SlideShare a Scribd company logo
1 of 82
Download to read offline
BỘ Y TẾ
  
  
  
  
DINH DƯỠNG
(DÙNG CHO CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP Y TẾ)
Mã số: T.10.Y7; T.01.Y7; T.11.Y7; T.30.Y7 
  
  
  
  
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC
HÀ NỘI  2008
  
  
  
  
Chỉ đạo biên soạn:
VỤ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO  BỘ Y TẾ 
Chủ biên:
TS. PHẠM THỊ THUÝ HOÀ 
Những người biên soạn:
TS. PHẠM THỊ THUÝ HOÀ 
CN. ĐOÀN THỊ NHUẬN 
BS. DƯƠNG THỊ THU 
BS. NGUYỄN MỸ LỆ 
Tham gia tổ chức bản thảo:
ThS. PHÍ VĂN THÂM 
Page 1 of 82Bo Y te - Dinh duong
04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
TS. NGUYỄN MẠNH PHA 
  
  
  
  
  
  
  
Lời giới thiệu 
Thực hiện một số điều của Luật Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế đã ban hành chương
trình khung giáo dục trung cấp chuyên nghiệp nhóm ngành sức khoẻ. Bộ Y tế tổ chức biên soạn tài
liệu dạy - học cho các môn cơ sở và chuyên môn theo chương trình trên nhằm từng bước xây dựng
bộ sách chuẩn trong công tác đào tạo nhân lực y tế.
Sách ĐIỀU DƯỠNG được biên soạn dựa trên chương trình đào tạo của Ngành Điều dưỡng đa
khoa hệ trung cấp. Tuy nhiên, tài liệu này còn dùng để đào tạo hệ trung cấp của các ngành: Điều
dưỡng cộng đồng, Y sỹ đa khoa và Hộ sinh... Sách được biên soạn theo 8 bài học với số tiết học
tương ứng của mỗi bài theo quy định của chương trình giáo dục của Bộ Y tế. Cấu trúc mỗi bài gồm:
mục tiêu học tập, nội dung và tự lượng giá. Các trường cần căn cứ vào chương trình chính thức của
môn học, ngành học để biên soạn bài giảng cho phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của trường
và địa phương.
Sách ĐIỀU DƯỠNG đã được Hội đồng chuyên môn thẩm định sách và tài liệu dạy  học trung
cấp và dạy nghề y tế của Bộ Y tế thẩm định vào năm 2007, là tài liệu đạt chuẩn chuyên môn của
Ngành Y tế trong giai đoạn 2006  2010. Trong quá trình sử dụng, sách phải được chỉnh lý, bổ sung
và cập nhật.
Bộ Y tế xin chân thành cảm ơn các tác giả và Hội đồng chuyên môn thẩm định sách và tài liệu
dạy  học đã đầu tư công sức để hoàn thành cuốn sách; Cảm ơn BSCKII. Đinh Ngọc Đệ và BSCHI.
Nguyễn Thị Liên đã đọc và phản biện để cuốn sách được hoàn chỉnh, kịp thời phục vụ cho công tác
đào tạo nhân lực y tế.
Lần đầu xuất bản sách khó tránh khỏi thiếu sót, chúng tôi mong nhận được ý kiến đóng góp của
đồng nghiệp, các bạn sinh viên và các độc giả để lần xuất bản sau sách được hoàn thiện hơn.
VỤ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
 Bản quyền thuộc Bộ Y tế (Vụ Khoa học và Đào tạo) 
183-2008/CXB/21–363/GD   Mã số: 7K761Y8-DAI
Page 2 of 82Bo Y te - Dinh duong
04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
  
  
  
Bài 1
ĐẠI CƯƠNG VỀ DINH DƯỠNG
CÁC THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG
CỦA THỰC PHẨM
NỘI DUNG
1. ĐẠI CƯƠNG VỀ DINH DƯỠNG
Ăn uống là một trong các bản năng quan trọng nhất của con người. Lúc đầu ăn chỉ là giải quyết 
cảm giác đói; sau đó người ta thấy ngoài việc thoả mãn nhu cầu thì bữa ăn còn là sự thưởng thức 
đem lại cho con người niềm thích thú. 
Ăn uống cần thiết đối với sức khoẻ như là một chân lý hiển nhiên. Ăn uống và sức khoẻ ngày 
càng được chú ý, đã có nhiều nghiên cứu chứng minh yếu tố ăn uống liên quan đến bệnh tật và sức 
khoẻ. Ăn uống không hợp lý, không đảm bảo vệ sinh thì cơ thể con người sẽ phát triển kém, không 
khoẻ mạnh và dễ mắc bệnh tật. Phản ứng của cơ thể đối với ăn uống, sự thay đổi của khẩu phần ăn 
và các yếu tố khác có ý nghĩa bệnh lý và hệ thống. 
1.1. Những quan niệm trước đây về ăn uống
Từ trước Công nguyên, các nhà y học đã nói tới ăn uống và cho rằng ăn uống là phương tiện để 
chữa bệnh và giữ gìn sức khoẻ. Danh y Hypocrat đã chỉ ra vai trò của ăn uống đối với sức khoẻ và 
bệnh tật. Ông khuyên: phải chú ý tuỳ theo tuổi tác, công việc, thời tiết mà nên ăn nhiều hay ăn ít, ăn 
một lúc hay ăn nhiều lần. Ông nhấn mạnh: “Thức ăn cho người bệnh phải là một phương tiện điều trị 
và trong phương tiện điều trị phải có chất dinh dưỡng”. Theo ông, công tác điều trị chủ yếu là phải 
điều hoà các dịch. Cần phải biết chọn thức ăn về chất lượng cũng như về số lượng phù hợp với từng 
giai đoạn của bệnh, và việc hạn chế hoặc ăn thiếu chất bổ rất nguy hiểm đối với người mắc bệnh mạn 
tính. 
Thế kỷ thứ XIV: Tuệ Tĩnh đã đề cập nhiều đến tính chất chữa bệnh của thức ăn, ông đã phân biệt 
ra thức ăn hàn, nhiệt và đã có những lời khuyên về ăn uống trong một số bệnh. 
Thế kỷ thứ XVIII: Hải Thượng Lãn Ông – một danh y nổi tiếng của Việt Nam đã xác định rõ 
tầm quan trọng của vấn đề ăn uống so với thuốc. Ông viết: “Có thuốc mà không ăn uống thì cũng đi 
đến chỗ chết”. Chữa bệnh cho người nghèo, ngoài việc cho thuốc không lấy tiền, ông còn chu cấp cả 
gạo cơm để bồi dưỡng. Do thấy rõ được vai trò của ăn uống nên ông rất chú ý tới việc chế biến thức 
ăn và vấn đề vệ sinh thực phẩm. Theo ông, thức ăn phải là chất bổ dưỡng cho cơ thể chứ không được 
MỤC TIÊU
1. Trình bày khái quát lịch sử ngành dinh dưỡng học.
2. Trình bày được vai trò và nhu cầu các chất dinh dưỡng của thực phẩm.
Page 3 of 82Bo Y te - Dinh duong
04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
trở thành nguồn lây bệnh. 
1.2. Các mốc phát triển của dinh dưỡng học
Từ cuối thế kỷ thứ XVII đã có những công trình nghiên cứu về vai trò sinh năng lượng của thức 
ăn như Lavoadie đã chứng minh thức ăn vào cơ thể được chuyển hoá sinh năng lượng. 
Liebig (1803 - 1873) đã chứng minh: Trong thức ăn những chất sinh năng lượng là protid, lipid, 
glucid.  
Magendi và Mulder đã nêu lên vai trò quan trọng của protid đối với sự sống. Anghen nói: “Ở đâu 
có protid ở đó có sự sống”. 
Tiếp theo công trình của Bunghe và Hopman nghiên cứu về vai trò của muối khoáng, hơn 30 
năm sau J.A.Funk tìm ra vitamin là chất dinh dưỡng chỉ có một lượng nhỏ nhưng rất cần cho sự 
sống. 
Từ thế kỷ XIX đến nay, những công trình nghiên cứu về vai trò của các acid amin, các vitamin, 
các yếu tố vi lượng ở phạm vi tế bào, tổ chức và toàn cơ thể đã góp phần hình thành, phát triển và 
đưa dinh dưỡng trở thành một môn học. 
2. VAI TRÒ VÀ NHU CẦU CỦA CÁC CHẤT DINH DƯỠNG ĐỐI VỚI CƠ THỂ
2.1. Protid
2.1.1. Vai trò dinh dưỡng của protid
- Protid là thành phần dinh dưỡng quan trọng nhất, chúng có mặt trong thành phần nhân và chất 
nguyên sinh của các tế bào. Quá trình sống là sự thoái hoá và tân tạo thường xuyên của protid. 
- Protid là yếu tố tạo hình chính mà không có chất dinh dưỡng nào có thể thay thế được. Nó tham 
gia vào thành phần cơ bắp, máu, bạch huyết, nội tiết tố, kháng thể... Bình thường chỉ có mật và nước 
tiểu là không có protid. 
- Protid liên quan đến mọi chức năng sống của cơ thể, nó cần thiết cho việc chuyển hoá bình 
thường của các chất dinh dưỡng khác, đặc biệt là các vitamin và chất khoáng. Khi thiếu protid, nhiều 
vitamin không phát huy được đầy đủ chức năng của chúng mặc dù không thiếu về số lượng.  
- Protid là chất bảo vệ cơ thể vì nó có mặt ở cả ba hàng rào của cơ thể là da, bạch huyết và các tế 
bào miễn dịch. 
- Protid kích thích sự ngon miệng, hấp thu và vận chuyển các chất dinh dưỡng; vì thế nó giữ vai 
trò chính tiếp nhận các chế độ ăn khác nhau. 
-  Protid  còn là  nguồn cung  cấp  năng lượng  cho cơ thể, 1g  protid  đốt  cháy  trong cơ thể  cho 
khoảng 4kcal. Với bữa ăn của người Việt Nam hiện nay, protid thường cung cấp từ 10% đến 15% 
trong tổng năng lượng của khẩu phần. 
Protid được cấu tạo bởi các acid amin và cơ thể sử dụng các acid amin đó để tổng hợp nên protid 
của tế bào và tổ chức. Thành phần acid amin của cơ thể người không thay đổi và cơ thể chỉ tiếp nhận 
một lượng acid amin hằng định vào mục đích xây dựng và tái tạo tổ chức. Vì chất lượng protid có 22 
acid amin thường gặp, trong đó có một số acid amin cần thiết cơ thể không tự tổng hợp được mà phải 
lấy từ thức ăn. Trong tự nhiên không có loại thức ăn nào có thành phần acid amin hoàn toàn giống 
với thành phần acid amin của cơ thể, do đó để đáp ứng được nhu cầu của cơ thể cần phải phối hợp 
các loại protid của nhiều nguồn thức ăn để có thành phần acid amin phù hợp. 
2.1.2. Nguồn protid trong thực phẩm
- Thực phẩm có nguồn gốc động vật: Thịt, cá, trứng, sữa... là nguồn protid có giá trị sinh học 
Page 4 of 82Bo Y te - Dinh duong
04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
cao, nhiều về số lượng, cân đối hơn về thành phần và độ acid amin cần thiết cao. 
- Thực phẩm có nguồn gốc thực vật: Đậu đỗ, ngũ cốc... là nguồn protid có giá trị sinh học thấp, 
lượng acid amin cần thiết không cao và tỷ lệ các acid amin kém cân đối hơn so với nhu cầu cơ thể; 
loại trừ protid của đậu tương có giá trị sinh học tương đương protid động vật. Nhưng trong tự nhiên 
có sẵn một khối lượng lớn với giá rẻ nên protid thực vật có vai trò quan trọng trong khẩu phần của 
con người. 
2.1.3. Nhu cầu protid
Nhu cầu protid thay đổi tuỳ thuộc vào lứa tuổi, trọng lượng, giới tính, tình trạng sinh lý như có 
thai, cho con bú hoặc bệnh lý. Giá trị sinh học của protid khẩu phần càng thấp, lượng protid đòi hỏi 
càng nhiều. Chế độ ăn nhiều chất xơ làm cản trở phần nào sự tiêu hoá và hấp thu protid nên cũng làm 
tăng nhu cầu protid. 
Theo khuyến nghị cho người Việt Nam, năng lượng do protid cung cấp hằng ngày nên chiếm từ 
12 - 14% năng lượng khẩu phần, trong đó protid có nguồn gốc động vật chiếm khoảng 30 - 50%. 
Nếu protid trong khẩu phần thiếu trường diễn cơ thể sẽ gầy, ngừng lớn, chậm phát triển thể lực 
và tinh thần, mỡ hoá gan, rối loạn chức phận nhiều tuyến nội tiết, giảm nồng độ protid máu, giảm 
khả năng miễn dịch và cơ thể dễ mắc các bệnh nhiễm trùng. 
Nếu cung cấp protid vượt quá nhu cầu, protid sẽ chuyển thành lipid và dự trữ ở mô mỡ của cơ 
thể. Sử dụng thừa protid quá lâu có thể sẽ dẫn tới các bệnh thừa cân, béo phì, bệnh tim mạch, ung 
thư đại tràng, bệnh Gút và tăng đào thải Calci. 
2.2. Lipid
2.2.1. Vai trò dinh dưỡng của lipid
- Trước tiên, lipid là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng, 1g lipid khi đốt cháy trong cơ thể 
cho khoảng 9kcal. 
- Lipid còn tham gia cấu tạo tế bào, là thành phần cấu tạo của màng tế bào, màng nhân, màng ty 
lạp thể... tham gia cấu tạo nhiều hormon nên tham gia điều hoà chuyển hoá thông qua hormon. 
- Lipid là dung môi tốt cho các vitamin tan trong dầu như vitamin A, D, E, K. 
- Chất béo thường tập trung ở dưới da và bao quanh phủ tạng, là tổ chức đệm và bảo vệ cho cơ 
thể tránh khỏi tác động xấu của môi trường bên ngoài như nóng, lạnh hoặc va chạm. 
- Nếu trong mỡ động vật (trừ mỡ cá) có nhiều cholesterol thường ứ đọng gây xơ vữa động mạch 
thì trong dầu thực vật lại có nhiều acid béo chưa no chống lại sự phát triển của bệnh xơ vữa động 
mạch, đồng thời rất cần thiết để xây dựng màng myelin của tế bào thần kinh và tế bào não cho trẻ từ 
sơ sinh đến 4 tuổi. 
- Ngoài ra, chất béo còn rất cần thiết cho quá trình nấu nướng, chế biến thức ăn, tạo hương vị 
thơm ngon trong các bữa ăn và còn gây cảm giác no lâu. 
2.2.2. Nguồn lipid trong thực phẩm
- Nguồn gốc động vật: Mỡ động vật, các chất béo sữa...  
- Nguồn gốc thực vật: Các hạt có dầu như vừng, dầu mè, lạc, đỗ tương, dầu đậu nành, hướng 
dương, ôliu...  
2.2.3. Nhu cầu lipid
Theo khuyến nghị cho người Việt Nam, năng lượng do lipid cung cấp hằng ngày cần chiếm từ 18 
Page 5 of 82Bo Y te - Dinh duong
04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
- 25% nhu cầu năng lượng của cơ thể, trong đó lipid có nguồn gốc thực vật nên chiếm khoảng 30 
- 50% tổng số lipid. 
Nếu lượng chất béo chỉ chiếm dưới 10% năng lượng khẩu phần, cơ thể có thể mắc một số bệnh 
lý như giảm mô mỡ dự trữ, giảm cân, chàm da... Thiếu lipid còn làm cơ thể không hấp thu được các 
vitamin tan trong dầu. 
Chế độ ăn có quá nhiều lipid có thể dẫn tới thừa cân, béo phì, bệnh tim mạch...  
2.3. Glucid
2.3.1. Vai trò dinh dưỡng của glucid
- Đối với người, vai trò chính của glucid là cung cấp năng lượng, chiếm 60 - 70% tổng năng 
lượng trong khẩu phần ăn. 1g glucid khi đốt cháy trong cơ thể cho khoảng 4kcal. Glucid ăn vào 
trước hết chuyển thành năng lượng, số dư một phần được gan tổng hợp thành glycogen và một phần 
thành mỡ dự trữ. 
- Ở mức độ nhất định glucid tham gia tạo hình như một thành phần của tế bào và mô dưới dạng 
glucoprotein. 
- Ăn uống đầy đủ glucid sẽ làm giảm phân huỷ protid ở mức tối thiểu. Ngược lại, khi lao động 
nặng, nếu cung cấp glucid không đầy đủ sẽ làm tăng phân huỷ protid. 
- Ăn uống quá nhiều, glucid thừa sẽ chuyển thành lipid và đến mức độ nhất định sẽ gây ra hiện 
tượng béo phì. 
2.3.2. Nguồn glucid trong thực phẩm
- Thực phẩm có nguồn gốc động vật: Cung cấp glucid không đáng kể. 
- Thực phẩm có nguồn gốc thực vật: Là nguồn cung cấp glucid chính, có nhiều trong ngũ cốc, 
củ, quả chín. 
Có 2 dạng glucid: Glucid tinh chế và glucid bảo vệ. 
+ Glucid tinh chế chỉ những thực phẩm giàu glucid đã thông qua nhiều mức chế biến, làm sạch, 
đã mất tối đa các chất kèm theo. Mức tinh chế càng cao, lượng mất các thành phần cấu tạo càng lớn, 
chất xơ bị loại trừ nhiều, hàm lượng glucid càng tăng và thực phẩm trở nên dễ tiêu hơn như đường, 
bánh ngọt, kẹo... Glucid tinh chế là tác nhân chính gây một số bệnh như béo phì, tiểu đường, rối loạn 
chuyển hoá mỡ và cholesterol ở người nhiều tuổi...  
+ Glucid bảo vệ: Người ta xếp vào loại này những nguồn glucid thực vật chủ yếu dưới dạng tinh 
bột với lượng cellulose kèm theo không dưới 0,4‰, glucid trong các thực phẩm này được bảo vệ 
chắc chắn bởi cellulose đối với các kích thích nhanh của các men tiêu hoá, do đó chậm tiêu, không 
đồng hoá nhanh và rất ít được sử dụng để tạo mỡ. 
2.3.3. Nhu cầu glucid
Theo khuyến nghị cho người Việt Nam, năng lượng do glucid cung cấp hằng ngày cần chiếm từ 
60 - 70% nhu cầu năng lượng của cơ thể. Không nên ăn quá nhiều glucid tinh chế như đường, bánh 
kẹo...  
Nếu khẩu phần thiếu glucid có thể bị sút cân và mệt mỏi. Khẩu phần thiếu nhiều có thể dẫn tới 
hạ đường huyết hoặc toan hoá máu do tăng thể cetonic trong máu. 
2.4. Vitamin
Vitamin là chất hữu cơ cần thiết nhưng có cấu trúc hoàn toàn khác với glucid, protid và lipid. 
Page 6 of 82Bo Y te - Dinh duong
04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
Vitamin rất cần thiết cho sự phát triển và duy trì sự sống bình thường của con người. Do vậy, 
vitamin bắt buộc  phải có trong bữa  ăn dù với số  lượng ít.  Nhiều vitamin là thành  phần của  các 
hormon cần thiết cho quá trình chuyển hoá các chất trong cơ thể. 
Vitamin được chia làm 2 nhóm dựa vào tính chất vật lý: Các vitamin tan trong nước là vitamin 
nhóm B, vitamin C và các vitamin tan trong chất béo là vitamin A, D, E, K. Các vitamin tan trong 
nước khi thừa sẽ bài tiết ra ngoài cơ thể theo đường nước tiểu và mồ hôi, do vậy không đe doạ tình 
trạng nhiễm độc vitamin. Ngược lại, các vitamin tan trong chất béo khi thừa không thể đào thải ra 
ngoài theo con đường đó mà dự trữ lại trong mỡ của gan. Với một lượng quá cao vitamin A và D có 
thể gây ngộ độc. 
Dưới đây chúng ta nghiên cứu một số vitamin có vai trò quan trọng trong dinh dưỡng học. 
2.4.1. Vitamin A (Retinon)
* Vai trò dinh dưỡng: 
- Vitamin A có vai trò quan trọng đối với chức phận thị giác. Thiếu vitamin A sẽ gây bệnh quáng 
gà, khô mắt và loét giác mạc. 
- Vitamin A duy trì tình trạng bình thường của tế bào biểu mô. Khi thiếu vitamin A, da và niêm 
mạc khô, sừng hoá. 
- Vitamin A tăng sức đề kháng của cơ thể đối với sự nhiễm vi khuẩn, ký sinh trùng và virus. 
* Nguồn vitamin A:  
- Thực phẩm động vật: Có nhiều trong gan, bầu dục, bơ, trứng, đặc biệt là trứng vịt lộn, sữa...  
- Thực phẩm thực vật: Vitamin A tồn tại dưới dạng tiền vitamin A (caroten) khi vào cơ thể sẽ 
chuyển thành vitamin A, có nhiều trong rau có màu xanh đậm như rau muống, rau ngót, rau cải xanh 
và các loại củ, quả có màu vàng, màu đỏ như rau dền, bí đỏ, gấc, cà rốt...  
* Nhu cầu vitamin A: 
- Đối với trẻ dưới 10 tuổi, nhu cầu vitamin A khoảng 325 - 400g/ngày; trẻ vị thành niên và 
người trưởng thành từ 500 - 600g/ngày. Nhu cầu tăng cao ở phụ nữ cho con bú, người mắc bệnh 
nhiễm trùng, ký sinh trùng và ở các giai đoạn phục hồi bệnh. 
- Thừa vitamin A thường gặp ở những trường hợp dùng vitamin A liều cao và kéo dài. Biểu hiện 
thường gặp là đau đầu, buồn nôn, rụng tóc, khô da và niêm mạc... Cung cấp vitamin A liều cao cho 
phụ nữ có thai còn có khả năng gây quái thai. 
2.4.2. Vitamin D
-  Vai  trò  dinh  dưỡng:  Vai trò chính của vitamin D  là giúp cho  cơ  thể tăng  hấp thu calci và 
phospho để hình thành và duy trì hệ xương, răng vững chắc. Như vậy, vitamin D là yếu tố chống còi 
xương và kích thích sự tăng trưởng của cơ thể. 
- Nguồn vitamin D trong thực phẩm là không đáng kể, có trong gan, trứng, bơ. Thức ăn thực vật 
không có vitamin D. 
2.4.3. Vitamin B1 (Thiamin)
 Vai trò dinh dưỡng: Vitamin B1 giúp cho việc chuyển hoá glucid thành năng lượng. Vitamin 
B1 còn tham gia điều hoà quá trình dẫn truyền các xung động thần kinh do nó ức chế khử axetyl-
cholin. Do đó, khi thiếu vitamin B1 sẽ gây ra hàng loạt các rối loạn có liên quan tới các rối loạn dẫn 
truyền thần kinh như tê bì, táo bón, hồi hộp, ăn không ngon miệng. 
Page 7 of 82Bo Y te - Dinh duong
04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
 Nguồn vitamin B1:
 
+ Thực phẩm nguồn gốc động vật: Thịt nạc, lòng đỏ trứng, sữa, gan, thận (bầu dục)... 
+ Thực phẩm nguồn gốc thực vật: Có trong ngũ cốc, đậu, rau, đậu đỗ...  
2.4.4. Vitamin B2 (Riboflavin)
 Vai trò dinh dưỡng: Vitamin B2 là thành phần của nhiều hệ thống men tham gia chuyển hoá 
trung gian. Vitamin B2 cần cho chuyển hoá protid, khi thiếu vitamin B2 một phần các acid amin của 
thức ăn không được sử dụng và bị đào thải ra ngoài theo nước tiểu. Ngược lại, khi thiếu protid quá 
trình tạo men flavo-proteit bị rối loạn. Vì vậy, khi thiếu protid thường xuất hiện triệu chứng thiếu 
vitamin B2. Ngoài ra, vitamin B2 còn ảnh hưởng tới khả năng cảm thụ ánh sáng của mắt, nhất là đối 
với sự nhìn màu. Khi thiếu vitamin B2 sẽ có tổn thương ở giác mạc và thuỷ tinh thể. 
 Nguồn vitamin B2: Có nhiều trong các loại rau có lá xanh, đậu đỗ, phủ tạng của động vật.
 
