SlideShare a Scribd company logo
1 of 94
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 8 34 01 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HỒNG
CẨM HÀ NỘI, NĂM 2023
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi Luận văn thạc sĩ “Phát triển dịch vụ Thanh
toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam – Chi nhánh Ba Đình” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực
hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hồng Cẩm. Luận văn chưa
được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung
được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và
đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Ngọc Hà
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin được tỏ lòng biết ơn và gửi lời cảm ơn chân thành đến
TS. Nguyễn Thị Hồng Cẩm - người trực tiếp hướng dẫn luận văn, đã tận tình
chỉ bảo và hướng dẫn tôi tìm ra hướng nghiên cứu, tiếp cận thực tế, tìm kiếm
tài liệu, xử lý và phân tích số liệu, giải quyết vấn đề… nhờ đó tôi mới có thể
hoàn thành luận văn cao học của mình.
Ngoài ra trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi còn
nhận được sự quan tâm, góp ý, hỗ trợ quý báu của quý thầy cô, đồng nghiệp,
bạn bè, người thân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Cha mẹ và những người thân trong gia đình đã hỗ trợ, tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian qua và đặc biệt trong thời gian tôi theo
học khóa thạc sỹ tại trường Đại học Công đoàn.
- Quý thầy cô Khoa Quản trị Kinh doanh và quý thầy cô khoa Sau Đại
học - Trường Đại học Công đoàn đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích
trong suốt hai năm học vừa qua.
- Ban Giám đốc Ngân hàng thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt
Nam – Chi nhánh Ba Đình và bạn bè, đồng nghiệp luôn động viên, hỗ trợ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
- Quý khách hàng đã, đang thực hiện giao dịch tại Ngân hàng thương mại
Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình đã nhiệt tình tham
gia trả lời phiếu điều tra phục vụ đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ đầy đủ
CBNV Cán bộ nhân viên
CNTT Công nghệ thông tin
DN Doanh nghiệp
Eximbank Ngân hàng thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
HĐH - CNH Hiện đại hóa - Công nghiệp hóa
KH Khách hàng
KD Kinh doanh
NH Ngân hàng
NHĐL Ngân hàng đại lý
NHĐCĐ Ngân hàng được chỉ định
NHNT Ngân hàng nhờ thu
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHPT Ngân hàng phát hành
NHTB Ngân hàng Thông báo
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTH Ngân hàng thu hộ
NNK Nhà nhập khẩu
NXK Nhà xuất khẩu
TTQT Thanh toán quốc tế
TTTM Tài trợ thương mại
XNK Xuất nhập khẩu
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1: Cơ cấu trình độ chuyên môn cán bộ Eximbank Ba Đình ..........................48
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn của Eximbank Ba Đình (2016 – 2019) ..............50
Bảng 2.3. Tình hình cho vay của Eximbank Ba Đình (2016- 2019)..........................52
Bảng 2.4. Mức độ đánh giá về sản phẩm, dịch vụ thanh toán quốc tế tại Eximbank
Ba Đình 58
Bảng 2.5. Chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tại Eximbank...............60
Bảng 2.6. Số lượng cán bộ nhân viên được đào tạo trung bình/năm và nội dung đào
tạo tại Eximbank Ba Đình 61
Bảng 2.7. Số lượng cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế được đào tạo tại
Eximbank Ba Đình (2016 – 2019) 62
Bảng 2.8. Lý do Khách hàng biết đến Eximbank Ba Đình........................................64
Bảng 2.9. Chi phí quảng cáo dịch vụ thanh toán quốc tế tại Eximbank Ba Đình......64
Bảng 2.10. Danh mục sản phẩm dịch vụ thanhttoán quốc tế tăng mới tại Eximbank
Ba Đình 65
Bảng 2.11. Mức độ về tiện ích của sản phẩm tại Eximbank Ba Đình .......................66
Bảng 2.12. Cơ sở thiết lập và hệ thống phòng chống rửa tiền của Eximbank Ba đình
....................................................................................................................................67
Bảng 2.13. Mức độ nhận biết về thương hiệu Eximbank Ba Đình............................70
Bảng 2.14. Mức độ hài lòng về dịch vụ thanh toán quốc tế tại Eximbank Ba Đình. 71
Bảng 2.15. Thống kê khiếu nại trong giao dịch thanh toániquốc tế tại Eximbank Ba
Đình 73
Bảng 2.16. Kết quả hoạt động của một số nghiệp vụ khác của Eximbank Ba Đình 75
Bảng 2.17. Thanh toán quốc tế thông qua các phương thức thanh toán tại Eximbank
Ba Đình 76
Bảng 2.18. Kết quả Chuyển tiền đi – Chuyển tiền đến tại Eximbank Ba Đình.........77
Bảng 2.19. Doanh số thanh toán L/C Xuất nhập khẩu tại Eximbank Ba Đình..........78
Bảng 2.20. Tình hình kinh doanh dịch vụ thanh toán quốc tế tại Eximbank Ba Đình .. 79
Bảng 2.23. Phí, số lượng cán bộ nhân viên thanh toán quốc tế tại Eximbank Ba
Đình 79
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Bảng 2.22. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toániquốc tế tại Eximbank
Ba Đình 80
Bảng 2.23. Thời gian thực hiện nghiệp vụ thanh toániquốc tế tại Eximbank Ba Đình .. 81
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2016 – 2019.........................................53
Biểu đồ 2.2. Doanh số thanh toán quốc tế theo phương thức thanh toán Nhờ thu tại
Eximbank Ba Đình 77
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Thanh toán theo phương thức chuyểnttiền trong trường ngân hàng
chuyển tiền và ngân hàng trả tiền có quan hệ tài khoản trực tiếp 14
Sơ đồ 1.2. Thanh toán theo phương thức chuyển tiền trong trường ngân hàng
chuyển tiền và ngân hàng trả không có quan hệ tài khoản 15
Sơ đồ 1.3. Thanh toán theo phương thức Nhờ thu phiếu trơn ...................................16
Sơ đồ 1.4. Thanh toánttheo phương thức nhờ thu kèm chứng từ...............................17
Sơ đồ 1.5. Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ mà L/C có giá trị tại
ngân hàng phát hành19
Sơ đồ 1.6. Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ mà L/C có giá trị tại
ngân hàng được chỉ định 19
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức hoạt động của Eximbank Ba Đình...................................46
Sơ đồ 2.2: Mô hình hoạt động thanh toán quốc tế tại Eximbank Ba Đình ................47
Sơ đồ 2.3. Các nhiệm vụ trong hoạch định chiến lược phát triển dịch vụ thanh toán
quốc tế của Eximbank Ba Đình 55
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Chương 1
LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THANH TOÁN QUỐC TẾ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Một số khái niệm và các vấn đề liên quan
1.1.1. Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những ngành kinh tế được ra đời sớm nhất và NHTM
đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá.
Sự phát triển của hệ thống NHTM đã có tác động lớn đến quá trình phát triển của
nền kinh tế hàng hoá và ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai
đoạn cao thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế
tài chính không thể thiếu.
NHTM là ngân hàng trực tiếp giao dịch với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp
(DN), cá nhân về tiền tệ và hoạt động ngân hàng là nhằm thu lợi nhuận. Khác với
các DN phi tài chính, NHTM lấy tiền tệ, dịch vụ làm đối tượng, làm phương tiện
kinh doanh và tiền tệ cũng là mục tiêu cuối cùng trong kinh doanh (KD) của
NHTM. Đối với hệ thống tài chính của một quốc gia thì NHTM là một định chế tài
chính trung gian đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc gia. Ở mỗi quốc
gia, luật NHTM có những quy định khác nhau, người ta thường dựa vào tính chất và
mục đích hoạt động của ngân hàng trên thị trường tài chính để đưa ra khái niệm về
NHTM. Cùng với sự phát triển của hoạt động ngân hàng (NH), sự pha trộn giữa
hoạt động truyền thống với các loại hình trung gian tài chính, khái niệm về NHTM
cũng có sự thay đổi. Nhưng nhìn chung khi nghiên cứu về NHTM, các nhà kinh tế
và Chính phủ các nước đều khá thống nhất về khái niệm NHTM, cụ thể như sau:
- Luật ngân hàng Mỹ định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là công ty kinh
doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công
nghiệp dịch vụ tài chính” [30].
- Luật ngân hàng của Pháp năm 1941 định nghĩa: "Ngân hàng thương mại là
những doanh nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền gửi của
công chúng dưới hình thức ký thác hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính"
[30].
- Luật ngân hàng Ấn Độ: "Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận ký thác để cho
vay hay tài trợ đầu tư "[30].
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
9
- Tại Việt Nam, theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2017: "Ngân hàng thương mại
là loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật
các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật " [23].
Từ đó, tác giả cho rằng: Ngân hàng thương mại là loại hình doanh nghiệp đặc
biệt, chuyên thực hiện các hoạt động trong ngân hàng về các lĩnh vực kinh doanh và
cung cấp dịch vụ tài chính, tiền tệ, tín dụng giữa khách hàng với ngân hàng và
ngược lại với mục đích thu lợi nhuận.
1.1.2. Thanh toán quốc tế
TTQT ra đời từ lâu nhưng mới chỉ phát triển mạnh mẽ vào cuối thế kỷ XX khi
mà khối lượng mua bán, đầu tư quốc tế và chuyển tiền quốc tế ngày càng nhiều, dẫn
đến khối lượng các giao dịch thanh toán thông qua NH cũng tăng lên. Thanh toán
qua NH còn làm gia tăng việc sử dụng đồng tiền các nước để chi trả lẫn nhau.
TTQT đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động của nền kinh tế tại
nhiều quốc gia hiện nay. TTQT có thể được định nghĩa theo nhiều quan điểm khác
nhau, như:
Trong nghiên cứu của mình, tác giả Vũ Thị Thúy Nga cho rằng, "TTQT là việc
thực hiện các nghĩa vụ chi trả về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế
và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức cá nhân nước khác,
hay giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân
hàng của các nước có liên quan" [23].
Tác giả Lê Thị Phương Liên nhận định rằng, “Thanh toán quốc tế là việc thực
hiện nghiệp vụ chi trả về tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh tế, thương mại tài
chính, tín dụng và dịch vụ phi mậu dịch giữa các tổ chức kinh tế, giữa các công ty,
các cá nhân của các nước với các đối tác của mình trên thế giới để kết thúc một chu
trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng hình thức chuyển tiền hay bù
trừ trên tài khoản tại các ngân hàng của các nước có liên quan" [10].
Về cơ bản, tác giả thấy TTQT phát sinh trên cơ sở hoạt động thương mại quốc
tế và là khâu cuối cùng trong chuỗi hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa giữa các
tổ chức, DN, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Do vậy, TTQT là hoạt động
ngoại thương thông qua hệ thống NHTM với mục đích chính là phục vụ, hỗ trợ cho
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
10
hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế ở các nước với
nhau được hiệu quả.
1.1.3. Dịch vụ thanh toán quốc tế
Trong mối quan hệ đối ngoại tại mỗi quốc gia, quan hệ kinh tế ngoại thương
chiếm vị trí chủ đạo, là cơ sở để các quan hệ kinh tế khác tồn tại và phát triển. Khi
thực hiện các hoạt động quốc tế phát sinh các nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các
chủ thể ở các nước khác nhau từ đó hình thành, phát triển dịch vụ TTQT và các
NHTM chính là cầu nối trung gian giữa các bên kinh tế. Hiện nay, dịch vụ TTQT
phổ biến gồm: thư tín dụng, nhờ thu, chuyển tiền đi/đến đối với các nhà xuất nhập
khẩu (XNK). Các dịch vụ TTQT khác như chuyển vốn đầu tư trực tiếp/gián tiếp từ
nước ngoài vào Việt Nam và ngược lại; chuyển tiền trả lãi, nợ vay nước ngoài;
chuyển tiền cho vay, thu hồi nợ nước ngoài... Ngoài ra, các NHTM còn cung cấp
các sản phẩm tài trợ thương mại trước giao hàng như Tài trợ hàng lưu kho, Thư tín
dụng điều khoản đỏ; Tài trợ sau giao hàng như chiết khấu bộ chứng từ theo L/C,
ứng trước bộ chứng từ nhờ thu, bao thanh toán và các sản phẩm tài trợ chuyên biệt
khác tùy thuộc vào ngành nghề, chu trình KD và đặc điểm riêng của từng DN. Có
thể coi dịch vụ TTQT là một trong những chức năng của NHTM, nó thực hiện các
nghĩa vụ tiền tệ, phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ
chức hay cá nhân các nước với nhau thông qua quan hệ giữa các NH của các nước
liên quan. Đây là dịch vụ đòi hỏi nhiều về trình độ chuyên môn, công nghệ và mạng
lưới các ngân hàng đại lý (NHĐL) tại nhiều quốc gia trên thế giới.
Tác giả cho rằng: Dịch vụ TTQT là dịch vụ trong các hoạt động thanh toán
quốc tế của mỗi ngân hàng và thông qua các hoạt động này ngân hàng sẽ thu về
một khoản phí dịch vụ liên quan đến việc gửi, nhận thông báo; kiểm tra và xử lý bộ
chứng từ XNK; chuyển trả tiền; thu hộ tiền; bảo lãnh nhận; trả hàng… nhằm phục
vụ các doanh nghiệp, cá nhân có hoạt động trong lĩnh vực XNK với các phương
thức TTQT khác nhau hay tài trợ vốn cho doanh nghiệp XNK.
1.1.4. Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế
Phát triển dịch vụ TTQT của NHTM là sự thay đổi, là kết quả của quá trình
thay đổi tốt cả về lượng và chất trong hoạt động TTQT. Sự biến đổi về lượng đó là
sự gia tăng quy mô TTQT, mở rộng mạng lưới khách hàng, doanh số thanh toán, giá
trị từng khoản giao dịch, số lượng khách hàng (KH) sử dụng dịch vụ, phương thức
giao dịch trong thanh toán, mở rộng thị phần của ngân hàng trong TTQT. Sự biến
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
11
đổi về chất được hiểu là trên cơ sở áp dụng những thành tựu của khoa học, công
nghệ và quản lý, cải tiến quy trình, nâng cao chất lượng cán bộ... với mục tiêu nâng
cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ từ các khâu như tiếp thị, tư vấn khách hàng, tiếp
nhận nhu cầu thanh toán, hỗ trợ KH giao dịch, thời gian xử lý, quy trình giao dịch
đến các chính sách KH, mức độ cạnh tranh và hiệu quả kinh tế của hoạt động
TTQT. Mọi giao dịch TTQT phải được ngân hàng thực hiện nhanh chóng, chính
xác, an toàn và hiệu quả.
"Phát triển dịch vụ TTQT của ngân hàng có thể hiểu đơn giản là việc gia tăng
các loại hình dịch vụ TTQT đồng thời mở rộng thị phần, đối tượng khách hàng kết
hợp nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ TTQT của NHTM để đáp ứng tốt
nhất nhu cầu của khách hàng" [23].
Trên cơ sở đa dạng hóa các loại hình dịch vụ TTQT các NHTM sẽ có cơ hội
mở rộng thị phần, mở rộng đối tượng sử dụng dịch vụ, hướng người sử dụng tiếp
cận với những phương thức thanh toán mới. Do vậy, có thể nói: Phát triển dịch vụ
TTQT của NHTM là sự phát triển, thay đổi dịch chuyển về cơ cấu cũng như về chất
lượng hoạt động dịch vụ thanh toán quốc tế tại các NHTM với mục đích chính là
đem lại các giá trị về thương hiệu cũng như nâng cao uy tín ngân hàng và thông
qua việc đánh giá các chỉ tiêu trên thì có thể đánh giá được mức độ phát triển dịch
vụ TTQT của một NHTM.
1.1.5. Phân loại thanh toán quốc tế
1.1.5.1. Thanh toán mậu dịch
Thanh toán mậu dịch là quan hệ thanh toán phát sinh trên cơ sở trao đổi hàng
hóa XNK và các dịch vụ thương mại cung ứng cho nước ngoài theo giá cả thị
trường quốc tế. Thông thường, trong nghiệp vụ thanh toán mậu dịch phải có chứng
từ hàng hóa kèm theo. Cơ sở để các bên tiến hành mua bán và thanh toán cho nhau
là hợp đồng ngoại thương, các bên mua bán bị ràng buộc bởi hợp đồng thương mại
hoặc một hình thức cam kết khác như thư, điện giao dịch... Mỗi hợp đồng chỉ ra một
mối quan hệ nhất định, nội dung của hợp đồng phải quy định điều kiện thanh toán
cụ thể [20].
Ngoài ra, trong TTQT còn có thanh toán vay nợ viện trợ. Loại thanh toán này
thực chất cũng là thanh toán mậu dịch nhưng chỉ khác nhau ở nguồn vốn. Thanh
toán mậu dịch được thực hiện bằng nguồn vốn tự có còn thanh toán vay nợ viện trợ
do nước ngoài cấp vốn.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
12
1.1.5.2. Thanh toán phi mậu dịch
Thanh toán mậu dịch là việc thực hiện quan hệ thanh toán phát sinh không liên
quan đến hàng hóa xuất nhâp khẩu cũng như cung ứng lao vụ cho nước ngoài nghĩa
là thanh toán cho các hoạt động không mang tính chất thương mại mà nó chỉ góp
phần thực hiện các mối quan hệ phi mậu dịch giữa các nước với nhau. Đó là những
chi phí của các cơ quan ngoại giao, ngoại thương ở nước sở tại, các chi phí về vận
chuyển và đi lại của các đoàn khách Nhà nước, các tổ chức, cá nhân [20].
1.1.5.3. Thanh toán biên mậu
Thanh toán biên mậu là việc thực hiện thanh toán mua bán, trao đổi hàng hóa
và dịch vụ qua biên giới giữa thương nhân của DN và cư dân khu vực biên giới trên
đất liền giữa hai nước lân cận và được thực hiện theo quy định tại các Hiệp định về
mua hàng hóa ở vùng biên giới giữa Chính phủ nước Việt Nam và chính phủ các
nước có chung đường biên giới [13, tr.6].
Do đặc thù của hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa dịch vụ qua biên giới
nên thanh toán biên mậu có thể hiểu theo nhiều khái niệm khác nhau, theo đối tượng
và phạm vi hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa dịch vụ như buôn bán/xuất khẩu
chính ngạch, buôn bán/xuất khẩu tiểu ngạch... Hoạt động mua bán hàng hóa ở vùng
biên giới là hoạt động mua bán của các DN được XNK hàng hóa ở vùng biên theo
quy định của mỗi bên và của cư dân biên giới thông qua các cửa khẩu trên bộ và
thông qua chợ biên giới. Đồng tiền thanh toán được sử dụng thông qua hình thức
thanh toán này thường là ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc đồng tiền của nước có
chung biên giới. Có thể thấy rằng, buôn bán qua biên giới là hình thức thương mại
quốc tế đặc biệt, hiện nay không còn phân biệt ở hình thức ngoại thương mà phân
biệt ở hình thức thanh toán (thanh toán theo thông lệ quốc tế bằng ngoại tệ tự do
chuyển đổi hay theo quy ước riêng của hai nước có chung biên giới).
Do đó, thanh toán biên mậu là thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh từ các
mối quan hệ kinh tế thương mại và mối quan hệ khác giữa các chủ thể của hai nước
ở khu vực biên giới theo các quy định của Chính phủ hai nước có chung biên giới.
1.1.6. Đặc điểm dịch vụ thanh toán quốc tế
Dịch vụ TTQT là một loại dịch vụ mà NH cung ứng cho KH, ngoài các đặc
điểm truyền thống như các dịch vụ khác thì dịch vụ TTQT còn có những đặc điểm
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
13
riêng biệt không giống như dịch vụ thanh toán trong nước. Những đặc điểm này chi
phối lớn đến chất lượng và hiệu quả kinh tế của dịch vụ [27, tr.42,43]:
Thứ nhất, chịu sự điều chỉnh của luật pháp và các tập quán quốc tế: dịch vụ
TTQT liên quan đến các chủ thể ở hai hay nhiều quốc gia do đó các chủ thể khi
tham gia vào hoạt động TTQT không những chịu sự điều chỉnh của luật quốc gia
mà còn phải tuân thủ các văn bản pháp lý quốc tế ban hành UCP, URC, Incoterms...
tạo ra một khung pháp lý bình đẳng, công bằng cho các chủ thể khi tham gia và
tránh được những hiểu lầm đáng tiếc xảy ra;
Thứ hai, cung ứng dịch vụ qua biên giới quốc gia: chỉ có dịch vụ chuyển qua
biên giới còn người cung ứng dịch vụ thì không dịch chuyển;
Thứ ba, hình thành đại lý dịch vụ ở nước người tiêu dùng: dịch vụ TTQT là
một loại hàng hóa vô hình cho nên sự hiện diện của cung ứng dịch vụ ở nước người
tiêu dùng dịch vụ là rất quan trọng. Các ngân hàng thiết lập quan hệ NHĐL với các
Ngân hàng sở tại hoặc cao hơn nữa là thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở
nước tiêu thụ dịch vụ để thực hiện TTQT được hiệu quả;
Thứ tư, trong TTQT tiền mặt hầu như không được sử dụng trực tiếp mà thay vào đó
là sử dụng các phương tiện TTQT như séc thanh toán, hối phiếu và kỳ phiếu; Thứ
năm, dịch vụ TTQT sẽ chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của tỷ giá hối đoái và
quản lý dự trữ ngoại hối của quốc gia;
Thứ sáu, ngôn ngữ sử dụng trong TTQT được thống nhất chủ yếu là ngôn ngữ
tiếng Anh;
Thứ bảy, giải quyết các tranh chấp chủ yếu bằng luật quốc tế, hoặc luật quốc
gia của nước thứ ba, hoặc luật của nước người xuất khẩu hay nhập khẩu do các bên
thỏa thuận thông qua con đường trọng tài hay tòa án.
1.1.7. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu
1.1.7.1. Phương thức chuyển tiền - Remittance Remise
Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó KH (người chuyển tiền) yêu cầu
NH phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người thụ hưởng)
ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do KH yêu cầu. Chuyển tiền
là phương thức thanh toán đơn giản, trong đó người chuyển tiền và người nhận tiền
tiến hành thanh toán với nhau. Khi thực hiện chuyển tiền, NH đóng vai trò trung
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
14
gian thanh toán theo ủy nhiệm để hưởng phí, không bị ràng buộc trách nhiệm gì đối
với người chuyển tiền và người thụ hưởng.
Phương thức chuyển tiền có thể thực hiện bằng hai cách [24; tr.233]:
(1) Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer T/T): NH thực hiện việc chuyển
tiền bằng cách làm điện ra lệnh cho NHĐL ở nước ngoài trả tiền cho người nhận.
(2) Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer M/T): NH thực hiện việc chuyển tiền
bằng cách gửi thư ra lệnh cho NHĐL ở nước ngoài trả tiền cho người nhận.
Trong đó, hình thức chuyển tiền bằng điện có lợi cho người xuất khẩu vì nhận
tiền nhanh nhưng không có lợi cho người nhập khẩu vì chi phí cao.
- Các bên tham gia trong phương thức chuyển tiền:
+ Người chuyển tiền hay người trả tiền (Customer or Remitter): thường là
người nhập khẩu, người mua, người mắc nợ, nhà đầu tư, người chuyển kiều hối…
Người trả tiền là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài.
+ Người hưởng lợi (Beneficiary): là người xuất khẩu, chủ nợ, người nhận vốn
đầu tư, người nhận kiều hối... do người chuyển tiền chỉ định.
+ NH chuyển tiền (Remitting Bank): là NH phục vụ người chuyển tiền, ở nước
người yêu cầu chuyển tiền.
+ NH trả tiền (Paying Bank): là NH trực tiếp trả tiền cho người thụ hưởng, là
NHĐL hay chi nhánh của NH chuyển tiền ở nước người thụ hưởng.
Quy trình nghiệp vụ được thể hiện trong sơ đồ 1.1 và 1.2:
Sơ đồ 1.1. Thanh toán theo phương thức chuyển tiền trong trường ngân hàng
chuyển tiền và ngân hàng trả tiền có quan hệ tài khoản trực tiếp
Nguồn: [6; tr.195]
Khi NH chuyển tiền và ngân hàng trả tiền không có quan hệ tài khoản trực tiếp
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
15
Sơ đồ 1.2. Thanh toán theo phương thức chuyển tiền trong trường ngân hàng
chuyển tiền và ngân hàng trả không có quan hệ tài khoản
Nguồn: [6; tr.196]
Trong mối quan hệ mua bán, phương thức TTQT này thường được chọn làm
phương tiện thanh toán đối với nhà XNK, nhà cung ứng dịch vụ có quan hệ thân
thiết, tin cậy lẫn nhau vì khâu thanh toán này dễ làm nảy sinh việc chiếm dụng vốn
của người bán nếu bên mua cố tình kéo dài việc thanh toán. Việc trả tiền phụ thuộc
vào thiện chí của người mua, dùng phương thức này quyền lợi của người bán không
