SlideShare a Scribd company logo
1 of 116
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH CHÈ Á CHÂU
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRỊNH DUY
MÃ SINH VIÊN : A15391
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH CHÈ Á CHÂU
Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Bình
Sinh viên thực hiện : Trịnh Duy
Mã sinh viên : A15391
Chuyên ngành : Tài Chính – Ngân Hàng
HÀ NỘI - 2012
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thăng Long,
đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Bình đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của
các cô chú, anh chị công tác tại Công ty TNHH Chè Á Châu đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong việc cung cấp số liệu và thông tin thực tế để chứng minh cho các kết luận trong
khóa luận của em.
Vì giới hạn kiến thức và khả năng lập luận của bản thân còn nhiều hạn chế nên
bài luận văn không tránh khỏi thiếu xót. Em kính mong sự thông cảm cũng như mong
nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô và Công ty để đề tài của em được đầy đủ
và hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2012
Sinh viên
Trịnh Duy
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ........... 1
1.1. Khái niệm và mục đích của việc lập báo cáo tài chính.................................... 1
1.1.1. Khái niệm........................................................................................................ 1
1.1.2. Vai trò và nội dung của báo cáo tài chính đối với việc phân tích tài chính của
doanh nghiệp ............................................................................................................ 1
1.1.2.1. Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) ................................................................... 1
1.1.2.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh............................................... 2
1.1.2.3. Thuyết minh báo cáo tài chính..................................................................... 2
1.1.2.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ........................................................................... 3
1.2. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp.............................................. 3
1.2.1. Doanh nghiệp.................................................................................................. 3
1.2.2. Tài chính doanh nghiệp.................................................................................. 3
1.2.3. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp.......................................... 5
1.2.3.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp....................................................... 5
1.2.3.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp.............................................................. 5
1.2.4. Phân tích tài chính doanh nghiệp................................................................... 6
1.3. Mục tiêu và ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp ..................... 6
1.3.1. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp............................................. 6
1.3.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp............................................... 6
1.3.2.1. Đối với nhà quản trị..................................................................................... 6
1.3.2.2. Đối với nhà đầu tư ....................................................................................... 7
1.3.2.3. Đối với người cho vay (đối với chủ nợ)........................................................ 8
1.3.2.4. Đối với các đối thủ cạnh tranh..................................................................... 8
1.3.2.5. Đối với các đối tượng khác........................................................................... 8
1.4. Phương pháp phân tích tài chính..................................................................... 9
1.4.1. Phương pháp tỷ số .......................................................................................... 9
1.4.2. Phương pháp so sánh...................................................................................... 9
1.4.3. Phương pháp Dupont.................................................................................... 10
1.5. Nội dung phân tích đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp................. 12
1.5.1. Tình hình cơ cấu tài sản – nguồn vốn .......................................................... 12
1.5.1.1. Đánh giá tình hình nguồn vốn................................................................... 12
1.5.1.2. Đánh giá tình hình tài sản ......................................................................... 13
Thang Long University Library
1.5.2. Phân tích doanh thu – chi phí – lợi nhuận................................................... 13
1.5.2.1. Doanh thu .................................................................................................. 13
1.5.2.2. Chi phí........................................................................................................ 15
1.5.2.3. Lợi nhuận................................................................................................... 17
1.5.3. Phân tích các chỉ số tài chính....................................................................... 18
1.5.3.1. Các tỷ số về khả năng thanh toán .............................................................. 18
1.5.3.2. Các tỷ số về khả năng cân đối vốn (cơ cấu vốn) ........................................ 20
1.5.3.3. Các tỷ số về khả năng hoạt động................................................................ 22
1.5.3.4. Các tỷ số về khả năng sinh lời.................................................................... 26
1.5.4. Phân tích các chỉ tiêu trung gian.................................................................. 27
1.6. Nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp........................... 28
1.6.1. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp .................................................................... 28
1.6.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.................................................................. 29
1.7. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh .......................................... 29
1.7.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh ............................................................... 29
1.7.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh............................................................... 30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH CHÈ Á CHÂU. 31
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Chè Á Châu........................................... 31
2.1.1. Giới thiệu chung ........................................................................................... 31
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................. 31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức .............................................................................................. 32
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty................................... 32
2.1.4.1. Giám đốc .................................................................................................... 32
2.1.1.2. Phó giám đốc.............................................................................................. 32
2.1.4.3. Phòng tài chính kế toán ............................................................................. 32
2.1.4.4. Phòng kĩ thuật và xuất nhập khẩu............................................................. 33
2.1.4.5. Phòng tổ chức hành chính......................................................................... 33
2.1.4.6. Kho đầu vào ............................................................................................... 33
2.1.4.7. Kho thành phẩm......................................................................................... 33
2.1.4.8. Xưởng sản xuất.......................................................................................... 33
2.1.5. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh .................................................... 33
2.1.5.1. Lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH Chè Á Châu.............................. 33
2.1.5.2. Mặt hàng kinh doanh của công ty TNHH Chè Á Châu............................. 33
2.1.5.3. Mô tả đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty TNHH
Chè Á Châu ............................................................................................................ 34
2.2. Đánh giá chung về hoạt động tài chính và kinh doanh của công ty TNHH Chè
Á Châu ................................................................................................................... 36
2.2.1. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính tại công ty .............................. 36
2.2.2. Thị trường xuất khẩu chè của công ty TNHH Chè Á Châu ......................... 36
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh........................................ 36
2.3. Phân tích thực trạng tài chính công ty TNHH Chè Á Châu......................... 38
2.3.1. Phân tích tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận ................................... 38
2.3.1.1. Doanh thu .................................................................................................. 39
2.3.1.2. Chi phí........................................................................................................ 42
2.3.1.3. Lợi nhuận................................................................................................... 44
2.3.2. Nhận xét cơ cấu tài sản – nguồn vốn............................................................ 46
2.3.2.1. Tài sản........................................................................................................ 46
2.3.2.2. Nguồn vốn.................................................................................................. 53
2.3.2.3. Chiến lược quản lý vốn.............................................................................. 55
2.3.3. Phân tích khả năng thanh toán .................................................................... 56
2.3.4. Phân tích khả năng hoạt động...................................................................... 61
2.3.5. Phân tích khả năng cân đối vốn ................................................................... 65
2.3.6. Phân tích khả năng sinh lời.......................................................................... 68
2.4. Đánh giá thực trạng tài chính của công ty TNHH Chè Á Châu ................... 72
2.4.1. Kết quả đạt được ........................................................................................... 73
2.4.2. Hạn chế......................................................................................................... 73
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................................. 75
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH CHÈ Á CHÂU................................................... 76
3.1. Phương hướng hoạt động của công ty TNHH Chè Á Châu trong những năm
tới............................................................................................................................ 76
3.1.1. Tình hình thị trường chè trong những tháng đầu năm 2012 ....................... 76
3.1.1.1. Tình hình thế giới ...................................................................................... 76
3.1.1.2. Tình hình trong nước................................................................................. 76
3.1.2. Thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh..................................................... 78
3.1.3. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới................................. 80
3.2. Giải pháp về phương hướng nâng cao năng lực tài chính cho công ty......... 82
3.2.1. Xác định chính sách tài trợ, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý............................. 82
3.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý vốn bằng tiền..................................................... 86
3.2.3. Tăng cường các khoản phải thu khách hàng ............................................... 88
3.2.3.1. Xây dựng chính sách các khoản phải thu.................................................. 88
3.2.3.2. Xây dựng điều khoản bán chịu.................................................................. 90
3.2.3.3. Sử dụng mô hình điểm tín dụng z.............................................................. 90
3.2.4. Nhóm giải pháp về chi phí ............................................................................ 91
Thang Long University Library
3.2.4.1. Quản lý dự trữ và quay vòng hàng tồn kho................................................ 91
3.2.4.2. Quản lý và giảm giá vốn hàng bán............................................................. 92
3.2.4.3. Chi phí nhân công...................................................................................... 93
3.2.4.4. Chi phí quản lý........................................................................................... 93
3.2.5. Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ ..................................................................... 95
3.2.6. Bồi dưỡng đội ngũ lao động.......................................................................... 95
3.2.7. Hoàn thiện công tác kế toán tài chính và nâng cao trình độ quản lý tài chính
doanh nghiệp .......................................................................................................... 97
KẾT LUẬN
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
EBIT Thu nhập trước lãi vay và thuế
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
PIT Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Petrolimex
FBT Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
lâm thuỷ sản Bến Tre
NGC Công ty cổ phần chế biến thuỷ sản
xuất khẩu Ngô Quyền 1
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Trang
Bảng 2.1 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua các năm 2009-2011....... 38
Bảng 2.2 Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ............................................ 39
Bảng 2.3 Bảng cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty qua các năm 2009-2011 ............. 46
Bảng 2.4 Bảng cơ cấu tài sản dài hạn qua các năm 2009-2011................................... 50
Bảng 2.5 Chi tiết tình hình tài sản cố định.................................................................. 51
Bảng 2.6 Bảng cơ cấu nguồn vốn qua các năm 2009-2011......................................... 53
Bảng 2.7 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của công ty TNHH Chè Á Châu...... 57
Bảng 2.8 Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH Chè Á Châu .......................... 61
Bảng 2.9 Tỷ số nợ trên tổng tài sản của công ty TNHH Chè Á Châu từ năm 2009 đến
năm 2011................................................................................................................... 65
Bảng 2.10 Khả năng thanh toán lãi vay của công ty TNHH Chè Á Châu từ năm 2009
đến năm 2011 ............................................................................................................ 66
Bảng 2.11 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của công ty TNHH Chè Á Châu......... 67
Bảng 2.12 Tính toán Dupont...................................................................................... 69
Bảng 2.13 Khả năng sinh lời của một số công ty và ngành......................................... 72
Bảng 3.1 Dự báo khối lượng và giá trị chè xuất khẩu năm 2012................................. 77
Bảng 3.2 Số dư tiền mặt tại công ty TNHH Chè Á Châu............................................ 87
Bảng 3.3 Phân loại khách hàng của công ty TNHH Chè Á Châu ............................... 88
Bảng 3.4 Mô hình điểm tín dụng z đối với 2 doanh nghiệp là bạn hàng của công ty
TNHH Chè Á Châu ................................................................................................... 91
Biểu đồ 2.1 Doanh thu từ hoạt động tài chính ............................................................ 40
Biểu đồ 2.2 Giá vốn hàng bán của công ty qua các năm 2009-2011 ........................... 42
Biểu đồ 2.3 Chi phí tài chính của công ty qua các năm 2009-2011............................. 43
Biểu đồ 2.4 Tiền và các khoản tương đương tiền của công ty qua các năm 2009-201147
Biểu đồ 2.5 Hàng tồn kho của công ty qua các năm 2009-2011 ................................. 48
Biểu đồ 2.6 Các khoản phải thu ngắn hạn .................................................................. 49
Biểu đồ 2.7 Chiến lược quản lý vốn của công ty ........................................................ 55
Biểu đồ 2.8 Khả năng thanh toán ngắn hạn của một số công ty và trung bình ngành.. 58
Biểu đồ 2.9 Khả năng thanh toán nhanh của một số công ty và trung bình ngành....... 59
Biểu đồ 2.10 Khả năng thanh toán tức thời của một số công ty và trung bình ngành .. 60
Biểu đồ 2.11 Khả năng thanh toán lãi vay của công ty TNHH Chè Á Châu ............... 67
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty ........................................................................ 32
Sơ đồ 2.2 Quy trình sản xuất kinh doanh chung......................................................... 34
Sơ đồ 3.1 Mô hình Miller Orr .................................................................................... 86
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới như hiện nay, nền
kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát triển nhưng cũng gặp không ít thách thức. Bất
cứ một ảnh hưởng nào từ nền kinh tế thế giới cũng sẽ có những tác động nhất định đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. Làm thế nào để hoạt
động sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả như mong muốn trước những biến động
của nền kinh tế thế giới luôn là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm.
Câu trả lời cho thắc mắc trên chính là việc chú trọng đến tài chính doanh
nghiệp. Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó có
mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu tạo vốn trong
doanh nghiệp đến khâu phân phối tiền lãi thu được từ quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty TNHH Chè Á Châu cần thường
xuyên phân tích tình hình tài chính để nắm bắt được hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Qua đó ban quản lý có thể đánh giá được đầy đủ, chính xác tình hình tổ chức,
phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp, vạch rõ
khả năng tiềm tàng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Kết quả
của việc phân tích tình hình tài chính cho ta biết thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tại thời điểm phân tích. Kết quả này không chỉ là mối quan
tâm của chủ doanh nghiệp mà còn là của các nhà đầu tư, người cho vay, các đối tác
kinh doanh và người lao động.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính tại doanh
nghiệp, sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Chè Á Châu, được sự hướng dẫn
nhiệt tình của Tiến sĩ Nguyễn Thanh Bình và tập thể cán bộ nhân viên công ty, em đã
đi sâu nghiên cứu vấn đề trên qua khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Phân tích thực
trạng tài chính tại Công ty TNHH chè Á Châu”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty TNHH Chè Á Châu.
- Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận đi sâu phân tích thực trạng tài chính tại Công
ty TNHH Chè Á Châu giai đoạn 2009 – 2011 nhằm tìm kiếm những giải pháp khắc
phục hạn chế và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty thông qua các chỉ tiêu trên
cơ sở lí luận và số liệu dựa trên báo cáo tài chính.
3. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng thông tin sơ cấp và những kiến thức thu thập được trong quá
trình thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Chè Á Châu. Quá trình phân tích sử
Thang Long University Library
dụng phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số và phương pháp Dupont cùng với hệ
thống sơ đồ, bảng biểu để đánh giá tình hình tài chính tại Công ty qua đó đưa ra các
nhận định và giải pháp để cải thiện tình hình tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
4. Kết cấu khóa luận
Nội dung khóa luận chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH Chè Á Châu.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH
Chè Á Châu.
1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm và mục đích của việc lập báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn vốn,
tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định
được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Báo cáo tài chính phải được trình bày một cách trung thực và hợp lý, phản ánh
chính xác tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của
doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các báo cáo phải được lập và
trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có
liên quan hiện hành. Đồng thời, báo cáo tài chính phải đảm bảo độ tin cậy của thông
tin, phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện; trình bày một cách
khách quan, tuân thủ nguyên tắc thận trọng và trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh
trọng yếu.
Chế độ kế toán hiện nay của Việt Nam qui định đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ, báo cáo tài chính phải lập bao gồm (theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ
Tài chính)
- Bảng cân đối kế toán (mẫu B01 – DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu B02 – DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09 – DN)
Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý của đơn vị, doanh nghiệp vừa và
nhỏ có thể lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu B03 – DN).
1.1.2. Vai trò và nội dung của báo cáo tài chính đối với việc phân tích tài chính của
doanh nghiệp
Báo cáo tài chính đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong phân tích tình hình
tài chính của một doanh nghiệp. Trong đó, mỗi loại báo cáo trong hệ thống báo cáo tài
chính lại cung cấp những thông tin phục vụ việc phân tích tài chính dưới các góc độ
khác nhau:
1.1.2.1. Bảng cân đối kế toán (BCĐKT):
Bảng cân đối kế toán hay còn gọi là báo cáo tình hình hay báo cáo vị thế tài
chính, cho biết tình trạng tài sản của công ty, nợ và vốn cổ đông vào một thời điểm ấn
định, thường là lúc cuối mỗi tháng/quý/năm. Không giống với bản báo cáo kết quả
kinh doanh là bản cho biết kết quả của các hoạt động trong một khoảng thời gian, bản
cân đối kế toán cho biết tình trạng các sự kiện kinh doanh tại một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán có vai trò hết sức quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp
nào, không những phản ánh vừa khái quát vừa chi tiết tình trạng tài sản và vốn của
doanh nghiệp mà còn là minh chứng thuyết phục cho một dự án vay vốn khi doanh
Thang Long University Library
2
nghiệp trình lên ngân hàng, và đồng thời cũng là căn cứ đáng tin cậy để các đối tác
xem xét khi muốn hợp tác với doanh nghiệp.
BCĐKT là một cách để xem xét một công ty kinh doanh dưới dạng một khối
vốn (tài sản) được bố trí dựa trên nguồn của vốn đó (nợ và VCSH). Tài sản tương
đương với nợ và VCSH nên bản cân đối tài khoản là bản liệt kê các hạng mục sao cho
hai bên đều bằng nhau. Kết cấu của BCĐKT gồm hai bên. Nếu thiết kế bảng theo
chiều dọc, bên trên liệt kê toàn bộ tài sản của đơn vị và bên dưới là toàn bộ nguồn vốn,
bao gồm Nợ phải trả và VCSH. Nếu thiết kế theo chiều ngang, bên trái liệt kê toàn bộ
tài sản của đơn vị và bên phải là toàn bộ nguồn vốn. Như vậy BCĐKT có ba thành
phần : Tài sản, Nợ phải trả và VCSH.
Trong phần tài sản, các khoản mục tài sản được sắp xếp theo tính thanh khoản
giảm dần, do vậy người ta sắp xếp TSNH rồi đến TSDH. Trong phần nguồn vốn, các
khoản mục được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên trả nợ. Do vậy, ở phần này, chúng ta thấy
các khoản nợ ngắn hạn xếp trước rồi mới đến nợ dài hạn và cuối cùng là VCSH, vì bản
chất VCSH không phải là khoản nợ, nó là nguồn vốn thường xuyên trong đơn vị. Trên
nguyên tắc, chủ sở hữu sẽ chỉ nhận lại vốn góp khi đơn vị ngưng hoạt động hoặc phá
sản.
1.1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính
doanh nghiệp tại những thời kỳ nhất định. Đó là kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động theo từng loại hoạt động kinh doanh
(Sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính, hoạt động khác). Ngoài ra, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của
doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh đó. Báo cáo kết quả kinh doanh cho ta biết mức lãi,
lỗ của doanh nghiệp bằng cách lấy tất cả các khoản tạo nên doanh thu trừ đi các loại
chi phí tương ứng. Nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng đến chính sách cổ tức, trích lập
các quỹ như khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ trợ cấp, quỹ đầu tư phát triển... Các chỉ
tiêu trong báo cáo còn là tiền đề để dự đoán và xác định được quy mô dòng tiền trong
tương lai, làm căn cứ tính toán thời gian thu hồi vốn đầu tư, giá trị hiện tại ròng... để ra
quyết định đầu tư dài hạn trong doanh nghiệp.
1.1.2.3. Thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính tổng hợp được sử dụng để
giải thích và bổ sung các thông tin về tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo khác không thể trình bày rõ
ràng, cụ thể và chi tiết được. Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc
điểm hoạt động của doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp
3
áp dụng, giải thích và thuyết minh tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới và các kiến nghị của doanh nghiệp.
1.1.2.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính cung cấp thông tin về
những nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của doanh nghiệp. Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ được lập trên cơ sở cân đối thu chi tiền mặt, phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ có vai trò quan trọng trong việc cung cấp những thông tin liên để đánh
giá khả năng kinh doanh tạo ra tiền của doanh nghiệp, chỉ ra được mối liên quan giữa
lợi nhuận ròng và dòng tiền ròng, phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp và
dự đoán được kế hoạch thu chi tiền cho kỳ tiếp theo.
Như vậy, có thể thấy hệ thống báo cáo tài chính mô tả đầy đủ nhất, cung cấp
toàn bộ những thông tin cũng như tình trạng sức khoẻ cho việc phân tích thực trạng tài
chính của một doanh nghiệp. Thông qua hệ thống báo cáo tài chính, việc xác định khả
năng huy động mọi nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh trong tương lai gần
của doanh nghiệp sẽ trở nên rõ ràng và chính xác hơn.
1.2. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Doanh nghiệp
Hiện nay có rất nhiều ý kiến khác nhau trong việc đưa ra một khái niệm doanh
nghiệp là gì. Vì vậy, trong luận văn này em đưa ra một vài quan điểm khác nhau về
doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh
doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
- Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân.
Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ không
phải các cá nhân.
- Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp là tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Các loại
hình doanh nghiệp Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty
hợp danh, công ty cổ phần.
Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp được lập ra vì mục đích kinh tế
thường có mục tiêu chính là làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu.
1.2.2. Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế, là
một phạm trù khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Để
tiến hành hoạt động kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng
Thang Long University Library
4
vốn nhất định, đó là một tiền đề cần thiết. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp cũng là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp. Trong quá trình đó, đã phát sinh các luồng tiền tệ gắn liền với hoạt động đầu
tư vào các hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp, các luồng tiền tệ đó
bao hàm các luồng tiền tệ đi vào và các luồng tiền tệ đi ra khỏi doanh nghiệp, tạo
thành sự vận động của các luồng tài chính của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp
với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao
gồm:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào
doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này được thể
hiện thông qua việc các doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ (hoạt động tài trợ) và
doanh nghiệp đầu tư sinh lời (hoạt động đầu tư). Thông qua thị trường tài chính, việc
luân chuyển vốn sẽ dễ dàng hơn rất nhiều, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn dư thừa,
thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển.
+ Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể đi vay, phát hành cổ phiếu và
trái phiếu,… để đáp ứng nhu cầu vốn trong ngắn hạn hoặc dài hạn. Khi đó, doanh
nghiệp sẽ phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ.
+ Doanh nghiệp cũng có thể đầu tư bằng cách gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư
tín phiếu kho bạc, thương phiếu… (trong ngắn hạn); đầu tư trái phiếu, cổ phiếu,…
(trong dài hạn) để hưởng lãi, cổ tức, trái tức, thặng dư vốn cũng như lỗ vốn.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Trong nền kinh tế,
doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hoá,
dịch vụ, thị trường sức lao động,… Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp
tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động,… Điều quan
trọng là thông qua thị trường này, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng
hoá và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách
đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa
các bộ phận sản xuất-kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông với chủ
nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện
thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức, chính sách
đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí,…
Tài chính doanh nghiệp có thể đảm nhận nhiều chức năng khác nhau như là một
phần của quản lý tổng thể tài chính của một công ty. Các chức năng có thể bao gồm
5
việc quản lý các khoản đầu tư từ mua bán tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu,… Hoặc cũng
có thể liên quan đến quá trình phát hành cổ phiếu, trái phiếu để phục vụ cho các dự án
mở rộng sản xuất; việc mua bán tài sản công ty; sát nhập hoặc mua lại; tái cấu trúc
doanh nghiệp;…
1.2.3. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Chức năng huy động nguồn vốn:
Khi thành lập doanh nghiệp phải có một lượng vốn đầu tư tối thiểu, số vốn này
có thể là do ngân sách nhà nước cấp (đối với doanh nghiệp nhà nước) hoặc do các cổ
đông đóng góp vốn hay hùn vốn dưới hình thức cổ phần (đối với các Công ty cổ phần,
Công ty TNHH).
Để tồn tại và phát triển, trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp vẫn
phải tiếp tục đầu tư trung và dài hạn. Doanh nghiệp có thể huy động vốn bên trong
doanh nghiệp như vốn tự tài trợ hoặc tìm kiếm vốn từ các nguồn bên ngoài.
Với chức năng tổ chức vốn, tài chính doanh nghiệp không chỉ đơn thuần thực
hiện việc huy động vốn mà còn phải tiến hành phân phối sao cho doanh nghiệp sử
dụng nguồn vốn một cách hiệu quả nhất. Để đạt được mục tiêu này, trong từng thời kì
kinh doanh doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu về vốn là bao nhiêu và cơ cấu
như thế nào là hợp lí.
Chức năng phân phối:
Sau khi huy động và sử dụng nguồn vốn để tạo ra kết quả là việc tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa, doanh nghiệp phải tiến hành phân phối kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Sau mỗi kì kinh doanh số tiền thu được bao gồm cả giá vốn và
chi phí phát sinh do vậy các doanh nghiệp có thể phân phối theo dạng chung như sau:
- Bù đắp chi phí phân bổ cho hàng hóa đã tiêu thụ bao gồm: trị giá vốn hàng
hóa; chi phí lưu thông và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra như lãi vay ngân
hàng, chi phí giao dịch, lợi tức trái phiếu... ; khấu hao máy móc.
- Phần còn lại sau khi bù đắp các chi phí gọi là lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phần lợi nhuận này, một phần phải nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình thức thuế,
phần còn lại tùy thuộc vào qui định của từng doanh nghiệp mà tiến hành chia lãi liên
doanh, trả lãi cổ phần hay trích lập các quỹ doanh nghiệp.
1.2.3.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Sự phát triển hay suy thoái của sản xuất kinh doanh gắn liền với sự mở rộng
hay thu hẹp nguồn lực tài chính. Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực
hay thụ động thậm chí có thể là tiêu cực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trước
hết phụ thuộc vào khả năng và trình độ của người quản lí, sau đó là phụ thuộc vào môi
Thang Long University Library
6
trường kinh doanh và cơ chế quản lí kinh tế vĩ mô của nhà nước. Đi vào chi tiết, tài
chính doanh nghiệp có những vai trò như sau:
+ Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính
nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh.
+ Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm
và hiệu quả.
+ Tài chính doanh nghiệp có vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động
sản xuất kinh doanh.
+ Tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.4. Phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là việc sử dụng các khái niệm, công cụ, phương pháp để xử
lý các số liệu kế toán và các thông tin quản lý khác nhằm đánh giá tình hình tài chính,
tiềm lực doanh nghiệp cũng như mức độ rủi ro, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản lý đưa ra được quyết định quản lý
chuẩn xác, từ đó giúp cho những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác
về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của
chính họ.
1.3. Mục tiêu và ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Mục đích cơ bản của việc phân tích tài chính doanh nghiệp là nhằm đánh giá
khả năng xảy ra rủi ro phá sản tác động tới doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả
năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động cũng như khả năng sinh
lời của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và
đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của
doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán
tài chính. Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo nhiều chiều hướng khác nhau:
với mục đích tác nghiệp, với mục đích nghiên cứu thông tin hoặc theo vị trí của nhà
phân tích (trong doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp).
1.3.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của một doanh nghiệp,
và mỗi đối tượng sẽ chú trọng thông tin dưới những góc độ khác nhau:
1.3.2.1. Đối với nhà quản trị:
Nhà quản trị luôn đứng trước nhiều quyết định khác nhau, do đó mà quan tâm
đến kết quả phân tích thông qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp dưới nhiều
góc độ khác nhau phù hợp với lĩnh vực và cương vị đưa ra quyết định để một khi
quyết định được đưa ra là tối ưu hơn cả. Đối với nhà quản trị phân tích tài chính nhằm
7
đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của
doanh nghiệp, đó là cơ sở định hướng các quyết định của Ban tổng giám đốc, giám
đốc tài chính, dự báo tài chính về kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt
động quản lý. Phân tích tài chính đối với nhà quản lý có phần thuận lợi được gọi là
phân tích tài chính nội bộ chứ không phải là phân tích tài chính ngoài doanh nghiệp.
Do vậy, các nhà quản lý dễ dàng nắm bắt, hiểu rõ về tình hình tài chính của doanh
nghiệp cũng như các hoạt động khác từ đó có quyết định đúng đắn. Phân tích tài chính
phục vụ những mục tiêu cụ thể như sau:
- Tạo ra những kết quả mang tính chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý
trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán, rủi ro tài chính trong doanh nghiệp...
- Hướng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với tình
hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận.
- Là cơ sở cho những dự đoán tài chính ngắn, trung và dài hạn.
- Phân tích tài chính đối với nhà quản lý là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát
hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp
Tóm lại, phân tích tài chính mục đích là làm nổi bật điều quan trọng của dự
đoán tài chính, mà dự đoán là nền tảng của hoạt động quản lý. Qua đó có thể định
hướng cho giám đốc tài chính cũng như Hội đồng quản trị công ty trong các quyết
định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần và lập kế hoạch dự báo tài chính.
1.3.2.2. Đối với nhà đầu tư:
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình
hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh
nghiệp.
Đối với doanh nghiệp cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn đầu tư vào
doanh nghiệp và họ phải gánh chịu rủi ro. Chính vì vậy, quyết định của họ đưa ra luôn
có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và lợi tức đạt được. Vì thế, mối quan tâm hàng đầu
của cá cổ đông là khả năng tăng trưởng, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ sở
hữu trong doanh nghiệp. Trước hết, họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ.
Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng
năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của
doanh nghiệp. Từ đó đưa ra những quyết định phù hợp.
Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh
nghiệp cũng là vấn đề được các nhà đầu tư hết sức coi trọng bởi vì nó trực tiếp tác
động đến thu nhập của họ. Ta biết rằng, thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức
đưa chia hàng năm và phần giá trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn
Thang Long University Library
8
tài trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực vừa
giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu tư vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ
phần thường EPS. Hơn nữa, các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh
nghiệp khi quyền lợi của họ ít nhất không bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng
số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chi lãi trên một cổ
phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ
phiếu của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu
tư xem xét trước tiên khi thực hiện phân tích tài chính
1.3.2.3. Đối với người cho vay (đối với chủ nợ):
Người cho doanh nghiệp vay có thể bao gồm các tổ chức tín dụng như ngân
hàng thương mại, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng và những người mua trái phiếu
của doanh nghiệp.
Thông qua việc phân tích tài chính, người cho vay có thể nhận biết được khả
