SlideShare a Scribd company logo
1 of 114
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………./………… .……./……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
DƢƠNG TẤN LÃNH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………./………… ……./……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
DƢƠNG TẤN LÃNH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGÔ THÀNH CAN
ĐẮK LẮK - NĂM 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin can đoan rằng:
+ Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
+ Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã đƣợc cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Đắk Lắk, tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn
Dƣơng Tấn Lãnh
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành nhất tới
thầy PGS.TS Ngô Thành Can, công tác tại Học viện Hành chính quốc gia,
ngƣời thầy đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn, động viên giúp đỡ tôi thực hiện và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa Sau Đại Học, Phân
viện Tây Nguyên cùng quý thầy giáo, cô giáo của Học viện hành chính Quốc
gia đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để giúp tác giả trong suốt quá trình
thực hiện đề tài này.
Xin trân trọng cảm ơn Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
và các ban, ngành, đoàn thể huyện Sông Hinh đã quan tâm giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành tốt luận văn này.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Đắk Lắk, tháng 7 năm 2017
Tác giả
Dƣơng Tấn Lãnh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................ iii
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ...........................................7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................7
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn .......................8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn......................................................8
7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................9
Chƣơng 1..........................................................................................................10
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ..................................................10
VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM.............................................10
1.1. Một số khái niệm cơ bản về việc làm, giải quyết việc làm.......................10
1.2. Quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho thanh niên.........................27
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thất nghiệp, giải quyết việc làm...................32
Tiểu kết chƣơng 1.............................................................................................38
Chƣơng 2..........................................................................................................39
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC.......................................................39
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN.....................................39
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN..........................39
Phú Yên............................................................................................................39
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực lao động tại huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên44
iv
2.3. Thực trạng Quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho thanh niên trên
địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên..........................................................47
2.4. Hạn chế và nguyên nhân:..........................................................................66
Tiểu kết chƣơng 2.............................................................................................69
Chƣơng 3..........................................................................................................70
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC...................70
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN.....................................70
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN..........................70
........................................................................................70
...........................................70
cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh .................................................73
Tiểu kết chƣơng 3.............................................................................................95
KẾT LUẬN......................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................97
Phụ lục 1.........................................................................................................100
Phụ lục 2.........................................................................................................103
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, Tỉnh Phú Yên có nhiều cơ hội
để phát triển nhƣng cũng phải đối mặt với những thách thức rất lớn, trong đó
có vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nói chung và cho đối tƣợng
là thanh niên nói riêng. Hơn lúc nào hết, nguồn nhân lực lao động thanh niên
đang đứng trƣớc nguy cơ gia tăng thất nghiệp do không đáp ứng đƣợc yêu cầu
về chất lƣợng, đặc biệt ở các lĩnh vực hoạt động đòi hỏi trình độ chuyên môn,
kỹ năng nghề nghiệp cao do quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế…
Sông Hinh là một huyện miền núi thuộc tỉnh Phú Yên, có thế mạnh về
nông nghiệp và đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng phát triển công
nghiệp, du lịch - thƣơng mại và dịch vụ; nguồn nhân lực thanh niên dồi dào.
Tuy nhiên, do chất lƣợng lao động còn thấp nên chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu
hiện tại và xu hƣớng phát triển trong tƣơng lai. Cũng tƣơng đồng với các
huyện khác trong tỉnh, Sông Hinh dƣ thừa sức lao động nông thôn ở lĩnh vực
nông nghiệp, ngƣợc lại ở lĩnh vực phát triển công nghiệp, các ngành dịch vụ,
du lịch lại thiếu hụt lao động trầm trọng. Điều này dẫn đến việc Nhà nƣớc
phải điều tiết về quy luật cung cầu nguồn lao động trong xã hội nhằm hạn chế
tình trạng lao động thất nghiệp trong khi nơi khác, ngành nghề khác lại thiếu
hụt lao động, và ngƣợc lại, doanh nghiệp thiếu hụt lao động nhƣng ngƣời lao
động không tìm đƣợc việc để làm.
Quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm là loại hình quản lý đặc biệt
do Nhà nƣớc tiến hành trên cơ sở nắm bắt mối quan hệ giữa dân số, lao động
và ngƣời sử dụng lao động. Từ đó Nhà nƣớc đƣa ra những giải pháp và nội
dung cụ thể nhằm n ải quyết việc làm
cho Ngƣời lao động để công dân đƣợc thực hiện quyền lao động của mình
theo quy định của pháp luật.
2
Sông Hinh là vùng đất đầy tiềm năng để phát triển kinh tế nông nghiệp
nông thôn. Để phát triển kinh tế đòi hỏi phải có lực lƣợng lao động có trình
độ, tay nghề cao với cơ cấu hợp l
ện nay, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn huyện phát triển còn hạn chế; nhận thức của các
ngành và toàn xã hội về phát triển nguồn nhân lực chƣa cao; quản lý nhà nƣớc
về việc làm còn bất cập, một số cơ chế chính sách chƣa phát huy hiệu quả…
ải quyết những vấn đề đặt ra và góp phần vào phát triển kinh tế xã hội
của huyện Sông Hinh trong thời gian tới, tác giả chọn đề tài nghiên cứu:
“Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn
huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học
chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Việc làm và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động là vô cùng cần thiết
trong bất kỳ xã hội nào. Chính vì vậy đến nay đã có nhiều nhà khoa học, nhà
quản lý trong và ngoài nƣớc nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên trong phạm
vi nghiên cứu của luận văn, tác giả chỉ tập trung giới thiệu một số công trình
tiêu biểu sau:
Ngô Quỳnh An, Luận án tiến sĩ, bảo vệ năm 2012 tại Trƣờng Đại học
Kinh tế Quốc Dân với đề tài “Tăng cường khả năng tự tạo việc làm cho
thanh niên Việt Nam”, đề tài đã phân tích các ảnh hƣởng tới khả năng có
đƣợc việc làm đƣợc trả lƣơng cho toàn bộ dân số từ 10 tuổi trở lên trong khi
các yếu tố khác đƣợc giữ nguyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy trình độ phải
đạt từ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và dạy nghề trở lên mới
tăng khả năng có đƣợc việc làm của ngƣời lao động, yêu cầu về trình độ này
làm tăng khả năng có việc làm của nữ cao hơn so với nam. Nhƣ vậy trình độ
3
văn hóa, đào tạo nghề có ảnh hƣởng lớn đến cơ hội có việc làm của ngƣời
lao động. Trong nghiên cứu này, tác giả cũng chỉ ra rằng lao động là ngƣời
thuộc các hộ gia đình nghèo có khả năng có đƣợc việc làm cao hơn ở những
hộ gia đình không nghèo. Nguyên nhân có thể là do gia đình nghèo thì động
lực thúc đẩy các thành viên tìm kiếm việc làm để cải thiện cuộc sống mạnh
mẽ hơn. Ngoài ra nó cũng phù hợp với cơ cấu việc làm hiện nay đối với
ngƣời nghèo, phổ biến nhiều công việc lao động chân tay và việc làm trong
khu vực phi kết cấu. Đối với nữ trong các gia đình nghèo, xác suất có việc
làm cũng cao hơn so với nam giới [1].
Phùng Ngọc Triều, Luận văn Thạc sĩ, bảo vệ năm 2007 tại Trƣờng Đại
học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Trong luận văn Thạc sĩ “Các nhân tố ảnh
hƣởng đến việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn huyện Tam
Nông, tỉnh Đồng Tháp” đã xác định mức độ tác động của các yếu tố ảnh
hƣởng đến cơ hội làm việc phi nghiệp của lao động nông thôn đó là: Giới
tính của lao động có tác động nhiều đến khả năng tham gia hoạt động phi
nông nghiệp của lao động trong vùng. Tác động của yếu tố này thể hiện nữ
giới có khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp tại địa phƣơng cao hơn
nam giới, họ tham gia dƣới các hình thức việc làm tự tạo nhƣ buôn bán, may,
thuê hay việc làm hàng gia công tại nhà; Trình độ giáo dục ảnh hƣởng đến
khả năng tham gia việc làm phi nông nghiệp, xu hƣớng chung là trình độ
giáo dục của lao động càng cao thì khả năng tham hoạt động phi nông nghiệp
càng lớn. Bên cạnh đó học nghề cũng có tác động rất lớn thúc đẩy lao động
tham gia hoạt động phi nông nghiệp và đặc biệt đối với lao động nữ thì học
nghề có tác động mạnh hơn lao động nam; Thông tin việc làm có tác động
khá lớn đến khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao động,
nhƣng là tác động ngƣợc chiều. Lao động có biết nguồn cung cấp thông tin
về việc làm phi nông nghiệp nhƣng khả năng tham gia rất ít do chất lƣợng
4
nguồn thông tin kém và việc làm không phù hợp; Các nhà máy, tổ hợp sản
xuất chƣa thể hiện tác động rõ nét đối với vùng nghiên cứu trong hiện tại
nhƣng sự xuất hiện và phát triển của chúng sẽ có tác động tích cực đến khả
năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp của ngƣời lao động [25].
Nguyễn Trọng Vân, Luận văn Thạc sĩ, bảo vệ năm 2014 tại Trƣờng Đại
học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội. Trong đề tài “Giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn tỉnh Hà Tĩnh”. Tác giả đã phân tích làm rõ thực trạng
việc làm, các yếu tố tác động đến giải quyết việc làm cho thanh niên nông
thôn tỉnh Hà Tĩnh trong những năm qua; chỉ ra những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn ở tỉnh Hà Tĩnh phù hợp với điều kiện cụ thể của địa
phƣơng. Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra rằng, ngoài các yếu tố về đặc điểm
kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên thì các yếu tố ảnh hƣởng lớn đến công tác
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn nhƣ các chính sách tạo việc làm
cho thanh niên, hỗ trợ về vốn sản xuất, kỹ thuật, đào tạo nghề [28].
Bài viết “Giải pháp việc làm cho thanh niên hiện nay” của tác giả
Đoàn Nam Đàn đƣợc đăng trên Tạp chí Lý luận chính trị, (số 3) năm 2015.
Trong bài viết này tác giả đã nêu lên một số nguyên nhân của tình trạng thất
nghiệp và thiếu việc làm của thanh niên, đó là: Sự suy thoái của kinh tế thế
giới và Việt Nam, dẫn đến nhiều doanh nghiệp hoạt động khó khăn; diện tích
đất canh tác ở nông thôn, khu vực ven đô ngày một thu hẹp; Công tác tuyên
truyền, định hƣớng nghề nghiệp cho thanh niên chƣa gắn với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, dẫn đến nhận thức về lựa chọn nghề
nghiệp của thanh niên chƣa phù hợp. Bên cạnh đó tác giả cũng đề ra một số
giải pháp để nhƣ: tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh
niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; tiếp tục hoàn thiện
chính sách giáo dục, đào tạo cho thanh niên; thực hiện chính sách giải quyết
5
việc làm cho thanh niên theo các nhóm đối tƣợng; hực hiện xã hội hoá công
tác giải quyết việc làm cho thanh niên; tăng cƣờng công tác tuyên truyền và
xây dựng chiến lƣợc truyền thông quốc gia về hƣớng nghiệp, tạo việc làm cho
thanh niên [7].
Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Đề án
đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ ra quyết định (số 1956/QĐ-TTg) phê duyệt. Đề án
đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cho
nông thôn và hoàn thành mục tiêu chƣơng trình quốc gia xây dựng nông thôn
mới. Mục tiêu đến năm 2020 sẽ dạy nghề cho 17 triệu lao động nông thôn,
mở ra nhiều cơ hội việc làm và tạo thu nhập cho ngƣời lao động, góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn [23].
Bài viết “Một số vấn đề về lao động và việc làm của thanh niên hiện
nay của tác giả Đặng Cảnh Khanh, Phạm Bằng đăng trên cổng thông tin điện
tử của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tháng 7 năm 2012. Trong bài
viết này tác giả đã nêu lên đƣợc cơ cấu lao động, việc làm trong thanh niên;
phân tích rõ về xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên hiện nay; đánh
giá về hiệu quả việc nâng cao chất lƣợng lao động trẻ, giải quyết việc làm,
tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên [15].
Bài viết “Chính sách việc làm: thực trạng và giải pháp” của tác giả
Nguyễn Thúy Hà đăng trên cổng thông tin điện tử của Viện Nghiên cứu lập
pháp (vnclp.gov.vn) tháng 6 năm 2013. Trong bài viết này tác giả đã phân rõ
việc làm và chính sách việc làm ở nƣớc ta. Hệ thống hoá khái niệm, vai trò
của việc làm; phân tích thực trạng việc làm của nƣớc ta và đƣa ra các phƣơng
hƣớng giải quyết vấn đề việc làm nhƣ: hoàn thiện thể chế thị trƣờng lao động,
tạo khung pháp lý phù hợp, đảm bảo và thực hiện các Công ƣớc của Tổ chức
lao động quốc tế liên quan tới thị trƣờng lao động ở nƣớc ta; mở rộng và phát
6
triển thị trƣờng lao động ngoài nƣớc, mở rộng và nâng cấp hệ thống dạy nghề.
Đồng thời tác giả đã hệ thống chính sách việc làm, đánh giá chính sách việc
làm và đƣa ra các giải pháp hoàn thiện chính sách việc làm. Tuy nhiên, tác giả
chủ yếu đƣa ra các số liệu thống kê năm 2011, ít có sự so sánh giữa các năm,
và chƣa đƣa ra đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng tới việc làm và chính sách việc
làm ở nƣớc ta [9].
Luận văn thạc sỹ với đề tài “Quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo
nghề cho thanh niên ở tỉnh Phú Thọ” đƣợc tác giả Nguyễn Thị Hoài Lan bảo
vệ thành công năm 2012. Kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả đã làm rõ
một số nội dung nhƣ: Quản lý nhà nƣớc đối với công tác đào tạo nghề cho
thanh niên; những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác đào tạo nghề cho thanh niên
và đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về công tác đào
tạo nghề cho thanh niên [16].
Luận văn thạc sỹ “Giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc
thiểu số ở tỉnh Đắc Lắc” của tác giả Vũ Thị Việt Anh. Kết quả nghiên cứu
của luận văn, tác giả đã làm rõ một số nội dung nhƣ: hệ thống một số khái
niệm cơ bản về việc làm và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động; những
đặc điểm cơ bản của ngƣời dân tộc thiểu số; nêu lên tình hình phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh Đắc Lắc ảnh hƣởng đến công tác giải quyết việc làm cho
ngƣời dân tộc thiểu số, qua đó tác giải cũng đề ra một số giải pháp để giải
quyết việc làm cho ngƣời dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắc Lắc [2].
Nhìn chung, những công trình và bài viết nói trên đã tiếp cận nghiên
cứu vấn đề việc làm, vấn đề tác động của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến ngƣời lao động nói chung và đến vấn
đề việc làm, giải quyết việc làm cho thanh niên ở nhiều góc độ, nhiều địa
phƣơng, nhiều lĩnh vực ( nông thôn, thành thị, miền núi, đồng bằng…) khác
nhau và gợi mở ra nhiều hƣớng nghiên cứu mới rất bổ ích. Song, cho đến nay
7
chƣa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề “Quản lý nhà nƣớc về giải quyết
việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên” một
cách cơ bản, toàn diện và có hệ thống.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ những ƣu điểm, hạn chế vấn đề quản lý nhà nƣớc về giải
quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên
trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc
làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên một cách có
hiệu quả từ nay đến năm 2020.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn sẽ hƣớng tới giải quyết các nhiệm
vụ:
- ở
.
-
giải quyết vi
Yên.
- àn thiện ải quyết
vi ại huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu
- Quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn
huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
- Thanh niên từ 15 đến 30 tuổi đang sinh sống, lao động, sản xuất trên
địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
8
- Những vấn đề kinh tế - xã hội liên quan đến quản lý nhà nƣớc về giải
quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc về giải quyết
việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
- Phạm vi không gian: Trong phạm vi địa giới hành chính của huyện
Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
- Phạm vi thời gian: Nguồn số liệu phục vụ đề tài đƣợc thu thập từ năm
2012 đến 2016. Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn
thanh niên, hộ gia đình thanh niên, mạng lƣới việc làm, các cơ quan năm từ
2012 đến 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên nguyên lý chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đƣờng lối, nghị quyết của Đảng Cộng sản
Việt Nam, lý thuyết việc làm hiện đại.
Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng một số phƣơng pháp nhƣ:
phƣơng pháp hệ thống hóa, thống kê, so sánh, tổng hợp và phân tích, phƣơng
pháp khảo sát thực tế….Ngoài ra, Luận văn sử dụng số liệu sơ cấp, số liệu sơ
cấp đƣợc thu thập từ số liệu thống kê về kết quả điều tra khảo sát, từ các báo
cáo tổng kết và các văn bản quy phạm pháp luật; các quan điểm, đƣờng lối,
nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận
9
Luận văn làm rõ cơ sở khoa học của quản lý nhà nƣớc về giải quyết
việc làm nói chung và giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện
Sông Hinh, tỉnh Phú Yên nói riêng.
Về thực tiễn
Luận văn mang ý nghĩa tham khảo đối với bộ máy quản lý nhà nƣớc
các cấp, các cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc, các doanh nghiệp, hộ gia
