SlideShare a Scribd company logo
1 of 94
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VŨ THỊ HỒNG DUNG
C¥ CHÕ H¶I QUAN MéT CöA T¹I VIÖT NAM
THEO CAM KÕT CñA HIÖP §ÞNH VÒ X¢Y DùNG
Vµ THùC HIÖN C¥ CHÕ MéT CöA ASEAN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VŨ THỊ HỒNG DUNG
C¥ CHÕ H¶I QUAN MéT CöA T¹I VIÖT NAM
THEO CAM KÕT CñA HIÖP §ÞNH VÒ X¢Y DùNG
Vµ THùC HIÖN C¥ CHÕ MéT CöA ASEAN
Chuyên ngành: Luật quốc tế
Mã số: 60 38 01 08
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TIẾN VINH
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Vũ Thị Hồng Dung
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các thuật ngữ, chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ HẢI
QUAN MỘT CỬA ASEAN............................................................... 6
1.1. Khái niệm Cơ chế hải quan một cửa ASEAN ................................. 6
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................. 6
1.1.2. Nội dung của Cơ chế hải quan một cửa ASEAN...............................12
1.1.3. Điều kiện để thực hiện Cơ chế hải quan một cửa ASEAN................21
1.2. Sự cần thiết phải xây dựng và thực hiện Cơ chế hải quan một
cửa ASEAN .......................................................................................22
1.2.1. Tăng cường hiệu quả hoạt động của cơ quan Hải quan.....................22
1.2.2. Tạo thuận lợi cho thương mại và thu hút đầu tư nước ngoài.............24
1.2.3. Thực hiện các cam kết quốc tế...........................................................26
1.3. Cơ sở pháp lí để xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN.....30
1.3.1. Cơ sở pháp lí chung của khối ASEAN ..............................................30
1.3.2. Cơ sở pháp lí để xây dựng và thực hiện Cơ chế hải quan một cửa
quốc gia tại Việt Nam.........................................................................34
Chương 2: THỰC TIỄN XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ
HẢI QUAN MỘT CỬA ASEAN ....................................................36
2.1. Thực tiễn xây dựng và thực hiện Cơ chế hải quan một cửa
quốc gia tại một số quốc gia thành viên ASEAN...........................36
2.1.1. Nhóm các nước ASEAN - 6...............................................................36
2.1.2. Nhóm các nước ASEAN-4.................................................................49
2.2. Thực tiễn xây dựng và thực hiện Cơ chế hải quan một cửa
quốc gia tại Việt Nam.......................................................................52
2.2.1. Xây dựng và thực hiện về khung pháp lí, quy trình thủ tục...............52
2.2.2. Xây dựng và thực hiện về cơ sở hạ tầng............................................54
2.2.3. Xây dựng và thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn nâng
cao nhận thức của người dân..............................................................60
Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ
HẢI QUAN MỘT CỬA TẠI VIỆT NAM .....................................62
3.1. Định hướng chung............................................................................62
3.2. Kiến nghị cụ thể................................................................................64
3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện về mặt pháp lý và quy trình thủ tục.................64
3.2.2. Kiến nghị việc áp dụng Công cụ Công nghệ thông tin và Website.......72
3.2.3. Kiến nghị hoàn thiện tờ khai hải quan của Việt Nam........................76
KẾT LUẬN....................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................84
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Tiếng Anh Tiếng việt
APEC Asia-Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế
châu Á - Thái Bình Dương
ASEM Asia-Europe Meeting Hội nghị cấp cao Á - Âu
ASW ASEAN Single Windows Cơ chế một cửa ASEAN
C/O Certificate of Orgin Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa
CNTT Information technology Công nghệ thông tin
HS Harmonisation System Danh mục biểu thuế
MACCS Mianma Automated Cargo
Clearence System
Hệ thống thông quan tự
động của Mianma
NK Import Nhập khẩu
NSW National Single Windows Cơ chế một cửa quốc gia
OECD Organisation for Economic
Cooperation and Development
Tổ chức phát triển và hợp
tác kinh tế
TradeNet Hệ thống một cửa điện tử
của Singapore
UN United Nation Liên hợp quốc
VNACCS/VCIS Vietnam Automated Cargo
Clearence System/Vietnam
Intelligent System
Hệ thống thông quan tự
động của Việt Nam
WCO Word Customs Organization Tổ chức Hải quan thế giới
WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới
XK Export Xuất khẩu
XNK Export/Import Xuất nhập khẩu
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: KimngạchXNKVN-ASEANnăm2014và5tháng2015 61
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ đồ Sơ đồ Trang
Sơ đồ 1.1: Mô hình mang tính khái niệm của Cơ chế một cửa
ASEAN
7
Sơ đồ 1.2: Dòng xử lý thông tin mẫu của Cơ chế một cửa
ASEAN
8
Sơ đồ 1.3: Mô hình mang tính khái niệm của Cơ chế một cửa
quốc gia
9
Sơ đồ 1.4: Nhập khẩu bằng đường hàng không 17
Sơ đồ 1.5: Mô hình xuất khẩu 18
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đang hướng tới dấu mốc
mới có ý nghĩa lịch sử trọng đại sau gần 5 thập kỷ phát triển (1967) đó là việc
chính thức hình thành Cộng đồng ASEAN vào cuối năm 2015. Cộng đồng
ASEAN sẽ hình thành dựa trên ba trụ cột là Cộng đồng chính trị-an ninh,
Cộng đồng Kinh tế và Cộng đồng Văn hoá xã hội. Hợp tác Hải quan là một
phần trong kế hoạch xây dựng Cộng đồng kinh tế ASEAN do vậy nhiều năm
qua Việt Nam luôn là thành viên tích cực trong thực hiện các chương trình
sáng kiến hợp tác hải quan khu vực như xây dựng và thực hiện Kế hoạch
Chiến lược phát triển Hải quan ASEAN, Cơ chế quá cảnh Hải quan ASEAN,
xây dựng và thực hiện Hiệp định Hải quan ASEAN mới và đặc biệt là xây
dựng và thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN. Theo lộ trình cam kết giữa các
nước ASEAN để thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN, các nước thành viên
phải tiến hành thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia. Cụ thể, theo điều 5 của
Hiệp định về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN thì các quốc gia
Thành viên sẽ xây dựng và thực hiện các Cơ chế một cửa quốc gia một cách
kịp thời. Brunei Darussalam, Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan và
Singapore sẽ thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia của các nước này muộn nhất
là vào năm 2008. Campuchia, Lào, Myanmar, và Việt Nam sẽ thực hiện Cơ
chế một cửa quốc gia của các nước này không chậm hơn năm 2012 [8]. Hơn
nữa, ngày 22/11/2012 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 78/NQ-CP về
việc phê duyệt Hiệp định Hải quan ASEAN. Sau khi phê duyệt Hiệp định Hải
quan ASEAN Việt Nam có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các cam kết nêu trong
Hiệp định trong đó có cam kết về thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN.
Triển khai lộ trình thực hiện cơ chế một cửa ASEAN (ASW), Việt Nam
đã tích cực triển khai các điều kiện cần thiết cho Cơ chế một cửa quốc gia
2
(NSW) như một "bước đệm" trước khi hòa nhập vào Cơ chế một cửa ASEAN
đối với các loại hình giao dịch xuất nhập khẩu và quá cảnh tại một số địa bàn
trọng điểm. Với vai trò là cơ quan đầu mối, từ nhiều năm qua, Tổng cục Hải
quan đã tích cực thực hiện các bước, tiến tới thực hiện Cơ chế một cửa
ASEAN theo đúng lộ trình cam kết. Giai đoạn triển khai thực tế được thực
hiện trong nửa cuối năm 2011 - căn cứ vào quyết định số 48/2011/QĐ-TTG
của thủ tướng Chính phủ ngày 31/8/2011 về việc thí điểm thực hiện Cơ chế
hải quan một cửa quốc gia. Hiện nay các nước thành viên ASEAN đã thực
hiện xong quá trình đàm phán và đưa ra Nghị định thư về khung pháp lý thực
hiện Cơ chế một cửa ASEAN. Việt Nam dự kiến sẽ phê duyệt Hiệp định này
vào tháng 12/2015.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế việc tạo thuận lợi cho thương
mại Quốc tế của Việt nam chưa đáp ứng được yêu cầu, việc xây dựng Cơ chế
hải quan một cửa cũng xuất phát từ thực tiễn các giao dịch thương mại quốc
tế và quá trình thông quan ở các nước thành viên có sự khác biệt, dẫn đến các
yêu cầu về dữ liệu phục vụ cho quản lý thương mại và thông quan hàng hoá
khác nhau. Doanh nghiệp phải khai báo lại nhiều lần các tiêu chí thông tin
(khoảng 60-70% các tiêu chí thông tin) trong khi làm thủ tục với các Bộ
ngành chức năng trong nước [3]. Nếu giao dịch được thực hiện trong phạm vi
khu vực, thì thời gian và chi phí giao dịch cũng sẽ tăng theo cùng số lần khai
báo lại các tiêu chí thông tin này [3]. Trong khi khối lượng giao dịch thương
mại ở cấp độ quốc gia và khu vực không ngừng gia tăng nhanh chóng. Từ đó
đặt ra nhu cầu phải thống nhất các yêu cầu quản lý, đơn giản và hài hoà thủ
tục, cải cách mạnh mẽ cơ chế phối hợp giữa các cơ quan và chủ thể liên quan
đến quá trình thông quan hàng hoá trong mỗi quốc gia, sau là trong khu vực.
Cơ chế một cửa ASEAN, mà giai đoạn đầu là các Cơ chế một cửa quốc gia
chính là giải pháp và là mục tiêu mà các thành viên ASEAN hướng tới để giải
quyết những vấn đề trên.
3
Cơ chế hải quan một cửa vừa có tính chất linh hoạt trong Cơ chế một
cửa chung của quốc gia, vừa có tính thích ứng chung với hải quan các nước
trong khu vực. Với lý do và ý nghĩa nêu trên, nhằm góp phần vào thực hiện
các mục tiêu của cơ chế “một cửa” tạo thuận lợi cho thông quan hàng hoá
và phát triển kinh tế học viên lựa chọn đề tài “Cơ chế hải quan một cửa tại
Việt Nam theo cam kết của Hiệp định về xây dựng và thực hiện cơ chế
một cửa ASEAN”
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Vấn đề Cơ chế hải quan một cửa quốc gia tại Việt Nam vẫn đang trong
quá trình thí điểm thực hiện giai đoạn 2 với sự tham gia của 6 Bộ ngành liên
quan và vẫn đang tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lí và cơ sở hạ tầng để sẵn
sàng kết nối với Cơ chế hải quan quan một cửa ASEAN. Đề tài Cơ chế hải
quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết của Hiệp định về xây dựng và thực
hiện Cơ chế một cửa ASEAN hoàn toàn phù hợp với mã ngành đào tạo thạc sĩ
Luật quốc tế do đề tài thuộc lĩnh vực nghiên cứu của môn khoa học Luật Kinh
tế quốc tế.
Từ trước đến này, vấn đề Cơ chế hải quan một cửa quốc gia tại Việt
Nam chưa thực sự được nghiên cứu đầy đủ, toàn diện về mặt khoa học pháp
lý cũng như các khoa học chuyên ngành khác. Có thể kể đến một số nghiên
cứu đã được thực hiện có liên quan đến vấn đề này như: Cơ chế hải quan một
cửa tạo thuận lợi cho thương mại [5]; Hài hoà và tiêu chuẩn hoá chỉ tiêu
thông tin phục vụ xây dựng bộ chứng từ điện tử trong Cơ chế hải quan một
cửa quốc gia [15].
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu tổng quát
Tìm hiểu, đánh giá về cơ chế hải quan một cửa quốc gia và một cửa
ASEAN để từ đó đưa ra một số quan điểm, định hướng và đề xuất một số giải
4
pháp để thực hiện thành công cơ chế hải quan một cửa Việt Nam và một cửa
ASEAN nhằm đem đến thuận lợi cho thương mại.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Bổ sung cơ sở lý luận về Cơ chế hải quan một cửa Việt Nam và một
cửa ASEAN cho phát triển kinh tế của Việt Nam.
- Nghiên cứu kinh nghiệm thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia của một
số nước thành viên ASEAN nhằm giúp hoàn thiện Cơ chế một cửa quốc gia
tại Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam trong thời
gian qua để tìm ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở thực tiễn
cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện Cơ chế hải quan một cửa quốc gia
tại Việt Nam.
- Đề xuất quan điểm, định hướng và một số giải pháp thực hiện Cơ chế
hải quan một cửa quốc gia tại Việt Nam trong thời gian tới đồng thời nhằm
thực hiện các cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ Hiệp định về xây dựng
và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN.
4. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Đề tài được lựa chọn không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu những vấn
đề lý luận và thực tiễn của cơ chế hải quan một cửa quốc gia Việt Nam và một
cửa ASEAN mà còn nêu lên được những đánh giá, phân tích những cơ hội và
thách thức trên cơ sở nghiên cứu về thực trạng, kinh nghiệm xây dựng cơ chế
một cửa quốc gia và một cửa ASEAN từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện các quy định pháp luật để thực hiện có hiệu quả cơ chế hải quan một cửa
của Việt Nam và một cửa ASEAN
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế hải quan một cửa quốc gia Việt Nam
hướng tới kết nối với Cơ chế một cửa ASEAN.
5
Phạm vi nghiên cứu: Những quy định của pháp luật Việt Nam và Điều
ước quốc tế về Cơ chế hải quan một cửa Việt Nam và Cơ chế một cửa
ASEAN; Thực tiễn xây dựng và thực hiện cơ chế hải quan một cửa tại các
nước ASEAN và Việt Nam nhằm thực hiện Hiệp định về xây dựng và thực
hiện cơ chế một cửa ASEAN
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, lý
luận chung về nhà nước, chính sách và pháp luật, phương pháp nghiên cứu,
tham chiếu và tổng hợp từ các chuẩn mực, khuyến nghị quốc tế.
Luận văn cũng dựa trên quan điểm, chính sách về hội nhập quốc tế,
thực hiện các cam kết quốc tế về xây dựng và thực hiện Cơ chế một cửa quốc
gia và ASEAN của Việt Nam;
Ngoài ra Luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu: khảo
sát, tổng hợp phân tích quy trình, tiêu chí thông tin trên cơ sở áp dụng các quy
định hiện hành của cơ quan nhà nước kết hợp với các các khuyến nghị, hướng
dẫn, chuẩn mực quốc tế và phương pháp lý luận thực tiễn, tổng hợp. Đề tài
được nghiên cứ u trên cơ sở phương pháp bi ện chứ ng duy vật, phương pháp
tổng hợp, thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp quan sát, so sánh, ...
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung
của luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: CơsởxâydựngvàthựchiệnCơchếhảiquanmộtcửaASEAN
Chương 2: Thực tiễn xây dựng và thực hiện Cơ chế hải quan một
cửa ASEAN
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện Cơ chế hải quan một
cửa quốc tại Việt Nam
6
Chương 1
CƠ SỞ XÂY DỰNG
VÀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ HẢI QUAN MỘT CỬA ASEAN
1.1. Khái niệm Cơ chế hải quan một cửa ASEAN
1.1.1. Khái niệm
Khái niệm Cơ chế một cửa đã được các quốc gia thành viên của Tổ
chức thương mại thế giới (WTO) đưa ra bàn luận trong các cuộc thương
thuyết. Cũng như vậy các thành viên của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO),
Ban thư ký của tổ chức Hải quan thế giới (WCO) và cả ngành Hải quan cùng
với nhiều tổ chức Chính phủ và quốc tế đã dành nhiều thời gian và nguồn lực
để phát triển khái niệm Cơ chế một cửa. Tuy nhiên hiện nay không có một sự
hiểu biết nhất quán chung về khái niệm này.
Theo Trung tâm nghiên cứu về tạo thuận lợi thương mại và thương mại
điện tử của Liên hợp quốc, Cơ chế một cửa được định nghĩa như sau: “Cơ
chế một cửa là công cụ cho phép các bên tham gia vào hoạt động thương
mại và vận tải nộp chứng từ và thông tin chuẩn hóa cho các cơ quan chính
phủ dựa trên quy định liên quan đến XK, NK quá cảnh thông qua một điểm
tiếp nhận duy nhất. Trường hợp thông tin được gửi dưới dạng điện tử thì
thông tin chỉ cần gửi một lần” [15]; [29].
Khái niệm Một cửa cũng được định nghĩa theo quy định của pháp luật
Việt Nam trong Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg về quy chế thực hiện Cơ
chế một cửa tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ngày 04 tháng
9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ: “Một cửa là cơ chế giải quyết công
việc của một tổ chức, công dân thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà
nước từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả tại cơ quan hành chính Nhà nước” [19].
Hiệp định về xây dựng và thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN sau đây
7
gọi tắt là Hiệp định Một Cửa ASEAN có đưa ra định nghĩa về Cơ chế một cửa
ASEAN (ASW) như sau:
Cơ chế một cửa ASEAN là môi trường theo đó 10 Cơ chế một cửa quốc
gia hoạt động và kết nối với nhau để đẩy nhanh việc giải phóng và thông
quan hàng hoá [8].
Sơ đồ 1.1: Mô hình mang tính khái niệm của Cơ chế một cửa ASEAN [9]
Nguồn: Nghị định thư về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN
Theo khái niệm rộng, Cơ chế một cửa ASEAN hoạt động trong môi
trường mà các đặc điểm của nó bao gồm việc kết nối và đồng bộ hoá không
ngừng của các quy trình và tiêu chí thông tin được tiêu chuẩn hoá bởi các bên
liên quan (Chính phủ và doanh nghiệp). Quá trình xử lý mang tính khái niệm
và mối quan hệ chức năng trong Mô hình mang tính khái niệm của Cơ chế
một cửa ASEAN như sau:
CămPuChiaBruneiViệt Nam
Indonesia
Thái Lan
Kết nối an toàn
Singapore
Lào
Malaysia
Philippines Myanmar
8
Sơ đồ 1.2: Dòng xử lý thông tin mẫu của Cơ chế một cửa ASEAN [9]
Nguồn: Nghị định thư về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN
Như vậy, Cơ chế một cửa ASEAN sẽ là môi trường kết nối bảo mật,
thay vì kết nối thương nhân, cộng đồng vận tải với các cơ quan Chính phủ
như Cơ chế một cửa tại từng quốc gia thì Cơ chế một cửa ASEAN sẽ kết nối
với tất cả các hệ thống Cơ chế một cửa quốc gia của các quốc gia thành viên.
Theo đó, thông tin về thương nhân, đơn vị vận tải, hàng hoá, tình trạng quản
lý của các cơ quan Chính phủ sẽ dễ dàng được chia sẻ tham khảo đối chiếu tại
tất cả các quốc gia thành viên.
Cơ chế một cửa quốc gia là một hệ thống cho phép xuất trình dữ liệu và
thông tin một lần, xử lý một lần và đồng bộ thông tin dữ liệu và ra quyết định
một lần đối với việc giải phóng và thông quan hàng hoá. Cơ chế ra quyết định
một lần được hiểu thống nhất là một điểm ra quyết định cho việc giải
Hải quan
Cơ quan
Chínhphủ
Ngân hàng
và bảo hiểm
Cộng đồng
vận tải
Cộng đồng
doanh nghiệp
Cơ chế
một cửa
quốc gia
“A”
Cơ chế
một cửa
quốc gia
“B”
Kết
nối
đảm
bảo
Tờ khai hải quan/
thuế
Bản lược khai
/tàu/chuyến
bay/Thông tin xử lý
Nộp thuế
Chứng từ
thương mại
Kết nối quốc tế
Hải quan
Cơ quan
Chínhphủ
Ngân hàng
và bảo hiểm
Cộng đồng
vận tải
Cộng đồng
doanh nghiệp
Tờ khai hải quan/
thuế
Bản lược khai
/tàu/chuyến
bay/Thông tin xử lý
Chứng từ
thương mại
Nộp thuế
9
phóng/thông quan hàng hoá của cơ quan hải quan trên cơ sở các quyết định
của các bộ ngành hữu quan, nếu yêu cầu được chuyển đến cơ quan hải quan
một cách kịp thời. Như vậy Cơ chế một cửa quốc gia được coi là cơ sở đầu
tiên cho việc thực hiện đầy đủ Cơ chế một cửa ASEAN.
Cơ chế một cửa quốc gia cần là một trung tâm trung lập, an toàn và tin
cậy cho doanh nghiệp, các ngành công nghiệp và Chính phủ liên lạc trao đổi và
xử lý thông tin liên quan đến thương mại để thông quan hàng hoá hiệu quả. Sau
đây là mô hình mang tính khái niệm của Cơ chế hải quan một cửa quốc gia:
Sơ đồ 1.3: Mô hình mang tính khái niệm của Cơ chế một cửa quốc gia [9]
Nguồn: Nghị định thư về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN
Với mô hình nêu trên cho thấy tại Việt Nam Cơ chế hải quan một cửa
quốc gia thể hiện mối liên kết giữa sáu thành phần chính trong hoạt động vận
tải và thương mại quốc tế bao gồm: i) Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm về
thông quan và giải phóng hàng hoá xuất khẩu/nhập khẩu/quá cảnh, phương
tiện vận tải xuất cảnh/nhập cảnh/quá cảnh; ii) Các cơ quan Chính phủ thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực vận tải, thương mại quốc tế;
iii) Các thể chế tài chính, ngân hàng, cơ quan bảo hiểm; iv) Cộng đồng vận
Trung gian
HẢI QUAN
Trung gian
BỘ/ NGÀNH
Trung gian
NGÂN HÀNG/
BẢO HIỂM
Trung gian
ASEAN/KẾT NỐI
QUỐC TẾ
Trung gian
CỘNG ĐỔNG
DOANG NGHIỆP
Trung gian
VẬN TẢI
CƠ CHẾ THỦ TỤC
HQ MỘT CỬA CẤP
QUỐC GIA
10
tải, giao nhận; v) Cộng đồng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Xuất
khẩu, nhập khẩu,...; vi) Các thành viên ASEAN và các đối tác thương mại
khác trên toàn cầu. Trong mô hình mang tính khái niệm trên có thể thấy mối
liên kết của các cấu phần thể hiện cụ thể như sau: Đối với các Bộ, ngành chức
năng có vai trò cấp phép các loại giấy phép như giấy phép về chứng nhận xuất
xứ hàng hóa (CO), cấp giấy phép về kiểm dịch động thực vật….; ngân hàng,
bảo hiểm là nơi để doanh nghiệp đến thực hiện việc nộp thuế, đóng bảo hiểm
thay vì việc phải đến từng cơ quan nộp các khoản tiền thuế, phí, lệ phí bảo
hiểm như trước đây; Các đơn vị vận tải thực hiện việc giao nhận hàng hóa,
xác nhận cổng cảng, thực hiện việc đăng kiểm cấp phép hàng không, đường
bộ, đường thủy tất cả các thủ tục này đều được xác nhận online; Cộng đồng
doanh nghiệp chính là đơn vị phải nộp tờ khai, thực hiện nghĩa vụ khai báo
trung thực về hàng hóa, thuế, làm thủ tục xin cấp các loại giấp phép con; Kết
nối quốc tế ở đây được hiểu là kết nối giữa các cơ chế một cửa quốc gia với
nhau để cung cấp thông tin nhau giảm thời gian thông quan và giảm việc phải
khai báo lại nhiều lần các tiêu chí thông trùng lập tại các quốc gia thành viên;
Hải quan là cơ quan quan trọng nhất quyết định cuối cùng cho việc thông
quan hàng hóa, tiếp nhận tờ khai hải quan, kiểm tra giấp phép của các Bộ
ngành, xác nhận đóng thuế bảo hiểm của doanh nghiệp, giám sát hàng hóa
phương tiện vận tải và xác nhận thông quan. Tại Việt Nam “Cơ chế một cửa
hành chính” đang được áp dụng rất phổ biến trong lĩnh vực hành chính công.
Do đó khái niệm “Cơ chế một cửa quốc gia” dễ bị đồng nhất với khái niệm
“Cơ chế một cửa hành chính” tuy nhiên đây là hai khái niệm có nội hàm rất
khác nhau cụ thể:
11
Tiêu chí Cơ chế một cửa quốc gia Cơ chế một cửa hành chính
Đối
tượng
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp
và các chủ thể kinh tế (ngân hàng,
vận tải, các hiệp hội ngành
nghề…) với hệ thống các cơ quan
chính phủ có liên quan
Các đơn vị trong nội bộ một
cơ quan quản lý với công
dân/doanh nghiệp
Phạm vi Gắn liền, kết nối một loạt các thủ
tục, quy định phục vụ hoạt động
thương mại và vận tải quốc tế
Gắn với từng thủ tục hành
chính cụ thể và riêng rẽ
Hồ sơ Tập hợp các yêu cầu về hồ sơ, chứng
từ do tất cả các cơ quan chính phủ có
liên quan đến một giao dịch thương
mại hoặc vận tải quốc tế đưa ra từ
thời điểm cấp phép tới thời điểm ra
quyết định cuối cùng
Từng bộ hồ sơ riêng rẽ do
từng cơ quan chính phủ yêu
cầu để thực hiện một thủ tục
hành chính xác định
Ra quyết
định
Tổng hợp tất cả các quyết định của
các cơ quan chính phủ có liên quan
đến giao dịch để đưa ra quyết định
cuối cùng về giao dịch đó
Đưa ra các quyết định riêng
rẽ của từng cơ quan chính
phủ trong một thủ tục xác
định
Luân
chuyển
thông tin
Tự động luân chuyển thông tin
trong nội bộ các cơ quan chính
phủ và cung cấp quyết định tại
một điểm trả lời duy nhất
Thể nhân phải tự tập hợp tất
cả các quyết định từ nhiều cơ
quan chính phủ khác nhau
Trong bài viết của mình tác giả đề cập đến khái niệm Cơ chế hải quan
một cửa vậy Cơ chế hải quan một cửa thực chất là lấy từ khái niệm Cơ chế
một cửa tuy nhiên ở đây nhằm nhấn mạnh đến vai trò của cơ quan hải quan
trong việc thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN. Vai trò của cơ quan hải quan đã
12
được thể hiện trong Quyết định số Quyết định số 2120/QĐ-TTg ngày
29/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Thành lập Ban chỉ đạo quốc gia
về Cơ chế một cửa ASEAN và Cơ chế một cửa quốc gia đó là quy định Tổng
cục hải quan là cơ quan đầu mối triển khai Cơ chế một cửa. Việc quy định
Tổng cục hải quan là cơ quan đầu mối để thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia
sẽ rất thuận lợi vì cơ quan hải quan là cơ quan duy nhất tham gia vào mọi giao
dịch thương mại quốc tế, là cơ quan ra quyết định cuối cùng đối với việc
thông quan hàng hoá. Thực tế, đa số các nước thành viên ASEAN đã chỉ định
cơ quan hải quan làm đầu mối về vấn đề này.
Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN vận hành theo
nguyên tắc tạo ra môi trường liên thông giữa các cơ quan của Chính phủ
thành một hệ thống duy nhất. Hệ thống này khi phản hồi công việc với công
dân hay cộng đồng doanh nghiệp chỉ thông qua một cửa duy nhất, các vấn đề
của công dân hay doanh nghiệp giao dịch hệ thống sẽ tự động gửi đến các bộ,
ngành có liên quan. Khi xử lý một vấn đề hệ thống của các bộ ngành sẽ xử lý
đồng thời và hồi đáp lại phía cơ quan giải quyết trên cơ sở ý kiến giải quyết
của tất cả các bộ, ngành.
1.1.2. Nội dung của Cơ chế hải quan một cửa ASEAN
Cơ chế hải quan một cửa ASEAN hướng tới việc thiết lập một môi
trường tiêu chuẩn, đơn giản và khả thi cho thông quan hàng hoá xuất nhập
khẩu trong khu vực và mang lại lợi ích cho tất cả những bên liên quan. Những
lợi ích nhìn thấy ngay đó là giảm thời gian thông quan, giảm bớt các nguồn
lực cần sử dụng của tất cả các bên kể cả cơ quan hải quan để quản lý được sự
lưu chuyển hàng hoá qua biên giới. Cơ chế hải quan một cửa ASEAN áp dụng
các chuẩn mực quốc tế nhằm thuận lợi hoá thương mại đối với các yêu cầu về
thủ tục của các Bộ và cơ quan chức năng của Chính phủ chịu trách nhiệm liên
13
quan đến ngoại thương. Cơ chế hải quan một cửa ASEAN cũng dựa trên
những thông lệ giải quyết công việc, hiểu biết và thí điểm của các nước thành
viên, nhằm giúp cho sự quản lý hải quan có hiệu quả, hiệu lực đồng thời tạo
mọi sự hỗ trợ cần thiết cho các doanh nhân và nhà đầu tư ASEAN cũng như
cộng đồng. Khi xây dựng Cơ chế hải quan một cửa ASEAN các quốc gia
ASEAN có tính đến các quy định quốc tế liên quan đến tạo thuận lợi hoá
thương mại như vấn đề về trị giá hải quan, vấn đề về phí và các thủ tục liên
quan tới xuất khẩu, nhập khẩu, vấn đề về rào cản kỹ thuật đối với thương mại.
Thực chất của việc xây dựng Cơ chế hải quan một cửa trong ASEAN là
nhằm giải quyết vấn đề gây ra sự chậm trễ của cơ quan hải quan trong việc
thông quan hàng hoá đối với các thương nhân, các bên liên quan và người tiêu
dùng trong thương mại quốc tế. Trên thực tế một giao dịch quốc tế có liên
