Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình. Trong quá trình thực hiện đề tài, học viên sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, lịch sử, thống kê, so sánh, khảo sát để giải quyết các vấn đề đặt ra trong các chương của luận văn.
Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm nguồn nước và liên hệ thực tiễn tại địa bàn Thành phố Hà Nội. Một là, nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm soát ô nhiễm nguồn nước. Trong đó, có đưa ra những khái niệm, đưa ra cơ sở lý luận về ô nhiễm nguồn nước và đưa ra vai trò của pháp luật kiểm soát ô nhiễm nguồn nước, đồng thời liên hệ với pháp luật một số quốc gia trên thế giới.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật hình sự với đề tài: Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Giải pháp quản lý môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn huyện đại từ tỉnh Thái Nguyên. Cung cấp, bổ sung số liệu một cách có hệ thống về công tác quản lý môi trường trong chăn nuôi, hiện trạng môi trường chăn nuôi; thực trạng phát thải và mức độ ô nhiễm của chất thải từ các trang trại trên địa bàn huyện Đại Từ.
Áp Dụng Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Xử Lý Ô Nhiễm Nguồn Nước Ở Bến Tre. Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích, làm rõ nội hàm của các quy định pháp luật liên quan đến việc xử lý ô nhiễm nguồn nước; tìm ra điểm hạn chế và bất cập trong việc áp dụng các quy định pháp luật này trên thực tế tại địa bàn tỉnh Bến Tre. Từ đó, đưa ra một số giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả trong
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Bảo vệ môi trường nước lưu vực sông theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn có thể làm luận văn tham khảo
Quản Lý Nhà Nước Về Môi Trường Trên Địa Bàn Huyện Lộc Ninh. Thông qua khảo sát thực trạng công tác quản lý môi trường ở huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao công tác quản lý môi trường trên địa bàn huyện Lộc Ninh, giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân sinh sống ở đây.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí kinh tế với đề tài: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm nguồn nước và liên hệ thực tiễn tại địa bàn Thành phố Hà Nội. Một là, nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm soát ô nhiễm nguồn nước. Trong đó, có đưa ra những khái niệm, đưa ra cơ sở lý luận về ô nhiễm nguồn nước và đưa ra vai trò của pháp luật kiểm soát ô nhiễm nguồn nước, đồng thời liên hệ với pháp luật một số quốc gia trên thế giới.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật hình sự với đề tài: Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Giải pháp quản lý môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn huyện đại từ tỉnh Thái Nguyên. Cung cấp, bổ sung số liệu một cách có hệ thống về công tác quản lý môi trường trong chăn nuôi, hiện trạng môi trường chăn nuôi; thực trạng phát thải và mức độ ô nhiễm của chất thải từ các trang trại trên địa bàn huyện Đại Từ.
Áp Dụng Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Xử Lý Ô Nhiễm Nguồn Nước Ở Bến Tre. Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích, làm rõ nội hàm của các quy định pháp luật liên quan đến việc xử lý ô nhiễm nguồn nước; tìm ra điểm hạn chế và bất cập trong việc áp dụng các quy định pháp luật này trên thực tế tại địa bàn tỉnh Bến Tre. Từ đó, đưa ra một số giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả trong
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Bảo vệ môi trường nước lưu vực sông theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn có thể làm luận văn tham khảo
Quản Lý Nhà Nước Về Môi Trường Trên Địa Bàn Huyện Lộc Ninh. Thông qua khảo sát thực trạng công tác quản lý môi trường ở huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao công tác quản lý môi trường trên địa bàn huyện Lộc Ninh, giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân sinh sống ở đây.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí kinh tế với đề tài: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến Muối Kali...sividocz
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến Muối Kali trên địa bàn tỉnh Kham Muone, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại luanvanmaster.com
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về môi trường nước. Môi trường là tổng thể các thành tố sinh thái tự nhiên, xã hội nhân văn và các điều kiện tác động trực tiếp hay gián tiếp lên phát triển, lên đời sống và hoạt động của con người trong thời gian bất kỳ” (Bách khoa toàn thư về môi trường năm 1994).
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.docsividocz
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại luanvanmaster.com
Khóa luận Môi trường biển và ven biển hải phòng - Thực trạng và đề xuất giải pháp. Việc tuân thủ luật pháp và các thông lệ (công ƣớc quốc tế) hiện hành là việc tiến hành các hoạt động phát triển theo đúng những điều mà luật pháp trong nƣớc và quốc tế không cấm, những công ƣớc mà thế giới đã thỏa thuận.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. Tìm hiểu và đánh giá đầy đủ, trung thực và khách quan về thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động NT&TTTS trong thời gian qua, để từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt động NT&TTTS huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
Xuất phát t lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn th c sĩ chuyên ngành Quản lý công. Với mong muốn tìm ra những cơ sở khoa học có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của quản lý
Chia sẻ đến cho các bạn sinh viên khoá luận quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện châu thành hoàn toàn miễn phí. Nếu các bạn sinh viên muốn tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0934.573.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu chuyên iệt nào về quản lý nhà nước đối với môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang. Vì vậy, nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang ”
Xử phạt vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thực tiễn các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang. Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ lý luận về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường, các quy định pháp luật và tình hình thực hiện quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh môi trường từ thực tiễn các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang, từ đó đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện quy định và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
Luận văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Môi Trƣờng Trên Địa Bàn Thành Phố Kon Tum, Tỉnh Kon Tum.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật hiến pháp với đề tài: Quản lý nhà nước về môi trường từ thực tế quận Hải Châu, TP Đà Nẵng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn nghiên cứu hiện trạng khai thác nước ngầm từ các giếng khoan cấp nước sinh hoạt tập trung cho dân cư. Kết quả nghiên cứu giúp bảo vệ môi trường nước dưới đất một cách có hiệu quả nhằm phát triển kinh tế - xã hội huyện Tân Hưng một cách bền vững, hỗ trợ cơ quan quản lý môi trường lựa chọn cách thức quản lý phù hợp với từng đơn vị phân vùng nước dưới đất khác nhau.
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Hoàn thiện công tác quản lý các công trình thủy lợi tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý khai thác công trình thủy lợi quảng trị. Phân tích thực trạng quản lý các ông trình thủy lợi tại IMC Quảng Trị giai đoạn 2015-2017, đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các công trình thủy lợi tại Công ty trong thời gian đến.
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương. Hệ thống NSNN là tổng thể ngân sách của các cấp chính quyền nhà nước. Tổ chức hệ thống ngân sách chịu tác động bởi nhiều yếu tố mà trước hết đó là chế độ xã hội của một nhà nước và phân chia lãnh thổ hành chính. Thông thường ở các nước hệ thống ngân sách được tổ chức phù hợp với hệ thống hành chính.
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng. Pháp luật nói chung và pháp luật hình sự nói riêng của tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam, đều có những quy phạm pháp luật bảo vệ những quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và Nhà nước. Khi nói đến vấn đề bảo vệ lợi ích đó, chúng ta thấy rằng sẽ có những người hoặc cơ quan mang thẩm quyền Nhà nước đứng ra bảo vệ theo nghĩa vụ pháp lý. Nhưng trong Luật hình sự của Việt Nam lại có một chế định nói lên vấn đề bảo vệ những lợi ích hợp pháp bằng chính hành vi của những người không mang quyền lực Nhà nước và đó được coi là quyền của mọi công dân trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, đó là chế định phòng vệ chính đáng.
More Related Content
Similar to Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.doc
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến Muối Kali...sividocz
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến Muối Kali trên địa bàn tỉnh Kham Muone, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại luanvanmaster.com
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về môi trường nước. Môi trường là tổng thể các thành tố sinh thái tự nhiên, xã hội nhân văn và các điều kiện tác động trực tiếp hay gián tiếp lên phát triển, lên đời sống và hoạt động của con người trong thời gian bất kỳ” (Bách khoa toàn thư về môi trường năm 1994).
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.docsividocz
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại luanvanmaster.com
Khóa luận Môi trường biển và ven biển hải phòng - Thực trạng và đề xuất giải pháp. Việc tuân thủ luật pháp và các thông lệ (công ƣớc quốc tế) hiện hành là việc tiến hành các hoạt động phát triển theo đúng những điều mà luật pháp trong nƣớc và quốc tế không cấm, những công ƣớc mà thế giới đã thỏa thuận.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. Tìm hiểu và đánh giá đầy đủ, trung thực và khách quan về thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động NT&TTTS trong thời gian qua, để từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt động NT&TTTS huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
Xuất phát t lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn th c sĩ chuyên ngành Quản lý công. Với mong muốn tìm ra những cơ sở khoa học có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của quản lý
Chia sẻ đến cho các bạn sinh viên khoá luận quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện châu thành hoàn toàn miễn phí. Nếu các bạn sinh viên muốn tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0934.573.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu chuyên iệt nào về quản lý nhà nước đối với môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang. Vì vậy, nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang ”
Xử phạt vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thực tiễn các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang. Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ lý luận về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường, các quy định pháp luật và tình hình thực hiện quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh môi trường từ thực tiễn các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang, từ đó đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện quy định và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
Luận văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Môi Trƣờng Trên Địa Bàn Thành Phố Kon Tum, Tỉnh Kon Tum.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật hiến pháp với đề tài: Quản lý nhà nước về môi trường từ thực tế quận Hải Châu, TP Đà Nẵng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn nghiên cứu hiện trạng khai thác nước ngầm từ các giếng khoan cấp nước sinh hoạt tập trung cho dân cư. Kết quả nghiên cứu giúp bảo vệ môi trường nước dưới đất một cách có hiệu quả nhằm phát triển kinh tế - xã hội huyện Tân Hưng một cách bền vững, hỗ trợ cơ quan quản lý môi trường lựa chọn cách thức quản lý phù hợp với từng đơn vị phân vùng nước dưới đất khác nhau.
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Hoàn thiện công tác quản lý các công trình thủy lợi tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý khai thác công trình thủy lợi quảng trị. Phân tích thực trạng quản lý các ông trình thủy lợi tại IMC Quảng Trị giai đoạn 2015-2017, đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các công trình thủy lợi tại Công ty trong thời gian đến.
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương. Hệ thống NSNN là tổng thể ngân sách của các cấp chính quyền nhà nước. Tổ chức hệ thống ngân sách chịu tác động bởi nhiều yếu tố mà trước hết đó là chế độ xã hội của một nhà nước và phân chia lãnh thổ hành chính. Thông thường ở các nước hệ thống ngân sách được tổ chức phù hợp với hệ thống hành chính.
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng. Pháp luật nói chung và pháp luật hình sự nói riêng của tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam, đều có những quy phạm pháp luật bảo vệ những quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và Nhà nước. Khi nói đến vấn đề bảo vệ lợi ích đó, chúng ta thấy rằng sẽ có những người hoặc cơ quan mang thẩm quyền Nhà nước đứng ra bảo vệ theo nghĩa vụ pháp lý. Nhưng trong Luật hình sự của Việt Nam lại có một chế định nói lên vấn đề bảo vệ những lợi ích hợp pháp bằng chính hành vi của những người không mang quyền lực Nhà nước và đó được coi là quyền của mọi công dân trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, đó là chế định phòng vệ chính đáng.
Cơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động. TNLĐ là tai nạn xảy ra do tác động bởi các yếu tố nguy hiểm, độc hại trong lao động gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể NLĐ hoặc gây tử vong trong quá trình lao động gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động kể cả trong thời gian khác theo quy định của Bộ luật Lao động như: nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, thời gian chuẩn bị, kết thúc công việc tại nơi làm việc.[14]
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu. Trên quan điểm xã hội, marketing được xem như là toàn bộ các hoạt động marketing trong một nền kinh tế hay là một hệ thống marketing trong xã hội. Vai trò của marketing trong xã hội có thể được mô tả như là sự cung cấp một mức sống đối với xã hội. Khi chúng ta xem xét toàn bộ hoạt động marketing của các doanh nghiệp đặc biệt là khối các hoạt động vận tải và phân phối ta thấy rằng hiệu quả của hệ thống đưa hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng có thể ảnh hưởng lớn đến vấn đề phúc lợi xã hội.
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là nguồn lực mang tính chiến lược. Trong điều kiện xã hội đang chuyển sang nền kinh tế tri thức, thì các nhân tố công nghệ, vốn, nguyên vật liệu đang giảm dần vai trò của nó. Bên cạnh đó, nhân tố tri thức của con người ngày càng chiếm vị trí quan trọng: Nguồn nhân lực có tính năng động, sáng tạo và hoạt động trí óc của con người ngày càng trở nên quan trọng.
Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT. Tuyển dụng nhân sự là quá trình tìm kiếm và lựa chọn nhân sự để thỏa mãn nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và bổ sung lực lượng lao động cần thiết nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuyên nghiệp trên thế giới. Phân tích rủi ro hoạt động kinh doanh như tình hình cạnh tranh, xu hướng thị trường, vị thế kinh doanh của công ty, chu kỳ kinh doanh, áp lực cạnh tranh trong ngành, các nguồn cung ứng nguyên vật liệu sản xuất kinh doanh, triển vọng tăng trưởng của ngành trong tương lai. Những lĩnh vực đang phát triển, có mức tăng trưởng cao thì mức độ tín nhiệm cũng sẽ cao hon so với những lĩnh vực đang trong thời kỳ suy thoái.
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI. Tìm hiểu một cách khái lƣợc lý thuyết tiếp nhận và thực tiễn tiếp nhận sáng tác của Tô Hoài từ trƣớc đến nay. Qua việc tìm hiểu về tiếp nhận sáng tác của Tô Hoài giúp ta hệ thống lại các công trình nghiên cứu, bài viết về những sáng tác của ông. Mặt khác với việc tiếp nhận đối với độc giả mọi lứa tuổi qua các thời kì một lần nữa phần nào khẳng định đƣợc những giá trị, những đóng góp to lớn cũng nhƣ sức sống lâu bền của tác phẩm Tô Hoài trong lòng bạn đọc và công chúng.
Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt nam từ thực tiễn. Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận về thẩm quyền của HĐXX phúc thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam; phân tích làm rõ những điểm hạn chế, thiếu sót trong quy định về thẩm quyền của HĐXX phúc thẩm; phân tích những tồn tại hạn chế trong thực tiễn áp dụng quy định đó, để đưa ra giải pháp bảo đảm thực hiện thẩm quyền của HĐXX phúc thẩm.
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Tuy nhiên, đứng trƣớc xu hƣớng hội nhập và toàn cầu hóa, xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ hội nhập thì vấn đề nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức cấp xã nói chung và công chức Văn phòng thống kê nói riêng vẫn hết sức cấp thiết. Việc nghiên cứu trực tiếp về vấn đề nâng cao năng lực công chức Văn phòng thống kê trên địa bàn huyện Cƣ Jút vẫn chƣa có công trình nghiên cứu nào. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa
CHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ. Trong Luận văn phân tích rõ chữ Hiếu hay đạo Hiếu qua công ơn, cách biết ơn, báo ơn và đền ơn đối với Cha mẹ qua lăng kính Phật giáo; từ đó chỉ ra và phân tích đánh giá vai trò và ý nghĩa của chữ Hiếu đối với đạo đức xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh doanh từ thực tiễn thành phố Bắc Ninh. Mục đích nghiên cứu của Luận văn là nghiên cứu các quy định về đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành; phân tích, đánh giá một cách toàn diện và khách quan thực trạng các quy định về đăng ký kinh doanh và thực tiễn thực thi các quy định này trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, từ đó đề ra giải pháp cụ thể để khắc phục những hạn chế, bất cập góp phần hoàn
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn tỉnh bình định. Mục đích của đề tài là qua thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Định, từ đó đánh giá những ưu điểm, tồn tại, yếu kém để đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng giải quyết khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực này được tốt hơn, đáp ứng yêu cầu phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế, bảo vệ quyền và lợi hợp pháp của công dân, tạo dựng niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn tỉnh kon tum. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, pháp luật và phân tích thực tiễn áp dụng tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015, đề tài phải có kiến nghị về hoàn thiện quy định của pháp luật hình sự, cũng như kiến nghị giải pháp áp dụng quy định của pháp luật hình sự đối với hành vi vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng, một cách phù hợp hơn.
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nội. Mục đích của luận văn là nhằm làm sáng tỏ một cách có hệ thống những vấn đề lý luận liên quan và thực tiễn áp dụng án treo tại thành phố Hà Nội, dựa trên cơ sở nghiên cứu, phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật về án treo, thông qua so sánh các quy định trước đây để đánh giá các quy định hiện hành,
Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam. Hệ thống hóa các vấn đề mang tính lý luận về chế độ bảo hiểm xã hội đối
với tai nạn lao động trong hệ thống quy định pháp luật; sự điều chỉnh của pháp luật về chế độ tai nạn lao động ở pháp luật quốc tế và bài học nhìn về thực tiễn nước ta.
Hoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean. Mục đích nghiên cứu của luận văn là nêu ra, phân tích và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, cụ thể là cơ chế của khu vực ASEAN thông qua việc tìm hiểu và nghiên cứu cơ chế nhân quyền Liên hợp quốc và các văn kiện chung về cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở ASEAN. Từ đó xem xét và đánh giá thực trạng ghi nhận và hoạt động của cơ chế này dựa trên các nguyên tắc chung đã được công nhận toàn cầu về cơ chế bào vệ và thúc đẩy quyền con người nhằm đưa ra các đề xuất góp phần cải thiện hoạt động của cơ chế khu vực ASEAN.
Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý ĐNGV trung học phổ thông (THPT) tỉnh BR-VT, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo đúng quy định đối với công tác quản lý ĐNGV tại các trường THPT tỉnh BR – VT.
Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơn. Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng, tìm ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
Định hướng và giải pháp nhằm bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh bình dương phục vụ du lịch. Mục tiêu đề tài là xây dựng định hướng bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn phục vụ du lịch của tỉnh Bình Dương trên cơ sở phân tích, đánh giá các tài nguyên du lịch nhân văn, hiện trạng phát triển của các tài nguyên này tại các điểm du lịch.
More from 💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.doc
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM THỊ THANH HÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG
NƢỚC TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÒA BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Hà Nội
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM THỊ THANH HÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG NƢỚC
TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÒA BÌNH
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM HỮU NGHỊ
Hà Nội
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học,
độc lập của tôi; các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
PHẠM THỊ THANH HÀ
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ MÔI TRƢỜNG NƢỚC...................................................................................................... 5
1.1.Khái niệm và đặc điểm của môi trường nước .............................................................. 5
1.2. Khái niệm, đặc điểm và các nguyên tắc của quản lý nhà nước về môi
trường nước............................................................................................................................................... 8
1.3 Nội dung và phương pháp quản lý nhà nước về môi trường nước ............... 10
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý môi trường nước............................................ 19
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI
TRƢỜNG NƢỚC TẠI TỈNH HÒA BÌNH................................................................. 23
2.1.Thực trạng cơ sở pháp lý về quản lý môi trường nước tại tỉnh Hòa Bình 23
2.2. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với môi trường nước tại tỉnh
Hòa Bình.................................................................................................................................................. 29
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QLNN VỀ MTN TỪ TỈNH HÒA BÌNH......................................................................... 70
3.1 Định hướng quản lý nhà nước về môi trường tỉnh Hòa Bình .......................... 70
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường nước
tỉnh Hòa Bình........................................................................................................................................ 72
KẾT LUẬN .......................................................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................... 81
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt Từ viết tắt Tên viết tắt
1 BTTH Bồi thường thiệt hại
2 BVMT Bảo vệ môi trường
3 CP Chính phủ
4 NĐ Nghị định
5 MTN Môi trường nước
6 KCN Khu công nghiệp
7 KT-XH Kinh tế - Xã hội
8 QLNN Quản lý nhà nước
9 TN&MT Tài nguyên & môi trường
10 UBND Uỷ ban nhân dân
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1. Tình hình sử dụng nước tại tỉnh Hòa Bình .................................................... 41
Biểu 2.2. Số hộ đăng ký giấy phép khoan giếng.............................................................. 48
Biểu đố 2.1 Số lượng hồ đập tại Hòa Bình.......................................................................... 49
Biểu 2.3 Tình hình thu gom rác thải ( 2015 – 2017)..................................................... 50
Biểu 2.4. Công tác lập, thẩm định, phê duyệt, hậu kiểm tra khai thác
khoáng sản.............................................................................................................................................. 50
Biểu 2.5: Số lượng nguồn ô nhiễm thực tế ở tỉnh Hòa Bình..................................... 53
Biểu 2.6. Bảng chỉ tiêu thủy lý hóa các điểm nghiên cứu tại hồ Hòa Bình,
tỉnh Hòa Bình ( năm 2017 ).......................................................................................................... 46
Biểu 2.7 Kết quả đánh giá theo hệ thống Lee và Wang............................................... 46
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Môi trường nước sạch là mục tiêu của mọi quốc gia. Bảo vệ môi trường
sống nói chung, môi trường nước nói riêng là một trong những vấn đề cấp
bách hiện nay của toàn nhân loại, của mọi quốc gia cũng như các địa phương.
Với sự phát triển kinh tế như hiện nay, nước không chỉ là sự sống còn
của riêng một quốc gia mà còn là vấn đề của tất cả các tập thể cá nhân, mọi
vùng, mọi khu vực ở khắp nơi trên trái đất. Song song với sự phát triển về
kinh tế thì con người ngày càng thải ra nhiều chất thải vào môi trường làm
cho chúng bị suy thoái và gây ô nhiễm nặng nề, ảnh hưởng đến môi trường
và sức khỏe cộng đồng mà trong đó chất lượng nước là mối quan tâm hàng
đầu. Có quản lý tốt, kiểm soát được nguồn nước sử dụng đầu vào thì ta mới
có thể làm giảm bớt và khắc phục tình trạng nước bị ô nhiễm.
Nhận thức được vấn đề môi trường nước là hết sức cấp thiết, trong thời
gian qua công tác quản lý nhà nước về môi trường đã đạt được thành quả nhất
định về nhiều mặt: cơ cấu tổ chức đã cơ bản hoàn thiện, các thể chế, chính
sách thực hiện nghiêm túc, nguồn lực tài chính được đầu tư, các công tác
chuyên môn đã quan tâm đúng mức. Đã ban hành các quy định, quyết định về
quản lý và bảo vệ môi trường tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của các
ngành kinh tế và công tác bảo vệ môi trường nước. Công tác thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường nước đã được chú trọng và có
nhiều tiến bộ.
Hòa Bình là một trong những tỉnh có vai trò quan trọng để điều tiết
nguồn nước cho khu vực vùng núi Tây Bắc, trong đó phải kể đến Sông Đà.
Sông Đà, còn gọi là sông Bờ là phụ lưu lớn nhất của sông Hồng. Sông bắt
nguồn từ tỉnh Vân Nam, Trung Quốc chảy theo hướng Tây bắc - Đông Nam
để rồi nhập với sông Hồng ở Phú Thọ. Sông Đà dài 910 km (có tài liệu ghi
983 km), diện tích lưu vực là 52.900 km. Sông Đà là lưu vực có tiềm năng tài
nguyên to lớn với nhiều loại khoáng sản quý hiếm, các hệ sinh thái đặc trưng
1
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
bao gồm các nguồn sinh vật với mức đa dạng sinh học cao. Hàng năm Sở Tài
nguyên môi trường phối hợp với các Sở ban ngành đặc biệt Công an môi
trường đã đi kiểm tra đột xuất nhiều nhà máy, khu khai thác khoáng sản phát
hiện ra các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nước. Công tác đánh giá tác động
môi trường và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được chú
trọng và dần hiệu quả. Xây dựng Báo cáo hiện trạng môi trường hàng năm là
một trong các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn.
Chủ động triển khai các dự án, đề tài nhằm tăng cường công tác quản lý môi
trường như hiện trạng môi trường đất và đa dạng sinh học; Điều tra, thống kê
đánh giá các chỉ tiêu về Tài nguyên - Môi trường và phát triển bền vững tỉnh
Hoà Bình;… Triển khai các Nghị quyết liên tịch đã được ký kết giữa Bộ Tài
nguyên và Môi trường với các tổ chức đoàn thể. Tăng tỷ lệ che phủ rừng
Công tác thu gom và xử lý rác thải tại các đô thị và một số khu vực nông
thôn có nhiều tiến triển theo hướng tích cực, hình thành nhiều mô hình người
dân tham gia thu gom rác thải.
Nguồn nước tại Hòa Bình - nơi có mạch nước ngầm ảnh hưởng rất lớn
trong đời sống của người dân Tây Bắc. Không chỉ mang lại nguồn nước cho
người dân Hòa Bình, còn mang đến cho người dân ở đây cuộc sống ấm no
đầy đủ hơn. Bên cạnh sự phát triển của nền kinh tế thì việc bảo vệ nguồn
nước là vấn đề rất cần được quan tâm. Chính vì những điều đó mà việc đề tài
“Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình" là một
sự cần thiết đối với tỉnh Hòa Bình.
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Các nghiên cứu đề cập trực tiếp đến quản lý nhà nước về môi trường
nước phần nhiều là các chương trình, dự án điều tra và nghiên cứu thực tiễn.
Các chương trình, dự án này đã cung cấp nhiều tài liệu, số liệu về môi
trường nước phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về môi trường nước
trong đó có các đề tài như:
2
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Đề tài: Ô nhiễm môi trường nước của Việt Nam – tác giả: Nguyễn Thế
Hưng.
