SlideShare a Scribd company logo
1 of 72
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.
HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
EXIMBANK CHI NHÁNH TÂN SƠN NHẤT
TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864
MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM
Ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
EXIMBANK CHI NHÁNH TÂN SƠN NHẤT
Ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phùng Hữu Hạnh.
Lớp: 11DTDN05
Sinh viên thực hiện: Trƣơng Cao Vƣơng
MSSV: 1154021250
TP. Hồ Chí Minh, năm 2015.
i
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do em thực hiện. Mọi số liệu và thông
tin đều được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng và được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Xuất
nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) chi nhánh Tân Sơn Nhất. Và em xin chịu trách nhiệm
về bài Khóa luận tốt nghiệp của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm 2015
Tác giả
Trƣơng Cao Vƣơng.
ii
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn của em là
ThS. Phùng Hữu Hạnh đã hết sức tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài khóa
luận này.
Cũng xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô trong Khoa Kế Toán – Tài Chính –
Ngân Hàng Hutech, đã trang bị cho em những kiến thức vô cùng quý giá trong suốt quá
trình em theo học tại trường.
Xin chân thành cảm ơn anh Lê Bá Quyết – Giám đốc, chị Trần Thị Thu Thủy –
Trưởng phòng tín dụng doanh nghiệp, anh Vũ Minh – Tổ trưởng tín dụng doanh nghiệp,
chị Từ Bích Ngọc – Chuyên viên tín dụng doanh nghiệp, cùng tất cả các anh chị trong
phòng khách hàng doanh nghiệp và thanh toán quốc tế Ngân hàng Eximbank chi nhánh
Tân Sơn Nhất, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và hướng dẫn tận tình để em có thể hoàn
thành tốt nhất bài báo cáo của mình.
Cũng xin chân thành cùng mọi sự giúp đỡ từ gia đình và bạn bè đã đồng hành và hỗ
trợ em trong suốt quá trình học tập và thực tập.
TP. Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm 2015
Tác giả
Trƣơng Cao Vƣơng.
iii
iv
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Trương Cao Vương MSSV: 1154021250
Khóa: 2011-2015
Thời gian thực tập: Từ ngày 13/04/2015 đếnngày 02/06/2015.
Tại: Ngân hàng Eximbank Chi nhánh Tân Sơn Nhất.
Số 304, Nguyễn Văn Trỗi, Phường 1, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh.
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
TP. Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm 2015.
Giảng viên hƣớng dẫn
v
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài ...............................................................................................................................................1
2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài............................................................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu..................................................................................................................................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu và phân tích.......................................................................................................2
5. Kết cấu đề tài....................................................................................................................................................................2
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG......................3
1.1. Tín dụng ngân hàng ................................................................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm......................................................................................................................................................................3
1.1.2. Vai trò tín dụng ngân hàng................................................................................................................................3
1.1.3. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng.................................................................................................................4
1.1.4. Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng.............................................................................................................4
1.1.5. Dư nợ, nợ quá hạn và nợ xấu...........................................................................................................................5
1.2. Các loại rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Thƣơng mại..............................................7
1.2.1. Rủi ro lãi suất .............................................................................................................................................................7
1.2.2. Rủi ro hối đoái...........................................................................................................................................................7
1.2.3. Rủi ro khả năng thanh khoản...........................................................................................................................7
1.3. Rủi ro tín dụng ............................................................................................................................................................7
1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng....................................................................................................................................7
1.3.2. Dấu hiệu nhận biết nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng............................................................................8
1.3.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.........................................................................................................9
1.3.3.1. Nguyên nhân khách quan...............................................................................................................................9
1.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan..................................................................................................................................10
1.3.3.3. Các nguyên nhân khác ..................................................................................................................................10
1.3.4. Sự cần thiết phải phòng ngừa rủi ro tín dụng.....................................................................................11
1.3.4.1. Đối với bản thân ngân hàng.......................................................................................................................11
1.3.4.2. Đối với nền kinh tế .........................................................................................................................................11
1.4. Một số mô hình quản trị rủi ro tíndụng hiệu quả trên thế giới......................................11
1.4.1. Mô hình của ngân hàng Citibank..............................................................................................................11
vi
1.4.2. Mô hình của tập đoàn ngân hàng ING..................................................................................................12
1.4.3. Mô hình phòng thủ “vàng” hay mô hình “Ba tuyến phòng thủ” và quản trị rủi ro
toàn hàng...................................................................................................................................................................................13
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG EXIMBANK CHI
NHÁNH TÂN SƠN NHẤT........................................................................................................................................14
2.1. Giới thiệungân hàng Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất..................................................14
2.1.1.Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng.........................................................14
2.1.1.1. Giới thiệu ngân hàng Eximbank Việt Nam.....................................................................................14
2.1.1.2. Giới thiệu Ngân hàng Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất (EIB.TSN)........................16
2.1.2. Chức năng và lĩnhvực hoạt động.........................................................................................................16
2.1.2.1. Đối với khách hàng cá nhân......................................................................................................................17
2.1.2.2. Đối với khách hàng doanh nghiệp.........................................................................................................18
2.1.3. Cơ cấu tổ chức......................................................................................................................................................19
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của EIB.TSN năm 2012, 2013, 2014 .................21
2.1.5. Tổng quan về hoạt động tín dụng tại EIB.TSN..........................................................................23
2.1.5.1. Nguyên tắc tín dụng tại EIB.TSN..........................................................................................................23
2.1.5.2. Quy trình tín dụng............................................................................................................................................23
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp tại ngân hàng Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất ............................................................24
2.2.1. Quy định về hoạt động cho vay doanh nghiệp tại EIB.TSN............................................24
2.2.2. Tình hình dƣ nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp............................................................24
2.2.2.1. Dư nợ theo thời hạn vay...............................................................................................................................26
2.2.2.2. Dư nợ theo đối tượng vay...........................................................................................................................29
2.2.2.3. Dư nợ theo tài sản đảm bảo.......................................................................................................................30
2.2.3. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh.................................................................33
2.2.3.1. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu.............................................................................................................33
2.2.3.2. Một số nguyên nhân cơ bản làm phát sinh rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay
đối với khách hàng doanh nghiệp tại EIB.TSN qua thực tế phân tích............................................38
2.2.3.3. Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng đang được áp dụng tại EIB.TSN nhằm xử
lý nợ quá hạn và nợ xấu..................................................................................................................................................41
vii
2.2.3.4. Những khó khăn mà ngân hàng đã gặp phải trong việc xử lý nợ quá hạn và nợ
xấu tại EIB.TSN....................................................................................................................................................................46
2.2.3.5. Kết quả đạt được trong việc xử lý nợ quá hạn/nợ xấu tại EIB.TSN ...............................47
2.3. Nhận xét..........................................................................................................................................................................49
CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................................51
3.1. Định hƣớng phát triển......................................................................................................................................51
3.1.1. Tầm nhìn phát triển.............................................................................................................................................51
3.1.2. Mục tiêu phát triển..............................................................................................................................................51
3.1.3. Định hướng phát triển trong năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020................................................51
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.............................................................52
3.3. Kiến nghị.......................................................................................................................................................................53
KÊT LUẬN............................................................................................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................................................61
viii
DANH MỤC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
2.1
Tình hình hoạt động kinh doanh của EIB.TSN năm 2012,
22
2013, 2014
2.2 Tình hình dư nợ của EIB.TSN 25
2.3 Cơ cấu dư nợ 25
2.4 Biến động dư nợ theo thời hạn vay EIB 27
2.5 Dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp theo đối tượng vay 29
2.6 Biến động dư nợ theo tài sản đảm bảo EIB.TSN 31
2.7 Tình hình dư nợ EIB.TSN 34
2.8 Tình hình nợ quá hạn EIB.TSN 35
2.9 Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ của EIB.TSN 37
2.10 Tỷ lệ dự phòng cụ thể tại EIB.TSN 41
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT TÊN BIỂU ĐỒ TRANG
Sơ đồ tổ chức EIB.TSN 19
2.1 Kết quả kinh doanh EIB.TSN 22
2.2 Biến động dư nợ EIB.TSN 26
2.3 Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay 28
2.4 Cơ cấu dư nợ theo đối tượng vay 30
2.5 Cơ cấu dư nợ theo tài sản đảm bảo 32
2.6 Cơ cấu nợ quá hạn 36
2.7 Diễn biến nợ xấu với tổng dư nợ 48
2.8 Diễn biến nợ xấu 48
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Đầy đủ
CB KTTD Cán bộ kế toán tín dụng
CB QLN Cán bộ quản lý nợ
CBBH Cán bộ bán hàng
DVKH Dịch vụ khách hàng
EIB Ngân hàng Eximbank Việt Nam
EIB.TSN Ngân hàng Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất
HC-NQ Hành chính – Ngân quỹ
KHCN Khách hàng cá nhân
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TD Tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
x
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Sau 8 năm, Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức Thương mại quốc tế
(WTO), nền kinh tế đã đạt được những thành tựu bước đầu và trong đó, không thể không
kể đến những chuyển biến tích cực của một lĩnh vực hết sức nhạy cảm, là kênh cung ứng
vốn chủ yếu cho nền kinh tế đó chính là ngân hàng. Tuy nhiên, các NHTM phải chịu sức
ép rất lớn bởi sự khắc nghiệt của sự cạnh tranh giữa các ngân hàng lớn và cùng với đó là
mức độ rủi ro cũng tăng lên.
Theo Tổng Cục Thống kê, đến hết tháng 12/2014, cả nước có hơn 400.000 doanh
nghiệp đang hoạt động và theo thống kê của Sở Kế hoạch – Đầu tư thành phố Hồ Chí
Minh thì có hơn 180.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập, đi cùng với con số này là một
lượng vốn vô cùng lớn cần được đáp ứng. Vì vậy vai trò là kênh cung ứng vốn của các
ngân hàng thương mại thông qua hoạt động tín dụng trở nên cực kỳ quan trọng và phổ
biến, cơ bản mang lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, các quy luật kinh tế
đã chứng minh lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn. Các rủi ro này hầu như có mặt
trong tất cả các nghiệp vụ của ngân hàng và một trong những rủi ro lớn nhất ảnh hưởng
rất lớn đến lợi nhuận, tài sản của ngân hàng là rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối
với khách hàng doanh nghiệp vì nó chiếm phần lớn tài sản ngân hàng.
Khi ngân hàng phân tích và dự phòng, cũng như quản trị tốt những rủi ro đó, chắc
chắn lợi nhuận mang về cho ngân hàng thông qua hoạt động tín dụng là rất lớn. Điều
ngược lại, nếu ngân hàng không dự báo, phân tích, lập dự phòng, quản trị kém hiệu quả,
để cho các tổn thất do các rủi ro trong tín dụng vượt quá khả năng xử lý của ngân hàng
thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng khó lường, ảnh hưởng không chỉ cho chính ngân hàng
mà còn ảnh hưởng đến khách hàng của ngân hàng và của cả nền kinh tế.
Từ những cơ sở trên, nhận thấy tầm quan trọng của việc phân tích rủi ro tín dụng
trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân và các
giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng. Nên em đã đi thực tập và nghiên cứu đề tài: “Nâng
cao rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) - Chi nhánh Tân Sơn Nhất”.
1
2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Do thời gian thực tập hạn chế, kiến thức về phân tích rủi ro là rất lớn và phong phú,
cá nhân chưa được tiếp xúc nhiều với thực tế, nên bài viết chỉ tập trung nghiên cứu tình
hình hoạt động tín dụng, các nguyên nhân gây ra rủi ro chủ yếu cũng như quá trình xử lý
nợ, tình hình quản trị rủi ro của Ngân hàng Eximbank Chi nhánh Tân Sơn Nhất qua 3
năm 2012, 2013, 2014.
Cá nhân thực tập tại phòng tín dụng khách hàng doanh nghiệp nên bài viết chỉ phân
tích trong giới hạn các rủi ro trong tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp.
3. Mục đích nghiên cứu
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng giúp cho cá nhân từ nhiều góc độ khác nhau,
vừa có thể nghiên cứu, tổng hợp, khái quát, vừa xem xét chi tiết nghiệp vụ tín dụng ngân
hàng, cũng như có thể xác định được các rủi ro tín dụng thường gặp của ngân hàng. Đồng
thời một phần có thể liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn công tác quản trị rủi ro tín dụng,
hỗ trợ cho công việc sau khi tốt nghiệp.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu và phân tích
Phương pháp thu thập số liệu như: tình hình dư nợ, nợ quá hạn, nợ xấu… được lấy
từ báo cáo thường niên của EIB.TSN. Ngoài ra, cá nhân còn tham khảo thông tin từ sách,
các trang mạng có liên quan đến đề tài, kết hợp với ý kiến và góp ý của giảng viên hướng
dẫn, cán bộ tín dụng hướng dẫn tại ngân hàng.
Phương pháp phân tích số liệu. Đề tài sử dụng phương pháp thống kê tổng hợp số
liệu các năm, phương pháp so sánh, phân tích tỉ trọng, số tuyệt đối, số tương đối. Các
phương pháp này sẽ giúp ta thấy tốc độ tăng hoặc giảm của từng chỉ tiêu qua các năm là
ít hay nhiều, từ đó có thể đánh giá được tình hình thực tế là tốt hay không tốt.
5. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và rủi ro tín dụng;
+ Chương 2: Phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp tại ngân hàng Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất;
+ Chương 3: Nhận xét và kiến nghị.
2
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là xuất phát từ chữ Latin là Creditium có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm và
tiếng anh là Credit. Còn theo ngôn ngữ Việt Nam, tín dụng có nghĩa là vay mượn, là quan hệ
kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật. Và trong quan hệ này, người đi
vay phải trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn gồm gốc và lãi sau một thời gian
nhất định được thỏa thuận trong hợp đồng. Và quan hệ này có các đặc điểm:
+ Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác.
+ Sự chuyển giao mang tính chất tạm thời.
+ Khi hoàn lại giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị
tăng thêm gọi là lãi.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các tổ chức kinh tế và
cá nhân được thực hiện thông qua việc ngân hàng sẽ đứng ra huy động vốn rồi sử dụng
nguồn vốn đó để cho các đối tượng đó vay. Nó không phải là quan hệ dịch chuyển vốn
trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu vốn mà là quan hệ dịch chuyển vốn
gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng mang
bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả gốc và lãi sau
một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là
quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi.
1.1.2. Vai trò tín dụng ngân hàng
Đáp ứng nhu cầu thiếu vốn của khách hàng trong nền kinh tế. Vốn tự có của hầu
