SlideShare a Scribd company logo
1 of 66
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
****************
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ CHỐNG BỆNH
NEWCASTLE VÀ NĂNG SUẤT CỦA GÀ
TAM HOÀNG 1 – 8 TUẦN TUỔI
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ KIM TRANG
Lớp : DH06DY
Nghành : Dược Thú Y
Niên khóa : 2006 – 2011
Tháng 08/2011
i
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
****************
NGUYỄN THỊ KIM TRANG
KHẢO SÁT HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ CHỐNG BỆNH
NEWCASTLE VÀ NĂNG SUẤT CỦA GÀ
TAM HOÀNG 1 – 8 TUẦN TUỔI
Khóa luận được đề trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng
Bác sỹ thú y chuyên nghành Dược
Giáo viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN THỊ PHƯỚC NINH
TS. NGUYỄN TẤT TOÀN
Tháng 08/2011
ii
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Trang
Tên luận văn: “Khảo sát hiệu giá kháng thể chống bệnh Newcastle và năng suất
của gà Tam Hoàng 1 – 8 tuần tuổi”.
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến
nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoa Chăn Nuôi Thú Y ngày
…..tháng… năm 2010.
Giáo viên hướng dẫn
TS. Nguyễn Thị Phước Ninh
iii
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
LỜI CẢM TẠ
 Kính dâng ba mẹ và gia đình
Những người đã tận tụy chăm sóc, dạy bảo, an ủi, động viên và hy sinh suốt đời cho
con có được ngày hôm nay.
 Chân thành cảm tạ
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh
Ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi – thú y cùng toàn thể quý thầy cô đã tận tình giảng
dạy và tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt thời gian học tập tại đây.
 Thành kính ghi ơn
TS. Nguyễn Thị Phước Ninh và TS. Nguyễn Tất Toàn đã tận tình giảng dạy, hướng
dẫn, động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học
tập và thực tập tốt nghiệp.
 Chân thành cảm ơn
Thầy Hồ Hoàng Dũng, cô Bùi Thị Mỹ Dung, anh Võ Thanh Hải, các anh kỹ thuật
của công ty Cargill, các anh ở Trại Chăn Nuôi Heo Thực Nghiệm của công ty
Cargill đã giúp đỡ cho tôi trong thời gian thực tập.
Tập thể lớp Dược thú y 32, bạn Ngô Văn Hải, Bùi Minh Ngọc, bạn bè thân hữu
những người đã động viên, ủng hộ, giúp đỡ tôi vượt qua được mọi khó khăn.
Xin nhận ở tôi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất!
Nguyễn Thị Kim Trang
iv
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài “Khảo sát hiệu giá kháng thể chống bệnh Newcastle và năng suất
của gà Tam Hoàng 1 – 8 tuần tuổi” được thực hiện từ ngày 25/3/2011 đến ngày
25/5/2011 tại trại chăn nuôi heo thực nghiệm của công ty Cargill thuộc xã Bắc Sơn,
huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
Đàn gà thí nghiệm được chủng vaccine phòng bệnh Newcastle là Hipraviar
B1/H120 lúc 3 ngày tuổi, và Hipraviar S lúc 21 và 42 ngày tuổi. Đàn gà thí nghiệm
được kiểm tra hàm lượng kháng thể chống bệnh Newcastle lúc 1, 13, 32, và 46 ngày
tuổi. Sử dụng phản ứng HI để xác định hiệu giá kháng thể. Qua kết quả xét nghiệm
của Chi Cục Thú Y TP.HCM, kết quả khảo sát cho thấy:
MG và %CD chống bệnh Newcastle lúc 1 ngày tuổi rất thấp MG = 6,5,
%CD = 23,81
Ở 13 ngày tuổi (10 ngày sau khi chủng ngừa lần 1) đàn gà đáp ứng miễn dịch
tốt, hàm lượng kháng thể đã tăng lên, đủ bảo hộ đàn gà khỏi bệnh Newcastle với
MG = 32, %CD = 80.
Ở 32 ngày tuổi (11 ngày sau khi chủng ngừa lần 2) MG = 13,9, %CD = 60.
Ở 46 ngày tuổi MG = 2,7, %CD = 15
Kết quả HI ở 32 và 46 ngày tuổi rất thấp. Tuy nhiên trong thời gian nuôi tại
trại, bệnh Newcastle đã không xảy ra trên đàn gà.
Tỷ lệ chết và loại thải là: 5,22 %.
Năng suất: trọng lượng bình quân ở 56 ngày tuổi là 1458,72 g. Tăng trọng
tuyệt đối trung bình là 25,33 g/con/ngày. Hệ số chuyển biến thức ăn là 2,22.
v
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa .................................................................................................................... i
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn ............................................................................ ii
Lời cảm tạ.................................................................................................................. iii
Tóm tắt khóa luận...................................................................................................... iv
Mục lục........................................................................................................................v
Danh sách các chữ viết tắt....................................................................................... viii
Danh sách các bảng................................................................................................... ix
Danh sách các hình......................................................................................................x
Danh sách các sơ đồ....................................................................................................x
Chương 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề..........................................................................................................1
1.2 Mục đích và yêu cầu..........................................................................................2
1.2.1 Mục đích.........................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu...........................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN ..........................................................................................3
2.1 Giới thiệu về giống gà Tam Hoàng ...................................................................3
2.2 Sơ lược về kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng gà thịt thương phẩm.......................3
2.2.1 Chọn gà con....................................................................................................3
2.2.2 Chuồng trại và trang thiết bị...........................................................................3
2.2.3 Thức ăn và nước uống ....................................................................................4
2.2.4 Chăm sóc và nuôi dưỡng................................................................................5
2.3 Sơ lược về hệ thống miễn dịch..........................................................................5
2.3.1 Khái niệm về miễn dịch..................................................................................5
2.3.2 Miễn dịch tự nhiên (không đặc hiệu) .............................................................6
2.3.3 Miễn dịch thu được (đặc hiệu) .......................................................................6
2.4 Bệnh Newcastle (dịch tả gà, gà rù)....................................................................7
2.4.1 Định nghĩa ......................................................................................................7
vi
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
2.4.2 Lịch sử bệnh ...................................................................................................7
2.4.3 Căn bệnh học ..................................................................................................8
2.4.3.1 Hình thái và cấu trúc....................................................................................8
2.4.3.2 Nuôi cấy.......................................................................................................9
2.4.3.3 Sức đề kháng .............................................................................................10
2.4.3.4 Phân loại ....................................................................................................10
2.4.4 Truyền nhiễm học.........................................................................................11
2.4.5 Cách sinh bệnh .............................................................................................13
2.4.6 Triệu chứng...................................................................................................14
2.4.7 Bệnh tích.......................................................................................................15
2.4.8 Chẩn đoán.....................................................................................................15
2.4.9 Điều trị..........................................................................................................15
2.4.10 Phòng bệnh .................................................................................................16
2.4.11 Miễn dịch chống bệnh Newcastle...............................................................16
2.5 Quy trình chăm sóc đàn gà thí nghiệm............................................................19
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................23
3.1 Thời gian và địa điểm......................................................................................23
3.1.1 Thời gian.......................................................................................................23
3.1.2 Địa điểm .......................................................................................................23
3.2 Đối tượng khảo sát...........................................................................................23
3.3 Nội dung khảo sát............................................................................................23
3.4 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................23
3.4.1 Nội dung 1: Đánh giá hiệu giá kháng thể chống bệnh Newcastle................23
3.4.1.1 Dụng cụ và hóa chất ..................................................................................23
3.4.1.2 Phương pháp tiến hành..............................................................................24
3.4.1.3 Phương pháp thực hiện..............................................................................25
3.4.1.4 Các chỉ tiêu theo dõi và công thức tính .....................................................30
3.4.2 Nội dung 2: Tỷ lệ gà chết và loại thải trong quá trình nuôi..........................30
3.4.2.1 Tỷ lệ chết và loại thải ................................................................................30
vii
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
3.4.2.2 Triệu chứng và bệnh tích của gà khảo sát .................................................30
3.4.3 Nội dung 3: Năng suất của đàn gà khảo sát..................................................31
3.4.3.1 Phương pháp tiến hành..............................................................................31
3.4.3.2 Chỉ tiêu theo dõi và công thức tính ...........................................................31
3.4.3.3 Hiệu quả kinh tế.........................................................................................32
3.5 Xử lý số liệu ....................................................................................................32
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...............................................................33
4.1 Kháng thể HI chống bệnh Newcastle và tỷ lệ chuyển dương .........................33
4.2 Tỷ lệ chết và loại thải trong quá trình nuôi .....................................................34
4.2.1 Tỷ lệ chết và loại thải ...................................................................................34
4.2.2 Triệu chứng và bệnh tích của gà khảo sát ....................................................36
4.3 Năng suất của đàn gà.......................................................................................38
4.3.1 Trọng lượng bình quân qua các tuần tuổi (g) ...............................................38
4.3.2 Tăng trọng tuyệt đối qua các tuần ................................................................39
4.3.3 Tiêu thụ thức ăn............................................................................................40
4.3.3.1 Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày.............................................................40
4.3.3.2 Hệ số chuyển biến thức ăn.........................................................................41
4.3.4 Hiệu quả kinh tế về thức ăn và thuốc thú y (đồng).......................................42
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................44
5.1 Kết luận............................................................................................................44
5.2 Đề nghị ............................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................45
PHỤ LỤC.................................................................................................................48
viii
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
F: Protein F (Fusion)
HN: Haemagglutinin Neuraminidase
CEF: Chicken Embryo Fibroblast
CPE: Cytopathic Effect
NDV: Newcastle Disease Virus
HA: Haemagglutination
HI: Haemagglutination Inhibition
MG: Medica Geometrica
ELISA : Enzyme linked immunosorbent assay
FAO: Food and Agriculture Organization
EID50: 50 percent Embryo infectious Does
HSCBTA: Hệ Số Chuyển Biến Thức Ăn
ix
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
DANH SÁCH CÁC BẢNG
TRANG
Bảng 2.1 Nhiệt độ, ẩm độ trong chuồng úm gà con....................................................5
Bảng 2.2 Thành phần dinh dưỡng của cám 2101......................................................20
Bảng 2.3 Thành phần dinh dưỡng của cám 2202......................................................21
Bảng 2.4 Thành phần dinh dưỡng của cám 2302......................................................21
Bảng 2.5 Thành phần dinh dưỡng của cám 2312......................................................21
Bảng 2.6 Quy trình chủng ngừa vaccine...................................................................22
Bảng 2.7 Quy trình thuốc phòng bệnh và điều trị ở trại............................................22
Bảng 3.1 Qui trình chủng ngừa vaccine phòng Newcastle .......................................24
Bảng 3.2 Cách thực hiện phản ứng HA ....................................................................26
Bảng 3.3 Cách thực hiện phản ứng HI......................................................................29
Bảng 4.1 Chỉ số MG và tỷ lệ chuyển dương.............................................................33
Bảng 4.2 Tỉ lệ chết và loại thải (n =115)...................................................................35
Bảng 4.3 Triệu chứng bệnh trên đàn gà khảo sát từ 1 – 8 tuần tuổi .........................36
Bảng 4.4 Tỷ lệ bệnh tích trên gà 1 – 3 tuần tuổi (n = 3) ...........................................36
Bảng 4.5 Tỷ lệ bệnh tích trên gà 4 – 8 tuần tuổi (n = 2) ...........................................36
Bảng 4.6 Trọng lượng bình quân của gà qua các tuần tuổi.......................................38
Bảng 4.7 Tăng trọng tuyệt đối (g/con/ngày) .............................................................39
Bảng 4.8 Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày (g/con/ngày)........................................40
Bảng 4.9 Hệ số chuyển biến thức ăn.........................................................................41
Bảng 4.10 Chi phí thức ăn cho đàn gà từ 1 – 56 ngày tuổi.......................................42
Bảng 4.11 Tổng chi phí thức ăn và thuốc thú y ........................................................42
Bảng 4.12 Tổng thu...................................................................................................43
Bảng 4.13 Tiền lời trên 1 gà khi nuôi đến 56 ngày tuổi (đồng)................................43
x
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
DANH SÁCH CÁC HÌNH
TRANG
Hình 2.1 Hình thái và cấu trúc của virus Newcastle ...................................................8
Hình 4.1 Phổi có nhiều khối viêm dạng hạt màu trắng vàng ....................................37
Hình 4.2 Gan sưng, nhạt màu do thoái hóa dạng mỡ................................................38
Hình 4.3 Niêm mạc ruột dày và xuất huyết...............................................................38
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Cách sinh bệnh của Newcastle..................................................................14
1
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Căn cứ vào các di chỉ khảo cổ khai quật được, nhiều nhà khoa học khẳng
định rằng nghề nuôi gà ở Việt Nam đã xuất hiện cách đây khoảng 3200-3500 năm
và vùng nuôi gà sớm nhất là nằm giữa hai dãy núi Ba Vì và Tam Đảo. Bên cạnh
nghề chăn nuôi gà truyền thống từ năm 1974 ở Việt Nam đã hình thành ngành chăn
nuôi gà công nghiệp. Mặc dù chưa đạt tới trình độ phát triển cao, song nghành chăn
nuôi gà công nghiệp đã sản xuất khoảng 25,6% số lượng gà ở Việt Nam. Sau ngành
chăn nuôi heo, ngành chăn nuôi gà chiếm vị trí thứ hai trong tổng giá trị sản xuất
của ngành chăn nuôi. Theo số liệu thống kê của Tổ chức Nông lương thế giới -
FAO năm 2009 số lượng gà trên thế giới là 14.191,1 triệu con. Việt Nam, về chăn
nuôi gà có 200 triệu con đứng thứ 13 thế giới. Chính vì lẽ đó có thể nói chăn nuôi
gà là ngành kinh tế không thể thiếu trong nền sản xuất nông nghiệp của Việt Nam.
Tuy nhiên chăn nuôi công nghiệp với mật độ cao rút ngắn thời gian chăn nuôi và
nhiều yếu tố khác đã làm nảy sinh các vấn đề về bệnh tật. Một trong những bệnh
thường nổ ra dịch là bệnh Newcastle.
Bệnh Newcastle là bệnh truyền nhiễm cấp tính và rất lây lan, gà càng nhỏ sự
mẫn cảm càng cao, tử số có thể lên đến 100 %. Ở nước ta bệnh đã có từ lâu và lan
truyền từ Bắc tới Nam. Năm 1933, Phạm Văn Huyến mô tả một bệnh ở Bắc Bộ và
gọi là bệnh dịch tả gà giả ở Đông Dương; Vittor (1938) mô tả bệnh 1 bệnh dịch trên
gà ở Nam Bộ có triệu chứng giống Newcastle; Jacotot và cộng tác viên (1949) đã
chứng minh Newcastle có ở Nha Trang; năm 1956 Nguyễn Lương và Trần Quang
Nhiên đã khẳng định sự có mặt của bệnh này ở các tỉnh phía bắc nước ta. Bệnh có
thể tạo thành ổ dịch lớn gây ảnh hưởng đến ngành chăn nuôi, gây ô nhiễm môi
2
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
trường và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Vì thế, công tác phòng chống bệnh
Newcastle đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà chăn nuôi.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự phân công của Khoa Chăn Nuôi – Thú Y, sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Phước Ninh và TS. Nguyễn Tất Toàn chúng tôi tiến
hành “Khảo sát hiệu giá kháng thể chống bệnh Newcastle và năng suất của gà
Tam Hoàng 1 – 8 tuần tuổi”
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Làm cơ sở cho công tác chăn nuôi và phòng chống bệnh, đồng thời nâng cao
hiểu biết và kỹ năng nghề nghiệp cho bản thân.
1.2.2 Yêu cầu
Chủng ngừa vaccine phòng bệnh Newcastle.
Khảo sát hiệu quả đáp ứng miễn dịch chống bệnh Newcastle: lấy mẫu máu 1
ngày tuổi, sau chủng ngừa lần 1 vào 13 ngày tuổi, sau chủng ngừa lần 2 vào 32 ngày
tuổi, sau chủng ngừa lần 3 vào 46 ngày tuổi thực hiện phản ứng HI tìm hiệu giá
kháng thể.
Theo dõi tỷ lệ chết và loại thải trong quá trình nuôi.
Theo dõi năng suất của đàn gà.
3
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Giới thiệu về giống gà Tam Hoàng
Gà Tam Hoàng xuất xứ từ Quảng Đông (Trung Quốc), được nhập vào nước
ta tháng 2/1992. Gà Tam Hoàng có đặc điểm là lông vàng, chân vàng, cơ thể có
hình tam giác, thân ngắn, lưng bằng, ngực nở rộng, thịt ức nhiều và dày, hai đùi
phát triển, bước đi ngắn. Năng suất tại Trung Quốc với gà Tam Hoàng nuôi 70 – 80
ngày có thể đạt 1,75 kg/con (Lâm Minh Thuận, 2004).
2.2 Sơ lược về kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng gà thịt thương phẩm
2.2.1 Chọn gà con
Điều quan trọng là gà con giống phải được ấp từ đàn gà giống đã được chọn
lọc kỹ lưỡng, khỏe mạnh, được nuôi dưỡng hợp lý. Gà con phải đồng đều, phản ứng
nhanh nhẹn, không bị dị tật, mắt sáng, mỏ và chân vững chắc, màng da chân bóng.
Gà con phải được thừa hưởng kháng thể truyền từ mẹ để phòng chống một số bệnh
như: thương hàn, CRD, Gumboro, Newcastle… Loại bỏ những gà con quá nhỏ,
lông xơ xác, hở rốn, da chân khô nhăn…
Để thành công trong chăn nuôi gà công nghiệp, trước khi mua gà con phải
nắm được các thông tin về nguồn gốc đàn gà, uy tín của trại giống và nắm vững đặc
tính năng suất của đàn gà sắp nuôi (Lê Văn Năm, 2005)
2.2.2 Chuồng trại và trang thiết bị
Trước khi bắt gà phải chuẩn bị chuồng úm chu đáo, chuồng phải được dọn vệ
sinh, sát trùng và để trống chuồng ít nhất 2 tuần trước khi nuôi đợt mới. Chuồng úm
