SlideShare a Scribd company logo
1 of 49
lOMoAR cPSD|15210551
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân, 9 điểm
Quản lý học (Đại học Kinh tế Quốc dân)
Nhận tải file qua zalo 0936.885.877 để được hỗ trợ
Dịch vụ làm báo cáo thực tập
Luanvantrithuc.com
lOMoAR cPSD|15210551
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH
CHÍNH TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELE : 0973287149
TẢI FLIE TÀI LIỆU TRANGLUANVAN.COM
lOMoAR cPSD|15210551
Báo cáo thực tập tại
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tâp và hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp, tôi
xin trân trọng gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đến đơn vị trường Đại học Công nghệ
thành phố Hồ Chí Minh (HUTECH), cũng như quý Thầy/Cô là giảng viên đang
giảng dạy tại khoa Luật của trường đã tạo điều kiện, thời gian cho tôi trong quá
trình thực tập. Đặc biệt, tôi xin dành sự biết ơn chân thành đối với PGS.TS Bành
Quốc Tuấn – Phó trưởng khoa Luật HUTECH là giảng viên hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian vừa qua, với sự tận tâm và trách nhiệm dành cho sinh viên.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến sự hỗ trợ, quan tâm nhiệt
tình từ các Cô/Chú, Anh/Chị đang công tác tại quý cơ quan Viện kiểm sát nhân dân
cấp cao Thành phố Hồ Chí Minh – Viện 3 là đơn vị đã cho phép tôi có cơ hội được
thực tập trong suốt thời gian quy định của Nhà trường, đã giúp tôi có được những
kiến thức bổ ích về ngành Viện kiểm sát, cũng như những tài liệu, kinh nghiệm và
sự va chạm thực tế, góp phần hoàn thành bài cáo cáo thực tập tốt nghiệp theo quy
định.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ từ phía gia đình và bạn bè
đã là nền tảng tinh thần vững chắc giúp tôi vượt qua những khó khăn gặp phải trong
quá trình hoàn thành bài báo cáo thưc tập tốt nghiệp này.
Sinh viên
(ký tên, ghi đầy đủ họ tên)
Nguyễn Quốc Đạt
lOMoAR cPSD|15210551
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên, MSSV:
Tôi xin cam đoan các số liệu, thông tin sử dụng trong bài Báo cáo thực tập
tốt nghiệp này được thu thập từ nguồn thực tế tại Đơn vị thực tập, trên các sách báo
khoa học chuyên ngành (có trích dẫn đầy đủ và theo đúng qui định);
Nội dung trong báo cáo này do kinh nghiệm của bản thân được rút ra từ quá
trình nghiên cứu và tiếp xúc thực tế tại Viện kiểm sát nhân dân cấp cao 3 – Viện 3,
KHÔNG SAO CHÉP từ các nguồn tài liệu, báo cáo khác.
Nếu sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo qui định của nhà trường
và pháp luật.
Sinh viên
(ký tên, ghi đầy đủ họ tên)
Nguyễn
lOMoAR cPSD|15210551
1.2. Nhận xét của đơn vị thực tập
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Quốc Đạt Năm sinh: 19 /10 /1997
Thời gian thực tập: 8 tuần từ ngày 17/02/2022 đến ngày 14/04/2022
1. Đơn vị thực tập - Bộ phận thực tập
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh – Viện 3
2. Ý thức chấp hành nội quy, quy chế
Tốt □ Khá □ Bình thường □ Chưa tốt □
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và hiệu quả công việc được giao
Tốt □ Khá □ Bình thường □ Chưa tốt □
4. Kết quả thực tập
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
5. Nhận xét chung
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Cán bộ hướng dẫn của cơ quan đến thực tập
(Ký và ghi rõ họ tên)
Ngày ....... tháng ........ năm .........
Thủ trưởng cơ quan
(Ký tên và đóng dấu)
1.2 Nhận xét của giảng viên hướng dẫn thực tập tốt nghiệp
lOMoAR cPSD|15210551
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHẬN XÉT VÀ CHẤM ĐIỂM BÁO CÁO THỰC TẬP CỦA
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Nguyễn
MSSV:
Khoá: K15 (2015 – 2022)
1. Thời gian thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Điểm Báo cáo thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Giảng viên hướng dẫn
2. Tổng quan về đơn vị thực tập
lOMoAR cPSD|15210551
2.1. Giới thiệu chung về đơn vị thực tập
Theo Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014, Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao là một cấp kiểm sát trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân. Viện kiểm sát nhân
dân cấp cao là cấp dưới trực tiếp của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và là cấp trên
của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là
Viện kiểm sát cấp tỉnh) và Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi tắt là Viện kiểm sát cấp huyện) về công tác
thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử.
Ngày 28 tháng 5 năm 2015, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao được thành lập
theo quyết định số 953/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Việt
Nam khóa 13 với việc thành lập ba Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Trong đó, Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao tại Thành phố Hồ Chí Minh chính thức đi vào hoạt động vào ngày 01 tháng 06
năm 2015 và quyết định bổ nhiệm lãnh đạo cơ quan có hiệu lực từ ngày 15 tháng 6
năm 2015, với trụ sở chính nằm tại số 33 Hàn Thuyên, Quận 1, Thành phố Hồ Chí
Minh và các viện nghiệp vụ nằm tại số 181-183 Phan Đình Phùng, Phường 17,
Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bên cạnh đó, Căn cứ Hiến pháp 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 thì Viện kiểm sát nhân dân
cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh có các nhiệm vụ và quyền hạn sau để thực hiện
chức năng của mình:
- Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp đối với các vụ án, vụ việc
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp cao; thực hành quyền công tố
và kiểm sát việc giải quyết theo thủ tục phúc thẩm đối với các bản án, quyết định
chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi tắt là Tòa án cấp tỉnh) có kháng cáo, kháng nghị; thực hành
quyền công tố và kiểm sát việc giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối
với các bản án, quyết định của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi tắt là Tòa án cấp huyện) có
hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị.
- Kiểm sát bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của tòa án cấp tỉnh, phát
hiện những bản án và quyết định có vi phạm để kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
lOMoAR cPSD|15210551
Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện công tác kháng nghị phúc thẩm; rút một phần
hoặc toàn bộ kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh khi xét
thấy không có căn cứ.
- Tiếp nhận, thụ lý và giải quyết kiến nghị, đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đối
với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án cấp
huyện theo quy định của pháp luật.
- Phát hiện những bản án và quyết định phúc thẩm, giám đốc thẩm của Toà án cùng
cấp có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới, báo cáo đề xuất việc
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm với Viện trường Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
- Thông qua công tác kiểm sát xét xử phát hiện, tổng hợp tình hình vi phạm, vướng
mắc trong việc áp dụng pháp luật để kiến nghị, yêu cầu khắc phục; hoặc xây dựng
các đề tài, đề án, chuyên đề nghiệp vụ; thông báo rút kinh nghiệm, đế xuất với Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có biện pháp giải quyết.
- Thông qua công tác kiểm sát xét xử phát hiện, kiến nghị với các cơ quan hữu quan
khắc phục vi phạm, sơ hở trong công tác quản lý là nguyên nhân, điều kiện phát
sinh tội phạm.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát việc
giải quyết các vụ án hình sự, vụ việc dân sự, vụ án hành chính của Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát cấp huyện trong giai đoạn xét xử theo quy chế
nghiệp vụ của Ngành.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyên hạn khác theo quy đinh của pháp luật và sự chỉ đạo
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Ngoài ra, Viện kiếm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh dựa
trên các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, đã đề ra các nguyên tắc
hoạt động để bảo đảm thực hiện đúng vai trò mà Đảng, Nhà nước giao phó, nhân
dân tín nhiệm. Các nguyên tắc được hình thành cơ sở tôn trọng phát luật, bảo đảm
quy chế của ngành, hướng đến xây dựng ngành kiểm sát phát triển và vững mạnh,
gồm có:
- Viện kiểm sát nhân dân cấp cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
lãnh đạo. Viện trường Viện kiểm sát nhân dân cấp cao chịu sự lãnh đạo thống nhất
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
lOMoAR cPSD|15210551
- Mọi hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao phải tuân thủ các quy định của
pháp luật, quy định và Quy chế của Ngành, sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức và người lao động khác phải thực hiện
đúng phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Quy chế này.
- Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy
định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác.
- Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của công chức, người lao động khác, đề
cao sự phối hợp trong công tác, trao đổi thông tin trong giải quyêt công việc theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
- Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
Tính đến năm 2022, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí
Minh đã đi vào hoạt động được 04 năm. Trong quá trình hình thành, xây dựng và
phát triển, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện
hoạt động công tố và kiểm sát thông qua các phòng, ban chức năng và các viện
nghiệp vụ được phân nhánh rõ ràng theo từng đối tượng cần giải quyết. Cụ thể:
- Văn phòng bao gồm: phòng Tổng hợp, phòng Hành chính, phòng Tổ chức và
phòng Tiếp dân, xử lý đơn.
- Viện Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự (gọi tắt là
Viện 1) gồm 3 phòng:
• Phòng Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm 1 án an
ninh, ma túy, trật tự xã hội và án khác
• Phòng Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm 2 án kinh
tế, tham nhũng và chức vụ
• Phòng Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử giám đốc thẩm, tái
thẩm các vụ án hình sự
- Viện kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia đình có 2
phòng gồm:
• Phòng Kiểm sát giải quyết án phúc thẩm.
• Phòng Kiểm sát giải quyết án giám đốc thẩm, tái thẩm.
- Viện kiểm sát việc giải quyết các vụ án vụ hành chính (gọi tắt là Viện 3) gồm 2
phòng:
• Phòng Kiểm sát giải quyết án phúc thẩm.
• Phòng Kiểm sát giải quyết án giám đốc thẩm, tái thẩm.
lOMoAR cPSD|15210551
- Viện kiểm sát việc giải quyết các vụ án vụ, việc kinh doanh thương mại, lao động
(gọi tắt là Viện 4) gồm 2 phòng:
• Phòng Kiểm sát giải quyết án phúc thẩm.
• Phòng Kiểm sát giải quyết án giám đốc thẩm, tái thẩm.
lOMoAR cPSD|15210551
PHẦN II : ĐỀ TÀI THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài...............................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
5. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ KIỂM SÁT VIÊN THỰC
HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
THEO THỦ TỤC PHÚC THẨM.............................................................................4
1.1 Khát quát về chế định Kiểm sát viên.....................................................................4
1.1.1. Tiêu chuẩn Kiểm sát viên..................................................................................4
1.1.2. Quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chức danh Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân .......................................................................................8
1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân
dân 14
1.2 Công tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính của Kiểm sát viên theo thủ
tục phúc thẩm ............................................................................................................20
1.2.1. Hoạt động của Kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa phúc thẩm...................21
1.2.2. Hoạt động của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm....................................23
1.2.3 Hoạt động của Kiểm sát viên sau khi kết thúc phiên tòa phúc thẩm................25
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI
ĐƠN VỊ THỰC TẬP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GÓP PHẦN NÂNG CAO
CÔNG TÁC KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH.............27
lOMoAR cPSD|15210551
2.1. Thực tiễn giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục phúc thẩm tại đơn vị
thực tập trong năm 2018............................................................................................27
2.1.1. Các số liệu liên quan đến tình hình thụ lý và giải quyết các vụ án hành chính
theo thủ tục phúc thẩm tại đơn vị thực tập trong Báo cáo tổng kết công tác năm
2018 của Viện 3 Viện cấp cao 3. ...............................................................................27
2.1.2. Những hạn chế, vướng mắc trong quá trình thực hành nhiệm vụ kiểm sát giải
quyết các vụ án hành chính trong toàn ngành kiểm sát nói chung và tại đơn vị thực
tập nói riêng...............................................................................................................29
2.2. Một số đề xuất góp phần nâng cao công tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành
chính..........................................................................................................................33
KẾT LUẬN ..............................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................37
lOMoAR cPSD|15210551
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày 31/12/1959, tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa khóa thứ nhất đã thông quan bản Hiến pháp năm 1959, trong đó từ Điều 105
đến điều 108 đã đánh dấu sự ra đời của một cơ quan mới thuộc bộ máy nhà nước xã
hội chủ nghĩa ở nước ta đó là Viện kiểm sát nhân dân, cụ thể tại Điều 105 ghi nhận
“Viện kiểm sát nhân dân tối cao nước Việt nam dân chủ cộng hòa kiểm sát việc
tuân theo pháp luật của các cơ quan thuộc Hội đồng chính phủ, cơ quan nhà nước
địa phương, các nhân viên cơ quan nhà nước và công dân. Các Viện kiểm sát nhân
dân địa phương, các Viện kiểm sát quân sự có quyền kiểm sát trong phạm vi do luật
định”. Tại bản Hiến pháp năm 1959, với vai trò kế thừa nhiệm vụ của bản Hiếp
pháp đầu tiên năm 1946, đáp ứng với tình hình và nhiệm vụ mới của đất nước, sự ra
đời của cơ quan Viện kiểm sát nhân dân đã thể hiện tầm nhìn mang tính thời cuộc,
tạo ra cơ chế vận hành mới cho bộ máy nhà nước, đảm bảo tính thống nhất, minh
bạch trong hoạt động kiểm sát hệ thống pháp luật Việt Nam. Đến ngày 26/07/1960
Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh công bố Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân,
một cột mốc đánh dấu sự phát triển trong quá trình vận hành bộ máy nhà nước và hệ
thống pháp luật nước ta. Trải qua các bản Hiến pháp, cũng như sự hoàn thiện của hệ
thống pháp luật liên quan, thiết chế Viện kiểm sát nhân dân tiếp tục khẳng định tầm
quan trọng của mình, ngày càng được hoàn thiện hành lang pháp lý để góp phần
thực hiện nhiệm vụ và trọng trách mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao cho. Qua
công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, Viện kiểm sát
nhân dân đã góp phần chấn chỉnh công tác tuân thủ pháp luật, thực thi pháp luật
được thật sự công bằng và nghiêm minh. Từ đó, vị trí và vai trò của kiểm sát viên
nói riêng cũng như Viện kiểm sát nhân dân nói chung đã và đang ngày càng được
nâng cao, đóng vai trò quan trọng trong quá trình vẫn hành hệ thống pháp luật ở
nước ta. Trong đó, kiểm sát viên là người được bổ nhiệm theo quy định của Luật tổ
chức Viện kiểm sát nhân dân, để làm nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát
các hoạt động tư pháp, báo vệ pháp chế, đảm bảo sự thực thi pháp luật một cách
công minh, chính trực, khách quan, thận trọng, khiêm tốn.
Qua đó, pháp luật điều chỉnh đối với vai trò của kiểm sát viên có thể thấy
đang ngày càng được hoàn thiện và nâng cao, để hướng đến việc phát huy tối đa
1
lOMoAR cPSD|15210551
chức năng công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Với cơ hội được đi thực tập tại Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
thành phố Hồ Chí Minh – Viện 3 (Viện giải quyết các vụ án hành chính), tôi mong
muốn làm rõ hơn một số vấn đề về lý luận và thực tiễn của chế định kiểm sát viên
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn để góp phần đóng góp, xây dựng
hoàn thiện chế định, tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò của kiểm sát viên trong công
cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền nên đã chọn đề tài Kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân thực hiện công tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục
phúc thẩm, để làm đề tài báo cáo thực tập của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài báo cáo thực tập “Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thực hiện
công tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục phúc thẩm” hướng
đến việc làm rõ vai trò cần thiết của Kiểm sát viên trong quá trình giải quyết các vụ
án hành chính theo thủ tục luật định. Qua đó, bài viết mong muốn vận dụng những
kiến thức thực tiễn do bản thân tiếp thu được trong quá trình thực tập tại đơn vị để
nêu ra các công tác của một Kiểm sát viên cần và có thể thực hiện khi giải quyết các
vụ án hành chính theo quy định của pháp luật, góp phần đảm bảo cho Kiểm sát viên
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, bài viết còn thể hiện các số liệu thực
tiễn và các giải pháp nâng cao công tác của kiểm sát viên giải quyết các vụ án hành
chính trong phạm vi tại đơn vị thực tập, với mong muốn thể hiện cụ thể năng lực
công tác của kiểm sát viên, từ đó nhìn nhận ra những ưu điểm và khuyết điểm để
đưa ra những đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả công tác của kiểm sát viên nói
riêng và ngành kiểm sát nói chung, góp phần nhỏ vào công cuộc xây dựng bộ máy
nhà nước ngày càng hoàn thiện, nâng cao cả về chất và lượng.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài
Thông qua nội dung đề tài, người viết mong muốn trình bày các nội dung
liên quan đến cơ sở lý luận và quy định của pháp luật hiện hành về vai trò của kiểm
sát viên trong hệ thống pháp luật Việt Nam, thông qua việc thực hiện nhiệm vụ
kiểm sát trong lĩnh vực tố tụng hành chính, giải quyết các vụ án hành chính theo thủ
tục phúc thẩm, cũng như kết quả việc áp dụng pháp luật vào thực tiễn cuộc sống để
nâng cao vai trò của kiểm sát viên trong quá trình thực thi pháp luật, đảm bảo tính
công bằng, khách quan trong công tác kiểm sát hoạt động tư pháp.
2
lOMoAR cPSD|15210551
4. Phương pháp nghiên cứu
Nội dung trong bài viết này được thực hiện dựa trên phương pháp nghiên cứu
lý thuyết, phân tích và tổng hợp. Từ quá trình nghiên cứu các tài liệu, nội dung luật
định, thực hiện phân tích các nội dung tìm hiểu theo hướng liên kết với nội dung đề
tài, từ đó có bước tổng hợp các nội dung lý thuyết thành một hệ thống liên quan đến
phạm vi và đối tượng cần nghiên cứu. Song song với đó, bài viết còn thực hiện việc
nghiên cứu thực tiễn dựa trên phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm. Qua đó,
người viết mong muốn nhìn nhận kết quả đạt được trong quá khứ đề từ đó đề ra các
giải pháp thiết thực mang đến hiệu quả trong công tác giải quyết các vụ án hành
chính của Viện kiểm sát nhân dân.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài bài báo cáo thực tập có kết cấu gồm ba phần: phần mở đầu, phần nội
