9. 1. Giới thiệu các giống trâu bò
1.1. Các giống bò cho thịt
1.1.1. Charollais
Bò Charolais là giống bò chuyên
dụng thịt của Pháp, được hình thành
ở vùng Charolais. Bò có sắc lông
màu trắng ánh kem. Ngoại hình phát
triển cân đối. Thân rộng, mình dày,
mông không dốc. đùi phát triển.
Khi trưởng thành bò đực có khối
lượng 1000- 1400kg, bò cái 700-
900kg. Nếu nuôi tốt, lúc 12 tháng
tuổi bê đực đạt 450-540kg, bê cái
380kg. Giết thịt lúc 14-16 tháng
tuổi, tỷ lệ thịt xẻ 50-60%.
10. 1. Giới thiệu các giống trâu bò
1.1. Các giống bò cho thịt
1.1.2. Hereford
Là giống bò có nguồn gốc từ nước
Anh
Có sắc lông đỏ hoặc đỏ nâu, đặc biệt
là mặt màu trắng, bụng trắng và
đường lưng trắng.
Bò cái trưởng thành nặng 750-800kg,
bò đực 1000-1200kg. Nếu nuôi
dưỡng tốt bê đực 1 năm tuổi nặng
520kg, bê cái 364kg.
Bê 6-12 tháng tuổi tăng trọng 1300-
1500g/ngày. Tỷ lệ thịt xẻ lúc 14-16
tháng tuổi đạt 67-68%.
11. 1. Giới thiệu các giống trâu bò
1.1. Các giống bò cho thịt
1.1.3. Brahman
Bò Brahman là giống bò thịt nhiệt
đới được tạo ra ở Mỹ
Bò Brahman có màu lông trắng (Ở
Úc) hoặc đỏ ở các nước Châu Á.
Khi trưởng thành bò đực nặng
khoảng 680-900kg, bò cái nặng 450-
630kg.
Lúc 1 năm tuổi con đực năng
khoảng 375kg, con cái nặng 260kg.
Tăng trọng của bê đực từ 6-12 tháng
tuổi khoảng 900-1000g/ngày. Tỷ lệ
thịt xẻ khoảng 52-58%.
12. 1. Giới thiệu các giống trâu bò
1.1. Các giống bò cho thịt
1.1.4. Bò Drought Master
Bò Drought Master là một giống bò
thịt nhiệt đới được tạo ra ở Australia
bằng cách lai giữa bò Shorthorn với
bò Brahman.
Lúc trưởng thành bò đực nặng 820-
1000kg, bò cái nặng 550-680kg.
Bê đực 6-12 tháng tuổi được nuôi
dưỡng tốt cho tăng trọng 1000-
1200g/ngày và cho tỷ lệ thịt xẻ 55-
60% khi giết thịt lúc 14-16 tháng
tuổi.
13. 1. Giới thiệu các giống trâu bò
1.1. Các giống bò cho thịt
1.1.5 Bò B.B.B
Đặc trưng của giống bò này là có
ngoại hình cơ bắp, nhất là phần
cơ mông. Bò Bỉ có ba màu lông
cơ bản màu lông trắng, xanh lốm
đốm hoặc trắng lốm đốm. Với ba
màu lông chủ yếu là trắng, trắng
loang xanh (xám) và đen do sự
phân ly của gien bò Shorthorn.
Riêng bò lai với Brahman hoặc
Droughtmaster thường có màu
lông xám nhạt (xanh), loang trắng
đen.
14. 1. Giới thiệu các giống trâu bò
1.1. Các giống bò cho thịt
1.1.5 Bò B.B.B
Bò đực có trọng lượng từ 800 -
1.100 kg thì bò cái cũng vào
khoảng 600 – 700 kg Hệ số sử
dụng thức ăn cao 5,5 – 7 kg, tốt
nhất trong các giống bò thịt hiện
nay (khoảng 5,5 – 7,0 kg/kg tăng
trọng).
Bò có khả năng sản xuất thịt tốt,
mức tăng trọng trung bình đạt
1300g / ngày. Tỷ lệ thịt xẻ đạt
66%.
15. 1. Giới thiệu các giống trâu bò
1.1. Các giống bò cho thịt
1.1.5 Bò B.B.B
Tuổi đẻ lứa đầu trung bình là 32
tháng, thời gian mang thai 280
ngày, tỷ lệ đẻ hàng năm 80%,
khoảng cách lứa đẻ 14 tháng.
