bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
TIỂU LUẬN TIỀM NĂNG KHAI THÁC TINH DẦU TỪ DƯỢC LIỆU VIỆT NAM.pdf
1. 1
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
TIỂU LUẬN
TIỀM NĂNG KHAI THÁC TINH
DẦU TỪ DƯỢC LIỆU VIỆT NAM
Họ tên: Nguyễn Thị Huyền Trang
Mã học viên: 1211093
Lớp: Cao học 17
Hà Nội - 2012
2. 2
MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................................3
II. NỘI DUNG........................................................................................................4
1. Tổng quan.......................................................................................................4
1.1. Định nghĩa Tinh dầu................................................................................4
1.2. Trạng thái thiên nhiên của tinh dầu trong cây ......................................4
1.3. Một số phương pháp chiết xuất tinh dầu.................................................5
1.4. Tác dụng sinh học và ứng dụng của tinh dầu ........................................5
1.5. Tiềm năng về khí hậu, thực vật có tinh dầu ở Việt Nam.........................7
2. Những dược liệu có tiềm năng khai thác tinh dầu ở Việt Nam....................8
2.1. BẠC HÀ.......................................................................................................8
2.2. ĐẠI HỒI.......................................................................................................9
2.3. LONG NÃO...............................................................................................10
2.4. NHỮNG DƯỢC LIỆU KHÁC CÓ THỂ KHAI THÁC TINH DẦU........11
III. NHẬN XÉT, KẾT LUẬN...............................................................................16
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................17
3. 3
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ xa xưa, ông cha ta đã phát hiện và sử dụng các cây chứa tinh dầu trong cuộc
sống với nhiều mục đích khác nhau: làm thuốc, làm gia vị, làm hương liệu trong
sinh hoạt và các nghi thức tôn giáo. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học – công nghệ, với sự nâng cao không ngừng về đời sống vật chất, văn hóa và
tinh thần của toàn xã hội thì nhu cầu đối với tinh dầu cũng ngày càng tăng và tinh
dầu được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp.
Trong lĩnh vực Y Dược, nhiều cây tinh dầu đã và đang là nguyên liệu để sản xuất
các loại thuốc phòng và chữa bệnh.Tài liệu để tham khảo, không cắt dán nguyên văn câu
Là một quốc gia nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm, nước ta
có nguồn tài nguyên động – thực vật vô cùng đa dạng. Trong đó nhóm cây có chứa
tinh dầu cũng rất phong phú và hết sức quan trọng. Chúng là nguồn nguyên liệu
không thể thiếu trong nhiều ngành kinh tế khác nhau cũng như trong đời sống hàng
ngày của mỗi người.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu “Tiềm năng khai thác tinh dầu từ dược liệu Việt
Nam” là vô cùng cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao.
II. NỘI DUNG
1. Tổng quan
1.1. Định nghĩa Tinh dầuTài liệu để tham khảo, không cắt dán nguyên văn câu
4. 4
Tinh dầu là hỗn hợp của nhiều thành phần, thường có mùi thơm, không tan trong
nước, tan trong các dung môi hữu cơ, bay hơi được ở nhiệt độ thường và có thể
điều chế từ thảo mộc bằng phương pháp cất kéo hơi nước [2].
1.2. Trạng thái thiên nhiên của tinh dầu trong cây [2]
1.2.1. Phân bố trong thiên nhiên
Tinh dầu phân bố rộng trong hệ thực vật, đặc biệt tập trung nhiều ở một số họ: họ
hoa tán (Apiaceae), họ bạc hà (Lamiaceae), họ cam (Rutaceae), họ gừng
(Zingiberaceae), họ long não (Lamiaceae), họ sim (Myrtaceae)…
Một số loài động vật cũng chứa tinh dầu như xạ hương, cà cuống…
1.2.2. Phân bố trong cây
Tinh dầu có trong tất cả các bộ phận của cây:
Lá: Bạc hà, tràm, bạch đàn...
Bộ phận trên mặt đất: Bạc hà, hương nhu....
Hoa: hồng hoa, hoa nhài, hoa bưởi...
Nụ hoa: Đinh hương...
Quả: Sa nhân, thảo quả, hồi...
Vỏ quả: Cam, chanh...
Vỏ thân: quế...
Gỗ: long não, vù hương...
Rễ: Thiên niên kiện, thạch xương bồ...
Thân rễ: gừng, nghệ....
