SlideShare a Scribd company logo
1 of 90
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VŨ THỊ DUNG
CÁC TỘI XÂM PHẠM NHÂN PHẨM, DANH DỰ
CỦA CON NGƢỜI TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
(TRÊN CƠ SỞ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN
ĐỊA BÀN TỈNH HƢNG YÊN)
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VŨ THỊ DUNG
CÁC TỘI XÂM PHẠM NHÂN PHẨM, DANH DỰ
CỦA CON NGƢỜI TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
(TRÊN CƠ SỞ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN
ĐỊA BÀN TỈNH HƢNG YÊN)
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số : 60380104
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tuân
Hà Nội – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Vũ Thị Dung
MỤC LỤC
Lời Cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁC TỘI XÂM PHẠM
NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƢỜI TRONG LUẬT HÌNH SỰ
VIỆT NAM ....................................................................................................... 7
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc quy định các tội xâm phạm nhân phẩm,
danh dự của con ngƣời trong luật hình sƣ Việt Nam. ................................... 7
1.1.1. Khái niệm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. .............................. 7
1.1.2. Nhân phẩm, danh dự của con ngƣời đƣợc quy định trong Hiến pháp
Việt Nam năm 2013 và pháp luật quốc tế.................................................. 9
1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự
của con ngƣời trong luật hình sự Việt Nam.............................................11
1.2. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật hình sự Việt
Nam về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời..................12
1.2.1. Giai đoạn từ sau khi Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trƣớc
khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985...................................................12
1.2.2. Giai đoạn từ sau khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến trƣớc
khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999...................................................14
1.3. Nghiên cứu so sánh các quy định về các tội xâm phạm nhân phẩm,
danh dự của con ngƣời trong luật hình sự Việt Nam với pháp luật hình sự
của một số nƣớc...........................................................................................15
1.3.1.Bộ luật hình sự Nhật Bản:...............................................................15
1.3.2. Bộ luật hình sự Thụy Điển .............................................................16
1.3.3. Bộ luật hình sự Liên Bang Nga......................................................18
1.3.4. Bộ luật nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ..............................19
Chƣơng 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999
VỀ CÁC TỘI XÂM PHẠM NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƢỜI
VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƢNG YÊN...............21
2.1. Những quy định của pháp luật hình sự năm 1999 về các tội xâm phạm
nhân phẩm, danh dự của con ngƣời theo quy định của Bộ luật hình sự Việt
Nam năm 1999.............................................................................................21
2.1.1. Khái niệm chung. ...........................................................................21
2.1.2. Các tội phạm cụ thể........................................................................22
2.2. Thực tiễn xét xử các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời
trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên. ........................................................................43
2.2.1. Tình hình xét xử các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con
ngƣời trong thời gian 2009 đến năm 2013...............................................43
2.2.2. Một số tồn tại, hạn chế trong thực tiễn xét xử các tội xâm phạm
nhân phẩm, danh dự của con ngƣời và những nguyên nhân của những tồn
tại, hạn chế đó...........................................................................................46
Chƣơng 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA
BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VỀ CÁC TỘI XÂM PHẠM NHÂN
PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƢỜI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP
DỤNG. ............................................................................................................61
3.1. Hoàn thiện pháp luật hình sự về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự
của con ngƣời...............................................................................................61
3.1.1. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc hoàn thiện các quy định của Bộ
luật hình sự về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. ..61
3.2.2. Những kiến nghị tiếp tục hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình
sự về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. .................63
3.2. Những kiến nghị nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của Bộ luật
hình sự về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời..............69
3.2.1. Tăng cƣờng công tác hƣớng dẫn, giải thích các quy định của Bộ
luật hình sự hiện hành trong tƣơng quan với các văn bản pháp luật khác
về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời.......................70
3.2.2.Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân...........70
3.2.3. Phối hợp các cơ quan, tổ chức với các cơ quan với các cơ quan bảo
vệ pháp luật và tòa án để phòng ngừa, ngăn chặn và xét xử nghiêm minh
các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời............................72
3.2.4. Nâng cao năng lực, trách nhiệm và tăng cƣờng điều kiện cơ sở vật
chất, trang thiết bị, công cụ hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công
tác điều tra, truy tố, xét xử. ......................................................................73
3.2.5. Thực hiện nguyên tắc tranh tụng trong xét xử nhằm bảo vệ nhân
phẩm, danh dự của con ngƣời. .................................................................75
3.2.6. Tăng cƣờng hợp tác quốc tế về tƣ pháp .........................................76
KẾT LUẬN.....................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................81
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Con ngƣời đƣợc coi là vốn quý của xã hội, là đối tƣợng hàng đầu đƣợc
pháp luật nói chung, luật hình sự nói riêng bảo vệ. Bảo vệ con ngƣời trƣớc hết
là bảo vệ tính mạng, sức khỏe, bảo vệ nhân phẩm, danh dự của họ, vì đó là
những vấn đề có ý nghĩa quan trọng hàng đầu đối với con ngƣời. Khoản 1
Điều 20 Hiến pháp nƣớc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy
định: “Mọi ngƣời có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, đƣợc pháp luật bảo
hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức,
nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe,
xúc phạm danh dự, nhân phẩm”.
Trong những năm qua, sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xƣớng và
lãnh đạo đã thu đƣợc những thành tựu rất quan trọng trên các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Trong lĩnh vực bảo vệ quyền con ngƣời nói
chung, bảo vệ nhân phẩm, danh dự của con ngƣời nói riêng, Đảng và Nhà
nƣớc ta luôn xác định con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Nhà nƣớc Việt Nam khẳng định con
ngƣời là trung tâm của các chính sách kinh tế - xã hội, thúc đẩy và bảo vệ
quyền con ngƣời là nhân tố quan trọng cho sự phát triển bền vững, bảo đảm
thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Mọi chủ trƣơng,
đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đều nhằm phấn đấu cho mục
tiêu “dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, tất cả là vì
con ngƣời và cho con ngƣời. Nhà nƣớc Việt Nam không chỉ khẳng định sự
tôn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời nói chung, nhân phẩm, danh dự của con
ngƣời nói riêng, mà còn làm hết mình để bảo đảm thực hiện trên thực tế.
Cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế của đất nƣớc, tình hình kinh
tế ở Hƣng Yên cũng có nhiều thay đổi. Là một tỉnh nằm ở vùng đồng bằng
2
sông Hồng, nhiều làng nghề truyền thống, giao thông thuận lợi, Hƣng Yên thu
hút nhiều nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nền
kinh tế - xã hội phát triển Tuy nhiên, cùng với quá trình phát triển kinh tế nói
trên thì bên cạnh đó cũng xuất hiện các loại tội phạm trong mọi lĩnh vực của
đời sống kinh tế xã hội trong đó có sự gia tăng của các loại tội phạm xâm
phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. Đây là vấn đề đƣợc sự quan tâm
của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên. Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân
dân, Hội đồng nhân dân tỉnh Hƣng Yên đã ra nhiều văn bản yêu cầu các ban
ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội đế ra và áp dụng nhiều biện pháp cụ thể
nhằm đấu tranh với các loại tội phạm xâm phạm nhân phạm nhân phẩm, danh
dự của con ngƣời. Các cơ quan bảo vệ pháp luật nhƣ Công an, Viện kiểm sát,
Tòa án là những cơ quan đƣợc giao nhiệm vụ trực tiếp đấu tranh với các loại
tội phạm trên, đã áp dụng các biện pháp có hiệu quả để phát hiện, diều tra,
truy tố những kẻ phạm tội.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực và thành tựu đã đạt đƣợc,
trong thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống các tội xâm phạm nhân
phẩm, danh dự của con ngƣời còn bộc lộ nhiều hạn chế và chƣa mang lại kết
quả cao, nhiều khó khăn, vƣớng mắc về thực tiễn chƣa đƣợc giải quyết. Các
biện pháp đấu tranh phòng chống đối với các loại tội phạm này còn mang tính
tổng quát chƣa đi vào cụ thể. Do đó nghiên cứu đề tài: “Các tội xâm phạm
nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trong luật hình sự Việt Nam (trên cơ
sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Hƣng Yên)” là cần thiết, bảo đảm giữ
gìn an ninh, trật tự và góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Hƣng Yên nói riêng và cả nƣớc nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời có tính nhạy cảm
cao, phức tạp, đã đƣợc một số nhà luật học trong nƣớc quan tâm nghiên cứu.
3
Sau khi Bộ luật hình sự năm 1999 đƣợc ban hành, các tội xâm phạm nhân
phẩm, danh dự của con ngƣời đƣợc đề cập trong công trình: Các tội xâm
phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của TS. Trần
Văn Luyện, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000; Giáo trình Luật hình sự
Việt Nam của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội,
2000; Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (phần các tội phạm) của Khoa Luật,
Đại học quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2002; Bình
luận khoa học Bộ luật hình sự 1999 (phần các tội phạm) của TS Phùng Thế
Vắc, TS. Trần Văn Luyện, LS.ThS. Phạm Thanh Bình, TS. Nguyễn Đức Mai,
ThS. Nguyễn Sĩ Đại, ThS. Nguyễn Mai Bộ, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội,
2001; Bình luận khoa học Bộ luật hình sự, Phần các tội phạm, tập 1 (Bình
luận chuyên sâu) của ThS. Đinh Văn Quế, Nxb thành phố Hồ Chí Minh,
2002…Nhìn chung, các công trình nói trên nghiên cứu các tội xâm phạm
nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trên khía cạnh quy định của luật hình sự,
hoặc nghiên cứu đối với từng tội phạm cụ thể trong phạm vi toàn quốc, chƣa
có công trình nào nghiên cứu về loại tội phạm này trên địa bàn tỉnh Hƣng
Yên. Chính vì những lý do đó, việc nghiên cứu đề tài “Các tội xâm phạm
nhân phẩm, danh dự của con người trong Luật hình sự Việt Nam (trên cơ
sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Hưng Yên)” là đòi hỏi khách quan, cấp
thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật đối với
các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời và áp dụng chúng trong
thực tiễn tại tỉnh Hƣng Yên. Từ đó, luận văn đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện các quy định của pháp luật về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự
của con ngƣời trong luật hình sự Việt Nam, cũng nhƣ đề xuất những giải
4
pháp nâng cao hiệu quả trong công tác áp dụng, đặc biệt trên địa bàn tỉnh
Hƣng Yên.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Làm sáng tỏ khái niệm, các dấu hiệu pháp lý hình sự đặc trƣng của các
tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời.
- Phân tích và đánh giá đúng thực trạng tình hình các tội xâm phạm nhân
phẩm, danh dự của con ngƣời, thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội
phạm này trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên.
- Đề xuất hệ thống những định hƣớng và giải pháp hoàn thiện các quy
định đối với các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời nói
chung và trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên nói riêng, cũng nhƣ những giải
pháp nâng cao hiệu quả áp dụng trong thực tiễn.
4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề xung quanh các tội
xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trong Luật hình sự Việt Nam,
kết hợp với việc nghiên cứu đánh giá tình hình áp dụng nó trong thực tiễn xét
xử của Tòa án tỉnh Hƣng Yên và những nguyên nhân, tồn tại, hạn chế để kiến
nghị những giải pháp hoàn thiện luật thực định và nâng cao hiệu quả áp dụng
hình phạt đối với các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trong
thực tiễn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ luật học, phạm vi nghiên cứu
của luận văn tập trung vào các dấu hiệu pháp lý đặc trƣng và những vấn đề
liên quan đến việc định tội danh và quyết định hình phạt, thực tiễn xét xử đối
với các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời ở Hƣng Yên trong 5
5
năm (2009 – 2013) với tƣ cách là tội phạm trong chƣơng Các tội xâm phạm
tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con ngƣời.
5.Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và
chủ nghĩa duy vật biện chứng mác-xít, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và
pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng Nhà nƣớc pháp
quyền, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tƣ pháp đƣợc thể hiện trong
các Nghị quyết Đại hội Đảng VIII, IX, X và các Nghị quyết số 08-NQTW
ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 26/5/2005 về chiến lƣợc cải
cách tƣ pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp cụ
thể và đặc thù của khoa học luật hình sự nhƣ: phƣơng pháp phân tích và tổng
hợp; phƣơng pháp so sánh, đối chiếu; phƣơng pháp diễn dịch; phƣơng pháp
quy nạp; phƣơng pháp thống kê, điều tra xã hội học để tổng hợp các tri thức
khoa học luật hình sự và luận chứng các vấn đề tƣơng ứng đƣợc nghiên cứu
trong luận văn.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Về mặt lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về các tội
xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trong khoa học luật hình sự
Việt Nam; phân tích thông qua nghiên cứu các số liệu thực tiễn xét xử sơ
thẩm trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên từ năm 2009 đến năm 2013 và các bản án
hình sự cụ thể để đánh giá. Qua đó chỉ ra những mâu thuẫn, bất cập trong các
quy định của pháp luật hiện hành; các sai sót trong quá trình áp dụng các quy
định đó, cũng nhƣ các nguyên nhân tìm ra giải pháp khắc phục, đề xuất những
6
giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự về các
tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời ở khía cạnh lập pháp hình
sự và việc áp dụng trong thực tiễn.
Về mặt thực tiễn
Luận văn còn có ý nghĩa làm tài liệu tham khảo lý luận, nghiên cứu,
học tập. Những đề xuất, kiến nghị của luận văn góp phần cung cấp những
luận cứ khoa học phục vụ cho công tác lập pháp và hoạt động thực tiễn áp
dụng Bộ luật hình sự Việt Nam liên quan đến các tội xâm phạm nhân phẩm,
danh dự của con ngƣời, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu
tranh phòng chống tội phạm này.
6.Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề chung về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh
dự của con ngƣời trong luật hình sự Việt Nam.
Chƣơng 2: Những quy định của pháp luật hình sự năm 1999 về các tội
xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời và thực tiễn xét xử trên địa bàn
tỉnh Hƣng Yên.
Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện các quy định của bộ luật hình
sự năm 1999 về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời và
nâng cao hiệu quả áp dụng.
7
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁC TỘI XÂM PHẠM NHÂN PHẨM,
DANH DỰ CỦA CON NGƢỜI TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc quy định các tội xâm phạm nhân
phẩm, danh dự của con ngƣời trong luật hình sƣ Việt Nam.
1.1.1. Khái niệm nhân phẩm, danh dự của con người.
Nhƣ đã đề cập ở phần mở đầu, con ngƣời đƣợc coi là vốn quý của xã
hội, là đối tƣợng hàng đầu đƣợc luật hình sự nói riêng cũng nhƣ pháp luật nói
chung bảo vệ. Bảo vệ con ngƣời trƣớc hết là bảo vệ tính mạng, sức khỏe,
nhân phẩm, danh dự và tự do của họ, trong đó bảo vệ nhân phẩm, danh dự của
con ngƣời có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Vì những lẽ đó, Bộ luật hình sự
năm 1999 quy định các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời nằm
trong chƣơng thứ XII. Đây là một trong những chƣơng của Bộ luật hình sự
bao gồm những quy phạm pháp luật trực tiếp bảo vệ con ngƣời với tƣ cách là
chủ thể của các mối quan hệ xã hội. Vậy chúng ta hiểu thế nào là nhân phẩm,
danh dự của con ngƣời?
Theo tác giả, “danh dự là sự đánh giá của xã hội đối với một cá nhân về
các mặt đạo đức, phẩm chất chính trị và năng lực của ngƣời đó”. Sự đánh giá của
xã hội có thể về mặt lao động nhƣ nói ngƣời cần cù, siêng năng hay lƣời nhác, có
thể về mặt tinh thần thái độ đối với công việc đƣợc giao, trong sinh hoạt cá nhân
hay cƣ xử với mọi ngƣơi xung quanh nhƣ ngƣời đó sống nghiêm túc hay buông
thả, trong mối quan hệ với mọi ngƣời thì thân ái đoàn kết hay ích kỷ.
Nhƣ vậy, danh dự của một con ngƣời đƣợc hình thành từ những hành
động và cách cƣ xử của ngƣời đó, từ công lao và thành tích mà ngƣời đó có
đƣợc qua những năm tháng của cuộc đời và đƣợc xã hội đánh giá theo những
tiêu chuẩn và nguyên tắc đạo dức xã hội chủ nghĩa. Danh dự là một khái niệm
8
rộng gắn liền với một cá nhân hoặc một tổ chức nhất định. Danh dự của một
cá nhân bao gồm các yếu tố sau:
- Lòng tự trọng: tức là sự tự đánh giá mình, tự ý thức về giá trị, vị trí
của mình trong xã hội (chà đạp lên lòng tự trọng của ngƣời khác chính là xúc
phạm đến danh dự của ngƣời đó).
- Uy tín: chính là giá trị về mặt đạo đức và tài năng đƣợc công nhận ở
một cá nhân thông qua hoạt động thực tiễn của mình tới mức mà mọi ngƣời
trong một tổ chức, một dân tộc cảm phục tôn kính và tự nguyện nghe theo.
Trong danh dự có uy tín, phá hoại uy tín cũng chính là phá hoại danh dự.
Nhân phẩm là phẩm giá con ngƣời, là giá trị tinh thần của một cá nhân
với tính cách là một con ngƣời. Chà đạp lên nhân phẩm của ngƣời khác cũng
là xúc phạm đến danh dự ngƣời đó.
Mặc dù nhân phẩm cũng là một yếu tố của danh dự, song giữa danh dự
và nhân phẩm cũng có những điểm khác nhau nhất định:
Nếu danh dự đƣợc hình thành qua nhiều năm tháng của cuộc đời và
đƣợc xã hội đánh giá theo những tiêu chuẩn và nguyên tắc đạo đức xã hội chủ
nghĩa thì nhân phẩm lại có từ khi con ngƣời mới sinh ra. Danh dự có thể của
một cá nhân hay tổ chức, nhƣng nhân phẩm chỉ là một khái niệm đƣợc áp
dụng đối với cá nhân. Mặc dù danh dự của một con ngƣời đƣợc hình thành từ
những hành vi và cách cƣ xử, từ công lao và thành tích của ngƣời đó có đƣợc
qua nhiều năm tháng của cuộc đời và đƣợc thừa nhận, nhƣng mọi ngƣời dân
