SlideShare a Scribd company logo
1 of 168
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
SÚT PẠ SỢT SU LI VÔNG
KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC
TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC NGƯỜI PHỤ NỮ LÀO
HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
SÚT PẠ SỢT SU LI VÔNG
KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC
TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC NGƯỜI PHỤ NỮ LÀO
HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
Mã số: 62 22 03 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN HÙNG HẬU
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
SÚT PẠ SỢT SU LI VÔNG
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 6
1.1. Tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề lý luận về
kế thừa giá trị truyền thống dân tộc 6
1.2. Tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến kế thừa giá trị
truyền thống dân tộc trong việc xây dựng đạo đức người phụ nữ Lào 11
1.3. Tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến phương hướng và
giải pháp kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong việc xây dựng đạo
đức người phụ nữ Lào 14
1.4. Những giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan và những vấn đề
luận án cần tiếp tục nghiên cứu 16
Chương 2: KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC TRONG VIỆC
XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC NGƯỜI PHỤ NỮ LÀO HIỆN NAY - MỘT SỐ VẤN
ĐỀ LÝ LUẬN 19
2.1. Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc Lào 19
2.2. Tầm quan trọng, mục tiêu của việc kế thừa giá trị truyền thống dân tộc
trong việc xây dựng đạo đức người phụ nữ Lào hiện nay 60
2.3. Những nhân tố tác động đến việc kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong
việc xây dựng đạo đức người phụ nữ Lào hiện nay 72
Chương 3: KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC TRONG VIỆC
XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC NGƯỜI PHỤ NỮ LÀO HIỆN NAY - THỰC TRẠNG
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 85
3.1. Thực trạng kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong việc xây dựng đạo
đức người phụ nữ Lào hiện nay 85
3.2. Một số hạn chế, khó khăn của việc kế thừa giá trị truyền thống dân tộc
trong xây dựng đạo đức người phụ nữ Lào hiện nay 107
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM
KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC TRONG VIỆC XÂY
DỰNG ĐẠO ĐỨC NGƯỜI PHỤ NỮ LÀO HIỆN NAY 119
4.1. Phương hướng cơ bản nhằm kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong việc
xây dựng đạo đức người phụ nữ Lào hiện nay 119
4.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong
việc xây dựng đạo đức người phụ nữ Lào hiện nay 128
KẾT LUẬN 149
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 162
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BCHTW : Ban Chấp hành Trung ương
CEDAW : Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ
CHDCND : Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
GTTTDT : Giá trị truyền thống dân tộc
HLHPN : Hội Liên hiệp Phụ nữ
KHCN : Khoa học công nghệ
KTTT : Kinh tế thị trường
NDCM : Nhân dân cách mạng
XDĐĐ : Xây dựng đạo đức
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phụ nữ Lào là một lực lượng có vai trò quan trọng trong sự nghiệp cách
mạng và trong sản xuất. Với tinh thần yêu nước sâu sắc, phụ nữ Lào dũng cảm
tham gia vào các phong trào giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải
phóng chính mình. Ngày nay, trong không khí sôi động của sự nghiệp đổi mới
toàn diện đất nước, phụ nữ Lào kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc, truyền
thống phụ nữ hăng hái tham gia vào các hoạt động xây dựng và phát triển đất
nước. Đại hội lần thứ IX của Đảng Nhân dân Cách mạng (NDCM) Lào (2011)
chỉ rõ: “xây dựng kinh tế thị trường (KTTT) theo định hướng xã hội chủ nghĩa
(XHCN)” và “thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [6, tr.24, 38].
Muốn phát triển một xã hội lành mạnh, bền vững và ổn định thì phụ nữ phải
được quan tâm để đảm bảo cho sự phát triển. Đến Đại hội lần thứ X của Đảng
NDCM Lào nhấn mạnh:
Để tạo ra sự giàu có cho gia đình và quốc gia, thực hiện bình đẳng
giới, đảm bảo quyền bình đẳng về mặt pháp lý và công bằng, xã hội
đoàn kết vững chắc… làm cho nền kinh tế quốc gia phản ứng nhanh
hơn với sự phát triển bền vững nền kinh tế vĩ mô ổn định, vững chắc
đến 2020, có thể giải quyết nghèo đói của người dân, đất nước Lào sẽ
thoát nghèo lạc hậu [43, tr.38].
Điều đó cho thấy, cơ chế kinh tế mới đã làm cho mọi hoạt động của người
dân Lào nói chung, phụ nữ nói riêng càng trở nên năng động, sáng tạo hơn, đồng
thời ở họ từng bước hình thành những chuẩn mực, những quan hệ đạo đức mới
trong xã hội.
Thực tế chứng tỏ rằng, trong bất cứ giai đoạn lịch sử nào, phụ nữ cũng là
một bộ phận quan trọng trong đội ngũ đông đảo những người lao động. Bằng lao
động sáng tạo của mình, phụ nữ đã góp phần quan trọng trong việc xây dựng gia
đình hạnh phúc, phát triển kinh tế và xây dựng một xã hội phồn vinh. Phụ nữ
2
vừa là người công dân, vừa là người mẹ làm chức năng cao quý và có vai trò
quan trọng trong việc bảo tồn nòi giống, giáo dục và bồi dưỡng các thế hệ mai
sau. Tương lai đất nước tốt hay xấu một phần quan trọng cũng dựa vào việc nuôi
dạy con cái của người phụ nữ. Ngoài ra phụ nữ còn tham gia tích cực vào các
lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…
Trong điều kiện lịch sử của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
(CHDCND) Lào, phụ nữ có vai trò đặc biệt quan trọng. Trải qua quá trình dựng
nước và giữ nước, họ đã góp phần sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần, đã
tích cực tham gia các cuộc đấu tranh chống áp bức bóc lột, nhất là đấu tranh
chống ngoại xâm, đã đảm đang nuôi dạy con cái, góp phần bảo vệ những truyền
thống tốt đẹp của cha ông. Truyền thống và phẩm giá của người phụ nữ Lào
được hình thành qua hàng nghìn năm lịch sử. Trong đấu tranh dựng nước và giữ
nước. Đó là lòng yêu nước, đức hy sinh, lòng nhân ái, trí thông minh, năng động,
sáng tạo, có lối sống văn hóa, quan tâm đến lợi ích xã hội và cộng đồng, góp
phần xứng đáng vào công cuộc xây dựng đất nước theo định hướng XHCN.
Công cuộc đổi mới toàn diện đất nước đã đạt được nhiều thành tựu to lớn
trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh được
giữ vững, quan hệ đối ngoại được mở rộng, đời sống của nhân dân từng bước
được nâng lên. Tuy nhiên, trên bước đường thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa (CNH, HĐH), hội nhập khu vực và quốc tế, sự phát triển của nền KTTT với
những mặt trái của nó đã tác động tiêu cực đến các tầng lớp xã hội, trong đó có
phụ nữ. Vấn đề việc làm, sự nghèo đói, các tệ nạn xã hội có xu thường gia tăng,
nạn mại dâm, ma túy, hiện tượng bạo lực đối với phụ nữ đang là những vấn đề
bức bách; những giá trị đạo đức truyền thống ít được chú trọng, có nơi, có lúc
còn bị mai một. Trong xã hội xuất hiện những thái độ, hành vi đạo đức không
lành mạnh trong các quan hệ xã hội, một bộ phận người dân nói chung, phụ nữ
Lào nói riêng suy thoái về phẩm chất đạo đức, lối sống, ra rời các giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc. Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc kế thừa,
3
giữ gìn, phát huy các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc nói chung, truyền
thống phụ nữ nói riêng trong việc xây dựng đạo đức (XDĐĐ) người phụ nữ.
Xuất phát từ thực tế đó, việc nghiên cứu vấn đề kế thừa và phát huy truyền thống
tốt đẹp của dân tộc trong việc cho người phụ nữ Lào hiện nay là vấn đề cần thiết
và cấp bách. Điều đó có ý nghĩa lý luận và thực tiễn đối với sự nghiệp giải phóng
phụ nữ, nhằm xây dựng người phụ nữ mới đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước ở Lào hiện nay. Vì những lý do trên, tôi chọn vấn đề "Kế thừa
giá trị truyền thống dân tộc trong việc xây dựng đạo đức người phụ nữ Lào
hiện nay" làm đề tài luận án tiến sĩ triết học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ tầm quan trọng và thực trạng của việc kế thừa giá trị
truyền thống dân tộc (GTTTDT) trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào hiện
nay, luận án đưa ra phương hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
hiệu quả kế thừa các GTTT của dân tộc trong việc XDĐĐ người phụ nữ hiện
nay ở Lào.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên luận án phải thực hiện các nhiệm vụ cơ
bản sau:
Một là: Tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung
luận án và đưa ra một số vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu và làm sáng
tỏ thêm.
Hai là: Làm rõ nội dung cơ bản một số giá trị truyền thống dân tộc Lào;
tầm quan trọng, nội dung và những nhân tố tác động của việc kế thừa GTTTDT
trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào.
Ba là: Kế thừa GTTTDT trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào hiện nay -
Thực trạng và những vấn đề đặt ra.
Bốn là: Đưa ra phương hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm kế thừa
GTTTDT trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào hiện nay.
4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc kế thừa GTTTDT trong việc
XDĐĐ người phụ nữ Lào hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án là kế thừa GTTTDT trong việc
XDĐĐ người phụ nữ Lào từ khi đổi mới đất nước 1986 đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở hệ thống những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Cay-xỏn Phôm-vị-hản, và những quan điểm đường
lối, chính sách của Đảng NDCM Lào về đạo đức, về phụ nữ, đạo đức phụ nữ
và vấn đề kế thừa GTTTDT trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào hiện nay.
Ngoài ra luận án còn kế thừa các thành tựu của các công trình khoa học liên
quan đến đề tài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử. Phương pháp phân tích và tổng hợp, quy nạp và diễn
dịch, so sánh và đối chiếu, lịch sử - lôgíc, điều tra xã hội học, thống kê và khảo
sát thực tế.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
5.1. Ý nghĩa khoa học của luận án
Luận án hệ thống và làm rõ những GTTTDT và tầm quan trọng của nó
trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào hiện nay những giá trị truyền thống cũ dân
tộc và của phụ nữ Lào cần được kế thừa.
- Đề xuất những giải pháp có tính định hướng để kế thừa GTTTDT trong
việc XDĐĐ người người phụ nữ Lào hiện nay.
5
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
- Với kết quả nghiên cứu đạt được, luận án góp phần nhận thức đúng của
việc kế thừa GTTTDT làm rõ thực trạng trong việc XDĐĐngười phụ nữ Lào,
thời gian qua.
- Đề tài cũng có giá trị tham khảo trong việc xây dựng chiến lược, kế
hoạch phát huy GTTTDT nói chung, đạo đức truyền thống ở người phụ nữ nói
riêng trong XDĐĐ người phụ nữ Lào hiện nay.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,luận án được
kết cấu làm 4 chương, 11 tiết
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC
- Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Văn Huyên, “Giá trị truyền thống
trước những thách thức của toàn cầu hóa” [35]. Tác giả đã đề cập đến vai trò
của giá trị truyền thống trong sự phát triển văn hóa Việt Nam trong quá khứ,
cũng như trong sự phát triển nền văn hóa mới của Việt Nam. Cuốn sách cũng
đề cập đến thách thức của toàn cầu hóa đối với việc giữ gìn và phát huy các
GTTTDT, nêu lên thực trạng các giá trị truyền thống Việt Nam trước xu thế
toàn cầu hóa. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm giữ gìn, phát
huy các giá trị truyền thống Việt Nam. Cùng với những vấn đề này còn có
nhiều công trình như “Toàn cầu hóa và vấn đề kế thừa một số giá trị truyền
thống của dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay” của Mai Thị Quý
[93]. “Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của
Phạm Minh Hạc [50].
- Lương Gia Ban, Nguyễn Thế Kiệt, đồng chủ biên “Giá trị văn hóa
truyền thống dân tộc với việc xây dựng nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay”
[2]. Cuốn sách phân tích tầm quan trọng và nội dung phát huy giá trị văn hóa
truyền thống dân tộc trong xây dựng nhân cách sinh viên; đồng thời, khái quát
thực trạng và những vấn đề đặt ra trong việc phát huy những giá trị văn hóa
truyền thống xây dựng nhân cách sinh viên. Trên cơ sở đó, bước đầu đề xuất
phương hướng và một số giải pháp nhằm phát huy tốt những GTTTDT trong
xây dựng nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay.
- Lương Gia Ban, Nguyễn Thế Kiệt, đồng chủ biên “Phát huy giá trị đạo
đức truyền thống trong xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay”
[3]. Cuốn sách phân tích tầm quan trọng và nội dung giáo dục giá trị đạo đức
truyền thống dân tộc trong xây dựng lối sống mới cho sinh viên trong điều kiện
7
KTTT và hội nhập quốc tế hiện nay, đồng thời khái quát thực trạng và những
vấn đề đặt ra. Trên cơ sở đó, cuốn sách bước đầu đề xuất phương hướng và
những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiểu quả giáo dục giá trị đạo đức truyền
thống trong xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay.
- “Tìm hiểu các dân tộc ở Lào” của Viện Khoa học xã hội [118]. Nội
dung chính của cuốn sách tổng hợp về địa lý của nước Lào, lịch sử hình thành và
phát triển của xã hội và các dân tộc: hệ thống tổ chức quản lý của các dân tộc.
Từ đó cuốn sách đưa ra một số quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước
Lào về vấn đề dân tộc ở Lào. Cuốn sách là một tài liệu có giá trị trong việc tiếp
cận nghiên cứu những vấn đề dân tộc nhất là những quan điểm cơ bản của Đảng
và Nhà nước Lào về vấn đề dân tộc.
- Phỉu La Văn Luẩng Văn Na, Sổm Chăn Tha Nạ Vông, “Lịch sử truyền
thống của Hội Liên hiệp Phụ nữ Lào” [86]. Cuốn sách này đã tập trung vào 4
nội dung chính như : Các phong trào phụ nữ tham gia vào sự nghiệp cách mạng
từ khi có Đảng lãnh đạo đến năm 1983; Đại hội phụ nữ toàn quốc, hoạt động của
Hội Liên hiệp Phụ nữ và phụ nữ Lào từ năm 1984-2010; quan điểm, đường lối,
sự chỉ đạo của Đảng đối với công tác phụ nữ . Các tác giả đã nêu được quá trình
hình thành và vận động của HLHPN Lào, những thành tựu nổi bật của phụ nữ
Lào trong giai đoạn từ năm 1930 đến năm 2010, khẳng định dấu mốc truyền
thống sự ra đời, sự vận động, những thành tựu của HLHPN và truyền thống tốt
đẹp của phụ nữ các dân tộc Lào. Cuốn sách là hệ sau này được học hỏi và kế
thừa truyền thống tốt đẹp của phụ nữ các dân tộc Lào cũng như của đất nước
Lào.
- Nguyễn Trọng Chuẩn, Phạm Văn Đức và Hồ Sỹ Quý, “Tìm hiểu giá trị
văn hóa truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [34]. Tác
giá đã đề cập đến vấn đề giá trị, giá trị truyền thống giữ gìn và phát huy các giá
trị truyền thống vì mục tiêu phát triển bền vững và trong chiến lược phát triển
con người.
8
- Hồ Sĩ Quý “Về giá trị và giá trị Châu Á” [91]. Công trình cũng đã đề
cập đến vấn đề giá trị, truyền thống, giá trị truyền thống, giá trị Châu Á, văn
hóa Việt Nam... cũng đã đến cập đến toàn cầu hóa cũng như sự biến động của
một số giá trị ở Việt Nam theo tác giả “Văn hóa Việt Nam chắc chắn có những
giá trị ưu trội nhất định và cho rằng “không có lý gì các giá trị ưu trội ấy lại
không được phát huy trong bước phát triển tiếp theo của đất nước trên con
đường hội nhập và công nghiệp hóa.
- “Lịch sử Lào” của Viện Nghiên cứu Đông Nam Á hợp tác với các nhà
khoa học xã hội Lào [119], đã nghiên cứu những vấn đề liên quan đến lịch sử
hình thành và phát triển, văn hóa của các dân tộc ở nước Lào từ thời tiền sử đến
hiện nay. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu từ những vấn đề quan
trọng như: 1)- di tích văn minh thời tiền sử và sơ sử đến sự hình thành các
bang, tiểu bang cổ đại trên đất Lào. 2)- Vương quốc Lào Lạn Xạng thời kỳ xây
dựng và bảo vệ đất nước. 3)- Nước Lào trong thời kỳ thuộc Pháp (1893-1954).
4)- cuộc đấu tranh của nhân dân Lào chống chủ nghĩa đế quốc mới của Mỹ
dưới sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào. 5)- thắng lợi vĩ đại năm 1975 và sự lựa
chọn con đường phát triển của Lào trong 20 năm sau cách mạng giải phóng dân
tộc Lào (1976-1995). Do tập hợp được sự đóng góp trí tuệ của nhiều nhà khoa
học mà cuốn sách có nội dung phong phú, chuẩn xác về thực tiễn lịch sử, là tài
liệu quý giá không chỉ đối với những người dân các dân tộc Lào; công trình
này là cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc làm rõ những giá trị văn hóa truyền
thống của các dân tộc Lào.
- "Tài liệu phổ biến tên gọi và chỉ số các dân tộc ở Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào" của Ủy ban Dân tộc của Quốc hội [114]. Tài liệu này được phát
hành và phổ biến theo Quyết định số 213/QH ngày 14/9/2008 về việc thừa
nhận tên gọi và chỉ số dân tộc ở CHDCND Lào. Với mục đích là: cho mọi
người nhận thức đúng đắn chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong
việc thừa nhận tên gọi 49 dân tộc ở Lào, cho phù hợp với những thực tiễn và
khoa học; cùng với đó là kiềm chế, giải quyết và tiến tới xóa dần tên gọi dân
9
tộc không phù hợp dẫn đến sự chia rẽ (Ví dụ: dân tộc Lào Lúm, Lào Thầng và
Lào Sủng...); tài liệu này tạo sự tăng cường khối đại đoàn kết, thống nhất của
các dân tộc và bảo vệ, phát triển phong tục tập quán và văn hóa tốt đẹp của các
dân tộc tạo môi trường để các dân tộc cùng nhau đoàn kết thực hiện đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước. Tài liệu này cung cấp đầy đủ các tên gọi
của các dân tộc ở CHDCND Lào theo tình hình thực tiễn cuộc sống và văn hóa
của các dân tộc.
- A Loun Boun Mi Xay, “Những giá trị văn hóa chính trị truyền thống
Lào và ý nghĩa đối với công cuộc đổi mới ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
hiện nay”[1]. Luận án đã làm rõ những vấn đề lý luận chung về văn hóa, theo
tác giả: “Văn hóa là toàn bộ những thành quả hoạt động sáng tạo của con người
trong quá khứ và hiện tại, biểu hiện thành hệ thống các giá trị vật chất và tình
thần của xã hội” [1, tr.34]. Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã tập trung
nghiên cứu về tình hình chính trị qua các giai đoạn, các thời kỳ lịch sử khác
nhau của các quốc gia, các dân tộc, mối quan hệ giữa truyền thống văn hóa và
hoạt động chính trị, chủ yếu biểu hiện tập trung ở các phương diện cơ bản là
những giá trị: độc lập và tự chủ, tự lực và tự cường, cụ thể làm sáng rõ những
giá trị yêu nước và đoàn kết dân tộc, đề cao đạo lý, tôn trọng chính nghĩa và
bảo vệ công lý; tác giả còn đề xuất ý nghĩa lý luận và thực tiễn những giá trị
văn hóa truyền thống Lào với công cuộc đổi mới ở CHDCND Lào hiện nay.
- Thăm Ma Vông Son Tha Nu, “Vai trò của văn hóa đối với sự phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện
nay” [103]. Luận án đã làm rõ vai trò của văn hóa trong thời đại ngày nay, văn
hóa được thừa nhận vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình phát triển
nói chung, của phát triển kinh tế nói riêng; hơn nữa văn hóa còn được xem là
hệ thống điều tiết quá trình phát triển của xã hội. Thực tiễn đời sống hiện thực
trong 30 năm đổi mới của CHDCND Lào cho thấy, vai trò của văn hóa đang
được khẳng định như nhân tố bên trong trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội. Đảng NDCM Lào đã nhận định: Phát triển tách khỏi cội nguồn văn hóa
10
dân tộc thì nhất định sẽ lâm vào nguy cơ tha hóa; đi vào kinh tế nhiều thành
phần, hiện đại hóa đất nước mà ra rời những giá trị văn hóa truyền thống sẽ làm
mất bản sắc dân tộc, gây bất bình trong nhân dân, tạo mảnh đất cho sự xâm
nhập của văn hóa độc hại, ngoại lai. Trên cơ sở làm rõ vai trò của văn hóa đối
với sự phát triển kinh tế và thực trạng phát huy vai trò của văn hóa đối với sự
phát triển kinh tế nhiều thành phần ở CHDCND Lào, luận án đã làm rõ vai trò
của văn hóa đối với sự phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở CHDCND
Lào từ năm 1986 đổi mới đến nay; đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp
nhằm phát huy hơn nữa vai trò của văn hóa đổi với sự phát triển của nền kinh
tế nhiều thành phần ở CHDCND Lào.
Luận án còn làm rõ vai trò của văn hóa đối với sự phát triển kinh tế
trong sự vận dụng cụ thể vào điều kiện của CHDCND Lào, từ đó góp phần
khắc phục cả xu hướng tách rời văn hóa với kinh tế lẫn xu hướng xem văn
hóa chỉ là sản phẩm thụ động của kinh tế; công trình có đóng góp về lý luận
và thực tiễn cho các cơ quan hoạch định chính sách kinh tế và văn hóa, cũng
như công tác giảng dạy trong các trường đại học ở CHDCND Lào.
- Ních Khăm, “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt Hội Liên
hiệp Phụ nữ ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong thời kỳ đổi mới” [84].
Luận án đi sâu nghiên cứu ba vấn đề: Xây dựng đội ngữ cán bộ lãnh đạo chủ
chốt HLHPN ở CHDCND Lào - Những vấn đề cơ bản về lý luận và quan điểm;
thực trạng cán bộ lãnh đạo các cấp của HLHPN Lào trong giai đoạn hiện nay;
phương hướng và giải pháp cơ bản để xây dựng đội ngũ cán bộ HLHPN Lào.
Nội dung của Luận án đó đề cập đến nhiều vấn đề mà tác giả luận án này cũng
quan tâm nghiên cứu như: Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí minh về
cán bộ lãnh đạo, quản lý; HLHPN Lào... Đây là một công trình có ý nghĩa thực
tiễn sâu sắc, là tài liệu tham khảo quan trọng để trọng để tác giả luận án kế thừa
khi thực hiện đề tài.
- Võ Văn Thắng, “Kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống
dân tộc trong việc xây dựng lối sống ở Việt Nam hiện nay” [104]. Luận án đã
11
làm rõ vai trò và phân tích, đánh giá thực trạng của việc kế thừa, phát huy các
giá trị văn hóa truyền thống dân tộc trong xây dựng lối sống ở nước ta thời gian
vừa qua, luận án đề xuất một số phương hướng và giải pháp kế thừa, phát huy
tốt hơn các giá trị văn hóa truyền thống để xây dựng lối sống ở nước ta hiện
nay, phân tích, đánh giá thực trạng và những vấn đề đắt ra và đề ra một số
phương hướng và giải pháp chủ yếu để kế thừa, phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống dân tộc trong xây dựng lối sống ở nước ta hiện nay.
- Nguyễn Văn Huyên (1998), “Giá trị truyền thống - Nhân lõi và sức
sống bên trong của sự phát triển đất nước, dân tộc" [65]. Tác giả khẳng định
giá trị là phạm trù Người - chỉ trong con người xã hội mới có cái gọi là giá trị.
Trong quá trình “chiếm hữu” để trưởng thành và tự vượt lên, giữa con người
với ngoại giới, giữa con người với con người, trong xã hội xuất hiện khái niệm
giá trị. Ngoài ra tác giả khẳng định GTTTDT là sự kết tinh toàn bộ tinh hoa dân
tộc, là ước mơ lý tưởng, trình độ năng lực... thể hiện mục đích cao cả của cả
cộng đồng.
Các công trình nghiên cứu trên - cả ở Việt Nam và Lào là nguồn tài liệu
phong phú và quan trọng cho tác giả luận án khi tìm hiểu những vấn đề lý luận
về truyền thống, giá trị truyền thống và kế thừa những giá trị truyền thống ở
Việt Nam cũng như ở Lào hiện nay.
1.2. TỔNG QUAN NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC TRONG VIỆC XÂY
DỰNG ĐẠO ĐỨC NGƯỜI PHỤ NỮ LÀO
- Sỉ Súc Phị La Vông, Khăm Chăn Phôm Sẻng Sạ Vẳn “Tài liệu tập
huấn đối với toàn bộ phụ nữ” [98]. Nhóm tác giả của cuốn sách đã tập trung
phân tích rất rõ về vai trò của phụ nữ Lào trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội. Đặc biệt, vai trò của phụ nữ trong hệ thống chính trị của chế độ dân chủ
nhân dân được nhóm tác giả đề cập rất cụ thể như: vai trò phụ nữ trong tổ chức
Đảng: “Phụ nữ đã được tham gia vào Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương
(BCHTW) Đảng, tham gia vào đảng ủy của các bộ, cơ quan, đảng ủy của cấp
12
tỉnh, huyện và bản, đơn vị ngày càng tăng lên. Đồng thời, số lượng phụ nữ là
đảng viên cũng tăng lên” [98, tr.6]. Vai trò phụ nữ trong cơ quan Chính phủ
trong chế độ dân chủ nhân dân cũng đã được quan tâm, phụ nữ có quyền ngang
bằng nam giới trong việc tham gia hoạt động về mặt chính trị, kinh tế, văn hóa-
xã hội, gia đình... Phụ nữ có quyền bầu cử, ứng cử và tham gia vào việc bản
bạc và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước. Vai trò phụ nữ trong tổ
chức quần chúng, phụ nữ chiếm hơn một nửa dân số cả nước là lực lượng to
lớn của đất nước, chính vì vậy phụ nữ tham gia rất tích cực vào các tổ chức
quần chúng và trở thành những người lãnh đạo trong các tổ chức chính trị - xã
hội (Công đoàn, Đoàn Thanh niên, HLHPN và Hội Cựu chiến bình).
- Ụ Thạ Ki Chụ Lạ Mạ Ni, Kham phủi, “Vai trò nam-nữ trong sự phát
triển” [113]. Tác giả đã làm rõ những nhận thức cơ bản về vai trò nam - nữ trong
sự phát triển, qua khảo sát thực tiễn tác giả đã phân tích thực trạng thực hiện vai
trò nam - nữ tại một số địa phương ở CHDCND Lào trong thời gian qua và đưa
ra một số quan điểm về nâng cao vai trò nam-nữ trong sự phát triển. Công trình
khoa học nêu trên đã mang lại những gợi ý cho tác giả luận án khi nghiên cứu về
bản chất và nguyên nhân của bất bình đẳng giới ở CHDCND Lào.
- Băn Đít Pạ Thum Văn, “Vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ Lào trên
trường quốc tế” [10]. Tác giả đã khái quát sự đóng góp của HLHPN Lào với tư
cách là đại diện cho quyền và lợi ích của phụ nữ Lào, HLHPN Lào đã tích cực
tham gia vào quá trình thực hiện bình đẳng giới của quốc tế như: cam kết với
Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW), tích
cực thực hiện kế hoạch hành động 12 điều của Đại hội phụ nữ quốc tế lần thứ
IV, gọi là “Tuyên bố Bắc Kinh”; cam kết với tổ chức phụ nữ của các nước
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). Ngoài ra, HLHPN Lào đã tăng
cường hợp tác với các tổ chức quốc tế và các nước trên thế giới. Trên cơ sở đó,
để xuất với Đảng và Chính phủ CHDCND Lào tạo mọi điều kiện cho HLHPN
Lào thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Nhờ đó, HLHPN Lào đã
giành được nhiều thành tựu trong những năm qua, thực hiện được nhiều
13
chương trình mà tổ chức quốc tế đã đề ra, mà mục tiêu chính là xây dựng sức
