4. Vận dụng được vào trong quá trình tư duy
của bản thân, đảm bảo tư duy đúng đắn, rõ
ràng, mạch lạc.
KỸ
NĂNG
Phân tích được nội dung, yêu cầu của các
quy luật lôgic hình thức cơ bản.
KIẾN
THỨC
MỤC TIÊU HỌC TẬP
Tuân thủ chặt chẽ theo những yêu cầu của
các luật lôgic hình cơ bản, chống lại lối tư
duy phi lôgic.
THÁI
ĐỘ
5. 2. Nội dung các quy luật cơ bản của
Lôgic hình thức
1. Đặc điểm của quy luật lôgíc hình thức
KẾT CẤU BÀI GIẢNG
7. www.ipmph.edu.vn
KHÁI NIỆM QUY LUẬT LÔGIC HÌNH
THỨC
1.1.
Quy luật là gì?
- Quy luật: Là những
MLH bản chất, tất nhiên,
phổ biến và lặp lại giữa
các mặt, các yếu tố, các
thuộc tính bên trong mỗi
một SVHT hay giữa các
SVHT với nhau.
9. www.ipmph.edu.vn
1.1.
Có những loại quy luật nào?
Quy luật tự nhiên
Ví dụ: Quy luật trao đổi chất của các sinh vật sống, bao
gồm con người, động vật, thực vật…
KHÁI NIỆM QUY LUẬT LÔGIC HÌNH THỨC
10. www.ipmph.edu.vn
1.1.
Có những loại quy luật nào?
Ví dụ: Quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc
thượng tầng; Quy luật đấu tranh giai cấp trong xã hội
có giai cấp…
Quy luật xã hội
KHÁI NIỆM QUY LUẬT LÔGIC HÌNH THỨC
11. www.ipmph.edu.vn
1.1.
Có những loại quy luật nào?
Quy luật tư duy:
QL LG hình thức QL LG biện chứng
KHÁI NIỆM QUY LUẬT LÔGIC HÌNH THỨC
12. www.ipmph.edu.vn
1.1.
Quy luật lôgic hình thức
Là quy luật chi phối hình thức lôgíc của tư
duy trong phản ánh sự vật ở phẩm chất xác định.
KHÁI NIỆM QUY LUẬT LÔGIC HÌNH THỨC
13. www.ipmph.edu.vn
ĐẶC ĐIỂM QUY LUẬT LÔGIC HÌNH THỨC
1.2.
Mang tính
khách quan
Mang tính
phổ biến
Là QL
chính xác
về 1 hiện
tượng
tương đối
xác định
Quy luật LG hình thức có những đặc điểm sau:
14. www.ipmph.edu.vn
1.2.
Quy luật lôgic hình thức mang tính khách quan
Quy luật lôgic hình thức là quy luật lôgic của tư
duy, nhưng nó phản ánh TG khách quan, nên nó
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan mà do TG
khách quan quy định.
Biểu hiện: con người có nhận thức được hay
không thì quy luật đó vẫn tồn tại và chi phối tư duy.
ĐẶC ĐIỂM QUY LUẬT LÔGIC HÌNH THỨC
15. www.ipmph.edu.vn
1.2.
Quy luật lôgic hình thức mang tính phổ biến
Quy luật LG hình thức tồn tại và chi phối mọi
quá trình tư duy, trong tư duy của con người,
không phụ thuộc vào tính giai cấp, tính dân tộc
của con người.
ĐẶC ĐIỂM QUY LUẬT LÔGIC HÌNH THỨC
16. www.ipmph.edu.vn
1.2.
Quy luật lôgic hình thức là quy luật chính xác
về một hiện tượng tương đối xác định.
Quy luật LG hình thức chi phối tư duy, nhưng là tư
duy đã được định hình, phản ánh đối tượng ở không
gian, thời gian và mối quan hệ xác đinh, chứ không
phải tư duy trong quá trình vận động, phát triển.
ĐẶC ĐIỂM QUY LUẬT LÔGIC HÌNH THỨC
18. www.ipmph.edu.vn
CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA
LÔGIC HÌNH THỨC
1.2.