năng vay hay trả nợ của khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong
những vấn đề mà người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có cần nhu cầu
vay hay không? Khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào?
Người cho vay phân tích tài chính để xem xét mức độ rủi ro khi cho doanh
nghiệp vay để từ đó xác định lãi suất cho vay vì theo nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi
nhuận thì khi rủi ro càng cao thì lợi nhuận kì vọng đạt được sẽ càng cao.
Đối với những khoản nợ ngắn hạn thì người cho vay tập trung chủ yếu xem xét
đến các tỷ số về khả năng thanh toán của doanh nghiệp còn với những khoản vay dài
hạn thì còn phải xem xét đến các tỷ số tài chính liên quan đến khả năng sinh lời hay là
hiệu quả của việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp.
1.3.2.4. Đối với các đối thủ cạnh tranh:
Dựa vào các chỉ tiêu rút ra được từ các báo cáo tài chính, các đối thủ cạnh tranh
có thể dụ đoán được triển vọng phát triển và năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Từ
đó, đối thủ cạnh tranh sẽ tìm ra các biện pháp để cạnh tranh với doanh nghiệp.
1.3.2.5. Đối với các đối tượng khác:
Phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng lương trong doanh
nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư,… Dù họ công tác ở các
lĩnh vực khác nhau, nhưng họ đều muốn hiểu biết về hoạt động của doanh nghiệp để
thực hiện tốt hơn công việc của họ.
Tuy các đối tượng quan tâm đến các thông tin từ việc phân tích báoc cáo tài
chính dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng
thanh toán, khả năng sinh lời cũng như mức độ lợi nhuận tối đa có thể đạt được của
doanh nghiệp.
9
1.4. Phương pháp phân tích tài chính
1.4.1. Phương pháp tỷ số
Phương pháp phân tích tỷ số là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ
biến trong phân tích tài chính. Phương pháp phân tích tài chính là việc sử dụng những
kỹ thuật khác nhau để phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhằm nắm bắt
được tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp, qua đó đề ra kế hoạch sản xuất kinh
doanh có hiệu quả nhất.
Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các chỉ số được sử dụng để phân
tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi các chỉ tiêu này so với các chỉ tiêu khác.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng này càng được bổ
sung và hoàn thiện.
- Ưu điểm:
Thứ nhất: Đánh giá hiệu quả và hiệu năng hoạt động kinh doanh của công ty.
Thứ hai: Các tỷ số về cơ cấu tài chính: phản ánh mức độ mà doanh nghiệp
dùng nợ vay để sinh lời hay phản ánh mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Thứ ba: Đánh giá hiệu năng sử dụng các tài nguyên của công ty.
Thứ tư: Hướng dẫn dự báo và lập kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh; ra
quyết định đầu tư tài trợ vốn; đối phó với thị trường tài chính xác định rủi ro và lợi
nhuận.
- Hạn chế:
+ Không nhận ra những báo cáo tài chính không chính xác.
+ Việc tính toán các chỉ số riêng lẽ là không có ý nghĩa.
+ Khó kết luận tình hình tài chính tốt hay xấu.
+ Không thể hoạch định khả thi đối với những doanh nghiệp hoạt động đa lĩnh
vực.
1.4.2. Phương pháp so sánh
- So sánh là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ
biến động của các chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp này thường được sử dụng lồng ghép với các phương pháp phân
tích tài chính khác như phân tích tỷ số, phân tích Dupont.
- Điều kiện áp dụng: các chỉ tiêu phải thống nhất với nhau về mặt thời gian,
không gian, nội dung, tính chất và gốc để so sánh được lựa chọn tuỳ vào mục đích của
việc phân tích.
- Nội dung so sánh:
+ So sánh kì này với kì trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính, để
thấy được tình hình tài chính được cải thiện hoặc xấu đi như thế nào để có biện pháp
kịp thời.
Thang Long University Library
10
+ So sánh kì này với mức trung bình của ngành nghĩa là so sánh với những
doanh nghiệp cùng loại để thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp đang ở hiện trạng
tốt hơn hay xấu hơn, được hay chưa được, khả quan hay không khả quan.
+ So sánh giữa số thực tế kì phân tích với số kì kế hoạch nhằm xác định mức
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt động tài chính.
- Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện dưới 3 hình
thức:
+ So sánh theo chiều ngang: là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả
về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, từng báo cáo tài chính, tức là phân
tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục, trên từng báo cáo tài chính.
+ So sánh theo chiều dọc: là phân tích sự biến động về cơ cấu hay những quan
hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp.
+ So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu
- Ưu điểm và hạn chế:
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán.
+ Hạn chế: Phương pháp này yêu cầu số liệu phải thống nhất với nhau về mặt
không gian, thời gian, nội dung, tính chất. Nếu chỉ sử dụng phương pháp này thì các
phân tích quá đơn giản, không nêu rõ được tình hình tài chính cũng như khó tìm được
nguyên nhân gây ra những biến động bất thường.
1.4.3. Phương pháp Dupont
- Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của
một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont
tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích
tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu
tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có
thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự
nhất định.
Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lời
của doanh nghiệp thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu
thành tích số của các chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho
phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
11
Công thức Dupont được viết như sau:
ROA =
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
ROE =
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
= PM x AU x EM
Trong đó: ROE : Tỷ suất sinh lời trên VCSH.
ROA : Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản.
EM : Hệ số nhân VCSH, phản ánh mức độ huy động VCSH và mức
độ huy động vốn bên ngoài doanh nghiệp.
PM : Tỷ suất sinh lời trên doanh thu.
AU : Hiệu suất sử dụng tổng tài sản.
Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích các nhà phân tích nên tiến hành so
sánh chỉ tiêu ROA, ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng
trưởng hoặc tụt giảm của chỉ số nay qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào. Ví dụ
như trong công thức trên, ROA phụ thuộc vào tỉ suất sinh lời trên doanh thu và hiệu
suất sử dụng tổng tài sản. Còn chỉ số ROE bị thay đổi có thể do các nguyên nhân như
tỉ suất sinh lời trên doanh thu, hiệu suất sử dụng tổng tài sản và cấu trúc vốn. Từ sự
thay đổi của những nguyên nhân đó, nhà quản trị có thể đưa ra những nhận định và dự
đoán xu hướng của ROA, ROE trong các năm sau.
- Thế mạnh của mô hình Dupont:
+ Tính đơn giản: Đây là một công cụ rất tốt để cung cấp cho mọi người kiến
thức căn bản giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của công ty.
+ Có thể dễ dàng kết nối với các chính sách đãi ngộ đối với nhân viên.
+ Tìm được ra nguyên nhân của vấn đề từ đó có thể đưa ra các giải pháp để
giải quyết vấn đề đó.
- Hạn chế của mô hình phân tích Dupont:
+ Không bao gồm chi phí vốn.
+ Mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết và số liệu
đầu vào.
+ Phân tích khá phức tạp và nhiều khi nguyên nhân chưa hẳn đã đúng. Có thể
có trường hợp một nhân tố tác động tới nhiều chỉ tiêu được gọi là nguyên nhân gây ra
sự thay đổi của chỉ tiêu cần phân tích tuy nhiên những tác động này là ngược nhau vì
vậy rất khó có thể nói chính xác rằng nhân tố đó có tác động như thế nào đến kến quả
phân tích cuối cùng.
Thang Long University Library
12
1.5. Nội dung phân tích đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
1.5.1. Tình hình cơ cấu tài sản – nguồn vốn
Phân tích tình hình cơ cấu tài sản – nguồn vốn tức là phân tích cơ cấu nguồn
vốn và sử dụng vốn, là xem xét và đánh giá sự thay đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu
kỳ trên Bảng cân đối kế toán về nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Nội dung phân tích này cho ta biết trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn tăng
giảm bao nhiêu, tình hình sử dụng vốn như thế nào, những chỉ tiêu nào là chủ yếu ảnh
hưởng đến sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ đó có giải
pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn ngoài việc so sánh cuối kỳ so với đầu kỳ
về số tuyệt đối và tỷ trọng, ta còn phải so sánh, đánh giá tỷ trọng từng loại tài sản và
nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng.
1.5.1.1. Đánh giá tình hình nguồn vốn:
Nội dung phân tích này cho ta biết trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn tăng
giảm bao nhiêu, tình hình sử dụng vốn như thế nào, những chỉ tiêu nào là chủ yếu ảnh
hưởng đến sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ đó có giải
pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm tài
sản ngắn hạn và tài sản cố định. Để hình thành 2 loại tài sản này phải có các nguồn
vốn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn:
- Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong khoảng
thời gian dưới 1 năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các nợ ngắn hạn, nợ
quá hạn, nợ nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt động
kinh doanh như vốn chủ sở hữu, vốn vay nợ trung, dài hạn...
Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành tài sản cố định, phần dư
của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư hình thành tài sản lưu
động. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản cố định hay giữa tài sản lưu động
với nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động thường xuyên. Vốn lưu động
thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình hình tài chính
của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết hai điều cốt yếu. Một là doanh nghiệp có đủ
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không. Hai là tài sản cố định của
doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn hay không.
Ngoài khái niệm vốn lưu động thường xuyên, để nghiên cứu tình hình đảm bảo
vốn cho hoạt động kinh doanh người ta còn sử dụng chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên để phân tích. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là lượng vốn ngắn
13
hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần tài sản lưu động, đó là hàng tồn kho và
các khoản phải thu (TSNH không phải là tiền).
1.5.1.2. Đánh giá tình hình tài sản:
Tài sản là của cải vật chất dùng vào mục đích sản xuất hoặc tiêu dùng. Tài sản
trong doanh nghiệp được phân loại bằng nhiều cách khác nhau: khi phân loại tài sản
theo đặc tính cấu tạo của vật chất, ta có tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Trong phân
tích tài chính nói chung, tài sản thường được phân loại theo chu kì sản xuất, bao gồm
TSNH và TSDH.
Tài sản ngắn hạn: TSNH của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong 1 năm
hoặc một chu kỳ kinh doanh. TSNH của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái
tiền tệ, hiện vật (vật tư, hàng hóa) dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu
ngắn hạn.
Tài sản dài hạn: là những tài sản của doanh nghiệp có thời gian luân chuyển,
thu hồi trên 1 năm hoặc hơn 1 chu kỳ kinh doanh. TSDH của doanh nghiệp bao gồm
TSCĐ, đầu tư dài hạn và các tài sản đầu tư dài hạn khác.
1.5.2. Phân tích doanh thu – chi phí – lợi nhuận
1.5.2.1. Doanh thu:
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản
phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng.
Trong quá trình hoạt động cũng như hoạt động phân tích tài chính, mẫu báo cáo kết
quả kinh doanh theo quy định của nhà nước thường chia doanh thu thành nhiều phần
nhỏ khác nhau:
Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: đây là phần doanh thu
mà doanh nghiệp có được nhờ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của mình. Đối với
những doanh nghiệp buôn bán, mục này chính là doanh thu thu được từ việc bán các
sản phẩm. Đối với những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, giải trí là doanh thu thu
được từ hoạt động cung cấp dịch vụ. Thông thường, phần doanh thu này chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng doanh thu của toàn bộ doanh nghiệp. Phân tích doanh thu từ hoạt
động bán hàng và cung cấp dịch vụ cho thấy doanh nghiệp hoạt động như thế nào
trong mặt hàng chính của mình, để từ đó có thể biết tổng thể hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, số lượng cũng như chất lượng của sản phẩm thông qua doanh thu thu
được.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu (của hàng nhập khẩu), thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp:
Thang Long University Library
14
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ) với lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ,
nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng
kinh tế. Như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có
văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị
hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn(nếu trả lại
một phần).
Giảm giá hàng bán là giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một
cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
Thuế xuất khẩu (của hàng nhập khẩu), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia
tăng tính theo phương pháp trực tiếp là khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán
hàng, các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải
chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu
dùng hàng hoá, dịch vụ đó.
Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là một chỉ tiêu
trung gian. Khoản mục này được xác định dựa trên hiệu số giữ doanh thu từ hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu hoạt động tài chính: Đây là một trong những khoản doanh thu
phần lớn không xuất phát từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp. Phần
doanh thu này thông thường chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng doanh thu hàng năm của
các doanh nghiệp. Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản tiền lãi (lãi
cho vay; lãi gửi ngân hàng; lãi bán hàng trả chậm, trả góp; lãi đầu tư trái phiếu, cổ
phiếu), cổ tức, thu nhập về hoạt động đầu tư khác, lãi tỷ giá hối đoái, các khoản chênh
lệch lãi do bán ngoại tệ, chuyển nhượng vốn,...
Thu nhập khác: là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản
thu nhập này không thuộc các nhành nghề lĩnh vực kinh doanh có trong đăng ký kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản;
Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản;
Thu nhâp chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản;
Thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, hoàn nhập các khoản dự phòng
Thu khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được;
Thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ
15
Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót
Các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ ngoài Việt Nam.
Tuy nhiên việc phân tích doanh thu không thể thể hiện hết được việc công ty có
lằm ăn hiệu quả hay không mà còn phải phụ thuộc vào các loại chi phí.
1.5.2.2. Chi phí:
Chi phí là một khái niệm cơ bản nhất của bộ môn kế toán, của việc kinh doanh
và trong kinh tế học, là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc
những mục tiêu cụ thể. Nói một cách khác, hay theo phân loại của kế toán tài chính thì
đó là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao dịch, v.v...
nhằm mua được các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh
doanh. Hiện nay, trong quá trình phân tích tình hình tài chính, chi phí thường được
phân chia thành:
Giá vốn hàng bán: Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất cấu thành
nên giá bán của một sản phẩm. Giá vốn hàng bán được doanh nghiệp tính toán dựa
trên cách thức hạch toán của từng doanh nghiệp. Cùng một lượng yếu tố đầu vào
nhưng mỗi doanh nghiệp lại có một cách tính ra giá trị của lượng hàng hoá đầu vào đó
khác nhau. Mặc khác giá vốn hàng bán lại chiếm một tỷ trọng rất lớn trong giá thành
của sản phẩm vì vậy mà giá vốn hàng bán là thước đo thể hiện khả năng tạo ra lợi
nhuận lớn nhất của doanh nghiệp. Tỷ số giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần cho
biết để tạo ra được một đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải đầu tư vào đó bao
nhiều đồng giá vốn. Nếu như tỷ số này càng cao thể hiện doanh nghiệp có xu hướng
kinh doanh các mặt hàng thương mại dịch vụ bán buôn bán lẻ, còn nếu tỷ lệ này thấp
thể hiện một doanh nghiệp sản xuất công nghệ cao ít sử dụng đến vật liệu đầu vào.
Chi phí bán hàng: Đây là loại chi phí phát sinh trong quá trình doanh nghiệp
đưa sản phẩm của mình ra thị trường. Các chi phí được tính làm chi phí bán hàng như
chi phí thuê của hàng, chi phí quảng cáo sản phẩm, chi phí cho nhân viên bán hàng.
Tất cả các chi phí này được dùng để đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng. Tỷ số chi
phí bán hàng trên doanh thu thuần cho thấy chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra khi
bán được 1 đồng doanh thu thuần. Nếu chi phí này cao chứng tỏ sản phẩm của công ty
đang có vấn đề, khó tiếp cận được với khách hàng hoặc không phù hợp với thị hiếu
của khách hàng khiến cho chi phí đưa sản phẩm tới tay khách hàng là rất cao từ đó làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại nếu tỷ số này thấp cho thấy mức độ ưu
thích cao đối với sản phẩm của doanh nghiệp sẵn sàng được người tiêu dùng chấp
nhận mà chi phí bỏ ra là rất thấp. Dựa vào chi phí này mà doanh nghiệp có thể đưa ra
các chiến lược sản phẩm phù hợp để có thể thu hút được nhiều khách hàng quan tâm
đến sản phẩm của mình.
Thang Long University Library
16
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm các loại chi phí như lương cán bộ công
nhân viên trong bộ máy quản lý, các chi phí của các phòng ban quản lý của công ty.
Mặc dù bộ phận quản lý doanh nghiệp không phải là bộ phận trực tiếp tham gia cấu
thành nên sản phẩm nhưng đây là bộ phận có vai trò nhiệm vụ rất quan trọng giúp
quản lý và thực hiện những chức năng đặc biệt giúp doanh nghiệp có thể hoạt động
tốt. Tỷ số chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần cho thấy để tạo ra một
đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải tiêu tốn hết bao nhiêu đồng chi phí cho bộ
phận quản lý doanh nghiệp. Tỷ số này càng cao thể hiện cơ cấu tổ chức bộ máy của
công ty cồng kềnh hoạt động thiếu hiệu quả dẫn tới các chi phí phải bỏ ra là quá lớn.
Ngược lại nếu chi phí này càng nhỏ thì bộ máy được cơ cấu hợp lý, đây là điều mà các
doanh nghiệp luôn muốn thực hiện.
Chi phí lãi vay: Đây là khoản chi phí phải trả cho việc huy động các nguồn vốn
từ bên ngoài nhằm mục tiêu sản xuất kinh doanh. Chi phí lãi vay là con dao hai lưỡi
mà không phải doanh nghiệp nào cũng có thể sử dụng nó một cách hợp lý. Mặt tốt của
chi phí lãi vay đó là chi phí lãi vay từ các nguồn bên ngoài thường có chi phí thấp hơn
khi doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu cộng thêm lãi vay được coi như là tấm “lá
chắn thuế” giúp doanh nghiệp có thể giảm được khoản thuế phải nộp cho nhà nước.
Nhưng mặt hại đó là sử dụng quá nhiều vốn vay dẫn đến tình trạng mất tự chủ về tài
chính, sức ép về khả năng trả lãi vay và khả năng thanh khoản luôn là một bài toán rất
