SlideShare a Scribd company logo
1 of 31
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH AN SINH
XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI
1.1. Người cao tuổi và vấn đề già hóa dân số
1.1.1. Khái niệm về người cao tuổi
Việc xác định người cao tuổi trên thế giời không giống nhau. Ở đa số các
nước trên thế giới thì người cao tuổi là những người bắt đầu từ 60 tuổi. Tuy
nhiên, cũng có một số nước châu Âu phát triển như CHL Đức, Thụy Điển, Tây
an Nha, … với độ tuổi nghỉ hưu là 65 thì người cao tuổi ở những nước này là
những người có độ tuổi từ 65 trở lên; ở Singgapore là 62 tuổi, ...
Theo Luật Người cao tuổi số 39/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009
quy định, người cao tuổi tại Việt Nam là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở
lên.
Như vậy, Người cao tuổi hay người cao niên hay người già là những
người lớn tuổi, thường có độ tuổi khoảng từ 60 trở lên, tùy vào mỗi quốc gia.
1.1.2. Vị trí, vai trò của NCT
Trong gia đình, NCT với kinh nghiệm sống đã góp phần quan trọng trong
việc giáo dục, khuyên dạy và truyền bá cho con, cháu, dòng họ và xã hội kiến
thức, kinh nghiệm để tiếp tục duy trì và phát triển mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội, tạo ra nền tảng và sự kế thừa phát triển xã hội không ngừng từ thế hệ này
sang thế hệ khác.
Ngoài xã hội, có một bộ phận NCT còn đủ sức khoẻ vẫn tiếp tục làm việc
trong các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật và tham gia lao động, sản xuất góp phần
phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Hiện nay, khi số lượng NCT ngày càng gia
tăng, tình trạng sức khỏe được cải thiện thì NCT cũng có thể trở thành nguồn
nhân lực giàu kinh nghiệm cho phát triển toàn diện các mặt về văn hóa, kinh tế
và xã hội.
8
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.1.3. Đặc điểm chung về người cao tuổi
1.1.3.1. Đặc điểm về nhân khẩu học
Thứ nhất, hiện nay số lượng dân số là người cao tuổi đang tăng nhanh nhất
so với tất cả các nhóm dân số khác nhóm dưới độ tuổi lao động, nhóm trong độ
tuổi lao động . Điều này được thể hiện rất rõ khi rất nhiều quốc gia phát triển,
đang phát triển trên thế giới lần lượt bước vào giai đoạn già hóa, hoặc dân số
già; chứng tỏ số lượng dân số già đang tăng nhanh chóng hơn số lượng sinh
mới.
Thứ hai, tỷ lệ giới tính ngày càng nghiêng về nữ giới, bao gồm cả mật độ
sinh và số lượng khi độ tuổi ngày càng cao. Về tỷ lệ tự nhiên khi sinh sản thì
phần trăm giới tính luôn ở mức độ cân bằng, nhưng do điều kiện sinh hoạt, tuổi
thọ của nữ giới thường cao hơn nam giới là nguyên nhân dẫn đến việc mất cân
bằng giới tính như hiện nay.
Thứ ba, mức độ già hóa dân số ở các vùng có điều kiện và trình độ phát
triển kinh tế - xã hội khác nhau là rất khác nhau. Thường thì ở khu vực thành
thị, trình độ hiểu biết cao, cuộc sống vật chất tốt hơn, điều kiện chăm sóc sức
khỏe tốt hơn, trong khi đó tại khu vực nông thôn, nhất là những nước chưa phát
triển hoặc đang phát triển, nhận thức và điều kiện sống còn hạn chế, nên tuổi
thọ của người dân ở nông thôn luôn thấp hơn người dân ở thành thị, bỏ qua sự
tác động khách quan của vấn đề di cư.
1.1.3.2. Đặc điểm đời sống gia đ n , văn óa v tin t ần của người
cao tuổi
Trong cuộc sống văn hóa, gia đình của người Việt Nam nói riêng hay
trên toàn thế giới nói chung đều có những nhiệm vụ, chức năng quan trọng như
truyền tải các giá trị văn hoá dân tộc từ thế hệ này sang thế hệ khác; và hình
thành các giá trị văn hoá mới.
9
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trong đời sống gia đình có thể dễ dàng nhận thấy người cao tuổi có vai
trò rất lớn trong việc hình thành những giá trị văn hoá gia đình. Đây là nhóm
người người chọn lọc, phát triển và cuối cùng là người truyền lại những giá trị
văn hoá tốt đẹp ấy cho các thế hệ sau.
Tuy nhiên, trong gia đình thời hiện đại, vai trò, vị trí của người cao tuổi
hiện đang có dấu hiệu giảm sút; nhiều NCT đang ngày càng cảm thấy cô đơn
trong chính ngôi nhà của mình. So với trước kia thì tiếng nói của NCT hiện nay
có vẻ như ít được lắng nghe và thực hiện. Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn
đến hiện trạng này, về cơ bản có thể là do sự khác biệt về tâm lý lứa tuổi và
nhận thức thế hệ, khiến mối quan hệ giao tiếp giữa con cháu và ông bà gặp
không ít trở ngại. ên cạnh đó cũng là sự xung đột về văn hóa, nhận thức giữa
các thế hệ. NCT như bên trên phân tích có vai trò lớn trong việc truyền lại
những giá trị truyền thống cho các thế hệ mai sau, tuy nhiên đây cũng là lớp
người bảo thủ, khó có thể tiếp cận những thay đổi mới một cách nhanh chóng,
trong khi đó lớp người trẻ lại có xu hướng cập nhật nhanh chóng những thay
đổi, tiến bộ xã nhanh mà dễ dàng bỏ qua những giá trị truyền thống đã có từ
trước đó. Khi tiếp xúc với lớp người trẻ hơn NCT dễ xảy ra những mặc cảm,
sống khép kín, và không muốn giao tiếp. Đây cũng là một trong những xu
hướng nảy sinh thực tế. Khi NCT cảm thấy mối xung đột về văn hóa với những
người trẻ hơn, họ sẽ tìm đến nhau, xây dựng cộng đồng có tiếng nói chung, phù
hợp về trình độ, văn hóa cũng như về tâm lý.
1.1.3.3 .Đặc điểm về sức khỏe và chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi
Nhóm người cao tuổi là nhóm chịu tác động tiêu cực của vấn đề tuổi tác
nhiều nhất, trong đó tuổi càng cao thì tỷ lệ người cao tuổi có sức khỏe yếu càng
nhiều, số bệnh mắc phải càng tăng và thời gian nằm bệnh càng dài.
Nhưng thách thức lớn nhất đối với việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
hiện nay là mô hình và nguyên nhân bệnh tật của người cao tuổi đang
10
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thay đổi nhanh chóng khiến cho gánh nặng “bệnh tật kép” ngày càng rõ ràng.
Hệ quả của sự thay đổi mô hình bệnh tật là các bệnh không lây nhiễm đang
nhanh chóng trở thành nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tàn phế cho người
cao tuổi và xu hướng này sẽ tiếp tục diễn ra trong những thập niên tới.
Thêm vào đó, do mức độ hiểu biết về chăm sóc sức khỏe và tự chăm sóc
sức khỏe của người cao tuổi còn thấp dù phải đối mặt với nhiều nguy cơ về sức
khỏe. Trước hết việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phải do chính mình
thực hiện dựa trên sự hiêu biết và tinh thần tự giác của bản thân. Theo các nhà
nghiên cứu về lão khoa cho biết: tuổi già là kết quả tất yếu của một quá trình
lão hóa bắt đầu diễn ra từ tuổi trung niên. Quá trình này diễn ra nhanh hay chậm
tùy thuộc môi trường sống, làm việc và sự rèn luyện thân thể cũng như chế độ
ăn uống và nếp sống của mỗi người. Để bảo vệ sức khỏe, làm chậm quá trình
lão hóa và kéo dài tuổi thọ chính là nếp sống lành mạnh, sinh hoạt điều độ, tập
thể dục thường xuyên và ăn uống hợp lý, đủ đưỡng chất. Tuy nhiên, do điều
kiện và hoàn cảnh mà không phải NCT nào cũng có thể nhận thức đầy đủ và
có khả năng thực hiện được những hiểu biết về chăm sóc sức khỏe như trên.
Và cuối cùng là khả năng và tỷ lệ tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
giữa các nhóm người cao tuổi hết sức khác nhau. Người cao tuổi thì ở vùng nào
cũng có nhưng điều kiện tiếp cận với những dịch vụ, mô hình chăm sóc sức
khỏe mới, tiên tiến nhất thì thường tập trung tại những khu vực thành thị và
ngoại ô của thành thị. Vì vậy, nhóm NCT ở nông thôn mặc dù vẫn có hiểu biết
về những loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe mới nhưng vẫn có sự hạn chế về
việc tiếp cận hơn so với nhóm NCT ở khu vực thành thị.
11
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.1.3.4. Đặc điểm về hoạt động kinh tế, thu nhập của người cao tuổi
Theo thời gian, tỷ lệ người cao tuổi tham gia lao động nhìn chung có xu
hướng giảm, khi tuổi càng tăng thì tỷ lệ tham gia hoạt động kinh tế càng giảm.
Thu nhập của người cao tuổi có thể bắt nguồn từ 3 nguồn cơ bản sau
đây:
- Từ lao động sản xuất hàng ngày
- Do tích lũy từ lúc còn trẻ tài sản, tiền tiết kiệm, hưu trí, ..
- Từ nguồn trợ cấp khác con cái, người thân, Nhà nước, ..
Nhu cầu được làm việc, tiếp tục cống hiến cho gia đình và xã hội phù
hợp với sức khỏe và điều kiện cũng là một yêu cầu của các vị cao niên. Một số
Nhà nước đã và đang nghiên cứu để sử dụng chất xám, khả năng của những vị
cao niên, nhất là những vị vừa mới rời khỏi dây chuyền sản xuất và công tác,
vẫn còn trí tuệ, kinh nghiệm và sức khỏe nhằm phát huy một cách phù hợp sự
cống hiến của họ. Được làm việc, được cống hiến tạo ra niềm vui cho cuộc
sống, do đó có tác dụng làm cho trí não và thân thể khỏe mạnh. Đây còn là một
quyền của người cao tuổi mà nhiều quốc gia đang quan tâm.
1.1.4. Vấn đề già hóa dân số
1.1.4.1. Khái niệm già hóa dân số
Già hóa dân số là hiện tượng tỷ lệ người cao tuổi trong tổng dân số có xu
hướng liên tục tăng sau các năm. Một trong những chỉ số quan trọng biểu thị
xu hướng của già hóa dân số là chỉ số già hóa dân số, đó là tỉ số giữa dân số từ
60 tuổi trở lên so với dân số dưới 15 tuổi, so với dân số chuẩn 100 người.
A1 =
P60+
* 100
P0-14
12
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Một quốc gia có cơ cấu dân số già khi tỷ lệ người trên 60 tuổi chiếm từ
10% dân số
Biểu 1: Số lượng người già và tỷ trọng dân số già trong tổng số dân trên th giới
Th giới Các nước phát triển
Các nước đang p át
triển
Năm
Số NCT
Tỷ lệ (%)
Số NCT
Tỷ lệ (%)
Số NCT
Tỷ lệ (%)
(triệu) (triệu) (triệu)
1950 205 8,2 95 11,7 110 6,4
Dự báo 2020 606 10,0 232 19,4 374 7,73
Dự báo 2050 1.964 21,1 395 33,5 1.569 19,3
Nguồn: PGS.TS. Nguyễn Đình Cử, Những xu hướng biến đổi dân số ở Việt
Nam.Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội-2007
1.1.4.2. Xu ướng gi óa của các nước trên t giới
Trên thế giới, cứ một giây, có hai người tổ chức sinh nhật tròn 60 tuổi –
trung bình một năm có gần 58 triệu người tròn 60 tuổi. Hiện nay trên thế giới
cứ chín người có một người từ 60 tuổi trở lên và con số này dự tính đến năm
2050 sẽ tăng lên là cứ năm người sẽ có một người từ 60 tuổi trở lên. Già hóa
dân số đang gia tăng nhanh nhất ở các nước đang phát triển. Hiện nay, có 7
trong số 15 nước có hơn 10 triệu người già là các nước đang phát triển. Già hóa
là một thành tựu của quá trình phát triển. Tuy nhiên, già hóa dân số cũng tạo ra
những thách thức về mặt xã hội, kinh tế và văn hóa.
Với số lượng cũng như tỷ trọng người cao tuổi trong dân số gia tăng
nhanh chóng ở nhiều quốc gia, điều quan trọng là cần nâng cao năng lực của
13
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
xã hội nhằm giải quyết các thách thức đặt ra từ chuyển đổi cơ cấu nhân khẩu
học này.
Quá trình chuyển đổi già hóa dân số được gọi là già hóa khi người cao
tuổi chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ dân số. Tỷ suất sinh giảm và
tuổi thọ tăng là hai yếu tố dẫn đến già hóa dân số. Tuổi thọ trung bình đã gia
tăng đáng kể trên toàn thế giới. Giai đoạn năm 2010- 2015, tuổi thọ trung bình
của các nước phát triển là 78, và của các nước đang phát triển là 68 tuổi. Đến
những năm 2045 – 2050, dự kiến tuổi thọ trung bình sẽ tăng lên đến 83 tuổi ở
các nước phát triển và 74 tuổi ở các nước đang phát triển. Năm 1950, toàn thế
giới có 205 triệu người từ 60 tuổi trở lên. Đến năm 2012, số người cao tuổi tăng
lên đến gần 810 triệu người. Dự tính con số này sẽ đạt 1 tỷ người trong vòng
gần 10 năm nữa và đến năm 2050 sẽ tăng gấp đôi là 2 tỷ người. Việc ra tăng số
lượng NCT lớn như vậy đặt ra rất nhiều yêu cầu cấp bách trong việc xây dựng,
hoàn thiện những chính sách dành cho đối tượng NCT nhằm thích ứng với xu
thế chung thế thế giới.
Trong tương lai, công nghệ ngày càng phát triển, chất lượng cuộc sống tăng
lên, tuổi thọ con người cũng tăng cao thì già hóa dân số trở thành một thành
tựu. Khi dân số người cao tuổi chiếm tỷ lệ cao trong tổng dân số cũng đồng
nghĩa với tỷ lệ tham gia lực lượng lao động có xu hướng giảm đi và số người
ngoài độ tuổi lao động sẽ tăng lên và sống lâu hơn. Như vậy, số người làm ra
của cải vật chất cho xã hội sẽ có xu hướng giảm đi và số người thụ hưởng sẽ có
xu hướng gia tăng. Các quốc gia trên thế giới sẽ có xu hướng tập trung vào
những chính sách dành cho người tuồi.
Thứ nhất, khi tuổi thọ tăng cao cùng với chất lượng cuộc sống ngày càng
được nâng cấp. Con người càng tiến tới sống lâu, sống khỏe. Đây cũng là nhóm
người có trình độ kinh nghiệm vượt trội hơn các độ tuổi khác. Vì vậy, một số
nước trên thế giới đã bắt đầu nâng cao độ tuổi lao động lên. Bắt đầu từ 60, có
thể lên 62 như tại Pháp hiện nay), và ở Đức là 65…
14
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thứ hai, đầu tư vào công nghệ về y tế, chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là hệ
thống dữ liệu về dân cư. Đây là xu hướng tất yếu của thế giới. Hệ thống công
nghệ thông tin của nhiều nước trên thế giới sẽ tích hợp toàn bộ những nội dung,
thông tin của toàn bộ công dân, tiến tới hình thức quản lý bằng hệ thống. Mọi
thông tin sẽ dễ dàng quản lý và tra cứu, tăng cường thông tin cũng như hiểu
biết của người dân, đảm bảo tuổi thọ tăng và khả năng sức khỏe tốt. Bên cạnh
đó là nghiên cứu, triển khai những mô hình về tài chính y tế. Khi y tế ngày càng
phát triển, thì những chính sách để đảm bảo nguồn tài chính y tế càng phải phát
huy vai trò, hiệu quả hơn nữa trong tương lai.
1.2. C ín sác an sin i
1.2.1. Khái niệm về chính sách an sinh xã h i
Chính sách
Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau:
“Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính
sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể
nào đó. ản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính
chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”
Theo James Anderson: “Chính sách là một quá trình hành động có mục
đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà
họ quan tâm”.
Từ những quan niệm như vậy, có thể định nghĩa chính sách như sau:
Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó
của một chủ thể có thể là cơ quan Nhà nước, là doanh nghiệp,.. nó bao gồm
các mục ti u mà chủ thể đó muốn đạt được và cách làm để thực hiện các mục ti
u đó.
Chính sách công:
Những chính sách do các cơ quan hay các cấp chính quyền trong bộ máy
nhà nước ban hành nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng
15
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
được gọi là chính sách công. Chính sách công là một công cụ quản lý quan
trọng của Nhà nước. Thông qua việc ban hành và thực thi chính sách, mục tiêu
của Nhà nước được hiện thực hóa. Cho đến nay có nhiều quan điểm về khái
niệm này:
William Jenkin cho rằng: “Chính sách công là một tập hợp các quyết
định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm nhà chính trị
gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được các mục
tiêu đó”. Theo quan điểm của Wiliam N. Dunn thì: “Chính sách công là một
kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết
định không hành động, do các cơ quan nhà nước hay các quan chức nhà nước
đề ra”. Còn Peter Aucoin lại khảng định: “Chính sách công bao gồm các hoạt
động thực tế do Chính phủ tiến hành”, . Guy Peter đưa ra định nghĩa: “Chính
sách công là toàn bộ các hoạt động của Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp hay
gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân”,…
Những đặc trưng trong mỗi luận cứ của mối tác giải phản ánh chính sách
công từ các góc độ khác nhau, song đều hàm chứa những nội dung thể hiện bản
chất của chính sách công, và cho ta thấy những đặc điểm chung của Chính sách
công như sau:
– Có một cấp thẩm quyền ban hành
– Mang lợi ích công
– Mọi người đều có quyền tiếp cận công khai, minh bạch
– Nhìn chung là bắt buộc thi hành tuy nhiên cũng có những hình thức
không mang tính bắt buộc, là các chính sách khuyến khích, hỗ trợ
– Thường thể hiện dưới dạng văn bản quy phạm pháp luật, liên quan đến
nhau và mang tính hành động, tập trung giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong
đời sống kinh tế – xã hội theo những mục tiêu xác định.
16
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Như vậy: “Chính sách công là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các quyết
định hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt ra
trong đời sống kinh tế – xã hội theo mục tiêu xác định”.
An sin i AS H
Theo khái niệm của Tổ chức lao động quốc tế ILO , An sin i là
sự đảm bảo của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt biện
pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị mất
hoặc bị giảm đột ngột nguồn thu nhập vì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất
nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời bảo đảm các chăm sóc y tế và trợ
cấp cho các gia đình có con nhỏ.
ASXH theo nghĩa rộng: là sự đảm bảo thực hiện các quyền để con
người được an bình, đảm bảo an ninh, an toàn trong xã hội.
ASXH theo nghĩa hẹp: là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết
yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập,
do họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm; cho những người
già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế, người bị thiên