đình về giải quyết việc làm cho thanh niên, góp phần nâng cao hình ảnh của
ngƣời thanh niên.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu gồm có 03 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về việc làm và giải quyết
việc làm;
Chƣơng 2. Thực việc làm và giải quyết việc
làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên;
Chƣơng 3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về giải quyết
việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
10
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
1.1. Một số khái niệm cơ bản về việc làm, giải quyết việc làm
1.1.1. Khái niệm việc làm
Việc làm là vấn đề đƣợc nghiên cứu và đề cập dƣới nhiều góc độ khác
nhau. Cùng với sự phát triển của xã hội, quan niệm về việc làm cũng đƣợc
nhìn nhận một cách khao học, đầy đủ và đúng đắn hơn.
- Dƣới góc độ kinh tế - xã hội:
Hoạt động kiếm sống là hoạt động quan trong nhất của con ngƣời. Hoạt
động kiếm sống của con ngƣời đƣợc gọi chung là việc làm.
Việc làm trƣớc hết là vấn đề của mỗi cá nhân, xuất phát từ nhu cầu của
bản thân nên tiến hành các hoạt động nhất định. Họ có thể tham gia công việc
nào đó để đƣợc trả công hoặc tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự
tạo việc làm nhƣ dùng các tƣ liệu sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận
hoặc tự làm những công việc cho hộ gia đình mình.
Ngoài vấn đề cá nhân, việc làm còn là vấn đề của cộng đồng của xã
hội. Sở dĩ có sự phát sinh này là do con ngƣời không sống đơn lẻ và hoạt
động lao động của mỗi cá nhân cũng không đơn lẻ mà nằm trong tổng thể các
hoạt động sản xuất của xã hội. Hơn nữa, việc làm và thu nhập không phải là
vấn đề mà lúc nào mỗi cá nhân ngƣời lao động cũng quyết định đƣợc. Sự phát
triển quá nhanh của dân số, mức độ tập trung tƣ liệu sản xuất ngày càng cao
vào tay một số cá nhân dẫn đến tình trạng xã hội ngày càng có nhiều ngƣời
không có khả năng tự tạo việc làm. Trong điều kiện đó, mỗi cá nhân phải huy
động mọi khả năng của bản thân để tự tìm việc làm cho mình, phải cạnh tranh
để tìm việc làm.
11
Tóm lại, xét về phƣơng diện kinh tế - xã hội, có thể hiểu việc làm là các
hoạt động tạo ra, đem lại lợi ích, thu nhập cho ngƣời lao động đƣợc xã hội
thừa nhận.
- Dƣới góc độ pháp lí
+ Theo quan niệm quốc tế:
ILO (International Labour Organization) đƣa ra khái niệm: “Người có
việc làm là những người làm việc gì đó được trả tiền công, lợi nhuận hoặc
được thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào hoạt động
mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không được
nhận tiền công hoặc hiện vật” [16]. Khái niệm này còn đƣợc đƣa ra tại Hội
nghị quốc tế lần thứ 13 của các nhà thống kê lao động (ILO.1993) và đƣợc áp
dụng ở nhiều nƣớc. Còn ngƣời thất nghiệp là những ngƣời không có việc làm
nhƣng đang tích cực tìm việc làm hoặc đang chờ đƣợc trả lại làm việc.
ILO còn có nhiều công ƣớc và khuyến nghị liên quan đến vấn đề việc
làm, trong đó có một số công ƣớc quan trọng nhƣ công ƣớc số 47 (1935),
Công ƣớc số 88 (1948), Công ƣớc 122 (1964)…
+ Theo quan niệm của Việt Nam:
Tại Khoản 1, Điều 35 Hiến Pháp năm 2013 quy định: “Công dân có
quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc” [17]. Từ
quan niệm này đã mở ra bƣớc chuyển căn bản trong nhận thức về việc làm.
Trên cơ sở này, Điều 9 Bộ luật Lao động Việt Nam đã quy định: “Việc làm là
hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm” [20].
Nhƣ vậy, dƣới góc độ pháp lý, việc làm đƣợc cấu thành bởi 3 yếu tố:
Là hoạt động lao động: thể hiện sự tác động của sức lao động vào tƣ
liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Yếu tố lao động trong việc làm
phải có tính hệ thống, tính thƣờng xuyên và tính nghề nghiệp. Vì vậy ngƣời
12
có việc làm thông thƣờng phải là những ngƣời thể hiện các hoạt động lao
động trong phạm vi nghề nhất định và trong thời gian tƣơng đối ổn định.
Tạo ra thu nhập: Là khoản thu nhập trực tiếp và khả năng tạo ra thu
nhập.
Hoạt động hợp pháp: hoạt động lao động tạo ra thu nhập nhƣng trái
pháp luật, không đƣợc pháp luật thừa nhận thì không đƣợc coi là việc làm.
Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, tập quán, quan niệm về đạo đức của từng
nƣớc mà pháp luật có sự quy định khác nhau trong việc xác định tính hợp
pháp của các hoạt động lao động đƣợc coi là việc làm. Đây là dấu hiệu thể
hiện đặc trƣng tính pháp lí của việc làm.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của việc làm
- Trên bình diện kinh tế - xã hội.
Về mặt kinh tế: việc làm luôn gắn liền với vấn đề sản xuất. Hiệu quả
của việc giải quyết tốt vấn đề việc làm cũng chính là hiệu quả của sản xuất.
Kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện để giải quyết tốt vấn đề việc làm và ngƣợc
lại, nếu không giải quyết tốt vấn đề việc làm thì đó sẽ là những yếu tố kìm
hãm sự tăng trƣởng của kinh tế.
Về mặt xã hội: bảo đảm việc làm có hiệu quả to lớn trong vấn đề
phòng, chống, hạn chế các tiêu cực xã hội, giữ vững đƣợc kỉ cƣơng, nề nếp xã
hội. Thất nghiệp và việc làm không đầy đủ, thu nhập thấp là tiền đề của sự đói
nghèo, thậm chí là điểm xuất phát của tệ nạn xã hội. Các tệ nạn của xã hội
nhƣ tội phạm, ma túy, mại dâm, có nguyên nhân cốt lõi là việc làm và thất
nghiệp.
- Trên bình diện chính trị - pháp lí.
Hậu quả của việc thất nghiệp, thiếu việc làm không những ảnh hƣởng
tới kinh tế - xã hội mà còn đe dọa lớn đối với an ninh và sự ổn định của mỗi
quốc gia. Chính vì vậy, ở bất kì quốc gia nào, việc làm đã, đang và luôn là
13
vấn đề gay cấn, nhạy cảm đối với từng cá nhân, từng gia đình, đồng thời cũng
là vấn đề xã hội lâu dài, vừa cấp bách nếu không đƣợc giải quyết tốt có thể trở
thành vấn đề chính trị.
Còn trên bình diện pháp lý, việc làm là phạm trù thuộc quyền cơ bản
của con ngƣời, đóng vai trò là cơ sở hình thành, duy trì và là nội dung của
quan hệ lao động. Khi việc làm không còn tồn tại, quan hệ lao động cũng theo
đó mà triệt tiêu, không còn nội dung, không còn chủ thể.
- Trên bình diện quốc gia - quốc tế.
Đối với mỗi quốc gia, chính sách việc làm và giải quyết việc làm là bộ
phận có vị trí quan trọng đặc biệt trong hệ thống các chính sách xã hội nói
riêng và trong tổng thể chính sách phát triển kinh tế xã hội nói chung. Chính
sách xã hội của nhà nƣớc ở hầu hết các quốc gia đều tập trung vào một số các
lĩnh vực nhƣ thị trƣờng lao động, bảo đảm việc làm, bảo hiểm xã hội… Chính
sách việc làm là chính sách cơ bản nhất của quốc gia, góp phần bảo đảm an
toàn, ổn định và phát triển xã hội.
Tuy nhiên trong thời đại ngày nay, vấn đề lao động việc làm không chỉ
dừng lại ở phạm vi quốc gia mà nó còn có tính toàn cầu hóa, tính quốc tế sâu
sắc. Vấn đề hợp tác, đƣa lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài cũng đƣợc đặt ra
đồng thời với việc chấp nhận lao động ở nƣớc khác đến làm việc tại nƣớc
mình. Điều này giúp cân bằng lao động. Lao động từ nƣớc kém phát triển
sang làm việc ở nƣớc phát triển, từ nƣớc dƣ thừa lao động sang nƣớc thiếu lao
động. Trong thị trƣờng đó, cạnh tranh không chỉ còn là vấn đề giữa những
ngƣời lao động mà còn trở thành vấn đề giữa các quốc gia. Từ đó vấn đề lao
động việc làm còn đƣợc điều chỉnh hoặc chịu sự ảnh hƣởng chi phối của các
công ƣớc quốc tế về lao động. Các nƣớc dù muốn hay không cũng phải áp
dụng hoặc tiếp cận với những “luật chơi chung” và “sân chơi chung” càng
ngày càng khó khăn và quy mô hơn.
14
Vấn đề việc làm - giải quyết việc làm là vấn đề quan trọng của mỗi
quốc gia trên thế giới, bao gồm cả những nƣớc có nền kinh tế phát triển. Và
để giải quyết vấn đề này, nhà nƣớc có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau.
Có những biện pháp nhằm trực tiếp giải quyết việc làm cho ngƣời lao động
nhƣng cũng có biện pháp chỉ mang tính chất hỗ trợ. Các biện pháp mang tính
hỗ trợ cho giải quyết việc làm nhƣ khuyến khích đầu tƣ, lập các chƣơng trình
việc làm, phát triển hệ thống dịch vụ việc làm, dạy nghề gắn với việc làm,
thành lập các quỹ giải quyết việc làm, cho vay từ các quỹ chuyên dụng…Các
biện pháp trực tiếp giải quyết việc làm nhƣ đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi
làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng, khuyến khích tuyển dụng lao động và
tự do lao động... Tất cả nhằm hƣớng tới mục đích làm giảm tình trạng thất
nghiệp, mất cân bằng lao động…
1.1.3. Khái niệm giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm cho ngƣời lao động là phát huy, sử dụng tiềm năng
sẵn có của từng đơn vị, từng địa phƣơng và ngƣời lao động nhằm tạo ra
những công việc hợp lý, ổn định cho ngƣời lao động; những công việc đó
phải đem lại thu nhập, đảm bảo thoả mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần
cho bản thân ngƣời lao động và gia đình họ; phù hợp với đặc điểm tâm lý và
chuyên môn nghề nghiệp của bản thân ngƣời lao động.
Chỉ khi nào trên thị trƣờng ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động
gặp gỡ và tiến hành trao đổi thì khi đó việc làm đƣợc hình thành. Giải quyết
việc làm phải đƣợc xem ở cả phía ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và
vai trò của nhà nƣớc.
Vì vậy, “Giải quyết việc làm là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh
tế, xã hội từ vi mô cho đến vĩ mô có tác động đến người lao động có thể có
việc làm” [16].
15
1.1.4. Ý nghĩa của giải quyết việc làm
- Ý nghĩa về mặt kinh tế.
Giải quyết việc làm là một trong những nhân tố đảm bảo cho nền kinh
tế phát triển ổn định, có mức tăng trƣởng cao, góp phần vào việc xoá đói giảm
nghèo, nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời lao động.
Giải quyết việc làm và thực hiện chiến lƣợc việc làm nhằm nâng cao
khả năng phản ứng và điều chỉnh tình hình kinh tế. Đồng thời nâng cao khả
năng đổi mới và sáng tạo trong nội tại nền kinh tế. Nâng cao tính linh hoạt về
thời gian lao động, tiền công, chi phí, năng lực, đảm bảo an toàn lao động, hệ
thống bảo hiểm thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác.
Giải quyết việc làm chính là giải quyết đầu vào cho quá trình sản xuất
sức lao động chỉ đƣợc sử dụng hiệu quả khi giải quyết đƣợc việc làm đầy đủ
cho ngƣời lao động.
- Ý nghĩa về mặt xã hội.
Giải quyết việc làm sẽ tạo điều kiện cho ngƣời lao động thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình. Trong đó chính là quyền đƣợc làm việc. Thông
qua việc làm con ngƣời thể hiện quyền đƣợc sống, quyền đƣợc làm việc và
quyền mƣu cầu hạnh phúc.
Chính sách giải quyết việc làm là một công cụ của Đảng và Nhà nƣớc
ta nhằm giải quyết và điều chỉnh các vấn đề xã hội nhƣ: phát huy khả năng
sáng tạo của con ngƣời, mang lại cuộc sống tốt đẹp cho họ, đảm bảo thực hiện
công bằng xã hội mà trƣớc hết bình đẳng giữa các thành viên trong xã hội.
1.1.5. Thất nghiệp và nguyên nhân
Khái niệm thất nghiệp
Vấn đề thất nghiệp đã đƣợc nhiều tổ chức, nhiều nhà khoa học bàn
luận. Song cũng còn nhiều ý kiến khác nhau nhất là về thất nghiệp.
16
Theo tổ chức quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một
số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được
việc làm ở mức tiền công thịnh hành” [16].
Tại Pháp ngƣời ta cho rằng, thất nghiệp là không có việc làm, có điều
kiện làm việc, đang đi tìm việc làm. Thái Lan, định nghĩa về thất nghiệp
khẳng định “Thất nghiệp là không có việc làm, muốn làm việc, có năng lực
làm việc”. Trung Quốc định nghĩa về thất nghiệp nhƣ sau: “Thất nghiệp là
người trong tuổi lao động có khả năng lao động, chưa có việc làm, đang đi
tìm việc làm, đăng ký tại cơ quan giải quyết việc làm”. Ở Việt Nam, thất
nghiệp là vấn đề mới nảy sinh trong thời kỳ chuyển đổi từ nền kinh tế cơ chế
kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trƣờng. Vì vậy, tuy chƣa có văn bản
pháp quy về thất nghiệp cũng nhƣ các vấn đề có liên quan đến thất nghiệp,
nhƣng có nhiều công trình nghiên cứu nhất định. Những nghiên cứu bƣớc đầu
khẳng định thất nghiệp là những ngƣời không có việc làm, đang đi tìm việc và
sẵn sàng làm việc. Định nghĩa thất nghiệp ở Việt Nam: “Thất nghiệp là
những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc
làm, đang không có việc làm”[16].
- Một số nguyên nhân gây nên thất nghiệp:
+ Do chu kỳ sản xuất kinh doanh thay đổi.
Theo chu kỳ phát triển kinh tế, sau hƣng thịnh đến suy thoái khủng
hoảng. Ở thời kỳ đƣợc mở rộng, nguồn nhân lực xã hội đƣợc huy động vào
sản xuất, nhu cầu về sức lao động tăng nhanh nên thu hút nhiều lao động.
Ngƣợc lại thời kỳ suy thoái sản xuất đình trệ, nhu cầu lao động giảm không
những không tuyển thêm lao động mà còn một số lao động bị dôi dƣ gây nên
tình trạng thất nghiệp. Theo kinh nghiệm của các nhà kinh tế nếu năng lực sản
xuất xã hội giảm 1% so với khả năng, thất nghiệp sẽ tăng lên 2%.
+ Do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
17
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, tự động hóa quá trình sản xuất sẽ tiết
kiệm đƣợc chi phí, năng suất lao động tăng cao, chất lƣợng sản phẩm tốt hơn,
giá thành lại rẻ làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Chính vì thế, các
nhà sản xuất luôn tìm cách đổi mới công nghệ, sử dụng những dây truyền tự
động vào sản xuất, máy móc đƣợc sử dụng nhiều, lao động sẽ dôi dƣ. Số lao
động này sẽ bổ sung vào đội quân thất nghiệp.
+ Sự gia tăng dân số.
Sự gia tăng dân số ảnh hƣởng lớn đến nguồn lao động và vấn đề giải
quyết việc làm của mỗi địa phƣơng. Dân số tăng nhanh sẽ buộc ngân sách nhà
nƣớc nói chung và xã hội nói riêng giảm chi cho đầu tƣ phát triển, tăng chi
cho đầu tƣ tiêu dùng. Vì vậy đầu tƣ cho phát triển nguồn nhân lực để nâng
cao chất lƣợng nguồn lao động giảm xuống, cơ hội tìm việc làm càng khó
khăn. Dân số tăng nhanh dẫn tới việc phân bố dân cƣ không hợp lý, không
gắng kết đƣợc lao động với các nguồn lực khác nhƣ đất đai, tài
nguyên…khiến cho việc tạo việc làm mới ngày càng khó khăn, thất nghiệp
tăng cao.
Từ thực tế trên cho thấy, vấn đề đặt ra là cần hƣớng tới việc “Bảo tồn
tính cân bằng, ổn định bên trong của sự phát triển dân số” nhằm đạt đƣợc mục
tiêu ổn định tỷ lệ sinh hợp lý, nâng cao chất lƣợng dân số, trên cơ sở đó mà
phát triển nguồn nhân lực cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng, đáp ứng đƣợc đòi hỏi
ngày càng cao của thị trƣờng lao động.
Phân loại thất nghiệp:
Thất nghiệp là một hiện tƣợng phức tạp cần phải đƣợc phân loại để
hiểu rõ về nó. Căn cứ vào từng chỉ tiêu đánh giá, ta có thể chia thất nghiệp
thành các loại sau:
- Phân theo đặc trƣng của ngƣời thất nghiệp: Thất nghiệp là một gánh
nặng, nhƣng gánh nặng đó rơi vào đâu, bộ phận dân cƣ nào, ngành nghề
18
nào…Cần biết đƣợc điều đó để hiểu đƣợc đặc điểm, tính chất, mức độ tác
hại… của thất nghiệp trong thực tế. Với mục đích đó có thể dùng những tiêu
thức phân loại dƣới đây:
+ Thất nghiệp theo giới tính.
+ Thất nghiệp theo lứa tuổi.
+ Thất nghiệp chia theo vùng, lãnh thổ.
+ Thất nghiệp chia theo ngành nghề.
+ Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc.
- Phân loại theo lý do thất nghiệp: Trong khái niệm thất nghiệp, cần
phải phân biệt rõ thất nghiệp tự nguyện và thất nghiệp không tự nguyện. Nói
khác đi là những ngƣời lao động tự nguyện xin thôi việc và những ngƣời lao
động buộc phải thôi việc. Trong nền kinh tế thị trƣờng năng động, lao động ở
các nhóm, các ngành, các công ty đƣợc trả tiền công lao động khác nhau (mức
lƣơng không thống nhất trong các ngành nghề, cấp bậc). Việc đi làm hay nghỉ
việc là quyền của mỗi ngƣời. Cho nên, ngƣời lao động có sự so sánh, chỗ nào
lƣơng cao thì làm, chỗ nào lƣơng thấp (không phù hợp) thì nghỉ. Vì thế xảy ra
hiện tƣợng:
Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở một mức tiền công
nào đó ngƣời lao động không muốn làm việc hoặc vì lý do cá nhân nào đó (di
chuyển, sinh con…). Thất nghiệp loại này thƣờng tạm thời.
Thất nghiệp không tự nguyện là: Thất nghiệp mà ở mức tiền công nào
đó ngƣời lao động chấp nhận nhƣng vẫn không đƣợc làm việc do kinh tế suy
thoái, cung lớn hơn cầu về lao động…
Thất nghiệp trá hình (còn gọi là hiện tƣợng khiếm dụng lao động) là
hiện tƣợng xuất hiện khi ngƣời lao động đƣợc sử dụng dƣới mức khả năng mà
bình thƣờng gắn với việc sử dụng không hết thời gian lao động.
19
Kết cục của những ngƣời thất nghiệp không phải là vĩnh viễn. Có
những ngƣời ( bỏ việc, mất việc…) sau một thời gian nào đó sẽ đƣợc trở lại
làm việc. Nhƣng cũng có một số ngƣời không có khả năng đó và họ phải ra
khỏi lực lƣợng lao động do không có điều kiện bản thân phù hợp với yêu cầu
của thị trƣờng lao động hoặc do mất khả năng hứng thú làm việc ( hay còn có
thể có những nguyên nhân khác).
Nhƣ vậy, con số thất nghiệp là con số mang tính thời điểm. Nó luôn
biến động theo thời gian. Thất nghiệp xuất phát từ nhu cầu cần việc làm, có
việc rồi lại mất việc, từ không thất nghiệp trở lên thất nghiệp rồi ra khỏi trạng
thái đó. Vì thế việc nghiên cứu dòng lƣu chuyển thất nghiệp là rất có ý nghĩa.
- Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp: Tìm hiểu nguồn gốc thất có ý
nghĩa phân tích sâu sắc về thực trạng thất nghiệp, từ đó tìm ta hƣớng giải
quyết. Có thể chia thành 4 loại:
Thất nghiệp tạm thời: là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển
không ngừng của ngƣời lao động giữa các vùng, các loại công việc hoặc giữa
các giai đoạn khác nhau của cuộc sống. Thậm chí trong một nền kinh tế có đủ
việc làm vẫn luôn có sự chuyển động nào đó nhƣ một số ngƣời tìm việc làm
sau khi tốt nghiệp hoặc di chuyển chỗ ở từ nơi này đến nơi khác; phụ nữ có
thể quay lại lực lƣợng lao động sau khi sinh con…
Thất nghiệp có tính cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung -
cầu lao động ( giữa các ngành nghề, khu vực…). Loại này gắn liền với sự
biến động cơ cấu kinh tế và gây ra do sự suy thoái của một ngành nào đó hoặc
là sự thay đổi công nghệ dẫn đến đòi hỏi lao động có chất lƣợng cao hơn, ai
không đáp ứng đƣợc sẽ bị sa thải. Chính vì vậy, thất nghiệp loại này còn gọi
là thất nghiệp công nghệ. Trong nền kinh tế hiện đại, thất nghiệp loại này
thƣờng xuyên xảy ra. Khi sự biến động này là mạnh và kéo dài, nạn thất
nghiệp trở nên nghiêm trọng và chuyển sang thất nghiệp dài hạn. Nếu tiền
20
lƣơng rất linh hoạt thì sự mất cân đối trong thị trƣờng lao động sẽ mất đi khi
tiền lƣơng trong những khu vực có nguồn cung lao động hạ xuống, và ở trong
khu vực có mức cầu lao động cao tăng lên.
Thất nghiệp do thiếu cầu: Loại thất nghiệp này xảy ra khi mức cầu
chung về lao động giảm xuống. Nguồn gốc chính là sự suy giảm tổng cầu.
Loại này còn đƣợc gọi là thất nghiệp chu kỳ bởi ở các nền kinh tế thị trƣờng
nó gắn liền với thời kỳ suy thoái của chu kỳ kinh doanh. Dấu hiệu chứng tỏ sự
xuất hiện của loại này là tình trạng thất nghiệp xảy ra tràn lan ở khắp mọi nơi,
mọi nghề.
Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trƣờng: Loại thất nghiệp này xảy ra khi
tiền lƣơng đƣợc ấn định không bỡi các lực lƣợng thị trƣờng và cao hơn mức
lƣơng cân bằng thực tế của thị trƣờng lao động. Vì tiền lƣơng không chỉ quan
hệ đến sự phân phối thu nhập gắn với kết quả lao động mà còn quan hệ với
mức sống tối thiểu nên nhiều quốc gia ( Chính phủ hoặc công đoàn ) có quy
định cứng nhắc về mức lƣơng tối thiểu, sự không linh hoạt của tiền lƣơng
(ngƣợc với sự năng động của thị trƣờng lao động), dẫn đến một bộ phận mất
việc làm hoặc khó tìm việc làm.
Tóm lại, thất nghiệp tạm thời và thất nghiệp cơ cấu xảy ra trong một bộ
