4. 1. Đường dẫn khí
1.1 Xoang mũi
Là xoang nhỏ ở vùng đầu được giới
hạn phía trước là 2 lỗ mũi, sau có 2 lỗ
thông với yết hầu, trên là xương mũi.
dưới là vòm khẩu cái ngăn cách với
xoang miệng
5. 1. Đường dẫn khí
1.1 Xoang mũi
Lỗ mũi là hai hốc tròn hoặc hình trứng,
là nơi cho không khí đi vào xoang mũi
Chức năng: Cản bụi, lọc sach, tẩm ướt
và sưởi ấm không khí trước khi đưa
vào phổi
6. 1. Đường dẫn khí
1.1 Xoang mũi
Khu niêm mạc khứu giác nằm ở
phía sau có màu vàng nâu. Trên niêm
mạc chứa các tế bào thần kinh khứu
giác (nhận cảm giác mùi)
Chức năng: Nhờ vùng này vật cảm
nhận được mùi hương trong không khí.
7. 1.2. Yết hầu
Là bộ phân chung của đường hô hấp
và tiêu hóa, cùng phối hợp với màng
khẩu cái và sụn tiểu thiệt thanh quản
trong động tác nuốt và thở
8. 1.3. Thanh quản ;
Là một xoang ngắn hẹp nằm sau yết
hầu và màng khẩu cái, trước khí quản,
dưới thực quản. Thanh quản vừa là
đường dẫn khí vừa là cơ quan phát
âm.
- Cấu tạo: gồm một khung sụn, cơ và
niêm mạc.
9.
10. 1.3. Thanh quản
Sụn tiêu thiệt giống như nửa lá cây
nằm sau yết hầu.
Sụn giáp trạng giống như quyển sách
mở nằm giữa sụn tiểu thiệt và sụn tạo
thành đáy thanh quản.
Sụn nhẫn giống cái nhẫn mặt đá nằm
sau sụn giáp trạng, sụn phễu và trước các
vòng sụn khí quản.
Sụn phễu giống như 2 tam giác nằm
trên sụn giáp.
11.
12.
13. 1.3. Thanh quản
+ Cơ thanh quản: Gồm Cơ nội bộ là
các cơ nhỏ mỏng liên kết các sụn với
nhau, để vận động thanh quản
+ Niêm mạc: Phủ bề mặt thanh quản
chia làm 3 vùng
Vùng trước cửa thanh quản rất nhạy
cảm. Vùng giữa cửa thanh quản: ở đó
có 2 bó dây tiếng tạo nên cửa tiếng
Vùng sau cửa thanh quản: Niêm mạc
có tuyến nhầy để cản bụi.
14. 1.4. Khí quản
Là ống dẫn khí từ thanh quản đến rốn
phổi chia làm 2 đoạn là đoạn cổ và
đoạn ngực.
+ Đoạn cổ: 2/3 phía dưới đi dưới thực
qụản, 1/3 phía sau đi song song bên
trái thực quản.
15. 1.4. Khí quản
+ Đoạn ngực đi dưới thực quản
Khí quản được cấu tạo bởi 50 vòng
sụn hình chữ c, 2 đầu chữ c quay lên
trên, nối với nhau bằng một băng sợi tế
bào biểu mô phủ có lông rung có tuyến
nhày giữa lại làm thành đờm dãi bị cơ
trơn co bóp đẩy ra ngoài.
16. 1.5 Phế quản
ở rốn phổi phế quản chia làm 2 nhánh
phế quản gốc phải và trái để phân vào
2 lá phổi.
Trong mỗi lá phổi, phế quản gốc lại
chia thành 2-5 nhánh phế quản thùy
vào các thùy phổi. Mỗi phế quản thùy
lại phân nhánh theo kiểu hình cây-
thành các phế quản nhỏ hơn để dẫn
khí vào các chùm phế nang và túi phế
nang.
