SlideShare a Scribd company logo
1 of 168
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
SOMSANITH KENEMANY
THỊ TRƯỜNG DU LỊCH Ở TỈNH LUÔNG PRABĂNG,
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2019
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
SOMSANITH KENEMANY
THỊ TRƯỜNG DU LỊCH Ở TỈNH LUÔNG PRABĂNG,
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS. AN NHƯ HẢI
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập
của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả
Somsanith KENEMANY
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN THỊ TRƯỜNG DU LỊCH 8
1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến thị trường du lịch 8
1.2. Những nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến thị trường du lịch 22
1.3. Nhận xét chung về những công trình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài luận án và vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 24
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THỊ
TRƯỜNG DU LỊCH 29
2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thị trường du lịch 29
2.2. Nội dung phát triển thị trường du lịch, tiêu chí đánh giá và các
nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của nó 49
2.3. Kinh nghiệm phát triển thị trường du lịch của một số tỉnh trong
và ngoài nước 62
Chương 3: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG DU LỊCH Ở TỈNH LUÔNG
PRA BĂNG, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 69
3.1. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội của tỉnh Luông Pra Băng trong phát triển thị trường du lịch 69
3.2. Quá trình phát triển thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng
goai đoạn 2011 - 2018 79
3.3. Đánh giá thực trạng thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng 101
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG DU LỊCH Ở TỈNH LUÔNG PRA BĂNG ĐẾN
NĂM 2025 VÀ TÂM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 111
4.1. Bối cảnh và phương hướng phát triển thị trường du lịch ở tỉnh
Luông Pra Băng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 111
4.2. Giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển thị trường du lịch ở tỉnh
Luông Pra Băng 125
KẾT LUẬN 149
CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN : Association of Southeast Asian Nations (Hiệp
hội các nước Đông Nam Á)
ASEANTA : ASEAN Tourism Association (Hiệp hội
du lịch ASEAN)
CHDCND Lào : Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
CHXHCN Việt Nam : Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
EATOP : Du lịch của các nước ASEAN
GDP : Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm
trong nước)
LAK : Tiếng Lào: ກບີ (Tiền kíp Lào)
MICE : Meeting Incentive Convention Event/
Exhibition (Du lịch kết hợp với tổ chức các sự
kiện triển lãm, hội nghị, hội thảo…)
PATA : Pacific Asia Travel Tourism Association (Hiệp
hội Du lịch châu Á - Thái Bình Dương)
TTDL : Thị trường du lịch
UNWTO : World Tourism Organization (Tổ chức du lịch
thế giới)
UNDP : United Nations Development Programme
(Chương trình phát triển Liên hợp quốc)
UNESCO : United Nations Educational Scientific and
Cultural Organization (Tổ chức giáo dục, khoa
học và văn hóa Liên hợp quốc).
USD : United States dollar (Đồng đô la Mỹ)
WTO : World Trade Organization (Tổ chức thương
mại thế giới)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Luông Pra Băng giai đoạn năm
2011 - 2018 72
Bảng 3.2: Số lượng dự án đầu tư trên địa bàn Luông Pra Băng qua
các năm từ 2011 - 2018 73
Bảng 3.3: Các khu du lịch ở 4 huyện miền bắc năm 2018 76
Bảng 3.4: Các khu du lịch ở 5 huyện miền trung năm 2018 76
Bảng 3.5: Các khu du lịch ở 3 huyện miền nam năm 2018 77
Bảng 3.6: Số khách sạn, Nhà nghỉ - Resorts, Nhà hàng và sự tương
tác ở Lào và tỉnh Luông Pra Băng năm 2015 - 2018 89
Bảng 3.7: Cơ sở lưu trú du lịch của tỉnh Luông Pra băng (năm
2011 - 2018) 89
Bảng 3.8: Doanh nghiệp lữ hành và lưu trú tại Luông Pra Băng
năm 2011 - 2018 95
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường du lịch (TTDL) là một bộ phận cấu thành của thị trường
dịch vụ trong hệ thống các loại thị trường của nền kinh tế. Trên thị trường này
diễn ra quan hệ giữa người bán và người mua sản phẩm du lịch; các chủ thể
kinh tế tác động qua lại lẫn nhau để xác định mức giá và số lượng sản phẩm
du lịch cần mua, cần bán. Sự ra đời và phát triển của TTDL là kết quả tất yếu
của quá trình phát triển kinh tế - xã hội của loài người đến một giai đoạn phát
triển nhất định, chỉ khi kinh tế thị trường đã phát triển, thu nhập của người
dân đã có thể đáp ứng cho nhu cầu về du lịch của họ.
Từ khi ra đời đến nay, TTDL ngày càng trở nên có vai trò quan trọng
trong tạo việc làm, thu nhập với mức đóng góp vào nền kinh tế ngày càng
tăng và có sức lôi cuốn sự phát triển của các ngành kinh tế khác ở trong nước.
Thực tế ở nhiều nước đã cho thấy, kinh tế du lịch là một trong những ngành
có tốc độ phát triển nhanh nhất, đóng góp khoảng 9% GDP, chiếm 8% lao
động và khoảng 30% xuất khẩu toàn thế giới. Các quốc gia đều đánh giá cao
tầm quan trọng của ngành du lịch trong đó có TTDL. Từ quan điểm kinh
doanh du lịch là ngành "công nghiệp mũi nhọn", là ngành "kinh tế tổng hợp",
ngành "công nghiệp không khói", có tính đặc thù, nhiều nước đã đặt ra yêu
cầu cần được ưu tiên phát triển ngành kinh tế này.
Trong những năm đổi mới vừa qua, TTDL ở Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào (CHDCND Lào) đã có những bước phát triển quan trọng. Du lịch đã
trở thành ngành kinh tế phát triển nhanh nhất và đóng vai trò quan trọng đối với
nền kinh tế Lào. Thống kê cho thấy, hàng năm có khoảng 5 triệu lượt du khách
trong nước và 4,8 triệu lượt du khách quốc tế đến với các danh lam thắng cảnh,
di tích lịch sử và các loại hình du lịch khác ở Lào. Năm 2017, ngành du lịch đã
tạo ra 136.000 việc làm chiếm 3,4% tổng số việc làm trong toàn xã hội, đóng
góp 28.119,7 tỷ kíp (LAK) tương đương 3,4 tỷ đô la Mỹ (USD), chiếm 13,4%
GDP; tăng trưởng du lịch đạt 7,8% cao hơn mức tăng GDP của cả nước cùng
kỳ (6,7%) [84, tr.3].
2
Luông Pra Băng là tỉnh nằm ở phía Bắc của nước CHDCND Lào, cách
thủ đô Viêng Chăn 420 km, là cửa ngõ nối các tỉnh miền Bắc với thủ đô
Viêng Chăn. Với diện tích 16.875 km2
, trong đó rừng núi cao chiếm 85%.
Toàn tỉnh có 11 huyện và 1 thành phố, với dân số là 454.095 người, có thành
phố Luông Pra Băng là trung tâm về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của
tỉnh. Luông Pra Băng còn là một tỉnh nằm trong vùng chính của TTDL ở Lào
có các điểm du lịch văn hóa, lịch sử, thắng cảnh, những vùng núi hoang sơ
cùng nhiều vùng quê thanh bình. Các điểm du lịch chính của Luông Pra Băng
là khu di sản văn hóa thế giới thành phố Luông Pra Băng với rất nhiều các lễ
hội đặc sắc của các dân tộc, ngoài ra còn có các di tích lịch sử và thiên nhiên
trải đều ở các huyện trong tỉnh. Được sự quan tâm của chính quyền Trung
ương và trực tiếp là cấp tỉnh, trong thời gian gần đây, TTDL Luông Pra Băng
đã đón trên 2,5 triệu du khách trong nước và quốc tế mỗi năm. TTDL của tỉnh
Luông Pra Băng được hình thành và phát triển có sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế đã góp phần huy động được nhiều tiềm năng về lao động, vốn,
kỹ thuật… vào lưu thông. Tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch
nhân văn của tỉnh được khai thác một cách có hiệu quả hơn, thu hút ngày
càng đông du khách trong nước và quốc tế. Sự mở rộng và đa dạng hóa các
loại hình kinh doanh du lịch đã góp phần phát triển kinh tế, giải quyết việc
làm và thu nhập cho người lao động của tỉnh. Những kết quả đạt được của
TTDL tỉnh Luông Pra Băng đã góp phần thúc đẩy phân công lao động xã hội,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn, thay đổi bộ mặt nông thôn, làng bản
nơi có tiềm năng du lịch. Quản lý nhà nước đối với thị trường từng bước đi
vào nền nếp, tạo nên sự phát triển và cạnh tranh lành mạnh của thị trường.
Bên cạnh những kết quả đó, trước yêu cầu mới của đất nước, sự phát
triển của TTDL ở tỉnh Luông Pra Băng còn nhiều hạn chế, bất cập. Khách du
lịch trong nước và quốc tế đến Luông Pra Băng chưa nhiều, thời gian lưu trú
ít và mức chi tiêu của du khách thấp. Sản phẩm du lịch chưa thật phong phú,
chưa khắc phục được tính mùa vụ; chưa phát huy được lợi thế của địa phương
và tài nguyên du lịch để tạo ra sản phẩm du lịch đặc sắc và có hiệu quả cao.
3
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của sản phẩm du lịch ở cấp quốc gia,
quốc tế chưa cao; quan hệ cung - cầu, giá cả hàng hóa, dịch vụ chưa ổn
định. Quản lý nhà nước chưa theo kịp để hướng dẫn, giám sát hoạt động
của thị trường, chưa phát huy hết mặt tích cực và hạn chế tính tiêu cực của
cơ chế thị trường,… Những mặt hạn chế đó cần có sớm có giải pháp khắc
phục để phát triển TTDL theo hướng bền vững, thật sự đưa ngành du lịch
của tỉnh trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần tạo sự đồng bộ các
loại thị trường cho hoạt động của nền kinh tế, thúc đẩy hội nhập quốc tế
ngày càng sâu, rộng hơn. Để giải quyết vấn đề này, cần có những nghiên
cứu cơ bản về lý luận và đánh giá một cách khoa học thực tiễn TTDL của
tỉnh Luông Pra Băng. Để góp phần giải quyết những vấn đề nêu trên nhằm
thúc đẩy TTDL tỉnh Luông Pra Băng phát triển bền vững trong thời gian
tới, Nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: "Thị trường du lịch ở tỉnh Luông
Pra Băng, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào" để nghiên cứu làm luận án
tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về TTDL trên địa
bàn một tỉnh ở nước CHDCND Lào trong điều kiện hiện nay, phân tích và
đánh giá thực trạng TTDL ở tỉnh Luông Pra Băng từ năm 2011 đến nay, chỉ ra
điểm mạnh, điểm yếu của thị trường này để đề xuất phương hướng và các giải
pháp thúc đẩy phát triển đáp ứng yêu cầu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của nước nước CHDCND Lào thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, thu thập và hệ thống hóa lý luận về TTDL trên địa bàn một
tỉnh trong điều kiện mới của kinh tế thị trường hội nhập quốc tế, xây dựng
khung lý thuyết cơ bản để nghiên cứu các quan hệ kinh tế và lợi ích trên thị
trường này. Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về phát triển TTDL của một số
tỉnh, thành phố trong và ngoài nước để rút ra bài học cho sự phát triển ở tỉnh
Luông Pra Băng.
4
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng TTDL tỉnh Luông Pra Băng
giai đoạn từ năm 2011 đến nay, làm rõ điểm mạnh, điểm yếu, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển thị trường này.
Thứ ba, đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển TTDL
ở tỉnh Luông Pra Băng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng tiếp cận các quan hệ kinh tế
xã hội và lợi ích, hình thức tổ chức, cơ chế vận hành và xu hướng phát triển
mới của kinh tế thị trường hội nhập quốc tế của nước CHDCND Lào.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các quan hệ kinh tế trên TTDL gồm
hình thức tổ chức, cơ chế vận hành, quan hệ phân phối và lợi ích kinh tế giữa
các chủ thể trên thị trường này dưới góc độ kinh tế chính trị học để tìm giải
pháp thúc đẩy phát triển.
Phạm vi về không gian: Tác giả chọn phạm vi nghiên cứu thực trạng và
đề xuất giải pháp trên địa bàn tỉnh Luông Pra Băng, nước CHDCND Lào.
Việc nghiên cứu kinh nghiệm về phát triển TTDL của một số tỉnh, thành phố
được ở trong và ngoài nước.
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng TTDL giai đoạn 2011 -
2018; đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên những quan điểm và phương pháp tiếp cận của chủ
nghĩa Mác - Lênin bao gồm chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
để làm rõ cơ sở lý luận về TTDL trong điều kiện mới của kinh tế thị trường và
hội nhập; dựa trên đường lối, chính sách về phát triển kinh tế và các thị
trường nói chung, TTDL nói riêng của Đảng và Nhà nước nước CHDCND
Lào để phân tích, đánh giá thực tiễn và đề xuất phương hướng, giải pháp thúc
đẩy phát triển.
5
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện một đề tài thuộc chuyên ngành kinh tế chính trị, nghiên
cứu sinh sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
Chương 1, sử dụng phương pháp thu thập, phân loại tài liệu bao gồm
các công trình nghiên cứu thuộc cấp Bộ ngành và quốc gia, các đề tài của
nghiên cứu sinh, các sách báo đã công bố có liên quan đến chủ đề nghiên cứu
của luận án. Sử dụng phương pháp phân tích, đối chiếu để xác định những kết
quả đạt được của các công trình đã công bố có liên quan đến đề tài luận án,
xác định khoảng trống về lý luận và thực tiễn cần được tiếp tục giải quyết và
xác định hướng nghiên cứu, điểm mới của đề tài luận án mà nghiên cứu sinh
lựa chọn.
Chương 2, sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học để tìm hiểu
bản chất, mối liên hệ giữa các lực lượng cung - cầu, giá cả và cơ chế vận hành
TTDL, vạch ra tính tất yếu và xu hướng có tính quy luật chi phối sự phát triển
của thị trường này. Sử dụng phương pháp lôgic kết hợp với lịch sử, phương
pháp phân tích và tổng hợp để làm rõ vai trò của TTDL, nội dung, điều kiện
và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường này. Để nghiên cứu
kinh nghiệm thực tiễn về phát triển TTDL, tác giả dựa trên khung lý thuyết đã
xác định, sử dụng các phương pháp thu thập tài liệu và phân tích, tổng hợp để
tìm ra bài học để tỉnh Luông Pra Băng có thể tham khảo.
Chương 3, sử dụng cả phương pháp định tính và phương pháp định
lượng, sử dụng các phương pháp thu thập và xử lý thông tin, thống kê, mô tả,
bảng số liệu, đồ thị… để phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu với lý luận, đánh
giá thực trạng TTDL ở tỉnh Luông Pra Băng, chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu, hạn
chế và nguyên nhân hạn chế của thị trường này từ năm 2011 đến nay.
Sử dụng phương pháp phân tích vào xác định kết quả đạt được trong
phát triển TTDL ở tỉnh Luông Pra Băng, xác định nhân tố tác động đến tình
hình. Phương pháp tổng hợp được sử dụng vào tổng hợp kết quả nghiên cứu và
nguyên nhân dẫn đến những điểm yếu, hạn chế trong phát triển TTDL ở tỉnh.
6
Phương pháp thống kê, so sánh được sử dụng để phân tích, đánh giá, so
sánh tình hình phát triển TTDL ở tỉnh Luông Pra Băng trong giới hạn thời
gian phân tích đối tượng nghiên cứu.
Nguồn tài liệu nghiên cứu sử dụng trong luận án chủ yếu là tài liệu thứ
cấp và từ hiểu biết thực tế của bản thân khi trực tiếp làm công tác quản lý
trong tỉnh Luông Pra Băng. Các tài liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn
chính thức trên các báo cáo và được công bố trên các sách, báo, tạp chí và các
công trình nghiên cứu có liên quan ở trong và ngoài nước; các tài liệu của các
cơ quan quản lý ngành du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính
phủ nước CNDCND Lào và các số liệu chính thức của tỉnh Luông Pra Băng
trong phạm vi thời gian mà luận án xác định nghiên cứu.
Chương 4, sử dụng phương pháp dự báo để làm rõ các yếu tố tác động
đến TTDL, dự báo xu hướng và triển vọng phát triển TTDL ở tỉnh Luông Pra
Băng, nước CNDCND Lào trong 10 năm tới.
Sử dụng phương pháp tổng hợp dựa trên cơ sở lý luận, kinh nghiệm các
tỉnh, thực trạng TTDL và định hướng chiến lược phát triển của tỉnh Luông Pra
Băng để đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển thị
trường này trên địa bàn của tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả còn sử dụng phương pháp hệ thống
thông qua kế thừa và tiếp thu có chọn lọc một số kết quả nghiên cứu của các
công trình khoa học đã công bố có liên quan đến TTDL ở trong và ngoài nước
để tránh sự lặp lại không cần thiết và góp phần bảo đảm tính liên tục trong tư
duy khoa học.
5. Những đóng góp về khoa học của luận án
5.1. Đóng góp về lý luận
Góp phần bổ sung và hoàn thiện lý luận về TTDLở tỉnh Luông Pra
Băng trong điều kiện mới của phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế
của nước CHDCND Lào, với các nội dung sự cần thiết phải phát triển TTDL,
7
nội dung, tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển TTDL ở
một tỉnh của CHDCND Lào hiện nay.
5.2. Đóng góp về thực tiễn
Rút ra bài học về phát triển TTDL cho tỉnh Luông Pra Băng trong thời
gian tới từ kinh nghiệm phát triển TTDL của một số tỉnh trong nước và quốc tế.
Tổng kết, đánh giá đúng, khách quan thực trạng TTDL ở tỉnh Luông Pra
Băng, nước CHDCND Lào giai đoạn 2011 - 2018, đề xuất phương hướng và
giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển thị trường này ở tỉnh Luông Pra Băng,
CHDCND Lào đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Bên cạnh đó, kết quả của luận án còn là tài liệu tham khảo cần thiết
cho những nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách và nghiên cứu giảng dạy ở
các trường đại học và cao đẳng có liên quan đến đào tạo ngành du lịch của
tỉnh Luông Pra Băng nói riêng và của nước CHDCND Lào nói chung.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận án bao gồm 4 chương, 11 tiết.
8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN THỊ TRƯỜNG DU LỊCH
1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN THỊ
TRƯỜNG DU LỊCH
1.1.1. Nghiên cứu về bản chất và hình thức tổ chức thị trường du lịch
Trong "Didactic Encyclopedia" (Bách khoa toàn thư) [85] nêu khái
niệm: TTDL là nơi cung cấp dòng chảy và nhu cầu của các sản phẩm và dịch
vụ du lịch. TTDL bao gồm người mua và người bán. Các nhà cung cấp cung
cấp các loại sản phẩm và dịch vụ khác nhau có thể được điều chỉnh theo các
nhu cầu khác nhau và lý do mua hàng của người mua, vì vậy cần phải nhận
biết và phân loại các phân đoạn hoặc nhóm được phân biệt rõ ràng. Trong đó,
chỉ ra các yếu tố tạo nên TTDL, Nó được hình thành vào thế kỷ 19, khi những
tiến bộ của cuộc cách mạng công nghiệp cho phép con người di chuyển đến
các nơi khác với mục đích nghỉ ngơi, văn hóa, xã hội,...
Nghiên cứu thành phần của TTDL, có cuốn: "Marketing du lịch" của
Robert Lanquar và Robert Hollier [54], xác định những mốc lịch sử của tiếp thị
du lịch, khái niệm về tiếp thị du lịch; phân tích cung, cầu du lịch và một số yếu
tố khác cấu thành TTDL, lịch sử ra đời của tiếp thị du lịch. Nêu khuyến nghị
phát triển chiến lược tiếp thị du lịch: 1) phát triển mạng lưới bảo đảm việc
chuyên chở du khách có hiệu quả; 2) cải thiện các trang thiết bị tại các điểm du
lịch; 3) tăng cường phụ cấp cho một số dịch vụ tại chỗ; 4) áp dụng chính sách
giá mềm; và 5) cung về du lịch dựa vào cầu của từng nhóm khách du lịch,...
Trong cuốn: "Tourism: A New Perspective" (Du lịch: Một góc nhìn mới)
của Peter M. Burns và Andrew Holden [79] nêu nhận thức mới về du lịch,
thách thức thông thường và việc giải quyết vấn đề, đặc biệt là phát triển du lịch
như thế nào trong một hệ thống gia tăng toàn cầu hóa. Ba chủ đề nền tảng được
xác định là bền vững, phía Bắc - Nam và tranh luận việc tìm kiếm một phương
pháp tiếp cận toàn diện đến đối tượng theo hướng đa dạng TTDL.
9
Cuốn: "Key factors for successful sustainable heritage tourism in the
Baltic Sea Region" (Yếu tố quan trọng cho thành công của du lịch di sản bền
vững tại vùng biển Baltic) [87] giới thiệu kết quả nghiên cứu khoa học về cấu
trúc và yếu tố chính cho sự thành công trong hoạt động du lịch di sản của các
doanh nghiệp, các cơ quan và các hiệp hội du lịch tại vùng Biển Baltic (BSR).
Nó có ý nghĩa cung cấp dữ liệu về thông tin TTDL và chi phí.
Cuốn: "Kinh tế du lịch và du lịch học" của Đổng Ngọc Minh và Vương
Lôi Đình (Trung Quốc) [62] phân tích cơ sở lý luận cơ bản về du lịch và kinh
tế du lịch, nêu khái niệm du lịch, khái quát kinh tế du lịch, sản phẩm du
lịch,TTDL, vai trò của kinh tế du lịch, quy hoạch xây dựng khu du lịch... Đây
là một tài liệu tham khảo có liên quan đến lý luận cơ bản và thực tiễn hoạt
động du lịch của Trung Quốc mà nước CHDCND Lào có thể tham khảo.
Ngoài ra, còn có các nghiên cứu: "Tourism principle and practice"
(Nguyên tắc và thực hành du lịch) của Cooper, C.Gilbert; "Tourism marketing
and management hand book" (Tiếp thị du lịch và sổ tay hướng dẫn quản lý) của
Moutinho, L.Witt, S.F; "The challenge of Tourism" (Thách thức du lịch) của
O’Grady, Alison; "Tourism Management" (Quản lý du lịch) của S. Wahab và
"Travel and tourism marketing" (Du lịch và tiếp thị du lịch) của Victor T.C
Middleton,... Các công trình này đã quan tâm đến bản chất và hình thức của
TTDL, về du lịch giải trí ngoài trời, du lịch thắng cảnh, du lịch văn hóa, du lịch
tâm linh..., kinh tế học thời gian rỗi, tiếp thị du lịch và quản lý TTDL.
Ngoài những công trình xuất bản bằng tiếng Anh và một số thứ tiếng
khác, như tiếng Việt, như cuốn sách: "Kinh tế du lịch" của Robert Lanquar,
giới thiệu các mốc lịch sử của ngành du lịch, đồng thời tác giả đã đi sâu phân
tích những ảnh hưởng của TTDL đến phát triển kinh tế, những công cụ và
phương tiện phân tích kinh tế học du lịch và kinh doanh du lịch.
Cuốn: "Giáo trình kinh tế du lịch" của tác giả Nguyễn Văn Đính và
Trần Thị Minh Hòa [46] đã tiếp cận dưới góc độ kinh tế du lịch, trong đó
cung cấp các tri thức cơ bản về khái niệm du lịch, khách du lịch, sản phẩm du
lịch và tính đặc thù của nó; lịch sử hình thành, xu hướng phát triển và tác
động kinh tế - xã hội của du lịch. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển
10
của du lịch thế giới; hệ thống hóa những xu hướng phát triển cơ bản của
cầu và cung du lịch trên thế giới và phân tích các tác động về kinh tế - xã
hội của du lịch đối với một địa bàn phát triển du lịch. Đánh giá ngành du
lịch Việt Nam từ khi ra đời nhất là từ khi đổi mới đến nay. Khẳng định vai
trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và những
khó khăn, hạn chế và nguyên nhân mà kinh tế du lịch Việt Nam phát triển
chưa ổn định, thiếu bền vững, hiệu quả chưa tương xứng với tiềm năng du
lịch to lớn hiện có.
Cuốn: "Thị trường du lịch" của tác giả Nguyễn Văn Lưu [57] đã nêu
những vấn đề tổng quan về TTDL, gồm: Khái niệm và những đặc điểm của
TTDL, các loại TTDL, phân tích một số yếu tố cơ bản trên TTDL. Tác giả đã
phân tích hai yếu tố của TTDL đó là cầu và cung du lịch; phân tích TTDL thế
giới và TTDL các nước Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) làm cơ sở
để so sánh, đánh giá TTDL của Việt Nam.
Cuốn: "Giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành" của Nguyễn Văn
Mạnh và Phạm Hồng Chương [60] đã khái quát lịch sử phát triển kinh doanh
lữ hành, các nội dung cơ bản của kinh doanh lữ hành, cơ cấu tổ chức và quản
trị nhân lực của doanh nghiệp lữ hành, quan hệ giữa nhà cung cấp với nhà
kinh doanh lữ hành,… Phác họa thực trạng kinh doanh lữ hành ở Việt Nam
giai đoạn năm 1990 - 2004. Chỉ rõ xu hướng tiêu dùng du lịch và các giải
pháp nhằm phát triển kinh doanh du lịch lữ hành ở Việt Nam đến năm 2010.
Trong đề tài: "Phân tích thị trường khách du lịch Phượt" của Đinh Thị
Thanh Hiền [48] đã nghiên cứu về khái niệm, vai trò, đánh giá thực trạng và nêu
một số khuyến nghị về phát triển thị trường khách du lịch Phượt là người Việt
Nam nhằm phục vụ cho công tác quản lý nhà nước và kinh doanh của doanh
nghiệp trên TTDL. Đây là một hình thức kinh doanh du lịch mới, bổ ích cho đề
tài luận án của nghiên cứu sinh.
1.1.2. Nghiên cứu về vai trò của thị trường du lịch
Cuốn: "Tourism: past, present and future" (Du lịch - quá khứ, hiện tại
và tương lai) của Burkart and Medlik [80] đã xác định TTDL trong những
năm gần đây đã trở thành một yếu tố quan trọng trong thương mại thế giới và
11
là một yếu tố quan trọng trong cán cân thanh toán của nhiều quốc gia, tăng
trưởng nhanh hơn thương mại hàng hóa. Du lịch tạo ra việc làm và sự giàu có
và trong nhiều lĩnh vực, có ý nghĩa xã hội, chính trị, môi trường và văn hóa.
Cách tiếp cận cơ bản của tác giả là quan niệm về TTDL như một nghiên cứu
của chính nó trong đó kiến thức được xây dựng và kiểm tra một cách có hệ
thống. Đã cố gắng rút ra một sự tổng hợp giữa lý thuyết và thực tiễn và để
phản ánh bản chất năng động của TTDL nửa sau thế kỷ XX và bàn về các xu
hướng lịch sử.
Cuốn: "The Economics of Leisure and Tourism" (Kinh tế học về giải trí
và du lịch) của John Tribe [91], nghiên cứu xoay quanh các vấn đề về tổ chức
và quảng bá hoạt động giải trí và du lịch trong mối tương quan với môi trường
quốc tế; tác động của kinh doanh giải trí và du lịch đối với nền kinh tế quốc
gia, với các vấn đề về môi trường và đầu tư và quan tâm đến các phạm trù lợi
nhuận, doanh thu, chi phí vận hành...
Cuốn: "Thị trường dịch vụ ở Hải Phòng trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế" của tác giả Phạm Thị Thúy [69] nghiên cứu lý luận và thực tiễn về
đặc điểm và xu hướng phát triển của hai ngành dịch vụ gồm vận tải biển và du
lịch ở Hải Phòng. Xác định TTDL khái niệm về TTDL, chỉ ra xu hướng cạnh
tranh trên TTDL nhằm tìm kiếm điều kiện có lợi nhất trong việc cung ứng các
sản phẩm du lịch để khai thác tối đa các nhu cầu thị trường với năng lực hiện có.
Đề tài: "Cơ sở khoa học phát triển du lịch đảo ven bờ vùng du lịch Bắc
Trung Bộ" của Phạm Trung Lương [58] đã đánh giá vị trí và vai trò của du
lịch đảo ven bờ trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc
phòng ở vùng ven biển Bắc Trung Bộ của Việt Nam và trong phát triển du
lịch Hành lang Kinh tế Đông - Tây (EWEC). Đã phân tích đặc điểm tài
nguyên du lịch và các nguồn nhân lực có liên quan đến phát triển du lịch tại
các đảo ven bờ vùng du lịch Bắc Trung Bộ. Thực trạng phát triển du lịch trên
các đảo, những thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức đối với phát triển
du lịch đảo ven bờ; Định hướng phát triển những sản phẩm du lịch biển, đảo
12
đặc trưng của các đảo ven bờ vùng du lịch Bắc Trung Bộ trong mối quan hệ
với "cầu". Nghiên cứu phát triển TTDL bền vững gắn với hoạt động bảo tồn,
phát triển cộng đồng với xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an ninh, quốc phòng
và đề xuất các giải pháp đảm bảo sự phát triển du lịch đảo bền vững.
Bài: "Thai Interpretation of Socio-cultural Impacts of Tourism
