Luận án Nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp phòng chống cận thị ở học sinh trung học cơ sở khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên.Cận thị học đường đang gia tăng ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Hiện nay, Châu Á đang là nơi có tỷ lệ mắc cận thị học đường cao nhất thế giới. Tại Trung Quốc (2006), có đến hơn 300 triệu người bị cận thị [50]. Theo ước tính của Kovin Naidoo ở tổ chức ICEE (International Center for Eye Care Education), đến năm 2020 tật khúc xạ và nhu cầu kính sẽ chiếm 70% dân số toàn cầu (5,3 tỷ người) trong đó cận thị chiếm tỷ lệ 33% (3 tỷ người)
Nghien cuu thuc trang va mot so giai phap phong chong can thi o hoc sinh trung hoc co so
1. Luận án Nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp phòng chống cận thị ở
học sinh trung học cơ sở khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên.Cận thị học
đường đang gia tăng ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Hiện nay,
Châu Á đang là nơi có tỷ lệ mắc cận thị học đường cao nhất thế giới. Tại Trung
Quốc (2006), có đến hơn 300 triệu người bị cận thị [50]. Theo ước tính của Kovin
Naidoo ở tổ chức ICEE (International Center for Eye Care Education), đến năm
2020 tật khúc xạ và nhu cầu kính sẽ chiếm 70% dân số toàn cầu (5,3 tỷ người)
trong đó cận thị chiếm tỷ lệ 33% (3 tỷ người) [16].
MÃ TÀI LIỆU BQT.YHOC. 00120
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Tại Việt Nam, theo số liệu điều tra của nhiều nhà nghiên cứu, trong những
năm gần đây tỷ lệ cận thị gia tăng rất nhanh và là nguyên nhân chính gây giảm thị
lực học sinh Việt Nam [23]. Theo nghiên cứu của Viện Khoa học Giáo dục
Việt Nam (2008), tỷ lệ mắc cận thị học đường trong các trường học rất cao với tỉ lệ
trung bình là 26,14% trên tổng số học sinh [33]. Báo cáo của Bệnh viện Mắt Trung
ương (2012) tại Hội nghị Nhãn khoa toàn quốc cho thấy, tỷ lệ mắc cận thị học
đường chiếm khoảng 40 -50% ở học sinh thành phố và 10 -15% học sinh nông
thôn [27].
Tỷ lệ cận thị học đường cao cùng với các ảnh hưởng bệnh lý của mắt đã tạo ra mối
quan tâm đặc biệt vì những tác động của nó tới sức khoẻ cộng đồng [15]. Cận thị
không chỉ gây khó khăn cho việc học tập, làm việc mà khi bị cận thị nặng sẽ có
nguy cơ mắc nhiều biến chứng như vẩn đục dịch kính, đục thủy tinh thể [102],
glôcôm [143], thoái hóa hắc võng mạc [112], hoặc bong võng mạc [128]. Ngoài
ra, chi phí liên quan đến điều trị cận thị cũng là một gánh nặng cho xã hội [2]. Do
đó, trong chương trình “Thị giác năm 2020” Tổ chức
Y tế thế giới đã xếp cận thị học đường là một trong năm nguyên nhân hàng đầu
được ưu tiên trong chương trình phòng chống mù loà toàn cầu [16].
Để hạn chế sự gia tăng của cận thị, việc xác định các yếu tố nguy cơ gây bệnh là
hết sức cần thiết. Trong nhiều nghiên cứu, các tác giả trong nước và nước ngoài đã
đề cập và phân tích mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ với cận thịhọc
đường như cường độ học tập ngày càng lớn, việc thực hiện vệ sinh trong học tập
chưa tốt… Các nhà nghiên cứu cũng chỉ rõ cần có sự can thiệp và phối hợp đồng
2. bộ giữa các ngành Y tế -Giáo dục, các cấp các ngành khác có liên quan và gia đình
để hạn chế các yếu tố nguy cơ gây tật khúc xạ học đường đặc biệt là cận thị trong
học sinh phổ thông.
Tỉnh Thái Nguyên là một trung tâm chính trị, kinh tế của vùng trung du miền núi
đông bắc. Thái Nguyên được cả nước biết đến là một trung tâm đào tạo nguồn
nhân lực lớn thứ ba sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu
của một số tác giả cho thấy, tỷ lệ mắc cận thị học đường tại Thái nguyên đang gia
tăng nhanh trong những năm gần đây nhưng công tác phòng chống cận thị trong
học sinh các cấp nói chung và họcsinh trung học cơ sở nói riêng chưa được quan
tâm và thực hiện tốt [17], [18], [51], [52], [61].