2.1. Quy luật đồng nhất
2.2. Quy luật cấm mâu thuẫn
2.3. Quy luật bài trung
(quy luật gạt bỏ cái thứ ba)
2.4. Quy luật lý do đầy đủ
19. 2.1. Quy luật đồng nhất
Trong quá trình tư duy, mỗi tư tưởng,
ý nghĩ phản ánh về đối tượng ở phẩm
chất xác định phải luôn đồng nhất với
chính nó.
Đây là quy luật cơ bản nhất trong các quy luật
của lôgic hình thức của tư duy
Vị trí quy luật
20. 2.1. Quy luật đồng nhất
Cơ sở hình thành quy luật: được hình thành
trên cơ sở hiện thực khách quan là: mỗi SVHT
trong không gian, thời gian xác định, quan hệ
xác định nó luôn đồng nhất với chính nó.
21. 2.1. Quy luật đồng nhất
Nội dung quy luật: Trong quá trình tư duy, mỗi
tư tưởng, ý nghĩ phản ánh về đối tượng ở phẩm
chất xác định phải luôn đồng nhất với chính nó.
Trong quá trình tư duy, mỗi tư tưởng, mỗi ý
nghĩ về một điều gì đó phải luôn luôn trùng (đồng
nhất) với chính nó, không được thay đổi hoặc lẫn
lộn sang ý nghĩ, tư tưởng khác.
Thực chất quy luật này đòi hỏi trong quá trình
tư duy không được thay đổi đối tượng, không
được thay thế hay lẫn lộn khái niệm, phán đoán
này với khái niệm, phán đoán khác.
22. 2.1. Quy luật đồng nhất
Nội dung quy luật đồng nhất được hình thức
hóa bằng công thức sau:
A ≡ A hay A A
(Công thức trên được diễn đạt: A là quy ước để chỉ
một tư tưởng, một ý nghĩ đã định hình trong tư duy
với một giá trị lôgic xác định; dấu "≡" là kí hiệu
biểu thị sự đồng nhất. A đồng nhất với chính A,
hoặc A là A).
23. 2.1. Quy luật đồng nhất
Yêu cầu:
Yêu cầu 1: Không được đánh tráo đối tượng
của tư tưởng
Một tư tưởng đã định hình phản ánh đối tượng
ở phẩm chất xác định nào đó thì trong quá trình
tư duy phải luôn giữ nguyên đối tượng ở phẩm
chất đó chứ không được xuyên tạc sang phẩm
chất khác hoặc xuyên tạc sang đối tượng khác.
24. 2.1. Quy luật đồng nhất
Yêu cầu:
Nếu suy nghĩ về 1 đối tượng nào đó tồn tại ở
không gian, thời gian, ở MQH xác định, nhưng
trong quá trình TD lại nghĩ sang đối tượng khác
hoặc phẩm chất khác, tức là đã thay đổi đối tượng
phản ánh và đã vi phạm QL đồng nhất.
Yêu cầu 1: Không được đánh tráo đối tượng
của tư tưởng
25. 2.1. Quy luật đồng nhất
Ví dụ:
Có một gã Lý trưởng cậy quyền cậy thế,
thường ra cắt tóc cạo râu ở cửa hàng một thợ cao
mà không chịu trả tiền, anh thợ cạo tức lắm và
nghĩ ra một cách trị tên lý trưởng. Một hôm hắn đòi
cạo mặt, anh thợ vẫn phục vụ hắn bình thường
cạo đến cằm, anh hỏi tên lý trường:
- Thưa ông lý, ông có cần râu không ạ.