Development in Beach Resort" (Giải thích các tác động xã hội văn hóa của Thái
trong phát triển du lịch tại Bãi biển) của Somruthai Soontayatron [103] đã
nghiên cứu về tầm quan trọng của Phật giáo trong văn hóa Thái, tư tưởng người
Thái. Lý thuyết trao đổi xã hội của cư dân sở tại là rất hữu ích cho việc đánh giá
tác động du lịch. Nó cung cấp một cái nhìn tổng quan của nền văn hóa Thái Lan
vốn là cần thiết để giải thích cấu trúc xã hội của người dân về những tác động
văn hóa xã hội phát triển TTDL thoát ra khỏi cách giải thích văn hóa xã hội
thuần túy ở phương Tây.
Bài: "The importance of the Muslim travel market" (Tầm quan trọng
của TTDL Hồi giáo) của Shamilka Rasheed [104] đã phân tích TTDL Hồi
giáo, coi là một TTDL chi tiêu cao nhất thế giới. Điều quan trọng là các điểm
đến, doanh nghiệp và các thực thể liên quan đến du lịch phải cân nhắc nhu cầu
của phân đoạn thị trường này. TTDL Hồi giáo có tiềm năng to lớn nhưng
chưa được khai thác cho với nhiều cơ hội kinh doanh và mức tăng doanh thu
trong tương lai. Bởi vậy, cần phải đa dạng hóa TTDL để phát triển.
Ngoài ra, còn có các bài như: "The importance of the multi-purpose
journey to work in urban travel behavior" (Tầm quan trọng của hành trình đa
mục đích để làm việc trong hành vi du lịch đô thị) của Susan Hanson [102]; "The
Importance of Marketing in Tourism" (Tầm quan trọng của tiếp thị trong du lịch)
của Trudy Brunot, http://bizfluent.com/, Updated April 19, 2018 và các nghiên
cứu về tầm quan trọng của chuyến đi công tác đa mục đích trong mô hình du
lịch tổng thể của hộ gia đình thành thị. Có bài hướng vào xem xét bản chất
của các liên kết du lịch do công việc sinh ra,…
13
1.1.3. Nghiên cứu liên quan đến nội dung, các nhân tố ảnh hưởng
và kinh nghiệm phát triển thị trường du lịch
- Nghiên cứu về nội dung phát triển thị trường du lịch
Cuốn: "Tổ chức và kinh doanh trên thị trường hàng hóa và dịch vụ ở
Việt Nam" của Hoàng Đức Thân [68] nghiên cứu phát triển thị trường hàng
hóa, dịch vụ trong đó có TTDL ở Việt Nam trong tổng thể thị trường xã hội.
Cuốn: "Một số vấn đề về du lịch Việt Nam" của Định Trung Kiên [51] nêu và
phân tích những vấn đề cơ bản du lịch Việt Nam như: tài nguyên du lịch,
quản lý nhà nước về du lịch, qui hoạch phát triển du lịch, trong đó có quan
tâm tới một số vấn đề có liên quan đến TTDL.
Cuốn: "Năng lực cạnh tranh điểm đến của du lịch Việt Nam" của tác
giả Nguyễn Anh Tuấn [72] hướng vào khái quát một số lý luận cơ bản về
cạnh tranh điểm đến trong phát triển du lịch; áp dụng một số mô hình và
phương pháp nghiên cứu mới để phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh
tranh điểm đến của ngành du lịch Việt Nam; chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu,
cơ hội và áp lực cạnh tranh điểm đến đối với ngành du lịch Việt Nam, đề xuất
quan điểm, khuyến nghị chính sách và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
điểm đến của ngành du lịch Việt Nam với những luận cứ chặt chẽ, toàn diện
và khả thi.
Trong cuốn: "Thị trường du lịch Quảng Ninh trong hội nhập kinh tế
quốc tế" của Trần Xuân Ảnh [42] nghiên cứu phân tích cơ sở lý luận, thực
tiễn TTDL và đánh giá thực trạng TTDL Quảng Ninh trong hội nhập kinh tế
quốc tế, phác họa những thành tựu và vấn đề đặt ra cần khắc phục; dự báo
xu hướng phát triển TTDL quốc tế và quốc gia, để đề xuất phương hướng và
giải pháp phát triển thị trường này ở tỉnh Quảng Ninh trong hội nhập kinh tế
quốc tế.
Cuốn: "Phát triển kinh doanh lưu trú du lịch tại vùng du lịch Bắc Bộ
của Việt Nam" của tác giả Hoàng Thị Lan Hương [49] đã làm rõ cơ sở lý luận
về kinh doanh lưu trú du lịch, phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du lịch,
14
xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển kinh doanh lưu trú du
lịch bền vững. Phân tích, tổng kết và rút những bài học kinh nghiệm quốc tế
từ nghiên cứu mô hình phát triển kinh doanh lưu trú du lịch bền vững của một
số nước ASEAN; phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp đột phá cho phát
triển các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch và các chủ thể quản lý nhà nước tại
vùng du lịch Bắc Bộ của Việt Nam.
- Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của TTDL
Bài: "Factors influencing Vietnam's tourism development" (Các yếu tố
ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch của Việt Nam) của tác giả Nguyễn Thị
Khánh Chi và Hà Thục Viên [108] đã nghiên cứu điều tra trình độ của các nhà
phát triển du lịch và các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển ngành du
lịch tại 12 tỉnh, thành phố hấp dẫn nhất của Việt Nam (Quảng Ninh, Hà Nội,
Ninh Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Lâm Đồng, Khánh Hòa, Bình Thuận,
Bà Rịa-Vũng Tàu, Cần Thơ, Kiên Giang và TP HCM) được chọn ngẫu nhiên
để khảo sát, phỏng vấn với 32 biến đặt trước; phân tích dữ liệu bằng cách sử
dụng các công cụ phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy
tuyến tính đa tuyến tính (MLRA). EFA đã được sử dụng để thu hút 11 biến số
có liên quan nhất được phân thành ba nhóm: (i) Thành phần nội bộ của ngành
du lịch bao gồm hệ thống quản lý du lịch, hạ tầng du lịch, hạ tầng xã hội, bảo
hiểm kinh tế cho khách sạn, ứng dụng công nghệ trong du lịch; (ii) Các thành
phần bên ngoài ảnh hưởng đến ngành du lịch bao gồm môi trường chính trị,
môi trường văn hóa, môi trường cạnh tranh và (iii) Tài nguyên du lịch bao
gồm ý thức tốt về bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên, giá trị văn hóa.
Theo EFA, MLRA đã được áp dụng để xác định các biến số (yếu tố) chính
ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch Việt Nam, theo thống kê. Kết quả hồi quy
tuyến tính đa biến cho thấy ảnh hưởng của các nhóm yếu tố này đối với sự
phát triển du lịch Việt Nam với mức độ đáng kể là 1%. Đây là tài liệu có thể
gợi ý cho nghiên cứu sinh về phương pháp đánh giá định lượng tác động của
các nhân tố đến TTDL trong thực hiện đề tài luận án của mình.
15
Bài: "The Main Factors In fluencing the Destination Choice, Satisfaction
and the Loyalty of Ski Resorts Customers in the Context of Different Research
Approaches" của Monika Bédiová, Kateřina Ryglová [95] đã tóm tắt các
phương pháp khoa học trong nghiên cứu về sự lựa chọn điểm đến, sự hài lòng và
lòng trung thành của các khách hàng khu nghỉ mát trượt tuyết. Phân tích về các
mô hình và xu hướng hiện có từ các tạp chí khoa học để đưa ra phương thức
thích ứng, thu hút và "giữ chân" du khách tại các điểm du lịch trượt tuyết.
Ngoài ra, còn có những nghiên cứu thực tiễn ở một số nước để rút ra
những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của TTDL, như bài: "Factors
Affecting Marketing in Travel and Tourism" của Robert Morello [99]. Trong đó
bao gồm: Sự kiện, các mùa vụ, tỷ giá tiền tệ, mức độ phát triển của điểm đến
du lịch, hỗ trợ của Chính phủ, xu hướng du lịch. Bài: "Factors Affecting Hotel
Industry Development in Portugal" của TS Minoo Farhangmehr &TS Cláudia
Sim [94] đã bàn về sự cần thiết phải thích nghi và cải thiện nguồn cung cấp du
lịch để đáp ứng với động lực nhu cầu du lịch mới. Quá trình phát triển của
ngành khách sạn chịu ảnh hưởng của các yếu tố: hợp tác với các đơn vị khác;
dịch vụ và tùy biến khác biệt; sự hỗ trợ đa dạng từ các Ban Chính phủ; hỗ trợ
đào tạo; tính hấp dẫn của khu vực nơi đơn vị đặt; sự ủng hộ của gia đình và
cam kết của người quản lý đối với vốn của công ty; hỗ trợ tiếp thị; miễn thuế và
ưu đãi; quảng bá và mở rộng phạm vi dịch vụ. Bài: "Factors affecting the
development of catering enterprises in Poland" của Edyta Gheribi [86] đã
nghiên cứu sự phát triển của dịch vụ ăn uống phục vụ khách du lịch chắc chắn
liên quan đến những thay đổi kinh tế và xã hội diễn ra ở Ba Lan, đề xuất sự
phát triển ngành này ở tất cả các tỉnh cho cả người giàu và người nghèo. Bài:
"Factors influencing local tourists' decision-making on choosing a destination
a case of Azerbaijan"của Javid Seyidov, Roma Adomaitienė [88] đã phân tích
các yếu tố xã hội, văn hóa, cá nhân và tâm lý ảnh hưởng đến việc ra quyết
định của khách du lịch Azerbaijan để đi du lịch đến các loại điểm du lịch khác
nhau với các thuộc tính khác nhau như: điểm tham quan, tiện nghi, khả năng
tiếp cận, hình ảnh, giá cả và nguồn nhân lực thực hiện.
16
- Nghiên cứu về kinh nghiệm phát triển thị trường du lịch
Cuốn: "Networks, clusters and innovation in tourism: A UK
experience" (Mạng, cụm và đổi mới trong du lịch: Kinh nghiệm của Vương
quốc Anh), nhóm tác giả Marina Novelli, Birte Schmitz và TrishaSpencer
[96] đã nêu quan niệm trong thời đại mà du lịch bị chi phối bởi các yêu cầu
trải nghiệm phù hợp, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò chính trong việc
cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ cho khách du lịch bằng cách đáp ứng
các yêu cầu cụ thể nhất của họ. Bằng việc sử dụng mạng lưới và các cụm làm
khuôn khổ cung cấp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ cơ hội đổi mới để hoạt
động trong môi trường du lịch cạnh tranh; tập trung vào các vấn đề cụ thể của du
lịch lối sống lành mạnh, lấy bài học ở nước Anh được để thảo luận về quy trình
và ý nghĩa của việc phát triển mạng lưới và cụm trong du lịch.
Nguyễn Trùng Khánh với cuốn: "Phát triển dịch vụ lữ hành du lịch
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế: Kinh nghiệm của một số nước Đông
Á và gợi ý chính sách cho Việt Nam" [50] đã hệ thống hóa một số lý luận cơ
bản liên quan đến việc phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong điều kiện hội
nhập quốc tế và kinh nghiệm của một số nước Đông Á gồm: Trung Quốc,
Malaysia và Thái Lan mà Việt Nam có thể tham khảo. Đánh giá thực trạng
phát triển dịch vụ lữ hành du lịch của Việt Nam và đề xuất giải pháp, kiến
nghị về chính sách phát triển dịch vụ này ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế.
Ngoài ra, còn có công trình có liên quan đến TTDL tiêu biểu như bài:
"Determinants of Market Competitiveness in an Environmentally Sustainable
Tourism Industryn" của Salah Hassan [105], trong đó xác định du lịch phải trải
qua những thay đổi đáng kể và đối mặt với những thách thức mới, nó đòi hỏi
những quan điểm mới. Ít nhất là: (1) các hình thức du lịch mới, được đặc trưng
bởi xu hướng khởi hành từ du lịch đại chúng; và (2) phổ biến công nghệ thông
tin và truyền thông, với tác động lan rộng đến việc tạo ra, sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm du lịch. Thành công, hạn chế của hầu hết các nỗ lực khai thác các
ngóc ngách cơ hội đòi hỏi phải coi trọng trải nghiệm như một thuộc tính mới
17
quan trọng hoạch định các chiến lược, chính sách và sự tích hợp của khía cạnh
thông tin - xã hội TTDL,...
1.1.4. Nghiên cứu liên quan đến đánh giá thực trạng thị trường du lịch
Nguyễn Quỳnh Nga trong cuốn: "Nghiên cứu và đánh giá một số đặc
điểm của thị trường Nhật Bản và Trung Quốc nhằm phát triển nguồn khách
của du lịch Việt Nam" [64] đã nêu khái niệm về thị trường khách du lịch, các
nguồn khách, một số nhân tố ảnh hưởng và các nguyên tắc khai thác thị
trường khách; phân tích đặc điểm thị trường khách du lịch Nhật Bản và Trung
Quốc đến Việt Nam dựa trên kết quả điều tra xã hội học đối với khách du lịch
và đề xuất giải pháp khai thác nguồn khách này. Công trình nghiên cứu này
có ý nghĩa ứng dụng vào trong thực tiễn đối với ngành du lịch phát triển
TTDL, là tài liệu có ích cho việc phát triển lữ hành và quản lý du lịch.
Đề tài: "Thị trường du lịch ASEAN và hướng khai thác của du lịch Việt
Nam" của Viện Nghiên cứu Phát triển du lịch [74] từ nghiên cứu về những
đặc điểm cơ bản của TTDL các nước ASEAN và xu hướng phát triển, mối
quan hệ, tác động của nó tới du lịch Việt Nam để xác định cơ sở khoa học cho
việc đề xuất các chính sách, phương hướng cho phát triển TTDL Việt Nam
nhằm khai thác một cách hiệu quả nhất TTDL này, góp phần tích cực trong
hội nhập du lịch Việt Nam theo xu hướng phát triển chung của các nước
ASEAN và thế giới.
Cuốn: "Thị trường du lịch tỉnh Hà Tây" của tác giả Hoàng Thị Ngọc Lan
[52] đã phân tích lý luận về cầu du lịch cho rằng đó là tổng số lượng sản phẩm
du lịch mà khách có khả năng và sẵn sàng mua với các mức giá khác nhau
trong một khoảng thời gian nhất định. Cầu du lịch rất phức tạp và đa dạng, nó
phụ thuộc trước hết vào nhu cầu của du khách đối với các sản phẩm du lịch...
Từ đó, đánh giá thực trạng phát triển TTDL ở tỉnh Hà Tây, những yếu kém và
nguyên nhân; đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
thị trường này trong thời gian tới.
Đề tài: "Hiện trạng và giải pháp phát triển các khu du lịch biển quốc
gia tại vùng du lịch Bắc Trung Bộ" của Nguyễn Thu Hạnh [47]. Các tác giả
18
đã tập trung nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về du lịch biển và phát triển khu
du lịch biển quốc gia. Nêu khái niệm mới về sản phẩm du lịch của khu du lịch
biển quốc gia, kinh nghiệm nước ngoài về phát triển khu du lịch biển. Phân
tích, đánh giá thực trạng của phát triển các khu du lịch biển Việt Nam tại
vùng Bắc Trung Bộ và đề xuất định hướng, giải pháp thúc đẩy phát triển các
khu du lịch này đến năm 2020.
Hà Văn Siêu trong "Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
đối với du lịch Việt Nam bước sang thập kỷ tới 2011 - 2020" [67] đã đưa ra
những nhận định tổng quát thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt
Nam giai đoạn 1995 - 2010, tìm điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, đòi
hỏi bước sang thập kỷ tới đến năm 2020, tầm nhìn 2030 phải tái cấu trúc và thay
đổi mô hình tăng trưởng chuyển sang tập trung phát triển theo chiều sâu, có tính
lựa chọn và ưu tiên trọng điểm, có chất lượng và thể hiện ở thương hiệu nổi
bật, có giá trị gia tăng cao, đảm bảo hiệu quả bền vững và tăng cường năng
lực cạnh tranh.
Nghiên cứu đánh giá về thực trạng TTDL Việt Nam của tác giả Văn
Dương (2017) đã nêu bức tranh tổng quát về TTDL Việt Nam giai đoạn 2011
- 2017, năng lực cạnh tranh của ngành du lịch dựa vào bảng xếp TTCI của
Diễn đàn kinh tế thế giới (WRF) 2015, chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,
thách thức của du lịch Việt Nam trong hội nhập quốc tế; nêu quan điểm định
hướng mới trong phát triển du lịch. Đây là tài liệu tham khảo bổ ích cho công
trình luận án của nghiên cứu sinh [45].
1.1.5. Nghiên cứu liên quan đến phương hướng và giải pháp phát
triển thị trường du lịch
- Nghiên cứu liên quan đến quan điểm và phương hướng phát triển TTDL
Bài: "New diredtions in tourism for third World development" (Những
hướng đi mới trong du lịch cho phát triển Thế giới thứ ba) của John Brohman
[90] đã phân tích sự phát triển nhanh chóng của ngành du lịch Thế giới thứ ba.
Tuy nhiên, cũng gặp phải nhiều vấn đề chung đối với các chiến lược phát
triển hướng ngoại, bao gồm: phụ thuộc nước ngoài quá mức, tạo ra các khu
19
vực riêng biệt, củng cố sự bất bình đẳng về kinh tế xã hội và không gian, hủy
hoại môi trường và văn hóa xa lánh. Để tránh những vấn đề như vậy, các cơ
chế thể chế cần được tạo ra để khuyến khích sự tham gia của Nhà nước và
cộng đồng vào kế hoạch du lịch.
Bài: "Limits to community participation in the tourism development
process in developing countries" (Giới hạn sự tham gia của cộng đồng vào quá
trình phát triển du lịch ở các nước đang phát triển) của tác giả Cevat Tosun [82]
phân tích và giải thích những hạn chế đối với phương pháp phát triển du lịch
có sự tham gia của cộng đồng tại các nước đang phát triển. Giới hạn hoạt động,
cấu trúc và văn hóa đối với sự tham gia của cộng đồng vào TTDL ở nhiều nước
này mặc dù chúng không tồn tại như nhau ở mọi điểm đến. Định hướng việc
xây dựng phát triển du lịch có sự tham gia đòi hỏi phải có sự thay đổi hoàn
toàn về cấu trúc xã hội, chính trị, hành chính và kinh tế của nhiều nước đang
phát triển, trong đó các lựa chọn chính trị và các quyết định hợp lý bên cạnh
sự của các cơ quan tài trợ quốc tế lớn, tổ chức phi chính phủ, nhà điều hành
tour du lịch quốc tế và các công ty đa quốc gia.
Bài: "The Effect of Internal Marketing on Organizational Commitment
from Market-Orientation Viewpoint in Hotel Industry in Iran" (Ảnh hưởng của
tiếp thị nội bộ đến cam kết tổ chức theo quan điểm định hướng thị trường
trong ngành công nghiệp khách sạn ở Iran) của tác giả Mehdi Abzari [97] đã
nhận dạng cách tiếp thị nội bộ ảnh hưởng đến cam kết của tổ chức kinh doanh
du lịch. Trong đó, đã sử dụng một bảng 30 câu hỏi để nghiên cứu 100 mẫu
quản lý và quản trị khách sạn tại tỉnh Isfahan của Iran có thử nghiệm bằng
phần mềm LISREL phân tích dữ liệu và rút ra kết luận tiếp thị nội bộ có ảnh
hưởng đến cam kết của tổ chức trực tiếp và gián tiếp thông qua định hướng thị
trường. Ảnh hưởng của các yếu tố này có ý nghĩa đối với cam kết của tổ chức
trực tiếp kinh doanh du lịch. Lượng chỉ số độ tốt (AGFI = 0,96, GFI = 0,99)
cho thấy sự phù hợp của mô hình.
Bài: "Market Orientation in the Tourism Industry" (Định hướng thị
trường trong ngành du lịch) của tác giả Jan-Erik Jaensson [89] cho rằng định
20
hướng thị trường là rất quan trọng đối với mỗi công ty, nhưng đặc biệt quan
trọng đối với các công ty trong ngành du lịch, vì hoạt động kinh doanh của họ
dựa trên các dịch vụ. Từ đó, xem xét các quan điểm của các nhà quản lý du
lịch về tầm quan trọng của các yếu tố liên quan đến định hướng thị trường.
Đây là một nghiên cứu giới thiệu cho một dự án nghiên cứu du lịch lớn hơn
bắt đầu từ năm 1999.
Trong cuốn: "Khai thác và mở rộng TTDL quốc tế của các doanh
nghiệp lữ hành trên địa bàn Hà Nội" của Phạm Hồng Chương [44] hướng vào
phân tích cơ sở lý luận về khai thác và mở rộng TTDL quốc tế của các doanh
nghiệp lữ hành trên TTDL quốc tế, khó khăn và thuận lợi, những điểm mạnh
và điểm yếu, thực trạng khai thác thị trường quốc tế của các doanh nghiệp lữ
hành trên địa bàn Hà Nội, phương hướng và giải pháp hoàn thiện kinh doanh
du lịch của các doanh nghiệp lữ hành Hà Nội, trong đó có nêu đánh giá và
khai thác điều kiện tự nhiên và tài nguyên Ba Vì phục vụ mục đích kinh
doanh du lịch.
Trong cuốn: "Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc trung bộ trong hội nhập
kinh tế quốc tế" của tác giả Nguyễn Thị Hồng Lâm [55] đã phân tích cơ sở lý
luận và thực tiễn về kinh tế du lịch trong hội nhập quốc tế với các nội dung:
các bộ phận cấu thành, mối quan hệ giữa kinh tế du lịch với sự phát triển kinh
tế - xã hội và các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế du lịch; kinh nghiệm về phát
triển kinh tế du lịch của Trung Quốc, Thái Lan và Singapore; phân tích, đánh
giá thực trạng kinh tế du lịch, rút ra điểm mạnh, điểm yếu trong phát triển
kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ và đề xuất những giải pháp chủ yếu
nhằm thúc đẩy phát triển.
Bài: "The problems of development of the Ukrainian tourist market and
ways of their solutions" (Những vấn đề phát triển của TTDL Ucraina và cách
giải quyết) [110], nhóm tác giả nêu quan điểm du lịch là hiện tượng chính trị xã
hội quan trọng, là một trong những thành phần quan trọng nhất của nền kinh tế
toàn cầu. Phân tích thực trạng thị trường dịch vụ khách sạn của Ukraine, môi
21
trường vĩ mô và vi mô của nó, những vấn đề cấp bách của phát triển ngành du
lịch ở quốc gia này.
- Nghiên cứu liên quan đến giải pháp phát triển thị trường du lịch
Ngoài các nghiên cứu có tính tổng hợp cả về quan điểm, phương hướng
và giải pháp đã nêu trong tổng quan ở trên, gần đây còn có những nghiên cứu
sâu về giải pháp cho vấn đề này. Tiêu biểu là: Cuốn: "Những giải pháp phát
triển du lịch sinh thái Việt Nam trong xu thế hội nhập" của tác giả Nguyễn Thị
Tú [73] đã làm rõ khái niệm về du lịch sinh thái, yêu cầu và nội dung phát triển
du lịch sinh thái. Những cơ hội và thách thức đối với phát triển du lịch sinh thái
trong hội nhập. Phân tích kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái của một số
nước như: Australia, Newzealand, Pháp, Indonesia, Malaysia, Thái Lan,...và
xem xét điều kiện của Việt Nam, tác giả đã đánh giá thực trạng phát triển du
lịch sinh thái Việt Nam để đề xuất những giải pháp chủ yếu phát triển nó
trong giai đoạn tới.
Bài: "Some solutions to diversify tourist products in the orchard of Lai
Thieu" của tác giả Nguyễn Văn Thanh và Nguyễn Quang Vũ [98] nghiên cứu
giới thiệu vườn Lái Thiêu là một điểm du lịch sinh thái hấp dẫn cho du khách
đến tỉnh Bình Dương. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, do nhiều lý do
chủ quan và khách quan có ảnh hưởng sâu sắc đến thương hiệu du lịch vườn
Lái Thiêu. Xây dựng hình ảnh vườn cây ở Lái Thiêu là một vấn đề cấp thiết
cho sự phát triển du lịch nói riêng và sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bình
Dương nói chung. Ngoài các giải pháp kinh tế và kỹ thuật để khôi phục vườn
cây gắn liền với du lịch sinh thái, định hướng của tuyến đường và các tour để
phát triển du lịch là vấn đề cần được ưu tiên hàng đầu trong tương lai gần.
Ngoài ra, còn có các công trình, như: "Tourist Transportation Problems
and Guidelines for Developing the Tourism Industry in Khon Kaen, Thailand"
(Các vấn đề giao thông du lịch và hướng dẫn phát triển ngành du lịch ở Khon
Kaen, Thái Land), của nhóm nghiên cứu Komain Kantawateera, Aree Naipinit,
Thongphon Promsaka Na Sakolnakorn và Patarapong Kroeksakul [92] đã nghiên
cứu đề xuất giải pháp thiết kế bền vững với môi trường việc thúc đẩy phát triển
22
hệ thống giao thông công cộng và các cơ sở như vệ sinh công cộng, lối đi cho
người khuyết tật và người già tạo điều kiện cho phát triển TTDL ở tỉnh Khon
Kaen của Thái Lan.
1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN THỊ
TRƯỜNG DU LỊCH
Tại nước CNDCND Lào, việc nghiên cứu về du lịch đã được quan tâm
nhiều hơn trong những năm gần đây. Những nghiên cứu trong nước thường
hướng vào xác định cơ sở của việc hoạch định đường lối và chính sách phát
triển ngành du lịch, kinh nghiệm của các nước về phát triển ngành kinh tế này
và đã có một số nghiên cứu quan tâm đánh giá thực tiễn phát triển ngành du
lịch của nước CNDCND Lào thời gian qua. Dưới đây là những nghiên cứu
tiêu biểu có liên quan đến TTDL được công bố và xuất bản ở Lào.
Bài: "Một số ảnh hưởng của du lịch tác động đến kinh tế, văn hóa - xã
hội và môi trường của Lào" của Thatsadaphone MEEXAY [40]. Tác giả bài
viết nghiên cứu tới việc phát triển và khuyến khích du lịch, phân tích kinh
nghiệm của các chuyên gia, chủ yếu nghiên cứu đến vấn đề tổ chức thực hiện
pháp luật du lịch và đề xuất tới việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối
với ngành du lịch và góp phần định vào việc phát triển TTDL cho các cơ
quan, đơn vị và cá nhân của Lào.
Bài: "Một số ảnh hưởng của du lịch tác động đến kinh tế, văn hóa - xã
hội và môi trường của Lào" [39]. Bài viết đánh giá việc tác động đến đời sống
môi trường ở Lào, đã đưa ra phương hướng giải quyết nguyên nhân của
những hạn chế có thể tác động đến môi trường sống ở Lào. Tác giả của bài
viết còn chỉ ra những quy định, những kế hoạch và chiến lược về phát triển
TTDL của Lào và các ngành khác có liên quan tới vấn đề kinh tế - xã hội và
môi trường bền vững.
Cuốn: "Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở
nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào" của Phutsady PHANYASITH [30] đã
nêu được những vấn đề về lý luận và quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với
TTDL ở Lào, đưa ra khái niệm, đặc điểm và các điều kiện bảo đảm quản lý nhà
nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở Lào. Nghiên cứu kinh nghiệm
23
của Việt Nam, Thái Lan, Malaysia; đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với
hoạt động du lịch ở Lào qua 25 đổi mới, từ khi Quốc hội năm 2005 về Luật Du
lịch ban hành. Đề xuất mục tiêu và phương hướng phát triển TTDL ở Lào trong
thời gian tới, quan điểm và những giải pháp này nhằm bảo đảm quản lý nhà
nước về pháp luật đối với TTDL ở Lào.
Luận án: "Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo Cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Lào" của Som khith VONGPANNHA [35] tiếp cận từ
góc độ quản lý kinh tế hướng làm rõ những vấn đề lý luận và kinh nghiệm
thực tiễn quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh, phân tích thực trạng, hạn chế
và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên
địa bàn tỉnh Bo Kẹo, CHDCND Lào đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
Bài: "Xúc tiến du lịch ở tỉnh Khăm Muộn" của tác giả Ma Nô Thong
PHÔNG SA VĂN [28] trên quan điểm du lịch là một ngành kinh tế quan
trọng đóng vai trò trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và địa
phương, tác giả phân tích xúc tiến du lịch; tầm quan trọng của xúc tiến du lịch
như nâng cao chức nâng nhiệm vụ, thúc đẩy việc du lịch được phát triển nâng
cao có hiệu quả và bảo đảm cho khách du lịch có hài lòng, xúc tiến du lịch
phải gắn với sự phát triển kinh tế - xã hội quốc gia.
Bài : "Phát triển khu di sản quốc gia ở huyện Viêng Xay tỉnh Hua Phăn
trở thành điểm du lịch lịch sử" của tác giả Thong Sa Văn BUN LỚT [41]. Tác
giả được hệ thống hóa một số nội dung lý luận về di sản quốc gia, về du lịch lịch
sử và các quy định hợp lý quốc tế về bảo vệ di sản. Tác giả đi sau phân tích mối
quan hệ tương tác hai chiều giữa du lịch lịch sử và di sản quốc gia, những thuận
lợi và thách thức đặt ra từ phát triển du lịch lịch sử đối với việc bảo vệ nguyên
trạng di sản quốc gia ở huyện Viêng Xay tỉnh Hua Phăn; mô tả và phân tích các
trường hợp thực tế điển hình về sự thành công trong việc duy trì sự cân bằng và
khai thác hiệu quả yếu tố tích cực trong quan hệ tương tác du lịch lịch sử - di sản
quốc gia.
Bài: "Du lịch là một ưu tiên của sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Xiêng Khoảng" của tác giả Khăm Cọn UA NUÔN SA [27] đã giới thiệu về
24
địa lý vị trí của tỉnh và lợi thế về mặt du lịch tự nhiên, du lịch lịch sử, du lịch
văn hóa nổi tiếng, tiêu biểu nổi bật là điểm du lịch Cảnh Đồng Chum sẽ trở
thành di sản thế giới là điều kiện quảng bá thu hút khách du lịch đến Xiêng
Khoảng. Nội dung là đề cập đến vai trò và tầm quan trọng của kinh tế du lịch
