Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty
1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Hiệu Quả Sản Xuất
Kinh Doanh Của Công Ty
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1. Một số vấn đề chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc thực hiện tất cả các công đoạn của
quá trình từ đầu tư sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh lời. Các doanh nghiệp quan tâm nhất chính là vấn đề hiệu quả sản xuất.
Sản xuất kinh doanh có hiệu quả giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Hiểu theo
mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với phạm trù lợi nhuận, là hiệu
số giữa kết quả thu về với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh cao hay thấp phụ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và quản lý
của mỗi doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường
có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như lao động, vốn,
máy móc, nguyên vật liệu…nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử
dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Khi đề cập đến hiệu quả
kinh doanh nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đưa ra các định nghĩa khác
nhua.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Có quan
điểm cho rằng: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng của
một lượng hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng của một loại hàng hóa khác. Một
nền kinh tế có hiệu quả nằm trong giới hạn khả năng sản xuất của nó”. Thực chất quan
điểm này đã đề cập tới khái cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất
xã hội. Trên góc độ này rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế sao cho đat được việc
sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng sản xuất làm cho nền kinh tế có
hiệu quả và rõ ràng xét trên phương diện lý thuyết thì đây là mức hiệu quả cao nhất mà
mỗi nền kinh tế có thể đạt được trên giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế
theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực trong quá
trình tái sản xuất nhằm mục tiêu kinh doanh, với chi phí thấp nhất mà hiệu quả cao
nhất.
Xét trên bình diện các quan điểm kinh tế học khác nhau cũng có nhiều ý kiến
khác nhau về hiểu như thế nào về hiệu quả kinh doanh.
- Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: “Hiệu quả là kết quả đạt được trong
hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa”. Như vậy, hiệu quả được đồng nghĩa
2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể do tăng chi phí mở rộng sử
dụng nguồn lực sản xuất.
1
Thang Long University Library
3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
- Hay như Manfred Kuhn lại cho rằng: Tính hiệu quả được xác định bằng cách
lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh, tức là tỷ số giữa kết
quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh doanh là
một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, nó phản ánh trình
độ khai thác và sử dụng các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm mục tiêu kinh
doanh, với chi phí thấp nhất mà hiệu quả cao nhất.
- Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng:
H = K – C
Trong đó: H : Là hiệu quả sản xuất kinh doanh
K : Là kết quả đạt được
C : Là chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào
- Còn về so sánh tương đối thì: H =K/C
Do đó để tính được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta phải tính kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả thì kết
quả nó là cơ sở và tính hiệu quả sản xuất kinh doanh, kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có thể là những đại lượng có khả năng cân, đo, đong, đếm được như số
sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần…Như vậy kết quả
sản xuất kinh doanh thường là mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Từ khái niệm về hiệu quả nêu ở trên đã khảng định bản chất của hiệu quả kinh
doanh là phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các
mục tiêu kinh tế - xã hội và nó chính là hiệu quả của lao động xã hội được xác định
trong tương quan giữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng hao phí lao
động xã hội bỏ ra. Hiệu quả kinh doanh của donh nghiệp phải được xem xét một cách
toàn diện cả về không gian và thời gian, cả về mặt định tính và định lượng. Về mặt
thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng giai đoạn, từng
giai đoạn không được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ
kinh doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân doanh nghiệp không được vì lợi ích
trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Trong thực tế kinh doanh, điều này dễ xảy ra khi
con người khai thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường và cả nguồn lao
động. Không thể coi tăng thu giảm chi là có hiệu quả khi giảm một cách tùy tiện, thiếu
cân nhắc các chi phí cải tạo môi trường, đảm bảo môi trường sinh thái, đầu tư cho giáo
dục, đào tạo nguồn nhân lực…
Hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là đạt được một cách toàn diện khi hoạt động
của các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hưởng đến hiệu quả chung (về mặt định
2
4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
hướng là tăng thu giảm chi). Điều đó có ý nghĩa là tiết kiệm tối đa các chi phí kinh
doanh và khai thác các nguồn lực sẵn có làm sao đạt được kết quả lớn nhất.