phận riêng biệt của thị trƣờng lao động ( có thể diễn ra ngay cả khi thị trƣờng
lao động đang cân bằng). Thất nghiệp do thiếu cầu xảy ra khi nền kinh tế đi
xuống, toàn bộ thị trƣờng lao động bị mất cân bằng. Còn thất nghiệp theo lý
thuyết cổ điển do các yếu tố xã hội, chính trị tác động. Sự phân biệt đó là then
chốt để nắm bắt tình hình chung của thị trƣờng lao động.
- Tác động của thất nghiệp đến sự phát triển kinh tế - xã hội
Thất nghiệp là một hiện tƣợng kinh tế xã hội, do tác động của nhiều
yếu tố kinh tế - xã hội, trong đó có những yếu tố vừa là nguyên nhân vừa là
kết quả. Ngƣợc lại, thất nghiệp có ảnh hƣởng đến quá trình phát triển kinh tế -
21
xã hội của đất nƣớc. Vì vậy, cần phân tích rõ tác động qua lại giữa các yếu tố
kinh tế - xã hội đối với thất nghiệp và ngƣợc lại, ảnh hƣởng của thất nghiệp
đến sự phát triển kinh tế - xã hội; hạn chế những tác động đến gia tăng tỷ lệ
thất nghiệp.
+ Thất nghiệp tác động đến tăng trƣởng kinh tế và lạm phát.
Thất nghiệp tăng có nghĩa lực lƣợng lao động xã hội không đƣợc huy
động vào hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên; là sự lãng phí lao động xã
hội- nhân tố cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội. Thất nghiệp tăng lên cũng
có nghĩa là nền kinh tế đang suy thoái - suy thoái do tổng thu nhập quốc gia
thực tế thấp hơn tiềm năng; suy thoái do thiếu vốn đầu tƣ ( vì vốn ngân sách
vị thu hẹp do thất thu thuế, do phải hỗ trợ ngƣời lao động mất việc làm…)
Thất nghiệp tăng lên cũng là nguyên nhân đẩy nền kinh tế đến lạm phát.
Mối quan hệ nghịch lý 3 chiều giữa tăng trƣởng kinh tế - thất nghiệp và
lạm phát luôn luôn tồn tại trong nền kinh tế thị trƣờng. Tốc độ tăng trƣởng
kinh tế mà giảm thì tỷ lệ thất nghiệp sẽ tăng, kéo theo tỷ lệ lạm phát phát cũng
tăng. Mối quan hệ này cần đƣợc quan tâm khi tác động vào các nhân tố kích
thích phát triển kinh tế - xã hội.
+ Thất nghiệp ảnh hƣởng đến thu nhập và đời sống của ngƣời lao động.
Ngƣời lao động bị thất nghiệp, tức mất việc làm, sẽ mất nguồn thu
nhập. Do đó, đời sống bản thân ngƣời lao động và gia đình họ sẽ khó khăn.
Điều đó ảnh hƣởng đến khả năng tự đào tạo lại để chuyển đổi nghề nghiệp,
trở lại thị trƣờng lao động; con cái họ sẽ gặp khó khăn khi đến trƣờng; sức
khỏe họ sẽ giảm sút do thiếu kinh tế để bồi dƣỡng, chăm sóc y tế…Có thể nói,
thất nghiệp “đẩy” ngƣời lao động đến bần cùng, đến chán nản với cuộc sống,
với xã hội; dẫn họ đến những sai phạm đáng tiếc…
+ Thất nghiệp ảnh hƣởng đến trật tự xã hội, an toàn xã hội.
22
Thất nghiệp gia tăng làm trật tự xã hội không ổn định; hiện tƣợng bãi
công, biểu tình đòi quyền làm việc, quyền sống…tăng lên; hiện tƣợng tiêu
cực xã hội cũng phát sinh nhiều lên nhƣ trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút, mại
dâm…Sự ủng hộ của ngƣời lao động đối với nhà cầm quyền cũng bị suy
giảm…Từ đó, có thể có những xáo trộn về xã hội, thậm chí dẫn đến biến động
về chính trị.
Thất nghiệp là hiện tƣợng kinh tế - xã hội khó khăn và nan giải của
quốc gia, có ảnh hƣởng và tác động đến nhiều mặt đời sống kinh tế - xã hội.
Giải quyết tình trạng thất nghiệp không phải “một sớm, một chiều”,
không chỉ bằng một chính sách hay một biện pháp mà phải là một hệ thống
các chính sách đồng bộ, phải luôn coi trọng trong suốt quá trình phát triển
kinh tế - xã hội. Bởi lẽ, thất nghiệp luôn tồn tại trong nền kinh tế thị trƣờng và
tăng, giảm theo chu kỳ phát triển của nền kinh tế thị trƣờng.
1.1.6. Khái niệm thanh niên và những đặc điểm của thanh niên
Khái niệm thanh niên
Thanh niên là một khái niệm có thể đƣợc hiểu và định nghĩa theo nhiều
cách. Tùy thuộc vào nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hoặc cấp độ đánh giá
mà ngƣời ta đƣa ra các định nghĩa khác nhau về thanh niên.
Về mặt sinh học, các nhà nghiên cứu coi thanh niên là một giai đoạn
xác định trong quá trình “tiến hóa” của cơ thể. Các nhà tâm lý học thƣờng
nhìn nhận thanh niên là một giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi thơ phụ thuộc, sang
hoạt động độc lập với tƣ cách là một công dân có trách nhiệm.
Dƣới góc độ kinh tế học, thanh niên đƣợc xem là một lực lƣợng lao
động xã hội, nguồn bổ sung cho đội ngũ lao động trên tất cả các lĩnh vực. Với
các triết gia, văn nghệ sĩ, thanh niên lại đƣợc định nghĩa bằng cách so sánh
hình tƣợng: “thanh niên là mùa xuân của xã hội” là “bình minh của cuộc đời”.
23
Để nhìn nhận đánh giá thanh niên một cách tƣơng đối toàn diện, có thể
bao hàm đƣợc các nội dung, ý nghĩa nêu trên, phạm vi đề tài này thanh niên
đƣợc hiểu là một nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù có độ tuổi từ 15, 16 tuổi đến
trên dƣới 30 tuổi, gắn với mọi giai cấp, mọi tầng lớp xã hội và có mặt trên
mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội.
Tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, đặc điểm
truyền thống, tuổi thọ bình quân v.v.. mà mỗi quốc gia có quy định độ tuổi
thanh niên khác nhau. Nhƣng hầu hết các nƣớc trên thế giới đều thống nhất
tuổi thanh niên bắt đầu từ 15 hoặc 16. Còn thanh niên kết thúc ở tuổi nào thì
có sự khác biệt. Có nƣớc quy định là 25 tuổi, có nƣớc quy định là 30 tuổi và
cũng có nƣớc cho đó là tuổi 40. Nhƣng xu hƣớng chung là nâng dần giới hạn
kết thúc của tuổi thanh niên.
Liên hợp quốc định nghĩa thanh niên là nhóm ngƣời từ 15 đến 24 tuổi
chủ yếu dựa trên cơ sở phân biệt các đặc điểm về tâm sinh lý và hoàn cảnh xã
hội so với các nhóm lứa tuổi khác. Nhƣng cũng Công ƣớc quốc tế của Liên
hợp quốc về quyền trẻ em lại xác định trẻ em đến dƣới 18 tuổi.
Ở Việt Nam có một thời gian khá dài tuổi thanh niên đƣợc hiểu gần
nhƣ đồng nhất với tuổi đoàn viên (15 đến 28 tuổi). Ngày nay do điều kiện
kinh tế, chính trị, xã hội phát triển, thời gian học tập, đào tạo cơ bản của tuổi
trẻ dài thêm, cùng với nhiều đặc điểm khác mà chúng ta cho thanh niên là
những ngƣời trong độ tuổi từ 16 đến 30. Tuy nhiên cần phải phân biệt rõ tuổi
đoàn viên và tuổi thanh niên. Theo Điều lệ Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh khoá X, nhiệm kỳ 2012-2017 thì Đoàn là một tổ chức chính trị xã hội
của thanh niên, bao gồm những thanh niên ƣu tú trong độ tuổi 15 đến 30. Hết
tuổi đoàn viên theo quy định, ngƣời đoàn viên đó vẫn có thể tự nguyện tiếp
tục sinh hoạt trong tổ chức Đoàn hoặc tham gia vào Hội liên hiệp thanh niên
và các hoạt động khác của Đoàn và phong trào thanh niên đến 35 tuổi [26].
24
Theo Điều 1, Luật Thanh niên năm 2005 thì “ Thanh niên là công
dân Việt Nam từ đủ mười sáu đến ba mươi tuổi” [19].
Với cách hiểu chung nhất về tuổi thanh niên nhƣ vậy nhƣng do những
điều kiện khách quan của công tác thống kê tập hợp số liệu nên trong đề tài
này, tùy nội dung phân tích, khai thác và có chỗ phải sử dụng số liệu theo
cách hiểu truyền thống, có chỗ phải sử dụng số liệu do các ngành cung cấp,
hoặc có chỗ sử dụng số liệu tổng hợp của Đoàn, của Hội… nhƣng tựu chung
đều nhằm mục đích khắc họa đƣợc tình hình và diện mạo của thanh niên hiện
nay một cách khách quan, khoa học.
- Quan điểm của Đảng về thanh niên và những đặc điểm của lực lƣợng
lao động thanh niên:
+ Quan điểm của Đảng về thanh niên.
Trong những năm qua, Đảng và nhà nƣớc ta đề ra nhiều chủ trƣơng,
quan điểm để lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh niên. Những quan điểm ấy là
sự kế thừa có tính nhất quán, liên tục, xuyên suốt tƣ tƣởng của Đảng và Hồ
Chủ tịch ngay từ những năm tháng đầu tiên xây dựng chính quyền cách mạng
nhân dân. Sự nhất quán đó thể hiện tƣ tƣởng trƣớc sau nhƣ một của Đảng,
Nhà nƣớc ta đối với chiến lƣợc quốc gia phát triển nguồn lực thanh niên.
Bác dạy: “Kiến thiết cần có nhân tài”. Hiện nay công cuộc đổi mới đất
nƣớc đang bƣớc vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, con ngƣời là
nguồn lực chủ yếu và quyết định cho sự nghiệp cách mạng này thành công.
Đất nƣớc đang và sẽ cần nhiều những nhà khoa học giỏi, những nhà doanh
nghiệp, những nhà tƣ tƣởng và chính khách tầm cỡ. Để đáp ứng yêu cầu thực
tế này, chúng ta phải tin cậy, tin tƣởng và dựa vào sự nghiệp đào tạo thế hệ
trẻ, đào tạo đội ngũ cán bộ, sỹ quan, trí thức trẻ, những danh nhân trẻ của đất
nƣớc.
25
Nghị quyết 25 của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (khoá X) về tăng
cƣờng sự lãnh đạo của đảng đối với công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nêu rõ:
Thanh niên là rƣờng cột của nƣớc nhà, chủ nhân tƣơng lai của đất
nƣớc, là lực lƣợng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong
những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nƣớc, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thanh niên
đƣợc đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lƣợc bồi dƣỡng, phát huy nhân tố và
nguồn lực con ngƣời. Chăm lo, phát triển, thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là
động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển vững bền của đất nƣớc [3].
Vì vậy, Đảng đã đặt ra mục tiêu là:
Tiếp tục xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam giàu lòng yêu nƣớc, tự
cƣờng dân tộc; kiên định lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có đạo
đức cách mạng, ý thức chấp hành pháp luật, sống có văn hoá, vì cộng đồng;
có năng lực, bản lĩnh trong hội nhập quốc tế; có sức khỏe, tri thức, kỹ năng và
tác phong công nghiệp trong lao động tập thể, trở thành những công dân tốt
của đất nƣớc. Cổ vũ thanh niên nuôi dƣỡng ƣớc mơ, hoài bão lớn, xung kích,
sáng tạo, làm chủ khoa học - công nghệ tiên tiến, vƣơn lên ngang tầm thời
đại. Hình thành một lớp thanh niên ƣu tú trên mọi lĩnh vực, kế tục trung thành
và xuất sắc sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; phấn đấu cho mục
tiêu “dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh; góp phần to
lớn vào sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, sánh vai cùng các nƣớc
tiên tiến trên thế giới. Đảng, Nhà nƣớc và toàn xã hội chăm lo, tạo điều kiện,
môi trƣờng thuận lợi để thanh niên rèn luyện, cống hiến và trƣởng thành;
đƣợc học tập, có việc làm, nâng cao thu nhập, có đời sống văn hoá, tinh thần
lành mạnh [3].
26
Tại khoản 2, Điều 37 Hiến pháp năm 2013 của nƣớc Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, nói về thanh niên:“Thanh niên được Nhà nước, gia đình
và xã hội tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ,
bồi dưỡng đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân; đi đầu trong công
cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc” [17]. Điều này nói lên rằng,
Đảng, Nhà nƣớc và toàn xã hội luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi để thanh niên
đƣợc phát triển và trƣởng thành, góp phần tích cực vào trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Những đặc điểm của lực lƣợng lao động thanh niên.
Thanh niên có thể lực, đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng lao động của các
doanh nghiệp về bộ phận nhân lực trẻ khoẻ, thậm chí trong các công việc
dùng sức là chính.
Đối với lao động qua đào tạo: trong thực tế tuyển dụng lao động của
các doanh nghiệp, nhu cầu lao động đƣợc chia thành các cấu phần khác nhau.
Có những công việc đồi hỏi kỷ năng, kinh nghiệm; có những công việc đòi
hỏi kiến thức, kỹ năng và tố chất trẻ. Ngƣời sử dụng lao động thƣờng không
đánh giá ngƣời lao động thanh niên và lao động lớn tuổi theo cùng một cách.
Đối với những công việc đòi hỏi những kỷ năng và kinh nghiệm thì những
ngƣời lao động lớn tuổi chiếm ƣu thế. Tuy nhiên, đối với những công việc đòi
hỏi không chỉ kiến thức, khả năng thích ứng, mà còn các tố chất thuộc về sức
khoẻ thì lao động thanh niên tốt nghiệp các trƣờng đại học, cao đẳng, dạy
nghề lại chiếm ƣu thế.
Đối với lao động phổ thông: trong cơ cấu sử dụng nhân lực của các
doanh nghiệp, không phải tất cả các bộ phận đều cần dùng nhân lực qua đào
tạo mà vẫn cần một bộ phận nhân lực làm công việc đơn giản, yêu cầu có sức
khoẻ là chính. Nhu cầu về lao động loại này tuy không nhiều, nhƣng rõ ràng
lao động thanh niên có ƣu thế hơn lao động trung niên và cao tuổi, khả năng
27
cạnh tranh một vị trí làm việc của lao động thanh niên là cao hơn so với các
nhóm lao động khác. Rất nhiều phẩm chất của ngƣời lao động là thanh niên
đƣợc doanh nghiệp đánh giá cao. Đây là điểm mạnh để ổn định việc làm.
Trong số những phẩm chất này, đáng chú ý nhất là sức khoẻ, quan hệ với
đồng nghiệp tại nơi làm việc. Nhờ những phẩm chất này mà việc hội nhập vào
môi trƣờng làm việc của doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn. Lao động tốt
nghiệp đại học, cao đẳng và dạy nghề còn có những phẩm chất khác nữa nhƣ
mong muốn thăng tiến trong nghề nghiệp, khả năng tiến bộ trong công việc,
quan hệ tốt với đồng nghiệp và dễ hoà nhập vào môi trƣờng làm việc.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho thanh niên
1.2.1. Quản lý
Quản lý ra đời trong hoạt động tập thể cần có sự phối hợp thống nhất
giữa các cá thể, do đó mà cần có ngƣời đứng đầu để chỉ đạo, điều hành, từ đó
xuất hiện ngƣời quản lý và sự quản lý. Nhìn nhận ở khía cạnh khoa học quản
lý, tƣ tƣởng và các quan niệm về “quản lý” cho đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế
kỷ XX đƣợc nghiên cứu một cách toàn diện.
- Henry Fayol (1841-1925) quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các
khâu từ lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các nỗ lực của mỗi thành
viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt
mục tiêu.
- Theo Harold Koontz: Quản lý là một hoạt động thiết yếu bảo đảm sự
phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt đến mục tiêu nhất định của tổ chức.
- Theo Hariparker Follit (1868-1933): Quản lý là một nghệ thuật khiến
công việc đƣợc thực hiện thông qua ngƣời khác.
Nhƣ vậy có thể nói quản lý gắn liền với tổ chức. Tổ chức đƣợc hiểu
nhƣ một nhóm có cấu trúc nhất định những con ngƣời cùng hoạt động vì một
mục đích chung mà một con ngƣời riêng lẻ không thể đạt đến. Do vậy, bất
28
luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mô ra sao đều cần phải có sự
quản lý và có ngƣời quản lý để tổ chức hoạt động và đạt đƣợc mục đích của tổ
chức đề ra.
Vấn đề cốt lõi của quản lý là vấn đề tổ chức nên có thể hiểu quản lý là
“Tiến trình, hoạt động hay giám sát việc thực thi nhiệm vụ để đảm bảo rằng
các hoạt động trong tổ chức đƣợc thực hiện theo hƣớng đạt đƣợc các mục tiêu
đã đề ra của tổ chức - đặc biệt là nhiệm vụ tạo ra và duy trì các điều kiện để
thực hiện tốt mục tiêu thông qua việc kết hợp những nổ lực của các nhóm
khác nhau trong tổ chức, cũng là một nhóm ngƣời trong tổ chức liên quan đến
việc quản lý tổ chức đó”.
Mặt khác khi đề cập đến quản lý thì luôn phải trả lời các câu hỏi: Ai
quản lý (Chủ thể quản lý?); quản lý ai, quản lý cái gì (Khách thể quản lý?);
quản lý nhƣ thế nào (Phƣơng thức quản lý?); quản lý bằng cái gì (Công cụ
quản lý?); quản lý để làm gì (Mục tiêu quản lý?). Chính vì vậy, có thể định
nghĩa về quản lý một cách khái quát nhất: Quản lý là tác động có tổ chức, có
đích hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu
định trước.[11].
Theo quan điểm phổ biến hiện nay, quản lý là một hoạt động có những
chức năng sau:
- Chức năng kế hoạch: Đây là khâu đầu tiên của chu trình quản lý.
- Chức năng tổ chức: Sự chuyển hóa các ý tƣởng trong kế hoạch biến
thành hiện thực.
- Chức năng chỉ đạo, điều hành: Điều khiển hệ thống là cốt lõi của chức
năng chỉ đạo, nó tích hợp với hai chức năng trên.
- Chức năng kiểm tra: Là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý.
Trong một chu kỳ quản lý của tổ chức, cả bốn chức năng này phải đƣợc
thực hiện liên tiếp và đan xen vào nhau, phối hợp bổ sung cho nhau tạo sự kết
29
nối giữa chu trình này sang chu trình khác theo hƣớng phát triển, trong đó
thông tin luôn là yếu tố xuyên suốt không thể thiếu trong việc thực hiện các
chức năng quản lý, đồng thời là cơ sở để đƣa ra quyết định trong quản lý [11].
1.2.2. Quản lý nhà nước
ạt động chủ yếu của cơ quan chấp hành quyền
lực nhà nƣ à sự quản lý của nhà nƣớc đối với xã hội và
công dân, là sự quản lý về chính trị - xã hội; trên một phƣơng diện nhất định
lại là tổ chức hành động và vì vậy quản lý là sự tác động có định hƣớng, có
mục tiêu theo chủ đích đến toàn bộ tiến trình xã hội và hệ thống các hành vi
bởi hoạt động của con ngƣời trong đời sống xã nhằm thúc đẩy và hƣ
vận động, phát triển của xã hội phù hợp với sự vận động và phát triển của quy
luật khách quan.
ột quá trình phức tạp, đa dạng và là một yếu tố
không thể thiếu đƣợc trong đời sống xã hội. Xã hội phát triển càng cao thì nhu
cầu quản lý càng lớn, nội dung quản lý càng tinh vi hiện đại, vì đối tƣợng tác
động của nó là những khách thể phúc tạp, đó là hệ thống các hành vi con
ngƣời (có ý chí và tƣ duy độc lập), thông qua hoạt động của cơ quan, tổ chức
của con ngƣời và các mối quan hệ phát sinh trong quá trình hoạt động của đời
sống xã hội mà nội dung bao trùm nhất là quản lý xã hội.
Trong xã hội khi chƣa có nhà nƣớc, quyền lực đó mang tính chất xã hội
đƣợc củng cố, bảo đảm bằng sự thống nhất có tính quy ƣớc của cộng đồng và
ngƣời đứng đầu có uy tín và sự tôn trọng của thành viên trong cộng đồng
đƣợc thể hiện chủ yếu dƣới các quy phạm xã hội. Từ khi nhà nƣớc xuất hiện
thì bộ phận quản lý quan trọng nhất đƣợc Nhà nƣớc đảm nhiệm. Nhƣng quản
lý xã hội không chỉ do Nhà nƣớc với tƣ cách một tổ chức chính trị đặc biệt
thực hiện mà còn do tất cả các bộ phận cấu thành khác của hệ thống chính trị
thực hiện. Thậm chí ở góc độ khác, chủ thể quản lý xã hội còn là gia đình, các
30
tổ chức tƣ nhân trong lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội…tùy theo
chế độ chính trị của nó.
Quản lý xã hội theo nghĩa trên là một khái niệm rộng bao hàm hai lĩnh
vực “quản lý các công việc của nhà nƣớc (phần quản lý xã hội do nhà nƣớc
đảm nhiệm) và “quản lý các công việc có tính xã hội” (phần quản lý còn lại
do các tổ chức xã hội, gia đình... thực hiện).
ợc thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nƣớc, cũng
có khi do Nhân dân trực tiếp thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu toàn dân hoặc
do các tổ chức xã hội thực hiện khi đƣợc nhà nƣớc giao quyền thực hiện chức
năng nhà nƣ ông phải là quản lý cái tổ chức chính trị
gọi là nhà nƣớc, mà là sự quản lý có tính chất nhà nƣớc, trên cơ sở quyền lực
nhà nƣớc nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣ
à sự tác động và điều chỉnh mang tính quyền lực nhà nƣớc đối với các
quá trình xã hội, đó là những tác động có tính pháp lý dựa trên căn cứ khoa
học, đƣợc tiến hành một cách liên tục để thực hiện các quá trình phát triển xã
h à một dạng hoạt động của nhà nƣớc, theo
nghĩa rộng đ ộ hoạt động của bộ m ừ lập pháp
đến hành pháp và tƣ pháp; còn theo nghĩa hẹp đó là thực hiện cá ộng
chấp hành và điều hành của các cơ quan quản lý hành có thể do các chủ thể
khác tiến hành nhƣ các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức quần chúng hoặc
Nhân dân trực tiếp thực hiện nhƣng phải do Nhà nƣớc giao quyền, nhân danh
trên cở sở quyền lực nhà nƣớc [11].
1.2.3. Nội dung Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
Quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm bao gồm những nội dung chủ
yếu sau đây:
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giải
quyết việc làm;
31