gà con nên bố trí ở đầu hướng gió, cách xa chuồng gà trưởng thành để tránh lây lan
bệnh từ gà lớn sang gà con.
Nếu úm bằng chuồng lồng phải sữa chữa những chổ bị hư hỏng, lưới bị rách
để tránh tổn thương cho gà con. Lồng úm gà con có đáy phẳng bằng lưới, kích
4
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
thước mắt lưới nhỏ sao cho gà con không bị lọt chân nhưng không bị đọng phân ở
trên. Những ngày đầu nên trải giấy lót lồng để vừa tập cho gà ăn vừa giữ ấm cho gà,
sau 3 - 4 ngày có thể bỏ giấy lót lồng. Nếu trời lạnh hoặc ban đêm xung quanh lồng
úm cần được che kín để giữ nhiệt. Dùng lồng úm gà con để tiết kiệm được diện tích
chuồng, tiết kiệm năng lượng sưởi ấm, dễ kiểm soát bệnh cầu trùng.
Nếu úm gà chuồng nền phải chuẩn bị chất độn chuồng khô ráo, sạch sẽ, an
toàn cho gà con, chất độn chuồng phải mềm xốp. Nếu lót chuồng bằng trấu thì trong
những ngày đầu nên trải giấy lót chuồng để tránh gà con ăn chất độn chuồng, và
không bị trầy xước chân.
Với điều kiện khí hậu nước ta thường úm gà trong 3 tuần đầu về mùa đông, 2
tuần về mùa hè. Những nơi khí hậu nóng chỉ cần úm trong tuần đầu, sang tuần thứ
hai chỉ cần sưởi ấm vào ban đêm và khi trời mưa gió. (Lê Văn Năm, 2005 và Lâm
Minh Thuận, 2004).
2.2.3 Thức ăn và nước uống
Thức ăn: Tùy theo giống gà có tốc độ sinh trưởng khác nhau mà nhu cầu
dinh dưỡng trong những tuần đầu khác nhau. Giống gà nặng cân có tốc độ sinh
trưởng nhanh nên trong 2 tuần đầu có nhu cầu protein cao (22 – 23 %), sau đó giảm
dần. Những giống gà nhẹ cân có tốc độ tăng trưởng thấp hơn nên thức ăn khởi đầu
chỉ cần mức protein khoảng (20 -21 %), sau đó giảm dần. Đối với gà con trong 3
tuần đầu nên cho ăn tự do suốt ngày đêm, như vậy gà con có thể nhận được lượng
thức ăn tối đa mà chúng có thể nhận để kích thích bộ máy tiêu hóa.
Gà con ăn lượng thức ăn ít nên thức ăn gà con trong những tuần đầu có hàm
lượng chất dinh dưỡng cao nhằm đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu dinh dưỡng cho gà
phát triển. Mặt khác, phải đổ thức ăn nhiều lần trong ngày để gà con luôn được ăn
thức ăn mới, tránh làm dơ và hư hỏng thức ăn.
Nước uống: Nước không phải là chất dinh dưỡng nhưng đóng vai trò rất
quan trọng trong quá trình trao đổi chất. Vì vậy cần cung cấp nước uống cho gà
uống tự do liên tục suốt ngày đêm. Nước uống phải sạch và mát, không bị nhiễm
bẩn (Lê Văn Năm, 2005 và Lâm Minh Thuận, 2004).
5
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
2.2.4 Chăm sóc và nuôi dưỡng
Nhiệt độ úm gà trong tuần đầu phải đạt 33 – 35 0
C, sau mỗi tuần nhiệt độ
giảm đi 2 0
C. Quan sát sự phân bố của gà con trong chuồng để đánh giá tình trạng
nhiệt: nếu gà con phân tán đều trong chuồng, gà linh hoạt là nhiệt độ đạt tối ưu, khi
đó gà con ăn nhiều, khỏe và lớn nhanh. Nếu gà con nằm tụm dưới nguồn nhiệt, ăn
ít, uống nước ít là gà bị lạnh, cần tăng cường nguồn nhiệt. Nếu gà nằm ở xa nguồn
nhiệt, gà thở nhanh, ăn ít, uống nhiều nước là do nhiệt độ quá nóng cần giảm nguồn
nhiệt.
Ẩm độ chuồng úm gà con: tốt nhất ở mức từ 60 – 75 %, với mức ẩm độ này
hơi nước trong phân bay nhanh, phân khô, gà khỏe mạnh.
Bảng 2.1 Nhiệt độ, ẩm độ trong chuồng úm gà con
Tuần tuổi Nhiệt độ dưới đèn sưởi (0
C) Nhiệt độ chuồng (0
C) Ẩm độ (%)
1 33 - 35 27 - 29 60 - 75
2 31 - 33 25 - 27 60 - 75
3 29 - 31 24 - 25 60 - 75
4 27 - 29 23 - 25 60 - 75
(Nguồn Lâm Minh Thuận, 2004)
Chế độ chiếu sáng cho gà con: ánh sáng cần để gà nhận biết và lấy thức ăn
nên trong tuần đầu chiếu sáng cho gà con 23 giờ trong ngày, từ tuần thứ 2 giảm 2
giờ chiếu sáng trong ngày mỗi tuần cho đến khi thời gian chiếu sáng trong ngày còn
12 giờ ổn định suốt trong thời kỳ sinh trưởng. Mật độ úm gà con có xu hướng tăng
cao nhằm tiết kiệm năng lượng sưởi ấm và tận dụng chuồng trại một cách hiệu quả
nhưng vẫn phải đảm bảo điều kiện tiểu khí hậu trong chuồng nuôi. Úm trên lồng
trong 2 tuần đầu có thể nuôi với mật độ 50 gà / m2, sau đó giảm dần mật độ. Khi
úm dưới nền mật độ thích hợp là 25 – 30 gà / m2
(Lâm Minh Thuận, 2004).
2.3 Sơ lược về hệ thống miễn dịch
2.3.1 Khái niệm về miễn dịch
Miễn dịch là khả năng của cơ thể sinh vật có thể nhận biết, tiêu diệt và loại
bỏ các vật lạ khi bị xâm nhập. Tính chất miễn dịch được hình thành trong quá trình
6
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
tiến hóa của sinh vật.
Cơ thể động vật thường xuyên tiếp xúc với các vi sinh vật có khả năng gây
bệnh nhưng không phải tất cả đều mắc bệnh. Đó là do khả năng đề kháng của cơ thể
đối với vi sinh vật gây bệnh.
Sự đề kháng này phụ thuộc vào hệ thống miễn dịch trong cơ thể sinh vật
được chia làm hai nhóm là miễn dịch tự nhiên (miễn dịch không đặc hiệu) và miễn
dịch thu được (miễn dịch đặc hiệu) (Lâm Thị Thu Hương, 2007).
2.3.2 Miễn dịch tự nhiên (không đặc hiệu)
Là khả năng tự bảo vệ sẵn có ngay khi mới được sinh ra và mang tính di
truyền trong các cá thể cùng 1 loài. Khả năng này luôn hiện diện trên những cá
thể khỏe mạnh và là hình thức bảo vệ đầu tiên chống sự xâm nhiễm của mầm
bệnh.
2.3.3 Miễn dịch thu được (đặc hiệu)
Là loại miễn dịch xuất hiện khi cơ thể có tiếp xúc với kháng nguyên. Để khởi
động phải có thời gian để cơ thể thích ứng với tác nhân gây bệnh lần đầu tiên xâm
nhập vào cơ thể. Miễn dịch có thể xảy ra nhờ việc tiếp xúc kháng nguyên chủ động
hay ngẫu nhiên, hoặc truyền kháng thể (tiêm huyết thanh), hoặc khi truyền tế bào có
thẩm quyền miễn dịch (miễn dịch mượn). Miễn dịch thu được chia làm hai loại:
miễn dịch thụ động và miễn dịch chủ động.
- Miễn dịch thụ động: là loại miễn dịch mà cơ thể tiếp thu từ bên ngoài, có
hai loại miễn dịch thụ động là miễn dịch thụ động tự nhiên và miễn dịch thụ động
nhân tạo.
+ Miễn dịch thụ động tự nhiên: là quá trình tiếp thu miễn dịch xảy ra hoàn
toàn tự nhiên. Ví dụ: mẹ truyền kháng thể cho con qua sữa đầu, qua nhau, lòng đỏ
trứng….
+ Miễn dịch thụ động nhân tạo: là miễn dịch thụ động có được do con người
tạo ra. Ví dụ: tiêm truyền kháng huyết thanh, kháng độc tố….
- Miễn dịch chủ động: là loại miễn dịch mà tự bản thân con vật tạo ra được
khi tiếp xúc với kháng nguyên, có hai loại miễn dịch chủ động là miễn dịch chủ
7
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
động tự nhiên và miễn dịch chủ động nhân tạo.
+ Miễn dịch chủ động tự nhiên: là miễn dịch chủ động mà cơ thể con vật tiếp
xúc với kháng nguyên một cách tự nhiên trong môi trường sống.
+ Miễn dịch chủ động nhân tạo: khi kháng nguyên được chủ động đưa vào
cơ thể sinh vật, có sự tham gia của con người như trường hợp chủng ngừa vaccine
để phòng bệnh.
2.4 Bệnh Newcastle (dịch tả gà, gà rù)
2.4.1 Định nghĩa
Bệnh Newcastle hay còn gọi là bệnh dịch tả hoặc bệnh gà rù, là một bệnh
truyền nhiễm cấp tính, lây lan rất mạnh. Bệnh chủ yếu trên gà, gà tây và một số gia
cầm. Bệnh do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Đặc điểm lâm sàng của bệnh
thường liên hệ mật thiết với sự hủy hoại về trạng thái chung và những xáo trộn tiêu
hóa, hô hấp, thần kinh. Bệnh xảy ra ở hầu hết các nước có chăn nuôi gà trên thế giới
và tỷ lệ chết cao hay thấp tùy thuộc vào từng nước, từng vùng có biện pháp và quy
trình phòng bệnh tốt.
2.4.2 Lịch sử bệnh
Bệnh được mô tả lần đầu tiên ở Java (Indonesia) vào năm 1926 bởi
Kraneveld. Doyle đã phân lập được virus từ gà bệnh tại thành phố Newcastle thuộc
bang Tyne ở Anh Quốc vào năm 1927, từ đó được gọi là bệnh Newcastle
(Newcastle disease).
Năm 1951, bệnh lan tới Hawaii, Canada và tiếp tục lan rộng ở khắp châu Âu
và nhiều vùng khác ở châu Phi.
Ở các nước nhiệt đới, bệnh cũng gây ra tỉ lệ chết cao, có triệu chứng cấp tính
điển hình của bệnh Newcastle như ở Đông Nam Á năm 1962, Colombia năm 1964.
Năm 1970, ở Hà Lan đã phân lập được virus từ vẹt, gà đẻ. Ở Đức và Anh,
virus được phân lập từ những loại chim ngoại nhập. Năm 1971, bệnh xảy ra ở
California gây thiệt hại lớn về kinh tế. Năm 1977, hội nghị gia cầm thế giới được tổ
chức tại Atlanta (Mỹ) đã kết luận rằng tất cả các chủng virus phân lập được ở
8
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
California, Trung Đông và Châu Âu có cùng serotype (Acha và Szyfres, 1987, trích
dẫn Nguyễn Đình Quát, 2005)
2.4.3 Căn bệnh học
- Phân loại:
Thuộc họ Paramyxoviridae. Họ phụ Paramyxovirinae.
Giống Rubulavirus.
Loài Newcastle disease virus
2.4.3.1 Hình thái và cấu trúc
Hình 2.1 Hình thái và cấu trúc của virus Newcastle
(Nguồn: http://www.fao.org/docrep/005/AC802E/ac802e0o.htm)
Virus Newcastle có bộ gen là RNA một sợi, đa hình thái: hình tròn, trụ, sợi,
có kích thước 100-500 nm, không phân đoạn, đối xứng xoắn, có vỏ bọc bản chất là
lipoprotein. Hệ gen của virus Newcastle là chuỗi đơn RNA, có trọng khối phân tử:
5,2 -5,7 x 106
Da. Bộ gen của virus Newcastle gồm 15.156 nucleotide. Có 6 protein
được mã hóa: haemagglutinin-neuraminidase (HN), fusion protein (F), nuclocapsid
9
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
protien (NP), phosphorylated protein (P) kết hợp với nucleocapsid, matrix protein
(M) và protein L (Samson, 1988, trích dẫn Nguyễn Đình Quát, 2005)
Trong số những protien này, có 2 protein tham gia vào hoạt động của virus,
đó là: protein HN và protein F.
Haemagglutinin gây ngưng kết hồng cầu bằng cách gắn vào thụ thể trên bề
mặt tế bào hồng cầu. Virus Newcastle có thể gây ngưng kết tất cả hồng cầu của các
loài lưỡng cư, bò sát và chim; nhưng thay đổi trên hồng cầu của trâu bò, dê, cừu,
heo và ngựa.
Neuraminidase: tách virus ra khỏi những tế bào hồng cầu đã ngưng kết. Tùy
từng chủng virus mà thời gian phá hủy liên kết giữa virus và tế bào hồng cầu khác
nhau, biến động từ 30 phút đến 24 giờ. Chức năng chính xác của enzyme này trong
sự tái sản của virus thì chưa biết, nhưng dường như là nó tháo bỏ thụ thể của virus
trên tế bào vật chủ để ngăn cản sự tái bám lại của những hạt virus mới sau khi được
giải phóng từ những tế bào vật chủ đã bị nhiễm.
Protein F: làm tan màng tế bào virus và tế bào vật chủ tại nơi gắn kết giữa 2
màng (giống như là sự hợp bào xảy ra khi hạt virus bị nãy chồi từ tế bào chủ)
(Alexander, 2003, trích dẫn Nguyễn Đình Quát, 2005).
2.4.3.2 Nuôi cấy
Trên phôi gà
Virus Newcastle được nuôi cấy qua xoang niệu mô (allantois) trên phôi gà 9
- 11 ngày tuổi, đặc tính này được ứng dụng để nuôi cấy và phân lập virus từ bệnh
phẩm. Khi nuôi cấy trên phôi gà, những chủng virus Newcastle độc lực mạnh gây
chết phôi dưới 60 giờ kể từ khi gây nhiễm, những chủng độc lực trung bình và yếu
thì thời gian chết phôi trên 60 giờ. Mổ khám những phôi chết thấy bệnh tích xuất
huyết dưới da, nhất là đầu, ngực bụng và chân (Nguyễn Đình Quát, 2005).
Trên tế bào phôi gà
Các chủng virus Newcastle đều phát triển trên môi trường tế bào và gây hiện
tượng bệnh lý tế bào (CPE). Tế bào thường dùng là tế bào phôi gà, thận gà một lớp.
Chandra và Kumar (1972) đã nhân virus Newcastle trên tế bào phôi gà thấy hiện
10
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
tượng kết dính, sau 1- 2 giờ tế bào co lại, đến 48 giờ bị thoái hóa và cuối cùng tế
bào một lớp hoàn toàn bị phá hủy.
Bệnh lý CPE có quan hệ đến độc lực của virus. Hạn chế hình thành mảng
trên tế bào phôi gà đối với những chủng virus có độc lực trung bình và yếu nhưng
sẽ gia tăng nếu thêm vào ion Mg2+
và trypsin (Nguyễn Đình Quát, 2005).
2.4.3.3 Sức đề kháng
Virus dễ bị vô hoạt bởi formol, cồn, chất hòa tan lipid, NaOH 2 %, crezyl 5
%, nhiệt độ, tia cực tím. Ở 1 - 4o
C virus tồn tại 3 - 6 tháng, ở -20o
C ít nhất là một
năm.
Chandra và Kumar (1972) nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ tới khả năng
ngưng kết của virus cho thấy ở nhiệt độ 56 o
C sau 1 giờ virus vẫn còn khả năng
ngưng kết, nhưng chủng Mukteswar và B1 chỉ chịu được 15- 30 phút (trích dẫn bởi
Nguyễn Đình Quát, 2005).
Virus Newcastle có thể tồn tại trong phân, vỏ trứng, lông, tường chuồng, một
số dụng cụ chăn nuôi, nước. Virus không hoạt động được trong nước sạch trong
vòng 1 - 2 ngày, nhưng có thể sống sót trong nhiều ngày ở ao hồ có nhiều chất hữu
cơ (Lancaster,1996; trích dẫn bởi Nguyễn Đình Quát, 2005).
2.4.3.4 Phân loại
Dựa vào tính cường độc của virus, người ta chia 3 nhóm có độc lực theo thứ
tự giảm dần:
Nhóm Velogene (nhóm độc lực mạnh)
Những virus thuộc nhóm này có khả năng gây chết phôi 100 %, thời gian
chết phôi nhỏ hơn 60 giờ, bệnh tích rõ với những điểm xuất huyết trên phôi. Virus
này gây hủy hoại tế bào và tạo thành những mảng trong hoặc màu đỏ trên môi
trường nuôi cấy tế bào sợi phôi gà (CEF). Những virus thuộc nhóm này gây bệnh
nặng và tỷ lệ chết cao trong các đàn mới, dễ mẫn cảm với bệnh.
Virus nhóm này thường có tính phủ tạng (VVND – Viscerotropic Velogenic
Newcastle Disease) gây bệnh tích nặng đường tiêu hóa, điển hình là dạng của
Doyle. Ngoài ra, virus nhóm này còn có tính hướng phổi (pneumotropes) và tính
11
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
hướng thần kinh (neurotropes) như thể hô hấp - thần kinh, người ta thường dùng
chủng này để chế vaccin chết.
Nhóm Mesogene (nhóm virus có động lực vừa)
Nhóm này có thể gây chết phôi trong vòng 60 – 90 giờ có vài điểm xuất
huyết trên phôi. Nhóm virus này gây bệnh tích tế bào giống như nhóm Velogene
(trong tế bào sợi phôi gà CEF). Khi gây nhiễm theo con đường ngoại vi thì bệnh
gây ra ở thể nhẹ, nhưng nếu đưa vào não thì bệnh sẽ rất nặng. Virus nhóm này cũng
có tính hướng phổi và có thể kết hợp ngẫu nhiên với dấu hiệu thần kinh, được
Beaudetle mô tả năm 1946. Gồm 3 chủng M (Mukteswar), K (Komarov), H
(Hereford) dùng chế vaccine cho gà lớn.
Nhóm Lentogene (nhóm virus có độc lực yếu)
Nhóm này không gây chết phôi hoặc làm chết phôi sau 90 giờ, không gây
bệnh tích trên phôi. Virus nhóm này chỉ gây bệnh tích tế bào, khi bổ sung vào môi
trường chất Mg và Diethylamidnoethyl (D.E.A.E). Nhóm này bao gồm các chủng
B1, La - Sota, F, thường dùng chế vaccine.
Virus này có tính hướng phổi, ít hay không độc, được Hitchner mô tả năm
1948. Thể ruột không có triệu chứng, nhiễm trùng ruột là chủ yếu, gây bệnh không
rõ ràng (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2009).
2.4.4 Truyền nhiễm học
Loài mắc bệnh
Theo Nguyễn Đình Quát (2005), nhiều loài cầm như gà, gà tây, bồ câu dễ
cảm nhiễm. Mọi lứa tuổi đều cảm thụ với bệnh, gia cầm non mẫn cảm hơn gia cầm
lớn.
Vịt, ngỗng thì đề kháng với virus gây bệnh mạnh trên gà.
Virus có thể truyền qua trứng và những trứng này hiếm khi nở ra. Tuy nhiên
nếu nó vỡ ra thì gây nhiễm cho những gà con trong cùng máy ấp.
Những loài chim như loài két đóng vai trò vật mang trùng.
Vài loài hữu nhũ (đặc biệt là mèo và loài gặm nhấm), người cũng có thể bị
nhiễm.
12
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Kaleta và Baldauf (1988) đã tổng kết rằng virus Newcastle gây nhiễm tối
thiểu 236 loài chim từ 27 bộ chim khác nhau. Tác giả nhấn mạnh rằng dấu hiệu lâm
sàng của bệnh rất khác nhau giữa các loài chim. Hầu hết những loài thủy cầm đề
kháng với virus, nhưng những loài chim nuôi nhốt thành đàn mẫn cảm với virus.
Theo Acha và Szyfres (1987), bệnh xảy ra không thường xuyên trên người,
chủ yếu là những công nhân tại lò mổ, nhân viên phòng thí nghiệm và những người
thực hiện việc chủng ngừa vaccine sống.
Thời gian ủ bệnh trên người thường 1-2 ngày, nhưng đôi khi đến 4 ngày. Dấu
hiệu lâm sàng gồm viêm kết mạc mắt với sung huyết, đau và sưng. Những hạch
bạch huyết mang tai cũng thường bị ảnh hưởng. Bệnh nhân sẽ hồi phục trong vòng
1 tuần lễ mà không có bất cứ biến chứng nào.
Con người nhạy với tất cả các type gây bệnh của virus, bao gồm cả những
virus vaccine nhược độc. Nguồn lây nhiễm virus chính cho người là từ gia cầm và
những sản phẩm của gia cầm cũng như virus được nuôi cấy trong phòng thí nghiệm.
Bệnh được truyền qua khí dung trong lò mổ gia cầm và trong phòng thí nghiệm,
hoặc dùng tay vấy nhiễm virus (qua việc cầm bắt gia cầm nhiễm bệnh hoặc tiếp xúc
virus) dụi mắt. Ở trại chăn nuôi, người chủng ngừa vaccine cho gia cầm có thể bị
nhiễm (Acha và Szyfres, 1987; trích dẫn bởi Nguyễn Đình Quát, 2005).
Đường lây truyền
Bệnh Newcastle lây lan theo hai phương thức:
Lây lan theo chiều dọc
Như truyền virus từ gà bố mẹ qua phôi. Pospisil và cộng sự (1991) chứng
minh sự hiện diện của virus nhược độc trong phôi gà và trong những gà con (bao
gồm gà 1 ngày tuổi) trên những đàn gà đẻ có chủng ngừa vaccine. Capua và cộng sự
(1993) điều tra nguyên nhân nhiễm virus Newcastle cường độc trên phôi trứng gà,
bằng cách lấy mẫu phân từ hậu môn của đàn gà mẹ để phân lập virus Newcastle và
đã phát hiện virus Newcastle cường độc, mặc dù là đàn gà mẹ và con đều có hàm
lượng lớn kháng thể chống bệnh Newcastle (Nguyễn Đình Quát, 2005).
Lây theo chiều ngang
13
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Trực tiếp: tiếp xúc giữa gà khỏe với gà bệnh hay gà mang trùng.
Gián tiếp: qua thức ăn nước uống, chất thải, chất độn chuồng, quầy thịt,
không khí, dụng cụ chăn nuôi, con người…
Lancaster va Alexander (1975) đã liệt kê những hình thức lây lan của bệnh
sau: (1) sự vận chuyển loài chim sống như buôn bán gia cầm, chim kiểng, chim săn,
bồ câu đua; (2) sự tiếp xúc với các loài thú khác; (3) vận chuyển của con người và
dụng cụ; (4) sự lưu chuyển sản phẩm gia cầm; (5) qua không khí; (6) thức ăn cho
gia cầm bị vấy nhiễm; (7) nước uống và vaccine.
Theo Acha và Szyfer (1987), những loài cầm hoang cũng đóng vai trò trong
sự lây bệnh ở Mỹ và châu Âu vào cuối thập niên 1960 và đầu thập niên 1970.
Trần Đình Từ (1995) cho rằng sự di chuyển chim muông giữa các nước là
nguyên nhân làm lây lan bệnh trên khắp thế giới.
Chất chứa căn bệnh
Phổi và não là nơi chứa virus nhiều nhất. Ngoài ra, hầu hết các cơ quan phủ
tạng, các chất bài tiết đều tiết đều chứa căn bệnh, máu chứa virus nhưng không
thường xuyên. Trứng được đẻ ra từ gà bệnh thường chết phôi vào ngày ấp thứ 4-5.
2.4.5 Cách sinh bệnh
Sau khi ăn vào hoặc hít vào cơ thể, virus Newcastle nhân lên ở lớp biểu mô
đường hô hấp trên. Các chủng Lentogene (độc lực thấp) ở yên tại chỗ và cảm nhiễm
không có triệu chứng lâm sàng trừ khi có kế phát như Mycoplasma gallisepticum.
NDV thuộc nhóm Mesogene hay qua hô hấp và tiêu hóa Velogene có thể nhân lên
cả ở bên ngoài biểu mô đường hô hấp và xâm nhập vào dòng máu để đến cơ quan
nội tạng. Triệu chứng lâm sàng xuất hiện trong 2-15 ngày tùy theo độc lực của
virus.
14
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Sơ đồ 2.1 Cách sinh bệnh của Newcastles
(Nguyễn Thị Phước Ninh, 2009)
2.4.6 Triệu chứng
Thời gian nung bệnh trung bình 5-6 ngày nhưng có thể thay đổi 2-15 ngày
Triệu chứng biến đổi tùy theo độc lực của chủng virus gây bệnh, người ta
chia 4 thể bệnh:
Hướng nội tạng (thể Doyle), bệnh xuất hiện một cách bất thình lình, một số
gà chết không có triệu chứng. Biểu hiện đầu tiên là gà ủ rủ, sốt cao, bỏ ăn, khát
nước, khó thở, kiệt sức dần và chết sau 4-8 ngày. Có thể phù ở các mô xung quanh
mắt và đầu. Phân lỏng màu xanh, thỉnh thoảng có vấy máu. Sau khi gà qua giai
đoạn đầu thì xuất hiện các triệu chứng thần kinh như: co giật, rung cơ, vẹo cổ, ưỡn
mình ra sau, liệt chân và cánh.
15
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Hướng hô hấp - thần kinh (thể Beach), chủ yếu xuất hiện ở Mỹ nên còn được
gọi là thể Mỹ. Bệnh xuất hiện một cách bất thình lình, và lan truyền một cách nhanh
chóng. Gà bệnh thở khó, ngáp gió, ho, giảm ăn, giảm đẻ hoặc ngừng đẻ. Không tiêu
chảy, sau 1-2 ngày hay chậm hơn có thể xuất hiện triệu chứng thần kinh.
Hướng hô hấp (thể Beaudette), bệnh hô hấp trên gà lớn, biểu hiện chủ yếu là
ho, giảm ăn, giảm đẻ (nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng đến chất lượng trứng). Có thể xuất
hiện triệu chứng thần kinh.
Thể Hitchner, hiếm gặp bệnh trên gà lớn. Dấu hiệu hô hấp (âm rale) chỉ có
thể thấy khi gà ngủ hay bị quấy rối. Gà nhỏ mẫn cảm với bệnh hơn. Không thấy có
dấu hiệu thần kinh (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2009).
2.4.7 Bệnh tích
Hướng nội tạng (Viscerotropes - thể Doyle), bệnh tích đặc trưng của bệnh là
xuất huyết đỏ đậm kết hợp với hoại tử trên các mảng lympho của thành ruột và ngã
ba van hồi manh tràng (hạch amygdale). Xuất huyết trên bề mặt các tuyến của dạ
dày tuyến, có thể xuất huyết trên dạ dày cơ. Xuất huyết và làm bể lòng đỏ vào trong
xoang bụng, những nang trứng trong buồng trứng thường mềm nhão và thoái hóa.
Xuất huyết và thường làm nhạt màu cơ quan sinh sản.
Cùng với các thể khác của bệnh Newcastle còn có bệnh tích trên đường hô
hấp như: tích dịch viêm ở mũi, thanh quản, khí quản. Sung huyết và xuất huyết khí
quản. Có thể viêm phổi, túi khí dày đục nhất là ở gà con.
2.4.8 Chẩn đoán