Đề tài: Phân tích, đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Đà đoạn
chảy qua địa phận tỉnh Hòa Bình và đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi
trường, tác giả Ngô Thị Kim Lan.
Kết quả nghiên cứu các đề tài nói trên là tài liệu tham khảo quý đối với
học viên trong quá trình thực hiện đề tài luận văn của mình.
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về
môi trường nước trên địa bàn Hòa Bình nhằm bảo đảm phát triển bền vững.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Lý giải các vấn đề về quản lý nhà nước về môi trường nước;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về môi trường nước
tại tỉnh Hòa Bình;
- Đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về môi trường nước tại tỉnh Hòa Bình.
4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về môi trường nước;
- Nội dung quản lý nhà nước về môi trường nước;
- Thực tiễn quản lý nhà nước về môi trường nước tại tỉnh Hòa Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian:
Luận văn nghiên cứu trên phạm vi địa bàn tỉnh Hòa Bình để giải quyết
những vấn đề quản lý nhà nước về môi trường nước đặt ra.
Phần tích thực tiễn là quản lý nhà nước về môi trường nước tỉnh Hòa
Bình (trong đó có một phần thực tiễn liên quan đến việc quản lý môi trường
Thủy Điện Hòa Bình).
3
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu trên cơ sở thông tin
và tư liệu trong giai đoạn 2015 – 2018.
Phạm vi nội dung: Thể chế, chính sách, pháp luật có liên quan đến nội
dung, công cụ và phương thức quản lý nhà nước về môi trường nước trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận nghiên cứu duy vật biện chứng
của chủ nghĩa Mác – Lênin và các quan điểm, chủ trương đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về môi trường nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, học viên sử dụng các phương pháp:
Phân tích, tổng hợp, lịch sử, thống kê, so sánh, khảo sát để giải quyết các vấn
đề đặt ra trong các chương của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Đóng góp về mặt lý luận: Góp phần làm sáng tỏ lý luận quản lý nhà
nước về môi trường nước.
Đóng góp về mặt thực tiễn:
Chỉ ra thực trạng quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, từ
đó, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về môi
trường nước của Hòa Bình.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước về môi trường nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về môi trường nước tại tỉnh Hòa
Bình.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
môi trường nước tại tỉnh Hòa Bình
4
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG NƢỚC
TẠI TỈNH HÒA BÌNH
2.1.Thực trạng cơ sở pháp lý về quản lý môi trường nước tại tỉnh Hòa Bình
2.1.1. Văn bản pháp lý theo quy định của nhà nước
Có thể nêu ra những văn bản chủ yếu về quản lý nhà nước đối với môi
trường nước, đó là Luật tài nguyên nước năm 2012; Luật Bảo vệ môi trường
năm 2014; Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2011 của
Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường, cam kết bảo vệ môi trường; Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT quy
định một số chi tiết về một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18
tháng 04 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý nhà nước về tài
nguyên nước trong những năm tới, đặc biệt để triển khai thực hiện Luật tài
nguyên nước số 17/2012/QH13, trong bối cảnh biến đổi khí hậu, nước biển
dâng và hoạt động khai thác sử dụng nước ở trong nước cũng như của các
quốc gia thượng nguồn ngày càng gia tăng, nhiều giải pháp được đề xuất triển
khai quyết liệt đối với công tác quản lý tài nguyên nước.
Theo Luật Tài nguyên nước và Nghị định 201/2013/NĐ-CP hướng dẫn
thi hành Luật, khai thác với quy mô lớn sẽ phải xin cấp phép. Cụ thể, trường
hợp phải xin phép thuộc thẩm quyền cấp tỉnh là tổ chức, cá nhân khai thác
nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô từ
10m3/ngày đêm trở lên đến dưới 3000m3/ngày đêm.
Trường hợp quy mô thăm dò, khai thác nước dưới đất từ 3000m3/ngày
đêm trở lên thì nộp hồ sơ tại Cục Quản lý Tài nguyên nước và Bộ Tài nguyên
và Môi trường cấp phép. Trường hợp đăng ký khai thác nước dưới đất thuộc
thảm quyền cấp huyện là hộ gia đình, cá nhân có giếng khoan khai thác nước
23
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt
quá 10 m3/ngày đêm; giếng khoan khai thác nước dưới đất cho sinh hoạt của
hộ gia đình, cá nhân có chiều sâu lớn hơn 20 m thì phải thực hiện việc đăng
ký khai thác nước dưới đất.
Trường hợp không phải xin phép, không phải đăng ký là khai thác nước
dưới đất phục vụ cho sinh hoạt của hộ gia đình, hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 10 m3/ngày đêm và không thuộc
Danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất.
Có điều lưu ý là dơn vị, cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất phải
có Giấy phép hành nghề khoan với quy mô phù hợp theo quy định tại Thông
tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11/7/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về hành nghề khoan nước dưới đất.
UBND tỉnh Hòa Bình chỉ đạo các Sở, Ban, ngành và địa phương xây
dựng kế hoạch và triển khai tổ chức các hoạt động thiết thực hưởng ứng Ngày
Nước thế giới năm 2017 phù hợp với điều kiện của cơ quan, đơn vị mình theo
nội dung chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Văn bản số
86/BTNMT- TNN ngày 02/3/2017.
Thông tư được xây dựng để hướng dẫn điểm a Khoản 4 Điều 32 của
Luật Tài nguyên nước, bảo đảm tính thống nhất, cụ thể, dễ thực hiện phù hợp
với tình hình thực tế ở Trung ương, địa phương trong việc xác định và công
bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt.
Thông tư 24/2016/TT-BTNMT gồm 3 Chương, 12 Điều quy định việc
xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt áp dụng
đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình liên quan đến việc
xác định, công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt và hoạt
động trong phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt thuộc
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
24
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Theo Thông tư, nguyên tắc xác định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy
nước sinh hoạt là phải bảm bảo ngăn ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực đến
chất lượng nguồn nước của công trình khai thác nước để cấp cho sinh hoạt và
các chức năng khác của nguồn nước; phù hợp với điều kiện địa hình, địa chất,
địa chất thuỷ văn, chế độ dòng chảy, đặc điểm nguồn nước, quy mô khai thác,
sơ đồ bố trí công trình và các đặc điểm khác liên quan đến việc bảo vệ chất
lượng nguồn nước sinh hoạt; đồng thời phù hợp với hiện trạng sử dụng đất và
các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của khu vực có công trình khai thác
nước để cấp cho sinh hoạt.
Bên cạnh việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy
nước sinh hoạt, Thông tư quy định rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân,
Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các cấp. Cụ thể:
Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, quản lý, vận hành công trình
khai thác nước có trách nhiệm: Xây dựng phương án, khoanh định và thực
hiện việc cắm mốc, đặt biển báo vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh
hoạt thuộc phạm vi công trình của mình; Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
công trình khai thác nước và các cơ quan liên quan trong việc khoanh định
ranh giới vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình; Bảo
vệ nguồn nước do mình trực tiếp khai thác, sử dụng và giám sát các hoạt động
trong vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình theo quy
định. Trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm, cạn kiệt nguồn nước hoặc có
các hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước trong vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy
nước sinh hoạt của công trình có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý tài
nguyên nước ở địa phương để kịp thời xử lý.
Các tổ chức lập quy hoạch của các ngành, địa phương có quy hoạch
công trình khai thác nước để cấp cho sinh hoạt thì phải xác định vùng bảo hộ
vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt theo quy định của Thông tư này; Tổ chức,
25
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cá nhân quản lý, vận hành công trình khai thác nước có trách nhiệm xây dựng
vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình; chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định về bảo vệ nguồn nước trong vùng bảo hộ vệ sinh
khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình do mình quản lý theo quy định.
Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh có trách nhiệm tham mưu, giúp
Ủy ban nhân cấp tỉnh trong việc hướng dẫn, xác định và công bố vùng bảo hộ
vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của các công trình khai thác sử dụng nước
để cấp nước sinh hoạt trên địa bàn; Công bố Danh mục vùng bảo hộ vệ sinh
khu vực lấy nước sinh hoạt của các công trình khai thác nước theo chỉ đạo của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Tổng hợp, lập Danh mục vùng bảo hộ vệ sinh khu
vực lấy nước sinh hoạt của các công trình khai thác nước, trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt; Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn thực hiện việc khoanh định, xây dựng vùng bảo hộ vệ
sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình thực
hiện gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 12.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
phối hợp với các tổ chức, cá nhân khai thác nước và các cơ quan liên quan
trên địa bàn trong việc khoanh định ranh giới vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy
nước sinh hoạt và bảo vệ nguồn nước của công trình.
Theo Nghị định số 33/2017/NĐ-CP ngày 03/04/2017 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và
khoáng sản, mức phạt tiền đối với hành vi xả nước thải vào nguồn nước
không có giấy phép dao động từ 20 - 250 triệu đồng.
Nghị định 82/2017/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước quy định, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
UBND cấp tỉnh phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với
trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên
nước.
26
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thông tư gồm 02 phần. Phần I: Quy định chung; Phần II: Định mức
kinh tế - kỹ thuật xác định dòng chảy tổi thiểu trên sông, suối và xây dựng
quy trình vận hành liên hồ chứa (Chương I: Xác định dòng chảy tối thiểu trên
sông, suối; Chương II: Xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa).
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2018.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Bộ Tài nguyên và Môi trường và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 82/2017/NĐ-CP quy định về
phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Nghị
định có hiệu lực từ 1/9/2017.
Theo đó, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước
mặt, nước dưới đất (chủ giấy phép) thuộc một trong các trường hợp sau phải
nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước:
1- Đối với khai thác nước mặt: Khai thác nước mặt để phát điện; khai
thác nước mặt để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông
nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi.
2- Đối với khai thác nước dưới đất: Khai thác nước dưới đất để phục vụ
hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm
mát máy, thiết bị, tạo hơi; khai thác nước dưới đất (trừ nước lợ, nước mặn) để
nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và
cây công nghiệp dài ngày khác với quy mô từ 20 m3/ngày đêm trở lên.
Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được quy định theo
mục đích khai thác nước, có giá trị từ 0,1 - 2%. Cụ thể, khai thác nước dùng
cho sản xuất thủy điện mức thu 1%; khai thác nước dùng cho kinh doanh,
dịch vụ mức thu 2%; khai thác nước dùng cho sản xuất phi nông nghiệp, trừ
nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi mức thu 1,5%.
27
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khai thác nước dưới đất dùng cho tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu
và cây công nghiệp dài ngày khác; khai thác nước mặt, nước dưới đất để làm
mát máy, thiết bị, tạo hơi thì mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên
nước là 0,2%.
Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với khai thác
nước dưới đất dùng cho nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc là 0,1%.
2.1.2. Văn bản pháp lý theo quy định của tỉnh Hòa Bình
Bên cạnh các văn bản của các cơ quan nhà nước, các văn bản của tổ
chức Đảng cũng có sự quan tâm đến MTN như: Nghị quyết số 24-NQ/TW
ngày 3/6/2013 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên
và BVMT; Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lần thứ XIII,
nhiệm kỳ 2010-2015 (tháng 10/2010); Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 7/9/2010
của Ban Thường vụ tỉnh uỷ về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý,
BVMT trên địa bàn tỉnh;
Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình ra Nghị quyết số 33/2010/NQ-
HĐND ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh về những chủ trương, giải pháp tăng
cường công tác quản lý BVMT tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn 2011-2015;
-Kế hoạch số 1137/KH-UB ngày 20/5/2005 của UBND tỉnh v/v thực
hiện Nghị quyết số 41 – NQ/TW của Bộ Chính trị về BVMT trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước của tỉnh Hòa Bình đến năm
2010, định hướng đến năm 2015;
-Quyết định số 3362/2006/QĐ-UBND ngày 30/10/2006 của UBND
tỉnh” Về việc điều chỉnh mức thu phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt trên
địa bàn tỉnh”.
-Quyết định số 315/2007/QĐ-UBND “Về việc phê duyệt Kế hoạch
kiểm soát ô nhiễm môi trường tỉnh Hòa Bình đến năm 2010;
28
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
-Quyết định số 2674/2007/QĐ-UBND ngày "Về việc phê duyệt Đề án
quy hoạch phát triển các KCN tỉnh Hòa Bình đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020”.