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Môi trường văn hóa trong doanh nghiệp: Môi trường văn hóa trong doanh
nghiệp là mức độ nhận thức và các mối quan hệ tương tác tạo nên văn hóa đặc trưng
của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp tác động đến tình cảm. lý trí và hành vi của
các thành viên cũng như sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Trong kinh doanh
hiện đại, trất nhiều doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp liên doanh rất quan tâm chú
ý và đề cao môi trường văn hóa của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp thành công
trong kinh doanh thường là những doanh nghiệp chú trọng xây dựng, tạo ra môi trường
văn hóa riêng biệt khác với các doanh nghiệp khác. Văn hóa doanh nghiệp tạo ra lợi
thế cạnh tranh rất lớn cho các doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp to lớn đến việc
hình thành các mục tiêu chiến lược kinh doanh đã lựa chọn của doanh nghiệp. Cho nên
hiệu quả của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào môi
trường văn hóa trong doanh nghiệp.
Môi trường thông tin: Hệ thống trao đổi các thông tin bên trong doanh nghiệp
ngày càng lớn hơn bao gồm tất cả các thông tin có liên quan đến từng bộ phân, từng
phong ban, từng người lao động trong doanh nghiệp và các thông tin khác. Để thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh thì giữa các bộ phận, các phòng ban cũng như
những người lao động trong doanh nghiệp luôn có mối quan hệ ràng buộc đòi hỏi phải
giao tiếp, phải liên lạc và trao đổi thông tin của doanh nghiệp. Việc hình thành quá
trình chuyển thông tin từ người này sang người khác, từ bộ phận này sang bộ phận
khacstaoj sự phối hợp trongm hiểu công việc, sự hiểu biết lẫn nhau, bổ sung những
kinh nghiệm, những kiến thức và sự am hiểu về mọi mặt cho nhau một cách thuận lợi
nhanh chóng và chính xác là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả
các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Nhân tố quản trị lao động: Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc
xác định cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong một môi trường kinh doanh
ngày càng biến động. Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và
quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Đội ngũ
các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp lãnh đạo daonh nghiệp bằng
phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng có tính chất
quyết định đến sự thành đạt của một doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt động của
quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các
nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ cức của bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định
3
5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thang Long University Library
6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan
hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó.
Lao động: Lao động là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia
vào mọi hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Trình độ,
năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp đến tất cả các
giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp đến năng suất,
chất lượng sản phẩm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm do đó nó ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh lao động thì tiền
lương và thu nhập của người lao độngcũng ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sane xuất
kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền lương là một bộ phận cấu thành lên chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời nó còn tác động tới tâm lý người lao động
trong doanh nghiệp. Nếu tiền lương cao thì chi phí sản xuất kinh doanh sẽ tăng do đó
làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhưng lại tác động tới tinh thần và trách
nhiệm người lao động cao hơn do đó làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp nên làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Còn nếu mức lương thấp thì
ngược lại. Cho nên doanh nghiệp cần chú ý tới các chính sách tiền lương, chính sách
phân phối thu nhập, các biện pháp khuyến khích sao cho hợp lý, hài hòa giữa lợi ích
của người lao động và lợi ích của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh: Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh
nghiệp thông qua khối lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh
doanh, khả năng phân phối, đầu tưu có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có
hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh. Yêu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy
mô của doanh nghiệp và quy mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển
của doanh nghiệp và là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong
kinh doanh.
1.1.3.2. Các yếu tố bên ngoài
Môi trường văn hóa xã hội: Hiện nay có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng không chỉ
trực tiếp mà còn gián tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như tình
trạng thất nghiệp ngày càng phổ biến, trình độ giáo dục, phong tục tập quán…có thể
theo hai chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực. Nếu không có tình trạng thất nghiệp,
người lao động có nhiều cơ hội việc làm thì chi phí sử dụng lao động của doanh
nghiệp sẽ cao do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng
nếu tình trạng thất nghiệp cao thì chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ giảm
làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh tuy nhiên sẽ làm cho cầu tiêu dùng giảm và có
thể dẫn đến tình trạng an ninh chính trị mất ổn định, do vậy lại làm giảm hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ giáo dục cũng phần nào ảnh hưởng tới
hiệu quả kinh doanh nếu người lao động có trình độ chuyên môn vững chắc sẽ giúp
4
7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
doanh nghiệp có những nhân công tay nghề cao, tạo ra sản phẩm làm hài lòng khách
hàng, nhanh chóng đạt được mục tiêu đề ra nhưng nếu như người công nhân không có
tay nghề, sản phẩm làm ra kém chất lượng làm mất uy tín của doanh nghiệp tới khách
hàng và ảnh hưởng tới cầu về sản phẩm của doanh nghiệp nên nó ảnh hưởng trực tiếp
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Môi trường kinh tế chính trị: Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng
trưởng nề kinh tế quốc dân, tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu người…là
các yếu tố tác động trực tiếp tới cung cầu của từng doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng
trưởng nền kinh tế quốc dân cao, các chính sách của Chính phủ khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát
được giữ mức hợp lý, thu nhập bình quân đầu người tăng…sẽ tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngược lại.