Câu hỏi đặt ra cho chúng tôi là thực trạng bệnhcận thị học đường ở học sinh trung
học cơ sở khu vực trung du tỉnh Thái Nguyênhiện nay ra sao? Yếu tố nào là nguy
cơ đốivới cận thị học đường ở học sinh trung học cơ sở khu vực trung du tỉnh Thái
Nguyênvà giải pháp nào để phòng chống cận thị học đường có hi ệu quả? Chính
vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và một số giải
pháp phòng chống cận thị ở học sinh trung học cơ sở khu vực trung du tỉnh
Thái Nguyên” với mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng và xác định một số yếu tố nguy cơ đối với cận thị
học đường ở học sinh trung học cơ sở khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên
năm 2006.
2. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp phòng chống cận thị
học đường trong 2 năm (2006-2008)
TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp phòng
chống cận thị ở học sinh trung học cơ sở khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên
Tiếng Việt
1. Phạm Bình (2008), “Chăm sóc và quản lý tật khúc xạ trong học sinh
phổ thông thành phố Đà Nẵng”, Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia Công tác chăm
sóc mắt học sinh trong hệ thống trường học, Hà N ội, ngày 18 tháng 12
năm 2008.
3. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Khuyến cáo của Hội thảo Quốc gia
“Công tác Chăm sóc mắt trong hệ thống trường học”, ngày 18 tháng
12 năm 2008, Hà nội.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ (2006), Quyết định số 150/2006/QĐ-
BKHCN về việc ban hành Tiêu chuẩn Việt nam do Bộ Khoa học và Công
nghệ, ban hành ngày 07/02/2006, Hà Nội.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ (2008), Quyết định số: 2981/2008/QĐ-
BKHCN về việc ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN 7114 : 2008
“Ecgônômi. Chiếu sáng nơi làm việc. Phần 1: Trong nhà”, ban hành ngày
30 tháng 12 năm 2008, Hà Nội.
5. Bộ môn Mắt Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên (2010), Giáo
trình Chỉnh quang.
6. Bộ Y tế (2002), Dược thư Quốc gia Việt Nam, Hà Nội.
7. Bộ Y tế (2000), Quyết định số: 1221/2000/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y
tế“Về việc ban hành Quy định về vệ sinh trường học”, ban hành ngày
18 tháng 4 năm 2000, Hà Nội.
8. Võ Thị Minh Chí (2008), “Một vài suy nghĩ về thị lực của học sinh và
biện pháp phòng ngừa”, Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia “Công tác chăm sóc
mắt học sinh trong hệ thống trường học”, Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm
2008.
9. Hoàng Ngọc Chương (2008), “Nghiên cứu thực trạng môi trường học tập và
tỷ lệ mắc cận thị và cong vẹo cột sống của học sinh phổ thông
tỉnh 123Thừa Thiên Huế”,Báo cáo khoa học tóm tắt, Hội nghị khoa học
quốc tế Y học lao động và Vệ sinh môi trường lần thứ III, Hà Nội ngày 21-
23 tháng 10 năm 2008, Nhà xuất bảnY học.
10. Hoàng Ngọc Chương, Hoàng Hữu Khôi (2010), “Đánh giá tình hình
tật khúc xạ và các yếu tố liên quan ở một số trường phổ thông cơ sở tại
thành phố Huế”,Tuyển tập nghiên cứu khoa học Giáo dục thể chất, Y tế
trường học, Hội nghị khoa học Giáo dục thể chất, Y tế Ngành Giáo dục lần
thứ V, Hà Nội, Nhà xuất bản Thể dục Thể thao, tr 435 -440.
11. Ngô Thị Chút (2004), “Điềutra, khảo sát, đánh giá thực trạng tật khúc xạ ảnh
hưởng đến thị lực của học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông đề
xuất một số giải pháp khắc phục”, Hội nghị tổng kết công tác
phòng chống mù lòa và Hội nghị khoa học kỹ thuật ngành Nhãn khoa toàn
quốc 2002-2004, Huế, tr. 65-71.
12. Trần Văn Dần, Nguyễn Võ Kỳ Anh (1997), “Vệ sinh trường học”,Vệ
sinh môi trường dịch tễ, (I), Nxb Y học, Hà Nội.