Lâm sàng: bệnh lây lan mạnh, cảm thụ với mọi lứa tuổi, tỷ lệ chết cao, triệu
chứng rối loạn hô hấp, tiêu hóa, thần kinh.
Cận lâm sàng: phân lập virus trên phôi trứng hoặc nuôi cấy trên môi trường
nguyên bào sợi phôi gà,….
Dùng các phản ứng huyết thanh học: HA, HI, phản ứng trung hòa virus,
ELISA,….
2.4.9 Điều trị
Không có thuốc điều trị bệnh đặc hiệu. Nên bổ sung các chất điện giải và
16
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
vitamin để nâng cao sức đề kháng. Dùng kháng sinh để làm giảm các vi khuẩn kế
phát tấn công.
2.4.10 Phòng bệnh
Nhập con giống tốt, từ vùng không nhiễm bệnh.
Đàn gà nhập từ nơi khác về phải nuôi cách ly theo dõi khoảng 2 tuần.
Thường xuyên vệ sinh sát trùng chuồng trại, vật dụng chăn nuôi và môi
trường xung quanh.
Cần có những biện pháp để tránh lây lan do hoạt động của con người như
phải mang giày ống, có quần áo bảo hộ, sát trùng phương tiện vận chuyển,….
Phòng bệnh bằng vaccine: có 2 loại vaccine sống nhược độc và vaccine chết
hay bất hoạt.
Vaccin nhược độc: vaccine chủng Lentogene (HB1, F, La - Sota
thường dùng cho gà con nhưng cũng có thể sử dụng cho mọi lứa tuổi. Chủng bằng
cách nhỏ mắt, nhỏ mũi, uống hoặc phun sương). Vaccine chủng Mesogene (thường
chủng cho gà từ 2 tháng tuổi trở lên. Chủng bằng cách tiêm bắp hoặc tiêm dưới da).
Vaccin bất hoạt: thường được dùng cho gà đẻ, gà giống. Tiêm bắp
hoặc dưới da.
2.4.11 Miễn dịch chống bệnh Newcastle
Cho đến ngày nay đáp ứng miễn dịch chống bệnh Newcastle được biết gồm
miễn dịch tế bào và miễn dịch dịch thể.
Miễn dịch tế bào
Đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào hình thành rất sớm, khoảng 2, 3
ngày sau khi chủng vaccine. Điều này giải thích khả năng bảo hộ của đàn gà hình
thành rất sớm trước khi xuất hiện kháng thể. Tuy nhiên tầm quan trọng của miễn
dịch qua trung gian tế bào tạo thành do tiêm phòng vaccine Newcastle chưa được
nghiên cứu nhiều.
17
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Miễn dịch dịch thể
Kháng thể dịch thể thường xuất hiện trong tuần đầu sau khi chủng ngừa
vaccine Newcastle, đạt cao nhất vào tuần thứ 2 và duy trì đến tuần thứ 4 rồi sau đó
giảm dần. Kháng thể trung hòa làm cản trở khả năng nhiễm virus cho gà. Kháng thể
HI làm ngăn trở ngưng kết hồng cầu của virus Newcastle.
Người ta thường dùng kháng thể HI để đánh giá hiệu lực của vaccine. Với
kháng nguyên chuẩn ở 8 đơn vị HA, hiệu giá HI tương ứng với khả năng bảo hộ
được xác định là ≥ 1/8 (Trần Đình Từ, 1995).
Nếu gà mẹ được miễn dịch chắc chắc, thì kháng thể gà mẹ truyền cho gà con
qua lòng đỏ trứng, gà con nở ra có hàm lượng kháng thể tương đương với kháng thể
gà mẹ. Kháng thể tồn tại ở gà con từ 2 – 3 tuần. Thông thường lượng kháng thể mẹ
truyền hết hẳn vào ngày thứ 28. Kháng thể thụ động có tác dụng bảo vệ gà con
trong những ngày đầu của cuộc sống. Mặt khác, đáp ứng miễn dịch với bệnh
Newcastle do chủng ngừa vaccine chịu nhiều ảnh hưởng lớn của kháng thể mẹ
truyền. Nếu hàm lượng kháng thể này còn cao, ta lại đưa vaccine sống vào sẽ làm
giảm hiệu lực phòng bệnh của vaccine. Vì vậy mà sự đòi hỏi phải chú ý đến tuổi
con vật khi sử dụng vaccine là điều cần thiết. Bởi lẽ nếu không sử dụng đúng tuổi
thì không những vaccine không gây được miễn dịch mà còn tạo điều kiện cho mầm
bệnh tồn tại trong đàn gà.
Miễn dịch tại chỗ
Các kháng thể trong dịch tiết đường hô hấp và tiêu hóa xuất hiện đồng thời
với sự xuất hiện kháng thể trong máu. Kháng thể trong dịch tiết đường hô hấp và
tiêu hóa chủ yếu là IgA. Sự thải tiết IgA tương tự như ở tuyến Harder sau khi nhỏ
vaccine. IgA được tạo ra nhiều khi chủng vaccine sống nhược độc, còn khi chủng
ngừa vaccin chết thì sự sản xuất IgA sẽ ít hơn nhiều hoặc không có. Miễn dịch tại
chỗ có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ không cho virus xâm nhập vào tế bào
đường tiêu hóa và đường hô hấp.
Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng miễn dịch của Newcatle
Quá trình đáp ứng miễn dịch Newcastle trên gia cầm chịu nhiều yếu tố:
18
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
giống, tuổi, kháng thể mẹ truyền, môi trường.
Tuổi và giống
Tất cả các giống gà bất kỳ ở lứa tuổi nào cũng mẫn cảm với mầm bệnh
Newcastle. Các giống gà địa phương ít mẫn cảm hơn các giống gà ngoại nhập, gà
con mẫn cảm hơn gà lớn. Có ổ dịch chỉ xảy ra trên gà nhỏ nhưng gà lớn không mắc
bệnh mặc dù chúng gây bệnh bằng bệnh phẩm của con chết (Dorosko, 1952; trích
dẫn bởi Đặng Thị Tuyết, 1995).
Ngoại cảnh
Sức đề kháng tự nhiên của gà thay đổi theo mùa vụ. Vào thời điểm giao mùa,
sức đề kháng của gà giảm sút tạo điều kiện thích hợp cho mầm bệnh phát triển.
Một số khí độc H2S, NH3…cùng với mầm bệnh Newcastle có thể gây ra ổ
dịch (Thiacourt, 1984; trích dẫn bởi Trần Đình Chuyên, 2006).
Nhiệt độ nóng kéo dài làm giảm tăng trọng, tạo điều kiện cho bệnh phát
triển.
Độc lực
Tỷ lệ chết do bệnh Newcastle phụ thuộc vào chủng gây bệnh, mầm bệnh có
độc lực yếu dù xâm nhập đường nào cũng không gây chết gà, mà có thể tạo miễn
dịch tốt cho gà này.
Dinh dưỡng
Đạm trong khẩu phần của gà có các acid amin thiết yếu như: lysine,
tryptophane, arginin, histidin, leucin, valanin, threonin, phenilalanin có vai trò quan
trọng trong việc vận chuyển và hấp thụ thức ăn. Nếu thiếu hay mất cân đối một
trong những acid trên sẽ gây ảnh hưởng lớn đến việc tổng hợp các globulin miễn
dịch, làm giảm khả năng miễn dịch của gà.
Vitamin A được tạo ra từ trong gan từ caroten trong thức ăn thực vật. Nếu
thiếu vitamin A sẽ dẫn đến niêm mạc bị sừng hóa, da khô là sức bảo vệ da và niêm
mạc kém, do đó làm giảm chức năng miễn dịch cơ thể, mầm bệnh tấn công dễ dàng.
Thiếu vitamin A, gà kém tăng trưởng, mất phối hợp nhịp nhàng của cơ thể, kéo theo
19
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
một số bệnh có cả Newcastle (Norris, 1941, trích dẫn Nguyễn Thị Kim Dũng,
2002).
Vitamin C làm tăng cường oxy hóa khử, kích thích sự sinh trưởng và làm đổi
mới các tổ chức tế bào. Vitamin C có khả năng tạo huyết sắc tố, thúc đẩy nhanh sự
đông máu, tăng tính ổn định của cơ thể với bệnh tích, ảnh hưởng tích cực vào dịch
dạ dày. Vitamin C cần thiết tạo hormon hướng thượng thận, kích thích sinh kháng
thể diệt vi trùng và độc tố.
Vitamin E kích thích tế bào lympho B tham gia vào phản ứng miễn dịch sản
sinh kháng thể đặc hiệu.
Hàm lượng kháng thể thụ động cũng ảnh hưởng đến kháng thể chống bệnh
Newcastle.
Một vài yếu tố khác
Gà mắc bệnh Gumboro: virus Gumboro tấn công túi Fabricius gây bệnh ở
các tế bào lympho B mang kháng thể IgM bề mặt làm suy giảm miễn dịch đối với
bệnh Newcastle.
Gà mắc bệnh CRD được tiêm phòng virus Newcastle, sẽ có cạnh tranh giữa
virus Newcastle với Mycoplasma làm hiệu giá kháng thể chống bệnh Newcastle
giảm thấp (Omuro và công sự, 1971; Opachendo, 1984; trích dẫn bởi Đặng Thị
Tuyết, 1995).
Chủng ngừa cùng lúc hai loại vaccine đậu và vaccine Newcastle sẽ có tác
dụng tương hỗ nhau (Comarov, 1984; Cupta và Rao, 1959; trích dẫn bởi Nguyễn
Thị Kim Dũng, 2002).
2.5 Quy trình chăm sóc đàn gà thí nghiệm
Chuồng trại
Gà được nuôi trong chuồng lồng có sàn là lưới kẽm, mái tôn, xung quanh
lồng được bao bằng lưới kẽm, kích thước chuồng dài 2 m, rộng 1,5 m, cao 2 m chia
làm 2 tầng, nền sàn cách nền đất 0,18 m. Chuồng được dùng bạt để che chắn xung
quanh, bạt có thể kéo lên hay hạ xuống nhanh chóng. Chất độn chuồng sử dụng là
trấu, lớp trấu này được thay 2 lần/ tuần.
20
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Vệ sinh - chuẩn bị chuồng trại
Dọn phân, chà rửa chuồng bằng xà bông sau đó để khô. Sát trùng bằng TH4,
để cho khô. Sau đó tiếp tục Sát trùng bằng Bestaquam – S và để khô.
Trước khi thả gà thì rải vôi và trấu.
Máng ăn máng uống được rửa sạch phơi khô, hệ thống đèn úm gà được
chuẩn bị đầy đủ.
Chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà thí nghiệm
Hai tuần đầu gà được úm ở tầng dưới của chuồng, nền chuồng được lót giấy
báo, 2 ngày thay giấy lót 1 lần, xung quanh được bao bọc bằng những tấm bao thức
ăn. Mật độ úm là 25 – 30 con/m2
mật độ này giảm dần theo độ tuổi của gà bằng
cách nới rộng những tấm bao xung quanh ra.
Gà từ 4 tuần trở đi được chia ra 3 ô chuồng, mỗi ô chuồng có từ 38 -39 con.
Máng ăn, máng uống được dọn rửa vệ sinh hàng ngày.
Thức ăn
Ngày đầu tiên gà được thả vào chuồng, chỉ cho uống nước pha kháng sinh,
các vitamin, đường glucose.
Sau đó gà được cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp dành cho gà thịt của công ty
Cargill, tùy giai đoạn tuổi mà gà được cho ăn từng loại cám khác nhau.
Giai đoạn gà từ 1 – 14 ngày tuổi gà được cho ăn bằng cám 2101.
Bảng 2.2 Thành phần dinh dưỡng của cám 2101
Thành phần dinh dưỡng
Hàm
lượng
Thành phần dinh dưỡng
Hàm
lượng
Đạm tối thiểu (%) 21 Ẩm độ tối đa (%) 14
Béo tối thiểu (%) 4 Narasin 45 max
Ca tối thiểu (%) 0,7 Nicarbazin (g/tấn) 45 max
P tối thiểu (%) 0,5 0laquindox (g/tấn) 50 max
Xơ tối đa (%) 4,5 Hoocmon không có
Muối tối thiểu (%) 0,2
Năng lượng trao đổi (kcal/kg) 2900
(Nguồn Công Ty TNHH Cargill Việt Nam, 2011)
Từ 15 – 28 ngày tuổi gà được cho ăn bằng cám 2202.
21
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Bảng 2.3 Thành phần dinh dưỡng của cám 2202
Thành phần dinh dưỡng
Hàm
lượng
Thành phần dinh
dưỡng
Hàm
lượng
Đạm tối thiểu (%) 19 Ẩm độ tối đa (%) 14
Béo tối thiểu (%) 4 Monensin (mg/kg) 110 max
Ca (%) 0,7 – 1,4 Roxasone (mg/kg) 40 max
P tối thiểu (%) 0,5 Hoocmon không có
Xơ tối đa (%) 5
Muối (%) 0,2 – 0,5
Năng lượng trao đổi (kcal/kg) 3000
(Nguồn: Công Ty TNHH Cargill Việt Nam, 2011)
Từ 29 – 42 ngày tuổi gà được cho ăn bằng cám 2302.
Bảng 2.4 Thành phần dinh dưỡng của cám 2302
Thành phần dinh dưỡng
Hàm
lượng
Thành phần dinh dưỡng
Hàm
lượng
Đạm tối thiểu (%) 17 P tối thiểu (%) 5,5
Béo tối thiểu (%) 4 Ẩm độ tối đa (%) 14
Ca (%) 0,7 – 1,4 Xơ tối đa (%) 5
Hoocmon không có Muối (%) 0,2 – 0,5
Dược liệu và kháng sinh không có
Năng lượng trao đổi (kcal/kg) 3100
(Nguồn: Công Ty TNHH Cargill Việt Nam, 2011)
Từ 43 ngày tuổi đến khi xuất gà được cho ăn bằng cám 2312.
Bảng 2.5 Thành phần dinh dưỡng của cám 2312
Thành phần dinh dưỡng
Hàm
lượng
Thành phần dinh dưỡng
Hàm
lượng
Đạm tối thiểu (%) 19 P tối thiểu (%) 0.6
Béo tối thiểu (%) 4 Ẩm độ tối đa (%) 14
Ca (%) 0,8 – 1,2 Xơ tối đa (%) 5
Năng lượng trao đổi tối thiểu
(Kcal/kg)
3100 Muối (%) 0,2 – 0,5
Không sử dụng hoocmon tăng trưởng và các chất bị cấm khác của Bộ Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn ban hành.
Bacitracin Methylene Disalicylate (mg/kg): 50 max
Hoặc Avilamycin (mg/kg): 15 max hoặc Enramycin (mg/kg): 10 max.
Thuốc cầu trùng: Narasin (mg/kg) 40 max + Nicarbazin (mg/kg): 40 max, .
hoặc Monensin (mg/kg): 110 max, hoặc Clopidol (mg/kg): 125 max hoặc Maduramicin
(mg/kg): 5 max
(Nguồn: Công Ty TNHH Cargill Việt Nam, 2011)
22
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Nước uống
Gà được cho uống nước tự do, thay nước sạch thường xuyên.
Bảng 2.6 Quy trình chủng ngừa vaccine phòng các bệnh ở trại
Ngày tuổi Vaccine Đường cấp
3 ngày tuổi Hipraviar B1/H120 nhỏ mắt, mũi
13 ngày Hipragumboro-GM 97 nhỏ miệng
21 ngày Hipraviar S nhỏ miệng
42 ngày Hipraviar S nhỏ miệng
Bảng 2.7 Quy trình thuốc phòng bệnh và điều trị ở trại
Ngày tuổi Triệu chứng Thuốc
0 ngày tuổi Vitamin B-complex, Bio Sol ADE-C, Glucose, Nova-Ampicol
1 ngày tuổi Vitamin B-complex, Bio Sol ADE-C, Glucose, Nova-Ampicol
2 ngày tuổi Vitamin B-complex, Bio Sol ADE-C, Glucose, Nova-Ampicol
3 ngày tuổi Vitamin B-complex, Bio Sol ADE-C, Glucose, Nova-Ampicol
11 ngày tuổi Phân sáp, có máu Vitamin B-complex, Bio Sol ADE-C, Glucose, Nova-Ampicol
Vitamin B-complex, Bio Sol ADE-C, Glucose, Nova-Ampicol
Vitamin B-complex, Bio Sol ADE-C, Glucose, Nova-Ampicol
14 ngày tuổi Vitamin B-complex, Bio Sol ADE-C, Glucose, Nova-Ampicol
19 ngày tuổi Gà khó thở, âm rale Norampi-T 1g /lit
20 ngày tuổi Gà khó thở, âm rale Norampi-T 1g /lit
21 ngày tuổi Gà khó thở, âm rale Norampi-T 1g /lit
22 ngày tuổi Gà khó thở, âm rale Norampi-T 1g /lit
25 ngày tuổi Biosubtyl
43 ngày tuổi Vitamin B-complex, Bio Sol ADE-C, Glucose, Nova-Ampicol
44 ngày tuổi Vitamin B-complex, Bio Sol ADE-C, Glucose, Nova-Ampicol
45 ngày tuổi Vitamin B-complex, Bio Sol ADE-C, Glucose, Nova-Ampicol
23
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm
3.1.1 Thời gian
Đề tài đã được thực hiện từ ngày 25/3/2011 đến 25/5/2011
3.1.2 Địa điểm
Gà thí nghiệm được nuôi ở trại chăn nuôi heo thực nghiệm của công ty
Cargill, xã Bắc Sơn, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
Các mẫu xét nghiệm kháng thể chống bệnh Newcastle được xét nghiệm ở
Chi Cục Thú Y Thành Phố Hồ Chí Minh.
3.2 Đối tượng khảo sát
Trên đàn gà Tam Hoàng thương phẩm từ 1 ngày tuổi đến xuất thịt (56 ngày
tuổi).
Nguồn gốc đàn gà: thuộc giống gà Tam Hoàng, được mua về từ trại gà giống
An Đô, Tổ 3, khu phố 6, thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
3.3 Nội dung khảo sát
Nội dung 1: Kháng thể HI chống bệnh Newcastle của đàn gà khảo sát.
Nội dung 2: Tỷ lệ gà chết, loại thải và các biểu hiện bệnh của gà trong quá
trình chăn nuôi.
Nội dung 3: Năng suất của đàn gà khảo sát.
3.4 Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Nội dung 1: Đánh giá hiệu giá kháng thể chống bệnh Newcastle
3.4.1.1 Dụng cụ và hóa chất
- Dụng cụ lấy mẫu: ống tiêm 1 ml, bình đá bảo quản và vận chuyển, găng tay, sổ
tay ghi chép,….
24
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
- Dụng cụ và thiết bị phòng thí nghiệm: bình tam giác, ống đông thủy tinh, ống
nghiệm, micropipette, vĩ làm HA, HI, máy ly tâm,….
- Sinh phẩm: kháng nguyên chuẩn La - Sota là virus Newcastle đã nhược độc,
kháng nguyên ở dạng đông khô và được bảo quản ở 40
C.
- Chất kháng đông.
- Hồng cầu gà 1 %.
- Dung dịch nước muối sinh lý 0,9 %.
3.4.1.2 Phương pháp tiến hành
Bố trí thí nghiệm
Chúng tôi đã tiến hành nuôi gà thí nghiệm ở Trại Chăn Nuôi Heo Thực
Nghiệm của công ty Cargill với số lượng 115 gà. Gà được chủng vaccin phòng bệnh
Newcastle là Hipraviar B1/H120 lúc 3 ngày tuổi và Hipraviar S lúc 21 và 42 ngày
tuổi.
Hipraviar B1/H120 là vaccine sống dạng viên đông khô phòng bệnh viêm
phế quản truyền nhiễm (IB), và bệnh Newcastle cho gia cầm. Mỗi liều chứa ít nhất
106,5
EID50 siêu vi Newcastle dòng B1 và 103
EID50 siêu vi IB dòng Mass H120.
Vaccine có thể dùng để nhỏ mắt mũi, cho uống hoặc phun xịt.
Hipraviar S là vaccine sống đông khô phòng bệnh Newcastle trên gia cầm,
chủng La - Sota. Dùng cho gà thịt, gà đẻ, gà con để làm gà đẻ và gà giống. Mỗi liều
chứa ít nhất 106,5
EID50. Vaccine có thể dùng nhỏ mắt, mũi, cho uống hoặc phun
xịt.
Chúng tôi tiến hành thử nghiệm quy trình chủng ngừa Newcastle theo Bảng
3.1
Bảng 3.1 Qui trình chủng ngừa vaccine phòng Newcastle
Ngày tuổi Quy trình chủng ngừa
3 Hipraviar B1/H120 (nhỏ mắt, mũi)
21 Hipraviar S (nhỏ miệng)
42 Hipraviar S (nhỏ miệng)
25
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Thời điểm lấy mẫu
Kháng thể chống Newcastle trong máu gà thí nghiệm của trại được kiểm tra
vào các ngày tuổi 1, 13, 32, 46 ngày tuổi. Gà lúc 1 ngày tuổi được lấy máu tim 42
mẫu. Lúc 13, 32, 46 ngày tuổi lấy máu tĩnh mạch cánh. Gà được lấy máu tại trại vào
buổi sáng một cách ngẫu nhiên 60 mẫu (20 mẫu / lần xét nghiệm) mỗi con 0,3 ml
vào xylanh. Đặt xylanh nghiêng 1 góc 450
, để ở nhiệt độ phòng 45 phút, sau đó bảo
quản trong thùng đá và vận chuyển về phòng thí nghiệm.
3.4.1.3Phương pháp thực hiện
Chuẩn bị hồng cầu gà 1 %
Chọn gà trống khỏe mạnh đã trưởng thành. Dùng ống tiêm 5ml cho một ít chất
kháng đông vào rồi lấy máu gà trống (khoảng 3 - 4ml) cho vào ống ly tâm.
Rửa hồng cầu: cho nước muối sinh lý 0,9 % với thể tích gấp đôi thể tích máu gà
trong ống ly tâm. Đem ly tâm 3000 vòng/phút trong 5 phút. Chắt bỏ phần nước trong
phía trên, rửa lặp lại như trên 3 lần.
Pha hồng cầu 1 % bằng cách pha 1 ml hồng cầu đã được rửa với 99 ml nước
muối sinh lý 0,9 %, lắc nhẹ.
Phản ứng ngưng kết hồng cầu (HA – Heamagglutination)
Nguyên lý: kháng nguyên Heamagglutinin trên bề mặt virus Newcasstle có khả
năng kết hợp với các thụ thể trên bề mặt hồng cầu của các loài gà, vịt, heo, người,… làm
ngưng kết các hồng cầu này.
Mục đích: xác định hiệu giá virus Newcastle chuẩn gây phản ứng ngưng kết
hồng cầu.
Cách thực hiện: cho 50µl nước muối sinh lý 0,9 % vào mỗi giếng ở tất cả các
giếng (hàng 12 giếng). Cho 50µl kháng nguyên chuẩn vào giếng số 1. Pha loãng bậc hai
mẫu kháng nguyên chuẩn ở giếng số 1. Chuyển 50µl (gồm nước muối sinh lý 0,9 % và
kháng nguyên) từ giếng 1 sang giếng 2, trộn đều, hút 50µl sang giếng 3, tiếp tục cho đến
26
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
giếng 11, rồi rút 50µl ở giếng 11 bỏ đi. Cho 50µl hồng cầu các giếng từ 1 – 12. Giếng 12
đối chứng: gồm nước muối sinh lý 0,9 % và huyễn dịch hồng cầu 1 %. Lắc nhẹ bằng tay,
để ở nhiệt độ phòng và đọc kết quả sau 30 phút.
Bảng 3.2 Cách thực hiện phản ứng HA
Giếng
Thành
phần tham gia
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 ĐC
Nước muối
sinh lý 0,9 %
(µl)
50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50
Kháng
nguyên chuẩn
(µl)
50
Độ pha loãng
kháng nguyên
1/
2
1/
4
1/
8
1/1
6
1/
32
1/6
4
1/1
28
1/2
56
1/51
2
1/10
24
1/20
48
Huyễn dịch
hồng cầu gà 1
% (µl)
50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50
Để yên ở nhiệt độ phòng trong 30 phút
Đọc kết quả
27
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Cách đọc kết quả
Phản ứng dương tính: có hiện tượng ngưng kết hồng cầu xảy ra.
Phản ứng âm tính: không có hiện tượng ngưng kết hồng cầu, hồng cầu tụ lại dưới
đáy giếng của đĩa phản ứng (đóng nút).
Giả sử, từ giếng 1 - giếng 7 của phản ứng HA dương tính (có hiện tượng ngưng
kết), ta đọc kết quả như sau:
Giếng 7 là 1 đơn vị HA, kí hiệu là n.
Giếng 6 là 2 đơn vị HA, kí hiệu là n-1.
Giếng 5 là 4 đơn vị HA, kí hiệu là n-2.
Trong phản ứng HI, để đảm bảo kết quả được chắc chắn người ta sử dụng hiệu
giá virus ở n - 2 hay 4 đơn vị HA.
Chuẩn bị kháng nguyên 4 đơn vị HA cho phản ứng HI: pha kháng nguyên cho
phản ứng HI là 4 đơn vị HA = (1/256) * 4 = 1/64, vậy ta cần pha kháng nguyên chuẩn
cho phản ứng HI là 1/64.
Phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu (HI – Heamagglutination –
Inhibition)
Nguyên lý: khi kháng thể có trong huyết thanh gặp virus Newcastle sẽ xảy ra
phản ứng kết hợp kháng nguyên – kháng thể, do đó sẽ không làm ngưng kết hồng cầu gà
(phản ứng HI dương tính). Nếu kháng thể không tương ứng với các kháng nguyên thì có
hiện tượng ngưng kết hồng (phản ứng HI âm tính).
Mục đích: nhằm phát hiện và xác định hiệu giá kháng thể chống bệnh Newcastle
trên gà.
Cách thực hiện: cho 50µl nước muối sinh lý 0,9 % vào tất cả các giếng. Cho
50µl huyết thanh cần kiểm tra vào giếng số 1. Pha loãng bậc hai huyết thanh ở giếng số
1. Chuyển 50µl (gồm nước muối sinh lý 0,9 % và huyết thanh) tuần tự từ giếng 1 đến
28
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
giếng 10, rồi rút bỏ 50µl ở giếng 10. Cho 50µl kháng nguyên 4 đơn vị HA đã pha ở trên
vào các giếng từ giếng 1 - 11. Lắc đều, để ở nhiệt độ phòng 15 phút. Cho 50µl huyễn
dịch hồng cầu gà 1 % vào tất cả các giếng. Giếng 11 đối chứng (-): gồm nước muối sinh
lý 0,9 %, kháng nguyên 4 đơn vị, huyễn dịch hồng cầu 1 %. Giếng 12 đối chứng: gồm
nước muối sinh lý, huyễn dịch hồng cầu. Lắc nhẹ, để ở nhiệt độ phòng trong 30 phút rồi
đọc kết quả.
Cách đọc kết quả
Phản ứng dương tính: hồng cầu tụ lại ở đáy giếng của đĩa phản ứng (đóng nút),
giống như giếng đối chứng (giếng 12).
Phản ứng âm tính: có hiện tượng ngưng kết xảy ra ở giếng của đĩa phản ứng (hình
hoa hồng).
Khi giếng 12 có hiện tượng đóng nút hồng cầu và giếng 11 có hiện tượng ngưng
kết, ta bắt đầu đọc kết quả.
Giả sử, giếng 1 đến giếng 6 có hiện tượng đóng nút hồng cầu, còn từ giếng 7 trở
đi có hiện tượng ngưng kết thì ta nói ở nồng độ pha loãng 1/64 huyết thanh gà vẫn còn
khả năng gây ngăn trở ngưng kết hồng cầu gà. Như vậy, huyết thanh gà đem xét nghiệm
có hiệu giá kháng thể HI = 1/64.
Nếu từ giếng 1 trở đi không có hiện tượng đóng nút (tức là ngưng kết) thì huyết
thanh gà đem xét nghiệm có hiệu giá kháng thể HI = 0.
Hiệu giá kháng thể được tính là độ pha loãng huyết thanh cao nhất còn có hiện
tượng hồng cầu tụ lại ở đáy giếng của đĩa phản ứng.
29
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Bảng 3.3 Cách thực hiện phản ứng HI
Giếng
Thành
phần thamgia
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐC
(-)
ĐC
Nước muối sinh
lý 0,9 % (µl)
50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50
Huyết thanh cần
kiểmtra (µl)
50
Nồng độ pha
loãng huyết thanh
1/2 1/4 1/8 1/16
1/3
2
1/64 1/128 1/256 1/512 1/1024
Kháng nguyên 4
đơn vị HA (µl)