hết các tổ chức kinh tế, cá nhân đều nhỏ hơn so với nhu cầu sử dụng vốn. Do đó, tín dụng
ngân hàng là kênh cung cấp vốn tin cậy đáp ứng nhu cầu đó.
Thông qua hoạt động tín dụng, khi ngân hàng đưa ra quyết định cho vay cũng
đồng nghĩa ngân hàng góp phần tham gia vào việc kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo các khoản vay được sử dụng đúng mục đích và
có hiệu quả, giúp Nhà nước quản lý tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3
Khác với việc sử dụng ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp khi sử dụng nguồn
vốn tín dụng của ngân hàng đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp đó phải có nghĩa vụ
thanh toán khoản nợ bao gồm gốc và lãi đó cho ngân hàng khi đáo hạn. Do đó, các doanh
nghiệp sẽ phải quan tâm đến việc sử dụng vốn hiệu quả, tránh tình trạng trì trệ, sử dụng
vốn sai với mục đích gây hậu quả xấu cho chính doanh nghiệp và ngân hàng, thúc đẩy sự
phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. Bên cạnh đó,
với khả năng linh hoạt về thời hạn và lãi suất của tín dụng ngân hàng sẽ khuyến khích sự
chủ động và sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn sao cho phù hợp với
nhu cầu về vốn trong mỗi thời kỳ khác nhau.
1.1.3. Đặc điểm của tíndụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ, cho vay bằng tiền tệ
là loại hình tín dụng phổ biến và linh hoạt, đáp ứng mọi đối tượng trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn huy động từ các thành phần khác
có vốn nhàn rỗi trong xã hội chứ không hoàn toàn phụ thuộc vào vốn thuộc sở hữu của
chính mình như cho vay nặng lãi,…
Tín dụng ngân hàng có thể thỏa mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của các thành
phần khác trong xã hội vì ngân hàng có thể huy động nguồn vốn bằng tiền nhàn rỗi trong
xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.
Tín dụng ngân hàng có thời hạn vay phong phú, giúp cho các thành phần kinh tế
vay mượn linh hoạt trong việc chi trả nợ.
1.1.4. Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng giữ vai trò rất quan trọng trong các hoạt động của ngân hàng
thương mại. Chất lượng của hoạt động tín dụng có ý nghĩa sống còn đối với NHTM. Do
vậy hoạt động tín dụng cần tuân theo các nguyên tắc nhất định nhằm hạn chế rủi ro có thể
xảy ra.
Nguyên tắc thứ nhất là khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích. Nguồn
vốn tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn
trong sản xuất kinh doanh hay các nhu cầu sử dụng vốn có mục đích khác. Chính mục
địch vay giúp cho ngân hàng ra quyết định cho vay và nó ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng khoản vay. Khi đi vay, khách hàng phải giải trình với ngân hàng về mục đích vay
4
vốn, kế hoạch sử dụng vốn, số vốn vay, kế hoạch trả nợ, kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Và sau khi giải ngân, khách hàng phải tuân thủ đúng với cam kết sử dụng vốn vay đúng
mục mục đích và ngân hàng sẽ kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn tín dụng này của khách
hàng, để kịp thời xử lý khi có rủi ro xảy ra. Vì việc xử dụng sai mục đích nguồn vốn vay
sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hồi nợ của ngân hàng.
Nguyên tắc thứ hai là hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận. Vì bản
thân ngân hàng là người cho vay và cũng là người đi vay. Ngân hàng cho khách hàng này
và nhận tiền gửi của khách hàng khác. Vì thế, ngân hàng có trách nhiệm trả tiền cho
người gửi gốc và lãi. Và yêu cầu khách hàng vay vốn tín dụng phải trả gốc và lãi đúng
thời hạn cho ngân hàng. Tránh tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu, gây tổn thất tài sản của
ngân hàng.
1.1.5. Dƣ nợ, nợ quá hạn và nợ xấu
Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay mà trong thời hạn vay
quy định trong hợp đồng chưa thu hồi được.
Nợ quá hạn hay rủi ro trong tín dụng là vấn đề của tất cả các NHTM. Khi gặp khó
khăn trong kinh doanh hay gặp một yếu tố bất lợi khách quan như thiên tai, lạm phát,
khủng hoảng kinh tế, khó khăn trong kinh doanh… người đi vay không thể hoàn trả vốn
vay cho ngân hàng đúng hạn và thế là phát sinh nợ quá hạn đối với ngân hàng. Do đó có
thể nợ quá hạn là một hiện tượng bình thường, phù hợp với quy luật kinh tế. Tuy nhiên,
nếu tỷ lệ nợ quá hạn quá cao, hoạt động ngân hàng sẽ bị tê liệt vì các ngân hàng không có
vốn để thanh toán cho người gửi tiền khi đến hạn. Điều này có thể sẽ dẫn đến phá sản nếu
ngân hàng không phân tích và quản trị tốt rủi ro này. Do đó, hạn chế nợ quá hạn là một
công tác hết sức quan trọng tại NHTM.
Theo Khoản 5 Điều 2 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN Quyết định của Thống
đốc ngân hàng Nhà Nước ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng quy định nợ quá
hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Nói cách khác,
bản chất nợ quá hạn là các khoản tín dụng ngân hàng không được trả đúng thời hạn do
nhiều nguyên nhân và tính chất khác nhau. Nợ quá hạn là kết quả của mối quan hệ tín
dụng không hoàn hảo, trước hết nó vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính thời
hạn, sau nữa có thể dẫn đến sự vi phạm đặc trưng thứ hai của tín dụng là tính hoàn trả
5
đầy đủ, gây nên sự đỗ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng đối với người nhận cấp tính
dụng. Một khoản tín dụng được cấp luôn được xác định bởi hai yếu tố là: tính thời hạn và
lượng giá trị được hoàn trả. Nợ quá hạn sẽ phát sinh khi đến thời hạn trả nợ theo cam kết,
người vay không có khả năng trả nợ được một phần hay toàn bộ khoản vay cho người
cho vay.
Theo Khoản 1 Điều 6 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN Quyết định của Thống
đốc ngân hàng Nhà Nước ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, quy định phân loại
nợ thì:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ
cả gốc và lãi đúng thời hạn;
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại;
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu
lại;
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại;
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được
cơ cấu lại.
6
Xét theo đó, nếu nợ vay của khách hàng thuộc vào nhóm 1, 2 thì được xem là nợ
quá hạn nhưng khi khoản nợ đó chuyển vào nhóm 3 đến nhóm 5 và không được cán bộ
tín dụng cho phép cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì sẽ được xem là nợ xấu. Khi khoản nợ vay
của khách hàng bị rơi vào nhóm 3 đến nhóm 5 thì nguy cơ khoản nợ không được hoàn trả
đầy đủ hoặc mất khả năng nhận lại nợ là rất cao. Cán bộ cần theo dõi, xem xét trích lập
dự phòng rủi ro để đề phòng rủi ro xảy ra gây hậu quả xấu đến tài sản của ngân hàng.
Việc phân loại nợ quá hạn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đề ra các biện pháp
xử lý thu hồi gốc và lãi, giảm tỷ lệ rủi ro cho hoạt động tín dụng ngân hàng xuống mức
thấp nhất.
1.2. Các loại rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Thƣơng mại
1.2.1. Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là rủi ro khả năng giảm sút lợi nhuận của ngân hàng do sự biến động của
lãi suất gây ra.
1.2.2. Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái là khả năng giảm sút lợi nhuận của ngân hàng do biến động của tỷ
giá hối đoái gây ra. Khi ngân hàng không duy trì được trạng thái cân xứng giữa tài sản Có
và tài sản Nợ về ngoại tệ. Khi trạng thái ngoại tệ ở trạng thái Tài sản Có lớn hơn tài sản
Nợ, ngoại tệ giảm giá, ngân hàng lỗ và ngược lại.
1.2.3. Rủi ro khả năng thanh khoản
Rủi ro này xảy ra khi ngân hàng có nhu cầu thanh toán, chi trả phát sinh ngoài dự
tính. Biểu hiện là chi phí ngân hàng gia tăng khi phải vay bổ sung nguồn vốn hoặc bán tài
sản hoặc nhu cầu rút tiền quá lớn.
Ngoài ra trong hoạt động ngân hàng còn tồn tại các loại rủi ro khác như rủi ro hoạt
động (rủi ro vận hành), rủi ro môi trường hoạt động, rủi ro công nghệ, rủi ro pháp lý, rủi
ro uy tín. Và đặc biệt là rủi ro tín dụng vì hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của
các ngân hàng và tổn thất mà rủi ro tín dụng gây ra là rất lớn, ảnh hưởng rất nhiều đến giá
trị tài sản của ngân hàng.
1.3. Rủi ro tín dụng
1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
7
Có rất nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện các biến cố không bình thường do nguyên nhân chủ
quan hoặc khách quan làm cho người đi vay không trả được nợ, lãi vay cho ngân hàng
theo những điều kiện ghi trên hợp đồng tín dụng.
Rủi ro tín dụng là xác suất khách hàng không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài
chính đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng không chi trả được nợ cho
ngân hàng khi đến hạn thanh toán. Bất cứ một hợp đồng cho vay nào cũng có rủi to tín
dụng.
Trong hoạt động NHTM thì rủi ro tín dụng là dạng rủi ro chủ yếu. Nếu xảy ra trên
quy mô lớn sẽ gây tổn thất tài chính, làm trì trệ hoạt động ngân hàng, làm mất uy tín và
thương hiệu của ngân hàng
1.3.2. Dấu hiệu nhận biết nguy cơ xảy ra rủi ro tíndụng
Để hạn chế tối đa khả năng xảy ra rủi ro tín dụng, biện pháp được coi là quan
trọng nhất và mang tính thiết yếu là thực hiện theo dõi, giám sát và quản lý chặt chẽ việc
sử dụng vốn vay. Trong thực tế, có nhiều biểu hiện của khoản vay sẽ gặp khó khăn trong
việc thu hồi nợ. Tuy nhiên, không có một mô hình nhất định nào về các biến cố thường
xuyên xảy ra để có thể công bố một cách chắc chắn rủi ro tín dụng sẽ xảy ra ở khoản vay
nào khó được hoàn trả. Mặc dù vậy, trong hoạt động tín dụng, các NHTM có thể căn cứ
vào các dấu hiệu thể hiện sự khó khăn trong tài chính của người đi vay:
+ Thu nhập của khách hàng không ổn định, kế hoạch sản xuất kinh doanh thay đổi
thường xuyên. Khách hàng cố tình trì hoãn nộp báo cáo định kỳ cho ngân hàng. Khi cán
bộ tín dụng Ngân hàng yêu cầu khảo sát tình hình thực tế của khách hàng thì khách hàng
cố tình chậm trễ trong việc sắp xếp lịch để cán bộ tín dụng đến thị sát cơ sở sản xuất của
mình, có biểu hiện thiếu thiện chí trong mối quan hệ tin cậy, hợp tác với ngân hàng. Sử
dụng vốn sai mục đích.
+ Số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng bị giảm sút nhanh
chóng, hiện tượng rút séc quá số dư hoặc séc thanh toán bị trả lại.
+ Trong hoạt động kinh doanh sản xuất, khách hàng có sự gia tăng hàng tồn kho
hay các khoản bán chịu chưa được thu được tiền.
8
+ Khách hàng xin gia hạn nợ.
+ Khách hàng hoàn trả nợ vay cho ngân hàng chậm hoặc quá kỳ hạn hoặc chỉ trả
không đầy đủ như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn có chiều hướng không
lành mạnh, có thể do ngành nghề kinh doanh của họ đang gặp rủi ro hoặc doanh nghiệp
bị các cơ quan báo chí đưa tin không tốt về tình hình tài chính, tình hình hoạt động,…
khiến cho giá trị doanh nghiệp trên thị trường giảm sút, mất uy tín trên thị trường cũng
như các đối tác. Hay một biểu hiện nữa là quan hệ giao dịch với các đối tác của doanh
nghiệp không được thuận lợi, các đối tác tự ý hủy bỏ hợp đồng kinh doanh với doanh
nghiệp, đẩy doanh nghiệp vào bờ vực khó khăn về tài chính và nghiêm trọng hơn là nguy
cơ phá sản.
+ Trong ban lãnh đạo doanh nghiệp có sự thay đổi, tạo ra tâm lý không yên tâm,
thiếu tin tưởng với các đối tác trong kinh doanh cũng như những người tài trợ vốn cho
doanh nghiệp.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng bị ảnh hưởng do các yếu tố
khách quan như bão lũ, hỏa hoạn, hạn hán,…
1.3.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có thể phát sinh do nhiều nguyên nhân:
- Rủi ro khách quan phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài, yếu tố khách hàng. Rủi ro bởi yếu tố
khách hàng là rủi ro rất khó loại bỏ.
- Rủi ro chủ quan phụ thuộc vào yếu tố bên trong của ngân hàng. Rủi ro này các NHTM
có thể kiểm soát được.
1.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
Người vay vốn sử dụng vốn sai mục đích, sử dụng vào các hoạt động có rủi ro cao
dẫn đến thua lỗ không trả được nợ cho ngân hàng. Trình độ kinh doanh yếu kém, khả
năng tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh của lãnh đạo còn hạn chế.
Doanh nghiệp vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản lưu động và cố định. Sai nguyên
tắc trong đầu tư. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thiếu linh hoạt, không cải tiến quy
trình công nghệ, không trang bị máy móc hiện đại, không thay đổi mẫu mã hoặc nghiên
9
cứu nâng cao chất lượng sản phẩm… dẫn tới sản phẩm sản xuất ra thiếu sự cạnh tranh, bị
ứ đọng trên thị trường khiến cho doanh nghiệp không có khả năng thu hồi vốn trả nợ cho
ngân hàng.
Bản thân doanh nghiệp có chủ ý lừa gạt, chiếm dụng vốn ngân hàng, dùng một
loại tài sản thế chấp đi vay nhiều nơi, không đủ năng lực pháp nhân.
1.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Ngân hàng đưa ra chính sách tín dụng không phù hợp với nền kinh tế và thể lệ cho
vay còn sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của ngân hàng.
Cán bộ ngân hàng chưa chấp hành đúng quy trình cho vay như: không đánh giá
đầy đủ chính xác khách hàng trước khi cho vay, cho vay khống, thiếu tài sản đảm bảo,
cho vay vượt tỷ lệ an toàn. Đồng thời, cán bộ ngân hàng không kiểm tra, giám sát chặt
chẽ tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng.
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn hạn chế nên việc đánh giá các dự án,
hồ sơ xin vay còn chưa tốt, còn xảy ra tình trạng dự án thiếu tính khả thi mà vẫn cho vay.
Cán bộ ngân hàng còn thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm đạo đức kinh doanh
như: thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay vốn, đôi khi còn nể nang trong quan
hệ khách hàng.
Ngân hàng đôi khi còn quá chú trọng về lợi nhuận, đặt những khoản vay có lợi
nhuận cao hơn những khoản vay lành mạnh. Áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng, tình
trạng tham nhũng, tiêu cực diễn ra trong nội bộ ngân hàng.
1.3.3.3. Các nguyên nhân khác
Sự thay đổi bất thường của chính sách, do thiên tai bão lũ, do nền kinh tế không ổn
định,.. khiến các NHTM cũng như khách hàng không thể ứng phó kịp. Môi trường pháp
lý lỏng lẽo, thiếu đồng bộ, còn nhiều sơ hở dẫn tới không kiểm soát được các hiện tượng
lừa đảo trong việc sử dụng vốn của khách hàng.
Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự cập nhật trong trình
độ chuyên môn cũng như khoa học công nghệ.
Các biến động động chính trị - xã hội trong và ngoài nước, gây khó khăn cho
doanh nghiệp dẫn tới rủi ro ngân hàng. Sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế,
10
biến động tỷ giá, lạm phát gia tăng làm ảnh hưởng tới các doanh nghiệp cũng như ngân
hàng. Chính sách Nhà nước chậm thay đổi hoặc chưa phù hợp với tình hình phát triển đất
nước.
1.3.4. Sự cần thiết phải phòng ngừa rủi ro tíndụng
1.3.4.1. Đối với bản thân ngân hàng
Thực tế đã cho thấy, không một lĩnh vực kinh doanh nào không chứa đựng các rủi
ro. Tuy nhiên, lĩnh vực kinh doanh tiền tệ - tín dụng là lĩnh vực khả năng dẫn đến rủi ro là
lớn nhất. Bản thân ngân hàng phải gánh chịu những rủi ro không những do chính nguyên
nhân chủ quan của mình, mà còn phải gánh chịu những rủi ro khách quan do chính khách
hàng của mình gây ra.
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, trước tiên lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng sẽ bị ảnh
hưởng. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ ngân hàng có thể kiểm soát thì có thể bù đắp được
bằng các khoản dự phòng hoặc bằng vốn tự có của ngân hàng. Tuy nhiên, việc này sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nghiêm trọng hơn, nếu
rủi ro xảy ra ở mức độ lớn, các khoản dự phòng cũng như nguồn vốn của ngân hàng
không đủ để bù đắp, lòng tin khách hàng giảm sút, nguy cơ phá sản rất dễ xảy ra.
Vì vậy, nghiên cứu, xem xét, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là một việc
làm hết sức cần thiết của các NHTM.
1.3.4.2. Đối với nền kinh tế
Các thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho tới các tổ
chức tín dung khác chịu tác động rất lớn từ hoạt động kinh doanh của các NHTM, kết quả
kinh doanh ngân hàng phản ảnh kết quả kinh doanh của nền kinh tế và phụ thuộc rất lớn
vào tình hình sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế đó. Khi rủi ro tín dụng của các
NHTM xảy ra sẽ gây ra nhiều tổn thất rất lớn cho nền kinh tế, gây khó khăn cho các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Dó đó, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng không
những là vấn đề sống còn của ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết để ổn định và phát
triển kinh tế.
1.4. Một số mô hình quản trị rủi ro tíndụng hiệu quả trên thế giới
1.4.1. Mô hình của ngân hàng Citibank
11
Một trong những tập đoàn tài chính có hiệu quả kinh doanh được đánh giá cao
trên thế giới là Citigroup, trong đó kết quả hoạt động của Citibank đã tạo nên một nguồn
thu lớn cho Citigroup. Đây là một tập đoàn hàng đầu không chỉ về quy mô mà còn là đối
thủ có sức mạnh trên thương trường nhờ chính sách quản lý rủi ro của tập đoàn. Chủ tịch
tập đoàn Citigroup - Walter Wriston đã từng nói lên vai trò quan trọng của hoạt động
quản lý rủi ro như sau: toàn bộ cuộc sống trong hoạt động ngân hàng là quản trị rủi ro.
Trong môi trường hoạt động ngân hàng, Citibank đã xây dựng một khung quản trị
rủi ro, trong đó bao gồm các chính sách tín dụng được tuyên bố một cách rõ ràng, quy
trình quản lý rủi ro, các công cụ và nguồn thông tin cần thiết để ra quyết định, về đội ngũ
nhân sự có cùng một sự hiểu biết, một ngôn ngữ chung, trách nhiệm về vai trò của họ
trong quy trình tín dụng. Khi những yếu tố này được hội tụ một cách đầy đủ sẽ tạo ra
trong ngân hàng một văn hóa tín dụng hiệu quả.
Mô hình tín dụng thương mại được tiêu chuẩn hóa và phải trải qua 3 giai đoạn của
quá trình xét duyệt: gặp gỡ khách hàng, thẩm định, thực hiện giao dịch. Ba giai đoạn
trong chính sách tín dụng chủ chốt của Citibank bao gồm: hình thành chiến lược và kế
hoạch cho vay; tiến hành cho vay khách hàng; đánh giá và báo cáo thực thi. Trong các
giai đoạn này trách nhiệm của các bộ phận tham gia được thể hiện một cách rất cụ thể, rõ
ràng như sau:
Uỷ ban quản lý (Management Committee) thực hiện các nhiệm vụ: thiết lập
mục tiêu hoạt động và tiêu chuẩn danh mục đầu tư đối với ngân hàng; đặt hạn mức tín
dụng đối với Uỷ ban chính sách tín dụng.
Uỷ ban chính sách tíndụng (Credit PolicyCommittee) thực hiện các nhiệm vụ
sau: đặt ra hạn mức tín dụng cùng với Uỷ ban quản lý; xây dựng chính sách tín dụng;
quản lý và đánh giá danh mục đầu tư và quản trị rủi ro.
Bộ phận quản trị rủi ro (Line Management) thực thi các nhiệm vụ: lập ra chiến
lược kinh doanh; nhận định thị trường mục tiêu và mức chấp nhận rủi ro; gặp gỡ khách
hàng và đánh giá rủi ro, xét duyệt dư nợ rủi ro; theo dõi việc hoàn trả và các hồ sơ tín
dụng, theo dõi và duy trì giao dịch, giải ngân cho nhà đầu tư: theo dõi các vấn đề phát
sinh trong quá trình tín dụng; xúc tiến tiến độ khoản vay.
Mục tiêu của quy trình tín dụng hiệu quả là đảm bảo ngân hàng hoạt động đạt hiệu quả
cao, rủi ro được giảm thiểu một cách thấp nhất với lợi nhuận mục tiêu.
12
1.4.2. Mô hình phòng thủ “vàng” hay mô hình “Ba tuyến phòng thủ” và quản trị rủi
ro toàn hàng
Đây là một trong nững mô hình quản trị rủi ro được một số ngân hàng áp dụng
thành công và được chuyên gia quốc tế khuyến khích áp dụng rộng rãi. Đặc điểm nổi bậc
nhất của mô hình này được các chuyên gia đánh giá là tất cả các thành viên trong hệ
thống đều phải tham gia vào quá trình quản trị rủi ro, chính vì điều này mọi rủi ro trong
mỗi nghiệp vụ của ngân hàng sẽ được nhận diện, kiểm soát và giảm thiểu ở mức thấp
nhất.
Cụ thể mô hình này tại Ngân hàng Techcombank:
+ Tuyến phòng thủ thứ nhất là các khối kinh doanh, bán hàng, các chuyên viên khách
hàng, chi nhánh, các đơn vị, vận hành tại hội sở,… Nhiệm vụ chính của các đơn vị này là
xác định, đánh giá, ngăn ngừa, báo cáo và theo dõi các rủi ro phát sinh trong hoạt động
cho vay và các quy trình vận hành khác, bảo vệ lợi ích của mình thông qua việc tự đánh
giá rủi ro và kiểm soát tính hiệu quả của từng đơn vị.
+ Tuyến phòng thủ thứ hai là khối quản trị rủi ro và khối tuân thủ, quản trị rủi ro hoạt
động và pháp chế. Nhiệm vụ của tuyến này rất nhiều nhưng vẫn đảm bảo là độc lấp đánh
giá và kiểm soát (kiểm tra và cân đối) tính hiểu quả của tuyến phòng thủ thứ nhất, quản