13. Nguyễn Bích Diệp (2007), “Đánh giá sự phù hợp của bàn ghế với
kíchthước cơ thể củacác em học sinh tại một số trường trung học cơ sở”,
4. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 25 năm hoạt động của Viện Y học
Lao động, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
14. Phạm Thị Kim Đức, Nguyễn Thị Hiền, Hà Huy Tài (2012), “Đánh
giá kiến thức-Thái độ-Hành vi chăm sóc mắt của học sinh mắc tật khúc xạ
đến khám tại phòng khám Bệnh viện Mắt TW năm 2011”, Kỷ yếu Hội
nghị Nhãn khoa toàn quốc 2012, Hà Nội 12-13/10/2012, tr. 98-99.
15. Nguyễn Chí Dũng (2008), “Hướng dẫn khám sàng lọc tật khúc xạ ở học sinh
và theo dõi, đánh giá Chương trình khám sàng lọc tật khúc xạ ở nhà
trường”, Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia “Công tác chăm sóc mắt học sinh trong
hệ thống trường học”, Hà Nội.
16. Nguyễn Chí Dũng (2009), “Hướng dẫn quốc gia về khám sàng lọc
tật khúc xạ ở học sinh”, Nhãn khoa (13), tr. 88-96. 124
17.Vũ Quang Dũng (2008), Nghiên cứu thực trạng tật khúc xạ, yếu tố nguy cơ và
hiệu quả của một số giải pháp phòng chống tật khúc xạ học đường tại tỉnh Thái
Nguyên, Đề tài cấp Bộ, mã số B2006-TN05-04.
18. Vũ Quang Dũng (2002), “Thực trạng bệnh cận thị học đường và mối
liên quan đến một số yếu tố nguy cơ tại Thành phố Thái Nguyên”, Nhãn
khoa,(7), tr. 89 –99.
19. Ngân Hà(2012), Phòng chống mù lòa ở Việt Nam: “Tiếp tục đưa các dịch vụ
Nhãn khoa đến gần dân hơn nữa”, Tạp chí Nhãn khoa (29), tr. 66-68.
20. Đỗ Văn Hàm, Nguyễn Thành Trung, Nguyễn Văn Sơn (2007),
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học Y học,Nhà xuất bản Y học.
21. Nguyễn Thị Minh Hằng, Trần Mạnh Đô (2004), “Đánh giá tình hình cận thị
trong học sinh ở Hải Phòng năm học 2003-2004”, Hội nghị tổng
kết công tác phòng chống mù lòa và Hội nghị khoa học kỹ thuật Ngành
Nhãn khoa toàn quốc 2002-2004, Huế, tr. 74
22. Nguyễn Xuân Hiệp (2000), “Hội nghị liên quốc gia lần thứ 3 về
phòng chống mù loà tổ chức tại Việt Nam”, Nhãn khoa(3), tr.97-98.
23. Nguyễn Xuân Hiệp (2000), “Tật khúc xạ: Một nguyên nhân chính
gây giảm thị lực tại Việt Nam và các nước trong khu vực”, Nhãn
khoa (3), tr.94-96.
24.Ngô Như Hòa (1966), “Tình hình cận thị trên học sinh Việt Nam”, Nhãn Khoa
( 2), tr. 79-91
25. Huỳnh Anh Hoàng (2006), “Đánh giá hiệu quả giải pháp thay thế bóng đèn
chiếu sáng hiệu suất cao và khuyến nghị một số giải pháp chiếu sáng học
đường”, Hội thảo chiếu sáng học đường “Sử dụng đèn hiệu suất cao, tiết
5. kiệm năng lượng và bảo vệ mắt cho các em học sinh”,Đà Nẵng, ngày 24
tháng 11 năm 2006.
26. Hội Nhãn khoa Mỹ (2003), Quang học, khúc xạ và kính tiếp xúc,
Giáo trình khoa học cơ sở và lâm sàng, tập 3, Nxb Đại học Quốc gia, Hà
Nội. 125
27. Đỗ Như Hơn, Nguyễn Chí Dũng (2012), “Công tác phòng chống mù
lòa năm 2011-2012 và phương hướng hoạt động năm 2013”, Kỷ yếu
Hội nghị Nhãn khoa toàn quốc 2012, Hà Nội, tr 7-8.
