SlideShare a Scribd company logo
1 of 53
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN GIÁ VÀ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN
GIÁ TRONG CÁC CHI NHÁNH CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
1.1. LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN GIÁ TRONG CÁC CHI NHÁNH CÔNG TY ĐA
QUỐC GIA
1.1.1. Khái quát về công ty đa quốc gia
1.1.1.1. Khái niệm, mục đích và cơ cấu tổ chức của công ty đa quốc gia
a) Khái niệm công ty đa quốc gia
Sự phát triển của kinh tế thế giới mà đặc biệt là sự phát triển của thương mại quốc
tế đã mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng hoạt động của mình, tăng cao lợi
nhuận và phát triển ngày càng mạnh mẽ. Song song với điều đó thì sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp, giữa các quốc gia trên thị trường kinh tế thế giới ngày càng gay gắt. Để tồn
tại và phát triển, các doanh nghiệp phải ra sức tìm kiếm những yếu tố đầu vào cho quá trình
sản xuất, tìm kiếm thị trường cho sản phẩm đầu ra của mình, tránh những bất ổn do ảnh
hưởng của chu kỳ kinh doanh tại một quốc gia… Chính điều đó làm cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ bó gọn trong khuôn khổ của một quốc gia mà
đã vượt ra ngoài biên giới, thậm chí vươn tới nhiều quốc gia trên thế giới, từ đó hình thành
nên các Công ty đa quốc gia.
Sự phát triển liên tục về quy mô, cơ cấu tổ chức và phương thức sở hữu của các
MNCs trong các thập kỷ qua đã làm nảy sinh nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về
công ty đa quốc gia. Có thể kể tới một số nhóm quan điểm trong việc xác định thế nào là
một công ty đa quốc gia như sau:
Nhóm quan điểm thứ nhất chỉ nhấn mạnh vai trò của hợp tác đưa ra quan niệm
MNCs là một công ty quốc tế. Những người theo quan điểm này không quan tâm đến nguồn
gốc sở hữu công ty, không quan tâm tới quốc tịch của công ty, cũng không chú ý tới bản
chất quan hệ sản xuất của quốc gia có công ty đó hay các chi nhánh của nó. Nhìn chung,
họ chỉ quan tâm đến mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại và đầu tư quốc tế của
MNCs, hay nói cách khác là việc quốc tế hóa hoạt động kinh doanh. Những người theo
quan điểm này hầu như không có sự phân biệt giữa công ty đa quốc gia, công ty xuyên
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
quốc gia. Có thể kể tới một số nhà nghiên cứu và các tài liệu theo luồng quan điểm này
như:
 Nguyễn Thiết Sơn (2003) cho rằng, công ty đa quốc gia hay công ty xuyên quốc gia
là một công cụ hợp tác sản xuất từ một trung tâm ra quyết định chiến lược khi việc hợp tác
này đem một công ty vượt khỏi các đường biên giới quốc gia. [42]
 PGS.,TS. Phan Duy Minh (2010) định nghĩa “Công ty đa quốc gia là công ty hoạt
động sản xuất kinh doanh mà về cơ cấu tổ chức bao gồm một công ty chính tại một quốc
gia và có các công ty chi nhánh hoạt động tại năm, sáu quốc gia khác trở lên” [26]. Cũng
là cùng chung nhận định với PGS.,TS. Phan Duy Minh là TS. Ngô Thị Ngọc Huyền khi
cho rằng “công ty đa quốc gia là một công ty tham gia hoạt động sản xuất và bán sản
phẩm/dịch vụ tại nhiều nước. Thông thường, một công ty đa quốc gia bao gồm công ty mẹ
đặt trụ sở tại chính quốc và tối thiểu 5 hoặc 6 công ty con trực thuộc ở nước ngoài” [20].
Hay như PGS.,TS. Phùng Xuân Nhạ (2010) cũng cho rằng bản chất của công ty đa quốc
gia là “công ty có quy mô lớn về tài sản, phạm vi hoạt động rộng trên nhiều nước và tìm
kiếm lợi nhuận trên phạm vi toàn cầu”. [30]
 Mở rộng hơn và là tiêu biểu cho luồng quan điểm này, nhà nghiên cứu Agarwal, O.
P (2009) định nghĩa về công ty đa quốc gia rất đơn giản, “Công ty đa quốc gia là một tổ
chức có hoạt động kinh doanh tại nhiều quốc gia” [70]. Hay như tác giả Jeff Madura (2010)
cũng nêu khái niệm “Công ty đa quốc gia là công ty tham gia vào một hình thức kinh doanh
quốc tế nào đó” [88]. Đây cũng là các quan điểm được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng trong
các công trình của mình, như Avadhani, V.A (2009) [71]; Haley (2001) [85].
Nhóm quan điểm thứ hai coi trọng vấn đề quyền sở hữu đối với vốn góp trong các
hoạt động ở nước ngoài là một đặc trưng để xác định, phân biệt giữa công ty đa quốc gia
và công ty xuyên quốc gia. Theo đó, các công ty đa quốc gia được đề cập tới tính đa sở
hữu, song được thể hiện rõ ở luận điểm: coi MNCs là một công ty có vốn thuộc về chủ sở
hữu ở một nước nhất định nào đó. Theo cách hiểu này, người ta chú ý đến tính chất sở hữu
và quốc tịch của tư bản, tức là vốn đầu tư kinh doanh là của ai và ở đâu. Chủ tư bản ở một
nước cụ thể nào đó có công ty mẹ đóng tại nước đó và thực hiện việc sản xuất kinh doanh
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trong và ngoài nước bằng cách lập các công ty con ở nước ngoài là hình thức điển hình là
nhóm quan điểm này.
Với luồng quan điểm thứ hai này, có khá nhiều định nghĩa kỹ thuật về MNCs:
 Năm 1988, UNCTAD đưa ra định nghĩa một MNCs là một công ty kiểm soát những
tài sản như nhà máy, hầm mỏ, các văn phòng tiêu thụ… tại hai hay nhiều quốc gia [108]
 Năm 1999, UNCTAD định nghĩa trong Báo cáo Đầu tư thế giới như sau: “Các
MNCs là các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân bao
gồm các công ty mẹ và các công ty con nước ngoài của chúng. Công ty mẹ được định nghĩa
như các công ty kiểm soát tài sản của những thực thể kinh tế khác ở nước ngoài, thường
được thực hiện thông qua việc sở hữu một tỷ lệ vốn góp nhất định, thông thường từ 10%
trở lên” [109]. Tỷ lệ sở hữu này cho phép công ty mẹ có sự chi phối và sức ảnh hưởng đáng
kể tới công ty chi nhánh.
Qua hai nhóm quan điểm nêu trên, có thể thấy sự khác biệt giữa các nhóm quan
điểm ngày càng thu hẹp. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, vấn đề phân tách rõ ràng về chủ
sở hữu vốn ngày càng khó khăn do trào lưu chứng khoán hóa trên phạm vi toàn cầu. Chính
vì vậy, qua việc nghiên cứu các luồng quan điểm đi trước cũng như để thống nhất trong
cách tiếp cận và dễ dàng đánh giá vai trò, tác động của các MNCs, thuật ngữ MNCs được
nghiên cứu sinh sử dụng trong luận án là để chỉ một công ty tiến hành hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài, bao gồm một công ty mẹ mang một quốc tịch nhất định với các
công ty con thuộc sở hữu một phần hay toàn bộ hoạt động trong các dự án FDI tại nhiều
quốc gia, trong đó công ty mẹ có quyền quản lý hoặc quyền kiểm soát đáng kể. Theo đó,
thuật ngữ doanh nghiệp FDI được sử dụng trong luận án để chỉ các chi nhánh của các công
ty đa quốc gia.
b) Mục đích hình thành công ty đa quốc gia
Một doanh nghiệp phát triển thành công ty đa quốc gia thường nhằm các mục đích sau đây:
 Thứ nhất, từ nhu cầu quốc tế hóa ngành sản xuất và thị trường nhằm tránh những
rào cản thương mại, quota, thuế nhập khẩu ở các nước tiêu thụ hàng hóa; đồng thời có thể
sử dụng được nguồn nguyên liệu thô, nhân công giá rẻ tại chỗ.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
 Thứ hai, đó là nhu cầu sử dụng sức cạnh tranh và những lợi thế so sánh của nước sở
tại, thực hiện việc chuyển giao các công nghệ bậc cao.
 Thứ ba, tìm kiếm lợi nhuận cao hơn (hướng tới tối đa hóa lợi nhuận) và phân tán rủi
ro gặp phải trong quá trình đầu tư quốc tế như: rủi ro tỷ giá hối đoái, rủi ro tiền tệ, rủi ro
chính trị…; đồng thời tránh phải gánh chịu những tác động của yếu tố chu kỳ kinh doanh
khi sản xuất tại một quốc gia đơn nhất.
 Thứ tư, bảo vệ tính độc quyền đối với công nghệ hay bí quyết sản xuất ở một ngành
không muốn chuyển giao cũng là lý do phải mở rộng địa phương để sản xuất. Bên cạnh đó,
tối ưu hóa chi phí và mở rộng thị trường cũng là mục đích của MNCs.
Sự lớn mạnh nhanh chóng của các MNCs khiến cho việc mở rộng hoạt động kinh
doanh của các MNCs ngày càng đa dạng với nhiều hình thức như: nhượng quyền kinh
doanh, liên doanh, thâu tóm, sáp nhập (M&As)… Tuy nhiên, về cơ bản, có thể xếp các
MNCs vào 3 nhóm lớn theo cấu trúc phương tiện sản xuất như sau:
 Công ty đa quốc gia “theo chiều ngang” là các công ty đa quốc gia mà có hoạt động
sản xuất kinh doanh các sản phẩm cùng loại hoặc tương tự tại các quốc gia mà công ty này
có mặt. Một công ty điển hình với cấu trúc này là công ty McDonald’s.
 Công ty đa quốc gia “theo chiều dọc” là công ty có các cơ sở sản xuất hay các chi
nhánh, công ty con tại một số quốc gia sản xuất ra các sản phẩm mà các sản phẩm này
lại là đầu vào để sản xuất ra sản phẩm của các công ty con hay các chi nhánh tạicácquốc
gia khác. Một ví dụ điển hình cho loại hình cấu trúc công ty “theo chiều dọc” là công ty
Adidas.
 Công ty đa quốc gia “đa chiều” là công ty có nhiều chi nhánh hay công ty con tại
nhiều quốc gia khác nhau mà các công ty này phát triển và hợp tác với nhau cả chiều
ngang lẫn chiều dọc. Một ví dụ điển hình cho loại hình công ty đa quốc gia có cấu trúc
như trên là Microsoft.
1.1.1.2. Cách thức hình thành một công ty đa quốc gia
Một công ty có thể sử dụng một số phương thức, cách thức tiếp cận để thực hiện
kinh doanh quốc tế, từ đó trở thành công ty đa quốc gia:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
 Thương mại quốc tế: Thương mại quốc tế là cách tiếp cận đơn giản nhất mà các
công ty có thể sử dụng để xâm nhập thị trường thông qua xuất khẩu hoặc dành được các
nhà cung cấp với chi phí rẻ qua nhập khẩu. Cách thức tiếp cận này đưa đến rủi ro cho
MNCs là thấp nhất bởi công ty không đầu tư bất kỳ nguồn vốn nào của mình vào nơi có
rủi ro. Nếu MNCs phải gánh chịu sự sụt giảm về nhập khẩu hoặc xuất khẩu thì thông
thường công ty có thể giảm hoặc chấm dứt phần kinh doanh này của mình với chi phí thấp.
 Cấp bằng sáng chế: cấp bằng sáng chế là việc công ty cung cấp công nghệ (bản
quyền, bằng sáng chế, thương hiệu hoặc nhãn hiệu hàng hóa) để đổi lấy mức phí hoặc
những lợi ích xác định nào khác. Cấp bằng sáng chế cho phép các MNCs sử dụng công
nghệ của mình ở các thị trường nước ngoài với việc không cần một khoản đầu tư lớn tại
các nước này và không mất chi phí vận chuyển do xuất khẩu. Điểm bất lợi của cách thức
này đó là sẽ có khó khăn cho MNCs để đảm bảo kiểm soát chất lượng theo quy trình sản
xuất của mình.
 Nhượng quyền kinh doanh: nhượng quyền kinh doanh là việc một công ty cung cấp
một chiến lược dịch vụ hay cách bán hàng đặc biệt nào đó, cùng với sự trợ giúp và có thể
là cả một khoản đầu tư ban đầu cho bên nhận nhượng quyền để đổi lấy các khoản phí định
kỳ. Nhượng quyền cho phép các MNCs thâm nhập vào thị trường nước ngoài mà không
cần tốn một khoản đầu tư lớn vào các nước đó; đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi hầu
hết các rào cản với hoạt động nhượng quyền dần được gỡ bỏ.
 Liên doanh: liên doanh là việc một doanh nghiệp được sở hữu và vận hành bởi hai
hay nhiều công ty khác nhau. Nhiều MNCs lựa chọn việc liên doanh với một doanh nghiệp
nội địa tại quốc gia tiếp nhận đầu tư để thâm nhập thị trường. Hầu hết các liên doanh cho
phép các bên tham gia liên doanh tận dụng được các lợi thế của mình; trong đó MNCs có
lợi thế về vốn, công nghệ, trình độ sản xuất quản lý, doanh nghiệp nội địa thường có nguồn
lực về điều kiện nhà xưởng, sự am hiểu pháp luật nước sở tại cũng như các quy trình hành
chính…
 Mua lại, thâu tóm các hoạt động hiện hữu (mua bán và sáp nhập): Các MNCs thường
xuyên thâu tóm các công ty khác ở nước ngoài, đặc biệt trong điều kiện chứng khoán hóa
diễn ra ở mức cao độ như hiện nay. Thâu tóm cho phép các MNCs có đầy đủ quyền kiểm
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
soát đối với các cơ sở kinh doanh nước ngoài, từ đó đẩy nhanh việc tiếp cận và chiếm lĩnh
thị trường nước ngoài.
 Thiết lập các công ty con mới ở nước ngoài: các công ty có thể xâm nhập các thị
trường nước ngoài bằng cách thiết lập các hoạt động mới ở các nước khác để sản xuất và
kinh doanh sản phẩm của mình. Cũng giống như hoạt động mua bán và sáp nhập, việc thiết
lập các công ty con mới ở nước ngoài đòi hỏi một khoản đầu tư ban đầu lớn. Đây là cách
thức rất được các MNCs ưu thích bởi cách thức này hoàn toàn thích hợp trong việc đáp
ứng các nhu cầu của MNCs.
Đánh giá về các cách thức hình thành công ty đa quốc gia:
Các phương thức làm gia tăng hoạt động kinh doanh quốc tế mở rộng từ cách tiếp
cận đơn giản về thương mại quốc tế đến cách tiếp cận phức tạp hơn là hoạt động thâu tóm
các công ty nước ngoài hoặc thiết lập các công ty con mới ở nước ngoài. Hoạt động thâu
tóm nước ngoài và thiết lập các công ty con mới là thể hiện rõ ràng nhất của hoạt động đầu
tư trực tiếp nước ngoài FDI. Và hiện nay, cách thức phổ biến và chủ yếu của một doanh
nghiệp khi phát triển thành một công ty đa quốc gia là thực hiện hoạt động đầu tư quốc tế
qua việc hình thành các chi nhánh ở nước ngoài.
1.1.1.3. Phân loại các công ty con ở nước ngoài của công ty đa quốc gia
Một công ty đa quốc gia bao gồm công ty mẹ và rất nhiều các công ty con ở các
quốc gia trên thế giới. Các công ty con hoạt động ở nước ngoài dưới sự quản lý của công
ty mẹ và thường được gọi chung là chi nhánh ở nước ngoài. Có các loại công ty con dưới
đây:
 Subsidiary: Chủ đầu tư (thuộc công ty mẹ) sở hữu từ trên 50% tổng tài sản của công
ty, từ đó công ty mẹ có quyền chỉ định hay bãi nhiệm các thành viên bộ máy tổ chức, quản
lý và điều hành của công ty con.
 Associate: Chủ đầu tư (thuộc công ty mẹ) chiếm một phần vốn đáng kể để có thể có
những ảnh hưởng nhất định nhưng chưa đủ tỷ lệ sở hữu để có quyền hạn như trường hợp
là subsidiary.
 Branch: công ty con hoạt động ở nước ngoài với 100% vốn thuộc sở hữu của công
ty mẹ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trong xu thế phát triển mạnh mẽ của quá tình toàn cầu hóa, sự phát triển của các
MNCs hiện nay ngày càng mạnh mẽ, dạng công ty con tồn tại dưới hình thức associate hầu
như chỉ tồn tại một thời gian ngắn trong thời gian ban đầu của quá trình đầu tư. Vì vậy,
xuyên suốt luận án, khái niệm chi nhánh công ty đa quốc gia được nghiên cứu sinh sử dụng
là để chỉ chi nhánh có đầy đủ tư cách pháp nhân của một công ty đa quốc gia tại nước
ngoài, trong đó công ty mẹ nắm giữ quyền chi phối và kiểm soát hoạt động của chi nhánh.
1.1.1.4. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài của các MNCs đối với quá trình phát
triển kinh tế xã hội nước tiếp nhận đầu tư
a) Tác động tích cực
Thứ nhất, đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nước. Theo đó, FDI có tác động tích cực tới các
yếu tố quan trọng quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế: bổ sung nguồn vốn đầu tư trong
nước và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại và
phát triển khả năng công nghệ hiện đại, phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm, thúc đẩy
xuất nhập khẩu và tạo liên kết giữa các ngành…[32 ,tr.206]
Thứ hai, FDI góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa – hiện đại hóa. Đó là do FDI thường tập trung vào những ngành công nghệ cao có sức
cạnh tranh như công nghiệp hay thông tin, chính vì vậy sẽ góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Đồng thời, FDI cũng sẽ góp phần
nhất định vào việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao giá
trị hàng hóa nông sản xuất khẩu và tiếp thu một số công nghệ tiên tiến, giống cây, con có
năng suất chất lượng cao, tạo ra một số phương thức mới có hiệu quả cao.
Thứ ba, đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp giải quyết vấn đề lao động, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực và thay đổi cơ cấu lao động. Khu vực FDI trực tiếp và gián tiếp tạo
việc làm cho người dân địa phương, có tác động mạnh đến chuyển dịch cơ cấu lao động
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Doanh nghiệp FDI được xem là tiên phong
trong việc đào tạo tại chỗ và đào tạo bên ngoài, nâng cao trình độ của công nhân, kỹ thuật
viên, cán bộ quản lý, trong đó một bộ phận vương lên về năng lực quản lý, trình độ khoa
học, công nghệ đủ sức thay thế các chuyên gia nước ngoài. Bên cạnh đó, đầu tư trực tiếp
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nước ngoài còn đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng lao động thông qua
hiệu ứng lan tỏa lao động, cập nhật kỹ năng cho bên cung ứng và bên mua hàng. [32, tr.224]
Thứ tư, FDI là kênh chuyển giao công nghệ quan trọng, góp phần nâng cao trình độ
công nghệ của nền kinh tế. Thông thường, khu vực FDI sử dụng công nghệ cao hơn hoặc
bằng với công nghệ tiên tiến đã có trong nước và thuộc loại phổ cập trong khu vực. Chính
vì vậy, thông qua hoạt động đầu tư và qua hợp đồng chuyển giao công nghệ, khu vực FDI
góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến cho quốc gia tiếp nhận đầu tư, nâng cao
năng lực công nghệ trong nhiều lĩnh vực. Cùng với đó, dưới tác động lan tỏa công nghệ
của khu vực FDI được thực hiện thông qua mối liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp FDI
với các doanh nghiệp trong nước, từ đó các doanh nghiệp trong nước có điều kiện tiếp cận
hoạt động chuyển giao công nghệ, làm chủ các công nghệ tiên tiến.
Thứ năm, đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động nâng cao năng lực cạnh tranh ở
cả ba cấp độ: quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Sản phẩm của nền kinh tế trở nên đa
dạng hơn về chủng loại với chất lượng được nâng cao nhờ công nghệ sản xuất tiên tiến
hiện đại. Các doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao hơn, đứng từ hai góc độ: các chi nhánh
của các MNCs và chính bản thân các doanh nghiệp nội địa. Từ đó, vị thế và năng lực cạnh
tranh quốc gia cũng ngày càng được cải thiện và nâng cao.
Thứ sáu, đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần nâng cao năng lực quản lý kinh tế,
quản trị doanh nghiệp, tạo thêm áp lực đối với việc cải thiện môi trường cạnh tranh. Các
MNCs hầu hết đều có năng lực quản lý kinh tế, quản trị doanh nghiệp tiên tiến, hiện đại.
Thông qua quá trình tiếp nhận đầu tư, nước tiếp nhận có thể từng bước học hỏi, nắm bắt
những yếu tố này. Trong quá trình đầu tư của mình, các MNCs luôn đòi hỏi có một môi
trường kinh doanh hiện đại, giàu tính cạnh tranh. Điều này buộc Chính phủ các nước cần
tiếp cận và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế một cách phù hợp vào thực tế đất nước, góp
phần đẩy mạnh thu hút FDI.
Thứ bảy, các doanh nghiệp FDI – chi nhánh của các MNCs là chủ thể quan trọng,
trực tiếp thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế của các quốc gia. Các MNCs với mạng lưới
chi nhánh trên nhiều quốc gia, thậm chí toàn cầu có tác động mạnh tới xu hướng mở cửa
và hội nhập quốc tế. Các hoạt động chuyển giao, liên kết, đầu tư… của MNCs cũng thúc
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đẩy mỗi quốc gia phải thực hiện các điều chỉnh về chính sách, pháp luật cho phù hợp để
vừa tạo điều kiện phát triển kinh tế vừa kiểm soát được hoạt động của các chi nhánh MNCs.
b) Tác động tiêu cực
Một là, các doanh nghiệp FDI – chi nhánh của các MNCs có thể thực hiện việc khai
thác và sử dụng quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên ở các quốc gia tiếp nhận đầu
tư. Do mục tiêu lợi nhuận, các nhà đầu tư nước ngoài thường khai thác không có hiệu quả
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, thiếu chú trọng tới vấn đề bảo vệ môi trường, đặc biệt
trong trường hợp quốc gia tiếp nhận đầu tư thiếu một hệ thống luật pháp và giám sát hiệu
quả.
Hai là, đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể làm mất cân đối ngành, vùng kinh tế. Mục
tiêu lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các MNCs, điều này có thể mâu thuẫn với việc
hoạch định chính sách kinh tế của quốc gia tiếp nhận đầu tư. Khi thực hiện dự án FDI, các
MNCs thường quan tâm tập trung vào những ngành, lĩnh vực có lợi nhuận cao, những khu
vực có điều kiện thuận lợi. Trong khi đó, Chính phủ các quốc gia cần quan tâm đảm bảo
mục tiêu cân đối của cơ cấu kinh tế, phát triển mạnh các vùng có thế mạnh song đồng thời
làm giảm khoảng cách phát triển giữa các vùng kinh tế. Vì vậy, có thể Chính phủ sẽ không
đạt được mục tiêu đề ra trong thu hút FDI.
Ba là, nếu việc chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý không được thực
hiện đẩy đủ, hoặc chỉ được chuyển giao những công nghệ lạc hậu, thì yếu tố “đi tắt đón
đầu” về công nghệ của những nước bắt đầu muộn sẽ hoàn toàn biến mất. Mặt khác, khi đó
nước tiếp nhận đầu tư không chỉ không cải thiện được tình trạng công nghệ mà còn phải
chịu những gánh nặng ô nhiễm công nghệ, biến quốc gia thành bãi rác thải công nghệ. [31]
Bốn là, nếu quốc gia tiếp nhận đầu tư thiếu các giải pháp quản lý hiệu quả, thiếu chế
tài giám sát, đặc biệt là với các quốc gia đang phát triển thiếu các đánh giá về tác động kinh
tế xã hội và môi trường tổng hợp của các dự án FDI thì hoàn toàn có thể rơi vào tình trạng
phụ thuộc một chiều vào đối tác nước ngoài về kinh tế kỹ thuật, không tiếp cận được công
nghệ cao, gây ô nhiễm môi trường và tạo ra sự thất nghiệp cho các lao động nông nghiệp,
nhất là các dự án sử dụng nhiều đất nông nghiệp. Khi đó, hiệu quả tiếp nhận vốn đầu tư sẽ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
không được như mong muốn hoặc không tương xứng với các chi phí bỏ ra, đặc biệt là chi
phí môi trường.
Năm là, những lợi ích kinh tế do đầu tư trực tiếp nước ngoài đem lại cho nước tiếp
nhận đầu tư có thể biến mất hoàn toàn nếu thiếu các biện pháp quản lý hữu hiệu. Xuất phát
từ mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, các MNCs có thể thực hiện nhiều gian lận, hoạt động tài
chính nhằm vào các thiếu sót, các kẽ hở về luật pháp để đem lại giá trị tối đa cho toàn tập
đoàn.
1.1.2. Lý luận về chuyển giá trong các chi nhánh công ty đa quốc gia
1.1.2.1. Các quan điểm về chuyển giá của các công ty đa quốc gia
Nội dung mô tả một hiện tượng làm giảm nghĩa vụ thuế mà ngày nay chúng ta gọi
là chuyển giá đã xuất hiện trong IRC – Interal Revenue Code của Hoa Kỳ từ những năm
1930. Theo thời gian, cùng với sự phát triển, hoạt động mạnh mẽ của các MNCs cũng như
các cách thức mà Chính phủ các quốc gia sử dụng để kiểm soát, có thể khái lược có những
quan điểm sau đây về chuyển giá:
 Quan điểm 1: chuyển giá là một hành vi chủ ý thông đồng giữa các công ty trong
cùng một tập đoàn để thỏa thuận giá cả không dựa trên giá thị trường, nhằm chuyển lợi
nhuận từ công ty này sang công ty khác ở nước khác nhau nhằm tránh nộp thuế đầy đủ, từ
đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn tập đoàn. Cơ sở thiết lập giá giao dịch như vậy
xuất phát từ quyền tự do kinh doanh. Theo đó, các doanh nghiệp liên kết có quyền quyết
định giá giao dịch mà họ cho là phù hợp. (Garry, 2012) [84]
 Quan điểm 2: chuyển giá là việc định giá hàng hóa dịch vụ chuyển giao giữa các
công ty liên kết đóng ở các quốc gia khác nhau nhằm tối ưu hóa lợi nhuận của tập đoàn
(KPMG 2012) [92]
 Quan điểm 3: chuyển giá là hoạt động mang tính chủ quan, cố ý của các tập đoàn,
công ty đa quốc gia nhằm tối thiểu hóa số thuế phải nộp bằng cách định giá mua bán sản
phẩm, nguyên vật liệu… giữa các công ty trong cùng một tập đoàn không tuân theo giá thị
trường nhằm thu được lợi nhuận cao nhất (E. Baistrocchi, 2012) [73]
 Quan điểm 4: Chuyển giá được hiểu là việc thực hiện chính sách giá đối với sản
phẩm (tài sản hữu hình, tài sản vô hình, dịch vụ, lãi tiền vay) được chuyển dịch giữa các
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
bên có quan hệ liên kết không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường, nhằm tối
thiểu hóa tổng số thuế phải nộp của tất cả các bên liên kết trên toàn cầu. Đây là quan điểm
được OECD đưa ra và hiện đang được nhiều tổ chức, nhiều quốc gia sử dụng làm định
nghĩa về hoạt động chuyển giá. [100]
Từ các quan điểm trên về chuyển giá, cần thiết phải có sự phân biệt chuyển giá với
trường hợp khai giá trị giao dịch thấp đối với cơ quan quản lý để trốn thuế. Đối với trường
hợp khai giá giao dịch thấp đối với cơ quan quản lý để trốn thuế nhưng các bên giao dịch
vẫn thực hiện thanh toán đầy đủ theo giá thỏa thuận; trong khi đó, nếu giao dịch chuyển
giá, giá cả trong giao dịch chính là giá thỏa thuận nên các bên sẽ không phải thực hiện việc
thanh toán khoản chênh lệch giữa giá giao dịch nội bộ và giá thị trường.
Ngày nay, hoạt động chuyển giá diễn ra hết sức tinh vi, hướng tới nhiều mục tiêu
chứ không đơn thuần là tối thiểu hóa số thuế của toàn MNCs, chính vì vậy, việc xác định
thế nào là chuyển giá cần căn cứ trên thực tế chứ không chỉ xem xét dựa trên định nghĩa
của OECD. Chính vì vậy, nghiên cứu sinh xin đưa ra luận điểm của mình, theo đó thì
chuyển giá của công ty đa quốc gia là việc thực hiện chính sách giá giữa các bên có
quan hệ liên kết không tuân theo giá thị trường. Định nghĩa chuyển giá này bao gồm
các đặc điểm dưới đây:
 Chuyển giá chỉ xảy ra ở các công ty có các giao dịch được thực hiện giữa các chủ
thể trong nhóm liên kết, hay được gọi là các bên liên kết. Cơ sở để xác định mối quan hệ
liên kết giữa các chủ thể là yếu tố quản lý, điều hành hay góp vốn. Đây chính là những điều
kiện quyết định sự ảnh hưởng cũng như sự giao hòa về mặt lợi ích giữa các chủ thể.
 Giá cả mua bán được xác định không theo giá thị trường mà dựa trên tính toán của
các nhà quản trị MNCs.
 Để đảm bảo tính công bằng trong thương mại và để kiểm soát, ngăn ngừa các hành
vi gian lận thương mại hay chuyển giá thì cần phải xác định giá trị của các giao dịch, tức
là cần phải định giá chuyển giao. Định giá chuyển giao là việc sử dụng các phương pháp
để xác định giá cả của các nghiệp vụ chuyển giao trong nội bộ một MNCs phù hợp với
thông lệ quốc tế và được chấp nhận bởi các quốc gia nơi mà các chi nhánh của MNCs hoạt
động.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
 Mục đích hướng tới của chuyển giá là tối thiểu hóa nghĩa vụ thuế của toàn tập đoàn.
Đây là mục tiêu dễ nhận biết nhất, bên cạnh đó còn có một số mục tiêu thông qua chuyển
giá như chiếm lĩnh thị trường, nhanh chóng thu hồi vốn tại các quốc gia tiếp nhận đầu tư…
 Chuyển giá về cơ bản không vi phạm pháp luật của từng quốc gia bởi các MNCs
thường tính toán rất kỹ lưỡng và nhắm vào các kẽ hở pháp lý, điều này khiến cho công tác
kiểm soát chuyển giá của từng quốc gia đơn lẻ hết sức khó khăn.
1.1.2.2. Nguyên nhân của hoạt động chuyển giá của các công ty đa quốc gia
a) Nguyên nhân khách quan
 Xuất phát từ quyền tự do định đoạt trong kinh doanh, ngành nghề, mặt hàng mà
pháp luật không cấm. Các chủ thể kinh tế hoàn toàn có quyền quyết định giá cả của các
giao dịch, do đó họ hoàn toàn có quyền mua hay bán hàng hóa, sản phẩm dịch vụ với giá