- “Cần chứ”, lý trưởng thản nhiên đáp
Anh thợ bèn cạo bộ râu của hắn trụi thùi lụi
anh đặt râu vào tay hắn và bảo thưa ông lý râu
của ông đây ạ
26. 2.1. Quy luật đồng nhất
Ví dụ:
Tên lý trưởng tức lắm nhưng không làm gì
được. Anh thợ cạo lại tiếp tục làm bình thường như
không có gì xảy ra. Đến lông mày, anh lại hỏi:
Thưa ông lý, ông có cần lông mày không ạ
Tên lý trưởng giật thót người: “Bây giờ mà bảo
là cần, hắn cạo nhẵn lông mày của mình thì nguy
quá”. Nghĩ thế, hắn bảo: “Không cần đâu”
Anh thợ cạo lại cạo roẹt một cái, lông mày của
lý trưởng lại đi đời. Anh ném túm lông trên tay: Ngài
không cần thì quẳng nó đi!
Hãy cho biết dựa vào lý lẽ nào mà anh thợ
cao đó chơi khăm được tên Lý trưởng như vậy?
27. 2.1. Quy luật đồng nhất
Ví dụ:
Khi anh thợ cạo hỏi tên Lý trưởng: “Ngài
có cần bộ râu không”, thì có 2 nghĩa là:
- Nghĩa thứ nhất: “Cần” với nghĩa là cần bộ
râu ở trên cằm.
- Nghĩa thứ hai: “Cần” với nghĩa trực tiếp, cần
bộ râu đặt vào tay.
Tên Lý trưởng hiểu theo nghĩa thứ nhất. Anh
thợ cạo biết tên Lý trưởng sẽ hiểu theo nghĩa
đó, nhưng anh đó đánh tráo sang nghĩa thứ
hai để chơi xỏ tên Lý Trưởng.
28. 2.1. Quy luật đồng nhất
Ví dụ:
Khi anh thợ cạo hỏi tên Lý trưởng: “Ngài có
cần lông mày không”, thì có 2 nghĩa là:
- Nghĩa thứ nhất: “Cần” với nghĩa là cần lông mày
trên mặt.
- Nghĩa thứ hai: “Cần” với nghĩa trực tiếp, cần bộ
râu đặt vào tay.
Tên Lý trưởng hiểu theo nghĩa thứ hai. Anh thợ
cạo biết tên Lý trưởng sẽ hiểu theo nghĩa đó,
nhưng anh đó đánh tráo sang nghĩa thứ nhất để
chơi xỏ tên Lý Trưởng.
Anh thợ cạo đã đánh tráo đối tượng trong tư
duy nên mới mới chơi xỏ được tên Lý trưởng.
29. 2.1. Quy luật đồng nhất
- Yêu cầu:
Yêu cầu 2: Không được đánh tráo ngôn ngữ
khi diễn đạt tư tưởng
Đây là yêu cầu xét về phương diện diễn đạt tư
tưởng. Bởi lẽ, mỗi tư tưởng được phản ánh
trong TD bao giờ cũng được thể hiện dưới dạng
ngôn ngữ (từ, câu) nhất định. Vì thế, ngôn ngữ
dùng để diễn đạt tư tưởng phải đồng nhất với
chính tư tưởng ấy.
30. 2.1. Quy luật đồng nhất
- Yêu cầu:
Yêu cầu 2: Không được đánh tráo ngôn ngữ
khi diễn đạt tư tưởng
Yêu cầu này thường vi phạm khi sử dụng
những từ đồng âm khác nghĩa hay từ đồng
nghĩa khác âm; không sử dụng đúng ngôn
ngữ biểu thị đối tượng; không thực hiện đúng
các quy tắc ngữ pháp.
31. 2.1. Quy luật đồng nhất
Ví dụ
Miền Bắc: Cái Bát Miền Nam: Cái Chén
32. 2.1. Quy luật đồng nhất
Yêu cầu:
Yêu cầu 3: Ý nghĩa, tư duy tái tạo phải đồng
nhất với ý nghĩ, tư duy nguyên mẫu
Ví dụ: Hai người nói chuyện với nhau nhưng không tái tạo
đúng tư tưởng của nhau như sau là vi phạm quy luật đồng nhất:
A - Mây đẹp quá!
B - Mây đẹp thật, chỉ tội lắm gai.
A- Anh lên đó bao giờ mà biết lắm gai?
B- Cần gì phải lên cứ nhìn là thấy.
A- Ồ mắt anh quả là thần. Tôi thì chẳng thấy gì cả.
