SlideShare a Scribd company logo
1 of 38
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ BẢO VỆ
QUYỀN CÔNG DÂN CỦA PHẠM NHÂN
1.1. Quyền công dân và quyền công dân của phạm nhân
1.1.1. Quyền công dân
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm quyền công dân
Quyền công dân về nguồn gốc lịch sử, nó là một khái niệm xuất hiện cùng với
cách mạng tư sản và chỉ tồn tại trong xã hội công dân. Cách mạng tư sản đã biến con
người (giai cấp thống trị trong xã hội) từ địa vị thần dân trong Nhà nước quân chủ
sang địa vị công dân trong Nhà nước cộng hòa. Nghĩa là, khi đề cập đến khái niệm
công dân là đề cập tới một bộ phận con người, theo quy định của pháp luật với tư
cách là những thành viên bình đẳng trong Nhà nước, từ đó mà quyền con người được
thừa nhận một cách rộng rãi và bình đẳng với ý nghĩa là quyền công dân. Nhưng
quyền công dân không phải và không bao giờ trở thành hình thức cuối cùng của quyền
con người, nó chỉ thể hiện mối quan hệ giữa công dân với Nhà nước và mối quan hệ
đó được xác định thông qua một chế định pháp luật đặc biệt là chế định quốc tịch.
Nếu xét về phương diện ngữ nghĩa của từ thì thuật ngữ “quyền công dân” được
phân tích cụ thể như sau:
“Quyền” theo định nghĩa của từ điển Tiếng Việt, là: “1. Điều mà pháp luật
hoặc xã hội công nhận cho được hưởng, được làm, được đòi hỏi (quyền công dân,
quyền bầu cử và quyền ứng cử); 2. Những điều do địa vị hay chức vụ mà được làm
(nói tổng quát. Có chức có quyền. lạm dụng quyền” [1
, tr.815].
Tuy nhiên, dù với cách giải thích thứ hai, “quyền” vẫn là những gì “mà pháp
luật hoặc xã hội công nhận cho được hưởng, được làm, được đòi hỏi”, là khả năng xử
sự nhất định của cá nhân, tổ chức được hưởng, được làm, được đòi hỏi từ cộng
1
Viện Ngôn ngữ học (2000), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
10
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đồng xung quanh. “Công dân” theo định nghĩa của Từ điển tiếng Việt, là “người dân,
trong mối quan hệ về mặt quyền lợi và nghĩa vụ với Nhà nước” [2
, tr.207].
Khi con người được coi là công dân, quyền công dân chính là quyền con người
trong một xã hội cụ thể, trong một chế độ xã hội - chính trị cụ thể.
Như vậy trên bình diện phân tích về ngữ nghĩa của câu từ chúng ta có thể hiểu
quyền công dân là những quyền của những con người được hiến pháp và pháp luật
của một quốc gia nhất định ghi nhận và bảo vệ.
Về khái niệm quyền công dân C. Mác cho rằng: “Quyền công dân là những
quyền chính trị, những quyền cá nhân con người, với tư cách là thành viên "xã hội
công dân” [3
, tr.14]. Tại Việt Nam hiện vẫn tồn tại một số khái niệm khác nhau về
quyền công dân như theo tiến sĩ Nguyễn Đình Lộc:
Quyền công dân - đó là sự thể chế hóa về mặt Nhà nước bằng
pháp luật địa vị con người trong khuôn khổ Nhà nước, là sự thừa nhận,
trong chừng mực mà Nhà 4
nước chấp nhận, địa vị con người của cá nhân
trong Nhà nước [, tr.75].
Tiến sỹ Vũ Công Giao cho rằng: “Quyền công dân là tập hợp
những quyền tự nhiên được pháp luật của một nước quy định, mà tất cả
những người có chung quốc tịch của nước đó được hưởng một cách bình
đẳng” [5
, tr.21].
Thực ra, khái niệm quyền công dân không phải dùng để chỉ các quyền cụ thể
của công dân là quyền nào mà là khái niệm có tính chất là tiêu chí đánh giá, hàm ý
chỉ rằng Nhà nước đã ghi nhận và bảo đảm cho công dân, quyền con người như thế
nào trong các quyền và trong các nghĩa vụ cụ thể của công dân. Tính cụ thể của khái
niệm chỉ là chỗ nó không tồn tại độc lập như khái niệm quyền con người mà phải gắn
với các quy định của pháp luật, phải qua việc xem các quy định cụ thể về quyền và
nghĩa vụ của một hệ thống pháp luật như thế đã phản ánh quyền công dân như thế
nào. Thông qua quyền công dân trong một hệ thống pháp luật, người ta có thể
2
Viện Ngôn ngữ học (2000), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
3
C.Mác - Ph.Ăngghen (1998), Về quyền con người, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4
Học viện CTQG Hồ Chí Minh (2000), Một số bài viết về quyền con người của các tác giả Việt Nam, Tài
liệu phục vụ tọa đàm, Hà Nội.
5
Vũ Công Giao (2001), Cơ chế của Liên Hợp Quốc về nhân quyền, Luận án thạc sĩ Luật học, Hà Nội.
11
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
biết nó đã thể hiện quyền con người như thế nào. Quyền công dân khác với khái niệm
“quyền cơ bản” của công dân được ghi nhận trong các bản hiến pháp, nó mang tính
chất cụ thể chỉ các lợi ích cơ bản mà pháp luật ghi nhận cho công dân. Cần nhấn mạnh
rằng quyền cơ bản của công dân là quyền được thể hiện trong các quy định cụ thể cho
cả quyền và cả nghĩa vụ cơ bản cho đối với công dân.
Từ những phân tích trên chúng ta có thể hiểu thuật ngữ quyền công dân dưới
hai phương diện theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp như sau:
Theo nghĩa rộng: Quyền công dân được hiểu là quyền con người giới hạn trong
phạm vi các đặc tính xã hội của con người và trong phạm vi một quốc gia, một chế
độ chính trị trong đó con người tồn tại.
Theo nghĩa hẹp: Quyền công dân là các quyền cụ thể của con người được pháp
luật của một quốc gia ghi nhận và bảo đảm thực hiện.
Quyền công dân có những đặc điểm sau:
Một là quyền công dân là một bộ phận của quyền con người.
Quyền con người xét về nguồn gốc tự nhiên là quyền của tất cả các cá nhân,
không liên quan đến việc nó có được ghi nhận trong pháp luật một Nhà nước cụ thể
nào không. Quyền công dân lại là các quyền được thể hiện trong pháp luật của một
nước ghi nhận (dưới dạng là các quyền và nghĩa vụ cụ thể) và bảo đảm thực hiện
trong một Nhà nước cụ thể. Nội hàm của khái niệm “quyền con người” rộng hơn khái
niệm “quyền công dân”, hay nói cách khác, “quyền công dân” là một bộ phận của
“quyền con người”. So với khái niệm quyền con người, khái niệm quyền công dân
mang tính xác định hơn, gắn liền với mỗi quốc gia, được pháp luật của mỗi quốc gia
quy định. Và do gắn với đặc thù của mỗi quốc gia mà nội dung, số lượng, chất lượng
của quyền công dân ở mỗi quốc gia thường không giống nhau. Tuy nhiên, không có
sự đối lập giữa quyền con người và quyền công dân trong quy định của các nước.
Trong mỗi quốc gia, quyền công dân trong nội dung là sự thể hiện cụ thể của
quyền con người, khó có thể phân định một cách thật sự rạch ròi quyền con người,
quyền công dân theo quan điểm quyền con người là quyền tự nhiên, quyền công dân
là do pháp luật quy định; hay quyền con người là do luật quốc tế quy định, quyền
12
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
công dân là do pháp luật quốc gia quy định. Việc nhận thức giá trị và bản chất của
quyền con người có vai trò quyết định trực tiếp trong việc xây dựng các quy chế pháp
lý về quyền công dân trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia. Việc ghi nhận và
bảo đảm thực hiện các quyền công dân chính là đã thực hiện nội dung cơ bản của
quyền con người.
Trong văn kiện quốc tế đặc biệt quan trọng là Tuyên ngôn thế giới về quyền
con người và các Công ước quốc tế về quyền con người, theo đó, quyền con người là
nhân phẩm, các nhu cầu (về vật chất và tinh thần), lợi ích cùng với nghĩa vụ của con
người được thể chế hoá trong các quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật quốc
gia. Còn quyền công dân phản ánh, thể hiện là quyền con người, là những giá trị gắn
liền với một Nhà nước nhất định và được Nhà nước đó bảo đảm thực hiện bằng pháp
luật dựa trên mối liên hệ pháp lý cơ bản giữa mỗi cá nhân công dân với một Nhà nước
cụ thể.
Hai là quyền công dân được ghi nhận trong hệ thống pháp luật và được bảo
đảm thực hiện.
Sự xác lập các quyền nghĩa vụ này tạo thành một chế định quan trọng của Luật
Hiến pháp - chế định quan hệ giữa Nhà nước và cá nhân. Ở nhiều nước chế định này
gọi là quyền và nghĩa vụ của công dân (Nhật Bản), quyền và nghĩa vụ của con người
và công dân (Nga). Nhưng với đặc trưng được ghi nhận trong Hiến pháp, tức được
điều chỉnh bằng Hiến pháp, mà Hiến pháp là đạo Luật cơ bản nên các quyền và nghĩa
vụ này ở nhiều nước thường gọi là quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Trong
Hiến pháp Việt Nam hiện hành sử dụng cách gọi quyền và nghĩa vụ cơ bản của nhân
dân. Với sự ghi nhận bằng pháp luật các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm
quyền công dân được thực hiện và có cơ chế xử lý đối với hành vi vi phạm quyền
công dân của bất cứ đối tượng nào kể cả cơ quan quyền lực Nhà nước.
Ba là quyền công dân gắn liền với vấn đề về quốc tịch.
Trong một quốc gia thì không chỉ có công dân của quốc gia đó mà còn có thể
có công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch, thậm chí có người mang nhiều
quốc tịch. Hay nói cách khác không phải mọi cá nhân sinh sống trên lãnh thổ của
13
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
một quốc gia đều được coi là công dân của quốc gia đó. Một cá nhân muốn trở thành
công dân thì cần những điều kiện nhất định. Những điều kiện đó có thể giống hoặc
khác nhau tùy thuộc vào pháp luật của từng quốc gia nhất định.
Để trở thành công dân của một nước, các cá nhân bao giờ cũng phải có quốc
tịch của nước đó. Tư cách công dân mang đến cho cá nhân một địa vị pháp lý đặc biệt
trong quan hệ với nước mà họ mang quốc tịch. Đó chính là tất cả các quyền và nghĩa
vụ của công dân. Các quyền và nghĩa vụ này tồn tại đối với công dân trong quan hệ
với Nhà nước mà họ mang quốc tịch, ngay cả trong trường hợp họ sống ở nước ngoài.
Những người không phải là công dân (người không có quốc tịch, người nước ngoài)
có thể sẽ không có được hoặc chỉ có các quyền, nghĩa vụ của nước sở tại ở mức độ
hạn chế. Một số quyền, nghĩa vụ mà họ sẽ không được hưởng như: quyền tham gia
quản lý Nhà nước và xã hội, quyền bầu cử, ứng cử, tham gia nghĩa vụ quân sự và xây
dựng quốc phòng toàn dân... Dựa trên những điều kiện cụ thể của mình mà Nhà nước
quy định cho công dân những quyền và phải thực hiện những nghĩa vụ nhất định.
Nhưng bất luận thế nào thì các quyền và nghĩa vụ này cũng nói lên một điều rằng,
quyền công dân cũng như quyền con người đã được ghi nhận và bảo đảm như thế
nào, tiến bộ hay lạc hậu.
Có thể nói, việc đặt ra khái niệm công dân có một ý nghĩa rất quan trọng. Điều
này thể hiện, nếu là công dân của một Nhà nước thì người đó được hưởng đầy đủ các
quyền và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ mà Nhà nước đó quy định. Còn những
người không phải là công dân của nước sở tại thì quyền và nghĩa vụ của họ bị hạn chế
trong một số lĩnh vực như: họ không có quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội;
không có quyền bầu cử; ứng cử; họ cũng không phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và
tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân,… Mặt khác, khái niệm công dân thể hiện
mối quan hệ pháp lý có tính chất đặc biệt, tồn tại trong cả trường hợp công dân nước
đó đã ra nước ngoài sinh sống nhưng vẫn còn mang quốc tịch. Việc sinh sống ở trong
hay ngoài nước sẽ không ảnh hưởng đến tư cách công dân khi họ vẫn mang quốc tịch
nước đó.
14
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.1.1.2. Phân loại quyền công dân
Tới thời điểm hiện nay, tùy theo mỗi quốc gia, mỗi chế độ chính trị khác nhau
mà hệ thống các quyền công dân được thể hiện ở những mức độ khác nhau nhưng tựu
chung lại vẫn có những cách phân loại cơ bản sau:
Căn cứ vào nhu cầu bảo đảm sự tồn tại và phát triển của con người thì quyền
công dân được chia thành 02 nhóm sau:
Nhóm quyền được bảo đảm những điều kiện xã hội để con người tồn tại bao
gồm: quyền có công ăn việc làm; quyền cư trú, đi lại; quyền bất khả xâm phạm về
thân thể; quyền được bảo đảm chỗ ở; quyền an ninh chính trị; quyền tự do kết hôn;
quyền sở hữu và thừa kế tài sản;...
Nhóm quyền tự do lựa chọn các hoạt động sáng tạo, quyền được sáng tạo để
tự biểu hiện mình như một nhân cách bao gồm: quyền được học hành và nâng cao
học vấn; quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp; quyền được xã hội đào tạo nghề nghiệp;
quyền tự do ngôn luận; quyền tự do bầu cử và ứng cử; quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo; quyền đấu tranh bảo vệ lẽ phải, chân lý;...
Căn cứ vào các lĩnh vực đời sống xã hội, các phương diện hoạt động của cá
nhân thì quyền công dân bao gồm:
Nhóm quyền trong lĩnh vực chính trị: Gồm các quyền như quyền tham gia quản
lý Nhà nước; quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan quyền lực Nhà nước; quyền tự
do ngôn luận, tự do báo trí, hội họp, lập hội biểu tình theo quy định của pháp luật đây;
quyền khiếu nại, tố cáo...
Nhóm quyền trong lĩnh vực kinh tế: Gồm các quyền như quyền lao động; quyền
tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật; quyền sở hữu tư liệu sản xuất...
Nhóm quyền trong lĩnh vực văn hóa - xã hội: Quyền học tập; quyền nghiên
cứu khoa học; quyền được bảo vệ sức khỏe; quyền bình đẳng nam - nữ; quyền được
bảo hộ về hôn nhân và gia đình; quyền được hưởng ưu đãi và chăm sóc; quyền được
thông tin...
Nhóm quyền trong lĩnh vực tự do cá nhân: Gồm các quyền như quyền tự do
tín ngưỡng; quyền bất khả xâm phạm về thân thể; quyền được bồi thường thiệt hại
15
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
về vật chất và phục hồi danh dự; quyền bí mật thư tín, điện thoại; quyền tự do đi lại
và cư trú…
Căn cứ theo phương pháp tiếp cận của khoa học pháp lý thì quyền công dân
được phân chia thành các nhóm sau:
Nhóm các quyền và tự do dân chủ về chính trị: Gồm có các quyền như quyền
tham gia quản lý Nhà nước và xã hội; quyền bầu cử, ứng cử; quyền bình đẳng nam
nữ; quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí; quyền được thông tin; quyền tự do tín
ngưỡng;...
Nhóm các quyền về dân sự bao gồm: Gồm các quyền như quyền tự do đi lại
cư trú trong nước; quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước; quyền bất khả xâm
phạm về thân thể, được pháp luật bảo vệ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân
phẩm; quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở; quyền khiếu nại, tố cáo;...
Các quyền về kinh tế - xã hội: Gồm các quyền như quyền lao động; quyền tự
do kinh doanh; quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế; quyền học tập;...
Mặc dù có nhiều các phân loại thành nhiều nhóm quyền dựa vào các căn cứ
khác nhau nhưng sự phân định giữa các nhóm quyền này chỉ mang tính chất tương
đối.
Ở nước ta, Hiến pháp 10 năm 2013 là văn kiện chính trị - pháp lý có giá trị tối
thượng để bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân ở Việt Nam hiện nay.
Hiến pháp đã quy định bao quát hầu hết các quyền cơ bản về chính trị, dân sự, kinh
tế, xã hội, văn hóa của con người. Nếu như Hiến pháp năm 1992 quy định quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân được tại chương V thì ở Hiến pháp năm 2013 chương
về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là chương II, chỉ xếp sau
chương về chế độ chính trị. Đây không phải là sự ngẫu nhiên hoặc cơ học mà đây là
một điểm mới, thể hiện tầm quan trọng của quyền con người trong Hiến pháp. Hiến
pháp đã làm rõ hơn các quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân và trách nhiệm của Nhà
nước trong việc bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền công dân; thể hiện rõ bản
chất dân chủ của Nhà nước ta.
Về tên chương cũng có sự thay đổi, nếu như ở Hiến pháp năm 1992 là "Quyền
và nghĩa vụ cơ bản công dân", đến Hiến pháp năm 2013 chương này có tên
16
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
là "Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản công dân". Qua đó để khẳng định
quyền con người được Nhà nước thừa nhận, tôn trọng và cam kết bảo vệ theo Công
ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia. So với Hiến pháp năm 1992 thì Hiến
pháp năm 2013 quy định rõ quyền con người, quyền công dân chỉ sẽ hạn chế trong
một số trường hợp nhất định, tránh tình trạng xâm phạm quyền con người, quyền
công dân. Ngoài một số nội dung cơ bản trên, Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền
con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản công dân đã quy định rõ ràng, cụ thể và bổ sung
đầy đủ hơn so với Hiến pháp năm 1992 như gộp các Điều 65, 66, 67 và bổ sung thêm
một số nội dung thành Điều 37 Hiến pháp năm 2013; tách Điều 53 Hiến pháp năm
1992 quy định về công dân có quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân thành
Điều 29 Hiến pháp năm 2013: “Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền biểu
quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân”.
Về cách thức thể hiện, Hiến pháp năm 2013 có sự đổi mới quan trọng theo
hướng ghi nhận mọi người có quyền, công dân có quyền và quyền con người là quyền
tự nhiên, bất cứ ai cũng cũng có quyền đó; quyền công dân là quyền của người có
quốc tịch Việt Nam… Để mọi người, công dân thực hiện quyền của mình thì Hiến
pháp năm 2013 quy định trách nhiệm của Nhà nước là phải ban hành văn bản pháp
luật để tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người và công dân thực hiện đầy 11 đủ các
quyền của mình. Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền con người, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân là sự kế thừa tinh hoa tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh
trong Hiến pháp năm 1946, đồng thời, đã thể chế hóa chủ trương, đường lối, quan
điểm của Đảng và Nhà nước ta về quyền con người, coi con người là chủ thể, là động
lực quan trọng của sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
nhằm hướng đến mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
1.1.2. Quyền công dân của phạm nhân
1.1.2.1. Khái niệm phạm nhân
Phạm nhân là người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân
(Khoản 2 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự).
17
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Một con người được coi là phạm nhân khi họ phạm tội bị kết án phạt tù và
được đưa đến trại giam để chấp hành bản án, đồng thời với việc trở thành phạm nhân
họ có một địa vị pháp lý hoàn toàn khác với các công dân bình thường ngoài xã hội.
Phạm nhân bị tước hoặc bị hạn chế một số quyền tự do cơ bản như: hội họp, biểu tình,
tự do cư trú, đi lại, bầu cử, ứng cử. v.v... nhưng không có nghĩa là đã mất quyền công
dân. Họ còn các quyền và nghĩa vụ chủ yếu như: lao động, học tập, bảo vệ sức khoẻ,
bất khả xâm phạm về thân thể, tính mạng, sức khoẻ, danh dự, khiếu nại, tố cáo v.v...
Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới nêu: Tăng
cường và đổi mới công tác cảm hoá, giáo dục giúp đỡ những người phạm tội được
đặc xá, tha tù, người mắc tệ nạn xã hội tại cộng đồng và tại các trại giam, cơ sở chữa
bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng với những hình thức phù hợp. Quan tâm hỗ
trợ những người lầm lỗi đã cải tạo tốt để sớm ổn định cuộc sống, tái hoà nhập cộng
đồng.[6
]
Tại Điều 27 Bộ luật Hình sự nêu rõ mục đích của hình phạt: Hình phạt không
chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà còn giáo dục họ trở thành người có ích cho xã
hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa,
ngăn ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt còn nhằm giáo dục người khác tôn trọng pháp
luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.[7
]
Thi hành án phạt tù là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định buộc
phạm nhân phải chịu sự quản lý, giam giữ, giáo dục, cải tạo để họ trở thành có ích
cho xã hội. Từ những quan điểm trên cho thấy: Phạm nhân là các công dân có vị trí
pháp lý đặc biệt. Chính vị trí này là cơ sở để các cơ quan thi hành án phạt tù áp dụng
các biện pháp cưỡng chế và giáo dục đặc thù đối với họ, nhằm mục đích giáo dục họ
trở thành người lương thiện. Việc họ bị giam giữ trong trại giam không có nghĩa chỉ
là để trừng phạt, bảo đảm an toàn cho xã hội mà mục đích chủ yếu là giáo
6
Bộ Chính trị (2010), Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới, Hà Nội.
7
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1999, 2009), Bộ Luật Hình sự 1999, sửa đổi bổ sung
năm 2009, Hà Nội.
18
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
dục họ trở thành người lương thiện, có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật
và các qui tắc của cuộc sống XHCN, ngăn ngừa họ phạm tội.
1.1.2.2. Khái niệm quyền công dân của phạm nhân
Quyền là khả năng của mỗi công dân được tự do lựa chọn và hành động, khả
năng đó được pháp luật ghi nhận và bảo đảm thực hiện bằng quyền lực Nhà nước.
Nghĩa vụ là sự tất yếu phải hành động của mỗi công dân bởi lợi ích của toàn thể Nhà
nước và xã hội. Sự tất yếu đó được quy định trong Hiến pháp, pháp luật và được bảo
đảm bằng mọi biện pháp kể cả biện pháp cưỡng chế. Khi nói đến quyền thường gắn
liền với nghĩa vụ. Chính điều đó tạo nên địa vị pháp lý của công dân trong một chế
độ Nhà nước.
Trong thực tiễn công tác tổ chức thi hành hình phạt tù, việc hiểu rõ người đang
chấp hành hình phạt tù có những quyền gì, những quyền gì của công dân họ bị tước
bỏ hoặc bị hạn chế và nghĩa vụ thế nào có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với cơ quan
thi hành án. Điều quan trọng được thể hiện ở chỗ, nó không chỉ dừng lại ở mức độ
nhận thức, mà còn thể hiện trong việc vận dụng các quy định của pháp luật trong công
tác quản lý, giáo dục người phạm tội hướng tới mục đích trả về cho xã hội những con
người hoàn lương. Đồng thời trên cơ sở đó tiến hành các biện pháp quản lý, giáo dục,
ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.
Ở nước ta cũng như một số nước trên thế giới, không có văn bản quy phạm
pháp luật nào quy định đầy đủ hết quyền và nghĩa vụ của người đang chấp hành hình
phạt tù, mà quyền và nghĩa vụ của họ được quy định ở nhiều văn bản quy phạm pháp
luật khác nhau, trong các ngành luật khác nhau trong hệ thống pháp luật Việt Nam
như Luật Hình sự, Luật Tố tụng hình sự, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Dân sự,
Luật Thi hành án hình sự,… Qua nghiên cứu hệ thống pháp luật Việt Nam cho thấy,
ngoài các quy định trong pháp luật thi hành hình phạt tù còn có các căn cứ khác xác
định địa vị pháp lý của người đang chấp hành hình phạt tù, như:
Khoản 4 Điều 3 Bộ luật Hình sự: Đối với người bị phạt tù thì buộc họ 12 phải
chấp hành hình phạt trong trại giam, phải lao động, học tập để trở thành người có ích
cho xã hội; nếu họ có nhiều tiến bộ thì xét để giảm việc chấp hành hình phạt. Điều 39
Bộ luật Hình sự quy định: Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm
19
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phạm ANQG hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định,
thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây: Quyền ứng cử, quyền bầu cử
đại diện cơ quan quyền lực Nhà nước; b. Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước
và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. Thời hạn tước một số quyền
công dân từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể
từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng
án treo.[8
]
1.1.2.3. Nội dung quyền công dân của phạm nhân
Phạm nhân là người bị kết án phạt tù đang chấp hành hình phạt tù tại trại giam,
trong thời gian chấp hành hình phạt tù họ bị tước hoặc bị hạn chế một số quyền công
dân, nhưng họ vẫn được hưởng các quyền sau:
Quyền sống, quyền được tôn trọng về nhân phẩm và bất khả xâm phạm về
thân thể
Quyền sống, quyền được tôn trọng về nhân phẩm và quyền bất khả xâm phạm
về thân thể của phạm nhân được ghi nhận trong Hiến pháp Việt Nam và được cụ thể
trong nhiều văn bản luật, đặc biệt là trong Luật Thi hành án hình sự và Nghị định quy
định về tổ chức quản lý phạm nhân…
Hiến pháp Việt Nam quy định mọi người dân đầu có quyền bất khả xâm phạm
về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm.
Không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Toà án nhân dân hoặc Viện kiểm sát
nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. 13 Việc bắt giam giữ người phải đúng
pháp luật. Mọi hình thức truy bức, nhục hình, đối xử vô nhân đạo, xúc phạm danh dự
nhân phẩm của người dân đều bị nghiêm cấm.
Quyền sống là quyền trước tiên và quan trọng của con người. Mọi hành vi xâm
phạm quyền sống của con người bị coi là phạm tội và bị nghiêm trị theo quy định của
pháp luật. Nhà nước Việt Nam đặc biệt ưu tiên và có những nỗ lực cao nhất nhằm
bảo đảm quyền sống cho mọi người dân kể cả những người phạm tội,
8
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1999, 2009), Bộ Luật Hình sự 1999, sửa đổi bổ sung
năm 2009, Hà Nội.
20
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phạm nhân đang chấp hành hình phạt tại các trại giam. Bộ luật Hình sự có những
điều, khoản nghiêm cấm tra tấn, dùng nhục hình như:
Điều 107. Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của
người khác trong khi thi hành công vụ: Người nào trong khi thi hành công
vụ dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ
31% trở lên, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ
3 tháng đến 3 năm…
Điều 110. Tội hành hạ người khác: Người nào đối xử tàn ác với
người lệ thuộc mình thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 1
năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm …
Điều 298. Tội dùng nhục hình: Người nào dùng nhục hình trong
hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, thì bị phạt tù từ sáu tháng
đến 3 năm…
Quyền được bảo đảm về ăn, mặc