Nhược điểm của bò cái BBB là
sự đàn hồi của cơ xương chậu
kém khi đẻ, 90% bò cái BBB khi
đẻ phải mổ để lấy thai.
16. 1. Giới thiệu các giống trâu bò
1.1. Các giống bò cho thịt
1.1.6 Bò Lymousin
Bò Lymousin là giống bò chuyên
dụng thịt của Pháp. Bò có sắc lông
màu đỏ sẫm.
Khi trưởng thành bò đực có khối
lượng 1000- 1300kg, bò cái 650-
800kg.
Bê đực nuôi tốt giết thịt lúc 14-16
tháng tuổi cho tỷ lệ thịt xẻ 68- 71%.
17. 1. Giới thiệu các giống trâu bò
1.2. Các giống bò cho sữa
1.2.1. Bò Holstein Friesian
Bò HF có 3 đạng màu lông chính là
lang trắng đen (chiếm ưu thế), lang
trắng đỏ (ít), và toàn thân đen riêng
đỉnh trán và chót đuôi trắng. Các
điểm trắng đặc trưng là điểm trắng ở
trán, vai có vệt trắng kéo xuống
bụng, 4 chân và chót đuôi trắng.
18. 1. Giới thiệu các giống trâu bò
1.2. Các giống bò cho sữa
1.2.1. Bò Holstein Friesian Tầm vóc bò HF khá lớn: khối
lượng sơ sinh khoảng 35-45 kg,
trưởng thành 450- 750kg/cái,
750-1100kg/đực. Bò này thành
thục sớm, có thể phối giống lúc
15-20 tháng tuổi. Khoảng cách
lứa đẻ khoảng 12-13 tháng.
Sản lượng sữa 5500-6000kg/1
chu kỳ cho sữa
19. 1. Giới thiệu các giống trâu bò
1.2. Các giống bò cho sữa Tầm vóc của bò Jersey tương
đối bé: khối lượng sơ sinh 25-
30kg, khối lượng trưởng thành
của bò cái là 300-400kg, của bò
đực 450-550kg.
Năng suất sữa bình quân đạt
3000-5000kg/chu kỳ 305 ngày.
Bò Jersey thành thục sớm, 16-
18 tháng tuổi có thể phối giống
lần đầu, có khả năng để 1 năm
1 lứa.
20. 1. Giới thiệu các giống trâu bò
1.3. Bò kiêm dụng
1.3.1 Bò Sahiwal
Là giống bò u của Pakistan,
bò có màu lông đỏ vàng hay
vàng thẫm, Khi trưởng thành
bò cái có khối lượng 360-
380kg, bò đực 470-500kg.
Sản lượng sữa khoảng
2100-2300 kg/ chu kỳ 9
tháng.
Tỷ lệ mỡ sữa 5-5,5 %.
21. 1. Giới thiệu các giống trâu bò
1.3. Bò kiêm dụng
1.3.2 Red Sindhi
Bò Sind là một giống bò có
nguồn gốc từ vùng Sindhi
(Pakistan).
Bò có màu lông cánh gián, nâu
thẫm, thân hình ngắn, chân cao,
mình lép.
Khi trưởng thành, bò đực có
khối lượng 450-500kg, bò cái
300-389kg.
Sản lượng sữa trung bình 1559
kg/ 274 ngày (dao động từ
1400-2100 kg/270-290 ngày).
22. 1. Giới thiệu các giống trâu bò
1.3. Bò kiêm dụng
1.3.2 Red Sindhi
Bò đực có u vai rất cao,
đầu to, trán gồ, rộng, sừng
ngắn, cổ ngắn, vạm vỡ.
Bò cái đầu và cổ nhỏ hơn,
ngực sâu không nở, phần
sau phát triển hơn phần
trước, vú phát triển, núm
vú to dài, tĩnh mạch vú
nổi rõ.
23. 1. Giới thiệu các giống trâu bò
1.3. Bò kiêm dụng
1.3.2 Red Sindhi
Bò Sind là một giống bò có
nguồn gốc từ vùng Sindhi
(Pakistan).
Bò có màu lông cánh gián, nâu
thẫm, thân hình ngắn, chân cao,
mình lép. Bò đực có u vai rất
cao, đầu to, trán gồ, rộng, sừng
ngắn, cổ ngắn, vạm vỡ. Bò cái
đầu và cổ nhỏ hơn, ngực sâu
không nở, phần sau phát triển
hơn phần trước, vú phát triển,
núm vú to dài, tĩnh mạch vú nổi
rõ.