trị rủi ro chính thông qua việc thiết lập chính sách rủi ro, xây dựng quy trình hướng dẫn
tín dụng và cho vay, theo dõi, cảnh báo sớm, quản trị danh mục,… giám sát các chương
trình kiểm soát nội bộ, tuân thủ,…
+ Tuyến phòng thủ thứ ba là bộ phận kiểm soát nội bộ, đây chính là bộ phận trực thuộc
Ban kiểm soát và không thuộc Ban điều hành của ngân hàng nên việc đánh giá với 2
tuyến phòng thủ trước và các rủi ro có thể xảy ra được độc lập và khách quan.
13
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG EXIMBANK CHI NHÁNH TÂN SƠN NHẤT.
2.1. Giới thiệungân hàng Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất.
2.1.1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triểncủa ngân hàng.
2.1.1.1. Giới thiệungân hàng Eximbank Việt Nam.
Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam (Viet Nam Export Import Bank) là Ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam.
Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày 06/04/1992,
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép Ngân
hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng Việt Nam
tương đương 12.5 triệu USD, với tên mới là Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint _ Stock Bank), gọi tắt là Vietnam
Eximbank.
Sau 25 năm hoạt động đến nay Eximbank đã trở thành một trong những ngân hàng
TMCP hàng đầu Việt Nam với:
- Vốn điều lệ của Eximbank đạt 12,335 tỷ đồng.
- Vốn chủ sở hữu đạt 13,317 tỷ đồng. Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có
vốn chủ sở hữu lớn nhất trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng khắp cả
nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 207 chi nhánh và phòng giao dịch
trên toàn quốc và đã thiết lập quan hệ đại lý với 869 Ngân hàng tại 84 quốc gia trên thế
giới.
14
Với trụ sở chính đặt tại: Tầng 8 – Vincom Center, 72 Lê Thánh Tôn và 45A, Lý
Tự Trọng, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
Những sự kiện nổi bậc qua các năm hoạt động:
Năm 1991 và năm 1992: Được Ngân hàng Nhà Nước và Bộ Tài Chính tín nhiệm giao
thực hiện một phần chương trình tài trợ không hoàn lại của Thụy Điển cho các đơn vị
Việt Nam có nhu cầu nhập khẩu từ Thụy Điển.
Năm 1993: Tham gia hệ thống thanh toán điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Năm 1995: Được Ngân hàng Nhà Nước chọn là Ngân hàng đầu mối tham gia chương
trình hàng đổi hàng với Indonesia theo Bản ghi nhớ giữa Bộ Thương Mại Việt Nam với
Phòng Thương Mại và Công Nghiệp nước cộng hòa Indonesia. Được chọn là 1 trong 6
Ngân hàng Việt Nam tham gia thực hiện Dự án hiện đại hoá Ngân hàng (Bank
Modernization Project) do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam tổ chức với sự tài trợ của
Ngân hàng Thế Giới.Và được hai tổ chức thẻ tín dụng lớn nhất thế giới là Master Card
International và Visa International chấp nhận làm thành viên chính thức (principal
member). Đã tham gia vào hệ thống SWIFT (Tổ chức viễn thông tài chính liên Ngân
hàng toàn cầu).
Năm 1997: Trở thành thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế Mastercard.
Năm 1998 được CHASE MANHATTAN BANK (US) New York tặng giải thưởng
“1998 Best Services Quality Award”. Trở thành thành viên chính thức của tổ chức thẻ thế
giới Visa.
Năm 2003: Triển khai hệ thống thanh toán nội hàng trực tuyến toàn hệ thống.
Năm 2005: Eximbank là Ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ thanh toán
Quốc tế mang thương hiệu Visa Debit.
Tháng 2006: Đã vinh dự được nhận bằng khen do Ngân hàng Standard Chartered Bank
trao tặng về chất lượng dịch vụ điện thanh toán quốc tế (chất lượng dịch vụ tốt nhất trong
lĩnh vực thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán viễn thông liên ngân hàng).
Năm 2007: Ký kết hợp tác chiến lược với 17 đối tác trong nước và các đối tác nước
ngoài, đặc biệt là ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược với ngân hàng Sumitimo Mitsui
Banking Corporation (SMBC) của Nhật Bản.
15
Năm 2008: Eximbank tăng vốn điều lệ lên 7,220 tỷ đồng.
Năm 2009: Eximbank tăng vốn điều lệ lên 8,800 tỷ đồng, chính thức niêm yết cổ phiếu
tại Sở giao dịch Chứng khoáng TP. Hồ CHí Minh.
Năm 2010: Eximbank nhận Giải Thưởng Thanh Toán Xuyên Suốt (STP Award) năm
2009 do ngân hàng Bank of New York Mellon trao tặng. Vốn điều lệ tăng lên 10,560 tỷ
đồng.
Năm 2011: Eximbank tăng vốn điều lệ lên 12,355 tỷ đồng. Được tạp chí The Banker
chọn vào Top 1000 ngân hàng hàng đầu thế giới và Top 25 ngân hàng có tốc độ tăng tài
sản nhanh nhất năm 2010.
Năm 2012: Eximbank tiếp tục được tạp chí AsiaMoney – một tạp chí tiếng Anh uy tín tại
khu vực Châu Á Thái Bình Dương trao giải thưởng “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt
Nam năm 2012”. Đây là một động lực lớn để Eximbank tiếp tục củng cố, nâng cao vị thế
là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam.
Năm 2013: Được tạp chí Asian Banker trao giải thưởng “Ngân hàng được quản lý tốt
nhất tại Việt Nam năm 2013”, tạp chí EuroMonkey trao giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất
Việt Nam năm 2013”, tiếp tục được xếp hạng trong top 1000 ngân hàng lớn nhất thế giới
năm 2013 do tạp chí The Banker bình chọn.
Eximbank là một trong những ngân hàng đầu tiên gia nhập thành viên phát hành thẻ quốc
tế mang thương hiệu JCB tại Việt Nam.
2.1.1.2. Giới thiệuNgân hàng Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất (EIB.TSN)
EIB.TSN là chi nhánh mới được thành lập tại số 307, Nguyễn Văn Trỗi, Phường
1, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh. Tiền thân của chi nhánh là PGD Nguyễn Văn Trỗi,
trực thuộc quản lý của chi nhánh Cộng Hòa. Cùng với sự phát triển, mở rộng của hệ
thống ngân hàng Eximbank đã thành lập thêm 40 chi nhánh mới trong năm 2009. Ngày
10/08/2009, PGD Nguyễn Văn Trỗi đã chuyển thành chi nhánh Tân Sơn Nhất hoạt động
một cách độc lập với đầy đủ các nghiệp vụ ngân hàng.
2.1.2. Chức năng và lĩnhvực hoạt động
Ngân hàng EIB.TSN từ khi thành lập, đã thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một
NHTM, cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một Ngân hàng tầm cỡ quốc tế, với các sản
phẩm dịch vụ chính:
16
2.1.2.1. Đối với khách hàng cá nhân
Sản phẩm dịch vụ thẻ: EIB.TSN cung cấp đa dạng, đáp ứng hầu hết các yêu cầu
của khách hàng với biểu phí thích hợp. Các loại thẻ mà EIB.TSN phát hành gồm có: Thẻ
ghi nợ nội địa V_TOP, thẻ trả trước quốc tế Eximbank_Visa Prepaid, thẻ ghi nợ quốc tế
Eximbank_Visa Debit, thẻ tín dụng quốc tế Eximbank_Visa, thẻ tín dụng quốc tế
Eximbank_Mastercard, thẻ tín dụng quốc tế Eximbank_Visa Platinum, thẻ tín dụng
doanh nhân Eximbank_Visa Business. Đặc biệt EIB.TSN còn có thẻ Teacher Card ra mắt
vào ngày 20/11/2011 nhằm tri ân các thầy cô. Thẻ Eximbank đồng thương hiệu nhằm
tăng cường hợp tác với các tổ chức, các doanh nghiệp trong nước.
Tiền gửi, tiết kiệm: là sản phẩm truyền thống của các NHTM nói chung và của
EIB.TSN nói riêng. Không những thế, EIB.TSN còn tung ra nhiều sản phẩm kết hợp với
các dịch vụ ngân hàng khác như:
Tiền gửi thanh toán gồm tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, giao dịch hối đoái,
kinh doanh vàng, chuyển tiền, dịch vụ du học trọn gói,… với biểu phí thấp và cực kỳ
cạnh tranh.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn rất đa dạng, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng cá
nhân có nhu cầu, nhằm thu hút nguồn huy động vốn. Ngoài các sản phẩm truyền thống,
tại EIB.TSN còn có các sản phẩm khác tạo nên sự đa dạng về hình thức nhận tiền gửi tiết
kiệm như: Tiết kiệm Lộc Trường An, tiết kiệm linh hoạt, tiết kiệm hỗn hợp.
Cho vay, với hình thức này EIB.TSN thỏa mãn tất cả các nhu cầu vay vốn của
khách hàng như: Cho vay bất động sản, sản xuất kinh doanh nhỏ - hộ gia đình, hỗ trợ tiểu
thương, cho vay du học, cho vay mua xe ô tô, mua nhà,…
Giao dịch hối đoái: Đánh mạnh vào mảng ngoại hối, các sản phẩm trong mảng này
thực sự là thế mạnh của EIB.TSN. Với các sản phẩm chính: Mua/Bán ngoại tệ tiền mặt,
Spot, Forward, Quyền chọn,…
Dịch vụ chuyển tiền: Bao gồm chuyển tiền và nhận tiền trong nước, chuyển và
nhận tiền nước ngoài với chất lượng tốt và biểu phí cạnh tranh, làm thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng.
17
Dịch vụ Eximbank_VIP: Đây là một loại hình sản phẩm hết sức đặc biệt, phục vụ
cho các khách hàng VIP của ngân hàng, các khách hàng thân thiết, có nhu cầu sử dụng
cho các dịch vụ thường xuyên.
Các sản phẩm khác thì tại EIB.TSN thường xuyên đưa ra các gói sản phẩm, dịch
vụ nhằm thỏa mãn hầu hết các khách hàng, ngoài ra cũng nhằm tri ân các khách hàng đã
tin tưởng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
2.1.2.2. Đối với khách hàng doanh nghiệp
Ngoài các gói sản phẩm, dịch vụ cho các khách hàng cá nhân, EIB.TSN cũng phát
triển đa dạng các gói sản phẩm, dịch vụ cho các khách hàng doanh nghiệp. Bao gồm:
Tiền gửi: Ngoài các sản phẩm giống như đối với khách hàng cá nhân, EIB.TSN
còn có các sản phẩm tiền gửi với kỳ hạn tự chọn theo nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm
này giúp các doanh nghiệp có thể dễ dàng cân đối nguồn vốn. Ngoài ra, EIB.TSN còn có
sản phẩm tiền gửi thanh toán với việc áp dụng lãi suất bậc thang và tiền gửi thanh toán lãi
tính hàng ngày rất hấp dẫn các khách hàng doanh nghiệp.
Giao dịch hối đoái: nhanh chóng, linh hoạt thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Thanh toán quốc tế là thế mạnh của ngân hàng. EIB.TSN luôn cung cấp gói sản phẩm
thanh toán quốc tế cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu với các sản phẩm chính: Bao thanh
toán xuất nhập khẩu, thanh toán nhập khẩu, dịch vụ xuất khẩu trọn gói, chiết khấu chứng
từ hàng hóa và thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh chóng, chi phí
hợp lý, an toàn với các hình thức thanh toán bằng L/C, D/A, D/P, T/T, P/O, Cheque.
Tín dụng bảo lãnh: Tại EIB.TSN có các sản phẩm cho vay tài trợ vốn lưu động,
cho vay theo hạn mức, cho vay đồng tài trợ, cho vay thấu chi, cho vay đầu tư, cho vay bổ
sung vốn kinh doanh, trả góp dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bao thanh toán và
các hình thức cho vay khác.
Các sản phẩm dịch vụ khác như: Dịch vụ thu hộ cước viễn thông, dịch vụ quản lý
tiền gửi tập trung, dịch vụ thực hiện giao dịch qua Fax.
Eximbank là ngân hàng đứng đầu trong tốp những ngân hàng TMCP với mạng
lưới rộng khắp và ngành nghề kinh doanh đa đạng. Trong đó, mảng xuất nhập khẩu là
mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại và đầy tiềm năng phát triển trong thời kỳ đất nước hội
nhập với thế giới. EIB.TSN với xuất thân là PGD Nguyễn Văn Trỗi đã chính thức trở
18
thành chi nhánh vào tháng 08/2009, vượt qua những khó khăn ban đầu với sự nổ lực
không ngừng của các cấp lãnh đạo, cũng như các cán bộ của chi nhánh, EIB.TSN đã dần
hoàn thiện và vươn lên trở thành một trong những chi nhánh có kết quả hoạt động kinh
doanh tốt nhất trong hệ thống của Eximbank và tạo được niềm tin cho khách hàng trong
thành phố cũng như các tỉnh thành lân cận.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC EIB.TSN
Nguồn: Phòng nhân sự EIB.TSN
Ban giám đốc bao gồm Giám đốc và Phó giám đốc với nhiệm vụ quản lý, tổ chức,
chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động ngân hàng tại chi nhánh, đôn đốc các nhân viên dưới
quyền của mình thực hiện đúng các chế độ, chính sách của Nhà nước cũng như của Ngân
hàng Nhà nước và Hội sở. Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh cũng như
những vấn đề khách hàng có liên quan.
Phòng dịch vụ khách hàng là phòng tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán
xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại EIB.TSN theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước và Eximbank. Quản lý hoạt động của quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch. Thực hiện
nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của ngân hàng. Quản lý quỹ
19
tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Eximbank, ứng và thu tiền cho các
quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh
nghiệp có thu chi tiền mặt lớn.
Phòng hành chính – ngân quỹ là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực
tiếp với khách hàng, tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước và của
Eximbank. Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại EIB.TSN theo đúng chủ
trương chính sách của Nhà nước và quy định của Eximbank. Ngoài ra, bộ phận ngân quỹ
kết hợp với bộ phận hành chính phụ trách các vấn đề về hành chính của toàn chi nhánh,
chịu trách nhiệm đóng dấu, thực hiện các văn bản của Hội sở chuyển về chi nhánh, cũng
như từ chi nhánh chuyển về Hội sở, thực hiện các dịch vụ chi hộ tiền mặt, vàng, ngoại tệ,
kiểm đếm hộ tiền mặt, chịu trách nhiệm mua, phân phối, bảo trì, điều động và quản lý
theo dõi tài sản cố định, công cụ lao động, văn phòng phẩm, điện nước, đồng thời chăm
lo môi trường làm việc cho nhân viên, an ninh, bảo vệ và phòng chống cháy nổ.
Phòng tín dụng bao gồm bộ phận khách hàng cá nhân và khách hàng doanh
nghiệp. Các nghiệp vụ của hai bộ phận này giống nhau, chỉ khác về đối tượng khách hàng
phục vụ là cá nhân hay là doanh nghiệp. Chuyên sâu về các nghiệp vụ tiền tệ, tín dụng
với các chức năng cụ thể như: Cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với các thành phần
kinh tế sản xuất – kinh doanh hợp pháp, thực hiện kinh doanh tín dụng, bảo lãnh, tham
mưu với ban giám đốc về các vấn đề liên quan đến tín dụng.
Mặc dù EIB.TSN không có trụ sở khang trang cũng như không được đặt ở vùng
tập trung nhiều khách hàng nhưng lại có một đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ chuyên
môn cao, khả năng phân tích và phán đoán, nghệ thuật lãnh đạo xuất sắc, nhạy bén, linh
động, nắm bắt và điều chỉnh hoạt động ngân hàng hiệu quả, sử dụng nhân viên đúng sở
trường. Ngoài ra, trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, các nhân viên ngân
hàng chính là hình ảnh của ngân hàng. Chính vì thế, thực hiện tái cơ cấu mô hình tổ chức,
EIB.TSN đã duy trì một cơ cấu nhân sự trẻ, năng động được đào tạo bài bản, với hơn
90% có độ tuổi từ 18-35 và trên 98% có trình độ đại học và trên đại học. Với đội ngũ trẻ,
nhiệt huyết đó EIB.TSN còn áp dụng chính sách nhân sự, đãi ngộ cạnh tranh theo hướng
gắn kết quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả làm việc, triển khai mở rộng chính sách khen
thưởng hoàn thành vượt chỉ tiêu kinh doanh đối với lực lượng bán hàng. Đồng thời, tiếp
tục hoàn thiện cơ chế khoán quỹ lương cho từng bộ phận, tạo động lực cho cán bộ nhân
viên phấn đấu đẩy mạnh hoạt động kinh doanh.
20
Với nguồn lực và chính sách như vậy đã góp phần tạo bộ mặt năng động, hiện đại,
tri thức, cũng như mang lại hiệu quả kinh doanh, lợi nhuận cao về cho chi nhánh, góp
phần đưa EIB.TSN trở thành một trong những chi nhánh hoạt động hiệu quả trong hệ
thống EIB, có lượng khách hàng tương đối lớn và chất lượng.
Tuy nhiên, chính điều này cũng là một bài toán khó cho cấp lãnh đạo về việc đào
tạo, bồi dưỡng kinh nghiệm cho nguồn lực trẻ này.
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của EIB.TSN năm 2012, 2013, 2014.
Bảng 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của EIB.TSN năm 2012, 2013, 2014.
ĐVT: Triệu đồng
Năm Năm Năm Mức tăng/giảm
Tỷ lệ tăng/giảm
Khoản (%)
2012 2013 2014
mục Năm Năm
(1) (2) (3) (2) - (1) (3) - (2)
2013 2014
Tổng
55,820 62,040 75,340 6,220 13,300 11.14 21.44
doanh thu
Tổng 16,940 21,370 28,820 4,430 7,450 26.15 34.86
chi phí
Lợi nhuận 33,388 40,670 46,520 1,790 5,850 4.6 14.38
Nguồn: Báo cáo tài chính EIB.TSN
Qua bảng số liệu ta thấy, doanh thu của chi nhánh không ngừng tăng trưởng. Cụ
thể, tổng doanh thu năm 2013, đạt 62,040 triệu đồng tăng hơn 6,000 triệu đồng so với
năm 2012 là 55,820 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 11.14%. Cùng với xu hướng
đó, năm 2014 tổng doanh thu mà chi nhánh đạt được là 75,340 triệu đồng tăng 13,300
triệu đồng so với tổng doanh thu của năm trước đó, tương đương với tỷ lệ tăng là
21.44%. Với kết quả đạt được như thế cho thấy, qua 3 năm hoạt động thì chi nhánh đã
không ngừng mở rộng thị trường hoạt động kinh doanh, tạo nhiều mối quan hệ thân thiện
và niềm tin của khách hàng. Đạt được thành quả như vậy cũng chính là nhờ vào sự nổ lực
không ngừng để tăng doanh thu của đội ngũ cán bộ trẻ đầy đam mê, nhiệt huyết với công
việc trong điều kiện kinh tế khó khăn, phức tạp của thị trường hiện nay mà không chỉ
riêng nước ta mà của cả toàn thế giới.
Và một trong những nguyên nhân sâu sắc nhất để đưa doanh thu của chi nhánh
ngày một gia tăng đó là chi nhánh đã có nhiều kinh nghiệm hoạt động cùng với việc đa
dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng của mình như: bảo lãnh, kinh doanh ngoại
21
tệ,… để thu lãi. Ngoài ra, EIB.TSN còn mở rộng quan hệ tín dụng để thu nhiều lãi. Bên
cạnh đó, EIB.TSN đã có nhiều chương trình dự thưởng, khuyến mãi,… thúc đẩy huy
động vốn. Chính vì thế, EIB.TSN được chọn là điểm đến của các khách hàng có nhu cầu
sử dụng các dịch vụ ngân hàng.
Biểu đồ 2.1. Kết quả kinh doanh EIB.TSN
ĐVT:Triệu đồng
Về chi phí thì ta có thể thấy được rằng, chi phí hoạt động cho vay gắn liền với hoạt
động huy động vốn, với sự gia tăng nhanh chóng của doanh thu thì khoản chi phí cũng
tăng lên tương ứng. Cụ thể, ta có thể thấy tổng chi phí cho hoạt động của chi nhánh năm
2012 là 16,940 triệu đồng nhưng đến năm 2013 thì tổng chi phí đã tăng lên 21,370 triệu
đồng, tăng 4,430 triệu đồng, tương ứng tăng 26.15%. Giống như giai đoạn năm 2012-
2013 thì giai đoạn năm 2013-2014 chi phí của chi nhánh cũng tăng từ 21,370 triệu đồng
lên 28,820 triệu đồng, tăng 7,450 triệu đồng, tăng 34.86%. Chi phí hoạt động tăng lên là
do chi nhánh đã sử dụng vốn cho hoạt động kinh doanh như: lương thưởng cho nhân
viên, mua sắm máy móc thiết bị, cải thiện lại hệ thống, mở rộng tín dụng, trả lãi huy động
vốn, trích lập dự phòng rủi ro, mở rộng thị trường,… Mặc khác, chi nhánh còn bỏ ra chi
phí cho quảng cáo, quảng bá thương hiệu để nâng cao sức cạnh tranh trong địa bàn hoạt
động.
Lợi nhuận của ngân hàng cũng tăng tương ứng với sự gia tăng của tổng doanh thu,
năm 2013 lợi nhuận của chi nhánh đạt 40,670 triệu đồng tăng hơn 1,790 triệu đồng so với
năm 2012 là 38,388 triệu đồng, tăng 4.6%. Năm 2014 lợi nhuận của chi nhánh là 46,52
triệu đồng tăng hơn so với năm 2013 là 5,850 triệu đồng tương ứng mức tăng là 14.38%.
22
Đạt được kết quả như vậy cũng là nhờ sự lãnh đạo của ban giám đốc cùng với sự
hỗ trợ nhiệt tình và hiệu quả của các lãnh đạo, nhân viên phòng, ban trong chi nhánh
trong việc giảm thiểu nợ xấu. Ngoài ra, EIB.TSN đã cố gắng không ngừng trong việc thu
hút tại chỗ các nguồn vốn trong dân cư.
2.1.5. Tổng quan về hoạt động tín dụng tại EIB.TSN
2.1.5.1. Nguyên tắc tín dụng tại EIB.TSN
Các đơn vị tổ chức xét duyệt cấp tín dụng phải đảm bảo nguyên tắc tách bạch giữa
khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng.
Các bộ phận thuộc bộ phận tín dụng thực hiện cấp tín dụng phải đảm bảo nguyên
tắc tách bạch giữa bộ phận quan hệ khách hàng với bộ phận thẩm định tín dụng, tách
bạch giữa bộ phận thẩm định tín dụng và bộ phận thẩm định giá tài sản đảm bảo là bất
động sản, tách bạch giữa bộ phận thẩm định với bộ phận hỗ trợ tín dụng. Với các quy
định này, EIB.TSN đã gia tăng tính trách nhiệm của cán bộ tín dụng đối với món tín dụng
do mình phụ trách làm tăng hiểu quả tín dụng.
2.1.5.2. Quy trìnhtín dụng
EIB.TSN sử dụng quy trình tín dụng chung cho tín dụng doanh nghiệp và tín dụng
cá nhân. Tại EIB.TSN, quy trình tín dụng được phân định rõ ràng nhiệm vụ, trách nhiệm
của các cán bộ tín dụng, quy trình được sử dụng chung cho tín dụng cá nhân và tín dụng
doanh nghiệp của EIB.TSN, quy trình gồm các bước:
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn. Bước 2: Kiểm tra hồ sơ và
mục đích vay vốn.
Bước 4: Phân tích, thẩm
định khách hàng vay vốn.
Bước 5: Lập báo cáo thẩm
định cho vay.
Bước 8: Thanh lý tín dụng.
23
Bước 3: Điều tra, tổng hợp
thông tin về khách hàng và
phương án sản xuất kinh
doanh.
Bước 6: Giải ngân.
Bước 7: Thu nợ và giám sát
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp tại ngân hàng Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất.
