Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, sinh viên (SV) khối ngành Kinh tế cần được rèn luyện các Kỹ năng mềm (KNM) phù hợp với đặc thù của khối ngành, để thành công trong công việc sau tốt nghiệp. Khung KNM cũng là căn cứ để SV có phương hướng phát triển năng lực bản thân, nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế của các nhà tuyển dụng nói riêng, của thị trường lao động nói chung. Kết quả nghiên cứu đã bước đầu xác định khung KNM dành cho SV các trường ĐH khối ngành Kinh tế
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
bai bao - xay dung khung Ky nang mem cho SV DH khoi nganh Kinh te - Lai The Luyen VJE.pdf
1. VJE Tạp chí Giáo dục (2022), 22 Số đặc biệt 1), 245-250 ISSN 2354-0753
1
XÂY DỰNG KHUNG KỸ NĂNG MỀM
CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH KINH TẾ
BUILDING SOFT SKILLS FRAMEWORK
FOR STUDENTS IN ECONOMIC SECTOR UNIVERSITIES
Lại Thế Luyện1
1
Trường Đại học Tài Chính - Marketing
+ Tel : 0903 689 702 ● Email: luyenlt@ufm.edu.vn
Article History
TÓM TẮT:
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, sinh viên (SV) khối ngành Kinh tế
cần được rèn luyện các Kỹ năng mềm (KNM) phù hợp với đặc thù của khối
ngành, để thành công trong công việc sau tốt nghiệp. Khung KNM cũng là
căn cứ để SV có phương hướng phát triển năng lực bản thân, nhằm đáp ứng
nhu cầu thực tế của các nhà tuyển dụng nói riêng, của thị trường lao động nói
chung. Kết quả nghiên cứu đã bước đầu xác định khung KNM dành cho SV
các trường ĐH khối ngành Kinh tế.
Received: 19/12/2021
Accepted: 21/01/2022
Published: 20/03/2022
ABSTRACT:
In the context of global economic integration, students in the Economics
sector need to be trained soft skills in order to success in the job after
graduation. The soft skills framework help students to have a direction to
develop their own capacity, to adapt requirements of employers and the labor
market. This research results had determined the soft skills framework for
students in Economic sestor.
Keywords:
education, soft skills
framework, student,
university
1. Mở đầu
Thế kỷ XXI là thế kỷ của kỹ năng và năng lực (Singh, M. 2021). Mỗi công việc, mỗi lĩnh vực làm việc sẽ đòi
hỏi ở người lao động những kỹ năng mềm (KNM) khác nhau với mức độ khác nhau. Trong thực tiễn giáo dục KNM
ở các trường đại học (ĐH) khối ngành Kinh tế, cùng với yêu cầu tuyển dụng nguồn nhân lực của các công ty, cơ
quan doanh nghiệp, việc thống nhất về khung KNM (soft skills framework) cho phù hợp với yêu cầu của các khối
ngành là điều đáng quan tâm và cần thiết. Tuy nhiên, các trường ĐH khối ngành Kinh tế hiện nay chưa có một khung
nội dung chuẩn thống nhất về KNM cần trang bi cho SV. Do vậy, các trường ĐH khối ngành Kinh tế cần tiến hành
xây dựng khung KNM phù hợp với đặc thù các chuyên ngành đào tạo cho SV của khối ngành Kinh tế.
Khung KNM không chỉ là căn cứ giúp các trường ĐH khối ngành Kinh tế thực hiện mục tiêu GD KNM cho
S, mà các doanh nghiệp cũng sử dụng làm căn cứ cho hoạt động tuyển dụng, bố trí việc làm, đề bạt, đào tạo và góp
phần phát triển năng lực đội ngũ nhân sự. Cho nên, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và
thực tiễn.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Đặc điểm của sinh viên khối ngành Kinh tế
Hiện nay, khối ngành Kinh tế là một khối ngành khá rộng và phụ trách đào tạo nguồn nhân lực cho rất nhiều
ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. SV tốt nghiệp ngành kinh tế ra trường có thể làm việc ở nhiều lĩnh vực, nhiều loại
hình doanh nghiệp khác nhau và với đa dạng các vị trí công việc trong nền kinh tế quốc dân của đất nước và cả thị
trường lao động ngoài nước.
