Chiến lược phát triển du lịch của công ty du lịch dịch vụ dầu khí việt nam đến năm 2020. Mục tiêu của đề tài là phân tích tiềm năng và thực trạng lĩnh vực du lịch công ty OSC Việt Nam, phương hướng mở rộng kinh doanh, nhận định những điểm mạnh, điểm yếu, nhận định những cơ hội và thách thức, từ đó định hướng chiến lược phát triển của công ty. Bên cạnh đó đề tài cũng đưa ra các giải pháp, các kiến nghị để thực hiện chiến lược.
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
Chiến lược phát triển du lịch của công ty du lịch dịch vụ dầu khí việt nam đến năm 2020.doc
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
VŨ MINH LƯỢNG
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA CÔNG
TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DU LỊCH DỊCH VỤ
DẦU KHÍ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh
Mã số ngành : 60340102
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN PHÚ TỤ
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM ngày …
tháng … năm 2014
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
STT Họ và tên Chức danh hội đồng
1 TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG Chủ tịch
2 TS.NGUYỄN HẢI QUANG Phản biện 1
3 TS.LÊ VĂN TRỌNG Phản biện 2
4 TS.NGUYỄN VĂN KHOẢNG Ủy viên
5 TS.TRẦN ANH MINH Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được sửa chữa
(nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận Văn
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 2014
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: VŨ MINH LƯỢNG Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 05/06/1972 Nơi sinh: Nam Định
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh MSHV: 1341820037
I- Tên đề tài: Chiến lược phát triển du lịch của Công ty TNHH MTV Du Lịch Dịch
vụ Dầu Khí Việt Nam đến năm 2020
II- Nhiệm vụ và nội dung:
- Khái quát những nội dung lý luận về chiến lược và Quản trị chiến lược.
- Thực trạng môi trường kinh doanh Du lịch ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của Công ty TNHH một thành viên du lịch dịch vụ dầu khí Việt Nam. Đánh giá kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên du lịch dịch vụ dầu khí Việt
Nam đến năm 2012.
- Xây dựng một số chiến lược phát triển Du lịch cho Công ty TNHH một thành
viên du lịch dịch vụ dầu khí Việt Nam đến năm 2020.
- Đề xuất một số giải pháp thực hiện.
- Kiến nghị.
III- Ngày giao nhiệm vụ: ………………
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: ………
V- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN PHÚ TỤ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
PGS.TS. NGUYỄN PHÚ TỤ
4. i
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Vũ Minh Lượng, lớp Cao học Quản Trị Kinh Doanh niên khóa 2013 –
2014 của Trường Đại Học Công Nghệ TPHCM, Tôi xin cam đoan đây là công trình
ghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Vũ Minh Lượng
5. ii
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các giảng viên Trường Đại học Công Nghệ
Thành phô Hô Chí Minh đã tận tình truyền đạt những kiến thức chuyên ngành làm
nền tảng lý luận cho Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Phú Tụ đã tận tình hướng dẫn và
đóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi hòan thiện luận văn tôt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Hội đồng thành viên, Ban giám đốc, các phòng
ban Công ty TNHH MTV Du Lịch Dịch vụ Dầu Khí Việt Nam đã giúp đỡ và cung
cấp thông tin, đóng góp ý kiến, xây dựng các thông tin liên quan đến luận văn này.
Do hạn chế về năng lực bản thân cũng như về thời gian, mặc dù đã được sự
hướng dẫn tận tình của Thầy hướng dẫn và nỗ lực của tác giả, nhưng chắc chắn luận
văn không thể không tránh khỏi sự thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp
từ quý Thầy Cô, các chuyên gia, đồng nghiệp và toàn thể bạn bè để luận văn được
hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.
TP Hồ Chí Minh, ngày……tháng….năm 2014
Tác giả luận văn.
Vũ Minh Lượng
6. iii
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TÓM TẮT
Công ty Du lịch Dịch vụ Dầu khí Việt Nam (OSC Việt Nam) ) là doanh
nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được thành lập vào
ngày 23 tháng 6 năm 1977. Hoạt động trên ba lĩnh vực chính là Du lịch, Dịch vụ dầu
khí và Kinh doanh bất động sản. Được chuyển đổi từ mô hình Công ty TNHH MTV
Du lịch Dịch vụ Dầu khí Việt Nam sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ -
Công ty con. Từ khi chuyển sang hoạt động theo mô hình mới, lĩnh vực hoạt động
kinh doanh của Công ty không thay. Việc xây dựng một chiến lược kinh doanh dài
hạn nhằm khai thác triệt để các cơ hội, hạn chế những nguy cơ, rủi ro và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực của OSC Việt Nam trong giai đoạn toàn cầu hoá sẽ giúp
cho OSC Việt Nam có định hướng phát triển bền vững.
Trong ba lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của OSC Việt Nam là Dịch vụ Du lịch,
Dịch vụ dầu khí và Kinh doanh bất động sản thì lĩnh vực kinh doanh cơ bản chủ yếu
của OSC Việt Nam là Du lịch và Dịch vụ Dầu khí đã có từ ngày đầu thành lập, dần
đi vào ổn định phát triển ở Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Kinh doanh du lịch được xác định
là ngành kinh doanh nền tảng của OSC Việt Nam, tạo ra giá trị gia tăng cho sự phát
triển của OSC Việt Nam, được hội đồng thành viên rất quan tâm cho định hướng
chiến lược phát triển lĩnh vực này trên thị trường. Qua đó, OSC Việt Nam cũng đặt
ra mục tiêu phấn đấu để trở thành thương hiệu mạnh trong nước và cả khu vực Đông
Nam Á.
Để xây dựng chiến lược phát triển Du lịch của OSC Việt Nam tác giả phân
tích được hiện trạng hoạt động của OSC Việt Nam từ 2008 đến năm 2012 ở cả 3 lĩnh
vực Du lịch, Dịch vụ Dầu khí và kinh doanh bất động sản. Đề tài đã tập trung đánh
giá các yếu tố bên trong (IFE), ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE), ma trận
hình ảnh cạnh tranh và ma trận SWOT để xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức đối với OSC Việt Nam. Dựa vào việc phân tích, xác định trên Ma trận
QSPM đề tài đã lựa chọn những phương án chiến lược tối ưu để phát triển OSC Việt
Nam đến năm 2012. Gắn liền với việc đề ra các chiến lược đề tài đưa ra các giải pháp
thực hiện, kiến nghị cho OSC Việt Nam.
7. iv
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ABSTRACT
The National Oil Services Company of Vietnam is a governmental company
that has been established in Jun 23rd
1977 directly under Ministry of Culture, Sports
and Tourism of Vietnam. The company’s core businesses are Tourism, Oil Services,
Construction and Real Estates and these scope of work remains unchanged despite
of its changing to form of National Oil Services Company of Vietnam
Limited(hereinafter “OSC Vietnam”). Planning a long-term business strategy to take
every opportunity thoroughly, limit possible risks and use effectively its resources in
this globalization stage will help orient OSC Vietnam to a firm development.
Among the three core businesses of OSC Vietnam, Tourism and Oil Services
were born at very earlier stage of the company and have reached a stable
development in Ba Ria Vung Tau province. Tourism is defined as a foundation
business of OSC Vietnam which creates increasing value to OSC Vietnam’s
development therefore the Member’s Council always put its development orientation
strategy into their much concern.
With the aim to buildan OSC Vietnam’s tourism developing strategy, the author
analyzed OSC Vietnam’s operation state from 2008 to 2012 on the 3 core businesses,
Tourism, Oil Services, Construction and Real Estates. The subject focused to internal
factor evaluation, external factor evaluation, competitive image matrix and SWOT
matrix to define strengths, weaknesses, opportunities and threats to OSC Vietnam.
By QSPM matrix analyzing, the subject has selected optimal strategic plans to
develop OSC Vietnam till 2020. In addition, it also suggests some recommendations
and solution to execute.
8. v
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH ......................4
1.1. Khái niệm chiến lược, quản trị chiến lược ..........................................................4
1.1.1. Khái niệm chiến lược .......................................................................................4
1.1.2. Quản trị chiến lược ...........................................................................................5
1.2. Vai trò và tầm quan trọng của chiến lược, quản trị chiến lược............................6
1.2.1. Vai trò của chiến lược ......................................................................................6
1.2.2. Tầm quan trọng của quản trị chiến lược ..........................................................7
1.2.3. Mô hình của quản trị chiến lược ......................................................................9
1.3. Quy trình quản trị chiến lược ............................................................................10
1.3.1. Phân tích môi trường hoạt động của doanh nghiệp .......................................10
1.3.1.1. Phân tích môi trường bên ngoài EFE .........................................................10
1.3.1.2. Phân tích môi trường bên trong IFE ...........................................................12
1.3.2. Tầm nhìn của tổ chức......................................................................................15
1.3.3. Sứ mạng của tổ chức ......................................................................................16
1.3.4. Xác định mục tiêu tổ chức .............................................................................16
1.4. Các công cụ hoạch định và lựa chọn chiến lược ...............................................18
1.4.1. Ma trận hình ảnh cạnh tranh...........................................................................18
1.4.2. Ma trận SWOT ...............................................................................................19
1.4.3. Ma trận hoạch định chiến lược có khả năng định lượng QSPM ..................21
1.5. Một số chiến lược phát triển Du lịch của các quốc gia......................................22
1.5.1. Chiến lược phát triển Du lịch của Malaysia ...................................................22
1.5.2. Chiến lược phát triển Du lịch của Singapore .................................................23
1.5.3. Chiến lược phát triển Du lịch của ThaiLand ..................................................24
1.5.4. Bài học kinh nghiệm phát triển Du lịch của Việt Nam ..................................25
Kết luận chương 1 ..................................................................................................26
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA
OSC VIỆT NAM TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM ......................................................27
9. vi
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH MTV Du lịch Dịch vụ Dầu khí Việt Nam..........27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................27
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của OSC Việt Nam .....................................................29
2.1.3. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của OSC Việt Nam ..................................31
2.1.4. Sơ đồ tổ chức và các đơn vị thành viên của OSC Việt Nam .........................33
2.1.5. Kết quả hoạt động của OSC Việt Nam đến 31/12/2012 ................................34
2.2. Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH MTV Du lịch Dịch vụ
Dầu khí Việt Nam từ 2008 đến 2012 .......................................................................35
2.2.1. Chiến lược sản phẩm ......................................................................................35
2.2.1.1. Cơ sở vật chất Dịch vụ Du Lịch của OSC Việt Nam ………...…… ..........36
2.2.1.2. Dịch vụ Dầu khí ………………………….…………………..…… ..........43
2.2.1.3. Bất động sản ………………………….………………..……..……...........43
2.2.2. Chiến lược thị trường .....................................................................................44
2.2.2.1. Thị trường Dịch vụ Du lịch .........................................................................44
2.2.2.2. Thị trường Dịch vụ Dầu khí ........................................................................47
2.2.2.3. Thị trường Bất động sản ..............................................................................48
2.2.3. Chiến lược Marketing ....................................................................................49
2.2.3.1. Chiến lược Marketing Dịch vụ Du lịch .......................................................49
2.2.3.2. Chiến lược Marketing Dịch vụ Dầu khí ......................................................51
2.2.3.2. Chiến lược Marketing Bất động sản ...........................................................52
2.3. Phân tích môi trường hoạt động kinh doanh của OSC Việt Nam ..............53
2.3.1. Phân tích môi trường bên ngoài EFE ............................................................53
2.3.2. Phân tích môi trường bên trong IFE .............................................................59
2.3.3. Ma trận Đánh giá hình ảnh cạnh tranh của OSC Việt Nam ..........................71
Kết luận chương 2 ...................................................................................................76
Chương 3 : Chiến lược phát triển kinh doanh Du lịch của OSC Việt Nam đến
năm 2020 .................................................................................................................77
3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển của OSC Việt Nam đến năm 2020 ....77
3.1.1. Các quan điểm chiến lược phát triển của OSC Việt Nam ..............................78
10. vii
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.1.2. Xây dựng các mục tiêu chiến lược của OSC Việt Nam .................................79
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................................79
3.1.2.2. Mục tiêu về tài chính ...................................................................................79
3.1.2.3. Mục tiêu về khách hàng ..............................................................................79
3.1.2.4. Mục tiêu về vận hành ..................................................................................80
3.1.2.5. Mục tiêu về nhân sự, phát triển ...................................................................80
3.2. Ma trận SWOT ................................................................................................80
3.3. Ma trận QSPM ................................................................................................84
3.4. Giải pháp chiến lược phát triển kinh doanh Du lịch của OSC Việt Nam đến
năm 2020 .................................................................................................................89
3.4.1. Cơ sở xác định chiến lược ..............................................................................89
3.4.2. Các biện pháp thực hiện chiến lược................................................................94
3.4.3. Kết quả đạt được ..........................................................................................100
3.5. Giải pháp, kiến nghị ......................................................................................102
Kết luận chương 3 .................................................................................................107
Kết luận .................................................................................................................108
Tài liệu tham khảo
11. viii
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB : Ngân hàng phát triển châu á
BIDV : Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
CN OSC Việt Nam : Chi nhánh Công ty TNHH MTV du lịch dịch vụ dầu khí Việt
Nam
DVKTDK: Dịch vụ kỹ thuật Dầu Khí.