Thực hiện chế độ ăn, mặc, ở, phòng, chữa bệnh cho phạm nhân chính là bảo
đảm cho họ quyền được sống, được đối xử nhân đạo. Luật Thi hành án hình sự và
Nghị định 117/2011/NĐ-CP ngày 15/12/2011 của Chính phủ quy định về tổ chức
quản lý phạm nhân và chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế đối với phạm nhân
quy định: Phạm nhân được bảo đảm tiêu chuẩn định 14 lượng về gạo, rau xanh, thịt,
cá, đường, muối, nước mắm, bột ngọt, chất đốt. Đối với phạm nhân lao động nặng
nhọc, độc hại theo quy định của pháp luật, thì định lượng ăn được tăng thêm. Ngày
lễ, tết theo quy định của pháp luật, phạm nhân được ăn thêm nhưng mức ăn không
quá năm lần tiêu chuẩn ăn ngày thường và Chính phủ bảo đảm tiêu chuẩn định lượng
mỗi tháng: 17 kg gạo tẻ thường; 0,7 kg thịt; 0,8 kg cá; 0,5 kg đường loại trung bình;
01 kg muối; 15 kg rau xanh; 0,75 lít nước mắm; 0,1 kg bột ngọt; chất đốt tương đương
17 kg củi hoặc 15 kg than. Ngày Tết Nguyên đán (bao gồm 01 ngày cuối năm và 03
ngày đầu năm âm lịch), ngày Tết Dương lịch (ngày 01 tháng 01), ngày Giỗ tổ Hùng
Vương (ngày 10 tháng 3 âm lịch), các ngày lễ: 30 tháng 4, 01 tháng 5, 02 tháng 9,
phạm nhân được ăn gấp 5 lần tiêu chuẩn ăn ngày
21
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thường. Đối với phạm nhân lao động nặng nhọc, độc hại theo quy định của pháp luật,
định lượng có thể được tăng thêm 15% so với tiêu chuẩn định lượng nêu trên. Giám
thị trại giam có thể quyết định hoán đổi định lượng ăn nêu trên cho phù hợp với thực
tế để bảo đảm cho phạm nhân ăn hết tiêu chuẩn. Ngoài tiêu chuẩn ăn quy định như
trên, phạm nhân được sử dụng quà, tiền của mình để ăn thêm nhưng không được quá
ba lần định lượng trong 01 tháng cho mỗi phạm nhân.
Mỗi năm phạm nhân được phát 02 bộ quần áo dài bằng vải thường theo mẫu
thống nhất, 02 bộ quần áo lót, 02 khăn mặt, 02 chiếc chiếu, 02 đôi dép, 01 mũ hoặc
nón, 01 áo mưa nilông; 03 bàn chải đánh răng; 600 g kem đánh răng loại thông
thường. Mỗi tháng phạm nhân được cấp 0,3 kg xà phòng giặt, phạm nhân nữ được
cấp thêm đồ dùng vệ sinh cá nhân cần thiết có giá trị tương đương 02 kg gạo tẻ thường.
04 năm phạm nhân được cấp 01 màn, 01 chăn; đối với phạm nhân ở các trại giam từ
thành phố Đà Nẵng trở vào được phát chăn sợi; từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra được
phát chăn bông không quá 02 kg và 01 áo ấm dùng trong 03 năm. Phạm nhân tham
gia lao 15 động mỗi năm được phát 02 bộ quần áo bảo hộ lao động và dụng cụ bảo
hộ lao động cần thiết khác.
Quyền ở, sinh hoạt và phòng, chữa bệnh
Phạm nhân ở theo buồng tập thể, chỗ nằm tối thiểu của mỗi phạm nhân là 2m2
, có bệ gạch men, ván sàn hay giường. Ngoài ra, pháp luật cũng quy định những quyền
ưu đãi hơn dành cho phạm nhân nữ, phạm nhân là người chưa thành niên: chỗ nằm
tối thiểu của mỗi phạm nhân là người chưa thành niên là 03m2 , có ván sàn hoặc
giường. Điều 27 Luật thi hành án hình sự quy định: Người đang chấp hành hình phạt
tù là người chưa thành niên, hoặc là nữ được giam giữ ở khu vực riêng trong trại giam
theo chế độ quản lý, giáo dục, lao động, học tập và sinh hoạt phù hợp với giới tính,
lứa tuổi.
Trong thời gian chấp hành hình phạt tù, phạm nhân được hoạt động thể dục
thể thao, văn hoá, văn nghệ phù hợp với quy định của trại giam. Phạm nhân được đọc
sách, báo, được nghe đài và được xem truyền hình. Phạm nhân được hưởng chế độ
phòng, chống dịch bệnh và khám sức khỏe định kỳ, được lập sổ y bạ hoặc phiếu khám
sức khoẻ để theo dõi, bảo vệ sức khoẻ trong thời gian chấp
22
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hành hình phạt tù. Nếu ốm, phạm nhân được điều trị tại bệnh xá của trại, nếu bệnh
nặng vượt quá khả năng điều trị của trại thì được chuyển đến bệnh viện của Nhà nước
và được thông báo cho thân nhân phạm nhân biết để phối hợp với trại giam chữa bệnh
cho phạm nhân.
Quyền được lao động và hưởng thành quả lao động.
Lao động vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của phạm nhân, quyền và nghĩa vụ lao
động của phạm nhân được quy định rõ trong Bộ luật Hình sự, Luật Thi hành án hình
sự. Điều 3 Bộ Luật hình sự quy định: “Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp
hành hình phạt trong trại giam, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho
xã hội; nếu họ có nhiều tiến bộ thì xét để giảm việc chấp hành hình phạt”.
Điều 29, 30 Luật Thi hành án hình sự quy định: Phạm nhân được tổ chức lao
động phù hợp với độ tuổi, sức khỏe và đáp ứng yêu cầu quản lý, giáo dục, hòa nhập
cộng đồng; được nghỉ lao động các ngày thứ bảy, ngày chủ nhật, lễ, tết theo quy định
của pháp luật. Thời gian phạm nhân lao động và học tập, học nghề không quá
8 giờ trong 01 ngày. Trường hợp đột xuất hoặc thời vụ, Giám thị trại giam có thể
yêu cầu phạm nhân làm thêm giờ nhưng không được quá 02 giờ trong 01 ngày.
Trường hợp phạm nhân lao động thêm giờ hoặc lao động trong ngày thứ bảy, chủ
nhật thì được nghỉ bù hoặc bồi dưỡng bằng tiền, hiện vật.
Kết quả lao động của phạm nhân sau khi trừ chi phí vật tư, nguyên liệu, tiền
công thuê lao động bên ngoài được sử dụng như sau: a) Bổ sung mức ăn cho phạm
nhân; b) Lập quỹ hòa nhập cộng đồng để chi hỗ trợ cho phạm nhân khi chấp hành
xong án phạt tù; c) Bổ sung vào quỹ phúc lợi, khen thưởng của trại giam; d) Chi
thưởng cho phạm nhân có thành tích trong lao động; đ) Chi hỗ trợ đầu tư trở lại cho
trại giam phục vụ việc tổ chức lao động, giáo dục, dạy nghề đối với phạm nhân.
Ngoài các quy định của pháp luật, trong những năm gần đây, vấn đề đảm bảo
quyền lao động của phạm nhân đã được Đảng, Nhà nước và Bộ Công an rất quan tâm,
chỉ đạo thực hiện. Đối với sản xuất của các trại giam phải quy hoạch cho phù hợp
với nhiệm vụ quản lý, giam giữ và lao động cải tạo phạm nhân. Cho phép huy động
lao động phạm nhân về sử dụng cơ sở vật chất hiện có làm ra sản phẩm để
23
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vừa giúp cho phạm nhân lao động sản xuất góp phần cải thiện đời sống tinh thần và
vật chất, vừa giúp cho họ thông qua lao động sản xuất để cải tạo thành người có ích
cho xã hội. Nhà nước cần có chính sách ưu đãi đối với hoạt động sản xuất các trại
giam, có quy định để các trại giam được đầu tư vốn, kỹ thuật, công nghệ và miễn
giảm thuế phù hợp với hoạt động của mỗi trại… [9
]
Trên thực tế việc tổ chức lao động cho phạm nhân vừa bảo đảm quyền lao động
hợp pháp của họ, vừa là phương tiện quản lý, giáo dục để cải tạo họ trở thành người
lương thiện, có ích cho xã hội. Đồng thời thông qua lao động giúp phạm nhân thấy
được trách nhiệm cần phải lao động, giá trị của lao động và quen với lao động. Ngoài
ra, nhờ có lao động, đời sống vật chất của phạm nhân được cải thiện, tình trạng ốm
đau, suy kiệt không còn, từ đó tạo ra môi trường tốt, lành mạnh, phạm nhân yên tâm
cải tạo. Đây là một trong những chính sách rất ưu việt của Đảng, Nhà nước ta đối với
người phạm tội. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự tái hoà nhập cộng đồng
của phạm nhân sau khi chấp hành xong hình phạt tù.
Quyền được học tập
Trong thời gian chấp hành hình phạt tù, phạm nhân được học tập, Điều 28 Luật
Thi hành án hình sự: Phạm nhân phải học pháp luật, giáo dục công dân và được học
văn hoá, học nghề. Phạm nhân chưa biết chữ phải học văn hoá để xoá mù chữ. Phạm
nhân là người nước ngoài được khuyến khích học tiếng Việt. Phạm nhân được bố trí
ngày thứ bảy để học tập, học nghề và được nghỉ ngày chủ nhật, lễ, tết theo quy định
của pháp luật. Căn cứ yêu cầu quản lý, giáo dục phạm nhân và thời hạn chấp hành án,
trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tổ chức dạy
học cho phạm nhân theo chương trình, nội dung do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư
pháp, Bộ Công an và Bộ Quốc phòng quy định. Phạm nhân được cung cấp thông tin
về thời sự, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Ngày 06/02/2012, Liên Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Bộ 18
Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-BCABQP-BTP-
BGDĐT hướng dẫn việc tổ chức dạy văn hóa, giáo dục pháp luật, giáo dục công
9
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1998), Thông báo số 118/TB-TW ngày 21/01/1998 về ý kiến kết luận của
Hội nghị Thường vụ Bộ Chính trị về vấn đề Công an tham gia làm kinh tế, Hà Nội.
24
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
dân, phổ biến thông tin thời sự, chính sách và thực hiện chế độ sinh hoạt, giải trí cho
phạm nhân, trong đó quy định rõ việc giáo dục pháp luật để phạm nhân hiểu rõ những
quyền và nghĩa vụ của công dân quy định trong Hiến pháp và pháp luật; quyền và
nghĩa vụ của phạm nhân được quy định trong Luật Thi hành án hình sự, Luật Đặc xá
và các văn bản hướng dẫn thi hành khác; các quy định về tội phạm, hình phạt, về
hoãn, tạm đình chỉ, miễn, giảm thời gian chấp hành án phạt tù, về đặc xá, xóa án tích;
về nội quy trại giam và các quy định về tiêu chuẩn thi đua chấp hành án phạt tù, xếp
loại chấp hành án phạt tù;… Ngoài ra, phạm nhân còn được thông tin về những thành
tựu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước và của địa phương; những chủ
trương, chính sách mới của Đảng, Nhà nước có liên quan đến phạm nhân và tái hòa
nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù.
Tất cả phạm nhân đều được khuyến khích và tạo điều kiện học văn hoá để nâng
cao trình độ; phạm nhân là người chưa biết chữ hoặc tái mù chữ là đối tượng bắt buộc
phải học chương trình xóa mù chữ; phạm nhân là người chưa thành niên là đối tượng
bắt buộc học chương trình tiểu học hoặc giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, phổ cập
trung học cơ sở và học nghề. Các trại giam thành lập cơ sở dạy nghề để đào tạo, hướng
dẫn việc học nghề cho phạm nhân.
Quy định và đảm bảo quyền học tập cho phạm nhân có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, nhằm tác động trực tiếp đến phạm nhân, chỉnh sửa, uốn nắn, phục hồi những
quan điểm, tình cảm, thái độ, lối sống, nhất là những thói quen, hành vi sai trái, tiêu
cực, hình thành cho phạm nhân hệ thống những phẩm chất và năng lực con người
lương thiện theo yêu cầu của xã hội và phù hợp với các chuẩn mực quốc tế trong việc
đối xử với phạm nhân. Tất cả các tù nhân sẽ có quyền tham gia vào các hoạt động
văn hoá, giáo dục nhằm phát triển đầy đủ nhân cách.
Quyền được gặp thân nhân, trao đổi thông tin bằng điện thoại, gửi và nhận
thư, tiền, quà.
Điều 3 Thông tư 46/2011/TT-BCA ngày 30/6/2011 của Bộ Công an quy định
về việc phạm nhân gặp thân nhân, nhận, gửi thư, nhận tiền, quà và liên lạc điện thoại
với thân nhân như sau: Phạm nhân được gặp thân nhân một lần trong 01 tháng (trừ
trường hợp vi phạm Nội quy trại giam đang bị giam tại buồng kỷ luật),
25
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
mỗi lần gặp không quá 01 giờ. Phạm nhân chấp hành tốt Nội quy trại giam, tích cực
học tập, lao động hoặc để thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật thì
Giám thị trại giam cho phép kéo dài thời gian nhưng không quá 03 giờ. Phạm nhân
được khen thưởng thì được gặp thân nhân thêm một lần trong 01 tháng. Phạm nhân
chấp hành tốt Nội quy trại giam hoặc lập công thì được gặp vợ hoặc chồng ở phòng
riêng trong nhà thăm gặp không quá 24 giờ.
Những người là thân nhân phạm nhân được thăm gặp phạm nhân gồm: Ông,
bà nội, ngoại; bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ (hoặc chồng); bố, mẹ nuôi hợp pháp; vợ hoặc
chồng; con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp; anh, chị, em ruột; anh, chị em vợ
(hoặc chồng); cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột. Khi gặp đại diện cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân khác, phạm nhân được nhận thư, tiền mặt, đồ vật (trừ đồ vật thuộc danh
mục cấm đưa vào trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ).
Nhà nước khuyến khích thân nhân của phạm nhân là người chưa thành niên
quan tâm thăm gặp, gửi sách vở, đồ dùng học tập, dụng cụ thể dục thể thao, vui chơi
giải trí cho phạm nhân.
Phạm nhân được liên lạc điện thoại trong nước với thân nhân mỗi tháng
1 lần, mỗi lần không quá 05 phút; phạm nhân là người chưa thành niên được 20 liên
lạc điện thoại với thân nhân mỗi tháng không quá 04 lần, mỗi lần không quá
10 phút. Phạm nhân chấp hành tốt Nội quy trại giam, có thành tích trong lao động,
học tập thì Giám thị quyết định tăng thêm mỗi tháng 01 lần liên lạc điện thoại với
thân nhân. Trường hợp đặc biệt, khi phạm nhân có yêu cầu phải trao đổi với thân nhân
để giải quyết những vấn đề cấp bách liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng của
họ thì Giám thị quyết định thêm thời lượng và nội dung trao đổi điện thoại với thân
nhân.
Phạm nhân được gửi mỗi tháng 02 lá thư, trường hợp xét thấy cần thiết như
phạm nhân ốm nặng hoặc phải thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật thì được gửi điện tín.
Ngoài việc được nhận thư và quà khi gặp thân nhân, mỗi tháng phạm nhân
được nhận quà qua đường bưu điện do thân nhân gửi 02 lần, mỗi lần không quá 05kg
(nếu gửi 01 lần thì không quá 10kg). Phạm nhân chấp hành tốt Nội quy trại
26
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
giam, có thành tích trong lao động, học tập hoặc lập công thì được nhận thêm 01 lần
quà không quá 05kg.
Quyền được khiếu nại, tố cáo.
“Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi, quyết định trái pháp luật
trong hoạt động thi hành án hình sự” là một trong tám nguyên tắc trong thi hành án
hình sự được quy định tại Điều 4 Luật Thi hành án hình sự 2010. Phạm nhân được
gửi đơn, thư khiếu nại, tố cáo đến các cơ quan, người có thẩm quyền nếu có căn cứ
cho rằng các quyết định, hành vi thi hành án hình sự của các cơ quan, người có thẩm
quyền này là trái luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình, hoặc gây thiệt
hại, đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân.
Các Điều 150, 152, 159 Luật Thi hành án hình sự quy định: Người chấp hành
án hình sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền khiếu nại đối với
quyết định, hành vi 21 của cơ quan, người có thẩm quyền thi hành án hình sự nếu có
căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích
hợp pháp của mình. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát
cấp quân khu, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết
định, hành vi trái pháp luật trong quản lý, giáo dục phạm nhân của người được giao
quản lý, giáo dục phạm nhân. Đối với những khiếu nại của phạm nhân quy định tại
khoản 8 Điều 152 của Luật này thì trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tiếp nhận, Giám
thị trại giam phải chuyển ngay khiếu nại cho Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Các Điều 165, 168 Luật Thi hành án hình sự quy định: Người chấp hành án và
mọi công dân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm
pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền nào trong thi hành án hình sự gây thiệt hại
hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân. Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với
hành vi vi phạm pháp luật của người được giao quản lý, giáo dục phạm nhân.
27
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Các cơ quan đơn vị khi nhận được đơn, thư khiếu nại, tố cáo của phạm nhân
phải xác minh, làm rõ sự việc và trả lời cho phạm nhân theo đúng quy định của pháp
luật khiếu nại, tố cáo.
Quyền được xét đề nghị tạm đình chỉ, giảm thời hạn chấp hành hình phạt
tù, được xét đề nghị đặc xá.
Trong thời gian chấp hành hình phạt tù, phạm nhân được xét đề nghị tạm đình
chỉ, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, được xét đề nghị đặc xá khi có đủ điều
kiện theo luật định.
Theo Điều 62 Bộ luật Hình sự thì những phạm nhân sau đây có thể được tạm
đình chỉ chấp hành hình phạt tù: a. Phạm nhân bị bệnh nặng được tạm đình chỉ cho
đến khi sức khoẻ được phục hồi; b. Phạm nhân là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con
dưới 36 tháng tuổi thì được tạm đình chỉ đến khi con đủ 36 tháng tuổi; c. Phạm nhân
là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia
đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được tạm đình chỉ đến một năm, trừ trường hợp người
đó bị kết án về các tội xâm phạm ANQG hoặc các tội khác là tội rất nghiêm trọng và
đặc biệt nghiêm trọng; d. Phạm nhân bị kết án về một tội ít nghiêm trọng, do nhu cầu
công vụ thì được tạm đình chỉ đến một năm.
Điều 58 Bộ Luật Hình sự quy định về những trường hợp được giảm mức hình
phạt đã tuyên.
Phạm nhân có cũng quyền được đề nghị xét đặc xá (là sự khoan hồng đặc biệt của
Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có
thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường
hợp đặc biệt), với các điều kiện cụ thể quy định tại Điều 10 Luật Đặc xá 2007.
Phạm nhân có thể được xét miễn, giảm thi hành án đối với khoản tiền phạt,
tiền án phí, nếu phạm nhân không có điều kiện thi hành nghĩa vụ về tài sản; phạm
nhân lập công trong quá trình chấp hành hình phạt tù hoặc phạm nhân bị bệnh nặng.
Phạm nhân được hưởng các quyền về giảm, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt
tù, đặc xá, được miễn, giảm thi hành án đối với khoản tiền phạt, tiền án phí thể hiện
tính nhân đạo trong chính sách hình sự của Nhà nước ta đối với người phạm tội, đồng
thời cũng là đòn bẩy quan trọng kích thích phạm 24 nhân nghiêm chỉnh
28
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chấp hành bản án, không vi phạm nội quy trại giam, hướng tới mục tiêu của công tác
thi hành án phạt tù đó là trả về cho xã hội những con người hoàn lương.
Pháp luật cũng qui định những quyền đặc biệt dành cho phạm nhân nữ, phạm
nhân chưa thành niên và phạm nhân là người nước ngoài, đó là quyền được giam ở
khu vực riêng và bố trí lao động phù hợp. Một số quyền khác không được qui định
trong pháp luật thi hành án phạt tù nhưng trên thực tế vẫn được bảo vệ như quyền tự
do tín ngưỡng, quyền thừa kế tài sản… Những quyền này được bảo vệ trong suốt thời
gian chấp hành hình phạt tù. Do vậy, có thể khẳng định rằng, pháp luật Việt Nam qui
định và bảo vệ quyền của phạm nhân trên tất cả các phương diện, với nhiều cấp độ
và trên nhiều khía cạnh khác nhau.
Một điều đáng lưu ý là, thống nhất với quyền công dân của phạm nhân, họ còn
có những nghĩa vụ tương ứng, mà việc bảo đảm quyền cho họ cũng là bảo đảm để họ
thực hiện các nghĩa vụ của mình. Với những người phạm tội bị Toà án tuyên phạt tù,
phải chịu trừng trị thì việc thực hiện nghĩa vụ càng phải nghiêm khắc hơn. Tất cả mọi
phạm nhân phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, những quy tắc
và Nội quy trại giam, phải phục tùng và tuân theo sự quản lý, giáo dục của cán bộ trại
giam, đồng thời phải tham gia học tập, lao động sản xuất.
Hưởng quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ có quan hệ biện chứng, tác động lẫn nhau.
Hưởng quyền lợi là cơ sở để thực hiện nghĩa vụ và thực hiện nghĩa vụ là sự bảo đảm để
thực thi quyền lợi. Chỉ khi thực thi đầy đủ nghĩa vụ phạm nhân mới được bảo đảm được
hưởng các quyền lợi cá nhân. Phạm nhân nào thực hiện đúng đắn, đầy đủ các quy định
của pháp luật, những quy tắc và Nội quy trại giam thì được biểu dương hoặc khen thưởng,
nếu tiến bộ rõ rệt thì có thể được xem xét giảm thời hạn chấp hành án trước thời hạn,
được đặc xá tha tù trước thời hạn theo quy định chung. Trong thời gian chấp hành hình
phạt tù, phạm nhân không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình, có hành vi sai phạm bị xử lý
bằng các hình thức cảnh cáo trở lên, thì bị áp dụng thêm một số biện pháp hạn chế như:
Hạn chế số lần và lượng quà, thư được nhận; hạn chế số lần và số thời gian gặp thân
nhân; không được tham gia các cuộc vui chơi giải trí do trại giam tổ chức trong thời gian
từ 1 đến 3 tháng; Nếu họ vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự
thì đề nghị truy tố.
29
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.2. Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân
1.2.1. Quan niệm, ý nghĩa của bảo vệ quyền công dân
1.2.1.1. Quan niệm về bảo vệ quyền công dân
Trong tiếng Việt, bảo vệ là chống lại mọi sự hủy hoại, xâm phạm để được giữ
cho nguyên vẹn [10
, tr. 64]; còn “bảo đảm” được hiểu là “làm cho chắc thực hiện
được, giữ gìn được, hoặc có đầy đủ những gì cần thiết”11
. Quyền con người, quyền
công dân (nói chung) sẽ chỉ là nhu cầu và khả năng ở dạng tiềm năng và không trở
thành hiện thực nếu không có các điều kiện để thực hiện; trong quá trình thực hiện
các quyền đó, quyền con người, quyền công dân bị xâm hại, không được bảo vệ, thì
các quyền đó cũng không có ý nghĩa. Các điều kiện đó không chỉ phụ thuộc vào ý chỉ
chủ quan của mỗi người mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như chính
trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, ... đặc biệt là các yếu tố do Nhà nước tạo lập, hình thành
hệ thống bảo đảm thực hiện quyền con người.
Bảo vệ, bảo đảm quyền công dân trước hết trách nhiệm thuộc về nhà nước,
nhà nước đề ra pháp luật để bảo vệ quyền công dân của nước mình.
Bảo vệ, bảo đảm quyền công dân là việc nhà nước dùng công cụ pháp luật và
toàn bộ thiết chế của mình để tạo điều kiện thực hiện và chống lại sự xâm hại đến
quyền công dân là khách thể mà pháp luật bảo vệ.
Ở nước ta, điều đó thể hiện rõ trong Hiến pháp năm 2013 đã nâng vai trò,
nhiệm vụ bảo vệ quyền con người, quyền công dân thành một chương (chương II),
Hiến pháp đã dành 36 điều trên tổng số 120 điều cho việc hiến định trực tiếp các
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Hiến pháp 2013 còn dành một số điều quy
định sự bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp về tài sản, sử dụng đất, lao động và việc
làm (Điều 51, 54, 57). Đồng thời, việc sắp xếp quyền công dân phù hợp với việc sắp
xếp các nhóm quyền dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa. Hiến pháp 2013 đã
quy định rõ hơn hoặc tách thành điều luật riêng hầu hết các quyền đã được ghi nhận
trong Hiến pháp 1992, bao gồm: Bình đẳng trước pháp luật (Điều 16); không bị tra
tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ
10
Từ điển tiếng Việt (2015), Trung tâm từ điển học, Nxb Đà Nẵng.
11
Viện Ngôn ngữ học: Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, 2004, tr.38.
30
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân
phẩm (Điều 20); bảo vệ đời tư (Điều 21); tiếp cận thông tin (Điều 25); tham gia quản
lý nhà nước và xã hội (Điều 28); bình đẳng giới (Điều 26); quyền biểu quyết khi nhà
nước trưng cầu ý dân (Điều 29); được xét xử công bằng, công khai (Điều 31); bảo
đảm an sinh xã hội (Điều 34); quyền việc làm (Điều 35)… Đặc biệt trong nội dung
các Điều 20, 21 Hiến pháp 2013 quy định về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật
gia đình, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân và các hình thức trao đổi
thông tin riêng tư khác của mọi người đều được bảo vệ. Do đó Hiến pháp 2013 đã mở
rộng chủ thể và nội dung quyền được bảo vệ về đời tư (so với Hiến pháp 1992 tại
Điều 73 chỉ quy định về bí mật thư tín, điện thoại, điện tín).
Đối với các quy định về hạn chế quyền, khoản 2, Điều 14 Hiến pháp 2013 quy
định: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của Luật
trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã
hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. Việc quy định về hạn chế quyền là cần
thiết để bảo đảm quyền công dân được thực hiện một cách minh bạch, chỉ có thể được
quy định trong luật mà không thể là văn bản khác, để phòng ngừa sự cắt xén hay hạn
chế các quyền này một cách tùy tiện từ phía các cơ quan nhà nước.
Như vậy, xét về mặt ngôn ngữ, bảo vệ và bảo đảm không đồng nhất. Trong
nghiên cứu luật học về bảo vệ quyền con người, quyền công dân, chúng lại có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Theo đó, bảo vệ quyền công dân được hiểu, gồm hai
nghĩa, nghĩa hẹp là việc xác định các biện pháp pháp lý, các biện pháp tổ chức, cơ
chế để bảo vệ các quyền con người, quyền công dân khi bị xâm phạm từ phía cơ quan
công quyền, hay từ các chủ thể khác nhằm khôi phục các quyền đã bị xâm phạm.
Nghĩa rộng là, một mặt, phải tạo ra các tiền đề, điều kiện về chính trị, kinh tế, xã hội,
pháp lý và tổ chức để cá nhân, công dân, các tổ chức của công dân thực hiện được
các quyền, tự do, lợi ích chính đáng của họ đã được pháp luật ghi nhận. Mặt khác,
xác định và thực hiện các biện pháp mang tính nhà nước để khôi phục lại các
31
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
quyền con người, quyền công dân khi chúng bị xâm phạm từ phía cơ quan công
quyền, hay từ các chủ thể khác.
Các quyền con người, quyền công dân rất đa dạng, được bảo đảm, bảo vệ bằng
cả hệ thống pháp luật: Từ luật công đến luật tư; từ Luật Hiến pháp, Luật hành chính,
Luật hình sự… đến Luật dân sự, Luật lao động, Luật hôn nhân gia đình. Mỗi lĩnh vực
pháp luật bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân bằng những phương
thức, cách thức chuyên biệt riêng có của mình. Ở bình diện chung, ở Việt Nam, xét
theo cách thức, quyền con người, quyền công dân được bảo vệ qua các cơ chế như:
cơ chế giám sát của cơ quan dân cử (Quốc hội, Hội đồng nhân dân), tổ chức chính trị
(Đảng), tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận Tổ quốc); cơ chế kiểm sát của cơ quan
viện kiểm sát; cơ chế xét xử của cơ quan tòa án; cơ chế kiểm tra, thanh tra trong nội