- Theo dõi, thống kê, cung cấp thông tin về cung cầu và sự biến động
cung cầu việc làm; quyết định chính sách, quy hoạch, kế hoạch về nguồn nhân
lực, dạy nghề, phát triển kỹ năng nghề, xây dựng khung trình độ nghề quốc
gia, phân bố và sử dụng lao động toàn xã hội. Quy định danh mục những nghề
chỉ đƣợc sử dụng lao động đã qua đào tạo nghề hoặc có chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia;
- Tổ chức và tiến hành nghiên cứu khoa học về giải quyết việc làm,
thống kê, thông tin về việc làm và thị trƣờng việc làm, về mức sống, thu nhập
của Ngƣời lao động;
- Xây dựng các cơ chế, thiết chế hỗ trợ phát triển quan hệ việc làm hài
hòa, ổn định và tiến bộ;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về việc làm; giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật;
- Hợp tác quốc tế về việc làm [20,tr65].
Thẩm quyền quản lý nhà nƣớc về việc làm bao gồm hệ thống các cơ
quan sau đây:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về việc làm trong phạm vi cả
nƣớc.
- Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội chịu trách nhiệm trƣớc Chính
phủ thực hiện quản lý nhà nƣớc về việc làm.
Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm thực hiện và phối hợp với Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội
trong quản lý nhà nƣớc về việc làm.
- Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nƣớc về việc làm
trong phạm vi địa phƣơng mình [20,tr66].
việc làm
32
phƣơng.
ra.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thất nghiệp, giải quyết việc làm
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến thất nghiệp
Khi nghiên cứu thất nghiệp dƣới chủ nghĩa tƣ bản Các Mác cho rằng thất
nghiệp là bệnh kinh niên không thể khắc phục đƣợc của chủ nghĩa tƣ bản và
thất nghiệp mang bản chất kinh tế xã hội. Nhiều nghiên cứu khoa học cho
thấy để kích thích nền kinh tế tăng trƣởng cần phải duy trì một tỷ lệ thất
nghiệp hợp lý (khoảng từ 3 - 5%) nhƣng nếu tỷ lệ thất nghiệp quá cao sẽ tác
33
động xấu đến kinh tế-xã hội. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp. Sau
đây là một số nguyên nhân chủ yếu.
Thứ nhất, nguồn nhân lực dƣ thừa.
Ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, nền kinh tế
phát triển chậm số chỗ làm việc ít, trong khi lực lƣợng lao động nhiều và tăng
nhanh dẫn đến tình trạng mất cân đối về cung - cầu sức lao động, thất nghiệp
và thiếu việc làm là phổ biến.
Thứ hai, trình độ chuyên môn, kỹ thuật của nguồn nhân lực chƣa đáp
ứng nhu cầu của thị trƣờng sức lao động.
Trong quá trình đầu tƣ phát triển, do chuyển giao công nghệ mới với
nƣớc ngoài hoặc đƣa những thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới
vào sản xuất, thị trƣờng lao động chƣa cung ứng đủ sức lao động cần thiết cho
các doanh nghiệp. Hoặc do những nguyên nhân khác, chẳng hạn việc đào tạo
nhân lực chƣa đƣợc chú trọng đúng mức, Ngƣời lao động không đủ kinh phí
để theo học các lớp đào tạo… nên chất lƣợng lao động chƣa đáp ứng nhu cầu
của thị trƣờng sức lao động, hoặc do cơ cấu ngành nghề thay đổi, một số
ngành nghề cũ mất đi trong khi có những ngành nghề mới xuất hiện, cung về
sức lao động chƣa thích ứng kịp với sự thay đổi đó dẫn đến tình trạng thất
nghiệp không phải do thiếu chỗ làm việc.
Thứ ba, cơ cấu tiêu dùng của thị trƣờng hàng hóa, dịch vụ thay đổi.
Sức sản xuất, dịch vụ bao giờ cũng xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng của xã
hội. Cơ cấu tiêu dùng của xã hội luôn thay đổi đòi hỏi cơ cấu sản xuất, dịch
vụ cũng phải thay đổi theo. Lúc đó, quy mô của một số lĩnh vực hoạt động
tăng lên cần thêm nhu cầu về lao động; trong khi quy mô của một số lĩnh vực
hoạt động khác phải thu hẹp dẫn đến có một lƣợng lao động rơi vào tình trạng
thất nghiệp do chƣa đƣợc đào tạo đáp ứng yêu cầu mới về sự chuyển đổi cơ
cấu sản xuất, dịch vụ.
34
Thứ tư, nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái.
Hầu hết mọi nền kinh tế đều phát triển không liên tục, có tính chu kỳ.
Trong điều kiện nền kinh tế suy thoái, quy mô sản xuất bị thu hẹp, nhiều
ngƣời bị mất việc làm, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng. Minh chứng cho vấn đề trên
là cuộc khủng hoảng 1929-1933 của chủ nghĩa tƣ bản, cuộc khủng hoảng kinh
tế ở một số nƣớc Châu Á vào cuối thế kỷ XX.
Thứ năm, mức tiền công đƣợc ấn định cao hơn mức tiền công cân bằng
của thị trƣờng sức lao động.
Ở một số nƣớc, Chính phủ và Công đoàn trong khi đấu tranh với giới
chủ, đã đạt đƣợc mức tiền công thỏa thuận cao hơn mức tiền công cân bằng
của thị trƣờng sức lao động. Trong trƣờng hợp này, quy luật cung cầu hoạt
động sẽ làm cho cầu về sức lao động giảm xuống, cung về sức lao động lại
tăng lên, hiện tƣợng mất cân bằng cung cầu sức lao động xuất hiện gây nên
tình trạng thất nghiệp. Hiện tƣợng thất nghiệp này xảy ra ngay khi nền kinh tế
có thể vẫn còn chỗ làm việc.
Thứ sáu, hệ thống thông tin về thị trƣờng lao động còn yếu.
Trong khi các quốc gia phát triển có đầy đủ các kênh thông tin về thị
trƣờng lao động để chắp nối cung - cầu lao động thì ở các nƣớc đang phát
triển, hệ thống này chƣa hoàn chỉnh: Các thông tin về cung - cầu lao động
đƣợc truyền tải chƣa có hệ thống, mang tính chắp vá và chủ yếu là thủ công
dẫn đến Ngƣời lao động vẫn thất nghiệp trong khi ngƣời sử dụng lao động
vẫn không tuyển đƣợc ngƣời.
Ngoài ra, còn có nhiều nguyên nhân khác dẫn đến thất nghiệp nhƣ chính
sách của Quốc gia liên quan đến giải quyết việc làm, chất lƣợng của hệ thống
giáo dục đào tạo, mức độ hội nhập kinh tế quốc tế,…
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm
35
Tạo thêm nhiều việc làm trống để thu hút thêm lao động tham gia vào
sản xuất, dịch vụ là vấn đề đặc biệt quan trọng nhằm sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực xã hội. Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến giải quyết
việc làm giúp chúng ta tìm ra các giải pháp thích hợp để khắc phục thất
nghiệp. Có thể kể ra những nhân tố cơ bản sau:
Thứ nhất, vốn đầu tƣ.
Vốn là vấn đề rất quan trọng trong việc tạo thêm nguồn việc cho Ngƣời
lao động, nó càng đặc biệt quan trọng hơn đối với Việt Nam. Chính vì vậy,
việc huy động mọi nguồn vốn nhằm tạo thêm nhiều chỗ làm mới là hết sức
quan trọng. Những năm gần đây, Nhà nƣớc đã đề ra nhiều chính sách nhằm
thu hút vốn từ nhiều nguồn đề đẩu tƣ tạo mở việc làm nhƣ: Tăng cƣờng vốn
từ ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ phát triển sản xuất thông qua các chƣơng trình
lớn kinh tế xã hội (Quỹ Quốc gia về việc làm, chƣơng trình giảm nghèo,
chƣơng trình đƣa Ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài…); huy động mọi
nguồn vốn nhàn rỗi có trong nhân dân thông qua việc tạo điều kiện phát triển
bình đẳng các thành phần kinh tế, khuyến khích thành lập và phát triển các
doanh nghiệp, cổ phần hóa doanh nghiệp...; tăng cƣờng thu hút vốn đầu tƣ từ
nƣớc ngoài thông qua mở rộng các quan hệ quốc tế, tạo hành lang pháp lý
thuận lợi thu hút vốn đầu từ nƣớc ngoài...
Thứ hai, việc lựa chọn và áp dụng khoa học - công nghệ vào các lĩnh vực
kinh tế - xã hội.
Bất kỳ một quốc gia nào, khi ban hành các chính sách nhằm phát triển
kinh tế - xã hội cũng đều cân nhắc kỹ lƣỡng giữa phát triển kinh tế với ổn
định xã hội, bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững. Theo đó, tùy từng thời
kỳ mà việc lựa chọn và áp dụng công nghệ vào các lĩnh vực hoạt động là khác
nhau. Những lĩnh vực hoạt động quan trọng, then chốt là nền tảng để phát
triển thì cần lựa chọn công nghệ cao, những lĩnh vực hoạt động khác thì tùy
36
theo điều kiện về vốn, về lực lƣợng lao động mà sử dụng công nghệ phù hợp
vừa đảm bảo không làm tăng thất nghiệp và phát triển bền vững. Nếu lựa
chọn công nghệ cao thì vốn đầu tƣ nhiều, năng suất cao nhƣng lại tạo ra ít chỗ
làm việc mới và đòi hỏi chất lƣợng lao động cao. Ngƣợc lại, nếu sử dụng
công nghệ thấp thì vốn đầu tƣ ít, năng suất thấp nhƣng lại thu hút đƣợc nhiều
ngƣời vào làm việc.
Thứ ba, sự thay đổi về cơ cấu kinh tế.
Trong quá trình phát triển nền kinh tế-xã hội, cơ cấu kinh tế luôn thay
đổi theo hƣớng tăng tỷ trọng GDP ở khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch
vụ, giảm hợp lý khu vực nông - lâm nghiệp. Sự thay đổi cơ cấu GDP giữa ba
khu vực kinh tế cơ bản dẫn đến cơ cấu nguồn việc cũng thay đổi tƣơng ứng.
Các nƣớc phát triển có tỷ trọng GDP của khu vực dịch vụ là cao nhất, kế đến
là công nghiệp - xây dựng và cuối cùng là nông nghiệp nên cơ c
tƣơng ứng lần lƣợt theo từng khu vực khoảng 60%, 30% và 10%. Sự thay đổi
này là tất yếu do nhu cầu của xã hội nông nghiệp tăng chậm hơn sự thay đổi
nhu cầu công nghiệp, dịch vụ; mặt khác, chính sự phát triển của công nghiệp
và dịch vụ là cơ sở quan trọng để tăng năng suất lao động và phát triển nông
nghiệp.
Thứ tư, sự phát triển của kết cấu hạ tầng.
Sự phát triển kết cấu hạ tầng là một trong những điều kiện quan trọng mà
các nhà đầu tƣ quan tâm khi quyết định mở cơ sở sản xuất kinh doanh hay
không. Thực tế cho thấy, nơi nào có kết cấu hạ tầng tốt thì nơi đó có tốc độ
phát triển kinh tế nhanh. Các khu công nghiệp, khu chế xuất cũng phải thực
hiện đầu tƣ cơ sở hạ tầng mới thu hút đƣợc đầu tƣ. Đầu tƣ càng nhiều, tạo
việc làm càng nhiều. Mặt khác, nếu quy hoạch, phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng hợp lý trên diện rộng là điều kiện phát triển đồng đều giữa các khu vực,
các vùng kinh tế từ đó mà giảm áp lực về việc làm cho các vùng kinh tế.
37
Thứ năm, điều kiện tự nhiên.
Không ai phủ nhận đƣợc tầm quan trọng của điều kiện tự nhiên trong
phát triển kinh tế - xã hội. Vị trí địa lý, yếu tố khí hậu thuận lợi; tài nguyên,
đất đai nhiều, đa dạng, phong phú tạo ƣu thế và điều kiện thuận lợi mở rộng
nguồn việc cho Ngƣời lao động. Chính điều nay nhắc nhở chúng ta phải sự
dụng hợp lý nguồn tài nguyên quý giá đó, phát huy thế mạnh để tạo mở việc
làm và tăng thêm thu nhập cho Ngƣời lao động thông qua các hoạt động khai
thác.
Thứ sáu, chính sách của nhà nƣớc.
Các chính sách của nhà nƣớc đặc biệt quan trọng đối với vấn đề tạo việc
làm cho Ngƣời lao động nhƣ chính sách thuế, chính sách tiền tệ, chính sách
đối ngoại.... Bất kỳ một sự thay đổi nào của chính sách kinh tế đều cần phải
có chính sách tạo việc làm thích hợp. Thật vậy, việc xác định mức lƣơng tối
thiểu của nhà nƣớc rõ ràng ảnh hƣởng rất lớn đến đầu tƣ tạo mở việc làm.
Nếu lƣơng tối thiểu ấn định cao thì thế mạnh về nguồn lao động rẻ sẽ biến
mất thì cách lựa chọn của các nhà đầu tƣ là không đầu tƣ, hoặc đầu tƣ với
mức độ ít hơn. Điều này ảnh hƣởng rất lớn đến gia tăng về việc làm.
Ngoài ra, việc gia tăng nguồn nhân lực, cơ cấu nguồn nhân lực theo trình
độ chuyên môn - nghề cũng là cơ sở để các nhà đầu tƣ lựa chọn lĩnh vực kinh
doanh…
38
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chƣơng 1, cơ sở lý luận về việc làm và giải quyết việc làm đã tập
trung làm rõ:
Các khái niệm về việc làm; giải quyết việc làm; thất nghiệp, nguyên
nhân thất nghiệp; khái niệm về thanh niên và những đặc điểm của thanh niên.
Cũng tại chƣơng này, luận văn đã làm rõ lý luận thế nào là quản lý, quản
lý nhà nƣớc về việc làm, giải quyết việc làm; nội dung quản lý nhà nƣớc về
giải quyết việc làm; các nhân tố ảnh hƣởng đến thất nghiệp, giải quyết việc
làm. Từ đó, Nhà nƣớc sẽ hoạch định và thực thi các cơ chế, chính sách, giải
pháp, biện pháp nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội.
việc làm, giải quyết
việc l
giải quyết vi
Với nội dung trên, luận văn đã hệ thống hóa đƣợc các cơ sở lý luận
quản lý nhà nƣớc về việc làm, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động theo
nhiệm vụ đặt ra
ải quyết vi huyện Sông
Hinh, tỉnh Phú Yên.
39
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN
2.1.
Hinh, tỉnh Phú Yên
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
Sông Hinh là một huyện miền núi nằm phía Tây Nam tỉnh Phú Yên, tọa
độ địa lý từ 120
45' đến 130
06' độ vĩ Bắc và 1080
40' đến 1090
07' độ kinh
Đông: Phía Đông giáp huyện Tây Hòa tỉnh Phú Yên; phía Tây giáp
huyện Krông Pa tỉnh Gia Lai; Phía Nam giáp huyện M'Đrắc tỉnh Đắk Lắk;
Phía Bắc giáp huyện Sơn Hòa tỉnh Phú Yên. Từ vị trí địa lý trên tạo ra những
lợi thế nhất định về thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, các hoạt động kinh tế diễn ra
sôi nổi hơn, cơ sở hạ tầng phát triển nhanh thu hút nhiều cƣ dân nơi khác đến
sinh sống. Với vị trí địa lý thuận lợi, trong những năm qua huyện Sông Hinh
đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế - xã hội và giải
quyết việc làm, hàng năm giải quyết đƣợc một số lƣợng lớn việc làm.
Bên cạnh những thuận lợi trên, vị trí địa lý của huyện cũng tạo ra một
số khó khăn nhất định nhƣ tốc độ đô thị hoá nhanh, dân cƣ tăng mạnh, an ninh
phức tạp… trong điểu kiện điều kiện nền kinh tế - xã hội của huyện chƣa kịp
thích ứng. Vì vậy chính quyền địa phƣơng cần phải nắm bắt, tận dụng một
cách hợp lý, đề ra định hƣớng phát triển đúng đắn và khả thi để tạo việc làm
cho ngƣời lao động.
Tổng diện tích đất: 88.664 ha phân theo các loại đất: Đất sản xuất nông
nghiệp: 28.026 ha; đất lâm nghiệp 40.129 ha; đất phi nông nghiệp: 14.531ha;
đất chƣa sử dụng: 5.920 ha. Những nhóm đất chủ yếu là đất xám, đất đỏ vàng,
đất phù sa, đất đen... Với tài nguyên đất phong phú và đa dạng phù hợp nhiều
40
loại cây trồng khác nhau. Quỹ đất sản xuất nông nghiệp lớn, đa dạng, thích
hợp với nhiều loại vật nuôi, cây trồng, nhất là cây công nghiệp và chăn nuôi
đại gia súc. Tuy nhiên đây cũng là vấn đề cần xem xét khi sản phẩm đầu ra
của các loại cây trồng không tiêu thụ đƣợc gây khó khăn cho bà con nông
dân.
Trên địa bàn huyện có các tuyến giao thông quan trọng nối với các khu
vực trong và ngoài tỉnh, là cầu nối các tỉnh duyên hải Nam trung bộ với các
tỉnh Tây nguyên, tạo điều kiện thuận lợi trong trao đổi hàng hóa và liên kết
hợp tác phát triển kinh tế - xã hội thông qua quốc lộ 29, quốc lộ 19c, ĐT 645
và tuyến đƣờng Đông Trƣờng Sơn rất thuận lợi cho trao đổi hàng hoá.
Sông Hinh là huyện có vị trí quan trọng về quốc phòng, vừa là hậu cứ,
vừa là hậu phƣơng, khu vực phòng thủ cữa ngõ phía tây vững chắc, vừa là cầu
giao lƣu văn hóa giữa các tỉnh duyên hải miền Trung với địa bàn chiến lƣợc
Tây Nguyên. Tiếp giáp với hai vùng sản xuất nông nghiệp quan trọng là
huyện Tây Hòa, vùng trồng Lúa lớn nhất tỉnh và vùng trồng cây công nghiệp
phát triển của 2 tỉnh Gia Lai và Đắk Lắk. Là nơi tiếp giáp giữa khu vực đồng
bằng và miền núi cao nguyên, thƣợng và trung lƣu của hệ thống các sông,
suối lớn chảy qua phía nam tỉnh, có ý nghĩa quan trọng về phòng hộ, dữ trử
nguồn nƣớc, giảm tác động thiên tai, bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Là vùng đất
có lịch sử phát triển lâu đời, giàu truyển thống hòa hùng trong cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc và bảo vệ tổ quốc.
Sông Hinh nằm trong vùng có lƣợng mƣa lớn nhất của tỉnh (2.200-
2.600 mm/năm), số ngày mƣa trung bình 120-130 ngày/năm, nhiệt độ trung
bình trong năm 24,90
C thích hợp cho nhiều loại cây trồng, vật nuôi phát triển.
Huyện miền núi với tài nguyên rừng phong phú và đa dạng, có nhiều loại gỗ
và động vật rừng thuộc vào loại quý hiếm. Sông Hinh có thế mạnh về lâm
nghiệp sẽ đáp ứng nhu cầu nguyên liệu phục vụ phát triển ngành công nghiệp
41
sản xuất bột giấy, công nghiệp chế biến gỗ và ngoài ra tài nguyên rừng là một
thế mạnh để khai thác du lịch sinh thái và nghiên cứu khoa học. Hàng năm
toàn huyện trồng mới 600 ha, nâng tổng số rừng trồng tập trung trên toàn
huyện lên 5.134 ha, nâng độ che phủ rừng đạt 41,63%.
Huyện Sông Hinh có nhiều phong cảnh đẹp, hồ đập, nhiều loại động
thực vật, cảnh quan núi rừng tự nhiên phong phú và hấp dẫn là một ƣu thế to
lớn để phát triển du lịch sinh thái, nhƣ điểm du lịch sinh thái suối Mây, thác
Mare, thác Hờ Ly tại xã Sông Hinh đẹp và độc đáo, dòng thác trải dài, có
những bãi đá, nƣớc cạn. Hồ thủy điện sông Ba Hạ, hồ thủy điện Sông Hinh,
thủy điện Krông H’năng, quanh hồ là những cánh rùng nguyên sinh, nơi cảnh
quan thiên nhiên đẹp, kỳ thú, du khách đến đây sẽ tham quan hệ thống đập
ngăn nƣớc đồ sộ và nhà máy phát điện, vừa đi thuyền trên lòng hồ để ngắm
cảnh vừa thƣởng thức các món cá đặc sản, hay đến hồ sinh thái trung tâm thị
trấn Hai Riêng, với mặt nƣớc rộng lớn, gần khudân cƣ. Diễn tấu Cồng chiêng,
dệt thổ cẩm, lễ hội đâm trâu, mừng lúa mới, bỏ mả và nhiều lễ hội mang đặc
trƣng của các đồng bào dân tộc miền núi là cơ sở cho phát triển du lịch. [14]
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế, văn hoá - xã hội
Diện tích tự nhiên 886 km2
. Cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn huyện: Đất
nông nghiệp: 43,308 ha; đất lâm nghiệp: 43430 ha; đất phi nông nghiệp:
12,534 ha; đất chƣa sử dụng: 1,380 ha. Sản xuất nông nghiệp đang trên đà
phát triển theo hƣớng công nghiệp hoá nông nghiệp, hiện đại hoá nông thôn.
Diện tích gieo trồng hàng năm đạt 31.856 ha, cơ cấu cây trồng tiếp tục chuyển
dịch theo hƣớng sản xuất hàng hóa, gắn với thị trƣờng tiêu thụ. Từng bƣớc
hình thành các vùng sản xuất tập trung cây công nghiệp dài ngày nhƣ: cà phê
1.700 ha, cao su 2.766 ha; cây công nghiệp ngắn này nhƣ sắn 7.820 ha, mía
5.014 ha, cây ăn quả (1.100ha), ngô (3.700ha) và nhiều loại cây trồng khác,
đây là những loại cây trồng chủ lực có giá trị kinh tế cao, cung cấp ổn định
42
vùng nguyên liệu cho các nhà máy hoạt động, hầu hết các loại cây trồng đều
đƣợc thay thế giống mới có năng suất, chất lƣợng ngày càng cao. Thế mạnh
của huyện là chăn nuôi gia súc, gia cầm, trong những năm qua huyện đã đề ra
nhiều giải pháp ƣu tiên để đầu tƣ phát triển đàn bò, khuyến khích các mô hình
chăn nuôi vừa và nhỏ. Hiện nay toàn huyện có tổng đàn bò 20.550 con, tỉ lệ
bò lai chiếm 23,13%, tổng đàn trâu 300 con, gia cầm 85.000 con…
Việc đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ cho nhu cầu phát triển
kinh tế, xã hội và đời sống nhân dân đƣợc chú trọng, đến nay 100% thôn buôn
có điện. Hệ thống đƣờng giao thông từ huyện đến các xã, thôn, buôn, khu phố
đƣợc nâng cấp và kiên cố hóa đảm bảo giao thông thông suốt; có đƣờng Quốc
lộ 29 và đƣờng Tỉnh lộ ĐT649, tuyến đƣờng Đông Trƣờng Sơn là những con
đƣờng huyết mạch của huyện nối với vùng kinh tế Tây Nguyên tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thông thƣơng với các tỉnh Tây Nguyên.
Hoạt động thƣơng mại - dịch vụ tiếp tục phát triển và nâng cao chất
lƣợng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của nhân
dân. Vận tải phát triển khá mạnh đáp ứng nhu cầu lƣu thông hàng hóa và đi
lại của nhân dân; hệ thống vận tải công cộng bằng xe buýt phát triển nhanh đã
nối liền thành phố Tuy Hòa với các xã Sơn Giang, Đức Bình Đông, thị trấn
Hai Riêng, EaBar và xã Ealy của huyện Sông Hinh.
Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, tạo nên đời sống văn hóa hết sức
phong phú, độc đáo, đặc biệt là di sản văn hóa vật thể và phi vật thể. Về di sản
văn hóa vật thể hiện huyện Sông Hinh còn gần 600 bộ cồng chiêng các loại,
11 bộ A Ráp, đàn Tính của ngƣời Tày, đàn Đinh Klút của ngƣời ÊĐê, Tù Và
của ngƣời Dao… Về di sản văn hóa phi vật thể, Sông Hinh còn gần 100 sử
thi, nhiều nhất là của ngƣời Ê Đê và trên 30 nghệ nhân hát sử thi. Sử thi Sông
Hinh không chỉ nhiều về số lƣợng, phong phú về chủ đề sáng tạo, mà chất
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên

More Related Content

What's hot

Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (17)

Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOTLuận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
 
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOTLuận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
 
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang ThànhĐề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
 
Đề tài: Chất lượng công chức các phường tỉnh Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chất lượng công chức các phường tỉnh Quảng Bình, HOTĐề tài: Chất lượng công chức các phường tỉnh Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chất lượng công chức các phường tỉnh Quảng Bình, HOT
 
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
 
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núiLuận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
 
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyệnLV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
 
Luận văn : Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn.
Luận văn : Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn.Luận văn : Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn.
Luận văn : Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn.
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCMLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc NinhLuận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền GiangĐề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
 
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thônLuận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
 
Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...
 

Similar to Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên

Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng NinhThực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninhluanvantrust
 
Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn...
Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn...Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn...
Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng NinhThực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninhluanvantrust
 
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...nataliej4
 

Similar to Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên (20)

Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đìnhLuận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!
 
Đề tài: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, HOTĐề tài: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
 
Luận văn: Hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ khuyết tật tại Hà Nội, 9đ
Luận văn: Hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ khuyết tật tại Hà Nội, 9đLuận văn: Hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ khuyết tật tại Hà Nội, 9đ
Luận văn: Hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ khuyết tật tại Hà Nội, 9đ
 
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ khuyết tật
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với  phụ nữ khuyết tậtLuận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với  phụ nữ khuyết tật
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ khuyết tật
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số, HAYĐề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số, HAY
 
Đề tài: Tạo việc làm cho người bị thu hồi đất nông nghiệp tại Hà Nội
Đề tài: Tạo việc làm cho người bị thu hồi đất nông nghiệp tại Hà NộiĐề tài: Tạo việc làm cho người bị thu hồi đất nông nghiệp tại Hà Nội
Đề tài: Tạo việc làm cho người bị thu hồi đất nông nghiệp tại Hà Nội
 
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng NinhThực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
 
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAYLuận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
 
Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn...
Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn...Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn...
Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn...
 
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOTLuận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
 
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thônLuận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
 
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đ
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đChăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đ
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đ
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái BìnhLuận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
 
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng NinhThực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
 
Sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, 9đ
Sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, 9đSắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, 9đ
Sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, 9đ
 
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...
 
Luận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
Luận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc TrăngLuận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
Luận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
 
Nghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững
Nghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong phát triển bền vữngNghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững
Nghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững
 
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam BộNghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 

Recently uploaded (20)