2.4.5. Vitamin PP (Niacin)
 Vai trò dinh dưỡng: Tất cả các tế bào sống đều cần Niacin và dẫn xuất của nó. Chúng là thành 
phần cốt yếu của 2 coenzym quan trọng trong chuyển hoá glucid và hô hấp tế bào. Trong cơ thể, 
Tryptophan có thể chuyển thành acid Nicotinic. Thiếu Niacin và Tryptophan là nguyên nhân của 
bệnh Pellagra. Các biểu hiện chính của bệnh là viêm da, nhất là vùng da tiếp xúc ánh sáng mặt trời, 
viêm niêm mạc, ỉa chảy, có các rối loạn về tinh thần. 
 Nguồn vitamin PP: Có nhiều ở phủ tạng động vật, ở lớp ngoài của các hạt gạo, ngô, mì, đậu, 
lạc... 
2.4.6. Vitamin C (Acid ascorbic)
* Vai trò dinh dưỡng: 
-  Vitamin C tham gia nhiều quá trình chuyển hoá quan trọng. Trong quá trình oxy hoá khử, 
vitamin C có vai trò như một chất vận chuyển H+. 
- Vitamin C còn kích thích tạo colagen của mô liên kết, sụn, xương, răng, mạch máu. Vì thế, khi 
thiếu vitamin C các triệu chứng thường gặp là xuất huyết dưới da, chảy máu chân răng, đau mỏi 
khớp. 
- Vitamin C kích thích hoạt động của các tuyến thượng thận, tuyến yên, hoàng thể, cơ quan tạo 
máu, do đó vitamin C liên quan tới chức phận của các cơ quan này như kích thích sự phát triển của 
trẻ em, phục hồi sức khoẻ, vết thương mau lành, tăng sức bền của thành mạch, tăng khả năng lao 
động, tăng sức đề kháng. 
* Nguồn vitamin C: Có nhiều trong rau, quả tươi như bưởi, cam, chanh, ổi...  
Page 8 of 82Bo Y te - Dinh duong
04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
 
Hình 1. Rau, quả cung cấp vitamin và muối khoáng
2.5. Chất khoáng
Chất khoáng là một nhóm các chất cần thiết không sinh năng lượng nhưng giữ vai trò trong 
nhiều chức phận quan trọng đối với cơ thể.  
Một số chất có hàm lượng lớn trong cơ thể được xếp vào nhóm các yếu tố đa lượng như calci, 
phospho, magie, kali, natri...  
Một số chất có hàm lượng nhỏ được xếp vào nhóm các yếu tố  vi lượng như: iod, sắt, đồng, 
coban, mangan, kẽm...  
2.5.1. Vai trò dinh dưỡng
Chất khoáng có vai trò rất đa dạng và phong phú như tham gia quá trình tạo hình, duy trì cân 
bằng kiềm toan, tham gia vào chức phận nội tiết, điều hoà chuyển hoá nước trong cơ thể. Ngoài ra 
còn có nhiều chất khoáng tham gia vào chức phận miễn dịch, đặc biệt như sắt, kẽm, đồng và selen...  
Calci, phospho và magie là thành phần cấu tạo xương, răng. Khi thiếu calci xương trở nên xốp, ở 
trẻ em làm xương mềm và bị biến dạng (còi xương). Ngoài ra, calci còn tham gia điều hoà quá trình 
đông máu và giảm kích thích thần kinh cơ. 
Phospho là thành phần của một số men quan trọng tham gia chuyển hoá protid, glucid, lipid, hô 
hấp tế bào và mô, các chức phận của cơ và thần kinh. Để đốt cháy các chất hữu cơ trong cơ thể, mọi 
phân tử hữu cơ đều phải qua giai đoạn liên kết với phospho (ATP). 
Sắt cùng với protid tạo huyết cầu tố, thiếu sắt sẽ gây thiếu máu.  
Iod giúp tuyến giáp hoạt động bình thường, phòng bướu cổ và thiểu năng trí tuệ. 
Để duy trì độ pH hằng định của nội môi cần có sự tham gia của chất khoáng, đặc biệt là muối 
phosphat, kali, natri. 
2.5.2. Nguồn cung cấp chất khoáng
- Thực phẩm thực vật: Rau, củ, quả tươi; đậu đỗ, ngũ cốc...  
- Thực phẩm động vật: Thịt, trứng, sữa, thuỷ sản...  
Page 9 of 82Bo Y te - Dinh duong
04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
- Muối ăn, muối iod. 
2.6. Chất xơ (Cellulose)
Ngoài các chất dinh dưỡng trên, cơ thể còn cần chất xơ. Chất xơ tuy không có giá trị dinh dưỡng 
nhưng rất cần vì nó kích thích tăng nhu động ruột, giúp đưa nhanh chất thải ra khỏi ống tiêu hoá, đề 
phòng táo bón. Ngoài ra, chất xơ còn có tác dụng điều hoà hệ vi khuẩn có ích ở ruột, góp phần đào 
thải các chất độc và cholesterol thừa ra khỏi cơ thể. 
Thực phẩm cung cấp chất xơ chính là thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật.  
2.7. Nước
Nước là thành phần cơ bản của tất cả các tổ chức và dịch thể, chiếm khoảng 70% trọng lượng cơ 
thể nhưng phân bố không đều.  
Hằng ngày cơ thể chúng ta thải khoảng 2,5 lít nước qua nước tiểu, phân, mồ hôi và hơi thở. 
Lượng nước đưa vào cơ thể hằng ngày cũng cần phải tương đương bằng cách qua đường thức ăn, 
nước uống và sản phẩm của quá trình chuyển hoá các chất trong cơ thể. 
Khi cơ thể thiếu nước sẽ có cảm giác khát. Nếu cơ thể mất nước sẽ dẫn đến mất nhiều chất điện 
giải và gây ra rối loạn điện giải rất nguy hiểm. Mọi quá trình chuyển hoá trong tế bào và mô chỉ xảy 
ra bình thường khi đủ nước. 
Tóm lại, trên đây là các chất dinh dưỡng quan trọng. Nếu thiếu một trong các chất đều gây bất 
thường cho cơ thể. Vì vậy, trong khẩu phần ăn hằng ngày cần chú ý cung cấp đầy đủ các chất dinh 
dưỡng. Có như vậy cơ thể mới có khả năng phát triển bình thường. 
  
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
I. Điền những cụm từ thích hợp vào chỗ trống
1. Kể tên các chất dinh dưỡng có trong thực phẩm: 
A. ..................                         E. ................... 
B. ..................                         G. ................... 
C. ..................                         H. ..................  
D. .................. 
2. Nên dùng nhiều loại..... (A)... để bổ sung hỗ trợ cho nhau nhằm đáp ứng được...(B)... 
3. Protid động vật là nguồn protid..... (A)...có nhiều....... (B).... cần thiết. 
4. Trong mỡ động vật có nhiều....(A).. thường ứ đọng gây...(B)…động mạch. 
5. Chất  khoáng  có  vai  trò  rất  đa  dạng  và  phong  phú  như  tham  gia  quá  trình  tạo  hình,..... 
(A)......tham gia vào chức phận nội tiết và....... (B)..... trong cơ thể. 
6. Các vitamin tan trong nước khi thừa thì sẽ....... (A).......... 
7. Các vitamin tan trong dầu khi thừa thì......... (A)..............  
II. Đánh dấu đúng, sai các câu sau
Page 10 of 82Bo Y te - Dinh duong
04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
III. Khoanh tròn câu đúng nhất
17. Ở cơ thể bình thường protid không có chức năng: 
A. Tạo hình. 
B. Cung cấp năng lượng cho cơ thể. 
C. Dự trữ năng lượng cho cơ thể. 
D. Bảo vệ cơ thể 
18. Vai trò quan trọng nhất của lipid là: 
A. Cung cấp năng lượng. 
B. Tham gia cấu tạo tế bào.  
C. Là chất bảo vệ cơ thể. 
D. Kích thích sự thèm ăn. 
19. Các loại rau có lá xanh thẫm, quả có màu vàng, màu đỏ là thức ăn có nhiều: 
A. Vitamin A                         B. Vitamin C 
C. Vitamin D                         D. Caroten 
Bài 2
NHU CẦU NĂNG LƯỢNG
VÀ KHẨU PHẦN ĂN HỢP LÝ
Câu  Nội dung  Đúng  Sai 
8  Lipid là dung môi tốt để hoà tan các vitamin nhóm B, C. 
9  Protid có mặt ở tất cả các cơ quan trong cơ thể.     
10  Trong cơ thể 1g lipid đốt cháy sẽ cung cấp 9 kcal.     
11 
Rau, quả là nguồn cung cấp các vitamin và chất khoáng 
cho cơ thể. 
   
12 
Giá trị dinh dưỡng của dầu thực vật là có nhiều acid béo 
no. 
   
13  Vitamin A có vai trò tăng sức đề kháng của cơ thể.     
14 
Vai trò chủ yếu của glucid là cung cấp năng lượng cho cơ 
thể. 
15 
Mỡ động vật rất cần cho cơ thể để xây dựng màng myelin 
của tế bào thần kinh của trẻ em từ sơ sinh đến 4 tuổi. 
   
16  Sắt có nhiều trong sữa và ngũ cốc.     
Page 11 of 82Bo Y te - Dinh duong
04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
  
NỘI DUNG
1. NHU CẦU VỀ NĂNG LƯỢNG CỦA CƠ THỂ
1.1. Định nghĩa
- Nhu cầu năng lượng của cơ thể là năng lượng cần thiết để đáp ứng yêu cầu của chuyển hoá cơ 
sở (CHCS) và các hoạt động khác của cơ thể. 
- Nhu cầu năng lượng của cơ thể tuỳ thuộc vào đặc điểm từng thời kỳ phát triển. 
Ví dụ:  
+ Trẻ sơ sinh nhu cầu năng lượng khoảng 110 kcal/kg cân nặng/ngày. 
+ Trẻ đang phát triển  ở tuổi dậy thì (10 -  15 tuổi) nhu cầu năng lượng khoảng 2100  -  2500 
kcal/ngày. 
+ Người trưởng thành nhu cầu năng lượng trung bình cao hơn: Nam cần khoảng 2600 kcal/ngày, 
nữ cần khoảng 2300 kcal/ngày. 
+ Phụ nữ có thai, nuôi con bú hoặc người lao động nặng nhu cầu năng lượng cao hơn mức trung 
bình khoảng 500 kcal/ngày. 
1.2. Nhu cầu năng lượng cho CHCS
CHCS là năng lượng cơ thể tiêu hao trong điều kiện nghỉ ngơi, nhịn đói và ở nhiệt độ môi trường 
thích hợp. Đó là năng lượng cần thiết để duy trì các chức phận sống của cơ thể như tuần hoàn, hô 
hấp, bài tiết, tiêu hoá, duy trì tính ổn định các thành phần của dịch thể bên trong và bên ngoài tế bào. 
Ví dụ: Hoạt động của gan cần 27% năng lượng của CHCS, não 19%, tim 7%, thận 10%, cơ 18%, 
các bộ phận khác là 18%. 
Những yếu tố ảnh hưởng đến CHCS: 
- Tình trạng của hệ thống thần kinh trung ương, cường độ hoạt động các hệ thống nội tiết và 
men. 
-  Chức phận  một số  hệ thống  nội  tiết  ảnh  hưởng  đến CHCS như  cường  tuyến giáp  làm cho 
CHCS tăng, ngược lại hoạt động của tuyến yên lại làm cho CHCS giảm. 
- Tuổi cũng ảnh đến CHCS: Trẻ em CHCS cao hơn người lớn, người đứng tuổi và người già 
CHCS giảm dần song song với sự giảm khối nạc và tăng khối mỡ. 
- Giới tính: Nữ CHCS thấp hơn nam. 
- Phụ nữ có thai CHCS tăng. 
MỤC TIÊU
1. Trình bày được nhu cầu năng lượng của con người.
2. Kể được nguyên tắc xây dựng khẩu phần hợp lý.
3. Kể được 10 lời khuyên về dinh dưỡng hợp lý cho người Việt Nam.
4. Xây dựng được thực đơn cho một số nhóm tuổi.
Page 12 of 82Bo Y te - Dinh duong
04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
- Khi thiếu dinh dưỡng thì CHCS giảm. Cấu trúc cơ thể con người cũng có ảnh hưởng đến CHCS 
như cùng cân nặng thì người có khối mỡ nhiều CHCS thấp hơn người có khối nạc nhiều. 
Có thể tính CHCS theo cách tính của Harris - Benedict: 
Đối với nam:     CHCS = 66,5 + (13,8  W) + (5  H - 6,75  A)  
Đối với nữ:       CHCS = 655 + (9,56  W) + (1,85  H - 4,68  A)  
Trong đó:         A là tuổi, tính theo năm. 
                        W là cân nặng, tính theo kg. 
                        H là chiều cao, tính theo cm.  
1.3. Nhu cầu năng lượng cho lao động thể lực
Ngoài phần năng lượng tiêu hao để duy trì chức năng sống của cơ thể thì lao động thể lực càng 
nặng càng tiêu hao nhiều năng lượng. 
Dựa vào tính chất, cường độ lao động thể lực người ta xếp các loại lao động thành các nhóm như 
sau: 
- Lao động nhẹ: Nhân viên hành chính, các nghề lao động trí óc, nghề tự do, nội trợ, giáo viên...  
- Lao động trung bình: Công nhân xây dựng, nông dân, nghề cá, quân nhân, sinh viên...  
- Lao động nặng: Một số nghề nông nghiệp nặng, công nhân công nghiệp nặng, nghề mỏ, vận 
động viên thể thao, quân nhân trong thời kỳ luyện tập.  
- Lao động đặc biệt: Nghề rừng, nghề rèn...  
Cách phân chia này chỉ có tính chất tương đối vì trong cùng một nghề tiêu hao năng lượng cũng 
thay đổi tuỳ theo tính chất công việc. 
Theo Tổ chức Y tế thế giới (1985) có thể tính nhu cầu năng lượng một người cả ngày từ CHCS 
theo các hệ số sau: 
Bảng 2.1. Bảng hệ số tính nhu cầu năng lượng cả ngày của người trưởng thành theo CHCS
1.4. Cân nặng nên có
- Có thể đánh giá khẩu phần ăn có cung cấp đủ năng lượng hay không bằng cách dựa vào cân 
nặng. 
- Ở trẻ em, tăng cân theo tiêu chuẩn là biểu hiện của sự phát triển bình thường. Nhưng ở người 
trưởng thành trên 25 tuổi cân nặng thường duy trì ở mức ổn định, quá béo hoặc quá gầy đều không 
tốt đối với sức khoẻ. 
- Đảm bảo cho mình một cân nặng nên có tức là người đó không béo quá cũng không gầy quá. 
Có rất nhiều công thức tính cân nặng nên có như chỉ số khối hoặc các chỉ số tương ứng. 
Mức độ lao động  Nam  Nữ 
Lao động nhẹ  1,55  1,56 
Lao động trung bình  1,78  1,61 
Lao động nặng  2,10  1,82 
Lao động đặc biệt  2,40  2,2 
Page 13 of 82Bo Y te - Dinh duong
04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index - BMI): 
BMI = W/H2
 
Trong đó:         W là cân nặng được tính theo kg. 
                        H là chiều cao tính theo mét. 
Các ngưỡng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa vào kết quả chỉ số BMI (áp dụng cho người 
Châu Á - 5/2001): 
BMI: < 16 : Thiếu năng lượng trường diễn độ III. 
BMI: 16 - 16,9 : Thiếu năng lượng trường diễn độ II. 
BMI: 17 - 18,4 : Thiếu năng lượng trường diễn độ I. 
BMI: 18,5 - 22,9: Bình thường. 
BMI: 23 - 24,9 : Thừa cân. 
BMI: 25 - 29,9 : Béo phì độ I. 
BMI: ≥ 30 : Béo phì độ II. 
Cân nặng nên có:  
 
(Chiều cao được tính theo cm). 
2. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG KHẨU PHẦN ĂN HỢP LÝ
2.1. Đảm bảo đủ năng lượng
Theo đề nghị của Tổ chức Y tế Thế giới (Bộ Y tế đã phê duyệt năm 1996). 
- Nhu cầu năng lượng cho trẻ dưới 10 tuổi: 
- Nhu cầu năng lượng cho trẻ từ 10 - 18 tuổi: 
Tuổi  Năng lượng (kcal) 
Dưới 6 tháng  620 
6 - 12 tháng  820 
1 - 3 tuổi  1300 
4 - 6 tuổi  1600 
7 - 9 tuổi  1800 
Tuổi 
Năng lượng (kcal) 
Nam  Nữ 
10 - 12  2200  2100 
13 - 15  2500  2200 
16 - 19  2700  2300 
Page 14 of 82Bo Y te - Dinh duong
04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
- Nhu cầu năng lượng của người trưởng thành: 
+  Phụ  nữ  có  thai  (3  tháng  cuối):  nhu  cầu  năng lượng  cần  bổ  sung  hơn  mức  bình  thường  là 
350kcal. 
+  Phụ  nữ  cho  con  bú  (6  tháng  đầu):  nhu  cầu  năng  lượng  bổ  sung  hơn  mức  bình  thường  là 
550kcal. 
Theo dõi cân nặng là cần thiết để biết xem chế độ dinh dưỡng có đáp ứng nhu cầu hay không. 
Cân nặng giảm là biểu hiện của chế độ ăn thiếu năng lượng, cân nặng tăng là chế độ ăn vượt quá nhu 
cầu năng lượng. 
2.2. Đảm bảo đủ các chất dinh dưỡng cần thiết
Theo khuyến cáo của Viện dinh dưỡng Việt Nam, nhu cầu các chất dinh dưỡng cần thiết theo tỷ 
lệ sau: 
- Lượng protid: chiếm 12 - 14% tổng nhu cầu năng lượng. 
- Lượng lipid: chiếm 18 - 25% tổng nhu cầu năng lượng. 
- Lượng glucid: chiếm 60 - 70% tổng nhu cầu năng lượng. 
-  Vitamin  và  chất khoáng:  chiếm  tỷ  lệ  nhỏ  nhưng  là  thành phần không  thể  thiếu  trong  dinh 
dưỡng. 
2.3. Các chất dinh dưỡng có tỷ lệ cân đối
Cân đối về các yếu tố sinh năng lượng: 
- Cân đối về protid: Trong thành phần protid cần có đủ các acid amin cần thiết ở tỷ lệ cân đối 
thích hợp. Do protid nguồn gốc động vật và thực vật khác nhau về chất lượng, nên người ta hay dùng 
tỷ lệ % protid động vật/tổng số protid để đánh giá sự cân đối này. Trước đây, nhiều tài liệu cho rằng 
lượng protid nguồn gốc động vật nên đạt 50 - 60% tổng số protid và không nên thấp hơn 30%. Gần 
đây, nhiều tác giả lại cho rằng đối với người trưởng thành tỷ lệ protid nguồn gốc động vật khoảng 25 
- 30% tổng số protid là thích hợp; đối với trẻ em tỷ lệ này cần cao hơn. 
- Cân đối về lipid: Một mặt, đó là tỷ lệ năng lượng do lipid so với tổng số năng lượng, mặt khác 
là yêu cầu cân đối giữa các acid béo trong khẩu phần ăn, trên thực tế biểu hiện bằng tương quan giữa 
lipid có nguồn gốc động vật và thực vật. 
Trong mỡ động vật có nhiều acid béo no, còn trong dầu thực vật lại có nhiều acid béo chưa no. 
Acid béo no gây tăng các lipoprotein có tỷ trọng thấp vận chuyển cholesterol từ máu tới tổ chức và 
có thể tích luỹ ở các thành động mạch. Ngược lại, acid béo chưa no gây tăng các lipoprotein có tỷ 
trọng cao đưa cholesterol từ mô đến gan để thoái hoá. 
Giới  Tuổi 
Năng lượng (kcal) 
Lao động nhẹ  Lao động vừa  Lao động nặng 
Nam
(55 kg) 
18 -30  2300  2700  3300 
30 - 60  2200  2700  3200 
> 60  1900  2200   
Nữ
(47 kg) 
18 - 30  2200  2300  2600 
30 - 60  2100  2200  2500 
> 60  1800     
Page 15 of 82Bo Y te - Dinh duong
04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
Theo khuyến cáo của FAO và OMS (10 - 1993), đối với người trưởng thành số lượng lipid tối 
thiểu cần đạt là 15% tổng năng lượng trong khẩu phần ăn, acid béo no không vượt quá 10% và acid 
béo chưa no phải đảm bảo 4 - 10% năng lượng. 
- Cân đối về glucid: Glucid là thành phần cung cấp năng lượng quan trọng của khẩu phần. Glucid 
có vai trò tiết kiệm protein ở khẩu phần nghèo protid, cung cấp đủ glucid thì lượng nitơ ra nước tiểu 
sẽ thấp. Trong các hạt ngũ cốc và hạt họ đậu, nguồn glucid thường đi kèm theo một lượng tương ứng 
các vitamin nhóm B, nhất là vitamin B1 cần thiết cho chuyển hoá glucid. Các loại đường, bột gạo 
xay xát quá trắng thường thiếu vitamin B1. Mặt khác, các loại rau, quả, khoai củ là nguồn chất xơ giá 
trị nhất, ở đây chúng thường đi kèm theo những chất pectin là những chất chỉ có trong rau, quả. 
Pectin ức chế các hoạt động gây thối ở ruột, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các vi khuẩn 
có ích. Cân đối giữa saccharose và fructose cũng có ý nghĩa trong việc phòng bệnh xơ vữa động 
mạch. Vì thế, đối với khẩu phần có nhiều saccharose phải có một lượng quả thích đáng. Các yêu cầu 
cân đối nói trên chỉ được xét đến khi khẩu phần đã đảm bảo năng lượng.  
- Cân đối về vitamin: Vitamin tham gia nhiều chức phận chuyển hoá quan trọng của cơ thể, vì 
vậy nhu cầu vitamin phụ thuộc vào cơ cấu các thành phần dinh dưỡng khác trong khẩu phần. 
Vitamin nhóm B cần thiết cho chuyển hoá glucid, do đó nhu cầu bình thường được tính theo mức 
nhiệt  lượng  của  khẩu  phần  ăn.  Theo  FAO  và  OMS,  cứ  1000kcal  của  khẩu  phần  cần  có  0,4mg 
vitamin B1; 0,55mg vitamin B2; 6,6 đương lượng Niaxin. 
Chế độ ăn có nhiều chất béo làm tăng nhu cầu về vitamin E. Vitamin E là chất chống oxy hoá 
của các chất béo, ngăn ngừa hiện tượng peroxit hoá các lipid. Các loại dầu thực vật có nhiều vitamin 
E, ngoài ra các loại hạt nảy mầm cũng là nguồn vitamin E rất tốt. 
Cung  cấp  đủ  protid  là điều  kiện  cần cho hoạt  động bình  thường  của  nhiều vitamin. Đối  với 
vitamin A, hàm lượng protid trong khẩu phần vừa phải sẽ tạo điều kiện cho tích luỹ vitamin A trong 
gan, nhưng khi tăng lượng protid lên tới 30 - 40% thì sử dụng vitamin A tăng lên, do đó tạo điều kiện 
xuất hiện sớm các biểu hiện thiếu vitamin A. Ngược lại, khi khẩu phần nghèo protein thì các biểu 
hiện thiếu vitamin A sẽ kéo dài. Vì vậy, khi dùng các thức ăn giàu protid như sữa gầy cho trẻ em suy 
dinh dưỡng phải tăng thêm vitamin A, cũng như khi điều trị bệnh thiếu vitamin A phải kèm theo tăng 
protid thích đáng. 
- Cân đối về chất khoáng: Các hoạt động chuyển hoá trong cơ thể được tiến hành bình thường là 
nhờ tính ổn định của môi trường bên trong cơ thể. Cân bằng kiềm toan duy trì tính ổn định đó. Trong 
thức ăn các thành phần có yếu tố kiềm như Ca++, Mg++, K+... chiếm ưu thế. Ngược lại, ở một số 
thức ăn lại có các yếu tố gây toan như Cl–, P4–, S2–... chiếm ưu thế. Nhìn chung, các thức ăn có 
nguồn gốc thực vật (trừ ngũ cốc) là thức ăn gây kiềm, các thức ăn có nguồn gốc động vật (trừ sữa) là 
các thức ăn gây toan. Chế độ ăn hợp lý nên có ưu thế kiềm. 
2.4. Phù hợp với điều kiện kinh tế của từng gia đình và thực tế địa phương
Trong lựa chọn thực phẩm chú ý sao cho thích hợp nhất với điều kiện kinh tế của từng đối tượng. 
Khi xây dựng khẩu phần ăn không phải các thực phẩm luôn có mặt đầy đủ mà còn phụ thuộc vào 
điều kiện cung cấp, thời tiết... Mặt khác, tuỳ thuộc vào tập quán dinh dưỡng, món ăn cần được thay 
đổi, ngon miệng, hợp khẩu vị. Do đó, cần thay đổi thực phẩm này bằng thực phẩm khác. Tuy nhiên, 
để các thành phần và giá trị dinh dưỡng của khẩu phần không bị thay đổi cần tôn trọng nguyên tắc 
sau: 
- Chỉ thay thế thực phẩm trong cùng một nhóm. Ví dụ, có thể thay thế thịt bằng cá hay đậu phụ, 
gạo bằng ngô hay bột mỳ...  
- Khi thay thế chú ý tính lượng tương đương để giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần ăn không bị 
thay đổi. 
- Trong trường hợp cần thiết có thể thay thế các thực phẩm thuộc nhóm có tính chất tương tự.  
Page 16 of 82Bo Y te - Dinh duong
04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
Một số ví dụ về thay thế thực phẩm trong nhóm cho trong bảng 2.2. 
Bảng 2.2. Trọng lượng một số thực phẩm khi thay thế nhau
2.5. Thức ăn phải đảm bảo lành, sạch, không gây bệnh
Để có giá trị dinh dưỡng và an toàn khi sử dụng, thực phẩm không những cần được sản xuất, chế 
biến và bảo quản phòng tránh sự nhiễm khuẩn mà còn phải không bị ô nhiễm các chất hoá học tổng 
hợp hoặc tự nhiên. 
Ngoài những nguyên tắc trên chế độ ăn hợp lý cần chú ý một số điểm sau:  
- Cần thiết có bữa ăn sáng. 
- Khoảng cách giữa các bữa ăn không quá 4 - 5h. 
- Đối với công nhân làm ca thông tầm, nên có các bữa ăn bồi dưỡng giữa giờ. Đây là bữa ăn nhẹ 
nhưng vẫn phải đảm bảo tính cân đối. Tránh ăn quá nhiều gây buồn ngủ. 
- Nên phân chia cân đối thức ăn ra các bữa.  
- Tốt nhất nên tuân thủ 10 lời khuyên về ăn uống hợp lý của Viện Dinh dưỡng. 
3. MƯỜI LỜI KHUYÊN DINH DƯỠNG HỢP LÝ CHO NGƯỜI VIỆT NAM (2001 - 2005)
CỦA VIỆN DINH DƯỠNG
1. Ăn phối hợp nhiều loại thực phẩm và thường xuyên thay đổi món ăn. 
2. Cho trẻ bú mẹ ngay sau khi sinh, bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Cho trẻ ăn bổ sung 
hợp lý và tiếp tục cho trẻ bú tới 18 - 24 tháng. 
3. Ăn thức ăn giàu đạm với tỷ lệ cân đối giữa nguồn động vật và thực vật. Tăng cường ăn đậu 
phụ và cá. 
4. Sử dụng chất béo ở mức độ hợp lý, chú ý phối hợp giữa mỡ và dầu thực vật ở tỷ lệ cân đối. Ăn 
Đơn vị: gam (g)
Ngũ cốc  Thịt, cá  Trứng
(2 quả)  Khoai lang 
Bánh mỳ  140          
Bún  320          
Bánh đúc  700          
Trứng     100       
Đậu phụ     180       
Lạc hạt     70       
Sữa bột     50  50    
Tim, gan, thận     80  80    
Thịt, cá        100    
Khoai môn           110 
Khoai sọ           100 
Khoai tây           130 
Củ sắn           80 
Page 17 of 82Bo Y te - Dinh duong
04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
thêm vừng, lạc. 
5. Sử dụng muối iod, không ăn mặn. 
6. Ăn thực phẩm sạch và an toàn, ăn nhiều rau, củ và quả chín hằng ngày. 
7. Uống sữa đậu nành. Tăng cường các thực phẩm giàu calci như sữa, các sản phẩm của sữa, cá 
con...  
8. Dùng nguồn nước sạch để chế biến thức ăn. Uống đủ nước chín hằng ngày. 
9. Duy trì cân nặng ở mức “tiêu chuẩn”. 
10. Thực hiện nếp sống lành mạnh, năng động, hoạt động thể lực đều đặn. Không hút thuốc lá. 
Hạn chế uống bia, rượu, nước ngọt. 
THÁP DINH DƯỠNG CÂN ĐỐI
TRUNG BÌNH CHO MỘT NGƯỜI MỘT THÁNG
 
HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC ĐỀU ĐẶN – HỢP LÝ
4. CHẾ ĐỘ ĂN HỢP LÝ CHO MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
4.1. Chế độ ăn cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Ăn tăng thêm 2 - 3 bát cơm một ngày. 
Page 18 of 82Bo Y te - Dinh duong
04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
- Bổ sung các chất đạm, chất béo giúp xây dựng và phát triển cơ thể cho trẻ. 
- Bổ sung các chất khoáng như calci, sắt, kẽm. 
- Bổ sung các vitamin, đặc biệt là vitamin A, D, B1.
 
