SlideShare a Scribd company logo
1 of 46
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VŨ THỊ PHƢỢNG
MèI QUAN HÖ GI÷A §¹O §øC Vµ PH¸P LUËT
TRONG LÜNH VùC H¤N NH¢N GIA §×NH ë N¦íC TA HIÖN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VŨ THỊ PHƢỢNG
MèI QUAN HÖ GI÷A §¹O §øC Vµ PH¸P LUËT
TRONG LÜNH VùC H¤N NH¢N GIA §×NH ë N¦íC TA HIÖN NAY
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS HOÀNG THỊ KIM QUẾ
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực.
Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các
nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy, tôi viết Lời cam đoan này kính đề nghị Khoa Luật - Đại học
Quốc gia Hà Nội xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Vũ Thị Phƣợng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẠO ĐỨC
VÀ PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC HÔN NHÂN VÀ
GIA ĐÌNH.........................................................................................10
1.1. Khái niệm đạo đức và pháp luật, mối quan hệ giữa đạo đức
và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình.............................10
1.1.1. Khái niệm đạo đức .............................................................................10
1.1.2. Khái niệm pháp luật ...........................................................................11
1.1.3. Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân
gia đình...............................................................................................11
1.2. Các quan hệ xã hội trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình chịu
sự điều chỉnh của đạo đức và pháp luật và nội dung mối quan
hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình ....12
1.2.1. Quan hệ giữa vợ chồng ......................................................................12
1.2.2. Quan hệ giữa cha mẹ và con ..............................................................16
1.2.3. Quan hệ giữa các thành viên khác của gia đình.................................19
1.3. Nội dung của mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong
lĩnh vực hôn nhân và gia đình.........................................................21
1.4. Vai trò, sự cần thiết của mối quan hệ giữa đạo đức và pháp
luật đối với lĩnh vực hôn nhân và gia đình ....................................23
1.4.1. Vai trò của mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật đối với lĩnh
vực hôn nhân và gia đình ...................................................................23
1.4.2. Sự cần thiết của mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật đối với
lĩnh vực hôn nhân và gia đình............................................................25
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến mối quan hệ giữa đạo đức và
pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình..................................35
Kết luận chƣơng 1 .........................................................................................37
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẠO ĐỨC VÀ
PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC HÔN NHÂN VÀ GIA
ĐÌNH Ở NƢỚC TA HIỆN NAY VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊError! Bookmar
2.1. Thực trạng mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong các
quy định pháp luật về hôn nhân gia đìnhError! Bookmark not defined.
2.2. Thực trạng mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong
một số nội dung cụ thể của lĩnh vực hôn nhân gia đìnhError! Bookmark not
2.2.1. Thực trạng mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong quan hệ
vợ chồng.............................................Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Thực trạng mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong quan hệ
giữa cha mẹ con..................................Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Thực trạng mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong quan hệ
giữa những người thân thích trong gia đìnhError! Bookmark not defined.
2.4. Nguyên nhân của thực trạng mối quan hệ giữa đạo đức và
pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình ở nƣớc ta hiện
nay và một số kiến nghị ..................Error! Bookmark not defined.
2.4.1. Nguyên nhân của thực trạng mối quan hệ giữa đạo đức và pháp
luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình ở nước ta hiện nayError! Bookmark not d
2.4.2. Một số kiến nghị nhằm thực hiện tốt mối quan hệ giữa đạo đức
và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình hiện nayError! Bookmark not de
Kết luận chƣơng 2 .........................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN....................................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................39
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm tới
việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Nội dung trọng tâm của
việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là xây dưng một hệ
thống pháp luật phù hợp, tương thích với các giá trị chuẩn mực đạo đức xã
hội nhằm phát huy truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc trên cơ sở một
nền pháp luật kỷ cương, nhân đạo, vì lý do trên nên việc nghiên cứu mối quan
hệ giữa đạo đức và pháp luật ở Việt Nam hiện nay là vấn đề cần thiết, đáp
ứng đòi hỏi thực tế. Đặc biệt lĩnh vực hôn nhân và gia đình là lĩnh vực đặc
thù, ở lĩnh vực này mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật được thể hiện nổi
bật nhất. Đề tài "mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn
nhân và gia đình ở Việt Nam hiện nay" với mục đích nghiên cứu làm sáng tỏ
tầm quan trọng của sự hòa hợp giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn
nhân và gia đình ở nước ta hiện nay nhằm làm rõ thực trạng về mối quan hệ
giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, đồng thời đưa
ra giải pháp nhằm giúp cho các nhà quản lý, nhà làm luật hiểu rõ thêm tính tất
yếu và tầm quan trọng của "loại quan hệ" đặc biệt trong lĩnh vực đặc thù, lĩnh
vực "hôn nhân và gia đình". Từ đó có các biện pháp xây dựng các quy định
pháp luật phù hợp với các giá trị chuẩn mực đạo đức xã hội nhằm tiến tới
hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam.
Thực tế hiện nay cho thấy mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật có
vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung và trong lĩnh
vực hôn nhân và gia đình nói riêng, vì vậy việc nghiên cứu đề tài “Mối quan
hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình” là hết sức
cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh đất nước đang trên đà đổi mới, xu thế hội
2
nhập, toàn cầu hoá là xu thế tất yếu, việc đòi hỏi một hệ thống pháp luật phù
hợp với thực tế Việt Nam và việc giữ gìn, nâng cao các giá trị chuẩn mực đạo
đức xã hội trong điều kiện thực tế đất nước còn nhiều hạn chế về hệ thống
pháp luật, các giá trị đạo đức truyền thống có biểu hiện xuống cấp, mai một,
nhiều tệ nạn xã hội diễn ra, đặc biệt trong lĩnh vực hôn nhân gia đình ngày
càng phát sinh nhiều vụ việc có tính chất phức tạp, đáng báo động, vì các lý
do trên chúng tôi nhận thấy sự cần thiết trong việc nghiên cứu vai trò, tầm
quan trọng của đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, từ đó
xem xét mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực này, trong đó
việc nghiên cứu thực trạng mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh
vực hôn nhân gia đình ở Việt Nam hiện nay là nhiệm vụ trọng yếu.
Chúng tôi quyết định chọn đề tài “Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp
luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình ở nước ta hiện nay” với mong muốn
nghiên cứu, làm rõ mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong một lĩnh vực
cụ thể, chứa nhiều nét đặc thù - lĩnh vực hôn nhân và gia đình, đồng thời đưa
ra các giải pháp nhằm xây dựng các gia đình ấm no, hạnh phúc.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chính thức có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2015 là luật có rất nhiều điểm mới, tiến bộ song do lĩnh
vực hôn nhân và gia đình là lĩnh vực nhạy cảm và phức tạp, luôn có những
phát sinh mới, vì lý do này nên một số quy định trong lĩnh vực này cần phải
hoàn thiện và bổ sung thêm cho phù hợp với các điều kiện thực tế, yếu tố đạo
đức trong luật này cần được nghiên cứu sâu hơn, mối quan hệ giữa đạo đức và
pháp luật cần có sự điều chỉnh để đạt được sự hòa hợp nhằm mang lại hiệu
quả cao trong công tác quản lý, đồng thời góp phần đảm bảo cuộc sống ấm
no, hạnh phúc trong mỗi gia đình. Qua thực tế có thể nhận thấy lĩnh vực hôn
nhân và gia đình là lĩnh vực thường được nói tới hàng ngày và trở nên quen
3
thuộc với tất cả mọi người, đạo đức và pháp luật được nhiều nhà khoa học
nghiên cứu, lĩnh vực hôn nhân và gia đình cũng là lĩnh vực có nhiều đề tài
nghiên cứu, nhiều bài viết trên các tạp chí, trên các trang mạng xã hội chia sẻ
về những vấn đề xoay quanh đời sống gia đình, mặc dù vậy những nghiên cứu
chuyên sâu, cụ thể về mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực
hôn nhân và gia đình thì hầu như chưa có đề tài nào. Ngoài luật hôn nhân và
gia đình năm 2014 và NĐ số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình,
trước khi có đề tài nghiên cứu này có một số giáo trình, một số bài viết của
tác giả mang tính chuyên khảo, bình luận hay nghiên cứu về một khía cạnh
khác trong mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật như: Giáo trình Lý luận
Nhà nước và pháp luật, Đại học Luật Hà Nội, NXB Công an nhân dân, Hà
Nội - 2009, giáo trình này có mục nghiên cứu tổng quan về pháp luật, đạo
đức, đưa ra khái niệm cơ bản về pháp luật và đạo đức, đặc trưng của pháp luật
và đạo đức. Bên cạnh đó còn có các nghiên cứu cụ thể có liên quan đến đề tài
trước hết phải kể đến những nghiên cứu nổi bật, mang tính định hướng về các
khái niệm đạo đức và pháp luật, khái quát chung về mối quan hệ giữa đạo đức
và pháp luật của GS.TS Hoàng Thị Kim Quế như: GS.TS Hoàng Thị Kim
Quế (2010), “Bản chất đích thực của mối quan hệ giữa pháp luật với đạo
đức”, tạp chí dân chủ và pháp luật, trong đề tài nghiên cứu này GS.TS Hoàng
Thị Kim Quế đã chỉ ra những nội dung cơ bản của pháp luật và đạo đức, từ đó
nghiên cứu rút ra bản chất đích thực của mối quan hệ này, đây được xem là
một nghiên cứu vô cùng hữu ích cho việc nghiên cứu mối quan hệ giữa đạo
đức và pháp luật trong từng lĩnh vực cụ thể của các nhà nghiên cứu sau này.
Một số công trình nghiên cứu dưới góc độ luận văn, luận án như luận văn thạc
sỹ của tác giả Hoàng Xuân Châu: “Mối quan hệ giữa Pháp luật và đạo đức
4
trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”,
Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2002. Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn
Văn Năm: “Mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức ở Việt Nam hiện nay”,
Đại học Luật Hà Nội, năm 2003. Luận văn thạc sỹ của tác giả Tạ Thị Thu
Đông: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức và pháp luật”, Đại học Quốc gia
Hà Nội, năm 2010. Luận án Tiến sỹ của nghiên cứu sinh Nguyễn Văn Năm
chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật: “Quan hệ giữa pháp
luật và đạo đức trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện
nay”, cơ sở đào tạo: Đại học Luật Hà Nội, năm 2012.
Ngoài ra còn có các nghiên cứu cụ thể có liên quan đến một số phương
diện về đạo đức, pháp luật, lĩnh vực hôn nhân gia đình như: TS Ngọ Văn Nhân,
xã hội học pháp luật, NXB Hồng Đức, Hà Nội, 2012 (Chuẩn mực đạo đức và
mối quan hệ giữa chuẩn mực đạo đức và pháp luật: trang 216-222) ở nghiên
cứu này, tác giả tập trung làm rõ những nội dung cơ bản về chuẩn mực đạo
đức, đồng thời xem xét mối quan hệ giữa chuẩn mực đạo đức và pháp luật, kết
quả của đề tài đã làm rõ nội dung quan trọng nhất của phương diện đạo đức đó
là chuẩn mực đạo đức và xem xét mối quan hệ giữa chuẩn mực đạo đức và
pháp luật một cách tổng quan; THS Nguyễn Hồng Hải – Khoa Luật Dân sự,
Đại học luật Hà Nội, Quyền con người về hôn nhân và gia đình trong pháp luật
Việt Nam hiện hành; Tìm hiểu các quy định pháp luật trong lĩnh vực dân sự,
hôn nhân gia đình và học sinh, Nhà xuất bản Tư pháp (đề án “tăng cường công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh
thiếu niên giai đoạn 2011-2015); Phạm Bích Thuỷ (2008) “Gia đình và vấn đề
giáo giục hành vi đạo đức cho trẻ em trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí giáo
dục, (192); Tạ Thị Thu Đông, "Kết hợp đạo đức với pháp luật - cơ sở và giải
pháp trong việc quản lý xã hội, xây dựng con người mới ở nước ta hiện nay",
5
Tạp chí phát triển nhân lực, số 3(29) - 2012; Tìm hiểu về mối quan hệ giữa đạo
đức và pháp luật của Luật gia Lê Quang Thuỷ; Đạo đức truyền thống của dân
tộc là môi trường thuận lợi của việc thực hiện pháp luật của Luật gia Phạm
Văn Tỉnh. Trong các nghiên cứu trên, mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật
trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình chưa được nghiên cứu chuyên sâu và toàn
diện,các vấn đề về đạo đức và pháp luật được nhắc đến trong mối quan hệ
chung, chưa đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể để thấy rõ tầm ảnh hưởng của mối
quan hệ giữa đạo đức và pháp luật, lĩnh vực hôn nhân và gia đình cũng được
nghiên cứu nhưng không phải toàn bộ lĩnh vực này mà chỉ là những nghiên cứu
về một khía cạnh cụ thể thuộc lĩnh vực, đặc biệt các nghiên cứu trên chưa đặt
mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật vào lĩnh vực để nghiên cứu. Đặc biệt
lĩnh vực hôn nhân và gia đình là một lĩnh vực nhạy cảm, lĩnh vực chứa đựng rõ
nét các giá trị đạo đức nhất chưa được nghiên cứu cụ thể và chuyên sâu, việc
kết hợp đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực này chưa được quan tâm đúng
mức, vì các lý do trên đề tài “Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh
vực hôn nhân và gia đình” mà chúng tôi lựa chọn nghiên cứu là một đề tài mới,
mang tính chuyên sâu về một lĩnh vực cụ thể, mối quan hệ giữa pháp luật và
đạo đức đươc xem xét toàn diện trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu vai trò, tầm quan
trọng của đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, xem xét
mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình ở
nước ta hiện nay và ý nghĩa của mối quan hệ này với đời sống thực tế, từ đó
luận văn đưa ra những giải pháp nhằm tạo ra sự hài hòa, hợp lý trong mối
quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, hướng
6
tới hình thành nền tảng cơ bản của hệ thống pháp luật Việt Nam là sự tổng
hòa giữa pháp luật và đạo đức.
Ngoài ra việc nghiên cứu luận văn còn nhằm đánh giá thực trạng đời
sống hôn nhân và gia đình hiện nay ở Việt Nam để thấy được mức độ phù hợp
với thực tế của pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực này nhằm tiến tới hoàn
thiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực này
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ chủ yếu sau:
Thứ nhất, trên cơ sở tổng hợp các quan điểm về pháp luật và đạo đức,
về mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực hôn nhân và gia
đình, luận văn nghiên cứu làm rõ hơn "mối quan hệ" giữa "pháp luật" và "đạo
đức" trong lĩnh vực đặc thù "lĩnh vực hôn nhân và gia đình" từ đó rút ra tầm
quan trọng, ý nghĩa của việc nghiên cứu mối quan hệ này đối với việc bảo vệ
các giá trị đạo đức truyền thống, kết hợp với việc xây dựng hệ thống pháp luật
hoàn chỉnh, phù hợp.
Thứ hai, khái quát lịch sử nghiên cứu về mối quan hệ pháp luật và đạo
đức nói chung và mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực hôn
nhân và gia đình nói riêng trong hệ thống pháp luật Việt Nam từ xưa đến nay
để thấy được những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại, từ đó đưa
ra các giải pháp phù hợp.
Thứ ba, nghiên cứu thực tế để thấy rõ tầm quan trọng và ảnh hưởng của
“mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình”
từ đó có những điều chỉnh phù hợp với thực tế hiện nay.
Thứ tư, qua nghiên cứu hệ thống các văn bản liên quan và hoạt động
tổng kết kinh nghiệm thực tế từ đó xây dựng những quy định pháp luật phù
hợp với lĩnh vực hôn nhân và gia đình nhằm giúp Nhà nước quản lý tốt hơn
7
lĩnh vực này, đồng thời nhằm mục đích tạo ra môi trường sống tốt đẹp
trong mỗi gia đình, tạo ra mối quan hệ gắn bó bền chặt giữa các thành viên
trong gia đình.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong
lĩnh vực hôn nhân và gia đình ở Việt Nam hiện nay, nghiên cứu tác động qua
lại của đạo đức và pháp luật trong thực tiễn lĩnh vực hôn nhân và gia đình,
nghiên cứu sâu về lĩnh vực đặc thù “lĩnh vực hôn nhân và gia đình”.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về "mối
quan hệ giữa đạo đức và pháp luật" trong lĩnh vực "hôn nhân và gia đình"
hiện nay trên phương diện các quy định pháp luật và trong thực tế đời sống
các gia đình, từ đó có sự đối chiếu, so sánh mối quan hệ này trong luật hôn
nhân và gia đình hiện hành và trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình thực tế.
Nghiên cứu về sự hòa hợp giữa pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực đặc thù
từ đó làm nổi bật thực trạng lĩnh vực hôn nhân và gia đình ở Việt Nam hiện nay.
5. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ
nghĩa duy vật biện chứng của triết học Mac-LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh về
đạo đức và pháp luật, các quan điểm của Đảng và nhà nước ta về xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra đề tài nghiên cứu còn sử
dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp so sánh, phương pháp
phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp khảo sát thực tế, phương pháp
diễn dịch, phương pháp quy nạp nhằm làm rõ nội dung nghiên cứu.
6. Tính mới và đóng góp của luận văn
Luận văn nghiên cứu về "mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong
8
lĩnh vực hôn nhân và gia đình ở nước ta hiện nay" có ý nghĩa quan trọng về lý
luận và thực tiễn, luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên ở cấp độ một
luận văn thạc sỹ luật học mà trong đó nhiều vấn đề về lĩnh vực hôn nhân và
gia đình được làm sáng tỏ qua việc thể hiện rõ mối quan hệ giữa pháp luật và
đạo đức trong lĩnh vực này.
Những điểm mới của luận văn:
Thứ nhất, tổng hợp các đặc điểm khoa học về mối quan hệ giữa đạo
đức và pháp luật từ đó đưa ra những nội dung chủ yếu trong mối quan hệ giữa
đạo đức và pháp luật và làm rõ tầm quan trọng của "loại quan hệ này" trong
lĩnh vực hôn nhân và gia đình.
Thứ hai, nghiên cứu và chỉ ra mối quan hệ tác động giữa đạo đức và
pháp luật từ đó chỉ ra sự cần thiết của việc kết hợp chặt chẽ hài hòa giữa hai
loại quy phạm này trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.
Thứ ba, nghiên cứu, đánh giá thực tế việc kết hợp hai yếu tố đạo đức và
pháp luật trong pháp luật về hôn nhân và gia đình nói chung và trong thực tế
đời sống hôn nhân và gia đình hiện tại đưa ra những kết quả đạt được, hạn chế
tồn tại, từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện.
Thứ tư, luận văn đưa ra những sáng kiến mới trong việc kết hợp đạo
đức và pháp luật nhằm điều chỉnh các vấn đề trong lĩnh vực hôn nhân gia đình
một cách thiết thực và hiệu quả.
Thứ năm, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực sẽ là tài liệu tham khảo khi
nghiên cứu về mối quan hệ và đạo đức nói chung và mối quan hệ giữa đạo đức
và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình nói riêng, những điểm mới
của luận văn có những đóng góp tích cực khi nghiên cứu, xây dựng các quy
định pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, đồng thời có ý nghĩa lớn trong
việc gìn giữ, phát huy các giá trị truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc.
9
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 2 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật
trong lĩnh vực hôn nhân gia đình.
Chương 2: Thực trạng mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong
lĩnh vực hôn nhân và gia đình ở nước ta hiện nay và một số kiến nghị.
10
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẠO ĐỨC VÀ
PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
1.1. Khái niệm đạo đức và pháp luật, mối quan hệ giữa đạo đức và
pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình
1.1.1. Khái niệm đạo đức
Đạo đức là một phạm trù được con người biết đến từ rất sớm, có nhiều
khái niệm về đạo đức được đưa ra theo quan niệm của riêng các học giả, trong
nghiên cứu này đạo đức được hiểu theo nghĩa rộng:
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, qui
tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con
người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi
niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội [11, tr.8].
Khi nghiên cứu về đạo đức, rất nhiều học giả đưa ra các khái niệm về đạo đức
mang tính khái quát chung, khái niệm đạo đức cụ thể riêng của cá nhân chưa
được nghiên cứu sâu, trong khuôn khổ của một luận văn Thạc sỹ, người viết
mạnh dạn đưa ra quan điểm của cá nhân về đạo đức cụ thể của mỗi cá nhân
trong xã hội như sau: Đạo đức của một cá nhân là tổng hòa những đặc tính tốt
đẹp của cá nhân, được hình thành bởi giao tiếp xã hội, được thể hiện ra bởi
những hành động phù hợp với yêu cầu của xã hội trong những giai đoạn lịch
sử nhất định.
Như vậy, có thể khẳng định đạo đức luôn được gắn với những thời kỳ
lịch sử nhất định và có những giá trị đạo đức chỉ phù hợp với những hoàn
cảnh xã hội nhất định, các giá trị đạo đức không đóng khung mà có sự thay
đổi phù hợp với sự thay đổi của xã hội.
11
1.1.2. Khái niệm pháp luật
Khái niệm về pháp luật được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và được
thể hiện trong các giáo trình, các sách tham khảo của các trường đại học, cá
nhân người viết sau khi tìm hiểu và nghiên cứu có đồng quan điểm với khái
niệm pháp luật được thể hiện ở phần trên của Đại học Quốc gia Hà Nội, có
thể định nghĩa:
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc
chung do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của Nhà
nước, của giai cấp thống trị trên cơ sở ghi nhận các nhu cầu về lợi
ích của toàn xã hội, đảm bảo thực hiện bằng Nhà nước nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội với mục đích trật tự và ổn định xã hội vì
sự phát triển bền vững của xã hội [26, tr.288].
1.1.3. Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn
nhân gia đình
Theo quan điểm triết học, mối quan hệ là sự ràng buộc, sự tác động và
làm biến đổi lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng [10, tr.55].
Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật vốn là một phạm trù triết học,
lĩnh vực hôn nhân gia đình là một lĩnh vực cụ thể, chứa đựng những nét đặc
thù, trong lĩnh vực này mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật thể hiện rõ nét.
Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực này là một tất yếu cả
trên phương diện các quy định của pháp luật và trong đời sống thực tế của
mỗi gia đình. Có thể định nghĩa quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh
vực hôn nhân gia đình là sự tác động qua lại giữa đạo đức và pháp luật khi
cùng điều chỉnh hành vi của các cá nhân trong gia đình nhằm góp phần vào sự
ổn định của các gia đình và đảm bảo cho các mối quan hệ trong lĩnh vực hôn
nhân gia đình được hài hòa.
12
1.2. Các quan hệ xã hội trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình chịu
sự điều chỉnh của đạo đức và pháp luật và nội dung mối quan hệ giữa
đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình
1.2.1. Quan hệ giữa vợ chồng
Mối quan hệ giữa vợ chồng trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình là mối
quan hệ đặc biệt, được thiết lập trên cơ sở đăng ký kết hôn, được nhà nước
công nhận và bảo vệ, đây được xem là mối quan hệ quan trọng nhất trong lĩnh
vực hôn nhân và gia đình, từ quan hệ này, các quan hệ khác như quan hệ
huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng được hình thành, khi quan hệ hôn nhân
giữa hai vợ chồng tốt đẹp, được bảo đảm sẽ là cơ sở để các quan hệ khác
trong gia đình phát triển theo hướng tích cực, trong thực tế khi quan hệ hôn
nhân chấm dứt, sẽ có rất nhiều thay đổi đối với một gia đình, vấn đề chấm dứt
hôn nhân sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề chăm sóc, nuôi dưỡng con cái
cũng như vấn đề chăm sóc cha mẹ già yếu, chứa đựng rất nhiều bất ổn đối với
các thành viên trong gia đình, vì lý do này quan hệ hôn nhân được pháp luật
và đạo đức đặc biệt coi trọng và bảo vệ.
Luật hôn nhân gia đình và các Luật khác có liên quan tới lĩnh vực này
có những quy định nhằm điều chỉnh mối quan hệ giữa vợ chồng.
Trước hết là quy định về sự bình đẳng giữa vợ chồng trong gia đình,
điều 17 luật hôn nhân và gia đình quy định “Vợ, chồng bình đẳng với nhau,
có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực
hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật
này và các luật khác có liên quan”, đây được xem là một trong những quy
định quan trọng nhất đối với quan hệ giữa vợ và chồng, khẳng định sự bình
đẳng, không phân biệt, không so sánh vị trí, vai trò, tầm quan trọng của vợ
hoặc chồng trong gia đình. Mối quan hệ giữa vợ và chồng được xem là mối
quan hệ hết sức đặc biệt, trong đó tình cảm yêu thương là yếu tố quyết định