quan đến khá nhiều các bên hữu quan như doanh nhân, người vận chuyển,
ngân hàng, bảo hiểm,... và cần tới rất nhiều các loại chứng từ trong đó có
những loại chứng từ không chỉ phục vụ mục đích của các cơ quan Chính phủ
mà còn vì mục đích của hãng vận tải, kho ngoại quan và các công đoạn khác
của quá trình thương mại và hàng trăm mục dữ liệu trong đó có tới 60% đến
70% của toàn bộ số liệu này khai báo lại ít nhất một lần [3]. Việc thiết lập Cơ
chế một cửa ASEAN ngoài việc loại bỏ thuế quan và các rào cản phi thuế
quan cùng với các biện pháp tạo thuận lợi cho thương mại như nhất thế hoá và
hài hoà các thủ tục hải quan cũng đóng một vai trò quan trọng cho việc lưu
chuyển tự do của hàng hoá và đó là một trong những phương thức chính để
đạt được mục tiêu tạo ra một thị trường thống nhất, phát triển mạng lưới sản
xuất trong khu vực và tang cường năng lực của ASEAN với vị trí là một trung
tâm sản xuất hoặc là một phần của chuỗi cung ứng toàn cầu. Chính vì vậy nội
dung của Cơ chế hải quan một của ASEAN bao gồm:
14
Thứ nhất Cơ chế hải quan một cửa ASEAN hoạt động trong môi trường
xử lý thông tin hài hoà và tiêu chuẩn hoá bao gồm cả thông tin thương mại và
thông tin quản lý để đẩy nhanh việc giải phóng và thông tin hàng hoá. Nội
dung cốt yếu của Cơ chế hải quan một của ASEAN là việc xuất trình dữ liệu
một lần, xử lý một lần và quyết định một lần để giải phóng và thông quan
hàng hoá;
Thứ hai phạm vi chức năng và hoạt động của Cơ chế hải quan một cửa
ASEAN bao gồm các hoạt động và sự tương tác của 6 cấu phần chính: cộng
đồng doanh nghiệp, Hải quan, các cơ quan chính phủ khác, các nhà kinh
doanh vận tải, ngành ngân hàng, bảo hiểm và những mối liên kết của các cơ
quan này với ASEAN (sự tương tác này đã được thể hiện cụ thể trong mô
hình mang tính khái niệm của Cơ chế hải quan một cửa quốc gia nêu ở trên).
Thứ ba để cấu thành nên Cơ chế hải quan một cửa ASEAN Nghị định
thư về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN có đưa ra ba vấn đề
sau: Mô hình thông quan hàng hoá ASEAN; tài liệu về tài liệu tờ khai hải
quan ASEAN; hệ thống mẫu dữ liệu và bộ dữ liệu của WCO, danh mục dữ
liệu thương mại của Liên hợp quốc mà cụ thể:
Mô hình thông quan hàng hoá ASEAN bao gồm 8 biểu đồ giải phóng
hàng hoá. Đây là tám biểu đồ giải phóng hàng hoá thể hiện mối quan hệ chức
năng của các quy trình khác nhau của một chế độ hải quan và các kênh trao
đổi thông tin đối với dữ liệu và thông tin cần thiết để đảm bảo việc ra quyết
định một lần đối với việc giải phóng và thông quan hải quan. Các kênh trao
đổi thông tin này cho phép việc kết nối giữa cơ quan Hải quan và các chủ thể
liên quan với việc ra quyết định một lần hay còn gọi là các cơ quan đơn vị
trung gian như ngân hàng bảo hiểm, cộng đồng doanh nghiệp, các cơ quan bộ
ngành khác, bên vận tải.... Tám biểu đồ giải phóng hàng hoá bao gồm: 1) Biểu
15
đồ nhập khẩu bằng đường hàng không; 2) Biểu đồ nhập khẩu bằng đường
biển/đường bộ; 3) Biểu đồ xuất khẩu; 4) Biểu đồ quá cảnh; 5) Biểu đồ chuyển
tải; 6) Biểu đồ vận chuyển vào kho ngoại quan; 7) Biểu đồ lưu kho hàng hoá;
8) Biểu đồ tạm quản [8].
Trong luận văn của mình tác giả xin lấy ví dụ về quy trình thông quan
hàng hoá nhập khẩu bằng đường hàng không và mô hình thông quan hàng hoá
xuất khẩu. Cụ thể đối với hàng hoá nhập khẩu bằng đường hàng không người
nhập khẩu phải khai những chứng từ trước khi hàng đến nếu có như giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hoá, giấy phép đối với hàng hoá cần phải xin cấp
phép,…sau đó trên hệ thống một cửa sẽ tiến hành sàng lọc ở cấp độ cao hay
còn gọi là quản lý rủi ro đó là tự động kiểm tra danh sách doanh nghiệp không
đủ điều kiện đăng ký tờ khai, tiếp đến là nộp tờ khai hải quan ở khâu này
người nhập khẩu có thể xem xét được ngưỡng giá trị và đánh giá có thể được
áp dụng thủ tục đơn giản hay không, sau đó hệ thống sẽ tiến hành lựa chọn để
phân luồng hàng hoá xem đó thuộc luồng xanh, vàng, đỏ. Đối với các tờ khai
luồng xanh trường hợp số thuế phải nộp bằng 0 thì hệ thống sẽ tự động cấp
phép thông quan, trường hợp số thuế khác 0 và khai báo nộp thuế ngay theo
hình thức chuyển khoản, nộp tiền mặt tại cơ quan hải quan thì hệ thống cũng
ra quyết định cho thông quan hàng hoá. Đối với các tờ khai luồng vàng, đỏ cơ
quan hải quan sẽ đưa ra phản hồi cho người khai hải quan để tiến hành kiểm
tra thực tế hàng hoá. Bước tiếp theo đó là sau khi cơ quan hải quan đã thực
hiện xong các nghiệp vụ của mình thì lúc đó hàng hoá sẽ được giải phóng.
Sau khi hàng hoá đã được thông quan thì cơ quan hải quan sẽ tin hành kiểm
tra lại hồ sơ để công khai trên hệ thống. Đối với mô hình xuất khẩu hàng hoá
thì người khai hải quan cần khai báo các thông tin trước khi xuất như thông
tin về nước nhập khẩu tương ứng, tên đơn vị xuất khẩu tương ứng…., tự động
16
tính toán các chỉ tiêu liên quan đến trị giá, thuế. Tiếp đó trên hệ thống sẽ yêu
cầu các loại chứng từ trong trường hợp hàng hoá thuộc diện hàng hoá xuất
khẩu cần phải có các loại giấy phép con. Sau đó hệ thống sẽ tiến hàng kiểm
tra điều kiện đăng ký tờ khai và phân luồng cho hàng hoá là luồng xanh, vàng
đó và đây chính là quy trình quản lý rủi ro. Nếu tờ khai được phân vào luồng
xanh và trường hợp số thuế phải nộp bằng 0 hệ thống sẽ tự động cấp phép
thông quan, nếu số thuế khác không và người khai khai báo trên hệ thống nộp
thuế ngay bằng chuyển khoản hoặc nộp tiền mặt thì hệ thống xuất ra quyết
định thông quan hàng hoá. Nếu tờ khai được phân vào luồng vàng, đỏ cơ quan
hải quan sẽ thực hiện kiểm tra và xử lý tờ khai, sau đó sử dụng nghiệp vụ và
tiến hành kiểm tra thực tế đối với hàng hoá, sau khi kiểm tra hàng hoá nếu
thuộc trường hợp số thuế phải nộp bằng không hệ thống sẽ tự động cấp phép
thông quan, nếu số thuế khác không người khai phải tiến hành nộp thuế theo
quy định và cho xuất khẩu hàng hoá. Phía nhập khẩu nếu là quốc gia thuộc
thành viên ASEAN sẽ phản hồi xác nhận nhập khẩu trên hệ thống trường hợp
không cho phép nhập khẩu thì sẽ thực hiện quá trình hoàn trả hàng. Sau khi
hàng hoá đã được xuất khẩu thì cơ quan hải quan sẽ tiến hành phúc tập lại hồ
sơ và thông báo trên hệ thống một cửa.
17
Sơ đồ 1.4: Nhập khẩu bằng đường hàng không [9]
Nguồn: Nghị định thư về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN
Chứng từ trước khi
hàng đến
Quản lý rủi ro
Nộp tờ khai
Lựa chọn
Kiểm tra hàng hoáNộp thuế
Các hoạt động sau khi
giải phóng hàngGiải phóng hàng
Sàng lọc ở cấp
độ cao
Xem xét
ngưỡng giá
trị/ thủ tục
đơn giản
18
Sơ đồ 1.5: Mô hình xuất khẩu [9]
Nguồn: Nghị định thư về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN
Tài liệu tờ khai Hải quan ASEAN đã qua nhiều lần sửa đổi bổ sung và
phiên bản mới nhất của Tờ khai hải quan ASEAN hiện nay có ghi nhận trên
đó 52 tiêu chí cần khai báo [26]. Tuy nhiên hiện nay mẫu tờ khai hải quan
ASEAN vẫn chưa được thống nhất do vẫn còn nhiều tranh cãi và có một số
tiêu chí phù hợp với quốc gia này nhưng lại không phù hợp với quốc gia
Thông tin trước khi xuất
Yêu cầu chứng từ
Quản lý rủi ro
Kiểm tra hàng hoá
Xuất khẩu hàng hoá
Nộp thuế, theo quy định
Các thủ tục sau xuất khẩu
Xác nhận nhập khẩu
Quá trình hoàn trả
19
thành viên khác. Mẫu tờ khai hải quan ASEAN hiện nay đang có Lào là quốc
gia duy nhất trong khu vực sử dụng hay nói cách khác tờ khai hải quan có Lào
có các tiêu chí gần nhất với mẫu tờ khai hải quan ASEAN. Các tiêu chí được
khai báo trên tờ khai hải quan ASEAN bao gồm: Loại hình khai báo và quy
trình thủ tục hải quan, số tờ khai, số lượng liên tờ khia và việc sử dụng tương
ứng của từng liên, ngày thực nhập hoặc thực xuất, ngày nộp tờ khai hải quan,
ngày đăng ký tờ khai, người xuất khẩu/người gửi hàng, người nhập
khẩu/người nhận hàng, số tham chiếu giao dịch của người khai, người
khai/đại lý thông quan hải quan hoặc người đại diện, ký tên đóng dấu và ngày
và nơi ký, Số tham chiếu truy cập chung, Các thông tin liên quan đến yêu cầu
quản lý mặt hàng, các chứng từ đi kèm và giấy phép, thủ tục hải quan trước
đây, trị giá hải quan, các khoản phải cộng, các khoản được trừ, thuế hải
quan/thuế khác được áp dụng, các chi tiết bảo lãnh, Loại/số chứng từ vận tải,
tổng số kiện hàng, nơi để hàng hoá, kho ngoại quan, tên số liệu và quốc tịch
của phương tiện vận tải, tên số hiệu và quốc tịch của phương tiện vận tải qua
biên giới, phương thức vận tả, cảng xếp hàng và cảng dỡ hàng, hình thức vận
tải bằng Công-ten-nơ, Số hiệu Công-ten-nơ số hiệu và số lượng kiện hàng số
và loại kiện hàng mô tả hàng hoá, số tham chiếu tờ lược khai hàng hoá, tổng
trọng lượng, mã hàng hoá và mô tả hàng hoá, số lượng khác, nước hoặc khu
vực xuất khẩu gửi hàng, nước đến cuối cùng, nước xuất xứ, Điều kiện giao
hàng, đồng tiền thanh toán, tuỷ giá hối đoái, loại hình giao dịch, thanh toán
chậm thuế hải quan/thuế khác/phí, tổng số thuế hải quan và thuế khác, địa
điểm hải quan dự định trên tuyến đường vận chuyển, cơ quan hải quan tại
điểm đến cuối cùng, chuyển tải trong quá trình quá cảnh, biện pháp kiểm
soát/sự việc bất thường trong quá trình quá cảnh [26].
Hệ thống mẫu dữ liệu của WCO, Bộ dữ liệu của WCO, danh mục dữ liệu
thương mại của Liên hợp quốc. Mô hình dữ liệu WCO là tập hợp các nhu cầu dữ
20
liệu kết hợp một cách cẩn trọng, hỗ trợ lẫn nhau và sẽ được cập nhật trên nền
tảng chuẩn mực gắn với các nhu cầu theo thủ tục và hợp pháp của các cơ quan
điều tiết. Mô hình dữ liệu WCO đã được Hội đồng Tổ chức Hải quan thế giới
thông qua ba thành phần cơ bản bao gồm: các mẫu xử lý dữ liệu về doanh
nghiệp, các Bộ dữ liệu và mẫu thông tin toàn diện [28]. Hiện nay mẫu dữ liệu
WCO đang sử dụng là phiên bản 3.0 với phiên bản này mẫu dữ liệu không chỉ
giải quyết các yêu cầu pháp lý về thông tin của hải quan mà còn giải quyết các
yêu cầu thông tin của các cơ quan quản lý biên giới khác liên quan đến các lĩnh
vực như nông nghiệp, y tế, môi trường và hàng hải, .... [30]. Mẫu dữ liệu WCO
có thể được thực hiện cùng hoặc không cùng với môi trường một cửa vì nó là
một thư viện yêu cầu dữ liêu đã được chuẩn hóa phục vụ trao đổi thông tin giữa
Doanh nghiệp và Chính phủ và áp dụng trong môi trường một cửa thì tất cả các
bên có liên quan sẽ phải nói cùng một thứ ngôn ngữ. Mẫu dữ liệu WCO được
công bố dưới dạng số hóa vì nền tảng cốt lõi của môi trường một cửa chính là
việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế cho dữ liệu mà hồ sơ mà doanh nghiệp phải
nộp cho tất cả các cơ quan quản lý nhà nước khi thực hiện hoạt động xuất nhập
khẩu và quá cảnh. Việc sử dụng mô hình dữ liệu này sẽ đảm bảo sự tương thích
giữa các yêu cầu khai báo của các cơ quan Chính phủ khác nhau cũng như đảm
bảo việc trao đổi và chia sẻ thông tin giữa các cơ quan Chính phủ có liên quan.
Điều đáng chú ý cần quan tâm là hầu hết các dữ liệu yêu cầu trong mộ hình dữ
liệu của Tổ chức hải quan thế giới là có điều kiện. Nên do vậy dựa trên mô hình
dữ liệu của WCO các quốc gia khác nhau sẽ vận dụng để xây dựng bộ dữ liệu
phục vụ cho hoạt động của quốc gia mình [15].
Thứ tư Cơ chế hải quan một cửa ASEAN tập trung vào việc hài hoà các
mối liên kết và quy trình hoạt động để tạo thuận lợi cho dòng luân chuyển
thông tin quy định và để kết nối hiệu quả kênh thông tin giữa các bộ ngành
hữu quan và cơ quan Chính phủ ở cấp độ quốc gia, nâng cao mối quan hệ hợp
tác liên ngành của các cơ quan quản lý Chính phủ đóng vai trò quan trọng
21
trong việc hài hoà các quy trình và thông lệ quản lý và thông quan trong việc
nâng cao việc trao đổi kịp thời thông tin và các quyết định.
1.1.3. Điều kiện để thực hiện Cơ chế hải quan một cửa ASEAN
Việc thực hiện Cơ chế hải quan một cửa ASEAN sẽ không chỉ thúc đẩy
hài hoà hoá các tiêu chuẩn và quy trình tuân thủ bao gồm cải tiến các quy
trình liên quan đến quy tắc xuất xứ ưu đãi trong nội bộ ASEAN, mà còn có
thể tạo thuận lợi cho sự phối hợp và hợp tác giữa các cơ quan hải quan, tính
kết nối và minh bạch của các thủ tục hải quan, chia sẻ thông tin nội bộ hải
quan nhằm cải thiện và hiện đại hoá việc quản lý rủi ro. Chính vì vậy để thực
hiện thành công Cơ chế hải quan một cửa ASEAN thì cần phải đảm bảo
những điều kiện sau:
Thứ nhất về mặt cơ sở hạ tầng các quốc gia thành viên ASEAN phải
xây dựng một điểm nhập duy nhất của việc lưu giữ, xuất trình và trao đổi dữ
liệu, cần phải xây dựng một trang web công khai để phổ biến các thông tin về
Cơ chế một cửa quốc gia của các nước thành viên, Cơ chế một cửa ASEAN
và các thông tin liên quan điều này nhằm nâng cao tính minh bạch và tuân thủ
tự nguyên của các bên liên quan đến hải quan. Hơn nữa các quốc gia thành
viên cần phải xây dựng một cấu trúc mở thích hợp cho xử lý thông phù hợp
với các tiêu chuẩn quốc tế mà vẫn đảm bảo thường xuyên cập nhập với sự
phát triển của công nghệ thông tin và viễn thông.
Thứ hai về mặt xây dựng cơ sở pháp lí và quy trình thủ tục các quốc gia
thành viên ASEAN phải xây dựng một quy trình và hệ thống ra quyết định
một lần được thực hiện bởi cơ quan hải quan bởi Cơ chế hải quan một cửa
ASEAN là môi trường xử lý và chia sẻ thông tin đồng bộ, nơi các liên kết
thông tin và chức năng giữa các bên liên quan đến hải quan để đảm bảo việc
chấp nhận và thông qua các chứng từ xuất trình một cách thuận lợi phù hợp
với các yêu cầu quy định. Bên cạnh đó cần xây dựng và đảm bảo một môi
trường cho việc đối thoại và tham vấn giữa các cơ quan Chính phủ để thông
22
tin với hải quan về các quyết định và thông tin liên quan nhằm mục đích ra
quyết định một lần cho việc thông quan hàng hoá cho kịp thời.
Hiện nay, các nước thành viên ASEAN đã khai chương chính thức
vận hành Cổng thông tin điện tử về cơ chế một cửa ASEAN sau đây gọi tắt là
Cổng thông tin ASEAN (cụ thể là ngày mùng 5 tháng 9 năm 2013). Cổng
thông tin ASEAN có địa chỉ chính thức tại http://asw.asean.org ban đầu bao
gồm ba mảng thông tin được chia sẻ theo phạm vi gồm: 1) khu vực tư nhân;
2) khu vực chung với thông tin ở cấp độ quốc gia và khu vực; 3) các nội dung
đa phương tiện như hình ảnh, video, .... về các hoạt động thực hiện Cơ chế
một cửa ASEAN và Cơ chế hải quan một cửa quốc gia.
Cổng thông tin ASEAN nhằm mục tiêu cung cấp các thông tin liên
quan đến Cơ chế hải quan một cửa ASEAN từ nhiều nguồn khác nhau theo
phương thức thống nhất nhằm tăng cường nhận thức của cộng đồng về Cơ
chế hải quan một cửa ASEAN và Cơ chế hải quan một cửa quốc gia cũng
như cung cấp các công cụ để các bên liên quan trao đổi quan điểm, ý kiến
về Cơ chế hải quan một cửa quốc gia, và cũng là nơi cung cấp kho lưu trữ
thông tin tập trung.
1.2. Sự cần thiết phải xây dựng và thực hiện Cơ chế hải quan một
cửa ASEAN
1.2.1. Tăng cường hiệu quả hoạt động của cơ quan Hải quan
Cơ chế hải quan một cửa ASEAN và Cơ chế hải quan một cửa quốc gia
giúp đơn giản hoá thủ tục hải quan theo Công ước quốc tế về đơn giản hoá và
hài hoà hoá thủ tục hải quan năm 1997 và bản sửa đổi của Công ước này
tháng 01 năm 2008 như quy định cho chủ hàng tự khai, tự tính, tự nộp thuế,
kiểm tra sau thông quan, áp dụng khai báo điện tử. Hiện đại hóa quản lý hải
quan thông qua việc chuyển đổi phương thức quản lý từ quản lý truyền thống
sang quản lý hiện đại dựa vào kỹ thuật quản lý rủi ro, ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc trao đổi thông tin với các cơ quan khác như thuế, kho bạc.
23
Cơ chế hải quan một cửa ASEAN và Cơ chế hải quan một cửa quốc gia
giúp tăng cường hợp tác hải quan với hải quan cụ thể là chú trọng việc chuẩn
bị và ký kết các văn kiện hợp tác song phương với hải quan các nước ở các
cấp độ khác nhau để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động hợp tác nghiệp vụ, xây
dựng năng lực, hỗ trợ kỹ thuật và tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát của
ngành. Trong khuôn khổ hợp tác đa phương, tham gia tích cực vào các hoạt
động hợp tác hải quan trong các diễn đàn APEC, ASEM, WCO, WTO,... Chú
trọng việc tiếp cận và áp dụng các chuẩn mực quốc tế về hải quan đề cập
trong các khuôn khổ này, tiến tới tham gia ký kết hầu hết các điều ước về hải
quan để áp dụng toàn diện, triệt để các chuẩn mực quốc tế liên quan từng
chuyên đề giúp nâng cao hiệu quả quản lý của cơ quan hải quan.
Cơ chế hải quan một cửa ASEAN giúp tăng cường hợp tác giữa cơ
quan hải quan và doanh nghiệp cụ thể là cơ quan hải quan đã ký các biên bản
thoả thuận giữa doanh nghiệp làm các dịch vụ liên quan đến hải quan như
hãng vận tải, bưu chính, giao nhận, khai thuê hải quan,.... và cơ quan hải quan
trong việc giúp hải quan chống buôn lậu gian lận thương mại, đặc biệt là
trong lĩnh vực chống ma tuý. Xây dựng quan hệ đối tác hải quan doanh
nghiệp để tăng cường hợp tác và trao đổi thông tin giữa hải quan và giới
doanh nghiệp nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau phục vụ tốt việc tạo điều
kiện cho thương mại phát triển.
Với những vai trò nêu trên của Cơ chế một cửa ASEAN và Cơ chế hải
quan một cửa quốc gia ta nhận thấy rằng việc thực hiện thành công Cơ chế
một cửa ASEAN sẽ góp phần nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý
Nhà nước về hải quan. Với quy trình được tự động hoá trong Cơ chế một cửa
ASEAN và Cơ chế hải quan một cửa quốc gia thì công tác quản lý Nhà nước
về hải quan sẽ trở nên minh bạch và hiệu quả, cơ quan hải quan sẽ hiện thực
hoá mục tiêu nêu trong chiến lược phát triển triển Hải quan Việt Nam đến
24
năm 2020 [21]: i) thay đổi phương pháp hải quan hướng tới quản lý doanh
nghiệp thay về quản lý thiên về hàng hoá như hiện nay; ii) Các quy trình thủ
tục được đơn giản hoá, chuẩn hoá, áp dụng tối đa công nghệ thông tin nêu sẽ
giảm tải áp lực công việc cho cán bộ công chức mà lại hỗ trợ được tối đã công
tác giám sát, quản lý của cơ quan hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu nói chung cũng như hàng hoá kinh doanh theo loại hình tạm nhập, tái
xuất nói riêng. Việc thực hiện Cơ chế hải quan một cửa ASEAN và Cơ chế
hải quan một cửa quốc gia giúp cho Hải quan Việt Nam áp dụng phương pháp
quản lý hải quan tiên tiến và hiện đại vào điều kiện cụ thể của Việt Nam góp
phần quan trọng vào việc hiện đại hoá công tác quản lý hải quan, thu nộp
thuế, giảm thiểu được tình trạng cưỡng thuế không chính xác. Đây là bước tập
dượt cho các cơ quan nhà nước để làm quen dần và chuyển đổi sang phương
thức thực hiện thủ tục hành chính mới trên môi trường phi giấy tờ, trong quá
trình triển khai thí điểm thực hiện Cơ chế hải quan mội cửa tại từng quốc gia
đã bộc lộ hàng loạt những tồn tại chồng chéo và bất cấp trong quy trình thủ
tục để từ đó các cơ quan ban ngành chủ động hơn trong việc xây dựng văn
bản quản lý, quy trình thủ tục theo hướng đơn giản, cải cách hiện đại. Cơ chế
một cửa nó cũng là cơ sở để tiến hành đo lường hiệu quả hoạt động của cơ
quan nhà nước, hỗ trợ cho việc cải cách quy trình thủ tục để phục vụ doanh
nghiệp và người dân được tốt hơn.
1.2.2. Tạo thuận lợi cho thương mại và thu hút đầu tư nước ngoài
Cơ chế một cửa là động lực quan trọng để cải cách hành chính qua đó
thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Các nền kinh tế sẽ trở nên năng
động hơn khi có một nền hành chính tinh giảm, minh bạch và hiệu quả. Cơ
chế hải quan một cửa cho phép tối thiểu hoá chi phí và tối đa hoá lợi nhuận
của doanh nghiệp, qua đó gián tiếp giảm biên chế, nâng cao thu nhập của cán
bộ trong doanh nghiệp.
25
Cơ chế một cửa giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước và công dân trở
nên thân thiện hơn, các thủ tục hành chính rườm rà được cắt bớt, chính sách
thuế trở nên rõ ràng, thủ tục hành chính trở nên nhanh chóng điều này nhằm
giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp từ đó giúp đẩy mạnh
tăng trưởng kinh tế. Cơ chế một cửa cũng cho phép dự báo trước các rào cản
thương mại, dự báo trước thời gian cần thiết để thực hiện một thương vụ qua
đó linh hoạt hơn trong đàm phán ký kết hợp đồng thương mại đem đến khả
năng và cơ hội tập trung nguồn lực của quốc gia để đầu tư cơ sở hạ tầng, góp
phần đẩy mạnh sự phát triển kinh tế.
Cơ chế một cửa giúp cho chuẩn hoá các tiêu chí quản lý giữa các quốc
gia và giúp cho việc trao đổi thông tin được dễ dàng, thuận tiện hơn, qua đó
các quốc gia, khu vực có thể đàm phán trao đổi thông tin, sử dụng kết quả của
nhau để giảm thiểu thời gian lưu thông hàng hoá, có thêm nhiều cơ sở quản lý
vĩ mô trong bối cảnh toàn cầu hoá, vừa đảm bảo tính chặt chẽ trong giao dịch
quốc tế vừa tạo thuận lợi cho thương mại. Việc thâm nhập thị trường khu vực
và quốc tế được dễ dàng hơn đối với doanh nghiệp
Ưu điểm rõ nhất của Cơ chế một cửa là giảm đầu mối trung gian, giúp
tiết kiệm thời gian và giảm chi phí cho vấn đề thủ tục hành chính. Nền kinh tế
sẽ trở nên cạnh tranh và năng động hơn thông qua các chỉ tiêu hành chính
ngày càng trở nên đơn giản, giảm thiểu rủi ro do cơ chế hành chính chậm
chạp là một nhân tố tích cực cho việc đầu tư nghiên cứu và lưu thông thương
mại, sự cạnh tranh của các quốc gia sẽ cao khi nền hành chính của quốc gia
minh bạch và thông thoáng.
Hiện nay các nước trong khu vực đều coi việc thu hút vốn đầu tư nước
ngoài là một động lực để phát triển kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh. Do đó
Cơ chế hải quan một cửa có vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư nước
ngoài. Nhìn chung công ty nước ngoài thường đưa ra các chỉ số như thời gian
26
cấp giấy phép, cơ sở hạ tầng kinh doanh... là tiêu chí để đánh giá mức độ ưu
tiên đầu tư của mình.
1.2.3. Thực hiện các cam kết quốc tế
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam cũng như các quốc
gia thành viên trong khu vực là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế như
APEC, WCO, UN, WTO.... Các tổ chức này luôn yêu cầu và đòi hỏi các quốc
gia thành viên phải cung cấp và trao đổi thông tin ở những mức độ khác nhau.
Việc liên thông và thống nhất các tiêu chí quản lý giúp các quốc gia thành
viên có điều kiện thuận lợi trong hợp tác quốc tế và đảm bảo được đối xử bình
đẳng trong các tổ chức. Các cam kết quốc tế đặt ra nghĩa vụ mà mỗi nước
phải thực hiện. Để thực hiện các cam kết quốc tế các quốc gia phải trao đổi
thông tin và kiểm chứng thông tin.
Hệ thống pháp luật về Hải quan của các nước thành viên ASEAN
cũng như ở Việt Nam hiện nay được hoàn thiện và tuân thủ các tiêu chuẩn,
tập quán quốc tế, các cam kết quốc tế liên quan đến hoạt động hải quan cụ
thể như sau:
Việt Nam đã là thành viên của tổ chức Hải quan thế giới WCO từ năm
1993 và từ đó cho đến nay chúng ta luôn là thành viên tích cực và chủ động
tham gia đầy đủ các hoạt động của tổ chức này, chủ động khai thác, nghiên
cứu, cập nhật các nội dung nghiệp vụ mới.
Việt Nam đã tham gia Công ước HS từ năm 1998 theo đó đã áp dụng
hoàn toàn Danh mục HS vào danh mục biểu thuế và Việt Nam đã xây dựng
các trung tâm phân loại hàng hoá để phụ vụ cho công tác phân loại hàng hoá ở
các đơn vị cơ sở. Việt Nam đã thực hiện đầy đủ các nội dung Hiệp định thực
thi Điều VII về trị giá GATT, thực hiện các quy định về xuất xứ hàng hoá của
WTO, nội luật hoá một số quy định liên quan đến Hiệp định TRIPS, áp dụng
thí điểm chuẩn mực tạm thời về kiểm soát quyền Sở hữu trí tuệ của tổ chức
27
Hải quan thế giới; tăng cường hợp tác, ký kết thoả thuận hợp tác, xây dựng cơ
chế phối hợp giữa hải quan với các hiệp hội ngành nghề, các tổ chức bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ trong và ngoài nước. Hiện nay Việt Nam đang cam kết áp
dụng khung tiêu chuẩn đảm bảo an ninh thương mại toàn cầu (FOS) của tổ
chức Hải quan thế giới; Công ước về hỗ trợ hành chính lẫn nhau về vấn đề
Hải quan (Công ước Johanesburg); Công ước về vận tải đường bộ quốc tế
(Công ước TIR); thực hiện các cam kết trong ASEAN về thủ tục Hải quan và
các nội dung đã và đang diễn ra như Hành Lang xanh, tờ khai chung ASEAN,
Danh mục biểu thuế chung ASEAN,.... triển khai các nội dung liên quan của
Hiệp định giữa Chính phủ các nước CHDCND Lào, Vương quốc Thái Lan,
Myanmar, Campuchia.
Công ước Kyoto - Công ước quốc tế về đơn giản hoá và hài hoà hoá
thủ tục hải quan ra đời năm 1973 và có hiệu lực năm 1974. Tổ chức Hải quan
Thế giới đã quyết định sửa đổi Công ước Kyoto năm 1973 và thông qua Nghị
định thư sửa đổi Công ước Kyoto năm 1973 vào tháng 6 năm 1999. Từ đây
Công ước Kyoto có tên gọi mới là Công ước Kyoto sửa đổi. Hiện nay, Công
ước Kyoto sửa đổi có 59 thành viên, Việt Nam là thành viên thứ 56 trước
Montenegro, Malaysia và Mauritius.
Công ước Kyoto sửa đổi bao gồm: Nghị định thư sửa đổi, Thân công
ước, Phụ lục tổng quát, Phụ lục chuyên đề và Hướng dẫn thực hành.Nghị định
thư sửa đổi. Nghị định thư sửa đổi là văn bản tuyên bố chính thức việc sửa đổi
bổ sung Công ước 1973 và quy định các thủ tục để các quốc gia tham gia
Công ước sửa đổi.Thân công ước. Thân công ước sửa đổi là các quy định về
cơ chế sửa đổi bổ sung Công ước, cơ chế quản lý Công ước thông qua Uỷ ban
quản lý Công ước, cơ chế ràng buộc pháp lý và bảo lưu đối với bên tham gia
Công ước; các quy định về các thủ tục hành chính khác.Phụ lục Tổng quát:
phụ lục Tổng quát bao gồm những quy định liên quan đến những thủ tục hải
28
quan cốt lõi và được áp dụng cho tất cả phụ lục chuyên đề. Phụ lục tổng quát
chia thành 10 chương bao gồm các chuẩn mực và các chuẩn mực chuyển tiếp
đề cập đến các thủ tục khai báo kiểm tra chứng từ, hàng hoá, tính thuế, các
biện pháp đảm bảo, cách thức cung cấp thông tin cho các bên liên quan, quy
định về cơ chế khiếu nại các quyết định của hải quan…Phụ lục chuyên đề:
bao gồm 10 phụ lục, mỗi phụ lục gồm một số chương liên quan đến thủ tục
đặc thù cho từng loại hình xuất nhập khác nhau như quá cảnh, tạm nhập tái
xuất, kho ngoại quan, hành khách xuất nhập cảnh…Hướng dẫn thực hành: Để
giải thích và dễ dàng thực hiện Công ước, những hướng dẫn thực hành là văn
bản không ràng buộc về mặt pháp lý, giúp cho các bên tham gia hiểu sâu hơn
về Công ước và đưa ra những khuyến nghị và thông lệ về cách thức thực hiện.
Công ước Kyoto trở thành một công cụ chuẩn quốc tế về các thủ tục hải