B- Không phải đâu, anh đến gặp bác sĩ đi, mắt anh có vấn đề
rồi đấy.
Như vậy A nói đến mây trời thì B lại tiếp thu, tái tạo lại trong tư
duy mình lại là cây mây.
33. 2.1. Quy luật đồng nhất
- Lưu ý: Các lỗi thường gặp khi vi phạm quy luật
này là lỗi ngộ biện hoặc ngụy biện
Ngộ biện
(sai mà không biết)
Xảy ra khi trong tư duy
do vô tình mà khái
quát những hiện tượng
ngẫu nhiên thành tất
nhiên hoặc do trình độ
nhận thức còn thấp.
Ngụy biện
(biết sai mà cố tình mắc vào)
Xảy ra khi vì một lý
do, động cơ, mục đích
vụ lợi nào đó mà người
ta cố tình phản ánh sai
lệch HTKQ, nhằm biến
sai thành đúng, vô lý
thành hợp lý.
2.1. Quy luật đồng nhất
34. Ví dụ
Trước đây, do trình độ hiểu biết của con
người còn thấp kém khi quan sát thấy tiếng
sấm cũng được nghe thấy sau khi có tia
chớp lóe sáng, người ta kết luận Tia chớp là
nguyên nhân của Tiếng Sấm.
35. Ví dụ
Nguyên nhân: là do sự phóng điện giữa
hai đám mây mang điện tích trái dấu. Vì vận
tốc ánh sáng nhanh hơn vận tốc âm thanh
nên chúng ta thấy Chớp xuất hiện trước
tiếng Sấm.
36. 2.1. Quy luật đồng nhất
- Ý nghĩa của quy luật đồng nhất.
- Quy luật đồng nhất đảm bảo cho tư duy
mạch lạc, rõ ràng, nhất quán, làm cho những
người khác hiểu đúng những tư tưởng mà
mình biểu đạt.
- Nắm được quy luật đồng nhất giúp ta trong
tranh luận phát hiện được lỗi lôgic của mình
và của đối phương nhằm đưa các cuộc tranh
luận đến kết quả.
37. 2.2. Quy luật cấm mâu thuẫn
- Vị trí quy luật
Đây là quy luật tiếp tục làm rõ hơn, đầy đủ
hơn quy luật đồng nhất. Nó chính là hình
thức phủ định của quy luật đồng nhất.
38. 2.2. Quy luật cấm mâu thuẫn
QL cấm mâu thuẫn được hình thành trên
cơ sở đòi hỏi của HTKQ là: Trong không
gian, thời gian xác định và MQH xác định thì
SV không thể vừa có, vừa không có những
thuộc tính nhất định.
Cơ sở hình thành QL:
39. 2.2. Quy luật cấm mâu thuẫn
Trong quá trình tư duy về đối tượng ở
không gian, thời gian, quan hệ xác định thì
không thể tồn tại 2 tư tưởng mâu thuẫn nhau
mà đều chân thực hoặc tồn tại một tư tưởng
đồng thời mang 2 giá trị lôgic trái ngược nhau.
Nội dung quy luật:
40. 2.2. Quy luật cấm mâu thuẫn
Đánh giá về anh A đã có hành vi đánh
người thi hành công vụ mà trong tư tưởng
của ta lại đồng thời tồn tại 2 phán đoán:
Một là: Anh A đánh người thi hành công vụ
là phạm pháp.
Hai là: Anh A đánh người thi hành công vụ
là không phạm pháp.
Ví dụ:
41. 2.2. Quy luật cấm mâu thuẫn
Quy luật cấm mâu thuẫn được biểu
hiện bằng công thức sau:
7 (A ˄7A)
(Không thể có A lại không có A)
42. 2.2. Quy luật cấm mâu thuẫn
Tư duy về một người nhìn thấy tên trộm đi
vào nhà mình vào ban đêm
Ở đây có hai phán đoán là:
Một là: anh A đang ngủ say thì nhìn thấy
tên trộm
Hai là: anh A đang ngủ say thì không thể
nhìn thấy tên trộm
Ví dụ:
43. - Yêu cầu
+ Không được dung chứa mâu thuẫn
lôgíc trực tiếp trong tư duy khi phản
ánh về đối tượng ở phẩm chất xác định.