13
mối quan hệ này, song sự ảnh hưởng của tư tưởng gia trưởng, trọng nam
khinh nữ vẫn còn tồn tại trong suy nghĩ của nhiều gia đình, vì lý do này mà vị
thế của người phụ nữ trong gia đình ít được coi trọng, thường có sự phân biệt
giữa vợ và chồng, trong mối quan hệ giữa vợ và chồng, người chồng luôn giữ
vai trò quan trọng hơn và những quyết định của người chồng thường là quyết
định cuối cùng, điều này tạo ra sự bất bình đẳng trong mối quan hệ giữa vợ và
chồng, mặt khác, từ xưa tới nay chính bản thân người phụ nữ thường có xu
hướng thích được bảo vệ, che chở, những người phụ nữ trong gia đình coi
chồng là lao động chính trong gia đình, là trụ cột của gia đình nên mọi quyết
định trong gia đình đều phụ thuộc vào chồng, đây cũng là nguyên nhân dẫn
đến sự bất bình đẳng giữa vợ và chồng trong gia đình. Pháp luật quy định rõ
sự bình đẳng, sự ngang nhau về quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng đối với
cuộc sống gia đình có ý nghĩa quan trọng, điều này tác động trực tiếp tới nhận
thức của vợ chồng, là cơ sở để các bên ý thức về việc tôn trọng bản thân mình
và tôn trọng người bạn đời của mình, đồng thời giúp cho các cặp vợ chồng
nhận thức đúng vai trò, vị trí của mình trong gia đình, cùng nhau xây dựng gia
đình ấm no, hạnh phúc.
Một quy định quan trọng khác đối với mối quan hệ giữa vợ và chồng
chính là vấn đề tài sản, khoản 1, điều 29 luật hôn nhân và gia đình năm 2014
quy định “Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo
lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao
động trong gia đình và lao động có thu nhập”, quy định này nhằm thể hiện sự
bình đẳng giữa vợ và chồng trong việc đóng góp công sức của mình vào tài
sản chung để duy trì và phát triển đời sống gia đình, việc đóng góp công sức
trong xây dựng kinh tế gia đình được đảm bảo dưới nhiều hình thức, tùy
thuộc vào hoàn cảnh gia đình và khả năng của mỗi người, lao động trong gia
đình được ghi nhận ngang quyền với lao động có thu nhập.
14
Quy định về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với nhau và đối với
gia đình, trong một gia đình mỗi cá nhân đều có những quyền nhất định, cùng
với việc thực hiện các quyền ấy, các cá nhân trong gia đình phải thực hiện các
nghĩa vụ của mình đối với các thành viên khác trong gia đình, với mối quan
hệ giữa vợ và chồng, ngoài việc thực hiện nghĩa vụ với các thành viên khác
trong gia đình, vợ chồng phải thực hiện nghĩa vụ với nhau để đảm bảo mối
quan hệ vợ chồng, luật hôn nhân và gia đình quy định rất cụ thể quyền và
nghĩa vụ giữa vợ và chồng bao gồm các quy định tại điều 21 luật hôn nhân và
gia đình 2014 “Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự,
nhân phẩm, uy tín cho nhau”. Điều 22 “Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau”.
Điều 23 “Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau
chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp
vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội”.
Quy định nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng khoản 1
điều 2 luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định những nguyên tắc cơ bản
của chế độ hôn nhân và gia đình “Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một
chồng, vợ chồng bình đẳng”, đồng thời để ngăn chặn những hành vi xâm
phạm đến đời sống hôn nhân của các cặp vợ chồng, điểm c, khoản 2, điều 5
có quy định về việc cấm các hành vi “người đang có vợ, có chồng mà kết
hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa
có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có
chồng, có vợ”.
Đạo đức có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các mối quan hệ
trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, đặc biệt là trong mối quan hệ giữa vợ
và chồng, các yếu tố thuộc khía cạnh đạo đức có sự chi phối rất lớn. Quan
hệ giữa hai vợ chồng được hình thành trên nền tảng của tình yêu, của sự
15
yêu thương, sẵn sàng gắn bó với nhau, cùng nhau chia sẻ, tình yêu sẽ là sợi
dây gắn kết hai vợ chồng, tình yêu là yếu tố ảnh hưởng đến cách đối xử với
nhau giữa hai vợ chồng, sự yêu thương, chung thủy giữa vợ và chồng chính
là đạo đức của mỗi con người, là động lực để mỗi người phấn đấu trong
cuộc sống nhằm mục đích cùng nhau xây dựng gia đình ấm lo, hạnh phúc.
Người Việt Nam vốn coi trọng tình cảm, từ lâu cha ông ta đã sử dụng
những câu ca dao, tục ngữ nói về tình nghĩa vợ chồng, ca ngợi tình yêu, sự
hy sinh của vợ chồng đối với gia đình “Qua đình ngả nón trông đình, đình
bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu”, đồng thời cha ông ta cũng sớm có
sự đúc rút, tìm ra yếu tố quan trọng nhất trong quan hệ vợ chồng đó chính
là sự hòa thuận “thuận vợ thuận chồng, biển đông tát cạn”, chính sự hòa
thuận giữa hai vợ chồng là sức mạnh để các cặp vợ chồng có thể cùng nhau
vượt qua mọi khó khăn để xây dựng hạnh phúc trong gia đình. Trong bất
kỳ mối quan hệ nào sự tôn trọng lẫn nhau sẽ giúp cho mối quan hệ được
duy trì, trong mối quan hệ vợ chồng cũng vậy, sự tôn trọng lẫn nhau giữa
vợ chồng là cơ sở để đảm bảo mối quan hệ giữa vợ chồng, cái tôi cá nhân
của mỗi bên phải có sự điều chỉnh cho phù hợp “chồng nóng thì vợ bớt lời,
cơm sôi nhỏ lửa không đời nào khê”. Quan hệ hôn nhân giữa các cặp vợ
chồng là mối quan hệ đặc biệt, trong quan hệ này phải cần đến hai sự công
nhận thì hôn nhân của các cặp vợ chồng mới hoàn chỉnh, trước hết sự công
nhận của pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ chế độ hôn
nhân một vợ một chồng, nhưng sự công nhận của gia đình, họ hàng lại có
tác động vô cùng to lớn đối với cuộc sống của các cặp vợ chồng, ở nước ta,
yếu tố lễ nghi trong cưới hỏi rất được coi trọng, thông thường mọi người
thường hỏi nhau về việc “cưới” chứ rất ít khi hỏi nhau về việc đăng ký kết
hôn, điều này dẫn đến trường hợp nhiều cặp vợ chồng đã đăng ký kết hôn
nhưng không được sự đồng ý của gia đình, họ hàng, không tổ chức cưới,
hỏi nên không được gia đình, dòng họ hai bên công nhận, việc này có ảnh
16
hưởng rất lớn đến tâm lý của các cặp vợ chồng, tạo sức ép về mặt tâm lý và
dư luận dẫn tới sự rạn nứt trong mối quan hệ vợ chồng. Trong đời sống hôn
nhân, việc mỗi cá nhân sống và hành động phù hợp với các quy chuẩn đạo
đức là nội dung quan trọng quyết định hạnh phúc mỗi gia đình, ví dụ như
trong vấn đề ngoại tình, yếu tố nhân cách, đạo đức quyết định hành động
của mỗi người, khi mỗi cá nhân có đạo đức tốt sẽ nhận thức được những
hành động nào là vi phạm các chuẩn mực đạo đức và sẽ cố gắng không vi
phạm khi đạo đức bị xuống cấp, sẽ dẫn đến những hành động vi phạm dù
người vi phạm có thể nhận thức rõ hành vi của mình là sai trái nhưng vẫn
cố tình thực hiện.
1.2.2. Quan hệ giữa cha mẹ và con
Pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ con trong gia đình
nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích cho các thành viên trong gia đình, đồng thời
gắn trách nhiệm, nghĩa vụ cho từng cá nhân trong mối quan hệ cha mẹ con,
đây là quan hệ chủ yếu về chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, Điều 69 luật hôn
nhân gia đình quy định Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ:
1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc
học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ,
đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có
ích cho xã hội.
2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền , lợi ích
hợp pháp của con chưa thành niên , con đã thành niên mất năng lực
hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài
sản để tự nuôi mình.
3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự
cho con chưa thành niên , con đã thành niên mất năng lực hành
vi dân sự.
17
4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc
theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao
động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành
vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục,
ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Qua quy định tại điều luật này, có thể nhận thấy trách nhiệm của cha
mẹ đối với con cái được quy định khá cụ thể và đầy đủ nhằm mục đích tạo ra
môi trường sống tốt nhất để con cái có điều kiện phát triển cả về thể chất lẫn
tinh thần, trách nhiệm của cha mẹ đối với con cái cũng đồng thời là quyền của
cha mẹ đối với việc chăm sóc, nuôi dạy con cái của mình, khi cha mẹ thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với con cái thì quyền của cha mẹ với con
cái đã được đảm bảo
Trong quy định về quan hệ cha mẹ con, pháp luật về lĩnh vực hôn nhân
và gia đình luôn quy định quyền và nghĩa vụ ở nhóm quan hệ này mang tính
hai chiều, cả cha mẹ con đều có những quyền và nghĩa vụ nhất định, điều 70
của luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định quyền và nghĩa vụ của con:
1. Được cha mẹ thương yêu , tôn tro ̣ng, thực hiê ̣n các quyền ,
lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy đi ̣nh của pháp
luâ ̣t; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể
chất, trí tuệ và đạo đức.
2. Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng
dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.
3. Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành
vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để
tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha me ̣ , được cha mẹ
trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.
18
Con chưa thành niên tham gia công viê ̣c gia đình phù hợp với
lứ a tuổi và không trái với quy đi ̣nh của pháp luâ ̣t về bảo vê ̣ , chăm
sóc và giáo dục trẻ em.
4. Con đã thành niên có quyền tự do lựa cho ̣n nghề nghiê ̣p ,
nơi cư trú , học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp
vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo
nguyện vọng và khả năng của mình . Khi sống cùng với cha me ̣ ,
con có nghĩa vụtham gia công việc gia đình , lao đô ̣ng, sản xuất,
tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình ; đóng góp
thu nhâ ̣p vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả
năng của mình.
5. Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức
đóng góp vào tài sản của gia đình.
Các quy định của luật hôn nhân và gia đình cho thấy con cái trong gia
đình không chỉ có các quyền được xã hội và gia đình thực hiện nhằm bảo đảm
đời sống vật chất và tinh thần cho con cái mà con cái cũng có nghĩa vụ đóng
góp công sức vào việc xây dựng gia đình, điều này giúp hạn chế tình trạng
dựa dẫm vào bố mẹ, lười lao động ở trẻ em, đồng thời rèn luyện sự chăm chỉ,
yêu lao động ở trẻ, góp phần hình thành nhân cách ở trẻ em, tạo cơ sở hình
thành những giá trị đạo đức cơ bản cho con cái trong gia đình.
Quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng trong mỗi gia đình không đơn giản chỉ
là sự chăm sóc, nuôi dưỡng của cha mẹ đối với con cái mà cần phải được hiểu
đầy đủ đó là sự chăm sóc, nuôi dưỡng mang tính hai chiều tùy thuộc vào mỗi
thời điểm trong gia đình, khi con cái còn nhỏ thì cha mẹ chăm sóc, nuôi
dưỡng, khi con cái đã trưởng thành phải có nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng
ông bà cha mẹ.
Trong mỗi gia đình, việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái là việc
19
làm hết sức quan trọng, một đứa trẻ từ khi sinh ra, được cha mẹ, người thân
chăm sóc, nuôi dưỡng, đến khi đứa trẻ biết nhận thức, được dạy dỗ những điều
hay lẽ phải, đầu tiên là việc yêu thương những người thân trong gia đình, sau
đó là việc ứng xử kính trên nhường dưới, với quan niệm “trẻ cậy cha, già cậy
con” quan hệ nuôi dưỡng trong các gia đình ở Việt Nam được hình thành chủ
yếu dựa trên tình cảm yêu thương, ruột thịt, sự hy sinh của các bậc cha mẹ với
con cháu, mong muốn con cái sẽ có một tương lai tốt đẹp, những người con là
sợi dây gắn kết tình cảm vợ chồng thêm bền chặt, là động lực để các cặp vợ
chồng sinh sống, làm việc với mục đích mang lại ấm no, hạnh phúc cho gia
đình, chính những tình cảm yêu thương của ông bà, cha mẹ đối với con cháu
giúp cho con cháu có cảm giác được yêu thương, che chở, đồng thời hình thành
tình cảm biết ơn của con cháu đối với ông bà cha mẹ. Người Việt Nam có
truyền thống hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, cách giáo dục con cái sống đúng với
đạo làm con “một lòng thờ mẹ kính cha, cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”,
“công cha như núi thái sơn, nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”, trách
nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái khi con cái còn nhỏ là trách
nhiệm của cha mẹ, cách sống và cách ứng xử của cha mẹ ảnh hưởng không nhỏ
đến việc hình thành nhân cách của những người con, ngoài việc nuôi dưỡng,
giáo dục con cái thì việc cha mẹ làm gương cho con cái noi theo cũng hết sức
quan trọng trong việc hình thành nhân cách của con cái.
1.2.3. Quan hệ giữa các thành viên khác của gia đình
Gia đình ở Việt Nam hiểu theo nghĩa rộng thường bao gồm các thành
viên có quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân và quan hệ nuôi dưỡng, vì lý
do này mà mối quan hệ giữa các thành viên khác trong gia đình được pháp
luật quan tâm ngoài quan hệ giữa vợ và chồng, quan hệ giữa cha mẹ con, sở dĩ
quan hệ giữa các thành viên khác trong gia đình được pháp luật điều chỉnh bởi
vì đặc điểm các gia đình Việt Nam thường có nhiều thế hệ cùng sinh sống,
20
mỗi thành viên trong gia đình đều có sự tương tác lẫn nhau trong đời sống
hàng ngày, để bảo đảm cho đời sống của mỗi thành viên trong gia đình ổn
định, tiến tới phát triển kinh tế, văn hóa của cả gia đình, mỗi thành viên phải
có trách nhiệm với chính bản thân mình và với những người thân thích khác
trong gia đình, luật hôn nhân gia đình 2014 quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ
của các thành viên khác trong gia đình như sau:
Điều 104. Quyền, nghĩa vụ của ông bà nội, ông bà ngoại và cháu:
1. Ông bà nội, ông bà ngoại có quyền, nghĩa vụ trông nom,
chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con
cháu; trường hợp cháu chưa thành niên, cháu đã thành niên mất
năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không
có tài sản để tự nuôi mình mà không có người nuôi dưỡng theo quy
định tại Điều 105 của Luật này thì ông bà nội, ông bà ngoại có
nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu.
2. Cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà
nội, ông bà ngoại; trường hợp ông bà nội, ông bà ngoại không có con
để nuôi dưỡng mình thì cháu đã thành niên có nghĩa vụ nuôi dưỡng.
Đối với quan hệ giữa anh chị em trong một gia đình, luật hôn nhân gia
đình năm 2014 cũng có những quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ như sau:
Điều 105. Quyền, nghĩa vụ của anh, chị, em:
Anh, chị, em có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp
đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp
không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.
Trong quy định về quyền và nghĩa vụ giữa các thành viên trong gia đình,
pháp luật quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của cô, dì, chú, bác, cậu ruột và cháu
nhằm đáp ứng đòi hỏi của thực tế, điều 106 luật hôn nhân và gia đình quy định:
21
Cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột có quyền, nghĩa vụ
thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi
dưỡng nhau trong trường hợp người cần được nuôi dưỡng không
còn cha, mẹ, con và những người được quy định tại Điều 104 và
Điều 105 của Luật này hoặc còn nhưng những người này không có
điều kiện để thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng.
Quan hệ huyết thống trong gia đình người Việt Nam ít khi được hiểu là
quan hệ của những người có cùng dòng máu trực hệ trong phạm vi ba đời mà
thường được hiểu theo nghĩa mở rộng phạm vi theo tên của dòng họ, với suy
nghĩ “một giọt máu đào hơn ao nước lã”, điều này xuất phát từ đặc điểm coi
trọng tình cảm, coi trọng họ hàng của người Việt, ở mối quan hệ này người
viết không bàn tới quan hệ gần gũi giữa ông bà, cha mẹ và con cái mà sẽ xem
xét về quan hệ huyết thống xa hơn, đó là quan hệ giữa các bên cô, dì, chú, bác
ruột và một bên là cháu. Người Việt thường có câu “chú cũng như cha”, “mất
cha còn chú, mất mẹ bú dì” nhằm mục đích tăng sự gần gũi, sự gắn bó tình
cảm họ hàng, đồng thời cũng nhằm mục đích nói lên đạo lý làm người phải có
sự yêu thương, trách nhiệm nếu như con cháu hoặc cô, dì, chú, bác ruột gặp
hoàn cảnh khó khăn, không có người chăm sóc.
1.3. Nội dung của mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong
lĩnh vực hôn nhân và gia đình
Thực tế trong đời sống tự nhiên cũng như trong đời sống xã hội các sự
vật hiện tượng có mối quan hệ qua lại với nhau, tác động lẫn nhau cùng tồn tại
và phát triển, với tư cách là các quy phạm dùng để điều chỉnh các quan hệ xã
hội, nhằm mục đích đảm bảo trật tự, ổn định trong xã hội, pháp luật và đạo đức
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau. Trong tiến trình
phát triển của nhân loại, đạo đức là các giá trị hình thành trước pháp luật, dùng
22
để điều chỉnh các quan hệ xã hội, được xã hội thừa nhận và trở thành quy tắc
xử sự chung, được các cá nhân trong xã hội tự giác nhận thức và chủ động tuân
thủ như một nề nếp do những thói quen của cộng đồng tạo lên. Pháp luật ra đời
đáp ứng nhu cầu quản lý xã hội khi xã hội đã có sự phân định giai cấp, các mối
quan hệ trở lên phức tạp hơn, cần một tổ chức với các chế tài mạnh mẽ để đảm
bảo trấn áp kịp thời các hành vi vi phạm, vì lý do ra đời sau, pháp luật muốn đi
vào cuộc sống và được xã hội chấp nhận sẽ phải có bước kế thừa những giá trị
đạo đức tốt đẹp vốn đã được xã hội thừa nhận, mặt khác đạo đức vốn có tính
độc lập tương đối nên pháp luật không thể phủ nhận sạch trơn các giá trị đạo
đức hoặc chỉ dùng pháp luật để điều chỉnh xã hội, “pháp luật không tồn tại biệt
lập mà luôn nằm trong mối quan hệ phụ thuộc, tác động biện chứng với các
hiện tượng xã hội khác. Pháp luật luôn vận động trong mối liên hệ phổ biến với
kinh tế, chính trị, đạo đức” [26, tr.289] vì vậy phải có sự kết hợp hài hòa giữa
hai lĩnh vực này nhằm tạo ra phương án tối ưu nhất trong công tác quản lý xã
hội, “trong hệ thống các quy phạm điều chỉnh xã hội, pháp luật và đạo đức giữ
vị trí trung tâm, có vai trò quan trọng nhất” [26, tr.296].
Đạo đức có tác động mạnh đối với pháp luật, buộc pháp luật phải phù
hợp với các chuẩn mực đạo đức vốn được thừa nhận rộng rãi nếu như pháp
luật muốn được chấp nhận và thực sự có hiệu quả khi đi vào cuộc sống, trên
cơ sở đạo đức, pháp luật có những quy định phù hợp với thực tế.
Pháp luật với đặc trưng cơ bản là tính bắt buộc chung, được thực hiện
bởi quyền lực nhà nước sẽ có tác động trở lại với đạo đức, những tác động ấy
góp phần không nhỏ trong việc bảo vệ và phát huy các giá trị đạo đức truyền
thống tốt đẹp, đồng thời loại bỏ các giá trị đạo đức đã lỗi thời, lạc hậu.
Sự tác động giữa đạo đức và pháp luật tạo ra mối quan hệ không thể
tách rời giữa hai yếu tố này khi cùng tham gia điều chỉnh các quan hệ xã hội.
23
1.4. Vai trò, sự cần thiết của mối quan hệ giữa đạo đức và pháp
luật đối với lĩnh vực hôn nhân và gia đình
1.4.1. Vai trò của mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật đối với lĩnh
vực hôn nhân và gia đình
Pháp luật có vai trò bảo vệ các giá trị đạo đức tốt đẹp, đặc biệt trong
lĩnh vực hôn nhân và gia đình là lĩnh vực mà các giá trị tình cảm và đạo đức
được thể hiện rõ nét, pháp luật tạo hành lang pháp lý bảo đảm cho các giá trị
chuẩn mực đạo đức được duy trì và phát triển, trên cơ sở phát huy truyền
thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc, pháp luật về hôn nhân và gia đình quy định
về quyền lợi, nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình nhằm mục đích xây
dựng gia đình ấm no, hạnh phúc.
Trên tinh thần bảo vệ quyền con người, pháp luật Việt Nam nói chung
và luật hôn nhân gia đình nói riêng bảo vệ quyền của mỗi cá nhân, chống bạo
hành, chống lạm dụng, khi nghiên cứu về lĩnh vực hôn nhân và gia đình,
ngoài luật hôn nhân và gia đình cần phải xem xét các bộ luật như: Bộ luật dân
sự, Bộ luật hình sự, luật phòng chống bạo lực, luật bảo vệ trẻ em. Hệ thống
pháp luật Viện Nam hiện nay được xây dựng dựa trên cơ sở các giá trị đạo
đức mới, tiến bộ, phù hợp với thực tế.
Pháp luật có vai trò quan trọng trong việc loại trừ các quan niệm đạo
đức lỗi thời, lạc hậu, đặc biệt trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, đây là một
lĩnh vực tồn tại nhiều quan niệm mang tính truyền thống của người Việt,
trong đó có nhiều quan niệm đã lỗi thời, lạc hậu, trong thời đại hiện nay một
số quan niệm trái pháp luật, không phù hợp với các giá trị đạo đức tốt đẹp của
dân tộc. Ví dụ như: Quan niệm trọng nam khinh nữ, quan niệm cha mẹ đặt
đâu con ngồi đấy, quan niệm phép vua thua lệ làng, quan niệm một trăm cái lý
không bằng một tý cái tình.
Pháp luật góp phần quan trọng trong việc xây dựng và phát triển những
24
giá trị đạo đức mới, tiến bộ, phù hợp với chuẩn mực đạo đức tốt đẹp của dân
tộc, phù hợp với xu thế của thế giới. Những quy định của pháp luật về việc
giảm hình phạt cho phụ nữ đang có thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi,
quy định về tội giết con mới đẻ, quy định về chế độ trợ cấp cho người già từ
80 tuổi trở lên, quy định về việc chăm sóc và bảo trợ cho trẻ em
Pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình góp phần bảo vệ quyền
và lợi ích của nhóm yếu thế trong xã hội
Đạo đức là nền tảng cơ sở để xây dựng hệ thống pháp luật, dựa trên
các giá trị đạo đức được cộng đồng thừa nhận, pháp luật có những quy định
phù hợp với các giá trị đạo đức, tôi cho rằng trong một xã hội hiện đại, pháp
luật và đạo đức có xu thế xích lại gần nhau, pháp luật được xây dựng trên
nền tảng những tư tưởng đạo đức tiến bộ, những giá trị đạo đức được coi là
chuẩn mực sẽ là nội dung cốt lõi trong các quy định của pháp luật. Những
giá trị chuẩn mực đạo đức tốt đẹp của dân tộc là tinh thần then chốt của hệ
thống pháp luật, trong đó tính nhân đạo, nhân văn là cốt lõi của đạo đức,
đồng thời cũng là mục tiêu mà pháp luật hướng tới bởi vì “có pháp luật
nhưng không có đạo đức, không có lương tâm thì sẽ bất chấp pháp luật,
xuyên tạc luật, lợi dụng luật”, [15, tr.67].
Những giá trị đạo đức tiến bộ là định hướng trong xây dựng hệ thống
pháp luật, việc tôn trọng lẫn nhau giữa các cá nhân trong cộng đồng, cùng với
tư tưởng bình đẳng, tự do, bác ái chính là nền tảng bảo vệ quyền con người.
Phạm trù quyền con người rất rộng, khó định lượng, khi xem xét về vấn đề
quyền con người thì chúng ta sẽ nhận thấy ở khía cạnh này có những mặt mà
cả đạo đức và pháp luật chưa thể hiện đầy đủ quyền con người nếu xét riêng
biệt từng lĩnh vực. Ví dụ trong tư duy đạo đức của người Việt, đạo làm con
phải hiếu thảo, vâng lời ông bà cha mẹ, nghe theo sự chỉ dạy của ông bà cha
mẹ, sự tác động của các bậc cha mẹ trong vấn đề hướng nghiệp, vấn đề hôn
25
nhân ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của con cái, nhưng nếu mọi lời nói của
cha mẹ mà con cái phải nghe theo thì điều đó trở thành sự áp đặt, quyền con
người cũng bị hạn chế. Trong khi đó pháp luật quy định mỗi cá nhân có quyền
tự do lựa chọn nghề nghiệp của mình, tự do tìm hiểu và tiến tới quan hệ hôn
nhân, không ai có quyền đe dọa, cưỡng ép người khác kết hôn. Như vậy trong
một quan hệ đã có sự mâu thuẫn giữa pháp luật và đạo đức khi cùng điều
chỉnh một vấn đề, nhiệm vụ đặt ra là làm thế nào để giải quyết tốt mâu thuẫn
giữa pháp luật và đạo đức khi điều chỉnh cùng một vấn đề thuộc lĩnh vực hôn
nhân và gia đình, tạo ra sự mềm dẻo trong các quy định, loại bỏ các quan
niệm đạo đức lỗi thời, lạc hậu.
1.4.2. Sự cần thiết của mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật đối với
lĩnh vực hôn nhân và gia đình
Lĩnh vực hôn nhân và gia đình là lĩnh vực đặc biệt trong đó quan hệ
giữa đạo đức và pháp luật cần phải có sự hòa hợp, việc xác định thế nào là
hòa hợp là một vấn đề không đơn giản, sự hòa hợp giữa đạo đức và pháp luật
không phải là sự giống nhau về câu từ trong các quy định pháp luật và trong
các quy phạm đạo đức, mà sự hòa hợp thể hiện ở sự thống nhất trong tinh
thần của pháp luật và đạo đức. Nội dung các quy định pháp luật có sự thống
nhất, không mâu thuẫn với các giá trị đạo đức, hiện nay để quản lý xã hội theo
trật tự nhất định bằng pháp luật, nhà nước luôn tìm cách dung hòa pháp luật
với đạo đức để người dân dễ tiếp cận, dễ chấp nhận và Nhà nước cũng dễ
dàng hơn trong công tác quản lý. Ngoài ra việc kết hợp giữa đạo đức và pháp
luật nhằm mục đích bổ xung cho nhau, tạo sự ổn định trật tự xã hội, mặt khác
trong xã hội hiện đại, sự hòa hợp giữa pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực
hôn nhân và gia đình là biểu hiện của một xã hội tiến bộ “pháp luật và đạo
đức phải được vận dụng kết hợp với nhau và với các quy phạm xã hội khác
mới cho hiệu quả điều chỉnh cao nhất” [26, tr.296].
26
Trong công tác nghiên cứu, sự phân định giữa đạo đức và pháp luật
trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình là cần thiết, song không phải phân định để
tách bạch riêng ra mà việc phân định để tìm đến điểm chung nhất, để thấy được
đặc điểm riêng có của từng loại, so sánh để thấy ưu nhược điểm của mỗi lĩnh
vực khi điều chỉnh một vấn đề để từ đó có những cân nhắc, lựa chọn hợp lý
trong công tác xây dựng pháp luật “giữa đạo đức và pháp luật có sự thống nhất