FDI : Đầu tư trực tiếp
GDP : Tổng thu nhập quốc nội
MTV : Một thành viên
ODA : Nguồn vốn hỗ trợ phát triển
OIC: Công ty CP Đầu tư xây dựng OSC
OSC – Việt Nam : Công ty TNHH một thành viên du lịch dịch vụ dầu khí Việt Nam
OSC Land: Khu Căn hộ cao cấp
OSC Resco: Công ty CP đầu tư phát triển địa ốc OSC
OSC Tech: Công ty TNHH MTV Dịch vụ kỹ thuật dầu khí OSC
OSC Vũng Tàu: Công ty Dịch vụ Dầu khí Vũng Tàu
QSPM : Ma trận QSPM
SWOT : Ma trận SWOT
TAT: Cơ quan Du lịch Quốc gia Thái Lan
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
VCB : Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
Vietinbank : Ngân hàng công thương Việt Nam
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
WTTC : Hội đồng du lịch và lữ hành thế giới
12. ix
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 – Những yếu tố của môi trường vĩ mô
Bảng 1.2 – Ma trận đánh giá yếu tố môi trường bên ngoài
Bảng 1.3 – Ma trận đánh giá yếu tố môi trường bên trong
Bảng 1.4 – Ma trận Đánh giá hình ảnh cạnh tranh
Bảng 1.5 – Sơ đồ ma trận SWOT
Bảng 1.6 – Ma trận QSPM
Bảng 2.1 – Cơ sở vật chất vật chất lĩnh vực Du lịch của OSC Việt Nam
Bảng 2.2 – Lượng khách du lịch đến OSC Việt Nam
Bảng 2.3 – Thời gian lưu trú của khách du lịch đến OSC Việt Nam
Bảng 2.4 – Doanh thu Dịch vụ Dầu khí của OSC Việt Nam
Bảng 2.5 – Doanh thu Bất động sản của OSC Việt Nam
Bảng 2.6 – Giá phòng các khách sạn của OSC Việt Nam
Bảng 2.7 – Ma trận đánh giá yếu tố môi trường bên ngoài (EFE)
Bảng 2.8 – Số liệu nguồn nhân lực OSC Việt Nam
Bảng 2.9 – Số liệu tài chính của OSC Việt Nam.
Bảng 2.10 – Đánh giá các chỉ tiêu cơ cấu tài sản, nguồn vốn và tỷ suất sinh lợi
Bảng 2.11 – Cơ cấu huy động vốn
Bảng 2.12 – Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên trong (IFE)
Bảng 2.13 – Ma trận Đánh giá hình ảnh cạnh tranh của OSC Việt Nam
Bảng 3.1 – Ma trận SWOT
Bảng 3.2 – Ma trận QSPM nhóm S-O
Bảng 3.3 – Ma trận QSPM nhóm S-T
Bảng 3.4 – Ma trận QSPM nhóm W-O
Bảng 3.5 – Ma trận QSPM nhóm W-T
Bảng 3.6 – Dự báo số lượng khách đến tỉnh Bà Rịa Vũng tàu
Bảng 3.7 – Nhu cầu nhà ở tại Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
13. x
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 1.1 – Mô hình quản trị chiến lược
Hình 1.2 – Sơ đồ tổng quát môi trường vi mô
Hình 2.1 – Sơ đồ tổ chức của OSC Việt Nam
Hình 2.2 – Biểu đồ Khách du lịch đến OSC Việt Nam
Hình 2.3 – Biểu đồ Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người Việt Nam
Hình 2.4 – Biểu đồ Thu nhập bình quân đầu người Việt Nam
Hình 2.5 – Biểu đồ Nguồn nhân lực OSC Việt Nam
14. 1
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam, Bà Rịa - Vũng Tàu là một
trong những địa phương có tốc độ tăng trưởng cao bởi những lợi thế mà ít có địa
phương khác nào có được, đó là Biển Đông một địa điểm du lịch biển thuộc loại tốt
nhất nước và khu vực lại rất gần thành phố Hồ Chí Minh một trong những trung
tâm kinh tế tài chính lớn của đất nước .
Cùng với sự đi lên và phát triển của Bà Rịa - Vũng Tàu, những lợi thế to lớn
này cũng đã chắp cánh cho một đơn vị du lịch - dịch vụ dầu khí hàng đầu Việt Nam
ngày càng khẳng định mình trên mảnh đất giàu tiềm năng này đó là Công ty TNHH
Một Thành Viên Du lịch Dịch vụ Dầu khí Việt Nam (OSC Việt Nam). Tuy nhiên
khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, có sự quản lý của nhà nước, trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và
thế giới. Trước môi trường kinh doanh luôn biến đổi, cạnh tranh ngày càng gay gắt
như hiện nay, mỗi doanh nghiệp cần tìm cho mình một hướng đi đúng đắn để theo
kịp trào lưu mới, không ngừng nâng cao vị thế cạnh tranh của mình trên thương
trường. Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước, OSC Việt Nam đã gặt
hái được không ít thành công, góp phần đưa ngành du lịch, dịch vụ dầu khí của
Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu nói riêng và của cả nước nói chung lên một tầm cao mới.
Là một Doanh nghiệp trực thuộc Bộ văn hóa Thể thao và Du Lịch, gồm
nhiều đơn vị trực thuộc, thành lập từ năm 1977 và được chuyển đổi mô hình thành
Công ty TNHH Một Thành Viên ngày 30/06/2010, kinh doanh trên 5 lĩnh vực
chính: du lịch, dịch vụ dầu khí, xây lắp bất động sản, xuất nhập khẩu, đưa người
Việt Nam đi hợp tác lao động ở nước ngoài, với trên 20 ngành nghề kinh doanh
khác nhau. Phạm vi hoạt động của OSC Việt Nam rộng khắp trên cả nước, ngoài
trụ sở chính tại TP. Vũng Tàu, OSC Việt Nam còn có chi nhánh ở nhiều địa
phương trên cả nước như Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh.
OSC Việt Nam đã trở thành một trong những công ty thành công trong lĩnh
15. 2
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vực kinh doanh du lịch, dịch vụ dầu khí và kinh doanh bất động sản trên khắp cả
nước, một trong những yếu tố tiên quyết mang lại thành quả vượt bậc này là công
ty đã xây dựng cho mình một chiến lược phát triển đúng đắn. Nhưng môi trường
kinh doanh luôn biến đổi và Công ty mới được chuyển đổi thành mô hình Công ty
TNHH MTV, đòi hỏi OSC Việt Nam phải có một chiến lược phù hợp cho từng giai
đoạn phát triển tiếp theo, việc định hướng để xây dựng một chiến lược phù hợp cho
một công ty mang tính thiết thực và mang lại lợi ích to lớn cho sự phát triển của
công ty thông qua việc phân tích những điểm mạnh, cũng như tồn tại những điểm
yếu, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị cần thiết để nâng cao tính
cạnh tranh của Doanh nghiệp.
Với nguyện vọng đóng góp những kiến thức tác giả đã được đào tạo từ nhà
trường, kết hợp với những kiến thức thu thập được trong thực tế nhằm giải quyết
những khó khăn cho ngành du lịch của OSC Việt Nam, tạo tiền đề cho việc phát
triển ngành du lịch của công ty trong những năm tiếp theo, tác giả chọn đề tài
nghiên cứu “ Chiến lược phát triển du lịch của Công ty TNHH MTV Du Lịch
Dịch vụ Dầu Khí Việt Nam đến năm 2020” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu của đề tài là phân tích tiềm năng và thực trạng lĩnh vực du lịch
công ty OSC Việt Nam, phương hướng mở rộng kinh doanh, nhận định những điểm
mạnh, điểm yếu, nhận định những cơ hội và thách thức, từ đó định hướng chiến
lược phát triển của công ty. Bên cạnh đó đề tài cũng đưa ra các giải pháp, các kiến
nghị để thực hiện chiến lược.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Công ty TNHH Một Thành Viên Du Lịch Dịch Vụ Dầu Khí Việt Nam là một
Công ty trực thuộc Bộ văn hóa Thể thao và Du Lịch, hoạt động kinh doanh trên 5
lĩnh vực chính: Du lịch, Dịch vụ Dầu khí, Xây lắp Bất động sản, Xuất nhập khẩu,
đưa người Việt Nam đi hợp tác lao động ở nước ngoài, với trên 20 ngành nghề kinh
16. 3
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
doanh khác nhau, trong đó lĩnh vực kinh doanh du lịch được thành lập và hoạt động
chủ yếu tại Vũng Tàu. Do đó để nội dung nghiên cứu được đi sâu, đề tài tập trung
phân tích môi trường hoạt động kinh doanh chủ yếu của OSC Việt Nam là môi
trường kinh doanh du lịch ở Vũng Tàu, có xem xét đến các mối quan hệ phát triển
của ngành trong phạm vi cả nước. Từ đó xây dựng và lựa chọn định hướng chiến
lược phát triển lĩnh vực du lịch của OSC Việt Nam đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu của tác giả dựa trên các tài liệu hướng dẫn quản trị chiến
lược kinh doanh, các phương pháp nghiên cứu mô tả, phương pháp thống kê dự
báo, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, phương pháp khảo sát thực tiễn,
Phương pháp chuyên gia.
Phương pháp nghiên cứu tại bàn: các thông tin được thu thập từ sách, báo,
tạp chí, intenet, các số liệu của cục thông kê Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Sở Du Lịch
Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Phòng chiến lược tiếp thị Công ty OSC Việt Nam, số liệu
thống kê tại các công ty kinh doanh du lịch.
5. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm có 3 chương như sau:
Chương 1 : Lý luận về Chiến lược và Quản trị chiến lược
Chương 2 : Thực trạng chiến lược phát triển Du lịch của OSC Việt Nam từ năm
2008 đến năm 2012
Chương 3 : Chiến lược phát triển kinh doanh Du lịch của OSC Việt Nam đến năm
2020
17. 4
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA OSC VIỆT
NAM TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2012.
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH MTV Du lịch Dịch vụ Dầu khí Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Từ ngày thành lập 23-6-1977 đến cuối năm 1979, để phục vụ sự nghiệp thăm
dò và khai thác dầu khí, Công ty TNHH một thành viên Du lịch Dịch vụ dầu khí
Việt Nam (OSC Việt Nam) được thành lập từ tiền thân là Công ty Phục vụ dầu khí
Vũng Tàu - Côn Đảo. Vào thời điểm đó, OSC Việt Nam là đơn vị có nhiệm vụ phục
vụ các sinh hoạt cho chuyên gia trong nước và quốc tế vào giúp Việt Nam thăm dò,
khai thác dầu khí tại thêm lục địa phía Nam ngoài khơi biển Bà Rịa - Vũng Tàu.
Thời điểm đó OSC Việt Nam gặp nhiều khó khăn. Bộ máy hoạt động lúc đó
chỉ có gần 100 CBCNV được tập hợp từ nhiều nơi, nhiều nguồn, phần lớn là học
sinh chuyên nghiệp Miền Bắc mới ra trường, không ít người từ lực lượng vũ trang,
bộ đội, công an chuyển ngành. Đội ngũ lãnh đạo chỉ có hơn 10 người, ngoại ngữ
không thông thạo, địa bàn chưa quen biết, phần lớn chưa có kinh nghiệm trong lĩnh
vực phục vụ chuyên gia nước ngoài.