tai địch họa.
An sin i cũng có thể chỉ các chương trình hành động của chính
phủ nhằm thúc đẩy phúc lợi của người dân thông qua các biện pháp hỗ trợ đảm
bảo quyền tiếp cận các nguồn lực đầy đủ về thực phẩm và nơi trú ẩn và tăng
cường sức khỏe và phúc lợi cho người dân nói chung và các phân đoạn có khả
năng dễ bị tổn thương như trẻ em, người già, người bệnh và người thất nghiệp.
Các dịch vụ cung cấp an sinh xã hội thường được gọi là các dịch vụ xã hội.
An sin i có thể chỉ:
Bảo hiểm xã h i, nơi người dân nhận được lợi ích hay dịch vụ trong sự
công nhận những đóng góp cho một chương trình bảo hiểm. Những dịch vụ
17
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
này thường bao gồm sự chu cấp lương hưu, bảo hiểm tàn tật, phúc lợi cho những
người thân còn sống và bảo hiểm thất nghiệp.
Các dịc vụ được cung cấp bởi chính phủ hoặc các cơ quan được chỉ định
chịu trách nhiệm chu cấp an sinh xã hội. Ở các nước khác nhau điều này có thể
bao gồm chăm sóc y tế, hỗ trợ tài chính trong thời gian thất nghiệp, bệnh tật,
hoặc nghỉ hưu, sức khỏe và an toàn tại nơi làm việc, các khía cạnh của công tác
xã hội và thậm chí cả quan hệ ngành công nghiệp.
An sin c ản bất chấp việc có tham gia vào các chương trình bảo hiểm cụ
thể hay không. Ví dụ hỗ trợ cho những người tị nạn mới đến về các nhu cầu cơ
bản như thực phẩm, quần áo, nhà ở, giáo dục, tiền và chăm sóc y tế
Như vậy, về mặt bản chất, ASXH là góp phẩn bảo đảm thu nhập và đời sống
cho các công dân trong xã hội. Phương thức hoạt động là thông qua các biện
pháp công cộng. Mục đích là tạo ra cuộc sống tốt đẹp, bình an cho mọi thành
viên trong xã hội.
Qua những phân tích bên trên có thể định nghĩa Ch nh s h an sinh
hội: nh ng h nh s h o nh n ho quan h nh qu n
th m qu n an h nh h ng t i s m o ho th nh vi n trong
hội gi p hống lại nh ng kh khăn v kinh tế và xã hội do bị mất ho c bị
gi m ột ngột nguồn thu nhập vì ốm au, thai s n, tai nạn lao ộng, thất
nghiệp, th ng tật, tuổi già và chết; chăm s tế, gi p vấn t i h nh
ho th nh vi n trong hội
Trong số những yếu tố cấu thành hệ thống Chính sách ASXH nêu trên,
Bảo hiểm xã hội là trụ cột cơ bản, cần thiết nhất. Có thể nói HXH là xương
sống của hệ thống ASXH. Chỉ khi có một hệ thống những chính sách BHXH
hoạt động có hiệu quả thì mới có thể có một nền ASXH vững mạnh. BHXH
dựa trên sự đóng góp của các bên tham gia, gồm người lao động, người sử dụng
lao động và Nhà nước trong một số trường hợp. Thông qua các trợ cấp
18
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
HXH, người lao động có được một khoản thu nhập bù đắp hoặc thay thế cho
những khoản thu nhập bị giảm hoặc mất trong những trường hợp họ bị giảm
hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm.
Tiếp sau BHXH là những chính sách về cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khỏe cho người lao động và các thành viên gia đình họ, nhằm bảo đảm cho họ
tái tạo được sức lao động, duy trì và phát triển nền sản xuất xã hội, đồng thời
phát triển mọi mặt cuộc sống của con người, kể cả phát triển bản thân con người.
Dịch vụ chăm sóc sức khỏe này được thể hiện trong những chính sách bảo hiểm
y tế (Bảo hiểm y tế): những gói dịch vụ chăm sóc cơ bản, hồ
sơ điện tử chăm sóc sức khỏe ban đầu của nhân dân, KC HYT, ….
Cuối cùng là những chính sách về trợ giúp xã hội (cung cấp tiền, hiện
vật… cho những người có rất ít hoặc không có tài sản người nghèo khó), những
người cần sự giúp đỡ đặc biệt cho các gánh nặng gia đình… Những chính sách
ASXH này cũng khuyến khích, thậm chí bao quát cả những loại trợ giúp như
miễn giảm thuế, trợ cấp về ăn, ở, dịch vụ đi lại…
Đây là ba nội dung cốt lõi của chính sách ASXH dành cho NCT nói riêng.
Luận văn sẽ tập trung vào nghiên cứu như sau: hưu trí, bảo trợ xã hội và chăm
sóc y tế cho người cao tuổi.
1.2.2. Ý ng ĩa, vai trò của C ín sác an sin i
1.2.2.1. Ý nghĩa
ản chất sâu xa của ASXH là góp phần đảm bảo thu nhập và đời sống
cho các công dân trong xã hội với phương thức hoạt động là thông qua các biện
pháp công cộng, nhằm tạo ra sự “an sinh” cho mọi thành viên trong xã hội và
vì vậy mang tính xã hội và tính nhân văn sâu sắc. Có thể thấy rõ bản chất của
ASXH từ những khía cạnh sau:
- Những chính sách ASXH biểu hiện rõ sự quan tâm, chăm sóc những
nhu cầu cơ bản của nhà nước đối với nhân dân
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Để thấy rõ bản chất của những chính sách ASXH, cần hiểu rõ mục tiêu
của nó. Mục tiêu của ASXH là tạo ra một lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều
lớp bảo vệ cho tất cả mọi thành viên của cộng đồng trong những trường hợp bị
giảm hoặc bị mất thu nhập hoặc phải tăng chi phí đột xuất trong chi tiêu của gia
đình do nhiều nguyên nhân khác nhau, như ốm đau, thương tật, già cả… gọi
chung là những biến cố và những “rủi ro xã hội”. Để tạo ra lưới an toàn gồm
nhiều tầng, nhiều lớp, ASXH dựa trên nguyên tắc san sẻ trách nhiệm và thực
hiện công bằng xã hội, được thực hiện bằng nhiều hình thức, phương thức và
các biện pháp khác nhau.
Như vậy, bản chất của ASXH là nhằm che chắn, bảo vệ cho các thành
viên của xã hội trước mọi “biến cố xã hội” bất lợi.
- Chính sách ASXH luôn thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp
Mỗi người trong xã hội từ những địa vị xã hội, chủng tộc, tôn giáo khác
nhau… là những hiểu hiện khác nhau của một hệ thống giá trị xã hội. Nhưng
vượt lên trên tất cả, với tư cách là một công dân, họ phải được bảo đảm mọi
mặt để phát huy đầy đủ những khả năng của mình, không phân biệt địa vị xã
hội, chủng tộc, tôn giáo… Nhà nước đưa ra những chính sách ASXH tạo cho
những người bất hạnh, những người kém may mắn hơn những người bình
thường khác có thêm những điều kiện, những lực đẩy cần thiết để khắc phục
những “biến cố”, những “rủi ro xã hội”, có cơ hội để phát triển, hoà nhập vào
cộng đồng. Chính sách ASXH kích thích tính tích cực xã hội trong mỗi con
người, kể cả những người giàu và người nghèo. Nhờ đó, một mặt có thể chống
lại thói quen ỷ lại vào xã hội; mặt khác, có thể chống lại được tư tưởng chủ
nghĩa cá nhân mạnh ai nấy lo, … Đồng thời, giúp mọi người hướng tới một xã
hội nhân ái, góp phần tạo nên một cuộc sống công bằng, bình yên.
20
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Chính sách ASXH thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau,
tương thân tương ái của cộng đồng
Sự san sẻ trong cộng đồng, giúp đỡ những người bất hạnh là nhằm hoàn thiện
những giá trị nhân bản của con người, bảo đảm cho một xã hội phát triển lành
mạnh. Điều này được thể hiện rõ nét nhất trong chính sách về ảo hiểm y tế.
Có thể nói nhóm NCT là nhóm cần sự hỗ trợ về chăm sóc sức khỏe nhiều nhất
so với các nhóm khác. Do đặc điểm lão hóa, già đi mà NCT thường xuyên
mang bệnh tật kép, chi phí điều trị lớn. Đây lại là nhóm ngoài độ tuổi lao
động, không phải là nhóm chủ động về tài chính. ảo hiểm y tế hoạt động trên
nguyên tắc lấy số đông bù số ít. Hiện nay, rất nhiều nước trên thế giới đã đạt
hoặc đang hướng tới mục tiêu ảo hiểm y tế toàn dân, nghĩa là Nhà nước sẽ
có trách nhiệm về chăm sóc y tế, sức khỏe cho tất cả công dân, bao gồm cả
những người NCT. Mở rộng phạm vi bảo hiểm y tế giúp đảm bảo nguồn thu
từ những người khỏe, bù trừ cho những người ốm đau, bệnh tật. Khi những
NCT không đủ khả năng về tài chính, có thẻ bảo hiểm y tế tức là họ nhận
được sự chia sẻ của cộng đồng để đảm bảo sức khỏe của
chính mình.
1.2.2.2. Vai tr của C ín sác an sin i
- Chính sách ASXH thực hiện một phần công bằng và tiến bộ xã hội
Trên bình diện xã hội, những chính sách ASXH là một công cụ để cải
thiện các điều kiện sống của các tầng lớp dân cư, đặc biệt là đối với những
người nghèo khó, những nhóm dân cư “yếu thế” trong xã hội. Trên bình diện
kinh tế, chính sách ASXH là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành
viên trong cộng đồng. Sự phân phối lại thu nhập được thể hiện qua sự phân
phối lại giữa những người khoẻ mạnh và người ốm đau, giữa người đang làm
việc và người đã nghỉ việc, giữa người chưa có con và những người có gánh
nặng gia đình.
21
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Đến nay người ta đã ý thức được rằng, sự phát triển của xã hội là một
quá trình, trong đó các nhân tố kinh tế và nhân tố xã hội thường xuyên tác động
lẫn nhau. Sự phát triển của thế giới trong những năm gần đây đặt ra mục tiêu là
bảo đảm những cải thiện nhất định cho hạnh phúc của mỗi người và đem lại
những lợi ích cho mọi người; bảo đảm phân phối công bằng hơn về thu nhập
và của cải, tiến tới công bằng xã hội; đạt được hiệu quả sản xuất, bảo đảm việc
làm, mở rộng và cải thiện về thu nhập giáo dục và y tế cộng đồng; giữ gìn và
bảo vệ môi trường… Đáp ứng những nhu cầu tối cần thiết cho những người gặp
khó khăn, bất hạnh là vấn đề được ưu tiên trong chiến lược phát triển của thế
giới. Tuy nhiên, phải thấy rằng, ASXH không loại trừ được sự nghèo túng mà
chỉ có tác dụng góp phần đẩy lùi nghèo túng, góp phần vào việc thúc đẩy tiến
bộ xã hội.
- Chính sách ASXH là một tất yếu khách quan trong cuộc sống xã hội
loài người
Trong bất kỳ xã hội nào, ở bất cứ giai đoạn phát triển nào cũng đều có
những nhóm dân cư, những đối tượng rơi vào tình trạng không thể tự lo liệu
được cuộc sống, hoặc trong cảnh gặp sự cố nào đó trở thành những người “yếu
thế” trong xã hội. Nếu trong xã hội có những nhóm người “yếu thế”, những
người gặp rủi ro, bất hạnh thì cũng chính trong xã hội đó lại nẩy sinh những cơ
chế hoặc tự phát, hoặc tự giác, thích ứng để giúp đỡ họ. Đây là cơ sở để hệ
thống ASXH hình thành và phát triển. Tất nhiên, ASXH là một quá trình phát
triển toàn diện, từ đơn giản đến phức tạp và ngày càng phong phú, đa dạng.
1.2.3. Đán giá c ín sác an sin i
1.2.3.1. K ái niệm v p ân loại đán giá c ín sác
Chính sách công là một công cụ quan trọng của quản lý nhà nước. Thông
qua việc ban hành và thực thi các chính sách, những mục tiêu của Nhà nước
22
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
được hiện thực hóa. Mỗi chính sách vận động theo một quy trình, bao gồm 3
giai đoạn cơ bản: hoạch định chính sách, thực thi chính sách và đánh giá chính
sách.
Đ nh gi h nh s h l em ét, nhận ịnh v gi trị kết qu ạt
ợ khi an h nh v th thi một h nh s h ông. Để có thể đi vào cuộc
sống, chính sách công được thể chế hóa thành các quy định pháp luật. Việc nhìn
nhận và đánh giá chính sách do đó thường gắn với sự đánh giá những quy định
pháp luật này có phù hợp với những yêu cầu của cuộc sống hay không và chúng
được vận hành như thế nào trên thực tế. Tuy nhiên, chính sách công không chỉ
thể hiện trong các quy định pháp luật mà còn nằm trong các chương trình, kế
hoạch, chủ trương hoạt động của nhà nước. Do đó, đánh giá chính sách công sẽ
bao quát việc xem xét về tổng thể các quyết định của nhà nước chính phủ trung
ương và chính quyền địa phương trong việc giải quyết một vấn đề cấp thiết đặt
ra trong thực tiễn quản lý nhà nước. Đánh giá chính sách cho phép xem xét,
nhận định không chỉ về nội dung chính sách, mà còn về quá trình thực thi chính
sách, từ đó có biện pháp điều chỉnh phù hợp với đòi hỏi thực tế để đạt các mục
tiêu mong đợi.
Về phân loại đánh giá chính sách Giáo trình Đánh giá chính sách công –
Học viện Hành chính quốc gia, 2016, tr.21 – 25), có các hình thức để đánh giá
chính sách như sau:
Đán giá qu tr n c ín sác Đánh giá quy trình tức là xem xét các phương pháp
tổ chức, bao gồm các quy định và thủ tục hoạt động, được sử dụng để thực hiện
các chương trình. Mục tiêu của đánh giá này nhằm xác định quá trình tổ chức
hợp lý và được thực hiện hiệu quả hơn hay không? Hướng tới mục tiêu này, sự
thực thi của một chính sách công luôn được chia thành các nhiệm vụ riêng biệt,
như hoạch định chiến lược, quản lý tài chính
23
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hoặc xem xét những phàn nàn của khách hàng, và sau đó đánh giá việc thực
hiện các nhiệm vụ theo tính hiệu quả, hiệu lực, hoặc trách nhiệm giải trình.
Đán giá tác đ ng c ín sác là phương pháp nghiên cứu những thay đổi trong
mức phúc lợi có thực sự là kết quả của sự can thiệp của chương trình chình chứ
không phải của các yếu tố khác hay không. Những phương thức đánh giá này
có thể được thực hiện bằng các phương pháp định lượng tức là thu thập dữ liệu
khảo sát hay mô phỏng trước hoặc sau khi bắt đầu chương trình. Đánh giá tiên
nghiệm là dự đoán các tác động của chương trình, còn đánh giá hồi cứu lại khảo
sát kết quả sau khi chương trình đã được triển khai. So sánh phản thân là một
dạng của so sánh hồi cứu, trong đó xem xét các tác động của chương trình thông
qua khác biệt trong các kết quả
ở các đối tượng trước và sau khi triển khai chương trình hay giữa các đối
tượng tham gia và không tham gia chương trình .
Đán giá trước v đán giá sau đối với c ín sác Có một số nghiên cứu thường
được áp dụng trong đánh giá chương trình. Thiết kế nghiên cứu thường được
sử dụng nhất là so sánh trước và sau, so sánh kết quả theo hai cột mốc thời gian
khác nhau – một mốc là trước khi chương trình triển khai và cột mốc là sau khi
chương trình được triển khai. So sánh trước – sau này được thiết kế để chỉ ra
tác động của chương trình, nhưng rất khó để biết được những thay đổi quan sát
được, nếu có là do kết quả của chương trình hay là kết quả của thay đổi khác
diễn ra trong xã hội đúng thời điểm.
1.2.3.2. Tiêu c í đán giá c ín sác an sin i
Đối với việc đánh giá bản thân chính sách, bên cạnh việc nghiên cứu, áp
dụng những phương pháp đánh giá cũng cần xác định rõ cần xác định rõ những
tiêu chí. Các phương pháp đánh giá chính sách công được xác định hướng đánh
giá chính sách, cơ sở để xây dựng những tiêu chí đánh giá để làm rõ mục tiêu
đánh giá mà người đánh giá muốn hướng đến. Vì vậy, có rất
24
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhiều tiêu chí để đánh giá chính sách công nói chung và những chính sách an
sinh xã hội nói riêng. Trên cơ sở phân tích những chính sách đã được ban hành,
luận văn sẽ tập trung vào phân tích tác động của những chính sách an sinh xã
hội. Thông qua các số liệu báo cáo có thể phân tích, đưa ra những tác động của
chính sách tới những đối tượng mà chính sách hướng tới, đồng thời phản ánh
những nội dung chính sách đã hợp lý, hay tính hiệu quả của việc thực thi chính
sách hay chưa. Vì vậy, luận văn sẽ xem xét, đánh giá chính sách an sinh xã hội
dựa trên những tiêu chí sau:
Đối tượng của c ín sác Tiêu chí này để xác định việc ban hành chính sách
đã đúng đối tượng chưa, chính sách ban hành đã bao phủ được hết đối tượng
chưa.
Hệ t ống văn ản đ an n : ản thân chính sách được cụ thể hóa bằng nhiều
loại văn bản. Chính sách là công cụ giải quyết vấn đề xã hội đặt ra mà nhà nước
tồn tại dưới nhiều hình thức như chủ trương, kế hoạch, … mang tính khuyến
khích, không bắt buộc. Tuy nhiên cũng có những chính sách đã được thể chế
hóa bằng luật, như vậy chính sách sẽ mang tính bắt buộc. Vì vậy với một chính
sách đưa ra, có thể có nhiều văn bản về quy định, hướng dẫn, bổ sung, …. Các
văn bản quy định là cơ sở cho việc thực
thi. Do đó, việc đánh giá hệ thống văn bản của chính sách góp phần bổ sung,
nâng cao hiệu quả của việc thực thi chính sách.
Hiệu quả c ín sác Phần đánh giá được thực hiện trên những con số thực tế
có thể thu thập được. Đây là kết quả thu được sau khi triển khai, thực thi chính
sách. Nó thể hiện phần nào hiệu quả của chính sách, chính sách đã đáp ứng
được bao nhiêu phần, hoặc những yêu cầu mà xã hội đã đặt ra.
N ững k ó k ăn, ất cập ên cạnh việc đánh giá những việc đã làm được,
chúng ta còn phải đánh giá những việc chưa làm được, trong đó lưu ý đến những
khó khăn, bất cập mà khi thực thi chính sách đã phát sinh.
25
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.3. Kinh nghiệm quốc t về c ín sác d n c o người cao tuổi trước vấn
đề già hóa dân số
Hội nghị An sinh xã hội quốc tế do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
tổ chức vào tháng 5/2015 đã công bố số liệu về tình hình già hóa dân số tại một
số nước trên thế giới. Đồng thời, Hội nghị cũng giới thiệu kinh nghiệm mà các
nước đã thực hiện. Đây là những kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam khi bước
vào bước ngoặt già hóa dân số như hiện nay.
1.3.1. Tại Hàn Quốc
Dân số Hàn Quốc đạt 48,6 triệu người tính đến năm 2010, tăng 130 nghìn
người so với 5 năm trước. Tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên chiếm 11% tổng dân
số, tương đương 5,4 triệu người. Theo thông báo của chính quyền Hàn Quốc,
tỷ lệ sinh tại nước này vào năm 2013 chỉ đạt 1,19 và là mức thấp nhất trong số
34 nước thành viên của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD).Dự đoán
với tỷ lệ sinh thấp như trên thì đến năm 2018 Hàn Quốc sẽ chính thức bước vào
thời kỳ xã hội già hóa với số người ở độ tuổi trên 65 chiếm đến hơn 14% tổng
dân số. Già hóa dân số gây ra nhiều vấn đề thiệt hại lớn cho xã hội Hàn Quốc.
Theo các nhà nghiên cứu Hàn Quốc để có thể giải quyết những tác động
tiêu cực của già hóa dân số, nước này tập trung vào việc: Cải cách hệ thống quỹ