-Quyết định số 3067/2009/QĐ-UBND về Quy chế BVMT tỉnh Hòa
Bình;
-Quyết định số 2849/ QĐ-UBND ngày 27/7/2010 V/v tăng cường công
tác kiểm tra, hướng dẫn việc ký quỹ và cải tạo, phục hồi môi trường đối với
các đơn vị khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
-Quyết định số 3792/QĐ-UBND ngày 15/12/2010 ban hành mức giá tối
thiểu làm căn cứ tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh;
-Quyết định số 1975/QĐ-UBND ngày 23/6/2011 của UBDN tỉnh v/v
phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện NQ số 33/2010/NQ-HĐND;
2.2. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc đối với môi trƣờng nƣớc tại
tỉnh Hòa Bình
2.2.1 Điều kiện kinh tế - văn hóa – xã hội của tỉnh Hòa Bình ảnh hưởng đến
quản lý nhà nước về môi trường nước
Hoà Bình là tỉnh miền núi phía Tây Bắc của Tổ quốc, giáp ranh Thủ đô
Hà Nội, với diện tích tự nhiên là 4.662,53km2, gồm 10 huyện và 1 thành phố
(Đà Bắc, Mai Châu, Tân lạc, Lạc Sơn, Kim Bôi, Lương Sơn, Lạc Thuỷ, Yên
Thuỷ, Kỳ Sơn, Cao Phong và Thành phố Hoà Bình) với 210 xã, phường, thị
trấn, có nhiều cư dân các dân tộc anh em cùng chung sống. Sau khi được tái
lập (tháng 10-1991), Hoà Bình đã trở thành cửa ngõ giao lưu giữa các tỉnh
Tây Bắc, đồng bằng châu thổ sông Hồng và tam giác tăng trưởng kinh tế Hà
Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh thông qua mạng lưới giao thông đường bộ
(quốc lộ 6, đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 12B, quốc lộ 15) và đường sông
(sông Đà, sông Bôi). Ngoài vị trí địa lý khá thuận lợi cho phát triển kinh tế -
xã hội, Hòa Bình còn có vị trí quan trọng trong chiến lược phòng thủ của khu
vực và cả nước.
29
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tỉnh lỵ là thành phố Hòa Bình. Nơi đây mang đầy đủ các đặc điểm tự
nhiên và hội tụ những ưu thế về kinh tế xã hội của tỉnh.
2.2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên của tỉnh Hòa Bình
a. Vị trí địa lý
Thị xã Hòa Bình ở toạ độ địa lý 20o30’- 20o50’ vĩ bắc và 105o15’-
105o25’ kinh đông, cách Hòa Bình khoảng 76 km về phía tây. Ranh giới thị
xã phía bắc giáp huyện Thanh Sơn (tỉnh Phú Thọ), phía đông giáp các huyện
Kỳ Sơn và Kim Bôi, phía nam giáp huyện Cao Phong, phía tây giáp huyện Đà
Bắc.
Năm 2011, tổng diện tích tự nhiên của thị xã là 133 km2 (chiếm 2,9% diện
tích toàn tỉnh), dân số trung bình là 80.920 người (chiếm 10,2% dân số toàn
tỉnh), mật độ dân số là 608 người/km2 (lớn gấp 3,9 lần so với mật độ dân số
toàn tỉnh).
b. Đặc điểm địa hình
Thành phố Hòa Bình có địa hình núi chiếm ưu thế (chiếm 75% diện
tích tự nhiên), phân bố bao quanh và ôm trọn khu vực trung tâm. Phần chuyển
tiếp là kiểu địa hình đồi, có độ cao trung bình 100-150m. Tiếp đến là phần
trung tâm thành phố, có địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc xây
dựng và phát triển đô thị.
Địa giới hành chính thành phố Hòa Bình: phía Đông giáp huyện Kỳ Sơn
và huyện Kim Bôi; phía Tây giáp huyện Cao Phong và huyện Đà Bắc; phía Nam
giáp huyện Cao Phong; phía Bắc giáp huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Khi mới thành lập, thị xã Hòa Bình nằm ở hai bên bờ sông Đà, bao
gồm: bên bờ trái có phố Đúng, là nơi tập trung các công sở của chính quyền
phong kiến và bên bờ phải có các phố An Hòa, Đồng Nhân, Trang Nghiêm,
Xóm Vạn. Các phố bên bờ phải là nơi tập trung dân cư, nơi diễn ra các hoạt
động kinh tế phục vụ khu vực hành chính và quân lính thực dân.
Trên bản đồ hành chính hiện nay, sông Đà chia thị xã thành hai phần: bên
30
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
bờ phải có 4 phường là Đồng Tiến, Phương Lâm, Chăm Mát, Thái Bình và 3 xã
là Sủ Ngòi, Dân Chủ và Thống Nhất; bên bờ trái có 4 phường là Tân Hòa, Hữu
Nghị, Tân Thịnh, Thịnh Lang và 3 xã là Yên Mông, Hòa Bình và Thái Thịnh.
Các xã Hoà Bình, Thịnh Lang, Sủ Ngòi, Thái Bình lần lượt được sáp
nhập vào thị xã các năm 1979 và 1984. Như vậy, hiện nay thị xã Hoà Bình có
14 đơn vị hành chính, gồm 8 phường: Đồng Tiến, Phương Lâm, Chăm Mát,
Thái Bình, Tân Hòa, Hữu Nghị, Tân Thịnh, Thịnh Lang và 6 xã: Sủ Ngòi,
Dân Chủ, Thống Nhất, Yên Mông, Hòa Bình, Thái Thịnh.[3, trang 31]
c. Thời tiết, khí hậu
Thị xã Hòa Bình có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông lạnh, ít mưa ;
mùa hè nóng, mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình hàng năm trên 23 °C. Tháng 7
có nhiệt độ cao nhất trong năm, trung bình 27 - 29 °C, ngược lại tháng 1 có
nhiệt độ thấp nhất, trung bình 15,5 - 16,5 °C. Mùa đông bắt đầu từ tháng 11
năm trước đến tháng 2 năm sau, mùa hè từ tháng 3 đến tháng 10. Mưa tập
trung chủ yếu ở các tháng 7, 8, 9, lượng mưa trung bình năm đạt 1.846 mm. d.
Tài nguyên thiên nhiên
Thành phố Hòa Bình có dòng sông Đà chảy qua. Đây là con sông lớn
có vai trò quan trọng không những chỉ đối với tỉnh Hòa Bình mà còn đối với
cả nước nói chung. Sông có lưu lượng nước lớn, cung cấp 31% lượng nước
cho sông Hồng và là một nguồn tài nguyên thủy điện lớn cho ngành công
nghiệp điện Việt Nam. Năm 1994, khánh thành Nhà máy Thủy điện Hoà Bình
có công suất 1.920 MW với 8 tổ máy.
Lớp vỏ thổ nhưỡng ở thị xã đa dạng cả về cấu trúc, thành phần và tính chất.
Dựa vào điều kiện hình thành, có thể phân biệt được hai nhóm đất: thủy thành
(hình thành từ bồi tụ phù sa sông, suối) và địa thành (hình thành từ đá gốc).
Hầu hết các loại đất đều phù hợp với việc phát triển các loại cây thực phẩm,
cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lâm nghiệp, như: đậu tương, dứa, cam, chè...
Trong tổng số 13.291,36 ha diện tích tự nhiên, đất nông nghiệp có 1.541,09
31
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ha, chiếm 11,59% và đất lâm nghiệp có 4.757,62 ha, chiếm 35,79%.
e. Thực trạng môi trường
* Sông ngòi
Hòa Bình nổi tiếng có con sông Đà với những giá trị to lớn cho ngành
điện mà nó mang lại. Đoạn sông Đà dài 23 km chảy qua thị xã là nơi xây
dựng Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, cung cấp một nguồn thủy điện dồi dào
với công suất gần 2 triệu kw/h, điều tiết nước cho sản xuất, chống lũ cho đồng
bằng sông Hồng vào mùa mưa, đồng thời cũng tạo ra cho nơi đây một cảnh
quan đẹp. Ngoài sông Đà, ở thị xã Hoà Bình còn có hai con suối lớn: suối Cầu
Đen và suối Đúng, là tiềm năng để phát triển nghề nuôi trồng thủy sản, hàng
năm có thể cung cấp hàng trăm tấn cá và nhiều loại thủy sản khác.
Nguồn nước ngầm của thị xã cũng rất phong phú. Mực nước ngầm trung
bình là 10 m, riêng khu vực dọc hai bờ sông Đà, mực nước xuống đến 40 - 50
m. Khai thác lượng nước ngầm này có thể đảm bảo đủ nhu cầu nước sinh hoạt
cho nhân dân.
* Đất rừng
Diện tích rừng của toàn thị xã là 4.753,67 ha, trong đó có 1.764,69 ha
rừng tự nhiên và 2.988,98 ha rừng trồng.
* Giao thông
Quốc lộ 6 đi qua các huyện Lương Sơn, Kỳ Sơn, thành phố Hòa Bình,
huyện Tân Lạc, Mai Châu nối liền Hòa Bình với thủ đô Hòa Bình và các tỉnh
Tây Bắc khác, điểm gần trung tâm Hòa Bình nhất trên quốc lộ 6 của Hòa Bình
thuộc huyện Lương Sơn là gần 40km 2.2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
a. Về kinh tế
Kinh tế thành phố Hòa Bình liên tục đạt mức tăng trưởng khá, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng kinh tế đô thị:
- Giai đoạn 1986 – 2004: tăng trưởng bình quân đạt 8,03% năm
32
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Năm 2005: tăng trưởng kinh tế đạt 13,26%. Cơ cấu kinh tế: Dịch vụ
53%, Công nghiệp xây dựng chiếm 28%, Nông – lâm nghiệp chiếm 19%.
- Năm 2006 – 2007: Tăng trưởng kinh tế mỗi năm 14,5%.
- Năm 2008: Tăng trưởng kinh tế đạt 13,94%. Cơ cấu kinh tế: Dịch vụ
chiếm 53,6%, Công nghiệp xây dựng chiếm 30,65%, Nông – Lâm nghiệp
chiếm 17,5%
- Năm 2009: Tăng trưởng kinh tế đạt 13,5%. Cơ cấu kinh tế: Dịch vụ
chiếm 53,8%, Công nghiệp xây dựng chiếm 31,7%, Nông – Lâm nghiệp
chiếm 14,5%.
Thu nhập bình quân đầu người/năm tăng từ 4 triệu đồng năm 2001 lên 14,5
triệu đồng năm 2008; năm 2009 tính thu nhập bình quân đầu người đạt 16,9
triệu đồng.
* Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế: nông, lâm nghiệp, thủy sản: 35,5%; công nghiệp, xây
dựng 31,5%; dịch vụ: 33%.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng ngành công
nghiệp- xây dựng và dịch vụ tăng 8,1% . Trong sản xuất nông, lâm nghiệp đã
tập trung vào chuyển đổi cơ cấu theo hướng phát triển các loại cây trồng, vật
nuôi có giá trị kinh tế cao, từng bước hình thành các vùng chuyên canh, vùng
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Sản xuất công nghiệp bình quân tăng
28%. Năm 2010 giá trị công nghiệp- xây dựng đạt 4.030 tỷ đồng, trong đó
công nghiệp đạt 2.680 tỷ đồng; có 8 khu công nghiệp được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt bổ sung vào qui hoạch các khu công nghiệp cả nước, Uỷ ban
nhân dân tỉnh đã phê duyệt 16 cụm công nghiệp thuộc các huyện, thành phố.
Các ngành dịch vụ đạt mức tăng trưởng bình quân 12%/năm, một số dịch vụ
phát triển mạnh như: trung tâm thương mại, khách sạn, nhà hàng, tư vấn, bảo
hiểm, đại lý tiêu thụ sản phẩm cho các hãng sản xuất lớn có uy tín. Hệ thống
tài chính, ngân hàng đang được hình thành đồng bộ trên địa bàn trong tỉnh.
33
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Giai đoạn 2006 -2011 là giai đoạn tình hình kinh tế - xã hội có những
diễn biến phức tạp, khó khăn và thuận lợi đan xen. Trong năm từ 2006 - 2007
tình hình phát triển tương đối thuận lợi, tăng trưởng kinh tế đạt khá. Đến năm
2008 lạm phát tăng cao (khoảng trên 22%), Chính phủ phải ban hành những
biện pháp chống lạm phát; cuối năm 2008 đến đầu năm 2009, suy giảm kinh
tế. toàn cầu, Chính phủ ban hành những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn
suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội (Nghị
quyết số 30/2008/NQ-CP, ngày 11/12/2008). Những diễn biến này ảnh hưởng
mạnh đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội trong giai đoạn hiện nay được tăng
cường, nhiều dự án lớn được đầu tư và đang triển khai xây dựng, nâng cấp
như: Quốc lộ 6, tuyến đường cao tốc Hoà Lạc- Thành phố Hoà Bình được
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đầu tư và khởi công đầu tháng 10/2010 đã
góp phần đưa bộ mặt đô thị và nông thôn đổi mới, thúc đẩy phát triển sản
xuất, ổn định đời sống, sản xuất của nhân dân, đặc biệt tạo thuận lợi cho các
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hòa Bình phát triển mạnh mẽ.
Lĩnh vực văn hoá- xã hội có bước phát triển mới, sự gắn kết giữa phát
triển kinh tế với phát triển văn hóa, giải quyết việc làm và các vấn đề đảm bảo
an sinh xã hội trên địa bàn được chú trọng, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 14%.
Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội được củng cố, tạo môi trường
thuận lợi để phát triển kinh tế.
b. Về Văn hóa – xã Hội
Hòa Bình là một trong những cái nôi của nền văn hóa Đông Sơn rực rỡ,
thành phố còn hấp dẫn bởi nét văn hóa đặc sắc của dân tộc mường. Đây là lợi
thế rất lớn để khai thác, phát triển kinh tế du lịch. Một trong những tâm điểm
phát triển du lịch của thành phố là Công viên văn hoá đồi Ba Vành – suối Trì
khoảng 100 ha. Đây được được coi là 1 làng bảo tàng văn hoá, trong đó có 6
làng văn hoá là dân tộc Mường, Kinh, Thái, Tày, Dao và Mông. Trong đó,
34
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
người dân sẽ được đào tạo cơ bản về du lịch nhằm bảo tồn những nét văn hoá
đặc trưng của các dân tộc.
Thành phố Hòa Bình đã có nhiều chủ trương và thực hiện nhiều biện
pháp thiết thực nhằm phát huy vốn văn hóa truyền thống của các dân tộc Hòa
Bình. Nhiều hoạt động có tác dụng tốt như: trình diễn trang phục dân tộc, liên
hoan cồng chiêng, ngày hội văn hóa thể thao các dân tộc…. Những cuộc liên
hoan này đã khơi dậy nét đẹp văn hóa và truyền thống đáng trân trọng của
mỗi dân tộc toàn thị xã. Cuộc vận động “xây dựng gia đình văn hóa” và “toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” trở thành phong trào
quần chúng rộng lớn với 84,12% hộ gia đình và nhiều thôn bản, khối phố, cơ
quan xí nghiệp và trường học đạt tiêu chuẩn văn hóa, đã góp phần làm lành
mạnh đời sống văn hóa tinh thần trong nhân dân. Bản sắc văn hóa các dân tộc
được trân trọng giữ gìn và phát triển.[17, trang 21]
2.2.2 Tình hình quản lý nhà nước với môi trường nước tại tỉnh Hòa Bình
2.2.2.1. Quy hoạch tài nguyên nước tại tỉnh Hòa Bình
Hòa Bình là một tỉnh miền núi thuộc vùng tây bắc Việt Nam, có vị trí ở
phía nam Bắc Bộ, giới hạn ở tọa độ 20°19' - 21°08' vĩ độ Bắc, 104°48' -
105°40' kinh độ Đông, tỉnh lỵ là thành phố Hòa Bình nằm cách trung tâm thủ
đô Hà Nội73 km. Trong quy hoạch xây dựng, tỉnh này thuộc vùng Hà Nội.
Theo tính toán, lượng nước mưa trung bình hàng năm của Hòa Bình đạt
8,5 tỷ m3/năm, lượng dòng chảy trung bình đạt 57,5 tỷ m3/năm, trong đó có
53,1 tỷ m3 cung cáp từ ngoài tỉnh được vận chuyển bởi sông Đà, chỉ có 4,4, tỷ
m3 là lượng dòng chảy sinh ra trên địa bàn tỉnh, với dân số trung bình năm
tính đến năm 2020 là 870.500 người thì tỷ lệ dòng chảy bình quân trên đầu
người ở Hòa Bình đạt 500 m3/người. Trữ lượng tiềm năng nước dưới đất trên
địa bàn tỉnh vào khoảng 790.776 m3/ngày, với tiềm năng này, tỉnh Hòa Bình
được đánh giá khá phong phú về tài nguyên nước. Tuy nhiên, thực tế cho
thấy, sự phân bổ tài nguyên nước rất chênh lệch giữa các vùng và giữa các
35
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
mùa là nguyên nhân có thể dẫn dến tình trạng thiếu hụt và suy giảm tài
nguyên nước của tỉnh trong tương lai.
Hòa Bình cũng là nơi có nhà máy thủy điện Hòa Bình, cung cấp điện và
có chức năng hồ chứa điều tiết nhiều năm, cung cấp nước cho phía hạ lưu là
đồng bằng Bắc Bộ. Đây cũng là hồ chứa lớn, mang lại nhiều lợi ích kinh tế,
chính trị cũng như an ninh quốc phòng. Hồ Hòa Bình là một trong những hồ
chứa lớn nhất cả nước hiện nay.
Các phương án quy hoạch khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên nước
cũng được đề xuất. Từ phương án này, có thể thấy được bức tranh tổng thể về
tài nguyên nước trên địa bàn toàn tỉnh. Xác định được các khả năng thiếu
nước trong các kỳ quy hoạch theo phương án khai thác, sử dụng được lựa
chọn. Phương án này đảm bảo 100% nhu cầu nước cho sinh hoạt và hạn chế
mức thiếu nước thấp nhất cho các ngành nghề khác, đồng thời đảm bảo nhu
cầu nước cho môi trường trên sông chính. Trong giai đoạn quy hoạch cần tiến
hành các dự án điều tra, tìm kiếm tài nguyên nước dưới dất để bổ sung, thay
thế dần nước mặt trong các hoạt động sinh hoạt và công nghiệp cũng như giải
quyết một phần nhu cầu từ ngành chăn nuôi.
Các mục tiêu khác được nêu ra bao gồm: Cân bằng giữa lượng nước có
thể khai thác và nhu cầu sử dụng nước có xét sự biến động tự nhiên của nguồn
nước, có xét đến việc điều hòa nguồn nước giữa các lưu vực/khu vực, có xét
các tác động của các quốc gia thượng nguồn đến nguồn nước và xét điều kiện
biến đổi khí hậu đến nguồn nước nhằm tránh tình trạng thiếu nước thường
xuyên. Nâng cao sử dụng hiệu quả nguồn nước hiện có; Bảo vệ nguồn nước,
giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm, bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh, các chức năng
quan trọng của nguồn nước, phục hồi nguồn nước bị suy thoái cạn kiệt; Phòng
chống giảm thiểu các tác hại do nước gây ra; Ưu tiên nguồn nước đảm bảo
phát triển mang tính chiến lược, ổn định an sinh xã hội, làm cơ sở cho hợp tác
quốc tế, phát triển kinh tế - xã hội cho các vùng trên cả nước.
36
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Có 8 nhóm nhiệm vụ chính trong thực hiện “Quy hoạch tài nguyên
nước chung của tỉnh Hòa Bình”:
1. Đánh giá tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi
trường nước.
2. Đánh giá hiện trạng tài nguyên nước của tỉnh bao gồm nước mặt và
nước dưới đất. Phân tích đánh giá biến động tài nguyên nước theo năm, theo
mùa, dự báo khả năng biến động tài nguyên nước trong điều kiện biến đổi khí
hậu và nước biển dâng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Nhận dạng
đầy đủ những tác động xấu đến tài nguyên nước và những tác động xấu do tài
nguyên nước gây ra.
3. Dự báo nhu cầu nước và dự báo tổng lượng nước thải các ngành kinh
tế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; dự báo các loại hình tác hại do
nước gây ra.
4. Xây dựng các kịch bản tài nguyên nước. Nghiên cứu, xây dựng các
giải pháp khai thác, sử dụng tài nguyên nước tiết kiệm, hiệu quả; bảo vệ tài
nguyên nước đáp ứng cho các mục đích khai thác, sử dụng; phòng, chống và
khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
5. Xây dựng mục tiêu tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050; xác định mục tiêu, nhiệm vụ quản lý, điều hòa, phân phối, khai
thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả
tác hại do nước gây ra.
6. Xác định yêu cầu chuyển nước giữa các lưu vực sông, xác định các
công trình điều tiết, khai thác, sử dụng nguồn nước quy mô lớn.
7. Xác định thứ tự ưu tiên lập quy hoạch đối với các lưu vực sông,
nguồn nước.
8. Xây dựng giải pháp, kinh phí, kế hoạch và tiến độ thực hiện quy
hoạch.
Phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch bao gồm các lưu vực sông và các
nhóm sông thuộc các vùng kinh tế tỉnh, gồm: thượng nguồn sông Mã thuộc
37
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
huyện Mai Châu, Vùng địa môi trường lưu vực sông Đà, Vùng địa môi trường
lưu vực sông Bưởi, Vùng địa môi trường lưu vực sông Bôi, Vùng địa môi
trường lưu vực sông Bùi
Đối tượng nghiên cứu của Quy hoạch bao gồm nguồn nước mặt, nước
dưới đất trên toàn tỉnh. Thời gian thực hiện từ năm 2017 đến năm 2019.
Ngoài việc thu thập, xử lý các thông tin, dữ liệu; phân tích các đặc điệm
tự nhiên, kinh tế, xã hội; Quy hoạch sẽ tập trung phân tích, đánh giá được hiện
trạng tài nguyên nước; đồng thời phân tích, nhận định các xu thế biến động để
từ đó xác định và dự báo nhu cầu nước của từng ngành, lĩnh vực; tính toán sơ
bộ được cân bằng nước, các yêu cầu chuyển nước, lượng nước có thể khai
thác.
Các nội dung quan trọng khác cũng sẽ được đề cập tới trong Quy hoạch
như dự báo tổng lượng nước thải; xu thế diễn biến và các loại hình tác hại do
nước gây ra; từ đó xây dựng được các kịch bản tài nguyên nước (cho nguồn nước
từ ngoài vào; cho khai thác, sử dụng tài nguyên nước; cho quản lý); xác định
được các nhiệm vụ ưu tiên thực hiện. Chủ động về nguồn nước, đảm bảo an ninh
nguồn nước; đảm bảo công bằng, hợp lý và nâng cao hiệu quả trong khai thác sử
dụng nguồn nước giữa các lưu vực, khu vực hành chính trên cả nước,… là một
trong 5 nhóm mục tiêu chính được đặt ra cho nhiệm vụ “Quy hoạch tài nguyên
nước chung của tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2015 - 2020” vừa được Bộ Tài nguyên
và Môi trường phê duyệt thực hiện trong 2 năm 2017 – 2019.
Quy hoạch định mức áp dụng cho dòng chảy:
Mới đây, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số
71/2017/TT-BTNMT ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật xác định dòng
chảy tối thiểu trên sông, suối và xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa.
Định mức kinh tế - kỹ thuật này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ
chức và cá nhân có liên quan đến công tác xác định, rà soát, điều chỉnh dòng
chảy tối thiểu trên các sông, suối chưa có hồ chứa, đập dâng; sau hồ chứa, đập
dâng và xây dựng, rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa.
38
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Điều kiện áp dụng Định mức kỹ thuật là tổ hợp các yếu tố chính gây
ảnh hưởng đến việc thực hiện của bước công việc làm căn cứ để xây dựng tổ
hợp điều kiện chuẩn.
a) Về xác định dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối chưa có hồ
chứa, đập dâng
Định mức được tính cho vùng chuẩn có điều kiện áp dụng như sau:
Vùng có mật độ sông suối từ 0,5 - < 1,0 km/km2; Có một đơn vị hành chính
cấp tỉnh; Mức độ phát triển kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng vùng Tây
Nguyên, Trung du và miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền
Trung; Sông, suối có chiều dài bằng 20 km chưa có hồ chứa, đập dâng; các
nhánh sông đổ vào sông cần xác định dòng chảy tối thiểu cũng không có hồ
chứa, đập dâng; Thuộc lưu vực sông không có mối quan hệ quốc tế.
b) Xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối sau hồ chứa, đập dâng
Định mức được tính cho vùng chuẩn có điều kiện áp dụng như sau:
Sông, suối có chiều dài bằng 20 km; Xác định dòng chảy tối thiểu với 1 hồ
chứa có dung tích hồ chứa 0,2 triệu m3 nước; Vùng có mật độ sông suối từ
0,5 - < 1,0 km/km2; Có một đơn vị hành chính cấp tỉnh; Mức độ phát triển
kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng vùng Tây Nguyên, Trung du và miền núi phía
Bắc, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung; Thuộc lưu vực sông không có
mối quan hệ quốc tế.
c) Đối với xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa
Định mức được tính cho vùng chuẩn có điều kiện áp dụng như sau:
Vùng có mật độ sông suối từ 0,5 - < 1,0 km/km2; Vùng một đơn vị hành
chính cấp tỉnh; Vùng không ảnh hưởng triều; Vùng có 3 hồ chứa; Thuộc lưu
vực sông không có mối quan hệ quốc tế; Vùng có 1 trạm quan trắc vận hành.