dung và phần kết luận. Trong đó phần nội dung gồm có hai chương:
• Chương 1: Một số nội dung cơ bản về kiểm sát viên thực hiện công tác kiểm
sát giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục phúc thẩm.
• Chương 2: Thực tiễn giải quyết các vụ án hành chính tại đơn vị thực tập và
một số đề xuất góp phần nâng cao công tác kiểm sát giải quyết các vụ án
hành chính.
3
lOMoAR cPSD|15210551
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ KIỂM SÁT VIÊN THỰC
HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
THEO THỦ TỤC PHÚC THẨM
1.1 Khát quát về chế định kiểm sát viên
1.1.1. Tiêu chuẩn Kiểm sát viên
Từ sau bản Hiếp pháp năm 1959 và Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
năm 1960, cơ quan Viện kiểm sát nhân dân đã trải qua gần 60 năm xây dựng, hình
thành và phát triển, một khoảng thời gian không quá dài, nhưng cũng không phải là
ngắn đối với việc xây dựng một hệ thống cơ quan thực thi nhiệm vụ kiểm tra, giám
sát việc tuân thủ pháp luật, bảo vệ nhà nước pháp quyền, đảm bảo các quy định của
pháp luật được áp dụng đúng trình tự, đúng người, đúng tội. Trong suốt chặng
đường thực hiện nhiệm vụ cao cả mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó, Viện
kiểm sát nhân dân không ngừng trau dồi và bồi dưỡng đội ngũ kiểm sát viên, những
con người thay mặt cho quyền lực của nhân dân, quyền lực Nhà nước thực hiện
nhiệm vụ kiểm sát tư pháp, mang đến sự công bằng và chính trực trong quá trình
đưa pháp luật vẫn dụng vào thực tiễn đời sống. Vì lẽ đó, các quy định pháp luật liên
quan đến tiêu chuẩn trở thành một kiểm sát viên với vai trò quan trọng đối với việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư
pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam1
, ngày càng được hoàn thiện và
nâng cao về chất để mang đến yếu tố lượng tốt nhất. Việc xây dựng tiêu chuẩn Kiểm
sát viên có vai trò hết sức quan trọng trong nhiệm vụ vận hành bộ máy Viện kiểm
sát thực hiện chức năng đặc thù của mình, không những vậy, Kiểm sát viên còn là
hình ảnh chân thật, gần gũi và sinh động nhất về Viện kiểm sát nhân dân, đại diện
cho một bộ phận trong bộ máy nhà nước. Trong bối cảnh công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước, nền kinh tế nước nhà không ngừng mở rộng hợp tác, các mối quan
hệ xã hội trong và ngoài nước ngày càng xuất hiện nhiều yếu tố phức tạp, ảnh
hưởng đến việc thực thi pháp luật và bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, việc
đưa ra các tiêu chuẩn dành cho Kiểm sát viên để từ đó làm cơ sở xây dựng một đội
ngũ cán bộ vừa hồng vừa chuyên cho ngành kiểm sát là một vấn đề đáng được chú
trọng và quan tâm thực hiện.
1 Khoản 2 Điều 2 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014
4
lOMoAR cPSD|15210551
Cụ thể, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 đã quy định các tiêu
chuẩn chung và riêng dành cho các đối tượng muốn trở thành Kiểm sát viên, và các
Kiểm sát viên muốn nâng ngạch2
. Theo quy định, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân
dân được chia thành 4 ngạch theo thứ tự từ thấp đến cao bao gồm: Kiểm sát viên sơ
cấp, kiểm sát viên trung cấp, kiểm sát viên cao cấp và kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân tối cao3
. Căn cứ vào việc phân chia các ngạch kiểm sát, ta có thể thấy việc
quy định các nội dung tiêu chuẩn chung và riêng theo luật định là phù hợp, đảm bảo
cho quá trình xây dựng và quy hoạch cán bộ Kiểm sát viên được thống nhất, đáp
ứng được về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cần có đối với vị trí, chức vụ mà Kiểm
sát viên đảm nhận.
Theo quy định tại Điều 75 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014,
tiêu chuẩn chung của Kiểm sát viên gồm 05 tiêu chí:
1. Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh
chính trị vững vàng, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
2. Có trình độ cử nhân luật.
3. Đã được đào tạo về nghiệp vụ kiểm sát.
4. Có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định của.
5. Có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Những tiêu chuẩn chung vừa được đề cập, đã thể hiện những nội dung cơ bản
bắt buộc phải có của một Kiểm sát viên, gắn với tính chất nhiệm vụ và yêu cầu về
trình độ, chuyên môn, sức khỏe,…để đảm bảo thực hiện chức năng thực hành quyền
công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp4
của Kiểm sát viên. Ngoài ra, Luật Tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 và Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân
dân năm 2013[5]
cũng có những quy định mang tính chất tiêu chuẩn riêng biệt dành
2 Khoản 4 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức năm 2008.
3 Khoản 1 Điều 76 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
4 Điều 74 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
5 Ngày 18/12/2013, Văn phòng Quốc hội ban hành văn bản hợp nhất 28/VBHN-VPQH năm 2013 hợp nhất
Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân quy định các nội dung liên quan đến chức danh Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân trên cơ sở các quy định tại Hiến pháp, Luật tổ chức Viện kiểm sát và các Pháp
lệnh trước đó.
5
lOMoAR cPSD|15210551
cho các ngạch Kiểm sát viên, góp phần xây dựng hệ thống đội ngũ cán bộ Kiểm sát
viên không ngừng phấn đấu hoàn thiện và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
của bản thân. Vì thế, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân dù ở ngạch nào khi
được bổ nhiệm, đề xuất nâng ngạch cũng phải đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản, tiêu
chuẩn chung quy định tại Điều 75 của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014
dành cho một Kiểm sát viên, đảm bảo tính thống nhất về hình mẫu chung của một
cán bộ Kiểm sát viên trong ngành kiểm sát. Như đã đề cập, Luật định và các văn
bản liên quan đến tiêu chuẩn Kiểm sát viên không chỉ quy định các tiêu chuẩn
chung, mà còn đề cập đến các tiêu chuẩn riêng cho từng ngạch Kiểm sát viên, bao
gồm:
- Tiêu chuẩn cụ thể của Kiểm sát viên sơ cấp6
: có thời gian làm công tác pháp luật
từ bốn (04) năm trở lên; có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt
động tư pháp; trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Kiểm sát viên sơ cấp; thì có thể được
tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân. Nếu
người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm
Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát quân sự.
- Tiêu chuẩn cụ thể của Kiểm sát viên trung cấp7
:đã là Kiểm sát viên sơ cấp ít nhất
là năm (05) năm; có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư
pháp; có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ kiểm sát đối với Kiểm sát viên sơ cấp;
trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Kiểm sát viên trung cấp. Từ đó, Kiểm sát viên sơ cấp
có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp của Viện Kiểm sát
nhân dân. Nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ
nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp của Viện kiểm sát quân sự. Ngoài ra, trường hợp
do nhu cầu cán bộ của ngành Kiểm sát nhân dân, người đáp ứng các tiêu chuẩn
chung của Kiểm sát viên và đã có thời gian làm công tác pháp luật từ mười (10)
năm trở lên; có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư
pháp; có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ kiểm sát đối với Kiểm sát viên sơ cấp[8]
; thì
có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp của Viện Kiểm sát
nhân dân. Nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ
nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp của Viện kiểm sát quân sự.
6 Điều 77 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
7 Điều 78 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014
8 Khoản 2 Điều 19 Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân năm 2013.
6
lOMoAR cPSD|15210551
- Tiêu chuẩn cụ thể của Kiểm sát viên cao cấp9
: đã là Kiểm sát viên trung cấp ít
nhất là năm (05) năm; có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt
động tư pháp; có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát
hoạt động tư pháp đối với Kiểm sát viên cấp dưới; thì có thể được tuyển chọn và bổ
nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Nếu người đó là sĩ quan
quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện
kiểm sát quân sự Trung ương. Bênh cạnh đó, tiêu chuẩn cụ thể của Kiểm sát viên
cao cấp cũng đặt trường hợp đặc biệt khi có nhu cầu về cán bộ, người đang công tác
trong ngành Kiểm sát nhân dân hoặc người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
điều động đến công tác tại ngành Kiểm sát nhân dân, tuy chưa đủ thời gian làm
Kiểm sát viên sơ cấp hoặc trung cấp nhưng đáp ứng đủ các tiêu chuẩn chung quy
định tại Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 dành cho Kiểm sát viên và
các tiêu chuẩn về trình độ, nghiệp vụ theo quy định của Luật dành cho Kiểm sát
viên cao cấp, thì có thể được xem xét bổ nhiệm Kiểm sát viên cao cấp của Viện
kiểm sát nhân dân. Nếu là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được bổ nhiệm làm
Kiểm sát viên cao cấp của Viện kiểm sát quân sự.
- Tiêu chuẩn cụ thể của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao10
:đã là Kiểm
sát viên cao cấp ít nhất năm (05) năm; Có năng lực chỉ đạo, điều hành công tác thực
hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
Có năng lực giải quyết những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Viện kiểm
sát nhân dân tối cao; thì được bổ nhiệm trở thành Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân
dân tối cao. Có thể thấy rằng, theo quy định ngạch kiểm sát thì Kiểm sát viên Viện
kiểm sát nhân dân tối cao là ngạch cao nhất trong hệ thống ngạch kiểm sát dành cho
Kiểm sát viên, nên các tiêu chuẩn dành cho ngạch này đòi hỏi cao về thâm niên
công tác trong ngành kiểm sát, từ Kiểm sát viên sơ cấp để trở thành Kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân tối cao cũng mất khoảng hơn 20 năm, ngoài ra nghiệp vụ
chuyên môn, năng lực giải quyết công việc cũng là yếu tố được chú trọng và đề cao.
Đặc biệt, nếu đối với ngạch kiểm sát trung cấp hoặc cao cấp, thì một trong những
tiêu chuẩn yêu cầu là có khả năng hướng dẫn kiểm sát viên cấp dưới thể hiện tính
xây dựng, trách nhiệm và kể cả chuyên môn nghiệp vụ, nhưng đối với ngạch Kiểm
sát viên cao cấp thì được quy định có sự khác biệt đối với nội dung này, ta có thể
thấy tiêu chuẩn “có năng lực chỉ đạo, điều hành” đã bao hàm nhiều tầng ý nghĩa, thể
9 Điều 79 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
10 Điều 80 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
7
lOMoAR cPSD|15210551
hiện sự đòi hỏi khả năng rất cao về yêu cầu giải quyết công việc liên quan đến
nhiệm vụ của ngành và của cả việc xây dựng bộ máy thực hiện chức năng công tố,
kiểm sát. Đồng thời, tiêu chuẩn cụ thể đối với Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân
tối cao còn ở khả năng giải quyết các công việc quan trọng thuộc thẩm quyền của
Viện kiểm sát nhân dân tối cao thay vì tiêu chuẩn phải trúng tuyển vào kỳ thi như ở
các ngạch kiểm sát viên thấp hơn. Cụ thể, các công việc được quy định chung và chi
tiết lần lượt tại Khoản 1 Điều 41và Khoản 2 Điều 42 Luật Tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân năm 2014 mà Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải có khả
năng giải quyết cho thấy phần nào trách nhiệm và yêu cầu cao đối với ngạch kiểm
sát này. Mặt khác, tiêu chuẩn ngạch kiểm sát cao nhất trong hệ thống các tiêu chuẩn
dành cho Kiểm sát viên cũng đặt ra trường hợp đặc biệt cho nhu cầu về cán bộ trong
một số thời điểm nhất định bộ máy kiểm sát sự thiếu hụt về nhân sự hoặc xuất hiện
nhân tố có khả năng , với yêu cầu hai mươi (20) năm trở lên với thời gian làm công
tác pháp luật, đáp ứng các tiêu chuẩn chung theo quy định dành cho Kiểm sát viên
và có năng lực hoàn thành các công tác chỉ đạo, điều hành, thực hiện các công việc
của Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo tiêu chuẩn riêng dành cho ngạch này.
Qua các quy định cụ thể của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014
với các tiêu chuẩn chung và riêng dành cho Kiểm sát viên theo từng ngạch Kiểm sát
viên có thể thấy rằng việc xây dựng một đội ngũ cán bộ kiểm sát phải không những
đáp ứng các yêu cầu về trình độ, sức khỏe, năng lực,..mà còn phải thể hiện được
tinh thần trách nhiệm, tận tụy với công tác và nhiệm vụ được giao, để xứng đáng
với vị trí được bổ nhiệm.
1.1.2. Quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chức danh Kiểm
sát viên Viện kiểm sát nhân dân
Trong nhiều năm trở lại đây, với cơ chế mở cửa nền kinh tế thị trường, đưa
công nghệ vào trong các quan hệ xã hội để thúc đầy sự phát triển về kinh tế, xã hội,
từ đó làm phát sinh nhiều quan hệ xã hội kèm theo đó các yếu tố, tình tiết, vụ việc
pháp luật phức tạp với nhiều nội dung khác nhau. Qua đó, các cơ quan nhà nước nói
chung cũng như hệ thống cơ quan Viện kiểm sát nhân dân nói riêng cũng ngày càng
có sự đẩy mạnh về nhu cầu cán bộ của ngành kiểm sát cả về chất lượng và số lượng
cán bộ để đáp ứng với nhu cầu bảo vệ pháp luật, đảm bảo an ninh chính trị cho đất
nước, an toàn cho đòi sống người dân, góp phần giúp cho hệ thống pháp luật của
nước ta được thực thi công bằng, nghiêm minh. Thông qua các thông báo tuyển
8
lOMoAR cPSD|15210551
chọn, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát ngày càng gia tăng qua mỗi năm, tùy
vào tình hình và nhu cầu của từng địa phương mà các cấp lãnh đạo bộ máy Viện
kiểm sát nhân dân có sự điều chỉnh phù hợp để đáp ứng với nhu cầu của đơn vị. Vì
vậy, việc xây dựng một quy trình liên quan đến việc tuyển chọn, bổ nhiệm Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân, cũng như miễn nhiệm, cách chức đối với Kiểm sát
viên có các biểu hiện sai trái, ảnh hưởng đến ngành cũng được quan tâm và điều
chỉnh theo hướng thống nhất và đúng trình tự, tránh tình trạng chạy chức, chạy
quyền, bỏ sát sai phạm, cán bộ tha hóa, thiếu năng lực, từ đó ảnh hưởng đến hình
ảnh và lòng tin của người dân vào ngành kiểm sát và kiểm sát viên.
Với mục đích hướng đến việc xây dựng một quy trình đồng bộ, hợp lý từ
trương ương đến địa phương trong việc giải quyết vấn đề về lực lượng cán bộ Viện
kiểm sát nhân dân. Ngày 22 tháng 12 năm 2015, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao Nguyễn Hòa Bình ban hành Quyết định số 05/QĐ-VKSTC-V15 (Quyết
định số 05) có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 về việc ban hành
quy chế kèm theo Quyết định số 05 đối với hoạt động bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều
động, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, cách chức đối với công chức,
viên chức trong ngành kiểm sát nhân dân. Với việc ban hành Quyết định số 05 đã
tạo ra cơ sở cho quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân, hệ quả là góp phần tăng cường tính đồng bộ,
nhất quán trong việc xử lý đầu vào và giải quyết đầu ra đối với các trường hợp sai
phạm cần kỉ luật bằng hình thức miễn nhiệm, cách chức trong ngành kiểm sát.
Trong đó, quy trình tuyển chọn và bổ nhiệm11
Kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân được xem như là giai đoạn tiền đề để xây dựng hệ thống cán bộ cho ngành
kiểm sát, vì thế ở giai đoạn này việc tham mưa, đề xuất số lượng cán bộ cần tuyển
chọn, bổ nhiệm, cũng như vấn đề đào tạo, phương pháp bồi dưỡng cán bộ cũng
được ưu tiên xem xét để đáp ứng với tình hình cụ thể của từng đơn vị để đề ra quy
trình phù hợp, bao gồm các bước sau[12]
:
1111 “Bổ nhiệm là việc công chức, viên chức được quyết định giữ một chức vụ lãnh đạo, quản lý (chức vụ)
hoặc chức danh tư pháp, chức danh khác (chức danh) theo quy định của pháp luật” Khoản 1 Điều 2 Quy chế
ban hành kèm Quyết định số 05/QĐ-VKSTC-V15
12 http://tks.edu.vn/WebKiemSatVienCanBiet/Detail/32?idMenu=84 – Cẩm nâng Kiểm sát viên cần biết
phần thứ nhất.
9
lOMoAR cPSD|15210551
- Một là, Ban cán sự Đảng Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp
căn cứ vào nhu cầu cán bộ, xác định chủ trương bổ nhiệm Kiểm sát viên thuộc thẩm
quyền quản lý.
- Hai là, cơ quan tham mưu về công tác cán bộ lập hồ sơ trích ngang của cán bộ, tập
hợp các loại đơn thư khiếu nại, tố cáo và các báo cáo kết luận có liên quan đến việc
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với cán bộ (nếu có) để báo cáo Ban cán sự Đảng cùng
cấp xem xét.
- Ba là, cán bộ thuộc đối tượng bổ nhiệm, bổ nhiệm lại làm bản tự kiểm điểm, đánh
giá ưu khuyết điểm việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao, kèm theo ý kiến
nhận xét đánh giá của thủ trưởng đơn vị.
- Bốn là, đơn vị có cán bộ thuộc đối tượng bổ nhiệm, bổ nhiệm lại tổ chức cho tập
thể Kiểm sát viên, cán bộ trong đơn vị tham gia ý kiến. Tổ chức bỏ phiếu thăm dò
tín nhiệm (với đối tượng bổ nhiệm lần đầu), lấy ý kiến nhận xét của chi uỷ, chi bộ,
cơ sở, trưởng ban công tác mặt trận, tổ dân phố... nơi cư trú thường xuyên của đối
tượng được đề nghị xem xét bổ nhiệm. Với cán bộ bổ nhiệm lại thực hiện việc nhận
xét, đánh giá cán bộ theo đúng quy trình trước khi xem xét bổ nhiệm lại.
- Năm là, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát
quân sự cấp quân khu, thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
cùng với tập thể lãnh đạo tổng hợp kết quả kết quả tín nhiệm và xác minh, kết luận
những vấn đề mới nẩy sinh đối với cán bộ (nếu có).
- Sáu là, lãnh đạo đơn vị, Thường vụ Đảng uỷ hoặc Đảng uỷ (chi uỷ) cơ quan, đơn
vị... nhận xét đánh giá và có ý kiến đề nghị bằng văn bản về nhân sự được đề nghị
bổ nhiệm.
- Bảy là, Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp
họp xét chọn và đề nghị Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát các cấp
tuyển chọn Kiểm sát viên.
- Tám là, Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát các cấp họp tuyển chọn
người đủ tiêu chuẩn theo quy định của Pháp lệnh Kiểm sát viên, Luật tổ chức Viện
kiểm sát nhân dân, để trình cấp có thẩm quyền xem xét bổ nhiệm. Trên cơ sở kết
quả của Hội đồng tuyển chọn, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Chủ
10
lOMoAR cPSD|15210551
tịch nước bổ nhiệm Kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên
Viện kiểm sát quân sự Trung ương; Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự
Trung ương đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân
sự cấp quân khu, khu vực.
Ngoài ra, việc công chức, viên chức đang giữ chức vụ, chức danh được cấp
có thẩm quyền quyết định không tiếp tục giữ chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm
thì theo quy định được gọi là miễn nhiệm13
. Tại Điều 89 Luật tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân 2014 thì Kiểm sát viên được miễn nhiệm trong các trường hợp Kiểm sát
viên đương nhiên được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên khi nghỉ hưu, thôi
việc, chuyển ngành; Kiểm sát viên có thể được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát
viên vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà xét thấy không thể
hoàn thành nhiệm vụ được giao. Song song với các trường hợp quy định việc miễn
nhiệm theo Luật định thì Quy chế ban hành kèm Quyết định số 05/QĐ-VKSTC-
V15 cũng xây dựng quy trình và hồ sơ đối với việc miễn nhiệm chức danh Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân gồm14
:
- Một là, công chức, viên chức có đơn đề nghị được miễn nhiệm hoặc người đứng
đầu cơ quan, đơn vị chỉ đạo hoặc cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ nơi
công chức, viên chức đang công tác đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét việc miễn
nhiệm;
- Hai là, người đứng đầu cơ quan, đơn vị chỉ đạo cơ quan tham mưu về công tác tổ