50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 0
Lắc đều để ở nhiệt độ phòng 15 phút
Huyễn dịch hồng
cầu gà 1 % (µl)
50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50
Lắc nhẹ, để yên ở nhiệt độ phòng trong 30 phút
Đọc kết quả
30
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
3.4.1.4Các chỉ tiêu theo dõi và công thức tính
Chỉ số MG
Giá trị MG (Medica Geometrica) trung bình hình học của quần thể khảo sát,
là giá trị đối của Log2N, dựa theo công thức sau:
Log2N = (Số lượng mẫu x Log2N cùng độ pha loãng) / Số lượng mẫu kiểm tra
Phương pháp này do Allan (Anh); Toth (Hungary) và Lancaster (Canada) tìm ra
năm 1980 (Tống Thanh Trúc, 2002).
Tra bảng xác định được MG (bảng MG xin xem ở phần phụ lục).
Theo công ty chăn nuôi gia cầm Trung Ương chỉ số MG ≥ 16 thì có khả năng
bảo hộ cho đàn gà chống bệnh Newcastle. Nếu chỉ số MG < 16 thì phải tái chủng
lại.
Tỷ lệ chuyển dương
Tỷ lệ chuyển dương (%CD) là % mẫu xét nghiệm có hiệu giá HI ≥ 16. Theo
quy định Cục Thú Y %CD ≥ 70 % quần thể đạt tiêu chuẩn bảo hộ.
Công thức tính: %CD = Số mẫu ≥ 16 / Số mẫu kiểm tra.
3.4.2 Nội dung 2: Tỷ lệ gà chết và loại thải trong quá trình nuôi
3.4.2.1Tỷ lệ chết và loại thải
Phương pháp tiến hành
Gà loại thải là những gà có trọng lượng nhỏ hơn nhiều (gà không ăn được
thức ăn trong máng do thấp) so với trọng lượng trung bình của trại.
Số lượng gà chết và loại thải được theo dõi và ghi lại hàng ngày và tổng kết
hàng tuần, rồi tính tỉ lệ gà chết và loại thải đến lúc xuất chuồng.
Chỉ tiêu theo dõi và công thức tính
Tỉ lệ chết và loại thải (%) = (số gà chết và loại thải trong tuần / số gà đầu
tuần) *100
3.4.2.2Triệu chứng và bệnh tích của gà khảo sát
Phương pháp tiến hành
Trong thời gian theo dõi đàn gà tại trại chúng tôi tiến hành mổ khám 5 gà
chết, ghi lại những bệnh tích đại thể và theo dõi triệu chứng lâm sàng trên đàn gà.
31
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Phương pháp mổ khám gia cầm:
Cắt da vòng qua bụng và lột da lên phía trên bộc lộ phần thịt ức ra bên ngoài
sau đó tạo một lỗ khuyết ở cuối chạc xương đòn, cắt thẳng xuyên chạc xương đòn,
cắt xương sườn, nâng chạc xương đòn về phía đầu, quan sát các túi khí và các cơ
quan trước khi tiến hành mổ xẻ và lấy mẫu. Quan sát khoang ngực và bụng, khám
ống tiêu hóa và các tuyến phụ (dạ dày tuyến, dạ dày cơ, không tràng, hồi tràng, trực
tràng, manh tràng, gan và túi mật, tụy tạng), khám hệ thống hô hấp (khí quản, phổi,
túi khí), hệ thống sinh dục và tiết niệu (buồng trứng và ống dẫn trứng đối với con
mái, tinh hoàn đối với con trống, quan sát thận), khám các cơ quan miễn dịch (túi
Fabricius, lách, ...), khám hệ vận động (chân, khớp)...
Chỉ tiêu theo dõi và công thức tính
Tỷ lệ bệnh tích (%) = (tổng số gà mổ khám có bệnh tích / tổng số gà đem mổ
khám)*100
3.4.3 Nội dung 3: Năng suất của đàn gà khảo sát
3.4.3.1 Phương pháp tiến hành
Gà được cân hàng tuần để theo dõi mức độ tăng trọng. Gà được cân vào buổi
chiều lúc 16 giờ thứ 6 hàng tuần. Gà được cân bằng cân đồng hồ tại trại, mỗi lần
cân 9 con, cho đến hết đàn gà.
Thức ăn được cân hàng ngày lúc 15 giờ 30 phút, cám thừa được cân trước
khi cân cám mới và lượng thức ăn được tổng kết hàng tuần.
3.4.3.2 Chỉ tiêu theo dõi và công thức tính
Trọng lượng bình quân (g) = tổng trọng lượng trong lô / số cá thể trong lô
Tăng trọng tích lũy hàng tuần = Pn – Pn-1
Trong đó:
Pn: trọng lượng tuần thứ n
Pn-1: trọng lượng tuần thứ n -1
Tăng trọng tuyệt đối = (Pn – Pn-1) / 7
Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày (g/con/ngày):
Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày = lượng thức ăn trong tuần / số gà còn lại
cuối tuần
32
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Hệ số chuyển biến thức ăn:
HSCBTA = tổng thức ăn tuần n / tổng tăng trọng tuần n
3.4.3.3 Hiệu quả kinh tế
Tiền lời = Tổng thu – Tổng chi
Tổng thu = Tiền bán gà lúc xuất chuồng
Tổng chi = Tiền con giống + tiền thức ăn + tiền thuốc thú y.
3.5 Xử lý số liệu
Số liệu thu thập được chúng tôi xử lý bằng Microsoft Excel 2003.
33
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kháng thể HI chống bệnh Newcastle và tỷ lệ chuyển dương
Bảng 4.1 Chỉ số MG và tỷ lệ chuyển dương
Ngày tuổi MG % CD
1 6,5 23,81
13 32 80
32 13,9 60
46 2,7 15
Qua kết quả ở Bảng 4.1 chúng tôi có nhận xét:
Chúng tôi nhận thấy đàn gà thí nghiệm lúc 1 ngày tuổi có lượng kháng thể
mẹ truyền thấp MG = 6,5, %CD = 23,81. Kết quả này cho thấy lượng kháng thể mẹ
truyền không đủ bảo hộ đàn gà chống bệnh Newcastle trong 2 tuần tuổi đầu tiên
khỏi bệnh Newcastle vì theo nghiên cứu của công ty chăn nuôi gia cầm Trung
Ương, chỉ số MG  16 mới có khả năng bảo hộ đàn gà chống bệnh. Vì thế chúng tôi
đã tiến hành chủng ngừa vaccine Hipraviar B1/H120 lúc gà 3 ngày tuổi.
Đến lần kiểm tra hàm lượng kháng thể thứ 2 (10 ngày sau khi chủng vaccine)
lượng kháng thể đã tăng lên khá cao MG = 32. Như vậy, ở đàn gà có kháng thể mẹ
truyền thấp sau khi chủng vaccine, đã có đáp ứng miễn dịch rất tốt, đủ khả năng bảo
hộ đàn gà chống bệnh Newcastle.
Kết quả của chúng tôi cao hơn kết quả của Nguyễn Thế Truyền (2001) hàm
lượng kháng thể ở 14 ngày tuổi MG= 22,6 và MG = 18,4, cao hơn kết quả của Trần
Bảo Tín (2010), hàm lượng kháng thể ở 19 ngày tuổi của 2 lô gà khi sử dụng nước
uống có PH khoảng 3,5 và nước thường có MG=9,8, %CD = 50 và MG = 11,8,
%CD = 60, cao hơn nghiên cứu của Phạm Hùng Dũng (1995) với hiệu giá kháng
thể HI của bệnh
34
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Newcastle giữa 2 lô gà có chủng và không chủng Gumboro khi gà ở 17 ngày tuổi
MG = 8, %CD = 20 và MG =12,1, %CD = 40.
Theo kết quả của Phan Minh Anh (2010) khi khảo sát hıệu gıá kháng thể
chống bệnh Newcastle trên 3 đàn gà ở 1 trại vừa xảy ra dịch Newcastle thì hàm
lượng kháng thể khi gà ở 13 ngày tuổi ở đàn 1 là MG = 52 với %CD = 86,67, đàn 2
là MG = 91 với %CD = 100, kết quả này cao hơn kết quả của chúng tôi.
Đến ngày thứ 32 và ngày 46 hàm lượng kháng thể xuống thấp MG = 13,9,
%CD = 60 và MG = 2,7, %CD = 15. Nếu theo công ty chăn nuôi gia cầm Trung
Ương, MG  16 thì có khả năng bảo hộ đàn gà thì kết quả của chúng tôi thấp hơn.
MG và %CD trong giai đoạn gà 32 và 46 ngày tuổi thấp có thể là do lấy mẫu
xét nghiệm không đúng thời điểm. Đặc điểm của đáp ứng miễn dịch thứ cấp là
lượng kháng thể đạt cao nhất ở 2 – 3 tuần sau khi tái chủng, thời điểm lấy mẫu sau
khi chủng ngừa đàn gà của chúng tôi quá ngắn (11 ngày sau chủng lần 2 và 4 ngày
sau chủng ngừa lần 3) nên dẫn đến hàm lượng kháng thể trong giai đoạn này thấp.
Tuy nhiên trong suốt quá trình nuôi không có gà nào mắc bệnh hay chết vì bệnh
Newcastle.
4.2 Tỷ lệ chết và loại thải trong quá trình nuôi
4.2.1 Tỷ lệ chết và loại thải
Để đánh giá tổng quát về sức khỏe đàn gà, chúng tôi ghi nhận tỉ lệ chết của
đàn gà khảo sát từ 0 đến 56 ngày tuổi. Khảo sát tỷ lệ chết và loại thải được tính theo
tuần và được thể hiện qua Bảng 4.2
35
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Bảng 4.2 Tỉ lệ chết và loại thải (n =115)
Tuần Số con chết và loại thải Tỷ lệ (%)
Tuần 1 0 0
Tuần 2 2 1,74
Tuần 3 1 0,88
Tuần 4 1 0,89
Tuần 5 0 0
Tuần 6 2 1,8
Tuần 7 0 0
Tuần 8 0 0
Tổng 6 5,22
Qua Bảng 4.2 chúng tôi nhận thấy tỉ lệ chết và loại thải cao nhất của đàn gà
tập trung ở tuần thứ 2 và tuần thứ 6. Ở giai đoạn này, quan sát trên đàn gà chúng tôi
thấy có những triệu chứng như gà ủ rủ, xù lông, phân sáp, màu nâu sậm.
Ở giai đoạn 3 - 4 tuần tuổi, đàn gà xuất hiện các triệu chứng bệnh trên đường
hô hấp như gà thở khó, có âm rale, trại đã dùng kháng sinh Norampi-T liều lượng
1g/lit để điều trị kết quả là đàn gà đã khỏi bệnh và đến tuần thứ 5 thì đã không còn
gà chết.
Tỉ lệ chết trong đàn gà thí nghiệm của chúng tôi trong tất cả các tuần tuổi
thấp hơn nhiều so với kết quả của Nguyễn Hữu Thành (2010) tỷ lệ chết 9,54, Phạm
Hoàng Việt (2003) chủng ngừa vaccine chịu nhiệt của Công Ty Thuốc Thú Y Trung
Ương II lần 1 lúc gà 3 ngày tuổi (tỷ lệ chết 11,4 %), và Phạm Hùng Dũng (1990)
chủng ngừa vaccine Newcastle thuộc chủng La - Sota 1 lần lúc 10 ngày tuổi (tỷ lệ
chết là 10 %). Cao hơn kết quả của Huỳnh Thị Thanh Tuyền (2010) khi khảo sát
hiệu giá kháng thể chống bệnh Gumboro và năng suất trên 2 đàn gà tại trại vừa xảy
ra dịch Gumboro với tỷ lệ chết trên đàn 1 là 4,3 % và đàn 2 là 2,39 %.
36
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
4.2.2 Triệu chứng và bệnh tích của gà khảo sát
Bảng 4.3 Triệu chứng bệnh trên đàn gà khảo sát từ 1 – 8 tuần tuổi
Tuần tuổi Triệu chứng
Tuần 1 -2
Chân khô, phân trắng dính hậu môn, ủ rủ
Gà phân sáp, có máu
Tuần 3- 5
Gà bị bệnh trên đường hô hấp (khó thở, có âm
rale)
Tuần 6- 8 Gà đi phân lỏng nhiều nước, phân sáp, có máu
Bảng 4.4 Tỷ lệ bệnh tích trên gà 1 – 3 tuần tuổi (n = 3)
Bệnh tích Số con Tỷ lệ (%)
Gan sưng nhẹ, sậm màu 2 66,67
Thận sưng 2 66,67
Phổi có nhiều khối viêm dạng hạt màu trắng vàng 1 33,33
Lòng đỏ không tiêu 1 33,33
Ruột xuất huyết 2 66,67
Bảng 4.5 Tỷ lệ bệnh tích trên gà 4 – 8 tuần tuổi (n = 2)
Bệnh tích Số con Tỷ lệ (%)
Gan sưng, nhạt màu do thoái hóa dạng mỡ 1 50
Phổi viêm, sung huyết, đỏ đậm 1 50
Thận sưng nhẹ và xuất huyết 1 50
Niêm mạc ruột dày và xuất huyết 2 100
Chúng tôi tiến hành khảo sát bệnh tích trên đàn gà thành 2 giai đoạn: 1 – 3
tuần tuổi, và giai đoạn 4 – 8 tuần tuổi. Quan sát trên lâm sàng khi mổ khám, chúng
tôi ghi nhận thấy tình hình bệnh trên đàn gà như sau:
Trong giai đoạn 1 – 3 tuần tuổi qua mổ khám 3 gà tại trại, chúng tôi thu được
kết quả ở một số cơ quan (Bảng 4.4)
Kết hợp theo dõi triệu chứng lâm sàng trên đàn gà trong giai đoạn này (Bảng
4.3) chúng tôi nhận thấy ở tuần thứ 2 đàn gà bị phân sáp, có máu. Bệnh tích định vị
trên một số cơ quan như gan, thận, ruột là cao nhất (66,67 %). Do điều kiện hạn chế
nên chúng tôi không thể tiến hành xét nghiệm để xác định nguyên nhân gây bệnh
37
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
mà dựa vào các triệu chứng đã nêu chúng tôi nghi ngờ đàn gà bị cầu trùng, do gà
được nuôi chuồng lồng nên ảnh hưởng của bệnh cầu trùng không nhiều như nuôi
chuồng nền nên chúng tôi chỉ bổ sung thêm Vitamin B – complex, Bio Sol ADE –
C, Glucose, Nova – Ampicol giúp gà tăng cường sức đề kháng, kết quả là triệu
chứng phân sáp, máu đã giảm. Đến tuần thứ 3 gà có triệu chứng bệnh trên đường hô
hấp (khó thở và có âm rale), chúng tôi đã bổ sung Norampi – T liều lượng 1 g/lit
vào nước uống cho gà trong 4 ngày kết hợp chăm sóc, vệ sinh chuồng trại, thay trấu
thường xuyên... kết quả là sang tuần thứ 4 triệu chứng hô hấp đã giảm và sang tuần
thứ 5 đã không còn gà khó thở và âm rale.
Hình 4.1 Phổi có nhiều khối viêm dạng hạt màu trắng vàng
Trong giai đoạn 4 – 8 tuần tuổi, qua mổ khám 2 gà chết chúng tôi ghi nhận
được các bệnh tích, kết quả được trình bày qua Bảng 4.5
Qua Bảng 4.5 chúng tôi nhận thấy tỷ lệ bệnh tích trên đàn gà trong giai đoạn
4 – 8 tuần tuổi như sau: cao nhất là trên ruột (100 %), gan, phổi, thận (50 %). Gà
giai đoạn 5 tuần tuổi bắt đầu xuất hiện các triệu chứng phân lỏng nhiều nước, phân
sáp, máu. Phân lỏng nhiều nước có thể là do giai đoạn này là đầu tháng 5/2011 thời
tiết nóng, nhiệt độ môi trường cao nên gà uống nhiều nước, lượng nước tiểu nhiều,
nước tiểu thải ra cùng phân nên phân lỏng nhiều nước. Bên cạnh việc chăm sóc, vệ
sinh, máng uống được rửa sạch sau mỗi lần thay nước, thay nước sạch, mát thường
xuyên, chúng tôi bổ sung thêm Vitamin B – complex, Bio Sol ADE – C, Glucose,
Nova – Ampicol để giúp gà tăng cường sức đề kháng, kết quả là triệu chứng phân
sáp và máu đã giảm
38
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Hình 4.2 Gan sưng, nhạt màu do thoái hóa dạng mỡ
Hình 4.3 Niêm mạc ruột dày và xuất huyết
4.3 Năng suất của đàn gà
4.3.1 Trọng lượng bình quân qua các tuần tuổi (g)
Để đánh giá năng suất của đàn gà, chúng tôi ghi nhận trọng lượng bình quân
của gà qua các tuần tuổi. Kết quả được trình bày qua Bảng 4.6
Bảng 4.6 Trọng lượng bình quân của gà qua các tuần tuổi
Tuần tuổi Trọng lượng (g)
Tuần 1 119,65
Tuần 2 225,35
Tuần 3 387,05
Tuần 4 531,89
Tuần 5 755,05
Tuần 6 998,17
Tuần 7 1216,61
Tuần 8 1458,72
Chúng tôi nhận thấy trọng lượng bình quân ở tuần đầu khá cao (119,65 g) cao
hơn kết quả của Vũ Thị Thanh Ngân (2011) (số liệu chưa công bố), có kết quả là 99,9
g, cao hơn nhiều so với gà 1 tuần tuổi của Nguyễn Văn Cường (2008) là 76,5g.
39
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Nhưng đến tuần thứ 3 và tuần thứ 4 thì trọng lượng của gà tương đối thấp
(387,05 g, 531,89 g). Thấp hơn so với kết quả của Nguyễn Hữu Thành (2010) gà
lúc 3 tuần tuổi và 4 tuần tuổi là 440,6 g và 541,35 g. Trong các tuần này có thể do
gà yếu, gà đang bị bệnh với các triệu chứng về hô hấp và tiêu hóa như gà khó thở,
có âm rale, gà đi phân sáp, màu nâu đậm, có máu. Một số loài cầu trùng như
Eimeria acevulina chỉ gây bệnh xuất huyết, hư hại niêm mạc ruột ở tá tràng chứ
không gây chết nhưng vì ruột bị hư hại dẫn đến kém hấp thu nên đã làm ảnh hưởng
đến năng xuất (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2009).
Kết quả khảo sát của chúng tôi cho thấy trọng lượng bình quân của đàn gà
vẫn cao hơn nhiều so với kết quả của Nguyễn Văn Cường (2008) có trọng lượng lúc
gà được 3 tuần và 4 tuần tuổi là 210,6 g, và 283,6 g, cao hơn so với kết quả của Lê
Văn Anh (2002) là 324,5 g, 439,1 g ở cùng thời điểm.
Theo Nguyễn Hữu Thể (2010), trọng lượng bình quân lúc gà 8 tuần tuổi dao
động từ 1264,8 g đến 1321,4 g, Trần Bảo Tín (2010), trọng lượng bình quân của gà
Lương Phượng lúc 8 tuần tuổi cao nhất là 1321,25 và thấp nhất là 1286,25 g/con so
với các kết quả này thì trọng lượng bình quân gà thí nghiệm của chúng tôi cao hơn.
4.3.2 Tăng trọng tuyệt đối qua các tuần
Bảng 4.7 Tăng trọng tuyệt đối (g/con/ngày)
Tuần tuổi g/con/ngày g/con/tuần
Tuần 1 11,66 81,65
Tuần 2 17,63 105,75
Tuần 3 20,21 161,65
Tuần 4 20,69 144,84
Tuần 5 31,88 223,16
Tuần 6 34,73 243,12
Tuần 7 31,21 218,44
Tuần 8 34,59 242,11
Trung bình 25,33 177,59
40
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tăng trọng tuyệt đối của đàn gà giai đoạn 3 - 4 tuần tuổi tương đối thấp. Có
thể trong giai đoạn này gà bị bệnh trên đường hô hấp (khẹt và khó thở), gà bị ảnh
hưởng bởi thời tiết nóng, vào thời điểm này là cuối tháng 4 năm 2011, lúc này nhiệt
độ chuồng nuôi vào buổi trưa khá cao nên gà ăn ít, uống nhiều nước dẫn đến tăng
trọng kém.
Tăng trọng tuyệt đối 4 tuần cuối có phần đều hơn, mức độ tăng trọng tuyệt
đối đạt mức tăng trọng cao nhất vào tuần thứ 6 (34,73 g) và tuần thứ 8 (34,59 g) và
cũng là cao nhất trong suốt quá trình nuôi.
So sánh kết quả với Nguyễn Hữu Thể (2010), tăng trọng tuyệt đối trung bình
qua 9 tuần tuổi là 23,5 g/con/ngày thì kết quả khảo sát của chúng tôi cao hơn (25,33
g/con/ngày)
Theo báo cáo của Nguyễn Xuân Trúc (2008), trung bình tăng trọng tuyệt đối
qua 10 tuần tuổi cao nhất 29,4 g/con/ngày và thấp nhất là 26,5 g/con/ngày. Như vậy
kết quả theo dõi của chúng tôi về trung bình tăng trọng tuyệt đối thấp hơn.
4.3.3 Tiêu thụ thức ăn
4.3.3.1 Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày
Bảng 4.8 Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày (g/con/ngày)
Tuần tuổi g/con/ngày g/con/tuần
Tuần 1 15,25 106,78
Tuần 2 29,03 174,2
Tuần 3 43,25 345,98
Tuần 4 51,33 359,28
Tuần 5 60,99 426,94
Tuần 6 74,59 522,11
Tuần 7 81,02 567,16
Tuần 8 86,34 604,4
Trung bình 55,23 388,36
41
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Từ Bảng 4.8 chúng tôi có nhận xét: Lượng thức ăn hàng ngày ở đàn gà theo
dõi diễn ra theo một trình tự tăng dần từ thấp đến cao theo các tuần tuổi. Lượng
thức ăn tiêu thụ bình quân hàng ngày ở đàn gà là 55,23 g/con/ngày, lượng thức ăn
tiêu thụ bình quân hằng tuần là 388,36 g/con/tuần.
Theo báo cáo của Lê Ngọc Long (2005) gà Lương Phượng được nuôi với
khẩu phần bổ sung các mức bột trứng có lượng thức ăn tiêu thụ bình quân hàng
ngày cao nhất là 71 g/con/ngày và thấp nhất là 67 g/con/ngày và theo Lê Văn Anh
(2002), kết quả về lượng thức ăn tiêu thụ trung bình của đàn gà qua 12 tuần tuổi là
77,26 g/ con/ ngày thì kết quả này cao hơn kết quả của chúng tôi.
Trong quá trình thí nghiệm do ảnh hưởng của thời tiết nắng nóng, đàn gà ăn
ít, uống nước nhiều. Mặt khác, thí nghiệm của chúng tôi tiến hành trong thời gian 8
tuần ngắn hơn các thí nghiệm được so sánh ở trên. Điều này làm cho lượng thức ăn
tiêu thụ trong thí nghiệm của chúng tôi thấp hơn thí nghiệm của các tác giả khác
trong thời điểm trước đây.
4.3.3.2 Hệ số chuyển biến thức ăn
Bảng 4.9 Hệ số chuyển biến thức ăn
Tuần tuổi HSCBTA
Tuần 1 1,31
Tuần 2 1,68
Tuần 3 2,17
Tuần 4 2,54
Tuần 5 1,91
Tuần 6 2,28
Tuần 7 2,6
Tuần 8 2,5
Trung bình 2,22
Trong tuần đầu tiên thì hệ số chuyển hóa thức ăn của gà thấp nhất 1,31 kg
thức ăn/kg tăng trọng. Kết quả này của chúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu của
công ty chăn nuôi CP, trong tuần đầu chỉ cần gà ăn được 0,74 kg thức ăn thì gà sẽ
tăng trọng 1 kg.
42
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Lượng thức ăn tiêu tốn cho 1 kg tăng trọng ở đàn gà thí nghiệm trung bình là
2,22 kg. Kết quả trung bình này thấp hơn kết quả của cơ sở chăn nuôi gia cầm Bình
Minh, để tăng trọng 1 kg thì phải tốn 2,5 kg thức ăn.
Chúng tôi nhận thấy giai đoạn 4 tuần tuổi hệ số chuyển biến thức ăn cao
(2,54 kg) là do trong giai đoạn này gà yếu, gà bệnh hô hấp (khẹt, khó thở) làm ảnh
hưởng đến khả năng tiêu hóa dẫn đến gà ăn nhiều nhưng tăng trọng không cao.
Theo Viện Chăn Nuôi (2002), gà Lương Phượng Hoa ở 70 ngày tuổi thì tiêu
tốn thức ăn/ kg tăng trọng là 2,4 – 2,6 và báo cáo của Lê Ngọc Long (2005) là 2,55
– 2,75, so với kết quả này thì gà thí nghiệm ở 8 tuần tuổi của chúng tôi có tiêu tốn
thức ăn cho 1 kg tăng trọng thấp hơn.
Kết quả khảo sát của chúng tôi cho thấy hệ số chuyển hóa thức ăn trung bình
của đàn gà (2,22 kg thức ăn/kg tăng trọng) thấp hơn kết quả của Nguyễn Xuân Trúc
(2008), tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng cao nhất 2,9 thấp nhất 2,6, thấp hơn kết
quả của Trần Thị Hòa Bình (2001) có hệ số chuyển hóa thức ăn dao động từ 3,32 kg
thức ăn/kg tăng trọng đến 3,41 kg thức ăn/kg tăng trọng.
4.3.4 Hiệu quả kinh tế về thức ăn và thuốc thú y (đồng)
Theo thời giá từ 25/3/2011 đến 25/5/2011 phần chi bao gồm con giống,
thuốc thú y, thức ăn được thể hiện qua Bảng 4.10, Bảng 4.11
Bảng 4.10 Chi phí thức ăn cho đàn gà từ 1 – 56 ngày tuổi
Giai đoạn Lượng cám (kg) Đơn giá (đồng) Thành tiền
1- 14 ngày tuổi 31,97 11.400 364.500
15 - 28 ngày tuổi 78,63 11.160 877.500
29 - 42 ngày tuổi 104,3 8.200 855.300
43 ngày tuổi - bán 127,7 10.600 1.353.600
Tổng 342,6 3.450.900
Bảng 4.11 Tổng chi phí thức ăn và thuốc thú y
Phần chi Đơn giá (đồng) Đàn gà (N = 115 con)
Con giống 10.000 1.150.000
Thuốc thú y 1.100 126.500
Thức ăn 3.450.900
Tổng 4.727.400
43
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giá bán gà vào thời điểm 25/5/2011 là 49.000 đồng/kg.
Bảng 4.12 Tổng thu
Phần thu Đàn gà
Số kg gà bán 159
Đơn giá (đồng) 49.000
Tổng thu (đồng) 7.791.000
Bảng 4.13 Tiền lời trên 1 gà khi nuôi đến 56 ngày tuổi (đồng)
Tổng thu Tổng chi Tiền chênh lệch Tiền chênh lệch 1 đầu con (đồng)
7.791.000 4.727.400 3.063.600 28.100
Như vậy, tiền lời thu được khi nuôi gà từ 0 – 56 ngày tuổi chỉ tính con giống,
thức ăn, và thuốc thú y sẽ là 28.100 đồng/con. Hiệu quả kinh tế của đàn gà chúng
tôi khảo sát đạt hiệu quả khá cao.
Khảo sát hiệu giá kháng thể chống bệnh newcastle và năng suất của gà Tam hoàng 1 – 8 tuần tuổi.docx
Khảo sát hiệu giá kháng thể chống bệnh newcastle và năng suất của gà Tam hoàng 1 – 8 tuần tuổi.docx
Khảo sát hiệu giá kháng thể chống bệnh newcastle và năng suất của gà Tam hoàng 1 – 8 tuần tuổi.docx
Khảo sát hiệu giá kháng thể chống bệnh newcastle và năng suất của gà Tam hoàng 1 – 8 tuần tuổi.docx
Khảo sát hiệu giá kháng thể chống bệnh newcastle và năng suất của gà Tam hoàng 1 – 8 tuần tuổi.docx
Khảo sát hiệu giá kháng thể chống bệnh newcastle và năng suất của gà Tam hoàng 1 – 8 tuần tuổi.docx
Khảo sát hiệu giá kháng thể chống bệnh newcastle và năng suất của gà Tam hoàng 1 – 8 tuần tuổi.docx
Khảo sát hiệu giá kháng thể chống bệnh newcastle và năng suất của gà Tam hoàng 1 – 8 tuần tuổi.docx
Khảo sát hiệu giá kháng thể chống bệnh newcastle và năng suất của gà Tam hoàng 1 – 8 tuần tuổi.docx
Khảo sát hiệu giá kháng thể chống bệnh newcastle và năng suất của gà Tam hoàng 1 – 8 tuần tuổi.docx
Khảo sát hiệu giá kháng thể chống bệnh newcastle và năng suất của gà Tam hoàng 1 – 8 tuần tuổi.docx
Khảo sát hiệu giá kháng thể chống bệnh newcastle và năng suất của gà Tam hoàng 1 – 8 tuần tuổi.docx

