SlideShare a Scribd company logo
1 of 53
LUẬN VĂN:
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I –
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam
Lời mở đầu
Kể từ khi thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, quá trình giao lưu thương mại
giữa Việt Nam và thế giới ngày càng phát triển. Thanh toán quốc tế từ đó cũng ra đời và
mở rộng phạm vi, đây là khâu quan trọng trong kinh doanh quốc tế nói chung và kinh
doanh xuất nhập khẩu nói riêng. Nếu nghiệp vụ thanh toán được thực hiện nhanh chóng
và thông suốt sẽ thúc đẩy quá trình trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia.
Trong giai đoạn đổi mới, các Ngân hàng thương mại đóng góp đáng kể vào sự
phát triển kinh tế đất nước NHNo & PTNT VN nói chung và Sở giao dịch I - NHNo &
PTNT VN nói riêng đã có một số thành công nhất định trong việc phát triển giao dịch
hướng ngoại, mở rộng qui mô và đa dạng hóa các dịch vụ Ngân hàng, củng cố và tạo
được niềm tin đối với khách hàng trong và ngoài nước góp phần tích cực vào nâng cao
hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận và trở thành một trong những lĩnh vực kinh doanh
chính đồng thời cũng đã và đang bộc lộ một số thiếu sót, tồn tại cần khắc phục.
Qua tìm hiểu ở Sở giao dịch I - NHNo & PTNTVN về tình hình thanh toán quốc
tế, em đã chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại
Sở giao dịch I – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam".
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế.
Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I - NHNo &
PTNT VN.
Chương III: Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế tại Sở giao dịch I – NHNo & PTNTVN.
Chương I
Một số vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế
1.1. Thanh toán quốc tế và vai trò của nó
1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế
Trong thời đại ngày nay, khi mà trình độ quốc tế hóa đời sống kinh tế ngày càng
cao thì không một quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển nếu thực hiện chính sách kinh
tế đóng cửa. Bất kể là đi theo chế độ chính trị nào, các quốc gia đều nhận thức được ý
nghĩa to lớn của việc tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế, nền tảng phát
triển trao đổi hàng giữa các nước.
Sự buôn bán, giao lưu hàng hóa giữa các nước đặt ra yêu cầu cho quan hệ vấn đề là
phải thanh toán quốc tế. Trong thương mại quốc tế, việc thanh toán quốc tế diễn ra dưới các
hình thức hàng đổi hàng hoặc chi trả bằng tiền tệ. Quan hệ thanh toán quốc tế được tổ chức
ngày một hoàn chỉnh cùng với sự phát triển của hệ thống các NHTM và sự xuất hiện của
phương tiện thanh toán quốc tế.
Về bản chất, thanh toán quốc tế là việc chi trả lẫn nhau giữa người chi trả (người
nhập khẩu) và người thụ hưởng (người xuất khẩu) ở các quốc gia để hoàn tất các khoản
về xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, đầu tư vốn, vay nợ, viện trợ theo những hình thức
thanh toán khác nhau.
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế
a) Đối với hoạt động xuất nhập khẩu
- Thanh toán quốc tế là một công cụ quan trọng góp phần thực hiện giá trị hàng
hóa xuất nhập khẩu. Khi quá trình thanh toán được hoàn tất nghĩa là giao dịch đã được
thực hiện. Quá trình dịch chuyển của hàng hóa có thể diễn ra trước, trong hoặc sau quá
trình thanh toán nhưng trên thực tế, đa số trường hợp thanh toán là khâu sau cùng. Chính
vì vậy, thanh toán là điều kiện cần và đủ để quá trình phân phối hàng hóa xảy ra.
- Thanh toán quốc tế là cầu nối giữa người mua và người bán (hay giữa nhà nhập
khẩu và xuất khẩu) vì nó gắn với quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. Các quy định về
điều kiện thanh toán đều do hai bên thỏa thuận và thống nhất. Nếu các điều kiện đó được
thực hiện nghiêm túc và hợp lý thì sẽ đảm bảo được quyền lợi cũng như uy tín của các bên.
Ngoài ra, thanh toán quốc tế phát sinh từ các hoạt động ngoại thương, qua thanh toán, các
doanh nghiệp tham gia xuất khẩu sẽ nắm bắt được các thông tin về thị trường trong và
nước, hiểu rõ thêm về thị trường trong và ngoài nước, hiểu rõ thêm về các đối tác của
mình.
b) Đối với ngân hàng
Việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế có vị trí và vai trò hết
sức quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng, nó không chỉ là một dịch vụ thuần túy
mà còn được coi là một trong những hoạt động quan trọng bổ sung và hỗ trợ cho các mặt
hoạt động khác của ngân hàng.
- Thanh toán xuất khẩu là một mặt của hoạt động thanh toán quốc tế và là dịch vụ
đối ngoại của các ngân hàng thương mại. Đây cũng là hình thức chính để tài trợ ngoại
thương đối với các đơn vụ xuất khẩu, mở rộng quan hệ đối ngoại và tạo điều kiện để hiện
đại hóa công nghệ Ngân hàng. Khi làm trung gian thanh toán các Ngân hàng còn thu
được khoản phí không nhỏ bổ sung vào nguồn thu nhập của mình.
- Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng thu hút thêm được khách
hàng có nhu cầu về thanh toán quốc tế về giao dịch, trên cơ sở đó Ngân hàng tăng thêm
qui mô hoạt động của mình, nâng cao uy tín và tạo niềm tin cho khách hàng.
- Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng đẩy mạnh được hoạt động tài
trợ tín dụng xuất nhập khẩu cũng như tăng cường được nguồn vốn huy động tạm thời
nhàn rỗi của các doanh nghiệp, tao ra quá trình quản lý vốn khép kín, tạo điều kiện thuận
lợi cho quản lý vốn tín dụng, tránh được rủi ro quản lý vốn sai mục đích.
- Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho hoạt động của ngân hàng vượt ra khỏi
phạm vi quốc gia, hòa nhập vào cộng đồng Ngân hàng thế giới, nâng cao uy tín của mình
trên thương trường quốc tế, khai thác nguồn vốn tài trợ của các Ngân hàng nước ngoài và
nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng tốt hơn nhu cầu vay vốn của
khách hàng.
1.2. Các phương tiện và phương thức trong thanh toán quốc tế
1.2.1. Các phương tiện thanh toán quốc tế
Hiện nay, để thực hiện việc chi trả thường xuyên giữa các nước được sử dụng
chủ yếu trong thanh toán quốc tế là hối phiếu, lệnh phiếu, thẻ séc.
a) Hối phiếu
Hối phiếu là một lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho một người
khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một ngày cụ thể nhất định,
hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai, phải trả một số tiền nhất định cho một
người nào đó, hoặc theo lệnh của người này trả cho một người khác hoặc trả cho người
cầm phiếu.
Các loại hối phiếu
Dựa vào các tiêu thức khác nhau mà người ta có thể phân chia hối phiếu như sau:
-Căn cứ vào chủ thể lập hối phiếu: Hối phiếu thương mại; Hối phiếu Ngân hàng.
-Căn cứ vào thời hạn trả tiền: Hối phiếu trả tiền ngay; Hối phiếu có kỳhạn.
- Căn cứ vào chứng từ kèm theo: Hối phiếu trơn; Hối phiếu kèm chứng từ.
- Căn cứ vào sự chuyển nhượng: Hối phiếu đích danh; Hối phiếu theo lệnh.
Đặc điểm của hối phiếu
- Tính trừu tượng: Trên hối phiếu không cần ghi quan hệ tín dụng, không cần ghi
rõ nguyên nhân phát sinh việc lập hối phiếu, chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả, trả cho ai,
người nào thanh toán, khi nào phải thanh toán. Khi hối phiếu nằm trong tay người thứ ba
tách ra khỏi hợp đồng thì nó trở thành một trái vụ độc lập.
- Tính bắt buộc phải trả tiền: Người trả tiền hối phiếu phải trả đầy đủ đúng theo
nội dung ghi trên tờ hối phiếu và không được viện lý do riêng của bản thân để từ chối trả
tiền, trừ trường hợp hối phiếu lập ra không đúng luật.
- Tính lưu thông của hối phiếu: Thể hiện ở chỗ nó có thể được chuyển nhượng từ
người này sang người khác trong thời hạn của nó bằng phương thức ký hậu.
* Hối phiếu có ưu điểm là: Người sử dụng hối phiếu chủ động trọng thanh toán;
nhờ vào tính chất trừu tượng và tình bắt buộc trả tiền mà hối phiếu có khả năng được sử
dụng như một phương tiện lưu thông thuận tiện trên thị trường hối đoái.
b) Séc (Check)
Séc là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện của người chủ tài khoản, ra lệnh cho ngân
hàng trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định để trả tiền cho người cầm séc,
người có tên trên tờ séc hoặc trả theo lệnh của người ấy một số tiền nhất định.
* Các loại séc:
- Căn cứ vào khả năng chuyển nhượng: Séc đích danh; Séc vô danh; Séc theo
lệnh (Séc bảo chi)
- Căn cứ vào đặc điểm sử dụng séc: Séc tiền mặt; Séc chuyển khoản Séc gạch
chéo; Séc xác nhận; Séc du lịch.
* Đặc điểm của séc
- Séc có ưu điểm là: Có giá trị thanh toán khi còn thời hạn hiệu lực. Vì, séc là
một mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện, không phải trả chỉ là yêu cầu, do vậy, khi nhận được
lệnh này, ngân hàng sẽ chấp nhận mệnh lệnh một cách vô điều kiện trừ trường hợp tài
khoản của người phát hành không còn tiền và tờ séc được ký trái pháp luật; an toàn trong
thanh toán.
- Tuy nhiên, hạn chế trong thanh toán bằng séc do đặc điểm có thời hạn và khả
năng thanh toán phụ thuộc vào số dư tài khoản của người phát hành séc đã làm cho nó ít
được sử trong thanh toán mậu dịch hơn là trong thanh toán phi mậu dịch.
c) Lệnh phiếu
KN: Lệnh phiếu là một tờ giấy cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu
phát ra hứa trả tiền cho người hưởng lợi hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác
qui định trong lệnh phiếu đó.
* Đặc điểm của lệnh phiếu:
- Kỳ hạn của lệnh phiếu được ghi rõ trên nó
- Lệnh phiếu có thể do một hay nhiều người ký phát để cam kết thanh toán cho
một hay nhiều người hưởng lợi.
- Lệnh phiếu cần có sự bảo lãnh của Ngân hàng hoặc công ty tài chính. Sự bảo
lãnh này đảm bảo khả năng thanh toán của lệnh phiếu.
- Khác với hối phiếu thường gồm 2 bản, lệnh phiếu chỉ có một bản chính do con
nợ ký phát ra để chuyền tiền cho người hưởng lợi.
Vì lệnh phiếu có nhược điểm là thụ động trong thanh toán, cần phải có sự bảo
lãnh của NH hoặc công ty tài chính do vậy, việc sử dụng nó không được thuận tiện nên ít
được được sử dụng hơn hối phiếu
d) Thẻ điện tử
- Thẻ điện tử được sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực phi thương mại, sử dụng công
cụ này đòi hỏi phải có máy móc hiện đại chuyên dùng.
- Phương tiện này sẽ ngày càng được sử dụng rộng rãi trong thời đại khoa học kỹ
thuật phát triển một cách nhanh chóng và truyền tin viễn thông ngày một hoàn hảo như
hiện nay.
- Ưu điểm sử dụng thẻ: Đảm bảo an toàn trong thanh toán.
- Nhược điểm: Nó chịu sự khống chế của thời hạn hiệu lực và số dư tài khoản gốc
tại nơi phát hành thẻ; thanh toán các khoản nhỏ phát sinh trong du lịch.
1.2.2. Các phương thức trong thanh toán quốc tế
Phương thức thanh toán là người bán dùng cách nào để trả tiền hàng. Trong buôn
bán người ta có thể lựa chọn nhiều phương thức khác nhau để thu tiền hàng hoặc trả tiền
hàng. Mỗi phương thức đều có ưu nhược điểm của nó và đây cũng chính là điểm nảy sinh
mâu thuẫn về quyền lợi giữa người mua và người bán. Vì vậy, người mua người bán đều
quan tâm đến việc lựa chọn một phương thức thanh toán thích hợp nhất trong giao dịch
mua bán của mình.
Ngân hàng là một thành viên quan trọng thanh toán quốc tế. Chất lượng công tác
thanh toán quốc tế của ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của đôi bên tham gia thương mại. Tuy nhiên, ngân hàng chỉ là một thành viên
tham gia thanh toán hộ, làm dịch vụ cho khách. Do đó, ngân hàng chỉ tiến hành thanh
toán theo phương thức mà các bên đã ký kết trong hợp đồng, không liên quan đến việc
mua bán giữa họ.
Có ba phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu qua ngân hàng, đó là:
+ Phương thức thanh toán chuyển tiền; Phương thức thanh toán nhờ thu; Phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ.
a) Phương thức chuyển tiền
* Khái niệm: Đây là phương thức thanh toán mà trong đó khách hàng (người trả
tiền) yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người khác (người
hưởng lợi) ở một thời điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu
cầu.
* Các hình thức chuyển tiền:
- Hình thức chuyển tiền bằng điện (Telegraphic transfer - T/T): Ngân hàng
chuyển tiền thực hiện việc chuyển tiền bằng cách ra lệnh bằng điện cho Ngân hàng đại lý
ở nước ngoài trả tiền cho khách, hiện nay được thực hiện qua mạng SWIFT hoặc Telex.
Hình thức thanh toán này có lợi cho nhà xuất khẩu vì nhận được tiền nhanh chóng.
- Hình thức chuyển tiền bằng thư (Mail transfer – M/T): Ngân hàng chuyển tiền
thực thực hiện việc chuyển tiền bằng cách gửi thư ra lệnh cho Ngân hàng nước ngoài trả
tiền cho người thụ hưởng. Tuy với mức phí rẻ hơn hình thức điện báo nhưng người thụ
hưởng nhận được chậm và không an toàn.
* Ưu điểm, nhược điểm của phương thức chuyển tiền
Đơn giản không đòi hỏi cao về mặt nghiệp vụ, nếu là trả tiền trước thì thuận lợi
cho người xuất khẩu.
- Nếu dùng phương thức chuyển tiền trả trước tiền hàng người mua sẽ chịu nhận
thiệt thòi vì hàng hóa chưa nhận được hay không có một đảm bảo nào hàng sẽ nhận được mà
không phải trả trước cho người bán. Do đó, không những vốn bị chiếm dụng mà còn gặp
nguy hiểm là có thể vì một lý do nào đó người bán không giao hàng. Trái lại, người bán chưa
gửi hàng đã nhận được tiền của người mua. Như vậy, họ không những an tâm, không lo lắng
gì về tiền hàng phải thu mà còn có thể lợi dụng được vốn của người mua để hoạt động kinh
doanh.
- Nếu trả sau khi nhận hàng người mua có lợi, hàng hóa chắc chắn, còn người
bán sau khi gửi hàng mới nhận được tiền thì không những vốn bị ứ đọng mà còn gặp
nguy hiểm, nhiều lý do nào đó hoặc người nhận vin vào lý do về quy cách phẩm chất
hàng hóa không đúng như trong hợp đồng... mà không nhận, dẫn đến không đảm bảo thu
đủ tiền hàng hoặc không thu được đúng hạn. Việc trả tiền cho người bán phụ thuộc vào
thiện chí của người mua, do vậy bên xuất khẩu dễ bị bên nhập khẩu chiếm dụng vốn
trong thanh toán.
Qua đó, ta thấy rằng phương thức thanh toán này tỏ ra không công bằng giữa hai
bên, thanh toán diễn ra không chắc chắn, không an toàn. Do vậy, chỉ áp dụng phổ biến để trả
nợ thanh toán tiền hàng và vốn giữa công ty mẹ và công ty con trả tiền ứng trước, thanh toán
hợp đồng đại lý... thanh toán phi mậu dịch.
b) Phương thức nhờ thu
* Khái niệm: Phương thức nhờ thu là phương thức mà người bán sau khi hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng sẽ ký phát hối
phiếu đòi tiền người mua, nhờ ngân hàng thu hộ số tiền số tiền ghi trên hối phiếu.
* Các loại nhờ thu
- Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection): Là phương thức trong đó người bán ủy
thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua, căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, không
kèm theo điều kiện gì cả, còn chứng từ hàng hóa gửi thẳng cho người mua không qua
ngân hàng.
- Nhờ thu kèm chứng từ (Document Collection): Là phương thức mà người bán
ủy thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ở người mua, không những căn cứ vào hối phiếu mà
còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa gửi kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả
tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì Ngân hàng mới trao bộ chứng từ hàng hóa cho
người mua để nhận hàng.
Căn cứ vào thời hạn trả tiền, nhờ thu kèm chứng từ có 2 loại:
+ Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Document against payment - D/P): Đó là
phương thức nhờ thu, theo đó Ngân hàng đại lý tại nước được chỉ thị của Ngân hàng
nước xuất khẩu trao chứng từ cho người mua hàng khi người mua hàng trả đủ số tiền ghi
trên hối phiếu.
+ Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Document against acceptance - D/A): Đó là
phương thức nhờ thu qua Ngân hàng, theo đó Ngân hàng đại lý nước nhập khẩu trao các
chứng từ cho người nhập khẩu khi người này chấp nhận thanh toán hối phiếu bằng văn
bản gửi cho Ngân hàng.
Trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ, áp dụng hình thức D/A, người bán
chịu rủi ro nhiều hơn so với D/P. Nhiều khi đến hạn trả tiền của hối phiếu người mua có
thể không trả tiền vì một lý do nào đó trong khi đã nhận hàng, mà quyền sở hữu của
người xuất khẩu với hàng hóa mất ngay từ khi người mua chấp nhận hối phiếu.
Đối với phương thức D/P, người nhập khẩu phải trả tiền khi nhận bộ chứng từ
hàng hóa mà không được kiểm tra hàng hóa trước. Vì vậy, người mua gặp rủi ro, trong
trường hợp hàng hóa giao không đúng với mô tả trong chứng từ hoặc không đúng như
trong hợp đồng. Còn người xuất khẩu phải tin tưởng vào khả năng thanh toán và thiện chí
của người nhập khẩu và Ngân hàng nước ngoài tham gia hoàn toàn không chịu trách
nhiệm thanh toán.
* Ưu điểm, nhược điểm
* Ưu điểm:
Trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ, người ủy thác cho Ngân hàng ngoài
việc thu hộ tiền còn có việc nhờ Ngân hàng khống chế chứng từ hàng hóa đối với người
mua. Đây là sự khác nhau cơ bản giữa nhờ thu kèm chứng từ và nhờ thu phiếu trơn. Với
cách khống chế chứng từ này, quyền lợi của người bán được đảm bảo hơn.
* Nhược điểm:
- Phương thức nhờ thu hối phiếu trơn: Phương thức này chỉ có thể áp dụng trong
những trường hợp sau:
+ Người bán và người mua tin cậy lẫn nhau hoặc là có quan hệ liên doanh với
nhau giữa công ty mẹ, công ty con hoặc chi nhánh của nhau.
+ Thanh toán về các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa, việc
thanh toán này không cần thiết phải kèm theo chứng từ như: tiền cước phí vận tải, bảo
hiểm, phạt bồi thường...
+ Phương thức nhờ thu phiếu trơn không được áp dụng nhiều trong thanh toán về
mậu dịch, vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người bán vì việc nhận hàng của người
mua hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó người mua có thể nhận hàng mà
không trả tiền hoặc chậm trễ thanh toán. Đối với người mua áp dụng phương thức này
cũng có điều bất lợi, vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ hàng hóa, người mua phải
trả tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của người bán có đúng hợp đồng hay
không.
Nhờ thu kèm chứng từ có một số nhược điểm như sau:
+ Người bán thông qua Ngân hàng mới khống chế được quyền định đoạt hàng
hóa của người mua chứ chưa khống chế được việc trả tiền của người mua. Trong trường
hợp giá hàng giảm thì rủi ro.
+ Người mua có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách chưa nhận chứng từ hàng hóa
hoặc có thể không trả tiền khi thấy tình hình tài chính bất lợi cho họ.
+ Việc trả tiền còn quá chậm chạp, từ lúc giao hàng đến lúc nhận được tiền có
khi kéo dài vài tháng hoặc nửa năm.
+ Trong phương thức này Ngân hàng chỉ đóng vai trò làm người trung gian thu
tiền hộ còn không có trách nhiệm đến việc trả tiền của người mua.
c) Phương thức tín dụng chứng từ
* Khái niệm: Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận trong đó một
Ngân hàng (Ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư
tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng lợi số tiền của L/C)
hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này
ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho Ngân hàng một bộ chứng
từ thanh toán phù hợp với những quy định về ra trong L/C.
* Các loại thư tín dụng:
- Thư tín dụng không thể hủy ngang: Là loại thư tín dụng sau khi đã được mở thì
ngân hàng mở L/C không được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của
nó trừ khi có sự thỏa thuận của các bên tham gia thư tín dụng.
- Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận: Là loại thư tín dụng mà sau khi
người xuất khẩu đã được trả tiền thì Ngân hàng mở L/C không còn quyền đòi lại tiền
người xuất khẩu trong bất cứ trường hợp nào.
- Thư tín dụng chuyển đổi: Là loại thư tín dụng không thể hủy bỏ, trong đó qui định
quyền của người hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu Ngân hàng mở L/C chuyển nhượng toàn
bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều người khác. L/C chuyển nhượng chỉ
được quyền chuyển nhượng một lần. Chi phí chuyển nhượng do người hưởng lợi thứ nhất
chịu trừ khi có qui định khác.
- Thư tín dụng tuần hoàn: Là loại L/C không thể hủy bỏ, sau khi sử dụng xong
hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị như cũ, và cứ như vậy nó tuần
hoàn cho đến khi nào tổng giá trị hợp đồng được thực hiện.
- Thư tín dụng giáp lưng: Sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho
mình hưởng, người xuất khẩu dùng L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho người
hưởng lợi khác hưởng với nội dung gần giống như L/C ban đầu, L/C sau gọi là L/C giáp
lưng.
- Thư tín dụng đối ứng: Là loại L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực khi thư tín dụng kia
đối ứng với nó đã mở ra. Loại này thường được sử dụng trong phương thức mua bán
hàng đổi hàng.
- L/C dự phòng: L/C dự phòng là phương thức đảm bảo thực hiện hợp đồng hay
là chế tài để đảm bảo sự thanh toán khi các bên ký kết hợp đồng không thực hiện nghĩa
vụ của mình. Ngân hàng là người đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia.
- L/C thanh toán chậm: Là loại thư tín dụng không thể hủy bỏ, trong đó Ngân hàng
mở L/C hay Ngân hàng xác nhận L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh toán dần dần
toàn bộ số tiền của L/C trong thời hạn qui định rõ trong L/C.
* Ưu nhược điểm
- Ưu điểm:
+ Tín dụng chứng từ đã khắc phục được nhược điểm của hai phương thức nhờ
thu và chuyển tiền, trong quan hệ này lợi ích của người mua và người bán được đảm bảo
nếu thực hiện đúng các điều kiện và điều khoản trong hợp đồng. Người bán và người
mua có thể tính toán được thời gian phải thanh toán và thời gian nhận được tiền do đó tự
chủ về tài chính.
+ Đối với người xuất khẩu: họ được đảm bảo chắc chắn rằng sau khi giao hàng
và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo đúng điều kiện trong L/C thì được thanh toán
tiền ngay.
+ Đối với người nhập khẩu: Họ cũng được đảm bảo chắc sau khi trả tiền họ cũng
nhận được hàng ngay.
- Nhược điểm:
+ Đối với người xuất khẩu: Đôi khi Ngân hàng và người nhập khẩu từ chối thanh
toán, do vậy có thể gặp phải rủi ro thanh toán nên cần tìm một ngân hàng lớn xác nhận.
+ Đối với người nhập khẩu: Khi yêu cầu mở L/C, họ phải ký gửi một số tiền hoặc
vay của Ngân hàng, do vậy, vốn lưu động sẽ bị ứ đọng, hàng về sau, chứng từ về trước
không biết hàng như thế nào đã phải thanh toán do vậy dễ bị gặp rủi ro về hàng hóa.
- Mặt khác, thanh toán theo phương thức L/C là giao dịch trên giấy tờ. Những chứng
từ gửi hàng do hãng vận tải phát hành là chứng từ đổi lấy hàng hóa. Nhưng những dữ kiện ghi
trên chứng từ chỉ là những thông tin bên ngoài bao bì theo báo cáo của người xuất khẩu. Hãng
vận tải mặc dù có trách nhiệm kiểm tra nhưng cũng không thể kiểm tra toàn bộ hàng hóa một
cách chi tiết, đảm bảo chính xác nội dung hàng hóa có đúng như thế không. Điều này phần nào
giao phó cho người xuất khẩu. Vì vậy, nếu gặp phải người xuất khẩu tùy tiện, đóng cả hàng
xấu hàng tốt thì hãng vận tải làm chứng từ hóa đơn xác nhận đã nhận.
- Về phần mình, Ngân hàng cũng chỉ nhận chứng từ gửi hàng, thấy đúng với hóa đơn
L/C thì trả tiền. Người nhập cũng phải trả tiền cho Ngân hàng để nhận chứng từ. Khi biết mình
bi lừa người nhập khẩu không thể kiện Ngân hàng, hoặc hãng vận tải, chỉ có thể kiện người
xuất khẩu. Song, những trường hợp người xuất khẩu đã cao chạy xa bay, hoặc bị phá sản... còn
nếu được giải quyết bằng trọng tài kinh tế quốc tế... người nhập khẩu cũng còn gặp nhiều khó
khăn phức tạp. Đây cũng chính là một số hạn chế của tín dụng chứng từ.
1.2.3. Sự vận dụng các phương thức thanh toán này ở Việt Nam
ở VN, trước năm 1990, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là Ngân hàng độc
quyền kinh doanh ngoại hối tín dụng và các dịch vụ đối ngoại. Quá trình phát triển quan
hệ thanh toán quốc tế giữa Việt Nam với các nước XHCN bắt đầu từ chế độ thanh toán
clearing hai bên. Tiếp đến là chế độ thanh toán clearing bằng đồng Rúp chuyển khoản
qua NH hợp tác kinh tế quốc tế (MBES) với các nước trong khối SEV.
Bước sang năm 90, tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động dữ dội trên các lĩnh
vực kinh tế, chính trị... hệ thống các nước XHCN tan vỡ, cơ chế thanh toán trên không còn
phù hợp và bị loại khỏi thanh toán quốc tế. Năm 1990 cũng là mốc Việt Nam chuyển đổi có
chế, bộ mặt ngoại thương Việt Nam cũng có nhiều biến đổi. Việc áp dụng phương thức
thanh toán nào đều là do thỏa thuận của các bên tham gia hợp đồng. Nhưng trong đó,
phương thức thanh toán chuyển tiền bằng điện và tín dụng chứng từ được sử dụng rộng rãi
nhất.
+ Phương thức chuyển tiền đơn giản, dễ thực hiện. Sở dĩ trường hợp các nhà xuất
khẩu Việt Nam khi là người xuất khẩu hay chọn phương thức chuyển tiền bằng điện thì họ sẽ
nhanh chóng thu được tiền hàng. Trường hợp là nhà nhập khẩu thì nên quy định rõ ràng về
phí, trách nhiệm về phí hợp đồng. Ta không chịu những phí bên ngoài Việt Nam.
+ Trong thanh toán ta cũng sử dụng phương thức nhờ thu. Theo qui định của Bộ
Thương mại, xuất khẩu nếu thanh toán theo phương thức này phải là D/P. Có như vậy, mới
đảm bảo an toàn cho bên xuất và bên nhập, đặc biệt cho các nhà xuất khẩu Việt Nam, họ
mới sớm nhận được tiền hàng. Điều đó rất có lợi cho họ, nhất là trong hoàn cảnh nước ta
đang còn nghèo ngoại tệ như hiện nay.
+ Phương thức tín dụng chứng từ so với các phương thức khác là hoàn hảo hơn
cả. Tín dụng chứng từ là sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ,
nên người bán có thể thu được tiền nhanh chóng, tăng tốc độ luân chuyển vốn; người
mua có thể nhận hàng gần như đồng thời với việc thanh toán của mình. Chính vì lẽ đó mà
tín dụng chứng từ được sử dụng nhiều nhất, chiếm khoảng 80% tổng kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam.
Như vậy, phương thức thanh toán đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong nền ngoại
thương Việt Nam. Nó trực tiếp ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của các nhà xuất
khẩu Việt Nam trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương. Tùy từng loại hàng hóa,
từng trường hợp cụ thể mà các nhà xuất nhập khẩu Việt Nam cần lựa chọn phương thức
thanh toán cho phù hợp, không bị các nhà xuất khẩu nước ngoài ăn chặn, chèn ép, nhất là
trong điều kiện Việt Nam mới bước đầu tham gia vào thị trường thế giới sôi động, linh
hoạt và đầy phức tạp.
1.3. Những văn bản pháp lý liên quan đến thanh toán quốc tế
1.3.1. Những văn bản pháp lý là cơ sở cho thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là một khâu quan trọng trong hoạt động ngoại thương lại rất
phức tạp. Đây là những văn kiện pháp lý quan trọng điều tiết các mối quan hệ tiền tệ, tín
dụng và thanh toán quốc tế. Để công tác thanh toán quốc tế được tiến hành tốt, nắm vững
những văn kiện này là rất cần thiết. Do đó, nếu không xem xét đến chúng ở đây thì sẽ là
thiếu sót.
a) "Qui tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ" do phòng Thương mại
Quốc tế ban hành năm 1933, sau đó được sửa đổi cho phù hợp với điều kiện buôn bán và
thanh toán quốc tế vào năm 1957, 1962, 1974, 1983 và mới đây nhất là UCP 500 có hiệu
lực từ 1/1/1994
Bản qui tắc này mang tính chất pháp lý tùy ý, có nghĩa là khi áp dụng nó các bên
đương sự phải thỏa thuận và ghi vào văn bản hợp đồng, cũng có thể thỏa thuận khác miễn
là có dẫn chiếu.
Bản qui tắc này qui định những vấn đề có tính nguyên tắc về khái niệm, quyền lợi và
nghĩa vụ của các bên liên quan trong thanh toán tín dụng chứng từ, thủ tục, phí, chứng từ khi
thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.
Về mối tương quan pháp lý, khi sử dụng bản qui tắc cần tôn trọng nguyên tắc như
sau: các qui phạm trong bản qui tắc và thực hành thống nhất về thư tín dụng chứng từ của ICC
khi được áp dụng vào quan hệ mua bán giữa hai nước phải tôn trọng luật lệ và tập quán quốc
gia của hai nước đó, ngược lại thì không thể được.
b) "Qui tắc thống nhất về nhờ thu chứng từ thương mại" của phòng thương mại
quốc tế ban hành năm 1995, bản sửa đổi số 525 (Uniform rules for the collection of
commerial paper, rivision 1995, No 525) có hiệu lực từ 1/1/1996.
Bản qui tắc này qui định những vấn đề có tính nguyên tắc về khái niệm, quyền
lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan, thủ tục nhờ thu, chi phí nhờ thu, chứng từ nhờ
thu.
c) "Luật thống nhất về hối phiếu" (Uniform law for Bill of exchange – ULB)
được các nước ký kết trong công ước Giơnever năm 1930.
Luật thống nhất về hối phiếu giải thích một cách thống nhất những vấn đề thuộc
khái niệm, nội dung, tính chất của hối phiếu, lệnh phiếu quốc tế, cách tạo lập và lưu
thông chúng trong buôn bán và trả tiền, về quyền lợi và nghĩa vụ của người có liên quan
đến hối phiếu và lệnh phiếu.
d) "Công ước về Séc 1931" (Genever Convention for check 1931). Công ước này
do các nước tư bản Tây Âu ký kết năm 1931 tại Gienever qui định thống nhất về hình thức,
nội dung, tính chất, việc phát hành và lưu thông séc, quyền lợi và nghĩa vụ của ngân hàng
và các bên liên quan đến séc.
1.3.2. Những văn bản pháp lý liên quan đến thanh toán quốc tế
a) Điều kiện thương mại quốc tế (Incoterms)
Văn bản này do phòng thương mại quốc tế ban hành năm 1963. Đây là quy tắc
thống nhất, chính xác, không bắt buộc, giải thích những điều khoản chính dùng trong các
hợp đồng ngoại thương, tạo điều kiện thuận lợi cho các bên trong khi ký kết và thực hiện
hợp đồng mậu dịch quốc tế.
b) Hợp đồng thương mại
Là những hợp đồng mua bán cụ thể do các tổ chức hay cá nhân các nước ký kết.
Nội dung các hợp đồng đều đề cập đến các điều khoản thanh toán.
Việt Nam trong quan hệ mậu dịch quốc tế cũng áp dụng những văn bản pháp lý nêu
trên để thực hiện thanh toán các hợp đồng xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, các đơn vị xuất
nhập khẩu còn phải tuân thủ luật pháp trong nước.
Chương II
Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế
sở giao dịch I NHNo & PTNT Việt Nam
2.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh đối ngoại của sở giao dịch I - NNo
& PTNT VN
2.1.1. Vài nét về sở Giao dịch I - NHNo & PTNTVN
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là doanh nghiệp nhà
nước, kinh doanh trên lĩnh tiền tệ tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế trong và ngoài nước, làm ủy thác các nguồn vốn trung và dài hạn ngắn
hạn của Chính phủ, các tổ chức kinh tế xã hội, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện tài
trợ tín dụng chủ yếu cho nông nghiệp và nông thôn.
Sở giao dịch - I NHNo & PTNT VN được thành lập theo Quyết định số 15
TCCB ngày 06/03/91 của Tổng Giám đốc NHNo VN là một đơn vị trực thuộc Trung tâm
Điều hành NHNo & PTNT VN tự chủ về tài chính, thu nhập, về kết quả kinh doanh và
những cam kết của mình, có bảng tổng kết tài sản và con dấu riêng, hoạt động trong
khuân khổ pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính (từ 01/10/98
thay bằng luật các tổ chức tín dụng) và điều lệ NHNo & PTNT VN.
So với các chi nhánh khác trong cùng hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam thì Sở
ra đời muộn hơn nhưng đã ngày càng khẳng định rõ hơn vị trí của mình ở tính phù hợp
trong hệ thống tổ chức, tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo chất lượng và
năng lực điều hành của NHNo & PTNT VN trong toàn hệ thống. Từ khi được thành lập
đến nay nhiệm vụ của Sở luôn có sự thay đổi phù hợp với tình hình kinh tế xã hội cũng
như cơ cấu tổ chức toàn hệ thống. Từ năm 1995 trở đi nhiệm vụ của Sở giao dịch I:
- Trực tiếp kinh doanh tiền tệ tín dụng trên địa bàn Hà Nội.
- Tổ chức thanh toán và điều chuyển vốn cho các ngân hàng khu vực và Ngân
hàng chi nhánh theo lệnh của Tổng Giám đốc.
- Từ tháng 7/98 Sở giao dịch I thực hiện thêm một nghiệp vụ nữa là Thanh toán
quốc tế.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Sở giao dịch I NHNo & PTNTVN mở thêm
các cửa hàng kinh doanh nhằm chiếm lĩnh thị trường Thủ đô và thuận lợi cho việc giao dịch
với khách hàng. Trụ sở chính tại số 4 đường Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa, Hà Nội, là nơi
tập trung khá nhiều tổ chức kinh tế, dân cư cũng như các Ngân hàng Thương mại. Vị trí
này, tạo điều kiện khá thuận lợi cho Sở trong việc giao dịch với khách hàng nhưng bên
cạnh đó công tác kinh doanh lại phải đối đầu với nhiều cạnh tranh gay gắt của các tổ chức
Tín dụng có nhiều thế mạnh về vốn và ngoại tệ, về kỹ nghệ trong các dịch vụ cung cấp cho
khách hàng nên việc mở rộng thị phần, tăng trưởng tín dụng gặp nhiều khó khăn. Mặc dù vậy,
các kết quả đạt được của Sở giao dịch I trong thời thời gian qua là rất rõ ràng:
Biểu 1: Tình hình tín dụng
Đơn vị: Tỉ VND, nghìn USD
Chỉ tiêu 1999 2000
So sánh
Số tuyệt đối %
Tổng nguồn vốn 2553,2 2.260 - 293,2 -11,5
1. Nguồn nội tệ 2.338 1.822 - 516 -22
Không kỳ hạn 1.477,7 997,2 -480,5 -32,5
Có kỳ hạn 360,2 224,8 -135,4 -37,6
Tiền gửi TCTD,
TCKT
500 600 +100 +20
2. Nguồn ngoại tệ 15.321,6 30.233 +14.911,4 +97,3
Không kỳ hạn 2.712 2.866 +154 +5,7
Có kỳ hạn 12.609.6 27.367 +14.757 +117
Cho vay 662,8 1.302,4 +639,6 +96,5
1. DNQD 604,7 1.173,3 +532,5 +83,11
2. DNNQD 21,1 129,2 +107,1 +484,6
Thu nợ 708,1 1.056,3 +348,2 +49,2
1. DNQD 679,4 942,2 +262,8 +38,7
2.NQD 28,7 29,9 +1,2 +4
Dư nợ 157 403 +246 +156,7
1. Dư nợ ngắn hạn 152 385 +233 +153
2. Dư nợ trung dài
hạn
5 18 +13 +280
Nợ quá hạn 2,5 22,3 +19,8 +792
1. DNNN 0,43 22,2 +21,77 +5062
2. DNNQD 2,07 0,1 -1,97 -95
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 1999, năm 2000).
* Hoạt động tín dụng năm 2000
a) Công tác huy động vốn
Tổng nguồn huy động đến 31/12/2000 đạt 2.260 (bao gồm cả ngoại tệ qui VNĐ)
so với năm 99 giảm 293,2 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn vốn hoạt động nội tệ giảm 22% với số tuyệt đối giảm 516
tỷ đồng. Nguồn vốn hoạt động ngoại tệ tăng 97,3% với số tuyệt đối là 14,9114 ngàn
USD.
Nguồn vốn huy động diễn biến với cơ cấu tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn giảm,
nguồn vốn có kỳ hạn cũng giảm. Do vậy, lãi suất đầu vào có xu hướng tăng lên để thu hút
mọi nguồn vốn. Nguồn vốn hoạt động ngoại tệ tăng, cả tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ
hạn đều tăng do tâm lý dân găm ngoại tệ sợ biến động tỉ giá mặc dù lãi suất VND cao
hơn lãi suất USD.
Có được kết quả như trên là do ngay từ đầu năm Sở đã triển khai chủ trương của
ban lãnh đạo để đề ra các biện pháp tăng nguồn có hiệu quả. Đồng thời, trong quá trình
hoạt động, Sở đã xem xét lãi suất huy động vốn trên địa bàn để điều chỉnh lãi suất huy
động vốn của Sở cho phù hợp, bám sát các đơn vị có nguồn huy động vốn lớn, lãi suất
thấp, ký kết các hợp đồng tiền gửi, tiền vay có kỳ hạn đảm bảo nguồn vốn ổn định cho
từng thời kỳ.
b) Tình hình cho vay và thu nợ
Năm 2000, Sở đã đạt được kết quả như sau:
+ Doanh số cho vay đạt 1.302,4 tỷ đồng, tăng 639,6 tỷ so với năm 99
+ Doanh số thu nợ đạt 1.056,3 tỷ đồng, tăng 384,2 tỷ đồng
+ Dư nợ đạt 403 tỷ đồng, so với kế hoạch đạt 161,2%, so với cùng kỳ năm 99
tăng 246 tỷ.
Qua đó, ta thấy rằng hoạt động cho vay tăng lên đáng kể do:
- Hoạt động cho vay đã tạo được mối quan hệ gắn bó với khách hàng chủ lực
như: Công ty VTNS, Seaprodex HN, Tổng công ty chăn nuôi, Công ty kim khí Hà Nội,
Tổng công ty chăn nuôi, Công ty kim khí Hà Nội.
- Hoạt động tiếp thị đã thu hút được khách hàng mới như: Công ty cổ phần thức ăn
chăn nuôi Pháp Việt, Tổng công ty chè, Công ty Xây lắp số 7, Công ty Dệt may... đã mở tài
khoản và vay vốn tại Sở.
- Nguồn vốn hoạt động ngoại tệ tăng lên nhanh chóng, Sở đã thuyết phục khách
hàng "xuất nhập khẩu" vay vốn trả nợ bằng ngoại tệ như Seaprodex HN, Công ty kim khí
Hà Nội, Công ty xuất nhập khẩu với Lào. Các khách hàng trên đã vay trả sòng phẳng trên
6,6% triệu USD.
Hoạt động thu nợ cũng đạt được kết quả. Trong năm thu hồi được 4.565 triệu
đồng Nợ quá hạn, trong đó nợ khó đòi 643 triệu đồng. Việc thu nợ quá hạn vừa tích cực
vừa đôn đốc, vừa tháo gỡ khó khăn nên đã thu hết nợ của Công ty Kỹ thuật Điện thông
600 triệu đồng, Công ty giống thức ăn chăn nuôi gia súc 573 triệu đồng.
Tình hình dư nợ tăng lên đáng kể. Tình hình Nợ quá hạn cao nhưng nguyên nhân
là do khoản nợ 20,2 tỷ trong thanh toán vì khách hàng thanh toán buộc Ngân hàng phải
ghi vào Nợ quá hạn.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của Sở giao dịch I - NHNo & PTNT Việt Nam và
ảnh hưởng của nó tới nghiệp vụ thanh toán quốc tế
a) Thuận lợi
- Thuận lợi đầu tiên ta thấy đó là nguồn vốn của Sở rất lớn và tăng đều qua các
năm. Nguồn vốn lớn ổn định là cơ sở đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Sở.
- Với qui mô và địa bàn hoạt động chủ yếu là các khu vực nội ngoại thành Hà
Nội, lại nằm trên địa bàn quận Đống Đa - một trung tâm kinh tế thương mại của Thành
phố. Điều này, tạo điều kiện thuận lợi cho Sở rất nhiều trong lĩnh vực giao dịch với khách
hàng cũng như trong việc kịp thời nắm bắt thông tin thị trường.
- Sở là Ngân hàng hoạt động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và
nông thôn, Sở thực hiện tất cả các nghĩa vụ từ khâu cho vay sản xuất đến khâu thu mua.
Đặc biệt, trong những năm gần đây, nước ta là một trong ba nước xuất khẩu gạo cao trên
thế giới, sản lượng các mặt hàng khác như cà phê, chè, hồ tiêu, cao su cũng tăng nhanh...
Đây là điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh tài trợ xuất nhập khẩu theo chủ
trương của Chính phủ.
- Thực hiện chương trình hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, Nhà nước không
những chỉ chú trọng đến đầu tư tín dụng cho các hộ, các doanh nghiệp sản xuất nông
nghiệp mà còn chú trọng đến đầu tư cho cơ sở hạ tầng nông nghiệp và nông thôn, đầu tư
trung dài hạn các doanh nghiệp chế biến, kinh doanh nông sản. Điều này, cũng tạo môi
trường thuận lợi cho kinh doanh đầu tư và phát triển nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại.
- Một điểm thuận lợi nữa là Sở thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế sau Ngân
hàng Ngoại thương và một số Ngân hàng khác khá lâu nên có điều kiện học hỏi kinh
nghiệm, có cơ hội để khẳng định năng lực cũng như khả năng của mình.
- Từ các đặc điểm trên cho thấy: khách hàng của Sở trong hoạt động thanh toán
quốc tế có tiềm năng gắn liền với lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Điều này, đòi hỏi
Sở phải có chương trình và kế hoạch phát triển một cách đồng bộ và có hiệu quả.
b) Khó khăn
- Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của kinh tế nông thôn hiện nay là kỹ thuật canh
tác lạc hậu, hệ thống nông thôn nghèo nàn, phân tán, rất khó cho việc quản lý kinh tế và
áp dụng kỹ thuật hiện đại tiên tiến đã ảnh hưởng trực tiếp đến đặc điểm hoạt động kinh
doanh đối ngoại của NHNo & PTNT Việt Nam nói chung và Sở giao dịch I nói riêng.
Mặc dù, công cuộc đổi mới đã chuyển nền kinh tế nông thôn sang kinh tế thị trường,
song chủ yếu vẫn là trồng trọt, chăn nuôi của các hộ sản xuất với qui mô nhỏ, công
nghiệp chế biến và lĩnh vực phi nông nghiệp nông thôn vẫn chưa phát triển. Do đó, cơ
cấu đầu tư chủ yếu của Sở là các dự án có qui mô nhỏ, tỉ lệ chi phí quản lý lớn.
- Đặc điểm cơ bản của sản xuất nông nghiệp là phụ thuộc rất lớn vào thiên nhiên
và môi trường. Do vậy, các đối tượng đầu tư chủ yếu của sở cũng chịu sự ảnh hưởng này,
dẫn đến tình hình kinh doanh gặp nhiều rủi ro.
2.2. Thực trạng tổ chức thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I NHNo & PTNT
VN
2.2.1. Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I
Trong năm qua, nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn thử thách.
Sự biến động của giá cả một số mặt hàng trên thế giới đã tác động gây ảnh hưởng đến
việc xuất nhập khẩu của Việt Nam, tỉ trọng cho vay phát triển nền kinh tế trong tình trạng
nhập siêu. Mới bước vào hoạt động, kinh nghiệm hoạt động thanh toán quốc tế còn hạn
chế, vấp phải việc cạnh tranh với ngân hàng khác... khách hàng chủ yếu là khách hàng
nhập, khách hàng xuất chưa nhiều nên thanh toán quốc tế gặp phải nhiều khó khăn khi tìm
kiếm nguồn cung ngoại tệ. Mặc dù phải đương đầu với những khó khăn như vậy song số
lượng giao dịch, số món và số tiền tăng đều đặn qua các thời kỳ, đảm bảo an toàn trong
khâu thanh toán.
Nếu như trong 6 tháng cuối năm 1998, do vừa mới thành lập, mọi hoạt động về
huy động tiết kiệm, thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ... còn bị hạn chế, bước đầu vừa
làm vừa học hỏi, khách hàng cũng chưa biết nhiều đến hoạt động thanh toán quốc tế của
Sở nên chỉ có 5 đơn vị mở tài khoản, đặt quan hệ thanh toán, doanh số thanh toán đạt
thấp: 33 món với trị giá: 1,7 triệu USD. Do vậy, chỉ đạt chênh lệch thu, chi về nghiệp vụ
mua bán và thanh toán là 95 triệu thì tới năm 1999 và đầu năm 2000 con số này đã khác
hẳn, cụ thể:
Cả ba phương thức thanh toán: chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ được
sử dụng nhưng giá trị thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ thường đạt kết quả
cao nhất:
a) Nghiệp vụ chuyển tiền
* Nghiệp vụ chuyển tiền đi
Trong trường hợp khách hàng yêu cầu chuyển tiền ra nước ngoài cần xuất trình
cho Sở hồ sơ chuyển tiền gồm: Lệnh chuyển tiền; Hợp đồng mua bán xuất nhập khẩu;
Hạn ngạch giấy phép xuất nhập khẩu theo qui định của bộ Thương mại; Bộ chứng từ theo
qui định của hợp đồng xuất nhập khẩu, cùng các giấy tờ khác liên quan đến việc chuyển
tiền theo mẫu của Sở. Sau đó, Sở sẽ kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ. Nếu hợp lệ
thì thu tiền của khách hàng (bao gồm cả dịch vụ phí) đồng thời lệnh cho đơn vị đầu mối
ghi Nợ tài khoản của mình và chuyển tiền thanh toán cho Ngân hàng nước ngoài.
Thực hiện nghiệp vụ này, Sở là Ngân hàng phát hành lệnh chuyển tiền, khách
hàng trong nước phải xuất trình lệnh chi trả ghi rõ: Ai là người thụ hưởng? Số tiền là bao
nhiêu? Loại tiền gì? Lý do chuyển?... Sau khi kiểm tra tính pháp lý của lệnh chuyển tiền,
Sở có trách nhiệm chuyển đúng số lượng, loại tiền, địa chỉ theo yêu cầu của lệnh bằng
phương tiện nhanh nhất.
* Nghiệp vụ chuyển tiền đến
Khi nhận được lệnh chuyển tiền từ Ngân hàng nước ngoài chuyển đến bằng điện
chuyển tiền (T/T), hoặc bằng thư (M/T), Sở phải kiểm tra, xác nhận mã điện (nếu bằng
Telex hoặc bằng SWIFT), chữ ký ủy quyền (nếu bằng thư), tên, địa chỉ đầy đủ của người
thụ hưởng, tên người trả tiền, số tiền, loại tiền, ngày hiệu lực, chi phí chuyển tiền do ai
chịu. Sau đó làm thủ tục chi trả nếu lệnh chuyển tiền là chính xác. Trong trường hợp này
Sở làm trung gian chuyển tiền và có trách nhiệm pháp lý với Ngân hàng phát hành lệnh
chuyển tiền.
Biểu2: Kết quả hoạt động chuyển tiền
Loại
ngoại tệ
Năm 98 Năm 99 Năm 2000 Quí 1/2001
Số
mó
n
Số tiền
Số
mó
n
Số tiền
Số
mó
n
Số tiền
Số
mó
n
Số tiền
USD 14 1.425.484,
7
114 9.117.233 98 10.370.661 14 757.041,84
FRF 6 2.101.441 33 11.258.836 28 12.833.393 4 410.480,60
DEM 2 63.246 1 6.056,4
JPY 1 981.000 2 7.044.000
SGD 1 8.220 3 327,490
GBP 2 1.714 1 1.795
EUR 1 1.795
BEF 1 104.295
Tổng: 20 151 136 19
(Nguồn: Báo cáo kết quả thanh toán quốc tế năm 98, năm 99, năm 2000, quí I năm
2001).
Qua số liệu trên ta thấy rằng số món chuyển tiền ở Sở năm 2000 tuy có giảm hơn
so với năm 1999 là 15 món nhưng về giá trị lại tăng hơn so với năm 1999 là 1.253.428
USD. So với năm 98 thì vượt xa cả về số món lẫn số tiền.
Năm 1999, năm 2000 số món và doanh số chuyển tiền tương đối đồng đều, ổn
định, là do kinh tế lấy lại đà tăng trưởng nên các doanh nghiệp đã mở rộng quan hệ buôn
bán ký kết được nhiều hợp đồng lớn. So với Ngân hàng Ngoại thương - Ngân hàng mạnh
nhất về thanh toán quốc tế. Sở chưa có một công nghệ chuyển tiền hiện đại như chương
trình thanh toán "Money gram" một chương trình chuyển tiền hết sức nhanh chóng và
thuận tiện có thể cho phép một khách hàng tại Việt Nam có thể lĩnh chọn số tiền gửi về từ
nước ngoài bằng ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam trong 24 giờ mà không phải tốn phí.
Bên cạnh đó, ngành bưu chính viễn thông cũng là một đối thủ cạnh tranh lớn. Vì,
trong những năm gần đây, hệ thống thông tin viễn thông được hiện đại hóa khiến việc
chuyển tiền qua bưu điện cũng rất thuận lợi và nhanh chóng.
Hơn nữa năm 1998 Chính phủ cũng chủ trương thu hẹp diện các doanh nghiệp
được phép tham gia xuất nhập khẩu cũng như việc thu hẹp các mặt hàng nhập khẩu do
nhiều mặt hàng trong nước đã sản xuất được.
Tuy gặp phải những khó khăn lớn như vậy, song nghiệp vụ chuyển tiền tại Sở có
tốc độ tăng trưởng khá tốt cả về số món lẫn giá trị từng món. Con số đạt được còn khá
khiêm tốn, nhưng nó cũng là dấu hiệu cho chúng ta thấy hoạt động thanh toán chuyển
tiền ở Sở còn phát triển hơn nữa.
Để làm được điều đó là do, Sở thực hiện chiến lược khách hàng "ưu đãi khách
hàng truyền thống", đầu tư khép kín từ khâu sản xuất - chế biến xuất khẩu, thực hiện lãi
suất linh hoạt, thời hạn cho vay hợp lý. Tuy vậy, về lâu dài, Sở cần phải đổi mới công
nghệ chuyển tiền để có thể thắng được đối thủ cạnh tranh và thu hút thêm được nhiều
khách hàng mới.
b) Nghiệp vụ thanh toán nhờ thu
* Với hàng nhập khẩu
Khi nhận được thư nhờ thu kèm chứng từ từ Ngân hàng nước ngoài hoặc từ
người có chỉ thị nhờ thu. Sở căn cứ vào chỉ thị trên thư nhờ thu, lập giấy thông báo gửi
khách hàng. Trên giấy thông báo ghi đầy đủ các yếu tố sau: Ngân hàng gửi thư, Số tham
chiếu, số tiền, loại tiền nhờ thu, hình thức thanh toán... Nếu nhờ thu theo điều kiện: "nhờ
thu trả tiền theo chứng từ" (D/P) thì sau khi khách hàng nộp đủ tiền hàng và phí dịch vụ
mới giao chứng từ cho khách hàng và chuyền tiền cho đơn vị đầu mối thanh toán với
nước ngoài. Nếu nhờ thu theo điều kiện "nhờ thu chấp nhận trả tiền theo chứng từ"
(D/A), yêu cầu khách hàng ký tên, đóng dấu chấp nhận trả tiền mới giao chứng từ cho
khách hàng và loại nhờ thu này chỉ áp dụng đối với khách hàng truyền thống thanh toán
tốt. Sau đó, thông báo ngay cho đơn vị đầu mối để thông báo cho nước ngoài khách hàng
đã chấp nhận thanh toán.
Nếu từ chối một phần hoặc toàn bộ nhờ thu thì khách hàng phải có công văn ghi
rõ lý do gửi Sở. Sở phải thông báo nội dung công văn cho đơn vị đầu mối để trả lời Ngân
hàng nước ngoài. Trong trường hợp này, Sở chỉ được giao chứng từ cho khách hàng sau
khi có ý kiến của đơn vị đầu mối.
Nếu 60 ngày (theo các nguyên tắc thống nhất nhờ thu ấn bản số 522) kể từ ngày
gửi thông báo, không nhận được trả lời thì phải lập giấy báo gửi trả lại chứng từ cho
Ngân hàng nhờ thu và không chịu trách nhiệm gì thêm.
* Thanh toán hàng xuất khẩu
Khi nhận được giấy yêu cầu kèm chứng từ giao hàng của khách hàng đề nghị
thanh toán bằng phương thức nhờ thu, thanh toán viên phải ký nhận chứng từ, ghi rõ
ngày, giờ nhận chứng từ. Trên giấy nhờ thu cho khách hàng cần ghi đầy đủ các yếu tố
trên mẫu.
- Nhờ thu được tuân thủ theo "qui tắc thống nhất nhờ thu của phòng Thương mại
Quốc tế ấn bản 522"; Tên, địa chỉ đầy đủ của ngân hàng nhờ thu hộ; Tên, địa chỉ của
người trả tiền; Tên Ngân hàng xuất trình (nếu có); Số tiền, loại tiền nhờ thu; Hình thức
thanh toán và giao chứng từ (D/A, D/P); Các loại phí (nếu có) và bên chịu phí; Bảng kê
các loại chứng từ gửi kèm.
Sở kiểm tra chứng từ theo danh mục khách hàng liệt kê, và các yếu tố qui định,
đồng thời tiến hành kiểm tra tính pháp lý của chứng từ nhờ thu.
Căn cứ vào thư yêu cầu nhờ thu của khách hàng, lập thư yêu cầu nhờ thu kèm
chứng từ gửi về đơn vị đầu mối. Khi nhận được thông báo từ chối thanh toán nhờ thu từ
Ngân hàng nhờ thu do đơn vị đầu mối chuyển đến, phải thông báo ngay và yêu cầu khách
hàng có ý kiến bằng văn bản về việc xử lý chứng từ. Khi nhận được trả lời của khách
hàng, chuyển ngay cho đơn vị đầu mối.
Biểu3: Kết quả hoạt động thanh toán nhờ thu
Đơn vị: USD
Chỉ tiêu Năm 98 Năm 99 Năm 2000 Quí 1/2001
Số món 5 15 21 5
Trị giá 116.355 685.018 1.038.822,8 456.031,48
(Nguồn: Báo cáo kết quả thanh toán quốc tế năm 98, năm 99, năm 2000, quý I
năm 2001)
Năm 2000 là 21 số món thanh toán nhờ thu tăng 6 món so với năm 1999, tăng 16
món so với năm 1998, với số tiền tăng 353.804 USD so với năm 1999, tăng 922.087 USD so
với năm 1998, tuy mới chỉ có số liệu quí I năm 2001 nhưng cũng thấy sự chuyển biến tốt với
5 món số tiền là 456.031,48 USD.
Phương thức nhờ thu có đặc điểm là không đảm bảo đầy đủ quyền lợi cho người
sử dụng, việc thanh toán tùy thuộc vào thiện chí của người mua hàng nên thường chỉ
được áp dụng khi các bên thực sự tin tưởng, tín nhiệm nhau. Do vậy, sự phát triển cả về
số lượng và chất lượng của nghiệp vụ này đã chứng tỏ Ngân hàng nước ngoài đã đánh giá
cao Sở I trong vai trò Ngân hàng nhờ thu hộ.
Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thực hiện thanh toán
nhờ thu qua Sở giao dịch nhưng số lượng không nhiều chỉ chiếm một phần nhỏ vì các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu lâu năm đã có mối quan hệ buôn bán tốt với đối
tác, tin cậy nhau rồi thì thường chuyển sang phương thức thanh toán chuyển tiền cho đơn
giản, giảm chi phí, nhanh gọn...
Nguyên nhân nữa là do những thuận lợi và những rủi ro của từng bên khi tham
gia vào thanh toán theo phương thức nhờ thu, mặt khác, nghiệp vụ nhờ thu là một nghiệp
vụ phụ thuộc khá chặt chẽ vào tình hình xuất nhập khẩu nói riêng và tình hình kinh tế đất
nước nói chung. Bước vào hoạt động trong bối cảnh Việt Nam đứng trước những khó
khăn, thử thách hết sức gay gắt: hạn hán, lũ lụt xảy ra liên tiếp ảnh hưởng nghiêm trọng
đến tình hình sản xuất kinh doanh cũng như đời sống của nhân dân làm cho thị trường
xuất nhập khẩu bị thu hẹp, đầu tư nước ngoài bị giảm sút.
Mặc dù, chúng ta đã có những giải pháp khắc phục tình trạng này nhưng hiện nay
các doanh nghiệp trong nước vẫn chưa được cải thiện về tình hình tài chính cũng như
năng lực điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây,
sản phẩm hàng hóa tiêu thụ chậm, sức mua trong dân giảm sút. Chính bởi những lý do đó
mà có sự suy giảm về số lượng cũng như qui mô doanh số của hầu hết các Ngân hàng trên
địa bàn. Chắc chắn, khi tình hình kinh tế ổn định, với kinh nghiệm và phong cách phục vụ
của riêng mình, Sở sẽ có thêm nhiều khách hàng đến tham gia vào nghiệp vụ này.
c) Nghiệp vụ thanh toán bằng L/C
* Thanh toán L/C nhập khẩu
- Tiếp nhận hồ sơ: Khách hàng nhập khẩu thanh toán bằng phương thức L/C thì
phải lập hồ sơ gửi tới Sở bao gồm: Đơn xin mở L/C; Hợp đồng nhập khẩu (đối với doanh
nghiệp nhập ủy thác, ngoài hợp đồng nhập khẩu phải có hợp đồng ủy thác nhập khẩu);
Giấy phép nhập khẩu.
Sở cần xác định nguồn vốn đảm bảo khả năng thanh toán L/C của khách hàng.
Trường hợp, khách hàng có nhu cầu xin vay thanh toán L/C bằng VND (để mua ngoại tệ)
hay bằng ngoại tệ thì Sở xem xét giải quyết theo đúng qui định hiện hành về cho vay
ngắn hạn (nội tệ hoặc ngoại tệ), và về quyền phán quyết cho vay của Tổng Giám đốc
NHNo & PTNT Việt Nam, Khế ước nhận nợ sẽ được ký khi thanh toán L/C nhưng Sở
phải ký hợp đồng tín dụng.Sở xác định mức ký quỹ đối với khách hàng dựa vào: uy tín
của khách hàng, mặt hàng nhập khẩu, mức ký quỹ cạnh tranh của NHTM khác trên địa
bàn (nếu có).
- Mở và phát hành L/C: Sau khi xem xét tính pháp lý của hồ sơ, tư cách khách
hàng, nguồn vốn thanh toán... nếu chấp nhận thì Sở sẽ tiến hành mở L/C theo các phương
thức sau:
Điện: Bằng Swift theo qui trình nghiệp vụ Swift của NHNo & PTNT Việt Nam; Bằng
Telex có mã khóa của NHNo & PTNT Việt Nam.
Thư: Theo mẫu qui định của NHNo & PTNT Việt Nam và phải có đầy đủ chữ ký
được ủy quyền (bản chính gửi qua đường bưu điện và gửi ngay qua Fax có ký hiệu mật
về Sở đầu mối).
- Điều chỉnh L/C: Sau khi L/C đã được phát hành, nếu có nhu cầu tu chỉnh khách
hàng phải lập giấy yêu cầu điều chỉnh gửi cho Sở, tu chỉnh tăng giá trị L/C Sở xem xét
khả năng thanh toán của khách hàng cho số tiền tăng thêm. Nếu chấp nhận tu chỉnh thì
yêu cầu khách hàng ký quỹ cho phần tăng thêm và tiến hành các bước tiếp theo như qui
trình mở L/C.
Các tu chỉnh sửa đổi khác hoặc đề nghị hủy L/C: thực hiện khi có văn bản chấp
thuận nội dung sửa đổi hoặc hủy L/C của bên bán và Ngân hàng thông báo. Sau khi nhận
điện xác nhận của Ngân hàng thông báo thì thu phí tu chỉnh và hạch toán hoàn lại tiền ký
quỹ (nếu hủy L/C).
+ Trường hợp khách hàng yêu cầu mở L/C xác nhận, trước khi mở L/C thanh
toán viên phải kiểm tra: nguồn vốn thanh toán L/C đảm bảo chắc chắn, phí xác nhận. Khi
mở L/C xác nhận, trong L/C phải chỉ ra tên địa chỉ đầy đủ của Ngân hàng xác nhận.
Trường hợp Ngân hàng thông báo đồng thời là Ngân hàng xác nhận thì trong L/C phải
ghi rõ: Đề nghị xác nhận của Ngân hàng ngài" "Please add your confirmation" (đối với
L/C mở bằng Telex và bằng thư) và chỉ rõ phí xác nhận do ai chịu. Trường hợp, Ngân
hàng xác nhận yêu cầu ký quỹ, trên lệnh chuyển tiền ký quỹ phải yêu cầu họ trả lãi trên
số tiền ký quỹ kể từ ngày họ nhận được tiền đến khi thanh toán xong L/C đó. Thanh toán
viên phải theo dõi chặt chẽ và hạch toán tiền kỹ quỹ theo chế độ hiện hành.
Trong thời hạn hiệu lực của L/C mà Ngân hàng thông báo yêu cầu hủy L/C thì
Sở phải thông báo ngay cho khách hàng và đề nghị họ trả lời bằng văn bản. Khi nhận
được chấp nhận hủy L/C của khách hàng bằng văn bản phải điện ngay cho Ngân hàng
thông báo biết đồng thời hủy số dư L/C. Nếu khách hàng không chấp thuận hủy L/C thì
thông báo đến Ngân hàng thông báo, đồng thời yêu cầu khách hàng làm việc với bên bán.
- Tiếp nhận kiểm tra chứng từ, trả tiền: Trường hợp L/C cho phép đòi tiền bằng
điện: Khi nhận được điện đòi tiền của Ngân hàng nước ngoài, xác nhận chứng từ phù
hợp, đơn vị đầu mối kiểm tra sự xác nhận mã (nếu bằng Telex) các mẫu điện theo qui
định (nếu bằng Swift). Nếu hợp lệ, không có gì sai sót đơn vị đầu mối tự động trích tài
khoản tiền gửi của Sở thanh toán cho Ngân hàng nước ngoài, đồng thời báo Nợ ngay cho
Sở để ghi Nợ cho khách hàng trong cùng ngày làm việc.
Nếu điện đòi tiền của Ngân hàng nước ngoài chuyển thẳng về Sở thì trong vòng
03 ngày làm việc, Sở phải kiểm tra và trao đổi với khách hàng, để có lệnh cho đơn vị đầu
mối ghi Nợ tài khoản tiền gửi của Sở thanh toán cho Ngân hàng nước ngoài.
Trường hợp, nhận được điện của Ngân hàng nước ngoài thông báo chứng từ
không phù hợp, đơn vị đầu mối hoặc Sở thông báo ngay cho khách hàng chi tiết những
điểm không phù hợp. Yêu cầu khách hàng trả lời bằng văn bản trong vòng 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông báo của NHNo & PTNT VN.
+ Nếu khách hàng chấp nhận thanh toán, thực hiện việc thanh toán như trên.
+ Nếu khách hàng không chấp nhận thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán một
phần, Sở phải điện báo ngay cho Ngân hàng nước ngoài biết.
Trường hợp L/C qui định đòi tiền bằng chứng từ: Khi nhận được bộ chứng từ nước
ngoài xác nhận phù hợp, Đơn vị đầu mối kiểm tra. Nếu không có gì sai sót đơn vị đầu
mối tự động trích tài khoản tiền gửi của Sở thanh toán cho Ngân hàng nước ngoài, đồng
thời sẽ báo Nợ ngay cho Sở, Sở sẽ ghi Nợ ngay cho khách hàng trong cùng ngày làm
việc.
Nếu bộ chứng từ chuyển thẳng về chi nhánh thì trong vòng 03 ngày làm việc, Sở
phải kiểm tra và trao đổi với khách hàng để có lệnh cho đơn vị đầu mối ghi Nợ tài khoản
của Sở thanh toán cho Ngân hàng nước ngoài. Lập phiếu kiểm nhận chứng từ và giao
chứng từ cho khách hàng.
Nếu chứng từ không phù hợp với các điều diện qui định của L/C, thanh toán viên
phải báo ngay cho người mua những điểm không phù hợp và yêu cầu họ trong vòng 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ngân hàng phải có ý kiến bằng văn
bản về bộ chứng từ đó. Đồng thời, phải điện báo cho Ngân hàng chuyển chứng từ và
những điểm không phù hợp. Trên điện báo phải nêu rõ: "Chúng tôi đang giữ chứng từ và
chờ sự định đoạt của các ngài" "We are holding the documents at your disposal". Việc
thông báo cho Ngân hàng chuyển chứng từ không được quá 07 ngày làm việc của Ngân
hàng kể từ ngày nhận chứng từ.
Trường hợp, nhận được chứng từ của Ngân hàng nước ngoài gửi đến nhờ thu
theo L/C do chứng từ không phù hợp, khi nhận được thông báo của đơn vị đầu mối, Sở
phải thông báo cho khách hàng và nêu rõ các điểm không phù hợp... Yêu cầu khách hàng
trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Sở, phải có ý kiến bằng
văn bản về bộ chứng từ đó:
+ Nếu chấp nhận thanh toán thì giao chứng từ cho khách hàng và thực hiện việc
trả tiền như trên.
+ Nếu không chấp nhận thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán một phần, phải
thông báo ngay cho Ngân hàng chuyển chứng từ biết.
* Thanh toán L/C xuất khẩu
- Thông báo L/C, tu chỉnh L/C: Khi nhận được L/C hoặc sửa đổi L/C từ đơn vị
đầu mối, thanh toán viên của Sở phải kiểm tra: xác nhận mã, mẫu chữ ký ủy quyền của
Ngân hàng đại lý, mẫu Swift. Sau khi kiểm tra thấy hợp lệ, thanh toán viên lập thông báo
theo mẫu qui định gửi khách hàng, lưu ý phải xóa khóa mã điện trên bức điện.
Những bức điện mở L/C hoặc sửa đổi L/C từ Ngân hàng đại lý gửi đến có xác
nhận mã hợp lệ (nếu bằng Telex) hoặc theo mẫu qui định (nếu bằng Swift) được coi là
văn bản thực hiện. Nếu có xác nhận bằng văn bản gửi đền thì xác nhận đó không có giá
trị.
Trường hợp, nhận được bức điện của Ngân hàng đại lý ghi: "các chi tiết đầy đủ
gửi sau" "Full details to follows" hay một câu có nội dung tương tự, trên thông báo gửi
khách hàng phải ghi rõ: "thông báo sơ bộ, chưa có hiệu lực thi hành".
Khi nhận được bản L/C hoặc sửa đổi chi tiết, thanh toán viên kiểm tra như qui
định và thông báo cho khách hàng. Thư thông báo L/C hoặc sửa đổi L/C được làm thành
2 bản, 1 bản giao cho khách hàng, 1 bản lưu tại hồ sơ L/C. Thanh toán viên giao thông
báo kèm L/C hoặc sửa đổi L/C gốc cho khách hàng và yêu cầu khách hàng ký nhận vào
bản lưu của Ngân hàng.
- Tiếp nhận, kiểm tra, gửi chứng từ và đòi tiền: Khi nhận được thư yêu cầu thanh
toán kèm chứng từ do khách hàng xuất trình cùng bản gốc L/C và các điều chỉnh liên
quan (nếu có) thanh toán viên phải kiểm tra số lượng chứng từ, loại chứng từ và ghi rõ
giờ ngày xuất trình và ký nhận.
Việc kiểm tra chứng từ phải thực hiện khẩn trương ngay sau khi nhận được đầy
đủ chứng từ của khách hàng và phải đảm bảo đúng qui định các qui tắc và thực hành
thống nhất về tín dụng chứng từ ấn bản số 500.
Khi kiểm tra chứng từ, thanh toán viên kiểm soát viên, phụ trách phòng phải ghi
ý kiến của mình trên phiếu kiểm tra chứng từ, trước khi lập thư gửi chứng từ hoặc lập
điện đòi tiền chuyển cho đơn vị đầu mối để đòi tiền Ngân hàng nước ngoài, hoặc thông
báo cho khách hàng (nếu chứng từ có sai sót), trình Giám đốc ký duyệt.
Sau khi kiểm tra chứng từ: Chứng từ phù hợp với L/C, chứng từ được gửi và đòi
tiền theo qui định của L/C.
Đối với L/C cho phép đòi tiền bằng điện trên thư gửi chứng từ phải ghi rõ:
Chứng từ đã được đòi bằng điện ngày... tránh thực hiện 2 lần.
Chứng từ không phù hợp với L/C:
+ Thông báo cho khách hàng biết khi sửa đổi L/C nhờ thu. Chứng từ xuất trình
không phù hợp với điều kiện, điều khoản L/C, khách hàng không thể sửa chữa được, trên
thư hoặc điện đòi tiền gửi Ngân hàng nước ngoài thông qua đơn vị đầu mối phải nêu rõ
các khoản không phù hợp và yêu cầu trả tiền nếu được chấp nhận (sử dụng theo mẫu qui
định, nếu bằng Swift).
+ Trường hợp chứng từ không phù hợp thì không được gửi lệnh đòi tiền cho
Ngân hàng hoàn trả mà yêu cầu Ngân hàng mở L/C khi chấp nhận thanh toán điện báo
cho NHNo & PTNT Việt Nam (Ngân hàng đòi tiền) để đòi tiền Ngân hàng hoàn trả.
+ Chứng từ xuất trình không phù hợp với L/C, mặc dù có thể sửa chữa thay thế
được nhưng nếu khách hàng không đồng ý với ý kiến của Ngân hàng, thanh toán viên yêu
cầu khách hàng phải ký bảo lưu và chịu trách nhiệm về những điểm không phù hợp đó
nếu nước ngoài từ chối thanh toán và tiến hành lập thủ tục đòi tiền gửi kèm chứng từ như
qui định.
Biểu 4: Kết quả thanh toán L/C
Loại
ngoại
tệ
Năm 98 Năm 99 Năm 2000 Quý I/2001
Số
mó
n
Số tiền
Số
mó
n
Số tiền
Số
mó
n
Số tiền
Số
mó
n
Số tiền
USD 8 117.289,26 112 20.440.120 160 36.729.953 22 4.067.014
FRF 2 233.483 1 101.715
DEM 5 604.067 5 407.046 3 121.475
JPY 1 1.488.265 2 2.700.000 1 5.248.800
SGD 1 8.220 2 120.825
GBP 2 1.714 1 150
EUR 2 25.185 5 150.080
8 123 173 31
(Nguồn: Báo cáo kết quả thanh toán quốc tế năm 98, năm 99, năm 2000, quý 1 năm
2001)
Qua bảng số liệu trên ta thấy phương thức thanh toán L/C của Sở ngày càng phát
triển không chỉ về số món mà cả về giá trị thanh toán. Mặc dù so với các Ngân hàng khác
thì đây vẫn là một con số khiêm tốn nhưng cũng thấy rõ là khách hàng sẽ ngày càng tin
tưởng hơn vào Sở giao dịch I nói riêng và vào hệ thống NHNo VN nói chung. Cụ thể:
Đơn vị: USD
Chỉ tiêu
1998 1999 2000
Số
món
Số tiền Số
món
Số tiền Số món Số tiền
Thông báo và đòi
tiền L/C xuất
2 17.000 4 15.000 20 2.303.281
Mở và thanh toán
L/C
6 100.289 119 36.000.000 153 39.000.000
- Thông báo và đòi tiền L/C xuất
Trong hoạt động thanh toán xuất khẩu, Sở giao dịch đóng vai trò là Ngân hàng
thông báo. Với các mặt hàng xuất khẩu chiến lược như: gạo, cà phê, chè... có nhiều L/C
với giá trị lớn. Đây chính là nguồn thu ngoại tệ lớn đáng kể cho hệ thống NHNo & PTNT
Việt Nam nói chung và Sở nói riêng trong việc cân đối trạng thái ngoại tệ. So sánh các số
liệu năm 1998, năm 1999 và năm 2000 ta thấy Thông báo và đòi tiền tăng 16 món gấp 5
lần so với năm 1999, tăng 18món gấp 10 lần so với năm 1998, còn về giá trị tăng lên rất
nhiều tăng 2.288.281 USD tăng 153 lần so với năm 1999, tăng 2.286.281 USD tăng 135
lần so với năm 1998.
Tuy số món và doanh số thanh toán đạt được năm sau cao hơn năm trước song so
với các Ngân hàng khác thì còn quá nhỏ bé, đồng thời do tính chất đặc thù của Sở là hỗ
trợ cho các doanh nghiệp cá nhân hộ gia đình trong lĩnh vực nông nghiệp. Xét về cơ cấu
mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là những mặt hàng nông lâm sản như gạo, chè, cà phê... trị
giá không lớn.
Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Sở là những thị trường Châu á như: Nhật Bản,
Singapo... với các mặt hàng chè, lạc, thủy sản, thủ công mỹ nghệ. Xuất khẩu sang các
nước Châu Âu còn hạn chế vì những mặt hàng xuất khẩu của ta chưa đủ tiêu chuẩn để
xuất sang đó. Điều này cũng phần nào giải thích được vì sao doanh số xuất khẩu lại thấp
như vậy.
- Mở và thanh toán L/C
Năm 2000, số món mở và thanh toán LC tăng 34 món so với năm 1999, với giá trị
tăng 3.000.000 USD so với năm 1999, vượt xa năm 1998 cả về số món lẫn số tiền. Để đạt
được kết quả trên là do:
Thủ tục mở L/C tại Sở rất gọn nhẹ, khách hàng tới giao dịch được cán bộ thanh
toán hướng dẫn tận tình, chu đáo. Đồng thời, Sở giao dịch không ngừng thay đổi qui định
mức ký quỹ mở L/C một cách linh hoạt theo từng đối tượng khách hàng. Khách hàng nào
có tình hình tài chính tốt, thanh toán đúng hạn, giữ chữ tín trong thanh toán thì mức ký
quĩ sẽ được giảm như Công ty XNK Hồng Hà, tổng Công ty Thép...
Năm 2000, doanh số mở L/C tăng mạnh do nền kinh tế tăng trưởng, các doanh
nghiệp có nhu cầu mở rộng sản xuất, hiện đại hóa tư liệu sản xuất dẫn tới việc phải nhập
khẩu trang thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại, đặc biệt là những mặt hàng sắt thép,
phân bón chiếm tỉ trọng lớn. Vấn đề trước mắt hiện nay là giải quyết tốt nhu cầu mua
ngoại tệ của khách hàng, có thời điểm ngoại tệ rất khan hiếm, điều này ảnh hưởng lớn
đến doanh số mở và thanh toán L/C của Sở giao dịch I nói riêng và các NHTM nói chung
vì không đáp ứng ngoại tệ cho doanh nghiệp khi bộ chứng từ đến hạn thanh toán.
So với hai phương thức kia thì phương thức tín dụng chứng từ là phương thức có
nhiều ưu điểm nhất, do đó nó thường chiếm tỉ trọng lớn trong các nghiệp vụ thanh toán
quốc tế. Trong tổng lợi nhuận thu được từ hoạt động thanh toán quốc tế thì phần lớn là
thu từ phương thức này. Vì sử dụng phương thức thanh toán L/C thì quyền lợi của các
bên được đảm bảo nhất là đối với người xuất khẩu vì khi sử dụng phương thức thanh toán
này thì họ sẽ an tâm là sẽ được tiền đầy đủ, đúng hạn mà Việt Nam là nước chủ yếu nhập
khẩu (kim ngạch nhập khẩu chiến trên 80 %), do vậy, phía nước ngoài họ thường yêu cầu
phía nhập khẩu phải mở L/C để đảm bảo quyền lợi cho họ. Chính vì vậy, không chỉ có Sở
mà hầu hết các NHTM đều hết sức chú trọng vào nghiệp vụ này và coi đó là nghiệp vụ
nền tảng của hoạt động thanh toán quốc tế.
d) Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
Đây là một trong những nghiệp vụ quan trọng cơ bản đã góp phần cải thiện được
nhu cầu ngoại tệ xuất nhập khẩu của khách hàng và hỗ trợ đắc lực cho thanh toán quốc tế,
đồng thời nó là nguồn thu lợi nhuận không nhỏ.
Biểu 5: Kết quả kinh doanh ngoại tệ
Đơn vị: Triệu USD (kể cả ngoại tệ khác qui đổi)
Chỉ tiêu Năm 99 Năm 2000
So sánh
Tăng Giảm
DS mua vào 37,142 50,2 13,058
DS bán ra 37,176 47,5 10,234
(Nguồn: Báo cáo kết quả thanh toán quốc tế năm 1999, năm 2000)
Năm 2000 vừa qua là thời kỳ khó khăn về ngoại tệ, nguồn mua ngoại tệ từ xuất
khẩu tại Sở đã có khởi sắc nhưng cũng như Ngân hàng khác doanh số không đáng kể, tỷ
giá ngoại tệ biến động, NHNN chỉ ưu tiên bán ngoại tệ cho nhập khẩu các mặt hàng thiết
yếu như xăng, dầu, phân bón... Để có nguồn ngoại tệ giữ được khách hàng, đặc biệt là
những khách hàng nhập khẩu làm tăng dư Nợ, Sở đã tranh thủ NHNN Việt Nam, NHNo
& PTNT Việt Nam, tranh thủ sự cộng tác tích cực của các khách hàng trong việc tìm
nguồn ngoại tệ nên năm 2000 Sở đã có kết quả như trên.
2.2.2 Đánh giá thực trạng tổ chức thanh toán quốc tế tại Sở
a) Những kết quả đạt được
Trong năm qua, nghiệp vụ thanh toán quốc tế đã đạt được kết quả:
+ Quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế được thực hiện theo đúng thông lệ quốc
tế và qui định hiện hành những chứng từ hạch toán qua Sở giao dịch I thực hiện bằng
đường bưu điện hoặc gửi kế toán bù trừ vào ngày hôm sau. Thanh toán điều chuyển vốn
qua mạng Swift.
+ Số món mở LC nhập khẩu 153 món trị giá tăng 51,2% so với năm 1999.
+ Số món L/C xuất khẩu 20 món trị giá tăng 153 lần so với năm 1999.
+ Thanh toán chuyển tiền 133 món trị giá giảm 7,6% so với năm 1999. Về hình
thức này, Sở I chủ động giảm bớt số tiền USD thanh toán bằng chuyển tiền điện để tập
trung cho thanh toán L/C đến hạn.
b) Tồn tại và nguyên nhân
* Tồn tại
- Sở chưa có một chiến lược kinh doanh tổng thể đồng bộ, còn bị hạn chế trong
cạnh tranh đối với các NHTM khác trong việc chiếm lĩnh thị trường phục vụ khách hàng
xuất nhập khẩu lớn.
- Qui định nghiệp vụ thanh toán quốc tế chưa đồng bộ, hoàn chỉnh. Nhiều chỗ
chưa hợp lý như tình trạng chồng chéo trong xử lý chứng từ. Việc lưu trữ hồ sơ sau khi
thanh toán xong bộ chứng từ vẫn do cán bộ thanh toán tự thực hiện. Việc tiến hành nhiều
bước chồng chéo dẫn đến lãng phí thời gian, sức người, sức của, làm giảm hiệu quả thanh
toán trong nội bộ Ngân hàng.
- Trình độ cán bộ thanh toán quốc tế tại Sở còn hạn chế không đồng đều. Sự hiểu
biết của thanh toán viên về lĩnh vực khác chưa rộng, chưa sâu, nắm tình hình tài chính
của khách hàng đôi khi chưa chắc chắn. ở Sở hầu hết cán bộ là những nhân viên trẻ tuổi,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm song một số cán bộ chưa được đào tạo một cách
chính qui mà chỉ được hướng dẫn, trao đổi kinh nghiệm từ các anh (chị) đi trước và các
Ngân hàng khác.
- Hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu chưa được đẩy mạnh, hoạt động
thanh toán quốc tế là khâu gắn liền và hỗ trợ hoạt động tín dụng thì hoạt động thanh toán
mới thông suốt được và ngược lại. Nguồn vốn ngoại tệ của bản thân Sở còn nhỏ bé năm
2000 nguồn vốn huy động ngoại tệ đạt 30.233 nghìn USD, chưa đáp ứng được nhu cầu
vay ngoại tệ của khách hàng.
- Công nghệ thanh toán quốc tế chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn: Sở chưa có
hệ thống thanh toán bù trừ hiện đại nhanh chóng như của Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam, các hệ thống trang thiết bị như máy vi tính, máy in cần được nâng cấp và trang bị
thêm.
- Để tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ, Chính phủ, NHNN Việt
Nam và NHNo & PTNT Việt Nam đã ban hành triển khai thực hiện một số văn bản có
liên quan đến lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ:
+ Thông tư số 01/99 thanh toán quốc tế - NHNN7 ngày 16/4/99 của NHNN
hướng dẫn thi hành Nghị định 63/98/NĐ - CP về quản lý ngoại hối.
+ Quyết định số 173/98/QĐ -TTg ngày 12/9/98 của Chính phủ về nghĩa vụ bán
và quyền mua ngoại tệ của người cư trú là các tổ chức.
+ Thông tư số 08/98/ thanh toán quốc tế - NHNN7 ngày 30/9/98 và Quyết định
418/98 QĐ - NHNN7 ngày 11/12/98 của NHNN về hướng dẫn thi hành QDD 173 và sửa
đổi, bổ sung thông tư 08...
Thực tiễn đến nay, chúng ta đang trong giai đoạn hoàn thiện các văn bản pháp
luật như luật thương mại, luật hối phiếu, luật chứng khoán... một cách hoàn chỉnh, nên
chưa có một văn bản pháp lý chính thức nào qui định về vấn đề này.
* Nguyên nhân
- Nguyên nhân từ phía khách hàng:
Khả năng, trình độ tham gia buôn bán quốc tế của các Công ty xuất nhập khẩu Việt
Nam còn yếu. Từ nền kinh tế ngoại thương độc quyền, khép kín buôn bán với các nước xã hội
chủ nghĩa đến mở cửa hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu, các nhà kinh doanh Việt Nam
chưa có cơ hội thử sức trên một thương trường quốc tế rộng lớn. Trong khi các đối tác là các
nhà buôn chuyên nghiệp có kinh nghiệm hàng trăm năm, nên họ khó tránh khỏi bỡ ngỡ hụt
hẫng.
Đó là sự hiểu biết hạn chế về thông lệ, luật pháp quốc tế cũng như luật pháp của
các đối tác kinh doanh. Việc nghiên cứu, dự báo, để định hướng vĩ mô cũng như lập kế
hoạch dài hạn về xuất nhập khẩu còn yếu. Theo điều tra của phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam, có tới 70% số Giám đốc doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa qua đào tạo
chính qui về nghiệp vụ ngoại thương. Thế nhưng, có khoảng 80 - 85% số doanh nghiệp
đó tham gia hoạt động kinh doanh xuất khẩu hoặc ủy thác xuất nhập khẩu.
Thực lực tài chính của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào vốn vay Ngân hàng. Do
vậy, trong khi kinh doanh, buôn bán với nước ngoài, nếu bị lừa đảo, thua lỗ sẽ liên quan
trực tiếp đến chất lượng tín dụng, thanh toán quốc tế của Ngân hàng. Đặc biệt, những
năm gần đây, khi biên giới mở cửa, buôn bán tiểu ngạch phát triển rầm rộ, hàng loạt các
doanh nghiệp đi thu gom hàng xuất khẩu. Sau một vài chuyến nhỏ làm ăn trót lọt, đến lô
hàng lớn liền bị đối tác nước ngoài ép giá buộc phải bán chạy, thậm chí còn không thu
được tiền do bán chịu. Hậu quả là Ngân hàng trong mối liên quan là chủ nợ hoặc trung
gian thanh toán đều bị vạ lây.
Rủi ro trong thanh toán quốc tế của Ngân hàng, đặc biệt trong phương thức tín
dụng chứng từ không hẳn là những mất mát, thiệt hại xảy ra cho khách hàng mà ảnh hưởng
trực tiếp đến Ngân hàng (thiệthại tàichính, uytín Ngân hàng...).
- Nguyên nhân từ phía Sở:
Với số lượng cán bộ ít ỏi trong kinh doanh đối ngoại lại mới thành lập, vừa làm
vừa học hỏi, vì vậy, không thể tránh khỏi khó khăn bỡ ngỡ trong các nghiệp vụ thanh
toán.
Trang thiết bị cho phòng còn chưa đủ, vì vậy, với số lượng công việc còn chậm
lại do không đủ máy tính để thực hiện một cách kịp thời. Chưa thực hiện và sử dụng hết
các sản phẩm và hoạt động kinh doanh đối ngoại như: các hình thức L/C tuần hoàn, L/C
giáp lưng, nghiệp vụ quyền chọn...
Hoạt động thanh toán của Ngân hàng đôi khi thiếu những thông tin cập nhật liên
quan đến khách hàng, Ngân hàng đại lý gây khó khăn trong việc đòi tiền hàng. Sự phối
hợp đồng bộ trong việc xử lý nghiệp vụ cho từng vụ việc phát sinh giữa các phòng liên
quan như thanh toán với tín dụng, Sở với trung ương chưa cao.
- Một số nguyên nhân khác
+ Chúng ta còn thiếu những văn bản pháp lý cho giao dịch thanh toán xuất nhập
khẩu, mối quan hệ về nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi của nhà xuất khẩu, nhập khẩu và
Ngân hàng khi tham gia hình thức thanh toán thư tín dụng... cần được pháp lý hóa trên cơ
sở luật pháp quốc gia. Một số qui định về nghiệp vụ chậm thay đổi, không phù hợp với
thực tiễn sản xuất kinh doanh và cơ chế thị trường.
+ Cán cân thanh toán vãng lai và cán cân thương mại quốc tế còn thâm hụt
nghiêm trọng dẫn đến mất cân đối giữa cung và cầu ngoại tệ buộc nhà nước phải áp dụng
các biện pháp hành chính để tăng cung, hạn chế cầu về ngoại tệ ảnh hưởng đến khả năng
mua bán ngoại tệ của Ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho hoạt động thanh
toán quốc tế.
+ Cơ chế điều hành tỉ giá, quan hệ cung cầu ngoại tệ còn mang nặng tính hành
chính. ở Việt Nam chưa có thị trường hối đoái hoàn chỉnh nên đã hạn chế hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.
+ Chưa có cơ chế phòng chống rủi ro hối đoái là do loại ngoại tệ kinh doanh còn
nghèo nàn và hình thức kinh doanh chủ yếu là mua bán giao ngay.
+ Hệ thống thông tin sử dụng trong kinh doanh Ngân hàng nói chung, kinh
doanh ngoại tệ nói riêng còn lạc hậu.
+ Chưa có cơ chế quản lý và biện pháp hữu hiệu nhằm ngăn chặn tệ nạn buôn
bán hàng lậu qua biên giới, gây chảy ngoại tệ mạnh ra khỏi quốc gia ngày càng nghiêm
trọng.
Chương III
Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện
và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
tại Sở giao dịch I - NHNo & PTNTVN
3.1. Định hướng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I
3.1.1. Phát triển và hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế là một yêu cầu
của thực tiễn
Thanh toán xuất nhập khẩu là một lĩnh vực hoạt động rất phong phú đa dạng
nhưng cũng đầy phức tạp. Đây là một hoạt động không chỉ liên quan đến các đối tác trong
nước mà còn lên quan chặt chẽ với nước ngoài. Do đó để thực hiện tốt công tác này cần
phải có sự cố gắng nỗ lực từ bản thân ngân hàng và của khách hàng bên cạnh đó là những
chính sách kinh tế vĩ mô của nhà Nước.
Việc làm tốt hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ nâng cao uy tín và tên tuổi
của Ngân hàng mà còn thiết lập nhiều mối quan hệ Ngân hàng đại lý với Ngân hàng nước
ngoài. Mặt khác, ngày càng được mở rộng công suất của máy và con người cũng được sử
dụng tối ưu, làm giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho NHNo & PTNT Việt Nam.
Với chính sách mở cửa và hàng loạt các biện pháp kinh tế của chính phủ ta, các
hoạt động xuất nhập khẩu, vay nợ viện trợ, đầu tư nước ngoài, du lịch trở nên sôi động
cùng với hàng loạt các Ngân hàng quốc doanh và các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài
có mặt tại Việt Nam, đã tạo ra sự cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh.
Theo mô hình tổ chức hiện nay thì các vấn đề tổ chức hoạt động kinh doanh đối
ngoại, đặc biệt là thanh toán quốc tế như thế nào, phối hợp phân phối giữa các trung tâm
và các chi nhánh ra sao, sự phối hợp giữa kinh doanh đối nội và kinh doanh đối ngoại
làm sao đạt hiệu quả cao nhất đang là những vấn đề đặt ra cho các NHTM nói chung
cũng như đối với NHNo & PTNT Việt Nam nói riêng ở nước ta hiện nay.
3.1.2. Định hướng mục tiêu phát triển của Sở giao dịch I đến 2005
Nguồn vốn huy động tăng từ 20 - 25%.
Tổng dư nợ tăng từ:20-25%
Tỉ lệ nợ quá hạn: Dưới 3% tổng dư nợ
Số món mở LC tăng trên 200 món, trị giá tăng 20-25%
Số món LC xuất tăng trên 30 món, trị giá tăng 20-25%
Số món chuyển tiền tăng trên 150 món
- Kiên trì thực hiện đường lối công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn. Bám
sát thị trường nông thôn. Mở rộng cho vay hộ sản xuất kinh tế trang trại, hợp tác xã kiểu
mới, mở rộng thị phần đầu tư vào các tổng công ty nhất là các Tổng Công ty liên quan
đến sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp nông thôn.
- Không ngừng mở rộng hợp tác quốc tế, giữ được chữ tín trong kinh doanh để
tiếp tục nguồn vốn tài trợ ủy thác đầu tư nước ngoài.
- Từng bước hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng để tạo điều kiện trong kinh
doanh, đứng vững trong cạnh tranh, hòa nhập với các nước trong khu vực.
- Tập trung ngoại tệ để cho vay dự án lớn, thực hiện cho vay khép kín gắn chặt
tín dụng thanh toán nội, ngoại tệ.
- Mở rộng nâng cao chất lượng các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, mua bán ngoại
tệ, kiều hối, thanh toán biên giới.
- Quản lý chặt chẽ tín dụng, bảo lãnh trả chậm, chuyển ngoại tệ ra nước ngoài,
đảm bảo không xảy ra vi phạm qui định của NHNN và Tổng Giám đốc về quản lý ngoại
hối và chế độ tín dụng.
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động
thanh toán quốc tế tại Sở I
3.2.1. Giải pháp đối với Sở
Trong các NHTM, Sở giao dịch I là một Ngân hàng non trẻ trong mảng hoạt
động thanh toán quốc tế, do đó để cạnh tranh được với các NHTM khác và thu hút khách
hàng thì điều tiên quyết phải có một chính sách khách hàng, bên cạnh đó phải không
ngừng bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thanh toán. Các giải pháp cụ thể:
a) Đổi mới mô hình tổ chức thanh toán quốc tế, đa dạng hóa các phương thức
thanh toán
Hiện nay, có hai Sở cùng thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế là Sở giao dịch
I và Sở giao dịch NHNo & PTNTVN trên cùng địa bàn Hà Nội. Vì vậy, có thể qui định
rõ ràng tránh nhầm lẫn trong việc chuyển tiền của các doanh nghiệp do tên gọi gần giống
nhau.
Sở nên áp dụng các phương pháp thanh toán mới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động, hỗ trợ cho hoạt động XNK, mở rộng thị trường cũng như thu hút ngày càng nhiều
khách hàng, góp phần làm tăng doanh thu cho hoạt động Ngân hàng. Những phương thức
thanh toán mới này có nhiều ưu điểm: thuận lợi cho khách hàng, Ngân hàng thu được phí
dịch vụ, bảo đảm thời gian thanh toán nhanh...
b) Mở rộng qui mô và chất lượng nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
Trong hoạt động thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế có
mối quan hệ mật thiết với nhau, vì vậy, việc đáp ứng nguồn ngoại tệ khi khách hàng có nhu
cầu là rất quan trọng nó sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lượng và doanh số thanh toán.
Việc mở rộng qui mô và chất lượng nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ là rất cần thiết và có thể
được thực hiện bằng cách:
+ Đa dạng hóa các loại ngoại tệ trong kinh doanh. Hiện nay, Sở và các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam có tập quán sử dụng USD trong mua bán, huy động,
cho vay, dự trữ và thanh toán quốc tế. Điều này, làm hạn chế qui mô giao dịch và tiềm ẩn
rất nhiều rủi ro hối đoái với Ngân hàng. Đặc biệt, bắt đầu từ ngày 1/1/1999, đồng tiền
chung Châu âu EURO đã chính thức được sử dụng trong thanh toán, nó đã chính thức
cạnh tranh với USD trên thị trường quốc tế. Bởi vậy, Sở giao dịch cần có kế hoạch cơ cấu
lại dự trữ ngoại tệ của mình theo hướng đa dạng hóa các loại ngoại tệ mạnh nhằm phân
tán rủi ro, đồng thời chủ động mở rộng giao dịch giữa USD và các ngoại tệ mạnh khác,
cũng như giữa các ngoại tệ mạnh với nhau.
+ Mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
của Sở chủ yếu dưới hình thức giao dịch giao ngay (Spot), giao dịch kỳ hạn (forward),
còn giao dịch hoán đổi (Swap) chưa được khai thác nhiều. Hoạt động này cũng mang lại
lợi nhuận cho Ngân hàng thông qua mua bán ngoại tệ và đầu tư vốn trên thị trường tiền
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, HOT

More Related Content

What's hot

Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng...
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng...Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng...
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Đề tài: Giải pháp mở rộng dịch vụ thanh toán bằng thẻ tại MBBank - Gửi miễn p...
Đề tài: Giải pháp mở rộng dịch vụ thanh toán bằng thẻ tại MBBank - Gửi miễn p...Đề tài: Giải pháp mở rộng dịch vụ thanh toán bằng thẻ tại MBBank - Gửi miễn p...
Đề tài: Giải pháp mở rộng dịch vụ thanh toán bằng thẻ tại MBBank - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từHoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từtaothichmi
 
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình DươngBáo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình DươngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Đề tài phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương, ĐIỂM 8
Đề tài  phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương,  ĐIỂM 8Đề tài  phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương,  ĐIỂM 8
Đề tài phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...Nguyễn Công Huy
 

What's hot (20)

Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
 
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế, ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế, ĐIỂM 8
 
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân HàngTrọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
 
Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietcombank
Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại VietcombankĐề tài: Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietcombank
Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietcombank
 
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng...
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng...Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng...
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng...
 
Đề tài: Giải pháp mở rộng dịch vụ thanh toán bằng thẻ tại MBBank - Gửi miễn p...
Đề tài: Giải pháp mở rộng dịch vụ thanh toán bằng thẻ tại MBBank - Gửi miễn p...Đề tài: Giải pháp mở rộng dịch vụ thanh toán bằng thẻ tại MBBank - Gửi miễn p...
Đề tài: Giải pháp mở rộng dịch vụ thanh toán bằng thẻ tại MBBank - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOTLuận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
 
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từHoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
 
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng Sacombank, HOTĐề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng Sacombank, HOT
 
Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại LPB
Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại LPBThanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại LPB
Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại LPB
 
Báo cáo thực tập nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng hdbank
Báo cáo thực tập nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng hdbank Báo cáo thực tập nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng hdbank
Báo cáo thực tập nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng hdbank
 
Đề tài: Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng, 9đ
Đề tài: Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng, 9đĐề tài: Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng, 9đ
Đề tài: Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng, 9đ
 
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
 
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình DươngBáo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
 
Đề tài phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương, ĐIỂM 8
Đề tài  phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương,  ĐIỂM 8Đề tài  phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương,  ĐIỂM 8
Đề tài phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương, ĐIỂM 8
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ E - Banking tại ngân hàng BIDV, 9đ
Luận văn: Phát triển dịch vụ E - Banking tại ngân hàng BIDV, 9đLuận văn: Phát triển dịch vụ E - Banking tại ngân hàng BIDV, 9đ
Luận văn: Phát triển dịch vụ E - Banking tại ngân hàng BIDV, 9đ
 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
 
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANK
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANKĐề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANK
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANK
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng thanh toán tại Ngân hàng BIDV
Luận văn: Nâng cao chất lượng thanh toán tại Ngân hàng BIDVLuận văn: Nâng cao chất lượng thanh toán tại Ngân hàng BIDV
Luận văn: Nâng cao chất lượng thanh toán tại Ngân hàng BIDV
 
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm ...
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm ...Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm ...
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm ...
 

Similar to Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, HOT

Giải pháp nâng cao phát triển thanh toán quốc tế tại ngân hàng Agribank - ch...
Giải pháp nâng cao phát triển thanh toán quốc tế tại ngân  hàng Agribank - ch...Giải pháp nâng cao phát triển thanh toán quốc tế tại ngân  hàng Agribank - ch...
Giải pháp nâng cao phát triển thanh toán quốc tế tại ngân hàng Agribank - ch...luanvantrust
 
Bai giai phap phat trien thanh toan qte final
Bai giai phap phat trien thanh toan qte finalBai giai phap phat trien thanh toan qte final
Bai giai phap phat trien thanh toan qte finalPham Thao
 
Hoat dong ttqt_theo_phuong_thuc_tin_dung_chung_tu
Hoat dong ttqt_theo_phuong_thuc_tin_dung_chung_tuHoat dong ttqt_theo_phuong_thuc_tin_dung_chung_tu
Hoat dong ttqt_theo_phuong_thuc_tin_dung_chung_tulinh pham
 
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từHoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từDương Hà
 
Tailieu.vncty.com luan-van-nghiep-vu-ngan-hang
Tailieu.vncty.com   luan-van-nghiep-vu-ngan-hangTailieu.vncty.com   luan-van-nghiep-vu-ngan-hang
Tailieu.vncty.com luan-van-nghiep-vu-ngan-hangTrần Đức Anh
 
Trường đại học tài chính marketing
Trường đại học tài chính marketingTrường đại học tài chính marketing
Trường đại học tài chính marketingmaytrang20075
 
Phuong thuc thanh toan quoc te
Phuong thuc thanh toan quoc tePhuong thuc thanh toan quoc te
Phuong thuc thanh toan quoc teHowl's Calcifer
 
Phuongthucthanhtoanquocte 120301020732-phpapp01
Phuongthucthanhtoanquocte 120301020732-phpapp01Phuongthucthanhtoanquocte 120301020732-phpapp01
Phuongthucthanhtoanquocte 120301020732-phpapp01Hvbin Bin
 
Một Số Giải Pháp Mở Rộng Hoạt Động Thanh Toán Tín Dụng Chứng Từ Tại Ngân Hàng...
Một Số Giải Pháp Mở Rộng Hoạt Động Thanh Toán Tín Dụng Chứng Từ Tại Ngân Hàng...Một Số Giải Pháp Mở Rộng Hoạt Động Thanh Toán Tín Dụng Chứng Từ Tại Ngân Hàng...
Một Số Giải Pháp Mở Rộng Hoạt Động Thanh Toán Tín Dụng Chứng Từ Tại Ngân Hàng...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nộiPhát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nộitaothichmi
 
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Dương Hà
 
Tailieu.vncty.com giai phap han che rui ro trong phuong thuc tin dung chung...
Tailieu.vncty.com   giai phap han che rui ro trong phuong thuc tin dung chung...Tailieu.vncty.com   giai phap han che rui ro trong phuong thuc tin dung chung...
Tailieu.vncty.com giai phap han che rui ro trong phuong thuc tin dung chung...Trần Đức Anh
 
NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG NGÀNH NGÂN HÀNG
NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG NGÀNH NGÂN HÀNGNGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG NGÀNH NGÂN HÀNG
NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG NGÀNH NGÂN HÀNG21211tc2317
 
New Microsoft Word Document (2)
New  Microsoft  Word  Document (2)New  Microsoft  Word  Document (2)
New Microsoft Word Document (2)guest702a29
 
Bộ chứng từ trong thanh toán L/C - Tiểu luận
Bộ chứng từ trong thanh toán L/C - Tiểu luậnBộ chứng từ trong thanh toán L/C - Tiểu luận
Bộ chứng từ trong thanh toán L/C - Tiểu luậnkudos21
 

Similar to Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, HOT (20)

Giải pháp nâng cao phát triển thanh toán quốc tế tại ngân hàng Agribank - ch...
Giải pháp nâng cao phát triển thanh toán quốc tế tại ngân  hàng Agribank - ch...Giải pháp nâng cao phát triển thanh toán quốc tế tại ngân  hàng Agribank - ch...
Giải pháp nâng cao phát triển thanh toán quốc tế tại ngân hàng Agribank - ch...
 
Bai giai phap phat trien thanh toan qte final
Bai giai phap phat trien thanh toan qte finalBai giai phap phat trien thanh toan qte final
Bai giai phap phat trien thanh toan qte final
 
Hoat dong ttqt_theo_phuong_thuc_tin_dung_chung_tu
Hoat dong ttqt_theo_phuong_thuc_tin_dung_chung_tuHoat dong ttqt_theo_phuong_thuc_tin_dung_chung_tu
Hoat dong ttqt_theo_phuong_thuc_tin_dung_chung_tu
 
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từHoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
 
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Và Kiến Nghị Nhằm Phát Triển Thanh Toán Tín Dụng...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Và Kiến Nghị Nhằm Phát Triển Thanh Toán Tín Dụng...Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Và Kiến Nghị Nhằm Phát Triển Thanh Toán Tín Dụng...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Và Kiến Nghị Nhằm Phát Triển Thanh Toán Tín Dụng...
 
Tailieu.vncty.com luan-van-nghiep-vu-ngan-hang
Tailieu.vncty.com   luan-van-nghiep-vu-ngan-hangTailieu.vncty.com   luan-van-nghiep-vu-ngan-hang
Tailieu.vncty.com luan-van-nghiep-vu-ngan-hang
 
Hong ha tongquan
Hong ha tongquanHong ha tongquan
Hong ha tongquan
 
Trường đại học tài chính marketing
Trường đại học tài chính marketingTrường đại học tài chính marketing
Trường đại học tài chính marketing
 
Phuong thuc thanh toan quoc te
Phuong thuc thanh toan quoc tePhuong thuc thanh toan quoc te
Phuong thuc thanh toan quoc te
 
Phuongthucthanhtoanquocte 120301020732-phpapp01
Phuongthucthanhtoanquocte 120301020732-phpapp01Phuongthucthanhtoanquocte 120301020732-phpapp01
Phuongthucthanhtoanquocte 120301020732-phpapp01
 
Một Số Giải Pháp Mở Rộng Hoạt Động Thanh Toán Tín Dụng Chứng Từ Tại Ngân Hàng...
Một Số Giải Pháp Mở Rộng Hoạt Động Thanh Toán Tín Dụng Chứng Từ Tại Ngân Hàng...Một Số Giải Pháp Mở Rộng Hoạt Động Thanh Toán Tín Dụng Chứng Từ Tại Ngân Hàng...
Một Số Giải Pháp Mở Rộng Hoạt Động Thanh Toán Tín Dụng Chứng Từ Tại Ngân Hàng...
 
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nộiPhát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
 
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
 
Tailieu.vncty.com giai phap han che rui ro trong phuong thuc tin dung chung...
Tailieu.vncty.com   giai phap han che rui ro trong phuong thuc tin dung chung...Tailieu.vncty.com   giai phap han che rui ro trong phuong thuc tin dung chung...
Tailieu.vncty.com giai phap han che rui ro trong phuong thuc tin dung chung...
 
NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG NGÀNH NGÂN HÀNG
NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG NGÀNH NGÂN HÀNGNGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG NGÀNH NGÂN HÀNG
NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG NGÀNH NGÂN HÀNG
 
New Microsoft Word Document (2)
New  Microsoft  Word  Document (2)New  Microsoft  Word  Document (2)
New Microsoft Word Document (2)
 
Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng AgribankĐề tài: Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Agribank
 
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ACB - TẢI FREE ...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ACB - TẢI FREE ...GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ACB - TẢI FREE ...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ACB - TẢI FREE ...
 
Bộ chứng từ trong thanh toán L/C - Tiểu luận
Bộ chứng từ trong thanh toán L/C - Tiểu luậnBộ chứng từ trong thanh toán L/C - Tiểu luận
Bộ chứng từ trong thanh toán L/C - Tiểu luận
 
Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Vietcom...
Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Vietcom...Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Vietcom...
Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Vietcom...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 

Recently uploaded (20)

Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 

Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, HOT

  • 1. LUẬN VĂN: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Lời mở đầu
  • 2. Kể từ khi thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, quá trình giao lưu thương mại giữa Việt Nam và thế giới ngày càng phát triển. Thanh toán quốc tế từ đó cũng ra đời và mở rộng phạm vi, đây là khâu quan trọng trong kinh doanh quốc tế nói chung và kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng. Nếu nghiệp vụ thanh toán được thực hiện nhanh chóng và thông suốt sẽ thúc đẩy quá trình trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia. Trong giai đoạn đổi mới, các Ngân hàng thương mại đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế đất nước NHNo & PTNT VN nói chung và Sở giao dịch I - NHNo & PTNT VN nói riêng đã có một số thành công nhất định trong việc phát triển giao dịch hướng ngoại, mở rộng qui mô và đa dạng hóa các dịch vụ Ngân hàng, củng cố và tạo được niềm tin đối với khách hàng trong và ngoài nước góp phần tích cực vào nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận và trở thành một trong những lĩnh vực kinh doanh chính đồng thời cũng đã và đang bộc lộ một số thiếu sót, tồn tại cần khắc phục. Qua tìm hiểu ở Sở giao dịch I - NHNo & PTNTVN về tình hình thanh toán quốc tế, em đã chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam". Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương Chương I: Một số vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế. Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I - NHNo & PTNT VN. Chương III: Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I – NHNo & PTNTVN.
  • 3. Chương I Một số vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế 1.1. Thanh toán quốc tế và vai trò của nó 1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế Trong thời đại ngày nay, khi mà trình độ quốc tế hóa đời sống kinh tế ngày càng cao thì không một quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển nếu thực hiện chính sách kinh tế đóng cửa. Bất kể là đi theo chế độ chính trị nào, các quốc gia đều nhận thức được ý nghĩa to lớn của việc tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế, nền tảng phát triển trao đổi hàng giữa các nước. Sự buôn bán, giao lưu hàng hóa giữa các nước đặt ra yêu cầu cho quan hệ vấn đề là phải thanh toán quốc tế. Trong thương mại quốc tế, việc thanh toán quốc tế diễn ra dưới các hình thức hàng đổi hàng hoặc chi trả bằng tiền tệ. Quan hệ thanh toán quốc tế được tổ chức ngày một hoàn chỉnh cùng với sự phát triển của hệ thống các NHTM và sự xuất hiện của phương tiện thanh toán quốc tế. Về bản chất, thanh toán quốc tế là việc chi trả lẫn nhau giữa người chi trả (người nhập khẩu) và người thụ hưởng (người xuất khẩu) ở các quốc gia để hoàn tất các khoản về xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, đầu tư vốn, vay nợ, viện trợ theo những hình thức thanh toán khác nhau. 1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế a) Đối với hoạt động xuất nhập khẩu - Thanh toán quốc tế là một công cụ quan trọng góp phần thực hiện giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu. Khi quá trình thanh toán được hoàn tất nghĩa là giao dịch đã được thực hiện. Quá trình dịch chuyển của hàng hóa có thể diễn ra trước, trong hoặc sau quá trình thanh toán nhưng trên thực tế, đa số trường hợp thanh toán là khâu sau cùng. Chính vì vậy, thanh toán là điều kiện cần và đủ để quá trình phân phối hàng hóa xảy ra. - Thanh toán quốc tế là cầu nối giữa người mua và người bán (hay giữa nhà nhập khẩu và xuất khẩu) vì nó gắn với quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. Các quy định về
  • 4. điều kiện thanh toán đều do hai bên thỏa thuận và thống nhất. Nếu các điều kiện đó được thực hiện nghiêm túc và hợp lý thì sẽ đảm bảo được quyền lợi cũng như uy tín của các bên. Ngoài ra, thanh toán quốc tế phát sinh từ các hoạt động ngoại thương, qua thanh toán, các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu sẽ nắm bắt được các thông tin về thị trường trong và nước, hiểu rõ thêm về thị trường trong và ngoài nước, hiểu rõ thêm về các đối tác của mình. b) Đối với ngân hàng Việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế có vị trí và vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng, nó không chỉ là một dịch vụ thuần túy mà còn được coi là một trong những hoạt động quan trọng bổ sung và hỗ trợ cho các mặt hoạt động khác của ngân hàng. - Thanh toán xuất khẩu là một mặt của hoạt động thanh toán quốc tế và là dịch vụ đối ngoại của các ngân hàng thương mại. Đây cũng là hình thức chính để tài trợ ngoại thương đối với các đơn vụ xuất khẩu, mở rộng quan hệ đối ngoại và tạo điều kiện để hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng. Khi làm trung gian thanh toán các Ngân hàng còn thu được khoản phí không nhỏ bổ sung vào nguồn thu nhập của mình. - Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng thu hút thêm được khách hàng có nhu cầu về thanh toán quốc tế về giao dịch, trên cơ sở đó Ngân hàng tăng thêm qui mô hoạt động của mình, nâng cao uy tín và tạo niềm tin cho khách hàng. - Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng đẩy mạnh được hoạt động tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu cũng như tăng cường được nguồn vốn huy động tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp, tao ra quá trình quản lý vốn khép kín, tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý vốn tín dụng, tránh được rủi ro quản lý vốn sai mục đích. - Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho hoạt động của ngân hàng vượt ra khỏi phạm vi quốc gia, hòa nhập vào cộng đồng Ngân hàng thế giới, nâng cao uy tín của mình trên thương trường quốc tế, khai thác nguồn vốn tài trợ của các Ngân hàng nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng. 1.2. Các phương tiện và phương thức trong thanh toán quốc tế
  • 5. 1.2.1. Các phương tiện thanh toán quốc tế Hiện nay, để thực hiện việc chi trả thường xuyên giữa các nước được sử dụng chủ yếu trong thanh toán quốc tế là hối phiếu, lệnh phiếu, thẻ séc. a) Hối phiếu Hối phiếu là một lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho một người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một ngày cụ thể nhất định, hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai, phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó, hoặc theo lệnh của người này trả cho một người khác hoặc trả cho người cầm phiếu. Các loại hối phiếu Dựa vào các tiêu thức khác nhau mà người ta có thể phân chia hối phiếu như sau: -Căn cứ vào chủ thể lập hối phiếu: Hối phiếu thương mại; Hối phiếu Ngân hàng. -Căn cứ vào thời hạn trả tiền: Hối phiếu trả tiền ngay; Hối phiếu có kỳhạn. - Căn cứ vào chứng từ kèm theo: Hối phiếu trơn; Hối phiếu kèm chứng từ. - Căn cứ vào sự chuyển nhượng: Hối phiếu đích danh; Hối phiếu theo lệnh. Đặc điểm của hối phiếu - Tính trừu tượng: Trên hối phiếu không cần ghi quan hệ tín dụng, không cần ghi rõ nguyên nhân phát sinh việc lập hối phiếu, chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả, trả cho ai, người nào thanh toán, khi nào phải thanh toán. Khi hối phiếu nằm trong tay người thứ ba tách ra khỏi hợp đồng thì nó trở thành một trái vụ độc lập. - Tính bắt buộc phải trả tiền: Người trả tiền hối phiếu phải trả đầy đủ đúng theo nội dung ghi trên tờ hối phiếu và không được viện lý do riêng của bản thân để từ chối trả tiền, trừ trường hợp hối phiếu lập ra không đúng luật. - Tính lưu thông của hối phiếu: Thể hiện ở chỗ nó có thể được chuyển nhượng từ người này sang người khác trong thời hạn của nó bằng phương thức ký hậu. * Hối phiếu có ưu điểm là: Người sử dụng hối phiếu chủ động trọng thanh toán; nhờ vào tính chất trừu tượng và tình bắt buộc trả tiền mà hối phiếu có khả năng được sử dụng như một phương tiện lưu thông thuận tiện trên thị trường hối đoái.
  • 6. b) Séc (Check) Séc là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện của người chủ tài khoản, ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định để trả tiền cho người cầm séc, người có tên trên tờ séc hoặc trả theo lệnh của người ấy một số tiền nhất định. * Các loại séc: - Căn cứ vào khả năng chuyển nhượng: Séc đích danh; Séc vô danh; Séc theo lệnh (Séc bảo chi) - Căn cứ vào đặc điểm sử dụng séc: Séc tiền mặt; Séc chuyển khoản Séc gạch chéo; Séc xác nhận; Séc du lịch. * Đặc điểm của séc - Séc có ưu điểm là: Có giá trị thanh toán khi còn thời hạn hiệu lực. Vì, séc là một mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện, không phải trả chỉ là yêu cầu, do vậy, khi nhận được lệnh này, ngân hàng sẽ chấp nhận mệnh lệnh một cách vô điều kiện trừ trường hợp tài khoản của người phát hành không còn tiền và tờ séc được ký trái pháp luật; an toàn trong thanh toán. - Tuy nhiên, hạn chế trong thanh toán bằng séc do đặc điểm có thời hạn và khả năng thanh toán phụ thuộc vào số dư tài khoản của người phát hành séc đã làm cho nó ít được sử trong thanh toán mậu dịch hơn là trong thanh toán phi mậu dịch. c) Lệnh phiếu KN: Lệnh phiếu là một tờ giấy cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu phát ra hứa trả tiền cho người hưởng lợi hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác qui định trong lệnh phiếu đó. * Đặc điểm của lệnh phiếu: - Kỳ hạn của lệnh phiếu được ghi rõ trên nó - Lệnh phiếu có thể do một hay nhiều người ký phát để cam kết thanh toán cho một hay nhiều người hưởng lợi. - Lệnh phiếu cần có sự bảo lãnh của Ngân hàng hoặc công ty tài chính. Sự bảo lãnh này đảm bảo khả năng thanh toán của lệnh phiếu.
  • 7. - Khác với hối phiếu thường gồm 2 bản, lệnh phiếu chỉ có một bản chính do con nợ ký phát ra để chuyền tiền cho người hưởng lợi. Vì lệnh phiếu có nhược điểm là thụ động trong thanh toán, cần phải có sự bảo lãnh của NH hoặc công ty tài chính do vậy, việc sử dụng nó không được thuận tiện nên ít được được sử dụng hơn hối phiếu d) Thẻ điện tử - Thẻ điện tử được sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực phi thương mại, sử dụng công cụ này đòi hỏi phải có máy móc hiện đại chuyên dùng. - Phương tiện này sẽ ngày càng được sử dụng rộng rãi trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển một cách nhanh chóng và truyền tin viễn thông ngày một hoàn hảo như hiện nay. - Ưu điểm sử dụng thẻ: Đảm bảo an toàn trong thanh toán. - Nhược điểm: Nó chịu sự khống chế của thời hạn hiệu lực và số dư tài khoản gốc tại nơi phát hành thẻ; thanh toán các khoản nhỏ phát sinh trong du lịch. 1.2.2. Các phương thức trong thanh toán quốc tế Phương thức thanh toán là người bán dùng cách nào để trả tiền hàng. Trong buôn bán người ta có thể lựa chọn nhiều phương thức khác nhau để thu tiền hàng hoặc trả tiền hàng. Mỗi phương thức đều có ưu nhược điểm của nó và đây cũng chính là điểm nảy sinh mâu thuẫn về quyền lợi giữa người mua và người bán. Vì vậy, người mua người bán đều quan tâm đến việc lựa chọn một phương thức thanh toán thích hợp nhất trong giao dịch mua bán của mình. Ngân hàng là một thành viên quan trọng thanh toán quốc tế. Chất lượng công tác thanh toán quốc tế của ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của đôi bên tham gia thương mại. Tuy nhiên, ngân hàng chỉ là một thành viên tham gia thanh toán hộ, làm dịch vụ cho khách. Do đó, ngân hàng chỉ tiến hành thanh toán theo phương thức mà các bên đã ký kết trong hợp đồng, không liên quan đến việc mua bán giữa họ. Có ba phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu qua ngân hàng, đó là:
  • 8. + Phương thức thanh toán chuyển tiền; Phương thức thanh toán nhờ thu; Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. a) Phương thức chuyển tiền * Khái niệm: Đây là phương thức thanh toán mà trong đó khách hàng (người trả tiền) yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng lợi) ở một thời điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu. * Các hình thức chuyển tiền: - Hình thức chuyển tiền bằng điện (Telegraphic transfer - T/T): Ngân hàng chuyển tiền thực hiện việc chuyển tiền bằng cách ra lệnh bằng điện cho Ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho khách, hiện nay được thực hiện qua mạng SWIFT hoặc Telex. Hình thức thanh toán này có lợi cho nhà xuất khẩu vì nhận được tiền nhanh chóng. - Hình thức chuyển tiền bằng thư (Mail transfer – M/T): Ngân hàng chuyển tiền thực thực hiện việc chuyển tiền bằng cách gửi thư ra lệnh cho Ngân hàng nước ngoài trả tiền cho người thụ hưởng. Tuy với mức phí rẻ hơn hình thức điện báo nhưng người thụ hưởng nhận được chậm và không an toàn. * Ưu điểm, nhược điểm của phương thức chuyển tiền Đơn giản không đòi hỏi cao về mặt nghiệp vụ, nếu là trả tiền trước thì thuận lợi cho người xuất khẩu. - Nếu dùng phương thức chuyển tiền trả trước tiền hàng người mua sẽ chịu nhận thiệt thòi vì hàng hóa chưa nhận được hay không có một đảm bảo nào hàng sẽ nhận được mà không phải trả trước cho người bán. Do đó, không những vốn bị chiếm dụng mà còn gặp nguy hiểm là có thể vì một lý do nào đó người bán không giao hàng. Trái lại, người bán chưa gửi hàng đã nhận được tiền của người mua. Như vậy, họ không những an tâm, không lo lắng gì về tiền hàng phải thu mà còn có thể lợi dụng được vốn của người mua để hoạt động kinh doanh. - Nếu trả sau khi nhận hàng người mua có lợi, hàng hóa chắc chắn, còn người bán sau khi gửi hàng mới nhận được tiền thì không những vốn bị ứ đọng mà còn gặp nguy hiểm, nhiều lý do nào đó hoặc người nhận vin vào lý do về quy cách phẩm chất
  • 9. hàng hóa không đúng như trong hợp đồng... mà không nhận, dẫn đến không đảm bảo thu đủ tiền hàng hoặc không thu được đúng hạn. Việc trả tiền cho người bán phụ thuộc vào thiện chí của người mua, do vậy bên xuất khẩu dễ bị bên nhập khẩu chiếm dụng vốn trong thanh toán. Qua đó, ta thấy rằng phương thức thanh toán này tỏ ra không công bằng giữa hai bên, thanh toán diễn ra không chắc chắn, không an toàn. Do vậy, chỉ áp dụng phổ biến để trả nợ thanh toán tiền hàng và vốn giữa công ty mẹ và công ty con trả tiền ứng trước, thanh toán hợp đồng đại lý... thanh toán phi mậu dịch. b) Phương thức nhờ thu * Khái niệm: Phương thức nhờ thu là phương thức mà người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền người mua, nhờ ngân hàng thu hộ số tiền số tiền ghi trên hối phiếu. * Các loại nhờ thu - Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection): Là phương thức trong đó người bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua, căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, không kèm theo điều kiện gì cả, còn chứng từ hàng hóa gửi thẳng cho người mua không qua ngân hàng. - Nhờ thu kèm chứng từ (Document Collection): Là phương thức mà người bán ủy thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ở người mua, không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa gửi kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì Ngân hàng mới trao bộ chứng từ hàng hóa cho người mua để nhận hàng. Căn cứ vào thời hạn trả tiền, nhờ thu kèm chứng từ có 2 loại: + Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Document against payment - D/P): Đó là phương thức nhờ thu, theo đó Ngân hàng đại lý tại nước được chỉ thị của Ngân hàng nước xuất khẩu trao chứng từ cho người mua hàng khi người mua hàng trả đủ số tiền ghi trên hối phiếu. + Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Document against acceptance - D/A): Đó là phương thức nhờ thu qua Ngân hàng, theo đó Ngân hàng đại lý nước nhập khẩu trao các
  • 10. chứng từ cho người nhập khẩu khi người này chấp nhận thanh toán hối phiếu bằng văn bản gửi cho Ngân hàng. Trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ, áp dụng hình thức D/A, người bán chịu rủi ro nhiều hơn so với D/P. Nhiều khi đến hạn trả tiền của hối phiếu người mua có thể không trả tiền vì một lý do nào đó trong khi đã nhận hàng, mà quyền sở hữu của người xuất khẩu với hàng hóa mất ngay từ khi người mua chấp nhận hối phiếu. Đối với phương thức D/P, người nhập khẩu phải trả tiền khi nhận bộ chứng từ hàng hóa mà không được kiểm tra hàng hóa trước. Vì vậy, người mua gặp rủi ro, trong trường hợp hàng hóa giao không đúng với mô tả trong chứng từ hoặc không đúng như trong hợp đồng. Còn người xuất khẩu phải tin tưởng vào khả năng thanh toán và thiện chí của người nhập khẩu và Ngân hàng nước ngoài tham gia hoàn toàn không chịu trách nhiệm thanh toán. * Ưu điểm, nhược điểm * Ưu điểm: Trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ, người ủy thác cho Ngân hàng ngoài việc thu hộ tiền còn có việc nhờ Ngân hàng khống chế chứng từ hàng hóa đối với người mua. Đây là sự khác nhau cơ bản giữa nhờ thu kèm chứng từ và nhờ thu phiếu trơn. Với cách khống chế chứng từ này, quyền lợi của người bán được đảm bảo hơn. * Nhược điểm: - Phương thức nhờ thu hối phiếu trơn: Phương thức này chỉ có thể áp dụng trong những trường hợp sau: + Người bán và người mua tin cậy lẫn nhau hoặc là có quan hệ liên doanh với nhau giữa công ty mẹ, công ty con hoặc chi nhánh của nhau. + Thanh toán về các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa, việc thanh toán này không cần thiết phải kèm theo chứng từ như: tiền cước phí vận tải, bảo hiểm, phạt bồi thường... + Phương thức nhờ thu phiếu trơn không được áp dụng nhiều trong thanh toán về mậu dịch, vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người bán vì việc nhận hàng của người mua hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó người mua có thể nhận hàng mà
  • 11. không trả tiền hoặc chậm trễ thanh toán. Đối với người mua áp dụng phương thức này cũng có điều bất lợi, vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ hàng hóa, người mua phải trả tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của người bán có đúng hợp đồng hay không. Nhờ thu kèm chứng từ có một số nhược điểm như sau: + Người bán thông qua Ngân hàng mới khống chế được quyền định đoạt hàng hóa của người mua chứ chưa khống chế được việc trả tiền của người mua. Trong trường hợp giá hàng giảm thì rủi ro. + Người mua có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách chưa nhận chứng từ hàng hóa hoặc có thể không trả tiền khi thấy tình hình tài chính bất lợi cho họ. + Việc trả tiền còn quá chậm chạp, từ lúc giao hàng đến lúc nhận được tiền có khi kéo dài vài tháng hoặc nửa năm. + Trong phương thức này Ngân hàng chỉ đóng vai trò làm người trung gian thu tiền hộ còn không có trách nhiệm đến việc trả tiền của người mua. c) Phương thức tín dụng chứng từ * Khái niệm: Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận trong đó một Ngân hàng (Ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng lợi số tiền của L/C) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho Ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định về ra trong L/C. * Các loại thư tín dụng: - Thư tín dụng không thể hủy ngang: Là loại thư tín dụng sau khi đã được mở thì ngân hàng mở L/C không được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của nó trừ khi có sự thỏa thuận của các bên tham gia thư tín dụng. - Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận: Là loại thư tín dụng mà sau khi người xuất khẩu đã được trả tiền thì Ngân hàng mở L/C không còn quyền đòi lại tiền người xuất khẩu trong bất cứ trường hợp nào.
  • 12. - Thư tín dụng chuyển đổi: Là loại thư tín dụng không thể hủy bỏ, trong đó qui định quyền của người hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu Ngân hàng mở L/C chuyển nhượng toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều người khác. L/C chuyển nhượng chỉ được quyền chuyển nhượng một lần. Chi phí chuyển nhượng do người hưởng lợi thứ nhất chịu trừ khi có qui định khác. - Thư tín dụng tuần hoàn: Là loại L/C không thể hủy bỏ, sau khi sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị như cũ, và cứ như vậy nó tuần hoàn cho đến khi nào tổng giá trị hợp đồng được thực hiện. - Thư tín dụng giáp lưng: Sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho mình hưởng, người xuất khẩu dùng L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho người hưởng lợi khác hưởng với nội dung gần giống như L/C ban đầu, L/C sau gọi là L/C giáp lưng. - Thư tín dụng đối ứng: Là loại L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực khi thư tín dụng kia đối ứng với nó đã mở ra. Loại này thường được sử dụng trong phương thức mua bán hàng đổi hàng. - L/C dự phòng: L/C dự phòng là phương thức đảm bảo thực hiện hợp đồng hay là chế tài để đảm bảo sự thanh toán khi các bên ký kết hợp đồng không thực hiện nghĩa vụ của mình. Ngân hàng là người đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia. - L/C thanh toán chậm: Là loại thư tín dụng không thể hủy bỏ, trong đó Ngân hàng mở L/C hay Ngân hàng xác nhận L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh toán dần dần toàn bộ số tiền của L/C trong thời hạn qui định rõ trong L/C. * Ưu nhược điểm - Ưu điểm: + Tín dụng chứng từ đã khắc phục được nhược điểm của hai phương thức nhờ thu và chuyển tiền, trong quan hệ này lợi ích của người mua và người bán được đảm bảo nếu thực hiện đúng các điều kiện và điều khoản trong hợp đồng. Người bán và người mua có thể tính toán được thời gian phải thanh toán và thời gian nhận được tiền do đó tự chủ về tài chính.
  • 13. + Đối với người xuất khẩu: họ được đảm bảo chắc chắn rằng sau khi giao hàng và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo đúng điều kiện trong L/C thì được thanh toán tiền ngay. + Đối với người nhập khẩu: Họ cũng được đảm bảo chắc sau khi trả tiền họ cũng nhận được hàng ngay. - Nhược điểm: + Đối với người xuất khẩu: Đôi khi Ngân hàng và người nhập khẩu từ chối thanh toán, do vậy có thể gặp phải rủi ro thanh toán nên cần tìm một ngân hàng lớn xác nhận. + Đối với người nhập khẩu: Khi yêu cầu mở L/C, họ phải ký gửi một số tiền hoặc vay của Ngân hàng, do vậy, vốn lưu động sẽ bị ứ đọng, hàng về sau, chứng từ về trước không biết hàng như thế nào đã phải thanh toán do vậy dễ bị gặp rủi ro về hàng hóa. - Mặt khác, thanh toán theo phương thức L/C là giao dịch trên giấy tờ. Những chứng từ gửi hàng do hãng vận tải phát hành là chứng từ đổi lấy hàng hóa. Nhưng những dữ kiện ghi trên chứng từ chỉ là những thông tin bên ngoài bao bì theo báo cáo của người xuất khẩu. Hãng vận tải mặc dù có trách nhiệm kiểm tra nhưng cũng không thể kiểm tra toàn bộ hàng hóa một cách chi tiết, đảm bảo chính xác nội dung hàng hóa có đúng như thế không. Điều này phần nào giao phó cho người xuất khẩu. Vì vậy, nếu gặp phải người xuất khẩu tùy tiện, đóng cả hàng xấu hàng tốt thì hãng vận tải làm chứng từ hóa đơn xác nhận đã nhận. - Về phần mình, Ngân hàng cũng chỉ nhận chứng từ gửi hàng, thấy đúng với hóa đơn L/C thì trả tiền. Người nhập cũng phải trả tiền cho Ngân hàng để nhận chứng từ. Khi biết mình bi lừa người nhập khẩu không thể kiện Ngân hàng, hoặc hãng vận tải, chỉ có thể kiện người xuất khẩu. Song, những trường hợp người xuất khẩu đã cao chạy xa bay, hoặc bị phá sản... còn nếu được giải quyết bằng trọng tài kinh tế quốc tế... người nhập khẩu cũng còn gặp nhiều khó khăn phức tạp. Đây cũng chính là một số hạn chế của tín dụng chứng từ. 1.2.3. Sự vận dụng các phương thức thanh toán này ở Việt Nam ở VN, trước năm 1990, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là Ngân hàng độc quyền kinh doanh ngoại hối tín dụng và các dịch vụ đối ngoại. Quá trình phát triển quan hệ thanh toán quốc tế giữa Việt Nam với các nước XHCN bắt đầu từ chế độ thanh toán
  • 14. clearing hai bên. Tiếp đến là chế độ thanh toán clearing bằng đồng Rúp chuyển khoản qua NH hợp tác kinh tế quốc tế (MBES) với các nước trong khối SEV. Bước sang năm 90, tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động dữ dội trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị... hệ thống các nước XHCN tan vỡ, cơ chế thanh toán trên không còn phù hợp và bị loại khỏi thanh toán quốc tế. Năm 1990 cũng là mốc Việt Nam chuyển đổi có chế, bộ mặt ngoại thương Việt Nam cũng có nhiều biến đổi. Việc áp dụng phương thức thanh toán nào đều là do thỏa thuận của các bên tham gia hợp đồng. Nhưng trong đó, phương thức thanh toán chuyển tiền bằng điện và tín dụng chứng từ được sử dụng rộng rãi nhất. + Phương thức chuyển tiền đơn giản, dễ thực hiện. Sở dĩ trường hợp các nhà xuất khẩu Việt Nam khi là người xuất khẩu hay chọn phương thức chuyển tiền bằng điện thì họ sẽ nhanh chóng thu được tiền hàng. Trường hợp là nhà nhập khẩu thì nên quy định rõ ràng về phí, trách nhiệm về phí hợp đồng. Ta không chịu những phí bên ngoài Việt Nam. + Trong thanh toán ta cũng sử dụng phương thức nhờ thu. Theo qui định của Bộ Thương mại, xuất khẩu nếu thanh toán theo phương thức này phải là D/P. Có như vậy, mới đảm bảo an toàn cho bên xuất và bên nhập, đặc biệt cho các nhà xuất khẩu Việt Nam, họ mới sớm nhận được tiền hàng. Điều đó rất có lợi cho họ, nhất là trong hoàn cảnh nước ta đang còn nghèo ngoại tệ như hiện nay. + Phương thức tín dụng chứng từ so với các phương thức khác là hoàn hảo hơn cả. Tín dụng chứng từ là sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ, nên người bán có thể thu được tiền nhanh chóng, tăng tốc độ luân chuyển vốn; người mua có thể nhận hàng gần như đồng thời với việc thanh toán của mình. Chính vì lẽ đó mà tín dụng chứng từ được sử dụng nhiều nhất, chiếm khoảng 80% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Như vậy, phương thức thanh toán đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong nền ngoại thương Việt Nam. Nó trực tiếp ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của các nhà xuất khẩu Việt Nam trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương. Tùy từng loại hàng hóa, từng trường hợp cụ thể mà các nhà xuất nhập khẩu Việt Nam cần lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp, không bị các nhà xuất khẩu nước ngoài ăn chặn, chèn ép, nhất là
  • 15. trong điều kiện Việt Nam mới bước đầu tham gia vào thị trường thế giới sôi động, linh hoạt và đầy phức tạp. 1.3. Những văn bản pháp lý liên quan đến thanh toán quốc tế 1.3.1. Những văn bản pháp lý là cơ sở cho thanh toán quốc tế Thanh toán quốc tế là một khâu quan trọng trong hoạt động ngoại thương lại rất phức tạp. Đây là những văn kiện pháp lý quan trọng điều tiết các mối quan hệ tiền tệ, tín dụng và thanh toán quốc tế. Để công tác thanh toán quốc tế được tiến hành tốt, nắm vững những văn kiện này là rất cần thiết. Do đó, nếu không xem xét đến chúng ở đây thì sẽ là thiếu sót. a) "Qui tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ" do phòng Thương mại Quốc tế ban hành năm 1933, sau đó được sửa đổi cho phù hợp với điều kiện buôn bán và thanh toán quốc tế vào năm 1957, 1962, 1974, 1983 và mới đây nhất là UCP 500 có hiệu lực từ 1/1/1994 Bản qui tắc này mang tính chất pháp lý tùy ý, có nghĩa là khi áp dụng nó các bên đương sự phải thỏa thuận và ghi vào văn bản hợp đồng, cũng có thể thỏa thuận khác miễn là có dẫn chiếu. Bản qui tắc này qui định những vấn đề có tính nguyên tắc về khái niệm, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan trong thanh toán tín dụng chứng từ, thủ tục, phí, chứng từ khi thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ. Về mối tương quan pháp lý, khi sử dụng bản qui tắc cần tôn trọng nguyên tắc như sau: các qui phạm trong bản qui tắc và thực hành thống nhất về thư tín dụng chứng từ của ICC khi được áp dụng vào quan hệ mua bán giữa hai nước phải tôn trọng luật lệ và tập quán quốc gia của hai nước đó, ngược lại thì không thể được. b) "Qui tắc thống nhất về nhờ thu chứng từ thương mại" của phòng thương mại quốc tế ban hành năm 1995, bản sửa đổi số 525 (Uniform rules for the collection of commerial paper, rivision 1995, No 525) có hiệu lực từ 1/1/1996. Bản qui tắc này qui định những vấn đề có tính nguyên tắc về khái niệm, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan, thủ tục nhờ thu, chi phí nhờ thu, chứng từ nhờ thu.
  • 16. c) "Luật thống nhất về hối phiếu" (Uniform law for Bill of exchange – ULB) được các nước ký kết trong công ước Giơnever năm 1930. Luật thống nhất về hối phiếu giải thích một cách thống nhất những vấn đề thuộc khái niệm, nội dung, tính chất của hối phiếu, lệnh phiếu quốc tế, cách tạo lập và lưu thông chúng trong buôn bán và trả tiền, về quyền lợi và nghĩa vụ của người có liên quan đến hối phiếu và lệnh phiếu. d) "Công ước về Séc 1931" (Genever Convention for check 1931). Công ước này do các nước tư bản Tây Âu ký kết năm 1931 tại Gienever qui định thống nhất về hình thức, nội dung, tính chất, việc phát hành và lưu thông séc, quyền lợi và nghĩa vụ của ngân hàng và các bên liên quan đến séc. 1.3.2. Những văn bản pháp lý liên quan đến thanh toán quốc tế a) Điều kiện thương mại quốc tế (Incoterms) Văn bản này do phòng thương mại quốc tế ban hành năm 1963. Đây là quy tắc thống nhất, chính xác, không bắt buộc, giải thích những điều khoản chính dùng trong các hợp đồng ngoại thương, tạo điều kiện thuận lợi cho các bên trong khi ký kết và thực hiện hợp đồng mậu dịch quốc tế. b) Hợp đồng thương mại Là những hợp đồng mua bán cụ thể do các tổ chức hay cá nhân các nước ký kết. Nội dung các hợp đồng đều đề cập đến các điều khoản thanh toán. Việt Nam trong quan hệ mậu dịch quốc tế cũng áp dụng những văn bản pháp lý nêu trên để thực hiện thanh toán các hợp đồng xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, các đơn vị xuất nhập khẩu còn phải tuân thủ luật pháp trong nước.
  • 17. Chương II Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế sở giao dịch I NHNo & PTNT Việt Nam 2.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh đối ngoại của sở giao dịch I - NNo & PTNT VN 2.1.1. Vài nét về sở Giao dịch I - NHNo & PTNTVN Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước, kinh doanh trên lĩnh tiền tệ tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước, làm ủy thác các nguồn vốn trung và dài hạn ngắn hạn của Chính phủ, các tổ chức kinh tế xã hội, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện tài trợ tín dụng chủ yếu cho nông nghiệp và nông thôn. Sở giao dịch - I NHNo & PTNT VN được thành lập theo Quyết định số 15 TCCB ngày 06/03/91 của Tổng Giám đốc NHNo VN là một đơn vị trực thuộc Trung tâm Điều hành NHNo & PTNT VN tự chủ về tài chính, thu nhập, về kết quả kinh doanh và những cam kết của mình, có bảng tổng kết tài sản và con dấu riêng, hoạt động trong khuân khổ pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính (từ 01/10/98 thay bằng luật các tổ chức tín dụng) và điều lệ NHNo & PTNT VN. So với các chi nhánh khác trong cùng hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam thì Sở ra đời muộn hơn nhưng đã ngày càng khẳng định rõ hơn vị trí của mình ở tính phù hợp trong hệ thống tổ chức, tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo chất lượng và năng lực điều hành của NHNo & PTNT VN trong toàn hệ thống. Từ khi được thành lập đến nay nhiệm vụ của Sở luôn có sự thay đổi phù hợp với tình hình kinh tế xã hội cũng như cơ cấu tổ chức toàn hệ thống. Từ năm 1995 trở đi nhiệm vụ của Sở giao dịch I: - Trực tiếp kinh doanh tiền tệ tín dụng trên địa bàn Hà Nội. - Tổ chức thanh toán và điều chuyển vốn cho các ngân hàng khu vực và Ngân hàng chi nhánh theo lệnh của Tổng Giám đốc.
  • 18. - Từ tháng 7/98 Sở giao dịch I thực hiện thêm một nghiệp vụ nữa là Thanh toán quốc tế. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Sở giao dịch I NHNo & PTNTVN mở thêm các cửa hàng kinh doanh nhằm chiếm lĩnh thị trường Thủ đô và thuận lợi cho việc giao dịch với khách hàng. Trụ sở chính tại số 4 đường Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa, Hà Nội, là nơi tập trung khá nhiều tổ chức kinh tế, dân cư cũng như các Ngân hàng Thương mại. Vị trí này, tạo điều kiện khá thuận lợi cho Sở trong việc giao dịch với khách hàng nhưng bên cạnh đó công tác kinh doanh lại phải đối đầu với nhiều cạnh tranh gay gắt của các tổ chức Tín dụng có nhiều thế mạnh về vốn và ngoại tệ, về kỹ nghệ trong các dịch vụ cung cấp cho khách hàng nên việc mở rộng thị phần, tăng trưởng tín dụng gặp nhiều khó khăn. Mặc dù vậy, các kết quả đạt được của Sở giao dịch I trong thời thời gian qua là rất rõ ràng: Biểu 1: Tình hình tín dụng Đơn vị: Tỉ VND, nghìn USD Chỉ tiêu 1999 2000 So sánh Số tuyệt đối % Tổng nguồn vốn 2553,2 2.260 - 293,2 -11,5 1. Nguồn nội tệ 2.338 1.822 - 516 -22 Không kỳ hạn 1.477,7 997,2 -480,5 -32,5 Có kỳ hạn 360,2 224,8 -135,4 -37,6 Tiền gửi TCTD, TCKT 500 600 +100 +20 2. Nguồn ngoại tệ 15.321,6 30.233 +14.911,4 +97,3 Không kỳ hạn 2.712 2.866 +154 +5,7 Có kỳ hạn 12.609.6 27.367 +14.757 +117 Cho vay 662,8 1.302,4 +639,6 +96,5 1. DNQD 604,7 1.173,3 +532,5 +83,11 2. DNNQD 21,1 129,2 +107,1 +484,6 Thu nợ 708,1 1.056,3 +348,2 +49,2
  • 19. 1. DNQD 679,4 942,2 +262,8 +38,7 2.NQD 28,7 29,9 +1,2 +4 Dư nợ 157 403 +246 +156,7 1. Dư nợ ngắn hạn 152 385 +233 +153 2. Dư nợ trung dài hạn 5 18 +13 +280 Nợ quá hạn 2,5 22,3 +19,8 +792 1. DNNN 0,43 22,2 +21,77 +5062 2. DNNQD 2,07 0,1 -1,97 -95 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 1999, năm 2000). * Hoạt động tín dụng năm 2000 a) Công tác huy động vốn Tổng nguồn huy động đến 31/12/2000 đạt 2.260 (bao gồm cả ngoại tệ qui VNĐ) so với năm 99 giảm 293,2 tỷ đồng, trong đó: - Nguồn vốn hoạt động nội tệ giảm 22% với số tuyệt đối giảm 516 tỷ đồng. Nguồn vốn hoạt động ngoại tệ tăng 97,3% với số tuyệt đối là 14,9114 ngàn USD. Nguồn vốn huy động diễn biến với cơ cấu tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn giảm, nguồn vốn có kỳ hạn cũng giảm. Do vậy, lãi suất đầu vào có xu hướng tăng lên để thu hút mọi nguồn vốn. Nguồn vốn hoạt động ngoại tệ tăng, cả tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn đều tăng do tâm lý dân găm ngoại tệ sợ biến động tỉ giá mặc dù lãi suất VND cao hơn lãi suất USD. Có được kết quả như trên là do ngay từ đầu năm Sở đã triển khai chủ trương của ban lãnh đạo để đề ra các biện pháp tăng nguồn có hiệu quả. Đồng thời, trong quá trình hoạt động, Sở đã xem xét lãi suất huy động vốn trên địa bàn để điều chỉnh lãi suất huy động vốn của Sở cho phù hợp, bám sát các đơn vị có nguồn huy động vốn lớn, lãi suất thấp, ký kết các hợp đồng tiền gửi, tiền vay có kỳ hạn đảm bảo nguồn vốn ổn định cho từng thời kỳ.
  • 20. b) Tình hình cho vay và thu nợ Năm 2000, Sở đã đạt được kết quả như sau: + Doanh số cho vay đạt 1.302,4 tỷ đồng, tăng 639,6 tỷ so với năm 99 + Doanh số thu nợ đạt 1.056,3 tỷ đồng, tăng 384,2 tỷ đồng + Dư nợ đạt 403 tỷ đồng, so với kế hoạch đạt 161,2%, so với cùng kỳ năm 99 tăng 246 tỷ. Qua đó, ta thấy rằng hoạt động cho vay tăng lên đáng kể do: - Hoạt động cho vay đã tạo được mối quan hệ gắn bó với khách hàng chủ lực như: Công ty VTNS, Seaprodex HN, Tổng công ty chăn nuôi, Công ty kim khí Hà Nội, Tổng công ty chăn nuôi, Công ty kim khí Hà Nội. - Hoạt động tiếp thị đã thu hút được khách hàng mới như: Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Pháp Việt, Tổng công ty chè, Công ty Xây lắp số 7, Công ty Dệt may... đã mở tài khoản và vay vốn tại Sở. - Nguồn vốn hoạt động ngoại tệ tăng lên nhanh chóng, Sở đã thuyết phục khách hàng "xuất nhập khẩu" vay vốn trả nợ bằng ngoại tệ như Seaprodex HN, Công ty kim khí Hà Nội, Công ty xuất nhập khẩu với Lào. Các khách hàng trên đã vay trả sòng phẳng trên 6,6% triệu USD. Hoạt động thu nợ cũng đạt được kết quả. Trong năm thu hồi được 4.565 triệu đồng Nợ quá hạn, trong đó nợ khó đòi 643 triệu đồng. Việc thu nợ quá hạn vừa tích cực vừa đôn đốc, vừa tháo gỡ khó khăn nên đã thu hết nợ của Công ty Kỹ thuật Điện thông 600 triệu đồng, Công ty giống thức ăn chăn nuôi gia súc 573 triệu đồng. Tình hình dư nợ tăng lên đáng kể. Tình hình Nợ quá hạn cao nhưng nguyên nhân là do khoản nợ 20,2 tỷ trong thanh toán vì khách hàng thanh toán buộc Ngân hàng phải ghi vào Nợ quá hạn. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động của Sở giao dịch I - NHNo & PTNT Việt Nam và ảnh hưởng của nó tới nghiệp vụ thanh toán quốc tế a) Thuận lợi
  • 21. - Thuận lợi đầu tiên ta thấy đó là nguồn vốn của Sở rất lớn và tăng đều qua các năm. Nguồn vốn lớn ổn định là cơ sở đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Sở. - Với qui mô và địa bàn hoạt động chủ yếu là các khu vực nội ngoại thành Hà Nội, lại nằm trên địa bàn quận Đống Đa - một trung tâm kinh tế thương mại của Thành phố. Điều này, tạo điều kiện thuận lợi cho Sở rất nhiều trong lĩnh vực giao dịch với khách hàng cũng như trong việc kịp thời nắm bắt thông tin thị trường. - Sở là Ngân hàng hoạt động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, Sở thực hiện tất cả các nghĩa vụ từ khâu cho vay sản xuất đến khâu thu mua. Đặc biệt, trong những năm gần đây, nước ta là một trong ba nước xuất khẩu gạo cao trên thế giới, sản lượng các mặt hàng khác như cà phê, chè, hồ tiêu, cao su cũng tăng nhanh... Đây là điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh tài trợ xuất nhập khẩu theo chủ trương của Chính phủ. - Thực hiện chương trình hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, Nhà nước không những chỉ chú trọng đến đầu tư tín dụng cho các hộ, các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp mà còn chú trọng đến đầu tư cho cơ sở hạ tầng nông nghiệp và nông thôn, đầu tư trung dài hạn các doanh nghiệp chế biến, kinh doanh nông sản. Điều này, cũng tạo môi trường thuận lợi cho kinh doanh đầu tư và phát triển nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại. - Một điểm thuận lợi nữa là Sở thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế sau Ngân hàng Ngoại thương và một số Ngân hàng khác khá lâu nên có điều kiện học hỏi kinh nghiệm, có cơ hội để khẳng định năng lực cũng như khả năng của mình. - Từ các đặc điểm trên cho thấy: khách hàng của Sở trong hoạt động thanh toán quốc tế có tiềm năng gắn liền với lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Điều này, đòi hỏi Sở phải có chương trình và kế hoạch phát triển một cách đồng bộ và có hiệu quả. b) Khó khăn - Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của kinh tế nông thôn hiện nay là kỹ thuật canh tác lạc hậu, hệ thống nông thôn nghèo nàn, phân tán, rất khó cho việc quản lý kinh tế và áp dụng kỹ thuật hiện đại tiên tiến đã ảnh hưởng trực tiếp đến đặc điểm hoạt động kinh doanh đối ngoại của NHNo & PTNT Việt Nam nói chung và Sở giao dịch I nói riêng. Mặc dù, công cuộc đổi mới đã chuyển nền kinh tế nông thôn sang kinh tế thị trường, song chủ yếu vẫn là trồng trọt, chăn nuôi của các hộ sản xuất với qui mô nhỏ, công
  • 22. nghiệp chế biến và lĩnh vực phi nông nghiệp nông thôn vẫn chưa phát triển. Do đó, cơ cấu đầu tư chủ yếu của Sở là các dự án có qui mô nhỏ, tỉ lệ chi phí quản lý lớn. - Đặc điểm cơ bản của sản xuất nông nghiệp là phụ thuộc rất lớn vào thiên nhiên và môi trường. Do vậy, các đối tượng đầu tư chủ yếu của sở cũng chịu sự ảnh hưởng này, dẫn đến tình hình kinh doanh gặp nhiều rủi ro. 2.2. Thực trạng tổ chức thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I NHNo & PTNT VN 2.2.1. Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I Trong năm qua, nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn thử thách. Sự biến động của giá cả một số mặt hàng trên thế giới đã tác động gây ảnh hưởng đến việc xuất nhập khẩu của Việt Nam, tỉ trọng cho vay phát triển nền kinh tế trong tình trạng nhập siêu. Mới bước vào hoạt động, kinh nghiệm hoạt động thanh toán quốc tế còn hạn chế, vấp phải việc cạnh tranh với ngân hàng khác... khách hàng chủ yếu là khách hàng nhập, khách hàng xuất chưa nhiều nên thanh toán quốc tế gặp phải nhiều khó khăn khi tìm kiếm nguồn cung ngoại tệ. Mặc dù phải đương đầu với những khó khăn như vậy song số lượng giao dịch, số món và số tiền tăng đều đặn qua các thời kỳ, đảm bảo an toàn trong khâu thanh toán. Nếu như trong 6 tháng cuối năm 1998, do vừa mới thành lập, mọi hoạt động về huy động tiết kiệm, thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ... còn bị hạn chế, bước đầu vừa làm vừa học hỏi, khách hàng cũng chưa biết nhiều đến hoạt động thanh toán quốc tế của Sở nên chỉ có 5 đơn vị mở tài khoản, đặt quan hệ thanh toán, doanh số thanh toán đạt thấp: 33 món với trị giá: 1,7 triệu USD. Do vậy, chỉ đạt chênh lệch thu, chi về nghiệp vụ mua bán và thanh toán là 95 triệu thì tới năm 1999 và đầu năm 2000 con số này đã khác hẳn, cụ thể: Cả ba phương thức thanh toán: chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ được sử dụng nhưng giá trị thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ thường đạt kết quả cao nhất: a) Nghiệp vụ chuyển tiền * Nghiệp vụ chuyển tiền đi
  • 23. Trong trường hợp khách hàng yêu cầu chuyển tiền ra nước ngoài cần xuất trình cho Sở hồ sơ chuyển tiền gồm: Lệnh chuyển tiền; Hợp đồng mua bán xuất nhập khẩu; Hạn ngạch giấy phép xuất nhập khẩu theo qui định của bộ Thương mại; Bộ chứng từ theo qui định của hợp đồng xuất nhập khẩu, cùng các giấy tờ khác liên quan đến việc chuyển tiền theo mẫu của Sở. Sau đó, Sở sẽ kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ. Nếu hợp lệ thì thu tiền của khách hàng (bao gồm cả dịch vụ phí) đồng thời lệnh cho đơn vị đầu mối ghi Nợ tài khoản của mình và chuyển tiền thanh toán cho Ngân hàng nước ngoài. Thực hiện nghiệp vụ này, Sở là Ngân hàng phát hành lệnh chuyển tiền, khách hàng trong nước phải xuất trình lệnh chi trả ghi rõ: Ai là người thụ hưởng? Số tiền là bao nhiêu? Loại tiền gì? Lý do chuyển?... Sau khi kiểm tra tính pháp lý của lệnh chuyển tiền, Sở có trách nhiệm chuyển đúng số lượng, loại tiền, địa chỉ theo yêu cầu của lệnh bằng phương tiện nhanh nhất. * Nghiệp vụ chuyển tiền đến Khi nhận được lệnh chuyển tiền từ Ngân hàng nước ngoài chuyển đến bằng điện chuyển tiền (T/T), hoặc bằng thư (M/T), Sở phải kiểm tra, xác nhận mã điện (nếu bằng Telex hoặc bằng SWIFT), chữ ký ủy quyền (nếu bằng thư), tên, địa chỉ đầy đủ của người thụ hưởng, tên người trả tiền, số tiền, loại tiền, ngày hiệu lực, chi phí chuyển tiền do ai chịu. Sau đó làm thủ tục chi trả nếu lệnh chuyển tiền là chính xác. Trong trường hợp này Sở làm trung gian chuyển tiền và có trách nhiệm pháp lý với Ngân hàng phát hành lệnh chuyển tiền. Biểu2: Kết quả hoạt động chuyển tiền Loại ngoại tệ Năm 98 Năm 99 Năm 2000 Quí 1/2001 Số mó n Số tiền Số mó n Số tiền Số mó n Số tiền Số mó n Số tiền USD 14 1.425.484, 7 114 9.117.233 98 10.370.661 14 757.041,84 FRF 6 2.101.441 33 11.258.836 28 12.833.393 4 410.480,60
  • 24. DEM 2 63.246 1 6.056,4 JPY 1 981.000 2 7.044.000 SGD 1 8.220 3 327,490 GBP 2 1.714 1 1.795 EUR 1 1.795 BEF 1 104.295 Tổng: 20 151 136 19 (Nguồn: Báo cáo kết quả thanh toán quốc tế năm 98, năm 99, năm 2000, quí I năm 2001). Qua số liệu trên ta thấy rằng số món chuyển tiền ở Sở năm 2000 tuy có giảm hơn so với năm 1999 là 15 món nhưng về giá trị lại tăng hơn so với năm 1999 là 1.253.428 USD. So với năm 98 thì vượt xa cả về số món lẫn số tiền. Năm 1999, năm 2000 số món và doanh số chuyển tiền tương đối đồng đều, ổn định, là do kinh tế lấy lại đà tăng trưởng nên các doanh nghiệp đã mở rộng quan hệ buôn bán ký kết được nhiều hợp đồng lớn. So với Ngân hàng Ngoại thương - Ngân hàng mạnh nhất về thanh toán quốc tế. Sở chưa có một công nghệ chuyển tiền hiện đại như chương trình thanh toán "Money gram" một chương trình chuyển tiền hết sức nhanh chóng và thuận tiện có thể cho phép một khách hàng tại Việt Nam có thể lĩnh chọn số tiền gửi về từ nước ngoài bằng ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam trong 24 giờ mà không phải tốn phí. Bên cạnh đó, ngành bưu chính viễn thông cũng là một đối thủ cạnh tranh lớn. Vì, trong những năm gần đây, hệ thống thông tin viễn thông được hiện đại hóa khiến việc chuyển tiền qua bưu điện cũng rất thuận lợi và nhanh chóng. Hơn nữa năm 1998 Chính phủ cũng chủ trương thu hẹp diện các doanh nghiệp được phép tham gia xuất nhập khẩu cũng như việc thu hẹp các mặt hàng nhập khẩu do nhiều mặt hàng trong nước đã sản xuất được. Tuy gặp phải những khó khăn lớn như vậy, song nghiệp vụ chuyển tiền tại Sở có tốc độ tăng trưởng khá tốt cả về số món lẫn giá trị từng món. Con số đạt được còn khá
  • 25. khiêm tốn, nhưng nó cũng là dấu hiệu cho chúng ta thấy hoạt động thanh toán chuyển tiền ở Sở còn phát triển hơn nữa. Để làm được điều đó là do, Sở thực hiện chiến lược khách hàng "ưu đãi khách hàng truyền thống", đầu tư khép kín từ khâu sản xuất - chế biến xuất khẩu, thực hiện lãi suất linh hoạt, thời hạn cho vay hợp lý. Tuy vậy, về lâu dài, Sở cần phải đổi mới công nghệ chuyển tiền để có thể thắng được đối thủ cạnh tranh và thu hút thêm được nhiều khách hàng mới. b) Nghiệp vụ thanh toán nhờ thu * Với hàng nhập khẩu Khi nhận được thư nhờ thu kèm chứng từ từ Ngân hàng nước ngoài hoặc từ người có chỉ thị nhờ thu. Sở căn cứ vào chỉ thị trên thư nhờ thu, lập giấy thông báo gửi khách hàng. Trên giấy thông báo ghi đầy đủ các yếu tố sau: Ngân hàng gửi thư, Số tham chiếu, số tiền, loại tiền nhờ thu, hình thức thanh toán... Nếu nhờ thu theo điều kiện: "nhờ thu trả tiền theo chứng từ" (D/P) thì sau khi khách hàng nộp đủ tiền hàng và phí dịch vụ mới giao chứng từ cho khách hàng và chuyền tiền cho đơn vị đầu mối thanh toán với nước ngoài. Nếu nhờ thu theo điều kiện "nhờ thu chấp nhận trả tiền theo chứng từ" (D/A), yêu cầu khách hàng ký tên, đóng dấu chấp nhận trả tiền mới giao chứng từ cho khách hàng và loại nhờ thu này chỉ áp dụng đối với khách hàng truyền thống thanh toán tốt. Sau đó, thông báo ngay cho đơn vị đầu mối để thông báo cho nước ngoài khách hàng đã chấp nhận thanh toán. Nếu từ chối một phần hoặc toàn bộ nhờ thu thì khách hàng phải có công văn ghi rõ lý do gửi Sở. Sở phải thông báo nội dung công văn cho đơn vị đầu mối để trả lời Ngân hàng nước ngoài. Trong trường hợp này, Sở chỉ được giao chứng từ cho khách hàng sau khi có ý kiến của đơn vị đầu mối. Nếu 60 ngày (theo các nguyên tắc thống nhất nhờ thu ấn bản số 522) kể từ ngày gửi thông báo, không nhận được trả lời thì phải lập giấy báo gửi trả lại chứng từ cho Ngân hàng nhờ thu và không chịu trách nhiệm gì thêm. * Thanh toán hàng xuất khẩu
  • 26. Khi nhận được giấy yêu cầu kèm chứng từ giao hàng của khách hàng đề nghị thanh toán bằng phương thức nhờ thu, thanh toán viên phải ký nhận chứng từ, ghi rõ ngày, giờ nhận chứng từ. Trên giấy nhờ thu cho khách hàng cần ghi đầy đủ các yếu tố trên mẫu. - Nhờ thu được tuân thủ theo "qui tắc thống nhất nhờ thu của phòng Thương mại Quốc tế ấn bản 522"; Tên, địa chỉ đầy đủ của ngân hàng nhờ thu hộ; Tên, địa chỉ của người trả tiền; Tên Ngân hàng xuất trình (nếu có); Số tiền, loại tiền nhờ thu; Hình thức thanh toán và giao chứng từ (D/A, D/P); Các loại phí (nếu có) và bên chịu phí; Bảng kê các loại chứng từ gửi kèm. Sở kiểm tra chứng từ theo danh mục khách hàng liệt kê, và các yếu tố qui định, đồng thời tiến hành kiểm tra tính pháp lý của chứng từ nhờ thu. Căn cứ vào thư yêu cầu nhờ thu của khách hàng, lập thư yêu cầu nhờ thu kèm chứng từ gửi về đơn vị đầu mối. Khi nhận được thông báo từ chối thanh toán nhờ thu từ Ngân hàng nhờ thu do đơn vị đầu mối chuyển đến, phải thông báo ngay và yêu cầu khách hàng có ý kiến bằng văn bản về việc xử lý chứng từ. Khi nhận được trả lời của khách hàng, chuyển ngay cho đơn vị đầu mối. Biểu3: Kết quả hoạt động thanh toán nhờ thu Đơn vị: USD Chỉ tiêu Năm 98 Năm 99 Năm 2000 Quí 1/2001 Số món 5 15 21 5 Trị giá 116.355 685.018 1.038.822,8 456.031,48 (Nguồn: Báo cáo kết quả thanh toán quốc tế năm 98, năm 99, năm 2000, quý I năm 2001) Năm 2000 là 21 số món thanh toán nhờ thu tăng 6 món so với năm 1999, tăng 16 món so với năm 1998, với số tiền tăng 353.804 USD so với năm 1999, tăng 922.087 USD so với năm 1998, tuy mới chỉ có số liệu quí I năm 2001 nhưng cũng thấy sự chuyển biến tốt với 5 món số tiền là 456.031,48 USD.
  • 27. Phương thức nhờ thu có đặc điểm là không đảm bảo đầy đủ quyền lợi cho người sử dụng, việc thanh toán tùy thuộc vào thiện chí của người mua hàng nên thường chỉ được áp dụng khi các bên thực sự tin tưởng, tín nhiệm nhau. Do vậy, sự phát triển cả về số lượng và chất lượng của nghiệp vụ này đã chứng tỏ Ngân hàng nước ngoài đã đánh giá cao Sở I trong vai trò Ngân hàng nhờ thu hộ. Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thực hiện thanh toán nhờ thu qua Sở giao dịch nhưng số lượng không nhiều chỉ chiếm một phần nhỏ vì các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu lâu năm đã có mối quan hệ buôn bán tốt với đối tác, tin cậy nhau rồi thì thường chuyển sang phương thức thanh toán chuyển tiền cho đơn giản, giảm chi phí, nhanh gọn... Nguyên nhân nữa là do những thuận lợi và những rủi ro của từng bên khi tham gia vào thanh toán theo phương thức nhờ thu, mặt khác, nghiệp vụ nhờ thu là một nghiệp vụ phụ thuộc khá chặt chẽ vào tình hình xuất nhập khẩu nói riêng và tình hình kinh tế đất nước nói chung. Bước vào hoạt động trong bối cảnh Việt Nam đứng trước những khó khăn, thử thách hết sức gay gắt: hạn hán, lũ lụt xảy ra liên tiếp ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình sản xuất kinh doanh cũng như đời sống của nhân dân làm cho thị trường xuất nhập khẩu bị thu hẹp, đầu tư nước ngoài bị giảm sút. Mặc dù, chúng ta đã có những giải pháp khắc phục tình trạng này nhưng hiện nay các doanh nghiệp trong nước vẫn chưa được cải thiện về tình hình tài chính cũng như năng lực điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, sản phẩm hàng hóa tiêu thụ chậm, sức mua trong dân giảm sút. Chính bởi những lý do đó mà có sự suy giảm về số lượng cũng như qui mô doanh số của hầu hết các Ngân hàng trên địa bàn. Chắc chắn, khi tình hình kinh tế ổn định, với kinh nghiệm và phong cách phục vụ của riêng mình, Sở sẽ có thêm nhiều khách hàng đến tham gia vào nghiệp vụ này. c) Nghiệp vụ thanh toán bằng L/C * Thanh toán L/C nhập khẩu - Tiếp nhận hồ sơ: Khách hàng nhập khẩu thanh toán bằng phương thức L/C thì phải lập hồ sơ gửi tới Sở bao gồm: Đơn xin mở L/C; Hợp đồng nhập khẩu (đối với doanh nghiệp nhập ủy thác, ngoài hợp đồng nhập khẩu phải có hợp đồng ủy thác nhập khẩu); Giấy phép nhập khẩu.
  • 28. Sở cần xác định nguồn vốn đảm bảo khả năng thanh toán L/C của khách hàng. Trường hợp, khách hàng có nhu cầu xin vay thanh toán L/C bằng VND (để mua ngoại tệ) hay bằng ngoại tệ thì Sở xem xét giải quyết theo đúng qui định hiện hành về cho vay ngắn hạn (nội tệ hoặc ngoại tệ), và về quyền phán quyết cho vay của Tổng Giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam, Khế ước nhận nợ sẽ được ký khi thanh toán L/C nhưng Sở phải ký hợp đồng tín dụng.Sở xác định mức ký quỹ đối với khách hàng dựa vào: uy tín của khách hàng, mặt hàng nhập khẩu, mức ký quỹ cạnh tranh của NHTM khác trên địa bàn (nếu có). - Mở và phát hành L/C: Sau khi xem xét tính pháp lý của hồ sơ, tư cách khách hàng, nguồn vốn thanh toán... nếu chấp nhận thì Sở sẽ tiến hành mở L/C theo các phương thức sau: Điện: Bằng Swift theo qui trình nghiệp vụ Swift của NHNo & PTNT Việt Nam; Bằng Telex có mã khóa của NHNo & PTNT Việt Nam. Thư: Theo mẫu qui định của NHNo & PTNT Việt Nam và phải có đầy đủ chữ ký được ủy quyền (bản chính gửi qua đường bưu điện và gửi ngay qua Fax có ký hiệu mật về Sở đầu mối). - Điều chỉnh L/C: Sau khi L/C đã được phát hành, nếu có nhu cầu tu chỉnh khách hàng phải lập giấy yêu cầu điều chỉnh gửi cho Sở, tu chỉnh tăng giá trị L/C Sở xem xét khả năng thanh toán của khách hàng cho số tiền tăng thêm. Nếu chấp nhận tu chỉnh thì yêu cầu khách hàng ký quỹ cho phần tăng thêm và tiến hành các bước tiếp theo như qui trình mở L/C. Các tu chỉnh sửa đổi khác hoặc đề nghị hủy L/C: thực hiện khi có văn bản chấp thuận nội dung sửa đổi hoặc hủy L/C của bên bán và Ngân hàng thông báo. Sau khi nhận điện xác nhận của Ngân hàng thông báo thì thu phí tu chỉnh và hạch toán hoàn lại tiền ký quỹ (nếu hủy L/C). + Trường hợp khách hàng yêu cầu mở L/C xác nhận, trước khi mở L/C thanh toán viên phải kiểm tra: nguồn vốn thanh toán L/C đảm bảo chắc chắn, phí xác nhận. Khi mở L/C xác nhận, trong L/C phải chỉ ra tên địa chỉ đầy đủ của Ngân hàng xác nhận. Trường hợp Ngân hàng thông báo đồng thời là Ngân hàng xác nhận thì trong L/C phải ghi rõ: Đề nghị xác nhận của Ngân hàng ngài" "Please add your confirmation" (đối với
  • 29. L/C mở bằng Telex và bằng thư) và chỉ rõ phí xác nhận do ai chịu. Trường hợp, Ngân hàng xác nhận yêu cầu ký quỹ, trên lệnh chuyển tiền ký quỹ phải yêu cầu họ trả lãi trên số tiền ký quỹ kể từ ngày họ nhận được tiền đến khi thanh toán xong L/C đó. Thanh toán viên phải theo dõi chặt chẽ và hạch toán tiền kỹ quỹ theo chế độ hiện hành. Trong thời hạn hiệu lực của L/C mà Ngân hàng thông báo yêu cầu hủy L/C thì Sở phải thông báo ngay cho khách hàng và đề nghị họ trả lời bằng văn bản. Khi nhận được chấp nhận hủy L/C của khách hàng bằng văn bản phải điện ngay cho Ngân hàng thông báo biết đồng thời hủy số dư L/C. Nếu khách hàng không chấp thuận hủy L/C thì thông báo đến Ngân hàng thông báo, đồng thời yêu cầu khách hàng làm việc với bên bán. - Tiếp nhận kiểm tra chứng từ, trả tiền: Trường hợp L/C cho phép đòi tiền bằng điện: Khi nhận được điện đòi tiền của Ngân hàng nước ngoài, xác nhận chứng từ phù hợp, đơn vị đầu mối kiểm tra sự xác nhận mã (nếu bằng Telex) các mẫu điện theo qui định (nếu bằng Swift). Nếu hợp lệ, không có gì sai sót đơn vị đầu mối tự động trích tài khoản tiền gửi của Sở thanh toán cho Ngân hàng nước ngoài, đồng thời báo Nợ ngay cho Sở để ghi Nợ cho khách hàng trong cùng ngày làm việc. Nếu điện đòi tiền của Ngân hàng nước ngoài chuyển thẳng về Sở thì trong vòng 03 ngày làm việc, Sở phải kiểm tra và trao đổi với khách hàng, để có lệnh cho đơn vị đầu mối ghi Nợ tài khoản tiền gửi của Sở thanh toán cho Ngân hàng nước ngoài. Trường hợp, nhận được điện của Ngân hàng nước ngoài thông báo chứng từ không phù hợp, đơn vị đầu mối hoặc Sở thông báo ngay cho khách hàng chi tiết những điểm không phù hợp. Yêu cầu khách hàng trả lời bằng văn bản trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của NHNo & PTNT VN. + Nếu khách hàng chấp nhận thanh toán, thực hiện việc thanh toán như trên. + Nếu khách hàng không chấp nhận thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán một phần, Sở phải điện báo ngay cho Ngân hàng nước ngoài biết. Trường hợp L/C qui định đòi tiền bằng chứng từ: Khi nhận được bộ chứng từ nước ngoài xác nhận phù hợp, Đơn vị đầu mối kiểm tra. Nếu không có gì sai sót đơn vị đầu mối tự động trích tài khoản tiền gửi của Sở thanh toán cho Ngân hàng nước ngoài, đồng thời sẽ báo Nợ ngay cho Sở, Sở sẽ ghi Nợ ngay cho khách hàng trong cùng ngày làm việc.
  • 30. Nếu bộ chứng từ chuyển thẳng về chi nhánh thì trong vòng 03 ngày làm việc, Sở phải kiểm tra và trao đổi với khách hàng để có lệnh cho đơn vị đầu mối ghi Nợ tài khoản của Sở thanh toán cho Ngân hàng nước ngoài. Lập phiếu kiểm nhận chứng từ và giao chứng từ cho khách hàng. Nếu chứng từ không phù hợp với các điều diện qui định của L/C, thanh toán viên phải báo ngay cho người mua những điểm không phù hợp và yêu cầu họ trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ngân hàng phải có ý kiến bằng văn bản về bộ chứng từ đó. Đồng thời, phải điện báo cho Ngân hàng chuyển chứng từ và những điểm không phù hợp. Trên điện báo phải nêu rõ: "Chúng tôi đang giữ chứng từ và chờ sự định đoạt của các ngài" "We are holding the documents at your disposal". Việc thông báo cho Ngân hàng chuyển chứng từ không được quá 07 ngày làm việc của Ngân hàng kể từ ngày nhận chứng từ. Trường hợp, nhận được chứng từ của Ngân hàng nước ngoài gửi đến nhờ thu theo L/C do chứng từ không phù hợp, khi nhận được thông báo của đơn vị đầu mối, Sở phải thông báo cho khách hàng và nêu rõ các điểm không phù hợp... Yêu cầu khách hàng trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Sở, phải có ý kiến bằng văn bản về bộ chứng từ đó: + Nếu chấp nhận thanh toán thì giao chứng từ cho khách hàng và thực hiện việc trả tiền như trên. + Nếu không chấp nhận thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán một phần, phải thông báo ngay cho Ngân hàng chuyển chứng từ biết. * Thanh toán L/C xuất khẩu - Thông báo L/C, tu chỉnh L/C: Khi nhận được L/C hoặc sửa đổi L/C từ đơn vị đầu mối, thanh toán viên của Sở phải kiểm tra: xác nhận mã, mẫu chữ ký ủy quyền của Ngân hàng đại lý, mẫu Swift. Sau khi kiểm tra thấy hợp lệ, thanh toán viên lập thông báo theo mẫu qui định gửi khách hàng, lưu ý phải xóa khóa mã điện trên bức điện. Những bức điện mở L/C hoặc sửa đổi L/C từ Ngân hàng đại lý gửi đến có xác nhận mã hợp lệ (nếu bằng Telex) hoặc theo mẫu qui định (nếu bằng Swift) được coi là văn bản thực hiện. Nếu có xác nhận bằng văn bản gửi đền thì xác nhận đó không có giá trị.
  • 31. Trường hợp, nhận được bức điện của Ngân hàng đại lý ghi: "các chi tiết đầy đủ gửi sau" "Full details to follows" hay một câu có nội dung tương tự, trên thông báo gửi khách hàng phải ghi rõ: "thông báo sơ bộ, chưa có hiệu lực thi hành". Khi nhận được bản L/C hoặc sửa đổi chi tiết, thanh toán viên kiểm tra như qui định và thông báo cho khách hàng. Thư thông báo L/C hoặc sửa đổi L/C được làm thành 2 bản, 1 bản giao cho khách hàng, 1 bản lưu tại hồ sơ L/C. Thanh toán viên giao thông báo kèm L/C hoặc sửa đổi L/C gốc cho khách hàng và yêu cầu khách hàng ký nhận vào bản lưu của Ngân hàng. - Tiếp nhận, kiểm tra, gửi chứng từ và đòi tiền: Khi nhận được thư yêu cầu thanh toán kèm chứng từ do khách hàng xuất trình cùng bản gốc L/C và các điều chỉnh liên quan (nếu có) thanh toán viên phải kiểm tra số lượng chứng từ, loại chứng từ và ghi rõ giờ ngày xuất trình và ký nhận. Việc kiểm tra chứng từ phải thực hiện khẩn trương ngay sau khi nhận được đầy đủ chứng từ của khách hàng và phải đảm bảo đúng qui định các qui tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ ấn bản số 500. Khi kiểm tra chứng từ, thanh toán viên kiểm soát viên, phụ trách phòng phải ghi ý kiến của mình trên phiếu kiểm tra chứng từ, trước khi lập thư gửi chứng từ hoặc lập điện đòi tiền chuyển cho đơn vị đầu mối để đòi tiền Ngân hàng nước ngoài, hoặc thông báo cho khách hàng (nếu chứng từ có sai sót), trình Giám đốc ký duyệt. Sau khi kiểm tra chứng từ: Chứng từ phù hợp với L/C, chứng từ được gửi và đòi tiền theo qui định của L/C. Đối với L/C cho phép đòi tiền bằng điện trên thư gửi chứng từ phải ghi rõ: Chứng từ đã được đòi bằng điện ngày... tránh thực hiện 2 lần. Chứng từ không phù hợp với L/C: + Thông báo cho khách hàng biết khi sửa đổi L/C nhờ thu. Chứng từ xuất trình không phù hợp với điều kiện, điều khoản L/C, khách hàng không thể sửa chữa được, trên thư hoặc điện đòi tiền gửi Ngân hàng nước ngoài thông qua đơn vị đầu mối phải nêu rõ các khoản không phù hợp và yêu cầu trả tiền nếu được chấp nhận (sử dụng theo mẫu qui định, nếu bằng Swift).
  • 32. + Trường hợp chứng từ không phù hợp thì không được gửi lệnh đòi tiền cho Ngân hàng hoàn trả mà yêu cầu Ngân hàng mở L/C khi chấp nhận thanh toán điện báo cho NHNo & PTNT Việt Nam (Ngân hàng đòi tiền) để đòi tiền Ngân hàng hoàn trả. + Chứng từ xuất trình không phù hợp với L/C, mặc dù có thể sửa chữa thay thế được nhưng nếu khách hàng không đồng ý với ý kiến của Ngân hàng, thanh toán viên yêu cầu khách hàng phải ký bảo lưu và chịu trách nhiệm về những điểm không phù hợp đó nếu nước ngoài từ chối thanh toán và tiến hành lập thủ tục đòi tiền gửi kèm chứng từ như qui định. Biểu 4: Kết quả thanh toán L/C Loại ngoại tệ Năm 98 Năm 99 Năm 2000 Quý I/2001 Số mó n Số tiền Số mó n Số tiền Số mó n Số tiền Số mó n Số tiền USD 8 117.289,26 112 20.440.120 160 36.729.953 22 4.067.014 FRF 2 233.483 1 101.715 DEM 5 604.067 5 407.046 3 121.475 JPY 1 1.488.265 2 2.700.000 1 5.248.800 SGD 1 8.220 2 120.825 GBP 2 1.714 1 150 EUR 2 25.185 5 150.080 8 123 173 31 (Nguồn: Báo cáo kết quả thanh toán quốc tế năm 98, năm 99, năm 2000, quý 1 năm 2001) Qua bảng số liệu trên ta thấy phương thức thanh toán L/C của Sở ngày càng phát triển không chỉ về số món mà cả về giá trị thanh toán. Mặc dù so với các Ngân hàng khác
  • 33. thì đây vẫn là một con số khiêm tốn nhưng cũng thấy rõ là khách hàng sẽ ngày càng tin tưởng hơn vào Sở giao dịch I nói riêng và vào hệ thống NHNo VN nói chung. Cụ thể: Đơn vị: USD Chỉ tiêu 1998 1999 2000 Số món Số tiền Số món Số tiền Số món Số tiền Thông báo và đòi tiền L/C xuất 2 17.000 4 15.000 20 2.303.281 Mở và thanh toán L/C 6 100.289 119 36.000.000 153 39.000.000 - Thông báo và đòi tiền L/C xuất Trong hoạt động thanh toán xuất khẩu, Sở giao dịch đóng vai trò là Ngân hàng thông báo. Với các mặt hàng xuất khẩu chiến lược như: gạo, cà phê, chè... có nhiều L/C với giá trị lớn. Đây chính là nguồn thu ngoại tệ lớn đáng kể cho hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam nói chung và Sở nói riêng trong việc cân đối trạng thái ngoại tệ. So sánh các số liệu năm 1998, năm 1999 và năm 2000 ta thấy Thông báo và đòi tiền tăng 16 món gấp 5 lần so với năm 1999, tăng 18món gấp 10 lần so với năm 1998, còn về giá trị tăng lên rất nhiều tăng 2.288.281 USD tăng 153 lần so với năm 1999, tăng 2.286.281 USD tăng 135 lần so với năm 1998. Tuy số món và doanh số thanh toán đạt được năm sau cao hơn năm trước song so với các Ngân hàng khác thì còn quá nhỏ bé, đồng thời do tính chất đặc thù của Sở là hỗ trợ cho các doanh nghiệp cá nhân hộ gia đình trong lĩnh vực nông nghiệp. Xét về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là những mặt hàng nông lâm sản như gạo, chè, cà phê... trị giá không lớn. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Sở là những thị trường Châu á như: Nhật Bản, Singapo... với các mặt hàng chè, lạc, thủy sản, thủ công mỹ nghệ. Xuất khẩu sang các nước Châu Âu còn hạn chế vì những mặt hàng xuất khẩu của ta chưa đủ tiêu chuẩn để
  • 34. xuất sang đó. Điều này cũng phần nào giải thích được vì sao doanh số xuất khẩu lại thấp như vậy. - Mở và thanh toán L/C Năm 2000, số món mở và thanh toán LC tăng 34 món so với năm 1999, với giá trị tăng 3.000.000 USD so với năm 1999, vượt xa năm 1998 cả về số món lẫn số tiền. Để đạt được kết quả trên là do: Thủ tục mở L/C tại Sở rất gọn nhẹ, khách hàng tới giao dịch được cán bộ thanh toán hướng dẫn tận tình, chu đáo. Đồng thời, Sở giao dịch không ngừng thay đổi qui định mức ký quỹ mở L/C một cách linh hoạt theo từng đối tượng khách hàng. Khách hàng nào có tình hình tài chính tốt, thanh toán đúng hạn, giữ chữ tín trong thanh toán thì mức ký quĩ sẽ được giảm như Công ty XNK Hồng Hà, tổng Công ty Thép... Năm 2000, doanh số mở L/C tăng mạnh do nền kinh tế tăng trưởng, các doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng sản xuất, hiện đại hóa tư liệu sản xuất dẫn tới việc phải nhập khẩu trang thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại, đặc biệt là những mặt hàng sắt thép, phân bón chiếm tỉ trọng lớn. Vấn đề trước mắt hiện nay là giải quyết tốt nhu cầu mua ngoại tệ của khách hàng, có thời điểm ngoại tệ rất khan hiếm, điều này ảnh hưởng lớn đến doanh số mở và thanh toán L/C của Sở giao dịch I nói riêng và các NHTM nói chung vì không đáp ứng ngoại tệ cho doanh nghiệp khi bộ chứng từ đến hạn thanh toán. So với hai phương thức kia thì phương thức tín dụng chứng từ là phương thức có nhiều ưu điểm nhất, do đó nó thường chiếm tỉ trọng lớn trong các nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Trong tổng lợi nhuận thu được từ hoạt động thanh toán quốc tế thì phần lớn là thu từ phương thức này. Vì sử dụng phương thức thanh toán L/C thì quyền lợi của các bên được đảm bảo nhất là đối với người xuất khẩu vì khi sử dụng phương thức thanh toán này thì họ sẽ an tâm là sẽ được tiền đầy đủ, đúng hạn mà Việt Nam là nước chủ yếu nhập khẩu (kim ngạch nhập khẩu chiến trên 80 %), do vậy, phía nước ngoài họ thường yêu cầu phía nhập khẩu phải mở L/C để đảm bảo quyền lợi cho họ. Chính vì vậy, không chỉ có Sở mà hầu hết các NHTM đều hết sức chú trọng vào nghiệp vụ này và coi đó là nghiệp vụ nền tảng của hoạt động thanh toán quốc tế. d) Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
  • 35. Đây là một trong những nghiệp vụ quan trọng cơ bản đã góp phần cải thiện được nhu cầu ngoại tệ xuất nhập khẩu của khách hàng và hỗ trợ đắc lực cho thanh toán quốc tế, đồng thời nó là nguồn thu lợi nhuận không nhỏ. Biểu 5: Kết quả kinh doanh ngoại tệ Đơn vị: Triệu USD (kể cả ngoại tệ khác qui đổi) Chỉ tiêu Năm 99 Năm 2000 So sánh Tăng Giảm DS mua vào 37,142 50,2 13,058 DS bán ra 37,176 47,5 10,234 (Nguồn: Báo cáo kết quả thanh toán quốc tế năm 1999, năm 2000) Năm 2000 vừa qua là thời kỳ khó khăn về ngoại tệ, nguồn mua ngoại tệ từ xuất khẩu tại Sở đã có khởi sắc nhưng cũng như Ngân hàng khác doanh số không đáng kể, tỷ giá ngoại tệ biến động, NHNN chỉ ưu tiên bán ngoại tệ cho nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu như xăng, dầu, phân bón... Để có nguồn ngoại tệ giữ được khách hàng, đặc biệt là những khách hàng nhập khẩu làm tăng dư Nợ, Sở đã tranh thủ NHNN Việt Nam, NHNo & PTNT Việt Nam, tranh thủ sự cộng tác tích cực của các khách hàng trong việc tìm nguồn ngoại tệ nên năm 2000 Sở đã có kết quả như trên. 2.2.2 Đánh giá thực trạng tổ chức thanh toán quốc tế tại Sở a) Những kết quả đạt được Trong năm qua, nghiệp vụ thanh toán quốc tế đã đạt được kết quả: + Quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế được thực hiện theo đúng thông lệ quốc tế và qui định hiện hành những chứng từ hạch toán qua Sở giao dịch I thực hiện bằng đường bưu điện hoặc gửi kế toán bù trừ vào ngày hôm sau. Thanh toán điều chuyển vốn qua mạng Swift. + Số món mở LC nhập khẩu 153 món trị giá tăng 51,2% so với năm 1999. + Số món L/C xuất khẩu 20 món trị giá tăng 153 lần so với năm 1999.
  • 36. + Thanh toán chuyển tiền 133 món trị giá giảm 7,6% so với năm 1999. Về hình thức này, Sở I chủ động giảm bớt số tiền USD thanh toán bằng chuyển tiền điện để tập trung cho thanh toán L/C đến hạn. b) Tồn tại và nguyên nhân * Tồn tại - Sở chưa có một chiến lược kinh doanh tổng thể đồng bộ, còn bị hạn chế trong cạnh tranh đối với các NHTM khác trong việc chiếm lĩnh thị trường phục vụ khách hàng xuất nhập khẩu lớn. - Qui định nghiệp vụ thanh toán quốc tế chưa đồng bộ, hoàn chỉnh. Nhiều chỗ chưa hợp lý như tình trạng chồng chéo trong xử lý chứng từ. Việc lưu trữ hồ sơ sau khi thanh toán xong bộ chứng từ vẫn do cán bộ thanh toán tự thực hiện. Việc tiến hành nhiều bước chồng chéo dẫn đến lãng phí thời gian, sức người, sức của, làm giảm hiệu quả thanh toán trong nội bộ Ngân hàng. - Trình độ cán bộ thanh toán quốc tế tại Sở còn hạn chế không đồng đều. Sự hiểu biết của thanh toán viên về lĩnh vực khác chưa rộng, chưa sâu, nắm tình hình tài chính của khách hàng đôi khi chưa chắc chắn. ở Sở hầu hết cán bộ là những nhân viên trẻ tuổi, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm song một số cán bộ chưa được đào tạo một cách chính qui mà chỉ được hướng dẫn, trao đổi kinh nghiệm từ các anh (chị) đi trước và các Ngân hàng khác. - Hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu chưa được đẩy mạnh, hoạt động thanh toán quốc tế là khâu gắn liền và hỗ trợ hoạt động tín dụng thì hoạt động thanh toán mới thông suốt được và ngược lại. Nguồn vốn ngoại tệ của bản thân Sở còn nhỏ bé năm 2000 nguồn vốn huy động ngoại tệ đạt 30.233 nghìn USD, chưa đáp ứng được nhu cầu vay ngoại tệ của khách hàng. - Công nghệ thanh toán quốc tế chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn: Sở chưa có hệ thống thanh toán bù trừ hiện đại nhanh chóng như của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, các hệ thống trang thiết bị như máy vi tính, máy in cần được nâng cấp và trang bị thêm.
  • 37. - Để tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ, Chính phủ, NHNN Việt Nam và NHNo & PTNT Việt Nam đã ban hành triển khai thực hiện một số văn bản có liên quan đến lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ: + Thông tư số 01/99 thanh toán quốc tế - NHNN7 ngày 16/4/99 của NHNN hướng dẫn thi hành Nghị định 63/98/NĐ - CP về quản lý ngoại hối. + Quyết định số 173/98/QĐ -TTg ngày 12/9/98 của Chính phủ về nghĩa vụ bán và quyền mua ngoại tệ của người cư trú là các tổ chức. + Thông tư số 08/98/ thanh toán quốc tế - NHNN7 ngày 30/9/98 và Quyết định 418/98 QĐ - NHNN7 ngày 11/12/98 của NHNN về hướng dẫn thi hành QDD 173 và sửa đổi, bổ sung thông tư 08... Thực tiễn đến nay, chúng ta đang trong giai đoạn hoàn thiện các văn bản pháp luật như luật thương mại, luật hối phiếu, luật chứng khoán... một cách hoàn chỉnh, nên chưa có một văn bản pháp lý chính thức nào qui định về vấn đề này. * Nguyên nhân - Nguyên nhân từ phía khách hàng: Khả năng, trình độ tham gia buôn bán quốc tế của các Công ty xuất nhập khẩu Việt Nam còn yếu. Từ nền kinh tế ngoại thương độc quyền, khép kín buôn bán với các nước xã hội chủ nghĩa đến mở cửa hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu, các nhà kinh doanh Việt Nam chưa có cơ hội thử sức trên một thương trường quốc tế rộng lớn. Trong khi các đối tác là các nhà buôn chuyên nghiệp có kinh nghiệm hàng trăm năm, nên họ khó tránh khỏi bỡ ngỡ hụt hẫng. Đó là sự hiểu biết hạn chế về thông lệ, luật pháp quốc tế cũng như luật pháp của các đối tác kinh doanh. Việc nghiên cứu, dự báo, để định hướng vĩ mô cũng như lập kế hoạch dài hạn về xuất nhập khẩu còn yếu. Theo điều tra của phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, có tới 70% số Giám đốc doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa qua đào tạo chính qui về nghiệp vụ ngoại thương. Thế nhưng, có khoảng 80 - 85% số doanh nghiệp đó tham gia hoạt động kinh doanh xuất khẩu hoặc ủy thác xuất nhập khẩu. Thực lực tài chính của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào vốn vay Ngân hàng. Do vậy, trong khi kinh doanh, buôn bán với nước ngoài, nếu bị lừa đảo, thua lỗ sẽ liên quan
  • 38. trực tiếp đến chất lượng tín dụng, thanh toán quốc tế của Ngân hàng. Đặc biệt, những năm gần đây, khi biên giới mở cửa, buôn bán tiểu ngạch phát triển rầm rộ, hàng loạt các doanh nghiệp đi thu gom hàng xuất khẩu. Sau một vài chuyến nhỏ làm ăn trót lọt, đến lô hàng lớn liền bị đối tác nước ngoài ép giá buộc phải bán chạy, thậm chí còn không thu được tiền do bán chịu. Hậu quả là Ngân hàng trong mối liên quan là chủ nợ hoặc trung gian thanh toán đều bị vạ lây. Rủi ro trong thanh toán quốc tế của Ngân hàng, đặc biệt trong phương thức tín dụng chứng từ không hẳn là những mất mát, thiệt hại xảy ra cho khách hàng mà ảnh hưởng trực tiếp đến Ngân hàng (thiệthại tàichính, uytín Ngân hàng...). - Nguyên nhân từ phía Sở: Với số lượng cán bộ ít ỏi trong kinh doanh đối ngoại lại mới thành lập, vừa làm vừa học hỏi, vì vậy, không thể tránh khỏi khó khăn bỡ ngỡ trong các nghiệp vụ thanh toán. Trang thiết bị cho phòng còn chưa đủ, vì vậy, với số lượng công việc còn chậm lại do không đủ máy tính để thực hiện một cách kịp thời. Chưa thực hiện và sử dụng hết các sản phẩm và hoạt động kinh doanh đối ngoại như: các hình thức L/C tuần hoàn, L/C giáp lưng, nghiệp vụ quyền chọn... Hoạt động thanh toán của Ngân hàng đôi khi thiếu những thông tin cập nhật liên quan đến khách hàng, Ngân hàng đại lý gây khó khăn trong việc đòi tiền hàng. Sự phối hợp đồng bộ trong việc xử lý nghiệp vụ cho từng vụ việc phát sinh giữa các phòng liên quan như thanh toán với tín dụng, Sở với trung ương chưa cao. - Một số nguyên nhân khác + Chúng ta còn thiếu những văn bản pháp lý cho giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu, mối quan hệ về nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi của nhà xuất khẩu, nhập khẩu và Ngân hàng khi tham gia hình thức thanh toán thư tín dụng... cần được pháp lý hóa trên cơ sở luật pháp quốc gia. Một số qui định về nghiệp vụ chậm thay đổi, không phù hợp với thực tiễn sản xuất kinh doanh và cơ chế thị trường. + Cán cân thanh toán vãng lai và cán cân thương mại quốc tế còn thâm hụt nghiêm trọng dẫn đến mất cân đối giữa cung và cầu ngoại tệ buộc nhà nước phải áp dụng
  • 39. các biện pháp hành chính để tăng cung, hạn chế cầu về ngoại tệ ảnh hưởng đến khả năng mua bán ngoại tệ của Ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho hoạt động thanh toán quốc tế. + Cơ chế điều hành tỉ giá, quan hệ cung cầu ngoại tệ còn mang nặng tính hành chính. ở Việt Nam chưa có thị trường hối đoái hoàn chỉnh nên đã hạn chế hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. + Chưa có cơ chế phòng chống rủi ro hối đoái là do loại ngoại tệ kinh doanh còn nghèo nàn và hình thức kinh doanh chủ yếu là mua bán giao ngay. + Hệ thống thông tin sử dụng trong kinh doanh Ngân hàng nói chung, kinh doanh ngoại tệ nói riêng còn lạc hậu. + Chưa có cơ chế quản lý và biện pháp hữu hiệu nhằm ngăn chặn tệ nạn buôn bán hàng lậu qua biên giới, gây chảy ngoại tệ mạnh ra khỏi quốc gia ngày càng nghiêm trọng.
  • 40. Chương III Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I - NHNo & PTNTVN 3.1. Định hướng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I 3.1.1. Phát triển và hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế là một yêu cầu của thực tiễn Thanh toán xuất nhập khẩu là một lĩnh vực hoạt động rất phong phú đa dạng nhưng cũng đầy phức tạp. Đây là một hoạt động không chỉ liên quan đến các đối tác trong nước mà còn lên quan chặt chẽ với nước ngoài. Do đó để thực hiện tốt công tác này cần phải có sự cố gắng nỗ lực từ bản thân ngân hàng và của khách hàng bên cạnh đó là những chính sách kinh tế vĩ mô của nhà Nước. Việc làm tốt hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ nâng cao uy tín và tên tuổi của Ngân hàng mà còn thiết lập nhiều mối quan hệ Ngân hàng đại lý với Ngân hàng nước ngoài. Mặt khác, ngày càng được mở rộng công suất của máy và con người cũng được sử dụng tối ưu, làm giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho NHNo & PTNT Việt Nam. Với chính sách mở cửa và hàng loạt các biện pháp kinh tế của chính phủ ta, các hoạt động xuất nhập khẩu, vay nợ viện trợ, đầu tư nước ngoài, du lịch trở nên sôi động cùng với hàng loạt các Ngân hàng quốc doanh và các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài có mặt tại Việt Nam, đã tạo ra sự cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh. Theo mô hình tổ chức hiện nay thì các vấn đề tổ chức hoạt động kinh doanh đối ngoại, đặc biệt là thanh toán quốc tế như thế nào, phối hợp phân phối giữa các trung tâm và các chi nhánh ra sao, sự phối hợp giữa kinh doanh đối nội và kinh doanh đối ngoại làm sao đạt hiệu quả cao nhất đang là những vấn đề đặt ra cho các NHTM nói chung cũng như đối với NHNo & PTNT Việt Nam nói riêng ở nước ta hiện nay. 3.1.2. Định hướng mục tiêu phát triển của Sở giao dịch I đến 2005 Nguồn vốn huy động tăng từ 20 - 25%.
  • 41. Tổng dư nợ tăng từ:20-25% Tỉ lệ nợ quá hạn: Dưới 3% tổng dư nợ Số món mở LC tăng trên 200 món, trị giá tăng 20-25% Số món LC xuất tăng trên 30 món, trị giá tăng 20-25% Số món chuyển tiền tăng trên 150 món - Kiên trì thực hiện đường lối công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn. Bám sát thị trường nông thôn. Mở rộng cho vay hộ sản xuất kinh tế trang trại, hợp tác xã kiểu mới, mở rộng thị phần đầu tư vào các tổng công ty nhất là các Tổng Công ty liên quan đến sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp nông thôn. - Không ngừng mở rộng hợp tác quốc tế, giữ được chữ tín trong kinh doanh để tiếp tục nguồn vốn tài trợ ủy thác đầu tư nước ngoài. - Từng bước hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng để tạo điều kiện trong kinh doanh, đứng vững trong cạnh tranh, hòa nhập với các nước trong khu vực. - Tập trung ngoại tệ để cho vay dự án lớn, thực hiện cho vay khép kín gắn chặt tín dụng thanh toán nội, ngoại tệ. - Mở rộng nâng cao chất lượng các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, kiều hối, thanh toán biên giới. - Quản lý chặt chẽ tín dụng, bảo lãnh trả chậm, chuyển ngoại tệ ra nước ngoài, đảm bảo không xảy ra vi phạm qui định của NHNN và Tổng Giám đốc về quản lý ngoại hối và chế độ tín dụng. 3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở I 3.2.1. Giải pháp đối với Sở Trong các NHTM, Sở giao dịch I là một Ngân hàng non trẻ trong mảng hoạt động thanh toán quốc tế, do đó để cạnh tranh được với các NHTM khác và thu hút khách hàng thì điều tiên quyết phải có một chính sách khách hàng, bên cạnh đó phải không ngừng bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thanh toán. Các giải pháp cụ thể:
  • 42. a) Đổi mới mô hình tổ chức thanh toán quốc tế, đa dạng hóa các phương thức thanh toán Hiện nay, có hai Sở cùng thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế là Sở giao dịch I và Sở giao dịch NHNo & PTNTVN trên cùng địa bàn Hà Nội. Vì vậy, có thể qui định rõ ràng tránh nhầm lẫn trong việc chuyển tiền của các doanh nghiệp do tên gọi gần giống nhau. Sở nên áp dụng các phương pháp thanh toán mới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, hỗ trợ cho hoạt động XNK, mở rộng thị trường cũng như thu hút ngày càng nhiều khách hàng, góp phần làm tăng doanh thu cho hoạt động Ngân hàng. Những phương thức thanh toán mới này có nhiều ưu điểm: thuận lợi cho khách hàng, Ngân hàng thu được phí dịch vụ, bảo đảm thời gian thanh toán nhanh... b) Mở rộng qui mô và chất lượng nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ Trong hoạt động thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế có mối quan hệ mật thiết với nhau, vì vậy, việc đáp ứng nguồn ngoại tệ khi khách hàng có nhu cầu là rất quan trọng nó sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lượng và doanh số thanh toán. Việc mở rộng qui mô và chất lượng nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ là rất cần thiết và có thể được thực hiện bằng cách: + Đa dạng hóa các loại ngoại tệ trong kinh doanh. Hiện nay, Sở và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam có tập quán sử dụng USD trong mua bán, huy động, cho vay, dự trữ và thanh toán quốc tế. Điều này, làm hạn chế qui mô giao dịch và tiềm ẩn rất nhiều rủi ro hối đoái với Ngân hàng. Đặc biệt, bắt đầu từ ngày 1/1/1999, đồng tiền chung Châu âu EURO đã chính thức được sử dụng trong thanh toán, nó đã chính thức cạnh tranh với USD trên thị trường quốc tế. Bởi vậy, Sở giao dịch cần có kế hoạch cơ cấu lại dự trữ ngoại tệ của mình theo hướng đa dạng hóa các loại ngoại tệ mạnh nhằm phân tán rủi ro, đồng thời chủ động mở rộng giao dịch giữa USD và các ngoại tệ mạnh khác, cũng như giữa các ngoại tệ mạnh với nhau. + Mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Sở chủ yếu dưới hình thức giao dịch giao ngay (Spot), giao dịch kỳ hạn (forward), còn giao dịch hoán đổi (Swap) chưa được khai thác nhiều. Hoạt động này cũng mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng thông qua mua bán ngoại tệ và đầu tư vốn trên thị trường tiền