chức cán bộ và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định, xin ý kiến bằng văn bản
của cấp ủy cùng cấp theo quy định;
- Ba là, cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ thông báo và nghe ý kiến của
công chức, viên chức về việc miễn nhiệm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định việc miễn nhiệm hoặc trình cấp trên xem xét, quyết định việc miễn nhiệm.
Cuối cùng, hình thức cách chức chức danh Kiểm sát viên, là việc công chức, viên
chức lãnh đạo, quản lý không được tiếp tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi chưa
hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm. Đây được xem như một hình thức
kỷ luật, khi được thực hiện đối với Kiểm sát viên “khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa
13 Khoản 8 Điều 2 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 05/QĐ-VKSTC-V15.
14 Đièu 25 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 05/QĐ-VKSTC-V15.
11
lOMoAR cPSD|15210551
hết thời hạn bổ nhiệm”. Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thuộc các trường hợp
sau đây thì đương nhiên bị cách chức chức danh Kiểm sát viên hoặc thuộc trường
hợp xem xét có thể bị cách chức15
:
- Kiểm sát viên đương nhiên bị cách chức chức danh Kiểm sát viên khi bị kết tội
bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Kiểm sát viên có thể bị cách chức chức danh
Kiểm sát viên khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Vi phạm trong khi thực
hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp; Vi phạm quy định tại Điều 84[16]
của Luật này; Vi phạm về phẩm chất đạo đức; Có hành vi vi phạm pháp luật khác.
Đi cùng với các quy định bắt buộc cách chức và xem xét phụ thuộc mức độ
quy phạm của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân thì để tiến hành trình tự thực
hiện thì quy chế đặc thù cũng đã xây dựng các bước tiến hành cách chức chức danh
Kiểm sát viên theo trình tự các bước như sau17
:
Bước 1: Người bị xem xét cách chức có bản kiểm điểm;
Bước 2: Cơ quan, đơn vị nơi người bị xem xét cách chức tổ chức kiểm tra, xác minh
vi phạm và kiểm điểm làm rõ sai phạm của người bị đề nghị cách chức;
Bước 3: Cơ quan, đơn vị nơi người bị xem xét cách chức họp, đề ngh ị cấp có thẩm
quyền quyết định;
Bước 4: Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát các cấp họp, xem xét việc cách chức Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên; Hội đồng tuyển chọn Điều tra viên họp, xem xét việc cách
chức Điều tra viên;
15 Điều 89 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
16 Điều 84 Những việc Kiểm sát viên không được làm - Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014
1. Những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm.
2. Tư vấn cho người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho
việc giải quyết vụ án, vụ việc không đúng quy định của pháp luật.
3. Can thiệp vào việc giải quyết vụ án, vụ việc hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có
trách nhiệm giải quyết vụ án, vụ việc.
4. Đưa hồ sơ, tài liệu của vụ án, vụ việc ra khỏi cơ quan nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không được
sự đồng ý của người có thẩm quyền.
5. Tiếp bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác trong vụ án, vụ việc mà mình có thẩm
quyền giải quyết ngoài nơi quy định.
17 Điều 26 Quy chế ban hành kèm Quyết định số 05/QĐ-VKSTC-V15
12
lOMoAR cPSD|15210551
Bước 5: Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao họp,
xem xét, đề nghị Chủ tịch nước cách chức Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối
cao; Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân các cấp đề nghị Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao cách chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung
cấp, Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm tra viên các ngạch của cấp mình; Hội đồng tuyển
chọn Điều tra viên đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cách chức
Điều tra viên;
Thông qua các quy định về quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm và
cách chức đối với chức danh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân, có thể thấy rằng
các cấp lãnh đạo Đảng, Nhà nước và Viện kiểm sát nhân dân đã xây dựng một quy
trình cụ thể và rõ ràng cho từng nội dung liên quan, đảm bảo phù hợp với quy định
của Luật định và nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân, khi có
sự tham mưu, lấy ý kiến từ các cấp dưới, đến việc thống nhất, chỉ đạo giải quyết từ
cấp kiểm sát cao hơn. Bên cạnh đó, trong tất cả các quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm,
miễn nhiệm và cách chức, ta còn thấy được sự phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị, cơ
quan và bộ phận liên quan ở từng cấp Viện kiểm sát nên đã không những tạo ra một
quy trình chặt chẽ mà còn hình thành nên một cơ chế mang tính kiểm soát trong
toàn ngành. Qua đó, hình ảnh và năng lực của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân
được góp phần nâng cao, đảm bảo thực hiện tốt công tác mà ngành kiểm sát giao
phó.
1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân
Trải qua nhiều lần sửa đổi và ban hành các quy định liên quan đến tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân, trong đó sự điều chỉnh, thay đổi về phạm vi quyền hạn,
cũng như nhiệm vụ và trách nhiệm của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cũng
được các cấp lãnh đạo quan tâm xem xét, góp phần nâng cao chất lượng của cán bộ
kiểm sát và hoạt động chung của toàn ngành, tạo ra những chuyển biến tích cực
trong hoạt động tư pháp ở nước ta. Từ đó, Viện kiểm sát nhân dân không chỉ quan
tâm vấn đề bộ mày, quy trình xử lý vụ việc, mà yếu tố con người cũng được đề cao,
chủ trọng xây dựng. Theo quy định của Luật hiện hành, Kiểm sát viên là một chức
danh tư pháp trong Viện kiểm sát nhân dân và được bổ nhiệm theo quy định của
pháp luật để thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư
13
lOMoAR cPSD|15210551
pháp[18]
, với quy định mang tính đồng nhất với nội dung Hiến pháp 2013 về nhiệm
vụ, quyền hạn Viện kiểm sát nhân dân, khi đều thực hành quyền công tố và kiểm sát
hoạt động tư pháp, tạo nên cơ chế chung, thiết lập mối quan hệ cùng chí hướng giữa
cán bộ Kiểm sát viên và ngành kiếm sát. Cụ thể hóa, Kiểm sát viên với các nhiệm
vụ và quyền hạn chung được quy định như sau19
:
- Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt
động tư pháp thuộc thẩm quyền Viện kiểm sát cấp mình theo phân công của Viện
trưởng và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng.
- Khi thực hiện nhiệm vụ, Kiểm sát viên phải tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình, sự lãnh đạo thống nhất của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Kiểm sát viên có quyền từ chối nhiệm vụ được giao khi có căn cứ cho rằng việc đó
là trái pháp luật; nếu Viện trưởng vẫn quyết định thì Kiểm sát viên phải chấp hành,
nhưng Viện trưởng phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình; trong trường hợp
này Kiểm sát viên có quyền báo cáo lên Viện trưởng cấp trên trực tiếp và không
phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.
- Kiểm sát viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp
do pháp luật tố tụng quy định.
- Trong phạm vi công tác được giao, Kiểm sát viên có quyền ra quyết định, kiến
nghị, kháng nghị, yêu cầu theo quy định của pháp luật, trừ những việc thuộc thẩm
quyền của Viện trưởng.
Với các nội dung nhiệm vụ, quyền hạn chung phải thực hiện để đảm bảo
hoàn thành công tác của toàn ngành kiểm sát vừa nếu tại Luật Tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân năm 2014. Đồng thời với các quy định đối với nhiệm vụ, quyền hạn
của Kiểm sát viên thì có thể nhìn nhận nội dung này mang tính chất bao quát, mở
rộng sang nhiều lĩnh vực pháp luật, cho nên các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể khác
của Kiểm sát viên còn được quy định tại các Bộ luật tố tụng dân sự, hình sự và hành
chính với các nội dung bao gồm:
18 Điều 59, Điều 74 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
19 Điều 13 Quy chế ban hành kèm Quyết định số 05/QĐ-VKSTC-V15, Khoản 1 Điều 32 Luật Tổ chức Viện
kiểm sát nhân dân năm 2014.
14
lOMoAR cPSD|15210551
- Khoản 2 Điều 42 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 thì khi được phân công thực hành
quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng đối với
vụ án hình sự, Kiểm sát viên có những nhiệm vụ và quyền hạn sau: Kiểm sát việc
tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm của cơ quan, người có thẩm quyền; Trực
tiếp giải quyết và lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm; Kiểm sát việc thụ lý,
giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp
cưỡng chế; kiểm sát việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm, viêc lập hồ sơ
vụ án của cơ quan, người có thẩm quyền điều tra; kiểm sát hoạt động khởi tố, điều
tra của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra; Trực tiếp kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, đối
chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói, thực nghiệm điều tra, khám xét; Kiểm sát việc
tạm đình chỉ, phục hồi việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; việc tạm đình chỉ điều
tra, đình chỉ điều tra, phục hồi điều tra, kết thúc điều tra; Đề ra yêu cầu điều tra, yêu
cầu Cơ quan điều tra truy nã, đình nã bị can; Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập
và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị kiến
nghị khởi tố, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, người làm chứng, bị hại,
đương sự; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; Quyết định áp giải
người bị bắt, bị can, quyết định dẫn giải người làm chứng, người bị tố giác, người bị
kiến nghị khởi tố, bị hại, quyết định giao người dưới 18 tuổi cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm giám sát, quyết định thay đổi người giám sát người dưới 18
tuổi phạm tội; Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của Bộ
luật này; Yêu cầu thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; yêu cầu hoặc đề
nghị cử, thay đổi người bào chữa; yêu cầu cử, đề nghị thay đổi người phiên dịch,
người dịch thuật; Tiến hành tố tụng tại phiên tòa; công bố cáo trạng hoặc quyết định
truy tố theo thủ tục rút gọn, các quyết định khác của Viện kiểm sát về việc buộc tội
đối với bị cáo; xét hỏi, đưa ra chứng cứ, tài liêụ , đồ vâṭ, luận tội, tranh luận, phát
biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa, phiên họp; Kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử của Tòa án và những người tham gia tố
tụng; kiểm sát bản án, quyết định và các văn bản tố tụng khác của Tòa án; Kiểm sát
việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án; Thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị
theo quy định của pháp luật; Thực hiên nhiêm vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc
thẩm quyền của Viện kiểm sát theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát
theo quy định của Bộluâṭ này.
15
lOMoAR cPSD|15210551
- Căn cứ Điều 58 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 Kiểm sát viên có những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây: Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu; Kiểm sát
việc thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự; Nghiên cứu hồ sơ vụ việc; yêu cầu Tòa án xác
minh, thu thập chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của
Bộ luật này; thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 97 của Bộ
luật này; Tham gia phiên tòa, phiên họp và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về
việc giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật này; Kiểm sát bản án, quyết định
của Tòa án; Kiến nghị, yêu cầu Tòa án thực hiện đúng các hoạt động tố tụng theo
quy định của Bộ luật này; Đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng
nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật; Kiểm sát hoạt động tố
tụng của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật; Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn tố tụng dân sự khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo quy định
của Bộ luật này.
- Căn cứ Điều 43 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 Khi được Viện trưởng Viện
kiểm sát phân công thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố
tụng hành chính, Kiểm sát viên có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Kiểm sát
việc trả lại đơn khởi kiện; Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết vụ án; Nghiên cứu hồ sơ
vụ án; xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 84 của
Luật này; Tham gia phiên tòa, phiên họp và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về
việc giải quyết vụ án theo quy định của Luật này; Kiểm sát bản án, quyết định của
Tòa án; Yêu cầu, kiến nghị Tòa án thực hiện hoạt động tố tụng theo quy định của
Luật này; Đề nghị với Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị bản án,
quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật; Kiểm sát hoạt động tố tụng của người
tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm
minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật;Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của Luật này.
Nhìn chung, các quy định cụ thể về nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm sát
viên tại từng lĩnh vực pháp luật trong hệ thống pháp luật nước ta mang tính thống
nhất theo trình tự giải quyết vụ án, từ khâu ban đầu là tiếp nhận tin báo, tố giác, đơn
khởi kiện, đến quá trình tham gia xét xử, kiểm tra quyết định, bản án có hiệu lực và
thực hiện kháng nghị nếu có và cuối cùng là việc thi hành bản án của Tòa án đối với
các thủ thể liên quan. Với việc quy định như vậy, đã góp phần trong công tác công
16
lOMoAR cPSD|15210551
tố và kiểm sát hoạt động tư pháp có hiệu quả hơn theo từng giai đoạn cụ thể mà
Kiểm sát viên thực hiện, từ đó Kiểm sát viên có thể dễ dàng nắm bắt được nhiệm
vụ, quyề hạn của mình ở từng giai đoạn của viện giải quyết vụ án, vụ việc trong lĩnh
vực dân sự, hành chính, hình sự,...Ngoài ra, với mục đích hướng đến việc không
ngừng hoàn thiện về nghiệp vụ chuyên môn, tinh thần thực thi pháp luật, hình ảnh
của người cán bộ Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân trong quá trình thực hành
nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân cũng đã đề ra
các quy định cụ thể về các vấn đề mà Kiểm sát viên không được thực hiện trong quá
trình thực hành quyền công tố và kiểm sát tư pháp[20]
:
- Những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm;
- Tư vấn cho bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho
việc giải quyết vụ án hoặc những việc khác không đúng quy định của pháp luật;
- Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết các vụ án hoặc lợi dụng ảnh hưởng
của mình tác động đến người có trách nhiệm giải quyết vụ án;
- Đem hồ sơ vụ án hoặc tài liệu trong hồ sơ vụ án ra khỏi cơ quan, nếu không vì
nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền;
- Tiếp bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác trong các vụ án mà
mình có thẩm quyền giải quyết ngoài nơi quy định.
Song song với việc quy định mang tính mở rộng về nhiệm vụ và quyền hạn
của Kiểm sát viên theo Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và Hiến pháp 2013, thì
Luật định cũng ban hành các nội dung quy định về trách nhiệm của cán bộ Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân, với nội dung trách nhiệm gắn với việc nâng cao nhận thức
và trình độ nghiệp vụ, cũng như nhắc nhở về vai trò và tầm quan trọng của Kiểm sát
viên trong hoạt động tư pháp ở nước ta, góp phần giúp cho mỗi người cán bộ Kiểm
sát viên lấy nội dung này làm kim chỉ nam cho bản thân trong quá trình xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Theo đó, Kiểm sát viên phải tuyên thệ 05 điều khi bổ nhiệm vào
ngạch kKiểm sát viên[21]
với nội dung thể hiện tinh thần trách nhiệm của mình như
sau:
20 Điều 84 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014
21 Điều 85 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
17
lOMoAR cPSD|15210551
- Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, tận tụy phục vụ nhân dân;
- Đấu tranh không khoan nhượng với mọi tội phạm và vi phạm pháp luật;
- Kiên quyết bảo vệ Hiến pháp, pháp luật, lẽ phải và công bằng xã hội;
- Không ngừng phấn đấu, học tập và làm theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh
“Công minh, chính trực, khách quan, thận trọng, khiêm tốn”;
- Nghiêm chỉnh chấp hành kỷ luật, nguyên tắc tổ chức hoạt động của Viện kiểm sát
nhân dân.
Bên cạnh đó, các quy định trong Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân
dân số 28/VBHN-QPQH năm 2013 cũng có đề cập đến các trách nhiệm khác của
Kiểm sát viên trong quá trình thực hành nhiệm vụ của mình, với các quy định trong
pháp lệnh cũng mang hàm ý xây dựng hình mẫu Kiểm sát viên chuẩn mực, đảm bảo
hoàn thành tốt công tác được giao, với các nội dung cụ thể bao gồm:
- Kiểm sát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
- Kiểm sát viên trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà gây thiệt hại thì Viện
kiểm sát nhân dân nơi người đó công tác phải có trách nhiệm bồi thường và người
đã gây thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn cho Viện kiểm sát nhân dân theo quy định
của pháp luật.
- Kiểm sát viên phải giữ bí mật nhà nước và bí mật công tác theo quy định của pháp
luật.
- Kiểm sát viên phải tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
- Kiểm sát viên phải gương mẫu trong việc chấp hành Hiến pháp, pháp luật, có
phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh và tôn trọng các quy tắc sinh hoạt công
cộng; tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
18
lOMoAR cPSD|15210551
- Kiểm sát viên có trách nhiệm học tập, nghiên cứu để nâng cao năng lực và trình độ
chuyên môn nghiệp vụ kiểm sát.
- Kiểm sát viên có có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quyết định số
296/2008/QĐ-VKSTC ngày 18/6/2008 của Viện trưởng VKSND tối cao ban hành
Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân22
.
Với các nội dung về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân được quy định cụ thể, đã phần nào đóng góp vào công tác
chung của ngành kiểm sát, với chức năng, quyền hạn được ghi nhận cụ thể trong
Hiến pháp 201323
, đã cho thấy phần nào tầm quan trọng của Viện kiểm sát nhân dân.
Qua đó, việc xây dựng hệ thống pháp luật liên quan đến chế định Kiểm sát viên đã
góp phần vào thực tiễn bảo vệ pháp quyền, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền
con người, quyền công dân, cũng như tài sản của Nhà nước, của nhân dân, giúp việc
thực thi pháp luật được nghiêm minh, bảo đảm mọi hành vi phạm tội đều được đưa
ra xét xử trước pháp luật, mang đến sự tin tưởng cho người dân vào hệ thống pháp
luật xã hội chủ nghĩa. Là người thực hiện chức năng của Viện kiểm sát nhân dân,
chịu sự lãnh đạo, phân công của Viện trưởng, đảm bảo công tác dựa trên nguyên tắc
tập trung, thống nhất lãnh đạo trong ngành, thay mặt cơ quan kiểm sát thực thi
nhiệm vụ được giao, nên việc xây dựng các quy định xung quanh nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên là phù hợp với cơ chế vận hành và đổi mới
của đất nước, trên con đường xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của dân, do dân và vì dân24
.
1.2 Công tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính của Kiểm sát viên theo
thủ tục phúc thẩm
Theo quy định về trình tự, thủ tục giải quyết các vụ án, vụ việc khi người có
quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm có đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân thì
