Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Cao Đẳng Công Thương Tphcm.
1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
CSLL Báo Cáo Thực Tập Trường Cao Đẳng Công Thương Tphcm
CHƯƠNG 1: Cơ Sở Lý Luận Về Gia Công Xuất Khẩu
1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của gia công xuất khẩu.
1.1.1 Khái niệm.
Gia công quốc tế là một phương thức khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương
của nhiều nước trên thế giới. Gia công quốc tế có thể được quan niệm theo nhiều cách
khác nhau nhưng theo cách hiểu chung nhất thì gia công quốc tế là hoạt động kinh doanh
thương mại trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc
bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành
phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Như vậy, trong
hoạt động gia công quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì gọi là gia công quốc
tế. Các yếu tố sản xuất có thể đưa ra không phải để tiêu dùng trong nước mà để xuất
khẩu thu ngoại tệ chênh lệch giá phụ liệu cung cấp tiền công và chi phí khác đem lại.
Thực chất gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu lao động nhưng là lao động dưới
dạng sử dụng thể hiện trong hàng hóa chứ không phải xuất khẩu công nhân ra nước
ngoài.
(Đỗ Đức Bình, 2012, Giáo trình Kinh doanh quốc tế, NXB Giáo dục)
1.1.2 Đặc điểm
Trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản
xuất.
Mối quan hệ giữa bên đặt gia công với bên nhận gia công được xác định trong
hợp đồng gia công. Trong quan hệ hợp đồng gia công, bên nhận gia công chịu mọi chi
phí và rủi ro của quá trình sản xuất gia công.
Trong quan hệ gia công bên nhận gia công sẽ thu được một khoản tiền gọi là phí
gia công còn bên đặt gia công sẽ mua lại toàn bộ thành phẩm được sản xuất trong quá
trình gia công.
2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Trong hợp đồng gia công người ta quy định cụ thể các điều kiện thương mại như
về thành phẩm, về nguyên liệu, về giá cả gia công, về nghiệm thu, về thanh toán, về
việc giao hàng.
Về thực chất, gia công quốc tế là một hình thức xuất khẩu lao động nhưng là lao
động dưới dạng sử dụng thể hiện trong hàng hóa chứ không phải xuất khẩu lao động
trực tiếp.
(Tô Xuân Dân 2016, Giáo trình Đàm phán và Ký kết hợp đồng kinh doanh
quốc tế, NXB Thống kê
1.1.3 Vai trò.
1.1.3.1 Đối với nước đặt gia công.
Khai thác được nguồn tài nguyên và lao động từ các nước nhận gia công.
Có cơ hội chuyển giao công nghệ để kiếm lời.
1.1.3.2 Đối với nước nhận gia công.
Góp phần từng bước tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế, khai
thác có hiệu quả lợi thế so sánh. Đặt gia công quốc tế không những cho phép chuyên
môn hóa với từng sản phẩm nhất định mà chuyên môn hóa trong từng công đoạn, chi
tiết sản phẩm.
Tạo điều kiện để từng bước thiết lập nền công nghiệp hiện đại hóa và quốc tế
hóa.
1.2 Các hình thức gia công xuất khẩu.
1.2.1 Xét về quyền sở hữu nguyên liệu.
1.2.1.1 Phương pháp nhận nguyên vật liệu, giao thành phẩm.
Trong phương thức này, bên đặt gia công giao cho bên nhận gia công nguyên
vật liệu, có khi cả các thiết bị máy móc kỹ thuật phục vụ cho quá trình gia công. Bên
nhận gia công tiến hành sản xuất gia công theo yêu cầu và giao thành phẩm, nhận phí
gia công.
1.2.1.2 Phương thức mua đứt, bán đoạn.
3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Ở phương thức này, bên đặt gia công dựa trên hợp đồng mua bán, bán đứt nguyên
vật liệu cho bên nhận gia công với điều kiện sau khi sản xuất bên nhận gia công phải
bán lại toàn bộ sản phẩm cho bên đặt gia công.
1.2.1.3 Phương thức kết hợp.
Đây là phương thức phát triển cao nhất của hoạt động gia công xuất khẩu được
áp dụng khi trình độ kỹ thuật, thiết kế mẫu mã của ta đã phát triển cao. Trong phương
thức này, bên nhận gia công hầu như chủ động hoàn toàn trong quá trình gia công sản
phẩm, phát huy được lợi thế về nhân công cũng như công nghệ sản xuất nguyên phụ
liệu trong nước. Phương thức này là tiền đề cho công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu
phát triển.