More Related Content

Similar to Khảo sát hiệu giá kháng thể chống bệnh newcastle và năng suất của gà Tam hoàng 1 – 8 tuần tuổi.docx

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Man_Ebook
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái ...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái ...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái ...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái ...
Man_Ebook
 
Luận án tiến sĩ thú y nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòn...
Luận án tiến sĩ thú y nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòn...Luận án tiến sĩ thú y nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòn...
Luận án tiến sĩ thú y nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòn...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
Man_Ebook
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Man_Ebook
 

Similar to Khảo sát hiệu giá kháng thể chống bệnh newcastle và năng suất của gà Tam hoàng 1 – 8 tuần tuổi.docx (20)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái ...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái ...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái ...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái ...
 
Luận án tiến sĩ thú y nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòn...
Luận án tiến sĩ thú y nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòn...Luận án tiến sĩ thú y nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòn...
Luận án tiến sĩ thú y nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòn...
 
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái g...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái g...Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái g...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái g...
 
Đề tài ảnh hưởng của mùa vụ đến sản xuất thịt của gà F1, ĐIỂM CAO
Đề tài ảnh hưởng của mùa vụ đến sản xuất thịt của gà F1, ĐIỂM CAOĐề tài ảnh hưởng của mùa vụ đến sản xuất thịt của gà F1, ĐIỂM CAO
Đề tài ảnh hưởng của mùa vụ đến sản xuất thịt của gà F1, ĐIỂM CAO
 
Đề tài: Theo dõi tình hình mắc bệnh CRD và biện pháp phòng trị trên đàn gà hậ...
Đề tài: Theo dõi tình hình mắc bệnh CRD và biện pháp phòng trị trên đàn gà hậ...Đề tài: Theo dõi tình hình mắc bệnh CRD và biện pháp phòng trị trên đàn gà hậ...
Đề tài: Theo dõi tình hình mắc bệnh CRD và biện pháp phòng trị trên đàn gà hậ...
 
Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...
Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...
Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...
 
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
 
Nghiên cứu mã vạch di truyền cá tra (pangasianodon hypopthalmus) bằng chỉ thị...
Nghiên cứu mã vạch di truyền cá tra (pangasianodon hypopthalmus) bằng chỉ thị...Nghiên cứu mã vạch di truyền cá tra (pangasianodon hypopthalmus) bằng chỉ thị...
Nghiên cứu mã vạch di truyền cá tra (pangasianodon hypopthalmus) bằng chỉ thị...
 
Khảo Sát Hiệu Giá Kháng Thể Trên Gà Đẻ Trứng Thương Phẩm Sau Khi Tiêm Vacxin ...
Khảo Sát Hiệu Giá Kháng Thể Trên Gà Đẻ Trứng Thương Phẩm Sau Khi Tiêm Vacxin ...Khảo Sát Hiệu Giá Kháng Thể Trên Gà Đẻ Trứng Thương Phẩm Sau Khi Tiêm Vacxin ...
Khảo Sát Hiệu Giá Kháng Thể Trên Gà Đẻ Trứng Thương Phẩm Sau Khi Tiêm Vacxin ...
 
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sin...
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
 
Đặc tính của cellulase tự nhiên và tạo cellulase tái tổ hợp từ nấm sợi
Đặc tính của cellulase tự nhiên và tạo cellulase tái tổ hợp từ nấm sợiĐặc tính của cellulase tự nhiên và tạo cellulase tái tổ hợp từ nấm sợi
Đặc tính của cellulase tự nhiên và tạo cellulase tái tổ hợp từ nấm sợi
 
Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8
Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8
Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8
 
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ một số loài sâu hại câ...
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ một số loài sâu hại câ...Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ một số loài sâu hại câ...
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ một số loài sâu hại câ...
 
Khóa luận: Nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng tài nguyên cây thuốc, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng tài nguyên cây thuốc, 9 ĐIỂMKhóa luận: Nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng tài nguyên cây thuốc, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng tài nguyên cây thuốc, 9 ĐIỂM
 
Thử nghiệm nuôi tôm hùm bông (panulirus ornatus fabricius 1798) trong hệ thốn...
Thử nghiệm nuôi tôm hùm bông (panulirus ornatus fabricius 1798) trong hệ thốn...Thử nghiệm nuôi tôm hùm bông (panulirus ornatus fabricius 1798) trong hệ thốn...
Thử nghiệm nuôi tôm hùm bông (panulirus ornatus fabricius 1798) trong hệ thốn...
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành dược, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành dược, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành dược, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành dược, HAY, 9 ĐIỂM
 
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...
 
Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...
Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...
Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...
 

More from DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149

More from DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149 (20)

Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...
Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...
Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...
 
Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...
Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...
Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...
 
Báo cáo tốt Nghiệp tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...
Báo cáo tốt Nghiệp  tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...Báo cáo tốt Nghiệp  tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...
Báo cáo tốt Nghiệp tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...
 
Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...
Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...
Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...
 
Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...
Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...
Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...
 
Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...
Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...
Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...
 
Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...
Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...
Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.docLuận Văn Thạc Sĩ  Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.doc
 
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...
 
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
 
Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...
Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...
Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...
 
Đề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.doc
Đề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.docĐề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.doc
Đề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.doc
 
Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...
Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...
Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...
 
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...
 
Đề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docx
Đề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docxĐề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docx
Đề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docx
 
Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...
Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...
Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
 
Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...
Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...
Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...
 
Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...
Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...
Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...
 

Recently uploaded

Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 

Recently uploaded (20)

PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
 
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt NamĐào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
 

Khảo sát hiệu giá kháng thể chống bệnh newcastle và năng suất của gà Tam hoàng 1 – 8 tuần tuổi.docx