hưu trí, bổ sung thu nhập cho NCT
So với số dân đóng góp vào hệ thống hưu trí, số người được hưởng lợi từ
hệ thống này sẽ nhanh chóng gia tăng về mặt tuyệt đối khi Hàn Quốc trở thành
một xã hội già hóa.Như vậy, nếu hệ thống quỹ hưu trí tiếp tục tiến trình hiện tại
thì rất có thể bắt đầu xảy ra thâm hụt từ năm 2034 và suy yếu hoàn toàn vào
năm 2047. Nói cách khác, sự ổn định của các quỹ hưu trí, khả năng thanh toán
hưu trí sẽ bị nguy hiểm bởi một loạt các vấn đề liên quan như giảm số người
lao động đóng góp, giá trị thanh toán gia tăng, tính hiệu quả của đầu
26
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tư quỹ hưu trí không cao, phân phối thu nhập giữa các tầng lớp xã hội và bảo
đảm bình đẳng giữa các thế hệ còn nhiều bất cập.
Hệ thống quỹ hưu trí hiện tại cần được cải cách để mở rộng vai trò của
các thị trường vốn như là nơi phân phối nguồn lực tài chính bằng cách giúp các
cá nhân đạt được lợi ích bổ sung từ tiền tiết kiệm nghỉ hưu và các quỹ hưu trí
tư nhân hơn là chỉ đơn giản chú trọng đến cách tiếp cận phúc lợi xã hội từ các
khoản thu nhập. Điều này sẽ có lợi bởi vì hệ thống quỹ hưu trí tạo cơ sở để mở
rộng thị trường vốn và giúp xoá bỏ gánh nặng quản lý rủi ro mà các cá nhân
phải đảm trách.
Ngoài ra, Hàn Quốc cần thực thi các giải pháp khác nhằm xử lý những vấn
đề cơ bản liên quan đến hệ thống hưu trí; bao gồm cải thiện những tiêu chuẩn
hệ thống kế toán, đề cao tính chủ động cá nhân trong hoạt động quản lý tài sản
và tạo thêm cơ hội việc làm.Bên cạnh việc nới lỏng các quy định, cần nỗ lực
cải cách hệ thống quỹ hưu trí thông qua đánh giá chất lượng tài sản của danh
mục đầu tư dựa trên những tiêu chuẩn tài chính quốc tế.Về mặt này, vì quy mô
các quỹ sẽ mở rộng và ngày càng có nhiều định chế tài chính tham gia quản lý
nên tất yếu sẽ dẫn đến gia tăng cạnh tranh trong lĩnh vực quản lý quỹ này.
1.3.2. Tại N ật ản
Với tỷ lệ sinh thấp và tuổi thọ cao, nhiều năm nay Nhật Bản là một trong
những quốc gia có tỷ lệ người cao tuổi cao nhất thế giới.Tuy nhiên, tình trạng
già hóa dân số một cách nhanh chóng thời gian gần đây không chỉ làm đau đầu
các nhà hoạch định chính sách, mà còn được xem là thách thức lớn với Chính
phủ Nhật Bản.
Theo ước tính, số người già từ 65 tuổi trở lên ở Nhật Bản chiếm gần 40%
tổng dân số vào năm 2060, tăng từ mức 23% vào năm 2010. Dân số già sẽ tạo
ra những gánh nặng đối với nền kinh tế quốc gia. Lực lượng lao động
27
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
sẽ phải gồng mình để gánh vác hệ thống thuế và an sinh xã hội.Dân số Nhật
Bản đang già hóa với tốc độ không ngờ và nếu mọi việc cứ diễn ra như hiện
nay thì Nhật Bản không thể tránh khỏi vỡ nợ. Đó là nguyên nhân vì sao Chính
phủ Nhật Bản quyết định tăng thuế tiêu dùng lên 8% vào năm 2014 và 10% vào
tháng 10/2015.Các chuyên gia phân tích cho rằng, chi phí phúc lợi xã hội không
ngừng tăng trong một quốc gia già hóa dân số không có dấu hiệu giảm sẽ làm
trầm trọng hơn gánh nặng nợ công - đang ở mức gấp đôi quy mô nền kinh tế -
của Nhật Bản. Điều đáng quan ngại là dân số giảm kéo theo nhu cầu tiêu dùng
giảm, gây khó khăn cho chính quyền của Thủ tướng S.Abe đang nỗ lực thoát
ra khỏi thời kỳ 15 năm giảm phát. Thế nhưng, Chính phủ Nhật Bản đang rất lo
ngại tình trạng có quá ít người trẻ trong lực lượng lao động thì sẽ khó có đủ
người đóng thuế - nguồn thu chính - để vận hành cũng như phát triển nền kinh
tế.
Ngoài ra, để chăm lo cho đối tượng NCT ngày càng ra tăng với tốc độ như
trên, Chính phủ Nhật Bản đã đưa ra nhiều giải pháp như:
- Khuyến khích tạo ra việc làm cho NCT
Thay đổi phương thức tìm việc của nam nữ, xây dựng môi trường tốt, xóa
bỏ hiện tượng phụ nữ sau 25 đến 30 tuổi mới đi tìm việc. Nếu như năm 2000 tỷ
lệ dân số phụ thuộc của Nhật Bản chỉ là 46,9% thì đến năm 2013 tỷ lệ này đã
tăng lên mức 59%. Trước sức ép lớn đến từ những người phụ thuộc trong đó
chủ yếu là người già lên người trong độ tuổi lao động, chính phủ Nhật Bản đã
và đang cố gắng đề ra các chính sách duy trì được nhiều người tham gia lực
lượng lao động. Với người cao tuổi về hưu, thay đổi nhận thức về “dân số trong
độ tuổi lao động mới”, từ đó khiến những người cao tuổi có sức khỏe vẫn có
thể đáp ứng được yêu cầu của xã hội năng động. Nói một cách khác, khi người
cao tuổi về hưu, họ vẫn có thể tìm việc làm phù hợp với điều kiện sức khỏe và
chuyên môn của họ. Theo số liệu thống kê của Tổ chức
28
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Statistics Bureau (Tokyo), cứ 5 người già nghỉ hưu thì có 1 người đi làm trở lại,
đây là tỷ lệ cao nhất trong khối các nước phát triển. Mặc dù tuổi nghỉ hưu của
người Nhật là 60 tuổi nhưng có hơn 5,7 triệu người 20% người về hưu vẫn tiếp
tục làm việc ở độ tuổi quá 65. Theo báo cáo năm 2011 của Tổ chức Hợp tác và
Phát triển kinh tế OECD, đàn ông Nhật thường nghỉ làm ở độ tuổi trung bình
70 và phụ nữ là 67.Chính phủ Nhật Bản đã ban hành chính sách giới thiệu việc
làm tiếp tục cho người cao tuổi và luật về ổn định việc làm cho người cao tuổi
để khuyến khích người cao tuổi vẫn có khả năng lao động tìm công việc phù
hợp với mình. Chính sách này vừa làm giảm bớt gánh nặng thiếu hụt lao động
của Nhật Bản, vừa giúp người cao tuổi phát huy khả năng, kinh nghiệm của
mình.
- Phân bổ hài hòa mật độ NCT ở thành thị và nông thôn
Sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên (nông nghiệp, du lịch… của địa
phương, thì cần phải tạo ra cơ hội việc làm.Xây dựng khu trung tâm, thực hiện
quản lí và phát huy sức sống khu kinh tế. Trụ sở doanh nghiệp có sức cạnh tranh
lớn, hình thành thành phố cứ điểm chiến lược, từ đó kiểm soát số dân di cư lên
Tokyo từ đó tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động. Cũng theo số liệu
ở trên, đàn ông và phụ nữ Nhật khi đến tuổi nghỉ hưu vẫn tiếp tục làm việc và
cống hiến cho xã hội, mà dân số luôn tập trung ở thành thị, thưa thớt ở nông
thôn là hình ảnh chung không chỉ riêng gì Nhật Bản. Vì vậy những chính sách
phát huy điểm mạnh của địa phương sẽ giúp Nhật Bản giãn mật độ NCT tập
trung quá lớn ở thành thị, gây áp lực lên cho chính quyền địa phương, gây nên
sự mất cân bằng trong điều kiện chăm sóc NCT tại đây trong khi tại những địa
phương khác như nông thông lại dư thừa điều kiện, trang thiết bị để phục vụ tốt
những đối tượng này.
29
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.3.3. Tại Thái Lan
Năm 1950, dân số nhóm 60 + của Thái Lan chiếm 5% tổng dân số, đứng
thứ 7 các nước Đông Nam Á nhưng đến nay, Thái Lan đã là quốc gia đứng thứ
2 trong khối ASEAN về tỷ lệ người cao tuổi (NCT), chỉ sau Singapore.
Tuổi thọ trung bình của Thái Lan cũng tăng từ 52 tuổi, năm 1950-1955,
lên 71 tuổi năm 2000-2005. Dự báo đến năm 2025-2030, tuổi thọ của Thái Lan
là 76,8 tuổi và đến năm 2050 là 79,1 tuổi, trong đó tuổi thọ của nữ cao hơn nam
gần 9 tuổi.
Nhóm dân số 60+ của Thái Lan tăng lên 9 triệu vào năm 2015 và lên
12,9 triệu vào năm 2025 và đạt 20 triệu vào năm 2050.
Hành động mang tính quốc gia chính thức đầu tiên của Thái Lan về các
vấn đề của NCT được bắt đầu vào năm 1953 với việc thiết lập Nhà dưỡng lão
đầu tiên ở thủ đô angkok. Tại thời điểm đó, dân số 60+ của Thái Lan chưa đến
5% tổng dân số.
Sau Đại hội đồng thế giới đầu tiên về NCT được tổ chức tại Vienna năm
1982, Kế hoạch hành động quốc tế về NCT được phổ biến tới các quốc gia
thành viên của Liên Hợp Quốc. Chính phủ Thái Lan đã thành lập Ủy ban quốc
gia về NCT và xây dựng Kế hoạch quốc gia về NCT. Sau đó, Chính phủ đã ban
hành nhiều chính sách về NCT. Năm 1997, chương trình nghị sự về NCTđược
đưa vào trong Hiến pháp mới của Thái Lan.
Năm 2003, Thái Lan ban hành Luật NCT, thành lập Quỹ quốc gia dành
cho NCT để hỗ trợ tài chính cho các hoạt động kinh doanh/kiếm sống của NCT.
Bộ Y tế là cơ quan nhà nước chính hỗ trợ việc hình thành các câu lạc bộ
NCT ở tất cả các tiểu địa hạt.Hiện có gần 20.000 câu lạc bộ. Nghiên cứu quốc
gia năm 2007 cho thấy 25,6% trong tổng số NCT Thái Lan là
30
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thành viên các câu lạc bộ. Các thành viên được tiếp cận các hoạt động tăng
cường sức khỏe hàng tháng như tập thái cực quyền, thể dục thẩm mỹ kiểu Thái,
tham quan, các bài giảng về dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe thể chất và tâm
thần, các hoạt động truyền thống, tôn giáo và văn hóa… Các câu lạc bộ đóng
góp tích cực cho các hoạt động của chính quyền địa phương và cộng
đồng.Chính quyền địa phương ngày càng quan tâm và tham vấn ý kiến của
NCT.
Ở Thái Lan, tuổi nghỉ lao động là 60 nhưng nhiều NCT vẫn đang tham
gia lao động (nam: 50%; nữ: 28%). 90% số NCT tham gia vào khối
lao động không chính thức, trong đó 70% thuộc lĩnh vực nông nghiệp. Các
nghiên cứu cũng cho thấy, nguồn tài chính cung cấp cho họ chủ yếu là từ quá
trình làm việc của bản thân (39,3%) và các thành viên trong gia đình 35,4% .
Nguồn từ tiết kiệm/đầu tư là 18% và 7,3% là từ lương hưu và trợ cấp chính phủ.
Thái Lan tập trung đảm bảo thu nhập dành cho NCT qua Hệ thống Trợ
giúp tuổi già nay là Hệ thống lương hưu xã hội cho NCT không có lương hưu.
Năm 2011, chính phủ đã tăng mức trợ cấp theo các nhóm tuổi (600 Baht cho
những người trong độ tuổi 60-69, 700 aht cho độ tuổi 70-79, 800 Baht cho độ
tuổi 80-89 và 1.000 aht cho độ tuổi 90+).
Nhằm khuyến khích con cái chăm sóc cha mẹ, Thái Lan đã giảm thuế
(30.000Baht/một cha/mẹ cho người con khi chăm sóc cha mẹ và khi người con
mua bảo hiểm y tế tư nhân cho cha mẹ cũng được hưởng giảm thuế (30.000
Baht một cha/mẹ/một năm .
Ngoài ra, để giúp người cao tuổi nhận thức quyền được hưởng đời sống
thể chất và tinh thần có chất lượng cao, người cao tuổi phải được tiếp cận đến
thông tin và dịch vụ chăm sóc y tế có khả năng chi trả và thân thiện đáp ứng
nhu cầu của họ. Các dịch vụ này bao gồm dịch vụ chăm sóc phòng
31
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ngừa, điều trị và lâu dài. Định hướng chăm sóc cuộc sống toàn diện phải bao
gồm các hoạt động cải thiện sức khỏe và phòng ngừa dịch bệnh, tập trung vào
việc duy trì khả năng độc lập, phòng ngừa và trì hoãn bệnh tật và khuyết tật, và
cung cấp dịch vụ điều trị. Vì vậy, chính phủ Thái Lan đang hướng đến “Hệ
thống chăm sóc tức thời” để hỗ trợ hệ thống chăm sóc lâu dài và chăm sóc
không chính thức. Hệ thống này là cầu nối giữa gia đình và các bệnh viện chăm
sóc chuyên khoa.Hệ thống này sẽ nâng cao hệ thống chăm sóc không chính
thức và giảm nhu cầu chăm sóc lâu dài tại nhà dưỡng lão. Hơn nữa, đất nước
Chùa Vàng cần có thêm các chính sách nhằm tăng cường lối sống khỏe mạnh,
với sự hỗ trợ của công nghệ, các nghiên cứu y học và chăm sóc phục hồi chức
năng; Cần phải đào tạo cho những người chăm sóc và cán bộ chuyên môn y tế
nhằm đảm bảo những cán bộ làm việc với người cao tuổi được tiếp cận thông
tin và đào tạo cơ bản trong công tác chăm sóc người cao tuổi; Cần phải có hỗ
trợ hơn nữa cho tất cả những người chăm sóc người cao tuổi bao gồm các thành
viên trong gia đình, các cán bộ cộng đồng, đặc biệt chăm sóc lâu dài cho những
người cao tuổi già yếu, và những người cao tuổi vẫn phải chăm sóc cho người
khác; Cần phải hành động nhiều hơn nữađể phát hiện, xác minh và ngăn ngừa
việc phân biệt đối xử, lạm dụng và bạo hành đối với người cao tuổi, đặc biệt là
phụ nữ cao tuổi là những người dễ bị tổn thương hơn. Đã có nhiều tiến bộ trong
việc thúc đẩy quyền con người của người cao tuổi, đáng lưu ý là những diễn
đàn thảo luận tập trung vào việc xây dựng công cụ quốc tế về quyền con người
đặc biệt lưu tâm đến người cao tuổi.
Sự nỗ lực của chính phủ Thái Lan trong việc ban hành nhiều chính sách,
xây dựng nhiều mô hình nhằm phát huy vai trò, nâng cao chất lượng sống của
NCT Thái Lan trong suốt 30 năm qua là những bài học vô cùng bổ ích cho bất
cứ quốc gia nào trong tiến trình bước vào, đã, đang ở giai đoạn già hoá dân số.
32
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.3.4. Tại Australia (Úc)
Trong quá khứ Úc là một quốc gia tương đối trẻ trung. Trong những năm
1970- 1971, 31% dân số là từ 15 tuổi trở xuống, trong khi đến năm 2001-2002
tỷ lệ này đã giảm xuống còn 22%.Tỷ lệ dân số của Úc ở độ tuổi trên 65 tuổi đã
tăng từ 8% trong 1970-1971 đến 13% trong năm 2001-2002.Nghiên cứu dự
đoán rằng trong vòng 40 năm tới, tỷ lệ dân số trên 65 tuổi sẽ gần như tăng gấp
đôi lên khoảng 25%. Đồng thời, tăng trưởng dân số trong độ tuổi lao động
truyền thống dự kiến sẽ chậm lại ở mức gần như bằng không. Đây là một sự
thay đổi vĩnh viễn.Ngoại trừ trường hợp tỷ lệ sinh có một sự thay đổi chưa từng
có thì cơ cấu tuổi của dân số Úc có khả năng ổn định với một tỷ lệ cao hơn
những người lớn tuổi.
Hình 1 : Tỷ lệ sinh của Úc trong lịch sử
Nguồn: Báo cáo Hội nghị An sinh xã hội quốc tế tháng 5/2015
Sự già hóa của dân số được gây ra bởi hai yếu tố. Thứ nhất, các gia đình
Úc, trung bình, có ít con hơn. Theo số liệu đưa ra từ Hình 1, mức sinh bắt đầu
giảm dần vào cuối những năm 1960, và đã giảm kể từ đó.Trong 20 năm trở lại
đây tỷ lệ sinh đã giảm xuống dưới mức sinh thay thế - có nghĩa là nếu không
có tình trạng di dân, dân số của Úc cuối cùng sẽ bắt đầu giảm.
33
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Các quyết định có con chắc chắn là một quyết định cá nhân - đó là không
suy tính dưới vai trò của chính phủ - chính phủ không nên nói với công dân có
bao nhiêu con họ cần phải có. Tuy nhiên, các chính phủ có thể đảm bảo rằng
có những chương trình giúp đỡ cha mẹ trong việc nuôi con cái của họ.
Chính phủ đã đưa ra những thay đổi sâu rộng với các loại thuế và lợi ích
để giúp đỡ gia đình. Phân tích đã chỉ ra rằng thuế và hệ thống an sinh xã hội là
trung lập trong việc đối xử với các gia đình thu nhập duy nhất hay thu nhập từ
cả hai bên. Do vậy sự cân bằng của hệ thống là tương đối chính xác.
Chính phủ hiện đang tìm cách hỗ trợ cho các gia đình có thể được cải thiện
hơn nữa để có sự lựa chọn tối đa cho phụ huynh trong việc cân bằng công việc
và trách nhiệm gia đình. Một khía cạnh của sự lựa chọn này là đảm bảo rằng
người sử dụng lao động và người lao động có sự linh hoạt để đạt được thỏa
thuận làm việc cùng có lợi - bao gồm cả thông qua lao động bán thời gian hoặc
làm việc với thời gian linh hoạt.
Yếu tố thứ hai góp phần vào sự già hóa dân số là chúng ta đang sống lâu
hơn.Ví dụ, trong năm 1960 tuổi thọ cho nam giới khi sinh là khoảng 68 năm.
Ngày nay nó là 78 năm, và trong năm 2042 nghiên cứu dự kiến là được khoảng
83 năm. Sự tăng trưởng tương tự trong tuổi thọ cũng đang xảy ra đối với nữ.
Với trẻ sơ sinh ít được sinh ra, và nhiều người sống lâu hơn, không thể tránh
khỏi mà dân số sẽ dần dần già đi. Để đối phó với tình trạng dân số già đang
tăng lên ở Australia, chính phủ đã có những kế hoạch và chính sách lâu dài như:
- Tăng tuổi nghỉ hưu
Chính phủ Úc muốn nâng tuổi nghỉ hưu lên 70, mức cao nhất trong các
quốc gia phát triển, vào năm 2035 tới đây để đối phó với tình trạng lão hóa dân
số.
34
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Quốc gia này đang dự trù nâng hạn tuổi nghỉ hưu từ 65 lên 67 vào năm 2023
.Theo một ước tính, trong vòng 30 năm nữa số người Úc ở tuổi 65 hay cao hơn sẽ
tăng gấp đôi từ 3.5 triệu lên 7 triệu, chiếm 22% dân số. Trong khi đó số người hơn
85 tuổi sẽ tăng gần gấp ba, từ 0.5 triệu lên 1.4 triệu, tạo thêm áp lực lên hệ thống
y tế. Dân số Úc hiện vào khoảng 23.4 triệu và tuổi thọ trung bình cho nam giới là
79 và nữ giới là 84. Vì thế đối với quốc gia này, tăng tuổi nghỉ hưu hiện đang được
xem là một biện pháp hiệu quả để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm gánh nặng
cho hệ thống y tế cũng như an sinh xã hội.
- Tăng cường hơn nữa hệ thống y tế
Dù Úc được xem là là một trong những quốc gia có hệ thống y tế tốt nhất
thế giới nhưng để đối phó với tình trạng già hóa dân số thì quốc gia này vẫn
không ngừng củng cố và năng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe người
dân. Hệ thống y tế Úc bao gồm những phúc lợi đa dạng và hữu ích cho tất cả
mọi người.Hệ thống này là một tổ hợp thống nhất, được vận hành bởi nhiều nhà
cung cấp dịch vụ y tế khác nhau.Nguồn vốn và cơ chế hoạt động của phúc lợi
y tế Úc cũng rất đa dạng.Trong số đó, nguồn vốn chủ yếu đến từ chính phủ liên
bang, chính phủ các bang và vùng lãnh thổ.Hai gói trợ cấp y tế cơ bản mà Chính
phủ Úc cung cấp cho người dân là Medicare và Pharmaceutical enefits. Các gói
này sẽ chi trả toàn bộ chi phí khám chữa bệnh cũng như phần lớn chi phí mua
thuốc theo đơn. Ngoài hai gói trợ cấp cơ bản trên, công dân Úc cũng có thể chủ
động lựa chọn các hình thức bảo hiểm y tế khác để gia tăng giá trị phúc lợi mà
mình được hưởng.
Trong nhiều năm qua, Medicare đã trở thành một phần không thể thiếu
trong hệ thống y tế Úc.Gói phúc lợi này ra đời nhằm mang đến những dịch vụ
y tế chất lượng với chi phí phải chăng cho mọi người dân Úc.Hiện nay,
Medicare còn mang đến nhiều lợi ích hơn cho công dân và thường trú nhân
nước này. Các quyền lợi đó bao gồm:
35
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
 Chữa bệnh miễn phí tại bệnh viện công.