2. VJE Tạp chí Giáo dục (2022), 22 Số đặc biệt 1), 245-250 ISSN 2354-0753
2
Nhân cách của SV khối ngành Kinh tế chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: gia đình, nhà trường, xã hội. Trong
đó, bên cạnh những ảnh hưởng từ cha mẹ, thầy cô, thì những ảnh hưởng từ bạn bè, môi trường sống và làm việc,
phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội, sách báo, phim ảnh…là rất quan trọng.
SV khối ngành Kinh tế có thể lựa chọn chuyên ngành vào 2 hướng, phù hợp với đặc điểm tính cách của bản
thân. Những SV có khả năng giao tiếp, tự lập, nhanh nhạy và hướng ngoại thì có thể chọn học các ngành quản trị,
marketing, du lịch, thẩm định giá, kinh doanh bất động sản... Ngược lại, những người làm công việc về kế toán -
kiểm toán, tài chính - ngân hàng, toán kinh tế, cần kỹ lưỡng, có khả năng tính toán, đầu óc phân tích và tính cách
hướng nội (Suciu M.C, 2014).
Đặc điểm của SV khối ngành Kinh tế thường là những người linh hoạt, nhanh nhẹn, kỹ năng giao tiếp tốt, am
hiểu công nghệ và đặc biệt là có vốn ngoại ngữ phục vụ cho giao tiếp và công việc, ít nhất là tiếng Anh.
Hiện nay, mức độ cạnh tranh ngày càng cao của thị trường lao động đòi hỏi mỗi người lao động cần có kỹ
năng, thái độ và năng lực ngày càng cao. Kỹ năng và thái độ của người làm việc là yếu tố quyết định thành công và
điều này chỉ có thể hình thành thông qua quá trình rèn luyện, tham gia các hoạt động bên ngoài.
Nếu như khối ngành Kỹ thuật Công nghệ cần có kiến thức chuyên môn vững vàng để làm tốt công việc thì
khối ngành Kinh tế là một ngành đặc thù, luôn biến động, đòi hỏi ở SV sự sáng tạo và không sợ thất bại. Một người
học giỏi chuyên môn trong lĩnh vực Kinh tế và thành công khi hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực kinh tế là hai việc
khác nhau. Vì vậy, kiến thức chuyên ngành Kinh tế tuy quan trọng nhưng yếu tố quyết định thành công trong khi
làm việc ở từng lĩnh vực kinh tế lại chính là kỹ năng và kinh nghiệm của mỗi cá nhân. SV khối ngành Kinh tế có sự
năng động và ham học hỏi, nên có nhiều cơ hội thành công trong nghề nghiệp tương lai.
Các chương trình đào tạo chuyên ngành cho SV khối ngành Kinh tế có sự kết hợp hài hòa giữa lý thuyết và
ứng dụng thực tiễn. Điều này sẽ giúp SV trở nên tự tin với kinh nghiệm sẵn có và sẵn sàng cho môi trường làm việc
ngay khi tốt nghiệp.
2.2. Khung kỹ năng mềm cho sinh viên ở các trường đại học khối ngành Kinh tế
Khung KNM được hiểu là các KNM cần thiết cho SV, giúp SV có cơ sở để lựa chọn các KNM phù hợp, để
rèn luyện và phát triển năng lực bản thân, đảm bảo thực hiện thành công các nhiệm vụ cụ thể mà từng vị trí việc làm
đòi hỏi sau khi tốt nghiệp. Đây là các KNM giúp SV thích ứng cao với môi trường làm việc đa dạng, tạo cho SV làm
việc một cách chuyên nghiệp, chủ động, sáng tạo và hiệu quả (Suciu M.C, 2014).