Điều kiện tự nhiên: Các điều kiện tự nhiên như vị trí địa lý, thời tiết khí hậu…ảnh
hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, ảnh hưởng tới mặt hàng kinh
doanh, năng suất chất lượng sản phẩn, ảnh hưởng tới cung cầu sản phẩm do tính chất
mùa vụ…đặc biệt là trong ngành xây dựng, sản phẩm luôn phải đạt chất lượng cao để
chống chọi với những thay đổi bất thường của thời tiết. Do đó ảnh hưởng tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ: Tình hình phát triển khoa học kỹ
thuật công nghệ và các ứng dụng của nó vào sản xuất có ảnh hưởng rất lớn tới trình độ
kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp. Do đó
ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm, tức là ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Nhân tố môi trường ngành
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành: Theo Micheal
Porter quan niệm rằng, các điều kiện về cạnh tranh trong một ngành phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nhau. Trong số các yếu tố này, ngoài các doanh nghiệp cạnh tranh
trong nội bộ ngành, còn có các nhân tố khác mà chúng ta đã đề cập một phần như
khách hàng, người cung ứng, các sản phẩm thay thế, các đối thủ tiềm năng. Số lượng
các doanh nghiệp mà càng đông và giống nhau thì tình hình trong tương lai càng
không ổn định.
Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp: Trên thực tế, khi đối thủ cạnh
tranh mới xâm nhập vào thị trường thì nói chung họ mang theo một khả năng sản xuất
mới và với mong muốn mạnh mẽ là bán sản phẩm và dịch vụ của mình. Hệ quả tức
thời của việc các nhà cạnh tranh mới xâm nhập thị trường là việc tăng cường độ thách
thức thương mại giữa các doanh nghiệp với nhau và tăng sức ép về mặt giá cả. Nguy
cơ này được đánh giá tùy theo các rào cản nhập cuộc của ngành và các biện pháp trả
5
8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thang Long University Library
9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
đũa từ phía các doanh nghiệp hiện tại. Các biện pháp này có thể là các hoạt động
thương mại mang tính cạnh tranh như là giảm giá, quảng cáo hoặc khuyến mại hoặc là
các chiến dịch phản công trên thị trường. Nếu rào cản nhập cuộc của ngành là lớn và
nếu các doanh nghiệp hiện tại sẵn sàng trả đũa thì nguy cơ xâm nhập sẽ rất nhỏ. Trong
trường hợp ngược lại thì sự việc sẽ khác đi. Trong trường hợp ngược lại thì sự việc lại
sẽ khác đi. Ví dụ, việc thâm nhập thị trường Pháp của các nhà sản xuất ôtô Nhật bản
đã bị chậm lại, điều này là do tồn tại hàng rào rất lớn đối với việc thâm nhập: đó chính
là "quota nhập khẩu". Quota nhập khẩu hạn chế được sự tăng cường độ cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp. Nếu biện pháp hạn chế nhập khẩu bị xoá bỏ thì người ta có thể
phải tham gia vào những cuộc chiến tranh giá cả, sản phẩm và dịch vụ của các hãng
sản xuất ôtô khác nhau
1.1.4. Khái niệm về phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phân tích hiệu quả kinh doanh là việc đánh giá khả năng đạt được kết quả, khả
năng sinh lời của doanh nghiệp. Bởi vì mục đích cuối cùng của người chủ sở hữu, của
nhà quản trị là bảo đảm sự giàu có, sự tăng trưởng tài sản của doanh nghiệp, để thực
hiện tốt nhiệm vụ này, doanh nghiệp phải sử dụng và phát triển tiềm năng kinh tế của
mình. Nếu không đảm bảo được khả năng sinh lời thì lợi nhuận tương lai sẽ không
chắc chắn, giá trị doanh nghiệp sẽ bị giảm, người chủ có nguy cơ bị mất vốn.