 Hoàn lại 85% phí dịch vụ nếu người dân Úc đến khám tại bệnh

viện tư.
Cung cấp thuốc với chi phí hợp lý thông qua gói trợ cấp Pharmaceutical
Benefits. Gói trợ cấp này ra đời với mục đích giúp người dân Úc nâng cao sức
khỏe, thông qua việc đảm bảo mỗi người có thể tiếp cận các dược phẩm thiết
yếu với mức giá hợp lý nhất. Gần 75% các loại thuốc được kê trong đơn hiện
nay đều được trợ giá bởi gói phúc lợi này.
36
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TIỂU KẾT CHƯƠNG I
Chương I đã hệ thống lại và làm rõ những khái niệm cơ bản về chính sách
an sinh xã hội nói chung và hiện trạng già hóa dân số hiện nay trên thế giới, xu
hướng phát triển của dân số trong tương lai gần. Từ những nội dung căn bản
trên cho thấy việc nghiên cứu chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi
không chỉ là vấn đề đặt ra cho riêng một quốc gia nào, mà nào xu hướng chung
trên toàn thế giới. Từ những bài học, kinh nghiệm từ các nước khác trên thế giới
tại chương I, sẽ là cơ sở để soi chiếu vào tình hình chăm sóc, nâng cao tình trạng
đời sống vật chất của NCT tại Việt Nam chúng ta. Và cũng từ những kinh
nghiệm, bài học của các quốc gia đi trước trong việc xây dựng chính sách an
sinh xã hội trong bối cảnh già hóa dân số, Việt Nam cũng cần được xây dựng,
hoàn thiện thành những chính sách, pháp luật trên cơ sở học tập đó.
Những lý thuyết tại Chương I sẽ được sử dụng để giải quyết những nội
dung ở Chương II và Chương III.

More Related Content

Similar to Cơ sở lý luận về chính sách an sinh xã hội đối với người cao tuổi.docx

bài thu hoạch chủ nghĩa xã hội khoa học xây dựng hệ giá trị trong gia đình
 bài thu hoạch chủ nghĩa xã hội khoa học xây dựng hệ giá trị trong gia đình bài thu hoạch chủ nghĩa xã hội khoa học xây dựng hệ giá trị trong gia đình
bài thu hoạch chủ nghĩa xã hội khoa học xây dựng hệ giá trị trong gia đìnhLuanvantot.com 0934.573.149
 
Sex education in Vietnam
Sex education in VietnamSex education in Vietnam
Sex education in VietnamHang Nguyen
 
Nghiên cứu vấn đề thất nghiệp và việc làm ở Việt Nam (TẢI FREE ZALO 0934 573 ...
Nghiên cứu vấn đề thất nghiệp và việc làm ở Việt Nam (TẢI FREE ZALO 0934 573 ...Nghiên cứu vấn đề thất nghiệp và việc làm ở Việt Nam (TẢI FREE ZALO 0934 573 ...
Nghiên cứu vấn đề thất nghiệp và việc làm ở Việt Nam (TẢI FREE ZALO 0934 573 ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Già hoá trong thế kỉ 21: Thành tựu và thách thức
Già hoá trong thế kỉ 21: Thành tựu và thách thứcGià hoá trong thế kỉ 21: Thành tựu và thách thức
Già hoá trong thế kỉ 21: Thành tựu và thách thứcTiểu Nữ
 
Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơ...
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơ... Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơ...
Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơ...luanvantrust
 
15 dan-so-ke-hoach-hoa-gia-dinh
15 dan-so-ke-hoach-hoa-gia-dinh15 dan-so-ke-hoach-hoa-gia-dinh
15 dan-so-ke-hoach-hoa-gia-dinhDuy Quang
 
Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh - Tư tưởng cách mạng thanh niên
Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh - Tư tưởng cách mạng thanh niênTiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh - Tư tưởng cách mạng thanh niên
Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh - Tư tưởng cách mạng thanh niênliltonnn
 
Tác Động Của Sắp Xếp Cuộc Sống Đến Sức Khỏe Và Tình Trạng Làm Việc Của Người ...
Tác Động Của Sắp Xếp Cuộc Sống Đến Sức Khỏe Và Tình Trạng Làm Việc Của Người ...Tác Động Của Sắp Xếp Cuộc Sống Đến Sức Khỏe Và Tình Trạng Làm Việc Của Người ...
Tác Động Của Sắp Xếp Cuộc Sống Đến Sức Khỏe Và Tình Trạng Làm Việc Của Người ...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 

Similar to Cơ sở lý luận về chính sách an sinh xã hội đối với người cao tuổi.docx (20)

Cơ sở lý luận về người lao động chưa thành niên và pháp luật về người lao độn...
Cơ sở lý luận về người lao động chưa thành niên và pháp luật về người lao độn...Cơ sở lý luận về người lao động chưa thành niên và pháp luật về người lao độn...
Cơ sở lý luận về người lao động chưa thành niên và pháp luật về người lao độn...
 