Thông tư gồm 02 phần. Phần I: Quy định chung; Phần II: Định mức kinh tế -
kỹ thuật xác định dòng chảy tổi thiểu trên sông, suối và xây dựng quy trình
vận hành liên hồ chứa (Chương I: Xác định dòng chảy tối thiểu trên sông,
39
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
suối; Chương II: Xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa).Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2018. Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này
2.2.2.2. Tình hình sử dụng tài nguyên nước tại tỉnh Hòa Bình
Hòa Bình Có mạng lưới sông, suối phân bổ khắp trên tất cả các huyện,
thành phố. Nguồn cung cấp nước lớn nhất của Hoà Bình là sông Đà chảy qua
các huyện: Mai Châu, Đà Bắc, Tân Lạc, Kỳ Sơn và thành phố Hoà Bình với
tổng chiều dài 151 km. Hồ Hoà Bình với diện tích mặt nước khoảng 8.000 ha,
dung tích 9,5 tỷ m3 ngoài nhiệm vụ cung cấp điện cho Nhà máy Thuỷ điện
Hoà Bình còn có nhiệm vụ chính là điều tiết và cung cấp nước cho vùng Đồng
bằng sông Hồng.
Ngoài ra, Hoà Bình còn có 2 con sông lớn nữa là sông Bôi và sông
Bưởi cùng khoảng 1.800 ha ao hồ, đầm nằm rải rác trên địa bàn tỉnh. Đây
cũng là nơi trữ nước, điều tiết nước và nuôi trồng thuỷ sản tốt.
Bên cạnh đó nguồn nước ngầm ở Hoà Bình cũng có trữ lượng khá lớn,
chủ yếu được khai thác để sử dụng trong sinh hoạt. Chất lượng nước ngầm ở
Hoà Bình được đánh giá là rất tốt, không bị ô nhiễm. Đây là một tài nguyên
quan trọng cần được bảo vệ và khai thác hợp lý.
Theo tài liệu nghiên cứu của Sở tài nguyên môi trường tỉnh Hòa Bình,
Tổng số hộ sử dụng nước tăng lên qua các năm. Dự báo đến năm 2019 là
13.400 hộ. Trong đó, số hộ sử dụng nước giếng khoan là chủ yếu. Năm 2015
số hộ sử dụng nước giếng khoan chiếm tỷ trọng 8,63%, nước giếng thông
thường là 8,51%, trong khi nước sạch chỉ chiếm 6,65% và chủ yếu ở khu vực
thành phố, trị trấn. Con số này qua các năm tăng lên, song không đáng kể. Tới
năm 2018 số hộ sử dụng nước sạch chiếm 6,44% nước giếng khoan là 8,11%.
Thực tế cho thấy, người dân vẫn dùng nước giếng khoan và nước giếng thông
thường là chủ yếu.
40
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Biểu 2.1. Tình hình sử dụng nƣớc tại tỉnh Hòa Bình
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ
Nội dung Số hộ trọng Số hộ trọng Số hộ trọng Số hộ trọng Số hộ trọng
Nước giếng khoan 870 8,63 902 8,05 987 0,86 990 8,11 1010 7,54
Nước sạch 670 6,65 702 6,27 760 0,66 786 6,44 900 6,72
Nước giếng 858 8,51 840 7,50 828 0,72 801 6,57 700 5,22
Tổng 10080 100,00 11200 100,00 114560 100 12201 100 13400 100
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hòa Bình
Vì vậy, việc bảo vệ nguồn nước ngầm để đảm bảo sức khỏe cho người
dân của tỉnh Hòa Bình là rất cần thiết.
Các mạch nước của tỉnh Hòa Bình được phân theo các vùng như sau:
Vùng địa môi trường lưu vực sông Mã (thượng nguồn sông Mã
thuộc huyện Mai Châu)
Lưu vực có thể phân chia thành 2 vùng: Vùng thấp phân bố dọc theo
suối Xia, suối Mùn và quốc lộ 15 địa hình tương đối bằng phẳng độ cao 500-
800m có thị trấn Mai Châu; vùng cao giống như một vành đai bao quanh
huyện, có nhiều dãy núi, địa hình cao và hiểm trở, độ cao trung bình 800-
900m độ dốc trung bình 30-350. Tài nguyên rừng phong phú chủ yếu là các
kiểu rừng tự nhiên với nhiều loài cây nhiệt đới, cây gỗ quý (lát hoa, sến), các
loại cây đặc sản có giá trị như (sa nhân, song,…) các loại tre nứa, luồng … Do
quá tình khai thác ồ ạt, thiếu tổ chức quản lý, thêm vào đó là quá trình đốt
nương làm rẫy đã dẫn đến hậu quả nguồn tài nguyên rừng đang bị cạn kiệt và
độ che phủ giảm đáng kể. Chính vì mất rừng cộng với địa hình dốc đã tạo
điều kiện hình thành lũ quét.
Tài nguyên khoáng sản của vùng rất điển hình với đá vôi chất lượng
cao cung cấp cho ngành xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng. Một số nơi ở
vùng cao như Pù Bin, Noong Luông, Nà mèo còn rải rác có vàng sa khoáng.
Tiềm năng du lịch cũng là thế mạnh của vùng với nhiều danh lam thắng cảnh,
đặc trưng văn hóa của cộng đồng dân cư đã thu hút khách trong và ngoài nước
41
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
như du lịch bản Lác. Sản xuất nông nghiệp của vùng rất phát triển với nhiều
sản phẩm đặc trưng của vùng và có giá trị kinh tế cao như chè, mía, cây ăn
quả và các loại rau.
Vùng địa môi trường lưu vực sông Đà
Lưu vực sông Đà được giới hạn bởi huyện Đà Bắc, huyện Cao Phong,
TP Hòa Bình, huyện Kỳ Sơn và một phần phía bắc của huyện Mai Châu. Đây
là lưu vực lớn nhất trên lãnh thổ tỉnh Hòa Bình, cũng là lưu vực có vai trò
quan trọng không chỉ đối với tỉnh Hòa Bình mà của cả nước. Thủy điện là
tiềm năng rất lớn của vùng.
Khu vực thượng nguồn sông Đà:
Vùng bao gồm toàn bộ lãnh thổ huyện Đà Bắc và phần còn lại của
huyện Mai Châu, đây là vùng có diện tích rừng tự nhiên lớn, đất nông nghiệp
lại chiếm rất ít, mật độ dân số thưa. Địa hình đặc trưng kiểu núi cao trung
bình, chủ yếu là núi đá vôi, khí hậu á nhiệt đới rõ ràng. Tài nguyên khoáng
sản không nhiều ngoài đá vôi và một số điểm quặng boxit và photphorit.
Trong vùng có 2 khu bảo tồn thiên nhiên: Khu BTNN Phu Canh – Đà Bắc và
Khu BTNN Hang Kia, Pà Cò – Mai Châu có giá trị đa dạng sinh học cao cần
được bảo tồn nghiêm ngặt. Với vai trò là thượng nguồn của lưu vực, vùng có
vai trò vô cùng quan trọng đối với thủy điện Hòa Bình. Trước kia rừng của
vùng tương đối giàu, nhưng do quá trình khai thác bừa bãi nên diện tích rừng
đã bị thu hẹp vì vậy công tác trồng và bảo vệ rừng được chú trọng hơn.
Sản xuất nông nghiệp ở đây vẫn đóng vai trò chính trong nền kinh tế,
với việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật đã hình thành các vùng sản xuất lương thực
chuyên canh mía, cây ăn quả mơ mận (vùng cao), nhãn, vải, na (vùng thấp).
Phát huy lợi thế mặt nước hồ Hoà Bình ngành thủy sản cũng được đầu tư.
Ngoài ngành năng lượng thì các ngành công nghiệp khác vẫn chưa phát huy
thế mạnh ở đây.
42
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trên địa bàn của vùng thì người Mường là cộng đồng chủ yếu sinh
sống tại các vùng ven sông, suối lớn canh tác trên các thung lũng và bãi đất
bằng, người Tày cũng sống ở các thung lũng, người Dao sinh sống ở nơi cao
hơn, phần diện tích thuộc huyện Mai Châu có người Mông sinh sống. Trước
kia hoạt động du canh du cư của các cộng đồng dân tộc sinh sống ở đây là làm
ảnh hưởng lớn tới các nguồn tài nguyên như phá rừng, đốt nương làm rẫy,
canh tác đất dốc gây xói mòn đất, …
Thung lũng sông Đà
Bao gồm hyện Cao Phong, huyện Kỳ Sơn và TP Hòa Bình, là thung
lũng sông nằm trên độ cao trên 100m, địa hình chủ yếu vùng là gò đồi và
thung lũng tích tụ. Vùng có vai trò là động lực phát triển kinh tế của tỉnh, các
huyện sản xuất nông nghiệp vẫn là chính trong thời gian tới cần tăng cường
phát triển công nghiệp. Riêng thành phố Hòa Bình cần thúc đẩy phát triển đô
thị, mở rộng không gian đô thị về phía bờ trái sông Đà. Các khu công nghiệp,
đô thị đã và đang được hình thành tại thành phố và vùng phụ cận góp phần
phát triển kinh tế của vùng và tỉnh.
Vùng địa môi trường lưu vực sông Bưởi
Nằm phía tây tỉnh Hòa Bình kéo dài từ huyện Tân Lạc, Lạc Sơn đến
Yên Thủy, độ cao địa hình phía tây là dải địa hình núi trung bình 700-1000m
tiếp đó là địa hình núi đá vôi và núi thấp có độ cao trung bình 500-700 m độ
dốc 15-250, phía bắc lưu vực dốc trên 250. Nằm trong vùng có KBTTN Ngổ
Luông – Ngọc Sơn và vườn QG Cúc Phương có độ đa dạng sinh học cao.
Diện tích rừng tự nhiên bị tàn phá hiện đang được tu bổ và trồng mới. Hoạt
động khai thác khoáng sản diễn ra ở đây gây ảnh hưởng đến địa hình, các tai
biến trượt lở và ô nhiễm môi trường nguồn nước. Kinh tế của vùng vẫn tập
trung vào kinh tế nông nghiệp, song các vùng đất canh tác dốc có mức độ xói
mòn và thoái hóa khá cao. Ngành công nghiệp khai khoáng, chế biến đang
chiếm tỷ trọng lớn trong kinh tế địa phương. Dọc sông Bưởi vào mùa mưa lũ
có nguy cơ xảy ra lũ rất lớn.
43
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Vùng địa môi trường lưu vực sông Bôi
Thuộc 2 huyện Kim Bôi, Lạc Thủy, địa hình chủ yếu là gò đồi thấp,
đồng bằng cao và thung lũng tích tụ, kéo dài từ xã Sú Đắng đến xã thanh
Nông của huyện Kim Bôi là gò đồi thấp, phía tây bắc lưu vực gồm các xã
Vĩnh Tiến, Thượng Tiến, Cuối Hạ núi sơn nguyên khối tảng bộ phận vồng
phức có độ cao trên 1000 m, địa hình dốc phần lớn >250. Thảm thực vật trên
lưu vực chủ yếu là thảm rừng trồng và thảm đất nông nghiệp xen lẫn đất trống
cây bụi. Trong lưu vực có khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến, nơi đây còn
giữ được diện tích rừng tự nhiên. Rừng nghèo và rừng phục hồi là hệ quả của
nạn phá hoặc khai thác rừng.
Hoạt động kinh tế ở đây cũng khá phát triển ngoài kinh tế nông nghiệp,
các ngành công nghiệp cũng đang dần chiếm vị thế trong cơ cấu kinh tế địa
phương với các ngành khai thác và chế biến khoáng sản, chế biến lương thực
thực phẩm, ngành sản xuất VLXD. Đặc biệt trên lưu vực có nguồn nước
khoáng có giá trị cho khai thác nước khoáng Hạ Bì, Mớ Đá ở Kim Bôi. Ngoài
ra khoáng sản than, đá cũng khai thác ở Kim Bôi, Lạc Thủy. Tuy nhiên hoạt
động này đã và đang gây nhiều bức xúc với vấn đề môi trường. Ngoài ra nước
thải y tế của các trung tâm y tế hiện nay chưa được xử lý đổ thải trực tiếp ra
môi trường làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng nguồn nước và hệ sinh thái
thủy sinh.
Vùng địa môi trường lưu vực sông Bùi
Đây là lưu vực nhỏ nhất trên lãnh thổ Hòa Bình nằm trọn vẹn trong
huyện Lương Sơn. Hoạt động kinh tế khá phát triển do vị trí thuận lợi tiếp
giáp thủ đô Hà Nội hơn nữa tài nguyên khoáng sản tạo điều kiện cho các
ngành công nghiệp phát triển. Trên địa bàn có một KCN đã đi vào hoạt động
với nhiều loại hình ngành nghề khác nhau góp phần vào tăng trưởng kinh tế
địa phương. Ngành khai thác chế biến đá rất phát triển chiếm hơn 30% cả tỉnh
gây ô nhiễm không nhỏ tới môi trường đặc biệt ngành sản xuất xi măng. Diện
44
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tích rừng làm độ đa dạng sinh học của vùng thấp nhất tỉnh. Trong vùng có Sân
golf Phượng Hoàng ở đây sử dụng khoảng 4,5 tấn hóa chất/năm (cao gấp 3
lần so với cùng diện tích đất nông nghiệp). Trong đó, có các chất như axit
silic, ôxit nhôm và ôxit sắt (tác nhân gây ung thư), chất xúc tác làm cứng đất
để gia cố nền và bờ các hồ nhân tạo ở sân Golf có sử dụng Acrylamide là chất
cực độc đối với sinh vật và sức khỏe con người. Tất cả các loại hóa chất này
có thể ngấm xuống lòng đất, vào nước ngầm, chảy tràn khi mưa sẽ đưa đến
các vùng đất, nước mặt lân cận, gây nên trình trạng ô nhiễm môi trường. Và
450.000 m3 nước sạch mỗi tháng, tương đương nhu cầu của 60.000 hộ gia
đình. Vì vậy gây ra tình trạng tụt giảm nguồn nước ngầm ở các khu vực liền
kề và thúc đẩy sự phát tán các hóa chất độc hại vào mạch nước ngầm.