1.1.5. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả kinh doanh
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát
triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải có lãi. Để đạt được kết quả cao nhất trong kinh
doanh, các doanh nghiệp cần xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư. Muốn vậy
cần phải nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng của từng nhân tố đến
kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện trên cơ sở phân tích kinh doanh. Thời kỳ
chủ nghĩa đế quốc, sự tích tụ cơ bản dẫn đến sự tích tụ sản xuất, các công ty ra đời sản
xuất phát triển cực kỳ nhanh chóng cả về quy mô lẫn hiệu quả. Với sự cạnh tranh gay
gắt và khốc liệt, để chiến thắng trong cạnh tranh, đảm bảo quản lý tốt các hoạt động
của công ty đề ra phương án kinh doanh có hiệu quả, nhà tư bản nhận thông tin từ
nhiều nguồn, nhiều loại và yêu cầu độ chính xác cao. Với đòi hỏi này công tác hạch
toán không thể đáp ứng được vì vậy cần phải có môn khoa học phân tích kinh tế độc
lập với nội dung phương pháp nghiên cứu. Ngày nay với những thành tựu to lớn về sự
phát triển kinh tế - văn hóa, trình độ khoa học kỹ thuật cao thì việc phân tích hiệu quả
càng trở nên quan trọng trong quá trình quản lý doanh nghiệp bởi nó giúp nhà quản lý
tìm ra phương án kinh doanh có hiệu quả nhất về kinh tế - xã hội – môi trường.
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho nhà quản lý đưa ra
những quyết định về sự thay đổi đó, đề ra những biện pháp sát thực để tăng cường hoạt
6
10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
động kinh tế và quản lý doanh nghiệp nhằm huy động mọi khả năng tiềm tàng về vốn,
lao động, đất đai…vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế quan
trọng, phản ánh yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế
thị trường. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất
càng hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả. Tóm lại hiệu quả kinh doanh đem lại cho
quốc gia sự phân bổ, sử dụng các nguồn lực ngày càng hợp lý đem lại hiệu quả cao
cho doanh nghiệp.
Đối với bản thân doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối
chính là lợi nhuận đạt được, nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống cán
bộ công nhân viên. Đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động
trong cơ chế thị trường thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng một vai
trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn giúp
doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường, đầu tư, mở rộng, cải tạo, hiện đại hóa cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh.
Đối với người lao động: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy
kích thích người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm đến kết quả hoạt động của
mình. Nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đòi sống lao động
thúc đẩy năng suất lao động và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh nói chung hiện nay càng trở thành nhu cầu của
doanh nghiệp nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO. Có thể nói hầu hết những quyết
định trong hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính có hiệu quả đều xuất phát từ các
phân tích khoa học và khách quan vì vậy hoạt động phân tích kinh doanh có ý nghĩa
rất quan trọng. Việc phân tích sẽ giúp nhà quản lý đánh giá chính xác hiệu quả kinh
doanh thông qua hệ thống chỉ tiêu được xây dựng, đồng thời xác định các nhân tố ảnh
hưởng tới quá trình và kết quả kinh doanh. Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả sản xuất
kinh doanh được sử dụng trong bài luận văn này như sau:
1.2.1. Đánh giá khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh nhằm biết được hiệu quả kinh doanh ở
mức độ nào, xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp và những nhân tố ảnh hưởng.
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả sản xuất kinh doanh một doanh
nghiệp bao giờ cũng cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng
hợp (tổng quát) và các chỉ tiêu chi tiết (cụ thể). Các chỉ tiêu đó phản ánh được sức sản
xuất, suất hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn (kể cả tổng số
và phần gia tăng). Dưới đây là một số chỉ tiêu cơ bản:
7
11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thang Long University Library
12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
1.2.1.1. Khả năng thanh toán hiện hành
Tài sản lưu động thường bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển
nhượng, các khoản phải thu và dự trữ; còn nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản
vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả
nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác…Cả tài sản lưu động và nợ ngắng hạn
đều có thời hạn nhất định – tới một năm. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước
đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiêp, nó cho biết mức độ của các khoản
nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển đổi thành
tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ.