Khung KNM của SV khối ngành Kinh tế được hiểu là những KNM cần thiết giúp SV khối ngành Kinh tế để
sẵn sàng đáp ứng các tiêu chuẩn về năng lực làm việc của doanh nghiệp, có thể đảm nhận tốt các vị trí việc làm thích
hợp, thích ứng được với những thay đổi của thực tiễn nghề nghiệp và điều kiện kinh tế - xã hội (ILO, 2021).
Hiện nay, các trường ĐH và các doanh nghiệp, tổ chức tuyển dụng lao động đã đề cập đến các KNM, cho
phép SV khối ngành Kinh tế chủ động đáp ứng tốt hơn với nhu cầu học tập ở bậc ĐH cũng như những đòi hỏi thực
tế của thị trường lao động. Dựa trên cơ sở phân tích các nhiệm vụ mà SV khối ngành Kinh tế thường xuyên phải thực
hiện trong môi trường làm việc thực tế sau khi tốt nghiệp, Từ điển Năng lực của ĐH Havard và Từ điển Năng lực
hành vi của ĐH Ohio (Hoa Kỳ) đã chỉ ra một số KNM cho SV cần thiết cho SV khối ngành Kinh tế. Qua tổng quan
tài liệu, kế thừa kết quả nghiên cứu của hai công trình trên và vận dụng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội hiện
nay tại VN, có thể bước đầu xác định khung KNM cho SV khối ngành Kinh tế:
Khung Kĩ năng mềm dành cho sinh viên đại học khối ngành Kinh tế
Các KNM của SV
khối ngành Kinh tế
Mô tả các biểu hiện của từng Kĩ năng mềm
Kĩ năng giao tiếp
trong kinh doanh
Khả năng lắng nghe hiệu quả, trao đổi thông tin, bày tỏ ý kiến, mong muốn, nhu cầu và
cảm xúc bản thân bằng cách sử dụng lời nói, kỹ năng viết và ngôn ngữ không lời trong
các môi trường đa dạng; duy trì một phong cách thân thiện, cởi mở và ứng xử với người
khác một cách tôn trọng.
- Các nghi thức xã giao và tạo dựng các mối quan hệ trong công việc
- Lắng nghe một cách chủ động khi giao tiếp
- Truyền đạt thông tin một cách hiệu quả và rõ ràng
- Các kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ
3. VJE Tạp chí Giáo dục (2022), 22 Số đặc biệt 1), 245-250 ISSN 2354-0753
3
- Kỹ năng viết trong công việc và kinh doanh
- Ứng xử thông minh trong các mối quan hệ vớicấp dưới, cấp trên, đồng nghiệp và khách
hàng
Kĩ năng đàm phán
trong kinh doanh
Khả năng sử dụng lập luận logic, thuyết phục và tác động đến những người khác để đạt
đến những thỏa thuận, giải quyết các xung đột lợi ích hoặc các tranh chấp trong kinh
doanh.
- Đàm phán hướng tới kết quả đôi bên cùng có lợi.
- Xác định được các mục tiêu cụ thể của đàm phán
- Lắng nghe các quan điểm khác nhau và thúc đẩy sự hiểu biết lẫn nhau.
- Đàm phán dựa trên quan sát trực tiếp và thông tin thu thập từ cả hai phía, tránh sử
dụng tin đồn hoặc ý kiến chủ quan cá nhân.
- Đàm phán trên tinh thần thiện chí, xây dựng khi giải quyết các vấn đề khó khăn.
- Đưa ra được những thỏa thuận thực tế trong mỗi cuộc đàm phán.
- Duy trì thái độ khách quan, không cảm tính, tránh làm nảy sinh xung đột giữa các
cá nhân hoặc tranh luận vô ích nảy sinh trong quá trình đàm phán
- Tập trung vào việc đạt được các kết quả, giá trị tăng thêm trong quá trình đàm phán.