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Xiêng khoảng, trong đó nhấn mạnh
về số lượng khách du lịch và tổng thu nhập từ du lịch những năm 2011 - 2012
đã góp phần vào ngân sách của tỉnh để giúp cho tỉnh phát triển kinh tế - xã hội
trong địa bàn của mình.
Bài: "Sự phát triển khu du lịch tự nhiên ở tỉnh Sa La Văn" của tác giả
Pun Sắc SAY NHA SEN [29] chỉ ra lợi thế phát triển du lịch tự nhiên ở tỉnh
và tập trung vào các nhân tố như thị trường khách du lịch, thu nhập du lịch,
sản phẩm du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động và không gian du lịch,
công tác quảng bá du lịch.
Bài: "Một số vấn đề tác động tiêu cực từ du lịch ở tỉnh Luông Pra
Băng" của tác giả Seng Ma Ni PHẾT SA VÔNG [34] phân tích tình hình phát
triển kinh tế du lịch của tỉnh trong thời gian gần đây, chỉ ra tác động tiêu cực
trong quá trình phát triển kinh tế du lịch của tỉnh đến một số mặt của kinh tế,
xã hội, văn hóa và môi trường.
1.3. NHẬN XÉT CHUNG VỀ NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Nhận xét chung về những công trình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài luận án
Những kết quả đạt được
Các công trình, bài viết đã công bố trong và ngoài nước Lào nêu ở phần
trên đã nghiên cứu, giải quyết được một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
TTDL. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, về lý luận đã làm rõ một số nội dung cơ bản TTDL như: tính
tất yếu ra đời và phát triển của TTDL, vai trò của TTDL đối với phát triển ngành
kinh tế du lịch và đối với phát triển các ngành kinh tế khác, coi TTDL là bộ phận
của thị trường chung, phạm trù của sản xuất và lưu thông hàng hóa, dịch vụ du
25
lịch, phản ánh toàn bộ quan hệ trao đổi giữa người mua với người bán, giữa cung
với cầu và toàn bộ các mối quan hệ đặc điểm của TTDL.
Đã phân tích khá kỹ hai yếu tố cấu thành TTDL bao gồm cung và cầu
về du lịch và mối quan hệ giữa chúng. Một số công trình đã phân tích hình
thức của TTDL theo sản phẩm du lịch như du lịch sinh thái và du lịch văn hóa;
Hình thức của TTDL theo mục đích như du lịch nghỉ ngơi, du lịch văn hóa, du
lịch thể thao, du lịch công vụ, du lịch chữa bệnh, du lịch thăm hỏi, du lịch tín
ngưỡng, tâm linh... Vấn đề kinh doanh lưu trú du lịch, chỉ tiêu đánh giá mức
độ phát triển kinh doanh lưu trú du lịch bền vững cũng đã được phân tích khá
rõ ràng.
Vấn đề cạnh tranh trên TTDL cũng đã được quan tâm nghiên cứu như
cạnh tranh về điểm đến, về sản phẩm du lịch và cạnh tranh về thu hút khách
du lịch trong nước và quốc tế.
Việc nghiên cứu lý thuyết về định hướng thị trường ngành du lịch cũng
đã có một số kết quả như đã chỉ ra được tầm quan trọng và vai trò của nhà
quản lý trong việc phát triển dự án kinh doanh trên TTDL, định hướng kinh
doanh khách sạn, định hướng kết nối các tour du lịch, định hướng về sự tham
gia của cộng đồng dân cư địa phương trong thu hút khách du lịch.
Tại Lào, cũng đã có nghiên cứu lý luận mang tính hệ thống về quản lý nhà
nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở CHDCND Lào; quản lý nhà
nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo trong đó đã làm rõ cơ sở
lý luận của việc quản lý bao gồm đối tượng quản lý, mục tiêu quản lý, chủ thể
quản lý và khách thể quản lý. Trong nội dung nghiên cứu, các tác giả có quan
tâm đến quản lý nhà nước đối với TTDL.
Thứ hai, về thực tiễn có hai hướng nghiên cứu liên quan đến TTDL
gồm: nghiên cứu kinh nghiệm để phát triển và nghiên cứu tổng kết thực tiễn.
Phần nghiên cứu kinh nghiệm đã đi sâu phân tích đặc điểm hoạt động
và cơ chế vận hành TTDL quốc tế làm cơ sở để một công ty có thể tìm kiếm
giải pháp khai thác và mở rộng thị trường. Kinh nghiệm về cung cấp sản
phẩm du lịch của các công ty kinh doanh ở Vương quốc Anh, của một số
26
nước Đông Á như Trung Quốc, Malaysia và Thái Lan; nghiên cứu chiến lược
đổi mới và công nghệ du lịch dựa trên kinh nghiệm.
Đã có một số nghiên cứu tổng kết thực tiễn hoạt động kinh doanh du lịch
trên thị trường của các nước thuộc Hiệp hội du lịch ASEAN (ASEANTA).
Nghiên cứu thực tiễn phát triển TTDL đã có nhiều chú ý trong tiếp cận kinh tế
học phát triển, như phân tích hoạt động của một số TTDL: thị trường khách du
lịch Phượt, thị trường về một số lĩnh vực dịch vụ du lịch như du lịch tâm linh, du
lịch văn hóa, du lịch biển đảo, du lịch vườn sinh thái, TTDL gắn với hoạt động
bảo tồn, phát triển cộng đồng, xóa đói giảm nghèo, tiếp thị trong du lịch.
Một số nghiên cứu đánh giá thực trạng một số đặc điểm của TTDL
Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam, của một tỉnh ở Việt Nam và các nhân tố
tác động đến hoạt động của các thị trường này.
Tại Lào, đã có một số nghiên cứu, phân tích thực tiễn phát triển một
loại sản phẩm du lịch cụ thể như du lịch di sản ở huyện Viêng Xay tỉnh Hua
Phăn và tỉnh Xiêng Khoảng, du lịch tự nhiên ở tỉnh Sa La Văn…
Có công trình nghiên cứu thực tiễn ở một tỉnh của Việt Nam đã chỉ ra
được một số giải pháp nhằm đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du
lịch bao gồm: những cơ chế chính sách thu hút, nâng cao hiệu quả nguồn vốn
đầu tư để phát triển TTDL; cách thức vận hành các nguồn lực du lịch, nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực du lịch. Có công trình đã chỉ ra giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch để thu hút khách du lịch trong
nước và quốc tế.
Những khoảng trống trong nghiên cứu về thị trường du lịch
Các công trình nghiên cứu trên mới chủ yếu được trình bày dưới góc độ
tiếp cận chuyên ngành kinh tế phát triển, quản trị và quản lý kinh tế, mới chỉ
có một số rất ít công trình nghiên cứu tiếp cận từ kinh tế chính trị học. Do có
sự giao thoa giữa các chuyên ngành với nhau, nên những kết quả nghiên cứu
trên mới chỉ giải quyết một số vấn đề có liên quan đến TTDL tiếp cận từ kinh
tế chính trị học. Tính hệ thống trong nghiên cứu lý luận và thực tiễn TTDL
vẫn còn khá nhiều khoảng trống. Đó là:
27
- Về lý luận:
Đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống, đầy
đủ về TTDL trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế
của nước CHDCND Lào tiếp cận từ chuyên ngành kinh tế chính trị học.
Chưa có công trình nào phân tích có hệ thống các yếu tố cấu thành
TTDL, mối quan hệ giữa TTDL với sự phát triển kinh tế - xã hội và các
nhân tố ảnh hưởng đến TTDL. Các nội dung của các công trình đã công bố
chưa làm rõ vai trò của các yếu tố thuộc lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất quá trình vận động TTDL của cả nước nói chung, của tỉnh Luông Pra
Băng nói riêng.
Các công trình đã công bố vẫn đang còn thiếu hệ thống tiêu chí đánh
giá kết quả hoạt động TTDL ở một địa bàn cấp tỉnh có nhiều điểm đặc thù
như tỉnh Luông Pra Băng của nước CHDCND Lào.
- Về thực tiễn:
Cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu tổng kết,
đánh giá một cách hệ thống về thực trạng, đề xuất phương hướng và giải pháp
nhằm thúc đẩy phát triển TTDL ở tỉnh Luông Pra Băng đến năm 2025 và tầm
nhìn đến năm 2030 trên cơ sở lý luận kinh tế chính trị học. Với những lý do
trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài "Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra
Băng, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào" để nghiên cứu làm luận án Tiến sĩ
Kinh tế là mới, không trùng lặp với các kết quả nghiên cứu đã công bố và có
ý nghĩa lý luận, thực tiễn.
1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án
Để góp phần "lấp đầy" khoảng trống trên và góp phần thúc đẩy phát
triển TTDL ở tỉnh Luông Pra Băng, nước CHDCND Lào trong thời gian tới,
nghiên cứu sinh tập trung vào nghiên cứu làm rõ những vấn đề sau:
- Về mặt lý luận:
Xây dựng cơ sở lý luận về TTDL ở một địa bàn cấp tỉnh dưới góc độ
kinh tế chính trị học. Cụ thể, luận án sẽ làm rõ các quan hệ kinh tế trên thị
trường này bao gồm khái niệm, đặc trưng của TTDL, nội dung, cơ chế vận
28
hành, quan hệ lợi ích kinh tế, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến sự
phát triển của thị trường này gắn với yêu cầu mới của phát triển kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế của CHDCND Lào.
- Về mặt thực tiễn:
Luận án tham khảo nghiên cứu kinh nghiệm phát triển TTDL của một số
tỉnh có nhiều điểm tương đồng ở trong và ngoài nước CHDCND Lào trên cả
hai khía cạnh thành công và không thành công để rút ra bài học kinh nghiệm
cho tỉnh Luông Pra Băng.
Luận án nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng TTDL ở tỉnh Luông
Pra Băng, nước CHDCND Lào dựa trên có sở khung lý thuyết về các quan hệ
kinh tế của thị trường này.
Luận án dự báo về xu hướng và triển vọng phát triển TTDL, trong đó
chỉ ra những cơ hội và thách thức đối với yêu cầu phát triển TTDL ở tỉnh
Luông Pra Băng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
Luận án đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy
phát triển TTDL ở tỉnh Luông Pra Băng giai đoạn từ nay đến năm 2025 và
tầm nhìn đến năm 2030.
29
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ THỊ TRƯỜNG DU LỊCH
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG DU LỊCH
2.1.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành thị trường du lịch
2.1.1.1. Khái niệm thị trường du lịch
Thị trường du lịch là một bộ phận cấu thành hệ thống thị trường của
nền kinh tế. Quá trình phát triển kinh tế - xã hội đã và đang thúc đẩy mạnh
mẽ, sự phát triển của thị trường này vai trò của nó ngày càng tăng lên. Du lịch
ngày càng là nhu cầu không thể thiếu trong sinh hoạt văn hóa - xã hội của con
người dù họ sinh sống ở quốc gia phát triển hay quốc gia đang phát triển bất
cứ nơi nào trên thế giới. Theo đó, nhận thức về TTDL ngày càng sâu sắc hơn.
Đến nay, đã có nhiều quan niệm khác nhau về du lịch. Theo UNWTO
(1986): "Du lịch bao gồm tất cả những hoạt động của cá nhân đi, đến và lưu
lại ngoài nơi ở thường xuyên trong thời gian không dài (hơn một năm) với
những mục đích khác nhau ngoại trừ mục đích kiếm tiền hàng ngày". Theo
Luật du lịch Việt Nam (2017) tại Chương I, Điều 3:
Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm
liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm
hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp
pháp khác [65, tr.1].
Theo Luật du lịch Lào (sửa đổi năm 2013), tại Chương I, Điều 2:
Du lịch là cuộc hành trình khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình
đến địa phương khác hoặc quốc gia khác để tham quan, nghỉ dưỡng,
giải trí, giao lưu văn hóa - thể thao, phát triển thể chất và tinh thần,
khám phá nghiên cứu, trưng bày, hội họp,… loại trừ mục đích tìm
việc làm và hành nghề để kiếm tiền [31, tr.1].
30
Như vậy, du lịch là việc thực hiện một chuyến đi của con người, với
nhiều mục đích cụ thể riêng biệt đến một nơi khác mà không phải để định cư
và có sự trở về sau chuyến đi. Những hoạt động trong việc cung ứng hàng hóa
và dịch vụ du lịch với mục đích kinh doanh thông qua phục vụ khách du lịch
gọi là kinh doanh du lịch. Trong nền kinh tế, kinh doanh du lịch đã trở thành
một ngành kinh tế riêng biệt, phân biệt với các ngành kinh tế khác. Theo
Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa cho rằng: “Kinh doanh du lịch là một
ngành bao gồm các hoạt động tổ chức hướng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi
hàng hóa và dịch vụ của những doanh nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu về
đi lại, lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí, tìm hiểu và các nhu cầu khác của
khách du lịch” [46]. Theo đó, kinh doanh du lịch đòi hỏi các chủ thể trong xã
hội phải thiết lập các mối quan hệ tương tác lẫn nhau trong tất cả các hoạt
động liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng các
sản phẩm du lịch với mục tiêu thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người
trong một xã hội với một nguồn lực có giới hạn. Theo nghĩa đó, kinh doanh
du lịch chính là những hoạt động thuộc kinh tế du lịch.
Kinh tế du lịch cũng như các ngành kinh tế khác là một bộ phận cấu
thành nền kinh tế quốc dân. Theo quan điểm tiếp cận của C.Mác và
Ph.Ăngghen, quá trình tái sản xuất bao gồm bốn khâu: sản xuất, phân phối,
trao đổi (lưu thông) và tiêu dùng. Các ông cho rằng:
Sản xuất và tiếp theo sau sản xuất là trao đổi sản phẩm của sản xuất, là
cơ sở của mọi chế độ xã hội, rằng trong mỗi xã hội xuất hiện trong lịch
sử, sự phân phối sản phẩm, và cùng với sự phân phối ấy là sự phân
chia xã hội thành giai cấp hoặc đẳng cấp, đều được quyết định bởi tình
hình: người ta sản xuất ra cái gì và sản xuất ra bằng cách nào và những
sản phẩm của sản xuất đó được trao đổi như thế nào [59, tr.371].
Sự vận động của kinh tế du lịch cũng không nằm ngoài quá trình đó.
Nó cũng bao gồm bốn khâu nói trên. Trong đó, sản xuất là khâu đầu, tiêu
dùng là khâu cuối, trao đổi hay lưu thông và phân phối sản phẩm du lịch là
hai khâu trung gian nối liền sản xuất với tiêu dùng.
31
Trong nền kinh tế thị trường, việc trao đổi/ lưu thông sản phẩm du lịch
tất yếu phải được diễn ra trên thị trường. Do việc sản xuất sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ du lịch mang tính chuyên môn hóa sâu, tính chuyên nghiệp cao nên việc
cung ứng và trao đổi loại sản phẩm này cũng được diễn ra trên một thị trường
riêng có tính đặc thù, phân biệt với các thị trường khác và được gọi là TTDL.
Xét về lịch sử kinh tế thế giới, TTDL đã được hình thành và phát triển
từ thời Hy Lạp cổ đại với các loại hình kinh doanh du lịch như buôn bán, giải
trí, du lịch thể thao (như Thế vận hội Olimpic năm 760 trước công nguyên),
rồi lan tỏa sang nhiều nước khác, như Trung Quốc, Ấn Độ, La Mã... và có
thêm những sản phẩm dịch vụ du lịch mới như du lịch nước khoáng thiên
nhiên, du lịch cảnh quan, du lịch bãi biển... Đến thế kỷ 15 - 17, đi cùng quá
trình phát triển kinh tế và những thành công của các cuộc thám hiểm với các
phát kiến lớn về địa lý của các nhà thám hiểm ở các nước Tây Âu, thị trường
hàng hóa và dịch vụ được mở rộng ra nhiều nước khác đến cả các nơi mà các
nước phương Tây gọi là các vùng đất mới, làm cho TTDL được mở rộng hơn
không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn trên phạm vi quốc tế. Sự ra đời và
phát triển của nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa thay thế nền kinh tế
hàng hóa giản đơn của thời đại phong kiến kể từ sau cuộc cách mạng tư sản
Anh vào giữa thế kỷ 17 càng tạo ra điều kiện để phát triển loại thị trường này.
Sự ra đời và phát triển của TTDL là kết quả tất yếu của quá trình phát triển
lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Theo V.I. Lênin: "Hễ ở đâu,
khi nào có phân công lao động xã hội và sản xuất hàng hóa, thì ở đó và khi ấy
cũng có thị trường. Thị trường chẳng qua là sự biểu hiện của phân công xã hội
và do đó có thể phát triển vô cùng tận" [56, tr.114].
Sự phát triển mạnh mẽ của TTDL bắt đầu từ thế kỷ 19, khi những tiến
bộ của Cách mạng công nghiệp cho phép phát triển các hoạt động phục vụ
mục đích nghỉ ngơi, lý do văn hóa, xã hội, v.v ... Theo các nhà nghiên cứu, thì
Thomas Cook (Thomas Cook (1808 - 1892) là một doanh nhân người Anh.
Ông nổi tiếng với việc thành lập công ty du lịch Thomas Cook & Son) là
doanh nhân đầu tiên coi du lịch là một hoạt động có tính chất thương mại, vào
32
năm 1841 khi nhắc đến chuyến tham quan lịch sử có tổ chức đầu tiên. Một
thập kỷ sau, Cook bắt đầu một khả năng thương mại mới để thành lập một
công ty du lịch (được biết đến với tên Thomas Cook và Son), một điều chưa
bao giờ được hình thành cho đến lúc đó.
Ngày nay, TTDL là một trong những ngành công nghiệp chính trên
toàn thế giới. Nó bao gồm du lịch của các nhóm người được thu hút bởi một
công ty lữ hành và du lịch cá nhân (các cá nhân tổ chức hành trình và hoạt
động của họ mà không có sự can thiệp của bên thứ ba).
Trong số các thành phố có nhiều hoạt động du lịch trên hành tinh, có
Barcelona (nơi thu hút khán giả bằng các tác phẩm nghệ thuật như tòa nhà La
Sagrada của Antoni Gaudi, một trong những bậc thầy vĩ đại của chủ nghĩa
hiện đại), Paris (với Tháp Eiffel biểu tượng, sông Seine và Champs-Elysées),
Madrid (với màu sắc và sự đa dạng của nó, số mũ kiến trúc của nó và Bảo
tàng Prado) Cancun (điểm đến của những người khao khát nghỉ ngơi ở các bãi
biển) và London (công viên và di tích được trang trí như Big Ben, và với một
cuộc sống về đêm nổi bật trong Trung tâm)… Thị trường du lịch không chỉ
trở thành phổ biến mà còn trở thành lĩnh vực mở đường, "đầu tầu" cho việc
thúc đẩy sự phát triển của các thị trường khác trong nền kinh tế.
Cùng với quá trình phát triển đó, đến nay đã có những quan niệm khác
nhau trong nhận thức về TTDL. Theo Văn phòng Lao động Quốc tế (The
International Labour Office) "TTDL bao gồm tất cả những người và doanh
nghiệp mua và bán các dịch vụ và sản phẩm du lịch được gọi là các bên liên
quan" (http://translate.google.com). Khái niệm này dùng để mô tả đây là một
quan hệ kinh tế xã hội giữa con người với nhau trong các giao dịch về sản
phẩm du lịch được tiếp cận dưới góc độ quản lý kinh tế. Theo Wiki Didactic,
TTDL "là nơi lưu chuyển cung và cầu của các sản phẩm và dịch vụ du lịch",
"nơi hội tụ việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ du lịch và nhu cầu được
quan tâm và thúc đẩy để tiêu thụ những sản phẩm và dịch vụ du lịch đó"
[111]. Các lực lượng tham gia trên TTDL bao gồm người mua và người bán.
Trên thị trường này, các nhà cung cấp các loại sản phẩm và dịch vụ khác nhau
33
có thể được điều chỉnh theo các nhu cầu và lý do khác nhau của người mua,
tức là cung về du lịch phải đáp ứng cầu về du lịch mặc dù sản phẩm du lịch
nhiều khi có tính đặc thù theo vùng, miền, quốc gia. Khái niệm này mô tả
hành vi của các chủ thể thị trường, trong đó chú ý đến hành vi của người sản
xuất và cung ứng hàng hóa và dịch vụ du lịch.
Theo PGS Nguyễn Văn Lưu, "TTDL là nơi "gặp gỡ" giữa cung và cầu
phù hợp về chủng loại, chất lượng, số lượng, thời gian cung cấp, nhịp độ cung
cấp cũng như các loại dịch vụ phục vụ khác trong lĩnh vực du lịch" [57, tr.11].
Theo khái niệm này, TTDL được hiểu là nơi hay một địa điểm diễn ra quan
hệ trao đổi hàng hóa và dịch vụ du lịch, nơi tập trung và thực hiện của cung
và cầu du lịch về một hàng hóa và dịch vụ nào đó, là tổng thể các quan hệ
kinh tế hình thành giữa khách du lịch và người kinh doanh du lịch, khi mà lao
động xã hội để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ đó được công nhận là lao
động xã hội cần thiết. Khái niệm trên được tiếp cận dưới góc độ chuyên
ngành kinh tế du lịch.
Với các khái niệm nêu trên, có thể thấy những thuộc tính cơ bản của
TTDL bao gồm các sản phẩm du lịch hay hàng hóa và dịch vụ du lịch, người
mua và người bán hàng hóa và dịch vụ đó thông qua hệ thống giá cả thị
trường. Tuy nhiên, các khái niệm trên mới dùng để mô tả trực tiếp các quan
hệ kinh tế của hai chủ thể là người mua và người bán sản phẩm du lịch, chưa
chỉ ra được những thuộc tính về động lực của các quan hệ kinh tế xã hội diễn
ra trên thị trường này và về mối quan hệ giữa TTDL với các khâu, các thị
trường trong nền kinh tế một cách tổng thể.
Thêm vào đó, cần để ý rằng, trong điều kiện ngày nay, dưới tác động
của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, với sự phát triển vượt trội của
công nghệ thông tin và kinh tế số làm cho phạm vi TTDL không còn bó hẹp ở
một nơi hay một địa điểm như đã hiểu trong nhiều năm trước đây. Ví dụ, công
nghệ Internet vạn vật (Internet of things- IoT) có liên quan đến nhiều xu
hướng du lịch, trong đó có sự kết nối giữa người mua và người bán sản phẩm
du lịch, các quan hệ giao dịch về hàng hóa và dịch vụ du lịch được thực hiện
34
ngay trên các trang web thông minh mà không nhất thiết phải là đến một nơi
hay một địa điểm cụ thể. Sự phát triển nhanh chóng của nhiều loại công nghệ
như thực tế ảo (Virtual reality - VR) với nhiều ứng dụng trong ngành du lịch
bao gồm giải trí cao cấp, du lịch kết hợp các yếu tố vật lý như bộ điều khiển
hoặc ghế ngồi và nền tảng di động. Công nghệ thực tế mở rộng (Augmented
reality - AR) là một TTDL trong đó có sự kết hợp trải nghiệm trong thế giới
thực và các yếu tố ảo như trò chơi điện thoại thông minh (Pokémon Go) có
thể hiển thị cho khách du lịch những thông tin về khu vực họ đang khám phá
(như di tích lịch sử, bảo tàng, thực đơn cho các địa điểm giải trí, quán ăn địa
phương..) và cung cấp cho du khách những trải nghiệm du lịch tại chỗ mà
không nhất thiết phải di chuyển đến nơi có sản phẩm, loại hình dịch vụ du lịch
đó, làm cho nhu cầu về du lịch tăng lên rất nhanh. Chính vì thế, TTDL cũng
không nhất thiết phải là một nơi hay một địa điểm cụ thể. Nó phải là một quá
trình kinh tế có sự tương tác giữa cung và cầu về sản phẩm du lịch.
Từ những phân tích trên, theo tiếp cận của kinh tế chính trị học, có thể
hiểu TTDL là một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, một bộ phận cấu
thành hệ thống các loại thị trường, trong đó diễn ra các quan hệ giao dịch
giữa người mua và người bán sản phẩm du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu và lợi
ích của các chủ thể tham gia thị trường. Nói một cách khác, TTDL là tổng thể
các hành vi và quan hệ kinh tế thể hiện ra trong quá trình trao đổi sản phẩm
du lịch. Mâu thuẫn cơ bản của TTDL là mâu thuẫn giữa cầu và cung về sản
phẩm du lịch.
2.1.1.2. Các yếu tố cấu thành thị trường du lịch
Các yếu tố tạo nên TTDL bao gồm cung và cầu về du lịch, quan hệ
giữa các chủ thể gồm người mua, người bán sản phẩm du lịch và các chủ thể
cung ứng dịch vụ du lịch.
- Cầu về du lịch
Cầu về du lịch là số lượng hàng hóa và dịch vụ du lịch mà du khách
muốn sử dụng và sẵn sàng mua với các mức giá khác nhau trong một khoảng
thời gian nhất định. Mỗi mức giá nhất định đều có một lượng cầu nhất định về
35
hàng hóa và dịch vụ du lịch. Cầu về du lịch là nhu cầu có khả năng thanh toán
của con người về hàng hóa và dịch vụ du lịch. Có hai yếu tố quyết định làm
xuất hiện cầu về du lịch là nhu cầu và sức mua hay khả năng thanh toán cho
nhu cầu đó để được sử dụng sản phẩm du lịch. Nhu cầu về du lịch là một loại
nhu cầu xã hội đặc biệt và mang tính tổng hợp cao, biểu hiện sự mong muốn
tạm thời rời nơi ở thường xuyên để đến với điều kiện thiên nhiên và văn hóa ở
một nơi khác; là nguyện vọng cần thiết của con người muốn được giải phóng
khỏi sự căng thẳng tiếng ồn, sự ô nhiễm môi trường ngày càng tăng ở các
trung tâm công nghiệp, đô thị, để nghỉ ngơi, giải trí, tăng cường sự hiểu biết,
phục hồi sức khỏe…
Nhu cầu về du lịch thể hiện ở ba mức: nhu cầu du lịch của cá nhân, nhu
cầu du lịch của nhóm người và nhu cầu du lịch xã hội. Nhu cầu du lịch của cá
nhân bao gồm những đòi hỏi, mong muốn của mỗi con người cụ thể về các
sản phẩm du lịch cụ thể, ví dụ nhu cầu du lịch của một khách du lịch muốn
đến đến nước CHDCND Lào để được thưởng ngoạn một vẻ đẹp có một không
hai trên thế giới đó là cảnh quan khảo cổ cự thạch với hàng ngàn chum đá
nằm rải rác dọc theo thung lũng và cánh đồng thấp của đồng bằng trung tâm
thuộc Cao nguyên Xiêng Khoảng nằm ở cuối phía bắc của dãy Trường Sơn.
Du lịch của nhóm là nhu cầu của một nhóm dân cư có cùng một đặc điểm, ví
dụ như sinh viên muốn đi du lịch thắng cảnh, cựu chiến binh muốn đi du lịch
thăm chiến trường xưa… Tổng thể nhu cầu du lịch của các thành viên trong
xã hội được gọi là nhu cầu du lịch xã hội. Tuy nhiên, nhu cầu xã hội không
phải là tổng công theo số học các nhu cầu du lịch của cá nhân, hoặc của các
nhóm dân cư trong xã hội. Nhu cầu du lịch của cá nhân và của các nhóm có
những phần chồng lấn hoặc cộng hưởng. Nhu cầu du lịch của xã hội, của
nhóm và của cá nhân không tồn tại riêng rẽ mà tác động qua lại với nhau
trong mối quan hệ biện chứng. Trong ba nhu cầu nêu trên, thì nhu cầu du lịch
của cá nhân là thành tố quan trọng nhất để tạo lập nhu cầu du lịch nhóm và
nhu cầu du lịch xã hội. Nhu cầu du lịch của nhóm và nhu cầu xã hội định
hướng hình thành và công nhận nhu cầu du lịch của cá nhân. Nhu cầu về du
36
lịch là yếu tố đầu tiên tạo nên cầu về du lịch trên thị trường. Cầu về du lịch
chỉ xuất hiện khi người có nhu cầu về du lịch có khả năng thanh toán để được
đáp ứng nhu cầu đó.
Cầu về du lịch của con người rất đa dạng. Người ta có thể phân chia
cầu du lịch thành hai nhóm: cầu về dịch vụ du lịch và cầu về hàng hóa vật
chất tiêu dùng trong thời gian đi du lịch. Cầu về dịch vụ du lịch bao gồm cầu
về dịch vụ vận chuyển và đảm bảo sự lưu trú, ăn uống, cầu về những dịch vụ
cảm thụ, thưởng thức những giá trị vô hình mà vì chúng, du khách sẵn sàng
chi trả cho chuyến du lịch. Ngoài ra, còn có cầu về dịch vụ bổ sung rất đa
dạng phát sinh trong chuyến đi của du khách như các dịch vụ vui chơi giải trí,
thông tin liên lạc, chăm sóc sức khỏe, mua hàng lưu niệm,... Phần lớn cầu về
dịch vụ bổ sung tại các điểm du lịch cần được đáp ứng trong thời gian ngắn.
Cầu về hàng hóa vật chất tiêu dùng trong thời gian đi du lịch như cầu về nơi
lưu trú, ăn uống, sinh hoạt vật chất, hàng lưu niệm cho một chuyến đi du lịch
và cầu về hàng hóa có giá trị kinh tế đối với du khách…
Đặc điểm của cầu du lịch: cầu trong TTDL có những đặc điểm khác so
với cầu trong thị trường chung. Đó là:
Thứ nhất, cầu trong TTDL là cầu của xã hội về sản phẩn du lịch có thể
được thực hiện hay thỏa mãn trong điều kiện một nền kinh tế thị trường được
khai thông giữa các địa phương trong nước và giữa trong nước với nước
ngoài. Do vậy, cầu về du lịch là loại nhu cầu nhiều khi vượt ra khỏi phạm vi
tỉnh, một quốc gia, có tính liên thông giữa các vùng trong nước và có tính
quốc tế hóa cao. Điều này, nhiều khi có khoảng cách rất lớn về địa lý giữa
những người có cầu về du lịch với những nơi có cung về du lịch, đòi hỏi phải
có phương tiện hỗ trợ để kết nối cung và cầu trong hoạt động du lịch.
Thứ hai, cầu trong TTDL có tính đa dạng với nhiều hình thức dịch vụ.
Nó bao gồm cầu về tham quan, khám phá tìm hiểu, nghỉ ngơi, giải trí, thư
giãn và những mục đích khác. Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
công nghệ kỹ thuật số và mạng internet còn có cầu du lịch tại chỗ thông qua
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY

More Related Content

What's hot

Phát triển du lịch trên địa bàn huyện hòa vang, thành phố đà nẵng sdt/ ZALO ...
Phát triển du lịch trên địa bàn huyện hòa vang, thành phố đà nẵng  sdt/ ZALO ...Phát triển du lịch trên địa bàn huyện hòa vang, thành phố đà nẵng  sdt/ ZALO ...
Phát triển du lịch trên địa bàn huyện hòa vang, thành phố đà nẵng sdt/ ZALO ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
LUẬN VĂN CHÍNH SÁCH CÔNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN...
LUẬN VĂN CHÍNH SÁCH CÔNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN...LUẬN VĂN CHÍNH SÁCH CÔNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN...
LUẬN VĂN CHÍNH SÁCH CÔNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN...PinkHandmade
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo Cộng hòa Dân chủ...
Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo Cộng hòa Dân chủ...Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo Cộng hòa Dân chủ...
Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo Cộng hòa Dân chủ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tại huyện konplông tỉnh kon t...
Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tại huyện konplông tỉnh kon t...Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tại huyện konplông tỉnh kon t...
Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tại huyện konplông tỉnh kon t...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Tác động kinh tế của phát triển du lịch tại Đà Nẵng
Tác động kinh tế của phát triển du lịch tại Đà NẵngTác động kinh tế của phát triển du lịch tại Đà Nẵng
Tác động kinh tế của phát triển du lịch tại Đà NẵngĐàm Liên
 
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈN...
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈN...ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈN...
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈN...PinkHandmade
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai, HAY
 
Đề tài phát triển du lịch Thừa Thiên Huế rất hay 2018
Đề tài  phát triển du lịch Thừa Thiên Huế rất hay 2018Đề tài  phát triển du lịch Thừa Thiên Huế rất hay 2018
Đề tài phát triển du lịch Thừa Thiên Huế rất hay 2018
 
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà NẵngLuận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng
 
Mekong 9 2015
Mekong 9 2015Mekong 9 2015
Mekong 9 2015
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
 
Phát triển du lịch trên địa bàn huyện hòa vang, thành phố đà nẵng sdt/ ZALO ...
Phát triển du lịch trên địa bàn huyện hòa vang, thành phố đà nẵng  sdt/ ZALO ...Phát triển du lịch trên địa bàn huyện hòa vang, thành phố đà nẵng  sdt/ ZALO ...
Phát triển du lịch trên địa bàn huyện hòa vang, thành phố đà nẵng sdt/ ZALO ...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch tỉnh Phú ThọLuận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ
 
LUẬN VĂN CHÍNH SÁCH CÔNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN...
LUẬN VĂN CHÍNH SÁCH CÔNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN...LUẬN VĂN CHÍNH SÁCH CÔNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN...
LUẬN VĂN CHÍNH SÁCH CÔNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN...
 