khó có thể hài hoà trong doanh nghiệp. Chi phí lãi vay trên doanh thu thuần cho biết
để bán được 1 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải trả bao nhiều đồng lãi vay.
Tỷ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đang quá lạm dụng nguồn vốn vay hoặc
nguồn vốn vay của doanh nghiệp sử dụng phải trả chi phí lãi vay quá cao. Ngược lại tỷ
lệ này thấp cho thấy doanh nghiệp sử dụng ít lãi vay hơn, mặc dù chi phí giảm nhưng
khả năng phát triển của doanh nghiệp lại bị hạn chế vì sử dụng quá nhiều vốn chủ.
Đứng trên góc độ của một nhà quản lý doanh nghiệp thì muốn doanh nghiệp có
lãi thì cần giảm thiểu chi phí. Với 4 khoản mục chi phí đã nêu ở trên thì nhà quản lý
ưu tiên giảm thiểu các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là mục tiêu
ngắn hạn bởi vì các chi phí này doanh nghiệp có thể chủ động điều chỉnh và cân đối dễ
dàng hiệu quả thu được là tức thời. Nhưng trong dài hạn thì yếu tố chi phí lãi vay và
chi phí giá vốn hàng bán chính là yếu tố cần được hoạch định một cách rõ ràng từ góc
độ một nhà quản lý chuyên nghiệp. Cơ cấu ra sao để có thể tạo được lợi nhuận lâu dài
và bền vững đều được quyết định từ tầm nhìn chiến lược của 2 khoản mục chi phí này.
17
1.5.2.3. Lợi nhuận
Lợi nhuận luôn là một yếu tố mà mỗi một doanh nghiệp đều muốn hướng đến.
Nó là thước đo giúp doanh nghiệp thu hút vốn đầu tư vào công ty. Đứng trên góc độ
nhà đầu tư muốn đầu tư lâu dài vào công ty và muốn có cơ hội quản lý công ty thì con
số lợi nhuận được chia hàng năm là điều mà họ xem xét tới. Còn đứng trên góc độ là
một người cho công ty vay vốn thì họ sẽ xem xét và đánh giá thẩm định tình hình tài
chính của công sẽ dựa chủ yếu vào nguồn lợi nhuận được tạo ra.
Lợi nhuận của công ty được tính toán dựa trên doanh thu trừ đi các khoản chi
phí, nó là các chỉ tiêu trung gian phản ánh các giá trị doanh thu, chi phí có mối quan hệ
đối ứng với nhau.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung ứng dịch vụ được tính toán dựa trên các
khoản doanh thu từ bán hàng và cung ứng dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu
mà công ty ưu đãi cho khách hàng của mình sau đó là trừ đi chi phí giá vốn hàng bán
hình thành nên nguồn doanh thu đó. Giá trị này thể hiện lợi nhuận thực tế từ hoạt động
sản xuất thực tế phát sinh tại khu vực sản xuất.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh được tính toán dựa trên
công thức lấy lợi nhuận gộp cộng thêm các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính và
các khoản chi phí tương đương với nó, chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đây là khoản mục lợi nhuận cho thấy được khả năng tạo ra lợi nhuận của
doanh nghiệp khi tính toán đến các chi phí liên quan đến quản lý, bán hàng mà công ty
phải bỏ ra để đưa hàng hoá của mình tới người tiêu dùng.
Lợi nhuận khác được tính toán dựa trên công thức các thu nhập khác trừ đi chi
phí khác. Khoản mục này thể hiện các lợi nhuận bất thường mà doanh nghiệp không
tính toán và lường trước được nó sẽ phát sinh với giá trị và thời điểm cụ thể nào.
Lợi nhuận kế toán trước thuế là khoản lợi nhuận được tính toán sau khi lấy lợi
nhuận thuần cộng với lợi nhuận khác. Nó thể hiện khoản lợi nhuận thực tế của doanh
nghiệp sau khi đã tính toán đến tất cả các loại doanh thu cũng như chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra. Nó cũng là con số để cơ quan thuế có thể dựa vào đó để tính toán thuế
thu nhập doanh nghiệp mà công ty cần có trách nhiệm phải trả cho nhà nước
Lợi nhuận sau thuế là khoản mục cuối cùng và cũng là lợi nhuận mà doanh
nghiệp có được sau khi trừ đi các nghĩa vụ trả thuế cho nhà nước. Lợi nhuận này sẽ
được công ty đem ra chia cho những người trong công ty hoặc giữ lại để tăng vốn
trong năm kinh doanh sau đó.
Thang Long University Library
18
1.5.3. Phân tích các tỷ số tài chính
Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu thường được chia thành 4
nhóm chính:
Các tỷ số về khả năng thanh toán: Phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn (khả
năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn) của doanh nghiệp.
Các tỷ số về khả năng cân đối vốn (cơ cấu vốn): đây là nhóm chỉ tiêu được sử
dụng phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay
của doanh nghiệp.
Các tỷ số về hoạt động: đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài
nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp; phản ánh tình hình sử dụng tài sản, hay phản
ánh công tác tổ chức điều hành và hoạt động của doanh nghiệp.
Các tỷ số về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sử dụng các tài nguyên của
doanh nghiệp, hay phản ánh hiệu năng quản trị của doanh nghiệp.
Tuỳ theo mục tiêu phân tích tài chính mà các nhà phân tích chú trọng nhiều hơn
tới nhóm tỷ số này hay nhóm tỷ số khác. Chẳng hạn, với các chủ nợ ngắn hạn đặc biệt
quan tâm đến tình hình khả năng thanh toán của người vay vì vậy họ thường chú ý
nhiều đến các tỷ số về khả năng thanh toán. Trong khi đó, các nhà đầu tư dài hạn quan
tâm nhiều hơn đến khả năng hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Họ cũng cần
nghiên cứu tình hình về khả năng thanh toán để đánh giá khả năng của doanh nghiệp
trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán hiện tại và xem xét lợi nhuận để dự tính khả
năng trả nợ cuối cùng của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng chú trọng tới tỷ số về
cơ cấu vốn vì sự thay đổi tỷ số này sẽ ảnh hưởng đến lợi ích của họ.
Mỗi nhóm tỷ số trên bao gồm nhiều tỷ số và trong từng trường hợp các tỷ số
được lựa chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất, quy mô của hoạt động phân tích tài chính
của doanh nghiệp.
1.5.3.1. Các tỷ số về khả năng thanh toán
Để đánh giá khả năng đáp ứng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, người phân tích
thường dùng các tỷ số về khả năng thanh toán như khả năng thanh toán hiện hành, khả
năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời.
- Khả năng thanh toán ngắn hạn (Current ratio):
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ
nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai
đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
Công thức tính khả năng thanh toán hiện hành cho thấy 1 đồng nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Hệ số này càng
19
cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì
doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của mình khi tới
hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng không đạt được tình hình tài chính tốt,
nhưng điều đó không có nghĩa là công ty sẽ bị phá sản vì có rất nhiều cách để huy
động thêm vốn.
Cũng theo công thức trên, khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ là tốt nếu
tài sản ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng tăng lên và nợ ngắn
hạn chuyển dịch theo xu hướng giảm xuống; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng
cùng tăng nhưng tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn lớn hơn tốc độ
tăng của nợ ngắn hạn; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng cùng giảm nhưng tốc độ
giảm của tài sản ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn nhỏ hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn.
Tuy nhiên:
+ Như đã phân tích ở trên, TSNH bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ
chuyển nhượng (tính lỏng cao), các khoản phải thu và hàng tồn kho. TSNH tăng tức là
tiền mặt tăng, các khoản phải thu tăng do các khoản nợ khó đòi vẫn còn lớn, hàng tồn
kho lớn: thành phẩm chưa bán được, nguyên vật liệu dư thừa chưa sử dụng hết,.. Đây
đều là những tài sản không có khả năng sinh lời, do vậy việc tăng TSNH quá lớn sẽ
dẫn đến các chi phí chìm phát sinh mạnh, rủi ro sẽ tăng, dẫn đến khả năng thanh toán
chưa chắc đã tốt nếu chưa nói rằng doanh nghiệp sẽ mất khả năng thanh toán.
+ TSNH có thể được hình thành từ vốn vay dài hạn như tiền trả trước cho người
bán; hoặc được hình thành từ nợ khác (như các khoản ký quỹ, ký cược…) hoặc được
hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu. Chính vì thế có thể vốn vay ngắn hạn của doanh
nghiệp nhỏ nhưng nợ dài hạn và nợ khác lớn. Nếu lấy tổng tài sản ngắn hạn chia cho
nợ ngắn hạn để nói lên khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp thì không
chính xác, nó sẽ giống như việc dùng nợ để trả nợ.
- Khả năng thanh toán nhanh (Quick ratio):
Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng tài sản ngắn hạn - Kho
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh được sử dụng như một thước đo để đánh giá khả năng
thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn bằng việc chuyển hóa tài sản ngắn hạn thành
tiền mà không cần phải bán đi hàng tồn kho. Hệ số thanh toán nhanh được tính bằng
cách lấy tổng các tài sản có tính thanh khoản cao nhất (tiền mặt, đầu tư ngắn hạn và
khoản phải thu) chia cho tổng nợ ngắn hạn. Lý do hàng tồn kho không được tính vào
công thức vì nó khó có thể chuyển thành mặt một cách dễ dàng hay khó thu hồi nhanh
được.
Nếu khả năng thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp không thể đáp ứng
được các khoản nợ ngắn hạn đến hạn nếu không sử dụng đến một phần dự trữ. Tuy
Thang Long University Library
20
nhiên nếu khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp lớn hơn 1 cũng chưa thể nói là
khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp là tốt vì trong tài sản ngắn hạn chỉ có
tiền là loại tài sản đáng tin cậy nhất còn các khoản phải thu thì rất có thể không thu
được vì nhiều lý do khác nhau vì thế tình hình thanh toán nhanh của doanh nghiệp có
thể khác so với kết quả tính toán được bằng công thức trên.
- Khả năng thanh toán tức thời:
Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán tức thời cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
ngay một cách nhanh nhất của doanh nghiệp. Trong công thức tính toán, hàng tồn kho
và các khoản phải thu đã bị loại bỏ, chỉ còn lại tài sản có tính lỏng cao nhất là tiền và
các khoản tương đương tiền như tín phiếu kho bạc,…
Nếu tỷ số này lớn hơn 1, tức là tiền và các khoản tương đương tiền lớn hơn nợ
ngắn hạn hiện thời của doanh nghiệp thì khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn cao
mà không phải sử dụng đến hàng tồn kho và các khoản phải thu. Tuy nhiên nếu tiền và
các khoản tương đương tiền quá lớn cũng không tốt, cho thấy doanh nghiệp sử dụng
tài sản kém hiệu quả, tích trữ quá nhiều tài sản không sinh lời hoặc sinh lời kém, qua
đó ảnh hưởng đến lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp. Nếu tỷ số nhỏ hơn 1, doanh
nghiệp buộc phải sử dụng đến các tài sản khác của mình để thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn và các khoản nợ dài hạn đến hạn.
1.5.3.2. Các tỷ số về khả năng cân đối vốn (cơ cấu vốn)
Các tỷ lệ này được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh
nghiệp so với phần tài trợ của chủ nợ cho doanh nghiệp. Nó còn được coi là tỷ lệ đòn
bẩy tài chính và có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Bởi lẽ, các chủ nợ
nhìn vào số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để thể hiện mức độ tin tưởng vào sự bảo
đảm an toàn cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng
nguồn vốn thì rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh là do các chủ nợ gánh chịu.
Mặt khác, bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn nắm được
quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra, các khoản vay cũng tạo ra
những khoản tiết kiệm nhờ thuế do chi phí cho vốn vay là chi phí trước thuế.
Những doanh nghiệp có tỷ lệ này thấp phải chịu rủi ro lỗ ít hơn khi nền kinh tế
suy thoái đồng thời có lợi nhuận kỳ vọng thấp hơn so với doanh nghiệp có tỷ lệ này
cao trong nền kinh tế bùng nổ. Hay nói cách khác, những doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao
có nguy cơ lỗ lớn nhưng lại có cơ hội nhận được lợi nhuận cao. Tuy lợi nhuận kỳ vọng
cao nhưng phần lớn các nhà đầu tư đều rất sợ rủi ro. Vì thế quyết định về sử dụng nợ
phải được cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro.
21
Trên cơ sở phân tích kết cấu nguồn vốn, doanh nghiệp sẽ nắm được khả năng tự
tài trợ về mặt tài chính, mức độ chủ động trong sản xuất kinh doanh hay những khó
khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn.
- Tỷ số nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ) (Debt ratio):
Tỷ số nợ trên tổng tài sản =
Tổng nợ
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết bao nhiêu tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng nợ, bao
nhiêu tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng vốn. Tỷ số này được sử dụng để xác
định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường
các chủ nợ thích tỷ số nợ trên tổng tài sản vừa phải vì tỷ số nợ càng thấp thì các khoản
nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các
chủ sở hữu lại thích tỷ số nợ cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh. Song nếu tỷ số
nợ quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Việc doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ sẽ có lợi khi nền kinh tế phát triển ổn
định, khi tỷ lệ EBIT/TS lớn hơn chi phí vốn. Còn sử dụng nợ sẽ trở nên không có lợi
đối với doanh nghiệp khi nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái khiến cho EBIT/TS
nhỏ hơn chi phí vốn.
- Khả năng thanh toán lãi vay (Time interest turned):
Khả năng thanh toán lãi vay =
Thu nhập trước lãi và thuế
Lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay thể hiện ở tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi
vay trên lãi vay. Nó cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như
thế nào.
Khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp thấp cũng thể hiện khả năng sinh lợi của
tài sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy
giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm Lãi trước thuế và lãi vay xuống dưới
mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ. Tuy
nhiên rủi ro này được hạn chế bởi thực tế Lãi trước thuế và lãi vay không phải là
nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các doanh nghiệp cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt
từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi.
- Khả năng độc lập tài chính:
Khả năng độc lập tài chính =
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết được bao nhiêu tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng
VCSH. Tỷ số này càng cao càng chứng tỏ tài sản được tài trợ bằng VCSH càng lớn.
Tỷ số này cho kết quả ngược lại với tỷ số nợ trên tổng tài sản. Khả năng độc lập tài
chính cho thấy khả năng chịu đựng mức độ rủi ro ở mức nào. Mặc dù doanh nghiệp
Thang Long University Library
22
luôn ưu thích rủi ro thấp nhưng VCSH là một nguồn vốn không phong phú như nguồn
vốn nợ, muốn huy động được nó thì phải tuỳ thuộc vào tình hình tài chính của công ty.
Muốn khả năng độc lập tài chính tăng thì doanh nghiệp phải hoạt động có lãi và ổn
định, khả năng tài chính lành mạnh khiên người đầu tư ưu thích muốn làm chủ doanh
nghiệp hơn.
1.5.3.3. Các tỷ số về khả năng hoạt động
Các tỷ số về khả năng hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài
sản của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp được dung để đầu tư cho các loại tài sản
khác nhau như TSCĐ, TSNH. Do đó các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo
lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng
bộ phận cấu thành nên tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu thuần được
sử dụng chủ yếu trong tính toán các chỉ số này để xem xét khả năng hoạt động của
doanh nghiệp.
- Hệ số lưu kho (hệ số vòng quay hàng tồn kho) (Inventory turnover) và thời
gian luân chuyển kho trung bình (Inventory conversion period):
Hệ số lưu kho =
Giá vốn hàng bán
Giá trị lưu kho
Thời gian luân chuyển kho trung bình =
Thời gian của kì phân tích
Hệ số lưu kho
Dự trữ và tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp. Vì vậy, một mặt ta phải giới hạn mức dự trữ này ở mức tối ưu, mặt khác tăng
vòng quay của chúng. Dự trữ là một khoản đầu tư cần thiết để đảm bảo tính liên tục
của sản xuất và không bỏ lỡ cơ hội trong kinh doanh. Khoản đầu tư này được giải
phóng sau khi sản phẩm được tiêu thụ. Vòng quay hàng tồn kho là một chỉ tiêu khá
quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho được bán ra
trong kỳ kế toán và có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn luân chuyển. Con số này
càng cao chứng tỏ khả năng bán ra càng lớn. Trên góc độ chu chuyển vốn thì hệ số
quay vòng tồn kho lớn sẽ giảm bớt được số vốn đầu tư vào công việc này, hiệu quả sử
dụng vốn sẽ cao hơn. Tuy nhiên, khi phân tích cũng cần phải chú ý đến những nhân tố
khác ảnh hưởng đến hệ số quay vòng tồn kho như việc áp dụng phương thức bán hàng,
kết cấu hàng tồn kho, thị hiếu tiêu dùng, tình trạng nền kinh tế, đặc điểm theo mùa vụ
của doanh nghiệp, thời gian giao hàng của nhà cung cấp...
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cung cấp cho ta nhiều thông tin. Việc giảm
vòng quay vốn hàng tồn kho có thể do chậm bán hàng, quản lý dự trữ kém, trong dự
trữ có nhiều sản phẩm lạc hậu. Nhưng việc giảm vòng quay hàng tồn kho cũng có thể
là kết quả của quyết định của doanh nghiệp tăng mức dự trữ nguyên vật liệu khi biết
23
trước giá cả của chúng sẽ tăng hoặc có thể có sự gián đoạn trong việc cung cấp các
nguyên vật liệu này (có đình công, suy giảm sản xuất). Ngược lại, việc tăng vòng quay
hàng tồn kho có thể do những cải tiến được áp dụng trong khâu bán hàng hay hàng hoá
của doanh nghiệp đạt chất lượng cao, kết cấu hợp lý. Đây là điều đáng khích lệ. Còn
nếu doanh nghiệp duy trì mức tồn kho thấp thì cũng làm cho hệ số quay vòng hàng tồn
kho tăng cao nhưng điều này đôi khi gây ra tình trạng thiếu hàng để bán và ảnh hưởng
đến việc tăng doanh thu.
- Hệ số thu nợ (Receivable turnover):
Hệ số thu nợ =
Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng
Hệ số này cho biết một năm khoản phải thu quay được bao nhiêu vòng. Hệ số
này càng cao càng được đánh gía càng tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của doanh
nghiệp càng hiệu quả. Điều này làm giảm rủi ro cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
tiết kiệm được chi phí đòi nợ. Tuy nhiên nó sẽ làm giảm tính cạnh tranh, khả năng mở
rộng thị trường của doanh nghiệp. Hệ số này cao hay thấp còn phụ thuộc vào chính
sách bán chịu của doanh nghiệp. Chỉ số này lớn hơn 1 tức là doanh nghiệp đang áp
dụng chính sách tín dụng thắt chặt. Điều này sẽ làm giảm rủi ro cho doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí đòi nợ. Tuy nhiêu điều đó sẽ làm giảm tính
cạnh tranh, giảm khả năng mở rộng thị trường so với các doanh nghiệp cùng ngành.
- Thời gian thu nợ trung bình (Average collection period):
Thời gian thu nợ trung bình =
365
Hệ số thu nợ
(ngày)
Thời gian thu nợ trung bình cho biết 1 đồng doanh nghiệp bán chịu sau bao lâu
sẽ thu hồi lại được. Chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền càng nhanh,
doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn và ngược lại, nếu thời gian của 1 vòng quay càng
dài, chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng chậm, số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng
nhiều.
- Hệ số trả nợ (Payable turnover): `
Hệ số trả nợ =
GVHB + CP chung + CP bán hàng + CP quản lý
Phải trả người bán + Lương + Thưởng + Thuế phải trả
Hệ số này có ý nghĩa trong 1 năm những khoản phải trả quay được bao nhiêu
vòng. Hệ số này càng cao thì làm tăng rủi ro tài chính, tăng rủi ro thanh khoản của
doanh nghiệp.
Thang Long University Library
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8