28. Đỗ NhưHơn, Nguyễn Thanh Thủy (2009), “Nghiên cứu điều trị cận
thị nặng bằng phương pháp đặt thủy thủy tinh nhân tạo trên mắt còn thể
thủy tinh tại Bệnh viện Mắt Trung ương”, Kỷ yếu tóm tắt, Hội Nghị Nhãn
khoa toàn quốc, Đà Nẵng, 09-12/9/2009.
29. Lê Thị Song H ương (2004),”Nghiên cứu bệnh, tật học đường liên quan đến
Ecgonomi và cácgiải pháp cải thiện tại thành phố Hải Phòng”, Viện Y học
Lao động và Vệ sinh môi trường; sản phẩm 1B, tổng kết khoa học và kỹ
thuật đề tài KC.10-10, Hà Nội, tháng 10 năm 2004.
30. Ngô Thị Khánh (2008), “Chăm sóc mắt học đường và các định
hướng chiến lượccủa Tổ chức ORBIS Quốc tế nhằm hỗ trợ Chương trình
phòng chống mù lòa tại Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia Công tác
chăm sóc mắt học sinh trong hệ thống trường học, Hà Nội, ngày 18
tháng 12 năm 2008.
31. Chu ThịLoan, Chu Văn Thăng, Lê Th ị Thanh Xuân, Hoàng Thị Thu H
à, Đặng Ngọc Lan (2010), “Kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống
cận thị học đường của giáo viên tiểu học tại thành phố Hà Nội năm
2008”,
Tuyển tập nghiên cứu khoa học Giáo dục thể chất, Y tế trường học, Hội nghị khoa
học Giáo dục thể chất,Y tế Ngành Giáo dục lần thứ V, Nhà xuất bản Thể dục Thể
thao, tr 335-342.
32. Bộ mônMắt, Đ ại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh (2010), Nhãn
khoa lâm sàng, Nhà xuất bản Y học.
33. Nguyễn Đức Minh (2008),”Nhận thức –Thái độ -hành vi chăm sóc
mắt củahọc sinh, giáo viên, phụ huynh và thực trạng tật khúc xạ của học
sinh phổ thông”, Hội thảo Quốc gia “Công tác Chăm sóc mắt trong hệ
thống trường học”,Hà nội, ngày 18 tháng 12 năm 2008. 126
34. Hội Nhãn khoa ViệtNam, Đ ại hội Tật khúc xạ Thế giới và Hội nghị
toàn cầu về giáo dục khúc xạ(2010), “Tuyên bố Durban năm 2010 về tật
khúc xạ”, Tạp chí Nhãn khoa số 20 tháng 11 năm 2010, tr. 52-54.
6. 35. Nguyễn Cường Nam (1999), “Các phương pháp chữa cận thị”, Bản
tin nhãn khoa (11).
36. Nguyễn Cường Nam, Lê Minh Tuấn (2006), “Ứng dụng kỹ thuật
lasek điều trị cận thị nặng”, Kỷ yếu Hội nghị phòng chống mù lòa và Khoa
học kỹ thuật Ngành Nhãn khoa toàn quốc 2005-2006,Đà Nẵng.
37. Phan Văn Năm(2008), “Đánh giá kết quả can thiệp nhằm làm giảm
nhẹ hậu quả của cận thị học đường tại các trường phổ thông tỉnh Thừa
Thiên Huế”, Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia “Công tác chăm sóc mắt học sinh
trong hệ thống trường học”, Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2008.
38. Nguyễn Hữu Nghị, Nguyễn Ngọc Ngà,Hồ Thị Thúy Mai(2007), “Tỷ
lệ hiệnmắc cận thị, cong vẹo cột sống và một số yếu tố nguy cơ trên học
sinh khối 8 Trường trung học cơ sở Nguyễn Chí Diểu Thành phố Huế”, Kỷ
yếu công trình nghiên cứu khoa học 25 năm hoạt động của Viện Y học
Lao động, Hà Nội,Nhà xuất bản Y học.
39. Đinh TrungNghĩa, Lê Minh Tuấn (2012), “So sánh kết quả bước đầu
giữa phẫu thuật lasik tiêu chuẩn với phẫu thuật lasik ứng dụng kỹ
thuật mặt sóng trong điều trị cận và loạn cận trung bình”, Kỷ yếu
Hội nghị Nhãn khoa toàn quốc,Hà Nội 12-13/10/2012.
40. Chu Thị Vân Ngọc (2007), “Thực trạng một số trang thiết bị học tập
và thời gian biểu học sinh hai trường tiểu học Hà Nội”, Kỷ yếu
công trình nghiên cứu khoa học 25 năm hoạt động của Viện Y học
Lao động, Nhà xuất bản Y học, tr. 425-426.