- Không kiêng khem quá mức. Nói chung chỉ nên giảm ăn các loại gia vị như ớt, hạt tiêu, dấm, 
tỏi. Nên ăn nhạt, nhất là khi bị phù. Không nên dùng các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá, 
nước chè đặc.  
4.2. Chế độ ăn cho người cao tuổi
- Giảm mức ăn so với thời trẻ. 
- Tránh ăn quá no, đặc biệt là những người có bệnh ở hệ tim mạch. 
- Giảm đường, muối và thịt trong bữa ăn. 
- Ăn nhiều rau tươi, quả chín, thức ăn giàu chất chống oxy hoá. Chế độ ăn nhiều chất xơ rất quan 
trọng đối với người cao tuổi, vì người cao tuổi dễ bị táo bón do có liên quan đến giảm hoạt động thể 
lực và dễ bị mỡ máu mà chất xơ giúp kéo cholesterol ra khỏi cơ thể. 
- Ăn thêm đậu, lạc, vừng và cá. 
- Ăn thức ăn mềm và nên có món canh trong bữa ăn vì tuyến nước bọt và hàm răng của người 
cao tuổi hoạt động kém. 
- Hạn chế uống rượu, nên uống nước hoa quả. 
4.3. Chế độ ăn cho trẻ em
4.3.1. Trẻ dưới 6 tháng
- Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn. Cho bú bất kỳ lúc nào trẻ muốn, cả ngày lẫn đêm, ít nhất 8 lần một 
ngày. 
- Không nên cho trẻ ăn, uống thêm các thức ăn khác. 
- Đối với trẻ từ 4 - 6 tháng tuổi, chỉ cho trẻ ăn thêm nếu thấy trẻ vẫn còn đói sau mỗi bữa bú hoặc 
không tăng cân bình thường. 
Cho trẻ ăn thêm 1 đến 2 bữa bột đặc dần mỗi ngày với các loại thức ăn như cho trẻ từ 6 - 12 
tháng. Lưu ý: Trẻ dưới 6 tháng chưa được ăn thuỷ sản và hải sản vì chưa có men tiêu hoá thực phẩm 
này.  
- Không cho trẻ bú chai.  
4.3.2. Trẻ từ 6 đến 12 tháng
- Cho trẻ bú mẹ bất kỳ lúc nào trẻ muốn, cả ngày lẫn đêm. 
- Cho trẻ ăn các thức ăn bổ sung giàu chất dinh dưỡng. Thực hiện “tô màu bát bột” với đầy đủ 
các nhóm thức ăn. Cho trẻ ăn phối hợp bột đặc với: 
+ Thịt các loại (gà, lợn, bò) hoặc cua, cá, tôm, đậu phụ băm hoặc nghiền nhỏ, hoặc trứng...  
+ Rau xanh nghiền hoặc băm nhỏ như rau ngót, bí ngô, cà rốt, rau cải, rau muống, bắp cải, su 
hào...  
+ 1 - 2 thìa mỡ hoặc dầu ăn. 
Page 19 of 82Bo Y te - Dinh duong
04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
- Cho trẻ ăn ít nhất 3/4 đến 1 bát các thức ăn này. Cho trẻ ăn : 
+ 3 bữa một ngày nếu còn bú mẹ. 
+ 5 bữa một ngày nếu không còn bú mẹ. 
- Cho trẻ ăn thêm các loại hoa quả sẵn có ở địa phương như chuối, cam, hồng xiêm, đu đủ, táo... 
xen giữa các bữa chính. 
- Không cho trẻ bú chai. 
4.3.3. Trẻ từ 12 tháng đến 2 tuổi
- Tiếp tục cho trẻ bú bất kỳ lúc nào trẻ muốn. 
- Cho trẻ ăn phối hợp các loại thức ăn : cháo đặc hoặc cơm nát hoặc bún, phở, mì với: 
+ Thịt (gà, lợn, bò) ninh nhừ hoặc băm hay thái nhỏ; hoặc cá, tôm, trứng...  
+ Rau xanh băm nhỏ như rau ngót, bí ngô, cà rốt, rau cải, rau muống, bắp cải, su hào...  
+ 1 - 2 thìa mỡ hoặc dầu ăn. 
- Cho trẻ ăn các thức ăn này 5 bữa một ngày, ít nhất 1 - 1,5 bát một bữa 
- Cho trẻ ăn thêm các loại hoa quả sẵn có ở địa phương như chuối, cam, hồng xiêm, đu đủ, táo...  
- Không cho trẻ bú chai. 
4.3.4. Trẻ từ 2 tuổi trở lên
- Cho trẻ ăn 3 bữa cơm cùng gia đình, ưu tiên cho trẻ ăn thức ăn có nhiều chất dinh dưỡng như 
thịt, cá, tôm, trứng, các loại rau xanh. 
- Xen giữa các bữa chính nên cho trẻ ăn thêm ít nhất 2 bữa phụ bằng các loại sữa, bánh...  
- Cho trẻ ăn thêm các loại hoa quả sẵn có ở địa phương như chuối, cam, hồng xiêm, đu đủ, táo...  
 
Page 20 of 82Bo Y te - Dinh duong
04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
Hình 2. Ô vuông thức ăn
Tóm lại, để đảm bảo nhu cầu năng lượng cho cơ thể, tuỳ theo điều kiện từng gia đình hay địa 
phương cần sử dụng các loại thực phẩm trong một khẩu phần hợp lý. Điều quan trọng là phải cung 
cấp đủ, cân đối các thành phần dinh dưỡng; thực phẩm đảm bảo lành, sạch, không gây bệnh và phù 
hợp với từng độ tuổi để đảm bảo sự phát triển bình thường của cơ thể. 
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
I. Điền những cụm từ thích hợp vào chỗ trống
1. Cơ thể con người tiêu hao năng lượng dưới 2 dạng: 
A. ............................................................................................................ 
B. ............................................................................................................ 
2. CHCS là năng lượng cơ thể tiêu hao trong điều kiện...(A)...., nhịn đói và ở......(B)... thích hợp.  
3. Nguyên tắc xây dựng khẩu phần ăn hợp lý: 
A. ............................................................................................................ 
B. ............................................................................................................ 
C. Các chất dinh dưỡng có tỷ lệ cân đối 
D. ............................................................................................................ 
E. ............................................................................................................ 
4. Đối với trẻ từ 4 - 6 tháng tuổi, chỉ cho trẻ ăn thêm nếu thấy trẻ...(A)... hoặc......(B)...... 
5. Đối với trẻ trên 2 tuổi cần cho trẻ ăn....(A)...cùng gia đình, ưu tiên cho trẻ..... (B)... 
6. Chế độ ăn cho phụ nữ có thai và cho con bú cần: 
 Tăng thêm 2 - 3 bát cơm mỗi ngày; 
- Bổ sung chất đạm, chất béo và....(A).... với....(B).... 
7. Kể 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý. 
8. Xây dựng khẩu phần ăn hợp lý thì tỷ lệ các chất sinh năng lượng là: 
Protid khoảng 12 - 14%, lipid khoảng...(A)... và glucid khoảng... (B)...  
II. Đánh dấu đúng, sai những câu sau
Câu  Nội dung  Đúng  Sai 
9  Hoạt động tuyến giáp tăng làm tăng CHCS     
10  Trẻ em CHCS thấp hơn người lớn     
11  Không nhất thiết có ăn sáng trong ngày     
12  Chế độ ăn nhiều chất béo làm tăng nhu cầu về vitamin A     
13 
Phụ  nữ  có  thai  nhu  cầu  năng  lượng  tăng  hơn  mức  bình 
thường là 350kcal 
   
Page 21 of 82Bo Y te - Dinh duong
04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
III. Khoanh tròn vào chữ cái trước mỗi ý đúng nhất
19. Cơ quan tiêu hao nhiều năng lượng cho CHCS nhất là: 
A. Não                                     B. Tim 
C. Gan                                     D. Thận 
E. Cơ 
20. Lao động trí óc được xếp vào nhóm: 
A. Lao động nhẹ                       B. Lao động trung bình 
C. Lao động nặng                     D. Lao động đặc biệt 
21. Có thể đánh giá mức độ ăn đủ hay không bằng cách đánh giá: 
A. Chiều cao                             B. Chế độ ăn 
C. Cân nặng                              D. Vòng bụng 
C. Vòng mông 
22. Chỉ số BMI = 23 được đánh giá là: 
A. Thiếu cân                              B. Bình thường 
C. Thừa cân                              E. Béo phì 
23. Đối với người cao tuổi chế độ không nên là: 
A. Giảm mức ăn so với thời trẻ 
B. Giảm ăn đường và muối 
C. Tránh ăn quá no 
D. Ăn nhiều protid nhất là protid động vật. 
Bài 3
THỰC PHẨM NGUỒN GỐC
ĐỘNG VẬT - THỰC VẬT
14  Nên thêm dầu hoặc mỡ vào chế độ ăn cho trẻ     
15 
Theo dõi cân nặng là cần thiết để đánh giá chế độ ăn có đáp 
ứng nhu cầu năng lượng hay không 
   
16  Nhu cầu về năng lượng của trẻ sơ sinh là 110kcal/ngày      
17  Đối với trẻ từ 12 tháng ăn 3 bữa cháo một ngày      
18 
Trẻ 8 tháng chưa mọc răng thì nấu bột với nước xương để 
tăng calci  
   
Page 22 of 82Bo Y te - Dinh duong
04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
  
NỘI DUNG
1. THỰC PHẨM NGUỒN GỐC ĐỘNG VẬT
Thực phẩm nguồn gốc động vật là nguồn thực phẩm mà trong đó protid có giá trị sinh học cao, 
chứa nhiều acid amin cần thiết, các chất béo, chất khoáng, vitamin, chất chiết xuất nhưng nghèo 
calci, trừ sữa. 
1.1. Thịt
1.1.1. Giá trị dinh dưỡng
- Thịt là một trong những thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, được xếp vào thức ăn nhóm I. 
- Thịt ở tất cả các loại động vật nói chung chứa nhiều nước, lượng nước chiếm khoảng 60 - 75%. 
- Lượng protid trong thịt chiếm khoảng 15 - 20%. Giá trị sinh học protid của thịt là 74%, độ 
đồng hoá protid thịt là 96 - 97%. Thịt nạc có tất cả các acid amin cần thiết, khoảng 46%. 
- Lipid trong thịt dao động từ 1 - 30% tuỳ thuộc vào loại súc vật và độ béo của chúng. Chất béo ở 
tổ chức dưới da, bụng và bao quanh phủ tạng. Thành phần bao gồm các acid béo no và chưa no. 
Riêng mỡ gà và mỡ ngựa có rất nhiều acid Linoleic là acid béo chưa no cần thiết mà cơ thể không tự 
tổng hợp được. 
- Glucid trong thịt rất ít, chỉ khoảng 1% dưới dạng glucose và glycogen. 
- Chất khoáng và yếu tố vi lượng: Trong thịt nguồn phospho có khoảng 116 - 117 mg%; kali 212 
- 259 mg%; sắt 1,2 - 2,3 mg%; nhưng lượng calci trong thịt rất thấp; vì vậy thịt là thức ăn gây toan. 
Trong thịt còn có yếu tố vi lượng như đồng, kẽm, coban...  
- Vitamin: Ở thịt, nguồn vitamin nhóm B chủ yếu là B1 tập trung nhiều ở phần thịt nạc. Các 
vitamin tan trong chất béo chỉ có ở gan và thận. 
- Thịt gia cầm có nhiều protid, lipid, vitamin và chất khoáng hơn thịt gia súc. 
- Ngoài ra, trong thịt còn chứa một lượng chiết xuất tan trong nước dễ bay hơi và có mùi thơm, 
đặc biệt có tác dụng kích thích tiết dịch vị rất mạnh. 
1.1.2. Đặc điểm vệ sinh của thịt
Thịt là nguồn thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, đồng thời lại là thức ăn dễ chế biến dưới dạng 
món ăn ngon. Vì vậy, thịt là thức ăn hằng ngày của nhân dân ta. Nếu chúng ta sử dụng thịt không 
đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thì thịt trở nên gây hại cho người sử dụng. 
Các yêu cầu về vệ sinh khi giết mổ súc vật gồm: 
- Súc vật trước khi giết mổ phải được kiểm tra thú y để kiểm tra bệnh. 
- Súc vật phải được nghỉ ngơi hoàn toàn trước khi giết mổ khoảng 24 giờ để đủ oxy cho acid 
MỤC TIÊU
1. Trình bày được giá trị dinh dưỡng của một số loại thực phẩm thường dùng.
2. Trình bày được tính chất vệ sinh của thực phẩm và các bệnh truyền từ thực phẩm sang
người. 
Page 23 of 82Bo Y te - Dinh duong
04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
chuyển thành glycogen. 
- Súc vật phải được tắm sạch sẽ. 
- Khi giết mổ con vật phải được treo, đảm bảo phủ tạng không bị hư hỏng và được cách ly với 
thịt. 
- Để hạn chế sự tự huỷ, sau khi pha thịt nên để thịt nguội ở 2 - 10oC trong khoảng 24 giờ, nếu 
không ướp lạnh thì để thịt ở 3 - 4oC. 
1.1.3. Các bệnh truyền từ thịt sang người
- Bệnh lao: Thường gặp nhất là ở động vật có sừng. Nguy cơ nhiễm bệnh là khi ăn thịt và phủ 
tạng có chứa vi khuẩn lao mà chưa nấu chín kỹ.  
Về phương diện vệ sinh, nếu súc vật bị lao cục bộ thì bỏ bộ phận lao, còn nếu lao toàn bộ thì 
phải tiêu huỷ hoàn toàn. 
- Bệnh than: Thường gặp ở trâu, bò. Bệnh lây qua đường tiếp xúc nhiều hơn qua đường ăn uống, 
do đó người có nguy cơ cao là người chăn nuôi trâu, bò. Trực khuẩn than không chịu được nhiệt độ 
cao nhưng nha bào than thì ngược lại, chịu được ở nhiệt độ rất cao, với sức nóng khô 120 - 1400 phải 
sau 3 giờ nó mới bị tiêu huỷ. Vì vậy, súc vật bị bệnh than phải tiêu huỷ toàn bộ và triệt để. Thịt các 
con vật khác nếu để lẫn vào cũng phải huỷ bỏ. Phải tẩy uế ngay chỗ con vật bị bệnh. Công nhân tiếp 
xúc phải được tiêm phòng ngay. 
- Bệnh lợn đóng dấu: Bệnh này do loại trực khuẩn Erisipelothrix iosidiosa gây xuất huyết da, 
ruột, thận và toàn thân bại huyết, lách sưng to. Súc vật mắc bệnh chủ yếu là lợn. Bệnh lây dễ dàng 
sang người qua tiếp xúc hoặc ăn thịt và phủ tạng súc vật bị mắc bệnh. Sức đề kháng của vi khuẩn 
tương đối cao. Ở 100o phải sau 2 giờ vi khuẩn mới bị tiêu diệt. Vì vậy, con vật bị bệnh cũng phải 
tiêu huỷ toàn bộ và triệt để như bệnh than.  
- Bệnh sán dây: hay gặp ở bò và lợn. Khi người ăn phải thịt có kén sán nấu chưa chín thì lớp vỏ 
ngoài của kén tan ra, đầu sán thò ra bám vào niêm mạc ruột non, lớn dần và sau 2 - 3 tháng nó phát 
triển thành sán trưởng thành. 
Xử lý thịt bị sán dây thì tuỳ theo mức độ: Nếu lượng sán dưới 3 kén/40 cm2 thịt thì có thể dùng 
được nhưng phải chế biến kỹ. Nếu trên 3 kén/40 cm2 thịt thì phải huỷ bỏ. 
- Bệnh giun xoắn: Bệnh này ít gặp ở nước ta. Con vật mắc bệnh này phải xử lý kỹ càng và huỷ 
toàn bộ. 
- Bệnh do virus cúm (H5N1): Thường hay gặp ở gia cầm, lây qua đường tiếp xúc và ăn thịt bị 
bệnh nấu chưa chín. Nếu con vật bị mắc bệnh phải tiêu huỷ toàn bộ và xử lý chuồng trại. 
- Bệnh lở mồm long móng: hay gặp ở trâu, bò, lợn, dê. Bệnh do virus gây ra, động vật mắc bệnh 
có các vết loét đặc trưng quanh miệng, vòm họng, lưỡi và tứ chi, nhất là quanh móng. Nếu con vật bị 
mắc bệnh cũng phải tiêu huỷ toàn bộ và xử lý chuồng trại. 
1.2. Cá
1.2.1. Giá trị dinh dưỡng của cá
- Lượng protid tương đối ổn định, khoảng 16 - 17% tuỳ từng loại cá. Tổ chức liên kết thấp và 
phân phối đều, gần như không có Elastin. Nói chung, protid của cá dễ đồng hoá, dễ hấp thu hơn 
protid của thịt. 
- Lượng glucid trong cá cũng giống như ở thịt, khoảng 1%. 
- Chất béo ở cá tốt hơn hẳn của thịt. Lượng lipid dao động từ 1 - 30% tuỳ từng loại cá. Các acid 
Page 24 of 82Bo Y te - Dinh duong
04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
béo chưa no cần thiết có hoạt tính cao, chiếm 90% nhưng nhược điểm là có mùi khó chịu (nhất là 
cá biển). Đồng thời, vì trong mỡ cá có nhiều acid béo chưa no có mạch kép cao nên dễ bị oxy hoá, dễ 
hỏng và khó 
bảo quản. 
- Vitamin trong cá: Vitamin nhóm B gần giống như ở thịt, riêng vitamin B1 thấp hơn. Gan cá và 
mỡ cá có nhiều vitamin A và D. 
- Chất khoáng: Tổng lượng khoáng trong cá khoảng 1 - 1,7%, cá nước mặn có nhiều chất khoáng 
hơn. Calci trong cá nhiều hơn trong thịt nhưng vẫn là thấp. 
- Yếu tố vi lượng: Trong cá có đủ các chất, nhất là cá biển, lượng iod khá cao, đặc biệt là cá biển 
có khoảng 1,7 - 6,2 mg/1kg cá. Fluor (F) ở cá cũng tương đối cao. 
- Chất chiết xuất trong cá cũng kém hơn ở thịt, vì vậy tác dụng kích thích dịch vị của cá cũng 
kém hơn. 
1.2.2. Tính chất vệ sinh
- So với thịt thì cá là loại thức ăn chóng hỏng và khó bảo quản vì: 
+ Hàm lượng nước tương đối cao trong các tổ chức của cá. 
+ Khi cá ra khỏi môi trường nước sẽ tăng tiết chất nhầy ở bề mặt, đó chính là môi trường tốt cho 
các vi sinh vật phát triển. 
+ Đường xâm nhập của vi khuẩn vào cá rất đa dạng: qua mang, qua vẩy, qua ruột, đặc biệt là vi 
khuẩn gây thối và từ các vết bầm dập ở thân cá do đánh bắt hay chuyên chở. 
- Muốn bảo quản khi chế biến phải bỏ hết vẩy, ruột và mang cá. Nên xát muối trước khi ướp 
lạnh. 
1.2.3. Các bệnh truyền từ cá sang người
- Bệnh nhiễm trùng do nhiễm độc thức ăn hay gặp do Salmonella. 
- Bệnh sán lá gan: Hay gặp ở những địa phương có thói quen ăn gỏi cá, cá hấp, nhúng chưa chín. 
1.3. Sữa
1.3.1. Giá trị dinh dưỡng của sữa
Sữa là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và toàn diện. Tỷ lệ protid, lipid, glucid cân đối, dễ 
hấp thu. 
- Protid của sữa rất quý, thành phần các acid amin cân đối, nhiều acid amin cần thiết, đặc biệt 
như Lysin là một acid amin rất cần cho sự phát triển của trẻ em. Protein của sữa bao gồm: Casein, 
Lactoalbumin và Lactoglobulin. 
- Lipid của sữa ở dạng nhũ tương, có độ phân tán cao, có độ tan chảy thấp và dễ đồng hoá. Có 
nhiều acid béo chưa no cần thiết, tuy nhiên so với dầu thực vật thì lượng acid béo chưa no cần thiết 
của sữa vẫn thấp hơn. 
- Glucid của sữa ở dạng lactoza là loại đường kép, khi thuỷ phân cho 2 phân tử đường đơn là 
galactoza và glucoza. 
- Chất khoáng: Sữa có nhiều calci, kali, phospho, vì vậy sữa là thức ăn gây kiềm. Calci trong sữa 
dễ đồng hóa vì nó ở dạng liên kết với casein. Sữa là nguồn cung cấp calci quan trọng đối với trẻ em. 
Nhưng sắt trong sữa ít, vì vậy từ 6 tháng trở đi cần cho trẻ ăn bổ sung (ăn dặm). 
Page 25 of 82Bo Y te - Dinh duong
04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
- Vitamin: Trong sữa có nhiều vitamin A, B1, B2, còn các vitamin khác không đáng kể.
 