Từ năm 1980 đến 1987, Nước ta ký kết Hiệp định hợp tác Dầu khí với Liên
Xô đây là sự kiện quan trọng, là cơ hội mở ra thế lực mới cho OSC Việt Nam. Năm
1981, Chính phủ hai nước đã ký hiệp định thành lập Xí nghiệp Liên doanh Dầu khí
Việt – Xô là liên doanh đầu tiên của Việt Nam với nước ngoài. OSC Việt Nam tiếp
tục được Nhà nước giao nhiệm vụ phục vụ toàn bộ việc ăn ở, đi lại, giải trí, tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho đội ngũ trên 1000 chuyên gia dầu khí Liên Xô cùng gia
đình họ, góp phần quan trọng trong việc thăm dò và phát hiện dòng dầu đầu tiên vào
năm 1986 của Xí nghiệp LDDK Vietsovpetro. OSC Việt Nam đồng thời được Tổng
cục Du lịch chỉ đạo là một trong 5 công ty kinh doanh du lịch trong cả nước đón
khách quốc tế, mà chủ yếu là khách từ Liên Xô và Đông Âu. Tiếp nhận và quản lý
trường Nghiệp vụ Du lịch Vũng Tàu theo mô hình Trường bên cạnh doanh nghiệp
18. 5
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
để đáp ứng cho công tác đào tạo huấn luyện, xây dựng nguồn nhân lực cho OSC
Việt Nam và cho ngành.
Từ năm 1988 đến năm 1999, Với sự năng động, sáng tạo, OSC Việt Nam
vượt qua những thách thức mới, chuyển hướng hoạt động sang nhiều lĩnh vực. Thời
kỳ này Việt Nam đã có luật đầu tư riêng, Đại hội VI của Đảng đưa ra đường lối đổi
mới đất nước. OSC Việt Nam là một trong số ít những doanh nghiệp đi đầu trong
việc làm ăn với các đối tác nước ngoài hợp tác giúp vốn thành lập các liên doanh
trên các lĩnh vực thuộc lĩnh vực hoạt động và lợi thế tiềm năng của mình. Thời kỳ
này, lĩnh vực dịch vụ dầu khí khẳng định thương hiệu khi thắng thầu các hợp đồng
quốc tế, phạm vi hoạt động đã vượt xa ra ngoài lãnh thổ Việt Nam; lĩnh vực kinh
doanh du lịch và xây dựng tiếp tục duy trì và phát triển mạnh mẽ; với 20 ngành
nghề khác nhau. Giai đoạn này, bộ máy tổ chức của OSC Việt Nam phát triển lên
10 đơn vị hạch toán phụ thuộc, 8 đơn vị liên doanh nước ngoài, 1 công ty cổ phần, 1
công ty TNHH, 12 khách sạn (trong đó có 4 khách sạn quốc tế 3 sao, 5 khách sạn
quốc tế 2 sao), 1 khu căn hộ cao cấp, 36 biệt thự với tổng cộng 1095 phòng ngủ
và nhiều thiết bị chuyên dùng hiện đại cùng với nhiều kho tàng bến bãi, bảo đảm
phục vụ kinh doanh du lịch, dịch vụ dầu khí, xây lắp.
Từ năm 2000 đến 2009, Đây là giai đoạn OSC Việt Nam thu được nhiều kết
quả tốt đẹp trên cả lĩnh vực dịch vụ dầu khí, du lịch và vươn xa hơn, rộng lớn hơn
qua việc cải tạo nâng cấp hệ thống khách sạn trực thuộc. OSC Việt Nam hiện có 2
khách sạn tiêu chuẩn tương đương 4 sao là Grand và Palace, trong đó Grand là
khách sạn đầu tiên tại thành phố Vũng Tàu vận hành tiêu chẩn ISO 9001 - 2000. Về
lĩnh vực dịch vụ dầu khí, OSC Việt Nam tiếp tục ký kết và triển khai tốt các hợp
đồng dịch vụ dầu khí gồm cung cấp dịch vụ hậu cần sinh hoạt trọn gói trên các tàu,
giàn khoan; cung cấp vật tư, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác thăm dò và
khai thác dầu khí; tăng cường công tác đào tạo, đưa lao động Việt Nam dần thay thế
lao động nước ngoài. Giai đoạn này, OSC Việt Nam đã đạt được mục tiêu: Đẩy
mạnh kinh doanh tổng hợp, đa dạng các ngành nghề, trong đó tập trung vào hai lĩnh
vực then chốt là du lịch và dịch vụ dầu khí; đạt tăng trưởng thấp nhất từ 10% trở
19. 6
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
lên, bảo toàn và phát triển vốn, bảo đảm việc làm và thu nhập ổn định cho người lao
động; sắp xếp và đổi mới mô hình tổ chức công ty theo hướng cổ phần hoá từng
đơn vị, nhằm tạo bước chuyển cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả doanh nghiệp,
tập trung nguồn vốn cho dự án mới.
Từ năm 2010 đến nay, Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về sắp
xếp đổi mới Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Du lịch dịch vụ dầu khí Việt Nam đã
được Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch phê duyệt phương án chuyển đổi thành Công
ty TNHH MTV Du lịch Dịch vụ dầu khí Việt Nam hoạt động theo mô hình công ty
mẹ - công ty con. OSC Việt Nam đã có chiến lược mới và đang từng buớc tái cấu
trúc doanh nghiệp. Giai đoạn này, ngoài hai lĩnh vực kinh doanh then chốt là du lịch
và dịch vụ dầu khí, OSC Việt Nam đẩy mạnh và phát triển một lĩnh vực đầy tiềm
năng là kinh doanh bất động sản, bất động sản du lịch đã tham gia vào thị trường
bất động sản nói chung các sản phẩm như văn phòng cho thuê, căn hộ Du lịch cho
thuê cao cấp, căn hộ nhà ở. Một số dự án tiêu biểu OSC Việt Nam đã đầu tư như
Khu Căn hộ cao cấp OSC Land, tổ hợp khách sạn – khu căn hộ cao cấp tiêu chuẩn 5
sao ở trung tâm Bãi Trước - Vũng Tàu, khu cao ốc văn phòng tại thành phố Hồ Chí
Minh…
Với mô hình và sức mới, với kinh nghiệm từng trải và đội ngũ CBCNV lành
nghề, đủ bản lĩnh và năng động OSC Việt Nam đủ sức vươn xa và phát triển nhanh
chóng, khẳng định một thương hiệu OSC Việt Nam với ba trụ cột chính: Du lịch,
Dịch vụ Dầu khí và Bất động sản.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của OSC Việt Nam.
2.1.2.1. Chức năng
Sau ngày miền nam được hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất, để thực
hiện công nghiệp hóa, Ðảng và Nhà nước ta đề ra nhiệm vụ đặc biệt coi trọng công
tác thăm dò và khai thác dầu mỏ, khí đốt, chuẩn bị các điều kiện xây dựng nhà máy
chế biến. Mặc dù vừa ra khỏi chiến tranh, đất nước còn nhiều khó khăn, đang bị bao
vây, cấm vận, nhưng ngay từ đầu, nước ta chủ trương phát triển dầu khí toàn diện,
hoàn chỉnh, đồng bộ, cả tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến, cả dịch vụ kỹ thuật
20. 7
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
và dịch vụ đời sống,... Dịch vụ đời sống, dịch vụ ăn ở, bảo đảm các điều kiện làm
việc ở đất liền cũng như ở các tàu, giàn khoan ngoài biển, đồng hành với quá trình
phát triển ngành công nghiệp dầu khí. Bằng tầm nhìn chiến lược, ta đã đón nhận
chuyên gia các nước tiên tiến, có nhiều kinh nghiệm thăm dò, khai thác và dịch vụ
dầu khí như Italia, CHLB Ðức, Canada, Pháp, Na Uy đến Việt Nam. Chinh phủ
giao cho một số bộ, ngành chuẩn bị bộ máy để kinh doanh phục vụ người nước
ngoài.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Ngày 23-6-1977, theo Quyết định số 1305/NV/QÐ của Bộ Nội vụ, Công ty
phục vụ dầu khí Vũng Tàu - Côn Ðảo ra đời, trực thuộc Công ty Du lịch Việt Nam.
Ðây là sự kiện khởi đầu quan trọng, đáng nhớ của nhiều thế hệ cán bộ, công nhân,
viên chức OSC Việt Nam. Nhờ nhận thức đúng tầm quan trọng của nhiệm vụ được
giao, cán bộ, công nhân viên công ty đã đoàn kết trên dưới một lòng, tất cả vì việc
chung. OSC Việt Nam vừa tập trung đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, vừa bắt tay
phục vụ. Với hơn 200 chuyên gia nước ngoài ăn ở cố định, doanh thu ban đầu của
OSC Việt Nam đạt hơn năm triệu USD, chưa kể tiền đồng Việt Nam, đã khẳng định
hướng đi đúng, củng cố niềm tin cho công ty. Nhưng, điều quan trọng là qua phục
vụ chuyên gia, từ cán bộ lãnh đạo, quản lý đến công nhân, viên chức công ty đã thu
được nhiều kinh nghiệm quý báu.
Sau khi Xí nghiệp Liên doanh Dầu khí Việt-Xô (Vietsovpetro) ra đời,
chuyên gia Liên Xô đến làm việc ngày càng đông. Không ít Chuyên gia đã đưa cả
gia đình sang Vũng Tàu sinh sống, thể hiện quyết tâm công tác lâu dài với ngành
dầu khí non trẻ của Việt Nam. Phục vụ hơn 1.000 chuyên gia vốn đã khó khăn, bảo
đảm cuộc sống cho gia đình họ, còn khó khăn, phức tạp hơn. Ước tính nguồn thu
dịch vụ dầu khí từ phía Liên Xô lúc bấy giờ khoảng hơn 60 tỷ rúp. Phải nói rằng, sự
đóng góp rất đáng tự hào của đội ngũ cán bộ, công nhân viên OSC Việt Nam cho
ngành dầu khí, chính là từ việc làm này, từ công tác hậu cần, dịch vụ toàn diện đời
sống cho chuyên gia dầu khí Liên Xô và các nước khác. Bám sát dịch vụ dầu khí,
tất cả cho sự nghiệp dầu khí của Tổ quốc là nhiệm vụ xuyên suốt từ ngày thành lập
21. 8
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
công ty đến nay. Ðó là lý do ra đời và cũng là nguyên nhân tồn tại của OSC Việt
Nam. Ðây là một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho OSC Việt Nam, một
doanh nghiệp nhà nước, vượt qua được nhiều khó khăn trong chuyển đổi, tồn tại,
phát triển, giữ được thương hiệu trong cơ chế thị trường.
Cùng với phục vụ dầu khí, kinh doanh du lịch cũng là một nhiệm vụ quan
trọng, xuyên suốt của OSC Việt Nam. Kinh doanh du lịch và dịch vụ dầu khí có
mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ nhau. Phải có kinh doanh du lịch, cả trong và ngoài
nước, OSC Việt Nam mới có kinh phí bảo dưỡng, phát triển cơ sở vật chất của mình
để làm tốt dịch vụ dầu khí. Nhờ phục vụ chuyên gia dầu khí, OSC có đối tượng
phục vụ ổn định, lâu dài, có nguồn ngoại tệ, tăng doanh thu để OSC Việt Nam mở
rộng kinh doanh du lịch. Có thể ví hai nhiệm vụ chiến lược này là đôi cánh chim để
OSC Việt Nam bay lên, bay chẳng lạc đường. Ðể thực hiện hai nhiệm vụ ấy, ở thời
kỳ 10 năm đầu, do yêu cầu phải tự cân đối, OSC đã phát triển hệ thống dịch vụ
khép kín, từ sản xuất, kinh doanh dịch vụ dầu khí, du lịch đến cả đầu tư liên kết với
nhiều nhà máy, nông trường nuôi trồng cây con ở các địa phương, tham gia cả kinh
doanh xuất nhập khẩu, xây lắp các công trình, nhà khách, khách sạn, bệnh viện.