2.2.1. Quy định về hoạt động cho vay doanh nghiệp tại EIB.TSN
Cho vay là một trong những hoạt động quan trọng và cũng là hoạt động đem về
thu nhập chính cho ngân hàng. Cho dù đối tượng đi vay là cá nhân hay tổ chức thì đều
phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc tín dụng ngân hàng cũng như các quy định pháp lý
về cho vay.
Quy định pháp lý về cho vay doanh nghiệp được áp dụng đối với chi nhánh là
quyết định số 05/2006/QĐ – HĐQT – TD ngày 01/09/2006 về cho vay đối với khách
hàng trong hệ thống ngân hàng.
Ngân hàng sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn phục vụ nhu cầu vay vốn sản xuất
kinh doanh, các dự án đầu tư, xuất nhập khẩu,… trừ các đối tượng mà pháp luật cấm.
Các hình thức cho vay:
- Cho vay ngắn hạn (thời hạn vay dưới 12 tháng), có 2 hình thức phổ biến:
+ Cho vay theo món: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng thực hiện thủ tục
vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định và giải ngân nhiều lần
theo hạn mức đó.
- Cho vay trung dài hạn (trung hạn trên 12 tháng đến 60 tháng và dài hạn trên 60
tháng) bao gồm cho vay mua sắm thiết bị, cho vay đầu tư dự án.
Lãi suất cho vay được áp dụng tại EIB.TSN:
- Đối với đồng nội tệ (VNĐ): lãi suất ngắn hạn là từ 10% đến 11%, trung dài hạn từ
11.5% đến 13.5%.
- Đối với đồng đô la Mỹ (USD): lãi suất ngắn hạn là từ 4% đến 5%, không hỗ trợ cho
vay trung dài hạn.
2.2.2. Tình hình dƣ nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp
Năm 2012 là năm EIB.TSN bắt đầu thay đổi chính sách hoạt động, tách phòng tín
dụng tổng hợp ra thành 2 phòng: Phòng tín dụng cá nhân và phòng tín dụng doanh
24
nghiệp. Hoạt động tín dụng có nhiều chuyển biến tích cực. Các hoạt động tài trợ cho các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu tăng mạnh.
Bảng 2.2. Tình hình dƣ nợ của EIB.TSN
ĐVT: Triệu đồng.
Tỷ lệ
Năm Năm Năm Mức tăng/giảm tăng/giảm
Dƣ nợ 2012 2013 2014 (%)
(1) (2) (3)
(2) - (1) (3) -(2) Năm Năm
2013 2014
Cho vay cá
296,962 499,854 665,867 202,892 166,013 68.32 33.21
nhân
Cho vay
doanh 215,926 459,559 629,594 243,633 170,035 112.83 37.00
nghiệp
Tổng dƣ 512,888 959,413 1,295,461 446,525 336,048 87.06 35.03
nợ
Nguồn: Báo cáo thường niên EIB.TSN
Thông qua bảng số liệu ta thấy, hiệu quả tín dụng của EIB.TSN đang có chuyển
biến tích cực, tổng dư nợ qua các năm tăng mạnh. Năm 2012 tổng dư nợ là 512,888 triệu
đồng, năm 2013 là 959,413 triệu đồng tăng 446,525 triệu đồng tăng 87.06%. Đến năm
2014 tổng dư nợ tiếp tục tăng thêm 336,048 triệu đồng, tăng 35.03% đạt ở mức 1,295,461
triệu đồng. Dư nợ tăng mạnh do EIB.TSN đang mở rộng cho vay.
Bảng 2.3. Cơ cấu dƣ nợ
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Dƣ nợ Tỷ Tỷ Tỷ
Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng
(%) (%) (%)
Cho vay cá 296,962 57.90 499,854 52.10 665,867 51.40
nhân
Cho vay
doanh 215,926 42.10 459,559 47.90 629,594 48.60
nghiệp
Tổng dƣ nợ 512,888 100 959,413 100 1,295,461 100
Nguồn: Báo cáo thường niên EIB.TSN
25
Trong cơ cấu dư nợ, tỷ trọng cho vay khách hàng cá nhân luôn cao hơn so với
khách hàng doanh nghiệp. Cụ thể, năm 2012 tổng dư nợ EIB.TSN đạt 512,888 triệu
đồng, trong đó dư nợ cho vay khách hàng cá nhân là 296,962 triệu đồng chiếm 57.90%,
dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp là 215,926 triệu đồng chiếm 42.10%. Sang năm
2013, tổng dư nợ đã tăng lên 959,413 triệu đồng, trong đó dư nợ cho vay khách hàng cá
nhân là 499,854 triệu đồng chiếm 52.10%, dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp là
459,559 triệu đồng chiếm 47.90%. Qua năm 2014, dư nợ khách hàng cá nhân tăng lên là
665,867 triệu đồng chiếm 51.40% trong tổng dư nợ, dư nợ khách hàng doanh nghiệp
cũng tăng lên 629,594 triệu đồng chiếm 48.60%.
Biểu đồ 2.2. Biến động dƣ nợ EIB.TSN
ĐVT:Triệu đồng
Thông qua biểu đồ ta thấy cơ cấu dư nợ EIB.TSN đang chuyển biến rõ rệt, mặc dù
tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân luôn chiếm tỷ trọng cao hơn nhưng đang có
xu hướng giảm đi, tỷ trọng dư nợ khách hàng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
trong tổng dư nợ đang tăng từ năm 2012 chiếm 42.10%, năm 2013 chiếm 47.90%, đến
năm 2014 chiếm 48.60%. Chứng tỏ EIB.TSN đang chuyển hướng, đẩy mạnh cho vay đối
với các khách hàng doanh nghiệp.
2.2.2.1. Dƣ nợ theo thời hạn vay.
26
Bảng 2.4. Biến động dƣ nợ theo thời hạn vay
ĐVT:Triệu đồng.
Năm Năm Năm Mức tăng/giảm
Tỷ lệ tăng/giảm
(%)
2012 2013 2014
Năm Năm
(1) (2) (3) (2) - (1) (3) -(2)
2013 2014
Ngắn 179,703 379,593 578,936 199,890 140,727 111.23 37.07
hạn
Trung và 36,223 79,966 50,658 43,743 (29,308) 120.76 (36.65)
dài hạn
Tổng 215,926 459,559 629,594 243,633 170,035 112.83 37.00
Nguồn: Báo cáo thường niên EIB.TSN
Thông qua bảng số liệu ta thấy, dư nợ ngắn hạn tại EIB.TSN năm 2012 là 179,703
triệu đồng đến năm 2013 dư nợ cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp là
379,593 triệu đồng, tăng 199,890 triệu đồng tương đương tỷ lệ tăng là 111.23%. Cùng
chung xu hướng, sang giai đoạn 2013 – 2014 thì tình hình dư nợ ngắn hạn tiếp tục tăng,
cụ thể đến năm 2014 thì dư nợ cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp là
578,936 triệu đồng, tăng 140,727 triệu đồng, tăng 37.07%.
Đối với dư nợ theo thời hạn vay trung dài hạn, giai đoạn 2012-2013 dư nợ có xu
hướng tăng nhanh từ 36,223 triệu đồng năm 2012, tăng thêm 43,743 triệu đồng làm cho
dư nợ năm 2013 đạt mức 79,966 triệu đồng, tăng 120.76 %. Bước sang giai đoạn 2013-
2014, xu hướng hoàn toàn ngược lại dư nợ trung và dài hạn giảm xuống 29,308 triệu
đồng, từ 79,966 triệu đồng năm 2013 còn 50,658 triệu đồng năm 2014, giảm 36.65%. Do
đặc điểm của khoản nợ trung dài hạn có thời gian luân chuyển trên 1 năm nên dư nợ năm
2012, 2013 chiếm tỷ trọng cao, đến năm 2014 do các khoản nợ đã đến thời hạn thanh
toán, đồng thời trong giai đoạn này lãi suất không ổn định, để hạn chế rủi ro do lãi suất
khách hàng đã hạn chế vay trung dài hạn nên dư nợ trung và dài hạn giảm.
Với diễn biến tình hình dư nợ trên, ta thấy rõ trong năm 2013 thì dư nợ ngắn hạn
cũng như trung và dài hạn đều tăng mạnh. Lý giải cho điều này đó là tình hình sản xuất
kinh doanh của khách hàng trong năm 2013 diễn ra sôi nổi, nhu cầu sử dụng vốn của các
khách hàng ngày càng tăng, EIB đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh
27
nghiệp. Sự gia tăng song song này chứng tỏ ngoài việc chú trọng cho vay ngắn hạn,
EIB.TSN cũng bắt đầu quan tâm các khoản vay trung và dài hạn mặc dù chứa đựng nhiều
rủi ro hơn các khoản cho vay ngắn hạn nhưng nó lại mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho
ngân hàng.
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu dƣ nợ theo thời hạn vay
ĐVT: Triệu đồng
Căn cứ vào biểu đồ cho thấy, dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong cả 3
năm. Điều này có 2 nguyên nhân: Một là yếu tố rủi ro, độ rủi ro tỷ lệ thuận với thời gian
khoản tài trợ, điều này có nghĩa xét trên một khía cạnh nào đó, tín dụng ngắn hạn ít rủi ro
hơn so với tín dụng trung và dài hạn. Hai là chi phí vốn, chi phí vốn dùng cho khoản tín
dụng ngắn hạn ít hơn và dễ huy động hơn khoản tín dụng trung và dài hạn. Chứng tỏ,
EIB.TSN đang rất thận trọng trong các khoản cho vay của mình. Hơn nữa là do các
doanh nhiệp thường tập trung vào các khoản đầu tư ngắn hạn hoặc chỉ có nhu cầu bổ
sung vốn lưu động, vừa rút ngắn chu kỳ kinh doanh, thu tiền nhanh lại vừa hạn chế được
rủi ro không trả được nợ cho ngân hàng. Năm 2012 là năm EIB.TSN bắt đầu thay đổi
chính sách hoạt động, tách phòng tín dụng tổng hợp ra thành 2 phòng: Phòng tín dụng cá
nhân và phòng tín dụng doanh nghiệp. Hoạt động tín dụng có nhiều chuyển biến tích cực.
Các hoạt động tài trợ ngắn hạn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tăng mạnh. Hơn
28
nữa, năm 2014 Nhà nước thắt chặt tín dụng, giảm đầu tư công, khiến các khoản giải ngân
trung dài hạn giảm mạnh và chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu dư nợ của EIB.TSN.
2.2.2.2. Dƣ nợ theo đối tƣợng vay
Bảng 2.5. Dƣ nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp theo đối tƣợng vay
ĐVT: Triệu đồng
Năm Năm Năm Mức tăng/giảm
Tỷ lệ
tăng/giảm (%)
2012 2013 2014
Năm Năm
(1) (2) (3) (2) - (1) (3) -(2)
2013 2014
Doanh
nghiệp 89,927 189,230 219,120 99,303 29,890 110.43 15.08
lớn
Doanh
nghiệp 125,999 270,329 410,474 144,330 140,145 114.55 51.84
vừa và
nhỏ
Tổng 215,926 459,559 629,594 243,633 170,035 112.83 37.00
Nguồn: Báo cáo thường niên EIB.TSN.
Ta có thể thấy dư nợ theo đối tượng vay của EIB.TSN có cùng xu hướng là tăng
qua các năm. Cụ thể, đối với các doanh nghiệp lớn thì tình hình dư nợ tăng trong 3 năm.
Năm 2013, dư nợ nhóm khách hàng này đạt 189,230 triệu đồng tăng thêm 99,303 triệu
đồng so với năm 2012 là 89,927 triệu đồng, tương đương tăng 110.43%. Năm 2014, dư
nợ cũng tiếp tục tăng lên đạt 219,120 triệu đồng tăng 29,890 triệu đồng, tăng 15.08% so
với năm trước đó.
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, dư nợ cho vay là 125,999 triệu đồng năm
2012 đến năm 2013 dư nợ tăng lên 270,329 triệu đồng, tăng 144,330 triệu đồng, tương
đương 114.55%. Chung với xu hướng như giai đoạn 2012 – 2013, giai đoạn 2013 – 2014
dư nợ cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng tăng từ 270,329 triệu
đồng năm 2013 lên 410,474 triệu đồng, tăng 140,145 triệu đồng, tương đương với tỷ lệ
tăng là 51.84% vào năm 2014. Lý giải cho điều này là do bắt đầu năm 2013 EIB.TSN
đang xúc tiến, năm 2014 đẩy mạnh, mở rộng qui mô hoạt động cho vay đối với các doanh
29
nghiệp vừa và nhỏ đáp ứng nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp này.
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu dƣ nợ theo đối tƣợng vay
ĐVT: Triệu đồng
Nhìn vào cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng của EIB.TSN có sự khác biệt rõ rệt
giữa các đối tượng có nhu cầu vay tại EIB.TSN. Ta thấy trong tổng dư nợ, thì cả 3 năm
dư nợ nhóm khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn chiếm tỷ trọng rất cao, tỷ trọng
dư nợ của nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn lại chiếm tỷ trọng tương đối thấp. Điều
này là do, với các doanh nghiệp lớn, nhu cầu sử dụng vốn vay là rất lớn, do quy mô
nguồn vốn của EIB.TSN một phần không thể đáp ứng được nhiều cho nhu cầu vay vốn
của các doanh nghiệp này. Phần khác do chính sách xác định quyền hạn cấp hạn mức tín
dụng của EIB đối với EIB.TSN, cho các khoản vay lớn không thuộc thẩm quyền của chi
nhánh. Mặc khác tại chi nhánh phần lớn cán bộ tín dụng còn khá trẻ, kinh nghiệm còn
chưa nhiều nên việc cấp hạn mức cũng như theo dõi các khoản vay lớn này sẽ rất khó
khăn, khi có rủi ro nhóm khách hàng gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh gây khó
khăn cho việc chi trả nợ cho ngân hàng thì EIB.TSN không đủ khả năng xử lý tổn thất do
món nợ lớn này gây ra. Hơn nữa, do đặc điểm khách hàng cũng như chính sách đẩy mạnh
cho vay chủ yếu của EIB.TSN phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.2.2.3. Dƣ nợ theo tài sản đảm bảo.
Một trong những điều kiện cho vay là khách hàng phải có tài sản đảm bảo, nó phải
có tài sản đảm bảo, nó là “chiếc phao” cuối cùng mà ngân hàng dùng để thu hồi lại khoản
30
nợ khi mà khách hàng gặp rủi ro, mất khả năng thanh toán khoản nợ vay cho ngân hàng.
Tuy nhiên, tài sản đảm bảo chỉ là điều kiện đủ trong việc xét duyệt cho vay, là nguồn dự
phòng khi nguồn thu nợ gặp rủi ro dẫn đến ngân hàng không thu hồi được cả vốn và lãi.
Bảng 2.6. Biến động dƣ nợ theo tài sản đảm bảo
ĐVT: Triệu đồng
Năm Năm Năm Mức tăng/giảm
Tỷ lệ
tăng/giảm (%)
2012 2013 2014
Năm Năm
(1) (2) (3) (2) - (1) (3) -(2)
2013 2014
Bất động
103,644 229,780 346,277 126,135 116,497 121.70 50.70
sản
Động sản
2,807 11,029 6,296 8,222 (4,733) 292.92 (42.92)
khác
Giấy tờ có
64,778 105,699 176,286 40,921 70,588 63.17 66.78
giá
Hàng hóa 21,593 59,743 25,184 38,150 (34,559) 176.68 (57.85)
Tín chấp 23,104 53,309 75,551 30,205 22,242 130.73 41.72
Tổng 215,926 459,559 629,594 243,633 170,035 112.83 37.00
Nguồn: Báo cáo thường niên EIB.TSN.
Qua số liệu về biến động dư nợ theo tài sản đảm bảo của EIB.TSN cho thấy tình
hình dư nợ theo tài sản đảm bảo đang rất biến động. Cụ thể đối với hình thức cho vay
đảm bảo bằng bất động sản, năm 2013 đạt mức 229,780 triệu đồng tăng 126,135 triệu
đồng, tăng 121.70% so với năm 2012 dư nợ ở mức 103,644 triệu đồng. Sang đến năm
2014, dư nợ cho vay có đảm bảo bằng bất động sản tiếp tục tăng thêm 116,497 triệu
đồng, tăng 50.70% so với năm trước đó, ở mức 346,277 triệu đồng.
Đối với cho vay có đảm bảo bằng động sản khác, dư nợ tăng mạnh trong giai đoạn
2012 – 2013 nhưng lại giảm đáng kể ở năm 2014. Cụ thể, năm 2013 dư nợ ở khoản vay
này là 11,029 triệu đồng tăng 8,222 triệu đồng so với năm 2012 là 2,807 triệu đồng tăng
292.92%. Đến năm 2014, dư nợ lại giảm xuống chỉ còn 6,296 triệu đồng, giảm 4,733
triệu đồng so với năm trước.
Đối với cho vay có đảm bảo bằng giấy tờ có giá có chung xu hướng với cho vay
có đảm bảo bằng bất động sản là tăng đều qua các năm. Cụ thể, dư nợ năm 2012 là
64,778 triệu đồng, năm 2013 là 105,699 triệu đồng tăng 40,921 triệu đồng tăng 63.17%.
31
Năm 2014 tiếp tục tăng so với năm 2013 với dư nợ đạt 176,286 triệu đồng, tăng 70,588
triệu đồng, tăng 66.78%.
Đối với các món vay đảm bảo bằng hàng hóa lại cùng chung xu hướng với các
món vay có bảo đảm bằng động sản khác, giai đoạn 2012 – 2013 tăng nhưng đến năm
2014 lại giảm xuống. Có thể thấy rõ hơn, năm 2013 dư nợ món vay này tăng từ 21,593
triệu đồng năm 2012 lên 59,743 triệu đồng tăng 176.68%, tuy nhiên đến năm 2014 lại
giảm mạnh chỉ còn 25,184 triệu đồng, giảm 34,559 triệu đồng giảm 57.85%.
Đối với các khoản tín dụng có đảm bảo bằng tín chấp thì dư nợ tăng qua các năm.
Năm 2012 là 23,104 triệu đồng, năm 2013 là 53,309 triệu đồng tăng 30,205 triệu đồng
tăng 130.73%. Dư nợ tiếp tục tăng hơn so với năm 2013, năm 2014 dư nợ món cho vay
này đạt 75,551 triệu đồng tăng 22,242 triệu đồng tăng 41.72%.
Với quy định hiện tại của NHNN cho phép các NHTM tự do lựa chọn hình thức
tài sản đảm bảo cho các khoản vay để các NHTM có thể linh hoạt trong việc dự phòng
rủi ro tín dụng và mở rộng quy mô hoạt động cho vay của mình. Để biết được tại
EIB.TSN đã đẩy mạnh cũng như hạn chế khoản vay có đảm bảo bằng tài sản nào, có thể
thấy rõ thông qua biểu đồ cơ cấu dư nợ theo tài sản đảm bảo.
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu dƣ nợ theo tài sản đảm bảo
ĐVT: Triệu đồng
32
Qua phân tích bảng số liệu kết hợp với biểu đồ ta thấy rõ, dư nợ cho vay có tài sản
đảm bảo tăng mạnh qua các năm. Trong cơ cấu dư nợ này có rất nhiều chuyển biến. Dư
nợ trong cho vay có đảm bảo bằng bất động sản luôn tăng và chiếm tỷ trọng rất cao trong
tổng dư nợ. Có vẻ EIB.TSN đang rất chú trọng đến việc cho vay có tài sản đảm bảo bằng
bất động sản, vì các bất động sản dễ xác định được giá trị hiện tại, như quyền sử dụng đất
có xác định của cơ quan Nhà nước về việc sở hữu tài sản của người đi vay và ít có biến
động về giá trong suốt thời gian của khoản vay. Các món vay được đảm bảo bằng giấy tờ
có giá (chủ yếu là hóa đơn thu tiền hàng) EIB.TSN cũng rất chú trọng, vì nếu khách hàng
không thực hiện nghĩa vụ nợ với ngân hàng theo đúng thỏa thuận, thì các hóa đơn này sẽ
là căn cứ để ngân hàng thu tiền từ khách hàng của khách hàng, phương thức thu nợ này
cũng dễ thực hiện.
Thông qua biểu đồ ta cũng thấy rõ năm 2013, các khoản cho vay được đảm bảo
bằng hàng hóa cũng như bằng động sản khác đều tăng, điều này được lý giải như đã phân
tích ở trên thì năm 2013 EIB.TSN đang đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với các khách
hàng doanh nghiệp, đồng thời đa dạng tài sản đảm bảo tạo điều kiện cho tất cả các khách
hàng có nhu cầu vay vốn có tài sản đảm bảo, nên hàng hóa và động sản khác cũng được
EIB.TSN ưu tiên cấp tín dụng. Tuy nhiên, đến năm 2014 EIB.TSN thực hiện chính sách
phát triển thận trọng trong các khoản vay, nên 2 loại tài sản đảm bảo này được EIB.TSN
đánh giá, xem xét rất kỹ lưỡng và thậm chí hạn chế cấp tín dụng cho các khoản vay này.
Lý giải là do hàng hóa, động sản khác (chủ yếu là ô-tô, tàu) thì giá trị của tài sản rất dễ bị
thay đổi, chi phí cho nhân viên theo dõi quản lý kho, động sản là rất lớn nên sẽ gây rất
nhiều khó khăn trong việc thanh lý các tài sản này khi có rủi ro phát sinh.
Đối với dư nợ cho vay theo hình thức tín chấp thì điều đáng chú ý là dư nợ năm
2014 chiếm tỷ trọng cao cho thấy, EIB.TSN đã có một khối lượng lớn khách hàng tin cậy
được cấp tín dụng theo hình thức tín chấp.
2.2.3. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh
2.2.3.1. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu
Nợ quá hạn là những khoản nợ khách hàng vay ngân hàng, do những nguyên
nhân khách quan hay chủ quan nào đó đến hạn không trả được hoặc nếu không được
ngân hàng gia hạn nợ thì sẽ bị chuyển qua nợ quá hạn, chịu lãi suất cao hơn lãi suất bình
thường.
33
Ngoài ra, còn có những khoản nợ khách hàng vay sử dụng sai mục đích, bị ngân
hàng phát hiện quyết định thu hồi nợ trước hạn, nếu không sẽ phạt chuyển thành nợ quá
hạn. Điều đó cho thấy, nợ quá hạn càng cao đồng nghĩa chất lượng tín dụng của ngân
hàng kém, hiệu quả tín dụng không cao, chứa đựng nhiều rủi ro.
Để hiểu rõ về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng ta đi vào phân tích cụ thể tình
hình phân loại nợ của EIB.TSN, trong đó nợ quá hạn là nợ nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4,
nhóm 5. Đặc biệt, nợ nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 là nợ xấu.
Bảng 2.7. Tình hình dƣ nợ phân theo nhóm nợ của EIB.TSN
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Mức tăng/giảm
Nợ
Số tiền
Tỷ
Số tiền
Tỷ
Số tiền
Tỷ
nhóm trọng trọng trọng (2) - (1) (3) -(2)
(1) (2) (3)
(%) (%) (%)
1 209,643 97.09 451,149 98.17 593,329 94.24 241,507 142,180
2 4,103 1.90 3,998 0.87 20,084 3.19 (104) 16,086
3 2,181 1.01 2,344 0.51 9,696 1.54 163 7,352
4 0 0 1,930 0.42 5,918 0.94 1,930 3,988
5 0 0 138 0.03 567 0.09 138 429
Tổng 215,926 100 459,559 100 629,594 100 243,633 170,035
Nguồn: Báo cáo thường niên EIB.TSN
Đối với nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) là các khoản nợ trong hạn mà ngân hàng đánh giá
là đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
Qua bảng số liệu trên ta thấy nợ trong hạn (nợ nhóm 1), tăng dần qua các năm và
luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Tuy nhiên, không thể căn cứ vào riêng chỉ tiêu
này để kết luận rằng hoạt động tín dụng của ngân hàng là tốt, bởi qua 3 năm tuy số nợ
trong hạn tăng nhưng xét về mặt tỷ trọng trên tổng dư nợ thì năm 2014 cũng phần giảm,
tuy không đáng kể nhưng là do nợ quá hạn đang có chiều hướng tăng lên.
Cụ thể, năm 2013 tổng dư nợ trong hạn (nợ nhóm 1) là 451,149 triệu đồng tăng
241,507 triệu đồng so với dư nợ trong hạn (nợ nhóm 1) năm 2012 là 209,643 triệu đồng.
Đến năm 2014, dư nợ nhóm 1 cũng tăng đáng kể, tăng lên 593,329 triệu đồng, tăng
142,180 triệu đồng so với năm 2013. Điều này dễ thấy, do hoạt động cho vay chủ yếu của
EIB.TSN là các khoản vay ngắn hạn nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ bổ sung
vốn lưu động hoặc hỗ trợ thanh toán tiền hàng cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, cho
34
bai mau khoa luan rui ro tin dung hay
bai mau khoa luan rui ro tin dung hay
bai mau khoa luan rui ro tin dung hay
bai mau khoa luan rui ro tin dung hay
bai mau khoa luan rui ro tin dung hay
bai mau khoa luan rui ro tin dung hay
bai mau khoa luan rui ro tin dung hay
bai mau khoa luan rui ro tin dung hay
bai mau khoa luan rui ro tin dung hay
bai mau khoa luan rui ro tin dung hay
bai mau khoa luan rui ro tin dung hay
bai mau khoa luan rui ro tin dung hay
bai mau khoa luan rui ro tin dung hay
bai mau khoa luan rui ro tin dung hay
bai mau khoa luan rui ro tin dung hay
bai mau khoa luan rui ro tin dung hay
bai mau khoa luan rui ro tin dung hay
bai mau khoa luan rui ro tin dung hay
bai mau khoa luan rui ro tin dung hay
bai mau khoa luan rui ro tin dung hay
bai mau khoa luan rui ro tin dung hay
bai mau khoa luan rui ro tin dung hay
bai mau khoa luan rui ro tin dung hay
bai mau khoa luan rui ro tin dung hay
bai mau khoa luan rui ro tin dung hay
bai mau khoa luan rui ro tin dung hay
bai mau khoa luan rui ro tin dung hay