Ngoài ra, trong sữa còn có chất khí, men, nội tố, chất màu, đặc biệt là ở sữa người - trong sữa 
non còn có kháng thể giúp cho trẻ chống lại bệnh nhiễm khuẩn, do đó các bà mẹ cần cho con bú 
ngay sau khi sinh càng sớm càng tốt.  
1.3.2. Tính chất vệ sinh của sữa
Sữa tươi có chất lượng tốt phải có màu trắng ngà, hơi vàng và có mùi thơm đặc trưng của sữa. 
Khi sữa có dấu hiệu kết tủa thì chắc chắn đã bị nhiễm khuẩn. Để đánh giá chất lượng vệ sinh của sữa 
người ta dựa vào các chỉ số: 
- Tỷ trọng của sữa: Với sữa tươi nguyên chất khoảng 1,029 - 1,034. 
- Độ chua của sữa phản ánh độ tươi của sữa: Sữa tươi dao động từ 18 - 20o Thorner, nếu tăng 
quá 22o kèm theo hiện tượng kết tủa của casein thì sữa đó chắc chắn bị nhiễm khuẩn. 
- Vi khuẩn học: Sữa đóng hộp đã tiệt khuẩn không được có quá 75000 khuẩn lạc/ml. Sữa đã tiệt 
trùng không được có vi khuẩn gây bệnh. 
Nếu vắt sữa theo đúng yêu cầu vệ sinh thì sữa mới vắt là vô khuẩn. Thời gian vô khuẩn có thể 
kéo dài nếu sữa được bảo quản ở nhiệt độ thấp. 
Sữa là loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, vì vậy nó cũng chính là môi trường tốt cho vi 
khuẩn phát triển. Sữa có thể bị nhiễm một số vi khuẩn gây bệnh như tả, lao, thương hàn, đặc biệt là 
tụ cầu. Những vi khuẩn này có thể từ vật cho sữa, hoặc từ công nhân vắt sữa, hoặc trong quá trình 
bảo quản, vận chuyển, chế biến không tuân thủ những nghiêm ngặt về yêu cầu vệ sinh nên sữa vắt ra 
nhất thiết phải được tiệt trùng trước khi sử dụng. 
1.4. Trứng
1.4.1. Giá trị dinh dưỡng của trứng
- Trứng là loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng đặc biệt cao. Trong trứng có đủ protid, lipid, glucid, 
vitamin, chất khoáng, men và hormon. Các chất này có tỷ lệ tương quan thích hợp cho sự lớn và phát 
triển của cơ thể. 
Quả trứng gồm có lòng đỏ, lòng trắng, màng mỏng và vỏ cứng. Các chất dinh dưỡng tập trung 
chủ yếu ở lòng đỏ: nước 48,7%, lipid 32,6%, protid 16,6%, glucid 1% và chất khoáng 1,1%. Lòng 
trắng chủ yếu là nước khoảng 87,6% và protid đơn giản chủ yếu là Albumin. 
- Protid: Có ở cả lòng đỏ và lòng trắng của trứng. Protid trong lòng đỏ thuộc loại protid phức tạp 
gần giống như ở sữa. Nói chung, protid của trứng có thành phần acid amin tốt nhất và toàn diện nhất, 
đồng thời cũng là nguồn các acid amin quý hiếm như Methyonin, Tryptophan, Xystin là những acid 
amin thường thiếu trong bữa ăn hằng ngày của nhân dân ta. 
- Lipid: Tập trung nhiều ở lòng đỏ trứng, có nhiều Lexitin. 
- Chất khoáng: 96% tập trung ở phần vỏ cứng, phần còn lại ở dạng liên kết với protid và lipid. 
Trứng là nguồn cung cấp sắt, phospho và các yếu tố vi lượng khác như kẽm, đồng, iod. Calci trong 
trứng ít, chủ yếu tập trung ở phần vỏ. 
- Vitamin: Trứng có nhiều vitamin A và caroten, ngoài ra trứng còn có đủ các vitamin khác như 
D, E, K, vitamin nhóm B và C. 
- Độ đồng hoá của trứng: Lòng đỏ và lòng trắng có độ đồng hoá không giống nhau. Lòng đỏ của 
trứng có độ nhũ tương và độ phân tán cao nên ăn chín hay ăn sống đều hấp thu như nhau, nhưng lòng 
trắng lại khó hấp thu khi ăn sống. Về phương diện vệ sinh thì không nên ăn trứng sống.  
Page 26 of 82Bo Y te - Dinh duong
04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
1.4.2. Tính chất vệ sinh của trướng
- Trứng có thể là nguyên nhân gây bệnh cho người nếu không đảm bảo vệ sinh. Tuỳ theo điều 
kiện bảo quản mà trên bề mặt của trứng có thể thấy các vi khuẩn có ở đất, nước, không khí. 
- Cách bảo quản trứng tốt nhất là bảo quản lạnh. Muốn bảo quản trứng lâu hơn có thể dùng 
phương pháp ướp muối nhưng trứng ướp muối khó chế biến vì hàm lượng muối trong trứng tương 
đối cao. 
2. THỰC PHẨM NGUỒN GỐC THỰC VẬT
2.1. Ngũ cốc và khoai củ
Ngũ cốc là nguồn cung cấp năng lượng chính trong khẩu phần ăn của người Việt Nam, đồng thời 
cũng là nguồn cung cấp protid thực vật và vitamin B1 của khẩu phần ăn. 
- Gạo: là nguồn lương thực chính trong bữa ăn hằng ngày. 
+ Thành phần chính của gạo là glucid chiếm 70 - 80%, tập trung ở lõi gạo, gạo giã càng trắng thì 
lượng glucid càng cao. Glucid của gạo chủ yếu là tinh bột có một ít đường đơn và đường kép nằm ở 
mầm và ở cùi.  
+ Protid trong gạo khoảng 7 - 7,5%, thấp hơn ở ngô và mì nhưng giá trị sinh học cao hơn. Protid 
được tập trung ở lớp vỏ ngoài nên gạo giã càng trắng thì lượng protid càng giảm. So với trứng thì 
protid của gạo thiếu nhiều Lysin, vì vậy khi ăn nên phối hợp với thức ăn động vật. 
+ Lipid ở gạo thấp, khoảng 1 - 1,5%; nằm nhiều ở mầm và cùi (lớp giữa vỏ và hạt gạo). 
+ Chất khoáng: Gạo có nhiều P, ít Ca nên thuộc loại thực phẩm gây toan. 
+ Vitamin: Gạo là nguồn vitamin nhóm B, lượng B1 đủ để cho chuyển hoá glucid trong gạo. 
Vitamin B1 nằm nhiều ở cùi nên gạo giã càng trắng thì lượng B1 càng mất nhiều theo cám. 
Do thành phần dinh dưỡng như protid, lipid, vitamin tập trung nhiều ở phần mầm và cùi, vì vậy 
khi xay xát, bảo quản, chế biến gạo cần chú ý: 
+ Không xay xát gạo quá kỹ, quá trắng. 
+ Không vo gạo quá kỹ. 
+ Nấu cơm cho vừa đủ nước, nếu cho nhiều nước rồi chắt nước cơm sẽ làm mất nhiều chất dinh 
dưỡng. 
+ Bảo quản gạo nơi khô ráo, thoáng mát, chống ẩm mốc. Nói chung không nên giữ gạo quá 3 
tháng. 
- Ngô: 
+ Glucid trong ngô khoảng 60%, chủ yếu là tinh bột, hạt ngô non có thêm đường đơn và đường 
kép. 
+ Lipid ở ngô cao hơn ở gạo khoảng 4 - 5%, tập trung ở mầm. 
+ Protid: có khoảng 8,5 - 10% nhưng không có Lysin và Tryptophan. 
+ Chất khoáng: Giống như ở gạo (nhiều phospho, ít calci). 
+ Vitamin: tập trung ở lớp ngoài hạt ngô và ở mầm. Ngô có nhiều vitamin B1, vitamin PP hơi 
thấp. Ngô vàng có chứa nhiều caroten. 
- Bột mì: 
Page 27 of 82Bo Y te - Dinh duong
04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
+ Thành phần dinh dưỡng gần giống như ở gạo. 
+ Tính chất vệ sinh: Bột mì dễ hút ẩm và dễ bị mốc. 
 Khoai củ:
+ Ở nông thôn nước ta, khoai củ cũng là thức ăn thường dùng sau ngũ cốc.  
+ Đặc điểm chung của khoai củ là nghèo chất dinh dưỡng và năng lượng thấp. 
2.2. Đậu đỗ và hạt có dầu
- Đậu đỗ:
Đậu đỗ khô cung cấp năng lượng ngang với ngũ cốc: 
+ Protid ở đỗ cao, khoảng 17 - 25%; riêng đậu tương là 34%, cao gấp 2 lần so với gạo. 
+ Lipid từ 1 - 3%, riêng ở đỗ tương là 18%. Chất béo thường giàu các loại acid béo chưa no cần 
thiết. 
+ Glucid chiếm 53% nhưng ở đậu tương là 24,6%. 
+Vitamin: Nhiều vitamin nhóm B và PP, hầu như không có vitamin C và caroten. 
+ Chất khoáng: Đậu đỗ có nhiều Ca và Fe hơn ở ngũ cốc. 
Một số chế phẩm của đậu đỗ thường dùng là: giá đỗ, sữa đậu nành, đậu phụ, tương. 
- Hạt có dầu:
Ở nước ta hạt có dầu thường dùng là lạc và vừng: 
+ Protid chiếm khoảng từ 20 - 30%. Protid của lạc và vừng có giá trị sinh học kém hơn gạo 
nhưng tốt hơn ngô. 
+ Lipid từ 40 - 50%, có nhiều acid béo chưa no. 
+ Glucid từ 15 - 20%. 
+ Vitamin: Có nhiều vitamin nhóm B, lạc còn có nhiều vitamin PP. 
+ Chất khoáng: Vừng có nhiều calci ngang với sữa nhưng giá trị hấp thu kém hơn. 
Thành phần dinh
dưỡng  Khoai lang  Khoai tây  Sắn 
Protid  0,8%  1,5%  1,1% 
Lipid  0,2%  0,2%  0,2% 
Glucid  28,5%  25,5%  36,4% 
Vitamin  Nhiều vitamin C và
nhóm B, khoai nghệ còn
có caroten. 
Nhiều vitamin nhóm
B và C giống như ở
gạo. 
Nghèo vitamin 
Chất khoáng  Calci và phospho đều
thấp. 
Chủ yếu là kali và
phospho, calci thấp. 
Calci và phospho đều
thấp. 
Tính chất vệ sinh  Khó bảo quản, tốt nhất
là phơi khô. 
Khoai tây mọc mầm
chứa nhiều Solamin
rất độc. Vì vậy không
nên ăn khoai tây mọc
mầm. 
Sắn tươi dễ gây ngộ
độc. Đề phòng ăn sắn
với đường hoặc ăn
sắn phơi khô. 
Page 28 of 82Bo Y te - Dinh duong
04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
Tính chất vệ sinh: Bảo quản cũng giống như ngũ cốc. 
2.3. Rau, quả
- Giá trị dinh dưỡng: 
+ Rau, quả có giá trị đặc biệt trong dinh dưỡng, cung cấp cho cơ thể nhiều chất có tính sinh học, 
đặc biệt là các chất khoáng, vitamin, pectin, acid hữu cơ. Ngoài ra còn có các loại đường, tinh bột, 
men và chất xơ. 
+ Một đặc tính sinh lý quan trọng là trong rau, quả chất xơ được liên kết với pectin có tác dụng 
kích thích tiết dịch vị gây cảm giác thèm ăn, kích thích nhu động ruột, chống táo bón và còn có khả 
năng đào thải cholesterol ra khỏi cơ thể. 
+ Rau, quả là nguồn vitamin C như rau ngót, rau mùi, rau mùng tơi, rau cải, cam, chanh, bưởi, 
nhãn, chuối, ổi... Caroten có nhiều trong loại rau có màu xanh đậm và các củ, quả có màu cam, màu 
đỏ. 
- Tính chất vệ sinh:
+ Rau, quả có thể bị nhiễm vi khuẩn gây bệnh và trứng giun, sán do tưới phân tươi và nước bẩn. 
Các loại rau tươi ăn sống như rau xà lách, rau thơm... khi ăn cần rửa dưới vòi nước chảy sạch nhiều 
lần. 
+ Vấn đề hiện nay đang được quan tâm là độ nhiễm hoá chất bảo vệ thực vật trong rau, quả khá 
cao gây ngộ độc cấp tính và mạn tính, ảnh hưởng không tốt tới sức khoẻ lâu dài cho người tiêu dùng. 
Chính vì vậy, cần thực hiện nghiêm chỉnh những quy tắc phun thuốc trừ sâu cho rau, quả. 
Tóm lại: Không có loại thực phẩm nào có đủ thành phần dinh dưỡng cần thiết và cân đối. Vì vậy, 
để đảm bảo khẩu phần ăn có đủ các thành phần dinh dưỡng cần phải phối hợp các loại thức ăn trong 
bữa ăn hằng ngày. 
  
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
I. Điền những cụm từ thích hợp vào chỗ trống
1. Mỡ gà có chứa nhiều......(A)....là....(B)..........cần thiết mà cơ thể không tự tổng hợp được 
2. Yêu cầu vệ sinh khi giết mổ gia súc là: 
A. ............................................................................................................ 
B. ............................................................................................................ 
C. ............................................................................................................ 
D. ............................................................................................................ 
E. Để hạn chế tự huỷ, sau khi pha thịt nên để thịt nguội ở 2 – 10oC trong khoảng 24h, nếu 
không ướp lạnh thì để thịt ở 3 - 4oC. 
3. Cá là loại thức ăn chóng hỏng vì: 
A. ............................................................................................................ 
B. Khi cá ra khỏi môi trường nước sẽ tăng tiết chất nhầy ở bề mặt, đó chính là môi trường tốt 
cho vi khuẩn phát triển. 
C. ............................................................................................................ 
Page 29 of 82Bo Y te - Dinh duong
04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
4. Cá là loại thức ăn dễ......(A)....... và dễ..... (B)....... hơn thịt 
5. Protid của trứng nói chung có thành phần......(A)...... tốt nhất, toàn diện nhất, chứa nhiều acid 
amin quý như Tryptophan, Xystin và...(B)......  
6. Thành phần protid của sữa gồm: 
A. ..................................                 B. .................................. 
C. Lactoalbumin. 
7. Vi khuẩn xâm nhập vào sữa có thể từ....... (A)......hoặc từ........(B)... hay trong quá trình vận 
chuyển, bảo quản và chế biến. 
8. Để đánh giá chất lượng vệ sinh của sữa dựa vào các chỉ số: 
A. ..................................                 B. ..................................  
C. .................................. 
9. Lipid trong trứng chiếm khoảng....(A)... và tập trung nhiều ở...(B)...  
10. Khi xay xát, bảo quản, chế biến gạo cần chú ý: Không xay xát quá trắng, không nên......
(A)......và nấu cơm cho......(B).....  
II. Đánh dấu đúng, sai những câu sau
III. Khoanh tròn vào chữ cái trước câu đúng nhất
19. Giá trị dinh dưỡng quan trọng nhất của thịt là: 
A. Cung cấp nhiều acid amin cần thiết. 
B. Cung cấp nhiều glucid. 
C. Nhiều vitamin C. 
D. Cung cấp chất xơ.  
20. Trong mỡ cá có chứa nhiều: 
A. Acid béo no.                             B. Vitamin A và D. 
Câu  Nội dung  Đúng  Sai 
11  Protid của thịt dễ đồng hoá hơn protit của cá.     
12 
Thịt luộc, nước xương ninh có mùi vị thơm ngon, kích thích 
dịch vị do có nhiều protid.  
   
13  Trong cá có đầy đủ các chất khoáng, đặc biệt là cá biển.     
14 
Lipid  của  sữa  dễ  đồng  hoá  và  dễ  hấp  thu  vì  ở  dạng  nhũ 
tương. 
   
15  Trứng là nguồn cung cấp calci quan trọng.     
16  Trong vừng và lạc có nhiều acid béo chưa no.     
17  Protid và lipid trong gạo nhiều hơn trong ngô     
18  Trong thịt vitamin B1 tập trung nhiều ở phần thịt nạc.     
Page 30 of 82Bo Y te - Dinh duong
04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
C. Vitamin B1.                               D. Chất khoáng.
 
21. Thịt cung cấp nhiều:  
A. Calci.                                        B. Glucid. 
C. Protid.                                       D. Lipid. 
22. Thành phần dinh dưỡng quan trọng của rau, quả là: 
A. Nguồn vitamin và muối khoáng. 
B. Nguồn protid thực vật. 
C. Nhiều vitamin nhóm B quan trọng. 
D. Là nguồn lipid thực vật.  
23. Thành phần chính của đậu đỗ là: 
A. Lipid.                                         B. Glucid. 
C. Protid.                                        D. Vitamin. 
Bài 4
VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
  
NỘI DUNG
Bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm giữ vị trí quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ sức 
khoẻ nhân dân, góp phần giảm tỷ lệ mắc bệnh, duy trì và phát triển nòi giống, tăng cường sức lao 
động, học tập, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, văn hoá xã hội và thể hiện nếp sống văn minh. Mặc 
dù cho đến nay đã có khá nhiều tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong công tác bảo vệ và an toàn vệ sinh 
thực phẩm, cũng như biện pháp về quản lý giáo dục như ban hành luật, điều lệ và thanh tra giám sát 
vệ sinh an toàn thực phẩm, nhưng các bệnh do kém chất lượng về vệ sinh thực phẩm và thức ăn vẫn 
chiếm tỷ lệ khá cao. 
1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
MỤC TIÊU
1. Nêu được định nghĩa, một số khái niệm về vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Trình bày được các vấn đề thách thức và tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm hiện nay ở
nước ta.
3. Liệt kê được các nguyên nhân gây ô nhiễm thực phẩm và các biện pháp thực hành vệ sinh
an toàn thực phẩm. 
Page 31 of 82Bo Y te - Dinh duong
04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te
Dinh duong (tcyt)   bo y te

More Related Content

What's hot

VIÊM XƯƠNG
VIÊM XƯƠNGVIÊM XƯƠNG
VIÊM XƯƠNGSoM
 
Phục hồi chức năng tổn thương tủy sống
Phục hồi chức năng tổn thương tủy sốngPhục hồi chức năng tổn thương tủy sống
Phục hồi chức năng tổn thương tủy sốngYhoccongdong.com
 
TIẾP CẬN HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT
TIẾP CẬN HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾTTIẾP CẬN HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT
TIẾP CẬN HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾTSoM
 
Chuyển viện an toàn - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Chuyển viện an toàn - 2019 - Đại học Y dược TPHCMChuyển viện an toàn - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Chuyển viện an toàn - 2019 - Đại học Y dược TPHCMUpdate Y học
 
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN VẠT DA PHỦ KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM CƠ QUAN VẬN ĐỘNG
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN VẠT DA PHỦ KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM CƠ QUAN VẬN ĐỘNGCÁC PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN VẠT DA PHỦ KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM CƠ QUAN VẬN ĐỘNG
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN VẠT DA PHỦ KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM CƠ QUAN VẬN ĐỘNGSoM
 
XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ ƯU TIÊN CAN THIỆP
XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ ƯU TIÊN CAN THIỆPXÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ ƯU TIÊN CAN THIỆP
XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ ƯU TIÊN CAN THIỆPSoM
 
nghien cuu thuc nghiem
nghien cuu thuc nghiemnghien cuu thuc nghiem
nghien cuu thuc nghiemThanh Liem Vo
 
KỸ THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG THEO AO ASIF
KỸ THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG THEO AO ASIFKỸ THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG THEO AO ASIF
KỸ THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG THEO AO ASIFSoM
 
VIÊM MÀNG NGOÀI TIM
VIÊM MÀNG NGOÀI TIMVIÊM MÀNG NGOÀI TIM
VIÊM MÀNG NGOÀI TIMSoM
 
vết thương gân gấp bàn tay
vết thương gân gấp bàn tayvết thương gân gấp bàn tay
vết thương gân gấp bàn taySoM
 
LAO MÀNG NÃO
LAO MÀNG NÃOLAO MÀNG NÃO
LAO MÀNG NÃOSoM
 
KỸ THUẬT CỐ ĐỊNH NGOÀI 2
KỸ THUẬT CỐ ĐỊNH NGOÀI 2KỸ THUẬT CỐ ĐỊNH NGOÀI 2
KỸ THUẬT CỐ ĐỊNH NGOÀI 2SoM
 
Dụng cụ phục hồi chức năng tự làm tại cộng đồng
Dụng cụ phục hồi chức năng tự làm tại cộng đồngDụng cụ phục hồi chức năng tự làm tại cộng đồng
Dụng cụ phục hồi chức năng tự làm tại cộng đồngYhoccongdong.com
 
chuẩn hóa quy trình cai thở máy và rút ống nội khí quản
chuẩn hóa quy trình cai thở máy và rút ống nội khí quảnchuẩn hóa quy trình cai thở máy và rút ống nội khí quản
chuẩn hóa quy trình cai thở máy và rút ống nội khí quảnSoM
 
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoeGiao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoeangTrnHong
 
Thương tổn đầu ngón tay
Thương tổn đầu ngón tayThương tổn đầu ngón tay
Thương tổn đầu ngón tayLe Minh
 
BỆNH LOÃNG XƯƠNG
BỆNH LOÃNG XƯƠNGBỆNH LOÃNG XƯƠNG
BỆNH LOÃNG XƯƠNGSoM
 

What's hot (20)

VIÊM XƯƠNG
VIÊM XƯƠNGVIÊM XƯƠNG
VIÊM XƯƠNG
 
Phục hồi chức năng tổn thương tủy sống
Phục hồi chức năng tổn thương tủy sốngPhục hồi chức năng tổn thương tủy sống
Phục hồi chức năng tổn thương tủy sống
 
TIẾP CẬN HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT
TIẾP CẬN HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾTTIẾP CẬN HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT
TIẾP CẬN HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT
 
Chuyển viện an toàn - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Chuyển viện an toàn - 2019 - Đại học Y dược TPHCMChuyển viện an toàn - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Chuyển viện an toàn - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
 
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN VẠT DA PHỦ KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM CƠ QUAN VẬN ĐỘNG
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN VẠT DA PHỦ KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM CƠ QUAN VẬN ĐỘNGCÁC PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN VẠT DA PHỦ KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM CƠ QUAN VẬN ĐỘNG
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN VẠT DA PHỦ KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM CƠ QUAN VẬN ĐỘNG
 
XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ ƯU TIÊN CAN THIỆP
XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ ƯU TIÊN CAN THIỆPXÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ ƯU TIÊN CAN THIỆP
XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ ƯU TIÊN CAN THIỆP
 
Cầm máu và Đông máu_Nguyễn Tấn Thành_Y09B
Cầm máu và Đông máu_Nguyễn Tấn Thành_Y09BCầm máu và Đông máu_Nguyễn Tấn Thành_Y09B
Cầm máu và Đông máu_Nguyễn Tấn Thành_Y09B
 
Update CPR và cấp cứu tim mạch
Update CPR và cấp cứu tim mạchUpdate CPR và cấp cứu tim mạch
Update CPR và cấp cứu tim mạch
 
nghien cuu thuc nghiem
nghien cuu thuc nghiemnghien cuu thuc nghiem
nghien cuu thuc nghiem
 
KỸ THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG THEO AO ASIF
KỸ THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG THEO AO ASIFKỸ THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG THEO AO ASIF
KỸ THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG THEO AO ASIF
 
VIÊM MÀNG NGOÀI TIM
VIÊM MÀNG NGOÀI TIMVIÊM MÀNG NGOÀI TIM
VIÊM MÀNG NGOÀI TIM
 
vết thương gân gấp bàn tay
vết thương gân gấp bàn tayvết thương gân gấp bàn tay
vết thương gân gấp bàn tay
 
LAO MÀNG NÃO
LAO MÀNG NÃOLAO MÀNG NÃO
LAO MÀNG NÃO
 
KỸ THUẬT CỐ ĐỊNH NGOÀI 2
KỸ THUẬT CỐ ĐỊNH NGOÀI 2KỸ THUẬT CỐ ĐỊNH NGOÀI 2
KỸ THUẬT CỐ ĐỊNH NGOÀI 2
 
CVP
CVPCVP
CVP
 
Dụng cụ phục hồi chức năng tự làm tại cộng đồng
Dụng cụ phục hồi chức năng tự làm tại cộng đồngDụng cụ phục hồi chức năng tự làm tại cộng đồng
Dụng cụ phục hồi chức năng tự làm tại cộng đồng
 
chuẩn hóa quy trình cai thở máy và rút ống nội khí quản
chuẩn hóa quy trình cai thở máy và rút ống nội khí quảnchuẩn hóa quy trình cai thở máy và rút ống nội khí quản
chuẩn hóa quy trình cai thở máy và rút ống nội khí quản
 
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoeGiao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
 
Thương tổn đầu ngón tay
Thương tổn đầu ngón tayThương tổn đầu ngón tay
Thương tổn đầu ngón tay
 
BỆNH LOÃNG XƯƠNG
BỆNH LOÃNG XƯƠNGBỆNH LOÃNG XƯƠNG
BỆNH LOÃNG XƯƠNG
 

Similar to Dinh duong (tcyt) bo y te

Phau thuat mieng tap 1 nxb giao duc by phuhmtu
Phau thuat mieng tap 1 nxb giao duc by phuhmtuPhau thuat mieng tap 1 nxb giao duc by phuhmtu
Phau thuat mieng tap 1 nxb giao duc by phuhmtuSoM
 
Giáo trình điều dưỡng nội ngoại khoa
Giáo trình điều dưỡng nội ngoại khoaGiáo trình điều dưỡng nội ngoại khoa
Giáo trình điều dưỡng nội ngoại khoajackjohn45
 
Tạp chí Bệnh viện_N28_Tháng1.2013
Tạp chí Bệnh viện_N28_Tháng1.2013Tạp chí Bệnh viện_N28_Tháng1.2013
Tạp chí Bệnh viện_N28_Tháng1.2013HA VO THI
 
Giáo trình Hóa dược (Tập 1 - Sách đào tạo dược sỹ đại học)_ Phần 1_1071642.pdf
Giáo trình Hóa dược (Tập 1 - Sách đào tạo dược sỹ đại học)_ Phần 1_1071642.pdfGiáo trình Hóa dược (Tập 1 - Sách đào tạo dược sỹ đại học)_ Phần 1_1071642.pdf
Giáo trình Hóa dược (Tập 1 - Sách đào tạo dược sỹ đại học)_ Phần 1_1071642.pdfNganLy23
 
Báo cáo dạy nghề Việt Nam 2011
Báo cáo dạy nghề Việt Nam 2011Báo cáo dạy nghề Việt Nam 2011
Báo cáo dạy nghề Việt Nam 2011Dung Tri
 
Báo cáo thực tập ngành dược tại bệnh viện Đa Khoa Bắc Giang
Báo cáo thực tập ngành dược tại bệnh viện Đa Khoa Bắc GiangBáo cáo thực tập ngành dược tại bệnh viện Đa Khoa Bắc Giang
Báo cáo thực tập ngành dược tại bệnh viện Đa Khoa Bắc GiangDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Thuc trang van hoa an toan nguoi benh va mot so yeu to anh huong den van hoa ...
Thuc trang van hoa an toan nguoi benh va mot so yeu to anh huong den van hoa ...Thuc trang van hoa an toan nguoi benh va mot so yeu to anh huong den van hoa ...
Thuc trang van hoa an toan nguoi benh va mot so yeu to anh huong den van hoa ...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
ĐỘC CHẤT HỌC.pdf
ĐỘC CHẤT HỌC.pdfĐỘC CHẤT HỌC.pdf
ĐỘC CHẤT HỌC.pdfHONGVIT722849
 
So tay chat luong
So tay chat luongSo tay chat luong
So tay chat luongxuanduong92
 
Giáo trình thực vật dược - Bộ y tế
Giáo trình thực vật dược - Bộ y tếGiáo trình thực vật dược - Bộ y tế
Giáo trình thực vật dược - Bộ y tếGiaLcTrn2
 
Môi trường và độc chất - ĐH Thái Nguyên
Môi trường và độc chất - ĐH Thái NguyênMôi trường và độc chất - ĐH Thái Nguyên
Môi trường và độc chất - ĐH Thái NguyênTS DUOC
 
Phục hồi chức năng bệnh phổi mãn tính
Phục hồi chức năng bệnh phổi mãn tínhPhục hồi chức năng bệnh phổi mãn tính
Phục hồi chức năng bệnh phổi mãn tínhYhoccongdong.com
 
phuc hoi chuc nang dua vao cong dong
phuc hoi chuc nang dua vao cong dongphuc hoi chuc nang dua vao cong dong
phuc hoi chuc nang dua vao cong dongNgô Định
 
Sức khỏe nghề nghiệp
Sức khỏe nghề nghiệpSức khỏe nghề nghiệp
Sức khỏe nghề nghiệpTS DUOC
 
Sức khỏe nghề nghiệp
Sức khỏe nghề nghiệpSức khỏe nghề nghiệp
Sức khỏe nghề nghiệpĐiều Dưỡng
 
Nghien cuu thuc trang va mot so giai phap phong chong can thi o hoc sinh trun...
Nghien cuu thuc trang va mot so giai phap phong chong can thi o hoc sinh trun...Nghien cuu thuc trang va mot so giai phap phong chong can thi o hoc sinh trun...
Nghien cuu thuc trang va mot so giai phap phong chong can thi o hoc sinh trun...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Đồ án Thiết kế phân xưởng sản xuất găng tay y tế năng suất 8 triệu đôi năm
Đồ án Thiết kế phân xưởng sản xuất găng tay y tế năng suất 8 triệu đôi nămĐồ án Thiết kế phân xưởng sản xuất găng tay y tế năng suất 8 triệu đôi năm
Đồ án Thiết kế phân xưởng sản xuất găng tay y tế năng suất 8 triệu đôi nămAnnabell Kris
 

Similar to Dinh duong (tcyt) bo y te (20)

Phau thuat mieng tap 1 nxb giao duc by phuhmtu
Phau thuat mieng tap 1 nxb giao duc by phuhmtuPhau thuat mieng tap 1 nxb giao duc by phuhmtu
Phau thuat mieng tap 1 nxb giao duc by phuhmtu
 
Giáo trình điều dưỡng nội ngoại khoa
Giáo trình điều dưỡng nội ngoại khoaGiáo trình điều dưỡng nội ngoại khoa
Giáo trình điều dưỡng nội ngoại khoa
 
Tạp chí Bệnh viện_N28_Tháng1.2013
Tạp chí Bệnh viện_N28_Tháng1.2013Tạp chí Bệnh viện_N28_Tháng1.2013
Tạp chí Bệnh viện_N28_Tháng1.2013
 
Giáo trình Hóa dược (Tập 1 - Sách đào tạo dược sỹ đại học)_ Phần 1_1071642.pdf
Giáo trình Hóa dược (Tập 1 - Sách đào tạo dược sỹ đại học)_ Phần 1_1071642.pdfGiáo trình Hóa dược (Tập 1 - Sách đào tạo dược sỹ đại học)_ Phần 1_1071642.pdf
Giáo trình Hóa dược (Tập 1 - Sách đào tạo dược sỹ đại học)_ Phần 1_1071642.pdf
 
Báo cáo dạy nghề Việt Nam 2011
Báo cáo dạy nghề Việt Nam 2011Báo cáo dạy nghề Việt Nam 2011
Báo cáo dạy nghề Việt Nam 2011
 
Báo cáo thực tập ngành dược tại bệnh viện Đa Khoa Bắc Giang
Báo cáo thực tập ngành dược tại bệnh viện Đa Khoa Bắc GiangBáo cáo thực tập ngành dược tại bệnh viện Đa Khoa Bắc Giang
Báo cáo thực tập ngành dược tại bệnh viện Đa Khoa Bắc Giang
 
Thuc trang van hoa an toan nguoi benh va mot so yeu to anh huong den van hoa ...
Thuc trang van hoa an toan nguoi benh va mot so yeu to anh huong den van hoa ...Thuc trang van hoa an toan nguoi benh va mot so yeu to anh huong den van hoa ...
Thuc trang van hoa an toan nguoi benh va mot so yeu to anh huong den van hoa ...
 