sẽ được Tòa án thụ lý giải quyết theo đúng luật định, cũng như bảo đảm chế độ xét
xử sơ thẩm, phúc thẩm25
. Qua đó, Tại Điều 11 Luật Tố tụng hành chính năm 2015
cũng có quy định trên nhằm thống nhất với nội dung bảo đảm chế độ xét xử hai cấp
ở nước ta. Vì vậy các bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có thể bị kháng
22 Xem tại http://tks.edu.vn/WebKiemSatVienCanBiet/All?idMenu=65, truy cập ngày 19/03/2022.
23 Điều 104 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
24 Xem tại http://doc.edu.vn/tai-lieu/khoa-luan-che-dinh-kiem-sat-vien-mot-so-van-de-ly-luan-va-thuc-tien-
38717/, truy cập ngày 19/03/2022.
25 Điều 6 Luật Tổ chức Tóa án nhân dân năm 2014.
19
lOMoAR cPSD|15210551
cáo và kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm nếu các chủ thể được pháp luật quy định
có quyền kháng cáo hoặc kháng nghị, có cơ sở cho rằng bản án sơ thẩm xét xử chưa
phù hợp với tài liệu, chứng cứ, áp dụng sai quy định của pháp luật trong quá trình
giải quyết vụ án. Với vai trò là cơ quan tiến hành tố tụng hành chính26
, nhân danh
quyền lực Nhà nước thực hiện quyền kiểm sát hoạt động tư pháp với các hoạt động:
kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình
sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính. Kiểm sát hoạt động tư pháp là một
nhiệm vụ quan trọng, đóng vai trò then chốt trong thực tiễn tổ chức và vận hành bộ
máy nhà nước, hệ thống pháp luật ở nước ta
Căn cứ quy định tại Điều 25 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì Viện kiểm sát
nhân dân góp phần đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hành chính kịp thời, đúng
pháp luật. Vì thế, để thực hiện được vai trò trên, đòi hỏi Viện kiểm sát nhân dân nói
chung và Kiểm sát viên nói riêng với nhiệm vụ kiểm sát được pháp luật cho phép
phải thực hiện công tác kiểm sát các vụ án hành chính từ khi thụ lý đến kết thúc giải
quyết vụ án, cụ thể ở giai đoạn xét xử cấp phúc thẩm mà người viết muốn đề cập là
là từ giai đoạn mở phiên tòa phúc thẩm, diễn ra phiên tòa phúc thẩm cho đến sau
khi kết thúc phiên tòa phúc thẩm.
1.2.1. Hoạt động của kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa phúc thẩm.
Theo Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định27
thì việc xét xử phúc
thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, tiếp
nhận đơn kháng cáo của đương sự hoặc kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát
cùng cấp hoặc cấp trên trực tiếp, xét xử lại bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp
luật. Vì vậy trước khi mở phiên tòa phúc thẩm, theo quy định Kiểm sát viên được
phân công thực hiện hoạt động kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính tiến hành
nghiên cứu hồ sơ vụ án có kháng cáo, kháng nghị trong thời gian 15 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ vụ án28
, để thực hiện nghiệp vụ lập hồ sơ kiểm sát. Đây được
xem là một bước vô cùng quan trọng trong nghiệp vụ kiểm sát giải quyết các vụ án
hành chính, không chỉ vì đây là giai đoạn thể hiện rõ nét vai trò, nhiệm vụ kiểm sát
26 Điều 36 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
27 Điều 205 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
28 Điều 231 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
20
lOMoAR cPSD|15210551
của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân mà đây còn là giai đoạn Kiểm sát viên
tổng hợp và phân tích các tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ án theo hướng giản
lược các nội dung. Theo quan sát thực tế trong thời gian thực tập của người viết cho
thấy, hồ sơ chính hay còn gọi là hồ sơ vụ án mà Tòa án cấp phúc thẩm chuyển cho
Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết nghiên cứu gồm rất nhiều tài liệu mà các
đương sự cung cấp, trong đó có cả những tài liều, chứng cứ bị trùng lặp hoặc các
đương sự nghĩ rằng có liên quan đế vụ án nhưng xét về bản chất, nội dung của vụ án
thì lại không có mối liên hệ. Nhưng trên nguyên tắc Tòa án phải tiếp nhận toàn bộ
chứng cứ, tài liệu mà các đương sự cung cấp nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của các bên trong quá trình cơ quan thẩm quyền xem xét vụ án. Vì vậy, công
tác lập hồ sơ kiểm sát vụ án hành chính phúc thẩm của Kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân được xem là một trong những công tác kiểm sát giải quyết vụ án hành
chính quan trọng trước khi mở phiên tòa phúc thẩm.
Vì lẽ đó, việc giao nhận hồ sơ và nghiên cứu hồ sơ vụ án để tham gia phiên
tòa phúc thẩm của Viện kiểm sát được thực hiện theo quy định tại Điều 231 Luật Tố
tụng hành chính năm 2015 . Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án cần làm rõ các nội dung
sau29
:
- Xác định tính hợp pháp của kháng cáo, kháng nghị: Kiểm sát viên căn cứ vào các
điều 204, 205, 206, 206, 211,212 và Điều 2133 của Luật Tố tụng hành chính năm
2015 để xác định tính hợp pháp của kháng cáo, kháng nghị. Trường hợp kháng cáo,
kháng nghị quá hạn thì phải xem xét, làm rõ thời gian có trở ngại khách quan để
chấp nhận việc kháng cáo hoặc văn bản trình bày lý do để chấp nhận việc kháng
nghị.
- Xác định vi phạm pháp luật của bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị:
Kiểm sát viên phải xuất phát từ nội dung yêu cầu của kháng cáo, kháng nghị để
nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án mà Toà án cấp sơ thẩm lấy
làm căn cứ nhận định và đưa ra phán quyết; đánh giá tính hợp pháp, khách quan của
bản án, quyết định thông qua việc xem xét tính hợp pháp, khách quan, đầy đủ của
các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
21
lOMoAR cPSD|15210551
- Xem xét những tài liệu và chứng cứ mới bổ sung ở thủ tục phúc thẩm và xác định
tính hợp pháp của những tài liệu chứng cứ mới đó có thật sự làm thay đổi việc áp
dụng pháp luật khi giải quyết tranh chấp so với phán quyết của Toà án cấp sơ thẩm.
Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên có trách nhiệm bổ sung tài
liệu, chứng cứ để bảo vệ quan điểm kháng nghị theo quy định tại các điều 219 Luật
Tố tụng hành chính năm 2015.
- Nghiên cứu các văn bản pháp luật mà Toà án cấp sơ thẩm áp dụng để giải quyết
vụ án, đối chiếu với các tình tiết khách quan của vụ án để xác định việc áp dụng
pháp luật của Toà án cấp sơ thẩm đã phù hợp với quy định của pháp luật hay chưa.
- Trường hợp phát hiện kháng nghị của Viện kiểm sát không đủ căn cứ hoặc không
phù hợp với các tình tiết khách quan của bản án, quyết định bị kháng nghị thì Kiểm
sát viên đề xuất với Lãnh đạo viện điều chỉnh kháng nghị (rút một phần hoặc toàn
bộ kháng nghị theo quy định của pháp luật).
- Lập hồ sơ kiểm sát: Hồ sơ kiểm sát ở thủ tục phúc thẩm cũng có những tài liệu
tương tự như hồ sơ kiểm sát ở thủ tục sơ thẩm và có thêm bản án, quyết định bị
kháng cáo, kháng nghị, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị những tài liệu chứng
cứ mới được bổ sung.
- Chuẩn bị đề cương hỏi: Việc xây dựng đề cương hỏi tiến hành như đối với việc
xây dựng đề cương hỏi ở cấp sơ thẩm.
- Dự thảo ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải
quyết vụ án hành chính ở giai đoạn phúc thẩm hay còn gọi là quá trình lập tờ trình
đề xuất giải quyết vụ hánh chính phúc thẩm. Dự thảo ý kiến phải nêu được tính hợp
pháp và tính có căn cứ của yêu cầu kháng cáo, nội dung và quan điểm nêu trong
kháng nghị; xác định tính hợp pháp hoặc vi phạm pháp luật của bản án, quyết định
bị kháng cáo, kháng nghị; ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải
quyết vụ án hành chính. Dự thảo ý kiến của Viện kiểm sát phải được thông qua
Lãnh đạo Viện trước khi tham dự phiên toà phúc thẩm.
1.2.2. Hoạt động của kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm.
Theo quy định tại Điều 221 Luật Tố tụng hành chính năm 2015, kể từ thời
gian 60 ngày từ ngày thụ lý vụ ánTòa án phải ra một trong các quyết định: tạm đình
22
lOMoAR cPSD|15210551
chỉ; đình chỉ hoặc đưa vụ án ra xét xử, nếu có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì
trong thời gian 30 ngày kể từ ngày có quyết định, Tòa án phải mở phiên tòa phúc
thẩm. Đồng thời, quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho Viện kiểm sát
cùng cấp và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị. Căn cứ vào đó,
Viện trưởng Viện kiểm sát phân công kiểm sát viên tham gia phiên tòa để thực hành
nhiệm vụ kiểm sát tại phiên tòa theo quy định của pháp luật30
.
Nếu phiên tòa xét xử sơ thẩm xem như là cấp xét xử đầu tiên và cũng là nơi
đầu tiên các đương sự được tiếp xúc thực tiễn với quá trình Tòa án, Viện kiểm sát
nhận định và xem xét áp dụng các quy định của pháp luật để giải quyết các nội dung
liên quan đến vụ án. Các chứng cứ, tài liệu mà các đương sự cung cấp, sẽ được tổng
hợp và phân tích trên cơ sở áp dụng áp luật để nhận định xem quyền và lợi ích hợp
pháp của ai bị xâm phạm từ đó đưa ra mức hình phạt hay hướng giải quyết phù hợp
với tình tiết của vụ án. Còn đối với phiên tòa phúc thẩm, với tính chất là xem xét lại
bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo
bởi đương sự hoặc kháng nghị bởi Viện kiểm sát cùng cấp thì có thể thấy đây vừa là
phiên tòa bảo đảm cho chế độ xét xử hai cấp trong hệ thống pháp luật nước ta, mà
còn là phiên tòa thể hiện đường quyền dân chủ công dân được pháp luật bảo vệ
thông qua thực hiện hoạt động kháng cáo, ngoài ra còn thể hiện được vai trò của
Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ kiểm sát hoạt động tư pháp khi có cơ sở cho rằng việc vận dụng pháp
luật là chưa đúng với các tài liệu, chứng cứ của vụ án hoặc quy trình tố tụng có sai
phạm dẫn đến ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ
chức trong vụ án.
Vì vậy, việc có sự tham gia của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm góp
phần bảo đảm cho quá trình xét xử trở nên minh bạch, công minh hơn. Theo quy
định của Luật Tố tụng hành chính năm 2015, Kiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo
pháp luật của những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng trong
quá trình giải quyết kháng cáo, kháng nghị; sử dụng tài liệu chứng cứ để bảo vệ
quan điểm kháng nghị thông qua các hoạt động sau:
- Kiểm sát việc đưa vụ án ra xét xử tại tòa, việc chấp hành thời hạn mở phiên toà.
29 Điều 224 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
23
lOMoAR cPSD|15210551
- Kiểm sát thành phần tham gia phiên toà: Người tiến hành tố tụng và người tham
gia tố tụng theo quy định của Luật Tố tụng hành chính 2015.
- Kiểm sát việc chấp hành trình tự, thủ tục mở phiên toà theo quy định tại Điều 233
Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
- Kiểm sát viên phải xem xét việc sử dụng chứng cứ, đánh giá chứng cứ của Hội
đồng xét xử nhằm đảm bảo đúng pháp luật, khách quan, toàn diện.
- Nếu Viện kiểm sát có kháng nghị thì Kiểm sát viên phân công tham dự phiên tòa
có nhiệm vụ trình bày nội dung kháng nghị và các căn cứ để kháng nghị.
- Tham gia hỏi và tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quan điểm kháng nghị hoặc
quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết kháng cáo: Khi hỏi, Kiểm sát viên
phải tập trung làm rõ những vướng mắc có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
Việc hỏi của Kiểm sát viên phải trên cơ sở tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ.
- Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình
giải quyết vụ án ở giai đoạn phúc thẩm, cũng như đề xuất hướng giải quyết khi áp
dụng các quy định của pháp luật theo quy định tại Điều 240 Luật Tố tụng hành
chính năm 2015.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 243 Luật Tố tụng hành chính năm 2015
Theo đó, Tòa án cấp phúc thẩm phải tổ chức phiên họp và ra quyết định giải quyết
đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được kháng cáo, kháng nghị. Kiểm sát viên Viện kiểm sát
cùng cấp tham gia phiên họp phúc thẩm và phát biểu ý kiến về việc giải quyết
kháng cáo, kháng nghị trước khi Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định.
1.2.3 Hoạt động của kiểm sát viên sau khi kết thúc phiên tòa phúc thẩm.
Sau hi kết thúc phiên tòa phúc thẩm, Kiểm sát viên với vai trò kiểm sát quá
trình tố tụng diễn ra trước, trong và sau của vụ án, thì hoạt động kiểm sát sau khi kết
thúc phiên tòa đóng một vai trò quan trọng trong cả một quá trình giải quyết vụ án.
Kiểm sát giai đoạn sau khi kết thúc phiên tòa phúc thẩm không chỉ là bước cuối
cùng trong quá trình giải quyết một vụ án, mà nó còn là công tác rà soát kiểm sát có
ý nghĩa đặc biệt tích cực, vì cấp phúc thẩm là cấp xét xử thứ hai trong hệ thống xét
24
lOMoAR cPSD|15210551
xử ở Việt Nam, nên việc kiểm sát các nội dung về bản án, quyết định, kết quả tại
phiên tòa phúc thẩm góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tối đa cho các bên
tham gia, tránh tình trạng phải giải quyết bằng các trường hợp giám đốc thẩm hoặc
tái thẩm, gây tổn hại về vật chất và tinh thẩn cho các bên khi vụ án bị kéo dài. Theo
quy định của Quy chế công tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính ban hành
kèm Quyết định số 282/QĐ-VKSTC ngày 01/08/201731
do Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao chỉ đạo thực hiện, đã nêu ra các công tác đối với Kiểm sát viên
phải thực hiện sau khi kết thúc phiên tòa phúc thẩm bao gồm32
:
- Kiểm sát bản án, quyết định của Toà án phúc thẩm. Nếu phát hiện có sai sót thì
yêu cầu Toà án khắc phục theo quy định. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì đề
xuất việc kháng nghị. Đồng thời, Viện kiểm sát ở cấp phúc thẩm phải sao gửi bản
án, quyết định của Tòa án cho Viện kiểm sát cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ.
- Làm báo cáo kết quả kiểm sát xét xử: Báo cáo kết quả kiểm sát xét xử phúc thẩm
làm thành 2 bản, một bản báo cáo lãnh đạo và lưu hồ sơ, một bản gửi Viện kiểm sát
cấp trên. Nội dung báo cáo phải nêu rõ những tình tiết mới phát sinh dẫn đến trường
hợp Toà án quyết định khác với quan điểm của Viện kiểm sát hoặc những trường
hợp Kiểm sát viên phải điều chỉnh quan điểm giải quyết vụ án. Những trường hợp
Kiểm sát viên điều chỉnh hoặc rút quyết định kháng nghị tại phiên toà phúc thẩm thì
phải nêu rõ lý do và trình bày quan điểm của mình về những vấn đề đó.
- Sắp xếp hồ sơ kiểm sát để có tài liệu lưu trữ, theo dõi rút kinh nghiệm. Việc tổ
chức phiên họp rút kinh nghiệm phải đáp ứng mục đích phân tích điểm mạnh, điểm
ý của Kiểm sát viên được phân công kiểm sát vụ án, đưa ra các kiến nghị về khó
khăn gặp phải trong quá trình thực hiện công tác và phương hướng xây dựng pháp
luật để khắc phục. Từ đó góp phần nâng cao nghiệp vụ cho kiểm sát viên trong quá
trình thực hiện công tác kiểm sát.
Tóm lại, với các nội dung quy định bởi Luật và các văn bản nghiệp vụ liên
quan đến nhiệm vụ kiểm sát của Kiểm sát viên giải quyết các vụ án hành chính theo
thủ tục phúc thẩm, có thể thấy được rằng vai trò và nhiệm vụ của một người Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân trong các giai đoạn trước, trong và sau khi diễn ra phiên
tòa phúc thẩm là vô cùng quan trọng và có một vị trí nhất định trong quá trình giải
30 Điều 39 và Điều 40 Quy chế ban hành kèm Quyết định 282/QĐ-VKSTC.
31 Xem tại http://tks.edu.vn/WebKiemSatVienCanBiet/Detail/46?idMenu=90, truy cập ngày 25/03/2022.
25
lOMoAR cPSD|15210551
quyết vụ án hành chính. Với việc phân công công tác kiểm sát ở từng giai đoạn đã
góp phần tạo nên hành lang pháp lý xuyên suốt, cũng như góp phần nâng cao chất
lượng cho nhiệm vụ kiểm sát của Kiểm sát viên trong qua trình thực hiện công tác
kiểm sát của mình.
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI
ĐƠN VỊ THỰC TẬP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GÓP PHẦN NÂNG CAO
CÔNG TÁC KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
2.1. Thực tiễn giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục phúc thẩm tại đơn
vị thực tập trong năm 2018
2.1.1. Các số liệu liên quan đến tình hình thụ lý và giải quyết các vụ án hành
chính theo thủ tục phúc thẩm tại đơn vị thực tập trong Báo cáo tổng kết công
tác năm 2018 của Viện 3 Viện cấp cao 3
Trong năm 2018 vừa qua, Viện 3 trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
tại thành phố Hồ Chí Minh đã thụ lý kiểm sát xét xử phúc thẩm 1.132 vụ, trong đó
tồn năm 2017 chuyển sang là 314 vụ, mới thụ lý năm 2018 là 818 vụ. Như vậy, năm
2018 số vụ án hành chính phúc thẩm phải nghiên cứu, lập hồ sơ 818 vụ, so với năm
2017 là 317 vụ (tăng hơn 1,6 lần). So với số án toàn Viện cấp cao 3 nghiên cứu, lập
hồ sơ là 2174 vụ (Hình sự 702; dân sự, hôn nhân gia đình 569; hành chính 818, kinh
doanh thương mại, lao động, phá sản 85) thì án hành chính của Viện 3 chiếm tỷ lệ
37,6% toàn Viện cấp cao 3.
Tòa án đã giải quyết 572 vụ, đạt 50,5%, trong đó đình chỉ 36 vụ do đương sự
rút kháng cáo; tạm đình chỉ 2 vụ; xét xử 534 vụ. Kết quả xét xử:
+ Y án sơ thẩm 405 vụ, chiếm tỷ lệ 75,8%;
26
lOMoAR cPSD|15210551
+ Sửa án 62 vụ, chiếm tỷ lệ 11,2%;
+ Hủy án để xét xử lại 50 vụ, chiếm tỷ lệ 9,4%.
+ Hủy án, đình chỉ xét xử 17 vụ, chiếm tỷ lệ 3,2% (trong đó hủy, đình chỉ do
đương sự rút đơn khởi kiện 13 vụ, chiếm tỷ lệ 2,4%).
Án tồn chưa xét xử là 560 vụ.
Thông qua công tác kiểm sát theo thủ tục phúc thẩm các vụ án hành chính,
nhận thấy năm 2018 chất lượng giải quyết án hành chính của Tòa án và công tác
kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính của Viện kiểm sát cấp sơ thẩm có nhiều
tiến bộ so với các năm trước, thể hiện ở số vụ hủy án do cấp sơ thẩm có sai sót và
sửa án do Tòa án sơ thẩm giải quyết không đúng pháp luật chiếm tỷ lệ 20,6 số vụ
xét xử phúc thẩm, giảm so với tỷ lệ hủy sửa của năm 2017 là 25%.
* Công tác thụ lý và giải quyết án có kháng nghị
Viện 3 trong năm 2018 đã thụ lý 63 vụ án có kháng nghị (45 vụ Viện kiểm
sát cấp tỉnh kháng nghị, 18 vụ Viện cấp cao 3 kháng nghị).
Đã giải quyết 29 vụ (21 vụ Viện kiểm sát cấp tỉnh kháng nghị, 08 vụ Viện
cấp cao 3 kháng nghị), cụ thể: Rút kháng nghị 04 vụ (02 vụ do Viện kiểm sát cấp
tỉnh kháng nghị, 02 vụ do Viện cấp cao 3 kháng nghị); Xét xử 25 vụ.
Kết quả xét xử: Tòa chấp nhận kháng nghị 19/25 vụ, trong đó chấp nhận
kháng nghị của Viện kiểm sát cấp tỉnh là 14/19 vụ, đạt tỷ lệ 76%; chấp nhận kháng
nghị của Viện cấp cao 3 là 5/6 vụ, đạt tỷ lệ 83,3%.
Án có kháng nghị chưa giải quyết 34 vụ.
Trên đây là các số liệu do Viện 3 tổng hợp và báo cáo trong Hội nghị triển
khai công tác năm 202233
. Từ số liệu trên cho thấy, số lượng kháng nghị phúc thẩm
của các Viện kiểm sát cấp tỉnh so với số bản án, quyết định sơ thẩm do TAND cấp
cao hủy, sửa vượt so với chỉ tiêu đề ra (chỉ tiêu ≥ 10%). Tuy nhiên, xét theo địa bàn,
vẫn có địa phương bị Tòa án cấp phúc thẩm hủy, sửa án nhưng năm 2018 không ban
32 Xem tại https://vkscapcaohcm.gov.vn/tin-tuc/vien-3-vien-ksnd-cap-cao-tai-tp-ho-chi-minh-trien-khai-
cong-tac-nam-2022-4233.html, truy cập ngày 26/03/2022.
27
Báo cáo thực tập tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân, bài đạt 9đ
Báo cáo thực tập tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân, bài đạt 9đ
Báo cáo thực tập tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân, bài đạt 9đ
Báo cáo thực tập tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân, bài đạt 9đ
Báo cáo thực tập tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân, bài đạt 9đ
Báo cáo thực tập tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân, bài đạt 9đ
Báo cáo thực tập tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân, bài đạt 9đ
Báo cáo thực tập tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân, bài đạt 9đ
Báo cáo thực tập tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân, bài đạt 9đ
Báo cáo thực tập tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân, bài đạt 9đ