Kĩ năng thuyết trình
trong kinh doanh
Khả năng chuẩn bị bài thuyết trình, luyện tập,.. để thuyết trình thành công trước đồng
nghiệp trong công việc tại công ty, trước khách hàng và đám đông thính giả của bạn.
- Xác định mục tiêu thuyết trình phù hợp trong công việc và kinh doanh
- Tìm hiểu nhu cầu và đặc điểm tâm lý của các đối tượng thính giả khác nhau
- Xác định chủ đề và xây dựng cấu trúc nội dung bài thuyết trình
- Thiết kế trang chiếu và sử dụng các phương tiện hỗ trợ khi thuyết trình;
- Sử dụng các loại ngôn ngữ cơ thể phù hợp khi thuyết trình, thu hút sự chú ý của
thính giả.
- Dự đoán các câu hỏi, thắc mắc và phản ứng có thể có của thính giả.
- Vượt qua nỗi lo lắng và thuyềt trình một cách tự tin trước thính giả
- Thuyết trình ngày càng thành thạo với một phong cách chuyên nghiệp.
Kĩ năng
làm việc đồng đội
Khả năng làm việc trong các nhóm khác nhau một cách hiệu quả trên tinh thần tôn trọng,
chia sẻ trách nhiệm, thái độ sẵn sàng và linh hoạt. Khả năng thấu hiểu cảm xúc, kinh
nghiệm và quan điểm của người khác, thể hiện được sự quan tâm, trách nhiệm trong làm
việc nhóm.
- Lắng nghe và phản hồi một cách chọn lọc các ý tưởng của người khác, tích cực
tham gia vào các cuộc thảo luận nhóm.
- Khuyến khích đề xuấtcác giảipháp khác nhau để nâng cao hiệu quả làm việc nhóm.
- Phân công công việc hợp lý và thực hiện hiệu quả phần nhiệm vụ được phân công,
đảm bảo tiến độ công việc chung của cả nhóm.
- Chia sẻ cởi mở các quan điểm, nêu ra các khuyến nghị và giải pháp nhằm cải tiến
công việc
- Sử dụng và khai thác có hiệu quả các nguồn lực của nhóm để hoàn thành mục tiêu
chung
Kĩ năng
quản lí thời gian
Khả năng sử dụng hiệu quả nguồn lực thời gian dành cho công việc và kinh doanh, sử
dụng và kiểm soát tốt thời gian, phân bổ thời gian thực hiện các công việc hợp lý, để
tăng hiệu suất.
- Xác định được mục tiêu cụ thể cho các công việc
- Xác lập được thứ tự ưu tiên cho các công việc
- Tránh các nguyên nhân gây lãng phí thời gian
- Khắc phục các thói quen chần chừ gây lãng phí thời gian
- Các phương pháp nâng cao năng suất làm việc cá nhân
- Cân bằng sự nghiệp cá nhân và cuộc sống
4. VJE Tạp chí Giáo dục (2022), 22 Số đặc biệt 1), 245-250 ISSN 2354-0753
4
- Sắp xếp thông tin, tư liệu, thời gian, và các nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu
công việc và kinh doanh.
- Tổ chức phối hợp mọi người, hoạt động với các nguồn lực hiện có, tận dụng các
điểm mạnh và hỗ trợ nhau cùng hoàn thành công việc hiệu quả.
- Dự đoán các vấn đề, các trở ngại có thể phát sinh và có phương án dự phòng.
- Duy trì sự tập trung vào mục tiêu công việc, không để mục tiêu trở nên không thực
tế hoặc không khả thi.
- Khả năng lập kế hoạch và tổ chức công việc để hoàn thành công việc với lượng
thời gian phù hợp, thích ứng với môi trường kinh doanh thực tế và các tình huống
phức tạp có thể nảy sinh.