(Vũ Hữu Tửu 2015, Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, NXB Giáo dục)
1.2.2 Xét về mặt giá cả gia công.
1.2.2.1 Hợp đồng thực thi nhanh.
Trong phương thức này người ta quy định bên nhận gia công thanh toán với bên
đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia công. Đây
là phương thức gia công mà người nhận gia công được quyền chủ động trong việc tìm
các nhà cung cấp nguyên phụ liệu cho mình.
1.2.2.2 Hợp đồng khoán.
Trong phương thức này, người ta xác định một giá định mức cho mỗi sản phẩm,
bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức.
1.2.3 Xét về số bên tham gia quan hệ gia công.
1.2.3.1 Gia công hai bên.
Trong phương thức này, hoạt động gia công chỉ bao gồm bên đặt gia công và bên
nhận gia công. Mọi việc liên quan đến hoạt động sản xuất đều do một bên nhận gia công
làm còn bên đặt gia công có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ chi phí gia công cho bên nhận
gia công.
1.2.3.2 Gia công nhiều bên.
4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Phương thức này còn gọi là gia công chuyển tiếp, trong đó bên nhận gia công là
một số doanh nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối tượng gia công của
đơn vị sau, còn bên đặt gia công vẫn chỉ là một.
(Vũ Hữu Tửu 2015, Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, NXB Giáo dục)
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động gia công xuất khẩu.
1.3.1 Các nhân tố khách quan.
1.3.1.1 Xu hướng toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại.
Xu hướng này tạo ra sư thâm nhập thị trường thuận lợi hơn cho các nước đang
phát triển. Sự nhạy bén của các chính phủ và sức mạnh của các quy tắc song phương có
tác dụng chế ngự khả năng quay trở lại của các biện pháp buôn bán nghiêm ngặt.
1.3.1.2 Nhân tố Pháp luật.
Hệ thống pháp luật điều chỉnh quan hệ gia công quốc tế bao gồm hệ thống pháp
luật thương mại quốc gia, luật quốc tế và các tập quán thương mại quốc tế.
1.3.1.3 Nhân tố công nghệ.
Hiện nay khoa học công nghệ trong các lĩnh vực của ngành kinh tế rất được chú
trọng bởi các lợi ích mà nó đem lại. Yếu tố công nghệ có tác động làm tăng hiệu quả
của công tác xuất khẩu. Bên cạnh đó, yếu tố công nghệ còn tác động đến quá trình sản
xuất, gia công chế biến hàng xuất khẩu, khoa học công nghệ còn tác động đến các lĩnh
vực như vận tải, dịch vụ ngân hàng… đó cũng là yếu tố tác động đến công tác xuất
khẩu.
1.3.1.4 Nhân tố khác.
Giá cả: vấn đề về giá cả hàng hóa trong cơ chế thị trường rất phức tạp vì mỗi
thị trường có một mức giá khác nhau với cùng một loại hàng hóa.
Dịch vụ: thương mại rất cần thiết đối với sự phát triển của sản xuất hàng hóa
ngày càng đa dạng và phong phú. Dịch vụ xuất hiện ở mọi giai đoạn của hoạt động bán
hàng. Nó hỗ trợ trước, trong và sau khi bán hàng.
PGS.TS Tô Xuân Dân (2012). Giáo trình kinh tế quốc tế. NXB Thống kê
1.3.2 Những nhân tố chủ quan.
1.3.2.1 Chủ trương, chính sách của Việt Nam.
5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Để phát triển nền kinh tế cần thay thế chính sách thay thế nhập khẩu bằng việc
hướng vào xuất khẩu, nội dung của chính sách này bao gồm:
- Hội nhập nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Tăng cường khả năng cạnh tranh hàng hóa Việt Nam tại thị trường nước
ngoài.
- Cải tiến các thủ tục hải quan và hiện đại hóa ngành hải quan nhằm nâng
cao trình độ của các cán bộ hải quan đồng đều tại các nơi.
1.3.2.2 Nhân tố về con người.
Vấn đề về con người trong hoạt động kinh doanh là rất quan trọng. Về phương
pháp tổ chức con người thì lãnh đạo quản lý cần có những biện pháp kỷ luật khen thưởng
rõ rang để giữ vững kỷ cương, ngăn chặn kịp thời những khuynh hướng xấu, phải luôn
luôn bồi dưỡng đào tại để nâng cao trình độ quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho
từng cán bộ công nhân viên của mình, tuyển dụng, bố trí sử dụng và đào thải người lao
động có hiệu quả.