More Related Content

Similar to Báo cáo thực tập tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân, bài đạt 9đ

Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Báo cáo thực tập tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân, bài đạt 9đ (20)

Luận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAY
Luận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAYLuận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAY
Luận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAY
 
Luận văn: Xét hỏi tại phiên tòa sơ thẩm theo pháp luật tố tụng, HAY
Luận văn: Xét hỏi tại phiên tòa sơ thẩm theo pháp luật tố tụng, HAYLuận văn: Xét hỏi tại phiên tòa sơ thẩm theo pháp luật tố tụng, HAY
Luận văn: Xét hỏi tại phiên tòa sơ thẩm theo pháp luật tố tụng, HAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...
 
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOTLuận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
 
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOTLuận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
 
Luận văn: Cơ chế một cửa ở cấp xã từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Cơ chế một cửa ở cấp xã từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Cơ chế một cửa ở cấp xã từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Cơ chế một cửa ở cấp xã từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Về Ma Túy Theo Pháp Luật Tố Tụng Hình Sự Việt Nam.
Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Về Ma Túy Theo Pháp Luật Tố Tụng Hình Sự Việt Nam.Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Về Ma Túy Theo Pháp Luật Tố Tụng Hình Sự Việt Nam.
Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Về Ma Túy Theo Pháp Luật Tố Tụng Hình Sự Việt Nam.
 
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, 9đ
 
Kiểm Sát Điều Tra Vụ Án Vi Phạm Quy Định Về Điều Khiển Phương Tiện Giao Thông...
Kiểm Sát Điều Tra Vụ Án Vi Phạm Quy Định Về Điều Khiển Phương Tiện Giao Thông...Kiểm Sát Điều Tra Vụ Án Vi Phạm Quy Định Về Điều Khiển Phương Tiện Giao Thông...
Kiểm Sát Điều Tra Vụ Án Vi Phạm Quy Định Về Điều Khiển Phương Tiện Giao Thông...
 
Luận văn: Quy chế làm việc của UBND quận tại TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Quy chế làm việc của UBND quận tại TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua za...Luận văn: Quy chế làm việc của UBND quận tại TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Quy chế làm việc của UBND quận tại TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua za...
 
Quyền công tố và kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát
Quyền công tố và kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sátQuyền công tố và kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát
Quyền công tố và kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát
 
Giám Định Tư Pháp Hình Sự Theo Pháp Luật Tố Tụng Hình Sự Việt Nam
Giám Định Tư Pháp Hình Sự Theo Pháp Luật Tố Tụng Hình Sự Việt NamGiám Định Tư Pháp Hình Sự Theo Pháp Luật Tố Tụng Hình Sự Việt Nam
Giám Định Tư Pháp Hình Sự Theo Pháp Luật Tố Tụng Hình Sự Việt Nam
 
Luận Văn Viện Kiểm Sát Khởi Tố Vụ Án Hình Sự Theo Luật Tố Tụng Hình Sự
Luận Văn Viện Kiểm Sát Khởi Tố Vụ Án Hình Sự Theo Luật Tố Tụng Hình SựLuận Văn Viện Kiểm Sát Khởi Tố Vụ Án Hình Sự Theo Luật Tố Tụng Hình Sự
Luận Văn Viện Kiểm Sát Khởi Tố Vụ Án Hình Sự Theo Luật Tố Tụng Hình Sự
 
Luận văn: Cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp
Luận văn: Cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư phápLuận văn: Cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp
Luận văn: Cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp
 
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật tại tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật tại tỉnh Tiền Giang, HAYLuận văn: Theo dõi thi hành pháp luật tại tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật tại tỉnh Tiền Giang, HAY
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Chi Cục Thi Hành Án Dân Sự Huyện Quỳnh Lưu.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Chi Cục Thi Hành Án Dân Sự Huyện Quỳnh Lưu.docxBáo Cáo Thực Tập Tại Chi Cục Thi Hành Án Dân Sự Huyện Quỳnh Lưu.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Chi Cục Thi Hành Án Dân Sự Huyện Quỳnh Lưu.docx
 
Luận văn: Pháp luật về Thi hành án dân sự tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Pháp luật về Thi hành án dân sự tại tỉnh Phú Yên, HOTLuận văn: Pháp luật về Thi hành án dân sự tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Pháp luật về Thi hành án dân sự tại tỉnh Phú Yên, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chínhLuận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
 

More from Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

More from Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877 (20)

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thốngLuận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
 
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang TrạiLuận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafeTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
 
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn THTiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
 

Recently uploaded

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 

Recently uploaded (20)

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 

Báo cáo thực tập tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân, bài đạt 9đ

