SlideShare a Scribd company logo
1 of 69
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp
Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố
Đà Nẵng
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu các vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học
* Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, việc đổi mới phương pháp dạy học được triển khai từ năm 1986,
đặc biệt là từ khi Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng
khoá VIII (1991) ra đời cho đến nay đã gần 30 năm. Trong thời gian đó, đã có nhiều
công trình nghiên cứu, nhiều dự án liên quan đến đổi mới phương pháp dạy học ở các
cấp học nhưng thực tế việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường THPT chưa
chuyển biến nhiều, hiệu quả chưa cao, chất lượng dạy học vẫn chưa đảm bảo.
Theo nghiên cứu của Thái Duy Tuyên, trong những năm 1960 - 1993, nền giáo
dục Việt Nam mới ra đời từ cách mạng tháng Tám (1945). Trong hoàn cảnh ấy, duy
trì và phát triển được giáo dục đã là điều khó khăn, nên chưa thể tập trung nhiều đến
việc cải thiện PPDH. Từ năm 1960 (Đại hội Đảng lần thứ III), nhà trường được chỉ
đạo cải tiến PPDH theo những hướng sau đây:
- Dạy học theo hướng gắn với đời sống;
- Đào tạo theo nhu cầu;
- Cải tiến dạy học theo hướng: Ít mà tính; chu đáo, không tham nhiều; hiện
đại, khoa học, thực tiễn [91, tr. 23].
Về lí luận, chỉ có một số tài liệu khiêm tốn sau đây:
- Các giáo trình của các trường đại học, cao đẳng và trung học sư phạm. Các
giáo trình này được dịch hoặc biên soạn trên cơ sở dựa vào các giáo trình của Liên
Xô (cũ), Cộng hòa dân chủ Đức và các nước xã hội chủ nghĩa khác;
- Một số tài liệu về phương pháp được các nhà nghiên cứu, các chuyên gia,
các thầy giáo biên soạn để bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Từ năm 1975 đất nước hoàn toàn giải phóng, sức ép thi cử vào các trường đại
học đã trở thành gánh nặng cho thầy và trò. Dạy học hướng vào mục đích thi cử,
phương pháp thuyết trình: Thầy đọc - trò ghi, vốn có thế mạnh là truyền thụ được
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
11
một lượng thông tin lớn trong một thời gian ngắn, rất thích hợp cho việc luyện thi, đã
trở thành thống soái trong số các PPDH [91, tr. 24-25].
Nhiều tác giả đã đề cập đến vấn đề dạy học hợp tác nhóm, coi đó là hình thức
hay phương pháp dạy học giúp học sinh rèn luyện năng lực tự học, phát huy tính tích
cực, tinh thần hợp tác và kĩ năng xã hội như: Đỗ Thiết Thạch, Đặng Thành Hưng,
Trần Thị Ngọc Lan, Vũ Thị Hằng, Nguyễn Thị Kim Dung, Đỗ Thị Kim Liên, Vũ Thị
Sơn, Đoàn Thị Thanh Phương...[91].
Theo tác giả Nguyễn Hữu Chí, ngày nay trên thế giới tồn tại nhiều quan niệm,
xu hướng dạy học khác nhau như: Dạy học giải quyết vấn đề, dạy học hướng vào học
sinh, dạy học tích cực, dạy học định hướng hành động, dạy học kiến tạo, dạy học theo
đề án, dạy học theo tình huống, dạy học hợp tác, dạy học khám phá, phát hiện, dạy
học trường hợp điển hình, dạy học mở [13].
Những quan niệm và mô hình lí luận dạy học hiện đại là thành tựu quan trọng
của khoa học giáo dục thế kỉ XX, tạo thành bức tranh tổng hợp về nhà trường, lớp
học hiện đại. Các quan niệm và mô hình lí luận dạy học đó có những ưu điểm, những
thế mạnh riêng, được vận hành và phát huy tác dụng trong những môi trường, điều
kiện dạy học phù hợp đồng thời chúng cũng có những hạn chế, nhược điểm. Trọng
tâm hàng đầu của việc đổi mới chương trình giáo dục THPT là đổi mới phương pháp
dạy học trong nhà trường theo các định hướng: Chuyển từ dạy học truyền thụ một
chiều, học tập thụ động, chủ yếu là ghi nhớ kiến thức để đối phó với thi cử sang tổ
chức cho học sinh học tập trong hoạt động và bằng các hoạt động tích cực, chủ động,
sáng tạo, chú trọng hình thành năng lực tự học. “Những gì mà học sinh làm được, nói
được, giáo viên không làm thay, nói thay”. Chuyển từ dạy học đồng loạt, đơn phương
sang tổ chức dạy học theo các hình thức tương tác xã hội: học cá nhân, học theo nhóm,
học đôi bạn [13].
Đổi mới PPDH ở trường THPT là quá trình áp dụng các phương pháp dạy học
hiện đại vào nhà trường trên cơ sở phát huy những yếu tố tích cực của phương pháp
dạy học truyền thống nhằm thay đổi cách thức, phương pháp học tập của học sinh,
chuyển từ học tập thụ động, ghi nhớ kiến thức là chính sang
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
12
học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, chú trọng bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Hiểu như vậy thì không thể nhấn
mạnh đến áp dụng các phương pháp dạy học mới mà không kế thừa các phương pháp
dạy học truyền thống, cũng như không thể chỉ cải tiến các phương pháp dạy học hiện
có mà không đưa các phương pháp dạy học và kỹ thuật hiện đại vào nhà trường.
Những yêu cầu mới về phương pháp dạy học như trên là điều cần thiết phải thực hiên
nhằm đáp ứng yêu cầu không thể lẩn tránh của việc đào tạo nhân lực mới trong nển
kinh tế và cho xã hội trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đồng thời đáp ứng
yêu cầu đời sống và việc làm, tạo điều kiện cho học sinh có cơ hội tạo dựng cuộc
sống của mình trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường lao động
trong nước và quốc tế. Đổi mới phương pháp dạy học đặt ra những yêu cầu mới đối
với lao động sư phạm của giáo viên và công tác quản lí của trường THPT.
* Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Trong nhà trường phương Tây, những triết lí dạy học hướng vào người học ở
phạm vi rộng đã chịu ảnh hưởng của J. Deway (Mỹ), S. Frend (Áo), B. Otto (Đức),
R. de Charm (Pháp) và mô hình trong nghiên cứu của tâm lý học và giáo dục học của
C. Lewin (Đức), J. Piaget và Bruner, P. Rele và I.D. Illich (Mỹ latinh) và rất nhiều
kết quả nghiên cứu cụ thể khác [91, tr. 93]. Dễ dàng nhận thấy rõ những khuynh
hướng nhân văn, khuynh hướng dân chủ, Nhưng cũng có trà trộn vào những khuynh
hướng thực dụng (biểu hiện ở những yếu tố của chủ nghĩa hiện sinh, chủ nghĩa nghiệm
thực chứng và hiện tượng luận cực đoan, chủ nghĩa tự do vô chính phủ). Cũng nên
lưu ý, những yếu tố tích cực và tiêu cực nói chung của trào lưu dạy học hướng vào
người học không tập trung cả ở một lý thuyết, một mô hình hay một tác giả, trường
phái cụ thể nào. Dạy học hướng vào người học có cơ sở triết lí đa nguồn, không thuần
khiết và tất nhiên không có tính xác định thật chặt chẽ. Cụ thể:
- Khuynh hướng nhân văn vẫn là nét đặc trưng nhất, dễ nhận thấy nhất và được
thừa nhận rộng rãi của trào lưu dạy học hướng vào người học. Điều đó biểu hiện trước
hết trong phạm trù triết học xoay quanh con người, vì con người. Những
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
13
khái niệm trung tâm được sử dụng trong triết lí hướng vào người học nhìn chung đã
tập trung vào những giá trị Người, những giá trị nhân bản như ý thức bản ngã hay tự
thực hiện, tự thể hiện, tự phát triển, tự quản, tự chủ, tự kiểm tra, tự chủ đạo…
- Khuynh hướng dân chủ tuy không thật xác định (nghĩa là còn tương đối mơ
hồ) về nội dung, song cũng có nhiều biểu hiện đáng lưu ý trong triết lí hướng vào
người học. Các lý thuyết và mô hình đều nhấn mạnh quyền tự do lựa chọn, quyền ra
quyết định, ý thức trách nhiệm cá nhân. Đặc biệt, họ đề cao tính mở nói chung của
môi trường học tập, trong đó kể cả học chế (nội dung, phương tiện, hình thức,…) cơ
hội, điều kiện, quan hệ tác động qua lại, cơ chế kiểm tra bên trong (tự giác), cho đến
cả mục tiêu và kết quả học tập; tính mềm mại, đa dạng, thích ứng với các nhân tố môi
trường, trước hết là lòng tận tụy và sự tôn trọng, hiểu biết về người học của giáo viên,
các phương pháp, chiến lược, phong cách và công cụ dạy học;
- Khuynh hướng thực dụng gây ra nhiều ý kiến tranh luận khác nhau về dạy
học hướng vào người học. Theo phân tích của các tác giả, các yếu tố thực dụng tiêu
cực không thể nói là không có, nhưng nói là hoàn toàn thực dụng thì chưa chính xác.
Có thể nêu nên một vài sự kiện sau đây:
+ Sự khác nhau giữa lý thuyết và mô hình, đó là một nguyên nhân quan trọng
gây ra sự đánh giá khác nhau. Chẳng hạn, trong lí thuyết giáo dục J.Deway có tư
tưởng học bằng hành v.v… như là những yếu tố nhân văn - dân chủ và thậm chí rất
khoa học. Mặt khác, tư tưởng J. Deway tuyệt đối hóa vai trò kinh nghiệm của cá nhân
ở người học, kinh nghiệm tức thời, dạy đến đâu biết đến đó;
+ Phủ nhận quan hệ giữa thầy (nghĩa rộng) và trò (nghĩa rộng) một cách cực
đoan mặc dù từ bỏ chủ nghĩa uy quyền, quan liêu ỏ đây là đúng đắn. Biểu hiện này
tập trung ở trường phái Deway, Freire, De. Charm, ngược lại ở Frend hay Lewin thì
hoàn toàn khác. Quan điểm mơ hồ này dẫn đến một số mô hình thiếu cấu trúc, thiếu
trật tự, thiếu căn cứ, thiếu thực tế, chẳng hạn giáo dục không chỉ đạo, không kiểm
soát…
+ Vai trò của nhu cầu và lợi ích thiết thực của người học được đề cập đến khá
rõ ràng và đúng mức trong quan niệm và lý thuyết, ở hầu hết các đại diện hướng vào
người học. Song do cách giải thích tùy tiện, nhiều mô hình (đặc biệt trong lĩnh
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
14
vực hoạch định và phát triển chương trình dạy học) đã vận hành theo nguyên tắc giáo
dục thích ứng với trẻ một cách phiến diện, diễn ra xung quanh nhu cầu và lợi ích của
trẻ v.v… Đó là biểu hiện thực dụng, hiện sinh và phi lí [91].
1.1.2. Nghiên cứu các vấn đề về quản lí đổi mới phương pháp dạy học
* Tình hình nghiên cứu trong nước
Đã có một số tác giả nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy học, đổi mới phương
pháp dạy học như Thái Duy Tuyên, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Trần Chí, Hà Sĩ
Hồ, Trần Kiểm, Lê Tuấn, Ngô Viết Sơn, Nguyễn Thị Tuyết Hạnh...
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất
là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của
trường đều hướng vào tiêu điểm này. Vì vậy quản lí nhà trường thực chất là quá trình
quản lí lao động sư phạm của thầy, hoạt động học tập - tự giáo dục của trò, diễn ra
chủ yếu trong quá trình dạy học. Nói ngắn gọn hơn, về thực chất quản lí trường học
là quản lí quá trình dạy học" [70].
Theo tác giả Phạm Quang Huân [12], để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
cần thực hiện một số vấn đề trọng tâm trong quản lí, trong đó có nêu lên công tác tổ
chức, chỉ đạo đổi mới PPDH như sau:
- Tổ chức nghiên cứu, học tập vấn đề đổi mới PPDH cho đội ngũ giáo viên
trong nhà trường;
- Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động thực hành đổi mới PPDH thường xuyên
trong năm học;
- Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá các hoạt động đổi mới PPDH; Tăng
cường xây dựng hệ điều kiện cho quá trình đổi mới PPDH [12].
Nhiều tác giả đã viết nhiều tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học và quản
lý đổi mới phương pháp dạy học như:
- Phan Trọng Ngọ: “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường”[65].
- Trần Đình Châu (chủ biên), Đặng Thị Thu Thủy, Trần Đức Vượng, Vương
Thị Phương Hạnh, Ngô Văn Chinh: “Đổi mới phương pháp dạy học và sáng tạo với
bản đồ tư duy” [21].
- Nguyễn Văn Cường: “Đổi mới phương pháp dạy học trung học phổ thông” [28].
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
23
- Các tài liệu về quản lý quá trình đổi mới phương pháp dạy học của các dự
án Việt - Bỉ, SREM, Việt Nam - Singapor...
Tác giả Thái Duy Tuyên, trong tác phẩm “Phương pháp dạy học truyền thống và
đổi mới” qua nghiên cứu lí luận và thực tiễn đã giới thiệu nhiều chuyên đề về đổi mới
phương pháp dạy học, phân loại các phương pháp dạy học, hệ thống các phương pháp
dạy học hiện đại, so sánh phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại. Đặc biệt tác giả
nhấn mạnh bản chất, chức năng hoạt động quản lí phương pháp dạy học của hiệu trưởng
như kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, kích thích. Để giải quyết có hiệu quả vấn đề đổi
mới PPDH trong nhà trường, người hiệu trưởng giữ vai trò vô cùng quan trọng. Một
trong những nguyên nhân quan trọng nhất làm cho việc đổi mới PPDH trong nhà trường
thời gian qua vận động và phát triển chậm chạp có lẽ là do người hiệu trưởng chưa thật
mặn mà với công tác quan trọng này [91].
Theo Lương Việt Thái, Trung tâm nghiên cứu CL&PTCLGDPT - Viện khoa
học giáo dục Việt Nam, để thực hiện tốt đổi mới PPDH thì cần chú ý nâng cao năng
lực sử dụng chuẩn kiến thức, kỹ năng trong công tác quản lí và dạy học, chú ý tới tính
thống nhất, đồng bộ giữa công tác quản lí, dạy học, kiểm tra, thi cử. Trong công tác
bồi dưỡng giáo viên, bên cạnh những vấn đề chuyên môn, về PPDH cần lưu ý nâng
cao năng lực sử dụng chuẩn trong dạy học của giáo viên [10].
Theo tài liệu tập huấn cán bộ quản lí của Dự án phát triển giáo viên THPT, đã
nhấn mạnh vai trò quản lí đổi mới phương pháp dạy học của các cấp quản lí mà trước
hết là hiệu trưởng nhà trường. Vấn đề đổi mới PPDH, KTĐG là một trong những nội
dung hoạt động quan trọng nhất của các trường THPT thời gian qua. Toàn ngành và
mỗi nhà trường đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới PPDH, KTĐG với mong
muốn tạo nên những bước đột phá trong việc thay đổi cách dạy và cách học hiện còn
lạc hậu, kém hiệu quả đang tồn tại trong nhà trường. Nhưng đến nay, quá trình đổi
mới PPDH chưa đạt hiệu quả mong muốn; việc dạy học phổ biến vẫn là cách dạy
truyền thụ một chiều; đa số HS vẫn học tập kiểu thụ động, nghe, ghi, nhớ và tái hiện.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế nhưng nhìn từ góc độ quản lí có thể
nhận thấy rằng, quá trình đổi mới nhà trường cũng như đồi
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
16
mới PPDH chịu sự tác động trực tiếp cách thức quản lí của hiệu trưởng. Hiệu trưởng
phải là người đi đầu trong hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG; phải hiểu biết đầy đủ
các mục tiêu, nội dung, phương thức đổi mới PPDH, KTĐG.
Chương trình tập huấn cán bộ quản lí của Dự án phát triển giáo viên THPT
cũng đã đề cập đến hoạt động quản lí đổi mới phương pháp dạy học cần phải xây
dựng kế hoạch cụ thể. Trong kế hoạch của nhà trường phải đảm bảo các yêu cầu:
Phân tích thực trạng, các mục tiêu và chỉ tiêu phát triển nhà trường, các mục tiêu, chỉ
tiêu và kế hoạch hoạt động đổi mới PPDH trong năm học, thông tin về nguồn lực
phục vụ cho việc thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH, giám sát, đánh giá thực hiện kế
hoạch. Ngoài ra, tổ chuyên môn luôn được xem là đơn vị cơ sở, nền tảng để tổ chức
và triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn một cách cụ thể và hiệu quả. Đồng
thời, đây cũng là nơi quản lí trực tiếp việc bồi dưỡng cho giáo viên về nhận thức,
chuyên môn, nghiệp vụ; phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn
của từng giáo viên trong việc thực hiện các mục tiêu đổi mới PPDH. Hiệu trưởng nhà
trường cần xác định tổ chuyên môn là đơn vị cơ sở trực tiếp tổ chức, quản lí hoạt động
đổi mới PPDH của giáo viên. Đặc biệt phát triển mỗi tổ chuyên môn theo tinh thần
"Tổ chức biết học hỏi" để tạo ra môi trường thuận lợi khuyến khích đổi mới PPDH
[23].
Bên cạnh những công trình nghiên cứu khoa học, trong những năm qua, hoạt
động quản lí đổi mới PPDH, KTĐG đã được quan tâm tổ chức các hội thảo nghiên
cứu từ cấp Bộ đến cấp Sở và trường THPT nhằm tìm ra các giải pháp sáng tạo trong
thực tiến về đổi mới PPDH. Mặc dù quá trình đổi mới phương pháp dạy học đã có
những kết quả nhất định nhưng việc nghiên cứu hầu như chỉ chú trọng ở mức độ lý
thuyết, chưa được quy trình hóa cụ thể nên khó áp dụng vào thực tiễn giảng dạy. Về
công tác quản lí đổi mới phương pháp dạy học còn theo cơ chế kế hoạch hóa tập
trung, cứng nhắc, gò ép, chưa tạo cơ chế quản lý mở để tạo động lực sáng tạo cho cán
bộ quản lí và giáo viên. Theo Nguyễn Hữu Chí thì hiện nay, tình trạng phổ biến vẫn
là thầy giảng trò chép, giảng giải xen kẽ vấn đáp, thỉnh thoảng giải thích, minh họa
bằng tranh. Dạy học chủ yếu là truyền thụ kiến thức, không quan tâm rèn luyện
phương pháp học tập, cách thức lao động khoa học
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
17
cho học sinh. Hậu quả là học sinh học tập một cách thụ động, chưa biết tự học theo
hướng chủ động, tích cực, sáng tạo.
Như vậy, có thể khái quát trong nhà trường THPT, công tác quản lí hoạt động
đổi mới PPDH đã được các tác giả trên nêu lên với nhiều khía cạnh khác nhau như:
Tập trung vào các khâu của quá trình quản lí từ xây dựng kế hoạch đến kiểm tra, đánh
giá; chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn về đổi mới PPDH và thực hành đổi mới PPDH;
chỉ đạo giáo viên thực hiện quy chế, nền nếp chuyên môn, thiết kế bài giảng theo định
hướng phát triển năng lực học sinh, sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT trong
dạy học...Đến nay, ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng chưa có công
trình nào nghiên cứu cụ thể về công tác quản lí đổi mới PPDH học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh của hiệu trưởng một cách đầy đủ và toàn diện để đáp ứng
yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học.
* Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
Vấn đề quản lí giáo dục nói chung, quản lí dạy - học, quản lí đổi mới phương
pháp dạy học nói riêng, có nhiều tác giả nước ngoài nghiên cứu dưới nhiều góc độ và
hình thức khác nhau.
Các nhà QLGD Nga rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dạy học, giáo
dục thông qua các biện pháp quản lí và cho rằng kết quả các hoạt động của nhà trường
phụ thuộc vào việc tổ chức và quản lí của đội ngũ giáo viên. Nhiều tác giả như V.P.
Xtrêzicodin, G.I. Goócsaia, V.A.Xukhomlinxki đã đưa ra một số công việc quản lí
của hiệu trưởng trường phổ thông trong đó có đề cập đến việc xây dựng và bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên, tổ chức hội thảo khoa học trong đội ngũ giáo viên về các vấn đề
đổi mới quá trình dạy học, phương pháp dạy học và giáo dục học sinh, tổ chức dự giờ
và phân tích bài học ...[92].
John Dewey (1859 - 1952) - người Mỹ cho rằng việc giảng dạy phải kích thích
được hứng thú, phải để trẻ em độc lập tìm tòi, thầy giáo vừa là người thiết kế vừa là
người cố vấn [52].
Công trình của David W. Johnson, Roger L. Johnson, Kagan về dạy học hợp tác
nhóm có khả năng tốt trong việc phát huy tính tích cực, tự lực, sự tự tin, tinh thần hợp
tác, những kĩ năng sống và làm việc trong tập thể. Theo họ những thành tựu trong lớp
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
18
học liên quan đến sự nỗ lực chung, chứ không phải nỗ lực riêng lẻ hay sự cạnh tranh
cá nhân.
Nhóm chuyên gia nghiên cứu cải tổ trường học của Trường giáo dục thuộc đại
học Harvard, Mỹ như Tony Wagner - Robert Kegan - Lisa Lahey - Richard W.
Lemons - Jude Garnier - Deborah Helsing - Annie Howell - Harriette Thurber
Rasmussen xác định khuôn khổ mới để giảng dạy hiệu quả dựa trên tiêu chuẩn đồng
nhất với ba chất lượng lý tưởng theo mô hình 3R: độ khó của bài học, sâu sát cuộc
sống của học sinh, mối quan hệ thầy trò tôn trọng nhau [86, tr. 236].
Từ năm 2000, tư tưởng sư phạm học tương tác đã được giới thiệu lần đầu tiên
ở Việt Nam. Có nhiều tác giả nước ngoài nghiên cứu về sư phạm học tương tác thuộc
các nước Liên Xô (cũ), Đức, Pháp. Điển hình là hai tác giả người Canađa là Jean -
Marc Denomme và Madeleine Roy trong tác phẩm “Tiến tới một sư phạm học tương
tác”, đã giới thiệu hoạt động dạy học - giáo dục là sự tương tác lẫn nhau giữa ba yếu
tố: Người dạy - Người học và môi trường [91, tr. 123].
Nghiên cứu của hai tác giả trên còn hạn chế khi xem yếu tố môi trường ở trạng
thái tĩnh, có sẵn, tồn tại xung quanh, ảnh hưởng đến người dạy và người học. Nghiên
cứu của nhóm tác giả thuộc Viện Đại học Đào tạo Giáo viên ở Pháp như Guy
Brousseau, Claude Comiti, M. Artigue, R. Douady, C. Margolinas đã đặt cơ sở khoa
học cho những tác động sư phạm, trong đó đã phân tích cấu trúc hoạt động dạy học,
vai trò của thầy giáo trong đề xuất tình huống và tổ chức cho học sinh giải quyết tình
huống để tìm thấy kiến thức, tạo điều kiện cho học sinh chính xác hoá kiến thức, phân
tích môi trường không phải là một yếu tố tĩnh mà là thành tố thuộc cấu trúc hoạt động
dạy học, môi trường không chỉ ảnh hưởng đến người dạy, người học mà quan trọng
là làm thay đổi người dạy, người học nhằm đảm bảo sự thích nghi của họ trước sự
thay đổi môi trường [91, tr. 117].
Về yếu tố môi trường (môi trường vật chất, môi trường tinh thần, môi trường
bên trong, môi trường bên ngoài) ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động dạy học. Do vậy
việc quản lí dạy học, đổi mới phương pháp dạy học làm cho môi trường thay đổi chưa
đề cập đến nhiều mà chỉ dừng lại ở phần lí luận chung.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
19
Nhóm tác giả James W. Stigler and James Hiebert nghiên cứu việc giảng dạy
và cách thức để nâng cao chất lượng giảng dạy ở nhiều nước như Đức, Nhật, Mỹ cho
rằng cần lãnh đạo việc nghiên cứu bài học. Hiệu trưởng phải trực tiếp tham gia vào
phần mở đầu của quá trình và thiết lập nó như là một phần của chương trình học. Việc
tham gia của hiệu trưởng cho giáo viên thấy rằng cải tiến giảng dạy là phần quan
trọng nhất trong việc phát triển trường học [52, tr. 182].
Hiện nay, các nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới và khu vực đã, đang
tập trung xây dựng trường học thế kỷ XXI. Theo Agnes Chang Shook Cheong: “Lãnh
đạo nhà trường đóng vai trò quan trọng trong lãnh đạo hoạt động giảng dạy, hỗ trợ
giáo viên để có một môi trường học tập tận tâm. Họ lãnh đạo giáo viên bằng cách thổi
nhiệt tình và tiếp nghị lực cho giáo viên, tạo cho giáo viên một không gian về tinh
thần, tâm lý và thể lực, hỗ trợ để thử nghiệm những phương pháp giảng dạy mới.
Trường học của thế kỷ XXI tập trung phát triển kỹ năng tư duy; đánh giá không tách
rời giảng dạy; hợp tác giải quyết vấn đề; học kỹ năng trong bối cảnh các vấn đề thực
sự; lấy người học làm trung tâm, định hướng vào giáo viên; tất cả học sinh được học
cách tư duy”. Tại Hoa Kỳ, trong những năm 1970 chủ trương tiếp cận năng lực trong
giáo dục tập trung vào năng lực hành động, nhắm tới những gì người học dự kiến phải
làm được hơn là nhắm tới những gì họ cần phải học được [48, tr.116].
Nhìn chung, những quan điểm và mô hình lí luận dạy học hiện đại của các
nước về đổi mới PPDH, quản lí đổi mới PPDH có nhiều ưu điểm, thế mạnh riêng
được vận hành trong một môi trường nhất định đồng thời nó cũng có những nhược
điểm nếu vận hành trong một môi trường và điều kiện không thích hợp.
Từ những nghiên cứu tổng quan trên, có thể rút ra một số nhận xét sau:
- Quản lí đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT là nhiệm vụ cấp bách
và lâu dài trong xu thế đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục việt Nam. Đây là quá
trình khó khăn, phức tạp liên quan đến sự thay đổi nhận thức, tâm lý, thói quen
không chỉ của hiệu trưởng, giáo viên, học sinh mà còn phụ thuộc vào nhiều lực
lượng xã hội, nhiều yếu tố liên quan đến hoạt động giáo dục.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
20
- Công tác quản lí xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đôn đốc,
đánh giá hoạt động đổi mới phương pháp dạy học và cơ chế, chính sách động viên,
khuyến khích cần thực hiện đồng bộ để thúc đẩy hoạt động đổi mới PPDH;
- Việc bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kiến thức đổi mới phương pháp dạy học,
kỹ thuật dạy học là nhu cầu thường xuyên, liên tục giúp giáo viên chủ động, sáng tạo
trong việc phối hợp các PPDH nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo
trong học tập của học sinh;
- Việc trang bị kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho
học sinh thông qua khả năng phát triển phẩm chất, năng lực một cách tự chủ, sáng
tạo trong đổi mới PPDH là rất cần thiết.
1.2. Một số khái niệm và quan niệm cơ bản
1.2.1. Quản lí nhà trường
1.2.1.1. Quản lí
Quản lí là một hoạt động bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động trong
một tổ chức nhất định. Chính sự phân công hợp tác lao động nhằm đạt hiệu quả tốt
hơn, đòi hỏi phải có sự thống nhất, do vậy cần phải có người đứng đầu, chỉ huy để
phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lí. Đây là hoạt động giúp người thủ trưởng phối
hợp nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ chức đạt được
mục tiêu đề ra.
Trong quá trình phát triển xã hội, phát triển khoa học quản lí, khái niệm quản
lí được nhiều tác giả, nhiều nhà khoa học đề cập đến và đưa ra nhiều định nghĩa khác
nhau.
Ở nước ngoài, có tác giả cho rằng: “Quản lí là thiết kế và duy trì một môi
trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành
các nhiệm vụ và mục tiêu đã định” [30, tr. 29].