quan hiện đại, hiệu quả trong thế kỷ 21, là tổng hoà của các công cụ tiến tiến
do Tổ chức Hải quan Thế giới xây dựng gần đây, Công ước cần có sự đổi mới
và cần thiết có sự sửa đổi, bổ sung các quy định cho phù hợp với bối cảnh
phát triển hiện nay.
Việt Nam đã tham gia Công ước Kyoto năm 1997 và tham gia Công
ước Kyoto sửa đổi năm 2008. Việc gia nhập Công ước Kyoto sửa đổi là việc
làm tích cực để thể hiện quan điểm chủ động hội nhập quốc tế của Việt Nam,
đẩy mạnh việc thực hiện cải cách thể chế và tài chính công theo Chương trình
cải cách hành chính quốc gia và Chương trình hiện đại hoá Hải quan đã được
Chính phủ phê duyệt. Gia nhập Công ước Kyoto sửa đổi thể hiện nỗ lực của
Chính phủ Việt Nam trong việc thực hiện các cam kết quốc tế, nâng cao vị thế
của Việt Nam trong khu vực và quốc tế. Đặc biệt việc gia nhập và áp dụng
Công ước Kyoto sửa đổi có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các cam
kết của Việt Nam trong WTO vì thực chất thực hiện Công ước Kyoto sửa đổi
là thực hiện các quy định tại Điều 5, 7, 8, 10 của Hiệp định GATT/WTO.
29
Tham gia Công ước Kyoto sửa đổi là góp phần thúc đẩy tiến trình cải
cách thủ tục hành chính theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm đẩy mạnh thương mại,
khuyến khích xuất khẩu, thu hút đầu tư và du lịch quốc tế vào Việt Nam,
mang lại lợi tích cho người tiêu dùng, tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế,
đáp ứng yêu cầu của cộng đồng doanh nghiệp. Công ước Kyoto sửa đổi là
công cụ pháp lý hiệu quả để giải quyết các mâu thuẫn khi thực hiện nhiệm vụ
của ngành Hải quan như nhu cầu công việc ngày càng tăng trong khi nguồn
lực còn hạn chế; vừa phải tăng cường kiểm soát hải quan lại vừa phải tạo
thuận lơi cho thương mại. Việc tham gia Công ước đồng thời cũng tạo điều
kiện thuận lợi để Việt Nam nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ của Tổ chức Hải
quan Thế giới cũng như các thành viên của Công ước trong việc đẩy mạnh cải
cách, hiện đại hoá hoạt động hải quan. Công ước Kyoto sửa đổi là hệ thống
tiêu chuẩn về đơn giản và hài hoà thủ tục hải quan cho các tổ chức quốc tế,
các diễn đàn hợp tác khu vực và thể giới như ASEAN, APEC, ASEM, WTO,
WCO. Do vậy, tham gia Công ước cũng góp phần để Việt Nam hoàn tất trách
nhiệm của mình tại các tổ chức này.
Bên cạnh đó Việt Nam cũng như các nước thành viên ASEAN luôn tiến
hành cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hoá nền hành chính quốc gia cho
phù hợp với các hiệp định của WTO liên quan đến vấn đề xác định trị giá hải
quan, vấn đề bảo hộ, chống bán pháp giá và đối kháng, hạn chế các biện pháp
phi thuế quan, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ....., cải tiến phù hợp với các hiệp
định tự do thương mại khu vực và song phương.
Hệ thống các Điều ước quốc tế cần thiết áp dụng để làm cơ sở cho việc
thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN và Cơ chế hải quan một cửa quốc gia tại
Việt Nam:
 Kế hoạch tổng thể xây dựng cộng đồng kinh tế ASEAN ngày 20
tháng 11 năm 2007 có đưa ra các cam kết liên quan đến xuất xứ hàng hoá, hội
nhập hải quan, tiêu chuẩn và hàng rào kỹ thuật thương mại;
30
 Hiệp định khung về e-ASEAN ngày 24 tháng 11 năm 2000 về cam
kết phát triển hệ thống điển tử chuẩn hoá bao gồm chữ ký điện tử, thương mại
điện tử, rà soát luật quốc gia;
 Bản ghi nhớ thực hiện Dự án thí điểm cơ chế một cửa ASEAN đề ra
kế hoạch hành động cụ thể cho việc tham gia vào chương trình thí điểm, và
cam kết của các bên tham gia áp dụng các nguyên tắc của Công ước Liên hợp
quốc về sử dụng giao dịch điện tử trong hợp đồng quốc tế nhằm phục vụ cho
giao dịch qua biên giới;
 Dự thảo bản làm việc sửa đổi nhằm phát triển hiệp định về khung
pháp lý cho Cơ chế một cửa ASEAN phát triển các quy định pháp luật về
người sử dụng, tiêu chuẩn dữ liệu, mức độ dịch vụ, an toàn dữ liệu, thông tin,
xác thực thông tin và độ toàn vẹn, lưu trữ dữ liệu;
 Công ước của Liên Hợp quốc về sử dụng phương tiện điện tử trong
hợp đồng quốc tế năm 2005;
 Luật mẫu của UNCITRAL về thương mại điện tử năm 1996;
 Luật mẫu của UNCITRAL về chữ ký điện tử năm 2001;
 Hiệp định chung về thương mại và thuế quan năm 1994;
 Khuyến nghị và hướng dẫn về chững nhận điện tử của OECD năm 2007;
1.3. Cơ sở pháp lí để xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN
1.3.1. Cơ sở pháp lí chung của khối ASEAN
Tuyên bố về Thỏa ước ASEAN II (Thỏa ước Bali II) ngày 07 tháng 10
năm 2003 theo đó ASEAN đang nỗ lực hướng tới việc thực hiện một Cộng
đồng kinh tế ASEAN vào năm 2020. Để thực hiện Cộng đồng kinh tế
ASEAN các nước thành viên sẽ phải xây dựng các cơ chế và biện pháp nhằm
thúc đẩy việc thực hiện các sáng kiến kinh tế. Theo Điều 8f của Hiệp định
khung ASEAN về hội nhập các lĩnh vực ưu tiên rằng các nước thành viên sẽ
31
xây dựng Cơ chế một cửa trong đó có việc xử lý bằng phương thức điện tử
các chứng từ thương mại ở cấp độ quốc gia và khu vực. Các nhà lãnh đạo
ASEAN đã xác định phương thức điện tử các chứng từ thương mại ở cấp độ
quốc gia và khu vực như là một trong những cơ chế để hiện thực hóa Cộng
đồng kinh tế ASEAN.
Chính vì vậy tháng 12 năm 2005 các nước thành viên ASEAN đã tiến
hành họp tại Kuala Lumpur, Malaysia nhất trí ký kết và cho ra đời Hiệp định
về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN. Hiệp định này đã quy định
cụ thể nghĩa vụ của các nước thành viên là xây dựng và thực hiện Cơ chế một
cửa quốc gia một cách kịp thời hướng tới việc xây dựng Cơ chế một cửa
ASEAN. Theo đó 6 quốc gia là: Brunei, Indonesia, Philippines, Thái Lan và
Singapore sẽ thực hiện cơ chế một cửa quốc gia của nước này muộn nhất là
vào năm 2008. Bốn quốc gia còn lại là: Campuchia, Lào, Myanmar và Việt
Nam sẽ thực hiện cơ chế một cửa quốc gia không chậm hơn năm 2012 [8].
Ngày 20 tháng 12 năm 2006 các quốc gia thành viên ASEAN cùng nhất
trí ký kết Nghị định thư về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN sau
đây gọi tắt là Nghị định thư. Nghị định thư này tạo cơ sở pháp lí và kỹ thuật
cho việc xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN và Cơ chế một cửa
quốc gia [9]. Ban hành kèm theo Bản Nghị định thư này là ba bản phụ lục:
Phụ lục 1 là tài liệu hướng dẫn kỹ thuật của việc thực hiện Cơ chế một
cửa ASEAN và Cơ chế một cửa quốc gia. Tài liệu này quy định về các tiêu
chuẩn, quy trình, chứng từ, chú giải thuật ngữ, chi tiết kỹ thuật và thủ tục
được công nhận trên phạm vi quốc tế cho việc thực hiện hiệu quả Cơ chế một
cửa ASEAN và sẽ được các nước thành viên áp dụng khi thích hợp. Tài liệu
này cấu thành hướng dẫn kỹ thuật để triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và
Cơ chế một cửa ASEAN. Những hướng dẫn về kỹ thuật quy định trong Nghị
định thư sẽ được các nước thành viên ra soát và cập nhật thường xuyên phù
hợp với công nghệ và thành tựu mới khi cần thiết.
32
Phụ lục 2 là kế hoạch hành động để thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN.
Đây là tài liệu bao gồm các hoạt động như là thành lập uỷ ban chỉ đạo Cơ chế
một cửa ASEAN để xây dựng kế hoạch hành động, quy chế hành động, kế
hoạch thực hiện thí điểm và kế hoạch thực hiện đại trà; triển khai thực hiện tài
liệu tờ khai hải quan ASEAN; Áp dụng các quy trình thông quan hàng hoá
ASEAN bao gồm các thủ tục thông quan trước khi hàng đến như là quy trình
thủ tục nhập khẩu bằng đường hàng không, đường bộ, đường biển, quy trình
xuất khẩu, lưu kho, ....; thành lập các nhóm làm việc để thực hiện Cơ chế một
cửa ASEAN; xây dựng chương trình và tổ chức các cuộc hội thảo nhằm vào
đối tượng trước tiên là các cơ quan Chính phủ và sau là các khu vực tư nhân
của các quốc gia thành viên của ASEAN.
Phụ lục 3 mẫu tài liệu tờ khai hải quan ASEAN. Các quốc gia thành
viên ASEAN cùng nhau xây dựng một tờ khai chung. Hiện nay, mẫu tờ khai
ASEAN vẫn chưa thống nhất được các tiêu chí chung do sự chênh lệch về
kinh tế, công nghệ, pháp luật và hệ thống dữ liệu chuyên ngành điển hình như
các quy định về cắt giảm thuế là khác nhau, quy định về chứng nhận xuất xứ
hàng hóa hay các quy định về biện pháp quản lý rủi ro trong thông quan,…
Dự kiến trong thời gian tới các nước thành viên sẽ tích cực hơn trong đàm
phán, thoả luận để đưa ra một bản tờ khai phù hợp với các nước thành viên.
Ngày 19 tháng 3 năm 2015 tại Kuala Lumpur, Malaysia Chính phủ các
nước thành viên ASEAN đã cùng nhau thảo thuận và xây dựng một bản Nghị
định thư về khung pháp lý thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN. Nghị định thư
này là khung pháp lý cho việc vận hành, tương tác và xử lý điện tử các giao
dịch giữa các Cơ chế một cửa quốc gia trong môi trường Cơ chế một cửa
ASEAN, có tính tới các chuẩn mực và thông lệ quốc tế liên quan tốt nhất
được khuyến nghị trong các Hiệp định hoặc Công ước quốc tế về tạo thuận lợi
thương mại, hiện đại hoá các thông lệ và các phương pháp kỹ thuật của hải
33
quan [10]. Nghị định thư này đã đưa ra quy định về việc vận hành Cơ chế một
cửa quốc gia và Cơ chế hải quan một cửa ASEAN cụ thể là: quy định về việc
truyền và trao đổi dữ liệu và thông tin của các quốc gia thành viên ASEAN
trong môi trường Cơ chế một cửa ASEAN và hướng tới mục đích của Cơ chế
một cửa ASEAN là các quốc gia thành viên sẽ công nhận dữ liệu và thông tin
thương mại liên quan đến hải quan được truyền và trao đổi trong Cơ chế một
cửa ASEAN để thông quan và giải phóng hàng hoá với sự đồng ý của các
quốc gia thành viên; quy định về mức độ dịch vụ mà mỗi quốc gia thành viên
tham gia trong Cơ chế một cửa ASEAN; quy định về hệ thống dữ liệu và
thông tin được chuẩn hoá; quy định các vấn đề an toàn thông tin và bảo mật
thông tin; quy định về việc đăng ký Cơ chế một cửa quốc gia và xác thực
những người sử dụng thuộc khu vực phi Chính phủ. Ngoài ra Nghị định thư
này cũng đưa ra các quy định về việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quyền sở
hữu dữ liệu, quy định về hiệu lực của các chứng từ, dữ liệu và thông tin điện
tử, quy định về trách nhiệm pháp lý liên quan đến Cơ chế một cửa ASEAN và
có quy định điều khoản về giải quyết tranh chấp khi có sự bất đồng và tranh
chấp giữa các quốc gia thành viên liên quan đến các quy định tại Nghị định
thư này [10]. Nghị định thư về khung khổ pháp lý thực hiện Cơ chế một cửa
ASEAN nhằm điều chỉnh các khía cạnh pháp lý của việc hoàn tất thực hiện
Cơ chế một cửa ASEAN trong khu vực và nghị định này đã được tất cả các
nước thành viên ASEAN ký và Việt Nam ký ngày 05/9/2015. Như vậy phần
cơ sở pháp lý chung của khối ASEAN trong việc xây dựng và hoàn thiện Cơ
chế một cửa ASEAN đã bao quát về mặt tài liệu và văn bản trong đó bao gồm
các tài liệu hướng dẫn về mặt kỹ thuật đầy đủ cho việc triển khai Cơ chế một
cửa và tài liệu hướng dẫn về mặt nội dung làm cơ sở cho việc xây dựng hành
lang pháp lý và quy trình thủ tục trong Cơ chế một cửa ASEAN.
34
1.3.2. Cơ sở pháp lí để xây dựng và thực hiện Cơ chế hải quan một
cửa quốc gia tại Việt Nam
Ngày 31 tháng 8 năm 2011 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số
48/2011/QĐ-TTg về việc thí điểm thực hiện Cơ chế hải quan một cửa quốc
gia – đây là nền tảng ban đầu cho việc thực hiện Cơ chế hải quan một cửa
quốc gia tại Việt Nam [22]. Quyết định này quy định về thời gian, lộ trình thí
điểm thực hiện cụ thể như sau: 1- từ tháng 10 năm 2011 đến tháng 12 năm
2012 là thời gian xây dựng văn bản pháp lí, quy trình thủ tục, chuẩn bị các
điều kiện về hạ tầng, công nghệ thông tin và xây dựng hệ thống công nghệ
thông tin hải quan một cửa quốc gia; 2- từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2013
thí điểm thực hiện ở các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ công thương, Bộ tài chính
(Tổng cục Hải quan), Bộ giao thông vận tải và một số cơ quan Nhà nước ở
địa phương thuộc các ngành tài chính, công thương và giao thông vận tải; 3-
từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2014 mở rộng thực hiện thí điểm ở các cơ quan
thuộc Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp phát triển và nông thôn, Bộ Tài nguyên và
môi trương và một số cơ quan Nhà nước ở địa phương thuộc các ngành y tế,
nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài nguyên và môi trường.
Ngày 20 tháng 11 năm 2014 Ban chỉ đạo quốc gia về cơ chế một cửa
ASEAN và Cơ chế hải quan một cửa quốc gia đã ký quyết định số 75/QĐ-
BCĐASW về ban hành quy chế quản lý, vận hành, khai thác sử dụng và bảo
đảm an toàn thông tin của Cổng thông tin một cửa quốc gia [1]. Văn bản này
có quy định về nội dung và trách nhiệm phối hợp của các cơ quan trên Cổng
thông tin một của quốc gia, quy định danh sách các loại thông tin được phép
khai thác sử dụng và cập nhập trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, quy định
về việc đảm bảo an toàn thông tin, đưa ra quy định về đồng bộ thông tin giữa
Cổng thông tin một cửa quốc gia với các hệ thống xử lý chuyên ngành, đưa ra
các quy định về xử lý sự cố trên hệ thống. Đặc biệt ban hành kèm theo văn
35
bản này là hai phụ lục: phụ lục 1 đưa ra danh mục dữ liệu đồng bộ giữa Cổng
thông tin một cửa quốc gia và hệ thống xử lý chuyên ngành; phụ lục 2 về
phân quyền người sử dụng trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Luật Hải quan số 54/2014/QH13 [16] là một bước phát triển mới về
cơ sở pháp lý để ngành hải quan thực hiện tốt nghiệm vụ trong bối cảnh hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, góp phần bảo vệ lợi ích chủ quyền và an
ninh quốc gia. Luật Hải quan 2014 đã được sửa đổi để tiến hành thực hiện
thành công Cơ chế hải quan một cửa quốc gia và kết nối với Cơ chế hải
quan ASEAN.
Dự thảo Thông tư liên tịch giữa Bộ Tài chính, Bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Bộ tài nguyên và môi trường, Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện
Cơ chế một cửa quốc gia theo quy định tại Luật Hải quan số 54/2014/QH13
và Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan,
kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan. Dự thảo Thông tư này quy định về
danh mục các thủ tục hành chính áp dụng Cơ chế một cửa quốc gia của Bộ
Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Y tế. Dự thảo Thông tư này cũng quy định về quy trình khai và
tiếp nhận thông tin, trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính bằng phương
thức điện tử, các tiêu chí định dạng chứng từ điện tử, dự thảo Thông tư này
cũng quy định về cơ chế phối hợp và trao đổi thông tin để thực hiện các thủ
tục hành chính một cửa.
Với một số văn bản điển hình nêu trên đây được coi là văn bản bước
đầu để xây dựng và thực hiện Cơ chế hải quan một cửa quốc gia tại Việt Nam
hướng tới kết nối chính thức với Cơ chế một cửa ASEAN.
36
Chương 2
THỰC TIỄN XÂY DỰNG
VÀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ HẢI QUAN MỘT CỬA ASEAN
Theo như cam kết tại Hiệp định về xây dựng và thực hiện Cơ chế một
cửa ASEAN thì các nước thành viên ASEAN có nghĩa vụ xây dựng và thực
hiện Cơ chế một cửa quốc gia một cách kịp thời hướng tới việc xây dựng Cơ
chế một cửa ASEAN cụ thể là: Brunei Darussalam, Indonesia, Malaysia,
Philippines, Thái Lan và Singapore sẽ thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia của
những nước này muộn nhất là vào năm 2008; Các quốc gia còn lại là
Campuchia, Cộng hoà dân chủ Nhân dân Lào, Myanmar và Việt Nam sẽ thực
hiện Cơ chế một cửa quốc gia không chậm hơn năm 2012 [8]. Theo đó, các
nước thành viên sẽ đảm bảo các Bộ và cơ quan chức năng của mình hợp tác
và cung cấp các thông tin cần thiết cho cơ quan điều phối theo quy định của
pháp luật quốc gia trong quá trình xây dựng Cơ chế một cửa quốc gia, các
nước sẽ sử dụng công nghệ thông tin và viễn thông phù hợp với các chuẩn
mực liên quan đã được chấp nhận trên phạm vi quốc tế trong quá trình xây
dựng và thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia.
2.1. Thực tiễn xây dựng và thực hiện Cơ chế hải quan một cửa
quốc gia tại một số quốc gia thành viên ASEAN
2.1.1. Nhóm các nước ASEAN - 6
Nhóm các nước ASEAN-6 trong phạm vi luận văn của mình học viên
lựa chọn ba nước là Singapore, Indonesia và Malaysia để trình bày về Cơ chế
hải quan một cửa quốc gia. Đây là ba quốc gia có sự chuẩn bị về cơ sở hạ tầng
và các điều kiện khác đầy đủ nhất và sẵn sàng nhất cho việc thực hiện Cơ chế
hải quan một cửa quốc gia và kết nối Cơ chế hải quan một cửa ASEAN, đây
là sẽ ba nước đem lại bài học kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam trong quá
trình triển khai Cơ chế hải quan một cửa quốc gia.
37
2.1.1.1. Singapore
Trong nhiều năm qua, Singapore đã phát triển các nền tảng CNTT tiên
tiến cho phép trao đổi thông tin giữa các cơ quan Chính phủ, giữa các doanh
nghiệp và giữa doanh nghiệp với Chính phủ nhằm tạo thuận lợi cho luồng
hàng hoá. Ý tưởng triển khai cơ chế hải quan một cửa quốc gia của Singapore
được đưa ra từ những năm 1980, thông qua nhiều cuộc thảo luận, các cơ quan
chính phủ, các doanh nghiệp, các tổ chức, các hiệp hội công nghiệp đã đi đến
thống nhất rằng việc giảm gánh nặng trong thực hiện các thủ tục thương mại
có thể đem lại lợi ích kinh tế hơn.
Hệ thống một cửa của Singapore có sự tham gia của 12 bộ ngành liên
quan gồm: hải quan, cơ quan về nông sản và thú y (Cục kiểm dịch), cảnh
sát, Cục quản lý Narcotics, Y tế, công nghệ thông tin, Uỷ ban doanh nghiệp
quốc tế, cơ quan phát triển truyền thông, cơ quan Khoa học sức khoẻ, Môi
trường, quốc phòng.
Yếu tố quyết định thành công của Cơ chế một cửa chính là hệ thống
Tradenet hiện đang được vận hành gồm: Chính phủ đưa ra một thời hạn cụ thể
chỉ định cơ quan trụ trì, thành lập các Uỷ ban và các nhóm làm việc phù hợp
với thành phần gồm các bộ/ngành liên quan, sự tham gia của khu vực tư nhân,
triển khai thí điểm và thực hiện các chương trình đào tạo, nâng cao nhận thức.
Hải quan Singapore đã phải đối diện với nhiều thách thức do sự khác biệt về
mức độ tự động giữa các bên liên quan, gây ra những thay đổi nhất định trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khó khăn trong việc hướng dẫn
cách thức sử dụng hệ thống tới người sử dụng.
Quá trình hình thành và phát triển của TradeNet đã trải qua các giai
đoạn sau:
- Năm 1986: Thành lập Uỷ ban chỉ đạo
- Năm 1987: Thành lập các nhóm làm việc
38
- Năm 1988: Thực hiện các nghiên cứu chi tiết về thiết kế hệ thống
- Năm 1989: TradeNet đi vào hoạt động
- Năm 1990 – 2007: TradeNet được nâng cấp qua các phiên bản từ
phiên bản 1.4 đến phiên bản 4.0.
Singapore đã kịp thời đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết những thách
thức gặp phải trong quá trình vận hành và nâng cấp TradeNet4.0.
Vào tháng 12 năm 1986 dự án TradeNet chính thức bắt đầu với mục
tiêu trong vòng 2 năm sẽ đưa hệ thống vào hoạt động. Đây thực sự là một
thách thức về mặt kỹ thuật, để vận hành hệ thống đúng tiến độ nhóm triển
khai TradeNet đã tập trung đơn giản hoá các yêu cầu trao đổi thông tin cũng
như các thành phần xử lý giao dịch của hệ thống. Trong khi đó, các chức năng
phức tạp hơn được lên kế hoạch triển khai theo từng giai đoạn.
Đối với thách thức về hành lang pháp lí trong bối cảnh tồn tại các quy
định phức tạp trong các quy trình thủ tục: Singapore đã tiến hành đánh giá và
hài hoà hoá các quy trình thủ tục khác nhau trước khi dự án được khởi động.
Trong đó loại bỏ các hệ thống công nghệ thông tin có cùng chức năng, đơn
giản hoá việc cấp phép và giảm các yêu cầu khai báo đồng thời tập hợp các
cán bộ có năng lực công nghệ thông tin cao tham gia triển khai dự án.
Đối với thách thức về việc vận động sự tham gia của các cơ quan nhà
nước và doanh nghiệp tư nhân Singapore đã thiết lập quan hệ hợp tác và điều
phối chặt chẽ với các bên liên quan, qua đó sớm vận động sự tham gia của các
bên liên quan đồng thời kịp thời tổng hợp, giải quyết các phản hồi để hoàn
thiện dự án.
Đối với thách thức về việc có quá nhiều chương trình, kế hoạch khác
nhau Singapore đã tiến hành quản lý các chương trình, kế hoạch một cách
chặt chẽ, thường xuyên tổ chức các cuộc họp của Uỷ ban, các nhóm làm việc
và các đối tác bên ngoài, nhanh chóng xác định và giải quyết các vấn đề của
39
dự án. Thử nghiệm kết nối giữa các bộ/ngành, sử dụng dữ liệu giả định hỗ trợ
quá trình thử nghiệm.
Đối với thách thức về rủi ro cao trong quá trình triển khai thực hiện và
những ảnh hưởng trực tiếp đối với thương mại trong nước và việc thông quan
hàng hoá tại các cửa khẩu, Singapore đã xác định và giảm thiểu tối đa các rủi
ro bằng cách đưa ra cho mình các biện pháp như:
Thứ nhất về mặt kỹ thuật: Chính phủ Singapore cho phép vận hành
song song hệ thống TradeNet ở các cấp độ khác nhau và luôn không ngừng
đồng bộ các loại dữ liệu, tiêu trí trên các cấu phần của hệ thống để hạn chế tối
đa nhất thời gian đình trệ trong quá trình truyền nhận thông tin dữ liệu giữa
các đơn vị trong Cơ chế một cửa. Tiếp đến là thành lập các trung tâm chỉ huy
để giám sát và quản lý toàn bộ quá trình vận hành của hệ thống TradeNet.
Thứ hai về mặt hành lang pháp lý và xây dựng quy trình thủ tục: Chính
phủ Singapore đưa ra những kế hoạch để thiết lập các quy định và đưa ra một
quy trình làm việc kết nối giữa các đơn vị phải đảm bảo duy trì tính liên tục
của thương mại ngay cả trong các tình huống xấu nhất.
Thư ba về công tác tuyên truyền: Chính phủ Singapore luôn xác định
công tác tuyên truyền nhận thức của người dân và đặc biệt là các doanh
nghiệp về Cơ chế một cửa có vai trò vô cùng to lớn nên ngày từ đầu đã vận
động sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp và các cơ quan tuyên truyền
vào việc xây dựng và triển khai Cơ chế hải quan một cửa.
Từ những phân tích ở trên thì một số kinh nghiệm được Singapore rút
ra trong quá trình triển khai Cơ chế một cửa như sau:
Về mặt kỹ thuật hệ thống sẽ sử dụng mã tham chiếu duy nhất cho
doanh nghiệp từ đó có thể quản lý tập trung tất cả các giao dịch của doanh
nghiệp với các cơ quan chính phủ thông qua mã số doanh nghiệp. Xây dưng
hệ thống công nghệ hiện đại có khả năng mở rộng khi cần tích hợp thêm các
chức năng mới mà không ảnh hưởng lớn tới người tiêu dùng.
40
Về mặt pháp lý và quy trình thủ tục đặt vấn đề đơn giản hoá các yêu cầu
trong quy trình thủ tục là mục tiêu trong tâm như là loại bỏ các thủ tục, yêu
cầu thông tin trùng lặp và không cần thiết, phân định trách nhiệm quản lý biên
giới giữa các bên liên quan.
Về mặt tuyền truyền vận động thì tiến hành cho xây dựng chương trình
đối tác Công – Tư qua đó tăng cường sự tham gia của khu vực tư nhân đối với
các dịch vụ công, tận dụng được nguồn lực của cả hai khu vực đảm bảo hiệu
quả và hiệu lực và mang lại giá trị tốt nhất của dịch vụ. Chương trình đối tác
cần dựa trên kết quả, phản hồi của thị trường, chia sẻ rủi ro giữa hai khu vực,
chi phí thấp hơn. Việc điều phối và nâng cao quan hệ đối tác giữa khu vực
công và cộng đồng doanh nghiệp là hết sức cần thiết ngay từ giai đoạn triển
khai thử nghiệm.
Tóm lại qua việc nghiên cứu thực tiễn xây dựng và thực hiện Cơ chế
hải quan một cửa quốc gia tại Singapore ta nhận thấy rằng Chính phủ nước
này luôn đề cao việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho việc triển khai thành công
Cơ chế hải quan một cửa và đây cũng là một đặc thù của Singapore vì đây là
quốc gia có đủ tiềm lực để thực hiện trước tiên việc này.
2.1.1.2. Indonesia
Indonesia đã trải qua một thời gian dài để phục hồi sau cuộc khủng
hoảng tài chính Châu Á năm 1997. Chính phủ đã đưa ra một loạt các sáng
kiến quan trọng để đáp ứng được những thách thức phát triển lâu dài và tiến
hành những cải cách cần thiết cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước trong
việc phát triển kinh tế và tăng số lượng việc làm. Chính phủ trung ương đóng
vai trò quan trọng trong đời sống xã hội và cấu trúc nền hành chính quốc gia,
chính quyền địa phương có một vai trò thiết yếu trong việc tạo lập môi trường
pháp lý và phân bổ chi tiêu công. Quỹ Châu Á đã xây dựng một chương trình
phát triển kinh tế kết hợp hỗ trợ kỹ thuật cho chính quyền địa phương và vận
41
động cải cách khu vực tư nhân. Phương pháp tiếp cận gồm bốn chương trình
liên kết chặt chẽ và hỗ trợ nhau:
Cơ chế một cửa: chương trình nhằm giúp chính quyền địa phương xử
lý giấy phép hiệu quả hơn qua việc sử dụng các bộ phận một cửa. Đây là nơi
kết hợp việc quản lý của nhiều bộ phận chuyên môn riêng biệt với nhau thành
một cơ quan nơi có thể xử lý nhanh chóng việc cấp phép.
Chương trình đánh giá tác động pháp lý: chương trình nhằm hỗ trợ chính
quyền địa phương thực hiện việc đánh giá tác động pháp lý như một nhiệm vụ
thường xuyên khi soạn thảo các quy định mới. Chương trình bổ sung và hỗ
trợ cho cơ chế một cửa trong việc giúp đỡ chính phủ ra soát lại các quy định
liên quan đến cấp giấy phép kinh doanh.
Chương trình tăng cường các hiệp hội doanh nghiệp: đây là thành phần
thứ ba nhằm tạo ra mạng lưới hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ để nâng cao
tiếng nói trong cải cách. Chương trình này nhằm tạo ra những áp lực cần thiết
cho việc việc cải cách và giữ cho chính phủ có trách nhiệm sau khi các hỗ trợ
kỹ thuật kết thúc.
Xếp hạng môi trường kinh doanh: thành tố thứ tư này bao gồm một cuộc
điều tra mức độ cạnh tranh hàng năm nhằm xếp hạng các tỉnh và thành phố
theo mức độ thân thiện trong kinh doanh theo cơ sở hạ tầng, dịch vụ công và
chính sách phát triển. Một yếu tố chủ chốt của cuộc điều tra này là chất lượng
và chi phí cho các dịch phụ cấp phép tại địa phương.
Đăng ký kinh doanh và quy trình cấp phép: quy trình này bất đầu bằng
việc thành lập pháp lý của doanh nghiệp bao việc việc sở hữu và hợp pháp
hoá luật công ty và mã số đăng ký thuế. Trước khi thực hiện cơ chế một cửa,
Indonesia được em là một trong những nơi xử lý quy trình này lâu nhất thế
giới, tới 75 ngày. Tuy nhiên cải cách tại Bộ tư pháp đã làm giảm thời gian này
xuống còn 22 ngày.
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY
Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY

More Related Content

What's hot

50 câu hỏi CISG.pdf
50 câu hỏi CISG.pdf50 câu hỏi CISG.pdf
50 câu hỏi CISG.pdfstudyEnglish7
 

What's hot (20)

Luận văn: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, HOT, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, HOT, HAYLuận văn: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, HOT, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, HOT, HAY
 
So sánh quy định về hình phạt của pháp luật Việt Nam và Pháp
So sánh quy định về hình phạt của pháp luật Việt Nam và PhápSo sánh quy định về hình phạt của pháp luật Việt Nam và Pháp
So sánh quy định về hình phạt của pháp luật Việt Nam và Pháp
 
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOTĐề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt NamLuận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
 
Đề tài: Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng, HAY
Đề tài: Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng, HAYĐề tài: Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng, HAY
Đề tài: Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
 
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam, HOT
 
Đề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn
Đề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấnĐề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn
Đề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn
 
Luận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa
Luận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóaLuận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa
Luận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa
 
Luận văn: Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nayLuận văn: Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng lao động tại các doanh nghiệpLuận văn: Pháp luật về hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mạiĐề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại
 
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sảnHợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
 
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luậtLuận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
 
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOTLuận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệuLuận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
 
50 câu hỏi CISG.pdf
50 câu hỏi CISG.pdf50 câu hỏi CISG.pdf
50 câu hỏi CISG.pdf
 

Similar to Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY

THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO KHI CỘ...
THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO KHI CỘ...THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO KHI CỘ...
THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO KHI CỘ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn: Quá trình hòa hợp - hội tụ kế toán quốc tế và phương hướng, giải ph...
Luận văn: Quá trình hòa hợp - hội tụ kế toán quốc tế và phương hướng, giải ph...Luận văn: Quá trình hòa hợp - hội tụ kế toán quốc tế và phương hướng, giải ph...
Luận văn: Quá trình hòa hợp - hội tụ kế toán quốc tế và phương hướng, giải ph...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật - Gửi miễn phí ...Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về hải quan [Autosaved].pptx
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về hải quan [Autosaved].pptxChương 1. Những vấn đề cơ bản về hải quan [Autosaved].pptx
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về hải quan [Autosaved].pptxLmngThnh1
 
TỰ DO HOÁ ĐẦU TƯ TRONG KHUÔN KHỔ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC) VÀ SỰ THAM G...
 TỰ DO HOÁ ĐẦU TƯ  TRONG KHUÔN KHỔ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC) VÀ SỰ THAM G... TỰ DO HOÁ ĐẦU TƯ  TRONG KHUÔN KHỔ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC) VÀ SỰ THAM G...
TỰ DO HOÁ ĐẦU TƯ TRONG KHUÔN KHỔ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC) VÀ SỰ THAM G...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY (20)

Đề tài: Thời cơ, thách thức tiến trình xây dựng Cộng đồng ASEAN
Đề tài: Thời cơ, thách thức tiến trình xây dựng Cộng đồng ASEANĐề tài: Thời cơ, thách thức tiến trình xây dựng Cộng đồng ASEAN
Đề tài: Thời cơ, thách thức tiến trình xây dựng Cộng đồng ASEAN
 
Hợp tác quốc tế trong cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan, HAY
Hợp tác quốc tế trong cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan, HAYHợp tác quốc tế trong cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan, HAY
Hợp tác quốc tế trong cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan, HAY
 
THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO KHI CỘ...
THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO KHI CỘ...THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO KHI CỘ...
THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO KHI CỘ...
 