mong muốn [50, tr.4]. Nguyên nhân này khiến cho đa số hoạt động chuyển giá của các
MNCs, của các bên có quan hệ liên kết là “hợp pháp”, gây ra khó khăn cho công tác kiểm
soát chuyển giá
 Quá trình toàn cầu hóa mạnh mẽ về mọi mặt trong bối cảnh hiện nay là tác nhân gây
ảnh hưởng buộc Chính phủ các nước phải mở của nền kinh tế để hàng hóa, sản phẩm dịch
vụ, vốn… được tự do lưu thông. Điều này tạo ra sự thuận lợi cho các MNCs mở rộng hoạt
động kinh doanh theo hình thức thành lập các chi nhánh, công ty con ở nước ngoài, tạo ra
các ‘mắt xích” để thực hiện chuyển giá
 Tồn tại sự khác biệt mang tính khách quan về chính sách thuế; sự khác biệt về chế
độ hạch toán kế toán và kiểm toán của các quốc gia do những đặc điểm khác biệt về kinh
tế xã hội cũng như chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của các quốc gia [21]. Vì
vậy, chênh lệch mức độ điều tiết thuế giữa các quốc gia, chênh lệch mức độ ưu đãi doanh
nghiệp giữa các vùng miền của một quốc gia cũng như các vấn đề khác biệt về kế toán
kiểm toán là hoàn toàn có thể xảy ra, tạo cơ hội cho các MNCs xây dựng chiến lược chuyển
giá
 Trên thế giới tồn tại nhiều quốc gia tự biến mình thành các thiên đường thuế, nơi
mà thủ tục thành lập doanh nghiệp hết sức dễ dàng, mức thuế thu nhập doanh nghiệp rất
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thấp thậm chí bằng 0; cam kết giữ bí mật thương mại, bí mật tài chính… chỉ với mục đích
tăng cường thu hút các MNCs đăng ký lập công ty, chuyển lợi nhuận thu được trên toàn
cầu về nơi có thuế suất thấp để giảm nghĩa vụ thuế
 Kiểm soát chuyển giá gặp khó khăn là một tất yếu khách quan vì hoạt động của các
MNCs, các công ty quốc gia vượt ra ngoài kiểm soát của một quốc gia. Trong khi đó, hiện
nay sự phối hợp giữa cơ quan Chính phủ của các nước còn chưa chặt chẽ, làm cho hoạt
động chuyển giá có điều kiện tồn tại và phát triển.
b) Nguyên nhân chủ quan
 Cơ chế chính sách cũng như khung pháp lý về kiểm soát hoạt động chuyển giá của
nhiều quốc gia chưa hoàn thiện, đặc biệt là ở các quốc gia đang và chậm phát triển.
 Trình độ quản trị doanh nghiệp, quản trị tài chính của các MNCs ở mức rất cao.
MNCs có tiềm lực kinh tế hùng mạnh, có đội ngũ các nhà quản trị và phân tích tài chính
giỏi, chuyên nghiệp, có thể che đậy hoạt động chuyển giá một cách hết sức tinh vi. Đối lập
với điều này, ở nhiều quốc gia tiếp nhận đầu tư, trình độ của cán bộ nhà nước về tài chính,
hải quan, thuế, khoa học công nghệ… còn tồn tại nhiều hạn chế.
 Các công ty đa quốc gia có tiềm lực tài chính, sẵn sàng thực hiện “vận động hàng
lang” (lobby) với giới chức và các nhà lập pháp ở các quốc gia phát triển, từ đó tạo ra môi
trường thể chế chính sách thuận lợi, đưa chuyển giá thành hoạt động né thuế hợp pháp [21].
Điều này tồn tại ngay tại Hoa Kỳ hay nhiều quốc gia Tây Âu phát triển, dù có quy định
pháp lý đầy đủ, mạnh mẽ và nghiêm khắc, có cán bộ thuế quốc tế có trình độ cao nhưng
không thể ngăn chặn hoàn toàn hoạt động trốn thuế qua chuyển giá.
 Các MNCs còn nhận được sự hỗ trợ của các công ty kiểm toán hàng đầu, khiến việc
đấu tranh kiểm soát chuyển giá hết sức khó khăn [21]. Các công ty kiểm toán lớn như
Deloitte, E&Y; KPMG… đều có bộ phận tư vấn chuyển giá và dịch vụ hỗ trợ chuyển giá
cho các doanh nghiệp, giúp hoạt động chuyển giá được thực hiện dựa trên các nguyên tắc
vững chắc và có thể bảo vệ được.
1.1.2.3. Các hình thức chuyển giá của các công ty đa quốc gia
Dựa trên các điều kiện khách quan và chủ quan khác nhau mà các MNCs tiến hành
những cách thức chuyển giá khác nhau nhằm tối đa hóa lợi nhuận thu được. Có rất nhiều
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hình thức mà các MNCs có thể sử dụng để thực hiện hành vi chuyển giá, trong đó có thể
chia thành chuyển giá lỗ và chuyển giá lãi.
Thứ nhất, Chuyển giá lỗ hay chuyển giá làm giảm lãi hoặc gây lỗ: gồm
a) Chuyển giá thông qua hình thức nâng cao giá trị tài sản góp vốn
Đây là một trong những hình thức chuyển giá tiêu biểu khi các MNCs thực hiện đầu
tư nước ngoài theo hình thức liên doanh hay thành lập công ty 100% vốn nước ngoài.
Khi đầu tư theo hình thức liên doanh, giai đoạn đầu, hành vi chuyển giá được thực
hiện từng bước thông qua góp vốn: các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư thông qua việc góp
vốn vào doanh nghiệp bằng máy móc, thiết bị và công nghệ. Đa số các doanh nghiệp nội
địa bị hạn chế về nguồn lực tài chính nên tham gia góp vốn chủ yếu bằng quyền sử dụng
đất. Tuy nhiên giá trị sử dụng đất thường bị đánh giá thấp, trong khi các loại máy móc thiết
bị công nghệ do nhà đầu tư nước ngoài góp thường mang tính đặc thù, đã lạc hậu hoặc đã
khấu hao hết nhưng do doanh nghiệp nội địa bị hạn chế về năng lực và trình độ thẩm định
giá, thiếu thông tin, cơ sở dữ liệu để so sánh, nên trong quá trình định giá, những máy móc
thiết bị và công nghệ này thường bị đẩy cao hơn nhiều so với giá trị thực của nó. Mặt khác,
cơ quan thuế, hải quan xác định thuế trên cơ sở giá trị theo chứng từ hóa đơn (mà đối tác
liên kết cung cấp) nên giá trị máy móc thiết bị và tài sản cố định khác được nhập khẩu hoặc
nhập vào vùng lãnh thổ khác trong cùng lãnh thổ của quốc gia tiếp nhận đầu tư có thể được
thỏa thuận định giá ở mức cao. Từ đó, chi phí khấu hao tài sản cố định loại này cũng cao
hơn so với thông thường (nếu xác định theo giá thị trường).
Đối với hình thức đầu tư thành lập công ty 100% vốn nước ngoài, việc nâng cao giá
trị tài sản góp vốn sẽ giúp nhà đầu tư nâng cao được tỉ lệ khấu hao hàng năm, tức là tăng
được chi phí đầu vào. Điều này sẽ giúp cho chủ đầu tư nhanh hoàn vốn đầu tư cố định, nhờ
đó mà giảm thiểu rủi ro đầu tư, đồng thời cũng giúp giảm bớt được nghĩa vụ thuế TNDN
phải nộp ở nước tiếp nhận đầu tư.
Tuy đây là hình thức chuyển giá phổ biến và mang tính truyền thống nhưng việc
theo dõi và phát hiện được nó cũng không hề dễ bởi nhiều tài sản được mang đi góp vốn
như công nghệ cao, thiết bị, dây chuyền sản xuất… thường là dành riêng cho một dòng,
một loại sản phẩm đặc thù, rất khó xác định được một cách chính xác giá thị trường của tài
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
sản. Điều này các khó hơn khi các quốc gia tiếp nhận đầu tư là các quốc gia đang phát triển,
khả năng tự thẩm định chưa cao, việc thuê thẩm định tài sản thường tốn chi phí không nhỏ.
b) Chuyển giá bằng cách nâng khống giá trị tài sản vô hình
Một hình thức góp vốn khác phổ biến của các nhà đầu tư nước ngoài là góp vốn
bằng các tài sản vô hình: phần mềm công nghệ, thương hiệu, công thức pha chế… mà việc
xác định giá trị của các tài sản này thường cũng là rất khó do không có các tiêu chuẩn cụ
thể để đánh giá. Việc nhà đầu tư nước ngoài nâng khống giá trị của tài sản vô hình trong
quá trình góp vốn sẽ giúp tăng tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, qua đó quyết định
tiếng nói trong doanh nghiệp. Một số trường hợp phía góp vốn bằng tài sản vô hình có
xuất trình giấy chứng nhận của công ty kiểm toán nhưng độ tin cậy, trung thực của các
giấy chứng nhận này rất khó kiểm định.
Bên cạnh việc góp vốn bằng tài sản vô hình, nhà đầu tư nước ngoài còn thực hiện
chuyển giao công nghệ sản xuất kinh doanh cho bên liên kết tại nước đầu tư và thu tiền bản
quyền. Theo quy định hiện hành của hầu hết các quốc gia, tiền bản quyền phải chịu mức
thuế suất thấp hơn rất nhiều so với mức thuế thu nhập doanh nghiệp (hầu hết quy định thuế
suất đối với thu nhập từ bản quyền ở các mức 5%; 7,5%; 10%; 15%). Như vậy, nhà đầu tư
nước ngoài đã tiết kiệm được tương đối nhiều lợi nhuận ròng khi chuyển đổi hình thức từ
việc trả tiền bản quyền thay vì cổ tức.
c) Chuyển giá thông qua mua, bán nguyên vật liệu, bán thành phẩm với công ty mẹ
hoặc công ty liên kết
Hình thức chuyển giá này nhằm mục đích giảm số thuế phải nộp, thậm chí gây ra
tình trạng “lỗ giả, lãi thật”, không phải thực hiện nghĩa vụ thuế. Nhiều trường hợp doanh
nghiệp không trực tiếp giao dịch với công ty mẹ, nhưng giao dịch với các bên liên kết của
công ty mẹ. Trong những trường hợp này, các cơ quan quản lý nhà nước, và nhiều trường
hợp ngay cả bên tham gia liên doanh cũng không nắm được.
Bằng cách tương tự với việc định giá tài sản cố định nêu trên, các doanh nghiệp là
đối tác trong các quan hệ liên kết đặc biệt cũng tự thỏa thuận mức giá nguyên nhiên vật
liệu cung ứng cho nhau theo hướng kê khai tăng hơn so với mức giá thị trường.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Đây cũng là một trong những cách thức giúp các công ty chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài thông qua thanh toán tiền hàng nhập khẩu với công ty mẹ hoặc chi nhánh khác trong
MNCs. Việc nhập khẩu các nguyên vật liệu từ nước ngoài của các doanh nghiệp FDI cũng
là một trong những nhân tố dẫn tới việc các quốc gia nhận đầu tư là có cán cân thanh toán
nghiêng về nhập siêu. Ngoài ra việc nhập khẩu nguyên vật liệu từ công ty mẹ hay chi nhánh
khác ở nước ngoài với giá cao còn làm tăng chi phí đầu vào của doanh nghiệp, từ đó giảm
bớt số thuế phải nộp.
d) Chuyển giá thông qua thay đổi giá bán sản phẩm với công ty mẹ và công ty liên kết
Nhiều chi nhánh MNCs thực hiện phương thức chuyển giá thông qua việc định giá
sai lệch rất lớn so với giá bán trên thị trường của nhiều loại hàng hóa bán cho công ty mẹ
hay công ty có giao dịch liên kết. Điều này thường diễn ra như sau: công ty bán sản phẩm
với giá thấp thường ở quốc gia có thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cao, thực hiện bán
sản phẩm cho công ty liên kết tại quốc gia/vùng lãnh thổ có thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp thấp. Từ đó khiến cho tình hình kinh doanh tại công ty chịu thuế suất TNDN cao
trở nên “ảm đạm” hơn, tránh được việc phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
e) Chuyển giá bằng cách nâng cao chi phí quản lý và hành chính
Một trong những hiệu quả tích cực của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối
với các quốc gia tiếp nhận đầu tư đặc biệt là các quốc gia đang phát triển là học hỏi được
kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Tuy nhiên một mặt trái không thể phủ nhận rằng đây cũng
là một trong những hình thức phổ biến mà các công ty thực hiện để chuyển lợi nhuận ra
nước ngoài dưới những danh nghĩa khác nhau:
 Chi nhánh MNCs tiến hành thuê người quản lý với mức lương cao, đồng thời phải
trả một khoản tiền cho công ty mẹ nước ngoài hoặc chi nhánh khác vì cung cấp nhà quản
lý
 Doanh nghiệp cử chuyên viên, công nhân sang học tập, thực tập tại công ty mẹ với
chi phí cao. Đây thực chất cũng là một hình thức chuyển giá
 Chi nhánh MNCs thuê chuyên gia tư vấn từ công ty mẹ và phải trả chi phí, nhưng
khó xác định được số lượng và hiệu quả mang lại nên khó có thể đánh giá được chi phí bỏ
ra là cao hay thấp, phù hợp hay không phù hợp. Mặc dù các cơ quan thuế nhận thấy bất
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thường nhưng không có cơ sở nào xác định hành vi khai khống giá cả, chi phí để xử lý
doanh nghiệp
Theo quy luật, càng kinh doanh, càng có kinh nghiệm, giảm bớt các chi phí nhưng
chi phí quản lý tại các doanh nghiệp này ngày càng cao. Với tư cách là loại chi phí dính
dáng nhiều đến việc vận hành nội bộ doanh nghiệp, căn cứ vào các quy chế và hợp đồng
nội bộ, đây cũng là khoản chi phí rất dễ bị doanh nghiệp nâng lên cao để bóp méo giá thành,
làm giảm lợi nhuận hoặc thậm chí làm doanh nghiệp lỗ, trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế. Tiền
lương cao đột biến của các nhân sự cấp cao đến từ công ty mẹ hoặc từ tổ chức có cùng
nhóm lợi ích cũng thường là nhân tố đẩy chi phí đầu vào. Một điều đáng nói là khi các
doanh nghiệp FDI thực hiện hình thức chuyển giá này thì các đối tác liên doanh trong nước
là những người bị ảnh hưởng về quyền lợi hơn cả vì không thể xác định chính xác số chi
phí cần bỏ ra so với lợi ích mà họ thu lại được.
f) Chuyển giá thông qua nâng cao các chi phí quảng cáo
Đây là một hình thức chuyển giá được nhiều công ty đa quốc gia, các doanh nghiệp
FDI sử dụng. Phương thức này đặc biệt hay được sử dụng nếu doanh nghiệp FDI tồn tại
dưới dạng liên doanh do phía đối tác nước ngoài nắm phần vốn chi phối.
Việc nâng cao chi phí quảng cáo, đặc biệt là trong trường hợp quốc gia sở tại thiếu
những quy định chặt chẽ về việc xác định chi phí quảng cáo hợp lý, mức quảng cao, tỷ lệ
chi phí quảng cáo trên tổng chi phí… thì phương thức này có thể giúp doanh nghiệp FDI
đạt được rất nhiều các mục tiêu: tạo ra hiện tượng thua lỗ ảo (doanh thu rất cao nhưng chi
phí còn cao hơn); hình ảnh thương hiệu chiếm lĩnh thị trường. Cùng với đó, phía đối tác
của nước sở tại thường chỉ sau một vài năm chịu thua lỗ sẽ không còn đủ tiềm lực tài chính
để tiếp tục duy trì sự tồn tại trong liên doanh, buộc phải bán lại phần vốn góp; biến doanh
nghiệp liên doanh thành công ty 100% vốn nước ngoài.
g) Chuyển giá thông qua cho vay trực tiếp
Một trong những hình thức phổ biến hiện nay đó là hiện tượng chuyển giá thông qua
cho vay vốn giữa các thành viên trong một MNCs. Có 2 trường hợp MNCs thường áp dụng
hình thức chuyển giá này:
 Khi một chi nhánh kinh doanh có lãi ở quốc gia có thuế suất thuế thu nhập doanh
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nghiệp cao, chi nhánh này sẽ tiến hành cho công ty mẹ hoặc các chi nhánh khác vay với lãi
suất thấp (thậm chí không lãi suất) nhằm giúp toàn MNCs có vốn mở rộng thị trường.
 Khi chi nhánh đặt ở quốc gia có thuế suất thuế TNDN cao, họ có thể tiến hành đi
vay của công ty mẹ hoặc các chi nhánh khác với lãi suất rất cao, từ đó làm cho lợi nhuận
trước thuế (đã trừ đi lãi vay) âm, tránh được việc nộp thuế TNDN. Bên cho vay thường có
trụ sở ở nơi có thuế suất đối với tiền lãi thấp, từ đó tổng lợi nhuận của MNCs đạt được là
lớn nhất.
Thứ hai, Chuyển giá lãi
Đây là một hình thức chuyển giá hết sức tinh vi của các doanh nghiệp FDI – chi
nhánh các MNCs. Một số cách thức thường được các MNCs sử dụng để thực hiện chuyển
giá lãi, đó là:
Trước hết, dễ nhận thấy nhất là việc một số doanh nghiệp FDI sau một thời gian
ngắn hoạt động thì thực hiện việc xin chuyển đổi thành công ty cổ phần để niêm yết trên
thị trường chứng khoán. Trong quá trình thực hiện, không ít doanh nghiệp đã định giá
không chính xác giá trị tài sản, lợi dụng việc chuyển đổi để "tư bản hoá tài sản", bán bớt
cổ phần, thậm chí chuyển toàn bộ vốn ra khỏi quốc gia tiếp nhận đầu tư, vừa đem lại lợi
nhuận cho công ty mẹ, vừa gây xáo trộn trong dòng vốn quốc gia đó.
Thứ hai, một số doanh nghiệp là thành viên của các tập đoàn, xin được niêm yết
trên thị trường chứng khoán; các doanh nghiệp liên kết đã thực hiện chuyển giá nhằm tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. Điều này sẽ làm
sai lệch kết quả báo cáo tài chính của DN phát hành, làm cho giá trị cổ phiếu sẽ tăng cao
khi niêm yết; tạo sai lệch giá cả của các cổ phiếu phát hành, gây mất cân đối giả tạo về
cung-cầu trên thị trường chứng khoán, gây rối loạn thị trường.
Thứ ba, trong quá trình chuẩn bị cho một doanh nghiệp giành độc quyền gia công,
phân phối loại hàng hoá, dịch vụ nào đó nhằm cạnh tranh giành thị phần của loại hàng hoá,
dịch vụ đó, các bên liên kết có thể chuyển doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp đó. Hình
thức này cũng tạo sai lệch trong báo cáo tài chính và sai lệch trong đánh giá thị trường của
các nhà đầu tư, tạo cạnh tranh bất bình đẳng giữa các DN, chèn ép các DN vừa và nhỏ.
Thứ tư, trong điều kiện nhiều quốc gia tích cực thu hút nguồn vốn từ bên ngoài với
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
mục tiêu tăng trưởng nhanh và bền vững, Chính phủ các quốc gia đó đã có nhiều chính
sách ưu đãi đối với các nhà đầu tư ở nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực, hoặc khi đầu tư vào
những địa bàn khác nhau, các doanh nghiệp liên kết đã chuyển doanh thu, lợi nhuận từ
những lĩnh vực, ngành nghề và khu vực khác không được hưởng ưu đãi vào doanh nghiệp
đang được hưởng ưu đãi nhằm giảm thuế phải nộp, tăng lợi nhuận của nhóm liên kết.
1.1.2.4. Tác động của hoạt động chuyển giá của các công ty đa quốc gia
a) Dưới góc độ MNCs
Việc thực hiện chuyển giá mang lại nhiều kết quả thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh của MNC như:
 Dựa vào những ưu đãi trong chính sách thu hút đầu tư tại quốc gia tiếp nhận vốn
đầu tư như: thuế suất, hạn ngạch, lĩnh vực đầu tư… mà các MNCs có thể giảm thiểu nghĩa
vụ thuế tại quốc gia này.
 Nếu quốc gia tiếp nhận đầu tư có chính sách tiền tệ thắt chặt thì việc chuyển giá sẽ
giúp chuyển một phần lợi nhuận ra nước ngoài, đảm bảo mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của
toàn MNCs
 Thực hiện hành vi chuyển giá giúp MNCs nhanh chóng chiếm quyền kiểm soát các
công ty liên doanh, liên kết, đánh bật các đối thủ cạnh tranh nhỏ lẻ tại quốc gia tiếp nhận
đầu tư để chiếm lĩnh thị trường.
 Việc định giá các tài sản, thiết bị lỗi thời với giá cao trong quá trình góp vốn liên
doanh, liên kết, một mặt giúp các công ty tại chính quốc thay đổi được công nghệ với chi
phí thấp, mặt khác lại thu hồi vốn đầu tư nhanh tại các quốc gia tiếp nhận đầu tư.
 Thông qua hành vi mua bán lại, các MNCs có thể tránh được các rủi ro trong hoạt
động nghiên cứu và phát triển sản phẩm, giảm được rủi ro về tỷ giá, rủi ro về nghiên cứu
thị trường…
Tuy nhiên, khi hành vi chuyển giá của các MNCs bị phát hiện, MNCs sẽ phải gánh
chịu những chế tài nghiêm khắc từ quốc gia tiếp nhận đầu tư và các quốc gia liên quan như:
chịu một khoản phạt lớn, hay bị rút giấy phép kinh doanh và chấm dứt mọi hoạt động kinh
doanh tại quốc gia đó. Bên cạnh đó, các chi nhánh của MNCs tại quốc gia khác sẽ là đối
tượng chú ý của cơ quan thuế tại quốc gia đó, uy tín của MNCs trên toàn thế giới cũng sẽ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
bị giảm sút… Đồng thời, một trong những tác động tiêu cực phải kể tới, đó là thực hiện
chuyển giá sẽ làm sai lệch đánh giá tài chính của tập đoàn, gây khó khăn cho các nhà hoạch
định, các nhà quản trị của chính MNCs đó. Việc thực hiện chuyển giá được họ tính toán
hết sức cẩn trọng, song cũng khó tránh khỏi các tác động tiêu cực này.
b) Dưới góc độ các quốc gia có liên quan
Hoạt động chuyển giá không chỉ có tác động tiêu cực đến quốc gia tiếp nhận đầu tư
mà còn ảnh hưởng một cách nghiêm trọng đối với quốc gia xuất khẩu đầu tư. Các MNCs
với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận có thể thực hiện mọi phương thức chuyển giá và gây ra
hậu quả nghiêm trọng và lâu dài đối với cả hai quốc gia nói trên.
Thứ nhất, quốc gia tiếp nhận đầu tư
 Thông qua hoạt động chuyển giá, các MNCs định giá cao các yếu tố đầu vào, từ đó
rút ngắn thời gian thu hồi vốn, vì vậy mà các luồng vốn có xu hướng chảy ngược ra khỏi
quốc gia tiếp nhận đầu tư. Các hành động chuyển giá nhằm thu hồi vốn nhanh hơn so với
kế hoạch ban đầu sẽ làm thay đổi cơ cấu vốn của nền kinh tế quốc gia tiếp nhận đầu tư.
Hậu quả là tạo ra sự phản ảnh sai lệch kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh
tế, tạo ra một bức tranh kinh tế thiếu trung thực.
 Nếu như quốc gia tiếp nhận đầu tư có thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp
hơn, quốc gia này có thể được hưởng lợi từ hoạt động chuyển giá của các MNCs. Vì vậy
mà một số quốc gia có thể sẵn sàng để cho các MNCs thực hiện hành vi này mà buông
lỏng sự quản lý. Về lâu dài, khi có sự chuyển biến của môi trường kinh doanh quốc gia,
các quốc gia này sẽ đến lượt gánh chịu hậu quả do việc buôn lỏng quản lý trước đây. Họ
sẽ phải đương đầu với khó khăn về tài chính và phụ thuộc về kinh tế với các MNCs hùng
mạnh do các nguồn thu không bền vững.
 Thông qua chuyển giá, các MNCs có thể xâm chiếm thị phần. Khi mới tham gia vào
một thị trường mới, các MNCs sẽ tiến hành các chiêu thức quảng cáo và khuyến mãi quá
mức, dẫn tới hậu quả họ có thể lũng đoạn thị trường. Các doanh nghiệp trong nước thường
không đủ tiềm lực tài chính để cạnh tranh, vì vậy dần dần bị thua lỗ dẫn tới phá sản hoặc
phải chuyển sang kinh doanh trong ngành khác. Các MNCs sẽ dần trở thành độc quyền và
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thao túng thị trường, kiểm soát giá cả, thủ tiêu tính tự do của thị trường, đặc biệt ở các nước
chưa có hoặc chưa hoàn thiện Luật quản lý cạnh tranh, Luật chống độc quyền. Chính phủ
các quốc gia này sẽ gặp khó khăn trong quá trình hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô
và không thể thúc đẩy ngành sản xuất trong nước phát triển.
 Thông qua chuyển giá, các MNCs có thể thực hiện kế hoạch thôn tính các doanh
nghiệp trong nước. Khi mới tham gia vào thị trường, các MNCs thường lựa chọn hình thức
liên doanh với các doanh nghiệp trong nước, và họ thường có được tỷ lệ góp vốn cao để
nắm quyền quản lý. Khi đó, các MNCs sẽ thực hiện hành vi chuyển giá nhằm làm cho kết
quả kinh doanh thua lỗ kéo dài, buộc các bên tham gia liên doanh phải tăng vốn góp lên.
Các đối tác trong nước thường không đủ sức để tham gia sẽ phải bán lại phần vốn góp của
mình, biến liên doanh thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
 Hoạt động chuyển giá diễn ra trên bình diện quốc gia sẽ làm phá sản kế hoạch phát
triển kinh tế quốc dân của quốc gia tiếp nhận đầu tư. Nếu không ngăn chặn kịp thời, trong
tương lai không xa các quốc gia tiếp nhận đầu tư sẽ mất dần tính tự chủ về kinh tế, từ đó
kéo theo sự phụ thuộc về chính trị- xã hội. Hoạt động chuyển giá diễn ra với quy mô lớn
cũng là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng mất cân đối trong cán cân thanh
toán quốc tế.
Thứ hai, đối với quốc gia xuất khẩu đầu tư
Hoạt động chuyển giá của các MNCs làm gia tăng ngoại tệ thu được của nước xuất
khẩu đầu tư, nhờ đó góp phần cải thiện cán cân thương mại, cán cân thanh toán quốc tế.
Đồng thời sự hoạt động tốt hơn của MNCs cũng mang lại những tác động tích cực cho kinh
tế xã hội : tăng mức thuế đóng góp, tăng GNP… Tuy nhiên, hành vi cũng mang lại cho
nước xuất khẩu đầu tư những tác động tiêu cực :
 Chuyển giá làm thất thu thuế của quốc gia xuất khẩu đầu tư nếu thuế suất ở quốc
gia này cao hơn thuế suất của quốc gia tiếp nhận đầu tư, làm mất cân đối trong kế hoạch
thuế của quốc gia này. Trong một số trường hợp, các MNCs cố tình gây ra thua lỗ để được
hoàn thuế, Ngân sách của quốc gia này đã bị “móc túi ” một khoản thuế.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
 Hoạt động chuyển giá sẽ làm cho dòng vốn đầu tư dịch chuyển không theo ý muốn
quản lý của Chính phủ của quốc gia xuất khẩu đầu tư, vì vậy mục tiêu quản lý kinh tế vĩ
mô sẽ gặp nhiều khó khăn.
Thực tế cho thấy, dù hiện tượng chuyển giá có tác động tiêu cực tới quốc gia tiếp
nhận lẫn quốc gia xuất khẩu đầu tư nhưng vẫn có hiện tượng chuyển giá diễn ra do những
ưu đãi của các quốc gia muốn thu hút nguồn vốn đầu tư với những ưu đãi về mức thuế,
thậm chí là bằng không, tạo ra thiên đường thuế cho các MNCs thực hiện hành vi chuyển
giá này.
1.2. LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ TRONG CÁC CHI
NHÁNH CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
1.2.1. Khái niệm về kiểm soát hoạt động chuyển giá
1.2.1.1. Khái niệm về kiểm soát
Theo từ điển Từ và Ngữ Việt Nam (Nguyễn Lân, 1998), kiểm soát là việc xem có
gì sai quy tắc, kỷ luật, điều lệ hay không [25]. Theo Đại từ điển tiếng Việt (Nguyễn Như
Ý, 2010), kiểm soát được hiểu là kiểm tra, xem xét nhằm ngăn ngừa sai phạm theo quy
định [67].
Theo quan điểm của GS.,TS Nguyễn Quang Quynh (1998), kiểm soát được hiểu là
tổng thể các phương sách để nắm lấy và điều hành các đối tượng hoặc khách thể quản lý
[39]. Theo đó, kiểm soát được hiểu là cấp trên kiểm soát cấp dưới thông qua các biện pháp
hoặc chính sách; đơn vị này kiểm soát đơn vị khác thông qua việc ảnh hưởng hoặc chi phối
đáng kể dựa trên quyền lợi và lợi ích; nội bộ đơn vị kiểm soát lẫn nhau thông qua nội quy,
quy chế.
Từ khái niệm trên có thể đi đến một khái niệm chung về kiểm soát, đó là, kiểm soát
được hiểu là quá trình xem xét, đánh giá để phát hiện và ngăn chặn những gì trái quy
định nhằm đảm bảo mục tiêu, kế hoạch được thực hiện một cách có hiệu quả.
1.2.1.2. Khái niệm về kiểm soát hoạt động chuyển giá
Trước hết cần khẳng định rằng, kiểm soát hoạt động chuyển giá xuất hiện như một
nhu cầu khách quan trước hoạt động chuyển giá diễn ra trong đời sống kinh tế xã hội của
mỗi quốc gia và chủ thể thực hiện hoạt động kiểm soát chuyển giá chính là Nhà nước. Theo
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đó, kiểm soát hoạt động chuyển giá được hiểu là là việc xây dựng và triển khai các
quy phạm pháp luật và áp dụng các nghiệp vụ kỹ thuật nhằm xem xét, phát hiện và
xử lý sai phạm, điều chỉnh giá giao dịch giữa các bên liên kết nhằm duy trì hoạt động
của các chủ thể trong nền kinh tế, đảm bảo giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết
phù hợp với giá thị trường.
Theo khuyến nghị của Liên hiệp quốc, đối với các quốc gia đang phát triển, để thực
hiện kiểm soát hoạt động chuyển giá một cách có hiệu quả, Chính phủ các quốc gia này
cần thực hiện đồng bộ các nội dung sau đây:
Hình 1.1
Sơ đồ 2.1: Nội dung kiểm soát hoạt động chuyển giá với các nước đang phát triển
(Nguồn: Khuyến nghị của Liên hiệp quốc về chuyển giá dành cho các nước đang
phát triển [111])
Tùy theo điều kiện cụ thể của từng quốc gia cũng như bối cảnh hội nhập quốc tế, dựa
trên cơ sở khuyến nghị của Liên hiệp quốc, các quốc gia có thể xây dựng bổ sung các nội
dung như: nội dung cải cách thuế; nội dung hợp tác quốc tế về thuế…
1.2.1.3. Quan điểm về định giá chuyển giao
Như đã trình bày ở trên, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của MNCs là việc ngày càng
nhiều các công ty con và chi nhánh của MNCs được hình thành tại các quốc gia khác nhau
trên toàn thế giới. Song song với điều này, các nghiệp vụ mua bán nội bộ giữa công ty mẹ
với công ty con, giữa các công ty con trong cùng MNCs với nhau diễn ra ngày càng đa
dạng, phức tạp với số lượng ngày càng nhiều và giá trị ngày càng lớn. Các nghiệp vụ mua
bán nội bộ của MNCs là những hoạt động mua bán qua lại giữa công ty mẹ và công ty
Kiểm soát hoạt động chuyển giá của các công ty đa quốc gia
Xây dựng khung
pháp lý
Xây dựng cơ sở dữ
liệu giá cả giao
dịch
Tổ chức bộ máy
về kiểm soát
chuyển giá
Triển khai hoạt
động kiểm soát
chuyển giá
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
con hoặc giữa các công ty con của MNCs với nhau – hay nói tổng quát đó là giao dịch