17. 2. Cơ quan trao đổi khí - phổi
2.1Xoang ngực và phế mạc
Xoang ngực: được giới hạn trên là các
đốt sống lưng, hai bên là các xương sườn
và cơ liên sườn, dưới là xương ức, trước là
đôi xương sườn số 1, sau là cơ hoành.
Phế mạc: Trong xoang ngực có phế
mạc (màng ngực) gồm 2 màng rất mỏng:
Lá thành lót trong lồng ngực, lá tạng bao
phủ mặt, phần chuyển tiếp từ lá thành sang
lá tạng là phế mạc
18. 2.2 Phổi
Vị trí. Gia súc có 2 lá phổi hình nón,
chiếm gần hết lồng ngực, nằm trum lên
tim, nhưng tim lệch về phía dưới lá
phổi trái nhiều hơn.
Hình thái: Mỗi lá phổi có đỉnh ở phía
trước, đáy ở sau, cong theo chiều cong
cơ hoành. Mặt ngoài cong theo chiều
cong của xương sườn.
19. 2.2 Phổi
Mặt trong của 2 lá phổi bị ngăn cách
nhau bởi động mạch chủ ở trên và thực
quản ở dưới. Bề mặt phổi có những mẻ
sâu chia mỗi phổi thành các thùy khác
nhau
Ngựa: Phổi trái có 2 thùy: đỉnh, đáy;
phổi phải có 5 thùy: thùy đỉnh, thùy tim
trước, thùy tim sau, thùy đáy và thùy
phụ.
20.
21.
22. Cấu tạo
+ Ngoài cùng là lớp màng phổi bao bọc
+ Trong là mô phổi, mỗi lá phổi gồm
nhiều thùy phổi. Mỗi tiểu thùy hình đa
giác có thể tích khoảng 1cm bên trong
gồm các chùm phế nang và các túi phế
nang. Trong mỗi thùy phổi hệ thống
phế quản phân nhánh dẫn khí vào đến
chùm phế nang và túi phế nang.
23.
24. Cấu tạo
+ Đi song song với hệ thống ống phế
quản là các phân nhánh của động
mạch phổi mang máu đen chứa C02
đến lòng túi phế nang tạo thành màng
lưới mao mạch, ở đây máu thực hiện
sự trao đổi khí, thải khí C02 và nhận 02
trò thành máu đỏ tươi rồi theo hệ thống
tĩnh mạch đổ về tim đi nuôi cơ thể.
25. + Mô phổi về cơ bản được lát bởi các
sợi chun có tính co giãn, đàn hồi cao.
II. SINH LÝ QUÁ TRÌNH HÔ HẤP
1.Một sô khái niệm về hô hấp
Quá trình hô hấp là quá trình thu 02 và
thải C02 được thực hiện nhờ sự hô hấp
của phổi và mô bào. Trong đó, hô hấp
ở phổi liên quan với môi trường còn hô
hấp mô bào chi diễn ra trong cơ thể
giữa máu và mô bào.
26. Có 2 quá trình hô hấp:
+ Hô hấp ngoài (hô hấp phổi): Là quá
trình trao đổi khí giữa cơ thể và môi
trường được thực hiện nhờ phối.
+ Hô hấp trong: Là quá trình sử dụng
02 và thải C02 của mô bào.
27. 2. Hoạt động hô hấp
Hô hấp là một quá trình hoàn toàn bị
động, phụ thuộc vào sự giãn nở của
lồng ngực nhờ sự co giãn của các cơ
hô hấp, chủ yếu là các cơ liên sườn
trong, liên sườn ngoài và cơ hoành.
Động tác thở gồm hít vào, thở ra.
28. *Phương thức hô hấp và ý nghĩa thực
tiễn .
Phương thức hô hấp ngực-bụng: Là
phương thức hô hấp ở cơ thể khỏe
mạnh bình thường.