1.2.3. Vị trí của tinh dầu được tạo thành và được dự trữ trong cây
Tinh dầu được tạo thành trong các bộ phận tiết của cây:
- Tế bào tiết:
Ở biểu bì cánh hoa: hoa hồng....
Nằm sâu trong các mô: Quế, long não, gừng....
- Lông tiết: Họ Lamiaceae: Bạc hà, hương nhu....
- Túi tiết: Họ Myrtaceae: Tràm, bạch đàn, đinh hương...
- Ống tiết: Họ Apiaceae: Tiểu hồi, hạt mùi....
1.2.4. Hàm lượng tinh dầu trong cây
5. 5
Hàm lượng tinh dầu thường giao động từ 0,1% đến 2%. Một số trường hợp trên
5% như ở quả hồi (5 -15%) và nụ hoa đinh hương (15 – 25%), quả màng tang (4
-10%).
1.3. Một số phương pháp chiết xuất tinh dầu [2]
Có 4 phương pháp để chế tạo tinh dầu:
Phương pháp cất kéo hơi nước
Phương pháp chiết xuất bằng dung môi
Phương pháp ướp
Phương pháp ép
1.4. Tác dụng sinh học và ứng dụng của tinh dầu [2]
Tinh dầu và các dược liệu chứa tinh dầu có một phạm vi sử dụng rất rộng rãi trong
đời sống hàng ngày của con người, trong nhiều ngành khác nhau:
1.4.1. Trong y dược học
Một số tinh dầu được dùng làm thuốc
Tác dụng của tinh dầu được thể hiện:
- Tác dụng trên đường tiêu hóa: Kích thích tiêu hóa, lợi mật, thông tiểu.
- Tác dụng kháng khuẩn và diệt khuẩn: tác dụng trên đường hô hấp như tinh
dầu bạch đàn, bạc hà. Tác dụng trên đường tiết niệu như tinh dầu hoa cây
Barosma betulina.
- Một số có tác dụng kích thích thần kinh trung ương: Dược liệu chứa tinh dầu
giàu anethol: đại hồi...
- Một số có tác dụng diệt ký sinh trùng:
Trị giun: Tinh dầu giun, santonin.
Trị sán: Thymol.
Diệt ký sinh trùng sốt rét: Artemisinin.
- Rất nhiều tinh dầu có tác dụng chống viêm, làm lành vết thương, sinh cơ khi
sử dụng ngoài da.
Một số dược liệu vừa sử dụng dạng tinh dầu vừa sử dụng dạng dược liệu như quế,
hồi, đinh hương, tiểu hồi, bạc hà, hạt mùi, bạch đàn...để dùng làm thuốc. Nhưng
cũng có những dược liệu chỉ sử dụng tinh dầu như: long não, màng tang, dầu
6. 6
giun...Và cũng có rất nhiều dược liệu chứa tinh dầu chỉ sử dụng dược liệu để làm
thuốc mà không sử dụng tinh dầu như đương quy, bạch truật, thương truật, phòng
phong....
Trong y học cổ truyền, các dược liệu chứa tinh dầu thường gặp trong các nhóm
thuốc sau:
Thuốc giải biểu, chữa cảm phong hàn (tân ôn giải biểu) và cảm mạo phong nhiệt
(tân lương giải biểu). Nhóm tân ôn giải biểu gồm: quế chi, sinh khương, kinh giới,
tía tô, khương hoạt, hành, hương nhu, tế tân, bạch chỉ, phòng phong, mùi.... Nhóm
tân lương giải biểu gồm cúc hoa, hoắc hương, bạc hà....
Thuốc ôn lý trừ hàn, hồi dương cứu nghịch có tác dụng thông kinh, hoạt lạc, thông
mạch, giảm đau, làm ấm cơ thể trong các trường hợp chân tay lạnh, hạ thân nhiệt,
đau bụng dữ dội, nôn mửa, trụy tim mạch: thảo quả, đại hồi, tiểu hồi, riềng, đinh
hương, sa nhân, can khương, xuyên tiêu, ngô thù du, nhục quế....
Thuốc phương hương khai khiếu: có tác dụng kích thích, thông các giác quan, khai
khiếu trên cơ thể, trừ đờm thanh phế, khai thông hô hấp, trấn tâm để khôi phục lại
tuần hoàn: xương bồ, xạ hương, cánh kiến trắng, mai hoa băng phiến.
Thuốc hành khí, có tác dụng làm cho khí huyết lưu thông, giải uất, giảm đau:
hương phụ, trần bì, hậu phác, uất kim, sa nhân, mộc hương, chỉ thực, chỉ xác, thanh
bì, trầm hương...