ĐỘC CHẤT HỌC.pdf
ĐỘC CHẤT HỌC.pdfĐỘC CHẤT HỌC.pdf
ĐỘC CHẤT HỌC.pdf
 
So tay chat luong
So tay chat luongSo tay chat luong
So tay chat luong
 
Giáo trình thực vật dược - Bộ y tế
Giáo trình thực vật dược - Bộ y tếGiáo trình thực vật dược - Bộ y tế
Giáo trình thực vật dược - Bộ y tế
 
Cdytehanoi
CdytehanoiCdytehanoi
Cdytehanoi
 
Ho so ct 3 th+íng
Ho so ct 3 th+íngHo so ct 3 th+íng
Ho so ct 3 th+íng
 
Môi trường và độc chất - ĐH Thái Nguyên
Môi trường và độc chất - ĐH Thái NguyênMôi trường và độc chất - ĐH Thái Nguyên
Môi trường và độc chất - ĐH Thái Nguyên
 
Phục hồi chức năng bệnh phổi mãn tính
Phục hồi chức năng bệnh phổi mãn tínhPhục hồi chức năng bệnh phổi mãn tính
Phục hồi chức năng bệnh phổi mãn tính
 
02 phcn tuy_song_2
02 phcn tuy_song_202 phcn tuy_song_2
02 phcn tuy_song_2
 
phuc hoi chuc nang dua vao cong dong
phuc hoi chuc nang dua vao cong dongphuc hoi chuc nang dua vao cong dong
phuc hoi chuc nang dua vao cong dong
 
Sức khỏe nghề nghiệp
Sức khỏe nghề nghiệpSức khỏe nghề nghiệp
Sức khỏe nghề nghiệp
 
Sức khỏe nghề nghiệp
Sức khỏe nghề nghiệpSức khỏe nghề nghiệp
Sức khỏe nghề nghiệp
 
Nghien cuu thuc trang va mot so giai phap phong chong can thi o hoc sinh trun...
Nghien cuu thuc trang va mot so giai phap phong chong can thi o hoc sinh trun...Nghien cuu thuc trang va mot so giai phap phong chong can thi o hoc sinh trun...
Nghien cuu thuc trang va mot so giai phap phong chong can thi o hoc sinh trun...
 
Đồ án Thiết kế phân xưởng sản xuất găng tay y tế năng suất 8 triệu đôi năm
Đồ án Thiết kế phân xưởng sản xuất găng tay y tế năng suất 8 triệu đôi nămĐồ án Thiết kế phân xưởng sản xuất găng tay y tế năng suất 8 triệu đôi năm
Đồ án Thiết kế phân xưởng sản xuất găng tay y tế năng suất 8 triệu đôi năm
 

More from đại học y khoa vinh

More from đại học y khoa vinh (6)

B6. loang xuong
B6. loang xuongB6. loang xuong
B6. loang xuong
 
Benh ly viem tuy ha van quyet
Benh ly viem tuy   ha van quyetBenh ly viem tuy   ha van quyet
Benh ly viem tuy ha van quyet
 
Noi soi tieu hoa bv bach mai
Noi soi tieu hoa   bv bach maiNoi soi tieu hoa   bv bach mai
Noi soi tieu hoa bv bach mai
 
Atlas sinhlytiengvietbytnp
Atlas sinhlytiengvietbytnpAtlas sinhlytiengvietbytnp
Atlas sinhlytiengvietbytnp
 
B _nh-__n-gan-m__t
B  _nh-__n-gan-m__tB  _nh-__n-gan-m__t
B _nh-__n-gan-m__t
 
1. chi dinh xet nghiem dong mau hop ly gs tri
1. chi dinh xet nghiem dong mau hop ly   gs tri1. chi dinh xet nghiem dong mau hop ly   gs tri
1. chi dinh xet nghiem dong mau hop ly gs tri
 

Recently uploaded

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám r...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám r...Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám r...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám r...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
SGK SINH LÝ TUẦN HOÀN.doc hay nha các bạn
SGK SINH LÝ TUẦN HOÀN.doc hay nha các bạnSGK SINH LÝ TUẦN HOÀN.doc hay nha các bạn
SGK SINH LÝ TUẦN HOÀN.doc hay nha các bạnHongBiThi1
 
nkdt-y6-moi.ppt rất hay anh chị em bác sĩ ạ
nkdt-y6-moi.ppt rất hay anh chị em bác sĩ ạnkdt-y6-moi.ppt rất hay anh chị em bác sĩ ạ
nkdt-y6-moi.ppt rất hay anh chị em bác sĩ ạHongBiThi1
 
SGK cũ hội chứng co giật ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ hội chứng co giật ở trẻ em.pdf rất haySGK cũ hội chứng co giật ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ hội chứng co giật ở trẻ em.pdf rất hayHongBiThi1
 
SGK mới hội chứng xuất huyết ở trẻ em.pdf
SGK mới hội chứng xuất huyết ở trẻ em.pdfSGK mới hội chứng xuất huyết ở trẻ em.pdf
SGK mới hội chứng xuất huyết ở trẻ em.pdfHongBiThi1
 
SGK cũ đặc điểm giải phẫu và sinh lý thận tiết niệu.pdf
SGK cũ đặc điểm giải phẫu và sinh lý thận tiết niệu.pdfSGK cũ đặc điểm giải phẫu và sinh lý thận tiết niệu.pdf
SGK cũ đặc điểm giải phẫu và sinh lý thận tiết niệu.pdfHongBiThi1
 
Bài tiểu luận Công nghệ thực phẩm Các phương pháp bảo quản lương thực ở trạng...
Bài tiểu luận Công nghệ thực phẩm Các phương pháp bảo quản lương thực ở trạng...Bài tiểu luận Công nghệ thực phẩm Các phương pháp bảo quản lương thực ở trạng...
Bài tiểu luận Công nghệ thực phẩm Các phương pháp bảo quản lương thực ở trạng...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Huyết học-Đặc-điểm-tạo-máu-Y4.ppsx hay nha
Huyết học-Đặc-điểm-tạo-máu-Y4.ppsx hay nhaHuyết học-Đặc-điểm-tạo-máu-Y4.ppsx hay nha
Huyết học-Đặc-điểm-tạo-máu-Y4.ppsx hay nhaHongBiThi1
 
Slide nhi thận tiết niệu đã ghi chú năm 2023 Hoàng.pdf
Slide nhi thận tiết niệu đã ghi chú năm 2023 Hoàng.pdfSlide nhi thận tiết niệu đã ghi chú năm 2023 Hoàng.pdf
Slide nhi thận tiết niệu đã ghi chú năm 2023 Hoàng.pdfHongBiThi1
 
SGK cũ hội chứng thiếu máu ở trẻ em.pdf hay
SGK cũ hội chứng thiếu máu ở trẻ em.pdf haySGK cũ hội chứng thiếu máu ở trẻ em.pdf hay
SGK cũ hội chứng thiếu máu ở trẻ em.pdf hayHongBiThi1
 
LTTHẦN KINH Nhi có phần quan trọng.pdf
LTTHẦN KINH Nhi có phần quan trọng.pdfLTTHẦN KINH Nhi có phần quan trọng.pdf
LTTHẦN KINH Nhi có phần quan trọng.pdfHongBiThi1
 
Đặc điểm giải phẫu và sinh lý thận tiết niệu.pptx
Đặc điểm giải phẫu và sinh lý thận tiết niệu.pptxĐặc điểm giải phẫu và sinh lý thận tiết niệu.pptx
Đặc điểm giải phẫu và sinh lý thận tiết niệu.pptxHongBiThi1
 
SGK cũ sự tạo máu và đặc điểm máu ngoại biên trẻ em.pdf
SGK cũ sự tạo máu và đặc điểm máu ngoại biên trẻ em.pdfSGK cũ sự tạo máu và đặc điểm máu ngoại biên trẻ em.pdf
SGK cũ sự tạo máu và đặc điểm máu ngoại biên trẻ em.pdfHongBiThi1
 
SGK mới nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ em.pdf
SGK mới nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ em.pdfSGK mới nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ em.pdf
SGK mới nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ em.pdfHongBiThi1
 
SGK cũ bệnh lý bạch cầu cấp trẻ em.pdf quan trọng
SGK cũ bệnh lý bạch cầu cấp trẻ em.pdf quan trọngSGK cũ bệnh lý bạch cầu cấp trẻ em.pdf quan trọng
SGK cũ bệnh lý bạch cầu cấp trẻ em.pdf quan trọngHongBiThi1
 
SGK cũ hội chứng thận hư ở trẻ em.pdf cần thiết các bác sĩ ạ
SGK cũ hội chứng thận hư ở trẻ em.pdf cần thiết các bác sĩ ạSGK cũ hội chứng thận hư ở trẻ em.pdf cần thiết các bác sĩ ạ
SGK cũ hội chứng thận hư ở trẻ em.pdf cần thiết các bác sĩ ạHongBiThi1
 
SGK Gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em Y4.pdf
SGK Gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em Y4.pdfSGK Gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em Y4.pdf
SGK Gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em Y4.pdfHongBiThi1
 
SGK mới sinh tổng hợp protein.pdf rất hay các bạn ạ
SGK mới sinh tổng hợp protein.pdf rất hay các bạn ạSGK mới sinh tổng hợp protein.pdf rất hay các bạn ạ
SGK mới sinh tổng hợp protein.pdf rất hay các bạn ạHongBiThi1
 
SGK mới co giật do sốt ở trẻ em.pdf rất hay các bs
SGK mới co giật do sốt ở trẻ em.pdf rất hay các bsSGK mới co giật do sốt ở trẻ em.pdf rất hay các bs
SGK mới co giật do sốt ở trẻ em.pdf rất hay các bsHongBiThi1
 
SGK cũ hội chứng xuất huyết ở trẻ em.pdf
SGK cũ hội chứng xuất huyết ở trẻ em.pdfSGK cũ hội chứng xuất huyết ở trẻ em.pdf
SGK cũ hội chứng xuất huyết ở trẻ em.pdfHongBiThi1
 

Recently uploaded (20)

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám r...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám r...Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám r...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám r...
 
SGK SINH LÝ TUẦN HOÀN.doc hay nha các bạn
SGK SINH LÝ TUẦN HOÀN.doc hay nha các bạnSGK SINH LÝ TUẦN HOÀN.doc hay nha các bạn
SGK SINH LÝ TUẦN HOÀN.doc hay nha các bạn
 
nkdt-y6-moi.ppt rất hay anh chị em bác sĩ ạ
nkdt-y6-moi.ppt rất hay anh chị em bác sĩ ạnkdt-y6-moi.ppt rất hay anh chị em bác sĩ ạ
nkdt-y6-moi.ppt rất hay anh chị em bác sĩ ạ
 
SGK cũ hội chứng co giật ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ hội chứng co giật ở trẻ em.pdf rất haySGK cũ hội chứng co giật ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ hội chứng co giật ở trẻ em.pdf rất hay
 
SGK mới hội chứng xuất huyết ở trẻ em.pdf
SGK mới hội chứng xuất huyết ở trẻ em.pdfSGK mới hội chứng xuất huyết ở trẻ em.pdf
SGK mới hội chứng xuất huyết ở trẻ em.pdf
 
SGK cũ đặc điểm giải phẫu và sinh lý thận tiết niệu.pdf
SGK cũ đặc điểm giải phẫu và sinh lý thận tiết niệu.pdfSGK cũ đặc điểm giải phẫu và sinh lý thận tiết niệu.pdf
SGK cũ đặc điểm giải phẫu và sinh lý thận tiết niệu.pdf
 
Bài tiểu luận Công nghệ thực phẩm Các phương pháp bảo quản lương thực ở trạng...
Bài tiểu luận Công nghệ thực phẩm Các phương pháp bảo quản lương thực ở trạng...Bài tiểu luận Công nghệ thực phẩm Các phương pháp bảo quản lương thực ở trạng...
Bài tiểu luận Công nghệ thực phẩm Các phương pháp bảo quản lương thực ở trạng...
 
Huyết học-Đặc-điểm-tạo-máu-Y4.ppsx hay nha
Huyết học-Đặc-điểm-tạo-máu-Y4.ppsx hay nhaHuyết học-Đặc-điểm-tạo-máu-Y4.ppsx hay nha
Huyết học-Đặc-điểm-tạo-máu-Y4.ppsx hay nha
 
Slide nhi thận tiết niệu đã ghi chú năm 2023 Hoàng.pdf
Slide nhi thận tiết niệu đã ghi chú năm 2023 Hoàng.pdfSlide nhi thận tiết niệu đã ghi chú năm 2023 Hoàng.pdf
Slide nhi thận tiết niệu đã ghi chú năm 2023 Hoàng.pdf
 
SGK cũ hội chứng thiếu máu ở trẻ em.pdf hay
SGK cũ hội chứng thiếu máu ở trẻ em.pdf haySGK cũ hội chứng thiếu máu ở trẻ em.pdf hay
SGK cũ hội chứng thiếu máu ở trẻ em.pdf hay
 
LTTHẦN KINH Nhi có phần quan trọng.pdf
LTTHẦN KINH Nhi có phần quan trọng.pdfLTTHẦN KINH Nhi có phần quan trọng.pdf
LTTHẦN KINH Nhi có phần quan trọng.pdf
 
Đặc điểm giải phẫu và sinh lý thận tiết niệu.pptx
Đặc điểm giải phẫu và sinh lý thận tiết niệu.pptxĐặc điểm giải phẫu và sinh lý thận tiết niệu.pptx
Đặc điểm giải phẫu và sinh lý thận tiết niệu.pptx
 
SGK cũ sự tạo máu và đặc điểm máu ngoại biên trẻ em.pdf
SGK cũ sự tạo máu và đặc điểm máu ngoại biên trẻ em.pdfSGK cũ sự tạo máu và đặc điểm máu ngoại biên trẻ em.pdf
SGK cũ sự tạo máu và đặc điểm máu ngoại biên trẻ em.pdf
 
SGK mới nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ em.pdf
SGK mới nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ em.pdfSGK mới nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ em.pdf
SGK mới nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ em.pdf
 
SGK cũ bệnh lý bạch cầu cấp trẻ em.pdf quan trọng
SGK cũ bệnh lý bạch cầu cấp trẻ em.pdf quan trọngSGK cũ bệnh lý bạch cầu cấp trẻ em.pdf quan trọng
SGK cũ bệnh lý bạch cầu cấp trẻ em.pdf quan trọng
 
SGK cũ hội chứng thận hư ở trẻ em.pdf cần thiết các bác sĩ ạ
SGK cũ hội chứng thận hư ở trẻ em.pdf cần thiết các bác sĩ ạSGK cũ hội chứng thận hư ở trẻ em.pdf cần thiết các bác sĩ ạ
SGK cũ hội chứng thận hư ở trẻ em.pdf cần thiết các bác sĩ ạ
 
SGK Gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em Y4.pdf
SGK Gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em Y4.pdfSGK Gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em Y4.pdf
SGK Gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em Y4.pdf
 
SGK mới sinh tổng hợp protein.pdf rất hay các bạn ạ
SGK mới sinh tổng hợp protein.pdf rất hay các bạn ạSGK mới sinh tổng hợp protein.pdf rất hay các bạn ạ
SGK mới sinh tổng hợp protein.pdf rất hay các bạn ạ
 
SGK mới co giật do sốt ở trẻ em.pdf rất hay các bs
SGK mới co giật do sốt ở trẻ em.pdf rất hay các bsSGK mới co giật do sốt ở trẻ em.pdf rất hay các bs
SGK mới co giật do sốt ở trẻ em.pdf rất hay các bs
 
SGK cũ hội chứng xuất huyết ở trẻ em.pdf
SGK cũ hội chứng xuất huyết ở trẻ em.pdfSGK cũ hội chứng xuất huyết ở trẻ em.pdf
SGK cũ hội chứng xuất huyết ở trẻ em.pdf
 