Hay theo X.T.Groupe, Lewin quan niệm quản lí (Management) là hoạt động
chính thống về phối hợp các nguồn vốn trong xí nghiệp (nhân lực, tài chính, thiết bị)
nhằm đạt mục tiêu xác định [30, tr. 203].
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
21
Các nhà lí luận quốc tế như Frederich William Taylor (1856-1923) Mỹ; Hen
Fayol (1841-1925) Pháp; Max Weber (1864-1920) Đức, đều đã khẳng định quản lí là
khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội.
F.Taylor quan niệm quản lí là biết chính xác điều mình muốn người khác làm
và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
Một số quan niệm khác:
Quản lí là quá trình cùng làm việc và thông qua các cá nhân, các nhóm cũng
như các nguồn lực khác để hoàn thành các mục đích chung của một nhóm người, một
tổ chức.
Quản lí là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lí đến
đối tượng bị quản lí trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định
[90, tr. 130].
Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường, do đó: Quản lí
được hiểu là việc bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên
tục của hệ thống và môi trường, là chuyển động của hệ thống đến trạng thái mới thích
ứng đến hoàn cảnh mới [57, tr. 6].
Hoạt động quản lí là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí
(người quản lí) đến khách thể quản lí (người bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [25, tr. 1].
Quản lí là những tác động của chủ thể quản lí trong việc huy động, phát huy,
kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong
và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức
với hiệu quả cao nhất [56, tr. 23].
Quản lí là một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người - thành viên
của hệ nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt đến mục đích dự kiến [56, tr. 23].
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Đặng Thế Ngữ: “Quản lí là một quá trình có
định hướng, có mục tiêu, quản lí là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng
thái mới của hệ thống mới mà người quản lí mong muốn” [50, tr. 37].
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
22
Như vậy, tuy có nhiều cách hiểu, chúng ta có thể thống nhất khái niệm quản lí
như sau: quản lí là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lí đến
khách thể quản lí một cách hợp quy luật nhằm đạt được mục tiêu chung.
Từ sự phân tích trên, có thể nói tuy có những điểm khác nhau nhưng tựu trung
các quan niệm về quản lí có chung những dấu hiệu cơ bản sau:
- Hoạt động quản lí được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Hoạt động quản lí là những tác động có tính hướng đích.
- Hoạt động quản lí là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm
thực hiện mục tiêu của tổ chức.
1.2.1.2. Quản lí giáo dục
Khái niệm “Quản lí giáo dục” cũng có nhiều quan niệm khác nhau. Ở tầm vĩ
mô, có các quan niệm sau:
Theo X.T.Groupe, Lewin, QLGD là quá trình nghiên cứu khoa học về các sự
kiện và phương pháp tham gia vào quyết định tổ chức hoạt động giáo dục và khoa
học quản lí chương trình giáo dục [28, tr. 203].
Tác giả Trần Kiểm có đưa ra một số định nghĩa.
- QLGD được hiểu là những tác động tự giác của chủ thể quản lí đến tất cả các
mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ
mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
- QLGD là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí
lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các
tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất
trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn biến động.
Cũng có thể định nghĩa QLGD là hoạt động tự giác của chủ thể quản lí nhằm
huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát ... một cách có hiệu quả các nguồn
lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội [54, tr. 37].
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
23
Ngày nay, theo quan điểm xây dựng xã hội học tập, học suốt đời nên QLGD
được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Do đó theo UNESCO, QLGD là
cách thức điều hành hệ thống giáo dục, nhất là cách thức quyết định sự vận hành của
hệ thống giáo dục và tất cả các cấu phần và hoạt động của hệ thống.
Trên cơ sở những nội dung đã nêu, có thể hiểu, QLGD là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí nhằm tổ chức, điều
khiển hoạt động của khách thể, quản lí thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra. Quản lí
giáo dục từ cấp vĩ mô đến tầm vi mô đều hướng tới việc sử dụng có hiệu quả những
nguồn lực (đầu vào) dành cho giáo dục để đạt được kết quả (đầu ra) có chất lượng
cao nhất.
QLGD là một quá trình diễn ra những tác động quản lí và nằm trong phạm trù
quản lí xã hội nói chung. Do đó quản lí giáo dục chịu sự chi phối của các quy luật xã
hội và có những đặc điểm sau:
- QLGD nói chung, quản lí nhà trường nói riêng đều gắn liền với việc quản lí
con người, đặc biệt là lao động sư phạm của người giáo viên.
Quá trình giáo dục là sự tác động của người giáo viên lên đối tượng lao động của
họ bằng các phương tiện nhất định. Đối tượng của lao động sư phạm là người học với
những đặc điểm tâm sinh lí hết sức phức tạp. Người học vừa là đối tượng của hoạt động
giáo dục đồng thời là chủ thể của hoạt động giáo dục, do đó kết quả của hoạt động giáo
dục không chỉ phụ thuộc vào bản thân nhà giáo mà còn phụ thuộc vào thái độ của người
học. Phương tiện lao động của giáo viên chủ yếu là phương tiện tinh thần (lời, bằng tấm
gương, thái độ, sự cảm hoá...). Thời gian lao động của giáo viên theo quy định riêng,
không giống với lao động khác trong xã hội.
Sản phẩm giáo dục có tính đặc thù, nên QLGD phải chú ý ngăn ngừa sự rập khuôn
máy móc trong việc tạo ra sản phẩm cũng như không được phép tạo ra phế phẩm.
- QLGD đòi hỏi cao về tính toàn diện, tính thống nhất, tính liên tục, tính kế
thừa, tính linh hoạt và tính phát triển.
Hệ thống giáo dục là một hệ phức tạp bao gồm nhiều phần tử và mối quan hệ
giữa các phần tử rất đa dạng, phức tạp. Mục tiêu giáo dục có tính tổng hợp cao, nội
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
24
dung giáo dục gồm nhiều nhiệm vụ (xã hội, kinh tế, kỹ thuật và tư tưởng văn hóa)
thâm nhập hoà quyện vào nhau. Quá trình thực hiện mục tiêu trải dài theo thời gian,
phạm vi của hệ thống trải rộng trong không gian, ... nhưng lại có tính thống nhất cao,
vì vậy QLGD đòi hỏi có những yêu cầu cao về tính toàn diện, tính thống nhất. Mặt
khác, để đạt đựơc mục tiêu giáo dục phải phấn đấu trong một thời gian dài trên cơ sở
chia mục tiêu chung thành các mục tiêu bộ phận, được thực hiện theo từng ngành học,
cấp học, bậc học, lớp học, môn học, tiết học. Do vậy, cần có sự gắn bó hữu cơ giữa
mục tiêu chung và mục tiêu bộ phận trên cơ sở QLGD phải đảm bảo các yêu cầu về
tính liên tục, kế thừa và phát triển.
- QLGD phải kết hợp các nhân tố bên trong và bên ngoài nhà trường, trong
đó giáo dục nhà trường đóng vai trò chủ đạo.
Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng. Giáo dục không thể thực hiện được nếu
không lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia. Cộng đồng giữ vai trò rất lớn trong việc
huy động trẻ em đến trường, tham gia QLGD ngoài nhà trường, giáo dục gia đình, đóng
góp sức người, sức của vào việc phát triển giáo dục ở cộng đồng. Trong QLGD cần phải
phối hợp chặt chẽ và đồng bộ các lực lượng nhà trường, gia đình và xã hội.
- Nội dung quản lí giáo dục là quản lí quá trình giáo dục, là quản lí một hệ
thống toàn vẹn bao gồm các yếu tố sau:
1. Quản lí mục tiêu giáo dục.
2. Quản lí nội dung giáo dục.
3. Quản lí phương pháp giáo dục.
4. Quản lí hình thức tổ chức giáo dục.
5. Quản lí giáo viên, cán bộ công nhân viên.
6. Quản lí học sinh.
7. Quản lí cơ sở vật chất – kỹ thuật.
8. Quản lí môi trường giáo dục.
9. Quản lí kết quả giáo dục.
- QLGD vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Để quản lí tốt cần phải nắm các luận
điểm cơ bản của hệ thống các tri thức của khoa học QLGD và các khoa học khác liên
quan đến giáo dục. QLGD là một hiện tượng xã hội, đồng thời là một dạng lao động
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
25
đặc biệt mà nét đặc trưng của nó là tính tích cực, sáng tạo, năng lực vận dụng những
tri thức khoa học để đề ra các giải pháp phù hợp với quy luật khách quan nhằm đạt
được mục đích đặt ra một cách có kết quả. Ngoài trình độ khoa học về quản lí, nhà
quản lí còn phải có nghệ thuật quản lí nữa. Nghệ thuật QLGD được hiểu là sự tích
hợp khoa học giáo dục, khoa học QLGD, kinh nghiệm quản lí và sáng tạo của chủ thể
quản lí. Tuy nhiên khoa học QLGD không phải là đơn thuốc vạn năng để có thể áp
dụng trong bất cứ tình huống nào. Trong khi đó thực tế QLGD rất phong phú và đầy
biến động. Hoạt động quản lí lại là hoạt động thuộc lĩnh vực thực hành, đòi hỏi người
quản lí phải luôn luôn xử lí những tình huống khác nhau. Nghệ thuật đó nằm trong
cách "đối nhân xử thế", nhà quản lí phải biết cách kết hợp giữa "đức trị" và "pháp trị",
biết phối hợp giữa uy quyền và bao dung, biết động viên những người dưới quyền
thực hiện những mục tiêu đã đề ra một cách tự nguyện.
1.2.1.3. Quản lí nhà trường
Nhà trường là một cơ sở giáo dục, là nơi tổ chức quá trình dạy học, giáo dục,
đào tạo con người theo yêu cầu xã hội. Trong nhà trường, diễn ra các hoạt động giáo
dục toàn diện và quá trình quản lí giáo dục, trong đó hoạt động dạy học và quản lí
dạy học là trung tâm. Xét trong quan hệ với cả hệ thống giáo dục, nhà trường được
xem xét như một tế bào căn bản, là đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ thống giáo dục quốc
dân, là tấm gương phản chiếu bộ mặt của một nền giáo dục. Mục tiêu giáo dục, tính
chất đại chúng, dân chủ của nhà trường, quy mô trường lớp, nội dung, chương trình,
phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học... trong
nhà trường phản ánh trình độ phát triển, tính chất tiến bộ của nền giáo dục của một
quốc gia. Xét trong quan hệ với cộng đồng, địa bàn dân cư và vùng lãnh thổ, nhà
trường được coi là vầng trán của cộng đồng, là trung tâm tri thức, trí tuệ của cộng
đồng, của địa phương. Theo nghĩa này, nhà trường là nơi chuyển giao, phát triển và
sáng tạo tri thức, không chỉ cho các thế hệ người học học tập trong nhà trường mà
cho cả cộng đồng xã hội [48, tr. 11].
Có thể nêu một vài khái niệm về quản lí nhà trường của các nhà nghiên cứu
giáo dục:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
26
“Việc quản lí nhà trường phổ thông là quản lí việc dạy - học tức là làm sao đưa
hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo
dục” [41, tr. 71].
“Quản lí nhà trường, QLGD là tổ chức hoạt động dạy- học, có tổ chức được
hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam
XHCN, mới quản lí được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và
biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước” [41,
tr. 72].
Theo tác giả Trần Kiểm, thuật ngữ “Quản lí trường học/ nhà trường” có thể
xem là đồng nghĩa của QLGD thuộc tầm vi mô. Quản lí trường học thực chất là những
tác động của chủ thể quản lí vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo
viên và học sinh với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và
phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường [54, tr.
38-39].
Ở cấp vi mô, QLGD có thể được hiểu là quản lí nhà trường.
Quản lí trường học là một chuỗi tác động hợp lí có mục đích, tự giác, có kế
hoạch, có hệ thống, mang tính tổ chức, sư phạm của chủ thể quản lí đến tập thể cán
bộ giảng dạy và học sinh - sinh viên, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường nhằm huy động học cùng công tác, phối hợp tham gia vào sự hoạt động
của nhà trường nhằm làm cho quy trình này vận hành tới việc hoàn thành những mục
đích dự kiến [82, tr. 7].
Một quan niệm khác: “Quản lí nhà trường là quá trình tác động có mục đích,
có định hướng, có tính kế hoạch của các chủ thể quản lí (đứng đầu là hiệu trưởng)
đến các đối tượng quản lí (giáo viên, cán bộ nhân viên, người học, các bên liên quan...)
và huy động, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện sứ
mệnh của nhà trường đối với hệ thống giáo dục và đào tạo, với cộng đồng và xã hội
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đã xác định trong một môi trường luôn luôn biến
động” [48, tr. 31].
Từ những khái niệm trên, có thể khái quát: Quản lí nhà trường là hệ thống
những tác động hợp quy luật của chủ thể quản lí nhà trường đến khách thể quản lí
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
27
nhằm đưa các hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường đạt tới mục
tiêu phát triển giáo dục nhà trường.
Trong quản lí nhà trường, có nhiều cách tiếp cận khác nhau:
- Quản lí nhà trường theo tiếp cận của quản lí hệ thống: các thành tố của hệ
thống từ mục tiêu, chức năng, nguyên tắc, phương pháp, công cụ, nội dung, hình thức
quản lí, nhà quản lí, đối tượng quản lí, môi trường quản lí...đều tồn tại và vận
hành trong hệ thống quản lí, có mối quan hệ tương hỗ, tác động qua lại và ảnh
hưởng lẫn nhau.
- Quản lí nhà trường là tâm điểm của quản lí giáo dục: Nhà trường là thiết chế
hiện thực hóa sứ mệnh của nền giáo dục nên quản lí nhà trường được coi là
trung tâm của quản lí giáo dục.
- Quản lí nhà trường là quản lí giáo dục ở cấp độ vi mô: Quản lí nhà trường là
QLGD diễn ra trong phạm vi một nhà trường, một cơ sở giáo dục ở các cấp học, các
trình độ đào tạo, được coi là quản lí ở cấp độ vi mô.
- Quản lí nhà trường chuyển từ chủ yếu là quản lí hành chính sang quản lí chất
lượng: Chất lượng giáo dục là mục tiêu tối cao của nhà trường, là yếu tố quyết định
sự tồn tại của nhà trường. Thông qua việc xây dựng và công bố các chuẩn chất lượng,
nhà trường cam kết với xã hội về sản phẩm giáo dục đào tạo đảm bảo chất lượng theo
yêu cầu xã hội.
- Quản lí nhà trường theo hướng đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
xã hội: Các cơ quan cấp trên trao quyền tự chủ cho nhà trường theo quy định của pháp
luật. Nhà trường thực hiện tự chủ và trách nhiệm xã hội, đây là hai mặt của một thể
thống nhất trong xu thế đổi mới quản lí nhà trường hiện nay.
- Quản lí nhà trường theo xu thế dân chủ hóa và cùng tham gia: Ngày nay,
các chủ thể quản lí nhà trường đã được mở rộng (Ban giám hiệu, tổ trưởng bộ môn,
giáo viên, công nhân viên, người học, phụ huynh học sinh, các lực lượng xã hội...)
cùng tham gia quản lí, mở rộng quyền dân chủ là phương thức tối ưu trong quản lí
nhà trường. Trong đó, người hiệu trưởng cần phải phối kết hợp và huy động sự tham
gia tích cực các nhân vật trên vào quản lí nhà trường [48].
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
28
Thực hiện chức năng quản lí nhà trường cần tuân thủ chức năng quản lí nói chung và
chức năng quản lí giáo dục. Có nhiều cách tiếp cận để xác định chức năng quản lí, trải qua
quá trình nghiên cứu và phát triển của khoa học quản lí, các quan niệm phổ biến đến nay đều
đề cập đến các chức năng: Lập kế hoach (Planning), ra quyết định (Making Decision), tổ
chức (Organizing), thông tin/truyền thông (Communicating/ Communication), thúc đẩy
(Motivating/Motivation), lãnh đạo/chỉ đạo/chỉ huy (Leading) và kiểm tra/kiểm soát/giám sát
(Checking/Controlling). Trong đó, bốn chức năng được coi là cơ bản là: Lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo/chỉ đạo, kiểm tra/giám sát.
- Chức năng lập kế hoạch: Đây là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng
quản lí nhà trường. Lập kế hoạch là quá trình thiết lập, dự tính một cách khoa học các
mục tiêu, nội dung, phương pháp, trình tự, thời gian tiến hành các công việc, chuẩn
bị huy động các nguồn lực để triển khai các hoạt động một cách chủ động nhằm đạt
kết quả cao nhất các mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Lập kế hoạch bao gồm ba giai đoạn:
+ Thiết lập các mục tiêu (phương hướng) cho sự phát triển nhà trường bao gồm
các mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể. Các mục tiêu chung là các mục tiêu cần
đạt được trong các lĩnh vực hoạt động chủ chốt và quan trọng của nhà trường. Các
mục tiêu cụ thể thường được định dạng qua các chỉ số thực hiện, mang các đặc điểm
cụ thể, có thể đo được, định lượng được, bền vững và duy trì được, được giới hạn về
thời gian và mang tính khả thi.
+ Nhận diện các nguồn lưc (năm nguồn lực: nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực,
thời gian) để thực hiện các mục tiêu.
+ Quyết định về các cách thức, phương pháp hoạt động cần tiến hành để đạt
mục tiêu.
- Chức năng tổ chức: Đây là quá trình hình thành cấu trúc quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận, các đơn vị trong nhà trường, thực hiện phân công lao
động, phân công nhân sự cho các vị trí, tổ chức phân bổ công việc, quyền hạn và các
nguồn lực để thực hiện thành công các kế hoạch đặt ra hướng tới đạt được mục tiêu
giáo dục toàn diện của nhà trường.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
29
- Chức năng lãnh đạo/chỉ đạo: Nội dung chính của lãnh đạo/chỉ đạo thể hiện
ở việc chủ thể quản lí nhà trường định ra chủ trương, đường lối, nguyên tắc hoạt động
và vận hành các hoạt động của nhà trường. Trong tiến trình quản lí nhà trường, các
chỉ thị, yêu cầu, chỉ đạo các hoạt động cụ thể được đưa ra bới các chủ thể quản lí có
thể bằng văn bản, bằng lời nói hoặc bằng các kênh truyền đạt thông tin khác. Việc sử
dụng các phương pháp quản lí một cách khoa học và hợp lí; xây dựng các mối quan
hệ hợp tác giữa các bộ phận, các đơn vị thành viên, , các tổ bộ môn, các tập thể HS;
tạo động lực cho giáo viên, người học, nhân viên ra những quyết định quản lí đúng
và kịp thời; điều khiển, điều chỉnh các hoạt động, đảm bảo cho các hoạt động của nhà
trường vận hành có kết quả đều thuộc về chức năng này.
- Chức năng kiểm tra/giám sát: Chức năng này thể hiện việc thực hiện các hoạt
động kiểm tra/giám sát một chách chủ động đối với các công việc của nhà trường
nhằm tìm ra, khẳng định những ưu điểm, phát hiện những hạn chế, sai sót, kịp thời
điều chỉnh cần thiết để hoạt động đi đúng hướng, đảm bảo thực hiện mục tiêu quản lí
[48].
1.2.2. Quá trình dạy học
Quá trình được xem xét như một hệ thống toàn vẹn. Hệ thống toàn vẹn là một
hệ thống bao gồm những thành tố liên hệ, tương tác với nhau tạo nên chất lượng mới.
Quá trình dạy học theo tiếp cận hệ thống bao gồm tập hợp các thành tố cấu trúc, có
quan hệ biện chứng với nhau. Trong hệ thống mỗi thành tố đều có chức năng riêng
và tuân theo chức năng chung của hệ, mỗi thành tố trong hệ thống vận động theo quy
luật chung của hệ. Hệ thống bao giờ cũng tồn tại trong một môi trường. Môi trường
và các thành tố của hệ thống cũng có sự tương tác lẫn nhau.
Khi xem xét quá trình dạy học ở một thời điểm nhất định, nó bao gồm những
thành tố như: mục đích dạy học, nội dung dạy học, phương pháp, phương tiện dạy học,
hình thức tổ chức dạy học, giáo viên, học sinh... Mục đích dạy học là đơn đặt hàng của
xã hội đối với nhà sư phạm, mục đích dạy học định hướng cho các thành tố khác trong
quá trình dạy học, mục đích này được hiện thực hoá bằng nội dung dạy học, người giáo
viên với hoạt động dạy của mình, với những phương pháp, phương tiện, hình thức tổ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
30
chức dạy học tác động đến động cơ của người học để thúc đẩy người học học tập với
việc sử dụng những phương pháp học tập, phương tiện và hình thức tổ chức hoạt động
học của mình.. Sự tác động lẫn nhau giữa hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học
của học sinh tạo nên kết quả dạy - học, nghĩa là làm biến đổi nhân cách của người học.
Hoạt động dạy của giáo viên cũng phụ thuộc vào việc dạy cái gì, nghĩa là nội dung dạy
học thể hiện mục đích sư phạm của hoạt động dạy. Hoạt động học của học sinh cũng vậy,
nó được quy định bởi động cơ, nội dung dạy học, vai trò của môi trường xã hội phản ánh
trong đơn đặt hàng của xã hội, trong hoạt động của giáo viên.
Quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ bản trong
quá trình dạy học: hoạt động dạy và hoạt động học.
Dạy và học là hai hoạt động tác động và phối hợp với nhau, nếu thiếu một
trong hai hoạt động đó thì quá trình dạy học không diễn ra. Chẳng hạn, nếu thiếu hoạt
động dạy của giáo viên thì quá trình đó chuyển thành quá trình tự học của người học.
Còn nếu thiếu hoạt động học của người học thì hoạt động dạy không diễn ra, do đó
không diễn ra quá trình dạy học. Quá trình dạy và học liên hệ mật thiết với nhau, diễn
ra đồng thời và phối hợp chặt chẽ sẽ tạo nên sự cộng hưởng của hoạt động dạy và
hoạt động học, từ đó sẽ tạo nên hiệu quả cho quá trình dạy học.
Hoạt động dạy của người giáo viên: Đó là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều
khiển hoạt động nhận thức - học tập của học sinh, giúp học sinh tìm tòi khám phá tri
thức, qua đó thực hiện có hiệu quả chức năng học của bản thân. Hoạt động lãnh đạo,
tổ chức, điều khiển của người giáo viên đối với hoạt động nhận thức - học tập của
người học sinh thể hiện như sau:
- Đề ra mục đích, yêu cầu nhận thức - học tập.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động và dự tính hoạt động tương ứng của người học.
- Tổ chức hoạt động dạy với hoạt động nhận thức - học tập tương ứng của
người học.
- Kích thích tính tự giác, tính tích cực, độc lập, chủ động sáng tạo của người
học bằng cách tạo nên nhu cầu, động cơ, hứng thú, khêu gợi tính tò mò, ham hiểu biết
của người học, làm cho họ ý thức rõ trách nhiệm, nghĩa vụ học tập.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
31
- Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học, qua đó mà có
những biện pháp điều chỉnh, sửa chữa kịp thời những thiếu sót, sai lầm của họ cũng
như trong công tác giảng dạy.
Hoạt động học của học sinh: Là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ
chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập nhằm thu nhận, xử lí và biến đổi
thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học thể hiện mình, biến
đổi mình, tự làm phong phú những giá trị của bản thân.
Tính tự giác nhận thức trong quá trình dạy học thể hiện ở chỗ người học ý thức
đầy đủ mục đích, nhiệm vụ học tập, qua đó họ nỗ lực nắm vững tri thức trong việc
lĩnh hội tri thức.
Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông
qua huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí nhằm giải quyết những nhiệm vụ
học tập. Tính tích cực nhận thức vừa là mục đích, phương tiện, kết quả của hoạt động
vừa là phẩm chất hoạt động của cá nhân. Tuỳ theo sự huy động những chức năng tâm
lí nào và mức độ sự huy động đó mà có thể diễn ra tính tích cực tái hiện, tính tích cực
tìm tòi, tính tích cực sáng tạo.
Tính chủ động nhận thức là sự sẵn sàng tâm lí hoàn thành những nhiệm vụ
nhận thức - học tập, nó vừa là năng lực, vừa là phẩm chất tự tổ chức hoạt động học
tập cho phép người học tự giải quyết vấn đề, tự kiểm tra, tự đánh giá hoạt động học
tập của bản thân.
Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của
người giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt
động nhận thức - học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học [92].
Những quan niệm khác:
Dạy học là loại hoạt động đặc trưng nhất, chủ yếu nhất của nhà trường. Nó
diễn ra theo một quá trình nhất định mà người ta gọi là quá trình dạy học [50].
Qúa trình dạy học là chuỗi liên tiếp các hành động dạy và hành động của người
dạy và người học đan xen và tương tác với nhau trong khoảng không gian và thời
gian nhất định, nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học [65].
Từ những quan niệm trên, có thể thống nhất: Quá trình dạy học là sự thống
nhất biện chứng của hai thành tố hoạt động dạy và hoạt động học. Trong quá trình
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
32
đó, dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người giáo viên, người học tự giác, tích
cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm
thực hiện những nhiệm vụ dạy học
1.2.3. Phương pháp dạy học
1. 2.3.1. Khái niệm phương pháp dạy học
Trong lí luận dạy học, người ta phân làm hai nhóm phương pháp: Phương pháp
dạy học đại cương và phương pháp dạy học bộ môn. Có nhiều định nghĩa khác nhau
về PPDH (đại cương):
- PPDH là cách thức tương tác giữa thầy và trò nhằm giải quyết các nhiệm vụ
giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học (Lu.K. Babanxki, 1983).
- PPDH là hệ thống những hành động có mục đích của giáo viên nhằm tổ chức
hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh, đảm bảo HS lĩnh hội nội dung học
vấn (I. Ia. Lecne, 1981) [91, tr. 38].
- Một quan niệm khác: Phương pháp dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt
động của người dạy và người học trong quá trình dạy học, nhằm thực hiện được nội
dung dạy học [65, tr. 147].
Phương pháp dạy học là cách thức tổ chức hoạt động dạy học của giáo viên và
cách thức tổ chức hoat động của học sinh, trong mối quan hệ đó, phương pháp
dạy quyết định, điều khiển phương pháp học, phương pháp học tập của học sinh là
cơ sở để lựa chọn phương pháp dạy. Tuy nhiên, kết quả học tập được quyết định trực
tiếp bởi phương pháp học tập của học sinh.
Như vậy, phương pháp dạy học là sự kết hợp hữu cơ, biện chứng giữa phương
pháp dạy của giáo viên và phương pháp học của học sinh, phương pháp dạy đóng vai
trò chủ đạo, phương pháp học có tính chất độc lập tương đối, chịu sự chi phối của
phương pháp dạy, song nó cũng ảnh hưởng trở lại phương pháp dạy.
Tuy có nhiều cách hiểu, chúng ta có thể thống nhất khái niệm: Phương pháp
dạy học là phương pháp hoạt động phối hợp thống nhất của giáo viên và học sinh
trong quá trình dạy học được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của giáo viên nhằm thực
hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ dạy học.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
33
1.2.3.2. Đặc điểm của phương pháp dạy học
PPDH mang đặc điểm của phương pháp nói chung, bao gồm cả mặt chủ quan
và mặt khách quan. Mặt khách quan, phương pháp bị chi phối bởi quy luật vận động
khách quan của đối tượng mà chủ thể phải ý thức được. Mặt chủ quan: là những thao
tác, thủ thuật của chủ thể được sử dụng trên cơ sở cái vốn có quy luật khách quan tồn
tại ở trong đối tượng. Trong phương pháp dạy học, mặt khách quan là những qui luật
tâm lý, quy luật dạy học chi phối hoạt động nhận thức của người học mà giáo dục
phải ý thức được. Mặt chủ quan là nhưng thao tác, những hành động mà giáo viên lựa
chọn phù hợp với quy luật chi phối đối tượng. Phương pháp dạy học chịu sự chi phối
của mục đích dạy học, không có phương pháp nào là vạn năng chung cho tất cả mọi
hoạt động thành công phải xác định được mục đích, tìm phương pháp phù hợp.
Phương pháp dạy học chịu sự chi phối của nội dung dạy học, việc sử dụng
phương pháp dạy học phù thuộc vào nội dung dạy học cụ thể.
Hiệu quả của phương pháp phụ thuộc vào trình độ nghiệp vụ sư phạm của giáo
viên. Việc nắm vững nội dung dạy học và quy luật, đặc điểm nhận thức của HS là
tiền đề quan trọng cho việc sử dụng phương pháp dạy học nào đó. Thực tiễn dạy học
cho thấy, cùng một nội dung dạy học, cùng sử dụng phương pháp dạy học, nhưng
mức độ thành công của các giáo viên khác nhau [92].
Hệ thống các phương pháp ngày càng hoàn thiện và phát triển tư duy sáng tạo,
khả năng tự học, khả năng thích ứng với điều kiện luôn đổi mới của môi trường, các
PPDH thường sử dụng phối hợp để giải quyết tốt các nhiệm vụ khác nhau
1.2.3.3. Hệ thống các phương pháp dạy học
a) Các nhóm phương pháp dạy học
Có nhiều tác giả phân chia các nhóm phương pháp dạy học hoặc hệ thống các
PPDH theo nhiều cách tiếp cận khác nhau, theo tác giả Đặng Thành Hưng có năm
kiểu PPDH hay năm nhóm PPDH, đó là:
- Nhóm PPDH thông báo - thu nhận: Dựa vào tri giác, ghi nhớ, sao chép lại
các mẫu thông tin đã cho từ trước. Tất cả những PPDH cụ thể hay mô hình cụ thể
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
34
như giải thích - minh hoạ, thuyết trình, giảng giải, trình bày tài liệu, đọc - chép, kể
chuyện, …đều tuân theo nguyên tắc trên và thực chất chúng chỉ là một kiểu PPDH.
Tuỳ thuộc vào cách lựa chọn và tổ chức hệ thống kỹ năng theo năng lực và
phong cách điển hình của các trường phái sư phạm khác nhau, người ta tạo ra những
mô hình Thông báo - Thu nhận khác nhau. Có những mô hình dựa vào kỹ năng ngôn
ngữ và phong cách giao tiếp trên lớp, có những mô hình lại thiên về biểu diễn, trình
bày thông tin bằng các phương tiện trực quan vật chất, có những mô hình khai thác
các phương tiện kĩ thuật như phim, video, máy tính… để thông báo và thu nhận thông
tin. Những mô hình như thế sẽ có hình thức công nghệ hay nghệ thuật cụ thể hơn nữa,
có biểu hiện vật chất rất khác nhau ở từng giáo viên, ở từng môn học, ở từng bài học,
và ở từng thời điểm riêng biệt.
- Nhóm PPDH làm mẫu - tái tạo: Dựa vào luyện tập, thích ứng và hoàn thiện dần
các mẫu kĩ năng, kĩ xảo hành động, các mẫu hành vi đã được đặt ra từ trước. Nó
cũng tuân theo nguyên tắc sao chép, chỉ khác ở chỗ là sao chép hành vi và hành
động, chứ không phải sao chép thông tin.
- Nhóm PPDH khuyến khích - tham gia, dựa vào sự nỗ lực chung và kết quả
chung của quá trình trao đổi, chia sẻ, đồng cảm, thông cảm, đánh giá, quyết định của
nhiều người, bắt đầu từ cố gắng của từng người, trải qua sự hợp tác mà tiến đến thành
công chung và thành công của từng người.
- Nhóm PPDH kiến tạo - tìm tòi: Dựa vào các hành động có tính chất thực
nghiệm, tương tác với các đối tượng mà tìm hiểu, phát hiện, thu nhận, xử lý các sự
kiện và lĩnh hội kĩ năng, tức là học ngay trong quá trình làm việc, vừa hành động vừa
học được cái gì đó, vừa học được điều đó vừa thử nghiệm ngay trong hành động.
- Nhóm PPDH tình huống - nghiên cứu: Dựa vào nỗ lực hoạt động trí tuệ cá
nhân, vào quá trình suy nghĩ của người học trong các tình huống dạy học được giáo
viên hoặc tự học sinh tổ chức, thường đòi hỏi tính độc lập hoạt động trí tuệ tương đối
cao của người học.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
35
Từ năm PPDH chung, mỗi nhóm có những mô hình kỹ thuật (tổ hợp các kỹ
năng tiến hành phương pháp) khác nhau, từ mỗi mô hình lại sản sinh nhiều hình thức
cụ thể trong hoạt động giáo dục thực tiễn. Nếu thừa nhận nội dung của phạm trù
PPDH như vậy thì việc xây dựng hệ thống PPDH lý thuyết cũng như việc đổi mới
PPDH trong thực tiễn mới có đường hướng rõ ràng [51, tr. 79].
b) Hệ thống các phương pháp dạy học
* Các phương pháp dạy học dùng ngôn ngữ
- Phương pháp thuyết trình
Thuyết trình là phương pháp giáo viên dùng lời nói để trình bày, giải thích nội
dung bài học một cách hệ thống, lôgíc cho học sinh tiếp thu
Đây là phương pháp được sử dụng lâu đời nhất trong dạy học. Gần đây, có
nhiều ý kiến cho rằng phương pháp này ngày càng bị giảm vai trò trong dạy học do
người học có thể thu nhận thông tin từ nhiều nguồn khác nhau với sự giúp đỡ của
phương tiện truyền thông hiện đại, tuy nhiên, nguồn thông tin phong phú trong thời
đại công nghệ thông tin không giảm ý nghĩa của thuyết trình, càng làm nâng cao yêu
cầu đối với thuyết trình. Thuyết trình được sử dụng giải quyết các nhiệm vụ khác
nhau, tổ chức hoạt động nhận thức, qua đó giúp lĩnh hội kiến thức mới, hình thành kĩ
năng, củng cố hệ thống kiến thức
Phương pháp thuyết trình được thực hiện theo các bước sau:
+ Đặt vấn đề: Nêu vấn đề bằng câu hỏi nhận thức.
+ Giải quyết vấn đề: Giáo viên có thể trình bày vấn đề bằng con đường quy
nạp hay diễn dịch, lựa chọn các ví dụ để sáng tỏ vấn đề lí luận trừu tượng, kích thích
người học tiến hành các thủ thuật tư duy (phân tích, tổng hợp, so sánh...) để đi đến
các kết luận khoa học cần thiết.
+ Kết luận được rút ra một cách lôgíc từ những khâu giải quyết vấn đề và
được tổng kết, nhấn mạnh để học sinh ghi nhớ.
Tuy nhiên, khi sử dụng thuyết trình, giáo viên làm việc là chủ yếu, học sinh dễ rơi
vào trạng thái thụ động. Việc người học chỉ lắng nghe, hiểu và ghi chép lời nói của giáo
viên dễ hình thành thói quen thụ động, thiếu sáng tạo và ghi nhớ kém bền vững.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
36
Khi sử dụng thuyết trình cần chú ý các yêu cầu sau:
+ Ngôn ngữ của thuyết trình là ngôn ngữ của khoa học tương ứng, giữa nội
dung và hình thức biểu đạt có quan hệ chặt chẽ, giáo viên càng nắm vững bao nhiêu,
hình thức biểu đạt càng phong phú bấy nhiêu, càng tăng tính thuyết phục của thuyết
trình.
+ Phát âm rõ ràng, chính xác, tốc độ vừa phải (theo độ khó của tài liệu học
tập), tần số âm thanh vừa phải.
+ Ngôn ngữ thuyết trình có tính thuyết phục cao, được thực hiện bằng sự giải
thích, mô tả, so sánh, chứng minh bằng các ví dụ, các luận cứ khoa học. Ngôn ngữ
giản dị, tự nhiên, thiện cảm, giàu hình ảnh được thực hiện bằng cách sử dụng các biểu
tượng kèm theo sự so sánh, sự hài hước...
Thuyết trình được sử dụng kết hợp với một số phương pháp dạy học khác
như trực quan, vấn đáp, tình huống...
- Phương pháp vấn đáp
Trong quá trình dạy học để tích cực hoá hoạt động nhận thức và sử dụng kinh
nghiệm đã có của người học giáo viên thường sử dụng hệ thống các câu hỏi. Cũng
nhiều khi để hiểu sâu sắc hơn, rộng hơn một vấn đề nào đó, người học cũng đưa ra
các câu hỏi cho giáo viên. Khi đó giáo viên đã sử dụng phương pháp đàm thoại để
tiến hành dạy học.
Đàm thoại là phương pháp dạy học, trong đó giáo viên tổ chức, thực hiện quá
trình hỏi và đáp giữa giáo viên và học sinh nhằm sáng tỏ những tri thức mới, rút ra
những kết luận cần thiết từ tài liệu đã học, hoặc từ kinh nghiệm trong thực tiễn. Yếu
tố quyết định trong sử dụng phương pháp này là hệ thống các câu hỏi.
Theo nhiệm vụ dạy học có: Câu hỏi tái hiện; câu hỏi gợi mở; câu hỏi củng cố
kiến thức; câu hỏi ôn tập hệ thống hoá kiến thức.
Theo mức khái quát vấn đề có: Câu hỏi khái quát; câu hỏi theo chủ đề bài
học; câu hỏi theo nội dung bài học.
Theo mức độ tham gia của hoạt động nhận thức của người học có: Câu hỏi
tái tạo và câu hỏi sáng tạo.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
37
Mỗi loại câu hỏi đều có ý nghĩa, vị trí nhất định trong quá trình dạy học, việc
xây dựng, lựa chọn và sử dụng câu hỏi phải phù hợp với nhiệm vụ dạy học và khả
năng nhận thức của người học.
- Phương pháp sử dụng sách giáo khoa và tài liệu
Sách giáo khoa và tài liệu học tập có ý nghĩa lớn vì nó là nguồn tri thức vô hạn,
đa dạng, phong phú, sinh động hấp dẫn được trình bày chi tiết, lôgic, chặt chẽ. Trong
sách giáo khoa, nội dung dạy học đã được lựa chọn, xây dựng một cách hệ thống,
khoa học, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí học sinh. Trước sự bùng nổ của thông tin
hiện nay, sách và tài liệu giúp cho con người tiến hành học tập liên tục, học thường
xuyên, học suốt đời.
Học sinh làm việc với sách giáo khoa và tài liệu ngay từ lớp 1, càng học lên,
học sinh càng làm việc với sách giáo khoa ở mức cao hơn, giúp học sinh mở rộng,
đào sâu vốn tri thức một cách có hệ thống, bồi dưỡng vốn ngữ pháp, óc phê phán và
hứng thú học tập cho HS, bồi dưỡng cho học sinh năng lực tự học, tự nghiên cứu.
Việc hướng dẫn học sinh sử dụng tài liệu tham khảo và sách giáo khoa sẽ nâng
cao khả năng định hướng, xử lí, ghi nhớ và vận dụng thông tin, khả năng làm việc
độc lập của học sinh.
* Các phương pháp dạy học trực
quan - Phương pháp quan sát
Quan sát là phương pháp tổ chức cho học sinh tri giác một cách có chủ định,
có kế hoạch, tiến trình và sự biến đổi diễn ra ở đối tượng nhằm thu nhập những sự
kiện, hình thành những biểu tượng ban đầu về đối tượng của thế giới xung quanh,
quan sát gắn với tư duy.
Phương pháp quan sát trong dạy học đòi hỏi giáo viên tổ chức hoạt động nhận
thức cảm tính cho HS, qua đó hình thành biểu tượng về tự nhiên, xã hội và con người,
phát triển các năng lực nhận thức, đặc biệt là năng lực quan sát cho họ.
Đây là phương pháp dạy học có ý nghĩa đặc biệt với học sinh phổ thông để
hình thành các biểu tượng và phát triển hoạt động nhận thức cảm tính của HS. Học
sinh có thể quan sát các sự vật, hiện tượng sinh động để vận dụng hình thành các
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
38
khái niệm, quy luật, định luật trừu tượng khái quát. Nhiều khi chúng minh họa cho
lí luận trừu tượng, từ đó giúp người học hiểu biết được chính xác và cụ thể hơn.
- Phương pháp minh hoạ
Phương pháp dạy học, trong đó giáo viên sử dụng các phương tiện trực quan,
các số liệu, ví dụ, thực tiễn để minh họa giúp học sinh hiểu bài, nhớ lâu và vận dụng
được, gọi là phương pháp minh hoạ. Phương pháp minh hoạ gây hứng thú học tập,
phát triển năng lực quan sát, kích thích tư duy của học sinh.
- Phương pháp biểu diễn thí nghiệm
Trong dạy học các môn tự nhiên như Vật lí, Hóa học, Sinh học..., giáo viên có
thể làm các thí nghiệm, học sinh quan sát, tư duy và rút ra các kết luận khoa học cần
thiết. Phương pháp biểu diễn thí nghiệm thường được sử dụng trong bài học kiến thức
mới, cũng có thể sử dụng để củng cố, luyện tập kiến thức.
Sử dụng phương tiện trực quan phải đúng lúc, nếu sử dụng nhiều phương tiện
trực quan thì đưa ra lần lượt theo tiến trình bài giảng. Sử dụng phương tiện trực quan
đúng chỗ, vị trí để cả lớp đều quan sát được. Thời gian sử dụng phương tiện trực quan
vừa đủ, nếu sử dụng quá mức cần thiết dẫn đến quá tải thông tin.
Phương pháp dạy học trực quan nên sử dụng phối hợp với phương pháp thuyết
trình hoặc vấn đáp sẽ giúp học sinh hiểu sâu sắc và vận dụng tri thức một cách có
hiệu quả.
* Các phương pháp dạy học thực hành
Các phương pháp dạy học thực hành có ý nghĩa đặc biệt trong quá trình dạy học, các
phương pháp dạy học thực hành bao gồm :
- Phương pháp luyện tập
Phương pháp luyện tập trong dạy học là phương pháp trong đó dưới sự chỉ dẫn
của giáo viên, học sinh lặp đi lặp lại nhiều lần những hành động nhất định trong những
hoàn cảnh khác nhau, nhằm hình thành và phát triển kỹ năng, kỹ xảo sau khi lĩnh hội
kiến thức.
Tất cả các môn học cần tổ chức luyện tập nhằm hình thành cho học sinh những
hành động trí tuệ hoặc hành động vận động tương ứng. Việc luyện tập không
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
39
chỉ hình thành và phát triển những kỹ năng, kỹ xảo từng môn học mà còn hình
thành kỹ năng, kỹ xảo chung trong quá trình học tập nhận thức.
- Phương pháp dạy học thực hành thí nghiệm
Phương pháp thực hành thí nghiệm là phương pháp giáo viên tổ chức cho học
sinh làm thí nghiệm trên lớp, trong phòng thí nghiệm hoặc vườn trường … qua đó
giúp học sinh lĩnh hội được kiến thức mới hoặc củng cố, vận dụng các kiến thức đã
học.
Hoc tập bằng phương pháp thực hành thí nghiệm giúp học sinh hình thành và
rèn luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học, giáo dục các phẩm chất của nhà khoa học
tương lai như tính chính xác, cẩn thận, trung thực và có ý thức tổ chức kỷ luật trong
công việc. Phương pháp này được thực hiện một cách linh hoạt bằng hình thức cá
nhân, nhóm hay toàn lớp. Nó có thể thực hiện trong giờ học chính khóa hay ngoại
khóa, tùy theo điều kiện, hoàn cảnh, bài học cụ thể [92].
Nhìn chung, để đạt được mục tiêu dạy học, giáo viên phải lựa chọn các phương
pháp dạy học phù hợp. Một bài dạy có nhiều mục tiêu, do đó giáo viên sẽ lựa chọn và
kết hợp nhiều phương pháp dạy học; hiệu quả của phương pháp dạy học phụ thuộc
một phần quan trọng vào sự lựa chọn kết hợp đó. Để đảm bảo hiệu quả của việc lựa
chọn và kết hợp các phương pháp dạy học.
1.2.4. Đổi mới phương pháp dạy học
* Khái niệm đổi mới PPDH
Đổi mới PPDH không phải là thay đổi các PPDH đã có mà cần phát huy các
yếu tố tích cực của PPDH hiện nay, vận dụng các PPDH hiện đại nhằm thay đổi cách
dạy của thầy, phương pháp học của trò, chuyển từ học tập thụ động sang học tập tích
cực, biến quá trình dạy học thành quá trình tự học [91, tr. 581].
Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học là cải tiến những hình thức và cách
thức làm việc kém hiệu quả của giáo viên và học sinh, sử dụng những hình thức và
cách thức hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng dạy học, phát huy tính tích cực, tự
lực và sáng tạo, phát triển năng lực của học sinh.
* Đổi mới PPDH đối với giáo viên bao gồm:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
40
- Đổi mới việc lập kế hoạch dạy học, thiết kế bài dạy
- Đổi mới PPDH trên lớp học
- Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
* Đổi mới PPDH đối với học sinh là đổi mới phương pháp học tập
* Đổi mới PPDH cần được tổ chức, lãnh đạo và hỗ trợ từ các cấp QLGD, đặc
biệt là các trường phổ thông thông qua những biện pháp thích hợp.
Như vậy, đổi mới PPDH cần bắt đầu từ việc đổi mới việc thiết kế và chuẩn bị bài
dạy học. Trong việc thiết kế bài dạy học (soạn giáo án), cần xác định các mục tiêu dạy
học về kiến thức, kĩ năng một cách rõ ràng, có thể đạt được và có thể kiểm tra, đánh giá
được. Trong việc xác định nội dung dạy học, không chỉ chú ý đến các kiến thức kĩ năng
chuyên môn mà cần chú ý những nội dung có thể phát triển các năng lực chung khác như
năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể. Việc xác định PPDH cần được
lập luận trên cơ sở mối quan hệ giữa các yếu tố của quá trình dạy học, đặc biệt là mối
quan hệ mục đích - nội dung - PPDH. Trong việc thiết kế PPDH cần bắt đầu từ bình diện
vĩ mô: xác định các quan điểm, hình thức tổ chức dạy học phù hợp. Từ đó xác định các
PPDH cụ thể và thiết kế hoạt động của giáo viên và
học sinh theo trình tự các tình huống dạy học nhỏ ở bình diện vi mô. Sử dụng công
nghệ thông tin, chẳng sử dụng phần mềm trình diễn PowerPoint là một phương hướng
cải tiến việc thiết kế bài dạy học cũng như hoạt động dạy học. Tuy nhiên „giáo án
điện tử‟ không phải tất cả của việc đổi mới PPDH.
1.2.5. Quản lí đổi mới phương pháp dạy học
Qua nghiên cứu lí luận và thực tiễn có thể hiểu: Quản lí là quá trình tác động
có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lí lên khách thể quản lí bằng việc vận dụng
các chức năng và phương tiện quản lí, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng
và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu dặt ra.
Từ đó, có thể hiểu: quản lí đổi mới PPDH là quá trình tác động của hiệu trưởng
có mục đích, có tổ chức đến toàn bộ con người, tổ chức và các điều kiện vật chất của
nhà trường nhằm làm cho hoạt động đổi mới PPDH đạt được mục tiêu chung đã đề
ra.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
41
Quản lí đổi mới PPDH được thực hiện hợp quy luật theo 4 chức năng của chu
trình quản lí (kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá) với chủ thể quản lí là hiệu
trưởng, khách thể quản lí là tổ chuyên môn, giáo viên, nhân viên, các tổ chức và đoàn
thể trong trường và các điều kiện phục vụ đổi mới PPDH.
1.3. Trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Vị trí trường trung học phổ thông
Điều 2, chương I Điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ
thông có nhiều cấp học xác định “Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của
hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng”. THPT
là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông là giai đoạn quan trọng mà học sinh cần
phải tích lũy, chuẩn bị học lên (Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp) hoặc
đi vào cuộc sống xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ở độ tuổi 23-17, học sinh THPT có
đủ các điều kiện về sinh lý, tâm lý, trí tuệ và thể chất để phát triển nhân cách toàn
diện. Sau khi ra trường, các em có thể trở thành người công dân tốt, người lao động
giỏi, người chiến sĩ cách mạng kiên cường hay không, phần quyết định lớn tùy thuộc
ở sự dạy dỗ của nhà trường, của các thầy, cô giáo [11].
1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học phổ thông
Điều 3, chương I Điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ
thông có nhiều cấp học xác định Trường Trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây :
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục,
nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
2. Quản lí giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lí
học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
5. Huy động, quản lí, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối
hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
42
6. Quản lí, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định
của Nhà nước.
7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
8. Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục [11].
1.3.3. Mục tiêu giáo dục của trường trung học phổ thông
Điều 27, Luật giáo dục (2005) xác định: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là
giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công
dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Đối với bậc học THPT, Điều 27, Luật giáo dục xác định “Giáo dục trung học
phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả giáo dục trung
học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật
và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát
triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao
động” [72].
1.3.4. Nội dung chương trình, phương pháp giáo dục trung học phổ thông
Điều 28, Luật giáo dục (2005) xác định: “Nội dung giáo dục phổ thông phải
đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với
thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu
giáo dục ở mỗi cấp học”.
Đối với bậc học THPT, Điều 28, Luật giáo dục (2005) xác định: “Giáo dục
trung học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở trung học cơ
sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài nội dung chủ yếu nhằm bảo đảm
chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi học sinh còn
có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng
của học sinh”.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
43
Điều 28, Luật giáo dục (2005) xác định: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc
theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [72].
1.3.5. Nhiệm vụ, quyền hạn của hiệu trưởng trường trung học phổ thông
Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng được quy định cụ thể trong Luật giáo
dục (2005). Luật giáo dục quy định về việc ban hành điều lệ nhà trường. Điều lệ
trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều
cấp học quy định nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng như sau:
a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
b) Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại khoản 3
Điều 20 của Điều lệ này;
c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng
trường và các cấp có thẩm quyền;
d) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong
nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng trường
trình cấp có thẩm quyền quyết định;
đ) Quản lí giáo viên, nhân viên; quản lí chuyên môn; phân công công tác, kiểm
tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật
đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo viên, nhân viên; ký hợp
đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước
e) Quản lí học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét
duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn
thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có
nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;
g) Quản lí tài chính, tài sản của nhà trường;
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
44
h) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên,
học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực
hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;
i) Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành;
thực hiện công khai đối với nhà trường;
k) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật [11].
Với những nhiệm vụ và quyền hạn như trên, người hiệu trưởng phải thường
xuyên rèn luyện, tu dưỡng, phấn đấu để thể hiện tốt các vai trò sau đây:
- Hiệu trưởng là nhà quản lí, là người đại diện Nhà nước về mặt hành chính,
thực thi các hoạt động quản lí trường học dựa trên cơ sở của pháp luật.
- Hiệu trưởng là người tổ chức thực tiễn, luôn tìm tòi đổi mới hoạt động quản
lí, đổi mới các hoạt động sư phạm của nhà trường.
- Hiệu trưởng là nhà sư phạm, nhà giáo dục mẫu mực có tâm hồn cao thượng,
thường xuyên chăm lo việc nâng cao năng lực sư phạm và bồi dưỡng phẩm chất đạo
đức cho đội ngũ giáo viên, là người nhạy cảm, có sự đối xử khéo léo và có khả năng
cảm hóa con người.
- Hiệu trưởng là nhà hoạt động chính trị - xã hội và là nhà văn hoá, là người
duy trì, phát triển và sáng tạo các giá trị của nhà trường.
- Hiệu trưởng còn là nhà ngoại giao. Để thực hiện các nhiệm vụ đổi mới giáo
dục trong xu thế đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam trong thời kỳ công
nghiệp hóa - hiện đại hóa, ngoài nguồn kinh phí do Nhà nước cấp, người hiệu trưởng
cần biết tận dụng các cơ hội để khai thác nguồn kinh phí to lớn ngoài xã hội để phát
triển nhà trường. Trong thực tiễn quản lí hiện nay, nhiều hiệu trưởng đã dành một tỉ
lệ thời gian, sức lực thích đáng cho công tác đối ngoại để tìm kiếm các nguồn nhân
lực và tổ chức các hoạt động chuyên môn, làm cho các hoạt động của trường thêm
phong phú và hiệu quả.
Như vậy, để làm tốt các chức năng của mình, người hiệu trưởng cần phải thể
hiện tốt các vai trò chủ yếu: vừa là nhà quản lí, nhà giáo dục, nhà sư phạm, vừa là
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng

More Related Content

Similar to Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng

Luận văn: Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học Hóa học ...
Luận văn: Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học Hóa học ...Luận văn: Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học Hóa học ...
Luận văn: Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học Hóa học ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Tạo hứng thú và phát triển năng lựchọc sinh thông qua các phương pháp và kỹ t...
Tạo hứng thú và phát triển năng lựchọc sinh thông qua các phương pháp và kỹ t...Tạo hứng thú và phát triển năng lựchọc sinh thông qua các phương pháp và kỹ t...
Tạo hứng thú và phát triển năng lựchọc sinh thông qua các phương pháp và kỹ t...HanaTiti
 
Chuyên Đề Thực Hiện Đổi Mới Phương Pháp Giảng Dạy Tiết Luyện Tập Môn Hóa Học.pdf
Chuyên Đề Thực Hiện Đổi Mới Phương Pháp Giảng Dạy Tiết Luyện Tập Môn Hóa Học.pdfChuyên Đề Thực Hiện Đổi Mới Phương Pháp Giảng Dạy Tiết Luyện Tập Môn Hóa Học.pdf
Chuyên Đề Thực Hiện Đổi Mới Phương Pháp Giảng Dạy Tiết Luyện Tập Môn Hóa Học.pdfNuioKila
 
Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên trung học phổ thông về xây dựng...
Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên trung học phổ thông về xây dựng...Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên trung học phổ thông về xây dựng...
Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên trung học phổ thông về xây dựng...nataliej4
 
Luận văn: Biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên khoa Ngoại Ngữ - Đ...
Luận văn: Biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên khoa Ngoại Ngữ - Đ...Luận văn: Biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên khoa Ngoại Ngữ - Đ...
Luận văn: Biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên khoa Ngoại Ngữ - Đ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Cac ppgd tich cuc (dh khtn hcm)
Cac ppgd tich cuc (dh khtn hcm)Cac ppgd tich cuc (dh khtn hcm)
Cac ppgd tich cuc (dh khtn hcm)dinhthit39
 
Đổi mới giờ sinh hoạt lớp nhằm giáo dục đạo đức và tính tích cực cho học sinh
Đổi mới giờ sinh hoạt lớp nhằm giáo dục đạo đức và tính tích cực cho học sinhĐổi mới giờ sinh hoạt lớp nhằm giáo dục đạo đức và tính tích cực cho học sinh
Đổi mới giờ sinh hoạt lớp nhằm giáo dục đạo đức và tính tích cực cho học sinhDịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 2 : Học kết hợp (blended-learning)
Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 2 : Học kết hợp (blended-learning)Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 2 : Học kết hợp (blended-learning)
Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 2 : Học kết hợp (blended-learning)Thảo Uyên Trần
 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC MÔ...
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC MÔ...SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC MÔ...
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Biện pháp giúp giáo viên trường mầm non phước hải nha trang nâng cao chất lượ...
Biện pháp giúp giáo viên trường mầm non phước hải nha trang nâng cao chất lượ...Biện pháp giúp giáo viên trường mầm non phước hải nha trang nâng cao chất lượ...
Biện pháp giúp giáo viên trường mầm non phước hải nha trang nâng cao chất lượ...nataliej4
 
Biện pháp giúp giáo viên trường Mầm non Phước Hải Nha Trang nâng cao chất lượ...
Biện pháp giúp giáo viên trường Mầm non Phước Hải Nha Trang nâng cao chất lượ...Biện pháp giúp giáo viên trường Mầm non Phước Hải Nha Trang nâng cao chất lượ...
Biện pháp giúp giáo viên trường Mầm non Phước Hải Nha Trang nâng cao chất lượ...NuioKila
 
Phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cựcPhương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cựcSang Nguyen
 

Similar to Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng (20)

Đề tài: Đổi mới soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Đề tài: Đổi mới soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực học sinhĐề tài: Đổi mới soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Đề tài: Đổi mới soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực học sinh
 
Luận văn: Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học Hóa học ...
Luận văn: Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học Hóa học ...Luận văn: Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học Hóa học ...
Luận văn: Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học Hóa học ...
 