More Related Content

Similar to bai mau khoa luan rui ro tin dung hay

Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng tmcp đầu...
Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng tmcp đầu...Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng tmcp đầu...
Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng tmcp đầu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và n...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và n...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và n...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và n...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và n...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và n...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và n...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và n...NOT
 

Similar to bai mau khoa luan rui ro tin dung hay (20)

Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp quốc tế.doc
Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp quốc tế.docQuản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp quốc tế.doc
Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp quốc tế.doc
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng tmcp đầu...
Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng tmcp đầu...Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng tmcp đầu...
Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng tmcp đầu...
 
Đề tài hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng, RẤT HAY
Đề tài hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng, RẤT HAYĐề tài hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng, RẤT HAY
Đề tài hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng, RẤT HAY
 
Đề tài: Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng ...
Đề tài: Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng ...Đề tài: Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng ...
Đề tài: Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng ...
 
BÀI MẪU Báo cáo tại ngân hàng bưu điện Liên VIệt, HAY
BÀI MẪU Báo cáo tại ngân hàng bưu điện Liên VIệt, HAYBÀI MẪU Báo cáo tại ngân hàng bưu điện Liên VIệt, HAY
BÀI MẪU Báo cáo tại ngân hàng bưu điện Liên VIệt, HAY
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
 
Đề tài hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, HAY
Đề tài hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, HAYĐề tài hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, HAY
Đề tài hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, HAY
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và n...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và n...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và n...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và n...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và n...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và n...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và n...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và n...
 
Đề tài biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng, HAY, BỔ ÍCH
Đề tài biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng, HAY, BỔ ÍCHĐề tài biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng, HAY, BỔ ÍCH
Đề tài biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng, HAY, BỔ ÍCH
 
BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LIÊN HỆ TẢI M...
BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LIÊN HỆ TẢI M...BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LIÊN HỆ TẢI M...
BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LIÊN HỆ TẢI M...
 
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân Hàng HDbank, HAY, 9 điểm!
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân Hàng HDbank, HAY, 9 điểm!Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân Hàng HDbank, HAY, 9 điểm!
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân Hàng HDbank, HAY, 9 điểm!
 
Đề tài: Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Phương Đông – PGD Phú ...
Đề tài: Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Phương Đông – PGD Phú ...Đề tài: Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Phương Đông – PGD Phú ...
Đề tài: Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Phương Đông – PGD Phú ...
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Vietcombank, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Vietcombank, HAY, 9 ĐIỂMBáo cáo thực tập tại ngân hàng Vietcombank, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Vietcombank, HAY, 9 ĐIỂM
 
BÀI MẪU Báo cáo tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Báo cáo tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY, 9 ĐIỂM
 
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam Thịnh ...
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam Thịnh ...Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam Thịnh ...
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam Thịnh ...
 
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT - TẢI FREE QUA ZAL...
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT - TẢI FREE QUA ZAL...GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT - TẢI FREE QUA ZAL...
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT - TẢI FREE QUA ZAL...
 
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Abbank
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại AbbankGiải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Abbank
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Abbank
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tín Dụng Doanh Nghiệp Của Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tín Dụng Doanh Nghiệp Của Ngân HàngLuận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tín Dụng Doanh Nghiệp Của Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tín Dụng Doanh Nghiệp Của Ngân Hàng
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 
Tiểu luận Thái độ của sinh viên về cộng đồng LGBT, HAY
Tiểu luận Thái độ của sinh viên về cộng đồng LGBT, HAYTiểu luận Thái độ của sinh viên về cộng đồng LGBT, HAY
Tiểu luận Thái độ của sinh viên về cộng đồng LGBT, HAY
 

Recently uploaded

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKhanh Nguyen Hoang Bao
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phươnglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1mskellyworkmail
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptphanai
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 