đều có quyền đƣợc bảo vệ danh dự và nhân phẩm nhƣ nhau không phân biệt
vào công lao, công tác và những đặc điểm riêng của ngƣời có quyền; những
ngƣời không có năng lực hành vi dân sự, những ngƣời mất năng lực hành vi
dân sự cũng có quyền bảo vệ danh dự và nhân phẩm nhƣ mọi công dân khác.
Cũng giống nhƣ những quyền dân sự khác, quyền đƣợc bảo vệ danh dự
và nhân phẩm của cá nhân chấm dứt khi cá nhân đó chết. Tuy nhiên cũng có
9
trƣờng hợp vì lợi ích của xã hội đòi hỏi phải phục hồi danh dự và nhân phẩm
cho một cá nhân mặc dù cá nhân đó đã chết.
Xúc phạm đến danh dự và nhân phẩm thƣờng thể hiện bằng cách: Dùng
những lời lẽ hoặc hành động có tính chất thóa mạ khinh bỉ để làm nhục ngƣời
khác hoặc gán một sự kiện xấu xa cho ngƣời khác làm cho xã hội đánh giá sai
hoặc hình dung sai về ngƣời đó. Sự đánh giá sai sự thật không phụ thuộc vào
việc ngƣời đƣa ra những tin tức đó vô tình hay cố ý. Tiêu chuẩn để đánh giá
những sự việc nêu ra là xấu xa hay không xấu xa là những nguyên tắc đạo đức
xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên tính chất nghiêm trọng của những tin tức đƣa ra
có thể khác nhau tùy theo nhân thân của ngƣời bị hại. Ví dụ: Nếu nói một em
học sinh quay cóp khi thi mà không đúng sự thật thì cũng là điều đáng chê
trách và cũng có thể bị dƣ luận lên án, nhƣng không nghiêm trọng bằng việc
nói một nhà văn đã ăn cắp văn của ngƣời khác.
1.1.2. Nhân phẩm, danh dự của con người được quy định trong Hiến pháp
Việt Nam năm 2013 và pháp luật quốc tế.
Không chỉ đối với Việt Nam, pháp luật quốc tế cũng ghi nhận quyền
đƣợc bảo vệ nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. Đây là một trong những yếu
tố hình thành quyền công dân nói chung và quyền con ngƣời nói riêng, nó là
những quyền tự nhiên của con ngƣời và không bị tƣớc bỏ bởi bất cứ ai và bất
cứ chính thể nào. Theo định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên Hiệp Quốc,
nhân quyền là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá
nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại
đến nhân phẩm, những tự do cơ bản của con ngƣời. Trong bản Tuyên ngôn
Độc lập Hoa Kỳ, Thomas Jefferson đã đƣa ra một nguyên tắc cơ bản làm cơ
sở cho sự thành lập chính phủ dân chủ. Các chính phủ trong thể chế dân chủ
không ban phát các quyền tự do cơ bản mà Jefferson đã nêu, mà chính các
chính phủ đó đƣợc lập ra để bảo vệ các quyền tự do đó – các quyền mà mọi cá
nhân hiển nhiên có do sự tồn tại của mình.
10
Trong Hiến pháp của Việt Nam năm 2013, quyền đƣợc bảo vệ nhân
phẩm, danh dự là quyền hiến định, đƣợc quy định trong văn bản pháp luật có
hiệu lực pháp lý cao nhất là Hiến pháp. Theo Hiến Pháp năm 2013, quyền
đƣợc bảo vệ nhân phẩm, danh dự của con ngƣời là một trong những quyền cơ
bản của công dân, quyền này đƣợc quy định rõ nhất tại Điều 20 Hiến pháp
năm 2013 nhƣ sau: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được
pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo
lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân
thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Không ai bị bắt nếu không có
quyết định của Toà án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm
sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do
luật định”.
Có ý kiến cho rằng chỉ xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản mới gây
hậu quả nghiêm trọng cho cá nhân, tổ chức và cần phải bảo vệ. Ý kiến này
hoàn toàn không chính xác. Mặc dù nhân phẩm, danh dự là những giá trị nhân
thân không trị giá đƣợc bằng tiền, tuy nhiên, xâm phạm đến giá trị này có thể
ảnh hƣởng đến sự tồn tại và phát triển của chủ thể bị xâm phạm. Thiệt hại mà
chủ thể bị xâm phạm nhân phẩm, danh dự phải gánh chịu bao gồm cả thiệt hại
về vật và tổn thất về tinh thần. Tổ chức bị xâm phạm danh dự có thể bị giảm
thu nhập, thậm chí bị tuyên bố phá sản. Cá nhân bị xâm phạm nhân phẩm,
danh dự cũng có thể bị giảm thu nhập, ảnh hƣởng đến hoạt động nghề nghiệp,
đến các mối quan hệ xã hội, thậm chí đến sức khỏe, tính mạng. Rõ ràng hậu
quả mà chủ thể bị xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời phải gánh
chịu cũng rất nghiêm trọng. Đây cũng chính là cơ sở để bảo vệ nhân phẩm,
danh dự của con ngƣời.
Trên cơ sở đƣợc quy định trong Hiến pháp, quyền đƣợc bảo vệ nhân
phẩm, danh dự đƣợc quy định cụ thể hơn trong các văn bản pháp luật của
11
nhiều ngành luật khác nhau tạo thành một hệ thống các quy định về quyền
đƣợc bảo vệ nhân phẩm, danh dự của con ngƣời, trong đó pháp luật hình sự
đóng vai trò quan trọng.
1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự
của con người trong luật hình sự Việt Nam.
Việc quy định các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời
trong luật hình sự Việt Nam có ý nghĩa dƣới các góc độ chính sau đây:
Thứ nhất, dƣới góc độ chính trị xã hội, đã góp phần cụ thể hóa các quy
định của Hiến Pháp về bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân. Khoản 1
Điều 20 của Hiến pháp 2013 quy định: “Mọi ngƣời có quyền bất khả xâm
phạm về thân thể, đƣợc pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm;
không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào
khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm [27]. Nhƣ
vậy, việc bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân đã đƣợc Hiến Pháp xác
lập, ghi nhận và đƣợc pháp luật Hình sự bảo vệ. Những quy định trong
chƣơng XII – “Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự
của con ngƣời” của Bộ luật Hình sự nói chung, từ Điều 111 đến Điều 122 về
các tội xâm phạm “nhân phẩm, danh dự của con ngƣời” nói riêng đã thể hiện
thái độ kiên quyết đấu tranh chống các tội phạm về nhân phẩm, danh dự của
con ngƣời của Đảng và Nhà nƣớc ta để bảo vệ sự nghiệp cách mạng, sự lãnh
đạo của Đảng, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cũng nhƣ bảo đảm
hiệu lực quản lý của Nhà nƣớc đối với xã hội, tiến tới mục tiêu xây dựng nhà
nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa vững mạnh.
Thứ hai, về mặt lý luận, là cơ sở pháp lý hình sự đầy đủ và thống nhất
để các cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng có căn cứ để tiến
hành điều tra, truy tố, xét xử các hành vi xâm phạm đến nhân phẩm, danh dự
12
của con ngƣời sao cho đúng ngƣời, đúng tội, không bỏ lọt tội phạm, không xử
oan ngƣời vô tội.
Thứ ba, việc quy định các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con
ngƣời trong luật hình sự Việt Nam không chỉ trừng trị và giáo dục chính bản
thân ngƣời phạm tội không phạm tội mới mà còn có mục đích răn đe, giáo
dục đối với các thành viên khác trong xã hội nhất là đối với các nhân viên
khác trong xã hội không vững vàng, dễ bị lôi kéo; qua đó bồi dƣỡng cho mọi
công dân có tinh thần, ý thức tuân thủ pháp luật, chủ động tham gia phòng
ngừa và chống tội phạm xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời.
Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển, tính chất và mức độ của
hành vi xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời ngày càng diễn biến
phức tạp. Bởi vậy, việc quy định các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của
con ngƣời trong luật hình sự Việt Nam có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
quá trình đấu tranh phòng chống các loại tội phạm này.
1.2. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật hình sự Việt
Nam về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời
1.2.1. Giai đoạn từ sau khi Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước khi
ban hành Bộ luật hình sự năm 1985.
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ
cộng hòa – Nhà nƣớc công nông đầu tiên ở Đông Nam Á ra đời đã ban hành
một loạt các văn bản quy phạm pháp luật hình sự nhằm bảo vệ chính quyền
nhân dân, chống thực dân Pháp, trừng trị bọn việt gian phản động.
Do tình hình kháng chiến diễn ra rất khẩn trƣơng, không thể ban hành
kịp các văn bản quy phạm pháp luật nói chung, văn bản quy phạm pháp luật
hình sự nói riêng, ngày 10-10-1945 Nhà nƣớc ta đã ban hành Sắc lệnh số 47-
SL cho tạm thời giữ các luật lệ cũ trong đó có Bộ “Luật hình An Nam”, Bộ
“Hoàng Việt hình luật” và Bộ “Hình luật pháp tu chính” với điều kiện “không
13
trái với nguyên tắc độc lập của nƣớc Việt Nam và chính thể dân chủ cộng
hòa”. Trong bối cảnh này, việc đấu tranh chống các tội xâm phạm nhân phẩm,
danh dự của con ngƣời chƣa đƣợc đặt ra.
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ đƣợc ký kết, miền
Bắc hoàn toàn đƣợc giải phóng, miền Nam tạm thời bị đế quốc Mỹ và bọn tay
sai thống trị. Ở miền Bắc, Đảng ta chủ trƣơng tiến hành cách mạng xã hội chủ
nghĩa, xây dựng miền Bắc thành căn cứ vững mạnh của cách mạng cả nƣớc; ở
miền Nam tiến hành cách mạng dân tộc, dân chủ nhằm giải phóng miền Nam
khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và tay sai thực hiện thống nhất nƣớc nhà.
Trong thời kỳ này, đối với việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe, nhân
phẩm, danh dự của con ngƣời, pháp luật chủ yếu đề cập các tội xâm phạm
tính mạng, sức khỏe nhƣ giết ngƣời, gây thƣơng tích, làm chết ngƣời trong
thông tƣ số 442-TTg ngày 19-11-1955 của Thủ tƣớng Chính Phủ mà chƣa có
văn bản pháp luật hình sự nào quy định về các tội xâm phạm nhân phẩm,
danh dự của con ngƣời.
Sau khi miền Nam đƣợc giải phóng, trong khi chờ đợi thống nhất nƣớc
nhà về mặt Nhà nƣớc, trên thực tế tồn tại hai Nhà nƣớc: Nhà nƣớc Việt Nam
dân chủ cộng hòa và Nhà nƣớc Cộng hòa Miền Nam Việt Nam; mỗi Nhà
nƣớc có một hệ thống pháp luật riêng. Nhà nƣớc Cộng hòa Miền Nam Việt
Nam đã ban hành ngay một số chính sách, văn bản quy phạm pháp luật hình
sự nhằm phục vụ thực hiện một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách là
trấn áp bọn phản cách mạng và tội phạm khác, bảo vệ vững chắc an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội ở nửa đất nƣớc mới đƣợc giải phóng.
Cùng với việc ban hành Sắc luật về Tổ chức của Tòa án nhân dân và
Viện kiểm sát nhân dân, sắc luật quy định việc bắt, giam, khám ngƣời, khám
nhà ở, đồ vật của ngƣời phạm tội, Nhà nƣớc Cộng hòa Miền Nam Việt Nam
đã ban hành Sắc luật số 03-SL/76 ngày 15-3-1976 quy định các tội phạm và
14
hình phạt. Sắc luật này đƣợc áp dụng trong phạm vi toàn quốc trƣớc khi Bộ
luật hình sự đƣợc ban hành.
Sắc luật số 03-SL/76 có quy định về các tội xâm phạm đến thân thể và
nhân phẩm của công dân một cách đầy đủ hơn so với Thông tƣ 442-TTg ngày
19-11-1955 của Thủ tƣớng Chính phủ Điểm d Điều 5 Sắc luật quy định:
“Phạm các tội khác xâm phạm đến thân thể và nhân phẩm của công dân thì bị
phạt tù từ 3 tháng đến 5 năm những kẻ lập công chuộc tội” [29, 236]. Trên cơ
sở quy định này, Toà án đã vận dụng xử lý một số trƣờng hợp phạm tội xâm
phạm đến nhân phẩm, danh dự của con ngƣời.
1.2.2. Giai đoạn từ sau khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến trước
khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999.
Trong quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IV, V của Đảng, nhân dân ta đã giành đƣợc một số thành tựu nhất định
trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế xã hội tạo ra cho những cơ sở đầu tiên cho
sự phát triển mới.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đó, chúng ta đã gặp phải nhiều
khó khăn và khuyết điểm do duy trì khá lâu cơ chế quản lý quan liêu, bao cấp
nên không thực hiện đƣợc mục tiêu đã đề ra là ổn định một cách cơ bản tình
hình kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân. Về mặt lập pháp hình sự, các văn
bản quy phạm pháp luật hình sự đơn hành không thể hiện đƣợc toàn diện, đầy
đủ chính sách hình sự của Đảng và Nhà nƣớc ta. Trong bối cảnh đó việc ban
hành Bộ luật hình sự là vấn đề mang tính tất yếu khách quan và cấp thiết, có ý
nghĩa góp phần phục vụ thực hiện hai nhiệm vụ chiến lƣợc là xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Ngày 27 – 6 –
1985, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa VII đã thông qua Bộ luật hình sự, có hiệu lực ngày 1-1-1986 (sau đây
gọi tắt là Bộ luật hình sự năm 1985).
15
Bộ luật hình sự năm 1985 đã kế thừa và phát triển những thành tựu lập
pháp hình sự Việt Nam, tổng kết kinh nghiệm đấu tranh phòng, chống tội phạm
trong thời gian trƣớc năm 1985 và dự báo đƣợc tình hình trong thời gian tới.
Trong Bộ luật hình sự năm 1985, tiếp theo việc quy định các tội xâm
phạm an ninh quốc gia chƣơng 1, nhà làm luật đã quy định các tội xâm phạm
tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự ở chƣơng 2. Đây là những quy
phạm pháp luật trực tiếp bảo vệ con ngƣời với tính chất là chủ thể của các
quan hệ xã hội. Theo đó Bộ luật hình sự năm 1985 quy định 7 Điều về các tội
xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời (từ Điều 112 đến Điều 118).
Việc ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đã đánh dấu trƣởng thành về mặt kỹ
thuật lập pháp hình sự của nƣớc ta trong lĩnh vực bảo vệ nhân phẩm, danh dự
của con ngƣời.
1.3. Nghiên cứu so sánh các quy định về các tội xâm phạm nhân phẩm,
danh dự của con ngƣời trong luật hình sự Việt Nam với pháp luật hình
sự của một số nƣớc.
Nghiên cứu những quy định về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự
của con ngƣời trong pháp luật hình sự của Nhật Bản, Vƣơng quốc Thụy Điển,
Liên Bang Nga, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào cho thấy các nƣớc quy định
rất khác nhau về tội phạm này.
1.3.1.Bộ luật hình sự Nhật Bản:
Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam và Nhật Bản ngày càng có những
mối quan hệ mật thiết, không chỉ có mối quan hệ kinh tế mà còn về mọi mặt
nhƣ văn hóa, xã hội, xây dựng tƣơng trợ pháp luật…Do vậy, việc nghiên cứu
quy định pháp luật nói chung và pháp luật hình sự nói riêng là cần thiết.
Bộ luật hình sự của Nhật Bản đƣợc công bố ngày 24/4/1907 và có hiệu
lực ngày 01/10/1908. Đây là một trong những bộ pháp điển cơ bản đƣợc cấu
thành từ 06 văn bản luật. Bộ luật hình sự Nhật Bản đƣợc sửa đổi và bổ sung
gần đây nhất là vào ngày 24/06/2011.
16
Bộ luật hình sự của Nhật Bản gồm có 40 chƣơng và 264 điều khoản cụ
thể, trong đó các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời đƣợc quy
định trong chƣơng XXXIV gồm nhiều tội khác nhau:
- Tội nói xấu ngƣời và xỉ nhục ngƣời khác: Điều 231 Bộ luật quy định:
“Ngƣời nào công khai sỉ nhục ngƣời khác thì bị phạt giam hình sự hoặc bị phạt
tiền về tội hình sự nhỏ, thậm chí nếu ngƣời đó thực hiện hành vi sỉ nhục mà
không đƣa ra sự kiện [43, trang 64]. Điều 232 Bộ luật này còn quy định: “1.
Các tội phạm quy định tại chƣơng này chỉ bị khởi tố căn cứ vào đơn yêu cầu.
2. Khi ngƣời làm đơn yêu cầu là Hoàng đế, Nữ hoàng, Hoàng hậu góa,
Hoàng thái hậu góa hoặc ngƣời thừa kế ngôi hoàng đế và Thủ tƣớng Chính Phủ
thì những ngƣời đó đều nhân danh cá nhân hoặc khi ngƣời làm đơn yêu cầu là
Vua hoặc Tổng thống của một nƣớc ngoài, là ngƣời đại diện của nƣớc ngoài
hữu quan thì những ngƣời đó cũng đều nhân danh cá nhân”. [43, trang 64].
- Điều 177 Bộ Luật hình sự Nhật Bản quy định: “Ngƣời nào dùng vũ
lực hoặc đe dọa mà giao cấu với ngƣời nữ giới từ 13 tuổi trở lên thì phạm tội
hiếp dâm và bị phạt tù có lao động bắt buộc từ hai năm trở lên. Tƣơng tự nhƣ
vậy áp dụng với giao cấu với nữ giới dƣới 13 tuổi”.
1.3.2. Bộ luật hình sự Thụy Điển
Thụy Điển là một trong những nƣớc có kinh tế phát triển, chế độ chính
trị ổn định, trình độ pháp điển hóa pháp luật phát triển ở mức cao, an sinh xã
hội đƣợc quan tâm. Tình trạng tội phạm so với các nƣớc phát triển khác là khá
thấp, có nhiều loại tội phạm hầu nhƣ ít xảy ra ở nƣớc này
Bộ luật hình sự của Vƣơng quốc Thủy Điển quy định các tội xâm phạm
nhân phẩm, danh dự của con ngƣời nằm trong chƣơng V, chƣơng VI
- Điều 2 chƣơng V: “Ngƣời nào xỉ vả ngƣời khác bằng lời lẽ lăng mạ
hoặc có những hành động khác mang tính sỉ nhục đối với ngƣời đó, thì bị kết
án về tội làm nhục ngƣời khác và bị phạt tiền nếu hành vi này không bị xử
phạt theo Điều 1 hoặc Điều 2.
17
Phạm tội trong trƣờng hợp nghiêm trọng thì bị phạt tiền hoặc bị phạt tù
đến 6 tháng” [44, trang 13].
Điều 5 của Bộ luật còn quy định: Các điều nói từ Điều 1 đến Điều 3 có
thể không bị truy tố trừ trƣờng hợp có đơn yêu cầu của ngƣời bị hại. Tuy
nhiên nếu ngƣời bị hại không có đơn yêu cầu truy tố nhƣng vì lợi ích công
cộng thì công tố viên có thể truy tố các tội:
1. Vu khống và vu khống ngƣời khác trong trƣờng hợp nghiêm trọng;
2. Làm nhục nhà chức trách hoặc lăng mạ nhà chức trách khi thi hành
công vụ;
3. Làm nhục ngƣời khác vì lý do sắc tộc, màu da, nguồn gốc dân tộc
hoặc tôn giáo của ngƣời đó;
4. Làm nhục ngƣời khác vì lý do bệnh đồng tính luyến ái của ngƣời đó.
Hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của ngƣời đã chết có thể bị truy
tố theo yêu cầu của ngƣời vợ hoặc chồng còn sống, những ngƣời thừa kế trực
tiếp, cha, mẹ hoặc anh chị em ruột của ngƣời chết. Công tố viên phải truy tố
hành vi nói trên; việc truy tố là vì lợi ích công cộng do những lý do đặc biệt.
- Điều 1 Chƣơng VI BLHS Thụy Điển quy định: “ngƣời đàn ông hoặc
đàn bà nào dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc gây nguy
hiểm cho ngƣời khác nhằm buộc ngƣời đó giao cấu hoặc có hành động tình
dục khác thì bị phạt tù từ 2 đến 6 năm về tội hiếp dâm. Hiện nay đã sửa đổi
thành “ngƣời nào” nhƣng cách hiểu vẫn theo nhƣ bộ luật cũ, tức là cả nam
giới và nữ giới.
- Theo quy định tại Điều 1a Chƣơng IV: “Ngƣời nào ngoài những quy
định tại Điều 1, ép buộc hoặc lừa dối trái pháp luật với mục đích khai thác
ngƣời khác vào tình trạng nguy hiểm hoặc với bất kỳ tình trạng tƣơng tự nào
nhƣ tuyển chọn, vận chuyển, cung cấp, nhận hoặc có bất kỳ một cách nào
khác và bằng cách đó để điều khiển họ cho những mục đích sau đây…sẽ bị
18
kết án cho tội buôn bán ngƣời với hình phạt từ 2 năm đến 10 năm”. Ngoài ra,
trong Điều 1a Chƣơng IV còn có quy định: “Ngƣời nào có động cơ giống
Điều 1 với ngƣời dƣới 18 tuổi sẽ bị kết tội buôn bán ngƣời thậm chí không
cần dùng bất kỳ hình thức nào đƣợc nói ở Khoản 1. Nhƣ vậy, đối với trẻ em
Luật Hình Sự Thụy Điển quy định chỉ cần có hành vi tuyển mộ, vận chuyển,
chuyển giao, chứa chấp hoặc nhận trẻ em cho mục đích bóc lột mà không cần
quan tâm tới thủ đoạn đƣợc dùng để thực hiện một trong các hành vi trên đều
bị kết tội là buôn bán trẻ em.
1.3.3. Bộ luật hình sự Liên Bang Nga
Trong Bộ luật hình sự của Liên Bang Nga quy định nhiều tội xâm phạm
nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. Cụ thể: tại Điều 131: “1. Làm nhục nghĩa
là hạ thấp danh dự và nhân phẩm của ngƣời khác, bằng hình thức thô tục.
- Thì bị phạt tiền đến 100 lần mức thu nhập tối thiểu hay mức lƣơng hay thu
nhập khác của ngƣời bi kết án trong thời gian đến 1 tháng, hoặc bị phạt lao
động bắt buộc đến 120 giờ, hoặc lao động cải tạo đến 6 tháng.
2. Làm nhục trên diến đàn công cộng, trong tác phẩm đƣợc công bố công
khai hay trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng.
- Thì bị phạt tiền đến 200 lần mức thu nhập tối thiểu hay mức lƣơng hay thu
nhập khác của ngƣời bị kết án trong thời gian đến 2 tháng, hoặc bị phạt lao động
bắt buộc đến 180 giờ, hoặc lao động cải tạo đến 01 năm [45, trang 84 – 85].
Điều 328 Bộ luật này còn quy định tội xúc phạm quân nhân: “1. Quân
nhân nào xúc phạm đồng đội trong khi thực hiện các nghĩa vụ trong quân đội
hoặc liên quan đến việc thực hiện các nghĩa vụ đó thì phạt hạn chế phục vụ quân
đội đến 6 tháng hoặc bị phạt giữ ở đơn vị kỷ luật của quân đội đến 6 tháng.
2. Cấp dƣới xúc phạm ngƣời chỉ huy hoặc ngƣời chỉ huy xúc phạm cấp
dƣới trong khi thực hiện các nghĩa vụ trong quân đội hoặc liên quan đến việc
19
thực hiện các nghĩa vụ đó, thì bị phạt hạn chế phục vụ quân đội đến 1 năm
hoặc bị phạt giữ ở đơn vị kỷ luật của quân đội đến 1 năm [45, trang 136].
1.3.4. Bộ luật nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Bộ luật hình sự nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào quy định tội xúc