1.2.1.2. Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn
hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành
tiền. Tài sản dự trữ là những tài sản khó chuyển đổi hơn trong tổng TSLĐ . Do vậy
khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không
phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho).
1.2.1.3. Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời cho biết khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ
ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền.
1.2.1.4. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu - ROE
Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu được xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế
cho vốn chủ sở hữu. Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các
nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. tăng
mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản
lý tài chính doanh nghiệp.
1.2.1.5. Tỷ suất sinh lời của tài sản - ROA
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của
một đồng vốn đầu tư. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được phân tích
8
13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn thu nhập trước thuế và lãi hoặc thu nhập sau
thuế để so sánh với tổng tài sản.
* Hiệu suất sử dụng tài sản (HTS) được thể hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả đạt
được trên tài sản của doanh nghiệp. Ta có chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản đầu tư vào doanh nghiệp sẽ tạo ra được
bao nhiêu đồng giá trị sản xuất (doanh thu thuần). Giá trị chỉ tiêu này càng tăng chứng
tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng tăng.
* Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (TL/D): Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa
các chỉ tiêu kết quả của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu
thuần thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Trị số của chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ hiệu quả của doanh nghiệp càng lớn, đồng thời còn cho biết ngành hàng
có tỷ suất lợi nhuận cao. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Lợi nhuận trước thuế là lợi nhuận tổng hợp của tất cả các hoạt động của doanh
nghiệp, bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và lợi nhuận
từ thu nhập khác.
1.2.1.6. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu - ROS
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hay nó phản ánh về sự biến động của hiệu quả.
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu càng cao chứng tỏ hiệu quả càng lớn, lợi nhuận sinh ra
càng nhiều từ doanh thu, cho thấy doanh nghiệp càng thành công trong lĩnh vực của
mình.
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Khi phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ tài sản người ta thường tính ra và
so sánh giữa kỳ phân tích và kỳ gốc trên các chỉ tiêu “sức sản xuất”, “sức sinh lời” và
“suất hao phí” của tài sản và dựa vào sự biến động của các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá.
Các chỉ tiêu này được tính cho tổng tài sản bình quân, cho tổng tài sản ngắn hạn và
tổng tài sản dài hạn. Cụ thể đối với hiệu quả kinh doanh dưới góc độ tài sản ta thường
tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau:
1.2.2.1. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
9
14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thang Long University Library
15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản bình quân đem lại mấy đơn vị doanh thu
thuần. Sức sản xuất của tổng tài sản càng lớn, hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng tăng
và ngược lại, nếu sức sản xuất của tổng tài sản càng nhỏ, hiệu quả sử dụng tổng tài sản
càng giảm. Tổng tài sản bình quân trong kỳ được tính như sau:
Chỉ tiêu sức sinh lời của tổng tài sản cho biết một đơn vị tài sản bình quân đem
lại mấy đơn vị lợi nhuận thuần. Sức sinh lời của tổng tài sản càng lớn thì hiệu quả sử
dụng tổng tài sản càng cao và ngược lại.
Qua chỉ tiêu này ta thấy, để có một đơn vị doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần,
doanh nghiệp phải có bao nhiêu đơn vị tổng tài sản bình quân. Suất hao phí càng lớn
thì hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng thấp và ngược lại.
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng TSNH được phản ánh qua các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị TSNH bình quân đem lại mấy đơn vị doanh
thu thuần. Sức sản xuất của TSNH càng lớn, hiệu quả sử dụng TSNH càng tăng và
ngược lại, nếu sức sản xuất của TSNH càng nhỏ, hiệu quả sử dụng TSNH càng giảm.
TSNH bình quân được tính như sau:
10
16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSNH làm ra mấy đồng lợi nhuận thuần hay
lợi nhuận gộp trong kỳ. Sức sinh lời của TSNH càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSNH
càng tăng và ngược lại.
Chỉ tiêu này cho ta thấy để có một đơn vị doanh thu thuần, doanh nghiệp cần phải
có bao nhiêu TSNH bình quân. Suất hao phí càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSNH càng
thấp và ngược lại.