mạnh cho phụ nữ nhằm giảm nghèo và phát triển bình đẳng giới.
- Sỉ Sảy Lư Đệt Mun Sỏn, “Vai trò của phụ nữ Lào trong Ủy ban phụ nữ
ASEAN” [96]. Trong bài viết này, tác giả làm rõ nhiệm vụ của Ủy ban phụ nữ
ASEAN, Ủy ban phụ nữ ASENA có nhiệm vụ nghiên cứu, tổ chức thực hiện
Công ước CEDAW, kế hoạch hành động Bắc kinh, Mục tiêu Thiên niên kỷ vì
sự phát triển, nghiên cứu triển khai thành tựu của Hội nhị thượng đỉnh của
ASEAN và một số việc liên quan đến sự phát triển, bảo vệ - lợi ích hợp pháp
của phụ nữ và trẻ em, khuyến khích bình đẳng giới, khuyến khích sự tiến bộ
của phụ nữ trong khu vực ASEAN và thế giới. Cùng với đó, tác giả đã đánh giá
một cách khách quan về vai trò, sự đóng góp, điểm mạnh và điểm yếu của phụ
nữ Lào trong Ủy ban phụ nữ ASEAN. Ngoài ra, tác giả đã có một số kiến nghị
nhằm tăng cường vai trò của phụ nữ Lào trong khu vực ASEAN và quốc tế.
- On Chăn Sụ Văn Nạ Sẻng, “Vai trò phụ nữ dưới sự lãnh đạo của Đảng
Nhân dân Cách mạng Lào” [85]. Bài viết đã làm rõ vị trí, vai trò của phụ nữ
Lào trong thời kỳ đất nước bị xâm lược; phụ nữ đã có sự đóng góp rất to lớn
trong gia đình và ngoài xã hội, nhưng quyền và lợi ích của phụ nữ chưa
được đảm bảo, thậm chí còn bị coi thường. Sau đó, tác giả trình bày vị trí,
vai trò của phụ nữ từ khi có Đảng NDCM Lào lãnh đạo, Đảng luôn quan tâm
đến công tác phụ nữ, vấn đề bình đẳng giới, tạo điều kiện về mọi mặt để phụ
nữ tham gia lãnh đạo, quản lý đất nước, quản lý xã hội. Cùng với những
thành tựu đã đạt được, phụ nữ Lào cũng có nhiều hạn chế trong việc đóng
góp và xây dựng và bảo vệ đất nước. Từ đó, tác giả đưa ra một số giải pháp
nhằm phát huy vai trò của phụ nữ dưới sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào
trong thời kỳ đổi mới.
- Nguyễn Thị Thanh Hà, “Giá trị đạo đức truyền thống dân tộc với
việc xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh Toàn cầu
hóa hiện nay” [49]. Luận án làm rõ khái niệm lối sống, lối sống mới, xây
dựng lối sống mới cho sinh viên, làm rõ giá trị đạo đức truyền thống dân tộc
14
và tầm quan trọng của nó. Phân tích đánh giá thực trạng. Đề xuất phương
hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy giá trị đạo đức truyền
thống dân tộc trong việc xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt nam
trong bối cảnh toàn cầu hóa.
1.3. TỔNG QUAN NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG
DÂN TỘC TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC NGƯỜI PHỤ NỮ LÀO
- Nguyễn Thế Kiệt, “Mấy vấn đề về đạo đức học mácxít và xây dựng đạo
đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” [71]. Nội dung cuốn
sách phân tích những vấn đề về đạo đức học mácxít; thực trạng, phương hướng
và giải pháp chủ yếu nhằm khắc phục sự suy thoái đạo đức, lối sống hiện nay,
đặc biệt là đối với cán bộ, đảng viên.
- Sụ Lị Khon Phôm Mạ Vông Sả “Tổng hợp một số Điều của Hiến pháp
và pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ của phụ nữ Lào” [100]. Nhóm tác
giả của cuốn sách đã tập hợp một số Điều của Hiến pháp và pháp luật liên quan
đến quyền và lợi ích của phụ nữ Lào, nhằm cung cấp thông tin và làm cơ sở cần
thiết về mặt pháp lý trong mọi lĩnh vực công tác cho phụ nữ các dân tộc Lào,
cũng như toàn xã hội. Cuốn sách bao gồm một số Điều trong Hiến pháp và pháp
luật trong 3 lĩnh vực: lĩnh vực hành chính và công bằng, lĩnh vực văn hóa - xã
hội, lĩnh vực lao động và nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đây là tài liệu tham khảo
hữu ích cho tác giả trong quá trình nghiên cứu về chính sách của Nhà nước
CHDCND Lào về phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý.
- Cao Thu Hằng, “Kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống trong xây
dựng nhân cách con người” [52]. Luận án đã làm rõ một số vấn đề về giá trị đạo
đức truyền thống và nhân cách nêu ra khái niệm giá trị; giá trị đạo đức; giá trị
đạo đức truyền thống. Cách tiếp cận của triết học mácxít như; quan điểm mác xít
về nhân cách; vai trò và một số khái niệm liên quan đến nhân cách, làm rõ các
giá trị đạo đức truyền thống và tính tất yếu của việc kế thừa các giá trị đó trong
xây dựng nhân cách con người Việt Nam hiện nay. Qua đó góp phần xác định
15
thực trạng và giải pháp kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng
nhân cách con người Việt Nam hiện nay. Giải pháp trên đổi mới nội dung; đẩy
mạnh công tác giáo dục; tăng cường vai trò của pháp luật trong việc giữ gìn và
phát huy các giá trị đạo đức truyền thống.
- Lăm Phun Đuôn Sụ Văn, “Phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý trong hệ
thống chính trị cấp trung ương ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay”
[72]. Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về lãnh đạo, quản lý của
phụ nữ trong hệ thống chính trị. Đồng thời, phân tích những thực trạng và những
vấn đề đặt ra của phụ nữ lánh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị ở CHDCND
Lào hiện nay. Từ đó, tác giả đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường
sự lãnh đạo, quản lý của phụ nữ trong hệ thống chính trị các cấp ở CHDCND
Lào, góp phần phát huy quyền làm chủ, bình đẳng và phát triển trong lĩnh vực
chính trị của phụ nữ cả nước nói chung.
- Nguyễn Văn Lý,“Kế thừa và đổi mới các giá trị đạo đức truyền thống
trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” [74].
Luận án đã hệ thống hóa và xác định rõ vai trò của kế thừa và đổi mới các giá trị
đạo đức truyền thống trong quá trình chuyển sang nền KTTT ở nước ta. Qua đó,
góp phần xác định nội dung, phương hướng, giải pháp cơ bản bảo đảm kế thừa
và đổi mới các giá trị đạo đức truyền thống nhằm xây dựng đời sống đạo đức tốt
đẹp của con người và xã hội Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Phân tích tính
quy luật của kế thừa và đổi mới trong sự phát triển đạo đức. Hệ thống hóa và xác
định vai trò của các giá trị đạo đức truyền thống trong lịch sử phát triển dân tộc.
Phân tích tác động của các nhân tố trong nước và quốc tế, dân tộc và thời đại,
nhất là sự tác động của KTTT đến đời sống đạo đức của xã hội nói chung và các
giá trị đạo đức truyền thống nói riêng; từ đó khẳng định nội dung các giá trị cần
được kế thừa và đổi mới trong giai đoạn hiện nay, bên cạnh đó chỉ ra những
thiếu hụt cần bổ sung trong các giá trị đạo đức truyền thống nhằm phát huy vai
trò của đạo đức, nhất là đạo đức truyền thống trong quá trình chuyển sang KTTT
ở Việt Nam.
16
- Dương Thị Minh, “Gia đình Việt Nam và vai trò người phụ nữ hiện
nay” [80]. Luận án là nghiên cứu một cách cơ bản và có hệ thống cả về lý luận
lẫn thực tiễn vai trò của người phụ nữ, trong mối quan hệ với sự biến đổi của gia
đình, trong những điều kiện đất nước đang đổi mới dưới sự tác động qua lại của
những điều kiện, hoàn cảnh đổi mới đất nước. Trên cơ sở đó, khảo sát và phân
tích thực trạng gia đình, vai trò người phụ nữ, đề xuất và luận chứng cho phương
hướng, giải pháp xây dựng gia đình mới và phát huy vai trò của phụ nữ Việt
Nam trong công cuộc đổi mới đất nước theo định hướng XHCN.
1.4. NHỮNG GIÁ TRỊ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ TỔNG
QUAN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.4.1. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan
Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án nêu trên đã cung
cấp những thông tin dưới nhiều khía cạnh và mức độ khác nhau, như:
Thứ nhất, nhìn chung các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án nêu trên đã luận giải các vấn đề lý luận cơ bản về GTTTDT, kế thừa
GTTTDT trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào. Các công trình nghiên cứu đó
đều có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến những vấn đề vềGTTTDT, kế
thừa GTTTDT trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào, khái niệm, tầm quan, nội
dung và xác định nhân tố tác động của GTTTDT và việc kế thừa GTTTDT
trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào xác định các nhân tố Các tác giả đều
thống nhất nhận định, truyền thống, GTTTDT là nhân tố quyết định XDĐĐ
người phụ nữ Lào.
Thứ hai, một số công trình đã phân tích những thực trạng và xác định
những vấn đề đang đặt ra trong việc kế thừa GTTTDT trong việc XDĐĐ người
phụ nữ Lào hiện nay ở những phương diện nhất định. Có những công trình
nghiên cứu, khảo sát thực trạng liên quan đến vấn đề kế thừa GTTTDT trong
việc XDĐĐ người phụ nữ Lào trên một số khía cạnh: về yêu nước, ý chí tự
cường dân tộc, về cần cù, sáng tạo trong lao động, về ý thức đoàn kết cộng đồng
17
để nhằm XDĐĐ người phụ nữ Lào hiện nay. Phân tích những vấn đề đặt như:
Những vấn đề đặt ra giữa việc kế thừa GTTTDT trong XDĐĐ người phụ nữ mới
với những hạn chế về đạo đức của một bộ phận của phụ nữ Lào hiện nay. Từ đó,
một số tác giả khẳng định, việc kế thừa GTTTDT trong việc XDĐĐ người phụ
nữ với hiện thực cuộc sống nhiều nghịch lý nảy sinh, xã hội còn nhiều bất công
đã cản trở quá trình xây dựng đó.
Thứ ba, các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra những phương hướng
và giải pháp chủ yếu để tiếp tục kế thừa GTTTDT trên những phương diện nhất
định. Trong những công trình đó, nhiều tác giả nhấn mạnh đến các phương
hướng như: Kế thừa có chọn lọc, có phê phán, Kế thừa các giá trị truyền thống
trên cơ sở đổi mới và phát triển, gắn với những điều kiện phát triển cụ thể. Đã
đưa ra giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng môi trường pháp luật
lành mạnh tạo điều kiện phát huy. Coi trọng giáo dục GTTTDT đổi với bản
thân phụ nữ để họ tự phấn đấu rèn luyện phẩm chất đạo đức của bản thân người
phụ nữ Lào hiện nay. Từng bước hoàn thiện và thực hiện chính sách và pháp
luật của Đảng và Nhà nước về bình đẳng giới trong việc XDĐĐ người phụ nữ
Lào hiện nay. Thực hiện bình đẳng giới trong gia đình và sự nỗ lực và vươn lên
của phụ nữ.
Tuy vậy, cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu bàn
đến việc kế thừa GTTTDT trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào hiện nay, nhất là
trong điều kiện toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay.
1.4.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu
Trong quá trình đưa đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội (CNXH), Đảng
NDCM Lào luôn chú trọng đến GTTTDT cũng như coi trọng vấn đề kế thừa
GTTTDT để đáp ứng trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào. Đáp ứng yêu cầu đó,
luận án tiếp tục nghiên cứu những vấn đề sau:
Thứ nhất, làm rõ vấn đề kế thừa GTTTDT trong việc XDĐĐ người phụ
nữ Lào hiện nay.
Thứ hai, tầm quan trọng, nội dung và những nhân tố tác động đến việc kế
thừa GTTTDT trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào hiện nay.
18
Thứ ba, đánh giá thực trạng kế thừa GTTTDT nhằm XDĐĐ người phụ
nữ Lào hiện nay và lý giải một số vấn đề đặt ra của việc XDĐĐ người phụ nữ
Lào hiện nay.
Thứ tư, đề xuất phương hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm kế thừa
GTTTDT trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào hiện nay.
Tóm lại, trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của những người đi trước,
luận án tiếp tục nghiên cứu vấn đề kế thừa GTTTDT trong việc XDĐĐ người
phụ nữ Lào hiện nay. trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, cuộc cách
mạng khoa học công nghệ (KHCN) hiện nay.
Tiểu kết chương 1
Kế thừa GTTTDT trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào là vấn đề cấp
bách, cần thiết đối với nước Lào hiện nay. Tuy nhiên, để kế thừa có hiệu
GTTTDT cũng cần phải tìm hiểu và nghiên cứu khai thác những công trình có
liên quan đến vấn đề này, cả về vấn đề lý luận, thực trạng và những vấn đề đặt
ra, phương hướng và giải pháp, cả ở trong nước và ngoài nước để làm cơ sở
trong việc thực hiện nghiên cứu đề tài của mình.
Qua quá trình khảo sát, nghiên cứu của tác giả; nhìn chung, đã có không ít
công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề GTTTDT, kế
thừa GTTTDT. Những công trình đó góp phần làm rõ tầm quan trọng, nội dung
của GTTTDT, kế thừa GTTTDT và góp phần làm rõ về cơ sở lý luận, thực tiễn,
phương hướng và giải pháp trên một số phương diện nhất định. Đó là những
công trình công phu, nghiêm túc, có giá trị và là tài liệu tham khảo có ích đối với
tác giả luận án. Với công trình của mình, tác giả luận án mong muốn sẽ góp phần
không chỉ làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về kế thừa GTTTDT trong việc
XDĐĐ người phụ nữ Lào hiện nay mà còn cung cấp những phương hướng và
giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi để có thể áp dụng trong thực tiễn
nhằm kế thừa GTTTDT trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào hiện nay.
19
Chương 2
KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC TRONG VIỆC
XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC NGƯỜI PHỤ NỮ LÀO HIỆN NAY -
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
2.1. KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC LÀO
2.1.1. Khái niệm kế thừa giá trị truyền thống dân tộc
* Khái niệm giá trị
Giá trị có tính lịch sử khách quan, nghĩa là sự xuất hiện, tồn tại hay mất đi
của giá trị nào đó không phụ thuộc vào ý muốn của con người mà do yêu cầu
của từng thời đại lịch sử, trong đó con người sống và hoạt động.
Giá trị chứa đựng các yếu tố nhận thức, tình cảm, hành vi của chủ thể
trong quan hệ với sự vật, hiện tượng mang giá trị, thể hiện sự đánh giá, lựa chọn
của chủ thể. Giá trị được xác định trong mối quan hệ thực tiễn của con người,
được xác định bởi sự đánh giá đúng đắn của con người, xuất phát từ thực tiễn và
được kiểm nghiệm qua thực tiễn vì thực tiễn “vừa là tiêu chuẩn của chân lý về
bản chất của khách thể vừa là tiêu chẩn của chân lý về giá trị của khách thể” [36,
tr.129]. V.I.Lênin viết: “Toàn bộ thực tiễn của con người - thực tiễn này vừa với
tính cách là tiêu chuẩn của chân lý, vừa với tính cách là kẻ xác định một cách
thực tế mối liên hệ giữa sự vật với những điều cần thiết đối với con người, cần
phải được bao hàm trong” định nghĩa “đầy đủ của sự vật” [117, tr.364]. Ở đây,
đánh giá đúng đắn một giá trị vừa căn cứ vào nhu cầu, lợi ích của chủ thể đáng
giá vừa căn cứ vào hiệu quả xã hội.
Giá trị đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của con người, nó là
cái con người dựa vào để xác định mục định, phương hướng cho hoạt động của
mình, là cái mà con người mong muốn được theo đuổi. Giá trị là cơ sở của các
chuẩn mực, quy tắc xác định cách thức hành động của con người, nói cách khác,
cách thức và hành động của con người trong xã hội được chỉ đạo bởi các giá trị -
người ta dựa vào giá trị được xã hội chấp nhận để lựa chọn cách thức suy nghĩ
20
và hành động phù hợp nhất. Giá trị là động cơ thúc đẩy hoạt động của con người
vì các nguyện vọng và mục đích của cá nhân đều được đối chiếu với các giá trị
nằm trong cấu trúc của nhân cách. Các giá trị, nhất là các giá trị chung, phổ biến,
được coi như phương tiện cơ bản để tạo nên sự liên kết. Hợp tác của mọi thành
viên trong nhóm, cộng đồng.
Theo tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn cho rằng: “nói đến giá trị là muốn
khẳng định về mặt tích cực, mặt chính diện, nghĩa là bao hàm quan điểm coi giá
trị gắn liền với cái đúng, cái tốt, cái hay, cái đẹp; là nói đến cái có khả năng thôi
thúc con người hành động và nỗ lực vươn tới” [34, tr.16].
Trong việc nghiên cứu giá trị, tùy theo mục đích tiếp cận mà người ta
phân loại giá trị theo cái riêng của mình. Căn cứ vào sự thỏa mãn nhu cầu vật
chất hay nhu cầu tinh thần của con người, người ta chia thành giá trị vật chất và
giá trị tinh thần. Đây là cách phân chia khá phổ biến.
Giá trị vật chất thể hiện rõ nhất trong đời sống kinh tế, quyết định sự tồn
tại và phát triển của xã hội loài người. Song, con người không chỉ biết sống mà
còn sống đẹp, vượt lên trên những nhu cầu vật chất, hướng tới những giá trị tinh
thần cao đẹp. Trong giá trị tinh thần của xã hội, người ta thường đề cập đến các
loại giá trị như: giá trị khoa học, giá trị thẩm mỹ, giá trị đạo đức... đánh dấu sự
phát triển về mặt chân - thiện - mỹ của đời sống xã hội. Đó là những quan hệ tốt
đẹp mà xã hội đã đạt được nhằm phát triển và hoàn thiện đời sống xã hội. Giá trị
khoa học gắn với quá trình con người vươn lên nắm bắt bản chất, quy luật của
hiện thực khách quan ngày. Giá trị thẩm mỹ gắn với nhu cầu hưởng thụ sáng tạo
cái đẹp trong cuộc sống và trong nghệ thuật. Giá trị đạo đức gắn với nhu cầu
điều chỉnh quan hệ giữa cá nhân và xã hội theo hướng tạo nên sự thống nhất hài
hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội.
* Khái niệm truyền thống
Theo từ nguyên của tiếng Latinh, truyền thống - traditio - được hiểu là nối
đời, nối truyền, gửi đi, truyền lại. Trong Từ điển Bách khoa Xô Viết, truyền
thống được giải thích:
21
Là những yếu tố của di tồn văn hóa, xã hội truyền từ đời này qua đời
khác và được lưu giữ trong các xã hội, giai cấp và nhóm xã hội trong
một quá trình lâu dài, truyền thống được thể hiện trong chế định xã
hội, chuẩn mực của hành vi, các giá trị, tư tưởng, phong tục, tập quán
và lối sống… Ở đây truyền thống tác động đến mọi lĩnh vực của con
người ở trong đời sống của con người trong xã hội [51, tr.25].
Theo tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn và Nguyễn Văn Huyên, cũng đã
thống nhất với quan điểm truyền thống như sau; “Cái được gọi là truyền thống
chỉ khi nào nó trở thành một bộ phận thiết yếu của cuộc sống chúng ta và chỉ
khi nó bảo tồn cuộc sống chúng ta và chỉ khi nào nó có khả năng phát triển
cuộc sống của chúng ta” [35, tr.23].
Trong cuốn Toàn cầu hóa và vấn đề kế thừa một số giá trị truyền thống
của dân tộc trong bối cảnh toàn cấu hóa hiện nay, tác giả Mai Thị Quý cho
rằng: “Truyền thống là một khái niệm chỉ phức hợp những tư tưởng, tình cảm,
tập quán, thói quen, phong tục, lối sống, cách ứng xử, ý chí... của một cộng đồng
người được hình thành trong những điều kiện lịch sử nhất định, và được truyền
thống từ thế hệ này sang thế hệ khác” [93, tr.81].
Trong Bách khoa thư Pháp truyền thống được định nghĩa: “Truyền thống
theo nghĩa tổng quát là tất cả những gì người ta biết và thực hành bằng sự
chuyển giao từ thể hệ này đến thế hệ khác, thường là truyền miệng, hay bằng sự
bảo tồn và noi theo những tập quán, những cách ứng xử, những mẫu hình và tấm
gương” [50, tr.10].
Như vậy, nói truyền thống tức là nói đến tập hợp những tư tưởng và tình
cảm, những tập quán và thói quen trong tư duy, lối sống trong cách ứng xử giữa
con người với con người trong điều kiện lịch sử nhất định.
* Khái niệm giá trị truyền thống
Lịch sử cho thấy, truyền thống mang cho bản thân nó tính hai mặt rõ rệt,
trong di sản truyền thống, có những truyền thống lạc hậu, lỗi thời, cần khắc
phục, cần loại bỏ, có những truyền thống tốt đẹp tạo nên các giá trị và bản sắc
riêng cần phải được duy trì bảo tồn và phát triển. Bàn về phạm trù này, C.Mác
22
cho rằng: “truyền thống của tất cả các thế hệ đã chết đè nặng như quả núi lên đầu
óc những người đang sống” [24, tr.145]. Còn Ph.Ăngghen coi “Truyền thống
(lạc hậu) còn là thế lực trong khoa học tự nhiên nữa” [26, tr.468]. Chủ tịch Hồ
Chí Minh khẳng định: “Thói quen và truyền thống lạc hậu cũng là kẻ địch to; nó
ngấm ngầm ngăn trở cách mạng tiến bộ. Chúng ta lại không thể trấn áp nó, mà
phải cải tạo nó rất cẩn thận, rất chịu khó, rất lâu dài” [77, tr.287]. Nhưng khi nói
đến "giá trị truyền thống" người ta chỉ muốn nói đến cái tốt, bởi lẽ trong ý nghĩa
đích thực của nó chỉ đúng cái tốt, đẹp mới được gọi là giá trị truyền thống. Song,
không phải mọi cái tốt đều là giá trị truyền thống mà chỉ những cái phổ biến, cơ
bản có nhiều tác dụng tích cực cho đạo đức luân lý, có cả tác dụng hướng dẫn sự
nhận định và hành động của con người chúng được lưu truyền từ thế hệ này qua
thế hệ khác. Từ đây có thể hiểu, giá trị truyền thống là một trong những giá trị
tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những chuẩn mực, những khuôn mẫu lý
tưởng, những quy tắc ứng xử được hình thành trong đời sống hàng ngày và có ý
nghĩa tích cực, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác nhằm điều chỉnh và
chuẩn hóa hành vi của con người trên cơ sở tự nguyện, tự giác.
Ở đây những giá trị truyền thống tốt đẹp được lưu truyền, chắt lọc và phát
huy trong quá trình phát triển lịch sử của dân tộc. Bởi vì các giá trị truyền thống
có tính lịch sử nghĩa là cơ sở của nó thay dổi thì sớm hay muộn, chúng cũng phải
được đổi theo cho phù hợp với điều kiện mới ,bởi vì các giá trị truyền thống có
tính lịch sử nghĩa là trong hoàn cảnh lịch sử khác cơ sở tạo nên chúng thay đổi
thì nội dung của những giá trị đó sớm hay muộn cũng phải đổi theo cho phù hợp
với điều kiện mới. Đây chính là phép biện chứng của quá trình hình thành và
phát triển của bản thân truyền thống chúng diễn ra liên tục gắn liền với sự biển
đổi và phát triển của dân tộc trong suốt quá trình lịch sử của dân tộc đó.
Vì vậy, khi nói đến giá trị truyền thống là hàm ý đã muốn nói tới những
giá trị tương đối ổn định, tới những gì là tốt đẹp, là tích cực, là tiêu biểu cho
bản sắc văn hóa dân tộc có khả năng truyền lại qua không gian, thời gian những
gì cần phải bảo vệ và phát triển. Bản thân truyền thống chính là một cơ chế vừa
23
tích lũy, vừa truyền lại những gì đã đạt được, tích lũy, đúc kết cho các thể hệ
nối tiếp nhau của cộng đồng, của dân tộc. Một giá trị khi trở thành giá trị truyền
thống thì đã bao hàm trong nó có ý nghĩa lâu dài; hoặc cũng có thể nói, một giá
trị xét về mặt thời gian là bền vững thì tự thân nó đã mang ý nghĩa là giá trị
truyền thống [33, tr.16].
* Khái niệm dân tộc và giá trị truyền thống dân tộc
Về khái niệm dân tộc, là một trong những hình thái cộng đồng người,
được hình thành trong quá trình phát triển lâu dài của lịch sử xã hội loài người và
đang là một trong những vấn đề quan trọng, phức tạp trên thế giới [7, tr.9].
Khái niệm dân tộc có nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Hiện nay, khái
niệm dân tộc thường được tiếp cận theo hai nghĩa: nghĩa rộng đó là khái niệm
dân tộc - quốc gia và theo nghĩa hẹp đó là khái niệm dân tộc - tộc người.
Khái quát từ quan điểm các công trình đã công bố trước dân tộc có thể
hiểu theo hai nghĩa như sau:
Dân tộc (Nation), hay quốc gia dân tộc, là cộng đồng người ổn định gắn
bó với nhau trong truyền thống, nghĩa vụ và quyền lợi, là cộng đồng chính trị -
xã hội được chỉ đạo bởi một Nhà nước, thiết lập trên một lãnh thổ nhất định.
Như dân tộc Lào, dân tộc Việt Nam, dân tộc Căm Pu Chia, dân tộc Thái Lan...
Ban đầu do sự tập hợp của nhiều bộ lạc và liên minh bộ lạc, sau này của nhiều
cộng đồng mang tính tộc người của bộ phận tộc người. Cần khẳng định là
phương thức sản xuất khác nhau, duy trì cho cùng nguyên nhân mang tính quyết
định đến tính chất của dân tộc. Kết cấu của cộng đồng dân tộc rất đa dạng phụ
thuộc vào hoàn cảnh lịch sử, văn hóa xã hội trong khu vực và của mỗi quốc gia
dân tộc đó.
Một cộng đồng dân tộc (quốc gia) thường bao gồm nhiều cộng đồng tộc
người, với nhiều ngôn ngữ, yếu tố văn hóa, thậm chí nhiều chủng tộc khác nhau.
Ngày nay, do không gian xã hội đương đại rộng mở mang tính toàn cầu mỗi
cộng đồng dân tộc này lại có thêm nhiều bộ phận của các cộng đồng tộc người
tham gia, nên tình trạng dân tộc đa tộc là phổ biến [53, tr.655].
24
Dân tộc - tộc người (Ethnie) được xem là cộng đồng người ổn định hình
thành trong quá trình lịch sử của xã hội, có chung tiếng nói, lối sống linh tế và
tâm lý: đoàn kết dân tộc, là một cộng đồng người mang tính tộc người, ví dụ:
dân tộc Tày, dân tộc Thái, dân tộc Kinh, dân tộc Mông, dân tộc Kưm Mụ... Cộng
đồng này có thể là bộ phận đa số hay nhiều số của một quốc gia, sinh sống ở
nhiều quốc gia khác nhau được liên kết với nhau bằng những đặc điểm ngôn
ngữ, văn hóa và ý thức tộc người.
Như vậy, khái niệm dân tộc - quốc gia dùng để chỉ một cộng đồng người
ổn định, làm thành nhân dân một nước, có một lãnh thổ quốc gia, một nền kinh
tế thống nhất, có quốc ngữ chung và có tâm lý chung biểu hiện trong văn hóa
quốc gia dân tộc. Còn khái niệm dân tộc - tộc người dùng để chỉ cộng đồng
người hình thành và phát triển trong lịch sử là một bộ phận quốc gia với ba đặc
trưng cơ bản đó là: có chung một ngôn ngữ tộc người, một bản sắc văn hóa tộc
người và có ý thức tâm lý tộc người.
Thực tế cho thấy, một cộng đồng dân tộc (Quốc gia dân tộc) thường bao
gồm nhiều cộng đồng tộc người với những yếu tố lãnh thổ, kinh tế, ngôn ngữ, văn
hóa, tâm lý khác nhau. Vì vậy, xem xét vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc đòi hỏi
phải nghiên cứu, phân tích sử dụng khái niệm một cách cụ thể. Trong phạm vi của
luận án, chỉ sử dụng khái niệm dân tộc theo nghĩa hẹp: dân tộc - tộc người.
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào là một nước quốc gia đa dân tộc theo
Nghị quyết số 213/QH Lào ra ngày 24/9/2008 bao gồm 49 dân tộc (dân tộc) anh
em như (xem phụ lục 1) [114]. Sự hình thành và phát triển cộng đồng các dân
tộc Lào từ rất sớm trên cơ sở quy tụ, hòa hợp những dân tộc bản địa với các dân
tộc từ nơi khác đến cùng chung sống trên một vùng lãnh thổ. Vì vậy sự hình
thành và phát triển của dân tộc Lào có những đặc điểm riêng, không hoàn toàn
giống như quá trình hình thành và phát triển của các dân tộc ở phương Tây. Do
nhiều yếu tố đặc thù, dân tộc Lào hình thành sớm từ chế độ phong kiến, không
đợi đến chủ nghĩa tư bản ra đời mới hình thành dân tộc. Sự hình thành và phát
triển dân tộc Lào gắn liền với quá trình dựng nước và giữ nước [118].
25
Trong lịch sử, cộng đồng các dân tộc Lào, buổi ban đầu được xây dựng
trên cái nôi vững chắc. Qua rèn luyện, thử thách trong quá trình dựng nước và
giữ nước, cộng đồng các dân tộc Lào ngày càng lớn mạnh, gắn bó bền chặt hơn.
Tính thống nhất, xu thế đoàn kết, hòa hợp dân tộc ngày càng được khẳng định
vững chắc. Đó cũng là tính quy luật của quá trình đi tới tương lai của dân tộc