Trong hoàn cảnh cơ chế bao cấp, kế hoạch hóa, cách làm của OSC Việt Nam, có
phần "phá rào", thời kỳ ấy được coi là năng động, sáng tạo, nhiều năm OSC Việt
Nam được vinh danh là con chim đầu đàn của ngành du lịch.
2.1.3. Ngành nghề và Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của OSC Việt Nam
Trong những năm qua, kể từ ngày thành lập, OSC Việt Nam đã gặt hái được
nhiều thành quả, tạo dựng cho mình một thương hiệu vững chãi, phát triển mạnh
mẽ và khẳng định được vị thế của mình trên các lĩnh vực:
Dịch vụ Du lịch:
Lữ hành: Tổ chức các tour du lịch trong nước và quốc tế. Thiết kế và tổ
chức các chương trình MICE theo yêu cầu. Thiết kế và tổ chức các chương trình du
lịch nước ngoài kết hợp công việc như thăm thân, học tập kinh nghiệm, khảo sát thị
trường. Tổ chức các tour du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh. Dịch vụ hộ chiếu, visa.
Dịch vụ vận chuyển cho thuê xe du lịch đời mới từ 04 – 45 chỗ. Dịch vụ đặt phòng
22. 9
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
khách sạn. Dịch vụ đặt và giữ chỗ vé máy bay, tàu hoả, tàu cánh ngầm và tàu đi
Côn Đảo. Dịch vụ cung cấp Hướng dẫn viên tiếng Việt, Anh, Hoa, Nga, Nhật, Hàn.
Lưu trú: Hệ thống nhà hàng, khách sạn từ 2 - 4 sao tại TP. biển Vũng Tàu.
Cụm Khách sạn Grand Palace là khách sạn 4 sao đầu tiên của Vũng Tàu là một
trong những Khách sạn được xây dựng đầu tiên hiện còn lưu giữ nhiều dấu ấn lịch
sử và nhiều giá trị văn hoá gắn liền với sự hình thành và phát triển của Thành phố
Vũng Tàu. Đặc biệt Khách sạn Palace tự hào là sự lựa chọn tin cậy để tổ chức các
sự kiện quan trọng của Tỉnh, các hội nghị quốc tế, là nơi tiếp đón các đoàn khách
ngoại giao, và các nguyên thủ quốc gia: Công chúa Thái Lan, Thượng nghị sỹ John
Kenedy. Khách sạn Grand Vũng Tàu toạ lạc ngay trung tâm Thành phố Biển với lối
kiến trúc Pháp độc đáo và sang trọng kết hợp hài hoà trong một tổng thể không gian
Việt đã được nhiều thế hệ khách hàng biết đến không chỉ là phong cảnh mà là lòng
hiếu khách, là chất lượng phục vụ.
Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất phục vụ hội nghị, hội thảo tầm cỡ quốc
gia, quốc tế để phát triển mô hình du lịch MICE, kết hợp hội nghị với du lịch nghỉ
dưỡng.
Dịch vụ dầu khí:
Cho thuê trụ sở, văn phòng làm việc, phương tiện vận chuyển, biệt thự, căn hộ.
Cung cấp các dịch vụ sinh hoạt cho các giàn khoan dầu khí.
Cung cấp vật tư, trang thiết bị kỹ thuật cho các Công ty dầu khí trong và ngoài
nước trong quá trình thăm dò và khai thác dầu khí tại vùng biển Bà Rịa Vũng Tàu.
Kinh doanh xây lắp và bất động sản.
Kinh doanh bất động sản nhà ở, du lịch, nghỉ dưỡng, bất dộng sản thương mại
Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp
Lắp đặt trang thiết bị, trang trí nội, ngoại thất, kinh doanh vật liệu xây dựng
Dịch vụ khác.
Truyền thông, in ấn, quảng cáo, Dịch vụ cho thuê kho bãi
Thương mại tổng hợp xuất, nhập khẩu.
Dịch vụ thể thao, vui chơi giải trí. Tư vấn du học
23. 10
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.1.4. Sơ đồ tổ chức và các đơn vị thành viên của OSC Việt Nam
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của OSC Việt Nam
24. 11
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.1.5. Kết quả hoạt động của OSC Việt Nam đến 31/12/2012
Các kết quả đã đạt được của OSC Việt Nam tính đến ngày 31/12/2012 và
trong giai đoạn 2008 – 2012. Nhìn chung các chỉ tiêu kinh tế đều vượt kế hoạch và
tăng trưởng, trong đó các chỉ tiêu lợi nhuận, nộp ngân sách, thu nhập của người lao
động tăng trưởng cao, cơ sở vật chất được đầu tư nâng cấp với lượng vốn khá lớn.
Doanh thu từ năm 2008 đến năm 2012 thực hiện hơn 2.070 tỷ đồng, đạt 112,36% so
với chỉ tiêu phấn đấu, mức tăng trưởng bình quân là 3,69%. Lợi nhuận thực hiện
được 250,680 tỷ đồng, đạt 140,15% so với chỉ tiêu phấn đấu, mức tăng trưởng bình
quân trong 5 năm là 33,09%. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách với Nhà
nước theo luật định, đã nộp 134,150 tỷ đồng, đạt 108,82% so với chỉ tiêu phấn đấu,
bình quân tăng trưởng hàng năm là 2,69%. Tổng giá trị đầu tư hơn 115,4 tỷ đồng,
bình quân mỗi năm là 28,75 tỷ đồng, tăng 1,94 lần so với giá trị đầu tư bình quân
trong 3 năm 2006 – 2008. Vốn chủ sở hữu đạt 388 tỷ đồng. Hiệu quả và mức độ
tuân thủ hệ thống quản lý ở mức độ trung bình. Năng lực, chất lượng nguồn nhân
lực quản lý ở mức trung bình. Thu nhập bình quân của người lao động là 7,5 triệu
đồng/tháng. Tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân là 35%/năm. Tổng số lao động
làm việc dài hạn (trên 01 năm) là gần 900 người. Tỷ lệ nghỉ việc bình quân là
11%/năm. Các nguyên nhân chủ yếu tác động đến kết quả hoạt động:
Chủ quan: Tư duy kinh doanh của lãnh đạo chủ chốt thiên về an toàn và
thận trọng; năng lực hoạch định, triển khai và kiểm soát chiến lược còn yếu. Năng
lực nguồn nhân lực quản lý hạn chế và chưa mạnh dạn thay đổi. Chưa có các giải
pháp khai thác hiệu quả nguồn lực đất đai sẵn có. Hệ thống quản lý doanh nghiệp
chưa hoàn thiện và hoạt động kiểm soát nội bộ chưa tốt. Hoạt động nghiên cứu thị
trường, cải tiến, phát triển sản phẩm, dịch vụ và mở rộng địa bàn kinh doanh chưa
được quan tâm đúng mức.
Khách quan: Tình hình kinh tế vĩ mô có nhiều bất ổn từ năm 2009 đến nay,
đặc biệt là chính sách tiền tệ bị thị trường dẫn dắt và tình hình lạm phát hiện nay ở
Việt Nam lên tới mức báo động là 2 con số, vượt qua ngưỡng lạm phát cho phép tối
đa là 9% của mỗi quốc gia. Môi trường cạnh tranh gay gắt và thiếu lành mạnh trong
25. 12
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
các ngành dịch vụ du lịch và dịch vụ dầu khí. Cơ chế quản lý và đánh giá doanh
nghiệp nhà nước chưa phù hợp.
2.2. Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH MTV Du lịch Dịch
vụ Dầu khí Việt Nam từ 2008 đến 2012
2.2.1. Thực trạng chiến lược sản phẩm của OSC Việt Nam.
Cùng với lĩnh vực dịch vụ Dầu khí, kinh doanh Du lịch là một nhiệm vụ
chính trị quan trọng, xuyên suốt của OSC Vịêt Nam. Kinh doanh Du lịch và dịch vụ
Dầu khí có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại, tạo tiền đề thế và lực
cho OSC Việt Nam phát triển, nhất là thời kỳ đầu. Phải có Du lịch trong và ngoài
nước OSC Việt Nam mới có điều kiện phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật. Mặt khác
nhờ quán triệt bám sát nhiệm vụ phục vụ Dầu khí mà OSC Việt Nam có đối tượng
phục vụ ổn định, lâu dài có nguồn ngoại tệ tăng doanh thu để OSC Việt Nam mở
rộng kinh doanh Du lịch.
Trên thế mạnh cảnh quan, bãi biển Vũng tàu và vùng phụ cận của Tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu, OSC Việt Nam xác định đối tượng kinh doanh chủ yếu của mình là
khách thương mại Dầu Khí, khách Du lịch, cả nội địa và quốc tế. Ngoài hai nhiệm
vụ chính, OSC Việt Nam còn là đơn vị làm tốt công tác giao tế, tổ chức các hội
nghị, tiếp đón các đoàn và phục vụ an dưỡng, nghỉ ngơi của cán bộ cấp cao của
Đảng và nhà nước. Đội ngũ cán bộ nhân viên của OSC Việt Nam thể hiện tinh thần
tận tụy, hiếu khách bảo đảm an toàn tuyệt đối cho các đoàn khách của Đảng và Nhà
nước, của Đặc khu uỷ và Uỷ ban nhân dân Đặc khu Vũng Tàu Côn Đảo. Đối với
OSC Việt Nam đó là truyền thống, uy tín và niềm tự hào trước sự tin cậy của Đảng
và nhà nước Việt Nam.
Bên cạnh hai nhiệm vụ chính trị quan trọng, xuyên suốt từ ngày thành lập
cho đến nay là kinh doanh du lịch và dịch vụ dầu khí, OSC Việt Nam đã không
ngừng lớn mạnh cả về quy mô và phạm vi hoạt động. Đến nay, hoạt động của OSC
Việt Nam đã mở rộng khắp cả trong nước và nước ngoài, tập trung vào ba lĩnh vực
then chốt là kinh doanh du lịch, dịch vụ dầu khí và xây lắp - bất động sản.
26. 13
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2.1.1. Cơ sở vật chất Dịch vụ Du Lịch của OSC Việt Nam
Dịch vụ lưu trú
Sự có mặt của OSC Việt Nam trong hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà
hàng từ rất sớm đã góp phần nâng cao vị thế và khẳng định thương hiệu du lịch tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu trên thị trường trong nước và quốc tế. Hiện nay, OSC Việt Nam
có 10 khách sạn (trong đó có 2 khách sạn đạt tiêu chuẩn 4 sao, 3 khách sạn 3 sao, 5
khách sạn 2 sao), 1 khu căn hộ cao cấp, 36 biệt thự, với tổng cộng gần 1.000 phòng
ngủ, đáp ứng tốt nhu cầu ăn ở, làm việc của nhiều công ty dầu khí lớn trong và
ngoài nước. Trong đó, Khu dịch vụ dầu khí Lam Sơn với 36 biệt thự và 5 khách sạn
sang trọng, tọa lạc trên những tuyến đường đẹp và yên tĩnh ở trung tâm TP. Vũng
Tàu là nơi đặt “tổng hành dinh” của nhiều công ty dầu khí đa quốc gia. Có một đặc
điểm chung dễ nhận thấy là hệ thống cơ sở lưu trú của OSC Việt Nam đều tọa lạc ở
những vị trí đẹp, rải đều dọc các bãi biển và khu vực trung tâm TP. Vũng Tàu. OSC
Việt Nam đã khai thác được lợi thế của từng đơn vị, đem lại lợi nhuận đáng kể là:
Cụm khách sạn 4 sao Palace – Grand chuyên đón khách ngoại giao, thương gia,
chuyên gia dầu khí, khách MICE; khách sạn Rex, khu căn hộ Darby Park, khách sạn
Royal và cụm biệt thự Lam Sơn cho thuê dài hạn đối với chuyên gia dầu khí,
thương mại; khách sạn Tháng Mười: tập trung đón khách du lịch lưu trú ngắn
ngày… Dịch vụ du lịch là một trong hai lĩnh vực kinh doanh chủ yếu, có truyền
thống, nên OSC Việt Nam luôn chú trọng đầu tư về cơ sở vật chất, không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Vì vậy, hệ thống khách sạn của OSC Việt
Nam luôn là địa chỉ tin cậy của du khách quốc tế, các chuyên gia của các công ty
dầu khí và các khu công nghiệp khi đến Bà Rịa - Vũng Tàu du lịch và làm việc.