bộ hệ thống hành pháp.
Ngoài ra, hai cơ chế khác cũng rất quan trọng hiện nay để bảo vệ quyền con
người, quyền công dân là việc công dân tự bảo vệ mình qua việc thực hiện quyền
khiếu nại, tố cáo, và cơ chế phát hiện những vi phạm về quyền con người, quyền công
dân của các chủ thể khác trong xã hội như cơ quan báo chí, truyền thông đại chúng.
Trong luận văn này, vấn đề bảo vệ quyền công dân của phạm nhân được hiểu
theo nghĩa rộng của từ bảo vệ như đã trình bày trên đây, cũng như thực tiễn hoạt động
bảo vệ được tiếp cận theo các nhóm quyền cơ bản trong đời sống của phạm nhân theo
quy định của Hiến pháp và hệ thống pháp luật.
1.2.1.2. Ý nghĩa của bảo vệ quyền công dân
Từ góc nhìn của khoa học luật học, trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân ở nước ta, các bảo
đảm pháp lý có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và mang tính quyết định, là cốt lõi, là sự
thể chế hóa các bảo đảm chính trị, kinh tế, xã hội, tổ chức thành các chuẩn mực có
tính bắt buộc mà nhà nước, các cơ quan nhà nước và xã hội phải thực hiện để bảo
đảm các quyền con người. Các bảo đảm pháp lý rất đa dạng, phong phú, trước hết là
sự ghi nhận các quyền con người đến việc tạo các điều kiện pháp lý, các
32
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
điều kiện tổ chức, việc thiết lập cơ chế, bộ máy chuyên trách bảo đảm các quyền con
người.
Quan niệm về bảo vệ quyền con người (và cả quyền công dân) là các chủ thể
có trách nhiệm bảo vệ quyền con người, trước hết và chủ yếu là nhà nước, thực hiện
các biện pháp về thể chế lập pháp, hành pháp, tư pháp, và về quản lý chính trị, kinh
tế, xã hội, văn hóa để hiện thực hóa các nguyên tắc, tiêu chuẩn về quyền con người,
quyền công dân trong hoạt động của nhà nước và các hoạt động của các tổ chức chính
trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đặc biệt trong các chương trình phát triển kinh tế -
xã hội, nhằm thừa nhận, tôn trọng, bảo vệ, (bảo đảm) thực hiện và thúc đẩy quyền
con người trong thực tế. Đề cập tới vai trò, trách nhiệm của Nhà nước và những đảm
bảo của Nhà nước trong việc ghi nhận, tôn trọng, thực hiện và bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, Hiến pháp Việt Nam năm 2013 đã có nhiều quy định. Ngoài
nguyên tắc như: “Quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn
hóa xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp
luật”(Điều 14); ở hầu hết các điều đều quy định trách nhiệm và đảm bảo của Nhà
nước như Điều 17: “Nhà nước bảo hộ công dân Việt Nam ở nước ngoài”; Điều 28:
“Nhà nước tạo mọi điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công
khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân”… và
ở nhiều điều khác.
Hiện nay, sự tác động của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế đến công tác bảo vệ , bảo đảm quyền con người, trước tiên, diễn
biến theo hướng tích cực, là: Cải thiện các điều kiện kinh tế, xã hội để thúc đẩy công
tác bảo đảm và giải quyết vấn đề quyền con người; phát triển theo hướng đa dạng nhu
cầu về quyền con người và thách thức mới đối với bảo đảm quyền con người; tạo ra
những cơ hội thuận lợi để Việt Nam phát triển kinh tế nhanh và bền vững - điều kiện
cần thiết để bảo đảm quyền con người; góp phần làm thay đổi tư duy pháp lý về quyền
con người; thúc đẩy công tác bảo đảm quyền con người tiệm cận ngày càng toàn diện,
sâu sắc hơn luật pháp, chuẩn mực và tập quán quốc tế; qua đó quyền con người không
chỉ được bảo đảm ở cấp độ quốc gia mà còn ở cấp độ quốc tế; bầu bạn trên thế giới
hiểu được thành tựu về nhân quyền của Việt Nam; và
33
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
các quốc gia phương Tây cũng buộc phải điều chỉnh thái độ, chính sách của họ đối
với vấn đề quyền con người của Việt Nam, cơ bản theo hướng hợp tác.
1.2.2. Các biện pháp bảo vệ quyền công dân
1.2.2.1. Biện pháp kinh tế
Bảo vệ, bảo đảm kinh tế nói chung là tổng thể các yếu tố vật chất để con người
thực hiện quyền của mình. Kinh tế là nền tảng quyết định sự phát triển và tác động
mạnh mẽ tới sự ổn định chính trị, xã hội của quốc gia và điều kiện thụ hưởng của mỗi
con người, vì vậy, bảo đảm kinh tế là một trong những bảo đảm quan trọng để thực
hiện quyền con người.
Khi trình độ phát triển kinh tế ở mức thấp, không đáp ứng các nhu cầu và khả
năng của con người thì các quyền con người dù có được pháp luật ghi nhận cũng khó
trở thành hiện thực. Nếu kinh tế phát triển, đời sống xã hội ở mức cao, trật tự quản lý
kinh tế ổn định và hiệu quả thì một mặt sẽ hạn chế được các nguyên nhân pháp sinh
vi phạm, cản trở thực hiện quyền con người, nhưng mặt khác cũng sẽ tạo ra những
điều kiện vật chất để quyền con người được thực hiện trên thực tế. Con người cũng
có thêm khả năng và điều kiện để thực hiện quyền của mình.
1.2.2.2. Biện pháp pháp lý
Bảo vệ, bảo đảm pháp lý gồm một hệ thống thống nhất về mặt pháp lý các yếu
tố sau: cơ chế pháp lý thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý; hệ thống các quyền và
nghĩa vụ pháp lý; hành vi hợp pháp và trình độ văn hóa của mỗi cá nhân công dân12
.
Rộng hơn, bảo đảm pháp lý thực hiện quyền bao gồm cả sự tương tác giữa các yếu tố
trong hệ thống bảo đảm. Hệ thống đó không chỉ bảo gồm quy định pháp luật về quyền,
nghĩa vụ của chủ thể, trình tự, thủ tục thực hiện quyền và nghĩa vụ, việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể mà còn có cả hệ tư tưởng chính trị - pháp lý,
văn hóa pháp lý của các chủ thể và hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giải thích, giáo
dục pháp luật cũng như sự tham gia của xã hội. Theo đó, đảm bảo pháp lý để thực
hiện quyền là “điều kiện, môi trường pháp lý thuận lợi do pháp luật tạo ra trên cơ sở
hệ thống tư tưởng chính trị p pháp lý tiến bộ, để công dân vừa
12
Trần Ngọc Đường, Quyền con người, quyền công dân trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004, tr.112.
34
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thực sự được hưởng quyền và sử dụng đúng quyền mà hiến pháp đã quy định”13
.
Nhìn chung, bảo đảm pháp lý thực hiện quyền con người, quyền công dân là hệ thống
gồm nhiều yếu tố, trong đó đặc biệt quan trọng là các yếu tố được Nhà nước tạo lập.
Trong Nhà nước pháp quyền, để bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền
công dân thì “trách nhiệm trước tiên thuộc về Nhà nước, cụ thể là các cơ quan trong
bộ máy nhà nước, của cán bộ, công chức nhà nước”14
. Do Nhà nước và pháp luật là
hai phạm trù gắn bó chặt chẽ với nhau, vì vậy bảo đảm quyền con người, quyền công
dân phải gắn liền với sự điều chỉnh của pháp luật, trước hết phải được hiến pháp, pháp
luật ghi nhận, quy định, bởi lẽ, “quyền con người, quyền công dân khi được hiến
pháp, luật ghi nhận trở thành độc lập với bất kỳ quyền uy nào”15
. Thông qua pháp
luật, trách nhiệm của Nhà nước trong bảo đảm thực hiện quyền mới được xác lập trên
cả ba phương diện là “nghĩa vụ tôn trọng, nghĩa vụ bảo vệ và nghĩa vụ thực hiện”16
.
Các trụ cột cơ bản cấu thành bảo vệ, bảo đảm pháp lý là: Thủ tục pháp lý bảo
đảm thực hiện quyền con người, giám sát việc thực hiện pháp luật và xử lý vi phạm
trong lĩnh vực quyền con người, và trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết
và ý thức pháp luật của công dân, văn hóa pháp lý của cộng đồng trong việc bảo đảm
thực hiện quyền con người.
1.2.2.3. Biện pháp chính trị
Quyền con người xét cho cùng là quyền chính trị, vì vậy, để con người thực
hiện quyền của mình cũng cần phải có bảo đảm về chính trị. Đảm bảo về chính trị
cho việc thực hiện quyền con người trước hết là bảo đảm tính dân chủ trong đời sống
xã hội với một hệ thống chính trị vận hành đồng bộ, Nhà nước quản lý có hiệu quả,
có sự tham gia mạnh mẽ của xã hội, hướng đến mục tiêu vì con người.
13
Nguyễn Văn Động, Quyền hiến định của công dân và bảo đảm pháp lý ở nước ta, Tạp chí Luật học, số
1/2004, tr.25.
14
Tường Duy Kiên, Nhà nước – cơ chế bảo đảm thực hiện quyền con người, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp,
số 2/tháng 2/2003, tr.32.
15
Phạm Khiêm Ích, Hoàng Văn Hảo: Quyền con người trong thế giới hiện đại, Viện Thông tin Khoa học xã
hội, Hà Nội, 1995, tr.50.
16
Viện nghiên cứu quyền con người: Bình luận và các khuyến nghị chung của các ủy ban công ước thuộc
Liên hợp quốc về quyền con người (sách tham khảo), Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2008, tr.107.
35
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Môngtéxkiơ đã từng viết: “Khi công dân vô tội không được bảo đảm về an
ninh thì tự do cũng khôn còn nữa”17
. Do đó, bảo đảm chính trị đối với việc thực hiện
quyền con người còn là bảo đảm ổn định trật tự xã hội và an ninh quốc gia. Con người
không thể có đầy đủ các quyền và tự do nếu thiếu một xã hội ổn định và trật tự. Như
vậy, bảo đảm chính trị là nền tảng và là điều kiện để các bảo đảm khác được thực thi.
Ở Việt Nam, hệ thống chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thông
qua việc ban hành các chủ trương, đường lối, thông quan việc tuyên truyền, vận động,
thông qua công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện và qua công tác cán bộ.
Nhà nước là hạt nhân của hệ thống chính trị, quản lý xã hội bằng pháp luật trên cơ sở
thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành
viên là “cánh tay nối dài” để thông qua đó, nhân dân thực hiện quyền dân chủ. Tổ
chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở Việt Nam là một dạng bảo
đảm trực tiếp về chính trị cho việc thực hiện quyền con người. Hoạt động của hệ
thống chính trị có hiệu quả sẽ là một trong những tiền đề làm hạn chế các điều kiện
vi phạm quyền con người, vừa là điều kiện để thực hiện quyền con người. Nếu hệ
thống chính trị vận hành không khoa học, xa rời mục tiêu dân chủ, bộ máy nhà nước
hoạt động kém hiệu quả sẽ phát sinh nhiều vi phạm pháp luật, việc bảo đảm thực hiện
quyền con người cũng sẽ bị hạn chế. Thực tế cho thấy, tình hình vi phạm pháp luật
về quyền con người thời gian quan ở nước ta là do nhiều nguyên nhân, trong đó có
nguyên nhân quan trọng gây ra những vụ án oan sai, khiếu nại vượt cấp, đông người,
thậm chí có vụ mang tính chất kích động là do một số cấp ủy đảng, chính quyền chưa
nhận thức đầy đủ trách nhiệm của mình trong việc tiếp nhận, giải quyết kịp thời các
khiếu nại của nhân dân. Chính vì vậy, ổn định chính trị vừa làm giảm nguy cơ vi
phạm pháp luật về quyền con người, vừa tạo điều kiện để bảo đảm thực hiện quyền
con người.
1.2.2.4. Biện pháp tư tưởng
Bảo vệ, bảo đảm về tư tưởng là các yếu tố nhận thức, niềm tin và cách ứng xử
của cá nhân, nhóm xã hội, cộng đồng, có ảnh hưởng trực tiếp tới việc bảo đảm
17
Môngtéxkiơ: Bàn về Tinh thần pháp luật, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, 2004, tr.128.
36
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
quyền con người. Biểu hiện ra bên ngoài của bảo đảm tư tưởng cũng rất phong phú
và đa dạng. Đó là thông tin, hoạt động thông tin, xu hướng thông tin về quyền con
người nhằm tác động tới tâm lý, nhận thức, tác động tới hành động của các cá nhân,
các nhóm trong xã hội để tạo lập sự tương tác, chia sẻ và tính thống nhất trong nhận
thức và hành động để bảo vệ quyền con người. Phương thức để tạo lập đảm bảo về tư
tưởng thực hiện quyền con người là phổ biến, tuyên truyền, giáo dục về quyền con
người. Kết quả mong muốn của hoạt động tạo lập bảo đảm về tư tưởng thực hiện
quyền con ngời là sự nhận thức đúng đắn, hành vi hợp chuẩn mực nhằm tôn trọng và
bảo vệ quyền con người.
1.2.2.5. Biện pháp xã hội
Bảo vệ, bảo đảm xã hội là các yếu tố xã hội, bao gồm cả những yếu tố văn hóa,
đạo đức, có ảnh hưởng trực tiếp tới việc bảo đảm thực hiện quyền con người. Biểu
hiện ra bên ngoài của bảo đảm xã hội rất phong phú và đa dạng. Đó là tinh thần đoàn
kết trong xã hội, mối quan hệ về lợi ích cộng đồng, ý thức pháp luật, trình độ dân trí,
thói quen, phong tục, tập quán, sự hỗ trợ, chia sẻ của các thành viên trong xã hội, v.v..
Những yếu tố này vừa là những tiền đề xác lập quyền con người vừa tác động mạnh
mẽ tới việc thực hiện các quyền đó. Điều đó cũng lý giải tại sao một số quốc gia có
điều kiện kinh tế, chính trị tương đồng nhưng mức độ bảo đảm quyền con người lại
có những điểm khác biệt.
Tóm lại, có nhiều yếu tố bảo đảm để quyền con người trở thành hiện thực và
được bảo vệ. Trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân ở nước ta, các bảo đảm pháp lý có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng và mang tính quyết định, là cốt lõi, là sự thể chế hóa các bảo đảm
chính trị, kinh tế, xã hội, tổ chức thành các chuẩn mực có tính bắt buộc mà nhà nước,
các cơ quan nhà nước và xã hội phải thực hiện để bảo đảm các quyền con người,
quyền công dân. Các bảo đảm pháp lý rất đa dạng, phong phú, trước hết là sự ghi
nhận các quyền con người, quyền công dân, đến việc tạo các điều kiện pháp lý, các
điều kiện tổ chức, việc thiết lập cơ chế, bộ máy chuyên trách bảo đảm các quyền con
người, quyền công dân.
37
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.2.3. Đặc điểm riêng bảo vệ quyền công dân của phạm nhân
Thi hành bản án hình sự là một khâu chiếm vị trí quan trọng trong quá trình
giải quyết vấn đề liên quan đến trách nhiệm hình sự của một người có tội. Thi hành
án hình sự hay hiện thực hóa các quyết định, bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật trong thực tế chính là việc lấy lại trật tự công bằng trong xã hội, mà cụ thể là việc
bắt buộc người bị kết án phải chịu sự lên án của Nhà nước, của xã hội; phải chịu sự
giáo dục, cải tạo để có thể trở thành người có ích cho xã hội. Tuy nhiên, xét dưới góc
độ bảo vệ nhân quyền, chúng ta dễ dàng nhận thấy người bị kết án rất dễ bị xâm hại
quyền con người, vì họ là những người đang phải đối mặt bởi sự lên án gay gắt và kỳ
thị ở các mức độ khác nhau từ phía cộng đồng và phải đối mặt trước cả hệ thống cơ
quan thi hành án hình sự với hẳn một cơ chế vững chắc, mạnh mẽ và nghiêm khắc để
bảo đảm cho việc thi hành án. Và bởi vậy mà họ có nguy cơ bị xâm phạm quyền con
người cao hơn; họ dễ có thể bị bỏ quên trong những nhiệm vụ, những hoạt động hay
những phong trào thúc đẩy quyền con người; thậm chí họ còn có thể là những nạn
nhân thường hay bị xâm phạm quyền con người chứ không hẳn chỉ dừng lại ở mức
độ nguy cơ. Vi phạm quyền con người đặc biệt dễ xảy ra trong môi trường trại giam,
nơi những người thi hành pháp luật thường xuyên chịu rất nhiều áp lực do phải trực
tiếp tiếp xúc với những con người đã từng chống đối xã hội, đã từng suy thoái về nhân
cách; thậm chí họ còn phải trực tiếp tiếp xúc với những cám dỗ vật chất bên ngoài.
Chính vì vậy, chúng ta cần có sự nhận thức sâu sắc rằng Nhà nước đã thay mặt xã hội
để hạn chế và tước bỏ một số quyền của người chấp hành án phạt tù (còn gọi là phạm
nhân) bằng việc thực thi hình phạt tù được ghi nhận trong bản án có hiệu lực pháp
luật thì cũng đồng thời phải có trách nhiệm trong việc bảo đảm những quyền cơ bản
khác của họ [18
].
Tuy nhiên, giống như nhiều nước khác trên thế giới, hiện nay Việt Nam cũng
đang phải đối mặt với những thách thức về quyền con người, trong đó nổi bật lên vấn
đề về quyền của các nhóm người dễ bị tổn thương, bao gồm cả quyền con người của
phạm nhân. Trong tiến trình hội nhập sâu rộng với thế giới về kinh tế
18
Nguyễn Khắc Hải (Chủ trì) (2014), Đề tài nghiên cứu khoa học Bảo vệ các quyền con người của phạm
nhân tại Việt Nam, mã số KL.NQ.14.05, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 132.
38
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chính trị, vấn đề bảo vệ quyền con người trong thi hành án phạt tù dễ có thể trở thành
một trong những rào cản với tên gọi nhân quyền khiến cho một số nước trên thế giới
còn e ngại hoặc dè dặt khi phát triển quan hệ với Việt Nam.
Đối mặt với những thách thức đó, Việt Nam đã có nhiều cố gắng trong việc
bảo vệ quyền con người trong thi hành án phạt tù. Luật Thi hành án hình sự được
pháp điển hóa năm 2010 là một văn bản quan trọng chứa đựng đầy đủ và có hệ thống
các quy phạm pháp luật về thi hành án hình sự, trong đó có thi hành án phạt tù. Đạo
luật này cùng với một số các quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ
sung năm 2009), Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 và các văn bản quy phạm pháp
luật khác của Nhà nước về thi hành án hình sự đã tạo thành hệ thống các quy phạm
pháp luật, một mặt phản ánh nội dung các quyền con người trong thi hành án hình sự
và thủ tục thực hiện các quyền đó, mặt khác cũng là cơ chế pháp lý bảo đảm quyền
con người [19
] trong thi hành án hình sự nói chung và quyền của phạm nhân nói riêng.
Ngay sau khi có Luật Thi hành án hình sự năm 2010, hàng loạt các văn bản
dưới luật khác cũng được ban hành, trong đó phần lớn là những văn bản liên quan
đến hướng dẫn thực hiện các quy định của đạo luật nói trên về thi hành án phạt tù.
Điều này thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước trong những năm gần đây đối
với công tác thi hành án nói trên. Mặc dù vậy, ở phương diện lập pháp, bên cạnh
những kết quả đã đạt được thì hệ thống pháp luật Việt Nam về thi hành án hình sự
vẫn không thể tránh khỏi một số bất cập do hoàn cảnh đất nước đang đổi mới mạnh
mẽ trên nhiều lĩnh vực và do nhu cầu hội nhập quốc tế của đất nước. Đặc biệt, nước
ta đã trở thành thành viên tham gia Công ước của Liên Hợp quốc về Chống tra tấn từ
cuối năm 2013 nên việc tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến thi
hành án phạt tù là nhu cầu cấp thiết nhằm nội luật hóa các quy định của pháp luật
quốc tế về quyền con người trong thi hành án phạt tù.
Như trên đã phân tích, trong luận văn này, vấn đề bảo vệ quyền công dân của
phạm nhân được hiểu theo nghĩa rộng của từ bảo vệ, theo đó, bao hàm cả
19
Nguyễn Ngọc Chí (Chủ biên) (2014), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội, tr.38.
39
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nghĩa là bảo đảm, bên cạnh nội dung khôi phục quyền khi bị xâm phạm. Có nghĩa
rằng, chúng ta cần bảo vệ cả những quyền mà họ được hưởng trước những hành vi
vi phạm ở dạng không hành động, chứ không chỉ là việc khi các quyền đó bị xâm
phạm bởi những hành vi ở dạng hành động, việc bảo vệ mới bắt đầu để khôi phục lại
quyền lợi đó. Có như vậy việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân mới thực sự
có ý nghĩa. Bên cạnh đó, thực tiễn hoạt động bảo vệ quyền của phạm nhân cũng được
tiếp cận theo các nhóm quyền cơ bản trong đời sống của phạm nhân theo quy định
của Hiến pháp và hệ thống pháp luật, để có thể thấy rõ được rằng, các quyền công
dân đó của phạm nhân được thực hiện như thế nào bởi cơ quan chức năng.
1.3. Nguyên tắc cơ bản bảo vệ quyền công dân của phạm nhân
1.3.1. Đảng lãnh đạo để bảo vệ thực hiện quyền của phạm nhân
Quan điểm Đảng lãnh đạo là Quan điểm chủ đạo, cơ bản và chi phối mọi hoạt
động trong công tác tổ chức thi hành án phạt tù ở trại giam. Quan điểm Đảng lãnh
đạo được thể hiện ở quan điểm, chính sách hình sự của Đảng về chủ trương, phương
hướng, nhiệm vụ của công tác thi hành án phạt tù ở nước ta, chính sách nhân đạo của
Đảng, Nhà nước đối với người phạm tội. Trên cơ sở đó các cơ quan chức năng của
Nhà nước, tổ chức xã hội triển khai thực hiện. Quan điểm Đảng lãnh đạo thể hiện rất
rõ trong báo cáo chính trị giữa nhiệm kỳ của Ban chấp hành Trung ương Khoá VII
như: Thực hiện nghiêm chỉnh các hình phạt do luật định đối với kẻ phạm tội, đồng
thời tích cực giáo dục, kết hợp với dạy nghề và tổ chức lao động, sản xuất, cải thiện
các điều kiện giam giữ, cảm hoá phạm nhân, tạo điều kiện đưa
họ trở lại làm ăn lương thiện. Ngăn chặn và nghiêm trị các hành vi ngược đãi, ức
hiếp người bị giam.[20
]
Tại Công văn số 1032 ngày 24/11/1994 của Thường trực Bộ Chính trị - Ban
Bí thư nêu rõ: Cần quán triệt quan điểm mục đích giam giữ là biến người xấu thành
người tốt. Trong trại giam cần tổ chức dạy nghề, dạy văn hoá để phạm nhân lao động,
học tập cải tạo thành người tốt, cải thiện trại giam, trại tạm giam để thể hiện
20
Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương (1991), Tài liệu hướng dẫn học tậpVăn kiện Đại hội VII Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nxb Tư tưởng – Văn hoá, Hà Nội.
40
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
bản chất của chế độ, Nhà nước ta. Gần đây, ngày 02/6/2005 Bộ Chính trị có Nghị
quyết số 49/NQ-TW, trong đó cũng nhấn mạnh: “Hoàn thiện các thủ tục tố tụng tư
pháp, bảo đảm tính đồng bộ, dân chủ, công khai, minh bạch, tôn trọng và bảo vệ
quyền con người”.[21
]
Đối với công tác tổ chức thi hành án phạt tù ở các trại giam, tổ chức cơ sở
Đảng là hạt nhân chính trị, lãnh đạo toàn diện và tổ chức thực hiện có hiệu quả các
mặt công tác của trại giam bao gồm lãnh đạo và tổ chức thực hiện chủ trương, nhiệm
vụ, mục tiêu công tác quản lý và giáo dục phạm nhân, thực 29 hiện đúng chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của cấp trên đối với trại giam; lãnh đạo
công tác tư tưởng; lãnh đạo thực hiện công tác tổ chức và cán bộ; lãnh đạo các đoàn
thể và xây dựng tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh.
Toàn bộ hệ thống những quan điểm, chính sách của Đảng là định hướng quan
trọng, trên cơ sở này sẽ được thể chế hoá thành hệ thống văn bản qui phạm pháp luật
trong công tác tổ chức thi hành hình phạt tù nhằm bảo đảm giam giữ, quản lý chặt
chẽ phạm nhân và giáo dục họ trở thành người lương thiện. Ngoài ra nó cũng thể hiện
chính sách nhân đạo trong chính sách hình sự của Đảng, Nhà nước ta đối với người
phạm tội.
1.3.2. Quan điểm quản lý chặt chẽ kết hợp giáo dục và thực hiện chế độ chính sách
nhằm bảo đảm phạm nhân được hưởng quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ
Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt trong trại giam,
phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có nhiều tiến bộ
thì xét để giảm việc chấp hành hình phạt. Theo quy định của pháp luật thì việc quản
lý nghiêm khắc phạm nhân, tổ chức thi hành nghiêm hình phạt tù đối với người phạm
tội chính là đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, loại trừ những nguy cơ đe doạ
đến quyền, lợi ích của Nhà nước, của xã hội và công dân. Nhưng phải khẳng định
rằng quản lý nghiêm khắc phạm nhân để tổ chức thi hành nghiêm bản án không phải
chỉ nhằm mục đích trừng trị mà mục đích chính là giáo dục, cải tạo người phạm tội
trở thành những công dân tuân thủ pháp luật. Chúng ta phải có
21
Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6 của Bộ Chính trị về chiến lược cải
cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.
41
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thái độ rõ ràng, một mặt có trách nhiệm đảm bảo những quyền hợp pháp của phạm
nhân trong suốt quá trình chấp hành hình phạt của họ.
Do phần lớn phạm nhân trước khi bị bắt vào trại giam có lối sống buông thả,
tuỳ tiện, không chịu tuân thủ pháp luật cũng như tôn trọng phong 30 tục, tập quán,
chuẩn mực đạo đức của xã hội, nên họ sẵn sàng trốn khỏi nơi giam nếu có điều kiện.
Để tổ chức thực hiện nghiêm bản án, đạt được mục đích của hình phạt, một yêu cầu
bắt buộc không thể thiếu được là phải phân hoá triệt để tội phạm và quản lý nghiêm
không để họ có điều kiện trốn khỏi nơi giam, bắt buộc họ phải tuân thủ các quy định
của pháp luật thi hành án hình sự, nội quy trại giam; đấu tranh không khoan nhượng;
xử lý nghiêm khắc những phạm nhân vi phạm. Sự phân hoá triệt để phạm nhân và
quản lý nghiêm khắc sẽ tước bỏ mọi điều kiện chống đối, làm cho phạm nhân xây
dựng thói quen tuân thủ pháp luật, ý thức chấp hành kỷ luật, nếp sống ở trại giam, tạo
điều kiện để họ tái hoà nhập cộng đồng. Tuy nhiên nếu chúng ta chỉ đơn thuần phân
loại tội phạm triệt để, quản lý nghiêm khắc sẽ dễ dẫn đến tình trạng căng thẳng, lo
lắng, bức xúc, từ đó dễ nảy sinh những ý nghĩ và hành động tiêu cực. Do vậy cùng
với các hoạt động trên, chúng ta phải quan tâm và đảm bảo các quyền lợi hợp pháp
của phạm nhân, khuyến khích, động viên người tốt, việc tốt, đối xử bình đẳng… làm
cho phạm nhân tin tưởng, lôi cuốn phạm nhân tham gia tự quản, lên án, đấu tranh với
những hành vi tiêu cực của phạm nhân khác.
1.3.3. Quan điểm pháp chế xã hội chủ nghĩa để bảo vệ và thực hiện quyền của
phạm nhân
Nguyên tắc pháp chế XHCN là nguyên tắc phổ biến trong các lĩnh vực áp dụng
pháp luật. Nguyên tắc pháp chế XHCN trong thi hành án phạt tù nói chung và trong
việc bảo đảm quyền và nghĩa vụ của phạm nhân nói riêng, đòi hỏi các qui phạm pháp
luật điều chỉnh thi hành án phạt tù phải đầy đủ, thống nhất và tính khả thi cao. Hệ
thống pháp luật này phải thể chế hoá chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong công
tác quản lý, giáo dục phạm nhân, quy định rõ quyền và nghĩa vụ của phạm nhân, trong
đó chú ý là những quyền phạm nhân bị tước hoặc bị hạn chế. Việc quy định cụ thể
như vậy sẽ tạo một 31 hành lang pháp lý đầy đủ cho các cơ quan thi hành án thực thi
nhiệm vụ. Mặt khác, hệ thống pháp luật đó phải tạo một cơ chế bảo
42
Cơ sở lý luận và pháp lý về bảo vệ quyền công dân của phạm nhân.docx
Cơ sở lý luận và pháp lý về bảo vệ quyền công dân của phạm nhân.docx
Cơ sở lý luận và pháp lý về bảo vệ quyền công dân của phạm nhân.docx
Cơ sở lý luận và pháp lý về bảo vệ quyền công dân của phạm nhân.docx
Cơ sở lý luận và pháp lý về bảo vệ quyền công dân của phạm nhân.docx