  • 1. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y **************** KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHẢO SÁT HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ CHỐNG BỆNH NEWCASTLE VÀ NĂNG SUẤT CỦA GÀ TAM HOÀNG 1 – 8 TUẦN TUỔI Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ KIM TRANG Lớp : DH06DY Nghành : Dược Thú Y Niên khóa : 2006 – 2011 Tháng 08/2011
  • 2. i Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y **************** NGUYỄN THỊ KIM TRANG KHẢO SÁT HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ CHỐNG BỆNH NEWCASTLE VÀ NĂNG SUẤT CỦA GÀ TAM HOÀNG 1 – 8 TUẦN TUỔI Khóa luận được đề trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y chuyên nghành Dược Giáo viên hướng dẫn TS. NGUYỄN THỊ PHƯỚC NINH TS. NGUYỄN TẤT TOÀN Tháng 08/2011
  • 3. ii Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Họ và tên sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Trang Tên luận văn: “Khảo sát hiệu giá kháng thể chống bệnh Newcastle và năng suất của gà Tam Hoàng 1 – 8 tuần tuổi”. Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoa Chăn Nuôi Thú Y ngày …..tháng… năm 2010. Giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Phước Ninh
  • 4. iii Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM LỜI CẢM TẠ  Kính dâng ba mẹ và gia đình Những người đã tận tụy chăm sóc, dạy bảo, an ủi, động viên và hy sinh suốt đời cho con có được ngày hôm nay.  Chân thành cảm tạ Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh Ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi – thú y cùng toàn thể quý thầy cô đã tận tình giảng dạy và tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt thời gian học tập tại đây.  Thành kính ghi ơn TS. Nguyễn Thị Phước Ninh và TS. Nguyễn Tất Toàn đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực tập tốt nghiệp.  Chân thành cảm ơn Thầy Hồ Hoàng Dũng, cô Bùi Thị Mỹ Dung, anh Võ Thanh Hải, các anh kỹ thuật của công ty Cargill, các anh ở Trại Chăn Nuôi Heo Thực Nghiệm của công ty Cargill đã giúp đỡ cho tôi trong thời gian thực tập. Tập thể lớp Dược thú y 32, bạn Ngô Văn Hải, Bùi Minh Ngọc, bạn bè thân hữu những người đã động viên, ủng hộ, giúp đỡ tôi vượt qua được mọi khó khăn. Xin nhận ở tôi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất! Nguyễn Thị Kim Trang
  • 5. iv Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM TÓM TẮT KHÓA LUẬN Đề tài “Khảo sát hiệu giá kháng thể chống bệnh Newcastle và năng suất của gà Tam Hoàng 1 – 8 tuần tuổi” được thực hiện từ ngày 25/3/2011 đến ngày 25/5/2011 tại trại chăn nuôi heo thực nghiệm của công ty Cargill thuộc xã Bắc Sơn, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Đàn gà thí nghiệm được chủng vaccine phòng bệnh Newcastle là Hipraviar B1/H120 lúc 3 ngày tuổi, và Hipraviar S lúc 21 và 42 ngày tuổi. Đàn gà thí nghiệm được kiểm tra hàm lượng kháng thể chống bệnh Newcastle lúc 1, 13, 32, và 46 ngày tuổi. Sử dụng phản ứng HI để xác định hiệu giá kháng thể. Qua kết quả xét nghiệm của Chi Cục Thú Y TP.HCM, kết quả khảo sát cho thấy: MG và %CD chống bệnh Newcastle lúc 1 ngày tuổi rất thấp MG = 6,5, %CD = 23,81 Ở 13 ngày tuổi (10 ngày sau khi chủng ngừa lần 1) đàn gà đáp ứng miễn dịch tốt, hàm lượng kháng thể đã tăng lên, đủ bảo hộ đàn gà khỏi bệnh Newcastle với MG = 32, %CD = 80. Ở 32 ngày tuổi (11 ngày sau khi chủng ngừa lần 2) MG = 13,9, %CD = 60. Ở 46 ngày tuổi MG = 2,7, %CD = 15 Kết quả HI ở 32 và 46 ngày tuổi rất thấp. Tuy nhiên trong thời gian nuôi tại trại, bệnh Newcastle đã không xảy ra trên đàn gà. Tỷ lệ chết và loại thải là: 5,22 %. Năng suất: trọng lượng bình quân ở 56 ngày tuổi là 1458,72 g. Tăng trọng tuyệt đối trung bình là 25,33 g/con/ngày. Hệ số chuyển biến thức ăn là 2,22.
  • 6. v Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM MỤC LỤC TRANG Trang tựa .................................................................................................................... i Xác nhận của giáo viên hướng dẫn ............................................................................ ii Lời cảm tạ.................................................................................................................. iii Tóm tắt khóa luận...................................................................................................... iv Mục lục........................................................................................................................v Danh sách các chữ viết tắt....................................................................................... viii Danh sách các bảng................................................................................................... ix Danh sách các hình......................................................................................................x Danh sách các sơ đồ....................................................................................................x Chương 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................1 1.1 Đặt vấn đề..........................................................................................................1 1.2 Mục đích và yêu cầu..........................................................................................2 1.2.1 Mục đích.........................................................................................................2 1.2.2 Yêu cầu...........................................................................................................2 Chương 2 TỔNG QUAN ..........................................................................................3 2.1 Giới thiệu về giống gà Tam Hoàng ...................................................................3 2.2 Sơ lược về kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng gà thịt thương phẩm.......................3 2.2.1 Chọn gà con....................................................................................................3 2.2.2 Chuồng trại và trang thiết bị...........................................................................3 2.2.3 Thức ăn và nước uống ....................................................................................4 2.2.4 Chăm sóc và nuôi dưỡng................................................................................5 2.3 Sơ lược về hệ thống miễn dịch..........................................................................5 2.3.1 Khái niệm về miễn dịch..................................................................................5 2.3.2 Miễn dịch tự nhiên (không đặc hiệu) .............................................................6 2.3.3 Miễn dịch thu được (đặc hiệu) .......................................................................6 2.4 Bệnh Newcastle (dịch tả gà, gà rù)....................................................................7 2.4.1 Định nghĩa ......................................................................................................7
  • 7. vi Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 2.4.2 Lịch sử bệnh ...................................................................................................7 2.4.3 Căn bệnh học ..................................................................................................8 2.4.3.1 Hình thái và cấu trúc....................................................................................8 2.4.3.2 Nuôi cấy.......................................................................................................9 2.4.3.3 Sức đề kháng .............................................................................................10 2.4.3.4 Phân loại ....................................................................................................10 2.4.4 Truyền nhiễm học.........................................................................................11 2.4.5 Cách sinh bệnh .............................................................................................13 2.4.6 Triệu chứng...................................................................................................14 2.4.7 Bệnh tích.......................................................................................................15 2.4.8 Chẩn đoán.....................................................................................................15 2.4.9 Điều trị..........................................................................................................15 2.4.10 Phòng bệnh .................................................................................................16 2.4.11 Miễn dịch chống bệnh Newcastle...............................................................16 2.5 Quy trình chăm sóc đàn gà thí nghiệm............................................................19 Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................23 3.1 Thời gian và địa điểm......................................................................................23 3.1.1 Thời gian.......................................................................................................23 3.1.2 Địa điểm .......................................................................................................23 3.2 Đối tượng khảo sát...........................................................................................23 3.3 Nội dung khảo sát............................................................................................23 3.4 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................23 3.4.1 Nội dung 1: Đánh giá hiệu giá kháng thể chống bệnh Newcastle................23 3.4.1.1 Dụng cụ và hóa chất ..................................................................................23 3.4.1.2 Phương pháp tiến hành..............................................................................24 3.4.1.3 Phương pháp thực hiện..............................................................................25 3.4.1.4 Các chỉ tiêu theo dõi và công thức tính .....................................................30 3.4.2 Nội dung 2: Tỷ lệ gà chết và loại thải trong quá trình nuôi..........................30 3.4.2.1 Tỷ lệ chết và loại thải ................................................................................30
  • 8. vii Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 3.4.2.2 Triệu chứng và bệnh tích của gà khảo sát .................................................30 3.4.3 Nội dung 3: Năng suất của đàn gà khảo sát..................................................31 3.4.3.1 Phương pháp tiến hành..............................................................................31 3.4.3.2 Chỉ tiêu theo dõi và công thức tính ...........................................................31 3.4.3.3 Hiệu quả kinh tế.........................................................................................32 3.5 Xử lý số liệu ....................................................................................................32 Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...............................................................33 4.1 Kháng thể HI chống bệnh Newcastle và tỷ lệ chuyển dương .........................33 4.2 Tỷ lệ chết và loại thải trong quá trình nuôi .....................................................34 4.2.1 Tỷ lệ chết và loại thải ...................................................................................34 4.2.2 Triệu chứng và bệnh tích của gà khảo sát ....................................................36 4.3 Năng suất của đàn gà.......................................................................................38 4.3.1 Trọng lượng bình quân qua các tuần tuổi (g) ...............................................38 4.3.2 Tăng trọng tuyệt đối qua các tuần ................................................................39 4.3.3 Tiêu thụ thức ăn............................................................................................40 4.3.3.1 Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày.............................................................40 4.3.3.2 Hệ số chuyển biến thức ăn.........................................................................41 4.3.4 Hiệu quả kinh tế về thức ăn và thuốc thú y (đồng).......................................42 Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................44 5.1 Kết luận............................................................................................................44 5.2 Đề nghị ............................................................................................................44 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................45 PHỤ LỤC.................................................................................................................48
  • 9. viii Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT F: Protein F (Fusion) HN: Haemagglutinin Neuraminidase CEF: Chicken Embryo Fibroblast CPE: Cytopathic Effect NDV: Newcastle Disease Virus HA: Haemagglutination HI: Haemagglutination Inhibition MG: Medica Geometrica ELISA : Enzyme linked immunosorbent assay FAO: Food and Agriculture Organization EID50: 50 percent Embryo infectious Does HSCBTA: Hệ Số Chuyển Biến Thức Ăn
  • 10. ix Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM DANH SÁCH CÁC BẢNG TRANG Bảng 2.1 Nhiệt độ, ẩm độ trong chuồng úm gà con....................................................5 Bảng 2.2 Thành phần dinh dưỡng của cám 2101......................................................20 Bảng 2.3 Thành phần dinh dưỡng của cám 2202......................................................21 Bảng 2.4 Thành phần dinh dưỡng của cám 2302......................................................21 Bảng 2.5 Thành phần dinh dưỡng của cám 2312......................................................21 Bảng 2.6 Quy trình chủng ngừa vaccine...................................................................22 Bảng 2.7 Quy trình thuốc phòng bệnh và điều trị ở trại............................................22 Bảng 3.1 Qui trình chủng ngừa vaccine phòng Newcastle .......................................24 Bảng 3.2 Cách thực hiện phản ứng HA ....................................................................26 Bảng 3.3 Cách thực hiện phản ứng HI......................................................................29 Bảng 4.1 Chỉ số MG và tỷ lệ chuyển dương.............................................................33 Bảng 4.2 Tỉ lệ chết và loại thải (n =115)...................................................................35 Bảng 4.3 Triệu chứng bệnh trên đàn gà khảo sát từ 1 – 8 tuần tuổi .........................36 Bảng 4.4 Tỷ lệ bệnh tích trên gà 1 – 3 tuần tuổi (n = 3) ...........................................36 Bảng 4.5 Tỷ lệ bệnh tích trên gà 4 – 8 tuần tuổi (n = 2) ...........................................36 Bảng 4.6 Trọng lượng bình quân của gà qua các tuần tuổi.......................................38 Bảng 4.7 Tăng trọng tuyệt đối (g/con/ngày) .............................................................39 Bảng 4.8 Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày (g/con/ngày)........................................40 Bảng 4.9 Hệ số chuyển biến thức ăn.........................................................................41 Bảng 4.10 Chi phí thức ăn cho đàn gà từ 1 – 56 ngày tuổi.......................................42 Bảng 4.11 Tổng chi phí thức ăn và thuốc thú y ........................................................42 Bảng 4.12 Tổng thu...................................................................................................43 Bảng 4.13 Tiền lời trên 1 gà khi nuôi đến 56 ngày tuổi (đồng)................................43
  • 11. x Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM DANH SÁCH CÁC HÌNH TRANG Hình 2.1 Hình thái và cấu trúc của virus Newcastle ...................................................8 Hình 4.1 Phổi có nhiều khối viêm dạng hạt màu trắng vàng ....................................37 Hình 4.2 Gan sưng, nhạt màu do thoái hóa dạng mỡ................................................38 Hình 4.3 Niêm mạc ruột dày và xuất huyết...............................................................38 DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1 Cách sinh bệnh của Newcastle..................................................................14
  • 12. 1 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Chương 1 MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Căn cứ vào các di chỉ khảo cổ khai quật được, nhiều nhà khoa học khẳng định rằng nghề nuôi gà ở Việt Nam đã xuất hiện cách đây khoảng 3200-3500 năm và vùng nuôi gà sớm nhất là nằm giữa hai dãy núi Ba Vì và Tam Đảo. Bên cạnh nghề chăn nuôi gà truyền thống từ năm 1974 ở Việt Nam đã hình thành ngành chăn nuôi gà công nghiệp. Mặc dù chưa đạt tới trình độ phát triển cao, song nghành chăn nuôi gà công nghiệp đã sản xuất khoảng 25,6% số lượng gà ở Việt Nam. Sau ngành chăn nuôi heo, ngành chăn nuôi gà chiếm vị trí thứ hai trong tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi. Theo số liệu thống kê của Tổ chức Nông lương thế giới - FAO năm 2009 số lượng gà trên thế giới là 14.191,1 triệu con. Việt Nam, về chăn nuôi gà có 200 triệu con đứng thứ 13 thế giới. Chính vì lẽ đó có thể nói chăn nuôi gà là ngành kinh tế không thể thiếu trong nền sản xuất nông nghiệp của Việt Nam. Tuy nhiên chăn nuôi công nghiệp với mật độ cao rút ngắn thời gian chăn nuôi và nhiều yếu tố khác đã làm nảy sinh các vấn đề về bệnh tật. Một trong những bệnh thường nổ ra dịch là bệnh Newcastle. Bệnh Newcastle là bệnh truyền nhiễm cấp tính và rất lây lan, gà càng nhỏ sự mẫn cảm càng cao, tử số có thể lên đến 100 %. Ở nước ta bệnh đã có từ lâu và lan truyền từ Bắc tới Nam. Năm 1933, Phạm Văn Huyến mô tả một bệnh ở Bắc Bộ và gọi là bệnh dịch tả gà giả ở Đông Dương; Vittor (1938) mô tả bệnh 1 bệnh dịch trên gà ở Nam Bộ có triệu chứng giống Newcastle; Jacotot và cộng tác viên (1949) đã chứng minh Newcastle có ở Nha Trang; năm 1956 Nguyễn Lương và Trần Quang Nhiên đã khẳng định sự có mặt của bệnh này ở các tỉnh phía bắc nước ta. Bệnh có thể tạo thành ổ dịch lớn gây ảnh hưởng đến ngành chăn nuôi, gây ô nhiễm môi
  • 13. 2 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM trường và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Vì thế, công tác phòng chống bệnh Newcastle đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà chăn nuôi. Xuất phát từ thực tế đó, được sự phân công của Khoa Chăn Nuôi – Thú Y, sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Phước Ninh và TS. Nguyễn Tất Toàn chúng tôi tiến hành “Khảo sát hiệu giá kháng thể chống bệnh Newcastle và năng suất của gà Tam Hoàng 1 – 8 tuần tuổi” 1.2 Mục đích và yêu cầu 1.2.1 Mục đích Làm cơ sở cho công tác chăn nuôi và phòng chống bệnh, đồng thời nâng cao hiểu biết và kỹ năng nghề nghiệp cho bản thân. 1.2.2 Yêu cầu Chủng ngừa vaccine phòng bệnh Newcastle. Khảo sát hiệu quả đáp ứng miễn dịch chống bệnh Newcastle: lấy mẫu máu 1 ngày tuổi, sau chủng ngừa lần 1 vào 13 ngày tuổi, sau chủng ngừa lần 2 vào 32 ngày tuổi, sau chủng ngừa lần 3 vào 46 ngày tuổi thực hiện phản ứng HI tìm hiệu giá kháng thể. Theo dõi tỷ lệ chết và loại thải trong quá trình nuôi. Theo dõi năng suất của đàn gà.
  • 14. 3 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Chương 2 TỔNG QUAN 2.1 Giới thiệu về giống gà Tam Hoàng Gà Tam Hoàng xuất xứ từ Quảng Đông (Trung Quốc), được nhập vào nước ta tháng 2/1992. Gà Tam Hoàng có đặc điểm là lông vàng, chân vàng, cơ thể có hình tam giác, thân ngắn, lưng bằng, ngực nở rộng, thịt ức nhiều và dày, hai đùi phát triển, bước đi ngắn. Năng suất tại Trung Quốc với gà Tam Hoàng nuôi 70 – 80 ngày có thể đạt 1,75 kg/con (Lâm Minh Thuận, 2004). 2.2 Sơ lược về kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng gà thịt thương phẩm 2.2.1 Chọn gà con Điều quan trọng là gà con giống phải được ấp từ đàn gà giống đã được chọn lọc kỹ lưỡng, khỏe mạnh, được nuôi dưỡng hợp lý. Gà con phải đồng đều, phản ứng nhanh nhẹn, không bị dị tật, mắt sáng, mỏ và chân vững chắc, màng da chân bóng. Gà con phải được thừa hưởng kháng thể truyền từ mẹ để phòng chống một số bệnh như: thương hàn, CRD, Gumboro, Newcastle… Loại bỏ những gà con quá nhỏ, lông xơ xác, hở rốn, da chân khô nhăn… Để thành công trong chăn nuôi gà công nghiệp, trước khi mua gà con phải nắm được các thông tin về nguồn gốc đàn gà, uy tín của trại giống và nắm vững đặc tính năng suất của đàn gà sắp nuôi (Lê Văn Năm, 2005) 2.2.2 Chuồng trại và trang thiết bị Trước khi bắt gà phải chuẩn bị chuồng úm chu đáo, chuồng phải được dọn vệ sinh, sát trùng và để trống chuồng ít nhất 2 tuần trước khi nuôi đợt mới. Chuồng úm gà con nên bố trí ở đầu hướng gió, cách xa chuồng gà trưởng thành để tránh lây lan bệnh từ gà lớn sang gà con. Nếu úm bằng chuồng lồng phải sữa chữa những chổ bị hư hỏng, lưới bị rách để tránh tổn thương cho gà con. Lồng úm gà con có đáy phẳng bằng lưới, kích
  • 15. 4 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM thước mắt lưới nhỏ sao cho gà con không bị lọt chân nhưng không bị đọng phân ở trên. Những ngày đầu nên trải giấy lót lồng để vừa tập cho gà ăn vừa giữ ấm cho gà, sau 3 - 4 ngày có thể bỏ giấy lót lồng. Nếu trời lạnh hoặc ban đêm xung quanh lồng úm cần được che kín để giữ nhiệt. Dùng lồng úm gà con để tiết kiệm được diện tích chuồng, tiết kiệm năng lượng sưởi ấm, dễ kiểm soát bệnh cầu trùng. Nếu úm gà chuồng nền phải chuẩn bị chất độn chuồng khô ráo, sạch sẽ, an toàn cho gà con, chất độn chuồng phải mềm xốp. Nếu lót chuồng bằng trấu thì trong những ngày đầu nên trải giấy lót chuồng để tránh gà con ăn chất độn chuồng, và không bị trầy xước chân. Với điều kiện khí hậu nước ta thường úm gà trong 3 tuần đầu về mùa đông, 2 tuần về mùa hè. Những nơi khí hậu nóng chỉ cần úm trong tuần đầu, sang tuần thứ hai chỉ cần sưởi ấm vào ban đêm và khi trời mưa gió. (Lê Văn Năm, 2005 và Lâm Minh Thuận, 2004). 2.2.3 Thức ăn và nước uống Thức ăn: Tùy theo giống gà có tốc độ sinh trưởng khác nhau mà nhu cầu dinh dưỡng trong những tuần đầu khác nhau. Giống gà nặng cân có tốc độ sinh trưởng nhanh nên trong 2 tuần đầu có nhu cầu protein cao (22 – 23 %), sau đó giảm dần. Những giống gà nhẹ cân có tốc độ tăng trưởng thấp hơn nên thức ăn khởi đầu chỉ cần mức protein khoảng (20 -21 %), sau đó giảm dần. Đối với gà con trong 3 tuần đầu nên cho ăn tự do suốt ngày đêm, như vậy gà con có thể nhận được lượng thức ăn tối đa mà chúng có thể nhận để kích thích bộ máy tiêu hóa. Gà con ăn lượng thức ăn ít nên thức ăn gà con trong những tuần đầu có hàm lượng chất dinh dưỡng cao nhằm đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu dinh dưỡng cho gà phát triển. Mặt khác, phải đổ thức ăn nhiều lần trong ngày để gà con luôn được ăn thức ăn mới, tránh làm dơ và hư hỏng thức ăn. Nước uống: Nước không phải là chất dinh dưỡng nhưng đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình trao đổi chất. Vì vậy cần cung cấp nước uống cho gà uống tự do liên tục suốt ngày đêm. Nước uống phải sạch và mát, không bị nhiễm bẩn (Lê Văn Năm, 2005 và Lâm Minh Thuận, 2004).
  • 16. 5 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 2.2.4 Chăm sóc và nuôi dưỡng Nhiệt độ úm gà trong tuần đầu phải đạt 33 – 35 0 C, sau mỗi tuần nhiệt độ giảm đi 2 0 C. Quan sát sự phân bố của gà con trong chuồng để đánh giá tình trạng nhiệt: nếu gà con phân tán đều trong chuồng, gà linh hoạt là nhiệt độ đạt tối ưu, khi đó gà con ăn nhiều, khỏe và lớn nhanh. Nếu gà con nằm tụm dưới nguồn nhiệt, ăn ít, uống nước ít là gà bị lạnh, cần tăng cường nguồn nhiệt. Nếu gà nằm ở xa nguồn nhiệt, gà thở nhanh, ăn ít, uống nhiều nước là do nhiệt độ quá nóng cần giảm nguồn nhiệt. Ẩm độ chuồng úm gà con: tốt nhất ở mức từ 60 – 75 %, với mức ẩm độ này hơi nước trong phân bay nhanh, phân khô, gà khỏe mạnh. Bảng 2.1 Nhiệt độ, ẩm độ trong chuồng úm gà con Tuần tuổi Nhiệt độ dưới đèn sưởi (0 C) Nhiệt độ chuồng (0 C) Ẩm độ (%) 1 33 - 35 27 - 29 60 - 75 2 31 - 33 25 - 27 60 - 75 3 29 - 31 24 - 25 60 - 75 4 27 - 29 23 - 25 60 - 75 (Nguồn Lâm Minh Thuận, 2004) Chế độ chiếu sáng cho gà con: ánh sáng cần để gà nhận biết và lấy thức ăn nên trong tuần đầu chiếu sáng cho gà con 23 giờ trong ngày, từ tuần thứ 2 giảm 2 giờ chiếu sáng trong ngày mỗi tuần cho đến khi thời gian chiếu sáng trong ngày còn 12 giờ ổn định suốt trong thời kỳ sinh trưởng. Mật độ úm gà con có xu hướng tăng cao nhằm tiết kiệm năng lượng sưởi ấm và tận dụng chuồng trại một cách hiệu quả nhưng vẫn phải đảm bảo điều kiện tiểu khí hậu trong chuồng nuôi. Úm trên lồng trong 2 tuần đầu có thể nuôi với mật độ 50 gà / m2, sau đó giảm dần mật độ. Khi úm dưới nền mật độ thích hợp là 25 – 30 gà / m2 (Lâm Minh Thuận, 2004). 2.3 Sơ lược về hệ thống miễn dịch 2.3.1 Khái niệm về miễn dịch Miễn dịch là khả năng của cơ thể sinh vật có thể nhận biết, tiêu diệt và loại bỏ các vật lạ khi bị xâm nhập. Tính chất miễn dịch được hình thành trong quá trình
  • 17. 6 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM tiến hóa của sinh vật. Cơ thể động vật thường xuyên tiếp xúc với các vi sinh vật có khả năng gây bệnh nhưng không phải tất cả đều mắc bệnh. Đó là do khả năng đề kháng của cơ thể đối với vi sinh vật gây bệnh. Sự đề kháng này phụ thuộc vào hệ thống miễn dịch trong cơ thể sinh vật được chia làm hai nhóm là miễn dịch tự nhiên (miễn dịch không đặc hiệu) và miễn dịch thu được (miễn dịch đặc hiệu) (Lâm Thị Thu Hương, 2007). 2.3.2 Miễn dịch tự nhiên (không đặc hiệu) Là khả năng tự bảo vệ sẵn có ngay khi mới được sinh ra và mang tính di truyền trong các cá thể cùng 1 loài. Khả năng này luôn hiện diện trên những cá thể khỏe mạnh và là hình thức bảo vệ đầu tiên chống sự xâm nhiễm của mầm bệnh. 2.3.3 Miễn dịch thu được (đặc hiệu) Là loại miễn dịch xuất hiện khi cơ thể có tiếp xúc với kháng nguyên. Để khởi động phải có thời gian để cơ thể thích ứng với tác nhân gây bệnh lần đầu tiên xâm nhập vào cơ thể. Miễn dịch có thể xảy ra nhờ việc tiếp xúc kháng nguyên chủ động hay ngẫu nhiên, hoặc truyền kháng thể (tiêm huyết thanh), hoặc khi truyền tế bào có thẩm quyền miễn dịch (miễn dịch mượn). Miễn dịch thu được chia làm hai loại: miễn dịch thụ động và miễn dịch chủ động. - Miễn dịch thụ động: là loại miễn dịch mà cơ thể tiếp thu từ bên ngoài, có hai loại miễn dịch thụ động là miễn dịch thụ động tự nhiên và miễn dịch thụ động nhân tạo. + Miễn dịch thụ động tự nhiên: là quá trình tiếp thu miễn dịch xảy ra hoàn toàn tự nhiên. Ví dụ: mẹ truyền kháng thể cho con qua sữa đầu, qua nhau, lòng đỏ trứng…. + Miễn dịch thụ động nhân tạo: là miễn dịch thụ động có được do con người tạo ra. Ví dụ: tiêm truyền kháng huyết thanh, kháng độc tố…. - Miễn dịch chủ động: là loại miễn dịch mà tự bản thân con vật tạo ra được khi tiếp xúc với kháng nguyên, có hai loại miễn dịch chủ động là miễn dịch chủ