được đảm bảo. Do vậy, phương thức này ít được sử dụng trong thanh toán thương
mại quốc tế, nó chỉ được dùng trong thanh toán phi mậu dịch cũng như các dịch vụ
có liên quan đến XNK hàng hóa: cước vận tải, bảo hiểm, bồi
thường… 1.1.7.2. Phương thức nhờ thu - Collection of payment
Nhờ thu là một phương thức thanh toán theo đó bên bán (nhà xuất khẩu) sau
khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình
bộ chứng từ thông qua ngân hàng đại lý cho bên mua (nhà nhập khẩu) để được
thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác.
Các bên tham gia bao gồm [6; tr.199]:
+ Người ủy thác thu (Principal): Là người yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
(ngân hàng thu hộ) thu hộ tiền.
+ Ngân hàng nhờ thu (Remitting Bank): Là NH theo yêu cầu của người ủy
thác, chấp nhận chuyển nhờ thu đến NHĐL (ngân hàng thu hộ) ở gần và thuận tiện
với người trả tiền.
+ Ngân hàng thu hộ (Collecting Bank): Đây là NHĐL hay chi nhánh của NH
nhờ thu có trụ sở ở nước người trả tiền.
+ Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank): nếu Người trả tiền có quan hệ với
NH thu hộ thì NH thu hộ sẽ xuất trình Nhờ thu trực tiếp cho Người trả tiền (trong
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
16
trường hợp này thì NH thu hộ đồng thời là NH xuất trình); Nếu Người trả tiền
không có quan hệ tài khoản với NH thu hộ thì có thể chuyển Nhờ thu cho một NH
khác có quan hệ tài khoản với Người trả tiền để xuất trình. Trong trường hợp này,
NH phục vụ Người trả tiền trở thành NH xuất trình và chịu trách nhiệm trực tiếp với
NH thu hộ.
+ Người trả tiền hay người thụ trái (Drawee): là người mà Nhờ thu được xuất
trình để thanh toán hay chấp nhận thanh toán. Người trả tiền trong ngoại thương là
nhà nhập khẩu.
Trong thương mại quốc tế, nhờ thu thực chất là quy trình NH thu hộ tiền từ
người mua trả cho người bán. Phân loại nhờ thu phụ thuộc vào tính chất chứng từ
mà người mua yêu cầu làm căn cứ trả tiền và theo đó nhờ thu bao gồm hai loại là
Nhờ thu phiếu trơn và Nhờ thu kèm chứng từ. Cụ thể:
* Nhờ thu phiếu trơn: Đây là phương thức thanh toán trong đó chứng từ nhờ
thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính còn các chứng từ thương mại được gửi trực tiếp
cho người nhập khẩu không thông qua NH. Phương thức nhờ thu phiếu trơn không
được áp dụng nhiều trong thương mại hàng hoá XNK vì nó không đảm bảo quyền
lợi cho người bán do việc nhận hàng của người mua hoàn toàn tách rời với khâu
thanh toán, người mua có thể nhận hàng mà không trả tiền hoặc chậm trễ trả tiền.
Đối với người mua áp dụng phương thức này cũng có điều bất lợi vì nếu hối phiếu
đến sớm hơn chứng từ thì người mua phải trả tiền ngay trong khi không biết việc
giao hàng của người bán có thực hiện đúng hợp đồng hay không. Phạm vi áp dụng
phương thức này chủ yếu là giữa các khách hàng có mức độ tin tưởng, có thiện chí
và tín nhiệm cao trong giao dịch thương mại.
Sơ đồ 1.3. Thanh toán theo phương thức Nhờ thu phiếu trơn
Nguồn: [6; tr.199]
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
17
* Nhờ thu kèm chứng từ: Là phương thức thanh toán trong đó chứng từ gửi
đi nhờ thu gồm: (i) hoặc chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính; hoặc (ii) chỉ
chứng từ thương mại (không có chứng từ tài chính). NH thu hộ chỉ trao chứng từ cho
Người trả tiền khi người này đã trả tiền, chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều
kiện khác quy định trong Lệnh nhờ thu. So với nhờ thu phiếu trơn, nhờ thu kèm chứng
từ đảm bảo quyền lợi cho bên bán hơn vì đã có sự ràng buộc chặt chẽ giữa việc thanh
toán tiền hàng và nhận hàng của người mua. Vai trò của NH không chỉ là trung gian
thanh toán hộ mà còn là người định đoạt việc nhận hàng của bên mua.
Sơ đồ 1.4. Thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ
Nguồn: [6; tr.201]
Tuy nhiên, nhờ thu kèm chứng từ thông qua NH mới khống chế được quyền
định đoạt hàng hoá của người mua mà chưa khống chế được việc trả tiền của người
mua, người mua có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách chưa nhận chứng từ hoặc có
thể không trả tiền khi thấy tình hình thị trường đang bất lợi với họ.
1.1.7.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ - Letter of credit (L/C)
Với các phương thức đã nêu trên, nhà XNK đều gặp rủi ro như việc thanh toán
không gắn liền với hợp đồng kinh tế, người nhập khẩu không nhận được hàng theo
yêu cầu nhưng vẫn phải thanh toán, người xuất khẩu đã giao hàng nhưng không
được trả tiền. Phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ gần như khắc phục
được hoàn toàn những nhược điểm của các phương thức trên. Thư tín dụng (L/C) là
một cam kết thanh toán của NH cho người xuất khẩu nếu như họ xuất trình được
một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều khoản và điều kiện của L/C [6,
tr.205].
- Chủ thể tham gia phương thức tín dụng chứng từ: [6, tr.205].
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
18
+ Người yêu cầu, Người mở, Người xin mở (Applicant): là bên L/C được phát
hành theo yêu cầu của họ. Trong thương mại quốc tế, Người mở thường là người
nhập khẩu, yêu cầu NH phục vụ mình phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý
về việc NH phát hành trả tiền cho Người thụ hưởng L/C.
+ Người thụ hưởng, Người hưởng, Người hưởng lợi (Beneficiary): là bên
hưởng lợi L/C được phát hành, nghĩa là được hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu
hối phiếu đã chấp nhận thanh toán của L/C.
+ NH phát hành (Issuing bank): là NH thực hiện phát hành L/C theo yêu cầu
của Người mở, nghĩa là đã cấp tín dụng cho người mở.
+ NH thông báo (Advising bank): là NH thực hiện thông báo L/C cho Người
thụ hưởng theo yêu cầu của NHPH. NHTB thường là NHĐL hay một chi nhánh của
NHPH ở nước nhà xuất khẩu.
+ NH xác nhận (Confirming bank): là NH bổ sung sự xác nhận của mình đối
với L/C theo yêu cầu hoặc theo sự uỷ quyền của NHPH.
+ NH được chỉ định (Nominated bank): là NH mà tại đó L/C có giá trị thanh
toán hoặc chiết khấu, hoặc là bất cứ NH nào nếu L/C có giá trị tự do.
- Quy trình nghiệp vụ theo phương thức tín dụng chứng từ được thể hiện trong
sơ đồ 1.5 và sơ đồ 1.6.
- Các loại thư tín dụng thương mại:
+ Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C): là loại thư tín dụng và khi
được mở thì người nhập khẩu có thể yêu cầu ngân hàng sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ
bất cứ lúc nào mà không cần có sự đồng ý của người hưởng L/C
+ Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable Letter of credit): là loại thư
tín dụng sau khi được mở ra và người xuất khẩu thừa nhận thì Ngân hàng mở L/C
không được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của nó, trừ khi có
sự thỏa thuận khác của các bên tham gia thư tín dụng.
+ Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận (Confimed Irrevocable L/C):
là loại thư tín dụng không thể hủy bỏ, theo yêu cầu của NHPH, ngân hàng khác xác
nhận trả tiền cho L/C này.
+ Thư tín dụng không thể hủy ngang có thể chuyển nhượng (Transferable
L/C): là thư tín dụng không thể hủy bỏ, trong đó quy định quyền người hưởng lợi
thứ nhất có thể yêu cầu NH mở L/C chuyển nhượng toàn bộ hay một phần quyền
thực hiện L/C cho một hay nhiều người khác. L/C chuyển nhượng chỉ được chuyển
nhượng một lần. Chi phí chuyển nhượng thường do người hưởng lợi đầu tiên chịu.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
19
Sơ đồ 1.5. Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ mà L/C có giá
trị tại ngân hàng phát hành
Nguồn: [6; tr.206]
Sơ đồ 1.6. Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ mà L/C có giá
trị tại ngân hàng được chỉ định
Nguồn: [6; tr.207]
+ Thư tín dụng không thể hủy bỏ, miễn truy đòi (Irrevocable Without recourse
L/C): là loại L/C sau khi người xuất khẩu đã được trả tiền thì NH mở L/C không
còn quyền đòi lại tiền người xuất khẩu trong bất cứ trương hợp nào.
+ Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): là loại thư tín dụng không thể hủy bỏ
sau khi sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị như cũ
và cứ như vậy nó tuần hoàn cho đến khi nào tổng giá trị hợp đồng được thực hiện
+ Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): Sau khi nhận được L/C do người
nhập khẩu mở cho mình hưởng, người xuất khẩu dùng L/C này để thế chấp mở một
L/C khác cho người hưởng lợi khác với nội dung gần giống như L/C ban đầu, L/C
mở sau gọi là L/C giáp lưng.
+ Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): là loại thư tín dụng chỉ bắt đầu có
hiệu lực khi thư tín dụng kia đối ứng đã mở ra. Thư tín dụng đối ứng thường được
sử dụng trong phương thức mua hàng đổi hàng, ngoài ra không loại trừ khả năng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
20
dùng trong các phương thức gia công tuy nhiên việc sử dụng trong gia công có
nhiều phức tạp.
+ Thư tín dụng dự phòng (Stand by L/C): nhằm đảm bảo quyền lợi nhà nhập khẩu
ngân hàng của người xuất khẩu sẽ phát hành một L/C trong đó cam kết với người nhập
khẩu sẽ thanh toán lại cho họ trường hợp người xuất khẩu đã nhận được L/C, tiền đặt
cọc và tiền ứng trước nhưng không có khả năng giao hàng hoặc không hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng theo L/C đã đề ra. Như vậy được gọi là L/C dự phòng.
+ Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red Claude L/C): là loại thư tín dụng mà NH
phát hành cho phép ngân hàng thông báo ứng trước cho người thụ hưởng để mua
hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất hàng hóa theo L/C đã mở.
+ Thư tín dụng thanh toán dần dần về sau (Deferred payment L/C): là loại thư
tín dụng không thể hủy bỏ, trong đó NH mở L/C hay NH xác nhận L/C cam kết
người hưởng lợi sẽ thanh toán dần toàn bộ số tiền của L/C trong những thời hạn quy
định tại L/C đó. Đây là loại L/C trả chậm từng phần.
1.1.6.4. Phương thức đổi chứng từ trả tiền ngay - Cash Againt Document
(CAD) hay còn gọi là giao hàng trả tiền ngay - Cash On Delivery (COD)
Đây là phương thức mà trong đó nhà nhập khẩu yêu cầu NH mở tài khoản ký
thác để thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu khi nhà XK xuất trình đầy đủ chứng từ
theo yêu cầu, nhà XK sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ trình bộ chứng từ
cho ngân hàng để nhận tiền thanh toán.
1.2. Vai trò của dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại
1.2.1. Thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế
Thông qua dịch vụ TTQT các luồng hàng hóa, dịch vụ được dịch chuyển từ
quốc gia này đến quốc gia khác, bao gồm cả sự dịch chuyển của luồng tiền giữa các
quốc gia. TTQT còn đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn, đóng góp vào sự phát triển
chung của đất nước. TTQT được coi là khâu quan trọng trong quá trình mua bán
hàng hóa, dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu
không có dịch vụ TTQT thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó tồn tại và phát triển.
Nếu các dịch vụ TTQT được thực hiên nhanh chóng, an toàn, chính xác sẽ góp phần
giải quyết đươc mối quan hệ lưu thông hàng hóa, tiền tệ giữa người mua và người
bán một cách thông suốt và hiệu quả. Do vậy, dịch vụ TTQT đóng vai trò quan
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
23
trọng trong quá trình phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia và được thể hiện chủ yếu ở
những nội dung sau [23, tr.88]:
(1) TTQT đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn: giúp bôi trơn và thúc đẩy hoạt động
XNK hàng hóa và dịch vụ, hoạt động đầu tư nước ngoài trực tiếp hoặc gián tiếp, thu
hút kiều hối và các nguồn lực tài chính, các quan hệ tài chính quốc tế khác của nền
kinh tế như một tổng thể.
(2) TTQT là cầu nối gắn kết nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới,
thực hiện chính sách kinh tế mở cửa. Các hoạt động ngoại thương ngày càng phát
triển, nhu cầu trao đổi hàng hóa dịch vụ ngày càng đa dạng và phức tạp, sự phụ
thuộc giữa các nước ngày càng nhiều. Thông qua TTQT, nền kinh tế trong nước sẽ
học hỏi được nhiều điều mới từ đó giúp cho nền kinh tế trong nước phát triển, góp
phần thúc đẩy tiến trình hội nhập ngày càng sâu và rộng.
(3) TTQT là cơ sở để thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Dịch vụ TTQT giúp các quốc gia thể hiện lợi thế của
mình, tạo điều kiện xây dựng các ngành kinh tế mũi nhọn, nâng cao năng suất lao
động và hạ giá thành sản phẩm, thúc đẩy các nhân tố phát triển theo chiều sâu, trao
đổi công nghệ mới, thu hút vốn đầu tư, nâng cao tốc độ tăng trưởng và hiệu quả của
nền kinh tế.
(4) TTQT là điều kiện để thúc đẩy hàng hóa phát triển, giúp cho quá trình tái
sản xuất được tiến hành bình thường, lưu thông hàng hóa được thông suốt. Dịch vụ
TTQT không phát triển thì sản xuất và lưu thông hàng hóa không thể phát triển
được. TTQT có vai trò quan trọng việc mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức
hưởng thụ của các cá nhân, doanh nghiệp góp phần thúc đẩy sản xuất và mở rộng
phân công lao động xã hội, thực hiện cách mạng khoa học công nghệ trong các
ngành của nền kinh tế quốc dân. Do vậy, có thể nói TTQT đã có từ lâu đời, nó tồn
tại như một yếu tố khách quan và sự phát triển của nó luôn gắn liền với sự phát triển
của xã hội loài người.
1.2.2. Thanh toán quốc tế đối với Ngân hàng thương mại
Hoạt động NHTM thường đảm nhận ba nghiệp vụ chính là Huy động vốn, Cho
vay và các dịch vụ trung gian trong đó TTQT là nghiệp vụ thuộc mảng dịch vụ
trung gian. NHTM với tư cách là trung gian, thay mặt cho khách hàng thực hiện các
giao dịch thu chi hộ, các khoản tiền phát sinh từ hoạt động XNK hàng hóa, dịch vụ
và NH trở thành cầu nối trung gian thanh toán giữa các bên mua, bán. Xu hướng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
22
quốc tế hóa nền kinh tế đã tạo điều kiện cho các dịch vụ ngân hàng phát triển đặc
biệt là dịch vụ TTQT. Trong hoạt động thương mại quốc tế không phải lúc nào các
nhà XNK cũng có thể thanh toán tiền hàng trực tiếp cho nhau mà thường phải thông
qua NHTM cùng với các mạng lưới chi nhánh và hệ thống NHĐL rộng khắp toàn
cầu. Với vai trò là trung gian thanh toán, NHTM sẽ thực hiện thanh toán theo yêu
cầu của khách hàng, bảo vệ quyền lợi cũng như tư vấn, hướng dẫn cho KH những
biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ TTQT nhằm hạn chế rủi ro, tạo sự tin tưởng cho KH
trong quan hệ giao dịch mua bán với nước ngoài. Nhìn chung, NHTM là đơn vị
cung cấp các loại hình dịch vụ tài chính nhằm hỗ trợ cho KH thực hiện hoạt động
thương mại quốc tế. NHTM cung cấp các phương tiện, lựa chọn phương thức
TTQT, tài trợ XNK đảm bảo an toàn và quyền lợi cho cả hai bên mua bán, thông
qua đó còn thúc đẩy ngoại thương phát triển và mở rộng quan hệ với các quốc gia
trên thế giới.
Dịch vụ TTQT là dịch vụ sinh lời của NH và trở nên quan trọng đối với các
NHTM bởi đem lại nguồn thu đáng kể. TTQT là một mắt xích quan trọng trong việc
chắp nối và thúc đẩy phát triển các hoạt động KD khác của NH như KD ngoại tệ, tài
trợ XNK, bảo lãnh, tăng trưởng nguồn vốn huy động đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ.
Phát triển dịch vụ TTQT có vai trò vô cùng quan trọng đối với các NHTM, vì không
chỉ là một dịch vụ thanh toán thuần túy mà còn là khâu trung tâm không thể thiếu
trong dây chuyền hoạt động KD, bổ sung hỗ trợ cho các hoạt động KD khác của
NH. Thông qua cung cấp dịch vụ TTQT cho KH, NH thu phí để bù đắp các chi phí
và tạo ra lợi nhuận KD [24].
Tóm lại, vai trò TTQT đối với NHTM chính là cầu nối, là chất xúc tác, là điều
kiện đảm bảo an toàn và hiệu quả cho các bên tham gia XNK, đồng thời tài trợ cho
các DN trong hoạt động sản xuất kinh doanh XNK.
1.2.3. Thanh toán quốc tế đối với Nhà kinh doanh xuất nhập khẩu
TTQT có vai trò khuyến khích các DN kinh doanh XNK gia tăng quy mô hoạt
động, gia tăng lượng hàng hoá giao dịch và mở rộng quan hệ giao dịch với các
nước. TTQT phục vụ nhu cầu thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ XNK của các
DN. Do vậy, điều quan trọng khi ký kết hợp đồng mua bán hay lựa chọn phương
thức thanh toán là trả lời các câu hỏi: Làm thế nào để nhà xuất khẩu kiểm soát được
hàng hóa cho đến khi thanh toán? Làm thế nào để nhà nhập khẩu kiểm soát được
tiền cho đến khi nhận được hàng hóa?
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
23
Giải pháp đối với NXK là kiểm soát hàng hóa thông qua việc kiểm soát chứng
từ vận tải bằng việc sử dụng các phương thức thanh toán của các NHTM. Còn đối
với NNK là họ sẽ kiểm soát tiền thông qua việc định đoạt chứng từ vận tải bằng
việc sử dụng các phương thức thanh toán của các NHTM. Như vậy có thể thấy,
NNK và NXK đều kiểm soát hàng hóa, tiền thông qua chứng từ vận tải bằng dịch
vụ của NH. Do vậy, TTQT trong hoạt động ngoại thương là không thể thiếu, nó là
cầu nối giữa NNK và NXK với trung gian là các NHTM.
TTTQ là khâu cuối cùng trong quá tŕnh lưu thông hàng hoá quốc tế. Nếu dịch
vụ TTQT được thực hiện nhanh chóng và liên tục có tác dụng thúc đẩy tốc độ thanh
toán và giúp các DN thu hồi vốn nhanh. Thông qua dịch vụ TTQT để tạo nên các
mối quan hệ tin cậy giữa DN và NH, có thể tạo điều kiện thuận lợi để các DN được
nhận tài trợ vốn từ NH trong trường hợp DN thiếu vốn, được hỗ trợ về mặt kỹ thuật
thanh toán thông qua việc hướng dẫn, tư vấn cho DN và hạn chế rủi ro có thể xảy ra
trong quá trình thanh toán với các đối tác.
1.3. Nội dung phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại
1.3.1. Hoạch định chiến lược phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế
Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, để tồn tại và phát triển thì bất cứ một tổ
chức kinh tế, một doanh nghiệp hay bất cứ NHTM nào hoạt động cũng cần xây
dựng một chiến lược kinh doanh tốt nhất. Căn cứ vào chiến lược kinh doanh,
NHTM sẽ tự xây dựng, hoạch định chiến lược phát triển chi tiết cho hoạt động kinh
doanh của chính mình và chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ TTQT là không
thể thiếu xót. Việc hoạch định chiến lược phát triển dịch vụ TTQT thường được
tiến hành với các nội dung:
1.3.1.1. Phân tích môi trường kinh doanh
Bất cứ sự thay đổi nào của môi trường KD đều chịu ảnh hưởng trực tiếp tới
kết quả hoạt động KD của NHTM nói chung và hoạt động của dịch vụ TTQT nói
riêng. Việc hoạch định chiến lược thực hiện ra sao đòi hỏi các nhà quản trị phải
phân tích và nghiên cứu kỹ môi trường KD. Cụ thể:
Phân tích môi trường kinh tế: các NHTM cần phân tích thực trạng, đánh giá
triển vọng của môi trường kinh tế vĩ mô ở trong nước, đánh giá những mặt có liên
quan đến hoạt động NH, đặc biệt là liên quan tới dịch vụ TTQT bởi nó không chỉ
ảnh hưởng với các đối tác trong nước mà còn tác động đến các đối tác nước ngoài.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
24
Do vậy, NHTM phải phân tích thực trạng cũng như suy đoán xu hướng phát triển
của kinh tế quốc tế, khu vực trong tương lai (thường từ mười năm trở lên).
Phân tích môi trường pháp lý: Mọi thay đổi của môi trường pháp lý, chính
sách pháp luật đều liên quan đến hoạt động kinh doanh. Để tồn tại và phát triển, đòi
hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải nghiên cứu thật kỹ lưỡng hệ thống pháp luật
của nhà nước nói chung cũng như hệ thống pháp luật liên quan trực tiếp đến các
hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng. Ngoài ra, dịch vụ TTQT của NHTM
còn liên quan trực tiếp đến hệ thống pháp luật quốc tế chung, hệ thống luật pháp của
các quốc gia đối tác. Vì vậy, nhà quản trị NH cũng phải tìm hiểu, nghiên cứu, nắm
vững các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động dịch vụ TTQT của các NHTM.
Phân tích môi trường công nghệ: các yếu tố liên quan đến quá trình trang bị,
chuyển giao công nghệ cũng như việc áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sử
dụng trong hoạt động kinh doanh. Công nghệ luôn được cải tiến nhờ có những phát
minh, sáng kiến, sáng chế mới vì vậy các NHTM muốn tồn tại phát triển và nâng
cao khả năng cạnh tranh thì buộc phải thay đổi, áp dụng các kỹ thuật khoa học kỹ
thuật công nghệ mới, hiện đại trong quá trình phát triển của NH. Việc phân tích môi
trường công nghệ là cần thiết bởi nó giúp NH nhìn nhận được năng lực thực trạng
và xu hướng phát triển công nghệ hiện đại trên thế giới để từ đó có được tầm nhìn
dài hạn trong tương lai.
Phân tích môi trường tự nhiên và xã hội: các hoạt động KD của NH không thể
tách khỏi môi trường tự nhiên xã hội và ngược lại môi trường tự nhiên này luôn tồn
tại trong mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chính vì lẽ đó, việc các NHTM
xây dựng cho mình một chiến lược KD NH nói chung và một chiến lược phát triển
dịch vụ TTQT nói riêng luôn phải gắn kết chặt chẽ cùng môi trường xã hội.
1.3.1.2. Xác định vị thế, xây dựng thương hiệu của Ngân hàng
Để xác định được vị thế của một NH trên thị trường đòi hỏi các nhà quản trị
NH cần phải trả lời các câu hỏi về: Tiềm lực, khả năng thực tế hiện tại của ngân
hàng ra sao? Khả năng phát triển và mở rộng trong tương lai như thế nào? Nghĩa là:
NH phải tiến hành phân tích Điểm mạnh – Điểm yếu; Cơ hội - Thách thức của NH.
Việc xác định tiềm lực, vị thế của NH buộc các nhà quản trị phải đặt trong sự xem
xét đánh giá với khả năng nội tại của ngân hàng và nhiệm vụ quan trọng là phải
phân tích chính xác tình hình hiện tại, các yếu tố KD để có thể tìm được khả năng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
25
khai thác, sử dụng các yếu tố đó. Bên cạnh đó, nhà quản trị còn phải tìm hiểu tiềm
lực của các đối thủ cạnh tranh, từ đó phân tích rõ ưu điểm, nhược điểm của mỗi loại
dịch vụ mình cung cấp so với các NHTM khác. Để có được thương hiệu tốt, các
NHTM phải xác định được những yếu tố cơ bản tạo nên giá trị cốt lõi của ngân
hàng, mà biểu hiện của nó là “sự tin cậy của khách hàng”. Ngân hàng phải tạo cho
KH một hình ảnh tốt về NH, không chỉ qua các tiêu chí về lợi nhuận, quy mô hoạt
động... mà còn tạo ra những tiện ích sản phẩm, dịch vụ độc đáo, hữu ích, đem lại
cho khách hàng tâm lý thoải mái khi giao dich và các lợi ích có giá trị.
Định hướng xây dựng thương hiệu của một NH phải đạt được mục tiêu: xác
định được giá trị cốt lõi, định vị được thương hiệu của NH trên thị trường trong và
ngoài nước. Mỗi NH cần tự xây dựng thương hiệu với những điểm khác biệt, độ
nhận diện cao, được quốc tế hóa và truyền tải được những giá trị độc đáo, vừa đúng
lúc, vừa xoáy thẳng vào ước muốn của KH. Thương hiệu có vai trò quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của các NH, đặc biệt khi cạnh tranh trên thị trường tài chính -
NH ngày càng gay gắt.
1.3.1.3. Xác định nhu cầu của thị trường Ngân hàng
Để xác định được thị phần phù hợp với từng mục tiêu phát triển dịch vụ TTQT
của NH, trước hết nhà quản trị cần hiểu rõ về thị trường kinh doanh, về nhu cầu của
thị trường tức là phải nắm bắt các thông tin chính xác thông qua các kênh:
 Thông qua sự cung cấp thông tin từ phía khách hàng