  • 1. lOMoAR cPSD|15210551 Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân, 9 điểm Quản lý học (Đại học Kinh tế Quốc dân) Nhận tải file qua zalo 0936.885.877 để được hỗ trợ Dịch vụ làm báo cáo thực tập Luanvantrithuc.com
  • 2. lOMoAR cPSD|15210551 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELE : 0973287149 TẢI FLIE TÀI LIỆU TRANGLUANVAN.COM
  • 3. lOMoAR cPSD|15210551 Báo cáo thực tập tại LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực tâp và hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp, tôi xin trân trọng gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đến đơn vị trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh (HUTECH), cũng như quý Thầy/Cô là giảng viên đang giảng dạy tại khoa Luật của trường đã tạo điều kiện, thời gian cho tôi trong quá trình thực tập. Đặc biệt, tôi xin dành sự biết ơn chân thành đối với PGS.TS Bành Quốc Tuấn – Phó trưởng khoa Luật HUTECH là giảng viên hướng dẫn tôi trong suốt thời gian vừa qua, với sự tận tâm và trách nhiệm dành cho sinh viên. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến sự hỗ trợ, quan tâm nhiệt tình từ các Cô/Chú, Anh/Chị đang công tác tại quý cơ quan Viện kiểm sát nhân dân cấp cao Thành phố Hồ Chí Minh – Viện 3 là đơn vị đã cho phép tôi có cơ hội được thực tập trong suốt thời gian quy định của Nhà trường, đã giúp tôi có được những kiến thức bổ ích về ngành Viện kiểm sát, cũng như những tài liệu, kinh nghiệm và sự va chạm thực tế, góp phần hoàn thành bài cáo cáo thực tập tốt nghiệp theo quy định. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ từ phía gia đình và bạn bè đã là nền tảng tinh thần vững chắc giúp tôi vượt qua những khó khăn gặp phải trong quá trình hoàn thành bài báo cáo thưc tập tốt nghiệp này. Sinh viên (ký tên, ghi đầy đủ họ tên) Nguyễn Quốc Đạt
  • 4. lOMoAR cPSD|15210551 LỜI CAM ĐOAN Tôi tên, MSSV: Tôi xin cam đoan các số liệu, thông tin sử dụng trong bài Báo cáo thực tập tốt nghiệp này được thu thập từ nguồn thực tế tại Đơn vị thực tập, trên các sách báo khoa học chuyên ngành (có trích dẫn đầy đủ và theo đúng qui định); Nội dung trong báo cáo này do kinh nghiệm của bản thân được rút ra từ quá trình nghiên cứu và tiếp xúc thực tế tại Viện kiểm sát nhân dân cấp cao 3 – Viện 3, KHÔNG SAO CHÉP từ các nguồn tài liệu, báo cáo khác. Nếu sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo qui định của nhà trường và pháp luật. Sinh viên (ký tên, ghi đầy đủ họ tên) Nguyễn
  • 5. lOMoAR cPSD|15210551 1.2. Nhận xét của đơn vị thực tập CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Họ và tên sinh viên: Nguyễn Quốc Đạt Năm sinh: 19 /10 /1997 Thời gian thực tập: 8 tuần từ ngày 17/02/2022 đến ngày 14/04/2022 1. Đơn vị thực tập - Bộ phận thực tập Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh – Viện 3 2. Ý thức chấp hành nội quy, quy chế Tốt □ Khá □ Bình thường □ Chưa tốt □ 3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và hiệu quả công việc được giao Tốt □ Khá □ Bình thường □ Chưa tốt □ 4. Kết quả thực tập ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... 5. Nhận xét chung ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... Cán bộ hướng dẫn của cơ quan đến thực tập (Ký và ghi rõ họ tên) Ngày ....... tháng ........ năm ......... Thủ trưởng cơ quan (Ký tên và đóng dấu) 1.2 Nhận xét của giảng viên hướng dẫn thực tập tốt nghiệp
  • 6. lOMoAR cPSD|15210551 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT VÀ CHẤM ĐIỂM BÁO CÁO THỰC TẬP CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN Họ và tên sinh viên: Nguyễn MSSV: Khoá: K15 (2015 – 2022) 1. Thời gian thực tập ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 2. Nhận xét chung ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 3. Điểm Báo cáo thực tập ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… Giảng viên hướng dẫn 2. Tổng quan về đơn vị thực tập
  • 7. lOMoAR cPSD|15210551 2.1. Giới thiệu chung về đơn vị thực tập Theo Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là một cấp kiểm sát trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là cấp dưới trực tiếp của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và là cấp trên của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Viện kiểm sát cấp tỉnh) và Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi tắt là Viện kiểm sát cấp huyện) về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử. Ngày 28 tháng 5 năm 2015, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao được thành lập theo quyết định số 953/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Việt Nam khóa 13 với việc thành lập ba Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Trong đó, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh chính thức đi vào hoạt động vào ngày 01 tháng 06 năm 2015 và quyết định bổ nhiệm lãnh đạo cơ quan có hiệu lực từ ngày 15 tháng 6 năm 2015, với trụ sở chính nằm tại số 33 Hàn Thuyên, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh và các viện nghiệp vụ nằm tại số 181-183 Phan Đình Phùng, Phường 17, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, Căn cứ Hiến pháp 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 thì Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh có các nhiệm vụ và quyền hạn sau để thực hiện chức năng của mình: - Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp đối với các vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp cao; thực hành quyền công tố và kiểm sát việc giải quyết theo thủ tục phúc thẩm đối với các bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Tòa án cấp tỉnh) có kháng cáo, kháng nghị; thực hành quyền công tố và kiểm sát việc giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với các bản án, quyết định của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi tắt là Tòa án cấp huyện) có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị. - Kiểm sát bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của tòa án cấp tỉnh, phát hiện những bản án và quyết định có vi phạm để kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
  • 8. lOMoAR cPSD|15210551 Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện công tác kháng nghị phúc thẩm; rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh khi xét thấy không có căn cứ. - Tiếp nhận, thụ lý và giải quyết kiến nghị, đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án cấp huyện theo quy định của pháp luật. - Phát hiện những bản án và quyết định phúc thẩm, giám đốc thẩm của Toà án cùng cấp có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới, báo cáo đề xuất việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm với Viện trường Viện kiểm sát nhân dân tối cao. - Thông qua công tác kiểm sát xét xử phát hiện, tổng hợp tình hình vi phạm, vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật để kiến nghị, yêu cầu khắc phục; hoặc xây dựng các đề tài, đề án, chuyên đề nghiệp vụ; thông báo rút kinh nghiệm, đế xuất với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có biện pháp giải quyết. - Thông qua công tác kiểm sát xét xử phát hiện, kiến nghị với các cơ quan hữu quan khắc phục vi phạm, sơ hở trong công tác quản lý là nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm. - Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát việc giải quyết các vụ án hình sự, vụ việc dân sự, vụ án hành chính của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát cấp huyện trong giai đoạn xét xử theo quy chế nghiệp vụ của Ngành. - Thực hiện nhiệm vụ, quyên hạn khác theo quy đinh của pháp luật và sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Ngoài ra, Viện kiếm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh dựa trên các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, đã đề ra các nguyên tắc hoạt động để bảo đảm thực hiện đúng vai trò mà Đảng, Nhà nước giao phó, nhân dân tín nhiệm. Các nguyên tắc được hình thành cơ sở tôn trọng phát luật, bảo đảm quy chế của ngành, hướng đến xây dựng ngành kiểm sát phát triển và vững mạnh, gồm có: - Viện kiểm sát nhân dân cấp cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao lãnh đạo. Viện trường Viện kiểm sát nhân dân cấp cao chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
  • 9. lOMoAR cPSD|15210551 - Mọi hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao phải tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định và Quy chế của Ngành, sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức và người lao động khác phải thực hiện đúng phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Quy chế này. - Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác. - Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của công chức, người lao động khác, đề cao sự phối hợp trong công tác, trao đổi thông tin trong giải quyêt công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định. - Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động. Tính đến năm 2022, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh đã đi vào hoạt động được 04 năm. Trong quá trình hình thành, xây dựng và phát triển, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện hoạt động công tố và kiểm sát thông qua các phòng, ban chức năng và các viện nghiệp vụ được phân nhánh rõ ràng theo từng đối tượng cần giải quyết. Cụ thể: - Văn phòng bao gồm: phòng Tổng hợp, phòng Hành chính, phòng Tổ chức và phòng Tiếp dân, xử lý đơn. - Viện Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự (gọi tắt là Viện 1) gồm 3 phòng: • Phòng Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm 1 án an ninh, ma túy, trật tự xã hội và án khác • Phòng Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm 2 án kinh tế, tham nhũng và chức vụ • Phòng Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án hình sự - Viện kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia đình có 2 phòng gồm: • Phòng Kiểm sát giải quyết án phúc thẩm. • Phòng Kiểm sát giải quyết án giám đốc thẩm, tái thẩm. - Viện kiểm sát việc giải quyết các vụ án vụ hành chính (gọi tắt là Viện 3) gồm 2 phòng: • Phòng Kiểm sát giải quyết án phúc thẩm. • Phòng Kiểm sát giải quyết án giám đốc thẩm, tái thẩm.
  • 10. lOMoAR cPSD|15210551 - Viện kiểm sát việc giải quyết các vụ án vụ, việc kinh doanh thương mại, lao động (gọi tắt là Viện 4) gồm 2 phòng: • Phòng Kiểm sát giải quyết án phúc thẩm. • Phòng Kiểm sát giải quyết án giám đốc thẩm, tái thẩm.
  • 11. lOMoAR cPSD|15210551 PHẦN II : ĐỀ TÀI THỰC TẬP TỐT NGHIỆP MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài...............................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3 5. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................3 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ KIỂM SÁT VIÊN THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH THEO THỦ TỤC PHÚC THẨM.............................................................................4 1.1 Khát quát về chế định Kiểm sát viên.....................................................................4 1.1.1. Tiêu chuẩn Kiểm sát viên..................................................................................4 1.1.2. Quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chức danh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân .......................................................................................8 1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân 14 1.2 Công tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính của Kiểm sát viên theo thủ tục phúc thẩm ............................................................................................................20 1.2.1. Hoạt động của Kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa phúc thẩm...................21 1.2.2. Hoạt động của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm....................................23 1.2.3 Hoạt động của Kiểm sát viên sau khi kết thúc phiên tòa phúc thẩm................25 CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GÓP PHẦN NÂNG CAO CÔNG TÁC KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH.............27
  • 12. lOMoAR cPSD|15210551 2.1. Thực tiễn giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục phúc thẩm tại đơn vị thực tập trong năm 2018............................................................................................27 2.1.1. Các số liệu liên quan đến tình hình thụ lý và giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục phúc thẩm tại đơn vị thực tập trong Báo cáo tổng kết công tác năm 2018 của Viện 3 Viện cấp cao 3. ...............................................................................27 2.1.2. Những hạn chế, vướng mắc trong quá trình thực hành nhiệm vụ kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính trong toàn ngành kiểm sát nói chung và tại đơn vị thực tập nói riêng...............................................................................................................29 2.2. Một số đề xuất góp phần nâng cao công tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính..........................................................................................................................33 KẾT LUẬN ..............................................................................................................36 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................37
  • 13. lOMoAR cPSD|15210551 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày 31/12/1959, tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa khóa thứ nhất đã thông quan bản Hiến pháp năm 1959, trong đó từ Điều 105 đến điều 108 đã đánh dấu sự ra đời của một cơ quan mới thuộc bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa ở nước ta đó là Viện kiểm sát nhân dân, cụ thể tại Điều 105 ghi nhận “Viện kiểm sát nhân dân tối cao nước Việt nam dân chủ cộng hòa kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan thuộc Hội đồng chính phủ, cơ quan nhà nước địa phương, các nhân viên cơ quan nhà nước và công dân. Các Viện kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện kiểm sát quân sự có quyền kiểm sát trong phạm vi do luật định”. Tại bản Hiến pháp năm 1959, với vai trò kế thừa nhiệm vụ của bản Hiếp pháp đầu tiên năm 1946, đáp ứng với tình hình và nhiệm vụ mới của đất nước, sự ra đời của cơ quan Viện kiểm sát nhân dân đã thể hiện tầm nhìn mang tính thời cuộc, tạo ra cơ chế vận hành mới cho bộ máy nhà nước, đảm bảo tính thống nhất, minh bạch trong hoạt động kiểm sát hệ thống pháp luật Việt Nam. Đến ngày 26/07/1960 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh công bố Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, một cột mốc đánh dấu sự phát triển trong quá trình vận hành bộ máy nhà nước và hệ thống pháp luật nước ta. Trải qua các bản Hiến pháp, cũng như sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật liên quan, thiết chế Viện kiểm sát nhân dân tiếp tục khẳng định tầm quan trọng của mình, ngày càng được hoàn thiện hành lang pháp lý để góp phần thực hiện nhiệm vụ và trọng trách mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao cho. Qua công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân đã góp phần chấn chỉnh công tác tuân thủ pháp luật, thực thi pháp luật được thật sự công bằng và nghiêm minh. Từ đó, vị trí và vai trò của kiểm sát viên nói riêng cũng như Viện kiểm sát nhân dân nói chung đã và đang ngày càng được nâng cao, đóng vai trò quan trọng trong quá trình vẫn hành hệ thống pháp luật ở nước ta. Trong đó, kiểm sát viên là người được bổ nhiệm theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, để làm nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, báo vệ pháp chế, đảm bảo sự thực thi pháp luật một cách công minh, chính trực, khách quan, thận trọng, khiêm tốn. Qua đó, pháp luật điều chỉnh đối với vai trò của kiểm sát viên có thể thấy đang ngày càng được hoàn thiện và nâng cao, để hướng đến việc phát huy tối đa 1
  • 14. lOMoAR cPSD|15210551 chức năng công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Với cơ hội được đi thực tập tại Viện kiểm sát nhân dân cấp cao thành phố Hồ Chí Minh – Viện 3 (Viện giải quyết các vụ án hành chính), tôi mong muốn làm rõ hơn một số vấn đề về lý luận và thực tiễn của chế định kiểm sát viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn để góp phần đóng góp, xây dựng hoàn thiện chế định, tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò của kiểm sát viên trong công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền nên đã chọn đề tài Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thực hiện công tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục phúc thẩm, để làm đề tài báo cáo thực tập của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Đề tài báo cáo thực tập “Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thực hiện công tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục phúc thẩm” hướng đến việc làm rõ vai trò cần thiết của Kiểm sát viên trong quá trình giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục luật định. Qua đó, bài viết mong muốn vận dụng những kiến thức thực tiễn do bản thân tiếp thu được trong quá trình thực tập tại đơn vị để nêu ra các công tác của một Kiểm sát viên cần và có thể thực hiện khi giải quyết các vụ án hành chính theo quy định của pháp luật, góp phần đảm bảo cho Kiểm sát viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, bài viết còn thể hiện các số liệu thực tiễn và các giải pháp nâng cao công tác của kiểm sát viên giải quyết các vụ án hành chính trong phạm vi tại đơn vị thực tập, với mong muốn thể hiện cụ thể năng lực công tác của kiểm sát viên, từ đó nhìn nhận ra những ưu điểm và khuyết điểm để đưa ra những đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả công tác của kiểm sát viên nói riêng và ngành kiểm sát nói chung, góp phần nhỏ vào công cuộc xây dựng bộ máy nhà nước ngày càng hoàn thiện, nâng cao cả về chất và lượng. 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài Thông qua nội dung đề tài, người viết mong muốn trình bày các nội dung liên quan đến cơ sở lý luận và quy định của pháp luật hiện hành về vai trò của kiểm sát viên trong hệ thống pháp luật Việt Nam, thông qua việc thực hiện nhiệm vụ kiểm sát trong lĩnh vực tố tụng hành chính, giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục phúc thẩm, cũng như kết quả việc áp dụng pháp luật vào thực tiễn cuộc sống để nâng cao vai trò của kiểm sát viên trong quá trình thực thi pháp luật, đảm bảo tính công bằng, khách quan trong công tác kiểm sát hoạt động tư pháp. 2
  • 15. lOMoAR cPSD|15210551 4. Phương pháp nghiên cứu Nội dung trong bài viết này được thực hiện dựa trên phương pháp nghiên cứu lý thuyết, phân tích và tổng hợp. Từ quá trình nghiên cứu các tài liệu, nội dung luật định, thực hiện phân tích các nội dung tìm hiểu theo hướng liên kết với nội dung đề tài, từ đó có bước tổng hợp các nội dung lý thuyết thành một hệ thống liên quan đến phạm vi và đối tượng cần nghiên cứu. Song song với đó, bài viết còn thực hiện việc nghiên cứu thực tiễn dựa trên phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm. Qua đó, người viết mong muốn nhìn nhận kết quả đạt được trong quá khứ đề từ đó đề ra các giải pháp thiết thực mang đến hiệu quả trong công tác giải quyết các vụ án hành chính của Viện kiểm sát nhân dân. 5. Kết cấu của đề tài Đề tài bài báo cáo thực tập có kết cấu gồm ba phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Trong đó phần nội dung gồm có hai chương: • Chương 1: Một số nội dung cơ bản về kiểm sát viên thực hiện công tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục phúc thẩm. • Chương 2: Thực tiễn giải quyết các vụ án hành chính tại đơn vị thực tập và một số đề xuất góp phần nâng cao công tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính. 3
  • 16. lOMoAR cPSD|15210551 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ KIỂM SÁT VIÊN THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH THEO THỦ TỤC PHÚC THẨM 1.1 Khát quát về chế định kiểm sát viên 1.1.1. Tiêu chuẩn Kiểm sát viên Từ sau bản Hiếp pháp năm 1959 và Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1960, cơ quan Viện kiểm sát nhân dân đã trải qua gần 60 năm xây dựng, hình thành và phát triển, một khoảng thời gian không quá dài, nhưng cũng không phải là ngắn đối với việc xây dựng một hệ thống cơ quan thực thi nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật, bảo vệ nhà nước pháp quyền, đảm bảo các quy định của pháp luật được áp dụng đúng trình tự, đúng người, đúng tội. Trong suốt chặng đường thực hiện nhiệm vụ cao cả mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó, Viện kiểm sát nhân dân không ngừng trau dồi và bồi dưỡng đội ngũ kiểm sát viên, những con người thay mặt cho quyền lực của nhân dân, quyền lực Nhà nước thực hiện nhiệm vụ kiểm sát tư pháp, mang đến sự công bằng và chính trực trong quá trình đưa pháp luật vẫn dụng vào thực tiễn đời sống. Vì lẽ đó, các quy định pháp luật liên quan đến tiêu chuẩn trở thành một kiểm sát viên với vai trò quan trọng đối với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam1 , ngày càng được hoàn thiện và nâng cao về chất để mang đến yếu tố lượng tốt nhất. Việc xây dựng tiêu chuẩn Kiểm sát viên có vai trò hết sức quan trọng trong nhiệm vụ vận hành bộ máy Viện kiểm sát thực hiện chức năng đặc thù của mình, không những vậy, Kiểm sát viên còn là hình ảnh chân thật, gần gũi và sinh động nhất về Viện kiểm sát nhân dân, đại diện cho một bộ phận trong bộ máy nhà nước. Trong bối cảnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, nền kinh tế nước nhà không ngừng mở rộng hợp tác, các mối quan hệ xã hội trong và ngoài nước ngày càng xuất hiện nhiều yếu tố phức tạp, ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật và bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, việc đưa ra các tiêu chuẩn dành cho Kiểm sát viên để từ đó làm cơ sở xây dựng một đội ngũ cán bộ vừa hồng vừa chuyên cho ngành kiểm sát là một vấn đề đáng được chú trọng và quan tâm thực hiện. 1 Khoản 2 Điều 2 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 4
  • 17. lOMoAR cPSD|15210551 Cụ thể, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 đã quy định các tiêu chuẩn chung và riêng dành cho các đối tượng muốn trở thành Kiểm sát viên, và các Kiểm sát viên muốn nâng ngạch2 . Theo quy định, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân được chia thành 4 ngạch theo thứ tự từ thấp đến cao bao gồm: Kiểm sát viên sơ cấp, kiểm sát viên trung cấp, kiểm sát viên cao cấp và kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao3 . Căn cứ vào việc phân chia các ngạch kiểm sát, ta có thể thấy việc quy định các nội dung tiêu chuẩn chung và riêng theo luật định là phù hợp, đảm bảo cho quá trình xây dựng và quy hoạch cán bộ Kiểm sát viên được thống nhất, đáp ứng được về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cần có đối với vị trí, chức vụ mà Kiểm sát viên đảm nhận. Theo quy định tại Điều 75 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, tiêu chuẩn chung của Kiểm sát viên gồm 05 tiêu chí: 1. Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. 2. Có trình độ cử nhân luật. 3. Đã được đào tạo về nghiệp vụ kiểm sát. 4. Có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định của. 5. Có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Những tiêu chuẩn chung vừa được đề cập, đã thể hiện những nội dung cơ bản bắt buộc phải có của một Kiểm sát viên, gắn với tính chất nhiệm vụ và yêu cầu về trình độ, chuyên môn, sức khỏe,…để đảm bảo thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp4 của Kiểm sát viên. Ngoài ra, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 và Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân năm 2013[5] cũng có những quy định mang tính chất tiêu chuẩn riêng biệt dành 2 Khoản 4 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức năm 2008. 3 Khoản 1 Điều 76 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014. 4 Điều 74 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014. 5 Ngày 18/12/2013, Văn phòng Quốc hội ban hành văn bản hợp nhất 28/VBHN-VPQH năm 2013 hợp nhất Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân quy định các nội dung liên quan đến chức danh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân trên cơ sở các quy định tại Hiến pháp, Luật tổ chức Viện kiểm sát và các Pháp lệnh trước đó. 5