Nhìn vào bức tranh 5 vùng địa môi trường nước cho thấy, Hòa Bình
khá phong phú về mạch nước ngầm, nếu sử dụng và khai thác hiệu quả, thì
Hòa Bình không những đảm bảo về nước sạch sinh hoạt, còn có thể cung cấp
cho các địa phương lân cận khác.
2.2.2.3. Hiện trạng môi trường nước tại tỉnh Hòa Bình
Do thời gian nghiên cứu có hạn, nên tác giả chỉ tìm hiểu được hiện
trang nước của thủy điện Hòa Bình. Vì thực tế, Thủy Điện Hòa Bình là nơi
có rất nhiều các khu công nghiệp, nơi đây đang là khu tiềm năng phát triển
kinh tế của Tỉnh Hòa Bình.
Kết quả quan trắc chất lượng nước môi trường nước và diễn biến
2015-2017 cho thấy chất lượng nước phục vụ cho các mục đích khác nhau
về cơ bản đạt tiêu chuẩn (mặc dù vẫn có một số điểm, một vài chỉ số thành
phần môi trường ô nhiễm vượt giới hạn cho phép). Các kết quả phân tích chỉ
tiêu thủy lí hóa tại các điểm nghiên cứu được thể hiện trong biểu 2.6
45
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Biểu 2.6. Bảng chỉ tiêu thủy lý hóa các điểm nghiên cứu tại hồ Hòa Bình, tỉnh Hòa
Bình ( năm 2017 )
Đơn vị
Địa điểm
Thông
HB HB H H H H H H H
số đo HB
1 2 B3 B4 B5 B7 B8 B9 B9-10
2-3
pH 7,39 8,22 8,38 7,82 8,16 8,24 8,67 8,06 8,09 8,34
Nhiệt
t0C
độ 29,2 29,9 30,3 30,4 30,1 30 29,6 30 29,6 21,4
Độ dẫn mS/m 16,9 15,4 16,4 17,5 18,3 17,1 17,5 17,1 20,4 20,3
Độ
muối % 0,008 0,007 0,008 0,009 0,009 0,009 0,009 0,009 0,01 0,01
Độ đục mg/l 58 58 50 51 62 76 70 68 65 68
DO mg/l 4,9 5,82 5,25 4,95 5,47 5,46 0,41 5,19 6,18 1,68
COD mg/l 84,8 81,6 83,2 78,4 86,4 81,6 83,2 83,2 80 84,8
NH4+ mg/l 1 0,8 1 0,8 0,7 0,7 0,7 0,7 0,7 0,7
NO3- mg/l 2 1,5 1,5 2 - 3 5 - 3 -
PO43- mg/l 1,5 1,2 2 1,7 1 1,7 1,7 1,2 1,5 1
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hòa Bình Từ kết quả phân tích các
thông số thủy lí hóa học ở trên ta có thể có những nhận xét sau về chất lượng
môi trường nước tại các điểm nghiên cứu
trên sông Đà đoạn chảy qua tỉnh Hòa Bình:
Biểu 2.7 Kết quả đánh giá theo hệ thống Lee và Wang
Mức ô nhiễm DO NH4+ Địa điểm
Không ô nhiễm >3 <0,5
Ô nhiễm nhẹ >2 0,5–1 HB1, HB2, HB2-3, HB3, HB4, HB5, HB8,
HB9, HB10, HB9-10, HB11, HB12, HB13,
HB14, HB16, HB17, HB18, HB19
Ô nhiễm trung >1 1,5-3
bình
Ô nhiễm nặng <0.5 >3 HB7
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hòa Bình
46
35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Các thông số pH, nhiệt độ đều nằm trong giới hạn cho phép của
QCVN08: 2008. Các thông số COD, DO, PO3-4 đều vượt giới hạn cho phép.
Hàm lượng NO3- và lượng NH+4 đều nằm trong khoảng giới hạn cho phép.
Các thủy vực đều có biểu hiện ô nhiễm nhẹ, đặc biệt chỉ có điểm HB7 là
có dấu hiệu ô nhiễm nặng. Dạng ô nhiễm chủ yếu là ô nhiễm hữu cơ.
Đánh giá qua hệ thống Lee và Wang
Chất lượng nước tại các điểm nghiên cứu so sánh với hệ thống Lee và
Wang ta thấy rằng:
Với thông số DO, thì hầu hết các điểm nghiên cứu đều không ô nhiễm,
chỉ có điểm HB7 cho kết quả ô nhiễm nặng (DO = 0.41) và điểm HB9 – 10
cho kết quả ô nhiễm trung bình (DO = 1.68). Kết quả thể hiện qua bảng sau:
Từ bảng trên có thể kết luận là điểm nghiên cứu bị ô nhiễm với mức
độ nhẹ vẫn trong khoảng cho phép, ngoại trừ điểm HB7 bị ô nhiễm với mức
độ nặng.
2.2.2.4. Thủ tục cấp phép sử dụng tài nguyên nước
Trước đây khoan giếng lấy nước sinh hoạt rất phổ biến, nhất là ở các
vùng chưa có hoạt động cấp nước sạch. Hiện nay, việc khoan giếng là tác
động đến nguồn nước ngầm đã được Luật Tài nguyên nước điều chỉnh. Nhiều
người thắc mắc, khoan giếng trên đất nhà mình để sinh hoạt, chăn nuôi có
phải xin phép? Theo Luật Tài nguyên nước và Nghị định 201/2013/NĐ-CP
hướng dẫn thi hành Luật, khai thác với quy mô lớn sẽ phải xin cấp phép. Cụ
thể, trường hợp phải xin phép thuộc thẩm quyền cấp tỉnh là tổ chức, cá nhân
khai thác nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy
mô từ 10m3/ngày đêm trở lên đến dưới 3000m3/ngày đêm. Trường hợp quy
mô thăm dò, khai thác nước dưới đất từ 3000m3/ngày đêm trở lên thì nộp hồ
sơ tại Cục Quản lý Tài nguyên nước và Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp
phép. Trường hợp đăng ký khai thác nước dưới đất thuộc thảm quyền cấp
huyện là hộ gia đình, cá nhân có giếng khoan khai thác nước dưới đất cho
47
36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 10
m3/ngày đêm; giếng khoan khai thác nước dưới đất cho sinh hoạt của hộ gia
đình, cá nhân có chiều sâu lớn hơn 20 m thì phải thực hiện việc đăng ký khai
thác nước dưới đất. Trường hợp không phải xin phép, không phải đăng ký là
khai thác nước dưới đất phục vụ cho sinh hoạt của hộ gia đình, hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 10 m3/ngày đêm và
không thuộc Danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất. Có
điều lưu ý là dơn vị, cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất phải có Giấy
phép hành nghề khoan với quy mô phù hợp theo quy định tại Thông tư số
40/2014/TT-BTNMT ngày 11/7/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về hành nghề khoan nước dưới đất.
Biểu 2.2. Số hộ đăng ký giấy phép khoan giếng
Dự kiến năm
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2019
Số hộ Số Số
Nội dung Số hộ ĐK GP tăng ĐK GP Số hộ ĐK GP hộ ĐK GP hộ ĐK GP
Nước Giếng Khoan 670 2 92 5 106 7 116 11 90 20
Nguồn: Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Hòa Bình Tại Hòa Bình, số giếng
khoan được các hộ dân sử dụng tăng lên theo các năm, song số lượng hộ tham
gia để xin giấy phép đăng ký rất ít. Năm
2015 có 670 hộ khoan giếng thì chỉ có 2 hộ xin phép. Sang năm 2016 tăng 92
hộ thì chỉ 5 hộ xin, tới năm 2018 tăng 116 hộ thì có 11 hộ xin phép, dự kiến
năm 2019 số hộ khoan tăng là 90 sẽ có 20 hộ đăng ký. Con số xin phép đăng
ký quá thấp so với số hộ khoan giếng.
Trình tự sử dụng tài nguyên nước được thực hiện theo điều 13, 14
Quyết định số 04/2018/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.
48
37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2.2.5. Cách thức sử dụng tài nguyên nước tiết kiệm hiệu quả, hợp lý tại tỉnh
Hòa Bình
Để sự dụng được nguồn nước hiệu quả, tiết kiệm Sở Nông Nghiệp tỉnh
Hòa Bình thực hiện chủ trương “Quy hoạch tài nguyên nước chung của tỉnh
Hòa Bình giai đoạn 2015 - 2020”
Việc xây dựng các hồ, đập chứa nước thiếu quy hoạch thống nhất làm
ảnh hưởng đến dòng chảy tự nhiên, gây tình trạng thiếu nước sạch cục bộ;
công tác xử lý nguồn nước thải sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh chưa chặt
chẽ, đã làm ô nhiễm nguồn nước, nhất là ở các đô thị và làng nghề…
Biểu đố 2.1 Số lƣợng hồ đập tại Hòa Bình
Tại Hòa Bình có 126 hồ, 96 đập được Sở nông nghiệp quy hoạch theo
từng vùng để đảm bảo lượng nước tưới tiêu đủ.
Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn dư thừa trong sản xuất nông
nghiệp, chăn nuôi không chỉ làm cho nguồn nước mặt bị ô nhiễm mà còn làm
cho nguồn nước ngầm bị ô nhiễm nghiêm trọng. Vì vậy, Sở nông nghiệp đã có
công văn thu gom rác thải, sử dụng thuốc BVTV an toàn. HIện nay, theo chi đạo
để đảm bảo cho môi trường, tại các địa phương trên toàn tỉnh đều được thu gom
rác thải. Số lượng rác thải được xử lý qua biểu, số các bãi rác tăng lên đáng kể,
tuy nhiên vần còn một số bất cập như tình trạng ô nhiễm môi trường tại bãi rác
tạm Dốc Búng ở phường Tân Hòa, thành phố Hòa Bình (tỉnh Hòa Bình) là vấn
đề bức xúc ở địa phương. Số lượng hợp tác xã thu gom rác được tăng lên là do
thực hiện chính sách chương trình nông thôn mới và dự án nước sạch.
49
38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Biểu 2.3 Tình hình thu gom rác thải ( 2015 – 2017)
Nội dung Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Các bãi rác thải 8 9 15
Số hợp tác xã thu gom rác 45 65 98
Nguồn: Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Hòa Bình
2.2.2.6. Công tác quản lý, thẩm định bảo vệ nguồn nước tại tỉnh Hòa Bình
UBND tỉnh Hòa Bình chỉ đạo phối hợp giữa các sở, ban, ngành thực
hiện QLNN về phòng chống, xử lý ô nhiễm trong phạm vi địa phương, giúp
UBND tỉnh lập kế hoạch, quy hoạch ngắn và dài hạn, xây dựng chủ trương, chính
sách trong lĩnh vực phòng chống, xử lý ô nhiễm và sự cố môi trường nước.
Sở TN&MT là đơn vị được giao trách nhiệm đã chủ động: Lập báo cáo
kết quả quan trắc môi trường; lập báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh hàng năm;
lập báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh 5 năm theo quy định của Luật BVMT,
lập và phê duyệt báo cáo ĐTM; phối hợp với các địa phương trong việc tăng
cường công tác thanh kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc thực hiện pháp luật về
BVMT; tập trung thanh kiểm tra các đơn vị hoạt động khoáng sản, công
nghiệp, hạ tầng đô thị; kiểm soát chất thải nguy hại, lập, thẩm định, phê duyệt,
hậu kiểm tra thực hiện khai thác khoáng sản trên địa bàn Hòa Bình (Biểu 2.4).