phạm danh dự ngƣời khác tại Điều 87, tội chửi rủa lăng nhục ngƣời khác tại
Điều 88, tội xúc phạm mồ mả và thanh danh của ngƣời đã chết tại Điều 89.
Điều 87 Bộ luật hình sự quy định: “Ngƣời nào xúc phạm danh dự của
ngƣời khác bằng lời nói, viết hoặc những hình thức khác thì bị phạt tƣớc
quyền tự do từ 3 tháng đến 1 năm hoặc cải tạo không tƣớc quyền tự do hoặc
phạt tiền 5.000 đến 10.000 kíp.
Ngƣời nào đặt ra những điều không có thực bằng lời nói, viết hoặc
bằng các hình thức khác xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự của ngƣời khác
thì bị phạt tƣớc quyền tự do từ 3 tháng đến 1 năm hoặc bị phạt tuênf từ 5.000
kíp đến 10.000 kíp” [46, trang 46].
Nhƣ vậy, theo pháp luật nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, hành vi
xúc phạm danh dự của ngƣời khác và hành vi vu khống ngƣời khác đƣợc quy định
chung trong một điều luật quy định về tội xúc phạm danh dự của ngƣời khác.
Điều 88 Bộ luật còn quy định về tội chửi rủa lăng nhục ngƣời khác:
“Ngƣời nào dùng lời nói, viết hoặc thực hiện hành vi xấu xa, trụy lạc xúc
phạm nghiêm trọng danh dự của ngƣời khác thì bị phạt tƣớc quyền tự do từ 3
tháng đến 1 năm hoặc cải tạo không tƣớc quyền tự do hoặc phạt tiền từ 5.000
kíp đến 10.000 kíp”.
Ngoài ra, Điều 89 Bộ luật này còn quy định về tội xúc phạm mồ mả và
thanh danh của ngƣời đã chết: “Ngƣời nào có hành động hoặc dùng lời nói
xấu xa đối với hài cốt, thanh danh của ngƣời đã chết, ảnh hƣởng xấu tới sự
tôn trọng của quần chúng nhân dân với những ngƣời đã chết thì bị phạt tƣớc
20
quyền tự do từ 3 tháng đến 1 năm hoặc cải tạo không tƣớc quyền tự do hoặc
phạt tiền từ 5.000 kíp đến 10.000 kíp” [46, trang 29].
Nhƣ vậy ta có thể thấy rằng các quy định về các tội xâm phạm nhân
phẩm, danh dự của con ngƣời của các nƣớc Nhật Bản, Thụy Điển, Liên Bang
Nga và Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào đều có những nét tƣơng đồng với
Việt Nam. Các nƣớc này đều coi đây là tội phạm có tính chất nguy hiểm cho
xã hội, các tội danh, hình phạt…có nội dung tƣơng tự nhƣ Việt Nam (về mặt
bản chất). Tuy nhiên, nó cũng có nhứng điểm khác nhau phụ thuộc vào điều
kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của từng nƣớc.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Tóm lại, qua chƣơng I tác giả đã trình bày khái quát những vấn đề
chung về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời, đƣa ra đƣợc
khái niệm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời và nêu bật đƣợc vấn đề này
đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp Việt Nam và pháp luật quốc tế ghi nhận; khái
quát đƣợc lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật hình sự Việt Nam về
các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời và nghiên cứu so sánh
các quy định về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trong
luật hình sự Việt Nam với pháp luật hình sự của một số nƣớc trên thế giới…
Từ đó, chúng ta có những nhận thức ban đầu về các tội xâm phạm nhân phẩm,
danh dự của con ngƣời.
Mặt khác, qua chƣơng I luận văn khẳng định tầm quan trọng của việc
bảo vệ nhân phẩm, danh dự của con ngƣời để từ đó luận văn đề ra một số giải
pháp, các biện pháp phòng ngừa chung và phòng ngừa riêng mang tính chất
định hƣớng cho cuộc đấu tranh phòng ngừa tội phạm.
21
Chƣơng 2
NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VỀ CÁC
TỘI XÂM PHẠM NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƢỜI VÀ
THỰC TIỄN XÉT XỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƢNG YÊN
2.1. Những quy định của pháp luật hình sự năm 1999 về các tội xâm
phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời theo quy định của Bộ luật hình
sự Việt Nam năm 1999.
2.1.1. Khái niệm chung.
Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự là những hành vi cố ý xâm
phạm đến quyền đƣợc tôn trọng về nhân phẩm, danh dự.
Trong Bộ luật hình sự có 10 tội thuộc nhóm tội này. Đó là các tội: Tội
hiếp dâm (Điều 111 Bộ luật hình sự); Tội hiếp dâm trẻ em (Điều 112 Bộ luật
hình sự); Tội cƣỡng dâm (Điều 113 Bộ luật hình sự); Tội cƣỡng dâm trẻ em
(Điều 114 Bộ luật hình sự); Tội giao cấu với trẻ em (Điều 115 Bộ luật hình
sự); Tội dâm ô đối với trẻ em (Điều 116 Bộ luật hình sự); Tội mua bán ngƣời
(Điều 119 Bộ luật hình sự); Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em
(Điều 120 Bộ luật hình sự); Tội làm nhục ngƣời khác (Điều 121 Bộ luật hình
sự); Tội vu khống (Điều 122 Bộ luật hình sự).
Các tội phạm trong nhóm tội này có những đặc điểm chung sau:
- Hành vi phạm tội của tất cả các tội trong nhóm đều dƣới dạng hành
động phạm tội.
- Hậu quả của những hành vi phạm tội là những thiệt hại gây ra cho
nhân phẩm, danh dự của con ngƣời thể hiện dƣới dạng những thiệt hại tinh
thần. Hậu quả này không phải là dấu hiệu bắt buộc của tất cả các cấu thành tội
phạm của nhóm tội này. Tất cả các tội phạm của nhóm tội này đều có cấu
thành tội phạm hình thức.
22
- Lỗi ở tất cả các tội phạm thuộc nhóm tội này đều là lỗi cố ý.
Ngƣời phạm tội biết hành vi của mình xâm hại đến nhân phẩm, danh dự
của ngƣời khác nhƣng vẫn thực hiện hành vi nhằm đạt mục đích của mình.
- Trong 10 tội của nhóm tội này có 5 tội đòi hỏi chủ thể phải là chủ thể
đặc biệt (các Điều 111, 112, 113, 114, 115 Bộ luật hình sự).
- Hình phạt cho những nhóm tội này có mức thấp nhất là cảnh cáo, mức
cao nhất là tử hình. Trong nhóm tội này có một tội đƣợc quy định luôn luôn là
tội phạm ít nghiêm trọng, 6 tội đƣợc quy định có thể là tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng. Các tội còn lại đƣợc quy định có thể là tội phạm ít nghiêm
trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng. Ngoài hình
phạt chính, nhiều điều luật của nhóm tội này còn quy định hình phạt bổ sung.
Đó là hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định; phạt tiền, quản chế, cấm cƣ trú.
2.1.2. Các tội phạm cụ thể
2.1.2.1. Tội hiếp dâm (Điều 111 Bộ luật hình sự năm 1999)
Tội hiếp dâm là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng
tình trạng không thể tự vệ đƣợc của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với
nạn nhân trái ý muốn của họ.
1) Các dấu hiệu pháp lý
a, Chủ thể của tội phạm:
Đƣợc áp dụng cho hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi
dụng tình trạng không thể tự vệ đƣợc của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao
cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ. Trên cơ sở quy định của Bộ
Luật hình sự, hầu hết quan điểm cho rằng, chủ thể của tội hiếp dâm là chủ thể
đặc biệt - nam giới; hành vi khách quan của tội này là hành vi giao cấu trái ý
muốn của ngƣời phụ nữ bằng thủ đoạn dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực, lợi
dụng tình trạng không thể tự vệ đƣợc hoặc bằng thủ đoạn khác.
23
Tuy nhiên, có quan điểm cho rằng: chủ thể của tội hiếp dâm là chủ thể
thƣờng (nam hoặc nữ) có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật
định; hành vi khách quan của tội này là hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ
lực, lợi dụng tình trạng không thể tự vệ đƣợc hoặc hành vi khác và hành vi
giao cấu trái ý muốn của nạn nhân”.
Xuất phát từ hƣớng dẫn của tòa án nhân dân tối cao về đƣờng lối xét xử
loại tội phạm này từ năm 1967 (từ khi chƣa có BLHS ra đời). Từ đó tới nay,
theo lối mòn tƣ duy và tiền lệ trƣớc đó nên mọi ngƣời đều mặc nhiên thừa
nhận chủ thể tội hiếp dâm là nam giới. Tuy nhiên, nữ giới vẫn có thể là đồng
phạm trong tội hiếp dâm mà không phải trong vai trò ngƣời thực hành.
b, Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan của tội này là hành vi giao cấu với ngƣời phụ nữ
trái với ý muốn của họ bằng thủ đoạn dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lợi
dụng tình trạng không thể tự vệ đƣợc hoặc bằng thủ đoạn khác.
Cấu thành tội phạm hiếp dâm đòi hỏi ngƣời phạm tội phả có hành vi
giao cấu với nạn nhân. Nhƣng không đòi hỏi hành vi giao cấu phải đã kết thúc về
mặt sinh lý. Hành vi giao cấu là trái với ý muốn của ngƣời phụ nữ: ngƣời phụ nữ
không chấp nhận sự giao cấu hoặc hành vi giao cấu xảy ra không có ý muốn của
ngƣời phụ nữ, vì họ đang trong tình trạng không thể biểu lộ ý chí đƣợc.
Hành vi giao cấu với ngƣời phụ nữ trái ý muốn của họ đƣợc thực hiện
bằng một trong những thủ đoạn sau:
- Thủ đoạn dùng vũ lực là dùng sức mạnh vật chất đè bẹp sự kháng cự
của nạn nhân chống lại việc giao cấu nhƣ xô ngã, vật, giữ, bóp cổ nạn nhân…
- Thủ đoạn đe dọa dùng vũ lực là thủ đoạn làm ý chí của ngƣời phụ nữ
bị tê liệt, buộc họ phải chịu sự giao cấu mà không dám kháng cự nhƣ dọa giết,
dọa gây thƣơng tích cho nạn nhân.
- Thủ đoạn lợi dụng tình trạng không thể tự vệ đƣợc của ngƣời phụ nữ
là thủ đoạn lợi dụng ngƣời phụ nữ vì lý do nào đó không thể chống lại đƣợc
24
hành vi giao cấu trái với ý muốn của mình nhƣ lợi dụng ngƣời phụ nữ đang
trong tình trạng ốm đau…
- Thủ đoạn khác là những thủ đoạn (ngoài ba thủ đoạn trên) giúp cho
ngƣời phạm tội có thể thực hiện đƣợc việc giao cấu với nạn nhân trái ý muốn
của họ. Những thủ đoạn đó theo thực tiễn xét xử có thể là thủ đoạn lợi dụng
ngƣời phụ nữ đang trong tình trạng không có khả năng biểu lộ ý chí đúng đắn
đƣợc. Ví dụ: Lợi dụng ngƣời phụ nữ đang trong tình trạng bị say rƣợu nặng
hoặc đang trong tình trạng bị bệnh tâm thần…
Tình trạng này có thể không do nhƣng cũng có thể do chính ngƣời
phạm tội chủ động tạo ra. Ví dụ: Ngƣời phạm tội chủ động cho nạn nhân uống
rƣợu say để sau đón thực hiện hành vi giao cấu với họ.
c, Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của ngƣời phạm tội là lỗi cố ý. Ngƣời phạm tội biết hành vi giao
cấu của mình là trái ý muốn ngƣời phụ nữ nhƣng vẫn mong muốn thực hiện
hành vi nói trên.
2, Hình phạt
Điều luật quy định 3 khung hình phạt.
a, Khung cơ bản có 2 mức – mức phạt tù từ 2 năm đến 7 năm đƣợc áp
dụng cho trƣờng hợp phạm tội không có tình tiết định khung tăng nặng và nạn
nhân là ngƣời thành niên. Mức phạt tù từ 5 đến 10 năm đƣợc áp dụng cho
trƣờng hợp không có tình tiết định khung tăng nặng và nạn nhân là ngƣời
chƣa thành niên (đủ 16 tuổi đến đƣớ 18 tuổi).
b, Khung tăng nặng thứ nhất – có mức phạt tù từ 7 năm đến 15 năm.
Khung này đƣợc áp dụng cho trƣờng hợp phạm tội có một trong những tình
tiết định khung tăng nặng sau:
- Phạm tội có tổ chức. Đây là trƣờng hợp đồng phạm hiếp dâm ở hình
thức có tổ chức.
25
- Phạm tội đối với ngƣời mà ngƣời phạm tội có trách nhiệm chăm sóc,
giáo dục, chữa bệnh.
Đây là trƣờng hợp phạm tội mà giữa ngƣời phạm tội và nạn nhân có
quan hệ đặc biệt với nhau. Trong đó, ngƣời phạm tội là ngƣời có trách nhiệm
chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho nạn nhân. Trách nhiệm này phát sinh do
những cơ sở pháp lý khác nhau.
- Nhiều ngƣời hiếp dâm một ngƣời.
Đây là trƣờng hợp đồng phạm hiếp dâm trong đó có nhiều ngƣời có
hành vi giao cấu với cùng một nạn nhân. Hiếp dâm có tổ chức và nhiều ngƣời
hiếp một ngƣời tuy đều là đồng phạm nhƣng một trƣờng hợp đòi hỏi là đồng
phạm có tổ chức còn một trƣờng hợp đòi hỏi phải có nhiều ngƣời cùng thực
hiện hành vi giao cấu.
- Phạm tội nhiều lần;
- Có tính chất loạn luân.
Đây là trƣờng hợp giữa ngƣời phạm tội và nạn nhân có quan hệ cùng
dòng máu về trực hệ hoặc có quan hệ là anh chị em, cùng cha mẹ, anh chị em
cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha.
- Làm nạn nhân có thai;
- Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân với tỷ lệ thƣơng tật từ 31% đến
60%;
- Tái phạm nguy hiểm.
c, Khung tăng nặng thứ hai – có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm,
tù chung thân hoặc tử hình. Khung này đƣợc áp dụng cho trƣờng hợp phạm
tội có một trong những tình tiết định khung tăng nặng sau:
- Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân với tỷ lệ thƣơng tật từ 61% trở lên.
- Ngƣời phạm tội biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn thực hiện hành vi
hiếp dâm (giao cấu).
26
- Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
Trƣờng hợp hiếp dâm làm nạn nhân chết là trƣờng hợp hiếp dâm đã gây
ra hậu quả nạn nhân chết và lỗi của ngƣời phạm tội đối với hậu quả này là lỗi
vô ý.
Trƣờng hợp hiếp dâm làm nạn nhân tự sát là trƣờng hợp nạn nhân do bị
hiếp dâm nên đã có hành vi tự tƣớc đoạt tính mạng của mình. Giữa việc bị
hiếp dâm và việc tự sát có mối quan hệ nhân quả với nhau.
Hình phạt bổ sung đƣợc quy định cho tội phạm này là hình phạt cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm.
2.1.2.2. Tội hiếp dâm trẻ em (Điều 112 Bộ luật hình sự năm 1999)
1) Các dấu hiệu pháp lý
a. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm phải là ngƣời thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã
hội đƣợc quy định trong luật hình sự và phải thỏa mãn hai điều kiện, điều kiện
về năng lực trách nhiệm hình sự (TNHS) và điều kiện về độ tuổi là những dấu
hiệu pháp lý bắt buộc. Do đó, giáo trình Luật hình sự Việt Nam, Trƣờng Đại
học Luật Hà nội, Nxb Công an nhân dân, 2001 đã định nghĩa: “Chủ thể của
tội phạm là người có năng lực TNHS, đạt độ tuổi luật định và đã thực hiện
hành vi phạm tội cụ thể”.
Khi thực hiện hành vi hiếp dâm trẻ em, ngƣời phạm tội nhận thức đƣợc
tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi này nhƣng vẫn thực hiện dù có đủ
khả năng kiềm chế không thực hiện hành vi hiếp dâm trẻ em, có đủ khả năng
để lựa chọn một xử sự khác không phải là hiếp dâm trẻ em. Bộ Luật Hình sự
năm 1999 không quy định trực tiếp thế nào là có năng lực TNHS mà chỉ quy
định tuổi chịu TNHS (Điều 12) và quy định thế nào là trong tình trạng không
có năng lực TNHS. Nhƣ vậy, có thể hiểu năng lực TNHS là ngƣời đã đạt độ
tuổi chịu TNHS theo Điều 12 Bộ Luật hình sự năm 1999 và không thuộc
27
trƣờng hợp mất năng lực TNHS theo Điều 13 Bộ luật hình sự năm 1999. Do
đó việc kiểm tra yếu tố chủ thể của tội phạm trên thực tế đã đƣợc đơn giản
hóa, ngƣời áp dụng thƣờng chỉ xác định độ tuổi và cá biệt nếu có nghi ngờ
mới phải kiểm tra tình trạng không có năng lực TNHS.
Ngoài việc phải có năng lực TNHS, của chủ thể của tội phạm còn phải
đạt tới một độ tuổi nhất định theo luật định thì mới phải chịu TNHS.
+ Điều 12 BLHS năm 1999 quy định: “Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải
chịu TNHS về mọi loại tội phạm. Người từ đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ
16 tuổi phải chịu TNHS về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng”.
+ Khoản 3 Điều 8 BLHS năm 1999 quy định: “tội phạm rất nghiêm
trọng là loại tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của
khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng là tội phạm…mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội
ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình”.
Đối chiếu với quy định của Điều 112 BLHS năm 1999 ta thấy, Khoản 1
thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng. Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 thuộc loại
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Do đó, chủ thể của tội hiếp dâm trẻ em phải
đạt độ tuổi để chịu TNHS là đủ 14 tuổi trở lên. Thêm vào đó, Điều 112 BLHS
năm 1999 còn đòi hỏi chủ thể của tội hiếp dâm trẻ em phải có thêm dấu hiệu
về mặt giới tính, đó là nam giới. Tuy nhiên, nữ giới vẫn có thể phạm tội hiếp
dâm trẻ em trong vụ đồng phạm hiếp dâm trẻ em với vai trò là ngƣời xúi giục,
giúp sức hay tổ chức.
b. Mặt khách quan của tội phạm
Trong mặt khách quan của Tội hiếp dâm trẻ em chỉ có dấu hiệu hành vi
khách quan là dấu hiệu bắt buộc duy nhất đƣợc phản ánh trong cấu thành tội
phạm cơ bản của tội phạm này.
28
Hiếp dâm trẻ em là một trƣờng hợp cụ thể của tội hiếp dâm nói chung
nên tại Điều 112 BLHS các nhà làm luật không mô tả lại hành vi hiếp dâm đã
quy định cụ thể tại Điều 111 BLHS. Nhƣ vậy có thể hiểu hành vi khách quan
trong trƣờng hợp này là: “Mọi trường hợp giao cấu với trẻ em dưới 13 tuổi
hoặc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lợi dụng tình trạng không thể tự vệ
được của nạn nhân là trẻ em từ đủ 13 thuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn
của họ”.
c. Mặt chủ quan của tội phạm
Trong cấu thành tội phạm của tội hiếp dâm trẻ em thì chỉ có lỗi là nội
dung bắt buộc. Lỗi của ngƣời phạm tội hiếp dâm trẻ em là lỗi cố ý. Ngƣời
phạm tội nhận thức rõ hành vi giao cấu của mình là trái ý muốn của nạn nhân,
nguy hiểm cho xã hội, tuy có đủ điều kiện lựa chọn thực hiện hành vi phù hợp
với đòi hỏi của xã hội nhƣng vẫn thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội,
thực hiện hành vi giao cấu trái với ý muốn của nạn nhân bằng một trong các
thủ đoạn dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lợi dụng tình trạng không thể tự vệ
đƣợc của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác.
2) Hình phạt
Đối với trƣờng hợp nạn nhân từ đủ 13 tuổi đến dƣới 16 tuổi điều luật
quy định 3 khung hình phạt:
a, Khung cơ bản – có mức phạt từ 7 năm đến 15 năm.
b, Khung tăng nặng thứ nhất – có mức phạt tù từ 12 năm đến 20
năm. Khung này đƣợc áp dụng cho trƣờng hợp phạm tội có một trong những
tình tiết định khung tăng nặng sau: Có tính chất loạn luân; Làm nạn nhân có
thai; Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân với tỷ lệ thƣơng tật từ 31% đến
60%; Nạn nhân là ngƣời mà ngƣời phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo
dục, chữa bệnh; Tái phạm nguy hiểm.
29
c, Khung tăng nặng thứ hai – có mức phạt tù 20 năm, tù chung thân
hoặc tử hình. Khung này đƣợc áp dụng cho trƣờng hợp phạm tội có một trong
những tình tiết định khung tăng nặng sau: Có tổ chức; Nhiều ngƣời hiếp một
ngƣời; Phạm tội nhiều lần; Phạm tội đối với nhiều ngƣời; Gây tổn hại cho sức
khỏe nạn nhân với tỷ lệ thƣơng tật 61% trở lên; Ngƣời phạm tội biết mình bị
nhiễm HIV mà vẫn thực hiện hành vi hiếp dâm (giao cấu). Làm nạn nhân chết
hoặc tự sát.
Đối với trƣờng hợp nạn nhân chƣa đủ 13 tuổi điều uật quy định khung
hình phạt có mức phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Hình phạt bổ sung đƣợc quy định cho tội này giống nhƣ ở tội hiếp dâm.
2.1.2.3. Tội cưỡng dâm (Điều 113 Bộ luật hinh sự năm 1999)
Tội cƣỡng dâm là hành vi ép buộc bằng những thủ đoạn khác nhau làm
ngƣời phụ nữ lệ thuộc mình hoặc ngƣời phụ nữ đang ở trong tình trạng quẫn
bách phải miễn cƣỡng giao cấu.
1) Các dấu hiệu pháp lý
a, Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội này chỉ có thể là nam giới.
b, Mặt khách quan của tội phạm
Ngƣời phạm tội có hành vi ép buộc bằng những thủ đoạn khác nhau
ngƣời phụ nữ lệ thuộc mình hoặc ngƣời phụ nữ đang ở trong tình trạng quẫn
bách phải miễn cƣỡng giao cấu.
Nhƣ vậy, ngƣời bị hại của tội này là phụ nữ có quan hệ lệ thuộc với
ngƣời phạm tội (trong đó ngƣời phụ nữ là ngƣời bị lệ thuộc vào ngƣời phạm
tội) hoặc là phụ nữ đang ở trong tình trạng quẫn bách.
Quan hệ lệ thuộc ở đây có thể là quan hệ lệ thuộc về mặt công tác nhƣ
quan hệ giữa thủ trƣởng với nhân viên nữ, về mặt kinh tế nhƣ quan hệ giữa
ngƣời nuôi dƣỡng và ngƣời phụ nữ đƣợc nuôi dƣỡng, giữa chủ doanh nghiệp
và nữ công nhân, về mặt tín ngƣỡng hay gia đình…
30
Đang ở trong tình trạng quẫn bách là trƣờng hợp ngƣời phụ nữ đang ở
trong hoàn cảnh hết sức khó khăn, tự mình không thể hoặc khó có thể khắc
phục đƣợc mà đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của ngƣời khác nhƣ trƣờng hợp ngƣời
thân trong gia đình bị mắc bệnh hiểm nghèo khi hoàn cảnh lại đang túng thiếu
nghiêm trọng…
Ngƣời phạm tội đã lợi dụng quan hệ lệ thuộc hoặc hoàn cảnh có khó
khăn đặc biệt nói trên của nạn nhân để khống chế tƣ tƣởng họ, buộc họ phải
miễn cƣỡng giao cấu. Thủ đoạn mà ngƣời phạm tội sử dụng để khống chế nạn
nhân có thể là đe dọa hoặc hứa hẹn. Ngƣời phạm tội có thể lợi dụng quan hệ
lệ thuộc, lợi dụng uy thế của mình dọa sẽ gây thiệt hại cho ngƣời bị lệ thuộc
nếu không chịu giao cấu. Ví dụ: Dọa chuyển công tác, dọa không nuôi dƣỡng
nữa, dọa hủy hợp đồng lao động…
Ở đây cần lƣu ý: Hành vi đe dọa ở tội cƣỡng dâm chƣa đến mức làm
ngƣời bị đe dọa tê liệt ý chí, không dám kháng cự nhƣ tội hiếp dâm. Ngƣời bị