giữa các bên có quan hệ liên kết. Các giao dịch này được thực hiện dưới nhiều hình thức
như: giao dịch chuyển giao nội bộ tài sản cố định hữu hình hay tài sản cố định vô hình;
chuyển giao nguyên vậtliệu, thành phẩm, thông qua sự dịch chuyển nguồnvốn như cho
vay và đi vay nội bộ; qua việc tài trợ và nhận tài trợ về các nguồn lực như tài lực và
nhân lực, qua sự cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn quản lý; qua các chi phí
cho việc quảng cáo và chi phí nghiên cứu phát triển. Do đó, để đảm bảo tính công bằng
trong thương mại và để kiểm soát, ngăn ngừa các hành vi gian lận thương mại hay chuyển
giá thì cần phải xác định được giá trị của các giao dịch, tức là cần phải định giá chuyển
giao nội bộ của MNCs, tức là phải xác định giá thị trường cho giao dịch giữa các bên có
quan hệ liên kết.
Định giá chuyển giao là việc sử dụng các phương pháp để xác định giá cả của
các nghiệp vụ chuyển giao trong nội bộ một MNCs phù hợp với thông lệ quốc tế và được
chấp nhận bởi các quốc gia nơi mà các công ty con của MNCs đang hoạt động.
Việc định giá chuyển giao không chỉ cần thiết cho công tác quản trị của các thành
viên trong MNCs mà còn là phương pháp giúp chính phủ xác định được giá trị các giao
dịch của MNCs, phòng tránh gian lận trong thương mại, từ đó xác định các MNCs có thực
hiện chuyển giá hay không.
Trong thực tế, các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ thường được các nhà quản lý
của MNCs định giá sao cho tối thiểu hóa tổng số thuế phải nộp trên bình diện toàn tập
đoàn. Đây thực chất chính là hành vi chuyển giá. Để hạn chế hành vi này cũng như đảm
bảo tính công bằng trong thương mại, một nguyên tắc được hầu hết các quốc gia áp dụng
trong việc định giá các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ là nguyên tắc ALP (The Arm’s
Length Principle).
Nguyên tắc giá thị trường (ALP) là nguyên tắc xác định giá chuyển nhượng giữa
các bên liên kết tuân thủ theo điều kiện khách quan của thị trường cạnh tranh, như thể các
giao dịch này được thực hiện giữa các đơn vị độc lập. Nguyên tắc ALP chính là cơ sở cho
các nghiệp vụ mua bán, trao đổi hàng hóa và cung cấp dịch vụ giữa các quốc gia. Tuy
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhiên, khi xác định giá chuyển giao theo ALP, cần phải xem xét 5 nhân tố so sánh được,
bao gồm:
 Đặc điểm tài sản và dịch vụ (Characteristics of properties or services)
Sự khác nhau trong đặc điểm của tài sản và dịch vụ có thể dẫn đến những sai biệt
trong giá trị thị trường. Vì vậy, so sánh những đặc điểm này sẽ hữu ích trong việc quyết
định tính so sánh được giữa những giao dịch kiểm soát được và những giao dịch không
kiểm soát được. Những đặc điểm cần quan tâm là tính sẵn có và số lượng cung cấp, hình
thức giao dịch, loại hình tài sản và những đặc điểm kỹ thuật, lợi ích khi sử dụng sản phẩm.
 Phân tích chức năng (Funtional analysis)
Phân tích chức năng sẽ thể hiện chức năng của các bên tham gia vào giao dịch, tài
sản nào được trao đổi và rủi ro có thể có. Chức năng hoạt động của doanh nghiệp bao gồm
các yếu tố phản ánh khả năng sinh lời từ các hoạt động mà doanh nghiệp đã thực hiện, gắn
với việc sử dụng các tài sản, vốn và chi phí có liên quan. Khi phân tích chức năng, doanh
nghiệp phải phản ánh được các chức năng chính trong mối quan hệ giữa việc sử dụng các
loại tài sản, vốn, chi phí cũng như rủi ro gắn với việc đầu tư tài sản, vốn và chi phí đó với
khả năng thu lợi nhuận mà doanh nghiệp thực hiện liên quan đến giao dịch kinh doanh.
Chức năng chủ yếu của một doanh nghiệp là: nghiên cứu phát triển; thiết kế định mẫu sản
phẩm; sản xuất, chế tạo, chế biến; gia công, lắp ráp, cài đặt thiết bị; phân phối, lưu thông,
marketing, quảng cáo; quản lý, cung ứng vật tư; vận chuyển giao nhận, dịch vụ cung cấp
kho bãi; thực hiện các dịch vụ ngành nghề như môi giới, tư vấn, đào tạo, kế toán, kiểm
toán, quản lý nhân sự, cung cấp lao động, thu thập thông tin.
 Các điều khoản hợp đồng (Contractual term)
Các điều khoản hợp đồng xác định trách nhiệm, rủi ro và những lợi ích rõ ràng và
tiềm ẩn giữa các bên tham gia giao dịch. Các điều khoản chủ yếu bao gồm:
a) Khối lượng, điều kiện giao hoặc phân phối sản phẩm;
b) Thời hạn, điều kiện và phương thức thanh toán;
c) Điều kiện bảo hành, thay thế, nâng cấp, chỉnh sửa hoặc hiệu chỉnh sản phẩm;
d) Điều kiện về đặc quyền kinh doanh, phân phối sản phẩm;
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
e) Các điều kiện có ảnh hưởng kinh tế khác (ví dụ: dịch vụ hỗ trợ, tư vấn kiểm tra chất
lượng, hướng dẫn sử dụng, hỗ trợ quảng cáo, khuyến mại...).
 Môi trường kinh tế (Điều kiện kinh tế - Economic circumstances)
Điều kiện kinh tế khi diễn ra giao dịch bao gồm các yếu tố về điều kiện kinh tế trên
thị trường tại thời điểm diễn ra giao dịch ảnh hưởng đến giá của sản phẩm; xác định trách
nhiệm, rủi ro và những lợi ích rõ ràng và tiềm ẩn giữa các bên tham gia giao dịch. Điều
kiện kinh tế khi diễn ra giao dịch chủ yếu bao gồm:
a) Quy mô và vị trí địa lý của thị trường sản xuất hoặc tiêu thụ sản phẩm;
b) Thời gian và tính chất hoạt động của giao dịch trên thị trường (ví dụ: giao dịch thuộc
hoạt động bán buôn, bán lẻ thông thường, phân phối độc quyền, sự phân đoạn thị trường
theo đối tượng tiêu dùng sản phẩm);
c) Mức độ cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường;
d) Các yếu tố kinh tế tác động đến chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh tại nơi diễn ra
giao dịch (ví dụ: các loại thuế, phí, các ưu đãi tài chính);
e) Chính sách điều tiết thị trường của Nhà nước.
 Chiến lược kinh doanh (Business strategy)
Nhân tố cuối cùng là chiến lược kinh doanh. Chiến lược kinh doanh xem xét đến
quan điểm của công ty như sự đổi mới, phát triển sản phẩm, sự ngại rủi ro, mức độ đa dạng
hóa. Ví dụ một công ty đang muốn mở rộng thị phần có thể có xu hướng định giá chuyển
giao thấp nhằm tạo ra lợi thế về giá trong cạnh tranh.
1.2.2. Các chủ thể liên quan tới kiểm soát hoạt động chuyển giá
Trước hết cần khẳng định kiểm soát hoạt động chuyển giá được thiết lập trên cơ sở
ý chí của Nhà nước nhằm điều chỉnh các giao dịch giữa các bên liên kết theo hướng thị
trường; theo đó Nhà nước buộc các chủ thể có giao dịch liên kết phải tham gia vào quan
hệ pháp luật chuyển giá với mục đích kiểm soát và thiết lập lại giao dịch giữa các bên. Vì
vậy có các chủ thể sau đây tham gia vào quan hệ pháp luật kiểm soát hoạt động chuyển giá
1.2.2.1. Nhà nước
Nhà nước tham gia vào quan hệ này để thực hiện chức năng quản lý và điều tiết vĩ
mô nền kinh tế, hạn chế hoặc kiểm soát các tác động tiêu cực do chuyển giá gây ra cho xã
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hội, cho bản thân nhà nước và các chủ thể khác có liên quan. Mục đích của Nhà nước là
thiết lập lại trật tự thương mại, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng. [13]
Xét về bản chất, hoạt động chuyển giá ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích nhà nước về
thuế nên trách nhiệm kiểm soát chuyển giá được giao cho cơ quan thuế. Vì vậy, trong quan
hệ pháp luật về kiểm soát chuyển giá, cơ quan thuế là chủ thể nhân danh nhà nước tham
gia vào quan hệ pháp luật này.
Bên cạnh cơ quan thuế nhân danh nhà nước trực tiếp tham gia vào quan hệ pháp luật
về kiểm soát chuyển giá thì các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước cũng có trách nhiệm
và nghĩa vụ phối hợp, hỗ trợ trong việc thu thập thông tin hoặc xử lý sai phạm. Sự phồi
hợp này thể hiện tính chất tham dự gián tiếp của các cơ quan hữu quan trong quan hệ pháp
luật về kiểm soát chuyển giá. Đó có thể là các cơ quan cung cấp thông tin mang tính chuyên
ngành (nông sản, thủy hải sản, công nghiệp, y tế…) hay cơ quan hải quan, ngân hàng…
1.2.2.2. Chủ thể chuyển giá
Để thực hiện hoạt động chuyển giá, cần có hai hoặc nhiều chủ thể tham gia hình
thành giao dịch chuyển giá; nhưng chỉ có một chủ thể trong số ấy trực tiếp tham gia quan
hệ chuyển giá. Chủ thể trực tiếp tham gia quan hệ chuyển giá là chủ thể được xác định có
hành vi chuyển giá làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước và các lợi ích của các chủ thể
có liên quan. Chủ thể tham gia quan hệ chuyển giá là đối tượng nộp thuế trực thu theo pháp
luật thuế của quốc gia nước sở tại. Trên thực tế, đó thường là chi nhánh các công ty đa quốc
gia – các chủ thể có quan hệ liên kết với các chi nhánh khác trong cùng tập đoàn và với
công ty mẹ.
1.2.3. Nội dung của kiểm soát hoạt động chuyển giá
Từ những vấn đề lý luận đã trình bày, cũng như từ hướng dẫn của OECD và Liên
hiệp quốc, có thể thấy, kiểm soát hoạt động chuyển giá cần có các nội dung sau đây
1.2.3.1. Xây dựng khung pháp lý nhằm kiểm soát hoạt động chuyển giá
Việc xây dựng khung pháp lý này cần đạt được những nội dung cốt lõi sau đây:
Thứ nhất, xác định được các cách thức nhận biết hoạt động chuyển giá
Có thể tổng hợp một số dấu hiệu chuyển giá dễ nhận biết theo mô tả sau đây:
Bảng 2.1: Mô tả một số dấu hiệu chuyển giá
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
STT
Dấu hiệu nghi vấn chuyển
giá
Mô tả chi tiết
1
Hoạt động thua lỗ kéo dài
hoặc kết quả kinh doanh
lãi/lỗ có tính chu kỳ khiến
doanh nghiệp không phải
nộp thuế
- Doanh nghiệp thua lỗ nhưng vẫn mở
rộng kinh doanh
- Tỷ suất sinh lời (lợi nhuận) thấp hơn
bình quân chung của ngành
2
Có giao dịch mua bán với
công ty liên kết trên 50%
tổng giá trị thương mại
toàn doanh nghiệp
- Giá bán thấp hơn chi phí
- Giá mua nguyên vật liệu cao hơn giá
nhập khẩu bình quân của sản phẩm tương
đồng
3
Những giao dịch quan
trọng với các bên liên quan
hầu hết diễn ra ở nơi có
thuế suất thấp
Việc định giá chuyển giao sai làm gia tăng lợi
nhuận ở nơi giao dịch có thuế suất thấp.
Thường là nơi quyết toán lợi nhuận của tập
đoàn
4
Tình trạng vay nợ quá
mức, nhất là từ bên liên kết
Vay nợ kéo dài vượt quá khả năng trả nợ hoặc
lãi suất đi vay cao hơn nhiều lãi suất thị
trường
5
Tái cấu trúc doanh nghiệp
có giao dịch liên kết với
nước ngoài
Việc tái cấu trúc thường đi kèm với tái phân
bổ lợi nhuận giữa các thành viên của MNCs.
Trong nhiều trường hợp, tái cấu trúc giúp
MNCs chuyển giá qua định giá chuyển giao
tài sản vô hình
6
Lựa chọn những phương
thức thanh toán đặc biệt
Thanh toán các khoản lãi suất tín dụng, chi
phí bảo hiểm, quảng cáo, chi phí tư vấn, trả
bản quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu… với
các công ty có quan hệ liên kết ở nước ngoài
7
Thuế suất hiệu dụng (tỷ lệ
giữa thuế thực trả và thu
nhập)
Có những khác biệt đáng kể giữa thuế suất
hiệu dụng được báo cáo giữa các công ty
trong cùng MNCs và lãi suất danh nghĩa mà
đó có thể là kết quả của việc chuyển giá khi
phân bổ quá nhiều lợi nhuận cho các khu vực
có mức thuế suất thấp
8
Chứng từ phục vụ cho
công tác hạch toán kế toán
không đầy đủ
Không có hồ sơ và chứng từ đầy đủ, đáng tin
cậy để chứng tỏ cho phương thức định giá
chuyển giao mà doanh nghiệp lựa chọn áp
dụng
(Nguồn: Nghiên cứu sinh tự tổng hợp từ hướng dẫn của OECD [100] và Liên hiệp quốc
[111])
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thứ hai, xác định được quan hệ liên kết và các giao dịch giữa các bên có quan hệ liên
kết
Thực tế các quan hệ liên kết có thể được chia thành làm 4 nhóm chính:
 Quan hệ phụ thuộc pháp lý: là mối quan hệ giữa công ty mẹ - con, giữa công ty tại
chính quốc với các chi nhánh hay giữa các công ty thuộc cùng một tập đoàn. Thực chất đây
là mối quan hệ kiểm soát về vốn góp giữa các pháp nhân nên được gọi là quan hệ phụ thuộc
pháp lý
 Quan hệ phụ thuộc kinh tế: thông thường đây là các doanh nghiệp độc lập về mặt
pháp lý/vốn nhưng lại phụ thuộc lẫn nhau trong quan hệ làm ăn kinh tế thông qua các hợp
đồng hoặc cam kết. Dạng phụ thuộc này trên thực tế thường tồn tại giữa hai doanh nghiệp
là bạn hàng duy nhất của nhau.
 Quan hệ gia đình: đây cũng là loại quan hệ làm phát sinh các giao dịch liên kết có
thể dàn xếp làm ảnh hưởng tới giá giao dịch, chẳng hạn như quan hệ giữa các công ty của
các thành viên trong gia đình.
 Quan hệ phụ thuộc về quản lý: đây là loại quan hệ phụ thuộc do một bên kiểm soát
bên kia do có quyền chỉ định được một số thành viên nhất định trong ban quản trị hay ban
giám đốc của bên kia.
Thứ ba, xác định, thẩm định được phương pháp định giá chuyển giao được áp dụng.
Hiện nay các quốc gia trên thế giới thường quy định có 5 phương pháp phổ biến sau
được áp dụng khi xem xét xác định giá thị trường trong giao dịch giữa các bên có quan hệ
liên kết. Cũng cần phải khẳng định rằng, hiện nay hầu hết các quốc gia đều cho phép các
doanh nghiệp tự xác định sẽ áp dụng phương pháp nào để xác định giá chuyển giao, với
điều kiện phải có đầy đủ cơ sở chứng minh tại sao lựa chọn phương pháp đó mà không
lựa chọn phương pháp khác (phương pháp phù hợp nhất).
 Phương pháp so sánh giá độc lập (Comparable Uncontrolled Price Method –
CUP)
Phương pháp so sánh giá độc lập dựa vào đơn giá của sản phẩm trong giao dịch độc
lập để xác định đơn giá sản phẩm trong giao dịch liên kết khi các giao dịch này có điều
kiện giao dịch tương đương nhau.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Như vậy, nguyên tắc của phương pháp này là so sánh trực tiếp thông tin của giao
dịch và các thông tin độc lập. Đây được xem là phương pháp lý tưởng nhất vì có thể áp
dụng cho tất cả các loại giao dịch liên kết. Tiêu thức ưu tiên khi sử dụng phương pháp này
là đặc tính của sản phẩm.
 Phương pháp giá bán lại (Resale Price Method – RSM)
Phương pháp xác định giá bán lại dựa vào giá bán lại (hay giá bán ra) của sản
phẩm do doanh nghiệp bán cho bên độc lập để xác định giá mua vào của sản phẩm đó
từ bên liên kết.
Giá mua vào của sản phẩm từ bên liên kết được xác định trên cơ sở giá bán ra của
sản phẩm trong các giao dịch độc lập trừ (-) lợi nhuận gộp trừ (-) các chi phí khác được
tính trong giá sản phẩm mua vào (nếu có) (ví dụ: thuế nhập khẩu, phí hải quan, chi phí
bảo hiểm, vận chuyển quốc tế).
Phương pháp này đặc biệt thích hợp với các hoạt động trong ngành thương mại – có
các nghiệp vụ mua đi bán lại các sản phẩm hàng hóa. Tuy nhiên, khi sử dụng phương pháp
này không thể sử dụng tỷ lệ lãi gộp bình quân để xác định tỷ lệ khấu trừ này.
 Phương pháp cộng thêm chi phí (Cost Plus Method – CPM)
Phương pháp cộng thêm chi phí là phương pháp xác định giá bán sản phẩm của một
doanh nghiệp cho bên liên kết phải dựa trên cơ sở giá vốn (giá thành) của sản phẩm đó do
doanh nghiệp mua vào từ bên độc lập. Theo đó: giá bán ra của sản phẩm cho bên liên kết
được xác định trên cơ sở lấy giá vốn (hoặc giá thành) của sản phẩm cộng (+) lợi nhuận
gộp.
Lợi nhuận gộp được tính theo tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (hoặc giá thành)
sản phẩm bán ra, phản ánh mức lợi nhuận hợp lý tương ứng với chức năng hoạt động
của doanh nghiệp và điều kiện thị trường. Mức lợi nhuận này phải được tính toán sao cho
giá cả chuyển giao trong nghiệp vụ này có thể so sánh căn bản với giá thị trường trong
các nghiệp vụ mua bán chuyển giao giữa một công ty là thành viên của MNCs và một
công ty độc lập hoặc là giao dịch giữa hai công ty hoàn toàn độc lập với nhau. Phương
pháp này sử dụng tiêu thức ưu tiên là yếu tố chức năng của doanh nghiệp nên thường được
áp dụng trong một số trường hợp sau:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
 Đối với công ty sản xuất, chế biến, lắp ráp, chế tạo và bán cho các bên liên kết, gia
công chế biến và phân phối.
 Giao dịch giữa các bên liên kết thực hiện hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác
kinh doanh để sản xuất, lắp ráp, chế tạo, chế biến sản phẩm hoặc thực hiện các thỏa
thuận về cung cấp các yếu tố đầu vào và bao tiêu sản phẩm đầu ra.
 Giao dịch cung cấp dịch vụ các bên liên kết.
So với 2 phương pháp trước, phương pháp cộng chi phí có một số khó khăn khi xác
định chi phí. Trong một số trường hợp không thể xác định mối liên hệ giữa chi phí và giá
thị trường. Thị trường thường trả giá cao cho những sản phẩm có kiểu dáng hay thương
hiệu riêng. Trong nhiều trường hợp công ty có thể tạo ra những sản phẩm rất có giá trị chỉ
với chi phí rất thấp hoặc ngược lại, mặt khác, do áp lực từ phía đối thủ cạnh tranh, các công
ty có xu hướng hạ thấp giá bán.
 Phương pháp tách lợi nhuận (Profit Split Method – PSM)
Phương pháp chiết tách lợi nhuận dựa vào lợi nhuận thu được từ một giao dịch liên
kết, tổng hợp của nhiều thành viên trong MNC thực hiện, sau đó thực hiện tính toán lợi
nhuận cho từng thành viên tham gia liên kết giống như cách các bên giao dịch độc
lập phân chia lợi nhuận trong những điều kiện tương đương.
Phương pháp này thường được sử dụng trong trường hợp các công ty trong MNC
có mối liên kết chặt chẽ, các giao dịch thực hiện với khối lượng lơn và phức tạp. Theo
phương pháp này, các bên tham gia có thể tính lợi nhuận theo hai cách:
Cách1: Tính tỷ lệ góp vốn (chi phí), sau đó tổng hợp lợi nhuận từ giao dịch tổng hợp
rồi phân chia cho một bên liên kết theo tỷ lệ góp vốn.
Cách2: Phân chia lợi nhuận theo hai bước sau:
 Bước 1: Trước hết phân chia lợi nhuận cơ bản cho mỗi bên tham gia giao dịch liên
kết tương ứng với chức năng hoạt động của mình.
 Bước 2: Phân chia lợi nhuận phụ trội cho mỗi bên tham gia giao dịch liên kết
tương ứng với tỷ lệ đóng góp liên quan đến tổng lợi nhuận phụ trội (bằng với tổng lợi
nhuận thu được trừ đi tổng lợi nhuận cơ bản đã phân chia ở bước 1).
Phương pháp này cũng thường được áp dụng cho trường hợp: các bên liên kết cùng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tham gia nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới hoặc phát triển sản phẩm là tài sản vô
hình độc quyền; các giao dịch trong quy trình sản xuất, kinh doanh chuyển tiếp giữa các
bên liên kết từ khâu nguyên vật liệu đến thành phẩm cuối cùng để lưu thông sản phẩm,
gắn liền với việc sỡ hữu hoặc quyền sở hữu trí tuệ duy nhất.
 Phương pháp so sánh lợi nhuận ròng của nghiệp vụ chuyển giao (Transactional Net
Margin Method – TNMM)
Phương pháp so sánh lợi nhuận dựa vào tỷ suất sinh lời của sản phẩm trong các giao
dịch độc lập được chọn để so sánh làm cơ sở xác định tỷ suất sinh lời của sản phẩm trong
giao dịch liên kết khi các giao dịch này có điều kiện giao dịch tương đương nhau.
Trong trường hợp nếu không tồn tại các giao dịch độc lập có thể so sánh đối với
công ty con của MNCs thì ta có thể lấy lợi nhuận thu được trong các chuyển giao có thể
so sánh được của hai công ty không liên kết khác làm cơ sở. Tuy nhiên, khi các nghiệp vụ
chuyển giao phát sinh có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau thì khó có thể áp dụng
phương pháp này do khó tìm được giao dịch tương ứng để so sánh.
Thứ tư, xây dựng các chế tài kiểm tra và xử lý nếu xảy ra các vi phạm về pháp luật kiểm
soát chuyển giá
Cần xây dựng các biện pháp về cách thức kiểm tra giao dịch; cách thức thanh tra
thuế; đặc biệt là việc xử lý các vi phạm pháp luật kiểm soát chuyển giá như các biện pháp
phạt, truy thu thuế, hoàn thuế. Các quy định xây dựng cần mang tính răn đe cao để làm
giảm động lực thực hiện hoạt động chuyển giá của các MNCs.
1.2.3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu giá cả giao dịch
Đây là nội dung được OECD và Liên hiệp quốc đặc biệt chú trọng trong khuyến
nghị dành cho các quốc gia. Cơ sở dữ liệu giá cả của giao dịch chính là căn cứ so sánh xem
việc định giá chuyển giao giữa các bên có quan hệ liên kết có tuân thủ theo nguyên tắc giá
thị trường hay không. Cơ sở dữ liệu này theo khuyến nghị thì có thể được hình thành như
sau:
 Tập hợp dữ liệu mua bán qua hệ thống giao dịch của các ngân hàng thương mại bởi
hiện nay theo quy định của các nước thì hầu hết các giao dịch giá trị lớn đều bắt buộc phải
thực hiện qua hệ thống các ngân hàng thương mại
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
 Tổng hợp giá cả giao dịch từ các chứng từ kế toán của các bên có liên quan như:
giao dịch từ các bên độc lập, giao dịch từ công ty có nghi vấn bán cho bên liên kết và bên
độc lập…
Tiến hành mua cơ sở dữ liệu từ các công ty kiểm toán có uy tín. Hiện nay trên thế
giới có khá nhiều hệ thống cơ sở dữ liệu uy tín trong khu vực như Oriana, OneSource hay
trên thế giới như Orbis, Sandard & Pooors, Thompson Reuter…). Những công ty kiểm
toán lớn như Deloitte, Ernst & Young, KPMG và PricewaterhouseCoopers hầu như cũng
đang sử dụng các cơ sở dữ liệu này để tư vấn thuế cho cả cơ quan quản lý nhà nước và các
MNCs.[50]
 Cơ sở dữ liệu được xây dựng cần phải là tập hợp trong một giai đoạn dài. Đồng thời,
cần tránh các giai đoạn nền kinh tế có biến động lớn cũng như tránh chu kỳ kinh doanh.
1.2.3.3. Tăng cường mối quan hệ giữa cơ quan thuế các nước
Trong bối cảnh hiện nay các MNCs với mạng lưới hoạt động toàn cầu, phát sinh các
giao dịch giữa nhiều chi nhánh ở nhiều quốc gia thì vấn đề tạo mối quan hệ liên kết nhằm
chia sẻ thông tin giữa cơ quan thuế các nước càng trở nên cấp thiết.
Việc tạo ra sự gắn kết này giúp cơ quan thuế mỗi nước nắm bắt được giá cả giao
dịch khi các chi nhánh của MNCs ở mỗi nước thực hiện mua bán với nhau, từ đó có thể
giúp cả 2 bên xác định được giá chuyển giao như vậy có hợp lý hay không. Đồng thời, việc
gắn kết này còn giúp cơ quan thuế các nước đấu tranh với các giao dịch ngầm, tăng cường
khả năng xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu giá cả cho mỗi nước.
Bên cạnh đó, OECD và Liên hiệp quốc đã đưa ra những khuyến nghị về việc thực
hiện giải pháp thỏa thuận trước về giá (APA) song phương và đa phương. APA song
phương, đa phương là APA được đàm phán và ký kết giữa cơ quan thuế nội địa một quốc
gia với người nộp thuế và một hoặc nhiều cơ quan thuế đối tác có liên quan đến việc xác
định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trên cơ sở Hiệp định thuế giữa các nước.
Đồng thời, việc hợp tác giữa cơ quan thuế các nước qua các Hiệp định tránh đánh
thuế trùng còn làm giảm bớt đi rất nhiều động lực né tránh thuế của các nhà đầu tư.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.2.3.4. Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công tác kiểm soát chuyển giá
Đây được xem là thách thức lớn với nhiều quốc gia, kể cả các quốc gia phát triển,
bởi lẽ các công ty đa quốc gia với lịch sử hoạt động hành trăm năm, kinh nghiệm về xử lý
các vấn đề kinh tế, kế toán – tài chính rất đa dạng phong phú và có nhiều thủ thuật, cách
thức né thuế, tránh thuế hết sức tinh vi. Do đó, bồi dưỡng những cán bộ làm công tác thuế
nói chung và trực tiếp là cán bộ thực hiện công tác kiểm soát chuyển giá là một vấn đề luôn
cần được quan tâm. Những vấn đề được đặt ra là:
 Đội ngũ cán bộ cần nắm được các quy tắc xác định giá thị trường của các giao dịch
và có khả năng ứng dụng thực tiễn.
 Cần có kỹ năng thu thập, nắm bắt số liệu, dữ liệu của giao dịch kinh tế cũng như các
số liệu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận
 Cần thường xuyên được bồi dưỡng, trau dồi kiến thức liên quan đến chuyển giá do
đây là một vấn đề thường xuyên có những sự thay đổi trong cả lý luận và thực tiễn.
 Quan trọng nhất là bồi dưỡng, trau dồi vấn đề đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ này.
Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan thuế với cơ quan quản lý đầu tư trực tiếp nước
ngoài…
1.2.3.5. Triển khai kiểm soát hoạt động chuyển giá
 Quản lý kê khai giao dịch liên kết: các cơ quan hữu quan cần liên tục có sự kiểm
soát đối với việc kê khai giao dịch với các bên có quan hệ liên kết. Theo đó, việc kiểm tra,
kiểm soát cần được tiến hành dựa vào cả hai nguồn: do người nộp thuế có giao dịch liên
kết tự thực hiện kê khai và do cơ quan thuế trực tiếp điều tra. Có như vậy mới đảm bảo các
quy định pháp lý được triển khai một cách có hiệu quả.
 Tổng hợp, theo dõi kê khai giao dịch liên kết: tính chất của giao dịch liên kết rất
phức tạp, nhiều giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết có thể qua rất nhiều bước, nhiều
khâu trung gian gây ra những khó khăn cho cơ quan thuế trong việc xác định. Tuy nhiên,
tính chất của giao dịch liên kết thì có thể tổng quát lại ở 2 đặc điểm: 1) một bên tham gia
trực tiếp/gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia và 2)
Cơ sở lý luận về chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá trong các chi nhánh công ty đa quốc gia.docx
Cơ sở lý luận về chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá trong các chi nhánh công ty đa quốc gia.docx
Cơ sở lý luận về chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá trong các chi nhánh công ty đa quốc gia.docx
Cơ sở lý luận về chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá trong các chi nhánh công ty đa quốc gia.docx
Cơ sở lý luận về chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá trong các chi nhánh công ty đa quốc gia.docx
Cơ sở lý luận về chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá trong các chi nhánh công ty đa quốc gia.docx
Cơ sở lý luận về chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá trong các chi nhánh công ty đa quốc gia.docx
Cơ sở lý luận về chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá trong các chi nhánh công ty đa quốc gia.docx
Cơ sở lý luận về chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá trong các chi nhánh công ty đa quốc gia.docx
Cơ sở lý luận về chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá trong các chi nhánh công ty đa quốc gia.docx
Cơ sở lý luận về chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá trong các chi nhánh công ty đa quốc gia.docx
Cơ sở lý luận về chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá trong các chi nhánh công ty đa quốc gia.docx
Cơ sở lý luận về chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá trong các chi nhánh công ty đa quốc gia.docx
Cơ sở lý luận về chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá trong các chi nhánh công ty đa quốc gia.docx
Cơ sở lý luận về chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá trong các chi nhánh công ty đa quốc gia.docx
Cơ sở lý luận về chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá trong các chi nhánh công ty đa quốc gia.docx
Cơ sở lý luận về chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá trong các chi nhánh công ty đa quốc gia.docx
Cơ sở lý luận về chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá trong các chi nhánh công ty đa quốc gia.docx
Cơ sở lý luận về chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá trong các chi nhánh công ty đa quốc gia.docx