Theo số liệu báo cáo của phòng kế hoạch đầu tư của OSC Việt Nam, thì cơ sở vật
chất lĩnh vực Du lịch của công ty được đầu tư như sau:
27. 14
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bảng 2.1: Cơ sở vật chất vật chất lĩnh vực Du lịch của OSC Việt Nam
Khách sạn
Phân
loại sao
Vốn đầu tư
(tỷ đồng)
Số
phòng
Số căn
hộ
Lượng
khách tối
đa
Palace 4 52.220 95 18 244
Grand 4 45.189 63 17 177
Rex 3 38.125 77 174
Khu DVDK Lam Sơn 3 36.789 36 144
Royal 3 29.756 50 120
Tháng mười 2 25.134 91 400
Thái Bình Dương 2 22.350 50 120
Darby Park 2 25.675 69 207
Sông Hương 2 16.245 33 99
Trường Sơn 2 13.785 25 60
Tổng cộng 295.268 459 134 1.745
(Nguồn: Phòng kế hoạch đầu tư của OSC Việt Nam)
Khách Sạn PaLace: Nằm trong hệ thống khách sạn thuộc OSC Việt Nam,
Khách sạn Palace là khách sạn 4 sao đầu tiên tại Tp. Vũng Tàu, một trong 10 khách
sạn 4 sao hàng đầu Việt Nam. Với vốn đầu tư 52,220 tỷ đồng, khách sạn có 95
phòng ngủ và 18 căn hộ cao cấp đầy đủ tiện nghi, hệ thống phòng hội nghị, nhà
hàng Âu Á đạt tiêu chuẩn quốc tế hiện đại nhất tại Vũng Tàu, có khả năng phục vụ
cùng lúc lên tới 1.000 khách ăn uống và công suất tối đa cho phòng ngủ là 244
khách, Khách sạn là sự lựa chọn tin cậy để tổ chức các sự kiện quan trọng của
Tỉnh, các hội nghị quốc tế, nơi tiếp đón các đoàn khách ngoại giao, và các nguyên
thủ quốc gia.
Khách Sạn GRand: Nằm trong hệ thống khách sạn của Công ty TNHH
MTV Du lịch Dịch vụ Dầu khí Việt Nam, Khách sạn tiêu chuẩn quốc tế 4 sao
Grand Vũng Tàu có nhiều lợi thế riêng để thu hút khách. Khách sạn Grand Vũng
Tàu là khách sạn đầu tiên được xây dựng tại Tp. Vũng Tàu mang kiến trúc kiểu
Pháp (khoảng những năm 1890), với vốn đầu tư 45,189 tỷ đồng, khách sạn có 63
28. 15
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phòng ngủ và 17 căn hộ cao cấp đầy đủ tiện nghi, hệ thống phòng hội nghị, nhà
hàng Âu, Á đạt tiêu chuẩn quốc tế tại Vũng Tàu, có khả năng phục vụ cùng lúc lên
tới 700 khách ăn uống và công suất tối đa cho phòng ngủ là 177 khách, Grand là
khách sạn đầu tiên ứng dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn chất lượng ISO (ISO
9001:2000, kết hợp với tiêu chuẩn VTOS) tại tỉnh Bà Rịa-Vũng. Vũng Tàu.
Khách Sạn Rex: Khách sạn Rex là khách sạn 3 sao đầu tiên của Thành phố
Vũng Tàu, gần khu văn phòng của các công ty dầu khí, các điểm tham quan, vui
chơi giải trí, mua sắm. Khách sạn Rex bao gồm 77 phòng ngủ được trang bị đầy đủ
tiện nghi sang trọng với vốn đầu tư 38,125 tỷ đồng, đặc biệt các phòng ngủ đều có
hướng nhìn ra biển, thành phố và núi. Nhà hàng khách sạn Rex chuyên phục vụ tiệc
cưới, tiệc hội nghị có khả năng phục vụ cùng lúc lên tới 1,000 khách ăn uống và
công suất tối đa cho phòng ngủ là 174 khách. Bên cạnh đó nhà hàng còn là nơi quý
khách cùng người thân thưởng thức những món ăn đặc sản nổi tiếng của nhà hàng
và tận hưởng vẻ đẹp của thành phố biển Vũng Tàu khi nhìn từ trên cao xuống.
Khu DVDK Lam Sơn: Trực thuộc OSC Việt Nam, là một quần thể kiến trúc
độc đáo, toạ lạc tại vị trí thuận lợi ngay trung tâm Bãi Trước Tp. Vũng Tàu, dưới
chân Núi Lớn, với lợi thế là một cụm biệt thự tập trung và an ninh trật tự luôn được
đảm bảo 24/24 giờ. Khu DVDK Lam Sơn với 36 biệt thự sang trọng, được thiết kế
theo kiến trúc Pháp kết hợp với những yếu tố hiện đại tạo cho khu biệt thự một vẻ
đẹp riêng. Mỗi biệt thự là một sự kết hợp hài hoà giữa thiên nhiên và con người. Hệ
thống phòng ở, phòng khách rộng rãi, thoáng mát được bố trí trang thiết bị hiện đại,
với số vốn đầu tư 36,789 tỷ đồng, công suất tối đa cho phòng ngủ là 177 khách.
Khách Sạn Royal: Khách sạn ROYAL Vũng Tàu có tên gọi trước đây là
Khách sạn Canadian, tiêu chuẩn 3 sao, tọa lạc tại trung tâm thành phố biển Vũng
Tàu với phong cảnh thoáng mát, nằm sát khu du lịch Bạch Dinh, cáp treo Hồ Mây.
Với tổng vốn đầu tư 29,756 tỷ đồng, hệ thống 50 phòng ngủ đạt tiêu chuẩn, với
hướng trực diện biển. Bên cạnh đó, khách sạn có đầy đủ các dịch vụ ẩm thực hệ
thống phòng hội nghị, nhà hàng đạt tiêu chuẩn quốc tế tại Vũng Tàu, có khả năng
phục vụ cùng lúc lên tới 400 khách ăn uống và công suất tối đa cho phòng ngủ là
29. 16
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
120 khách, đặc biệt khách sạn có các món ăn Hàn Quốc do đầu bếp Hàn Quốc đảm
trách. Dịch vụ đánh Golf trọn gói với các chương trình tại các sân Golf Việt Nam,
ngoài ra khách sạn còn tổ chức các chương trình City tour hàng ngày, câu cá giải
trí… cho khách muốn khám phá thành phố Biển Vũng tàu.
Khách Sạn Thái Bình Dương: Khách sạn Thái Bình Dương (Pacific Hotel)
là Khách sạn đạt chuẩn 2 sao, tọa lạc ngay tại trung tâm Bãi Trước thành phố Vũng
tàu. Mặt tiền hướng ra biển, gần trung tâm thương mại, Bạch Dinh và sân đua chó.
Với tổng vốn đầu tư 22,350 tỷ đồng, khách sạn có 50 phòng ngủ đầy đủ tiện nghi.
Có nhiều loại phòng ngủ khác nhau với các mức giá phù hợp, công suất tối đa cho
phòng ngủ là 120 người. Nhiều diện tích dành cho khoảng không và cây xanh trên
khuôn viên 10.000m2 thoáng mát. Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tận tình và
chu đáo. Các dịch vụ bổ sung gồm: Văn phòng cho thuê - Nhà hàng – Vũ trường –
Karaoke – Cà phê sân vườn, Bar. Đủ điều kiện nhận khách đoàn, thể thao, hội nghi,
sinh nhật, tiệc cưới.
Khách Sạn Tháng Mười: Tọa lạc tại trung tâm Bãi Sau trên một diện tích
rộng lớn với nhiều cây xanh, thoáng mát, khách sạn Tháng Mười được đầu tư với số
vốn 25,134 tỷ đồng, khách sạn có 91 phòng ngủ được thiết kế trang nhã với đầy đủ
tiện nghi, sức chứa 260 khách. Đặc biệt, Khách sạn có thể phục vụ ngủ ghép phòng
với những đoàn khách lên đến 400 người. Nhà hàng 300 và 500 chỗ với các món ăn
Âu, Á, đặc sản miền biển. Khách sạn có Bãi biển sạch đẹp, an toàn, có nhân viên
cứu hộ thường trực. Phục vụ ngồi dù ghế, tắm nước ngọt cùng lúc 1.000 khách.
CLB thể thao, Quần vợt, Bóng bàn, Bóng chuyền bãi biển, Cầu lông, Bida,
Massage. Tổ chức đốt lửa trại, sinh hoạt vui chơi ngoài trời, hát karaoke, ca nhạc.
Tổ chức Tour tham quan nội thành cho du khách.
Darby Park Vietnam: Khu căn hộ dịch vụ Darby Park Việt Nam có 69 căn
hộ cao cấp cùng với các trang thiết bị luyện tập thể dục thể thao hiện đại như phòng
gym, phòng sauna, hồ bơi, sân tennis, sân chơi dành cho trẻ em và một sân bóng
quần vợt đầu tiên tại Vũng Tàu. Với số vốn đầu tư khoảng 25,675 tỷ công suất tối
đa cho phòng ngủ là 207 khách
30. 17
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khách sạn Sông Hương: là một phần trong tổng thể của Khu Dịch vụ dầu
khí Lam Sơn, nằm yên tĩnh giữa trung tâm thành phố Vũng Tàu và chỉ cách Bãi
Trước 50m rất thuận tiện cho việc thăm quan, nghỉ dưỡng và mua sắm. Khách sạn
được thiết kế với 30 deluxe room và 03 suite room với tổng vốn đầu tư là: 16,245 tỷ
đồng công suất tối đa cho phòng ngủ là 99 khách.
Khách sạn Trường Sơn: Nằm trong tổng thể của Khu Dịch vụ dầu khí Lam
Sơn, khách sạn cùng các dịch vụ hỗ trợ như hồ bơi - sân tennis nằm trong một quần
thể riêng biệt, giữa trung tâm thành phố Vũng Tàu và chỉ cách Bãi Trước 30m rất
thuận tiện cho việc thăm quan, nghỉ dưỡng và tắm biển. Khách sạn được thiết kế với
25 phòng ngủ với tổng vốn đầu tư là: 13,785 tỷ đồng, công suất tối đa cho phòng
ngủ là 60 khách.
Dịch vụ Lữ hành
Là một trong những đơn vị đầu tiên của Việt Nam được cấp phép kinh doanh
lữ hành quốc tế, dịch vụ lữ hành của OSC Việt Nam đã không ngừng mở rộng và
phát triển. Với chính sách đa dạng hóa sản phẩm và không ngừng đổi mới, thương
hiệu lữ hành của OSC Việt Nam đã định vị trong lòng đối tác, khách hàng là thương
hiệu hàng đầu về chất lượng và phong cách phục vụ chuyên nghiệp. Dịch vụ chúng
tôi cung cấp hiện nay gồm: tổ chức tour du lịch trong và ngoài nước, dịch vụ Mice,
đại lý vé máy bay, dịch vụ vận chuyển, hướng dẫn viên du lịch & thông dịch viên.
Để tồn tại và phát triển, OSC Việt Nam đã đề ra chiến lược trong việc phát
triển hệ thống kinh doanh lữ hành, trong đó chú ý đến việc phát huy sức mạnh nội
tại của các đơn vị trực thuộc bằng cách tạo mối liên kết giữa các đơn vị với nhau.
Bên cạnh đó, các đơn vị này cũng chú ý đến việc liên kết với các doanh nghiệp lữ
hành và các cơ sở dịch vụ khác như lưu trú, dịch vụ ăn uống, giải trí… Nhằm tận
dụng lợi thế, hỗ trợ lẫn nhau góp phần tạo sức mạnh chung trong cạnh tranh. Từ các
đơn vị lữ hành trực thuộc (OSC Việt Nam Travel tại Vũng Tàu; OSC First
Holidays, CN OSC Việt Nam Travel tại TP. Hồ Chí Minh, OSC Hà Nội), OSC Việt
Nam muốn tạo nên một đầu mối chung trong kinh doanh lữ hành, xây dựng thương
31. 18
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hiệu bằng cách tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa các đơn vị, đồng thời khai thác những
sản phẩm đặc thù là thế mạnh riêng của từng đơn vị để tăng sức cạnh tranh.