Luận văn: Quá trình hòa hợp - hội tụ kế toán quốc tế và phương hướng, giải ph...
Luận văn: Quá trình hòa hợp - hội tụ kế toán quốc tế và phương hướng, giải ph...Luận văn: Quá trình hòa hợp - hội tụ kế toán quốc tế và phương hướng, giải ph...
Luận văn: Quá trình hòa hợp - hội tụ kế toán quốc tế và phương hướng, giải ph...
 
Luận văn: Pháp luật về đại lý hải quan tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về đại lý hải quan tại Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về đại lý hải quan tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về đại lý hải quan tại Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Vi phạm pháp luật hành chính trong lĩnh vực hải quan, HOT
Đề tài: Vi phạm pháp luật hành chính trong lĩnh vực hải quan, HOTĐề tài: Vi phạm pháp luật hành chính trong lĩnh vực hải quan, HOT
Đề tài: Vi phạm pháp luật hành chính trong lĩnh vực hải quan, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng SHB, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng SHB, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng SHB, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng SHB, HAY
 
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về hàng không, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về hàng không, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về hàng không, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về hàng không, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam
Đề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt NamĐề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam
Đề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam
 
Luận văn: Vận tải biển Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế ASEAN
Luận văn: Vận tải biển Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế ASEANLuận văn: Vận tải biển Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế ASEAN
Luận văn: Vận tải biển Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế ASEAN
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý hoạt động vận tải đường bộ, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý hoạt động vận tải đường bộ, HOTLuận văn: Pháp luật về quản lý hoạt động vận tải đường bộ, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý hoạt động vận tải đường bộ, HOT
 
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật - Gửi miễn phí ...Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật - Gửi miễn phí ...
 
Luận án: Nhân lực để hiện đại hóa Hải quan Việt Nam, HAY
Luận án: Nhân lực để hiện đại hóa Hải quan Việt Nam, HAYLuận án: Nhân lực để hiện đại hóa Hải quan Việt Nam, HAY
Luận án: Nhân lực để hiện đại hóa Hải quan Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Quản lí nhà nước về Hải quan tại Chi cục Hải quan
Luận văn: Quản lí nhà nước về Hải quan tại Chi cục Hải quanLuận văn: Quản lí nhà nước về Hải quan tại Chi cục Hải quan
Luận văn: Quản lí nhà nước về Hải quan tại Chi cục Hải quan
 
Luận văn: Quản lý hải quan tại Chi cục hải quan sân bay Nội Bài
Luận văn: Quản lý hải quan tại Chi cục hải quan sân bay Nội BàiLuận văn: Quản lý hải quan tại Chi cục hải quan sân bay Nội Bài
Luận văn: Quản lý hải quan tại Chi cục hải quan sân bay Nội Bài
 
Đề tài: Quản lý về hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu, HAY
Đề tài: Quản lý về hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu, HAYĐề tài: Quản lý về hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu, HAY
Đề tài: Quản lý về hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu, HAY
 
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về hải quan [Autosaved].pptx
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về hải quan [Autosaved].pptxChương 1. Những vấn đề cơ bản về hải quan [Autosaved].pptx
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về hải quan [Autosaved].pptx
 
TỰ DO HOÁ ĐẦU TƯ TRONG KHUÔN KHỔ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC) VÀ SỰ THAM G...
 TỰ DO HOÁ ĐẦU TƯ  TRONG KHUÔN KHỔ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC) VÀ SỰ THAM G... TỰ DO HOÁ ĐẦU TƯ  TRONG KHUÔN KHỔ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC) VÀ SỰ THAM G...
TỰ DO HOÁ ĐẦU TƯ TRONG KHUÔN KHỔ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC) VÀ SỰ THAM G...
 
Luan van ap dung phap luat ve giao duc va dao tao, hot
Luan van ap dung phap luat ve giao duc va dao tao, hotLuan van ap dung phap luat ve giao duc va dao tao, hot
Luan van ap dung phap luat ve giao duc va dao tao, hot
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 

Recently uploaded (20)