 Thông qua việc thu thập và xử lý thông tin có được từ các nguồn như tài liệu
sách báo, internet và thực tế kinh doanh của ngân hàng, …

 Thông qua việc tiến hành tổ chức điều tra mẫu từ thị trường.
1.3.1.4. Xác định sản phẩm và dịch vụ thanh toán quốc tế
Việc xác định thị phần của dịch vụ TTQT phải đảm bảo sự cân đối với các
dịch vụ khác của NH và nằm trong chiến lược phát triển kinh doanh chung của toàn
hệ thống NH. Xác định sản phẩm và dịch vụ TTQT của NHTM phải dựa vào việc
tìm hiểu, nghiên cứu thị trường. Tín hiệu mà thị trường mang lại sẽ là cơ sở quan
trọng để các NHTM quyết định cung cấp các sản phẩm dịch vụ phù hợp cho từng
đối tượng khách hàng. Tuy nhiên, việc đưa ra các sản phẩm dịch vụ này còn cần dựa
vào khả năng thực tại của NH, điều này không được xem là hoạt động thụ động mà
nó đòi hỏi phải tìm ra các giải pháp phù hợp để thực hiện định hướng phát triển NH.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
26
1.3.1.5. Quyết định chiến lược phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế
Dựa vào việc phân tích trong các hoạt động hoạch định chiến lực phát triển
dịch vụ TTQT, các nhà quản trị NH đưa ra chiến lược phát triển cho dịch vụ TTQT
của NH mình. Chiến lược phát triển dịch vụ TTQT cần nêu rõ: Thị trường mục tiêu
là gì, các sản phẩm dịch vụ chủ yếu như thế nào và cách thức để thực hiện được
chiến lược phát triển đã đề ra ra sao. Trong quá trình đi đến quyết định chiến lược
phát triển cho dịch vụ TTQT nhà quản trị NH cần lưu ý:
- Chiến lược phát triển dịch vụ TTQT phải phù hợp với chiến lược hoạt động
kinh doanh phát triển chung của NH.
- Chiến lược phát triển dịch vụ TTQT nói riêng và chiến lược kinh doanh khác
nói chung của NH đều cần phải có hệ thống bảo mật thông tin với nhiều mức độ
khác nhau.
- Chiến lược phát triển dịch vụ TTQT cần được phân tích sâu, chiến lược
hoạch định thì cần rõ rang, ngắn gọn và mang tính khái quát cao, tránh tình trạng
diễn giải dài dòng, gây rối rắm phức tạp và khó hiểu.
1.3.2. Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ hiện đại
Công nghiệp 4.0 đang là xu thế phát triển, ảnh hưởng tới tất cả các ngành
nghề, lĩnh vực, xu hướng tự động hóa và trao đổi dữ liệu trong công nghệ sản xuất
KD. Mọi DN đều trở thành DN số, mọi lãnh đạo trở thành lãnh đạo số, mọi chính
phủ trở thành chính phủ số. Đây được coi là xu thế công nghệ tất yếu mà Việt Nam
phải hướng đến để theo kịp các nước phát triển trên thế giới. Hệ thống công nghệ
thông tin là công cụ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong công tác quản lý KD với
mục đích bảo đảm an toàn và hiệu quả cao. Thông qua việc tập trung hoá tài khoản
khách hàng, giúp kiểm soát nguồn vốn tốt, mở rộng và đa dạng hoá các sản phẩm,
dịch vụ hiện đại. Công nghệ thông tin hiện đại sẽ tạo nền tảng về cơ sở vật chất kỹ
thuật nhằm thúc đẩy sự phát triển của NH nói chung và dịch vụ TTQT của các
NHTM nói riêng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Xây dựng và phát triển
công nghệ tin học trong ngành NH chủ yếu tập trung vào các nội dung sau:
- Xây dựng chương trình phần mềm ứng dụng hợp lý, chuẩn mực quốc tế và
phù hợp với điều kiện Việt Nam có khả năng kết nối, mở rộng trong môi trường
công nghệ cao và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tăng cường liên kết, hợp tác giữa NH với các tổ chức kinh tế, giữa các hệ
thống NH trong lĩnh vực công nghệ, mở rộng các dịch vụ NH điện tử, đổi mới
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
27
phương thức phục vụ KH, đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá các sản phẩm dịch vụ
mới tới mọi tầng lớp dân cư nhằm thu hút KH, phát triển thị trường.
- Đào tạo nguồn nhân lực với trình độ nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật đủ sức
tiếp cận được với công nghệ hiện đại mới. Đặc biệt chú trọng phát triển đào tạo
nguồn nhân lực CNTT thông qua công tác đào tạo (đào tạo lại hay tuyển dụng mới).
- Mô hình quản trị điều hành, mô hình KD, cấu trúc lại sản phẩm, dịch vụ thích
ứng với xu hướng KH thế hệ số, nền kinh tế số cần thiết lập theo khuôn khổ, cơ chế
hữu hiệu trong phòng ngừa rủi ro an ninh mạng và bảo vệ bí mật thông tin KH trong
kỷ nguyên, việc bảo mật thông tin KH cũng cần được đảm bảo an toàn tuyệt đối,
điều này đang là vấn đề tồn tại đối với các NHTM hiện nay.
Đa phần chưa định hình mô hình KD, thanh toán điện tử, quản trị… hướng tới
việc xây dựng NH số thông minh trong tương lai. Công nghệ số đặt ra yêu cầu phải
nhanh chóng chuyển đổi mô hình quản trị điều hành, về số lượng, chất lượng cán bộ
nhân viên. Một điều không thể phủ nhận những đóng góp to lớn của CNTT, khoa
học kỹ thuật hiện đại trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và dịch vụ
TTQT nói riêng. Song vấn đề về trang thiết bị khoa học và công nghệ phải được
xuất phát từ nhu cầu của thị trường và khả năng nội tại của từng ngân hàng trong
việc đáp ứng nhu cầu đó. Việc đầu tư phát triển trang thiết bị để thích ứng với tiến
bộ khoa học công nghệ hiện đại sẽ giúp mang lại nhiều hiệu quả rất lớn, tiết kiệm
thời gian tuy nhiên chi phí đầu tư là vấn đề đáng quan tâm của các NHTM.
1.3.3. Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực
Đào tạo nguồn nhân lực là một hoạt động tất yếu của các NHTM để nâng cao
sức cạnh tranh của mình nhưng đào tạo nguồn nhân lực như thế nào cho có hiệu quả
và tương xứng với tiềm năng hiện có. Đào tạo nguồn nhân lực là hoạt động không
thể thiếu của bất cứ doanh nghiệp, tổ chức nào, nó được coi là chìa khóa để các
NHTM có được đội ngũ nhân lực chất lượng. Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt
thì các NHTM phải thực sự chú trọng đến việc đào tạo và xa hơn là phát triển nhân
lực của mình để tiến bước cùng các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước. Bởi
vậy, đào tạo và phát triển nhân lực được coi là con đường để phát triển vốn nhân lực
trong tổ chức và xã hội. Các NHTM có thể tổ chức hoạt động đào tạo và phát triển
nhân lực theo quy trình bao gồm các bước: xác định nhu cầu; xây dựng kế hoạch;
triển khai thực hiện và đánh giá kết quả đào tạo và phát triển nhân lực. Tuy nhiên,
trong điều kiện đất nước hội nhập, yêu cầu về hoạt động đào tạo nguồn nhân
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
28
lực đòi hỏi xuất phát từ chính nhu cầu công việc để đào tạo chứ không đào tạo dàn
trải thiếu trọng tâm. Việc đào tạo nguồn nhân lực vẫn tập trung chủ yếu vào đào tạo
theo từng nghiệp vụ chuyên môn nhằm thích ứng với nhu cầu của thực.
Bên cạnh đó, trong chiến lược phát triển dịch vụ, các nhà quản lý NH cần phải
tính toán đến việc đào tạo lực lượng cán bộ nguồn có thể đảm đương được nhiều
công việc trước khi phát triển, mở rộng các sản phẩm NH. Đồng thời, đào tạo nguồn
nhân lực phải thực hiện trước khi trang bị các thiết bị công nghệ mới.
1.3.4. Tiến hành hoạt động Marketing
Marketing ngân hàng được hiểu là một hệ thống tổ chức quản lý để đạt được
mục tiêu thỏa mãn tối đa các nhu cầu về vốn cũng như các sản phẩm dịch vụ khác
của Ngân hàng đối với một hay nhiều nhóm khách hàng mục tiêu đã được lựa chọn
thông qua các chính sách nhằm hướng tới mục tiêu cuối cùng và cao nhất là tối đa
hóa lợi nhuận. Để hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và dịch vụ TTQT
nói riêng phát triển hiệu quả cần thiết phải tiến hành hoạt động Marketing đủ mạnh
để hỗ trợ. Và làm thể nào để thực hiện thành công Marketing ngân hàng luôn là vấn
đề đặt ra đối với từng ngân hàng. Việc nghiên cứu, khai thác Marketing trong lĩnh
vực ngân hàng ở những góc độ và thời gian khác nhau sẽ có những quan điểm khác
nhau, song đều có sự thống nhất cơ bản về nội dung. Đó là:
- Marketing là hoạt động quảng cáo, khuyếch trương, tuyên truyền… Đây
được xem là một dạng công cụ trọng tâm trong quá trình thực hiện chiến lược phát
triển KD ngân hàng. Không phải lúc nào cung cầu cũng gặp được nhau do nhu cầu
thiết yếu của khách hàng trên thị trường luôn đổi thay còn nguồn cung trên thị
trường lại phong phú. Do vậy, Marketting có nhiệm vụ là cầu nối gắn kết hoạt động
của ngân hàng với thị trường, người tiêu dùng. Thông qua marketing, NH mới thu
thập, nắm bắt nhu cầu của KH và có thể đưa ra quyết định cho các sản phẩm kinh
doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường.
- Marketing tạo điều kiện để có thể thực hiện các dịch vụ KD được tốt hơn, nó
giúp cho việc đưa dịch vụ vào các kênh phân phối hợp lý hơn, giảm bớt các chi phí
dư thừa không cần thiết trong quá trình thực hiện dịch vụ. Marketing không những
trở thành một biện pháp hỗ trợ chính sách dịch vụ, giá cả và phân phối mà nó còn
giúp các NH đẩy mạnh hiệu quả của các chính sách đó. Việc áp dụng Marketing vào
lĩnh vực ngân hàng phải dựa trên những nguyên tắc, nội dung và phương châm của
Marketing hiện đại.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
29
- Marketing được coi là một nghệ thuật giao tiếp và tranh thủ khách hàng bởi:
Quan hệ giữa KH và NH thực chất là mối quan hệ giữa con người với con người
nên nó mang đầy đủ các yếu tố xã hội gắn kết với tâm sinh lý. Đây là kênh quan
trọng để NH có thể tranh thủ KH. Các NH luôn tìm cách để làm thế nào KH đến với
NH mình thực hiện giao dịch chứ không phải tìm đến với NH khác. Việc giao tiếp
giữa nhân viên NH và KH luôn được NH xem trọng, coi đó là tiêu chí bắt buộc
trong chiến lược phát triển cũng như chính sách đánh giá cán bộ của ngân hàng.
Việc sử dụng hài hoà các công cụ khác và kết hợp tốt các lợi thế giao tiếp của NH
sẽ tạo nên một kết quả tối ưu cho hoạt động kinh doanh của NH.
- Marketing là xây dựng và quản lý thương hiệu của ngân hàng: Thương hiệu,
hình ảnh và uy tín của một ngân hàng là yếu tố quan trọng để KH tin tưởng, lựa
chọn sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Do đó, việc xây dựng và quản lý hình ảnh
ngân hàng là yếu tố sống còn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Để quản lý tốt
hình ảnh, thương hiệu thì việc đầu tiên cần phổ biến cho nhân viên NH thấy được
tầm quan trọng của Uy tín và Thương hiệu, giúp họ hiểu rõ yếu tố cần thiết cho sự
tồn tại và phát triển của NH để từ đó yêu cầu họ phải luôn có thái độ niềm nở, vui
vẻ khi giao với khách hàng, để họ thấy được bản than mỗi một nhân viên NH đang
đại điện một phần hình ảnh của NH và cùng tập trung duy trì hình ảnh NH trong quá
trình giao tiếp.
- Quá trình Marketing ngân hàng thể hiện sự thống nhất cao độ giữa nhận thức và
hành động của nhà ngân hàng về thị trường, nhu cầu của khách hàng và năng lực của
ngân hàng. Do vậy, ngân hàng cần phải định hướng hoạt động của các bộ phận và toàn
thể đội ngũ nhân viên ngân hàng vào việc tạo dựng, duy trì và phát triển mối quan hệ
với khách hàng – yếu tố quyết định sự sống còn của ngân hàng trên thị trường.
- Nhiệm vụ then chốt của Marketing NH là xác định được nhu cầu, mong
muốn của KH và cách thức đáp ứng nó một cách hiệu quả hơn các đối thủ cạnh
tranh. Marketing ngân hàng không coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và duy nhất,
mà cho rằng lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng và là thước đo trình độ
Marketing của mỗi NH.
1.3.5. Phát triển các sản phẩm và dịch vụ thanhttoán quốc tế
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin trong cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 đã tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội và hoạt động NH cũng
không ngoài xu thế đó. Theo cách nhìn của công nghệ quản lý NH hiện đại, dịch vụ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
30
TTQT là một loại hàng hoá gắn với nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường,
vừa mang yếu tố vật chất (khối lượng, giá trị…), vừa mang yếu tố phi vật chất (tiện
lợi, thói quen, sở thích, thị hiếu và tập quán tiêu dùng...). Theo đó, các sản phẩm
dịch vụ của NH đã và đang có sẽ tiếp tục phát sinh trong trạng thái biến đổi không
ngừng của nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng.
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thế giới, nhu cầu về các
sản phẩm dịch vụ TTQT của các NHTM ngày càng nhiều đòi hỏi các NHTM phải
phát triển sản phẩm và dịch vụ TTQT nhiều hơn. Tuy nhiên, phát triển sản phẩm
dịch vụ này theo hướng nào để có thể nhận được sự ủng hộ, đồng tình từ phía khách
hàng và đáp ứng theo nhu cầu của KH. Nhu cầu của KH không chỉ trong phạm vi
các dịch vụ thanh toán truyền thống mà còn mở rộng nhu cầu về các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng hiện đại, các dịch vụ với nhiều sản phẩm tiện ích như tư vấn, môi
giới... Điều này đã giúp các NH mở ra hướng khai thác, đổi mới và phát triển các
sản phẩm dịch vụ KD nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các KH.
Bên cạnh việc phát triển sản phẩm dịch vụ TTQT thích ứng với yêu cầu của thị
trường thì sự phát triển dịch vụ TTQT cần phải được đặt trong chiến lược phát triển
chung của toàn hệ thống NH và phải gắn liền với các sản phẩm dịch vụ khác của
NH như: Tín dụng, Thanh toán qua thẻ, Giao dịch thanh toán,… Bởi lẽ, một DN khi
đến giao dịch với NH không chỉ có một nhu cầu về một lĩnh vực sản phẩm TTQT
mà họ sẽ còn nhiều các nhu cầu giao dịch khác nữa. Do vậy, việc khai thác phát
triển các dịch vụ TTQT cần kết hợp với phát triển đa dạng các sản phẩm khác của
NH. Đặc biệt là các sản phẩm NH hiện đại, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường.
1.3.6. Hệ thống phòng chống rửa tiền, ngăn ngừa rủi ro
1.3.6.1. Rủi ro trong dịch vụ thanh toán quốc tế
Hoạt động kinh doanh NH luôn chứa đựng rủi ro bởi bất cứ sự thay đổi nào
ngoài dự đoán. Dịch vụ TTQT thường liên quan đến các hoạt động giao dịch thương
mại quốc tế, với khoảng cách địa lý và với sự khác biệt về văn hóa KD, hành lang
pháp lý, ... giữa các bên tham gia đã làm tăng tính rủi ro trong quá trình giao dịch
TTQT. Những rủi ro này có thể là do nhiều nguyên nhân khác nhau như:
- Các đối thủ luôn sẵn sàng đổi mới chiến lược cạnh tranh để giành giật thị phần
- Sản xuất KD của KH thay đổi sẽ tác động đến khả năng thanh toán với NH.
- Môi trường KD trong nước và quốc tế có thể thay đổi ngoài dự đoán.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
31
- Những sai sót trong chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ của ngân hàng...
Việc xây dựng và thiết kế một hệ thống phòng ngừa rủi ro cho hoạt động kinh
doanh của NH để có những biện pháp tháo gỡ kịp thời là rất quan trọng. Khi xây
dựng hệ thống phòng ngừa rủi ro, các NHTM thường lưu tâm:
+ Thứ nhất: xây dựng hệ thống nắm bắt thông tin tổng thể và chi tiết
+ Thứ hai: yêu cầu cán bộ nhân viên nắm bắt, thu thập thông tin về tình hình
KD của các KH, đối tác và tình hình kinh tế, pháp luật của các nước liên quan...
+ Thứ ba: Lưu trữ thông tin, phân loại nhóm KH nhằm đưa ra chính sách KH
hợp lý, tạo điều kiện cho hoạt động quản lý cũng như giám sát phát triển dịch vụ
TTQT có hiệu quả hơn.
1.3.6.2. Phòng chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố tại các ngân hàng
thương mại
Rửa tiền đang là vấn nạn mang tính toàn cầu, gây ra những tác hại khôn lường
đối với kinh tế, xã hội và an ninh của mỗi quốc gia. Hoạt động rửa tiền, ngăn ngừa
rủi ro và tài trợ cho khủng bố đang ngày càng phát triển nhằm chuyển các quỹ bất
hợp pháp qua hệ thống tài chính trên toàn cầu. Nằm trong lộ trình hội nhập hệ thống
ngân hàng quốc tế, các NHTM đã nhận biết được nhiệm vụ quan trọng, là "phòng
tuyến" tiên phong trong việc phòng chống tội phạm này.
Hiện nay, Việt Nam đã triển khai các biện pháp về chống rửa tiền trong hệ
thống các tổ chức tài chính. Cụ thể, mỗi tổ chức tài chính đều có một ban chỉ đạo
chống rửa tiền và các quy định riêng về chống rửa tiền.
Thực tế, công tác phòng chống rửa tiền và chống khủng bố trong ngành ngân
hàng luôn được đề cao, nó góp phần ổn định cho hoạt động NH nên rất cần được
các NH thường xuyên quan tâm triển khai, thực hiện. Do vậy, các NH luôn xây
dựng quy chế, quy định, phương án cụ thể về phòng chống khủng bố và xử lý các
tình huống liên quan tại NH cho phù hợp với phương án phòng chống khủng bố
trong ngành NH. Theo đó, công tác phòng chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố
phải lấy phòng ngừa là chính, luôn bảo đảm ở mức cao nhất, vô hiệu hóa mọi kế
hoạch, không để bị động, bất ngờ. Vấn đề an toàn về người, tài sản và hoạt động
ngân hàng, hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại có thể xảy ra. Đồng thời, phát
hiện và ngăn chặn kịp thời các hành động khủng bố, tài trợ cho khủng bố…
Chính vì vậy, phòng chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố trong bối cảnh đất
nước hội nhập quốc tế như hiện nay là rất cần thiết và cấp bách, nó đòi hỏi các cơ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
32
quan của Chính phủ, các cấp các ngành phối hợp chặt chẽ với nhau để ngăn chặn và
xử lý kịp thời các vụ việc có liên quan đến rửa tiền và tài trợ khủng bố.
1.3.7. Hoạt động mở rộng liên kết hợp tác với các ngân hàng
Ngân hàng đại lý (NHĐL) giữ vai trò làm đại lý cho một ngân hàng ở nước
ngoài đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ tài chính với nhau mang tính chất thương
mại hai chiều trong đó: ngân hàng này mở tài khoản và duy trì số dư ở ngân hàng
kia. Ngân hàng đại lý hoạt động chủ yếu trong việc tiếp nhận tiền, đổi tiền theo thỏa
thuận, có thể thực hiện các nghiệp vụ tài chính như hối phiếu phát hành và thanh
toán Séc tới một ngân hàng ở nước ngoài mà họ thanh toán cho ngân hàng đó.
Quan hệ giữa NHTM và NHĐL là mối quan hệ hợp tác trên cơ sở đôi bên cùng
có lợi. Thông qua các thỏa ước đã ký kết quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn NHĐL
sẽ cung cấp dịch vụ theo yêu cầu. Quan hệ đại lý sẽ giúp cho các NHTM tiết giảm
được chi phí, tiết kiệm được thời gian, các KH khi giao dịch với các ngân hàng có
quan hệ đại lý với nhau sẽ nhận được nhiều ưu đãi và quyền lợi hơn.
Giao thương quốc tế phát triển đặt ra nhu cầu thanh toán rất cao cho các đối
tác, bất kỳ hoạt động nào của ngân hàng có yếu tố xuyên biên đều kết thúc bằng
việc chuyển giao luồng tiền giữa hai ngân hàng. Do vậy, việc mở rộng liên kết hợp
tác với các NHĐL tại các quốc gia mà NHTM trong nước không có chi nhánh là
việc cần thiết giúp đơn giản hóa cũng như hỗ trợ nhiều cho các dịch vụ khác của
NH đang khai thác. Ngoài ra, khi hệ thống tài chính toàn cầu phát triển buộc các
NH phải liên kết với nhau nhằm mở rộng thị trường, đối tượng KH và tăng khả
năng cạnh tranh dựa trên mối quan hệ đại lý đã mở với ngân hàng có uy tín. Thay vì
phải mở một chi nhánh ở nước ngoài sẽ vấp phải những rào cản pháp lý, quy định
nước sở tại thì việc thiết lập, mở rộng hợp tác với ngân hàng nước ngoài được xem
là một phương thức khôn ngoan. Đây được coi là một kênh phân phối mang tính đổi
mới, có xu thế phát triển và cũng là bước đệm cho các NHTM thăm dò tìm hiểu thị
trường, văn hóa, quy định pháp lý trước khi thâm nhập chính thức thị trường nước
ngoài. Việc liên kết, mở rộng hợp tác với các ngân hàng đại lý sẽ giúp cho các
NHTM trong nước thực hiện được mục tiêu thúc đẩy tài chính toàn diện quốc gia.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
33
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân
hàng thương mại
1.4.1. Các chỉ tiêu định tính
Thương hiệu của ngân hàng: Thương hiệu chính là nhận thức của khách
hàng về NH. Khi khách hàng nhớ đến hình ảnh thương hiệu của một NH và sẵn
sàng giao dịch tại NH đó hoặc giới thiệu người thân, bạn bè đến giao dịch nghĩa là
NH đó đã chiếm được cảm tình và lòng tin của khách hàng. Đối với một NHTM,
thương hiệu, uy tín được thể hiện ở các xếp hạng do các tổ chức quốc tế uy tín đánh
giá hoặc các giải thưởng mà NH đó nhận được. Đối với phạm vi Chi nhánh, thương
hiệu của một NH được thể hiện ở thị phần giao dịch mà Chi nhánh đó có, ở mức độ
khách hàng và lượng khách hàng đến giao dịch. Các khách hàng mới, khách hàng
tiềm năng khi họ bắt đầu muốn tìm kiếm ngân hàng phục vụ sẽ tìm đến với NH uy
tín trước, sau đó họ mới cân nhắc đến các yếu tố về chính sách giá. Điều này đặc
biệt có ý nghĩa trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt như hiện nay trên thị trường tài
chính NH.
Sự hài lòng của khách hàng: dịch vụ TTQT được coi là phát triển khi nó đáp
ứng được nhu cầu đa dạng của KH một cách tốt nhất. Để có được sự hài lòng từ
phía KH thì phu thuộc vào thái độ giao tiếp, trình độ nghiệp vụ, sự am hiểu nhạy
bén về thị trường quốc tế và thời gian xử lý và khả năng đáp ứng nhu cầu của NH.
Để thỏa mãn sự hài lòng của KH, NH cần có sự cải tiến, phát triển dịch vụ phù hợp
với nhu cầu và đáp ứng được nhiều tiện ích của KH từ đó sẽ nâng cao năng lực cạnh
tranh và nâng cao vị thế của chính NH trên thị trường trong và ngoài nước.
Rủi ro trong dịch vụ thanh toán quốc tế: Dịch vụ TTQT thực hiện từ khâu
tiếp nhận và xử lý thông tin rồi đến bước phản hồi thông tin bởi mảng kinh doanh
XNK vốn tiềm ẩn nhiều rủi ro mang tính quốc tế. Để đáp ứng yêu cầu của KH và
theo kịp tốc độ phát triển của ngoại thương, các NH phải thường xuyên hoàn thiện,
cải thiện, đổi mới công nghệ thông tin, việc tổ chức tốt trang thiết bị kỹ thuật đến bố
trí nhân sự giúp cho việc thực hiện nghiệp vụ diễn ra an toàn, hiệu quả. Việc quản lý
và kiểm soát được rủi ro trong hoạt động TTQT sẽ góp phần rất lớn trong việc nâng
cao hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM.
Hỗ trợ sự phát triển các nghiệp vụ khác của NH: Sự phát triển của dịch vụ
TTQT được đánh giá thông qua việc tăng cường hỗ trợ các dịch vụ NH khác như
mua bán ngoại tệ, tài trợ thương mại, huy động vốn... Dịch vụ TTQT phát triển giúp
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
34
NH tăng quy mô huy động vốn, đặc biệt là huy động nguồn vốn ngoại tệ. Do vậy,
muốn sử dụng dịch vụ TTQT thì khách hàng cần phải mở tài khoản và duy trì số dư
tiền gửi nhất định trên tài khoản thanh toán hoặc tài khoản tiết kiệm để thực hiện
các giao dịch thanh toán khi cần thiết, từ đó giúp NH gia tăng nguồn vốn, đặc biệt là
nguồn vốn không kỳ hạn- nguồn vốn giá rẻ đem lại lợi nhuận cao cho NH.
Sự phát triển của dịch vụ TTQT giúp NH tăng cường hỗ trợ nghiệp vụ tín
dụng, đặc biệt là tín dụng tài trợ XNK. Khi nhà nhập khẩu chưa đủ khả năng tài
chính để thanh tóan tiền nhập lô hàng, NH có thể xem xét đánh giá và tài trợ vốn
cho KH. Hoặc khi nhà xuất khẩu cần tiền để phục vụ hoạt động sản xuất nhưng
dòng tiền từ việc XNK chưa về kịp, NH sẽ đánh giá xem xét để tài trợ vốn thông
qua các hợp đồng hạn mức hoặc chiết khấu bộ chứng từ. Sự phát triển của dịch vụ
TTQT còn giúp NH gia tăng doanh số mua bán ngoại tệ và tăng lợi nhuận từ hoạt
động này. Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ TTQT tại NH, KH sẽ phát sinh thêm
nhu cầu về mua bán ngoại tệ và nghiệp vụ này đều phải thực hiện qua NH. Khi đó,
NHTM sẽ là trung gian giữa nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu để thu lợi nhuận từ
việc hưởng chênh lệch giá mua bán.
1.4.2. Các chỉ tiêu định lượng
- Doanh số TTQT: là tổng toàn bộ giá trị của các món TTQT mà ngân hàng
đã thực hiện trong một khoảng thời gian. Thông thường, các NH sẽ thu phí của
khách hàng dựa trên tỷ lệ % giá trị giao dịch. Do đó, doanh số TTQT càng lớn thì
phí ngân hàng thu được càng nhiều.
- Lợi nhuận ròng từ dịch vụ TTQT: Chỉ tiêu lợi nhuận được tính bằng hiệu
số giữa doanh thu từ dịch vụ TTQT mang lại và chi phí bỏ ra để hoạt động dịch vụ
TTQT. Đây là một mục tiêu cơ bản mà tất cả các NHTM luôn hướng tới. (Lợi
nhuận TTQT = Doanh thu TTQT - Chi phí TTQT). Các NHTM sẽ tìm cách tiết giảm
chi phí hoạt động, tăng năng suất lao động trên cơ sở áp dụng công nghệ hiện đại và
nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên làm công tác TTQT. Chỉ tiêu này tăng giảm
nói lên sự phát triển dịch vụ TTQT của một NH và cũng dựa vào đây các NHTM sẽ
xem xét để tìm các biện pháp để cải tiến dịch vụ TTQT nhằm tăng lợi nhuận thu
được từ dịch vụ này, đóng góp chung vào tổng lợi nhuận kinh doanh của NH.
- Tỷ lệ lợi nhuận TTQT/Doanh số TTQT: Tỷ lệ này cho thấy một đồng doanh
thu từ hoạt động TTQT mang lợi được bao nhiêu đồng lợi nhuận cho NH. Chỉ tiêu này
càng cao, chứng tỏ hoạt động dịch vụ TTQT tại ngân hàng càng tốt và ngược lại.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
35
- Tỷ lệ doanh thu TTQT/Số cán bộ TTQT: thể hiện năng suất lao động của
một cán bộ TTQT.
- Số lượng khách hàng: Bất cứ hoạt động nghiệp vụ nào của NH muốn có
doanh thu, lợi nhuận cao đều cần có lượng khách hàng lớn bởi số lượng khách hàng
sử dụng dịch vụ TTQT cũng là một trong những chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của
dịch vụ. Số lượng KH tăng lên đồng nghĩa với việc NH thu được nhiều khoản phí,
lãi... và tăng uy tín của NH trên thị trường.
- Thời gian thực hiện giao dịch: Trong dịch vụ TTQT việc thực hiện chính
xác và nhanh chóng kịp thời không những giúp cho NH có thể đẩy mạnh hoạt động
dịch vụ mà còn giúp cho KH đảm bảo được tiến độ thực hiện của các hợp đồng KD.
Do vậy, NHTM nào cũng phải có biện pháp đẩy nhanh thời gian thanh toán để cho
các Khách hàng yên tâm, tin tưởng vào dịch vụ mà NHTM đó cung cấp bằng cách
đưa ra các quy trình, thủ tục, phương thức thanh toán tối ưu nhất và an toàn nhất.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
thương mại
1.5.1. Các yếu tố bên trong ngân hàng
1.5.1.1. Mô hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Về cơ bản các NHTM ở Việt Nam đều được tổ chức thành 2 cấp: trụ sở chính
và nhiều chi nhánh/phòng giao dịch. Tại Hội sở chính gồm: Hội đồng quản trị
(HĐQT), Ban giám đốc khối/phòng ban chức năng. Chức năng và quyền hạn của
HĐQT luôn được phân định rõ ràng và thực thi đúng dẫn đến sự phối kết hợp giữa
HĐQT và Ban điều hành có sự gắn kết thường xuyên, làm cho các hoạt động quản
trị tập trung và cập nhật thông tin quản trị kịp thời. Vào thời điểm hiện tại đã có một
số NHTM quốc doanh chuyển đổi mô hình quản lý theo chiều ngang sang mô hình
quản lý theo chiều dọc (các nghiệp vụ chính được quản lý và phê duyệt tập trung tại
Hội sở chính). Một hệ thống quản lý điều hành thống nhất, hợp lý với một quy trình
cụ thể, gọn nhẹ sẽ tiết giảm được chi phí và thời gian từ đó sẽ thu hút KH đến với
NH nhiều hơn vì được đảm bảo lợi ích tốt hơn.
1.5.1.2. Năng lực tài chính và năng lực quản trị điều hành
Năng lực tài chính thường được biểu hiện thông qua tiềm lực về vốn. NH nào
có nguồn vốn lớn thì NH đó có điều kiện mở rộng hoạt động KD, trang bị công
nghệ máy móc hiện đại phục vụ cho quá trình thanh toán và có điều kiện thu hút
được nguồn nhân lực chất lượng. Năng lực quản trị điều hành của NHTM được thể
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
36
hiện qua tư duy KD nhằm mục tiêu giảm thiểu chi phí hoạt động, sử dụng các
nguồn lực có sẵn để đạt được các kết quả tối ưu. Nó còn được thể hiện qua việc xây
dựng cơ chế quản lý, quy trình hoạt động phù hợp với quy chuẩn quốc tế và phù hợp
với từng giai đoạn phát triển như quy trình quản trị rủi ro, quản trị tín dụng, quy
trình kiểm tra kiểm soát...
1.5.1.3. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng
Có thể nói, trình độ chuyên môn, năng lực và phẩm chất của cán bộ NH là một
trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng sản phẩm dịch vụ và sự thành
công của NH. Với kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn cán bộ NH có thể làm
tăng thêm hoặc giảm đi thậm chí có thể làm sai hỏng giá trị dịch vụ. Đặc biệt, các
cán bộ NH làm nghiệp vụ TTQT, là người có nghiệp vụ, nắm bắt thông tin nhanh,
tư vấn cho KH của mình sử dụng các sản phẩm dịch vụ nào phù hợp nhất. Đa phần
các ý tưởng cải tiến dịch vụ thường xuất phát từ đề xuất của cán bộ NH. Đây là lực
lượng chủ yếu truyền tải những thông tin tín hiệu từ thị trường, từ KH, từ các đối
thủ cạnh tranh đến các nhà hoạch định chính sách NH. Do vậy, cán bộ NH có trình
độ chuyên môn cao có khả năng giảm thiểu rủi ro trong hoạt động dịch vụ TTQT và
thực hiện tốt vai trò tư vấn, giúp đỡ KH trong việc thực hiện dịch vụ TTQT qua NH.
NH muốn phát triển, mở rộng hoạt động cần phải có đội ngũ cán bộ có trình độ
nghiệp vụ chuyên môn cao, có sự khéo léo nhanh nhẹn trong việc xử lý các tình
huống công việc và phải có trình độ ngoại ngữ nhất định cũng như sự am hiểu về
luật pháp để quản lý và khai thác.
1.5.1.4. Công nghệ ngân hàng
Một trong những yếu tố quyết định thắng lợi trong cạnh tranh của ngành NH là
áp dụng các thành tựu mới của khoa học công nghệ vào hoạt động kinh doanh NH.
Công nghê hiện đại sẽ giúp NH tiếp cận thông tin nhanh chóng, chính xác, giúp cho
nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng đắn. Đây là cơ sở để dịch vụ TTQT thực
hiện tiêu chí nhanh chóng, an toàn, bảo mật và chính xác. Hệ thống công nghệ
thông tin (CNTT) mà tốc độ kết nối chậm, các chương trình không được chuẩn hóa
theo thông lệ quốc tế, khả năng nhập - kết xuất và lưu trữ dữ liệu ở mức thấp, mức
độ kiểm soát và bảo mật kém sẽ không thể đáp ứng được các yêu cầu thiết yếu về
chất lượng TTQT.
Do vậy, việc các NH đầu tư xây dựng hệ thống CNTT và tiếp cận nhanh chóng
với thông lệ quốc tế để phục vụ cho việc quản trị điều hành, KD tiền tệ là một nhu
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
37
cầu cấp thiết. Hiện các NHTM đều dành một khoản đầu tư đáng kể vào CNTT,
mạng lưới viễn thông và xử lý dữ liệu nhằm thực hiện tốt hơn các tiêu chí trên.
1.5.1.5. Uy tín của Ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế
Uy tín của NHTM trên thị trường trong và ngoài nước luôn là một tiêu chí
được tổng hợp bởi nhiều yếu tố như chất lượng dịch vụ, kỹ thuật xử lý nghiệp vụ,
khả năng thanh toán... Một NH có uy tín lớn là NH có các hoạt động đa dạng phong
phú cả về quy mô lẫn chất lượng, điều này sẽ thu hút số lượng lớn KH đến giao dịch
với NH. Hơn nữa, một NH có uy tín lớn sẽ dễ dàng mở rộng thị trường KD trong
nước và quốc tế. Đặc biệt, khi NH có uy tín trên trường quốc tế sẽ rất thuận lợi khi
thực hiện các nghiệp vụ thanh toán cho KH trong nước và nghiệp vụ TTQT, đồng
thời các NH, đối tác nước ngoài sẽ tin tưởng lựa chọn NH đó để giao dịch. Nhờ đó
uy tín của đối tác cũng được nâng lên, giảm thiểu rủi ro, khách hàng cũng giảm chi
phí phát sinh từ việc giao dịch với NH có uy tín không cao.
1.5.1.6. Các hoạt động khác hỗ trợ dịch vụ thanh toán quốc tế
Với sự cạnh tranh giữa các NH ngày một khốc liệt không chỉ là cuộc đua về lãi
suất đơn thuần mà còn là sự cạnh tranh gay gắt về các loại dịch vụ sản. Các hoạt
động KD khác như dịch vụ tài trợ XNK, hoạt động KD mua bán ngoại tệ, bảo lãnh...
là các hoạt động có tác dụng hỗ trợ cho hoạt động phát triển dịch vụ TTQT. Sự đa
dạng hoá dịch vụ sẽ chứng minh được quy mô, chất lượng của NH và khả năng đáp
ứng ngày càng cao nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng.
1.5.2. Các yêu tố bên ngoài ngân hàng
1.5.2.1. Chính sách vĩ mô của Ngân hàng nhà nước
- Chính sách quản lý ngoại hối: Quản lý ngoại hối là hoạt động quan trọng mà
Nhà nước thực hiện thông qua việc đề ra các chính sách nhằm kiểm soát luồng ra
vào của ngoại hối và các quy định về trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng.
Hoạt động TTQT luôn gắn liền với sự chuyển động luồng tiền tệ ra vào của quốc
gia, do đó nó chịu sự quản lý ngoại hối của quốc gia.
Chính sách quản lý ngoại hối tốt sẽ góp phần đắc lực trong việc thực hiện các
mục tiêu chính sách tiền tệ, giữ ổn định giá trị đối nội, đối ngoại của đồng tiền. Căn
cứ vào tình hình cụ thể và những biến động trên thị trường mà NHNN áp dụng các
chính sách quản lý ngoại hối tự do hay thắt chặt nhằm hướng sự vận động của hoạt
động ngoại hối đi vào ổn định theo chủ trương của Nhà nước. Thông qua công cụ
lãi suất, tỉ giá, hoạt động quản lý ngoại hối thu hút vốn đầu tư của nước ngoài,
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình

More Related Content

Similar to Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình

Đề tài Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ng...
Đề tài Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ng...Đề tài Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ng...
Đề tài Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ng...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động Marketing dịch vụ e-Banking tại Ngân...
Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động Marketing dịch vụ e-Banking tại Ngân...Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động Marketing dịch vụ e-Banking tại Ngân...
Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động Marketing dịch vụ e-Banking tại Ngân...luanvantrust
 
Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng nông nghiệp và phát...
Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng nông nghiệp và phát...Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng nông nghiệp và phát...
Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng nông nghiệp và phát...NOT
 
Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng nông nghiệp và phát...
Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng nông nghiệp và phát...Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng nông nghiệp và phát...
Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng nông nghiệp và phát...https://www.facebook.com/garmentspace
 
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ SMART BANKING TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ P...
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ SMART BANKING TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ P...PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ SMART BANKING TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ P...
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ SMART BANKING TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ P...nataliej4
 
Tailieu.vncty.com luan van-thac_sy_kinh_te_nang_cao_su_hai_long_cua_khach_h...
Tailieu.vncty.com   luan van-thac_sy_kinh_te_nang_cao_su_hai_long_cua_khach_h...Tailieu.vncty.com   luan van-thac_sy_kinh_te_nang_cao_su_hai_long_cua_khach_h...
Tailieu.vncty.com luan van-thac_sy_kinh_te_nang_cao_su_hai_long_cua_khach_h...Trần Đức Anh
 
Chuyendecn
ChuyendecnChuyendecn
Chuyendecnnganvpt
 
Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – chi nhánh Hoa ...
Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – chi nhánh Hoa ...Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – chi nhánh Hoa ...
Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – chi nhánh Hoa ...anh hieu
 

Similar to Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình (20)

Đề tài Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ng...
Đề tài Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ng...Đề tài Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ng...
Đề tài Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ng...
 
Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động Marketing dịch vụ e-Banking tại Ngân...
Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động Marketing dịch vụ e-Banking tại Ngân...Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động Marketing dịch vụ e-Banking tại Ngân...
Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động Marketing dịch vụ e-Banking tại Ngân...
 
Nâng cao hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại ...
Nâng cao hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại ...Nâng cao hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại ...
Nâng cao hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại ...
 
Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng nông nghiệp và phát...
Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng nông nghiệp và phát...Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng nông nghiệp và phát...
Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng nông nghiệp và phát...
 
Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng nông nghiệp và phát...
Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng nông nghiệp và phát...Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng nông nghiệp và phát...
Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng nông nghiệp và phát...
 
LV: Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại
LV: Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại LV: Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại
LV: Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại
 
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân Hàng HDbank, HAY, 9 điểm!
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân Hàng HDbank, HAY, 9 điểm!Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân Hàng HDbank, HAY, 9 điểm!
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân Hàng HDbank, HAY, 9 điểm!
 
Lv (22)
Lv (22)Lv (22)
Lv (22)
 
bai mau khoa luan rui ro tin dung hay
bai mau khoa luan rui ro tin dung haybai mau khoa luan rui ro tin dung hay
bai mau khoa luan rui ro tin dung hay
 
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ SMART BANKING TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ P...
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ SMART BANKING TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ P...PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ SMART BANKING TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ P...
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ SMART BANKING TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ P...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng Vietinbank
Khoá Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinbankKhoá Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng Vietinbank
Khoá Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng Vietinbank
 
Tailieu.vncty.com luan van-thac_sy_kinh_te_nang_cao_su_hai_long_cua_khach_h...
Tailieu.vncty.com   luan van-thac_sy_kinh_te_nang_cao_su_hai_long_cua_khach_h...Tailieu.vncty.com   luan van-thac_sy_kinh_te_nang_cao_su_hai_long_cua_khach_h...
Tailieu.vncty.com luan van-thac_sy_kinh_te_nang_cao_su_hai_long_cua_khach_h...
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân...Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân...
 
Chuyendecn
ChuyendecnChuyendecn
Chuyendecn
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương tại ngân hàng,2022
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương tại ngân hàng,2022Báo cáo thực tập kế toán tiền lương tại ngân hàng,2022
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương tại ngân hàng,2022
 
Phát Triển Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.doc
Phát Triển Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.docPhát Triển Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.doc
Phát Triển Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.doc
 
Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – chi nhánh Hoa ...
Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – chi nhánh Hoa ...Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – chi nhánh Hoa ...
Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – chi nhánh Hoa ...
 
Phát Triển Hệ Thống Quản Trị Quan Hệ Khách Hàng (Crm ) Tại Ngân Hàng
Phát Triển Hệ Thống Quản Trị Quan Hệ Khách Hàng (Crm ) Tại Ngân HàngPhát Triển Hệ Thống Quản Trị Quan Hệ Khách Hàng (Crm ) Tại Ngân Hàng
Phát Triển Hệ Thống Quản Trị Quan Hệ Khách Hàng (Crm ) Tại Ngân Hàng
 
Đề tài: Tình hình triển khai e-banking tại Việt Nam, HAY, 9đ
Đề tài: Tình hình triển khai e-banking tại Việt Nam, HAY, 9đĐề tài: Tình hình triển khai e-banking tại Việt Nam, HAY, 9đ
Đề tài: Tình hình triển khai e-banking tại Việt Nam, HAY, 9đ
 
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Qua Ngân Hàng B...
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Qua Ngân Hàng B...Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Qua Ngân Hàng B...
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Qua Ngân Hàng B...
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com (20)

Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc LàmCơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
 
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao ĐộngCơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và UbndCơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
 
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
 
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu TrữCơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
 