  • 18. lOMoAR cPSD|15210551 cho các ngạch Kiểm sát viên, góp phần xây dựng hệ thống đội ngũ cán bộ Kiểm sát viên không ngừng phấn đấu hoàn thiện và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân. Vì thế, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân dù ở ngạch nào khi được bổ nhiệm, đề xuất nâng ngạch cũng phải đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản, tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 75 của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 dành cho một Kiểm sát viên, đảm bảo tính thống nhất về hình mẫu chung của một cán bộ Kiểm sát viên trong ngành kiểm sát. Như đã đề cập, Luật định và các văn bản liên quan đến tiêu chuẩn Kiểm sát viên không chỉ quy định các tiêu chuẩn chung, mà còn đề cập đến các tiêu chuẩn riêng cho từng ngạch Kiểm sát viên, bao gồm: - Tiêu chuẩn cụ thể của Kiểm sát viên sơ cấp6 : có thời gian làm công tác pháp luật từ bốn (04) năm trở lên; có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp; trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Kiểm sát viên sơ cấp; thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân. Nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát quân sự. - Tiêu chuẩn cụ thể của Kiểm sát viên trung cấp7 :đã là Kiểm sát viên sơ cấp ít nhất là năm (05) năm; có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp; có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ kiểm sát đối với Kiểm sát viên sơ cấp; trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Kiểm sát viên trung cấp. Từ đó, Kiểm sát viên sơ cấp có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp của Viện Kiểm sát nhân dân. Nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp của Viện kiểm sát quân sự. Ngoài ra, trường hợp do nhu cầu cán bộ của ngành Kiểm sát nhân dân, người đáp ứng các tiêu chuẩn chung của Kiểm sát viên và đã có thời gian làm công tác pháp luật từ mười (10) năm trở lên; có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp; có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ kiểm sát đối với Kiểm sát viên sơ cấp[8] ; thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp của Viện Kiểm sát nhân dân. Nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp của Viện kiểm sát quân sự. 6 Điều 77 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014. 7 Điều 78 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 8 Khoản 2 Điều 19 Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân năm 2013. 6
  • 19. lOMoAR cPSD|15210551 - Tiêu chuẩn cụ thể của Kiểm sát viên cao cấp9 : đã là Kiểm sát viên trung cấp ít nhất là năm (05) năm; có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp; có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp đối với Kiểm sát viên cấp dưới; thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự Trung ương. Bênh cạnh đó, tiêu chuẩn cụ thể của Kiểm sát viên cao cấp cũng đặt trường hợp đặc biệt khi có nhu cầu về cán bộ, người đang công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân hoặc người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến công tác tại ngành Kiểm sát nhân dân, tuy chưa đủ thời gian làm Kiểm sát viên sơ cấp hoặc trung cấp nhưng đáp ứng đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 dành cho Kiểm sát viên và các tiêu chuẩn về trình độ, nghiệp vụ theo quy định của Luật dành cho Kiểm sát viên cao cấp, thì có thể được xem xét bổ nhiệm Kiểm sát viên cao cấp của Viện kiểm sát nhân dân. Nếu là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên cao cấp của Viện kiểm sát quân sự. - Tiêu chuẩn cụ thể của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao10 :đã là Kiểm sát viên cao cấp ít nhất năm (05) năm; Có năng lực chỉ đạo, điều hành công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Có năng lực giải quyết những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thì được bổ nhiệm trở thành Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Có thể thấy rằng, theo quy định ngạch kiểm sát thì Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao là ngạch cao nhất trong hệ thống ngạch kiểm sát dành cho Kiểm sát viên, nên các tiêu chuẩn dành cho ngạch này đòi hỏi cao về thâm niên công tác trong ngành kiểm sát, từ Kiểm sát viên sơ cấp để trở thành Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao cũng mất khoảng hơn 20 năm, ngoài ra nghiệp vụ chuyên môn, năng lực giải quyết công việc cũng là yếu tố được chú trọng và đề cao. Đặc biệt, nếu đối với ngạch kiểm sát trung cấp hoặc cao cấp, thì một trong những tiêu chuẩn yêu cầu là có khả năng hướng dẫn kiểm sát viên cấp dưới thể hiện tính xây dựng, trách nhiệm và kể cả chuyên môn nghiệp vụ, nhưng đối với ngạch Kiểm sát viên cao cấp thì được quy định có sự khác biệt đối với nội dung này, ta có thể thấy tiêu chuẩn “có năng lực chỉ đạo, điều hành” đã bao hàm nhiều tầng ý nghĩa, thể 9 Điều 79 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014. 10 Điều 80 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014. 7
  • 20. lOMoAR cPSD|15210551 hiện sự đòi hỏi khả năng rất cao về yêu cầu giải quyết công việc liên quan đến nhiệm vụ của ngành và của cả việc xây dựng bộ máy thực hiện chức năng công tố, kiểm sát. Đồng thời, tiêu chuẩn cụ thể đối với Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao còn ở khả năng giải quyết các công việc quan trọng thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao thay vì tiêu chuẩn phải trúng tuyển vào kỳ thi như ở các ngạch kiểm sát viên thấp hơn. Cụ thể, các công việc được quy định chung và chi tiết lần lượt tại Khoản 1 Điều 41và Khoản 2 Điều 42 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 mà Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải có khả năng giải quyết cho thấy phần nào trách nhiệm và yêu cầu cao đối với ngạch kiểm sát này. Mặt khác, tiêu chuẩn ngạch kiểm sát cao nhất trong hệ thống các tiêu chuẩn dành cho Kiểm sát viên cũng đặt ra trường hợp đặc biệt cho nhu cầu về cán bộ trong một số thời điểm nhất định bộ máy kiểm sát sự thiếu hụt về nhân sự hoặc xuất hiện nhân tố có khả năng , với yêu cầu hai mươi (20) năm trở lên với thời gian làm công tác pháp luật, đáp ứng các tiêu chuẩn chung theo quy định dành cho Kiểm sát viên và có năng lực hoàn thành các công tác chỉ đạo, điều hành, thực hiện các công việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo tiêu chuẩn riêng dành cho ngạch này. Qua các quy định cụ thể của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 với các tiêu chuẩn chung và riêng dành cho Kiểm sát viên theo từng ngạch Kiểm sát viên có thể thấy rằng việc xây dựng một đội ngũ cán bộ kiểm sát phải không những đáp ứng các yêu cầu về trình độ, sức khỏe, năng lực,..mà còn phải thể hiện được tinh thần trách nhiệm, tận tụy với công tác và nhiệm vụ được giao, để xứng đáng với vị trí được bổ nhiệm. 1.1.2. Quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chức danh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Trong nhiều năm trở lại đây, với cơ chế mở cửa nền kinh tế thị trường, đưa công nghệ vào trong các quan hệ xã hội để thúc đầy sự phát triển về kinh tế, xã hội, từ đó làm phát sinh nhiều quan hệ xã hội kèm theo đó các yếu tố, tình tiết, vụ việc pháp luật phức tạp với nhiều nội dung khác nhau. Qua đó, các cơ quan nhà nước nói chung cũng như hệ thống cơ quan Viện kiểm sát nhân dân nói riêng cũng ngày càng có sự đẩy mạnh về nhu cầu cán bộ của ngành kiểm sát cả về chất lượng và số lượng cán bộ để đáp ứng với nhu cầu bảo vệ pháp luật, đảm bảo an ninh chính trị cho đất nước, an toàn cho đòi sống người dân, góp phần giúp cho hệ thống pháp luật của nước ta được thực thi công bằng, nghiêm minh. Thông qua các thông báo tuyển 8
  • 21. lOMoAR cPSD|15210551 chọn, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát ngày càng gia tăng qua mỗi năm, tùy vào tình hình và nhu cầu của từng địa phương mà các cấp lãnh đạo bộ máy Viện kiểm sát nhân dân có sự điều chỉnh phù hợp để đáp ứng với nhu cầu của đơn vị. Vì vậy, việc xây dựng một quy trình liên quan đến việc tuyển chọn, bổ nhiệm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân, cũng như miễn nhiệm, cách chức đối với Kiểm sát viên có các biểu hiện sai trái, ảnh hưởng đến ngành cũng được quan tâm và điều chỉnh theo hướng thống nhất và đúng trình tự, tránh tình trạng chạy chức, chạy quyền, bỏ sát sai phạm, cán bộ tha hóa, thiếu năng lực, từ đó ảnh hưởng đến hình ảnh và lòng tin của người dân vào ngành kiểm sát và kiểm sát viên. Với mục đích hướng đến việc xây dựng một quy trình đồng bộ, hợp lý từ trương ương đến địa phương trong việc giải quyết vấn đề về lực lượng cán bộ Viện kiểm sát nhân dân. Ngày 22 tháng 12 năm 2015, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao Nguyễn Hòa Bình ban hành Quyết định số 05/QĐ-VKSTC-V15 (Quyết định số 05) có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 về việc ban hành quy chế kèm theo Quyết định số 05 đối với hoạt động bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, cách chức đối với công chức, viên chức trong ngành kiểm sát nhân dân. Với việc ban hành Quyết định số 05 đã tạo ra cơ sở cho quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân, hệ quả là góp phần tăng cường tính đồng bộ, nhất quán trong việc xử lý đầu vào và giải quyết đầu ra đối với các trường hợp sai phạm cần kỉ luật bằng hình thức miễn nhiệm, cách chức trong ngành kiểm sát. Trong đó, quy trình tuyển chọn và bổ nhiệm11 Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân được xem như là giai đoạn tiền đề để xây dựng hệ thống cán bộ cho ngành kiểm sát, vì thế ở giai đoạn này việc tham mưa, đề xuất số lượng cán bộ cần tuyển chọn, bổ nhiệm, cũng như vấn đề đào tạo, phương pháp bồi dưỡng cán bộ cũng được ưu tiên xem xét để đáp ứng với tình hình cụ thể của từng đơn vị để đề ra quy trình phù hợp, bao gồm các bước sau[12] : 1111 “Bổ nhiệm là việc công chức, viên chức được quyết định giữ một chức vụ lãnh đạo, quản lý (chức vụ) hoặc chức danh tư pháp, chức danh khác (chức danh) theo quy định của pháp luật” Khoản 1 Điều 2 Quy chế ban hành kèm Quyết định số 05/QĐ-VKSTC-V15 12 http://tks.edu.vn/WebKiemSatVienCanBiet/Detail/32?idMenu=84 – Cẩm nâng Kiểm sát viên cần biết phần thứ nhất. 9
  • 22. lOMoAR cPSD|15210551 - Một là, Ban cán sự Đảng Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp căn cứ vào nhu cầu cán bộ, xác định chủ trương bổ nhiệm Kiểm sát viên thuộc thẩm quyền quản lý. - Hai là, cơ quan tham mưu về công tác cán bộ lập hồ sơ trích ngang của cán bộ, tập hợp các loại đơn thư khiếu nại, tố cáo và các báo cáo kết luận có liên quan đến việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với cán bộ (nếu có) để báo cáo Ban cán sự Đảng cùng cấp xem xét. - Ba là, cán bộ thuộc đối tượng bổ nhiệm, bổ nhiệm lại làm bản tự kiểm điểm, đánh giá ưu khuyết điểm việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao, kèm theo ý kiến nhận xét đánh giá của thủ trưởng đơn vị. - Bốn là, đơn vị có cán bộ thuộc đối tượng bổ nhiệm, bổ nhiệm lại tổ chức cho tập thể Kiểm sát viên, cán bộ trong đơn vị tham gia ý kiến. Tổ chức bỏ phiếu thăm dò tín nhiệm (với đối tượng bổ nhiệm lần đầu), lấy ý kiến nhận xét của chi uỷ, chi bộ, cơ sở, trưởng ban công tác mặt trận, tổ dân phố... nơi cư trú thường xuyên của đối tượng được đề nghị xem xét bổ nhiệm. Với cán bộ bổ nhiệm lại thực hiện việc nhận xét, đánh giá cán bộ theo đúng quy trình trước khi xem xét bổ nhiệm lại. - Năm là, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao cùng với tập thể lãnh đạo tổng hợp kết quả kết quả tín nhiệm và xác minh, kết luận những vấn đề mới nẩy sinh đối với cán bộ (nếu có). - Sáu là, lãnh đạo đơn vị, Thường vụ Đảng uỷ hoặc Đảng uỷ (chi uỷ) cơ quan, đơn vị... nhận xét đánh giá và có ý kiến đề nghị bằng văn bản về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm. - Bảy là, Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp họp xét chọn và đề nghị Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát các cấp tuyển chọn Kiểm sát viên. - Tám là, Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát các cấp họp tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn theo quy định của Pháp lệnh Kiểm sát viên, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, để trình cấp có thẩm quyền xem xét bổ nhiệm. Trên cơ sở kết quả của Hội đồng tuyển chọn, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Chủ 10
  • 23. lOMoAR cPSD|15210551 tịch nước bổ nhiệm Kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự Trung ương; Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, khu vực. Ngoài ra, việc công chức, viên chức đang giữ chức vụ, chức danh được cấp có thẩm quyền quyết định không tiếp tục giữ chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm thì theo quy định được gọi là miễn nhiệm13 . Tại Điều 89 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 thì Kiểm sát viên được miễn nhiệm trong các trường hợp Kiểm sát viên đương nhiên được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên khi nghỉ hưu, thôi việc, chuyển ngành; Kiểm sát viên có thể được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà xét thấy không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao. Song song với các trường hợp quy định việc miễn nhiệm theo Luật định thì Quy chế ban hành kèm Quyết định số 05/QĐ-VKSTC- V15 cũng xây dựng quy trình và hồ sơ đối với việc miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân gồm14 : - Một là, công chức, viên chức có đơn đề nghị được miễn nhiệm hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị chỉ đạo hoặc cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ nơi công chức, viên chức đang công tác đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét việc miễn nhiệm; - Hai là, người đứng đầu cơ quan, đơn vị chỉ đạo cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định, xin ý kiến bằng văn bản của cấp ủy cùng cấp theo quy định; - Ba là, cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ thông báo và nghe ý kiến của công chức, viên chức về việc miễn nhiệm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc miễn nhiệm hoặc trình cấp trên xem xét, quyết định việc miễn nhiệm. Cuối cùng, hình thức cách chức chức danh Kiểm sát viên, là việc công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý không được tiếp tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm. Đây được xem như một hình thức kỷ luật, khi được thực hiện đối với Kiểm sát viên “khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa 13 Khoản 8 Điều 2 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 05/QĐ-VKSTC-V15. 14 Đièu 25 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 05/QĐ-VKSTC-V15. 11
  • 24. lOMoAR cPSD|15210551 hết thời hạn bổ nhiệm”. Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thuộc các trường hợp sau đây thì đương nhiên bị cách chức chức danh Kiểm sát viên hoặc thuộc trường hợp xem xét có thể bị cách chức15 : - Kiểm sát viên đương nhiên bị cách chức chức danh Kiểm sát viên khi bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. - Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Kiểm sát viên có thể bị cách chức chức danh Kiểm sát viên khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Vi phạm trong khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp; Vi phạm quy định tại Điều 84[16] của Luật này; Vi phạm về phẩm chất đạo đức; Có hành vi vi phạm pháp luật khác. Đi cùng với các quy định bắt buộc cách chức và xem xét phụ thuộc mức độ quy phạm của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân thì để tiến hành trình tự thực hiện thì quy chế đặc thù cũng đã xây dựng các bước tiến hành cách chức chức danh Kiểm sát viên theo trình tự các bước như sau17 : Bước 1: Người bị xem xét cách chức có bản kiểm điểm; Bước 2: Cơ quan, đơn vị nơi người bị xem xét cách chức tổ chức kiểm tra, xác minh vi phạm và kiểm điểm làm rõ sai phạm của người bị đề nghị cách chức; Bước 3: Cơ quan, đơn vị nơi người bị xem xét cách chức họp, đề ngh ị cấp có thẩm quyền quyết định; Bước 4: Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát các cấp họp, xem xét việc cách chức Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; Hội đồng tuyển chọn Điều tra viên họp, xem xét việc cách chức Điều tra viên; 15 Điều 89 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014. 16 Điều 84 Những việc Kiểm sát viên không được làm - Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 1. Những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm. 2. Tư vấn cho người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết vụ án, vụ việc không đúng quy định của pháp luật. 3. Can thiệp vào việc giải quyết vụ án, vụ việc hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm giải quyết vụ án, vụ việc. 4. Đưa hồ sơ, tài liệu của vụ án, vụ việc ra khỏi cơ quan nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền. 5. Tiếp bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác trong vụ án, vụ việc mà mình có thẩm quyền giải quyết ngoài nơi quy định. 17 Điều 26 Quy chế ban hành kèm Quyết định số 05/QĐ-VKSTC-V15 12
  • 25. lOMoAR cPSD|15210551 Bước 5: Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao họp, xem xét, đề nghị Chủ tịch nước cách chức Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân các cấp đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cách chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm tra viên các ngạch của cấp mình; Hội đồng tuyển chọn Điều tra viên đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cách chức Điều tra viên; Thông qua các quy định về quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức đối với chức danh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân, có thể thấy rằng các cấp lãnh đạo Đảng, Nhà nước và Viện kiểm sát nhân dân đã xây dựng một quy trình cụ thể và rõ ràng cho từng nội dung liên quan, đảm bảo phù hợp với quy định của Luật định và nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân, khi có sự tham mưu, lấy ý kiến từ các cấp dưới, đến việc thống nhất, chỉ đạo giải quyết từ cấp kiểm sát cao hơn. Bên cạnh đó, trong tất cả các quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức, ta còn thấy được sự phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị, cơ quan và bộ phận liên quan ở từng cấp Viện kiểm sát nên đã không những tạo ra một quy trình chặt chẽ mà còn hình thành nên một cơ chế mang tính kiểm soát trong toàn ngành. Qua đó, hình ảnh và năng lực của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân được góp phần nâng cao, đảm bảo thực hiện tốt công tác mà ngành kiểm sát giao phó. 1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Trải qua nhiều lần sửa đổi và ban hành các quy định liên quan đến tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, trong đó sự điều chỉnh, thay đổi về phạm vi quyền hạn, cũng như nhiệm vụ và trách nhiệm của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cũng được các cấp lãnh đạo quan tâm xem xét, góp phần nâng cao chất lượng của cán bộ kiểm sát và hoạt động chung của toàn ngành, tạo ra những chuyển biến tích cực trong hoạt động tư pháp ở nước ta. Từ đó, Viện kiểm sát nhân dân không chỉ quan tâm vấn đề bộ mày, quy trình xử lý vụ việc, mà yếu tố con người cũng được đề cao, chủ trọng xây dựng. Theo quy định của Luật hiện hành, Kiểm sát viên là một chức danh tư pháp trong Viện kiểm sát nhân dân và được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư 13
  • 26. lOMoAR cPSD|15210551 pháp[18] , với quy định mang tính đồng nhất với nội dung Hiến pháp 2013 về nhiệm vụ, quyền hạn Viện kiểm sát nhân dân, khi đều thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, tạo nên cơ chế chung, thiết lập mối quan hệ cùng chí hướng giữa cán bộ Kiểm sát viên và ngành kiếm sát. Cụ thể hóa, Kiểm sát viên với các nhiệm vụ và quyền hạn chung được quy định như sau19 : - Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền Viện kiểm sát cấp mình theo phân công của Viện trưởng và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng. - Khi thực hiện nhiệm vụ, Kiểm sát viên phải tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình, sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. - Kiểm sát viên có quyền từ chối nhiệm vụ được giao khi có căn cứ cho rằng việc đó là trái pháp luật; nếu Viện trưởng vẫn quyết định thì Kiểm sát viên phải chấp hành, nhưng Viện trưởng phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình; trong trường hợp này Kiểm sát viên có quyền báo cáo lên Viện trưởng cấp trên trực tiếp và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó. - Kiểm sát viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp do pháp luật tố tụng quy định. - Trong phạm vi công tác được giao, Kiểm sát viên có quyền ra quyết định, kiến nghị, kháng nghị, yêu cầu theo quy định của pháp luật, trừ những việc thuộc thẩm quyền của Viện trưởng. Với các nội dung nhiệm vụ, quyền hạn chung phải thực hiện để đảm bảo hoàn thành công tác của toàn ngành kiểm sát vừa nếu tại Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014. Đồng thời với các quy định đối với nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên thì có thể nhìn nhận nội dung này mang tính chất bao quát, mở rộng sang nhiều lĩnh vực pháp luật, cho nên các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể khác của Kiểm sát viên còn được quy định tại các Bộ luật tố tụng dân sự, hình sự và hành chính với các nội dung bao gồm: 18 Điều 59, Điều 74 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014. 19 Điều 13 Quy chế ban hành kèm Quyết định số 05/QĐ-VKSTC-V15, Khoản 1 Điều 32 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014. 14
  • 27. lOMoAR cPSD|15210551 - Khoản 2 Điều 42 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 thì khi được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng đối với vụ án hình sự, Kiểm sát viên có những nhiệm vụ và quyền hạn sau: Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm của cơ quan, người có thẩm quyền; Trực tiếp giải quyết và lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm; Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; kiểm sát việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm, viêc lập hồ sơ vụ án của cơ quan, người có thẩm quyền điều tra; kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; Trực tiếp kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói, thực nghiệm điều tra, khám xét; Kiểm sát việc tạm đình chỉ, phục hồi việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; việc tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, phục hồi điều tra, kết thúc điều tra; Đề ra yêu cầu điều tra, yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã, đình nã bị can; Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, người làm chứng, bị hại, đương sự; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; Quyết định áp giải người bị bắt, bị can, quyết định dẫn giải người làm chứng, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại, quyết định giao người dưới 18 tuổi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giám sát, quyết định thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội; Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật này; Yêu cầu thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; yêu cầu cử, đề nghị thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật; Tiến hành tố tụng tại phiên tòa; công bố cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn, các quyết định khác của Viện kiểm sát về việc buộc tội đối với bị cáo; xét hỏi, đưa ra chứng cứ, tài liêụ , đồ vâṭ, luận tội, tranh luận, phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa, phiên họp; Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử của Tòa án và những người tham gia tố tụng; kiểm sát bản án, quyết định và các văn bản tố tụng khác của Tòa án; Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án; Thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị theo quy định của pháp luật; Thực hiên nhiêm vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát theo quy định của Bộluâṭ này. 15
  • 28. lOMoAR cPSD|15210551 - Căn cứ Điều 58 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 Kiểm sát viên có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu; Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự; Nghiên cứu hồ sơ vụ việc; yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này; thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 97 của Bộ luật này; Tham gia phiên tòa, phiên họp và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật này; Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án; Kiến nghị, yêu cầu Tòa án thực hiện đúng các hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; Đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật; Kiểm sát hoạt động tố tụng của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng dân sự khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật này. - Căn cứ Điều 43 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 Khi được Viện trưởng Viện kiểm sát phân công thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hành chính, Kiểm sát viên có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện; Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết vụ án; Nghiên cứu hồ sơ vụ án; xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 84 của Luật này; Tham gia phiên tòa, phiên họp và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án theo quy định của Luật này; Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án; Yêu cầu, kiến nghị Tòa án thực hiện hoạt động tố tụng theo quy định của Luật này; Đề nghị với Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật; Kiểm sát hoạt động tố tụng của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật;Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này. Nhìn chung, các quy định cụ thể về nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm sát viên tại từng lĩnh vực pháp luật trong hệ thống pháp luật nước ta mang tính thống nhất theo trình tự giải quyết vụ án, từ khâu ban đầu là tiếp nhận tin báo, tố giác, đơn khởi kiện, đến quá trình tham gia xét xử, kiểm tra quyết định, bản án có hiệu lực và thực hiện kháng nghị nếu có và cuối cùng là việc thi hành bản án của Tòa án đối với các thủ thể liên quan. Với việc quy định như vậy, đã góp phần trong công tác công 16