Đơn vị
Lữ hành
Tình hình hoạt động
OSC Việt
Nam Treval
OSC Việt Nam Travel có thế mạnh về các tour phục vụ
khách Australia tại khu vực Bà Rịa - Vũng Tàu và các tour Côn
Đảo, làng nghề, thăm chiến trường xưa… Với các tour đón khách
nước ngoài về Vũng Tàu, OSC Việt Nam Travel sẽ liên kết với CN
OSC Việt Nam Travel tại TP. Hồ Chí Minh để họ đón khách từ sân
bay, sau đó thực hiện việc nối tour, đưa khách về Vũng Tàu, tạo
thành tour liên hoàn, góp phần giảm chi phí và giảm giá thành.
Trong khi đó, các đơn vị lữ hành của OSC tại TP. Hồ Chí Minh lại
có thế mạnh về tổ chức các tour du lịch, các chương trình tham
quan, làm việc, hội thảo kết hợp du lịch tại các nước trong khu vực
như: Trung Quốc, Hồng Kong, Malaysia, Singapore, Thái Lan…
Đây sẽ là nơi hỗ trợ đắc lực cho các đơn vị lữ hành tại Vũng Tàu và
Hà Nội khi có nhu cầu mua vé máy bay, đặt chỗ, đưa khách ra nước
ngoài hoặc đón khách nước ngoài vào Việt Nam. OSC Hà Nội là nơi
tiếp nhận khách từ Vũng Tàu và TP. Hồ Chí Minh để thực hiện việc
nối tour, đưa khách tham quan các tỉnh miền Bắc… Lợi ích dễ nhận
thấy nhất của việc liên kết là sự thuận lợi cũng như khả năng tiết
kiệm chi phí cho các đơn vị lữ hành so với hoạt động riêng lẻ.
Chẳng hạn, các đơn vị cùng có tour đưa khách đi Thái Lan nhưng
nếu mỗi đơn vị lại thuê phòng ở một khách sạn khác nhau thì sẽ
không được hưởng nhiều ưu đãi như khi đăng ký ở cùng một khách
sạn, cũng như vậy đối với việc mua vé máy bay, dịch vụ ăn uống...
Liên kết và xây dựng thương hiệu để phát triển là một xu thế chung
trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong thời kỳ hội
32. 19
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Đơn vị
Lữ hành
Tình hình hoạt động
nhập. Có thể nói, đối với OSC Việt Nam, việc liên kết để phát triển
là một hướng đi đúng. Hiện nay, thương hiệu OSC Việt Nam Travel
là một trong những thương hiệu lữ hành hàng đầu ở Bà Rịa-Vũng
Tàu và khu vực Đông Nam bộ.
OSC First
Holiday
OSC First Holidays: Là nhà tổ chức chuyên nghiệp về tour tham
quan trong nước và nước ngoài, giữ chỗ và cung cấp vé máy bay
theo hệ thống ABACUS và GABRIEL, làm visa, đặt phòng khách
sạn và cho thuê xe. Chúng tôi có văn phòng ở Hà Nội, TP.Hồ Chí
Minh và Vũng Tàu tạo thành mạng lưới liên hợp tác trên khắp các
thành phố ở Việt Nam. Cho đến nay, mối quan hệ hợp tác của chúng
tôi đã mở rộng đến Malaysia, Singapore, Thailand, Hongkong,
Trung Quốc, Nhật Bản, Canada, Hoa Kỳ, và Tân Tây Lan.
OSC - First Holidays cũng hãnh diện có mặt bên các công
ty tiền phong tổ chức các tour du lịch thuần túy thương mại cho
khách trong nước cũng như khách nước ngòai đi tham quan
Malaysia, Singapore, Thailand, Hongkong, Trung Quốc từ những
năm đầu của thị trường outbound ở Việt Nam. Từ lượng khách
outbound khiêm tốn năm 1994, các dịch vụ chuyên môn của công ty
kết hợp với giá cả hợp lý đã thu hút ngày càng nhiều khách hàng
đến với chúng tôi trong những năm qua và cho đến nay chúng tôi có
thể vui mừng đón hàng ngàn khách du lịch hàng năm sử dụng các
tour du lịch của công ty để đảm bảo chuyến tham quan được thành
công và vui vẻ. OSC - First Holidays đảm bảo cung cấp dịch vụ
chất lượng, đáng tin cậy đáp ứng nhu cầu cá nhân cũng như tập thể.
33. 20
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Kinh doanh lữ hành của công ty năm 2012 gặp nhiều khó khăn do liên doanh
OSC SMI chấm dứt hoạt dộng từ đầu năm, do vậy doanh thu lữ hành của năm 2012
thực hiện 72,618 tỷ đạt 108,4% so với kế hoạch, bằng 30% so với năm 2011. Tổng
lượng khách lữ hành khai thác và phục vụ là 8,028 lượt khách đạt 78,4% so với kế
hoạch, bằng 15,5% so với năm 2011. Thời gian khách lưu lại tại các doanh nghiệp
lữ hành của công ty là 30,263 ngày đạt 91% so với kế hoạch, bằng 17% so với năm
2011.
2.2.1.2. Dịch vụ Dầu khí
Công ty Dịch vụ Dầu khí Vũng Tàu (OSC Vũng Tàu) là đơn vị trực thuộc
Công ty TNHH MTV Du lịch dịch vụ dầu khí Việt Nam (OSC Việt Nam), được
thành lập năm 1989. Đơn vị áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 và
hệ thống quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm theo chuẩn HACCP-CODEX từ năm
2009 trong hoạt động kinh doanh của mình. Hoạt động kinh doanh chính của OSC
Vũng Tàu hiện nay gồm: Tổ chức và cung cấp dịch vụ đời sống cho chuyên gia,
công nhân làm việc trên các công trình dầu khí hoạt động tại Việt Nam và nước
ngoài, bao gồm: Cung cấp dịch vụ đời sống trọn gói (ăn uống, ngủ nghỉ), Cung cấp
nhân lực (cán bộ quản lý điều hành dịch vụ, nhân viên bếp, nhân viên bánh, nhân
viên phục vụ), Cung cấp thực phẩm, hàng hóa, Cho thuê các loại container vận
chuyển hàng hóa, thực phẩm và Cung cấp Dịch vụ giặt là -may đo cho các khách
sạn, nhà hàng, các văn phòng, cư dân tại T.P Vũng Tàu và trên các công trình dầu
khí ngoài khơi.
2.2.1.3. Bất động sản
Ngoài thực hiện cải tạo nâng cấp, xây dựng mới các cơ sở để có được cơ
ngơi đồ sộ như hiện nay, OSC Việt Nam còn thực hiện một số công trình lớn như:
Công trình nhà ở và văn phòng cho thuê của OSC Việt Nam là cao ốc 161 Võ Văn
Tần (TP. Hồ Chí Minh) và khu căn hộ cao cấp OSC Land (TP. Vũng Tàu). Trong
đó, cao ốc 161 Võ Văn Tần ngoài mục đích làm văn phòng tập trung cho các đơn vị
của OSC Việt Nam tại TP.Hồ Chí Minh, cao ốc 10 tầng hiện nay đã được cho thuê
hết. Riêng khu căn hộ cao cấp OSC Land tại TP. Vũng Tàu mở ra một trang mới
34. 21
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cho hoạt động kinh doanh của OSC Việt Nam trong lĩnh vực bất động sản và bất
động sản du lịch. Hiện tại, khu căn hộ cao cấp OSC Land đã hoàn thành và đưa vào
sử dụng. Với hai mặt tiền đường Võ Thị Sáu và Hồ Quý Ly, lại tọa lạc trên đồi cao
có thể quan sát bao quát toàn Bãi Sau và TP.Vũng Tàu, gần trường học và các điểm
tham quan du lịch, mua sắm. OSC Land cao 21 tầng, trong đó có 2 tầng hầm giữ xe,
1 tầng trệt và 1 tầng lửng là nơi sinh hoạt công cộng, siêu thị và 508 căn hộ nhiều
diện tích (117m2, 90 m2, 58 m2, 50 m2, 40 m2), giá bán từ 13-14 triệu đồng/m2 tùy
vị trí, thanh toán trước 70% tổng trị giá căn hộ là đã được giao nhà. Trong lúc thị
trường nhà đất cả nước nói chung trầm lắng, thì hoạt động mua bán tại OSC Land
vẫn diễn ra sôi động. Tổng số 508 căn hộ hiện đại đã bán hơn 90%.
2.2.2. Thực trạng chiến lược thị trường của OSC Việt Nam.
2.2.2.1. Thị trường Dịch vụ Du lịch.
Khách nước ngoài đến với OSC Việt Nam chủ yếu là khách từ các quốc gia
như: Mỹ, Úc, Châu Âu và nhiều nhất vẫn là các nước Châu Á. Mục đích của du
khách là: Khách thương mại Dầu khí: 43,5%
Khách tham quan du lịch, nghỉ dưỡng: 40,5%
Khách Việt Kiều và khách có mục đích khác: 16,0%
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Khách Việt Kiều
và khách khác
Khách Du lịch
và Nghỉ dưỡng
Khách thương
mại Dầu Khí
Khách TM
Dầu Khí
43.5 %
Khách
DL nghỉ
dưỡng
40.5 %
Khách Việt
Kiều 16 %
(Nguồn: Phòng chiến lược tiếp thị OSC Việt Nam)
Hình 2.2: Khách du lịch đến OSC Việt Nam năm 2012
35. 22
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trong những năm qua do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới,
năm 2008 lượng khách du lịch Quốc tế đến Việt Nam nói chung và OSC Việt Nam
nói riêng giảm mạnh nhưng đến năm 2012 do nền kinh tế có dấu hiệu hồi phục
lượng khách Quốc tế đến với OSC Việt Nam có phần tăng lên nhưng chưa đáng kể
khoảng 100,95%/năm, khách nội địa cũng tăng 111,97%, theo số liệu thống kê của
phòng chiến lược tiếp thị OSC Việt Nam số lượng khách Quốc tế đến với Công ty
năm 2012 là 22,322 lượt/năm, Khách nội địa tăng lên, tốc độ tăng khoảng
119,97%/năm so với năm 2011 cụ thể:
Bảng 2.2: Lượng khách du lịch đến OSC – VN từ 2008-2012
ĐVT : lượt khách
Năm
Tổng số khách du lịch Khách nội địa Khách quốc tế
Số lượng
Tốc độ
phát triển
(%)
Số lượng
Tốc độ
phát triển
(%)
Số lượng
Tốc độ
phát triển
(%)
2008 62.211 82.84 20.213 55.33 42.010 108.93
2009 44.330 71.26 21.510 106.42 22.820 54.32
2010 49.447 111.54 25.029 116.36 24.418 107
2011 42.831 86.62 20.718 82.78 22.113 90.56
2012 45.520 106.28 23.198 111.97 22.322 100.95
(Nguồn: Phòng chiến lược tiếp thị OSC Việt Nam)
Thời gian lưu trú của khách Du lịch đến OSC Việt Nam:
Năm 2008-2009 do khủng hoảng tài chính của một số nền kinh tế lớn trong
năm 2008 đã đẩy nền kinh tế thế giới trong đó Việt Nam vào tình trạng suy thoái,
làm thu hẹp đáng kể về các thị trường khách Du lịch của OSC Việt Nam cụ thể là
thời gian lưu trú của khách quốc tế chỉ đạt 58,09%/năm tương đương 82,217 ngày,
nhưng thời gian lưu trú của khách nội địa lại tăng lên đạt 101,64% tương đương
43,489 ngày.
Năm 2010 – 2012 nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói
riêng đã qua cơn khủng hoảng thời gian đi Du lịch và lưu trú lại các khách sạn và
căn hộ của OSC Việt Nam tương đối ổn định cụ thể thời gian lưu trú của khách
36. 23
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
quốc tế năm 2011 đạt 123,07% so với năm 2010, năm 2012 đạt 100,1% so với năm
2011. Không những ảnh hưởng về Du lịch mà còn ảnh hưởng cả về Xuất Nhập
Khẩu, thị trường vốn và tác động đến nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội trong đó ngành
du lịch Việt Nam nói chung và OSC Việt Nam nói riêng cũng bị ảnh hưởng nặng nề
về lượng khách Quốc tế đến công ty. Theo bảng thống kê về Lượng khách du lịch
đến OSC – VN bình quân hàng năm của khách ta thấy mức độ nghèo nàn hay
phong phú của hoạt động du lịch và phản ánh mức độ chi tiêu của du khách.