đe dọa chỉ bị khống chế tƣ tƣởng; họ vẫn có khả năng phản kháng nhƣng đã
(miễn cƣỡng) chịu giao cấu.
Ngƣời phạm tội cƣỡng dâm cũng có thể lợi dụng quan hệ lệ thuộc, lợi
dụng uy thế của mình hoặc lợi dụng ngƣời phụ nữ đang trong tình trạng quẫn
bách hứa hẹn mang lại quyền lợi nào đó cho ngƣời phụ nữ nếu nhƣ họ chịu
giao cấu. Ví dụ: Hứa sẽ chuyển công tác…
Ở đây cũng cần chú ý: Sự hứa hẹn phải có tính chất là sự khống chế tƣ
tƣởng ngƣời phụ nữ buộc họ phải miễn cƣỡng chấp nhận việc giao cấu.
Những trƣờng hợp hứa hẹn khác không thuộc phạm vi của tội này.
c, Mặt chủ quan của tội phạm.
Lỗi của ngƣời phạm tội là lỗi cố ý.
Ngƣời phạm tội biết nạn nhân là ngƣời lệ thuộc mình hoặc biết họ là
ngƣời đang trong tình trạng quẫn bách. Ngƣời phạm tội cũng biết hành vi đe
31
dọa hay hứa hẹn của mình là hành vi lợi dụng quan hệ lệ thuộc hoặc là hành
vi lợi dụng tình trạng quẫn bách của ngƣời phụ nữ để buộc họ phải miễn
cƣỡng cho giao cấu.
2) Hình phạt
Điều luật này quy định 3 khung hình phạt.
a, Khung cơ bản có 2 mức – mức phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm đƣợc
áp dụng cho trƣờng hợp phạm tội không có tình tiết định khung tăng nặng và
nạn nhân là ngƣời đã thành niên. Mức phạt tù từ 2 năm đến 7 năm đƣợc áp
dụng cho trƣờng hợp phạm tội không có tình tiết định khung tăng nặng và nạn
nhân là ngƣời từ đủ 16 tuổi đến dƣới 18 tuổi.
b, Khung tăng nặng thứ nhất – có mức phạt tù từ 3 năm đến 10 năm.
Khung này đƣợc áp dụng cho những trƣờng hợp phạm tội có một trong những
tình tiết tăng nặng sau:
- Nhiều ngƣời cƣỡng dâm một ngƣời;
- Phạm tội nhiều lần;
- Phạm tội đối với nhiều ngƣời;
- Có tính chất loạn luân;
- Làm nạn nhân có thai;
- Gây tổn hại cho sức khỏe nạn nhân với tỷ lệ thƣơng tật từ 31% đến 60%;
- Tái phạm nguy hiểm.
c, Khung tăng nặng thứ hai – có mức phạt tù từ 7 năm đến 18 năm.
Khung này đƣợc áp dụng cho trƣờng hợp phạm tội có một trong những tình
tiết sau:
- Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân với tỷ lệ thƣơng tật từ 61% trở
lên;
- Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
- Làm cho nạn nhân chết hoặc tự sát.
32
Hình phạt bổ sung đƣợc quy định cho tội này là hình phạt cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.
2.1.2.4. Tội cưỡng dâm trẻ em (Điều 114 Bộ luật hình sự năm 1999)
So với tội đƣợc quy định tại Điều 113, tội này chỉ có điểm khác về độ
tuổi của nạn nhân. Nạn nhân của tội cƣỡng dâm trẻ em là những ngƣời có độ
tuổi từ đủ 13 tuổi đến dƣới 16 tuổi.
Nhƣ vậy, có thể coi tội cƣỡng dâm trẻ em đƣợc quy định tại Điều 114
là một trƣờng hợp đặc biệt của tội đƣợc quy định tại Điều 113 BLHS.
Về hình phạt, Điều 114 quy định 3 khung hình phạt với các mức đếu cao
hơn so với Điều 113 BLHS. Các tình tiết định khung tăng nặng quy định tại Điều
114 BLHS cũng gần giống các tình tiết đƣợc quy định tại Điều 113 BLHS.
2.1.2.5. Tội giao cấu với trẻ em (Điều 115 BLHS năm 1999)
Tội giao cấu với trẻ em là hành vi giao cấu của ngƣời đã thành niên với
trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dƣới 16 tuổi.
Tội này đƣợc quy định nhằm bảo vệ sự phát triển bình thƣờng về tâm
sinh lý cho trẻ em, ngăn chặn những hành vi lợi dụng sự non nớt, nhẹ dạ của
trẻ em đẩy họ vào những quan hệ tình dục quá sớm, gây ảnh hƣởng xấu về
mọi mặt cho họ.
1) Các dấu hiệu pháp lý
a, Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội này chỉ có thể là ngƣời đã thành niên (nam hoặc nữ).
b, Mặt khách quan của tội phạm
Ngƣời phạm tội có hành vi giao cấu (thuận tình) với ngƣời trong độ
tuổi từ 13 tuổi đến dƣới 16 tuổi.
Hành vi giao cấu với ngƣời dƣới 13 tuổi không thuộc hành vi phạm tội của
tội này mà là hành vi của tội hiếp dâm trẻ em. Hành vi giao cấu (thuận tình) với
ngƣời tƣ đủ 16 tuổi trở lên cũng không phải là hành vi phạm tội của tội này.
33
Hành vi giao cấu của tội này là hành vi giao cấu đƣợc thực hiện với sự
đồng tình của trẻ em.
c, Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của ngƣời phạm tội là lỗi cố ý. Ngƣời phạm tội là lỗi cố ý. Ngƣời
phạm tội biết ngƣời mà mình giao cấu là ngƣời ở độ tuổi từ đủ 13 tuổi đến
dƣới 16 tuổi.
Những trƣờng hợp thật sự có sự nhầm tƣởng về tuổi thì không cấu
thành tội này.
2) Hình phạt
Điều luật quy định ba khung hình phạt.
a, Khung cơ bản – có mức phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.
b, Khung tăng nặng thứ nhất – có mức phạt tù từ 3 năm đến 10 năm.
Khung này đƣợc áp dụng cho trƣờng hợp phạm tội có một trong những tình
tiết định khung tăng nặng sau:
- Phạm tội nhiều lần;
- Phạm tội đối với nhiều ngƣời;
- Có tính chất loạn luân;
- Làm nạn nhân có thai;
- Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân với tỷ lệ thƣơng tật từ 31%
đến 60%.
c, Khung tăng nặng thứ hai – có mức phạt tù từ 7 năm đến 15 năm.
Khung này đƣợc áp dụng cho trƣờng hợp có một trong những tình tiết định
khung tăng nặng sau:
- Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân với tỷ lệ thƣơng tật từ 61% trở lên;
- Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.
2.1.2.6. Tội dâm ô đối với trẻ em (Điều 116 BLHS năm 1999)
1) Các dấu hiệu pháp lý
34
a, Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội này là ngƣời đã thành niên có thể là nam hoặc nữ,
nhƣng chủ yếu là nam và nhất thiết phải là ngƣời từ đủ 18 tuổi trở lên. So với
tội dâm ô trẻ em quy định tại Điều 202b Bộ luật hình sự năm 1985 thì chủ thể
của tội phạm này có sửa đổi, bổ sung. Vì điều 202b Bộ luật hình sự năm 1985
chỉ quy định ngƣời nào có hành vi dâm ô, còn Điều 116 Bộ luật hình sự năm
1999 quy định cụ thể "ngƣời nào đã thành niên", tức là phạm vi truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với ngƣời phạm tội này bị thu hẹp hơn Điều 202b Bộ luật
hình sự năm 1985.
b, Mặt khách quan của tội phạm
Cấu thành tội phạm tội này đòi hỏi ngƣời thành niên có hành vi dâm ô
đối với trẻ em. Đó là hành vi tình dục nhƣng không phải là hành vi giao cấu.
Những hành vi đó có đặc điểm thỏa mãn hoặc khêu gợi, kích thích nhu cầu
tình dục. Đối tƣợng của hành vi dâm ô ở tội này là trẻ em. Trẻ em có thể bị
hành vi dâm ô tác động đến thân thể nhƣng cũng có thể chỉ bị chứng kiến
những hành vi dâm ô…
c, Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của ngƣời phạm tội là lỗi cố ý.
2) Hình phạt
Điều 116 BLHS quy định 3 khung hình phạt.
a, Khung cơ bản – có mức phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
b, Khung tăng nặng thứ nhất – có mức phạt tù từ 3 năm đến 7 năm.
Khung này đƣợc áp dụng cho trƣờng hợp có một trong những tình tiết định
khung tăng nặng sau:
- Phạm tội nhiều lần;
- Phạm tội đối với nhiều ngƣời;
- Nạn nhân là ngƣời mà ngƣời phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo
dục, chữa bệnh;
35
- Gây hậu quả nghiêm trọng;
- Tái phạm nguy hiểm.
c, Khung tăng nặng thứ hai – có mức phạt tù từ 7 năm đến 12 năm.
Khung này đƣợc áp dụng cho trƣờng hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng.
Hậu quả nói ở các khung tăng nặng đƣợc hiểu là ảnh hƣởng xấu tới sự phát triển
về mọi mặt của nạn nhân cũng nhƣ ảnh hƣởng xấu tới trật tự xã hội nói chung…
Hình phạt bổ sung đƣợc quy định cho tội này là hình phạt cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.
2.1.2.7. Tội mua bán người (Điều 119 BLHS năm 1999).
Bộ Luật hình sự năm 1999 khi chƣa đƣợc sửa đổi, bổ sung quy định tội này
là tội “mua bán phụ nữ”. Vào thời điểm BLHS năm 1999 đƣợc soạn thảo, các nhà
làm luật cho rằng chỉ có ngƣời phụ nữ và trẻ em mới là đối tƣợng bị mua bán, còn
nam giới không phải là đối tƣợng bị tác động của loại tội phạm này. Tuy nhiên
thực tế cho thấy đã xuất hiện nhiều vụ mua bán ngƣời qua Trung Quốc và một số
nƣớc khác để bóc lột sức lao động mà đối tƣợng bị mua bán là nam giới. Vì vậy,
để giải quyết vấn đề đó cũng nhƣ đáp ứng Nghị định thƣ về chống mua bán ngƣời,
năm 2009 Quốc hội đã thông qua việc sửa đổi tội danh “Mua bán phụ nữ” thành
“Mua bán ngƣời” trong BLHS. Đồng thời BLHS hiện hành còn bổ sung thêm tình
tiết tăng năng TNHS mà BLHS khi chƣa sửa đổi không có là “Để lấy bộ phận cơ
thể của nạn nhân”. Đã có một số trƣờng hợp nam giới đã thành niên bị bán và bị
giải phẫu để bán một số mô, bộ phận của cơ thể, đặc biệt là quả thận. Điều này có
thể dẫn đến nguy hiểm tính mạng, sức khỏe suy yếu. Vì thế, hành vi nguy hiểm
này cần phải đƣợc ngăn chặn và xử lý hình sự.
1) Các dấu hiệu pháp lý
a, Chủ thể của tội phạm
Bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự theo luật định. Tuy nhiên,
ngƣời từ đủ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi chỉ có thể chịu trách nhiệm hình sự theo
khoản 2 Điều này
36
b, Mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan thể hiện ở hành vi mua hoặc bán con ngƣời và đƣợc
thanh toán bằng tiền, vàng, ngoại tệ hoặc vật chất khác. Ngoài ra hành vi dùng
một ngƣời đổi lấy một ngƣời nhƣ trao đổi hàng hóa cũng đƣợc xem là hành vi
mua bán ngƣời. Ý chí có hay không của nạn nhân trong việc tự nguyện trở
thành hàng hóa không phải là dấu hiệu bắt buộc của loại tội phạm này. Tội
phạm này hoàn thành khi việc thỏa thuận mua bán đã xong mà không cần có
thêm giai đoạn trao ngƣời, lấy tiền diễn ra, tức là có hành vi mua hoặc bán
ngƣời diễn ra.
c, Mặt chủ quan của tội phạm
Tội phạm mua bán ngƣời đƣợc thực hiện với hình thức lỗi cố ý (trực
tiếp hoặc gián tiếp). Ngƣời phạm tội thực hiện ý thức đƣợc việc mình đang
làm là mua, bán ngƣời hoặc trao đổi ngƣời và mong muốn đƣợc thực hiện
hoặc cố ý để mặc nó diễn ra. Mục đích vụ lợi hay mục đích khác không phải
là dấu hiệu bắt buộc của loại tội này.
2) Hình phạt
Điều luật quy định hai khung hình phạt.
a, Khung cơ bản – có mức phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
b, Khung tăng nặng - có mức phạt tù từ 5 năm đến 20 năm. Khung
này đƣợc áp dụng cho trƣờng hợp có một trong những tình tiết định khung
tăng nặng sau:
- Vì mục đích mại dâm;
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
- Để đƣa ra nƣớc ngoài;
- Đối với nhiều ngƣời;
37
- Phạm tội nhiều lần;
Hình phạt bổ sung đƣợc quy định cho tội này là hình phạt tiền từ 5 triệu
đồng đến 50 triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cƣ trú từ 1 năm đến 5 năm.
2.1.2.8. Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em (Điều 120 BLHS năm
1999)
Theo pháp luật Việt Nam thì trẻ em là những ngƣời chƣa đủ 16 tuổi.
Đây là những ngƣời mà sự phát triển về trí lực và thể lực là chƣa đầy đủ, nên
họ khó có thể tự bảo vệ mình trƣớc những cám dỗ, cạm bẫy mà tội phạm
giăng ra. Do đó, trẻ em đƣợc bảo vệ đặc biệt trƣớc mọi sự xâm hại của tội
phạm là một ƣu tiên hàng đầu của chính sách pháp luật nƣớc ta.
1) Các dấu hiệu pháp lý
a. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ ngƣời nào có năng lực trách nhiệm
hình sự đƣợc quy định trong BLHS.
b, Mặt khách quan của tội phạm
Tội này bao gồm 3 loại hành vi phạm tội khác nhau:
- Hành vi mua bán trẻ em: là hành vi dùng tiền hoặc phƣơng tiện thanh
toán khác nhƣ vàng, ngoại tệ… để trao đổi mua bán trẻ em nhƣ thứ hàng hóa.
- Hành vi đánh tráo trẻ em: là hành vi tráo đứa trẻ này với đứa trẻ khác
mà bố mẹ của một hoặc của cả hai đứa trẻ không biết.
- Hành vi chiếm đoạt trẻ em: là hành vi tách chuyển trái phép đứa trẻ
khỏi sự quản lý của gia đình hoặc ngƣời quản lý hợp pháp và thiết lập sự quản
lý đó cho mình hoặc ngƣời khác bằng những thủ đoạn khác nhau nhƣ: lén lút,
lừa dối, dùng vũ lực…
Trên thực tế để thực hiện hành vi mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ
em, bọn tội phạm có thể thực hiện nhiều thủ đoạn khác nhau để có đƣợc trẻ
em nhƣ thủ đoạn: tìm kiếm, lừa gạt, thu gom, bắt cóc, chiếm đoạt, vận
38
chuyển, cất giấu, tập kết trẻ em….Hậu quả của tội này là trẻ bị đƣa ra để mua
bán, đánh tráo, chiếm đoạt nhƣ những thứ hàng hóa khác. Hậu quả của tội
phạm không có ý nghĩa trong việc định tội danh nhƣng nó là một trong những
tiêu chí để đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm và là cơ sở để
định lƣợng hình phạt áp dụng đối với ngƣời phạm tội. Tƣơng tự nhƣ vậy,
hành vi mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt dù đƣợc thực hiện hay chƣa cũng
không có ý nghĩa trong việc xác định giai đoạn thực hiện tội phạm. Tội phạm
hoàn thành khi hành vi mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em diễn ra không
kế ngƣời phạm tội đã đạt đƣợc mục đích hay chƣa.
c. Mặt chủ quan của tội phạm
Tội phạm mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em thực hiện với hình
thức lỗi cố ý. Động cơ, mục đích của tội phạm chủ yếu là vì vụ lợi, ngoài ra
tội phạm còn đƣợc thực hiện nhằm trả thù cá nhân, phá vỡ hạnh phúc gia đình
của ngƣời khác. Nhƣng động cơ, mục đích không phải là dấu hiệu bắt buộc
đối với loại tội phạm này.
2) Hình phạt
Điều 120 BLHS quy định 2 khung hình phạt.
a, Khung cơ bản – có mức phạt tù từ 3 năm đến 10 năm.
b, Khung tăng nặng – có mức phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù
chung thân. Khung này đƣợc áp dụng cho trƣờng hợp phạm tội có một trong
những tình tiết sau:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Vì động cơ đê hèn nhƣ để trả thù hoặc do đƣợc thuê;
- Phạm tội đối với nhiều trẻ em;
- Mục đích phạm tội là đƣa trẻ em ra nƣớc ngoài;
- Để sử dụng trẻ em vào mục đích vô nhân đạo nhƣ để lấy bộ phận nhất
định từ 1 năm đến 5 năm, phạt quản chế từ 1 năm đến 5 năm.
39
2.1.2.9. Tội làm nhục người khác (Điều 121 BLHS năm 1999)
Tội làm nhục ngƣời khác là hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân
phẩm, danh dự của ngƣời khác.
1) Các dấu hiệu pháp lý
a, Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội làm nhục ngƣời khác phải là ngƣời có năng lực TNHS.
Ngƣời có năng lực TNHS. Ngƣời có năng lực TNHS là ngƣời khi thực hiện
hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức đƣợc tính chất nguy
hiểm cho xã hội của hành vi của mình và có khả năng điều khiển hành vi đó .
Đối với tội làm nhục ngƣời khác, ngƣời có năng lực TNHS đƣợc hiểu là
ngƣời có khả năng nhận thức tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi xúc
phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của ngƣời khác và có khả năng điều
khiển hành vi đó.
Tội làm nhục ngƣời khác có mức tối đa của khung hình phạt là 3 năm
tù cho nên theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 BLHS năm 1999, đây là tội
phạm ít nghiêm trọng. Điều 12 BLHS còn có quy định: “1. Ngƣời từ đủ 16
tuổi trở lên phải chịu TNHS về mọi tội phạm.
2. Ngƣời từ đủ 14 tuổi trở lên, nhƣng chƣa đủ 16 tuổi phải chịu TNHS
về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng”.
Nhƣ vậy, chủ thể của tội phạm làm nhục ngƣời khác phải từ đủ 16 tuổi
trở lên.
b, Mặt khách quan của tội phạm
Ngƣời phạm tội có hành vi, có tính chất xúc phạm nghiêm trọng đến
nhân phẩm, danh dự của ngƣời khác.
Những hình thức biểu hiện của hành vi này rất đa dạng, có thể là những
lời nói có tính chất thóa mạ, xỉ nhục, miệt thị, hạ thấp danh dự, xúc phạm đến
nhân phẩm nhƣ chửi bới, nhạo báng… hoặc có thể là những cử chỉ, hành vi có
tính chất bỉ ổi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của ngƣời khác.
40
Những hành vi này có thể đƣợc thực hiện công khai trƣớc mặt ngƣời bị
hại hoặc có thể là gián tiếp qua những ngƣời khác để đến ngƣời đó.
c, Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của ngƣời phạm tội là lỗi cố ý. Ngƣời phạm tội biết hành vi của
mình là xúc phạm danh dự, nhân phẩm ngƣời khác nhƣng đã thực hiện hành
vi để đạt đƣợc mục đích đó.
Động cơ phạm tội, mục đích phạm tội của ngƣời phạm tội làm nhục
ngƣời khác không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Thực tiễn
điều tra, truy tố, xét xử cho thấy, ngƣời thực hiện hành vi làm nhục ngƣời
khác có thể xuất phát từ những động cơ khác nhau nhƣ ghen tuông, thù oán,
trả thù…và nhằm những mục đích khác nhau nhƣ làm nhục ngƣời khác vì vụ
lợi, gây đau khổ cho ngƣời bị hại…Ngƣời phạm tội làm nhục ngƣời khác, cho
xuất phát từ bất cứ động cơ, mục đích gì cũng phải chịu trách nhiệm hình sự.
Tuy nhiên khi quyết định hình phạt, phải xem xét động cơ phạm tội, mục đích
phạm tội của ngƣời phạm tội làm nhục ngƣời khác.
2) Hình phạt
Điều luật quy định hai khung hình phạt.
a, Khung cơ bản – có mức phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến
2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.
b, Khung tăng nặng – có mức phạt tù từ 1 năm đến 3 năm. Khung này
đƣợc áp dụng cho trƣờng hợp phạm tội có một trong những tình tiết định
khung tăng nặng sau:
- Phạm tội nhiều lần;
- Phạm tội đối với nhiều ngƣời;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
- Phạm tội đối với ngƣời thi hành công vụ;
41
Đây là những trƣờng hợp ngƣời phạm tội đã có hành vi làm nhục ngƣời
thi hành công vụ để cản trở ngƣời đó thi hành công vụ hoặc để trả thù ngƣời
đó vì đã thi hành công vụ.
- Phạm tội đối với ngƣời dạy dỗ, nuôi dƣỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.
2.1.2.10. Tội vu khống (Điều 122 BLHS năm 1999)
Vu khống là hành vi cố ý đƣa ra hoặc cố ý loan truyền những thông tin
không đúng sự thật có nội dung xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, uy tín của
ngƣời khác bằng những hình thức khác nhau nhƣ truyền miệng, qua phƣơng
tiện thông tin đại chúng, qua đơn thƣ tố giác.
1) Các dấu hiệu pháp lý
Theo Điều 122 BLHS có ba dạng hành vi phạm tội của tội này. Đó là:
- Hành vi bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc nhằm gây thiệt hại đến
quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời khác;
- Hành vi loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự
hoặc nhằm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời khác;
- Hành vi bịa đặt là ngƣời khác phạm tội và tố cáo họ trƣớc cơ quan nhà nƣớc.
 Về dạng hành vi thứ nhất
Ngƣời phạm tội có hành vi đƣa ra những thông tin không đúng sự thật
và có nội dung xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, uy tín ngƣời khác, nhƣ
đƣa tin ngƣời khác có hành vi thiếu đạo đức, có hành vi vi phạm pháp luật
mặc dù ngƣời đó không có hành vi này. Hình thức đƣa ra những thông tin nói
trên có thể dƣới những dạng khác nhau nhƣ truyền miệng, qua các phƣơng
tiện thông tin đại chúng, viết đơn, thƣ tố giác…
Lỗi của ngƣời phạm tội là lỗi cố ý. Ngƣời phạm tội biết những thông
tin mình đƣa ra là không đúng sự thật nhƣng đã thực hiện nhằm xúc phạm
danh dự hoặc nhằm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời khác.
42
 Về dạng hành vi thứ hai
Ngƣời phạm tội tuy không tự đƣa ra những thông tin không đúng sự
thật và có nội dung xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, uy tín của ngƣời khác
nhƣng đã có hành vi loan truyền tiếp những thông tin này mà ngƣời khác đã
đƣa ra đến ngƣời tiếp theo bằng những hình thức khác nhau.
Lỗi của ngƣời phạm tội là lỗi cố ý. Ngƣời phạm tội biết thông tin mà mình loan
truyền nhằm mục đích xúc phạm danh dự hoặc nhằm gây thiệt hại đến quyền, lợi
ích hợp pháp của ngƣời khác. Nếu ngƣời phạm tội nhầm tƣởng thông tin mình
loan truyền là đúng sự thật thì hành vi không cấu thành tội này.
 Về dạng hành vi thứ ba
Đây là dạng hành vi đặc biệt của hành vi phạm tội vu khống. Ngƣời
phạm tội có hành vi tố cáo ngƣời khác có hành vi phạm tội trƣớc cơ quan nhà
nƣớc nhƣ trƣớc cơ quan Công an, Hải quan, Viện kiểm sát… mặc dù thực tế
ngƣời này không có hành vi đó.
Lỗi của ngƣời phạm tội là lỗi cố ý. Ngƣời phạm tội biết rõ ngƣời mà
mình tố giác không có hành vi pham tội nhƣng vẫn tố giác họ.
2) Hình phạt
Điều luật này quy định hai khung hình phạt.
a, Khung cơ bản – có mức phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến
2 năm hoặc phạt tù từ 3 năm đến 2 năm.
b, Khung tăng nặng – có mức phạt tù từ 1 năm đến 7 năm. Khung này
đƣợc áp dụng cho trƣờng hợp có một trong những tình tiết định khung tăng
nặng sau:
- Có tổ chức;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Phạm tội đối với nhiều ngƣời;
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT

More Related Content

What's hot

Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYĐề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênBáo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

What's hot (20)

Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí MinhLuận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
 
Luận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAYLuận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYĐề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
 
Luận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOT
Luận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOTLuận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOT
Luận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCM
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCMLuận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCM
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCM
 
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đLuận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Luận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOT
Luận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOTLuận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOT
Luận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOT
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênBáo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo pháp luật, HOT
Luận văn: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo pháp luật, HOTLuận văn: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo pháp luật, HOT
Luận văn: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOTLuận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
 
Luận văn: Quyền của người khuyết tật trong pháp Luật, HOT
Luận văn: Quyền của người khuyết tật trong pháp Luật, HOTLuận văn: Quyền của người khuyết tật trong pháp Luật, HOT
Luận văn: Quyền của người khuyết tật trong pháp Luật, HOT
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội giết người tỉnh Bình Phước
Luận văn: Nhân thân người phạm tội giết người tỉnh Bình PhướcLuận văn: Nhân thân người phạm tội giết người tỉnh Bình Phước
Luận văn: Nhân thân người phạm tội giết người tỉnh Bình Phước
 
Luận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOT
Luận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOTLuận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOT
Luận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOT
 

Similar to Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT

Similar to Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT (20)

Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự con người
Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự con ngườiTrách nhiệm hình sự về tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự con người
Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự con người
 
Quyền con người của người chưa thành niên trong điều tra, HOT
Quyền con người của người chưa thành niên trong điều tra, HOTQuyền con người của người chưa thành niên trong điều tra, HOT
Quyền con người của người chưa thành niên trong điều tra, HOT
 
luanvancactoihiepdamtheoquydinhcualuathinhsu-190517085817.doc
luanvancactoihiepdamtheoquydinhcualuathinhsu-190517085817.docluanvancactoihiepdamtheoquydinhcualuathinhsu-190517085817.doc
luanvancactoihiepdamtheoquydinhcualuathinhsu-190517085817.doc
 
Luận văn: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự
Luận văn: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sựLuận văn: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự
Luận văn: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự
 
Đề tài: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự, HOT
Đề tài: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự, HOTĐề tài: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự, HOT
Đề tài: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự, 9đ
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự, 9đLuận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự, 9đ
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự, 9đ
 
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sựLuận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
 
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của luật hình sự, HOTLuận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự, HOTLuận văn: Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự
Luận văn: Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sựLuận văn: Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự
Luận văn: Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự
 
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOTLuận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
 
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOTLuận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
 
Bảo vệ quyền con người bằng chế định loại trừ trách nhiệm hình sự
Bảo vệ quyền con người bằng chế định loại trừ trách nhiệm hình sựBảo vệ quyền con người bằng chế định loại trừ trách nhiệm hình sự
Bảo vệ quyền con người bằng chế định loại trừ trách nhiệm hình sự
 
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự doQuyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
 
Luận văn: Tội vu khống theo pháp luật hình sự Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Tội vu khống theo pháp luật hình sự Việt Nam, HAY, 9đLuận văn: Tội vu khống theo pháp luật hình sự Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Tội vu khống theo pháp luật hình sự Việt Nam, HAY, 9đ
 
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật, HOT
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật, HOTLuận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật, HOT
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Quy định của pháp luật về tội xâm hại tình dục trẻ em, 9đ
Luận văn: Quy định của pháp luật về tội xâm hại tình dục trẻ em, 9đLuận văn: Quy định của pháp luật về tội xâm hại tình dục trẻ em, 9đ
Luận văn: Quy định của pháp luật về tội xâm hại tình dục trẻ em, 9đ
 
Luận văn: Tội giao cấu với trẻ em trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội giao cấu với trẻ em trong luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội giao cấu với trẻ em trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội giao cấu với trẻ em trong luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Tội giao cấu với trẻ em trong luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội giao cấu với trẻ em trong luật hình sự, HAYLuận văn: Tội giao cấu với trẻ em trong luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội giao cấu với trẻ em trong luật hình sự, HAY
 