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 

Đề tài: Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ HỒNG DUNG C¥ CHÕ H¶I QUAN MéT CöA T¹I VIÖT NAM THEO CAM KÕT CñA HIÖP §ÞNH VÒ X¢Y DùNG Vµ THùC HIÖN C¥ CHÕ MéT CöA ASEAN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ HỒNG DUNG C¥ CHÕ H¶I QUAN MéT CöA T¹I VIÖT NAM THEO CAM KÕT CñA HIÖP §ÞNH VÒ X¢Y DùNG Vµ THùC HIÖN C¥ CHÕ MéT CöA ASEAN Chuyên ngành: Luật quốc tế Mã số: 60 38 01 08 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TIẾN VINH HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Vũ Thị Hồng Dung
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các thuật ngữ, chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các sơ đồ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ HẢI QUAN MỘT CỬA ASEAN............................................................... 6 1.1. Khái niệm Cơ chế hải quan một cửa ASEAN ................................. 6 1.1.1. Khái niệm ............................................................................................. 6 1.1.2. Nội dung của Cơ chế hải quan một cửa ASEAN...............................12 1.1.3. Điều kiện để thực hiện Cơ chế hải quan một cửa ASEAN................21 1.2. Sự cần thiết phải xây dựng và thực hiện Cơ chế hải quan một cửa ASEAN .......................................................................................22 1.2.1. Tăng cường hiệu quả hoạt động của cơ quan Hải quan.....................22 1.2.2. Tạo thuận lợi cho thương mại và thu hút đầu tư nước ngoài.............24 1.2.3. Thực hiện các cam kết quốc tế...........................................................26 1.3. Cơ sở pháp lí để xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN.....30 1.3.1. Cơ sở pháp lí chung của khối ASEAN ..............................................30 1.3.2. Cơ sở pháp lí để xây dựng và thực hiện Cơ chế hải quan một cửa quốc gia tại Việt Nam.........................................................................34 Chương 2: THỰC TIỄN XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ HẢI QUAN MỘT CỬA ASEAN ....................................................36
  • 5. 2.1. Thực tiễn xây dựng và thực hiện Cơ chế hải quan một cửa quốc gia tại một số quốc gia thành viên ASEAN...........................36 2.1.1. Nhóm các nước ASEAN - 6...............................................................36 2.1.2. Nhóm các nước ASEAN-4.................................................................49 2.2. Thực tiễn xây dựng và thực hiện Cơ chế hải quan một cửa quốc gia tại Việt Nam.......................................................................52 2.2.1. Xây dựng và thực hiện về khung pháp lí, quy trình thủ tục...............52 2.2.2. Xây dựng và thực hiện về cơ sở hạ tầng............................................54 2.2.3. Xây dựng và thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn nâng cao nhận thức của người dân..............................................................60 Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ HẢI QUAN MỘT CỬA TẠI VIỆT NAM .....................................62 3.1. Định hướng chung............................................................................62 3.2. Kiến nghị cụ thể................................................................................64 3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện về mặt pháp lý và quy trình thủ tục.................64 3.2.2. Kiến nghị việc áp dụng Công cụ Công nghệ thông tin và Website.......72 3.2.3. Kiến nghị hoàn thiện tờ khai hải quan của Việt Nam........................76 KẾT LUẬN....................................................................................................82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................84
  • 6. DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Tiếng Anh Tiếng việt APEC Asia-Pacific Economic Cooperation Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương ASEM Asia-Europe Meeting Hội nghị cấp cao Á - Âu ASW ASEAN Single Windows Cơ chế một cửa ASEAN C/O Certificate of Orgin Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa CNTT Information technology Công nghệ thông tin HS Harmonisation System Danh mục biểu thuế MACCS Mianma Automated Cargo Clearence System Hệ thống thông quan tự động của Mianma NK Import Nhập khẩu NSW National Single Windows Cơ chế một cửa quốc gia OECD Organisation for Economic Cooperation and Development Tổ chức phát triển và hợp tác kinh tế TradeNet Hệ thống một cửa điện tử của Singapore UN United Nation Liên hợp quốc VNACCS/VCIS Vietnam Automated Cargo Clearence System/Vietnam Intelligent System Hệ thống thông quan tự động của Việt Nam WCO Word Customs Organization Tổ chức Hải quan thế giới WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới XK Export Xuất khẩu XNK Export/Import Xuất nhập khẩu
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: KimngạchXNKVN-ASEANnăm2014và5tháng2015 61
  • 8. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Số hiệu sơ đồ Sơ đồ Trang Sơ đồ 1.1: Mô hình mang tính khái niệm của Cơ chế một cửa ASEAN 7 Sơ đồ 1.2: Dòng xử lý thông tin mẫu của Cơ chế một cửa ASEAN 8 Sơ đồ 1.3: Mô hình mang tính khái niệm của Cơ chế một cửa quốc gia 9 Sơ đồ 1.4: Nhập khẩu bằng đường hàng không 17 Sơ đồ 1.5: Mô hình xuất khẩu 18
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đang hướng tới dấu mốc mới có ý nghĩa lịch sử trọng đại sau gần 5 thập kỷ phát triển (1967) đó là việc chính thức hình thành Cộng đồng ASEAN vào cuối năm 2015. Cộng đồng ASEAN sẽ hình thành dựa trên ba trụ cột là Cộng đồng chính trị-an ninh, Cộng đồng Kinh tế và Cộng đồng Văn hoá xã hội. Hợp tác Hải quan là một phần trong kế hoạch xây dựng Cộng đồng kinh tế ASEAN do vậy nhiều năm qua Việt Nam luôn là thành viên tích cực trong thực hiện các chương trình sáng kiến hợp tác hải quan khu vực như xây dựng và thực hiện Kế hoạch Chiến lược phát triển Hải quan ASEAN, Cơ chế quá cảnh Hải quan ASEAN, xây dựng và thực hiện Hiệp định Hải quan ASEAN mới và đặc biệt là xây dựng và thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN. Theo lộ trình cam kết giữa các nước ASEAN để thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN, các nước thành viên phải tiến hành thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia. Cụ thể, theo điều 5 của Hiệp định về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN thì các quốc gia Thành viên sẽ xây dựng và thực hiện các Cơ chế một cửa quốc gia một cách kịp thời. Brunei Darussalam, Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan và Singapore sẽ thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia của các nước này muộn nhất là vào năm 2008. Campuchia, Lào, Myanmar, và Việt Nam sẽ thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia của các nước này không chậm hơn năm 2012 [8]. Hơn nữa, ngày 22/11/2012 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 78/NQ-CP về việc phê duyệt Hiệp định Hải quan ASEAN. Sau khi phê duyệt Hiệp định Hải quan ASEAN Việt Nam có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các cam kết nêu trong Hiệp định trong đó có cam kết về thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN. Triển khai lộ trình thực hiện cơ chế một cửa ASEAN (ASW), Việt Nam đã tích cực triển khai các điều kiện cần thiết cho Cơ chế một cửa quốc gia
  • 10. 2 (NSW) như một "bước đệm" trước khi hòa nhập vào Cơ chế một cửa ASEAN đối với các loại hình giao dịch xuất nhập khẩu và quá cảnh tại một số địa bàn trọng điểm. Với vai trò là cơ quan đầu mối, từ nhiều năm qua, Tổng cục Hải quan đã tích cực thực hiện các bước, tiến tới thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN theo đúng lộ trình cam kết. Giai đoạn triển khai thực tế được thực hiện trong nửa cuối năm 2011 - căn cứ vào quyết định số 48/2011/QĐ-TTG của thủ tướng Chính phủ ngày 31/8/2011 về việc thí điểm thực hiện Cơ chế hải quan một cửa quốc gia. Hiện nay các nước thành viên ASEAN đã thực hiện xong quá trình đàm phán và đưa ra Nghị định thư về khung pháp lý thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN. Việt Nam dự kiến sẽ phê duyệt Hiệp định này vào tháng 12/2015. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế việc tạo thuận lợi cho thương mại Quốc tế của Việt nam chưa đáp ứng được yêu cầu, việc xây dựng Cơ chế hải quan một cửa cũng xuất phát từ thực tiễn các giao dịch thương mại quốc tế và quá trình thông quan ở các nước thành viên có sự khác biệt, dẫn đến các yêu cầu về dữ liệu phục vụ cho quản lý thương mại và thông quan hàng hoá khác nhau. Doanh nghiệp phải khai báo lại nhiều lần các tiêu chí thông tin (khoảng 60-70% các tiêu chí thông tin) trong khi làm thủ tục với các Bộ ngành chức năng trong nước [3]. Nếu giao dịch được thực hiện trong phạm vi khu vực, thì thời gian và chi phí giao dịch cũng sẽ tăng theo cùng số lần khai báo lại các tiêu chí thông tin này [3]. Trong khi khối lượng giao dịch thương mại ở cấp độ quốc gia và khu vực không ngừng gia tăng nhanh chóng. Từ đó đặt ra nhu cầu phải thống nhất các yêu cầu quản lý, đơn giản và hài hoà thủ tục, cải cách mạnh mẽ cơ chế phối hợp giữa các cơ quan và chủ thể liên quan đến quá trình thông quan hàng hoá trong mỗi quốc gia, sau là trong khu vực. Cơ chế một cửa ASEAN, mà giai đoạn đầu là các Cơ chế một cửa quốc gia chính là giải pháp và là mục tiêu mà các thành viên ASEAN hướng tới để giải quyết những vấn đề trên.
  • 11. 3 Cơ chế hải quan một cửa vừa có tính chất linh hoạt trong Cơ chế một cửa chung của quốc gia, vừa có tính thích ứng chung với hải quan các nước trong khu vực. Với lý do và ý nghĩa nêu trên, nhằm góp phần vào thực hiện các mục tiêu của cơ chế “một cửa” tạo thuận lợi cho thông quan hàng hoá và phát triển kinh tế học viên lựa chọn đề tài “Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết của Hiệp định về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN” 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Vấn đề Cơ chế hải quan một cửa quốc gia tại Việt Nam vẫn đang trong quá trình thí điểm thực hiện giai đoạn 2 với sự tham gia của 6 Bộ ngành liên quan và vẫn đang tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lí và cơ sở hạ tầng để sẵn sàng kết nối với Cơ chế hải quan quan một cửa ASEAN. Đề tài Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết của Hiệp định về xây dựng và thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN hoàn toàn phù hợp với mã ngành đào tạo thạc sĩ Luật quốc tế do đề tài thuộc lĩnh vực nghiên cứu của môn khoa học Luật Kinh tế quốc tế. Từ trước đến này, vấn đề Cơ chế hải quan một cửa quốc gia tại Việt Nam chưa thực sự được nghiên cứu đầy đủ, toàn diện về mặt khoa học pháp lý cũng như các khoa học chuyên ngành khác. Có thể kể đến một số nghiên cứu đã được thực hiện có liên quan đến vấn đề này như: Cơ chế hải quan một cửa tạo thuận lợi cho thương mại [5]; Hài hoà và tiêu chuẩn hoá chỉ tiêu thông tin phục vụ xây dựng bộ chứng từ điện tử trong Cơ chế hải quan một cửa quốc gia [15]. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục tiêu tổng quát Tìm hiểu, đánh giá về cơ chế hải quan một cửa quốc gia và một cửa ASEAN để từ đó đưa ra một số quan điểm, định hướng và đề xuất một số giải
  • 12. 4 pháp để thực hiện thành công cơ chế hải quan một cửa Việt Nam và một cửa ASEAN nhằm đem đến thuận lợi cho thương mại. 3.2. Mục tiêu cụ thể - Bổ sung cơ sở lý luận về Cơ chế hải quan một cửa Việt Nam và một cửa ASEAN cho phát triển kinh tế của Việt Nam. - Nghiên cứu kinh nghiệm thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia của một số nước thành viên ASEAN nhằm giúp hoàn thiện Cơ chế một cửa quốc gia tại Việt Nam. - Đánh giá thực trạng Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam trong thời gian qua để tìm ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện Cơ chế hải quan một cửa quốc gia tại Việt Nam. - Đề xuất quan điểm, định hướng và một số giải pháp thực hiện Cơ chế hải quan một cửa quốc gia tại Việt Nam trong thời gian tới đồng thời nhằm thực hiện các cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ Hiệp định về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN. 4. Tính mới và những đóng góp của đề tài Đề tài được lựa chọn không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của cơ chế hải quan một cửa quốc gia Việt Nam và một cửa ASEAN mà còn nêu lên được những đánh giá, phân tích những cơ hội và thách thức trên cơ sở nghiên cứu về thực trạng, kinh nghiệm xây dựng cơ chế một cửa quốc gia và một cửa ASEAN từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật để thực hiện có hiệu quả cơ chế hải quan một cửa của Việt Nam và một cửa ASEAN 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế hải quan một cửa quốc gia Việt Nam hướng tới kết nối với Cơ chế một cửa ASEAN.
  • 13. 5 Phạm vi nghiên cứu: Những quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế về Cơ chế hải quan một cửa Việt Nam và Cơ chế một cửa ASEAN; Thực tiễn xây dựng và thực hiện cơ chế hải quan một cửa tại các nước ASEAN và Việt Nam nhằm thực hiện Hiệp định về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN 6. Phương pháp nghiên cứu Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, lý luận chung về nhà nước, chính sách và pháp luật, phương pháp nghiên cứu, tham chiếu và tổng hợp từ các chuẩn mực, khuyến nghị quốc tế. Luận văn cũng dựa trên quan điểm, chính sách về hội nhập quốc tế, thực hiện các cam kết quốc tế về xây dựng và thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia và ASEAN của Việt Nam; Ngoài ra Luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu: khảo sát, tổng hợp phân tích quy trình, tiêu chí thông tin trên cơ sở áp dụng các quy định hiện hành của cơ quan nhà nước kết hợp với các các khuyến nghị, hướng dẫn, chuẩn mực quốc tế và phương pháp lý luận thực tiễn, tổng hợp. Đề tài được nghiên cứ u trên cơ sở phương pháp bi ện chứ ng duy vật, phương pháp tổng hợp, thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp quan sát, so sánh, ... 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung của luận văn được kết cấu thành ba chương: Chương 1: CơsởxâydựngvàthựchiệnCơchếhảiquanmộtcửaASEAN Chương 2: Thực tiễn xây dựng và thực hiện Cơ chế hải quan một cửa ASEAN Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện Cơ chế hải quan một cửa quốc tại Việt Nam
  • 14. 6 Chương 1 CƠ SỞ XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ HẢI QUAN MỘT CỬA ASEAN 1.1. Khái niệm Cơ chế hải quan một cửa ASEAN 1.1.1. Khái niệm Khái niệm Cơ chế một cửa đã được các quốc gia thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đưa ra bàn luận trong các cuộc thương thuyết. Cũng như vậy các thành viên của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO), Ban thư ký của tổ chức Hải quan thế giới (WCO) và cả ngành Hải quan cùng với nhiều tổ chức Chính phủ và quốc tế đã dành nhiều thời gian và nguồn lực để phát triển khái niệm Cơ chế một cửa. Tuy nhiên hiện nay không có một sự hiểu biết nhất quán chung về khái niệm này. Theo Trung tâm nghiên cứu về tạo thuận lợi thương mại và thương mại điện tử của Liên hợp quốc, Cơ chế một cửa được định nghĩa như sau: “Cơ chế một cửa là công cụ cho phép các bên tham gia vào hoạt động thương mại và vận tải nộp chứng từ và thông tin chuẩn hóa cho các cơ quan chính phủ dựa trên quy định liên quan đến XK, NK quá cảnh thông qua một điểm tiếp nhận duy nhất. Trường hợp thông tin được gửi dưới dạng điện tử thì thông tin chỉ cần gửi một lần” [15]; [29]. Khái niệm Một cửa cũng được định nghĩa theo quy định của pháp luật Việt Nam trong Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg về quy chế thực hiện Cơ chế một cửa tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ: “Một cửa là cơ chế giải quyết công việc của một tổ chức, công dân thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cơ quan hành chính Nhà nước” [19]. Hiệp định về xây dựng và thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN sau đây
  • 15. 7 gọi tắt là Hiệp định Một Cửa ASEAN có đưa ra định nghĩa về Cơ chế một cửa ASEAN (ASW) như sau: Cơ chế một cửa ASEAN là môi trường theo đó 10 Cơ chế một cửa quốc gia hoạt động và kết nối với nhau để đẩy nhanh việc giải phóng và thông quan hàng hoá [8]. Sơ đồ 1.1: Mô hình mang tính khái niệm của Cơ chế một cửa ASEAN [9] Nguồn: Nghị định thư về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN Theo khái niệm rộng, Cơ chế một cửa ASEAN hoạt động trong môi trường mà các đặc điểm của nó bao gồm việc kết nối và đồng bộ hoá không ngừng của các quy trình và tiêu chí thông tin được tiêu chuẩn hoá bởi các bên liên quan (Chính phủ và doanh nghiệp). Quá trình xử lý mang tính khái niệm và mối quan hệ chức năng trong Mô hình mang tính khái niệm của Cơ chế một cửa ASEAN như sau: CămPuChiaBruneiViệt Nam Indonesia Thái Lan Kết nối an toàn Singapore Lào Malaysia Philippines Myanmar
  • 16. 8 Sơ đồ 1.2: Dòng xử lý thông tin mẫu của Cơ chế một cửa ASEAN [9] Nguồn: Nghị định thư về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN Như vậy, Cơ chế một cửa ASEAN sẽ là môi trường kết nối bảo mật, thay vì kết nối thương nhân, cộng đồng vận tải với các cơ quan Chính phủ như Cơ chế một cửa tại từng quốc gia thì Cơ chế một cửa ASEAN sẽ kết nối với tất cả các hệ thống Cơ chế một cửa quốc gia của các quốc gia thành viên. Theo đó, thông tin về thương nhân, đơn vị vận tải, hàng hoá, tình trạng quản lý của các cơ quan Chính phủ sẽ dễ dàng được chia sẻ tham khảo đối chiếu tại tất cả các quốc gia thành viên. Cơ chế một cửa quốc gia là một hệ thống cho phép xuất trình dữ liệu và thông tin một lần, xử lý một lần và đồng bộ thông tin dữ liệu và ra quyết định một lần đối với việc giải phóng và thông quan hàng hoá. Cơ chế ra quyết định một lần được hiểu thống nhất là một điểm ra quyết định cho việc giải Hải quan Cơ quan Chínhphủ Ngân hàng và bảo hiểm Cộng đồng vận tải Cộng đồng doanh nghiệp Cơ chế một cửa quốc gia “A” Cơ chế một cửa quốc gia “B” Kết nối đảm bảo Tờ khai hải quan/ thuế Bản lược khai /tàu/chuyến bay/Thông tin xử lý Nộp thuế Chứng từ thương mại Kết nối quốc tế Hải quan Cơ quan Chínhphủ Ngân hàng và bảo hiểm Cộng đồng vận tải Cộng đồng doanh nghiệp Tờ khai hải quan/ thuế Bản lược khai /tàu/chuyến bay/Thông tin xử lý Chứng từ thương mại Nộp thuế
  • 17. 9 phóng/thông quan hàng hoá của cơ quan hải quan trên cơ sở các quyết định của các bộ ngành hữu quan, nếu yêu cầu được chuyển đến cơ quan hải quan một cách kịp thời. Như vậy Cơ chế một cửa quốc gia được coi là cơ sở đầu tiên cho việc thực hiện đầy đủ Cơ chế một cửa ASEAN. Cơ chế một cửa quốc gia cần là một trung tâm trung lập, an toàn và tin cậy cho doanh nghiệp, các ngành công nghiệp và Chính phủ liên lạc trao đổi và xử lý thông tin liên quan đến thương mại để thông quan hàng hoá hiệu quả. Sau đây là mô hình mang tính khái niệm của Cơ chế hải quan một cửa quốc gia: Sơ đồ 1.3: Mô hình mang tính khái niệm của Cơ chế một cửa quốc gia [9] Nguồn: Nghị định thư về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN Với mô hình nêu trên cho thấy tại Việt Nam Cơ chế hải quan một cửa quốc gia thể hiện mối liên kết giữa sáu thành phần chính trong hoạt động vận tải và thương mại quốc tế bao gồm: i) Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm về thông quan và giải phóng hàng hoá xuất khẩu/nhập khẩu/quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh/nhập cảnh/quá cảnh; ii) Các cơ quan Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực vận tải, thương mại quốc tế; iii) Các thể chế tài chính, ngân hàng, cơ quan bảo hiểm; iv) Cộng đồng vận Trung gian HẢI QUAN Trung gian BỘ/ NGÀNH Trung gian NGÂN HÀNG/ BẢO HIỂM Trung gian ASEAN/KẾT NỐI QUỐC TẾ Trung gian CỘNG ĐỔNG DOANG NGHIỆP Trung gian VẬN TẢI CƠ CHẾ THỦ TỤC HQ MỘT CỬA CẤP QUỐC GIA
  • 18. 10 tải, giao nhận; v) Cộng đồng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Xuất khẩu, nhập khẩu,...; vi) Các thành viên ASEAN và các đối tác thương mại khác trên toàn cầu. Trong mô hình mang tính khái niệm trên có thể thấy mối liên kết của các cấu phần thể hiện cụ thể như sau: Đối với các Bộ, ngành chức năng có vai trò cấp phép các loại giấy phép như giấy phép về chứng nhận xuất xứ hàng hóa (CO), cấp giấy phép về kiểm dịch động thực vật….; ngân hàng, bảo hiểm là nơi để doanh nghiệp đến thực hiện việc nộp thuế, đóng bảo hiểm thay vì việc phải đến từng cơ quan nộp các khoản tiền thuế, phí, lệ phí bảo hiểm như trước đây; Các đơn vị vận tải thực hiện việc giao nhận hàng hóa, xác nhận cổng cảng, thực hiện việc đăng kiểm cấp phép hàng không, đường bộ, đường thủy tất cả các thủ tục này đều được xác nhận online; Cộng đồng doanh nghiệp chính là đơn vị phải nộp tờ khai, thực hiện nghĩa vụ khai báo trung thực về hàng hóa, thuế, làm thủ tục xin cấp các loại giấp phép con; Kết nối quốc tế ở đây được hiểu là kết nối giữa các cơ chế một cửa quốc gia với nhau để cung cấp thông tin nhau giảm thời gian thông quan và giảm việc phải khai báo lại nhiều lần các tiêu chí thông trùng lập tại các quốc gia thành viên; Hải quan là cơ quan quan trọng nhất quyết định cuối cùng cho việc thông quan hàng hóa, tiếp nhận tờ khai hải quan, kiểm tra giấp phép của các Bộ ngành, xác nhận đóng thuế bảo hiểm của doanh nghiệp, giám sát hàng hóa phương tiện vận tải và xác nhận thông quan. Tại Việt Nam “Cơ chế một cửa hành chính” đang được áp dụng rất phổ biến trong lĩnh vực hành chính công. Do đó khái niệm “Cơ chế một cửa quốc gia” dễ bị đồng nhất với khái niệm “Cơ chế một cửa hành chính” tuy nhiên đây là hai khái niệm có nội hàm rất khác nhau cụ thể:
  • 19. 11 Tiêu chí Cơ chế một cửa quốc gia Cơ chế một cửa hành chính Đối tượng Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế (ngân hàng, vận tải, các hiệp hội ngành nghề…) với hệ thống các cơ quan chính phủ có liên quan Các đơn vị trong nội bộ một cơ quan quản lý với công dân/doanh nghiệp Phạm vi Gắn liền, kết nối một loạt các thủ tục, quy định phục vụ hoạt động thương mại và vận tải quốc tế Gắn với từng thủ tục hành chính cụ thể và riêng rẽ Hồ sơ Tập hợp các yêu cầu về hồ sơ, chứng từ do tất cả các cơ quan chính phủ có liên quan đến một giao dịch thương mại hoặc vận tải quốc tế đưa ra từ thời điểm cấp phép tới thời điểm ra quyết định cuối cùng Từng bộ hồ sơ riêng rẽ do từng cơ quan chính phủ yêu cầu để thực hiện một thủ tục hành chính xác định Ra quyết định Tổng hợp tất cả các quyết định của các cơ quan chính phủ có liên quan đến giao dịch để đưa ra quyết định cuối cùng về giao dịch đó Đưa ra các quyết định riêng rẽ của từng cơ quan chính phủ trong một thủ tục xác định Luân chuyển thông tin Tự động luân chuyển thông tin trong nội bộ các cơ quan chính phủ và cung cấp quyết định tại một điểm trả lời duy nhất Thể nhân phải tự tập hợp tất cả các quyết định từ nhiều cơ quan chính phủ khác nhau Trong bài viết của mình tác giả đề cập đến khái niệm Cơ chế hải quan một cửa vậy Cơ chế hải quan một cửa thực chất là lấy từ khái niệm Cơ chế một cửa tuy nhiên ở đây nhằm nhấn mạnh đến vai trò của cơ quan hải quan trong việc thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN. Vai trò của cơ quan hải quan đã
  • 20. 12 được thể hiện trong Quyết định số Quyết định số 2120/QĐ-TTg ngày 29/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Thành lập Ban chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa ASEAN và Cơ chế một cửa quốc gia đó là quy định Tổng cục hải quan là cơ quan đầu mối triển khai Cơ chế một cửa. Việc quy định Tổng cục hải quan là cơ quan đầu mối để thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia sẽ rất thuận lợi vì cơ quan hải quan là cơ quan duy nhất tham gia vào mọi giao dịch thương mại quốc tế, là cơ quan ra quyết định cuối cùng đối với việc thông quan hàng hoá. Thực tế, đa số các nước thành viên ASEAN đã chỉ định cơ quan hải quan làm đầu mối về vấn đề này. Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN vận hành theo nguyên tắc tạo ra môi trường liên thông giữa các cơ quan của Chính phủ thành một hệ thống duy nhất. Hệ thống này khi phản hồi công việc với công dân hay cộng đồng doanh nghiệp chỉ thông qua một cửa duy nhất, các vấn đề của công dân hay doanh nghiệp giao dịch hệ thống sẽ tự động gửi đến các bộ, ngành có liên quan. Khi xử lý một vấn đề hệ thống của các bộ ngành sẽ xử lý đồng thời và hồi đáp lại phía cơ quan giải quyết trên cơ sở ý kiến giải quyết của tất cả các bộ, ngành. 1.1.2. Nội dung của Cơ chế hải quan một cửa ASEAN Cơ chế hải quan một cửa ASEAN hướng tới việc thiết lập một môi trường tiêu chuẩn, đơn giản và khả thi cho thông quan hàng hoá xuất nhập khẩu trong khu vực và mang lại lợi ích cho tất cả những bên liên quan. Những lợi ích nhìn thấy ngay đó là giảm thời gian thông quan, giảm bớt các nguồn lực cần sử dụng của tất cả các bên kể cả cơ quan hải quan để quản lý được sự lưu chuyển hàng hoá qua biên giới. Cơ chế hải quan một cửa ASEAN áp dụng các chuẩn mực quốc tế nhằm thuận lợi hoá thương mại đối với các yêu cầu về thủ tục của các Bộ và cơ quan chức năng của Chính phủ chịu trách nhiệm liên