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu quả sử dụng TSDH được phản ánh qua các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị TSDH bình quân đem lại mấy đơn vị doanh
thu thuần. Sức sản xuất của TSDH càng lớn, hiệu quả sử dụng TSDH càng tăng và
ngược lại, nếu sức sản xuất của TSDH càng nhỏ, hiệu quả sử dụng TSDH càng giảm.
TSDH bình quân được tính như sau:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSDH làm ra mấy đồng lợi nhuận thuần hay
lợi nhuận gộp trong kỳ. Sức sinh lời của TSDH càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSDH
càng tăng và ngược lại.
Để có một đơn vị doanh thu thuần, doanh nghiệp cần phải có bao nhiêu đơn vị
TSDH bình quân. Suất hao phí càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSDN càng thấp và
ngược lại.
1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
1.2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh chính là điều kiện để doanh nghiệp có thể tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, vì vậy khi bỏ vốn vào bất cứ hoạt động kinh
doanh nào người chủ sở hữu luôn quan tâm đến sự bảo toàn và phát triển của doanh
nghiệp cũng như nguồn vốn chủ sở hữu nói trên. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu là
11
17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thang Long University Library
18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
một thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp trong nền kinh tế cạnh tranh khốc
liệt như hiện nay. Do đó ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ tài sản
thì hiệu quả kinh doanh còn được xem xét cả dưới góc độ nguồn vốn mà chủ yếu là
vốn chủ sở hữu. Dưới góc độ này, hiệu quả kinh doanh cũng được nhìn nhận ở sức sản
xuất, sức sinh lời và suất hao phí của vốn chủ sở hữu. Đây là những nội dung phân tích
được các nhà nhà đầu tư, các nhà tín dụng quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích
của họ cả về hiện tại và tương lai.
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị vốn chủ sở hữu bình quân đem lại mấy đơn vị
doanh thu thuần. Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn chủ
sở hữu càng tăng và ngược lại. Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu càng nhỏ thì hiệu quả
sử dụng vốn chủ sở hữu càng giảm. Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ được tính như
sau:
Chỉ tiêu sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cho ta biết một đơn vị vốn chủ sở hữu
bình quân đem lại mấy đơn vị lợi nhuận thuần. Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu càng
cao thì hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu ngày càng cao và ngược lại.
Qua chỉ tiêu này ta thấy, để có một đơn vị doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần
doanh nghiệp cần phải có bao nhiêu đơn vị vốn chủ sở hữu bình quân. Suất hao phí
càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng thấp và ngược lại.
1.2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay
Hệ số thanh toán lãi vay là một hệ số quan trọng trong các chỉ số về cơ cấu vốn.
Nó cho thấy lợi nhuận trước thuế và lãi vay có đủ bù đắp lãi vay hay không.
Trong đó lãi trước thuế và lãi vay cũng như lãi vay là của năm cuối hoặc tổng
của 4 quý gần nhất.
Hệ số này giúp đánh giá cấu trúc vốn của doanh nghiệp có tối ưu hay không
thông qua đánh giá kết cấu lợi nhuận cho người vay. Từ đó đánh giá xem nên vay
12
19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
thêm, giảm tỷ trọng nợ hay tỷ trọng nợ đã tối ưu cần duy trì. Hệ số này cho biết mức
độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này,
các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Việc
tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan trọng. Rõ
ràng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của doanh
nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn.
Khả năng trả lãi của doanh nghiệp thấp cũng thể hiện khả năng sinh lợi của tài
sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy
giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm lãi trước thuế và lãi vay xuống dưới mức
nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ. Tuy nhiên
rủi ro này được hạn chế bởi thực tế lãi trước thuế và lãi vay không phải là nguồn duy
nhất để thanh toán lãi. Các doanh nghiệp cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu
hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi. Những gì mà một doanh nghiệp phải
đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ
của mình.
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích khi doanh nghiệp sử dụng 100 đồng
tiền vay thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả
kinh doanh tốt, đó là nhân tố hấp dẫn nhà quản trị đưa ra quyết định vay tiền đầu tư
vào hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu này cũng thể hiện tốc độ tăng trưởng của
doanh nghiệp.
1.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản cho các
chủ sở hữu. Bởi vậy doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định trong quá
trình thực hiện hoạt động kinh doanh. Tùy theo loại hình kinh doanh của doanh nghiệp
mà tỷ trọng các bộ phận chi phí có thể không giống nhau và cũng tùy theo các cách
tiếp cận khác nhau, người ta có thể xem xét các loại chi phí dưới các góc độ khác
nhau.