bao hàm sự khác biệt, không đồng nhất, không thay thế nhau” [23, tr.43], khi
nghiên cứu về lĩnh vực này chúng ta không thể đánh đồng đạo đức và pháp
luật là một mặc dù hai lĩnh vực này cùng có nội dung giống nhau khi điều
chỉnh về một vấn đề cụ thể nào đó “cho dù xã hội phát triển đến đâu cũng
không thể đạt đến sự xóa nhòa đường biên, ranh giới giữa đạo đức và pháp
luật” [25, tr.6]. Khi nghiên cứu về đạo đức và pháp luật, chúng ta không nên đề
cao mặt này và xem nhẹ mặt kia, bởi lẽ mỗi phương diện đều có ưu, nhược
điểm nhất định khi điều chỉnh cùng một vấn đề “đạo đức là gốc pháp lý”
nhưng pháp lý “là chuẩn của đạo đức”, [12, tr.25], với tinh thần đạo đức là nền
tảng của pháp luật, khi pháp luật và đạo đức có sự kết hợp hài hòa trong lĩnh
vực hôn nhân và gia đình sẽ mang lại hiệu quả quản lý trong lĩnh vực này.
Sự thể hiện của các giá trị đạo đức trong hệ thống pháp luật là biểu hiện
của sự hòa hợp, bởi lẽ khi các quy định của pháp luật có sự kế thừa hợp lý các
giá trị đạo đức mới, phù hợp với xu hướng phát triển của lịch sử và nhân loại
thì sẽ tạo điều kiện cho pháp luật dễ dàng đi vào cuộc sống, pháp luật và đạo
đức cùng thống nhất về nội dung khi điều chỉnh một vấn đề thì mỗi khía cạnh
sẽ phát huy vai trò, ý nghĩa của mình, giúp cho việc thực hiện pháp luật có
hiệu quả. Các giá trị đạo đức mới, tiến bộ được xã hội thừa nhận, nhà nước
ghi nhận các giá trị đạo đức ấy và thể hiện các giá trị ấy trong các quy định
của pháp luật, điều đó thể hiện sự khéo léo trong quản lý xã hội, bởi lẽ các giá
tri đạo đức vốn đã được cộng đồng thừa nhận sẽ tăng thêm giá trị bảo đảm khi
27
được quy định rõ rang trong luật, đó chính là “giá trị pháp lý”. Khi hai lĩnh
vực này kết hợp nhuần nhuyễn với nhau sẽ tạo ra sự bổ trợ những khiếm
khuyết của mỗi lĩnh vực, cụ thể là pháp luật sẽ khắc phục được hạn chế là
“bắt buộc cá nhân phải phục tùng” còn đạo đức sẽ khắc phục được hạn chế
“không có chế tài để đảm bảo việc thực hiện”. Trong thực tế, để pháp luật
thực sự mang lại hiệu quả trong công tác quản lý và dễ dàng đi vào cuộc sống
thì các nhà làm luật cần nghiên cứu chuyên sâu về đạo đức, lựa chọn các giá
trị đạo đức tiến bộ lồng ghép vào các quy định của pháp luật, đặc biệt trong
lĩnh vực hôn nhân và gia đình, đạo đức là công cụ điều chỉnh vốn có và luôn
được ưu tiên lựa chọn khi giải quyết các vấn đề liên quan đến hôn nhân và gia
đình, nhưng chúng ta không nên hiểu việc bê nguyên những gì thuộc về đạo
đức vào quy định của pháp luật thì sẽ thể hiện được mối quan hệ hòa hợp, bởi
lẽ có rất nhiều vấn đề về đạo đức mà pháp luật khó có thể điều chỉnh được, ví
dụ như vấn đề tình cảm vợ chồng, pháp luật không thể can thiệp được tình
cảm yêu thương giữa vợ và chồng, vì lý do này mà việc quy định “vợ chồng
phải có nghĩa vụ yêu thương nhau” là không cần thiết
Sự tồn tại của các giá trị đạo đức phù hợp với các quy định của pháp
luật, được cộng đồng xã hội thừa nhận, được thể hiện ở ý nghĩa của các quy
định pháp luật góp phần hoàn chỉnh và nâng giá trị của đạo đức trong đời
sống xã hội, chính bản thân những giá trị đạo đức mới, tiến bộ góp phần làm
ổn định trật tự xã hội, góp phần đảm bảo hạnh phúc của mỗi gia đình, đẩy lùi
các nguy cơ tiềm ẩn phá vỡ hạnh phúc gia đình. Ví dụ như trong một gia đình,
người vợ và người chồng đều là người có tư cách đạo đức tốt, yêu thương,
chung thủy, cùng xây dựng kinh tế gia đình và chăm sóc con cái thì gia đình
đó sẽ hạnh phúc, ở đây người vợ và người chồng trước hết sẽ tuân theo các
quy chuẩn về đạo đức, tự giác, chủ động trong xây dựng hạnh phúc gia đình,
ở khía cạnh này đạo đức phát huy ưu thế của mình, nhưng pháp luật thì không
28
thể quy định được tình cảm của mỗi cặp vợ chồng. Như vậy sự phù hợp của
các giá trị đạo đức không chỉ thể hiện ở khía cạnh thống nhất với các quy định
của pháp luật mà còn thể hiện ở khía cạnh không trái luật, bởi lẽ phạm vi của
đạo đức luôn rộng hơn pháp luật, có những vụ việc khi cần điều chỉnh một
vấn đề chưa có trong luật thì đạo đức sẽ được dùng để điều chỉnh.
Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực hôn nhân
và gia đình, một lĩnh vực đặc thù, chứa đựng rất nhiều các giá trị đạo đức và
rất cần pháp luật tạo khung chuẩn mực để bảo vệ các giá trị đạo đức tốt đẹp.
Hiện nay trong nhiều gia đình người Việt khi tiếp cận với đời sống kinh tế
mới và xu hướng xâm nhập của nhiều nền văn hóa trên thế giới qua các hoạt
động như phim ảnh, mạng xã hội thì các gia đình truyền thống bị phá vỡ, các
quan niệm về nề nếp gia phong của mỗi gia đình cũng ít được nhắc tới, thay
vào đó là các gia đình một đến hai thế hệ, và sự gắn kết giữa các thành viên
trong mỗi gia đình cũng rất lỏng lẻo, tâm sinh lý của các thành viên trong gia
đình ít được chia sẻ và nắm bắt kịp thời, điều này dẫn tới tình trạng gia tăng
tội phạm trẻ vị thành niên và tăng tình trạng ly hôn ở các cặp vợ chồng, vì vậy
việc kết hợp giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình là
hết sức cần thiết nhằm kịp thời xử lý những vi phạm xảy ra trong lĩnh vực
này, trong đời sống xã hội hiện nay có rất nhiều hành động việc làm vi phạm
đạo đức dẫn tới vi phạm pháp luật, ví dụ như việc ngoại tình của các cặp vợ
chồng có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến vấn nạn này nhưng nguyên nhân lớn
nhất vẫn được xem là yếu tố tác động đến hành động sai trái của con người
chính là sự xa đọa về nhân cách, sự xuống cấp của đạo đức, dẫn đến vi phạm
quy định pháp luật về chế độ hôn nhân một vợ một chồng chung thủy, ngày
nay vấn đề ngoại tình được xem như một vấn nạn khó giải quyết, ngày càng
trở lên phổ biến, đây là nguyên nhân quan trọng hàng đầu dẫn tới các vụ ly
29
hôn hiện nay, vì tình trạng ngoại tình xuất hiện khá phổ biến trong xã hội,
chúng ta thường xuyên được tiếp cận các thông tin liên quan đến ngoại tình
qua các vụ đánh ghen, các vụ gây thương tích, các vụ giết người trên báo chí,
trên các trang thông tin trên mạng trong đó nguyên nhân của các vụ việc kia
chính là do vợ hoặc chồng có hành vi ngoại tình, điều này chứng tỏ sự xuống
cấp của đạo đức, sự thiếu kiểm soát của pháp luật trong việc xử lý các hành vi
vi phạm trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.
Trong lĩnh vực này yếu tố đạo đức dường như thể hiện rõ nét hơn và ăn
sâu vào tiềm thức của mỗi cá nhân trong gia đình, ít khi các thành viên trong
một gia đình sử dụng pháp luật để quản lý nhau mà đa phần dùng các yếu tố
liên quan đến đạo đức và dư luận xã hội, nhưng khi trong gia đình xảy ra các
mâu thuẫn mà các thành viên trong gia đình không thể giải quyết được, cần sự
vào cuộc của cơ quan chức năng, lúc này pháp luật sẽ thể hiện vai trò của
mình, có thể nói để điều chỉnh các mối quan hệ trong gia đình không thể chỉ
sử dụng riêng rẽ pháp luật hoặc đạo đức, mà phải sử dụng nhuần nhuyễn hai
lĩnh vực này. Mỗi gia đình có một nét văn hóa riêng và có cách thức riêng để
duy trì trật tự, sự ổn định trong gia đình, đa phần các mâu thuẫn, xích mích
được giải quyết bằng con đường tình cảm, bằng việc giáo dục thông qua các
giá trị đạo đức, “Nếu thiếu luật nhưng con người có đạo đức thì họ sẽ không
vi phạm hoặc biết kiềm chế tối đa sự vi phạm” [21, tr.67], vì vậy có thể nhận
thấy ưu điểm của việc sử dụng các yếu tố liên quan đến đạo đức là ở chỗ các
cá nhân trong gia đình dễ nhận ra hành vi của mình có phù hợp với các quy
chuẩn về đạo đức hay chưa để sửa đổi, khi dùng các giá trị đạo đức để giáo
dục các thành viên trong gia đình có hành vi sai trái, nếu giáo dục tốt các chủ
thể sẽ chủ động thay đổi, rạn nứt giữa các thành viên trong gia đình dễ được
khôi phục và hàn gắn, đây được xem như một ưu điểm mang tính ưu việt của
đạo đức khi điều chỉnh các vấn đề trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, ưu
30
điểm này là sự khác biệt về kết quả điều chỉnh của đạo đức so với pháp luật khi
điều chỉnh các vấn đề liên quan tới tình cảm, các mối quan hệ trong gia đình.
Trong khi đó, nếu nhắc tới pháp luật trong lĩnh vực này chúng ta nghĩ
ngay tới các quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình,
về các chế tài để giải quyết khi có vi phạm xảy ra, mặt khác khi cần dùng đến
pháp luật người ta nghĩ ngay tới những mối quan hệ đã rạn nứt, đạo đức
không điều chỉnh được nữa, cần tới pháp luật như một công cụ điều chỉnh
mạnh mẽ hơn, mang tính phân chia rạch ròi hay xử phạt, trấn áp, chính trong
những trường hợp này, pháp luật thể hiện rõ nét vai trò của mình, giải quyết
các sự việc trong khuôn khổ các quy định của pháp luật, tránh đẩy những
quan hệ đã rạn nứt trong lĩnh vực này đi xa hơn, việc can thiệp của pháp luật
sao cho có tình có lý, phù hợp với thực tế chính là biểu hiện của sự kết hợp
hài hòa giữa pháp luật và đạo đức trong các quy phạm pháp luật.
Đạo đức hình thành trước pháp luật, dường như độc lập tương đối với
pháp luật, nhưng không nằm ngoài pháp luật, trong tương lai những tư tưởng
đạo đức tiến bộ có xu hướng gắn liền với pháp luật, giúp pháp luật đi vào
cuộc sống một cách tự nhiên hơn, đồng thời chính bản thân pháp luật ở mỗi
giai đoạn lịch sử sẽ có sự chủ động hòa hợp với các giá trị đạo đức nhằm tăng
cường hiệu quả của pháp luật trong hoạt động quản lý nhà nước. Pháp luật với
ưu thế được đảm bảo bởi sức mạnh cưỡng chế của nhà nước, mang tính bắt
buộc đối với các chủ thể, với những chế tài rõ ràng nếu vi phạm góp phần bảo
vệ các giá trị đạo đức vốn được cộng đồng xây dựng và thừa nhận.
Trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình mối quan hệ giữa pháp luật và đạo
đức đặc biệt quan trọng, đạo đức sẽ là nền tảng giúp pháp luật trở lên mềm
dẻo hơn, đạo đức là bệ đỡ tư tưởng giúp cho pháp luật đi vào đời sống hôn
nhân gia đình một cách tự nhiên, nhằm bảo vệ đời sống gia đình trước khi xảy
ra những hậu quả đáng tiếc, ở lĩnh vực này đòi hỏi sự mềm dẻo trong việc sử
31
dụng pháp luật hay đạo đức, đôi khi phải kết hợp cả pháp luật và đạo đức
nhằm giải quyết tốt vấn đề, với những mâu thuẫn nhỏ, có thể dùng các yếu tố
thuộc phạm trù đạo đức để khuyên giải, hàn gắn, giới hạn phạm vi lan tỏa của
mâu thuẫn, đối với các mâu thuẫn lớn, có nguy cơ xảy ra các vi phạm nguy
hiểm hoặc đã xảy ra các vi phạm nguy hiểm thì phải cần có sự can thiệp của
pháp luật nhưng cũng không thể thiếu các yếu tố về đạo đức nhằm thức tỉnh
lương tâm của người phạm tội, giúp người phạm tội có sự hối cải, cải tạo tốt
nhanh chóng hòa nhập với cộng đồng. Gia đình là nền tảng của xã hội, là nơi
tập trung các cá nhân có quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống, nơi các
thành viên trong gia đình đều là công dân của một đất nước, hoặc sinh sống
trên lãnh thổ Việt Nam, chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam. Đạo đức
vốn được hình thành trong bản thân mỗi con người, theo quan điểm riêng, cá
nhân người viết cho rằng hầu hết chúng ta thường nhìn nhận đạo đức ở
phương diện hẹp, khi một người vi phạm một khía cạnh của đời sống mà cộng
đồng cho rằng không thể chấp nhận được lập tức mọi người kết luận là người
không có đạo đức, cách nhìn nhận này theo tôi cần xem xét lại, có chăng
chúng ta nên kết luận là vi phạm đạo đức, bởi lẽ trong một con người tồn tại
nhiều giá trị đạo đức khác nhau, hình thành lên nhân cách của mỗi người, sự
vi phạm một giá trị đạo đức không có nghĩa điều đó làm mất đi các giá trị đạo
đức còn lại, sự phủ nhận sạch trơn và sự kỳ thị của cộng đồng khi một cá
nhân có một hành động lệch chuẩn đạo đức là một sự hiểm họa lớn cho chính
bản thân cá nhân đó và tạo lên trào lưu ăn theo của xã hội. Ví dụ như trường
hợp người mẹ giết con mới đẻ ra, đa phần xã hội cho rằng người mẹ này mất
hết nhân tính, trong khi mọi nguyên nhân dẫn đến hành động giết con của
người mẹ đều không được chấp nhận. Trong trường hợp này pháp luật có quy
định riêng về tội danh “giết con mới đẻ” trong quy định tội danh này, chúng ta
32
thấy rõ các nhà làm luật có cái nhìn và sự nghiên cứu khá thấu đáo, phù hợp
với thực tế cuộc sống trong việc quy định tội danh với người mẹ, thể hiện sự
nghiên cứu,đánh giá toàn diện về tâm sinh lý của người phụ nữ sau khi sinh
cùng với những tác động về hoàn cảnh dẫn đến hành vi vi phạm đạo đức đồng
thời vi phạm pháp luật của người mẹ để định khung hình phạt hợp lý.
Gia đình là nơi chứa đựng các giá trị truyền thống đạo đức của dân tộc
và mỗi gia đình có một sắc thái biểu hiện giá trị đạo đức riêng, các giá trị
đạo đức của các gia đình được duy trì và phát huy, phù hợp với quy định của
pháp luật trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là những quy định
về lĩnh vực hôn nhân và gia đình, theo quan niệm của người Việt trong một
gia đình các thành viên sống hòa thuận trên cơ sở yêu thương, chăm sóc lẫn
nhau, bố mẹ yêu thương, dạy dỗ con cái, con cái có trách nhiệm chăm lo,
phụng dưỡng bố mẹ khi bố mẹ già cả, ốm đau, ngoài việc tạo cuộc sống tình
cảm trong gia đình, các thành viên còn đóng góp công sức của mình để cùng
xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, có rất nhiều gia đình ở Việt Nam xây
dựng được truyền thống hiếu học, rất nhiều bậc cha mẹ có cuộc sống vất vả
vẫn nuôi con cái thành tài, khi có nền móng là đạo đức thì những người con
trong các gia đình có truyền thống và nề nếp dễ tiếp cận và cũng dễ nhận
thức hơn các quy định của pháp luật, họ hành động chuẩn mực hơn và cũng
ít vi phạm pháp luật hơn.
Lĩnh vực hôn nhân gia đình là lĩnh vực đặc thù trong đó tình cảm, nhân
cách, đạo đức của mỗi con người được hình thành sớm nhất và được thể hiện
rõ nét nhất, mọi hành động của các thành viên trong gia đình mang tính tự
giác, vì lợi ích chung của cả gia đình, khi pháp luật lồng ghép hợp lý trong
lĩnh vực này “ hiệu quả của mỗi loại hình giáo dục này chỉ có thể đạt được
nếu biết kết hợp, lồng ghép cả hai”, [16, tr.31], đạo đức sẽ phát huy vai trò
33
giúp cho pháp luật trong lĩnh vực này được thực thi và mang lại kết quả. Tính
tự giác trong nhân cách mỗi con người là vô cùng cần thiết, muốn có được sự
tự giác trong hành động, con người trước hết phải có nhận thức đúng đắn về
bản thân và về xã hội, đồng thời có những hành động phù hợp với cộng đồng,
ngoài ra để chính bản thân mỗi cá nhân tiến bộ cần phải học theo các thói
quen của những người xung quanh để không bị tách biệt. Ví dụ hành động
chào hỏi của những đứa trẻ đối với mọi người được ông bà, bố mẹ rèn luyện
từ rất sớm, nhằm giáo dục về lễ nghi và dạy cách mở đầu cho việc giao tiếp
Gia đình là cái nôi hình thành nhân cách của mỗi con người, lĩnh vực
hôn nhân và gia đình là lĩnh vực chi phối cảm xúc, hoạt động của con người,
tạo ra cách nhận thức đối với các sự kiện của đời sống xã hội cũng như nhận
thức về pháp luật để hành động, định hướng trong mỗi gia đình có vai trò vô
cùng quan trọng, nếu một gia đình trong đó cha mẹ có nhận thức đúng đắn về
các quy định của pháp luật, đồng thời có cách giáo dục con cái hợp lý thì
những người con ít vi phạm pháp luật hơn, trái lại những đổ vỡ, ly tán trong
gia đình thường tạo cho các thành viên những cảm xúc, tâm trạng rất nặng nề,
chi phối những hành động của mỗi cá nhân và dẫn tới những quan điểm lệch
lạc, những hành động ai trái. Hiện nay vấn đề tội phạm phát sinh trong lĩnh
vực gia đình ngày càng có xu hướng gia tăng, với những hậu quả nặng nề
như: con giết mẹ vì không cho tiền chơi game, bố vợ chém chết con rể rồi chở
xác đến cơ quan công an đầu thú, chồng giết vợ rồi phi tang xác, vợ cùng
nhân tình sát hại chồng, đặc biệt đối tượng phạm tội là trẻ vị thành niên ngày
càng nhiều, tình trạng trẻ em bị lạm dụng, bị tấn công tình dục ngày càng phổ
biến, những vụ việc trên trong thời gian qua đã phá vỡ hạnh phúc của nhiều
gia đình, đồng thời gây mất trật tự xã hội, tạo sự hoang mang trong dư luận xã
hội, là hồi chuông cảnh báo sự xuống cấp về đạo đức, những lỗ hổng của
pháp luật và sự yếu kém trong công tác quản lý của nhà nước.
34
Mỗi cá nhân trong xã hội có hành động phù hợp với các chuẩn mực đạo
đức là góp phần chấp hành pháp luật, vì pháp luật được hình thành và xây
dựng trên nền tảng các giá trị chuẩn mực đạo đức, mục tiêu của đạo đức là
hướng tới các giá trị chân – thiện – mỹ, nhằm mang lại một cuộc sống tốt đẹp
cho mỗi cá nhân và xây dựng một cộng đồng phát triển lành mạnh, công bằng
và bác ái. Mỗi cá nhân nếu hành động phù hợp với các giá trị chuẩn mực đạo
đức thì sẽ không vi phạm pháp luật, đồng thời góp phần tuân thủ pháp luật.
Đạo đức luôn hướng con người tới cái thiện, tránh xa cái ác, các yếu tố liên
quan đến vấn đề đạo đức thường xuyên xuất hiện trong đời sống hàng ngày
của mỗi gia đình, bao gồm sự yêu thương, chăm sóc, chia sẻ với nhau trong
nội bộ một gia đình, cách giao tiếp, lễ nghi trong gia đình, họ tộc, vì vậy đạo
đức rất dễ dàng đi vào cuộc sống, được con người tiếp nhận một cách tự
nhiên, khi pháp luật được xây dựng trên nền tảng của đạo đức, nội dung các
quy định phù hợp với các giá trị chuẩn mực đạo đức thì pháp luật sẽ được
người dân đón nhận, dễ dàng đi vào cuộc sống.
Việc các chủ thể chấp hành pháp luật góp phần bảo vệ các giá trị đạo
đức tốt đẹp của gia đình và xã hội, bởi lẽ việc chấp hành pháp luật thể hiện
đạo đức của chính chủ thể, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
chủ thể, không xâm phạm tới quyền và lợi ích của cá nhân khác, trong thực tế
có thể nhận định tính tự giác của các chủ thể trong việc tuân thủ các quy
chuẩn đạo đức cũng như tuân thủ các quy định của pháp luật là hoạt động
nhận thức có ý nghĩa quan trọng đối với việc đảm bảo cuộc sống ổn định,
hạnh phúc trong mỗi gia đình. Tính tự giác của chủ thể được hình thành, rèn
luyện qua quá trình tương tác xã hội, chủ thể nhận thức được cái đúng, cái sai
để chủ động trong hành động cho phù hợp với cộng đồng “tính cách, lối sống
của cá nhân cộng với sự thiếu trách nhiệm đạo đức của họ dẫn đến ý thức,
thái độ coi thường pháp luật”, [20, tr.14].
35
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến mối quan hệ giữa đạo đức và pháp
luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình
Thứ nhất, yếu tố pháp luật trong đó các quy định của hệ thống pháp
luật nói chung và luật hôn nhân gia đình nói riêng có ảnh hưởng rất lớn đến
mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật bởi lẽ pháp luật là công cụ chính
thống, có giá trị cao nhất, được nhà nước thừa nhận và đảm bảo thực hiện,
dùng để điều chỉnh và quản lý các quan hệ xã hội, nếu yếu tố pháp luật
không mâu thuẫn với các quan niệm, các giá trị đạo đức thì pháp luật và đạo
đức vẫn cùng tồn tại khi điều chỉnh các quan hệ xã hội, ngược lại nếu yếu tố
pháp luật thể hiện sự xa rời thực tiễn, pháp luật phi đạo đức sẽ dẫn đến sự áp
đặt, sự triệt tiêu các giá trị đạo đức tốt đẹp. Hiện nay trong thời kỳ hội nhập,
lĩnh vực hôn nhân gia đình ngày càng phát sinh nhiều vấn đề phức tạp, đòi
hỏi pháp luật kịp thời đáp ứng đòi hỏi thực tế, song pháp luật đầy đủ không
có nghĩa là pháp luật quy định luôn tất cả các khía cạnh trong đời sống hôn
nhân gia đình mà cần phải có giới hạn nhất định, tránh sự trùng lắp, thiếu
tính khả thi khi đi vào thực tế.
Thứ hai, yếu tố thiết chế đóng vai trò quan trọng trong mối quan hệ
giữa đạo đức và pháp luật nói chung, đặc biệt trong lĩnh vực hôn nhân gia
đình yếu tố thiết chế có ảnh hưởng lớn tới mối quan hệ giữa đạo đức và pháp
luật. Các thiết chế của Nhà nước có tác động không nhỏ đến việc thực thi
pháp luật và tuân thủ các chuẩn mực đạo đức, thiết chế chặt chẽ, phù hợp với
thực tế sẽ giúp cho việc thực hiện pháp luật và tuân thủ các giá trị đạo đức
được thực hiện nghiêm chỉnh, yếu tố thiết chế góp phần làm cho pháp luật và
đạo đức có quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng hướng đến việc tìm ra những
điểm tương đồng nhất khi điều chỉnh về cùng một vấn đề, làm giảm mâu
thuẫn giữa pháp luật và đạo đức khi tham gia điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Thứ ba, yếu tố văn hóa ảnh hưởng rất lớn đến sự tiếp cận các giá trị đạo
36
đức và các quy định của pháp luật, yếu tố văn hóa càng phát triển thì các cá
nhân có sự nhận thức đúng về quy định của pháp luật, quy chuẩn của đạo đức,
từ đó có hành động hợp lý. Ngược lại, khi văn hóa không được quan tâm đúng
mức sẽ dễ dẫn đến vi phạm pháp luật, vi phạm các giá trị chuẩn mực đạo đức.
Trong thực tế, lối sống truyền thống chi phối rất lớn trong quan hệ giữa pháp
luật và đạo đức, ở khía cạnh truyền thống người dân thường có xu hướng
thiên về các quan niệm đã có từ lâu và ảnh hưởng đến tư tưởng của họ, đôi
khi những quan niệm mang tính truyền thống không còn phù hợp với thực tế
hiện nay nhưng nếu người dân cứ bảo thủ thực hiện các quan niệm đã lỗi thời
ấy thì sẽ không làm cho mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật tốt hơn.
Thứ tư, yếu tố kinh tế yếu tố kinh tế tác động không nhỏ đến mối quan
hệ giữa đạo đức và pháp luật, khi kinh tế phát triển, xã hội văn minh, đời sống
của người dân được nâng cao, các cá nhân có điều kiện tiếp thu các giá trị đạo
đức, văn hóa tốt đẹp của dân tộc, đồng thời cũng sẽ có cơ hội tìm hiểu và tiếp
cận pháp luật, người dân hiểu luật và tuân thủ các giá trị đạo đức một cách tự
giác, ngược lại khi kinh tế khó khăn, người dân ít có điều kiện quan tâm đến
pháp luật, xa rời các giá trị chuẩn mực đạo đức sẽ dẫn đến những vi phạm trong
lĩnh vực hôn nhân gia đình. Yếu tố kinh tế có ảnh hưởng không nhỏ đến việc
tuân thủ các giá trị đạo đức và thực hiện các quy định của pháp luật, để mối
quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình hài hòa,
cần có sự quan tâm đặc biệt đến kinh tế, coi phát triển kinh tế là một trong
những mục tiêu quan trọng.
37
Kết luận chƣơng 1
Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức là mối quan hệ thuộc phạm trù
triết học, khi nghiên cứu về mối quan hệ này có rất nhiều vấn đề cần làm sáng
tỏ, giải quyết được những nội dung chính trong mối quan hệ giữa pháp luật và
đạo đức đã là một việc không đơn giản, đặc biệt hơn khi xem xét mối quan hệ
này trong một lĩnh vực cụ thể, vốn chứa đựng những mối quan hệ tình cảm có
nhiều yếu tố phức tạp, muôn hình muôn vẻ, không có một tiêu chuẩn chung
nào có thể dùng để đánh giá sự kết hợp chặt chẽ tuyệt đối giữa đạo đức và
pháp luật trong lĩnh vực này mà chủ yếu xem xét, tiến tới được sự kết hợp hài
hòa giữa hai phạm trù trên nhằm mang lại hiệu quả quản lý và đảm bảo ổn
định đời sống hôn nhân gia đình.
Đạo đức là yếu tố đóng vai trò quan trọng nhất trong đời sống hôn nhân
gia đình, khi các vấn đề trong gia đình được điều chỉnh bởi yếu tố đạo đức thì
sẽ mang lại hiệu quả rất cao trong việc đảm bảo và phục hồi các mối quan hệ
nếu có mâu thuẫn hoặc có sự rạn nứt trong tình cảm của các thành viên trong
gia đình, đạo đức góp phần giúp cho việc chấp hành pháp luật và thực thi
pháp luật có hiệu quả.
Pháp luật là yếu tố cần thiết trong việc đảm bảo cho mỗi thành viên
trong gia đình có điều kiện phát triển trong một môi trường tốt nhất, pháp luật
là công cụ cần thiết để ngăn chặn các hành vi xâm hại đến các quan hệ trong
lĩnh vực hôn nhân gia đình, đồng thời pháp luật là yếu tố đảm bảo cho các giá
trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc được lưu giữ và phát huy.
Lĩnh vực hôn nhân và gia đình là một lĩnh vực đặc biệt, ở lĩnh vực này
cần thiết phải có sự kết hợp hài hòa giữa đạo đức và pháp luật nhằm mang lại
hiệu quả điều chỉnh cao nhất.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong việc kết hợp giữa pháp
38
luật và đạo đức khi điều chỉnh các vấn đề thuộc lĩnh vực hôn nhân gia đình,
vẫn tồn tại nhiều quy định chưa phù hợp với thực tế, đôi khi có sự nhầm
lẫn giữa kết hợp với sự bao hàm và liệt kê các vấn đề thuộc phạm trù điều
chỉnh của đạo đức trong một số quy định pháp luật khi điều chỉnh lĩnh vực
hôn nhân gia đình.
39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Chính trị (2002), Nghị quyết số 08- NQ/TW ngày 02/01/2002 về một
số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới, Hà Nội.
2. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 49- NQ/TW ngày 02/6/2005 về
chiến lược cải cách tư pháp năm 2020, Hà Nội.
3. Hoàng Xuân Châu (2002), Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức
trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam, Luận văn Thạc sỹ luật học, khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Chính phủ (2013), Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực Bổ trợ tư pháp, Hành chính tư pháp,
Hôn nhân và gia đình, thi hành án Dân sự, phá sản doanh nghiệp, Hợp
tác xã, Hà Nội.
5. Nguyễn Đăng Dung (1995), Giải pháp tăng cường vai trò gia đình, nhà
trường và các đoàn thể xã hội trong giáo dục đạo đức, pháp luật,giáo
trình Nhà nước và pháp luật đại cương, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Nguyễn Ngọc Đào (2001), “Con người trong mối quan hệ giữa luân lý,
giáo lý và pháp lý”, Tạp chí luật học, (1), tr.3.
8. Tạ Thị Thu Đông (2010), Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức và pháp
luật, Luận văn Thạc sỹ luật học, khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
9. Nguyễn Hồng Hải (2009), Quyền con người về hôn nhân và gia đình
trong pháp luật Việt Nam hiện hành; Khoa Luật Dân sự, Đại học luật
Hà Nội.
10. Nguyễn Khắc Hiếu (1999), Giáo trình đạo đức học Mác – Lênin,
trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội.
Luận văn: Đạo đức và pháp luật trong hôn nhân gia đình, HOT
Luận văn: Đạo đức và pháp luật trong hôn nhân gia đình, HOT