Đào tạo chuyên môn và năng lực công tác là vấn đề quan trọng trong hoạt động
kinh doanh. Đây là yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo sự thành công của kinh doanh,
để tạo ra hiệu quả cao nhất.
1.3.2.3 Năng lực sản xuất kinh doanh của công ty.
Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quyết định quy mô sản xuất gia
công và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường. Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thể hiện ở quy mô vốn, máy móc thiết bị, chất lượng đội ngũ công nhân và trình
độ quản lý của doanh nghiệp.
1.3.2.4 Nhân tố Marketing.
Nhân tố Marketing ảnh hưởng rất lớn đến triển vọng phát triển và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp làm hàng gia công. Các nhân tố Marketing bao gồm khả năng
nắm bắt thông tin thị trường, mạng lưới bán hàng và các hoạt động quảng cáo khuếch
trương của doanh nghiệp.
PGS.TS Tô Xuân Dân (2012). Giáo trình kinh tế quốc tế. NXB Thống kê
1.4 Tổ chức gia công hàng xuất khẩu.
6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
1.4.1 Nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng.
Đối với gia công xuất khẩu hàng may mặc thì công ty cần nghiên cứu đó là thị
trường hạn ngạch hay phi hạn ngạch. Nếu là thị trường hạn ngạch thì phải đệ đơn lên
bộ thương mại xin hạn ngạch hay tìm đơn vị trong nước được bộ cấp hạn ngạch để tiến
hành ủy thác gia công.
Sau khi nghiên cứu chính sách buôn bán và hệ thống pháp luật thì công ty thường
nghiên cứu dự đoán phí gia công, điều kiện tiền tệ tín dụng ở thị trường đó ra sao.
Thường thì các công ty thanh toán với nhau bằng một đồng tiền mạnh có giá trị trao đổi
quốc tế.
Tìm kiếm bạn hàng: Mục đích là tìm được bạn hàng trong nước và nước ngoài
ổn định và đáng tin cậy để lựa chọn được đối tác, công ty không những tin vào những
lời quảng cáo, giới thiệu mà còn tìm hiểu khách hàng và thái độ chính trị, khả năng tài
chính, lĩnh vực và uy tín của họ trong kinh doanh. Có hai loại khách hàng: trong nước
và nước ngoài.
PGS. TS Đoàn Thị Hồng Vân. (2013). Logistics Những vấn đề cơ bản. NXB
Thống kê.
1.4.2 Đàm phán và ký kết hợp đồng.
Trong giao dịch ngoại thương các bên thường có sự khác biệt nhau về chính kiến,
về pháp luật, về tập quán ngôn ngữ tư duy truyền thống và quyền lợi. Những sự khác
biệt đó dẫn đến sự xung đột. Muốn giải quyết xung đột đó, người ta phải trao đổi ý kiến
với nhau. Trong hoạt động gia công quốc tế những vấn đề thường trở thành nội dung
của các cuộc đàm phán là: phẩm chất, số lượng, bao bì đóng gói, giao hàng, giá cả gia
công, thanh toán… Ba giai đoạn của đàm phán là: Giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn đàm
phán và giai đoạn sau đàm phán.
1.4.3 Nội dung của hợp đồng gia công quốc tế.
Hợp đồng gia công quốc tế là sự thỏa thuận giữa hai bên có quốc tịch khác nhau:
Bên nhận gia công và bên đặt gia công nhằm sản xuất gia công hay chế biến sản phẩm
mới hoặc bán thành phẩm mẫu mã và tiêu chuẩn kỹ thuật do bên đặt gia công quy định
7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
trên cơ sở nguyên vật liệu do bên đặt gia công giao trước. Sau đó bên nhận gia công sẽ
được trả một khoản thù lao nhất định.
- Chủ thể của hợp đồng : Cá nhân, pháp nhân hay tổ chức muốn làm chủ thể
trong hợp đồng kinh doanh quốc tế, yêu cầu trước tiên phải có năng lực pháp lý.
- Khách thể của hợp đồng : Trong hợp đồng gia công, đối tượng chính là
nguyên vật liệu và sản phẩm gia công được dịch chuyển qua biên giới.
1.4.3.1 Các điều kiện của hợp đồng.
Phần mở đầu: Gồm số hợp đồng, tên gọi của hợp đồng, tên và địa chỉ giao dịch,
quốc tịch, số điện thoại, tên tài khoản mở tại ngân hang… của cả bên nhận và bên đặt
gia công.