Kĩ năng giải quyết vấn
đề và ra quyết định
Khả năng xác định và đánh giá các vấn đề đang tồn tại, có thể "động não" tim ra các giải
pháp tiềm năng, đánh giá ưu và nhược điểm của từng giải pháp và đưa ra quyết định
đúng đắn.
- Nắm vững các bước trong quy trình giải quyết vấn đề
- Mô tả chính xác các dấu hiệu cho thấy vấn đề đang tồn tại
- Xác định được mục tiêu của việc giải quyết vấn đề
- Nhận diện được các cơ hội và thách thức của việc giải quyết vấn đề
- Phân tích và tìm ra được nguyên nhân gốc rễ gây ra vấn đề
- Sử dụng được một số công cụ giải quyết vấn đề một cách hiệu quả
- Biết động não để nảy sinh những ý tưởng và các giải pháp sáng tạo để giải quyết
vấn đề
- Đánh giá và lựa chọn được giải pháp tối ưu để giải quyết được vấn đề trên thực tế
- Xây dựng kế hoạch thực thi và tạo được sự đồng thuận trong nhóm
- Chuẩn bị tốt bước triển khai thực hiện để giải pháp được thực thi hiệu quả
- Đánh giá lại các giải pháp đã triển khai và rút kinh nghiệm
Kĩ năng tư duy
sáng tạo và đổi mới
Khả năng sử dụng tư duy sáng tạo để phát triển các ý tưởng, tìm ra những ý tưởng, giải
pháp mới. Nắm bắt những cơ hội, ý tưởng, công nghệ hoặc các phương pháp để biến
những ý tưởng mới thành các giải pháp mới bổ sung quan trọng giá trịcho doanh nghiệp,
tổ chức.
- Nêu ra được các ý tưởng, giải pháp hoặc cách tiếp cận mới
- Thử nghiệm với các ý tưởng, giải pháp và thực hành để tìm ra những cách tốt hơn
để thực hiện công việc
- Sử dụng động não và các kỹ thuật khác để nảy sinh các ý tưởng sáng tạo trong kinh
doanh
- Xem xétcác nhiệm vụ, vấn đề hoặc tình huống từ nhiều khía cạnh để có được thông
tin, cái nhìn mới hoặc để hiểu rõ hơn
- Kết nối được các ý tưởng, sự kiện và hoàn cảnh có vẻ như không liên quan với
nhau, để tìm ra các giải pháp độc đáo, sáng tạo
- Dự đoán các nhu cầu của thị trường trong tương lai và đưa ra các giải pháp ưu tiên,
nhằm phát triển kinh doanh
Kĩ năng lãnh đạo
Khả năng lãnh đạo hiệu quả là điều cần thiết đối với bất kỳ tổ chức nào. Khả năng này
giúp xây dựng các đội mạnh trong một doanh nghiệp, đảm bảo các dự án, sáng kiến hoặc
các chức năng công việc khác được thực hiện thành công. Các nhà lãnh đạo giỏi không
ngừng rèn luyện năng lực bản thân theo thời gian.
- Có khả năng giải quyết vấn đề và ra quyết định
- Có giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy tính tích cực của nhân viên
- Có kỹ năng huấn luyện và phát triển năng lực nhân viên
- Có kỹ năng quản trị các xung đột của nhân viên
5. VJE Tạp chí Giáo dục (2022), 22 Số đặc biệt 1), 245-250 ISSN 2354-0753
5
- Thấu hiểu động cơ làm việc và thái độ của nhân viên
- Truyền đạt thông tin một cách có hiệu quả trong công việc
Kĩ năng thích ứng với
sự thay đổi
Khả năng thích ứng, chủ động đón đầu những thay đổi của nền kinh tế - xã hội, của nghề
nghiệp và kinh doanh. Cá nhân không ngại tìm kiếm những cơ hội mới, sẵn sàng chinh
phục những thử thách mới.
- Nhìn nhận những thay đổi là tất yếu, không tránh khỏi trong điều kiện kinh tế - xã hội
và môi trường kinh doanh, xem những thay đổi là cơ hội để phát triển.
