4. • Khái niệm:
• Nội dung: Là phạm trù triết học dùng để chỉ
tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố,
những quá trình tạo nên sự vật
• Hình thức:
— Là phạm trù triết học dùng để chỉ phương
thức tồn tại và phát triển của sự vật
— Là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền
vững giữa các yếu tố của sự vật đó
5. Hình thức
Nội dung
2. Mối quan hệ biện chứng
giữa nội dung và hình
thức:
Quyết định
Tác động
6. -Cùng 1 hình thức có thể truyền tải được nhiều nội
dung
-Bất kì sự vật nào cũng có nội dung và hình
thức
-Cùng 1 nội dung có thể được thể hiện qua
nhiều hình thức
2. Mối quan hệ biện chứng
giữa nội dung và hình
thức:
Nội dungvàhìnhthứcthống nhất với nhau
7. Nội dung bao giờ cũng quyết định hình thức biểu hiện nó, khi nội
dung thay đổi thì hình thức cũng thay đổi theo
Hiện đại
Thời bao cấp
8. • Khi xem xét sự vật cần căn cứ vào nội dung, tuy nhiên không
được tách rời nội dung và hình thức, xem nhẹ hình thức,
hoặc tuyệt đối hóa 1 trong 2 mặt đó
• Trong hoạt động thực tiễn, cần làm cho nội
dung và hình thức phù hợp với nhau, nếu
hình thức không phù hợp với nội dung thì
phải thay đổi hình thức
3. Phương pháp luận
9. 4.Thực tiễn phạm trù nội dung và
hình thức trong đời sống-xã hội
Thực vật
Con người
Quá trình
sản xuất
Quảng cáo
15. • Bản chất: là phạm trù chỉ tổng thể các mối
liên hệ khách quan, tất nhiên, tương đối ổn
định bên trong, quy định sự vận động, phát
triển của đối tượng và thể hiện mình qua các
hiện tượng tương ứng của đối tượng
• Hiện tượng: là phạm trù chỉ những biểu hiện
của các mặt, mối liên hệ tất nhiên tương đối
ổn định bên ngoài; là mặt dễ biến đổi hơn và
là hình thức thể hiện của bản chất đối tượng.
• Khái niệm:
16. • Bản chất luôn luôn được bộc lộ ra qua
hiện tượng
• Hiện tượng nào cũng là sự biểu hiện của
bản chất ở mức độ nhất định.
“Bản chất hiện ra. Hiện tượng là có tính bản chất”
_Lenin_
2. Mối liên hệ:
SỰ THỐNG NHẤT
17. • Bản chất và hiện tượng phù hợp nhau
hoàn toàn mà luôn bao hàm cả sự mâu
thuẫn nhau.
“Nếu hiện tượng và bản chất của sự vật là nhất trí
với nhau thì tất thảy khoa học sẽ trở nên thừa”
_Các Mác_
2. Mối liên hệ:
TÍNH MÂU THUẪN
18. HIỆN TƯỢNG KHÚC XẠ ẢO ẢNH
“Cái không bản chất, cái bề ngoài, cái trên mặt, thường biến
mất, không bám "chắc", không "ngồi vững" bằng "bản chất"”
19. • Muốn nhận thức được bản chất của sự vật phải xuất phát từ
những sự vật, hiện tượng, quá trình thực tế vì bản chất không
tồn tại thuần túy mà tồn tại trong sự vật và biểu hiện qua
hiện tượng.
• Trong nhận thức không chỉ dừng lại ở hiện
tượng mà phải tiến đến nhận thức được
bản chất của sự vật.
• Trong hoạt động thực tiễn, phải dựa vào
bản chất của sự vật để xác định phương
thức hoạt động cải tạo sự vật.
3. Phương pháp luận
20. Bản chất đó được biểu hiện bằng những
hiện tượng vô cùng phong phú và phức
tạp: đó là cuộc khủng hoảng chu kỳ:
• Nạn thất nghiệp thường xuyên xảy ra.
• Cuộc sống xa hoa trụy lạc của giai cấp
tư sản.
• Đời sống khổ cực của giai cấp vô sản
và người lao động.
Ví dụ: Bản chất xã hội tư bản
22. • Khái niệm:
• Khả năng: là cái chưa xảy ra nhưng sẽ xảy ra khi có điều
kiện thích hợp. những vật chất trong khả năng không tồn
tại nhưng bản thân khả năng thì có tồn tại.
• Hiện thực: là cái đang có, đang tồn tại bao gồm
— Hiện thực khách quan: sự vật, hiện tượng, vật chất
— Hiện thực chủ quan: những gì tồn tại chủ quan trong ý
thức con người
23. Những ngôi sao trên bầu trời là hiện thực. Bầu trời có sao sáng
hay không là khả năng. ("The Starry Night"-Vincent van Gogh)
24. -Không thể tách rời:
+)khả năng sinh ra từ hiện thực ( các tiền đề sinh thành hiện có )
+)hiện thực bao chứa các khả năng nhưng không phải tất cả sẽ được
hiện thực hóa
-Chuyển hóa lẫn nhau:
Trong sự vật hiện đang tồn tại chứa đựng khả năng, sự vận động phát
triển của sự vật chính là quá trình biến khả năng thành hiện thực.
Trong hiện thực mới đó lại nảy sinh khả năng mới, khả năng mới này
nếu có những điều kiện lại biến thành hiện thực mới.
=> Quá trình này biến đổi liên tục, phát triển vô tận trong thế giới vật
chất nhưng ko vô hạn mà bị giới hạn bởi các quy luật khách quan của
bản thân chủ thể
Loại trừ nhau từ những dấu hiện căn bản, nhưng
không cô lập hoàn tòan với nhau
2. Mối quan hệ biện
chứng:
25. Các dạng khả năng: nhiều cơ sở khác nhau chia thành các nhóm
• Khả năng thực và Khả năng hình thức
• Khả năng gần (cụ thể) và Khả năng xa(trừu tượng)
• Khả năng có thể tác động đến các mặt khác nhau của hiện
thực
=> Khả năng bao giờ cũng là khả
năng khách quan mà không tự
động trở thành hiện thực. Tác động
của con người kết hợp với yếu tố
khách quan biến khả năng thành
hiện thực
26. 3. Phương pháp luận
• Trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào hiện thực để
định ra kế hoạch, phương hướng hành động
• Phải tính đến các khả năng để việc đề ra kế hoạch
hành động sát thực và hợp lý nhất
• Phải chú ý đến việc phát huy nguồn lực con người