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOTĐề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ DUNG CÁC TỘI XÂM PHẠM NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƢỜI TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM (TRÊN CƠ SỞ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN ĐỊA BÀN TỈNH HƢNG YÊN) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ DUNG CÁC TỘI XÂM PHẠM NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƢỜI TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM (TRÊN CƠ SỞ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN ĐỊA BÀN TỈNH HƢNG YÊN) Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số : 60380104 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tuân Hà Nội – 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Vũ Thị Dung
  • 4. MỤC LỤC Lời Cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁC TỘI XÂM PHẠM NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƢỜI TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ....................................................................................................... 7 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc quy định các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trong luật hình sƣ Việt Nam. ................................... 7 1.1.1. Khái niệm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. .............................. 7 1.1.2. Nhân phẩm, danh dự của con ngƣời đƣợc quy định trong Hiến pháp Việt Nam năm 2013 và pháp luật quốc tế.................................................. 9 1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trong luật hình sự Việt Nam.............................................11 1.2. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật hình sự Việt Nam về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời..................12 1.2.1. Giai đoạn từ sau khi Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trƣớc khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985...................................................12 1.2.2. Giai đoạn từ sau khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến trƣớc khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999...................................................14 1.3. Nghiên cứu so sánh các quy định về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trong luật hình sự Việt Nam với pháp luật hình sự của một số nƣớc...........................................................................................15 1.3.1.Bộ luật hình sự Nhật Bản:...............................................................15 1.3.2. Bộ luật hình sự Thụy Điển .............................................................16 1.3.3. Bộ luật hình sự Liên Bang Nga......................................................18
  • 5. 1.3.4. Bộ luật nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ..............................19 Chƣơng 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VỀ CÁC TỘI XÂM PHẠM NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƢỜI VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƢNG YÊN...............21 2.1. Những quy định của pháp luật hình sự năm 1999 về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999.............................................................................................21 2.1.1. Khái niệm chung. ...........................................................................21 2.1.2. Các tội phạm cụ thể........................................................................22 2.2. Thực tiễn xét xử các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên. ........................................................................43 2.2.1. Tình hình xét xử các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trong thời gian 2009 đến năm 2013...............................................43 2.2.2. Một số tồn tại, hạn chế trong thực tiễn xét xử các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời và những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó...........................................................................................46 Chƣơng 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VỀ CÁC TỘI XÂM PHẠM NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƢỜI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG. ............................................................................................................61 3.1. Hoàn thiện pháp luật hình sự về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời...............................................................................................61 3.1.1. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. ..61 3.2.2. Những kiến nghị tiếp tục hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. .................63
  • 6. 3.2. Những kiến nghị nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời..............69 3.2.1. Tăng cƣờng công tác hƣớng dẫn, giải thích các quy định của Bộ luật hình sự hiện hành trong tƣơng quan với các văn bản pháp luật khác về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời.......................70 3.2.2.Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân...........70 3.2.3. Phối hợp các cơ quan, tổ chức với các cơ quan với các cơ quan bảo vệ pháp luật và tòa án để phòng ngừa, ngăn chặn và xét xử nghiêm minh các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời............................72 3.2.4. Nâng cao năng lực, trách nhiệm và tăng cƣờng điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, công cụ hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác điều tra, truy tố, xét xử. ......................................................................73 3.2.5. Thực hiện nguyên tắc tranh tụng trong xét xử nhằm bảo vệ nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. .................................................................75 3.2.6. Tăng cƣờng hợp tác quốc tế về tƣ pháp .........................................76 KẾT LUẬN.....................................................................................................78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................81
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Con ngƣời đƣợc coi là vốn quý của xã hội, là đối tƣợng hàng đầu đƣợc pháp luật nói chung, luật hình sự nói riêng bảo vệ. Bảo vệ con ngƣời trƣớc hết là bảo vệ tính mạng, sức khỏe, bảo vệ nhân phẩm, danh dự của họ, vì đó là những vấn đề có ý nghĩa quan trọng hàng đầu đối với con ngƣời. Khoản 1 Điều 20 Hiến pháp nƣớc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Mọi ngƣời có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, đƣợc pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”. Trong những năm qua, sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xƣớng và lãnh đạo đã thu đƣợc những thành tựu rất quan trọng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Trong lĩnh vực bảo vệ quyền con ngƣời nói chung, bảo vệ nhân phẩm, danh dự của con ngƣời nói riêng, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn xác định con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Nhà nƣớc Việt Nam khẳng định con ngƣời là trung tâm của các chính sách kinh tế - xã hội, thúc đẩy và bảo vệ quyền con ngƣời là nhân tố quan trọng cho sự phát triển bền vững, bảo đảm thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Mọi chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đều nhằm phấn đấu cho mục tiêu “dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, tất cả là vì con ngƣời và cho con ngƣời. Nhà nƣớc Việt Nam không chỉ khẳng định sự tôn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời nói chung, nhân phẩm, danh dự của con ngƣời nói riêng, mà còn làm hết mình để bảo đảm thực hiện trên thực tế. Cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế của đất nƣớc, tình hình kinh tế ở Hƣng Yên cũng có nhiều thay đổi. Là một tỉnh nằm ở vùng đồng bằng
  • 8. 2 sông Hồng, nhiều làng nghề truyền thống, giao thông thuận lợi, Hƣng Yên thu hút nhiều nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển Tuy nhiên, cùng với quá trình phát triển kinh tế nói trên thì bên cạnh đó cũng xuất hiện các loại tội phạm trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội trong đó có sự gia tăng của các loại tội phạm xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. Đây là vấn đề đƣợc sự quan tâm của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên. Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh Hƣng Yên đã ra nhiều văn bản yêu cầu các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội đế ra và áp dụng nhiều biện pháp cụ thể nhằm đấu tranh với các loại tội phạm xâm phạm nhân phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. Các cơ quan bảo vệ pháp luật nhƣ Công an, Viện kiểm sát, Tòa án là những cơ quan đƣợc giao nhiệm vụ trực tiếp đấu tranh với các loại tội phạm trên, đã áp dụng các biện pháp có hiệu quả để phát hiện, diều tra, truy tố những kẻ phạm tội. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực và thành tựu đã đạt đƣợc, trong thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời còn bộc lộ nhiều hạn chế và chƣa mang lại kết quả cao, nhiều khó khăn, vƣớng mắc về thực tiễn chƣa đƣợc giải quyết. Các biện pháp đấu tranh phòng chống đối với các loại tội phạm này còn mang tính tổng quát chƣa đi vào cụ thể. Do đó nghiên cứu đề tài: “Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trong luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Hƣng Yên)” là cần thiết, bảo đảm giữ gìn an ninh, trật tự và góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hƣng Yên nói riêng và cả nƣớc nói chung. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời có tính nhạy cảm cao, phức tạp, đã đƣợc một số nhà luật học trong nƣớc quan tâm nghiên cứu.
  • 9. 3 Sau khi Bộ luật hình sự năm 1999 đƣợc ban hành, các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời đƣợc đề cập trong công trình: Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của TS. Trần Văn Luyện, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000; Giáo trình Luật hình sự Việt Nam của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2000; Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (phần các tội phạm) của Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2002; Bình luận khoa học Bộ luật hình sự 1999 (phần các tội phạm) của TS Phùng Thế Vắc, TS. Trần Văn Luyện, LS.ThS. Phạm Thanh Bình, TS. Nguyễn Đức Mai, ThS. Nguyễn Sĩ Đại, ThS. Nguyễn Mai Bộ, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2001; Bình luận khoa học Bộ luật hình sự, Phần các tội phạm, tập 1 (Bình luận chuyên sâu) của ThS. Đinh Văn Quế, Nxb thành phố Hồ Chí Minh, 2002…Nhìn chung, các công trình nói trên nghiên cứu các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trên khía cạnh quy định của luật hình sự, hoặc nghiên cứu đối với từng tội phạm cụ thể trong phạm vi toàn quốc, chƣa có công trình nào nghiên cứu về loại tội phạm này trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên. Chính vì những lý do đó, việc nghiên cứu đề tài “Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người trong Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Hưng Yên)” là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật đối với các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời và áp dụng chúng trong thực tiễn tại tỉnh Hƣng Yên. Từ đó, luận văn đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trong luật hình sự Việt Nam, cũng nhƣ đề xuất những giải
  • 10. 4 pháp nâng cao hiệu quả trong công tác áp dụng, đặc biệt trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Làm sáng tỏ khái niệm, các dấu hiệu pháp lý hình sự đặc trƣng của các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. - Phân tích và đánh giá đúng thực trạng tình hình các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời, thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm này trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên. - Đề xuất hệ thống những định hƣớng và giải pháp hoàn thiện các quy định đối với các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời nói chung và trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên nói riêng, cũng nhƣ những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng trong thực tiễn. 4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề xung quanh các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trong Luật hình sự Việt Nam, kết hợp với việc nghiên cứu đánh giá tình hình áp dụng nó trong thực tiễn xét xử của Tòa án tỉnh Hƣng Yên và những nguyên nhân, tồn tại, hạn chế để kiến nghị những giải pháp hoàn thiện luật thực định và nâng cao hiệu quả áp dụng hình phạt đối với các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trong thực tiễn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ luật học, phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào các dấu hiệu pháp lý đặc trƣng và những vấn đề liên quan đến việc định tội danh và quyết định hình phạt, thực tiễn xét xử đối với các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời ở Hƣng Yên trong 5
  • 11. 5 năm (2009 – 2013) với tƣ cách là tội phạm trong chƣơng Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. 5.Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng mác-xít, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tƣ pháp đƣợc thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng VIII, IX, X và các Nghị quyết số 08-NQTW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 26/5/2005 về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự nhƣ: phƣơng pháp phân tích và tổng hợp; phƣơng pháp so sánh, đối chiếu; phƣơng pháp diễn dịch; phƣơng pháp quy nạp; phƣơng pháp thống kê, điều tra xã hội học để tổng hợp các tri thức khoa học luật hình sự và luận chứng các vấn đề tƣơng ứng đƣợc nghiên cứu trong luận văn. 4. Những đóng góp mới của luận văn Về mặt lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trong khoa học luật hình sự Việt Nam; phân tích thông qua nghiên cứu các số liệu thực tiễn xét xử sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên từ năm 2009 đến năm 2013 và các bản án hình sự cụ thể để đánh giá. Qua đó chỉ ra những mâu thuẫn, bất cập trong các quy định của pháp luật hiện hành; các sai sót trong quá trình áp dụng các quy định đó, cũng nhƣ các nguyên nhân tìm ra giải pháp khắc phục, đề xuất những
  • 12. 6 giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời ở khía cạnh lập pháp hình sự và việc áp dụng trong thực tiễn. Về mặt thực tiễn Luận văn còn có ý nghĩa làm tài liệu tham khảo lý luận, nghiên cứu, học tập. Những đề xuất, kiến nghị của luận văn góp phần cung cấp những luận cứ khoa học phục vụ cho công tác lập pháp và hoạt động thực tiễn áp dụng Bộ luật hình sự Việt Nam liên quan đến các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống tội phạm này. 6.Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Một số vấn đề chung về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trong luật hình sự Việt Nam. Chƣơng 2: Những quy định của pháp luật hình sự năm 1999 về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên. Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện các quy định của bộ luật hình sự năm 1999 về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời và nâng cao hiệu quả áp dụng.
  • 13. 7 Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁC TỘI XÂM PHẠM NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƢỜI TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc quy định các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trong luật hình sƣ Việt Nam. 1.1.1. Khái niệm nhân phẩm, danh dự của con người. Nhƣ đã đề cập ở phần mở đầu, con ngƣời đƣợc coi là vốn quý của xã hội, là đối tƣợng hàng đầu đƣợc luật hình sự nói riêng cũng nhƣ pháp luật nói chung bảo vệ. Bảo vệ con ngƣời trƣớc hết là bảo vệ tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự và tự do của họ, trong đó bảo vệ nhân phẩm, danh dự của con ngƣời có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Vì những lẽ đó, Bộ luật hình sự năm 1999 quy định các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời nằm trong chƣơng thứ XII. Đây là một trong những chƣơng của Bộ luật hình sự bao gồm những quy phạm pháp luật trực tiếp bảo vệ con ngƣời với tƣ cách là chủ thể của các mối quan hệ xã hội. Vậy chúng ta hiểu thế nào là nhân phẩm, danh dự của con ngƣời? Theo tác giả, “danh dự là sự đánh giá của xã hội đối với một cá nhân về các mặt đạo đức, phẩm chất chính trị và năng lực của ngƣời đó”. Sự đánh giá của xã hội có thể về mặt lao động nhƣ nói ngƣời cần cù, siêng năng hay lƣời nhác, có thể về mặt tinh thần thái độ đối với công việc đƣợc giao, trong sinh hoạt cá nhân hay cƣ xử với mọi ngƣơi xung quanh nhƣ ngƣời đó sống nghiêm túc hay buông thả, trong mối quan hệ với mọi ngƣời thì thân ái đoàn kết hay ích kỷ. Nhƣ vậy, danh dự của một con ngƣời đƣợc hình thành từ những hành động và cách cƣ xử của ngƣời đó, từ công lao và thành tích mà ngƣời đó có đƣợc qua những năm tháng của cuộc đời và đƣợc xã hội đánh giá theo những tiêu chuẩn và nguyên tắc đạo dức xã hội chủ nghĩa. Danh dự là một khái niệm
  • 14. 8 rộng gắn liền với một cá nhân hoặc một tổ chức nhất định. Danh dự của một cá nhân bao gồm các yếu tố sau: - Lòng tự trọng: tức là sự tự đánh giá mình, tự ý thức về giá trị, vị trí của mình trong xã hội (chà đạp lên lòng tự trọng của ngƣời khác chính là xúc phạm đến danh dự của ngƣời đó). - Uy tín: chính là giá trị về mặt đạo đức và tài năng đƣợc công nhận ở một cá nhân thông qua hoạt động thực tiễn của mình tới mức mà mọi ngƣời trong một tổ chức, một dân tộc cảm phục tôn kính và tự nguyện nghe theo. Trong danh dự có uy tín, phá hoại uy tín cũng chính là phá hoại danh dự. Nhân phẩm là phẩm giá con ngƣời, là giá trị tinh thần của một cá nhân với tính cách là một con ngƣời. Chà đạp lên nhân phẩm của ngƣời khác cũng là xúc phạm đến danh dự ngƣời đó. Mặc dù nhân phẩm cũng là một yếu tố của danh dự, song giữa danh dự và nhân phẩm cũng có những điểm khác nhau nhất định: Nếu danh dự đƣợc hình thành qua nhiều năm tháng của cuộc đời và đƣợc xã hội đánh giá theo những tiêu chuẩn và nguyên tắc đạo đức xã hội chủ nghĩa thì nhân phẩm lại có từ khi con ngƣời mới sinh ra. Danh dự có thể của một cá nhân hay tổ chức, nhƣng nhân phẩm chỉ là một khái niệm đƣợc áp dụng đối với cá nhân. Mặc dù danh dự của một con ngƣời đƣợc hình thành từ những hành vi và cách cƣ xử, từ công lao và thành tích của ngƣời đó có đƣợc qua nhiều năm tháng của cuộc đời và đƣợc thừa nhận, nhƣng mọi ngƣời dân đều có quyền đƣợc bảo vệ danh dự và nhân phẩm nhƣ nhau không phân biệt vào công lao, công tác và những đặc điểm riêng của ngƣời có quyền; những ngƣời không có năng lực hành vi dân sự, những ngƣời mất năng lực hành vi dân sự cũng có quyền bảo vệ danh dự và nhân phẩm nhƣ mọi công dân khác. Cũng giống nhƣ những quyền dân sự khác, quyền đƣợc bảo vệ danh dự và nhân phẩm của cá nhân chấm dứt khi cá nhân đó chết. Tuy nhiên cũng có
  • 15. 9 trƣờng hợp vì lợi ích của xã hội đòi hỏi phải phục hồi danh dự và nhân phẩm cho một cá nhân mặc dù cá nhân đó đã chết. Xúc phạm đến danh dự và nhân phẩm thƣờng thể hiện bằng cách: Dùng những lời lẽ hoặc hành động có tính chất thóa mạ khinh bỉ để làm nhục ngƣời khác hoặc gán một sự kiện xấu xa cho ngƣời khác làm cho xã hội đánh giá sai hoặc hình dung sai về ngƣời đó. Sự đánh giá sai sự thật không phụ thuộc vào việc ngƣời đƣa ra những tin tức đó vô tình hay cố ý. Tiêu chuẩn để đánh giá những sự việc nêu ra là xấu xa hay không xấu xa là những nguyên tắc đạo đức xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên tính chất nghiêm trọng của những tin tức đƣa ra có thể khác nhau tùy theo nhân thân của ngƣời bị hại. Ví dụ: Nếu nói một em học sinh quay cóp khi thi mà không đúng sự thật thì cũng là điều đáng chê trách và cũng có thể bị dƣ luận lên án, nhƣng không nghiêm trọng bằng việc nói một nhà văn đã ăn cắp văn của ngƣời khác. 1.1.2. Nhân phẩm, danh dự của con người được quy định trong Hiến pháp Việt Nam năm 2013 và pháp luật quốc tế. Không chỉ đối với Việt Nam, pháp luật quốc tế cũng ghi nhận quyền đƣợc bảo vệ nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. Đây là một trong những yếu tố hình thành quyền công dân nói chung và quyền con ngƣời nói riêng, nó là những quyền tự nhiên của con ngƣời và không bị tƣớc bỏ bởi bất cứ ai và bất cứ chính thể nào. Theo định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên Hiệp Quốc, nhân quyền là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những tự do cơ bản của con ngƣời. Trong bản Tuyên ngôn Độc lập Hoa Kỳ, Thomas Jefferson đã đƣa ra một nguyên tắc cơ bản làm cơ sở cho sự thành lập chính phủ dân chủ. Các chính phủ trong thể chế dân chủ không ban phát các quyền tự do cơ bản mà Jefferson đã nêu, mà chính các chính phủ đó đƣợc lập ra để bảo vệ các quyền tự do đó – các quyền mà mọi cá nhân hiển nhiên có do sự tồn tại của mình.
  • 16. 10 Trong Hiến pháp của Việt Nam năm 2013, quyền đƣợc bảo vệ nhân phẩm, danh dự là quyền hiến định, đƣợc quy định trong văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất là Hiến pháp. Theo Hiến Pháp năm 2013, quyền đƣợc bảo vệ nhân phẩm, danh dự của con ngƣời là một trong những quyền cơ bản của công dân, quyền này đƣợc quy định rõ nhất tại Điều 20 Hiến pháp năm 2013 nhƣ sau: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định”. Có ý kiến cho rằng chỉ xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản mới gây hậu quả nghiêm trọng cho cá nhân, tổ chức và cần phải bảo vệ. Ý kiến này hoàn toàn không chính xác. Mặc dù nhân phẩm, danh dự là những giá trị nhân thân không trị giá đƣợc bằng tiền, tuy nhiên, xâm phạm đến giá trị này có thể ảnh hƣởng đến sự tồn tại và phát triển của chủ thể bị xâm phạm. Thiệt hại mà chủ thể bị xâm phạm nhân phẩm, danh dự phải gánh chịu bao gồm cả thiệt hại về vật và tổn thất về tinh thần. Tổ chức bị xâm phạm danh dự có thể bị giảm thu nhập, thậm chí bị tuyên bố phá sản. Cá nhân bị xâm phạm nhân phẩm, danh dự cũng có thể bị giảm thu nhập, ảnh hƣởng đến hoạt động nghề nghiệp, đến các mối quan hệ xã hội, thậm chí đến sức khỏe, tính mạng. Rõ ràng hậu quả mà chủ thể bị xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời phải gánh chịu cũng rất nghiêm trọng. Đây cũng chính là cơ sở để bảo vệ nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. Trên cơ sở đƣợc quy định trong Hiến pháp, quyền đƣợc bảo vệ nhân phẩm, danh dự đƣợc quy định cụ thể hơn trong các văn bản pháp luật của
  • 17. 11 nhiều ngành luật khác nhau tạo thành một hệ thống các quy định về quyền đƣợc bảo vệ nhân phẩm, danh dự của con ngƣời, trong đó pháp luật hình sự đóng vai trò quan trọng. 1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người trong luật hình sự Việt Nam. Việc quy định các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trong luật hình sự Việt Nam có ý nghĩa dƣới các góc độ chính sau đây: Thứ nhất, dƣới góc độ chính trị xã hội, đã góp phần cụ thể hóa các quy định của Hiến Pháp về bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân. Khoản 1 Điều 20 của Hiến pháp 2013 quy định: “Mọi ngƣời có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, đƣợc pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm [27]. Nhƣ vậy, việc bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân đã đƣợc Hiến Pháp xác lập, ghi nhận và đƣợc pháp luật Hình sự bảo vệ. Những quy định trong chƣơng XII – “Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con ngƣời” của Bộ luật Hình sự nói chung, từ Điều 111 đến Điều 122 về các tội xâm phạm “nhân phẩm, danh dự của con ngƣời” nói riêng đã thể hiện thái độ kiên quyết đấu tranh chống các tội phạm về nhân phẩm, danh dự của con ngƣời của Đảng và Nhà nƣớc ta để bảo vệ sự nghiệp cách mạng, sự lãnh đạo của Đảng, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cũng nhƣ bảo đảm hiệu lực quản lý của Nhà nƣớc đối với xã hội, tiến tới mục tiêu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa vững mạnh. Thứ hai, về mặt lý luận, là cơ sở pháp lý hình sự đầy đủ và thống nhất để các cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng có căn cứ để tiến hành điều tra, truy tố, xét xử các hành vi xâm phạm đến nhân phẩm, danh dự
  • 18. 12 của con ngƣời sao cho đúng ngƣời, đúng tội, không bỏ lọt tội phạm, không xử oan ngƣời vô tội. Thứ ba, việc quy định các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trong luật hình sự Việt Nam không chỉ trừng trị và giáo dục chính bản thân ngƣời phạm tội không phạm tội mới mà còn có mục đích răn đe, giáo dục đối với các thành viên khác trong xã hội nhất là đối với các nhân viên khác trong xã hội không vững vàng, dễ bị lôi kéo; qua đó bồi dƣỡng cho mọi công dân có tinh thần, ý thức tuân thủ pháp luật, chủ động tham gia phòng ngừa và chống tội phạm xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển, tính chất và mức độ của hành vi xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời ngày càng diễn biến phức tạp. Bởi vậy, việc quy định các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trong luật hình sự Việt Nam có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình đấu tranh phòng chống các loại tội phạm này. 1.2. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật hình sự Việt Nam về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời 1.2.1. Giai đoạn từ sau khi Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985. Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa – Nhà nƣớc công nông đầu tiên ở Đông Nam Á ra đời đã ban hành một loạt các văn bản quy phạm pháp luật hình sự nhằm bảo vệ chính quyền nhân dân, chống thực dân Pháp, trừng trị bọn việt gian phản động. Do tình hình kháng chiến diễn ra rất khẩn trƣơng, không thể ban hành kịp các văn bản quy phạm pháp luật nói chung, văn bản quy phạm pháp luật hình sự nói riêng, ngày 10-10-1945 Nhà nƣớc ta đã ban hành Sắc lệnh số 47- SL cho tạm thời giữ các luật lệ cũ trong đó có Bộ “Luật hình An Nam”, Bộ “Hoàng Việt hình luật” và Bộ “Hình luật pháp tu chính” với điều kiện “không