- Biết sử dụng các chiến lược ứng phó thích hợp đối với từng tình huống thực tế,cụ thể
- Xây dựng kế hoạch phù hợp để quản lý sự thay đổi
- Có kỹ năng ứng phó với sự thay đổi, kỹ năng ra quyết định ngay cả trong các trường
hợp chưa chắc chắn kết quả
Những mô tả cụ thể trong Khung KNM nêu trên sẽ định hướng cho hoạt động thực tiễn của cả nhà trường,
GV, SV, các doanh nghiệp và nhà tuyển dụng lao động. Cụ thể là:
- Đối với trường ĐH: Có kế hoạch chủ động để tổ chức GD KNM cho SV khối ngành Kinh tế của toàn trường,
đổi mới và phát triển nội dung chương trình GD KNM, cũng như đánh giá kết quả KNM theo chuẩn đầu ra cho SV.
- Đối với SV: SV khối ngành Kinh tế dễ dàng nhận thức đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng của các KNM
trong việc thích ứng môi trường học tập ở ĐH và phục vụ cho nghề nghiệp, vị trí việc làm dự kiến trong tương lai.
Bên cạnh đó, SV sẽ căn cứ vào khung KNM trên để hiểu rõ nhu cầu phát triển bản thân, có kế hoạch chủ động rèn
luyện các KNM, phát triển năng lực của bản thân trong quá trình học ĐH cũng như sau khi tốt nghiệp, nhằm không
ngừng đáp ứng với những thay đổi của môi trường thực tế làm việc và môi trường kinh tế - xã hội.
- Đối với đội ngũ GV: Đội ngũ GV sẽ căn cứ vào khung KNM trên để thực hiện hoạt động GD KNM qua các
hình thức tổ chức đa dạng: các hoạt động chính khóa trên lớp, các hoạt động ngoại khóa và các hình thức phối hợp
hiệu quả cùng với doanh nghiệp để GD KNM phù hợp với định hướng phát triển năng lực cho SV khối ngành Kinh
tế.
- Đối với các doanh nghiệp và nhà tuyển dụng lao động: Sẽ căn cứ vào khung KNM trên để có phương hướng
thực hiện việc tuyển dụng, đề bạt, và quyết định việc tiếp tục đào tạo nâng cao, phát triển năng lực đội ngũ nhân sự.
Khung KNM cũng là tài liệu tham khảo giúp các doanh nghiệp xác định mục tiêu phát triển nhân sự một cách rõ
ràng, có kế hoạch tập trung đầu tư và phát triển năng lực đội ngũ nhân sự một cách hiệu quả, phù hợp với định hướng
phát triển của từng doanh nghiệp, tránh lãng phí thời gian và kinh phí.
Từng KNM trong khung KNM nói trên được xác định theo các mức độ phát triển từ thấp đến cao, theo thang
đo Likert. Cho nên, khung KNM thể hiện những kỳ vọng về sự tiến bộ trong năng lực của người SV nói riêng, trong
sự phát triển nhân cách của SV nói chung.
2.3. Các bước triển khai xây dựng khung kỹ năng mềm ở các trường đại học khối ngành Kinh tế
Để xây dựng khung KNM dành cho SV khối ngành Kinh tế, các chuyên gia đã tiến hành phân tích các nhiệm
vụ mà SV thường xuyên phải thực hiện trong môi trường làm việc sau khi tốt nghiệp. Trước bối cảnh đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục hiện nay, khung KNM cho SV khối ngành Kinh tế hiện nay phải bao gồm các KNM được
xây dựng theo định hướng phát triển năng lực của SV, để đáp ứng các yêu cầu về đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực, phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Cụ thể, để có thể xây dựng Khung KNM cho SV khối ngành Kinh tế, theo Hipkins (2018) và các đồng tác
giả khác, nên trải qua các bước sau:
- Nhận diện được các nhu cầu thực tế của xã hội và doanh nghiệp về các KNM của SV khối ngành Kinh tế
sau tốt nghiệp.