Phương thức hô hấp ngực (còn gọi là
thở thể ngực): Trong trường hợp này
động tác hít vào chủ yếu do các cơ
gian sườn thực hiện, cơ hoành gần
như không tham gia
29. *Phương thức hô hấp và ý nghĩa thực
tiễn .
Phương thức hô hấp bụng (thở thể
bụng); Thường biểu hiện khi gia súc
mắc bệnh tim, phổi, màng ngực hoặc
lồng ngực bị tổn thương. Trong trường
hợp này động tác thở rất khó khăn và
chủ yếu do cơ hoành thực hiện.
30. *Tần sô hô hấp (nhịp thở)
Khi hít vào và thở ra gọi là nhịp thở. Sô'
nhịp thở trong 1 phút là tần số hô hấp.
Tần số hô hấp thay đổi tùy theo loài,
lứa tuổi, trạng thái sinh lý cơ thể (vận
động hay nghỉ ngơi), nhiệt độ môi
trường.
32. * Sự biến đổi tính chất lý, hóa học
của không khí khi hô hấp
Không khí khi hít vào phổi và thở ra
có nhiệt độ, độ ẩm đều cao hơn so với
không khí ngoài môi trường. Vì khi đi
qua xoang mũi, đường dẫn khí nó
được lọc sạch, tẩm ướt và sưởi nóng
nhờ đặc điểm cấu tạo của các bộ phận
trên.
33.
34. *Sự trao đổi khí khi hô hấp
Máu đỏ thẫm chứa C02 từ tâm thất phải
theo động mạch phổi lên phổi lưu thông
trong mạng lưới mao mạch, trong lòng
túi phế nang chỉ có 1 tầng tế bào vì vậy
có tính thẩm thấu cao để sự trao đổi
khí 02 và C02 xảy ra dễ dàng.
Sự chênh lệch về nồng độ 2 chất khí
bên trong máu và phế nang chính
nguyên nhân gây ra sự trao đổi khí.
35. + Trao đổi 02 ở phế nang:
Do nồng độ 02 trong lòng túi phế nang
cao hơn trong máu. 02 sẽ thấm qua tế
bào vách túi và mao mạch để vào máu.
Một phần Oxy hòa tan vào huyết
tương, phần chủ yếu kết hợp với
Hemoglobin (Hb) trong hồng cầu.
02 + Hb —► Hb02 oxyhemoglobin
36. + Trao đổi 02 ở phế nang:
Quá trình đó làm cho máu trở thành đỏ
tươi. Máu đỏ tươi chứa 02 theo các tĩnh
mạch phổi đổ về tâm nhĩ trái, xuống
tâm thất trái theo các đường động
mạch đến các mô bào.
37. + Trao đổi 02 ở mô bào:
Ở mô bào do quá trình trao dổi chất
tiêu tốn nhiều 02 nên nồng độ 02 trong
tế bào thấp hơn nồng độ CO2 trong
máu của mao mạch. Vì vậy, 02 tan
trong huyết tương khuếch tán vào tế
bào trước, tiếp đó oxyhemoglobin sẽ
phân ly thành Hb và 02.
HbO2 ---- Hb + O2
38. + Sự trao đổi khí C02 ở mô bào:
Ở mô bào do quá trình trao đổi chất
sản sinh ra nhiều C02 nên nồng độ C02
ở đây cao hơn trong máu mao mạch.
Vì vậy C02 từ tế bào khuyết tán qua
vách mao mạch vào máu để kết hợp
với Hb vừa được giải phóng do sự
phân ly Hb02
Hb + C02 -► HbC02 Sự kết hợp này
làm cho máu trở thành đỏ sẫm và theo
đường tĩnh mạch đổ về tâm nhĩ phải
39. + Sự trao đổi khí C02 ở phổi:
Do nồng độ CO2 trong lòng túi phế
nang thấp hơn trong máu mao mạch, vì
vậy HbCO2 trong máu mao mạch sẽ
phân ly: HbC02 -Hb + C02
CO2 vừa được giải phóng sẽ thấm qua
vách mao mạch vào lòng túi phế nang
và được thải ra ngoài khi thở ra, trong
khi đó Hb tự do sẽ kết hợp với 02 như
đã trình bày ở trên.