Luận án: Chăm sóc răng miệng ở người cao tuổi tại Đắk Lắk, HAY
Luận án: Chăm sóc răng miệng ở người cao tuổi tại Đắk Lắk, HAYLuận án: Chăm sóc răng miệng ở người cao tuổi tại Đắk Lắk, HAY
Luận án: Chăm sóc răng miệng ở người cao tuổi tại Đắk Lắk, HAY
 
Đề tài: Thực trạng sức khỏe răng miệng và đánh giá hiệu quả can thiệp chăm só...
Đề tài: Thực trạng sức khỏe răng miệng và đánh giá hiệu quả can thiệp chăm só...Đề tài: Thực trạng sức khỏe răng miệng và đánh giá hiệu quả can thiệp chăm só...
Đề tài: Thực trạng sức khỏe răng miệng và đánh giá hiệu quả can thiệp chăm só...
 
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tỉnh Long An
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tỉnh Long AnLuận văn: Chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tỉnh Long An
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tỉnh Long An
 
Dialykinhte
DialykinhteDialykinhte
Dialykinhte
 
Phát huy vai trò giá trị đạo đức truyền thống với việc xây dựng nhân cách tha...
Phát huy vai trò giá trị đạo đức truyền thống với việc xây dựng nhân cách tha...Phát huy vai trò giá trị đạo đức truyền thống với việc xây dựng nhân cách tha...
Phát huy vai trò giá trị đạo đức truyền thống với việc xây dựng nhân cách tha...
 
bài thu hoạch chủ nghĩa xã hội khoa học xây dựng hệ giá trị trong gia đình
 bài thu hoạch chủ nghĩa xã hội khoa học xây dựng hệ giá trị trong gia đình bài thu hoạch chủ nghĩa xã hội khoa học xây dựng hệ giá trị trong gia đình
bài thu hoạch chủ nghĩa xã hội khoa học xây dựng hệ giá trị trong gia đình
 
Tiểu luận về hoạt động trợ giúp trẻ em khuyết tật.doc
Tiểu luận về hoạt động trợ giúp trẻ em khuyết tật.docTiểu luận về hoạt động trợ giúp trẻ em khuyết tật.doc
Tiểu luận về hoạt động trợ giúp trẻ em khuyết tật.doc
 
Luận Văn Nghiên Cứu Kết Quả Thực Hiện Của Các Chương Trình, Dự Án Phát Triển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Kết Quả Thực Hiện Của Các Chương Trình, Dự Án Phát Triển ...Luận Văn Nghiên Cứu Kết Quả Thực Hiện Của Các Chương Trình, Dự Án Phát Triển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Kết Quả Thực Hiện Của Các Chương Trình, Dự Án Phát Triển ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Kết Quả Thực Hiện Của Các Chương Trình, Dự Án Phát Triển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Kết Quả Thực Hiện Của Các Chương Trình, Dự Án Phát Triển ...Luận Văn Nghiên Cứu Kết Quả Thực Hiện Của Các Chương Trình, Dự Án Phát Triển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Kết Quả Thực Hiện Của Các Chương Trình, Dự Án Phát Triển ...
 
Sex education in Vietnam
Sex education in VietnamSex education in Vietnam
Sex education in Vietnam
 
Nghiên cứu vấn đề thất nghiệp và việc làm ở Việt Nam (TẢI FREE ZALO 0934 573 ...
Nghiên cứu vấn đề thất nghiệp và việc làm ở Việt Nam (TẢI FREE ZALO 0934 573 ...Nghiên cứu vấn đề thất nghiệp và việc làm ở Việt Nam (TẢI FREE ZALO 0934 573 ...
Nghiên cứu vấn đề thất nghiệp và việc làm ở Việt Nam (TẢI FREE ZALO 0934 573 ...
 
Già hoá trong thế kỉ 21: Thành tựu và thách thức
Già hoá trong thế kỉ 21: Thành tựu và thách thứcGià hoá trong thế kỉ 21: Thành tựu và thách thức
Già hoá trong thế kỉ 21: Thành tựu và thách thức
 
Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơ...
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơ... Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơ...
Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơ...
 
15 dan-so-ke-hoach-hoa-gia-dinh
15 dan-so-ke-hoach-hoa-gia-dinh15 dan-so-ke-hoach-hoa-gia-dinh
15 dan-so-ke-hoach-hoa-gia-dinh
 
Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh - Tư tưởng cách mạng thanh niên
Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh - Tư tưởng cách mạng thanh niênTiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh - Tư tưởng cách mạng thanh niên
Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh - Tư tưởng cách mạng thanh niên
 
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAY
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAYLuận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAY
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAY
 
Cơ sở lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị.docx
Cơ sở lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị.docxCơ sở lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị.docx
Cơ sở lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị.docx
 
Tiểu luận Gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, HAY
Tiểu luận Gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, HAYTiểu luận Gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, HAY
Tiểu luận Gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, HAY
 
Tác Động Của Sắp Xếp Cuộc Sống Đến Sức Khỏe Và Tình Trạng Làm Việc Của Người ...
Tác Động Của Sắp Xếp Cuộc Sống Đến Sức Khỏe Và Tình Trạng Làm Việc Của Người ...Tác Động Của Sắp Xếp Cuộc Sống Đến Sức Khỏe Và Tình Trạng Làm Việc Của Người ...
Tác Động Của Sắp Xếp Cuộc Sống Đến Sức Khỏe Và Tình Trạng Làm Việc Của Người ...
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)

Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docxCơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docxCơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docxCơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docxCơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
 
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
 
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
 
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docxCơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
 
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
 
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
 
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
 
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docxCơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
 
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docxCơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
 
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
 
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docxCơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
 
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
 
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docxCơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Namlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptphanai
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpaminh0502
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hàlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1mskellyworkmail
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKhanh Nguyen Hoang Bao
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 