Đề tài: Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực du lịch Việt Nam, HOT
Đề tài: Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực du lịch Việt Nam, HOTĐề tài: Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực du lịch Việt Nam, HOT
Đề tài: Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực du lịch Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo Cộng hòa Dân chủ...
Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo Cộng hòa Dân chủ...Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo Cộng hòa Dân chủ...
Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo Cộng hòa Dân chủ...
 
Luận án: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bo Kẹo CHDCND Lào
Luận án: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bo Kẹo CHDCND LàoLuận án: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bo Kẹo CHDCND Lào
Luận án: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bo Kẹo CHDCND Lào
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch biển thành phố Đà Nẵng
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch biển thành phố Đà NẵngLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch biển thành phố Đà Nẵng
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch biển thành phố Đà Nẵng
 
Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tại huyện konplông tỉnh kon t...
Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tại huyện konplông tỉnh kon t...Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tại huyện konplông tỉnh kon t...
Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tại huyện konplông tỉnh kon t...
 
Tác động kinh tế của phát triển du lịch tại Đà Nẵng
Tác động kinh tế của phát triển du lịch tại Đà NẵngTác động kinh tế của phát triển du lịch tại Đà Nẵng
Tác động kinh tế của phát triển du lịch tại Đà Nẵng
 
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch biển đảo Cô Tô - Quảng Ninh
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch biển đảo Cô Tô - Quảng NinhĐề tài: Giải pháp phát triển du lịch biển đảo Cô Tô - Quảng Ninh
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch biển đảo Cô Tô - Quảng Ninh
 
Luận án: Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, HAYLuận án: Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, HAY
 
Luận án: Kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, HOT
Luận án: Kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, HOTLuận án: Kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, HOT
Luận án: Kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, HOT
 
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈN...
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈN...ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈN...
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈN...
 

Similar to Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG HỘI NHẬP QUỐ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG HỘI NHẬP QUỐ...QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG HỘI NHẬP QUỐ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG HỘI NHẬP QUỐ...NuioKila
 
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải PhòngChính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòngluanvantrust
 
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải PhòngChính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòngluanvantrust
 
Luận Văn Phát triển du lịch trên địa bàn Huyện Hòa Vang.doc
Luận Văn Phát triển du lịch trên địa bàn Huyện Hòa Vang.docLuận Văn Phát triển du lịch trên địa bàn Huyện Hòa Vang.doc
Luận Văn Phát triển du lịch trên địa bàn Huyện Hòa Vang.docsividocz
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Toàn cảnh văn hóa, thể thao, du lịch - Số 1193 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao, du lịch - Số 1193 - vanhien.vnToàn cảnh văn hóa, thể thao, du lịch - Số 1193 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao, du lịch - Số 1193 - vanhien.vnPham Long
 
Bai Thu Hoach Thuc Te Nha Trang 5628
Bai Thu Hoach Thuc Te Nha Trang 5628Bai Thu Hoach Thuc Te Nha Trang 5628
Bai Thu Hoach Thuc Te Nha Trang 5628Man_Ebook
 

Similar to Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY (20)

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG HỘI NHẬP QUỐ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG HỘI NHẬP QUỐ...QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG HỘI NHẬP QUỐ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG HỘI NHẬP QUỐ...
 
Luận văn: Quản lý đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình, HAY
Luận văn: Quản lý đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình, HAYLuận văn: Quản lý đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình, HAY
Luận văn: Quản lý đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình, HAY
 
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở HuếLuận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
 
Bài mẫu Khóa luận nghiên cứu thị trường, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận nghiên cứu thị trường, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu Khóa luận nghiên cứu thị trường, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận nghiên cứu thị trường, HAY, 9 ĐIỂM
 
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải PhòngChính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
 
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải PhòngChính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
 
Luân Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Luân Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docLuân Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Luân Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Luận án: Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận án: Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, HAYLuận án: Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận án: Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, HAY
 
Luận Văn Phát triển du lịch trên địa bàn Huyện Hòa Vang.doc
Luận Văn Phát triển du lịch trên địa bàn Huyện Hòa Vang.docLuận Văn Phát triển du lịch trên địa bàn Huyện Hòa Vang.doc
Luận Văn Phát triển du lịch trên địa bàn Huyện Hòa Vang.doc
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...
 
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng NamLuận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đLuận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
 
Đề tài: Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà
Đề tài: Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát BàĐề tài: Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà
Đề tài: Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAYLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
 
Toàn cảnh văn hóa, thể thao, du lịch - Số 1193 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao, du lịch - Số 1193 - vanhien.vnToàn cảnh văn hóa, thể thao, du lịch - Số 1193 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao, du lịch - Số 1193 - vanhien.vn
 
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch theo pháp luật, 9đLuận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch theo pháp luật, 9đ
 
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch theo pháp luật, HOT
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch theo pháp luật, HOTLuận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch theo pháp luật, HOT
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch tại tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch tại tỉnh Ninh BìnhLuận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch tại tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch tại tỉnh Ninh Bình
 
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch theo luật Việt Nam
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch theo luật Việt NamLuận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch theo luật Việt Nam
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch theo luật Việt Nam
 
Bai Thu Hoach Thuc Te Nha Trang 5628
Bai Thu Hoach Thuc Te Nha Trang 5628Bai Thu Hoach Thuc Te Nha Trang 5628
Bai Thu Hoach Thuc Te Nha Trang 5628
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (19)