Tất cả SVVN đều rất năng động, sáng tạo,
chỉ có một số lười lao động, ỷ nại.
2.2. Quy luật cấm mâu thuẫn
44. Ví dụ:
Haimơ là một luật sư nổi tiếng người Mĩ ra tòa bảo
vệ cho một công ty bảo hiểm.
Nguyên cáo trình bày: Cái vai của tôi bị máy nâng
rơi xuống làm bị thương đến nay cánh tay phải vẫn
không nhấc lên được.
Haimơ hỏi: Ông hãy cho đoàn bồi thẩm xem cánh
tay phải của ông giờ đây còn giơ cao được đến đâu?
Nguyên cao từ từ giơ cánh tay lên ngang tai, ra vẻ
rất vất vả và chứng tỏ không nâng cao được nữa.
Haimơ hỏi: Thế trước khi bị thương thì ông giơ cao
được đến đâu?
Bất giác nguyên cáo giơ tay lên quá đầu làm cho cả
phòng xử phán cười ồ.
Nguyên cáo thua kiện.
45. Ví dụ:
Nguyên cáo trong vụ kiện muốn đòi bồi
thường, nên tập trung vào việc tỏ ra cánh tay
phải của anh ta bị đau. Luật sư Haimơ đã thỏa
mãn nhu cầu tâm lý đó của anh ta. Sau khi
được thỏa mãn, tâm lý của anh ta tỏ ra lơi lỏng.
Luật sư đã hỏi trực tiếp 1 câu bất ngờ và
nguyên cáo đã thực hiện theo. Hành động đó đã
mâu thuẫn trực tiếp với lời khai của anh ta và
mâu thuẫn với lời khai lúc đầu. Hai điều đó
không thể đồng thời chân thực (vi phạm quy tắc
không được có mâu thuẫn trong tư duy).
46. - Yêu cầu
+ Không được có mâu thuẫn lôgic
gián tiếp trong tư duy khi phản ánh
về đối tượng ở phẩm chất xác định
* Dạng 1: Khẳng định cho đối tượng một điều
gì đó rồi lại phủ định lại chính những hệ quả
tất yếu được rút ra từ điều khẳng định trên.
2.2. Quy luật cấm mâu thuẫn
47. 2.2. Quy luật cấm mâu thuẫn
- Yêu cầu
+ Không được có mâu thuẫn lôgic
gián tiếp trong tư duy khi phản ánh
về đối tượng ở phẩm chất xác định
* Dạng 2: Cùng một đối tượng, vừa khẳng định
cho nó một dấu hiệu a, lại vừa khẳng định nó một
dấu hiệu b, mà trong thực tế hai dấu hiệu đó loại
trừ nhau.
48. 2.2. Quy luật cấm mâu thuẫn
Ví dụ:
Con muỗi đậu ở góc nhà kêu vo ve.
Đây là lập luận vi phạm luật cấm mâu
thuẫn vì con muỗi đậu thì không thể có
tiếng vo ve, có tiếng vo ve thì con muỗi
không thể đậu mà là đang bay.
49. 2.2. Quy luật cấm mâu thuẫn
Ví dụ:
Có một người đang nằm được hỏi:
Anh ngủ chưa? thì anh ta trả lời: Tôi ngủ rồi.
Đây là vi phạm luật cấm mâu thuẫn vì: anh
ta trả lời như vậy là chưa ngủ, nhưng anh ta
lại trả lời là ngủ rồi.
50. - Ý nghĩa của quy luật cấm mâu thuẫn
+ Quy luật cấm mâu thuẫn có ý nghĩa to lớn trong
xây dựng và rèn luyện tư duy lôgic. Bởi lẽ, nó
giúp cho con người tránh được những mâu thuẫn
lôgic trong quá trình suy nghĩ nhằm đảm bảo cho
tư duy mạch lạc, rõ ràng, chính xác.