Bảng 2.3: Thời gian lưu trú của khách du lịch đến OSC–VN từ 2008-2012
ĐVT : ngày
Năm
Tổng số ngày lưu trú Khách nội địa Khách quốc tế
Số lượng
Tốc độ
phát triển
(%)
Số lượng
Tốc độ
phát triển
(%)
Số lượng
Tốc độ
phát triển
(%)
2008 184.321 91.65 42.786 67.21 141.535 102.97
2009 125.706 68.20 43.489 101.64 82.217 58.09
2010 127.309 101.28 48.575 111.69 78.734 95.76
2011 137.002 107.61 40.104 82.56 96.898 123.07
2012 140.526 102.57 43.524 108.53 97.002 100.1
(Nguồn: Phòng chiến lược tiếp thị OSC Việt Nam)
Khách nội địa đến với OSC Việt Nam chủ yếu là khách từ Thành Phố Hồ
Chí Minh, miền Đông và miền Tây Nam Bộ chiếm 70% và các địa phương khác
chiếm khoảng 30%. Đặc biệt nắm bắt được nhu cầu Du lịch của khách Quốc tế và
nội địa kể từ năm 2006 đến 2007, OSC Việt Nam đã cho sửa chữa và nâng cấp
những khách sạn của công ty như: Khách sạn Grand và Khách sạn Palace trở thành
hai khách sạn 4 sao, Khách sạn Rex, khách sạn Royal trở thành 3 sao theo phong
cách cổ kính và hiện đại thì lượng khách Du lịch Quốc tế đến lưu trú tại các khách
sạn đạt công suất khá cao khoảng 85%/năm. Số ngày lưu trú của khách cũng có sự
tăng giảm rõ rệt trong giai đoạn này, theo số liệu thống kê về lượt khách du lịch và
ngày lưu trú cụ thể như sau:
2.2.2.2. Thị trường Dịch vụ Dầu khí.
37. 24
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Cùng với sự phát triển của ngành dầu khí Việt Nam, Công ty TNHH MTV
Du lịch dịch vụ dầu khí Việt Nam (OSC Việt Nam) đã từng bước vươn xa trong
lĩnh vực dầu khí. Đặc biệt, việc thành lập Công ty TNHH MTV Dịch vụ kỹ thuật
dầu khí OSC (OSC Tech) vào ngày 27-4-2011 đã đánh dấu bước chuyển mình của
OSC Việt Nam trong chiến lược phát triển dịch vụ kỹ thuật dầu khí cụ thể:
Bảng 2.4: Doanh thu Dịch vụ Dầu khí của OSC Việt Nam
Đơn vị tính: tỷ đồng
TT Chỉ tiêu Doanh thu
01 Năm 2008
Thực hiện 204.478
So với 2007 (%) 112
02 Năm 2009
Thực hiện 278.129
So với 2008 (%) 121
03 Năm 2010
Thực hiện 304.398
So với 2009 (%) 123
04 Năm 2011
Thực hiện 458.293
So với 2010 (%) 151
05 Năm 2012
Thực hiện 453.214
So với 2011 (%) 99
(Nguồn: Phòng kế toán OSC Việt Nam)
Những năm gần đây, OSC Tech không ngừng đầu tư mở rộng hệ thống cơ sở
vật chất, tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ, kỹ sư phát triển theo chiều sâu trong
lĩnh vực dịch vụ kỹ thuật. Từ việc chỉ cung cấp các thiết bị thay thế nhỏ lẻ, các dịch
vụ quy mô nhỏ, OSC Tech đã dần thực hiện được những hợp đồng lớn cả về quy
mô lẫn giá trị hợp đồng thể hiện số liệu trên bảng doanh thu. OSC Tech cũng tiếp
tục đầu tư mở rộng cơ sở vật chất với việc đưa vào hoạt động xưởng sản suất găng
tay bảo hộ lao động công suất 6.000 đôi/ngày; xưởng dịch vụ kỹ thuật, nơi cung
cấp, bảo dưỡng và sửa chữa các loại thiết bị; hệ thống kho bãi cho thuê và lưu trữ
hàng hóa. OSC Tech đã từng bước vươn xa trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ kỹ
38. 25
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thuật dầu khí với chất lượng vượt trội và giá thành hợp lý, được đông đảo khách
hàng và đối tác tín nhiệm. Để tìm đối tác, mở rộng quy mô, qua đó gia tăng cơ hội
hợp tác, OSC Tech vừa khai trương văn phòng giao dịch tại Tp. Hồ Chí Minh và
đang có kế hoạch mở văn phòng đại diện tại Campuchia và Singapore nhằm xây
dựng OSC Tech trở thành đơn vị cung cấp dịch vụ kỹ thuật dầu khí lớn tại Việt
Nam”.
2.2.2.3. Thị trường Bất động sản.
Xây lắp - bất động sản tuy là lĩnh vực kinh doanh mới nhưng OSC Việt Nam
đã gặt hái được một số thành quả nhất định như:
Bảng 2.5: Doanh thu Bất động sản của OSC Việt Nam
Đơn vị tính: tỷ đồng
TT Chỉ tiêu Doanh thu
01 Năm 2008
Thực hiện 96.479
So với 2007 (%) 94
02 Năm 2009
Thực hiện 105.686
So với 2008 (%) 109
03 Năm 2010
Thực hiện 116.438
So với 2009 (%) 104
04 Năm 2011
Thực hiện 245.697
So với 2010 (%) 211
05 Năm 2012
Thực hiện 278.852
So với 2011 (%) 113
(Nguồn: Phòng kế toán OSC Việt Nam)
Cuối năm 2011, Chính phủ ban hành các chính sách thuế, tín dụng Bất động
sản để tăng cường quản lý thị trường, đây là một khó khăn đối với các doanh nghiệp
kinh doanh Bất động sản. Tuy nhiên OSC Việt Nam đã xác định kinh doanh Bất
động sản là ngành gia tăng giá trị tích lũy nên tập trung đẩy mạnh thi công các dự
án Bất động sản theo kế hoạch. Dự án Cao ốc 161 Võ Văn Tần với tổng mức đầu tư
39. 26
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
khoảng 40 tỷ, Dự án OSC Land với qui mô 508 căn hộ, với những bước đi đúng đắn
trên tổng doanh thu kinh doanh Bất động sản năm 2011 đạt 245.697 tỷ. Năm 2012
thị trường Bất động sản vẫn tiếp tục trầm lắng. Mặc dù, Chính phủ đã ban hành
nhiều chính sách tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp nhưng vẫn chưa có dấu
hiệu khả quan.Tuy nhiên, do đã bán được khối lượng lớn căn hộ và nhận định thị
trường chỉ tạm nắng, chờ cơ hội nên công ty đã đẩy mạnh thi công hoàn thiện đưa
vào kinh doanh cao ốc 161 Võ Văn Tần và hoàn thiện thi công dự án OSC Land.
Tổng doanh thu của Bất động sản năm 2012 đạt 278.852 tỷ.
2.2.3. Thực trạng chiến lược Marketing của OSC Việt Nam.
2.2.3.1. Chiến lược Marketing Dịch vụ Du lịch
Nếu như trước đây, hoạt động marketing là mới mẻ trong lĩnh vực kinh
doanh Du lịch thì gần đây, điều này đã thay đổi. Phần lớn các doanh nghiệp kinh
doanh ngành Du lịch đã sử dụng chiến lược Marketing như một công cụ để đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh. OSC Việt Nam đã sử dụng linh hoạt những công dụng
của marketing trong việc thu hút khách hàng như:
Chính sách về giá cả: Việc xác định giá cho sản phẩm du lịch của công ty
có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Giá ổn định chính là một trong những tiêu chuẩn
thường xuyên quan trọng quyết định việc mua sản phẩm của khách hàng cụ thể:
Bảng 2.6: Giá phòng các khách sạn của OSC Việt Nam
Đơn vị tính: USD
Khách Sạn Phòng căn hộ Phòng Suite
Phòng
Deluxe
Phòng
Standard
4 Sao 250 145 120 85
3 Sao 135 100 75 50
2 Sao 100 75 50 30
(Nguồn: Phòng chiến lược tiếp thị OSC Việt Nam)
Mục tiêu của chính sách giá là làm thế nào để đạt được khối lượng bán tối
đa, doanh thu lớn nhất và lợi nhuận cao nhất. Khi nghiên cứu để đưa ra mức giá bán
phù hợp thì đơn vị trực thuộc của OSC Việt Nam đã phải tính đến rất nhiều yếu tố
khó khăn và thuận lợi do chính sách giá mang lại doanh thu cho từng đơn vị của
40. 27
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Công ty . Giá luôn luôn tồn tại tính hai mặt vì vậy, để thu hút được sự quan tâm của
khách hàng. Sau khi nghiên cứu kỹ mọi phương diện và khía cạnh thì các đơn vị
trực thuộc OSC Việt Nam đã đưa ra được những mức giá phù hợp cho những đối
tượng khách khác nhau và họ chấp nhận được. Trong quá trình định giá OSC Việt
Nam đã tính đến các yếu tố, như khách thương mại Dầu khí họ thường sử dụng
phòng căn hộ, còn khách Du lịch nghỉ dưỡng họ ít sử dụng căn hộ mà chủ yếu họ
thuê phòng Deluxe hoặc Standard. Từ đó xác định mức giá cho đơn vị mình sao cho
có khả năng cạnh tranh trên thị trường du lịch hiện nay. Cụ thể là các đơn vị trực
thuộc OSC Việt Nam đang áp dụng chính sách giá sau:
Chính sách giá chiếm lĩnh thị trường có trọng điểm: Công ty xây dựng mức
giá cao hơn đối thủ cạnh tranh và chi phí cho khuyến mại cao, chất lượng chương
trình du lịch cao hơn đối thủ cạnh tranh nhằm thu hút số lượng khách hàng lớn.
Chính sách giá theo số lượng: Khi số lượng khách trong đoàn càng lớn thì
mức giá thấp hơn. Hay theo đối tượng khách là người lớn hay trẻ em như trẻ dưới 6
tuối miễn phí, trẻ từ 6- 11 tuổi mua1/2 vé và trẻ từ 12 tuổi mua cả vé hoặc giá vé
đối với ngươi nuớc ngoài và người Việt Nam khác nhau.
Chính sách giảm giá, chiết giá: Đối với những khách hàng thường xuyên của
OSC Việt Nam khách hàng mua với số lượng lớn, đối với những khách hàng này
không những được chiết khấu mà còn có những ưu đãi nhất định.
Định giá cho các chương trình du lịch open tour: OSC Việt Nam cũng sử
dụng chiến lược xâm nhập thị trường, chi phí cho hoạt động marketing rất lớn và
bán với giá ngang bằng trên thị trường.
Chính sách quảng cáo: OSC Việt Nam đã sử dụng các công cụ quảng bá rất
linh hoạt. Trước mỗi sản phẩm mới chuẩn bị tung ra thị trường, như các sản phẩm
vào mùa du lịch biển hoặc các món ăn mới, Các đơn vị trực thuộc OSC Việt Nam
đã cho đăng quảng cáo trên báo Bà Rịa Vũng tàu và quyển cẩm nang Du lịch... Làm
tờ rơi, tờ gấp, tham gia các hội chợ du lịch, liên hoan du lịch để giới thiệu về sản
phẩm của mình. Các loại tờ rơi, tờ gấp được trang trí đẹp và phù hợp với mỗi đối
tượng khách khác nhau. Mỗi năm chi nhánh của Công ty sẽ kết hợp với công ty
41. 28
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
quảng cáo làm tờ Brochure, in lịch để giới thiệu tổng thể về các sản phẩm du lịch
của Công ty.