bai mau khoa luan rui ro tin dung hay

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NÂNG CAO QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG EXIMBANK CHI NHÁNH TÂN SƠN NHẤT TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864 DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864 MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM Ngành: Tài Chính Ngân Hàng Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NÂNG CAO QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG EXIMBANK CHI NHÁNH TÂN SƠN NHẤT Ngành: Tài Chính Ngân Hàng Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phùng Hữu Hạnh. Lớp: 11DTDN05 Sinh viên thực hiện: Trƣơng Cao Vƣơng MSSV: 1154021250 TP. Hồ Chí Minh, năm 2015. i
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do em thực hiện. Mọi số liệu và thông tin đều được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng và được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) chi nhánh Tân Sơn Nhất. Và em xin chịu trách nhiệm về bài Khóa luận tốt nghiệp của mình. TP. Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm 2015 Tác giả Trƣơng Cao Vƣơng. ii
  • 4. LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn của em là ThS. Phùng Hữu Hạnh đã hết sức tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này. Cũng xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô trong Khoa Kế Toán – Tài Chính – Ngân Hàng Hutech, đã trang bị cho em những kiến thức vô cùng quý giá trong suốt quá trình em theo học tại trường. Xin chân thành cảm ơn anh Lê Bá Quyết – Giám đốc, chị Trần Thị Thu Thủy – Trưởng phòng tín dụng doanh nghiệp, anh Vũ Minh – Tổ trưởng tín dụng doanh nghiệp, chị Từ Bích Ngọc – Chuyên viên tín dụng doanh nghiệp, cùng tất cả các anh chị trong phòng khách hàng doanh nghiệp và thanh toán quốc tế Ngân hàng Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và hướng dẫn tận tình để em có thể hoàn thành tốt nhất bài báo cáo của mình. Cũng xin chân thành cùng mọi sự giúp đỡ từ gia đình và bạn bè đã đồng hành và hỗ trợ em trong suốt quá trình học tập và thực tập. TP. Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm 2015 Tác giả Trƣơng Cao Vƣơng. iii
  • 5. iv
  • 6. NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN Họ và tên sinh viên: Trương Cao Vương MSSV: 1154021250 Khóa: 2011-2015 Thời gian thực tập: Từ ngày 13/04/2015 đếnngày 02/06/2015. Tại: Ngân hàng Eximbank Chi nhánh Tân Sơn Nhất. Số 304, Nguyễn Văn Trỗi, Phường 1, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh. .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... TP. Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm 2015. Giảng viên hƣớng dẫn v
  • 7. MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................................................1 1. Sự cần thiết của đề tài ...............................................................................................................................................1 2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài............................................................................................................................2 3. Mục đích nghiên cứu..................................................................................................................................................2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu và phân tích.......................................................................................................2 5. Kết cấu đề tài....................................................................................................................................................................2 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG......................3 1.1. Tín dụng ngân hàng ................................................................................................................................................3 1.1.1. Khái niệm......................................................................................................................................................................3 1.1.2. Vai trò tín dụng ngân hàng................................................................................................................................3 1.1.3. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng.................................................................................................................4 1.1.4. Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng.............................................................................................................4 1.1.5. Dư nợ, nợ quá hạn và nợ xấu...........................................................................................................................5 1.2. Các loại rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Thƣơng mại..............................................7 1.2.1. Rủi ro lãi suất .............................................................................................................................................................7 1.2.2. Rủi ro hối đoái...........................................................................................................................................................7 1.2.3. Rủi ro khả năng thanh khoản...........................................................................................................................7 1.3. Rủi ro tín dụng ............................................................................................................................................................7 1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng....................................................................................................................................7 1.3.2. Dấu hiệu nhận biết nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng............................................................................8 1.3.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.........................................................................................................9 1.3.3.1. Nguyên nhân khách quan...............................................................................................................................9 1.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan..................................................................................................................................10 1.3.3.3. Các nguyên nhân khác ..................................................................................................................................10 1.3.4. Sự cần thiết phải phòng ngừa rủi ro tín dụng.....................................................................................11 1.3.4.1. Đối với bản thân ngân hàng.......................................................................................................................11 1.3.4.2. Đối với nền kinh tế .........................................................................................................................................11 1.4. Một số mô hình quản trị rủi ro tíndụng hiệu quả trên thế giới......................................11 1.4.1. Mô hình của ngân hàng Citibank..............................................................................................................11 vi
  • 8. 1.4.2. Mô hình của tập đoàn ngân hàng ING..................................................................................................12 1.4.3. Mô hình phòng thủ “vàng” hay mô hình “Ba tuyến phòng thủ” và quản trị rủi ro toàn hàng...................................................................................................................................................................................13 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG EXIMBANK CHI NHÁNH TÂN SƠN NHẤT........................................................................................................................................14 2.1. Giới thiệungân hàng Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất..................................................14 2.1.1.Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng.........................................................14 2.1.1.1. Giới thiệu ngân hàng Eximbank Việt Nam.....................................................................................14 2.1.1.2. Giới thiệu Ngân hàng Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất (EIB.TSN)........................16 2.1.2. Chức năng và lĩnhvực hoạt động.........................................................................................................16 2.1.2.1. Đối với khách hàng cá nhân......................................................................................................................17 2.1.2.2. Đối với khách hàng doanh nghiệp.........................................................................................................18 2.1.3. Cơ cấu tổ chức......................................................................................................................................................19 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của EIB.TSN năm 2012, 2013, 2014 .................21 2.1.5. Tổng quan về hoạt động tín dụng tại EIB.TSN..........................................................................23 2.1.5.1. Nguyên tắc tín dụng tại EIB.TSN..........................................................................................................23 2.1.5.2. Quy trình tín dụng............................................................................................................................................23 2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất ............................................................24 2.2.1. Quy định về hoạt động cho vay doanh nghiệp tại EIB.TSN............................................24 2.2.2. Tình hình dƣ nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp............................................................24 2.2.2.1. Dư nợ theo thời hạn vay...............................................................................................................................26 2.2.2.2. Dư nợ theo đối tượng vay...........................................................................................................................29 2.2.2.3. Dư nợ theo tài sản đảm bảo.......................................................................................................................30 2.2.3. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh.................................................................33 2.2.3.1. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu.............................................................................................................33 2.2.3.2. Một số nguyên nhân cơ bản làm phát sinh rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại EIB.TSN qua thực tế phân tích............................................38 2.2.3.3. Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng đang được áp dụng tại EIB.TSN nhằm xử lý nợ quá hạn và nợ xấu..................................................................................................................................................41 vii
  • 9. 2.2.3.4. Những khó khăn mà ngân hàng đã gặp phải trong việc xử lý nợ quá hạn và nợ xấu tại EIB.TSN....................................................................................................................................................................46 2.2.3.5. Kết quả đạt được trong việc xử lý nợ quá hạn/nợ xấu tại EIB.TSN ...............................47 2.3. Nhận xét..........................................................................................................................................................................49 CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................................51 3.1. Định hƣớng phát triển......................................................................................................................................51 3.1.1. Tầm nhìn phát triển.............................................................................................................................................51 3.1.2. Mục tiêu phát triển..............................................................................................................................................51 3.1.3. Định hướng phát triển trong năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020................................................51 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.............................................................52 3.3. Kiến nghị.......................................................................................................................................................................53 KÊT LUẬN............................................................................................................................................................................60 TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................................................61 viii
  • 10. DANH MỤC BẢNG STT TÊN BẢNG TRANG 2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của EIB.TSN năm 2012, 22 2013, 2014 2.2 Tình hình dư nợ của EIB.TSN 25 2.3 Cơ cấu dư nợ 25 2.4 Biến động dư nợ theo thời hạn vay EIB 27 2.5 Dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp theo đối tượng vay 29 2.6 Biến động dư nợ theo tài sản đảm bảo EIB.TSN 31 2.7 Tình hình dư nợ EIB.TSN 34 2.8 Tình hình nợ quá hạn EIB.TSN 35 2.9 Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ của EIB.TSN 37 2.10 Tỷ lệ dự phòng cụ thể tại EIB.TSN 41 ix
  • 11. DANH MỤC BIỂU ĐỒ STT TÊN BIỂU ĐỒ TRANG Sơ đồ tổ chức EIB.TSN 19 2.1 Kết quả kinh doanh EIB.TSN 22 2.2 Biến động dư nợ EIB.TSN 26 2.3 Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay 28 2.4 Cơ cấu dư nợ theo đối tượng vay 30 2.5 Cơ cấu dư nợ theo tài sản đảm bảo 32 2.6 Cơ cấu nợ quá hạn 36 2.7 Diễn biến nợ xấu với tổng dư nợ 48 2.8 Diễn biến nợ xấu 48 DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Đầy đủ CB KTTD Cán bộ kế toán tín dụng CB QLN Cán bộ quản lý nợ CBBH Cán bộ bán hàng DVKH Dịch vụ khách hàng EIB Ngân hàng Eximbank Việt Nam EIB.TSN Ngân hàng Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất HC-NQ Hành chính – Ngân quỹ KHCN Khách hàng cá nhân KHDN Khách hàng doanh nghiệp NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại TD Tín dụng TMCP Thương mại cổ phần x
  • 12. LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Sau 8 năm, Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức Thương mại quốc tế (WTO), nền kinh tế đã đạt được những thành tựu bước đầu và trong đó, không thể không kể đến những chuyển biến tích cực của một lĩnh vực hết sức nhạy cảm, là kênh cung ứng vốn chủ yếu cho nền kinh tế đó chính là ngân hàng. Tuy nhiên, các NHTM phải chịu sức ép rất lớn bởi sự khắc nghiệt của sự cạnh tranh giữa các ngân hàng lớn và cùng với đó là mức độ rủi ro cũng tăng lên. Theo Tổng Cục Thống kê, đến hết tháng 12/2014, cả nước có hơn 400.000 doanh nghiệp đang hoạt động và theo thống kê của Sở Kế hoạch – Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh thì có hơn 180.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập, đi cùng với con số này là một lượng vốn vô cùng lớn cần được đáp ứng. Vì vậy vai trò là kênh cung ứng vốn của các ngân hàng thương mại thông qua hoạt động tín dụng trở nên cực kỳ quan trọng và phổ biến, cơ bản mang lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, các quy luật kinh tế đã chứng minh lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn. Các rủi ro này hầu như có mặt trong tất cả các nghiệp vụ của ngân hàng và một trong những rủi ro lớn nhất ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận, tài sản của ngân hàng là rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vì nó chiếm phần lớn tài sản ngân hàng. Khi ngân hàng phân tích và dự phòng, cũng như quản trị tốt những rủi ro đó, chắc chắn lợi nhuận mang về cho ngân hàng thông qua hoạt động tín dụng là rất lớn. Điều ngược lại, nếu ngân hàng không dự báo, phân tích, lập dự phòng, quản trị kém hiệu quả, để cho các tổn thất do các rủi ro trong tín dụng vượt quá khả năng xử lý của ngân hàng thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng khó lường, ảnh hưởng không chỉ cho chính ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến khách hàng của ngân hàng và của cả nền kinh tế. Từ những cơ sở trên, nhận thấy tầm quan trọng của việc phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân và các giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng. Nên em đã đi thực tập và nghiên cứu đề tài: “Nâng cao rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) - Chi nhánh Tân Sơn Nhất”. 1
  • 13. 2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Do thời gian thực tập hạn chế, kiến thức về phân tích rủi ro là rất lớn và phong phú, cá nhân chưa được tiếp xúc nhiều với thực tế, nên bài viết chỉ tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động tín dụng, các nguyên nhân gây ra rủi ro chủ yếu cũng như quá trình xử lý nợ, tình hình quản trị rủi ro của Ngân hàng Eximbank Chi nhánh Tân Sơn Nhất qua 3 năm 2012, 2013, 2014. Cá nhân thực tập tại phòng tín dụng khách hàng doanh nghiệp nên bài viết chỉ phân tích trong giới hạn các rủi ro trong tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp. 3. Mục đích nghiên cứu Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng giúp cho cá nhân từ nhiều góc độ khác nhau, vừa có thể nghiên cứu, tổng hợp, khái quát, vừa xem xét chi tiết nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, cũng như có thể xác định được các rủi ro tín dụng thường gặp của ngân hàng. Đồng thời một phần có thể liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn công tác quản trị rủi ro tín dụng, hỗ trợ cho công việc sau khi tốt nghiệp. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu và phân tích Phương pháp thu thập số liệu như: tình hình dư nợ, nợ quá hạn, nợ xấu… được lấy từ báo cáo thường niên của EIB.TSN. Ngoài ra, cá nhân còn tham khảo thông tin từ sách, các trang mạng có liên quan đến đề tài, kết hợp với ý kiến và góp ý của giảng viên hướng dẫn, cán bộ tín dụng hướng dẫn tại ngân hàng. Phương pháp phân tích số liệu. Đề tài sử dụng phương pháp thống kê tổng hợp số liệu các năm, phương pháp so sánh, phân tích tỉ trọng, số tuyệt đối, số tương đối. Các phương pháp này sẽ giúp ta thấy tốc độ tăng hoặc giảm của từng chỉ tiêu qua các năm là ít hay nhiều, từ đó có thể đánh giá được tình hình thực tế là tốt hay không tốt. 5. Kết cấu đề tài Đề tài gồm 3 chương: + Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và rủi ro tín dụng; + Chương 2: Phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất; + Chương 3: Nhận xét và kiến nghị. 2
  • 14. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG 1.1. Tín dụng ngân hàng 1.1.1. Khái niệm Tín dụng là xuất phát từ chữ Latin là Creditium có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm và tiếng anh là Credit. Còn theo ngôn ngữ Việt Nam, tín dụng có nghĩa là vay mượn, là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật. Và trong quan hệ này, người đi vay phải trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn gồm gốc và lãi sau một thời gian nhất định được thỏa thuận trong hợp đồng. Và quan hệ này có các đặc điểm: + Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác. + Sự chuyển giao mang tính chất tạm thời. + Khi hoàn lại giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị tăng thêm gọi là lãi. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các tổ chức kinh tế và cá nhân được thực hiện thông qua việc ngân hàng sẽ đứng ra huy động vốn rồi sử dụng nguồn vốn đó để cho các đối tượng đó vay. Nó không phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu vốn mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả gốc và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi. 1.1.2. Vai trò tín dụng ngân hàng Đáp ứng nhu cầu thiếu vốn của khách hàng trong nền kinh tế. Vốn tự có của hầu hết các tổ chức kinh tế, cá nhân đều nhỏ hơn so với nhu cầu sử dụng vốn. Do đó, tín dụng ngân hàng là kênh cung cấp vốn tin cậy đáp ứng nhu cầu đó. Thông qua hoạt động tín dụng, khi ngân hàng đưa ra quyết định cho vay cũng đồng nghĩa ngân hàng góp phần tham gia vào việc kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo các khoản vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, giúp Nhà nước quản lý tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3
  • 15. Khác với việc sử dụng ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp khi sử dụng nguồn vốn tín dụng của ngân hàng đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp đó phải có nghĩa vụ thanh toán khoản nợ bao gồm gốc và lãi đó cho ngân hàng khi đáo hạn. Do đó, các doanh nghiệp sẽ phải quan tâm đến việc sử dụng vốn hiệu quả, tránh tình trạng trì trệ, sử dụng vốn sai với mục đích gây hậu quả xấu cho chính doanh nghiệp và ngân hàng, thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. Bên cạnh đó, với khả năng linh hoạt về thời hạn và lãi suất của tín dụng ngân hàng sẽ khuyến khích sự chủ động và sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn sao cho phù hợp với nhu cầu về vốn trong mỗi thời kỳ khác nhau. 1.1.3. Đặc điểm của tíndụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ, cho vay bằng tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến và linh hoạt, đáp ứng mọi đối tượng trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn huy động từ các thành phần khác có vốn nhàn rỗi trong xã hội chứ không hoàn toàn phụ thuộc vào vốn thuộc sở hữu của chính mình như cho vay nặng lãi,… Tín dụng ngân hàng có thể thỏa mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của các thành phần khác trong xã hội vì ngân hàng có thể huy động nguồn vốn bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn. Tín dụng ngân hàng có thời hạn vay phong phú, giúp cho các thành phần kinh tế vay mượn linh hoạt trong việc chi trả nợ. 1.1.4. Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng Hoạt động tín dụng giữ vai trò rất quan trọng trong các hoạt động của ngân hàng thương mại. Chất lượng của hoạt động tín dụng có ý nghĩa sống còn đối với NHTM. Do vậy hoạt động tín dụng cần tuân theo các nguyên tắc nhất định nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Nguyên tắc thứ nhất là khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích. Nguồn vốn tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn trong sản xuất kinh doanh hay các nhu cầu sử dụng vốn có mục đích khác. Chính mục địch vay giúp cho ngân hàng ra quyết định cho vay và nó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng khoản vay. Khi đi vay, khách hàng phải giải trình với ngân hàng về mục đích vay 4
  • 16. vốn, kế hoạch sử dụng vốn, số vốn vay, kế hoạch trả nợ, kế hoạch sản xuất kinh doanh. Và sau khi giải ngân, khách hàng phải tuân thủ đúng với cam kết sử dụng vốn vay đúng mục mục đích và ngân hàng sẽ kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn tín dụng này của khách hàng, để kịp thời xử lý khi có rủi ro xảy ra. Vì việc xử dụng sai mục đích nguồn vốn vay sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hồi nợ của ngân hàng. Nguyên tắc thứ hai là hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận. Vì bản thân ngân hàng là người cho vay và cũng là người đi vay. Ngân hàng cho khách hàng này và nhận tiền gửi của khách hàng khác. Vì thế, ngân hàng có trách nhiệm trả tiền cho người gửi gốc và lãi. Và yêu cầu khách hàng vay vốn tín dụng phải trả gốc và lãi đúng thời hạn cho ngân hàng. Tránh tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu, gây tổn thất tài sản của ngân hàng. 1.1.5. Dƣ nợ, nợ quá hạn và nợ xấu Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay mà trong thời hạn vay quy định trong hợp đồng chưa thu hồi được. Nợ quá hạn hay rủi ro trong tín dụng là vấn đề của tất cả các NHTM. Khi gặp khó khăn trong kinh doanh hay gặp một yếu tố bất lợi khách quan như thiên tai, lạm phát, khủng hoảng kinh tế, khó khăn trong kinh doanh… người đi vay không thể hoàn trả vốn vay cho ngân hàng đúng hạn và thế là phát sinh nợ quá hạn đối với ngân hàng. Do đó có thể nợ quá hạn là một hiện tượng bình thường, phù hợp với quy luật kinh tế. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ nợ quá hạn quá cao, hoạt động ngân hàng sẽ bị tê liệt vì các ngân hàng không có vốn để thanh toán cho người gửi tiền khi đến hạn. Điều này có thể sẽ dẫn đến phá sản nếu ngân hàng không phân tích và quản trị tốt rủi ro này. Do đó, hạn chế nợ quá hạn là một công tác hết sức quan trọng tại NHTM. Theo Khoản 5 Điều 2 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN Quyết định của Thống đốc ngân hàng Nhà Nước ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng quy định nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Nói cách khác, bản chất nợ quá hạn là các khoản tín dụng ngân hàng không được trả đúng thời hạn do nhiều nguyên nhân và tính chất khác nhau. Nợ quá hạn là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, trước hết nó vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính thời hạn, sau nữa có thể dẫn đến sự vi phạm đặc trưng thứ hai của tín dụng là tính hoàn trả 5
  • 17. đầy đủ, gây nên sự đỗ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng đối với người nhận cấp tính dụng. Một khoản tín dụng được cấp luôn được xác định bởi hai yếu tố là: tính thời hạn và lượng giá trị được hoàn trả. Nợ quá hạn sẽ phát sinh khi đến thời hạn trả nợ theo cam kết, người vay không có khả năng trả nợ được một phần hay toàn bộ khoản vay cho người cho vay. Theo Khoản 1 Điều 6 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN Quyết định của Thống đốc ngân hàng Nhà Nước ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, quy định phân loại nợ thì: Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn; Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại; Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại; Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại; Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; - Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý. - Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại. 6