Thuốc hành huyết và bổ huyết: xuyên khung, đương quy...
Thuốc trừ thấp: độc hoạt, thiên niên kiện, hoắc hương, hậu phác, sa nhân, thảo quả,
mộc hương...
1.4.2. Ứng dụng trong các ngành kỹ nghệ khác
Trong kỹ nghệ thực phẩm: làm gia vị; dùng làm thơm bánh kẹo, các loại mứt, đồ
đóng hộp; để pha chế rượu mùi; dùng trong kỹ nghệ pha chế đồ uống, sản xuất chè,
thuốc lá.
Trong kỹ nghệ pha chế nước hoa, xà phòng, mỹ phẩm, các hương liệu khác.
1.5. Tiềm năng về khí hậu, thực vật có tinh dầu ở Việt Nam
Theo thống kê của Phan kế Lộc (1998) thì số loài thực vật bậc cao có mạch trong
hệ thực vật nước ta hiện có 10.386 loài thuộc 2.257 chi và 305 họ. Theo số liệu của
7. 7
Lã Đình Mỡi (2001) thì số loài có chứa tinh dầu trong hệ thực vật nước ta gồm 657
loài thuộc 357 chi và 114 họ (chiếm 6,3% tổng số loài, 15,8% tổng số chi, 37,8%
số họ). Các họ giàu chi và loài chứa tinh dầu là Họ Sim (Myrtaceae), Họ Bạc Hà
(Lamiaceae), Họ Hoa tán (Apiaceae), Họ Cúc (Asteraceae), Họ cam (Rutaceae),
Họ Long não (Lauraceae), Họ gừng (Zingiberaceae). Tài liệu để tham khảo, không cắt dán nguyên văn câu
Khi nghiên cứu thành phần các loài cây tinh dầu ở các khu vực khác nhau trên
thế giới, các nhà nghiên cứu thống nhất nhận định rằng khu vực có khí hậu nhiệt
đới là nơi tập trung cây tinh dầu với số lượng lớn (45% số loài thực vật có tinh
dầu). Bên cạnh đó, một số loài cây tinh dầu trong vành đai khí hậu này lại có sự đa
dạng về thành phần hóa học.
Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới ẩm, có gió mùa lại có cả khí hậu nhiệt đới điển
hình (ở phía Nam) và cận nhiệt đới (ở trên núi cao và một số vùng phía Bắc), nên
hệ thực vật phong phú và đa dạng. Do đó nguồn tài nguyên thực vật có tinh dầu có
tiềm năng rất lớn.
Tuy số loài có chứa tinh dầu lớn, nhưng chỉ có khoảng 100 loài được đưa vào
khai thác, gieo trồng và sử dụng. Trong đó trên 20 loài được khai thác và sản xuất
với khối lượng lớn [8]
2. Những dược liệu có tiềm năng khai thác tinh dầu ở Việt
Nam [1,3,7,10,11]
2.1. BẠC HÀTài li u đ tham kh o, không c t dán nguyên văn câu
ệ ể ả ắ
- Nguồn gốc: Tinh dầu bạc hà được chiết xuất từ cây Bạc hà Châu Á (hay Bạc hà
Nam) có tên khoa học là Mentha arvensis L.,họ Hoa môi (Lamiaceae).
- Đặc điểm thực vật: Cây thảo, cao khoảng 0,2 -0,7m. Thân vuông, lá mọc đối,
chéo chữ thập, hình trái xoan có khía răng cưa. Cụm hoa mọc vòng xung quanh kẽ
lá. Hoa nhỏ, đài hình chuông, tràng hình ống.
8. 8
- Bộ phận dùng: là phần trên mặt đắt.
- Phân bố: Ở Việt Nam: mọc hoang nhiều nhất ở Lào Cai, Sơn La, Lai Châu và
được di thực về đồng bằng nhưng không phát triển.
- Thành phần chính trong tinh dầu Bạc hà Châu Á là Menthol với hàm lượng cao
tới 95% (L-menthol > 70%)
- Trữ lượng khai thác: Năm 2000 xuất cho Nhật 10 tấn tinh dầu x 15USD/kg.
Sản lượng 50 tấn/năm. Có thể khai thác tới 5 lần trong năm, trữ lượng lớn, dễ nhân
rộng.
- Phương pháp chiết xuất: cất kéo hơi nước.