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 

Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… .……./…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA DƢƠNG TẤN LÃNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ……./…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA DƢƠNG TẤN LÃNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGÔ THÀNH CAN ĐẮK LẮK - NĂM 2017
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin can đoan rằng: + Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa sử dụng để bảo vệ một học vị nào. + Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Đắk Lắk, tháng 7 năm 2017 Tác giả luận văn Dƣơng Tấn Lãnh
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy PGS.TS Ngô Thành Can, công tác tại Học viện Hành chính quốc gia, ngƣời thầy đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn, động viên giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa Sau Đại Học, Phân viện Tây Nguyên cùng quý thầy giáo, cô giáo của Học viện hành chính Quốc gia đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để giúp tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Xin trân trọng cảm ơn Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và các ban, ngành, đoàn thể huyện Sông Hinh đã quan tâm giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành tốt luận văn này. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Đắk Lắk, tháng 7 năm 2017 Tác giả Dƣơng Tấn Lãnh
  • 5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii MỤC LỤC........................................................................................................ iii MỞ ĐẦU............................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài............................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ...........................................7 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................7 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn .......................8 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn......................................................8 7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................9 Chƣơng 1..........................................................................................................10 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ..................................................10 VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM.............................................10 1.1. Một số khái niệm cơ bản về việc làm, giải quyết việc làm.......................10 1.2. Quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho thanh niên.........................27 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thất nghiệp, giải quyết việc làm...................32 Tiểu kết chƣơng 1.............................................................................................38 Chƣơng 2..........................................................................................................39 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC.......................................................39 VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN.....................................39 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN..........................39 Phú Yên............................................................................................................39 2.2. Thực trạng nguồn nhân lực lao động tại huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên44
  • 6. iv 2.3. Thực trạng Quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên..........................................................47 2.4. Hạn chế và nguyên nhân:..........................................................................66 Tiểu kết chƣơng 2.............................................................................................69 Chƣơng 3..........................................................................................................70 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC...................70 VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN.....................................70 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN..........................70 ........................................................................................70 ...........................................70 cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh .................................................73 Tiểu kết chƣơng 3.............................................................................................95 KẾT LUẬN......................................................................................................96 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................97 Phụ lục 1.........................................................................................................100 Phụ lục 2.........................................................................................................103
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, Tỉnh Phú Yên có nhiều cơ hội để phát triển nhƣng cũng phải đối mặt với những thách thức rất lớn, trong đó có vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nói chung và cho đối tƣợng là thanh niên nói riêng. Hơn lúc nào hết, nguồn nhân lực lao động thanh niên đang đứng trƣớc nguy cơ gia tăng thất nghiệp do không đáp ứng đƣợc yêu cầu về chất lƣợng, đặc biệt ở các lĩnh vực hoạt động đòi hỏi trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cao do quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế… Sông Hinh là một huyện miền núi thuộc tỉnh Phú Yên, có thế mạnh về nông nghiệp và đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng phát triển công nghiệp, du lịch - thƣơng mại và dịch vụ; nguồn nhân lực thanh niên dồi dào. Tuy nhiên, do chất lƣợng lao động còn thấp nên chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu hiện tại và xu hƣớng phát triển trong tƣơng lai. Cũng tƣơng đồng với các huyện khác trong tỉnh, Sông Hinh dƣ thừa sức lao động nông thôn ở lĩnh vực nông nghiệp, ngƣợc lại ở lĩnh vực phát triển công nghiệp, các ngành dịch vụ, du lịch lại thiếu hụt lao động trầm trọng. Điều này dẫn đến việc Nhà nƣớc phải điều tiết về quy luật cung cầu nguồn lao động trong xã hội nhằm hạn chế tình trạng lao động thất nghiệp trong khi nơi khác, ngành nghề khác lại thiếu hụt lao động, và ngƣợc lại, doanh nghiệp thiếu hụt lao động nhƣng ngƣời lao động không tìm đƣợc việc để làm. Quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm là loại hình quản lý đặc biệt do Nhà nƣớc tiến hành trên cơ sở nắm bắt mối quan hệ giữa dân số, lao động và ngƣời sử dụng lao động. Từ đó Nhà nƣớc đƣa ra những giải pháp và nội dung cụ thể nhằm n ải quyết việc làm cho Ngƣời lao động để công dân đƣợc thực hiện quyền lao động của mình theo quy định của pháp luật.
  • 8. 2 Sông Hinh là vùng đất đầy tiềm năng để phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. Để phát triển kinh tế đòi hỏi phải có lực lƣợng lao động có trình độ, tay nghề cao với cơ cấu hợp l ện nay, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn huyện phát triển còn hạn chế; nhận thức của các ngành và toàn xã hội về phát triển nguồn nhân lực chƣa cao; quản lý nhà nƣớc về việc làm còn bất cập, một số cơ chế chính sách chƣa phát huy hiệu quả… ải quyết những vấn đề đặt ra và góp phần vào phát triển kinh tế xã hội của huyện Sông Hinh trong thời gian tới, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn Việc làm và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động là vô cùng cần thiết trong bất kỳ xã hội nào. Chính vì vậy đến nay đã có nhiều nhà khoa học, nhà quản lý trong và ngoài nƣớc nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả chỉ tập trung giới thiệu một số công trình tiêu biểu sau: Ngô Quỳnh An, Luận án tiến sĩ, bảo vệ năm 2012 tại Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc Dân với đề tài “Tăng cường khả năng tự tạo việc làm cho thanh niên Việt Nam”, đề tài đã phân tích các ảnh hƣởng tới khả năng có đƣợc việc làm đƣợc trả lƣơng cho toàn bộ dân số từ 10 tuổi trở lên trong khi các yếu tố khác đƣợc giữ nguyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy trình độ phải đạt từ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và dạy nghề trở lên mới tăng khả năng có đƣợc việc làm của ngƣời lao động, yêu cầu về trình độ này làm tăng khả năng có việc làm của nữ cao hơn so với nam. Nhƣ vậy trình độ
  • 9. 3 văn hóa, đào tạo nghề có ảnh hƣởng lớn đến cơ hội có việc làm của ngƣời lao động. Trong nghiên cứu này, tác giả cũng chỉ ra rằng lao động là ngƣời thuộc các hộ gia đình nghèo có khả năng có đƣợc việc làm cao hơn ở những hộ gia đình không nghèo. Nguyên nhân có thể là do gia đình nghèo thì động lực thúc đẩy các thành viên tìm kiếm việc làm để cải thiện cuộc sống mạnh mẽ hơn. Ngoài ra nó cũng phù hợp với cơ cấu việc làm hiện nay đối với ngƣời nghèo, phổ biến nhiều công việc lao động chân tay và việc làm trong khu vực phi kết cấu. Đối với nữ trong các gia đình nghèo, xác suất có việc làm cũng cao hơn so với nam giới [1]. Phùng Ngọc Triều, Luận văn Thạc sĩ, bảo vệ năm 2007 tại Trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Trong luận văn Thạc sĩ “Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp” đã xác định mức độ tác động của các yếu tố ảnh hƣởng đến cơ hội làm việc phi nghiệp của lao động nông thôn đó là: Giới tính của lao động có tác động nhiều đến khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao động trong vùng. Tác động của yếu tố này thể hiện nữ giới có khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp tại địa phƣơng cao hơn nam giới, họ tham gia dƣới các hình thức việc làm tự tạo nhƣ buôn bán, may, thuê hay việc làm hàng gia công tại nhà; Trình độ giáo dục ảnh hƣởng đến khả năng tham gia việc làm phi nông nghiệp, xu hƣớng chung là trình độ giáo dục của lao động càng cao thì khả năng tham hoạt động phi nông nghiệp càng lớn. Bên cạnh đó học nghề cũng có tác động rất lớn thúc đẩy lao động tham gia hoạt động phi nông nghiệp và đặc biệt đối với lao động nữ thì học nghề có tác động mạnh hơn lao động nam; Thông tin việc làm có tác động khá lớn đến khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao động, nhƣng là tác động ngƣợc chiều. Lao động có biết nguồn cung cấp thông tin về việc làm phi nông nghiệp nhƣng khả năng tham gia rất ít do chất lƣợng
  • 10. 4 nguồn thông tin kém và việc làm không phù hợp; Các nhà máy, tổ hợp sản xuất chƣa thể hiện tác động rõ nét đối với vùng nghiên cứu trong hiện tại nhƣng sự xuất hiện và phát triển của chúng sẽ có tác động tích cực đến khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp của ngƣời lao động [25]. Nguyễn Trọng Vân, Luận văn Thạc sĩ, bảo vệ năm 2014 tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội. Trong đề tài “Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Hà Tĩnh”. Tác giả đã phân tích làm rõ thực trạng việc làm, các yếu tố tác động đến giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Hà Tĩnh trong những năm qua; chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn ở tỉnh Hà Tĩnh phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phƣơng. Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra rằng, ngoài các yếu tố về đặc điểm kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên thì các yếu tố ảnh hƣởng lớn đến công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn nhƣ các chính sách tạo việc làm cho thanh niên, hỗ trợ về vốn sản xuất, kỹ thuật, đào tạo nghề [28]. Bài viết “Giải pháp việc làm cho thanh niên hiện nay” của tác giả Đoàn Nam Đàn đƣợc đăng trên Tạp chí Lý luận chính trị, (số 3) năm 2015. Trong bài viết này tác giả đã nêu lên một số nguyên nhân của tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm của thanh niên, đó là: Sự suy thoái của kinh tế thế giới và Việt Nam, dẫn đến nhiều doanh nghiệp hoạt động khó khăn; diện tích đất canh tác ở nông thôn, khu vực ven đô ngày một thu hẹp; Công tác tuyên truyền, định hƣớng nghề nghiệp cho thanh niên chƣa gắn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, dẫn đến nhận thức về lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên chƣa phù hợp. Bên cạnh đó tác giả cũng đề ra một số giải pháp để nhƣ: tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; tiếp tục hoàn thiện chính sách giáo dục, đào tạo cho thanh niên; thực hiện chính sách giải quyết
  • 11. 5 việc làm cho thanh niên theo các nhóm đối tƣợng; hực hiện xã hội hoá công tác giải quyết việc làm cho thanh niên; tăng cƣờng công tác tuyên truyền và xây dựng chiến lƣợc truyền thông quốc gia về hƣớng nghiệp, tạo việc làm cho thanh niên [7]. Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Đề án đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ ra quyết định (số 1956/QĐ-TTg) phê duyệt. Đề án đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cho nông thôn và hoàn thành mục tiêu chƣơng trình quốc gia xây dựng nông thôn mới. Mục tiêu đến năm 2020 sẽ dạy nghề cho 17 triệu lao động nông thôn, mở ra nhiều cơ hội việc làm và tạo thu nhập cho ngƣời lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn [23]. Bài viết “Một số vấn đề về lao động và việc làm của thanh niên hiện nay của tác giả Đặng Cảnh Khanh, Phạm Bằng đăng trên cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tháng 7 năm 2012. Trong bài viết này tác giả đã nêu lên đƣợc cơ cấu lao động, việc làm trong thanh niên; phân tích rõ về xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên hiện nay; đánh giá về hiệu quả việc nâng cao chất lƣợng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên [15]. Bài viết “Chính sách việc làm: thực trạng và giải pháp” của tác giả Nguyễn Thúy Hà đăng trên cổng thông tin điện tử của Viện Nghiên cứu lập pháp (vnclp.gov.vn) tháng 6 năm 2013. Trong bài viết này tác giả đã phân rõ việc làm và chính sách việc làm ở nƣớc ta. Hệ thống hoá khái niệm, vai trò của việc làm; phân tích thực trạng việc làm của nƣớc ta và đƣa ra các phƣơng hƣớng giải quyết vấn đề việc làm nhƣ: hoàn thiện thể chế thị trƣờng lao động, tạo khung pháp lý phù hợp, đảm bảo và thực hiện các Công ƣớc của Tổ chức lao động quốc tế liên quan tới thị trƣờng lao động ở nƣớc ta; mở rộng và phát
  • 12. 6 triển thị trƣờng lao động ngoài nƣớc, mở rộng và nâng cấp hệ thống dạy nghề. Đồng thời tác giả đã hệ thống chính sách việc làm, đánh giá chính sách việc làm và đƣa ra các giải pháp hoàn thiện chính sách việc làm. Tuy nhiên, tác giả chủ yếu đƣa ra các số liệu thống kê năm 2011, ít có sự so sánh giữa các năm, và chƣa đƣa ra đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng tới việc làm và chính sách việc làm ở nƣớc ta [9]. Luận văn thạc sỹ với đề tài “Quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo nghề cho thanh niên ở tỉnh Phú Thọ” đƣợc tác giả Nguyễn Thị Hoài Lan bảo vệ thành công năm 2012. Kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả đã làm rõ một số nội dung nhƣ: Quản lý nhà nƣớc đối với công tác đào tạo nghề cho thanh niên; những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác đào tạo nghề cho thanh niên và đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về công tác đào tạo nghề cho thanh niên [16]. Luận văn thạc sỹ “Giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắc Lắc” của tác giả Vũ Thị Việt Anh. Kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả đã làm rõ một số nội dung nhƣ: hệ thống một số khái niệm cơ bản về việc làm và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động; những đặc điểm cơ bản của ngƣời dân tộc thiểu số; nêu lên tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắc Lắc ảnh hƣởng đến công tác giải quyết việc làm cho ngƣời dân tộc thiểu số, qua đó tác giải cũng đề ra một số giải pháp để giải quyết việc làm cho ngƣời dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắc Lắc [2]. Nhìn chung, những công trình và bài viết nói trên đã tiếp cận nghiên cứu vấn đề việc làm, vấn đề tác động của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến ngƣời lao động nói chung và đến vấn đề việc làm, giải quyết việc làm cho thanh niên ở nhiều góc độ, nhiều địa phƣơng, nhiều lĩnh vực ( nông thôn, thành thị, miền núi, đồng bằng…) khác nhau và gợi mở ra nhiều hƣớng nghiên cứu mới rất bổ ích. Song, cho đến nay
  • 13. 7 chƣa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề “Quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên” một cách cơ bản, toàn diện và có hệ thống. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục đích nghiên cứu - Làm rõ những ƣu điểm, hạn chế vấn đề quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên trong thời gian qua. - Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên một cách có hiệu quả từ nay đến năm 2020. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn sẽ hƣớng tới giải quyết các nhiệm vụ: - ở . - giải quyết vi Yên. - àn thiện ải quyết vi ại huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu - Quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên. - Thanh niên từ 15 đến 30 tuổi đang sinh sống, lao động, sản xuất trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
  • 14. 8 - Những vấn đề kinh tế - xã hội liên quan đến quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên. - Phạm vi không gian: Trong phạm vi địa giới hành chính của huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên. - Phạm vi thời gian: Nguồn số liệu phục vụ đề tài đƣợc thu thập từ năm 2012 đến 2016. Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn thanh niên, hộ gia đình thanh niên, mạng lƣới việc làm, các cơ quan năm từ 2012 đến 2016. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp luận Luận văn nghiên cứu dựa trên nguyên lý chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đƣờng lối, nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam, lý thuyết việc làm hiện đại. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng một số phƣơng pháp nhƣ: phƣơng pháp hệ thống hóa, thống kê, so sánh, tổng hợp và phân tích, phƣơng pháp khảo sát thực tế….Ngoài ra, Luận văn sử dụng số liệu sơ cấp, số liệu sơ cấp đƣợc thu thập từ số liệu thống kê về kết quả điều tra khảo sát, từ các báo cáo tổng kết và các văn bản quy phạm pháp luật; các quan điểm, đƣờng lối, nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về lý luận
  • 15. 9 Luận văn làm rõ cơ sở khoa học của quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm nói chung và giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên nói riêng. Về thực tiễn Luận văn mang ý nghĩa tham khảo đối với bộ máy quản lý nhà nƣớc các cấp, các cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc, các doanh nghiệp, hộ gia đình về giải quyết việc làm cho thanh niên, góp phần nâng cao hình ảnh của ngƣời thanh niên. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu gồm có 03 chƣơng: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về việc làm và giải quyết việc làm; Chƣơng 2. Thực việc làm và giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên; Chƣơng 3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
  • 16. 10 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM 1.1. Một số khái niệm cơ bản về việc làm, giải quyết việc làm 1.1.1. Khái niệm việc làm Việc làm là vấn đề đƣợc nghiên cứu và đề cập dƣới nhiều góc độ khác nhau. Cùng với sự phát triển của xã hội, quan niệm về việc làm cũng đƣợc nhìn nhận một cách khao học, đầy đủ và đúng đắn hơn. - Dƣới góc độ kinh tế - xã hội: Hoạt động kiếm sống là hoạt động quan trong nhất của con ngƣời. Hoạt động kiếm sống của con ngƣời đƣợc gọi chung là việc làm. Việc làm trƣớc hết là vấn đề của mỗi cá nhân, xuất phát từ nhu cầu của bản thân nên tiến hành các hoạt động nhất định. Họ có thể tham gia công việc nào đó để đƣợc trả công hoặc tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm nhƣ dùng các tƣ liệu sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận hoặc tự làm những công việc cho hộ gia đình mình. Ngoài vấn đề cá nhân, việc làm còn là vấn đề của cộng đồng của xã hội. Sở dĩ có sự phát sinh này là do con ngƣời không sống đơn lẻ và hoạt động lao động của mỗi cá nhân cũng không đơn lẻ mà nằm trong tổng thể các hoạt động sản xuất của xã hội. Hơn nữa, việc làm và thu nhập không phải là vấn đề mà lúc nào mỗi cá nhân ngƣời lao động cũng quyết định đƣợc. Sự phát triển quá nhanh của dân số, mức độ tập trung tƣ liệu sản xuất ngày càng cao vào tay một số cá nhân dẫn đến tình trạng xã hội ngày càng có nhiều ngƣời không có khả năng tự tạo việc làm. Trong điều kiện đó, mỗi cá nhân phải huy động mọi khả năng của bản thân để tự tìm việc làm cho mình, phải cạnh tranh để tìm việc làm.
  • 17. 11 Tóm lại, xét về phƣơng diện kinh tế - xã hội, có thể hiểu việc làm là các hoạt động tạo ra, đem lại lợi ích, thu nhập cho ngƣời lao động đƣợc xã hội thừa nhận. - Dƣới góc độ pháp lí + Theo quan niệm quốc tế: ILO (International Labour Organization) đƣa ra khái niệm: “Người có việc làm là những người làm việc gì đó được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không được nhận tiền công hoặc hiện vật” [16]. Khái niệm này còn đƣợc đƣa ra tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 của các nhà thống kê lao động (ILO.1993) và đƣợc áp dụng ở nhiều nƣớc. Còn ngƣời thất nghiệp là những ngƣời không có việc làm nhƣng đang tích cực tìm việc làm hoặc đang chờ đƣợc trả lại làm việc. ILO còn có nhiều công ƣớc và khuyến nghị liên quan đến vấn đề việc làm, trong đó có một số công ƣớc quan trọng nhƣ công ƣớc số 47 (1935), Công ƣớc số 88 (1948), Công ƣớc 122 (1964)… + Theo quan niệm của Việt Nam: Tại Khoản 1, Điều 35 Hiến Pháp năm 2013 quy định: “Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc” [17]. Từ quan niệm này đã mở ra bƣớc chuyển căn bản trong nhận thức về việc làm. Trên cơ sở này, Điều 9 Bộ luật Lao động Việt Nam đã quy định: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm” [20]. Nhƣ vậy, dƣới góc độ pháp lý, việc làm đƣợc cấu thành bởi 3 yếu tố: Là hoạt động lao động: thể hiện sự tác động của sức lao động vào tƣ liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Yếu tố lao động trong việc làm phải có tính hệ thống, tính thƣờng xuyên và tính nghề nghiệp. Vì vậy ngƣời
  • 18. 12 có việc làm thông thƣờng phải là những ngƣời thể hiện các hoạt động lao động trong phạm vi nghề nhất định và trong thời gian tƣơng đối ổn định. Tạo ra thu nhập: Là khoản thu nhập trực tiếp và khả năng tạo ra thu nhập. Hoạt động hợp pháp: hoạt động lao động tạo ra thu nhập nhƣng trái pháp luật, không đƣợc pháp luật thừa nhận thì không đƣợc coi là việc làm. Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, tập quán, quan niệm về đạo đức của từng nƣớc mà pháp luật có sự quy định khác nhau trong việc xác định tính hợp pháp của các hoạt động lao động đƣợc coi là việc làm. Đây là dấu hiệu thể hiện đặc trƣng tính pháp lí của việc làm. 1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của việc làm - Trên bình diện kinh tế - xã hội. Về mặt kinh tế: việc làm luôn gắn liền với vấn đề sản xuất. Hiệu quả của việc giải quyết tốt vấn đề việc làm cũng chính là hiệu quả của sản xuất. Kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện để giải quyết tốt vấn đề việc làm và ngƣợc lại, nếu không giải quyết tốt vấn đề việc làm thì đó sẽ là những yếu tố kìm hãm sự tăng trƣởng của kinh tế. Về mặt xã hội: bảo đảm việc làm có hiệu quả to lớn trong vấn đề phòng, chống, hạn chế các tiêu cực xã hội, giữ vững đƣợc kỉ cƣơng, nề nếp xã hội. Thất nghiệp và việc làm không đầy đủ, thu nhập thấp là tiền đề của sự đói nghèo, thậm chí là điểm xuất phát của tệ nạn xã hội. Các tệ nạn của xã hội nhƣ tội phạm, ma túy, mại dâm, có nguyên nhân cốt lõi là việc làm và thất nghiệp. - Trên bình diện chính trị - pháp lí. Hậu quả của việc thất nghiệp, thiếu việc làm không những ảnh hƣởng tới kinh tế - xã hội mà còn đe dọa lớn đối với an ninh và sự ổn định của mỗi quốc gia. Chính vì vậy, ở bất kì quốc gia nào, việc làm đã, đang và luôn là
  • 19. 13 vấn đề gay cấn, nhạy cảm đối với từng cá nhân, từng gia đình, đồng thời cũng là vấn đề xã hội lâu dài, vừa cấp bách nếu không đƣợc giải quyết tốt có thể trở thành vấn đề chính trị. Còn trên bình diện pháp lý, việc làm là phạm trù thuộc quyền cơ bản của con ngƣời, đóng vai trò là cơ sở hình thành, duy trì và là nội dung của quan hệ lao động. Khi việc làm không còn tồn tại, quan hệ lao động cũng theo đó mà triệt tiêu, không còn nội dung, không còn chủ thể. - Trên bình diện quốc gia - quốc tế. Đối với mỗi quốc gia, chính sách việc làm và giải quyết việc làm là bộ phận có vị trí quan trọng đặc biệt trong hệ thống các chính sách xã hội nói riêng và trong tổng thể chính sách phát triển kinh tế xã hội nói chung. Chính sách xã hội của nhà nƣớc ở hầu hết các quốc gia đều tập trung vào một số các lĩnh vực nhƣ thị trƣờng lao động, bảo đảm việc làm, bảo hiểm xã hội… Chính sách việc làm là chính sách cơ bản nhất của quốc gia, góp phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển xã hội. Tuy nhiên trong thời đại ngày nay, vấn đề lao động việc làm không chỉ dừng lại ở phạm vi quốc gia mà nó còn có tính toàn cầu hóa, tính quốc tế sâu sắc. Vấn đề hợp tác, đƣa lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài cũng đƣợc đặt ra đồng thời với việc chấp nhận lao động ở nƣớc khác đến làm việc tại nƣớc mình. Điều này giúp cân bằng lao động. Lao động từ nƣớc kém phát triển sang làm việc ở nƣớc phát triển, từ nƣớc dƣ thừa lao động sang nƣớc thiếu lao động. Trong thị trƣờng đó, cạnh tranh không chỉ còn là vấn đề giữa những ngƣời lao động mà còn trở thành vấn đề giữa các quốc gia. Từ đó vấn đề lao động việc làm còn đƣợc điều chỉnh hoặc chịu sự ảnh hƣởng chi phối của các công ƣớc quốc tế về lao động. Các nƣớc dù muốn hay không cũng phải áp dụng hoặc tiếp cận với những “luật chơi chung” và “sân chơi chung” càng ngày càng khó khăn và quy mô hơn.