Lào. Xu thế không chấp nhận tình trạng chia cắt, cát cứ của các thế lực phong
kiến cực đoan dường như là tất yếu. Dân tộc Lào đã hình thành rất sớm và đã trở
thành một quốc gia dân tộc thống nhất ngay dưới chế độ phong kiến, khác hẳn
với nhiều nước ở châu Âu, phải chờ đến khi xuất hiện chủ nghĩa tư bản mới diễn
ra quá trình hình thành dân tộc và quốc gia thống nhất.
Mỗi dân tộc đều có những giá trị truyền thống của mình. Truyền thống
dân tộc là những đức tính, những lề thói, phong tục đã trở nên ổn định, được
động đảo thừa nhận và đã ăn sâu vào tâm lý, tập quán xã hội, được nối dài qua
nhiều thế hệ, qua nhiều đời của dân tộc. Vậy “Giá trị truyền thống dân tộc được
cô đúc nên trong suốt quá trình hình thành, tồn tại và phát triển của dân tộc…
cho nên có thể nói giá trị truyền thống là cái thể hiện bản chất nhất, đặc trưng
nhất cốt lõi văn hóa dân tộc” [65, tr.9].
* Khái niệm kế thừa giá trị truyền thống dân tộc
Kế thừa là một hiện tượng phổ biến cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Thông qua kế thừa, chúng ta có thể thấy được cái mới được xuất hiện từ cái cũ
như thế nào, cái mới và cái cũ có quan hệ với nhau ra sao.
Trong lịch sử triết học, Hêghen là người đầu tiên xem xét vấn đề kế thừa
dưới góc độ biện chứng. Ông coi kế thừa là một khâu cơ bản của quy luật phủ
định của phủ định. Theo ông, sự phủ định không phải là sự phủ định sạch trơn,
không phải là sự xóa bỏ hoàn toàn cái cũ, mà theo đó, cái mới cần có sự bảo tồn
và bảo lưu những yếu tố hợp lý của cái cũ. Theo đó, “cái nụ hoa biến mất khi
hoa nở, và có thể nói rằng nó bị hóa phủ định; và tương tự như vậy có thể nói khi
quả xuất hiện thì sự tồn tại của hoa bị coi là vô lý, thay thế cho sự hợp lý của hoa
thì giờ đây là quả. Những hình thái trên đây không chỉ khác nhau, mà còn bài
trừ, không dung hợp nhau. Tuy nhiên, bản chất sống động làm cho chúng trở
26
thành những yếu tố của một chỉnh thể hữu cơ, trong đó chúng không những
không mâu thuẫn nhau, mà cái này cũng tất yếu như cái kia và chỉ có tính tất yếu
như nhau như thế tạo nên cuộc sống của chỉnh thể” [69, tr.196-197]. Song, tuy
Hêghen là người đầu tiên đứng trên quan điểm lịch sử và biện chứng để nghiên
cứu bản chất của quá trình kế thừa, nhưng sự phân kỳ lịch sử là do ông đặt ra và
vì đứng trên lập trường duy tâm, nên quan điểm về kế thừa của Hêghen gắn liền
với sự phát triển của ý niệm tuyệt đối.
Theo quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin, các sự vật, hiện tượng trên
thế giới luôn có mối liên hệ, luôn trong quá trình vận động, biến đổi và phát triển
không ngừng. Bất cứ sự vật, hiện tượng cũng luôn nằm trong quá trình vận động,
biến đổi và phát triển như V.I.Lênin nói: “bản thân sự vật phải được xem xét
trong những quan hệ của nó và trong sự phát triển của nó” [54, tr.22]. Theo đó,
phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng, nhằm tạo ra sự đổi
mới không ngừng, cái cũ mất đi, cái mới ra đời. Các hiện tượng tự nhiên, các
hiện tượng xã hội, các quá trình tư duy đều vận động và phát triển. Học thuyết về
sự phát triển do C.Mác, Ph.Ăngghen đề xuất, được V.I.Lênin phát triển là cơ sở
lý luận quan trọng để nghiên cứu bản chất của quá trình kế thừa.
Kế thừa là nhân tố của sự phát triển. Sự phát triển không ngừng của sự
vật, hiện tượng tất yếu nảy sinh yêu cầu phải kế thừa. Kế thừa chính là làm cho
cái mới nảy sinh từ cái cũ. Những nhân tố của cái cũ là điều kiện cho sự xuất
hiện cái mới. Trong đó, cái mới là “sự quay trở lại dường như với cái cũ” nhưng
đó là “sự lặp lại, ở giai đoạn cao hơn, của một số đặc trưng, đặc tính… của giải
đoạn thấp” [116, tr.240].
Khi nghiên cứu sự vật động và phát triển của xã hội loài người, C.Mác và
Ph.Ăngghen cho rằng, đó là một quá trình lịch sử tự nhiên, do chính con người
tạo ra, chứ không phải là do một “cú hích” hay do một thần thánh nào tác động.
C.Mác đã từng nhắc nhờ “Con người làm ra lịch sử của chính mình. Nhưng
không phải làm theo ý muốn tùy tiện của mình, trong những điều kiện tự mình
chọn lấy, mà là trong những điều kiện trực tiếp có trước mắt, đã cho sẵn và do
27
quá khứ để lại” [24, tr.145]. Như vậy, theo các ông, trong sự vận động và phát
triển của xã hội loài người, con người, dẫu làm ra lịch sử của mình, nhưng cũng
không thể tùy tiện theo cách nào cũng được, mà theo đó:
Lịch sử chẳng qua chỉ là sự nối tiếp của những thế hệ riêng rẽ trong đó
mỗi thế hệ đều khai thác những vật liệu, những tư bản, những lực
lượng sản xuất do tất cả những thế hệ trước để lại, do đó, mỗi thế hệ
một mặt, tiếp tục cái hoạt động được truyền lại, trong những hoàn
cảnh đã hoàn toàn thay đổi, và mặt khác, lại biến đổi những hoàn cảnh
cũ bằng một hoạt động hoàn toàn thay đổi; những sự kiện đó, người ta
đã xuyên tạc chúng bằng tự biện khiến dường như lịch sử sau là mục
đích của lịch sử trước [23, tr.65].
Trong quá trình kế thừa, có thể thấy rằng, việc kế thừa không phải lúc nào
ngay lập tức cũng tạo ra cái mới mang tính tích cực hơn cái cũ. Quá trình kế thừa
sẽ xảy ra hai trường hợp. Hoặc cái mới ra đời trên cơ sở kế thừa những yếu tố
tích cực của cái cũ. Người ta gọi là kế thừa tiến bộ. Trường hợp thứ hai, ngược
lại, cái mới được tạo ra trên cơ sở kế thừa các yếu tố tiêu cực của cái cũ. Trong
trường hợp này, cái mới ra đời, trên một chừng mực nào đó, có một trình độ thập
hơn cái cũ. Người ta gọi là kế thừa suy thoái. Tuy nhiên, đây chỉ là giai đoạn tạm
thời. Sự phát triển và tiến bộ luôn là xu hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng
trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Như vậy, có thể thấy, kế thừa là một hiện tượng khách quan. Quá trình kế
thừa, xét một cách chung nhất, luôn tạo ra cái mới, có xu hướng tiến bộ, hoàn
thiện hơn cái cũ, tạo ra sự phát triển cho các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã
hội và tư duy, như một học giả đã nói:
Kế thừa và phát triển là hai khái niệm bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Kế
thừa là sự bảo tồn những đặc điểm, đặc tính của một sự vật và hiện
tượng cũ trong sự vật và hiện tượng mới. Đó là mối quan hệ tất yếu,
khách quan giữa cái mới và cái cũ trong quá trình phát triển, là một
trong những nét cơ bản nhất của quy luật phủ định của phủ định. Còn
phát triển không chỉ là sự bảo tồn, mà còn là sự mở rộng, bổ sung
28
hoặc sự hoàn thiện và nâng cao về chất những đặc điểm, đặc tính vốn
có trong sự vật và hiện tượng. Ở đây phát triển và kế thừa là quan hệ
với nhau phát triển bao hàm kế thừa và kế thừa phục vụ cho phát triển
tức là bảo tồn, giữ lại những đặc điểm, đặc tính của đối tượng để trên
cơ sở đó mở rộng, nâng cao trình độ, còn phát triển chính là sự kế thừa
tốt nhất, tích cực nhất [45, tr.65].
Đặc điểm cơ bản của truyền thống nói chung, giá trị truyền thống nói
riêng là sự kế thừa, và phát huy. Đây cũng là đặc trưng của quy luật phủ định của
phủ định. Trong quy luật phụ định của phụ định, triết học Mácxít sự phụ định
biện chứng bao hàm kế thừa. Ở đây có mối quan hệ giữa cái cũ và cái mới, cái
mới thay thế cái cũ nhưng vẫn giữ lại những yếu tố tích cực của cái cũ và được
cái biến nó cho phù hợp với điều kiện mới.Tính kế thừa, phát huy biểu hiện sự
thống nhất giữa gián đoạn và liên tục trong sự vận động và phát triển, là sự thể
hiện của tính liên tục giữa cái cũ và cái mới trong quá trình phát triển. Tuy vậy,
tùy theo tính chất và đặc điểm của từng sự vật, hiện tượng, quá trình nhất định
mà có sự kế thừa mà phát huy cho phù hợp.
Kế thừa GTTT dân tộc là quá trình tiếp thu có chọn lọc, đồng thời phát
huy những đức tính, những lề thói, phong tục ổn định, được đông đảo người
dân thừa nhận và đã ăn sâu vào tâm lý, tập quán xã hội, được nối dài qua
nhiều thế hệ, qua nhiều đời của dân tộc. Kế thừa GTTT dân tộc chịu sự tác
động của yếu tố kinh tế cũng như sự tác động lẫn nhau giữa đạo đức và các hình
thái ý thức xã hội khác như chính trị, pháp quyền, tôn giáo, khoa học, thẩm
mỹ… Trong xã hội có giai cấp, đạo đức bao giờ cũng chịu sự chi phối của tư
tưởng chính trị của giai cấp thống trị trong xã hội.
Trong quá trình chuyển đổi từ kinh tế tự nhiên sang nền kinh tế hàng hóa
ở nước CHDCND Lào hiện nay, cần coi trọng việc kế thừa GTTTDT đã trường
tồn trong lịch sử đến hiện tại mà ngày nay trong quá trình XDĐĐ mới vẫn có ý
nghĩa tích cực. Tuy nhiên, trong khi kế thừa GTTTDT cần kiên quyết loại bỏ
những truyền thống cũ, lỗi thời, lạc hậu, không còn phù hợp; đồng thời qua thực
tiễn để khẳng định những giá trị mới nảy sinh phù hợp; đồng thời qua thực tiễn
29
để khẳng định những giá trị mới nảy sinh phù hợp với giai đoạn phát triển mới
của đất nước. Sự biến đổi mạnh mẽ của các điều kiện kinh tế - xã hội tất yếu sẽ
dẫn đến sự biến đổi thang giá trị đạo đức một cách phức tạp, có tính 2 mặt cả
tích cực và tiêu cực. Cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, cái tiến bộ và cái lạc
hậu, giữa hai lối sống có lý tưởng lành mạnh, trung thực với lối sống thực dụng,
dối trá sẽ diễn ra hết sức quyết liệt. Do đó, đạo đức mới vừa phải đấu tranh với
các hệ thống đạo đức khác, vừa phải tự đổi mới, tự khẳng định mình trong điều
kiện mới. Giá trị truyền thống của dân tộc Lào, là do cộng đồng người Lào tạo
dựng nên trong lịch sử phát triển lâu dài trên dải đất với tất cả những điều kiện
lịch sử đặc thù tạo nên bản sắc độc đáo của nó.
2.1.2. Cơ sở hình thành giá trị truyền thống dân tộc Lào
2.1.2.1. Điều kiện tự nhiên
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào là một nước nằm ở Đông Nam Châu Á,
thuộc bán đảo Đông Dương, ở một vị trí địa lý bất lợi về giao lưu quốc tế bởi vì
CHDCND Lào là nước duy nhất trong khu vực Đông Nam Á không có biển, có
đường biên giới chung với các nước láng giềng chẳng hạn như là: Việt Nam dài
2.069 km, Trung Quốc 505 km, Thái Lan 1.835 km, Campuchia 435 km, và
Mianma 236 km. CHDCND Lào, gồm có 17 tỉnh và 1 thủ đô, có tổng diện tích là
2.36.800 km2
và dân số 6,492,400 người năm 2015, mật độ dân số trung bình là
25 người/1 km2
. Khoảng 80% diện tích lãnh thổ của CHDCND Lào là núi cao và
cao nguyên chiếm 2/3 tổng diện tích đất đai cả nước, còn đồng bằng chỉ chiếm 1/5
diện tích lãnh thổ nằm hoàn toàn về phía tây nơi tập trung tới 75% dân số cả nước.
Nước Lào được chia thành 3 vùng lớn: Vùng đồi núi phía Bắc, vùng đồng bằng và
đồi núi phía Tây, vùng cao nguyên ở Trung và Nam Lào. Căn cứ vào tính chất địa
lý và kinh tế - văn hóa, nước Lào chia thành hai miền: miền Bắc và miền Trung -
Nam Lào. Lào là một quốc gia có núi non trùng điệp nhưng không cao lắm, từ
1500m - 2500 m, có cao nguyên Mường phin ở Bắc Lào cao trung bình 2200 m.
Trung - Nam Lào gối đầu lên dãy Trường Sơn và nghiêng thoai thoải về lưu sông
Mê Kông [103, tr.63].
30
Nước Lào có khí hậu nhiệt đới gió mùa, và khí hậu còn có sự khác biệt
giữa hai miền như trong miền Bắc, khí hậu có tính chất nửa nhiệt đới ẩm và
khô giữa miền Trung - Nam Lào có khí hậu nhiệt đới gió mùa ở phía đông và
nhiệt đới ẩm khô ở phía Tây dọc sông Mê Kông. Khí hậu Lào chia thành hai
mùa rõ rệt. Mùa mưa (từ tháng 4 đến tháng 10) và mùa khô (bắt đầu từ giữa
tháng 10 đến tháng 4 năm sau).
Do điều kiện địa lý tự nhiên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa,
bao gồm núi cao, cao nguyên, đồng bằng, đất nước trải rộng dài theo dòng sông
Mê Kông. Điều kiện tự nhiên đó đã tạo nên hệ thống sông ngòi thoát nước dày
đặc từ Bắc vào Nam như sông Nậm U, Nậm Tha, Nậm Ngừm, Nậm Thôn, Nậm
Him Bun, Sê Băng Phay, Sê Đôn, Sê Kông... Các sông ở Lào có sức tải phù sa
300 triệu tấn/năm và cung cấp lượng nước tưới cho gần 1 triệu ha đất trồng trọt.
Những cứ liệu này có thể cho chúng ta hình dung khái quát địa hình và các con
sông ở Lào. Tuy nhiên, nếu điểm chung của nền văn minh lúa nước trong khu
vực Đông Nam Á với phức thể gồm ba yếu tố: núi, đồng bằng và biển, thì có thể
nói rằng mô hình văn hóa lúa nước của Lào được tạo bởi hai yếu tố chính: núi và
đồng bằng.
Khi xét đến yếu tố điều kiện tự nhiên có thể thấy rõ, nước Lào là một
nước có nhiều nguồn tài nguyên phong phú nhất là tài nguyên đất đai đã tạo
những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp. Chính vì vậy, người
Lào đã sớm lựa chọn nông nghiệp làm nghề sống chính của mình suốt mấy ngàn
năm. Nghề trồng lúa nước trong thời kỳ xã xưa đã từng biết đến khi cư dân Lào -
Thái với lịch sử của mình đã chiếm ngự vùng “Xịp xong Phan na” (tỉnh Vân
Nam - Trung Quốc). Họ định cư xuống phía Nam bán đảo Đông Dương theo đôi
bờ sông Mê Kông và góp phần quan trọng trong cách trồng lúa nước. Đặc biệt
khi họ đưa hệ thống thủy lợi vào nghề trồng lúa và thể nghiệm thành công mô
hình đó ở vùng thung lũng hẹp chân núi. Đây là một cơ cấu xã hội có nền kinh tế
ruộng rẫy tự túc, với một tổ chức bao gồm những gia đình nhỏ hạt nhân được tập
hợp một hệ thống bản - mường.
31
Sự thuận lợi của yếu tố tự nhiên với cách sống yêu bình, thoải mái như
vậy của người Lào đã ảnh hưởng đến sự hình thành một đời sống kinh tế, xã hội
thoải mái với những cái vốn có của mình. Đây là một đặc điểm văn hóa truyền
thống, về sau ăn sâu vào những giá trị văn hóa truyền thống - người Lào yêu
cuộc sống thanh bình, yên ổn, hơn là thay đổi. Như vậy, khi lẽ sống cách ứng xử
đã trở thành thói quen, thành phong tục tập quán hoặc trở thành những yếu tố
quan trọng của đời sống tinh thần thì dù có biến đổi ít hoặc nhiều, chúng cũng
thay đổi chậm hơn so với sự thay đổi trong lĩnh vực kinh tế và xã hội, v.v.. Do
vậy, bên cạnh mặt tích cực thì đặc điểm đó cũng có mặt hạn chế trong sự hình
thành nên những giá trị văn hóa mới, nhất là nó sẽ là một thách thức lớn trong sự
hình thành văn hóa mới, khi nó phải đối mặt với sự thay đổi nhanh chóng, sự đòi
hỏi cao hơn của thời đại.
2.1.2.2. Cơ sở kinh tế
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào là một trong những nước nghèo và
chậm phát triển nhất thế giới. Khi nói đến Nền kinh tế Lào trước đây là nền kinh
tế nông nghiệp lạc hậu, kinh tế tự nhiên và nửa tự nhiên là phổ biến. Đời sống
của nhân dân Lào, trước ngày giải phóng, phải sống dưới ách thống trị của bọn
phong kiến Xiêm, thực dân pháp và đế quốc Mỹ. Trong những thế kỷ bị các thực
dân đô hộ, biểu hiện ở chỗ họ không quan tâm đến việc phát triển kinh tế, mà chỉ
khai thác những cơ sở kinh tế nhằm phục vụ ý đồ xâm lược của chúng, bắt nhân
dân Lào phải nộp nhiều thứ thuế nặng nề cho họ. Giao thông vận tải ở Lào kém
phát triển. “Năm 1942, toàn bộ chiều dài của mạng lưới đường sá ở Lào là 3.514
Km. Tuy độ dài của đường sá có tăng, song sự liên lạc giữa các địa phương
trong nước Lào vẫn rất khó khăn, vì chất lượng đường sá quá kém, hầu hết chỉ đi
lại được trong mùa khô” [119, tr.248].
Trước đây, Lào là một trong những nước có nhiều điều kiện thuận lợi để
trồng trọt và chăn nuôi, nhưng do chính sách “ăn xổi” của thực dân pháp đã làm
ảnh hưởng cho nông nghiệp không thể phát triển được. Ngay cả những cây công
nghiệp có giá trị xuất khẩu cao, khi đòi phải đầu tư vốn cũng được chú trọng đầu
tư phát triển trong thời gian này. Nhân dân Lào có nhiều điều kiện sản xuất cà
32
phê, trong công nghiệp xuất khẩu cà phê là chiếm hàng đầu, nhưng do bị dân
pháp chiếm độc quyền và nguồn lợi to lớn này. Chúng chỉ chú trọng thu được
nhiều lợi nhuận, không đầu tư nhiều vốn và công nghệ kỹ thuật, do đó sản lượng
cà phê ở Lào tương đối thấp. Ở đây ngoài cà phê, vấn có các loại cây công
nghiệp khác nhau như: các loại cây có sợi, cao su, thuốc lá, trẩu, chè, cây ký
sinh, v.v.. đã không được kinh doanh trên một phạm vi đáng kể. Trong kinh tế
nông nghiệp, thực dân Pháp chỉ chú trọng chăn nuôi, năm 1939, riêng đàn gia
súc có sừng có đến 550.000 con vì điều kiện phát triển ngành này không đòi hỏi
quá cao và phức tạp và nhân dân Lào đã có tập quán chăn nuôi gia súc từ lâu đời
nhưng do nhà cầm quyền thiếu hướng dẫn, thiếu những biện pháp bảo vệ, cải
tiến giống nên gia súc bị chết nhiều.
Ngành kinh tế hàng đầu của Lào mà tư bản Pháp đã thâm nhập là ngành
lâm nghiệp. Nhưng ở đây, Rừng là nguồn lợi thiên nhiên to lớn, chiếm hơn 63%
diện tích cả nước, giá trị lớn nhất là những khu rừng gỗ tếch, gỗ trắc, rừng này
cung cấp gỗ quý và cánh kiến. Do chính sách thực dân đã làm cho việc khai thác
những nguồn lợi về rừng chỉ được tiến hành ở những khu vực dễ đi lại, vì thiếu
đường giao thông và phương tiện chuyên chở. Nhưng do việc khai thác không có
kế hoạch và bữa bãi, cho nên nhiều giống quý bị cạn dần. Ở Lào có nhiều
khoáng sản rất phong phú như: chì, bô xít, thiếc, đồng, vàng, than đá, Angtimoan
Tungten, kẽm,... có lẽ cả dầu hỏa nữa nhưng thực dân Pháp chưa có một cuộc
thăm dò nào cơ bản và chịu bỏ vốn nhiều vào việc khai thác, vì cho rằng không
có lợi nhanh và nhiều. Họ chỉ chú ý khai thác mỏ thiếc Phôn Tịu và Bò Nèng ở
tỉnh Khăm Muộn (miềnTrung nước Lào) với hàm lượng cao (50%). Ngành công
nghiệp chế biến cũng vắng mặt ở Lào, mặc dù Lào có nhiều liệu quý. Một vài cơ
sở có ít nhiều tính chất nửa công nghiệp và thủ công nghiệp như: một số xưởng
cưa, nhà máy xay xát... Một vài cơ sở điện nước chỉ được xây dựng ở trung tâm
hành chính, đô thị, nhằm phục vụ bọn thống trị.
Trên cơ sở đặc điểm kinh tế - xã hội của đất nước đã hình thành nền văn
hóa truyền thống dân tộc Lào, đến nay trở thành GTTTDT tốt đẹp của các dân
33
tọc Lào: văn hóa lúa nước, khai thác rừng, tinh thần lao động cần cù, lối sống sản
xuất nhỏ... Từ khi, đất nước được giải phóng (2/12/1975), Đảng NDCM Lào đã
tiến hành cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới - XHCN, xây dựng quan hệ sản
xuất mới với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Chính phủ Lào đã thực hiện kế
hoạch khắc phục hậu quả chiến tranh và phát triển kinh tế ngày càng phát triển.
Văn kiện Đại hội lần thứ IV của Đảng (1986) là điểm khởi xướng công
cuộc đổi mới toàn diện do Đảng NDCM Lào lãnh đạo, đã chỉ rõ: “Đường lối
đổi mới là tiến hành chuyển đổi cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế mới - cơ chế thị trường vận hành theo quy luật kinh tế, hạch toán
kinh doanh”[38, tr. 26]. Những nội dung chính của Văn kiện Đại hội lần thứ IV
tiếp tục được khẳng định lại tại các Văn kiện Đại hội lần thứ V, VI, VII, VIII
của Đảng NDCM Lào đều nhấn mạnh:
Nền kinh tế Lào là nền kinh tế nhiều thành phần, nhiều cách sở hữu
và nhiều hình thức tổ chức kinh tế cùng tồn tại lâu dài, v.v.. để
chuyển kinh tế hàng hóa tự nhiên sang kinh tế hàng hóa phải có đầy
đủ chính sách khuyến khích từng bộ phận kinh tế, trong đó coi gia
đình là điểm xuất phát, làm cho gia đình trở thành mẫu sản xuất, chế
biến hàng hóa và dịch vụ phát triển rộng rãi [41, tr.31].
Văn kiện Đại hội lần thứ IX của Đảng NDCM Lào năm 2011, đã chỉ
rõ: "Tiếp tục kiên trì phát triển kinh tế làm trung tâm để đẩy mạnh mở rộng
lực lượng sản xuất, chuyển kinh tế tự nhiên trở thành kinh tế hàng hóa, xây
dựng và ngày càng hoàn thiện hơn kinh tế thi trưởng theo định hướng
XHCN” [42, tr.29].
Văn kiện Đại hội lần thứ X của Đảng NDCM Lào năm 2016 đã tiếp tục
nhấn mạnh: “cần tiếp tục xây dựng và ngày càng hoàn thiện hơn KTTT theo
định hướng XHCN với nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu, nhiều
mô hình phân phối, nhiều hình thức sản xuất bình đẳng.... để phát triển đất
nước thịnh vượng” [42, tr.39].
34
Suốt quá trình thực hiện chủ trương, đường lối đổi mới, trước hết là thực
hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội do các Đại hội lần thứ IV, V, VI, VII, VIII, IX
và X của Đảng NDCM Lào đề ra, nên kinh tế - xã hội của đất nước Lào có sự
phát triển đáng kể, làm cho bộ mặt của đất nước và đời sống cả về vật chất và
tình thần của nhân dân các dân tộc có sự chuyển biến tịch cực, cơ sở hạ tầng và
các tiềm lực kinh tế của đất nước đã được khai thác, tạo điều kiện thuận lợi,
khuyến khích, động viên đội ngũ trí thức cống hiến tài năng của mình, góp phần
vào phát triển kinh tế - xã hội cũng như sự nghiệp xây dựng vầ bảo vệ đất nước,
các nhà doanh nghiệp giỏi trên từng lĩnh vực đã xuất hiện. Sự phát triển kinh tế -
xã hội đó, là tiền đề và điều kiện quan trọng cho sự chuyển đổi nhận thức, tư duy
kinh tế, song cũng là nền tảng cho sự hình thành, phát triển những GTTTDT nói
chung, nền tảng cho việc XDĐĐ mới của phụ nữ Lào nói riêng.
2.1.2.3. Cơ sở chính trị
Trong lịch sử tồn tại và phát triển của đất nước Lào cũng như của các dân
tộc Lào, sự phân hóa giai tầng và mâu thuẫn trong xã hội không lớn và điều này
đã tạo điều kiện cho dân tộc giữ được sự đoàn kết, giúp đỡ lần nhau. Đời sống
chính trị của đất nước Lào cơ bản ở trong trạng thái ổn định dựa trên những
chuẩn mực, giá trị và niềm tin chung của các tộc. Từ trước đến nay, người Lào
các dân tộc luôn khao khát và rất tôn trọng độc lập và chủ quyền cho quốc gia -
dân tộc mình. Giữa thống nhất quốc gia và đoàn kết dân tộc, luôn là xu hướng
chủ đạo trong tình cảm và ý thức của nhân dân các tộc.
Lịch sử nước Lào trước giải phóng năm 1975, là một chế độ xã hội thuộc
địa nửa phong kiến và đã từng trải qua các thời kỷ đô hộ của phong kiến Xiêm,
thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Do điều kiện kinh tế - xã hội phụ thuộc, nền trình
độ phân hóa giai cấp chưa cao, chưa sâu sắc. Nhân dân Lào các dân tộc luôn bị
chịu ảnh hưởng của những tư tưởng, tập tục thời phong kiến, những tư tưởngvà
thiết chế xã hội đó xa lạ với thiết chế dân chủ và quyền cơ bản của con người.
Không chỉ thế, nước Lào, nhân dân các dân tộc Lào còn trải qua hàng chục năm
35
chiến tranh tàn phá và để lại những hậu quả tổn thất về người và vật chất rất
nặng nề. Từ những đặc điểm đó, một mặt đã ảnh hưởng đến đời sống dân chủ,
song cũng chính ở đó tiềm ẩn những khát vọng độc lập, tự do, dân chủ của nhân
dân, làm cơ sở cho sự hình thành những giá trị truyền thống của dân tộc Lào: đặc
biệt là truyền thống yêu nước, tự lực, tự cường dân tộc...
Sau khi đất nước được giải phóng nói chung và thực hiện chủ trương,
đường lối đổi mới của Đảng đến nay, những hậu quả của chế độ cũ dã được khôi
phục, cơ cấu xã hội mới được xây dựng, đã và đang có những biến đổi tích cực.
Sau thắng lợi hoàn toàn của sự nghiệp đấu tranh giải phóng đất nước năm
1975, chấm dứt chế độ quân chủ lỗi thời, Đảng NDCM Lào chủ trương xây
dựng chế độ mới - chế độ dân chủ nhân dân, theo con đường tiến lên CNXH.
Quyền lực nhà nước theo chế độ CHDCND được thiết lập bằng một Nhà nước
kiểu mới: nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Dựa trên hình
thức tổ chức quyền lực nhà nước gắn với chủ thể là nhân dân, chủ quyền thuộc
về nhân dân.
Để đáp ứng yêu cầu cấp thiết mà xã hội đặt ra trong quá trình xây dựng và
bảo vệ chế độ xã hội mới, Đại hội lần thứ IV của Đảng NDCM Lào (1986) đã để
ra đường lối đổi mới toàn diện và có nguyên tắc nhằm tạo động lực phát triển lực
lượng sản xuất và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Từ đó bắt đầu kỷ nguyên
mới, kỷ nguyên xây dựng nước Lào Hòa bình - Độc lập - Dân chủ - Thống nhất -
Thịnh vượng. Đảng NDCM Lào đã từng bước đổi mới tư duy lý luận về con
đường xây dựng CNXH trong điều kiện mới. Đảng NDCM Lào xác định:
Trước đây chúng ta xác định giai đoạn mới của cách mạng Lào là thời
kỳ quá độ trực tiếp lên CNXH, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa, nay
trên cơ sở tư duy mới, giai đoạn mới của cách mạng là phải tiếp tục
củng cố, phát triển và hoàn thiện nền dân chủ nhân dân để từng bước
quá độ lên chủ nghĩa xã hội [38, tr.321].
Đến Đại hội Đảng lần thứ V của Đảng NDCM Lào (1991), những quan
điểm về đổi mới càng được thực hiện có hiểu quả. Những tư tưởng, quan điểm lý
36
luận đó được khẳng định rằng: “Hiện nay nhiệm vụ của cách mạng Lào là tiếp
tục xây dựng và phát triển chế độ dân chủ nhân dân, từng bước xây dựng tiền đề
cần thiết để tiến lên chủ nghĩa xã hội” [39, tr.323].
Nghị quyết các Đại hội lần thứ VI, VII, VIII, IX và X của Đảng NDCM
Lào luôn khẳng định và đề ra những chủ trương lớn, để ra những nhiệm vụ đối
nội và đối ngoại, nhằm tiếp tục thực hiện đường lối cơ bản, xây dựng và phát
triển chế độ dân chủ nhân dân, tạo cơ sở và vị thế vững chắc tiến vào thế kỷ
XXI. Đảng đã từng bước hoàn thiện đường lối tổ chức của Đảng phù hợp với
đường lối chính trị, nhằm xây dựng Đảng NDCM Lào ngày càng vững mạnh,
thực sự trở thành hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị của chế độ dân chủ nhân
dân. Nội dung chủ yếu của cách mạng Lào trong giai đoạn này là tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện chế độ dân chủ nhân dân.
Ở khía cạnh cơ sở chính trị, sự ảnh hưởng của các yếu tố chính trị đến giá
trị truyền thống dân tộc: Chủ nghĩa yêu nước, đoàn kết, tự tôn dân tộc từ lâu đã
trở thành những giá trị truyền thống của dân tộc của người Lào cũng như phụ nữ
Lào. Dưới chế độ dân chủ nhân dân nên nhiều nội dung và biểu hiện của
GTTTDT nói chung, phụ nữ Lào nói riêng mới được bảo tồn và phát triển; sự
thống nhất và đoàn kết dân tộc là xu thế hình thành và củng cố nhà nước quốc
gia thống nhất, đời sống chính trị - xã hội ổn định.
2.1.2.4. Cơ sở xã hội, văn hóa
Thứ nhất, về cơ sở xã hội, dân số là một yếu tố quan trọng trong phát triển
của một quốc gia, dân tộc có sự tác động trực tiếp đến sự phát triển của các loại
thị trường. Bất cứ một quốc gia nào cũng phải có một lượng dân số dù nhiều hay
ít cũng phải tồn tại ở một quốc gia nhất định. Dân số không chỉ là nhân tố khách
quan mà còn là điều kiện cơ bản để phát triển sản xuất. Một dân tộc, một quốc
gia có số lượng dân phù hợp, lực lượng lao động có kỹ thuật, có kỷ luật và sức
khỏe sẽ tạo khả năng phát triển nền kinh tế với tốc độ cao. Ngược lại, nền kinh tế
có xu hướng phát triển chậm, thậm chí có nguy cơ ngày càng bị tụt hậu.
Dân số Lào hiện đang trong quá trình phát triển. Theo các tài liệu thống kê
cho thấy năm 1900 dân số chỉ có khoảng 400.000 người, năm 1975 là 2,800.000
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào
Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào

More Related Content

Similar to Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào

Bài Giảng Các Phẩm Chất Đạo Đức Phụ Nữ Việt Nam Thời Kì CNH-HĐH Và Hội Nhập Q...
Bài Giảng Các Phẩm Chất Đạo Đức Phụ Nữ Việt Nam Thời Kì CNH-HĐH Và Hội Nhập Q...Bài Giảng Các Phẩm Chất Đạo Đức Phụ Nữ Việt Nam Thời Kì CNH-HĐH Và Hội Nhập Q...
Bài Giảng Các Phẩm Chất Đạo Đức Phụ Nữ Việt Nam Thời Kì CNH-HĐH Và Hội Nhập Q...NuioKila
 
Luận án: Giá trị đạo đức truyền thống với việc xây dựng nhân cách thanh niên ...
Luận án: Giá trị đạo đức truyền thống với việc xây dựng nhân cách thanh niên ...Luận án: Giá trị đạo đức truyền thống với việc xây dựng nhân cách thanh niên ...
Luận án: Giá trị đạo đức truyền thống với việc xây dựng nhân cách thanh niên ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng nhân cách thanh niên Việt Nam - G...
Giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng nhân cách thanh niên Việt Nam - G...Giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng nhân cách thanh niên Việt Nam - G...
Giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng nhân cách thanh niên Việt Nam - G...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Những Giá Trị Tiêu Biểu Của Văn Hóa Chính Trị Truyền Thống Lào Ở Cộ...
Luận Văn Những Giá Trị Tiêu Biểu Của Văn Hóa  Chính Trị Truyền Thống Lào Ở Cộ...Luận Văn Những Giá Trị Tiêu Biểu Của Văn Hóa  Chính Trị Truyền Thống Lào Ở Cộ...
Luận Văn Những Giá Trị Tiêu Biểu Của Văn Hóa Chính Trị Truyền Thống Lào Ở Cộ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận án: Đảng Cộng Sản Việt Nam Lãnh Đạo Thực Hiện Bình Đẳng Giới Từ Năm 2006...
Luận án: Đảng Cộng Sản Việt Nam Lãnh Đạo Thực Hiện Bình Đẳng Giới Từ Năm 2006...Luận án: Đảng Cộng Sản Việt Nam Lãnh Đạo Thực Hiện Bình Đẳng Giới Từ Năm 2006...
Luận án: Đảng Cộng Sản Việt Nam Lãnh Đạo Thực Hiện Bình Đẳng Giới Từ Năm 2006...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tổng Hợp 500+ Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học – Hay...
Tổng Hợp 500+ Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học – Hay...Tổng Hợp 500+ Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học – Hay...
Tổng Hợp 500+ Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học – Hay...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Khái lược quan điểm của một số tôn giáo lớn về quyền con người.pdf
Khái lược quan điểm của một số tôn giáo lớn về quyền con người.pdfKhái lược quan điểm của một số tôn giáo lớn về quyền con người.pdf
Khái lược quan điểm của một số tôn giáo lớn về quyền con người.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận Văn Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá và về vấn đề xây dựng nền văn hoá ti...
Luận Văn Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá và về vấn đề xây dựng nền văn hoá ti...Luận Văn Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá và về vấn đề xây dựng nền văn hoá ti...
Luận Văn Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá và về vấn đề xây dựng nền văn hoá ti...sividocz
 
Luận án: Đạo làm người trong tục ngữ, ca dao Việt Nam và ý nghĩa - Gửi miễn p...
Luận án: Đạo làm người trong tục ngữ, ca dao Việt Nam và ý nghĩa - Gửi miễn p...Luận án: Đạo làm người trong tục ngữ, ca dao Việt Nam và ý nghĩa - Gửi miễn p...
Luận án: Đạo làm người trong tục ngữ, ca dao Việt Nam và ý nghĩa - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Phật giáo với văn hóa đạo đức Việt Nam nói chung và thời đại Lý - Trần
Luận văn: Phật giáo với văn hóa đạo đức Việt Nam nói chung và thời đại Lý - TrầnLuận văn: Phật giáo với văn hóa đạo đức Việt Nam nói chung và thời đại Lý - Trần
Luận văn: Phật giáo với văn hóa đạo đức Việt Nam nói chung và thời đại Lý - TrầnViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 

Similar to Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào (20)

Bài Giảng Các Phẩm Chất Đạo Đức Phụ Nữ Việt Nam Thời Kì CNH-HĐH Và Hội Nhập Q...
Bài Giảng Các Phẩm Chất Đạo Đức Phụ Nữ Việt Nam Thời Kì CNH-HĐH Và Hội Nhập Q...Bài Giảng Các Phẩm Chất Đạo Đức Phụ Nữ Việt Nam Thời Kì CNH-HĐH Và Hội Nhập Q...
Bài Giảng Các Phẩm Chất Đạo Đức Phụ Nữ Việt Nam Thời Kì CNH-HĐH Và Hội Nhập Q...
 