- Công dụng: Tinh dầu bạc hà và Menthol có nhiều công dụng như: Giúp tiêu hóa,
trừ co thắt, trị nôn. Trong Y học cổ truyền, người ta dùng bạc hà làm thuốc chữa
cảm nóng, nhức đầu, ho, viêm khí quản, mụn nhọt, lở ngứa.
+ Tinh dầu Bạc hà là thành phần của cao Sao Vàng và các cao, dầu xoa khác để
chữa bệnh cảm lạnh, nhức đầu, chóng mặt, say tàu xe…
+ Menthol có tính sát khuẩn, gây cảm giác mát và gây tê tại chỗ. Menthol được
dùng làm chất thơm trong CN thuốc lá, thuốc đánh răng, kẹo, mỹ phẩm
- Chế phẩm: Thuốc ho Eugica (Tinh dầu bạc hà, tràm, tần, gừng)
2.2. ĐẠI HỒITài li u đ tham kh o, không c t dán nguyên văn câu
ệ ể ả ắ
- Nguồn gốc: Tinh dầu hồi lấy từ cây Đại hồi, tên khoa học là Illicium verum
Hook.f, họ Hồi Illiciaceae.
- Đặc điểm thực vật: Cây gỗ, cao 6- 10m. Cành dễ gãy, vỏ nhẵn. Lá thường tụ tập ở
những mấu, nom như mọc vòng; phiến lá nguyên, dày, cứng, nhẵn bóng.
Hoa màu hồng, mọc riêng lẻ ở kẽ lá. Quả cấu tạo bởi 8 đại, có khi hơn, xếp thành
hình sao, mỗi đại có 1 hạt. Toàn cây, nhất là quả có mùi thơm và vị nóng.
- Bộ phận dùng: là quả.
9. 9
- Phân bố: Cây hồi là đặc sản của nước ta, được trồng nhiều ở Lạng sơn (50.000ha),
Quảng Ninh, Cao bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Lai Châu và Hà Giang.
Diện tích hồi ở Quảng Ninh tăng nhanh từ 600 ha (1990) lên 2.922,4 ha (1997)
và 6.473 ha (2005).
Từ 1998-2004, theo chương trình của 5 dự án: 327; PAM 5327; 661 Bắc Kạn
trồng mới 1.881 ha rừng hồi đầu nguồn.
- Thành phần hóa học: Chủ yếu của tinh dầu hồi là trans - Anethol (80 – 90%),
ngoài ra còn có trên 20 hợp chất khác (limonene, α- pinen, α- terpinen); cis –
anethol thường chỉ có hàm lượng rất nhỏ (vết – 0,1%), nhưng lại rất độc và độ độc
gấp 15-30 lần so với trans – Anethol. Vì vậy, tinh dầu hồi sẽ gây ngộ độc nếu dùng
quá liều lượng hoặc dùng nhiều.
Những nghiên cứu gần đây của Viện Hóa học (Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam) đã cho biết từ quả hồi đã tách và chiết được acid shikimic. Cứ 100kg quả hồi
khô có thể chiết được 6.5 -7 kg acid shikimic – nguồn nguyên liệu quan trọng để
chế biến thuốc tamiflu, một loại thuốc chủ yếu để chữa bệnh cúm gia cầm H5N1
hiện nay [4].
- Trữ lượng khai thác lớn: 5000-6000 tấn hồi khô/năm. Giá xuất 200-400USD/kg
hạt quả hồi.
- PP chiết xuất: cất kéo hơi nước.
- Công dụng:
+ Tinh dầu hồi có tác dụng giúp tiêu hóa, chữa ỉa chảy, nôn mửa, chữa thấp khớp.
Tinh dầu còn là hương liệu dùng trong thực phẩm và rượu mùi.
+ Anethol là nguyên liệu để tổng hợp các hormone như stilbestrol và hexoestrol,
tổng hợp hương liệu như aldehyd anisic.
+ Chiết xuất acid shikimic – thành phần hóa học quan trong của thuốc Tamiflu.
- Chế phẩm: Tamiflu (Thành phần chính: acid shikimic chiết xuất từ quả của cây
Đại Hồi- Illicium verum)
10. 10
2.3. LONG NÃOTài li u đ tham kh o, không c t dán nguyên văn câu
ệ ể ả ắ
- Nguồn gốc: Tinh dầu Long não được chiết tách từ cây Long não có tên khoa học
là Cinnamomum camphora (L.) Nees et Eberm, họ Long não –Lauraceae.