Tạo hứng thú và phát triển năng lựchọc sinh thông qua các phương pháp và kỹ t...
Tạo hứng thú và phát triển năng lựchọc sinh thông qua các phương pháp và kỹ t...Tạo hứng thú và phát triển năng lựchọc sinh thông qua các phương pháp và kỹ t...
Tạo hứng thú và phát triển năng lựchọc sinh thông qua các phương pháp và kỹ t...
 
Chude02 nhom13
Chude02 nhom13Chude02 nhom13
Chude02 nhom13
 
Chuyên Đề Thực Hiện Đổi Mới Phương Pháp Giảng Dạy Tiết Luyện Tập Môn Hóa Học.pdf
Chuyên Đề Thực Hiện Đổi Mới Phương Pháp Giảng Dạy Tiết Luyện Tập Môn Hóa Học.pdfChuyên Đề Thực Hiện Đổi Mới Phương Pháp Giảng Dạy Tiết Luyện Tập Môn Hóa Học.pdf
Chuyên Đề Thực Hiện Đổi Mới Phương Pháp Giảng Dạy Tiết Luyện Tập Môn Hóa Học.pdf
 
Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên trung học phổ thông về xây dựng...
Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên trung học phổ thông về xây dựng...Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên trung học phổ thông về xây dựng...
Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên trung học phổ thông về xây dựng...
 
Luận văn: Biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên khoa Ngoại Ngữ - Đ...
Luận văn: Biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên khoa Ngoại Ngữ - Đ...Luận văn: Biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên khoa Ngoại Ngữ - Đ...
Luận văn: Biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên khoa Ngoại Ngữ - Đ...
 
Cac ppgd tich cuc (dh khtn hcm)
Cac ppgd tich cuc (dh khtn hcm)Cac ppgd tich cuc (dh khtn hcm)
Cac ppgd tich cuc (dh khtn hcm)
 
nhóm 5B-DH11STHB.docx
nhóm 5B-DH11STHB.docxnhóm 5B-DH11STHB.docx
nhóm 5B-DH11STHB.docx
 
Luận văn: Quản lý quá trình đổi mới phương pháp dạy học tiếng anh HAY!
Luận văn: Quản lý quá trình đổi mới phương pháp dạy học tiếng anh HAY!Luận văn: Quản lý quá trình đổi mới phương pháp dạy học tiếng anh HAY!
Luận văn: Quản lý quá trình đổi mới phương pháp dạy học tiếng anh HAY!
 
Quá trình đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh ở trường THCS
Quá trình đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh ở trường THCSQuá trình đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh ở trường THCS
Quá trình đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh ở trường THCS
 
Luận văn: Đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh trường THCS
Luận văn: Đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh trường THCSLuận văn: Đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh trường THCS
Luận văn: Đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh trường THCS
 
Đổi mới giờ sinh hoạt lớp nhằm giáo dục đạo đức và tính tích cực cho học sinh
Đổi mới giờ sinh hoạt lớp nhằm giáo dục đạo đức và tính tích cực cho học sinhĐổi mới giờ sinh hoạt lớp nhằm giáo dục đạo đức và tính tích cực cho học sinh
Đổi mới giờ sinh hoạt lớp nhằm giáo dục đạo đức và tính tích cực cho học sinh
 
Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 2 : Học kết hợp (blended-learning)
Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 2 : Học kết hợp (blended-learning)Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 2 : Học kết hợp (blended-learning)
Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 2 : Học kết hợp (blended-learning)
 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC MÔ...
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC MÔ...SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC MÔ...
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC MÔ...
 
Đề tài: Vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy Địa lí ở trường t...
Đề tài: Vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy Địa lí ở trường t...Đề tài: Vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy Địa lí ở trường t...
Đề tài: Vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy Địa lí ở trường t...
 
Luận án: Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ĐH Hùng Vương
Luận án: Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ĐH Hùng VươngLuận án: Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ĐH Hùng Vương
Luận án: Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ĐH Hùng Vương
 
Biện pháp giúp giáo viên trường mầm non phước hải nha trang nâng cao chất lượ...
Biện pháp giúp giáo viên trường mầm non phước hải nha trang nâng cao chất lượ...Biện pháp giúp giáo viên trường mầm non phước hải nha trang nâng cao chất lượ...
Biện pháp giúp giáo viên trường mầm non phước hải nha trang nâng cao chất lượ...
 
Biện pháp giúp giáo viên trường Mầm non Phước Hải Nha Trang nâng cao chất lượ...
Biện pháp giúp giáo viên trường Mầm non Phước Hải Nha Trang nâng cao chất lượ...Biện pháp giúp giáo viên trường Mầm non Phước Hải Nha Trang nâng cao chất lượ...
Biện pháp giúp giáo viên trường Mầm non Phước Hải Nha Trang nâng cao chất lượ...
 
Phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cựcPhương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com (20)

Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc LàmCơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
 
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao ĐộngCơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và UbndCơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
 
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
 
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu TrữCơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
 