Chính sách phân phối: Do tính chất của sản phẩm du lịch là vô hình, không
thể lưu kho, cất trữ, nó nằm cách xa khách du lịch. Để tiêu dùng được nó, khách du
lịch phải đến tận những nơi có tài nguyên du lịch để thưởng thức và khám phá. Do
đặc thù của tính chất sản phẩm du lịch dẫn đến các chi nhánh của OSC Việt Nam có
một vai trò rất quan trọng trong việc là cầu nối đưa khách du lịch đến với sản phẩm
du lịch. Và để đến được với các tài nguyên du lịch thì du khách phải thông qua các
kênh phân phối là các công ty lữ hành của OSC Việt Nam là: OSC Việt Nam Travel
tại Vũng tàu, OSC First Holidy, OSC Việt Nam Tours, OSC Travel tại Tp. Hồ Chí
Minh và OSC Hà Nội.
2.2.3.2. Chiến lược Marketing Dịch vụ Dầu khí
Nhằm tăng cường và mở rộng các hoạt động dịch vụ dầu khí (DVDK), năm
1989 OSC Việt Nam thành lập Công ty Dịch vụ dầu khí Vũng Tàu (OSC Vũng
Tàu) và từng bước thâm nhập vào thị trường dịch vụ kỹ thuật dầu khí (DVKTDK).
Từ đầu những năm 2000, DVKTDK được lãnh đạo OSC Việt Nam xác định là một
trong hai nhiệm vụ chủ yếu của OSC Vũng Tàu: Dịch vụ catering (dịch vụ sinh
hoạt) và dịch vụ kỹ thuật. Trên cơ sở đó, OSC Vũng Tàu từng bước tăng cường đầu
tư cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ cán bộ, kỹ sư và phát triển theo chiều sâu trong
DVKT.
Đầu năm 2011, sau khi chuyển đổi mô hình doanh nghiệp nhà nước sang mô
hình công ty TNHH MTV, OSC Việt Nam đã thành lập OSC Tech để tăng cường
và mở rộng hoạt động DVKTDK, phù hợp với định hướng phát triển của Công ty
giai đoạn 2010-2015. Kế thừa và phát huy thành quả kinh nghiệm hơn 10 năm hoạt
động trong lĩnh vực DVKTDK, hiện nay OSC Tech đã khẳng định được thương
hiệu và sản phẩm dịch vụ mang lại cho khách hàng và đối tác. Các lĩnh vực hoạt
chủ yếu của OSC Tech là cung cấp cần khoan, ống chống, sắt thép đóng giàn; dịch
vụ cho thuê thiết bị khoan, thiết bị và giải pháp siêu trường, siêu trọng; cung cấp và
sửa chữa các loại thiết bị khác phục vụ trong công nghiệp dầu khí và đóng tàu. Bên
42. 29
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cạnh đó, OSC Tech cũng là nhà đại diện, nhà phân phối có uy tín các sản phẩm nổi
tiếng trên thị trường như thiết bị an toàn 3M (Mỹ), dụng cụ điện cầm tay Bosch
(Đức), ắc quy kiềm SAFT (Pháp), máy giặt ủi công nghiệp IPSO (Bỉ)…Đặc biệt,
giữa năm 2011, OSC Tech đã ký hợp đồng hợp tác tại Việt Nam với tập đoàn
Tenaris - tập đoàn sản xuất ống thép lớn nhất thế giới - và sở hữu công nghệ ren ống
của hai hãng Tenaris và Hydrill. Sự hợp tác này đã mở ra hướng đi mới cho các bên
và mang lại nhiều kết quả cho OSC Tech trong năm 2011. Hiện nay, OSC Tech đã
và đang đầu tư cơ sở vật chất và phát triển nhân lực để mở rộng các hoạt động dịch
vụ như cung cấp các loại ống chống, cần khoan của Hydril-Tenaris đến các công ty
dầu khí trong và ngoài nước, đồng thời tổ chức các hội thảo về công nghệ ren ống
và các giải pháp sử dụng cho giếng khoan sâu, môi trường kiềm và giếng khí.
2.2.3.2. Chiến lược Marketing Bất động sản
Những năm gần đây OSC Việt Nam triển khai khá mạnh về lĩnh vực kinh
doanh bất động sản. Dù đi sau gặp nhiều khó khăn, không thuận lợi nhất là ít kinh
nghiệm, thủ tục hành chính quá rườm rà nhưng Công ty đã tạo được những bước đi
ban đầu, mở ra nhiều triển vọng. Công ty đang cùng các đối tác tập trung triển khai
và đi vào khai thác các dự án như: Tổ hợp khách sạn 5 sao cao cấp và văn phòng
cho thuê ở Bãi Trước, Khu căn hộ thương mại LandMark Tower ở số 01 Lê Hồng
Phong, Khách sạn Ngôi sao Đại Dương tại 151 Thùy Vân, Khu căn hộ cao cấp OSC
Land, Cao ốc 161 Võ Văn Tần Quận 3 thành phố Hồ Chí Minh.
43. 30
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.3. Phân tích môi trường hoạt dộng kinh doanh của OSC Việt Nam
2.3.1. Phân tích môi trường hoạt động bên ngoài (EFE)
2.3.1.1. Môi trường chính trị.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, nền kinh tế Việt
Nam chịu nhiều biến động bất lợi của nền kinh tế thế giới như lạm phát cao, giá cả
tăng, thị trường chứng khoán suy giảm. Tuy nhiên với các biện pháp đối phó quyết
liệt của Chính phủ Việt Nam, nền kinh tế đang có những tiến triển khả quan, dự
kiến tăng trưởng GDP năm 2012 của Việt Nam đạt gần 6,0%. "Các nhà đầu tư nước
ngoài và tổ chức quốc tế đều đánh giá cao những nỗ lực của Chính phủ và tin tưởng
vào tiềm năng phát triển lâu dài của nền kinh tế Việt Nam, Mặt khác những bất ổn
chính trị ở một số quốc gia, xung đột, khủng bố, thiên tai, dịch bệnh, đặc biệt là
những biểu hiện của biến đổi khí hậu là những yếu tố khó khăn, trở ngại cho hoạt
động du lịch. Trên bình diện thế giới Việt Nam được xác định là môi trường đầu tư
hấp dẫn và điều kiện chính trị ổn định của Việt Nam là những thuận lợi lớn, có thể
thu hút thêm các nguồn vốn từ bên ngoài trong điều kiện nhiều thị trường đang gặp
khó khăn".
2.3.1.2. Xu hướng GDP tăng.
Doanh thu từ ngành dịch vụ du lịch đóng góp ngày càng đáng kể vào tổng
GDP; đặc biệt là vùng Đông Nam bộ.
Thu nhập ngành dịch vụ du lịch đến năm 2010 khoảng 48.00 tỷ USD, đóng góp
khoảng 5,9% tổng GDP. Dự báo đến năm 2020, thu nhập sẽ đạt 19 tỷ đô la Mỹ,
đóng góp khoảng 7% tổng GDP; trong đó thu nhập của vùng Đông Nam bộ là 5,34
tỷ đô la Mỹ và của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là 3.89 tỷ USD.
Tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân trong 10 năm vừa qua là 18,7%/năm và
dự báo tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân trong 10 năm đến là 16,5%/năm.
Tăng trưởng thu nhập của vùng Đông Nam bộ bình quân 5 năm qua là
24,6%/năm và của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là 13,2%/năm.
Các yếu tố chính thúc đẩy sự tăng trưởng trong thời gian vừa qua và trong tương
lai:
44. 31
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Đối với khách quốc tế: Danh lam, thắng cảnh; và ổn định chính trị.
Đối với khách nội địa là do phát triển kinh tế.
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Hình 2.3: Tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2012
Theo tổng cục thống kê tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP)
năm 2008 đạt 6,31%, thu nhập bình quân đầu người năm 2007 là 919 USD năm
2008 tăng lên 1,145 USD/người/năm tương đương 226 USD/năm so với năm 2007,
năm 2009 do khủng hoảng tài chính toàn cầu, tình hình kinh tế thế giới suy thoái,
nhiều nước tăng trưởng âm mà kinh tế nước ta chỉ giảm nhẹ tốc độ tăng trưởng, đây
là kết quả của sự phấn đấu quyết liệt và là một thành công lớn, GDP trong nước
năm 2009 chỉ đạt 5,32% nhưng thu nhập bình quân đầu người 1,160
USD/người/năm không giảm nhưng có phần tăng so với năm 2008 mức tăng 15
USD/người/năm.
Năm 2010 là năm nỗ lực phấn đấu phục hồi tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt
mức cao hơn năm 2009, tăng tính ổn định kinh tế vĩ mô; nâng cao chất lượng tăng
trưởng; ngăn chặn lạm phát cao trở lại; tăng khả năng bảo đảm an sinh xã hội; chủ
động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế quốc tế; giữ vững ổn định chính
trị và trật tự an toàn xã hội; bảo đảm yêu cầu quốc phòng, an ninh do đó tốc độ tăng
45. 32
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
GDP đạt 6,78%, thu nhập bình quân 1,273USD/người/năm tăng so với năm 2009
mức tăng là 113 USD/người/năm, năm 2011 trong điều kiện tình hình sản xuất rất
khó khăn và cả nước tập trung ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô thì
mức tăng trưởng trên là khá hợp lý, theo Tổng cục thống kê, tốc độ tăng trưởng
GDP năm 2011 là 5,89% nhưng thu nhập bình quân đầu người năm nay đạt tỷ lệ
tương đối cao cụ thể mức thu nhập là 1,517,USD/người/năm tăng 244
USD/người/năm so với năm 2010, năm 2012 Lãi suất giảm, cơ cấu tín dụng chuyển
biến theo hướng tăng tín dụng cho nông nghiệp, xuất khẩu doanh nghiệp nhỏ và vừa
do đó GDP chỉ đạt 5,2% nhưng thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam vẫn
tăng mức tăng 1,749 USD/người/năm tức tăng 232 USD/người/năm so với năm
2011.
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Hình 2.4: Thu nhập bình quân đầu người VN từ năm 2008 đến 2012
2.3.1.3. Chính phủ khuyến khích phát triển nền kinh tế Du Lịch.
Ngày 30/12/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 2473/QĐ-TTg
phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
46. 33
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
năm 2030". Nội dung chủ yếu của Chiến lược bao gồm quan điểm, mục tiêu, giải
pháp và chương trình hành động.
Về mục tiêu tổng quát, đến năm 2020, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối
đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu,
mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong khu vực và
thế giới. Phấn đấu đến năm 2030, Việt Nam trở thành quốc gia có ngành du lịch
phát triển.
Những giải pháp chủ yếu bao gồm phát triển sản phẩm du lịch, phát triển hệ
thống hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực du lịch; phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá và thương hiệu du lịch;
đầu tư và chính sách phát triển du lịch; hợp tác quốc tế về du lịch, quản lý nhà nước
về du lịch.
2.3.1.4. Dân số và Lao động.
Dân số Việt Nam đang trong thời kỳ dân số vàng mật độ dân số cao. Dân số năm
2012 ở mức 90 triệu dân với độ tuổi bình quân là 28 tuổi; dự báo dân số vào năm
2020 ở mức 101 triệu dân với độ tuổi bình quân là 31 tuổi. Lực lượng lao động tăng
trong giai đoạn 2012-2020 với tốc độ trung bình 1%/năm và đạt mức 53,15 triệu
người vào năm 2020 nhưng vẫn thiếu lao động có kỹ năng quản lý và tay nghề cao.
Giá cả sức lao động có xu hướng tăng trong những năm tiếp theo. Tỷ lệ thất nghiệp
trung bình giai đoạn 1999-2009 là khoảng 4,5%, và dự báo giảm xuống từ 3,0% đến
3,5% trong giai đoạn 2012-2020.
Nhu cầu và lối sống của người dân có xu hướng dịch chuyển theo phong cách
hiện đại và tăng chi tiêu so với tiết kiệm.
2.3.1.5. Vị trí địa lý.
Việt Nam là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương, ven biển Thái Bình
Dương. Việt Nam có diện tích 327.500 km2
với đường biên giới trên đất liền dài
4.550 km, phía Bắc tiếp giáp với Trung Quốc, phía Tây tiếp giáp với Lào và
Campuchia; phía Đông giáp biển Đông.