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAYLuận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
 
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAYLuận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
 
Luận án: Giá trị đạo đức truyền thống với việc xây dựng nhân cách thanh niên ...
Luận án: Giá trị đạo đức truyền thống với việc xây dựng nhân cách thanh niên ...Luận án: Giá trị đạo đức truyền thống với việc xây dựng nhân cách thanh niên ...
Luận án: Giá trị đạo đức truyền thống với việc xây dựng nhân cách thanh niên ...
 
Giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng nhân cách thanh niên Việt Nam - G...
Giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng nhân cách thanh niên Việt Nam - G...Giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng nhân cách thanh niên Việt Nam - G...
Giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng nhân cách thanh niên Việt Nam - G...
 
Luận Văn Những Giá Trị Tiêu Biểu Của Văn Hóa Chính Trị Truyền Thống Lào Ở Cộ...
Luận Văn Những Giá Trị Tiêu Biểu Của Văn Hóa  Chính Trị Truyền Thống Lào Ở Cộ...Luận Văn Những Giá Trị Tiêu Biểu Của Văn Hóa  Chính Trị Truyền Thống Lào Ở Cộ...
Luận Văn Những Giá Trị Tiêu Biểu Của Văn Hóa Chính Trị Truyền Thống Lào Ở Cộ...
 
Luận án: Đạo trị nước trong tư tưởng Khổng - Mạnh và ý nghĩa, HAY
Luận án: Đạo trị nước trong tư tưởng Khổng - Mạnh và ý nghĩa, HAYLuận án: Đạo trị nước trong tư tưởng Khổng - Mạnh và ý nghĩa, HAY
Luận án: Đạo trị nước trong tư tưởng Khổng - Mạnh và ý nghĩa, HAY
 
Luận án: Đảng Cộng Sản Việt Nam Lãnh Đạo Thực Hiện Bình Đẳng Giới Từ Năm 2006...
Luận án: Đảng Cộng Sản Việt Nam Lãnh Đạo Thực Hiện Bình Đẳng Giới Từ Năm 2006...Luận án: Đảng Cộng Sản Việt Nam Lãnh Đạo Thực Hiện Bình Đẳng Giới Từ Năm 2006...
Luận án: Đảng Cộng Sản Việt Nam Lãnh Đạo Thực Hiện Bình Đẳng Giới Từ Năm 2006...
 
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAYLuận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
Luận án: Đảng cộng sản lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới, HAY
 
Tổng Hợp 500+ Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học – Hay...
Tổng Hợp 500+ Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học – Hay...Tổng Hợp 500+ Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học – Hay...
Tổng Hợp 500+ Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học – Hay...
 
Khái lược quan điểm của một số tôn giáo lớn về quyền con người.pdf
Khái lược quan điểm của một số tôn giáo lớn về quyền con người.pdfKhái lược quan điểm của một số tôn giáo lớn về quyền con người.pdf
Khái lược quan điểm của một số tôn giáo lớn về quyền con người.pdf
 
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOTLuận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
 
Luận Văn Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá và về vấn đề xây dựng nền văn hoá ti...
Luận Văn Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá và về vấn đề xây dựng nền văn hoá ti...Luận Văn Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá và về vấn đề xây dựng nền văn hoá ti...
Luận Văn Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá và về vấn đề xây dựng nền văn hoá ti...
 
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở LàoLuận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
 
Luận án: Đạo làm người trong tục ngữ, ca dao Việt Nam và ý nghĩa - Gửi miễn p...
Luận án: Đạo làm người trong tục ngữ, ca dao Việt Nam và ý nghĩa - Gửi miễn p...Luận án: Đạo làm người trong tục ngữ, ca dao Việt Nam và ý nghĩa - Gửi miễn p...
Luận án: Đạo làm người trong tục ngữ, ca dao Việt Nam và ý nghĩa - Gửi miễn p...
 
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...
 
Luận văn: Phật giáo với văn hóa đạo đức Việt Nam nói chung và thời đại Lý - Trần
Luận văn: Phật giáo với văn hóa đạo đức Việt Nam nói chung và thời đại Lý - TrầnLuận văn: Phật giáo với văn hóa đạo đức Việt Nam nói chung và thời đại Lý - Trần
Luận văn: Phật giáo với văn hóa đạo đức Việt Nam nói chung và thời đại Lý - Trần
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPTLuận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
 
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAY
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAYĐề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAY
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAY
 
Luận án: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên
Luận án: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niênLuận án: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên
Luận án: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức phụ nữ Lào