Cơ sở lý luận về chính sách an sinh xã hội đối với người cao tuổi.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI 1.1. Người cao tuổi và vấn đề già hóa dân số 1.1.1. Khái niệm về người cao tuổi Việc xác định người cao tuổi trên thế giời không giống nhau. Ở đa số các nước trên thế giới thì người cao tuổi là những người bắt đầu từ 60 tuổi. Tuy nhiên, cũng có một số nước châu Âu phát triển như CHL Đức, Thụy Điển, Tây an Nha, … với độ tuổi nghỉ hưu là 65 thì người cao tuổi ở những nước này là những người có độ tuổi từ 65 trở lên; ở Singgapore là 62 tuổi, ... Theo Luật Người cao tuổi số 39/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009 quy định, người cao tuổi tại Việt Nam là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên. Như vậy, Người cao tuổi hay người cao niên hay người già là những người lớn tuổi, thường có độ tuổi khoảng từ 60 trở lên, tùy vào mỗi quốc gia. 1.1.2. Vị trí, vai trò của NCT Trong gia đình, NCT với kinh nghiệm sống đã góp phần quan trọng trong việc giáo dục, khuyên dạy và truyền bá cho con, cháu, dòng họ và xã hội kiến thức, kinh nghiệm để tiếp tục duy trì và phát triển mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo ra nền tảng và sự kế thừa phát triển xã hội không ngừng từ thế hệ này sang thế hệ khác. Ngoài xã hội, có một bộ phận NCT còn đủ sức khoẻ vẫn tiếp tục làm việc trong các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật và tham gia lao động, sản xuất góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Hiện nay, khi số lượng NCT ngày càng gia tăng, tình trạng sức khỏe được cải thiện thì NCT cũng có thể trở thành nguồn nhân lực giàu kinh nghiệm cho phát triển toàn diện các mặt về văn hóa, kinh tế và xã hội. 8
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.1.3. Đặc điểm chung về người cao tuổi 1.1.3.1. Đặc điểm về nhân khẩu học Thứ nhất, hiện nay số lượng dân số là người cao tuổi đang tăng nhanh nhất so với tất cả các nhóm dân số khác nhóm dưới độ tuổi lao động, nhóm trong độ tuổi lao động . Điều này được thể hiện rất rõ khi rất nhiều quốc gia phát triển, đang phát triển trên thế giới lần lượt bước vào giai đoạn già hóa, hoặc dân số già; chứng tỏ số lượng dân số già đang tăng nhanh chóng hơn số lượng sinh mới. Thứ hai, tỷ lệ giới tính ngày càng nghiêng về nữ giới, bao gồm cả mật độ sinh và số lượng khi độ tuổi ngày càng cao. Về tỷ lệ tự nhiên khi sinh sản thì phần trăm giới tính luôn ở mức độ cân bằng, nhưng do điều kiện sinh hoạt, tuổi thọ của nữ giới thường cao hơn nam giới là nguyên nhân dẫn đến việc mất cân bằng giới tính như hiện nay. Thứ ba, mức độ già hóa dân số ở các vùng có điều kiện và trình độ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau là rất khác nhau. Thường thì ở khu vực thành thị, trình độ hiểu biết cao, cuộc sống vật chất tốt hơn, điều kiện chăm sóc sức khỏe tốt hơn, trong khi đó tại khu vực nông thôn, nhất là những nước chưa phát triển hoặc đang phát triển, nhận thức và điều kiện sống còn hạn chế, nên tuổi thọ của người dân ở nông thôn luôn thấp hơn người dân ở thành thị, bỏ qua sự tác động khách quan của vấn đề di cư. 1.1.3.2. Đặc điểm đời sống gia đ n , văn óa v tin t ần của người cao tuổi Trong cuộc sống văn hóa, gia đình của người Việt Nam nói riêng hay trên toàn thế giới nói chung đều có những nhiệm vụ, chức năng quan trọng như truyền tải các giá trị văn hoá dân tộc từ thế hệ này sang thế hệ khác; và hình thành các giá trị văn hoá mới. 9
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Trong đời sống gia đình có thể dễ dàng nhận thấy người cao tuổi có vai trò rất lớn trong việc hình thành những giá trị văn hoá gia đình. Đây là nhóm người người chọn lọc, phát triển và cuối cùng là người truyền lại những giá trị văn hoá tốt đẹp ấy cho các thế hệ sau. Tuy nhiên, trong gia đình thời hiện đại, vai trò, vị trí của người cao tuổi hiện đang có dấu hiệu giảm sút; nhiều NCT đang ngày càng cảm thấy cô đơn trong chính ngôi nhà của mình. So với trước kia thì tiếng nói của NCT hiện nay có vẻ như ít được lắng nghe và thực hiện. Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến hiện trạng này, về cơ bản có thể là do sự khác biệt về tâm lý lứa tuổi và nhận thức thế hệ, khiến mối quan hệ giao tiếp giữa con cháu và ông bà gặp không ít trở ngại. ên cạnh đó cũng là sự xung đột về văn hóa, nhận thức giữa các thế hệ. NCT như bên trên phân tích có vai trò lớn trong việc truyền lại những giá trị truyền thống cho các thế hệ mai sau, tuy nhiên đây cũng là lớp người bảo thủ, khó có thể tiếp cận những thay đổi mới một cách nhanh chóng, trong khi đó lớp người trẻ lại có xu hướng cập nhật nhanh chóng những thay đổi, tiến bộ xã nhanh mà dễ dàng bỏ qua những giá trị truyền thống đã có từ trước đó. Khi tiếp xúc với lớp người trẻ hơn NCT dễ xảy ra những mặc cảm, sống khép kín, và không muốn giao tiếp. Đây cũng là một trong những xu hướng nảy sinh thực tế. Khi NCT cảm thấy mối xung đột về văn hóa với những người trẻ hơn, họ sẽ tìm đến nhau, xây dựng cộng đồng có tiếng nói chung, phù hợp về trình độ, văn hóa cũng như về tâm lý. 1.1.3.3 .Đặc điểm về sức khỏe và chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi Nhóm người cao tuổi là nhóm chịu tác động tiêu cực của vấn đề tuổi tác nhiều nhất, trong đó tuổi càng cao thì tỷ lệ người cao tuổi có sức khỏe yếu càng nhiều, số bệnh mắc phải càng tăng và thời gian nằm bệnh càng dài. Nhưng thách thức lớn nhất đối với việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi hiện nay là mô hình và nguyên nhân bệnh tật của người cao tuổi đang 10
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thay đổi nhanh chóng khiến cho gánh nặng “bệnh tật kép” ngày càng rõ ràng. Hệ quả của sự thay đổi mô hình bệnh tật là các bệnh không lây nhiễm đang nhanh chóng trở thành nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tàn phế cho người cao tuổi và xu hướng này sẽ tiếp tục diễn ra trong những thập niên tới. Thêm vào đó, do mức độ hiểu biết về chăm sóc sức khỏe và tự chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi còn thấp dù phải đối mặt với nhiều nguy cơ về sức khỏe. Trước hết việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phải do chính mình thực hiện dựa trên sự hiêu biết và tinh thần tự giác của bản thân. Theo các nhà nghiên cứu về lão khoa cho biết: tuổi già là kết quả tất yếu của một quá trình lão hóa bắt đầu diễn ra từ tuổi trung niên. Quá trình này diễn ra nhanh hay chậm tùy thuộc môi trường sống, làm việc và sự rèn luyện thân thể cũng như chế độ ăn uống và nếp sống của mỗi người. Để bảo vệ sức khỏe, làm chậm quá trình lão hóa và kéo dài tuổi thọ chính là nếp sống lành mạnh, sinh hoạt điều độ, tập thể dục thường xuyên và ăn uống hợp lý, đủ đưỡng chất. Tuy nhiên, do điều kiện và hoàn cảnh mà không phải NCT nào cũng có thể nhận thức đầy đủ và có khả năng thực hiện được những hiểu biết về chăm sóc sức khỏe như trên. Và cuối cùng là khả năng và tỷ lệ tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe giữa các nhóm người cao tuổi hết sức khác nhau. Người cao tuổi thì ở vùng nào cũng có nhưng điều kiện tiếp cận với những dịch vụ, mô hình chăm sóc sức khỏe mới, tiên tiến nhất thì thường tập trung tại những khu vực thành thị và ngoại ô của thành thị. Vì vậy, nhóm NCT ở nông thôn mặc dù vẫn có hiểu biết về những loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe mới nhưng vẫn có sự hạn chế về việc tiếp cận hơn so với nhóm NCT ở khu vực thành thị. 11
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.1.3.4. Đặc điểm về hoạt động kinh tế, thu nhập của người cao tuổi Theo thời gian, tỷ lệ người cao tuổi tham gia lao động nhìn chung có xu hướng giảm, khi tuổi càng tăng thì tỷ lệ tham gia hoạt động kinh tế càng giảm. Thu nhập của người cao tuổi có thể bắt nguồn từ 3 nguồn cơ bản sau đây: - Từ lao động sản xuất hàng ngày - Do tích lũy từ lúc còn trẻ tài sản, tiền tiết kiệm, hưu trí, .. - Từ nguồn trợ cấp khác con cái, người thân, Nhà nước, .. Nhu cầu được làm việc, tiếp tục cống hiến cho gia đình và xã hội phù hợp với sức khỏe và điều kiện cũng là một yêu cầu của các vị cao niên. Một số Nhà nước đã và đang nghiên cứu để sử dụng chất xám, khả năng của những vị cao niên, nhất là những vị vừa mới rời khỏi dây chuyền sản xuất và công tác, vẫn còn trí tuệ, kinh nghiệm và sức khỏe nhằm phát huy một cách phù hợp sự cống hiến của họ. Được làm việc, được cống hiến tạo ra niềm vui cho cuộc sống, do đó có tác dụng làm cho trí não và thân thể khỏe mạnh. Đây còn là một quyền của người cao tuổi mà nhiều quốc gia đang quan tâm. 1.1.4. Vấn đề già hóa dân số 1.1.4.1. Khái niệm già hóa dân số Già hóa dân số là hiện tượng tỷ lệ người cao tuổi trong tổng dân số có xu hướng liên tục tăng sau các năm. Một trong những chỉ số quan trọng biểu thị xu hướng của già hóa dân số là chỉ số già hóa dân số, đó là tỉ số giữa dân số từ 60 tuổi trở lên so với dân số dưới 15 tuổi, so với dân số chuẩn 100 người. A1 = P60+ * 100 P0-14 12
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Một quốc gia có cơ cấu dân số già khi tỷ lệ người trên 60 tuổi chiếm từ 10% dân số Biểu 1: Số lượng người già và tỷ trọng dân số già trong tổng số dân trên th giới Th giới Các nước phát triển Các nước đang p át triển Năm Số NCT Tỷ lệ (%) Số NCT Tỷ lệ (%) Số NCT Tỷ lệ (%) (triệu) (triệu) (triệu) 1950 205 8,2 95 11,7 110 6,4 Dự báo 2020 606 10,0 232 19,4 374 7,73 Dự báo 2050 1.964 21,1 395 33,5 1.569 19,3 Nguồn: PGS.TS. Nguyễn Đình Cử, Những xu hướng biến đổi dân số ở Việt Nam.Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội-2007 1.1.4.2. Xu ướng gi óa của các nước trên t giới Trên thế giới, cứ một giây, có hai người tổ chức sinh nhật tròn 60 tuổi – trung bình một năm có gần 58 triệu người tròn 60 tuổi. Hiện nay trên thế giới cứ chín người có một người từ 60 tuổi trở lên và con số này dự tính đến năm 2050 sẽ tăng lên là cứ năm người sẽ có một người từ 60 tuổi trở lên. Già hóa dân số đang gia tăng nhanh nhất ở các nước đang phát triển. Hiện nay, có 7 trong số 15 nước có hơn 10 triệu người già là các nước đang phát triển. Già hóa là một thành tựu của quá trình phát triển. Tuy nhiên, già hóa dân số cũng tạo ra những thách thức về mặt xã hội, kinh tế và văn hóa. Với số lượng cũng như tỷ trọng người cao tuổi trong dân số gia tăng nhanh chóng ở nhiều quốc gia, điều quan trọng là cần nâng cao năng lực của 13
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 xã hội nhằm giải quyết các thách thức đặt ra từ chuyển đổi cơ cấu nhân khẩu học này. Quá trình chuyển đổi già hóa dân số được gọi là già hóa khi người cao tuổi chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ dân số. Tỷ suất sinh giảm và tuổi thọ tăng là hai yếu tố dẫn đến già hóa dân số. Tuổi thọ trung bình đã gia tăng đáng kể trên toàn thế giới. Giai đoạn năm 2010- 2015, tuổi thọ trung bình của các nước phát triển là 78, và của các nước đang phát triển là 68 tuổi. Đến những năm 2045 – 2050, dự kiến tuổi thọ trung bình sẽ tăng lên đến 83 tuổi ở các nước phát triển và 74 tuổi ở các nước đang phát triển. Năm 1950, toàn thế giới có 205 triệu người từ 60 tuổi trở lên. Đến năm 2012, số người cao tuổi tăng lên đến gần 810 triệu người. Dự tính con số này sẽ đạt 1 tỷ người trong vòng gần 10 năm nữa và đến năm 2050 sẽ tăng gấp đôi là 2 tỷ người. Việc ra tăng số lượng NCT lớn như vậy đặt ra rất nhiều yêu cầu cấp bách trong việc xây dựng, hoàn thiện những chính sách dành cho đối tượng NCT nhằm thích ứng với xu thế chung thế thế giới. Trong tương lai, công nghệ ngày càng phát triển, chất lượng cuộc sống tăng lên, tuổi thọ con người cũng tăng cao thì già hóa dân số trở thành một thành tựu. Khi dân số người cao tuổi chiếm tỷ lệ cao trong tổng dân số cũng đồng nghĩa với tỷ lệ tham gia lực lượng lao động có xu hướng giảm đi và số người ngoài độ tuổi lao động sẽ tăng lên và sống lâu hơn. Như vậy, số người làm ra của cải vật chất cho xã hội sẽ có xu hướng giảm đi và số người thụ hưởng sẽ có xu hướng gia tăng. Các quốc gia trên thế giới sẽ có xu hướng tập trung vào những chính sách dành cho người tuồi. Thứ nhất, khi tuổi thọ tăng cao cùng với chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cấp. Con người càng tiến tới sống lâu, sống khỏe. Đây cũng là nhóm người có trình độ kinh nghiệm vượt trội hơn các độ tuổi khác. Vì vậy, một số nước trên thế giới đã bắt đầu nâng cao độ tuổi lao động lên. Bắt đầu từ 60, có thể lên 62 như tại Pháp hiện nay), và ở Đức là 65… 14
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Thứ hai, đầu tư vào công nghệ về y tế, chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là hệ thống dữ liệu về dân cư. Đây là xu hướng tất yếu của thế giới. Hệ thống công nghệ thông tin của nhiều nước trên thế giới sẽ tích hợp toàn bộ những nội dung, thông tin của toàn bộ công dân, tiến tới hình thức quản lý bằng hệ thống. Mọi thông tin sẽ dễ dàng quản lý và tra cứu, tăng cường thông tin cũng như hiểu biết của người dân, đảm bảo tuổi thọ tăng và khả năng sức khỏe tốt. Bên cạnh đó là nghiên cứu, triển khai những mô hình về tài chính y tế. Khi y tế ngày càng phát triển, thì những chính sách để đảm bảo nguồn tài chính y tế càng phải phát huy vai trò, hiệu quả hơn nữa trong tương lai. 1.2. C ín sác an sin i 1.2.1. Khái niệm về chính sách an sinh xã h i Chính sách Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. ản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…” Theo James Anderson: “Chính sách là một quá trình hành động có mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm”. Từ những quan niệm như vậy, có thể định nghĩa chính sách như sau: Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó của một chủ thể có thể là cơ quan Nhà nước, là doanh nghiệp,.. nó bao gồm các mục ti u mà chủ thể đó muốn đạt được và cách làm để thực hiện các mục ti u đó. Chính sách công: Những chính sách do các cơ quan hay các cấp chính quyền trong bộ máy nhà nước ban hành nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng 15
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 được gọi là chính sách công. Chính sách công là một công cụ quản lý quan trọng của Nhà nước. Thông qua việc ban hành và thực thi chính sách, mục tiêu của Nhà nước được hiện thực hóa. Cho đến nay có nhiều quan điểm về khái niệm này: William Jenkin cho rằng: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được các mục tiêu đó”. Theo quan điểm của Wiliam N. Dunn thì: “Chính sách công là một kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không hành động, do các cơ quan nhà nước hay các quan chức nhà nước đề ra”. Còn Peter Aucoin lại khảng định: “Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do Chính phủ tiến hành”, . Guy Peter đưa ra định nghĩa: “Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân”,… Những đặc trưng trong mỗi luận cứ của mối tác giải phản ánh chính sách công từ các góc độ khác nhau, song đều hàm chứa những nội dung thể hiện bản chất của chính sách công, và cho ta thấy những đặc điểm chung của Chính sách công như sau: – Có một cấp thẩm quyền ban hành – Mang lợi ích công – Mọi người đều có quyền tiếp cận công khai, minh bạch – Nhìn chung là bắt buộc thi hành tuy nhiên cũng có những hình thức không mang tính bắt buộc, là các chính sách khuyến khích, hỗ trợ – Thường thể hiện dưới dạng văn bản quy phạm pháp luật, liên quan đến nhau và mang tính hành động, tập trung giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế – xã hội theo những mục tiêu xác định. 16
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Như vậy: “Chính sách công là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các quyết định hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt ra trong đời sống kinh tế – xã hội theo mục tiêu xác định”. An sin i AS H Theo khái niệm của Tổ chức lao động quốc tế ILO , An sin i là sự đảm bảo của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị mất hoặc bị giảm đột ngột nguồn thu nhập vì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời bảo đảm các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình có con nhỏ. ASXH theo nghĩa rộng: là sự đảm bảo thực hiện các quyền để con người được an bình, đảm bảo an ninh, an toàn trong xã hội. ASXH theo nghĩa hẹp: là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập, do họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế, người bị thiên tai địch họa. An sin i cũng có thể chỉ các chương trình hành động của chính phủ nhằm thúc đẩy phúc lợi của người dân thông qua các biện pháp hỗ trợ đảm bảo quyền tiếp cận các nguồn lực đầy đủ về thực phẩm và nơi trú ẩn và tăng cường sức khỏe và phúc lợi cho người dân nói chung và các phân đoạn có khả năng dễ bị tổn thương như trẻ em, người già, người bệnh và người thất nghiệp. Các dịch vụ cung cấp an sinh xã hội thường được gọi là các dịch vụ xã hội. An sin i có thể chỉ: Bảo hiểm xã h i, nơi người dân nhận được lợi ích hay dịch vụ trong sự công nhận những đóng góp cho một chương trình bảo hiểm. Những dịch vụ 17