Dinh duong (tcyt) bo y te

  • 1. BỘ Y TẾ             DINH DƯỠNG (DÙNG CHO CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP Y TẾ) Mã số: T.10.Y7; T.01.Y7; T.11.Y7; T.30.Y7              NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC HÀ NỘI  2008             Chỉ đạo biên soạn: VỤ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO  BỘ Y TẾ  Chủ biên: TS. PHẠM THỊ THUÝ HOÀ  Những người biên soạn: TS. PHẠM THỊ THUÝ HOÀ  CN. ĐOÀN THỊ NHUẬN  BS. DƯƠNG THỊ THU  BS. NGUYỄN MỸ LỆ  Tham gia tổ chức bản thảo: ThS. PHÍ VĂN THÂM  Page 1 of 82Bo Y te - Dinh duong 04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
  • 2. TS. NGUYỄN MẠNH PHA                       Lời giới thiệu  Thực hiện một số điều của Luật Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế đã ban hành chương trình khung giáo dục trung cấp chuyên nghiệp nhóm ngành sức khoẻ. Bộ Y tế tổ chức biên soạn tài liệu dạy - học cho các môn cơ sở và chuyên môn theo chương trình trên nhằm từng bước xây dựng bộ sách chuẩn trong công tác đào tạo nhân lực y tế. Sách ĐIỀU DƯỠNG được biên soạn dựa trên chương trình đào tạo của Ngành Điều dưỡng đa khoa hệ trung cấp. Tuy nhiên, tài liệu này còn dùng để đào tạo hệ trung cấp của các ngành: Điều dưỡng cộng đồng, Y sỹ đa khoa và Hộ sinh... Sách được biên soạn theo 8 bài học với số tiết học tương ứng của mỗi bài theo quy định của chương trình giáo dục của Bộ Y tế. Cấu trúc mỗi bài gồm: mục tiêu học tập, nội dung và tự lượng giá. Các trường cần căn cứ vào chương trình chính thức của môn học, ngành học để biên soạn bài giảng cho phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của trường và địa phương. Sách ĐIỀU DƯỠNG đã được Hội đồng chuyên môn thẩm định sách và tài liệu dạy  học trung cấp và dạy nghề y tế của Bộ Y tế thẩm định vào năm 2007, là tài liệu đạt chuẩn chuyên môn của Ngành Y tế trong giai đoạn 2006  2010. Trong quá trình sử dụng, sách phải được chỉnh lý, bổ sung và cập nhật. Bộ Y tế xin chân thành cảm ơn các tác giả và Hội đồng chuyên môn thẩm định sách và tài liệu dạy  học đã đầu tư công sức để hoàn thành cuốn sách; Cảm ơn BSCKII. Đinh Ngọc Đệ và BSCHI. Nguyễn Thị Liên đã đọc và phản biện để cuốn sách được hoàn chỉnh, kịp thời phục vụ cho công tác đào tạo nhân lực y tế. Lần đầu xuất bản sách khó tránh khỏi thiếu sót, chúng tôi mong nhận được ý kiến đóng góp của đồng nghiệp, các bạn sinh viên và các độc giả để lần xuất bản sau sách được hoàn thiện hơn. VỤ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ  Bản quyền thuộc Bộ Y tế (Vụ Khoa học và Đào tạo)  183-2008/CXB/21–363/GD   Mã số: 7K761Y8-DAI Page 2 of 82Bo Y te - Dinh duong 04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
  • 3.          Bài 1 ĐẠI CƯƠNG VỀ DINH DƯỠNG CÁC THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG CỦA THỰC PHẨM NỘI DUNG 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ DINH DƯỠNG Ăn uống là một trong các bản năng quan trọng nhất của con người. Lúc đầu ăn chỉ là giải quyết  cảm giác đói; sau đó người ta thấy ngoài việc thoả mãn nhu cầu thì bữa ăn còn là sự thưởng thức  đem lại cho con người niềm thích thú.  Ăn uống cần thiết đối với sức khoẻ như là một chân lý hiển nhiên. Ăn uống và sức khoẻ ngày  càng được chú ý, đã có nhiều nghiên cứu chứng minh yếu tố ăn uống liên quan đến bệnh tật và sức  khoẻ. Ăn uống không hợp lý, không đảm bảo vệ sinh thì cơ thể con người sẽ phát triển kém, không  khoẻ mạnh và dễ mắc bệnh tật. Phản ứng của cơ thể đối với ăn uống, sự thay đổi của khẩu phần ăn  và các yếu tố khác có ý nghĩa bệnh lý và hệ thống.  1.1. Những quan niệm trước đây về ăn uống Từ trước Công nguyên, các nhà y học đã nói tới ăn uống và cho rằng ăn uống là phương tiện để  chữa bệnh và giữ gìn sức khoẻ. Danh y Hypocrat đã chỉ ra vai trò của ăn uống đối với sức khoẻ và  bệnh tật. Ông khuyên: phải chú ý tuỳ theo tuổi tác, công việc, thời tiết mà nên ăn nhiều hay ăn ít, ăn  một lúc hay ăn nhiều lần. Ông nhấn mạnh: “Thức ăn cho người bệnh phải là một phương tiện điều trị  và trong phương tiện điều trị phải có chất dinh dưỡng”. Theo ông, công tác điều trị chủ yếu là phải  điều hoà các dịch. Cần phải biết chọn thức ăn về chất lượng cũng như về số lượng phù hợp với từng  giai đoạn của bệnh, và việc hạn chế hoặc ăn thiếu chất bổ rất nguy hiểm đối với người mắc bệnh mạn  tính.  Thế kỷ thứ XIV: Tuệ Tĩnh đã đề cập nhiều đến tính chất chữa bệnh của thức ăn, ông đã phân biệt  ra thức ăn hàn, nhiệt và đã có những lời khuyên về ăn uống trong một số bệnh.  Thế kỷ thứ XVIII: Hải Thượng Lãn Ông – một danh y nổi tiếng của Việt Nam đã xác định rõ  tầm quan trọng của vấn đề ăn uống so với thuốc. Ông viết: “Có thuốc mà không ăn uống thì cũng đi  đến chỗ chết”. Chữa bệnh cho người nghèo, ngoài việc cho thuốc không lấy tiền, ông còn chu cấp cả  gạo cơm để bồi dưỡng. Do thấy rõ được vai trò của ăn uống nên ông rất chú ý tới việc chế biến thức  ăn và vấn đề vệ sinh thực phẩm. Theo ông, thức ăn phải là chất bổ dưỡng cho cơ thể chứ không được  MỤC TIÊU 1. Trình bày khái quát lịch sử ngành dinh dưỡng học. 2. Trình bày được vai trò và nhu cầu các chất dinh dưỡng của thực phẩm. Page 3 of 82Bo Y te - Dinh duong 04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
  • 4. trở thành nguồn lây bệnh.  1.2. Các mốc phát triển của dinh dưỡng học Từ cuối thế kỷ thứ XVII đã có những công trình nghiên cứu về vai trò sinh năng lượng của thức  ăn như Lavoadie đã chứng minh thức ăn vào cơ thể được chuyển hoá sinh năng lượng.  Liebig (1803 - 1873) đã chứng minh: Trong thức ăn những chất sinh năng lượng là protid, lipid,  glucid.   Magendi và Mulder đã nêu lên vai trò quan trọng của protid đối với sự sống. Anghen nói: “Ở đâu  có protid ở đó có sự sống”.  Tiếp theo công trình của Bunghe và Hopman nghiên cứu về vai trò của muối khoáng, hơn 30  năm sau J.A.Funk tìm ra vitamin là chất dinh dưỡng chỉ có một lượng nhỏ nhưng rất cần cho sự  sống.  Từ thế kỷ XIX đến nay, những công trình nghiên cứu về vai trò của các acid amin, các vitamin,  các yếu tố vi lượng ở phạm vi tế bào, tổ chức và toàn cơ thể đã góp phần hình thành, phát triển và  đưa dinh dưỡng trở thành một môn học.  2. VAI TRÒ VÀ NHU CẦU CỦA CÁC CHẤT DINH DƯỠNG ĐỐI VỚI CƠ THỂ 2.1. Protid 2.1.1. Vai trò dinh dưỡng của protid - Protid là thành phần dinh dưỡng quan trọng nhất, chúng có mặt trong thành phần nhân và chất  nguyên sinh của các tế bào. Quá trình sống là sự thoái hoá và tân tạo thường xuyên của protid.  - Protid là yếu tố tạo hình chính mà không có chất dinh dưỡng nào có thể thay thế được. Nó tham  gia vào thành phần cơ bắp, máu, bạch huyết, nội tiết tố, kháng thể... Bình thường chỉ có mật và nước  tiểu là không có protid.  - Protid liên quan đến mọi chức năng sống của cơ thể, nó cần thiết cho việc chuyển hoá bình  thường của các chất dinh dưỡng khác, đặc biệt là các vitamin và chất khoáng. Khi thiếu protid, nhiều  vitamin không phát huy được đầy đủ chức năng của chúng mặc dù không thiếu về số lượng.   - Protid là chất bảo vệ cơ thể vì nó có mặt ở cả ba hàng rào của cơ thể là da, bạch huyết và các tế  bào miễn dịch.  - Protid kích thích sự ngon miệng, hấp thu và vận chuyển các chất dinh dưỡng; vì thế nó giữ vai  trò chính tiếp nhận các chế độ ăn khác nhau.  -  Protid  còn là  nguồn cung  cấp  năng lượng  cho cơ thể, 1g  protid  đốt  cháy  trong cơ thể  cho  khoảng 4kcal. Với bữa ăn của người Việt Nam hiện nay, protid thường cung cấp từ 10% đến 15%  trong tổng năng lượng của khẩu phần.  Protid được cấu tạo bởi các acid amin và cơ thể sử dụng các acid amin đó để tổng hợp nên protid  của tế bào và tổ chức. Thành phần acid amin của cơ thể người không thay đổi và cơ thể chỉ tiếp nhận  một lượng acid amin hằng định vào mục đích xây dựng và tái tạo tổ chức. Vì chất lượng protid có 22  acid amin thường gặp, trong đó có một số acid amin cần thiết cơ thể không tự tổng hợp được mà phải  lấy từ thức ăn. Trong tự nhiên không có loại thức ăn nào có thành phần acid amin hoàn toàn giống  với thành phần acid amin của cơ thể, do đó để đáp ứng được nhu cầu của cơ thể cần phải phối hợp  các loại protid của nhiều nguồn thức ăn để có thành phần acid amin phù hợp.  2.1.2. Nguồn protid trong thực phẩm - Thực phẩm có nguồn gốc động vật: Thịt, cá, trứng, sữa... là nguồn protid có giá trị sinh học  Page 4 of 82Bo Y te - Dinh duong 04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
  • 5. cao, nhiều về số lượng, cân đối hơn về thành phần và độ acid amin cần thiết cao.  - Thực phẩm có nguồn gốc thực vật: Đậu đỗ, ngũ cốc... là nguồn protid có giá trị sinh học thấp,  lượng acid amin cần thiết không cao và tỷ lệ các acid amin kém cân đối hơn so với nhu cầu cơ thể;  loại trừ protid của đậu tương có giá trị sinh học tương đương protid động vật. Nhưng trong tự nhiên  có sẵn một khối lượng lớn với giá rẻ nên protid thực vật có vai trò quan trọng trong khẩu phần của  con người.  2.1.3. Nhu cầu protid Nhu cầu protid thay đổi tuỳ thuộc vào lứa tuổi, trọng lượng, giới tính, tình trạng sinh lý như có  thai, cho con bú hoặc bệnh lý. Giá trị sinh học của protid khẩu phần càng thấp, lượng protid đòi hỏi  càng nhiều. Chế độ ăn nhiều chất xơ làm cản trở phần nào sự tiêu hoá và hấp thu protid nên cũng làm  tăng nhu cầu protid.  Theo khuyến nghị cho người Việt Nam, năng lượng do protid cung cấp hằng ngày nên chiếm từ  12 - 14% năng lượng khẩu phần, trong đó protid có nguồn gốc động vật chiếm khoảng 30 - 50%.  Nếu protid trong khẩu phần thiếu trường diễn cơ thể sẽ gầy, ngừng lớn, chậm phát triển thể lực  và tinh thần, mỡ hoá gan, rối loạn chức phận nhiều tuyến nội tiết, giảm nồng độ protid máu, giảm  khả năng miễn dịch và cơ thể dễ mắc các bệnh nhiễm trùng.  Nếu cung cấp protid vượt quá nhu cầu, protid sẽ chuyển thành lipid và dự trữ ở mô mỡ của cơ  thể. Sử dụng thừa protid quá lâu có thể sẽ dẫn tới các bệnh thừa cân, béo phì, bệnh tim mạch, ung  thư đại tràng, bệnh Gút và tăng đào thải Calci.  2.2. Lipid 2.2.1. Vai trò dinh dưỡng của lipid - Trước tiên, lipid là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng, 1g lipid khi đốt cháy trong cơ thể  cho khoảng 9kcal.  - Lipid còn tham gia cấu tạo tế bào, là thành phần cấu tạo của màng tế bào, màng nhân, màng ty  lạp thể... tham gia cấu tạo nhiều hormon nên tham gia điều hoà chuyển hoá thông qua hormon.  - Lipid là dung môi tốt cho các vitamin tan trong dầu như vitamin A, D, E, K.  - Chất béo thường tập trung ở dưới da và bao quanh phủ tạng, là tổ chức đệm và bảo vệ cho cơ  thể tránh khỏi tác động xấu của môi trường bên ngoài như nóng, lạnh hoặc va chạm.  - Nếu trong mỡ động vật (trừ mỡ cá) có nhiều cholesterol thường ứ đọng gây xơ vữa động mạch  thì trong dầu thực vật lại có nhiều acid béo chưa no chống lại sự phát triển của bệnh xơ vữa động  mạch, đồng thời rất cần thiết để xây dựng màng myelin của tế bào thần kinh và tế bào não cho trẻ từ  sơ sinh đến 4 tuổi.  - Ngoài ra, chất béo còn rất cần thiết cho quá trình nấu nướng, chế biến thức ăn, tạo hương vị  thơm ngon trong các bữa ăn và còn gây cảm giác no lâu.  2.2.2. Nguồn lipid trong thực phẩm - Nguồn gốc động vật: Mỡ động vật, các chất béo sữa...   - Nguồn gốc thực vật: Các hạt có dầu như vừng, dầu mè, lạc, đỗ tương, dầu đậu nành, hướng  dương, ôliu...   2.2.3. Nhu cầu lipid Theo khuyến nghị cho người Việt Nam, năng lượng do lipid cung cấp hằng ngày cần chiếm từ 18  Page 5 of 82Bo Y te - Dinh duong 04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
  • 6. - 25% nhu cầu năng lượng của cơ thể, trong đó lipid có nguồn gốc thực vật nên chiếm khoảng 30  - 50% tổng số lipid.  Nếu lượng chất béo chỉ chiếm dưới 10% năng lượng khẩu phần, cơ thể có thể mắc một số bệnh  lý như giảm mô mỡ dự trữ, giảm cân, chàm da... Thiếu lipid còn làm cơ thể không hấp thu được các  vitamin tan trong dầu.  Chế độ ăn có quá nhiều lipid có thể dẫn tới thừa cân, béo phì, bệnh tim mạch...   2.3. Glucid 2.3.1. Vai trò dinh dưỡng của glucid - Đối với người, vai trò chính của glucid là cung cấp năng lượng, chiếm 60 - 70% tổng năng  lượng trong khẩu phần ăn. 1g glucid khi đốt cháy trong cơ thể cho khoảng 4kcal. Glucid ăn vào  trước hết chuyển thành năng lượng, số dư một phần được gan tổng hợp thành glycogen và một phần  thành mỡ dự trữ.  - Ở mức độ nhất định glucid tham gia tạo hình như một thành phần của tế bào và mô dưới dạng  glucoprotein.  - Ăn uống đầy đủ glucid sẽ làm giảm phân huỷ protid ở mức tối thiểu. Ngược lại, khi lao động  nặng, nếu cung cấp glucid không đầy đủ sẽ làm tăng phân huỷ protid.  - Ăn uống quá nhiều, glucid thừa sẽ chuyển thành lipid và đến mức độ nhất định sẽ gây ra hiện  tượng béo phì.  2.3.2. Nguồn glucid trong thực phẩm - Thực phẩm có nguồn gốc động vật: Cung cấp glucid không đáng kể.  - Thực phẩm có nguồn gốc thực vật: Là nguồn cung cấp glucid chính, có nhiều trong ngũ cốc,  củ, quả chín.  Có 2 dạng glucid: Glucid tinh chế và glucid bảo vệ.  + Glucid tinh chế chỉ những thực phẩm giàu glucid đã thông qua nhiều mức chế biến, làm sạch,  đã mất tối đa các chất kèm theo. Mức tinh chế càng cao, lượng mất các thành phần cấu tạo càng lớn,  chất xơ bị loại trừ nhiều, hàm lượng glucid càng tăng và thực phẩm trở nên dễ tiêu hơn như đường,  bánh ngọt, kẹo... Glucid tinh chế là tác nhân chính gây một số bệnh như béo phì, tiểu đường, rối loạn  chuyển hoá mỡ và cholesterol ở người nhiều tuổi...   + Glucid bảo vệ: Người ta xếp vào loại này những nguồn glucid thực vật chủ yếu dưới dạng tinh  bột với lượng cellulose kèm theo không dưới 0,4‰, glucid trong các thực phẩm này được bảo vệ  chắc chắn bởi cellulose đối với các kích thích nhanh của các men tiêu hoá, do đó chậm tiêu, không  đồng hoá nhanh và rất ít được sử dụng để tạo mỡ.  2.3.3. Nhu cầu glucid Theo khuyến nghị cho người Việt Nam, năng lượng do glucid cung cấp hằng ngày cần chiếm từ  60 - 70% nhu cầu năng lượng của cơ thể. Không nên ăn quá nhiều glucid tinh chế như đường, bánh  kẹo...   Nếu khẩu phần thiếu glucid có thể bị sút cân và mệt mỏi. Khẩu phần thiếu nhiều có thể dẫn tới  hạ đường huyết hoặc toan hoá máu do tăng thể cetonic trong máu.  2.4. Vitamin Vitamin là chất hữu cơ cần thiết nhưng có cấu trúc hoàn toàn khác với glucid, protid và lipid.  Page 6 of 82Bo Y te - Dinh duong 04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
  • 7. Vitamin rất cần thiết cho sự phát triển và duy trì sự sống bình thường của con người. Do vậy,  vitamin bắt buộc  phải có trong bữa  ăn dù với số  lượng ít.  Nhiều vitamin là thành  phần của  các  hormon cần thiết cho quá trình chuyển hoá các chất trong cơ thể.  Vitamin được chia làm 2 nhóm dựa vào tính chất vật lý: Các vitamin tan trong nước là vitamin  nhóm B, vitamin C và các vitamin tan trong chất béo là vitamin A, D, E, K. Các vitamin tan trong  nước khi thừa sẽ bài tiết ra ngoài cơ thể theo đường nước tiểu và mồ hôi, do vậy không đe doạ tình  trạng nhiễm độc vitamin. Ngược lại, các vitamin tan trong chất béo khi thừa không thể đào thải ra  ngoài theo con đường đó mà dự trữ lại trong mỡ của gan. Với một lượng quá cao vitamin A và D có  thể gây ngộ độc.  Dưới đây chúng ta nghiên cứu một số vitamin có vai trò quan trọng trong dinh dưỡng học.  2.4.1. Vitamin A (Retinon) * Vai trò dinh dưỡng:  - Vitamin A có vai trò quan trọng đối với chức phận thị giác. Thiếu vitamin A sẽ gây bệnh quáng  gà, khô mắt và loét giác mạc.  - Vitamin A duy trì tình trạng bình thường của tế bào biểu mô. Khi thiếu vitamin A, da và niêm  mạc khô, sừng hoá.  - Vitamin A tăng sức đề kháng của cơ thể đối với sự nhiễm vi khuẩn, ký sinh trùng và virus.  * Nguồn vitamin A:   - Thực phẩm động vật: Có nhiều trong gan, bầu dục, bơ, trứng, đặc biệt là trứng vịt lộn, sữa...   - Thực phẩm thực vật: Vitamin A tồn tại dưới dạng tiền vitamin A (caroten) khi vào cơ thể sẽ  chuyển thành vitamin A, có nhiều trong rau có màu xanh đậm như rau muống, rau ngót, rau cải xanh  và các loại củ, quả có màu vàng, màu đỏ như rau dền, bí đỏ, gấc, cà rốt...   * Nhu cầu vitamin A:  - Đối với trẻ dưới 10 tuổi, nhu cầu vitamin A khoảng 325 - 400g/ngày; trẻ vị thành niên và  người trưởng thành từ 500 - 600g/ngày. Nhu cầu tăng cao ở phụ nữ cho con bú, người mắc bệnh  nhiễm trùng, ký sinh trùng và ở các giai đoạn phục hồi bệnh.  - Thừa vitamin A thường gặp ở những trường hợp dùng vitamin A liều cao và kéo dài. Biểu hiện  thường gặp là đau đầu, buồn nôn, rụng tóc, khô da và niêm mạc... Cung cấp vitamin A liều cao cho  phụ nữ có thai còn có khả năng gây quái thai.  2.4.2. Vitamin D -  Vai  trò  dinh  dưỡng:  Vai trò chính của vitamin D  là giúp cho  cơ  thể tăng  hấp thu calci và  phospho để hình thành và duy trì hệ xương, răng vững chắc. Như vậy, vitamin D là yếu tố chống còi  xương và kích thích sự tăng trưởng của cơ thể.  - Nguồn vitamin D trong thực phẩm là không đáng kể, có trong gan, trứng, bơ. Thức ăn thực vật  không có vitamin D.  2.4.3. Vitamin B1 (Thiamin)  Vai trò dinh dưỡng: Vitamin B1 giúp cho việc chuyển hoá glucid thành năng lượng. Vitamin  B1 còn tham gia điều hoà quá trình dẫn truyền các xung động thần kinh do nó ức chế khử axetyl- cholin. Do đó, khi thiếu vitamin B1 sẽ gây ra hàng loạt các rối loạn có liên quan tới các rối loạn dẫn  truyền thần kinh như tê bì, táo bón, hồi hộp, ăn không ngon miệng.  Page 7 of 82Bo Y te - Dinh duong 04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
  • 8.  Nguồn vitamin B1:   + Thực phẩm nguồn gốc động vật: Thịt nạc, lòng đỏ trứng, sữa, gan, thận (bầu dục)...  + Thực phẩm nguồn gốc thực vật: Có trong ngũ cốc, đậu, rau, đậu đỗ...   2.4.4. Vitamin B2 (Riboflavin)  Vai trò dinh dưỡng: Vitamin B2 là thành phần của nhiều hệ thống men tham gia chuyển hoá  trung gian. Vitamin B2 cần cho chuyển hoá protid, khi thiếu vitamin B2 một phần các acid amin của  thức ăn không được sử dụng và bị đào thải ra ngoài theo nước tiểu. Ngược lại, khi thiếu protid quá  trình tạo men flavo-proteit bị rối loạn. Vì vậy, khi thiếu protid thường xuất hiện triệu chứng thiếu  vitamin B2. Ngoài ra, vitamin B2 còn ảnh hưởng tới khả năng cảm thụ ánh sáng của mắt, nhất là đối  với sự nhìn màu. Khi thiếu vitamin B2 sẽ có tổn thương ở giác mạc và thuỷ tinh thể.   Nguồn vitamin B2: Có nhiều trong các loại rau có lá xanh, đậu đỗ, phủ tạng của động vật.   2.4.5. Vitamin PP (Niacin)  Vai trò dinh dưỡng: Tất cả các tế bào sống đều cần Niacin và dẫn xuất của nó. Chúng là thành  phần cốt yếu của 2 coenzym quan trọng trong chuyển hoá glucid và hô hấp tế bào. Trong cơ thể,  Tryptophan có thể chuyển thành acid Nicotinic. Thiếu Niacin và Tryptophan là nguyên nhân của  bệnh Pellagra. Các biểu hiện chính của bệnh là viêm da, nhất là vùng da tiếp xúc ánh sáng mặt trời,  viêm niêm mạc, ỉa chảy, có các rối loạn về tinh thần.   Nguồn vitamin PP: Có nhiều ở phủ tạng động vật, ở lớp ngoài của các hạt gạo, ngô, mì, đậu,  lạc...  2.4.6. Vitamin C (Acid ascorbic) * Vai trò dinh dưỡng:  -  Vitamin C tham gia nhiều quá trình chuyển hoá quan trọng. Trong quá trình oxy hoá khử,  vitamin C có vai trò như một chất vận chuyển H+.  - Vitamin C còn kích thích tạo colagen của mô liên kết, sụn, xương, răng, mạch máu. Vì thế, khi  thiếu vitamin C các triệu chứng thường gặp là xuất huyết dưới da, chảy máu chân răng, đau mỏi  khớp.  - Vitamin C kích thích hoạt động của các tuyến thượng thận, tuyến yên, hoàng thể, cơ quan tạo  máu, do đó vitamin C liên quan tới chức phận của các cơ quan này như kích thích sự phát triển của  trẻ em, phục hồi sức khoẻ, vết thương mau lành, tăng sức bền của thành mạch, tăng khả năng lao  động, tăng sức đề kháng.  * Nguồn vitamin C: Có nhiều trong rau, quả tươi như bưởi, cam, chanh, ổi...   Page 8 of 82Bo Y te - Dinh duong 04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
  • 9.   Hình 1. Rau, quả cung cấp vitamin và muối khoáng 2.5. Chất khoáng Chất khoáng là một nhóm các chất cần thiết không sinh năng lượng nhưng giữ vai trò trong  nhiều chức phận quan trọng đối với cơ thể.   Một số chất có hàm lượng lớn trong cơ thể được xếp vào nhóm các yếu tố đa lượng như calci,  phospho, magie, kali, natri...   Một số chất có hàm lượng nhỏ được xếp vào nhóm các yếu tố  vi lượng như: iod, sắt, đồng,  coban, mangan, kẽm...   2.5.1. Vai trò dinh dưỡng Chất khoáng có vai trò rất đa dạng và phong phú như tham gia quá trình tạo hình, duy trì cân  bằng kiềm toan, tham gia vào chức phận nội tiết, điều hoà chuyển hoá nước trong cơ thể. Ngoài ra  còn có nhiều chất khoáng tham gia vào chức phận miễn dịch, đặc biệt như sắt, kẽm, đồng và selen...   Calci, phospho và magie là thành phần cấu tạo xương, răng. Khi thiếu calci xương trở nên xốp, ở  trẻ em làm xương mềm và bị biến dạng (còi xương). Ngoài ra, calci còn tham gia điều hoà quá trình  đông máu và giảm kích thích thần kinh cơ.  Phospho là thành phần của một số men quan trọng tham gia chuyển hoá protid, glucid, lipid, hô  hấp tế bào và mô, các chức phận của cơ và thần kinh. Để đốt cháy các chất hữu cơ trong cơ thể, mọi  phân tử hữu cơ đều phải qua giai đoạn liên kết với phospho (ATP).  Sắt cùng với protid tạo huyết cầu tố, thiếu sắt sẽ gây thiếu máu.   Iod giúp tuyến giáp hoạt động bình thường, phòng bướu cổ và thiểu năng trí tuệ.  Để duy trì độ pH hằng định của nội môi cần có sự tham gia của chất khoáng, đặc biệt là muối  phosphat, kali, natri.  2.5.2. Nguồn cung cấp chất khoáng - Thực phẩm thực vật: Rau, củ, quả tươi; đậu đỗ, ngũ cốc...   - Thực phẩm động vật: Thịt, trứng, sữa, thuỷ sản...   Page 9 of 82Bo Y te - Dinh duong 04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
  • 10. - Muối ăn, muối iod.  2.6. Chất xơ (Cellulose) Ngoài các chất dinh dưỡng trên, cơ thể còn cần chất xơ. Chất xơ tuy không có giá trị dinh dưỡng  nhưng rất cần vì nó kích thích tăng nhu động ruột, giúp đưa nhanh chất thải ra khỏi ống tiêu hoá, đề  phòng táo bón. Ngoài ra, chất xơ còn có tác dụng điều hoà hệ vi khuẩn có ích ở ruột, góp phần đào  thải các chất độc và cholesterol thừa ra khỏi cơ thể.  Thực phẩm cung cấp chất xơ chính là thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật.   2.7. Nước Nước là thành phần cơ bản của tất cả các tổ chức và dịch thể, chiếm khoảng 70% trọng lượng cơ  thể nhưng phân bố không đều.   Hằng ngày cơ thể chúng ta thải khoảng 2,5 lít nước qua nước tiểu, phân, mồ hôi và hơi thở.  Lượng nước đưa vào cơ thể hằng ngày cũng cần phải tương đương bằng cách qua đường thức ăn,  nước uống và sản phẩm của quá trình chuyển hoá các chất trong cơ thể.  Khi cơ thể thiếu nước sẽ có cảm giác khát. Nếu cơ thể mất nước sẽ dẫn đến mất nhiều chất điện  giải và gây ra rối loạn điện giải rất nguy hiểm. Mọi quá trình chuyển hoá trong tế bào và mô chỉ xảy  ra bình thường khi đủ nước.  Tóm lại, trên đây là các chất dinh dưỡng quan trọng. Nếu thiếu một trong các chất đều gây bất  thường cho cơ thể. Vì vậy, trong khẩu phần ăn hằng ngày cần chú ý cung cấp đầy đủ các chất dinh  dưỡng. Có như vậy cơ thể mới có khả năng phát triển bình thường.     CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ I. Điền những cụm từ thích hợp vào chỗ trống 1. Kể tên các chất dinh dưỡng có trong thực phẩm:  A. ..................                         E. ...................  B. ..................                         G. ...................  C. ..................                         H. ..................   D. ..................  2. Nên dùng nhiều loại..... (A)... để bổ sung hỗ trợ cho nhau nhằm đáp ứng được...(B)...  3. Protid động vật là nguồn protid..... (A)...có nhiều....... (B).... cần thiết.  4. Trong mỡ động vật có nhiều....(A).. thường ứ đọng gây...(B)…động mạch.  5. Chất  khoáng  có  vai  trò  rất  đa  dạng  và  phong  phú  như  tham  gia  quá  trình  tạo  hình,.....  (A)......tham gia vào chức phận nội tiết và....... (B)..... trong cơ thể.  6. Các vitamin tan trong nước khi thừa thì sẽ....... (A)..........  7. Các vitamin tan trong dầu khi thừa thì......... (A)..............   II. Đánh dấu đúng, sai các câu sau Page 10 of 82Bo Y te - Dinh duong 04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