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH SOMSANITH KENEMANY THỊ TRƯỜNG DU LỊCH Ở TỈNH LUÔNG PRABĂNG, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2019
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH SOMSANITH KENEMANY THỊ TRƯỜNG DU LỊCH Ở TỈNH LUÔNG PRABĂNG, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 62 31 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS. AN NHƯ HẢI HÀ NỘI - 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Somsanith KENEMANY
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN THỊ TRƯỜNG DU LỊCH 8 1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến thị trường du lịch 8 1.2. Những nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến thị trường du lịch 22 1.3. Nhận xét chung về những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án và vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 24 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THỊ TRƯỜNG DU LỊCH 29 2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thị trường du lịch 29 2.2. Nội dung phát triển thị trường du lịch, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của nó 49 2.3. Kinh nghiệm phát triển thị trường du lịch của một số tỉnh trong và ngoài nước 62 Chương 3: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG DU LỊCH Ở TỈNH LUÔNG PRA BĂNG, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 69 3.1. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Luông Pra Băng trong phát triển thị trường du lịch 69 3.2. Quá trình phát triển thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng goai đoạn 2011 - 2018 79 3.3. Đánh giá thực trạng thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng 101 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG DU LỊCH Ở TỈNH LUÔNG PRA BĂNG ĐẾN NĂM 2025 VÀ TÂM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 111 4.1. Bối cảnh và phương hướng phát triển thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 111 4.2. Giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng 125 KẾT LUẬN 149 CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN : Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các nước Đông Nam Á) ASEANTA : ASEAN Tourism Association (Hiệp hội du lịch ASEAN) CHDCND Lào : Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào CHXHCN Việt Nam : Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam EATOP : Du lịch của các nước ASEAN GDP : Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm trong nước) LAK : Tiếng Lào: ກບີ (Tiền kíp Lào) MICE : Meeting Incentive Convention Event/ Exhibition (Du lịch kết hợp với tổ chức các sự kiện triển lãm, hội nghị, hội thảo…) PATA : Pacific Asia Travel Tourism Association (Hiệp hội Du lịch châu Á - Thái Bình Dương) TTDL : Thị trường du lịch UNWTO : World Tourism Organization (Tổ chức du lịch thế giới) UNDP : United Nations Development Programme (Chương trình phát triển Liên hợp quốc) UNESCO : United Nations Educational Scientific and Cultural Organization (Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hợp quốc). USD : United States dollar (Đồng đô la Mỹ) WTO : World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Luông Pra Băng giai đoạn năm 2011 - 2018 72 Bảng 3.2: Số lượng dự án đầu tư trên địa bàn Luông Pra Băng qua các năm từ 2011 - 2018 73 Bảng 3.3: Các khu du lịch ở 4 huyện miền bắc năm 2018 76 Bảng 3.4: Các khu du lịch ở 5 huyện miền trung năm 2018 76 Bảng 3.5: Các khu du lịch ở 3 huyện miền nam năm 2018 77 Bảng 3.6: Số khách sạn, Nhà nghỉ - Resorts, Nhà hàng và sự tương tác ở Lào và tỉnh Luông Pra Băng năm 2015 - 2018 89 Bảng 3.7: Cơ sở lưu trú du lịch của tỉnh Luông Pra băng (năm 2011 - 2018) 89 Bảng 3.8: Doanh nghiệp lữ hành và lưu trú tại Luông Pra Băng năm 2011 - 2018 95
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thị trường du lịch (TTDL) là một bộ phận cấu thành của thị trường dịch vụ trong hệ thống các loại thị trường của nền kinh tế. Trên thị trường này diễn ra quan hệ giữa người bán và người mua sản phẩm du lịch; các chủ thể kinh tế tác động qua lại lẫn nhau để xác định mức giá và số lượng sản phẩm du lịch cần mua, cần bán. Sự ra đời và phát triển của TTDL là kết quả tất yếu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội của loài người đến một giai đoạn phát triển nhất định, chỉ khi kinh tế thị trường đã phát triển, thu nhập của người dân đã có thể đáp ứng cho nhu cầu về du lịch của họ. Từ khi ra đời đến nay, TTDL ngày càng trở nên có vai trò quan trọng trong tạo việc làm, thu nhập với mức đóng góp vào nền kinh tế ngày càng tăng và có sức lôi cuốn sự phát triển của các ngành kinh tế khác ở trong nước. Thực tế ở nhiều nước đã cho thấy, kinh tế du lịch là một trong những ngành có tốc độ phát triển nhanh nhất, đóng góp khoảng 9% GDP, chiếm 8% lao động và khoảng 30% xuất khẩu toàn thế giới. Các quốc gia đều đánh giá cao tầm quan trọng của ngành du lịch trong đó có TTDL. Từ quan điểm kinh doanh du lịch là ngành "công nghiệp mũi nhọn", là ngành "kinh tế tổng hợp", ngành "công nghiệp không khói", có tính đặc thù, nhiều nước đã đặt ra yêu cầu cần được ưu tiên phát triển ngành kinh tế này. Trong những năm đổi mới vừa qua, TTDL ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào) đã có những bước phát triển quan trọng. Du lịch đã trở thành ngành kinh tế phát triển nhanh nhất và đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế Lào. Thống kê cho thấy, hàng năm có khoảng 5 triệu lượt du khách trong nước và 4,8 triệu lượt du khách quốc tế đến với các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các loại hình du lịch khác ở Lào. Năm 2017, ngành du lịch đã tạo ra 136.000 việc làm chiếm 3,4% tổng số việc làm trong toàn xã hội, đóng góp 28.119,7 tỷ kíp (LAK) tương đương 3,4 tỷ đô la Mỹ (USD), chiếm 13,4% GDP; tăng trưởng du lịch đạt 7,8% cao hơn mức tăng GDP của cả nước cùng kỳ (6,7%) [84, tr.3].
  • 8. 2 Luông Pra Băng là tỉnh nằm ở phía Bắc của nước CHDCND Lào, cách thủ đô Viêng Chăn 420 km, là cửa ngõ nối các tỉnh miền Bắc với thủ đô Viêng Chăn. Với diện tích 16.875 km2 , trong đó rừng núi cao chiếm 85%. Toàn tỉnh có 11 huyện và 1 thành phố, với dân số là 454.095 người, có thành phố Luông Pra Băng là trung tâm về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh. Luông Pra Băng còn là một tỉnh nằm trong vùng chính của TTDL ở Lào có các điểm du lịch văn hóa, lịch sử, thắng cảnh, những vùng núi hoang sơ cùng nhiều vùng quê thanh bình. Các điểm du lịch chính của Luông Pra Băng là khu di sản văn hóa thế giới thành phố Luông Pra Băng với rất nhiều các lễ hội đặc sắc của các dân tộc, ngoài ra còn có các di tích lịch sử và thiên nhiên trải đều ở các huyện trong tỉnh. Được sự quan tâm của chính quyền Trung ương và trực tiếp là cấp tỉnh, trong thời gian gần đây, TTDL Luông Pra Băng đã đón trên 2,5 triệu du khách trong nước và quốc tế mỗi năm. TTDL của tỉnh Luông Pra Băng được hình thành và phát triển có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế đã góp phần huy động được nhiều tiềm năng về lao động, vốn, kỹ thuật… vào lưu thông. Tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn của tỉnh được khai thác một cách có hiệu quả hơn, thu hút ngày càng đông du khách trong nước và quốc tế. Sự mở rộng và đa dạng hóa các loại hình kinh doanh du lịch đã góp phần phát triển kinh tế, giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao động của tỉnh. Những kết quả đạt được của TTDL tỉnh Luông Pra Băng đã góp phần thúc đẩy phân công lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn, thay đổi bộ mặt nông thôn, làng bản nơi có tiềm năng du lịch. Quản lý nhà nước đối với thị trường từng bước đi vào nền nếp, tạo nên sự phát triển và cạnh tranh lành mạnh của thị trường. Bên cạnh những kết quả đó, trước yêu cầu mới của đất nước, sự phát triển của TTDL ở tỉnh Luông Pra Băng còn nhiều hạn chế, bất cập. Khách du lịch trong nước và quốc tế đến Luông Pra Băng chưa nhiều, thời gian lưu trú ít và mức chi tiêu của du khách thấp. Sản phẩm du lịch chưa thật phong phú, chưa khắc phục được tính mùa vụ; chưa phát huy được lợi thế của địa phương và tài nguyên du lịch để tạo ra sản phẩm du lịch đặc sắc và có hiệu quả cao.
  • 9. 3 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của sản phẩm du lịch ở cấp quốc gia, quốc tế chưa cao; quan hệ cung - cầu, giá cả hàng hóa, dịch vụ chưa ổn định. Quản lý nhà nước chưa theo kịp để hướng dẫn, giám sát hoạt động của thị trường, chưa phát huy hết mặt tích cực và hạn chế tính tiêu cực của cơ chế thị trường,… Những mặt hạn chế đó cần có sớm có giải pháp khắc phục để phát triển TTDL theo hướng bền vững, thật sự đưa ngành du lịch của tỉnh trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần tạo sự đồng bộ các loại thị trường cho hoạt động của nền kinh tế, thúc đẩy hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng hơn. Để giải quyết vấn đề này, cần có những nghiên cứu cơ bản về lý luận và đánh giá một cách khoa học thực tiễn TTDL của tỉnh Luông Pra Băng. Để góp phần giải quyết những vấn đề nêu trên nhằm thúc đẩy TTDL tỉnh Luông Pra Băng phát triển bền vững trong thời gian tới, Nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: "Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào" để nghiên cứu làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về TTDL trên địa bàn một tỉnh ở nước CHDCND Lào trong điều kiện hiện nay, phân tích và đánh giá thực trạng TTDL ở tỉnh Luông Pra Băng từ năm 2011 đến nay, chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu của thị trường này để đề xuất phương hướng và các giải pháp thúc đẩy phát triển đáp ứng yêu cầu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước nước CHDCND Lào thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, thu thập và hệ thống hóa lý luận về TTDL trên địa bàn một tỉnh trong điều kiện mới của kinh tế thị trường hội nhập quốc tế, xây dựng khung lý thuyết cơ bản để nghiên cứu các quan hệ kinh tế và lợi ích trên thị trường này. Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về phát triển TTDL của một số tỉnh, thành phố trong và ngoài nước để rút ra bài học cho sự phát triển ở tỉnh Luông Pra Băng.
  • 10. 4 Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng TTDL tỉnh Luông Pra Băng giai đoạn từ năm 2011 đến nay, làm rõ điểm mạnh, điểm yếu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển thị trường này. Thứ ba, đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển TTDL ở tỉnh Luông Pra Băng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng tiếp cận các quan hệ kinh tế xã hội và lợi ích, hình thức tổ chức, cơ chế vận hành và xu hướng phát triển mới của kinh tế thị trường hội nhập quốc tế của nước CHDCND Lào. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các quan hệ kinh tế trên TTDL gồm hình thức tổ chức, cơ chế vận hành, quan hệ phân phối và lợi ích kinh tế giữa các chủ thể trên thị trường này dưới góc độ kinh tế chính trị học để tìm giải pháp thúc đẩy phát triển. Phạm vi về không gian: Tác giả chọn phạm vi nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp trên địa bàn tỉnh Luông Pra Băng, nước CHDCND Lào. Việc nghiên cứu kinh nghiệm về phát triển TTDL của một số tỉnh, thành phố được ở trong và ngoài nước. Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng TTDL giai đoạn 2011 - 2018; đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên những quan điểm và phương pháp tiếp cận của chủ nghĩa Mác - Lênin bao gồm chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để làm rõ cơ sở lý luận về TTDL trong điều kiện mới của kinh tế thị trường và hội nhập; dựa trên đường lối, chính sách về phát triển kinh tế và các thị trường nói chung, TTDL nói riêng của Đảng và Nhà nước nước CHDCND Lào để phân tích, đánh giá thực tiễn và đề xuất phương hướng, giải pháp thúc đẩy phát triển.
  • 11. 5 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện một đề tài thuộc chuyên ngành kinh tế chính trị, nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: Chương 1, sử dụng phương pháp thu thập, phân loại tài liệu bao gồm các công trình nghiên cứu thuộc cấp Bộ ngành và quốc gia, các đề tài của nghiên cứu sinh, các sách báo đã công bố có liên quan đến chủ đề nghiên cứu của luận án. Sử dụng phương pháp phân tích, đối chiếu để xác định những kết quả đạt được của các công trình đã công bố có liên quan đến đề tài luận án, xác định khoảng trống về lý luận và thực tiễn cần được tiếp tục giải quyết và xác định hướng nghiên cứu, điểm mới của đề tài luận án mà nghiên cứu sinh lựa chọn. Chương 2, sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học để tìm hiểu bản chất, mối liên hệ giữa các lực lượng cung - cầu, giá cả và cơ chế vận hành TTDL, vạch ra tính tất yếu và xu hướng có tính quy luật chi phối sự phát triển của thị trường này. Sử dụng phương pháp lôgic kết hợp với lịch sử, phương pháp phân tích và tổng hợp để làm rõ vai trò của TTDL, nội dung, điều kiện và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường này. Để nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về phát triển TTDL, tác giả dựa trên khung lý thuyết đã xác định, sử dụng các phương pháp thu thập tài liệu và phân tích, tổng hợp để tìm ra bài học để tỉnh Luông Pra Băng có thể tham khảo. Chương 3, sử dụng cả phương pháp định tính và phương pháp định lượng, sử dụng các phương pháp thu thập và xử lý thông tin, thống kê, mô tả, bảng số liệu, đồ thị… để phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu với lý luận, đánh giá thực trạng TTDL ở tỉnh Luông Pra Băng, chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của thị trường này từ năm 2011 đến nay. Sử dụng phương pháp phân tích vào xác định kết quả đạt được trong phát triển TTDL ở tỉnh Luông Pra Băng, xác định nhân tố tác động đến tình hình. Phương pháp tổng hợp được sử dụng vào tổng hợp kết quả nghiên cứu và nguyên nhân dẫn đến những điểm yếu, hạn chế trong phát triển TTDL ở tỉnh.
  • 12. 6 Phương pháp thống kê, so sánh được sử dụng để phân tích, đánh giá, so sánh tình hình phát triển TTDL ở tỉnh Luông Pra Băng trong giới hạn thời gian phân tích đối tượng nghiên cứu. Nguồn tài liệu nghiên cứu sử dụng trong luận án chủ yếu là tài liệu thứ cấp và từ hiểu biết thực tế của bản thân khi trực tiếp làm công tác quản lý trong tỉnh Luông Pra Băng. Các tài liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn chính thức trên các báo cáo và được công bố trên các sách, báo, tạp chí và các công trình nghiên cứu có liên quan ở trong và ngoài nước; các tài liệu của các cơ quan quản lý ngành du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ nước CNDCND Lào và các số liệu chính thức của tỉnh Luông Pra Băng trong phạm vi thời gian mà luận án xác định nghiên cứu. Chương 4, sử dụng phương pháp dự báo để làm rõ các yếu tố tác động đến TTDL, dự báo xu hướng và triển vọng phát triển TTDL ở tỉnh Luông Pra Băng, nước CNDCND Lào trong 10 năm tới. Sử dụng phương pháp tổng hợp dựa trên cơ sở lý luận, kinh nghiệm các tỉnh, thực trạng TTDL và định hướng chiến lược phát triển của tỉnh Luông Pra Băng để đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển thị trường này trên địa bàn của tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả còn sử dụng phương pháp hệ thống thông qua kế thừa và tiếp thu có chọn lọc một số kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến TTDL ở trong và ngoài nước để tránh sự lặp lại không cần thiết và góp phần bảo đảm tính liên tục trong tư duy khoa học. 5. Những đóng góp về khoa học của luận án 5.1. Đóng góp về lý luận Góp phần bổ sung và hoàn thiện lý luận về TTDLở tỉnh Luông Pra Băng trong điều kiện mới của phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế của nước CHDCND Lào, với các nội dung sự cần thiết phải phát triển TTDL,
  • 13. 7 nội dung, tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển TTDL ở một tỉnh của CHDCND Lào hiện nay. 5.2. Đóng góp về thực tiễn Rút ra bài học về phát triển TTDL cho tỉnh Luông Pra Băng trong thời gian tới từ kinh nghiệm phát triển TTDL của một số tỉnh trong nước và quốc tế. Tổng kết, đánh giá đúng, khách quan thực trạng TTDL ở tỉnh Luông Pra Băng, nước CHDCND Lào giai đoạn 2011 - 2018, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển thị trường này ở tỉnh Luông Pra Băng, CHDCND Lào đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. - Bên cạnh đó, kết quả của luận án còn là tài liệu tham khảo cần thiết cho những nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách và nghiên cứu giảng dạy ở các trường đại học và cao đẳng có liên quan đến đào tạo ngành du lịch của tỉnh Luông Pra Băng nói riêng và của nước CHDCND Lào nói chung. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án bao gồm 4 chương, 11 tiết.
  • 14. 8 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN THỊ TRƯỜNG DU LỊCH 1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN THỊ TRƯỜNG DU LỊCH 1.1.1. Nghiên cứu về bản chất và hình thức tổ chức thị trường du lịch Trong "Didactic Encyclopedia" (Bách khoa toàn thư) [85] nêu khái niệm: TTDL là nơi cung cấp dòng chảy và nhu cầu của các sản phẩm và dịch vụ du lịch. TTDL bao gồm người mua và người bán. Các nhà cung cấp cung cấp các loại sản phẩm và dịch vụ khác nhau có thể được điều chỉnh theo các nhu cầu khác nhau và lý do mua hàng của người mua, vì vậy cần phải nhận biết và phân loại các phân đoạn hoặc nhóm được phân biệt rõ ràng. Trong đó, chỉ ra các yếu tố tạo nên TTDL, Nó được hình thành vào thế kỷ 19, khi những tiến bộ của cuộc cách mạng công nghiệp cho phép con người di chuyển đến các nơi khác với mục đích nghỉ ngơi, văn hóa, xã hội,... Nghiên cứu thành phần của TTDL, có cuốn: "Marketing du lịch" của Robert Lanquar và Robert Hollier [54], xác định những mốc lịch sử của tiếp thị du lịch, khái niệm về tiếp thị du lịch; phân tích cung, cầu du lịch và một số yếu tố khác cấu thành TTDL, lịch sử ra đời của tiếp thị du lịch. Nêu khuyến nghị phát triển chiến lược tiếp thị du lịch: 1) phát triển mạng lưới bảo đảm việc chuyên chở du khách có hiệu quả; 2) cải thiện các trang thiết bị tại các điểm du lịch; 3) tăng cường phụ cấp cho một số dịch vụ tại chỗ; 4) áp dụng chính sách giá mềm; và 5) cung về du lịch dựa vào cầu của từng nhóm khách du lịch,... Trong cuốn: "Tourism: A New Perspective" (Du lịch: Một góc nhìn mới) của Peter M. Burns và Andrew Holden [79] nêu nhận thức mới về du lịch, thách thức thông thường và việc giải quyết vấn đề, đặc biệt là phát triển du lịch như thế nào trong một hệ thống gia tăng toàn cầu hóa. Ba chủ đề nền tảng được xác định là bền vững, phía Bắc - Nam và tranh luận việc tìm kiếm một phương pháp tiếp cận toàn diện đến đối tượng theo hướng đa dạng TTDL.
  • 15. 9 Cuốn: "Key factors for successful sustainable heritage tourism in the Baltic Sea Region" (Yếu tố quan trọng cho thành công của du lịch di sản bền vững tại vùng biển Baltic) [87] giới thiệu kết quả nghiên cứu khoa học về cấu trúc và yếu tố chính cho sự thành công trong hoạt động du lịch di sản của các doanh nghiệp, các cơ quan và các hiệp hội du lịch tại vùng Biển Baltic (BSR). Nó có ý nghĩa cung cấp dữ liệu về thông tin TTDL và chi phí. Cuốn: "Kinh tế du lịch và du lịch học" của Đổng Ngọc Minh và Vương Lôi Đình (Trung Quốc) [62] phân tích cơ sở lý luận cơ bản về du lịch và kinh tế du lịch, nêu khái niệm du lịch, khái quát kinh tế du lịch, sản phẩm du lịch,TTDL, vai trò của kinh tế du lịch, quy hoạch xây dựng khu du lịch... Đây là một tài liệu tham khảo có liên quan đến lý luận cơ bản và thực tiễn hoạt động du lịch của Trung Quốc mà nước CHDCND Lào có thể tham khảo. Ngoài ra, còn có các nghiên cứu: "Tourism principle and practice" (Nguyên tắc và thực hành du lịch) của Cooper, C.Gilbert; "Tourism marketing and management hand book" (Tiếp thị du lịch và sổ tay hướng dẫn quản lý) của Moutinho, L.Witt, S.F; "The challenge of Tourism" (Thách thức du lịch) của O’Grady, Alison; "Tourism Management" (Quản lý du lịch) của S. Wahab và "Travel and tourism marketing" (Du lịch và tiếp thị du lịch) của Victor T.C Middleton,... Các công trình này đã quan tâm đến bản chất và hình thức của TTDL, về du lịch giải trí ngoài trời, du lịch thắng cảnh, du lịch văn hóa, du lịch tâm linh..., kinh tế học thời gian rỗi, tiếp thị du lịch và quản lý TTDL. Ngoài những công trình xuất bản bằng tiếng Anh và một số thứ tiếng khác, như tiếng Việt, như cuốn sách: "Kinh tế du lịch" của Robert Lanquar, giới thiệu các mốc lịch sử của ngành du lịch, đồng thời tác giả đã đi sâu phân tích những ảnh hưởng của TTDL đến phát triển kinh tế, những công cụ và phương tiện phân tích kinh tế học du lịch và kinh doanh du lịch. Cuốn: "Giáo trình kinh tế du lịch" của tác giả Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa [46] đã tiếp cận dưới góc độ kinh tế du lịch, trong đó cung cấp các tri thức cơ bản về khái niệm du lịch, khách du lịch, sản phẩm du lịch và tính đặc thù của nó; lịch sử hình thành, xu hướng phát triển và tác động kinh tế - xã hội của du lịch. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển
  • 16. 10 của du lịch thế giới; hệ thống hóa những xu hướng phát triển cơ bản của cầu và cung du lịch trên thế giới và phân tích các tác động về kinh tế - xã hội của du lịch đối với một địa bàn phát triển du lịch. Đánh giá ngành du lịch Việt Nam từ khi ra đời nhất là từ khi đổi mới đến nay. Khẳng định vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân mà kinh tế du lịch Việt Nam phát triển chưa ổn định, thiếu bền vững, hiệu quả chưa tương xứng với tiềm năng du lịch to lớn hiện có. Cuốn: "Thị trường du lịch" của tác giả Nguyễn Văn Lưu [57] đã nêu những vấn đề tổng quan về TTDL, gồm: Khái niệm và những đặc điểm của TTDL, các loại TTDL, phân tích một số yếu tố cơ bản trên TTDL. Tác giả đã phân tích hai yếu tố của TTDL đó là cầu và cung du lịch; phân tích TTDL thế giới và TTDL các nước Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) làm cơ sở để so sánh, đánh giá TTDL của Việt Nam. Cuốn: "Giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành" của Nguyễn Văn Mạnh và Phạm Hồng Chương [60] đã khái quát lịch sử phát triển kinh doanh lữ hành, các nội dung cơ bản của kinh doanh lữ hành, cơ cấu tổ chức và quản trị nhân lực của doanh nghiệp lữ hành, quan hệ giữa nhà cung cấp với nhà kinh doanh lữ hành,… Phác họa thực trạng kinh doanh lữ hành ở Việt Nam giai đoạn năm 1990 - 2004. Chỉ rõ xu hướng tiêu dùng du lịch và các giải pháp nhằm phát triển kinh doanh du lịch lữ hành ở Việt Nam đến năm 2010. Trong đề tài: "Phân tích thị trường khách du lịch Phượt" của Đinh Thị Thanh Hiền [48] đã nghiên cứu về khái niệm, vai trò, đánh giá thực trạng và nêu một số khuyến nghị về phát triển thị trường khách du lịch Phượt là người Việt Nam nhằm phục vụ cho công tác quản lý nhà nước và kinh doanh của doanh nghiệp trên TTDL. Đây là một hình thức kinh doanh du lịch mới, bổ ích cho đề tài luận án của nghiên cứu sinh. 1.1.2. Nghiên cứu về vai trò của thị trường du lịch Cuốn: "Tourism: past, present and future" (Du lịch - quá khứ, hiện tại và tương lai) của Burkart and Medlik [80] đã xác định TTDL trong những năm gần đây đã trở thành một yếu tố quan trọng trong thương mại thế giới và
  • 17. 11 là một yếu tố quan trọng trong cán cân thanh toán của nhiều quốc gia, tăng trưởng nhanh hơn thương mại hàng hóa. Du lịch tạo ra việc làm và sự giàu có và trong nhiều lĩnh vực, có ý nghĩa xã hội, chính trị, môi trường và văn hóa. Cách tiếp cận cơ bản của tác giả là quan niệm về TTDL như một nghiên cứu của chính nó trong đó kiến thức được xây dựng và kiểm tra một cách có hệ thống. Đã cố gắng rút ra một sự tổng hợp giữa lý thuyết và thực tiễn và để phản ánh bản chất năng động của TTDL nửa sau thế kỷ XX và bàn về các xu hướng lịch sử. Cuốn: "The Economics of Leisure and Tourism" (Kinh tế học về giải trí và du lịch) của John Tribe [91], nghiên cứu xoay quanh các vấn đề về tổ chức và quảng bá hoạt động giải trí và du lịch trong mối tương quan với môi trường quốc tế; tác động của kinh doanh giải trí và du lịch đối với nền kinh tế quốc gia, với các vấn đề về môi trường và đầu tư và quan tâm đến các phạm trù lợi nhuận, doanh thu, chi phí vận hành... Cuốn: "Thị trường dịch vụ ở Hải Phòng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế" của tác giả Phạm Thị Thúy [69] nghiên cứu lý luận và thực tiễn về đặc điểm và xu hướng phát triển của hai ngành dịch vụ gồm vận tải biển và du lịch ở Hải Phòng. Xác định TTDL khái niệm về TTDL, chỉ ra xu hướng cạnh tranh trên TTDL nhằm tìm kiếm điều kiện có lợi nhất trong việc cung ứng các sản phẩm du lịch để khai thác tối đa các nhu cầu thị trường với năng lực hiện có. Đề tài: "Cơ sở khoa học phát triển du lịch đảo ven bờ vùng du lịch Bắc Trung Bộ" của Phạm Trung Lương [58] đã đánh giá vị trí và vai trò của du lịch đảo ven bờ trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng ở vùng ven biển Bắc Trung Bộ của Việt Nam và trong phát triển du lịch Hành lang Kinh tế Đông - Tây (EWEC). Đã phân tích đặc điểm tài nguyên du lịch và các nguồn nhân lực có liên quan đến phát triển du lịch tại các đảo ven bờ vùng du lịch Bắc Trung Bộ. Thực trạng phát triển du lịch trên các đảo, những thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức đối với phát triển du lịch đảo ven bờ; Định hướng phát triển những sản phẩm du lịch biển, đảo