More Related Content

What's hot

[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô
Hạt Mít
 

What's hot (20)

Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh, công ty điện tử!
Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh, công ty điện tử!Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh, công ty điện tử!
Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh, công ty điện tử!
 
MẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆPMẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty cổ phần tecomen 5127703
Hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty cổ phần tecomen 5127703Hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty cổ phần tecomen 5127703
Hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty cổ phần tecomen 5127703
 
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Công tác quản lý hành chính văn phòng tại Công ty, 9đ
Luận văn: Công tác quản lý hành chính văn phòng tại Công ty, 9đLuận văn: Công tác quản lý hành chính văn phòng tại Công ty, 9đ
Luận văn: Công tác quản lý hành chính văn phòng tại Công ty, 9đ
 
Phân tích hoạt động bán hàng tại công ty TNHH tin học Mai Phương
Phân tích hoạt động bán hàng tại công ty TNHH tin học Mai PhươngPhân tích hoạt động bán hàng tại công ty TNHH tin học Mai Phương
Phân tích hoạt động bán hàng tại công ty TNHH tin học Mai Phương
 
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
 
Tieu luan qttc cty-kinh do-iuh-2010-2012
Tieu luan qttc cty-kinh do-iuh-2010-2012Tieu luan qttc cty-kinh do-iuh-2010-2012
Tieu luan qttc cty-kinh do-iuh-2010-2012
 
Báo cáo kiến tập
Báo cáo kiến tậpBáo cáo kiến tập
Báo cáo kiến tập
 
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ thư viện, HAY
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ thư viện, HAYLuận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ thư viện, HAY
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ thư viện, HAY
 
Đề tài: Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn FPT, HAY
Đề tài: Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn FPT, HAYĐề tài: Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn FPT, HAY
Đề tài: Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn FPT, HAY
 
Tiểu luận xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty vinamil đến năm 2020_Nhậ...
Tiểu luận xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty vinamil đến năm 2020_Nhậ...Tiểu luận xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty vinamil đến năm 2020_Nhậ...
Tiểu luận xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty vinamil đến năm 2020_Nhậ...
 
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAY
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAYLuận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAY
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAY
 
Đề tài: Hoàn thiện quy trình bán hàng tại công ty thương mại, 9đ
Đề tài: Hoàn thiện quy trình bán hàng tại công ty thương mại, 9đĐề tài: Hoàn thiện quy trình bán hàng tại công ty thương mại, 9đ
Đề tài: Hoàn thiện quy trình bán hàng tại công ty thương mại, 9đ
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Báo Cáo Thực Tập Tốt NghiệpBáo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
 
Luận văn: Văn hoá doanh nghiệp tại công ty Canon Việt Nam
Luận văn: Văn hoá doanh nghiệp tại công ty Canon Việt NamLuận văn: Văn hoá doanh nghiệp tại công ty Canon Việt Nam
Luận văn: Văn hoá doanh nghiệp tại công ty Canon Việt Nam
 
Sự hài lòng công việc người lao động
Sự hài lòng công việc người lao độngSự hài lòng công việc người lao động
Sự hài lòng công việc người lao động
 
Luận văn: Hoạch định chiến lược tại công ty cảng Nam Hải, HAY
Luận văn: Hoạch định chiến lược tại công ty cảng Nam Hải, HAYLuận văn: Hoạch định chiến lược tại công ty cảng Nam Hải, HAY
Luận văn: Hoạch định chiến lược tại công ty cảng Nam Hải, HAY
 

Similar to Đề tài đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8

Similar to Đề tài đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8 (20)

Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAYĐề tài: Phân tích tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việt
Phân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việtPhân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việt
Phân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việt
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng Hoàng
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng HoàngĐề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng Hoàng
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng Hoàng
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty chứng khoán, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty chứng khoán, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty chứng khoán, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty chứng khoán, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàngPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạt
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạtHoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạt
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạt
 
Đề tài công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAYĐề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...
 
Đề tài tình hình tài chính công ty kiểm toán và tư vấn, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty kiểm toán và tư vấn, HAY, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty kiểm toán và tư vấn, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty kiểm toán và tư vấn, HAY, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
 
Đề tài tình hình tài chính công ty chứng khoán, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài  tình hình tài chính công ty chứng khoán, ĐIỂM 8, HAYĐề tài  tình hình tài chính công ty chứng khoán, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài tình hình tài chính công ty chứng khoán, ĐIỂM 8, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtec
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtecPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtec
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtec
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư và thương mại quang nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư và thương mại quang namPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư và thương mại quang nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư và thương mại quang nam
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư thương mại, RẤT HAY, 2018
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư thương mại, RẤT HAY, 2018Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư thương mại, RẤT HAY, 2018
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư thương mại, RẤT HAY, 2018
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAYĐề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAY
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
 
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAOĐề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lanPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
 
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hươngPhân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 

Recently uploaded (20)

Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 

Đề tài đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH CHÈ Á CHÂU SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRỊNH DUY MÃ SINH VIÊN : A15391 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG HÀ NỘI - 2012
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH CHÈ Á CHÂU Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Bình Sinh viên thực hiện : Trịnh Duy Mã sinh viên : A15391 Chuyên ngành : Tài Chính – Ngân Hàng HÀ NỘI - 2012 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thăng Long, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Bình đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị công tác tại Công ty TNHH Chè Á Châu đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc cung cấp số liệu và thông tin thực tế để chứng minh cho các kết luận trong khóa luận của em. Vì giới hạn kiến thức và khả năng lập luận của bản thân còn nhiều hạn chế nên bài luận văn không tránh khỏi thiếu xót. Em kính mong sự thông cảm cũng như mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô và Công ty để đề tài của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2012 Sinh viên Trịnh Duy
  • 4. MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ........... 1 1.1. Khái niệm và mục đích của việc lập báo cáo tài chính.................................... 1 1.1.1. Khái niệm........................................................................................................ 1 1.1.2. Vai trò và nội dung của báo cáo tài chính đối với việc phân tích tài chính của doanh nghiệp ............................................................................................................ 1 1.1.2.1. Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) ................................................................... 1 1.1.2.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh............................................... 2 1.1.2.3. Thuyết minh báo cáo tài chính..................................................................... 2 1.1.2.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ........................................................................... 3 1.2. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp.............................................. 3 1.2.1. Doanh nghiệp.................................................................................................. 3 1.2.2. Tài chính doanh nghiệp.................................................................................. 3 1.2.3. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp.......................................... 5 1.2.3.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp....................................................... 5 1.2.3.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp.............................................................. 5 1.2.4. Phân tích tài chính doanh nghiệp................................................................... 6 1.3. Mục tiêu và ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp ..................... 6 1.3.1. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp............................................. 6 1.3.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp............................................... 6 1.3.2.1. Đối với nhà quản trị..................................................................................... 6 1.3.2.2. Đối với nhà đầu tư ....................................................................................... 7 1.3.2.3. Đối với người cho vay (đối với chủ nợ)........................................................ 8 1.3.2.4. Đối với các đối thủ cạnh tranh..................................................................... 8 1.3.2.5. Đối với các đối tượng khác........................................................................... 8 1.4. Phương pháp phân tích tài chính..................................................................... 9 1.4.1. Phương pháp tỷ số .......................................................................................... 9 1.4.2. Phương pháp so sánh...................................................................................... 9 1.4.3. Phương pháp Dupont.................................................................................... 10 1.5. Nội dung phân tích đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp................. 12 1.5.1. Tình hình cơ cấu tài sản – nguồn vốn .......................................................... 12 1.5.1.1. Đánh giá tình hình nguồn vốn................................................................... 12 1.5.1.2. Đánh giá tình hình tài sản ......................................................................... 13 Thang Long University Library
  • 5. 1.5.2. Phân tích doanh thu – chi phí – lợi nhuận................................................... 13 1.5.2.1. Doanh thu .................................................................................................. 13 1.5.2.2. Chi phí........................................................................................................ 15 1.5.2.3. Lợi nhuận................................................................................................... 17 1.5.3. Phân tích các chỉ số tài chính....................................................................... 18 1.5.3.1. Các tỷ số về khả năng thanh toán .............................................................. 18 1.5.3.2. Các tỷ số về khả năng cân đối vốn (cơ cấu vốn) ........................................ 20 1.5.3.3. Các tỷ số về khả năng hoạt động................................................................ 22 1.5.3.4. Các tỷ số về khả năng sinh lời.................................................................... 26 1.5.4. Phân tích các chỉ tiêu trung gian.................................................................. 27 1.6. Nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp........................... 28 1.6.1. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp .................................................................... 28 1.6.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.................................................................. 29 1.7. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh .......................................... 29 1.7.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh ............................................................... 29 1.7.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh............................................................... 30 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH CHÈ Á CHÂU. 31 2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Chè Á Châu........................................... 31 2.1.1. Giới thiệu chung ........................................................................................... 31 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................. 31 2.1.3. Cơ cấu tổ chức .............................................................................................. 32 2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty................................... 32 2.1.4.1. Giám đốc .................................................................................................... 32 2.1.1.2. Phó giám đốc.............................................................................................. 32 2.1.4.3. Phòng tài chính kế toán ............................................................................. 32 2.1.4.4. Phòng kĩ thuật và xuất nhập khẩu............................................................. 33 2.1.4.5. Phòng tổ chức hành chính......................................................................... 33 2.1.4.6. Kho đầu vào ............................................................................................... 33 2.1.4.7. Kho thành phẩm......................................................................................... 33 2.1.4.8. Xưởng sản xuất.......................................................................................... 33 2.1.5. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh .................................................... 33 2.1.5.1. Lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH Chè Á Châu.............................. 33 2.1.5.2. Mặt hàng kinh doanh của công ty TNHH Chè Á Châu............................. 33 2.1.5.3. Mô tả đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty TNHH Chè Á Châu ............................................................................................................ 34 2.2. Đánh giá chung về hoạt động tài chính và kinh doanh của công ty TNHH Chè Á Châu ................................................................................................................... 36
  • 6. 2.2.1. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính tại công ty .............................. 36 2.2.2. Thị trường xuất khẩu chè của công ty TNHH Chè Á Châu ......................... 36 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh........................................ 36 2.3. Phân tích thực trạng tài chính công ty TNHH Chè Á Châu......................... 38 2.3.1. Phân tích tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận ................................... 38 2.3.1.1. Doanh thu .................................................................................................. 39 2.3.1.2. Chi phí........................................................................................................ 42 2.3.1.3. Lợi nhuận................................................................................................... 44 2.3.2. Nhận xét cơ cấu tài sản – nguồn vốn............................................................ 46 2.3.2.1. Tài sản........................................................................................................ 46 2.3.2.2. Nguồn vốn.................................................................................................. 53 2.3.2.3. Chiến lược quản lý vốn.............................................................................. 55 2.3.3. Phân tích khả năng thanh toán .................................................................... 56 2.3.4. Phân tích khả năng hoạt động...................................................................... 61 2.3.5. Phân tích khả năng cân đối vốn ................................................................... 65 2.3.6. Phân tích khả năng sinh lời.......................................................................... 68 2.4. Đánh giá thực trạng tài chính của công ty TNHH Chè Á Châu ................... 72 2.4.1. Kết quả đạt được ........................................................................................... 73 2.4.2. Hạn chế......................................................................................................... 73 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................................. 75 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH CHÈ Á CHÂU................................................... 76 3.1. Phương hướng hoạt động của công ty TNHH Chè Á Châu trong những năm tới............................................................................................................................ 76 3.1.1. Tình hình thị trường chè trong những tháng đầu năm 2012 ....................... 76 3.1.1.1. Tình hình thế giới ...................................................................................... 76 3.1.1.2. Tình hình trong nước................................................................................. 76 3.1.2. Thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh..................................................... 78 3.1.3. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới................................. 80 3.2. Giải pháp về phương hướng nâng cao năng lực tài chính cho công ty......... 82 3.2.1. Xác định chính sách tài trợ, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý............................. 82 3.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý vốn bằng tiền..................................................... 86 3.2.3. Tăng cường các khoản phải thu khách hàng ............................................... 88 3.2.3.1. Xây dựng chính sách các khoản phải thu.................................................. 88 3.2.3.2. Xây dựng điều khoản bán chịu.................................................................. 90 3.2.3.3. Sử dụng mô hình điểm tín dụng z.............................................................. 90 3.2.4. Nhóm giải pháp về chi phí ............................................................................ 91 Thang Long University Library
  • 7. 3.2.4.1. Quản lý dự trữ và quay vòng hàng tồn kho................................................ 91 3.2.4.2. Quản lý và giảm giá vốn hàng bán............................................................. 92 3.2.4.3. Chi phí nhân công...................................................................................... 93 3.2.4.4. Chi phí quản lý........................................................................................... 93 3.2.5. Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ ..................................................................... 95 3.2.6. Bồi dưỡng đội ngũ lao động.......................................................................... 95 3.2.7. Hoàn thiện công tác kế toán tài chính và nâng cao trình độ quản lý tài chính doanh nghiệp .......................................................................................................... 97 KẾT LUẬN
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ EBIT Thu nhập trước lãi vay và thuế TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn VCSH Vốn chủ sở hữu PIT Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Petrolimex FBT Công ty cổ phần xuất nhập khẩu lâm thuỷ sản Bến Tre NGC Công ty cổ phần chế biến thuỷ sản xuất khẩu Ngô Quyền 1 Thang Long University Library
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Trang Bảng 2.1 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua các năm 2009-2011....... 38 Bảng 2.2 Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ............................................ 39 Bảng 2.3 Bảng cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty qua các năm 2009-2011 ............. 46 Bảng 2.4 Bảng cơ cấu tài sản dài hạn qua các năm 2009-2011................................... 50 Bảng 2.5 Chi tiết tình hình tài sản cố định.................................................................. 51 Bảng 2.6 Bảng cơ cấu nguồn vốn qua các năm 2009-2011......................................... 53 Bảng 2.7 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của công ty TNHH Chè Á Châu...... 57 Bảng 2.8 Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH Chè Á Châu .......................... 61 Bảng 2.9 Tỷ số nợ trên tổng tài sản của công ty TNHH Chè Á Châu từ năm 2009 đến năm 2011................................................................................................................... 65 Bảng 2.10 Khả năng thanh toán lãi vay của công ty TNHH Chè Á Châu từ năm 2009 đến năm 2011 ............................................................................................................ 66 Bảng 2.11 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của công ty TNHH Chè Á Châu......... 67 Bảng 2.12 Tính toán Dupont...................................................................................... 69 Bảng 2.13 Khả năng sinh lời của một số công ty và ngành......................................... 72 Bảng 3.1 Dự báo khối lượng và giá trị chè xuất khẩu năm 2012................................. 77 Bảng 3.2 Số dư tiền mặt tại công ty TNHH Chè Á Châu............................................ 87 Bảng 3.3 Phân loại khách hàng của công ty TNHH Chè Á Châu ............................... 88 Bảng 3.4 Mô hình điểm tín dụng z đối với 2 doanh nghiệp là bạn hàng của công ty TNHH Chè Á Châu ................................................................................................... 91 Biểu đồ 2.1 Doanh thu từ hoạt động tài chính ............................................................ 40 Biểu đồ 2.2 Giá vốn hàng bán của công ty qua các năm 2009-2011 ........................... 42 Biểu đồ 2.3 Chi phí tài chính của công ty qua các năm 2009-2011............................. 43 Biểu đồ 2.4 Tiền và các khoản tương đương tiền của công ty qua các năm 2009-201147 Biểu đồ 2.5 Hàng tồn kho của công ty qua các năm 2009-2011 ................................. 48 Biểu đồ 2.6 Các khoản phải thu ngắn hạn .................................................................. 49 Biểu đồ 2.7 Chiến lược quản lý vốn của công ty ........................................................ 55 Biểu đồ 2.8 Khả năng thanh toán ngắn hạn của một số công ty và trung bình ngành.. 58 Biểu đồ 2.9 Khả năng thanh toán nhanh của một số công ty và trung bình ngành....... 59 Biểu đồ 2.10 Khả năng thanh toán tức thời của một số công ty và trung bình ngành .. 60 Biểu đồ 2.11 Khả năng thanh toán lãi vay của công ty TNHH Chè Á Châu ............... 67 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty ........................................................................ 32 Sơ đồ 2.2 Quy trình sản xuất kinh doanh chung......................................................... 34 Sơ đồ 3.1 Mô hình Miller Orr .................................................................................... 86
  • 10. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới như hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát triển nhưng cũng gặp không ít thách thức. Bất cứ một ảnh hưởng nào từ nền kinh tế thế giới cũng sẽ có những tác động nhất định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. Làm thế nào để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả như mong muốn trước những biến động của nền kinh tế thế giới luôn là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm. Câu trả lời cho thắc mắc trên chính là việc chú trọng đến tài chính doanh nghiệp. Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó có mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu tạo vốn trong doanh nghiệp đến khâu phân phối tiền lãi thu được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty TNHH Chè Á Châu cần thường xuyên phân tích tình hình tài chính để nắm bắt được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Qua đó ban quản lý có thể đánh giá được đầy đủ, chính xác tình hình tổ chức, phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp, vạch rõ khả năng tiềm tàng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Kết quả của việc phân tích tình hình tài chính cho ta biết thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm phân tích. Kết quả này không chỉ là mối quan tâm của chủ doanh nghiệp mà còn là của các nhà đầu tư, người cho vay, các đối tác kinh doanh và người lao động. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp, sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Chè Á Châu, được sự hướng dẫn nhiệt tình của Tiến sĩ Nguyễn Thanh Bình và tập thể cán bộ nhân viên công ty, em đã đi sâu nghiên cứu vấn đề trên qua khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Phân tích thực trạng tài chính tại Công ty TNHH chè Á Châu”. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty TNHH Chè Á Châu. - Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận đi sâu phân tích thực trạng tài chính tại Công ty TNHH Chè Á Châu giai đoạn 2009 – 2011 nhằm tìm kiếm những giải pháp khắc phục hạn chế và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty thông qua các chỉ tiêu trên cơ sở lí luận và số liệu dựa trên báo cáo tài chính. 3. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng thông tin sơ cấp và những kiến thức thu thập được trong quá trình thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Chè Á Châu. Quá trình phân tích sử Thang Long University Library
  • 11. dụng phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số và phương pháp Dupont cùng với hệ thống sơ đồ, bảng biểu để đánh giá tình hình tài chính tại Công ty qua đó đưa ra các nhận định và giải pháp để cải thiện tình hình tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 4. Kết cấu khóa luận Nội dung khóa luận chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH Chè Á Châu. Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH Chè Á Châu.
  • 12. 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 1.1. Khái niệm và mục đích của việc lập báo cáo tài chính 1.1.1. Khái niệm Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Báo cáo tài chính phải được trình bày một cách trung thực và hợp lý, phản ánh chính xác tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các báo cáo phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành. Đồng thời, báo cáo tài chính phải đảm bảo độ tin cậy của thông tin, phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện; trình bày một cách khách quan, tuân thủ nguyên tắc thận trọng và trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Chế độ kế toán hiện nay của Việt Nam qui định đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, báo cáo tài chính phải lập bao gồm (theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính) - Bảng cân đối kế toán (mẫu B01 – DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu B02 – DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09 – DN) Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý của đơn vị, doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu B03 – DN). 1.1.2. Vai trò và nội dung của báo cáo tài chính đối với việc phân tích tài chính của doanh nghiệp Báo cáo tài chính đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Trong đó, mỗi loại báo cáo trong hệ thống báo cáo tài chính lại cung cấp những thông tin phục vụ việc phân tích tài chính dưới các góc độ khác nhau: 1.1.2.1. Bảng cân đối kế toán (BCĐKT): Bảng cân đối kế toán hay còn gọi là báo cáo tình hình hay báo cáo vị thế tài chính, cho biết tình trạng tài sản của công ty, nợ và vốn cổ đông vào một thời điểm ấn định, thường là lúc cuối mỗi tháng/quý/năm. Không giống với bản báo cáo kết quả kinh doanh là bản cho biết kết quả của các hoạt động trong một khoảng thời gian, bản cân đối kế toán cho biết tình trạng các sự kiện kinh doanh tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán có vai trò hết sức quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, không những phản ánh vừa khái quát vừa chi tiết tình trạng tài sản và vốn của doanh nghiệp mà còn là minh chứng thuyết phục cho một dự án vay vốn khi doanh Thang Long University Library
  • 13. 2 nghiệp trình lên ngân hàng, và đồng thời cũng là căn cứ đáng tin cậy để các đối tác xem xét khi muốn hợp tác với doanh nghiệp. BCĐKT là một cách để xem xét một công ty kinh doanh dưới dạng một khối vốn (tài sản) được bố trí dựa trên nguồn của vốn đó (nợ và VCSH). Tài sản tương đương với nợ và VCSH nên bản cân đối tài khoản là bản liệt kê các hạng mục sao cho hai bên đều bằng nhau. Kết cấu của BCĐKT gồm hai bên. Nếu thiết kế bảng theo chiều dọc, bên trên liệt kê toàn bộ tài sản của đơn vị và bên dưới là toàn bộ nguồn vốn, bao gồm Nợ phải trả và VCSH. Nếu thiết kế theo chiều ngang, bên trái liệt kê toàn bộ tài sản của đơn vị và bên phải là toàn bộ nguồn vốn. Như vậy BCĐKT có ba thành phần : Tài sản, Nợ phải trả và VCSH. Trong phần tài sản, các khoản mục tài sản được sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần, do vậy người ta sắp xếp TSNH rồi đến TSDH. Trong phần nguồn vốn, các khoản mục được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên trả nợ. Do vậy, ở phần này, chúng ta thấy các khoản nợ ngắn hạn xếp trước rồi mới đến nợ dài hạn và cuối cùng là VCSH, vì bản chất VCSH không phải là khoản nợ, nó là nguồn vốn thường xuyên trong đơn vị. Trên nguyên tắc, chủ sở hữu sẽ chỉ nhận lại vốn góp khi đơn vị ngưng hoạt động hoặc phá sản. 1.1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính doanh nghiệp tại những thời kỳ nhất định. Đó là kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động theo từng loại hoạt động kinh doanh (Sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính, hoạt động khác). Ngoài ra, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh đó. Báo cáo kết quả kinh doanh cho ta biết mức lãi, lỗ của doanh nghiệp bằng cách lấy tất cả các khoản tạo nên doanh thu trừ đi các loại chi phí tương ứng. Nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng đến chính sách cổ tức, trích lập các quỹ như khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ trợ cấp, quỹ đầu tư phát triển... Các chỉ tiêu trong báo cáo còn là tiền đề để dự đoán và xác định được quy mô dòng tiền trong tương lai, làm căn cứ tính toán thời gian thu hồi vốn đầu tư, giá trị hiện tại ròng... để ra quyết định đầu tư dài hạn trong doanh nghiệp. 1.1.2.3. Thuyết minh báo cáo tài chính: Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính tổng hợp được sử dụng để giải thích và bổ sung các thông tin về tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng, cụ thể và chi tiết được. Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp
  • 14. 3 áp dụng, giải thích và thuyết minh tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới và các kiến nghị của doanh nghiệp. 1.1.2.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính cung cấp thông tin về những nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập trên cơ sở cân đối thu chi tiền mặt, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có vai trò quan trọng trong việc cung cấp những thông tin liên để đánh giá khả năng kinh doanh tạo ra tiền của doanh nghiệp, chỉ ra được mối liên quan giữa lợi nhuận ròng và dòng tiền ròng, phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp và dự đoán được kế hoạch thu chi tiền cho kỳ tiếp theo. Như vậy, có thể thấy hệ thống báo cáo tài chính mô tả đầy đủ nhất, cung cấp toàn bộ những thông tin cũng như tình trạng sức khoẻ cho việc phân tích thực trạng tài chính của một doanh nghiệp. Thông qua hệ thống báo cáo tài chính, việc xác định khả năng huy động mọi nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh trong tương lai gần của doanh nghiệp sẽ trở nên rõ ràng và chính xác hơn. 1.2. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Doanh nghiệp Hiện nay có rất nhiều ý kiến khác nhau trong việc đưa ra một khái niệm doanh nghiệp là gì. Vì vậy, trong luận văn này em đưa ra một vài quan điểm khác nhau về doanh nghiệp: - Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. - Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ không phải các cá nhân. - Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Các loại hình doanh nghiệp Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty hợp danh, công ty cổ phần. Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp được lập ra vì mục đích kinh tế thường có mục tiêu chính là làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. 1.2.2. Tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế, là một phạm trù khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng Thang Long University Library
  • 15. 4 vốn nhất định, đó là một tiền đề cần thiết. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Trong quá trình đó, đã phát sinh các luồng tiền tệ gắn liền với hoạt động đầu tư vào các hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp, các luồng tiền tệ đó bao hàm các luồng tiền tệ đi vào và các luồng tiền tệ đi ra khỏi doanh nghiệp, tạo thành sự vận động của các luồng tài chính của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm: - Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp. - Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này được thể hiện thông qua việc các doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ (hoạt động tài trợ) và doanh nghiệp đầu tư sinh lời (hoạt động đầu tư). Thông qua thị trường tài chính, việc luân chuyển vốn sẽ dễ dàng hơn rất nhiều, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn dư thừa, thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển. + Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể đi vay, phát hành cổ phiếu và trái phiếu,… để đáp ứng nhu cầu vốn trong ngắn hạn hoặc dài hạn. Khi đó, doanh nghiệp sẽ phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. + Doanh nghiệp cũng có thể đầu tư bằng cách gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư tín phiếu kho bạc, thương phiếu… (trong ngắn hạn); đầu tư trái phiếu, cổ phiếu,… (trong dài hạn) để hưởng lãi, cổ tức, trái tức, thặng dư vốn cũng như lỗ vốn. - Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động,… Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động,… Điều quan trọng là thông qua thị trường này, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hoá và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường. - Quan hệ giữa doanh nghiệp với nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất-kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông với chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức, chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí,… Tài chính doanh nghiệp có thể đảm nhận nhiều chức năng khác nhau như là một phần của quản lý tổng thể tài chính của một công ty. Các chức năng có thể bao gồm
  • 16. 5 việc quản lý các khoản đầu tư từ mua bán tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu,… Hoặc cũng có thể liên quan đến quá trình phát hành cổ phiếu, trái phiếu để phục vụ cho các dự án mở rộng sản xuất; việc mua bán tài sản công ty; sát nhập hoặc mua lại; tái cấu trúc doanh nghiệp;… 1.2.3. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp 1.2.3.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp Chức năng huy động nguồn vốn: Khi thành lập doanh nghiệp phải có một lượng vốn đầu tư tối thiểu, số vốn này có thể là do ngân sách nhà nước cấp (đối với doanh nghiệp nhà nước) hoặc do các cổ đông đóng góp vốn hay hùn vốn dưới hình thức cổ phần (đối với các Công ty cổ phần, Công ty TNHH). Để tồn tại và phát triển, trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp vẫn phải tiếp tục đầu tư trung và dài hạn. Doanh nghiệp có thể huy động vốn bên trong doanh nghiệp như vốn tự tài trợ hoặc tìm kiếm vốn từ các nguồn bên ngoài. Với chức năng tổ chức vốn, tài chính doanh nghiệp không chỉ đơn thuần thực hiện việc huy động vốn mà còn phải tiến hành phân phối sao cho doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả nhất. Để đạt được mục tiêu này, trong từng thời kì kinh doanh doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu về vốn là bao nhiêu và cơ cấu như thế nào là hợp lí. Chức năng phân phối: Sau khi huy động và sử dụng nguồn vốn để tạo ra kết quả là việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, doanh nghiệp phải tiến hành phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Sau mỗi kì kinh doanh số tiền thu được bao gồm cả giá vốn và chi phí phát sinh do vậy các doanh nghiệp có thể phân phối theo dạng chung như sau: - Bù đắp chi phí phân bổ cho hàng hóa đã tiêu thụ bao gồm: trị giá vốn hàng hóa; chi phí lưu thông và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra như lãi vay ngân hàng, chi phí giao dịch, lợi tức trái phiếu... ; khấu hao máy móc. - Phần còn lại sau khi bù đắp các chi phí gọi là lợi nhuận của doanh nghiệp. Phần lợi nhuận này, một phần phải nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình thức thuế, phần còn lại tùy thuộc vào qui định của từng doanh nghiệp mà tiến hành chia lãi liên doanh, trả lãi cổ phần hay trích lập các quỹ doanh nghiệp. 1.2.3.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp Sự phát triển hay suy thoái của sản xuất kinh doanh gắn liền với sự mở rộng hay thu hẹp nguồn lực tài chính. Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động thậm chí có thể là tiêu cực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trước hết phụ thuộc vào khả năng và trình độ của người quản lí, sau đó là phụ thuộc vào môi Thang Long University Library
  • 17. 6 trường kinh doanh và cơ chế quản lí kinh tế vĩ mô của nhà nước. Đi vào chi tiết, tài chính doanh nghiệp có những vai trò như sau: + Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh. + Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả. + Tài chính doanh nghiệp có vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh. + Tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.4. Phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính là việc sử dụng các khái niệm, công cụ, phương pháp để xử lý các số liệu kế toán và các thông tin quản lý khác nhằm đánh giá tình hình tài chính, tiềm lực doanh nghiệp cũng như mức độ rủi ro, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản lý đưa ra được quyết định quản lý chuẩn xác, từ đó giúp cho những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ. 1.3. Mục tiêu và ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.1. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp Mục đích cơ bản của việc phân tích tài chính doanh nghiệp là nhằm đánh giá khả năng xảy ra rủi ro phá sản tác động tới doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động cũng như khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính. Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo nhiều chiều hướng khác nhau: với mục đích tác nghiệp, với mục đích nghiên cứu thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích (trong doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp). 1.3.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp Có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của một doanh nghiệp, và mỗi đối tượng sẽ chú trọng thông tin dưới những góc độ khác nhau: 1.3.2.1. Đối với nhà quản trị: Nhà quản trị luôn đứng trước nhiều quyết định khác nhau, do đó mà quan tâm đến kết quả phân tích thông qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp dưới nhiều góc độ khác nhau phù hợp với lĩnh vực và cương vị đưa ra quyết định để một khi quyết định được đưa ra là tối ưu hơn cả. Đối với nhà quản trị phân tích tài chính nhằm
  • 18. 7 đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, đó là cơ sở định hướng các quyết định của Ban tổng giám đốc, giám đốc tài chính, dự báo tài chính về kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý. Phân tích tài chính đối với nhà quản lý có phần thuận lợi được gọi là phân tích tài chính nội bộ chứ không phải là phân tích tài chính ngoài doanh nghiệp. Do vậy, các nhà quản lý dễ dàng nắm bắt, hiểu rõ về tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như các hoạt động khác từ đó có quyết định đúng đắn. Phân tích tài chính phục vụ những mục tiêu cụ thể như sau: - Tạo ra những kết quả mang tính chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, rủi ro tài chính trong doanh nghiệp... - Hướng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận. - Là cơ sở cho những dự đoán tài chính ngắn, trung và dài hạn. - Phân tích tài chính đối với nhà quản lý là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp Tóm lại, phân tích tài chính mục đích là làm nổi bật điều quan trọng của dự đoán tài chính, mà dự đoán là nền tảng của hoạt động quản lý. Qua đó có thể định hướng cho giám đốc tài chính cũng như Hội đồng quản trị công ty trong các quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần và lập kế hoạch dự báo tài chính. 1.3.2.2. Đối với nhà đầu tư: Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp và họ phải gánh chịu rủi ro. Chính vì vậy, quyết định của họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và lợi tức đạt được. Vì thế, mối quan tâm hàng đầu của cá cổ đông là khả năng tăng trưởng, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ sở hữu trong doanh nghiệp. Trước hết, họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra những quyết định phù hợp. Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề được các nhà đầu tư hết sức coi trọng bởi vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Ta biết rằng, thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức đưa chia hàng năm và phần giá trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn Thang Long University Library
  • 19. 8 tài trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu tư vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phần thường EPS. Hơn nữa, các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi của họ ít nhất không bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chi lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi thực hiện phân tích tài chính 1.3.2.3. Đối với người cho vay (đối với chủ nợ): Người cho doanh nghiệp vay có thể bao gồm các tổ chức tín dụng như ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng và những người mua trái phiếu của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích tài chính, người cho vay có thể nhận biết được khả năng vay hay trả nợ của khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có cần nhu cầu vay hay không? Khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào? Người cho vay phân tích tài chính để xem xét mức độ rủi ro khi cho doanh nghiệp vay để từ đó xác định lãi suất cho vay vì theo nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận thì khi rủi ro càng cao thì lợi nhuận kì vọng đạt được sẽ càng cao. Đối với những khoản nợ ngắn hạn thì người cho vay tập trung chủ yếu xem xét đến các tỷ số về khả năng thanh toán của doanh nghiệp còn với những khoản vay dài hạn thì còn phải xem xét đến các tỷ số tài chính liên quan đến khả năng sinh lời hay là hiệu quả của việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. 1.3.2.4. Đối với các đối thủ cạnh tranh: Dựa vào các chỉ tiêu rút ra được từ các báo cáo tài chính, các đối thủ cạnh tranh có thể dụ đoán được triển vọng phát triển và năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Từ đó, đối thủ cạnh tranh sẽ tìm ra các biện pháp để cạnh tranh với doanh nghiệp. 1.3.2.5. Đối với các đối tượng khác: Phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư,… Dù họ công tác ở các lĩnh vực khác nhau, nhưng họ đều muốn hiểu biết về hoạt động của doanh nghiệp để thực hiện tốt hơn công việc của họ. Tuy các đối tượng quan tâm đến các thông tin từ việc phân tích báoc cáo tài chính dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng thanh toán, khả năng sinh lời cũng như mức độ lợi nhuận tối đa có thể đạt được của doanh nghiệp.
  • 20. 9 1.4. Phương pháp phân tích tài chính 1.4.1. Phương pháp tỷ số Phương pháp phân tích tỷ số là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính. Phương pháp phân tích tài chính là việc sử dụng những kỹ thuật khác nhau để phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhằm nắm bắt được tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp, qua đó đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các chỉ số được sử dụng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi các chỉ tiêu này so với các chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng này càng được bổ sung và hoàn thiện. - Ưu điểm: Thứ nhất: Đánh giá hiệu quả và hiệu năng hoạt động kinh doanh của công ty. Thứ hai: Các tỷ số về cơ cấu tài chính: phản ánh mức độ mà doanh nghiệp dùng nợ vay để sinh lời hay phản ánh mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Thứ ba: Đánh giá hiệu năng sử dụng các tài nguyên của công ty. Thứ tư: Hướng dẫn dự báo và lập kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh; ra quyết định đầu tư tài trợ vốn; đối phó với thị trường tài chính xác định rủi ro và lợi nhuận. - Hạn chế: + Không nhận ra những báo cáo tài chính không chính xác. + Việc tính toán các chỉ số riêng lẽ là không có ý nghĩa. + Khó kết luận tình hình tài chính tốt hay xấu. + Không thể hoạch định khả thi đối với những doanh nghiệp hoạt động đa lĩnh vực. 1.4.2. Phương pháp so sánh - So sánh là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này thường được sử dụng lồng ghép với các phương pháp phân tích tài chính khác như phân tích tỷ số, phân tích Dupont. - Điều kiện áp dụng: các chỉ tiêu phải thống nhất với nhau về mặt thời gian, không gian, nội dung, tính chất và gốc để so sánh được lựa chọn tuỳ vào mục đích của việc phân tích. - Nội dung so sánh: + So sánh kì này với kì trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính, để thấy được tình hình tài chính được cải thiện hoặc xấu đi như thế nào để có biện pháp kịp thời. Thang Long University Library
  • 21. 10 + So sánh kì này với mức trung bình của ngành nghĩa là so sánh với những doanh nghiệp cùng loại để thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp đang ở hiện trạng tốt hơn hay xấu hơn, được hay chưa được, khả quan hay không khả quan. + So sánh giữa số thực tế kì phân tích với số kì kế hoạch nhằm xác định mức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt động tài chính. - Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện dưới 3 hình thức: + So sánh theo chiều ngang: là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, từng báo cáo tài chính, tức là phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục, trên từng báo cáo tài chính. + So sánh theo chiều dọc: là phân tích sự biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp. + So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu - Ưu điểm và hạn chế: + Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán. + Hạn chế: Phương pháp này yêu cầu số liệu phải thống nhất với nhau về mặt không gian, thời gian, nội dung, tính chất. Nếu chỉ sử dụng phương pháp này thì các phân tích quá đơn giản, không nêu rõ được tình hình tài chính cũng như khó tìm được nguyên nhân gây ra những biến động bất thường. 1.4.3. Phương pháp Dupont - Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lời của doanh nghiệp thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu thành tích số của các chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
  • 22. 11 Công thức Dupont được viết như sau: ROA = Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần x Doanh thu thuần Tổng tài sản ROE = Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần x Doanh thu thuần Tổng tài sản x Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu = PM x AU x EM Trong đó: ROE : Tỷ suất sinh lời trên VCSH. ROA : Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản. EM : Hệ số nhân VCSH, phản ánh mức độ huy động VCSH và mức độ huy động vốn bên ngoài doanh nghiệp. PM : Tỷ suất sinh lời trên doanh thu. AU : Hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích các nhà phân tích nên tiến hành so sánh chỉ tiêu ROA, ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng hoặc tụt giảm của chỉ số nay qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào. Ví dụ như trong công thức trên, ROA phụ thuộc vào tỉ suất sinh lời trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Còn chỉ số ROE bị thay đổi có thể do các nguyên nhân như tỉ suất sinh lời trên doanh thu, hiệu suất sử dụng tổng tài sản và cấu trúc vốn. Từ sự thay đổi của những nguyên nhân đó, nhà quản trị có thể đưa ra những nhận định và dự đoán xu hướng của ROA, ROE trong các năm sau. - Thế mạnh của mô hình Dupont: + Tính đơn giản: Đây là một công cụ rất tốt để cung cấp cho mọi người kiến thức căn bản giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của công ty. + Có thể dễ dàng kết nối với các chính sách đãi ngộ đối với nhân viên. + Tìm được ra nguyên nhân của vấn đề từ đó có thể đưa ra các giải pháp để giải quyết vấn đề đó. - Hạn chế của mô hình phân tích Dupont: + Không bao gồm chi phí vốn. + Mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết và số liệu đầu vào. + Phân tích khá phức tạp và nhiều khi nguyên nhân chưa hẳn đã đúng. Có thể có trường hợp một nhân tố tác động tới nhiều chỉ tiêu được gọi là nguyên nhân gây ra sự thay đổi của chỉ tiêu cần phân tích tuy nhiên những tác động này là ngược nhau vì vậy rất khó có thể nói chính xác rằng nhân tố đó có tác động như thế nào đến kến quả phân tích cuối cùng. Thang Long University Library
  • 23. 12 1.5. Nội dung phân tích đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp 1.5.1. Tình hình cơ cấu tài sản – nguồn vốn Phân tích tình hình cơ cấu tài sản – nguồn vốn tức là phân tích cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn, là xem xét và đánh giá sự thay đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên Bảng cân đối kế toán về nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nội dung phân tích này cho ta biết trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn tăng giảm bao nhiêu, tình hình sử dụng vốn như thế nào, những chỉ tiêu nào là chủ yếu ảnh hưởng đến sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ đó có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn ngoài việc so sánh cuối kỳ so với đầu kỳ về số tuyệt đối và tỷ trọng, ta còn phải so sánh, đánh giá tỷ trọng từng loại tài sản và nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng. 1.5.1.1. Đánh giá tình hình nguồn vốn: Nội dung phân tích này cho ta biết trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn tăng giảm bao nhiêu, tình hình sử dụng vốn như thế nào, những chỉ tiêu nào là chủ yếu ảnh hưởng đến sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ đó có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản cố định. Để hình thành 2 loại tài sản này phải có các nguồn vốn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn: - Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong khoảng thời gian dưới 1 năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các nợ ngắn hạn, nợ quá hạn, nợ nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác. - Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt động kinh doanh như vốn chủ sở hữu, vốn vay nợ trung, dài hạn... Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành tài sản cố định, phần dư của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư hình thành tài sản lưu động. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản cố định hay giữa tài sản lưu động với nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động thường xuyên. Vốn lưu động thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết hai điều cốt yếu. Một là doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không. Hai là tài sản cố định của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn hay không. Ngoài khái niệm vốn lưu động thường xuyên, để nghiên cứu tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh người ta còn sử dụng chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động thường xuyên để phân tích. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là lượng vốn ngắn
  • 24. 13 hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần tài sản lưu động, đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu (TSNH không phải là tiền). 1.5.1.2. Đánh giá tình hình tài sản: Tài sản là của cải vật chất dùng vào mục đích sản xuất hoặc tiêu dùng. Tài sản trong doanh nghiệp được phân loại bằng nhiều cách khác nhau: khi phân loại tài sản theo đặc tính cấu tạo của vật chất, ta có tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Trong phân tích tài chính nói chung, tài sản thường được phân loại theo chu kì sản xuất, bao gồm TSNH và TSDH. Tài sản ngắn hạn: TSNH của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong 1 năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. TSNH của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền tệ, hiện vật (vật tư, hàng hóa) dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu ngắn hạn. Tài sản dài hạn: là những tài sản của doanh nghiệp có thời gian luân chuyển, thu hồi trên 1 năm hoặc hơn 1 chu kỳ kinh doanh. TSDH của doanh nghiệp bao gồm TSCĐ, đầu tư dài hạn và các tài sản đầu tư dài hạn khác. 1.5.2. Phân tích doanh thu – chi phí – lợi nhuận 1.5.2.1. Doanh thu: Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng. Trong quá trình hoạt động cũng như hoạt động phân tích tài chính, mẫu báo cáo kết quả kinh doanh theo quy định của nhà nước thường chia doanh thu thành nhiều phần nhỏ khác nhau: Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: đây là phần doanh thu mà doanh nghiệp có được nhờ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của mình. Đối với những doanh nghiệp buôn bán, mục này chính là doanh thu thu được từ việc bán các sản phẩm. Đối với những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, giải trí là doanh thu thu được từ hoạt động cung cấp dịch vụ. Thông thường, phần doanh thu này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của toàn bộ doanh nghiệp. Phân tích doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ cho thấy doanh nghiệp hoạt động như thế nào trong mặt hàng chính của mình, để từ đó có thể biết tổng thể hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, số lượng cũng như chất lượng của sản phẩm thông qua doanh thu thu được. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu (của hàng nhập khẩu), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp: Thang Long University Library