- Đặc điểm thực vật: Cây gỗ cao đến 15 m, vỏ than dày, nứt nẻ. Tán lá rộng. Lá
mọc so le có cuống dài, ở kẽ gân chính và gân 2 bên nổi lên hai tuyến nhỏ. Hoa
nhỏ màu vàng lục,mọc thành chum ở kẽ lá. Quả mọng khi chin có màu đen.
- Bộ phận dùng: Gỗ và lá được dùng để cất lấy tinh dầu.
- Phân bố: Ở Việt Nam, long não được trồng từ thời Pháp thuộc ở Hà Giang và sau
1954 có được trồng ở các tỉnh miền núi.
- Trữ lượng khai thác: Trữ lượng lớn, khai thác được lá (1,3% tinh dầu) quanh năm
- Thành phần hóa học: Thành phần hóa học chính của tinh dầu Long não là
camphor (60 – 80%). Người ta còn phát triển những chemotype mới của long não
có thể tách lấy linalool, cineol (> 60 %).
- Phương pháp chiết xuất: cất kéo hơi nước.
- Công dụng:
+ Camphor có trong tinh dầu long não có tác dụng kích thích thần kinh trung ương,
kích thích tim và hệ thống hô hấp, dùng làm thuốc hồi sức cho tim trong trường
hợp cấp cứu. Ngoài ra còn làm thuốc sát khuẩn đường hô hấp. Dùng xoa bóp chữa
vết thương sưng đau, gây sung huyết.
+ Tinh dầu long não được dùng để chế dầu cao xoa bóp.
- Chế phẩm: Cao sao vàng (Menthol, Long não, Tinh dầu quế, hương nhu, Tràm)
2.4. NHỮNG DƯỢC LIỆU KHÁC CÓ THỂ KHAI THÁC TINH DẦU
Tải bản FULL (17 trang): https://bit.ly/3jl7Pzo
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
11. 11
S
T
T
Tên
Việt
Nam
Tên khoa
học
Thành phần, Công dụng
trong y dược
Trữ lượng khai
thác Phân bố
1 Trầm
hương
(Dó
bầu)
Aquilaria
crasna
Pierre, họ
Thymeleac
eae
Benzylaxeton (26%),
methoxy benzylaxeton
(53%) và các terpen ancol
(11%), ngoài ra còn có
axid cinamic và dẫn chất.
- Chữa các chứng đau
bụng, đầy bụng, nôn mửa,
hen suyễn, bí tiểu tiện,
mất ngủ…
Năm 1980-1990
khai thác tự
nhiên 32
tấn/năm.
Hiện nay nhiều
nhà máy trồng
và tinh chế tinh
dầu trầm hương,
là sản phẩm xuất
khẩu nối tiếng
Mọc nhiều ở Nghệ
An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình.
Hiện nay cây trầm
hương được trồng ở
Quảng Trị, Quảng
Nam, Khánh Hòa, Đắ
Lắk, Gia Lai, Bình
Dương, Bình Phước
Kiên Giang… Với
khoảng 20.000 hécta
và mỗi năm cả nước
tăng thêm gần 2.000
ha.
2 Quế Cinnamom
um sp.
Lauraceae
Tinh dầu chiếm trển 1%
trong thân, rế cây quế.
Thành phần chủ yếu là
aldehyd cinamic (trên
70%)
- Chữa cảm mạo ho hen
do lạnh, đau bụng, đau cơ
và đau dây thần kinh do
lạnh, kích thích thần kinh,
tăng hô hấp và hoạt động
của tim, sát khuẩn, kích
thích ruột và tẩy giun.
Năm 2002 xuất
14 tấn x 6
USD/kg.
Hiện nay, đạt
mức 200-300
tấn/năm
Mọc tự nhiên và được
trồng nhiều ở Yên bái
(10.000ha), Thanh
hóa (6000ha), Quảng
nam, Đà nẵng
(6000ha)
3 Bạch
đàn
Eucalyptus
sp.
Myrtaceae
Mỗi loài có thành phần
tinh dầu khác nhau, bao
gồm chủ yếu là cineol,
citronelal, pipereton
- Công dụng: sát khuẩn,
chữa ho
Trữ lượng cao:
20 loài khác
nhau, 3 loài có
giá trị kinh tế:
hàm lượng tinh
dầu trong lá cao,
đặc biệt bạch
đàn chanh. Khai
thác lá quanh
năm.
Trồng nhiều các tỉnh
phía Bắc và Nam
Tuy nhiên làm nghèo
đất, dễ xói mòn nên
phải cân nhắc.
8024392