  • 18. 12 đặc trưng của các đảo ven bờ vùng du lịch Bắc Trung Bộ trong mối quan hệ với "cầu". Nghiên cứu phát triển TTDL bền vững gắn với hoạt động bảo tồn, phát triển cộng đồng với xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an ninh, quốc phòng và đề xuất các giải pháp đảm bảo sự phát triển du lịch đảo bền vững. Bài: "Thai Interpretation of Socio-cultural Impacts of Tourism Development in Beach Resort" (Giải thích các tác động xã hội văn hóa của Thái trong phát triển du lịch tại Bãi biển) của Somruthai Soontayatron [103] đã nghiên cứu về tầm quan trọng của Phật giáo trong văn hóa Thái, tư tưởng người Thái. Lý thuyết trao đổi xã hội của cư dân sở tại là rất hữu ích cho việc đánh giá tác động du lịch. Nó cung cấp một cái nhìn tổng quan của nền văn hóa Thái Lan vốn là cần thiết để giải thích cấu trúc xã hội của người dân về những tác động văn hóa xã hội phát triển TTDL thoát ra khỏi cách giải thích văn hóa xã hội thuần túy ở phương Tây. Bài: "The importance of the Muslim travel market" (Tầm quan trọng của TTDL Hồi giáo) của Shamilka Rasheed [104] đã phân tích TTDL Hồi giáo, coi là một TTDL chi tiêu cao nhất thế giới. Điều quan trọng là các điểm đến, doanh nghiệp và các thực thể liên quan đến du lịch phải cân nhắc nhu cầu của phân đoạn thị trường này. TTDL Hồi giáo có tiềm năng to lớn nhưng chưa được khai thác cho với nhiều cơ hội kinh doanh và mức tăng doanh thu trong tương lai. Bởi vậy, cần phải đa dạng hóa TTDL để phát triển. Ngoài ra, còn có các bài như: "The importance of the multi-purpose journey to work in urban travel behavior" (Tầm quan trọng của hành trình đa mục đích để làm việc trong hành vi du lịch đô thị) của Susan Hanson [102]; "The Importance of Marketing in Tourism" (Tầm quan trọng của tiếp thị trong du lịch) của Trudy Brunot, http://bizfluent.com/, Updated April 19, 2018 và các nghiên cứu về tầm quan trọng của chuyến đi công tác đa mục đích trong mô hình du lịch tổng thể của hộ gia đình thành thị. Có bài hướng vào xem xét bản chất của các liên kết du lịch do công việc sinh ra,…
  • 19. 13 1.1.3. Nghiên cứu liên quan đến nội dung, các nhân tố ảnh hưởng và kinh nghiệm phát triển thị trường du lịch - Nghiên cứu về nội dung phát triển thị trường du lịch Cuốn: "Tổ chức và kinh doanh trên thị trường hàng hóa và dịch vụ ở Việt Nam" của Hoàng Đức Thân [68] nghiên cứu phát triển thị trường hàng hóa, dịch vụ trong đó có TTDL ở Việt Nam trong tổng thể thị trường xã hội. Cuốn: "Một số vấn đề về du lịch Việt Nam" của Định Trung Kiên [51] nêu và phân tích những vấn đề cơ bản du lịch Việt Nam như: tài nguyên du lịch, quản lý nhà nước về du lịch, qui hoạch phát triển du lịch, trong đó có quan tâm tới một số vấn đề có liên quan đến TTDL. Cuốn: "Năng lực cạnh tranh điểm đến của du lịch Việt Nam" của tác giả Nguyễn Anh Tuấn [72] hướng vào khái quát một số lý luận cơ bản về cạnh tranh điểm đến trong phát triển du lịch; áp dụng một số mô hình và phương pháp nghiên cứu mới để phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh điểm đến của ngành du lịch Việt Nam; chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và áp lực cạnh tranh điểm đến đối với ngành du lịch Việt Nam, đề xuất quan điểm, khuyến nghị chính sách và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến của ngành du lịch Việt Nam với những luận cứ chặt chẽ, toàn diện và khả thi. Trong cuốn: "Thị trường du lịch Quảng Ninh trong hội nhập kinh tế quốc tế" của Trần Xuân Ảnh [42] nghiên cứu phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn TTDL và đánh giá thực trạng TTDL Quảng Ninh trong hội nhập kinh tế quốc tế, phác họa những thành tựu và vấn đề đặt ra cần khắc phục; dự báo xu hướng phát triển TTDL quốc tế và quốc gia, để đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển thị trường này ở tỉnh Quảng Ninh trong hội nhập kinh tế quốc tế. Cuốn: "Phát triển kinh doanh lưu trú du lịch tại vùng du lịch Bắc Bộ của Việt Nam" của tác giả Hoàng Thị Lan Hương [49] đã làm rõ cơ sở lý luận về kinh doanh lưu trú du lịch, phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du lịch,
  • 20. 14 xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển kinh doanh lưu trú du lịch bền vững. Phân tích, tổng kết và rút những bài học kinh nghiệm quốc tế từ nghiên cứu mô hình phát triển kinh doanh lưu trú du lịch bền vững của một số nước ASEAN; phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp đột phá cho phát triển các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch và các chủ thể quản lý nhà nước tại vùng du lịch Bắc Bộ của Việt Nam. - Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của TTDL Bài: "Factors influencing Vietnam's tourism development" (Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch của Việt Nam) của tác giả Nguyễn Thị Khánh Chi và Hà Thục Viên [108] đã nghiên cứu điều tra trình độ của các nhà phát triển du lịch và các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển ngành du lịch tại 12 tỉnh, thành phố hấp dẫn nhất của Việt Nam (Quảng Ninh, Hà Nội, Ninh Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Lâm Đồng, Khánh Hòa, Bình Thuận, Bà Rịa-Vũng Tàu, Cần Thơ, Kiên Giang và TP HCM) được chọn ngẫu nhiên để khảo sát, phỏng vấn với 32 biến đặt trước; phân tích dữ liệu bằng cách sử dụng các công cụ phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy tuyến tính đa tuyến tính (MLRA). EFA đã được sử dụng để thu hút 11 biến số có liên quan nhất được phân thành ba nhóm: (i) Thành phần nội bộ của ngành du lịch bao gồm hệ thống quản lý du lịch, hạ tầng du lịch, hạ tầng xã hội, bảo hiểm kinh tế cho khách sạn, ứng dụng công nghệ trong du lịch; (ii) Các thành phần bên ngoài ảnh hưởng đến ngành du lịch bao gồm môi trường chính trị, môi trường văn hóa, môi trường cạnh tranh và (iii) Tài nguyên du lịch bao gồm ý thức tốt về bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên, giá trị văn hóa. Theo EFA, MLRA đã được áp dụng để xác định các biến số (yếu tố) chính ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch Việt Nam, theo thống kê. Kết quả hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy ảnh hưởng của các nhóm yếu tố này đối với sự phát triển du lịch Việt Nam với mức độ đáng kể là 1%. Đây là tài liệu có thể gợi ý cho nghiên cứu sinh về phương pháp đánh giá định lượng tác động của các nhân tố đến TTDL trong thực hiện đề tài luận án của mình.
  • 21. 15 Bài: "The Main Factors In fluencing the Destination Choice, Satisfaction and the Loyalty of Ski Resorts Customers in the Context of Different Research Approaches" của Monika Bédiová, Kateřina Ryglová [95] đã tóm tắt các phương pháp khoa học trong nghiên cứu về sự lựa chọn điểm đến, sự hài lòng và lòng trung thành của các khách hàng khu nghỉ mát trượt tuyết. Phân tích về các mô hình và xu hướng hiện có từ các tạp chí khoa học để đưa ra phương thức thích ứng, thu hút và "giữ chân" du khách tại các điểm du lịch trượt tuyết. Ngoài ra, còn có những nghiên cứu thực tiễn ở một số nước để rút ra những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của TTDL, như bài: "Factors Affecting Marketing in Travel and Tourism" của Robert Morello [99]. Trong đó bao gồm: Sự kiện, các mùa vụ, tỷ giá tiền tệ, mức độ phát triển của điểm đến du lịch, hỗ trợ của Chính phủ, xu hướng du lịch. Bài: "Factors Affecting Hotel Industry Development in Portugal" của TS Minoo Farhangmehr &TS Cláudia Sim [94] đã bàn về sự cần thiết phải thích nghi và cải thiện nguồn cung cấp du lịch để đáp ứng với động lực nhu cầu du lịch mới. Quá trình phát triển của ngành khách sạn chịu ảnh hưởng của các yếu tố: hợp tác với các đơn vị khác; dịch vụ và tùy biến khác biệt; sự hỗ trợ đa dạng từ các Ban Chính phủ; hỗ trợ đào tạo; tính hấp dẫn của khu vực nơi đơn vị đặt; sự ủng hộ của gia đình và cam kết của người quản lý đối với vốn của công ty; hỗ trợ tiếp thị; miễn thuế và ưu đãi; quảng bá và mở rộng phạm vi dịch vụ. Bài: "Factors affecting the development of catering enterprises in Poland" của Edyta Gheribi [86] đã nghiên cứu sự phát triển của dịch vụ ăn uống phục vụ khách du lịch chắc chắn liên quan đến những thay đổi kinh tế và xã hội diễn ra ở Ba Lan, đề xuất sự phát triển ngành này ở tất cả các tỉnh cho cả người giàu và người nghèo. Bài: "Factors influencing local tourists' decision-making on choosing a destination a case of Azerbaijan"của Javid Seyidov, Roma Adomaitienė [88] đã phân tích các yếu tố xã hội, văn hóa, cá nhân và tâm lý ảnh hưởng đến việc ra quyết định của khách du lịch Azerbaijan để đi du lịch đến các loại điểm du lịch khác nhau với các thuộc tính khác nhau như: điểm tham quan, tiện nghi, khả năng tiếp cận, hình ảnh, giá cả và nguồn nhân lực thực hiện.
  • 22. 16 - Nghiên cứu về kinh nghiệm phát triển thị trường du lịch Cuốn: "Networks, clusters and innovation in tourism: A UK experience" (Mạng, cụm và đổi mới trong du lịch: Kinh nghiệm của Vương quốc Anh), nhóm tác giả Marina Novelli, Birte Schmitz và TrishaSpencer [96] đã nêu quan niệm trong thời đại mà du lịch bị chi phối bởi các yêu cầu trải nghiệm phù hợp, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò chính trong việc cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ cho khách du lịch bằng cách đáp ứng các yêu cầu cụ thể nhất của họ. Bằng việc sử dụng mạng lưới và các cụm làm khuôn khổ cung cấp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ cơ hội đổi mới để hoạt động trong môi trường du lịch cạnh tranh; tập trung vào các vấn đề cụ thể của du lịch lối sống lành mạnh, lấy bài học ở nước Anh được để thảo luận về quy trình và ý nghĩa của việc phát triển mạng lưới và cụm trong du lịch. Nguyễn Trùng Khánh với cuốn: "Phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế: Kinh nghiệm của một số nước Đông Á và gợi ý chính sách cho Việt Nam" [50] đã hệ thống hóa một số lý luận cơ bản liên quan đến việc phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong điều kiện hội nhập quốc tế và kinh nghiệm của một số nước Đông Á gồm: Trung Quốc, Malaysia và Thái Lan mà Việt Nam có thể tham khảo. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ lữ hành du lịch của Việt Nam và đề xuất giải pháp, kiến nghị về chính sách phát triển dịch vụ này ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Ngoài ra, còn có công trình có liên quan đến TTDL tiêu biểu như bài: "Determinants of Market Competitiveness in an Environmentally Sustainable Tourism Industryn" của Salah Hassan [105], trong đó xác định du lịch phải trải qua những thay đổi đáng kể và đối mặt với những thách thức mới, nó đòi hỏi những quan điểm mới. Ít nhất là: (1) các hình thức du lịch mới, được đặc trưng bởi xu hướng khởi hành từ du lịch đại chúng; và (2) phổ biến công nghệ thông tin và truyền thông, với tác động lan rộng đến việc tạo ra, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm du lịch. Thành công, hạn chế của hầu hết các nỗ lực khai thác các ngóc ngách cơ hội đòi hỏi phải coi trọng trải nghiệm như một thuộc tính mới
  • 23. 17 quan trọng hoạch định các chiến lược, chính sách và sự tích hợp của khía cạnh thông tin - xã hội TTDL,... 1.1.4. Nghiên cứu liên quan đến đánh giá thực trạng thị trường du lịch Nguyễn Quỳnh Nga trong cuốn: "Nghiên cứu và đánh giá một số đặc điểm của thị trường Nhật Bản và Trung Quốc nhằm phát triển nguồn khách của du lịch Việt Nam" [64] đã nêu khái niệm về thị trường khách du lịch, các nguồn khách, một số nhân tố ảnh hưởng và các nguyên tắc khai thác thị trường khách; phân tích đặc điểm thị trường khách du lịch Nhật Bản và Trung Quốc đến Việt Nam dựa trên kết quả điều tra xã hội học đối với khách du lịch và đề xuất giải pháp khai thác nguồn khách này. Công trình nghiên cứu này có ý nghĩa ứng dụng vào trong thực tiễn đối với ngành du lịch phát triển TTDL, là tài liệu có ích cho việc phát triển lữ hành và quản lý du lịch. Đề tài: "Thị trường du lịch ASEAN và hướng khai thác của du lịch Việt Nam" của Viện Nghiên cứu Phát triển du lịch [74] từ nghiên cứu về những đặc điểm cơ bản của TTDL các nước ASEAN và xu hướng phát triển, mối quan hệ, tác động của nó tới du lịch Việt Nam để xác định cơ sở khoa học cho việc đề xuất các chính sách, phương hướng cho phát triển TTDL Việt Nam nhằm khai thác một cách hiệu quả nhất TTDL này, góp phần tích cực trong hội nhập du lịch Việt Nam theo xu hướng phát triển chung của các nước ASEAN và thế giới. Cuốn: "Thị trường du lịch tỉnh Hà Tây" của tác giả Hoàng Thị Ngọc Lan [52] đã phân tích lý luận về cầu du lịch cho rằng đó là tổng số lượng sản phẩm du lịch mà khách có khả năng và sẵn sàng mua với các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định. Cầu du lịch rất phức tạp và đa dạng, nó phụ thuộc trước hết vào nhu cầu của du khách đối với các sản phẩm du lịch... Từ đó, đánh giá thực trạng phát triển TTDL ở tỉnh Hà Tây, những yếu kém và nguyên nhân; đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển thị trường này trong thời gian tới. Đề tài: "Hiện trạng và giải pháp phát triển các khu du lịch biển quốc gia tại vùng du lịch Bắc Trung Bộ" của Nguyễn Thu Hạnh [47]. Các tác giả
  • 24. 18 đã tập trung nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về du lịch biển và phát triển khu du lịch biển quốc gia. Nêu khái niệm mới về sản phẩm du lịch của khu du lịch biển quốc gia, kinh nghiệm nước ngoài về phát triển khu du lịch biển. Phân tích, đánh giá thực trạng của phát triển các khu du lịch biển Việt Nam tại vùng Bắc Trung Bộ và đề xuất định hướng, giải pháp thúc đẩy phát triển các khu du lịch này đến năm 2020. Hà Văn Siêu trong "Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với du lịch Việt Nam bước sang thập kỷ tới 2011 - 2020" [67] đã đưa ra những nhận định tổng quát thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 1995 - 2010, tìm điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, đòi hỏi bước sang thập kỷ tới đến năm 2020, tầm nhìn 2030 phải tái cấu trúc và thay đổi mô hình tăng trưởng chuyển sang tập trung phát triển theo chiều sâu, có tính lựa chọn và ưu tiên trọng điểm, có chất lượng và thể hiện ở thương hiệu nổi bật, có giá trị gia tăng cao, đảm bảo hiệu quả bền vững và tăng cường năng lực cạnh tranh. Nghiên cứu đánh giá về thực trạng TTDL Việt Nam của tác giả Văn Dương (2017) đã nêu bức tranh tổng quát về TTDL Việt Nam giai đoạn 2011 - 2017, năng lực cạnh tranh của ngành du lịch dựa vào bảng xếp TTCI của Diễn đàn kinh tế thế giới (WRF) 2015, chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của du lịch Việt Nam trong hội nhập quốc tế; nêu quan điểm định hướng mới trong phát triển du lịch. Đây là tài liệu tham khảo bổ ích cho công trình luận án của nghiên cứu sinh [45]. 1.1.5. Nghiên cứu liên quan đến phương hướng và giải pháp phát triển thị trường du lịch - Nghiên cứu liên quan đến quan điểm và phương hướng phát triển TTDL Bài: "New diredtions in tourism for third World development" (Những hướng đi mới trong du lịch cho phát triển Thế giới thứ ba) của John Brohman [90] đã phân tích sự phát triển nhanh chóng của ngành du lịch Thế giới thứ ba. Tuy nhiên, cũng gặp phải nhiều vấn đề chung đối với các chiến lược phát triển hướng ngoại, bao gồm: phụ thuộc nước ngoài quá mức, tạo ra các khu
  • 25. 19 vực riêng biệt, củng cố sự bất bình đẳng về kinh tế xã hội và không gian, hủy hoại môi trường và văn hóa xa lánh. Để tránh những vấn đề như vậy, các cơ chế thể chế cần được tạo ra để khuyến khích sự tham gia của Nhà nước và cộng đồng vào kế hoạch du lịch. Bài: "Limits to community participation in the tourism development process in developing countries" (Giới hạn sự tham gia của cộng đồng vào quá trình phát triển du lịch ở các nước đang phát triển) của tác giả Cevat Tosun [82] phân tích và giải thích những hạn chế đối với phương pháp phát triển du lịch có sự tham gia của cộng đồng tại các nước đang phát triển. Giới hạn hoạt động, cấu trúc và văn hóa đối với sự tham gia của cộng đồng vào TTDL ở nhiều nước này mặc dù chúng không tồn tại như nhau ở mọi điểm đến. Định hướng việc xây dựng phát triển du lịch có sự tham gia đòi hỏi phải có sự thay đổi hoàn toàn về cấu trúc xã hội, chính trị, hành chính và kinh tế của nhiều nước đang phát triển, trong đó các lựa chọn chính trị và các quyết định hợp lý bên cạnh sự của các cơ quan tài trợ quốc tế lớn, tổ chức phi chính phủ, nhà điều hành tour du lịch quốc tế và các công ty đa quốc gia. Bài: "The Effect of Internal Marketing on Organizational Commitment from Market-Orientation Viewpoint in Hotel Industry in Iran" (Ảnh hưởng của tiếp thị nội bộ đến cam kết tổ chức theo quan điểm định hướng thị trường trong ngành công nghiệp khách sạn ở Iran) của tác giả Mehdi Abzari [97] đã nhận dạng cách tiếp thị nội bộ ảnh hưởng đến cam kết của tổ chức kinh doanh du lịch. Trong đó, đã sử dụng một bảng 30 câu hỏi để nghiên cứu 100 mẫu quản lý và quản trị khách sạn tại tỉnh Isfahan của Iran có thử nghiệm bằng phần mềm LISREL phân tích dữ liệu và rút ra kết luận tiếp thị nội bộ có ảnh hưởng đến cam kết của tổ chức trực tiếp và gián tiếp thông qua định hướng thị trường. Ảnh hưởng của các yếu tố này có ý nghĩa đối với cam kết của tổ chức trực tiếp kinh doanh du lịch. Lượng chỉ số độ tốt (AGFI = 0,96, GFI = 0,99) cho thấy sự phù hợp của mô hình. Bài: "Market Orientation in the Tourism Industry" (Định hướng thị trường trong ngành du lịch) của tác giả Jan-Erik Jaensson [89] cho rằng định
  • 26. 20 hướng thị trường là rất quan trọng đối với mỗi công ty, nhưng đặc biệt quan trọng đối với các công ty trong ngành du lịch, vì hoạt động kinh doanh của họ dựa trên các dịch vụ. Từ đó, xem xét các quan điểm của các nhà quản lý du lịch về tầm quan trọng của các yếu tố liên quan đến định hướng thị trường. Đây là một nghiên cứu giới thiệu cho một dự án nghiên cứu du lịch lớn hơn bắt đầu từ năm 1999. Trong cuốn: "Khai thác và mở rộng TTDL quốc tế của các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn Hà Nội" của Phạm Hồng Chương [44] hướng vào phân tích cơ sở lý luận về khai thác và mở rộng TTDL quốc tế của các doanh nghiệp lữ hành trên TTDL quốc tế, khó khăn và thuận lợi, những điểm mạnh và điểm yếu, thực trạng khai thác thị trường quốc tế của các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn Hà Nội, phương hướng và giải pháp hoàn thiện kinh doanh du lịch của các doanh nghiệp lữ hành Hà Nội, trong đó có nêu đánh giá và khai thác điều kiện tự nhiên và tài nguyên Ba Vì phục vụ mục đích kinh doanh du lịch. Trong cuốn: "Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc trung bộ trong hội nhập kinh tế quốc tế" của tác giả Nguyễn Thị Hồng Lâm [55] đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế du lịch trong hội nhập quốc tế với các nội dung: các bộ phận cấu thành, mối quan hệ giữa kinh tế du lịch với sự phát triển kinh tế - xã hội và các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế du lịch; kinh nghiệm về phát triển kinh tế du lịch của Trung Quốc, Thái Lan và Singapore; phân tích, đánh giá thực trạng kinh tế du lịch, rút ra điểm mạnh, điểm yếu trong phát triển kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển. Bài: "The problems of development of the Ukrainian tourist market and ways of their solutions" (Những vấn đề phát triển của TTDL Ucraina và cách giải quyết) [110], nhóm tác giả nêu quan điểm du lịch là hiện tượng chính trị xã hội quan trọng, là một trong những thành phần quan trọng nhất của nền kinh tế toàn cầu. Phân tích thực trạng thị trường dịch vụ khách sạn của Ukraine, môi
  • 27. 21 trường vĩ mô và vi mô của nó, những vấn đề cấp bách của phát triển ngành du lịch ở quốc gia này. - Nghiên cứu liên quan đến giải pháp phát triển thị trường du lịch Ngoài các nghiên cứu có tính tổng hợp cả về quan điểm, phương hướng và giải pháp đã nêu trong tổng quan ở trên, gần đây còn có những nghiên cứu sâu về giải pháp cho vấn đề này. Tiêu biểu là: Cuốn: "Những giải pháp phát triển du lịch sinh thái Việt Nam trong xu thế hội nhập" của tác giả Nguyễn Thị Tú [73] đã làm rõ khái niệm về du lịch sinh thái, yêu cầu và nội dung phát triển du lịch sinh thái. Những cơ hội và thách thức đối với phát triển du lịch sinh thái trong hội nhập. Phân tích kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái của một số nước như: Australia, Newzealand, Pháp, Indonesia, Malaysia, Thái Lan,...và xem xét điều kiện của Việt Nam, tác giả đã đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái Việt Nam để đề xuất những giải pháp chủ yếu phát triển nó trong giai đoạn tới. Bài: "Some solutions to diversify tourist products in the orchard of Lai Thieu" của tác giả Nguyễn Văn Thanh và Nguyễn Quang Vũ [98] nghiên cứu giới thiệu vườn Lái Thiêu là một điểm du lịch sinh thái hấp dẫn cho du khách đến tỉnh Bình Dương. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, do nhiều lý do chủ quan và khách quan có ảnh hưởng sâu sắc đến thương hiệu du lịch vườn Lái Thiêu. Xây dựng hình ảnh vườn cây ở Lái Thiêu là một vấn đề cấp thiết cho sự phát triển du lịch nói riêng và sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bình Dương nói chung. Ngoài các giải pháp kinh tế và kỹ thuật để khôi phục vườn cây gắn liền với du lịch sinh thái, định hướng của tuyến đường và các tour để phát triển du lịch là vấn đề cần được ưu tiên hàng đầu trong tương lai gần. Ngoài ra, còn có các công trình, như: "Tourist Transportation Problems and Guidelines for Developing the Tourism Industry in Khon Kaen, Thailand" (Các vấn đề giao thông du lịch và hướng dẫn phát triển ngành du lịch ở Khon Kaen, Thái Land), của nhóm nghiên cứu Komain Kantawateera, Aree Naipinit, Thongphon Promsaka Na Sakolnakorn và Patarapong Kroeksakul [92] đã nghiên cứu đề xuất giải pháp thiết kế bền vững với môi trường việc thúc đẩy phát triển
  • 28. 22 hệ thống giao thông công cộng và các cơ sở như vệ sinh công cộng, lối đi cho người khuyết tật và người già tạo điều kiện cho phát triển TTDL ở tỉnh Khon Kaen của Thái Lan. 1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN THỊ TRƯỜNG DU LỊCH Tại nước CNDCND Lào, việc nghiên cứu về du lịch đã được quan tâm nhiều hơn trong những năm gần đây. Những nghiên cứu trong nước thường hướng vào xác định cơ sở của việc hoạch định đường lối và chính sách phát triển ngành du lịch, kinh nghiệm của các nước về phát triển ngành kinh tế này và đã có một số nghiên cứu quan tâm đánh giá thực tiễn phát triển ngành du lịch của nước CNDCND Lào thời gian qua. Dưới đây là những nghiên cứu tiêu biểu có liên quan đến TTDL được công bố và xuất bản ở Lào. Bài: "Một số ảnh hưởng của du lịch tác động đến kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường của Lào" của Thatsadaphone MEEXAY [40]. Tác giả bài viết nghiên cứu tới việc phát triển và khuyến khích du lịch, phân tích kinh nghiệm của các chuyên gia, chủ yếu nghiên cứu đến vấn đề tổ chức thực hiện pháp luật du lịch và đề xuất tới việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với ngành du lịch và góp phần định vào việc phát triển TTDL cho các cơ quan, đơn vị và cá nhân của Lào. Bài: "Một số ảnh hưởng của du lịch tác động đến kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường của Lào" [39]. Bài viết đánh giá việc tác động đến đời sống môi trường ở Lào, đã đưa ra phương hướng giải quyết nguyên nhân của những hạn chế có thể tác động đến môi trường sống ở Lào. Tác giả của bài viết còn chỉ ra những quy định, những kế hoạch và chiến lược về phát triển TTDL của Lào và các ngành khác có liên quan tới vấn đề kinh tế - xã hội và môi trường bền vững. Cuốn: "Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào" của Phutsady PHANYASITH [30] đã nêu được những vấn đề về lý luận và quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với TTDL ở Lào, đưa ra khái niệm, đặc điểm và các điều kiện bảo đảm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở Lào. Nghiên cứu kinh nghiệm
  • 29. 23 của Việt Nam, Thái Lan, Malaysia; đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ở Lào qua 25 đổi mới, từ khi Quốc hội năm 2005 về Luật Du lịch ban hành. Đề xuất mục tiêu và phương hướng phát triển TTDL ở Lào trong thời gian tới, quan điểm và những giải pháp này nhằm bảo đảm quản lý nhà nước về pháp luật đối với TTDL ở Lào. Luận án: "Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào" của Som khith VONGPANNHA [35] tiếp cận từ góc độ quản lý kinh tế hướng làm rõ những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh, phân tích thực trạng, hạn chế và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo, CHDCND Lào đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Bài: "Xúc tiến du lịch ở tỉnh Khăm Muộn" của tác giả Ma Nô Thong PHÔNG SA VĂN [28] trên quan điểm du lịch là một ngành kinh tế quan trọng đóng vai trò trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương, tác giả phân tích xúc tiến du lịch; tầm quan trọng của xúc tiến du lịch như nâng cao chức nâng nhiệm vụ, thúc đẩy việc du lịch được phát triển nâng cao có hiệu quả và bảo đảm cho khách du lịch có hài lòng, xúc tiến du lịch phải gắn với sự phát triển kinh tế - xã hội quốc gia. Bài : "Phát triển khu di sản quốc gia ở huyện Viêng Xay tỉnh Hua Phăn trở thành điểm du lịch lịch sử" của tác giả Thong Sa Văn BUN LỚT [41]. Tác giả được hệ thống hóa một số nội dung lý luận về di sản quốc gia, về du lịch lịch sử và các quy định hợp lý quốc tế về bảo vệ di sản. Tác giả đi sau phân tích mối quan hệ tương tác hai chiều giữa du lịch lịch sử và di sản quốc gia, những thuận lợi và thách thức đặt ra từ phát triển du lịch lịch sử đối với việc bảo vệ nguyên trạng di sản quốc gia ở huyện Viêng Xay tỉnh Hua Phăn; mô tả và phân tích các trường hợp thực tế điển hình về sự thành công trong việc duy trì sự cân bằng và khai thác hiệu quả yếu tố tích cực trong quan hệ tương tác du lịch lịch sử - di sản quốc gia. Bài: "Du lịch là một ưu tiên của sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Xiêng Khoảng" của tác giả Khăm Cọn UA NUÔN SA [27] đã giới thiệu về