  • 29. lOMoAR cPSD|15210551 tố và kiểm sát hoạt động tư pháp có hiệu quả hơn theo từng giai đoạn cụ thể mà Kiểm sát viên thực hiện, từ đó Kiểm sát viên có thể dễ dàng nắm bắt được nhiệm vụ, quyề hạn của mình ở từng giai đoạn của viện giải quyết vụ án, vụ việc trong lĩnh vực dân sự, hành chính, hình sự,...Ngoài ra, với mục đích hướng đến việc không ngừng hoàn thiện về nghiệp vụ chuyên môn, tinh thần thực thi pháp luật, hình ảnh của người cán bộ Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân trong quá trình thực hành nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân cũng đã đề ra các quy định cụ thể về các vấn đề mà Kiểm sát viên không được thực hiện trong quá trình thực hành quyền công tố và kiểm sát tư pháp[20] : - Những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm; - Tư vấn cho bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết vụ án hoặc những việc khác không đúng quy định của pháp luật; - Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết các vụ án hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm giải quyết vụ án; - Đem hồ sơ vụ án hoặc tài liệu trong hồ sơ vụ án ra khỏi cơ quan, nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền; - Tiếp bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác trong các vụ án mà mình có thẩm quyền giải quyết ngoài nơi quy định. Song song với việc quy định mang tính mở rộng về nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm sát viên theo Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và Hiến pháp 2013, thì Luật định cũng ban hành các nội dung quy định về trách nhiệm của cán bộ Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân, với nội dung trách nhiệm gắn với việc nâng cao nhận thức và trình độ nghiệp vụ, cũng như nhắc nhở về vai trò và tầm quan trọng của Kiểm sát viên trong hoạt động tư pháp ở nước ta, góp phần giúp cho mỗi người cán bộ Kiểm sát viên lấy nội dung này làm kim chỉ nam cho bản thân trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Theo đó, Kiểm sát viên phải tuyên thệ 05 điều khi bổ nhiệm vào ngạch kKiểm sát viên[21] với nội dung thể hiện tinh thần trách nhiệm của mình như sau: 20 Điều 84 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 21 Điều 85 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014. 17
  • 30. lOMoAR cPSD|15210551 - Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, tận tụy phục vụ nhân dân; - Đấu tranh không khoan nhượng với mọi tội phạm và vi phạm pháp luật; - Kiên quyết bảo vệ Hiến pháp, pháp luật, lẽ phải và công bằng xã hội; - Không ngừng phấn đấu, học tập và làm theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Công minh, chính trực, khách quan, thận trọng, khiêm tốn”; - Nghiêm chỉnh chấp hành kỷ luật, nguyên tắc tổ chức hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân. Bên cạnh đó, các quy định trong Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân số 28/VBHN-QPQH năm 2013 cũng có đề cập đến các trách nhiệm khác của Kiểm sát viên trong quá trình thực hành nhiệm vụ của mình, với các quy định trong pháp lệnh cũng mang hàm ý xây dựng hình mẫu Kiểm sát viên chuẩn mực, đảm bảo hoàn thành tốt công tác được giao, với các nội dung cụ thể bao gồm: - Kiểm sát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. - Kiểm sát viên trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà gây thiệt hại thì Viện kiểm sát nhân dân nơi người đó công tác phải có trách nhiệm bồi thường và người đã gây thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn cho Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật. - Kiểm sát viên phải giữ bí mật nhà nước và bí mật công tác theo quy định của pháp luật. - Kiểm sát viên phải tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân. - Kiểm sát viên phải gương mẫu trong việc chấp hành Hiến pháp, pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh và tôn trọng các quy tắc sinh hoạt công cộng; tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật. 18
  • 31. lOMoAR cPSD|15210551 - Kiểm sát viên có trách nhiệm học tập, nghiên cứu để nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ kiểm sát. - Kiểm sát viên có có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quyết định số 296/2008/QĐ-VKSTC ngày 18/6/2008 của Viện trưởng VKSND tối cao ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân22 . Với các nội dung về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân được quy định cụ thể, đã phần nào đóng góp vào công tác chung của ngành kiểm sát, với chức năng, quyền hạn được ghi nhận cụ thể trong Hiến pháp 201323 , đã cho thấy phần nào tầm quan trọng của Viện kiểm sát nhân dân. Qua đó, việc xây dựng hệ thống pháp luật liên quan đến chế định Kiểm sát viên đã góp phần vào thực tiễn bảo vệ pháp quyền, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân, cũng như tài sản của Nhà nước, của nhân dân, giúp việc thực thi pháp luật được nghiêm minh, bảo đảm mọi hành vi phạm tội đều được đưa ra xét xử trước pháp luật, mang đến sự tin tưởng cho người dân vào hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa. Là người thực hiện chức năng của Viện kiểm sát nhân dân, chịu sự lãnh đạo, phân công của Viện trưởng, đảm bảo công tác dựa trên nguyên tắc tập trung, thống nhất lãnh đạo trong ngành, thay mặt cơ quan kiểm sát thực thi nhiệm vụ được giao, nên việc xây dựng các quy định xung quanh nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên là phù hợp với cơ chế vận hành và đổi mới của đất nước, trên con đường xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân24 . 1.2 Công tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính của Kiểm sát viên theo thủ tục phúc thẩm Theo quy định về trình tự, thủ tục giải quyết các vụ án, vụ việc khi người có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm có đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân thì sẽ được Tòa án thụ lý giải quyết theo đúng luật định, cũng như bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm25 . Qua đó, Tại Điều 11 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 cũng có quy định trên nhằm thống nhất với nội dung bảo đảm chế độ xét xử hai cấp ở nước ta. Vì vậy các bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có thể bị kháng 22 Xem tại http://tks.edu.vn/WebKiemSatVienCanBiet/All?idMenu=65, truy cập ngày 19/03/2022. 23 Điều 104 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 24 Xem tại http://doc.edu.vn/tai-lieu/khoa-luan-che-dinh-kiem-sat-vien-mot-so-van-de-ly-luan-va-thuc-tien- 38717/, truy cập ngày 19/03/2022. 25 Điều 6 Luật Tổ chức Tóa án nhân dân năm 2014. 19
  • 32. lOMoAR cPSD|15210551 cáo và kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm nếu các chủ thể được pháp luật quy định có quyền kháng cáo hoặc kháng nghị, có cơ sở cho rằng bản án sơ thẩm xét xử chưa phù hợp với tài liệu, chứng cứ, áp dụng sai quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án. Với vai trò là cơ quan tiến hành tố tụng hành chính26 , nhân danh quyền lực Nhà nước thực hiện quyền kiểm sát hoạt động tư pháp với các hoạt động: kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính. Kiểm sát hoạt động tư pháp là một nhiệm vụ quan trọng, đóng vai trò then chốt trong thực tiễn tổ chức và vận hành bộ máy nhà nước, hệ thống pháp luật ở nước ta Căn cứ quy định tại Điều 25 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì Viện kiểm sát nhân dân góp phần đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hành chính kịp thời, đúng pháp luật. Vì thế, để thực hiện được vai trò trên, đòi hỏi Viện kiểm sát nhân dân nói chung và Kiểm sát viên nói riêng với nhiệm vụ kiểm sát được pháp luật cho phép phải thực hiện công tác kiểm sát các vụ án hành chính từ khi thụ lý đến kết thúc giải quyết vụ án, cụ thể ở giai đoạn xét xử cấp phúc thẩm mà người viết muốn đề cập là là từ giai đoạn mở phiên tòa phúc thẩm, diễn ra phiên tòa phúc thẩm cho đến sau khi kết thúc phiên tòa phúc thẩm. 1.2.1. Hoạt động của kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa phúc thẩm. Theo Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định27 thì việc xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, tiếp nhận đơn kháng cáo của đương sự hoặc kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc cấp trên trực tiếp, xét xử lại bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. Vì vậy trước khi mở phiên tòa phúc thẩm, theo quy định Kiểm sát viên được phân công thực hiện hoạt động kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính tiến hành nghiên cứu hồ sơ vụ án có kháng cáo, kháng nghị trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án28 , để thực hiện nghiệp vụ lập hồ sơ kiểm sát. Đây được xem là một bước vô cùng quan trọng trong nghiệp vụ kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính, không chỉ vì đây là giai đoạn thể hiện rõ nét vai trò, nhiệm vụ kiểm sát 26 Điều 36 Luật Tố tụng hành chính năm 2015. 27 Điều 205 Luật Tố tụng hành chính năm 2015. 28 Điều 231 Luật Tố tụng hành chính năm 2015. 20
  • 33. lOMoAR cPSD|15210551 của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân mà đây còn là giai đoạn Kiểm sát viên tổng hợp và phân tích các tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ án theo hướng giản lược các nội dung. Theo quan sát thực tế trong thời gian thực tập của người viết cho thấy, hồ sơ chính hay còn gọi là hồ sơ vụ án mà Tòa án cấp phúc thẩm chuyển cho Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết nghiên cứu gồm rất nhiều tài liệu mà các đương sự cung cấp, trong đó có cả những tài liều, chứng cứ bị trùng lặp hoặc các đương sự nghĩ rằng có liên quan đế vụ án nhưng xét về bản chất, nội dung của vụ án thì lại không có mối liên hệ. Nhưng trên nguyên tắc Tòa án phải tiếp nhận toàn bộ chứng cứ, tài liệu mà các đương sự cung cấp nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quá trình cơ quan thẩm quyền xem xét vụ án. Vì vậy, công tác lập hồ sơ kiểm sát vụ án hành chính phúc thẩm của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân được xem là một trong những công tác kiểm sát giải quyết vụ án hành chính quan trọng trước khi mở phiên tòa phúc thẩm. Vì lẽ đó, việc giao nhận hồ sơ và nghiên cứu hồ sơ vụ án để tham gia phiên tòa phúc thẩm của Viện kiểm sát được thực hiện theo quy định tại Điều 231 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 . Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án cần làm rõ các nội dung sau29 : - Xác định tính hợp pháp của kháng cáo, kháng nghị: Kiểm sát viên căn cứ vào các điều 204, 205, 206, 206, 211,212 và Điều 2133 của Luật Tố tụng hành chính năm 2015 để xác định tính hợp pháp của kháng cáo, kháng nghị. Trường hợp kháng cáo, kháng nghị quá hạn thì phải xem xét, làm rõ thời gian có trở ngại khách quan để chấp nhận việc kháng cáo hoặc văn bản trình bày lý do để chấp nhận việc kháng nghị. - Xác định vi phạm pháp luật của bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị: Kiểm sát viên phải xuất phát từ nội dung yêu cầu của kháng cáo, kháng nghị để nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án mà Toà án cấp sơ thẩm lấy làm căn cứ nhận định và đưa ra phán quyết; đánh giá tính hợp pháp, khách quan của bản án, quyết định thông qua việc xem xét tính hợp pháp, khách quan, đầy đủ của các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. 21
  • 34. lOMoAR cPSD|15210551 - Xem xét những tài liệu và chứng cứ mới bổ sung ở thủ tục phúc thẩm và xác định tính hợp pháp của những tài liệu chứng cứ mới đó có thật sự làm thay đổi việc áp dụng pháp luật khi giải quyết tranh chấp so với phán quyết của Toà án cấp sơ thẩm. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên có trách nhiệm bổ sung tài liệu, chứng cứ để bảo vệ quan điểm kháng nghị theo quy định tại các điều 219 Luật Tố tụng hành chính năm 2015. - Nghiên cứu các văn bản pháp luật mà Toà án cấp sơ thẩm áp dụng để giải quyết vụ án, đối chiếu với các tình tiết khách quan của vụ án để xác định việc áp dụng pháp luật của Toà án cấp sơ thẩm đã phù hợp với quy định của pháp luật hay chưa. - Trường hợp phát hiện kháng nghị của Viện kiểm sát không đủ căn cứ hoặc không phù hợp với các tình tiết khách quan của bản án, quyết định bị kháng nghị thì Kiểm sát viên đề xuất với Lãnh đạo viện điều chỉnh kháng nghị (rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị theo quy định của pháp luật). - Lập hồ sơ kiểm sát: Hồ sơ kiểm sát ở thủ tục phúc thẩm cũng có những tài liệu tương tự như hồ sơ kiểm sát ở thủ tục sơ thẩm và có thêm bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị những tài liệu chứng cứ mới được bổ sung. - Chuẩn bị đề cương hỏi: Việc xây dựng đề cương hỏi tiến hành như đối với việc xây dựng đề cương hỏi ở cấp sơ thẩm. - Dự thảo ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án hành chính ở giai đoạn phúc thẩm hay còn gọi là quá trình lập tờ trình đề xuất giải quyết vụ hánh chính phúc thẩm. Dự thảo ý kiến phải nêu được tính hợp pháp và tính có căn cứ của yêu cầu kháng cáo, nội dung và quan điểm nêu trong kháng nghị; xác định tính hợp pháp hoặc vi phạm pháp luật của bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị; ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án hành chính. Dự thảo ý kiến của Viện kiểm sát phải được thông qua Lãnh đạo Viện trước khi tham dự phiên toà phúc thẩm. 1.2.2. Hoạt động của kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm. Theo quy định tại Điều 221 Luật Tố tụng hành chính năm 2015, kể từ thời gian 60 ngày từ ngày thụ lý vụ ánTòa án phải ra một trong các quyết định: tạm đình 22
  • 35. lOMoAR cPSD|15210551 chỉ; đình chỉ hoặc đưa vụ án ra xét xử, nếu có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì trong thời gian 30 ngày kể từ ngày có quyết định, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm. Đồng thời, quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị. Căn cứ vào đó, Viện trưởng Viện kiểm sát phân công kiểm sát viên tham gia phiên tòa để thực hành nhiệm vụ kiểm sát tại phiên tòa theo quy định của pháp luật30 . Nếu phiên tòa xét xử sơ thẩm xem như là cấp xét xử đầu tiên và cũng là nơi đầu tiên các đương sự được tiếp xúc thực tiễn với quá trình Tòa án, Viện kiểm sát nhận định và xem xét áp dụng các quy định của pháp luật để giải quyết các nội dung liên quan đến vụ án. Các chứng cứ, tài liệu mà các đương sự cung cấp, sẽ được tổng hợp và phân tích trên cơ sở áp dụng áp luật để nhận định xem quyền và lợi ích hợp pháp của ai bị xâm phạm từ đó đưa ra mức hình phạt hay hướng giải quyết phù hợp với tình tiết của vụ án. Còn đối với phiên tòa phúc thẩm, với tính chất là xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo bởi đương sự hoặc kháng nghị bởi Viện kiểm sát cùng cấp thì có thể thấy đây vừa là phiên tòa bảo đảm cho chế độ xét xử hai cấp trong hệ thống pháp luật nước ta, mà còn là phiên tòa thể hiện đường quyền dân chủ công dân được pháp luật bảo vệ thông qua thực hiện hoạt động kháng cáo, ngoài ra còn thể hiện được vai trò của Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm sát hoạt động tư pháp khi có cơ sở cho rằng việc vận dụng pháp luật là chưa đúng với các tài liệu, chứng cứ của vụ án hoặc quy trình tố tụng có sai phạm dẫn đến ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong vụ án. Vì vậy, việc có sự tham gia của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm góp phần bảo đảm cho quá trình xét xử trở nên minh bạch, công minh hơn. Theo quy định của Luật Tố tụng hành chính năm 2015, Kiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo pháp luật của những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết kháng cáo, kháng nghị; sử dụng tài liệu chứng cứ để bảo vệ quan điểm kháng nghị thông qua các hoạt động sau: - Kiểm sát việc đưa vụ án ra xét xử tại tòa, việc chấp hành thời hạn mở phiên toà. 29 Điều 224 Luật Tố tụng hành chính năm 2015. 23
  • 36. lOMoAR cPSD|15210551 - Kiểm sát thành phần tham gia phiên toà: Người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng theo quy định của Luật Tố tụng hành chính 2015. - Kiểm sát việc chấp hành trình tự, thủ tục mở phiên toà theo quy định tại Điều 233 Luật Tố tụng hành chính năm 2015. - Kiểm sát viên phải xem xét việc sử dụng chứng cứ, đánh giá chứng cứ của Hội đồng xét xử nhằm đảm bảo đúng pháp luật, khách quan, toàn diện. - Nếu Viện kiểm sát có kháng nghị thì Kiểm sát viên phân công tham dự phiên tòa có nhiệm vụ trình bày nội dung kháng nghị và các căn cứ để kháng nghị. - Tham gia hỏi và tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quan điểm kháng nghị hoặc quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết kháng cáo: Khi hỏi, Kiểm sát viên phải tập trung làm rõ những vướng mắc có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị. Việc hỏi của Kiểm sát viên phải trên cơ sở tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ. - Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn phúc thẩm, cũng như đề xuất hướng giải quyết khi áp dụng các quy định của pháp luật theo quy định tại Điều 240 Luật Tố tụng hành chính năm 2015. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 243 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 Theo đó, Tòa án cấp phúc thẩm phải tổ chức phiên họp và ra quyết định giải quyết đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kháng cáo, kháng nghị. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên họp phúc thẩm và phát biểu ý kiến về việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị trước khi Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định. 1.2.3 Hoạt động của kiểm sát viên sau khi kết thúc phiên tòa phúc thẩm. Sau hi kết thúc phiên tòa phúc thẩm, Kiểm sát viên với vai trò kiểm sát quá trình tố tụng diễn ra trước, trong và sau của vụ án, thì hoạt động kiểm sát sau khi kết thúc phiên tòa đóng một vai trò quan trọng trong cả một quá trình giải quyết vụ án. Kiểm sát giai đoạn sau khi kết thúc phiên tòa phúc thẩm không chỉ là bước cuối cùng trong quá trình giải quyết một vụ án, mà nó còn là công tác rà soát kiểm sát có ý nghĩa đặc biệt tích cực, vì cấp phúc thẩm là cấp xét xử thứ hai trong hệ thống xét 24
  • 37. lOMoAR cPSD|15210551 xử ở Việt Nam, nên việc kiểm sát các nội dung về bản án, quyết định, kết quả tại phiên tòa phúc thẩm góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tối đa cho các bên tham gia, tránh tình trạng phải giải quyết bằng các trường hợp giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, gây tổn hại về vật chất và tinh thẩn cho các bên khi vụ án bị kéo dài. Theo quy định của Quy chế công tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính ban hành kèm Quyết định số 282/QĐ-VKSTC ngày 01/08/201731 do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đạo thực hiện, đã nêu ra các công tác đối với Kiểm sát viên phải thực hiện sau khi kết thúc phiên tòa phúc thẩm bao gồm32 : - Kiểm sát bản án, quyết định của Toà án phúc thẩm. Nếu phát hiện có sai sót thì yêu cầu Toà án khắc phục theo quy định. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì đề xuất việc kháng nghị. Đồng thời, Viện kiểm sát ở cấp phúc thẩm phải sao gửi bản án, quyết định của Tòa án cho Viện kiểm sát cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ. - Làm báo cáo kết quả kiểm sát xét xử: Báo cáo kết quả kiểm sát xét xử phúc thẩm làm thành 2 bản, một bản báo cáo lãnh đạo và lưu hồ sơ, một bản gửi Viện kiểm sát cấp trên. Nội dung báo cáo phải nêu rõ những tình tiết mới phát sinh dẫn đến trường hợp Toà án quyết định khác với quan điểm của Viện kiểm sát hoặc những trường hợp Kiểm sát viên phải điều chỉnh quan điểm giải quyết vụ án. Những trường hợp Kiểm sát viên điều chỉnh hoặc rút quyết định kháng nghị tại phiên toà phúc thẩm thì phải nêu rõ lý do và trình bày quan điểm của mình về những vấn đề đó. - Sắp xếp hồ sơ kiểm sát để có tài liệu lưu trữ, theo dõi rút kinh nghiệm. Việc tổ chức phiên họp rút kinh nghiệm phải đáp ứng mục đích phân tích điểm mạnh, điểm ý của Kiểm sát viên được phân công kiểm sát vụ án, đưa ra các kiến nghị về khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện công tác và phương hướng xây dựng pháp luật để khắc phục. Từ đó góp phần nâng cao nghiệp vụ cho kiểm sát viên trong quá trình thực hiện công tác kiểm sát. Tóm lại, với các nội dung quy định bởi Luật và các văn bản nghiệp vụ liên quan đến nhiệm vụ kiểm sát của Kiểm sát viên giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục phúc thẩm, có thể thấy được rằng vai trò và nhiệm vụ của một người Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân trong các giai đoạn trước, trong và sau khi diễn ra phiên tòa phúc thẩm là vô cùng quan trọng và có một vị trí nhất định trong quá trình giải 30 Điều 39 và Điều 40 Quy chế ban hành kèm Quyết định 282/QĐ-VKSTC. 31 Xem tại http://tks.edu.vn/WebKiemSatVienCanBiet/Detail/46?idMenu=90, truy cập ngày 25/03/2022. 25
  • 38. lOMoAR cPSD|15210551 quyết vụ án hành chính. Với việc phân công công tác kiểm sát ở từng giai đoạn đã góp phần tạo nên hành lang pháp lý xuyên suốt, cũng như góp phần nâng cao chất lượng cho nhiệm vụ kiểm sát của Kiểm sát viên trong qua trình thực hiện công tác kiểm sát của mình. CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GÓP PHẦN NÂNG CAO CÔNG TÁC KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH 2.1. Thực tiễn giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục phúc thẩm tại đơn vị thực tập trong năm 2018 2.1.1. Các số liệu liên quan đến tình hình thụ lý và giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục phúc thẩm tại đơn vị thực tập trong Báo cáo tổng kết công tác năm 2018 của Viện 3 Viện cấp cao 3 Trong năm 2018 vừa qua, Viện 3 trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh đã thụ lý kiểm sát xét xử phúc thẩm 1.132 vụ, trong đó tồn năm 2017 chuyển sang là 314 vụ, mới thụ lý năm 2018 là 818 vụ. Như vậy, năm 2018 số vụ án hành chính phúc thẩm phải nghiên cứu, lập hồ sơ 818 vụ, so với năm 2017 là 317 vụ (tăng hơn 1,6 lần). So với số án toàn Viện cấp cao 3 nghiên cứu, lập hồ sơ là 2174 vụ (Hình sự 702; dân sự, hôn nhân gia đình 569; hành chính 818, kinh doanh thương mại, lao động, phá sản 85) thì án hành chính của Viện 3 chiếm tỷ lệ 37,6% toàn Viện cấp cao 3. Tòa án đã giải quyết 572 vụ, đạt 50,5%, trong đó đình chỉ 36 vụ do đương sự rút kháng cáo; tạm đình chỉ 2 vụ; xét xử 534 vụ. Kết quả xét xử: + Y án sơ thẩm 405 vụ, chiếm tỷ lệ 75,8%; 26
  • 39. lOMoAR cPSD|15210551 + Sửa án 62 vụ, chiếm tỷ lệ 11,2%; + Hủy án để xét xử lại 50 vụ, chiếm tỷ lệ 9,4%. + Hủy án, đình chỉ xét xử 17 vụ, chiếm tỷ lệ 3,2% (trong đó hủy, đình chỉ do đương sự rút đơn khởi kiện 13 vụ, chiếm tỷ lệ 2,4%). Án tồn chưa xét xử là 560 vụ. Thông qua công tác kiểm sát theo thủ tục phúc thẩm các vụ án hành chính, nhận thấy năm 2018 chất lượng giải quyết án hành chính của Tòa án và công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính của Viện kiểm sát cấp sơ thẩm có nhiều tiến bộ so với các năm trước, thể hiện ở số vụ hủy án do cấp sơ thẩm có sai sót và sửa án do Tòa án sơ thẩm giải quyết không đúng pháp luật chiếm tỷ lệ 20,6 số vụ xét xử phúc thẩm, giảm so với tỷ lệ hủy sửa của năm 2017 là 25%. * Công tác thụ lý và giải quyết án có kháng nghị Viện 3 trong năm 2018 đã thụ lý 63 vụ án có kháng nghị (45 vụ Viện kiểm sát cấp tỉnh kháng nghị, 18 vụ Viện cấp cao 3 kháng nghị). Đã giải quyết 29 vụ (21 vụ Viện kiểm sát cấp tỉnh kháng nghị, 08 vụ Viện cấp cao 3 kháng nghị), cụ thể: Rút kháng nghị 04 vụ (02 vụ do Viện kiểm sát cấp tỉnh kháng nghị, 02 vụ do Viện cấp cao 3 kháng nghị); Xét xử 25 vụ. Kết quả xét xử: Tòa chấp nhận kháng nghị 19/25 vụ, trong đó chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát cấp tỉnh là 14/19 vụ, đạt tỷ lệ 76%; chấp nhận kháng nghị của Viện cấp cao 3 là 5/6 vụ, đạt tỷ lệ 83,3%. Án có kháng nghị chưa giải quyết 34 vụ. Trên đây là các số liệu do Viện 3 tổng hợp và báo cáo trong Hội nghị triển khai công tác năm 202233 . Từ số liệu trên cho thấy, số lượng kháng nghị phúc thẩm của các Viện kiểm sát cấp tỉnh so với số bản án, quyết định sơ thẩm do TAND cấp cao hủy, sửa vượt so với chỉ tiêu đề ra (chỉ tiêu ≥ 10%). Tuy nhiên, xét theo địa bàn, vẫn có địa phương bị Tòa án cấp phúc thẩm hủy, sửa án nhưng năm 2018 không ban 32 Xem tại https://vkscapcaohcm.gov.vn/tin-tuc/vien-3-vien-ksnd-cap-cao-tai-tp-ho-chi-minh-trien-khai- cong-tac-nam-2022-4233.html, truy cập ngày 26/03/2022. 27