  • 18. 7 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM động tự nhiên và miễn dịch chủ động nhân tạo. + Miễn dịch chủ động tự nhiên: là miễn dịch chủ động mà cơ thể con vật tiếp xúc với kháng nguyên một cách tự nhiên trong môi trường sống. + Miễn dịch chủ động nhân tạo: khi kháng nguyên được chủ động đưa vào cơ thể sinh vật, có sự tham gia của con người như trường hợp chủng ngừa vaccine để phòng bệnh. 2.4 Bệnh Newcastle (dịch tả gà, gà rù) 2.4.1 Định nghĩa Bệnh Newcastle hay còn gọi là bệnh dịch tả hoặc bệnh gà rù, là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan rất mạnh. Bệnh chủ yếu trên gà, gà tây và một số gia cầm. Bệnh do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Đặc điểm lâm sàng của bệnh thường liên hệ mật thiết với sự hủy hoại về trạng thái chung và những xáo trộn tiêu hóa, hô hấp, thần kinh. Bệnh xảy ra ở hầu hết các nước có chăn nuôi gà trên thế giới và tỷ lệ chết cao hay thấp tùy thuộc vào từng nước, từng vùng có biện pháp và quy trình phòng bệnh tốt. 2.4.2 Lịch sử bệnh Bệnh được mô tả lần đầu tiên ở Java (Indonesia) vào năm 1926 bởi Kraneveld. Doyle đã phân lập được virus từ gà bệnh tại thành phố Newcastle thuộc bang Tyne ở Anh Quốc vào năm 1927, từ đó được gọi là bệnh Newcastle (Newcastle disease). Năm 1951, bệnh lan tới Hawaii, Canada và tiếp tục lan rộng ở khắp châu Âu và nhiều vùng khác ở châu Phi. Ở các nước nhiệt đới, bệnh cũng gây ra tỉ lệ chết cao, có triệu chứng cấp tính điển hình của bệnh Newcastle như ở Đông Nam Á năm 1962, Colombia năm 1964. Năm 1970, ở Hà Lan đã phân lập được virus từ vẹt, gà đẻ. Ở Đức và Anh, virus được phân lập từ những loại chim ngoại nhập. Năm 1971, bệnh xảy ra ở California gây thiệt hại lớn về kinh tế. Năm 1977, hội nghị gia cầm thế giới được tổ chức tại Atlanta (Mỹ) đã kết luận rằng tất cả các chủng virus phân lập được ở
  • 19. 8 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM California, Trung Đông và Châu Âu có cùng serotype (Acha và Szyfres, 1987, trích dẫn Nguyễn Đình Quát, 2005) 2.4.3 Căn bệnh học - Phân loại: Thuộc họ Paramyxoviridae. Họ phụ Paramyxovirinae. Giống Rubulavirus. Loài Newcastle disease virus 2.4.3.1 Hình thái và cấu trúc Hình 2.1 Hình thái và cấu trúc của virus Newcastle (Nguồn: http://www.fao.org/docrep/005/AC802E/ac802e0o.htm) Virus Newcastle có bộ gen là RNA một sợi, đa hình thái: hình tròn, trụ, sợi, có kích thước 100-500 nm, không phân đoạn, đối xứng xoắn, có vỏ bọc bản chất là lipoprotein. Hệ gen của virus Newcastle là chuỗi đơn RNA, có trọng khối phân tử: 5,2 -5,7 x 106 Da. Bộ gen của virus Newcastle gồm 15.156 nucleotide. Có 6 protein được mã hóa: haemagglutinin-neuraminidase (HN), fusion protein (F), nuclocapsid
  • 20. 9 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM protien (NP), phosphorylated protein (P) kết hợp với nucleocapsid, matrix protein (M) và protein L (Samson, 1988, trích dẫn Nguyễn Đình Quát, 2005) Trong số những protien này, có 2 protein tham gia vào hoạt động của virus, đó là: protein HN và protein F. Haemagglutinin gây ngưng kết hồng cầu bằng cách gắn vào thụ thể trên bề mặt tế bào hồng cầu. Virus Newcastle có thể gây ngưng kết tất cả hồng cầu của các loài lưỡng cư, bò sát và chim; nhưng thay đổi trên hồng cầu của trâu bò, dê, cừu, heo và ngựa. Neuraminidase: tách virus ra khỏi những tế bào hồng cầu đã ngưng kết. Tùy từng chủng virus mà thời gian phá hủy liên kết giữa virus và tế bào hồng cầu khác nhau, biến động từ 30 phút đến 24 giờ. Chức năng chính xác của enzyme này trong sự tái sản của virus thì chưa biết, nhưng dường như là nó tháo bỏ thụ thể của virus trên tế bào vật chủ để ngăn cản sự tái bám lại của những hạt virus mới sau khi được giải phóng từ những tế bào vật chủ đã bị nhiễm. Protein F: làm tan màng tế bào virus và tế bào vật chủ tại nơi gắn kết giữa 2 màng (giống như là sự hợp bào xảy ra khi hạt virus bị nãy chồi từ tế bào chủ) (Alexander, 2003, trích dẫn Nguyễn Đình Quát, 2005). 2.4.3.2 Nuôi cấy Trên phôi gà Virus Newcastle được nuôi cấy qua xoang niệu mô (allantois) trên phôi gà 9 - 11 ngày tuổi, đặc tính này được ứng dụng để nuôi cấy và phân lập virus từ bệnh phẩm. Khi nuôi cấy trên phôi gà, những chủng virus Newcastle độc lực mạnh gây chết phôi dưới 60 giờ kể từ khi gây nhiễm, những chủng độc lực trung bình và yếu thì thời gian chết phôi trên 60 giờ. Mổ khám những phôi chết thấy bệnh tích xuất huyết dưới da, nhất là đầu, ngực bụng và chân (Nguyễn Đình Quát, 2005). Trên tế bào phôi gà Các chủng virus Newcastle đều phát triển trên môi trường tế bào và gây hiện tượng bệnh lý tế bào (CPE). Tế bào thường dùng là tế bào phôi gà, thận gà một lớp. Chandra và Kumar (1972) đã nhân virus Newcastle trên tế bào phôi gà thấy hiện
  • 21. 10 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM tượng kết dính, sau 1- 2 giờ tế bào co lại, đến 48 giờ bị thoái hóa và cuối cùng tế bào một lớp hoàn toàn bị phá hủy. Bệnh lý CPE có quan hệ đến độc lực của virus. Hạn chế hình thành mảng trên tế bào phôi gà đối với những chủng virus có độc lực trung bình và yếu nhưng sẽ gia tăng nếu thêm vào ion Mg2+ và trypsin (Nguyễn Đình Quát, 2005). 2.4.3.3 Sức đề kháng Virus dễ bị vô hoạt bởi formol, cồn, chất hòa tan lipid, NaOH 2 %, crezyl 5 %, nhiệt độ, tia cực tím. Ở 1 - 4o C virus tồn tại 3 - 6 tháng, ở -20o C ít nhất là một năm. Chandra và Kumar (1972) nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ tới khả năng ngưng kết của virus cho thấy ở nhiệt độ 56 o C sau 1 giờ virus vẫn còn khả năng ngưng kết, nhưng chủng Mukteswar và B1 chỉ chịu được 15- 30 phút (trích dẫn bởi Nguyễn Đình Quát, 2005). Virus Newcastle có thể tồn tại trong phân, vỏ trứng, lông, tường chuồng, một số dụng cụ chăn nuôi, nước. Virus không hoạt động được trong nước sạch trong vòng 1 - 2 ngày, nhưng có thể sống sót trong nhiều ngày ở ao hồ có nhiều chất hữu cơ (Lancaster,1996; trích dẫn bởi Nguyễn Đình Quát, 2005). 2.4.3.4 Phân loại Dựa vào tính cường độc của virus, người ta chia 3 nhóm có độc lực theo thứ tự giảm dần: Nhóm Velogene (nhóm độc lực mạnh) Những virus thuộc nhóm này có khả năng gây chết phôi 100 %, thời gian chết phôi nhỏ hơn 60 giờ, bệnh tích rõ với những điểm xuất huyết trên phôi. Virus này gây hủy hoại tế bào và tạo thành những mảng trong hoặc màu đỏ trên môi trường nuôi cấy tế bào sợi phôi gà (CEF). Những virus thuộc nhóm này gây bệnh nặng và tỷ lệ chết cao trong các đàn mới, dễ mẫn cảm với bệnh. Virus nhóm này thường có tính phủ tạng (VVND – Viscerotropic Velogenic Newcastle Disease) gây bệnh tích nặng đường tiêu hóa, điển hình là dạng của Doyle. Ngoài ra, virus nhóm này còn có tính hướng phổi (pneumotropes) và tính
  • 22. 11 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM hướng thần kinh (neurotropes) như thể hô hấp - thần kinh, người ta thường dùng chủng này để chế vaccin chết. Nhóm Mesogene (nhóm virus có động lực vừa) Nhóm này có thể gây chết phôi trong vòng 60 – 90 giờ có vài điểm xuất huyết trên phôi. Nhóm virus này gây bệnh tích tế bào giống như nhóm Velogene (trong tế bào sợi phôi gà CEF). Khi gây nhiễm theo con đường ngoại vi thì bệnh gây ra ở thể nhẹ, nhưng nếu đưa vào não thì bệnh sẽ rất nặng. Virus nhóm này cũng có tính hướng phổi và có thể kết hợp ngẫu nhiên với dấu hiệu thần kinh, được Beaudetle mô tả năm 1946. Gồm 3 chủng M (Mukteswar), K (Komarov), H (Hereford) dùng chế vaccine cho gà lớn. Nhóm Lentogene (nhóm virus có độc lực yếu) Nhóm này không gây chết phôi hoặc làm chết phôi sau 90 giờ, không gây bệnh tích trên phôi. Virus nhóm này chỉ gây bệnh tích tế bào, khi bổ sung vào môi trường chất Mg và Diethylamidnoethyl (D.E.A.E). Nhóm này bao gồm các chủng B1, La - Sota, F, thường dùng chế vaccine. Virus này có tính hướng phổi, ít hay không độc, được Hitchner mô tả năm 1948. Thể ruột không có triệu chứng, nhiễm trùng ruột là chủ yếu, gây bệnh không rõ ràng (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2009). 2.4.4 Truyền nhiễm học Loài mắc bệnh Theo Nguyễn Đình Quát (2005), nhiều loài cầm như gà, gà tây, bồ câu dễ cảm nhiễm. Mọi lứa tuổi đều cảm thụ với bệnh, gia cầm non mẫn cảm hơn gia cầm lớn. Vịt, ngỗng thì đề kháng với virus gây bệnh mạnh trên gà. Virus có thể truyền qua trứng và những trứng này hiếm khi nở ra. Tuy nhiên nếu nó vỡ ra thì gây nhiễm cho những gà con trong cùng máy ấp. Những loài chim như loài két đóng vai trò vật mang trùng. Vài loài hữu nhũ (đặc biệt là mèo và loài gặm nhấm), người cũng có thể bị nhiễm.
  • 23. 12 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Kaleta và Baldauf (1988) đã tổng kết rằng virus Newcastle gây nhiễm tối thiểu 236 loài chim từ 27 bộ chim khác nhau. Tác giả nhấn mạnh rằng dấu hiệu lâm sàng của bệnh rất khác nhau giữa các loài chim. Hầu hết những loài thủy cầm đề kháng với virus, nhưng những loài chim nuôi nhốt thành đàn mẫn cảm với virus. Theo Acha và Szyfres (1987), bệnh xảy ra không thường xuyên trên người, chủ yếu là những công nhân tại lò mổ, nhân viên phòng thí nghiệm và những người thực hiện việc chủng ngừa vaccine sống. Thời gian ủ bệnh trên người thường 1-2 ngày, nhưng đôi khi đến 4 ngày. Dấu hiệu lâm sàng gồm viêm kết mạc mắt với sung huyết, đau và sưng. Những hạch bạch huyết mang tai cũng thường bị ảnh hưởng. Bệnh nhân sẽ hồi phục trong vòng 1 tuần lễ mà không có bất cứ biến chứng nào. Con người nhạy với tất cả các type gây bệnh của virus, bao gồm cả những virus vaccine nhược độc. Nguồn lây nhiễm virus chính cho người là từ gia cầm và những sản phẩm của gia cầm cũng như virus được nuôi cấy trong phòng thí nghiệm. Bệnh được truyền qua khí dung trong lò mổ gia cầm và trong phòng thí nghiệm, hoặc dùng tay vấy nhiễm virus (qua việc cầm bắt gia cầm nhiễm bệnh hoặc tiếp xúc virus) dụi mắt. Ở trại chăn nuôi, người chủng ngừa vaccine cho gia cầm có thể bị nhiễm (Acha và Szyfres, 1987; trích dẫn bởi Nguyễn Đình Quát, 2005). Đường lây truyền Bệnh Newcastle lây lan theo hai phương thức: Lây lan theo chiều dọc Như truyền virus từ gà bố mẹ qua phôi. Pospisil và cộng sự (1991) chứng minh sự hiện diện của virus nhược độc trong phôi gà và trong những gà con (bao gồm gà 1 ngày tuổi) trên những đàn gà đẻ có chủng ngừa vaccine. Capua và cộng sự (1993) điều tra nguyên nhân nhiễm virus Newcastle cường độc trên phôi trứng gà, bằng cách lấy mẫu phân từ hậu môn của đàn gà mẹ để phân lập virus Newcastle và đã phát hiện virus Newcastle cường độc, mặc dù là đàn gà mẹ và con đều có hàm lượng lớn kháng thể chống bệnh Newcastle (Nguyễn Đình Quát, 2005). Lây theo chiều ngang
  • 24. 13 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Trực tiếp: tiếp xúc giữa gà khỏe với gà bệnh hay gà mang trùng. Gián tiếp: qua thức ăn nước uống, chất thải, chất độn chuồng, quầy thịt, không khí, dụng cụ chăn nuôi, con người… Lancaster va Alexander (1975) đã liệt kê những hình thức lây lan của bệnh sau: (1) sự vận chuyển loài chim sống như buôn bán gia cầm, chim kiểng, chim săn, bồ câu đua; (2) sự tiếp xúc với các loài thú khác; (3) vận chuyển của con người và dụng cụ; (4) sự lưu chuyển sản phẩm gia cầm; (5) qua không khí; (6) thức ăn cho gia cầm bị vấy nhiễm; (7) nước uống và vaccine. Theo Acha và Szyfer (1987), những loài cầm hoang cũng đóng vai trò trong sự lây bệnh ở Mỹ và châu Âu vào cuối thập niên 1960 và đầu thập niên 1970. Trần Đình Từ (1995) cho rằng sự di chuyển chim muông giữa các nước là nguyên nhân làm lây lan bệnh trên khắp thế giới. Chất chứa căn bệnh Phổi và não là nơi chứa virus nhiều nhất. Ngoài ra, hầu hết các cơ quan phủ tạng, các chất bài tiết đều tiết đều chứa căn bệnh, máu chứa virus nhưng không thường xuyên. Trứng được đẻ ra từ gà bệnh thường chết phôi vào ngày ấp thứ 4-5. 2.4.5 Cách sinh bệnh Sau khi ăn vào hoặc hít vào cơ thể, virus Newcastle nhân lên ở lớp biểu mô đường hô hấp trên. Các chủng Lentogene (độc lực thấp) ở yên tại chỗ và cảm nhiễm không có triệu chứng lâm sàng trừ khi có kế phát như Mycoplasma gallisepticum. NDV thuộc nhóm Mesogene hay qua hô hấp và tiêu hóa Velogene có thể nhân lên cả ở bên ngoài biểu mô đường hô hấp và xâm nhập vào dòng máu để đến cơ quan nội tạng. Triệu chứng lâm sàng xuất hiện trong 2-15 ngày tùy theo độc lực của virus.
  • 25. 14 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Sơ đồ 2.1 Cách sinh bệnh của Newcastles (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2009) 2.4.6 Triệu chứng Thời gian nung bệnh trung bình 5-6 ngày nhưng có thể thay đổi 2-15 ngày Triệu chứng biến đổi tùy theo độc lực của chủng virus gây bệnh, người ta chia 4 thể bệnh: Hướng nội tạng (thể Doyle), bệnh xuất hiện một cách bất thình lình, một số gà chết không có triệu chứng. Biểu hiện đầu tiên là gà ủ rủ, sốt cao, bỏ ăn, khát nước, khó thở, kiệt sức dần và chết sau 4-8 ngày. Có thể phù ở các mô xung quanh mắt và đầu. Phân lỏng màu xanh, thỉnh thoảng có vấy máu. Sau khi gà qua giai đoạn đầu thì xuất hiện các triệu chứng thần kinh như: co giật, rung cơ, vẹo cổ, ưỡn mình ra sau, liệt chân và cánh.
  • 26. 15 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Hướng hô hấp - thần kinh (thể Beach), chủ yếu xuất hiện ở Mỹ nên còn được gọi là thể Mỹ. Bệnh xuất hiện một cách bất thình lình, và lan truyền một cách nhanh chóng. Gà bệnh thở khó, ngáp gió, ho, giảm ăn, giảm đẻ hoặc ngừng đẻ. Không tiêu chảy, sau 1-2 ngày hay chậm hơn có thể xuất hiện triệu chứng thần kinh. Hướng hô hấp (thể Beaudette), bệnh hô hấp trên gà lớn, biểu hiện chủ yếu là ho, giảm ăn, giảm đẻ (nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng đến chất lượng trứng). Có thể xuất hiện triệu chứng thần kinh. Thể Hitchner, hiếm gặp bệnh trên gà lớn. Dấu hiệu hô hấp (âm rale) chỉ có thể thấy khi gà ngủ hay bị quấy rối. Gà nhỏ mẫn cảm với bệnh hơn. Không thấy có dấu hiệu thần kinh (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2009). 2.4.7 Bệnh tích Hướng nội tạng (Viscerotropes - thể Doyle), bệnh tích đặc trưng của bệnh là xuất huyết đỏ đậm kết hợp với hoại tử trên các mảng lympho của thành ruột và ngã ba van hồi manh tràng (hạch amygdale). Xuất huyết trên bề mặt các tuyến của dạ dày tuyến, có thể xuất huyết trên dạ dày cơ. Xuất huyết và làm bể lòng đỏ vào trong xoang bụng, những nang trứng trong buồng trứng thường mềm nhão và thoái hóa. Xuất huyết và thường làm nhạt màu cơ quan sinh sản. Cùng với các thể khác của bệnh Newcastle còn có bệnh tích trên đường hô hấp như: tích dịch viêm ở mũi, thanh quản, khí quản. Sung huyết và xuất huyết khí quản. Có thể viêm phổi, túi khí dày đục nhất là ở gà con. 2.4.8 Chẩn đoán Lâm sàng: bệnh lây lan mạnh, cảm thụ với mọi lứa tuổi, tỷ lệ chết cao, triệu chứng rối loạn hô hấp, tiêu hóa, thần kinh. Cận lâm sàng: phân lập virus trên phôi trứng hoặc nuôi cấy trên môi trường nguyên bào sợi phôi gà,…. Dùng các phản ứng huyết thanh học: HA, HI, phản ứng trung hòa virus, ELISA,…. 2.4.9 Điều trị Không có thuốc điều trị bệnh đặc hiệu. Nên bổ sung các chất điện giải và
  • 27. 16 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM vitamin để nâng cao sức đề kháng. Dùng kháng sinh để làm giảm các vi khuẩn kế phát tấn công. 2.4.10 Phòng bệnh Nhập con giống tốt, từ vùng không nhiễm bệnh. Đàn gà nhập từ nơi khác về phải nuôi cách ly theo dõi khoảng 2 tuần. Thường xuyên vệ sinh sát trùng chuồng trại, vật dụng chăn nuôi và môi trường xung quanh. Cần có những biện pháp để tránh lây lan do hoạt động của con người như phải mang giày ống, có quần áo bảo hộ, sát trùng phương tiện vận chuyển,…. Phòng bệnh bằng vaccine: có 2 loại vaccine sống nhược độc và vaccine chết hay bất hoạt. Vaccin nhược độc: vaccine chủng Lentogene (HB1, F, La - Sota thường dùng cho gà con nhưng cũng có thể sử dụng cho mọi lứa tuổi. Chủng bằng cách nhỏ mắt, nhỏ mũi, uống hoặc phun sương). Vaccine chủng Mesogene (thường chủng cho gà từ 2 tháng tuổi trở lên. Chủng bằng cách tiêm bắp hoặc tiêm dưới da). Vaccin bất hoạt: thường được dùng cho gà đẻ, gà giống. Tiêm bắp hoặc dưới da. 2.4.11 Miễn dịch chống bệnh Newcastle Cho đến ngày nay đáp ứng miễn dịch chống bệnh Newcastle được biết gồm miễn dịch tế bào và miễn dịch dịch thể. Miễn dịch tế bào Đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào hình thành rất sớm, khoảng 2, 3 ngày sau khi chủng vaccine. Điều này giải thích khả năng bảo hộ của đàn gà hình thành rất sớm trước khi xuất hiện kháng thể. Tuy nhiên tầm quan trọng của miễn dịch qua trung gian tế bào tạo thành do tiêm phòng vaccine Newcastle chưa được nghiên cứu nhiều.
  • 28. 17 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Miễn dịch dịch thể Kháng thể dịch thể thường xuất hiện trong tuần đầu sau khi chủng ngừa vaccine Newcastle, đạt cao nhất vào tuần thứ 2 và duy trì đến tuần thứ 4 rồi sau đó giảm dần. Kháng thể trung hòa làm cản trở khả năng nhiễm virus cho gà. Kháng thể HI làm ngăn trở ngưng kết hồng cầu của virus Newcastle. Người ta thường dùng kháng thể HI để đánh giá hiệu lực của vaccine. Với kháng nguyên chuẩn ở 8 đơn vị HA, hiệu giá HI tương ứng với khả năng bảo hộ được xác định là ≥ 1/8 (Trần Đình Từ, 1995). Nếu gà mẹ được miễn dịch chắc chắc, thì kháng thể gà mẹ truyền cho gà con qua lòng đỏ trứng, gà con nở ra có hàm lượng kháng thể tương đương với kháng thể gà mẹ. Kháng thể tồn tại ở gà con từ 2 – 3 tuần. Thông thường lượng kháng thể mẹ truyền hết hẳn vào ngày thứ 28. Kháng thể thụ động có tác dụng bảo vệ gà con trong những ngày đầu của cuộc sống. Mặt khác, đáp ứng miễn dịch với bệnh Newcastle do chủng ngừa vaccine chịu nhiều ảnh hưởng lớn của kháng thể mẹ truyền. Nếu hàm lượng kháng thể này còn cao, ta lại đưa vaccine sống vào sẽ làm giảm hiệu lực phòng bệnh của vaccine. Vì vậy mà sự đòi hỏi phải chú ý đến tuổi con vật khi sử dụng vaccine là điều cần thiết. Bởi lẽ nếu không sử dụng đúng tuổi thì không những vaccine không gây được miễn dịch mà còn tạo điều kiện cho mầm bệnh tồn tại trong đàn gà. Miễn dịch tại chỗ Các kháng thể trong dịch tiết đường hô hấp và tiêu hóa xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện kháng thể trong máu. Kháng thể trong dịch tiết đường hô hấp và tiêu hóa chủ yếu là IgA. Sự thải tiết IgA tương tự như ở tuyến Harder sau khi nhỏ vaccine. IgA được tạo ra nhiều khi chủng vaccine sống nhược độc, còn khi chủng ngừa vaccin chết thì sự sản xuất IgA sẽ ít hơn nhiều hoặc không có. Miễn dịch tại chỗ có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ không cho virus xâm nhập vào tế bào đường tiêu hóa và đường hô hấp. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng miễn dịch của Newcatle Quá trình đáp ứng miễn dịch Newcastle trên gia cầm chịu nhiều yếu tố:
  • 29. 18 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM giống, tuổi, kháng thể mẹ truyền, môi trường. Tuổi và giống Tất cả các giống gà bất kỳ ở lứa tuổi nào cũng mẫn cảm với mầm bệnh Newcastle. Các giống gà địa phương ít mẫn cảm hơn các giống gà ngoại nhập, gà con mẫn cảm hơn gà lớn. Có ổ dịch chỉ xảy ra trên gà nhỏ nhưng gà lớn không mắc bệnh mặc dù chúng gây bệnh bằng bệnh phẩm của con chết (Dorosko, 1952; trích dẫn bởi Đặng Thị Tuyết, 1995). Ngoại cảnh Sức đề kháng tự nhiên của gà thay đổi theo mùa vụ. Vào thời điểm giao mùa, sức đề kháng của gà giảm sút tạo điều kiện thích hợp cho mầm bệnh phát triển. Một số khí độc H2S, NH3…cùng với mầm bệnh Newcastle có thể gây ra ổ dịch (Thiacourt, 1984; trích dẫn bởi Trần Đình Chuyên, 2006). Nhiệt độ nóng kéo dài làm giảm tăng trọng, tạo điều kiện cho bệnh phát triển. Độc lực Tỷ lệ chết do bệnh Newcastle phụ thuộc vào chủng gây bệnh, mầm bệnh có độc lực yếu dù xâm nhập đường nào cũng không gây chết gà, mà có thể tạo miễn dịch tốt cho gà này. Dinh dưỡng Đạm trong khẩu phần của gà có các acid amin thiết yếu như: lysine, tryptophane, arginin, histidin, leucin, valanin, threonin, phenilalanin có vai trò quan trọng trong việc vận chuyển và hấp thụ thức ăn. Nếu thiếu hay mất cân đối một trong những acid trên sẽ gây ảnh hưởng lớn đến việc tổng hợp các globulin miễn dịch, làm giảm khả năng miễn dịch của gà. Vitamin A được tạo ra từ trong gan từ caroten trong thức ăn thực vật. Nếu thiếu vitamin A sẽ dẫn đến niêm mạc bị sừng hóa, da khô là sức bảo vệ da và niêm mạc kém, do đó làm giảm chức năng miễn dịch cơ thể, mầm bệnh tấn công dễ dàng. Thiếu vitamin A, gà kém tăng trưởng, mất phối hợp nhịp nhàng của cơ thể, kéo theo
  • 30. 19 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM một số bệnh có cả Newcastle (Norris, 1941, trích dẫn Nguyễn Thị Kim Dũng, 2002). Vitamin C làm tăng cường oxy hóa khử, kích thích sự sinh trưởng và làm đổi mới các tổ chức tế bào. Vitamin C có khả năng tạo huyết sắc tố, thúc đẩy nhanh sự đông máu, tăng tính ổn định của cơ thể với bệnh tích, ảnh hưởng tích cực vào dịch dạ dày. Vitamin C cần thiết tạo hormon hướng thượng thận, kích thích sinh kháng thể diệt vi trùng và độc tố. Vitamin E kích thích tế bào lympho B tham gia vào phản ứng miễn dịch sản sinh kháng thể đặc hiệu. Hàm lượng kháng thể thụ động cũng ảnh hưởng đến kháng thể chống bệnh Newcastle. Một vài yếu tố khác Gà mắc bệnh Gumboro: virus Gumboro tấn công túi Fabricius gây bệnh ở các tế bào lympho B mang kháng thể IgM bề mặt làm suy giảm miễn dịch đối với bệnh Newcastle. Gà mắc bệnh CRD được tiêm phòng virus Newcastle, sẽ có cạnh tranh giữa virus Newcastle với Mycoplasma làm hiệu giá kháng thể chống bệnh Newcastle giảm thấp (Omuro và công sự, 1971; Opachendo, 1984; trích dẫn bởi Đặng Thị Tuyết, 1995). Chủng ngừa cùng lúc hai loại vaccine đậu và vaccine Newcastle sẽ có tác dụng tương hỗ nhau (Comarov, 1984; Cupta và Rao, 1959; trích dẫn bởi Nguyễn Thị Kim Dũng, 2002). 2.5 Quy trình chăm sóc đàn gà thí nghiệm Chuồng trại Gà được nuôi trong chuồng lồng có sàn là lưới kẽm, mái tôn, xung quanh lồng được bao bằng lưới kẽm, kích thước chuồng dài 2 m, rộng 1,5 m, cao 2 m chia làm 2 tầng, nền sàn cách nền đất 0,18 m. Chuồng được dùng bạt để che chắn xung quanh, bạt có thể kéo lên hay hạ xuống nhanh chóng. Chất độn chuồng sử dụng là trấu, lớp trấu này được thay 2 lần/ tuần.
  • 31. 20 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Vệ sinh - chuẩn bị chuồng trại Dọn phân, chà rửa chuồng bằng xà bông sau đó để khô. Sát trùng bằng TH4, để cho khô. Sau đó tiếp tục Sát trùng bằng Bestaquam – S và để khô. Trước khi thả gà thì rải vôi và trấu. Máng ăn máng uống được rửa sạch phơi khô, hệ thống đèn úm gà được chuẩn bị đầy đủ. Chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà thí nghiệm Hai tuần đầu gà được úm ở tầng dưới của chuồng, nền chuồng được lót giấy báo, 2 ngày thay giấy lót 1 lần, xung quanh được bao bọc bằng những tấm bao thức ăn. Mật độ úm là 25 – 30 con/m2 mật độ này giảm dần theo độ tuổi của gà bằng cách nới rộng những tấm bao xung quanh ra. Gà từ 4 tuần trở đi được chia ra 3 ô chuồng, mỗi ô chuồng có từ 38 -39 con. Máng ăn, máng uống được dọn rửa vệ sinh hàng ngày. Thức ăn Ngày đầu tiên gà được thả vào chuồng, chỉ cho uống nước pha kháng sinh, các vitamin, đường glucose. Sau đó gà được cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp dành cho gà thịt của công ty Cargill, tùy giai đoạn tuổi mà gà được cho ăn từng loại cám khác nhau. Giai đoạn gà từ 1 – 14 ngày tuổi gà được cho ăn bằng cám 2101. Bảng 2.2 Thành phần dinh dưỡng của cám 2101 Thành phần dinh dưỡng Hàm lượng Thành phần dinh dưỡng Hàm lượng Đạm tối thiểu (%) 21 Ẩm độ tối đa (%) 14 Béo tối thiểu (%) 4 Narasin 45 max Ca tối thiểu (%) 0,7 Nicarbazin (g/tấn) 45 max P tối thiểu (%) 0,5 0laquindox (g/tấn) 50 max Xơ tối đa (%) 4,5 Hoocmon không có Muối tối thiểu (%) 0,2 Năng lượng trao đổi (kcal/kg) 2900 (Nguồn Công Ty TNHH Cargill Việt Nam, 2011) Từ 15 – 28 ngày tuổi gà được cho ăn bằng cám 2202.
  • 32. 21 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Bảng 2.3 Thành phần dinh dưỡng của cám 2202 Thành phần dinh dưỡng Hàm lượng Thành phần dinh dưỡng Hàm lượng Đạm tối thiểu (%) 19 Ẩm độ tối đa (%) 14 Béo tối thiểu (%) 4 Monensin (mg/kg) 110 max Ca (%) 0,7 – 1,4 Roxasone (mg/kg) 40 max P tối thiểu (%) 0,5 Hoocmon không có Xơ tối đa (%) 5 Muối (%) 0,2 – 0,5 Năng lượng trao đổi (kcal/kg) 3000 (Nguồn: Công Ty TNHH Cargill Việt Nam, 2011) Từ 29 – 42 ngày tuổi gà được cho ăn bằng cám 2302. Bảng 2.4 Thành phần dinh dưỡng của cám 2302 Thành phần dinh dưỡng Hàm lượng Thành phần dinh dưỡng Hàm lượng Đạm tối thiểu (%) 17 P tối thiểu (%) 5,5 Béo tối thiểu (%) 4 Ẩm độ tối đa (%) 14 Ca (%) 0,7 – 1,4 Xơ tối đa (%) 5 Hoocmon không có Muối (%) 0,2 – 0,5 Dược liệu và kháng sinh không có Năng lượng trao đổi (kcal/kg) 3100 (Nguồn: Công Ty TNHH Cargill Việt Nam, 2011) Từ 43 ngày tuổi đến khi xuất gà được cho ăn bằng cám 2312. Bảng 2.5 Thành phần dinh dưỡng của cám 2312 Thành phần dinh dưỡng Hàm lượng Thành phần dinh dưỡng Hàm lượng Đạm tối thiểu (%) 19 P tối thiểu (%) 0.6 Béo tối thiểu (%) 4 Ẩm độ tối đa (%) 14 Ca (%) 0,8 – 1,2 Xơ tối đa (%) 5 Năng lượng trao đổi tối thiểu (Kcal/kg) 3100 Muối (%) 0,2 – 0,5 Không sử dụng hoocmon tăng trưởng và các chất bị cấm khác của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn ban hành. Bacitracin Methylene Disalicylate (mg/kg): 50 max Hoặc Avilamycin (mg/kg): 15 max hoặc Enramycin (mg/kg): 10 max. Thuốc cầu trùng: Narasin (mg/kg) 40 max + Nicarbazin (mg/kg): 40 max, . hoặc Monensin (mg/kg): 110 max, hoặc Clopidol (mg/kg): 125 max hoặc Maduramicin (mg/kg): 5 max (Nguồn: Công Ty TNHH Cargill Việt Nam, 2011)
  • 33. 22 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Nước uống Gà được cho uống nước tự do, thay nước sạch thường xuyên. Bảng 2.6 Quy trình chủng ngừa vaccine phòng các bệnh ở trại Ngày tuổi Vaccine Đường cấp 3 ngày tuổi Hipraviar B1/H120 nhỏ mắt, mũi 13 ngày Hipragumboro-GM 97 nhỏ miệng 21 ngày Hipraviar S nhỏ miệng 42 ngày Hipraviar S nhỏ miệng Bảng 2.7 Quy trình thuốc phòng bệnh và điều trị ở trại Ngày tuổi Triệu chứng Thuốc 0 ngày tuổi Vitamin B-complex, Bio Sol ADE-C, Glucose, Nova-Ampicol 1 ngày tuổi Vitamin B-complex, Bio Sol ADE-C, Glucose, Nova-Ampicol 2 ngày tuổi Vitamin B-complex, Bio Sol ADE-C, Glucose, Nova-Ampicol 3 ngày tuổi Vitamin B-complex, Bio Sol ADE-C, Glucose, Nova-Ampicol 11 ngày tuổi Phân sáp, có máu Vitamin B-complex, Bio Sol ADE-C, Glucose, Nova-Ampicol Vitamin B-complex, Bio Sol ADE-C, Glucose, Nova-Ampicol Vitamin B-complex, Bio Sol ADE-C, Glucose, Nova-Ampicol 14 ngày tuổi Vitamin B-complex, Bio Sol ADE-C, Glucose, Nova-Ampicol 19 ngày tuổi Gà khó thở, âm rale Norampi-T 1g /lit 20 ngày tuổi Gà khó thở, âm rale Norampi-T 1g /lit 21 ngày tuổi Gà khó thở, âm rale Norampi-T 1g /lit 22 ngày tuổi Gà khó thở, âm rale Norampi-T 1g /lit 25 ngày tuổi Biosubtyl 43 ngày tuổi Vitamin B-complex, Bio Sol ADE-C, Glucose, Nova-Ampicol 44 ngày tuổi Vitamin B-complex, Bio Sol ADE-C, Glucose, Nova-Ampicol 45 ngày tuổi Vitamin B-complex, Bio Sol ADE-C, Glucose, Nova-Ampicol
  • 34. 23 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Thời gian và địa điểm 3.1.1 Thời gian Đề tài đã được thực hiện từ ngày 25/3/2011 đến 25/5/2011 3.1.2 Địa điểm Gà thí nghiệm được nuôi ở trại chăn nuôi heo thực nghiệm của công ty Cargill, xã Bắc Sơn, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Các mẫu xét nghiệm kháng thể chống bệnh Newcastle được xét nghiệm ở Chi Cục Thú Y Thành Phố Hồ Chí Minh. 3.2 Đối tượng khảo sát Trên đàn gà Tam Hoàng thương phẩm từ 1 ngày tuổi đến xuất thịt (56 ngày tuổi). Nguồn gốc đàn gà: thuộc giống gà Tam Hoàng, được mua về từ trại gà giống An Đô, Tổ 3, khu phố 6, thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. 3.3 Nội dung khảo sát Nội dung 1: Kháng thể HI chống bệnh Newcastle của đàn gà khảo sát. Nội dung 2: Tỷ lệ gà chết, loại thải và các biểu hiện bệnh của gà trong quá trình chăn nuôi. Nội dung 3: Năng suất của đàn gà khảo sát. 3.4 Phương pháp nghiên cứu 3.4.1 Nội dung 1: Đánh giá hiệu giá kháng thể chống bệnh Newcastle 3.4.1.1 Dụng cụ và hóa chất - Dụng cụ lấy mẫu: ống tiêm 1 ml, bình đá bảo quản và vận chuyển, găng tay, sổ tay ghi chép,….