24. 1. Giới thiệu các giống trâu bò
1.3. Bò kiêm dụng
1.3.3 Bò nâu Thụy Sĩ (Brown Swiss)
Bò có màu lông đỏ nâu vá
trắng, lông đầu thường có
màu trắng. Ngực sâu, rộng.
Bộ xương chắc chắn. Cơ
phát triển tốt.
Khi trưởng thành bò đực có
khối lượng 1000kg, bò
cái 750kg. Nuôi dưỡng tốt
bê đực nặng 517kg, bê
cái 360kg lúc 1 năm tuổi.
25. 1. Giới thiệu các giống trâu bò
1.3. Bò kiêm dụng
1.3.3 Bò nâu Thụy Sĩ (Brown Swiss)
Bê 6-12 tháng tuổi cho tăng
trọng 1200-1350g/ngày.
Nuôi dưỡng tốt bê đực giết
thịt lúc 14-16 tháng tuổi có tỷ
lệ thịt xẻ 66%.
Bò Simental có thể khai
thác sữa. nếu chọn lọc và
nuôi dưỡng tôt có thể cho
3500-4000 kg sữa/chu kỳ
300 ngày. Tỷ lệ mỡ sữa 3,9-
4%.
26. 1. Giới thiệu các giống trâu bò
1.3. Bò kiêm dụng
1.3.4 Bò vàng Việt Nam
Bò nội thường lông màu
vàng, vàng nhạt hay vàng
cánh gián và không có thiên
hướng sản xuất rõ rệt.
Ngoại hình bò vàng cân
xứng. Đầu con cái thanh,
sừng ngắn, con đực đầu to,
sừng dài và chĩa về phía
trước, mạch máu và gân
mặt nổi rõ
27. 1. Giới thiệu các giống trâu bò
1.3. Bò kiêm dụng
1.3.4 Bò vàng Việt Nam Bò nội có nhược điểm là tầm
vóc nhỏ.
Khối lượng sơ sinh 14-15kg,
lúc trưởng thành con cái
nặng 160-200kg, con đực
nặng 250- 280kg.
Tuổi phối giống lần đầu vào
khoảng 20-24 tháng.
28. 1. Giới thiệu các giống trâu bò
1.3. Bò kiêm dụng
1.3.4 Bò vàng Việt Nam
Tỉ lệ đẻ hàng năm khoảng
50-80%. Khả năng cho sữa
thấp, khoảng 2kg/ngày
trong thời gian 4-5 tháng
(chỉ đủ cho con bú). Tuy
nhiên, tỷ lệ mỡ sữa rất cao
(5-5,5%). Năng suất thịt
không cao, tỉ lệ thịt xẻ 40-
44%.
29. 1. Giới thiệu các giống trâu bò
1.4. Trâu Việt nam
Chủ yếu được chia thành 2
nhóm là trâu ngố và trâu
gié.
Trâu ngố còn gọi là trâu
Tuyên Quang (Bắc Thái).
Chủ yếu được nuôi ở Thanh
Hóa và các vùng lân cận.
Là loại trâu to con, con đực
vạm vỡ, cổ phát triển; con
cái to khỏe, có mông và
thân sau phát triển, bầu vú
tương đối phát triển.
30. 1. Giới thiệu các giống trâu bò
1.4. Trâu Việt nam
Trâu có khả năng cày kéo
và cho thịt. Những con cái
tốt có thể cho đến 600kg
sữa/kỳ. Khối lượng trưởng
thành của con đực khoảng
500-600kg, con cái khoảng
370-400kg.
31. Cả 2 nhóm trâu ngố và trâu gié đều có tính năng sản
xuất tương tự nhau: tuổi phối giống khoảng 30-36 tháng,
trâu đực từ 3-5 tuổi mới được sử dụng để phối giống.
Nhịp đẻ của trâu là 2 năm/lứa, thời gian mang thai là
330-345 ngày, sau khi đẻ 14-17 ngày động dục lại, có thể
đẻ 3 năm 2 lứa. Tuổi sử dụng tốt nhất là 6-8 tuổi. Có thể
đẻ được ở tuổi 20-22.
Nói chung trâu Việt Nam có thể thích nghi với khí hậu
nóng ẩm cao, khả năng đề kháng tốt và có thể chịu được
điều kiện sống thiếu thốn.