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
 

Recently uploaded

powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 

Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu các vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học * Tình hình nghiên cứu ở trong nước Ở Việt Nam, việc đổi mới phương pháp dạy học được triển khai từ năm 1986, đặc biệt là từ khi Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII (1991) ra đời cho đến nay đã gần 30 năm. Trong thời gian đó, đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều dự án liên quan đến đổi mới phương pháp dạy học ở các cấp học nhưng thực tế việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường THPT chưa chuyển biến nhiều, hiệu quả chưa cao, chất lượng dạy học vẫn chưa đảm bảo. Theo nghiên cứu của Thái Duy Tuyên, trong những năm 1960 - 1993, nền giáo dục Việt Nam mới ra đời từ cách mạng tháng Tám (1945). Trong hoàn cảnh ấy, duy trì và phát triển được giáo dục đã là điều khó khăn, nên chưa thể tập trung nhiều đến việc cải thiện PPDH. Từ năm 1960 (Đại hội Đảng lần thứ III), nhà trường được chỉ đạo cải tiến PPDH theo những hướng sau đây: - Dạy học theo hướng gắn với đời sống; - Đào tạo theo nhu cầu; - Cải tiến dạy học theo hướng: Ít mà tính; chu đáo, không tham nhiều; hiện đại, khoa học, thực tiễn [91, tr. 23]. Về lí luận, chỉ có một số tài liệu khiêm tốn sau đây: - Các giáo trình của các trường đại học, cao đẳng và trung học sư phạm. Các giáo trình này được dịch hoặc biên soạn trên cơ sở dựa vào các giáo trình của Liên Xô (cũ), Cộng hòa dân chủ Đức và các nước xã hội chủ nghĩa khác; - Một số tài liệu về phương pháp được các nhà nghiên cứu, các chuyên gia, các thầy giáo biên soạn để bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên.
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Từ năm 1975 đất nước hoàn toàn giải phóng, sức ép thi cử vào các trường đại học đã trở thành gánh nặng cho thầy và trò. Dạy học hướng vào mục đích thi cử, phương pháp thuyết trình: Thầy đọc - trò ghi, vốn có thế mạnh là truyền thụ được
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 11 một lượng thông tin lớn trong một thời gian ngắn, rất thích hợp cho việc luyện thi, đã trở thành thống soái trong số các PPDH [91, tr. 24-25]. Nhiều tác giả đã đề cập đến vấn đề dạy học hợp tác nhóm, coi đó là hình thức hay phương pháp dạy học giúp học sinh rèn luyện năng lực tự học, phát huy tính tích cực, tinh thần hợp tác và kĩ năng xã hội như: Đỗ Thiết Thạch, Đặng Thành Hưng, Trần Thị Ngọc Lan, Vũ Thị Hằng, Nguyễn Thị Kim Dung, Đỗ Thị Kim Liên, Vũ Thị Sơn, Đoàn Thị Thanh Phương...[91]. Theo tác giả Nguyễn Hữu Chí, ngày nay trên thế giới tồn tại nhiều quan niệm, xu hướng dạy học khác nhau như: Dạy học giải quyết vấn đề, dạy học hướng vào học sinh, dạy học tích cực, dạy học định hướng hành động, dạy học kiến tạo, dạy học theo đề án, dạy học theo tình huống, dạy học hợp tác, dạy học khám phá, phát hiện, dạy học trường hợp điển hình, dạy học mở [13]. Những quan niệm và mô hình lí luận dạy học hiện đại là thành tựu quan trọng của khoa học giáo dục thế kỉ XX, tạo thành bức tranh tổng hợp về nhà trường, lớp học hiện đại. Các quan niệm và mô hình lí luận dạy học đó có những ưu điểm, những thế mạnh riêng, được vận hành và phát huy tác dụng trong những môi trường, điều kiện dạy học phù hợp đồng thời chúng cũng có những hạn chế, nhược điểm. Trọng tâm hàng đầu của việc đổi mới chương trình giáo dục THPT là đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường theo các định hướng: Chuyển từ dạy học truyền thụ một chiều, học tập thụ động, chủ yếu là ghi nhớ kiến thức để đối phó với thi cử sang tổ chức cho học sinh học tập trong hoạt động và bằng các hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo, chú trọng hình thành năng lực tự học. “Những gì mà học sinh làm được, nói được, giáo viên không làm thay, nói thay”. Chuyển từ dạy học đồng loạt, đơn phương sang tổ chức dạy học theo các hình thức tương tác xã hội: học cá nhân, học theo nhóm, học đôi bạn [13]. Đổi mới PPDH ở trường THPT là quá trình áp dụng các phương pháp dạy học hiện đại vào nhà trường trên cơ sở phát huy những yếu tố tích cực của phương pháp dạy học truyền thống nhằm thay đổi cách thức, phương pháp học tập của học sinh, chuyển từ học tập thụ động, ghi nhớ kiến thức là chính sang
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 12 học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, chú trọng bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Hiểu như vậy thì không thể nhấn mạnh đến áp dụng các phương pháp dạy học mới mà không kế thừa các phương pháp dạy học truyền thống, cũng như không thể chỉ cải tiến các phương pháp dạy học hiện có mà không đưa các phương pháp dạy học và kỹ thuật hiện đại vào nhà trường. Những yêu cầu mới về phương pháp dạy học như trên là điều cần thiết phải thực hiên nhằm đáp ứng yêu cầu không thể lẩn tránh của việc đào tạo nhân lực mới trong nển kinh tế và cho xã hội trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đồng thời đáp ứng yêu cầu đời sống và việc làm, tạo điều kiện cho học sinh có cơ hội tạo dựng cuộc sống của mình trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường lao động trong nước và quốc tế. Đổi mới phương pháp dạy học đặt ra những yêu cầu mới đối với lao động sư phạm của giáo viên và công tác quản lí của trường THPT. * Tình hình nghiên cứu ngoài nước Trong nhà trường phương Tây, những triết lí dạy học hướng vào người học ở phạm vi rộng đã chịu ảnh hưởng của J. Deway (Mỹ), S. Frend (Áo), B. Otto (Đức), R. de Charm (Pháp) và mô hình trong nghiên cứu của tâm lý học và giáo dục học của C. Lewin (Đức), J. Piaget và Bruner, P. Rele và I.D. Illich (Mỹ latinh) và rất nhiều kết quả nghiên cứu cụ thể khác [91, tr. 93]. Dễ dàng nhận thấy rõ những khuynh hướng nhân văn, khuynh hướng dân chủ, Nhưng cũng có trà trộn vào những khuynh hướng thực dụng (biểu hiện ở những yếu tố của chủ nghĩa hiện sinh, chủ nghĩa nghiệm thực chứng và hiện tượng luận cực đoan, chủ nghĩa tự do vô chính phủ). Cũng nên lưu ý, những yếu tố tích cực và tiêu cực nói chung của trào lưu dạy học hướng vào người học không tập trung cả ở một lý thuyết, một mô hình hay một tác giả, trường phái cụ thể nào. Dạy học hướng vào người học có cơ sở triết lí đa nguồn, không thuần khiết và tất nhiên không có tính xác định thật chặt chẽ. Cụ thể: - Khuynh hướng nhân văn vẫn là nét đặc trưng nhất, dễ nhận thấy nhất và được thừa nhận rộng rãi của trào lưu dạy học hướng vào người học. Điều đó biểu hiện trước hết trong phạm trù triết học xoay quanh con người, vì con người. Những
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 13 khái niệm trung tâm được sử dụng trong triết lí hướng vào người học nhìn chung đã tập trung vào những giá trị Người, những giá trị nhân bản như ý thức bản ngã hay tự thực hiện, tự thể hiện, tự phát triển, tự quản, tự chủ, tự kiểm tra, tự chủ đạo… - Khuynh hướng dân chủ tuy không thật xác định (nghĩa là còn tương đối mơ hồ) về nội dung, song cũng có nhiều biểu hiện đáng lưu ý trong triết lí hướng vào người học. Các lý thuyết và mô hình đều nhấn mạnh quyền tự do lựa chọn, quyền ra quyết định, ý thức trách nhiệm cá nhân. Đặc biệt, họ đề cao tính mở nói chung của môi trường học tập, trong đó kể cả học chế (nội dung, phương tiện, hình thức,…) cơ hội, điều kiện, quan hệ tác động qua lại, cơ chế kiểm tra bên trong (tự giác), cho đến cả mục tiêu và kết quả học tập; tính mềm mại, đa dạng, thích ứng với các nhân tố môi trường, trước hết là lòng tận tụy và sự tôn trọng, hiểu biết về người học của giáo viên, các phương pháp, chiến lược, phong cách và công cụ dạy học; - Khuynh hướng thực dụng gây ra nhiều ý kiến tranh luận khác nhau về dạy học hướng vào người học. Theo phân tích của các tác giả, các yếu tố thực dụng tiêu cực không thể nói là không có, nhưng nói là hoàn toàn thực dụng thì chưa chính xác. Có thể nêu nên một vài sự kiện sau đây: + Sự khác nhau giữa lý thuyết và mô hình, đó là một nguyên nhân quan trọng gây ra sự đánh giá khác nhau. Chẳng hạn, trong lí thuyết giáo dục J.Deway có tư tưởng học bằng hành v.v… như là những yếu tố nhân văn - dân chủ và thậm chí rất khoa học. Mặt khác, tư tưởng J. Deway tuyệt đối hóa vai trò kinh nghiệm của cá nhân ở người học, kinh nghiệm tức thời, dạy đến đâu biết đến đó; + Phủ nhận quan hệ giữa thầy (nghĩa rộng) và trò (nghĩa rộng) một cách cực đoan mặc dù từ bỏ chủ nghĩa uy quyền, quan liêu ỏ đây là đúng đắn. Biểu hiện này tập trung ở trường phái Deway, Freire, De. Charm, ngược lại ở Frend hay Lewin thì hoàn toàn khác. Quan điểm mơ hồ này dẫn đến một số mô hình thiếu cấu trúc, thiếu trật tự, thiếu căn cứ, thiếu thực tế, chẳng hạn giáo dục không chỉ đạo, không kiểm soát… + Vai trò của nhu cầu và lợi ích thiết thực của người học được đề cập đến khá rõ ràng và đúng mức trong quan niệm và lý thuyết, ở hầu hết các đại diện hướng vào người học. Song do cách giải thích tùy tiện, nhiều mô hình (đặc biệt trong lĩnh
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 14 vực hoạch định và phát triển chương trình dạy học) đã vận hành theo nguyên tắc giáo dục thích ứng với trẻ một cách phiến diện, diễn ra xung quanh nhu cầu và lợi ích của trẻ v.v… Đó là biểu hiện thực dụng, hiện sinh và phi lí [91]. 1.1.2. Nghiên cứu các vấn đề về quản lí đổi mới phương pháp dạy học * Tình hình nghiên cứu trong nước Đã có một số tác giả nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học như Thái Duy Tuyên, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Trần Chí, Hà Sĩ Hồ, Trần Kiểm, Lê Tuấn, Ngô Viết Sơn, Nguyễn Thị Tuyết Hạnh... Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của trường đều hướng vào tiêu điểm này. Vì vậy quản lí nhà trường thực chất là quá trình quản lí lao động sư phạm của thầy, hoạt động học tập - tự giáo dục của trò, diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học. Nói ngắn gọn hơn, về thực chất quản lí trường học là quản lí quá trình dạy học" [70]. Theo tác giả Phạm Quang Huân [12], để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục cần thực hiện một số vấn đề trọng tâm trong quản lí, trong đó có nêu lên công tác tổ chức, chỉ đạo đổi mới PPDH như sau: - Tổ chức nghiên cứu, học tập vấn đề đổi mới PPDH cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường; - Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động thực hành đổi mới PPDH thường xuyên trong năm học; - Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá các hoạt động đổi mới PPDH; Tăng cường xây dựng hệ điều kiện cho quá trình đổi mới PPDH [12]. Nhiều tác giả đã viết nhiều tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học và quản lý đổi mới phương pháp dạy học như: - Phan Trọng Ngọ: “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường”[65]. - Trần Đình Châu (chủ biên), Đặng Thị Thu Thủy, Trần Đức Vượng, Vương Thị Phương Hạnh, Ngô Văn Chinh: “Đổi mới phương pháp dạy học và sáng tạo với bản đồ tư duy” [21]. - Nguyễn Văn Cường: “Đổi mới phương pháp dạy học trung học phổ thông” [28].
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 23 - Các tài liệu về quản lý quá trình đổi mới phương pháp dạy học của các dự án Việt - Bỉ, SREM, Việt Nam - Singapor... Tác giả Thái Duy Tuyên, trong tác phẩm “Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới” qua nghiên cứu lí luận và thực tiễn đã giới thiệu nhiều chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học, phân loại các phương pháp dạy học, hệ thống các phương pháp dạy học hiện đại, so sánh phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại. Đặc biệt tác giả nhấn mạnh bản chất, chức năng hoạt động quản lí phương pháp dạy học của hiệu trưởng như kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, kích thích. Để giải quyết có hiệu quả vấn đề đổi mới PPDH trong nhà trường, người hiệu trưởng giữ vai trò vô cùng quan trọng. Một trong những nguyên nhân quan trọng nhất làm cho việc đổi mới PPDH trong nhà trường thời gian qua vận động và phát triển chậm chạp có lẽ là do người hiệu trưởng chưa thật mặn mà với công tác quan trọng này [91]. Theo Lương Việt Thái, Trung tâm nghiên cứu CL&PTCLGDPT - Viện khoa học giáo dục Việt Nam, để thực hiện tốt đổi mới PPDH thì cần chú ý nâng cao năng lực sử dụng chuẩn kiến thức, kỹ năng trong công tác quản lí và dạy học, chú ý tới tính thống nhất, đồng bộ giữa công tác quản lí, dạy học, kiểm tra, thi cử. Trong công tác bồi dưỡng giáo viên, bên cạnh những vấn đề chuyên môn, về PPDH cần lưu ý nâng cao năng lực sử dụng chuẩn trong dạy học của giáo viên [10]. Theo tài liệu tập huấn cán bộ quản lí của Dự án phát triển giáo viên THPT, đã nhấn mạnh vai trò quản lí đổi mới phương pháp dạy học của các cấp quản lí mà trước hết là hiệu trưởng nhà trường. Vấn đề đổi mới PPDH, KTĐG là một trong những nội dung hoạt động quan trọng nhất của các trường THPT thời gian qua. Toàn ngành và mỗi nhà trường đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới PPDH, KTĐG với mong muốn tạo nên những bước đột phá trong việc thay đổi cách dạy và cách học hiện còn lạc hậu, kém hiệu quả đang tồn tại trong nhà trường. Nhưng đến nay, quá trình đổi mới PPDH chưa đạt hiệu quả mong muốn; việc dạy học phổ biến vẫn là cách dạy truyền thụ một chiều; đa số HS vẫn học tập kiểu thụ động, nghe, ghi, nhớ và tái hiện. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế nhưng nhìn từ góc độ quản lí có thể nhận thấy rằng, quá trình đổi mới nhà trường cũng như đồi
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 16 mới PPDH chịu sự tác động trực tiếp cách thức quản lí của hiệu trưởng. Hiệu trưởng phải là người đi đầu trong hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG; phải hiểu biết đầy đủ các mục tiêu, nội dung, phương thức đổi mới PPDH, KTĐG. Chương trình tập huấn cán bộ quản lí của Dự án phát triển giáo viên THPT cũng đã đề cập đến hoạt động quản lí đổi mới phương pháp dạy học cần phải xây dựng kế hoạch cụ thể. Trong kế hoạch của nhà trường phải đảm bảo các yêu cầu: Phân tích thực trạng, các mục tiêu và chỉ tiêu phát triển nhà trường, các mục tiêu, chỉ tiêu và kế hoạch hoạt động đổi mới PPDH trong năm học, thông tin về nguồn lực phục vụ cho việc thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH, giám sát, đánh giá thực hiện kế hoạch. Ngoài ra, tổ chuyên môn luôn được xem là đơn vị cơ sở, nền tảng để tổ chức và triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn một cách cụ thể và hiệu quả. Đồng thời, đây cũng là nơi quản lí trực tiếp việc bồi dưỡng cho giáo viên về nhận thức, chuyên môn, nghiệp vụ; phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn của từng giáo viên trong việc thực hiện các mục tiêu đổi mới PPDH. Hiệu trưởng nhà trường cần xác định tổ chuyên môn là đơn vị cơ sở trực tiếp tổ chức, quản lí hoạt động đổi mới PPDH của giáo viên. Đặc biệt phát triển mỗi tổ chuyên môn theo tinh thần "Tổ chức biết học hỏi" để tạo ra môi trường thuận lợi khuyến khích đổi mới PPDH [23]. Bên cạnh những công trình nghiên cứu khoa học, trong những năm qua, hoạt động quản lí đổi mới PPDH, KTĐG đã được quan tâm tổ chức các hội thảo nghiên cứu từ cấp Bộ đến cấp Sở và trường THPT nhằm tìm ra các giải pháp sáng tạo trong thực tiến về đổi mới PPDH. Mặc dù quá trình đổi mới phương pháp dạy học đã có những kết quả nhất định nhưng việc nghiên cứu hầu như chỉ chú trọng ở mức độ lý thuyết, chưa được quy trình hóa cụ thể nên khó áp dụng vào thực tiễn giảng dạy. Về công tác quản lí đổi mới phương pháp dạy học còn theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, cứng nhắc, gò ép, chưa tạo cơ chế quản lý mở để tạo động lực sáng tạo cho cán bộ quản lí và giáo viên. Theo Nguyễn Hữu Chí thì hiện nay, tình trạng phổ biến vẫn là thầy giảng trò chép, giảng giải xen kẽ vấn đáp, thỉnh thoảng giải thích, minh họa bằng tranh. Dạy học chủ yếu là truyền thụ kiến thức, không quan tâm rèn luyện phương pháp học tập, cách thức lao động khoa học
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 17 cho học sinh. Hậu quả là học sinh học tập một cách thụ động, chưa biết tự học theo hướng chủ động, tích cực, sáng tạo. Như vậy, có thể khái quát trong nhà trường THPT, công tác quản lí hoạt động đổi mới PPDH đã được các tác giả trên nêu lên với nhiều khía cạnh khác nhau như: Tập trung vào các khâu của quá trình quản lí từ xây dựng kế hoạch đến kiểm tra, đánh giá; chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn về đổi mới PPDH và thực hành đổi mới PPDH; chỉ đạo giáo viên thực hiện quy chế, nền nếp chuyên môn, thiết kế bài giảng theo định hướng phát triển năng lực học sinh, sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy học...Đến nay, ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về công tác quản lí đổi mới PPDH học theo định hướng phát triển năng lực học sinh của hiệu trưởng một cách đầy đủ và toàn diện để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học. * Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước Vấn đề quản lí giáo dục nói chung, quản lí dạy - học, quản lí đổi mới phương pháp dạy học nói riêng, có nhiều tác giả nước ngoài nghiên cứu dưới nhiều góc độ và hình thức khác nhau. Các nhà QLGD Nga rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục thông qua các biện pháp quản lí và cho rằng kết quả các hoạt động của nhà trường phụ thuộc vào việc tổ chức và quản lí của đội ngũ giáo viên. Nhiều tác giả như V.P. Xtrêzicodin, G.I. Goócsaia, V.A.Xukhomlinxki đã đưa ra một số công việc quản lí của hiệu trưởng trường phổ thông trong đó có đề cập đến việc xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, tổ chức hội thảo khoa học trong đội ngũ giáo viên về các vấn đề đổi mới quá trình dạy học, phương pháp dạy học và giáo dục học sinh, tổ chức dự giờ và phân tích bài học ...[92]. John Dewey (1859 - 1952) - người Mỹ cho rằng việc giảng dạy phải kích thích được hứng thú, phải để trẻ em độc lập tìm tòi, thầy giáo vừa là người thiết kế vừa là người cố vấn [52]. Công trình của David W. Johnson, Roger L. Johnson, Kagan về dạy học hợp tác nhóm có khả năng tốt trong việc phát huy tính tích cực, tự lực, sự tự tin, tinh thần hợp tác, những kĩ năng sống và làm việc trong tập thể. Theo họ những thành tựu trong lớp
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 18 học liên quan đến sự nỗ lực chung, chứ không phải nỗ lực riêng lẻ hay sự cạnh tranh cá nhân. Nhóm chuyên gia nghiên cứu cải tổ trường học của Trường giáo dục thuộc đại học Harvard, Mỹ như Tony Wagner - Robert Kegan - Lisa Lahey - Richard W. Lemons - Jude Garnier - Deborah Helsing - Annie Howell - Harriette Thurber Rasmussen xác định khuôn khổ mới để giảng dạy hiệu quả dựa trên tiêu chuẩn đồng nhất với ba chất lượng lý tưởng theo mô hình 3R: độ khó của bài học, sâu sát cuộc sống của học sinh, mối quan hệ thầy trò tôn trọng nhau [86, tr. 236]. Từ năm 2000, tư tưởng sư phạm học tương tác đã được giới thiệu lần đầu tiên ở Việt Nam. Có nhiều tác giả nước ngoài nghiên cứu về sư phạm học tương tác thuộc các nước Liên Xô (cũ), Đức, Pháp. Điển hình là hai tác giả người Canađa là Jean - Marc Denomme và Madeleine Roy trong tác phẩm “Tiến tới một sư phạm học tương tác”, đã giới thiệu hoạt động dạy học - giáo dục là sự tương tác lẫn nhau giữa ba yếu tố: Người dạy - Người học và môi trường [91, tr. 123]. Nghiên cứu của hai tác giả trên còn hạn chế khi xem yếu tố môi trường ở trạng thái tĩnh, có sẵn, tồn tại xung quanh, ảnh hưởng đến người dạy và người học. Nghiên cứu của nhóm tác giả thuộc Viện Đại học Đào tạo Giáo viên ở Pháp như Guy Brousseau, Claude Comiti, M. Artigue, R. Douady, C. Margolinas đã đặt cơ sở khoa học cho những tác động sư phạm, trong đó đã phân tích cấu trúc hoạt động dạy học, vai trò của thầy giáo trong đề xuất tình huống và tổ chức cho học sinh giải quyết tình huống để tìm thấy kiến thức, tạo điều kiện cho học sinh chính xác hoá kiến thức, phân tích môi trường không phải là một yếu tố tĩnh mà là thành tố thuộc cấu trúc hoạt động dạy học, môi trường không chỉ ảnh hưởng đến người dạy, người học mà quan trọng là làm thay đổi người dạy, người học nhằm đảm bảo sự thích nghi của họ trước sự thay đổi môi trường [91, tr. 117]. Về yếu tố môi trường (môi trường vật chất, môi trường tinh thần, môi trường bên trong, môi trường bên ngoài) ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động dạy học. Do vậy việc quản lí dạy học, đổi mới phương pháp dạy học làm cho môi trường thay đổi chưa đề cập đến nhiều mà chỉ dừng lại ở phần lí luận chung.
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 19 Nhóm tác giả James W. Stigler and James Hiebert nghiên cứu việc giảng dạy và cách thức để nâng cao chất lượng giảng dạy ở nhiều nước như Đức, Nhật, Mỹ cho rằng cần lãnh đạo việc nghiên cứu bài học. Hiệu trưởng phải trực tiếp tham gia vào phần mở đầu của quá trình và thiết lập nó như là một phần của chương trình học. Việc tham gia của hiệu trưởng cho giáo viên thấy rằng cải tiến giảng dạy là phần quan trọng nhất trong việc phát triển trường học [52, tr. 182]. Hiện nay, các nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới và khu vực đã, đang tập trung xây dựng trường học thế kỷ XXI. Theo Agnes Chang Shook Cheong: “Lãnh đạo nhà trường đóng vai trò quan trọng trong lãnh đạo hoạt động giảng dạy, hỗ trợ giáo viên để có một môi trường học tập tận tâm. Họ lãnh đạo giáo viên bằng cách thổi nhiệt tình và tiếp nghị lực cho giáo viên, tạo cho giáo viên một không gian về tinh thần, tâm lý và thể lực, hỗ trợ để thử nghiệm những phương pháp giảng dạy mới. Trường học của thế kỷ XXI tập trung phát triển kỹ năng tư duy; đánh giá không tách rời giảng dạy; hợp tác giải quyết vấn đề; học kỹ năng trong bối cảnh các vấn đề thực sự; lấy người học làm trung tâm, định hướng vào giáo viên; tất cả học sinh được học cách tư duy”. Tại Hoa Kỳ, trong những năm 1970 chủ trương tiếp cận năng lực trong giáo dục tập trung vào năng lực hành động, nhắm tới những gì người học dự kiến phải làm được hơn là nhắm tới những gì họ cần phải học được [48, tr.116]. Nhìn chung, những quan điểm và mô hình lí luận dạy học hiện đại của các nước về đổi mới PPDH, quản lí đổi mới PPDH có nhiều ưu điểm, thế mạnh riêng được vận hành trong một môi trường nhất định đồng thời nó cũng có những nhược điểm nếu vận hành trong một môi trường và điều kiện không thích hợp. Từ những nghiên cứu tổng quan trên, có thể rút ra một số nhận xét sau: - Quản lí đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT là nhiệm vụ cấp bách và lâu dài trong xu thế đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục việt Nam. Đây là quá trình khó khăn, phức tạp liên quan đến sự thay đổi nhận thức, tâm lý, thói quen không chỉ của hiệu trưởng, giáo viên, học sinh mà còn phụ thuộc vào nhiều lực lượng xã hội, nhiều yếu tố liên quan đến hoạt động giáo dục.