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH SÚT PẠ SỢT SU LI VÔNG KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC NGƯỜI PHỤ NỮ LÀO HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ HÀ NỘI - 2018
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH SÚT PẠ SỢT SU LI VÔNG KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC NGƯỜI PHỤ NỮ LÀO HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ Mã số: 62 22 03 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. NGUYỄN HÙNG HẬU HÀ NỘI - 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN ÁN SÚT PẠ SỢT SU LI VÔNG
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 6 1.1. Tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề lý luận về kế thừa giá trị truyền thống dân tộc 6 1.2. Tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong việc xây dựng đạo đức người phụ nữ Lào 11 1.3. Tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến phương hướng và giải pháp kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong việc xây dựng đạo đức người phụ nữ Lào 14 1.4. Những giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan và những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu 16 Chương 2: KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC NGƯỜI PHỤ NỮ LÀO HIỆN NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 19 2.1. Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc Lào 19 2.2. Tầm quan trọng, mục tiêu của việc kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong việc xây dựng đạo đức người phụ nữ Lào hiện nay 60 2.3. Những nhân tố tác động đến việc kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong việc xây dựng đạo đức người phụ nữ Lào hiện nay 72 Chương 3: KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC NGƯỜI PHỤ NỮ LÀO HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 85 3.1. Thực trạng kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong việc xây dựng đạo đức người phụ nữ Lào hiện nay 85 3.2. Một số hạn chế, khó khăn của việc kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng đạo đức người phụ nữ Lào hiện nay 107 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC NGƯỜI PHỤ NỮ LÀO HIỆN NAY 119 4.1. Phương hướng cơ bản nhằm kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong việc xây dựng đạo đức người phụ nữ Lào hiện nay 119 4.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong việc xây dựng đạo đức người phụ nữ Lào hiện nay 128 KẾT LUẬN 149 DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 162
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á BCHTW : Ban Chấp hành Trung ương CEDAW : Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ CHDCND : Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH : Chủ nghĩa xã hội GTTTDT : Giá trị truyền thống dân tộc HLHPN : Hội Liên hiệp Phụ nữ KHCN : Khoa học công nghệ KTTT : Kinh tế thị trường NDCM : Nhân dân cách mạng XDĐĐ : Xây dựng đạo đức XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phụ nữ Lào là một lực lượng có vai trò quan trọng trong sự nghiệp cách mạng và trong sản xuất. Với tinh thần yêu nước sâu sắc, phụ nữ Lào dũng cảm tham gia vào các phong trào giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng chính mình. Ngày nay, trong không khí sôi động của sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước, phụ nữ Lào kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc, truyền thống phụ nữ hăng hái tham gia vào các hoạt động xây dựng và phát triển đất nước. Đại hội lần thứ IX của Đảng Nhân dân Cách mạng (NDCM) Lào (2011) chỉ rõ: “xây dựng kinh tế thị trường (KTTT) theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN)” và “thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [6, tr.24, 38]. Muốn phát triển một xã hội lành mạnh, bền vững và ổn định thì phụ nữ phải được quan tâm để đảm bảo cho sự phát triển. Đến Đại hội lần thứ X của Đảng NDCM Lào nhấn mạnh: Để tạo ra sự giàu có cho gia đình và quốc gia, thực hiện bình đẳng giới, đảm bảo quyền bình đẳng về mặt pháp lý và công bằng, xã hội đoàn kết vững chắc… làm cho nền kinh tế quốc gia phản ứng nhanh hơn với sự phát triển bền vững nền kinh tế vĩ mô ổn định, vững chắc đến 2020, có thể giải quyết nghèo đói của người dân, đất nước Lào sẽ thoát nghèo lạc hậu [43, tr.38]. Điều đó cho thấy, cơ chế kinh tế mới đã làm cho mọi hoạt động của người dân Lào nói chung, phụ nữ nói riêng càng trở nên năng động, sáng tạo hơn, đồng thời ở họ từng bước hình thành những chuẩn mực, những quan hệ đạo đức mới trong xã hội. Thực tế chứng tỏ rằng, trong bất cứ giai đoạn lịch sử nào, phụ nữ cũng là một bộ phận quan trọng trong đội ngũ đông đảo những người lao động. Bằng lao động sáng tạo của mình, phụ nữ đã góp phần quan trọng trong việc xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển kinh tế và xây dựng một xã hội phồn vinh. Phụ nữ
  • 7. 2 vừa là người công dân, vừa là người mẹ làm chức năng cao quý và có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn nòi giống, giáo dục và bồi dưỡng các thế hệ mai sau. Tương lai đất nước tốt hay xấu một phần quan trọng cũng dựa vào việc nuôi dạy con cái của người phụ nữ. Ngoài ra phụ nữ còn tham gia tích cực vào các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… Trong điều kiện lịch sử của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND) Lào, phụ nữ có vai trò đặc biệt quan trọng. Trải qua quá trình dựng nước và giữ nước, họ đã góp phần sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần, đã tích cực tham gia các cuộc đấu tranh chống áp bức bóc lột, nhất là đấu tranh chống ngoại xâm, đã đảm đang nuôi dạy con cái, góp phần bảo vệ những truyền thống tốt đẹp của cha ông. Truyền thống và phẩm giá của người phụ nữ Lào được hình thành qua hàng nghìn năm lịch sử. Trong đấu tranh dựng nước và giữ nước. Đó là lòng yêu nước, đức hy sinh, lòng nhân ái, trí thông minh, năng động, sáng tạo, có lối sống văn hóa, quan tâm đến lợi ích xã hội và cộng đồng, góp phần xứng đáng vào công cuộc xây dựng đất nước theo định hướng XHCN. Công cuộc đổi mới toàn diện đất nước đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh được giữ vững, quan hệ đối ngoại được mở rộng, đời sống của nhân dân từng bước được nâng lên. Tuy nhiên, trên bước đường thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), hội nhập khu vực và quốc tế, sự phát triển của nền KTTT với những mặt trái của nó đã tác động tiêu cực đến các tầng lớp xã hội, trong đó có phụ nữ. Vấn đề việc làm, sự nghèo đói, các tệ nạn xã hội có xu thường gia tăng, nạn mại dâm, ma túy, hiện tượng bạo lực đối với phụ nữ đang là những vấn đề bức bách; những giá trị đạo đức truyền thống ít được chú trọng, có nơi, có lúc còn bị mai một. Trong xã hội xuất hiện những thái độ, hành vi đạo đức không lành mạnh trong các quan hệ xã hội, một bộ phận người dân nói chung, phụ nữ Lào nói riêng suy thoái về phẩm chất đạo đức, lối sống, ra rời các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc kế thừa,
  • 8. 3 giữ gìn, phát huy các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc nói chung, truyền thống phụ nữ nói riêng trong việc xây dựng đạo đức (XDĐĐ) người phụ nữ. Xuất phát từ thực tế đó, việc nghiên cứu vấn đề kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc trong việc cho người phụ nữ Lào hiện nay là vấn đề cần thiết và cấp bách. Điều đó có ý nghĩa lý luận và thực tiễn đối với sự nghiệp giải phóng phụ nữ, nhằm xây dựng người phụ nữ mới đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH đất nước ở Lào hiện nay. Vì những lý do trên, tôi chọn vấn đề "Kế thừa giá trị truyền thống dân tộc trong việc xây dựng đạo đức người phụ nữ Lào hiện nay" làm đề tài luận án tiến sĩ triết học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ tầm quan trọng và thực trạng của việc kế thừa giá trị truyền thống dân tộc (GTTTDT) trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào hiện nay, luận án đưa ra phương hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kế thừa các GTTT của dân tộc trong việc XDĐĐ người phụ nữ hiện nay ở Lào. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích trên luận án phải thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau: Một là: Tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung luận án và đưa ra một số vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu và làm sáng tỏ thêm. Hai là: Làm rõ nội dung cơ bản một số giá trị truyền thống dân tộc Lào; tầm quan trọng, nội dung và những nhân tố tác động của việc kế thừa GTTTDT trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào. Ba là: Kế thừa GTTTDT trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào hiện nay - Thực trạng và những vấn đề đặt ra. Bốn là: Đưa ra phương hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm kế thừa GTTTDT trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào hiện nay.
  • 9. 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc kế thừa GTTTDT trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án là kế thừa GTTTDT trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào từ khi đổi mới đất nước 1986 đến nay. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở hệ thống những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Cay-xỏn Phôm-vị-hản, và những quan điểm đường lối, chính sách của Đảng NDCM Lào về đạo đức, về phụ nữ, đạo đức phụ nữ và vấn đề kế thừa GTTTDT trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào hiện nay. Ngoài ra luận án còn kế thừa các thành tựu của các công trình khoa học liên quan đến đề tài. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Phương pháp phân tích và tổng hợp, quy nạp và diễn dịch, so sánh và đối chiếu, lịch sử - lôgíc, điều tra xã hội học, thống kê và khảo sát thực tế. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 5.1. Ý nghĩa khoa học của luận án Luận án hệ thống và làm rõ những GTTTDT và tầm quan trọng của nó trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào hiện nay những giá trị truyền thống cũ dân tộc và của phụ nữ Lào cần được kế thừa. - Đề xuất những giải pháp có tính định hướng để kế thừa GTTTDT trong việc XDĐĐ người người phụ nữ Lào hiện nay.
  • 10. 5 5.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án - Với kết quả nghiên cứu đạt được, luận án góp phần nhận thức đúng của việc kế thừa GTTTDT làm rõ thực trạng trong việc XDĐĐngười phụ nữ Lào, thời gian qua. - Đề tài cũng có giá trị tham khảo trong việc xây dựng chiến lược, kế hoạch phát huy GTTTDT nói chung, đạo đức truyền thống ở người phụ nữ nói riêng trong XDĐĐ người phụ nữ Lào hiện nay. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,luận án được kết cấu làm 4 chương, 11 tiết
  • 11. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC - Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Văn Huyên, “Giá trị truyền thống trước những thách thức của toàn cầu hóa” [35]. Tác giả đã đề cập đến vai trò của giá trị truyền thống trong sự phát triển văn hóa Việt Nam trong quá khứ, cũng như trong sự phát triển nền văn hóa mới của Việt Nam. Cuốn sách cũng đề cập đến thách thức của toàn cầu hóa đối với việc giữ gìn và phát huy các GTTTDT, nêu lên thực trạng các giá trị truyền thống Việt Nam trước xu thế toàn cầu hóa. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm giữ gìn, phát huy các giá trị truyền thống Việt Nam. Cùng với những vấn đề này còn có nhiều công trình như “Toàn cầu hóa và vấn đề kế thừa một số giá trị truyền thống của dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay” của Mai Thị Quý [93]. “Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Phạm Minh Hạc [50]. - Lương Gia Ban, Nguyễn Thế Kiệt, đồng chủ biên “Giá trị văn hóa truyền thống dân tộc với việc xây dựng nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay” [2]. Cuốn sách phân tích tầm quan trọng và nội dung phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc trong xây dựng nhân cách sinh viên; đồng thời, khái quát thực trạng và những vấn đề đặt ra trong việc phát huy những giá trị văn hóa truyền thống xây dựng nhân cách sinh viên. Trên cơ sở đó, bước đầu đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm phát huy tốt những GTTTDT trong xây dựng nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay. - Lương Gia Ban, Nguyễn Thế Kiệt, đồng chủ biên “Phát huy giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay” [3]. Cuốn sách phân tích tầm quan trọng và nội dung giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc trong xây dựng lối sống mới cho sinh viên trong điều kiện
  • 12. 7 KTTT và hội nhập quốc tế hiện nay, đồng thời khái quát thực trạng và những vấn đề đặt ra. Trên cơ sở đó, cuốn sách bước đầu đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiểu quả giáo dục giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay. - “Tìm hiểu các dân tộc ở Lào” của Viện Khoa học xã hội [118]. Nội dung chính của cuốn sách tổng hợp về địa lý của nước Lào, lịch sử hình thành và phát triển của xã hội và các dân tộc: hệ thống tổ chức quản lý của các dân tộc. Từ đó cuốn sách đưa ra một số quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước Lào về vấn đề dân tộc ở Lào. Cuốn sách là một tài liệu có giá trị trong việc tiếp cận nghiên cứu những vấn đề dân tộc nhất là những quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước Lào về vấn đề dân tộc. - Phỉu La Văn Luẩng Văn Na, Sổm Chăn Tha Nạ Vông, “Lịch sử truyền thống của Hội Liên hiệp Phụ nữ Lào” [86]. Cuốn sách này đã tập trung vào 4 nội dung chính như : Các phong trào phụ nữ tham gia vào sự nghiệp cách mạng từ khi có Đảng lãnh đạo đến năm 1983; Đại hội phụ nữ toàn quốc, hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ và phụ nữ Lào từ năm 1984-2010; quan điểm, đường lối, sự chỉ đạo của Đảng đối với công tác phụ nữ . Các tác giả đã nêu được quá trình hình thành và vận động của HLHPN Lào, những thành tựu nổi bật của phụ nữ Lào trong giai đoạn từ năm 1930 đến năm 2010, khẳng định dấu mốc truyền thống sự ra đời, sự vận động, những thành tựu của HLHPN và truyền thống tốt đẹp của phụ nữ các dân tộc Lào. Cuốn sách là hệ sau này được học hỏi và kế thừa truyền thống tốt đẹp của phụ nữ các dân tộc Lào cũng như của đất nước Lào. - Nguyễn Trọng Chuẩn, Phạm Văn Đức và Hồ Sỹ Quý, “Tìm hiểu giá trị văn hóa truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [34]. Tác giá đã đề cập đến vấn đề giá trị, giá trị truyền thống giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống vì mục tiêu phát triển bền vững và trong chiến lược phát triển con người.
  • 13. 8 - Hồ Sĩ Quý “Về giá trị và giá trị Châu Á” [91]. Công trình cũng đã đề cập đến vấn đề giá trị, truyền thống, giá trị truyền thống, giá trị Châu Á, văn hóa Việt Nam... cũng đã đến cập đến toàn cầu hóa cũng như sự biến động của một số giá trị ở Việt Nam theo tác giả “Văn hóa Việt Nam chắc chắn có những giá trị ưu trội nhất định và cho rằng “không có lý gì các giá trị ưu trội ấy lại không được phát huy trong bước phát triển tiếp theo của đất nước trên con đường hội nhập và công nghiệp hóa. - “Lịch sử Lào” của Viện Nghiên cứu Đông Nam Á hợp tác với các nhà khoa học xã hội Lào [119], đã nghiên cứu những vấn đề liên quan đến lịch sử hình thành và phát triển, văn hóa của các dân tộc ở nước Lào từ thời tiền sử đến hiện nay. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu từ những vấn đề quan trọng như: 1)- di tích văn minh thời tiền sử và sơ sử đến sự hình thành các bang, tiểu bang cổ đại trên đất Lào. 2)- Vương quốc Lào Lạn Xạng thời kỳ xây dựng và bảo vệ đất nước. 3)- Nước Lào trong thời kỳ thuộc Pháp (1893-1954). 4)- cuộc đấu tranh của nhân dân Lào chống chủ nghĩa đế quốc mới của Mỹ dưới sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào. 5)- thắng lợi vĩ đại năm 1975 và sự lựa chọn con đường phát triển của Lào trong 20 năm sau cách mạng giải phóng dân tộc Lào (1976-1995). Do tập hợp được sự đóng góp trí tuệ của nhiều nhà khoa học mà cuốn sách có nội dung phong phú, chuẩn xác về thực tiễn lịch sử, là tài liệu quý giá không chỉ đối với những người dân các dân tộc Lào; công trình này là cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc làm rõ những giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc Lào. - "Tài liệu phổ biến tên gọi và chỉ số các dân tộc ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào" của Ủy ban Dân tộc của Quốc hội [114]. Tài liệu này được phát hành và phổ biến theo Quyết định số 213/QH ngày 14/9/2008 về việc thừa nhận tên gọi và chỉ số dân tộc ở CHDCND Lào. Với mục đích là: cho mọi người nhận thức đúng đắn chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc thừa nhận tên gọi 49 dân tộc ở Lào, cho phù hợp với những thực tiễn và khoa học; cùng với đó là kiềm chế, giải quyết và tiến tới xóa dần tên gọi dân
  • 14. 9 tộc không phù hợp dẫn đến sự chia rẽ (Ví dụ: dân tộc Lào Lúm, Lào Thầng và Lào Sủng...); tài liệu này tạo sự tăng cường khối đại đoàn kết, thống nhất của các dân tộc và bảo vệ, phát triển phong tục tập quán và văn hóa tốt đẹp của các dân tộc tạo môi trường để các dân tộc cùng nhau đoàn kết thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Tài liệu này cung cấp đầy đủ các tên gọi của các dân tộc ở CHDCND Lào theo tình hình thực tiễn cuộc sống và văn hóa của các dân tộc. - A Loun Boun Mi Xay, “Những giá trị văn hóa chính trị truyền thống Lào và ý nghĩa đối với công cuộc đổi mới ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay”[1]. Luận án đã làm rõ những vấn đề lý luận chung về văn hóa, theo tác giả: “Văn hóa là toàn bộ những thành quả hoạt động sáng tạo của con người trong quá khứ và hiện tại, biểu hiện thành hệ thống các giá trị vật chất và tình thần của xã hội” [1, tr.34]. Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã tập trung nghiên cứu về tình hình chính trị qua các giai đoạn, các thời kỳ lịch sử khác nhau của các quốc gia, các dân tộc, mối quan hệ giữa truyền thống văn hóa và hoạt động chính trị, chủ yếu biểu hiện tập trung ở các phương diện cơ bản là những giá trị: độc lập và tự chủ, tự lực và tự cường, cụ thể làm sáng rõ những giá trị yêu nước và đoàn kết dân tộc, đề cao đạo lý, tôn trọng chính nghĩa và bảo vệ công lý; tác giả còn đề xuất ý nghĩa lý luận và thực tiễn những giá trị văn hóa truyền thống Lào với công cuộc đổi mới ở CHDCND Lào hiện nay. - Thăm Ma Vông Son Tha Nu, “Vai trò của văn hóa đối với sự phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay” [103]. Luận án đã làm rõ vai trò của văn hóa trong thời đại ngày nay, văn hóa được thừa nhận vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình phát triển nói chung, của phát triển kinh tế nói riêng; hơn nữa văn hóa còn được xem là hệ thống điều tiết quá trình phát triển của xã hội. Thực tiễn đời sống hiện thực trong 30 năm đổi mới của CHDCND Lào cho thấy, vai trò của văn hóa đang được khẳng định như nhân tố bên trong trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đảng NDCM Lào đã nhận định: Phát triển tách khỏi cội nguồn văn hóa
  • 15. 10 dân tộc thì nhất định sẽ lâm vào nguy cơ tha hóa; đi vào kinh tế nhiều thành phần, hiện đại hóa đất nước mà ra rời những giá trị văn hóa truyền thống sẽ làm mất bản sắc dân tộc, gây bất bình trong nhân dân, tạo mảnh đất cho sự xâm nhập của văn hóa độc hại, ngoại lai. Trên cơ sở làm rõ vai trò của văn hóa đối với sự phát triển kinh tế và thực trạng phát huy vai trò của văn hóa đối với sự phát triển kinh tế nhiều thành phần ở CHDCND Lào, luận án đã làm rõ vai trò của văn hóa đối với sự phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở CHDCND Lào từ năm 1986 đổi mới đến nay; đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò của văn hóa đổi với sự phát triển của nền kinh tế nhiều thành phần ở CHDCND Lào. Luận án còn làm rõ vai trò của văn hóa đối với sự phát triển kinh tế trong sự vận dụng cụ thể vào điều kiện của CHDCND Lào, từ đó góp phần khắc phục cả xu hướng tách rời văn hóa với kinh tế lẫn xu hướng xem văn hóa chỉ là sản phẩm thụ động của kinh tế; công trình có đóng góp về lý luận và thực tiễn cho các cơ quan hoạch định chính sách kinh tế và văn hóa, cũng như công tác giảng dạy trong các trường đại học ở CHDCND Lào. - Ních Khăm, “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt Hội Liên hiệp Phụ nữ ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong thời kỳ đổi mới” [84]. Luận án đi sâu nghiên cứu ba vấn đề: Xây dựng đội ngữ cán bộ lãnh đạo chủ chốt HLHPN ở CHDCND Lào - Những vấn đề cơ bản về lý luận và quan điểm; thực trạng cán bộ lãnh đạo các cấp của HLHPN Lào trong giai đoạn hiện nay; phương hướng và giải pháp cơ bản để xây dựng đội ngũ cán bộ HLHPN Lào. Nội dung của Luận án đó đề cập đến nhiều vấn đề mà tác giả luận án này cũng quan tâm nghiên cứu như: Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí minh về cán bộ lãnh đạo, quản lý; HLHPN Lào... Đây là một công trình có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, là tài liệu tham khảo quan trọng để trọng để tác giả luận án kế thừa khi thực hiện đề tài. - Võ Văn Thắng, “Kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc trong việc xây dựng lối sống ở Việt Nam hiện nay” [104]. Luận án đã
  • 16. 11 làm rõ vai trò và phân tích, đánh giá thực trạng của việc kế thừa, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc trong xây dựng lối sống ở nước ta thời gian vừa qua, luận án đề xuất một số phương hướng và giải pháp kế thừa, phát huy tốt hơn các giá trị văn hóa truyền thống để xây dựng lối sống ở nước ta hiện nay, phân tích, đánh giá thực trạng và những vấn đề đắt ra và đề ra một số phương hướng và giải pháp chủ yếu để kế thừa, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc trong xây dựng lối sống ở nước ta hiện nay. - Nguyễn Văn Huyên (1998), “Giá trị truyền thống - Nhân lõi và sức sống bên trong của sự phát triển đất nước, dân tộc" [65]. Tác giả khẳng định giá trị là phạm trù Người - chỉ trong con người xã hội mới có cái gọi là giá trị. Trong quá trình “chiếm hữu” để trưởng thành và tự vượt lên, giữa con người với ngoại giới, giữa con người với con người, trong xã hội xuất hiện khái niệm giá trị. Ngoài ra tác giả khẳng định GTTTDT là sự kết tinh toàn bộ tinh hoa dân tộc, là ước mơ lý tưởng, trình độ năng lực... thể hiện mục đích cao cả của cả cộng đồng. Các công trình nghiên cứu trên - cả ở Việt Nam và Lào là nguồn tài liệu phong phú và quan trọng cho tác giả luận án khi tìm hiểu những vấn đề lý luận về truyền thống, giá trị truyền thống và kế thừa những giá trị truyền thống ở Việt Nam cũng như ở Lào hiện nay. 1.2. TỔNG QUAN NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC NGƯỜI PHỤ NỮ LÀO - Sỉ Súc Phị La Vông, Khăm Chăn Phôm Sẻng Sạ Vẳn “Tài liệu tập huấn đối với toàn bộ phụ nữ” [98]. Nhóm tác giả của cuốn sách đã tập trung phân tích rất rõ về vai trò của phụ nữ Lào trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đặc biệt, vai trò của phụ nữ trong hệ thống chính trị của chế độ dân chủ nhân dân được nhóm tác giả đề cập rất cụ thể như: vai trò phụ nữ trong tổ chức Đảng: “Phụ nữ đã được tham gia vào Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương (BCHTW) Đảng, tham gia vào đảng ủy của các bộ, cơ quan, đảng ủy của cấp
  • 17. 12 tỉnh, huyện và bản, đơn vị ngày càng tăng lên. Đồng thời, số lượng phụ nữ là đảng viên cũng tăng lên” [98, tr.6]. Vai trò phụ nữ trong cơ quan Chính phủ trong chế độ dân chủ nhân dân cũng đã được quan tâm, phụ nữ có quyền ngang bằng nam giới trong việc tham gia hoạt động về mặt chính trị, kinh tế, văn hóa- xã hội, gia đình... Phụ nữ có quyền bầu cử, ứng cử và tham gia vào việc bản bạc và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước. Vai trò phụ nữ trong tổ chức quần chúng, phụ nữ chiếm hơn một nửa dân số cả nước là lực lượng to lớn của đất nước, chính vì vậy phụ nữ tham gia rất tích cực vào các tổ chức quần chúng và trở thành những người lãnh đạo trong các tổ chức chính trị - xã hội (Công đoàn, Đoàn Thanh niên, HLHPN và Hội Cựu chiến bình). - Ụ Thạ Ki Chụ Lạ Mạ Ni, Kham phủi, “Vai trò nam-nữ trong sự phát triển” [113]. Tác giả đã làm rõ những nhận thức cơ bản về vai trò nam - nữ trong sự phát triển, qua khảo sát thực tiễn tác giả đã phân tích thực trạng thực hiện vai trò nam - nữ tại một số địa phương ở CHDCND Lào trong thời gian qua và đưa ra một số quan điểm về nâng cao vai trò nam-nữ trong sự phát triển. Công trình khoa học nêu trên đã mang lại những gợi ý cho tác giả luận án khi nghiên cứu về bản chất và nguyên nhân của bất bình đẳng giới ở CHDCND Lào. - Băn Đít Pạ Thum Văn, “Vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ Lào trên trường quốc tế” [10]. Tác giả đã khái quát sự đóng góp của HLHPN Lào với tư cách là đại diện cho quyền và lợi ích của phụ nữ Lào, HLHPN Lào đã tích cực tham gia vào quá trình thực hiện bình đẳng giới của quốc tế như: cam kết với Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW), tích cực thực hiện kế hoạch hành động 12 điều của Đại hội phụ nữ quốc tế lần thứ IV, gọi là “Tuyên bố Bắc Kinh”; cam kết với tổ chức phụ nữ của các nước Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). Ngoài ra, HLHPN Lào đã tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế và các nước trên thế giới. Trên cơ sở đó, để xuất với Đảng và Chính phủ CHDCND Lào tạo mọi điều kiện cho HLHPN Lào thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Nhờ đó, HLHPN Lào đã giành được nhiều thành tựu trong những năm qua, thực hiện được nhiều