More Related Content

Similar to Cơ sở lý luận về chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá trong các chi nhánh công ty đa quốc gia.docx

Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tế
Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tếTiểu luận quản trị kinh doanh quốc tế
Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tếssuser499fca
 
26 cau hi_on_tp_kinh_doanh_quc_t_i_4
26 cau hi_on_tp_kinh_doanh_quc_t_i_426 cau hi_on_tp_kinh_doanh_quc_t_i_4
26 cau hi_on_tp_kinh_doanh_quc_t_i_4nhi Nguyen
 
đề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tếđề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tếKhánh Hòa Konachan
 
Tiểu luận FDI và vai trò của FDI trong tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam_Nhận là...
Tiểu luận FDI và vai trò của FDI trong tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam_Nhận là...Tiểu luận FDI và vai trò của FDI trong tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam_Nhận là...
Tiểu luận FDI và vai trò của FDI trong tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam_Nhận là...Nguyễn Thị Thanh Tươi
 
Chiến lược kd của dn xnk
Chiến lược kd của dn xnkChiến lược kd của dn xnk
Chiến lược kd của dn xnkmr.smile279
 
Bài 4: Lý thuyết chung về doanh nghiệp
Bài 4:  Lý thuyết chung về doanh nghiệpBài 4:  Lý thuyết chung về doanh nghiệp
Bài 4: Lý thuyết chung về doanh nghiệpQuyen Le
 
Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản ...
Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản ...Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản ...
Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tếGiáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tếNguyễn Nhật Anh
 
de tai-dau-tu-truc-tiep-cua-vn-ra-nuoc-ngoai-loan-
de tai-dau-tu-truc-tiep-cua-vn-ra-nuoc-ngoai-loan-de tai-dau-tu-truc-tiep-cua-vn-ra-nuoc-ngoai-loan-
de tai-dau-tu-truc-tiep-cua-vn-ra-nuoc-ngoai-loan-Thuyet Dam
 
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...luanvantrust
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Cơ sở lý luận về chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá trong các chi nhánh công ty đa quốc gia.docx (20)

Fdi
FdiFdi
Fdi
 
Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tế
Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tếTiểu luận quản trị kinh doanh quốc tế
Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tế
 
Hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông của tập đoàn viễn th...
Hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông của tập đoàn viễn th...Hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông của tập đoàn viễn th...
Hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông của tập đoàn viễn th...
 