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 20 - Công tác quản lí xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đôn đốc, đánh giá hoạt động đổi mới phương pháp dạy học và cơ chế, chính sách động viên, khuyến khích cần thực hiện đồng bộ để thúc đẩy hoạt động đổi mới PPDH; - Việc bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kiến thức đổi mới phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học là nhu cầu thường xuyên, liên tục giúp giáo viên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các PPDH nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập của học sinh; - Việc trang bị kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả năng phát triển phẩm chất, năng lực một cách tự chủ, sáng tạo trong đổi mới PPDH là rất cần thiết. 1.2. Một số khái niệm và quan niệm cơ bản 1.2.1. Quản lí nhà trường 1.2.1.1. Quản lí Quản lí là một hoạt động bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động trong một tổ chức nhất định. Chính sự phân công hợp tác lao động nhằm đạt hiệu quả tốt hơn, đòi hỏi phải có sự thống nhất, do vậy cần phải có người đứng đầu, chỉ huy để phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lí. Đây là hoạt động giúp người thủ trưởng phối hợp nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ chức đạt được mục tiêu đề ra. Trong quá trình phát triển xã hội, phát triển khoa học quản lí, khái niệm quản lí được nhiều tác giả, nhiều nhà khoa học đề cập đến và đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau. Ở nước ngoài, có tác giả cho rằng: “Quản lí là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu đã định” [30, tr. 29]. Hay theo X.T.Groupe, Lewin quan niệm quản lí (Management) là hoạt động chính thống về phối hợp các nguồn vốn trong xí nghiệp (nhân lực, tài chính, thiết bị) nhằm đạt mục tiêu xác định [30, tr. 203].
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 21 Các nhà lí luận quốc tế như Frederich William Taylor (1856-1923) Mỹ; Hen Fayol (1841-1925) Pháp; Max Weber (1864-1920) Đức, đều đã khẳng định quản lí là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội. F.Taylor quan niệm quản lí là biết chính xác điều mình muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. Một số quan niệm khác: Quản lí là quá trình cùng làm việc và thông qua các cá nhân, các nhóm cũng như các nguồn lực khác để hoàn thành các mục đích chung của một nhóm người, một tổ chức. Quản lí là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lí đến đối tượng bị quản lí trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định [90, tr. 130]. Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường, do đó: Quản lí được hiểu là việc bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển động của hệ thống đến trạng thái mới thích ứng đến hoàn cảnh mới [57, tr. 6]. Hoạt động quản lí là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí (người quản lí) đến khách thể quản lí (người bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [25, tr. 1]. Quản lí là những tác động của chủ thể quản lí trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất [56, tr. 23]. Quản lí là một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người - thành viên của hệ nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt đến mục đích dự kiến [56, tr. 23]. Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Đặng Thế Ngữ: “Quản lí là một quá trình có định hướng, có mục tiêu, quản lí là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mới mà người quản lí mong muốn” [50, tr. 37].
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 22 Như vậy, tuy có nhiều cách hiểu, chúng ta có thể thống nhất khái niệm quản lí như sau: quản lí là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí một cách hợp quy luật nhằm đạt được mục tiêu chung. Từ sự phân tích trên, có thể nói tuy có những điểm khác nhau nhưng tựu trung các quan niệm về quản lí có chung những dấu hiệu cơ bản sau: - Hoạt động quản lí được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội. - Hoạt động quản lí là những tác động có tính hướng đích. - Hoạt động quản lí là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức. 1.2.1.2. Quản lí giáo dục Khái niệm “Quản lí giáo dục” cũng có nhiều quan niệm khác nhau. Ở tầm vĩ mô, có các quan niệm sau: Theo X.T.Groupe, Lewin, QLGD là quá trình nghiên cứu khoa học về các sự kiện và phương pháp tham gia vào quyết định tổ chức hoạt động giáo dục và khoa học quản lí chương trình giáo dục [28, tr. 203]. Tác giả Trần Kiểm có đưa ra một số định nghĩa. - QLGD được hiểu là những tác động tự giác của chủ thể quản lí đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục. - QLGD là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn biến động. Cũng có thể định nghĩa QLGD là hoạt động tự giác của chủ thể quản lí nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát ... một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội [54, tr. 37].
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 23 Ngày nay, theo quan điểm xây dựng xã hội học tập, học suốt đời nên QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Do đó theo UNESCO, QLGD là cách thức điều hành hệ thống giáo dục, nhất là cách thức quyết định sự vận hành của hệ thống giáo dục và tất cả các cấu phần và hoạt động của hệ thống. Trên cơ sở những nội dung đã nêu, có thể hiểu, QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí nhằm tổ chức, điều khiển hoạt động của khách thể, quản lí thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra. Quản lí giáo dục từ cấp vĩ mô đến tầm vi mô đều hướng tới việc sử dụng có hiệu quả những nguồn lực (đầu vào) dành cho giáo dục để đạt được kết quả (đầu ra) có chất lượng cao nhất. QLGD là một quá trình diễn ra những tác động quản lí và nằm trong phạm trù quản lí xã hội nói chung. Do đó quản lí giáo dục chịu sự chi phối của các quy luật xã hội và có những đặc điểm sau: - QLGD nói chung, quản lí nhà trường nói riêng đều gắn liền với việc quản lí con người, đặc biệt là lao động sư phạm của người giáo viên. Quá trình giáo dục là sự tác động của người giáo viên lên đối tượng lao động của họ bằng các phương tiện nhất định. Đối tượng của lao động sư phạm là người học với những đặc điểm tâm sinh lí hết sức phức tạp. Người học vừa là đối tượng của hoạt động giáo dục đồng thời là chủ thể của hoạt động giáo dục, do đó kết quả của hoạt động giáo dục không chỉ phụ thuộc vào bản thân nhà giáo mà còn phụ thuộc vào thái độ của người học. Phương tiện lao động của giáo viên chủ yếu là phương tiện tinh thần (lời, bằng tấm gương, thái độ, sự cảm hoá...). Thời gian lao động của giáo viên theo quy định riêng, không giống với lao động khác trong xã hội. Sản phẩm giáo dục có tính đặc thù, nên QLGD phải chú ý ngăn ngừa sự rập khuôn máy móc trong việc tạo ra sản phẩm cũng như không được phép tạo ra phế phẩm. - QLGD đòi hỏi cao về tính toàn diện, tính thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa, tính linh hoạt và tính phát triển. Hệ thống giáo dục là một hệ phức tạp bao gồm nhiều phần tử và mối quan hệ giữa các phần tử rất đa dạng, phức tạp. Mục tiêu giáo dục có tính tổng hợp cao, nội
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 24 dung giáo dục gồm nhiều nhiệm vụ (xã hội, kinh tế, kỹ thuật và tư tưởng văn hóa) thâm nhập hoà quyện vào nhau. Quá trình thực hiện mục tiêu trải dài theo thời gian, phạm vi của hệ thống trải rộng trong không gian, ... nhưng lại có tính thống nhất cao, vì vậy QLGD đòi hỏi có những yêu cầu cao về tính toàn diện, tính thống nhất. Mặt khác, để đạt đựơc mục tiêu giáo dục phải phấn đấu trong một thời gian dài trên cơ sở chia mục tiêu chung thành các mục tiêu bộ phận, được thực hiện theo từng ngành học, cấp học, bậc học, lớp học, môn học, tiết học. Do vậy, cần có sự gắn bó hữu cơ giữa mục tiêu chung và mục tiêu bộ phận trên cơ sở QLGD phải đảm bảo các yêu cầu về tính liên tục, kế thừa và phát triển. - QLGD phải kết hợp các nhân tố bên trong và bên ngoài nhà trường, trong đó giáo dục nhà trường đóng vai trò chủ đạo. Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng. Giáo dục không thể thực hiện được nếu không lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia. Cộng đồng giữ vai trò rất lớn trong việc huy động trẻ em đến trường, tham gia QLGD ngoài nhà trường, giáo dục gia đình, đóng góp sức người, sức của vào việc phát triển giáo dục ở cộng đồng. Trong QLGD cần phải phối hợp chặt chẽ và đồng bộ các lực lượng nhà trường, gia đình và xã hội. - Nội dung quản lí giáo dục là quản lí quá trình giáo dục, là quản lí một hệ thống toàn vẹn bao gồm các yếu tố sau: 1. Quản lí mục tiêu giáo dục. 2. Quản lí nội dung giáo dục. 3. Quản lí phương pháp giáo dục. 4. Quản lí hình thức tổ chức giáo dục. 5. Quản lí giáo viên, cán bộ công nhân viên. 6. Quản lí học sinh. 7. Quản lí cơ sở vật chất – kỹ thuật. 8. Quản lí môi trường giáo dục. 9. Quản lí kết quả giáo dục. - QLGD vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Để quản lí tốt cần phải nắm các luận điểm cơ bản của hệ thống các tri thức của khoa học QLGD và các khoa học khác liên quan đến giáo dục. QLGD là một hiện tượng xã hội, đồng thời là một dạng lao động
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 25 đặc biệt mà nét đặc trưng của nó là tính tích cực, sáng tạo, năng lực vận dụng những tri thức khoa học để đề ra các giải pháp phù hợp với quy luật khách quan nhằm đạt được mục đích đặt ra một cách có kết quả. Ngoài trình độ khoa học về quản lí, nhà quản lí còn phải có nghệ thuật quản lí nữa. Nghệ thuật QLGD được hiểu là sự tích hợp khoa học giáo dục, khoa học QLGD, kinh nghiệm quản lí và sáng tạo của chủ thể quản lí. Tuy nhiên khoa học QLGD không phải là đơn thuốc vạn năng để có thể áp dụng trong bất cứ tình huống nào. Trong khi đó thực tế QLGD rất phong phú và đầy biến động. Hoạt động quản lí lại là hoạt động thuộc lĩnh vực thực hành, đòi hỏi người quản lí phải luôn luôn xử lí những tình huống khác nhau. Nghệ thuật đó nằm trong cách "đối nhân xử thế", nhà quản lí phải biết cách kết hợp giữa "đức trị" và "pháp trị", biết phối hợp giữa uy quyền và bao dung, biết động viên những người dưới quyền thực hiện những mục tiêu đã đề ra một cách tự nguyện. 1.2.1.3. Quản lí nhà trường Nhà trường là một cơ sở giáo dục, là nơi tổ chức quá trình dạy học, giáo dục, đào tạo con người theo yêu cầu xã hội. Trong nhà trường, diễn ra các hoạt động giáo dục toàn diện và quá trình quản lí giáo dục, trong đó hoạt động dạy học và quản lí dạy học là trung tâm. Xét trong quan hệ với cả hệ thống giáo dục, nhà trường được xem xét như một tế bào căn bản, là đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân, là tấm gương phản chiếu bộ mặt của một nền giáo dục. Mục tiêu giáo dục, tính chất đại chúng, dân chủ của nhà trường, quy mô trường lớp, nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học... trong nhà trường phản ánh trình độ phát triển, tính chất tiến bộ của nền giáo dục của một quốc gia. Xét trong quan hệ với cộng đồng, địa bàn dân cư và vùng lãnh thổ, nhà trường được coi là vầng trán của cộng đồng, là trung tâm tri thức, trí tuệ của cộng đồng, của địa phương. Theo nghĩa này, nhà trường là nơi chuyển giao, phát triển và sáng tạo tri thức, không chỉ cho các thế hệ người học học tập trong nhà trường mà cho cả cộng đồng xã hội [48, tr. 11]. Có thể nêu một vài khái niệm về quản lí nhà trường của các nhà nghiên cứu giáo dục:
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 26 “Việc quản lí nhà trường phổ thông là quản lí việc dạy - học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [41, tr. 71]. “Quản lí nhà trường, QLGD là tổ chức hoạt động dạy- học, có tổ chức được hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam XHCN, mới quản lí được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước” [41, tr. 72]. Theo tác giả Trần Kiểm, thuật ngữ “Quản lí trường học/ nhà trường” có thể xem là đồng nghĩa của QLGD thuộc tầm vi mô. Quản lí trường học thực chất là những tác động của chủ thể quản lí vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường [54, tr. 38-39]. Ở cấp vi mô, QLGD có thể được hiểu là quản lí nhà trường. Quản lí trường học là một chuỗi tác động hợp lí có mục đích, tự giác, có kế hoạch, có hệ thống, mang tính tổ chức, sư phạm của chủ thể quản lí đến tập thể cán bộ giảng dạy và học sinh - sinh viên, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động học cùng công tác, phối hợp tham gia vào sự hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quy trình này vận hành tới việc hoàn thành những mục đích dự kiến [82, tr. 7]. Một quan niệm khác: “Quản lí nhà trường là quá trình tác động có mục đích, có định hướng, có tính kế hoạch của các chủ thể quản lí (đứng đầu là hiệu trưởng) đến các đối tượng quản lí (giáo viên, cán bộ nhân viên, người học, các bên liên quan...) và huy động, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện sứ mệnh của nhà trường đối với hệ thống giáo dục và đào tạo, với cộng đồng và xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đã xác định trong một môi trường luôn luôn biến động” [48, tr. 31]. Từ những khái niệm trên, có thể khái quát: Quản lí nhà trường là hệ thống những tác động hợp quy luật của chủ thể quản lí nhà trường đến khách thể quản lí
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 27 nhằm đưa các hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường đạt tới mục tiêu phát triển giáo dục nhà trường. Trong quản lí nhà trường, có nhiều cách tiếp cận khác nhau: - Quản lí nhà trường theo tiếp cận của quản lí hệ thống: các thành tố của hệ thống từ mục tiêu, chức năng, nguyên tắc, phương pháp, công cụ, nội dung, hình thức quản lí, nhà quản lí, đối tượng quản lí, môi trường quản lí...đều tồn tại và vận hành trong hệ thống quản lí, có mối quan hệ tương hỗ, tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau. - Quản lí nhà trường là tâm điểm của quản lí giáo dục: Nhà trường là thiết chế hiện thực hóa sứ mệnh của nền giáo dục nên quản lí nhà trường được coi là trung tâm của quản lí giáo dục. - Quản lí nhà trường là quản lí giáo dục ở cấp độ vi mô: Quản lí nhà trường là QLGD diễn ra trong phạm vi một nhà trường, một cơ sở giáo dục ở các cấp học, các trình độ đào tạo, được coi là quản lí ở cấp độ vi mô. - Quản lí nhà trường chuyển từ chủ yếu là quản lí hành chính sang quản lí chất lượng: Chất lượng giáo dục là mục tiêu tối cao của nhà trường, là yếu tố quyết định sự tồn tại của nhà trường. Thông qua việc xây dựng và công bố các chuẩn chất lượng, nhà trường cam kết với xã hội về sản phẩm giáo dục đào tạo đảm bảo chất lượng theo yêu cầu xã hội. - Quản lí nhà trường theo hướng đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm xã hội: Các cơ quan cấp trên trao quyền tự chủ cho nhà trường theo quy định của pháp luật. Nhà trường thực hiện tự chủ và trách nhiệm xã hội, đây là hai mặt của một thể thống nhất trong xu thế đổi mới quản lí nhà trường hiện nay. - Quản lí nhà trường theo xu thế dân chủ hóa và cùng tham gia: Ngày nay, các chủ thể quản lí nhà trường đã được mở rộng (Ban giám hiệu, tổ trưởng bộ môn, giáo viên, công nhân viên, người học, phụ huynh học sinh, các lực lượng xã hội...) cùng tham gia quản lí, mở rộng quyền dân chủ là phương thức tối ưu trong quản lí nhà trường. Trong đó, người hiệu trưởng cần phải phối kết hợp và huy động sự tham gia tích cực các nhân vật trên vào quản lí nhà trường [48].
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 28 Thực hiện chức năng quản lí nhà trường cần tuân thủ chức năng quản lí nói chung và chức năng quản lí giáo dục. Có nhiều cách tiếp cận để xác định chức năng quản lí, trải qua quá trình nghiên cứu và phát triển của khoa học quản lí, các quan niệm phổ biến đến nay đều đề cập đến các chức năng: Lập kế hoach (Planning), ra quyết định (Making Decision), tổ chức (Organizing), thông tin/truyền thông (Communicating/ Communication), thúc đẩy (Motivating/Motivation), lãnh đạo/chỉ đạo/chỉ huy (Leading) và kiểm tra/kiểm soát/giám sát (Checking/Controlling). Trong đó, bốn chức năng được coi là cơ bản là: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo/chỉ đạo, kiểm tra/giám sát. - Chức năng lập kế hoạch: Đây là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng quản lí nhà trường. Lập kế hoạch là quá trình thiết lập, dự tính một cách khoa học các mục tiêu, nội dung, phương pháp, trình tự, thời gian tiến hành các công việc, chuẩn bị huy động các nguồn lực để triển khai các hoạt động một cách chủ động nhằm đạt kết quả cao nhất các mục tiêu giáo dục của nhà trường. Lập kế hoạch bao gồm ba giai đoạn: + Thiết lập các mục tiêu (phương hướng) cho sự phát triển nhà trường bao gồm các mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể. Các mục tiêu chung là các mục tiêu cần đạt được trong các lĩnh vực hoạt động chủ chốt và quan trọng của nhà trường. Các mục tiêu cụ thể thường được định dạng qua các chỉ số thực hiện, mang các đặc điểm cụ thể, có thể đo được, định lượng được, bền vững và duy trì được, được giới hạn về thời gian và mang tính khả thi. + Nhận diện các nguồn lưc (năm nguồn lực: nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực, thời gian) để thực hiện các mục tiêu. + Quyết định về các cách thức, phương pháp hoạt động cần tiến hành để đạt mục tiêu. - Chức năng tổ chức: Đây là quá trình hình thành cấu trúc quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận, các đơn vị trong nhà trường, thực hiện phân công lao động, phân công nhân sự cho các vị trí, tổ chức phân bổ công việc, quyền hạn và các nguồn lực để thực hiện thành công các kế hoạch đặt ra hướng tới đạt được mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường.
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 29 - Chức năng lãnh đạo/chỉ đạo: Nội dung chính của lãnh đạo/chỉ đạo thể hiện ở việc chủ thể quản lí nhà trường định ra chủ trương, đường lối, nguyên tắc hoạt động và vận hành các hoạt động của nhà trường. Trong tiến trình quản lí nhà trường, các chỉ thị, yêu cầu, chỉ đạo các hoạt động cụ thể được đưa ra bới các chủ thể quản lí có thể bằng văn bản, bằng lời nói hoặc bằng các kênh truyền đạt thông tin khác. Việc sử dụng các phương pháp quản lí một cách khoa học và hợp lí; xây dựng các mối quan hệ hợp tác giữa các bộ phận, các đơn vị thành viên, , các tổ bộ môn, các tập thể HS; tạo động lực cho giáo viên, người học, nhân viên ra những quyết định quản lí đúng và kịp thời; điều khiển, điều chỉnh các hoạt động, đảm bảo cho các hoạt động của nhà trường vận hành có kết quả đều thuộc về chức năng này. - Chức năng kiểm tra/giám sát: Chức năng này thể hiện việc thực hiện các hoạt động kiểm tra/giám sát một chách chủ động đối với các công việc của nhà trường nhằm tìm ra, khẳng định những ưu điểm, phát hiện những hạn chế, sai sót, kịp thời điều chỉnh cần thiết để hoạt động đi đúng hướng, đảm bảo thực hiện mục tiêu quản lí [48]. 1.2.2. Quá trình dạy học Quá trình được xem xét như một hệ thống toàn vẹn. Hệ thống toàn vẹn là một hệ thống bao gồm những thành tố liên hệ, tương tác với nhau tạo nên chất lượng mới. Quá trình dạy học theo tiếp cận hệ thống bao gồm tập hợp các thành tố cấu trúc, có quan hệ biện chứng với nhau. Trong hệ thống mỗi thành tố đều có chức năng riêng và tuân theo chức năng chung của hệ, mỗi thành tố trong hệ thống vận động theo quy luật chung của hệ. Hệ thống bao giờ cũng tồn tại trong một môi trường. Môi trường và các thành tố của hệ thống cũng có sự tương tác lẫn nhau. Khi xem xét quá trình dạy học ở một thời điểm nhất định, nó bao gồm những thành tố như: mục đích dạy học, nội dung dạy học, phương pháp, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học, giáo viên, học sinh... Mục đích dạy học là đơn đặt hàng của xã hội đối với nhà sư phạm, mục đích dạy học định hướng cho các thành tố khác trong quá trình dạy học, mục đích này được hiện thực hoá bằng nội dung dạy học, người giáo viên với hoạt động dạy của mình, với những phương pháp, phương tiện, hình thức tổ
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 30 chức dạy học tác động đến động cơ của người học để thúc đẩy người học học tập với việc sử dụng những phương pháp học tập, phương tiện và hình thức tổ chức hoạt động học của mình.. Sự tác động lẫn nhau giữa hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh tạo nên kết quả dạy - học, nghĩa là làm biến đổi nhân cách của người học. Hoạt động dạy của giáo viên cũng phụ thuộc vào việc dạy cái gì, nghĩa là nội dung dạy học thể hiện mục đích sư phạm của hoạt động dạy. Hoạt động học của học sinh cũng vậy, nó được quy định bởi động cơ, nội dung dạy học, vai trò của môi trường xã hội phản ánh trong đơn đặt hàng của xã hội, trong hoạt động của giáo viên. Quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ bản trong quá trình dạy học: hoạt động dạy và hoạt động học. Dạy và học là hai hoạt động tác động và phối hợp với nhau, nếu thiếu một trong hai hoạt động đó thì quá trình dạy học không diễn ra. Chẳng hạn, nếu thiếu hoạt động dạy của giáo viên thì quá trình đó chuyển thành quá trình tự học của người học. Còn nếu thiếu hoạt động học của người học thì hoạt động dạy không diễn ra, do đó không diễn ra quá trình dạy học. Quá trình dạy và học liên hệ mật thiết với nhau, diễn ra đồng thời và phối hợp chặt chẽ sẽ tạo nên sự cộng hưởng của hoạt động dạy và hoạt động học, từ đó sẽ tạo nên hiệu quả cho quá trình dạy học. Hoạt động dạy của người giáo viên: Đó là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của học sinh, giúp học sinh tìm tòi khám phá tri thức, qua đó thực hiện có hiệu quả chức năng học của bản thân. Hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người giáo viên đối với hoạt động nhận thức - học tập của người học sinh thể hiện như sau: - Đề ra mục đích, yêu cầu nhận thức - học tập. - Xây dựng kế hoạch hoạt động và dự tính hoạt động tương ứng của người học. - Tổ chức hoạt động dạy với hoạt động nhận thức - học tập tương ứng của người học. - Kích thích tính tự giác, tính tích cực, độc lập, chủ động sáng tạo của người học bằng cách tạo nên nhu cầu, động cơ, hứng thú, khêu gợi tính tò mò, ham hiểu biết của người học, làm cho họ ý thức rõ trách nhiệm, nghĩa vụ học tập.
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 31 - Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học, qua đó mà có những biện pháp điều chỉnh, sửa chữa kịp thời những thiếu sót, sai lầm của họ cũng như trong công tác giảng dạy. Hoạt động học của học sinh: Là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập nhằm thu nhận, xử lí và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học thể hiện mình, biến đổi mình, tự làm phong phú những giá trị của bản thân. Tính tự giác nhận thức trong quá trình dạy học thể hiện ở chỗ người học ý thức đầy đủ mục đích, nhiệm vụ học tập, qua đó họ nỗ lực nắm vững tri thức trong việc lĩnh hội tri thức. Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí nhằm giải quyết những nhiệm vụ học tập. Tính tích cực nhận thức vừa là mục đích, phương tiện, kết quả của hoạt động vừa là phẩm chất hoạt động của cá nhân. Tuỳ theo sự huy động những chức năng tâm lí nào và mức độ sự huy động đó mà có thể diễn ra tính tích cực tái hiện, tính tích cực tìm tòi, tính tích cực sáng tạo. Tính chủ động nhận thức là sự sẵn sàng tâm lí hoàn thành những nhiệm vụ nhận thức - học tập, nó vừa là năng lực, vừa là phẩm chất tự tổ chức hoạt động học tập cho phép người học tự giải quyết vấn đề, tự kiểm tra, tự đánh giá hoạt động học tập của bản thân. Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học [92]. Những quan niệm khác: Dạy học là loại hoạt động đặc trưng nhất, chủ yếu nhất của nhà trường. Nó diễn ra theo một quá trình nhất định mà người ta gọi là quá trình dạy học [50]. Qúa trình dạy học là chuỗi liên tiếp các hành động dạy và hành động của người dạy và người học đan xen và tương tác với nhau trong khoảng không gian và thời gian nhất định, nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học [65]. Từ những quan niệm trên, có thể thống nhất: Quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của hai thành tố hoạt động dạy và hoạt động học. Trong quá trình