  • 19. 13 trái với nguyên tắc độc lập của nƣớc Việt Nam và chính thể dân chủ cộng hòa”. Trong bối cảnh này, việc đấu tranh chống các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời chƣa đƣợc đặt ra. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ đƣợc ký kết, miền Bắc hoàn toàn đƣợc giải phóng, miền Nam tạm thời bị đế quốc Mỹ và bọn tay sai thống trị. Ở miền Bắc, Đảng ta chủ trƣơng tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, xây dựng miền Bắc thành căn cứ vững mạnh của cách mạng cả nƣớc; ở miền Nam tiến hành cách mạng dân tộc, dân chủ nhằm giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và tay sai thực hiện thống nhất nƣớc nhà. Trong thời kỳ này, đối với việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con ngƣời, pháp luật chủ yếu đề cập các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe nhƣ giết ngƣời, gây thƣơng tích, làm chết ngƣời trong thông tƣ số 442-TTg ngày 19-11-1955 của Thủ tƣớng Chính Phủ mà chƣa có văn bản pháp luật hình sự nào quy định về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. Sau khi miền Nam đƣợc giải phóng, trong khi chờ đợi thống nhất nƣớc nhà về mặt Nhà nƣớc, trên thực tế tồn tại hai Nhà nƣớc: Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa và Nhà nƣớc Cộng hòa Miền Nam Việt Nam; mỗi Nhà nƣớc có một hệ thống pháp luật riêng. Nhà nƣớc Cộng hòa Miền Nam Việt Nam đã ban hành ngay một số chính sách, văn bản quy phạm pháp luật hình sự nhằm phục vụ thực hiện một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách là trấn áp bọn phản cách mạng và tội phạm khác, bảo vệ vững chắc an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở nửa đất nƣớc mới đƣợc giải phóng. Cùng với việc ban hành Sắc luật về Tổ chức của Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân, sắc luật quy định việc bắt, giam, khám ngƣời, khám nhà ở, đồ vật của ngƣời phạm tội, Nhà nƣớc Cộng hòa Miền Nam Việt Nam đã ban hành Sắc luật số 03-SL/76 ngày 15-3-1976 quy định các tội phạm và
  • 20. 14 hình phạt. Sắc luật này đƣợc áp dụng trong phạm vi toàn quốc trƣớc khi Bộ luật hình sự đƣợc ban hành. Sắc luật số 03-SL/76 có quy định về các tội xâm phạm đến thân thể và nhân phẩm của công dân một cách đầy đủ hơn so với Thông tƣ 442-TTg ngày 19-11-1955 của Thủ tƣớng Chính phủ Điểm d Điều 5 Sắc luật quy định: “Phạm các tội khác xâm phạm đến thân thể và nhân phẩm của công dân thì bị phạt tù từ 3 tháng đến 5 năm những kẻ lập công chuộc tội” [29, 236]. Trên cơ sở quy định này, Toà án đã vận dụng xử lý một số trƣờng hợp phạm tội xâm phạm đến nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. 1.2.2. Giai đoạn từ sau khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999. Trong quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV, V của Đảng, nhân dân ta đã giành đƣợc một số thành tựu nhất định trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế xã hội tạo ra cho những cơ sở đầu tiên cho sự phát triển mới. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đó, chúng ta đã gặp phải nhiều khó khăn và khuyết điểm do duy trì khá lâu cơ chế quản lý quan liêu, bao cấp nên không thực hiện đƣợc mục tiêu đã đề ra là ổn định một cách cơ bản tình hình kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân. Về mặt lập pháp hình sự, các văn bản quy phạm pháp luật hình sự đơn hành không thể hiện đƣợc toàn diện, đầy đủ chính sách hình sự của Đảng và Nhà nƣớc ta. Trong bối cảnh đó việc ban hành Bộ luật hình sự là vấn đề mang tính tất yếu khách quan và cấp thiết, có ý nghĩa góp phần phục vụ thực hiện hai nhiệm vụ chiến lƣợc là xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Ngày 27 – 6 – 1985, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa VII đã thông qua Bộ luật hình sự, có hiệu lực ngày 1-1-1986 (sau đây gọi tắt là Bộ luật hình sự năm 1985).
  • 21. 15 Bộ luật hình sự năm 1985 đã kế thừa và phát triển những thành tựu lập pháp hình sự Việt Nam, tổng kết kinh nghiệm đấu tranh phòng, chống tội phạm trong thời gian trƣớc năm 1985 và dự báo đƣợc tình hình trong thời gian tới. Trong Bộ luật hình sự năm 1985, tiếp theo việc quy định các tội xâm phạm an ninh quốc gia chƣơng 1, nhà làm luật đã quy định các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự ở chƣơng 2. Đây là những quy phạm pháp luật trực tiếp bảo vệ con ngƣời với tính chất là chủ thể của các quan hệ xã hội. Theo đó Bộ luật hình sự năm 1985 quy định 7 Điều về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời (từ Điều 112 đến Điều 118). Việc ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đã đánh dấu trƣởng thành về mặt kỹ thuật lập pháp hình sự của nƣớc ta trong lĩnh vực bảo vệ nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. 1.3. Nghiên cứu so sánh các quy định về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trong luật hình sự Việt Nam với pháp luật hình sự của một số nƣớc. Nghiên cứu những quy định về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trong pháp luật hình sự của Nhật Bản, Vƣơng quốc Thụy Điển, Liên Bang Nga, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào cho thấy các nƣớc quy định rất khác nhau về tội phạm này. 1.3.1.Bộ luật hình sự Nhật Bản: Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam và Nhật Bản ngày càng có những mối quan hệ mật thiết, không chỉ có mối quan hệ kinh tế mà còn về mọi mặt nhƣ văn hóa, xã hội, xây dựng tƣơng trợ pháp luật…Do vậy, việc nghiên cứu quy định pháp luật nói chung và pháp luật hình sự nói riêng là cần thiết. Bộ luật hình sự của Nhật Bản đƣợc công bố ngày 24/4/1907 và có hiệu lực ngày 01/10/1908. Đây là một trong những bộ pháp điển cơ bản đƣợc cấu thành từ 06 văn bản luật. Bộ luật hình sự Nhật Bản đƣợc sửa đổi và bổ sung gần đây nhất là vào ngày 24/06/2011.
  • 22. 16 Bộ luật hình sự của Nhật Bản gồm có 40 chƣơng và 264 điều khoản cụ thể, trong đó các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời đƣợc quy định trong chƣơng XXXIV gồm nhiều tội khác nhau: - Tội nói xấu ngƣời và xỉ nhục ngƣời khác: Điều 231 Bộ luật quy định: “Ngƣời nào công khai sỉ nhục ngƣời khác thì bị phạt giam hình sự hoặc bị phạt tiền về tội hình sự nhỏ, thậm chí nếu ngƣời đó thực hiện hành vi sỉ nhục mà không đƣa ra sự kiện [43, trang 64]. Điều 232 Bộ luật này còn quy định: “1. Các tội phạm quy định tại chƣơng này chỉ bị khởi tố căn cứ vào đơn yêu cầu. 2. Khi ngƣời làm đơn yêu cầu là Hoàng đế, Nữ hoàng, Hoàng hậu góa, Hoàng thái hậu góa hoặc ngƣời thừa kế ngôi hoàng đế và Thủ tƣớng Chính Phủ thì những ngƣời đó đều nhân danh cá nhân hoặc khi ngƣời làm đơn yêu cầu là Vua hoặc Tổng thống của một nƣớc ngoài, là ngƣời đại diện của nƣớc ngoài hữu quan thì những ngƣời đó cũng đều nhân danh cá nhân”. [43, trang 64]. - Điều 177 Bộ Luật hình sự Nhật Bản quy định: “Ngƣời nào dùng vũ lực hoặc đe dọa mà giao cấu với ngƣời nữ giới từ 13 tuổi trở lên thì phạm tội hiếp dâm và bị phạt tù có lao động bắt buộc từ hai năm trở lên. Tƣơng tự nhƣ vậy áp dụng với giao cấu với nữ giới dƣới 13 tuổi”. 1.3.2. Bộ luật hình sự Thụy Điển Thụy Điển là một trong những nƣớc có kinh tế phát triển, chế độ chính trị ổn định, trình độ pháp điển hóa pháp luật phát triển ở mức cao, an sinh xã hội đƣợc quan tâm. Tình trạng tội phạm so với các nƣớc phát triển khác là khá thấp, có nhiều loại tội phạm hầu nhƣ ít xảy ra ở nƣớc này Bộ luật hình sự của Vƣơng quốc Thủy Điển quy định các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời nằm trong chƣơng V, chƣơng VI - Điều 2 chƣơng V: “Ngƣời nào xỉ vả ngƣời khác bằng lời lẽ lăng mạ hoặc có những hành động khác mang tính sỉ nhục đối với ngƣời đó, thì bị kết án về tội làm nhục ngƣời khác và bị phạt tiền nếu hành vi này không bị xử phạt theo Điều 1 hoặc Điều 2.
  • 23. 17 Phạm tội trong trƣờng hợp nghiêm trọng thì bị phạt tiền hoặc bị phạt tù đến 6 tháng” [44, trang 13]. Điều 5 của Bộ luật còn quy định: Các điều nói từ Điều 1 đến Điều 3 có thể không bị truy tố trừ trƣờng hợp có đơn yêu cầu của ngƣời bị hại. Tuy nhiên nếu ngƣời bị hại không có đơn yêu cầu truy tố nhƣng vì lợi ích công cộng thì công tố viên có thể truy tố các tội: 1. Vu khống và vu khống ngƣời khác trong trƣờng hợp nghiêm trọng; 2. Làm nhục nhà chức trách hoặc lăng mạ nhà chức trách khi thi hành công vụ; 3. Làm nhục ngƣời khác vì lý do sắc tộc, màu da, nguồn gốc dân tộc hoặc tôn giáo của ngƣời đó; 4. Làm nhục ngƣời khác vì lý do bệnh đồng tính luyến ái của ngƣời đó. Hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của ngƣời đã chết có thể bị truy tố theo yêu cầu của ngƣời vợ hoặc chồng còn sống, những ngƣời thừa kế trực tiếp, cha, mẹ hoặc anh chị em ruột của ngƣời chết. Công tố viên phải truy tố hành vi nói trên; việc truy tố là vì lợi ích công cộng do những lý do đặc biệt. - Điều 1 Chƣơng VI BLHS Thụy Điển quy định: “ngƣời đàn ông hoặc đàn bà nào dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc gây nguy hiểm cho ngƣời khác nhằm buộc ngƣời đó giao cấu hoặc có hành động tình dục khác thì bị phạt tù từ 2 đến 6 năm về tội hiếp dâm. Hiện nay đã sửa đổi thành “ngƣời nào” nhƣng cách hiểu vẫn theo nhƣ bộ luật cũ, tức là cả nam giới và nữ giới. - Theo quy định tại Điều 1a Chƣơng IV: “Ngƣời nào ngoài những quy định tại Điều 1, ép buộc hoặc lừa dối trái pháp luật với mục đích khai thác ngƣời khác vào tình trạng nguy hiểm hoặc với bất kỳ tình trạng tƣơng tự nào nhƣ tuyển chọn, vận chuyển, cung cấp, nhận hoặc có bất kỳ một cách nào khác và bằng cách đó để điều khiển họ cho những mục đích sau đây…sẽ bị
  • 24. 18 kết án cho tội buôn bán ngƣời với hình phạt từ 2 năm đến 10 năm”. Ngoài ra, trong Điều 1a Chƣơng IV còn có quy định: “Ngƣời nào có động cơ giống Điều 1 với ngƣời dƣới 18 tuổi sẽ bị kết tội buôn bán ngƣời thậm chí không cần dùng bất kỳ hình thức nào đƣợc nói ở Khoản 1. Nhƣ vậy, đối với trẻ em Luật Hình Sự Thụy Điển quy định chỉ cần có hành vi tuyển mộ, vận chuyển, chuyển giao, chứa chấp hoặc nhận trẻ em cho mục đích bóc lột mà không cần quan tâm tới thủ đoạn đƣợc dùng để thực hiện một trong các hành vi trên đều bị kết tội là buôn bán trẻ em. 1.3.3. Bộ luật hình sự Liên Bang Nga Trong Bộ luật hình sự của Liên Bang Nga quy định nhiều tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. Cụ thể: tại Điều 131: “1. Làm nhục nghĩa là hạ thấp danh dự và nhân phẩm của ngƣời khác, bằng hình thức thô tục. - Thì bị phạt tiền đến 100 lần mức thu nhập tối thiểu hay mức lƣơng hay thu nhập khác của ngƣời bi kết án trong thời gian đến 1 tháng, hoặc bị phạt lao động bắt buộc đến 120 giờ, hoặc lao động cải tạo đến 6 tháng. 2. Làm nhục trên diến đàn công cộng, trong tác phẩm đƣợc công bố công khai hay trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng. - Thì bị phạt tiền đến 200 lần mức thu nhập tối thiểu hay mức lƣơng hay thu nhập khác của ngƣời bị kết án trong thời gian đến 2 tháng, hoặc bị phạt lao động bắt buộc đến 180 giờ, hoặc lao động cải tạo đến 01 năm [45, trang 84 – 85]. Điều 328 Bộ luật này còn quy định tội xúc phạm quân nhân: “1. Quân nhân nào xúc phạm đồng đội trong khi thực hiện các nghĩa vụ trong quân đội hoặc liên quan đến việc thực hiện các nghĩa vụ đó thì phạt hạn chế phục vụ quân đội đến 6 tháng hoặc bị phạt giữ ở đơn vị kỷ luật của quân đội đến 6 tháng. 2. Cấp dƣới xúc phạm ngƣời chỉ huy hoặc ngƣời chỉ huy xúc phạm cấp dƣới trong khi thực hiện các nghĩa vụ trong quân đội hoặc liên quan đến việc
  • 25. 19 thực hiện các nghĩa vụ đó, thì bị phạt hạn chế phục vụ quân đội đến 1 năm hoặc bị phạt giữ ở đơn vị kỷ luật của quân đội đến 1 năm [45, trang 136]. 1.3.4. Bộ luật nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Bộ luật hình sự nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào quy định tội xúc phạm danh dự ngƣời khác tại Điều 87, tội chửi rủa lăng nhục ngƣời khác tại Điều 88, tội xúc phạm mồ mả và thanh danh của ngƣời đã chết tại Điều 89. Điều 87 Bộ luật hình sự quy định: “Ngƣời nào xúc phạm danh dự của ngƣời khác bằng lời nói, viết hoặc những hình thức khác thì bị phạt tƣớc quyền tự do từ 3 tháng đến 1 năm hoặc cải tạo không tƣớc quyền tự do hoặc phạt tiền 5.000 đến 10.000 kíp. Ngƣời nào đặt ra những điều không có thực bằng lời nói, viết hoặc bằng các hình thức khác xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự của ngƣời khác thì bị phạt tƣớc quyền tự do từ 3 tháng đến 1 năm hoặc bị phạt tuênf từ 5.000 kíp đến 10.000 kíp” [46, trang 46]. Nhƣ vậy, theo pháp luật nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, hành vi xúc phạm danh dự của ngƣời khác và hành vi vu khống ngƣời khác đƣợc quy định chung trong một điều luật quy định về tội xúc phạm danh dự của ngƣời khác. Điều 88 Bộ luật còn quy định về tội chửi rủa lăng nhục ngƣời khác: “Ngƣời nào dùng lời nói, viết hoặc thực hiện hành vi xấu xa, trụy lạc xúc phạm nghiêm trọng danh dự của ngƣời khác thì bị phạt tƣớc quyền tự do từ 3 tháng đến 1 năm hoặc cải tạo không tƣớc quyền tự do hoặc phạt tiền từ 5.000 kíp đến 10.000 kíp”. Ngoài ra, Điều 89 Bộ luật này còn quy định về tội xúc phạm mồ mả và thanh danh của ngƣời đã chết: “Ngƣời nào có hành động hoặc dùng lời nói xấu xa đối với hài cốt, thanh danh của ngƣời đã chết, ảnh hƣởng xấu tới sự tôn trọng của quần chúng nhân dân với những ngƣời đã chết thì bị phạt tƣớc
  • 26. 20 quyền tự do từ 3 tháng đến 1 năm hoặc cải tạo không tƣớc quyền tự do hoặc phạt tiền từ 5.000 kíp đến 10.000 kíp” [46, trang 29]. Nhƣ vậy ta có thể thấy rằng các quy định về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời của các nƣớc Nhật Bản, Thụy Điển, Liên Bang Nga và Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào đều có những nét tƣơng đồng với Việt Nam. Các nƣớc này đều coi đây là tội phạm có tính chất nguy hiểm cho xã hội, các tội danh, hình phạt…có nội dung tƣơng tự nhƣ Việt Nam (về mặt bản chất). Tuy nhiên, nó cũng có nhứng điểm khác nhau phụ thuộc vào điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của từng nƣớc. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Tóm lại, qua chƣơng I tác giả đã trình bày khái quát những vấn đề chung về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời, đƣa ra đƣợc khái niệm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời và nêu bật đƣợc vấn đề này đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp Việt Nam và pháp luật quốc tế ghi nhận; khái quát đƣợc lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật hình sự Việt Nam về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời và nghiên cứu so sánh các quy định về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trong luật hình sự Việt Nam với pháp luật hình sự của một số nƣớc trên thế giới… Từ đó, chúng ta có những nhận thức ban đầu về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. Mặt khác, qua chƣơng I luận văn khẳng định tầm quan trọng của việc bảo vệ nhân phẩm, danh dự của con ngƣời để từ đó luận văn đề ra một số giải pháp, các biện pháp phòng ngừa chung và phòng ngừa riêng mang tính chất định hƣớng cho cuộc đấu tranh phòng ngừa tội phạm.
  • 27. 21 Chƣơng 2 NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VỀ CÁC TỘI XÂM PHẠM NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƢỜI VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƢNG YÊN 2.1. Những quy định của pháp luật hình sự năm 1999 về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999. 2.1.1. Khái niệm chung. Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự là những hành vi cố ý xâm phạm đến quyền đƣợc tôn trọng về nhân phẩm, danh dự. Trong Bộ luật hình sự có 10 tội thuộc nhóm tội này. Đó là các tội: Tội hiếp dâm (Điều 111 Bộ luật hình sự); Tội hiếp dâm trẻ em (Điều 112 Bộ luật hình sự); Tội cƣỡng dâm (Điều 113 Bộ luật hình sự); Tội cƣỡng dâm trẻ em (Điều 114 Bộ luật hình sự); Tội giao cấu với trẻ em (Điều 115 Bộ luật hình sự); Tội dâm ô đối với trẻ em (Điều 116 Bộ luật hình sự); Tội mua bán ngƣời (Điều 119 Bộ luật hình sự); Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em (Điều 120 Bộ luật hình sự); Tội làm nhục ngƣời khác (Điều 121 Bộ luật hình sự); Tội vu khống (Điều 122 Bộ luật hình sự). Các tội phạm trong nhóm tội này có những đặc điểm chung sau: - Hành vi phạm tội của tất cả các tội trong nhóm đều dƣới dạng hành động phạm tội. - Hậu quả của những hành vi phạm tội là những thiệt hại gây ra cho nhân phẩm, danh dự của con ngƣời thể hiện dƣới dạng những thiệt hại tinh thần. Hậu quả này không phải là dấu hiệu bắt buộc của tất cả các cấu thành tội phạm của nhóm tội này. Tất cả các tội phạm của nhóm tội này đều có cấu thành tội phạm hình thức.
  • 28. 22 - Lỗi ở tất cả các tội phạm thuộc nhóm tội này đều là lỗi cố ý. Ngƣời phạm tội biết hành vi của mình xâm hại đến nhân phẩm, danh dự của ngƣời khác nhƣng vẫn thực hiện hành vi nhằm đạt mục đích của mình. - Trong 10 tội của nhóm tội này có 5 tội đòi hỏi chủ thể phải là chủ thể đặc biệt (các Điều 111, 112, 113, 114, 115 Bộ luật hình sự). - Hình phạt cho những nhóm tội này có mức thấp nhất là cảnh cáo, mức cao nhất là tử hình. Trong nhóm tội này có một tội đƣợc quy định luôn luôn là tội phạm ít nghiêm trọng, 6 tội đƣợc quy định có thể là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Các tội còn lại đƣợc quy định có thể là tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng. Ngoài hình phạt chính, nhiều điều luật của nhóm tội này còn quy định hình phạt bổ sung. Đó là hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; phạt tiền, quản chế, cấm cƣ trú. 2.1.2. Các tội phạm cụ thể 2.1.2.1. Tội hiếp dâm (Điều 111 Bộ luật hình sự năm 1999) Tội hiếp dâm là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ đƣợc của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái ý muốn của họ. 1) Các dấu hiệu pháp lý a, Chủ thể của tội phạm: Đƣợc áp dụng cho hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ đƣợc của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ. Trên cơ sở quy định của Bộ Luật hình sự, hầu hết quan điểm cho rằng, chủ thể của tội hiếp dâm là chủ thể đặc biệt - nam giới; hành vi khách quan của tội này là hành vi giao cấu trái ý muốn của ngƣời phụ nữ bằng thủ đoạn dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực, lợi dụng tình trạng không thể tự vệ đƣợc hoặc bằng thủ đoạn khác.
  • 29. 23 Tuy nhiên, có quan điểm cho rằng: chủ thể của tội hiếp dâm là chủ thể thƣờng (nam hoặc nữ) có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định; hành vi khách quan của tội này là hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực, lợi dụng tình trạng không thể tự vệ đƣợc hoặc hành vi khác và hành vi giao cấu trái ý muốn của nạn nhân”. Xuất phát từ hƣớng dẫn của tòa án nhân dân tối cao về đƣờng lối xét xử loại tội phạm này từ năm 1967 (từ khi chƣa có BLHS ra đời). Từ đó tới nay, theo lối mòn tƣ duy và tiền lệ trƣớc đó nên mọi ngƣời đều mặc nhiên thừa nhận chủ thể tội hiếp dâm là nam giới. Tuy nhiên, nữ giới vẫn có thể là đồng phạm trong tội hiếp dâm mà không phải trong vai trò ngƣời thực hành. b, Mặt khách quan của tội phạm Hành vi khách quan của tội này là hành vi giao cấu với ngƣời phụ nữ trái với ý muốn của họ bằng thủ đoạn dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lợi dụng tình trạng không thể tự vệ đƣợc hoặc bằng thủ đoạn khác. Cấu thành tội phạm hiếp dâm đòi hỏi ngƣời phạm tội phả có hành vi giao cấu với nạn nhân. Nhƣng không đòi hỏi hành vi giao cấu phải đã kết thúc về mặt sinh lý. Hành vi giao cấu là trái với ý muốn của ngƣời phụ nữ: ngƣời phụ nữ không chấp nhận sự giao cấu hoặc hành vi giao cấu xảy ra không có ý muốn của ngƣời phụ nữ, vì họ đang trong tình trạng không thể biểu lộ ý chí đƣợc. Hành vi giao cấu với ngƣời phụ nữ trái ý muốn của họ đƣợc thực hiện bằng một trong những thủ đoạn sau: - Thủ đoạn dùng vũ lực là dùng sức mạnh vật chất đè bẹp sự kháng cự của nạn nhân chống lại việc giao cấu nhƣ xô ngã, vật, giữ, bóp cổ nạn nhân… - Thủ đoạn đe dọa dùng vũ lực là thủ đoạn làm ý chí của ngƣời phụ nữ bị tê liệt, buộc họ phải chịu sự giao cấu mà không dám kháng cự nhƣ dọa giết, dọa gây thƣơng tích cho nạn nhân. - Thủ đoạn lợi dụng tình trạng không thể tự vệ đƣợc của ngƣời phụ nữ là thủ đoạn lợi dụng ngƣời phụ nữ vì lý do nào đó không thể chống lại đƣợc
  • 30. 24 hành vi giao cấu trái với ý muốn của mình nhƣ lợi dụng ngƣời phụ nữ đang trong tình trạng ốm đau… - Thủ đoạn khác là những thủ đoạn (ngoài ba thủ đoạn trên) giúp cho ngƣời phạm tội có thể thực hiện đƣợc việc giao cấu với nạn nhân trái ý muốn của họ. Những thủ đoạn đó theo thực tiễn xét xử có thể là thủ đoạn lợi dụng ngƣời phụ nữ đang trong tình trạng không có khả năng biểu lộ ý chí đúng đắn đƣợc. Ví dụ: Lợi dụng ngƣời phụ nữ đang trong tình trạng bị say rƣợu nặng hoặc đang trong tình trạng bị bệnh tâm thần… Tình trạng này có thể không do nhƣng cũng có thể do chính ngƣời phạm tội chủ động tạo ra. Ví dụ: Ngƣời phạm tội chủ động cho nạn nhân uống rƣợu say để sau đón thực hiện hành vi giao cấu với họ. c, Mặt chủ quan của tội phạm Lỗi của ngƣời phạm tội là lỗi cố ý. Ngƣời phạm tội biết hành vi giao cấu của mình là trái ý muốn ngƣời phụ nữ nhƣng vẫn mong muốn thực hiện hành vi nói trên. 2, Hình phạt Điều luật quy định 3 khung hình phạt. a, Khung cơ bản có 2 mức – mức phạt tù từ 2 năm đến 7 năm đƣợc áp dụng cho trƣờng hợp phạm tội không có tình tiết định khung tăng nặng và nạn nhân là ngƣời thành niên. Mức phạt tù từ 5 đến 10 năm đƣợc áp dụng cho trƣờng hợp không có tình tiết định khung tăng nặng và nạn nhân là ngƣời chƣa thành niên (đủ 16 tuổi đến đƣớ 18 tuổi). b, Khung tăng nặng thứ nhất – có mức phạt tù từ 7 năm đến 15 năm. Khung này đƣợc áp dụng cho trƣờng hợp phạm tội có một trong những tình tiết định khung tăng nặng sau: - Phạm tội có tổ chức. Đây là trƣờng hợp đồng phạm hiếp dâm ở hình thức có tổ chức.
  • 31. 25 - Phạm tội đối với ngƣời mà ngƣời phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh. Đây là trƣờng hợp phạm tội mà giữa ngƣời phạm tội và nạn nhân có quan hệ đặc biệt với nhau. Trong đó, ngƣời phạm tội là ngƣời có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho nạn nhân. Trách nhiệm này phát sinh do những cơ sở pháp lý khác nhau. - Nhiều ngƣời hiếp dâm một ngƣời. Đây là trƣờng hợp đồng phạm hiếp dâm trong đó có nhiều ngƣời có hành vi giao cấu với cùng một nạn nhân. Hiếp dâm có tổ chức và nhiều ngƣời hiếp một ngƣời tuy đều là đồng phạm nhƣng một trƣờng hợp đòi hỏi là đồng phạm có tổ chức còn một trƣờng hợp đòi hỏi phải có nhiều ngƣời cùng thực hiện hành vi giao cấu. - Phạm tội nhiều lần; - Có tính chất loạn luân. Đây là trƣờng hợp giữa ngƣời phạm tội và nạn nhân có quan hệ cùng dòng máu về trực hệ hoặc có quan hệ là anh chị em, cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha. - Làm nạn nhân có thai; - Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân với tỷ lệ thƣơng tật từ 31% đến 60%; - Tái phạm nguy hiểm. c, Khung tăng nặng thứ hai – có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Khung này đƣợc áp dụng cho trƣờng hợp phạm tội có một trong những tình tiết định khung tăng nặng sau: - Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân với tỷ lệ thƣơng tật từ 61% trở lên. - Ngƣời phạm tội biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn thực hiện hành vi hiếp dâm (giao cấu).
  • 32. 26 - Làm nạn nhân chết hoặc tự sát. Trƣờng hợp hiếp dâm làm nạn nhân chết là trƣờng hợp hiếp dâm đã gây ra hậu quả nạn nhân chết và lỗi của ngƣời phạm tội đối với hậu quả này là lỗi vô ý. Trƣờng hợp hiếp dâm làm nạn nhân tự sát là trƣờng hợp nạn nhân do bị hiếp dâm nên đã có hành vi tự tƣớc đoạt tính mạng của mình. Giữa việc bị hiếp dâm và việc tự sát có mối quan hệ nhân quả với nhau. Hình phạt bổ sung đƣợc quy định cho tội phạm này là hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm. 2.1.2.2. Tội hiếp dâm trẻ em (Điều 112 Bộ luật hình sự năm 1999) 1) Các dấu hiệu pháp lý a. Chủ thể của tội phạm Chủ thể của tội phạm phải là ngƣời thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đƣợc quy định trong luật hình sự và phải thỏa mãn hai điều kiện, điều kiện về năng lực trách nhiệm hình sự (TNHS) và điều kiện về độ tuổi là những dấu hiệu pháp lý bắt buộc. Do đó, giáo trình Luật hình sự Việt Nam, Trƣờng Đại học Luật Hà nội, Nxb Công an nhân dân, 2001 đã định nghĩa: “Chủ thể của tội phạm là người có năng lực TNHS, đạt độ tuổi luật định và đã thực hiện hành vi phạm tội cụ thể”. Khi thực hiện hành vi hiếp dâm trẻ em, ngƣời phạm tội nhận thức đƣợc tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi này nhƣng vẫn thực hiện dù có đủ khả năng kiềm chế không thực hiện hành vi hiếp dâm trẻ em, có đủ khả năng để lựa chọn một xử sự khác không phải là hiếp dâm trẻ em. Bộ Luật Hình sự năm 1999 không quy định trực tiếp thế nào là có năng lực TNHS mà chỉ quy định tuổi chịu TNHS (Điều 12) và quy định thế nào là trong tình trạng không có năng lực TNHS. Nhƣ vậy, có thể hiểu năng lực TNHS là ngƣời đã đạt độ tuổi chịu TNHS theo Điều 12 Bộ Luật hình sự năm 1999 và không thuộc