26 cau hi_on_tp_kinh_doanh_quc_t_i_4
26 cau hi_on_tp_kinh_doanh_quc_t_i_426 cau hi_on_tp_kinh_doanh_quc_t_i_4
26 cau hi_on_tp_kinh_doanh_quc_t_i_4
 
Tiểu luận về xu hướng phát triển FDI trên thế giới.doc
Tiểu luận về xu hướng phát triển FDI trên thế giới.docTiểu luận về xu hướng phát triển FDI trên thế giới.doc
Tiểu luận về xu hướng phát triển FDI trên thế giới.doc
 
đề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tếđề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tế
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty đa quốc gia. HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty đa quốc gia. HAYBài mẫu tiểu luận về công ty đa quốc gia. HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty đa quốc gia. HAY
 
Tiểu luận FDI và vai trò của FDI trong tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam_Nhận là...
Tiểu luận FDI và vai trò của FDI trong tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam_Nhận là...Tiểu luận FDI và vai trò của FDI trong tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam_Nhận là...
Tiểu luận FDI và vai trò của FDI trong tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam_Nhận là...
 
Chiến lược kd của dn xnk
Chiến lược kd của dn xnkChiến lược kd của dn xnk
Chiến lược kd của dn xnk
 
Bài 4: Lý thuyết chung về doanh nghiệp
Bài 4:  Lý thuyết chung về doanh nghiệpBài 4:  Lý thuyết chung về doanh nghiệp
Bài 4: Lý thuyết chung về doanh nghiệp
 
Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản ...
Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản ...Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản ...
Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản ...
 
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.docCơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
 
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tếGiáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
 
de tai-dau-tu-truc-tiep-cua-vn-ra-nuoc-ngoai-loan-
de tai-dau-tu-truc-tiep-cua-vn-ra-nuoc-ngoai-loan-de tai-dau-tu-truc-tiep-cua-vn-ra-nuoc-ngoai-loan-
de tai-dau-tu-truc-tiep-cua-vn-ra-nuoc-ngoai-loan-
 
Luận văn: Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, HAYLuận văn: Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
 
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...
 
Nguyen tac khoi nghiep pdf
Nguyen tac khoi nghiep pdfNguyen tac khoi nghiep pdf
Nguyen tac khoi nghiep pdf
 
Fdi
FdiFdi
Fdi
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)

Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docxCơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docxCơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docxCơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docxCơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
 
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
 
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
 
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docxCơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
 
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
 
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
 
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
 
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docxCơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
 
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docxCơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
 
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
 
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docxCơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
 
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
 
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docxCơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
 