  • 11. III. Khoanh tròn câu đúng nhất 17. Ở cơ thể bình thường protid không có chức năng:  A. Tạo hình.  B. Cung cấp năng lượng cho cơ thể.  C. Dự trữ năng lượng cho cơ thể.  D. Bảo vệ cơ thể  18. Vai trò quan trọng nhất của lipid là:  A. Cung cấp năng lượng.  B. Tham gia cấu tạo tế bào.   C. Là chất bảo vệ cơ thể.  D. Kích thích sự thèm ăn.  19. Các loại rau có lá xanh thẫm, quả có màu vàng, màu đỏ là thức ăn có nhiều:  A. Vitamin A                         B. Vitamin C  C. Vitamin D                         D. Caroten  Bài 2 NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VÀ KHẨU PHẦN ĂN HỢP LÝ Câu  Nội dung  Đúng  Sai  8  Lipid là dung môi tốt để hoà tan các vitamin nhóm B, C.  9  Protid có mặt ở tất cả các cơ quan trong cơ thể.      10  Trong cơ thể 1g lipid đốt cháy sẽ cung cấp 9 kcal.      11  Rau, quả là nguồn cung cấp các vitamin và chất khoáng  cho cơ thể.      12  Giá trị dinh dưỡng của dầu thực vật là có nhiều acid béo  no.      13  Vitamin A có vai trò tăng sức đề kháng của cơ thể.      14  Vai trò chủ yếu của glucid là cung cấp năng lượng cho cơ  thể.  15  Mỡ động vật rất cần cho cơ thể để xây dựng màng myelin  của tế bào thần kinh của trẻ em từ sơ sinh đến 4 tuổi.      16  Sắt có nhiều trong sữa và ngũ cốc.      Page 11 of 82Bo Y te - Dinh duong 04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
  • 12.    NỘI DUNG 1. NHU CẦU VỀ NĂNG LƯỢNG CỦA CƠ THỂ 1.1. Định nghĩa - Nhu cầu năng lượng của cơ thể là năng lượng cần thiết để đáp ứng yêu cầu của chuyển hoá cơ  sở (CHCS) và các hoạt động khác của cơ thể.  - Nhu cầu năng lượng của cơ thể tuỳ thuộc vào đặc điểm từng thời kỳ phát triển.  Ví dụ:   + Trẻ sơ sinh nhu cầu năng lượng khoảng 110 kcal/kg cân nặng/ngày.  + Trẻ đang phát triển  ở tuổi dậy thì (10 -  15 tuổi) nhu cầu năng lượng khoảng 2100  -  2500  kcal/ngày.  + Người trưởng thành nhu cầu năng lượng trung bình cao hơn: Nam cần khoảng 2600 kcal/ngày,  nữ cần khoảng 2300 kcal/ngày.  + Phụ nữ có thai, nuôi con bú hoặc người lao động nặng nhu cầu năng lượng cao hơn mức trung  bình khoảng 500 kcal/ngày.  1.2. Nhu cầu năng lượng cho CHCS CHCS là năng lượng cơ thể tiêu hao trong điều kiện nghỉ ngơi, nhịn đói và ở nhiệt độ môi trường  thích hợp. Đó là năng lượng cần thiết để duy trì các chức phận sống của cơ thể như tuần hoàn, hô  hấp, bài tiết, tiêu hoá, duy trì tính ổn định các thành phần của dịch thể bên trong và bên ngoài tế bào.  Ví dụ: Hoạt động của gan cần 27% năng lượng của CHCS, não 19%, tim 7%, thận 10%, cơ 18%,  các bộ phận khác là 18%.  Những yếu tố ảnh hưởng đến CHCS:  - Tình trạng của hệ thống thần kinh trung ương, cường độ hoạt động các hệ thống nội tiết và  men.  -  Chức phận  một số  hệ thống  nội  tiết  ảnh  hưởng  đến CHCS như  cường  tuyến giáp  làm cho  CHCS tăng, ngược lại hoạt động của tuyến yên lại làm cho CHCS giảm.  - Tuổi cũng ảnh đến CHCS: Trẻ em CHCS cao hơn người lớn, người đứng tuổi và người già  CHCS giảm dần song song với sự giảm khối nạc và tăng khối mỡ.  - Giới tính: Nữ CHCS thấp hơn nam.  - Phụ nữ có thai CHCS tăng.  MỤC TIÊU 1. Trình bày được nhu cầu năng lượng của con người. 2. Kể được nguyên tắc xây dựng khẩu phần hợp lý. 3. Kể được 10 lời khuyên về dinh dưỡng hợp lý cho người Việt Nam. 4. Xây dựng được thực đơn cho một số nhóm tuổi. Page 12 of 82Bo Y te - Dinh duong 04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
  • 13. - Khi thiếu dinh dưỡng thì CHCS giảm. Cấu trúc cơ thể con người cũng có ảnh hưởng đến CHCS  như cùng cân nặng thì người có khối mỡ nhiều CHCS thấp hơn người có khối nạc nhiều.  Có thể tính CHCS theo cách tính của Harris - Benedict:  Đối với nam:     CHCS = 66,5 + (13,8  W) + (5  H - 6,75  A)   Đối với nữ:       CHCS = 655 + (9,56  W) + (1,85  H - 4,68  A)   Trong đó:         A là tuổi, tính theo năm.                          W là cân nặng, tính theo kg.                          H là chiều cao, tính theo cm.   1.3. Nhu cầu năng lượng cho lao động thể lực Ngoài phần năng lượng tiêu hao để duy trì chức năng sống của cơ thể thì lao động thể lực càng  nặng càng tiêu hao nhiều năng lượng.  Dựa vào tính chất, cường độ lao động thể lực người ta xếp các loại lao động thành các nhóm như  sau:  - Lao động nhẹ: Nhân viên hành chính, các nghề lao động trí óc, nghề tự do, nội trợ, giáo viên...   - Lao động trung bình: Công nhân xây dựng, nông dân, nghề cá, quân nhân, sinh viên...   - Lao động nặng: Một số nghề nông nghiệp nặng, công nhân công nghiệp nặng, nghề mỏ, vận  động viên thể thao, quân nhân trong thời kỳ luyện tập.   - Lao động đặc biệt: Nghề rừng, nghề rèn...   Cách phân chia này chỉ có tính chất tương đối vì trong cùng một nghề tiêu hao năng lượng cũng  thay đổi tuỳ theo tính chất công việc.  Theo Tổ chức Y tế thế giới (1985) có thể tính nhu cầu năng lượng một người cả ngày từ CHCS  theo các hệ số sau:  Bảng 2.1. Bảng hệ số tính nhu cầu năng lượng cả ngày của người trưởng thành theo CHCS 1.4. Cân nặng nên có - Có thể đánh giá khẩu phần ăn có cung cấp đủ năng lượng hay không bằng cách dựa vào cân  nặng.  - Ở trẻ em, tăng cân theo tiêu chuẩn là biểu hiện của sự phát triển bình thường. Nhưng ở người  trưởng thành trên 25 tuổi cân nặng thường duy trì ở mức ổn định, quá béo hoặc quá gầy đều không  tốt đối với sức khoẻ.  - Đảm bảo cho mình một cân nặng nên có tức là người đó không béo quá cũng không gầy quá.  Có rất nhiều công thức tính cân nặng nên có như chỉ số khối hoặc các chỉ số tương ứng.  Mức độ lao động  Nam  Nữ  Lao động nhẹ  1,55  1,56  Lao động trung bình  1,78  1,61  Lao động nặng  2,10  1,82  Lao động đặc biệt  2,40  2,2  Page 13 of 82Bo Y te - Dinh duong 04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
  • 14. Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index - BMI):  BMI = W/H2   Trong đó:         W là cân nặng được tính theo kg.                          H là chiều cao tính theo mét.  Các ngưỡng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa vào kết quả chỉ số BMI (áp dụng cho người  Châu Á - 5/2001):  BMI: < 16 : Thiếu năng lượng trường diễn độ III.  BMI: 16 - 16,9 : Thiếu năng lượng trường diễn độ II.  BMI: 17 - 18,4 : Thiếu năng lượng trường diễn độ I.  BMI: 18,5 - 22,9: Bình thường.  BMI: 23 - 24,9 : Thừa cân.  BMI: 25 - 29,9 : Béo phì độ I.  BMI: ≥ 30 : Béo phì độ II.  Cân nặng nên có:     (Chiều cao được tính theo cm).  2. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG KHẨU PHẦN ĂN HỢP LÝ 2.1. Đảm bảo đủ năng lượng Theo đề nghị của Tổ chức Y tế Thế giới (Bộ Y tế đã phê duyệt năm 1996).  - Nhu cầu năng lượng cho trẻ dưới 10 tuổi:  - Nhu cầu năng lượng cho trẻ từ 10 - 18 tuổi:  Tuổi  Năng lượng (kcal)  Dưới 6 tháng  620  6 - 12 tháng  820  1 - 3 tuổi  1300  4 - 6 tuổi  1600  7 - 9 tuổi  1800  Tuổi  Năng lượng (kcal)  Nam  Nữ  10 - 12  2200  2100  13 - 15  2500  2200  16 - 19  2700  2300  Page 14 of 82Bo Y te - Dinh duong 04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
  • 15. - Nhu cầu năng lượng của người trưởng thành:  +  Phụ  nữ  có  thai  (3  tháng  cuối):  nhu  cầu  năng lượng  cần  bổ  sung  hơn  mức  bình  thường  là  350kcal.  +  Phụ  nữ  cho  con  bú  (6  tháng  đầu):  nhu  cầu  năng  lượng  bổ  sung  hơn  mức  bình  thường  là  550kcal.  Theo dõi cân nặng là cần thiết để biết xem chế độ dinh dưỡng có đáp ứng nhu cầu hay không.  Cân nặng giảm là biểu hiện của chế độ ăn thiếu năng lượng, cân nặng tăng là chế độ ăn vượt quá nhu  cầu năng lượng.  2.2. Đảm bảo đủ các chất dinh dưỡng cần thiết Theo khuyến cáo của Viện dinh dưỡng Việt Nam, nhu cầu các chất dinh dưỡng cần thiết theo tỷ  lệ sau:  - Lượng protid: chiếm 12 - 14% tổng nhu cầu năng lượng.  - Lượng lipid: chiếm 18 - 25% tổng nhu cầu năng lượng.  - Lượng glucid: chiếm 60 - 70% tổng nhu cầu năng lượng.  -  Vitamin  và  chất khoáng:  chiếm  tỷ  lệ  nhỏ  nhưng  là  thành phần không  thể  thiếu  trong  dinh  dưỡng.  2.3. Các chất dinh dưỡng có tỷ lệ cân đối Cân đối về các yếu tố sinh năng lượng:  - Cân đối về protid: Trong thành phần protid cần có đủ các acid amin cần thiết ở tỷ lệ cân đối  thích hợp. Do protid nguồn gốc động vật và thực vật khác nhau về chất lượng, nên người ta hay dùng  tỷ lệ % protid động vật/tổng số protid để đánh giá sự cân đối này. Trước đây, nhiều tài liệu cho rằng  lượng protid nguồn gốc động vật nên đạt 50 - 60% tổng số protid và không nên thấp hơn 30%. Gần  đây, nhiều tác giả lại cho rằng đối với người trưởng thành tỷ lệ protid nguồn gốc động vật khoảng 25  - 30% tổng số protid là thích hợp; đối với trẻ em tỷ lệ này cần cao hơn.  - Cân đối về lipid: Một mặt, đó là tỷ lệ năng lượng do lipid so với tổng số năng lượng, mặt khác  là yêu cầu cân đối giữa các acid béo trong khẩu phần ăn, trên thực tế biểu hiện bằng tương quan giữa  lipid có nguồn gốc động vật và thực vật.  Trong mỡ động vật có nhiều acid béo no, còn trong dầu thực vật lại có nhiều acid béo chưa no.  Acid béo no gây tăng các lipoprotein có tỷ trọng thấp vận chuyển cholesterol từ máu tới tổ chức và  có thể tích luỹ ở các thành động mạch. Ngược lại, acid béo chưa no gây tăng các lipoprotein có tỷ  trọng cao đưa cholesterol từ mô đến gan để thoái hoá.  Giới  Tuổi  Năng lượng (kcal)  Lao động nhẹ  Lao động vừa  Lao động nặng  Nam (55 kg)  18 -30  2300  2700  3300  30 - 60  2200  2700  3200  > 60  1900  2200    Nữ (47 kg)  18 - 30  2200  2300  2600  30 - 60  2100  2200  2500  > 60  1800      Page 15 of 82Bo Y te - Dinh duong 04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
  • 16. Theo khuyến cáo của FAO và OMS (10 - 1993), đối với người trưởng thành số lượng lipid tối  thiểu cần đạt là 15% tổng năng lượng trong khẩu phần ăn, acid béo no không vượt quá 10% và acid  béo chưa no phải đảm bảo 4 - 10% năng lượng.  - Cân đối về glucid: Glucid là thành phần cung cấp năng lượng quan trọng của khẩu phần. Glucid  có vai trò tiết kiệm protein ở khẩu phần nghèo protid, cung cấp đủ glucid thì lượng nitơ ra nước tiểu  sẽ thấp. Trong các hạt ngũ cốc và hạt họ đậu, nguồn glucid thường đi kèm theo một lượng tương ứng  các vitamin nhóm B, nhất là vitamin B1 cần thiết cho chuyển hoá glucid. Các loại đường, bột gạo  xay xát quá trắng thường thiếu vitamin B1. Mặt khác, các loại rau, quả, khoai củ là nguồn chất xơ giá  trị nhất, ở đây chúng thường đi kèm theo những chất pectin là những chất chỉ có trong rau, quả.  Pectin ức chế các hoạt động gây thối ở ruột, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các vi khuẩn  có ích. Cân đối giữa saccharose và fructose cũng có ý nghĩa trong việc phòng bệnh xơ vữa động  mạch. Vì thế, đối với khẩu phần có nhiều saccharose phải có một lượng quả thích đáng. Các yêu cầu  cân đối nói trên chỉ được xét đến khi khẩu phần đã đảm bảo năng lượng.   - Cân đối về vitamin: Vitamin tham gia nhiều chức phận chuyển hoá quan trọng của cơ thể, vì  vậy nhu cầu vitamin phụ thuộc vào cơ cấu các thành phần dinh dưỡng khác trong khẩu phần.  Vitamin nhóm B cần thiết cho chuyển hoá glucid, do đó nhu cầu bình thường được tính theo mức  nhiệt  lượng  của  khẩu  phần  ăn.  Theo  FAO  và  OMS,  cứ  1000kcal  của  khẩu  phần  cần  có  0,4mg  vitamin B1; 0,55mg vitamin B2; 6,6 đương lượng Niaxin.  Chế độ ăn có nhiều chất béo làm tăng nhu cầu về vitamin E. Vitamin E là chất chống oxy hoá  của các chất béo, ngăn ngừa hiện tượng peroxit hoá các lipid. Các loại dầu thực vật có nhiều vitamin  E, ngoài ra các loại hạt nảy mầm cũng là nguồn vitamin E rất tốt.  Cung  cấp  đủ  protid  là điều  kiện  cần cho hoạt  động bình  thường  của  nhiều vitamin. Đối  với  vitamin A, hàm lượng protid trong khẩu phần vừa phải sẽ tạo điều kiện cho tích luỹ vitamin A trong  gan, nhưng khi tăng lượng protid lên tới 30 - 40% thì sử dụng vitamin A tăng lên, do đó tạo điều kiện  xuất hiện sớm các biểu hiện thiếu vitamin A. Ngược lại, khi khẩu phần nghèo protein thì các biểu  hiện thiếu vitamin A sẽ kéo dài. Vì vậy, khi dùng các thức ăn giàu protid như sữa gầy cho trẻ em suy  dinh dưỡng phải tăng thêm vitamin A, cũng như khi điều trị bệnh thiếu vitamin A phải kèm theo tăng  protid thích đáng.  - Cân đối về chất khoáng: Các hoạt động chuyển hoá trong cơ thể được tiến hành bình thường là  nhờ tính ổn định của môi trường bên trong cơ thể. Cân bằng kiềm toan duy trì tính ổn định đó. Trong  thức ăn các thành phần có yếu tố kiềm như Ca++, Mg++, K+... chiếm ưu thế. Ngược lại, ở một số  thức ăn lại có các yếu tố gây toan như Cl–, P4–, S2–... chiếm ưu thế. Nhìn chung, các thức ăn có  nguồn gốc thực vật (trừ ngũ cốc) là thức ăn gây kiềm, các thức ăn có nguồn gốc động vật (trừ sữa) là  các thức ăn gây toan. Chế độ ăn hợp lý nên có ưu thế kiềm.  2.4. Phù hợp với điều kiện kinh tế của từng gia đình và thực tế địa phương Trong lựa chọn thực phẩm chú ý sao cho thích hợp nhất với điều kiện kinh tế của từng đối tượng.  Khi xây dựng khẩu phần ăn không phải các thực phẩm luôn có mặt đầy đủ mà còn phụ thuộc vào  điều kiện cung cấp, thời tiết... Mặt khác, tuỳ thuộc vào tập quán dinh dưỡng, món ăn cần được thay  đổi, ngon miệng, hợp khẩu vị. Do đó, cần thay đổi thực phẩm này bằng thực phẩm khác. Tuy nhiên,  để các thành phần và giá trị dinh dưỡng của khẩu phần không bị thay đổi cần tôn trọng nguyên tắc  sau:  - Chỉ thay thế thực phẩm trong cùng một nhóm. Ví dụ, có thể thay thế thịt bằng cá hay đậu phụ,  gạo bằng ngô hay bột mỳ...   - Khi thay thế chú ý tính lượng tương đương để giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần ăn không bị  thay đổi.  - Trong trường hợp cần thiết có thể thay thế các thực phẩm thuộc nhóm có tính chất tương tự.   Page 16 of 82Bo Y te - Dinh duong 04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
  • 17. Một số ví dụ về thay thế thực phẩm trong nhóm cho trong bảng 2.2.  Bảng 2.2. Trọng lượng một số thực phẩm khi thay thế nhau 2.5. Thức ăn phải đảm bảo lành, sạch, không gây bệnh Để có giá trị dinh dưỡng và an toàn khi sử dụng, thực phẩm không những cần được sản xuất, chế  biến và bảo quản phòng tránh sự nhiễm khuẩn mà còn phải không bị ô nhiễm các chất hoá học tổng  hợp hoặc tự nhiên.  Ngoài những nguyên tắc trên chế độ ăn hợp lý cần chú ý một số điểm sau:   - Cần thiết có bữa ăn sáng.  - Khoảng cách giữa các bữa ăn không quá 4 - 5h.  - Đối với công nhân làm ca thông tầm, nên có các bữa ăn bồi dưỡng giữa giờ. Đây là bữa ăn nhẹ  nhưng vẫn phải đảm bảo tính cân đối. Tránh ăn quá nhiều gây buồn ngủ.  - Nên phân chia cân đối thức ăn ra các bữa.   - Tốt nhất nên tuân thủ 10 lời khuyên về ăn uống hợp lý của Viện Dinh dưỡng.  3. MƯỜI LỜI KHUYÊN DINH DƯỠNG HỢP LÝ CHO NGƯỜI VIỆT NAM (2001 - 2005) CỦA VIỆN DINH DƯỠNG 1. Ăn phối hợp nhiều loại thực phẩm và thường xuyên thay đổi món ăn.  2. Cho trẻ bú mẹ ngay sau khi sinh, bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Cho trẻ ăn bổ sung  hợp lý và tiếp tục cho trẻ bú tới 18 - 24 tháng.  3. Ăn thức ăn giàu đạm với tỷ lệ cân đối giữa nguồn động vật và thực vật. Tăng cường ăn đậu  phụ và cá.  4. Sử dụng chất béo ở mức độ hợp lý, chú ý phối hợp giữa mỡ và dầu thực vật ở tỷ lệ cân đối. Ăn  Đơn vị: gam (g) Ngũ cốc  Thịt, cá  Trứng (2 quả)  Khoai lang  Bánh mỳ  140           Bún  320           Bánh đúc  700           Trứng     100        Đậu phụ     180        Lạc hạt     70        Sữa bột     50  50     Tim, gan, thận     80  80     Thịt, cá        100     Khoai môn           110  Khoai sọ           100  Khoai tây           130  Củ sắn           80  Page 17 of 82Bo Y te - Dinh duong 04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
  • 18. thêm vừng, lạc.  5. Sử dụng muối iod, không ăn mặn.  6. Ăn thực phẩm sạch và an toàn, ăn nhiều rau, củ và quả chín hằng ngày.  7. Uống sữa đậu nành. Tăng cường các thực phẩm giàu calci như sữa, các sản phẩm của sữa, cá  con...   8. Dùng nguồn nước sạch để chế biến thức ăn. Uống đủ nước chín hằng ngày.  9. Duy trì cân nặng ở mức “tiêu chuẩn”.  10. Thực hiện nếp sống lành mạnh, năng động, hoạt động thể lực đều đặn. Không hút thuốc lá.  Hạn chế uống bia, rượu, nước ngọt.  THÁP DINH DƯỠNG CÂN ĐỐI TRUNG BÌNH CHO MỘT NGƯỜI MỘT THÁNG   HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC ĐỀU ĐẶN – HỢP LÝ 4. CHẾ ĐỘ ĂN HỢP LÝ CHO MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT 4.1. Chế độ ăn cho phụ nữ có thai và cho con bú - Ăn tăng thêm 2 - 3 bát cơm một ngày.  Page 18 of 82Bo Y te - Dinh duong 04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
  • 19. - Bổ sung các chất đạm, chất béo giúp xây dựng và phát triển cơ thể cho trẻ.  - Bổ sung các chất khoáng như calci, sắt, kẽm.  - Bổ sung các vitamin, đặc biệt là vitamin A, D, B1.   - Không kiêng khem quá mức. Nói chung chỉ nên giảm ăn các loại gia vị như ớt, hạt tiêu, dấm,  tỏi. Nên ăn nhạt, nhất là khi bị phù. Không nên dùng các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá,  nước chè đặc.   4.2. Chế độ ăn cho người cao tuổi - Giảm mức ăn so với thời trẻ.  - Tránh ăn quá no, đặc biệt là những người có bệnh ở hệ tim mạch.  - Giảm đường, muối và thịt trong bữa ăn.  - Ăn nhiều rau tươi, quả chín, thức ăn giàu chất chống oxy hoá. Chế độ ăn nhiều chất xơ rất quan  trọng đối với người cao tuổi, vì người cao tuổi dễ bị táo bón do có liên quan đến giảm hoạt động thể  lực và dễ bị mỡ máu mà chất xơ giúp kéo cholesterol ra khỏi cơ thể.  - Ăn thêm đậu, lạc, vừng và cá.  - Ăn thức ăn mềm và nên có món canh trong bữa ăn vì tuyến nước bọt và hàm răng của người  cao tuổi hoạt động kém.  - Hạn chế uống rượu, nên uống nước hoa quả.  4.3. Chế độ ăn cho trẻ em 4.3.1. Trẻ dưới 6 tháng - Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn. Cho bú bất kỳ lúc nào trẻ muốn, cả ngày lẫn đêm, ít nhất 8 lần một  ngày.  - Không nên cho trẻ ăn, uống thêm các thức ăn khác.  - Đối với trẻ từ 4 - 6 tháng tuổi, chỉ cho trẻ ăn thêm nếu thấy trẻ vẫn còn đói sau mỗi bữa bú hoặc  không tăng cân bình thường.  Cho trẻ ăn thêm 1 đến 2 bữa bột đặc dần mỗi ngày với các loại thức ăn như cho trẻ từ 6 - 12  tháng. Lưu ý: Trẻ dưới 6 tháng chưa được ăn thuỷ sản và hải sản vì chưa có men tiêu hoá thực phẩm  này.   - Không cho trẻ bú chai.   4.3.2. Trẻ từ 6 đến 12 tháng - Cho trẻ bú mẹ bất kỳ lúc nào trẻ muốn, cả ngày lẫn đêm.  - Cho trẻ ăn các thức ăn bổ sung giàu chất dinh dưỡng. Thực hiện “tô màu bát bột” với đầy đủ  các nhóm thức ăn. Cho trẻ ăn phối hợp bột đặc với:  + Thịt các loại (gà, lợn, bò) hoặc cua, cá, tôm, đậu phụ băm hoặc nghiền nhỏ, hoặc trứng...   + Rau xanh nghiền hoặc băm nhỏ như rau ngót, bí ngô, cà rốt, rau cải, rau muống, bắp cải, su  hào...   + 1 - 2 thìa mỡ hoặc dầu ăn.  Page 19 of 82Bo Y te - Dinh duong 04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
  • 20. - Cho trẻ ăn ít nhất 3/4 đến 1 bát các thức ăn này. Cho trẻ ăn :  + 3 bữa một ngày nếu còn bú mẹ.  + 5 bữa một ngày nếu không còn bú mẹ.  - Cho trẻ ăn thêm các loại hoa quả sẵn có ở địa phương như chuối, cam, hồng xiêm, đu đủ, táo...  xen giữa các bữa chính.  - Không cho trẻ bú chai.  4.3.3. Trẻ từ 12 tháng đến 2 tuổi - Tiếp tục cho trẻ bú bất kỳ lúc nào trẻ muốn.  - Cho trẻ ăn phối hợp các loại thức ăn : cháo đặc hoặc cơm nát hoặc bún, phở, mì với:  + Thịt (gà, lợn, bò) ninh nhừ hoặc băm hay thái nhỏ; hoặc cá, tôm, trứng...   + Rau xanh băm nhỏ như rau ngót, bí ngô, cà rốt, rau cải, rau muống, bắp cải, su hào...   + 1 - 2 thìa mỡ hoặc dầu ăn.  - Cho trẻ ăn các thức ăn này 5 bữa một ngày, ít nhất 1 - 1,5 bát một bữa  - Cho trẻ ăn thêm các loại hoa quả sẵn có ở địa phương như chuối, cam, hồng xiêm, đu đủ, táo...   - Không cho trẻ bú chai.  4.3.4. Trẻ từ 2 tuổi trở lên - Cho trẻ ăn 3 bữa cơm cùng gia đình, ưu tiên cho trẻ ăn thức ăn có nhiều chất dinh dưỡng như  thịt, cá, tôm, trứng, các loại rau xanh.  - Xen giữa các bữa chính nên cho trẻ ăn thêm ít nhất 2 bữa phụ bằng các loại sữa, bánh...   - Cho trẻ ăn thêm các loại hoa quả sẵn có ở địa phương như chuối, cam, hồng xiêm, đu đủ, táo...     Page 20 of 82Bo Y te - Dinh duong 04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
  • 21. Hình 2. Ô vuông thức ăn Tóm lại, để đảm bảo nhu cầu năng lượng cho cơ thể, tuỳ theo điều kiện từng gia đình hay địa  phương cần sử dụng các loại thực phẩm trong một khẩu phần hợp lý. Điều quan trọng là phải cung  cấp đủ, cân đối các thành phần dinh dưỡng; thực phẩm đảm bảo lành, sạch, không gây bệnh và phù  hợp với từng độ tuổi để đảm bảo sự phát triển bình thường của cơ thể.  CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ I. Điền những cụm từ thích hợp vào chỗ trống 1. Cơ thể con người tiêu hao năng lượng dưới 2 dạng:  A. ............................................................................................................  B. ............................................................................................................  2. CHCS là năng lượng cơ thể tiêu hao trong điều kiện...(A)...., nhịn đói và ở......(B)... thích hợp.   3. Nguyên tắc xây dựng khẩu phần ăn hợp lý:  A. ............................................................................................................  B. ............................................................................................................  C. Các chất dinh dưỡng có tỷ lệ cân đối  D. ............................................................................................................  E. ............................................................................................................  4. Đối với trẻ từ 4 - 6 tháng tuổi, chỉ cho trẻ ăn thêm nếu thấy trẻ...(A)... hoặc......(B)......  5. Đối với trẻ trên 2 tuổi cần cho trẻ ăn....(A)...cùng gia đình, ưu tiên cho trẻ..... (B)...  6. Chế độ ăn cho phụ nữ có thai và cho con bú cần:   Tăng thêm 2 - 3 bát cơm mỗi ngày;  - Bổ sung chất đạm, chất béo và....(A).... với....(B)....  7. Kể 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý.  8. Xây dựng khẩu phần ăn hợp lý thì tỷ lệ các chất sinh năng lượng là:  Protid khoảng 12 - 14%, lipid khoảng...(A)... và glucid khoảng... (B)...   II. Đánh dấu đúng, sai những câu sau Câu  Nội dung  Đúng  Sai  9  Hoạt động tuyến giáp tăng làm tăng CHCS      10  Trẻ em CHCS thấp hơn người lớn      11  Không nhất thiết có ăn sáng trong ngày      12  Chế độ ăn nhiều chất béo làm tăng nhu cầu về vitamin A      13  Phụ  nữ  có  thai  nhu  cầu  năng  lượng  tăng  hơn  mức  bình  thường là 350kcal      Page 21 of 82Bo Y te - Dinh duong 04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