  • 35. 24 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM - Dụng cụ và thiết bị phòng thí nghiệm: bình tam giác, ống đông thủy tinh, ống nghiệm, micropipette, vĩ làm HA, HI, máy ly tâm,…. - Sinh phẩm: kháng nguyên chuẩn La - Sota là virus Newcastle đã nhược độc, kháng nguyên ở dạng đông khô và được bảo quản ở 40 C. - Chất kháng đông. - Hồng cầu gà 1 %. - Dung dịch nước muối sinh lý 0,9 %. 3.4.1.2 Phương pháp tiến hành Bố trí thí nghiệm Chúng tôi đã tiến hành nuôi gà thí nghiệm ở Trại Chăn Nuôi Heo Thực Nghiệm của công ty Cargill với số lượng 115 gà. Gà được chủng vaccin phòng bệnh Newcastle là Hipraviar B1/H120 lúc 3 ngày tuổi và Hipraviar S lúc 21 và 42 ngày tuổi. Hipraviar B1/H120 là vaccine sống dạng viên đông khô phòng bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (IB), và bệnh Newcastle cho gia cầm. Mỗi liều chứa ít nhất 106,5 EID50 siêu vi Newcastle dòng B1 và 103 EID50 siêu vi IB dòng Mass H120. Vaccine có thể dùng để nhỏ mắt mũi, cho uống hoặc phun xịt. Hipraviar S là vaccine sống đông khô phòng bệnh Newcastle trên gia cầm, chủng La - Sota. Dùng cho gà thịt, gà đẻ, gà con để làm gà đẻ và gà giống. Mỗi liều chứa ít nhất 106,5 EID50. Vaccine có thể dùng nhỏ mắt, mũi, cho uống hoặc phun xịt. Chúng tôi tiến hành thử nghiệm quy trình chủng ngừa Newcastle theo Bảng 3.1 Bảng 3.1 Qui trình chủng ngừa vaccine phòng Newcastle Ngày tuổi Quy trình chủng ngừa 3 Hipraviar B1/H120 (nhỏ mắt, mũi) 21 Hipraviar S (nhỏ miệng) 42 Hipraviar S (nhỏ miệng)
  • 36. 25 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Thời điểm lấy mẫu Kháng thể chống Newcastle trong máu gà thí nghiệm của trại được kiểm tra vào các ngày tuổi 1, 13, 32, 46 ngày tuổi. Gà lúc 1 ngày tuổi được lấy máu tim 42 mẫu. Lúc 13, 32, 46 ngày tuổi lấy máu tĩnh mạch cánh. Gà được lấy máu tại trại vào buổi sáng một cách ngẫu nhiên 60 mẫu (20 mẫu / lần xét nghiệm) mỗi con 0,3 ml vào xylanh. Đặt xylanh nghiêng 1 góc 450 , để ở nhiệt độ phòng 45 phút, sau đó bảo quản trong thùng đá và vận chuyển về phòng thí nghiệm. 3.4.1.3Phương pháp thực hiện Chuẩn bị hồng cầu gà 1 % Chọn gà trống khỏe mạnh đã trưởng thành. Dùng ống tiêm 5ml cho một ít chất kháng đông vào rồi lấy máu gà trống (khoảng 3 - 4ml) cho vào ống ly tâm. Rửa hồng cầu: cho nước muối sinh lý 0,9 % với thể tích gấp đôi thể tích máu gà trong ống ly tâm. Đem ly tâm 3000 vòng/phút trong 5 phút. Chắt bỏ phần nước trong phía trên, rửa lặp lại như trên 3 lần. Pha hồng cầu 1 % bằng cách pha 1 ml hồng cầu đã được rửa với 99 ml nước muối sinh lý 0,9 %, lắc nhẹ. Phản ứng ngưng kết hồng cầu (HA – Heamagglutination) Nguyên lý: kháng nguyên Heamagglutinin trên bề mặt virus Newcasstle có khả năng kết hợp với các thụ thể trên bề mặt hồng cầu của các loài gà, vịt, heo, người,… làm ngưng kết các hồng cầu này. Mục đích: xác định hiệu giá virus Newcastle chuẩn gây phản ứng ngưng kết hồng cầu. Cách thực hiện: cho 50µl nước muối sinh lý 0,9 % vào mỗi giếng ở tất cả các giếng (hàng 12 giếng). Cho 50µl kháng nguyên chuẩn vào giếng số 1. Pha loãng bậc hai mẫu kháng nguyên chuẩn ở giếng số 1. Chuyển 50µl (gồm nước muối sinh lý 0,9 % và kháng nguyên) từ giếng 1 sang giếng 2, trộn đều, hút 50µl sang giếng 3, tiếp tục cho đến
  • 37. 26 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM giếng 11, rồi rút 50µl ở giếng 11 bỏ đi. Cho 50µl hồng cầu các giếng từ 1 – 12. Giếng 12 đối chứng: gồm nước muối sinh lý 0,9 % và huyễn dịch hồng cầu 1 %. Lắc nhẹ bằng tay, để ở nhiệt độ phòng và đọc kết quả sau 30 phút. Bảng 3.2 Cách thực hiện phản ứng HA Giếng Thành phần tham gia 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 ĐC Nước muối sinh lý 0,9 % (µl) 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 Kháng nguyên chuẩn (µl) 50 Độ pha loãng kháng nguyên 1/ 2 1/ 4 1/ 8 1/1 6 1/ 32 1/6 4 1/1 28 1/2 56 1/51 2 1/10 24 1/20 48 Huyễn dịch hồng cầu gà 1 % (µl) 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 Để yên ở nhiệt độ phòng trong 30 phút Đọc kết quả
  • 38. 27 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Cách đọc kết quả Phản ứng dương tính: có hiện tượng ngưng kết hồng cầu xảy ra. Phản ứng âm tính: không có hiện tượng ngưng kết hồng cầu, hồng cầu tụ lại dưới đáy giếng của đĩa phản ứng (đóng nút). Giả sử, từ giếng 1 - giếng 7 của phản ứng HA dương tính (có hiện tượng ngưng kết), ta đọc kết quả như sau: Giếng 7 là 1 đơn vị HA, kí hiệu là n. Giếng 6 là 2 đơn vị HA, kí hiệu là n-1. Giếng 5 là 4 đơn vị HA, kí hiệu là n-2. Trong phản ứng HI, để đảm bảo kết quả được chắc chắn người ta sử dụng hiệu giá virus ở n - 2 hay 4 đơn vị HA. Chuẩn bị kháng nguyên 4 đơn vị HA cho phản ứng HI: pha kháng nguyên cho phản ứng HI là 4 đơn vị HA = (1/256) * 4 = 1/64, vậy ta cần pha kháng nguyên chuẩn cho phản ứng HI là 1/64. Phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu (HI – Heamagglutination – Inhibition) Nguyên lý: khi kháng thể có trong huyết thanh gặp virus Newcastle sẽ xảy ra phản ứng kết hợp kháng nguyên – kháng thể, do đó sẽ không làm ngưng kết hồng cầu gà (phản ứng HI dương tính). Nếu kháng thể không tương ứng với các kháng nguyên thì có hiện tượng ngưng kết hồng (phản ứng HI âm tính). Mục đích: nhằm phát hiện và xác định hiệu giá kháng thể chống bệnh Newcastle trên gà. Cách thực hiện: cho 50µl nước muối sinh lý 0,9 % vào tất cả các giếng. Cho 50µl huyết thanh cần kiểm tra vào giếng số 1. Pha loãng bậc hai huyết thanh ở giếng số 1. Chuyển 50µl (gồm nước muối sinh lý 0,9 % và huyết thanh) tuần tự từ giếng 1 đến
  • 39. 28 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM giếng 10, rồi rút bỏ 50µl ở giếng 10. Cho 50µl kháng nguyên 4 đơn vị HA đã pha ở trên vào các giếng từ giếng 1 - 11. Lắc đều, để ở nhiệt độ phòng 15 phút. Cho 50µl huyễn dịch hồng cầu gà 1 % vào tất cả các giếng. Giếng 11 đối chứng (-): gồm nước muối sinh lý 0,9 %, kháng nguyên 4 đơn vị, huyễn dịch hồng cầu 1 %. Giếng 12 đối chứng: gồm nước muối sinh lý, huyễn dịch hồng cầu. Lắc nhẹ, để ở nhiệt độ phòng trong 30 phút rồi đọc kết quả. Cách đọc kết quả Phản ứng dương tính: hồng cầu tụ lại ở đáy giếng của đĩa phản ứng (đóng nút), giống như giếng đối chứng (giếng 12). Phản ứng âm tính: có hiện tượng ngưng kết xảy ra ở giếng của đĩa phản ứng (hình hoa hồng). Khi giếng 12 có hiện tượng đóng nút hồng cầu và giếng 11 có hiện tượng ngưng kết, ta bắt đầu đọc kết quả. Giả sử, giếng 1 đến giếng 6 có hiện tượng đóng nút hồng cầu, còn từ giếng 7 trở đi có hiện tượng ngưng kết thì ta nói ở nồng độ pha loãng 1/64 huyết thanh gà vẫn còn khả năng gây ngăn trở ngưng kết hồng cầu gà. Như vậy, huyết thanh gà đem xét nghiệm có hiệu giá kháng thể HI = 1/64. Nếu từ giếng 1 trở đi không có hiện tượng đóng nút (tức là ngưng kết) thì huyết thanh gà đem xét nghiệm có hiệu giá kháng thể HI = 0. Hiệu giá kháng thể được tính là độ pha loãng huyết thanh cao nhất còn có hiện tượng hồng cầu tụ lại ở đáy giếng của đĩa phản ứng.
  • 40. 29 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Bảng 3.3 Cách thực hiện phản ứng HI Giếng Thành phần thamgia 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 ĐC (-) ĐC Nước muối sinh lý 0,9 % (µl) 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 Huyết thanh cần kiểmtra (µl) 50 Nồng độ pha loãng huyết thanh 1/2 1/4 1/8 1/16 1/3 2 1/64 1/128 1/256 1/512 1/1024 Kháng nguyên 4 đơn vị HA (µl) 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 0 Lắc đều để ở nhiệt độ phòng 15 phút Huyễn dịch hồng cầu gà 1 % (µl) 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 Lắc nhẹ, để yên ở nhiệt độ phòng trong 30 phút Đọc kết quả
  • 41. 30 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 3.4.1.4Các chỉ tiêu theo dõi và công thức tính Chỉ số MG Giá trị MG (Medica Geometrica) trung bình hình học của quần thể khảo sát, là giá trị đối của Log2N, dựa theo công thức sau: Log2N = (Số lượng mẫu x Log2N cùng độ pha loãng) / Số lượng mẫu kiểm tra Phương pháp này do Allan (Anh); Toth (Hungary) và Lancaster (Canada) tìm ra năm 1980 (Tống Thanh Trúc, 2002). Tra bảng xác định được MG (bảng MG xin xem ở phần phụ lục). Theo công ty chăn nuôi gia cầm Trung Ương chỉ số MG ≥ 16 thì có khả năng bảo hộ cho đàn gà chống bệnh Newcastle. Nếu chỉ số MG < 16 thì phải tái chủng lại. Tỷ lệ chuyển dương Tỷ lệ chuyển dương (%CD) là % mẫu xét nghiệm có hiệu giá HI ≥ 16. Theo quy định Cục Thú Y %CD ≥ 70 % quần thể đạt tiêu chuẩn bảo hộ. Công thức tính: %CD = Số mẫu ≥ 16 / Số mẫu kiểm tra. 3.4.2 Nội dung 2: Tỷ lệ gà chết và loại thải trong quá trình nuôi 3.4.2.1Tỷ lệ chết và loại thải Phương pháp tiến hành Gà loại thải là những gà có trọng lượng nhỏ hơn nhiều (gà không ăn được thức ăn trong máng do thấp) so với trọng lượng trung bình của trại. Số lượng gà chết và loại thải được theo dõi và ghi lại hàng ngày và tổng kết hàng tuần, rồi tính tỉ lệ gà chết và loại thải đến lúc xuất chuồng. Chỉ tiêu theo dõi và công thức tính Tỉ lệ chết và loại thải (%) = (số gà chết và loại thải trong tuần / số gà đầu tuần) *100 3.4.2.2Triệu chứng và bệnh tích của gà khảo sát Phương pháp tiến hành Trong thời gian theo dõi đàn gà tại trại chúng tôi tiến hành mổ khám 5 gà chết, ghi lại những bệnh tích đại thể và theo dõi triệu chứng lâm sàng trên đàn gà.
  • 42. 31 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Phương pháp mổ khám gia cầm: Cắt da vòng qua bụng và lột da lên phía trên bộc lộ phần thịt ức ra bên ngoài sau đó tạo một lỗ khuyết ở cuối chạc xương đòn, cắt thẳng xuyên chạc xương đòn, cắt xương sườn, nâng chạc xương đòn về phía đầu, quan sát các túi khí và các cơ quan trước khi tiến hành mổ xẻ và lấy mẫu. Quan sát khoang ngực và bụng, khám ống tiêu hóa và các tuyến phụ (dạ dày tuyến, dạ dày cơ, không tràng, hồi tràng, trực tràng, manh tràng, gan và túi mật, tụy tạng), khám hệ thống hô hấp (khí quản, phổi, túi khí), hệ thống sinh dục và tiết niệu (buồng trứng và ống dẫn trứng đối với con mái, tinh hoàn đối với con trống, quan sát thận), khám các cơ quan miễn dịch (túi Fabricius, lách, ...), khám hệ vận động (chân, khớp)... Chỉ tiêu theo dõi và công thức tính Tỷ lệ bệnh tích (%) = (tổng số gà mổ khám có bệnh tích / tổng số gà đem mổ khám)*100 3.4.3 Nội dung 3: Năng suất của đàn gà khảo sát 3.4.3.1 Phương pháp tiến hành Gà được cân hàng tuần để theo dõi mức độ tăng trọng. Gà được cân vào buổi chiều lúc 16 giờ thứ 6 hàng tuần. Gà được cân bằng cân đồng hồ tại trại, mỗi lần cân 9 con, cho đến hết đàn gà. Thức ăn được cân hàng ngày lúc 15 giờ 30 phút, cám thừa được cân trước khi cân cám mới và lượng thức ăn được tổng kết hàng tuần. 3.4.3.2 Chỉ tiêu theo dõi và công thức tính Trọng lượng bình quân (g) = tổng trọng lượng trong lô / số cá thể trong lô Tăng trọng tích lũy hàng tuần = Pn – Pn-1 Trong đó: Pn: trọng lượng tuần thứ n Pn-1: trọng lượng tuần thứ n -1 Tăng trọng tuyệt đối = (Pn – Pn-1) / 7 Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày (g/con/ngày): Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày = lượng thức ăn trong tuần / số gà còn lại cuối tuần
  • 43. 32 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Hệ số chuyển biến thức ăn: HSCBTA = tổng thức ăn tuần n / tổng tăng trọng tuần n 3.4.3.3 Hiệu quả kinh tế Tiền lời = Tổng thu – Tổng chi Tổng thu = Tiền bán gà lúc xuất chuồng Tổng chi = Tiền con giống + tiền thức ăn + tiền thuốc thú y. 3.5 Xử lý số liệu Số liệu thu thập được chúng tôi xử lý bằng Microsoft Excel 2003.
  • 44. 33 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1 Kháng thể HI chống bệnh Newcastle và tỷ lệ chuyển dương Bảng 4.1 Chỉ số MG và tỷ lệ chuyển dương Ngày tuổi MG % CD 1 6,5 23,81 13 32 80 32 13,9 60 46 2,7 15 Qua kết quả ở Bảng 4.1 chúng tôi có nhận xét: Chúng tôi nhận thấy đàn gà thí nghiệm lúc 1 ngày tuổi có lượng kháng thể mẹ truyền thấp MG = 6,5, %CD = 23,81. Kết quả này cho thấy lượng kháng thể mẹ truyền không đủ bảo hộ đàn gà chống bệnh Newcastle trong 2 tuần tuổi đầu tiên khỏi bệnh Newcastle vì theo nghiên cứu của công ty chăn nuôi gia cầm Trung Ương, chỉ số MG  16 mới có khả năng bảo hộ đàn gà chống bệnh. Vì thế chúng tôi đã tiến hành chủng ngừa vaccine Hipraviar B1/H120 lúc gà 3 ngày tuổi. Đến lần kiểm tra hàm lượng kháng thể thứ 2 (10 ngày sau khi chủng vaccine) lượng kháng thể đã tăng lên khá cao MG = 32. Như vậy, ở đàn gà có kháng thể mẹ truyền thấp sau khi chủng vaccine, đã có đáp ứng miễn dịch rất tốt, đủ khả năng bảo hộ đàn gà chống bệnh Newcastle. Kết quả của chúng tôi cao hơn kết quả của Nguyễn Thế Truyền (2001) hàm lượng kháng thể ở 14 ngày tuổi MG= 22,6 và MG = 18,4, cao hơn kết quả của Trần Bảo Tín (2010), hàm lượng kháng thể ở 19 ngày tuổi của 2 lô gà khi sử dụng nước uống có PH khoảng 3,5 và nước thường có MG=9,8, %CD = 50 và MG = 11,8, %CD = 60, cao hơn nghiên cứu của Phạm Hùng Dũng (1995) với hiệu giá kháng thể HI của bệnh
  • 45. 34 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Newcastle giữa 2 lô gà có chủng và không chủng Gumboro khi gà ở 17 ngày tuổi MG = 8, %CD = 20 và MG =12,1, %CD = 40. Theo kết quả của Phan Minh Anh (2010) khi khảo sát hıệu gıá kháng thể chống bệnh Newcastle trên 3 đàn gà ở 1 trại vừa xảy ra dịch Newcastle thì hàm lượng kháng thể khi gà ở 13 ngày tuổi ở đàn 1 là MG = 52 với %CD = 86,67, đàn 2 là MG = 91 với %CD = 100, kết quả này cao hơn kết quả của chúng tôi. Đến ngày thứ 32 và ngày 46 hàm lượng kháng thể xuống thấp MG = 13,9, %CD = 60 và MG = 2,7, %CD = 15. Nếu theo công ty chăn nuôi gia cầm Trung Ương, MG  16 thì có khả năng bảo hộ đàn gà thì kết quả của chúng tôi thấp hơn. MG và %CD trong giai đoạn gà 32 và 46 ngày tuổi thấp có thể là do lấy mẫu xét nghiệm không đúng thời điểm. Đặc điểm của đáp ứng miễn dịch thứ cấp là lượng kháng thể đạt cao nhất ở 2 – 3 tuần sau khi tái chủng, thời điểm lấy mẫu sau khi chủng ngừa đàn gà của chúng tôi quá ngắn (11 ngày sau chủng lần 2 và 4 ngày sau chủng ngừa lần 3) nên dẫn đến hàm lượng kháng thể trong giai đoạn này thấp. Tuy nhiên trong suốt quá trình nuôi không có gà nào mắc bệnh hay chết vì bệnh Newcastle. 4.2 Tỷ lệ chết và loại thải trong quá trình nuôi 4.2.1 Tỷ lệ chết và loại thải Để đánh giá tổng quát về sức khỏe đàn gà, chúng tôi ghi nhận tỉ lệ chết của đàn gà khảo sát từ 0 đến 56 ngày tuổi. Khảo sát tỷ lệ chết và loại thải được tính theo tuần và được thể hiện qua Bảng 4.2
  • 46. 35 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Bảng 4.2 Tỉ lệ chết và loại thải (n =115) Tuần Số con chết và loại thải Tỷ lệ (%) Tuần 1 0 0 Tuần 2 2 1,74 Tuần 3 1 0,88 Tuần 4 1 0,89 Tuần 5 0 0 Tuần 6 2 1,8 Tuần 7 0 0 Tuần 8 0 0 Tổng 6 5,22 Qua Bảng 4.2 chúng tôi nhận thấy tỉ lệ chết và loại thải cao nhất của đàn gà tập trung ở tuần thứ 2 và tuần thứ 6. Ở giai đoạn này, quan sát trên đàn gà chúng tôi thấy có những triệu chứng như gà ủ rủ, xù lông, phân sáp, màu nâu sậm. Ở giai đoạn 3 - 4 tuần tuổi, đàn gà xuất hiện các triệu chứng bệnh trên đường hô hấp như gà thở khó, có âm rale, trại đã dùng kháng sinh Norampi-T liều lượng 1g/lit để điều trị kết quả là đàn gà đã khỏi bệnh và đến tuần thứ 5 thì đã không còn gà chết. Tỉ lệ chết trong đàn gà thí nghiệm của chúng tôi trong tất cả các tuần tuổi thấp hơn nhiều so với kết quả của Nguyễn Hữu Thành (2010) tỷ lệ chết 9,54, Phạm Hoàng Việt (2003) chủng ngừa vaccine chịu nhiệt của Công Ty Thuốc Thú Y Trung Ương II lần 1 lúc gà 3 ngày tuổi (tỷ lệ chết 11,4 %), và Phạm Hùng Dũng (1990) chủng ngừa vaccine Newcastle thuộc chủng La - Sota 1 lần lúc 10 ngày tuổi (tỷ lệ chết là 10 %). Cao hơn kết quả của Huỳnh Thị Thanh Tuyền (2010) khi khảo sát hiệu giá kháng thể chống bệnh Gumboro và năng suất trên 2 đàn gà tại trại vừa xảy ra dịch Gumboro với tỷ lệ chết trên đàn 1 là 4,3 % và đàn 2 là 2,39 %.
  • 47. 36 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 4.2.2 Triệu chứng và bệnh tích của gà khảo sát Bảng 4.3 Triệu chứng bệnh trên đàn gà khảo sát từ 1 – 8 tuần tuổi Tuần tuổi Triệu chứng Tuần 1 -2 Chân khô, phân trắng dính hậu môn, ủ rủ Gà phân sáp, có máu Tuần 3- 5 Gà bị bệnh trên đường hô hấp (khó thở, có âm rale) Tuần 6- 8 Gà đi phân lỏng nhiều nước, phân sáp, có máu Bảng 4.4 Tỷ lệ bệnh tích trên gà 1 – 3 tuần tuổi (n = 3) Bệnh tích Số con Tỷ lệ (%) Gan sưng nhẹ, sậm màu 2 66,67 Thận sưng 2 66,67 Phổi có nhiều khối viêm dạng hạt màu trắng vàng 1 33,33 Lòng đỏ không tiêu 1 33,33 Ruột xuất huyết 2 66,67 Bảng 4.5 Tỷ lệ bệnh tích trên gà 4 – 8 tuần tuổi (n = 2) Bệnh tích Số con Tỷ lệ (%) Gan sưng, nhạt màu do thoái hóa dạng mỡ 1 50 Phổi viêm, sung huyết, đỏ đậm 1 50 Thận sưng nhẹ và xuất huyết 1 50 Niêm mạc ruột dày và xuất huyết 2 100 Chúng tôi tiến hành khảo sát bệnh tích trên đàn gà thành 2 giai đoạn: 1 – 3 tuần tuổi, và giai đoạn 4 – 8 tuần tuổi. Quan sát trên lâm sàng khi mổ khám, chúng tôi ghi nhận thấy tình hình bệnh trên đàn gà như sau: Trong giai đoạn 1 – 3 tuần tuổi qua mổ khám 3 gà tại trại, chúng tôi thu được kết quả ở một số cơ quan (Bảng 4.4) Kết hợp theo dõi triệu chứng lâm sàng trên đàn gà trong giai đoạn này (Bảng 4.3) chúng tôi nhận thấy ở tuần thứ 2 đàn gà bị phân sáp, có máu. Bệnh tích định vị trên một số cơ quan như gan, thận, ruột là cao nhất (66,67 %). Do điều kiện hạn chế nên chúng tôi không thể tiến hành xét nghiệm để xác định nguyên nhân gây bệnh
  • 48. 37 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM mà dựa vào các triệu chứng đã nêu chúng tôi nghi ngờ đàn gà bị cầu trùng, do gà được nuôi chuồng lồng nên ảnh hưởng của bệnh cầu trùng không nhiều như nuôi chuồng nền nên chúng tôi chỉ bổ sung thêm Vitamin B – complex, Bio Sol ADE – C, Glucose, Nova – Ampicol giúp gà tăng cường sức đề kháng, kết quả là triệu chứng phân sáp, máu đã giảm. Đến tuần thứ 3 gà có triệu chứng bệnh trên đường hô hấp (khó thở và có âm rale), chúng tôi đã bổ sung Norampi – T liều lượng 1 g/lit vào nước uống cho gà trong 4 ngày kết hợp chăm sóc, vệ sinh chuồng trại, thay trấu thường xuyên... kết quả là sang tuần thứ 4 triệu chứng hô hấp đã giảm và sang tuần thứ 5 đã không còn gà khó thở và âm rale. Hình 4.1 Phổi có nhiều khối viêm dạng hạt màu trắng vàng Trong giai đoạn 4 – 8 tuần tuổi, qua mổ khám 2 gà chết chúng tôi ghi nhận được các bệnh tích, kết quả được trình bày qua Bảng 4.5 Qua Bảng 4.5 chúng tôi nhận thấy tỷ lệ bệnh tích trên đàn gà trong giai đoạn 4 – 8 tuần tuổi như sau: cao nhất là trên ruột (100 %), gan, phổi, thận (50 %). Gà giai đoạn 5 tuần tuổi bắt đầu xuất hiện các triệu chứng phân lỏng nhiều nước, phân sáp, máu. Phân lỏng nhiều nước có thể là do giai đoạn này là đầu tháng 5/2011 thời tiết nóng, nhiệt độ môi trường cao nên gà uống nhiều nước, lượng nước tiểu nhiều, nước tiểu thải ra cùng phân nên phân lỏng nhiều nước. Bên cạnh việc chăm sóc, vệ sinh, máng uống được rửa sạch sau mỗi lần thay nước, thay nước sạch, mát thường xuyên, chúng tôi bổ sung thêm Vitamin B – complex, Bio Sol ADE – C, Glucose, Nova – Ampicol để giúp gà tăng cường sức đề kháng, kết quả là triệu chứng phân sáp và máu đã giảm
  • 49. 38 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Hình 4.2 Gan sưng, nhạt màu do thoái hóa dạng mỡ Hình 4.3 Niêm mạc ruột dày và xuất huyết 4.3 Năng suất của đàn gà 4.3.1 Trọng lượng bình quân qua các tuần tuổi (g) Để đánh giá năng suất của đàn gà, chúng tôi ghi nhận trọng lượng bình quân của gà qua các tuần tuổi. Kết quả được trình bày qua Bảng 4.6 Bảng 4.6 Trọng lượng bình quân của gà qua các tuần tuổi Tuần tuổi Trọng lượng (g) Tuần 1 119,65 Tuần 2 225,35 Tuần 3 387,05 Tuần 4 531,89 Tuần 5 755,05 Tuần 6 998,17 Tuần 7 1216,61 Tuần 8 1458,72 Chúng tôi nhận thấy trọng lượng bình quân ở tuần đầu khá cao (119,65 g) cao hơn kết quả của Vũ Thị Thanh Ngân (2011) (số liệu chưa công bố), có kết quả là 99,9 g, cao hơn nhiều so với gà 1 tuần tuổi của Nguyễn Văn Cường (2008) là 76,5g.
  • 50. 39 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Nhưng đến tuần thứ 3 và tuần thứ 4 thì trọng lượng của gà tương đối thấp (387,05 g, 531,89 g). Thấp hơn so với kết quả của Nguyễn Hữu Thành (2010) gà lúc 3 tuần tuổi và 4 tuần tuổi là 440,6 g và 541,35 g. Trong các tuần này có thể do gà yếu, gà đang bị bệnh với các triệu chứng về hô hấp và tiêu hóa như gà khó thở, có âm rale, gà đi phân sáp, màu nâu đậm, có máu. Một số loài cầu trùng như Eimeria acevulina chỉ gây bệnh xuất huyết, hư hại niêm mạc ruột ở tá tràng chứ không gây chết nhưng vì ruột bị hư hại dẫn đến kém hấp thu nên đã làm ảnh hưởng đến năng xuất (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2009). Kết quả khảo sát của chúng tôi cho thấy trọng lượng bình quân của đàn gà vẫn cao hơn nhiều so với kết quả của Nguyễn Văn Cường (2008) có trọng lượng lúc gà được 3 tuần và 4 tuần tuổi là 210,6 g, và 283,6 g, cao hơn so với kết quả của Lê Văn Anh (2002) là 324,5 g, 439,1 g ở cùng thời điểm. Theo Nguyễn Hữu Thể (2010), trọng lượng bình quân lúc gà 8 tuần tuổi dao động từ 1264,8 g đến 1321,4 g, Trần Bảo Tín (2010), trọng lượng bình quân của gà Lương Phượng lúc 8 tuần tuổi cao nhất là 1321,25 và thấp nhất là 1286,25 g/con so với các kết quả này thì trọng lượng bình quân gà thí nghiệm của chúng tôi cao hơn. 4.3.2 Tăng trọng tuyệt đối qua các tuần Bảng 4.7 Tăng trọng tuyệt đối (g/con/ngày) Tuần tuổi g/con/ngày g/con/tuần Tuần 1 11,66 81,65 Tuần 2 17,63 105,75 Tuần 3 20,21 161,65 Tuần 4 20,69 144,84 Tuần 5 31,88 223,16 Tuần 6 34,73 243,12 Tuần 7 31,21 218,44 Tuần 8 34,59 242,11 Trung bình 25,33 177,59
  • 51. 40 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tăng trọng tuyệt đối của đàn gà giai đoạn 3 - 4 tuần tuổi tương đối thấp. Có thể trong giai đoạn này gà bị bệnh trên đường hô hấp (khẹt và khó thở), gà bị ảnh hưởng bởi thời tiết nóng, vào thời điểm này là cuối tháng 4 năm 2011, lúc này nhiệt độ chuồng nuôi vào buổi trưa khá cao nên gà ăn ít, uống nhiều nước dẫn đến tăng trọng kém. Tăng trọng tuyệt đối 4 tuần cuối có phần đều hơn, mức độ tăng trọng tuyệt đối đạt mức tăng trọng cao nhất vào tuần thứ 6 (34,73 g) và tuần thứ 8 (34,59 g) và cũng là cao nhất trong suốt quá trình nuôi. So sánh kết quả với Nguyễn Hữu Thể (2010), tăng trọng tuyệt đối trung bình qua 9 tuần tuổi là 23,5 g/con/ngày thì kết quả khảo sát của chúng tôi cao hơn (25,33 g/con/ngày) Theo báo cáo của Nguyễn Xuân Trúc (2008), trung bình tăng trọng tuyệt đối qua 10 tuần tuổi cao nhất 29,4 g/con/ngày và thấp nhất là 26,5 g/con/ngày. Như vậy kết quả theo dõi của chúng tôi về trung bình tăng trọng tuyệt đối thấp hơn. 4.3.3 Tiêu thụ thức ăn 4.3.3.1 Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày Bảng 4.8 Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày (g/con/ngày) Tuần tuổi g/con/ngày g/con/tuần Tuần 1 15,25 106,78 Tuần 2 29,03 174,2 Tuần 3 43,25 345,98 Tuần 4 51,33 359,28 Tuần 5 60,99 426,94 Tuần 6 74,59 522,11 Tuần 7 81,02 567,16 Tuần 8 86,34 604,4 Trung bình 55,23 388,36
  • 52. 41 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Từ Bảng 4.8 chúng tôi có nhận xét: Lượng thức ăn hàng ngày ở đàn gà theo dõi diễn ra theo một trình tự tăng dần từ thấp đến cao theo các tuần tuổi. Lượng thức ăn tiêu thụ bình quân hàng ngày ở đàn gà là 55,23 g/con/ngày, lượng thức ăn tiêu thụ bình quân hằng tuần là 388,36 g/con/tuần. Theo báo cáo của Lê Ngọc Long (2005) gà Lương Phượng được nuôi với khẩu phần bổ sung các mức bột trứng có lượng thức ăn tiêu thụ bình quân hàng ngày cao nhất là 71 g/con/ngày và thấp nhất là 67 g/con/ngày và theo Lê Văn Anh (2002), kết quả về lượng thức ăn tiêu thụ trung bình của đàn gà qua 12 tuần tuổi là 77,26 g/ con/ ngày thì kết quả này cao hơn kết quả của chúng tôi. Trong quá trình thí nghiệm do ảnh hưởng của thời tiết nắng nóng, đàn gà ăn ít, uống nước nhiều. Mặt khác, thí nghiệm của chúng tôi tiến hành trong thời gian 8 tuần ngắn hơn các thí nghiệm được so sánh ở trên. Điều này làm cho lượng thức ăn tiêu thụ trong thí nghiệm của chúng tôi thấp hơn thí nghiệm của các tác giả khác trong thời điểm trước đây. 4.3.3.2 Hệ số chuyển biến thức ăn Bảng 4.9 Hệ số chuyển biến thức ăn Tuần tuổi HSCBTA Tuần 1 1,31 Tuần 2 1,68 Tuần 3 2,17 Tuần 4 2,54 Tuần 5 1,91 Tuần 6 2,28 Tuần 7 2,6 Tuần 8 2,5 Trung bình 2,22 Trong tuần đầu tiên thì hệ số chuyển hóa thức ăn của gà thấp nhất 1,31 kg thức ăn/kg tăng trọng. Kết quả này của chúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu của công ty chăn nuôi CP, trong tuần đầu chỉ cần gà ăn được 0,74 kg thức ăn thì gà sẽ tăng trọng 1 kg.
  • 53. 42 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Lượng thức ăn tiêu tốn cho 1 kg tăng trọng ở đàn gà thí nghiệm trung bình là 2,22 kg. Kết quả trung bình này thấp hơn kết quả của cơ sở chăn nuôi gia cầm Bình Minh, để tăng trọng 1 kg thì phải tốn 2,5 kg thức ăn. Chúng tôi nhận thấy giai đoạn 4 tuần tuổi hệ số chuyển biến thức ăn cao (2,54 kg) là do trong giai đoạn này gà yếu, gà bệnh hô hấp (khẹt, khó thở) làm ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa dẫn đến gà ăn nhiều nhưng tăng trọng không cao. Theo Viện Chăn Nuôi (2002), gà Lương Phượng Hoa ở 70 ngày tuổi thì tiêu tốn thức ăn/ kg tăng trọng là 2,4 – 2,6 và báo cáo của Lê Ngọc Long (2005) là 2,55 – 2,75, so với kết quả này thì gà thí nghiệm ở 8 tuần tuổi của chúng tôi có tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng thấp hơn. Kết quả khảo sát của chúng tôi cho thấy hệ số chuyển hóa thức ăn trung bình của đàn gà (2,22 kg thức ăn/kg tăng trọng) thấp hơn kết quả của Nguyễn Xuân Trúc (2008), tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng cao nhất 2,9 thấp nhất 2,6, thấp hơn kết quả của Trần Thị Hòa Bình (2001) có hệ số chuyển hóa thức ăn dao động từ 3,32 kg thức ăn/kg tăng trọng đến 3,41 kg thức ăn/kg tăng trọng. 4.3.4 Hiệu quả kinh tế về thức ăn và thuốc thú y (đồng) Theo thời giá từ 25/3/2011 đến 25/5/2011 phần chi bao gồm con giống, thuốc thú y, thức ăn được thể hiện qua Bảng 4.10, Bảng 4.11 Bảng 4.10 Chi phí thức ăn cho đàn gà từ 1 – 56 ngày tuổi Giai đoạn Lượng cám (kg) Đơn giá (đồng) Thành tiền 1- 14 ngày tuổi 31,97 11.400 364.500 15 - 28 ngày tuổi 78,63 11.160 877.500 29 - 42 ngày tuổi 104,3 8.200 855.300 43 ngày tuổi - bán 127,7 10.600 1.353.600 Tổng 342,6 3.450.900 Bảng 4.11 Tổng chi phí thức ăn và thuốc thú y Phần chi Đơn giá (đồng) Đàn gà (N = 115 con) Con giống 10.000 1.150.000 Thuốc thú y 1.100 126.500 Thức ăn 3.450.900 Tổng 4.727.400
  • 54. 43 Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Giá bán gà vào thời điểm 25/5/2011 là 49.000 đồng/kg. Bảng 4.12 Tổng thu Phần thu Đàn gà Số kg gà bán 159 Đơn giá (đồng) 49.000 Tổng thu (đồng) 7.791.000 Bảng 4.13 Tiền lời trên 1 gà khi nuôi đến 56 ngày tuổi (đồng) Tổng thu Tổng chi Tiền chênh lệch Tiền chênh lệch 1 đầu con (đồng) 7.791.000 4.727.400 3.063.600 28.100 Như vậy, tiền lời thu được khi nuôi gà từ 0 – 56 ngày tuổi chỉ tính con giống, thức ăn, và thuốc thú y sẽ là 28.100 đồng/con. Hiệu quả kinh tế của đàn gà chúng tôi khảo sát đạt hiệu quả khá cao.