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 

Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Ba Đình

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 8 34 01 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HỒNG CẨM HÀ NỘI, NĂM 2023
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan mọi Luận văn thạc sĩ “Phát triển dịch vụ Thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hồng Cẩm. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Ngọc Hà
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin được tỏ lòng biết ơn và gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn Thị Hồng Cẩm - người trực tiếp hướng dẫn luận văn, đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi tìm ra hướng nghiên cứu, tiếp cận thực tế, tìm kiếm tài liệu, xử lý và phân tích số liệu, giải quyết vấn đề… nhờ đó tôi mới có thể hoàn thành luận văn cao học của mình. Ngoài ra trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi còn nhận được sự quan tâm, góp ý, hỗ trợ quý báu của quý thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè, người thân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: - Cha mẹ và những người thân trong gia đình đã hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian qua và đặc biệt trong thời gian tôi theo học khóa thạc sỹ tại trường Đại học Công đoàn. - Quý thầy cô Khoa Quản trị Kinh doanh và quý thầy cô khoa Sau Đại học - Trường Đại học Công đoàn đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong suốt hai năm học vừa qua. - Ban Giám đốc Ngân hàng thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình và bạn bè, đồng nghiệp luôn động viên, hỗ trợ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. - Quý khách hàng đã, đang thực hiện giao dịch tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình đã nhiệt tình tham gia trả lời phiếu điều tra phục vụ đề tài. Xin trân trọng cảm ơn!
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ CBNV Cán bộ nhân viên CNTT Công nghệ thông tin DN Doanh nghiệp Eximbank Ngân hàng thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam HĐH - CNH Hiện đại hóa - Công nghiệp hóa KH Khách hàng KD Kinh doanh NH Ngân hàng NHĐL Ngân hàng đại lý NHĐCĐ Ngân hàng được chỉ định NHNT Ngân hàng nhờ thu NHNN Ngân hàng Nhà nước NHPT Ngân hàng phát hành NHTB Ngân hàng Thông báo NHTM Ngân hàng thương mại NHTH Ngân hàng thu hộ NNK Nhà nhập khẩu NXK Nhà xuất khẩu TTQT Thanh toán quốc tế TTTM Tài trợ thương mại XNK Xuất nhập khẩu
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng Bảng 2.1: Cơ cấu trình độ chuyên môn cán bộ Eximbank Ba Đình ..........................48 Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn của Eximbank Ba Đình (2016 – 2019) ..............50 Bảng 2.3. Tình hình cho vay của Eximbank Ba Đình (2016- 2019)..........................52 Bảng 2.4. Mức độ đánh giá về sản phẩm, dịch vụ thanh toán quốc tế tại Eximbank Ba Đình 58 Bảng 2.5. Chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tại Eximbank...............60 Bảng 2.6. Số lượng cán bộ nhân viên được đào tạo trung bình/năm và nội dung đào tạo tại Eximbank Ba Đình 61 Bảng 2.7. Số lượng cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế được đào tạo tại Eximbank Ba Đình (2016 – 2019) 62 Bảng 2.8. Lý do Khách hàng biết đến Eximbank Ba Đình........................................64 Bảng 2.9. Chi phí quảng cáo dịch vụ thanh toán quốc tế tại Eximbank Ba Đình......64 Bảng 2.10. Danh mục sản phẩm dịch vụ thanhttoán quốc tế tăng mới tại Eximbank Ba Đình 65 Bảng 2.11. Mức độ về tiện ích của sản phẩm tại Eximbank Ba Đình .......................66 Bảng 2.12. Cơ sở thiết lập và hệ thống phòng chống rửa tiền của Eximbank Ba đình ....................................................................................................................................67 Bảng 2.13. Mức độ nhận biết về thương hiệu Eximbank Ba Đình............................70 Bảng 2.14. Mức độ hài lòng về dịch vụ thanh toán quốc tế tại Eximbank Ba Đình. 71 Bảng 2.15. Thống kê khiếu nại trong giao dịch thanh toániquốc tế tại Eximbank Ba Đình 73 Bảng 2.16. Kết quả hoạt động của một số nghiệp vụ khác của Eximbank Ba Đình 75 Bảng 2.17. Thanh toán quốc tế thông qua các phương thức thanh toán tại Eximbank Ba Đình 76 Bảng 2.18. Kết quả Chuyển tiền đi – Chuyển tiền đến tại Eximbank Ba Đình.........77 Bảng 2.19. Doanh số thanh toán L/C Xuất nhập khẩu tại Eximbank Ba Đình..........78 Bảng 2.20. Tình hình kinh doanh dịch vụ thanh toán quốc tế tại Eximbank Ba Đình .. 79 Bảng 2.23. Phí, số lượng cán bộ nhân viên thanh toán quốc tế tại Eximbank Ba Đình 79
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Bảng 2.22. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toániquốc tế tại Eximbank Ba Đình 80 Bảng 2.23. Thời gian thực hiện nghiệp vụ thanh toániquốc tế tại Eximbank Ba Đình .. 81 Biểu đồ Biểu đồ 2.1. Lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2016 – 2019.........................................53 Biểu đồ 2.2. Doanh số thanh toán quốc tế theo phương thức thanh toán Nhờ thu tại Eximbank Ba Đình 77 Sơ đồ Sơ đồ 1.1. Thanh toán theo phương thức chuyểnttiền trong trường ngân hàng chuyển tiền và ngân hàng trả tiền có quan hệ tài khoản trực tiếp 14 Sơ đồ 1.2. Thanh toán theo phương thức chuyển tiền trong trường ngân hàng chuyển tiền và ngân hàng trả không có quan hệ tài khoản 15 Sơ đồ 1.3. Thanh toán theo phương thức Nhờ thu phiếu trơn ...................................16 Sơ đồ 1.4. Thanh toánttheo phương thức nhờ thu kèm chứng từ...............................17 Sơ đồ 1.5. Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ mà L/C có giá trị tại ngân hàng phát hành19 Sơ đồ 1.6. Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ mà L/C có giá trị tại ngân hàng được chỉ định 19 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức hoạt động của Eximbank Ba Đình...................................46 Sơ đồ 2.2: Mô hình hoạt động thanh toán quốc tế tại Eximbank Ba Đình ................47 Sơ đồ 2.3. Các nhiệm vụ trong hoạch định chiến lược phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế của Eximbank Ba Đình 55
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Chương 1 LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Một số khái niệm và các vấn đề liên quan 1.1.1. Ngân hàng thương mại Ngân hàng là một trong những ngành kinh tế được ra đời sớm nhất và NHTM đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã có tác động lớn đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá và ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu. NHTM là ngân hàng trực tiếp giao dịch với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp (DN), cá nhân về tiền tệ và hoạt động ngân hàng là nhằm thu lợi nhuận. Khác với các DN phi tài chính, NHTM lấy tiền tệ, dịch vụ làm đối tượng, làm phương tiện kinh doanh và tiền tệ cũng là mục tiêu cuối cùng trong kinh doanh (KD) của NHTM. Đối với hệ thống tài chính của một quốc gia thì NHTM là một định chế tài chính trung gian đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc gia. Ở mỗi quốc gia, luật NHTM có những quy định khác nhau, người ta thường dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của ngân hàng trên thị trường tài chính để đưa ra khái niệm về NHTM. Cùng với sự phát triển của hoạt động ngân hàng (NH), sự pha trộn giữa hoạt động truyền thống với các loại hình trung gian tài chính, khái niệm về NHTM cũng có sự thay đổi. Nhưng nhìn chung khi nghiên cứu về NHTM, các nhà kinh tế và Chính phủ các nước đều khá thống nhất về khái niệm NHTM, cụ thể như sau: - Luật ngân hàng Mỹ định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính” [30]. - Luật ngân hàng của Pháp năm 1941 định nghĩa: "Ngân hàng thương mại là những doanh nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền gửi của công chúng dưới hình thức ký thác hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính" [30]. - Luật ngân hàng Ấn Độ: "Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận ký thác để cho vay hay tài trợ đầu tư "[30].
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 9 - Tại Việt Nam, theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2017: "Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật " [23]. Từ đó, tác giả cho rằng: Ngân hàng thương mại là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, chuyên thực hiện các hoạt động trong ngân hàng về các lĩnh vực kinh doanh và cung cấp dịch vụ tài chính, tiền tệ, tín dụng giữa khách hàng với ngân hàng và ngược lại với mục đích thu lợi nhuận. 1.1.2. Thanh toán quốc tế TTQT ra đời từ lâu nhưng mới chỉ phát triển mạnh mẽ vào cuối thế kỷ XX khi mà khối lượng mua bán, đầu tư quốc tế và chuyển tiền quốc tế ngày càng nhiều, dẫn đến khối lượng các giao dịch thanh toán thông qua NH cũng tăng lên. Thanh toán qua NH còn làm gia tăng việc sử dụng đồng tiền các nước để chi trả lẫn nhau. TTQT đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động của nền kinh tế tại nhiều quốc gia hiện nay. TTQT có thể được định nghĩa theo nhiều quan điểm khác nhau, như: Trong nghiên cứu của mình, tác giả Vũ Thị Thúy Nga cho rằng, "TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước có liên quan" [23]. Tác giả Lê Thị Phương Liên nhận định rằng, “Thanh toán quốc tế là việc thực hiện nghiệp vụ chi trả về tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh tế, thương mại tài chính, tín dụng và dịch vụ phi mậu dịch giữa các tổ chức kinh tế, giữa các công ty, các cá nhân của các nước với các đối tác của mình trên thế giới để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng hình thức chuyển tiền hay bù trừ trên tài khoản tại các ngân hàng của các nước có liên quan" [10]. Về cơ bản, tác giả thấy TTQT phát sinh trên cơ sở hoạt động thương mại quốc tế và là khâu cuối cùng trong chuỗi hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa giữa các tổ chức, DN, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Do vậy, TTQT là hoạt động ngoại thương thông qua hệ thống NHTM với mục đích chính là phục vụ, hỗ trợ cho
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 10 hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế ở các nước với nhau được hiệu quả. 1.1.3. Dịch vụ thanh toán quốc tế Trong mối quan hệ đối ngoại tại mỗi quốc gia, quan hệ kinh tế ngoại thương chiếm vị trí chủ đạo, là cơ sở để các quan hệ kinh tế khác tồn tại và phát triển. Khi thực hiện các hoạt động quốc tế phát sinh các nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các nước khác nhau từ đó hình thành, phát triển dịch vụ TTQT và các NHTM chính là cầu nối trung gian giữa các bên kinh tế. Hiện nay, dịch vụ TTQT phổ biến gồm: thư tín dụng, nhờ thu, chuyển tiền đi/đến đối với các nhà xuất nhập khẩu (XNK). Các dịch vụ TTQT khác như chuyển vốn đầu tư trực tiếp/gián tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam và ngược lại; chuyển tiền trả lãi, nợ vay nước ngoài; chuyển tiền cho vay, thu hồi nợ nước ngoài... Ngoài ra, các NHTM còn cung cấp các sản phẩm tài trợ thương mại trước giao hàng như Tài trợ hàng lưu kho, Thư tín dụng điều khoản đỏ; Tài trợ sau giao hàng như chiết khấu bộ chứng từ theo L/C, ứng trước bộ chứng từ nhờ thu, bao thanh toán và các sản phẩm tài trợ chuyên biệt khác tùy thuộc vào ngành nghề, chu trình KD và đặc điểm riêng của từng DN. Có thể coi dịch vụ TTQT là một trong những chức năng của NHTM, nó thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân các nước với nhau thông qua quan hệ giữa các NH của các nước liên quan. Đây là dịch vụ đòi hỏi nhiều về trình độ chuyên môn, công nghệ và mạng lưới các ngân hàng đại lý (NHĐL) tại nhiều quốc gia trên thế giới. Tác giả cho rằng: Dịch vụ TTQT là dịch vụ trong các hoạt động thanh toán quốc tế của mỗi ngân hàng và thông qua các hoạt động này ngân hàng sẽ thu về một khoản phí dịch vụ liên quan đến việc gửi, nhận thông báo; kiểm tra và xử lý bộ chứng từ XNK; chuyển trả tiền; thu hộ tiền; bảo lãnh nhận; trả hàng… nhằm phục vụ các doanh nghiệp, cá nhân có hoạt động trong lĩnh vực XNK với các phương thức TTQT khác nhau hay tài trợ vốn cho doanh nghiệp XNK. 1.1.4. Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế Phát triển dịch vụ TTQT của NHTM là sự thay đổi, là kết quả của quá trình thay đổi tốt cả về lượng và chất trong hoạt động TTQT. Sự biến đổi về lượng đó là sự gia tăng quy mô TTQT, mở rộng mạng lưới khách hàng, doanh số thanh toán, giá trị từng khoản giao dịch, số lượng khách hàng (KH) sử dụng dịch vụ, phương thức giao dịch trong thanh toán, mở rộng thị phần của ngân hàng trong TTQT. Sự biến
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 11 đổi về chất được hiểu là trên cơ sở áp dụng những thành tựu của khoa học, công nghệ và quản lý, cải tiến quy trình, nâng cao chất lượng cán bộ... với mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ từ các khâu như tiếp thị, tư vấn khách hàng, tiếp nhận nhu cầu thanh toán, hỗ trợ KH giao dịch, thời gian xử lý, quy trình giao dịch đến các chính sách KH, mức độ cạnh tranh và hiệu quả kinh tế của hoạt động TTQT. Mọi giao dịch TTQT phải được ngân hàng thực hiện nhanh chóng, chính xác, an toàn và hiệu quả. "Phát triển dịch vụ TTQT của ngân hàng có thể hiểu đơn giản là việc gia tăng các loại hình dịch vụ TTQT đồng thời mở rộng thị phần, đối tượng khách hàng kết hợp nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ TTQT của NHTM để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng" [23]. Trên cơ sở đa dạng hóa các loại hình dịch vụ TTQT các NHTM sẽ có cơ hội mở rộng thị phần, mở rộng đối tượng sử dụng dịch vụ, hướng người sử dụng tiếp cận với những phương thức thanh toán mới. Do vậy, có thể nói: Phát triển dịch vụ TTQT của NHTM là sự phát triển, thay đổi dịch chuyển về cơ cấu cũng như về chất lượng hoạt động dịch vụ thanh toán quốc tế tại các NHTM với mục đích chính là đem lại các giá trị về thương hiệu cũng như nâng cao uy tín ngân hàng và thông qua việc đánh giá các chỉ tiêu trên thì có thể đánh giá được mức độ phát triển dịch vụ TTQT của một NHTM. 1.1.5. Phân loại thanh toán quốc tế 1.1.5.1. Thanh toán mậu dịch Thanh toán mậu dịch là quan hệ thanh toán phát sinh trên cơ sở trao đổi hàng hóa XNK và các dịch vụ thương mại cung ứng cho nước ngoài theo giá cả thị trường quốc tế. Thông thường, trong nghiệp vụ thanh toán mậu dịch phải có chứng từ hàng hóa kèm theo. Cơ sở để các bên tiến hành mua bán và thanh toán cho nhau là hợp đồng ngoại thương, các bên mua bán bị ràng buộc bởi hợp đồng thương mại hoặc một hình thức cam kết khác như thư, điện giao dịch... Mỗi hợp đồng chỉ ra một mối quan hệ nhất định, nội dung của hợp đồng phải quy định điều kiện thanh toán cụ thể [20]. Ngoài ra, trong TTQT còn có thanh toán vay nợ viện trợ. Loại thanh toán này thực chất cũng là thanh toán mậu dịch nhưng chỉ khác nhau ở nguồn vốn. Thanh toán mậu dịch được thực hiện bằng nguồn vốn tự có còn thanh toán vay nợ viện trợ do nước ngoài cấp vốn.
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 12 1.1.5.2. Thanh toán phi mậu dịch Thanh toán mậu dịch là việc thực hiện quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến hàng hóa xuất nhâp khẩu cũng như cung ứng lao vụ cho nước ngoài nghĩa là thanh toán cho các hoạt động không mang tính chất thương mại mà nó chỉ góp phần thực hiện các mối quan hệ phi mậu dịch giữa các nước với nhau. Đó là những chi phí của các cơ quan ngoại giao, ngoại thương ở nước sở tại, các chi phí về vận chuyển và đi lại của các đoàn khách Nhà nước, các tổ chức, cá nhân [20]. 1.1.5.3. Thanh toán biên mậu Thanh toán biên mậu là việc thực hiện thanh toán mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ qua biên giới giữa thương nhân của DN và cư dân khu vực biên giới trên đất liền giữa hai nước lân cận và được thực hiện theo quy định tại các Hiệp định về mua hàng hóa ở vùng biên giới giữa Chính phủ nước Việt Nam và chính phủ các nước có chung đường biên giới [13, tr.6]. Do đặc thù của hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa dịch vụ qua biên giới nên thanh toán biên mậu có thể hiểu theo nhiều khái niệm khác nhau, theo đối tượng và phạm vi hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa dịch vụ như buôn bán/xuất khẩu chính ngạch, buôn bán/xuất khẩu tiểu ngạch... Hoạt động mua bán hàng hóa ở vùng biên giới là hoạt động mua bán của các DN được XNK hàng hóa ở vùng biên theo quy định của mỗi bên và của cư dân biên giới thông qua các cửa khẩu trên bộ và thông qua chợ biên giới. Đồng tiền thanh toán được sử dụng thông qua hình thức thanh toán này thường là ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc đồng tiền của nước có chung biên giới. Có thể thấy rằng, buôn bán qua biên giới là hình thức thương mại quốc tế đặc biệt, hiện nay không còn phân biệt ở hình thức ngoại thương mà phân biệt ở hình thức thanh toán (thanh toán theo thông lệ quốc tế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hay theo quy ước riêng của hai nước có chung biên giới). Do đó, thanh toán biên mậu là thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh từ các mối quan hệ kinh tế thương mại và mối quan hệ khác giữa các chủ thể của hai nước ở khu vực biên giới theo các quy định của Chính phủ hai nước có chung biên giới. 1.1.6. Đặc điểm dịch vụ thanh toán quốc tế Dịch vụ TTQT là một loại dịch vụ mà NH cung ứng cho KH, ngoài các đặc điểm truyền thống như các dịch vụ khác thì dịch vụ TTQT còn có những đặc điểm
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 13 riêng biệt không giống như dịch vụ thanh toán trong nước. Những đặc điểm này chi phối lớn đến chất lượng và hiệu quả kinh tế của dịch vụ [27, tr.42,43]: Thứ nhất, chịu sự điều chỉnh của luật pháp và các tập quán quốc tế: dịch vụ TTQT liên quan đến các chủ thể ở hai hay nhiều quốc gia do đó các chủ thể khi tham gia vào hoạt động TTQT không những chịu sự điều chỉnh của luật quốc gia mà còn phải tuân thủ các văn bản pháp lý quốc tế ban hành UCP, URC, Incoterms... tạo ra một khung pháp lý bình đẳng, công bằng cho các chủ thể khi tham gia và tránh được những hiểu lầm đáng tiếc xảy ra; Thứ hai, cung ứng dịch vụ qua biên giới quốc gia: chỉ có dịch vụ chuyển qua biên giới còn người cung ứng dịch vụ thì không dịch chuyển; Thứ ba, hình thành đại lý dịch vụ ở nước người tiêu dùng: dịch vụ TTQT là một loại hàng hóa vô hình cho nên sự hiện diện của cung ứng dịch vụ ở nước người tiêu dùng dịch vụ là rất quan trọng. Các ngân hàng thiết lập quan hệ NHĐL với các Ngân hàng sở tại hoặc cao hơn nữa là thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước tiêu thụ dịch vụ để thực hiện TTQT được hiệu quả; Thứ tư, trong TTQT tiền mặt hầu như không được sử dụng trực tiếp mà thay vào đó là sử dụng các phương tiện TTQT như séc thanh toán, hối phiếu và kỳ phiếu; Thứ năm, dịch vụ TTQT sẽ chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của tỷ giá hối đoái và quản lý dự trữ ngoại hối của quốc gia; Thứ sáu, ngôn ngữ sử dụng trong TTQT được thống nhất chủ yếu là ngôn ngữ tiếng Anh; Thứ bảy, giải quyết các tranh chấp chủ yếu bằng luật quốc tế, hoặc luật quốc gia của nước thứ ba, hoặc luật của nước người xuất khẩu hay nhập khẩu do các bên thỏa thuận thông qua con đường trọng tài hay tòa án. 1.1.7. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu 1.1.7.1. Phương thức chuyển tiền - Remittance Remise Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó KH (người chuyển tiền) yêu cầu NH phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do KH yêu cầu. Chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản, trong đó người chuyển tiền và người nhận tiền tiến hành thanh toán với nhau. Khi thực hiện chuyển tiền, NH đóng vai trò trung
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 14 gian thanh toán theo ủy nhiệm để hưởng phí, không bị ràng buộc trách nhiệm gì đối với người chuyển tiền và người thụ hưởng. Phương thức chuyển tiền có thể thực hiện bằng hai cách [24; tr.233]: (1) Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer T/T): NH thực hiện việc chuyển tiền bằng cách làm điện ra lệnh cho NHĐL ở nước ngoài trả tiền cho người nhận. (2) Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer M/T): NH thực hiện việc chuyển tiền bằng cách gửi thư ra lệnh cho NHĐL ở nước ngoài trả tiền cho người nhận. Trong đó, hình thức chuyển tiền bằng điện có lợi cho người xuất khẩu vì nhận tiền nhanh nhưng không có lợi cho người nhập khẩu vì chi phí cao. - Các bên tham gia trong phương thức chuyển tiền: + Người chuyển tiền hay người trả tiền (Customer or Remitter): thường là người nhập khẩu, người mua, người mắc nợ, nhà đầu tư, người chuyển kiều hối… Người trả tiền là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài. + Người hưởng lợi (Beneficiary): là người xuất khẩu, chủ nợ, người nhận vốn đầu tư, người nhận kiều hối... do người chuyển tiền chỉ định. + NH chuyển tiền (Remitting Bank): là NH phục vụ người chuyển tiền, ở nước người yêu cầu chuyển tiền. + NH trả tiền (Paying Bank): là NH trực tiếp trả tiền cho người thụ hưởng, là NHĐL hay chi nhánh của NH chuyển tiền ở nước người thụ hưởng. Quy trình nghiệp vụ được thể hiện trong sơ đồ 1.1 và 1.2: Sơ đồ 1.1. Thanh toán theo phương thức chuyển tiền trong trường ngân hàng chuyển tiền và ngân hàng trả tiền có quan hệ tài khoản trực tiếp Nguồn: [6; tr.195] Khi NH chuyển tiền và ngân hàng trả tiền không có quan hệ tài khoản trực tiếp
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 15 Sơ đồ 1.2. Thanh toán theo phương thức chuyển tiền trong trường ngân hàng chuyển tiền và ngân hàng trả không có quan hệ tài khoản Nguồn: [6; tr.196] Trong mối quan hệ mua bán, phương thức TTQT này thường được chọn làm phương tiện thanh toán đối với nhà XNK, nhà cung ứng dịch vụ có quan hệ thân thiết, tin cậy lẫn nhau vì khâu thanh toán này dễ làm nảy sinh việc chiếm dụng vốn của người bán nếu bên mua cố tình kéo dài việc thanh toán. Việc trả tiền phụ thuộc vào thiện chí của người mua, dùng phương thức này quyền lợi của người bán không được đảm bảo. Do vậy, phương thức này ít được sử dụng trong thanh toán thương mại quốc tế, nó chỉ được dùng trong thanh toán phi mậu dịch cũng như các dịch vụ có liên quan đến XNK hàng hóa: cước vận tải, bảo hiểm, bồi thường… 1.1.7.2. Phương thức nhờ thu - Collection of payment Nhờ thu là một phương thức thanh toán theo đó bên bán (nhà xuất khẩu) sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng đại lý cho bên mua (nhà nhập khẩu) để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác. Các bên tham gia bao gồm [6; tr.199]: + Người ủy thác thu (Principal): Là người yêu cầu ngân hàng phục vụ mình (ngân hàng thu hộ) thu hộ tiền. + Ngân hàng nhờ thu (Remitting Bank): Là NH theo yêu cầu của người ủy thác, chấp nhận chuyển nhờ thu đến NHĐL (ngân hàng thu hộ) ở gần và thuận tiện với người trả tiền. + Ngân hàng thu hộ (Collecting Bank): Đây là NHĐL hay chi nhánh của NH nhờ thu có trụ sở ở nước người trả tiền. + Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank): nếu Người trả tiền có quan hệ với NH thu hộ thì NH thu hộ sẽ xuất trình Nhờ thu trực tiếp cho Người trả tiền (trong
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 16 trường hợp này thì NH thu hộ đồng thời là NH xuất trình); Nếu Người trả tiền không có quan hệ tài khoản với NH thu hộ thì có thể chuyển Nhờ thu cho một NH khác có quan hệ tài khoản với Người trả tiền để xuất trình. Trong trường hợp này, NH phục vụ Người trả tiền trở thành NH xuất trình và chịu trách nhiệm trực tiếp với NH thu hộ. + Người trả tiền hay người thụ trái (Drawee): là người mà Nhờ thu được xuất trình để thanh toán hay chấp nhận thanh toán. Người trả tiền trong ngoại thương là nhà nhập khẩu. Trong thương mại quốc tế, nhờ thu thực chất là quy trình NH thu hộ tiền từ người mua trả cho người bán. Phân loại nhờ thu phụ thuộc vào tính chất chứng từ mà người mua yêu cầu làm căn cứ trả tiền và theo đó nhờ thu bao gồm hai loại là Nhờ thu phiếu trơn và Nhờ thu kèm chứng từ. Cụ thể: * Nhờ thu phiếu trơn: Đây là phương thức thanh toán trong đó chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính còn các chứng từ thương mại được gửi trực tiếp cho người nhập khẩu không thông qua NH. Phương thức nhờ thu phiếu trơn không được áp dụng nhiều trong thương mại hàng hoá XNK vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người bán do việc nhận hàng của người mua hoàn toàn tách rời với khâu thanh toán, người mua có thể nhận hàng mà không trả tiền hoặc chậm trễ trả tiền. Đối với người mua áp dụng phương thức này cũng có điều bất lợi vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ thì người mua phải trả tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của người bán có thực hiện đúng hợp đồng hay không. Phạm vi áp dụng phương thức này chủ yếu là giữa các khách hàng có mức độ tin tưởng, có thiện chí và tín nhiệm cao trong giao dịch thương mại. Sơ đồ 1.3. Thanh toán theo phương thức Nhờ thu phiếu trơn Nguồn: [6; tr.199]