41. Đặng Anh Ngọc (2007), “Một số ảnh hưởng tới sức khỏe và thị giác
liên quan đến thói quen và gánh nặng thời gian biểu học tập của học sinh”,
Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 25 năm hoạt động của Viện Y học
Lao động,Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 127
42. Đặng Anh Ngọc, Nguyễn Ngọc Ngà (2007), “Điều kiện vệ sinh
chiếu sáng, khoảng cách mắt bàn với nguy cơ giảm thị lực ở học sinh tiểu
học và trung học cơ sở”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 25
năm hoạt động của Viện Y học Lao động, Nhà xuất bản Y học, Hà N ội
43. Đặng Anh Ngọc, Nguyễn Ngọc Ngà (2007), “Phân tích một số yếu
tố nguy cơ có liên quan đến tỷ lệ cận thị ở học sinh tiểu học và trung
học cơ sở”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 25 năm hoạt động của
Viện Y học Lao động, Nhà xuất bản Y học, tr. 423-424.
44. Đặng AnhNgọc, Nguyễn Ngọc Ngà, Trần Thị Dung (2010), “Nghiên cứu sự
giảm khả năng phân biệt hình nổi sau buổi học liên quan đến điều kiện vệ
sinh chiếu sáng, khoảng cách mắt bàn ở học sinh tiểu học và trung học cơ
sở”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học Giáo dục thể chất, Y tế trường học, Hội
nghị khoa học Giáo dục thể chất, Y tế Ngành Giáo dục lần thứ V, Nhà xuất
bản Thể dục Thể thao,tr.349-354.
7. 45. Trịnh Thị Bích Ngọc (2009), “Điều tra dịch tễ học tật khúc xạ ở học
sinh Hà Nội năm 2009”, Kỷ yếu Hội nghị Nhãn khoa toàn quốc 2009, Đà
Nẵng 09-12/9/2009, tr.24.
46. Nguyễn Hữu Quốc Nguyên (2004), Những điều cần biết về mắt và
tật khúc xạ, Nhà xuất bảnĐà Nẵng.
47. Nguyễn Hữu Quốc Nguyên (2006), Khúc xạ,(1), Nhà xuất bảnY học,
Hà Nội.
48. Trường đại học Y -Dược TháiNguyên (2011), Giáo trình Nhãn
khoa, Nhà xuất bảnĐại học Quốc gia Hà Nội.
49. Bùi Thị Kim Oanh (2004), “Đánh giá tình hình tật khúc xạ trong học
sinh trung học cơ sở tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ”, Hội nghị tổng
kết công tác phòng chống mù lòa và Hội nghị khoa học kỹ thuật ngành
Nhãn khoa toàn quốc 2002-2004, Huế,tr. 64.
50. Vương Văn Quý (2006), “Xử trí tật khúc xạ tại cộng đồng”, H ội
nghị tổng kết công tác phòng chống mù lòa và Hội nghị khoa học
kỹ thuật ngành Nhãn khoa toàn quốc,Huế. 128
51. Nông Thanh Sơn(2004), “Nghiên cứu bệnh, tật học đường liên quan
đến Ergonomi và các giải pháp cải thiện tại thành phố Thái Nguyên”,
Sản phẩm 1A, tổng kếtkhoa học và kỹ thuật đề tài KC, 10-10.
52. Nông Thanh Sơn, Vũ Quang Dũng, Nguyễn Văn Hưng (2000),
Nghiên cứu bệnh cận thị học đường ở một số trường phổ thông huyện Đồng
Hỷ và tỉnh Thái Nguyên, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, (2), tr.274-277.
53. Phạm VănTần, Phạm Hồng Quang, Trần Thị Dung (2010), “Thực trạng và
một số yếu tố liên quan đến cận thị ở học sinh tại bốn trường THCS thành
phố Bắc Ninh, năm 2010”, Kỷ yếu Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Nhãn
khoa Việt Nam nhiệm kỳ 2010-2015 và Hội nghị Ngành Nhãn khoa năm
2010, Hà Nội, tr.87-89.