  • 22. III. Khoanh tròn vào chữ cái trước mỗi ý đúng nhất 19. Cơ quan tiêu hao nhiều năng lượng cho CHCS nhất là:  A. Não                                     B. Tim  C. Gan                                     D. Thận  E. Cơ  20. Lao động trí óc được xếp vào nhóm:  A. Lao động nhẹ                       B. Lao động trung bình  C. Lao động nặng                     D. Lao động đặc biệt  21. Có thể đánh giá mức độ ăn đủ hay không bằng cách đánh giá:  A. Chiều cao                             B. Chế độ ăn  C. Cân nặng                              D. Vòng bụng  C. Vòng mông  22. Chỉ số BMI = 23 được đánh giá là:  A. Thiếu cân                              B. Bình thường  C. Thừa cân                              E. Béo phì  23. Đối với người cao tuổi chế độ không nên là:  A. Giảm mức ăn so với thời trẻ  B. Giảm ăn đường và muối  C. Tránh ăn quá no  D. Ăn nhiều protid nhất là protid động vật.  Bài 3 THỰC PHẨM NGUỒN GỐC ĐỘNG VẬT - THỰC VẬT 14  Nên thêm dầu hoặc mỡ vào chế độ ăn cho trẻ      15  Theo dõi cân nặng là cần thiết để đánh giá chế độ ăn có đáp  ứng nhu cầu năng lượng hay không      16  Nhu cầu về năng lượng của trẻ sơ sinh là 110kcal/ngày       17  Đối với trẻ từ 12 tháng ăn 3 bữa cháo một ngày       18  Trẻ 8 tháng chưa mọc răng thì nấu bột với nước xương để  tăng calci       Page 22 of 82Bo Y te - Dinh duong 04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
  • 23.    NỘI DUNG 1. THỰC PHẨM NGUỒN GỐC ĐỘNG VẬT Thực phẩm nguồn gốc động vật là nguồn thực phẩm mà trong đó protid có giá trị sinh học cao,  chứa nhiều acid amin cần thiết, các chất béo, chất khoáng, vitamin, chất chiết xuất nhưng nghèo  calci, trừ sữa.  1.1. Thịt 1.1.1. Giá trị dinh dưỡng - Thịt là một trong những thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, được xếp vào thức ăn nhóm I.  - Thịt ở tất cả các loại động vật nói chung chứa nhiều nước, lượng nước chiếm khoảng 60 - 75%.  - Lượng protid trong thịt chiếm khoảng 15 - 20%. Giá trị sinh học protid của thịt là 74%, độ  đồng hoá protid thịt là 96 - 97%. Thịt nạc có tất cả các acid amin cần thiết, khoảng 46%.  - Lipid trong thịt dao động từ 1 - 30% tuỳ thuộc vào loại súc vật và độ béo của chúng. Chất béo ở  tổ chức dưới da, bụng và bao quanh phủ tạng. Thành phần bao gồm các acid béo no và chưa no.  Riêng mỡ gà và mỡ ngựa có rất nhiều acid Linoleic là acid béo chưa no cần thiết mà cơ thể không tự  tổng hợp được.  - Glucid trong thịt rất ít, chỉ khoảng 1% dưới dạng glucose và glycogen.  - Chất khoáng và yếu tố vi lượng: Trong thịt nguồn phospho có khoảng 116 - 117 mg%; kali 212  - 259 mg%; sắt 1,2 - 2,3 mg%; nhưng lượng calci trong thịt rất thấp; vì vậy thịt là thức ăn gây toan.  Trong thịt còn có yếu tố vi lượng như đồng, kẽm, coban...   - Vitamin: Ở thịt, nguồn vitamin nhóm B chủ yếu là B1 tập trung nhiều ở phần thịt nạc. Các  vitamin tan trong chất béo chỉ có ở gan và thận.  - Thịt gia cầm có nhiều protid, lipid, vitamin và chất khoáng hơn thịt gia súc.  - Ngoài ra, trong thịt còn chứa một lượng chiết xuất tan trong nước dễ bay hơi và có mùi thơm,  đặc biệt có tác dụng kích thích tiết dịch vị rất mạnh.  1.1.2. Đặc điểm vệ sinh của thịt Thịt là nguồn thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, đồng thời lại là thức ăn dễ chế biến dưới dạng  món ăn ngon. Vì vậy, thịt là thức ăn hằng ngày của nhân dân ta. Nếu chúng ta sử dụng thịt không  đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thì thịt trở nên gây hại cho người sử dụng.  Các yêu cầu về vệ sinh khi giết mổ súc vật gồm:  - Súc vật trước khi giết mổ phải được kiểm tra thú y để kiểm tra bệnh.  - Súc vật phải được nghỉ ngơi hoàn toàn trước khi giết mổ khoảng 24 giờ để đủ oxy cho acid  MỤC TIÊU 1. Trình bày được giá trị dinh dưỡng của một số loại thực phẩm thường dùng. 2. Trình bày được tính chất vệ sinh của thực phẩm và các bệnh truyền từ thực phẩm sang người.  Page 23 of 82Bo Y te - Dinh duong 04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
  • 24. chuyển thành glycogen.  - Súc vật phải được tắm sạch sẽ.  - Khi giết mổ con vật phải được treo, đảm bảo phủ tạng không bị hư hỏng và được cách ly với  thịt.  - Để hạn chế sự tự huỷ, sau khi pha thịt nên để thịt nguội ở 2 - 10oC trong khoảng 24 giờ, nếu  không ướp lạnh thì để thịt ở 3 - 4oC.  1.1.3. Các bệnh truyền từ thịt sang người - Bệnh lao: Thường gặp nhất là ở động vật có sừng. Nguy cơ nhiễm bệnh là khi ăn thịt và phủ  tạng có chứa vi khuẩn lao mà chưa nấu chín kỹ.   Về phương diện vệ sinh, nếu súc vật bị lao cục bộ thì bỏ bộ phận lao, còn nếu lao toàn bộ thì  phải tiêu huỷ hoàn toàn.  - Bệnh than: Thường gặp ở trâu, bò. Bệnh lây qua đường tiếp xúc nhiều hơn qua đường ăn uống,  do đó người có nguy cơ cao là người chăn nuôi trâu, bò. Trực khuẩn than không chịu được nhiệt độ  cao nhưng nha bào than thì ngược lại, chịu được ở nhiệt độ rất cao, với sức nóng khô 120 - 1400 phải  sau 3 giờ nó mới bị tiêu huỷ. Vì vậy, súc vật bị bệnh than phải tiêu huỷ toàn bộ và triệt để. Thịt các  con vật khác nếu để lẫn vào cũng phải huỷ bỏ. Phải tẩy uế ngay chỗ con vật bị bệnh. Công nhân tiếp  xúc phải được tiêm phòng ngay.  - Bệnh lợn đóng dấu: Bệnh này do loại trực khuẩn Erisipelothrix iosidiosa gây xuất huyết da,  ruột, thận và toàn thân bại huyết, lách sưng to. Súc vật mắc bệnh chủ yếu là lợn. Bệnh lây dễ dàng  sang người qua tiếp xúc hoặc ăn thịt và phủ tạng súc vật bị mắc bệnh. Sức đề kháng của vi khuẩn  tương đối cao. Ở 100o phải sau 2 giờ vi khuẩn mới bị tiêu diệt. Vì vậy, con vật bị bệnh cũng phải  tiêu huỷ toàn bộ và triệt để như bệnh than.   - Bệnh sán dây: hay gặp ở bò và lợn. Khi người ăn phải thịt có kén sán nấu chưa chín thì lớp vỏ  ngoài của kén tan ra, đầu sán thò ra bám vào niêm mạc ruột non, lớn dần và sau 2 - 3 tháng nó phát  triển thành sán trưởng thành.  Xử lý thịt bị sán dây thì tuỳ theo mức độ: Nếu lượng sán dưới 3 kén/40 cm2 thịt thì có thể dùng  được nhưng phải chế biến kỹ. Nếu trên 3 kén/40 cm2 thịt thì phải huỷ bỏ.  - Bệnh giun xoắn: Bệnh này ít gặp ở nước ta. Con vật mắc bệnh này phải xử lý kỹ càng và huỷ  toàn bộ.  - Bệnh do virus cúm (H5N1): Thường hay gặp ở gia cầm, lây qua đường tiếp xúc và ăn thịt bị  bệnh nấu chưa chín. Nếu con vật bị mắc bệnh phải tiêu huỷ toàn bộ và xử lý chuồng trại.  - Bệnh lở mồm long móng: hay gặp ở trâu, bò, lợn, dê. Bệnh do virus gây ra, động vật mắc bệnh  có các vết loét đặc trưng quanh miệng, vòm họng, lưỡi và tứ chi, nhất là quanh móng. Nếu con vật bị  mắc bệnh cũng phải tiêu huỷ toàn bộ và xử lý chuồng trại.  1.2. Cá 1.2.1. Giá trị dinh dưỡng của cá - Lượng protid tương đối ổn định, khoảng 16 - 17% tuỳ từng loại cá. Tổ chức liên kết thấp và  phân phối đều, gần như không có Elastin. Nói chung, protid của cá dễ đồng hoá, dễ hấp thu hơn  protid của thịt.  - Lượng glucid trong cá cũng giống như ở thịt, khoảng 1%.  - Chất béo ở cá tốt hơn hẳn của thịt. Lượng lipid dao động từ 1 - 30% tuỳ từng loại cá. Các acid  Page 24 of 82Bo Y te - Dinh duong 04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
  • 25. béo chưa no cần thiết có hoạt tính cao, chiếm 90% nhưng nhược điểm là có mùi khó chịu (nhất là  cá biển). Đồng thời, vì trong mỡ cá có nhiều acid béo chưa no có mạch kép cao nên dễ bị oxy hoá, dễ  hỏng và khó  bảo quản.  - Vitamin trong cá: Vitamin nhóm B gần giống như ở thịt, riêng vitamin B1 thấp hơn. Gan cá và  mỡ cá có nhiều vitamin A và D.  - Chất khoáng: Tổng lượng khoáng trong cá khoảng 1 - 1,7%, cá nước mặn có nhiều chất khoáng  hơn. Calci trong cá nhiều hơn trong thịt nhưng vẫn là thấp.  - Yếu tố vi lượng: Trong cá có đủ các chất, nhất là cá biển, lượng iod khá cao, đặc biệt là cá biển  có khoảng 1,7 - 6,2 mg/1kg cá. Fluor (F) ở cá cũng tương đối cao.  - Chất chiết xuất trong cá cũng kém hơn ở thịt, vì vậy tác dụng kích thích dịch vị của cá cũng  kém hơn.  1.2.2. Tính chất vệ sinh - So với thịt thì cá là loại thức ăn chóng hỏng và khó bảo quản vì:  + Hàm lượng nước tương đối cao trong các tổ chức của cá.  + Khi cá ra khỏi môi trường nước sẽ tăng tiết chất nhầy ở bề mặt, đó chính là môi trường tốt cho  các vi sinh vật phát triển.  + Đường xâm nhập của vi khuẩn vào cá rất đa dạng: qua mang, qua vẩy, qua ruột, đặc biệt là vi  khuẩn gây thối và từ các vết bầm dập ở thân cá do đánh bắt hay chuyên chở.  - Muốn bảo quản khi chế biến phải bỏ hết vẩy, ruột và mang cá. Nên xát muối trước khi ướp  lạnh.  1.2.3. Các bệnh truyền từ cá sang người - Bệnh nhiễm trùng do nhiễm độc thức ăn hay gặp do Salmonella.  - Bệnh sán lá gan: Hay gặp ở những địa phương có thói quen ăn gỏi cá, cá hấp, nhúng chưa chín.  1.3. Sữa 1.3.1. Giá trị dinh dưỡng của sữa Sữa là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và toàn diện. Tỷ lệ protid, lipid, glucid cân đối, dễ  hấp thu.  - Protid của sữa rất quý, thành phần các acid amin cân đối, nhiều acid amin cần thiết, đặc biệt  như Lysin là một acid amin rất cần cho sự phát triển của trẻ em. Protein của sữa bao gồm: Casein,  Lactoalbumin và Lactoglobulin.  - Lipid của sữa ở dạng nhũ tương, có độ phân tán cao, có độ tan chảy thấp và dễ đồng hoá. Có  nhiều acid béo chưa no cần thiết, tuy nhiên so với dầu thực vật thì lượng acid béo chưa no cần thiết  của sữa vẫn thấp hơn.  - Glucid của sữa ở dạng lactoza là loại đường kép, khi thuỷ phân cho 2 phân tử đường đơn là  galactoza và glucoza.  - Chất khoáng: Sữa có nhiều calci, kali, phospho, vì vậy sữa là thức ăn gây kiềm. Calci trong sữa  dễ đồng hóa vì nó ở dạng liên kết với casein. Sữa là nguồn cung cấp calci quan trọng đối với trẻ em.  Nhưng sắt trong sữa ít, vì vậy từ 6 tháng trở đi cần cho trẻ ăn bổ sung (ăn dặm).  Page 25 of 82Bo Y te - Dinh duong 04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
  • 26. - Vitamin: Trong sữa có nhiều vitamin A, B1, B2, còn các vitamin khác không đáng kể.   Ngoài ra, trong sữa còn có chất khí, men, nội tố, chất màu, đặc biệt là ở sữa người - trong sữa  non còn có kháng thể giúp cho trẻ chống lại bệnh nhiễm khuẩn, do đó các bà mẹ cần cho con bú  ngay sau khi sinh càng sớm càng tốt.   1.3.2. Tính chất vệ sinh của sữa Sữa tươi có chất lượng tốt phải có màu trắng ngà, hơi vàng và có mùi thơm đặc trưng của sữa.  Khi sữa có dấu hiệu kết tủa thì chắc chắn đã bị nhiễm khuẩn. Để đánh giá chất lượng vệ sinh của sữa  người ta dựa vào các chỉ số:  - Tỷ trọng của sữa: Với sữa tươi nguyên chất khoảng 1,029 - 1,034.  - Độ chua của sữa phản ánh độ tươi của sữa: Sữa tươi dao động từ 18 - 20o Thorner, nếu tăng  quá 22o kèm theo hiện tượng kết tủa của casein thì sữa đó chắc chắn bị nhiễm khuẩn.  - Vi khuẩn học: Sữa đóng hộp đã tiệt khuẩn không được có quá 75000 khuẩn lạc/ml. Sữa đã tiệt  trùng không được có vi khuẩn gây bệnh.  Nếu vắt sữa theo đúng yêu cầu vệ sinh thì sữa mới vắt là vô khuẩn. Thời gian vô khuẩn có thể  kéo dài nếu sữa được bảo quản ở nhiệt độ thấp.  Sữa là loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, vì vậy nó cũng chính là môi trường tốt cho vi  khuẩn phát triển. Sữa có thể bị nhiễm một số vi khuẩn gây bệnh như tả, lao, thương hàn, đặc biệt là  tụ cầu. Những vi khuẩn này có thể từ vật cho sữa, hoặc từ công nhân vắt sữa, hoặc trong quá trình  bảo quản, vận chuyển, chế biến không tuân thủ những nghiêm ngặt về yêu cầu vệ sinh nên sữa vắt ra  nhất thiết phải được tiệt trùng trước khi sử dụng.  1.4. Trứng 1.4.1. Giá trị dinh dưỡng của trứng - Trứng là loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng đặc biệt cao. Trong trứng có đủ protid, lipid, glucid,  vitamin, chất khoáng, men và hormon. Các chất này có tỷ lệ tương quan thích hợp cho sự lớn và phát  triển của cơ thể.  Quả trứng gồm có lòng đỏ, lòng trắng, màng mỏng và vỏ cứng. Các chất dinh dưỡng tập trung  chủ yếu ở lòng đỏ: nước 48,7%, lipid 32,6%, protid 16,6%, glucid 1% và chất khoáng 1,1%. Lòng  trắng chủ yếu là nước khoảng 87,6% và protid đơn giản chủ yếu là Albumin.  - Protid: Có ở cả lòng đỏ và lòng trắng của trứng. Protid trong lòng đỏ thuộc loại protid phức tạp  gần giống như ở sữa. Nói chung, protid của trứng có thành phần acid amin tốt nhất và toàn diện nhất,  đồng thời cũng là nguồn các acid amin quý hiếm như Methyonin, Tryptophan, Xystin là những acid  amin thường thiếu trong bữa ăn hằng ngày của nhân dân ta.  - Lipid: Tập trung nhiều ở lòng đỏ trứng, có nhiều Lexitin.  - Chất khoáng: 96% tập trung ở phần vỏ cứng, phần còn lại ở dạng liên kết với protid và lipid.  Trứng là nguồn cung cấp sắt, phospho và các yếu tố vi lượng khác như kẽm, đồng, iod. Calci trong  trứng ít, chủ yếu tập trung ở phần vỏ.  - Vitamin: Trứng có nhiều vitamin A và caroten, ngoài ra trứng còn có đủ các vitamin khác như  D, E, K, vitamin nhóm B và C.  - Độ đồng hoá của trứng: Lòng đỏ và lòng trắng có độ đồng hoá không giống nhau. Lòng đỏ của  trứng có độ nhũ tương và độ phân tán cao nên ăn chín hay ăn sống đều hấp thu như nhau, nhưng lòng  trắng lại khó hấp thu khi ăn sống. Về phương diện vệ sinh thì không nên ăn trứng sống.   Page 26 of 82Bo Y te - Dinh duong 04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
  • 27. 1.4.2. Tính chất vệ sinh của trướng - Trứng có thể là nguyên nhân gây bệnh cho người nếu không đảm bảo vệ sinh. Tuỳ theo điều  kiện bảo quản mà trên bề mặt của trứng có thể thấy các vi khuẩn có ở đất, nước, không khí.  - Cách bảo quản trứng tốt nhất là bảo quản lạnh. Muốn bảo quản trứng lâu hơn có thể dùng  phương pháp ướp muối nhưng trứng ướp muối khó chế biến vì hàm lượng muối trong trứng tương  đối cao.  2. THỰC PHẨM NGUỒN GỐC THỰC VẬT 2.1. Ngũ cốc và khoai củ Ngũ cốc là nguồn cung cấp năng lượng chính trong khẩu phần ăn của người Việt Nam, đồng thời  cũng là nguồn cung cấp protid thực vật và vitamin B1 của khẩu phần ăn.  - Gạo: là nguồn lương thực chính trong bữa ăn hằng ngày.  + Thành phần chính của gạo là glucid chiếm 70 - 80%, tập trung ở lõi gạo, gạo giã càng trắng thì  lượng glucid càng cao. Glucid của gạo chủ yếu là tinh bột có một ít đường đơn và đường kép nằm ở  mầm và ở cùi.   + Protid trong gạo khoảng 7 - 7,5%, thấp hơn ở ngô và mì nhưng giá trị sinh học cao hơn. Protid  được tập trung ở lớp vỏ ngoài nên gạo giã càng trắng thì lượng protid càng giảm. So với trứng thì  protid của gạo thiếu nhiều Lysin, vì vậy khi ăn nên phối hợp với thức ăn động vật.  + Lipid ở gạo thấp, khoảng 1 - 1,5%; nằm nhiều ở mầm và cùi (lớp giữa vỏ và hạt gạo).  + Chất khoáng: Gạo có nhiều P, ít Ca nên thuộc loại thực phẩm gây toan.  + Vitamin: Gạo là nguồn vitamin nhóm B, lượng B1 đủ để cho chuyển hoá glucid trong gạo.  Vitamin B1 nằm nhiều ở cùi nên gạo giã càng trắng thì lượng B1 càng mất nhiều theo cám.  Do thành phần dinh dưỡng như protid, lipid, vitamin tập trung nhiều ở phần mầm và cùi, vì vậy  khi xay xát, bảo quản, chế biến gạo cần chú ý:  + Không xay xát gạo quá kỹ, quá trắng.  + Không vo gạo quá kỹ.  + Nấu cơm cho vừa đủ nước, nếu cho nhiều nước rồi chắt nước cơm sẽ làm mất nhiều chất dinh  dưỡng.  + Bảo quản gạo nơi khô ráo, thoáng mát, chống ẩm mốc. Nói chung không nên giữ gạo quá 3  tháng.  - Ngô:  + Glucid trong ngô khoảng 60%, chủ yếu là tinh bột, hạt ngô non có thêm đường đơn và đường  kép.  + Lipid ở ngô cao hơn ở gạo khoảng 4 - 5%, tập trung ở mầm.  + Protid: có khoảng 8,5 - 10% nhưng không có Lysin và Tryptophan.  + Chất khoáng: Giống như ở gạo (nhiều phospho, ít calci).  + Vitamin: tập trung ở lớp ngoài hạt ngô và ở mầm. Ngô có nhiều vitamin B1, vitamin PP hơi  thấp. Ngô vàng có chứa nhiều caroten.  - Bột mì:  Page 27 of 82Bo Y te - Dinh duong 04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
  • 28. + Thành phần dinh dưỡng gần giống như ở gạo.  + Tính chất vệ sinh: Bột mì dễ hút ẩm và dễ bị mốc.   Khoai củ: + Ở nông thôn nước ta, khoai củ cũng là thức ăn thường dùng sau ngũ cốc.   + Đặc điểm chung của khoai củ là nghèo chất dinh dưỡng và năng lượng thấp.  2.2. Đậu đỗ và hạt có dầu - Đậu đỗ: Đậu đỗ khô cung cấp năng lượng ngang với ngũ cốc:  + Protid ở đỗ cao, khoảng 17 - 25%; riêng đậu tương là 34%, cao gấp 2 lần so với gạo.  + Lipid từ 1 - 3%, riêng ở đỗ tương là 18%. Chất béo thường giàu các loại acid béo chưa no cần  thiết.  + Glucid chiếm 53% nhưng ở đậu tương là 24,6%.  +Vitamin: Nhiều vitamin nhóm B và PP, hầu như không có vitamin C và caroten.  + Chất khoáng: Đậu đỗ có nhiều Ca và Fe hơn ở ngũ cốc.  Một số chế phẩm của đậu đỗ thường dùng là: giá đỗ, sữa đậu nành, đậu phụ, tương.  - Hạt có dầu: Ở nước ta hạt có dầu thường dùng là lạc và vừng:  + Protid chiếm khoảng từ 20 - 30%. Protid của lạc và vừng có giá trị sinh học kém hơn gạo  nhưng tốt hơn ngô.  + Lipid từ 40 - 50%, có nhiều acid béo chưa no.  + Glucid từ 15 - 20%.  + Vitamin: Có nhiều vitamin nhóm B, lạc còn có nhiều vitamin PP.  + Chất khoáng: Vừng có nhiều calci ngang với sữa nhưng giá trị hấp thu kém hơn.  Thành phần dinh dưỡng  Khoai lang  Khoai tây  Sắn  Protid  0,8%  1,5%  1,1%  Lipid  0,2%  0,2%  0,2%  Glucid  28,5%  25,5%  36,4%  Vitamin  Nhiều vitamin C và nhóm B, khoai nghệ còn có caroten.  Nhiều vitamin nhóm B và C giống như ở gạo.  Nghèo vitamin  Chất khoáng  Calci và phospho đều thấp.  Chủ yếu là kali và phospho, calci thấp.  Calci và phospho đều thấp.  Tính chất vệ sinh  Khó bảo quản, tốt nhất là phơi khô.  Khoai tây mọc mầm chứa nhiều Solamin rất độc. Vì vậy không nên ăn khoai tây mọc mầm.  Sắn tươi dễ gây ngộ độc. Đề phòng ăn sắn với đường hoặc ăn sắn phơi khô.  Page 28 of 82Bo Y te - Dinh duong 04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
  • 29. Tính chất vệ sinh: Bảo quản cũng giống như ngũ cốc.  2.3. Rau, quả - Giá trị dinh dưỡng:  + Rau, quả có giá trị đặc biệt trong dinh dưỡng, cung cấp cho cơ thể nhiều chất có tính sinh học,  đặc biệt là các chất khoáng, vitamin, pectin, acid hữu cơ. Ngoài ra còn có các loại đường, tinh bột,  men và chất xơ.  + Một đặc tính sinh lý quan trọng là trong rau, quả chất xơ được liên kết với pectin có tác dụng  kích thích tiết dịch vị gây cảm giác thèm ăn, kích thích nhu động ruột, chống táo bón và còn có khả  năng đào thải cholesterol ra khỏi cơ thể.  + Rau, quả là nguồn vitamin C như rau ngót, rau mùi, rau mùng tơi, rau cải, cam, chanh, bưởi,  nhãn, chuối, ổi... Caroten có nhiều trong loại rau có màu xanh đậm và các củ, quả có màu cam, màu  đỏ.  - Tính chất vệ sinh: + Rau, quả có thể bị nhiễm vi khuẩn gây bệnh và trứng giun, sán do tưới phân tươi và nước bẩn.  Các loại rau tươi ăn sống như rau xà lách, rau thơm... khi ăn cần rửa dưới vòi nước chảy sạch nhiều  lần.  + Vấn đề hiện nay đang được quan tâm là độ nhiễm hoá chất bảo vệ thực vật trong rau, quả khá  cao gây ngộ độc cấp tính và mạn tính, ảnh hưởng không tốt tới sức khoẻ lâu dài cho người tiêu dùng.  Chính vì vậy, cần thực hiện nghiêm chỉnh những quy tắc phun thuốc trừ sâu cho rau, quả.  Tóm lại: Không có loại thực phẩm nào có đủ thành phần dinh dưỡng cần thiết và cân đối. Vì vậy,  để đảm bảo khẩu phần ăn có đủ các thành phần dinh dưỡng cần phải phối hợp các loại thức ăn trong  bữa ăn hằng ngày.     CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ I. Điền những cụm từ thích hợp vào chỗ trống 1. Mỡ gà có chứa nhiều......(A)....là....(B)..........cần thiết mà cơ thể không tự tổng hợp được  2. Yêu cầu vệ sinh khi giết mổ gia súc là:  A. ............................................................................................................  B. ............................................................................................................  C. ............................................................................................................  D. ............................................................................................................  E. Để hạn chế tự huỷ, sau khi pha thịt nên để thịt nguội ở 2 – 10oC trong khoảng 24h, nếu  không ướp lạnh thì để thịt ở 3 - 4oC.  3. Cá là loại thức ăn chóng hỏng vì:  A. ............................................................................................................  B. Khi cá ra khỏi môi trường nước sẽ tăng tiết chất nhầy ở bề mặt, đó chính là môi trường tốt  cho vi khuẩn phát triển.  C. ............................................................................................................  Page 29 of 82Bo Y te - Dinh duong 04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
  • 30. 4. Cá là loại thức ăn dễ......(A)....... và dễ..... (B)....... hơn thịt  5. Protid của trứng nói chung có thành phần......(A)...... tốt nhất, toàn diện nhất, chứa nhiều acid  amin quý như Tryptophan, Xystin và...(B)......   6. Thành phần protid của sữa gồm:  A. ..................................                 B. ..................................  C. Lactoalbumin.  7. Vi khuẩn xâm nhập vào sữa có thể từ....... (A)......hoặc từ........(B)... hay trong quá trình vận  chuyển, bảo quản và chế biến.  8. Để đánh giá chất lượng vệ sinh của sữa dựa vào các chỉ số:  A. ..................................                 B. ..................................   C. ..................................  9. Lipid trong trứng chiếm khoảng....(A)... và tập trung nhiều ở...(B)...   10. Khi xay xát, bảo quản, chế biến gạo cần chú ý: Không xay xát quá trắng, không nên...... (A)......và nấu cơm cho......(B).....   II. Đánh dấu đúng, sai những câu sau III. Khoanh tròn vào chữ cái trước câu đúng nhất 19. Giá trị dinh dưỡng quan trọng nhất của thịt là:  A. Cung cấp nhiều acid amin cần thiết.  B. Cung cấp nhiều glucid.  C. Nhiều vitamin C.  D. Cung cấp chất xơ.   20. Trong mỡ cá có chứa nhiều:  A. Acid béo no.                             B. Vitamin A và D.  Câu  Nội dung  Đúng  Sai  11  Protid của thịt dễ đồng hoá hơn protit của cá.      12  Thịt luộc, nước xương ninh có mùi vị thơm ngon, kích thích  dịch vị do có nhiều protid.       13  Trong cá có đầy đủ các chất khoáng, đặc biệt là cá biển.      14  Lipid  của  sữa  dễ  đồng  hoá  và  dễ  hấp  thu  vì  ở  dạng  nhũ  tương.      15  Trứng là nguồn cung cấp calci quan trọng.      16  Trong vừng và lạc có nhiều acid béo chưa no.      17  Protid và lipid trong gạo nhiều hơn trong ngô      18  Trong thịt vitamin B1 tập trung nhiều ở phần thịt nạc.      Page 30 of 82Bo Y te - Dinh duong 04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm
  • 31. C. Vitamin B1.                               D. Chất khoáng.   21. Thịt cung cấp nhiều:   A. Calci.                                        B. Glucid.  C. Protid.                                       D. Lipid.  22. Thành phần dinh dưỡng quan trọng của rau, quả là:  A. Nguồn vitamin và muối khoáng.  B. Nguồn protid thực vật.  C. Nhiều vitamin nhóm B quan trọng.  D. Là nguồn lipid thực vật.   23. Thành phần chính của đậu đỗ là:  A. Lipid.                                         B. Glucid.  C. Protid.                                        D. Vitamin.  Bài 4 VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM    NỘI DUNG Bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm giữ vị trí quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ sức  khoẻ nhân dân, góp phần giảm tỷ lệ mắc bệnh, duy trì và phát triển nòi giống, tăng cường sức lao  động, học tập, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, văn hoá xã hội và thể hiện nếp sống văn minh. Mặc  dù cho đến nay đã có khá nhiều tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong công tác bảo vệ và an toàn vệ sinh  thực phẩm, cũng như biện pháp về quản lý giáo dục như ban hành luật, điều lệ và thanh tra giám sát  vệ sinh an toàn thực phẩm, nhưng các bệnh do kém chất lượng về vệ sinh thực phẩm và thức ăn vẫn  chiếm tỷ lệ khá cao.  1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM MỤC TIÊU 1. Nêu được định nghĩa, một số khái niệm về vệ sinh an toàn thực phẩm. 2. Trình bày được các vấn đề thách thức và tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm hiện nay ở nước ta. 3. Liệt kê được các nguyên nhân gây ô nhiễm thực phẩm và các biện pháp thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm.  Page 31 of 82Bo Y te - Dinh duong 04/01/2013file://C:WindowsTempvalqipmkbkdinh_duong.htm