Recently uploaded

Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 

Cơ sở lý luận về chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá trong các chi nhánh công ty đa quốc gia.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN GIÁ VÀ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ TRONG CÁC CHI NHÁNH CÔNG TY ĐA QUỐC GIA 1.1. LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN GIÁ TRONG CÁC CHI NHÁNH CÔNG TY ĐA QUỐC GIA 1.1.1. Khái quát về công ty đa quốc gia 1.1.1.1. Khái niệm, mục đích và cơ cấu tổ chức của công ty đa quốc gia a) Khái niệm công ty đa quốc gia Sự phát triển của kinh tế thế giới mà đặc biệt là sự phát triển của thương mại quốc tế đã mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng hoạt động của mình, tăng cao lợi nhuận và phát triển ngày càng mạnh mẽ. Song song với điều đó thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, giữa các quốc gia trên thị trường kinh tế thế giới ngày càng gay gắt. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải ra sức tìm kiếm những yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất, tìm kiếm thị trường cho sản phẩm đầu ra của mình, tránh những bất ổn do ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh tại một quốc gia… Chính điều đó làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ bó gọn trong khuôn khổ của một quốc gia mà đã vượt ra ngoài biên giới, thậm chí vươn tới nhiều quốc gia trên thế giới, từ đó hình thành nên các Công ty đa quốc gia. Sự phát triển liên tục về quy mô, cơ cấu tổ chức và phương thức sở hữu của các MNCs trong các thập kỷ qua đã làm nảy sinh nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về công ty đa quốc gia. Có thể kể tới một số nhóm quan điểm trong việc xác định thế nào là một công ty đa quốc gia như sau: Nhóm quan điểm thứ nhất chỉ nhấn mạnh vai trò của hợp tác đưa ra quan niệm MNCs là một công ty quốc tế. Những người theo quan điểm này không quan tâm đến nguồn gốc sở hữu công ty, không quan tâm tới quốc tịch của công ty, cũng không chú ý tới bản chất quan hệ sản xuất của quốc gia có công ty đó hay các chi nhánh của nó. Nhìn chung, họ chỉ quan tâm đến mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại và đầu tư quốc tế của MNCs, hay nói cách khác là việc quốc tế hóa hoạt động kinh doanh. Những người theo quan điểm này hầu như không có sự phân biệt giữa công ty đa quốc gia, công ty xuyên
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 quốc gia. Có thể kể tới một số nhà nghiên cứu và các tài liệu theo luồng quan điểm này như:  Nguyễn Thiết Sơn (2003) cho rằng, công ty đa quốc gia hay công ty xuyên quốc gia là một công cụ hợp tác sản xuất từ một trung tâm ra quyết định chiến lược khi việc hợp tác này đem một công ty vượt khỏi các đường biên giới quốc gia. [42]  PGS.,TS. Phan Duy Minh (2010) định nghĩa “Công ty đa quốc gia là công ty hoạt động sản xuất kinh doanh mà về cơ cấu tổ chức bao gồm một công ty chính tại một quốc gia và có các công ty chi nhánh hoạt động tại năm, sáu quốc gia khác trở lên” [26]. Cũng là cùng chung nhận định với PGS.,TS. Phan Duy Minh là TS. Ngô Thị Ngọc Huyền khi cho rằng “công ty đa quốc gia là một công ty tham gia hoạt động sản xuất và bán sản phẩm/dịch vụ tại nhiều nước. Thông thường, một công ty đa quốc gia bao gồm công ty mẹ đặt trụ sở tại chính quốc và tối thiểu 5 hoặc 6 công ty con trực thuộc ở nước ngoài” [20]. Hay như PGS.,TS. Phùng Xuân Nhạ (2010) cũng cho rằng bản chất của công ty đa quốc gia là “công ty có quy mô lớn về tài sản, phạm vi hoạt động rộng trên nhiều nước và tìm kiếm lợi nhuận trên phạm vi toàn cầu”. [30]  Mở rộng hơn và là tiêu biểu cho luồng quan điểm này, nhà nghiên cứu Agarwal, O. P (2009) định nghĩa về công ty đa quốc gia rất đơn giản, “Công ty đa quốc gia là một tổ chức có hoạt động kinh doanh tại nhiều quốc gia” [70]. Hay như tác giả Jeff Madura (2010) cũng nêu khái niệm “Công ty đa quốc gia là công ty tham gia vào một hình thức kinh doanh quốc tế nào đó” [88]. Đây cũng là các quan điểm được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng trong các công trình của mình, như Avadhani, V.A (2009) [71]; Haley (2001) [85]. Nhóm quan điểm thứ hai coi trọng vấn đề quyền sở hữu đối với vốn góp trong các hoạt động ở nước ngoài là một đặc trưng để xác định, phân biệt giữa công ty đa quốc gia và công ty xuyên quốc gia. Theo đó, các công ty đa quốc gia được đề cập tới tính đa sở hữu, song được thể hiện rõ ở luận điểm: coi MNCs là một công ty có vốn thuộc về chủ sở hữu ở một nước nhất định nào đó. Theo cách hiểu này, người ta chú ý đến tính chất sở hữu và quốc tịch của tư bản, tức là vốn đầu tư kinh doanh là của ai và ở đâu. Chủ tư bản ở một nước cụ thể nào đó có công ty mẹ đóng tại nước đó và thực hiện việc sản xuất kinh doanh
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 trong và ngoài nước bằng cách lập các công ty con ở nước ngoài là hình thức điển hình là nhóm quan điểm này. Với luồng quan điểm thứ hai này, có khá nhiều định nghĩa kỹ thuật về MNCs:  Năm 1988, UNCTAD đưa ra định nghĩa một MNCs là một công ty kiểm soát những tài sản như nhà máy, hầm mỏ, các văn phòng tiêu thụ… tại hai hay nhiều quốc gia [108]  Năm 1999, UNCTAD định nghĩa trong Báo cáo Đầu tư thế giới như sau: “Các MNCs là các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân bao gồm các công ty mẹ và các công ty con nước ngoài của chúng. Công ty mẹ được định nghĩa như các công ty kiểm soát tài sản của những thực thể kinh tế khác ở nước ngoài, thường được thực hiện thông qua việc sở hữu một tỷ lệ vốn góp nhất định, thông thường từ 10% trở lên” [109]. Tỷ lệ sở hữu này cho phép công ty mẹ có sự chi phối và sức ảnh hưởng đáng kể tới công ty chi nhánh. Qua hai nhóm quan điểm nêu trên, có thể thấy sự khác biệt giữa các nhóm quan điểm ngày càng thu hẹp. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, vấn đề phân tách rõ ràng về chủ sở hữu vốn ngày càng khó khăn do trào lưu chứng khoán hóa trên phạm vi toàn cầu. Chính vì vậy, qua việc nghiên cứu các luồng quan điểm đi trước cũng như để thống nhất trong cách tiếp cận và dễ dàng đánh giá vai trò, tác động của các MNCs, thuật ngữ MNCs được nghiên cứu sinh sử dụng trong luận án là để chỉ một công ty tiến hành hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, bao gồm một công ty mẹ mang một quốc tịch nhất định với các công ty con thuộc sở hữu một phần hay toàn bộ hoạt động trong các dự án FDI tại nhiều quốc gia, trong đó công ty mẹ có quyền quản lý hoặc quyền kiểm soát đáng kể. Theo đó, thuật ngữ doanh nghiệp FDI được sử dụng trong luận án để chỉ các chi nhánh của các công ty đa quốc gia. b) Mục đích hình thành công ty đa quốc gia Một doanh nghiệp phát triển thành công ty đa quốc gia thường nhằm các mục đích sau đây:  Thứ nhất, từ nhu cầu quốc tế hóa ngành sản xuất và thị trường nhằm tránh những rào cản thương mại, quota, thuế nhập khẩu ở các nước tiêu thụ hàng hóa; đồng thời có thể sử dụng được nguồn nguyên liệu thô, nhân công giá rẻ tại chỗ.
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864  Thứ hai, đó là nhu cầu sử dụng sức cạnh tranh và những lợi thế so sánh của nước sở tại, thực hiện việc chuyển giao các công nghệ bậc cao.  Thứ ba, tìm kiếm lợi nhuận cao hơn (hướng tới tối đa hóa lợi nhuận) và phân tán rủi ro gặp phải trong quá trình đầu tư quốc tế như: rủi ro tỷ giá hối đoái, rủi ro tiền tệ, rủi ro chính trị…; đồng thời tránh phải gánh chịu những tác động của yếu tố chu kỳ kinh doanh khi sản xuất tại một quốc gia đơn nhất.  Thứ tư, bảo vệ tính độc quyền đối với công nghệ hay bí quyết sản xuất ở một ngành không muốn chuyển giao cũng là lý do phải mở rộng địa phương để sản xuất. Bên cạnh đó, tối ưu hóa chi phí và mở rộng thị trường cũng là mục đích của MNCs. Sự lớn mạnh nhanh chóng của các MNCs khiến cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh của các MNCs ngày càng đa dạng với nhiều hình thức như: nhượng quyền kinh doanh, liên doanh, thâu tóm, sáp nhập (M&As)… Tuy nhiên, về cơ bản, có thể xếp các MNCs vào 3 nhóm lớn theo cấu trúc phương tiện sản xuất như sau:  Công ty đa quốc gia “theo chiều ngang” là các công ty đa quốc gia mà có hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm cùng loại hoặc tương tự tại các quốc gia mà công ty này có mặt. Một công ty điển hình với cấu trúc này là công ty McDonald’s.  Công ty đa quốc gia “theo chiều dọc” là công ty có các cơ sở sản xuất hay các chi nhánh, công ty con tại một số quốc gia sản xuất ra các sản phẩm mà các sản phẩm này lại là đầu vào để sản xuất ra sản phẩm của các công ty con hay các chi nhánh tạicácquốc gia khác. Một ví dụ điển hình cho loại hình cấu trúc công ty “theo chiều dọc” là công ty Adidas.  Công ty đa quốc gia “đa chiều” là công ty có nhiều chi nhánh hay công ty con tại nhiều quốc gia khác nhau mà các công ty này phát triển và hợp tác với nhau cả chiều ngang lẫn chiều dọc. Một ví dụ điển hình cho loại hình công ty đa quốc gia có cấu trúc như trên là Microsoft. 1.1.1.2. Cách thức hình thành một công ty đa quốc gia Một công ty có thể sử dụng một số phương thức, cách thức tiếp cận để thực hiện kinh doanh quốc tế, từ đó trở thành công ty đa quốc gia:
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864  Thương mại quốc tế: Thương mại quốc tế là cách tiếp cận đơn giản nhất mà các công ty có thể sử dụng để xâm nhập thị trường thông qua xuất khẩu hoặc dành được các nhà cung cấp với chi phí rẻ qua nhập khẩu. Cách thức tiếp cận này đưa đến rủi ro cho MNCs là thấp nhất bởi công ty không đầu tư bất kỳ nguồn vốn nào của mình vào nơi có rủi ro. Nếu MNCs phải gánh chịu sự sụt giảm về nhập khẩu hoặc xuất khẩu thì thông thường công ty có thể giảm hoặc chấm dứt phần kinh doanh này của mình với chi phí thấp.  Cấp bằng sáng chế: cấp bằng sáng chế là việc công ty cung cấp công nghệ (bản quyền, bằng sáng chế, thương hiệu hoặc nhãn hiệu hàng hóa) để đổi lấy mức phí hoặc những lợi ích xác định nào khác. Cấp bằng sáng chế cho phép các MNCs sử dụng công nghệ của mình ở các thị trường nước ngoài với việc không cần một khoản đầu tư lớn tại các nước này và không mất chi phí vận chuyển do xuất khẩu. Điểm bất lợi của cách thức này đó là sẽ có khó khăn cho MNCs để đảm bảo kiểm soát chất lượng theo quy trình sản xuất của mình.  Nhượng quyền kinh doanh: nhượng quyền kinh doanh là việc một công ty cung cấp một chiến lược dịch vụ hay cách bán hàng đặc biệt nào đó, cùng với sự trợ giúp và có thể là cả một khoản đầu tư ban đầu cho bên nhận nhượng quyền để đổi lấy các khoản phí định kỳ. Nhượng quyền cho phép các MNCs thâm nhập vào thị trường nước ngoài mà không cần tốn một khoản đầu tư lớn vào các nước đó; đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi hầu hết các rào cản với hoạt động nhượng quyền dần được gỡ bỏ.  Liên doanh: liên doanh là việc một doanh nghiệp được sở hữu và vận hành bởi hai hay nhiều công ty khác nhau. Nhiều MNCs lựa chọn việc liên doanh với một doanh nghiệp nội địa tại quốc gia tiếp nhận đầu tư để thâm nhập thị trường. Hầu hết các liên doanh cho phép các bên tham gia liên doanh tận dụng được các lợi thế của mình; trong đó MNCs có lợi thế về vốn, công nghệ, trình độ sản xuất quản lý, doanh nghiệp nội địa thường có nguồn lực về điều kiện nhà xưởng, sự am hiểu pháp luật nước sở tại cũng như các quy trình hành chính…  Mua lại, thâu tóm các hoạt động hiện hữu (mua bán và sáp nhập): Các MNCs thường xuyên thâu tóm các công ty khác ở nước ngoài, đặc biệt trong điều kiện chứng khoán hóa diễn ra ở mức cao độ như hiện nay. Thâu tóm cho phép các MNCs có đầy đủ quyền kiểm
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 soát đối với các cơ sở kinh doanh nước ngoài, từ đó đẩy nhanh việc tiếp cận và chiếm lĩnh thị trường nước ngoài.  Thiết lập các công ty con mới ở nước ngoài: các công ty có thể xâm nhập các thị trường nước ngoài bằng cách thiết lập các hoạt động mới ở các nước khác để sản xuất và kinh doanh sản phẩm của mình. Cũng giống như hoạt động mua bán và sáp nhập, việc thiết lập các công ty con mới ở nước ngoài đòi hỏi một khoản đầu tư ban đầu lớn. Đây là cách thức rất được các MNCs ưu thích bởi cách thức này hoàn toàn thích hợp trong việc đáp ứng các nhu cầu của MNCs. Đánh giá về các cách thức hình thành công ty đa quốc gia: Các phương thức làm gia tăng hoạt động kinh doanh quốc tế mở rộng từ cách tiếp cận đơn giản về thương mại quốc tế đến cách tiếp cận phức tạp hơn là hoạt động thâu tóm các công ty nước ngoài hoặc thiết lập các công ty con mới ở nước ngoài. Hoạt động thâu tóm nước ngoài và thiết lập các công ty con mới là thể hiện rõ ràng nhất của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI. Và hiện nay, cách thức phổ biến và chủ yếu của một doanh nghiệp khi phát triển thành một công ty đa quốc gia là thực hiện hoạt động đầu tư quốc tế qua việc hình thành các chi nhánh ở nước ngoài. 1.1.1.3. Phân loại các công ty con ở nước ngoài của công ty đa quốc gia Một công ty đa quốc gia bao gồm công ty mẹ và rất nhiều các công ty con ở các quốc gia trên thế giới. Các công ty con hoạt động ở nước ngoài dưới sự quản lý của công ty mẹ và thường được gọi chung là chi nhánh ở nước ngoài. Có các loại công ty con dưới đây:  Subsidiary: Chủ đầu tư (thuộc công ty mẹ) sở hữu từ trên 50% tổng tài sản của công ty, từ đó công ty mẹ có quyền chỉ định hay bãi nhiệm các thành viên bộ máy tổ chức, quản lý và điều hành của công ty con.  Associate: Chủ đầu tư (thuộc công ty mẹ) chiếm một phần vốn đáng kể để có thể có những ảnh hưởng nhất định nhưng chưa đủ tỷ lệ sở hữu để có quyền hạn như trường hợp là subsidiary.  Branch: công ty con hoạt động ở nước ngoài với 100% vốn thuộc sở hữu của công ty mẹ
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Trong xu thế phát triển mạnh mẽ của quá tình toàn cầu hóa, sự phát triển của các MNCs hiện nay ngày càng mạnh mẽ, dạng công ty con tồn tại dưới hình thức associate hầu như chỉ tồn tại một thời gian ngắn trong thời gian ban đầu của quá trình đầu tư. Vì vậy, xuyên suốt luận án, khái niệm chi nhánh công ty đa quốc gia được nghiên cứu sinh sử dụng là để chỉ chi nhánh có đầy đủ tư cách pháp nhân của một công ty đa quốc gia tại nước ngoài, trong đó công ty mẹ nắm giữ quyền chi phối và kiểm soát hoạt động của chi nhánh. 1.1.1.4. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài của các MNCs đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội nước tiếp nhận đầu tư a) Tác động tích cực Thứ nhất, đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nước. Theo đó, FDI có tác động tích cực tới các yếu tố quan trọng quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế: bổ sung nguồn vốn đầu tư trong nước và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại và phát triển khả năng công nghệ hiện đại, phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm, thúc đẩy xuất nhập khẩu và tạo liên kết giữa các ngành…[32 ,tr.206] Thứ hai, FDI góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Đó là do FDI thường tập trung vào những ngành công nghệ cao có sức cạnh tranh như công nghiệp hay thông tin, chính vì vậy sẽ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Đồng thời, FDI cũng sẽ góp phần nhất định vào việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao giá trị hàng hóa nông sản xuất khẩu và tiếp thu một số công nghệ tiên tiến, giống cây, con có năng suất chất lượng cao, tạo ra một số phương thức mới có hiệu quả cao. Thứ ba, đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp giải quyết vấn đề lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và thay đổi cơ cấu lao động. Khu vực FDI trực tiếp và gián tiếp tạo việc làm cho người dân địa phương, có tác động mạnh đến chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Doanh nghiệp FDI được xem là tiên phong trong việc đào tạo tại chỗ và đào tạo bên ngoài, nâng cao trình độ của công nhân, kỹ thuật viên, cán bộ quản lý, trong đó một bộ phận vương lên về năng lực quản lý, trình độ khoa học, công nghệ đủ sức thay thế các chuyên gia nước ngoài. Bên cạnh đó, đầu tư trực tiếp
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nước ngoài còn đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng lao động thông qua hiệu ứng lan tỏa lao động, cập nhật kỹ năng cho bên cung ứng và bên mua hàng. [32, tr.224] Thứ tư, FDI là kênh chuyển giao công nghệ quan trọng, góp phần nâng cao trình độ công nghệ của nền kinh tế. Thông thường, khu vực FDI sử dụng công nghệ cao hơn hoặc bằng với công nghệ tiên tiến đã có trong nước và thuộc loại phổ cập trong khu vực. Chính vì vậy, thông qua hoạt động đầu tư và qua hợp đồng chuyển giao công nghệ, khu vực FDI góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến cho quốc gia tiếp nhận đầu tư, nâng cao năng lực công nghệ trong nhiều lĩnh vực. Cùng với đó, dưới tác động lan tỏa công nghệ của khu vực FDI được thực hiện thông qua mối liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp trong nước, từ đó các doanh nghiệp trong nước có điều kiện tiếp cận hoạt động chuyển giao công nghệ, làm chủ các công nghệ tiên tiến. Thứ năm, đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động nâng cao năng lực cạnh tranh ở cả ba cấp độ: quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Sản phẩm của nền kinh tế trở nên đa dạng hơn về chủng loại với chất lượng được nâng cao nhờ công nghệ sản xuất tiên tiến hiện đại. Các doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao hơn, đứng từ hai góc độ: các chi nhánh của các MNCs và chính bản thân các doanh nghiệp nội địa. Từ đó, vị thế và năng lực cạnh tranh quốc gia cũng ngày càng được cải thiện và nâng cao. Thứ sáu, đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần nâng cao năng lực quản lý kinh tế, quản trị doanh nghiệp, tạo thêm áp lực đối với việc cải thiện môi trường cạnh tranh. Các MNCs hầu hết đều có năng lực quản lý kinh tế, quản trị doanh nghiệp tiên tiến, hiện đại. Thông qua quá trình tiếp nhận đầu tư, nước tiếp nhận có thể từng bước học hỏi, nắm bắt những yếu tố này. Trong quá trình đầu tư của mình, các MNCs luôn đòi hỏi có một môi trường kinh doanh hiện đại, giàu tính cạnh tranh. Điều này buộc Chính phủ các nước cần tiếp cận và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế một cách phù hợp vào thực tế đất nước, góp phần đẩy mạnh thu hút FDI. Thứ bảy, các doanh nghiệp FDI – chi nhánh của các MNCs là chủ thể quan trọng, trực tiếp thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế của các quốc gia. Các MNCs với mạng lưới chi nhánh trên nhiều quốc gia, thậm chí toàn cầu có tác động mạnh tới xu hướng mở cửa và hội nhập quốc tế. Các hoạt động chuyển giao, liên kết, đầu tư… của MNCs cũng thúc
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đẩy mỗi quốc gia phải thực hiện các điều chỉnh về chính sách, pháp luật cho phù hợp để vừa tạo điều kiện phát triển kinh tế vừa kiểm soát được hoạt động của các chi nhánh MNCs. b) Tác động tiêu cực Một là, các doanh nghiệp FDI – chi nhánh của các MNCs có thể thực hiện việc khai thác và sử dụng quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên ở các quốc gia tiếp nhận đầu tư. Do mục tiêu lợi nhuận, các nhà đầu tư nước ngoài thường khai thác không có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, thiếu chú trọng tới vấn đề bảo vệ môi trường, đặc biệt trong trường hợp quốc gia tiếp nhận đầu tư thiếu một hệ thống luật pháp và giám sát hiệu quả. Hai là, đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể làm mất cân đối ngành, vùng kinh tế. Mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các MNCs, điều này có thể mâu thuẫn với việc hoạch định chính sách kinh tế của quốc gia tiếp nhận đầu tư. Khi thực hiện dự án FDI, các MNCs thường quan tâm tập trung vào những ngành, lĩnh vực có lợi nhuận cao, những khu vực có điều kiện thuận lợi. Trong khi đó, Chính phủ các quốc gia cần quan tâm đảm bảo mục tiêu cân đối của cơ cấu kinh tế, phát triển mạnh các vùng có thế mạnh song đồng thời làm giảm khoảng cách phát triển giữa các vùng kinh tế. Vì vậy, có thể Chính phủ sẽ không đạt được mục tiêu đề ra trong thu hút FDI. Ba là, nếu việc chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý không được thực hiện đẩy đủ, hoặc chỉ được chuyển giao những công nghệ lạc hậu, thì yếu tố “đi tắt đón đầu” về công nghệ của những nước bắt đầu muộn sẽ hoàn toàn biến mất. Mặt khác, khi đó nước tiếp nhận đầu tư không chỉ không cải thiện được tình trạng công nghệ mà còn phải chịu những gánh nặng ô nhiễm công nghệ, biến quốc gia thành bãi rác thải công nghệ. [31] Bốn là, nếu quốc gia tiếp nhận đầu tư thiếu các giải pháp quản lý hiệu quả, thiếu chế tài giám sát, đặc biệt là với các quốc gia đang phát triển thiếu các đánh giá về tác động kinh tế xã hội và môi trường tổng hợp của các dự án FDI thì hoàn toàn có thể rơi vào tình trạng phụ thuộc một chiều vào đối tác nước ngoài về kinh tế kỹ thuật, không tiếp cận được công nghệ cao, gây ô nhiễm môi trường và tạo ra sự thất nghiệp cho các lao động nông nghiệp, nhất là các dự án sử dụng nhiều đất nông nghiệp. Khi đó, hiệu quả tiếp nhận vốn đầu tư sẽ
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 không được như mong muốn hoặc không tương xứng với các chi phí bỏ ra, đặc biệt là chi phí môi trường. Năm là, những lợi ích kinh tế do đầu tư trực tiếp nước ngoài đem lại cho nước tiếp nhận đầu tư có thể biến mất hoàn toàn nếu thiếu các biện pháp quản lý hữu hiệu. Xuất phát từ mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, các MNCs có thể thực hiện nhiều gian lận, hoạt động tài chính nhằm vào các thiếu sót, các kẽ hở về luật pháp để đem lại giá trị tối đa cho toàn tập đoàn. 1.1.2. Lý luận về chuyển giá trong các chi nhánh công ty đa quốc gia 1.1.2.1. Các quan điểm về chuyển giá của các công ty đa quốc gia Nội dung mô tả một hiện tượng làm giảm nghĩa vụ thuế mà ngày nay chúng ta gọi là chuyển giá đã xuất hiện trong IRC – Interal Revenue Code của Hoa Kỳ từ những năm 1930. Theo thời gian, cùng với sự phát triển, hoạt động mạnh mẽ của các MNCs cũng như các cách thức mà Chính phủ các quốc gia sử dụng để kiểm soát, có thể khái lược có những quan điểm sau đây về chuyển giá:  Quan điểm 1: chuyển giá là một hành vi chủ ý thông đồng giữa các công ty trong cùng một tập đoàn để thỏa thuận giá cả không dựa trên giá thị trường, nhằm chuyển lợi nhuận từ công ty này sang công ty khác ở nước khác nhau nhằm tránh nộp thuế đầy đủ, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn tập đoàn. Cơ sở thiết lập giá giao dịch như vậy xuất phát từ quyền tự do kinh doanh. Theo đó, các doanh nghiệp liên kết có quyền quyết định giá giao dịch mà họ cho là phù hợp. (Garry, 2012) [84]  Quan điểm 2: chuyển giá là việc định giá hàng hóa dịch vụ chuyển giao giữa các công ty liên kết đóng ở các quốc gia khác nhau nhằm tối ưu hóa lợi nhuận của tập đoàn (KPMG 2012) [92]  Quan điểm 3: chuyển giá là hoạt động mang tính chủ quan, cố ý của các tập đoàn, công ty đa quốc gia nhằm tối thiểu hóa số thuế phải nộp bằng cách định giá mua bán sản phẩm, nguyên vật liệu… giữa các công ty trong cùng một tập đoàn không tuân theo giá thị trường nhằm thu được lợi nhuận cao nhất (E. Baistrocchi, 2012) [73]  Quan điểm 4: Chuyển giá được hiểu là việc thực hiện chính sách giá đối với sản phẩm (tài sản hữu hình, tài sản vô hình, dịch vụ, lãi tiền vay) được chuyển dịch giữa các
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 bên có quan hệ liên kết không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường, nhằm tối thiểu hóa tổng số thuế phải nộp của tất cả các bên liên kết trên toàn cầu. Đây là quan điểm được OECD đưa ra và hiện đang được nhiều tổ chức, nhiều quốc gia sử dụng làm định nghĩa về hoạt động chuyển giá. [100] Từ các quan điểm trên về chuyển giá, cần thiết phải có sự phân biệt chuyển giá với trường hợp khai giá trị giao dịch thấp đối với cơ quan quản lý để trốn thuế. Đối với trường hợp khai giá giao dịch thấp đối với cơ quan quản lý để trốn thuế nhưng các bên giao dịch vẫn thực hiện thanh toán đầy đủ theo giá thỏa thuận; trong khi đó, nếu giao dịch chuyển giá, giá cả trong giao dịch chính là giá thỏa thuận nên các bên sẽ không phải thực hiện việc thanh toán khoản chênh lệch giữa giá giao dịch nội bộ và giá thị trường. Ngày nay, hoạt động chuyển giá diễn ra hết sức tinh vi, hướng tới nhiều mục tiêu chứ không đơn thuần là tối thiểu hóa số thuế của toàn MNCs, chính vì vậy, việc xác định thế nào là chuyển giá cần căn cứ trên thực tế chứ không chỉ xem xét dựa trên định nghĩa của OECD. Chính vì vậy, nghiên cứu sinh xin đưa ra luận điểm của mình, theo đó thì chuyển giá của công ty đa quốc gia là việc thực hiện chính sách giá giữa các bên có quan hệ liên kết không tuân theo giá thị trường. Định nghĩa chuyển giá này bao gồm các đặc điểm dưới đây:  Chuyển giá chỉ xảy ra ở các công ty có các giao dịch được thực hiện giữa các chủ thể trong nhóm liên kết, hay được gọi là các bên liên kết. Cơ sở để xác định mối quan hệ liên kết giữa các chủ thể là yếu tố quản lý, điều hành hay góp vốn. Đây chính là những điều kiện quyết định sự ảnh hưởng cũng như sự giao hòa về mặt lợi ích giữa các chủ thể.  Giá cả mua bán được xác định không theo giá thị trường mà dựa trên tính toán của các nhà quản trị MNCs.  Để đảm bảo tính công bằng trong thương mại và để kiểm soát, ngăn ngừa các hành vi gian lận thương mại hay chuyển giá thì cần phải xác định giá trị của các giao dịch, tức là cần phải định giá chuyển giao. Định giá chuyển giao là việc sử dụng các phương pháp để xác định giá cả của các nghiệp vụ chuyển giao trong nội bộ một MNCs phù hợp với thông lệ quốc tế và được chấp nhận bởi các quốc gia nơi mà các chi nhánh của MNCs hoạt động.