32. 1. Giới thiệu các giống trâu bò
1.4. Giống trâu Mura
Trâu Mura (hình 2.18) có
nguồn gốc từ Ân ðộ, bắt
đầu được nhập vào nước ta
từ những năm 1960.
Trâu Mura có đặc điểm
chung là toàn thân đen
tuyền, thân hình nêm. Con
cái trước hẹp sau rộng, con
đực ngược lại nhưng mông
vẫn rộng, thân rộng và
thẳng.
33. 1. Giới thiệu các giống trâu bò
1.4. Giống trâu Mura
Khối lượng sơ sinh khoảng
35-40kg, trưởng thành
khoảng 500-600kg đối với
con cái và 700-750 kg đối
với con đực. Tỷ lệ thịt xẻ
khoảng 48-52%.
34. 1. Giới thiệu các giống trâu bò
1.4. Giống trâu Mura
Khả năng sinh sản: tuổi đẻ
lứa đầu khoảng 44 tháng,
khoảng cách lứa đẻ khoảng
15-16 tháng, chu kỳ động
dục 22-28 ngày, thời gian
động hớn 18-36 giờ, thời
gian mang thai 301- 315
ngày.
Sản lượng sữa trung bình
khoảng 1400-2000kg/chu
kỳ. Tỷ lệ mỡ sữa cao (7%).
35. . Giống trâu Mura
Trâu Mura (hình 2.18) có nguồn gốc từ Ân ðộ, bắt đầu được
nhập vào nước ta từ những năm 1960.
Trâu Mura có đặc điểm chung là toàn thân đen tuyền, thân
hình nêm. Con cái trước hẹp sau rộng, con đực ngược lại
nhưng mông vẫn rộng, thân rộng và thẳng. ðầu thanh, cổ dài.
Sừng cuốn kèn như sừng cừu. Trán và đuôi thường có đốm
trắng. Trán gồ. Mắt con cái lồi. Mũi rộng, hai lỗ mũi cách xa
nhau. Tai to, mỏng, thường rủ xuống. U vai không phát triển
lắm. Mông nở. Bốn chân ngắn, to, bắp nổi rõ. Bầu vú rất
phát triển, tỉnh mạch vú ngoằn ngoèo và nổi rõ.
Editor's Notes
Về hình dáng, bò HF có thấn dạng hình nêm đặc trưng của bò sữa. ðầu con cái dài, nhỏ, thanh; đầu con đực thô. Sừng nhỏ, ngắn, chỉa về phía trước. Trán phẳng hoặc hơi lõm. Cổ thanh, dài vừa phải, không có yếm. Vai-lưng-hông-mông thẳng hàng. Bốn chân thẳng, đẹp, hai chân sau doãng. Bầu vú rất phát triển; tĩnh mạch vú ngoằn ngoèo, nổi rõ.
Về hình dáng, bò HF có thấn dạng hình nêm đặc trưng của bò sữa. ðầu con cái dài, nhỏ, thanh; đầu con đực thô. Sừng nhỏ, ngắn, chỉa về phía trước. Trán phẳng hoặc hơi lõm. Cổ thanh, dài vừa phải, không có yếm. Vai-lưng-hông-mông thẳng hàng. Bốn chân thẳng, đẹp, hai chân sau doãng. Bầu vú rất phát triển; tĩnh mạch vú ngoằn ngoèo, nổi rõ.
Về hình dáng, bò HF có thấn dạng hình nêm đặc trưng của bò sữa. ðầu con cái dài, nhỏ, thanh; đầu con đực thô. Sừng nhỏ, ngắn, chỉa về phía trước. Trán phẳng hoặc hơi lõm. Cổ thanh, dài vừa phải, không có yếm. Vai-lưng-hông-mông thẳng hàng. Bốn chân thẳng, đẹp, hai chân sau doãng. Bầu vú rất phát triển; tĩnh mạch vú ngoằn ngoèo, nổi rõ.
kết cấu ngoại hình tương tự như bò như bò RedSindhi nhưng bầu vú phát triển hơn, u vai ở con đực thể hiện rõ hơn.
kết cấu ngoại hình tương tự như bò như bò RedSindhi nhưng bầu vú phát triển hơn, u vai ở con đực thể hiện rõ hơn.
kết cấu ngoại hình tương tự như bò như bò RedSindhi nhưng bầu vú phát triển hơn, u vai ở con đực thể hiện rõ hơn.
kết cấu ngoại hình tương tự như bò như bò RedSindhi nhưng bầu vú phát triển hơn, u vai ở con đực thể hiện rõ hơn.