More Related Content

Similar to Cơ sở lý luận và pháp lý về bảo vệ quyền công dân của phạm nhân.docx

De tai_Luat thua ke, dien va hang thua ke (Final).pdf
De tai_Luat thua ke, dien va hang thua ke (Final).pdfDe tai_Luat thua ke, dien va hang thua ke (Final).pdf
De tai_Luat thua ke, dien va hang thua ke (Final).pdfDoanHoaithuong1
 
TS. BÙI QUANG XUÂN HỆ THỐNG ÔN TẬP LUẬT HIẾN PHÁP 2013
TS. BÙI QUANG XUÂN HỆ THỐNG ÔN TẬP LUẬT HIẾN PHÁP 2013TS. BÙI QUANG XUÂN HỆ THỐNG ÔN TẬP LUẬT HIẾN PHÁP 2013
TS. BÙI QUANG XUÂN HỆ THỐNG ÔN TẬP LUẬT HIẾN PHÁP 2013Minh Chanh
 
Quyền Nhân Thân Theo Quy Định Trong Bộ Luật Dân Sự Và Một Số Ý Nghĩa Của Việc...
Quyền Nhân Thân Theo Quy Định Trong Bộ Luật Dân Sự Và Một Số Ý Nghĩa Của Việc...Quyền Nhân Thân Theo Quy Định Trong Bộ Luật Dân Sự Và Một Số Ý Nghĩa Của Việc...
Quyền Nhân Thân Theo Quy Định Trong Bộ Luật Dân Sự Và Một Số Ý Nghĩa Của Việc...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
11. QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN_1.pptx
11. QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN_1.pptx11. QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN_1.pptx
11. QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN_1.pptxMinhKhuL2
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đảm Bảo Quyền Trưng Cầu Dân Ý Ở Việt Nam Hiện Nay.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đảm Bảo Quyền Trưng Cầu Dân Ý Ở Việt Nam Hiện Nay.docxKhóa Luận Tốt Nghiệp Đảm Bảo Quyền Trưng Cầu Dân Ý Ở Việt Nam Hiện Nay.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đảm Bảo Quyền Trưng Cầu Dân Ý Ở Việt Nam Hiện Nay.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Goi y-tra-loi-cau-hoi-hien-phap
Goi y-tra-loi-cau-hoi-hien-phapGoi y-tra-loi-cau-hoi-hien-phap
Goi y-tra-loi-cau-hoi-hien-phapLan Nguyen
 
Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...
Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...
Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Phương thức nhận diện chủ thể trong hoạt động công chứng, giải pháp đ...
Đề tài: Phương thức nhận diện chủ thể trong hoạt động công chứng, giải pháp đ...Đề tài: Phương thức nhận diện chủ thể trong hoạt động công chứng, giải pháp đ...
Đề tài: Phương thức nhận diện chủ thể trong hoạt động công chứng, giải pháp đ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
BÀI 1: KHÁI QUÁT LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI 1: KHÁI QUÁT LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM      TS. BÙI QUANG XUÂNBÀI 1: KHÁI QUÁT LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM      TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI 1: KHÁI QUÁT LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM TS. BÙI QUANG XUÂNMinh Chanh
 
Sự tham gia của nhân dân vào Quy trình Lập hiến
Sự tham gia của nhân dân vào Quy trình Lập hiếnSự tham gia của nhân dân vào Quy trình Lập hiến
Sự tham gia của nhân dân vào Quy trình Lập hiếnSỨC KHỎE VÀ CUỘC SỐNG
 

Similar to Cơ sở lý luận và pháp lý về bảo vệ quyền công dân của phạm nhân.docx (20)

Tiểu Luận Môn Luật Hiến Pháp Việt Nam Hiến Pháp Đạo Luật Bảo Vệ Các Quyền Cơ ...
Tiểu Luận Môn Luật Hiến Pháp Việt Nam Hiến Pháp Đạo Luật Bảo Vệ Các Quyền Cơ ...Tiểu Luận Môn Luật Hiến Pháp Việt Nam Hiến Pháp Đạo Luật Bảo Vệ Các Quyền Cơ ...
Tiểu Luận Môn Luật Hiến Pháp Việt Nam Hiến Pháp Đạo Luật Bảo Vệ Các Quyền Cơ ...
 
De tai_Luat thua ke, dien va hang thua ke (Final).pdf
De tai_Luat thua ke, dien va hang thua ke (Final).pdfDe tai_Luat thua ke, dien va hang thua ke (Final).pdf
De tai_Luat thua ke, dien va hang thua ke (Final).pdf
 
Cơ sở lý luận về cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người.docxCơ sở lý luận về cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người.docx
 
Bảo Vệ Quyền Con Người Trong Việc Áp Dụng Biện Pháp Tạm Giữ, Tạm Giam.
Bảo Vệ Quyền Con Người Trong Việc Áp Dụng Biện Pháp Tạm Giữ, Tạm Giam.Bảo Vệ Quyền Con Người Trong Việc Áp Dụng Biện Pháp Tạm Giữ, Tạm Giam.
Bảo Vệ Quyền Con Người Trong Việc Áp Dụng Biện Pháp Tạm Giữ, Tạm Giam.
 
Luận văn: Quyền kinh tế, văn hóa, xã hội qua bản Hiến pháp, HOT
Luận văn: Quyền kinh tế, văn hóa, xã hội qua bản Hiến pháp, HOTLuận văn: Quyền kinh tế, văn hóa, xã hội qua bản Hiến pháp, HOT
Luận văn: Quyền kinh tế, văn hóa, xã hội qua bản Hiến pháp, HOT
 
TS. BÙI QUANG XUÂN HỆ THỐNG ÔN TẬP LUẬT HIẾN PHÁP 2013
TS. BÙI QUANG XUÂN HỆ THỐNG ÔN TẬP LUẬT HIẾN PHÁP 2013TS. BÙI QUANG XUÂN HỆ THỐNG ÔN TẬP LUẬT HIẾN PHÁP 2013
TS. BÙI QUANG XUÂN HỆ THỐNG ÔN TẬP LUẬT HIẾN PHÁP 2013
 
Quyền Nhân Thân Theo Quy Định Trong Bộ Luật Dân Sự Và Một Số Ý Nghĩa Của Việc...
Quyền Nhân Thân Theo Quy Định Trong Bộ Luật Dân Sự Và Một Số Ý Nghĩa Của Việc...Quyền Nhân Thân Theo Quy Định Trong Bộ Luật Dân Sự Và Một Số Ý Nghĩa Của Việc...
Quyền Nhân Thân Theo Quy Định Trong Bộ Luật Dân Sự Và Một Số Ý Nghĩa Của Việc...
 
11. QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN_1.pptx
11. QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN_1.pptx11. QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN_1.pptx
11. QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN_1.pptx
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đảm Bảo Quyền Trưng Cầu Dân Ý Ở Việt Nam Hiện Nay.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đảm Bảo Quyền Trưng Cầu Dân Ý Ở Việt Nam Hiện Nay.docxKhóa Luận Tốt Nghiệp Đảm Bảo Quyền Trưng Cầu Dân Ý Ở Việt Nam Hiện Nay.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đảm Bảo Quyền Trưng Cầu Dân Ý Ở Việt Nam Hiện Nay.docx
 
Cơ sở lý luận về quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân s...
Cơ sở lý luận về quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân s...Cơ sở lý luận về quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân s...
Cơ sở lý luận về quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân s...
 
Goi y-tra-loi-cau-hoi-hien-phap
Goi y-tra-loi-cau-hoi-hien-phapGoi y-tra-loi-cau-hoi-hien-phap
Goi y-tra-loi-cau-hoi-hien-phap
 
Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...
Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...
Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Phương thức nhận diện chủ thể trong hoạt động công chứng, giải pháp đ...
Đề tài: Phương thức nhận diện chủ thể trong hoạt động công chứng, giải pháp đ...Đề tài: Phương thức nhận diện chủ thể trong hoạt động công chứng, giải pháp đ...
Đề tài: Phương thức nhận diện chủ thể trong hoạt động công chứng, giải pháp đ...
 
BÀI 1: KHÁI QUÁT LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI 1: KHÁI QUÁT LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM      TS. BÙI QUANG XUÂNBÀI 1: KHÁI QUÁT LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM      TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI 1: KHÁI QUÁT LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM TS. BÙI QUANG XUÂN
 
Bài dự thi
Bài dự thiBài dự thi
Bài dự thi
 
Khoi kien thuc 2
Khoi kien thuc 2Khoi kien thuc 2
Khoi kien thuc 2
 
Luận án: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HAYLuận án: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HOT
 
Sự tham gia của nhân dân vào Quy trình Lập hiến
Sự tham gia của nhân dân vào Quy trình Lập hiếnSự tham gia của nhân dân vào Quy trình Lập hiến
Sự tham gia của nhân dân vào Quy trình Lập hiến
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)

Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docxCơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docxCơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docxCơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docxCơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
 
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
 
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
 
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docxCơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
 
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
 
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
 
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
 
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docxCơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
 
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docxCơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
 
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
 
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docxCơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
 
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
 
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docxCơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 