1.2.4.1. Hiệu quả sử dụng tổng chi phí sản xuất kinh doanh
Tổng chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ các khoản tiền mà doanh nghiệp bỏ
ra để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định. Tổng chi phí có
liên quan đến tổng số lượng sản lượng sản phẩm tiêu thu, khi tổng sản lượng sản phẩm
tiêu thụ thay đổi thì tổng chi phí cũng thay đổi theo. Tổng chi phí là chỉ tiêu tuyệt đối
phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh được xác định trên cơ sở tính toán và tổng hợp
mục tiêu chi phí cụ thể. Việc đó phải dựa vào tính toán xác định từng khoản mục chi
phí phát sinh trong kỳ. Tổng chi phí được thể hiện qua công thức sau:
23
20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thang Long University Library
21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
F = Fđk + Pps - Fck
Trong đó: F : là tổng chi phí sản xuất kinh doanh
Fđk là số dư đầu kỳ (Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp còn tồn đầu
kỳ)
Pps là tổng chi phí phát sinh trong kỳ kế hoạch
Fck là số dư chi phí phân bổ cho hàng hóa dự trữ cuối kỳ (Chi phí bán hàng
và quản lý doanh nghiệp)
1.2.4.2. Phân tích giá vốn hàng bán
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng giá vốn hàng bán đem lại mấy đồng doanh thu
thuần. Sức sản xuất của giá vốn hàng bán càng lớn, hiệu quả sử dụng càng tăng và
ngược lại. Sức sản xuất của giá vốn hàng bán càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng càng
giảm. Giá vốn hàng bán bình quân trong kỳ được tính như sau:
Chỉ tiêu sức sinh lời của giá vốn hàng bán cho ta biết một đơn vị gia vốn hàng
bán bình quân đem lại mấy đơn vị lợi nhuận thuần. Sức sinh lời của giá vốn hàng bán
càng lớn thì hiệu quả ngày càng cao và ngược lại.
Qua chỉ tiêu này ta thấy, để có một đơn vị doanh thu thuần doanh nghiệp cần
phải có bao nhiêu đơn vị giá vốn hàng bán bình quân. Suất hao phí càng lớn thì hiệu
quả sử dụng càng thấp và ngược lại.
1.2.4.3. Phân tích chi phí bán hàng
Chỉ tiêu này phản ánh với một đồng chi phí bán hàng bỏ ra đã tạo được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Sức sản xuất của chi phí bán hàng càng lớn, hiệu quả sử
22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
14
23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
dụng càng tăng và ngược lại. Sức sản xuất của chi phí bán hàng càng nhỏ thì hiệu quả
sử dụng càng giảm. Chi phí bán hàng bình quân trong kỳ được tính như sau:
Chỉ tiêu sức sinh lời của chi phí bán hàng cho ta biết một đồng chi phí bán hàng
bình quân đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần. Sức sinh lời của chi phí bán hàng càng
lớn thì hiệu quả ngày càng cao và ngược lại.
Qua chỉ tiêu này ta thấy, để có một đơn vị doanh thu thuần doanh nghiệp cần
phải có bao nhiêu đơn vị chi phí bán hàng bình quân. Suất hao phí càng lớn thì hiệu
quả sử dụng càng thấp và ngược lại.
1.2.4.3. Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh với một đồng chi phí quản lý doanh nghiệp bỏ ra đã tạo
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Sức sản xuất của chi phí QLDN càng lớn, hiệu
quả sử dụng càng tăng và ngược lại. Sức sản xuất của chi phí QLDN càng nhỏ thì hiệu
quả sử dụng càng giảm. Chi phí QLDN bình quân trong kỳ được tính như sau:
Chỉ tiêu sức sinh lời của chi phí QLDN cho ta biết một đồng chi phí QLDN
bình quân đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần. Sức sinh lời của chi phí QLDN càng lớn
thì hiệu quả ngày càng cao và ngược lại.
15
24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thang Long University Library
25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Qua chỉ tiêu này ta thấy, để có một đơn vị doanh thu thuần doanh nghiệp cần
phải có bao nhiêu đơn vị chi phí QLDN bình quân. Suất hao phí càng lớn thì hiệu quả
sử dụng càng thấp và ngược lại.