Biểu 2.4. Công tác lập, thẩm định, phê duyệt, hậu kiểm tra khai thác
khoáng sản
TT Số quy Số dự án Số lượng cơ Số cơ sở Số cơ sở
hoạch khai được khai sở khai thác được hậu được hậu
thác cát thác kiểm dịch kiểm dịch
được phê đạt tiêu
duyệt chuẩn
2012 8 3 7 2
2013 7 5 7 4
2014 12 7 11 7
2015 13 9 12 8
2016 17 16 22 22
2017 22 24 4 0
Tổng số 119/123 75/75 116/119 63/75
(Kèm theo Báo cáo số 61/BC-UBND của UBND Tỉnh ngày 07/6/2018)
50
39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Về quản lý, xử lý các nguồn gây ô nhiễm môi trường MTN được tỉnh
Hòa Bình chú trọng vào một số nội dung như:
Về xử lý nước thải, chất thải: UBND tỉnh chỉ đạo đầu tư xây dựng các
công trình xử lý nước thải tập trung và đưa các trạm xử lý nước thải (như Hà
Khánh 7.500 m3/ngày đêm, Cái Dăm 3.500 m3/ngày đêm,…); thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp, CTNH; xây dựng nhà
máy xử lý rác thải công nghiệp tập trung theo quy hoạch. Bên cạnh đó các
cơ quan QLNN cũng tăng cường trong việc lập, cấp giấy xác nhận cam kết
bảo vệ môi trường.
Phối hợp thực hiện Quyết định 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của
Thủ tướng Chính phủ về “Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng”. Hòa Bình có 7 cơ sở thuộc diện phải xử lý, đến nay 7/7
cơ sở đã hoàn thành được chứng nhận ra khỏi danh sách cơ sở gây ô nhiễm.
Về cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH và xử lý CTNH: Tính đến
tháng 6/2017, số liệu đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại của các đơn
vị khai thác khoáng sản (than: 49 đơn vị, khoáng sản khác: 19 đơn vị), tổng
khối lượng CTNH phát sinh trung bình khoảng 3.500 tấn/năm. Về xử lý chất
thải nguy hại: đa số các đơn vị thực hiện nghiêm túc việc kê khai, quản lý
CTNH, báo cáo định kỳ công tác quản lý CTNH theo đúng quy định.
Tuy nhiên, còn một số vấn đề đặt ra trong thực tiễn quản lý, xử lý các
nguồn gây ô nhiễm môi trường MTN:
Hiệu lực triển khai của một số văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh còn
thấp, đặc biệt là công tác kiểm tra, giám sát; thanh, kiểm tra xử lý vi phạm
BVMT theo chức năng nhiệm vụ chưa thường xuyên, thiếu đồng bộ, chưa
kịp thời phát hiện và xử lý kiên quyết những vi phạm.
Sự phối hợp quản lý giữa cơ quan chuyên ngành với các cấp chính
quyền địa phương và doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu
quả của công tác BVMT; giải pháp quản lý còn yếu, chưa kịp thời, chưa phù
51
40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hợp với thực tiễn. BTTH vẫn chỉ dừng lại khuyến khích các bên có tranh
chấp về môi trường thương lượng và thỏa thuận với nhau. Về trách nhiệm
đối với nhà nước, hiện tại mới dừng ở mức xử phạt và hoàn nguyên môi
trường khi có hành vi vi phạm. Trong khi về quy định “Việc giải quyết
BTTH về môi trường do các bên tự thoả thuận hoặc yêu cầu trọng tài giải
quyết hoặc khởi kiện tại toà án” [34].
Phát hiện và yêu cầu BTTH đối với các chủ thể gây ô nhiễm do đổ
thải không đúng quy định, xả thải chưa đạt tiêu chuẩn ra môi trường gặp khó
khăn. Việc phát hiện hành vi vi phạm, mức độ gây ô nhiễm MTN của các
chủ thể gây ô nhiễm như các KCN, KKT, các đơn vị ngành than, ngành xây
dựng trong đổ thải và xả thải ra MTN là rất khó (thường đổ trộm chất thải
vào ban đêm).
2.2.2.7. Phòng ngừa sự cố môi trường nước
Các hoạt động kinh tế gây ô nhiễm MTN Hòa Bình về cơ bản giống
như các nguồn gây ô nhiễm nước trên cả nước (nhưng đặc trưng là phát triển
du lịch, đặc biệt với thủy điện Hòa Bình). MTN Hòa Bình chịu nhiều tác động
của nguồn gây ô nhiễm từ lục địa.
Hòa Bình, hiện có tổng cộng 17 khu kinh tế hoặc khu công nghiệp hoạt
động bao gồm cả một số khu đang xây dựng. Đó là những khu công nghiệp
Lương Sơn, Bờ trái sông đà, Yên Quang, Thanh Hà, Mông Hóa, Nam Lương
Sơn, Nhuận Trạch, LạcThịnh, Đà Bắc, Khoan U, Lạc Sơn, Thái Bình, Phú
Minh, Thung Lai, Dũng Phong và Mai Hạ, và khu kinh tế Phong Phú - Mỹ
Hòa. Năm 2012, theo thống kê 534 công trình có nguồn gây ô nhiễm tại 335
công ty (nhà đầu tư) ở tỉnh Hòa Bình thì ngành công nghiệp ở vị trí có nhiều
công trình nhất (271), tiếp theo đó là ngành du lịch (30) và ngành Y tế chăm
sóc sức khỏe (19). Trong công nghiệp, khai thác than là ngành công nghiệp
chính trong khu vực, chiếm vị trí cao nhất (177), tiếp theo đó là ngành chế
biến thực phẩm (16), hóa chất (8) và sản phẩm kim loại (8).
52
41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trong số 534, công trình có nguồn gây ô nhiễm phải có phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường và xả nước thải là 310 công trình. Tại T.P
Hòa Bình, có tổng số 17 công trình nằm trong Khu công nghiệp. (Biểu 2.5)
Biểu 2.5: Số lƣợng nguồn ô nhiễm thực tế ở tỉnh Hòa Bình
Các huyện, TP Số lƣợng ô nhiễm
TP. Hòa Bình 5
Huyện Đà Bắc 2
Mai Châu 3
Tân Lạc 1
Lạc Sơn 2
Kỳ Sơn 2
Lương Sơn 5
Kim Bôi 2
Lạc Thủy 1
Yên Thủy 1
Cao Phong 3
Tổng số 27
Nguồn: Tác giả điều tra
Hoạt động khai thác, chế biến, vận chuyển hoạt động quản lý các nguồn
gây ô nhiễm chưa theo kịp yêu cầu phát triển KT-XH của tỉnh. Ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng tại khu vực khai thác cát ở Kỳ Sơn. Các hoạt động lấn
biển, nạo vét đổ thải: Với chính sách đổi đất lấy hạ tầng, Hòa Bình đang bùng
nổ sự phát triển các khu đô thị lấn biển tập trung tại các vùng trọng điểm phát
triển KT - XH như Lương Sơn, TP. Hòa Bình... Đổ bùn thải của các dự án nạo
vét cảng ở khu vực cửa sông ven biển: Từ năm 2007 - 2010 có 16 dự án được
phê duyệt ĐTM với khối lượng nạo vét và đổ thải trên 9 triệu m3. Các KCN,
KKT dọc theo đường QL 6 từ Lương Sơn đến TP Hòa Bình.
Những hoạt động trên đã mang lại những hệ quả tiêu cực đối với môi
trường nước trong đó có MTN: Xả thải đất đá, nước thải, các vật chất độc hại
53
42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
(dầu mỡ, hoá chất v.v) và làm gia tăng hiện tượng xói mòn, rửa trôi, bồi lắng …,
ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường nước vùng MTN, làm suy giảm đa
dạng sinh học và giảm hiệu quả khai thác thế mạnh các ngành thuỷ sản, du lịch.
Bãi rác Dốc Búng nằm ngay trong long TP Hòa Bình, đơn giản vì đây
là bãi rác duy nhất của cả thành phố, trung bình mỗi ngày tập kết hơn 40 tấn
rác của người dân Hòa Bình. Mẫu nước tại đây có đến 10 thông số vượt quy
chuẩn, trong đó hàm lượng Colifom vượt đến 383 lần; BOD5 vượt 43,9 lần;
COD vượt 41 lần; FE vượt 11,7 lần. Mẫu nước suối cạnh bãi rác có 13 thông
số vượt quy chuẩn, tổng dầu mỡ vượt 133 lần, BOD5 vượt đến 54 lần…
5 năm trở lại đây cùng với sự phát triển về công nghiệp của tỉnh Hòa
Bình kéo theo đó là sự ô nhiễm trầm trọng về nguồn nước tại đây. Trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình các nhà máy sản xuất mía đường vẫn ngày đêm xả thải, các
trang trại chăn nuôi xả trực tiếp chất thải ra môi trường sông ngòi.
Gần đây nhất, nguồn nước tại Hòa Bình càng đáng báo động hơn khi
xảy ra vụ việc tràn bể nước thải công nghiệp của nhà máy tuyển luyện quặng
đồng của công ty Cổ phần Khoáng sản Đồng An Phú, nằm trên địa bàn xa
Yên Thượng, Huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình. Người dân cho biết tình trạng
cá chết xảy ra dọc suối Màn và suối Nhẹm ở xa Yên Lập, xã Dũng Phong,
thậm chí tai hai ao nuôi cá lấy nước từ các con suối này của người dân xóm
Qùa cũng xuất hiện tình trạng cá chết
Từ thực trạng trên cho thấy nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm của
tỉnh Hòa Bình đang trong tình trạng ô nhiễm rất nặng, Theo thống kê có hơn
60% người dân, hộ dân sinh sống tại Hòa Bình vẫn còn đang phải sử dụng
nước sông suối và nước mưa cho sinh hoạt, ăn uống hằng ngày trong khi đó
chính quyền địa phương vẫn đang thờ ơ với các biện pháp xử lý cải tạo nguồn
nước, môi trường tại địa phương. Đáng nói hơn nguồn nước máy tại đây cũng
được lấy trực tiếp từ các con sông lớn đang bị ô nhiễm, qua quá trình lọc thô
54
43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
sơ của các nhà máy nước đã xuống cấp từ lâu và đi tới căn bếp của từng hộ
gia đình.
Đứng trước thực trạng đó không còn cách nào khác người dân chỉ còn
cách tự bảo vệ bản thân và gia đình khỏi nguồn nước ô nhiễm. Đủ mọi cách
được sử dụng, đủ mọi phương pháp được đề ra tuy nhiên sự thật và bản chất
về nguồn nước mà từng hộ gia đình vẫn sử dụng hằng ngày vẫn còn đang là
một dấu hỏi lớn
2.2.2.8. Các khoản thu sử dụng tài nguyên nước tại tỉnh Hòa Bình
Từ ngày 1/9/2017 UBND cấp tỉnh phê duyệt tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước. Nghị định 82/2017/NĐ-CP quy định về phương pháp tính,
mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước quy định, Bộ Tài nguyên và
Môi trường, UBND cấp tỉnh phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên
nước đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác, sử dụng
tài nguyên nước.
Cục Quản lý tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tiếp nhận, tổ chức thẩm định hồ sơ tính tiền, điều chỉnh tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền
cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận, tổ chức thẩm
định hồ sơ tính tiền, điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối
với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND cấp tỉnh.
Vẫn theo Nghị định, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác, sử
dụng nước mặt, nước dưới đất (chủ giấy phép) thuộc một trong các trường
hợp sau phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước:
Đối với khai thác nước mặt: Khai thác nước mặt để phát điện; khai thác
nước mặt để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông
nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi.
Đối với khai thác nước dưới đất: Khai thác nước dưới đất để phục vụ hoạt
động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm
55
44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
mát máy, thiết bị, tạo hơi; khai thác nước dưới đất (trừ nước lợ, nước mặn) để
nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu
và cây công nghiệp dài ngày khác với quy mô từ 20 m3/ngày đêm trở lên.
Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được quy định theo
mục đích khai thác nước, có giá trị từ 0,1 - 2%. Cụ thể, khai thác nước dùng
cho sản xuất thủy điện mức thu 1%; khai thác nước dùng cho kinh doanh,
dịch vụ mức thu 2%; khai thác nước dùng cho sản xuất phi nông nghiệp, trừ
nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi mức thu 1,5%.
Khai thác nước dưới đất dùng cho tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu
và cây công nghiệp dài ngày khác; khai thác nước mặt, nước dưới đất để làm
mát máy, thiết bị, tạo hơi thì mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên
nước là 0,2%.
Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với khai thác
nước dưới đất dùng cho nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc là 0,1%.
Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho sản xuất thủy
điện là 70% giá điện dùng để tính thuế tài nguyên nước dùng cho sản xuất
thủy điện.
Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với các trường
hợp khác là giá tính thuế tài nguyên nước do UBND cấp tỉnh nơi có công
trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước ban hành và phù hợp khung giá tính
thuế tài nguyê đối với nước thiên nhiên do Bộ Tài chính quy định.
Nghị định cũng nêu rõ, trong trường hợp chưa có giá tính thuế tài
nguyên nước thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Cục thuế tỉnh căn cứ quy định pháp luật về giá, tham mưu cho UBND
cấp tỉnh nơi có công trình khai thác tài nguyên nước ban hành để làm cơ sở
tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2017. Bãi bỏ
Điều 40, khoản 3 Điều 47 của Nghị định số 201/NĐ-CP ngày 27 tháng 11
56