  • 25. 14 Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ) với lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng. Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh tế. Như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn(nếu trả lại một phần). Giảm giá hàng bán là giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng. Thuế xuất khẩu (của hàng nhập khẩu), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp là khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng, các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó. Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là một chỉ tiêu trung gian. Khoản mục này được xác định dựa trên hiệu số giữ doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu. Doanh thu hoạt động tài chính: Đây là một trong những khoản doanh thu phần lớn không xuất phát từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp. Phần doanh thu này thông thường chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng doanh thu hàng năm của các doanh nghiệp. Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản tiền lãi (lãi cho vay; lãi gửi ngân hàng; lãi bán hàng trả chậm, trả góp; lãi đầu tư trái phiếu, cổ phiếu), cổ tức, thu nhập về hoạt động đầu tư khác, lãi tỷ giá hối đoái, các khoản chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chuyển nhượng vốn,... Thu nhập khác: là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các nhành nghề lĩnh vực kinh doanh có trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; Thu nhâp chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; Thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, hoàn nhập các khoản dự phòng Thu khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; Thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ
  • 26. 15 Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót Các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ ngoài Việt Nam. Tuy nhiên việc phân tích doanh thu không thể thể hiện hết được việc công ty có lằm ăn hiệu quả hay không mà còn phải phụ thuộc vào các loại chi phí. 1.5.2.2. Chi phí: Chi phí là một khái niệm cơ bản nhất của bộ môn kế toán, của việc kinh doanh và trong kinh tế học, là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc những mục tiêu cụ thể. Nói một cách khác, hay theo phân loại của kế toán tài chính thì đó là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao dịch, v.v... nhằm mua được các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Hiện nay, trong quá trình phân tích tình hình tài chính, chi phí thường được phân chia thành: Giá vốn hàng bán: Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất cấu thành nên giá bán của một sản phẩm. Giá vốn hàng bán được doanh nghiệp tính toán dựa trên cách thức hạch toán của từng doanh nghiệp. Cùng một lượng yếu tố đầu vào nhưng mỗi doanh nghiệp lại có một cách tính ra giá trị của lượng hàng hoá đầu vào đó khác nhau. Mặc khác giá vốn hàng bán lại chiếm một tỷ trọng rất lớn trong giá thành của sản phẩm vì vậy mà giá vốn hàng bán là thước đo thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận lớn nhất của doanh nghiệp. Tỷ số giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần cho biết để tạo ra được một đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải đầu tư vào đó bao nhiều đồng giá vốn. Nếu như tỷ số này càng cao thể hiện doanh nghiệp có xu hướng kinh doanh các mặt hàng thương mại dịch vụ bán buôn bán lẻ, còn nếu tỷ lệ này thấp thể hiện một doanh nghiệp sản xuất công nghệ cao ít sử dụng đến vật liệu đầu vào. Chi phí bán hàng: Đây là loại chi phí phát sinh trong quá trình doanh nghiệp đưa sản phẩm của mình ra thị trường. Các chi phí được tính làm chi phí bán hàng như chi phí thuê của hàng, chi phí quảng cáo sản phẩm, chi phí cho nhân viên bán hàng. Tất cả các chi phí này được dùng để đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng. Tỷ số chi phí bán hàng trên doanh thu thuần cho thấy chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra khi bán được 1 đồng doanh thu thuần. Nếu chi phí này cao chứng tỏ sản phẩm của công ty đang có vấn đề, khó tiếp cận được với khách hàng hoặc không phù hợp với thị hiếu của khách hàng khiến cho chi phí đưa sản phẩm tới tay khách hàng là rất cao từ đó làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại nếu tỷ số này thấp cho thấy mức độ ưu thích cao đối với sản phẩm của doanh nghiệp sẵn sàng được người tiêu dùng chấp nhận mà chi phí bỏ ra là rất thấp. Dựa vào chi phí này mà doanh nghiệp có thể đưa ra các chiến lược sản phẩm phù hợp để có thể thu hút được nhiều khách hàng quan tâm đến sản phẩm của mình. Thang Long University Library
  • 27. 16 Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm các loại chi phí như lương cán bộ công nhân viên trong bộ máy quản lý, các chi phí của các phòng ban quản lý của công ty. Mặc dù bộ phận quản lý doanh nghiệp không phải là bộ phận trực tiếp tham gia cấu thành nên sản phẩm nhưng đây là bộ phận có vai trò nhiệm vụ rất quan trọng giúp quản lý và thực hiện những chức năng đặc biệt giúp doanh nghiệp có thể hoạt động tốt. Tỷ số chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần cho thấy để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải tiêu tốn hết bao nhiêu đồng chi phí cho bộ phận quản lý doanh nghiệp. Tỷ số này càng cao thể hiện cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty cồng kềnh hoạt động thiếu hiệu quả dẫn tới các chi phí phải bỏ ra là quá lớn. Ngược lại nếu chi phí này càng nhỏ thì bộ máy được cơ cấu hợp lý, đây là điều mà các doanh nghiệp luôn muốn thực hiện. Chi phí lãi vay: Đây là khoản chi phí phải trả cho việc huy động các nguồn vốn từ bên ngoài nhằm mục tiêu sản xuất kinh doanh. Chi phí lãi vay là con dao hai lưỡi mà không phải doanh nghiệp nào cũng có thể sử dụng nó một cách hợp lý. Mặt tốt của chi phí lãi vay đó là chi phí lãi vay từ các nguồn bên ngoài thường có chi phí thấp hơn khi doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu cộng thêm lãi vay được coi như là tấm “lá chắn thuế” giúp doanh nghiệp có thể giảm được khoản thuế phải nộp cho nhà nước. Nhưng mặt hại đó là sử dụng quá nhiều vốn vay dẫn đến tình trạng mất tự chủ về tài chính, sức ép về khả năng trả lãi vay và khả năng thanh khoản luôn là một bài toán rất khó có thể hài hoà trong doanh nghiệp. Chi phí lãi vay trên doanh thu thuần cho biết để bán được 1 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải trả bao nhiều đồng lãi vay. Tỷ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đang quá lạm dụng nguồn vốn vay hoặc nguồn vốn vay của doanh nghiệp sử dụng phải trả chi phí lãi vay quá cao. Ngược lại tỷ lệ này thấp cho thấy doanh nghiệp sử dụng ít lãi vay hơn, mặc dù chi phí giảm nhưng khả năng phát triển của doanh nghiệp lại bị hạn chế vì sử dụng quá nhiều vốn chủ. Đứng trên góc độ của một nhà quản lý doanh nghiệp thì muốn doanh nghiệp có lãi thì cần giảm thiểu chi phí. Với 4 khoản mục chi phí đã nêu ở trên thì nhà quản lý ưu tiên giảm thiểu các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là mục tiêu ngắn hạn bởi vì các chi phí này doanh nghiệp có thể chủ động điều chỉnh và cân đối dễ dàng hiệu quả thu được là tức thời. Nhưng trong dài hạn thì yếu tố chi phí lãi vay và chi phí giá vốn hàng bán chính là yếu tố cần được hoạch định một cách rõ ràng từ góc độ một nhà quản lý chuyên nghiệp. Cơ cấu ra sao để có thể tạo được lợi nhuận lâu dài và bền vững đều được quyết định từ tầm nhìn chiến lược của 2 khoản mục chi phí này.
  • 28. 17 1.5.2.3. Lợi nhuận Lợi nhuận luôn là một yếu tố mà mỗi một doanh nghiệp đều muốn hướng đến. Nó là thước đo giúp doanh nghiệp thu hút vốn đầu tư vào công ty. Đứng trên góc độ nhà đầu tư muốn đầu tư lâu dài vào công ty và muốn có cơ hội quản lý công ty thì con số lợi nhuận được chia hàng năm là điều mà họ xem xét tới. Còn đứng trên góc độ là một người cho công ty vay vốn thì họ sẽ xem xét và đánh giá thẩm định tình hình tài chính của công sẽ dựa chủ yếu vào nguồn lợi nhuận được tạo ra. Lợi nhuận của công ty được tính toán dựa trên doanh thu trừ đi các khoản chi phí, nó là các chỉ tiêu trung gian phản ánh các giá trị doanh thu, chi phí có mối quan hệ đối ứng với nhau. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung ứng dịch vụ được tính toán dựa trên các khoản doanh thu từ bán hàng và cung ứng dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu mà công ty ưu đãi cho khách hàng của mình sau đó là trừ đi chi phí giá vốn hàng bán hình thành nên nguồn doanh thu đó. Giá trị này thể hiện lợi nhuận thực tế từ hoạt động sản xuất thực tế phát sinh tại khu vực sản xuất. Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh được tính toán dựa trên công thức lấy lợi nhuận gộp cộng thêm các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính và các khoản chi phí tương đương với nó, chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là khoản mục lợi nhuận cho thấy được khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp khi tính toán đến các chi phí liên quan đến quản lý, bán hàng mà công ty phải bỏ ra để đưa hàng hoá của mình tới người tiêu dùng. Lợi nhuận khác được tính toán dựa trên công thức các thu nhập khác trừ đi chi phí khác. Khoản mục này thể hiện các lợi nhuận bất thường mà doanh nghiệp không tính toán và lường trước được nó sẽ phát sinh với giá trị và thời điểm cụ thể nào. Lợi nhuận kế toán trước thuế là khoản lợi nhuận được tính toán sau khi lấy lợi nhuận thuần cộng với lợi nhuận khác. Nó thể hiện khoản lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp sau khi đã tính toán đến tất cả các loại doanh thu cũng như chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra. Nó cũng là con số để cơ quan thuế có thể dựa vào đó để tính toán thuế thu nhập doanh nghiệp mà công ty cần có trách nhiệm phải trả cho nhà nước Lợi nhuận sau thuế là khoản mục cuối cùng và cũng là lợi nhuận mà doanh nghiệp có được sau khi trừ đi các nghĩa vụ trả thuế cho nhà nước. Lợi nhuận này sẽ được công ty đem ra chia cho những người trong công ty hoặc giữ lại để tăng vốn trong năm kinh doanh sau đó. Thang Long University Library
  • 29. 18 1.5.3. Phân tích các tỷ số tài chính Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu thường được chia thành 4 nhóm chính: Các tỷ số về khả năng thanh toán: Phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn (khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn) của doanh nghiệp. Các tỷ số về khả năng cân đối vốn (cơ cấu vốn): đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. Các tỷ số về hoạt động: đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp; phản ánh tình hình sử dụng tài sản, hay phản ánh công tác tổ chức điều hành và hoạt động của doanh nghiệp. Các tỷ số về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sử dụng các tài nguyên của doanh nghiệp, hay phản ánh hiệu năng quản trị của doanh nghiệp. Tuỳ theo mục tiêu phân tích tài chính mà các nhà phân tích chú trọng nhiều hơn tới nhóm tỷ số này hay nhóm tỷ số khác. Chẳng hạn, với các chủ nợ ngắn hạn đặc biệt quan tâm đến tình hình khả năng thanh toán của người vay vì vậy họ thường chú ý nhiều đến các tỷ số về khả năng thanh toán. Trong khi đó, các nhà đầu tư dài hạn quan tâm nhiều hơn đến khả năng hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Họ cũng cần nghiên cứu tình hình về khả năng thanh toán để đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán hiện tại và xem xét lợi nhuận để dự tính khả năng trả nợ cuối cùng của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng chú trọng tới tỷ số về cơ cấu vốn vì sự thay đổi tỷ số này sẽ ảnh hưởng đến lợi ích của họ. Mỗi nhóm tỷ số trên bao gồm nhiều tỷ số và trong từng trường hợp các tỷ số được lựa chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất, quy mô của hoạt động phân tích tài chính của doanh nghiệp. 1.5.3.1. Các tỷ số về khả năng thanh toán Để đánh giá khả năng đáp ứng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, người phân tích thường dùng các tỷ số về khả năng thanh toán như khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời. - Khả năng thanh toán ngắn hạn (Current ratio): Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Công thức tính khả năng thanh toán hiện hành cho thấy 1 đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Hệ số này càng
  • 30. 19 cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của mình khi tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng không đạt được tình hình tài chính tốt, nhưng điều đó không có nghĩa là công ty sẽ bị phá sản vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn. Cũng theo công thức trên, khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ là tốt nếu tài sản ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng tăng lên và nợ ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng giảm xuống; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng cùng tăng nhưng tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng cùng giảm nhưng tốc độ giảm của tài sản ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn nhỏ hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn. Tuy nhiên: + Như đã phân tích ở trên, TSNH bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển nhượng (tính lỏng cao), các khoản phải thu và hàng tồn kho. TSNH tăng tức là tiền mặt tăng, các khoản phải thu tăng do các khoản nợ khó đòi vẫn còn lớn, hàng tồn kho lớn: thành phẩm chưa bán được, nguyên vật liệu dư thừa chưa sử dụng hết,.. Đây đều là những tài sản không có khả năng sinh lời, do vậy việc tăng TSNH quá lớn sẽ dẫn đến các chi phí chìm phát sinh mạnh, rủi ro sẽ tăng, dẫn đến khả năng thanh toán chưa chắc đã tốt nếu chưa nói rằng doanh nghiệp sẽ mất khả năng thanh toán. + TSNH có thể được hình thành từ vốn vay dài hạn như tiền trả trước cho người bán; hoặc được hình thành từ nợ khác (như các khoản ký quỹ, ký cược…) hoặc được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu. Chính vì thế có thể vốn vay ngắn hạn của doanh nghiệp nhỏ nhưng nợ dài hạn và nợ khác lớn. Nếu lấy tổng tài sản ngắn hạn chia cho nợ ngắn hạn để nói lên khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp thì không chính xác, nó sẽ giống như việc dùng nợ để trả nợ. - Khả năng thanh toán nhanh (Quick ratio): Hệ số thanh toán nhanh = Tổng tài sản ngắn hạn - Kho Tổng nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh được sử dụng như một thước đo để đánh giá khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn bằng việc chuyển hóa tài sản ngắn hạn thành tiền mà không cần phải bán đi hàng tồn kho. Hệ số thanh toán nhanh được tính bằng cách lấy tổng các tài sản có tính thanh khoản cao nhất (tiền mặt, đầu tư ngắn hạn và khoản phải thu) chia cho tổng nợ ngắn hạn. Lý do hàng tồn kho không được tính vào công thức vì nó khó có thể chuyển thành mặt một cách dễ dàng hay khó thu hồi nhanh được. Nếu khả năng thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp không thể đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn đến hạn nếu không sử dụng đến một phần dự trữ. Tuy Thang Long University Library
  • 31. 20 nhiên nếu khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp lớn hơn 1 cũng chưa thể nói là khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp là tốt vì trong tài sản ngắn hạn chỉ có tiền là loại tài sản đáng tin cậy nhất còn các khoản phải thu thì rất có thể không thu được vì nhiều lý do khác nhau vì thế tình hình thanh toán nhanh của doanh nghiệp có thể khác so với kết quả tính toán được bằng công thức trên. - Khả năng thanh toán tức thời: Khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn Tỷ số khả năng thanh toán tức thời cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ngay một cách nhanh nhất của doanh nghiệp. Trong công thức tính toán, hàng tồn kho và các khoản phải thu đã bị loại bỏ, chỉ còn lại tài sản có tính lỏng cao nhất là tiền và các khoản tương đương tiền như tín phiếu kho bạc,… Nếu tỷ số này lớn hơn 1, tức là tiền và các khoản tương đương tiền lớn hơn nợ ngắn hạn hiện thời của doanh nghiệp thì khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn cao mà không phải sử dụng đến hàng tồn kho và các khoản phải thu. Tuy nhiên nếu tiền và các khoản tương đương tiền quá lớn cũng không tốt, cho thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản kém hiệu quả, tích trữ quá nhiều tài sản không sinh lời hoặc sinh lời kém, qua đó ảnh hưởng đến lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp. Nếu tỷ số nhỏ hơn 1, doanh nghiệp buộc phải sử dụng đến các tài sản khác của mình để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và các khoản nợ dài hạn đến hạn. 1.5.3.2. Các tỷ số về khả năng cân đối vốn (cơ cấu vốn) Các tỷ lệ này được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của chủ nợ cho doanh nghiệp. Nó còn được coi là tỷ lệ đòn bẩy tài chính và có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để thể hiện mức độ tin tưởng vào sự bảo đảm an toàn cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn thì rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh là do các chủ nợ gánh chịu. Mặt khác, bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn nắm được quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra, các khoản vay cũng tạo ra những khoản tiết kiệm nhờ thuế do chi phí cho vốn vay là chi phí trước thuế. Những doanh nghiệp có tỷ lệ này thấp phải chịu rủi ro lỗ ít hơn khi nền kinh tế suy thoái đồng thời có lợi nhuận kỳ vọng thấp hơn so với doanh nghiệp có tỷ lệ này cao trong nền kinh tế bùng nổ. Hay nói cách khác, những doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao có nguy cơ lỗ lớn nhưng lại có cơ hội nhận được lợi nhuận cao. Tuy lợi nhuận kỳ vọng cao nhưng phần lớn các nhà đầu tư đều rất sợ rủi ro. Vì thế quyết định về sử dụng nợ phải được cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro.
  • 32. 21 Trên cơ sở phân tích kết cấu nguồn vốn, doanh nghiệp sẽ nắm được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính, mức độ chủ động trong sản xuất kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn. - Tỷ số nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ) (Debt ratio): Tỷ số nợ trên tổng tài sản = Tổng nợ Tổng tài sản Tỷ số này cho biết bao nhiêu tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng nợ, bao nhiêu tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng vốn. Tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường các chủ nợ thích tỷ số nợ trên tổng tài sản vừa phải vì tỷ số nợ càng thấp thì các khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu lại thích tỷ số nợ cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh. Song nếu tỷ số nợ quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Việc doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ sẽ có lợi khi nền kinh tế phát triển ổn định, khi tỷ lệ EBIT/TS lớn hơn chi phí vốn. Còn sử dụng nợ sẽ trở nên không có lợi đối với doanh nghiệp khi nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái khiến cho EBIT/TS nhỏ hơn chi phí vốn. - Khả năng thanh toán lãi vay (Time interest turned): Khả năng thanh toán lãi vay = Thu nhập trước lãi và thuế Lãi vay Khả năng thanh toán lãi vay thể hiện ở tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên lãi vay. Nó cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như thế nào. Khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp thấp cũng thể hiện khả năng sinh lợi của tài sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm Lãi trước thuế và lãi vay xuống dưới mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ. Tuy nhiên rủi ro này được hạn chế bởi thực tế Lãi trước thuế và lãi vay không phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các doanh nghiệp cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi. - Khả năng độc lập tài chính: Khả năng độc lập tài chính = Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Tỷ số này cho biết được bao nhiêu tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng VCSH. Tỷ số này càng cao càng chứng tỏ tài sản được tài trợ bằng VCSH càng lớn. Tỷ số này cho kết quả ngược lại với tỷ số nợ trên tổng tài sản. Khả năng độc lập tài chính cho thấy khả năng chịu đựng mức độ rủi ro ở mức nào. Mặc dù doanh nghiệp Thang Long University Library
  • 33. 22 luôn ưu thích rủi ro thấp nhưng VCSH là một nguồn vốn không phong phú như nguồn vốn nợ, muốn huy động được nó thì phải tuỳ thuộc vào tình hình tài chính của công ty. Muốn khả năng độc lập tài chính tăng thì doanh nghiệp phải hoạt động có lãi và ổn định, khả năng tài chính lành mạnh khiên người đầu tư ưu thích muốn làm chủ doanh nghiệp hơn. 1.5.3.3. Các tỷ số về khả năng hoạt động Các tỷ số về khả năng hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp được dung để đầu tư cho các loại tài sản khác nhau như TSCĐ, TSNH. Do đó các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nên tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu thuần được sử dụng chủ yếu trong tính toán các chỉ số này để xem xét khả năng hoạt động của doanh nghiệp. - Hệ số lưu kho (hệ số vòng quay hàng tồn kho) (Inventory turnover) và thời gian luân chuyển kho trung bình (Inventory conversion period): Hệ số lưu kho = Giá vốn hàng bán Giá trị lưu kho Thời gian luân chuyển kho trung bình = Thời gian của kì phân tích Hệ số lưu kho Dự trữ và tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Vì vậy, một mặt ta phải giới hạn mức dự trữ này ở mức tối ưu, mặt khác tăng vòng quay của chúng. Dự trữ là một khoản đầu tư cần thiết để đảm bảo tính liên tục của sản xuất và không bỏ lỡ cơ hội trong kinh doanh. Khoản đầu tư này được giải phóng sau khi sản phẩm được tiêu thụ. Vòng quay hàng tồn kho là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho được bán ra trong kỳ kế toán và có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn luân chuyển. Con số này càng cao chứng tỏ khả năng bán ra càng lớn. Trên góc độ chu chuyển vốn thì hệ số quay vòng tồn kho lớn sẽ giảm bớt được số vốn đầu tư vào công việc này, hiệu quả sử dụng vốn sẽ cao hơn. Tuy nhiên, khi phân tích cũng cần phải chú ý đến những nhân tố khác ảnh hưởng đến hệ số quay vòng tồn kho như việc áp dụng phương thức bán hàng, kết cấu hàng tồn kho, thị hiếu tiêu dùng, tình trạng nền kinh tế, đặc điểm theo mùa vụ của doanh nghiệp, thời gian giao hàng của nhà cung cấp... Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cung cấp cho ta nhiều thông tin. Việc giảm vòng quay vốn hàng tồn kho có thể do chậm bán hàng, quản lý dự trữ kém, trong dự trữ có nhiều sản phẩm lạc hậu. Nhưng việc giảm vòng quay hàng tồn kho cũng có thể là kết quả của quyết định của doanh nghiệp tăng mức dự trữ nguyên vật liệu khi biết
  • 34. 23 trước giá cả của chúng sẽ tăng hoặc có thể có sự gián đoạn trong việc cung cấp các nguyên vật liệu này (có đình công, suy giảm sản xuất). Ngược lại, việc tăng vòng quay hàng tồn kho có thể do những cải tiến được áp dụng trong khâu bán hàng hay hàng hoá của doanh nghiệp đạt chất lượng cao, kết cấu hợp lý. Đây là điều đáng khích lệ. Còn nếu doanh nghiệp duy trì mức tồn kho thấp thì cũng làm cho hệ số quay vòng hàng tồn kho tăng cao nhưng điều này đôi khi gây ra tình trạng thiếu hàng để bán và ảnh hưởng đến việc tăng doanh thu. - Hệ số thu nợ (Receivable turnover): Hệ số thu nợ = Doanh thu thuần Phải thu khách hàng Hệ số này cho biết một năm khoản phải thu quay được bao nhiêu vòng. Hệ số này càng cao càng được đánh gía càng tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của doanh nghiệp càng hiệu quả. Điều này làm giảm rủi ro cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí đòi nợ. Tuy nhiên nó sẽ làm giảm tính cạnh tranh, khả năng mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Hệ số này cao hay thấp còn phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp. Chỉ số này lớn hơn 1 tức là doanh nghiệp đang áp dụng chính sách tín dụng thắt chặt. Điều này sẽ làm giảm rủi ro cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí đòi nợ. Tuy nhiêu điều đó sẽ làm giảm tính cạnh tranh, giảm khả năng mở rộng thị trường so với các doanh nghiệp cùng ngành. - Thời gian thu nợ trung bình (Average collection period): Thời gian thu nợ trung bình = 365 Hệ số thu nợ (ngày) Thời gian thu nợ trung bình cho biết 1 đồng doanh nghiệp bán chịu sau bao lâu sẽ thu hồi lại được. Chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn và ngược lại, nếu thời gian của 1 vòng quay càng dài, chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng chậm, số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều. - Hệ số trả nợ (Payable turnover): ` Hệ số trả nợ = GVHB + CP chung + CP bán hàng + CP quản lý Phải trả người bán + Lương + Thưởng + Thuế phải trả Hệ số này có ý nghĩa trong 1 năm những khoản phải trả quay được bao nhiêu vòng. Hệ số này càng cao thì làm tăng rủi ro tài chính, tăng rủi ro thanh khoản của doanh nghiệp. Thang Long University Library