54. Chu Văn Thăng, Lê Thị Thanh Xuân, Đặng Ngọc Lan, Vũ Diễn,
Trần Quỳnh Anh, Lê Thị Kim Thoa, Trần Minh Hải, Hoàng Thị Thu Hà, Lê
Thị Hoàn, Trần Thị Thoa, Nguyễn Thị Hương (2010), “Thực trạng hoạt
động Y tế trường học tại các trường phổ thông hiện nay”,Tuyển tập nghiên
cứu khoa học Giáo dục thể chất, Y tế trường học,Hội nghị khoa học Giáo
dục thể chất, Y tế Ngành Giáo dục lần thứ V, Nhà xuất bản Thể dục Thể
thao,tr.360-365.
55. Nguyễn Đoàn Thăng (2008), “Nâng cao chất lượng chiếu sáng và sử
dụng điện một cách hiệu quả trong chiếu sáng học đường”, Hội thảo
“Chiếu sáng học đường -chất lượng và hiệu quả”, thành phố Hồ Chí Minh,
tháng 11 năm 2008.
56. Nguyễn VănThành, Nguyễn Thanh Triết(2012), “Đánh giá tỷ lệ tật khúc
8. xạ và các nguyên nhân giảm thị lực ở học sinh tại thành phố Quy Nhơn,
Bình Định”, Kỷ yếu Hội nghị Nhãn khoa toàn quốc 2012, Hà Nội 12-
13/10/2012, tr. 82 -86.
57. Lê Thế Thự (2004), Nghiên cứu bệnh, tật học đường liên quan
đến Ecgonomi và các giải pháp cải thiện tại thành phố Hồ Chí Minh,Viện
Y học Lao động và Vệ sinh môi trường, sản phẩm 1C, tổng kết khoa học
và kỹ thuật đề tài KC.10- 10, Hà Nội, tháng 10 năm 2004. 129
58. Hà Huy Tiến, Nguyễn Thị Nhung, Bạch Quốc Nam, Trịnh Bích
Ngọc(2000), “Điều tra dịch tễ học tật khúc xạ trong học sinh thành phố Hà
Nội qua 2 năm 1998 -1999”, Hội nghị quốc gia phòng chống mù lòa,TP.
Hồ Chí Minh.
59. Hoàng Văn Tiến (2006), “Nghiên cứu tình hình cận thị ở học sinh lớp
3, lớp 7, lớp 10 của một số trường phổ thông thuộc quận Hoàn Kiếm Hà
Nội và thử nghiệm mô hình can thiệp”, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường
Đại học Y Hà Nội.
60. Lê Ánh Triết (1997), Quang học lâm sàng và khúc xạ mắt, Nhà xuất
bảnthành phố Hồ Chí Minh.
61. Mai QuốcTùng, Vũ Quang Dũng (2006), “Tật khúc xạ và thị lực ở học sinh
lứa tuổi 6-7 và 12-13 ở thành phố và nông thôn Thái Nguyên”, Kỷ yếu Hội
nghị phòng chống mù lòa và Khoa học kỹ thuật ngành Nhãn khoa toàn quốc
2005-2006,Đà Nẵng 10/2006,tr. 141-142.
62. Vụ Vệ sinh phòng dịch B ộ Y tế (1977), Hướng dẫn vệ sinh trong
nhà trường,Nhà xuất bảnY học, tr 5-317.
63. Lê Thị Thanh Xuyên (2006), “Chương trình m ắt học đường tại thành
phố Hồ Chí Minh”, Hội nghị tổng kết công tác phòng chống mù lòa và
Hội nghị khoa học kỹ thuật ngành Nhãn khoa toàn quốc 2006, Đà Nẵng,tr.
37-42.
64. Trần Hải Yến(2012), “Femtolasik điều trị cận và loạn cận-Nhận xét
122 trường hợp đầu”, Kỷ yếu Hội nghị Nhãn khoa toàn quốc, Hà Nội
12-13/10/2012.
65. Trần Hải Yến, Trần Thị Phương Thu, Phan Hồng Mai, Phạm Thị
Bích Thủy (2009), “Kết quả khảo sát khúc xạ ở học sinh đầu cấp tại thành
phố Hồ Chí Minh 2009”, Tạp chí Nhãn khoa (7).
66. Nguyễn NgọcLai, Trần Anh Tuấn (2010), “So sánh các chỉ số khúc
xạ bằng khúc xạ tự động với khúc xạ chủ quan và javal kế”, Kỷ yếu Đại
hội đại biểu toàn quốc Hội Nhãn khoa Việt Nam nhiệm kỳ 2010-2015 và
Hội nghị Ngành Nhãn khoa năm 2010, Hà Nội, tr 86-87.