  • 18. Xét theo đó, nếu nợ vay của khách hàng thuộc vào nhóm 1, 2 thì được xem là nợ quá hạn nhưng khi khoản nợ đó chuyển vào nhóm 3 đến nhóm 5 và không được cán bộ tín dụng cho phép cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì sẽ được xem là nợ xấu. Khi khoản nợ vay của khách hàng bị rơi vào nhóm 3 đến nhóm 5 thì nguy cơ khoản nợ không được hoàn trả đầy đủ hoặc mất khả năng nhận lại nợ là rất cao. Cán bộ cần theo dõi, xem xét trích lập dự phòng rủi ro để đề phòng rủi ro xảy ra gây hậu quả xấu đến tài sản của ngân hàng. Việc phân loại nợ quá hạn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đề ra các biện pháp xử lý thu hồi gốc và lãi, giảm tỷ lệ rủi ro cho hoạt động tín dụng ngân hàng xuống mức thấp nhất. 1.2. Các loại rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Thƣơng mại 1.2.1. Rủi ro lãi suất Rủi ro lãi suất là rủi ro khả năng giảm sút lợi nhuận của ngân hàng do sự biến động của lãi suất gây ra. 1.2.2. Rủi ro hối đoái Rủi ro hối đoái là khả năng giảm sút lợi nhuận của ngân hàng do biến động của tỷ giá hối đoái gây ra. Khi ngân hàng không duy trì được trạng thái cân xứng giữa tài sản Có và tài sản Nợ về ngoại tệ. Khi trạng thái ngoại tệ ở trạng thái Tài sản Có lớn hơn tài sản Nợ, ngoại tệ giảm giá, ngân hàng lỗ và ngược lại. 1.2.3. Rủi ro khả năng thanh khoản Rủi ro này xảy ra khi ngân hàng có nhu cầu thanh toán, chi trả phát sinh ngoài dự tính. Biểu hiện là chi phí ngân hàng gia tăng khi phải vay bổ sung nguồn vốn hoặc bán tài sản hoặc nhu cầu rút tiền quá lớn. Ngoài ra trong hoạt động ngân hàng còn tồn tại các loại rủi ro khác như rủi ro hoạt động (rủi ro vận hành), rủi ro môi trường hoạt động, rủi ro công nghệ, rủi ro pháp lý, rủi ro uy tín. Và đặc biệt là rủi ro tín dụng vì hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của các ngân hàng và tổn thất mà rủi ro tín dụng gây ra là rất lớn, ảnh hưởng rất nhiều đến giá trị tài sản của ngân hàng. 1.3. Rủi ro tín dụng 1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 7
  • 19. Có rất nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện các biến cố không bình thường do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan làm cho người đi vay không trả được nợ, lãi vay cho ngân hàng theo những điều kiện ghi trên hợp đồng tín dụng. Rủi ro tín dụng là xác suất khách hàng không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Nói tóm lại, rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng không chi trả được nợ cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán. Bất cứ một hợp đồng cho vay nào cũng có rủi to tín dụng. Trong hoạt động NHTM thì rủi ro tín dụng là dạng rủi ro chủ yếu. Nếu xảy ra trên quy mô lớn sẽ gây tổn thất tài chính, làm trì trệ hoạt động ngân hàng, làm mất uy tín và thương hiệu của ngân hàng 1.3.2. Dấu hiệu nhận biết nguy cơ xảy ra rủi ro tíndụng Để hạn chế tối đa khả năng xảy ra rủi ro tín dụng, biện pháp được coi là quan trọng nhất và mang tính thiết yếu là thực hiện theo dõi, giám sát và quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn vay. Trong thực tế, có nhiều biểu hiện của khoản vay sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ. Tuy nhiên, không có một mô hình nhất định nào về các biến cố thường xuyên xảy ra để có thể công bố một cách chắc chắn rủi ro tín dụng sẽ xảy ra ở khoản vay nào khó được hoàn trả. Mặc dù vậy, trong hoạt động tín dụng, các NHTM có thể căn cứ vào các dấu hiệu thể hiện sự khó khăn trong tài chính của người đi vay: + Thu nhập của khách hàng không ổn định, kế hoạch sản xuất kinh doanh thay đổi thường xuyên. Khách hàng cố tình trì hoãn nộp báo cáo định kỳ cho ngân hàng. Khi cán bộ tín dụng Ngân hàng yêu cầu khảo sát tình hình thực tế của khách hàng thì khách hàng cố tình chậm trễ trong việc sắp xếp lịch để cán bộ tín dụng đến thị sát cơ sở sản xuất của mình, có biểu hiện thiếu thiện chí trong mối quan hệ tin cậy, hợp tác với ngân hàng. Sử dụng vốn sai mục đích. + Số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng bị giảm sút nhanh chóng, hiện tượng rút séc quá số dư hoặc séc thanh toán bị trả lại. + Trong hoạt động kinh doanh sản xuất, khách hàng có sự gia tăng hàng tồn kho hay các khoản bán chịu chưa được thu được tiền. 8
  • 20. + Khách hàng xin gia hạn nợ. + Khách hàng hoàn trả nợ vay cho ngân hàng chậm hoặc quá kỳ hạn hoặc chỉ trả không đầy đủ như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. + Hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn có chiều hướng không lành mạnh, có thể do ngành nghề kinh doanh của họ đang gặp rủi ro hoặc doanh nghiệp bị các cơ quan báo chí đưa tin không tốt về tình hình tài chính, tình hình hoạt động,… khiến cho giá trị doanh nghiệp trên thị trường giảm sút, mất uy tín trên thị trường cũng như các đối tác. Hay một biểu hiện nữa là quan hệ giao dịch với các đối tác của doanh nghiệp không được thuận lợi, các đối tác tự ý hủy bỏ hợp đồng kinh doanh với doanh nghiệp, đẩy doanh nghiệp vào bờ vực khó khăn về tài chính và nghiêm trọng hơn là nguy cơ phá sản. + Trong ban lãnh đạo doanh nghiệp có sự thay đổi, tạo ra tâm lý không yên tâm, thiếu tin tưởng với các đối tác trong kinh doanh cũng như những người tài trợ vốn cho doanh nghiệp. + Hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng bị ảnh hưởng do các yếu tố khách quan như bão lũ, hỏa hoạn, hạn hán,… 1.3.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng có thể phát sinh do nhiều nguyên nhân: - Rủi ro khách quan phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài, yếu tố khách hàng. Rủi ro bởi yếu tố khách hàng là rủi ro rất khó loại bỏ. - Rủi ro chủ quan phụ thuộc vào yếu tố bên trong của ngân hàng. Rủi ro này các NHTM có thể kiểm soát được. 1.3.3.1. Nguyên nhân khách quan Người vay vốn sử dụng vốn sai mục đích, sử dụng vào các hoạt động có rủi ro cao dẫn đến thua lỗ không trả được nợ cho ngân hàng. Trình độ kinh doanh yếu kém, khả năng tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh của lãnh đạo còn hạn chế. Doanh nghiệp vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản lưu động và cố định. Sai nguyên tắc trong đầu tư. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thiếu linh hoạt, không cải tiến quy trình công nghệ, không trang bị máy móc hiện đại, không thay đổi mẫu mã hoặc nghiên 9
  • 21. cứu nâng cao chất lượng sản phẩm… dẫn tới sản phẩm sản xuất ra thiếu sự cạnh tranh, bị ứ đọng trên thị trường khiến cho doanh nghiệp không có khả năng thu hồi vốn trả nợ cho ngân hàng. Bản thân doanh nghiệp có chủ ý lừa gạt, chiếm dụng vốn ngân hàng, dùng một loại tài sản thế chấp đi vay nhiều nơi, không đủ năng lực pháp nhân. 1.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan Ngân hàng đưa ra chính sách tín dụng không phù hợp với nền kinh tế và thể lệ cho vay còn sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của ngân hàng. Cán bộ ngân hàng chưa chấp hành đúng quy trình cho vay như: không đánh giá đầy đủ chính xác khách hàng trước khi cho vay, cho vay khống, thiếu tài sản đảm bảo, cho vay vượt tỷ lệ an toàn. Đồng thời, cán bộ ngân hàng không kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn hạn chế nên việc đánh giá các dự án, hồ sơ xin vay còn chưa tốt, còn xảy ra tình trạng dự án thiếu tính khả thi mà vẫn cho vay. Cán bộ ngân hàng còn thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm đạo đức kinh doanh như: thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay vốn, đôi khi còn nể nang trong quan hệ khách hàng. Ngân hàng đôi khi còn quá chú trọng về lợi nhuận, đặt những khoản vay có lợi nhuận cao hơn những khoản vay lành mạnh. Áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng, tình trạng tham nhũng, tiêu cực diễn ra trong nội bộ ngân hàng. 1.3.3.3. Các nguyên nhân khác Sự thay đổi bất thường của chính sách, do thiên tai bão lũ, do nền kinh tế không ổn định,.. khiến các NHTM cũng như khách hàng không thể ứng phó kịp. Môi trường pháp lý lỏng lẽo, thiếu đồng bộ, còn nhiều sơ hở dẫn tới không kiểm soát được các hiện tượng lừa đảo trong việc sử dụng vốn của khách hàng. Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự cập nhật trong trình độ chuyên môn cũng như khoa học công nghệ. Các biến động động chính trị - xã hội trong và ngoài nước, gây khó khăn cho doanh nghiệp dẫn tới rủi ro ngân hàng. Sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, 10
  • 22. biến động tỷ giá, lạm phát gia tăng làm ảnh hưởng tới các doanh nghiệp cũng như ngân hàng. Chính sách Nhà nước chậm thay đổi hoặc chưa phù hợp với tình hình phát triển đất nước. 1.3.4. Sự cần thiết phải phòng ngừa rủi ro tíndụng 1.3.4.1. Đối với bản thân ngân hàng Thực tế đã cho thấy, không một lĩnh vực kinh doanh nào không chứa đựng các rủi ro. Tuy nhiên, lĩnh vực kinh doanh tiền tệ - tín dụng là lĩnh vực khả năng dẫn đến rủi ro là lớn nhất. Bản thân ngân hàng phải gánh chịu những rủi ro không những do chính nguyên nhân chủ quan của mình, mà còn phải gánh chịu những rủi ro khách quan do chính khách hàng của mình gây ra. Khi rủi ro tín dụng xảy ra, trước tiên lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ ngân hàng có thể kiểm soát thì có thể bù đắp được bằng các khoản dự phòng hoặc bằng vốn tự có của ngân hàng. Tuy nhiên, việc này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nghiêm trọng hơn, nếu rủi ro xảy ra ở mức độ lớn, các khoản dự phòng cũng như nguồn vốn của ngân hàng không đủ để bù đắp, lòng tin khách hàng giảm sút, nguy cơ phá sản rất dễ xảy ra. Vì vậy, nghiên cứu, xem xét, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là một việc làm hết sức cần thiết của các NHTM. 1.3.4.2. Đối với nền kinh tế Các thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho tới các tổ chức tín dung khác chịu tác động rất lớn từ hoạt động kinh doanh của các NHTM, kết quả kinh doanh ngân hàng phản ảnh kết quả kinh doanh của nền kinh tế và phụ thuộc rất lớn vào tình hình sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế đó. Khi rủi ro tín dụng của các NHTM xảy ra sẽ gây ra nhiều tổn thất rất lớn cho nền kinh tế, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Dó đó, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng không những là vấn đề sống còn của ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết để ổn định và phát triển kinh tế. 1.4. Một số mô hình quản trị rủi ro tíndụng hiệu quả trên thế giới 1.4.1. Mô hình của ngân hàng Citibank 11
  • 23. Một trong những tập đoàn tài chính có hiệu quả kinh doanh được đánh giá cao trên thế giới là Citigroup, trong đó kết quả hoạt động của Citibank đã tạo nên một nguồn thu lớn cho Citigroup. Đây là một tập đoàn hàng đầu không chỉ về quy mô mà còn là đối thủ có sức mạnh trên thương trường nhờ chính sách quản lý rủi ro của tập đoàn. Chủ tịch tập đoàn Citigroup - Walter Wriston đã từng nói lên vai trò quan trọng của hoạt động quản lý rủi ro như sau: toàn bộ cuộc sống trong hoạt động ngân hàng là quản trị rủi ro. Trong môi trường hoạt động ngân hàng, Citibank đã xây dựng một khung quản trị rủi ro, trong đó bao gồm các chính sách tín dụng được tuyên bố một cách rõ ràng, quy trình quản lý rủi ro, các công cụ và nguồn thông tin cần thiết để ra quyết định, về đội ngũ nhân sự có cùng một sự hiểu biết, một ngôn ngữ chung, trách nhiệm về vai trò của họ trong quy trình tín dụng. Khi những yếu tố này được hội tụ một cách đầy đủ sẽ tạo ra trong ngân hàng một văn hóa tín dụng hiệu quả. Mô hình tín dụng thương mại được tiêu chuẩn hóa và phải trải qua 3 giai đoạn của quá trình xét duyệt: gặp gỡ khách hàng, thẩm định, thực hiện giao dịch. Ba giai đoạn trong chính sách tín dụng chủ chốt của Citibank bao gồm: hình thành chiến lược và kế hoạch cho vay; tiến hành cho vay khách hàng; đánh giá và báo cáo thực thi. Trong các giai đoạn này trách nhiệm của các bộ phận tham gia được thể hiện một cách rất cụ thể, rõ ràng như sau: Uỷ ban quản lý (Management Committee) thực hiện các nhiệm vụ: thiết lập mục tiêu hoạt động và tiêu chuẩn danh mục đầu tư đối với ngân hàng; đặt hạn mức tín dụng đối với Uỷ ban chính sách tín dụng. Uỷ ban chính sách tíndụng (Credit PolicyCommittee) thực hiện các nhiệm vụ sau: đặt ra hạn mức tín dụng cùng với Uỷ ban quản lý; xây dựng chính sách tín dụng; quản lý và đánh giá danh mục đầu tư và quản trị rủi ro. Bộ phận quản trị rủi ro (Line Management) thực thi các nhiệm vụ: lập ra chiến lược kinh doanh; nhận định thị trường mục tiêu và mức chấp nhận rủi ro; gặp gỡ khách hàng và đánh giá rủi ro, xét duyệt dư nợ rủi ro; theo dõi việc hoàn trả và các hồ sơ tín dụng, theo dõi và duy trì giao dịch, giải ngân cho nhà đầu tư: theo dõi các vấn đề phát sinh trong quá trình tín dụng; xúc tiến tiến độ khoản vay. Mục tiêu của quy trình tín dụng hiệu quả là đảm bảo ngân hàng hoạt động đạt hiệu quả cao, rủi ro được giảm thiểu một cách thấp nhất với lợi nhuận mục tiêu. 12
  • 24. 1.4.2. Mô hình phòng thủ “vàng” hay mô hình “Ba tuyến phòng thủ” và quản trị rủi ro toàn hàng Đây là một trong nững mô hình quản trị rủi ro được một số ngân hàng áp dụng thành công và được chuyên gia quốc tế khuyến khích áp dụng rộng rãi. Đặc điểm nổi bậc nhất của mô hình này được các chuyên gia đánh giá là tất cả các thành viên trong hệ thống đều phải tham gia vào quá trình quản trị rủi ro, chính vì điều này mọi rủi ro trong mỗi nghiệp vụ của ngân hàng sẽ được nhận diện, kiểm soát và giảm thiểu ở mức thấp nhất. Cụ thể mô hình này tại Ngân hàng Techcombank: + Tuyến phòng thủ thứ nhất là các khối kinh doanh, bán hàng, các chuyên viên khách hàng, chi nhánh, các đơn vị, vận hành tại hội sở,… Nhiệm vụ chính của các đơn vị này là xác định, đánh giá, ngăn ngừa, báo cáo và theo dõi các rủi ro phát sinh trong hoạt động cho vay và các quy trình vận hành khác, bảo vệ lợi ích của mình thông qua việc tự đánh giá rủi ro và kiểm soát tính hiệu quả của từng đơn vị. + Tuyến phòng thủ thứ hai là khối quản trị rủi ro và khối tuân thủ, quản trị rủi ro hoạt động và pháp chế. Nhiệm vụ của tuyến này rất nhiều nhưng vẫn đảm bảo là độc lấp đánh giá và kiểm soát (kiểm tra và cân đối) tính hiểu quả của tuyến phòng thủ thứ nhất, quản trị rủi ro chính thông qua việc thiết lập chính sách rủi ro, xây dựng quy trình hướng dẫn tín dụng và cho vay, theo dõi, cảnh báo sớm, quản trị danh mục,… giám sát các chương trình kiểm soát nội bộ, tuân thủ,… + Tuyến phòng thủ thứ ba là bộ phận kiểm soát nội bộ, đây chính là bộ phận trực thuộc Ban kiểm soát và không thuộc Ban điều hành của ngân hàng nên việc đánh giá với 2 tuyến phòng thủ trước và các rủi ro có thể xảy ra được độc lập và khách quan. 13
  • 25. CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG EXIMBANK CHI NHÁNH TÂN SƠN NHẤT. 2.1. Giới thiệungân hàng Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất. 2.1.1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triểncủa ngân hàng. 2.1.1.1. Giới thiệungân hàng Eximbank Việt Nam. Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Viet Nam Export Import Bank) là Ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam. Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày 06/04/1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng Việt Nam tương đương 12.5 triệu USD, với tên mới là Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint _ Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank. Sau 25 năm hoạt động đến nay Eximbank đã trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với: - Vốn điều lệ của Eximbank đạt 12,335 tỷ đồng. - Vốn chủ sở hữu đạt 13,317 tỷ đồng. Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 207 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc và đã thiết lập quan hệ đại lý với 869 Ngân hàng tại 84 quốc gia trên thế giới. 14
  • 26. Với trụ sở chính đặt tại: Tầng 8 – Vincom Center, 72 Lê Thánh Tôn và 45A, Lý Tự Trọng, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh. Những sự kiện nổi bậc qua các năm hoạt động: Năm 1991 và năm 1992: Được Ngân hàng Nhà Nước và Bộ Tài Chính tín nhiệm giao thực hiện một phần chương trình tài trợ không hoàn lại của Thụy Điển cho các đơn vị Việt Nam có nhu cầu nhập khẩu từ Thụy Điển. Năm 1993: Tham gia hệ thống thanh toán điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Năm 1995: Được Ngân hàng Nhà Nước chọn là Ngân hàng đầu mối tham gia chương trình hàng đổi hàng với Indonesia theo Bản ghi nhớ giữa Bộ Thương Mại Việt Nam với Phòng Thương Mại và Công Nghiệp nước cộng hòa Indonesia. Được chọn là 1 trong 6 Ngân hàng Việt Nam tham gia thực hiện Dự án hiện đại hoá Ngân hàng (Bank Modernization Project) do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam tổ chức với sự tài trợ của Ngân hàng Thế Giới.Và được hai tổ chức thẻ tín dụng lớn nhất thế giới là Master Card International và Visa International chấp nhận làm thành viên chính thức (principal member). Đã tham gia vào hệ thống SWIFT (Tổ chức viễn thông tài chính liên Ngân hàng toàn cầu). Năm 1997: Trở thành thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế Mastercard. Năm 1998 được CHASE MANHATTAN BANK (US) New York tặng giải thưởng “1998 Best Services Quality Award”. Trở thành thành viên chính thức của tổ chức thẻ thế giới Visa. Năm 2003: Triển khai hệ thống thanh toán nội hàng trực tuyến toàn hệ thống. Năm 2005: Eximbank là Ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ thanh toán Quốc tế mang thương hiệu Visa Debit. Tháng 2006: Đã vinh dự được nhận bằng khen do Ngân hàng Standard Chartered Bank trao tặng về chất lượng dịch vụ điện thanh toán quốc tế (chất lượng dịch vụ tốt nhất trong lĩnh vực thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán viễn thông liên ngân hàng). Năm 2007: Ký kết hợp tác chiến lược với 17 đối tác trong nước và các đối tác nước ngoài, đặc biệt là ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược với ngân hàng Sumitimo Mitsui Banking Corporation (SMBC) của Nhật Bản. 15
  • 27. Năm 2008: Eximbank tăng vốn điều lệ lên 7,220 tỷ đồng. Năm 2009: Eximbank tăng vốn điều lệ lên 8,800 tỷ đồng, chính thức niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch Chứng khoáng TP. Hồ CHí Minh. Năm 2010: Eximbank nhận Giải Thưởng Thanh Toán Xuyên Suốt (STP Award) năm 2009 do ngân hàng Bank of New York Mellon trao tặng. Vốn điều lệ tăng lên 10,560 tỷ đồng. Năm 2011: Eximbank tăng vốn điều lệ lên 12,355 tỷ đồng. Được tạp chí The Banker chọn vào Top 1000 ngân hàng hàng đầu thế giới và Top 25 ngân hàng có tốc độ tăng tài sản nhanh nhất năm 2010. Năm 2012: Eximbank tiếp tục được tạp chí AsiaMoney – một tạp chí tiếng Anh uy tín tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương trao giải thưởng “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam năm 2012”. Đây là một động lực lớn để Eximbank tiếp tục củng cố, nâng cao vị thế là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam. Năm 2013: Được tạp chí Asian Banker trao giải thưởng “Ngân hàng được quản lý tốt nhất tại Việt Nam năm 2013”, tạp chí EuroMonkey trao giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2013”, tiếp tục được xếp hạng trong top 1000 ngân hàng lớn nhất thế giới năm 2013 do tạp chí The Banker bình chọn. Eximbank là một trong những ngân hàng đầu tiên gia nhập thành viên phát hành thẻ quốc tế mang thương hiệu JCB tại Việt Nam. 2.1.1.2. Giới thiệuNgân hàng Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất (EIB.TSN) EIB.TSN là chi nhánh mới được thành lập tại số 307, Nguyễn Văn Trỗi, Phường 1, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh. Tiền thân của chi nhánh là PGD Nguyễn Văn Trỗi, trực thuộc quản lý của chi nhánh Cộng Hòa. Cùng với sự phát triển, mở rộng của hệ thống ngân hàng Eximbank đã thành lập thêm 40 chi nhánh mới trong năm 2009. Ngày 10/08/2009, PGD Nguyễn Văn Trỗi đã chuyển thành chi nhánh Tân Sơn Nhất hoạt động một cách độc lập với đầy đủ các nghiệp vụ ngân hàng. 2.1.2. Chức năng và lĩnhvực hoạt động Ngân hàng EIB.TSN từ khi thành lập, đã thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một NHTM, cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một Ngân hàng tầm cỡ quốc tế, với các sản phẩm dịch vụ chính: 16
  • 28. 2.1.2.1. Đối với khách hàng cá nhân Sản phẩm dịch vụ thẻ: EIB.TSN cung cấp đa dạng, đáp ứng hầu hết các yêu cầu của khách hàng với biểu phí thích hợp. Các loại thẻ mà EIB.TSN phát hành gồm có: Thẻ ghi nợ nội địa V_TOP, thẻ trả trước quốc tế Eximbank_Visa Prepaid, thẻ ghi nợ quốc tế Eximbank_Visa Debit, thẻ tín dụng quốc tế Eximbank_Visa, thẻ tín dụng quốc tế Eximbank_Mastercard, thẻ tín dụng quốc tế Eximbank_Visa Platinum, thẻ tín dụng doanh nhân Eximbank_Visa Business. Đặc biệt EIB.TSN còn có thẻ Teacher Card ra mắt vào ngày 20/11/2011 nhằm tri ân các thầy cô. Thẻ Eximbank đồng thương hiệu nhằm tăng cường hợp tác với các tổ chức, các doanh nghiệp trong nước. Tiền gửi, tiết kiệm: là sản phẩm truyền thống của các NHTM nói chung và của EIB.TSN nói riêng. Không những thế, EIB.TSN còn tung ra nhiều sản phẩm kết hợp với các dịch vụ ngân hàng khác như: Tiền gửi thanh toán gồm tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, giao dịch hối đoái, kinh doanh vàng, chuyển tiền, dịch vụ du học trọn gói,… với biểu phí thấp và cực kỳ cạnh tranh. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn rất đa dạng, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng cá nhân có nhu cầu, nhằm thu hút nguồn huy động vốn. Ngoài các sản phẩm truyền thống, tại EIB.TSN còn có các sản phẩm khác tạo nên sự đa dạng về hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm như: Tiết kiệm Lộc Trường An, tiết kiệm linh hoạt, tiết kiệm hỗn hợp. Cho vay, với hình thức này EIB.TSN thỏa mãn tất cả các nhu cầu vay vốn của khách hàng như: Cho vay bất động sản, sản xuất kinh doanh nhỏ - hộ gia đình, hỗ trợ tiểu thương, cho vay du học, cho vay mua xe ô tô, mua nhà,… Giao dịch hối đoái: Đánh mạnh vào mảng ngoại hối, các sản phẩm trong mảng này thực sự là thế mạnh của EIB.TSN. Với các sản phẩm chính: Mua/Bán ngoại tệ tiền mặt, Spot, Forward, Quyền chọn,… Dịch vụ chuyển tiền: Bao gồm chuyển tiền và nhận tiền trong nước, chuyển và nhận tiền nước ngoài với chất lượng tốt và biểu phí cạnh tranh, làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. 17
  • 29. Dịch vụ Eximbank_VIP: Đây là một loại hình sản phẩm hết sức đặc biệt, phục vụ cho các khách hàng VIP của ngân hàng, các khách hàng thân thiết, có nhu cầu sử dụng cho các dịch vụ thường xuyên. Các sản phẩm khác thì tại EIB.TSN thường xuyên đưa ra các gói sản phẩm, dịch vụ nhằm thỏa mãn hầu hết các khách hàng, ngoài ra cũng nhằm tri ân các khách hàng đã tin tưởng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. 2.1.2.2. Đối với khách hàng doanh nghiệp Ngoài các gói sản phẩm, dịch vụ cho các khách hàng cá nhân, EIB.TSN cũng phát triển đa dạng các gói sản phẩm, dịch vụ cho các khách hàng doanh nghiệp. Bao gồm: Tiền gửi: Ngoài các sản phẩm giống như đối với khách hàng cá nhân, EIB.TSN còn có các sản phẩm tiền gửi với kỳ hạn tự chọn theo nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm này giúp các doanh nghiệp có thể dễ dàng cân đối nguồn vốn. Ngoài ra, EIB.TSN còn có sản phẩm tiền gửi thanh toán với việc áp dụng lãi suất bậc thang và tiền gửi thanh toán lãi tính hàng ngày rất hấp dẫn các khách hàng doanh nghiệp. Giao dịch hối đoái: nhanh chóng, linh hoạt thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Thanh toán quốc tế là thế mạnh của ngân hàng. EIB.TSN luôn cung cấp gói sản phẩm thanh toán quốc tế cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu với các sản phẩm chính: Bao thanh toán xuất nhập khẩu, thanh toán nhập khẩu, dịch vụ xuất khẩu trọn gói, chiết khấu chứng từ hàng hóa và thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh chóng, chi phí hợp lý, an toàn với các hình thức thanh toán bằng L/C, D/A, D/P, T/T, P/O, Cheque. Tín dụng bảo lãnh: Tại EIB.TSN có các sản phẩm cho vay tài trợ vốn lưu động, cho vay theo hạn mức, cho vay đồng tài trợ, cho vay thấu chi, cho vay đầu tư, cho vay bổ sung vốn kinh doanh, trả góp dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bao thanh toán và các hình thức cho vay khác. Các sản phẩm dịch vụ khác như: Dịch vụ thu hộ cước viễn thông, dịch vụ quản lý tiền gửi tập trung, dịch vụ thực hiện giao dịch qua Fax. Eximbank là ngân hàng đứng đầu trong tốp những ngân hàng TMCP với mạng lưới rộng khắp và ngành nghề kinh doanh đa đạng. Trong đó, mảng xuất nhập khẩu là mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại và đầy tiềm năng phát triển trong thời kỳ đất nước hội nhập với thế giới. EIB.TSN với xuất thân là PGD Nguyễn Văn Trỗi đã chính thức trở 18
  • 30. thành chi nhánh vào tháng 08/2009, vượt qua những khó khăn ban đầu với sự nổ lực không ngừng của các cấp lãnh đạo, cũng như các cán bộ của chi nhánh, EIB.TSN đã dần hoàn thiện và vươn lên trở thành một trong những chi nhánh có kết quả hoạt động kinh doanh tốt nhất trong hệ thống của Eximbank và tạo được niềm tin cho khách hàng trong thành phố cũng như các tỉnh thành lân cận. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức SƠ ĐỒ TỔ CHỨC EIB.TSN Nguồn: Phòng nhân sự EIB.TSN Ban giám đốc bao gồm Giám đốc và Phó giám đốc với nhiệm vụ quản lý, tổ chức, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động ngân hàng tại chi nhánh, đôn đốc các nhân viên dưới quyền của mình thực hiện đúng các chế độ, chính sách của Nhà nước cũng như của Ngân hàng Nhà nước và Hội sở. Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh cũng như những vấn đề khách hàng có liên quan. Phòng dịch vụ khách hàng là phòng tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại EIB.TSN theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Eximbank. Quản lý hoạt động của quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của ngân hàng. Quản lý quỹ 19