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 17 * Nhờ thu kèm chứng từ: Là phương thức thanh toán trong đó chứng từ gửi đi nhờ thu gồm: (i) hoặc chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính; hoặc (ii) chỉ chứng từ thương mại (không có chứng từ tài chính). NH thu hộ chỉ trao chứng từ cho Người trả tiền khi người này đã trả tiền, chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác quy định trong Lệnh nhờ thu. So với nhờ thu phiếu trơn, nhờ thu kèm chứng từ đảm bảo quyền lợi cho bên bán hơn vì đã có sự ràng buộc chặt chẽ giữa việc thanh toán tiền hàng và nhận hàng của người mua. Vai trò của NH không chỉ là trung gian thanh toán hộ mà còn là người định đoạt việc nhận hàng của bên mua. Sơ đồ 1.4. Thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ Nguồn: [6; tr.201] Tuy nhiên, nhờ thu kèm chứng từ thông qua NH mới khống chế được quyền định đoạt hàng hoá của người mua mà chưa khống chế được việc trả tiền của người mua, người mua có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách chưa nhận chứng từ hoặc có thể không trả tiền khi thấy tình hình thị trường đang bất lợi với họ. 1.1.7.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ - Letter of credit (L/C) Với các phương thức đã nêu trên, nhà XNK đều gặp rủi ro như việc thanh toán không gắn liền với hợp đồng kinh tế, người nhập khẩu không nhận được hàng theo yêu cầu nhưng vẫn phải thanh toán, người xuất khẩu đã giao hàng nhưng không được trả tiền. Phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ gần như khắc phục được hoàn toàn những nhược điểm của các phương thức trên. Thư tín dụng (L/C) là một cam kết thanh toán của NH cho người xuất khẩu nếu như họ xuất trình được một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều khoản và điều kiện của L/C [6, tr.205]. - Chủ thể tham gia phương thức tín dụng chứng từ: [6, tr.205].
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 18 + Người yêu cầu, Người mở, Người xin mở (Applicant): là bên L/C được phát hành theo yêu cầu của họ. Trong thương mại quốc tế, Người mở thường là người nhập khẩu, yêu cầu NH phục vụ mình phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc NH phát hành trả tiền cho Người thụ hưởng L/C. + Người thụ hưởng, Người hưởng, Người hưởng lợi (Beneficiary): là bên hưởng lợi L/C được phát hành, nghĩa là được hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán của L/C. + NH phát hành (Issuing bank): là NH thực hiện phát hành L/C theo yêu cầu của Người mở, nghĩa là đã cấp tín dụng cho người mở. + NH thông báo (Advising bank): là NH thực hiện thông báo L/C cho Người thụ hưởng theo yêu cầu của NHPH. NHTB thường là NHĐL hay một chi nhánh của NHPH ở nước nhà xuất khẩu. + NH xác nhận (Confirming bank): là NH bổ sung sự xác nhận của mình đối với L/C theo yêu cầu hoặc theo sự uỷ quyền của NHPH. + NH được chỉ định (Nominated bank): là NH mà tại đó L/C có giá trị thanh toán hoặc chiết khấu, hoặc là bất cứ NH nào nếu L/C có giá trị tự do. - Quy trình nghiệp vụ theo phương thức tín dụng chứng từ được thể hiện trong sơ đồ 1.5 và sơ đồ 1.6. - Các loại thư tín dụng thương mại: + Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C): là loại thư tín dụng và khi được mở thì người nhập khẩu có thể yêu cầu ngân hàng sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự đồng ý của người hưởng L/C + Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable Letter of credit): là loại thư tín dụng sau khi được mở ra và người xuất khẩu thừa nhận thì Ngân hàng mở L/C không được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của nó, trừ khi có sự thỏa thuận khác của các bên tham gia thư tín dụng. + Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận (Confimed Irrevocable L/C): là loại thư tín dụng không thể hủy bỏ, theo yêu cầu của NHPH, ngân hàng khác xác nhận trả tiền cho L/C này. + Thư tín dụng không thể hủy ngang có thể chuyển nhượng (Transferable L/C): là thư tín dụng không thể hủy bỏ, trong đó quy định quyền người hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu NH mở L/C chuyển nhượng toàn bộ hay một phần quyền thực hiện L/C cho một hay nhiều người khác. L/C chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng một lần. Chi phí chuyển nhượng thường do người hưởng lợi đầu tiên chịu.
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 19 Sơ đồ 1.5. Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ mà L/C có giá trị tại ngân hàng phát hành Nguồn: [6; tr.206] Sơ đồ 1.6. Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ mà L/C có giá trị tại ngân hàng được chỉ định Nguồn: [6; tr.207] + Thư tín dụng không thể hủy bỏ, miễn truy đòi (Irrevocable Without recourse L/C): là loại L/C sau khi người xuất khẩu đã được trả tiền thì NH mở L/C không còn quyền đòi lại tiền người xuất khẩu trong bất cứ trương hợp nào. + Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): là loại thư tín dụng không thể hủy bỏ sau khi sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị như cũ và cứ như vậy nó tuần hoàn cho đến khi nào tổng giá trị hợp đồng được thực hiện + Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): Sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho mình hưởng, người xuất khẩu dùng L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho người hưởng lợi khác với nội dung gần giống như L/C ban đầu, L/C mở sau gọi là L/C giáp lưng. + Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): là loại thư tín dụng chỉ bắt đầu có hiệu lực khi thư tín dụng kia đối ứng đã mở ra. Thư tín dụng đối ứng thường được sử dụng trong phương thức mua hàng đổi hàng, ngoài ra không loại trừ khả năng
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 20 dùng trong các phương thức gia công tuy nhiên việc sử dụng trong gia công có nhiều phức tạp. + Thư tín dụng dự phòng (Stand by L/C): nhằm đảm bảo quyền lợi nhà nhập khẩu ngân hàng của người xuất khẩu sẽ phát hành một L/C trong đó cam kết với người nhập khẩu sẽ thanh toán lại cho họ trường hợp người xuất khẩu đã nhận được L/C, tiền đặt cọc và tiền ứng trước nhưng không có khả năng giao hàng hoặc không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo L/C đã đề ra. Như vậy được gọi là L/C dự phòng. + Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red Claude L/C): là loại thư tín dụng mà NH phát hành cho phép ngân hàng thông báo ứng trước cho người thụ hưởng để mua hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất hàng hóa theo L/C đã mở. + Thư tín dụng thanh toán dần dần về sau (Deferred payment L/C): là loại thư tín dụng không thể hủy bỏ, trong đó NH mở L/C hay NH xác nhận L/C cam kết người hưởng lợi sẽ thanh toán dần toàn bộ số tiền của L/C trong những thời hạn quy định tại L/C đó. Đây là loại L/C trả chậm từng phần. 1.1.6.4. Phương thức đổi chứng từ trả tiền ngay - Cash Againt Document (CAD) hay còn gọi là giao hàng trả tiền ngay - Cash On Delivery (COD) Đây là phương thức mà trong đó nhà nhập khẩu yêu cầu NH mở tài khoản ký thác để thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu khi nhà XK xuất trình đầy đủ chứng từ theo yêu cầu, nhà XK sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ trình bộ chứng từ cho ngân hàng để nhận tiền thanh toán. 1.2. Vai trò của dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại 1.2.1. Thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế Thông qua dịch vụ TTQT các luồng hàng hóa, dịch vụ được dịch chuyển từ quốc gia này đến quốc gia khác, bao gồm cả sự dịch chuyển của luồng tiền giữa các quốc gia. TTQT còn đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn, đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước. TTQT được coi là khâu quan trọng trong quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu không có dịch vụ TTQT thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó tồn tại và phát triển. Nếu các dịch vụ TTQT được thực hiên nhanh chóng, an toàn, chính xác sẽ góp phần giải quyết đươc mối quan hệ lưu thông hàng hóa, tiền tệ giữa người mua và người bán một cách thông suốt và hiệu quả. Do vậy, dịch vụ TTQT đóng vai trò quan
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 23 trọng trong quá trình phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia và được thể hiện chủ yếu ở những nội dung sau [23, tr.88]: (1) TTQT đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn: giúp bôi trơn và thúc đẩy hoạt động XNK hàng hóa và dịch vụ, hoạt động đầu tư nước ngoài trực tiếp hoặc gián tiếp, thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính, các quan hệ tài chính quốc tế khác của nền kinh tế như một tổng thể. (2) TTQT là cầu nối gắn kết nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới, thực hiện chính sách kinh tế mở cửa. Các hoạt động ngoại thương ngày càng phát triển, nhu cầu trao đổi hàng hóa dịch vụ ngày càng đa dạng và phức tạp, sự phụ thuộc giữa các nước ngày càng nhiều. Thông qua TTQT, nền kinh tế trong nước sẽ học hỏi được nhiều điều mới từ đó giúp cho nền kinh tế trong nước phát triển, góp phần thúc đẩy tiến trình hội nhập ngày càng sâu và rộng. (3) TTQT là cơ sở để thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Dịch vụ TTQT giúp các quốc gia thể hiện lợi thế của mình, tạo điều kiện xây dựng các ngành kinh tế mũi nhọn, nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm, thúc đẩy các nhân tố phát triển theo chiều sâu, trao đổi công nghệ mới, thu hút vốn đầu tư, nâng cao tốc độ tăng trưởng và hiệu quả của nền kinh tế. (4) TTQT là điều kiện để thúc đẩy hàng hóa phát triển, giúp cho quá trình tái sản xuất được tiến hành bình thường, lưu thông hàng hóa được thông suốt. Dịch vụ TTQT không phát triển thì sản xuất và lưu thông hàng hóa không thể phát triển được. TTQT có vai trò quan trọng việc mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức hưởng thụ của các cá nhân, doanh nghiệp góp phần thúc đẩy sản xuất và mở rộng phân công lao động xã hội, thực hiện cách mạng khoa học công nghệ trong các ngành của nền kinh tế quốc dân. Do vậy, có thể nói TTQT đã có từ lâu đời, nó tồn tại như một yếu tố khách quan và sự phát triển của nó luôn gắn liền với sự phát triển của xã hội loài người. 1.2.2. Thanh toán quốc tế đối với Ngân hàng thương mại Hoạt động NHTM thường đảm nhận ba nghiệp vụ chính là Huy động vốn, Cho vay và các dịch vụ trung gian trong đó TTQT là nghiệp vụ thuộc mảng dịch vụ trung gian. NHTM với tư cách là trung gian, thay mặt cho khách hàng thực hiện các giao dịch thu chi hộ, các khoản tiền phát sinh từ hoạt động XNK hàng hóa, dịch vụ và NH trở thành cầu nối trung gian thanh toán giữa các bên mua, bán. Xu hướng
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 22 quốc tế hóa nền kinh tế đã tạo điều kiện cho các dịch vụ ngân hàng phát triển đặc biệt là dịch vụ TTQT. Trong hoạt động thương mại quốc tế không phải lúc nào các nhà XNK cũng có thể thanh toán tiền hàng trực tiếp cho nhau mà thường phải thông qua NHTM cùng với các mạng lưới chi nhánh và hệ thống NHĐL rộng khắp toàn cầu. Với vai trò là trung gian thanh toán, NHTM sẽ thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, bảo vệ quyền lợi cũng như tư vấn, hướng dẫn cho KH những biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ TTQT nhằm hạn chế rủi ro, tạo sự tin tưởng cho KH trong quan hệ giao dịch mua bán với nước ngoài. Nhìn chung, NHTM là đơn vị cung cấp các loại hình dịch vụ tài chính nhằm hỗ trợ cho KH thực hiện hoạt động thương mại quốc tế. NHTM cung cấp các phương tiện, lựa chọn phương thức TTQT, tài trợ XNK đảm bảo an toàn và quyền lợi cho cả hai bên mua bán, thông qua đó còn thúc đẩy ngoại thương phát triển và mở rộng quan hệ với các quốc gia trên thế giới. Dịch vụ TTQT là dịch vụ sinh lời của NH và trở nên quan trọng đối với các NHTM bởi đem lại nguồn thu đáng kể. TTQT là một mắt xích quan trọng trong việc chắp nối và thúc đẩy phát triển các hoạt động KD khác của NH như KD ngoại tệ, tài trợ XNK, bảo lãnh, tăng trưởng nguồn vốn huy động đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ. Phát triển dịch vụ TTQT có vai trò vô cùng quan trọng đối với các NHTM, vì không chỉ là một dịch vụ thanh toán thuần túy mà còn là khâu trung tâm không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động KD, bổ sung hỗ trợ cho các hoạt động KD khác của NH. Thông qua cung cấp dịch vụ TTQT cho KH, NH thu phí để bù đắp các chi phí và tạo ra lợi nhuận KD [24]. Tóm lại, vai trò TTQT đối với NHTM chính là cầu nối, là chất xúc tác, là điều kiện đảm bảo an toàn và hiệu quả cho các bên tham gia XNK, đồng thời tài trợ cho các DN trong hoạt động sản xuất kinh doanh XNK. 1.2.3. Thanh toán quốc tế đối với Nhà kinh doanh xuất nhập khẩu TTQT có vai trò khuyến khích các DN kinh doanh XNK gia tăng quy mô hoạt động, gia tăng lượng hàng hoá giao dịch và mở rộng quan hệ giao dịch với các nước. TTQT phục vụ nhu cầu thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ XNK của các DN. Do vậy, điều quan trọng khi ký kết hợp đồng mua bán hay lựa chọn phương thức thanh toán là trả lời các câu hỏi: Làm thế nào để nhà xuất khẩu kiểm soát được hàng hóa cho đến khi thanh toán? Làm thế nào để nhà nhập khẩu kiểm soát được tiền cho đến khi nhận được hàng hóa?
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 23 Giải pháp đối với NXK là kiểm soát hàng hóa thông qua việc kiểm soát chứng từ vận tải bằng việc sử dụng các phương thức thanh toán của các NHTM. Còn đối với NNK là họ sẽ kiểm soát tiền thông qua việc định đoạt chứng từ vận tải bằng việc sử dụng các phương thức thanh toán của các NHTM. Như vậy có thể thấy, NNK và NXK đều kiểm soát hàng hóa, tiền thông qua chứng từ vận tải bằng dịch vụ của NH. Do vậy, TTQT trong hoạt động ngoại thương là không thể thiếu, nó là cầu nối giữa NNK và NXK với trung gian là các NHTM. TTTQ là khâu cuối cùng trong quá tŕnh lưu thông hàng hoá quốc tế. Nếu dịch vụ TTQT được thực hiện nhanh chóng và liên tục có tác dụng thúc đẩy tốc độ thanh toán và giúp các DN thu hồi vốn nhanh. Thông qua dịch vụ TTQT để tạo nên các mối quan hệ tin cậy giữa DN và NH, có thể tạo điều kiện thuận lợi để các DN được nhận tài trợ vốn từ NH trong trường hợp DN thiếu vốn, được hỗ trợ về mặt kỹ thuật thanh toán thông qua việc hướng dẫn, tư vấn cho DN và hạn chế rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thanh toán với các đối tác. 1.3. Nội dung phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại 1.3.1. Hoạch định chiến lược phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, để tồn tại và phát triển thì bất cứ một tổ chức kinh tế, một doanh nghiệp hay bất cứ NHTM nào hoạt động cũng cần xây dựng một chiến lược kinh doanh tốt nhất. Căn cứ vào chiến lược kinh doanh, NHTM sẽ tự xây dựng, hoạch định chiến lược phát triển chi tiết cho hoạt động kinh doanh của chính mình và chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ TTQT là không thể thiếu xót. Việc hoạch định chiến lược phát triển dịch vụ TTQT thường được tiến hành với các nội dung: 1.3.1.1. Phân tích môi trường kinh doanh Bất cứ sự thay đổi nào của môi trường KD đều chịu ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động KD của NHTM nói chung và hoạt động của dịch vụ TTQT nói riêng. Việc hoạch định chiến lược thực hiện ra sao đòi hỏi các nhà quản trị phải phân tích và nghiên cứu kỹ môi trường KD. Cụ thể: Phân tích môi trường kinh tế: các NHTM cần phân tích thực trạng, đánh giá triển vọng của môi trường kinh tế vĩ mô ở trong nước, đánh giá những mặt có liên quan đến hoạt động NH, đặc biệt là liên quan tới dịch vụ TTQT bởi nó không chỉ ảnh hưởng với các đối tác trong nước mà còn tác động đến các đối tác nước ngoài.
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 24 Do vậy, NHTM phải phân tích thực trạng cũng như suy đoán xu hướng phát triển của kinh tế quốc tế, khu vực trong tương lai (thường từ mười năm trở lên). Phân tích môi trường pháp lý: Mọi thay đổi của môi trường pháp lý, chính sách pháp luật đều liên quan đến hoạt động kinh doanh. Để tồn tại và phát triển, đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải nghiên cứu thật kỹ lưỡng hệ thống pháp luật của nhà nước nói chung cũng như hệ thống pháp luật liên quan trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng. Ngoài ra, dịch vụ TTQT của NHTM còn liên quan trực tiếp đến hệ thống pháp luật quốc tế chung, hệ thống luật pháp của các quốc gia đối tác. Vì vậy, nhà quản trị NH cũng phải tìm hiểu, nghiên cứu, nắm vững các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động dịch vụ TTQT của các NHTM. Phân tích môi trường công nghệ: các yếu tố liên quan đến quá trình trang bị, chuyển giao công nghệ cũng như việc áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sử dụng trong hoạt động kinh doanh. Công nghệ luôn được cải tiến nhờ có những phát minh, sáng kiến, sáng chế mới vì vậy các NHTM muốn tồn tại phát triển và nâng cao khả năng cạnh tranh thì buộc phải thay đổi, áp dụng các kỹ thuật khoa học kỹ thuật công nghệ mới, hiện đại trong quá trình phát triển của NH. Việc phân tích môi trường công nghệ là cần thiết bởi nó giúp NH nhìn nhận được năng lực thực trạng và xu hướng phát triển công nghệ hiện đại trên thế giới để từ đó có được tầm nhìn dài hạn trong tương lai. Phân tích môi trường tự nhiên và xã hội: các hoạt động KD của NH không thể tách khỏi môi trường tự nhiên xã hội và ngược lại môi trường tự nhiên này luôn tồn tại trong mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chính vì lẽ đó, việc các NHTM xây dựng cho mình một chiến lược KD NH nói chung và một chiến lược phát triển dịch vụ TTQT nói riêng luôn phải gắn kết chặt chẽ cùng môi trường xã hội. 1.3.1.2. Xác định vị thế, xây dựng thương hiệu của Ngân hàng Để xác định được vị thế của một NH trên thị trường đòi hỏi các nhà quản trị NH cần phải trả lời các câu hỏi về: Tiềm lực, khả năng thực tế hiện tại của ngân hàng ra sao? Khả năng phát triển và mở rộng trong tương lai như thế nào? Nghĩa là: NH phải tiến hành phân tích Điểm mạnh – Điểm yếu; Cơ hội - Thách thức của NH. Việc xác định tiềm lực, vị thế của NH buộc các nhà quản trị phải đặt trong sự xem xét đánh giá với khả năng nội tại của ngân hàng và nhiệm vụ quan trọng là phải phân tích chính xác tình hình hiện tại, các yếu tố KD để có thể tìm được khả năng
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 25 khai thác, sử dụng các yếu tố đó. Bên cạnh đó, nhà quản trị còn phải tìm hiểu tiềm lực của các đối thủ cạnh tranh, từ đó phân tích rõ ưu điểm, nhược điểm của mỗi loại dịch vụ mình cung cấp so với các NHTM khác. Để có được thương hiệu tốt, các NHTM phải xác định được những yếu tố cơ bản tạo nên giá trị cốt lõi của ngân hàng, mà biểu hiện của nó là “sự tin cậy của khách hàng”. Ngân hàng phải tạo cho KH một hình ảnh tốt về NH, không chỉ qua các tiêu chí về lợi nhuận, quy mô hoạt động... mà còn tạo ra những tiện ích sản phẩm, dịch vụ độc đáo, hữu ích, đem lại cho khách hàng tâm lý thoải mái khi giao dich và các lợi ích có giá trị. Định hướng xây dựng thương hiệu của một NH phải đạt được mục tiêu: xác định được giá trị cốt lõi, định vị được thương hiệu của NH trên thị trường trong và ngoài nước. Mỗi NH cần tự xây dựng thương hiệu với những điểm khác biệt, độ nhận diện cao, được quốc tế hóa và truyền tải được những giá trị độc đáo, vừa đúng lúc, vừa xoáy thẳng vào ước muốn của KH. Thương hiệu có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các NH, đặc biệt khi cạnh tranh trên thị trường tài chính - NH ngày càng gay gắt. 1.3.1.3. Xác định nhu cầu của thị trường Ngân hàng Để xác định được thị phần phù hợp với từng mục tiêu phát triển dịch vụ TTQT của NH, trước hết nhà quản trị cần hiểu rõ về thị trường kinh doanh, về nhu cầu của thị trường tức là phải nắm bắt các thông tin chính xác thông qua các kênh:  Thông qua sự cung cấp thông tin từ phía khách hàng   Thông qua việc thu thập và xử lý thông tin có được từ các nguồn như tài liệu sách báo, internet và thực tế kinh doanh của ngân hàng, …   Thông qua việc tiến hành tổ chức điều tra mẫu từ thị trường. 1.3.1.4. Xác định sản phẩm và dịch vụ thanh toán quốc tế Việc xác định thị phần của dịch vụ TTQT phải đảm bảo sự cân đối với các dịch vụ khác của NH và nằm trong chiến lược phát triển kinh doanh chung của toàn hệ thống NH. Xác định sản phẩm và dịch vụ TTQT của NHTM phải dựa vào việc tìm hiểu, nghiên cứu thị trường. Tín hiệu mà thị trường mang lại sẽ là cơ sở quan trọng để các NHTM quyết định cung cấp các sản phẩm dịch vụ phù hợp cho từng đối tượng khách hàng. Tuy nhiên, việc đưa ra các sản phẩm dịch vụ này còn cần dựa vào khả năng thực tại của NH, điều này không được xem là hoạt động thụ động mà nó đòi hỏi phải tìm ra các giải pháp phù hợp để thực hiện định hướng phát triển NH.
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 26 1.3.1.5. Quyết định chiến lược phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế Dựa vào việc phân tích trong các hoạt động hoạch định chiến lực phát triển dịch vụ TTQT, các nhà quản trị NH đưa ra chiến lược phát triển cho dịch vụ TTQT của NH mình. Chiến lược phát triển dịch vụ TTQT cần nêu rõ: Thị trường mục tiêu là gì, các sản phẩm dịch vụ chủ yếu như thế nào và cách thức để thực hiện được chiến lược phát triển đã đề ra ra sao. Trong quá trình đi đến quyết định chiến lược phát triển cho dịch vụ TTQT nhà quản trị NH cần lưu ý: - Chiến lược phát triển dịch vụ TTQT phải phù hợp với chiến lược hoạt động kinh doanh phát triển chung của NH. - Chiến lược phát triển dịch vụ TTQT nói riêng và chiến lược kinh doanh khác nói chung của NH đều cần phải có hệ thống bảo mật thông tin với nhiều mức độ khác nhau. - Chiến lược phát triển dịch vụ TTQT cần được phân tích sâu, chiến lược hoạch định thì cần rõ rang, ngắn gọn và mang tính khái quát cao, tránh tình trạng diễn giải dài dòng, gây rối rắm phức tạp và khó hiểu. 1.3.2. Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ hiện đại Công nghiệp 4.0 đang là xu thế phát triển, ảnh hưởng tới tất cả các ngành nghề, lĩnh vực, xu hướng tự động hóa và trao đổi dữ liệu trong công nghệ sản xuất KD. Mọi DN đều trở thành DN số, mọi lãnh đạo trở thành lãnh đạo số, mọi chính phủ trở thành chính phủ số. Đây được coi là xu thế công nghệ tất yếu mà Việt Nam phải hướng đến để theo kịp các nước phát triển trên thế giới. Hệ thống công nghệ thông tin là công cụ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong công tác quản lý KD với mục đích bảo đảm an toàn và hiệu quả cao. Thông qua việc tập trung hoá tài khoản khách hàng, giúp kiểm soát nguồn vốn tốt, mở rộng và đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ hiện đại. Công nghệ thông tin hiện đại sẽ tạo nền tảng về cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm thúc đẩy sự phát triển của NH nói chung và dịch vụ TTQT của các NHTM nói riêng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Xây dựng và phát triển công nghệ tin học trong ngành NH chủ yếu tập trung vào các nội dung sau: - Xây dựng chương trình phần mềm ứng dụng hợp lý, chuẩn mực quốc tế và phù hợp với điều kiện Việt Nam có khả năng kết nối, mở rộng trong môi trường công nghệ cao và hội nhập kinh tế quốc tế. - Tăng cường liên kết, hợp tác giữa NH với các tổ chức kinh tế, giữa các hệ thống NH trong lĩnh vực công nghệ, mở rộng các dịch vụ NH điện tử, đổi mới
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 27 phương thức phục vụ KH, đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá các sản phẩm dịch vụ mới tới mọi tầng lớp dân cư nhằm thu hút KH, phát triển thị trường. - Đào tạo nguồn nhân lực với trình độ nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật đủ sức tiếp cận được với công nghệ hiện đại mới. Đặc biệt chú trọng phát triển đào tạo nguồn nhân lực CNTT thông qua công tác đào tạo (đào tạo lại hay tuyển dụng mới). - Mô hình quản trị điều hành, mô hình KD, cấu trúc lại sản phẩm, dịch vụ thích ứng với xu hướng KH thế hệ số, nền kinh tế số cần thiết lập theo khuôn khổ, cơ chế hữu hiệu trong phòng ngừa rủi ro an ninh mạng và bảo vệ bí mật thông tin KH trong kỷ nguyên, việc bảo mật thông tin KH cũng cần được đảm bảo an toàn tuyệt đối, điều này đang là vấn đề tồn tại đối với các NHTM hiện nay. Đa phần chưa định hình mô hình KD, thanh toán điện tử, quản trị… hướng tới việc xây dựng NH số thông minh trong tương lai. Công nghệ số đặt ra yêu cầu phải nhanh chóng chuyển đổi mô hình quản trị điều hành, về số lượng, chất lượng cán bộ nhân viên. Một điều không thể phủ nhận những đóng góp to lớn của CNTT, khoa học kỹ thuật hiện đại trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và dịch vụ TTQT nói riêng. Song vấn đề về trang thiết bị khoa học và công nghệ phải được xuất phát từ nhu cầu của thị trường và khả năng nội tại của từng ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu đó. Việc đầu tư phát triển trang thiết bị để thích ứng với tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại sẽ giúp mang lại nhiều hiệu quả rất lớn, tiết kiệm thời gian tuy nhiên chi phí đầu tư là vấn đề đáng quan tâm của các NHTM. 1.3.3. Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực Đào tạo nguồn nhân lực là một hoạt động tất yếu của các NHTM để nâng cao sức cạnh tranh của mình nhưng đào tạo nguồn nhân lực như thế nào cho có hiệu quả và tương xứng với tiềm năng hiện có. Đào tạo nguồn nhân lực là hoạt động không thể thiếu của bất cứ doanh nghiệp, tổ chức nào, nó được coi là chìa khóa để các NHTM có được đội ngũ nhân lực chất lượng. Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt thì các NHTM phải thực sự chú trọng đến việc đào tạo và xa hơn là phát triển nhân lực của mình để tiến bước cùng các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước. Bởi vậy, đào tạo và phát triển nhân lực được coi là con đường để phát triển vốn nhân lực trong tổ chức và xã hội. Các NHTM có thể tổ chức hoạt động đào tạo và phát triển nhân lực theo quy trình bao gồm các bước: xác định nhu cầu; xây dựng kế hoạch; triển khai thực hiện và đánh giá kết quả đào tạo và phát triển nhân lực. Tuy nhiên, trong điều kiện đất nước hội nhập, yêu cầu về hoạt động đào tạo nguồn nhân