  • 18. 13 chương trình mà tổ chức quốc tế đã đề ra, mà mục tiêu chính là xây dựng sức mạnh cho phụ nữ nhằm giảm nghèo và phát triển bình đẳng giới. - Sỉ Sảy Lư Đệt Mun Sỏn, “Vai trò của phụ nữ Lào trong Ủy ban phụ nữ ASEAN” [96]. Trong bài viết này, tác giả làm rõ nhiệm vụ của Ủy ban phụ nữ ASEAN, Ủy ban phụ nữ ASENA có nhiệm vụ nghiên cứu, tổ chức thực hiện Công ước CEDAW, kế hoạch hành động Bắc kinh, Mục tiêu Thiên niên kỷ vì sự phát triển, nghiên cứu triển khai thành tựu của Hội nhị thượng đỉnh của ASEAN và một số việc liên quan đến sự phát triển, bảo vệ - lợi ích hợp pháp của phụ nữ và trẻ em, khuyến khích bình đẳng giới, khuyến khích sự tiến bộ của phụ nữ trong khu vực ASEAN và thế giới. Cùng với đó, tác giả đã đánh giá một cách khách quan về vai trò, sự đóng góp, điểm mạnh và điểm yếu của phụ nữ Lào trong Ủy ban phụ nữ ASEAN. Ngoài ra, tác giả đã có một số kiến nghị nhằm tăng cường vai trò của phụ nữ Lào trong khu vực ASEAN và quốc tế. - On Chăn Sụ Văn Nạ Sẻng, “Vai trò phụ nữ dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào” [85]. Bài viết đã làm rõ vị trí, vai trò của phụ nữ Lào trong thời kỳ đất nước bị xâm lược; phụ nữ đã có sự đóng góp rất to lớn trong gia đình và ngoài xã hội, nhưng quyền và lợi ích của phụ nữ chưa được đảm bảo, thậm chí còn bị coi thường. Sau đó, tác giả trình bày vị trí, vai trò của phụ nữ từ khi có Đảng NDCM Lào lãnh đạo, Đảng luôn quan tâm đến công tác phụ nữ, vấn đề bình đẳng giới, tạo điều kiện về mọi mặt để phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý đất nước, quản lý xã hội. Cùng với những thành tựu đã đạt được, phụ nữ Lào cũng có nhiều hạn chế trong việc đóng góp và xây dựng và bảo vệ đất nước. Từ đó, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của phụ nữ dưới sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào trong thời kỳ đổi mới. - Nguyễn Thị Thanh Hà, “Giá trị đạo đức truyền thống dân tộc với việc xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh Toàn cầu hóa hiện nay” [49]. Luận án làm rõ khái niệm lối sống, lối sống mới, xây dựng lối sống mới cho sinh viên, làm rõ giá trị đạo đức truyền thống dân tộc
  • 19. 14 và tầm quan trọng của nó. Phân tích đánh giá thực trạng. Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy giá trị đạo đức truyền thống dân tộc trong việc xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt nam trong bối cảnh toàn cầu hóa. 1.3. TỔNG QUAN NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC NGƯỜI PHỤ NỮ LÀO - Nguyễn Thế Kiệt, “Mấy vấn đề về đạo đức học mácxít và xây dựng đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” [71]. Nội dung cuốn sách phân tích những vấn đề về đạo đức học mácxít; thực trạng, phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm khắc phục sự suy thoái đạo đức, lối sống hiện nay, đặc biệt là đối với cán bộ, đảng viên. - Sụ Lị Khon Phôm Mạ Vông Sả “Tổng hợp một số Điều của Hiến pháp và pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ của phụ nữ Lào” [100]. Nhóm tác giả của cuốn sách đã tập hợp một số Điều của Hiến pháp và pháp luật liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ Lào, nhằm cung cấp thông tin và làm cơ sở cần thiết về mặt pháp lý trong mọi lĩnh vực công tác cho phụ nữ các dân tộc Lào, cũng như toàn xã hội. Cuốn sách bao gồm một số Điều trong Hiến pháp và pháp luật trong 3 lĩnh vực: lĩnh vực hành chính và công bằng, lĩnh vực văn hóa - xã hội, lĩnh vực lao động và nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả trong quá trình nghiên cứu về chính sách của Nhà nước CHDCND Lào về phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý. - Cao Thu Hằng, “Kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng nhân cách con người” [52]. Luận án đã làm rõ một số vấn đề về giá trị đạo đức truyền thống và nhân cách nêu ra khái niệm giá trị; giá trị đạo đức; giá trị đạo đức truyền thống. Cách tiếp cận của triết học mácxít như; quan điểm mác xít về nhân cách; vai trò và một số khái niệm liên quan đến nhân cách, làm rõ các giá trị đạo đức truyền thống và tính tất yếu của việc kế thừa các giá trị đó trong xây dựng nhân cách con người Việt Nam hiện nay. Qua đó góp phần xác định
  • 20. 15 thực trạng và giải pháp kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng nhân cách con người Việt Nam hiện nay. Giải pháp trên đổi mới nội dung; đẩy mạnh công tác giáo dục; tăng cường vai trò của pháp luật trong việc giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống. - Lăm Phun Đuôn Sụ Văn, “Phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị cấp trung ương ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay” [72]. Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về lãnh đạo, quản lý của phụ nữ trong hệ thống chính trị. Đồng thời, phân tích những thực trạng và những vấn đề đặt ra của phụ nữ lánh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị ở CHDCND Lào hiện nay. Từ đó, tác giả đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường sự lãnh đạo, quản lý của phụ nữ trong hệ thống chính trị các cấp ở CHDCND Lào, góp phần phát huy quyền làm chủ, bình đẳng và phát triển trong lĩnh vực chính trị của phụ nữ cả nước nói chung. - Nguyễn Văn Lý,“Kế thừa và đổi mới các giá trị đạo đức truyền thống trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” [74]. Luận án đã hệ thống hóa và xác định rõ vai trò của kế thừa và đổi mới các giá trị đạo đức truyền thống trong quá trình chuyển sang nền KTTT ở nước ta. Qua đó, góp phần xác định nội dung, phương hướng, giải pháp cơ bản bảo đảm kế thừa và đổi mới các giá trị đạo đức truyền thống nhằm xây dựng đời sống đạo đức tốt đẹp của con người và xã hội Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Phân tích tính quy luật của kế thừa và đổi mới trong sự phát triển đạo đức. Hệ thống hóa và xác định vai trò của các giá trị đạo đức truyền thống trong lịch sử phát triển dân tộc. Phân tích tác động của các nhân tố trong nước và quốc tế, dân tộc và thời đại, nhất là sự tác động của KTTT đến đời sống đạo đức của xã hội nói chung và các giá trị đạo đức truyền thống nói riêng; từ đó khẳng định nội dung các giá trị cần được kế thừa và đổi mới trong giai đoạn hiện nay, bên cạnh đó chỉ ra những thiếu hụt cần bổ sung trong các giá trị đạo đức truyền thống nhằm phát huy vai trò của đạo đức, nhất là đạo đức truyền thống trong quá trình chuyển sang KTTT ở Việt Nam.
  • 21. 16 - Dương Thị Minh, “Gia đình Việt Nam và vai trò người phụ nữ hiện nay” [80]. Luận án là nghiên cứu một cách cơ bản và có hệ thống cả về lý luận lẫn thực tiễn vai trò của người phụ nữ, trong mối quan hệ với sự biến đổi của gia đình, trong những điều kiện đất nước đang đổi mới dưới sự tác động qua lại của những điều kiện, hoàn cảnh đổi mới đất nước. Trên cơ sở đó, khảo sát và phân tích thực trạng gia đình, vai trò người phụ nữ, đề xuất và luận chứng cho phương hướng, giải pháp xây dựng gia đình mới và phát huy vai trò của phụ nữ Việt Nam trong công cuộc đổi mới đất nước theo định hướng XHCN. 1.4. NHỮNG GIÁ TRỊ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ TỔNG QUAN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.4.1. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án nêu trên đã cung cấp những thông tin dưới nhiều khía cạnh và mức độ khác nhau, như: Thứ nhất, nhìn chung các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án nêu trên đã luận giải các vấn đề lý luận cơ bản về GTTTDT, kế thừa GTTTDT trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào. Các công trình nghiên cứu đó đều có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến những vấn đề vềGTTTDT, kế thừa GTTTDT trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào, khái niệm, tầm quan, nội dung và xác định nhân tố tác động của GTTTDT và việc kế thừa GTTTDT trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào xác định các nhân tố Các tác giả đều thống nhất nhận định, truyền thống, GTTTDT là nhân tố quyết định XDĐĐ người phụ nữ Lào. Thứ hai, một số công trình đã phân tích những thực trạng và xác định những vấn đề đang đặt ra trong việc kế thừa GTTTDT trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào hiện nay ở những phương diện nhất định. Có những công trình nghiên cứu, khảo sát thực trạng liên quan đến vấn đề kế thừa GTTTDT trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào trên một số khía cạnh: về yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, về cần cù, sáng tạo trong lao động, về ý thức đoàn kết cộng đồng
  • 22. 17 để nhằm XDĐĐ người phụ nữ Lào hiện nay. Phân tích những vấn đề đặt như: Những vấn đề đặt ra giữa việc kế thừa GTTTDT trong XDĐĐ người phụ nữ mới với những hạn chế về đạo đức của một bộ phận của phụ nữ Lào hiện nay. Từ đó, một số tác giả khẳng định, việc kế thừa GTTTDT trong việc XDĐĐ người phụ nữ với hiện thực cuộc sống nhiều nghịch lý nảy sinh, xã hội còn nhiều bất công đã cản trở quá trình xây dựng đó. Thứ ba, các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra những phương hướng và giải pháp chủ yếu để tiếp tục kế thừa GTTTDT trên những phương diện nhất định. Trong những công trình đó, nhiều tác giả nhấn mạnh đến các phương hướng như: Kế thừa có chọn lọc, có phê phán, Kế thừa các giá trị truyền thống trên cơ sở đổi mới và phát triển, gắn với những điều kiện phát triển cụ thể. Đã đưa ra giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng môi trường pháp luật lành mạnh tạo điều kiện phát huy. Coi trọng giáo dục GTTTDT đổi với bản thân phụ nữ để họ tự phấn đấu rèn luyện phẩm chất đạo đức của bản thân người phụ nữ Lào hiện nay. Từng bước hoàn thiện và thực hiện chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước về bình đẳng giới trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào hiện nay. Thực hiện bình đẳng giới trong gia đình và sự nỗ lực và vươn lên của phụ nữ. Tuy vậy, cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu bàn đến việc kế thừa GTTTDT trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào hiện nay, nhất là trong điều kiện toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay. 1.4.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu Trong quá trình đưa đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội (CNXH), Đảng NDCM Lào luôn chú trọng đến GTTTDT cũng như coi trọng vấn đề kế thừa GTTTDT để đáp ứng trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào. Đáp ứng yêu cầu đó, luận án tiếp tục nghiên cứu những vấn đề sau: Thứ nhất, làm rõ vấn đề kế thừa GTTTDT trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào hiện nay. Thứ hai, tầm quan trọng, nội dung và những nhân tố tác động đến việc kế thừa GTTTDT trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào hiện nay.
  • 23. 18 Thứ ba, đánh giá thực trạng kế thừa GTTTDT nhằm XDĐĐ người phụ nữ Lào hiện nay và lý giải một số vấn đề đặt ra của việc XDĐĐ người phụ nữ Lào hiện nay. Thứ tư, đề xuất phương hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm kế thừa GTTTDT trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào hiện nay. Tóm lại, trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của những người đi trước, luận án tiếp tục nghiên cứu vấn đề kế thừa GTTTDT trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào hiện nay. trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, cuộc cách mạng khoa học công nghệ (KHCN) hiện nay. Tiểu kết chương 1 Kế thừa GTTTDT trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào là vấn đề cấp bách, cần thiết đối với nước Lào hiện nay. Tuy nhiên, để kế thừa có hiệu GTTTDT cũng cần phải tìm hiểu và nghiên cứu khai thác những công trình có liên quan đến vấn đề này, cả về vấn đề lý luận, thực trạng và những vấn đề đặt ra, phương hướng và giải pháp, cả ở trong nước và ngoài nước để làm cơ sở trong việc thực hiện nghiên cứu đề tài của mình. Qua quá trình khảo sát, nghiên cứu của tác giả; nhìn chung, đã có không ít công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề GTTTDT, kế thừa GTTTDT. Những công trình đó góp phần làm rõ tầm quan trọng, nội dung của GTTTDT, kế thừa GTTTDT và góp phần làm rõ về cơ sở lý luận, thực tiễn, phương hướng và giải pháp trên một số phương diện nhất định. Đó là những công trình công phu, nghiêm túc, có giá trị và là tài liệu tham khảo có ích đối với tác giả luận án. Với công trình của mình, tác giả luận án mong muốn sẽ góp phần không chỉ làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về kế thừa GTTTDT trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào hiện nay mà còn cung cấp những phương hướng và giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi để có thể áp dụng trong thực tiễn nhằm kế thừa GTTTDT trong việc XDĐĐ người phụ nữ Lào hiện nay.
  • 24. 19 Chương 2 KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC NGƯỜI PHỤ NỮ LÀO HIỆN NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 2.1. KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC LÀO 2.1.1. Khái niệm kế thừa giá trị truyền thống dân tộc * Khái niệm giá trị Giá trị có tính lịch sử khách quan, nghĩa là sự xuất hiện, tồn tại hay mất đi của giá trị nào đó không phụ thuộc vào ý muốn của con người mà do yêu cầu của từng thời đại lịch sử, trong đó con người sống và hoạt động. Giá trị chứa đựng các yếu tố nhận thức, tình cảm, hành vi của chủ thể trong quan hệ với sự vật, hiện tượng mang giá trị, thể hiện sự đánh giá, lựa chọn của chủ thể. Giá trị được xác định trong mối quan hệ thực tiễn của con người, được xác định bởi sự đánh giá đúng đắn của con người, xuất phát từ thực tiễn và được kiểm nghiệm qua thực tiễn vì thực tiễn “vừa là tiêu chuẩn của chân lý về bản chất của khách thể vừa là tiêu chẩn của chân lý về giá trị của khách thể” [36, tr.129]. V.I.Lênin viết: “Toàn bộ thực tiễn của con người - thực tiễn này vừa với tính cách là tiêu chuẩn của chân lý, vừa với tính cách là kẻ xác định một cách thực tế mối liên hệ giữa sự vật với những điều cần thiết đối với con người, cần phải được bao hàm trong” định nghĩa “đầy đủ của sự vật” [117, tr.364]. Ở đây, đánh giá đúng đắn một giá trị vừa căn cứ vào nhu cầu, lợi ích của chủ thể đáng giá vừa căn cứ vào hiệu quả xã hội. Giá trị đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của con người, nó là cái con người dựa vào để xác định mục định, phương hướng cho hoạt động của mình, là cái mà con người mong muốn được theo đuổi. Giá trị là cơ sở của các chuẩn mực, quy tắc xác định cách thức hành động của con người, nói cách khác, cách thức và hành động của con người trong xã hội được chỉ đạo bởi các giá trị - người ta dựa vào giá trị được xã hội chấp nhận để lựa chọn cách thức suy nghĩ
  • 25. 20 và hành động phù hợp nhất. Giá trị là động cơ thúc đẩy hoạt động của con người vì các nguyện vọng và mục đích của cá nhân đều được đối chiếu với các giá trị nằm trong cấu trúc của nhân cách. Các giá trị, nhất là các giá trị chung, phổ biến, được coi như phương tiện cơ bản để tạo nên sự liên kết. Hợp tác của mọi thành viên trong nhóm, cộng đồng. Theo tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn cho rằng: “nói đến giá trị là muốn khẳng định về mặt tích cực, mặt chính diện, nghĩa là bao hàm quan điểm coi giá trị gắn liền với cái đúng, cái tốt, cái hay, cái đẹp; là nói đến cái có khả năng thôi thúc con người hành động và nỗ lực vươn tới” [34, tr.16]. Trong việc nghiên cứu giá trị, tùy theo mục đích tiếp cận mà người ta phân loại giá trị theo cái riêng của mình. Căn cứ vào sự thỏa mãn nhu cầu vật chất hay nhu cầu tinh thần của con người, người ta chia thành giá trị vật chất và giá trị tinh thần. Đây là cách phân chia khá phổ biến. Giá trị vật chất thể hiện rõ nhất trong đời sống kinh tế, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Song, con người không chỉ biết sống mà còn sống đẹp, vượt lên trên những nhu cầu vật chất, hướng tới những giá trị tinh thần cao đẹp. Trong giá trị tinh thần của xã hội, người ta thường đề cập đến các loại giá trị như: giá trị khoa học, giá trị thẩm mỹ, giá trị đạo đức... đánh dấu sự phát triển về mặt chân - thiện - mỹ của đời sống xã hội. Đó là những quan hệ tốt đẹp mà xã hội đã đạt được nhằm phát triển và hoàn thiện đời sống xã hội. Giá trị khoa học gắn với quá trình con người vươn lên nắm bắt bản chất, quy luật của hiện thực khách quan ngày. Giá trị thẩm mỹ gắn với nhu cầu hưởng thụ sáng tạo cái đẹp trong cuộc sống và trong nghệ thuật. Giá trị đạo đức gắn với nhu cầu điều chỉnh quan hệ giữa cá nhân và xã hội theo hướng tạo nên sự thống nhất hài hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội. * Khái niệm truyền thống Theo từ nguyên của tiếng Latinh, truyền thống - traditio - được hiểu là nối đời, nối truyền, gửi đi, truyền lại. Trong Từ điển Bách khoa Xô Viết, truyền thống được giải thích:
  • 26. 21 Là những yếu tố của di tồn văn hóa, xã hội truyền từ đời này qua đời khác và được lưu giữ trong các xã hội, giai cấp và nhóm xã hội trong một quá trình lâu dài, truyền thống được thể hiện trong chế định xã hội, chuẩn mực của hành vi, các giá trị, tư tưởng, phong tục, tập quán và lối sống… Ở đây truyền thống tác động đến mọi lĩnh vực của con người ở trong đời sống của con người trong xã hội [51, tr.25]. Theo tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn và Nguyễn Văn Huyên, cũng đã thống nhất với quan điểm truyền thống như sau; “Cái được gọi là truyền thống chỉ khi nào nó trở thành một bộ phận thiết yếu của cuộc sống chúng ta và chỉ khi nó bảo tồn cuộc sống chúng ta và chỉ khi nào nó có khả năng phát triển cuộc sống của chúng ta” [35, tr.23]. Trong cuốn Toàn cầu hóa và vấn đề kế thừa một số giá trị truyền thống của dân tộc trong bối cảnh toàn cấu hóa hiện nay, tác giả Mai Thị Quý cho rằng: “Truyền thống là một khái niệm chỉ phức hợp những tư tưởng, tình cảm, tập quán, thói quen, phong tục, lối sống, cách ứng xử, ý chí... của một cộng đồng người được hình thành trong những điều kiện lịch sử nhất định, và được truyền thống từ thế hệ này sang thế hệ khác” [93, tr.81]. Trong Bách khoa thư Pháp truyền thống được định nghĩa: “Truyền thống theo nghĩa tổng quát là tất cả những gì người ta biết và thực hành bằng sự chuyển giao từ thể hệ này đến thế hệ khác, thường là truyền miệng, hay bằng sự bảo tồn và noi theo những tập quán, những cách ứng xử, những mẫu hình và tấm gương” [50, tr.10]. Như vậy, nói truyền thống tức là nói đến tập hợp những tư tưởng và tình cảm, những tập quán và thói quen trong tư duy, lối sống trong cách ứng xử giữa con người với con người trong điều kiện lịch sử nhất định. * Khái niệm giá trị truyền thống Lịch sử cho thấy, truyền thống mang cho bản thân nó tính hai mặt rõ rệt, trong di sản truyền thống, có những truyền thống lạc hậu, lỗi thời, cần khắc phục, cần loại bỏ, có những truyền thống tốt đẹp tạo nên các giá trị và bản sắc riêng cần phải được duy trì bảo tồn và phát triển. Bàn về phạm trù này, C.Mác
  • 27. 22 cho rằng: “truyền thống của tất cả các thế hệ đã chết đè nặng như quả núi lên đầu óc những người đang sống” [24, tr.145]. Còn Ph.Ăngghen coi “Truyền thống (lạc hậu) còn là thế lực trong khoa học tự nhiên nữa” [26, tr.468]. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Thói quen và truyền thống lạc hậu cũng là kẻ địch to; nó ngấm ngầm ngăn trở cách mạng tiến bộ. Chúng ta lại không thể trấn áp nó, mà phải cải tạo nó rất cẩn thận, rất chịu khó, rất lâu dài” [77, tr.287]. Nhưng khi nói đến "giá trị truyền thống" người ta chỉ muốn nói đến cái tốt, bởi lẽ trong ý nghĩa đích thực của nó chỉ đúng cái tốt, đẹp mới được gọi là giá trị truyền thống. Song, không phải mọi cái tốt đều là giá trị truyền thống mà chỉ những cái phổ biến, cơ bản có nhiều tác dụng tích cực cho đạo đức luân lý, có cả tác dụng hướng dẫn sự nhận định và hành động của con người chúng được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác. Từ đây có thể hiểu, giá trị truyền thống là một trong những giá trị tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những chuẩn mực, những khuôn mẫu lý tưởng, những quy tắc ứng xử được hình thành trong đời sống hàng ngày và có ý nghĩa tích cực, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác nhằm điều chỉnh và chuẩn hóa hành vi của con người trên cơ sở tự nguyện, tự giác. Ở đây những giá trị truyền thống tốt đẹp được lưu truyền, chắt lọc và phát huy trong quá trình phát triển lịch sử của dân tộc. Bởi vì các giá trị truyền thống có tính lịch sử nghĩa là cơ sở của nó thay dổi thì sớm hay muộn, chúng cũng phải được đổi theo cho phù hợp với điều kiện mới ,bởi vì các giá trị truyền thống có tính lịch sử nghĩa là trong hoàn cảnh lịch sử khác cơ sở tạo nên chúng thay đổi thì nội dung của những giá trị đó sớm hay muộn cũng phải đổi theo cho phù hợp với điều kiện mới. Đây chính là phép biện chứng của quá trình hình thành và phát triển của bản thân truyền thống chúng diễn ra liên tục gắn liền với sự biển đổi và phát triển của dân tộc trong suốt quá trình lịch sử của dân tộc đó. Vì vậy, khi nói đến giá trị truyền thống là hàm ý đã muốn nói tới những giá trị tương đối ổn định, tới những gì là tốt đẹp, là tích cực, là tiêu biểu cho bản sắc văn hóa dân tộc có khả năng truyền lại qua không gian, thời gian những gì cần phải bảo vệ và phát triển. Bản thân truyền thống chính là một cơ chế vừa
  • 28. 23 tích lũy, vừa truyền lại những gì đã đạt được, tích lũy, đúc kết cho các thể hệ nối tiếp nhau của cộng đồng, của dân tộc. Một giá trị khi trở thành giá trị truyền thống thì đã bao hàm trong nó có ý nghĩa lâu dài; hoặc cũng có thể nói, một giá trị xét về mặt thời gian là bền vững thì tự thân nó đã mang ý nghĩa là giá trị truyền thống [33, tr.16]. * Khái niệm dân tộc và giá trị truyền thống dân tộc Về khái niệm dân tộc, là một trong những hình thái cộng đồng người, được hình thành trong quá trình phát triển lâu dài của lịch sử xã hội loài người và đang là một trong những vấn đề quan trọng, phức tạp trên thế giới [7, tr.9]. Khái niệm dân tộc có nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Hiện nay, khái niệm dân tộc thường được tiếp cận theo hai nghĩa: nghĩa rộng đó là khái niệm dân tộc - quốc gia và theo nghĩa hẹp đó là khái niệm dân tộc - tộc người. Khái quát từ quan điểm các công trình đã công bố trước dân tộc có thể hiểu theo hai nghĩa như sau: Dân tộc (Nation), hay quốc gia dân tộc, là cộng đồng người ổn định gắn bó với nhau trong truyền thống, nghĩa vụ và quyền lợi, là cộng đồng chính trị - xã hội được chỉ đạo bởi một Nhà nước, thiết lập trên một lãnh thổ nhất định. Như dân tộc Lào, dân tộc Việt Nam, dân tộc Căm Pu Chia, dân tộc Thái Lan... Ban đầu do sự tập hợp của nhiều bộ lạc và liên minh bộ lạc, sau này của nhiều cộng đồng mang tính tộc người của bộ phận tộc người. Cần khẳng định là phương thức sản xuất khác nhau, duy trì cho cùng nguyên nhân mang tính quyết định đến tính chất của dân tộc. Kết cấu của cộng đồng dân tộc rất đa dạng phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử, văn hóa xã hội trong khu vực và của mỗi quốc gia dân tộc đó. Một cộng đồng dân tộc (quốc gia) thường bao gồm nhiều cộng đồng tộc người, với nhiều ngôn ngữ, yếu tố văn hóa, thậm chí nhiều chủng tộc khác nhau. Ngày nay, do không gian xã hội đương đại rộng mở mang tính toàn cầu mỗi cộng đồng dân tộc này lại có thêm nhiều bộ phận của các cộng đồng tộc người tham gia, nên tình trạng dân tộc đa tộc là phổ biến [53, tr.655].
  • 29. 24 Dân tộc - tộc người (Ethnie) được xem là cộng đồng người ổn định hình thành trong quá trình lịch sử của xã hội, có chung tiếng nói, lối sống linh tế và tâm lý: đoàn kết dân tộc, là một cộng đồng người mang tính tộc người, ví dụ: dân tộc Tày, dân tộc Thái, dân tộc Kinh, dân tộc Mông, dân tộc Kưm Mụ... Cộng đồng này có thể là bộ phận đa số hay nhiều số của một quốc gia, sinh sống ở nhiều quốc gia khác nhau được liên kết với nhau bằng những đặc điểm ngôn ngữ, văn hóa và ý thức tộc người. Như vậy, khái niệm dân tộc - quốc gia dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định, làm thành nhân dân một nước, có một lãnh thổ quốc gia, một nền kinh tế thống nhất, có quốc ngữ chung và có tâm lý chung biểu hiện trong văn hóa quốc gia dân tộc. Còn khái niệm dân tộc - tộc người dùng để chỉ cộng đồng người hình thành và phát triển trong lịch sử là một bộ phận quốc gia với ba đặc trưng cơ bản đó là: có chung một ngôn ngữ tộc người, một bản sắc văn hóa tộc người và có ý thức tâm lý tộc người. Thực tế cho thấy, một cộng đồng dân tộc (Quốc gia dân tộc) thường bao gồm nhiều cộng đồng tộc người với những yếu tố lãnh thổ, kinh tế, ngôn ngữ, văn hóa, tâm lý khác nhau. Vì vậy, xem xét vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc đòi hỏi phải nghiên cứu, phân tích sử dụng khái niệm một cách cụ thể. Trong phạm vi của luận án, chỉ sử dụng khái niệm dân tộc theo nghĩa hẹp: dân tộc - tộc người. Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào là một nước quốc gia đa dân tộc theo Nghị quyết số 213/QH Lào ra ngày 24/9/2008 bao gồm 49 dân tộc (dân tộc) anh em như (xem phụ lục 1) [114]. Sự hình thành và phát triển cộng đồng các dân tộc Lào từ rất sớm trên cơ sở quy tụ, hòa hợp những dân tộc bản địa với các dân tộc từ nơi khác đến cùng chung sống trên một vùng lãnh thổ. Vì vậy sự hình thành và phát triển của dân tộc Lào có những đặc điểm riêng, không hoàn toàn giống như quá trình hình thành và phát triển của các dân tộc ở phương Tây. Do nhiều yếu tố đặc thù, dân tộc Lào hình thành sớm từ chế độ phong kiến, không đợi đến chủ nghĩa tư bản ra đời mới hình thành dân tộc. Sự hình thành và phát triển dân tộc Lào gắn liền với quá trình dựng nước và giữ nước [118].