  • 31. tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Eximbank, ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn. Phòng hành chính – ngân quỹ là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước và của Eximbank. Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại EIB.TSN theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của Eximbank. Ngoài ra, bộ phận ngân quỹ kết hợp với bộ phận hành chính phụ trách các vấn đề về hành chính của toàn chi nhánh, chịu trách nhiệm đóng dấu, thực hiện các văn bản của Hội sở chuyển về chi nhánh, cũng như từ chi nhánh chuyển về Hội sở, thực hiện các dịch vụ chi hộ tiền mặt, vàng, ngoại tệ, kiểm đếm hộ tiền mặt, chịu trách nhiệm mua, phân phối, bảo trì, điều động và quản lý theo dõi tài sản cố định, công cụ lao động, văn phòng phẩm, điện nước, đồng thời chăm lo môi trường làm việc cho nhân viên, an ninh, bảo vệ và phòng chống cháy nổ. Phòng tín dụng bao gồm bộ phận khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Các nghiệp vụ của hai bộ phận này giống nhau, chỉ khác về đối tượng khách hàng phục vụ là cá nhân hay là doanh nghiệp. Chuyên sâu về các nghiệp vụ tiền tệ, tín dụng với các chức năng cụ thể như: Cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với các thành phần kinh tế sản xuất – kinh doanh hợp pháp, thực hiện kinh doanh tín dụng, bảo lãnh, tham mưu với ban giám đốc về các vấn đề liên quan đến tín dụng. Mặc dù EIB.TSN không có trụ sở khang trang cũng như không được đặt ở vùng tập trung nhiều khách hàng nhưng lại có một đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ chuyên môn cao, khả năng phân tích và phán đoán, nghệ thuật lãnh đạo xuất sắc, nhạy bén, linh động, nắm bắt và điều chỉnh hoạt động ngân hàng hiệu quả, sử dụng nhân viên đúng sở trường. Ngoài ra, trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, các nhân viên ngân hàng chính là hình ảnh của ngân hàng. Chính vì thế, thực hiện tái cơ cấu mô hình tổ chức, EIB.TSN đã duy trì một cơ cấu nhân sự trẻ, năng động được đào tạo bài bản, với hơn 90% có độ tuổi từ 18-35 và trên 98% có trình độ đại học và trên đại học. Với đội ngũ trẻ, nhiệt huyết đó EIB.TSN còn áp dụng chính sách nhân sự, đãi ngộ cạnh tranh theo hướng gắn kết quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả làm việc, triển khai mở rộng chính sách khen thưởng hoàn thành vượt chỉ tiêu kinh doanh đối với lực lượng bán hàng. Đồng thời, tiếp tục hoàn thiện cơ chế khoán quỹ lương cho từng bộ phận, tạo động lực cho cán bộ nhân viên phấn đấu đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. 20
  • 32. Với nguồn lực và chính sách như vậy đã góp phần tạo bộ mặt năng động, hiện đại, tri thức, cũng như mang lại hiệu quả kinh doanh, lợi nhuận cao về cho chi nhánh, góp phần đưa EIB.TSN trở thành một trong những chi nhánh hoạt động hiệu quả trong hệ thống EIB, có lượng khách hàng tương đối lớn và chất lượng. Tuy nhiên, chính điều này cũng là một bài toán khó cho cấp lãnh đạo về việc đào tạo, bồi dưỡng kinh nghiệm cho nguồn lực trẻ này. 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của EIB.TSN năm 2012, 2013, 2014. Bảng 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của EIB.TSN năm 2012, 2013, 2014. ĐVT: Triệu đồng Năm Năm Năm Mức tăng/giảm Tỷ lệ tăng/giảm Khoản (%) 2012 2013 2014 mục Năm Năm (1) (2) (3) (2) - (1) (3) - (2) 2013 2014 Tổng 55,820 62,040 75,340 6,220 13,300 11.14 21.44 doanh thu Tổng 16,940 21,370 28,820 4,430 7,450 26.15 34.86 chi phí Lợi nhuận 33,388 40,670 46,520 1,790 5,850 4.6 14.38 Nguồn: Báo cáo tài chính EIB.TSN Qua bảng số liệu ta thấy, doanh thu của chi nhánh không ngừng tăng trưởng. Cụ thể, tổng doanh thu năm 2013, đạt 62,040 triệu đồng tăng hơn 6,000 triệu đồng so với năm 2012 là 55,820 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 11.14%. Cùng với xu hướng đó, năm 2014 tổng doanh thu mà chi nhánh đạt được là 75,340 triệu đồng tăng 13,300 triệu đồng so với tổng doanh thu của năm trước đó, tương đương với tỷ lệ tăng là 21.44%. Với kết quả đạt được như thế cho thấy, qua 3 năm hoạt động thì chi nhánh đã không ngừng mở rộng thị trường hoạt động kinh doanh, tạo nhiều mối quan hệ thân thiện và niềm tin của khách hàng. Đạt được thành quả như vậy cũng chính là nhờ vào sự nổ lực không ngừng để tăng doanh thu của đội ngũ cán bộ trẻ đầy đam mê, nhiệt huyết với công việc trong điều kiện kinh tế khó khăn, phức tạp của thị trường hiện nay mà không chỉ riêng nước ta mà của cả toàn thế giới. Và một trong những nguyên nhân sâu sắc nhất để đưa doanh thu của chi nhánh ngày một gia tăng đó là chi nhánh đã có nhiều kinh nghiệm hoạt động cùng với việc đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng của mình như: bảo lãnh, kinh doanh ngoại 21
  • 33. tệ,… để thu lãi. Ngoài ra, EIB.TSN còn mở rộng quan hệ tín dụng để thu nhiều lãi. Bên cạnh đó, EIB.TSN đã có nhiều chương trình dự thưởng, khuyến mãi,… thúc đẩy huy động vốn. Chính vì thế, EIB.TSN được chọn là điểm đến của các khách hàng có nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Biểu đồ 2.1. Kết quả kinh doanh EIB.TSN ĐVT:Triệu đồng Về chi phí thì ta có thể thấy được rằng, chi phí hoạt động cho vay gắn liền với hoạt động huy động vốn, với sự gia tăng nhanh chóng của doanh thu thì khoản chi phí cũng tăng lên tương ứng. Cụ thể, ta có thể thấy tổng chi phí cho hoạt động của chi nhánh năm 2012 là 16,940 triệu đồng nhưng đến năm 2013 thì tổng chi phí đã tăng lên 21,370 triệu đồng, tăng 4,430 triệu đồng, tương ứng tăng 26.15%. Giống như giai đoạn năm 2012- 2013 thì giai đoạn năm 2013-2014 chi phí của chi nhánh cũng tăng từ 21,370 triệu đồng lên 28,820 triệu đồng, tăng 7,450 triệu đồng, tăng 34.86%. Chi phí hoạt động tăng lên là do chi nhánh đã sử dụng vốn cho hoạt động kinh doanh như: lương thưởng cho nhân viên, mua sắm máy móc thiết bị, cải thiện lại hệ thống, mở rộng tín dụng, trả lãi huy động vốn, trích lập dự phòng rủi ro, mở rộng thị trường,… Mặc khác, chi nhánh còn bỏ ra chi phí cho quảng cáo, quảng bá thương hiệu để nâng cao sức cạnh tranh trong địa bàn hoạt động. Lợi nhuận của ngân hàng cũng tăng tương ứng với sự gia tăng của tổng doanh thu, năm 2013 lợi nhuận của chi nhánh đạt 40,670 triệu đồng tăng hơn 1,790 triệu đồng so với năm 2012 là 38,388 triệu đồng, tăng 4.6%. Năm 2014 lợi nhuận của chi nhánh là 46,52 triệu đồng tăng hơn so với năm 2013 là 5,850 triệu đồng tương ứng mức tăng là 14.38%. 22
  • 34. Đạt được kết quả như vậy cũng là nhờ sự lãnh đạo của ban giám đốc cùng với sự hỗ trợ nhiệt tình và hiệu quả của các lãnh đạo, nhân viên phòng, ban trong chi nhánh trong việc giảm thiểu nợ xấu. Ngoài ra, EIB.TSN đã cố gắng không ngừng trong việc thu hút tại chỗ các nguồn vốn trong dân cư. 2.1.5. Tổng quan về hoạt động tín dụng tại EIB.TSN 2.1.5.1. Nguyên tắc tín dụng tại EIB.TSN Các đơn vị tổ chức xét duyệt cấp tín dụng phải đảm bảo nguyên tắc tách bạch giữa khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng. Các bộ phận thuộc bộ phận tín dụng thực hiện cấp tín dụng phải đảm bảo nguyên tắc tách bạch giữa bộ phận quan hệ khách hàng với bộ phận thẩm định tín dụng, tách bạch giữa bộ phận thẩm định tín dụng và bộ phận thẩm định giá tài sản đảm bảo là bất động sản, tách bạch giữa bộ phận thẩm định với bộ phận hỗ trợ tín dụng. Với các quy định này, EIB.TSN đã gia tăng tính trách nhiệm của cán bộ tín dụng đối với món tín dụng do mình phụ trách làm tăng hiểu quả tín dụng. 2.1.5.2. Quy trìnhtín dụng EIB.TSN sử dụng quy trình tín dụng chung cho tín dụng doanh nghiệp và tín dụng cá nhân. Tại EIB.TSN, quy trình tín dụng được phân định rõ ràng nhiệm vụ, trách nhiệm của các cán bộ tín dụng, quy trình được sử dụng chung cho tín dụng cá nhân và tín dụng doanh nghiệp của EIB.TSN, quy trình gồm các bước: Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn. Bước 2: Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn. Bước 4: Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn. Bước 5: Lập báo cáo thẩm định cho vay. Bước 8: Thanh lý tín dụng. 23 Bước 3: Điều tra, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh. Bước 6: Giải ngân. Bước 7: Thu nợ và giám sát
  • 35. 2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất. 2.2.1. Quy định về hoạt động cho vay doanh nghiệp tại EIB.TSN Cho vay là một trong những hoạt động quan trọng và cũng là hoạt động đem về thu nhập chính cho ngân hàng. Cho dù đối tượng đi vay là cá nhân hay tổ chức thì đều phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc tín dụng ngân hàng cũng như các quy định pháp lý về cho vay. Quy định pháp lý về cho vay doanh nghiệp được áp dụng đối với chi nhánh là quyết định số 05/2006/QĐ – HĐQT – TD ngày 01/09/2006 về cho vay đối với khách hàng trong hệ thống ngân hàng. Ngân hàng sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn phục vụ nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh, các dự án đầu tư, xuất nhập khẩu,… trừ các đối tượng mà pháp luật cấm. Các hình thức cho vay: - Cho vay ngắn hạn (thời hạn vay dưới 12 tháng), có 2 hình thức phổ biến: + Cho vay theo món: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. + Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định và giải ngân nhiều lần theo hạn mức đó. - Cho vay trung dài hạn (trung hạn trên 12 tháng đến 60 tháng và dài hạn trên 60 tháng) bao gồm cho vay mua sắm thiết bị, cho vay đầu tư dự án. Lãi suất cho vay được áp dụng tại EIB.TSN: - Đối với đồng nội tệ (VNĐ): lãi suất ngắn hạn là từ 10% đến 11%, trung dài hạn từ 11.5% đến 13.5%. - Đối với đồng đô la Mỹ (USD): lãi suất ngắn hạn là từ 4% đến 5%, không hỗ trợ cho vay trung dài hạn. 2.2.2. Tình hình dƣ nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp Năm 2012 là năm EIB.TSN bắt đầu thay đổi chính sách hoạt động, tách phòng tín dụng tổng hợp ra thành 2 phòng: Phòng tín dụng cá nhân và phòng tín dụng doanh 24
  • 36. nghiệp. Hoạt động tín dụng có nhiều chuyển biến tích cực. Các hoạt động tài trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tăng mạnh. Bảng 2.2. Tình hình dƣ nợ của EIB.TSN ĐVT: Triệu đồng. Tỷ lệ Năm Năm Năm Mức tăng/giảm tăng/giảm Dƣ nợ 2012 2013 2014 (%) (1) (2) (3) (2) - (1) (3) -(2) Năm Năm 2013 2014 Cho vay cá 296,962 499,854 665,867 202,892 166,013 68.32 33.21 nhân Cho vay doanh 215,926 459,559 629,594 243,633 170,035 112.83 37.00 nghiệp Tổng dƣ 512,888 959,413 1,295,461 446,525 336,048 87.06 35.03 nợ Nguồn: Báo cáo thường niên EIB.TSN Thông qua bảng số liệu ta thấy, hiệu quả tín dụng của EIB.TSN đang có chuyển biến tích cực, tổng dư nợ qua các năm tăng mạnh. Năm 2012 tổng dư nợ là 512,888 triệu đồng, năm 2013 là 959,413 triệu đồng tăng 446,525 triệu đồng tăng 87.06%. Đến năm 2014 tổng dư nợ tiếp tục tăng thêm 336,048 triệu đồng, tăng 35.03% đạt ở mức 1,295,461 triệu đồng. Dư nợ tăng mạnh do EIB.TSN đang mở rộng cho vay. Bảng 2.3. Cơ cấu dƣ nợ ĐVT: Triệu đồng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Dƣ nợ Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) Cho vay cá 296,962 57.90 499,854 52.10 665,867 51.40 nhân Cho vay doanh 215,926 42.10 459,559 47.90 629,594 48.60 nghiệp Tổng dƣ nợ 512,888 100 959,413 100 1,295,461 100 Nguồn: Báo cáo thường niên EIB.TSN 25
  • 37. Trong cơ cấu dư nợ, tỷ trọng cho vay khách hàng cá nhân luôn cao hơn so với khách hàng doanh nghiệp. Cụ thể, năm 2012 tổng dư nợ EIB.TSN đạt 512,888 triệu đồng, trong đó dư nợ cho vay khách hàng cá nhân là 296,962 triệu đồng chiếm 57.90%, dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp là 215,926 triệu đồng chiếm 42.10%. Sang năm 2013, tổng dư nợ đã tăng lên 959,413 triệu đồng, trong đó dư nợ cho vay khách hàng cá nhân là 499,854 triệu đồng chiếm 52.10%, dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp là 459,559 triệu đồng chiếm 47.90%. Qua năm 2014, dư nợ khách hàng cá nhân tăng lên là 665,867 triệu đồng chiếm 51.40% trong tổng dư nợ, dư nợ khách hàng doanh nghiệp cũng tăng lên 629,594 triệu đồng chiếm 48.60%. Biểu đồ 2.2. Biến động dƣ nợ EIB.TSN ĐVT:Triệu đồng Thông qua biểu đồ ta thấy cơ cấu dư nợ EIB.TSN đang chuyển biến rõ rệt, mặc dù tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân luôn chiếm tỷ trọng cao hơn nhưng đang có xu hướng giảm đi, tỷ trọng dư nợ khách hàng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp trong tổng dư nợ đang tăng từ năm 2012 chiếm 42.10%, năm 2013 chiếm 47.90%, đến năm 2014 chiếm 48.60%. Chứng tỏ EIB.TSN đang chuyển hướng, đẩy mạnh cho vay đối với các khách hàng doanh nghiệp. 2.2.2.1. Dƣ nợ theo thời hạn vay. 26
  • 38. Bảng 2.4. Biến động dƣ nợ theo thời hạn vay ĐVT:Triệu đồng. Năm Năm Năm Mức tăng/giảm Tỷ lệ tăng/giảm (%) 2012 2013 2014 Năm Năm (1) (2) (3) (2) - (1) (3) -(2) 2013 2014 Ngắn 179,703 379,593 578,936 199,890 140,727 111.23 37.07 hạn Trung và 36,223 79,966 50,658 43,743 (29,308) 120.76 (36.65) dài hạn Tổng 215,926 459,559 629,594 243,633 170,035 112.83 37.00 Nguồn: Báo cáo thường niên EIB.TSN Thông qua bảng số liệu ta thấy, dư nợ ngắn hạn tại EIB.TSN năm 2012 là 179,703 triệu đồng đến năm 2013 dư nợ cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp là 379,593 triệu đồng, tăng 199,890 triệu đồng tương đương tỷ lệ tăng là 111.23%. Cùng chung xu hướng, sang giai đoạn 2013 – 2014 thì tình hình dư nợ ngắn hạn tiếp tục tăng, cụ thể đến năm 2014 thì dư nợ cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp là 578,936 triệu đồng, tăng 140,727 triệu đồng, tăng 37.07%. Đối với dư nợ theo thời hạn vay trung dài hạn, giai đoạn 2012-2013 dư nợ có xu hướng tăng nhanh từ 36,223 triệu đồng năm 2012, tăng thêm 43,743 triệu đồng làm cho dư nợ năm 2013 đạt mức 79,966 triệu đồng, tăng 120.76 %. Bước sang giai đoạn 2013- 2014, xu hướng hoàn toàn ngược lại dư nợ trung và dài hạn giảm xuống 29,308 triệu đồng, từ 79,966 triệu đồng năm 2013 còn 50,658 triệu đồng năm 2014, giảm 36.65%. Do đặc điểm của khoản nợ trung dài hạn có thời gian luân chuyển trên 1 năm nên dư nợ năm 2012, 2013 chiếm tỷ trọng cao, đến năm 2014 do các khoản nợ đã đến thời hạn thanh toán, đồng thời trong giai đoạn này lãi suất không ổn định, để hạn chế rủi ro do lãi suất khách hàng đã hạn chế vay trung dài hạn nên dư nợ trung và dài hạn giảm. Với diễn biến tình hình dư nợ trên, ta thấy rõ trong năm 2013 thì dư nợ ngắn hạn cũng như trung và dài hạn đều tăng mạnh. Lý giải cho điều này đó là tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng trong năm 2013 diễn ra sôi nổi, nhu cầu sử dụng vốn của các khách hàng ngày càng tăng, EIB đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh 27
  • 39. nghiệp. Sự gia tăng song song này chứng tỏ ngoài việc chú trọng cho vay ngắn hạn, EIB.TSN cũng bắt đầu quan tâm các khoản vay trung và dài hạn mặc dù chứa đựng nhiều rủi ro hơn các khoản cho vay ngắn hạn nhưng nó lại mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho ngân hàng. Biểu đồ 2.3. Cơ cấu dƣ nợ theo thời hạn vay ĐVT: Triệu đồng Căn cứ vào biểu đồ cho thấy, dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong cả 3 năm. Điều này có 2 nguyên nhân: Một là yếu tố rủi ro, độ rủi ro tỷ lệ thuận với thời gian khoản tài trợ, điều này có nghĩa xét trên một khía cạnh nào đó, tín dụng ngắn hạn ít rủi ro hơn so với tín dụng trung và dài hạn. Hai là chi phí vốn, chi phí vốn dùng cho khoản tín dụng ngắn hạn ít hơn và dễ huy động hơn khoản tín dụng trung và dài hạn. Chứng tỏ, EIB.TSN đang rất thận trọng trong các khoản cho vay của mình. Hơn nữa là do các doanh nhiệp thường tập trung vào các khoản đầu tư ngắn hạn hoặc chỉ có nhu cầu bổ sung vốn lưu động, vừa rút ngắn chu kỳ kinh doanh, thu tiền nhanh lại vừa hạn chế được rủi ro không trả được nợ cho ngân hàng. Năm 2012 là năm EIB.TSN bắt đầu thay đổi chính sách hoạt động, tách phòng tín dụng tổng hợp ra thành 2 phòng: Phòng tín dụng cá nhân và phòng tín dụng doanh nghiệp. Hoạt động tín dụng có nhiều chuyển biến tích cực. Các hoạt động tài trợ ngắn hạn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tăng mạnh. Hơn 28
  • 40. nữa, năm 2014 Nhà nước thắt chặt tín dụng, giảm đầu tư công, khiến các khoản giải ngân trung dài hạn giảm mạnh và chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu dư nợ của EIB.TSN. 2.2.2.2. Dƣ nợ theo đối tƣợng vay Bảng 2.5. Dƣ nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp theo đối tƣợng vay ĐVT: Triệu đồng Năm Năm Năm Mức tăng/giảm Tỷ lệ tăng/giảm (%) 2012 2013 2014 Năm Năm (1) (2) (3) (2) - (1) (3) -(2) 2013 2014 Doanh nghiệp 89,927 189,230 219,120 99,303 29,890 110.43 15.08 lớn Doanh nghiệp 125,999 270,329 410,474 144,330 140,145 114.55 51.84 vừa và nhỏ Tổng 215,926 459,559 629,594 243,633 170,035 112.83 37.00 Nguồn: Báo cáo thường niên EIB.TSN. Ta có thể thấy dư nợ theo đối tượng vay của EIB.TSN có cùng xu hướng là tăng qua các năm. Cụ thể, đối với các doanh nghiệp lớn thì tình hình dư nợ tăng trong 3 năm. Năm 2013, dư nợ nhóm khách hàng này đạt 189,230 triệu đồng tăng thêm 99,303 triệu đồng so với năm 2012 là 89,927 triệu đồng, tương đương tăng 110.43%. Năm 2014, dư nợ cũng tiếp tục tăng lên đạt 219,120 triệu đồng tăng 29,890 triệu đồng, tăng 15.08% so với năm trước đó. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, dư nợ cho vay là 125,999 triệu đồng năm 2012 đến năm 2013 dư nợ tăng lên 270,329 triệu đồng, tăng 144,330 triệu đồng, tương đương 114.55%. Chung với xu hướng như giai đoạn 2012 – 2013, giai đoạn 2013 – 2014 dư nợ cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng tăng từ 270,329 triệu đồng năm 2013 lên 410,474 triệu đồng, tăng 140,145 triệu đồng, tương đương với tỷ lệ tăng là 51.84% vào năm 2014. Lý giải cho điều này là do bắt đầu năm 2013 EIB.TSN đang xúc tiến, năm 2014 đẩy mạnh, mở rộng qui mô hoạt động cho vay đối với các doanh 29
  • 41. nghiệp vừa và nhỏ đáp ứng nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này. Biểu đồ 2.4. Cơ cấu dƣ nợ theo đối tƣợng vay ĐVT: Triệu đồng Nhìn vào cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng của EIB.TSN có sự khác biệt rõ rệt giữa các đối tượng có nhu cầu vay tại EIB.TSN. Ta thấy trong tổng dư nợ, thì cả 3 năm dư nợ nhóm khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn chiếm tỷ trọng rất cao, tỷ trọng dư nợ của nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn lại chiếm tỷ trọng tương đối thấp. Điều này là do, với các doanh nghiệp lớn, nhu cầu sử dụng vốn vay là rất lớn, do quy mô nguồn vốn của EIB.TSN một phần không thể đáp ứng được nhiều cho nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp này. Phần khác do chính sách xác định quyền hạn cấp hạn mức tín dụng của EIB đối với EIB.TSN, cho các khoản vay lớn không thuộc thẩm quyền của chi nhánh. Mặc khác tại chi nhánh phần lớn cán bộ tín dụng còn khá trẻ, kinh nghiệm còn chưa nhiều nên việc cấp hạn mức cũng như theo dõi các khoản vay lớn này sẽ rất khó khăn, khi có rủi ro nhóm khách hàng gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh gây khó khăn cho việc chi trả nợ cho ngân hàng thì EIB.TSN không đủ khả năng xử lý tổn thất do món nợ lớn này gây ra. Hơn nữa, do đặc điểm khách hàng cũng như chính sách đẩy mạnh cho vay chủ yếu của EIB.TSN phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 2.2.2.3. Dƣ nợ theo tài sản đảm bảo. Một trong những điều kiện cho vay là khách hàng phải có tài sản đảm bảo, nó phải có tài sản đảm bảo, nó là “chiếc phao” cuối cùng mà ngân hàng dùng để thu hồi lại khoản 30
  • 42. nợ khi mà khách hàng gặp rủi ro, mất khả năng thanh toán khoản nợ vay cho ngân hàng. Tuy nhiên, tài sản đảm bảo chỉ là điều kiện đủ trong việc xét duyệt cho vay, là nguồn dự phòng khi nguồn thu nợ gặp rủi ro dẫn đến ngân hàng không thu hồi được cả vốn và lãi. Bảng 2.6. Biến động dƣ nợ theo tài sản đảm bảo ĐVT: Triệu đồng Năm Năm Năm Mức tăng/giảm Tỷ lệ tăng/giảm (%) 2012 2013 2014 Năm Năm (1) (2) (3) (2) - (1) (3) -(2) 2013 2014 Bất động 103,644 229,780 346,277 126,135 116,497 121.70 50.70 sản Động sản 2,807 11,029 6,296 8,222 (4,733) 292.92 (42.92) khác Giấy tờ có 64,778 105,699 176,286 40,921 70,588 63.17 66.78 giá Hàng hóa 21,593 59,743 25,184 38,150 (34,559) 176.68 (57.85) Tín chấp 23,104 53,309 75,551 30,205 22,242 130.73 41.72 Tổng 215,926 459,559 629,594 243,633 170,035 112.83 37.00 Nguồn: Báo cáo thường niên EIB.TSN. Qua số liệu về biến động dư nợ theo tài sản đảm bảo của EIB.TSN cho thấy tình hình dư nợ theo tài sản đảm bảo đang rất biến động. Cụ thể đối với hình thức cho vay đảm bảo bằng bất động sản, năm 2013 đạt mức 229,780 triệu đồng tăng 126,135 triệu đồng, tăng 121.70% so với năm 2012 dư nợ ở mức 103,644 triệu đồng. Sang đến năm 2014, dư nợ cho vay có đảm bảo bằng bất động sản tiếp tục tăng thêm 116,497 triệu đồng, tăng 50.70% so với năm trước đó, ở mức 346,277 triệu đồng. Đối với cho vay có đảm bảo bằng động sản khác, dư nợ tăng mạnh trong giai đoạn 2012 – 2013 nhưng lại giảm đáng kể ở năm 2014. Cụ thể, năm 2013 dư nợ ở khoản vay này là 11,029 triệu đồng tăng 8,222 triệu đồng so với năm 2012 là 2,807 triệu đồng tăng 292.92%. Đến năm 2014, dư nợ lại giảm xuống chỉ còn 6,296 triệu đồng, giảm 4,733 triệu đồng so với năm trước. Đối với cho vay có đảm bảo bằng giấy tờ có giá có chung xu hướng với cho vay có đảm bảo bằng bất động sản là tăng đều qua các năm. Cụ thể, dư nợ năm 2012 là 64,778 triệu đồng, năm 2013 là 105,699 triệu đồng tăng 40,921 triệu đồng tăng 63.17%. 31
  • 43. Năm 2014 tiếp tục tăng so với năm 2013 với dư nợ đạt 176,286 triệu đồng, tăng 70,588 triệu đồng, tăng 66.78%. Đối với các món vay đảm bảo bằng hàng hóa lại cùng chung xu hướng với các món vay có bảo đảm bằng động sản khác, giai đoạn 2012 – 2013 tăng nhưng đến năm 2014 lại giảm xuống. Có thể thấy rõ hơn, năm 2013 dư nợ món vay này tăng từ 21,593 triệu đồng năm 2012 lên 59,743 triệu đồng tăng 176.68%, tuy nhiên đến năm 2014 lại giảm mạnh chỉ còn 25,184 triệu đồng, giảm 34,559 triệu đồng giảm 57.85%. Đối với các khoản tín dụng có đảm bảo bằng tín chấp thì dư nợ tăng qua các năm. Năm 2012 là 23,104 triệu đồng, năm 2013 là 53,309 triệu đồng tăng 30,205 triệu đồng tăng 130.73%. Dư nợ tiếp tục tăng hơn so với năm 2013, năm 2014 dư nợ món cho vay này đạt 75,551 triệu đồng tăng 22,242 triệu đồng tăng 41.72%. Với quy định hiện tại của NHNN cho phép các NHTM tự do lựa chọn hình thức tài sản đảm bảo cho các khoản vay để các NHTM có thể linh hoạt trong việc dự phòng rủi ro tín dụng và mở rộng quy mô hoạt động cho vay của mình. Để biết được tại EIB.TSN đã đẩy mạnh cũng như hạn chế khoản vay có đảm bảo bằng tài sản nào, có thể thấy rõ thông qua biểu đồ cơ cấu dư nợ theo tài sản đảm bảo. Biểu đồ 2.5. Cơ cấu dƣ nợ theo tài sản đảm bảo ĐVT: Triệu đồng 32
  • 44. Qua phân tích bảng số liệu kết hợp với biểu đồ ta thấy rõ, dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo tăng mạnh qua các năm. Trong cơ cấu dư nợ này có rất nhiều chuyển biến. Dư nợ trong cho vay có đảm bảo bằng bất động sản luôn tăng và chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng dư nợ. Có vẻ EIB.TSN đang rất chú trọng đến việc cho vay có tài sản đảm bảo bằng bất động sản, vì các bất động sản dễ xác định được giá trị hiện tại, như quyền sử dụng đất có xác định của cơ quan Nhà nước về việc sở hữu tài sản của người đi vay và ít có biến động về giá trong suốt thời gian của khoản vay. Các món vay được đảm bảo bằng giấy tờ có giá (chủ yếu là hóa đơn thu tiền hàng) EIB.TSN cũng rất chú trọng, vì nếu khách hàng không thực hiện nghĩa vụ nợ với ngân hàng theo đúng thỏa thuận, thì các hóa đơn này sẽ là căn cứ để ngân hàng thu tiền từ khách hàng của khách hàng, phương thức thu nợ này cũng dễ thực hiện. Thông qua biểu đồ ta cũng thấy rõ năm 2013, các khoản cho vay được đảm bảo bằng hàng hóa cũng như bằng động sản khác đều tăng, điều này được lý giải như đã phân tích ở trên thì năm 2013 EIB.TSN đang đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với các khách hàng doanh nghiệp, đồng thời đa dạng tài sản đảm bảo tạo điều kiện cho tất cả các khách hàng có nhu cầu vay vốn có tài sản đảm bảo, nên hàng hóa và động sản khác cũng được EIB.TSN ưu tiên cấp tín dụng. Tuy nhiên, đến năm 2014 EIB.TSN thực hiện chính sách phát triển thận trọng trong các khoản vay, nên 2 loại tài sản đảm bảo này được EIB.TSN đánh giá, xem xét rất kỹ lưỡng và thậm chí hạn chế cấp tín dụng cho các khoản vay này. Lý giải là do hàng hóa, động sản khác (chủ yếu là ô-tô, tàu) thì giá trị của tài sản rất dễ bị thay đổi, chi phí cho nhân viên theo dõi quản lý kho, động sản là rất lớn nên sẽ gây rất nhiều khó khăn trong việc thanh lý các tài sản này khi có rủi ro phát sinh. Đối với dư nợ cho vay theo hình thức tín chấp thì điều đáng chú ý là dư nợ năm 2014 chiếm tỷ trọng cao cho thấy, EIB.TSN đã có một khối lượng lớn khách hàng tin cậy được cấp tín dụng theo hình thức tín chấp. 2.2.3. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh 2.2.3.1. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu Nợ quá hạn là những khoản nợ khách hàng vay ngân hàng, do những nguyên nhân khách quan hay chủ quan nào đó đến hạn không trả được hoặc nếu không được ngân hàng gia hạn nợ thì sẽ bị chuyển qua nợ quá hạn, chịu lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. 33
  • 45. Ngoài ra, còn có những khoản nợ khách hàng vay sử dụng sai mục đích, bị ngân hàng phát hiện quyết định thu hồi nợ trước hạn, nếu không sẽ phạt chuyển thành nợ quá hạn. Điều đó cho thấy, nợ quá hạn càng cao đồng nghĩa chất lượng tín dụng của ngân hàng kém, hiệu quả tín dụng không cao, chứa đựng nhiều rủi ro. Để hiểu rõ về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng ta đi vào phân tích cụ thể tình hình phân loại nợ của EIB.TSN, trong đó nợ quá hạn là nợ nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5. Đặc biệt, nợ nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 là nợ xấu. Bảng 2.7. Tình hình dƣ nợ phân theo nhóm nợ của EIB.TSN ĐVT: Triệu đồng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Mức tăng/giảm Nợ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ nhóm trọng trọng trọng (2) - (1) (3) -(2) (1) (2) (3) (%) (%) (%) 1 209,643 97.09 451,149 98.17 593,329 94.24 241,507 142,180 2 4,103 1.90 3,998 0.87 20,084 3.19 (104) 16,086 3 2,181 1.01 2,344 0.51 9,696 1.54 163 7,352 4 0 0 1,930 0.42 5,918 0.94 1,930 3,988 5 0 0 138 0.03 567 0.09 138 429 Tổng 215,926 100 459,559 100 629,594 100 243,633 170,035 Nguồn: Báo cáo thường niên EIB.TSN Đối với nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) là các khoản nợ trong hạn mà ngân hàng đánh giá là đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn. Qua bảng số liệu trên ta thấy nợ trong hạn (nợ nhóm 1), tăng dần qua các năm và luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Tuy nhiên, không thể căn cứ vào riêng chỉ tiêu này để kết luận rằng hoạt động tín dụng của ngân hàng là tốt, bởi qua 3 năm tuy số nợ trong hạn tăng nhưng xét về mặt tỷ trọng trên tổng dư nợ thì năm 2014 cũng phần giảm, tuy không đáng kể nhưng là do nợ quá hạn đang có chiều hướng tăng lên. Cụ thể, năm 2013 tổng dư nợ trong hạn (nợ nhóm 1) là 451,149 triệu đồng tăng 241,507 triệu đồng so với dư nợ trong hạn (nợ nhóm 1) năm 2012 là 209,643 triệu đồng. Đến năm 2014, dư nợ nhóm 1 cũng tăng đáng kể, tăng lên 593,329 triệu đồng, tăng 142,180 triệu đồng so với năm 2013. Điều này dễ thấy, do hoạt động cho vay chủ yếu của EIB.TSN là các khoản vay ngắn hạn nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ bổ sung vốn lưu động hoặc hỗ trợ thanh toán tiền hàng cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, cho 34