  • 30. 24 địa lý vị trí của tỉnh và lợi thế về mặt du lịch tự nhiên, du lịch lịch sử, du lịch văn hóa nổi tiếng, tiêu biểu nổi bật là điểm du lịch Cảnh Đồng Chum sẽ trở thành di sản thế giới là điều kiện quảng bá thu hút khách du lịch đến Xiêng Khoảng. Nội dung là đề cập đến vai trò và tầm quan trọng của kinh tế du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Xiêng khoảng, trong đó nhấn mạnh về số lượng khách du lịch và tổng thu nhập từ du lịch những năm 2011 - 2012 đã góp phần vào ngân sách của tỉnh để giúp cho tỉnh phát triển kinh tế - xã hội trong địa bàn của mình. Bài: "Sự phát triển khu du lịch tự nhiên ở tỉnh Sa La Văn" của tác giả Pun Sắc SAY NHA SEN [29] chỉ ra lợi thế phát triển du lịch tự nhiên ở tỉnh và tập trung vào các nhân tố như thị trường khách du lịch, thu nhập du lịch, sản phẩm du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động và không gian du lịch, công tác quảng bá du lịch. Bài: "Một số vấn đề tác động tiêu cực từ du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng" của tác giả Seng Ma Ni PHẾT SA VÔNG [34] phân tích tình hình phát triển kinh tế du lịch của tỉnh trong thời gian gần đây, chỉ ra tác động tiêu cực trong quá trình phát triển kinh tế du lịch của tỉnh đến một số mặt của kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường. 1.3. NHẬN XÉT CHUNG VỀ NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.3.1. Nhận xét chung về những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án Những kết quả đạt được Các công trình, bài viết đã công bố trong và ngoài nước Lào nêu ở phần trên đã nghiên cứu, giải quyết được một số vấn đề lý luận và thực tiễn về TTDL. Cụ thể như sau: Thứ nhất, về lý luận đã làm rõ một số nội dung cơ bản TTDL như: tính tất yếu ra đời và phát triển của TTDL, vai trò của TTDL đối với phát triển ngành kinh tế du lịch và đối với phát triển các ngành kinh tế khác, coi TTDL là bộ phận của thị trường chung, phạm trù của sản xuất và lưu thông hàng hóa, dịch vụ du
  • 31. 25 lịch, phản ánh toàn bộ quan hệ trao đổi giữa người mua với người bán, giữa cung với cầu và toàn bộ các mối quan hệ đặc điểm của TTDL. Đã phân tích khá kỹ hai yếu tố cấu thành TTDL bao gồm cung và cầu về du lịch và mối quan hệ giữa chúng. Một số công trình đã phân tích hình thức của TTDL theo sản phẩm du lịch như du lịch sinh thái và du lịch văn hóa; Hình thức của TTDL theo mục đích như du lịch nghỉ ngơi, du lịch văn hóa, du lịch thể thao, du lịch công vụ, du lịch chữa bệnh, du lịch thăm hỏi, du lịch tín ngưỡng, tâm linh... Vấn đề kinh doanh lưu trú du lịch, chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển kinh doanh lưu trú du lịch bền vững cũng đã được phân tích khá rõ ràng. Vấn đề cạnh tranh trên TTDL cũng đã được quan tâm nghiên cứu như cạnh tranh về điểm đến, về sản phẩm du lịch và cạnh tranh về thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế. Việc nghiên cứu lý thuyết về định hướng thị trường ngành du lịch cũng đã có một số kết quả như đã chỉ ra được tầm quan trọng và vai trò của nhà quản lý trong việc phát triển dự án kinh doanh trên TTDL, định hướng kinh doanh khách sạn, định hướng kết nối các tour du lịch, định hướng về sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương trong thu hút khách du lịch. Tại Lào, cũng đã có nghiên cứu lý luận mang tính hệ thống về quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở CHDCND Lào; quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo trong đó đã làm rõ cơ sở lý luận của việc quản lý bao gồm đối tượng quản lý, mục tiêu quản lý, chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Trong nội dung nghiên cứu, các tác giả có quan tâm đến quản lý nhà nước đối với TTDL. Thứ hai, về thực tiễn có hai hướng nghiên cứu liên quan đến TTDL gồm: nghiên cứu kinh nghiệm để phát triển và nghiên cứu tổng kết thực tiễn. Phần nghiên cứu kinh nghiệm đã đi sâu phân tích đặc điểm hoạt động và cơ chế vận hành TTDL quốc tế làm cơ sở để một công ty có thể tìm kiếm giải pháp khai thác và mở rộng thị trường. Kinh nghiệm về cung cấp sản phẩm du lịch của các công ty kinh doanh ở Vương quốc Anh, của một số
  • 32. 26 nước Đông Á như Trung Quốc, Malaysia và Thái Lan; nghiên cứu chiến lược đổi mới và công nghệ du lịch dựa trên kinh nghiệm. Đã có một số nghiên cứu tổng kết thực tiễn hoạt động kinh doanh du lịch trên thị trường của các nước thuộc Hiệp hội du lịch ASEAN (ASEANTA). Nghiên cứu thực tiễn phát triển TTDL đã có nhiều chú ý trong tiếp cận kinh tế học phát triển, như phân tích hoạt động của một số TTDL: thị trường khách du lịch Phượt, thị trường về một số lĩnh vực dịch vụ du lịch như du lịch tâm linh, du lịch văn hóa, du lịch biển đảo, du lịch vườn sinh thái, TTDL gắn với hoạt động bảo tồn, phát triển cộng đồng, xóa đói giảm nghèo, tiếp thị trong du lịch. Một số nghiên cứu đánh giá thực trạng một số đặc điểm của TTDL Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam, của một tỉnh ở Việt Nam và các nhân tố tác động đến hoạt động của các thị trường này. Tại Lào, đã có một số nghiên cứu, phân tích thực tiễn phát triển một loại sản phẩm du lịch cụ thể như du lịch di sản ở huyện Viêng Xay tỉnh Hua Phăn và tỉnh Xiêng Khoảng, du lịch tự nhiên ở tỉnh Sa La Văn… Có công trình nghiên cứu thực tiễn ở một tỉnh của Việt Nam đã chỉ ra được một số giải pháp nhằm đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch bao gồm: những cơ chế chính sách thu hút, nâng cao hiệu quả nguồn vốn đầu tư để phát triển TTDL; cách thức vận hành các nguồn lực du lịch, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực du lịch. Có công trình đã chỉ ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch để thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế. Những khoảng trống trong nghiên cứu về thị trường du lịch Các công trình nghiên cứu trên mới chủ yếu được trình bày dưới góc độ tiếp cận chuyên ngành kinh tế phát triển, quản trị và quản lý kinh tế, mới chỉ có một số rất ít công trình nghiên cứu tiếp cận từ kinh tế chính trị học. Do có sự giao thoa giữa các chuyên ngành với nhau, nên những kết quả nghiên cứu trên mới chỉ giải quyết một số vấn đề có liên quan đến TTDL tiếp cận từ kinh tế chính trị học. Tính hệ thống trong nghiên cứu lý luận và thực tiễn TTDL vẫn còn khá nhiều khoảng trống. Đó là:
  • 33. 27 - Về lý luận: Đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống, đầy đủ về TTDL trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế của nước CHDCND Lào tiếp cận từ chuyên ngành kinh tế chính trị học. Chưa có công trình nào phân tích có hệ thống các yếu tố cấu thành TTDL, mối quan hệ giữa TTDL với sự phát triển kinh tế - xã hội và các nhân tố ảnh hưởng đến TTDL. Các nội dung của các công trình đã công bố chưa làm rõ vai trò của các yếu tố thuộc lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất quá trình vận động TTDL của cả nước nói chung, của tỉnh Luông Pra Băng nói riêng. Các công trình đã công bố vẫn đang còn thiếu hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động TTDL ở một địa bàn cấp tỉnh có nhiều điểm đặc thù như tỉnh Luông Pra Băng của nước CHDCND Lào. - Về thực tiễn: Cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu tổng kết, đánh giá một cách hệ thống về thực trạng, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển TTDL ở tỉnh Luông Pra Băng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên cơ sở lý luận kinh tế chính trị học. Với những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài "Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào" để nghiên cứu làm luận án Tiến sĩ Kinh tế là mới, không trùng lặp với các kết quả nghiên cứu đã công bố và có ý nghĩa lý luận, thực tiễn. 1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án Để góp phần "lấp đầy" khoảng trống trên và góp phần thúc đẩy phát triển TTDL ở tỉnh Luông Pra Băng, nước CHDCND Lào trong thời gian tới, nghiên cứu sinh tập trung vào nghiên cứu làm rõ những vấn đề sau: - Về mặt lý luận: Xây dựng cơ sở lý luận về TTDL ở một địa bàn cấp tỉnh dưới góc độ kinh tế chính trị học. Cụ thể, luận án sẽ làm rõ các quan hệ kinh tế trên thị trường này bao gồm khái niệm, đặc trưng của TTDL, nội dung, cơ chế vận
  • 34. 28 hành, quan hệ lợi ích kinh tế, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường này gắn với yêu cầu mới của phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế của CHDCND Lào. - Về mặt thực tiễn: Luận án tham khảo nghiên cứu kinh nghiệm phát triển TTDL của một số tỉnh có nhiều điểm tương đồng ở trong và ngoài nước CHDCND Lào trên cả hai khía cạnh thành công và không thành công để rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Luông Pra Băng. Luận án nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng TTDL ở tỉnh Luông Pra Băng, nước CHDCND Lào dựa trên có sở khung lý thuyết về các quan hệ kinh tế của thị trường này. Luận án dự báo về xu hướng và triển vọng phát triển TTDL, trong đó chỉ ra những cơ hội và thách thức đối với yêu cầu phát triển TTDL ở tỉnh Luông Pra Băng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Luận án đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển TTDL ở tỉnh Luông Pra Băng giai đoạn từ nay đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
  • 35. 29 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THỊ TRƯỜNG DU LỊCH 2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG DU LỊCH 2.1.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành thị trường du lịch 2.1.1.1. Khái niệm thị trường du lịch Thị trường du lịch là một bộ phận cấu thành hệ thống thị trường của nền kinh tế. Quá trình phát triển kinh tế - xã hội đã và đang thúc đẩy mạnh mẽ, sự phát triển của thị trường này vai trò của nó ngày càng tăng lên. Du lịch ngày càng là nhu cầu không thể thiếu trong sinh hoạt văn hóa - xã hội của con người dù họ sinh sống ở quốc gia phát triển hay quốc gia đang phát triển bất cứ nơi nào trên thế giới. Theo đó, nhận thức về TTDL ngày càng sâu sắc hơn. Đến nay, đã có nhiều quan niệm khác nhau về du lịch. Theo UNWTO (1986): "Du lịch bao gồm tất cả những hoạt động của cá nhân đi, đến và lưu lại ngoài nơi ở thường xuyên trong thời gian không dài (hơn một năm) với những mục đích khác nhau ngoại trừ mục đích kiếm tiền hàng ngày". Theo Luật du lịch Việt Nam (2017) tại Chương I, Điều 3: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác [65, tr.1]. Theo Luật du lịch Lào (sửa đổi năm 2013), tại Chương I, Điều 2: Du lịch là cuộc hành trình khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình đến địa phương khác hoặc quốc gia khác để tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, giao lưu văn hóa - thể thao, phát triển thể chất và tinh thần, khám phá nghiên cứu, trưng bày, hội họp,… loại trừ mục đích tìm việc làm và hành nghề để kiếm tiền [31, tr.1].
  • 36. 30 Như vậy, du lịch là việc thực hiện một chuyến đi của con người, với nhiều mục đích cụ thể riêng biệt đến một nơi khác mà không phải để định cư và có sự trở về sau chuyến đi. Những hoạt động trong việc cung ứng hàng hóa và dịch vụ du lịch với mục đích kinh doanh thông qua phục vụ khách du lịch gọi là kinh doanh du lịch. Trong nền kinh tế, kinh doanh du lịch đã trở thành một ngành kinh tế riêng biệt, phân biệt với các ngành kinh tế khác. Theo Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa cho rằng: “Kinh doanh du lịch là một ngành bao gồm các hoạt động tổ chức hướng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hóa và dịch vụ của những doanh nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi lại, lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí, tìm hiểu và các nhu cầu khác của khách du lịch” [46]. Theo đó, kinh doanh du lịch đòi hỏi các chủ thể trong xã hội phải thiết lập các mối quan hệ tương tác lẫn nhau trong tất cả các hoạt động liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng các sản phẩm du lịch với mục tiêu thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người trong một xã hội với một nguồn lực có giới hạn. Theo nghĩa đó, kinh doanh du lịch chính là những hoạt động thuộc kinh tế du lịch. Kinh tế du lịch cũng như các ngành kinh tế khác là một bộ phận cấu thành nền kinh tế quốc dân. Theo quan điểm tiếp cận của C.Mác và Ph.Ăngghen, quá trình tái sản xuất bao gồm bốn khâu: sản xuất, phân phối, trao đổi (lưu thông) và tiêu dùng. Các ông cho rằng: Sản xuất và tiếp theo sau sản xuất là trao đổi sản phẩm của sản xuất, là cơ sở của mọi chế độ xã hội, rằng trong mỗi xã hội xuất hiện trong lịch sử, sự phân phối sản phẩm, và cùng với sự phân phối ấy là sự phân chia xã hội thành giai cấp hoặc đẳng cấp, đều được quyết định bởi tình hình: người ta sản xuất ra cái gì và sản xuất ra bằng cách nào và những sản phẩm của sản xuất đó được trao đổi như thế nào [59, tr.371]. Sự vận động của kinh tế du lịch cũng không nằm ngoài quá trình đó. Nó cũng bao gồm bốn khâu nói trên. Trong đó, sản xuất là khâu đầu, tiêu dùng là khâu cuối, trao đổi hay lưu thông và phân phối sản phẩm du lịch là hai khâu trung gian nối liền sản xuất với tiêu dùng.
  • 37. 31 Trong nền kinh tế thị trường, việc trao đổi/ lưu thông sản phẩm du lịch tất yếu phải được diễn ra trên thị trường. Do việc sản xuất sản phẩm hàng hóa và dịch vụ du lịch mang tính chuyên môn hóa sâu, tính chuyên nghiệp cao nên việc cung ứng và trao đổi loại sản phẩm này cũng được diễn ra trên một thị trường riêng có tính đặc thù, phân biệt với các thị trường khác và được gọi là TTDL. Xét về lịch sử kinh tế thế giới, TTDL đã được hình thành và phát triển từ thời Hy Lạp cổ đại với các loại hình kinh doanh du lịch như buôn bán, giải trí, du lịch thể thao (như Thế vận hội Olimpic năm 760 trước công nguyên), rồi lan tỏa sang nhiều nước khác, như Trung Quốc, Ấn Độ, La Mã... và có thêm những sản phẩm dịch vụ du lịch mới như du lịch nước khoáng thiên nhiên, du lịch cảnh quan, du lịch bãi biển... Đến thế kỷ 15 - 17, đi cùng quá trình phát triển kinh tế và những thành công của các cuộc thám hiểm với các phát kiến lớn về địa lý của các nhà thám hiểm ở các nước Tây Âu, thị trường hàng hóa và dịch vụ được mở rộng ra nhiều nước khác đến cả các nơi mà các nước phương Tây gọi là các vùng đất mới, làm cho TTDL được mở rộng hơn không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn trên phạm vi quốc tế. Sự ra đời và phát triển của nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa thay thế nền kinh tế hàng hóa giản đơn của thời đại phong kiến kể từ sau cuộc cách mạng tư sản Anh vào giữa thế kỷ 17 càng tạo ra điều kiện để phát triển loại thị trường này. Sự ra đời và phát triển của TTDL là kết quả tất yếu của quá trình phát triển lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Theo V.I. Lênin: "Hễ ở đâu, khi nào có phân công lao động xã hội và sản xuất hàng hóa, thì ở đó và khi ấy cũng có thị trường. Thị trường chẳng qua là sự biểu hiện của phân công xã hội và do đó có thể phát triển vô cùng tận" [56, tr.114]. Sự phát triển mạnh mẽ của TTDL bắt đầu từ thế kỷ 19, khi những tiến bộ của Cách mạng công nghiệp cho phép phát triển các hoạt động phục vụ mục đích nghỉ ngơi, lý do văn hóa, xã hội, v.v ... Theo các nhà nghiên cứu, thì Thomas Cook (Thomas Cook (1808 - 1892) là một doanh nhân người Anh. Ông nổi tiếng với việc thành lập công ty du lịch Thomas Cook & Son) là doanh nhân đầu tiên coi du lịch là một hoạt động có tính chất thương mại, vào
  • 38. 32 năm 1841 khi nhắc đến chuyến tham quan lịch sử có tổ chức đầu tiên. Một thập kỷ sau, Cook bắt đầu một khả năng thương mại mới để thành lập một công ty du lịch (được biết đến với tên Thomas Cook và Son), một điều chưa bao giờ được hình thành cho đến lúc đó. Ngày nay, TTDL là một trong những ngành công nghiệp chính trên toàn thế giới. Nó bao gồm du lịch của các nhóm người được thu hút bởi một công ty lữ hành và du lịch cá nhân (các cá nhân tổ chức hành trình và hoạt động của họ mà không có sự can thiệp của bên thứ ba). Trong số các thành phố có nhiều hoạt động du lịch trên hành tinh, có Barcelona (nơi thu hút khán giả bằng các tác phẩm nghệ thuật như tòa nhà La Sagrada của Antoni Gaudi, một trong những bậc thầy vĩ đại của chủ nghĩa hiện đại), Paris (với Tháp Eiffel biểu tượng, sông Seine và Champs-Elysées), Madrid (với màu sắc và sự đa dạng của nó, số mũ kiến trúc của nó và Bảo tàng Prado) Cancun (điểm đến của những người khao khát nghỉ ngơi ở các bãi biển) và London (công viên và di tích được trang trí như Big Ben, và với một cuộc sống về đêm nổi bật trong Trung tâm)… Thị trường du lịch không chỉ trở thành phổ biến mà còn trở thành lĩnh vực mở đường, "đầu tầu" cho việc thúc đẩy sự phát triển của các thị trường khác trong nền kinh tế. Cùng với quá trình phát triển đó, đến nay đã có những quan niệm khác nhau trong nhận thức về TTDL. Theo Văn phòng Lao động Quốc tế (The International Labour Office) "TTDL bao gồm tất cả những người và doanh nghiệp mua và bán các dịch vụ và sản phẩm du lịch được gọi là các bên liên quan" (http://translate.google.com). Khái niệm này dùng để mô tả đây là một quan hệ kinh tế xã hội giữa con người với nhau trong các giao dịch về sản phẩm du lịch được tiếp cận dưới góc độ quản lý kinh tế. Theo Wiki Didactic, TTDL "là nơi lưu chuyển cung và cầu của các sản phẩm và dịch vụ du lịch", "nơi hội tụ việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ du lịch và nhu cầu được quan tâm và thúc đẩy để tiêu thụ những sản phẩm và dịch vụ du lịch đó" [111]. Các lực lượng tham gia trên TTDL bao gồm người mua và người bán. Trên thị trường này, các nhà cung cấp các loại sản phẩm và dịch vụ khác nhau
  • 39. 33 có thể được điều chỉnh theo các nhu cầu và lý do khác nhau của người mua, tức là cung về du lịch phải đáp ứng cầu về du lịch mặc dù sản phẩm du lịch nhiều khi có tính đặc thù theo vùng, miền, quốc gia. Khái niệm này mô tả hành vi của các chủ thể thị trường, trong đó chú ý đến hành vi của người sản xuất và cung ứng hàng hóa và dịch vụ du lịch. Theo PGS Nguyễn Văn Lưu, "TTDL là nơi "gặp gỡ" giữa cung và cầu phù hợp về chủng loại, chất lượng, số lượng, thời gian cung cấp, nhịp độ cung cấp cũng như các loại dịch vụ phục vụ khác trong lĩnh vực du lịch" [57, tr.11]. Theo khái niệm này, TTDL được hiểu là nơi hay một địa điểm diễn ra quan hệ trao đổi hàng hóa và dịch vụ du lịch, nơi tập trung và thực hiện của cung và cầu du lịch về một hàng hóa và dịch vụ nào đó, là tổng thể các quan hệ kinh tế hình thành giữa khách du lịch và người kinh doanh du lịch, khi mà lao động xã hội để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ đó được công nhận là lao động xã hội cần thiết. Khái niệm trên được tiếp cận dưới góc độ chuyên ngành kinh tế du lịch. Với các khái niệm nêu trên, có thể thấy những thuộc tính cơ bản của TTDL bao gồm các sản phẩm du lịch hay hàng hóa và dịch vụ du lịch, người mua và người bán hàng hóa và dịch vụ đó thông qua hệ thống giá cả thị trường. Tuy nhiên, các khái niệm trên mới dùng để mô tả trực tiếp các quan hệ kinh tế của hai chủ thể là người mua và người bán sản phẩm du lịch, chưa chỉ ra được những thuộc tính về động lực của các quan hệ kinh tế xã hội diễn ra trên thị trường này và về mối quan hệ giữa TTDL với các khâu, các thị trường trong nền kinh tế một cách tổng thể. Thêm vào đó, cần để ý rằng, trong điều kiện ngày nay, dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, với sự phát triển vượt trội của công nghệ thông tin và kinh tế số làm cho phạm vi TTDL không còn bó hẹp ở một nơi hay một địa điểm như đã hiểu trong nhiều năm trước đây. Ví dụ, công nghệ Internet vạn vật (Internet of things- IoT) có liên quan đến nhiều xu hướng du lịch, trong đó có sự kết nối giữa người mua và người bán sản phẩm du lịch, các quan hệ giao dịch về hàng hóa và dịch vụ du lịch được thực hiện
  • 40. 34 ngay trên các trang web thông minh mà không nhất thiết phải là đến một nơi hay một địa điểm cụ thể. Sự phát triển nhanh chóng của nhiều loại công nghệ như thực tế ảo (Virtual reality - VR) với nhiều ứng dụng trong ngành du lịch bao gồm giải trí cao cấp, du lịch kết hợp các yếu tố vật lý như bộ điều khiển hoặc ghế ngồi và nền tảng di động. Công nghệ thực tế mở rộng (Augmented reality - AR) là một TTDL trong đó có sự kết hợp trải nghiệm trong thế giới thực và các yếu tố ảo như trò chơi điện thoại thông minh (Pokémon Go) có thể hiển thị cho khách du lịch những thông tin về khu vực họ đang khám phá (như di tích lịch sử, bảo tàng, thực đơn cho các địa điểm giải trí, quán ăn địa phương..) và cung cấp cho du khách những trải nghiệm du lịch tại chỗ mà không nhất thiết phải di chuyển đến nơi có sản phẩm, loại hình dịch vụ du lịch đó, làm cho nhu cầu về du lịch tăng lên rất nhanh. Chính vì thế, TTDL cũng không nhất thiết phải là một nơi hay một địa điểm cụ thể. Nó phải là một quá trình kinh tế có sự tương tác giữa cung và cầu về sản phẩm du lịch. Từ những phân tích trên, theo tiếp cận của kinh tế chính trị học, có thể hiểu TTDL là một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, một bộ phận cấu thành hệ thống các loại thị trường, trong đó diễn ra các quan hệ giao dịch giữa người mua và người bán sản phẩm du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu và lợi ích của các chủ thể tham gia thị trường. Nói một cách khác, TTDL là tổng thể các hành vi và quan hệ kinh tế thể hiện ra trong quá trình trao đổi sản phẩm du lịch. Mâu thuẫn cơ bản của TTDL là mâu thuẫn giữa cầu và cung về sản phẩm du lịch. 2.1.1.2. Các yếu tố cấu thành thị trường du lịch Các yếu tố tạo nên TTDL bao gồm cung và cầu về du lịch, quan hệ giữa các chủ thể gồm người mua, người bán sản phẩm du lịch và các chủ thể cung ứng dịch vụ du lịch. - Cầu về du lịch Cầu về du lịch là số lượng hàng hóa và dịch vụ du lịch mà du khách muốn sử dụng và sẵn sàng mua với các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định. Mỗi mức giá nhất định đều có một lượng cầu nhất định về
  • 41. 35 hàng hóa và dịch vụ du lịch. Cầu về du lịch là nhu cầu có khả năng thanh toán của con người về hàng hóa và dịch vụ du lịch. Có hai yếu tố quyết định làm xuất hiện cầu về du lịch là nhu cầu và sức mua hay khả năng thanh toán cho nhu cầu đó để được sử dụng sản phẩm du lịch. Nhu cầu về du lịch là một loại nhu cầu xã hội đặc biệt và mang tính tổng hợp cao, biểu hiện sự mong muốn tạm thời rời nơi ở thường xuyên để đến với điều kiện thiên nhiên và văn hóa ở một nơi khác; là nguyện vọng cần thiết của con người muốn được giải phóng khỏi sự căng thẳng tiếng ồn, sự ô nhiễm môi trường ngày càng tăng ở các trung tâm công nghiệp, đô thị, để nghỉ ngơi, giải trí, tăng cường sự hiểu biết, phục hồi sức khỏe… Nhu cầu về du lịch thể hiện ở ba mức: nhu cầu du lịch của cá nhân, nhu cầu du lịch của nhóm người và nhu cầu du lịch xã hội. Nhu cầu du lịch của cá nhân bao gồm những đòi hỏi, mong muốn của mỗi con người cụ thể về các sản phẩm du lịch cụ thể, ví dụ nhu cầu du lịch của một khách du lịch muốn đến đến nước CHDCND Lào để được thưởng ngoạn một vẻ đẹp có một không hai trên thế giới đó là cảnh quan khảo cổ cự thạch với hàng ngàn chum đá nằm rải rác dọc theo thung lũng và cánh đồng thấp của đồng bằng trung tâm thuộc Cao nguyên Xiêng Khoảng nằm ở cuối phía bắc của dãy Trường Sơn. Du lịch của nhóm là nhu cầu của một nhóm dân cư có cùng một đặc điểm, ví dụ như sinh viên muốn đi du lịch thắng cảnh, cựu chiến binh muốn đi du lịch thăm chiến trường xưa… Tổng thể nhu cầu du lịch của các thành viên trong xã hội được gọi là nhu cầu du lịch xã hội. Tuy nhiên, nhu cầu xã hội không phải là tổng công theo số học các nhu cầu du lịch của cá nhân, hoặc của các nhóm dân cư trong xã hội. Nhu cầu du lịch của cá nhân và của các nhóm có những phần chồng lấn hoặc cộng hưởng. Nhu cầu du lịch của xã hội, của nhóm và của cá nhân không tồn tại riêng rẽ mà tác động qua lại với nhau trong mối quan hệ biện chứng. Trong ba nhu cầu nêu trên, thì nhu cầu du lịch của cá nhân là thành tố quan trọng nhất để tạo lập nhu cầu du lịch nhóm và nhu cầu du lịch xã hội. Nhu cầu du lịch của nhóm và nhu cầu xã hội định hướng hình thành và công nhận nhu cầu du lịch của cá nhân. Nhu cầu về du
  • 42. 36 lịch là yếu tố đầu tiên tạo nên cầu về du lịch trên thị trường. Cầu về du lịch chỉ xuất hiện khi người có nhu cầu về du lịch có khả năng thanh toán để được đáp ứng nhu cầu đó. Cầu về du lịch của con người rất đa dạng. Người ta có thể phân chia cầu du lịch thành hai nhóm: cầu về dịch vụ du lịch và cầu về hàng hóa vật chất tiêu dùng trong thời gian đi du lịch. Cầu về dịch vụ du lịch bao gồm cầu về dịch vụ vận chuyển và đảm bảo sự lưu trú, ăn uống, cầu về những dịch vụ cảm thụ, thưởng thức những giá trị vô hình mà vì chúng, du khách sẵn sàng chi trả cho chuyến du lịch. Ngoài ra, còn có cầu về dịch vụ bổ sung rất đa dạng phát sinh trong chuyến đi của du khách như các dịch vụ vui chơi giải trí, thông tin liên lạc, chăm sóc sức khỏe, mua hàng lưu niệm,... Phần lớn cầu về dịch vụ bổ sung tại các điểm du lịch cần được đáp ứng trong thời gian ngắn. Cầu về hàng hóa vật chất tiêu dùng trong thời gian đi du lịch như cầu về nơi lưu trú, ăn uống, sinh hoạt vật chất, hàng lưu niệm cho một chuyến đi du lịch và cầu về hàng hóa có giá trị kinh tế đối với du khách… Đặc điểm của cầu du lịch: cầu trong TTDL có những đặc điểm khác so với cầu trong thị trường chung. Đó là: Thứ nhất, cầu trong TTDL là cầu của xã hội về sản phẩn du lịch có thể được thực hiện hay thỏa mãn trong điều kiện một nền kinh tế thị trường được khai thông giữa các địa phương trong nước và giữa trong nước với nước ngoài. Do vậy, cầu về du lịch là loại nhu cầu nhiều khi vượt ra khỏi phạm vi tỉnh, một quốc gia, có tính liên thông giữa các vùng trong nước và có tính quốc tế hóa cao. Điều này, nhiều khi có khoảng cách rất lớn về địa lý giữa những người có cầu về du lịch với những nơi có cung về du lịch, đòi hỏi phải có phương tiện hỗ trợ để kết nối cung và cầu trong hoạt động du lịch. Thứ hai, cầu trong TTDL có tính đa dạng với nhiều hình thức dịch vụ. Nó bao gồm cầu về tham quan, khám phá tìm hiểu, nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn và những mục đích khác. Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ kỹ thuật số và mạng internet còn có cầu du lịch tại chỗ thông qua