Cơ sở lý luận và pháp lý về bảo vệ quyền công dân của phạm nhân.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ BẢO VỆ QUYỀN CÔNG DÂN CỦA PHẠM NHÂN 1.1. Quyền công dân và quyền công dân của phạm nhân 1.1.1. Quyền công dân 1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm quyền công dân Quyền công dân về nguồn gốc lịch sử, nó là một khái niệm xuất hiện cùng với cách mạng tư sản và chỉ tồn tại trong xã hội công dân. Cách mạng tư sản đã biến con người (giai cấp thống trị trong xã hội) từ địa vị thần dân trong Nhà nước quân chủ sang địa vị công dân trong Nhà nước cộng hòa. Nghĩa là, khi đề cập đến khái niệm công dân là đề cập tới một bộ phận con người, theo quy định của pháp luật với tư cách là những thành viên bình đẳng trong Nhà nước, từ đó mà quyền con người được thừa nhận một cách rộng rãi và bình đẳng với ý nghĩa là quyền công dân. Nhưng quyền công dân không phải và không bao giờ trở thành hình thức cuối cùng của quyền con người, nó chỉ thể hiện mối quan hệ giữa công dân với Nhà nước và mối quan hệ đó được xác định thông qua một chế định pháp luật đặc biệt là chế định quốc tịch. Nếu xét về phương diện ngữ nghĩa của từ thì thuật ngữ “quyền công dân” được phân tích cụ thể như sau: “Quyền” theo định nghĩa của từ điển Tiếng Việt, là: “1. Điều mà pháp luật hoặc xã hội công nhận cho được hưởng, được làm, được đòi hỏi (quyền công dân, quyền bầu cử và quyền ứng cử); 2. Những điều do địa vị hay chức vụ mà được làm (nói tổng quát. Có chức có quyền. lạm dụng quyền” [1 , tr.815]. Tuy nhiên, dù với cách giải thích thứ hai, “quyền” vẫn là những gì “mà pháp luật hoặc xã hội công nhận cho được hưởng, được làm, được đòi hỏi”, là khả năng xử sự nhất định của cá nhân, tổ chức được hưởng, được làm, được đòi hỏi từ cộng 1 Viện Ngôn ngữ học (2000), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng. 10
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đồng xung quanh. “Công dân” theo định nghĩa của Từ điển tiếng Việt, là “người dân, trong mối quan hệ về mặt quyền lợi và nghĩa vụ với Nhà nước” [2 , tr.207]. Khi con người được coi là công dân, quyền công dân chính là quyền con người trong một xã hội cụ thể, trong một chế độ xã hội - chính trị cụ thể. Như vậy trên bình diện phân tích về ngữ nghĩa của câu từ chúng ta có thể hiểu quyền công dân là những quyền của những con người được hiến pháp và pháp luật của một quốc gia nhất định ghi nhận và bảo vệ. Về khái niệm quyền công dân C. Mác cho rằng: “Quyền công dân là những quyền chính trị, những quyền cá nhân con người, với tư cách là thành viên "xã hội công dân” [3 , tr.14]. Tại Việt Nam hiện vẫn tồn tại một số khái niệm khác nhau về quyền công dân như theo tiến sĩ Nguyễn Đình Lộc: Quyền công dân - đó là sự thể chế hóa về mặt Nhà nước bằng pháp luật địa vị con người trong khuôn khổ Nhà nước, là sự thừa nhận, trong chừng mực mà Nhà 4 nước chấp nhận, địa vị con người của cá nhân trong Nhà nước [, tr.75]. Tiến sỹ Vũ Công Giao cho rằng: “Quyền công dân là tập hợp những quyền tự nhiên được pháp luật của một nước quy định, mà tất cả những người có chung quốc tịch của nước đó được hưởng một cách bình đẳng” [5 , tr.21]. Thực ra, khái niệm quyền công dân không phải dùng để chỉ các quyền cụ thể của công dân là quyền nào mà là khái niệm có tính chất là tiêu chí đánh giá, hàm ý chỉ rằng Nhà nước đã ghi nhận và bảo đảm cho công dân, quyền con người như thế nào trong các quyền và trong các nghĩa vụ cụ thể của công dân. Tính cụ thể của khái niệm chỉ là chỗ nó không tồn tại độc lập như khái niệm quyền con người mà phải gắn với các quy định của pháp luật, phải qua việc xem các quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của một hệ thống pháp luật như thế đã phản ánh quyền công dân như thế nào. Thông qua quyền công dân trong một hệ thống pháp luật, người ta có thể 2 Viện Ngôn ngữ học (2000), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng. 3 C.Mác - Ph.Ăngghen (1998), Về quyền con người, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 4 Học viện CTQG Hồ Chí Minh (2000), Một số bài viết về quyền con người của các tác giả Việt Nam, Tài liệu phục vụ tọa đàm, Hà Nội. 5 Vũ Công Giao (2001), Cơ chế của Liên Hợp Quốc về nhân quyền, Luận án thạc sĩ Luật học, Hà Nội. 11
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 biết nó đã thể hiện quyền con người như thế nào. Quyền công dân khác với khái niệm “quyền cơ bản” của công dân được ghi nhận trong các bản hiến pháp, nó mang tính chất cụ thể chỉ các lợi ích cơ bản mà pháp luật ghi nhận cho công dân. Cần nhấn mạnh rằng quyền cơ bản của công dân là quyền được thể hiện trong các quy định cụ thể cho cả quyền và cả nghĩa vụ cơ bản cho đối với công dân. Từ những phân tích trên chúng ta có thể hiểu thuật ngữ quyền công dân dưới hai phương diện theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp như sau: Theo nghĩa rộng: Quyền công dân được hiểu là quyền con người giới hạn trong phạm vi các đặc tính xã hội của con người và trong phạm vi một quốc gia, một chế độ chính trị trong đó con người tồn tại. Theo nghĩa hẹp: Quyền công dân là các quyền cụ thể của con người được pháp luật của một quốc gia ghi nhận và bảo đảm thực hiện. Quyền công dân có những đặc điểm sau: Một là quyền công dân là một bộ phận của quyền con người. Quyền con người xét về nguồn gốc tự nhiên là quyền của tất cả các cá nhân, không liên quan đến việc nó có được ghi nhận trong pháp luật một Nhà nước cụ thể nào không. Quyền công dân lại là các quyền được thể hiện trong pháp luật của một nước ghi nhận (dưới dạng là các quyền và nghĩa vụ cụ thể) và bảo đảm thực hiện trong một Nhà nước cụ thể. Nội hàm của khái niệm “quyền con người” rộng hơn khái niệm “quyền công dân”, hay nói cách khác, “quyền công dân” là một bộ phận của “quyền con người”. So với khái niệm quyền con người, khái niệm quyền công dân mang tính xác định hơn, gắn liền với mỗi quốc gia, được pháp luật của mỗi quốc gia quy định. Và do gắn với đặc thù của mỗi quốc gia mà nội dung, số lượng, chất lượng của quyền công dân ở mỗi quốc gia thường không giống nhau. Tuy nhiên, không có sự đối lập giữa quyền con người và quyền công dân trong quy định của các nước. Trong mỗi quốc gia, quyền công dân trong nội dung là sự thể hiện cụ thể của quyền con người, khó có thể phân định một cách thật sự rạch ròi quyền con người, quyền công dân theo quan điểm quyền con người là quyền tự nhiên, quyền công dân là do pháp luật quy định; hay quyền con người là do luật quốc tế quy định, quyền 12
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 công dân là do pháp luật quốc gia quy định. Việc nhận thức giá trị và bản chất của quyền con người có vai trò quyết định trực tiếp trong việc xây dựng các quy chế pháp lý về quyền công dân trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia. Việc ghi nhận và bảo đảm thực hiện các quyền công dân chính là đã thực hiện nội dung cơ bản của quyền con người. Trong văn kiện quốc tế đặc biệt quan trọng là Tuyên ngôn thế giới về quyền con người và các Công ước quốc tế về quyền con người, theo đó, quyền con người là nhân phẩm, các nhu cầu (về vật chất và tinh thần), lợi ích cùng với nghĩa vụ của con người được thể chế hoá trong các quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia. Còn quyền công dân phản ánh, thể hiện là quyền con người, là những giá trị gắn liền với một Nhà nước nhất định và được Nhà nước đó bảo đảm thực hiện bằng pháp luật dựa trên mối liên hệ pháp lý cơ bản giữa mỗi cá nhân công dân với một Nhà nước cụ thể. Hai là quyền công dân được ghi nhận trong hệ thống pháp luật và được bảo đảm thực hiện. Sự xác lập các quyền nghĩa vụ này tạo thành một chế định quan trọng của Luật Hiến pháp - chế định quan hệ giữa Nhà nước và cá nhân. Ở nhiều nước chế định này gọi là quyền và nghĩa vụ của công dân (Nhật Bản), quyền và nghĩa vụ của con người và công dân (Nga). Nhưng với đặc trưng được ghi nhận trong Hiến pháp, tức được điều chỉnh bằng Hiến pháp, mà Hiến pháp là đạo Luật cơ bản nên các quyền và nghĩa vụ này ở nhiều nước thường gọi là quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Trong Hiến pháp Việt Nam hiện hành sử dụng cách gọi quyền và nghĩa vụ cơ bản của nhân dân. Với sự ghi nhận bằng pháp luật các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm quyền công dân được thực hiện và có cơ chế xử lý đối với hành vi vi phạm quyền công dân của bất cứ đối tượng nào kể cả cơ quan quyền lực Nhà nước. Ba là quyền công dân gắn liền với vấn đề về quốc tịch. Trong một quốc gia thì không chỉ có công dân của quốc gia đó mà còn có thể có công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch, thậm chí có người mang nhiều quốc tịch. Hay nói cách khác không phải mọi cá nhân sinh sống trên lãnh thổ của 13
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 một quốc gia đều được coi là công dân của quốc gia đó. Một cá nhân muốn trở thành công dân thì cần những điều kiện nhất định. Những điều kiện đó có thể giống hoặc khác nhau tùy thuộc vào pháp luật của từng quốc gia nhất định. Để trở thành công dân của một nước, các cá nhân bao giờ cũng phải có quốc tịch của nước đó. Tư cách công dân mang đến cho cá nhân một địa vị pháp lý đặc biệt trong quan hệ với nước mà họ mang quốc tịch. Đó chính là tất cả các quyền và nghĩa vụ của công dân. Các quyền và nghĩa vụ này tồn tại đối với công dân trong quan hệ với Nhà nước mà họ mang quốc tịch, ngay cả trong trường hợp họ sống ở nước ngoài. Những người không phải là công dân (người không có quốc tịch, người nước ngoài) có thể sẽ không có được hoặc chỉ có các quyền, nghĩa vụ của nước sở tại ở mức độ hạn chế. Một số quyền, nghĩa vụ mà họ sẽ không được hưởng như: quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, quyền bầu cử, ứng cử, tham gia nghĩa vụ quân sự và xây dựng quốc phòng toàn dân... Dựa trên những điều kiện cụ thể của mình mà Nhà nước quy định cho công dân những quyền và phải thực hiện những nghĩa vụ nhất định. Nhưng bất luận thế nào thì các quyền và nghĩa vụ này cũng nói lên một điều rằng, quyền công dân cũng như quyền con người đã được ghi nhận và bảo đảm như thế nào, tiến bộ hay lạc hậu. Có thể nói, việc đặt ra khái niệm công dân có một ý nghĩa rất quan trọng. Điều này thể hiện, nếu là công dân của một Nhà nước thì người đó được hưởng đầy đủ các quyền và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ mà Nhà nước đó quy định. Còn những người không phải là công dân của nước sở tại thì quyền và nghĩa vụ của họ bị hạn chế trong một số lĩnh vực như: họ không có quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội; không có quyền bầu cử; ứng cử; họ cũng không phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân,… Mặt khác, khái niệm công dân thể hiện mối quan hệ pháp lý có tính chất đặc biệt, tồn tại trong cả trường hợp công dân nước đó đã ra nước ngoài sinh sống nhưng vẫn còn mang quốc tịch. Việc sinh sống ở trong hay ngoài nước sẽ không ảnh hưởng đến tư cách công dân khi họ vẫn mang quốc tịch nước đó. 14
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.1.1.2. Phân loại quyền công dân Tới thời điểm hiện nay, tùy theo mỗi quốc gia, mỗi chế độ chính trị khác nhau mà hệ thống các quyền công dân được thể hiện ở những mức độ khác nhau nhưng tựu chung lại vẫn có những cách phân loại cơ bản sau: Căn cứ vào nhu cầu bảo đảm sự tồn tại và phát triển của con người thì quyền công dân được chia thành 02 nhóm sau: Nhóm quyền được bảo đảm những điều kiện xã hội để con người tồn tại bao gồm: quyền có công ăn việc làm; quyền cư trú, đi lại; quyền bất khả xâm phạm về thân thể; quyền được bảo đảm chỗ ở; quyền an ninh chính trị; quyền tự do kết hôn; quyền sở hữu và thừa kế tài sản;... Nhóm quyền tự do lựa chọn các hoạt động sáng tạo, quyền được sáng tạo để tự biểu hiện mình như một nhân cách bao gồm: quyền được học hành và nâng cao học vấn; quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp; quyền được xã hội đào tạo nghề nghiệp; quyền tự do ngôn luận; quyền tự do bầu cử và ứng cử; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; quyền đấu tranh bảo vệ lẽ phải, chân lý;... Căn cứ vào các lĩnh vực đời sống xã hội, các phương diện hoạt động của cá nhân thì quyền công dân bao gồm: Nhóm quyền trong lĩnh vực chính trị: Gồm các quyền như quyền tham gia quản lý Nhà nước; quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan quyền lực Nhà nước; quyền tự do ngôn luận, tự do báo trí, hội họp, lập hội biểu tình theo quy định của pháp luật đây; quyền khiếu nại, tố cáo... Nhóm quyền trong lĩnh vực kinh tế: Gồm các quyền như quyền lao động; quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật; quyền sở hữu tư liệu sản xuất... Nhóm quyền trong lĩnh vực văn hóa - xã hội: Quyền học tập; quyền nghiên cứu khoa học; quyền được bảo vệ sức khỏe; quyền bình đẳng nam - nữ; quyền được bảo hộ về hôn nhân và gia đình; quyền được hưởng ưu đãi và chăm sóc; quyền được thông tin... Nhóm quyền trong lĩnh vực tự do cá nhân: Gồm các quyền như quyền tự do tín ngưỡng; quyền bất khả xâm phạm về thân thể; quyền được bồi thường thiệt hại 15
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 về vật chất và phục hồi danh dự; quyền bí mật thư tín, điện thoại; quyền tự do đi lại và cư trú… Căn cứ theo phương pháp tiếp cận của khoa học pháp lý thì quyền công dân được phân chia thành các nhóm sau: Nhóm các quyền và tự do dân chủ về chính trị: Gồm có các quyền như quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội; quyền bầu cử, ứng cử; quyền bình đẳng nam nữ; quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí; quyền được thông tin; quyền tự do tín ngưỡng;... Nhóm các quyền về dân sự bao gồm: Gồm các quyền như quyền tự do đi lại cư trú trong nước; quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước; quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo vệ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở; quyền khiếu nại, tố cáo;... Các quyền về kinh tế - xã hội: Gồm các quyền như quyền lao động; quyền tự do kinh doanh; quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế; quyền học tập;... Mặc dù có nhiều các phân loại thành nhiều nhóm quyền dựa vào các căn cứ khác nhau nhưng sự phân định giữa các nhóm quyền này chỉ mang tính chất tương đối. Ở nước ta, Hiến pháp 10 năm 2013 là văn kiện chính trị - pháp lý có giá trị tối thượng để bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân ở Việt Nam hiện nay. Hiến pháp đã quy định bao quát hầu hết các quyền cơ bản về chính trị, dân sự, kinh tế, xã hội, văn hóa của con người. Nếu như Hiến pháp năm 1992 quy định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được tại chương V thì ở Hiến pháp năm 2013 chương về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là chương II, chỉ xếp sau chương về chế độ chính trị. Đây không phải là sự ngẫu nhiên hoặc cơ học mà đây là một điểm mới, thể hiện tầm quan trọng của quyền con người trong Hiến pháp. Hiến pháp đã làm rõ hơn các quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân và trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền công dân; thể hiện rõ bản chất dân chủ của Nhà nước ta. Về tên chương cũng có sự thay đổi, nếu như ở Hiến pháp năm 1992 là "Quyền và nghĩa vụ cơ bản công dân", đến Hiến pháp năm 2013 chương này có tên 16
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 là "Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản công dân". Qua đó để khẳng định quyền con người được Nhà nước thừa nhận, tôn trọng và cam kết bảo vệ theo Công ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia. So với Hiến pháp năm 1992 thì Hiến pháp năm 2013 quy định rõ quyền con người, quyền công dân chỉ sẽ hạn chế trong một số trường hợp nhất định, tránh tình trạng xâm phạm quyền con người, quyền công dân. Ngoài một số nội dung cơ bản trên, Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản công dân đã quy định rõ ràng, cụ thể và bổ sung đầy đủ hơn so với Hiến pháp năm 1992 như gộp các Điều 65, 66, 67 và bổ sung thêm một số nội dung thành Điều 37 Hiến pháp năm 2013; tách Điều 53 Hiến pháp năm 1992 quy định về công dân có quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân thành Điều 29 Hiến pháp năm 2013: “Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân”. Về cách thức thể hiện, Hiến pháp năm 2013 có sự đổi mới quan trọng theo hướng ghi nhận mọi người có quyền, công dân có quyền và quyền con người là quyền tự nhiên, bất cứ ai cũng cũng có quyền đó; quyền công dân là quyền của người có quốc tịch Việt Nam… Để mọi người, công dân thực hiện quyền của mình thì Hiến pháp năm 2013 quy định trách nhiệm của Nhà nước là phải ban hành văn bản pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người và công dân thực hiện đầy 11 đủ các quyền của mình. Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là sự kế thừa tinh hoa tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong Hiến pháp năm 1946, đồng thời, đã thể chế hóa chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về quyền con người, coi con người là chủ thể, là động lực quan trọng của sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm hướng đến mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. 1.1.2. Quyền công dân của phạm nhân 1.1.2.1. Khái niệm phạm nhân Phạm nhân là người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân (Khoản 2 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự). 17
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Một con người được coi là phạm nhân khi họ phạm tội bị kết án phạt tù và được đưa đến trại giam để chấp hành bản án, đồng thời với việc trở thành phạm nhân họ có một địa vị pháp lý hoàn toàn khác với các công dân bình thường ngoài xã hội. Phạm nhân bị tước hoặc bị hạn chế một số quyền tự do cơ bản như: hội họp, biểu tình, tự do cư trú, đi lại, bầu cử, ứng cử. v.v... nhưng không có nghĩa là đã mất quyền công dân. Họ còn các quyền và nghĩa vụ chủ yếu như: lao động, học tập, bảo vệ sức khoẻ, bất khả xâm phạm về thân thể, tính mạng, sức khoẻ, danh dự, khiếu nại, tố cáo v.v... Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới nêu: Tăng cường và đổi mới công tác cảm hoá, giáo dục giúp đỡ những người phạm tội được đặc xá, tha tù, người mắc tệ nạn xã hội tại cộng đồng và tại các trại giam, cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng với những hình thức phù hợp. Quan tâm hỗ trợ những người lầm lỗi đã cải tạo tốt để sớm ổn định cuộc sống, tái hoà nhập cộng đồng.[6 ] Tại Điều 27 Bộ luật Hình sự nêu rõ mục đích của hình phạt: Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà còn giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt còn nhằm giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.[7 ] Thi hành án phạt tù là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định buộc phạm nhân phải chịu sự quản lý, giam giữ, giáo dục, cải tạo để họ trở thành có ích cho xã hội. Từ những quan điểm trên cho thấy: Phạm nhân là các công dân có vị trí pháp lý đặc biệt. Chính vị trí này là cơ sở để các cơ quan thi hành án phạt tù áp dụng các biện pháp cưỡng chế và giáo dục đặc thù đối với họ, nhằm mục đích giáo dục họ trở thành người lương thiện. Việc họ bị giam giữ trong trại giam không có nghĩa chỉ là để trừng phạt, bảo đảm an toàn cho xã hội mà mục đích chủ yếu là giáo 6 Bộ Chính trị (2010), Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới, Hà Nội. 7 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1999, 2009), Bộ Luật Hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009, Hà Nội. 18
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 dục họ trở thành người lương thiện, có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các qui tắc của cuộc sống XHCN, ngăn ngừa họ phạm tội. 1.1.2.2. Khái niệm quyền công dân của phạm nhân Quyền là khả năng của mỗi công dân được tự do lựa chọn và hành động, khả năng đó được pháp luật ghi nhận và bảo đảm thực hiện bằng quyền lực Nhà nước. Nghĩa vụ là sự tất yếu phải hành động của mỗi công dân bởi lợi ích của toàn thể Nhà nước và xã hội. Sự tất yếu đó được quy định trong Hiến pháp, pháp luật và được bảo đảm bằng mọi biện pháp kể cả biện pháp cưỡng chế. Khi nói đến quyền thường gắn liền với nghĩa vụ. Chính điều đó tạo nên địa vị pháp lý của công dân trong một chế độ Nhà nước. Trong thực tiễn công tác tổ chức thi hành hình phạt tù, việc hiểu rõ người đang chấp hành hình phạt tù có những quyền gì, những quyền gì của công dân họ bị tước bỏ hoặc bị hạn chế và nghĩa vụ thế nào có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với cơ quan thi hành án. Điều quan trọng được thể hiện ở chỗ, nó không chỉ dừng lại ở mức độ nhận thức, mà còn thể hiện trong việc vận dụng các quy định của pháp luật trong công tác quản lý, giáo dục người phạm tội hướng tới mục đích trả về cho xã hội những con người hoàn lương. Đồng thời trên cơ sở đó tiến hành các biện pháp quản lý, giáo dục, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. Ở nước ta cũng như một số nước trên thế giới, không có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định đầy đủ hết quyền và nghĩa vụ của người đang chấp hành hình phạt tù, mà quyền và nghĩa vụ của họ được quy định ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau, trong các ngành luật khác nhau trong hệ thống pháp luật Việt Nam như Luật Hình sự, Luật Tố tụng hình sự, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Dân sự, Luật Thi hành án hình sự,… Qua nghiên cứu hệ thống pháp luật Việt Nam cho thấy, ngoài các quy định trong pháp luật thi hành hình phạt tù còn có các căn cứ khác xác định địa vị pháp lý của người đang chấp hành hình phạt tù, như: Khoản 4 Điều 3 Bộ luật Hình sự: Đối với người bị phạt tù thì buộc họ 12 phải chấp hành hình phạt trong trại giam, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có nhiều tiến bộ thì xét để giảm việc chấp hành hình phạt. Điều 39 Bộ luật Hình sự quy định: Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm 19
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 phạm ANQG hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây: Quyền ứng cử, quyền bầu cử đại diện cơ quan quyền lực Nhà nước; b. Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. Thời hạn tước một số quyền công dân từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.[8 ] 1.1.2.3. Nội dung quyền công dân của phạm nhân Phạm nhân là người bị kết án phạt tù đang chấp hành hình phạt tù tại trại giam, trong thời gian chấp hành hình phạt tù họ bị tước hoặc bị hạn chế một số quyền công dân, nhưng họ vẫn được hưởng các quyền sau: Quyền sống, quyền được tôn trọng về nhân phẩm và bất khả xâm phạm về thân thể Quyền sống, quyền được tôn trọng về nhân phẩm và quyền bất khả xâm phạm về thân thể của phạm nhân được ghi nhận trong Hiến pháp Việt Nam và được cụ thể trong nhiều văn bản luật, đặc biệt là trong Luật Thi hành án hình sự và Nghị định quy định về tổ chức quản lý phạm nhân… Hiến pháp Việt Nam quy định mọi người dân đầu có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm. Không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Toà án nhân dân hoặc Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. 13 Việc bắt giam giữ người phải đúng pháp luật. Mọi hình thức truy bức, nhục hình, đối xử vô nhân đạo, xúc phạm danh dự nhân phẩm của người dân đều bị nghiêm cấm. Quyền sống là quyền trước tiên và quan trọng của con người. Mọi hành vi xâm phạm quyền sống của con người bị coi là phạm tội và bị nghiêm trị theo quy định của pháp luật. Nhà nước Việt Nam đặc biệt ưu tiên và có những nỗ lực cao nhất nhằm bảo đảm quyền sống cho mọi người dân kể cả những người phạm tội, 8 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1999, 2009), Bộ Luật Hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009, Hà Nội. 20