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 này thường bao gồm sự chu cấp lương hưu, bảo hiểm tàn tật, phúc lợi cho những người thân còn sống và bảo hiểm thất nghiệp. Các dịc vụ được cung cấp bởi chính phủ hoặc các cơ quan được chỉ định chịu trách nhiệm chu cấp an sinh xã hội. Ở các nước khác nhau điều này có thể bao gồm chăm sóc y tế, hỗ trợ tài chính trong thời gian thất nghiệp, bệnh tật, hoặc nghỉ hưu, sức khỏe và an toàn tại nơi làm việc, các khía cạnh của công tác xã hội và thậm chí cả quan hệ ngành công nghiệp. An sin c ản bất chấp việc có tham gia vào các chương trình bảo hiểm cụ thể hay không. Ví dụ hỗ trợ cho những người tị nạn mới đến về các nhu cầu cơ bản như thực phẩm, quần áo, nhà ở, giáo dục, tiền và chăm sóc y tế Như vậy, về mặt bản chất, ASXH là góp phẩn bảo đảm thu nhập và đời sống cho các công dân trong xã hội. Phương thức hoạt động là thông qua các biện pháp công cộng. Mục đích là tạo ra cuộc sống tốt đẹp, bình an cho mọi thành viên trong xã hội. Qua những phân tích bên trên có thể định nghĩa Ch nh s h an sinh hội: nh ng h nh s h o nh n ho quan h nh qu n th m qu n an h nh h ng t i s m o ho th nh vi n trong hội gi p hống lại nh ng kh khăn v kinh tế và xã hội do bị mất ho c bị gi m ột ngột nguồn thu nhập vì ốm au, thai s n, tai nạn lao ộng, thất nghiệp, th ng tật, tuổi già và chết; chăm s tế, gi p vấn t i h nh ho th nh vi n trong hội Trong số những yếu tố cấu thành hệ thống Chính sách ASXH nêu trên, Bảo hiểm xã hội là trụ cột cơ bản, cần thiết nhất. Có thể nói HXH là xương sống của hệ thống ASXH. Chỉ khi có một hệ thống những chính sách BHXH hoạt động có hiệu quả thì mới có thể có một nền ASXH vững mạnh. BHXH dựa trên sự đóng góp của các bên tham gia, gồm người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước trong một số trường hợp. Thông qua các trợ cấp 18
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 HXH, người lao động có được một khoản thu nhập bù đắp hoặc thay thế cho những khoản thu nhập bị giảm hoặc mất trong những trường hợp họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Tiếp sau BHXH là những chính sách về cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động và các thành viên gia đình họ, nhằm bảo đảm cho họ tái tạo được sức lao động, duy trì và phát triển nền sản xuất xã hội, đồng thời phát triển mọi mặt cuộc sống của con người, kể cả phát triển bản thân con người. Dịch vụ chăm sóc sức khỏe này được thể hiện trong những chính sách bảo hiểm y tế (Bảo hiểm y tế): những gói dịch vụ chăm sóc cơ bản, hồ sơ điện tử chăm sóc sức khỏe ban đầu của nhân dân, KC HYT, …. Cuối cùng là những chính sách về trợ giúp xã hội (cung cấp tiền, hiện vật… cho những người có rất ít hoặc không có tài sản người nghèo khó), những người cần sự giúp đỡ đặc biệt cho các gánh nặng gia đình… Những chính sách ASXH này cũng khuyến khích, thậm chí bao quát cả những loại trợ giúp như miễn giảm thuế, trợ cấp về ăn, ở, dịch vụ đi lại… Đây là ba nội dung cốt lõi của chính sách ASXH dành cho NCT nói riêng. Luận văn sẽ tập trung vào nghiên cứu như sau: hưu trí, bảo trợ xã hội và chăm sóc y tế cho người cao tuổi. 1.2.2. Ý ng ĩa, vai trò của C ín sác an sin i 1.2.2.1. Ý nghĩa ản chất sâu xa của ASXH là góp phần đảm bảo thu nhập và đời sống cho các công dân trong xã hội với phương thức hoạt động là thông qua các biện pháp công cộng, nhằm tạo ra sự “an sinh” cho mọi thành viên trong xã hội và vì vậy mang tính xã hội và tính nhân văn sâu sắc. Có thể thấy rõ bản chất của ASXH từ những khía cạnh sau: - Những chính sách ASXH biểu hiện rõ sự quan tâm, chăm sóc những nhu cầu cơ bản của nhà nước đối với nhân dân
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 19
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Để thấy rõ bản chất của những chính sách ASXH, cần hiểu rõ mục tiêu của nó. Mục tiêu của ASXH là tạo ra một lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp bảo vệ cho tất cả mọi thành viên của cộng đồng trong những trường hợp bị giảm hoặc bị mất thu nhập hoặc phải tăng chi phí đột xuất trong chi tiêu của gia đình do nhiều nguyên nhân khác nhau, như ốm đau, thương tật, già cả… gọi chung là những biến cố và những “rủi ro xã hội”. Để tạo ra lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp, ASXH dựa trên nguyên tắc san sẻ trách nhiệm và thực hiện công bằng xã hội, được thực hiện bằng nhiều hình thức, phương thức và các biện pháp khác nhau. Như vậy, bản chất của ASXH là nhằm che chắn, bảo vệ cho các thành viên của xã hội trước mọi “biến cố xã hội” bất lợi. - Chính sách ASXH luôn thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp Mỗi người trong xã hội từ những địa vị xã hội, chủng tộc, tôn giáo khác nhau… là những hiểu hiện khác nhau của một hệ thống giá trị xã hội. Nhưng vượt lên trên tất cả, với tư cách là một công dân, họ phải được bảo đảm mọi mặt để phát huy đầy đủ những khả năng của mình, không phân biệt địa vị xã hội, chủng tộc, tôn giáo… Nhà nước đưa ra những chính sách ASXH tạo cho những người bất hạnh, những người kém may mắn hơn những người bình thường khác có thêm những điều kiện, những lực đẩy cần thiết để khắc phục những “biến cố”, những “rủi ro xã hội”, có cơ hội để phát triển, hoà nhập vào cộng đồng. Chính sách ASXH kích thích tính tích cực xã hội trong mỗi con người, kể cả những người giàu và người nghèo. Nhờ đó, một mặt có thể chống lại thói quen ỷ lại vào xã hội; mặt khác, có thể chống lại được tư tưởng chủ nghĩa cá nhân mạnh ai nấy lo, … Đồng thời, giúp mọi người hướng tới một xã hội nhân ái, góp phần tạo nên một cuộc sống công bằng, bình yên. 20
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Chính sách ASXH thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, tương thân tương ái của cộng đồng Sự san sẻ trong cộng đồng, giúp đỡ những người bất hạnh là nhằm hoàn thiện những giá trị nhân bản của con người, bảo đảm cho một xã hội phát triển lành mạnh. Điều này được thể hiện rõ nét nhất trong chính sách về ảo hiểm y tế. Có thể nói nhóm NCT là nhóm cần sự hỗ trợ về chăm sóc sức khỏe nhiều nhất so với các nhóm khác. Do đặc điểm lão hóa, già đi mà NCT thường xuyên mang bệnh tật kép, chi phí điều trị lớn. Đây lại là nhóm ngoài độ tuổi lao động, không phải là nhóm chủ động về tài chính. ảo hiểm y tế hoạt động trên nguyên tắc lấy số đông bù số ít. Hiện nay, rất nhiều nước trên thế giới đã đạt hoặc đang hướng tới mục tiêu ảo hiểm y tế toàn dân, nghĩa là Nhà nước sẽ có trách nhiệm về chăm sóc y tế, sức khỏe cho tất cả công dân, bao gồm cả những người NCT. Mở rộng phạm vi bảo hiểm y tế giúp đảm bảo nguồn thu từ những người khỏe, bù trừ cho những người ốm đau, bệnh tật. Khi những NCT không đủ khả năng về tài chính, có thẻ bảo hiểm y tế tức là họ nhận được sự chia sẻ của cộng đồng để đảm bảo sức khỏe của chính mình. 1.2.2.2. Vai tr của C ín sác an sin i - Chính sách ASXH thực hiện một phần công bằng và tiến bộ xã hội Trên bình diện xã hội, những chính sách ASXH là một công cụ để cải thiện các điều kiện sống của các tầng lớp dân cư, đặc biệt là đối với những người nghèo khó, những nhóm dân cư “yếu thế” trong xã hội. Trên bình diện kinh tế, chính sách ASXH là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong cộng đồng. Sự phân phối lại thu nhập được thể hiện qua sự phân phối lại giữa những người khoẻ mạnh và người ốm đau, giữa người đang làm việc và người đã nghỉ việc, giữa người chưa có con và những người có gánh nặng gia đình. 21
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Đến nay người ta đã ý thức được rằng, sự phát triển của xã hội là một quá trình, trong đó các nhân tố kinh tế và nhân tố xã hội thường xuyên tác động lẫn nhau. Sự phát triển của thế giới trong những năm gần đây đặt ra mục tiêu là bảo đảm những cải thiện nhất định cho hạnh phúc của mỗi người và đem lại những lợi ích cho mọi người; bảo đảm phân phối công bằng hơn về thu nhập và của cải, tiến tới công bằng xã hội; đạt được hiệu quả sản xuất, bảo đảm việc làm, mở rộng và cải thiện về thu nhập giáo dục và y tế cộng đồng; giữ gìn và bảo vệ môi trường… Đáp ứng những nhu cầu tối cần thiết cho những người gặp khó khăn, bất hạnh là vấn đề được ưu tiên trong chiến lược phát triển của thế giới. Tuy nhiên, phải thấy rằng, ASXH không loại trừ được sự nghèo túng mà chỉ có tác dụng góp phần đẩy lùi nghèo túng, góp phần vào việc thúc đẩy tiến bộ xã hội. - Chính sách ASXH là một tất yếu khách quan trong cuộc sống xã hội loài người Trong bất kỳ xã hội nào, ở bất cứ giai đoạn phát triển nào cũng đều có những nhóm dân cư, những đối tượng rơi vào tình trạng không thể tự lo liệu được cuộc sống, hoặc trong cảnh gặp sự cố nào đó trở thành những người “yếu thế” trong xã hội. Nếu trong xã hội có những nhóm người “yếu thế”, những người gặp rủi ro, bất hạnh thì cũng chính trong xã hội đó lại nẩy sinh những cơ chế hoặc tự phát, hoặc tự giác, thích ứng để giúp đỡ họ. Đây là cơ sở để hệ thống ASXH hình thành và phát triển. Tất nhiên, ASXH là một quá trình phát triển toàn diện, từ đơn giản đến phức tạp và ngày càng phong phú, đa dạng. 1.2.3. Đán giá c ín sác an sin i 1.2.3.1. K ái niệm v p ân loại đán giá c ín sác Chính sách công là một công cụ quan trọng của quản lý nhà nước. Thông qua việc ban hành và thực thi các chính sách, những mục tiêu của Nhà nước 22
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 được hiện thực hóa. Mỗi chính sách vận động theo một quy trình, bao gồm 3 giai đoạn cơ bản: hoạch định chính sách, thực thi chính sách và đánh giá chính sách. Đ nh gi h nh s h l em ét, nhận ịnh v gi trị kết qu ạt ợ khi an h nh v th thi một h nh s h ông. Để có thể đi vào cuộc sống, chính sách công được thể chế hóa thành các quy định pháp luật. Việc nhìn nhận và đánh giá chính sách do đó thường gắn với sự đánh giá những quy định pháp luật này có phù hợp với những yêu cầu của cuộc sống hay không và chúng được vận hành như thế nào trên thực tế. Tuy nhiên, chính sách công không chỉ thể hiện trong các quy định pháp luật mà còn nằm trong các chương trình, kế hoạch, chủ trương hoạt động của nhà nước. Do đó, đánh giá chính sách công sẽ bao quát việc xem xét về tổng thể các quyết định của nhà nước chính phủ trung ương và chính quyền địa phương trong việc giải quyết một vấn đề cấp thiết đặt ra trong thực tiễn quản lý nhà nước. Đánh giá chính sách cho phép xem xét, nhận định không chỉ về nội dung chính sách, mà còn về quá trình thực thi chính sách, từ đó có biện pháp điều chỉnh phù hợp với đòi hỏi thực tế để đạt các mục tiêu mong đợi. Về phân loại đánh giá chính sách Giáo trình Đánh giá chính sách công – Học viện Hành chính quốc gia, 2016, tr.21 – 25), có các hình thức để đánh giá chính sách như sau: Đán giá qu tr n c ín sác Đánh giá quy trình tức là xem xét các phương pháp tổ chức, bao gồm các quy định và thủ tục hoạt động, được sử dụng để thực hiện các chương trình. Mục tiêu của đánh giá này nhằm xác định quá trình tổ chức hợp lý và được thực hiện hiệu quả hơn hay không? Hướng tới mục tiêu này, sự thực thi của một chính sách công luôn được chia thành các nhiệm vụ riêng biệt, như hoạch định chiến lược, quản lý tài chính 23
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hoặc xem xét những phàn nàn của khách hàng, và sau đó đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ theo tính hiệu quả, hiệu lực, hoặc trách nhiệm giải trình. Đán giá tác đ ng c ín sác là phương pháp nghiên cứu những thay đổi trong mức phúc lợi có thực sự là kết quả của sự can thiệp của chương trình chình chứ không phải của các yếu tố khác hay không. Những phương thức đánh giá này có thể được thực hiện bằng các phương pháp định lượng tức là thu thập dữ liệu khảo sát hay mô phỏng trước hoặc sau khi bắt đầu chương trình. Đánh giá tiên nghiệm là dự đoán các tác động của chương trình, còn đánh giá hồi cứu lại khảo sát kết quả sau khi chương trình đã được triển khai. So sánh phản thân là một dạng của so sánh hồi cứu, trong đó xem xét các tác động của chương trình thông qua khác biệt trong các kết quả ở các đối tượng trước và sau khi triển khai chương trình hay giữa các đối tượng tham gia và không tham gia chương trình . Đán giá trước v đán giá sau đối với c ín sác Có một số nghiên cứu thường được áp dụng trong đánh giá chương trình. Thiết kế nghiên cứu thường được sử dụng nhất là so sánh trước và sau, so sánh kết quả theo hai cột mốc thời gian khác nhau – một mốc là trước khi chương trình triển khai và cột mốc là sau khi chương trình được triển khai. So sánh trước – sau này được thiết kế để chỉ ra tác động của chương trình, nhưng rất khó để biết được những thay đổi quan sát được, nếu có là do kết quả của chương trình hay là kết quả của thay đổi khác diễn ra trong xã hội đúng thời điểm. 1.2.3.2. Tiêu c í đán giá c ín sác an sin i Đối với việc đánh giá bản thân chính sách, bên cạnh việc nghiên cứu, áp dụng những phương pháp đánh giá cũng cần xác định rõ cần xác định rõ những tiêu chí. Các phương pháp đánh giá chính sách công được xác định hướng đánh giá chính sách, cơ sở để xây dựng những tiêu chí đánh giá để làm rõ mục tiêu đánh giá mà người đánh giá muốn hướng đến. Vì vậy, có rất 24
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nhiều tiêu chí để đánh giá chính sách công nói chung và những chính sách an sinh xã hội nói riêng. Trên cơ sở phân tích những chính sách đã được ban hành, luận văn sẽ tập trung vào phân tích tác động của những chính sách an sinh xã hội. Thông qua các số liệu báo cáo có thể phân tích, đưa ra những tác động của chính sách tới những đối tượng mà chính sách hướng tới, đồng thời phản ánh những nội dung chính sách đã hợp lý, hay tính hiệu quả của việc thực thi chính sách hay chưa. Vì vậy, luận văn sẽ xem xét, đánh giá chính sách an sinh xã hội dựa trên những tiêu chí sau: Đối tượng của c ín sác Tiêu chí này để xác định việc ban hành chính sách đã đúng đối tượng chưa, chính sách ban hành đã bao phủ được hết đối tượng chưa. Hệ t ống văn ản đ an n : ản thân chính sách được cụ thể hóa bằng nhiều loại văn bản. Chính sách là công cụ giải quyết vấn đề xã hội đặt ra mà nhà nước tồn tại dưới nhiều hình thức như chủ trương, kế hoạch, … mang tính khuyến khích, không bắt buộc. Tuy nhiên cũng có những chính sách đã được thể chế hóa bằng luật, như vậy chính sách sẽ mang tính bắt buộc. Vì vậy với một chính sách đưa ra, có thể có nhiều văn bản về quy định, hướng dẫn, bổ sung, …. Các văn bản quy định là cơ sở cho việc thực thi. Do đó, việc đánh giá hệ thống văn bản của chính sách góp phần bổ sung, nâng cao hiệu quả của việc thực thi chính sách. Hiệu quả c ín sác Phần đánh giá được thực hiện trên những con số thực tế có thể thu thập được. Đây là kết quả thu được sau khi triển khai, thực thi chính sách. Nó thể hiện phần nào hiệu quả của chính sách, chính sách đã đáp ứng được bao nhiêu phần, hoặc những yêu cầu mà xã hội đã đặt ra. N ững k ó k ăn, ất cập ên cạnh việc đánh giá những việc đã làm được, chúng ta còn phải đánh giá những việc chưa làm được, trong đó lưu ý đến những khó khăn, bất cập mà khi thực thi chính sách đã phát sinh. 25
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.3. Kinh nghiệm quốc t về c ín sác d n c o người cao tuổi trước vấn đề già hóa dân số Hội nghị An sinh xã hội quốc tế do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức vào tháng 5/2015 đã công bố số liệu về tình hình già hóa dân số tại một số nước trên thế giới. Đồng thời, Hội nghị cũng giới thiệu kinh nghiệm mà các nước đã thực hiện. Đây là những kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam khi bước vào bước ngoặt già hóa dân số như hiện nay. 1.3.1. Tại Hàn Quốc Dân số Hàn Quốc đạt 48,6 triệu người tính đến năm 2010, tăng 130 nghìn người so với 5 năm trước. Tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên chiếm 11% tổng dân số, tương đương 5,4 triệu người. Theo thông báo của chính quyền Hàn Quốc, tỷ lệ sinh tại nước này vào năm 2013 chỉ đạt 1,19 và là mức thấp nhất trong số 34 nước thành viên của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD).Dự đoán với tỷ lệ sinh thấp như trên thì đến năm 2018 Hàn Quốc sẽ chính thức bước vào thời kỳ xã hội già hóa với số người ở độ tuổi trên 65 chiếm đến hơn 14% tổng dân số. Già hóa dân số gây ra nhiều vấn đề thiệt hại lớn cho xã hội Hàn Quốc. Theo các nhà nghiên cứu Hàn Quốc để có thể giải quyết những tác động tiêu cực của già hóa dân số, nước này tập trung vào việc: Cải cách hệ thống quỹ hưu trí, bổ sung thu nhập cho NCT So với số dân đóng góp vào hệ thống hưu trí, số người được hưởng lợi từ hệ thống này sẽ nhanh chóng gia tăng về mặt tuyệt đối khi Hàn Quốc trở thành một xã hội già hóa.Như vậy, nếu hệ thống quỹ hưu trí tiếp tục tiến trình hiện tại thì rất có thể bắt đầu xảy ra thâm hụt từ năm 2034 và suy yếu hoàn toàn vào năm 2047. Nói cách khác, sự ổn định của các quỹ hưu trí, khả năng thanh toán hưu trí sẽ bị nguy hiểm bởi một loạt các vấn đề liên quan như giảm số người lao động đóng góp, giá trị thanh toán gia tăng, tính hiệu quả của đầu 26