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 32 đó, dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học 1.2.3. Phương pháp dạy học 1. 2.3.1. Khái niệm phương pháp dạy học Trong lí luận dạy học, người ta phân làm hai nhóm phương pháp: Phương pháp dạy học đại cương và phương pháp dạy học bộ môn. Có nhiều định nghĩa khác nhau về PPDH (đại cương): - PPDH là cách thức tương tác giữa thầy và trò nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học (Lu.K. Babanxki, 1983). - PPDH là hệ thống những hành động có mục đích của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh, đảm bảo HS lĩnh hội nội dung học vấn (I. Ia. Lecne, 1981) [91, tr. 38]. - Một quan niệm khác: Phương pháp dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt động của người dạy và người học trong quá trình dạy học, nhằm thực hiện được nội dung dạy học [65, tr. 147]. Phương pháp dạy học là cách thức tổ chức hoạt động dạy học của giáo viên và cách thức tổ chức hoat động của học sinh, trong mối quan hệ đó, phương pháp dạy quyết định, điều khiển phương pháp học, phương pháp học tập của học sinh là cơ sở để lựa chọn phương pháp dạy. Tuy nhiên, kết quả học tập được quyết định trực tiếp bởi phương pháp học tập của học sinh. Như vậy, phương pháp dạy học là sự kết hợp hữu cơ, biện chứng giữa phương pháp dạy của giáo viên và phương pháp học của học sinh, phương pháp dạy đóng vai trò chủ đạo, phương pháp học có tính chất độc lập tương đối, chịu sự chi phối của phương pháp dạy, song nó cũng ảnh hưởng trở lại phương pháp dạy. Tuy có nhiều cách hiểu, chúng ta có thể thống nhất khái niệm: Phương pháp dạy học là phương pháp hoạt động phối hợp thống nhất của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của giáo viên nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ dạy học.
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 33 1.2.3.2. Đặc điểm của phương pháp dạy học PPDH mang đặc điểm của phương pháp nói chung, bao gồm cả mặt chủ quan và mặt khách quan. Mặt khách quan, phương pháp bị chi phối bởi quy luật vận động khách quan của đối tượng mà chủ thể phải ý thức được. Mặt chủ quan: là những thao tác, thủ thuật của chủ thể được sử dụng trên cơ sở cái vốn có quy luật khách quan tồn tại ở trong đối tượng. Trong phương pháp dạy học, mặt khách quan là những qui luật tâm lý, quy luật dạy học chi phối hoạt động nhận thức của người học mà giáo dục phải ý thức được. Mặt chủ quan là nhưng thao tác, những hành động mà giáo viên lựa chọn phù hợp với quy luật chi phối đối tượng. Phương pháp dạy học chịu sự chi phối của mục đích dạy học, không có phương pháp nào là vạn năng chung cho tất cả mọi hoạt động thành công phải xác định được mục đích, tìm phương pháp phù hợp. Phương pháp dạy học chịu sự chi phối của nội dung dạy học, việc sử dụng phương pháp dạy học phù thuộc vào nội dung dạy học cụ thể. Hiệu quả của phương pháp phụ thuộc vào trình độ nghiệp vụ sư phạm của giáo viên. Việc nắm vững nội dung dạy học và quy luật, đặc điểm nhận thức của HS là tiền đề quan trọng cho việc sử dụng phương pháp dạy học nào đó. Thực tiễn dạy học cho thấy, cùng một nội dung dạy học, cùng sử dụng phương pháp dạy học, nhưng mức độ thành công của các giáo viên khác nhau [92]. Hệ thống các phương pháp ngày càng hoàn thiện và phát triển tư duy sáng tạo, khả năng tự học, khả năng thích ứng với điều kiện luôn đổi mới của môi trường, các PPDH thường sử dụng phối hợp để giải quyết tốt các nhiệm vụ khác nhau 1.2.3.3. Hệ thống các phương pháp dạy học a) Các nhóm phương pháp dạy học Có nhiều tác giả phân chia các nhóm phương pháp dạy học hoặc hệ thống các PPDH theo nhiều cách tiếp cận khác nhau, theo tác giả Đặng Thành Hưng có năm kiểu PPDH hay năm nhóm PPDH, đó là: - Nhóm PPDH thông báo - thu nhận: Dựa vào tri giác, ghi nhớ, sao chép lại các mẫu thông tin đã cho từ trước. Tất cả những PPDH cụ thể hay mô hình cụ thể
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 34 như giải thích - minh hoạ, thuyết trình, giảng giải, trình bày tài liệu, đọc - chép, kể chuyện, …đều tuân theo nguyên tắc trên và thực chất chúng chỉ là một kiểu PPDH. Tuỳ thuộc vào cách lựa chọn và tổ chức hệ thống kỹ năng theo năng lực và phong cách điển hình của các trường phái sư phạm khác nhau, người ta tạo ra những mô hình Thông báo - Thu nhận khác nhau. Có những mô hình dựa vào kỹ năng ngôn ngữ và phong cách giao tiếp trên lớp, có những mô hình lại thiên về biểu diễn, trình bày thông tin bằng các phương tiện trực quan vật chất, có những mô hình khai thác các phương tiện kĩ thuật như phim, video, máy tính… để thông báo và thu nhận thông tin. Những mô hình như thế sẽ có hình thức công nghệ hay nghệ thuật cụ thể hơn nữa, có biểu hiện vật chất rất khác nhau ở từng giáo viên, ở từng môn học, ở từng bài học, và ở từng thời điểm riêng biệt. - Nhóm PPDH làm mẫu - tái tạo: Dựa vào luyện tập, thích ứng và hoàn thiện dần các mẫu kĩ năng, kĩ xảo hành động, các mẫu hành vi đã được đặt ra từ trước. Nó cũng tuân theo nguyên tắc sao chép, chỉ khác ở chỗ là sao chép hành vi và hành động, chứ không phải sao chép thông tin. - Nhóm PPDH khuyến khích - tham gia, dựa vào sự nỗ lực chung và kết quả chung của quá trình trao đổi, chia sẻ, đồng cảm, thông cảm, đánh giá, quyết định của nhiều người, bắt đầu từ cố gắng của từng người, trải qua sự hợp tác mà tiến đến thành công chung và thành công của từng người. - Nhóm PPDH kiến tạo - tìm tòi: Dựa vào các hành động có tính chất thực nghiệm, tương tác với các đối tượng mà tìm hiểu, phát hiện, thu nhận, xử lý các sự kiện và lĩnh hội kĩ năng, tức là học ngay trong quá trình làm việc, vừa hành động vừa học được cái gì đó, vừa học được điều đó vừa thử nghiệm ngay trong hành động. - Nhóm PPDH tình huống - nghiên cứu: Dựa vào nỗ lực hoạt động trí tuệ cá nhân, vào quá trình suy nghĩ của người học trong các tình huống dạy học được giáo viên hoặc tự học sinh tổ chức, thường đòi hỏi tính độc lập hoạt động trí tuệ tương đối cao của người học.
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 35 Từ năm PPDH chung, mỗi nhóm có những mô hình kỹ thuật (tổ hợp các kỹ năng tiến hành phương pháp) khác nhau, từ mỗi mô hình lại sản sinh nhiều hình thức cụ thể trong hoạt động giáo dục thực tiễn. Nếu thừa nhận nội dung của phạm trù PPDH như vậy thì việc xây dựng hệ thống PPDH lý thuyết cũng như việc đổi mới PPDH trong thực tiễn mới có đường hướng rõ ràng [51, tr. 79]. b) Hệ thống các phương pháp dạy học * Các phương pháp dạy học dùng ngôn ngữ - Phương pháp thuyết trình Thuyết trình là phương pháp giáo viên dùng lời nói để trình bày, giải thích nội dung bài học một cách hệ thống, lôgíc cho học sinh tiếp thu Đây là phương pháp được sử dụng lâu đời nhất trong dạy học. Gần đây, có nhiều ý kiến cho rằng phương pháp này ngày càng bị giảm vai trò trong dạy học do người học có thể thu nhận thông tin từ nhiều nguồn khác nhau với sự giúp đỡ của phương tiện truyền thông hiện đại, tuy nhiên, nguồn thông tin phong phú trong thời đại công nghệ thông tin không giảm ý nghĩa của thuyết trình, càng làm nâng cao yêu cầu đối với thuyết trình. Thuyết trình được sử dụng giải quyết các nhiệm vụ khác nhau, tổ chức hoạt động nhận thức, qua đó giúp lĩnh hội kiến thức mới, hình thành kĩ năng, củng cố hệ thống kiến thức Phương pháp thuyết trình được thực hiện theo các bước sau: + Đặt vấn đề: Nêu vấn đề bằng câu hỏi nhận thức. + Giải quyết vấn đề: Giáo viên có thể trình bày vấn đề bằng con đường quy nạp hay diễn dịch, lựa chọn các ví dụ để sáng tỏ vấn đề lí luận trừu tượng, kích thích người học tiến hành các thủ thuật tư duy (phân tích, tổng hợp, so sánh...) để đi đến các kết luận khoa học cần thiết. + Kết luận được rút ra một cách lôgíc từ những khâu giải quyết vấn đề và được tổng kết, nhấn mạnh để học sinh ghi nhớ. Tuy nhiên, khi sử dụng thuyết trình, giáo viên làm việc là chủ yếu, học sinh dễ rơi vào trạng thái thụ động. Việc người học chỉ lắng nghe, hiểu và ghi chép lời nói của giáo viên dễ hình thành thói quen thụ động, thiếu sáng tạo và ghi nhớ kém bền vững.
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 36 Khi sử dụng thuyết trình cần chú ý các yêu cầu sau: + Ngôn ngữ của thuyết trình là ngôn ngữ của khoa học tương ứng, giữa nội dung và hình thức biểu đạt có quan hệ chặt chẽ, giáo viên càng nắm vững bao nhiêu, hình thức biểu đạt càng phong phú bấy nhiêu, càng tăng tính thuyết phục của thuyết trình. + Phát âm rõ ràng, chính xác, tốc độ vừa phải (theo độ khó của tài liệu học tập), tần số âm thanh vừa phải. + Ngôn ngữ thuyết trình có tính thuyết phục cao, được thực hiện bằng sự giải thích, mô tả, so sánh, chứng minh bằng các ví dụ, các luận cứ khoa học. Ngôn ngữ giản dị, tự nhiên, thiện cảm, giàu hình ảnh được thực hiện bằng cách sử dụng các biểu tượng kèm theo sự so sánh, sự hài hước... Thuyết trình được sử dụng kết hợp với một số phương pháp dạy học khác như trực quan, vấn đáp, tình huống... - Phương pháp vấn đáp Trong quá trình dạy học để tích cực hoá hoạt động nhận thức và sử dụng kinh nghiệm đã có của người học giáo viên thường sử dụng hệ thống các câu hỏi. Cũng nhiều khi để hiểu sâu sắc hơn, rộng hơn một vấn đề nào đó, người học cũng đưa ra các câu hỏi cho giáo viên. Khi đó giáo viên đã sử dụng phương pháp đàm thoại để tiến hành dạy học. Đàm thoại là phương pháp dạy học, trong đó giáo viên tổ chức, thực hiện quá trình hỏi và đáp giữa giáo viên và học sinh nhằm sáng tỏ những tri thức mới, rút ra những kết luận cần thiết từ tài liệu đã học, hoặc từ kinh nghiệm trong thực tiễn. Yếu tố quyết định trong sử dụng phương pháp này là hệ thống các câu hỏi. Theo nhiệm vụ dạy học có: Câu hỏi tái hiện; câu hỏi gợi mở; câu hỏi củng cố kiến thức; câu hỏi ôn tập hệ thống hoá kiến thức. Theo mức khái quát vấn đề có: Câu hỏi khái quát; câu hỏi theo chủ đề bài học; câu hỏi theo nội dung bài học. Theo mức độ tham gia của hoạt động nhận thức của người học có: Câu hỏi tái tạo và câu hỏi sáng tạo.
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 37 Mỗi loại câu hỏi đều có ý nghĩa, vị trí nhất định trong quá trình dạy học, việc xây dựng, lựa chọn và sử dụng câu hỏi phải phù hợp với nhiệm vụ dạy học và khả năng nhận thức của người học. - Phương pháp sử dụng sách giáo khoa và tài liệu Sách giáo khoa và tài liệu học tập có ý nghĩa lớn vì nó là nguồn tri thức vô hạn, đa dạng, phong phú, sinh động hấp dẫn được trình bày chi tiết, lôgic, chặt chẽ. Trong sách giáo khoa, nội dung dạy học đã được lựa chọn, xây dựng một cách hệ thống, khoa học, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí học sinh. Trước sự bùng nổ của thông tin hiện nay, sách và tài liệu giúp cho con người tiến hành học tập liên tục, học thường xuyên, học suốt đời. Học sinh làm việc với sách giáo khoa và tài liệu ngay từ lớp 1, càng học lên, học sinh càng làm việc với sách giáo khoa ở mức cao hơn, giúp học sinh mở rộng, đào sâu vốn tri thức một cách có hệ thống, bồi dưỡng vốn ngữ pháp, óc phê phán và hứng thú học tập cho HS, bồi dưỡng cho học sinh năng lực tự học, tự nghiên cứu. Việc hướng dẫn học sinh sử dụng tài liệu tham khảo và sách giáo khoa sẽ nâng cao khả năng định hướng, xử lí, ghi nhớ và vận dụng thông tin, khả năng làm việc độc lập của học sinh. * Các phương pháp dạy học trực quan - Phương pháp quan sát Quan sát là phương pháp tổ chức cho học sinh tri giác một cách có chủ định, có kế hoạch, tiến trình và sự biến đổi diễn ra ở đối tượng nhằm thu nhập những sự kiện, hình thành những biểu tượng ban đầu về đối tượng của thế giới xung quanh, quan sát gắn với tư duy. Phương pháp quan sát trong dạy học đòi hỏi giáo viên tổ chức hoạt động nhận thức cảm tính cho HS, qua đó hình thành biểu tượng về tự nhiên, xã hội và con người, phát triển các năng lực nhận thức, đặc biệt là năng lực quan sát cho họ. Đây là phương pháp dạy học có ý nghĩa đặc biệt với học sinh phổ thông để hình thành các biểu tượng và phát triển hoạt động nhận thức cảm tính của HS. Học sinh có thể quan sát các sự vật, hiện tượng sinh động để vận dụng hình thành các
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 38 khái niệm, quy luật, định luật trừu tượng khái quát. Nhiều khi chúng minh họa cho lí luận trừu tượng, từ đó giúp người học hiểu biết được chính xác và cụ thể hơn. - Phương pháp minh hoạ Phương pháp dạy học, trong đó giáo viên sử dụng các phương tiện trực quan, các số liệu, ví dụ, thực tiễn để minh họa giúp học sinh hiểu bài, nhớ lâu và vận dụng được, gọi là phương pháp minh hoạ. Phương pháp minh hoạ gây hứng thú học tập, phát triển năng lực quan sát, kích thích tư duy của học sinh. - Phương pháp biểu diễn thí nghiệm Trong dạy học các môn tự nhiên như Vật lí, Hóa học, Sinh học..., giáo viên có thể làm các thí nghiệm, học sinh quan sát, tư duy và rút ra các kết luận khoa học cần thiết. Phương pháp biểu diễn thí nghiệm thường được sử dụng trong bài học kiến thức mới, cũng có thể sử dụng để củng cố, luyện tập kiến thức. Sử dụng phương tiện trực quan phải đúng lúc, nếu sử dụng nhiều phương tiện trực quan thì đưa ra lần lượt theo tiến trình bài giảng. Sử dụng phương tiện trực quan đúng chỗ, vị trí để cả lớp đều quan sát được. Thời gian sử dụng phương tiện trực quan vừa đủ, nếu sử dụng quá mức cần thiết dẫn đến quá tải thông tin. Phương pháp dạy học trực quan nên sử dụng phối hợp với phương pháp thuyết trình hoặc vấn đáp sẽ giúp học sinh hiểu sâu sắc và vận dụng tri thức một cách có hiệu quả. * Các phương pháp dạy học thực hành Các phương pháp dạy học thực hành có ý nghĩa đặc biệt trong quá trình dạy học, các phương pháp dạy học thực hành bao gồm : - Phương pháp luyện tập Phương pháp luyện tập trong dạy học là phương pháp trong đó dưới sự chỉ dẫn của giáo viên, học sinh lặp đi lặp lại nhiều lần những hành động nhất định trong những hoàn cảnh khác nhau, nhằm hình thành và phát triển kỹ năng, kỹ xảo sau khi lĩnh hội kiến thức. Tất cả các môn học cần tổ chức luyện tập nhằm hình thành cho học sinh những hành động trí tuệ hoặc hành động vận động tương ứng. Việc luyện tập không
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 39 chỉ hình thành và phát triển những kỹ năng, kỹ xảo từng môn học mà còn hình thành kỹ năng, kỹ xảo chung trong quá trình học tập nhận thức. - Phương pháp dạy học thực hành thí nghiệm Phương pháp thực hành thí nghiệm là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm trên lớp, trong phòng thí nghiệm hoặc vườn trường … qua đó giúp học sinh lĩnh hội được kiến thức mới hoặc củng cố, vận dụng các kiến thức đã học. Hoc tập bằng phương pháp thực hành thí nghiệm giúp học sinh hình thành và rèn luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học, giáo dục các phẩm chất của nhà khoa học tương lai như tính chính xác, cẩn thận, trung thực và có ý thức tổ chức kỷ luật trong công việc. Phương pháp này được thực hiện một cách linh hoạt bằng hình thức cá nhân, nhóm hay toàn lớp. Nó có thể thực hiện trong giờ học chính khóa hay ngoại khóa, tùy theo điều kiện, hoàn cảnh, bài học cụ thể [92]. Nhìn chung, để đạt được mục tiêu dạy học, giáo viên phải lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp. Một bài dạy có nhiều mục tiêu, do đó giáo viên sẽ lựa chọn và kết hợp nhiều phương pháp dạy học; hiệu quả của phương pháp dạy học phụ thuộc một phần quan trọng vào sự lựa chọn kết hợp đó. Để đảm bảo hiệu quả của việc lựa chọn và kết hợp các phương pháp dạy học. 1.2.4. Đổi mới phương pháp dạy học * Khái niệm đổi mới PPDH Đổi mới PPDH không phải là thay đổi các PPDH đã có mà cần phát huy các yếu tố tích cực của PPDH hiện nay, vận dụng các PPDH hiện đại nhằm thay đổi cách dạy của thầy, phương pháp học của trò, chuyển từ học tập thụ động sang học tập tích cực, biến quá trình dạy học thành quá trình tự học [91, tr. 581]. Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học là cải tiến những hình thức và cách thức làm việc kém hiệu quả của giáo viên và học sinh, sử dụng những hình thức và cách thức hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực của học sinh. * Đổi mới PPDH đối với giáo viên bao gồm:
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 40 - Đổi mới việc lập kế hoạch dạy học, thiết kế bài dạy - Đổi mới PPDH trên lớp học - Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập * Đổi mới PPDH đối với học sinh là đổi mới phương pháp học tập * Đổi mới PPDH cần được tổ chức, lãnh đạo và hỗ trợ từ các cấp QLGD, đặc biệt là các trường phổ thông thông qua những biện pháp thích hợp. Như vậy, đổi mới PPDH cần bắt đầu từ việc đổi mới việc thiết kế và chuẩn bị bài dạy học. Trong việc thiết kế bài dạy học (soạn giáo án), cần xác định các mục tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng một cách rõ ràng, có thể đạt được và có thể kiểm tra, đánh giá được. Trong việc xác định nội dung dạy học, không chỉ chú ý đến các kiến thức kĩ năng chuyên môn mà cần chú ý những nội dung có thể phát triển các năng lực chung khác như năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể. Việc xác định PPDH cần được lập luận trên cơ sở mối quan hệ giữa các yếu tố của quá trình dạy học, đặc biệt là mối quan hệ mục đích - nội dung - PPDH. Trong việc thiết kế PPDH cần bắt đầu từ bình diện vĩ mô: xác định các quan điểm, hình thức tổ chức dạy học phù hợp. Từ đó xác định các PPDH cụ thể và thiết kế hoạt động của giáo viên và học sinh theo trình tự các tình huống dạy học nhỏ ở bình diện vi mô. Sử dụng công nghệ thông tin, chẳng sử dụng phần mềm trình diễn PowerPoint là một phương hướng cải tiến việc thiết kế bài dạy học cũng như hoạt động dạy học. Tuy nhiên „giáo án điện tử‟ không phải tất cả của việc đổi mới PPDH. 1.2.5. Quản lí đổi mới phương pháp dạy học Qua nghiên cứu lí luận và thực tiễn có thể hiểu: Quản lí là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lí lên khách thể quản lí bằng việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lí, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu dặt ra. Từ đó, có thể hiểu: quản lí đổi mới PPDH là quá trình tác động của hiệu trưởng có mục đích, có tổ chức đến toàn bộ con người, tổ chức và các điều kiện vật chất của nhà trường nhằm làm cho hoạt động đổi mới PPDH đạt được mục tiêu chung đã đề ra.
  • 33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 41 Quản lí đổi mới PPDH được thực hiện hợp quy luật theo 4 chức năng của chu trình quản lí (kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá) với chủ thể quản lí là hiệu trưởng, khách thể quản lí là tổ chuyên môn, giáo viên, nhân viên, các tổ chức và đoàn thể trong trường và các điều kiện phục vụ đổi mới PPDH. 1.3. Trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân 1.3.1. Vị trí trường trung học phổ thông Điều 2, chương I Điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học xác định “Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng”. THPT là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông là giai đoạn quan trọng mà học sinh cần phải tích lũy, chuẩn bị học lên (Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp) hoặc đi vào cuộc sống xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ở độ tuổi 23-17, học sinh THPT có đủ các điều kiện về sinh lý, tâm lý, trí tuệ và thể chất để phát triển nhân cách toàn diện. Sau khi ra trường, các em có thể trở thành người công dân tốt, người lao động giỏi, người chiến sĩ cách mạng kiên cường hay không, phần quyết định lớn tùy thuộc ở sự dạy dỗ của nhà trường, của các thầy, cô giáo [11]. 1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học phổ thông Điều 3, chương I Điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học xác định Trường Trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây : 1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục. 2. Quản lí giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật. 3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lí học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công. 5. Huy động, quản lí, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
  • 34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 42 6. Quản lí, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước. 7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội. 8. Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục [11]. 1.3.3. Mục tiêu giáo dục của trường trung học phổ thông Điều 27, Luật giáo dục (2005) xác định: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Đối với bậc học THPT, Điều 27, Luật giáo dục xác định “Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [72]. 1.3.4. Nội dung chương trình, phương pháp giáo dục trung học phổ thông Điều 28, Luật giáo dục (2005) xác định: “Nội dung giáo dục phổ thông phải đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học”. Đối với bậc học THPT, Điều 28, Luật giáo dục (2005) xác định: “Giáo dục trung học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài nội dung chủ yếu nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh”.
  • 35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 43 Điều 28, Luật giáo dục (2005) xác định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [72]. 1.3.5. Nhiệm vụ, quyền hạn của hiệu trưởng trường trung học phổ thông Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng được quy định cụ thể trong Luật giáo dục (2005). Luật giáo dục quy định về việc ban hành điều lệ nhà trường. Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học quy định nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng như sau: a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường; b) Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại khoản 3 Điều 20 của Điều lệ này; c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền; d) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định; đ) Quản lí giáo viên, nhân viên; quản lí chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước e) Quản lí học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh; g) Quản lí tài chính, tài sản của nhà trường;
  • 36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 44 h) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường; i) Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành; thực hiện công khai đối với nhà trường; k) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật [11]. Với những nhiệm vụ và quyền hạn như trên, người hiệu trưởng phải thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng, phấn đấu để thể hiện tốt các vai trò sau đây: - Hiệu trưởng là nhà quản lí, là người đại diện Nhà nước về mặt hành chính, thực thi các hoạt động quản lí trường học dựa trên cơ sở của pháp luật. - Hiệu trưởng là người tổ chức thực tiễn, luôn tìm tòi đổi mới hoạt động quản lí, đổi mới các hoạt động sư phạm của nhà trường. - Hiệu trưởng là nhà sư phạm, nhà giáo dục mẫu mực có tâm hồn cao thượng, thường xuyên chăm lo việc nâng cao năng lực sư phạm và bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho đội ngũ giáo viên, là người nhạy cảm, có sự đối xử khéo léo và có khả năng cảm hóa con người. - Hiệu trưởng là nhà hoạt động chính trị - xã hội và là nhà văn hoá, là người duy trì, phát triển và sáng tạo các giá trị của nhà trường. - Hiệu trưởng còn là nhà ngoại giao. Để thực hiện các nhiệm vụ đổi mới giáo dục trong xu thế đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa, ngoài nguồn kinh phí do Nhà nước cấp, người hiệu trưởng cần biết tận dụng các cơ hội để khai thác nguồn kinh phí to lớn ngoài xã hội để phát triển nhà trường. Trong thực tiễn quản lí hiện nay, nhiều hiệu trưởng đã dành một tỉ lệ thời gian, sức lực thích đáng cho công tác đối ngoại để tìm kiếm các nguồn nhân lực và tổ chức các hoạt động chuyên môn, làm cho các hoạt động của trường thêm phong phú và hiệu quả. Như vậy, để làm tốt các chức năng của mình, người hiệu trưởng cần phải thể hiện tốt các vai trò chủ yếu: vừa là nhà quản lí, nhà giáo dục, nhà sư phạm, vừa là