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 phạm nhân đang chấp hành hình phạt tại các trại giam. Bộ luật Hình sự có những điều, khoản nghiêm cấm tra tấn, dùng nhục hình như: Điều 107. Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trong khi thi hành công vụ: Người nào trong khi thi hành công vụ dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm… Điều 110. Tội hành hạ người khác: Người nào đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm … Điều 298. Tội dùng nhục hình: Người nào dùng nhục hình trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến 3 năm… Quyền được bảo đảm về ăn, mặc Thực hiện chế độ ăn, mặc, ở, phòng, chữa bệnh cho phạm nhân chính là bảo đảm cho họ quyền được sống, được đối xử nhân đạo. Luật Thi hành án hình sự và Nghị định 117/2011/NĐ-CP ngày 15/12/2011 của Chính phủ quy định về tổ chức quản lý phạm nhân và chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế đối với phạm nhân quy định: Phạm nhân được bảo đảm tiêu chuẩn định 14 lượng về gạo, rau xanh, thịt, cá, đường, muối, nước mắm, bột ngọt, chất đốt. Đối với phạm nhân lao động nặng nhọc, độc hại theo quy định của pháp luật, thì định lượng ăn được tăng thêm. Ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật, phạm nhân được ăn thêm nhưng mức ăn không quá năm lần tiêu chuẩn ăn ngày thường và Chính phủ bảo đảm tiêu chuẩn định lượng mỗi tháng: 17 kg gạo tẻ thường; 0,7 kg thịt; 0,8 kg cá; 0,5 kg đường loại trung bình; 01 kg muối; 15 kg rau xanh; 0,75 lít nước mắm; 0,1 kg bột ngọt; chất đốt tương đương 17 kg củi hoặc 15 kg than. Ngày Tết Nguyên đán (bao gồm 01 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm âm lịch), ngày Tết Dương lịch (ngày 01 tháng 01), ngày Giỗ tổ Hùng Vương (ngày 10 tháng 3 âm lịch), các ngày lễ: 30 tháng 4, 01 tháng 5, 02 tháng 9, phạm nhân được ăn gấp 5 lần tiêu chuẩn ăn ngày 21
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thường. Đối với phạm nhân lao động nặng nhọc, độc hại theo quy định của pháp luật, định lượng có thể được tăng thêm 15% so với tiêu chuẩn định lượng nêu trên. Giám thị trại giam có thể quyết định hoán đổi định lượng ăn nêu trên cho phù hợp với thực tế để bảo đảm cho phạm nhân ăn hết tiêu chuẩn. Ngoài tiêu chuẩn ăn quy định như trên, phạm nhân được sử dụng quà, tiền của mình để ăn thêm nhưng không được quá ba lần định lượng trong 01 tháng cho mỗi phạm nhân. Mỗi năm phạm nhân được phát 02 bộ quần áo dài bằng vải thường theo mẫu thống nhất, 02 bộ quần áo lót, 02 khăn mặt, 02 chiếc chiếu, 02 đôi dép, 01 mũ hoặc nón, 01 áo mưa nilông; 03 bàn chải đánh răng; 600 g kem đánh răng loại thông thường. Mỗi tháng phạm nhân được cấp 0,3 kg xà phòng giặt, phạm nhân nữ được cấp thêm đồ dùng vệ sinh cá nhân cần thiết có giá trị tương đương 02 kg gạo tẻ thường. 04 năm phạm nhân được cấp 01 màn, 01 chăn; đối với phạm nhân ở các trại giam từ thành phố Đà Nẵng trở vào được phát chăn sợi; từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra được phát chăn bông không quá 02 kg và 01 áo ấm dùng trong 03 năm. Phạm nhân tham gia lao 15 động mỗi năm được phát 02 bộ quần áo bảo hộ lao động và dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết khác. Quyền ở, sinh hoạt và phòng, chữa bệnh Phạm nhân ở theo buồng tập thể, chỗ nằm tối thiểu của mỗi phạm nhân là 2m2 , có bệ gạch men, ván sàn hay giường. Ngoài ra, pháp luật cũng quy định những quyền ưu đãi hơn dành cho phạm nhân nữ, phạm nhân là người chưa thành niên: chỗ nằm tối thiểu của mỗi phạm nhân là người chưa thành niên là 03m2 , có ván sàn hoặc giường. Điều 27 Luật thi hành án hình sự quy định: Người đang chấp hành hình phạt tù là người chưa thành niên, hoặc là nữ được giam giữ ở khu vực riêng trong trại giam theo chế độ quản lý, giáo dục, lao động, học tập và sinh hoạt phù hợp với giới tính, lứa tuổi. Trong thời gian chấp hành hình phạt tù, phạm nhân được hoạt động thể dục thể thao, văn hoá, văn nghệ phù hợp với quy định của trại giam. Phạm nhân được đọc sách, báo, được nghe đài và được xem truyền hình. Phạm nhân được hưởng chế độ phòng, chống dịch bệnh và khám sức khỏe định kỳ, được lập sổ y bạ hoặc phiếu khám sức khoẻ để theo dõi, bảo vệ sức khoẻ trong thời gian chấp 22
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hành hình phạt tù. Nếu ốm, phạm nhân được điều trị tại bệnh xá của trại, nếu bệnh nặng vượt quá khả năng điều trị của trại thì được chuyển đến bệnh viện của Nhà nước và được thông báo cho thân nhân phạm nhân biết để phối hợp với trại giam chữa bệnh cho phạm nhân. Quyền được lao động và hưởng thành quả lao động. Lao động vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của phạm nhân, quyền và nghĩa vụ lao động của phạm nhân được quy định rõ trong Bộ luật Hình sự, Luật Thi hành án hình sự. Điều 3 Bộ Luật hình sự quy định: “Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt trong trại giam, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có nhiều tiến bộ thì xét để giảm việc chấp hành hình phạt”. Điều 29, 30 Luật Thi hành án hình sự quy định: Phạm nhân được tổ chức lao động phù hợp với độ tuổi, sức khỏe và đáp ứng yêu cầu quản lý, giáo dục, hòa nhập cộng đồng; được nghỉ lao động các ngày thứ bảy, ngày chủ nhật, lễ, tết theo quy định của pháp luật. Thời gian phạm nhân lao động và học tập, học nghề không quá 8 giờ trong 01 ngày. Trường hợp đột xuất hoặc thời vụ, Giám thị trại giam có thể yêu cầu phạm nhân làm thêm giờ nhưng không được quá 02 giờ trong 01 ngày. Trường hợp phạm nhân lao động thêm giờ hoặc lao động trong ngày thứ bảy, chủ nhật thì được nghỉ bù hoặc bồi dưỡng bằng tiền, hiện vật. Kết quả lao động của phạm nhân sau khi trừ chi phí vật tư, nguyên liệu, tiền công thuê lao động bên ngoài được sử dụng như sau: a) Bổ sung mức ăn cho phạm nhân; b) Lập quỹ hòa nhập cộng đồng để chi hỗ trợ cho phạm nhân khi chấp hành xong án phạt tù; c) Bổ sung vào quỹ phúc lợi, khen thưởng của trại giam; d) Chi thưởng cho phạm nhân có thành tích trong lao động; đ) Chi hỗ trợ đầu tư trở lại cho trại giam phục vụ việc tổ chức lao động, giáo dục, dạy nghề đối với phạm nhân. Ngoài các quy định của pháp luật, trong những năm gần đây, vấn đề đảm bảo quyền lao động của phạm nhân đã được Đảng, Nhà nước và Bộ Công an rất quan tâm, chỉ đạo thực hiện. Đối với sản xuất của các trại giam phải quy hoạch cho phù hợp với nhiệm vụ quản lý, giam giữ và lao động cải tạo phạm nhân. Cho phép huy động lao động phạm nhân về sử dụng cơ sở vật chất hiện có làm ra sản phẩm để 23
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 vừa giúp cho phạm nhân lao động sản xuất góp phần cải thiện đời sống tinh thần và vật chất, vừa giúp cho họ thông qua lao động sản xuất để cải tạo thành người có ích cho xã hội. Nhà nước cần có chính sách ưu đãi đối với hoạt động sản xuất các trại giam, có quy định để các trại giam được đầu tư vốn, kỹ thuật, công nghệ và miễn giảm thuế phù hợp với hoạt động của mỗi trại… [9 ] Trên thực tế việc tổ chức lao động cho phạm nhân vừa bảo đảm quyền lao động hợp pháp của họ, vừa là phương tiện quản lý, giáo dục để cải tạo họ trở thành người lương thiện, có ích cho xã hội. Đồng thời thông qua lao động giúp phạm nhân thấy được trách nhiệm cần phải lao động, giá trị của lao động và quen với lao động. Ngoài ra, nhờ có lao động, đời sống vật chất của phạm nhân được cải thiện, tình trạng ốm đau, suy kiệt không còn, từ đó tạo ra môi trường tốt, lành mạnh, phạm nhân yên tâm cải tạo. Đây là một trong những chính sách rất ưu việt của Đảng, Nhà nước ta đối với người phạm tội. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự tái hoà nhập cộng đồng của phạm nhân sau khi chấp hành xong hình phạt tù. Quyền được học tập Trong thời gian chấp hành hình phạt tù, phạm nhân được học tập, Điều 28 Luật Thi hành án hình sự: Phạm nhân phải học pháp luật, giáo dục công dân và được học văn hoá, học nghề. Phạm nhân chưa biết chữ phải học văn hoá để xoá mù chữ. Phạm nhân là người nước ngoài được khuyến khích học tiếng Việt. Phạm nhân được bố trí ngày thứ bảy để học tập, học nghề và được nghỉ ngày chủ nhật, lễ, tết theo quy định của pháp luật. Căn cứ yêu cầu quản lý, giáo dục phạm nhân và thời hạn chấp hành án, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tổ chức dạy học cho phạm nhân theo chương trình, nội dung do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp, Bộ Công an và Bộ Quốc phòng quy định. Phạm nhân được cung cấp thông tin về thời sự, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Ngày 06/02/2012, Liên Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Bộ 18 Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-BCABQP-BTP- BGDĐT hướng dẫn việc tổ chức dạy văn hóa, giáo dục pháp luật, giáo dục công 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1998), Thông báo số 118/TB-TW ngày 21/01/1998 về ý kiến kết luận của Hội nghị Thường vụ Bộ Chính trị về vấn đề Công an tham gia làm kinh tế, Hà Nội. 24
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 dân, phổ biến thông tin thời sự, chính sách và thực hiện chế độ sinh hoạt, giải trí cho phạm nhân, trong đó quy định rõ việc giáo dục pháp luật để phạm nhân hiểu rõ những quyền và nghĩa vụ của công dân quy định trong Hiến pháp và pháp luật; quyền và nghĩa vụ của phạm nhân được quy định trong Luật Thi hành án hình sự, Luật Đặc xá và các văn bản hướng dẫn thi hành khác; các quy định về tội phạm, hình phạt, về hoãn, tạm đình chỉ, miễn, giảm thời gian chấp hành án phạt tù, về đặc xá, xóa án tích; về nội quy trại giam và các quy định về tiêu chuẩn thi đua chấp hành án phạt tù, xếp loại chấp hành án phạt tù;… Ngoài ra, phạm nhân còn được thông tin về những thành tựu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước và của địa phương; những chủ trương, chính sách mới của Đảng, Nhà nước có liên quan đến phạm nhân và tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù. Tất cả phạm nhân đều được khuyến khích và tạo điều kiện học văn hoá để nâng cao trình độ; phạm nhân là người chưa biết chữ hoặc tái mù chữ là đối tượng bắt buộc phải học chương trình xóa mù chữ; phạm nhân là người chưa thành niên là đối tượng bắt buộc học chương trình tiểu học hoặc giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, phổ cập trung học cơ sở và học nghề. Các trại giam thành lập cơ sở dạy nghề để đào tạo, hướng dẫn việc học nghề cho phạm nhân. Quy định và đảm bảo quyền học tập cho phạm nhân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhằm tác động trực tiếp đến phạm nhân, chỉnh sửa, uốn nắn, phục hồi những quan điểm, tình cảm, thái độ, lối sống, nhất là những thói quen, hành vi sai trái, tiêu cực, hình thành cho phạm nhân hệ thống những phẩm chất và năng lực con người lương thiện theo yêu cầu của xã hội và phù hợp với các chuẩn mực quốc tế trong việc đối xử với phạm nhân. Tất cả các tù nhân sẽ có quyền tham gia vào các hoạt động văn hoá, giáo dục nhằm phát triển đầy đủ nhân cách. Quyền được gặp thân nhân, trao đổi thông tin bằng điện thoại, gửi và nhận thư, tiền, quà. Điều 3 Thông tư 46/2011/TT-BCA ngày 30/6/2011 của Bộ Công an quy định về việc phạm nhân gặp thân nhân, nhận, gửi thư, nhận tiền, quà và liên lạc điện thoại với thân nhân như sau: Phạm nhân được gặp thân nhân một lần trong 01 tháng (trừ trường hợp vi phạm Nội quy trại giam đang bị giam tại buồng kỷ luật), 25
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 mỗi lần gặp không quá 01 giờ. Phạm nhân chấp hành tốt Nội quy trại giam, tích cực học tập, lao động hoặc để thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật thì Giám thị trại giam cho phép kéo dài thời gian nhưng không quá 03 giờ. Phạm nhân được khen thưởng thì được gặp thân nhân thêm một lần trong 01 tháng. Phạm nhân chấp hành tốt Nội quy trại giam hoặc lập công thì được gặp vợ hoặc chồng ở phòng riêng trong nhà thăm gặp không quá 24 giờ. Những người là thân nhân phạm nhân được thăm gặp phạm nhân gồm: Ông, bà nội, ngoại; bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ (hoặc chồng); bố, mẹ nuôi hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp; anh, chị, em ruột; anh, chị em vợ (hoặc chồng); cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột. Khi gặp đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác, phạm nhân được nhận thư, tiền mặt, đồ vật (trừ đồ vật thuộc danh mục cấm đưa vào trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ). Nhà nước khuyến khích thân nhân của phạm nhân là người chưa thành niên quan tâm thăm gặp, gửi sách vở, đồ dùng học tập, dụng cụ thể dục thể thao, vui chơi giải trí cho phạm nhân. Phạm nhân được liên lạc điện thoại trong nước với thân nhân mỗi tháng 1 lần, mỗi lần không quá 05 phút; phạm nhân là người chưa thành niên được 20 liên lạc điện thoại với thân nhân mỗi tháng không quá 04 lần, mỗi lần không quá 10 phút. Phạm nhân chấp hành tốt Nội quy trại giam, có thành tích trong lao động, học tập thì Giám thị quyết định tăng thêm mỗi tháng 01 lần liên lạc điện thoại với thân nhân. Trường hợp đặc biệt, khi phạm nhân có yêu cầu phải trao đổi với thân nhân để giải quyết những vấn đề cấp bách liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng của họ thì Giám thị quyết định thêm thời lượng và nội dung trao đổi điện thoại với thân nhân. Phạm nhân được gửi mỗi tháng 02 lá thư, trường hợp xét thấy cần thiết như phạm nhân ốm nặng hoặc phải thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật thì được gửi điện tín. Ngoài việc được nhận thư và quà khi gặp thân nhân, mỗi tháng phạm nhân được nhận quà qua đường bưu điện do thân nhân gửi 02 lần, mỗi lần không quá 05kg (nếu gửi 01 lần thì không quá 10kg). Phạm nhân chấp hành tốt Nội quy trại 26
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 giam, có thành tích trong lao động, học tập hoặc lập công thì được nhận thêm 01 lần quà không quá 05kg. Quyền được khiếu nại, tố cáo. “Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi, quyết định trái pháp luật trong hoạt động thi hành án hình sự” là một trong tám nguyên tắc trong thi hành án hình sự được quy định tại Điều 4 Luật Thi hành án hình sự 2010. Phạm nhân được gửi đơn, thư khiếu nại, tố cáo đến các cơ quan, người có thẩm quyền nếu có căn cứ cho rằng các quyết định, hành vi thi hành án hình sự của các cơ quan, người có thẩm quyền này là trái luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình, hoặc gây thiệt hại, đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Các Điều 150, 152, 159 Luật Thi hành án hình sự quy định: Người chấp hành án hình sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi 21 của cơ quan, người có thẩm quyền thi hành án hình sự nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp quân khu, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật trong quản lý, giáo dục phạm nhân của người được giao quản lý, giáo dục phạm nhân. Đối với những khiếu nại của phạm nhân quy định tại khoản 8 Điều 152 của Luật này thì trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tiếp nhận, Giám thị trại giam phải chuyển ngay khiếu nại cho Viện kiểm sát có thẩm quyền. Các Điều 165, 168 Luật Thi hành án hình sự quy định: Người chấp hành án và mọi công dân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền nào trong thi hành án hình sự gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của người được giao quản lý, giáo dục phạm nhân. 27
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Các cơ quan đơn vị khi nhận được đơn, thư khiếu nại, tố cáo của phạm nhân phải xác minh, làm rõ sự việc và trả lời cho phạm nhân theo đúng quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo. Quyền được xét đề nghị tạm đình chỉ, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, được xét đề nghị đặc xá. Trong thời gian chấp hành hình phạt tù, phạm nhân được xét đề nghị tạm đình chỉ, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, được xét đề nghị đặc xá khi có đủ điều kiện theo luật định. Theo Điều 62 Bộ luật Hình sự thì những phạm nhân sau đây có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù: a. Phạm nhân bị bệnh nặng được tạm đình chỉ cho đến khi sức khoẻ được phục hồi; b. Phạm nhân là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì được tạm đình chỉ đến khi con đủ 36 tháng tuổi; c. Phạm nhân là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được tạm đình chỉ đến một năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm ANQG hoặc các tội khác là tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng; d. Phạm nhân bị kết án về một tội ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ thì được tạm đình chỉ đến một năm. Điều 58 Bộ Luật Hình sự quy định về những trường hợp được giảm mức hình phạt đã tuyên. Phạm nhân có cũng quyền được đề nghị xét đặc xá (là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt), với các điều kiện cụ thể quy định tại Điều 10 Luật Đặc xá 2007. Phạm nhân có thể được xét miễn, giảm thi hành án đối với khoản tiền phạt, tiền án phí, nếu phạm nhân không có điều kiện thi hành nghĩa vụ về tài sản; phạm nhân lập công trong quá trình chấp hành hình phạt tù hoặc phạm nhân bị bệnh nặng. Phạm nhân được hưởng các quyền về giảm, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, đặc xá, được miễn, giảm thi hành án đối với khoản tiền phạt, tiền án phí thể hiện tính nhân đạo trong chính sách hình sự của Nhà nước ta đối với người phạm tội, đồng thời cũng là đòn bẩy quan trọng kích thích phạm 24 nhân nghiêm chỉnh 28
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 chấp hành bản án, không vi phạm nội quy trại giam, hướng tới mục tiêu của công tác thi hành án phạt tù đó là trả về cho xã hội những con người hoàn lương. Pháp luật cũng qui định những quyền đặc biệt dành cho phạm nhân nữ, phạm nhân chưa thành niên và phạm nhân là người nước ngoài, đó là quyền được giam ở khu vực riêng và bố trí lao động phù hợp. Một số quyền khác không được qui định trong pháp luật thi hành án phạt tù nhưng trên thực tế vẫn được bảo vệ như quyền tự do tín ngưỡng, quyền thừa kế tài sản… Những quyền này được bảo vệ trong suốt thời gian chấp hành hình phạt tù. Do vậy, có thể khẳng định rằng, pháp luật Việt Nam qui định và bảo vệ quyền của phạm nhân trên tất cả các phương diện, với nhiều cấp độ và trên nhiều khía cạnh khác nhau. Một điều đáng lưu ý là, thống nhất với quyền công dân của phạm nhân, họ còn có những nghĩa vụ tương ứng, mà việc bảo đảm quyền cho họ cũng là bảo đảm để họ thực hiện các nghĩa vụ của mình. Với những người phạm tội bị Toà án tuyên phạt tù, phải chịu trừng trị thì việc thực hiện nghĩa vụ càng phải nghiêm khắc hơn. Tất cả mọi phạm nhân phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, những quy tắc và Nội quy trại giam, phải phục tùng và tuân theo sự quản lý, giáo dục của cán bộ trại giam, đồng thời phải tham gia học tập, lao động sản xuất. Hưởng quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ có quan hệ biện chứng, tác động lẫn nhau. Hưởng quyền lợi là cơ sở để thực hiện nghĩa vụ và thực hiện nghĩa vụ là sự bảo đảm để thực thi quyền lợi. Chỉ khi thực thi đầy đủ nghĩa vụ phạm nhân mới được bảo đảm được hưởng các quyền lợi cá nhân. Phạm nhân nào thực hiện đúng đắn, đầy đủ các quy định của pháp luật, những quy tắc và Nội quy trại giam thì được biểu dương hoặc khen thưởng, nếu tiến bộ rõ rệt thì có thể được xem xét giảm thời hạn chấp hành án trước thời hạn, được đặc xá tha tù trước thời hạn theo quy định chung. Trong thời gian chấp hành hình phạt tù, phạm nhân không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình, có hành vi sai phạm bị xử lý bằng các hình thức cảnh cáo trở lên, thì bị áp dụng thêm một số biện pháp hạn chế như: Hạn chế số lần và lượng quà, thư được nhận; hạn chế số lần và số thời gian gặp thân nhân; không được tham gia các cuộc vui chơi giải trí do trại giam tổ chức trong thời gian từ 1 đến 3 tháng; Nếu họ vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì đề nghị truy tố. 29
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.2. Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân 1.2.1. Quan niệm, ý nghĩa của bảo vệ quyền công dân 1.2.1.1. Quan niệm về bảo vệ quyền công dân Trong tiếng Việt, bảo vệ là chống lại mọi sự hủy hoại, xâm phạm để được giữ cho nguyên vẹn [10 , tr. 64]; còn “bảo đảm” được hiểu là “làm cho chắc thực hiện được, giữ gìn được, hoặc có đầy đủ những gì cần thiết”11 . Quyền con người, quyền công dân (nói chung) sẽ chỉ là nhu cầu và khả năng ở dạng tiềm năng và không trở thành hiện thực nếu không có các điều kiện để thực hiện; trong quá trình thực hiện các quyền đó, quyền con người, quyền công dân bị xâm hại, không được bảo vệ, thì các quyền đó cũng không có ý nghĩa. Các điều kiện đó không chỉ phụ thuộc vào ý chỉ chủ quan của mỗi người mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, ... đặc biệt là các yếu tố do Nhà nước tạo lập, hình thành hệ thống bảo đảm thực hiện quyền con người. Bảo vệ, bảo đảm quyền công dân trước hết trách nhiệm thuộc về nhà nước, nhà nước đề ra pháp luật để bảo vệ quyền công dân của nước mình. Bảo vệ, bảo đảm quyền công dân là việc nhà nước dùng công cụ pháp luật và toàn bộ thiết chế của mình để tạo điều kiện thực hiện và chống lại sự xâm hại đến quyền công dân là khách thể mà pháp luật bảo vệ. Ở nước ta, điều đó thể hiện rõ trong Hiến pháp năm 2013 đã nâng vai trò, nhiệm vụ bảo vệ quyền con người, quyền công dân thành một chương (chương II), Hiến pháp đã dành 36 điều trên tổng số 120 điều cho việc hiến định trực tiếp các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Hiến pháp 2013 còn dành một số điều quy định sự bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp về tài sản, sử dụng đất, lao động và việc làm (Điều 51, 54, 57). Đồng thời, việc sắp xếp quyền công dân phù hợp với việc sắp xếp các nhóm quyền dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa. Hiến pháp 2013 đã quy định rõ hơn hoặc tách thành điều luật riêng hầu hết các quyền đã được ghi nhận trong Hiến pháp 1992, bao gồm: Bình đẳng trước pháp luật (Điều 16); không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ 10 Từ điển tiếng Việt (2015), Trung tâm từ điển học, Nxb Đà Nẵng. 11 Viện Ngôn ngữ học: Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, 2004, tr.38. 30
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm (Điều 20); bảo vệ đời tư (Điều 21); tiếp cận thông tin (Điều 25); tham gia quản lý nhà nước và xã hội (Điều 28); bình đẳng giới (Điều 26); quyền biểu quyết khi nhà nước trưng cầu ý dân (Điều 29); được xét xử công bằng, công khai (Điều 31); bảo đảm an sinh xã hội (Điều 34); quyền việc làm (Điều 35)… Đặc biệt trong nội dung các Điều 20, 21 Hiến pháp 2013 quy định về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của mọi người đều được bảo vệ. Do đó Hiến pháp 2013 đã mở rộng chủ thể và nội dung quyền được bảo vệ về đời tư (so với Hiến pháp 1992 tại Điều 73 chỉ quy định về bí mật thư tín, điện thoại, điện tín). Đối với các quy định về hạn chế quyền, khoản 2, Điều 14 Hiến pháp 2013 quy định: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của Luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. Việc quy định về hạn chế quyền là cần thiết để bảo đảm quyền công dân được thực hiện một cách minh bạch, chỉ có thể được quy định trong luật mà không thể là văn bản khác, để phòng ngừa sự cắt xén hay hạn chế các quyền này một cách tùy tiện từ phía các cơ quan nhà nước. Như vậy, xét về mặt ngôn ngữ, bảo vệ và bảo đảm không đồng nhất. Trong nghiên cứu luật học về bảo vệ quyền con người, quyền công dân, chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Theo đó, bảo vệ quyền công dân được hiểu, gồm hai nghĩa, nghĩa hẹp là việc xác định các biện pháp pháp lý, các biện pháp tổ chức, cơ chế để bảo vệ các quyền con người, quyền công dân khi bị xâm phạm từ phía cơ quan công quyền, hay từ các chủ thể khác nhằm khôi phục các quyền đã bị xâm phạm. Nghĩa rộng là, một mặt, phải tạo ra các tiền đề, điều kiện về chính trị, kinh tế, xã hội, pháp lý và tổ chức để cá nhân, công dân, các tổ chức của công dân thực hiện được các quyền, tự do, lợi ích chính đáng của họ đã được pháp luật ghi nhận. Mặt khác, xác định và thực hiện các biện pháp mang tính nhà nước để khôi phục lại các 31