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tư quỹ hưu trí không cao, phân phối thu nhập giữa các tầng lớp xã hội và bảo đảm bình đẳng giữa các thế hệ còn nhiều bất cập. Hệ thống quỹ hưu trí hiện tại cần được cải cách để mở rộng vai trò của các thị trường vốn như là nơi phân phối nguồn lực tài chính bằng cách giúp các cá nhân đạt được lợi ích bổ sung từ tiền tiết kiệm nghỉ hưu và các quỹ hưu trí tư nhân hơn là chỉ đơn giản chú trọng đến cách tiếp cận phúc lợi xã hội từ các khoản thu nhập. Điều này sẽ có lợi bởi vì hệ thống quỹ hưu trí tạo cơ sở để mở rộng thị trường vốn và giúp xoá bỏ gánh nặng quản lý rủi ro mà các cá nhân phải đảm trách. Ngoài ra, Hàn Quốc cần thực thi các giải pháp khác nhằm xử lý những vấn đề cơ bản liên quan đến hệ thống hưu trí; bao gồm cải thiện những tiêu chuẩn hệ thống kế toán, đề cao tính chủ động cá nhân trong hoạt động quản lý tài sản và tạo thêm cơ hội việc làm.Bên cạnh việc nới lỏng các quy định, cần nỗ lực cải cách hệ thống quỹ hưu trí thông qua đánh giá chất lượng tài sản của danh mục đầu tư dựa trên những tiêu chuẩn tài chính quốc tế.Về mặt này, vì quy mô các quỹ sẽ mở rộng và ngày càng có nhiều định chế tài chính tham gia quản lý nên tất yếu sẽ dẫn đến gia tăng cạnh tranh trong lĩnh vực quản lý quỹ này. 1.3.2. Tại N ật ản Với tỷ lệ sinh thấp và tuổi thọ cao, nhiều năm nay Nhật Bản là một trong những quốc gia có tỷ lệ người cao tuổi cao nhất thế giới.Tuy nhiên, tình trạng già hóa dân số một cách nhanh chóng thời gian gần đây không chỉ làm đau đầu các nhà hoạch định chính sách, mà còn được xem là thách thức lớn với Chính phủ Nhật Bản. Theo ước tính, số người già từ 65 tuổi trở lên ở Nhật Bản chiếm gần 40% tổng dân số vào năm 2060, tăng từ mức 23% vào năm 2010. Dân số già sẽ tạo ra những gánh nặng đối với nền kinh tế quốc gia. Lực lượng lao động 27
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 sẽ phải gồng mình để gánh vác hệ thống thuế và an sinh xã hội.Dân số Nhật Bản đang già hóa với tốc độ không ngờ và nếu mọi việc cứ diễn ra như hiện nay thì Nhật Bản không thể tránh khỏi vỡ nợ. Đó là nguyên nhân vì sao Chính phủ Nhật Bản quyết định tăng thuế tiêu dùng lên 8% vào năm 2014 và 10% vào tháng 10/2015.Các chuyên gia phân tích cho rằng, chi phí phúc lợi xã hội không ngừng tăng trong một quốc gia già hóa dân số không có dấu hiệu giảm sẽ làm trầm trọng hơn gánh nặng nợ công - đang ở mức gấp đôi quy mô nền kinh tế - của Nhật Bản. Điều đáng quan ngại là dân số giảm kéo theo nhu cầu tiêu dùng giảm, gây khó khăn cho chính quyền của Thủ tướng S.Abe đang nỗ lực thoát ra khỏi thời kỳ 15 năm giảm phát. Thế nhưng, Chính phủ Nhật Bản đang rất lo ngại tình trạng có quá ít người trẻ trong lực lượng lao động thì sẽ khó có đủ người đóng thuế - nguồn thu chính - để vận hành cũng như phát triển nền kinh tế. Ngoài ra, để chăm lo cho đối tượng NCT ngày càng ra tăng với tốc độ như trên, Chính phủ Nhật Bản đã đưa ra nhiều giải pháp như: - Khuyến khích tạo ra việc làm cho NCT Thay đổi phương thức tìm việc của nam nữ, xây dựng môi trường tốt, xóa bỏ hiện tượng phụ nữ sau 25 đến 30 tuổi mới đi tìm việc. Nếu như năm 2000 tỷ lệ dân số phụ thuộc của Nhật Bản chỉ là 46,9% thì đến năm 2013 tỷ lệ này đã tăng lên mức 59%. Trước sức ép lớn đến từ những người phụ thuộc trong đó chủ yếu là người già lên người trong độ tuổi lao động, chính phủ Nhật Bản đã và đang cố gắng đề ra các chính sách duy trì được nhiều người tham gia lực lượng lao động. Với người cao tuổi về hưu, thay đổi nhận thức về “dân số trong độ tuổi lao động mới”, từ đó khiến những người cao tuổi có sức khỏe vẫn có thể đáp ứng được yêu cầu của xã hội năng động. Nói một cách khác, khi người cao tuổi về hưu, họ vẫn có thể tìm việc làm phù hợp với điều kiện sức khỏe và chuyên môn của họ. Theo số liệu thống kê của Tổ chức 28
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Statistics Bureau (Tokyo), cứ 5 người già nghỉ hưu thì có 1 người đi làm trở lại, đây là tỷ lệ cao nhất trong khối các nước phát triển. Mặc dù tuổi nghỉ hưu của người Nhật là 60 tuổi nhưng có hơn 5,7 triệu người 20% người về hưu vẫn tiếp tục làm việc ở độ tuổi quá 65. Theo báo cáo năm 2011 của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế OECD, đàn ông Nhật thường nghỉ làm ở độ tuổi trung bình 70 và phụ nữ là 67.Chính phủ Nhật Bản đã ban hành chính sách giới thiệu việc làm tiếp tục cho người cao tuổi và luật về ổn định việc làm cho người cao tuổi để khuyến khích người cao tuổi vẫn có khả năng lao động tìm công việc phù hợp với mình. Chính sách này vừa làm giảm bớt gánh nặng thiếu hụt lao động của Nhật Bản, vừa giúp người cao tuổi phát huy khả năng, kinh nghiệm của mình. - Phân bổ hài hòa mật độ NCT ở thành thị và nông thôn Sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên (nông nghiệp, du lịch… của địa phương, thì cần phải tạo ra cơ hội việc làm.Xây dựng khu trung tâm, thực hiện quản lí và phát huy sức sống khu kinh tế. Trụ sở doanh nghiệp có sức cạnh tranh lớn, hình thành thành phố cứ điểm chiến lược, từ đó kiểm soát số dân di cư lên Tokyo từ đó tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động. Cũng theo số liệu ở trên, đàn ông và phụ nữ Nhật khi đến tuổi nghỉ hưu vẫn tiếp tục làm việc và cống hiến cho xã hội, mà dân số luôn tập trung ở thành thị, thưa thớt ở nông thôn là hình ảnh chung không chỉ riêng gì Nhật Bản. Vì vậy những chính sách phát huy điểm mạnh của địa phương sẽ giúp Nhật Bản giãn mật độ NCT tập trung quá lớn ở thành thị, gây áp lực lên cho chính quyền địa phương, gây nên sự mất cân bằng trong điều kiện chăm sóc NCT tại đây trong khi tại những địa phương khác như nông thông lại dư thừa điều kiện, trang thiết bị để phục vụ tốt những đối tượng này. 29
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.3.3. Tại Thái Lan Năm 1950, dân số nhóm 60 + của Thái Lan chiếm 5% tổng dân số, đứng thứ 7 các nước Đông Nam Á nhưng đến nay, Thái Lan đã là quốc gia đứng thứ 2 trong khối ASEAN về tỷ lệ người cao tuổi (NCT), chỉ sau Singapore. Tuổi thọ trung bình của Thái Lan cũng tăng từ 52 tuổi, năm 1950-1955, lên 71 tuổi năm 2000-2005. Dự báo đến năm 2025-2030, tuổi thọ của Thái Lan là 76,8 tuổi và đến năm 2050 là 79,1 tuổi, trong đó tuổi thọ của nữ cao hơn nam gần 9 tuổi. Nhóm dân số 60+ của Thái Lan tăng lên 9 triệu vào năm 2015 và lên 12,9 triệu vào năm 2025 và đạt 20 triệu vào năm 2050. Hành động mang tính quốc gia chính thức đầu tiên của Thái Lan về các vấn đề của NCT được bắt đầu vào năm 1953 với việc thiết lập Nhà dưỡng lão đầu tiên ở thủ đô angkok. Tại thời điểm đó, dân số 60+ của Thái Lan chưa đến 5% tổng dân số. Sau Đại hội đồng thế giới đầu tiên về NCT được tổ chức tại Vienna năm 1982, Kế hoạch hành động quốc tế về NCT được phổ biến tới các quốc gia thành viên của Liên Hợp Quốc. Chính phủ Thái Lan đã thành lập Ủy ban quốc gia về NCT và xây dựng Kế hoạch quốc gia về NCT. Sau đó, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách về NCT. Năm 1997, chương trình nghị sự về NCTđược đưa vào trong Hiến pháp mới của Thái Lan. Năm 2003, Thái Lan ban hành Luật NCT, thành lập Quỹ quốc gia dành cho NCT để hỗ trợ tài chính cho các hoạt động kinh doanh/kiếm sống của NCT. Bộ Y tế là cơ quan nhà nước chính hỗ trợ việc hình thành các câu lạc bộ NCT ở tất cả các tiểu địa hạt.Hiện có gần 20.000 câu lạc bộ. Nghiên cứu quốc gia năm 2007 cho thấy 25,6% trong tổng số NCT Thái Lan là 30
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thành viên các câu lạc bộ. Các thành viên được tiếp cận các hoạt động tăng cường sức khỏe hàng tháng như tập thái cực quyền, thể dục thẩm mỹ kiểu Thái, tham quan, các bài giảng về dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe thể chất và tâm thần, các hoạt động truyền thống, tôn giáo và văn hóa… Các câu lạc bộ đóng góp tích cực cho các hoạt động của chính quyền địa phương và cộng đồng.Chính quyền địa phương ngày càng quan tâm và tham vấn ý kiến của NCT. Ở Thái Lan, tuổi nghỉ lao động là 60 nhưng nhiều NCT vẫn đang tham gia lao động (nam: 50%; nữ: 28%). 90% số NCT tham gia vào khối lao động không chính thức, trong đó 70% thuộc lĩnh vực nông nghiệp. Các nghiên cứu cũng cho thấy, nguồn tài chính cung cấp cho họ chủ yếu là từ quá trình làm việc của bản thân (39,3%) và các thành viên trong gia đình 35,4% . Nguồn từ tiết kiệm/đầu tư là 18% và 7,3% là từ lương hưu và trợ cấp chính phủ. Thái Lan tập trung đảm bảo thu nhập dành cho NCT qua Hệ thống Trợ giúp tuổi già nay là Hệ thống lương hưu xã hội cho NCT không có lương hưu. Năm 2011, chính phủ đã tăng mức trợ cấp theo các nhóm tuổi (600 Baht cho những người trong độ tuổi 60-69, 700 aht cho độ tuổi 70-79, 800 Baht cho độ tuổi 80-89 và 1.000 aht cho độ tuổi 90+). Nhằm khuyến khích con cái chăm sóc cha mẹ, Thái Lan đã giảm thuế (30.000Baht/một cha/mẹ cho người con khi chăm sóc cha mẹ và khi người con mua bảo hiểm y tế tư nhân cho cha mẹ cũng được hưởng giảm thuế (30.000 Baht một cha/mẹ/một năm . Ngoài ra, để giúp người cao tuổi nhận thức quyền được hưởng đời sống thể chất và tinh thần có chất lượng cao, người cao tuổi phải được tiếp cận đến thông tin và dịch vụ chăm sóc y tế có khả năng chi trả và thân thiện đáp ứng nhu cầu của họ. Các dịch vụ này bao gồm dịch vụ chăm sóc phòng 31
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ngừa, điều trị và lâu dài. Định hướng chăm sóc cuộc sống toàn diện phải bao gồm các hoạt động cải thiện sức khỏe và phòng ngừa dịch bệnh, tập trung vào việc duy trì khả năng độc lập, phòng ngừa và trì hoãn bệnh tật và khuyết tật, và cung cấp dịch vụ điều trị. Vì vậy, chính phủ Thái Lan đang hướng đến “Hệ thống chăm sóc tức thời” để hỗ trợ hệ thống chăm sóc lâu dài và chăm sóc không chính thức. Hệ thống này là cầu nối giữa gia đình và các bệnh viện chăm sóc chuyên khoa.Hệ thống này sẽ nâng cao hệ thống chăm sóc không chính thức và giảm nhu cầu chăm sóc lâu dài tại nhà dưỡng lão. Hơn nữa, đất nước Chùa Vàng cần có thêm các chính sách nhằm tăng cường lối sống khỏe mạnh, với sự hỗ trợ của công nghệ, các nghiên cứu y học và chăm sóc phục hồi chức năng; Cần phải đào tạo cho những người chăm sóc và cán bộ chuyên môn y tế nhằm đảm bảo những cán bộ làm việc với người cao tuổi được tiếp cận thông tin và đào tạo cơ bản trong công tác chăm sóc người cao tuổi; Cần phải có hỗ trợ hơn nữa cho tất cả những người chăm sóc người cao tuổi bao gồm các thành viên trong gia đình, các cán bộ cộng đồng, đặc biệt chăm sóc lâu dài cho những người cao tuổi già yếu, và những người cao tuổi vẫn phải chăm sóc cho người khác; Cần phải hành động nhiều hơn nữađể phát hiện, xác minh và ngăn ngừa việc phân biệt đối xử, lạm dụng và bạo hành đối với người cao tuổi, đặc biệt là phụ nữ cao tuổi là những người dễ bị tổn thương hơn. Đã có nhiều tiến bộ trong việc thúc đẩy quyền con người của người cao tuổi, đáng lưu ý là những diễn đàn thảo luận tập trung vào việc xây dựng công cụ quốc tế về quyền con người đặc biệt lưu tâm đến người cao tuổi. Sự nỗ lực của chính phủ Thái Lan trong việc ban hành nhiều chính sách, xây dựng nhiều mô hình nhằm phát huy vai trò, nâng cao chất lượng sống của NCT Thái Lan trong suốt 30 năm qua là những bài học vô cùng bổ ích cho bất cứ quốc gia nào trong tiến trình bước vào, đã, đang ở giai đoạn già hoá dân số. 32
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.3.4. Tại Australia (Úc) Trong quá khứ Úc là một quốc gia tương đối trẻ trung. Trong những năm 1970- 1971, 31% dân số là từ 15 tuổi trở xuống, trong khi đến năm 2001-2002 tỷ lệ này đã giảm xuống còn 22%.Tỷ lệ dân số của Úc ở độ tuổi trên 65 tuổi đã tăng từ 8% trong 1970-1971 đến 13% trong năm 2001-2002.Nghiên cứu dự đoán rằng trong vòng 40 năm tới, tỷ lệ dân số trên 65 tuổi sẽ gần như tăng gấp đôi lên khoảng 25%. Đồng thời, tăng trưởng dân số trong độ tuổi lao động truyền thống dự kiến sẽ chậm lại ở mức gần như bằng không. Đây là một sự thay đổi vĩnh viễn.Ngoại trừ trường hợp tỷ lệ sinh có một sự thay đổi chưa từng có thì cơ cấu tuổi của dân số Úc có khả năng ổn định với một tỷ lệ cao hơn những người lớn tuổi. Hình 1 : Tỷ lệ sinh của Úc trong lịch sử Nguồn: Báo cáo Hội nghị An sinh xã hội quốc tế tháng 5/2015 Sự già hóa của dân số được gây ra bởi hai yếu tố. Thứ nhất, các gia đình Úc, trung bình, có ít con hơn. Theo số liệu đưa ra từ Hình 1, mức sinh bắt đầu giảm dần vào cuối những năm 1960, và đã giảm kể từ đó.Trong 20 năm trở lại đây tỷ lệ sinh đã giảm xuống dưới mức sinh thay thế - có nghĩa là nếu không có tình trạng di dân, dân số của Úc cuối cùng sẽ bắt đầu giảm. 33
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Các quyết định có con chắc chắn là một quyết định cá nhân - đó là không suy tính dưới vai trò của chính phủ - chính phủ không nên nói với công dân có bao nhiêu con họ cần phải có. Tuy nhiên, các chính phủ có thể đảm bảo rằng có những chương trình giúp đỡ cha mẹ trong việc nuôi con cái của họ. Chính phủ đã đưa ra những thay đổi sâu rộng với các loại thuế và lợi ích để giúp đỡ gia đình. Phân tích đã chỉ ra rằng thuế và hệ thống an sinh xã hội là trung lập trong việc đối xử với các gia đình thu nhập duy nhất hay thu nhập từ cả hai bên. Do vậy sự cân bằng của hệ thống là tương đối chính xác. Chính phủ hiện đang tìm cách hỗ trợ cho các gia đình có thể được cải thiện hơn nữa để có sự lựa chọn tối đa cho phụ huynh trong việc cân bằng công việc và trách nhiệm gia đình. Một khía cạnh của sự lựa chọn này là đảm bảo rằng người sử dụng lao động và người lao động có sự linh hoạt để đạt được thỏa thuận làm việc cùng có lợi - bao gồm cả thông qua lao động bán thời gian hoặc làm việc với thời gian linh hoạt. Yếu tố thứ hai góp phần vào sự già hóa dân số là chúng ta đang sống lâu hơn.Ví dụ, trong năm 1960 tuổi thọ cho nam giới khi sinh là khoảng 68 năm. Ngày nay nó là 78 năm, và trong năm 2042 nghiên cứu dự kiến là được khoảng 83 năm. Sự tăng trưởng tương tự trong tuổi thọ cũng đang xảy ra đối với nữ. Với trẻ sơ sinh ít được sinh ra, và nhiều người sống lâu hơn, không thể tránh khỏi mà dân số sẽ dần dần già đi. Để đối phó với tình trạng dân số già đang tăng lên ở Australia, chính phủ đã có những kế hoạch và chính sách lâu dài như: - Tăng tuổi nghỉ hưu Chính phủ Úc muốn nâng tuổi nghỉ hưu lên 70, mức cao nhất trong các quốc gia phát triển, vào năm 2035 tới đây để đối phó với tình trạng lão hóa dân số. 34
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Quốc gia này đang dự trù nâng hạn tuổi nghỉ hưu từ 65 lên 67 vào năm 2023 .Theo một ước tính, trong vòng 30 năm nữa số người Úc ở tuổi 65 hay cao hơn sẽ tăng gấp đôi từ 3.5 triệu lên 7 triệu, chiếm 22% dân số. Trong khi đó số người hơn 85 tuổi sẽ tăng gần gấp ba, từ 0.5 triệu lên 1.4 triệu, tạo thêm áp lực lên hệ thống y tế. Dân số Úc hiện vào khoảng 23.4 triệu và tuổi thọ trung bình cho nam giới là 79 và nữ giới là 84. Vì thế đối với quốc gia này, tăng tuổi nghỉ hưu hiện đang được xem là một biện pháp hiệu quả để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm gánh nặng cho hệ thống y tế cũng như an sinh xã hội. - Tăng cường hơn nữa hệ thống y tế Dù Úc được xem là là một trong những quốc gia có hệ thống y tế tốt nhất thế giới nhưng để đối phó với tình trạng già hóa dân số thì quốc gia này vẫn không ngừng củng cố và năng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe người dân. Hệ thống y tế Úc bao gồm những phúc lợi đa dạng và hữu ích cho tất cả mọi người.Hệ thống này là một tổ hợp thống nhất, được vận hành bởi nhiều nhà cung cấp dịch vụ y tế khác nhau.Nguồn vốn và cơ chế hoạt động của phúc lợi y tế Úc cũng rất đa dạng.Trong số đó, nguồn vốn chủ yếu đến từ chính phủ liên bang, chính phủ các bang và vùng lãnh thổ.Hai gói trợ cấp y tế cơ bản mà Chính phủ Úc cung cấp cho người dân là Medicare và Pharmaceutical enefits. Các gói này sẽ chi trả toàn bộ chi phí khám chữa bệnh cũng như phần lớn chi phí mua thuốc theo đơn. Ngoài hai gói trợ cấp cơ bản trên, công dân Úc cũng có thể chủ động lựa chọn các hình thức bảo hiểm y tế khác để gia tăng giá trị phúc lợi mà mình được hưởng. Trong nhiều năm qua, Medicare đã trở thành một phần không thể thiếu trong hệ thống y tế Úc.Gói phúc lợi này ra đời nhằm mang đến những dịch vụ y tế chất lượng với chi phí phải chăng cho mọi người dân Úc.Hiện nay, Medicare còn mang đến nhiều lợi ích hơn cho công dân và thường trú nhân nước này. Các quyền lợi đó bao gồm: 35
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864  Chữa bệnh miễn phí tại bệnh viện công.   Hoàn lại 85% phí dịch vụ nếu người dân Úc đến khám tại bệnh  viện tư. Cung cấp thuốc với chi phí hợp lý thông qua gói trợ cấp Pharmaceutical Benefits. Gói trợ cấp này ra đời với mục đích giúp người dân Úc nâng cao sức khỏe, thông qua việc đảm bảo mỗi người có thể tiếp cận các dược phẩm thiết yếu với mức giá hợp lý nhất. Gần 75% các loại thuốc được kê trong đơn hiện nay đều được trợ giá bởi gói phúc lợi này. 36
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 TIỂU KẾT CHƯƠNG I Chương I đã hệ thống lại và làm rõ những khái niệm cơ bản về chính sách an sinh xã hội nói chung và hiện trạng già hóa dân số hiện nay trên thế giới, xu hướng phát triển của dân số trong tương lai gần. Từ những nội dung căn bản trên cho thấy việc nghiên cứu chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi không chỉ là vấn đề đặt ra cho riêng một quốc gia nào, mà nào xu hướng chung trên toàn thế giới. Từ những bài học, kinh nghiệm từ các nước khác trên thế giới tại chương I, sẽ là cơ sở để soi chiếu vào tình hình chăm sóc, nâng cao tình trạng đời sống vật chất của NCT tại Việt Nam chúng ta. Và cũng từ những kinh nghiệm, bài học của các quốc gia đi trước trong việc xây dựng chính sách an sinh xã hội trong bối cảnh già hóa dân số, Việt Nam cũng cần được xây dựng, hoàn thiện thành những chính sách, pháp luật trên cơ sở học tập đó. Những lý thuyết tại Chương I sẽ được sử dụng để giải quyết những nội dung ở Chương II và Chương III.