40.
41. * Ảnh hưởng của điều kiện sống đến
hoạt động hô hấp
Nhiệt độ
Trong điều kiện thiếu 02
Khi vận động hoặc làm việc:
Khi có chất khí lạ hoặc bụi bẩn, khi hít
phải khí độc như NH3, H2S hơi Formon
42.
43. III ĐẶC ĐIỂM BỘ MÁY HÔ HẤP Ở GIA
CẦM
1. Cấu tạo
Hốc mũi nhỏ nằm ở phần sau mỏ, nó thông
với xoang miệng qua một khe hẹp ở vòm khẩu
cái. Trong hốc mũi có nhiều gai sừng.
-Thanh quản không có sụn tiểu thiệt. Hai
cánh giáp trạng sẽ khép kín lại khi nuốt thức ăn
không rơi xuống thanh quản.
- Ở đoạn cuối khí quản phình to thành minh
quản là cơ quan phát âm.
44. - Phổi màu hồng dính sát 2 bên cột
sống giữa các xương sườn. Phổi đàn
hồi rất kém và thông với các túi khí.
Gia cầm có 9 túi gồm 2 túi cổ, 1 túi
ngực, 2 túi trước hoành, 2 túi sau
hoành 2 túi bụng đều thông với phổi.
Tác dụng: Túi khí làm giảm khối lượng
cơ thể (nhẹ dễ bay), chèn giữ các cơ
quan nội tạng, tăng lượng không khí để
trao đổi khí.
45. 2 Sinh lý quá trình hô hấp của gia cầm
Đặc điểm hô hấp ở gia cầm là hô
hấp kép, cụ thể là khi hít vào không khí
vào phổi xảy ra sự trao đổi khí lần thứ
nhất. Sau đó, khí đi vào các túi khí và
xương rỗng, không khí từ đó đi ra .phổi
xảy ra trao đổi khí lần thứ hai rồi mới
thoát ra ngoài.
46. CƠ QUAN HÔ HẤP:
Giống nhau: có cấu tao gồm mũi,
hầu,thanh quản, khí quản, phế quản, phổi
Khác nhau:
Gia súc
Mũi: Cấu tạo bởi các xương
và sụn và được lót bởi niêm
mạc có nhiều mao mạch.
Khí quản: gồm sụn tiểu
thiệt, sụn phểu, sụn giáp
trạng, sụn nhẫn.
Phổi: không có các túi khí
Gia cầm
- Hốc mũi: là 1 khe dài hẹp
có nhiều gai sừng.
Không có sụn tiểu thiệt,
đoạn cuối có minh quản
Có 9 túi khí
47. SO SÁNH QUÁ TRÌNH HÔ HẤP
Giống nhau: nhận oxy từ ngoài và thải khí
Cacbonic ra môi trường ngoài thông qua
quá trình trao đổi khí
Khác nhau:
48. Gia súc
Không khí từ ngoài vào đến
phổi-> trao đổi khí, mang
oxy đến các cơ quan và thải
khí Co2 ra ngoài.
Gia cầm
Không khí từ ngoài vào đến
phổi-> trao đổi khí -> các
túi khí phía sau, thở ra đến
phổi-> trao đổi khí -> các
túi khí phía trước và thải
khí Co2 ra ngoài.
49. 1 Trình bày kết cấu của đường dẫn khí?
2. Hãy phân tích quá trình traọ đổi khí diễn ra trong cơ thể?
3. Trình bày phương thức hô hấp của gia súc và ứng dụng trong thực
tiễn?
4. So sánh hoạt động trao đổi khí ở phổi của gia súc và gia cầm ? Tác
dụng của sự sai khác này đối với gia cầm?