- Xác định các mức độ và tiêu chí cho mỗi KNM sao cho chúng có thể đo lường được, nhờ vậy hướng dẫn
việc thiết kế tiến trình đánh giá và các KNM ở trường ĐH khối ngành Kinh tế.
- Thiết kế các tiến trình đánh giá, công cụ đánh giá cho từng KNM của SV khối ngành Kinh tế.
6. VJE Tạp chí Giáo dục (2022), 22 Số đặc biệt 1), 245-250 ISSN 2354-0753
6
- Thực hiện các hoạt động GD KNM cho SV khối ngành Kinh tế và thực hiện các tiến trình đánh giá kết quả
KNM của SV với các công cụ kiểm tra, đánh giá đã được thiết kế; trong đó, phải xác định một cách rõ ràng những
gì cần đạt được và đo lường (lượng hóa) các kết quả khi đánh giá.
Khi đăng ký học phần KNM và tham gia các hoạt động GD KNM ở trường, SV sẽ có cơ hội được chủ động
lựa chọn các KNM cho phép bản thân họ đạt được mức độ năng lực mong đợi theo đúng chuẩn đầu ra của chuyên
ngành đào tạo mà họ đang học ở trường ĐH khối ngành Kinh tế.
Như vậy, khung KNM bao gồm những kỹ năng mang tính xã hội, thể hiện qua mối quan hệ giữa con người
với con người trong môi trường thực tế làm việc, giúp cá nhân dễ dàng thích ứng, hòa nhập với mọi người, linh hoạt
vận dụng, triển khai các nhiệm vụ công việc. Khung KNM sẽ trở thành một trong những căn cứ đánh giá nhân sự
khi tuyển dụng, đồng thời cũng là căn cứ đánh giá năng lực của người lao động trong quá trình làm việc.
2.4. Vận dụng khung kỹ năng mềm vào thực tiễn giáo dục ở các trường đại học khối ngành Kinh tế
Tiếp theo bước nghiên cứu xây dựng khung KNM sẽ là bước vận dụng, triển khai vào thực tiễn giáo dục.
Hiện nay, để không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, các trường ĐH khối ngành Kinh tế, khung
KNM có thể nghiên cứu, tham khảo, vận dụng khung KNM vào thực tiễn. Để triển khai vận dụng khung KNM một
cách thành công vào thưc tiễn GD của từng trường, các trường ĐH khối ngành Kinh tế cần:
- Thống nhất lập kế hoạch chi tiết để vận dụng khung KNM của SV khối ngành Kinh tế vào thực tiễn hoạt
động giáo dục của nhà trường.
- Trung tâm Quan hệ Doanh nghiệp của nhà trường tổ chức khảo sát đối với các doanh nghiệp, người sử
dụng lao động, cựu SV đã ra trường và đi làm trong vai trò là người lao động, để nắm bắt được những yêu cầu và sự
thay đổi của thị trường lao động đối với các KNM cần thiết, từ đó có những điều chỉnh, bổ sung kịp thời về khung
KNM phù hợp với từng ngành trong khối ngành Kinh tế.
- Ban giám hiệu chỉ đạo quyết liệt để đội ngũ GV thực hiện đổi mới nội dung GD KNM, thể hiện qua Khung
KNM ở trường ĐH khối ngành Kinh tế. Trong thực tiễn triển khai khung KNM cần biên soạn bài giảng, giáo trình
và gắn nội dung tham khảo cập nhật GD KNM cho SV cho phù hợp yêu cầu thực tiễn.
- Đội ngũ GV thực hiện đổi mới nội dung từng KNM theo Khung KNM, xác định thời lượng phù hợp cho
từng KNM, xây dựng chuẩn đầu ra từng học phần KNM, đáp ứng sự phát triển năng lực của SV khối ngành Kinh tế.