+ Quy luật này có ý nghĩa to lớn trong đấu tranh
tư tưởng; nó cung cấp cơ sở để phát hiện ra
những mâu thuẫn dung chứa trong tư tưởng của
người khác, qua đó bác bỏ tư tưởng của họ.
2.2. Quy luật cấm mâu thuẫn
51. 2.3. Quy luật bài trung
- Vị trí quy luật
QL bài trung là hình thức phân tích của QL đồng nhất.
Nó làm rõ hơn yêu cầu tính xác định, tính không mâu
thuẫn, tính liên tục, nhất quán của tư duy.
- Cơ sở khách quan
Trong không gian, thời gian xác định và mối quan hệ
xác định thì sự vật chỉ mang một phẩm chất xác định,
không thể vừa có, vừa không có phẩm chất xác định
nào đó.
52. 2.3. Quy luật bài trung
Nội dung quy luật
Hai tư tưởng mâu thuẫn nhau cùng phản
ánh một đối tượng trong một thời gian, không
gian, một mối quan hệ xác định chỉ có thể 1 tư
tưởng là chân thực, 1 tư tưởng là giả dối,
không có khả năng thứ ba.
53. 2.3. Quy luật bài trung
- Quy luận bài trung được biểu thị bằng công thức:
A V 7A
(Hoặc A chân thực hoặc A giả dối)
54. 2.3. Quy luật bài trung
Yêu cầu
+ Yêu cầu 1: Trong 2 tư tưởng mâu thuẫn
nhau cùng phản ánh về đối tượng ở phẩm
chất xác định thì phải ghi nhận tính chân thực
của 1 trong 2 tư tưởng đó.
Ví dụ: Khi phản ánh về học lực của một người
nào đó mà có 2 tư tưởng phản ánh rằng: Anh ta
học giỏi và anh ta học kém thì dứt khoát một
trong hai tư tưởng đó là chân thực.
55. 2.3. Quy luật bài trung
+ Yêu cầu 2: Phải xác định được nội dung
các thuật ngữ của tư tưởng đó
Yêu cầu
+ Yêu cầu 1: Trong 2 tư tưởng mâu thuẫn
nhau cùng phản ánh về đối tượng ở phẩm
chất xác định thì phải ghi nhận tính chân thực
của 1 trong 2 tư tưởng đó.
56. 2.3. Quy luật bài trung
Ví dụ
Có một nhà thông thái kén rể thông minh cho con
gái của mình bèn treo bảng kén rể. Anh hào các nơi
kéo đến chật nhà. Nhà thông thái bày ra hai đĩa thức
ăn và bảo:
- Các anh hay ăn thử đi, ăn còn thì ta đánh đòn cho
chết, ăn hết ta đánh chết bằng đòn! Ai ăn mà không
thể bị đánh đòn thì ta sẽ kén làm rể.
Mọi người lúng túng lúc lâu, sau đó có một chàng
trai xin được ăn. Anh ta ăn hết sạch một đĩa, còn một
đĩa anh ta không động tới chút nào. Anh ta đã được
lựa chọn.
Hãy cho biết tại sao anh ta lại được lựa chọn?
57. 2.3. Quy luật bài trung
Ví dụ
Nhà thông thái đã cố tình vi phạm quy luật bài
trung. Ông ta phạt đòn như nhau với hai tư
tưởng đối lập nhau (ăn còn và ăn hết). Tuy
nhiên, ông cũng để lại một kẽ hở chỉ người
thông minh mới đi lọt, đó chính là tính không
xác định của ăn còn và ăn hết. Còn và hết ở đây
không bị xác định nhất thiết dựa trên toàn bộ
thức ăn đó mang ra. Anh ta ăn hết 1 Dĩa nên anh
ta được lựa chọn.
58. Ý nghĩa
+ QL bài trung có ý nghĩa to lớn trong rèn luyện và
phát triển TD lôgic cho con người. Bởi lẽ, quy luật đòi
hỏi TD phải rõ ràng, mạch lạc, dứt khoát, không mập
mờ nước đôi.