  • 21. 13 quan đến ngoại thương. Cơ chế hải quan một cửa ASEAN cũng dựa trên những thông lệ giải quyết công việc, hiểu biết và thí điểm của các nước thành viên, nhằm giúp cho sự quản lý hải quan có hiệu quả, hiệu lực đồng thời tạo mọi sự hỗ trợ cần thiết cho các doanh nhân và nhà đầu tư ASEAN cũng như cộng đồng. Khi xây dựng Cơ chế hải quan một cửa ASEAN các quốc gia ASEAN có tính đến các quy định quốc tế liên quan đến tạo thuận lợi hoá thương mại như vấn đề về trị giá hải quan, vấn đề về phí và các thủ tục liên quan tới xuất khẩu, nhập khẩu, vấn đề về rào cản kỹ thuật đối với thương mại. Thực chất của việc xây dựng Cơ chế hải quan một cửa trong ASEAN là nhằm giải quyết vấn đề gây ra sự chậm trễ của cơ quan hải quan trong việc thông quan hàng hoá đối với các thương nhân, các bên liên quan và người tiêu dùng trong thương mại quốc tế. Trên thực tế một giao dịch quốc tế có liên quan đến khá nhiều các bên hữu quan như doanh nhân, người vận chuyển, ngân hàng, bảo hiểm,... và cần tới rất nhiều các loại chứng từ trong đó có những loại chứng từ không chỉ phục vụ mục đích của các cơ quan Chính phủ mà còn vì mục đích của hãng vận tải, kho ngoại quan và các công đoạn khác của quá trình thương mại và hàng trăm mục dữ liệu trong đó có tới 60% đến 70% của toàn bộ số liệu này khai báo lại ít nhất một lần [3]. Việc thiết lập Cơ chế một cửa ASEAN ngoài việc loại bỏ thuế quan và các rào cản phi thuế quan cùng với các biện pháp tạo thuận lợi cho thương mại như nhất thế hoá và hài hoà các thủ tục hải quan cũng đóng một vai trò quan trọng cho việc lưu chuyển tự do của hàng hoá và đó là một trong những phương thức chính để đạt được mục tiêu tạo ra một thị trường thống nhất, phát triển mạng lưới sản xuất trong khu vực và tang cường năng lực của ASEAN với vị trí là một trung tâm sản xuất hoặc là một phần của chuỗi cung ứng toàn cầu. Chính vì vậy nội dung của Cơ chế hải quan một của ASEAN bao gồm:
  • 22. 14 Thứ nhất Cơ chế hải quan một cửa ASEAN hoạt động trong môi trường xử lý thông tin hài hoà và tiêu chuẩn hoá bao gồm cả thông tin thương mại và thông tin quản lý để đẩy nhanh việc giải phóng và thông tin hàng hoá. Nội dung cốt yếu của Cơ chế hải quan một của ASEAN là việc xuất trình dữ liệu một lần, xử lý một lần và quyết định một lần để giải phóng và thông quan hàng hoá; Thứ hai phạm vi chức năng và hoạt động của Cơ chế hải quan một cửa ASEAN bao gồm các hoạt động và sự tương tác của 6 cấu phần chính: cộng đồng doanh nghiệp, Hải quan, các cơ quan chính phủ khác, các nhà kinh doanh vận tải, ngành ngân hàng, bảo hiểm và những mối liên kết của các cơ quan này với ASEAN (sự tương tác này đã được thể hiện cụ thể trong mô hình mang tính khái niệm của Cơ chế hải quan một cửa quốc gia nêu ở trên). Thứ ba để cấu thành nên Cơ chế hải quan một cửa ASEAN Nghị định thư về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN có đưa ra ba vấn đề sau: Mô hình thông quan hàng hoá ASEAN; tài liệu về tài liệu tờ khai hải quan ASEAN; hệ thống mẫu dữ liệu và bộ dữ liệu của WCO, danh mục dữ liệu thương mại của Liên hợp quốc mà cụ thể: Mô hình thông quan hàng hoá ASEAN bao gồm 8 biểu đồ giải phóng hàng hoá. Đây là tám biểu đồ giải phóng hàng hoá thể hiện mối quan hệ chức năng của các quy trình khác nhau của một chế độ hải quan và các kênh trao đổi thông tin đối với dữ liệu và thông tin cần thiết để đảm bảo việc ra quyết định một lần đối với việc giải phóng và thông quan hải quan. Các kênh trao đổi thông tin này cho phép việc kết nối giữa cơ quan Hải quan và các chủ thể liên quan với việc ra quyết định một lần hay còn gọi là các cơ quan đơn vị trung gian như ngân hàng bảo hiểm, cộng đồng doanh nghiệp, các cơ quan bộ ngành khác, bên vận tải.... Tám biểu đồ giải phóng hàng hoá bao gồm: 1) Biểu
  • 23. 15 đồ nhập khẩu bằng đường hàng không; 2) Biểu đồ nhập khẩu bằng đường biển/đường bộ; 3) Biểu đồ xuất khẩu; 4) Biểu đồ quá cảnh; 5) Biểu đồ chuyển tải; 6) Biểu đồ vận chuyển vào kho ngoại quan; 7) Biểu đồ lưu kho hàng hoá; 8) Biểu đồ tạm quản [8]. Trong luận văn của mình tác giả xin lấy ví dụ về quy trình thông quan hàng hoá nhập khẩu bằng đường hàng không và mô hình thông quan hàng hoá xuất khẩu. Cụ thể đối với hàng hoá nhập khẩu bằng đường hàng không người nhập khẩu phải khai những chứng từ trước khi hàng đến nếu có như giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá, giấy phép đối với hàng hoá cần phải xin cấp phép,…sau đó trên hệ thống một cửa sẽ tiến hành sàng lọc ở cấp độ cao hay còn gọi là quản lý rủi ro đó là tự động kiểm tra danh sách doanh nghiệp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai, tiếp đến là nộp tờ khai hải quan ở khâu này người nhập khẩu có thể xem xét được ngưỡng giá trị và đánh giá có thể được áp dụng thủ tục đơn giản hay không, sau đó hệ thống sẽ tiến hành lựa chọn để phân luồng hàng hoá xem đó thuộc luồng xanh, vàng, đỏ. Đối với các tờ khai luồng xanh trường hợp số thuế phải nộp bằng 0 thì hệ thống sẽ tự động cấp phép thông quan, trường hợp số thuế khác 0 và khai báo nộp thuế ngay theo hình thức chuyển khoản, nộp tiền mặt tại cơ quan hải quan thì hệ thống cũng ra quyết định cho thông quan hàng hoá. Đối với các tờ khai luồng vàng, đỏ cơ quan hải quan sẽ đưa ra phản hồi cho người khai hải quan để tiến hành kiểm tra thực tế hàng hoá. Bước tiếp theo đó là sau khi cơ quan hải quan đã thực hiện xong các nghiệp vụ của mình thì lúc đó hàng hoá sẽ được giải phóng. Sau khi hàng hoá đã được thông quan thì cơ quan hải quan sẽ tin hành kiểm tra lại hồ sơ để công khai trên hệ thống. Đối với mô hình xuất khẩu hàng hoá thì người khai hải quan cần khai báo các thông tin trước khi xuất như thông tin về nước nhập khẩu tương ứng, tên đơn vị xuất khẩu tương ứng…., tự động
  • 24. 16 tính toán các chỉ tiêu liên quan đến trị giá, thuế. Tiếp đó trên hệ thống sẽ yêu cầu các loại chứng từ trong trường hợp hàng hoá thuộc diện hàng hoá xuất khẩu cần phải có các loại giấy phép con. Sau đó hệ thống sẽ tiến hàng kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai và phân luồng cho hàng hoá là luồng xanh, vàng đó và đây chính là quy trình quản lý rủi ro. Nếu tờ khai được phân vào luồng xanh và trường hợp số thuế phải nộp bằng 0 hệ thống sẽ tự động cấp phép thông quan, nếu số thuế khác không và người khai khai báo trên hệ thống nộp thuế ngay bằng chuyển khoản hoặc nộp tiền mặt thì hệ thống xuất ra quyết định thông quan hàng hoá. Nếu tờ khai được phân vào luồng vàng, đỏ cơ quan hải quan sẽ thực hiện kiểm tra và xử lý tờ khai, sau đó sử dụng nghiệp vụ và tiến hành kiểm tra thực tế đối với hàng hoá, sau khi kiểm tra hàng hoá nếu thuộc trường hợp số thuế phải nộp bằng không hệ thống sẽ tự động cấp phép thông quan, nếu số thuế khác không người khai phải tiến hành nộp thuế theo quy định và cho xuất khẩu hàng hoá. Phía nhập khẩu nếu là quốc gia thuộc thành viên ASEAN sẽ phản hồi xác nhận nhập khẩu trên hệ thống trường hợp không cho phép nhập khẩu thì sẽ thực hiện quá trình hoàn trả hàng. Sau khi hàng hoá đã được xuất khẩu thì cơ quan hải quan sẽ tiến hành phúc tập lại hồ sơ và thông báo trên hệ thống một cửa.
  • 25. 17 Sơ đồ 1.4: Nhập khẩu bằng đường hàng không [9] Nguồn: Nghị định thư về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN Chứng từ trước khi hàng đến Quản lý rủi ro Nộp tờ khai Lựa chọn Kiểm tra hàng hoáNộp thuế Các hoạt động sau khi giải phóng hàngGiải phóng hàng Sàng lọc ở cấp độ cao Xem xét ngưỡng giá trị/ thủ tục đơn giản
  • 26. 18 Sơ đồ 1.5: Mô hình xuất khẩu [9] Nguồn: Nghị định thư về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN Tài liệu tờ khai Hải quan ASEAN đã qua nhiều lần sửa đổi bổ sung và phiên bản mới nhất của Tờ khai hải quan ASEAN hiện nay có ghi nhận trên đó 52 tiêu chí cần khai báo [26]. Tuy nhiên hiện nay mẫu tờ khai hải quan ASEAN vẫn chưa được thống nhất do vẫn còn nhiều tranh cãi và có một số tiêu chí phù hợp với quốc gia này nhưng lại không phù hợp với quốc gia Thông tin trước khi xuất Yêu cầu chứng từ Quản lý rủi ro Kiểm tra hàng hoá Xuất khẩu hàng hoá Nộp thuế, theo quy định Các thủ tục sau xuất khẩu Xác nhận nhập khẩu Quá trình hoàn trả
  • 27. 19 thành viên khác. Mẫu tờ khai hải quan ASEAN hiện nay đang có Lào là quốc gia duy nhất trong khu vực sử dụng hay nói cách khác tờ khai hải quan có Lào có các tiêu chí gần nhất với mẫu tờ khai hải quan ASEAN. Các tiêu chí được khai báo trên tờ khai hải quan ASEAN bao gồm: Loại hình khai báo và quy trình thủ tục hải quan, số tờ khai, số lượng liên tờ khia và việc sử dụng tương ứng của từng liên, ngày thực nhập hoặc thực xuất, ngày nộp tờ khai hải quan, ngày đăng ký tờ khai, người xuất khẩu/người gửi hàng, người nhập khẩu/người nhận hàng, số tham chiếu giao dịch của người khai, người khai/đại lý thông quan hải quan hoặc người đại diện, ký tên đóng dấu và ngày và nơi ký, Số tham chiếu truy cập chung, Các thông tin liên quan đến yêu cầu quản lý mặt hàng, các chứng từ đi kèm và giấy phép, thủ tục hải quan trước đây, trị giá hải quan, các khoản phải cộng, các khoản được trừ, thuế hải quan/thuế khác được áp dụng, các chi tiết bảo lãnh, Loại/số chứng từ vận tải, tổng số kiện hàng, nơi để hàng hoá, kho ngoại quan, tên số liệu và quốc tịch của phương tiện vận tải, tên số hiệu và quốc tịch của phương tiện vận tải qua biên giới, phương thức vận tả, cảng xếp hàng và cảng dỡ hàng, hình thức vận tải bằng Công-ten-nơ, Số hiệu Công-ten-nơ số hiệu và số lượng kiện hàng số và loại kiện hàng mô tả hàng hoá, số tham chiếu tờ lược khai hàng hoá, tổng trọng lượng, mã hàng hoá và mô tả hàng hoá, số lượng khác, nước hoặc khu vực xuất khẩu gửi hàng, nước đến cuối cùng, nước xuất xứ, Điều kiện giao hàng, đồng tiền thanh toán, tuỷ giá hối đoái, loại hình giao dịch, thanh toán chậm thuế hải quan/thuế khác/phí, tổng số thuế hải quan và thuế khác, địa điểm hải quan dự định trên tuyến đường vận chuyển, cơ quan hải quan tại điểm đến cuối cùng, chuyển tải trong quá trình quá cảnh, biện pháp kiểm soát/sự việc bất thường trong quá trình quá cảnh [26]. Hệ thống mẫu dữ liệu của WCO, Bộ dữ liệu của WCO, danh mục dữ liệu thương mại của Liên hợp quốc. Mô hình dữ liệu WCO là tập hợp các nhu cầu dữ
  • 28. 20 liệu kết hợp một cách cẩn trọng, hỗ trợ lẫn nhau và sẽ được cập nhật trên nền tảng chuẩn mực gắn với các nhu cầu theo thủ tục và hợp pháp của các cơ quan điều tiết. Mô hình dữ liệu WCO đã được Hội đồng Tổ chức Hải quan thế giới thông qua ba thành phần cơ bản bao gồm: các mẫu xử lý dữ liệu về doanh nghiệp, các Bộ dữ liệu và mẫu thông tin toàn diện [28]. Hiện nay mẫu dữ liệu WCO đang sử dụng là phiên bản 3.0 với phiên bản này mẫu dữ liệu không chỉ giải quyết các yêu cầu pháp lý về thông tin của hải quan mà còn giải quyết các yêu cầu thông tin của các cơ quan quản lý biên giới khác liên quan đến các lĩnh vực như nông nghiệp, y tế, môi trường và hàng hải, .... [30]. Mẫu dữ liệu WCO có thể được thực hiện cùng hoặc không cùng với môi trường một cửa vì nó là một thư viện yêu cầu dữ liêu đã được chuẩn hóa phục vụ trao đổi thông tin giữa Doanh nghiệp và Chính phủ và áp dụng trong môi trường một cửa thì tất cả các bên có liên quan sẽ phải nói cùng một thứ ngôn ngữ. Mẫu dữ liệu WCO được công bố dưới dạng số hóa vì nền tảng cốt lõi của môi trường một cửa chính là việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế cho dữ liệu mà hồ sơ mà doanh nghiệp phải nộp cho tất cả các cơ quan quản lý nhà nước khi thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu và quá cảnh. Việc sử dụng mô hình dữ liệu này sẽ đảm bảo sự tương thích giữa các yêu cầu khai báo của các cơ quan Chính phủ khác nhau cũng như đảm bảo việc trao đổi và chia sẻ thông tin giữa các cơ quan Chính phủ có liên quan. Điều đáng chú ý cần quan tâm là hầu hết các dữ liệu yêu cầu trong mộ hình dữ liệu của Tổ chức hải quan thế giới là có điều kiện. Nên do vậy dựa trên mô hình dữ liệu của WCO các quốc gia khác nhau sẽ vận dụng để xây dựng bộ dữ liệu phục vụ cho hoạt động của quốc gia mình [15]. Thứ tư Cơ chế hải quan một cửa ASEAN tập trung vào việc hài hoà các mối liên kết và quy trình hoạt động để tạo thuận lợi cho dòng luân chuyển thông tin quy định và để kết nối hiệu quả kênh thông tin giữa các bộ ngành hữu quan và cơ quan Chính phủ ở cấp độ quốc gia, nâng cao mối quan hệ hợp tác liên ngành của các cơ quan quản lý Chính phủ đóng vai trò quan trọng
  • 29. 21 trong việc hài hoà các quy trình và thông lệ quản lý và thông quan trong việc nâng cao việc trao đổi kịp thời thông tin và các quyết định. 1.1.3. Điều kiện để thực hiện Cơ chế hải quan một cửa ASEAN Việc thực hiện Cơ chế hải quan một cửa ASEAN sẽ không chỉ thúc đẩy hài hoà hoá các tiêu chuẩn và quy trình tuân thủ bao gồm cải tiến các quy trình liên quan đến quy tắc xuất xứ ưu đãi trong nội bộ ASEAN, mà còn có thể tạo thuận lợi cho sự phối hợp và hợp tác giữa các cơ quan hải quan, tính kết nối và minh bạch của các thủ tục hải quan, chia sẻ thông tin nội bộ hải quan nhằm cải thiện và hiện đại hoá việc quản lý rủi ro. Chính vì vậy để thực hiện thành công Cơ chế hải quan một cửa ASEAN thì cần phải đảm bảo những điều kiện sau: Thứ nhất về mặt cơ sở hạ tầng các quốc gia thành viên ASEAN phải xây dựng một điểm nhập duy nhất của việc lưu giữ, xuất trình và trao đổi dữ liệu, cần phải xây dựng một trang web công khai để phổ biến các thông tin về Cơ chế một cửa quốc gia của các nước thành viên, Cơ chế một cửa ASEAN và các thông tin liên quan điều này nhằm nâng cao tính minh bạch và tuân thủ tự nguyên của các bên liên quan đến hải quan. Hơn nữa các quốc gia thành viên cần phải xây dựng một cấu trúc mở thích hợp cho xử lý thông phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế mà vẫn đảm bảo thường xuyên cập nhập với sự phát triển của công nghệ thông tin và viễn thông. Thứ hai về mặt xây dựng cơ sở pháp lí và quy trình thủ tục các quốc gia thành viên ASEAN phải xây dựng một quy trình và hệ thống ra quyết định một lần được thực hiện bởi cơ quan hải quan bởi Cơ chế hải quan một cửa ASEAN là môi trường xử lý và chia sẻ thông tin đồng bộ, nơi các liên kết thông tin và chức năng giữa các bên liên quan đến hải quan để đảm bảo việc chấp nhận và thông qua các chứng từ xuất trình một cách thuận lợi phù hợp với các yêu cầu quy định. Bên cạnh đó cần xây dựng và đảm bảo một môi trường cho việc đối thoại và tham vấn giữa các cơ quan Chính phủ để thông
  • 30. 22 tin với hải quan về các quyết định và thông tin liên quan nhằm mục đích ra quyết định một lần cho việc thông quan hàng hoá cho kịp thời. Hiện nay, các nước thành viên ASEAN đã khai chương chính thức vận hành Cổng thông tin điện tử về cơ chế một cửa ASEAN sau đây gọi tắt là Cổng thông tin ASEAN (cụ thể là ngày mùng 5 tháng 9 năm 2013). Cổng thông tin ASEAN có địa chỉ chính thức tại http://asw.asean.org ban đầu bao gồm ba mảng thông tin được chia sẻ theo phạm vi gồm: 1) khu vực tư nhân; 2) khu vực chung với thông tin ở cấp độ quốc gia và khu vực; 3) các nội dung đa phương tiện như hình ảnh, video, .... về các hoạt động thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN và Cơ chế hải quan một cửa quốc gia. Cổng thông tin ASEAN nhằm mục tiêu cung cấp các thông tin liên quan đến Cơ chế hải quan một cửa ASEAN từ nhiều nguồn khác nhau theo phương thức thống nhất nhằm tăng cường nhận thức của cộng đồng về Cơ chế hải quan một cửa ASEAN và Cơ chế hải quan một cửa quốc gia cũng như cung cấp các công cụ để các bên liên quan trao đổi quan điểm, ý kiến về Cơ chế hải quan một cửa quốc gia, và cũng là nơi cung cấp kho lưu trữ thông tin tập trung. 1.2. Sự cần thiết phải xây dựng và thực hiện Cơ chế hải quan một cửa ASEAN 1.2.1. Tăng cường hiệu quả hoạt động của cơ quan Hải quan Cơ chế hải quan một cửa ASEAN và Cơ chế hải quan một cửa quốc gia giúp đơn giản hoá thủ tục hải quan theo Công ước quốc tế về đơn giản hoá và hài hoà hoá thủ tục hải quan năm 1997 và bản sửa đổi của Công ước này tháng 01 năm 2008 như quy định cho chủ hàng tự khai, tự tính, tự nộp thuế, kiểm tra sau thông quan, áp dụng khai báo điện tử. Hiện đại hóa quản lý hải quan thông qua việc chuyển đổi phương thức quản lý từ quản lý truyền thống sang quản lý hiện đại dựa vào kỹ thuật quản lý rủi ro, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc trao đổi thông tin với các cơ quan khác như thuế, kho bạc.
  • 31. 23 Cơ chế hải quan một cửa ASEAN và Cơ chế hải quan một cửa quốc gia giúp tăng cường hợp tác hải quan với hải quan cụ thể là chú trọng việc chuẩn bị và ký kết các văn kiện hợp tác song phương với hải quan các nước ở các cấp độ khác nhau để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động hợp tác nghiệp vụ, xây dựng năng lực, hỗ trợ kỹ thuật và tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát của ngành. Trong khuôn khổ hợp tác đa phương, tham gia tích cực vào các hoạt động hợp tác hải quan trong các diễn đàn APEC, ASEM, WCO, WTO,... Chú trọng việc tiếp cận và áp dụng các chuẩn mực quốc tế về hải quan đề cập trong các khuôn khổ này, tiến tới tham gia ký kết hầu hết các điều ước về hải quan để áp dụng toàn diện, triệt để các chuẩn mực quốc tế liên quan từng chuyên đề giúp nâng cao hiệu quả quản lý của cơ quan hải quan. Cơ chế hải quan một cửa ASEAN giúp tăng cường hợp tác giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp cụ thể là cơ quan hải quan đã ký các biên bản thoả thuận giữa doanh nghiệp làm các dịch vụ liên quan đến hải quan như hãng vận tải, bưu chính, giao nhận, khai thuê hải quan,.... và cơ quan hải quan trong việc giúp hải quan chống buôn lậu gian lận thương mại, đặc biệt là trong lĩnh vực chống ma tuý. Xây dựng quan hệ đối tác hải quan doanh nghiệp để tăng cường hợp tác và trao đổi thông tin giữa hải quan và giới doanh nghiệp nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau phục vụ tốt việc tạo điều kiện cho thương mại phát triển. Với những vai trò nêu trên của Cơ chế một cửa ASEAN và Cơ chế hải quan một cửa quốc gia ta nhận thấy rằng việc thực hiện thành công Cơ chế một cửa ASEAN sẽ góp phần nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về hải quan. Với quy trình được tự động hoá trong Cơ chế một cửa ASEAN và Cơ chế hải quan một cửa quốc gia thì công tác quản lý Nhà nước về hải quan sẽ trở nên minh bạch và hiệu quả, cơ quan hải quan sẽ hiện thực hoá mục tiêu nêu trong chiến lược phát triển triển Hải quan Việt Nam đến
  • 32. 24 năm 2020 [21]: i) thay đổi phương pháp hải quan hướng tới quản lý doanh nghiệp thay về quản lý thiên về hàng hoá như hiện nay; ii) Các quy trình thủ tục được đơn giản hoá, chuẩn hoá, áp dụng tối đa công nghệ thông tin nêu sẽ giảm tải áp lực công việc cho cán bộ công chức mà lại hỗ trợ được tối đã công tác giám sát, quản lý của cơ quan hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nói chung cũng như hàng hoá kinh doanh theo loại hình tạm nhập, tái xuất nói riêng. Việc thực hiện Cơ chế hải quan một cửa ASEAN và Cơ chế hải quan một cửa quốc gia giúp cho Hải quan Việt Nam áp dụng phương pháp quản lý hải quan tiên tiến và hiện đại vào điều kiện cụ thể của Việt Nam góp phần quan trọng vào việc hiện đại hoá công tác quản lý hải quan, thu nộp thuế, giảm thiểu được tình trạng cưỡng thuế không chính xác. Đây là bước tập dượt cho các cơ quan nhà nước để làm quen dần và chuyển đổi sang phương thức thực hiện thủ tục hành chính mới trên môi trường phi giấy tờ, trong quá trình triển khai thí điểm thực hiện Cơ chế hải quan mội cửa tại từng quốc gia đã bộc lộ hàng loạt những tồn tại chồng chéo và bất cấp trong quy trình thủ tục để từ đó các cơ quan ban ngành chủ động hơn trong việc xây dựng văn bản quản lý, quy trình thủ tục theo hướng đơn giản, cải cách hiện đại. Cơ chế một cửa nó cũng là cơ sở để tiến hành đo lường hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước, hỗ trợ cho việc cải cách quy trình thủ tục để phục vụ doanh nghiệp và người dân được tốt hơn. 1.2.2. Tạo thuận lợi cho thương mại và thu hút đầu tư nước ngoài Cơ chế một cửa là động lực quan trọng để cải cách hành chính qua đó thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Các nền kinh tế sẽ trở nên năng động hơn khi có một nền hành chính tinh giảm, minh bạch và hiệu quả. Cơ chế hải quan một cửa cho phép tối thiểu hoá chi phí và tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp, qua đó gián tiếp giảm biên chế, nâng cao thu nhập của cán bộ trong doanh nghiệp.
  • 33. 25 Cơ chế một cửa giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước và công dân trở nên thân thiện hơn, các thủ tục hành chính rườm rà được cắt bớt, chính sách thuế trở nên rõ ràng, thủ tục hành chính trở nên nhanh chóng điều này nhằm giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp từ đó giúp đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế. Cơ chế một cửa cũng cho phép dự báo trước các rào cản thương mại, dự báo trước thời gian cần thiết để thực hiện một thương vụ qua đó linh hoạt hơn trong đàm phán ký kết hợp đồng thương mại đem đến khả năng và cơ hội tập trung nguồn lực của quốc gia để đầu tư cơ sở hạ tầng, góp phần đẩy mạnh sự phát triển kinh tế. Cơ chế một cửa giúp cho chuẩn hoá các tiêu chí quản lý giữa các quốc gia và giúp cho việc trao đổi thông tin được dễ dàng, thuận tiện hơn, qua đó các quốc gia, khu vực có thể đàm phán trao đổi thông tin, sử dụng kết quả của nhau để giảm thiểu thời gian lưu thông hàng hoá, có thêm nhiều cơ sở quản lý vĩ mô trong bối cảnh toàn cầu hoá, vừa đảm bảo tính chặt chẽ trong giao dịch quốc tế vừa tạo thuận lợi cho thương mại. Việc thâm nhập thị trường khu vực và quốc tế được dễ dàng hơn đối với doanh nghiệp Ưu điểm rõ nhất của Cơ chế một cửa là giảm đầu mối trung gian, giúp tiết kiệm thời gian và giảm chi phí cho vấn đề thủ tục hành chính. Nền kinh tế sẽ trở nên cạnh tranh và năng động hơn thông qua các chỉ tiêu hành chính ngày càng trở nên đơn giản, giảm thiểu rủi ro do cơ chế hành chính chậm chạp là một nhân tố tích cực cho việc đầu tư nghiên cứu và lưu thông thương mại, sự cạnh tranh của các quốc gia sẽ cao khi nền hành chính của quốc gia minh bạch và thông thoáng. Hiện nay các nước trong khu vực đều coi việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài là một động lực để phát triển kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh. Do đó Cơ chế hải quan một cửa có vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài. Nhìn chung công ty nước ngoài thường đưa ra các chỉ số như thời gian
  • 34. 26 cấp giấy phép, cơ sở hạ tầng kinh doanh... là tiêu chí để đánh giá mức độ ưu tiên đầu tư của mình. 1.2.3. Thực hiện các cam kết quốc tế Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam cũng như các quốc gia thành viên trong khu vực là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế như APEC, WCO, UN, WTO.... Các tổ chức này luôn yêu cầu và đòi hỏi các quốc gia thành viên phải cung cấp và trao đổi thông tin ở những mức độ khác nhau. Việc liên thông và thống nhất các tiêu chí quản lý giúp các quốc gia thành viên có điều kiện thuận lợi trong hợp tác quốc tế và đảm bảo được đối xử bình đẳng trong các tổ chức. Các cam kết quốc tế đặt ra nghĩa vụ mà mỗi nước phải thực hiện. Để thực hiện các cam kết quốc tế các quốc gia phải trao đổi thông tin và kiểm chứng thông tin. Hệ thống pháp luật về Hải quan của các nước thành viên ASEAN cũng như ở Việt Nam hiện nay được hoàn thiện và tuân thủ các tiêu chuẩn, tập quán quốc tế, các cam kết quốc tế liên quan đến hoạt động hải quan cụ thể như sau: Việt Nam đã là thành viên của tổ chức Hải quan thế giới WCO từ năm 1993 và từ đó cho đến nay chúng ta luôn là thành viên tích cực và chủ động tham gia đầy đủ các hoạt động của tổ chức này, chủ động khai thác, nghiên cứu, cập nhật các nội dung nghiệp vụ mới. Việt Nam đã tham gia Công ước HS từ năm 1998 theo đó đã áp dụng hoàn toàn Danh mục HS vào danh mục biểu thuế và Việt Nam đã xây dựng các trung tâm phân loại hàng hoá để phụ vụ cho công tác phân loại hàng hoá ở các đơn vị cơ sở. Việt Nam đã thực hiện đầy đủ các nội dung Hiệp định thực thi Điều VII về trị giá GATT, thực hiện các quy định về xuất xứ hàng hoá của WTO, nội luật hoá một số quy định liên quan đến Hiệp định TRIPS, áp dụng thí điểm chuẩn mực tạm thời về kiểm soát quyền Sở hữu trí tuệ của tổ chức
  • 35. 27 Hải quan thế giới; tăng cường hợp tác, ký kết thoả thuận hợp tác, xây dựng cơ chế phối hợp giữa hải quan với các hiệp hội ngành nghề, các tổ chức bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong và ngoài nước. Hiện nay Việt Nam đang cam kết áp dụng khung tiêu chuẩn đảm bảo an ninh thương mại toàn cầu (FOS) của tổ chức Hải quan thế giới; Công ước về hỗ trợ hành chính lẫn nhau về vấn đề Hải quan (Công ước Johanesburg); Công ước về vận tải đường bộ quốc tế (Công ước TIR); thực hiện các cam kết trong ASEAN về thủ tục Hải quan và các nội dung đã và đang diễn ra như Hành Lang xanh, tờ khai chung ASEAN, Danh mục biểu thuế chung ASEAN,.... triển khai các nội dung liên quan của Hiệp định giữa Chính phủ các nước CHDCND Lào, Vương quốc Thái Lan, Myanmar, Campuchia. Công ước Kyoto - Công ước quốc tế về đơn giản hoá và hài hoà hoá thủ tục hải quan ra đời năm 1973 và có hiệu lực năm 1974. Tổ chức Hải quan Thế giới đã quyết định sửa đổi Công ước Kyoto năm 1973 và thông qua Nghị định thư sửa đổi Công ước Kyoto năm 1973 vào tháng 6 năm 1999. Từ đây Công ước Kyoto có tên gọi mới là Công ước Kyoto sửa đổi. Hiện nay, Công ước Kyoto sửa đổi có 59 thành viên, Việt Nam là thành viên thứ 56 trước Montenegro, Malaysia và Mauritius. Công ước Kyoto sửa đổi bao gồm: Nghị định thư sửa đổi, Thân công ước, Phụ lục tổng quát, Phụ lục chuyên đề và Hướng dẫn thực hành.Nghị định thư sửa đổi. Nghị định thư sửa đổi là văn bản tuyên bố chính thức việc sửa đổi bổ sung Công ước 1973 và quy định các thủ tục để các quốc gia tham gia Công ước sửa đổi.Thân công ước. Thân công ước sửa đổi là các quy định về cơ chế sửa đổi bổ sung Công ước, cơ chế quản lý Công ước thông qua Uỷ ban quản lý Công ước, cơ chế ràng buộc pháp lý và bảo lưu đối với bên tham gia Công ước; các quy định về các thủ tục hành chính khác.Phụ lục Tổng quát: phụ lục Tổng quát bao gồm những quy định liên quan đến những thủ tục hải