More Related Content

What's hot

99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộiBài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộihajz_zjah
 

What's hot (20)

Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOTLuận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đLuận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
 
Luận văn: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng, HOT
Luận văn: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng, HOTLuận văn: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng, HOT
Luận văn: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng, HOT
 
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luậtLuận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đìnhLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
 
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
 
Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônGiải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú ThọLuận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
 
Luận văn: Xác định và phân chia di sản thừa kế theo luật, HAY
Luận văn: Xác định và phân chia di sản thừa kế theo luật, HAYLuận văn: Xác định và phân chia di sản thừa kế theo luật, HAY
Luận văn: Xác định và phân chia di sản thừa kế theo luật, HAY
 
Luận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂM
Luận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂMLuận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂM
Luận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
 
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOTLuận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
 
Bài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộiBài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hội
 
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAYLuận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
 
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
 
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Công Ty Luật, 9 Điểm
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Công Ty Luật, 9 ĐiểmLiệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Công Ty Luật, 9 Điểm
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Công Ty Luật, 9 Điểm
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
 
Hoàn thiện chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình, HOT
Hoàn thiện chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình, HOTHoàn thiện chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình, HOT
Hoàn thiện chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình, HOT
 

Similar to Luận văn: Đạo đức và pháp luật trong hôn nhân gia đình, HOT

GIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM.pdf
GIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM.pdfGIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM.pdf
GIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM.pdfNuioKila
 
Tìm hiểu về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý...
Tìm hiểu về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý...Tìm hiểu về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý...
Tìm hiểu về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình - Gửi miễn...
Đề tài: Bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình - Gửi miễn...Đề tài: Bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình - Gửi miễn...
Đề tài: Bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Đạo đức và pháp luật trong hôn nhân gia đình, HOT (20)

Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAYLuận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOTĐề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
 
GIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM.pdf
GIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM.pdfGIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM.pdf
GIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM.pdf
 
Quan Hệ Cấp Dưỡng Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Hiện Hành
Quan Hệ Cấp Dưỡng Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Hiện HànhQuan Hệ Cấp Dưỡng Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Hiện Hành
Quan Hệ Cấp Dưỡng Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Hiện Hành
 
NGHĨA VỤ CẤP DUỠNG THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014 
NGHĨA VỤ CẤP DUỠNG THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014 NGHĨA VỤ CẤP DUỠNG THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014 
NGHĨA VỤ CẤP DUỠNG THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014 
 
HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2000 
HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2000 HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2000 
HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2000 
 
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ sau ly hôn, HAY
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ sau ly hôn, HAY Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ sau ly hôn, HAY
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ sau ly hôn, HAY
 
Báo cáo Nguyên Tắc, Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng ...
Báo cáo Nguyên Tắc, Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng ...Báo cáo Nguyên Tắc, Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng ...
Báo cáo Nguyên Tắc, Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng ...
 