  • 20. 14 Vấn đề việc làm - giải quyết việc làm là vấn đề quan trọng của mỗi quốc gia trên thế giới, bao gồm cả những nƣớc có nền kinh tế phát triển. Và để giải quyết vấn đề này, nhà nƣớc có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau. Có những biện pháp nhằm trực tiếp giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nhƣng cũng có biện pháp chỉ mang tính chất hỗ trợ. Các biện pháp mang tính hỗ trợ cho giải quyết việc làm nhƣ khuyến khích đầu tƣ, lập các chƣơng trình việc làm, phát triển hệ thống dịch vụ việc làm, dạy nghề gắn với việc làm, thành lập các quỹ giải quyết việc làm, cho vay từ các quỹ chuyên dụng…Các biện pháp trực tiếp giải quyết việc làm nhƣ đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng, khuyến khích tuyển dụng lao động và tự do lao động... Tất cả nhằm hƣớng tới mục đích làm giảm tình trạng thất nghiệp, mất cân bằng lao động… 1.1.3. Khái niệm giải quyết việc làm Giải quyết việc làm cho ngƣời lao động là phát huy, sử dụng tiềm năng sẵn có của từng đơn vị, từng địa phƣơng và ngƣời lao động nhằm tạo ra những công việc hợp lý, ổn định cho ngƣời lao động; những công việc đó phải đem lại thu nhập, đảm bảo thoả mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần cho bản thân ngƣời lao động và gia đình họ; phù hợp với đặc điểm tâm lý và chuyên môn nghề nghiệp của bản thân ngƣời lao động. Chỉ khi nào trên thị trƣờng ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động gặp gỡ và tiến hành trao đổi thì khi đó việc làm đƣợc hình thành. Giải quyết việc làm phải đƣợc xem ở cả phía ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và vai trò của nhà nƣớc. Vì vậy, “Giải quyết việc làm là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế, xã hội từ vi mô cho đến vĩ mô có tác động đến người lao động có thể có việc làm” [16].
  • 21. 15 1.1.4. Ý nghĩa của giải quyết việc làm - Ý nghĩa về mặt kinh tế. Giải quyết việc làm là một trong những nhân tố đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định, có mức tăng trƣởng cao, góp phần vào việc xoá đói giảm nghèo, nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời lao động. Giải quyết việc làm và thực hiện chiến lƣợc việc làm nhằm nâng cao khả năng phản ứng và điều chỉnh tình hình kinh tế. Đồng thời nâng cao khả năng đổi mới và sáng tạo trong nội tại nền kinh tế. Nâng cao tính linh hoạt về thời gian lao động, tiền công, chi phí, năng lực, đảm bảo an toàn lao động, hệ thống bảo hiểm thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác. Giải quyết việc làm chính là giải quyết đầu vào cho quá trình sản xuất sức lao động chỉ đƣợc sử dụng hiệu quả khi giải quyết đƣợc việc làm đầy đủ cho ngƣời lao động. - Ý nghĩa về mặt xã hội. Giải quyết việc làm sẽ tạo điều kiện cho ngƣời lao động thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Trong đó chính là quyền đƣợc làm việc. Thông qua việc làm con ngƣời thể hiện quyền đƣợc sống, quyền đƣợc làm việc và quyền mƣu cầu hạnh phúc. Chính sách giải quyết việc làm là một công cụ của Đảng và Nhà nƣớc ta nhằm giải quyết và điều chỉnh các vấn đề xã hội nhƣ: phát huy khả năng sáng tạo của con ngƣời, mang lại cuộc sống tốt đẹp cho họ, đảm bảo thực hiện công bằng xã hội mà trƣớc hết bình đẳng giữa các thành viên trong xã hội. 1.1.5. Thất nghiệp và nguyên nhân Khái niệm thất nghiệp Vấn đề thất nghiệp đã đƣợc nhiều tổ chức, nhiều nhà khoa học bàn luận. Song cũng còn nhiều ý kiến khác nhau nhất là về thất nghiệp.
  • 22. 16 Theo tổ chức quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công thịnh hành” [16]. Tại Pháp ngƣời ta cho rằng, thất nghiệp là không có việc làm, có điều kiện làm việc, đang đi tìm việc làm. Thái Lan, định nghĩa về thất nghiệp khẳng định “Thất nghiệp là không có việc làm, muốn làm việc, có năng lực làm việc”. Trung Quốc định nghĩa về thất nghiệp nhƣ sau: “Thất nghiệp là người trong tuổi lao động có khả năng lao động, chưa có việc làm, đang đi tìm việc làm, đăng ký tại cơ quan giải quyết việc làm”. Ở Việt Nam, thất nghiệp là vấn đề mới nảy sinh trong thời kỳ chuyển đổi từ nền kinh tế cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trƣờng. Vì vậy, tuy chƣa có văn bản pháp quy về thất nghiệp cũng nhƣ các vấn đề có liên quan đến thất nghiệp, nhƣng có nhiều công trình nghiên cứu nhất định. Những nghiên cứu bƣớc đầu khẳng định thất nghiệp là những ngƣời không có việc làm, đang đi tìm việc và sẵn sàng làm việc. Định nghĩa thất nghiệp ở Việt Nam: “Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm, đang không có việc làm”[16]. - Một số nguyên nhân gây nên thất nghiệp: + Do chu kỳ sản xuất kinh doanh thay đổi. Theo chu kỳ phát triển kinh tế, sau hƣng thịnh đến suy thoái khủng hoảng. Ở thời kỳ đƣợc mở rộng, nguồn nhân lực xã hội đƣợc huy động vào sản xuất, nhu cầu về sức lao động tăng nhanh nên thu hút nhiều lao động. Ngƣợc lại thời kỳ suy thoái sản xuất đình trệ, nhu cầu lao động giảm không những không tuyển thêm lao động mà còn một số lao động bị dôi dƣ gây nên tình trạng thất nghiệp. Theo kinh nghiệm của các nhà kinh tế nếu năng lực sản xuất xã hội giảm 1% so với khả năng, thất nghiệp sẽ tăng lên 2%. + Do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
  • 23. 17 Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, tự động hóa quá trình sản xuất sẽ tiết kiệm đƣợc chi phí, năng suất lao động tăng cao, chất lƣợng sản phẩm tốt hơn, giá thành lại rẻ làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Chính vì thế, các nhà sản xuất luôn tìm cách đổi mới công nghệ, sử dụng những dây truyền tự động vào sản xuất, máy móc đƣợc sử dụng nhiều, lao động sẽ dôi dƣ. Số lao động này sẽ bổ sung vào đội quân thất nghiệp. + Sự gia tăng dân số. Sự gia tăng dân số ảnh hƣởng lớn đến nguồn lao động và vấn đề giải quyết việc làm của mỗi địa phƣơng. Dân số tăng nhanh sẽ buộc ngân sách nhà nƣớc nói chung và xã hội nói riêng giảm chi cho đầu tƣ phát triển, tăng chi cho đầu tƣ tiêu dùng. Vì vậy đầu tƣ cho phát triển nguồn nhân lực để nâng cao chất lƣợng nguồn lao động giảm xuống, cơ hội tìm việc làm càng khó khăn. Dân số tăng nhanh dẫn tới việc phân bố dân cƣ không hợp lý, không gắng kết đƣợc lao động với các nguồn lực khác nhƣ đất đai, tài nguyên…khiến cho việc tạo việc làm mới ngày càng khó khăn, thất nghiệp tăng cao. Từ thực tế trên cho thấy, vấn đề đặt ra là cần hƣớng tới việc “Bảo tồn tính cân bằng, ổn định bên trong của sự phát triển dân số” nhằm đạt đƣợc mục tiêu ổn định tỷ lệ sinh hợp lý, nâng cao chất lƣợng dân số, trên cơ sở đó mà phát triển nguồn nhân lực cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng, đáp ứng đƣợc đòi hỏi ngày càng cao của thị trƣờng lao động. Phân loại thất nghiệp: Thất nghiệp là một hiện tƣợng phức tạp cần phải đƣợc phân loại để hiểu rõ về nó. Căn cứ vào từng chỉ tiêu đánh giá, ta có thể chia thất nghiệp thành các loại sau: - Phân theo đặc trƣng của ngƣời thất nghiệp: Thất nghiệp là một gánh nặng, nhƣng gánh nặng đó rơi vào đâu, bộ phận dân cƣ nào, ngành nghề
  • 24. 18 nào…Cần biết đƣợc điều đó để hiểu đƣợc đặc điểm, tính chất, mức độ tác hại… của thất nghiệp trong thực tế. Với mục đích đó có thể dùng những tiêu thức phân loại dƣới đây: + Thất nghiệp theo giới tính. + Thất nghiệp theo lứa tuổi. + Thất nghiệp chia theo vùng, lãnh thổ. + Thất nghiệp chia theo ngành nghề. + Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc. - Phân loại theo lý do thất nghiệp: Trong khái niệm thất nghiệp, cần phải phân biệt rõ thất nghiệp tự nguyện và thất nghiệp không tự nguyện. Nói khác đi là những ngƣời lao động tự nguyện xin thôi việc và những ngƣời lao động buộc phải thôi việc. Trong nền kinh tế thị trƣờng năng động, lao động ở các nhóm, các ngành, các công ty đƣợc trả tiền công lao động khác nhau (mức lƣơng không thống nhất trong các ngành nghề, cấp bậc). Việc đi làm hay nghỉ việc là quyền của mỗi ngƣời. Cho nên, ngƣời lao động có sự so sánh, chỗ nào lƣơng cao thì làm, chỗ nào lƣơng thấp (không phù hợp) thì nghỉ. Vì thế xảy ra hiện tƣợng: Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở một mức tiền công nào đó ngƣời lao động không muốn làm việc hoặc vì lý do cá nhân nào đó (di chuyển, sinh con…). Thất nghiệp loại này thƣờng tạm thời. Thất nghiệp không tự nguyện là: Thất nghiệp mà ở mức tiền công nào đó ngƣời lao động chấp nhận nhƣng vẫn không đƣợc làm việc do kinh tế suy thoái, cung lớn hơn cầu về lao động… Thất nghiệp trá hình (còn gọi là hiện tƣợng khiếm dụng lao động) là hiện tƣợng xuất hiện khi ngƣời lao động đƣợc sử dụng dƣới mức khả năng mà bình thƣờng gắn với việc sử dụng không hết thời gian lao động.
  • 25. 19 Kết cục của những ngƣời thất nghiệp không phải là vĩnh viễn. Có những ngƣời ( bỏ việc, mất việc…) sau một thời gian nào đó sẽ đƣợc trở lại làm việc. Nhƣng cũng có một số ngƣời không có khả năng đó và họ phải ra khỏi lực lƣợng lao động do không có điều kiện bản thân phù hợp với yêu cầu của thị trƣờng lao động hoặc do mất khả năng hứng thú làm việc ( hay còn có thể có những nguyên nhân khác). Nhƣ vậy, con số thất nghiệp là con số mang tính thời điểm. Nó luôn biến động theo thời gian. Thất nghiệp xuất phát từ nhu cầu cần việc làm, có việc rồi lại mất việc, từ không thất nghiệp trở lên thất nghiệp rồi ra khỏi trạng thái đó. Vì thế việc nghiên cứu dòng lƣu chuyển thất nghiệp là rất có ý nghĩa. - Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp: Tìm hiểu nguồn gốc thất có ý nghĩa phân tích sâu sắc về thực trạng thất nghiệp, từ đó tìm ta hƣớng giải quyết. Có thể chia thành 4 loại: Thất nghiệp tạm thời: là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển không ngừng của ngƣời lao động giữa các vùng, các loại công việc hoặc giữa các giai đoạn khác nhau của cuộc sống. Thậm chí trong một nền kinh tế có đủ việc làm vẫn luôn có sự chuyển động nào đó nhƣ một số ngƣời tìm việc làm sau khi tốt nghiệp hoặc di chuyển chỗ ở từ nơi này đến nơi khác; phụ nữ có thể quay lại lực lƣợng lao động sau khi sinh con… Thất nghiệp có tính cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung - cầu lao động ( giữa các ngành nghề, khu vực…). Loại này gắn liền với sự biến động cơ cấu kinh tế và gây ra do sự suy thoái của một ngành nào đó hoặc là sự thay đổi công nghệ dẫn đến đòi hỏi lao động có chất lƣợng cao hơn, ai không đáp ứng đƣợc sẽ bị sa thải. Chính vì vậy, thất nghiệp loại này còn gọi là thất nghiệp công nghệ. Trong nền kinh tế hiện đại, thất nghiệp loại này thƣờng xuyên xảy ra. Khi sự biến động này là mạnh và kéo dài, nạn thất nghiệp trở nên nghiêm trọng và chuyển sang thất nghiệp dài hạn. Nếu tiền
  • 26. 20 lƣơng rất linh hoạt thì sự mất cân đối trong thị trƣờng lao động sẽ mất đi khi tiền lƣơng trong những khu vực có nguồn cung lao động hạ xuống, và ở trong khu vực có mức cầu lao động cao tăng lên. Thất nghiệp do thiếu cầu: Loại thất nghiệp này xảy ra khi mức cầu chung về lao động giảm xuống. Nguồn gốc chính là sự suy giảm tổng cầu. Loại này còn đƣợc gọi là thất nghiệp chu kỳ bởi ở các nền kinh tế thị trƣờng nó gắn liền với thời kỳ suy thoái của chu kỳ kinh doanh. Dấu hiệu chứng tỏ sự xuất hiện của loại này là tình trạng thất nghiệp xảy ra tràn lan ở khắp mọi nơi, mọi nghề. Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trƣờng: Loại thất nghiệp này xảy ra khi tiền lƣơng đƣợc ấn định không bỡi các lực lƣợng thị trƣờng và cao hơn mức lƣơng cân bằng thực tế của thị trƣờng lao động. Vì tiền lƣơng không chỉ quan hệ đến sự phân phối thu nhập gắn với kết quả lao động mà còn quan hệ với mức sống tối thiểu nên nhiều quốc gia ( Chính phủ hoặc công đoàn ) có quy định cứng nhắc về mức lƣơng tối thiểu, sự không linh hoạt của tiền lƣơng (ngƣợc với sự năng động của thị trƣờng lao động), dẫn đến một bộ phận mất việc làm hoặc khó tìm việc làm. Tóm lại, thất nghiệp tạm thời và thất nghiệp cơ cấu xảy ra trong một bộ phận riêng biệt của thị trƣờng lao động ( có thể diễn ra ngay cả khi thị trƣờng lao động đang cân bằng). Thất nghiệp do thiếu cầu xảy ra khi nền kinh tế đi xuống, toàn bộ thị trƣờng lao động bị mất cân bằng. Còn thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển do các yếu tố xã hội, chính trị tác động. Sự phân biệt đó là then chốt để nắm bắt tình hình chung của thị trƣờng lao động. - Tác động của thất nghiệp đến sự phát triển kinh tế - xã hội Thất nghiệp là một hiện tƣợng kinh tế xã hội, do tác động của nhiều yếu tố kinh tế - xã hội, trong đó có những yếu tố vừa là nguyên nhân vừa là kết quả. Ngƣợc lại, thất nghiệp có ảnh hƣởng đến quá trình phát triển kinh tế -
  • 27. 21 xã hội của đất nƣớc. Vì vậy, cần phân tích rõ tác động qua lại giữa các yếu tố kinh tế - xã hội đối với thất nghiệp và ngƣợc lại, ảnh hƣởng của thất nghiệp đến sự phát triển kinh tế - xã hội; hạn chế những tác động đến gia tăng tỷ lệ thất nghiệp. + Thất nghiệp tác động đến tăng trƣởng kinh tế và lạm phát. Thất nghiệp tăng có nghĩa lực lƣợng lao động xã hội không đƣợc huy động vào hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên; là sự lãng phí lao động xã hội- nhân tố cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội. Thất nghiệp tăng lên cũng có nghĩa là nền kinh tế đang suy thoái - suy thoái do tổng thu nhập quốc gia thực tế thấp hơn tiềm năng; suy thoái do thiếu vốn đầu tƣ ( vì vốn ngân sách vị thu hẹp do thất thu thuế, do phải hỗ trợ ngƣời lao động mất việc làm…) Thất nghiệp tăng lên cũng là nguyên nhân đẩy nền kinh tế đến lạm phát. Mối quan hệ nghịch lý 3 chiều giữa tăng trƣởng kinh tế - thất nghiệp và lạm phát luôn luôn tồn tại trong nền kinh tế thị trƣờng. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế mà giảm thì tỷ lệ thất nghiệp sẽ tăng, kéo theo tỷ lệ lạm phát phát cũng tăng. Mối quan hệ này cần đƣợc quan tâm khi tác động vào các nhân tố kích thích phát triển kinh tế - xã hội. + Thất nghiệp ảnh hƣởng đến thu nhập và đời sống của ngƣời lao động. Ngƣời lao động bị thất nghiệp, tức mất việc làm, sẽ mất nguồn thu nhập. Do đó, đời sống bản thân ngƣời lao động và gia đình họ sẽ khó khăn. Điều đó ảnh hƣởng đến khả năng tự đào tạo lại để chuyển đổi nghề nghiệp, trở lại thị trƣờng lao động; con cái họ sẽ gặp khó khăn khi đến trƣờng; sức khỏe họ sẽ giảm sút do thiếu kinh tế để bồi dƣỡng, chăm sóc y tế…Có thể nói, thất nghiệp “đẩy” ngƣời lao động đến bần cùng, đến chán nản với cuộc sống, với xã hội; dẫn họ đến những sai phạm đáng tiếc… + Thất nghiệp ảnh hƣởng đến trật tự xã hội, an toàn xã hội.
  • 28. 22 Thất nghiệp gia tăng làm trật tự xã hội không ổn định; hiện tƣợng bãi công, biểu tình đòi quyền làm việc, quyền sống…tăng lên; hiện tƣợng tiêu cực xã hội cũng phát sinh nhiều lên nhƣ trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút, mại dâm…Sự ủng hộ của ngƣời lao động đối với nhà cầm quyền cũng bị suy giảm…Từ đó, có thể có những xáo trộn về xã hội, thậm chí dẫn đến biến động về chính trị. Thất nghiệp là hiện tƣợng kinh tế - xã hội khó khăn và nan giải của quốc gia, có ảnh hƣởng và tác động đến nhiều mặt đời sống kinh tế - xã hội. Giải quyết tình trạng thất nghiệp không phải “một sớm, một chiều”, không chỉ bằng một chính sách hay một biện pháp mà phải là một hệ thống các chính sách đồng bộ, phải luôn coi trọng trong suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Bởi lẽ, thất nghiệp luôn tồn tại trong nền kinh tế thị trƣờng và tăng, giảm theo chu kỳ phát triển của nền kinh tế thị trƣờng. 1.1.6. Khái niệm thanh niên và những đặc điểm của thanh niên Khái niệm thanh niên Thanh niên là một khái niệm có thể đƣợc hiểu và định nghĩa theo nhiều cách. Tùy thuộc vào nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hoặc cấp độ đánh giá mà ngƣời ta đƣa ra các định nghĩa khác nhau về thanh niên. Về mặt sinh học, các nhà nghiên cứu coi thanh niên là một giai đoạn xác định trong quá trình “tiến hóa” của cơ thể. Các nhà tâm lý học thƣờng nhìn nhận thanh niên là một giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi thơ phụ thuộc, sang hoạt động độc lập với tƣ cách là một công dân có trách nhiệm. Dƣới góc độ kinh tế học, thanh niên đƣợc xem là một lực lƣợng lao động xã hội, nguồn bổ sung cho đội ngũ lao động trên tất cả các lĩnh vực. Với các triết gia, văn nghệ sĩ, thanh niên lại đƣợc định nghĩa bằng cách so sánh hình tƣợng: “thanh niên là mùa xuân của xã hội” là “bình minh của cuộc đời”.
  • 29. 23 Để nhìn nhận đánh giá thanh niên một cách tƣơng đối toàn diện, có thể bao hàm đƣợc các nội dung, ý nghĩa nêu trên, phạm vi đề tài này thanh niên đƣợc hiểu là một nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù có độ tuổi từ 15, 16 tuổi đến trên dƣới 30 tuổi, gắn với mọi giai cấp, mọi tầng lớp xã hội và có mặt trên mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội. Tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, đặc điểm truyền thống, tuổi thọ bình quân v.v.. mà mỗi quốc gia có quy định độ tuổi thanh niên khác nhau. Nhƣng hầu hết các nƣớc trên thế giới đều thống nhất tuổi thanh niên bắt đầu từ 15 hoặc 16. Còn thanh niên kết thúc ở tuổi nào thì có sự khác biệt. Có nƣớc quy định là 25 tuổi, có nƣớc quy định là 30 tuổi và cũng có nƣớc cho đó là tuổi 40. Nhƣng xu hƣớng chung là nâng dần giới hạn kết thúc của tuổi thanh niên. Liên hợp quốc định nghĩa thanh niên là nhóm ngƣời từ 15 đến 24 tuổi chủ yếu dựa trên cơ sở phân biệt các đặc điểm về tâm sinh lý và hoàn cảnh xã hội so với các nhóm lứa tuổi khác. Nhƣng cũng Công ƣớc quốc tế của Liên hợp quốc về quyền trẻ em lại xác định trẻ em đến dƣới 18 tuổi. Ở Việt Nam có một thời gian khá dài tuổi thanh niên đƣợc hiểu gần nhƣ đồng nhất với tuổi đoàn viên (15 đến 28 tuổi). Ngày nay do điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội phát triển, thời gian học tập, đào tạo cơ bản của tuổi trẻ dài thêm, cùng với nhiều đặc điểm khác mà chúng ta cho thanh niên là những ngƣời trong độ tuổi từ 16 đến 30. Tuy nhiên cần phải phân biệt rõ tuổi đoàn viên và tuổi thanh niên. Theo Điều lệ Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh khoá X, nhiệm kỳ 2012-2017 thì Đoàn là một tổ chức chính trị xã hội của thanh niên, bao gồm những thanh niên ƣu tú trong độ tuổi 15 đến 30. Hết tuổi đoàn viên theo quy định, ngƣời đoàn viên đó vẫn có thể tự nguyện tiếp tục sinh hoạt trong tổ chức Đoàn hoặc tham gia vào Hội liên hiệp thanh niên và các hoạt động khác của Đoàn và phong trào thanh niên đến 35 tuổi [26].
  • 30. 24 Theo Điều 1, Luật Thanh niên năm 2005 thì “ Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu đến ba mươi tuổi” [19]. Với cách hiểu chung nhất về tuổi thanh niên nhƣ vậy nhƣng do những điều kiện khách quan của công tác thống kê tập hợp số liệu nên trong đề tài này, tùy nội dung phân tích, khai thác và có chỗ phải sử dụng số liệu theo cách hiểu truyền thống, có chỗ phải sử dụng số liệu do các ngành cung cấp, hoặc có chỗ sử dụng số liệu tổng hợp của Đoàn, của Hội… nhƣng tựu chung đều nhằm mục đích khắc họa đƣợc tình hình và diện mạo của thanh niên hiện nay một cách khách quan, khoa học. - Quan điểm của Đảng về thanh niên và những đặc điểm của lực lƣợng lao động thanh niên: + Quan điểm của Đảng về thanh niên. Trong những năm qua, Đảng và nhà nƣớc ta đề ra nhiều chủ trƣơng, quan điểm để lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh niên. Những quan điểm ấy là sự kế thừa có tính nhất quán, liên tục, xuyên suốt tƣ tƣởng của Đảng và Hồ Chủ tịch ngay từ những năm tháng đầu tiên xây dựng chính quyền cách mạng nhân dân. Sự nhất quán đó thể hiện tƣ tƣởng trƣớc sau nhƣ một của Đảng, Nhà nƣớc ta đối với chiến lƣợc quốc gia phát triển nguồn lực thanh niên. Bác dạy: “Kiến thiết cần có nhân tài”. Hiện nay công cuộc đổi mới đất nƣớc đang bƣớc vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, con ngƣời là nguồn lực chủ yếu và quyết định cho sự nghiệp cách mạng này thành công. Đất nƣớc đang và sẽ cần nhiều những nhà khoa học giỏi, những nhà doanh nghiệp, những nhà tƣ tƣởng và chính khách tầm cỡ. Để đáp ứng yêu cầu thực tế này, chúng ta phải tin cậy, tin tƣởng và dựa vào sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ, đào tạo đội ngũ cán bộ, sỹ quan, trí thức trẻ, những danh nhân trẻ của đất nƣớc.
  • 31. 25 Nghị quyết 25 của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (khoá X) về tăng cƣờng sự lãnh đạo của đảng đối với công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nêu rõ: Thanh niên là rƣờng cột của nƣớc nhà, chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc, là lực lƣợng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thanh niên đƣợc đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lƣợc bồi dƣỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con ngƣời. Chăm lo, phát triển, thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển vững bền của đất nƣớc [3]. Vì vậy, Đảng đã đặt ra mục tiêu là: Tiếp tục xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam giàu lòng yêu nƣớc, tự cƣờng dân tộc; kiên định lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có đạo đức cách mạng, ý thức chấp hành pháp luật, sống có văn hoá, vì cộng đồng; có năng lực, bản lĩnh trong hội nhập quốc tế; có sức khỏe, tri thức, kỹ năng và tác phong công nghiệp trong lao động tập thể, trở thành những công dân tốt của đất nƣớc. Cổ vũ thanh niên nuôi dƣỡng ƣớc mơ, hoài bão lớn, xung kích, sáng tạo, làm chủ khoa học - công nghệ tiên tiến, vƣơn lên ngang tầm thời đại. Hình thành một lớp thanh niên ƣu tú trên mọi lĩnh vực, kế tục trung thành và xuất sắc sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; phấn đấu cho mục tiêu “dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh; góp phần to lớn vào sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, sánh vai cùng các nƣớc tiên tiến trên thế giới. Đảng, Nhà nƣớc và toàn xã hội chăm lo, tạo điều kiện, môi trƣờng thuận lợi để thanh niên rèn luyện, cống hiến và trƣởng thành; đƣợc học tập, có việc làm, nâng cao thu nhập, có đời sống văn hoá, tinh thần lành mạnh [3].
  • 32. 26 Tại khoản 2, Điều 37 Hiến pháp năm 2013 của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nói về thanh niên:“Thanh niên được Nhà nước, gia đình và xã hội tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân; đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc” [17]. Điều này nói lên rằng, Đảng, Nhà nƣớc và toàn xã hội luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi để thanh niên đƣợc phát triển và trƣởng thành, góp phần tích cực vào trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. + Những đặc điểm của lực lƣợng lao động thanh niên. Thanh niên có thể lực, đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp về bộ phận nhân lực trẻ khoẻ, thậm chí trong các công việc dùng sức là chính. Đối với lao động qua đào tạo: trong thực tế tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp, nhu cầu lao động đƣợc chia thành các cấu phần khác nhau. Có những công việc đồi hỏi kỷ năng, kinh nghiệm; có những công việc đòi hỏi kiến thức, kỹ năng và tố chất trẻ. Ngƣời sử dụng lao động thƣờng không đánh giá ngƣời lao động thanh niên và lao động lớn tuổi theo cùng một cách. Đối với những công việc đòi hỏi những kỷ năng và kinh nghiệm thì những ngƣời lao động lớn tuổi chiếm ƣu thế. Tuy nhiên, đối với những công việc đòi hỏi không chỉ kiến thức, khả năng thích ứng, mà còn các tố chất thuộc về sức khoẻ thì lao động thanh niên tốt nghiệp các trƣờng đại học, cao đẳng, dạy nghề lại chiếm ƣu thế. Đối với lao động phổ thông: trong cơ cấu sử dụng nhân lực của các doanh nghiệp, không phải tất cả các bộ phận đều cần dùng nhân lực qua đào tạo mà vẫn cần một bộ phận nhân lực làm công việc đơn giản, yêu cầu có sức khoẻ là chính. Nhu cầu về lao động loại này tuy không nhiều, nhƣng rõ ràng lao động thanh niên có ƣu thế hơn lao động trung niên và cao tuổi, khả năng
  • 33. 27 cạnh tranh một vị trí làm việc của lao động thanh niên là cao hơn so với các nhóm lao động khác. Rất nhiều phẩm chất của ngƣời lao động là thanh niên đƣợc doanh nghiệp đánh giá cao. Đây là điểm mạnh để ổn định việc làm. Trong số những phẩm chất này, đáng chú ý nhất là sức khoẻ, quan hệ với đồng nghiệp tại nơi làm việc. Nhờ những phẩm chất này mà việc hội nhập vào môi trƣờng làm việc của doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn. Lao động tốt nghiệp đại học, cao đẳng và dạy nghề còn có những phẩm chất khác nữa nhƣ mong muốn thăng tiến trong nghề nghiệp, khả năng tiến bộ trong công việc, quan hệ tốt với đồng nghiệp và dễ hoà nhập vào môi trƣờng làm việc. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho thanh niên 1.2.1. Quản lý Quản lý ra đời trong hoạt động tập thể cần có sự phối hợp thống nhất giữa các cá thể, do đó mà cần có ngƣời đứng đầu để chỉ đạo, điều hành, từ đó xuất hiện ngƣời quản lý và sự quản lý. Nhìn nhận ở khía cạnh khoa học quản lý, tƣ tƣởng và các quan niệm về “quản lý” cho đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX đƣợc nghiên cứu một cách toàn diện. - Henry Fayol (1841-1925) quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu từ lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các nỗ lực của mỗi thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt mục tiêu. - Theo Harold Koontz: Quản lý là một hoạt động thiết yếu bảo đảm sự phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt đến mục tiêu nhất định của tổ chức. - Theo Hariparker Follit (1868-1933): Quản lý là một nghệ thuật khiến công việc đƣợc thực hiện thông qua ngƣời khác. Nhƣ vậy có thể nói quản lý gắn liền với tổ chức. Tổ chức đƣợc hiểu nhƣ một nhóm có cấu trúc nhất định những con ngƣời cùng hoạt động vì một mục đích chung mà một con ngƣời riêng lẻ không thể đạt đến. Do vậy, bất