Điều khoản tên và số lượng thành phẩm: Tên và số lượng thành phẩm phải được
ghi cụ thể, chính xác để tránh nhầm lẫn, đảm bảo tính chính xác của hàng hóa.
Các điều khoản về phẩm chất, quy cách: Thường thì phẩm chất quy cách được
quy định chi tiết tỉ mỉ trong hợp đồng gia công hoặc quy định tương tự như là mẫu mà
hai bên đã thỏa thuận có xác định bằng văn bản của cơ quan kiểm nghiệm chất lượng
sản phẩm.
Điều khoản về nguyên liệu: Điều khoản về nguyên vật liệu phải được quy định
cụ thể về loại nguyên vật liệu, tên nguyên vật liệu, số lượng phẩm chất… và tỷ lệ tiêu
hao nguyên vật liệu.
Điều khoản về giá cả: Trong hợp đồng gia công cho nước ngoài, việc quy định
giá cả hết sức chi tiết, cụ thể đối với từng loại sản phẩm, từng công đoạn.
Điều khoản về phương thức thanh toán: Thông thường trong hợp đồng gia công
cho nước ngoài áp dụng phương thức thanh toán bằng ngoại tệ mạnh và theo thủ tục
L/C.
Điều khoản về thời hạn giao hàng và hình thức giao hàng: Điều khoản này quy
định chính xác thời hạn giao nguyên vật liệu chính và phụ, thời hạn giao sản phẩm.
Điều khoản về kiểm tra hàng hóa: Đây là điều khoản quan trọng quy định việc
kiểm tra nguyên vật liệu, thành phẩm thuộc cơ quan nào.
8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Điều khoản về phạt hợp đồng: Đây là điều khoản mang tính chế tài đảm bảo cho
hợp đồng được thực hiện.
Điều khoản về trọng tài: Đây là điều khoản rất quan trọng, là cơ sở cho việc xác
định cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
Điều khoản về hiệu lực của hợp đồng: Quy định các điều kiện và thời hạn để hợp
đồng bắt đầu có hiệu lực và hết hiệu lực.
1.4.3.2 Tổ chức gia công hàng xuất khẩu.
Các công việc cụ thể mà doanh nghiệp làm hàng gia công xuất khẩu phải tiến
hành tùy thuộc vào từng hợp đồng cụ thể. Thông thường sau khi ký kết hợp đồng doanh
nghiệp làm gia công phải tiến hành các công việc sau:
- Xin giấy phép nhập khẩu
- Mở và kiểm tra L/C: Đối với trường hợp thanh toán qua thư tín dụng.
- Tổ chức gia công chuẩn bị để giao hàng
- Thuê tàu chở hàng (hoặc ủy thác thuê tàu) theo các điều kiện ghi trong
hợp đồng.
- Làm thủ tục hải quan: Bên nhận gia công phải khai báo hàng hóa lên tờ
khai để cơ quan hải quan kiểm tra.
- Giao hàng hóa lên tàu hoặc đại lý vận tải.
- Làm thủ tục thanh toán.
- Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
1.4.4 Sơ lược về thị trường gia công xuất khẩu hàng may mặc của Việt
Nam hiện nay
1.4.4.1 Thị trường trong nước.
Thị trường nội địa quả là không nhỏ đối với các nhà sản xuất trong nước. Sẽ là
phiến diện nếu chỉ chú trọng thị trường nước ngoài trong khi thị trường trong nước lại
bỏ ngõ cho sản phẩm nước ngoài tràn vào.
1.4.4.2 Thị trường nước ngoài.
9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thị trường EU: là một thị trường lớn của Việt Nam, hàng năm EU nhập khoảng
trên 80 tỷ USD quần áo. Các doanh nghiệp Việt Nam cần tuân thủ các quy định để
không làm tổn hại đến quan hệ giữa nước ta và cộng đồng kinh tế Châu Âu.
Thị trường Châu á: Trong các nước Châu á, Việt Nam có quan hệ làm ăn với các
đối tác ở nước ngoài như: Hồng kong, Trung quốc, Đài loan, Hàn quốc, Singapore…
Các công ty ở các nước này vừa là người đặt hàng gia công vừa là người môi giới trung
gian giữa Việt Nam và khách hàng Châu âu, họ thường mua hàng may mặc của Việt
Nam để thực hiện tái xuất khẩu.
PGS. TS Đoàn Thị Hồng Vân. (2013). Logistics Những vấn đề cơ bản. NXB Thống