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864  Mục đích hướng tới của chuyển giá là tối thiểu hóa nghĩa vụ thuế của toàn tập đoàn. Đây là mục tiêu dễ nhận biết nhất, bên cạnh đó còn có một số mục tiêu thông qua chuyển giá như chiếm lĩnh thị trường, nhanh chóng thu hồi vốn tại các quốc gia tiếp nhận đầu tư…  Chuyển giá về cơ bản không vi phạm pháp luật của từng quốc gia bởi các MNCs thường tính toán rất kỹ lưỡng và nhắm vào các kẽ hở pháp lý, điều này khiến cho công tác kiểm soát chuyển giá của từng quốc gia đơn lẻ hết sức khó khăn. 1.1.2.2. Nguyên nhân của hoạt động chuyển giá của các công ty đa quốc gia a) Nguyên nhân khách quan  Xuất phát từ quyền tự do định đoạt trong kinh doanh, ngành nghề, mặt hàng mà pháp luật không cấm. Các chủ thể kinh tế hoàn toàn có quyền quyết định giá cả của các giao dịch, do đó họ hoàn toàn có quyền mua hay bán hàng hóa, sản phẩm dịch vụ với giá mong muốn [50, tr.4]. Nguyên nhân này khiến cho đa số hoạt động chuyển giá của các MNCs, của các bên có quan hệ liên kết là “hợp pháp”, gây ra khó khăn cho công tác kiểm soát chuyển giá  Quá trình toàn cầu hóa mạnh mẽ về mọi mặt trong bối cảnh hiện nay là tác nhân gây ảnh hưởng buộc Chính phủ các nước phải mở của nền kinh tế để hàng hóa, sản phẩm dịch vụ, vốn… được tự do lưu thông. Điều này tạo ra sự thuận lợi cho các MNCs mở rộng hoạt động kinh doanh theo hình thức thành lập các chi nhánh, công ty con ở nước ngoài, tạo ra các ‘mắt xích” để thực hiện chuyển giá  Tồn tại sự khác biệt mang tính khách quan về chính sách thuế; sự khác biệt về chế độ hạch toán kế toán và kiểm toán của các quốc gia do những đặc điểm khác biệt về kinh tế xã hội cũng như chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của các quốc gia [21]. Vì vậy, chênh lệch mức độ điều tiết thuế giữa các quốc gia, chênh lệch mức độ ưu đãi doanh nghiệp giữa các vùng miền của một quốc gia cũng như các vấn đề khác biệt về kế toán kiểm toán là hoàn toàn có thể xảy ra, tạo cơ hội cho các MNCs xây dựng chiến lược chuyển giá  Trên thế giới tồn tại nhiều quốc gia tự biến mình thành các thiên đường thuế, nơi mà thủ tục thành lập doanh nghiệp hết sức dễ dàng, mức thuế thu nhập doanh nghiệp rất
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thấp thậm chí bằng 0; cam kết giữ bí mật thương mại, bí mật tài chính… chỉ với mục đích tăng cường thu hút các MNCs đăng ký lập công ty, chuyển lợi nhuận thu được trên toàn cầu về nơi có thuế suất thấp để giảm nghĩa vụ thuế  Kiểm soát chuyển giá gặp khó khăn là một tất yếu khách quan vì hoạt động của các MNCs, các công ty quốc gia vượt ra ngoài kiểm soát của một quốc gia. Trong khi đó, hiện nay sự phối hợp giữa cơ quan Chính phủ của các nước còn chưa chặt chẽ, làm cho hoạt động chuyển giá có điều kiện tồn tại và phát triển. b) Nguyên nhân chủ quan  Cơ chế chính sách cũng như khung pháp lý về kiểm soát hoạt động chuyển giá của nhiều quốc gia chưa hoàn thiện, đặc biệt là ở các quốc gia đang và chậm phát triển.  Trình độ quản trị doanh nghiệp, quản trị tài chính của các MNCs ở mức rất cao. MNCs có tiềm lực kinh tế hùng mạnh, có đội ngũ các nhà quản trị và phân tích tài chính giỏi, chuyên nghiệp, có thể che đậy hoạt động chuyển giá một cách hết sức tinh vi. Đối lập với điều này, ở nhiều quốc gia tiếp nhận đầu tư, trình độ của cán bộ nhà nước về tài chính, hải quan, thuế, khoa học công nghệ… còn tồn tại nhiều hạn chế.  Các công ty đa quốc gia có tiềm lực tài chính, sẵn sàng thực hiện “vận động hàng lang” (lobby) với giới chức và các nhà lập pháp ở các quốc gia phát triển, từ đó tạo ra môi trường thể chế chính sách thuận lợi, đưa chuyển giá thành hoạt động né thuế hợp pháp [21]. Điều này tồn tại ngay tại Hoa Kỳ hay nhiều quốc gia Tây Âu phát triển, dù có quy định pháp lý đầy đủ, mạnh mẽ và nghiêm khắc, có cán bộ thuế quốc tế có trình độ cao nhưng không thể ngăn chặn hoàn toàn hoạt động trốn thuế qua chuyển giá.  Các MNCs còn nhận được sự hỗ trợ của các công ty kiểm toán hàng đầu, khiến việc đấu tranh kiểm soát chuyển giá hết sức khó khăn [21]. Các công ty kiểm toán lớn như Deloitte, E&Y; KPMG… đều có bộ phận tư vấn chuyển giá và dịch vụ hỗ trợ chuyển giá cho các doanh nghiệp, giúp hoạt động chuyển giá được thực hiện dựa trên các nguyên tắc vững chắc và có thể bảo vệ được. 1.1.2.3. Các hình thức chuyển giá của các công ty đa quốc gia Dựa trên các điều kiện khách quan và chủ quan khác nhau mà các MNCs tiến hành những cách thức chuyển giá khác nhau nhằm tối đa hóa lợi nhuận thu được. Có rất nhiều
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hình thức mà các MNCs có thể sử dụng để thực hiện hành vi chuyển giá, trong đó có thể chia thành chuyển giá lỗ và chuyển giá lãi. Thứ nhất, Chuyển giá lỗ hay chuyển giá làm giảm lãi hoặc gây lỗ: gồm a) Chuyển giá thông qua hình thức nâng cao giá trị tài sản góp vốn Đây là một trong những hình thức chuyển giá tiêu biểu khi các MNCs thực hiện đầu tư nước ngoài theo hình thức liên doanh hay thành lập công ty 100% vốn nước ngoài. Khi đầu tư theo hình thức liên doanh, giai đoạn đầu, hành vi chuyển giá được thực hiện từng bước thông qua góp vốn: các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư thông qua việc góp vốn vào doanh nghiệp bằng máy móc, thiết bị và công nghệ. Đa số các doanh nghiệp nội địa bị hạn chế về nguồn lực tài chính nên tham gia góp vốn chủ yếu bằng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên giá trị sử dụng đất thường bị đánh giá thấp, trong khi các loại máy móc thiết bị công nghệ do nhà đầu tư nước ngoài góp thường mang tính đặc thù, đã lạc hậu hoặc đã khấu hao hết nhưng do doanh nghiệp nội địa bị hạn chế về năng lực và trình độ thẩm định giá, thiếu thông tin, cơ sở dữ liệu để so sánh, nên trong quá trình định giá, những máy móc thiết bị và công nghệ này thường bị đẩy cao hơn nhiều so với giá trị thực của nó. Mặt khác, cơ quan thuế, hải quan xác định thuế trên cơ sở giá trị theo chứng từ hóa đơn (mà đối tác liên kết cung cấp) nên giá trị máy móc thiết bị và tài sản cố định khác được nhập khẩu hoặc nhập vào vùng lãnh thổ khác trong cùng lãnh thổ của quốc gia tiếp nhận đầu tư có thể được thỏa thuận định giá ở mức cao. Từ đó, chi phí khấu hao tài sản cố định loại này cũng cao hơn so với thông thường (nếu xác định theo giá thị trường). Đối với hình thức đầu tư thành lập công ty 100% vốn nước ngoài, việc nâng cao giá trị tài sản góp vốn sẽ giúp nhà đầu tư nâng cao được tỉ lệ khấu hao hàng năm, tức là tăng được chi phí đầu vào. Điều này sẽ giúp cho chủ đầu tư nhanh hoàn vốn đầu tư cố định, nhờ đó mà giảm thiểu rủi ro đầu tư, đồng thời cũng giúp giảm bớt được nghĩa vụ thuế TNDN phải nộp ở nước tiếp nhận đầu tư. Tuy đây là hình thức chuyển giá phổ biến và mang tính truyền thống nhưng việc theo dõi và phát hiện được nó cũng không hề dễ bởi nhiều tài sản được mang đi góp vốn như công nghệ cao, thiết bị, dây chuyền sản xuất… thường là dành riêng cho một dòng, một loại sản phẩm đặc thù, rất khó xác định được một cách chính xác giá thị trường của tài
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 sản. Điều này các khó hơn khi các quốc gia tiếp nhận đầu tư là các quốc gia đang phát triển, khả năng tự thẩm định chưa cao, việc thuê thẩm định tài sản thường tốn chi phí không nhỏ. b) Chuyển giá bằng cách nâng khống giá trị tài sản vô hình Một hình thức góp vốn khác phổ biến của các nhà đầu tư nước ngoài là góp vốn bằng các tài sản vô hình: phần mềm công nghệ, thương hiệu, công thức pha chế… mà việc xác định giá trị của các tài sản này thường cũng là rất khó do không có các tiêu chuẩn cụ thể để đánh giá. Việc nhà đầu tư nước ngoài nâng khống giá trị của tài sản vô hình trong quá trình góp vốn sẽ giúp tăng tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, qua đó quyết định tiếng nói trong doanh nghiệp. Một số trường hợp phía góp vốn bằng tài sản vô hình có xuất trình giấy chứng nhận của công ty kiểm toán nhưng độ tin cậy, trung thực của các giấy chứng nhận này rất khó kiểm định. Bên cạnh việc góp vốn bằng tài sản vô hình, nhà đầu tư nước ngoài còn thực hiện chuyển giao công nghệ sản xuất kinh doanh cho bên liên kết tại nước đầu tư và thu tiền bản quyền. Theo quy định hiện hành của hầu hết các quốc gia, tiền bản quyền phải chịu mức thuế suất thấp hơn rất nhiều so với mức thuế thu nhập doanh nghiệp (hầu hết quy định thuế suất đối với thu nhập từ bản quyền ở các mức 5%; 7,5%; 10%; 15%). Như vậy, nhà đầu tư nước ngoài đã tiết kiệm được tương đối nhiều lợi nhuận ròng khi chuyển đổi hình thức từ việc trả tiền bản quyền thay vì cổ tức. c) Chuyển giá thông qua mua, bán nguyên vật liệu, bán thành phẩm với công ty mẹ hoặc công ty liên kết Hình thức chuyển giá này nhằm mục đích giảm số thuế phải nộp, thậm chí gây ra tình trạng “lỗ giả, lãi thật”, không phải thực hiện nghĩa vụ thuế. Nhiều trường hợp doanh nghiệp không trực tiếp giao dịch với công ty mẹ, nhưng giao dịch với các bên liên kết của công ty mẹ. Trong những trường hợp này, các cơ quan quản lý nhà nước, và nhiều trường hợp ngay cả bên tham gia liên doanh cũng không nắm được. Bằng cách tương tự với việc định giá tài sản cố định nêu trên, các doanh nghiệp là đối tác trong các quan hệ liên kết đặc biệt cũng tự thỏa thuận mức giá nguyên nhiên vật liệu cung ứng cho nhau theo hướng kê khai tăng hơn so với mức giá thị trường.
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Đây cũng là một trong những cách thức giúp các công ty chuyển lợi nhuận ra nước ngoài thông qua thanh toán tiền hàng nhập khẩu với công ty mẹ hoặc chi nhánh khác trong MNCs. Việc nhập khẩu các nguyên vật liệu từ nước ngoài của các doanh nghiệp FDI cũng là một trong những nhân tố dẫn tới việc các quốc gia nhận đầu tư là có cán cân thanh toán nghiêng về nhập siêu. Ngoài ra việc nhập khẩu nguyên vật liệu từ công ty mẹ hay chi nhánh khác ở nước ngoài với giá cao còn làm tăng chi phí đầu vào của doanh nghiệp, từ đó giảm bớt số thuế phải nộp. d) Chuyển giá thông qua thay đổi giá bán sản phẩm với công ty mẹ và công ty liên kết Nhiều chi nhánh MNCs thực hiện phương thức chuyển giá thông qua việc định giá sai lệch rất lớn so với giá bán trên thị trường của nhiều loại hàng hóa bán cho công ty mẹ hay công ty có giao dịch liên kết. Điều này thường diễn ra như sau: công ty bán sản phẩm với giá thấp thường ở quốc gia có thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cao, thực hiện bán sản phẩm cho công ty liên kết tại quốc gia/vùng lãnh thổ có thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp. Từ đó khiến cho tình hình kinh doanh tại công ty chịu thuế suất TNDN cao trở nên “ảm đạm” hơn, tránh được việc phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. e) Chuyển giá bằng cách nâng cao chi phí quản lý và hành chính Một trong những hiệu quả tích cực của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các quốc gia tiếp nhận đầu tư đặc biệt là các quốc gia đang phát triển là học hỏi được kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Tuy nhiên một mặt trái không thể phủ nhận rằng đây cũng là một trong những hình thức phổ biến mà các công ty thực hiện để chuyển lợi nhuận ra nước ngoài dưới những danh nghĩa khác nhau:  Chi nhánh MNCs tiến hành thuê người quản lý với mức lương cao, đồng thời phải trả một khoản tiền cho công ty mẹ nước ngoài hoặc chi nhánh khác vì cung cấp nhà quản lý  Doanh nghiệp cử chuyên viên, công nhân sang học tập, thực tập tại công ty mẹ với chi phí cao. Đây thực chất cũng là một hình thức chuyển giá  Chi nhánh MNCs thuê chuyên gia tư vấn từ công ty mẹ và phải trả chi phí, nhưng khó xác định được số lượng và hiệu quả mang lại nên khó có thể đánh giá được chi phí bỏ ra là cao hay thấp, phù hợp hay không phù hợp. Mặc dù các cơ quan thuế nhận thấy bất
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thường nhưng không có cơ sở nào xác định hành vi khai khống giá cả, chi phí để xử lý doanh nghiệp Theo quy luật, càng kinh doanh, càng có kinh nghiệm, giảm bớt các chi phí nhưng chi phí quản lý tại các doanh nghiệp này ngày càng cao. Với tư cách là loại chi phí dính dáng nhiều đến việc vận hành nội bộ doanh nghiệp, căn cứ vào các quy chế và hợp đồng nội bộ, đây cũng là khoản chi phí rất dễ bị doanh nghiệp nâng lên cao để bóp méo giá thành, làm giảm lợi nhuận hoặc thậm chí làm doanh nghiệp lỗ, trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế. Tiền lương cao đột biến của các nhân sự cấp cao đến từ công ty mẹ hoặc từ tổ chức có cùng nhóm lợi ích cũng thường là nhân tố đẩy chi phí đầu vào. Một điều đáng nói là khi các doanh nghiệp FDI thực hiện hình thức chuyển giá này thì các đối tác liên doanh trong nước là những người bị ảnh hưởng về quyền lợi hơn cả vì không thể xác định chính xác số chi phí cần bỏ ra so với lợi ích mà họ thu lại được. f) Chuyển giá thông qua nâng cao các chi phí quảng cáo Đây là một hình thức chuyển giá được nhiều công ty đa quốc gia, các doanh nghiệp FDI sử dụng. Phương thức này đặc biệt hay được sử dụng nếu doanh nghiệp FDI tồn tại dưới dạng liên doanh do phía đối tác nước ngoài nắm phần vốn chi phối. Việc nâng cao chi phí quảng cáo, đặc biệt là trong trường hợp quốc gia sở tại thiếu những quy định chặt chẽ về việc xác định chi phí quảng cáo hợp lý, mức quảng cao, tỷ lệ chi phí quảng cáo trên tổng chi phí… thì phương thức này có thể giúp doanh nghiệp FDI đạt được rất nhiều các mục tiêu: tạo ra hiện tượng thua lỗ ảo (doanh thu rất cao nhưng chi phí còn cao hơn); hình ảnh thương hiệu chiếm lĩnh thị trường. Cùng với đó, phía đối tác của nước sở tại thường chỉ sau một vài năm chịu thua lỗ sẽ không còn đủ tiềm lực tài chính để tiếp tục duy trì sự tồn tại trong liên doanh, buộc phải bán lại phần vốn góp; biến doanh nghiệp liên doanh thành công ty 100% vốn nước ngoài. g) Chuyển giá thông qua cho vay trực tiếp Một trong những hình thức phổ biến hiện nay đó là hiện tượng chuyển giá thông qua cho vay vốn giữa các thành viên trong một MNCs. Có 2 trường hợp MNCs thường áp dụng hình thức chuyển giá này:  Khi một chi nhánh kinh doanh có lãi ở quốc gia có thuế suất thuế thu nhập doanh
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nghiệp cao, chi nhánh này sẽ tiến hành cho công ty mẹ hoặc các chi nhánh khác vay với lãi suất thấp (thậm chí không lãi suất) nhằm giúp toàn MNCs có vốn mở rộng thị trường.  Khi chi nhánh đặt ở quốc gia có thuế suất thuế TNDN cao, họ có thể tiến hành đi vay của công ty mẹ hoặc các chi nhánh khác với lãi suất rất cao, từ đó làm cho lợi nhuận trước thuế (đã trừ đi lãi vay) âm, tránh được việc nộp thuế TNDN. Bên cho vay thường có trụ sở ở nơi có thuế suất đối với tiền lãi thấp, từ đó tổng lợi nhuận của MNCs đạt được là lớn nhất. Thứ hai, Chuyển giá lãi Đây là một hình thức chuyển giá hết sức tinh vi của các doanh nghiệp FDI – chi nhánh các MNCs. Một số cách thức thường được các MNCs sử dụng để thực hiện chuyển giá lãi, đó là: Trước hết, dễ nhận thấy nhất là việc một số doanh nghiệp FDI sau một thời gian ngắn hoạt động thì thực hiện việc xin chuyển đổi thành công ty cổ phần để niêm yết trên thị trường chứng khoán. Trong quá trình thực hiện, không ít doanh nghiệp đã định giá không chính xác giá trị tài sản, lợi dụng việc chuyển đổi để "tư bản hoá tài sản", bán bớt cổ phần, thậm chí chuyển toàn bộ vốn ra khỏi quốc gia tiếp nhận đầu tư, vừa đem lại lợi nhuận cho công ty mẹ, vừa gây xáo trộn trong dòng vốn quốc gia đó. Thứ hai, một số doanh nghiệp là thành viên của các tập đoàn, xin được niêm yết trên thị trường chứng khoán; các doanh nghiệp liên kết đã thực hiện chuyển giá nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. Điều này sẽ làm sai lệch kết quả báo cáo tài chính của DN phát hành, làm cho giá trị cổ phiếu sẽ tăng cao khi niêm yết; tạo sai lệch giá cả của các cổ phiếu phát hành, gây mất cân đối giả tạo về cung-cầu trên thị trường chứng khoán, gây rối loạn thị trường. Thứ ba, trong quá trình chuẩn bị cho một doanh nghiệp giành độc quyền gia công, phân phối loại hàng hoá, dịch vụ nào đó nhằm cạnh tranh giành thị phần của loại hàng hoá, dịch vụ đó, các bên liên kết có thể chuyển doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp đó. Hình thức này cũng tạo sai lệch trong báo cáo tài chính và sai lệch trong đánh giá thị trường của các nhà đầu tư, tạo cạnh tranh bất bình đẳng giữa các DN, chèn ép các DN vừa và nhỏ. Thứ tư, trong điều kiện nhiều quốc gia tích cực thu hút nguồn vốn từ bên ngoài với
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 mục tiêu tăng trưởng nhanh và bền vững, Chính phủ các quốc gia đó đã có nhiều chính sách ưu đãi đối với các nhà đầu tư ở nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực, hoặc khi đầu tư vào những địa bàn khác nhau, các doanh nghiệp liên kết đã chuyển doanh thu, lợi nhuận từ những lĩnh vực, ngành nghề và khu vực khác không được hưởng ưu đãi vào doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi nhằm giảm thuế phải nộp, tăng lợi nhuận của nhóm liên kết. 1.1.2.4. Tác động của hoạt động chuyển giá của các công ty đa quốc gia a) Dưới góc độ MNCs Việc thực hiện chuyển giá mang lại nhiều kết quả thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của MNC như:  Dựa vào những ưu đãi trong chính sách thu hút đầu tư tại quốc gia tiếp nhận vốn đầu tư như: thuế suất, hạn ngạch, lĩnh vực đầu tư… mà các MNCs có thể giảm thiểu nghĩa vụ thuế tại quốc gia này.  Nếu quốc gia tiếp nhận đầu tư có chính sách tiền tệ thắt chặt thì việc chuyển giá sẽ giúp chuyển một phần lợi nhuận ra nước ngoài, đảm bảo mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của toàn MNCs  Thực hiện hành vi chuyển giá giúp MNCs nhanh chóng chiếm quyền kiểm soát các công ty liên doanh, liên kết, đánh bật các đối thủ cạnh tranh nhỏ lẻ tại quốc gia tiếp nhận đầu tư để chiếm lĩnh thị trường.  Việc định giá các tài sản, thiết bị lỗi thời với giá cao trong quá trình góp vốn liên doanh, liên kết, một mặt giúp các công ty tại chính quốc thay đổi được công nghệ với chi phí thấp, mặt khác lại thu hồi vốn đầu tư nhanh tại các quốc gia tiếp nhận đầu tư.  Thông qua hành vi mua bán lại, các MNCs có thể tránh được các rủi ro trong hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm, giảm được rủi ro về tỷ giá, rủi ro về nghiên cứu thị trường… Tuy nhiên, khi hành vi chuyển giá của các MNCs bị phát hiện, MNCs sẽ phải gánh chịu những chế tài nghiêm khắc từ quốc gia tiếp nhận đầu tư và các quốc gia liên quan như: chịu một khoản phạt lớn, hay bị rút giấy phép kinh doanh và chấm dứt mọi hoạt động kinh doanh tại quốc gia đó. Bên cạnh đó, các chi nhánh của MNCs tại quốc gia khác sẽ là đối tượng chú ý của cơ quan thuế tại quốc gia đó, uy tín của MNCs trên toàn thế giới cũng sẽ
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 bị giảm sút… Đồng thời, một trong những tác động tiêu cực phải kể tới, đó là thực hiện chuyển giá sẽ làm sai lệch đánh giá tài chính của tập đoàn, gây khó khăn cho các nhà hoạch định, các nhà quản trị của chính MNCs đó. Việc thực hiện chuyển giá được họ tính toán hết sức cẩn trọng, song cũng khó tránh khỏi các tác động tiêu cực này. b) Dưới góc độ các quốc gia có liên quan Hoạt động chuyển giá không chỉ có tác động tiêu cực đến quốc gia tiếp nhận đầu tư mà còn ảnh hưởng một cách nghiêm trọng đối với quốc gia xuất khẩu đầu tư. Các MNCs với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận có thể thực hiện mọi phương thức chuyển giá và gây ra hậu quả nghiêm trọng và lâu dài đối với cả hai quốc gia nói trên. Thứ nhất, quốc gia tiếp nhận đầu tư  Thông qua hoạt động chuyển giá, các MNCs định giá cao các yếu tố đầu vào, từ đó rút ngắn thời gian thu hồi vốn, vì vậy mà các luồng vốn có xu hướng chảy ngược ra khỏi quốc gia tiếp nhận đầu tư. Các hành động chuyển giá nhằm thu hồi vốn nhanh hơn so với kế hoạch ban đầu sẽ làm thay đổi cơ cấu vốn của nền kinh tế quốc gia tiếp nhận đầu tư. Hậu quả là tạo ra sự phản ảnh sai lệch kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế, tạo ra một bức tranh kinh tế thiếu trung thực.  Nếu như quốc gia tiếp nhận đầu tư có thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn, quốc gia này có thể được hưởng lợi từ hoạt động chuyển giá của các MNCs. Vì vậy mà một số quốc gia có thể sẵn sàng để cho các MNCs thực hiện hành vi này mà buông lỏng sự quản lý. Về lâu dài, khi có sự chuyển biến của môi trường kinh doanh quốc gia, các quốc gia này sẽ đến lượt gánh chịu hậu quả do việc buôn lỏng quản lý trước đây. Họ sẽ phải đương đầu với khó khăn về tài chính và phụ thuộc về kinh tế với các MNCs hùng mạnh do các nguồn thu không bền vững.  Thông qua chuyển giá, các MNCs có thể xâm chiếm thị phần. Khi mới tham gia vào một thị trường mới, các MNCs sẽ tiến hành các chiêu thức quảng cáo và khuyến mãi quá mức, dẫn tới hậu quả họ có thể lũng đoạn thị trường. Các doanh nghiệp trong nước thường không đủ tiềm lực tài chính để cạnh tranh, vì vậy dần dần bị thua lỗ dẫn tới phá sản hoặc phải chuyển sang kinh doanh trong ngành khác. Các MNCs sẽ dần trở thành độc quyền và
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thao túng thị trường, kiểm soát giá cả, thủ tiêu tính tự do của thị trường, đặc biệt ở các nước chưa có hoặc chưa hoàn thiện Luật quản lý cạnh tranh, Luật chống độc quyền. Chính phủ các quốc gia này sẽ gặp khó khăn trong quá trình hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô và không thể thúc đẩy ngành sản xuất trong nước phát triển.  Thông qua chuyển giá, các MNCs có thể thực hiện kế hoạch thôn tính các doanh nghiệp trong nước. Khi mới tham gia vào thị trường, các MNCs thường lựa chọn hình thức liên doanh với các doanh nghiệp trong nước, và họ thường có được tỷ lệ góp vốn cao để nắm quyền quản lý. Khi đó, các MNCs sẽ thực hiện hành vi chuyển giá nhằm làm cho kết quả kinh doanh thua lỗ kéo dài, buộc các bên tham gia liên doanh phải tăng vốn góp lên. Các đối tác trong nước thường không đủ sức để tham gia sẽ phải bán lại phần vốn góp của mình, biến liên doanh thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.  Hoạt động chuyển giá diễn ra trên bình diện quốc gia sẽ làm phá sản kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân của quốc gia tiếp nhận đầu tư. Nếu không ngăn chặn kịp thời, trong tương lai không xa các quốc gia tiếp nhận đầu tư sẽ mất dần tính tự chủ về kinh tế, từ đó kéo theo sự phụ thuộc về chính trị- xã hội. Hoạt động chuyển giá diễn ra với quy mô lớn cũng là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng mất cân đối trong cán cân thanh toán quốc tế. Thứ hai, đối với quốc gia xuất khẩu đầu tư Hoạt động chuyển giá của các MNCs làm gia tăng ngoại tệ thu được của nước xuất khẩu đầu tư, nhờ đó góp phần cải thiện cán cân thương mại, cán cân thanh toán quốc tế. Đồng thời sự hoạt động tốt hơn của MNCs cũng mang lại những tác động tích cực cho kinh tế xã hội : tăng mức thuế đóng góp, tăng GNP… Tuy nhiên, hành vi cũng mang lại cho nước xuất khẩu đầu tư những tác động tiêu cực :  Chuyển giá làm thất thu thuế của quốc gia xuất khẩu đầu tư nếu thuế suất ở quốc gia này cao hơn thuế suất của quốc gia tiếp nhận đầu tư, làm mất cân đối trong kế hoạch thuế của quốc gia này. Trong một số trường hợp, các MNCs cố tình gây ra thua lỗ để được hoàn thuế, Ngân sách của quốc gia này đã bị “móc túi ” một khoản thuế.
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864  Hoạt động chuyển giá sẽ làm cho dòng vốn đầu tư dịch chuyển không theo ý muốn quản lý của Chính phủ của quốc gia xuất khẩu đầu tư, vì vậy mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô sẽ gặp nhiều khó khăn. Thực tế cho thấy, dù hiện tượng chuyển giá có tác động tiêu cực tới quốc gia tiếp nhận lẫn quốc gia xuất khẩu đầu tư nhưng vẫn có hiện tượng chuyển giá diễn ra do những ưu đãi của các quốc gia muốn thu hút nguồn vốn đầu tư với những ưu đãi về mức thuế, thậm chí là bằng không, tạo ra thiên đường thuế cho các MNCs thực hiện hành vi chuyển giá này. 1.2. LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ TRONG CÁC CHI NHÁNH CÔNG TY ĐA QUỐC GIA 1.2.1. Khái niệm về kiểm soát hoạt động chuyển giá 1.2.1.1. Khái niệm về kiểm soát Theo từ điển Từ và Ngữ Việt Nam (Nguyễn Lân, 1998), kiểm soát là việc xem có gì sai quy tắc, kỷ luật, điều lệ hay không [25]. Theo Đại từ điển tiếng Việt (Nguyễn Như Ý, 2010), kiểm soát được hiểu là kiểm tra, xem xét nhằm ngăn ngừa sai phạm theo quy định [67]. Theo quan điểm của GS.,TS Nguyễn Quang Quynh (1998), kiểm soát được hiểu là tổng thể các phương sách để nắm lấy và điều hành các đối tượng hoặc khách thể quản lý [39]. Theo đó, kiểm soát được hiểu là cấp trên kiểm soát cấp dưới thông qua các biện pháp hoặc chính sách; đơn vị này kiểm soát đơn vị khác thông qua việc ảnh hưởng hoặc chi phối đáng kể dựa trên quyền lợi và lợi ích; nội bộ đơn vị kiểm soát lẫn nhau thông qua nội quy, quy chế. Từ khái niệm trên có thể đi đến một khái niệm chung về kiểm soát, đó là, kiểm soát được hiểu là quá trình xem xét, đánh giá để phát hiện và ngăn chặn những gì trái quy định nhằm đảm bảo mục tiêu, kế hoạch được thực hiện một cách có hiệu quả. 1.2.1.2. Khái niệm về kiểm soát hoạt động chuyển giá Trước hết cần khẳng định rằng, kiểm soát hoạt động chuyển giá xuất hiện như một nhu cầu khách quan trước hoạt động chuyển giá diễn ra trong đời sống kinh tế xã hội của mỗi quốc gia và chủ thể thực hiện hoạt động kiểm soát chuyển giá chính là Nhà nước. Theo