  • 34. 28 luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mô ra sao đều cần phải có sự quản lý và có ngƣời quản lý để tổ chức hoạt động và đạt đƣợc mục đích của tổ chức đề ra. Vấn đề cốt lõi của quản lý là vấn đề tổ chức nên có thể hiểu quản lý là “Tiến trình, hoạt động hay giám sát việc thực thi nhiệm vụ để đảm bảo rằng các hoạt động trong tổ chức đƣợc thực hiện theo hƣớng đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra của tổ chức - đặc biệt là nhiệm vụ tạo ra và duy trì các điều kiện để thực hiện tốt mục tiêu thông qua việc kết hợp những nổ lực của các nhóm khác nhau trong tổ chức, cũng là một nhóm ngƣời trong tổ chức liên quan đến việc quản lý tổ chức đó”. Mặt khác khi đề cập đến quản lý thì luôn phải trả lời các câu hỏi: Ai quản lý (Chủ thể quản lý?); quản lý ai, quản lý cái gì (Khách thể quản lý?); quản lý nhƣ thế nào (Phƣơng thức quản lý?); quản lý bằng cái gì (Công cụ quản lý?); quản lý để làm gì (Mục tiêu quản lý?). Chính vì vậy, có thể định nghĩa về quản lý một cách khái quát nhất: Quản lý là tác động có tổ chức, có đích hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu định trước.[11]. Theo quan điểm phổ biến hiện nay, quản lý là một hoạt động có những chức năng sau: - Chức năng kế hoạch: Đây là khâu đầu tiên của chu trình quản lý. - Chức năng tổ chức: Sự chuyển hóa các ý tƣởng trong kế hoạch biến thành hiện thực. - Chức năng chỉ đạo, điều hành: Điều khiển hệ thống là cốt lõi của chức năng chỉ đạo, nó tích hợp với hai chức năng trên. - Chức năng kiểm tra: Là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý. Trong một chu kỳ quản lý của tổ chức, cả bốn chức năng này phải đƣợc thực hiện liên tiếp và đan xen vào nhau, phối hợp bổ sung cho nhau tạo sự kết
  • 35. 29 nối giữa chu trình này sang chu trình khác theo hƣớng phát triển, trong đó thông tin luôn là yếu tố xuyên suốt không thể thiếu trong việc thực hiện các chức năng quản lý, đồng thời là cơ sở để đƣa ra quyết định trong quản lý [11]. 1.2.2. Quản lý nhà nước ạt động chủ yếu của cơ quan chấp hành quyền lực nhà nƣ à sự quản lý của nhà nƣớc đối với xã hội và công dân, là sự quản lý về chính trị - xã hội; trên một phƣơng diện nhất định lại là tổ chức hành động và vì vậy quản lý là sự tác động có định hƣớng, có mục tiêu theo chủ đích đến toàn bộ tiến trình xã hội và hệ thống các hành vi bởi hoạt động của con ngƣời trong đời sống xã nhằm thúc đẩy và hƣ vận động, phát triển của xã hội phù hợp với sự vận động và phát triển của quy luật khách quan. ột quá trình phức tạp, đa dạng và là một yếu tố không thể thiếu đƣợc trong đời sống xã hội. Xã hội phát triển càng cao thì nhu cầu quản lý càng lớn, nội dung quản lý càng tinh vi hiện đại, vì đối tƣợng tác động của nó là những khách thể phúc tạp, đó là hệ thống các hành vi con ngƣời (có ý chí và tƣ duy độc lập), thông qua hoạt động của cơ quan, tổ chức của con ngƣời và các mối quan hệ phát sinh trong quá trình hoạt động của đời sống xã hội mà nội dung bao trùm nhất là quản lý xã hội. Trong xã hội khi chƣa có nhà nƣớc, quyền lực đó mang tính chất xã hội đƣợc củng cố, bảo đảm bằng sự thống nhất có tính quy ƣớc của cộng đồng và ngƣời đứng đầu có uy tín và sự tôn trọng của thành viên trong cộng đồng đƣợc thể hiện chủ yếu dƣới các quy phạm xã hội. Từ khi nhà nƣớc xuất hiện thì bộ phận quản lý quan trọng nhất đƣợc Nhà nƣớc đảm nhiệm. Nhƣng quản lý xã hội không chỉ do Nhà nƣớc với tƣ cách một tổ chức chính trị đặc biệt thực hiện mà còn do tất cả các bộ phận cấu thành khác của hệ thống chính trị thực hiện. Thậm chí ở góc độ khác, chủ thể quản lý xã hội còn là gia đình, các
  • 36. 30 tổ chức tƣ nhân trong lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội…tùy theo chế độ chính trị của nó. Quản lý xã hội theo nghĩa trên là một khái niệm rộng bao hàm hai lĩnh vực “quản lý các công việc của nhà nƣớc (phần quản lý xã hội do nhà nƣớc đảm nhiệm) và “quản lý các công việc có tính xã hội” (phần quản lý còn lại do các tổ chức xã hội, gia đình... thực hiện). ợc thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nƣớc, cũng có khi do Nhân dân trực tiếp thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu toàn dân hoặc do các tổ chức xã hội thực hiện khi đƣợc nhà nƣớc giao quyền thực hiện chức năng nhà nƣ ông phải là quản lý cái tổ chức chính trị gọi là nhà nƣớc, mà là sự quản lý có tính chất nhà nƣớc, trên cơ sở quyền lực nhà nƣớc nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣ à sự tác động và điều chỉnh mang tính quyền lực nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội, đó là những tác động có tính pháp lý dựa trên căn cứ khoa học, đƣợc tiến hành một cách liên tục để thực hiện các quá trình phát triển xã h à một dạng hoạt động của nhà nƣớc, theo nghĩa rộng đ ộ hoạt động của bộ m ừ lập pháp đến hành pháp và tƣ pháp; còn theo nghĩa hẹp đó là thực hiện cá ộng chấp hành và điều hành của các cơ quan quản lý hành có thể do các chủ thể khác tiến hành nhƣ các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức quần chúng hoặc Nhân dân trực tiếp thực hiện nhƣng phải do Nhà nƣớc giao quyền, nhân danh trên cở sở quyền lực nhà nƣớc [11]. 1.2.3. Nội dung Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm Quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: - Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giải quyết việc làm;
  • 37. 31 - Theo dõi, thống kê, cung cấp thông tin về cung cầu và sự biến động cung cầu việc làm; quyết định chính sách, quy hoạch, kế hoạch về nguồn nhân lực, dạy nghề, phát triển kỹ năng nghề, xây dựng khung trình độ nghề quốc gia, phân bố và sử dụng lao động toàn xã hội. Quy định danh mục những nghề chỉ đƣợc sử dụng lao động đã qua đào tạo nghề hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; - Tổ chức và tiến hành nghiên cứu khoa học về giải quyết việc làm, thống kê, thông tin về việc làm và thị trƣờng việc làm, về mức sống, thu nhập của Ngƣời lao động; - Xây dựng các cơ chế, thiết chế hỗ trợ phát triển quan hệ việc làm hài hòa, ổn định và tiến bộ; - Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về việc làm; giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật; - Hợp tác quốc tế về việc làm [20,tr65]. Thẩm quyền quản lý nhà nƣớc về việc làm bao gồm hệ thống các cơ quan sau đây: - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về việc làm trong phạm vi cả nƣớc. - Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện quản lý nhà nƣớc về việc làm. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện và phối hợp với Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội trong quản lý nhà nƣớc về việc làm. - Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nƣớc về việc làm trong phạm vi địa phƣơng mình [20,tr66]. việc làm
  • 38. 32 phƣơng. ra. 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thất nghiệp, giải quyết việc làm 1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến thất nghiệp Khi nghiên cứu thất nghiệp dƣới chủ nghĩa tƣ bản Các Mác cho rằng thất nghiệp là bệnh kinh niên không thể khắc phục đƣợc của chủ nghĩa tƣ bản và thất nghiệp mang bản chất kinh tế xã hội. Nhiều nghiên cứu khoa học cho thấy để kích thích nền kinh tế tăng trƣởng cần phải duy trì một tỷ lệ thất nghiệp hợp lý (khoảng từ 3 - 5%) nhƣng nếu tỷ lệ thất nghiệp quá cao sẽ tác
  • 39. 33 động xấu đến kinh tế-xã hội. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp. Sau đây là một số nguyên nhân chủ yếu. Thứ nhất, nguồn nhân lực dƣ thừa. Ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, nền kinh tế phát triển chậm số chỗ làm việc ít, trong khi lực lƣợng lao động nhiều và tăng nhanh dẫn đến tình trạng mất cân đối về cung - cầu sức lao động, thất nghiệp và thiếu việc làm là phổ biến. Thứ hai, trình độ chuyên môn, kỹ thuật của nguồn nhân lực chƣa đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng sức lao động. Trong quá trình đầu tƣ phát triển, do chuyển giao công nghệ mới với nƣớc ngoài hoặc đƣa những thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất, thị trƣờng lao động chƣa cung ứng đủ sức lao động cần thiết cho các doanh nghiệp. Hoặc do những nguyên nhân khác, chẳng hạn việc đào tạo nhân lực chƣa đƣợc chú trọng đúng mức, Ngƣời lao động không đủ kinh phí để theo học các lớp đào tạo… nên chất lƣợng lao động chƣa đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng sức lao động, hoặc do cơ cấu ngành nghề thay đổi, một số ngành nghề cũ mất đi trong khi có những ngành nghề mới xuất hiện, cung về sức lao động chƣa thích ứng kịp với sự thay đổi đó dẫn đến tình trạng thất nghiệp không phải do thiếu chỗ làm việc. Thứ ba, cơ cấu tiêu dùng của thị trƣờng hàng hóa, dịch vụ thay đổi. Sức sản xuất, dịch vụ bao giờ cũng xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Cơ cấu tiêu dùng của xã hội luôn thay đổi đòi hỏi cơ cấu sản xuất, dịch vụ cũng phải thay đổi theo. Lúc đó, quy mô của một số lĩnh vực hoạt động tăng lên cần thêm nhu cầu về lao động; trong khi quy mô của một số lĩnh vực hoạt động khác phải thu hẹp dẫn đến có một lƣợng lao động rơi vào tình trạng thất nghiệp do chƣa đƣợc đào tạo đáp ứng yêu cầu mới về sự chuyển đổi cơ cấu sản xuất, dịch vụ.
  • 40. 34 Thứ tư, nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái. Hầu hết mọi nền kinh tế đều phát triển không liên tục, có tính chu kỳ. Trong điều kiện nền kinh tế suy thoái, quy mô sản xuất bị thu hẹp, nhiều ngƣời bị mất việc làm, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng. Minh chứng cho vấn đề trên là cuộc khủng hoảng 1929-1933 của chủ nghĩa tƣ bản, cuộc khủng hoảng kinh tế ở một số nƣớc Châu Á vào cuối thế kỷ XX. Thứ năm, mức tiền công đƣợc ấn định cao hơn mức tiền công cân bằng của thị trƣờng sức lao động. Ở một số nƣớc, Chính phủ và Công đoàn trong khi đấu tranh với giới chủ, đã đạt đƣợc mức tiền công thỏa thuận cao hơn mức tiền công cân bằng của thị trƣờng sức lao động. Trong trƣờng hợp này, quy luật cung cầu hoạt động sẽ làm cho cầu về sức lao động giảm xuống, cung về sức lao động lại tăng lên, hiện tƣợng mất cân bằng cung cầu sức lao động xuất hiện gây nên tình trạng thất nghiệp. Hiện tƣợng thất nghiệp này xảy ra ngay khi nền kinh tế có thể vẫn còn chỗ làm việc. Thứ sáu, hệ thống thông tin về thị trƣờng lao động còn yếu. Trong khi các quốc gia phát triển có đầy đủ các kênh thông tin về thị trƣờng lao động để chắp nối cung - cầu lao động thì ở các nƣớc đang phát triển, hệ thống này chƣa hoàn chỉnh: Các thông tin về cung - cầu lao động đƣợc truyền tải chƣa có hệ thống, mang tính chắp vá và chủ yếu là thủ công dẫn đến Ngƣời lao động vẫn thất nghiệp trong khi ngƣời sử dụng lao động vẫn không tuyển đƣợc ngƣời. Ngoài ra, còn có nhiều nguyên nhân khác dẫn đến thất nghiệp nhƣ chính sách của Quốc gia liên quan đến giải quyết việc làm, chất lƣợng của hệ thống giáo dục đào tạo, mức độ hội nhập kinh tế quốc tế,… 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm
  • 41. 35 Tạo thêm nhiều việc làm trống để thu hút thêm lao động tham gia vào sản xuất, dịch vụ là vấn đề đặc biệt quan trọng nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực xã hội. Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến giải quyết việc làm giúp chúng ta tìm ra các giải pháp thích hợp để khắc phục thất nghiệp. Có thể kể ra những nhân tố cơ bản sau: Thứ nhất, vốn đầu tƣ. Vốn là vấn đề rất quan trọng trong việc tạo thêm nguồn việc cho Ngƣời lao động, nó càng đặc biệt quan trọng hơn đối với Việt Nam. Chính vì vậy, việc huy động mọi nguồn vốn nhằm tạo thêm nhiều chỗ làm mới là hết sức quan trọng. Những năm gần đây, Nhà nƣớc đã đề ra nhiều chính sách nhằm thu hút vốn từ nhiều nguồn đề đẩu tƣ tạo mở việc làm nhƣ: Tăng cƣờng vốn từ ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ phát triển sản xuất thông qua các chƣơng trình lớn kinh tế xã hội (Quỹ Quốc gia về việc làm, chƣơng trình giảm nghèo, chƣơng trình đƣa Ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài…); huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi có trong nhân dân thông qua việc tạo điều kiện phát triển bình đẳng các thành phần kinh tế, khuyến khích thành lập và phát triển các doanh nghiệp, cổ phần hóa doanh nghiệp...; tăng cƣờng thu hút vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài thông qua mở rộng các quan hệ quốc tế, tạo hành lang pháp lý thuận lợi thu hút vốn đầu từ nƣớc ngoài... Thứ hai, việc lựa chọn và áp dụng khoa học - công nghệ vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Bất kỳ một quốc gia nào, khi ban hành các chính sách nhằm phát triển kinh tế - xã hội cũng đều cân nhắc kỹ lƣỡng giữa phát triển kinh tế với ổn định xã hội, bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững. Theo đó, tùy từng thời kỳ mà việc lựa chọn và áp dụng công nghệ vào các lĩnh vực hoạt động là khác nhau. Những lĩnh vực hoạt động quan trọng, then chốt là nền tảng để phát triển thì cần lựa chọn công nghệ cao, những lĩnh vực hoạt động khác thì tùy
  • 42. 36 theo điều kiện về vốn, về lực lƣợng lao động mà sử dụng công nghệ phù hợp vừa đảm bảo không làm tăng thất nghiệp và phát triển bền vững. Nếu lựa chọn công nghệ cao thì vốn đầu tƣ nhiều, năng suất cao nhƣng lại tạo ra ít chỗ làm việc mới và đòi hỏi chất lƣợng lao động cao. Ngƣợc lại, nếu sử dụng công nghệ thấp thì vốn đầu tƣ ít, năng suất thấp nhƣng lại thu hút đƣợc nhiều ngƣời vào làm việc. Thứ ba, sự thay đổi về cơ cấu kinh tế. Trong quá trình phát triển nền kinh tế-xã hội, cơ cấu kinh tế luôn thay đổi theo hƣớng tăng tỷ trọng GDP ở khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm hợp lý khu vực nông - lâm nghiệp. Sự thay đổi cơ cấu GDP giữa ba khu vực kinh tế cơ bản dẫn đến cơ cấu nguồn việc cũng thay đổi tƣơng ứng. Các nƣớc phát triển có tỷ trọng GDP của khu vực dịch vụ là cao nhất, kế đến là công nghiệp - xây dựng và cuối cùng là nông nghiệp nên cơ c tƣơng ứng lần lƣợt theo từng khu vực khoảng 60%, 30% và 10%. Sự thay đổi này là tất yếu do nhu cầu của xã hội nông nghiệp tăng chậm hơn sự thay đổi nhu cầu công nghiệp, dịch vụ; mặt khác, chính sự phát triển của công nghiệp và dịch vụ là cơ sở quan trọng để tăng năng suất lao động và phát triển nông nghiệp. Thứ tư, sự phát triển của kết cấu hạ tầng. Sự phát triển kết cấu hạ tầng là một trong những điều kiện quan trọng mà các nhà đầu tƣ quan tâm khi quyết định mở cơ sở sản xuất kinh doanh hay không. Thực tế cho thấy, nơi nào có kết cấu hạ tầng tốt thì nơi đó có tốc độ phát triển kinh tế nhanh. Các khu công nghiệp, khu chế xuất cũng phải thực hiện đầu tƣ cơ sở hạ tầng mới thu hút đƣợc đầu tƣ. Đầu tƣ càng nhiều, tạo việc làm càng nhiều. Mặt khác, nếu quy hoạch, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng hợp lý trên diện rộng là điều kiện phát triển đồng đều giữa các khu vực, các vùng kinh tế từ đó mà giảm áp lực về việc làm cho các vùng kinh tế.
  • 43. 37 Thứ năm, điều kiện tự nhiên. Không ai phủ nhận đƣợc tầm quan trọng của điều kiện tự nhiên trong phát triển kinh tế - xã hội. Vị trí địa lý, yếu tố khí hậu thuận lợi; tài nguyên, đất đai nhiều, đa dạng, phong phú tạo ƣu thế và điều kiện thuận lợi mở rộng nguồn việc cho Ngƣời lao động. Chính điều nay nhắc nhở chúng ta phải sự dụng hợp lý nguồn tài nguyên quý giá đó, phát huy thế mạnh để tạo mở việc làm và tăng thêm thu nhập cho Ngƣời lao động thông qua các hoạt động khai thác. Thứ sáu, chính sách của nhà nƣớc. Các chính sách của nhà nƣớc đặc biệt quan trọng đối với vấn đề tạo việc làm cho Ngƣời lao động nhƣ chính sách thuế, chính sách tiền tệ, chính sách đối ngoại.... Bất kỳ một sự thay đổi nào của chính sách kinh tế đều cần phải có chính sách tạo việc làm thích hợp. Thật vậy, việc xác định mức lƣơng tối thiểu của nhà nƣớc rõ ràng ảnh hƣởng rất lớn đến đầu tƣ tạo mở việc làm. Nếu lƣơng tối thiểu ấn định cao thì thế mạnh về nguồn lao động rẻ sẽ biến mất thì cách lựa chọn của các nhà đầu tƣ là không đầu tƣ, hoặc đầu tƣ với mức độ ít hơn. Điều này ảnh hƣởng rất lớn đến gia tăng về việc làm. Ngoài ra, việc gia tăng nguồn nhân lực, cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ chuyên môn - nghề cũng là cơ sở để các nhà đầu tƣ lựa chọn lĩnh vực kinh doanh…
  • 44. 38 Tiểu kết chƣơng 1 Trong chƣơng 1, cơ sở lý luận về việc làm và giải quyết việc làm đã tập trung làm rõ: Các khái niệm về việc làm; giải quyết việc làm; thất nghiệp, nguyên nhân thất nghiệp; khái niệm về thanh niên và những đặc điểm của thanh niên. Cũng tại chƣơng này, luận văn đã làm rõ lý luận thế nào là quản lý, quản lý nhà nƣớc về việc làm, giải quyết việc làm; nội dung quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm; các nhân tố ảnh hƣởng đến thất nghiệp, giải quyết việc làm. Từ đó, Nhà nƣớc sẽ hoạch định và thực thi các cơ chế, chính sách, giải pháp, biện pháp nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. việc làm, giải quyết việc l giải quyết vi Với nội dung trên, luận văn đã hệ thống hóa đƣợc các cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về việc làm, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động theo nhiệm vụ đặt ra ải quyết vi huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
  • 45. 39 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN 2.1. Hinh, tỉnh Phú Yên 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên Sông Hinh là một huyện miền núi nằm phía Tây Nam tỉnh Phú Yên, tọa độ địa lý từ 120 45' đến 130 06' độ vĩ Bắc và 1080 40' đến 1090 07' độ kinh Đông: Phía Đông giáp huyện Tây Hòa tỉnh Phú Yên; phía Tây giáp huyện Krông Pa tỉnh Gia Lai; Phía Nam giáp huyện M'Đrắc tỉnh Đắk Lắk; Phía Bắc giáp huyện Sơn Hòa tỉnh Phú Yên. Từ vị trí địa lý trên tạo ra những lợi thế nhất định về thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, các hoạt động kinh tế diễn ra sôi nổi hơn, cơ sở hạ tầng phát triển nhanh thu hút nhiều cƣ dân nơi khác đến sinh sống. Với vị trí địa lý thuận lợi, trong những năm qua huyện Sông Hinh đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết việc làm, hàng năm giải quyết đƣợc một số lƣợng lớn việc làm. Bên cạnh những thuận lợi trên, vị trí địa lý của huyện cũng tạo ra một số khó khăn nhất định nhƣ tốc độ đô thị hoá nhanh, dân cƣ tăng mạnh, an ninh phức tạp… trong điểu kiện điều kiện nền kinh tế - xã hội của huyện chƣa kịp thích ứng. Vì vậy chính quyền địa phƣơng cần phải nắm bắt, tận dụng một cách hợp lý, đề ra định hƣớng phát triển đúng đắn và khả thi để tạo việc làm cho ngƣời lao động. Tổng diện tích đất: 88.664 ha phân theo các loại đất: Đất sản xuất nông nghiệp: 28.026 ha; đất lâm nghiệp 40.129 ha; đất phi nông nghiệp: 14.531ha; đất chƣa sử dụng: 5.920 ha. Những nhóm đất chủ yếu là đất xám, đất đỏ vàng, đất phù sa, đất đen... Với tài nguyên đất phong phú và đa dạng phù hợp nhiều
  • 46. 40 loại cây trồng khác nhau. Quỹ đất sản xuất nông nghiệp lớn, đa dạng, thích hợp với nhiều loại vật nuôi, cây trồng, nhất là cây công nghiệp và chăn nuôi đại gia súc. Tuy nhiên đây cũng là vấn đề cần xem xét khi sản phẩm đầu ra của các loại cây trồng không tiêu thụ đƣợc gây khó khăn cho bà con nông dân. Trên địa bàn huyện có các tuyến giao thông quan trọng nối với các khu vực trong và ngoài tỉnh, là cầu nối các tỉnh duyên hải Nam trung bộ với các tỉnh Tây nguyên, tạo điều kiện thuận lợi trong trao đổi hàng hóa và liên kết hợp tác phát triển kinh tế - xã hội thông qua quốc lộ 29, quốc lộ 19c, ĐT 645 và tuyến đƣờng Đông Trƣờng Sơn rất thuận lợi cho trao đổi hàng hoá. Sông Hinh là huyện có vị trí quan trọng về quốc phòng, vừa là hậu cứ, vừa là hậu phƣơng, khu vực phòng thủ cữa ngõ phía tây vững chắc, vừa là cầu giao lƣu văn hóa giữa các tỉnh duyên hải miền Trung với địa bàn chiến lƣợc Tây Nguyên. Tiếp giáp với hai vùng sản xuất nông nghiệp quan trọng là huyện Tây Hòa, vùng trồng Lúa lớn nhất tỉnh và vùng trồng cây công nghiệp phát triển của 2 tỉnh Gia Lai và Đắk Lắk. Là nơi tiếp giáp giữa khu vực đồng bằng và miền núi cao nguyên, thƣợng và trung lƣu của hệ thống các sông, suối lớn chảy qua phía nam tỉnh, có ý nghĩa quan trọng về phòng hộ, dữ trử nguồn nƣớc, giảm tác động thiên tai, bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Là vùng đất có lịch sử phát triển lâu đời, giàu truyển thống hòa hùng trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ tổ quốc. Sông Hinh nằm trong vùng có lƣợng mƣa lớn nhất của tỉnh (2.200- 2.600 mm/năm), số ngày mƣa trung bình 120-130 ngày/năm, nhiệt độ trung bình trong năm 24,90 C thích hợp cho nhiều loại cây trồng, vật nuôi phát triển. Huyện miền núi với tài nguyên rừng phong phú và đa dạng, có nhiều loại gỗ và động vật rừng thuộc vào loại quý hiếm. Sông Hinh có thế mạnh về lâm nghiệp sẽ đáp ứng nhu cầu nguyên liệu phục vụ phát triển ngành công nghiệp
  • 47. 41 sản xuất bột giấy, công nghiệp chế biến gỗ và ngoài ra tài nguyên rừng là một thế mạnh để khai thác du lịch sinh thái và nghiên cứu khoa học. Hàng năm toàn huyện trồng mới 600 ha, nâng tổng số rừng trồng tập trung trên toàn huyện lên 5.134 ha, nâng độ che phủ rừng đạt 41,63%. Huyện Sông Hinh có nhiều phong cảnh đẹp, hồ đập, nhiều loại động thực vật, cảnh quan núi rừng tự nhiên phong phú và hấp dẫn là một ƣu thế to lớn để phát triển du lịch sinh thái, nhƣ điểm du lịch sinh thái suối Mây, thác Mare, thác Hờ Ly tại xã Sông Hinh đẹp và độc đáo, dòng thác trải dài, có những bãi đá, nƣớc cạn. Hồ thủy điện sông Ba Hạ, hồ thủy điện Sông Hinh, thủy điện Krông H’năng, quanh hồ là những cánh rùng nguyên sinh, nơi cảnh quan thiên nhiên đẹp, kỳ thú, du khách đến đây sẽ tham quan hệ thống đập ngăn nƣớc đồ sộ và nhà máy phát điện, vừa đi thuyền trên lòng hồ để ngắm cảnh vừa thƣởng thức các món cá đặc sản, hay đến hồ sinh thái trung tâm thị trấn Hai Riêng, với mặt nƣớc rộng lớn, gần khudân cƣ. Diễn tấu Cồng chiêng, dệt thổ cẩm, lễ hội đâm trâu, mừng lúa mới, bỏ mả và nhiều lễ hội mang đặc trƣng của các đồng bào dân tộc miền núi là cơ sở cho phát triển du lịch. [14] 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế, văn hoá - xã hội Diện tích tự nhiên 886 km2 . Cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn huyện: Đất nông nghiệp: 43,308 ha; đất lâm nghiệp: 43430 ha; đất phi nông nghiệp: 12,534 ha; đất chƣa sử dụng: 1,380 ha. Sản xuất nông nghiệp đang trên đà phát triển theo hƣớng công nghiệp hoá nông nghiệp, hiện đại hoá nông thôn. Diện tích gieo trồng hàng năm đạt 31.856 ha, cơ cấu cây trồng tiếp tục chuyển dịch theo hƣớng sản xuất hàng hóa, gắn với thị trƣờng tiêu thụ. Từng bƣớc hình thành các vùng sản xuất tập trung cây công nghiệp dài ngày nhƣ: cà phê 1.700 ha, cao su 2.766 ha; cây công nghiệp ngắn này nhƣ sắn 7.820 ha, mía 5.014 ha, cây ăn quả (1.100ha), ngô (3.700ha) và nhiều loại cây trồng khác, đây là những loại cây trồng chủ lực có giá trị kinh tế cao, cung cấp ổn định
  • 48. 42 vùng nguyên liệu cho các nhà máy hoạt động, hầu hết các loại cây trồng đều đƣợc thay thế giống mới có năng suất, chất lƣợng ngày càng cao. Thế mạnh của huyện là chăn nuôi gia súc, gia cầm, trong những năm qua huyện đã đề ra nhiều giải pháp ƣu tiên để đầu tƣ phát triển đàn bò, khuyến khích các mô hình chăn nuôi vừa và nhỏ. Hiện nay toàn huyện có tổng đàn bò 20.550 con, tỉ lệ bò lai chiếm 23,13%, tổng đàn trâu 300 con, gia cầm 85.000 con… Việc đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội và đời sống nhân dân đƣợc chú trọng, đến nay 100% thôn buôn có điện. Hệ thống đƣờng giao thông từ huyện đến các xã, thôn, buôn, khu phố đƣợc nâng cấp và kiên cố hóa đảm bảo giao thông thông suốt; có đƣờng Quốc lộ 29 và đƣờng Tỉnh lộ ĐT649, tuyến đƣờng Đông Trƣờng Sơn là những con đƣờng huyết mạch của huyện nối với vùng kinh tế Tây Nguyên tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông thƣơng với các tỉnh Tây Nguyên. Hoạt động thƣơng mại - dịch vụ tiếp tục phát triển và nâng cao chất lƣợng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân. Vận tải phát triển khá mạnh đáp ứng nhu cầu lƣu thông hàng hóa và đi lại của nhân dân; hệ thống vận tải công cộng bằng xe buýt phát triển nhanh đã nối liền thành phố Tuy Hòa với các xã Sơn Giang, Đức Bình Đông, thị trấn Hai Riêng, EaBar và xã Ealy của huyện Sông Hinh. Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, tạo nên đời sống văn hóa hết sức phong phú, độc đáo, đặc biệt là di sản văn hóa vật thể và phi vật thể. Về di sản văn hóa vật thể hiện huyện Sông Hinh còn gần 600 bộ cồng chiêng các loại, 11 bộ A Ráp, đàn Tính của ngƣời Tày, đàn Đinh Klút của ngƣời ÊĐê, Tù Và của ngƣời Dao… Về di sản văn hóa phi vật thể, Sông Hinh còn gần 100 sử thi, nhiều nhất là của ngƣời Ê Đê và trên 30 nghệ nhân hát sử thi. Sử thi Sông Hinh không chỉ nhiều về số lƣợng, phong phú về chủ đề sáng tạo, mà chất