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 28 lực đòi hỏi xuất phát từ chính nhu cầu công việc để đào tạo chứ không đào tạo dàn trải thiếu trọng tâm. Việc đào tạo nguồn nhân lực vẫn tập trung chủ yếu vào đào tạo theo từng nghiệp vụ chuyên môn nhằm thích ứng với nhu cầu của thực. Bên cạnh đó, trong chiến lược phát triển dịch vụ, các nhà quản lý NH cần phải tính toán đến việc đào tạo lực lượng cán bộ nguồn có thể đảm đương được nhiều công việc trước khi phát triển, mở rộng các sản phẩm NH. Đồng thời, đào tạo nguồn nhân lực phải thực hiện trước khi trang bị các thiết bị công nghệ mới. 1.3.4. Tiến hành hoạt động Marketing Marketing ngân hàng được hiểu là một hệ thống tổ chức quản lý để đạt được mục tiêu thỏa mãn tối đa các nhu cầu về vốn cũng như các sản phẩm dịch vụ khác của Ngân hàng đối với một hay nhiều nhóm khách hàng mục tiêu đã được lựa chọn thông qua các chính sách nhằm hướng tới mục tiêu cuối cùng và cao nhất là tối đa hóa lợi nhuận. Để hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và dịch vụ TTQT nói riêng phát triển hiệu quả cần thiết phải tiến hành hoạt động Marketing đủ mạnh để hỗ trợ. Và làm thể nào để thực hiện thành công Marketing ngân hàng luôn là vấn đề đặt ra đối với từng ngân hàng. Việc nghiên cứu, khai thác Marketing trong lĩnh vực ngân hàng ở những góc độ và thời gian khác nhau sẽ có những quan điểm khác nhau, song đều có sự thống nhất cơ bản về nội dung. Đó là: - Marketing là hoạt động quảng cáo, khuyếch trương, tuyên truyền… Đây được xem là một dạng công cụ trọng tâm trong quá trình thực hiện chiến lược phát triển KD ngân hàng. Không phải lúc nào cung cầu cũng gặp được nhau do nhu cầu thiết yếu của khách hàng trên thị trường luôn đổi thay còn nguồn cung trên thị trường lại phong phú. Do vậy, Marketting có nhiệm vụ là cầu nối gắn kết hoạt động của ngân hàng với thị trường, người tiêu dùng. Thông qua marketing, NH mới thu thập, nắm bắt nhu cầu của KH và có thể đưa ra quyết định cho các sản phẩm kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường. - Marketing tạo điều kiện để có thể thực hiện các dịch vụ KD được tốt hơn, nó giúp cho việc đưa dịch vụ vào các kênh phân phối hợp lý hơn, giảm bớt các chi phí dư thừa không cần thiết trong quá trình thực hiện dịch vụ. Marketing không những trở thành một biện pháp hỗ trợ chính sách dịch vụ, giá cả và phân phối mà nó còn giúp các NH đẩy mạnh hiệu quả của các chính sách đó. Việc áp dụng Marketing vào lĩnh vực ngân hàng phải dựa trên những nguyên tắc, nội dung và phương châm của Marketing hiện đại.
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 29 - Marketing được coi là một nghệ thuật giao tiếp và tranh thủ khách hàng bởi: Quan hệ giữa KH và NH thực chất là mối quan hệ giữa con người với con người nên nó mang đầy đủ các yếu tố xã hội gắn kết với tâm sinh lý. Đây là kênh quan trọng để NH có thể tranh thủ KH. Các NH luôn tìm cách để làm thế nào KH đến với NH mình thực hiện giao dịch chứ không phải tìm đến với NH khác. Việc giao tiếp giữa nhân viên NH và KH luôn được NH xem trọng, coi đó là tiêu chí bắt buộc trong chiến lược phát triển cũng như chính sách đánh giá cán bộ của ngân hàng. Việc sử dụng hài hoà các công cụ khác và kết hợp tốt các lợi thế giao tiếp của NH sẽ tạo nên một kết quả tối ưu cho hoạt động kinh doanh của NH. - Marketing là xây dựng và quản lý thương hiệu của ngân hàng: Thương hiệu, hình ảnh và uy tín của một ngân hàng là yếu tố quan trọng để KH tin tưởng, lựa chọn sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Do đó, việc xây dựng và quản lý hình ảnh ngân hàng là yếu tố sống còn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Để quản lý tốt hình ảnh, thương hiệu thì việc đầu tiên cần phổ biến cho nhân viên NH thấy được tầm quan trọng của Uy tín và Thương hiệu, giúp họ hiểu rõ yếu tố cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của NH để từ đó yêu cầu họ phải luôn có thái độ niềm nở, vui vẻ khi giao với khách hàng, để họ thấy được bản than mỗi một nhân viên NH đang đại điện một phần hình ảnh của NH và cùng tập trung duy trì hình ảnh NH trong quá trình giao tiếp. - Quá trình Marketing ngân hàng thể hiện sự thống nhất cao độ giữa nhận thức và hành động của nhà ngân hàng về thị trường, nhu cầu của khách hàng và năng lực của ngân hàng. Do vậy, ngân hàng cần phải định hướng hoạt động của các bộ phận và toàn thể đội ngũ nhân viên ngân hàng vào việc tạo dựng, duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng – yếu tố quyết định sự sống còn của ngân hàng trên thị trường. - Nhiệm vụ then chốt của Marketing NH là xác định được nhu cầu, mong muốn của KH và cách thức đáp ứng nó một cách hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh. Marketing ngân hàng không coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và duy nhất, mà cho rằng lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng và là thước đo trình độ Marketing của mỗi NH. 1.3.5. Phát triển các sản phẩm và dịch vụ thanhttoán quốc tế Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội và hoạt động NH cũng không ngoài xu thế đó. Theo cách nhìn của công nghệ quản lý NH hiện đại, dịch vụ
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 30 TTQT là một loại hàng hoá gắn với nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường, vừa mang yếu tố vật chất (khối lượng, giá trị…), vừa mang yếu tố phi vật chất (tiện lợi, thói quen, sở thích, thị hiếu và tập quán tiêu dùng...). Theo đó, các sản phẩm dịch vụ của NH đã và đang có sẽ tiếp tục phát sinh trong trạng thái biến đổi không ngừng của nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng. Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thế giới, nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ TTQT của các NHTM ngày càng nhiều đòi hỏi các NHTM phải phát triển sản phẩm và dịch vụ TTQT nhiều hơn. Tuy nhiên, phát triển sản phẩm dịch vụ này theo hướng nào để có thể nhận được sự ủng hộ, đồng tình từ phía khách hàng và đáp ứng theo nhu cầu của KH. Nhu cầu của KH không chỉ trong phạm vi các dịch vụ thanh toán truyền thống mà còn mở rộng nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, các dịch vụ với nhiều sản phẩm tiện ích như tư vấn, môi giới... Điều này đã giúp các NH mở ra hướng khai thác, đổi mới và phát triển các sản phẩm dịch vụ KD nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các KH. Bên cạnh việc phát triển sản phẩm dịch vụ TTQT thích ứng với yêu cầu của thị trường thì sự phát triển dịch vụ TTQT cần phải được đặt trong chiến lược phát triển chung của toàn hệ thống NH và phải gắn liền với các sản phẩm dịch vụ khác của NH như: Tín dụng, Thanh toán qua thẻ, Giao dịch thanh toán,… Bởi lẽ, một DN khi đến giao dịch với NH không chỉ có một nhu cầu về một lĩnh vực sản phẩm TTQT mà họ sẽ còn nhiều các nhu cầu giao dịch khác nữa. Do vậy, việc khai thác phát triển các dịch vụ TTQT cần kết hợp với phát triển đa dạng các sản phẩm khác của NH. Đặc biệt là các sản phẩm NH hiện đại, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường. 1.3.6. Hệ thống phòng chống rửa tiền, ngăn ngừa rủi ro 1.3.6.1. Rủi ro trong dịch vụ thanh toán quốc tế Hoạt động kinh doanh NH luôn chứa đựng rủi ro bởi bất cứ sự thay đổi nào ngoài dự đoán. Dịch vụ TTQT thường liên quan đến các hoạt động giao dịch thương mại quốc tế, với khoảng cách địa lý và với sự khác biệt về văn hóa KD, hành lang pháp lý, ... giữa các bên tham gia đã làm tăng tính rủi ro trong quá trình giao dịch TTQT. Những rủi ro này có thể là do nhiều nguyên nhân khác nhau như: - Các đối thủ luôn sẵn sàng đổi mới chiến lược cạnh tranh để giành giật thị phần - Sản xuất KD của KH thay đổi sẽ tác động đến khả năng thanh toán với NH. - Môi trường KD trong nước và quốc tế có thể thay đổi ngoài dự đoán.
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 31 - Những sai sót trong chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ của ngân hàng... Việc xây dựng và thiết kế một hệ thống phòng ngừa rủi ro cho hoạt động kinh doanh của NH để có những biện pháp tháo gỡ kịp thời là rất quan trọng. Khi xây dựng hệ thống phòng ngừa rủi ro, các NHTM thường lưu tâm: + Thứ nhất: xây dựng hệ thống nắm bắt thông tin tổng thể và chi tiết + Thứ hai: yêu cầu cán bộ nhân viên nắm bắt, thu thập thông tin về tình hình KD của các KH, đối tác và tình hình kinh tế, pháp luật của các nước liên quan... + Thứ ba: Lưu trữ thông tin, phân loại nhóm KH nhằm đưa ra chính sách KH hợp lý, tạo điều kiện cho hoạt động quản lý cũng như giám sát phát triển dịch vụ TTQT có hiệu quả hơn. 1.3.6.2. Phòng chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố tại các ngân hàng thương mại Rửa tiền đang là vấn nạn mang tính toàn cầu, gây ra những tác hại khôn lường đối với kinh tế, xã hội và an ninh của mỗi quốc gia. Hoạt động rửa tiền, ngăn ngừa rủi ro và tài trợ cho khủng bố đang ngày càng phát triển nhằm chuyển các quỹ bất hợp pháp qua hệ thống tài chính trên toàn cầu. Nằm trong lộ trình hội nhập hệ thống ngân hàng quốc tế, các NHTM đã nhận biết được nhiệm vụ quan trọng, là "phòng tuyến" tiên phong trong việc phòng chống tội phạm này. Hiện nay, Việt Nam đã triển khai các biện pháp về chống rửa tiền trong hệ thống các tổ chức tài chính. Cụ thể, mỗi tổ chức tài chính đều có một ban chỉ đạo chống rửa tiền và các quy định riêng về chống rửa tiền. Thực tế, công tác phòng chống rửa tiền và chống khủng bố trong ngành ngân hàng luôn được đề cao, nó góp phần ổn định cho hoạt động NH nên rất cần được các NH thường xuyên quan tâm triển khai, thực hiện. Do vậy, các NH luôn xây dựng quy chế, quy định, phương án cụ thể về phòng chống khủng bố và xử lý các tình huống liên quan tại NH cho phù hợp với phương án phòng chống khủng bố trong ngành NH. Theo đó, công tác phòng chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố phải lấy phòng ngừa là chính, luôn bảo đảm ở mức cao nhất, vô hiệu hóa mọi kế hoạch, không để bị động, bất ngờ. Vấn đề an toàn về người, tài sản và hoạt động ngân hàng, hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại có thể xảy ra. Đồng thời, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành động khủng bố, tài trợ cho khủng bố… Chính vì vậy, phòng chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố trong bối cảnh đất nước hội nhập quốc tế như hiện nay là rất cần thiết và cấp bách, nó đòi hỏi các cơ
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 32 quan của Chính phủ, các cấp các ngành phối hợp chặt chẽ với nhau để ngăn chặn và xử lý kịp thời các vụ việc có liên quan đến rửa tiền và tài trợ khủng bố. 1.3.7. Hoạt động mở rộng liên kết hợp tác với các ngân hàng Ngân hàng đại lý (NHĐL) giữ vai trò làm đại lý cho một ngân hàng ở nước ngoài đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ tài chính với nhau mang tính chất thương mại hai chiều trong đó: ngân hàng này mở tài khoản và duy trì số dư ở ngân hàng kia. Ngân hàng đại lý hoạt động chủ yếu trong việc tiếp nhận tiền, đổi tiền theo thỏa thuận, có thể thực hiện các nghiệp vụ tài chính như hối phiếu phát hành và thanh toán Séc tới một ngân hàng ở nước ngoài mà họ thanh toán cho ngân hàng đó. Quan hệ giữa NHTM và NHĐL là mối quan hệ hợp tác trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. Thông qua các thỏa ước đã ký kết quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn NHĐL sẽ cung cấp dịch vụ theo yêu cầu. Quan hệ đại lý sẽ giúp cho các NHTM tiết giảm được chi phí, tiết kiệm được thời gian, các KH khi giao dịch với các ngân hàng có quan hệ đại lý với nhau sẽ nhận được nhiều ưu đãi và quyền lợi hơn. Giao thương quốc tế phát triển đặt ra nhu cầu thanh toán rất cao cho các đối tác, bất kỳ hoạt động nào của ngân hàng có yếu tố xuyên biên đều kết thúc bằng việc chuyển giao luồng tiền giữa hai ngân hàng. Do vậy, việc mở rộng liên kết hợp tác với các NHĐL tại các quốc gia mà NHTM trong nước không có chi nhánh là việc cần thiết giúp đơn giản hóa cũng như hỗ trợ nhiều cho các dịch vụ khác của NH đang khai thác. Ngoài ra, khi hệ thống tài chính toàn cầu phát triển buộc các NH phải liên kết với nhau nhằm mở rộng thị trường, đối tượng KH và tăng khả năng cạnh tranh dựa trên mối quan hệ đại lý đã mở với ngân hàng có uy tín. Thay vì phải mở một chi nhánh ở nước ngoài sẽ vấp phải những rào cản pháp lý, quy định nước sở tại thì việc thiết lập, mở rộng hợp tác với ngân hàng nước ngoài được xem là một phương thức khôn ngoan. Đây được coi là một kênh phân phối mang tính đổi mới, có xu thế phát triển và cũng là bước đệm cho các NHTM thăm dò tìm hiểu thị trường, văn hóa, quy định pháp lý trước khi thâm nhập chính thức thị trường nước ngoài. Việc liên kết, mở rộng hợp tác với các ngân hàng đại lý sẽ giúp cho các NHTM trong nước thực hiện được mục tiêu thúc đẩy tài chính toàn diện quốc gia.
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 33 1.4. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại 1.4.1. Các chỉ tiêu định tính Thương hiệu của ngân hàng: Thương hiệu chính là nhận thức của khách hàng về NH. Khi khách hàng nhớ đến hình ảnh thương hiệu của một NH và sẵn sàng giao dịch tại NH đó hoặc giới thiệu người thân, bạn bè đến giao dịch nghĩa là NH đó đã chiếm được cảm tình và lòng tin của khách hàng. Đối với một NHTM, thương hiệu, uy tín được thể hiện ở các xếp hạng do các tổ chức quốc tế uy tín đánh giá hoặc các giải thưởng mà NH đó nhận được. Đối với phạm vi Chi nhánh, thương hiệu của một NH được thể hiện ở thị phần giao dịch mà Chi nhánh đó có, ở mức độ khách hàng và lượng khách hàng đến giao dịch. Các khách hàng mới, khách hàng tiềm năng khi họ bắt đầu muốn tìm kiếm ngân hàng phục vụ sẽ tìm đến với NH uy tín trước, sau đó họ mới cân nhắc đến các yếu tố về chính sách giá. Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt như hiện nay trên thị trường tài chính NH. Sự hài lòng của khách hàng: dịch vụ TTQT được coi là phát triển khi nó đáp ứng được nhu cầu đa dạng của KH một cách tốt nhất. Để có được sự hài lòng từ phía KH thì phu thuộc vào thái độ giao tiếp, trình độ nghiệp vụ, sự am hiểu nhạy bén về thị trường quốc tế và thời gian xử lý và khả năng đáp ứng nhu cầu của NH. Để thỏa mãn sự hài lòng của KH, NH cần có sự cải tiến, phát triển dịch vụ phù hợp với nhu cầu và đáp ứng được nhiều tiện ích của KH từ đó sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh và nâng cao vị thế của chính NH trên thị trường trong và ngoài nước. Rủi ro trong dịch vụ thanh toán quốc tế: Dịch vụ TTQT thực hiện từ khâu tiếp nhận và xử lý thông tin rồi đến bước phản hồi thông tin bởi mảng kinh doanh XNK vốn tiềm ẩn nhiều rủi ro mang tính quốc tế. Để đáp ứng yêu cầu của KH và theo kịp tốc độ phát triển của ngoại thương, các NH phải thường xuyên hoàn thiện, cải thiện, đổi mới công nghệ thông tin, việc tổ chức tốt trang thiết bị kỹ thuật đến bố trí nhân sự giúp cho việc thực hiện nghiệp vụ diễn ra an toàn, hiệu quả. Việc quản lý và kiểm soát được rủi ro trong hoạt động TTQT sẽ góp phần rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM. Hỗ trợ sự phát triển các nghiệp vụ khác của NH: Sự phát triển của dịch vụ TTQT được đánh giá thông qua việc tăng cường hỗ trợ các dịch vụ NH khác như mua bán ngoại tệ, tài trợ thương mại, huy động vốn... Dịch vụ TTQT phát triển giúp
  • 33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 34 NH tăng quy mô huy động vốn, đặc biệt là huy động nguồn vốn ngoại tệ. Do vậy, muốn sử dụng dịch vụ TTQT thì khách hàng cần phải mở tài khoản và duy trì số dư tiền gửi nhất định trên tài khoản thanh toán hoặc tài khoản tiết kiệm để thực hiện các giao dịch thanh toán khi cần thiết, từ đó giúp NH gia tăng nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn không kỳ hạn- nguồn vốn giá rẻ đem lại lợi nhuận cao cho NH. Sự phát triển của dịch vụ TTQT giúp NH tăng cường hỗ trợ nghiệp vụ tín dụng, đặc biệt là tín dụng tài trợ XNK. Khi nhà nhập khẩu chưa đủ khả năng tài chính để thanh tóan tiền nhập lô hàng, NH có thể xem xét đánh giá và tài trợ vốn cho KH. Hoặc khi nhà xuất khẩu cần tiền để phục vụ hoạt động sản xuất nhưng dòng tiền từ việc XNK chưa về kịp, NH sẽ đánh giá xem xét để tài trợ vốn thông qua các hợp đồng hạn mức hoặc chiết khấu bộ chứng từ. Sự phát triển của dịch vụ TTQT còn giúp NH gia tăng doanh số mua bán ngoại tệ và tăng lợi nhuận từ hoạt động này. Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ TTQT tại NH, KH sẽ phát sinh thêm nhu cầu về mua bán ngoại tệ và nghiệp vụ này đều phải thực hiện qua NH. Khi đó, NHTM sẽ là trung gian giữa nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu để thu lợi nhuận từ việc hưởng chênh lệch giá mua bán. 1.4.2. Các chỉ tiêu định lượng - Doanh số TTQT: là tổng toàn bộ giá trị của các món TTQT mà ngân hàng đã thực hiện trong một khoảng thời gian. Thông thường, các NH sẽ thu phí của khách hàng dựa trên tỷ lệ % giá trị giao dịch. Do đó, doanh số TTQT càng lớn thì phí ngân hàng thu được càng nhiều. - Lợi nhuận ròng từ dịch vụ TTQT: Chỉ tiêu lợi nhuận được tính bằng hiệu số giữa doanh thu từ dịch vụ TTQT mang lại và chi phí bỏ ra để hoạt động dịch vụ TTQT. Đây là một mục tiêu cơ bản mà tất cả các NHTM luôn hướng tới. (Lợi nhuận TTQT = Doanh thu TTQT - Chi phí TTQT). Các NHTM sẽ tìm cách tiết giảm chi phí hoạt động, tăng năng suất lao động trên cơ sở áp dụng công nghệ hiện đại và nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên làm công tác TTQT. Chỉ tiêu này tăng giảm nói lên sự phát triển dịch vụ TTQT của một NH và cũng dựa vào đây các NHTM sẽ xem xét để tìm các biện pháp để cải tiến dịch vụ TTQT nhằm tăng lợi nhuận thu được từ dịch vụ này, đóng góp chung vào tổng lợi nhuận kinh doanh của NH. - Tỷ lệ lợi nhuận TTQT/Doanh số TTQT: Tỷ lệ này cho thấy một đồng doanh thu từ hoạt động TTQT mang lợi được bao nhiêu đồng lợi nhuận cho NH. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hoạt động dịch vụ TTQT tại ngân hàng càng tốt và ngược lại.
  • 34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 35 - Tỷ lệ doanh thu TTQT/Số cán bộ TTQT: thể hiện năng suất lao động của một cán bộ TTQT. - Số lượng khách hàng: Bất cứ hoạt động nghiệp vụ nào của NH muốn có doanh thu, lợi nhuận cao đều cần có lượng khách hàng lớn bởi số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ TTQT cũng là một trong những chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của dịch vụ. Số lượng KH tăng lên đồng nghĩa với việc NH thu được nhiều khoản phí, lãi... và tăng uy tín của NH trên thị trường. - Thời gian thực hiện giao dịch: Trong dịch vụ TTQT việc thực hiện chính xác và nhanh chóng kịp thời không những giúp cho NH có thể đẩy mạnh hoạt động dịch vụ mà còn giúp cho KH đảm bảo được tiến độ thực hiện của các hợp đồng KD. Do vậy, NHTM nào cũng phải có biện pháp đẩy nhanh thời gian thanh toán để cho các Khách hàng yên tâm, tin tưởng vào dịch vụ mà NHTM đó cung cấp bằng cách đưa ra các quy trình, thủ tục, phương thức thanh toán tối ưu nhất và an toàn nhất. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại 1.5.1. Các yếu tố bên trong ngân hàng 1.5.1.1. Mô hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Về cơ bản các NHTM ở Việt Nam đều được tổ chức thành 2 cấp: trụ sở chính và nhiều chi nhánh/phòng giao dịch. Tại Hội sở chính gồm: Hội đồng quản trị (HĐQT), Ban giám đốc khối/phòng ban chức năng. Chức năng và quyền hạn của HĐQT luôn được phân định rõ ràng và thực thi đúng dẫn đến sự phối kết hợp giữa HĐQT và Ban điều hành có sự gắn kết thường xuyên, làm cho các hoạt động quản trị tập trung và cập nhật thông tin quản trị kịp thời. Vào thời điểm hiện tại đã có một số NHTM quốc doanh chuyển đổi mô hình quản lý theo chiều ngang sang mô hình quản lý theo chiều dọc (các nghiệp vụ chính được quản lý và phê duyệt tập trung tại Hội sở chính). Một hệ thống quản lý điều hành thống nhất, hợp lý với một quy trình cụ thể, gọn nhẹ sẽ tiết giảm được chi phí và thời gian từ đó sẽ thu hút KH đến với NH nhiều hơn vì được đảm bảo lợi ích tốt hơn. 1.5.1.2. Năng lực tài chính và năng lực quản trị điều hành Năng lực tài chính thường được biểu hiện thông qua tiềm lực về vốn. NH nào có nguồn vốn lớn thì NH đó có điều kiện mở rộng hoạt động KD, trang bị công nghệ máy móc hiện đại phục vụ cho quá trình thanh toán và có điều kiện thu hút được nguồn nhân lực chất lượng. Năng lực quản trị điều hành của NHTM được thể
  • 35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 36 hiện qua tư duy KD nhằm mục tiêu giảm thiểu chi phí hoạt động, sử dụng các nguồn lực có sẵn để đạt được các kết quả tối ưu. Nó còn được thể hiện qua việc xây dựng cơ chế quản lý, quy trình hoạt động phù hợp với quy chuẩn quốc tế và phù hợp với từng giai đoạn phát triển như quy trình quản trị rủi ro, quản trị tín dụng, quy trình kiểm tra kiểm soát... 1.5.1.3. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng Có thể nói, trình độ chuyên môn, năng lực và phẩm chất của cán bộ NH là một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng sản phẩm dịch vụ và sự thành công của NH. Với kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn cán bộ NH có thể làm tăng thêm hoặc giảm đi thậm chí có thể làm sai hỏng giá trị dịch vụ. Đặc biệt, các cán bộ NH làm nghiệp vụ TTQT, là người có nghiệp vụ, nắm bắt thông tin nhanh, tư vấn cho KH của mình sử dụng các sản phẩm dịch vụ nào phù hợp nhất. Đa phần các ý tưởng cải tiến dịch vụ thường xuất phát từ đề xuất của cán bộ NH. Đây là lực lượng chủ yếu truyền tải những thông tin tín hiệu từ thị trường, từ KH, từ các đối thủ cạnh tranh đến các nhà hoạch định chính sách NH. Do vậy, cán bộ NH có trình độ chuyên môn cao có khả năng giảm thiểu rủi ro trong hoạt động dịch vụ TTQT và thực hiện tốt vai trò tư vấn, giúp đỡ KH trong việc thực hiện dịch vụ TTQT qua NH. NH muốn phát triển, mở rộng hoạt động cần phải có đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao, có sự khéo léo nhanh nhẹn trong việc xử lý các tình huống công việc và phải có trình độ ngoại ngữ nhất định cũng như sự am hiểu về luật pháp để quản lý và khai thác. 1.5.1.4. Công nghệ ngân hàng Một trong những yếu tố quyết định thắng lợi trong cạnh tranh của ngành NH là áp dụng các thành tựu mới của khoa học công nghệ vào hoạt động kinh doanh NH. Công nghê hiện đại sẽ giúp NH tiếp cận thông tin nhanh chóng, chính xác, giúp cho nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng đắn. Đây là cơ sở để dịch vụ TTQT thực hiện tiêu chí nhanh chóng, an toàn, bảo mật và chính xác. Hệ thống công nghệ thông tin (CNTT) mà tốc độ kết nối chậm, các chương trình không được chuẩn hóa theo thông lệ quốc tế, khả năng nhập - kết xuất và lưu trữ dữ liệu ở mức thấp, mức độ kiểm soát và bảo mật kém sẽ không thể đáp ứng được các yêu cầu thiết yếu về chất lượng TTQT. Do vậy, việc các NH đầu tư xây dựng hệ thống CNTT và tiếp cận nhanh chóng với thông lệ quốc tế để phục vụ cho việc quản trị điều hành, KD tiền tệ là một nhu
  • 36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 37 cầu cấp thiết. Hiện các NHTM đều dành một khoản đầu tư đáng kể vào CNTT, mạng lưới viễn thông và xử lý dữ liệu nhằm thực hiện tốt hơn các tiêu chí trên. 1.5.1.5. Uy tín của Ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế Uy tín của NHTM trên thị trường trong và ngoài nước luôn là một tiêu chí được tổng hợp bởi nhiều yếu tố như chất lượng dịch vụ, kỹ thuật xử lý nghiệp vụ, khả năng thanh toán... Một NH có uy tín lớn là NH có các hoạt động đa dạng phong phú cả về quy mô lẫn chất lượng, điều này sẽ thu hút số lượng lớn KH đến giao dịch với NH. Hơn nữa, một NH có uy tín lớn sẽ dễ dàng mở rộng thị trường KD trong nước và quốc tế. Đặc biệt, khi NH có uy tín trên trường quốc tế sẽ rất thuận lợi khi thực hiện các nghiệp vụ thanh toán cho KH trong nước và nghiệp vụ TTQT, đồng thời các NH, đối tác nước ngoài sẽ tin tưởng lựa chọn NH đó để giao dịch. Nhờ đó uy tín của đối tác cũng được nâng lên, giảm thiểu rủi ro, khách hàng cũng giảm chi phí phát sinh từ việc giao dịch với NH có uy tín không cao. 1.5.1.6. Các hoạt động khác hỗ trợ dịch vụ thanh toán quốc tế Với sự cạnh tranh giữa các NH ngày một khốc liệt không chỉ là cuộc đua về lãi suất đơn thuần mà còn là sự cạnh tranh gay gắt về các loại dịch vụ sản. Các hoạt động KD khác như dịch vụ tài trợ XNK, hoạt động KD mua bán ngoại tệ, bảo lãnh... là các hoạt động có tác dụng hỗ trợ cho hoạt động phát triển dịch vụ TTQT. Sự đa dạng hoá dịch vụ sẽ chứng minh được quy mô, chất lượng của NH và khả năng đáp ứng ngày càng cao nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng. 1.5.2. Các yêu tố bên ngoài ngân hàng 1.5.2.1. Chính sách vĩ mô của Ngân hàng nhà nước - Chính sách quản lý ngoại hối: Quản lý ngoại hối là hoạt động quan trọng mà Nhà nước thực hiện thông qua việc đề ra các chính sách nhằm kiểm soát luồng ra vào của ngoại hối và các quy định về trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng. Hoạt động TTQT luôn gắn liền với sự chuyển động luồng tiền tệ ra vào của quốc gia, do đó nó chịu sự quản lý ngoại hối của quốc gia. Chính sách quản lý ngoại hối tốt sẽ góp phần đắc lực trong việc thực hiện các mục tiêu chính sách tiền tệ, giữ ổn định giá trị đối nội, đối ngoại của đồng tiền. Căn cứ vào tình hình cụ thể và những biến động trên thị trường mà NHNN áp dụng các chính sách quản lý ngoại hối tự do hay thắt chặt nhằm hướng sự vận động của hoạt động ngoại hối đi vào ổn định theo chủ trương của Nhà nước. Thông qua công cụ lãi suất, tỉ giá, hoạt động quản lý ngoại hối thu hút vốn đầu tư của nước ngoài,