  • 33. 27 trƣờng hợp mất năng lực TNHS theo Điều 13 Bộ luật hình sự năm 1999. Do đó việc kiểm tra yếu tố chủ thể của tội phạm trên thực tế đã đƣợc đơn giản hóa, ngƣời áp dụng thƣờng chỉ xác định độ tuổi và cá biệt nếu có nghi ngờ mới phải kiểm tra tình trạng không có năng lực TNHS. Ngoài việc phải có năng lực TNHS, của chủ thể của tội phạm còn phải đạt tới một độ tuổi nhất định theo luật định thì mới phải chịu TNHS. + Điều 12 BLHS năm 1999 quy định: “Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu TNHS về mọi loại tội phạm. Người từ đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu TNHS về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng”. + Khoản 3 Điều 8 BLHS năm 1999 quy định: “tội phạm rất nghiêm trọng là loại tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm…mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình”. Đối chiếu với quy định của Điều 112 BLHS năm 1999 ta thấy, Khoản 1 thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng. Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Do đó, chủ thể của tội hiếp dâm trẻ em phải đạt độ tuổi để chịu TNHS là đủ 14 tuổi trở lên. Thêm vào đó, Điều 112 BLHS năm 1999 còn đòi hỏi chủ thể của tội hiếp dâm trẻ em phải có thêm dấu hiệu về mặt giới tính, đó là nam giới. Tuy nhiên, nữ giới vẫn có thể phạm tội hiếp dâm trẻ em trong vụ đồng phạm hiếp dâm trẻ em với vai trò là ngƣời xúi giục, giúp sức hay tổ chức. b. Mặt khách quan của tội phạm Trong mặt khách quan của Tội hiếp dâm trẻ em chỉ có dấu hiệu hành vi khách quan là dấu hiệu bắt buộc duy nhất đƣợc phản ánh trong cấu thành tội phạm cơ bản của tội phạm này.
  • 34. 28 Hiếp dâm trẻ em là một trƣờng hợp cụ thể của tội hiếp dâm nói chung nên tại Điều 112 BLHS các nhà làm luật không mô tả lại hành vi hiếp dâm đã quy định cụ thể tại Điều 111 BLHS. Nhƣ vậy có thể hiểu hành vi khách quan trong trƣờng hợp này là: “Mọi trường hợp giao cấu với trẻ em dưới 13 tuổi hoặc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân là trẻ em từ đủ 13 thuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ”. c. Mặt chủ quan của tội phạm Trong cấu thành tội phạm của tội hiếp dâm trẻ em thì chỉ có lỗi là nội dung bắt buộc. Lỗi của ngƣời phạm tội hiếp dâm trẻ em là lỗi cố ý. Ngƣời phạm tội nhận thức rõ hành vi giao cấu của mình là trái ý muốn của nạn nhân, nguy hiểm cho xã hội, tuy có đủ điều kiện lựa chọn thực hiện hành vi phù hợp với đòi hỏi của xã hội nhƣng vẫn thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, thực hiện hành vi giao cấu trái với ý muốn của nạn nhân bằng một trong các thủ đoạn dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lợi dụng tình trạng không thể tự vệ đƣợc của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác. 2) Hình phạt Đối với trƣờng hợp nạn nhân từ đủ 13 tuổi đến dƣới 16 tuổi điều luật quy định 3 khung hình phạt: a, Khung cơ bản – có mức phạt từ 7 năm đến 15 năm. b, Khung tăng nặng thứ nhất – có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. Khung này đƣợc áp dụng cho trƣờng hợp phạm tội có một trong những tình tiết định khung tăng nặng sau: Có tính chất loạn luân; Làm nạn nhân có thai; Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân với tỷ lệ thƣơng tật từ 31% đến 60%; Nạn nhân là ngƣời mà ngƣời phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; Tái phạm nguy hiểm.
  • 35. 29 c, Khung tăng nặng thứ hai – có mức phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Khung này đƣợc áp dụng cho trƣờng hợp phạm tội có một trong những tình tiết định khung tăng nặng sau: Có tổ chức; Nhiều ngƣời hiếp một ngƣời; Phạm tội nhiều lần; Phạm tội đối với nhiều ngƣời; Gây tổn hại cho sức khỏe nạn nhân với tỷ lệ thƣơng tật 61% trở lên; Ngƣời phạm tội biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn thực hiện hành vi hiếp dâm (giao cấu). Làm nạn nhân chết hoặc tự sát. Đối với trƣờng hợp nạn nhân chƣa đủ 13 tuổi điều uật quy định khung hình phạt có mức phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Hình phạt bổ sung đƣợc quy định cho tội này giống nhƣ ở tội hiếp dâm. 2.1.2.3. Tội cưỡng dâm (Điều 113 Bộ luật hinh sự năm 1999) Tội cƣỡng dâm là hành vi ép buộc bằng những thủ đoạn khác nhau làm ngƣời phụ nữ lệ thuộc mình hoặc ngƣời phụ nữ đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cƣỡng giao cấu. 1) Các dấu hiệu pháp lý a, Chủ thể của tội phạm Chủ thể của tội này chỉ có thể là nam giới. b, Mặt khách quan của tội phạm Ngƣời phạm tội có hành vi ép buộc bằng những thủ đoạn khác nhau ngƣời phụ nữ lệ thuộc mình hoặc ngƣời phụ nữ đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cƣỡng giao cấu. Nhƣ vậy, ngƣời bị hại của tội này là phụ nữ có quan hệ lệ thuộc với ngƣời phạm tội (trong đó ngƣời phụ nữ là ngƣời bị lệ thuộc vào ngƣời phạm tội) hoặc là phụ nữ đang ở trong tình trạng quẫn bách. Quan hệ lệ thuộc ở đây có thể là quan hệ lệ thuộc về mặt công tác nhƣ quan hệ giữa thủ trƣởng với nhân viên nữ, về mặt kinh tế nhƣ quan hệ giữa ngƣời nuôi dƣỡng và ngƣời phụ nữ đƣợc nuôi dƣỡng, giữa chủ doanh nghiệp và nữ công nhân, về mặt tín ngƣỡng hay gia đình…
  • 36. 30 Đang ở trong tình trạng quẫn bách là trƣờng hợp ngƣời phụ nữ đang ở trong hoàn cảnh hết sức khó khăn, tự mình không thể hoặc khó có thể khắc phục đƣợc mà đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của ngƣời khác nhƣ trƣờng hợp ngƣời thân trong gia đình bị mắc bệnh hiểm nghèo khi hoàn cảnh lại đang túng thiếu nghiêm trọng… Ngƣời phạm tội đã lợi dụng quan hệ lệ thuộc hoặc hoàn cảnh có khó khăn đặc biệt nói trên của nạn nhân để khống chế tƣ tƣởng họ, buộc họ phải miễn cƣỡng giao cấu. Thủ đoạn mà ngƣời phạm tội sử dụng để khống chế nạn nhân có thể là đe dọa hoặc hứa hẹn. Ngƣời phạm tội có thể lợi dụng quan hệ lệ thuộc, lợi dụng uy thế của mình dọa sẽ gây thiệt hại cho ngƣời bị lệ thuộc nếu không chịu giao cấu. Ví dụ: Dọa chuyển công tác, dọa không nuôi dƣỡng nữa, dọa hủy hợp đồng lao động… Ở đây cần lƣu ý: Hành vi đe dọa ở tội cƣỡng dâm chƣa đến mức làm ngƣời bị đe dọa tê liệt ý chí, không dám kháng cự nhƣ tội hiếp dâm. Ngƣời bị đe dọa chỉ bị khống chế tƣ tƣởng; họ vẫn có khả năng phản kháng nhƣng đã (miễn cƣỡng) chịu giao cấu. Ngƣời phạm tội cƣỡng dâm cũng có thể lợi dụng quan hệ lệ thuộc, lợi dụng uy thế của mình hoặc lợi dụng ngƣời phụ nữ đang trong tình trạng quẫn bách hứa hẹn mang lại quyền lợi nào đó cho ngƣời phụ nữ nếu nhƣ họ chịu giao cấu. Ví dụ: Hứa sẽ chuyển công tác… Ở đây cũng cần chú ý: Sự hứa hẹn phải có tính chất là sự khống chế tƣ tƣởng ngƣời phụ nữ buộc họ phải miễn cƣỡng chấp nhận việc giao cấu. Những trƣờng hợp hứa hẹn khác không thuộc phạm vi của tội này. c, Mặt chủ quan của tội phạm. Lỗi của ngƣời phạm tội là lỗi cố ý. Ngƣời phạm tội biết nạn nhân là ngƣời lệ thuộc mình hoặc biết họ là ngƣời đang trong tình trạng quẫn bách. Ngƣời phạm tội cũng biết hành vi đe
  • 37. 31 dọa hay hứa hẹn của mình là hành vi lợi dụng quan hệ lệ thuộc hoặc là hành vi lợi dụng tình trạng quẫn bách của ngƣời phụ nữ để buộc họ phải miễn cƣỡng cho giao cấu. 2) Hình phạt Điều luật này quy định 3 khung hình phạt. a, Khung cơ bản có 2 mức – mức phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm đƣợc áp dụng cho trƣờng hợp phạm tội không có tình tiết định khung tăng nặng và nạn nhân là ngƣời đã thành niên. Mức phạt tù từ 2 năm đến 7 năm đƣợc áp dụng cho trƣờng hợp phạm tội không có tình tiết định khung tăng nặng và nạn nhân là ngƣời từ đủ 16 tuổi đến dƣới 18 tuổi. b, Khung tăng nặng thứ nhất – có mức phạt tù từ 3 năm đến 10 năm. Khung này đƣợc áp dụng cho những trƣờng hợp phạm tội có một trong những tình tiết tăng nặng sau: - Nhiều ngƣời cƣỡng dâm một ngƣời; - Phạm tội nhiều lần; - Phạm tội đối với nhiều ngƣời; - Có tính chất loạn luân; - Làm nạn nhân có thai; - Gây tổn hại cho sức khỏe nạn nhân với tỷ lệ thƣơng tật từ 31% đến 60%; - Tái phạm nguy hiểm. c, Khung tăng nặng thứ hai – có mức phạt tù từ 7 năm đến 18 năm. Khung này đƣợc áp dụng cho trƣờng hợp phạm tội có một trong những tình tiết sau: - Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân với tỷ lệ thƣơng tật từ 61% trở lên; - Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; - Làm cho nạn nhân chết hoặc tự sát.
  • 38. 32 Hình phạt bổ sung đƣợc quy định cho tội này là hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm. 2.1.2.4. Tội cưỡng dâm trẻ em (Điều 114 Bộ luật hình sự năm 1999) So với tội đƣợc quy định tại Điều 113, tội này chỉ có điểm khác về độ tuổi của nạn nhân. Nạn nhân của tội cƣỡng dâm trẻ em là những ngƣời có độ tuổi từ đủ 13 tuổi đến dƣới 16 tuổi. Nhƣ vậy, có thể coi tội cƣỡng dâm trẻ em đƣợc quy định tại Điều 114 là một trƣờng hợp đặc biệt của tội đƣợc quy định tại Điều 113 BLHS. Về hình phạt, Điều 114 quy định 3 khung hình phạt với các mức đếu cao hơn so với Điều 113 BLHS. Các tình tiết định khung tăng nặng quy định tại Điều 114 BLHS cũng gần giống các tình tiết đƣợc quy định tại Điều 113 BLHS. 2.1.2.5. Tội giao cấu với trẻ em (Điều 115 BLHS năm 1999) Tội giao cấu với trẻ em là hành vi giao cấu của ngƣời đã thành niên với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dƣới 16 tuổi. Tội này đƣợc quy định nhằm bảo vệ sự phát triển bình thƣờng về tâm sinh lý cho trẻ em, ngăn chặn những hành vi lợi dụng sự non nớt, nhẹ dạ của trẻ em đẩy họ vào những quan hệ tình dục quá sớm, gây ảnh hƣởng xấu về mọi mặt cho họ. 1) Các dấu hiệu pháp lý a, Chủ thể của tội phạm Chủ thể của tội này chỉ có thể là ngƣời đã thành niên (nam hoặc nữ). b, Mặt khách quan của tội phạm Ngƣời phạm tội có hành vi giao cấu (thuận tình) với ngƣời trong độ tuổi từ 13 tuổi đến dƣới 16 tuổi. Hành vi giao cấu với ngƣời dƣới 13 tuổi không thuộc hành vi phạm tội của tội này mà là hành vi của tội hiếp dâm trẻ em. Hành vi giao cấu (thuận tình) với ngƣời tƣ đủ 16 tuổi trở lên cũng không phải là hành vi phạm tội của tội này.
  • 39. 33 Hành vi giao cấu của tội này là hành vi giao cấu đƣợc thực hiện với sự đồng tình của trẻ em. c, Mặt chủ quan của tội phạm Lỗi của ngƣời phạm tội là lỗi cố ý. Ngƣời phạm tội là lỗi cố ý. Ngƣời phạm tội biết ngƣời mà mình giao cấu là ngƣời ở độ tuổi từ đủ 13 tuổi đến dƣới 16 tuổi. Những trƣờng hợp thật sự có sự nhầm tƣởng về tuổi thì không cấu thành tội này. 2) Hình phạt Điều luật quy định ba khung hình phạt. a, Khung cơ bản – có mức phạt tù từ 1 năm đến 5 năm. b, Khung tăng nặng thứ nhất – có mức phạt tù từ 3 năm đến 10 năm. Khung này đƣợc áp dụng cho trƣờng hợp phạm tội có một trong những tình tiết định khung tăng nặng sau: - Phạm tội nhiều lần; - Phạm tội đối với nhiều ngƣời; - Có tính chất loạn luân; - Làm nạn nhân có thai; - Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân với tỷ lệ thƣơng tật từ 31% đến 60%. c, Khung tăng nặng thứ hai – có mức phạt tù từ 7 năm đến 15 năm. Khung này đƣợc áp dụng cho trƣờng hợp có một trong những tình tiết định khung tăng nặng sau: - Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân với tỷ lệ thƣơng tật từ 61% trở lên; - Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội. 2.1.2.6. Tội dâm ô đối với trẻ em (Điều 116 BLHS năm 1999) 1) Các dấu hiệu pháp lý
  • 40. 34 a, Chủ thể của tội phạm Chủ thể của tội này là ngƣời đã thành niên có thể là nam hoặc nữ, nhƣng chủ yếu là nam và nhất thiết phải là ngƣời từ đủ 18 tuổi trở lên. So với tội dâm ô trẻ em quy định tại Điều 202b Bộ luật hình sự năm 1985 thì chủ thể của tội phạm này có sửa đổi, bổ sung. Vì điều 202b Bộ luật hình sự năm 1985 chỉ quy định ngƣời nào có hành vi dâm ô, còn Điều 116 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định cụ thể "ngƣời nào đã thành niên", tức là phạm vi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với ngƣời phạm tội này bị thu hẹp hơn Điều 202b Bộ luật hình sự năm 1985. b, Mặt khách quan của tội phạm Cấu thành tội phạm tội này đòi hỏi ngƣời thành niên có hành vi dâm ô đối với trẻ em. Đó là hành vi tình dục nhƣng không phải là hành vi giao cấu. Những hành vi đó có đặc điểm thỏa mãn hoặc khêu gợi, kích thích nhu cầu tình dục. Đối tƣợng của hành vi dâm ô ở tội này là trẻ em. Trẻ em có thể bị hành vi dâm ô tác động đến thân thể nhƣng cũng có thể chỉ bị chứng kiến những hành vi dâm ô… c, Mặt chủ quan của tội phạm Lỗi của ngƣời phạm tội là lỗi cố ý. 2) Hình phạt Điều 116 BLHS quy định 3 khung hình phạt. a, Khung cơ bản – có mức phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. b, Khung tăng nặng thứ nhất – có mức phạt tù từ 3 năm đến 7 năm. Khung này đƣợc áp dụng cho trƣờng hợp có một trong những tình tiết định khung tăng nặng sau: - Phạm tội nhiều lần; - Phạm tội đối với nhiều ngƣời; - Nạn nhân là ngƣời mà ngƣời phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
  • 41. 35 - Gây hậu quả nghiêm trọng; - Tái phạm nguy hiểm. c, Khung tăng nặng thứ hai – có mức phạt tù từ 7 năm đến 12 năm. Khung này đƣợc áp dụng cho trƣờng hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Hậu quả nói ở các khung tăng nặng đƣợc hiểu là ảnh hƣởng xấu tới sự phát triển về mọi mặt của nạn nhân cũng nhƣ ảnh hƣởng xấu tới trật tự xã hội nói chung… Hình phạt bổ sung đƣợc quy định cho tội này là hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm. 2.1.2.7. Tội mua bán người (Điều 119 BLHS năm 1999). Bộ Luật hình sự năm 1999 khi chƣa đƣợc sửa đổi, bổ sung quy định tội này là tội “mua bán phụ nữ”. Vào thời điểm BLHS năm 1999 đƣợc soạn thảo, các nhà làm luật cho rằng chỉ có ngƣời phụ nữ và trẻ em mới là đối tƣợng bị mua bán, còn nam giới không phải là đối tƣợng bị tác động của loại tội phạm này. Tuy nhiên thực tế cho thấy đã xuất hiện nhiều vụ mua bán ngƣời qua Trung Quốc và một số nƣớc khác để bóc lột sức lao động mà đối tƣợng bị mua bán là nam giới. Vì vậy, để giải quyết vấn đề đó cũng nhƣ đáp ứng Nghị định thƣ về chống mua bán ngƣời, năm 2009 Quốc hội đã thông qua việc sửa đổi tội danh “Mua bán phụ nữ” thành “Mua bán ngƣời” trong BLHS. Đồng thời BLHS hiện hành còn bổ sung thêm tình tiết tăng năng TNHS mà BLHS khi chƣa sửa đổi không có là “Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân”. Đã có một số trƣờng hợp nam giới đã thành niên bị bán và bị giải phẫu để bán một số mô, bộ phận của cơ thể, đặc biệt là quả thận. Điều này có thể dẫn đến nguy hiểm tính mạng, sức khỏe suy yếu. Vì thế, hành vi nguy hiểm này cần phải đƣợc ngăn chặn và xử lý hình sự. 1) Các dấu hiệu pháp lý a, Chủ thể của tội phạm Bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự theo luật định. Tuy nhiên, ngƣời từ đủ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi chỉ có thể chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều này
  • 42. 36 b, Mặt khách quan của tội phạm Mặt khách quan thể hiện ở hành vi mua hoặc bán con ngƣời và đƣợc thanh toán bằng tiền, vàng, ngoại tệ hoặc vật chất khác. Ngoài ra hành vi dùng một ngƣời đổi lấy một ngƣời nhƣ trao đổi hàng hóa cũng đƣợc xem là hành vi mua bán ngƣời. Ý chí có hay không của nạn nhân trong việc tự nguyện trở thành hàng hóa không phải là dấu hiệu bắt buộc của loại tội phạm này. Tội phạm này hoàn thành khi việc thỏa thuận mua bán đã xong mà không cần có thêm giai đoạn trao ngƣời, lấy tiền diễn ra, tức là có hành vi mua hoặc bán ngƣời diễn ra. c, Mặt chủ quan của tội phạm Tội phạm mua bán ngƣời đƣợc thực hiện với hình thức lỗi cố ý (trực tiếp hoặc gián tiếp). Ngƣời phạm tội thực hiện ý thức đƣợc việc mình đang làm là mua, bán ngƣời hoặc trao đổi ngƣời và mong muốn đƣợc thực hiện hoặc cố ý để mặc nó diễn ra. Mục đích vụ lợi hay mục đích khác không phải là dấu hiệu bắt buộc của loại tội này. 2) Hình phạt Điều luật quy định hai khung hình phạt. a, Khung cơ bản – có mức phạt tù từ hai năm đến bảy năm. b, Khung tăng nặng - có mức phạt tù từ 5 năm đến 20 năm. Khung này đƣợc áp dụng cho trƣờng hợp có một trong những tình tiết định khung tăng nặng sau: - Vì mục đích mại dâm; - Có tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; - Để đƣa ra nƣớc ngoài; - Đối với nhiều ngƣời;
  • 43. 37 - Phạm tội nhiều lần; Hình phạt bổ sung đƣợc quy định cho tội này là hình phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cƣ trú từ 1 năm đến 5 năm. 2.1.2.8. Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em (Điều 120 BLHS năm 1999) Theo pháp luật Việt Nam thì trẻ em là những ngƣời chƣa đủ 16 tuổi. Đây là những ngƣời mà sự phát triển về trí lực và thể lực là chƣa đầy đủ, nên họ khó có thể tự bảo vệ mình trƣớc những cám dỗ, cạm bẫy mà tội phạm giăng ra. Do đó, trẻ em đƣợc bảo vệ đặc biệt trƣớc mọi sự xâm hại của tội phạm là một ƣu tiên hàng đầu của chính sách pháp luật nƣớc ta. 1) Các dấu hiệu pháp lý a. Chủ thể của tội phạm Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ ngƣời nào có năng lực trách nhiệm hình sự đƣợc quy định trong BLHS. b, Mặt khách quan của tội phạm Tội này bao gồm 3 loại hành vi phạm tội khác nhau: - Hành vi mua bán trẻ em: là hành vi dùng tiền hoặc phƣơng tiện thanh toán khác nhƣ vàng, ngoại tệ… để trao đổi mua bán trẻ em nhƣ thứ hàng hóa. - Hành vi đánh tráo trẻ em: là hành vi tráo đứa trẻ này với đứa trẻ khác mà bố mẹ của một hoặc của cả hai đứa trẻ không biết. - Hành vi chiếm đoạt trẻ em: là hành vi tách chuyển trái phép đứa trẻ khỏi sự quản lý của gia đình hoặc ngƣời quản lý hợp pháp và thiết lập sự quản lý đó cho mình hoặc ngƣời khác bằng những thủ đoạn khác nhau nhƣ: lén lút, lừa dối, dùng vũ lực… Trên thực tế để thực hiện hành vi mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em, bọn tội phạm có thể thực hiện nhiều thủ đoạn khác nhau để có đƣợc trẻ em nhƣ thủ đoạn: tìm kiếm, lừa gạt, thu gom, bắt cóc, chiếm đoạt, vận
  • 44. 38 chuyển, cất giấu, tập kết trẻ em….Hậu quả của tội này là trẻ bị đƣa ra để mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt nhƣ những thứ hàng hóa khác. Hậu quả của tội phạm không có ý nghĩa trong việc định tội danh nhƣng nó là một trong những tiêu chí để đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm và là cơ sở để định lƣợng hình phạt áp dụng đối với ngƣời phạm tội. Tƣơng tự nhƣ vậy, hành vi mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt dù đƣợc thực hiện hay chƣa cũng không có ý nghĩa trong việc xác định giai đoạn thực hiện tội phạm. Tội phạm hoàn thành khi hành vi mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em diễn ra không kế ngƣời phạm tội đã đạt đƣợc mục đích hay chƣa. c. Mặt chủ quan của tội phạm Tội phạm mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em thực hiện với hình thức lỗi cố ý. Động cơ, mục đích của tội phạm chủ yếu là vì vụ lợi, ngoài ra tội phạm còn đƣợc thực hiện nhằm trả thù cá nhân, phá vỡ hạnh phúc gia đình của ngƣời khác. Nhƣng động cơ, mục đích không phải là dấu hiệu bắt buộc đối với loại tội phạm này. 2) Hình phạt Điều 120 BLHS quy định 2 khung hình phạt. a, Khung cơ bản – có mức phạt tù từ 3 năm đến 10 năm. b, Khung tăng nặng – có mức phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Khung này đƣợc áp dụng cho trƣờng hợp phạm tội có một trong những tình tiết sau: - Có tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Vì động cơ đê hèn nhƣ để trả thù hoặc do đƣợc thuê; - Phạm tội đối với nhiều trẻ em; - Mục đích phạm tội là đƣa trẻ em ra nƣớc ngoài; - Để sử dụng trẻ em vào mục đích vô nhân đạo nhƣ để lấy bộ phận nhất định từ 1 năm đến 5 năm, phạt quản chế từ 1 năm đến 5 năm.
  • 45. 39 2.1.2.9. Tội làm nhục người khác (Điều 121 BLHS năm 1999) Tội làm nhục ngƣời khác là hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của ngƣời khác. 1) Các dấu hiệu pháp lý a, Chủ thể của tội phạm Chủ thể của tội làm nhục ngƣời khác phải là ngƣời có năng lực TNHS. Ngƣời có năng lực TNHS. Ngƣời có năng lực TNHS là ngƣời khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức đƣợc tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và có khả năng điều khiển hành vi đó . Đối với tội làm nhục ngƣời khác, ngƣời có năng lực TNHS đƣợc hiểu là ngƣời có khả năng nhận thức tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của ngƣời khác và có khả năng điều khiển hành vi đó. Tội làm nhục ngƣời khác có mức tối đa của khung hình phạt là 3 năm tù cho nên theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 BLHS năm 1999, đây là tội phạm ít nghiêm trọng. Điều 12 BLHS còn có quy định: “1. Ngƣời từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu TNHS về mọi tội phạm. 2. Ngƣời từ đủ 14 tuổi trở lên, nhƣng chƣa đủ 16 tuổi phải chịu TNHS về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng”. Nhƣ vậy, chủ thể của tội phạm làm nhục ngƣời khác phải từ đủ 16 tuổi trở lên. b, Mặt khách quan của tội phạm Ngƣời phạm tội có hành vi, có tính chất xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của ngƣời khác. Những hình thức biểu hiện của hành vi này rất đa dạng, có thể là những lời nói có tính chất thóa mạ, xỉ nhục, miệt thị, hạ thấp danh dự, xúc phạm đến nhân phẩm nhƣ chửi bới, nhạo báng… hoặc có thể là những cử chỉ, hành vi có tính chất bỉ ổi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của ngƣời khác.
  • 46. 40 Những hành vi này có thể đƣợc thực hiện công khai trƣớc mặt ngƣời bị hại hoặc có thể là gián tiếp qua những ngƣời khác để đến ngƣời đó. c, Mặt chủ quan của tội phạm Lỗi của ngƣời phạm tội là lỗi cố ý. Ngƣời phạm tội biết hành vi của mình là xúc phạm danh dự, nhân phẩm ngƣời khác nhƣng đã thực hiện hành vi để đạt đƣợc mục đích đó. Động cơ phạm tội, mục đích phạm tội của ngƣời phạm tội làm nhục ngƣời khác không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử cho thấy, ngƣời thực hiện hành vi làm nhục ngƣời khác có thể xuất phát từ những động cơ khác nhau nhƣ ghen tuông, thù oán, trả thù…và nhằm những mục đích khác nhau nhƣ làm nhục ngƣời khác vì vụ lợi, gây đau khổ cho ngƣời bị hại…Ngƣời phạm tội làm nhục ngƣời khác, cho xuất phát từ bất cứ động cơ, mục đích gì cũng phải chịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên khi quyết định hình phạt, phải xem xét động cơ phạm tội, mục đích phạm tội của ngƣời phạm tội làm nhục ngƣời khác. 2) Hình phạt Điều luật quy định hai khung hình phạt. a, Khung cơ bản – có mức phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm. b, Khung tăng nặng – có mức phạt tù từ 1 năm đến 3 năm. Khung này đƣợc áp dụng cho trƣờng hợp phạm tội có một trong những tình tiết định khung tăng nặng sau: - Phạm tội nhiều lần; - Phạm tội đối với nhiều ngƣời; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; - Phạm tội đối với ngƣời thi hành công vụ;
  • 47. 41 Đây là những trƣờng hợp ngƣời phạm tội đã có hành vi làm nhục ngƣời thi hành công vụ để cản trở ngƣời đó thi hành công vụ hoặc để trả thù ngƣời đó vì đã thi hành công vụ. - Phạm tội đối với ngƣời dạy dỗ, nuôi dƣỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình. 2.1.2.10. Tội vu khống (Điều 122 BLHS năm 1999) Vu khống là hành vi cố ý đƣa ra hoặc cố ý loan truyền những thông tin không đúng sự thật có nội dung xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, uy tín của ngƣời khác bằng những hình thức khác nhau nhƣ truyền miệng, qua phƣơng tiện thông tin đại chúng, qua đơn thƣ tố giác. 1) Các dấu hiệu pháp lý Theo Điều 122 BLHS có ba dạng hành vi phạm tội của tội này. Đó là: - Hành vi bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc nhằm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời khác; - Hành vi loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc nhằm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời khác; - Hành vi bịa đặt là ngƣời khác phạm tội và tố cáo họ trƣớc cơ quan nhà nƣớc.  Về dạng hành vi thứ nhất Ngƣời phạm tội có hành vi đƣa ra những thông tin không đúng sự thật và có nội dung xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, uy tín ngƣời khác, nhƣ đƣa tin ngƣời khác có hành vi thiếu đạo đức, có hành vi vi phạm pháp luật mặc dù ngƣời đó không có hành vi này. Hình thức đƣa ra những thông tin nói trên có thể dƣới những dạng khác nhau nhƣ truyền miệng, qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng, viết đơn, thƣ tố giác… Lỗi của ngƣời phạm tội là lỗi cố ý. Ngƣời phạm tội biết những thông tin mình đƣa ra là không đúng sự thật nhƣng đã thực hiện nhằm xúc phạm danh dự hoặc nhằm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời khác.
  • 48. 42  Về dạng hành vi thứ hai Ngƣời phạm tội tuy không tự đƣa ra những thông tin không đúng sự thật và có nội dung xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, uy tín của ngƣời khác nhƣng đã có hành vi loan truyền tiếp những thông tin này mà ngƣời khác đã đƣa ra đến ngƣời tiếp theo bằng những hình thức khác nhau. Lỗi của ngƣời phạm tội là lỗi cố ý. Ngƣời phạm tội biết thông tin mà mình loan truyền nhằm mục đích xúc phạm danh dự hoặc nhằm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời khác. Nếu ngƣời phạm tội nhầm tƣởng thông tin mình loan truyền là đúng sự thật thì hành vi không cấu thành tội này.  Về dạng hành vi thứ ba Đây là dạng hành vi đặc biệt của hành vi phạm tội vu khống. Ngƣời phạm tội có hành vi tố cáo ngƣời khác có hành vi phạm tội trƣớc cơ quan nhà nƣớc nhƣ trƣớc cơ quan Công an, Hải quan, Viện kiểm sát… mặc dù thực tế ngƣời này không có hành vi đó. Lỗi của ngƣời phạm tội là lỗi cố ý. Ngƣời phạm tội biết rõ ngƣời mà mình tố giác không có hành vi pham tội nhƣng vẫn tố giác họ. 2) Hình phạt Điều luật này quy định hai khung hình phạt. a, Khung cơ bản – có mức phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 năm đến 2 năm. b, Khung tăng nặng – có mức phạt tù từ 1 năm đến 7 năm. Khung này đƣợc áp dụng cho trƣờng hợp có một trong những tình tiết định khung tăng nặng sau: - Có tổ chức; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; - Phạm tội đối với nhiều ngƣời;