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đó, kiểm soát hoạt động chuyển giá được hiểu là là việc xây dựng và triển khai các quy phạm pháp luật và áp dụng các nghiệp vụ kỹ thuật nhằm xem xét, phát hiện và xử lý sai phạm, điều chỉnh giá giao dịch giữa các bên liên kết nhằm duy trì hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế, đảm bảo giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết phù hợp với giá thị trường. Theo khuyến nghị của Liên hiệp quốc, đối với các quốc gia đang phát triển, để thực hiện kiểm soát hoạt động chuyển giá một cách có hiệu quả, Chính phủ các quốc gia này cần thực hiện đồng bộ các nội dung sau đây: Hình 1.1 Sơ đồ 2.1: Nội dung kiểm soát hoạt động chuyển giá với các nước đang phát triển (Nguồn: Khuyến nghị của Liên hiệp quốc về chuyển giá dành cho các nước đang phát triển [111]) Tùy theo điều kiện cụ thể của từng quốc gia cũng như bối cảnh hội nhập quốc tế, dựa trên cơ sở khuyến nghị của Liên hiệp quốc, các quốc gia có thể xây dựng bổ sung các nội dung như: nội dung cải cách thuế; nội dung hợp tác quốc tế về thuế… 1.2.1.3. Quan điểm về định giá chuyển giao Như đã trình bày ở trên, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của MNCs là việc ngày càng nhiều các công ty con và chi nhánh của MNCs được hình thành tại các quốc gia khác nhau trên toàn thế giới. Song song với điều này, các nghiệp vụ mua bán nội bộ giữa công ty mẹ với công ty con, giữa các công ty con trong cùng MNCs với nhau diễn ra ngày càng đa dạng, phức tạp với số lượng ngày càng nhiều và giá trị ngày càng lớn. Các nghiệp vụ mua bán nội bộ của MNCs là những hoạt động mua bán qua lại giữa công ty mẹ và công ty Kiểm soát hoạt động chuyển giá của các công ty đa quốc gia Xây dựng khung pháp lý Xây dựng cơ sở dữ liệu giá cả giao dịch Tổ chức bộ máy về kiểm soát chuyển giá Triển khai hoạt động kiểm soát chuyển giá
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 con hoặc giữa các công ty con của MNCs với nhau – hay nói tổng quát đó là giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết. Các giao dịch này được thực hiện dưới nhiều hình thức như: giao dịch chuyển giao nội bộ tài sản cố định hữu hình hay tài sản cố định vô hình; chuyển giao nguyên vậtliệu, thành phẩm, thông qua sự dịch chuyển nguồnvốn như cho vay và đi vay nội bộ; qua việc tài trợ và nhận tài trợ về các nguồn lực như tài lực và nhân lực, qua sự cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn quản lý; qua các chi phí cho việc quảng cáo và chi phí nghiên cứu phát triển. Do đó, để đảm bảo tính công bằng trong thương mại và để kiểm soát, ngăn ngừa các hành vi gian lận thương mại hay chuyển giá thì cần phải xác định được giá trị của các giao dịch, tức là cần phải định giá chuyển giao nội bộ của MNCs, tức là phải xác định giá thị trường cho giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết. Định giá chuyển giao là việc sử dụng các phương pháp để xác định giá cả của các nghiệp vụ chuyển giao trong nội bộ một MNCs phù hợp với thông lệ quốc tế và được chấp nhận bởi các quốc gia nơi mà các công ty con của MNCs đang hoạt động. Việc định giá chuyển giao không chỉ cần thiết cho công tác quản trị của các thành viên trong MNCs mà còn là phương pháp giúp chính phủ xác định được giá trị các giao dịch của MNCs, phòng tránh gian lận trong thương mại, từ đó xác định các MNCs có thực hiện chuyển giá hay không. Trong thực tế, các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ thường được các nhà quản lý của MNCs định giá sao cho tối thiểu hóa tổng số thuế phải nộp trên bình diện toàn tập đoàn. Đây thực chất chính là hành vi chuyển giá. Để hạn chế hành vi này cũng như đảm bảo tính công bằng trong thương mại, một nguyên tắc được hầu hết các quốc gia áp dụng trong việc định giá các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ là nguyên tắc ALP (The Arm’s Length Principle). Nguyên tắc giá thị trường (ALP) là nguyên tắc xác định giá chuyển nhượng giữa các bên liên kết tuân thủ theo điều kiện khách quan của thị trường cạnh tranh, như thể các giao dịch này được thực hiện giữa các đơn vị độc lập. Nguyên tắc ALP chính là cơ sở cho các nghiệp vụ mua bán, trao đổi hàng hóa và cung cấp dịch vụ giữa các quốc gia. Tuy
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nhiên, khi xác định giá chuyển giao theo ALP, cần phải xem xét 5 nhân tố so sánh được, bao gồm:  Đặc điểm tài sản và dịch vụ (Characteristics of properties or services) Sự khác nhau trong đặc điểm của tài sản và dịch vụ có thể dẫn đến những sai biệt trong giá trị thị trường. Vì vậy, so sánh những đặc điểm này sẽ hữu ích trong việc quyết định tính so sánh được giữa những giao dịch kiểm soát được và những giao dịch không kiểm soát được. Những đặc điểm cần quan tâm là tính sẵn có và số lượng cung cấp, hình thức giao dịch, loại hình tài sản và những đặc điểm kỹ thuật, lợi ích khi sử dụng sản phẩm.  Phân tích chức năng (Funtional analysis) Phân tích chức năng sẽ thể hiện chức năng của các bên tham gia vào giao dịch, tài sản nào được trao đổi và rủi ro có thể có. Chức năng hoạt động của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố phản ánh khả năng sinh lời từ các hoạt động mà doanh nghiệp đã thực hiện, gắn với việc sử dụng các tài sản, vốn và chi phí có liên quan. Khi phân tích chức năng, doanh nghiệp phải phản ánh được các chức năng chính trong mối quan hệ giữa việc sử dụng các loại tài sản, vốn, chi phí cũng như rủi ro gắn với việc đầu tư tài sản, vốn và chi phí đó với khả năng thu lợi nhuận mà doanh nghiệp thực hiện liên quan đến giao dịch kinh doanh. Chức năng chủ yếu của một doanh nghiệp là: nghiên cứu phát triển; thiết kế định mẫu sản phẩm; sản xuất, chế tạo, chế biến; gia công, lắp ráp, cài đặt thiết bị; phân phối, lưu thông, marketing, quảng cáo; quản lý, cung ứng vật tư; vận chuyển giao nhận, dịch vụ cung cấp kho bãi; thực hiện các dịch vụ ngành nghề như môi giới, tư vấn, đào tạo, kế toán, kiểm toán, quản lý nhân sự, cung cấp lao động, thu thập thông tin.  Các điều khoản hợp đồng (Contractual term) Các điều khoản hợp đồng xác định trách nhiệm, rủi ro và những lợi ích rõ ràng và tiềm ẩn giữa các bên tham gia giao dịch. Các điều khoản chủ yếu bao gồm: a) Khối lượng, điều kiện giao hoặc phân phối sản phẩm; b) Thời hạn, điều kiện và phương thức thanh toán; c) Điều kiện bảo hành, thay thế, nâng cấp, chỉnh sửa hoặc hiệu chỉnh sản phẩm; d) Điều kiện về đặc quyền kinh doanh, phân phối sản phẩm;
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 e) Các điều kiện có ảnh hưởng kinh tế khác (ví dụ: dịch vụ hỗ trợ, tư vấn kiểm tra chất lượng, hướng dẫn sử dụng, hỗ trợ quảng cáo, khuyến mại...).  Môi trường kinh tế (Điều kiện kinh tế - Economic circumstances) Điều kiện kinh tế khi diễn ra giao dịch bao gồm các yếu tố về điều kiện kinh tế trên thị trường tại thời điểm diễn ra giao dịch ảnh hưởng đến giá của sản phẩm; xác định trách nhiệm, rủi ro và những lợi ích rõ ràng và tiềm ẩn giữa các bên tham gia giao dịch. Điều kiện kinh tế khi diễn ra giao dịch chủ yếu bao gồm: a) Quy mô và vị trí địa lý của thị trường sản xuất hoặc tiêu thụ sản phẩm; b) Thời gian và tính chất hoạt động của giao dịch trên thị trường (ví dụ: giao dịch thuộc hoạt động bán buôn, bán lẻ thông thường, phân phối độc quyền, sự phân đoạn thị trường theo đối tượng tiêu dùng sản phẩm); c) Mức độ cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường; d) Các yếu tố kinh tế tác động đến chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh tại nơi diễn ra giao dịch (ví dụ: các loại thuế, phí, các ưu đãi tài chính); e) Chính sách điều tiết thị trường của Nhà nước.  Chiến lược kinh doanh (Business strategy) Nhân tố cuối cùng là chiến lược kinh doanh. Chiến lược kinh doanh xem xét đến quan điểm của công ty như sự đổi mới, phát triển sản phẩm, sự ngại rủi ro, mức độ đa dạng hóa. Ví dụ một công ty đang muốn mở rộng thị phần có thể có xu hướng định giá chuyển giao thấp nhằm tạo ra lợi thế về giá trong cạnh tranh. 1.2.2. Các chủ thể liên quan tới kiểm soát hoạt động chuyển giá Trước hết cần khẳng định kiểm soát hoạt động chuyển giá được thiết lập trên cơ sở ý chí của Nhà nước nhằm điều chỉnh các giao dịch giữa các bên liên kết theo hướng thị trường; theo đó Nhà nước buộc các chủ thể có giao dịch liên kết phải tham gia vào quan hệ pháp luật chuyển giá với mục đích kiểm soát và thiết lập lại giao dịch giữa các bên. Vì vậy có các chủ thể sau đây tham gia vào quan hệ pháp luật kiểm soát hoạt động chuyển giá 1.2.2.1. Nhà nước Nhà nước tham gia vào quan hệ này để thực hiện chức năng quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, hạn chế hoặc kiểm soát các tác động tiêu cực do chuyển giá gây ra cho xã
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hội, cho bản thân nhà nước và các chủ thể khác có liên quan. Mục đích của Nhà nước là thiết lập lại trật tự thương mại, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng. [13] Xét về bản chất, hoạt động chuyển giá ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích nhà nước về thuế nên trách nhiệm kiểm soát chuyển giá được giao cho cơ quan thuế. Vì vậy, trong quan hệ pháp luật về kiểm soát chuyển giá, cơ quan thuế là chủ thể nhân danh nhà nước tham gia vào quan hệ pháp luật này. Bên cạnh cơ quan thuế nhân danh nhà nước trực tiếp tham gia vào quan hệ pháp luật về kiểm soát chuyển giá thì các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước cũng có trách nhiệm và nghĩa vụ phối hợp, hỗ trợ trong việc thu thập thông tin hoặc xử lý sai phạm. Sự phồi hợp này thể hiện tính chất tham dự gián tiếp của các cơ quan hữu quan trong quan hệ pháp luật về kiểm soát chuyển giá. Đó có thể là các cơ quan cung cấp thông tin mang tính chuyên ngành (nông sản, thủy hải sản, công nghiệp, y tế…) hay cơ quan hải quan, ngân hàng… 1.2.2.2. Chủ thể chuyển giá Để thực hiện hoạt động chuyển giá, cần có hai hoặc nhiều chủ thể tham gia hình thành giao dịch chuyển giá; nhưng chỉ có một chủ thể trong số ấy trực tiếp tham gia quan hệ chuyển giá. Chủ thể trực tiếp tham gia quan hệ chuyển giá là chủ thể được xác định có hành vi chuyển giá làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước và các lợi ích của các chủ thể có liên quan. Chủ thể tham gia quan hệ chuyển giá là đối tượng nộp thuế trực thu theo pháp luật thuế của quốc gia nước sở tại. Trên thực tế, đó thường là chi nhánh các công ty đa quốc gia – các chủ thể có quan hệ liên kết với các chi nhánh khác trong cùng tập đoàn và với công ty mẹ. 1.2.3. Nội dung của kiểm soát hoạt động chuyển giá Từ những vấn đề lý luận đã trình bày, cũng như từ hướng dẫn của OECD và Liên hiệp quốc, có thể thấy, kiểm soát hoạt động chuyển giá cần có các nội dung sau đây 1.2.3.1. Xây dựng khung pháp lý nhằm kiểm soát hoạt động chuyển giá Việc xây dựng khung pháp lý này cần đạt được những nội dung cốt lõi sau đây: Thứ nhất, xác định được các cách thức nhận biết hoạt động chuyển giá Có thể tổng hợp một số dấu hiệu chuyển giá dễ nhận biết theo mô tả sau đây: Bảng 2.1: Mô tả một số dấu hiệu chuyển giá
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 STT Dấu hiệu nghi vấn chuyển giá Mô tả chi tiết 1 Hoạt động thua lỗ kéo dài hoặc kết quả kinh doanh lãi/lỗ có tính chu kỳ khiến doanh nghiệp không phải nộp thuế - Doanh nghiệp thua lỗ nhưng vẫn mở rộng kinh doanh - Tỷ suất sinh lời (lợi nhuận) thấp hơn bình quân chung của ngành 2 Có giao dịch mua bán với công ty liên kết trên 50% tổng giá trị thương mại toàn doanh nghiệp - Giá bán thấp hơn chi phí - Giá mua nguyên vật liệu cao hơn giá nhập khẩu bình quân của sản phẩm tương đồng 3 Những giao dịch quan trọng với các bên liên quan hầu hết diễn ra ở nơi có thuế suất thấp Việc định giá chuyển giao sai làm gia tăng lợi nhuận ở nơi giao dịch có thuế suất thấp. Thường là nơi quyết toán lợi nhuận của tập đoàn 4 Tình trạng vay nợ quá mức, nhất là từ bên liên kết Vay nợ kéo dài vượt quá khả năng trả nợ hoặc lãi suất đi vay cao hơn nhiều lãi suất thị trường 5 Tái cấu trúc doanh nghiệp có giao dịch liên kết với nước ngoài Việc tái cấu trúc thường đi kèm với tái phân bổ lợi nhuận giữa các thành viên của MNCs. Trong nhiều trường hợp, tái cấu trúc giúp MNCs chuyển giá qua định giá chuyển giao tài sản vô hình 6 Lựa chọn những phương thức thanh toán đặc biệt Thanh toán các khoản lãi suất tín dụng, chi phí bảo hiểm, quảng cáo, chi phí tư vấn, trả bản quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu… với các công ty có quan hệ liên kết ở nước ngoài 7 Thuế suất hiệu dụng (tỷ lệ giữa thuế thực trả và thu nhập) Có những khác biệt đáng kể giữa thuế suất hiệu dụng được báo cáo giữa các công ty trong cùng MNCs và lãi suất danh nghĩa mà đó có thể là kết quả của việc chuyển giá khi phân bổ quá nhiều lợi nhuận cho các khu vực có mức thuế suất thấp 8 Chứng từ phục vụ cho công tác hạch toán kế toán không đầy đủ Không có hồ sơ và chứng từ đầy đủ, đáng tin cậy để chứng tỏ cho phương thức định giá chuyển giao mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng (Nguồn: Nghiên cứu sinh tự tổng hợp từ hướng dẫn của OECD [100] và Liên hiệp quốc [111])
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Thứ hai, xác định được quan hệ liên kết và các giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết Thực tế các quan hệ liên kết có thể được chia thành làm 4 nhóm chính:  Quan hệ phụ thuộc pháp lý: là mối quan hệ giữa công ty mẹ - con, giữa công ty tại chính quốc với các chi nhánh hay giữa các công ty thuộc cùng một tập đoàn. Thực chất đây là mối quan hệ kiểm soát về vốn góp giữa các pháp nhân nên được gọi là quan hệ phụ thuộc pháp lý  Quan hệ phụ thuộc kinh tế: thông thường đây là các doanh nghiệp độc lập về mặt pháp lý/vốn nhưng lại phụ thuộc lẫn nhau trong quan hệ làm ăn kinh tế thông qua các hợp đồng hoặc cam kết. Dạng phụ thuộc này trên thực tế thường tồn tại giữa hai doanh nghiệp là bạn hàng duy nhất của nhau.  Quan hệ gia đình: đây cũng là loại quan hệ làm phát sinh các giao dịch liên kết có thể dàn xếp làm ảnh hưởng tới giá giao dịch, chẳng hạn như quan hệ giữa các công ty của các thành viên trong gia đình.  Quan hệ phụ thuộc về quản lý: đây là loại quan hệ phụ thuộc do một bên kiểm soát bên kia do có quyền chỉ định được một số thành viên nhất định trong ban quản trị hay ban giám đốc của bên kia. Thứ ba, xác định, thẩm định được phương pháp định giá chuyển giao được áp dụng. Hiện nay các quốc gia trên thế giới thường quy định có 5 phương pháp phổ biến sau được áp dụng khi xem xét xác định giá thị trường trong giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết. Cũng cần phải khẳng định rằng, hiện nay hầu hết các quốc gia đều cho phép các doanh nghiệp tự xác định sẽ áp dụng phương pháp nào để xác định giá chuyển giao, với điều kiện phải có đầy đủ cơ sở chứng minh tại sao lựa chọn phương pháp đó mà không lựa chọn phương pháp khác (phương pháp phù hợp nhất).  Phương pháp so sánh giá độc lập (Comparable Uncontrolled Price Method – CUP) Phương pháp so sánh giá độc lập dựa vào đơn giá của sản phẩm trong giao dịch độc lập để xác định đơn giá sản phẩm trong giao dịch liên kết khi các giao dịch này có điều kiện giao dịch tương đương nhau.
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Như vậy, nguyên tắc của phương pháp này là so sánh trực tiếp thông tin của giao dịch và các thông tin độc lập. Đây được xem là phương pháp lý tưởng nhất vì có thể áp dụng cho tất cả các loại giao dịch liên kết. Tiêu thức ưu tiên khi sử dụng phương pháp này là đặc tính của sản phẩm.  Phương pháp giá bán lại (Resale Price Method – RSM) Phương pháp xác định giá bán lại dựa vào giá bán lại (hay giá bán ra) của sản phẩm do doanh nghiệp bán cho bên độc lập để xác định giá mua vào của sản phẩm đó từ bên liên kết. Giá mua vào của sản phẩm từ bên liên kết được xác định trên cơ sở giá bán ra của sản phẩm trong các giao dịch độc lập trừ (-) lợi nhuận gộp trừ (-) các chi phí khác được tính trong giá sản phẩm mua vào (nếu có) (ví dụ: thuế nhập khẩu, phí hải quan, chi phí bảo hiểm, vận chuyển quốc tế). Phương pháp này đặc biệt thích hợp với các hoạt động trong ngành thương mại – có các nghiệp vụ mua đi bán lại các sản phẩm hàng hóa. Tuy nhiên, khi sử dụng phương pháp này không thể sử dụng tỷ lệ lãi gộp bình quân để xác định tỷ lệ khấu trừ này.  Phương pháp cộng thêm chi phí (Cost Plus Method – CPM) Phương pháp cộng thêm chi phí là phương pháp xác định giá bán sản phẩm của một doanh nghiệp cho bên liên kết phải dựa trên cơ sở giá vốn (giá thành) của sản phẩm đó do doanh nghiệp mua vào từ bên độc lập. Theo đó: giá bán ra của sản phẩm cho bên liên kết được xác định trên cơ sở lấy giá vốn (hoặc giá thành) của sản phẩm cộng (+) lợi nhuận gộp. Lợi nhuận gộp được tính theo tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (hoặc giá thành) sản phẩm bán ra, phản ánh mức lợi nhuận hợp lý tương ứng với chức năng hoạt động của doanh nghiệp và điều kiện thị trường. Mức lợi nhuận này phải được tính toán sao cho giá cả chuyển giao trong nghiệp vụ này có thể so sánh căn bản với giá thị trường trong các nghiệp vụ mua bán chuyển giao giữa một công ty là thành viên của MNCs và một công ty độc lập hoặc là giao dịch giữa hai công ty hoàn toàn độc lập với nhau. Phương pháp này sử dụng tiêu thức ưu tiên là yếu tố chức năng của doanh nghiệp nên thường được áp dụng trong một số trường hợp sau:
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864  Đối với công ty sản xuất, chế biến, lắp ráp, chế tạo và bán cho các bên liên kết, gia công chế biến và phân phối.  Giao dịch giữa các bên liên kết thực hiện hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh để sản xuất, lắp ráp, chế tạo, chế biến sản phẩm hoặc thực hiện các thỏa thuận về cung cấp các yếu tố đầu vào và bao tiêu sản phẩm đầu ra.  Giao dịch cung cấp dịch vụ các bên liên kết. So với 2 phương pháp trước, phương pháp cộng chi phí có một số khó khăn khi xác định chi phí. Trong một số trường hợp không thể xác định mối liên hệ giữa chi phí và giá thị trường. Thị trường thường trả giá cao cho những sản phẩm có kiểu dáng hay thương hiệu riêng. Trong nhiều trường hợp công ty có thể tạo ra những sản phẩm rất có giá trị chỉ với chi phí rất thấp hoặc ngược lại, mặt khác, do áp lực từ phía đối thủ cạnh tranh, các công ty có xu hướng hạ thấp giá bán.  Phương pháp tách lợi nhuận (Profit Split Method – PSM) Phương pháp chiết tách lợi nhuận dựa vào lợi nhuận thu được từ một giao dịch liên kết, tổng hợp của nhiều thành viên trong MNC thực hiện, sau đó thực hiện tính toán lợi nhuận cho từng thành viên tham gia liên kết giống như cách các bên giao dịch độc lập phân chia lợi nhuận trong những điều kiện tương đương. Phương pháp này thường được sử dụng trong trường hợp các công ty trong MNC có mối liên kết chặt chẽ, các giao dịch thực hiện với khối lượng lơn và phức tạp. Theo phương pháp này, các bên tham gia có thể tính lợi nhuận theo hai cách: Cách1: Tính tỷ lệ góp vốn (chi phí), sau đó tổng hợp lợi nhuận từ giao dịch tổng hợp rồi phân chia cho một bên liên kết theo tỷ lệ góp vốn. Cách2: Phân chia lợi nhuận theo hai bước sau:  Bước 1: Trước hết phân chia lợi nhuận cơ bản cho mỗi bên tham gia giao dịch liên kết tương ứng với chức năng hoạt động của mình.  Bước 2: Phân chia lợi nhuận phụ trội cho mỗi bên tham gia giao dịch liên kết tương ứng với tỷ lệ đóng góp liên quan đến tổng lợi nhuận phụ trội (bằng với tổng lợi nhuận thu được trừ đi tổng lợi nhuận cơ bản đã phân chia ở bước 1). Phương pháp này cũng thường được áp dụng cho trường hợp: các bên liên kết cùng
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tham gia nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới hoặc phát triển sản phẩm là tài sản vô hình độc quyền; các giao dịch trong quy trình sản xuất, kinh doanh chuyển tiếp giữa các bên liên kết từ khâu nguyên vật liệu đến thành phẩm cuối cùng để lưu thông sản phẩm, gắn liền với việc sỡ hữu hoặc quyền sở hữu trí tuệ duy nhất.  Phương pháp so sánh lợi nhuận ròng của nghiệp vụ chuyển giao (Transactional Net Margin Method – TNMM) Phương pháp so sánh lợi nhuận dựa vào tỷ suất sinh lời của sản phẩm trong các giao dịch độc lập được chọn để so sánh làm cơ sở xác định tỷ suất sinh lời của sản phẩm trong giao dịch liên kết khi các giao dịch này có điều kiện giao dịch tương đương nhau. Trong trường hợp nếu không tồn tại các giao dịch độc lập có thể so sánh đối với công ty con của MNCs thì ta có thể lấy lợi nhuận thu được trong các chuyển giao có thể so sánh được của hai công ty không liên kết khác làm cơ sở. Tuy nhiên, khi các nghiệp vụ chuyển giao phát sinh có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau thì khó có thể áp dụng phương pháp này do khó tìm được giao dịch tương ứng để so sánh. Thứ tư, xây dựng các chế tài kiểm tra và xử lý nếu xảy ra các vi phạm về pháp luật kiểm soát chuyển giá Cần xây dựng các biện pháp về cách thức kiểm tra giao dịch; cách thức thanh tra thuế; đặc biệt là việc xử lý các vi phạm pháp luật kiểm soát chuyển giá như các biện pháp phạt, truy thu thuế, hoàn thuế. Các quy định xây dựng cần mang tính răn đe cao để làm giảm động lực thực hiện hoạt động chuyển giá của các MNCs. 1.2.3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu giá cả giao dịch Đây là nội dung được OECD và Liên hiệp quốc đặc biệt chú trọng trong khuyến nghị dành cho các quốc gia. Cơ sở dữ liệu giá cả của giao dịch chính là căn cứ so sánh xem việc định giá chuyển giao giữa các bên có quan hệ liên kết có tuân thủ theo nguyên tắc giá thị trường hay không. Cơ sở dữ liệu này theo khuyến nghị thì có thể được hình thành như sau:  Tập hợp dữ liệu mua bán qua hệ thống giao dịch của các ngân hàng thương mại bởi hiện nay theo quy định của các nước thì hầu hết các giao dịch giá trị lớn đều bắt buộc phải thực hiện qua hệ thống các ngân hàng thương mại
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864  Tổng hợp giá cả giao dịch từ các chứng từ kế toán của các bên có liên quan như: giao dịch từ các bên độc lập, giao dịch từ công ty có nghi vấn bán cho bên liên kết và bên độc lập… Tiến hành mua cơ sở dữ liệu từ các công ty kiểm toán có uy tín. Hiện nay trên thế giới có khá nhiều hệ thống cơ sở dữ liệu uy tín trong khu vực như Oriana, OneSource hay trên thế giới như Orbis, Sandard & Pooors, Thompson Reuter…). Những công ty kiểm toán lớn như Deloitte, Ernst & Young, KPMG và PricewaterhouseCoopers hầu như cũng đang sử dụng các cơ sở dữ liệu này để tư vấn thuế cho cả cơ quan quản lý nhà nước và các MNCs.[50]  Cơ sở dữ liệu được xây dựng cần phải là tập hợp trong một giai đoạn dài. Đồng thời, cần tránh các giai đoạn nền kinh tế có biến động lớn cũng như tránh chu kỳ kinh doanh. 1.2.3.3. Tăng cường mối quan hệ giữa cơ quan thuế các nước Trong bối cảnh hiện nay các MNCs với mạng lưới hoạt động toàn cầu, phát sinh các giao dịch giữa nhiều chi nhánh ở nhiều quốc gia thì vấn đề tạo mối quan hệ liên kết nhằm chia sẻ thông tin giữa cơ quan thuế các nước càng trở nên cấp thiết. Việc tạo ra sự gắn kết này giúp cơ quan thuế mỗi nước nắm bắt được giá cả giao dịch khi các chi nhánh của MNCs ở mỗi nước thực hiện mua bán với nhau, từ đó có thể giúp cả 2 bên xác định được giá chuyển giao như vậy có hợp lý hay không. Đồng thời, việc gắn kết này còn giúp cơ quan thuế các nước đấu tranh với các giao dịch ngầm, tăng cường khả năng xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu giá cả cho mỗi nước. Bên cạnh đó, OECD và Liên hiệp quốc đã đưa ra những khuyến nghị về việc thực hiện giải pháp thỏa thuận trước về giá (APA) song phương và đa phương. APA song phương, đa phương là APA được đàm phán và ký kết giữa cơ quan thuế nội địa một quốc gia với người nộp thuế và một hoặc nhiều cơ quan thuế đối tác có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trên cơ sở Hiệp định thuế giữa các nước. Đồng thời, việc hợp tác giữa cơ quan thuế các nước qua các Hiệp định tránh đánh thuế trùng còn làm giảm bớt đi rất nhiều động lực né tránh thuế của các nhà đầu tư.
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.2.3.4. Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công tác kiểm soát chuyển giá Đây được xem là thách thức lớn với nhiều quốc gia, kể cả các quốc gia phát triển, bởi lẽ các công ty đa quốc gia với lịch sử hoạt động hành trăm năm, kinh nghiệm về xử lý các vấn đề kinh tế, kế toán – tài chính rất đa dạng phong phú và có nhiều thủ thuật, cách thức né thuế, tránh thuế hết sức tinh vi. Do đó, bồi dưỡng những cán bộ làm công tác thuế nói chung và trực tiếp là cán bộ thực hiện công tác kiểm soát chuyển giá là một vấn đề luôn cần được quan tâm. Những vấn đề được đặt ra là:  Đội ngũ cán bộ cần nắm được các quy tắc xác định giá thị trường của các giao dịch và có khả năng ứng dụng thực tiễn.  Cần có kỹ năng thu thập, nắm bắt số liệu, dữ liệu của giao dịch kinh tế cũng như các số liệu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận  Cần thường xuyên được bồi dưỡng, trau dồi kiến thức liên quan đến chuyển giá do đây là một vấn đề thường xuyên có những sự thay đổi trong cả lý luận và thực tiễn.  Quan trọng nhất là bồi dưỡng, trau dồi vấn đề đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ này. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan thuế với cơ quan quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài… 1.2.3.5. Triển khai kiểm soát hoạt động chuyển giá  Quản lý kê khai giao dịch liên kết: các cơ quan hữu quan cần liên tục có sự kiểm soát đối với việc kê khai giao dịch với các bên có quan hệ liên kết. Theo đó, việc kiểm tra, kiểm soát cần được tiến hành dựa vào cả hai nguồn: do người nộp thuế có giao dịch liên kết tự thực hiện kê khai và do cơ quan thuế trực tiếp điều tra. Có như vậy mới đảm bảo các quy định pháp lý được triển khai một cách có hiệu quả.  Tổng hợp, theo dõi kê khai giao dịch liên kết: tính chất của giao dịch liên kết rất phức tạp, nhiều giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết có thể qua rất nhiều bước, nhiều khâu trung gian gây ra những khó khăn cho cơ quan thuế trong việc xác định. Tuy nhiên, tính chất của giao dịch liên kết thì có thể tổng quát lại ở 2 đặc điểm: 1) một bên tham gia trực tiếp/gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia và 2)