+ QL này làm cơ sở cho các hình thức TD khác
như: bác bỏ, chứng minh phản chứng …; giúp con
người có cơ sở để tin tưởng vào quan điểm của
mình, có thái độ và lập trường rõ ràng trong cuộc
sống, lựa chọn và ủng hộ những tư tưởng, quan
điểm đúng, phê phán, gạt bỏ những tư tưởng,
quan điểm sai trái.
2.3. Quy luật bài trung
59. 2.3. Quy luật lý do đầy đủ
- Vị trí quy luật
Là quy luật đảm bảo căn cứ chắc chắn cho tính
chân thực của tư tưởng
- Cơ sở khách quan
Trong HT khách quan, các SVHT không tồn tại cô
lập, tách rời mà có sự LH, tác động, ràng buộc với
nhau. Sự vận động, chuyển hóa của các SVHT trong
hiện thực khách quan ấy tạo thành quy luật nhân - quả.
60. Nội dung quy luật
Một ý nghĩ, một tư tưởng đã định hình
trong TD phản ánh về đối tượng ở phẩm chất
xác định, thì chỉ được công nhận là chân thực
khi có đầy đủ căn cứ xác minh, hoặc chứng
minh cho tính chân thực của nó.
2.3. Quy luật lý do đầy đủ
61. Nội dung quy luật đồng nhất được hình thức
hóa bằng công thức sau:
a1 , a2, ..., an => P
(a1, a2, an dẫn đến P) a1, a2, an là những căn cứ;
P là một tư tưởng)
2.3. Quy luật lý do đầy đủ
62. Yêu cầu
+ Yêu cầu 1: Phải xác định rõ giá trị lôgíc
của tư tưởng đó.
+ Yêu cầu 2: Phải tìm căn cứ lôgic để
chứng minh cho tính chân thực ấy.
2.3. Quy luật lý do đầy đủ
63. Ý nghĩa:
Quy luật lý do đầy đủ có ý nghĩa quan trọng
trong nhận thức khoa học cũng như trong hoạt
động thực tiễn, nó giúp chủ thể rèn luyện tư duy
có căn cứ qua đó nâng cao tính thuyết phục.
Quy luật này còn góp phần quan trọng trong
đấu tranh chống tư tưởng mê tín dị đoan và
những tư tưởng không có căn cứ khác.
2.3. Quy luật lý do đầy đủ
64. Ví dụ:
2.3. Quy luật lý do đầy đủ
Có một anh đi bán Rùa, anh ta rao rằng:
- Ai mua rùa đây, Rùa sống được vạn năm, mà giá
lại rất rẻ.
Nghe rao bán bùi tai như vậy, có một người đã mua
của anh ra một con rùa mang về nhà nuôi. Nhưng ngay
ngày hôm sau con rùa đó chết. Người này tìm đến chợ
tìm anh bán rùa và bắt đền:
- Mày nói rùa sống đến vạn năm, tao vừa mua về
hôm qua mà nay nó đã chết rồi! Mày là thằng lừa đảo.
Anh bán Rùa cãi:
Tôi không lừa ông, như vậy là vừa đến hôm qua,
con rùa đã tròn một vạn tuổi.
Người mua Rùa đành ngậm ngùi ra về.
65. Ví dụ:
2.3. Quy luật lý do đầy đủ
Có một anh đi bán Rùa, anh ta rao rằng:
- Ai mua rùa đây, Rùa sống được vạn năm, mà giá
lại rất rẻ.
Nghe rao bán bùi tai như vậy, có một người đã mua
của anh ra một con rùa mang về nhà nuôi. Nhưng ngay
ngày hôm sau con rùa đó chết. Người này tìm đến chợ
tìm anh bán rùa và bắt đền:
- Mày nói rùa sống đến vạn năm, tao vừa mua về
hôm qua mà nay nó đã chết rồi! Mày là thằng lừa đảo.
Anh bán Rùa cãi:
Tôi không lừa ông, như vậy là vừa đến hôm qua,
con rùa đã tròn một vạn tuổi.
Người mua Rùa đành ngậm ngùi ra về.