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng pháp định theo Luật HN&GĐ
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng pháp định theo Luật HN&GĐLuận văn: Chế độ tài sản vợ chồng pháp định theo Luật HN&GĐ
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng pháp định theo Luật HN&GĐ
 
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
 
Chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình tại huyện Ba Tơ, HAY
Chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình tại huyện Ba Tơ, HAYChính sách pháp luật hôn nhân và gia đình tại huyện Ba Tơ, HAY
Chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình tại huyện Ba Tơ, HAY
 
Đề tài: Kiểm soát hôn nhân cận huyết thống theo pháp luật, HOT
Đề tài: Kiểm soát hôn nhân cận huyết thống theo pháp luật, HOTĐề tài: Kiểm soát hôn nhân cận huyết thống theo pháp luật, HOT
Đề tài: Kiểm soát hôn nhân cận huyết thống theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại tỉ...
Luận văn: Áp dụng pháp luật chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại tỉ...Luận văn: Áp dụng pháp luật chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại tỉ...
Luận văn: Áp dụng pháp luật chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại tỉ...
 
Luận Văn Pháp Luật Và Luật Tục Những Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn Ở Việt Nam ...
Luận Văn Pháp Luật Và Luật Tục Những Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn Ở Việt Nam ...Luận Văn Pháp Luật Và Luật Tục Những Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn Ở Việt Nam ...
Luận Văn Pháp Luật Và Luật Tục Những Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn Ở Việt Nam ...
 
Quyền Và Nghĩa Vụ Của Cha, Mẹ Sau Ly Hôn, HAY
Quyền Và Nghĩa Vụ Của Cha, Mẹ Sau Ly Hôn, HAYQuyền Và Nghĩa Vụ Của Cha, Mẹ Sau Ly Hôn, HAY
Quyền Và Nghĩa Vụ Của Cha, Mẹ Sau Ly Hôn, HAY
 
Báo cáo thực tập: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hôn
Báo cáo thực tập: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hônBáo cáo thực tập: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hôn
Báo cáo thực tập: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hôn
 
Quyền của phụ nữ trong quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng, HOT
Quyền của phụ nữ trong quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng, HOTQuyền của phụ nữ trong quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng, HOT
Quyền của phụ nữ trong quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng, HOT
 
Đề tài: Vai trò của pháp luật về xây dựng đạo đức thầy thuốc, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật về xây dựng đạo đức thầy thuốc, HOTĐề tài: Vai trò của pháp luật về xây dựng đạo đức thầy thuốc, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật về xây dựng đạo đức thầy thuốc, HOT
 
Tìm hiểu về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý...
Tìm hiểu về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý...Tìm hiểu về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý...
Tìm hiểu về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý...
 
Đề tài: Bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình - Gửi miễn...
Đề tài: Bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình - Gửi miễn...Đề tài: Bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình - Gửi miễn...
Đề tài: Bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình - Gửi miễn...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (20)

Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Luận văn: Đạo đức và pháp luật trong hôn nhân gia đình, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ PHƢỢNG MèI QUAN HÖ GI÷A §¹O §øC Vµ PH¸P LUËT TRONG LÜNH VùC H¤N NH¢N GIA §×NH ë N¦íC TA HIÖN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ PHƢỢNG MèI QUAN HÖ GI÷A §¹O §øC Vµ PH¸P LUËT TRONG LÜNH VùC H¤N NH¢N GIA §×NH ë N¦íC TA HIÖN NAY Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS HOÀNG THỊ KIM QUẾ HÀ NỘI - 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy, tôi viết Lời cam đoan này kính đề nghị Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Vũ Thị Phƣợng
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẠO ĐỨC VÀ PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH.........................................................................................10 1.1. Khái niệm đạo đức và pháp luật, mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình.............................10 1.1.1. Khái niệm đạo đức .............................................................................10 1.1.2. Khái niệm pháp luật ...........................................................................11 1.1.3. Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình...............................................................................................11 1.2. Các quan hệ xã hội trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình chịu sự điều chỉnh của đạo đức và pháp luật và nội dung mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình ....12 1.2.1. Quan hệ giữa vợ chồng ......................................................................12 1.2.2. Quan hệ giữa cha mẹ và con ..............................................................16 1.2.3. Quan hệ giữa các thành viên khác của gia đình.................................19 1.3. Nội dung của mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.........................................................21 1.4. Vai trò, sự cần thiết của mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật đối với lĩnh vực hôn nhân và gia đình ....................................23 1.4.1. Vai trò của mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật đối với lĩnh vực hôn nhân và gia đình ...................................................................23
  • 5. 1.4.2. Sự cần thiết của mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật đối với lĩnh vực hôn nhân và gia đình............................................................25 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình..................................35 Kết luận chƣơng 1 .........................................................................................37 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẠO ĐỨC VÀ PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH Ở NƢỚC TA HIỆN NAY VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊError! Bookmar 2.1. Thực trạng mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong các quy định pháp luật về hôn nhân gia đìnhError! Bookmark not defined. 2.2. Thực trạng mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong một số nội dung cụ thể của lĩnh vực hôn nhân gia đìnhError! Bookmark not 2.2.1. Thực trạng mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong quan hệ vợ chồng.............................................Error! Bookmark not defined. 2.2.2. Thực trạng mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong quan hệ giữa cha mẹ con..................................Error! Bookmark not defined. 2.2.3. Thực trạng mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong quan hệ giữa những người thân thích trong gia đìnhError! Bookmark not defined. 2.4. Nguyên nhân của thực trạng mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình ở nƣớc ta hiện nay và một số kiến nghị ..................Error! Bookmark not defined. 2.4.1. Nguyên nhân của thực trạng mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình ở nước ta hiện nayError! Bookmark not d 2.4.2. Một số kiến nghị nhằm thực hiện tốt mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình hiện nayError! Bookmark not de Kết luận chƣơng 2 .........................................Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN....................................................Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................39
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong những năm gần đây Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm tới việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Nội dung trọng tâm của việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là xây dưng một hệ thống pháp luật phù hợp, tương thích với các giá trị chuẩn mực đạo đức xã hội nhằm phát huy truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc trên cơ sở một nền pháp luật kỷ cương, nhân đạo, vì lý do trên nên việc nghiên cứu mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật ở Việt Nam hiện nay là vấn đề cần thiết, đáp ứng đòi hỏi thực tế. Đặc biệt lĩnh vực hôn nhân và gia đình là lĩnh vực đặc thù, ở lĩnh vực này mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật được thể hiện nổi bật nhất. Đề tài "mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình ở Việt Nam hiện nay" với mục đích nghiên cứu làm sáng tỏ tầm quan trọng của sự hòa hợp giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình ở nước ta hiện nay nhằm làm rõ thực trạng về mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, đồng thời đưa ra giải pháp nhằm giúp cho các nhà quản lý, nhà làm luật hiểu rõ thêm tính tất yếu và tầm quan trọng của "loại quan hệ" đặc biệt trong lĩnh vực đặc thù, lĩnh vực "hôn nhân và gia đình". Từ đó có các biện pháp xây dựng các quy định pháp luật phù hợp với các giá trị chuẩn mực đạo đức xã hội nhằm tiến tới hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam. Thực tế hiện nay cho thấy mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung và trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình nói riêng, vì vậy việc nghiên cứu đề tài “Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình” là hết sức cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh đất nước đang trên đà đổi mới, xu thế hội
  • 7. 2 nhập, toàn cầu hoá là xu thế tất yếu, việc đòi hỏi một hệ thống pháp luật phù hợp với thực tế Việt Nam và việc giữ gìn, nâng cao các giá trị chuẩn mực đạo đức xã hội trong điều kiện thực tế đất nước còn nhiều hạn chế về hệ thống pháp luật, các giá trị đạo đức truyền thống có biểu hiện xuống cấp, mai một, nhiều tệ nạn xã hội diễn ra, đặc biệt trong lĩnh vực hôn nhân gia đình ngày càng phát sinh nhiều vụ việc có tính chất phức tạp, đáng báo động, vì các lý do trên chúng tôi nhận thấy sự cần thiết trong việc nghiên cứu vai trò, tầm quan trọng của đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, từ đó xem xét mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực này, trong đó việc nghiên cứu thực trạng mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình ở Việt Nam hiện nay là nhiệm vụ trọng yếu. Chúng tôi quyết định chọn đề tài “Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình ở nước ta hiện nay” với mong muốn nghiên cứu, làm rõ mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong một lĩnh vực cụ thể, chứa nhiều nét đặc thù - lĩnh vực hôn nhân và gia đình, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm xây dựng các gia đình ấm no, hạnh phúc. 2. Tình hình nghiên cứu Hiện nay luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 là luật có rất nhiều điểm mới, tiến bộ song do lĩnh vực hôn nhân và gia đình là lĩnh vực nhạy cảm và phức tạp, luôn có những phát sinh mới, vì lý do này nên một số quy định trong lĩnh vực này cần phải hoàn thiện và bổ sung thêm cho phù hợp với các điều kiện thực tế, yếu tố đạo đức trong luật này cần được nghiên cứu sâu hơn, mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật cần có sự điều chỉnh để đạt được sự hòa hợp nhằm mang lại hiệu quả cao trong công tác quản lý, đồng thời góp phần đảm bảo cuộc sống ấm no, hạnh phúc trong mỗi gia đình. Qua thực tế có thể nhận thấy lĩnh vực hôn nhân và gia đình là lĩnh vực thường được nói tới hàng ngày và trở nên quen
  • 8. 3 thuộc với tất cả mọi người, đạo đức và pháp luật được nhiều nhà khoa học nghiên cứu, lĩnh vực hôn nhân và gia đình cũng là lĩnh vực có nhiều đề tài nghiên cứu, nhiều bài viết trên các tạp chí, trên các trang mạng xã hội chia sẻ về những vấn đề xoay quanh đời sống gia đình, mặc dù vậy những nghiên cứu chuyên sâu, cụ thể về mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình thì hầu như chưa có đề tài nào. Ngoài luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và NĐ số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình, trước khi có đề tài nghiên cứu này có một số giáo trình, một số bài viết của tác giả mang tính chuyên khảo, bình luận hay nghiên cứu về một khía cạnh khác trong mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật như: Giáo trình Lý luận Nhà nước và pháp luật, Đại học Luật Hà Nội, NXB Công an nhân dân, Hà Nội - 2009, giáo trình này có mục nghiên cứu tổng quan về pháp luật, đạo đức, đưa ra khái niệm cơ bản về pháp luật và đạo đức, đặc trưng của pháp luật và đạo đức. Bên cạnh đó còn có các nghiên cứu cụ thể có liên quan đến đề tài trước hết phải kể đến những nghiên cứu nổi bật, mang tính định hướng về các khái niệm đạo đức và pháp luật, khái quát chung về mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật của GS.TS Hoàng Thị Kim Quế như: GS.TS Hoàng Thị Kim Quế (2010), “Bản chất đích thực của mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức”, tạp chí dân chủ và pháp luật, trong đề tài nghiên cứu này GS.TS Hoàng Thị Kim Quế đã chỉ ra những nội dung cơ bản của pháp luật và đạo đức, từ đó nghiên cứu rút ra bản chất đích thực của mối quan hệ này, đây được xem là một nghiên cứu vô cùng hữu ích cho việc nghiên cứu mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong từng lĩnh vực cụ thể của các nhà nghiên cứu sau này. Một số công trình nghiên cứu dưới góc độ luận văn, luận án như luận văn thạc sỹ của tác giả Hoàng Xuân Châu: “Mối quan hệ giữa Pháp luật và đạo đức
  • 9. 4 trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2002. Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Văn Năm: “Mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức ở Việt Nam hiện nay”, Đại học Luật Hà Nội, năm 2003. Luận văn thạc sỹ của tác giả Tạ Thị Thu Đông: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức và pháp luật”, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2010. Luận án Tiến sỹ của nghiên cứu sinh Nguyễn Văn Năm chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật: “Quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay”, cơ sở đào tạo: Đại học Luật Hà Nội, năm 2012. Ngoài ra còn có các nghiên cứu cụ thể có liên quan đến một số phương diện về đạo đức, pháp luật, lĩnh vực hôn nhân gia đình như: TS Ngọ Văn Nhân, xã hội học pháp luật, NXB Hồng Đức, Hà Nội, 2012 (Chuẩn mực đạo đức và mối quan hệ giữa chuẩn mực đạo đức và pháp luật: trang 216-222) ở nghiên cứu này, tác giả tập trung làm rõ những nội dung cơ bản về chuẩn mực đạo đức, đồng thời xem xét mối quan hệ giữa chuẩn mực đạo đức và pháp luật, kết quả của đề tài đã làm rõ nội dung quan trọng nhất của phương diện đạo đức đó là chuẩn mực đạo đức và xem xét mối quan hệ giữa chuẩn mực đạo đức và pháp luật một cách tổng quan; THS Nguyễn Hồng Hải – Khoa Luật Dân sự, Đại học luật Hà Nội, Quyền con người về hôn nhân và gia đình trong pháp luật Việt Nam hiện hành; Tìm hiểu các quy định pháp luật trong lĩnh vực dân sự, hôn nhân gia đình và học sinh, Nhà xuất bản Tư pháp (đề án “tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên giai đoạn 2011-2015); Phạm Bích Thuỷ (2008) “Gia đình và vấn đề giáo giục hành vi đạo đức cho trẻ em trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí giáo dục, (192); Tạ Thị Thu Đông, "Kết hợp đạo đức với pháp luật - cơ sở và giải pháp trong việc quản lý xã hội, xây dựng con người mới ở nước ta hiện nay",
  • 10. 5 Tạp chí phát triển nhân lực, số 3(29) - 2012; Tìm hiểu về mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật của Luật gia Lê Quang Thuỷ; Đạo đức truyền thống của dân tộc là môi trường thuận lợi của việc thực hiện pháp luật của Luật gia Phạm Văn Tỉnh. Trong các nghiên cứu trên, mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình chưa được nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện,các vấn đề về đạo đức và pháp luật được nhắc đến trong mối quan hệ chung, chưa đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể để thấy rõ tầm ảnh hưởng của mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật, lĩnh vực hôn nhân và gia đình cũng được nghiên cứu nhưng không phải toàn bộ lĩnh vực này mà chỉ là những nghiên cứu về một khía cạnh cụ thể thuộc lĩnh vực, đặc biệt các nghiên cứu trên chưa đặt mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật vào lĩnh vực để nghiên cứu. Đặc biệt lĩnh vực hôn nhân và gia đình là một lĩnh vực nhạy cảm, lĩnh vực chứa đựng rõ nét các giá trị đạo đức nhất chưa được nghiên cứu cụ thể và chuyên sâu, việc kết hợp đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực này chưa được quan tâm đúng mức, vì các lý do trên đề tài “Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình” mà chúng tôi lựa chọn nghiên cứu là một đề tài mới, mang tính chuyên sâu về một lĩnh vực cụ thể, mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức đươc xem xét toàn diện trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. 3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu vai trò, tầm quan trọng của đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, xem xét mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình ở nước ta hiện nay và ý nghĩa của mối quan hệ này với đời sống thực tế, từ đó luận văn đưa ra những giải pháp nhằm tạo ra sự hài hòa, hợp lý trong mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, hướng
  • 11. 6 tới hình thành nền tảng cơ bản của hệ thống pháp luật Việt Nam là sự tổng hòa giữa pháp luật và đạo đức. Ngoài ra việc nghiên cứu luận văn còn nhằm đánh giá thực trạng đời sống hôn nhân và gia đình hiện nay ở Việt Nam để thấy được mức độ phù hợp với thực tế của pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực này nhằm tiến tới hoàn thiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực này 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ chủ yếu sau: Thứ nhất, trên cơ sở tổng hợp các quan điểm về pháp luật và đạo đức, về mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, luận văn nghiên cứu làm rõ hơn "mối quan hệ" giữa "pháp luật" và "đạo đức" trong lĩnh vực đặc thù "lĩnh vực hôn nhân và gia đình" từ đó rút ra tầm quan trọng, ý nghĩa của việc nghiên cứu mối quan hệ này đối với việc bảo vệ các giá trị đạo đức truyền thống, kết hợp với việc xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, phù hợp. Thứ hai, khái quát lịch sử nghiên cứu về mối quan hệ pháp luật và đạo đức nói chung và mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình nói riêng trong hệ thống pháp luật Việt Nam từ xưa đến nay để thấy được những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp. Thứ ba, nghiên cứu thực tế để thấy rõ tầm quan trọng và ảnh hưởng của “mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình” từ đó có những điều chỉnh phù hợp với thực tế hiện nay. Thứ tư, qua nghiên cứu hệ thống các văn bản liên quan và hoạt động tổng kết kinh nghiệm thực tế từ đó xây dựng những quy định pháp luật phù hợp với lĩnh vực hôn nhân và gia đình nhằm giúp Nhà nước quản lý tốt hơn
  • 12. 7 lĩnh vực này, đồng thời nhằm mục đích tạo ra môi trường sống tốt đẹp trong mỗi gia đình, tạo ra mối quan hệ gắn bó bền chặt giữa các thành viên trong gia đình. 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình ở Việt Nam hiện nay, nghiên cứu tác động qua lại của đạo đức và pháp luật trong thực tiễn lĩnh vực hôn nhân và gia đình, nghiên cứu sâu về lĩnh vực đặc thù “lĩnh vực hôn nhân và gia đình”. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về "mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật" trong lĩnh vực "hôn nhân và gia đình" hiện nay trên phương diện các quy định pháp luật và trong thực tế đời sống các gia đình, từ đó có sự đối chiếu, so sánh mối quan hệ này trong luật hôn nhân và gia đình hiện hành và trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình thực tế. Nghiên cứu về sự hòa hợp giữa pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực đặc thù từ đó làm nổi bật thực trạng lĩnh vực hôn nhân và gia đình ở Việt Nam hiện nay. 5. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng của triết học Mac-LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức và pháp luật, các quan điểm của Đảng và nhà nước ta về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra đề tài nghiên cứu còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp khảo sát thực tế, phương pháp diễn dịch, phương pháp quy nạp nhằm làm rõ nội dung nghiên cứu. 6. Tính mới và đóng góp của luận văn Luận văn nghiên cứu về "mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong
  • 13. 8 lĩnh vực hôn nhân và gia đình ở nước ta hiện nay" có ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn, luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên ở cấp độ một luận văn thạc sỹ luật học mà trong đó nhiều vấn đề về lĩnh vực hôn nhân và gia đình được làm sáng tỏ qua việc thể hiện rõ mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực này. Những điểm mới của luận văn: Thứ nhất, tổng hợp các đặc điểm khoa học về mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật từ đó đưa ra những nội dung chủ yếu trong mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật và làm rõ tầm quan trọng của "loại quan hệ này" trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Thứ hai, nghiên cứu và chỉ ra mối quan hệ tác động giữa đạo đức và pháp luật từ đó chỉ ra sự cần thiết của việc kết hợp chặt chẽ hài hòa giữa hai loại quy phạm này trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Thứ ba, nghiên cứu, đánh giá thực tế việc kết hợp hai yếu tố đạo đức và pháp luật trong pháp luật về hôn nhân và gia đình nói chung và trong thực tế đời sống hôn nhân và gia đình hiện tại đưa ra những kết quả đạt được, hạn chế tồn tại, từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện. Thứ tư, luận văn đưa ra những sáng kiến mới trong việc kết hợp đạo đức và pháp luật nhằm điều chỉnh các vấn đề trong lĩnh vực hôn nhân gia đình một cách thiết thực và hiệu quả. Thứ năm, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực sẽ là tài liệu tham khảo khi nghiên cứu về mối quan hệ và đạo đức nói chung và mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình nói riêng, những điểm mới của luận văn có những đóng góp tích cực khi nghiên cứu, xây dựng các quy định pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, đồng thời có ý nghĩa lớn trong việc gìn giữ, phát huy các giá trị truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc.
  • 14. 9 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 2 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình. Chương 2: Thực trạng mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình ở nước ta hiện nay và một số kiến nghị.
  • 15. 10 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẠO ĐỨC VÀ PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 1.1. Khái niệm đạo đức và pháp luật, mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình 1.1.1. Khái niệm đạo đức Đạo đức là một phạm trù được con người biết đến từ rất sớm, có nhiều khái niệm về đạo đức được đưa ra theo quan niệm của riêng các học giả, trong nghiên cứu này đạo đức được hiểu theo nghĩa rộng: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, qui tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội [11, tr.8]. Khi nghiên cứu về đạo đức, rất nhiều học giả đưa ra các khái niệm về đạo đức mang tính khái quát chung, khái niệm đạo đức cụ thể riêng của cá nhân chưa được nghiên cứu sâu, trong khuôn khổ của một luận văn Thạc sỹ, người viết mạnh dạn đưa ra quan điểm của cá nhân về đạo đức cụ thể của mỗi cá nhân trong xã hội như sau: Đạo đức của một cá nhân là tổng hòa những đặc tính tốt đẹp của cá nhân, được hình thành bởi giao tiếp xã hội, được thể hiện ra bởi những hành động phù hợp với yêu cầu của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Như vậy, có thể khẳng định đạo đức luôn được gắn với những thời kỳ lịch sử nhất định và có những giá trị đạo đức chỉ phù hợp với những hoàn cảnh xã hội nhất định, các giá trị đạo đức không đóng khung mà có sự thay đổi phù hợp với sự thay đổi của xã hội.
  • 16. 11 1.1.2. Khái niệm pháp luật Khái niệm về pháp luật được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và được thể hiện trong các giáo trình, các sách tham khảo của các trường đại học, cá nhân người viết sau khi tìm hiểu và nghiên cứu có đồng quan điểm với khái niệm pháp luật được thể hiện ở phần trên của Đại học Quốc gia Hà Nội, có thể định nghĩa: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của Nhà nước, của giai cấp thống trị trên cơ sở ghi nhận các nhu cầu về lợi ích của toàn xã hội, đảm bảo thực hiện bằng Nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội với mục đích trật tự và ổn định xã hội vì sự phát triển bền vững của xã hội [26, tr.288]. 1.1.3. Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình Theo quan điểm triết học, mối quan hệ là sự ràng buộc, sự tác động và làm biến đổi lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng [10, tr.55]. Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật vốn là một phạm trù triết học, lĩnh vực hôn nhân gia đình là một lĩnh vực cụ thể, chứa đựng những nét đặc thù, trong lĩnh vực này mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật thể hiện rõ nét. Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực này là một tất yếu cả trên phương diện các quy định của pháp luật và trong đời sống thực tế của mỗi gia đình. Có thể định nghĩa quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình là sự tác động qua lại giữa đạo đức và pháp luật khi cùng điều chỉnh hành vi của các cá nhân trong gia đình nhằm góp phần vào sự ổn định của các gia đình và đảm bảo cho các mối quan hệ trong lĩnh vực hôn nhân gia đình được hài hòa.
  • 17. 12 1.2. Các quan hệ xã hội trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình chịu sự điều chỉnh của đạo đức và pháp luật và nội dung mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình 1.2.1. Quan hệ giữa vợ chồng Mối quan hệ giữa vợ chồng trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình là mối quan hệ đặc biệt, được thiết lập trên cơ sở đăng ký kết hôn, được nhà nước công nhận và bảo vệ, đây được xem là mối quan hệ quan trọng nhất trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, từ quan hệ này, các quan hệ khác như quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng được hình thành, khi quan hệ hôn nhân giữa hai vợ chồng tốt đẹp, được bảo đảm sẽ là cơ sở để các quan hệ khác trong gia đình phát triển theo hướng tích cực, trong thực tế khi quan hệ hôn nhân chấm dứt, sẽ có rất nhiều thay đổi đối với một gia đình, vấn đề chấm dứt hôn nhân sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề chăm sóc, nuôi dưỡng con cái cũng như vấn đề chăm sóc cha mẹ già yếu, chứa đựng rất nhiều bất ổn đối với các thành viên trong gia đình, vì lý do này quan hệ hôn nhân được pháp luật và đạo đức đặc biệt coi trọng và bảo vệ. Luật hôn nhân gia đình và các Luật khác có liên quan tới lĩnh vực này có những quy định nhằm điều chỉnh mối quan hệ giữa vợ chồng. Trước hết là quy định về sự bình đẳng giữa vợ chồng trong gia đình, điều 17 luật hôn nhân và gia đình quy định “Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan”, đây được xem là một trong những quy định quan trọng nhất đối với quan hệ giữa vợ và chồng, khẳng định sự bình đẳng, không phân biệt, không so sánh vị trí, vai trò, tầm quan trọng của vợ hoặc chồng trong gia đình. Mối quan hệ giữa vợ và chồng được xem là mối quan hệ hết sức đặc biệt, trong đó tình cảm yêu thương là yếu tố quyết định