- Bộ phận Khảo thí & Đảm bảo Chất lượng phối hợp cùng đội ngũ GV KNM tổ chức xây dựng và
chuẩn hóa các Phiếu đánh giá cho từng học phần KNM trên cơ sở phân tích Rubric (Rubric Analytic), trong
đó các thành phần của một Phiếu đánh giá bao gồm: Tiêu chí đánh giá, Mô tả nội dung đánh giá theo từng
thang điểm và Mức độ thực hiện của SV. Có thể nói, đổi mới công tác đánh giá kết quả KNM phù hợp với khung
KNM đã xây dựng, là một đòi hỏi tất yếu để nâng cao năng lực của SV khối ngành Kinh tế, đáp ứng yêu cầu thực tế
của thị trường lao động và các nhà tuyển dụng. SV phải thể hiện được các KNM tương tự như người lao động đã thể
hiện được trong thực tế công việc và tương ứng với vị trí việc làm của họ.
Nhìn chung, Ban giám hiệu trường ĐH khối ngành Kinh tế cần quản lý, chỉ đạo cho đội ngũ GV KNM và
các đơn vị quản lý liên quan trong trường ĐH thực hiện một cách thống nhất, bám sát khung KNM nêu trên là yêu
cầu không thể thiếu trong quá trình đào tạo và đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực ở các trường ĐH khối ngành Kinh
tế hiện nay. Để vận dụng khung KNM này vào thực tiễn, các trường ĐH khối ngành Kinh tế cần phân tích sát thực
trạng hoạt động GD KNM của nhà trường hiện nay, để có những giải pháp đúng đắn và sáng tạo trong quản lý.
3. Kết luận
Để gắn hoạt động GD KNM với thị trường lao động, các trường ĐH khối ngành Kinh tế nên xây dựng khung
KNM dựa trên sự phối hợp giữa trường ĐH, nhà tuyển dụng và các doanh nghiệp trong việc giảng dạy, phản biện,
đóng góp ý kiến xây dựng, và không ngừng hoàn thiện khung KNM đã xây dựng, nhằm thích ứng với những thay
đổi của môi trường kinh tế - xã hội, khi các điều kiện làm việc thực tế cũng có sự thay đổi. Đây chính là một
điểm mấu chốt trong việc nâng cao tính thực tiễn của khung KNM, nhằm đào tạo SV khối ngành Kinh tế trở thành
nguồn nhân lực có đủ năng lực phục vụ mục tiêu phát triển kinh doanh của doanh nghiệp, phát triển kinh tế-xã hội,
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước.
7. VJE Tạp chí Giáo dục (2022), 22 Số đặc biệt 1), 245-250 ISSN 2354-0753
7
Tài liệu tham khảo
Hipkins, R. (2018). How the key competencies were developed: the evidence base. Truy cập từ
www.nzcer.org.nz/research/publications/key-competencies-evidence-base
International Labour Organization (2021). Global framework on core skills for life and work in the 21st
century. ISBN: 978-92-2-035041-6
McMurray, S., Dutton, M. McQuaid, R.W., Richard, A. (2016). Employer Demands from Business
Graduates. Education and Training, 15(1). Truy cập từ https://doi.org/10.1108/ET-02-2014-0017
Singh, M. (2021). Acquisition of 21st Century Skills Through STEAM Education. Academia Letters, Article
712. Truy cập từ https://doi.org/10.20935/AL712.
Suciu M.C., L. M. L. (2014). Soft skills and economic education. polish journal of management studies,
10(1), 161–168.
The Harvard University (2016). The Competence Dictionary. The Harvard University Press.
The Ohio University (2017). The Behavioral Competence Dictionary. The Ohio University Press.
8. VJE Tạp chí Giáo dục (2022), 22 Số đặc biệt 1), 245-250 ISSN 2354-0753
8
9. VJE Tạp chí Giáo dục (2022), 22 Số đặc biệt 1), 245-250 ISSN 2354-0753
9