  • 36. 28 quan cốt lõi và được áp dụng cho tất cả phụ lục chuyên đề. Phụ lục tổng quát chia thành 10 chương bao gồm các chuẩn mực và các chuẩn mực chuyển tiếp đề cập đến các thủ tục khai báo kiểm tra chứng từ, hàng hoá, tính thuế, các biện pháp đảm bảo, cách thức cung cấp thông tin cho các bên liên quan, quy định về cơ chế khiếu nại các quyết định của hải quan…Phụ lục chuyên đề: bao gồm 10 phụ lục, mỗi phụ lục gồm một số chương liên quan đến thủ tục đặc thù cho từng loại hình xuất nhập khác nhau như quá cảnh, tạm nhập tái xuất, kho ngoại quan, hành khách xuất nhập cảnh…Hướng dẫn thực hành: Để giải thích và dễ dàng thực hiện Công ước, những hướng dẫn thực hành là văn bản không ràng buộc về mặt pháp lý, giúp cho các bên tham gia hiểu sâu hơn về Công ước và đưa ra những khuyến nghị và thông lệ về cách thức thực hiện. Công ước Kyoto trở thành một công cụ chuẩn quốc tế về các thủ tục hải quan hiện đại, hiệu quả trong thế kỷ 21, là tổng hoà của các công cụ tiến tiến do Tổ chức Hải quan Thế giới xây dựng gần đây, Công ước cần có sự đổi mới và cần thiết có sự sửa đổi, bổ sung các quy định cho phù hợp với bối cảnh phát triển hiện nay. Việt Nam đã tham gia Công ước Kyoto năm 1997 và tham gia Công ước Kyoto sửa đổi năm 2008. Việc gia nhập Công ước Kyoto sửa đổi là việc làm tích cực để thể hiện quan điểm chủ động hội nhập quốc tế của Việt Nam, đẩy mạnh việc thực hiện cải cách thể chế và tài chính công theo Chương trình cải cách hành chính quốc gia và Chương trình hiện đại hoá Hải quan đã được Chính phủ phê duyệt. Gia nhập Công ước Kyoto sửa đổi thể hiện nỗ lực của Chính phủ Việt Nam trong việc thực hiện các cam kết quốc tế, nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và quốc tế. Đặc biệt việc gia nhập và áp dụng Công ước Kyoto sửa đổi có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các cam kết của Việt Nam trong WTO vì thực chất thực hiện Công ước Kyoto sửa đổi là thực hiện các quy định tại Điều 5, 7, 8, 10 của Hiệp định GATT/WTO.
  • 37. 29 Tham gia Công ước Kyoto sửa đổi là góp phần thúc đẩy tiến trình cải cách thủ tục hành chính theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm đẩy mạnh thương mại, khuyến khích xuất khẩu, thu hút đầu tư và du lịch quốc tế vào Việt Nam, mang lại lợi tích cho người tiêu dùng, tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu của cộng đồng doanh nghiệp. Công ước Kyoto sửa đổi là công cụ pháp lý hiệu quả để giải quyết các mâu thuẫn khi thực hiện nhiệm vụ của ngành Hải quan như nhu cầu công việc ngày càng tăng trong khi nguồn lực còn hạn chế; vừa phải tăng cường kiểm soát hải quan lại vừa phải tạo thuận lơi cho thương mại. Việc tham gia Công ước đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ của Tổ chức Hải quan Thế giới cũng như các thành viên của Công ước trong việc đẩy mạnh cải cách, hiện đại hoá hoạt động hải quan. Công ước Kyoto sửa đổi là hệ thống tiêu chuẩn về đơn giản và hài hoà thủ tục hải quan cho các tổ chức quốc tế, các diễn đàn hợp tác khu vực và thể giới như ASEAN, APEC, ASEM, WTO, WCO. Do vậy, tham gia Công ước cũng góp phần để Việt Nam hoàn tất trách nhiệm của mình tại các tổ chức này. Bên cạnh đó Việt Nam cũng như các nước thành viên ASEAN luôn tiến hành cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hoá nền hành chính quốc gia cho phù hợp với các hiệp định của WTO liên quan đến vấn đề xác định trị giá hải quan, vấn đề bảo hộ, chống bán pháp giá và đối kháng, hạn chế các biện pháp phi thuế quan, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ....., cải tiến phù hợp với các hiệp định tự do thương mại khu vực và song phương. Hệ thống các Điều ước quốc tế cần thiết áp dụng để làm cơ sở cho việc thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN và Cơ chế hải quan một cửa quốc gia tại Việt Nam:  Kế hoạch tổng thể xây dựng cộng đồng kinh tế ASEAN ngày 20 tháng 11 năm 2007 có đưa ra các cam kết liên quan đến xuất xứ hàng hoá, hội nhập hải quan, tiêu chuẩn và hàng rào kỹ thuật thương mại;
  • 38. 30  Hiệp định khung về e-ASEAN ngày 24 tháng 11 năm 2000 về cam kết phát triển hệ thống điển tử chuẩn hoá bao gồm chữ ký điện tử, thương mại điện tử, rà soát luật quốc gia;  Bản ghi nhớ thực hiện Dự án thí điểm cơ chế một cửa ASEAN đề ra kế hoạch hành động cụ thể cho việc tham gia vào chương trình thí điểm, và cam kết của các bên tham gia áp dụng các nguyên tắc của Công ước Liên hợp quốc về sử dụng giao dịch điện tử trong hợp đồng quốc tế nhằm phục vụ cho giao dịch qua biên giới;  Dự thảo bản làm việc sửa đổi nhằm phát triển hiệp định về khung pháp lý cho Cơ chế một cửa ASEAN phát triển các quy định pháp luật về người sử dụng, tiêu chuẩn dữ liệu, mức độ dịch vụ, an toàn dữ liệu, thông tin, xác thực thông tin và độ toàn vẹn, lưu trữ dữ liệu;  Công ước của Liên Hợp quốc về sử dụng phương tiện điện tử trong hợp đồng quốc tế năm 2005;  Luật mẫu của UNCITRAL về thương mại điện tử năm 1996;  Luật mẫu của UNCITRAL về chữ ký điện tử năm 2001;  Hiệp định chung về thương mại và thuế quan năm 1994;  Khuyến nghị và hướng dẫn về chững nhận điện tử của OECD năm 2007; 1.3. Cơ sở pháp lí để xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN 1.3.1. Cơ sở pháp lí chung của khối ASEAN Tuyên bố về Thỏa ước ASEAN II (Thỏa ước Bali II) ngày 07 tháng 10 năm 2003 theo đó ASEAN đang nỗ lực hướng tới việc thực hiện một Cộng đồng kinh tế ASEAN vào năm 2020. Để thực hiện Cộng đồng kinh tế ASEAN các nước thành viên sẽ phải xây dựng các cơ chế và biện pháp nhằm thúc đẩy việc thực hiện các sáng kiến kinh tế. Theo Điều 8f của Hiệp định khung ASEAN về hội nhập các lĩnh vực ưu tiên rằng các nước thành viên sẽ
  • 39. 31 xây dựng Cơ chế một cửa trong đó có việc xử lý bằng phương thức điện tử các chứng từ thương mại ở cấp độ quốc gia và khu vực. Các nhà lãnh đạo ASEAN đã xác định phương thức điện tử các chứng từ thương mại ở cấp độ quốc gia và khu vực như là một trong những cơ chế để hiện thực hóa Cộng đồng kinh tế ASEAN. Chính vì vậy tháng 12 năm 2005 các nước thành viên ASEAN đã tiến hành họp tại Kuala Lumpur, Malaysia nhất trí ký kết và cho ra đời Hiệp định về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN. Hiệp định này đã quy định cụ thể nghĩa vụ của các nước thành viên là xây dựng và thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia một cách kịp thời hướng tới việc xây dựng Cơ chế một cửa ASEAN. Theo đó 6 quốc gia là: Brunei, Indonesia, Philippines, Thái Lan và Singapore sẽ thực hiện cơ chế một cửa quốc gia của nước này muộn nhất là vào năm 2008. Bốn quốc gia còn lại là: Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam sẽ thực hiện cơ chế một cửa quốc gia không chậm hơn năm 2012 [8]. Ngày 20 tháng 12 năm 2006 các quốc gia thành viên ASEAN cùng nhất trí ký kết Nghị định thư về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN sau đây gọi tắt là Nghị định thư. Nghị định thư này tạo cơ sở pháp lí và kỹ thuật cho việc xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN và Cơ chế một cửa quốc gia [9]. Ban hành kèm theo Bản Nghị định thư này là ba bản phụ lục: Phụ lục 1 là tài liệu hướng dẫn kỹ thuật của việc thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN và Cơ chế một cửa quốc gia. Tài liệu này quy định về các tiêu chuẩn, quy trình, chứng từ, chú giải thuật ngữ, chi tiết kỹ thuật và thủ tục được công nhận trên phạm vi quốc tế cho việc thực hiện hiệu quả Cơ chế một cửa ASEAN và sẽ được các nước thành viên áp dụng khi thích hợp. Tài liệu này cấu thành hướng dẫn kỹ thuật để triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN. Những hướng dẫn về kỹ thuật quy định trong Nghị định thư sẽ được các nước thành viên ra soát và cập nhật thường xuyên phù hợp với công nghệ và thành tựu mới khi cần thiết.
  • 40. 32 Phụ lục 2 là kế hoạch hành động để thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN. Đây là tài liệu bao gồm các hoạt động như là thành lập uỷ ban chỉ đạo Cơ chế một cửa ASEAN để xây dựng kế hoạch hành động, quy chế hành động, kế hoạch thực hiện thí điểm và kế hoạch thực hiện đại trà; triển khai thực hiện tài liệu tờ khai hải quan ASEAN; Áp dụng các quy trình thông quan hàng hoá ASEAN bao gồm các thủ tục thông quan trước khi hàng đến như là quy trình thủ tục nhập khẩu bằng đường hàng không, đường bộ, đường biển, quy trình xuất khẩu, lưu kho, ....; thành lập các nhóm làm việc để thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN; xây dựng chương trình và tổ chức các cuộc hội thảo nhằm vào đối tượng trước tiên là các cơ quan Chính phủ và sau là các khu vực tư nhân của các quốc gia thành viên của ASEAN. Phụ lục 3 mẫu tài liệu tờ khai hải quan ASEAN. Các quốc gia thành viên ASEAN cùng nhau xây dựng một tờ khai chung. Hiện nay, mẫu tờ khai ASEAN vẫn chưa thống nhất được các tiêu chí chung do sự chênh lệch về kinh tế, công nghệ, pháp luật và hệ thống dữ liệu chuyên ngành điển hình như các quy định về cắt giảm thuế là khác nhau, quy định về chứng nhận xuất xứ hàng hóa hay các quy định về biện pháp quản lý rủi ro trong thông quan,… Dự kiến trong thời gian tới các nước thành viên sẽ tích cực hơn trong đàm phán, thoả luận để đưa ra một bản tờ khai phù hợp với các nước thành viên. Ngày 19 tháng 3 năm 2015 tại Kuala Lumpur, Malaysia Chính phủ các nước thành viên ASEAN đã cùng nhau thảo thuận và xây dựng một bản Nghị định thư về khung pháp lý thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN. Nghị định thư này là khung pháp lý cho việc vận hành, tương tác và xử lý điện tử các giao dịch giữa các Cơ chế một cửa quốc gia trong môi trường Cơ chế một cửa ASEAN, có tính tới các chuẩn mực và thông lệ quốc tế liên quan tốt nhất được khuyến nghị trong các Hiệp định hoặc Công ước quốc tế về tạo thuận lợi thương mại, hiện đại hoá các thông lệ và các phương pháp kỹ thuật của hải
  • 41. 33 quan [10]. Nghị định thư này đã đưa ra quy định về việc vận hành Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế hải quan một cửa ASEAN cụ thể là: quy định về việc truyền và trao đổi dữ liệu và thông tin của các quốc gia thành viên ASEAN trong môi trường Cơ chế một cửa ASEAN và hướng tới mục đích của Cơ chế một cửa ASEAN là các quốc gia thành viên sẽ công nhận dữ liệu và thông tin thương mại liên quan đến hải quan được truyền và trao đổi trong Cơ chế một cửa ASEAN để thông quan và giải phóng hàng hoá với sự đồng ý của các quốc gia thành viên; quy định về mức độ dịch vụ mà mỗi quốc gia thành viên tham gia trong Cơ chế một cửa ASEAN; quy định về hệ thống dữ liệu và thông tin được chuẩn hoá; quy định các vấn đề an toàn thông tin và bảo mật thông tin; quy định về việc đăng ký Cơ chế một cửa quốc gia và xác thực những người sử dụng thuộc khu vực phi Chính phủ. Ngoài ra Nghị định thư này cũng đưa ra các quy định về việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quyền sở hữu dữ liệu, quy định về hiệu lực của các chứng từ, dữ liệu và thông tin điện tử, quy định về trách nhiệm pháp lý liên quan đến Cơ chế một cửa ASEAN và có quy định điều khoản về giải quyết tranh chấp khi có sự bất đồng và tranh chấp giữa các quốc gia thành viên liên quan đến các quy định tại Nghị định thư này [10]. Nghị định thư về khung khổ pháp lý thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN nhằm điều chỉnh các khía cạnh pháp lý của việc hoàn tất thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN trong khu vực và nghị định này đã được tất cả các nước thành viên ASEAN ký và Việt Nam ký ngày 05/9/2015. Như vậy phần cơ sở pháp lý chung của khối ASEAN trong việc xây dựng và hoàn thiện Cơ chế một cửa ASEAN đã bao quát về mặt tài liệu và văn bản trong đó bao gồm các tài liệu hướng dẫn về mặt kỹ thuật đầy đủ cho việc triển khai Cơ chế một cửa và tài liệu hướng dẫn về mặt nội dung làm cơ sở cho việc xây dựng hành lang pháp lý và quy trình thủ tục trong Cơ chế một cửa ASEAN.
  • 42. 34 1.3.2. Cơ sở pháp lí để xây dựng và thực hiện Cơ chế hải quan một cửa quốc gia tại Việt Nam Ngày 31 tháng 8 năm 2011 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 48/2011/QĐ-TTg về việc thí điểm thực hiện Cơ chế hải quan một cửa quốc gia – đây là nền tảng ban đầu cho việc thực hiện Cơ chế hải quan một cửa quốc gia tại Việt Nam [22]. Quyết định này quy định về thời gian, lộ trình thí điểm thực hiện cụ thể như sau: 1- từ tháng 10 năm 2011 đến tháng 12 năm 2012 là thời gian xây dựng văn bản pháp lí, quy trình thủ tục, chuẩn bị các điều kiện về hạ tầng, công nghệ thông tin và xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hải quan một cửa quốc gia; 2- từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2013 thí điểm thực hiện ở các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ công thương, Bộ tài chính (Tổng cục Hải quan), Bộ giao thông vận tải và một số cơ quan Nhà nước ở địa phương thuộc các ngành tài chính, công thương và giao thông vận tải; 3- từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2014 mở rộng thực hiện thí điểm ở các cơ quan thuộc Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp phát triển và nông thôn, Bộ Tài nguyên và môi trương và một số cơ quan Nhà nước ở địa phương thuộc các ngành y tế, nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài nguyên và môi trường. Ngày 20 tháng 11 năm 2014 Ban chỉ đạo quốc gia về cơ chế một cửa ASEAN và Cơ chế hải quan một cửa quốc gia đã ký quyết định số 75/QĐ- BCĐASW về ban hành quy chế quản lý, vận hành, khai thác sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin của Cổng thông tin một cửa quốc gia [1]. Văn bản này có quy định về nội dung và trách nhiệm phối hợp của các cơ quan trên Cổng thông tin một của quốc gia, quy định danh sách các loại thông tin được phép khai thác sử dụng và cập nhập trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, quy định về việc đảm bảo an toàn thông tin, đưa ra quy định về đồng bộ thông tin giữa Cổng thông tin một cửa quốc gia với các hệ thống xử lý chuyên ngành, đưa ra các quy định về xử lý sự cố trên hệ thống. Đặc biệt ban hành kèm theo văn
  • 43. 35 bản này là hai phụ lục: phụ lục 1 đưa ra danh mục dữ liệu đồng bộ giữa Cổng thông tin một cửa quốc gia và hệ thống xử lý chuyên ngành; phụ lục 2 về phân quyền người sử dụng trên Cổng thông tin một cửa quốc gia. Luật Hải quan số 54/2014/QH13 [16] là một bước phát triển mới về cơ sở pháp lý để ngành hải quan thực hiện tốt nghiệm vụ trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, góp phần bảo vệ lợi ích chủ quyền và an ninh quốc gia. Luật Hải quan 2014 đã được sửa đổi để tiến hành thực hiện thành công Cơ chế hải quan một cửa quốc gia và kết nối với Cơ chế hải quan ASEAN. Dự thảo Thông tư liên tịch giữa Bộ Tài chính, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ tài nguyên và môi trường, Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia theo quy định tại Luật Hải quan số 54/2014/QH13 và Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan. Dự thảo Thông tư này quy định về danh mục các thủ tục hành chính áp dụng Cơ chế một cửa quốc gia của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Y tế. Dự thảo Thông tư này cũng quy định về quy trình khai và tiếp nhận thông tin, trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính bằng phương thức điện tử, các tiêu chí định dạng chứng từ điện tử, dự thảo Thông tư này cũng quy định về cơ chế phối hợp và trao đổi thông tin để thực hiện các thủ tục hành chính một cửa. Với một số văn bản điển hình nêu trên đây được coi là văn bản bước đầu để xây dựng và thực hiện Cơ chế hải quan một cửa quốc gia tại Việt Nam hướng tới kết nối chính thức với Cơ chế một cửa ASEAN.
  • 44. 36 Chương 2 THỰC TIỄN XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ HẢI QUAN MỘT CỬA ASEAN Theo như cam kết tại Hiệp định về xây dựng và thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN thì các nước thành viên ASEAN có nghĩa vụ xây dựng và thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia một cách kịp thời hướng tới việc xây dựng Cơ chế một cửa ASEAN cụ thể là: Brunei Darussalam, Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan và Singapore sẽ thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia của những nước này muộn nhất là vào năm 2008; Các quốc gia còn lại là Campuchia, Cộng hoà dân chủ Nhân dân Lào, Myanmar và Việt Nam sẽ thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia không chậm hơn năm 2012 [8]. Theo đó, các nước thành viên sẽ đảm bảo các Bộ và cơ quan chức năng của mình hợp tác và cung cấp các thông tin cần thiết cho cơ quan điều phối theo quy định của pháp luật quốc gia trong quá trình xây dựng Cơ chế một cửa quốc gia, các nước sẽ sử dụng công nghệ thông tin và viễn thông phù hợp với các chuẩn mực liên quan đã được chấp nhận trên phạm vi quốc tế trong quá trình xây dựng và thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia. 2.1. Thực tiễn xây dựng và thực hiện Cơ chế hải quan một cửa quốc gia tại một số quốc gia thành viên ASEAN 2.1.1. Nhóm các nước ASEAN - 6 Nhóm các nước ASEAN-6 trong phạm vi luận văn của mình học viên lựa chọn ba nước là Singapore, Indonesia và Malaysia để trình bày về Cơ chế hải quan một cửa quốc gia. Đây là ba quốc gia có sự chuẩn bị về cơ sở hạ tầng và các điều kiện khác đầy đủ nhất và sẵn sàng nhất cho việc thực hiện Cơ chế hải quan một cửa quốc gia và kết nối Cơ chế hải quan một cửa ASEAN, đây là sẽ ba nước đem lại bài học kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam trong quá trình triển khai Cơ chế hải quan một cửa quốc gia.
  • 45. 37 2.1.1.1. Singapore Trong nhiều năm qua, Singapore đã phát triển các nền tảng CNTT tiên tiến cho phép trao đổi thông tin giữa các cơ quan Chính phủ, giữa các doanh nghiệp và giữa doanh nghiệp với Chính phủ nhằm tạo thuận lợi cho luồng hàng hoá. Ý tưởng triển khai cơ chế hải quan một cửa quốc gia của Singapore được đưa ra từ những năm 1980, thông qua nhiều cuộc thảo luận, các cơ quan chính phủ, các doanh nghiệp, các tổ chức, các hiệp hội công nghiệp đã đi đến thống nhất rằng việc giảm gánh nặng trong thực hiện các thủ tục thương mại có thể đem lại lợi ích kinh tế hơn. Hệ thống một cửa của Singapore có sự tham gia của 12 bộ ngành liên quan gồm: hải quan, cơ quan về nông sản và thú y (Cục kiểm dịch), cảnh sát, Cục quản lý Narcotics, Y tế, công nghệ thông tin, Uỷ ban doanh nghiệp quốc tế, cơ quan phát triển truyền thông, cơ quan Khoa học sức khoẻ, Môi trường, quốc phòng. Yếu tố quyết định thành công của Cơ chế một cửa chính là hệ thống Tradenet hiện đang được vận hành gồm: Chính phủ đưa ra một thời hạn cụ thể chỉ định cơ quan trụ trì, thành lập các Uỷ ban và các nhóm làm việc phù hợp với thành phần gồm các bộ/ngành liên quan, sự tham gia của khu vực tư nhân, triển khai thí điểm và thực hiện các chương trình đào tạo, nâng cao nhận thức. Hải quan Singapore đã phải đối diện với nhiều thách thức do sự khác biệt về mức độ tự động giữa các bên liên quan, gây ra những thay đổi nhất định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khó khăn trong việc hướng dẫn cách thức sử dụng hệ thống tới người sử dụng. Quá trình hình thành và phát triển của TradeNet đã trải qua các giai đoạn sau: - Năm 1986: Thành lập Uỷ ban chỉ đạo - Năm 1987: Thành lập các nhóm làm việc
  • 46. 38 - Năm 1988: Thực hiện các nghiên cứu chi tiết về thiết kế hệ thống - Năm 1989: TradeNet đi vào hoạt động - Năm 1990 – 2007: TradeNet được nâng cấp qua các phiên bản từ phiên bản 1.4 đến phiên bản 4.0. Singapore đã kịp thời đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết những thách thức gặp phải trong quá trình vận hành và nâng cấp TradeNet4.0. Vào tháng 12 năm 1986 dự án TradeNet chính thức bắt đầu với mục tiêu trong vòng 2 năm sẽ đưa hệ thống vào hoạt động. Đây thực sự là một thách thức về mặt kỹ thuật, để vận hành hệ thống đúng tiến độ nhóm triển khai TradeNet đã tập trung đơn giản hoá các yêu cầu trao đổi thông tin cũng như các thành phần xử lý giao dịch của hệ thống. Trong khi đó, các chức năng phức tạp hơn được lên kế hoạch triển khai theo từng giai đoạn. Đối với thách thức về hành lang pháp lí trong bối cảnh tồn tại các quy định phức tạp trong các quy trình thủ tục: Singapore đã tiến hành đánh giá và hài hoà hoá các quy trình thủ tục khác nhau trước khi dự án được khởi động. Trong đó loại bỏ các hệ thống công nghệ thông tin có cùng chức năng, đơn giản hoá việc cấp phép và giảm các yêu cầu khai báo đồng thời tập hợp các cán bộ có năng lực công nghệ thông tin cao tham gia triển khai dự án. Đối với thách thức về việc vận động sự tham gia của các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp tư nhân Singapore đã thiết lập quan hệ hợp tác và điều phối chặt chẽ với các bên liên quan, qua đó sớm vận động sự tham gia của các bên liên quan đồng thời kịp thời tổng hợp, giải quyết các phản hồi để hoàn thiện dự án. Đối với thách thức về việc có quá nhiều chương trình, kế hoạch khác nhau Singapore đã tiến hành quản lý các chương trình, kế hoạch một cách chặt chẽ, thường xuyên tổ chức các cuộc họp của Uỷ ban, các nhóm làm việc và các đối tác bên ngoài, nhanh chóng xác định và giải quyết các vấn đề của
  • 47. 39 dự án. Thử nghiệm kết nối giữa các bộ/ngành, sử dụng dữ liệu giả định hỗ trợ quá trình thử nghiệm. Đối với thách thức về rủi ro cao trong quá trình triển khai thực hiện và những ảnh hưởng trực tiếp đối với thương mại trong nước và việc thông quan hàng hoá tại các cửa khẩu, Singapore đã xác định và giảm thiểu tối đa các rủi ro bằng cách đưa ra cho mình các biện pháp như: Thứ nhất về mặt kỹ thuật: Chính phủ Singapore cho phép vận hành song song hệ thống TradeNet ở các cấp độ khác nhau và luôn không ngừng đồng bộ các loại dữ liệu, tiêu trí trên các cấu phần của hệ thống để hạn chế tối đa nhất thời gian đình trệ trong quá trình truyền nhận thông tin dữ liệu giữa các đơn vị trong Cơ chế một cửa. Tiếp đến là thành lập các trung tâm chỉ huy để giám sát và quản lý toàn bộ quá trình vận hành của hệ thống TradeNet. Thứ hai về mặt hành lang pháp lý và xây dựng quy trình thủ tục: Chính phủ Singapore đưa ra những kế hoạch để thiết lập các quy định và đưa ra một quy trình làm việc kết nối giữa các đơn vị phải đảm bảo duy trì tính liên tục của thương mại ngay cả trong các tình huống xấu nhất. Thư ba về công tác tuyên truyền: Chính phủ Singapore luôn xác định công tác tuyên truyền nhận thức của người dân và đặc biệt là các doanh nghiệp về Cơ chế một cửa có vai trò vô cùng to lớn nên ngày từ đầu đã vận động sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp và các cơ quan tuyên truyền vào việc xây dựng và triển khai Cơ chế hải quan một cửa. Từ những phân tích ở trên thì một số kinh nghiệm được Singapore rút ra trong quá trình triển khai Cơ chế một cửa như sau: Về mặt kỹ thuật hệ thống sẽ sử dụng mã tham chiếu duy nhất cho doanh nghiệp từ đó có thể quản lý tập trung tất cả các giao dịch của doanh nghiệp với các cơ quan chính phủ thông qua mã số doanh nghiệp. Xây dưng hệ thống công nghệ hiện đại có khả năng mở rộng khi cần tích hợp thêm các chức năng mới mà không ảnh hưởng lớn tới người tiêu dùng.
  • 48. 40 Về mặt pháp lý và quy trình thủ tục đặt vấn đề đơn giản hoá các yêu cầu trong quy trình thủ tục là mục tiêu trong tâm như là loại bỏ các thủ tục, yêu cầu thông tin trùng lặp và không cần thiết, phân định trách nhiệm quản lý biên giới giữa các bên liên quan. Về mặt tuyền truyền vận động thì tiến hành cho xây dựng chương trình đối tác Công – Tư qua đó tăng cường sự tham gia của khu vực tư nhân đối với các dịch vụ công, tận dụng được nguồn lực của cả hai khu vực đảm bảo hiệu quả và hiệu lực và mang lại giá trị tốt nhất của dịch vụ. Chương trình đối tác cần dựa trên kết quả, phản hồi của thị trường, chia sẻ rủi ro giữa hai khu vực, chi phí thấp hơn. Việc điều phối và nâng cao quan hệ đối tác giữa khu vực công và cộng đồng doanh nghiệp là hết sức cần thiết ngay từ giai đoạn triển khai thử nghiệm. Tóm lại qua việc nghiên cứu thực tiễn xây dựng và thực hiện Cơ chế hải quan một cửa quốc gia tại Singapore ta nhận thấy rằng Chính phủ nước này luôn đề cao việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho việc triển khai thành công Cơ chế hải quan một cửa và đây cũng là một đặc thù của Singapore vì đây là quốc gia có đủ tiềm lực để thực hiện trước tiên việc này. 2.1.1.2. Indonesia Indonesia đã trải qua một thời gian dài để phục hồi sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997. Chính phủ đã đưa ra một loạt các sáng kiến quan trọng để đáp ứng được những thách thức phát triển lâu dài và tiến hành những cải cách cần thiết cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước trong việc phát triển kinh tế và tăng số lượng việc làm. Chính phủ trung ương đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội và cấu trúc nền hành chính quốc gia, chính quyền địa phương có một vai trò thiết yếu trong việc tạo lập môi trường pháp lý và phân bổ chi tiêu công. Quỹ Châu Á đã xây dựng một chương trình phát triển kinh tế kết hợp hỗ trợ kỹ thuật cho chính quyền địa phương và vận
  • 49. 41 động cải cách khu vực tư nhân. Phương pháp tiếp cận gồm bốn chương trình liên kết chặt chẽ và hỗ trợ nhau: Cơ chế một cửa: chương trình nhằm giúp chính quyền địa phương xử lý giấy phép hiệu quả hơn qua việc sử dụng các bộ phận một cửa. Đây là nơi kết hợp việc quản lý của nhiều bộ phận chuyên môn riêng biệt với nhau thành một cơ quan nơi có thể xử lý nhanh chóng việc cấp phép. Chương trình đánh giá tác động pháp lý: chương trình nhằm hỗ trợ chính quyền địa phương thực hiện việc đánh giá tác động pháp lý như một nhiệm vụ thường xuyên khi soạn thảo các quy định mới. Chương trình bổ sung và hỗ trợ cho cơ chế một cửa trong việc giúp đỡ chính phủ ra soát lại các quy định liên quan đến cấp giấy phép kinh doanh. Chương trình tăng cường các hiệp hội doanh nghiệp: đây là thành phần thứ ba nhằm tạo ra mạng lưới hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ để nâng cao tiếng nói trong cải cách. Chương trình này nhằm tạo ra những áp lực cần thiết cho việc việc cải cách và giữ cho chính phủ có trách nhiệm sau khi các hỗ trợ kỹ thuật kết thúc. Xếp hạng môi trường kinh doanh: thành tố thứ tư này bao gồm một cuộc điều tra mức độ cạnh tranh hàng năm nhằm xếp hạng các tỉnh và thành phố theo mức độ thân thiện trong kinh doanh theo cơ sở hạ tầng, dịch vụ công và chính sách phát triển. Một yếu tố chủ chốt của cuộc điều tra này là chất lượng và chi phí cho các dịch phụ cấp phép tại địa phương. Đăng ký kinh doanh và quy trình cấp phép: quy trình này bất đầu bằng việc thành lập pháp lý của doanh nghiệp bao việc việc sở hữu và hợp pháp hoá luật công ty và mã số đăng ký thuế. Trước khi thực hiện cơ chế một cửa, Indonesia được em là một trong những nơi xử lý quy trình này lâu nhất thế giới, tới 75 ngày. Tuy nhiên cải cách tại Bộ tư pháp đã làm giảm thời gian này xuống còn 22 ngày.