  • 30. 25 Trong lịch sử, cộng đồng các dân tộc Lào, buổi ban đầu được xây dựng trên cái nôi vững chắc. Qua rèn luyện, thử thách trong quá trình dựng nước và giữ nước, cộng đồng các dân tộc Lào ngày càng lớn mạnh, gắn bó bền chặt hơn. Tính thống nhất, xu thế đoàn kết, hòa hợp dân tộc ngày càng được khẳng định vững chắc. Đó cũng là tính quy luật của quá trình đi tới tương lai của dân tộc Lào. Xu thế không chấp nhận tình trạng chia cắt, cát cứ của các thế lực phong kiến cực đoan dường như là tất yếu. Dân tộc Lào đã hình thành rất sớm và đã trở thành một quốc gia dân tộc thống nhất ngay dưới chế độ phong kiến, khác hẳn với nhiều nước ở châu Âu, phải chờ đến khi xuất hiện chủ nghĩa tư bản mới diễn ra quá trình hình thành dân tộc và quốc gia thống nhất. Mỗi dân tộc đều có những giá trị truyền thống của mình. Truyền thống dân tộc là những đức tính, những lề thói, phong tục đã trở nên ổn định, được động đảo thừa nhận và đã ăn sâu vào tâm lý, tập quán xã hội, được nối dài qua nhiều thế hệ, qua nhiều đời của dân tộc. Vậy “Giá trị truyền thống dân tộc được cô đúc nên trong suốt quá trình hình thành, tồn tại và phát triển của dân tộc… cho nên có thể nói giá trị truyền thống là cái thể hiện bản chất nhất, đặc trưng nhất cốt lõi văn hóa dân tộc” [65, tr.9]. * Khái niệm kế thừa giá trị truyền thống dân tộc Kế thừa là một hiện tượng phổ biến cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Thông qua kế thừa, chúng ta có thể thấy được cái mới được xuất hiện từ cái cũ như thế nào, cái mới và cái cũ có quan hệ với nhau ra sao. Trong lịch sử triết học, Hêghen là người đầu tiên xem xét vấn đề kế thừa dưới góc độ biện chứng. Ông coi kế thừa là một khâu cơ bản của quy luật phủ định của phủ định. Theo ông, sự phủ định không phải là sự phủ định sạch trơn, không phải là sự xóa bỏ hoàn toàn cái cũ, mà theo đó, cái mới cần có sự bảo tồn và bảo lưu những yếu tố hợp lý của cái cũ. Theo đó, “cái nụ hoa biến mất khi hoa nở, và có thể nói rằng nó bị hóa phủ định; và tương tự như vậy có thể nói khi quả xuất hiện thì sự tồn tại của hoa bị coi là vô lý, thay thế cho sự hợp lý của hoa thì giờ đây là quả. Những hình thái trên đây không chỉ khác nhau, mà còn bài trừ, không dung hợp nhau. Tuy nhiên, bản chất sống động làm cho chúng trở
  • 31. 26 thành những yếu tố của một chỉnh thể hữu cơ, trong đó chúng không những không mâu thuẫn nhau, mà cái này cũng tất yếu như cái kia và chỉ có tính tất yếu như nhau như thế tạo nên cuộc sống của chỉnh thể” [69, tr.196-197]. Song, tuy Hêghen là người đầu tiên đứng trên quan điểm lịch sử và biện chứng để nghiên cứu bản chất của quá trình kế thừa, nhưng sự phân kỳ lịch sử là do ông đặt ra và vì đứng trên lập trường duy tâm, nên quan điểm về kế thừa của Hêghen gắn liền với sự phát triển của ý niệm tuyệt đối. Theo quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin, các sự vật, hiện tượng trên thế giới luôn có mối liên hệ, luôn trong quá trình vận động, biến đổi và phát triển không ngừng. Bất cứ sự vật, hiện tượng cũng luôn nằm trong quá trình vận động, biến đổi và phát triển như V.I.Lênin nói: “bản thân sự vật phải được xem xét trong những quan hệ của nó và trong sự phát triển của nó” [54, tr.22]. Theo đó, phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng, nhằm tạo ra sự đổi mới không ngừng, cái cũ mất đi, cái mới ra đời. Các hiện tượng tự nhiên, các hiện tượng xã hội, các quá trình tư duy đều vận động và phát triển. Học thuyết về sự phát triển do C.Mác, Ph.Ăngghen đề xuất, được V.I.Lênin phát triển là cơ sở lý luận quan trọng để nghiên cứu bản chất của quá trình kế thừa. Kế thừa là nhân tố của sự phát triển. Sự phát triển không ngừng của sự vật, hiện tượng tất yếu nảy sinh yêu cầu phải kế thừa. Kế thừa chính là làm cho cái mới nảy sinh từ cái cũ. Những nhân tố của cái cũ là điều kiện cho sự xuất hiện cái mới. Trong đó, cái mới là “sự quay trở lại dường như với cái cũ” nhưng đó là “sự lặp lại, ở giai đoạn cao hơn, của một số đặc trưng, đặc tính… của giải đoạn thấp” [116, tr.240]. Khi nghiên cứu sự vật động và phát triển của xã hội loài người, C.Mác và Ph.Ăngghen cho rằng, đó là một quá trình lịch sử tự nhiên, do chính con người tạo ra, chứ không phải là do một “cú hích” hay do một thần thánh nào tác động. C.Mác đã từng nhắc nhờ “Con người làm ra lịch sử của chính mình. Nhưng không phải làm theo ý muốn tùy tiện của mình, trong những điều kiện tự mình chọn lấy, mà là trong những điều kiện trực tiếp có trước mắt, đã cho sẵn và do
  • 32. 27 quá khứ để lại” [24, tr.145]. Như vậy, theo các ông, trong sự vận động và phát triển của xã hội loài người, con người, dẫu làm ra lịch sử của mình, nhưng cũng không thể tùy tiện theo cách nào cũng được, mà theo đó: Lịch sử chẳng qua chỉ là sự nối tiếp của những thế hệ riêng rẽ trong đó mỗi thế hệ đều khai thác những vật liệu, những tư bản, những lực lượng sản xuất do tất cả những thế hệ trước để lại, do đó, mỗi thế hệ một mặt, tiếp tục cái hoạt động được truyền lại, trong những hoàn cảnh đã hoàn toàn thay đổi, và mặt khác, lại biến đổi những hoàn cảnh cũ bằng một hoạt động hoàn toàn thay đổi; những sự kiện đó, người ta đã xuyên tạc chúng bằng tự biện khiến dường như lịch sử sau là mục đích của lịch sử trước [23, tr.65]. Trong quá trình kế thừa, có thể thấy rằng, việc kế thừa không phải lúc nào ngay lập tức cũng tạo ra cái mới mang tính tích cực hơn cái cũ. Quá trình kế thừa sẽ xảy ra hai trường hợp. Hoặc cái mới ra đời trên cơ sở kế thừa những yếu tố tích cực của cái cũ. Người ta gọi là kế thừa tiến bộ. Trường hợp thứ hai, ngược lại, cái mới được tạo ra trên cơ sở kế thừa các yếu tố tiêu cực của cái cũ. Trong trường hợp này, cái mới ra đời, trên một chừng mực nào đó, có một trình độ thập hơn cái cũ. Người ta gọi là kế thừa suy thoái. Tuy nhiên, đây chỉ là giai đoạn tạm thời. Sự phát triển và tiến bộ luôn là xu hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Như vậy, có thể thấy, kế thừa là một hiện tượng khách quan. Quá trình kế thừa, xét một cách chung nhất, luôn tạo ra cái mới, có xu hướng tiến bộ, hoàn thiện hơn cái cũ, tạo ra sự phát triển cho các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy, như một học giả đã nói: Kế thừa và phát triển là hai khái niệm bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Kế thừa là sự bảo tồn những đặc điểm, đặc tính của một sự vật và hiện tượng cũ trong sự vật và hiện tượng mới. Đó là mối quan hệ tất yếu, khách quan giữa cái mới và cái cũ trong quá trình phát triển, là một trong những nét cơ bản nhất của quy luật phủ định của phủ định. Còn phát triển không chỉ là sự bảo tồn, mà còn là sự mở rộng, bổ sung
  • 33. 28 hoặc sự hoàn thiện và nâng cao về chất những đặc điểm, đặc tính vốn có trong sự vật và hiện tượng. Ở đây phát triển và kế thừa là quan hệ với nhau phát triển bao hàm kế thừa và kế thừa phục vụ cho phát triển tức là bảo tồn, giữ lại những đặc điểm, đặc tính của đối tượng để trên cơ sở đó mở rộng, nâng cao trình độ, còn phát triển chính là sự kế thừa tốt nhất, tích cực nhất [45, tr.65]. Đặc điểm cơ bản của truyền thống nói chung, giá trị truyền thống nói riêng là sự kế thừa, và phát huy. Đây cũng là đặc trưng của quy luật phủ định của phủ định. Trong quy luật phụ định của phụ định, triết học Mácxít sự phụ định biện chứng bao hàm kế thừa. Ở đây có mối quan hệ giữa cái cũ và cái mới, cái mới thay thế cái cũ nhưng vẫn giữ lại những yếu tố tích cực của cái cũ và được cái biến nó cho phù hợp với điều kiện mới.Tính kế thừa, phát huy biểu hiện sự thống nhất giữa gián đoạn và liên tục trong sự vận động và phát triển, là sự thể hiện của tính liên tục giữa cái cũ và cái mới trong quá trình phát triển. Tuy vậy, tùy theo tính chất và đặc điểm của từng sự vật, hiện tượng, quá trình nhất định mà có sự kế thừa mà phát huy cho phù hợp. Kế thừa GTTT dân tộc là quá trình tiếp thu có chọn lọc, đồng thời phát huy những đức tính, những lề thói, phong tục ổn định, được đông đảo người dân thừa nhận và đã ăn sâu vào tâm lý, tập quán xã hội, được nối dài qua nhiều thế hệ, qua nhiều đời của dân tộc. Kế thừa GTTT dân tộc chịu sự tác động của yếu tố kinh tế cũng như sự tác động lẫn nhau giữa đạo đức và các hình thái ý thức xã hội khác như chính trị, pháp quyền, tôn giáo, khoa học, thẩm mỹ… Trong xã hội có giai cấp, đạo đức bao giờ cũng chịu sự chi phối của tư tưởng chính trị của giai cấp thống trị trong xã hội. Trong quá trình chuyển đổi từ kinh tế tự nhiên sang nền kinh tế hàng hóa ở nước CHDCND Lào hiện nay, cần coi trọng việc kế thừa GTTTDT đã trường tồn trong lịch sử đến hiện tại mà ngày nay trong quá trình XDĐĐ mới vẫn có ý nghĩa tích cực. Tuy nhiên, trong khi kế thừa GTTTDT cần kiên quyết loại bỏ những truyền thống cũ, lỗi thời, lạc hậu, không còn phù hợp; đồng thời qua thực tiễn để khẳng định những giá trị mới nảy sinh phù hợp; đồng thời qua thực tiễn
  • 34. 29 để khẳng định những giá trị mới nảy sinh phù hợp với giai đoạn phát triển mới của đất nước. Sự biến đổi mạnh mẽ của các điều kiện kinh tế - xã hội tất yếu sẽ dẫn đến sự biến đổi thang giá trị đạo đức một cách phức tạp, có tính 2 mặt cả tích cực và tiêu cực. Cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, cái tiến bộ và cái lạc hậu, giữa hai lối sống có lý tưởng lành mạnh, trung thực với lối sống thực dụng, dối trá sẽ diễn ra hết sức quyết liệt. Do đó, đạo đức mới vừa phải đấu tranh với các hệ thống đạo đức khác, vừa phải tự đổi mới, tự khẳng định mình trong điều kiện mới. Giá trị truyền thống của dân tộc Lào, là do cộng đồng người Lào tạo dựng nên trong lịch sử phát triển lâu dài trên dải đất với tất cả những điều kiện lịch sử đặc thù tạo nên bản sắc độc đáo của nó. 2.1.2. Cơ sở hình thành giá trị truyền thống dân tộc Lào 2.1.2.1. Điều kiện tự nhiên Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào là một nước nằm ở Đông Nam Châu Á, thuộc bán đảo Đông Dương, ở một vị trí địa lý bất lợi về giao lưu quốc tế bởi vì CHDCND Lào là nước duy nhất trong khu vực Đông Nam Á không có biển, có đường biên giới chung với các nước láng giềng chẳng hạn như là: Việt Nam dài 2.069 km, Trung Quốc 505 km, Thái Lan 1.835 km, Campuchia 435 km, và Mianma 236 km. CHDCND Lào, gồm có 17 tỉnh và 1 thủ đô, có tổng diện tích là 2.36.800 km2 và dân số 6,492,400 người năm 2015, mật độ dân số trung bình là 25 người/1 km2 . Khoảng 80% diện tích lãnh thổ của CHDCND Lào là núi cao và cao nguyên chiếm 2/3 tổng diện tích đất đai cả nước, còn đồng bằng chỉ chiếm 1/5 diện tích lãnh thổ nằm hoàn toàn về phía tây nơi tập trung tới 75% dân số cả nước. Nước Lào được chia thành 3 vùng lớn: Vùng đồi núi phía Bắc, vùng đồng bằng và đồi núi phía Tây, vùng cao nguyên ở Trung và Nam Lào. Căn cứ vào tính chất địa lý và kinh tế - văn hóa, nước Lào chia thành hai miền: miền Bắc và miền Trung - Nam Lào. Lào là một quốc gia có núi non trùng điệp nhưng không cao lắm, từ 1500m - 2500 m, có cao nguyên Mường phin ở Bắc Lào cao trung bình 2200 m. Trung - Nam Lào gối đầu lên dãy Trường Sơn và nghiêng thoai thoải về lưu sông Mê Kông [103, tr.63].
  • 35. 30 Nước Lào có khí hậu nhiệt đới gió mùa, và khí hậu còn có sự khác biệt giữa hai miền như trong miền Bắc, khí hậu có tính chất nửa nhiệt đới ẩm và khô giữa miền Trung - Nam Lào có khí hậu nhiệt đới gió mùa ở phía đông và nhiệt đới ẩm khô ở phía Tây dọc sông Mê Kông. Khí hậu Lào chia thành hai mùa rõ rệt. Mùa mưa (từ tháng 4 đến tháng 10) và mùa khô (bắt đầu từ giữa tháng 10 đến tháng 4 năm sau). Do điều kiện địa lý tự nhiên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa, bao gồm núi cao, cao nguyên, đồng bằng, đất nước trải rộng dài theo dòng sông Mê Kông. Điều kiện tự nhiên đó đã tạo nên hệ thống sông ngòi thoát nước dày đặc từ Bắc vào Nam như sông Nậm U, Nậm Tha, Nậm Ngừm, Nậm Thôn, Nậm Him Bun, Sê Băng Phay, Sê Đôn, Sê Kông... Các sông ở Lào có sức tải phù sa 300 triệu tấn/năm và cung cấp lượng nước tưới cho gần 1 triệu ha đất trồng trọt. Những cứ liệu này có thể cho chúng ta hình dung khái quát địa hình và các con sông ở Lào. Tuy nhiên, nếu điểm chung của nền văn minh lúa nước trong khu vực Đông Nam Á với phức thể gồm ba yếu tố: núi, đồng bằng và biển, thì có thể nói rằng mô hình văn hóa lúa nước của Lào được tạo bởi hai yếu tố chính: núi và đồng bằng. Khi xét đến yếu tố điều kiện tự nhiên có thể thấy rõ, nước Lào là một nước có nhiều nguồn tài nguyên phong phú nhất là tài nguyên đất đai đã tạo những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp. Chính vì vậy, người Lào đã sớm lựa chọn nông nghiệp làm nghề sống chính của mình suốt mấy ngàn năm. Nghề trồng lúa nước trong thời kỳ xã xưa đã từng biết đến khi cư dân Lào - Thái với lịch sử của mình đã chiếm ngự vùng “Xịp xong Phan na” (tỉnh Vân Nam - Trung Quốc). Họ định cư xuống phía Nam bán đảo Đông Dương theo đôi bờ sông Mê Kông và góp phần quan trọng trong cách trồng lúa nước. Đặc biệt khi họ đưa hệ thống thủy lợi vào nghề trồng lúa và thể nghiệm thành công mô hình đó ở vùng thung lũng hẹp chân núi. Đây là một cơ cấu xã hội có nền kinh tế ruộng rẫy tự túc, với một tổ chức bao gồm những gia đình nhỏ hạt nhân được tập hợp một hệ thống bản - mường.
  • 36. 31 Sự thuận lợi của yếu tố tự nhiên với cách sống yêu bình, thoải mái như vậy của người Lào đã ảnh hưởng đến sự hình thành một đời sống kinh tế, xã hội thoải mái với những cái vốn có của mình. Đây là một đặc điểm văn hóa truyền thống, về sau ăn sâu vào những giá trị văn hóa truyền thống - người Lào yêu cuộc sống thanh bình, yên ổn, hơn là thay đổi. Như vậy, khi lẽ sống cách ứng xử đã trở thành thói quen, thành phong tục tập quán hoặc trở thành những yếu tố quan trọng của đời sống tinh thần thì dù có biến đổi ít hoặc nhiều, chúng cũng thay đổi chậm hơn so với sự thay đổi trong lĩnh vực kinh tế và xã hội, v.v.. Do vậy, bên cạnh mặt tích cực thì đặc điểm đó cũng có mặt hạn chế trong sự hình thành nên những giá trị văn hóa mới, nhất là nó sẽ là một thách thức lớn trong sự hình thành văn hóa mới, khi nó phải đối mặt với sự thay đổi nhanh chóng, sự đòi hỏi cao hơn của thời đại. 2.1.2.2. Cơ sở kinh tế Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào là một trong những nước nghèo và chậm phát triển nhất thế giới. Khi nói đến Nền kinh tế Lào trước đây là nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, kinh tế tự nhiên và nửa tự nhiên là phổ biến. Đời sống của nhân dân Lào, trước ngày giải phóng, phải sống dưới ách thống trị của bọn phong kiến Xiêm, thực dân pháp và đế quốc Mỹ. Trong những thế kỷ bị các thực dân đô hộ, biểu hiện ở chỗ họ không quan tâm đến việc phát triển kinh tế, mà chỉ khai thác những cơ sở kinh tế nhằm phục vụ ý đồ xâm lược của chúng, bắt nhân dân Lào phải nộp nhiều thứ thuế nặng nề cho họ. Giao thông vận tải ở Lào kém phát triển. “Năm 1942, toàn bộ chiều dài của mạng lưới đường sá ở Lào là 3.514 Km. Tuy độ dài của đường sá có tăng, song sự liên lạc giữa các địa phương trong nước Lào vẫn rất khó khăn, vì chất lượng đường sá quá kém, hầu hết chỉ đi lại được trong mùa khô” [119, tr.248]. Trước đây, Lào là một trong những nước có nhiều điều kiện thuận lợi để trồng trọt và chăn nuôi, nhưng do chính sách “ăn xổi” của thực dân pháp đã làm ảnh hưởng cho nông nghiệp không thể phát triển được. Ngay cả những cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu cao, khi đòi phải đầu tư vốn cũng được chú trọng đầu tư phát triển trong thời gian này. Nhân dân Lào có nhiều điều kiện sản xuất cà
  • 37. 32 phê, trong công nghiệp xuất khẩu cà phê là chiếm hàng đầu, nhưng do bị dân pháp chiếm độc quyền và nguồn lợi to lớn này. Chúng chỉ chú trọng thu được nhiều lợi nhuận, không đầu tư nhiều vốn và công nghệ kỹ thuật, do đó sản lượng cà phê ở Lào tương đối thấp. Ở đây ngoài cà phê, vấn có các loại cây công nghiệp khác nhau như: các loại cây có sợi, cao su, thuốc lá, trẩu, chè, cây ký sinh, v.v.. đã không được kinh doanh trên một phạm vi đáng kể. Trong kinh tế nông nghiệp, thực dân Pháp chỉ chú trọng chăn nuôi, năm 1939, riêng đàn gia súc có sừng có đến 550.000 con vì điều kiện phát triển ngành này không đòi hỏi quá cao và phức tạp và nhân dân Lào đã có tập quán chăn nuôi gia súc từ lâu đời nhưng do nhà cầm quyền thiếu hướng dẫn, thiếu những biện pháp bảo vệ, cải tiến giống nên gia súc bị chết nhiều. Ngành kinh tế hàng đầu của Lào mà tư bản Pháp đã thâm nhập là ngành lâm nghiệp. Nhưng ở đây, Rừng là nguồn lợi thiên nhiên to lớn, chiếm hơn 63% diện tích cả nước, giá trị lớn nhất là những khu rừng gỗ tếch, gỗ trắc, rừng này cung cấp gỗ quý và cánh kiến. Do chính sách thực dân đã làm cho việc khai thác những nguồn lợi về rừng chỉ được tiến hành ở những khu vực dễ đi lại, vì thiếu đường giao thông và phương tiện chuyên chở. Nhưng do việc khai thác không có kế hoạch và bữa bãi, cho nên nhiều giống quý bị cạn dần. Ở Lào có nhiều khoáng sản rất phong phú như: chì, bô xít, thiếc, đồng, vàng, than đá, Angtimoan Tungten, kẽm,... có lẽ cả dầu hỏa nữa nhưng thực dân Pháp chưa có một cuộc thăm dò nào cơ bản và chịu bỏ vốn nhiều vào việc khai thác, vì cho rằng không có lợi nhanh và nhiều. Họ chỉ chú ý khai thác mỏ thiếc Phôn Tịu và Bò Nèng ở tỉnh Khăm Muộn (miềnTrung nước Lào) với hàm lượng cao (50%). Ngành công nghiệp chế biến cũng vắng mặt ở Lào, mặc dù Lào có nhiều liệu quý. Một vài cơ sở có ít nhiều tính chất nửa công nghiệp và thủ công nghiệp như: một số xưởng cưa, nhà máy xay xát... Một vài cơ sở điện nước chỉ được xây dựng ở trung tâm hành chính, đô thị, nhằm phục vụ bọn thống trị. Trên cơ sở đặc điểm kinh tế - xã hội của đất nước đã hình thành nền văn hóa truyền thống dân tộc Lào, đến nay trở thành GTTTDT tốt đẹp của các dân
  • 38. 33 tọc Lào: văn hóa lúa nước, khai thác rừng, tinh thần lao động cần cù, lối sống sản xuất nhỏ... Từ khi, đất nước được giải phóng (2/12/1975), Đảng NDCM Lào đã tiến hành cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới - XHCN, xây dựng quan hệ sản xuất mới với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Chính phủ Lào đã thực hiện kế hoạch khắc phục hậu quả chiến tranh và phát triển kinh tế ngày càng phát triển. Văn kiện Đại hội lần thứ IV của Đảng (1986) là điểm khởi xướng công cuộc đổi mới toàn diện do Đảng NDCM Lào lãnh đạo, đã chỉ rõ: “Đường lối đổi mới là tiến hành chuyển đổi cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế mới - cơ chế thị trường vận hành theo quy luật kinh tế, hạch toán kinh doanh”[38, tr. 26]. Những nội dung chính của Văn kiện Đại hội lần thứ IV tiếp tục được khẳng định lại tại các Văn kiện Đại hội lần thứ V, VI, VII, VIII của Đảng NDCM Lào đều nhấn mạnh: Nền kinh tế Lào là nền kinh tế nhiều thành phần, nhiều cách sở hữu và nhiều hình thức tổ chức kinh tế cùng tồn tại lâu dài, v.v.. để chuyển kinh tế hàng hóa tự nhiên sang kinh tế hàng hóa phải có đầy đủ chính sách khuyến khích từng bộ phận kinh tế, trong đó coi gia đình là điểm xuất phát, làm cho gia đình trở thành mẫu sản xuất, chế biến hàng hóa và dịch vụ phát triển rộng rãi [41, tr.31]. Văn kiện Đại hội lần thứ IX của Đảng NDCM Lào năm 2011, đã chỉ rõ: "Tiếp tục kiên trì phát triển kinh tế làm trung tâm để đẩy mạnh mở rộng lực lượng sản xuất, chuyển kinh tế tự nhiên trở thành kinh tế hàng hóa, xây dựng và ngày càng hoàn thiện hơn kinh tế thi trưởng theo định hướng XHCN” [42, tr.29]. Văn kiện Đại hội lần thứ X của Đảng NDCM Lào năm 2016 đã tiếp tục nhấn mạnh: “cần tiếp tục xây dựng và ngày càng hoàn thiện hơn KTTT theo định hướng XHCN với nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu, nhiều mô hình phân phối, nhiều hình thức sản xuất bình đẳng.... để phát triển đất nước thịnh vượng” [42, tr.39].
  • 39. 34 Suốt quá trình thực hiện chủ trương, đường lối đổi mới, trước hết là thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội do các Đại hội lần thứ IV, V, VI, VII, VIII, IX và X của Đảng NDCM Lào đề ra, nên kinh tế - xã hội của đất nước Lào có sự phát triển đáng kể, làm cho bộ mặt của đất nước và đời sống cả về vật chất và tình thần của nhân dân các dân tộc có sự chuyển biến tịch cực, cơ sở hạ tầng và các tiềm lực kinh tế của đất nước đã được khai thác, tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích, động viên đội ngũ trí thức cống hiến tài năng của mình, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội cũng như sự nghiệp xây dựng vầ bảo vệ đất nước, các nhà doanh nghiệp giỏi trên từng lĩnh vực đã xuất hiện. Sự phát triển kinh tế - xã hội đó, là tiền đề và điều kiện quan trọng cho sự chuyển đổi nhận thức, tư duy kinh tế, song cũng là nền tảng cho sự hình thành, phát triển những GTTTDT nói chung, nền tảng cho việc XDĐĐ mới của phụ nữ Lào nói riêng. 2.1.2.3. Cơ sở chính trị Trong lịch sử tồn tại và phát triển của đất nước Lào cũng như của các dân tộc Lào, sự phân hóa giai tầng và mâu thuẫn trong xã hội không lớn và điều này đã tạo điều kiện cho dân tộc giữ được sự đoàn kết, giúp đỡ lần nhau. Đời sống chính trị của đất nước Lào cơ bản ở trong trạng thái ổn định dựa trên những chuẩn mực, giá trị và niềm tin chung của các tộc. Từ trước đến nay, người Lào các dân tộc luôn khao khát và rất tôn trọng độc lập và chủ quyền cho quốc gia - dân tộc mình. Giữa thống nhất quốc gia và đoàn kết dân tộc, luôn là xu hướng chủ đạo trong tình cảm và ý thức của nhân dân các tộc. Lịch sử nước Lào trước giải phóng năm 1975, là một chế độ xã hội thuộc địa nửa phong kiến và đã từng trải qua các thời kỷ đô hộ của phong kiến Xiêm, thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Do điều kiện kinh tế - xã hội phụ thuộc, nền trình độ phân hóa giai cấp chưa cao, chưa sâu sắc. Nhân dân Lào các dân tộc luôn bị chịu ảnh hưởng của những tư tưởng, tập tục thời phong kiến, những tư tưởngvà thiết chế xã hội đó xa lạ với thiết chế dân chủ và quyền cơ bản của con người. Không chỉ thế, nước Lào, nhân dân các dân tộc Lào còn trải qua hàng chục năm
  • 40. 35 chiến tranh tàn phá và để lại những hậu quả tổn thất về người và vật chất rất nặng nề. Từ những đặc điểm đó, một mặt đã ảnh hưởng đến đời sống dân chủ, song cũng chính ở đó tiềm ẩn những khát vọng độc lập, tự do, dân chủ của nhân dân, làm cơ sở cho sự hình thành những giá trị truyền thống của dân tộc Lào: đặc biệt là truyền thống yêu nước, tự lực, tự cường dân tộc... Sau khi đất nước được giải phóng nói chung và thực hiện chủ trương, đường lối đổi mới của Đảng đến nay, những hậu quả của chế độ cũ dã được khôi phục, cơ cấu xã hội mới được xây dựng, đã và đang có những biến đổi tích cực. Sau thắng lợi hoàn toàn của sự nghiệp đấu tranh giải phóng đất nước năm 1975, chấm dứt chế độ quân chủ lỗi thời, Đảng NDCM Lào chủ trương xây dựng chế độ mới - chế độ dân chủ nhân dân, theo con đường tiến lên CNXH. Quyền lực nhà nước theo chế độ CHDCND được thiết lập bằng một Nhà nước kiểu mới: nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Dựa trên hình thức tổ chức quyền lực nhà nước gắn với chủ thể là nhân dân, chủ quyền thuộc về nhân dân. Để đáp ứng yêu cầu cấp thiết mà xã hội đặt ra trong quá trình xây dựng và bảo vệ chế độ xã hội mới, Đại hội lần thứ IV của Đảng NDCM Lào (1986) đã để ra đường lối đổi mới toàn diện và có nguyên tắc nhằm tạo động lực phát triển lực lượng sản xuất và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Từ đó bắt đầu kỷ nguyên mới, kỷ nguyên xây dựng nước Lào Hòa bình - Độc lập - Dân chủ - Thống nhất - Thịnh vượng. Đảng NDCM Lào đã từng bước đổi mới tư duy lý luận về con đường xây dựng CNXH trong điều kiện mới. Đảng NDCM Lào xác định: Trước đây chúng ta xác định giai đoạn mới của cách mạng Lào là thời kỳ quá độ trực tiếp lên CNXH, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa, nay trên cơ sở tư duy mới, giai đoạn mới của cách mạng là phải tiếp tục củng cố, phát triển và hoàn thiện nền dân chủ nhân dân để từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội [38, tr.321]. Đến Đại hội Đảng lần thứ V của Đảng NDCM Lào (1991), những quan điểm về đổi mới càng được thực hiện có hiểu quả. Những tư tưởng, quan điểm lý
  • 41. 36 luận đó được khẳng định rằng: “Hiện nay nhiệm vụ của cách mạng Lào là tiếp tục xây dựng và phát triển chế độ dân chủ nhân dân, từng bước xây dựng tiền đề cần thiết để tiến lên chủ nghĩa xã hội” [39, tr.323]. Nghị quyết các Đại hội lần thứ VI, VII, VIII, IX và X của Đảng NDCM Lào luôn khẳng định và đề ra những chủ trương lớn, để ra những nhiệm vụ đối nội và đối ngoại, nhằm tiếp tục thực hiện đường lối cơ bản, xây dựng và phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tạo cơ sở và vị thế vững chắc tiến vào thế kỷ XXI. Đảng đã từng bước hoàn thiện đường lối tổ chức của Đảng phù hợp với đường lối chính trị, nhằm xây dựng Đảng NDCM Lào ngày càng vững mạnh, thực sự trở thành hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị của chế độ dân chủ nhân dân. Nội dung chủ yếu của cách mạng Lào trong giai đoạn này là tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chế độ dân chủ nhân dân. Ở khía cạnh cơ sở chính trị, sự ảnh hưởng của các yếu tố chính trị đến giá trị truyền thống dân tộc: Chủ nghĩa yêu nước, đoàn kết, tự tôn dân tộc từ lâu đã trở thành những giá trị truyền thống của dân tộc của người Lào cũng như phụ nữ Lào. Dưới chế độ dân chủ nhân dân nên nhiều nội dung và biểu hiện của GTTTDT nói chung, phụ nữ Lào nói riêng mới được bảo tồn và phát triển; sự thống nhất và đoàn kết dân tộc là xu thế hình thành và củng cố nhà nước quốc gia thống nhất, đời sống chính trị - xã hội ổn định. 2.1.2.4. Cơ sở xã hội, văn hóa Thứ nhất, về cơ sở xã hội, dân số là một yếu tố quan trọng trong phát triển của một quốc gia, dân tộc có sự tác động trực tiếp đến sự phát triển của các loại thị trường. Bất cứ một quốc gia nào cũng phải có một lượng dân số dù nhiều hay ít cũng phải tồn tại ở một quốc gia nhất định. Dân số không chỉ là nhân tố khách quan mà còn là điều kiện cơ bản để phát triển sản xuất. Một dân tộc, một quốc gia có số lượng dân phù hợp, lực lượng lao động có kỹ thuật, có kỷ luật và sức khỏe sẽ tạo khả năng phát triển nền kinh tế với tốc độ cao. Ngược lại, nền kinh tế có xu hướng phát triển chậm, thậm chí có nguy cơ ngày càng bị tụt hậu. Dân số Lào hiện đang trong quá trình phát triển. Theo các tài liệu thống kê cho thấy năm 1900 dân số chỉ có khoảng 400.000 người, năm 1975 là 2,800.000