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 quyền con người, quyền công dân khi chúng bị xâm phạm từ phía cơ quan công quyền, hay từ các chủ thể khác. Các quyền con người, quyền công dân rất đa dạng, được bảo đảm, bảo vệ bằng cả hệ thống pháp luật: Từ luật công đến luật tư; từ Luật Hiến pháp, Luật hành chính, Luật hình sự… đến Luật dân sự, Luật lao động, Luật hôn nhân gia đình. Mỗi lĩnh vực pháp luật bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân bằng những phương thức, cách thức chuyên biệt riêng có của mình. Ở bình diện chung, ở Việt Nam, xét theo cách thức, quyền con người, quyền công dân được bảo vệ qua các cơ chế như: cơ chế giám sát của cơ quan dân cử (Quốc hội, Hội đồng nhân dân), tổ chức chính trị (Đảng), tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận Tổ quốc); cơ chế kiểm sát của cơ quan viện kiểm sát; cơ chế xét xử của cơ quan tòa án; cơ chế kiểm tra, thanh tra trong nội bộ hệ thống hành pháp. Ngoài ra, hai cơ chế khác cũng rất quan trọng hiện nay để bảo vệ quyền con người, quyền công dân là việc công dân tự bảo vệ mình qua việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, và cơ chế phát hiện những vi phạm về quyền con người, quyền công dân của các chủ thể khác trong xã hội như cơ quan báo chí, truyền thông đại chúng. Trong luận văn này, vấn đề bảo vệ quyền công dân của phạm nhân được hiểu theo nghĩa rộng của từ bảo vệ như đã trình bày trên đây, cũng như thực tiễn hoạt động bảo vệ được tiếp cận theo các nhóm quyền cơ bản trong đời sống của phạm nhân theo quy định của Hiến pháp và hệ thống pháp luật. 1.2.1.2. Ý nghĩa của bảo vệ quyền công dân Từ góc nhìn của khoa học luật học, trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân ở nước ta, các bảo đảm pháp lý có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và mang tính quyết định, là cốt lõi, là sự thể chế hóa các bảo đảm chính trị, kinh tế, xã hội, tổ chức thành các chuẩn mực có tính bắt buộc mà nhà nước, các cơ quan nhà nước và xã hội phải thực hiện để bảo đảm các quyền con người. Các bảo đảm pháp lý rất đa dạng, phong phú, trước hết là sự ghi nhận các quyền con người đến việc tạo các điều kiện pháp lý, các 32
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 điều kiện tổ chức, việc thiết lập cơ chế, bộ máy chuyên trách bảo đảm các quyền con người. Quan niệm về bảo vệ quyền con người (và cả quyền công dân) là các chủ thể có trách nhiệm bảo vệ quyền con người, trước hết và chủ yếu là nhà nước, thực hiện các biện pháp về thể chế lập pháp, hành pháp, tư pháp, và về quản lý chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa để hiện thực hóa các nguyên tắc, tiêu chuẩn về quyền con người, quyền công dân trong hoạt động của nhà nước và các hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đặc biệt trong các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, nhằm thừa nhận, tôn trọng, bảo vệ, (bảo đảm) thực hiện và thúc đẩy quyền con người trong thực tế. Đề cập tới vai trò, trách nhiệm của Nhà nước và những đảm bảo của Nhà nước trong việc ghi nhận, tôn trọng, thực hiện và bảo vệ quyền con người, quyền công dân, Hiến pháp Việt Nam năm 2013 đã có nhiều quy định. Ngoài nguyên tắc như: “Quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”(Điều 14); ở hầu hết các điều đều quy định trách nhiệm và đảm bảo của Nhà nước như Điều 17: “Nhà nước bảo hộ công dân Việt Nam ở nước ngoài”; Điều 28: “Nhà nước tạo mọi điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân”… và ở nhiều điều khác. Hiện nay, sự tác động của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đến công tác bảo vệ , bảo đảm quyền con người, trước tiên, diễn biến theo hướng tích cực, là: Cải thiện các điều kiện kinh tế, xã hội để thúc đẩy công tác bảo đảm và giải quyết vấn đề quyền con người; phát triển theo hướng đa dạng nhu cầu về quyền con người và thách thức mới đối với bảo đảm quyền con người; tạo ra những cơ hội thuận lợi để Việt Nam phát triển kinh tế nhanh và bền vững - điều kiện cần thiết để bảo đảm quyền con người; góp phần làm thay đổi tư duy pháp lý về quyền con người; thúc đẩy công tác bảo đảm quyền con người tiệm cận ngày càng toàn diện, sâu sắc hơn luật pháp, chuẩn mực và tập quán quốc tế; qua đó quyền con người không chỉ được bảo đảm ở cấp độ quốc gia mà còn ở cấp độ quốc tế; bầu bạn trên thế giới hiểu được thành tựu về nhân quyền của Việt Nam; và 33
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 các quốc gia phương Tây cũng buộc phải điều chỉnh thái độ, chính sách của họ đối với vấn đề quyền con người của Việt Nam, cơ bản theo hướng hợp tác. 1.2.2. Các biện pháp bảo vệ quyền công dân 1.2.2.1. Biện pháp kinh tế Bảo vệ, bảo đảm kinh tế nói chung là tổng thể các yếu tố vật chất để con người thực hiện quyền của mình. Kinh tế là nền tảng quyết định sự phát triển và tác động mạnh mẽ tới sự ổn định chính trị, xã hội của quốc gia và điều kiện thụ hưởng của mỗi con người, vì vậy, bảo đảm kinh tế là một trong những bảo đảm quan trọng để thực hiện quyền con người. Khi trình độ phát triển kinh tế ở mức thấp, không đáp ứng các nhu cầu và khả năng của con người thì các quyền con người dù có được pháp luật ghi nhận cũng khó trở thành hiện thực. Nếu kinh tế phát triển, đời sống xã hội ở mức cao, trật tự quản lý kinh tế ổn định và hiệu quả thì một mặt sẽ hạn chế được các nguyên nhân pháp sinh vi phạm, cản trở thực hiện quyền con người, nhưng mặt khác cũng sẽ tạo ra những điều kiện vật chất để quyền con người được thực hiện trên thực tế. Con người cũng có thêm khả năng và điều kiện để thực hiện quyền của mình. 1.2.2.2. Biện pháp pháp lý Bảo vệ, bảo đảm pháp lý gồm một hệ thống thống nhất về mặt pháp lý các yếu tố sau: cơ chế pháp lý thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý; hệ thống các quyền và nghĩa vụ pháp lý; hành vi hợp pháp và trình độ văn hóa của mỗi cá nhân công dân12 . Rộng hơn, bảo đảm pháp lý thực hiện quyền bao gồm cả sự tương tác giữa các yếu tố trong hệ thống bảo đảm. Hệ thống đó không chỉ bảo gồm quy định pháp luật về quyền, nghĩa vụ của chủ thể, trình tự, thủ tục thực hiện quyền và nghĩa vụ, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể mà còn có cả hệ tư tưởng chính trị - pháp lý, văn hóa pháp lý của các chủ thể và hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giải thích, giáo dục pháp luật cũng như sự tham gia của xã hội. Theo đó, đảm bảo pháp lý để thực hiện quyền là “điều kiện, môi trường pháp lý thuận lợi do pháp luật tạo ra trên cơ sở hệ thống tư tưởng chính trị p pháp lý tiến bộ, để công dân vừa 12 Trần Ngọc Đường, Quyền con người, quyền công dân trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004, tr.112. 34
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thực sự được hưởng quyền và sử dụng đúng quyền mà hiến pháp đã quy định”13 . Nhìn chung, bảo đảm pháp lý thực hiện quyền con người, quyền công dân là hệ thống gồm nhiều yếu tố, trong đó đặc biệt quan trọng là các yếu tố được Nhà nước tạo lập. Trong Nhà nước pháp quyền, để bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền công dân thì “trách nhiệm trước tiên thuộc về Nhà nước, cụ thể là các cơ quan trong bộ máy nhà nước, của cán bộ, công chức nhà nước”14 . Do Nhà nước và pháp luật là hai phạm trù gắn bó chặt chẽ với nhau, vì vậy bảo đảm quyền con người, quyền công dân phải gắn liền với sự điều chỉnh của pháp luật, trước hết phải được hiến pháp, pháp luật ghi nhận, quy định, bởi lẽ, “quyền con người, quyền công dân khi được hiến pháp, luật ghi nhận trở thành độc lập với bất kỳ quyền uy nào”15 . Thông qua pháp luật, trách nhiệm của Nhà nước trong bảo đảm thực hiện quyền mới được xác lập trên cả ba phương diện là “nghĩa vụ tôn trọng, nghĩa vụ bảo vệ và nghĩa vụ thực hiện”16 . Các trụ cột cơ bản cấu thành bảo vệ, bảo đảm pháp lý là: Thủ tục pháp lý bảo đảm thực hiện quyền con người, giám sát việc thực hiện pháp luật và xử lý vi phạm trong lĩnh vực quyền con người, và trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết và ý thức pháp luật của công dân, văn hóa pháp lý của cộng đồng trong việc bảo đảm thực hiện quyền con người. 1.2.2.3. Biện pháp chính trị Quyền con người xét cho cùng là quyền chính trị, vì vậy, để con người thực hiện quyền của mình cũng cần phải có bảo đảm về chính trị. Đảm bảo về chính trị cho việc thực hiện quyền con người trước hết là bảo đảm tính dân chủ trong đời sống xã hội với một hệ thống chính trị vận hành đồng bộ, Nhà nước quản lý có hiệu quả, có sự tham gia mạnh mẽ của xã hội, hướng đến mục tiêu vì con người. 13 Nguyễn Văn Động, Quyền hiến định của công dân và bảo đảm pháp lý ở nước ta, Tạp chí Luật học, số 1/2004, tr.25. 14 Tường Duy Kiên, Nhà nước – cơ chế bảo đảm thực hiện quyền con người, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 2/tháng 2/2003, tr.32. 15 Phạm Khiêm Ích, Hoàng Văn Hảo: Quyền con người trong thế giới hiện đại, Viện Thông tin Khoa học xã hội, Hà Nội, 1995, tr.50. 16 Viện nghiên cứu quyền con người: Bình luận và các khuyến nghị chung của các ủy ban công ước thuộc Liên hợp quốc về quyền con người (sách tham khảo), Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2008, tr.107. 35
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Môngtéxkiơ đã từng viết: “Khi công dân vô tội không được bảo đảm về an ninh thì tự do cũng khôn còn nữa”17 . Do đó, bảo đảm chính trị đối với việc thực hiện quyền con người còn là bảo đảm ổn định trật tự xã hội và an ninh quốc gia. Con người không thể có đầy đủ các quyền và tự do nếu thiếu một xã hội ổn định và trật tự. Như vậy, bảo đảm chính trị là nền tảng và là điều kiện để các bảo đảm khác được thực thi. Ở Việt Nam, hệ thống chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thông qua việc ban hành các chủ trương, đường lối, thông quan việc tuyên truyền, vận động, thông qua công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện và qua công tác cán bộ. Nhà nước là hạt nhân của hệ thống chính trị, quản lý xã hội bằng pháp luật trên cơ sở thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên là “cánh tay nối dài” để thông qua đó, nhân dân thực hiện quyền dân chủ. Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở Việt Nam là một dạng bảo đảm trực tiếp về chính trị cho việc thực hiện quyền con người. Hoạt động của hệ thống chính trị có hiệu quả sẽ là một trong những tiền đề làm hạn chế các điều kiện vi phạm quyền con người, vừa là điều kiện để thực hiện quyền con người. Nếu hệ thống chính trị vận hành không khoa học, xa rời mục tiêu dân chủ, bộ máy nhà nước hoạt động kém hiệu quả sẽ phát sinh nhiều vi phạm pháp luật, việc bảo đảm thực hiện quyền con người cũng sẽ bị hạn chế. Thực tế cho thấy, tình hình vi phạm pháp luật về quyền con người thời gian quan ở nước ta là do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân quan trọng gây ra những vụ án oan sai, khiếu nại vượt cấp, đông người, thậm chí có vụ mang tính chất kích động là do một số cấp ủy đảng, chính quyền chưa nhận thức đầy đủ trách nhiệm của mình trong việc tiếp nhận, giải quyết kịp thời các khiếu nại của nhân dân. Chính vì vậy, ổn định chính trị vừa làm giảm nguy cơ vi phạm pháp luật về quyền con người, vừa tạo điều kiện để bảo đảm thực hiện quyền con người. 1.2.2.4. Biện pháp tư tưởng Bảo vệ, bảo đảm về tư tưởng là các yếu tố nhận thức, niềm tin và cách ứng xử của cá nhân, nhóm xã hội, cộng đồng, có ảnh hưởng trực tiếp tới việc bảo đảm 17 Môngtéxkiơ: Bàn về Tinh thần pháp luật, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, 2004, tr.128. 36
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 quyền con người. Biểu hiện ra bên ngoài của bảo đảm tư tưởng cũng rất phong phú và đa dạng. Đó là thông tin, hoạt động thông tin, xu hướng thông tin về quyền con người nhằm tác động tới tâm lý, nhận thức, tác động tới hành động của các cá nhân, các nhóm trong xã hội để tạo lập sự tương tác, chia sẻ và tính thống nhất trong nhận thức và hành động để bảo vệ quyền con người. Phương thức để tạo lập đảm bảo về tư tưởng thực hiện quyền con người là phổ biến, tuyên truyền, giáo dục về quyền con người. Kết quả mong muốn của hoạt động tạo lập bảo đảm về tư tưởng thực hiện quyền con ngời là sự nhận thức đúng đắn, hành vi hợp chuẩn mực nhằm tôn trọng và bảo vệ quyền con người. 1.2.2.5. Biện pháp xã hội Bảo vệ, bảo đảm xã hội là các yếu tố xã hội, bao gồm cả những yếu tố văn hóa, đạo đức, có ảnh hưởng trực tiếp tới việc bảo đảm thực hiện quyền con người. Biểu hiện ra bên ngoài của bảo đảm xã hội rất phong phú và đa dạng. Đó là tinh thần đoàn kết trong xã hội, mối quan hệ về lợi ích cộng đồng, ý thức pháp luật, trình độ dân trí, thói quen, phong tục, tập quán, sự hỗ trợ, chia sẻ của các thành viên trong xã hội, v.v.. Những yếu tố này vừa là những tiền đề xác lập quyền con người vừa tác động mạnh mẽ tới việc thực hiện các quyền đó. Điều đó cũng lý giải tại sao một số quốc gia có điều kiện kinh tế, chính trị tương đồng nhưng mức độ bảo đảm quyền con người lại có những điểm khác biệt. Tóm lại, có nhiều yếu tố bảo đảm để quyền con người trở thành hiện thực và được bảo vệ. Trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân ở nước ta, các bảo đảm pháp lý có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và mang tính quyết định, là cốt lõi, là sự thể chế hóa các bảo đảm chính trị, kinh tế, xã hội, tổ chức thành các chuẩn mực có tính bắt buộc mà nhà nước, các cơ quan nhà nước và xã hội phải thực hiện để bảo đảm các quyền con người, quyền công dân. Các bảo đảm pháp lý rất đa dạng, phong phú, trước hết là sự ghi nhận các quyền con người, quyền công dân, đến việc tạo các điều kiện pháp lý, các điều kiện tổ chức, việc thiết lập cơ chế, bộ máy chuyên trách bảo đảm các quyền con người, quyền công dân. 37
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.2.3. Đặc điểm riêng bảo vệ quyền công dân của phạm nhân Thi hành bản án hình sự là một khâu chiếm vị trí quan trọng trong quá trình giải quyết vấn đề liên quan đến trách nhiệm hình sự của một người có tội. Thi hành án hình sự hay hiện thực hóa các quyết định, bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trong thực tế chính là việc lấy lại trật tự công bằng trong xã hội, mà cụ thể là việc bắt buộc người bị kết án phải chịu sự lên án của Nhà nước, của xã hội; phải chịu sự giáo dục, cải tạo để có thể trở thành người có ích cho xã hội. Tuy nhiên, xét dưới góc độ bảo vệ nhân quyền, chúng ta dễ dàng nhận thấy người bị kết án rất dễ bị xâm hại quyền con người, vì họ là những người đang phải đối mặt bởi sự lên án gay gắt và kỳ thị ở các mức độ khác nhau từ phía cộng đồng và phải đối mặt trước cả hệ thống cơ quan thi hành án hình sự với hẳn một cơ chế vững chắc, mạnh mẽ và nghiêm khắc để bảo đảm cho việc thi hành án. Và bởi vậy mà họ có nguy cơ bị xâm phạm quyền con người cao hơn; họ dễ có thể bị bỏ quên trong những nhiệm vụ, những hoạt động hay những phong trào thúc đẩy quyền con người; thậm chí họ còn có thể là những nạn nhân thường hay bị xâm phạm quyền con người chứ không hẳn chỉ dừng lại ở mức độ nguy cơ. Vi phạm quyền con người đặc biệt dễ xảy ra trong môi trường trại giam, nơi những người thi hành pháp luật thường xuyên chịu rất nhiều áp lực do phải trực tiếp tiếp xúc với những con người đã từng chống đối xã hội, đã từng suy thoái về nhân cách; thậm chí họ còn phải trực tiếp tiếp xúc với những cám dỗ vật chất bên ngoài. Chính vì vậy, chúng ta cần có sự nhận thức sâu sắc rằng Nhà nước đã thay mặt xã hội để hạn chế và tước bỏ một số quyền của người chấp hành án phạt tù (còn gọi là phạm nhân) bằng việc thực thi hình phạt tù được ghi nhận trong bản án có hiệu lực pháp luật thì cũng đồng thời phải có trách nhiệm trong việc bảo đảm những quyền cơ bản khác của họ [18 ]. Tuy nhiên, giống như nhiều nước khác trên thế giới, hiện nay Việt Nam cũng đang phải đối mặt với những thách thức về quyền con người, trong đó nổi bật lên vấn đề về quyền của các nhóm người dễ bị tổn thương, bao gồm cả quyền con người của phạm nhân. Trong tiến trình hội nhập sâu rộng với thế giới về kinh tế 18 Nguyễn Khắc Hải (Chủ trì) (2014), Đề tài nghiên cứu khoa học Bảo vệ các quyền con người của phạm nhân tại Việt Nam, mã số KL.NQ.14.05, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 132. 38
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 chính trị, vấn đề bảo vệ quyền con người trong thi hành án phạt tù dễ có thể trở thành một trong những rào cản với tên gọi nhân quyền khiến cho một số nước trên thế giới còn e ngại hoặc dè dặt khi phát triển quan hệ với Việt Nam. Đối mặt với những thách thức đó, Việt Nam đã có nhiều cố gắng trong việc bảo vệ quyền con người trong thi hành án phạt tù. Luật Thi hành án hình sự được pháp điển hóa năm 2010 là một văn bản quan trọng chứa đựng đầy đủ và có hệ thống các quy phạm pháp luật về thi hành án hình sự, trong đó có thi hành án phạt tù. Đạo luật này cùng với một số các quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 và các văn bản quy phạm pháp luật khác của Nhà nước về thi hành án hình sự đã tạo thành hệ thống các quy phạm pháp luật, một mặt phản ánh nội dung các quyền con người trong thi hành án hình sự và thủ tục thực hiện các quyền đó, mặt khác cũng là cơ chế pháp lý bảo đảm quyền con người [19 ] trong thi hành án hình sự nói chung và quyền của phạm nhân nói riêng. Ngay sau khi có Luật Thi hành án hình sự năm 2010, hàng loạt các văn bản dưới luật khác cũng được ban hành, trong đó phần lớn là những văn bản liên quan đến hướng dẫn thực hiện các quy định của đạo luật nói trên về thi hành án phạt tù. Điều này thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước trong những năm gần đây đối với công tác thi hành án nói trên. Mặc dù vậy, ở phương diện lập pháp, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì hệ thống pháp luật Việt Nam về thi hành án hình sự vẫn không thể tránh khỏi một số bất cập do hoàn cảnh đất nước đang đổi mới mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực và do nhu cầu hội nhập quốc tế của đất nước. Đặc biệt, nước ta đã trở thành thành viên tham gia Công ước của Liên Hợp quốc về Chống tra tấn từ cuối năm 2013 nên việc tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến thi hành án phạt tù là nhu cầu cấp thiết nhằm nội luật hóa các quy định của pháp luật quốc tế về quyền con người trong thi hành án phạt tù. Như trên đã phân tích, trong luận văn này, vấn đề bảo vệ quyền công dân của phạm nhân được hiểu theo nghĩa rộng của từ bảo vệ, theo đó, bao hàm cả 19 Nguyễn Ngọc Chí (Chủ biên) (2014), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.38. 39
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nghĩa là bảo đảm, bên cạnh nội dung khôi phục quyền khi bị xâm phạm. Có nghĩa rằng, chúng ta cần bảo vệ cả những quyền mà họ được hưởng trước những hành vi vi phạm ở dạng không hành động, chứ không chỉ là việc khi các quyền đó bị xâm phạm bởi những hành vi ở dạng hành động, việc bảo vệ mới bắt đầu để khôi phục lại quyền lợi đó. Có như vậy việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân mới thực sự có ý nghĩa. Bên cạnh đó, thực tiễn hoạt động bảo vệ quyền của phạm nhân cũng được tiếp cận theo các nhóm quyền cơ bản trong đời sống của phạm nhân theo quy định của Hiến pháp và hệ thống pháp luật, để có thể thấy rõ được rằng, các quyền công dân đó của phạm nhân được thực hiện như thế nào bởi cơ quan chức năng. 1.3. Nguyên tắc cơ bản bảo vệ quyền công dân của phạm nhân 1.3.1. Đảng lãnh đạo để bảo vệ thực hiện quyền của phạm nhân Quan điểm Đảng lãnh đạo là Quan điểm chủ đạo, cơ bản và chi phối mọi hoạt động trong công tác tổ chức thi hành án phạt tù ở trại giam. Quan điểm Đảng lãnh đạo được thể hiện ở quan điểm, chính sách hình sự của Đảng về chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ của công tác thi hành án phạt tù ở nước ta, chính sách nhân đạo của Đảng, Nhà nước đối với người phạm tội. Trên cơ sở đó các cơ quan chức năng của Nhà nước, tổ chức xã hội triển khai thực hiện. Quan điểm Đảng lãnh đạo thể hiện rất rõ trong báo cáo chính trị giữa nhiệm kỳ của Ban chấp hành Trung ương Khoá VII như: Thực hiện nghiêm chỉnh các hình phạt do luật định đối với kẻ phạm tội, đồng thời tích cực giáo dục, kết hợp với dạy nghề và tổ chức lao động, sản xuất, cải thiện các điều kiện giam giữ, cảm hoá phạm nhân, tạo điều kiện đưa họ trở lại làm ăn lương thiện. Ngăn chặn và nghiêm trị các hành vi ngược đãi, ức hiếp người bị giam.[20 ] Tại Công văn số 1032 ngày 24/11/1994 của Thường trực Bộ Chính trị - Ban Bí thư nêu rõ: Cần quán triệt quan điểm mục đích giam giữ là biến người xấu thành người tốt. Trong trại giam cần tổ chức dạy nghề, dạy văn hoá để phạm nhân lao động, học tập cải tạo thành người tốt, cải thiện trại giam, trại tạm giam để thể hiện 20 Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương (1991), Tài liệu hướng dẫn học tậpVăn kiện Đại hội VII Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Tư tưởng – Văn hoá, Hà Nội. 40
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 bản chất của chế độ, Nhà nước ta. Gần đây, ngày 02/6/2005 Bộ Chính trị có Nghị quyết số 49/NQ-TW, trong đó cũng nhấn mạnh: “Hoàn thiện các thủ tục tố tụng tư pháp, bảo đảm tính đồng bộ, dân chủ, công khai, minh bạch, tôn trọng và bảo vệ quyền con người”.[21 ] Đối với công tác tổ chức thi hành án phạt tù ở các trại giam, tổ chức cơ sở Đảng là hạt nhân chính trị, lãnh đạo toàn diện và tổ chức thực hiện có hiệu quả các mặt công tác của trại giam bao gồm lãnh đạo và tổ chức thực hiện chủ trương, nhiệm vụ, mục tiêu công tác quản lý và giáo dục phạm nhân, thực 29 hiện đúng chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của cấp trên đối với trại giam; lãnh đạo công tác tư tưởng; lãnh đạo thực hiện công tác tổ chức và cán bộ; lãnh đạo các đoàn thể và xây dựng tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh. Toàn bộ hệ thống những quan điểm, chính sách của Đảng là định hướng quan trọng, trên cơ sở này sẽ được thể chế hoá thành hệ thống văn bản qui phạm pháp luật trong công tác tổ chức thi hành hình phạt tù nhằm bảo đảm giam giữ, quản lý chặt chẽ phạm nhân và giáo dục họ trở thành người lương thiện. Ngoài ra nó cũng thể hiện chính sách nhân đạo trong chính sách hình sự của Đảng, Nhà nước ta đối với người phạm tội. 1.3.2. Quan điểm quản lý chặt chẽ kết hợp giáo dục và thực hiện chế độ chính sách nhằm bảo đảm phạm nhân được hưởng quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt trong trại giam, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có nhiều tiến bộ thì xét để giảm việc chấp hành hình phạt. Theo quy định của pháp luật thì việc quản lý nghiêm khắc phạm nhân, tổ chức thi hành nghiêm hình phạt tù đối với người phạm tội chính là đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, loại trừ những nguy cơ đe doạ đến quyền, lợi ích của Nhà nước, của xã hội và công dân. Nhưng phải khẳng định rằng quản lý nghiêm khắc phạm nhân để tổ chức thi hành nghiêm bản án không phải chỉ nhằm mục đích trừng trị mà mục đích chính là giáo dục, cải tạo người phạm tội trở thành những công dân tuân thủ pháp luật. Chúng ta phải có 21 Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội. 41
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thái độ rõ ràng, một mặt có trách nhiệm đảm bảo những quyền hợp pháp của phạm nhân trong suốt quá trình chấp hành hình phạt của họ. Do phần lớn phạm nhân trước khi bị bắt vào trại giam có lối sống buông thả, tuỳ tiện, không chịu tuân thủ pháp luật cũng như tôn trọng phong 30 tục, tập quán, chuẩn mực đạo đức của xã hội, nên họ sẵn sàng trốn khỏi nơi giam nếu có điều kiện. Để tổ chức thực hiện nghiêm bản án, đạt được mục đích của hình phạt, một yêu cầu bắt buộc không thể thiếu được là phải phân hoá triệt để tội phạm và quản lý nghiêm không để họ có điều kiện trốn khỏi nơi giam, bắt buộc họ phải tuân thủ các quy định của pháp luật thi hành án hình sự, nội quy trại giam; đấu tranh không khoan nhượng; xử lý nghiêm khắc những phạm nhân vi phạm. Sự phân hoá triệt để phạm nhân và quản lý nghiêm khắc sẽ tước bỏ mọi điều kiện chống đối, làm cho phạm nhân xây dựng thói quen tuân thủ pháp luật, ý thức chấp hành kỷ luật, nếp sống ở trại giam, tạo điều kiện để họ tái hoà nhập cộng đồng. Tuy nhiên nếu chúng ta chỉ đơn thuần phân loại tội phạm triệt để, quản lý nghiêm khắc sẽ dễ dẫn đến tình trạng căng thẳng, lo lắng, bức xúc, từ đó dễ nảy sinh những ý nghĩ và hành động tiêu cực. Do vậy cùng với các hoạt động trên, chúng ta phải quan tâm và đảm bảo các quyền lợi hợp pháp của phạm nhân, khuyến khích, động viên người tốt, việc tốt, đối xử bình đẳng… làm cho phạm nhân tin tưởng, lôi cuốn phạm nhân tham gia tự quản, lên án, đấu tranh với những hành vi tiêu cực của phạm nhân khác. 1.3.3. Quan điểm pháp chế xã hội chủ nghĩa để bảo vệ và thực hiện quyền của phạm nhân Nguyên tắc pháp chế XHCN là nguyên tắc phổ biến trong các lĩnh vực áp dụng pháp luật. Nguyên tắc pháp chế XHCN trong thi hành án phạt tù nói chung và trong việc bảo đảm quyền và nghĩa vụ của phạm nhân nói riêng, đòi hỏi các qui phạm pháp luật điều chỉnh thi hành án phạt tù phải đầy đủ, thống nhất và tính khả thi cao. Hệ thống pháp luật này phải thể chế hoá chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong công tác quản lý, giáo dục phạm nhân, quy định rõ quyền và nghĩa vụ của phạm nhân, trong đó chú ý là những quyền phạm nhân bị tước hoặc bị hạn chế. Việc quy định cụ thể như vậy sẽ tạo một 31 hành lang pháp lý đầy đủ cho các cơ quan thi hành án thực thi nhiệm vụ. Mặt khác, hệ thống pháp luật đó phải tạo một cơ chế bảo 42