  • 18. 13 mối quan hệ này, song sự ảnh hưởng của tư tưởng gia trưởng, trọng nam khinh nữ vẫn còn tồn tại trong suy nghĩ của nhiều gia đình, vì lý do này mà vị thế của người phụ nữ trong gia đình ít được coi trọng, thường có sự phân biệt giữa vợ và chồng, trong mối quan hệ giữa vợ và chồng, người chồng luôn giữ vai trò quan trọng hơn và những quyết định của người chồng thường là quyết định cuối cùng, điều này tạo ra sự bất bình đẳng trong mối quan hệ giữa vợ và chồng, mặt khác, từ xưa tới nay chính bản thân người phụ nữ thường có xu hướng thích được bảo vệ, che chở, những người phụ nữ trong gia đình coi chồng là lao động chính trong gia đình, là trụ cột của gia đình nên mọi quyết định trong gia đình đều phụ thuộc vào chồng, đây cũng là nguyên nhân dẫn đến sự bất bình đẳng giữa vợ và chồng trong gia đình. Pháp luật quy định rõ sự bình đẳng, sự ngang nhau về quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng đối với cuộc sống gia đình có ý nghĩa quan trọng, điều này tác động trực tiếp tới nhận thức của vợ chồng, là cơ sở để các bên ý thức về việc tôn trọng bản thân mình và tôn trọng người bạn đời của mình, đồng thời giúp cho các cặp vợ chồng nhận thức đúng vai trò, vị trí của mình trong gia đình, cùng nhau xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc. Một quy định quan trọng khác đối với mối quan hệ giữa vợ và chồng chính là vấn đề tài sản, khoản 1, điều 29 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập”, quy định này nhằm thể hiện sự bình đẳng giữa vợ và chồng trong việc đóng góp công sức của mình vào tài sản chung để duy trì và phát triển đời sống gia đình, việc đóng góp công sức trong xây dựng kinh tế gia đình được đảm bảo dưới nhiều hình thức, tùy thuộc vào hoàn cảnh gia đình và khả năng của mỗi người, lao động trong gia đình được ghi nhận ngang quyền với lao động có thu nhập.
  • 19. 14 Quy định về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với nhau và đối với gia đình, trong một gia đình mỗi cá nhân đều có những quyền nhất định, cùng với việc thực hiện các quyền ấy, các cá nhân trong gia đình phải thực hiện các nghĩa vụ của mình đối với các thành viên khác trong gia đình, với mối quan hệ giữa vợ và chồng, ngoài việc thực hiện nghĩa vụ với các thành viên khác trong gia đình, vợ chồng phải thực hiện nghĩa vụ với nhau để đảm bảo mối quan hệ vợ chồng, luật hôn nhân và gia đình quy định rất cụ thể quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng bao gồm các quy định tại điều 21 luật hôn nhân và gia đình 2014 “Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau”. Điều 22 “Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau”. Điều 23 “Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội”. Quy định nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng khoản 1 điều 2 luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình “Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng”, đồng thời để ngăn chặn những hành vi xâm phạm đến đời sống hôn nhân của các cặp vợ chồng, điểm c, khoản 2, điều 5 có quy định về việc cấm các hành vi “người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”. Đạo đức có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các mối quan hệ trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, đặc biệt là trong mối quan hệ giữa vợ và chồng, các yếu tố thuộc khía cạnh đạo đức có sự chi phối rất lớn. Quan hệ giữa hai vợ chồng được hình thành trên nền tảng của tình yêu, của sự
  • 20. 15 yêu thương, sẵn sàng gắn bó với nhau, cùng nhau chia sẻ, tình yêu sẽ là sợi dây gắn kết hai vợ chồng, tình yêu là yếu tố ảnh hưởng đến cách đối xử với nhau giữa hai vợ chồng, sự yêu thương, chung thủy giữa vợ và chồng chính là đạo đức của mỗi con người, là động lực để mỗi người phấn đấu trong cuộc sống nhằm mục đích cùng nhau xây dựng gia đình ấm lo, hạnh phúc. Người Việt Nam vốn coi trọng tình cảm, từ lâu cha ông ta đã sử dụng những câu ca dao, tục ngữ nói về tình nghĩa vợ chồng, ca ngợi tình yêu, sự hy sinh của vợ chồng đối với gia đình “Qua đình ngả nón trông đình, đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu”, đồng thời cha ông ta cũng sớm có sự đúc rút, tìm ra yếu tố quan trọng nhất trong quan hệ vợ chồng đó chính là sự hòa thuận “thuận vợ thuận chồng, biển đông tát cạn”, chính sự hòa thuận giữa hai vợ chồng là sức mạnh để các cặp vợ chồng có thể cùng nhau vượt qua mọi khó khăn để xây dựng hạnh phúc trong gia đình. Trong bất kỳ mối quan hệ nào sự tôn trọng lẫn nhau sẽ giúp cho mối quan hệ được duy trì, trong mối quan hệ vợ chồng cũng vậy, sự tôn trọng lẫn nhau giữa vợ chồng là cơ sở để đảm bảo mối quan hệ giữa vợ chồng, cái tôi cá nhân của mỗi bên phải có sự điều chỉnh cho phù hợp “chồng nóng thì vợ bớt lời, cơm sôi nhỏ lửa không đời nào khê”. Quan hệ hôn nhân giữa các cặp vợ chồng là mối quan hệ đặc biệt, trong quan hệ này phải cần đến hai sự công nhận thì hôn nhân của các cặp vợ chồng mới hoàn chỉnh, trước hết sự công nhận của pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng, nhưng sự công nhận của gia đình, họ hàng lại có tác động vô cùng to lớn đối với cuộc sống của các cặp vợ chồng, ở nước ta, yếu tố lễ nghi trong cưới hỏi rất được coi trọng, thông thường mọi người thường hỏi nhau về việc “cưới” chứ rất ít khi hỏi nhau về việc đăng ký kết hôn, điều này dẫn đến trường hợp nhiều cặp vợ chồng đã đăng ký kết hôn nhưng không được sự đồng ý của gia đình, họ hàng, không tổ chức cưới, hỏi nên không được gia đình, dòng họ hai bên công nhận, việc này có ảnh
  • 21. 16 hưởng rất lớn đến tâm lý của các cặp vợ chồng, tạo sức ép về mặt tâm lý và dư luận dẫn tới sự rạn nứt trong mối quan hệ vợ chồng. Trong đời sống hôn nhân, việc mỗi cá nhân sống và hành động phù hợp với các quy chuẩn đạo đức là nội dung quan trọng quyết định hạnh phúc mỗi gia đình, ví dụ như trong vấn đề ngoại tình, yếu tố nhân cách, đạo đức quyết định hành động của mỗi người, khi mỗi cá nhân có đạo đức tốt sẽ nhận thức được những hành động nào là vi phạm các chuẩn mực đạo đức và sẽ cố gắng không vi phạm khi đạo đức bị xuống cấp, sẽ dẫn đến những hành động vi phạm dù người vi phạm có thể nhận thức rõ hành vi của mình là sai trái nhưng vẫn cố tình thực hiện. 1.2.2. Quan hệ giữa cha mẹ và con Pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ con trong gia đình nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích cho các thành viên trong gia đình, đồng thời gắn trách nhiệm, nghĩa vụ cho từng cá nhân trong mối quan hệ cha mẹ con, đây là quan hệ chủ yếu về chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, Điều 69 luật hôn nhân gia đình quy định Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ: 1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội. 2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền , lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên , con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. 3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên , con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
  • 22. 17 4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. Qua quy định tại điều luật này, có thể nhận thấy trách nhiệm của cha mẹ đối với con cái được quy định khá cụ thể và đầy đủ nhằm mục đích tạo ra môi trường sống tốt nhất để con cái có điều kiện phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần, trách nhiệm của cha mẹ đối với con cái cũng đồng thời là quyền của cha mẹ đối với việc chăm sóc, nuôi dạy con cái của mình, khi cha mẹ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với con cái thì quyền của cha mẹ với con cái đã được đảm bảo Trong quy định về quan hệ cha mẹ con, pháp luật về lĩnh vực hôn nhân và gia đình luôn quy định quyền và nghĩa vụ ở nhóm quan hệ này mang tính hai chiều, cả cha mẹ con đều có những quyền và nghĩa vụ nhất định, điều 70 của luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định quyền và nghĩa vụ của con: 1. Được cha mẹ thương yêu , tôn tro ̣ng, thực hiê ̣n các quyền , lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy đi ̣nh của pháp luâ ̣t; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức. 2. Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình. 3. Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha me ̣ , được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.
  • 23. 18 Con chưa thành niên tham gia công viê ̣c gia đình phù hợp với lứ a tuổi và không trái với quy đi ̣nh của pháp luâ ̣t về bảo vê ̣ , chăm sóc và giáo dục trẻ em. 4. Con đã thành niên có quyền tự do lựa cho ̣n nghề nghiê ̣p , nơi cư trú , học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình . Khi sống cùng với cha me ̣ , con có nghĩa vụtham gia công việc gia đình , lao đô ̣ng, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình ; đóng góp thu nhâ ̣p vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình. 5. Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình. Các quy định của luật hôn nhân và gia đình cho thấy con cái trong gia đình không chỉ có các quyền được xã hội và gia đình thực hiện nhằm bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần cho con cái mà con cái cũng có nghĩa vụ đóng góp công sức vào việc xây dựng gia đình, điều này giúp hạn chế tình trạng dựa dẫm vào bố mẹ, lười lao động ở trẻ em, đồng thời rèn luyện sự chăm chỉ, yêu lao động ở trẻ, góp phần hình thành nhân cách ở trẻ em, tạo cơ sở hình thành những giá trị đạo đức cơ bản cho con cái trong gia đình. Quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng trong mỗi gia đình không đơn giản chỉ là sự chăm sóc, nuôi dưỡng của cha mẹ đối với con cái mà cần phải được hiểu đầy đủ đó là sự chăm sóc, nuôi dưỡng mang tính hai chiều tùy thuộc vào mỗi thời điểm trong gia đình, khi con cái còn nhỏ thì cha mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng, khi con cái đã trưởng thành phải có nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng ông bà cha mẹ. Trong mỗi gia đình, việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái là việc
  • 24. 19 làm hết sức quan trọng, một đứa trẻ từ khi sinh ra, được cha mẹ, người thân chăm sóc, nuôi dưỡng, đến khi đứa trẻ biết nhận thức, được dạy dỗ những điều hay lẽ phải, đầu tiên là việc yêu thương những người thân trong gia đình, sau đó là việc ứng xử kính trên nhường dưới, với quan niệm “trẻ cậy cha, già cậy con” quan hệ nuôi dưỡng trong các gia đình ở Việt Nam được hình thành chủ yếu dựa trên tình cảm yêu thương, ruột thịt, sự hy sinh của các bậc cha mẹ với con cháu, mong muốn con cái sẽ có một tương lai tốt đẹp, những người con là sợi dây gắn kết tình cảm vợ chồng thêm bền chặt, là động lực để các cặp vợ chồng sinh sống, làm việc với mục đích mang lại ấm no, hạnh phúc cho gia đình, chính những tình cảm yêu thương của ông bà, cha mẹ đối với con cháu giúp cho con cháu có cảm giác được yêu thương, che chở, đồng thời hình thành tình cảm biết ơn của con cháu đối với ông bà cha mẹ. Người Việt Nam có truyền thống hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, cách giáo dục con cái sống đúng với đạo làm con “một lòng thờ mẹ kính cha, cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”, “công cha như núi thái sơn, nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”, trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái khi con cái còn nhỏ là trách nhiệm của cha mẹ, cách sống và cách ứng xử của cha mẹ ảnh hưởng không nhỏ đến việc hình thành nhân cách của những người con, ngoài việc nuôi dưỡng, giáo dục con cái thì việc cha mẹ làm gương cho con cái noi theo cũng hết sức quan trọng trong việc hình thành nhân cách của con cái. 1.2.3. Quan hệ giữa các thành viên khác của gia đình Gia đình ở Việt Nam hiểu theo nghĩa rộng thường bao gồm các thành viên có quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân và quan hệ nuôi dưỡng, vì lý do này mà mối quan hệ giữa các thành viên khác trong gia đình được pháp luật quan tâm ngoài quan hệ giữa vợ và chồng, quan hệ giữa cha mẹ con, sở dĩ quan hệ giữa các thành viên khác trong gia đình được pháp luật điều chỉnh bởi vì đặc điểm các gia đình Việt Nam thường có nhiều thế hệ cùng sinh sống,
  • 25. 20 mỗi thành viên trong gia đình đều có sự tương tác lẫn nhau trong đời sống hàng ngày, để bảo đảm cho đời sống của mỗi thành viên trong gia đình ổn định, tiến tới phát triển kinh tế, văn hóa của cả gia đình, mỗi thành viên phải có trách nhiệm với chính bản thân mình và với những người thân thích khác trong gia đình, luật hôn nhân gia đình 2014 quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của các thành viên khác trong gia đình như sau: Điều 104. Quyền, nghĩa vụ của ông bà nội, ông bà ngoại và cháu: 1. Ông bà nội, ông bà ngoại có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu; trường hợp cháu chưa thành niên, cháu đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người nuôi dưỡng theo quy định tại Điều 105 của Luật này thì ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu. 2. Cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà nội, ông bà ngoại; trường hợp ông bà nội, ông bà ngoại không có con để nuôi dưỡng mình thì cháu đã thành niên có nghĩa vụ nuôi dưỡng. Đối với quan hệ giữa anh chị em trong một gia đình, luật hôn nhân gia đình năm 2014 cũng có những quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ như sau: Điều 105. Quyền, nghĩa vụ của anh, chị, em: Anh, chị, em có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Trong quy định về quyền và nghĩa vụ giữa các thành viên trong gia đình, pháp luật quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của cô, dì, chú, bác, cậu ruột và cháu nhằm đáp ứng đòi hỏi của thực tế, điều 106 luật hôn nhân và gia đình quy định:
  • 26. 21 Cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp người cần được nuôi dưỡng không còn cha, mẹ, con và những người được quy định tại Điều 104 và Điều 105 của Luật này hoặc còn nhưng những người này không có điều kiện để thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng. Quan hệ huyết thống trong gia đình người Việt Nam ít khi được hiểu là quan hệ của những người có cùng dòng máu trực hệ trong phạm vi ba đời mà thường được hiểu theo nghĩa mở rộng phạm vi theo tên của dòng họ, với suy nghĩ “một giọt máu đào hơn ao nước lã”, điều này xuất phát từ đặc điểm coi trọng tình cảm, coi trọng họ hàng của người Việt, ở mối quan hệ này người viết không bàn tới quan hệ gần gũi giữa ông bà, cha mẹ và con cái mà sẽ xem xét về quan hệ huyết thống xa hơn, đó là quan hệ giữa các bên cô, dì, chú, bác ruột và một bên là cháu. Người Việt thường có câu “chú cũng như cha”, “mất cha còn chú, mất mẹ bú dì” nhằm mục đích tăng sự gần gũi, sự gắn bó tình cảm họ hàng, đồng thời cũng nhằm mục đích nói lên đạo lý làm người phải có sự yêu thương, trách nhiệm nếu như con cháu hoặc cô, dì, chú, bác ruột gặp hoàn cảnh khó khăn, không có người chăm sóc. 1.3. Nội dung của mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình Thực tế trong đời sống tự nhiên cũng như trong đời sống xã hội các sự vật hiện tượng có mối quan hệ qua lại với nhau, tác động lẫn nhau cùng tồn tại và phát triển, với tư cách là các quy phạm dùng để điều chỉnh các quan hệ xã hội, nhằm mục đích đảm bảo trật tự, ổn định trong xã hội, pháp luật và đạo đức có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau. Trong tiến trình phát triển của nhân loại, đạo đức là các giá trị hình thành trước pháp luật, dùng
  • 27. 22 để điều chỉnh các quan hệ xã hội, được xã hội thừa nhận và trở thành quy tắc xử sự chung, được các cá nhân trong xã hội tự giác nhận thức và chủ động tuân thủ như một nề nếp do những thói quen của cộng đồng tạo lên. Pháp luật ra đời đáp ứng nhu cầu quản lý xã hội khi xã hội đã có sự phân định giai cấp, các mối quan hệ trở lên phức tạp hơn, cần một tổ chức với các chế tài mạnh mẽ để đảm bảo trấn áp kịp thời các hành vi vi phạm, vì lý do ra đời sau, pháp luật muốn đi vào cuộc sống và được xã hội chấp nhận sẽ phải có bước kế thừa những giá trị đạo đức tốt đẹp vốn đã được xã hội thừa nhận, mặt khác đạo đức vốn có tính độc lập tương đối nên pháp luật không thể phủ nhận sạch trơn các giá trị đạo đức hoặc chỉ dùng pháp luật để điều chỉnh xã hội, “pháp luật không tồn tại biệt lập mà luôn nằm trong mối quan hệ phụ thuộc, tác động biện chứng với các hiện tượng xã hội khác. Pháp luật luôn vận động trong mối liên hệ phổ biến với kinh tế, chính trị, đạo đức” [26, tr.289] vì vậy phải có sự kết hợp hài hòa giữa hai lĩnh vực này nhằm tạo ra phương án tối ưu nhất trong công tác quản lý xã hội, “trong hệ thống các quy phạm điều chỉnh xã hội, pháp luật và đạo đức giữ vị trí trung tâm, có vai trò quan trọng nhất” [26, tr.296]. Đạo đức có tác động mạnh đối với pháp luật, buộc pháp luật phải phù hợp với các chuẩn mực đạo đức vốn được thừa nhận rộng rãi nếu như pháp luật muốn được chấp nhận và thực sự có hiệu quả khi đi vào cuộc sống, trên cơ sở đạo đức, pháp luật có những quy định phù hợp với thực tế. Pháp luật với đặc trưng cơ bản là tính bắt buộc chung, được thực hiện bởi quyền lực nhà nước sẽ có tác động trở lại với đạo đức, những tác động ấy góp phần không nhỏ trong việc bảo vệ và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp, đồng thời loại bỏ các giá trị đạo đức đã lỗi thời, lạc hậu. Sự tác động giữa đạo đức và pháp luật tạo ra mối quan hệ không thể tách rời giữa hai yếu tố này khi cùng tham gia điều chỉnh các quan hệ xã hội.
  • 28. 23 1.4. Vai trò, sự cần thiết của mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật đối với lĩnh vực hôn nhân và gia đình 1.4.1. Vai trò của mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật đối với lĩnh vực hôn nhân và gia đình Pháp luật có vai trò bảo vệ các giá trị đạo đức tốt đẹp, đặc biệt trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình là lĩnh vực mà các giá trị tình cảm và đạo đức được thể hiện rõ nét, pháp luật tạo hành lang pháp lý bảo đảm cho các giá trị chuẩn mực đạo đức được duy trì và phát triển, trên cơ sở phát huy truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc, pháp luật về hôn nhân và gia đình quy định về quyền lợi, nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình nhằm mục đích xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc. Trên tinh thần bảo vệ quyền con người, pháp luật Việt Nam nói chung và luật hôn nhân gia đình nói riêng bảo vệ quyền của mỗi cá nhân, chống bạo hành, chống lạm dụng, khi nghiên cứu về lĩnh vực hôn nhân và gia đình, ngoài luật hôn nhân và gia đình cần phải xem xét các bộ luật như: Bộ luật dân sự, Bộ luật hình sự, luật phòng chống bạo lực, luật bảo vệ trẻ em. Hệ thống pháp luật Viện Nam hiện nay được xây dựng dựa trên cơ sở các giá trị đạo đức mới, tiến bộ, phù hợp với thực tế. Pháp luật có vai trò quan trọng trong việc loại trừ các quan niệm đạo đức lỗi thời, lạc hậu, đặc biệt trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, đây là một lĩnh vực tồn tại nhiều quan niệm mang tính truyền thống của người Việt, trong đó có nhiều quan niệm đã lỗi thời, lạc hậu, trong thời đại hiện nay một số quan niệm trái pháp luật, không phù hợp với các giá trị đạo đức tốt đẹp của dân tộc. Ví dụ như: Quan niệm trọng nam khinh nữ, quan niệm cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy, quan niệm phép vua thua lệ làng, quan niệm một trăm cái lý không bằng một tý cái tình. Pháp luật góp phần quan trọng trong việc xây dựng và phát triển những
  • 29. 24 giá trị đạo đức mới, tiến bộ, phù hợp với chuẩn mực đạo đức tốt đẹp của dân tộc, phù hợp với xu thế của thế giới. Những quy định của pháp luật về việc giảm hình phạt cho phụ nữ đang có thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi, quy định về tội giết con mới đẻ, quy định về chế độ trợ cấp cho người già từ 80 tuổi trở lên, quy định về việc chăm sóc và bảo trợ cho trẻ em Pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình góp phần bảo vệ quyền và lợi ích của nhóm yếu thế trong xã hội Đạo đức là nền tảng cơ sở để xây dựng hệ thống pháp luật, dựa trên các giá trị đạo đức được cộng đồng thừa nhận, pháp luật có những quy định phù hợp với các giá trị đạo đức, tôi cho rằng trong một xã hội hiện đại, pháp luật và đạo đức có xu thế xích lại gần nhau, pháp luật được xây dựng trên nền tảng những tư tưởng đạo đức tiến bộ, những giá trị đạo đức được coi là chuẩn mực sẽ là nội dung cốt lõi trong các quy định của pháp luật. Những giá trị chuẩn mực đạo đức tốt đẹp của dân tộc là tinh thần then chốt của hệ thống pháp luật, trong đó tính nhân đạo, nhân văn là cốt lõi của đạo đức, đồng thời cũng là mục tiêu mà pháp luật hướng tới bởi vì “có pháp luật nhưng không có đạo đức, không có lương tâm thì sẽ bất chấp pháp luật, xuyên tạc luật, lợi dụng luật”, [15, tr.67]. Những giá trị đạo đức tiến bộ là định hướng trong xây dựng hệ thống pháp luật, việc tôn trọng lẫn nhau giữa các cá nhân trong cộng đồng, cùng với tư tưởng bình đẳng, tự do, bác ái chính là nền tảng bảo vệ quyền con người. Phạm trù quyền con người rất rộng, khó định lượng, khi xem xét về vấn đề quyền con người thì chúng ta sẽ nhận thấy ở khía cạnh này có những mặt mà cả đạo đức và pháp luật chưa thể hiện đầy đủ quyền con người nếu xét riêng biệt từng lĩnh vực. Ví dụ trong tư duy đạo đức của người Việt, đạo làm con phải hiếu thảo, vâng lời ông bà cha mẹ, nghe theo sự chỉ dạy của ông bà cha mẹ, sự tác động của các bậc cha mẹ trong vấn đề hướng nghiệp, vấn đề hôn
  • 30. 25 nhân ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của con cái, nhưng nếu mọi lời nói của cha mẹ mà con cái phải nghe theo thì điều đó trở thành sự áp đặt, quyền con người cũng bị hạn chế. Trong khi đó pháp luật quy định mỗi cá nhân có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp của mình, tự do tìm hiểu và tiến tới quan hệ hôn nhân, không ai có quyền đe dọa, cưỡng ép người khác kết hôn. Như vậy trong một quan hệ đã có sự mâu thuẫn giữa pháp luật và đạo đức khi cùng điều chỉnh một vấn đề, nhiệm vụ đặt ra là làm thế nào để giải quyết tốt mâu thuẫn giữa pháp luật và đạo đức khi điều chỉnh cùng một vấn đề thuộc lĩnh vực hôn nhân và gia đình, tạo ra sự mềm dẻo trong các quy định, loại bỏ các quan niệm đạo đức lỗi thời, lạc hậu. 1.4.2. Sự cần thiết của mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật đối với lĩnh vực hôn nhân và gia đình Lĩnh vực hôn nhân và gia đình là lĩnh vực đặc biệt trong đó quan hệ giữa đạo đức và pháp luật cần phải có sự hòa hợp, việc xác định thế nào là hòa hợp là một vấn đề không đơn giản, sự hòa hợp giữa đạo đức và pháp luật không phải là sự giống nhau về câu từ trong các quy định pháp luật và trong các quy phạm đạo đức, mà sự hòa hợp thể hiện ở sự thống nhất trong tinh thần của pháp luật và đạo đức. Nội dung các quy định pháp luật có sự thống nhất, không mâu thuẫn với các giá trị đạo đức, hiện nay để quản lý xã hội theo trật tự nhất định bằng pháp luật, nhà nước luôn tìm cách dung hòa pháp luật với đạo đức để người dân dễ tiếp cận, dễ chấp nhận và Nhà nước cũng dễ dàng hơn trong công tác quản lý. Ngoài ra việc kết hợp giữa đạo đức và pháp luật nhằm mục đích bổ xung cho nhau, tạo sự ổn định trật tự xã hội, mặt khác trong xã hội hiện đại, sự hòa hợp giữa pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình là biểu hiện của một xã hội tiến bộ “pháp luật và đạo đức phải được vận dụng kết hợp với nhau và với các quy phạm xã hội khác mới cho hiệu quả điều chỉnh cao nhất” [26, tr.296].
  • 31. 26 Trong công tác nghiên cứu, sự phân định giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình là cần thiết, song không phải phân định để tách bạch riêng ra mà việc phân định để tìm đến điểm chung nhất, để thấy được đặc điểm riêng có của từng loại, so sánh để thấy ưu nhược điểm của mỗi lĩnh vực khi điều chỉnh một vấn đề để từ đó có những cân nhắc, lựa chọn hợp lý trong công tác xây dựng pháp luật “giữa đạo đức và pháp luật có sự thống nhất bao hàm sự khác biệt, không đồng nhất, không thay thế nhau” [23, tr.43], khi nghiên cứu về lĩnh vực này chúng ta không thể đánh đồng đạo đức và pháp luật là một mặc dù hai lĩnh vực này cùng có nội dung giống nhau khi điều chỉnh về một vấn đề cụ thể nào đó “cho dù xã hội phát triển đến đâu cũng không thể đạt đến sự xóa nhòa đường biên, ranh giới giữa đạo đức và pháp luật” [25, tr.6]. Khi nghiên cứu về đạo đức và pháp luật, chúng ta không nên đề cao mặt này và xem nhẹ mặt kia, bởi lẽ mỗi phương diện đều có ưu, nhược điểm nhất định khi điều chỉnh cùng một vấn đề “đạo đức là gốc pháp lý” nhưng pháp lý “là chuẩn của đạo đức”, [12, tr.25], với tinh thần đạo đức là nền tảng của pháp luật, khi pháp luật và đạo đức có sự kết hợp hài hòa trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình sẽ mang lại hiệu quả quản lý trong lĩnh vực này. Sự thể hiện của các giá trị đạo đức trong hệ thống pháp luật là biểu hiện của sự hòa hợp, bởi lẽ khi các quy định của pháp luật có sự kế thừa hợp lý các giá trị đạo đức mới, phù hợp với xu hướng phát triển của lịch sử và nhân loại thì sẽ tạo điều kiện cho pháp luật dễ dàng đi vào cuộc sống, pháp luật và đạo đức cùng thống nhất về nội dung khi điều chỉnh một vấn đề thì mỗi khía cạnh sẽ phát huy vai trò, ý nghĩa của mình, giúp cho việc thực hiện pháp luật có hiệu quả. Các giá trị đạo đức mới, tiến bộ được xã hội thừa nhận, nhà nước ghi nhận các giá trị đạo đức ấy và thể hiện các giá trị ấy trong các quy định của pháp luật, điều đó thể hiện sự khéo léo trong quản lý xã hội, bởi lẽ các giá tri đạo đức vốn đã được cộng đồng thừa nhận sẽ tăng thêm giá trị bảo đảm khi
  • 32. 27 được quy định rõ rang trong luật, đó chính là “giá trị pháp lý”. Khi hai lĩnh vực này kết hợp nhuần nhuyễn với nhau sẽ tạo ra sự bổ trợ những khiếm khuyết của mỗi lĩnh vực, cụ thể là pháp luật sẽ khắc phục được hạn chế là “bắt buộc cá nhân phải phục tùng” còn đạo đức sẽ khắc phục được hạn chế “không có chế tài để đảm bảo việc thực hiện”. Trong thực tế, để pháp luật thực sự mang lại hiệu quả trong công tác quản lý và dễ dàng đi vào cuộc sống thì các nhà làm luật cần nghiên cứu chuyên sâu về đạo đức, lựa chọn các giá trị đạo đức tiến bộ lồng ghép vào các quy định của pháp luật, đặc biệt trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, đạo đức là công cụ điều chỉnh vốn có và luôn được ưu tiên lựa chọn khi giải quyết các vấn đề liên quan đến hôn nhân và gia đình, nhưng chúng ta không nên hiểu việc bê nguyên những gì thuộc về đạo đức vào quy định của pháp luật thì sẽ thể hiện được mối quan hệ hòa hợp, bởi lẽ có rất nhiều vấn đề về đạo đức mà pháp luật khó có thể điều chỉnh được, ví dụ như vấn đề tình cảm vợ chồng, pháp luật không thể can thiệp được tình cảm yêu thương giữa vợ và chồng, vì lý do này mà việc quy định “vợ chồng phải có nghĩa vụ yêu thương nhau” là không cần thiết Sự tồn tại của các giá trị đạo đức phù hợp với các quy định của pháp luật, được cộng đồng xã hội thừa nhận, được thể hiện ở ý nghĩa của các quy định pháp luật góp phần hoàn chỉnh và nâng giá trị của đạo đức trong đời sống xã hội, chính bản thân những giá trị đạo đức mới, tiến bộ góp phần làm ổn định trật tự xã hội, góp phần đảm bảo hạnh phúc của mỗi gia đình, đẩy lùi các nguy cơ tiềm ẩn phá vỡ hạnh phúc gia đình. Ví dụ như trong một gia đình, người vợ và người chồng đều là người có tư cách đạo đức tốt, yêu thương, chung thủy, cùng xây dựng kinh tế gia đình và chăm sóc con cái thì gia đình đó sẽ hạnh phúc, ở đây người vợ và người chồng trước hết sẽ tuân theo các quy chuẩn về đạo đức, tự giác, chủ động trong xây dựng hạnh phúc gia đình, ở khía cạnh này đạo đức phát huy ưu thế của mình, nhưng pháp luật thì không
  • 33. 28 thể quy định được tình cảm của mỗi cặp vợ chồng. Như vậy sự phù hợp của các giá trị đạo đức không chỉ thể hiện ở khía cạnh thống nhất với các quy định của pháp luật mà còn thể hiện ở khía cạnh không trái luật, bởi lẽ phạm vi của đạo đức luôn rộng hơn pháp luật, có những vụ việc khi cần điều chỉnh một vấn đề chưa có trong luật thì đạo đức sẽ được dùng để điều chỉnh. Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, một lĩnh vực đặc thù, chứa đựng rất nhiều các giá trị đạo đức và rất cần pháp luật tạo khung chuẩn mực để bảo vệ các giá trị đạo đức tốt đẹp. Hiện nay trong nhiều gia đình người Việt khi tiếp cận với đời sống kinh tế mới và xu hướng xâm nhập của nhiều nền văn hóa trên thế giới qua các hoạt động như phim ảnh, mạng xã hội thì các gia đình truyền thống bị phá vỡ, các quan niệm về nề nếp gia phong của mỗi gia đình cũng ít được nhắc tới, thay vào đó là các gia đình một đến hai thế hệ, và sự gắn kết giữa các thành viên trong mỗi gia đình cũng rất lỏng lẻo, tâm sinh lý của các thành viên trong gia đình ít được chia sẻ và nắm bắt kịp thời, điều này dẫn tới tình trạng gia tăng tội phạm trẻ vị thành niên và tăng tình trạng ly hôn ở các cặp vợ chồng, vì vậy việc kết hợp giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình là hết sức cần thiết nhằm kịp thời xử lý những vi phạm xảy ra trong lĩnh vực này, trong đời sống xã hội hiện nay có rất nhiều hành động việc làm vi phạm đạo đức dẫn tới vi phạm pháp luật, ví dụ như việc ngoại tình của các cặp vợ chồng có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến vấn nạn này nhưng nguyên nhân lớn nhất vẫn được xem là yếu tố tác động đến hành động sai trái của con người chính là sự xa đọa về nhân cách, sự xuống cấp của đạo đức, dẫn đến vi phạm quy định pháp luật về chế độ hôn nhân một vợ một chồng chung thủy, ngày nay vấn đề ngoại tình được xem như một vấn nạn khó giải quyết, ngày càng trở lên phổ biến, đây là nguyên nhân quan trọng hàng đầu dẫn tới các vụ ly
  • 34. 29 hôn hiện nay, vì tình trạng ngoại tình xuất hiện khá phổ biến trong xã hội, chúng ta thường xuyên được tiếp cận các thông tin liên quan đến ngoại tình qua các vụ đánh ghen, các vụ gây thương tích, các vụ giết người trên báo chí, trên các trang thông tin trên mạng trong đó nguyên nhân của các vụ việc kia chính là do vợ hoặc chồng có hành vi ngoại tình, điều này chứng tỏ sự xuống cấp của đạo đức, sự thiếu kiểm soát của pháp luật trong việc xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Trong lĩnh vực này yếu tố đạo đức dường như thể hiện rõ nét hơn và ăn sâu vào tiềm thức của mỗi cá nhân trong gia đình, ít khi các thành viên trong một gia đình sử dụng pháp luật để quản lý nhau mà đa phần dùng các yếu tố liên quan đến đạo đức và dư luận xã hội, nhưng khi trong gia đình xảy ra các mâu thuẫn mà các thành viên trong gia đình không thể giải quyết được, cần sự vào cuộc của cơ quan chức năng, lúc này pháp luật sẽ thể hiện vai trò của mình, có thể nói để điều chỉnh các mối quan hệ trong gia đình không thể chỉ sử dụng riêng rẽ pháp luật hoặc đạo đức, mà phải sử dụng nhuần nhuyễn hai lĩnh vực này. Mỗi gia đình có một nét văn hóa riêng và có cách thức riêng để duy trì trật tự, sự ổn định trong gia đình, đa phần các mâu thuẫn, xích mích được giải quyết bằng con đường tình cảm, bằng việc giáo dục thông qua các giá trị đạo đức, “Nếu thiếu luật nhưng con người có đạo đức thì họ sẽ không vi phạm hoặc biết kiềm chế tối đa sự vi phạm” [21, tr.67], vì vậy có thể nhận thấy ưu điểm của việc sử dụng các yếu tố liên quan đến đạo đức là ở chỗ các cá nhân trong gia đình dễ nhận ra hành vi của mình có phù hợp với các quy chuẩn về đạo đức hay chưa để sửa đổi, khi dùng các giá trị đạo đức để giáo dục các thành viên trong gia đình có hành vi sai trái, nếu giáo dục tốt các chủ thể sẽ chủ động thay đổi, rạn nứt giữa các thành viên trong gia đình dễ được khôi phục và hàn gắn, đây được xem như một ưu điểm mang tính ưu việt của đạo đức khi điều chỉnh các vấn đề trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, ưu
  • 35. 30 điểm này là sự khác biệt về kết quả điều chỉnh của đạo đức so với pháp luật khi điều chỉnh các vấn đề liên quan tới tình cảm, các mối quan hệ trong gia đình. Trong khi đó, nếu nhắc tới pháp luật trong lĩnh vực này chúng ta nghĩ ngay tới các quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình, về các chế tài để giải quyết khi có vi phạm xảy ra, mặt khác khi cần dùng đến pháp luật người ta nghĩ ngay tới những mối quan hệ đã rạn nứt, đạo đức không điều chỉnh được nữa, cần tới pháp luật như một công cụ điều chỉnh mạnh mẽ hơn, mang tính phân chia rạch ròi hay xử phạt, trấn áp, chính trong những trường hợp này, pháp luật thể hiện rõ nét vai trò của mình, giải quyết các sự việc trong khuôn khổ các quy định của pháp luật, tránh đẩy những quan hệ đã rạn nứt trong lĩnh vực này đi xa hơn, việc can thiệp của pháp luật sao cho có tình có lý, phù hợp với thực tế chính là biểu hiện của sự kết hợp hài hòa giữa pháp luật và đạo đức trong các quy phạm pháp luật. Đạo đức hình thành trước pháp luật, dường như độc lập tương đối với pháp luật, nhưng không nằm ngoài pháp luật, trong tương lai những tư tưởng đạo đức tiến bộ có xu hướng gắn liền với pháp luật, giúp pháp luật đi vào cuộc sống một cách tự nhiên hơn, đồng thời chính bản thân pháp luật ở mỗi giai đoạn lịch sử sẽ có sự chủ động hòa hợp với các giá trị đạo đức nhằm tăng cường hiệu quả của pháp luật trong hoạt động quản lý nhà nước. Pháp luật với ưu thế được đảm bảo bởi sức mạnh cưỡng chế của nhà nước, mang tính bắt buộc đối với các chủ thể, với những chế tài rõ ràng nếu vi phạm góp phần bảo vệ các giá trị đạo đức vốn được cộng đồng xây dựng và thừa nhận. Trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức đặc biệt quan trọng, đạo đức sẽ là nền tảng giúp pháp luật trở lên mềm dẻo hơn, đạo đức là bệ đỡ tư tưởng giúp cho pháp luật đi vào đời sống hôn nhân gia đình một cách tự nhiên, nhằm bảo vệ đời sống gia đình trước khi xảy ra những hậu quả đáng tiếc, ở lĩnh vực này đòi hỏi sự mềm dẻo trong việc sử
  • 36. 31 dụng pháp luật hay đạo đức, đôi khi phải kết hợp cả pháp luật và đạo đức nhằm giải quyết tốt vấn đề, với những mâu thuẫn nhỏ, có thể dùng các yếu tố thuộc phạm trù đạo đức để khuyên giải, hàn gắn, giới hạn phạm vi lan tỏa của mâu thuẫn, đối với các mâu thuẫn lớn, có nguy cơ xảy ra các vi phạm nguy hiểm hoặc đã xảy ra các vi phạm nguy hiểm thì phải cần có sự can thiệp của pháp luật nhưng cũng không thể thiếu các yếu tố về đạo đức nhằm thức tỉnh lương tâm của người phạm tội, giúp người phạm tội có sự hối cải, cải tạo tốt nhanh chóng hòa nhập với cộng đồng. Gia đình là nền tảng của xã hội, là nơi tập trung các cá nhân có quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống, nơi các thành viên trong gia đình đều là công dân của một đất nước, hoặc sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam, chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam. Đạo đức vốn được hình thành trong bản thân mỗi con người, theo quan điểm riêng, cá nhân người viết cho rằng hầu hết chúng ta thường nhìn nhận đạo đức ở phương diện hẹp, khi một người vi phạm một khía cạnh của đời sống mà cộng đồng cho rằng không thể chấp nhận được lập tức mọi người kết luận là người không có đạo đức, cách nhìn nhận này theo tôi cần xem xét lại, có chăng chúng ta nên kết luận là vi phạm đạo đức, bởi lẽ trong một con người tồn tại nhiều giá trị đạo đức khác nhau, hình thành lên nhân cách của mỗi người, sự vi phạm một giá trị đạo đức không có nghĩa điều đó làm mất đi các giá trị đạo đức còn lại, sự phủ nhận sạch trơn và sự kỳ thị của cộng đồng khi một cá nhân có một hành động lệch chuẩn đạo đức là một sự hiểm họa lớn cho chính bản thân cá nhân đó và tạo lên trào lưu ăn theo của xã hội. Ví dụ như trường hợp người mẹ giết con mới đẻ ra, đa phần xã hội cho rằng người mẹ này mất hết nhân tính, trong khi mọi nguyên nhân dẫn đến hành động giết con của người mẹ đều không được chấp nhận. Trong trường hợp này pháp luật có quy định riêng về tội danh “giết con mới đẻ” trong quy định tội danh này, chúng ta
  • 37. 32 thấy rõ các nhà làm luật có cái nhìn và sự nghiên cứu khá thấu đáo, phù hợp với thực tế cuộc sống trong việc quy định tội danh với người mẹ, thể hiện sự nghiên cứu,đánh giá toàn diện về tâm sinh lý của người phụ nữ sau khi sinh cùng với những tác động về hoàn cảnh dẫn đến hành vi vi phạm đạo đức đồng thời vi phạm pháp luật của người mẹ để định khung hình phạt hợp lý. Gia đình là nơi chứa đựng các giá trị truyền thống đạo đức của dân tộc và mỗi gia đình có một sắc thái biểu hiện giá trị đạo đức riêng, các giá trị đạo đức của các gia đình được duy trì và phát huy, phù hợp với quy định của pháp luật trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là những quy định về lĩnh vực hôn nhân và gia đình, theo quan niệm của người Việt trong một gia đình các thành viên sống hòa thuận trên cơ sở yêu thương, chăm sóc lẫn nhau, bố mẹ yêu thương, dạy dỗ con cái, con cái có trách nhiệm chăm lo, phụng dưỡng bố mẹ khi bố mẹ già cả, ốm đau, ngoài việc tạo cuộc sống tình cảm trong gia đình, các thành viên còn đóng góp công sức của mình để cùng xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, có rất nhiều gia đình ở Việt Nam xây dựng được truyền thống hiếu học, rất nhiều bậc cha mẹ có cuộc sống vất vả vẫn nuôi con cái thành tài, khi có nền móng là đạo đức thì những người con trong các gia đình có truyền thống và nề nếp dễ tiếp cận và cũng dễ nhận thức hơn các quy định của pháp luật, họ hành động chuẩn mực hơn và cũng ít vi phạm pháp luật hơn. Lĩnh vực hôn nhân gia đình là lĩnh vực đặc thù trong đó tình cảm, nhân cách, đạo đức của mỗi con người được hình thành sớm nhất và được thể hiện rõ nét nhất, mọi hành động của các thành viên trong gia đình mang tính tự giác, vì lợi ích chung của cả gia đình, khi pháp luật lồng ghép hợp lý trong lĩnh vực này “ hiệu quả của mỗi loại hình giáo dục này chỉ có thể đạt được nếu biết kết hợp, lồng ghép cả hai”, [16, tr.31], đạo đức sẽ phát huy vai trò
  • 38. 33 giúp cho pháp luật trong lĩnh vực này được thực thi và mang lại kết quả. Tính tự giác trong nhân cách mỗi con người là vô cùng cần thiết, muốn có được sự tự giác trong hành động, con người trước hết phải có nhận thức đúng đắn về bản thân và về xã hội, đồng thời có những hành động phù hợp với cộng đồng, ngoài ra để chính bản thân mỗi cá nhân tiến bộ cần phải học theo các thói quen của những người xung quanh để không bị tách biệt. Ví dụ hành động chào hỏi của những đứa trẻ đối với mọi người được ông bà, bố mẹ rèn luyện từ rất sớm, nhằm giáo dục về lễ nghi và dạy cách mở đầu cho việc giao tiếp Gia đình là cái nôi hình thành nhân cách của mỗi con người, lĩnh vực hôn nhân và gia đình là lĩnh vực chi phối cảm xúc, hoạt động của con người, tạo ra cách nhận thức đối với các sự kiện của đời sống xã hội cũng như nhận thức về pháp luật để hành động, định hướng trong mỗi gia đình có vai trò vô cùng quan trọng, nếu một gia đình trong đó cha mẹ có nhận thức đúng đắn về các quy định của pháp luật, đồng thời có cách giáo dục con cái hợp lý thì những người con ít vi phạm pháp luật hơn, trái lại những đổ vỡ, ly tán trong gia đình thường tạo cho các thành viên những cảm xúc, tâm trạng rất nặng nề, chi phối những hành động của mỗi cá nhân và dẫn tới những quan điểm lệch lạc, những hành động ai trái. Hiện nay vấn đề tội phạm phát sinh trong lĩnh vực gia đình ngày càng có xu hướng gia tăng, với những hậu quả nặng nề như: con giết mẹ vì không cho tiền chơi game, bố vợ chém chết con rể rồi chở xác đến cơ quan công an đầu thú, chồng giết vợ rồi phi tang xác, vợ cùng nhân tình sát hại chồng, đặc biệt đối tượng phạm tội là trẻ vị thành niên ngày càng nhiều, tình trạng trẻ em bị lạm dụng, bị tấn công tình dục ngày càng phổ biến, những vụ việc trên trong thời gian qua đã phá vỡ hạnh phúc của nhiều gia đình, đồng thời gây mất trật tự xã hội, tạo sự hoang mang trong dư luận xã hội, là hồi chuông cảnh báo sự xuống cấp về đạo đức, những lỗ hổng của pháp luật và sự yếu kém trong công tác quản lý của nhà nước.
  • 39. 34 Mỗi cá nhân trong xã hội có hành động phù hợp với các chuẩn mực đạo đức là góp phần chấp hành pháp luật, vì pháp luật được hình thành và xây dựng trên nền tảng các giá trị chuẩn mực đạo đức, mục tiêu của đạo đức là hướng tới các giá trị chân – thiện – mỹ, nhằm mang lại một cuộc sống tốt đẹp cho mỗi cá nhân và xây dựng một cộng đồng phát triển lành mạnh, công bằng và bác ái. Mỗi cá nhân nếu hành động phù hợp với các giá trị chuẩn mực đạo đức thì sẽ không vi phạm pháp luật, đồng thời góp phần tuân thủ pháp luật. Đạo đức luôn hướng con người tới cái thiện, tránh xa cái ác, các yếu tố liên quan đến vấn đề đạo đức thường xuyên xuất hiện trong đời sống hàng ngày của mỗi gia đình, bao gồm sự yêu thương, chăm sóc, chia sẻ với nhau trong nội bộ một gia đình, cách giao tiếp, lễ nghi trong gia đình, họ tộc, vì vậy đạo đức rất dễ dàng đi vào cuộc sống, được con người tiếp nhận một cách tự nhiên, khi pháp luật được xây dựng trên nền tảng của đạo đức, nội dung các quy định phù hợp với các giá trị chuẩn mực đạo đức thì pháp luật sẽ được người dân đón nhận, dễ dàng đi vào cuộc sống. Việc các chủ thể chấp hành pháp luật góp phần bảo vệ các giá trị đạo đức tốt đẹp của gia đình và xã hội, bởi lẽ việc chấp hành pháp luật thể hiện đạo đức của chính chủ thể, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể, không xâm phạm tới quyền và lợi ích của cá nhân khác, trong thực tế có thể nhận định tính tự giác của các chủ thể trong việc tuân thủ các quy chuẩn đạo đức cũng như tuân thủ các quy định của pháp luật là hoạt động nhận thức có ý nghĩa quan trọng đối với việc đảm bảo cuộc sống ổn định, hạnh phúc trong mỗi gia đình. Tính tự giác của chủ thể được hình thành, rèn luyện qua quá trình tương tác xã hội, chủ thể nhận thức được cái đúng, cái sai để chủ động trong hành động cho phù hợp với cộng đồng “tính cách, lối sống của cá nhân cộng với sự thiếu trách nhiệm đạo đức của họ dẫn đến ý thức, thái độ coi thường pháp luật”, [20, tr.14].
  • 40. 35 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình Thứ nhất, yếu tố pháp luật trong đó các quy định của hệ thống pháp luật nói chung và luật hôn nhân gia đình nói riêng có ảnh hưởng rất lớn đến mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật bởi lẽ pháp luật là công cụ chính thống, có giá trị cao nhất, được nhà nước thừa nhận và đảm bảo thực hiện, dùng để điều chỉnh và quản lý các quan hệ xã hội, nếu yếu tố pháp luật không mâu thuẫn với các quan niệm, các giá trị đạo đức thì pháp luật và đạo đức vẫn cùng tồn tại khi điều chỉnh các quan hệ xã hội, ngược lại nếu yếu tố pháp luật thể hiện sự xa rời thực tiễn, pháp luật phi đạo đức sẽ dẫn đến sự áp đặt, sự triệt tiêu các giá trị đạo đức tốt đẹp. Hiện nay trong thời kỳ hội nhập, lĩnh vực hôn nhân gia đình ngày càng phát sinh nhiều vấn đề phức tạp, đòi hỏi pháp luật kịp thời đáp ứng đòi hỏi thực tế, song pháp luật đầy đủ không có nghĩa là pháp luật quy định luôn tất cả các khía cạnh trong đời sống hôn nhân gia đình mà cần phải có giới hạn nhất định, tránh sự trùng lắp, thiếu tính khả thi khi đi vào thực tế. Thứ hai, yếu tố thiết chế đóng vai trò quan trọng trong mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật nói chung, đặc biệt trong lĩnh vực hôn nhân gia đình yếu tố thiết chế có ảnh hưởng lớn tới mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật. Các thiết chế của Nhà nước có tác động không nhỏ đến việc thực thi pháp luật và tuân thủ các chuẩn mực đạo đức, thiết chế chặt chẽ, phù hợp với thực tế sẽ giúp cho việc thực hiện pháp luật và tuân thủ các giá trị đạo đức được thực hiện nghiêm chỉnh, yếu tố thiết chế góp phần làm cho pháp luật và đạo đức có quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng hướng đến việc tìm ra những điểm tương đồng nhất khi điều chỉnh về cùng một vấn đề, làm giảm mâu thuẫn giữa pháp luật và đạo đức khi tham gia điều chỉnh các quan hệ xã hội. Thứ ba, yếu tố văn hóa ảnh hưởng rất lớn đến sự tiếp cận các giá trị đạo
  • 41. 36 đức và các quy định của pháp luật, yếu tố văn hóa càng phát triển thì các cá nhân có sự nhận thức đúng về quy định của pháp luật, quy chuẩn của đạo đức, từ đó có hành động hợp lý. Ngược lại, khi văn hóa không được quan tâm đúng mức sẽ dễ dẫn đến vi phạm pháp luật, vi phạm các giá trị chuẩn mực đạo đức. Trong thực tế, lối sống truyền thống chi phối rất lớn trong quan hệ giữa pháp luật và đạo đức, ở khía cạnh truyền thống người dân thường có xu hướng thiên về các quan niệm đã có từ lâu và ảnh hưởng đến tư tưởng của họ, đôi khi những quan niệm mang tính truyền thống không còn phù hợp với thực tế hiện nay nhưng nếu người dân cứ bảo thủ thực hiện các quan niệm đã lỗi thời ấy thì sẽ không làm cho mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật tốt hơn. Thứ tư, yếu tố kinh tế yếu tố kinh tế tác động không nhỏ đến mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật, khi kinh tế phát triển, xã hội văn minh, đời sống của người dân được nâng cao, các cá nhân có điều kiện tiếp thu các giá trị đạo đức, văn hóa tốt đẹp của dân tộc, đồng thời cũng sẽ có cơ hội tìm hiểu và tiếp cận pháp luật, người dân hiểu luật và tuân thủ các giá trị đạo đức một cách tự giác, ngược lại khi kinh tế khó khăn, người dân ít có điều kiện quan tâm đến pháp luật, xa rời các giá trị chuẩn mực đạo đức sẽ dẫn đến những vi phạm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình. Yếu tố kinh tế có ảnh hưởng không nhỏ đến việc tuân thủ các giá trị đạo đức và thực hiện các quy định của pháp luật, để mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình hài hòa, cần có sự quan tâm đặc biệt đến kinh tế, coi phát triển kinh tế là một trong những mục tiêu quan trọng.
  • 42. 37 Kết luận chƣơng 1 Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức là mối quan hệ thuộc phạm trù triết học, khi nghiên cứu về mối quan hệ này có rất nhiều vấn đề cần làm sáng tỏ, giải quyết được những nội dung chính trong mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức đã là một việc không đơn giản, đặc biệt hơn khi xem xét mối quan hệ này trong một lĩnh vực cụ thể, vốn chứa đựng những mối quan hệ tình cảm có nhiều yếu tố phức tạp, muôn hình muôn vẻ, không có một tiêu chuẩn chung nào có thể dùng để đánh giá sự kết hợp chặt chẽ tuyệt đối giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực này mà chủ yếu xem xét, tiến tới được sự kết hợp hài hòa giữa hai phạm trù trên nhằm mang lại hiệu quả quản lý và đảm bảo ổn định đời sống hôn nhân gia đình. Đạo đức là yếu tố đóng vai trò quan trọng nhất trong đời sống hôn nhân gia đình, khi các vấn đề trong gia đình được điều chỉnh bởi yếu tố đạo đức thì sẽ mang lại hiệu quả rất cao trong việc đảm bảo và phục hồi các mối quan hệ nếu có mâu thuẫn hoặc có sự rạn nứt trong tình cảm của các thành viên trong gia đình, đạo đức góp phần giúp cho việc chấp hành pháp luật và thực thi pháp luật có hiệu quả. Pháp luật là yếu tố cần thiết trong việc đảm bảo cho mỗi thành viên trong gia đình có điều kiện phát triển trong một môi trường tốt nhất, pháp luật là công cụ cần thiết để ngăn chặn các hành vi xâm hại đến các quan hệ trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, đồng thời pháp luật là yếu tố đảm bảo cho các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc được lưu giữ và phát huy. Lĩnh vực hôn nhân và gia đình là một lĩnh vực đặc biệt, ở lĩnh vực này cần thiết phải có sự kết hợp hài hòa giữa đạo đức và pháp luật nhằm mang lại hiệu quả điều chỉnh cao nhất. Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong việc kết hợp giữa pháp
  • 43. 38 luật và đạo đức khi điều chỉnh các vấn đề thuộc lĩnh vực hôn nhân gia đình, vẫn tồn tại nhiều quy định chưa phù hợp với thực tế, đôi khi có sự nhầm lẫn giữa kết hợp với sự bao hàm và liệt kê các vấn đề thuộc phạm trù điều chỉnh của đạo đức trong một số quy định pháp luật khi điều chỉnh lĩnh vực hôn nhân gia đình.
  • 44. 39 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. Bộ Chính trị (2002), Nghị quyết số 08- NQ/TW ngày 02/01/2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới, Hà Nội. 2. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 49- NQ/TW ngày 02/6/2005 về chiến lược cải cách tư pháp năm 2020, Hà Nội. 3. Hoàng Xuân Châu (2002), Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ luật học, khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. 4. Chính phủ (2013), Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bổ trợ tư pháp, Hành chính tư pháp, Hôn nhân và gia đình, thi hành án Dân sự, phá sản doanh nghiệp, Hợp tác xã, Hà Nội. 5. Nguyễn Đăng Dung (1995), Giải pháp tăng cường vai trò gia đình, nhà trường và các đoàn thể xã hội trong giáo dục đạo đức, pháp luật,giáo trình Nhà nước và pháp luật đại cương, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 7. Nguyễn Ngọc Đào (2001), “Con người trong mối quan hệ giữa luân lý, giáo lý và pháp lý”, Tạp chí luật học, (1), tr.3. 8. Tạ Thị Thu Đông (2010), Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức và pháp luật, Luận văn Thạc sỹ luật học, khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. 9. Nguyễn Hồng Hải (2009), Quyền con người về hôn nhân và gia đình trong pháp luật Việt Nam hiện hành; Khoa Luật Dân sự, Đại học luật Hà Nội. 10. Nguyễn Khắc Hiếu (1999), Giáo trình đạo đức học Mác – Lênin, trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội.