SlideShare a Scribd company logo
1 of 67
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN
CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH YÊN LẠC, VĨNH PHÚC
SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHAN THỊ THANH TÚ
MÃ SINH VIÊN : A17245
CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN
CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH YÊN LẠC, VĨNH PHÚC
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Trần Thị Thuỳ Linh
Sinh viên thực hiện : Phan Thị Thanh Tú
Mã sinh viên : A17245
Chuyên ngành : Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khoá luận này, em đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị, các em và các bạn. Với lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu, Bộ môn Kinh tế trường Đại học Thăng Long đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thiện khoá luận.
Th.S Trần Thị Thuỳ Linh, giáo viên hướng dẫn đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo, động viên
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khoá
luận tốt nghiệp.
Xin cảm ơn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Yên
Lạc, Vĩnh Phúc đã cung cấp số liệu, giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này.
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua với vai trò là trung gian tài chính tập trung và cung cấp vốn
cho nền kinh tế, hoạt động ngân hàng đã góp phần tích cực vào sự phát triển của đất
nước. Thị trường ngân hàng hiện nay đang có nhiều biến động hết sức mạnh mẽ và cạnh
tranh khốc liệt trong bối cảnh đất nước ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền
kinh tế khu vực và trên thế giới .Vì vậy, các ngân hàng thương mại nước ta phải nâng
cao năng lực cạnh tranh để ngày càng phát triển bền vững mà điều cần thiết đó là lành
mạnh hóa hệ thống tài chính ngân hàng. Trong đó sự bảo đảm an toàn trong hoạt động
cho vay ngắn hạn đóng góp tích cực cho sự phát triển của các NHTM từ đó góp phần
tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, kiềm chế lạm phát …
Hoạt động cho vay không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của bản thân ngân hàng, mà còn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của doanh
nghiệp và cũng như sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Cho vay ngắn hạn thường
chiếm tỉ trọng cao và đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng, nó cũng đồng thời tác động
không nhỏ đến các mặt hoạt động khác của ngân hàng. Trong những năm gần đây, cho
vay t.d.hạn đã được mở rộng, tuy nhiên cho vay ngắn hạn vẫn là chủ đạo. Quản trị hoạt
động cho vay luôn là mối quan tâm hàng đầu của NHTM để đảm bảo tối đa hóa lợi
nhuận cho ngân hàng. Để thực hiện mục tiêu này, thì điều đầu tiên mà các ngân hàng
cần quan tâm đó là nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay, đặc biệt là chất lượng
của hoạt động cho vay ngắn hạn vì đây vừa là tín hiệu tổng hợp vừa phản ánh trình độ
hoàn thiện pháp luật theo cơ chế thị trường trong quản lý kinh tế nói chung và hoạt động
quản lý ngân hàng nói riêng.
Như vậy làm thế nào để củng cố và nâng cao chất lượng cho vay nói chung, chất
lượng cho vay ngắn hạn nói riêng là một vấn đề vô cùng quan trọng trong quản trị ngân
hàng.
Vì vậy, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Agribank Yên Lạc, em đã chọn đề
tài: “ Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc” để làm đề tài khoá luận.
Thang Long University Library
2. Mục đích nghiên cứu
Khoá luận làm rõ vai trò của hoạt động cho vay đối với hoạt động kinh doanh của
NHTM từ đó thấy rõ tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng cho vay, mà đặc biệt
là cho vay ngắn hạn và ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay đối với hoạt động
kinh doanh của NHTM .
Khoá luận bước đầu đưa lí luận vào thực tiễn để hiểu sâu sắc hơn vấn đề nghiên
cứu. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Agribank
Yên Lạc, đồng thời chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những
vấn đề còn tồn tại, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để có thể củng cố và nâng cao
chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn.
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Agribank
Yên Lạc
- Phạm vi nghiên cứu: Các vấn đề lí luận, thực tiễn có liên quan trực tiếp đến hoạt
động cho vay ngắn hạn của NHTM và chất lượng cho vay ngắn hạn tại Agribank Yên
Lạc.
- Địa điểm nghiên cứu thực tế : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam, chi nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc
- Thời gian nghiên cứu : từ năm 2010 đến 2012.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm tìm hiểu một cách toàn diện và đánh giá một cách chính xác chất lượng cho
vay ngắn hạn tại Agribank Yên Lạc, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để tiếp
cận và giải quyết vấn đề là: phương pháp so sánh và đối chiếu, phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích và tổng hợp. Đồng thời, khoá luận sử dụng các bảng số liệu, dữ
liệu phù hợp với quá trình phân tích thực tiễn và hoạt động cho vay ngắn hạn tại
Agribank Yên Lạc, từ đó đưa ra kết luận và giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn
hạn tại Agribank Yên Lạc.
Kết cấu khoá luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Kết cấu khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản chất lượng cho vay ngắn hạn của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc
Do kiến thức và trình độ hiểu biết còn hạn chế, thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp
nên bài khoá luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự thông cảm
và góp ý của thầy cô.
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN
HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................1
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của NHTM........................................................1
1.1.1. Khái niệm..............................................................................................................1
1.1.2. Các phương thức cho vay của NHTM.................................................................1
1.2. Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM.............................................................4
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay ngắn hạn ..................................4
1.2.2. Các hình thức cho vay ngắn hạn của NHTM.....................................................5
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM.........................................8
1.3. Chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM.............................................................9
1.3.1. Khái niệm..............................................................................................................9
1.3.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM.......9
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM...........9
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM ....................11
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN YÊN LẠC, VĨNH PHÚC ....18
2.1. Vài nét khái quát về NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc.........................................................................................18
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................18
2.1.2. Cơ cấu tổ chức....................................................................................................18
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh.......................................................................19
2.2. Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp Chi
nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc.........................................................................................28
2.2.1. Thể hiện qua chỉ tiêu định tính..........................................................................28
2.2.2. Thể hiện qua chỉ tiêu định lượng ......................................................................29
2.3. Đánh giá chất lượng cho vay ................................................................................36
2.3.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................36
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................................37
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN YÊN
LẠC, VĨNH PHÚC......................................................................................................41
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam chi nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc ..............................................41
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc ..........42
3.2.1.Xây dựng, đổi mới cơ chế cho vay linh hoạt và hợp lí : ....................................42
3.2.2. Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý các khoản vay. ..............................42
3.2.3. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại ngân hàng....................................43
3.2.4. Xây dựng chiến lược kinh doanh: .....................................................................43
3.2.5.Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay.............................................................45
3.2.6. Đa dạng hóa hoạt động cho vay.........................................................................46
3.2.7.Bồi dưỡng, tuyển chọn và quản lý nhân sự . .....................................................46
3.2.8. Đẩy mạnh hoạt động thông tin đại chúng và tuyên truyền quảng cáo............48
3.3. Một số kiến nghị: ..................................................................................................49
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ....................................................................................49
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. ................................................................49
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam...50
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
NHNN
Tên đầy đủ
Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NH Ngân hàng
TCTD Tổ chức tín dụng
T.D.hạn Trung, dài hạn
N.hạn Ngắn hạn
TSĐB Tài sản đảm bảo
NQH Nợ quá hạn
DANH MỤC BẢNG BIỂU, CÔNG THỨC, SƠ ĐỒ
Trang
Công thức 1.1. Tốc độ tăng quy mô cho vay ngắn hạn................................................ 13
Công thức 1.2. Cơ cấu dư nợ cho vay ngắn hạn........................................................... 13
Công thức 1.3. Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn................................................................... 14
Công thức 1.4. Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn.......................................................................... 15
Công thức 1.5. Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn....................................................... 15
Công thức 1.6. Tỉ lệ cho vay ngắn hạn có TSĐB......................................................... 16
Công thức 1.7. Thu nhập lãi từ cho vay ngắn hạn........................................................ 16
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức............................................................................................. 18
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tiền gửi của Chi nhánh giai đoạn 2010 - 2012 ..... 20
Bảng 2.2. Quy mô cho vay của Chi nhánh giai đoạn 2010 – 2012.............................. 23
Bảng 2.3. Phân loại cho vay của Chi nhánh giai đoạn 2010 – 2012............................ 24
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng của Chi nhánh giai đoạn
2010 – 2012 ................................................................................................................. 27
Bảng 2.5. Quy mô cho vay phân theo thời hạn cho vay của Chi nhánh giai đoạn
2010 – 2012 .................................................................................................................. 29
Bảng 2.6. Tình hình nợ quá hạn của Chi nhánh giai đoạn 2010 – 2012 ...................... 31
Bảng 2.7. Vòng quay vốn ngắn hạn của Chi nhánh giai đoạn 2010 – 2012 ................ 33
Bảng 2.8. Tỉ lệ cho vay có TSĐB của Chi nhánh giai đoạn 2010 – 2012.................... 34
Bảng 2.9. Thu nhập lãi từ hoạt động cho vay ngắn hạn của Chi nhánh giai đoạn
2010 – 2012 .................................................................................................................. 35
Thang Long University Library
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1. Khái niệm
Theo Điều 1, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Ban hành
theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước, khái niệm cho vay được hiểu như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín
dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích và thời gian nhất định và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên
tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Như vậy, có thể hiểu cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể (NHTM
và người vay) , trong đó bên cho vay là NHTM chuyển giao tiền cho bên đi vay là các
cá nhân và thể nhân sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, đồng thời bên đi vay
cam kết hoàn trả gốc và lãi cho bên vay vô điều kiện theo thời hạn đã thỏa thuận.
NHTM chỉ cho khách hàng vay tiền khi khách hàng đảm bảo những nguyên tắc
sau:
- Sử dụng vốn vay theo đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng xin vay.
- Khách hàng có khả năng trả nợ theo đúng thời hạn đã thoả thuận.
1.1.2. Các phương thức cho vay của NHTM
Các NHTM dựa vào rất nhiều tiêu chí khác nhau để đưa ra những phương thức cho
vay khác nhau.
1.1.2.1. Dựa vào mục đích sử dụng
Dựa vào mục đích sử dụng mà NHTM chia ra làm hai phương thức cho vay là Cho
vay tiêu dùng và Cho vay đầu tư, kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng: NHTM chỉ cho vay khi người đi vay có thu nhập ổn định, đủ
khả năng trả nợ và có nhu cầu mua sắm tài sản hay sử dụng các dịch vụ phục vụ cho lợi
ích cá nhân. Cho vay trả góp là hình thức phổ biến nhất của phương thức cho vay này.
Thang Long University Library
- Cho vay đầu tư, kinh doanh: NHTM cho các doanh nghiệp vay để phục vụ hoạt
động đầu tư và kinh doanh của mình. Dựa vào đặc điểm của từng ngành nghề, lĩnh vực
kinh doanh mà NHTM sẽ thiết lập các điều kiện cho vay, phương thức cho vay, cách
thức trả nợ khác nhau. Có thể phân chia loại hình này theo tiêu thức Cho vay doanh
nghiệp sản xuất và Cho vay doanh nghiệp thương mại hay có thể cho vay theo các ngành
nghề kinh tế như Cho vay ngành công nghiệp, Cho vay ngành nông nghiệp và Cho vay
ngành dịch vụ.
1.1.2.2. Dựa vào thời hạn cho vay
Dựa vào thời hạn cho vay mà NHTM chia ra làm hai phương thức cho vay là Cho
vay ngắn hạn và Cho vay trung, dài hạn.
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, nhằm
tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của nhà nước, doanh
nghiệp, hộ sản xuất trong những trường hợp sau:
+ Ngân hàng cho nhà nước vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Hình
thức phổ biến hiện nay là Ngân hàng mua trái phiếu do kho bạc phát hành.
+ Ngân hàng cho vay đối với các tổ chức tài chính như các Ngân hàng, các công
ty tài chính, quỹ tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
+ Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp nhằm tài trợ nhu cầu vốn tăng thêm
cho sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp là khách hàng chiếm số lượng đông nhất của
các NHTM. Phần lớn các khoản cho vay này có thế chấp hoặc cầm cố tài sản.
+ Ngân hàng cho các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng theo
thời vụ vay để phục vụ nhu cầu kinh doanh.
+ Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay để xây dựng, mở rộng cải tiến sửa chữa tài
sản cố định. Các khoản vay này có thời hạn dưới một năm.
+ Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
+ Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng.
- Cho vay trung và dài hạn: Cho vay trung hạn là các khoản vay trên 12 tháng đến
60 tháng. Cho vay dài hạn là các khoản vay trên 60 tháng trở lên.
+ Nhà nước vay trung và dài hạn để đầu tư phát triển.
+ Doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn để mua trang thiết bị, xây dựng,
cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ,
để tồn tại và phát triển, nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng cao. Một trong những
yêu cầu cho vay của Ngân hàng là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch
đầu tư, cũng như quá trình thực hiện dự án. Thẩm định dự án là điều kiện để Ngân hàng quyết
định cho vay hay không
1.1.2.3. Dựa vào hình thức đảm bảo các khoản vay
Dựa vào hình thức đảm bảo các khoản vay mà NHTM chia ra làm hai phương thức
cho vay là Cho vay có đảm bảo và Cho vay không có đảm bảo.
- Cho vay có đảm bảo: Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho khách
hàng vay vốn, Ngân hàng còn nắm giữ tài sản của người vay với mục đích xử lý tài sản
đó để thu hồi vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Khi thực hiện việc
cho vay, có rất nhiều rủi ro có thể xảy ra, nguy cơ không thu hồi đủ vốn vay là rất cao,
vì thế các NHTM khi cho vay thường yêu cầu người vay phải có tài sản bảo đảm cho
khoản vay.
- Cho vay không có đảm bảo: Là khoản cho vay mà Ngân hàng không nắm giữ tài
sản của người đi vay để xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là điều kiện ràng buộc
khác khi ký hợp đồng tín dụng. Những điều kiện này có thể là: người đi vay không được
giao dịch với Ngân hàng nào khác, hoạt động kinh doanh của người đi vay phải được
ngân hàng quản lý. Thông thường chỉ có những khách hàng có quan hệ lâu năm với ngân
hàng, những khách hàng có uy tín, hay những khách hàng mà ngân hàng có tham gia
góp vốn thì mới được cho vay không có đảm bảo.
1.1.2.4. Dựa theo hình thức hình thành khoản vay
Dựa theo hình thức hình thành khoản vay mà NHTM chia ra làm hai phương thức
cho vay là Cho vay trực tiếp và Cho vay gián tiếp.
- Cho vay trực tiếp: Phần lớn cho vay của Ngân hàng là cho vay trực tiếp. Đây là
các khoản cho vay khi khách hàng trực tiếp đến Ngân hàng và xin vay vốn. Ngân hàng
trực tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng trên cơ sở những điều kiện mà hai
bên thoả thuận. Khi khách hàng có tài sản thế chấp, có uy tín cao mà không cần phải
thông qua trung gian nào thì họ thường vay trực tiếp Ngân hàng.
Thang Long University Library
- Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất hội nông dân, hội cựu
chiến binh, hội phụ nữ ... Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các
sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người
vay sử dụng tiền sai mục đích. Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường
có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng, khi đó cho vay trung
gian có thể tiết kiệm chi phí cho các hoạt động phân tích, giám sát, thu nợ ...)
1.2. Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay ngắn hạn
1.2.1.1. Khái niệm
Theo Điều 1, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Ban hành
theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước thì “Tổ chức tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể
loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển”, trong đó “ cho vay ngắn hạn là các
khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng”.
1.2.1.2. Đặc điểm
Hoạt động cho vay ngắn hạn có những đặc điểm sau:
- Vốn vay ngắn hạn luân chuyển cùng chu kì sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Việc cho vay và thu nợ luôn diễn ra lúc bắt đầu và kết thúc của chu kì sản xuất kinh
doanh một doanh nghiệp. Cho vay ngắn hạn chủ yếu dùng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt
tạm thời vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như phát
sinh nhu cầu vốn để mua vật tư, nguyên vật liệu, hoặc trang trải các chi phí sản xuất,
hoặc mua hàng hóa. Khi doanh nghiệp phát sinh nhu cầu về vốn, doanh nghiệp vay tiền
ngân hàng và khi nào hàng hóa được tiêu thụ, doanh nghiệp có doanh thu cũng là lúc
ngân hàng thu hồi nợ.
- Xuất phát từ đặc điểm này, các ngân hàng thường qui định thời hạn cho vay trên
cơ sở chu kì sản xuất – kinh doanh của người vay, chính vì vậy nên thời gian thu hồi
vốn đối với hoạt động cho vay ngắn hạn thường nhanh.
- Do thời hạn thu hồi vốn nhanh nên rủi ro cũng như mức lãi suất áp dụng đối với
các khoản cho vay ngắn hạn thấp hơn các khoản cho vay trung và dài hạn. Do đó, cho
vay ngắn hạn là hoạt động chủ yếu đem lại nguồn thu chính cho ngân hàng.
- Hình thức cho vay phong phú: có các phương thức cho vay như cho vay từng lần
(cho vay ngắn hạn theo món), cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay thấu chi… trong
đó phương thức cho vay từng lần là phương thức thường được áp dụng trong các ngân
hàng.
1.2.2. Các hình thức cho vay ngắn hạn của NHTM
1.2.2.1. Cho vay từng lần (cho vay ngắn hạn theo món)
Theo Điều 16, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Ban hành
theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước thì các hình thức cho vay từng lần của NHTM được hiểu như sau: “Mỗi lần
vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết
hợp đồng tín dụng”.
Ngân hàng căn cứ vào từng kế hoạch, phương án kinh doanh, từng khâu hoặc từng
loại vật tư cụ thể để cho vay. Phương thức cho vay từng lần được áp dụng khi cho vay
để bổ sung nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt trong sản xuất, đối với những khách hàng
sản xuất kinh doanh không ổn định, nhu cầu vay trả không thường xuyên, có nhu cầu đề
nghị vay vốn từng lần hoặc những khách hàng không có uy tín cao trong quan hệ tín
dụng mà ngân hàng nhận thấy cần phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát, kiểm tra,
quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ, an toàn.
Ưu điểm của phương thức cho vay này là giúp cho ngân hàng mở rộng kinh doanh,
tìm kiếm thu nhập, phục vụ mọi đối tượng khách hàng, đồng thời đảm bảo an toàn vốn
vay và tạo thế chủ động cho cả ngân hàng và khách hàng. Với mức giải ngân cụ thể, hạn
trả nợ cụ thể nên ngân hàng có thể tính toán được chất lượng kinh tế của khoản cho vay,
từ đó có thể lên kế hoạch cho vay các khoản tiếp theo một cách hợp lí tránh ứ đọng vốn
và tăng chất lượng sử dụng vốn. Mặt khác, việc tính toán thu nợ, thu lãi của kế toán cho
vay được thực hiện đơn giản căn cứ vào số tiền cho vay, lãi suất cho vay và thời hạn vay
trên hợp đồng tín dụng .
Tuy nhiên, phương thức cho vay này còn có nhiều nhược điểm đối với cả ngân
hàng và khách hàng.
Thang Long University Library
Đối với khách hàng, đây là một hình thức vay phức tạp bởi thủ tục vay rườm rà.
Mỗi lần muốn vay khách hàng phải lập hồ sơ vay vốn, tốn kém thời gian, công sức, khó
khăn trong việc vay vốn làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của khách hàng, thậm
chí mất cơ hội trong kinh doanh nếu không có vốn kịp thời.
Đối với ngân hàng, phải tiến hành theo dõi từng món vay tại các thời điểm khác
nhau để thu nợ gốc và lãi nên chi phí trong kinh doanh cao mà lợi nhuận thấp. Hơn nữa,
khi cho vay để mua sắm các thiết bị vật tư, hàng hoá của các doanh nghiệp thương mại,
khách hàng có thể không trả nợ đúng hạn. Điều này sẽ gây khó khăn cho ngân hàng
trong kế hoạch về nguồn vốn.
1.2.2.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng
Theo Điều 16, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Ban hành
theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước thì các hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng của NHTM được hiểu như
sau: “ Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng
duy trì trong một khoảng thời gian nhất định”.
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng cho các doanh nghiệp mà
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh họ thường xuyên có nhu cầu vay trả, tốc độ luân
chuyển vốn tín dụng nhanh, có tín nhiệm với ngân hàng trong quan hệ tín dụng, tức là vay vốn
và trả nợ sòng phẳng. Với phương thức cho vay này, khách hàng và ngân hàng thoả thuận với
nhau căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, giá trị tài sản thế chấp, nguồn vốn
ngân hàng có thể đáp ứng...để xác định một hạn mức tín dụng trong một thời kỳ nhất định.
Ưu điểm :
Đối với khách hàng: Đây là phương thức cho vay năng động, linh hoạt đáp ứng
được kịp thời nhu cầu của người vay bởi thủ tục vay vốn đơn giản, thuận tiện. Khách
hàng chỉ cần làm thủ tục vay vốn lần đầu còn các lần sau họ chỉ cần gửi đến ngân hàng
những chứng từ hoá đơn thích hợp, phù hợp với mục đích sử dụng tiền vay trong hợp
đồng tín dụng đã ký kết để nhận tiền vay. Do đó khách hàng hoàn toàn chủ động trong
việc vay và trả nợ vay.
Đối với ngân hàng, có thể kiểm soát được thu nhập của khách hàng, từ đó nắm bắt
được tình hình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là khả năng tài chính của họ, qua đó có thể
tăng cường quá trình sử dụng vốn của khách hàng và có được những quyết định đúng
đắn, kịp thời trong quan hệ tín dụng với khách hàng. Một ưu điểm nữa của phương thức
cho vay này là mặc dù việc cho vay và trả nợ được thực hiện đan xen nhau nhưng vẫn
có thể phạt nợ quá hạn đối với đơn vị khi họ không đạt được vòng quay vốn tín dụng
như kế hoạch đề ra.
Nhược điểm: Theo phương thức cho vay này, ngân hàng và khách hàng ký kết một
hợp đồng tín dụng trong đó ngân hàng xác định một hạn mức tín dụng cho khách hàng
và được duy trì trong một thời hạn nhất định, tức là ngân hàng phải luôn duy trì một
lượng vốn nhất định để sẵn sàng đáp ứng cho nhu cầu vay vốn của khách hàng, điều này
dễ làm cho ngân hàng mất thế chủ động về nguồn vốn kinh doanh, gây nên tình trạng ứ
đọng vốn nếu khách hàng không sử dụng hết hạn mức tín dụng. Hơn nữa, việc tính toán
thu nợ, thu lãi rất phức tạp, phải thực hiện trên nhiều giấy tờ và có thể mỗi loại lại có
mức lãi suất khác nhau.
1.2.2.3. Cho vay chiết khấu thương phiếu
Cho vay chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ tín dụng mà theo đó khách hàng
chuyển nhượng thương phiếu chưa đến hạn thanh toán cho NHTM để nhận được một số
tiền bằng mệnh giá thương phiếu trừ đi số tiền chiết khấu và hoa hồng phí.
Chiết khấu thương phiếu vừa là nghiệp vụ sinh lời, vừa duy trì được năng lực thành
toán của NHTM khi các NHTM mang thương phiếu đến tái chiết khấu tại NHNN.
Có hai loại chiết khấu là Chiết khấu truy đòi và Chiết khấu miễn truy đòi:
Chiết khấu miễn truy đòi: Là loại chiết khấu mà trong đó NHTM mua hẳn thương
phiếu theo giá trị hiện tại và khi đáo hạn thì chỉ có quyền đòi người phát hành, không có
quyền đòi người vay chiết khấu.
Chiết khấu truy đòi: Là loại chiết khấu mà trong đó NHTM mua lại thương phiếu
theo giá trị hiện tại và có quyền đòi người phát hành khi đáo hạn. Tuy nhiên, nếu người
phát hành không có khả năng thanh toán thì NHTM có quyền truy đòi đến khách hàng
vay chiết khấu. Đồng thời, trong thời hạn chiết khấu, khách hàng vay có quyền chuộc
lại thương phiếu từ ngân hàng.
1.2.2.4. Cho vay theo hạn mức thấu chi
Cho vay theo hạn mức thấu chi là nghiệp vụ tín dụng mà theo đó NHTM cho phép
người vay được chi vượt quá số dư trong tài khoản thanh toán của mình đến một giới
hạn nhất định và trong khoảng thời gian nhất định.
Thang Long University Library
Việc cho vay theo hạn mức thấu chi được thực hiện trên tài khoản vãng lai của
khách hàng, chủ yếu nhằm mục đích cho vay đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng nảy sinh
bất chợt của ngươi vay vốn. Ngân hàng có thể tùy vào uy tín hoặc chính sách của mình
mà cấp cho người vay hạn mức thấu chi có tài sản đảm bảo hoặc không có tài sản đảm
bảo. Lãi suất thấu chi rất cao.
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM
1.2.3.1. Vai trò đối với NHTM
Cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng. Nhiều NH tập trung cho vay
với mức dư nợ tín dụng chiếm hơn 50% tổng tài sản có và thu nhập từ hoạt động cho
vay chiếm từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng mà chủ yếu là cho vay ngắn hạn.
Trong những năm gần đây, hoạt động cho vay trung và dài hạn đã được mở rộng nhưng
chủ đạo các khoản cho vay ngắn hạn vẫn là công cụ chính tạo nên lợi nhuận, đồng thời
cũng là nguồn chủ yếu để trích lập dự phòng rủi ro, góp phần tạo khả năng thanh khoản
cho ngân hàng.
1.2.3.2. Vai trò đối với khách hàng
Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM có vai trò quan trọng đối với cả khách
hàng cá nhân và khách hàng thể nhân.
- Đối với khách hàng thể nhân: Hoạt động cho vay ngắn hạn giúp người cần tiền
phục vụ cho các mục đích cá nhân có tiền tiêu dùng. Ngươi tiêu dùng có thể có các nhu
cầu mua nhà, mua xe, đi du lịch, đi du học,… mà chưa đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu
của bản thân, họ đến xin vay NHTM, đương nhiên trong trường hợp họ phải có khả năng
tài chính để trả nợ NH.
- Đối với khách hàng pháp nhân: Do hoạt động tín dụng thương mại rất phổ biến
mà các khoản thu và chi của doanh nghiệp xảy ra không cùng thời điểm nên doanh
nghiệp khó có thể kịp có thu nhập để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn. Hoạt động cho
vay ngắn hạn giúp các doanh nghiệp kịp thanh toán các khoản nợ này. Ngoài ra, doanh
nghiệp còn vay ngắn hạn ngân hàng để đầu tư cho việc tiếp cận khoa học công nghệ,
máy móc hiện đại, cải tiến mẫu mã sản phẩm, tận dụng thời cơ kinh doanh để giúp sản
xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và chất lượng hơn, tạo lập chỗ đứng trên thị
trường.
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế
Với vai trò là một kênh trung gian tài chính quan trọng, NHTM thực hiện chức
năng huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi, giúp các doanh nghiệp thiếu vốn
hoạt động hiệu quả. Đặc biệt là các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, nhu cầu vốn ít, do đó mà cho vay ngắn hạn trở nên phổ biến hơn. Các doanh
nghiệp có cơ hội phát triển tạo đà cho nên kinh tế phát triển.
1.3. Chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM
1.3.1. Khái niệm
Chất lượng tín dụng ngắn hạn là sự đáp ứng yêu cầu trước mắt (thường là một
năm) của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại,
phát triển của NHTM. Để có được chất lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng ngắn hạn
này phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy
tín.
Từ khái niệm trên, chất lượng của một khoản vay ngắn hạn được hiểu là hiệu quả
kinh tế mà cả ngươi vay và NHTM có được khi sử dụng khoản vốn vay đó. Điều đó có
nghĩa là các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả, có lợi
nhuận cao để sẵn sàng trả nợ gốc và lãi cho NH khi đáo hạn.
1.3.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM
Trong các hoạt động tín dụng của NHTM, hoạt động cho vay ngắn hạn là hoạt
động phổ biến nhất, đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Nguồn thu từ việc cho
vay ngắn hạn có thời gian quay vòng ngắn, giúp ngân hàng ổn định được thu nhập, đồng
thời khả năng thanh toán đối với các nguồn huy động cao hơn. Từ đó, ta có thể hiểu,
hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng giúp ngân hàng làm tốt vai trò trung gian tài
chính, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư trong nền kinh tế, hạn chế sự lãng phí ở những
nơi thừa vốn và giảm khó khăn cho những nơi thiếu vốn. Với hoạt động cho vay ngắn
hạn, ngân hàng góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước, giúp các cá nhân, thể
nhân có cơ hội đầu tư phát triển. Vì vậy, nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn là điều
cần thiết trong quản trị của ngân hàng thương mại, vì sự phát triển của ngân hàng, vì sự
phát triển của kinh tế đất nước.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM bao gồm có
nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
1.3.3.1. Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là các tác động từ chính phía ngân hàng. Ngân hàng đưa ra các
chính sách để nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của mình.
Thang Long University Library
- Chính sách tín dụng: bao gồm các nội dung như: chính sách về khách hàng,
chính sách qui mô và giới hạn tín dụng; lãi suất và phi suất tín dụng; thời hạn tín dụng
và kỳ hạn nợ, các khoản đảm bảo… Chính sách tín dụng giữ vai trò quan trọng, quyết
định đến chất lượng của hoạt động cho vay.
- Quy trình thẩm định cho vay: Thẩm định là khâu quan trọng quyết định chất
lượng cho vay. Công việc này yêu cầu trình độ chuyên môn giỏi và sự phán đoán linh
hoạt, tuân thủ nghiêm ngặt về hồ sơ và an toàn thông tin. Đặc biệt đối với những khoản
vay ngắn hạn, thẩm định phải nhanh chóng kịp thời, chính xác, bảo đảm an toàn cho
đồng vốn bỏ ra.
- Tổ chức nhân sự: Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong
mọi hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh tiền tệ nói riêng. Muốn nâng cao
hiệu quả hoạt động cho vay thì ngân hàng cần có một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, có
tiêu chuẩn về đạo đức và sự liêm khiết. Ngân hàng là ngành kinh doanh đặc biệt nhạy
cảm nên các vấn đề về rủi ro đạo đức có thể xảy ra, vì vậy ngân hàng cần có sự giám sát
chặt chẽ đối với nhân sự để không gây tổn thất cho ngân hàng.
- Thông tin tín dụng: NHTM hoạt động trong một lĩnh vực đầy tính rủi ro, do đó
thông tin đối với ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng. Đối với nghiệp vụ cho vay
nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng, ngân hàng thường không đủ thông tin về lợi
tức tiềm ẩn và rủi ro khi cho vay. NHTM cần xây dựng được hệ thống thông tin đầy đủ
và linh hoạt.
- Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Đây là hoạt động mang tính thường xuyên
và cần thiết đối với mọi ngân hàng. Công tác kiểm soát nội bộ giúp cho hoạt động cho
vay đúng hướng, hạn chế sai sót của cán bộ tín dụng nắm từ đó có biện pháp khắc phục
kịp thời.
- Công nghệ ngân hàng, trang bị kỹ thuật: Công nghệ hiện đại cùng các phương
tiện kỹ thuật cao sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng thu thập thông tin nhanh chóng, chính
xác, từ đó xây dựng chính sách tín dụng phù hợp, tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường, đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa
cho khách hàng, tạo điều kiện thu hút thêm khách hàng, giữ vững và mở rộng thêm thị
phần.
1.3.3.2. Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là các tác động từ bên ngoài mà ngân hàng không thể hoặc
khó có thể đoán trước và can thiệp.
- Khách hàng: Ngân hàng luôn cố gắng thẩm định tình hình tài chính của khách
hàng để đưa ra quyết định cho vay hay không. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động kinh
doanh, khách hàng có thể gặp những rủi ro khiến việc thu hồi vốn của ngân hàng gặp
khó khăn. Khả năng thu hồi vốn của ngân hàng còn phụ thuộc vào các yếu tố như năng
lực và kinh nghiệm quản lý của khách hàng doanh nghiệp; tính hợp lý và khả thi của dự
án mà khách hàng đầu tư; khả năng tài chính hiện tại của doanh nghiệp; đạo đức và uy
tín của người đi vay.
- Môi trường kinh tế - xã hội: Tình hình kinh tế xã hội có tác động trực tiếp tới
hoạt động của mọi thành phần trong nền kinh tế trong đó có doanh nghiệp. Khi ngân
hàng hoạt động trong môi trường ổn định thì khả năng tạo ra lợi nhuận cao hơn.
- Môi trường pháp lý: Hệ thống pháp luật là một trong những yếu tố của môi
trường khách quan ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung
và NHTM nói riêng. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là rất lớn và có sức lan toả trong
nền kinh tế, vì vậy hoạt động của ngân hàng luôn được kiểm soát chặt chẽ bởi hệ thống
pháp luật với các văn bản quy phạm pháp luật, tạo nên môi trường pháp lý đồng bộ, đầy
đủ và thống nhất nhằm đảm bảo an toàn cho toàn hệ thống ngân hàng. Hoạt động theo
đúng quy định của pháp luật sẽ giúp hạn chế được rủi ro, an toàn và sinh lợi, là cơ sở để
ngân hàng nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh.
- Môi trường chính trị: Một quốc gia có môi trường chính trị - xã hội ổn định và
phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi và yên tâm cho các nhà đầu tư. Xã hội có ổn định
thì nền kinh tế mới phát triển được, bất cứ một sự biến động nào về chính trị hay xã hội
cũng đều gây ra sự xáo động cho toàn bộ nền kinh tế. Do đó, nó có tác động đáng kể tới
các hoạt động của ngân hàng.
- Môi trường tự nhiên: Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường
tự nhiên như thiên tai (hạn hán, lũ lụt, động đất, hỏa hoạn…) làm ảnh hưởng tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Những thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác
động liên tục đến người vay, tạo điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay, từ đó
ảnh hưởng để việc thu hồi vốn của ngân hàng.
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM
Có rất nhiều tiêu thức đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn. Tuy nhiên, để thuận
tiện cho việc nghiên cứu cũng như đánh giá một cách chính xác tình hình hoạt động cho
vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại thì chúng ta sẽ đánh giá các chỉ tiêu trên hai mặt
định tính và định lượng.
1.3.4.1. Các chỉ tiêu định tính
Thang Long University Library
Chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu không lượng hóa được bằng các con số. Đây
là nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trên cơ sở pháp lí, sự tuân thủ các qui định
trong hợp đồng tín dụng kí kết giữa các bên, các qui định của nhà nước và quy trình
nghiệp vụ của NHTM.
- Việc chấp hành pháp luật của ngân hàng: Các NHTM hoạt động trong lãnh thổ
Việt Nam đều phải tuân thủ các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và NHNN. Các nguyên
tắc và điều kiện cho vay không tách rời nhau do đó coi nhẹ bất kỳ một nguyên tắc nào,
một điều kiện nào cũng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cho vay. Mặt khác, dựa trên những
đặc điểm riêng có của từng ngân hàng, mỗi ngân hàng đều đưa ra quy trình và quy chế
cho vay phù hợp nhất nhằm thực hiện cho vay đúng mục đích và hiệu quả nhất. Vì vậy,
tuân thủ quy trình cho vay là một tiền đề quan trọng của một khoản cho vay có hiệu quả.
Quy định chi tiết về các yếu tố quan trọng như thời hạn cho vay, mục đích sử dụng
vốn vay, thời hạn trả nợ, số tiền vay, phương thức hoàn trả gốc và lãi vay…được thể
hiện trên hợp đồng cam kết. Một khoản vay có thể coi là có hiệu quả nếu tiền vay được
sử dụng đúng mục đích, hoàn trả đúng thời hạn cam kết trong hợp đồng tín dụng.
- Khả năng thu hút khách hàng: Một ngân hàng không những duy trì được khách
hàng truyền thống mà còn thu hút được nhiều khách hàng mới đến vay vốn chứng tỏ
chất lượng cho vay của ngân hàng tốt.
- Việc trả nợ của khách hàng: Khách hàng là nhân tố quyết định đến sự thành
công của hoạt động cho vay. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích thì xác
suất xảy ra rủi ro rất ít do ngân hàng đã thẩm định tính khả thi của việc sử dụng vốn vay,
ngược lại, việc sử dụng vốn vay sai mục đích của khách hàng có ảnh hưởng xấu rất lớn
tới hoạt động của ngân hàng.
Nhóm chỉ tiêu định tính trên là điều kiện cần để đánh giá chất lượng cho vay ngắn
hạn của NHTM..
1.3.4.2. Các chỉ tiêu định lượng
- Chỉ tiêu phản ánh qui mô cho vay ngắn hạn
+ Doanh số cho vay ngắn hạn: Doanh số cho vay là số tiền mà Ngân hàng cho
vay ngắn hạn trong 1 kỳ (có thể là ngày, tuần, tháng, quý, năm...). Doanh số cho vay
ngắn hạn phản ánh kết quả về việc phát triển, mở rộng hoạt động cho vay và tốc độ tăng
trưởng của hoạt động cho vay trong Ngân hàng.
Nếu như các nhân tố khác là cố định, thì doanh số cho vay càng cao phản ánh việc
mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng càng tốt, và ngược lại, doanh số cho vay của
ngân hàng mà giảm trong khi các yếu tố khác là cố định thì chứng tỏ hoạt động của ngân
hàng là không tốt.
+ Dư nợ cho vay ngắn hạn: là tổng số tiền cho vay ngắn hạn tính tại 1 thời điểm,
thường là cuối kì kinh doanh. Tổng dư nợ cho vay cao và tăng trưởng nhìn chung phản
ánh một phần hiệu quả của hoạt động cho vay và ngược lại, nếu tổng dư nợ cho vay
thấp, ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay hay mở rộng thị phần,
tức là khả năng tiếp thị của ngân hàng kém.
Tuy vậy tổng dư nợ cao chưa hẳn đã phản ánh hiệu quả tín dụng của ngân hàng
cao vì nó đôi khi là biểu hiện cho sự tăng trưởng nóng của hoạt động tín dụng, vượt quá
khả năng về vốn cũng như khả năng kiểm soát rủi ro của ngân hàng, hoặc mức dư nợ
cao, hoặc tốc độ tăng trưởng nhanh do mức lãi suất cho vay của ngân hàng thấp hơn so
với thị trường dẫn đến tỉ suất lợi nhuận giảm.
+ Doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn: số tiền cho vay ngắn hạn thu được trong
một kì (có thể là ngày, tuần, tháng, quý, năm...). Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả của hoạt
động cho vay trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kì nào đó,
với doanh số cho vay ngắn hạn nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng
vốn. Doanh số thu nợ càng cao càng tốt.
- Chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng qui mô cho vay ngắn hạn
Công thức 1.1: Tốc độ tăng quy mô cho vay ngắn hạn
Tốc độ tăng quy mô
cho vay ngắn hạn
=
Tổng dư nợ
cho vay ngắn hạn năm n
-
Tổng dư nợ
cho vay ngắn hạn năm n-1
Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn năm n-1
Qui mô cho vay ngắn hạn nói đến sự gia tăng theo chiều rộng. Ở Việt Nam do nền
kinh tế có đặc điểm cơ bản là nền kinh tế sản xuất nhỏ, nhu cầu các dịch vụ Ngân hàng
còn hạn chế, mặt khác hầu hết các NHTM hầu hết là các NHTM truyền thống, hoạt động
thu hút nguồn vốn và cho vay là hoạt động có qui mô lớn nhất, vì vậy việc mở rộng cho
vay là một trong những giải pháp tất yếu và quan trọng đóng góp vào sự gia tăng lợi
nhuận của NHTM.
- Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu dư nợ cho vay ngắn hạn
Công thức 1.2: Cơ cấu dư nợ cho vay ngắn hạn
Thang Long University Library
Cơ cấu dư nợ
cho vay ngắn hạn
=
Dư nợ cho vay ngắn hạn loại i
x 100%
Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn
(i là loại tiền, thành phần kinh tế, thời hạn cho vay…)
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ cho vay đối với từng loại thành phần kinh tế, từng thời
hạn cho vay, từng loại tiền khác nhau… để có sự điều chỉnh thích hợp về quy mô, cơ
cấu phù hợp với khả năng và cơ cấu vốn huy động của NHTM, định hướng của NHNN
về tăng trưởng cho vay đối với nền kinh tế .
- Nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay ngắn hạn
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD, nợ vay của khách
hàng tại TCTD được phân loại thành 5 nhóm (theo tiêu chuẩn định lượng) gồm:
+ Nợ đủ tiêu chuẩn (nợ nhóm 1)
+ Nợ cần chú ý (nợ nhóm 2)
+ Nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3)
+ Nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4)
+ Nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5)
Công thức 1.3: Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn
ngắn hạn
=
Tổng dư nợ quá hạn ngắn hạn
x 100%
Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng của một khoản cho vay.
Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn mà khách hàng không trả được số tiền
trong hợp đồng tín dụng, tiền lãi của số tiền đó và không được ngân hàng gia hạn. Số
tiền này ngân hàng chuyển thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn đối với những
khoản nợ đến hạn trong thời gian chậm trả (cao hơn lãi suất thông thường). Đây là những
khoản nợ có độ rủi ro cao và ngân hàng có khả năng mất vốn. Để đánh giá chất lượng
cho vay trên cơ sở nợ quá hạn, người ta thường thông qua chỉ tiêu nợ quá hạn. Chỉ tiêu
này càng nhỏ thì chất lượng cho vay càng cao, ngân hàng hoạt động có hiệu quả và độ
an toàn cao.
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong hoạt động cho vay, khả năng xảy ra nợ
quá hạn của ngân hàng rất khó tránh khỏi. Nợ quá hạn là điều mà các ngân hàng không
hề mong muốn, song đây là điều khó có thể tránh khỏi. Nếu một ngân hàng có tỷ lệ nợ
quá hạn cao sẽ gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh vì nguy cơ mất khả năng thanh
toán, do vậy ngân hàng nào có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là chất lượng tín dụng
thấp. Để đảm bảo an toàn, sinh lời và tăng khả năng cạnh tranh ngân hàng phải cố gắng
giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn tới mức thấp nhất có thể.
Nợ quá hạn phát sinh có thể tác động nặng nề đến hoạt động của NHTM, thậm chí
đe dọa đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Vì vậy phân tích và đánh giá nợ quá
hạn là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng. Ngân hàng phải thiết lập quỹ dự phòng rủi ro
đủ mạnh và thông báo định kỳ về những món vay không đủ khả năng thu hồi, để tránh
tình trạng trong một lúc ngân hàng phải thông báo con số nợ không có khả năng thu hồi
quá lớn và làm giảm tài sản của ngân hàng một cách nghiêm trọng. Thông thường khi
lập bảng theo dõi nợ quá hạn, ngân hàng thường phân loại nợ quá hạn. Sự phân loại này
có ý nghĩa đối với việc quản lý chất lượng cho vay và đánh giá để thiết lập dự phòng
mất vốn. Nợ quá hạn được chia ra thành bốn nhóm từ nhóm 2 đến nhóm 5, kèm theo đó
là ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro bao gồm dự phòng chung và dự phòng cụ
thể:
Nợ cần chú ý (nợ nhóm 2): 5%.
Nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3): 20%
Nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4): 50%
Nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5): 100%.
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn
Công thức 1.4: Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn
Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn =
Số dư nợ xấu ngắn hạn
x 100%
Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn
Các khoản nợ xấu là các khoản nợ mang các đặc trưng: khi hết hạn, khách hàng
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều
hướng xấu dẫn đến có khả năng ngân hàng không thu hồi được cả gốc lẫn lãi, tài sản
đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mại không đủ trang
trải nợ gốc và lãi. Các khoản nợ xấu bao gồm ba nhóm nợ trong bảng phân loại nợ là nợ
dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn. Nợ xấu tiềm ẩn rủi ro rất lớn và
ảnh hưởng xấu đến hoạt động của ngân hàng nên ngân hàng phải có các biện pháp giảm
thiểu tỷ lệ nợ xấu.
Thang Long University Library
- Chỉ tiêu đánh giá tốc độ luân chuyển vốn trong cho vay ngắn hạn
Công thức 1.5: Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn
Vòng quay
vốn tín dụng ngắn hạn
=
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Dư nợ ngắn hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng thu nợ theo kế hoạch trong hợp đồng tín dụng
được bao nhiêu để có thể lại cho vay theo dự án mới. Vòng quay của vốn càng lớn thì
càng tốt vì điều đó chứng tỏ đồng vốn luân chuyển liên tục đạt hiệu quả, việc thu hồi nợ
nhanh và đúng hạn và nguồn vốn ngắn hạn đã đầu tư có hiệu quả và tốc độ luân chuyển
tiền tệ trong nền kinh tế nhanh.
- Tỉ lệ cho vay có TSĐB
Công thức 1.6: Tỷ lệ cho vay ngắn hạn có TSĐB
Tỷ lệ cho vay ngắn hạn
có TSĐB
=
Dư nợ cho vay ngắn hạn có TSĐB
x 100%
Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn
Để phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay và quyết định việc khách hàng có
được vay vốn hay không, mức cho vay là bao nhiêu thì tài sản đảm bảo là một trong
những căn cứ quan trọng. Vì thế, tỉ lệ cho vay có TSĐB càng cao chứng tỏ rằng hoạt
động cho vay của ngân hàng càng ít rủi ro, giảm khả năng mất vốn và nâng cao hiệu quả
của hoạt động cho vay, tăng năng lực tài chính của NHTM.
Tỉ lệ này phụ thuộc vào từng NHTM trong từng thời kì. Để đánh giá chất lượng
cho vay phải dựa trên nhiều chỉ tiêu khác nhau, ta không thể căn cứ vào một chỉ tiêu cụ
thể nào để đánh giá mà phải sử dụng tổng hợp một hệ thống các chỉ tiêu định lượng và
định tính trên cả quan điểm của ngân hàng và khách hàng để có thể đưa ra một kết quả
chính xác nhất. Qua đó có thể giải quyết những hạn chế, vướng mắc cũng như phát huy
được những ưu điểm để nâng cao chất lượng cho vay, đặc biệt là cho vay ngắn hạn.
- Thu nhập lãi cho vay ngắn hạn
Công thức 1.7: Thu nhập từ lãi cho vay ngắn hạn
Thu nhập từ lãi
Cho vay ngắn hạn
=
Lãi từ cho vay ngắn hạn
Tổng thu nhập từ lãi của NHTM
Chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập mà hoạt động cho vay ngắn hạn mang lại cho
ngân hàng đóng góp bao nhiêu phần trăm trong tổng thu nhập lãi. Từ đó có thể xem xét
vai trò và đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn đối với hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng.
KẾT LUẬN:
Để nghiên cứu về đề tài “Nâng cao chất lượng về cho vay ngắn hạn tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Yên Lạc, Vĩnh
Phúc”, bài khoá luận cần trình bày những hiểu biết cơ bản về cho vay và chất lượng
cho vay ngắn hạn tại một NHTM. Chương 1 đã nêu được những khái niệm cơ bản
về hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay ngắn hạn nói riêng. Đối với
hoạt động cho vay ngắn hạn, chương 1 làm rõ khái niệm, đặc điểm, các hình thức
cho vay, vai trò và những chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay của Agribank Yên
Lạc. Có được những hiểu biết cơ bản ấy, đặc biệt là hiểu biết về các chỉ tiêu định
tính và định lượng về chất lượng cho vay ngắn hạn của một NHTM, khoá luận có
cở sở để phân tích cụ thể những chỉ tiêu ấy cho Agribank Yên Lạc ở chương 2.
Thông qua những chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn, chương 2 sẽ trình
bày cụ thể tình hình hoạt động kinh doanh tín dụng ngắn hạn của Agribank Yên
Lạc.
Thang Long University Library
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN YÊN LẠC, VĨNH PHÚC
2.1. Vài nét khái quát về NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh Agribank huyện Yên Lạc được thành lập từ ngày 01/01/1996 cùng với
việc tái lập huyện Yên Lạc, với diện tích tự nhiên của huyện trên 100km2 với 17 xã, thị
trấn. Có 30.700 hộ, 140.000 khẩu và trên 80 thôn làng.
Agribank huyện Yên Lạc là một chi nhánh trực thuộc Agribank tỉnh Vĩnh Phúc,
có trụ sở Agribank huyện đóng tại thị trấn Yên Lạc, vừa làm chức năng quản lý điều
hành với ba phòng chức năng theo quy chế hoạt động của chủ tịch hội đồng quản trị
Agribank Việt Nam, và ba ngân hàng cấp ba trực tiếp kinh doanh và phục vụ trên địa
bàn huyện. Tổng CBNV của đơn vị đến ngày 30/09/2004 có 45 người tăng 4 người so
với năm 2000, trong đó Đảng viên 929 người (chiếm 64%), cán bộ có trình độ Đại học
và tương đương Đại học 28 người (chiếm 62%), Trung cấp 12 người. Có 100% CBNV
sử dụng máy vi tính thành thạo (trình độ B có 5 người, trình độ A có 40 người).
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam, chi nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc
Giám đốc
Các phó giám
đốc
Kiểm tra kiểm
toán nội bộ
Phòng kế toán
và ngân quỹ
C¸c ng©n hµng
liªn x·
Phòng hành
chính
Phòng nghiệp
vụ kinh doanh
Đến nay, Agribank huyện Yên Lạc có 53 CBCNV (trong đó có 2/3 trình độ Đại
học), bộ máy tổ chức như sau:
- Ban giám đốc (3 người):
+ Một giám đốc: Thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp ủy quyền, chịu trách nhiệm
trước cấp trên và pháp luật, phụ trách công tác tổ chức, kế hoạch, kế toán, kiểm soát,
trực tiếp là bí thư chi bộ.
+ Một phó giám đốc: Phụ trách về hành chính, ngân quỹ, kiêm chủ tịch công đoàn.
+ Một phó giám đốc kinh doanh tín dụng.
- Phòng kế toán và ngân quỹ (13 người): Tổ chức hạch toán tài sản và các hoạt
động kinh doanh…của đơn vị một cách nhanh chóng, chính xác và đầy đủ.
- Phòng kinh doanh (10 người): Có nhiệm vụ xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch
cân đối về nguồn vốn, sử dụng vốn, trực tiếp cho vay…
- Công tác kiểm soát (1 người): Có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
- Phòng hành chính (4 người): Quản lý nhân sự, tiền lương và hành chính…
- Có ba ngân hàng liên xã:
+ Ngân hàng liên xã Nguyệt Đức: Huy động và cho vay địa bàn 5 xã.
+ Ngân hàng liên xã Đồng Văn: Huy động và cho vay địa bàn 4 xã.
+ Ngân hàng liên xã Liên Châu: Huy động và cho vay địa bàn 4 xã.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh
Trong năm 2012 đầy khó khăn, Agribank Yên Lạc đã cố gắng trong mọi hoạt động
kinh doanh. Những thành tựu đã đạt được và những gì chưa được trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng được thể hiện qua các số liệu thống kê qua ba năm 2010, 2011,
2012. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Yên Lạc được thể hiện qua các chỉ
tiêu tài chính cơ bản sau:
2.1.3.1. Huy động vốn
Nghiệp vụ chính của các NHTM là đi vay và cho vay, doanh thu chính là phần
chênh lệch lãi cho vay và lãi huy động vốn. Chính vì vậy, chi nhánh luôn xác định tầm
quan trọng của công tác huy động vốn. Có vốn huy động thì chi nhánh mới có khả năng
tiến hành các hoạt động cho vay và nhiều hoạt động khác.
Thang Long University Library
Tình hình huy động vốn của Agribank Yên Lạc được thể hiện rõ qua bảng số liệu
sau:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tiền gửi của Chi nhánh
giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị: tỉ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
trưởng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
trưởng
(%)
Tổng vốn
huy động
217.8 100 636.9 100 192.42 884.40 100 38.86
Theo đối tượng
1. Tiền gửi
dân cư
126.5 58.08 399.3 62.69 215.65 575.30 65.05 44.08
2. Tiền gửi
tổ chức kinh tế
91.3 41.92 237.6 37.31 160.24 309.10 34.95 30.09
Theo kì hạn
1. Tiền gửi
không kì hạn
34.85 16.00 108.75 17.07 212.06 93.50 10.57 (14.02)
2. Tiền gửi
có kì hạn
182.95 84.00 528.15 82.93 188.68 790.65 89.40 49.70
- Tiền gửi ngắn
hạn
112.86 51.82 352.55 55.35 212.38 482.19 54.52 36.77
- Tiền gửi
dài hạn
70.09 32.18 175.6 27.57 150.53 308.72 34.91 75.80
Theo loại tiền
1. Nội tệ 196.9 90.40 581.46 91.30 195.31 816.75 92.35 40.47
2. Ngoại tệ 20.9 9.60 55.44 8.70 165.26 67.65 7.65 22.02
(Nguồn: Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh các năm 2010, 2011, 2012)
Trong ba năm trở lại đây, tổng vốn huy động của chi nhánh có sự tăng trưởng khá
nhanh, chỉ có tiền gửi không kì hạn năm 2012 tăng trưởng âm so với năm 2011 là âm
14.02%. Khoá luận sẽ phân tích sự biến động về vốn huy động theo từng cách phân loại
như sau:
- Theo đối tượng: Trong ba năm 2010, 2011, 2012, tỷ trọng tiền gửi của cư dân
luôn cao hơn tỷ trọng tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Điều này cho thấy cư dân hiện
nay có mức thu nhập khá ổn định, có dư thừa để gửi tiền vào ngân hàng. Qua đó, ta thấy
mức sống của người dân đang dần được nâng cao, đặc biệt khi mà tiền gửi của cư dân
tăng dần qua các năm (năm 2010 là 126.5 tỷ, năm 2011 là 399.3 tỷ, năm 2012 là 575.3
tỷ). Tuy nhiên với tỷ trọng tiền gửi của tổ chức kinh tế, ta lại thấy được các doanh nghiệp
hiện nay chưa có thói quen giao dịch không dùng tiền mặt. Đặc biệt trong hai năm 2011,
2012, tỷ trọng tiền gửi của các doanh nghiệp lần lượt chỉ là 37.31% và 34.95%. Với tỷ
trọng tiền gửi của hai đối tượng như đã thống kê, tình hình huy động vốn của ngân hàng
vẫn được nhận định là tốt. Ngân hàng ngày càng huy động được nhiều vốn hơn để đảm
bảo cho các hoạt động của ngân hàng. Sự tăng trưởng về vốn huy động này không thể
hiện ở đối tượng nhất định nào mà thể hiện ở chính tổng lượng vốn huy động năm 2010,
2011, 2012 lần lượt là 217.8 tỷ, 636.9 tỷ và 884.4 tỷ. Tuy nhiên, nếu nhìn vào mức tăng
trưởng của các năm so với năm trước, cụ thể là năm 2011 tăng trưởng 192.42% so với
2010 và năm 2012 tăng trưởng 38.86% so với năm 2011, ta lại thấy rõ ràng mức tăng
trưởng không những giảm mà còn giảm mạnh qua các năm. Điều này có lẽ là tín hiệu
để ngân hàng chú ý hơn trong hoạt động huy động vốn của mình, tránh tình trạng huy
động vốn giảm gây khó khăn cho ngân hàng trong các năm tới.
- Theo kì hạn:
+ Tiền gửi không kì hạn: Mức tăng lượng tiền gửi không kì hạn trong ba năm
2010, 2011, 2012 không ổn định. Điều này cho thấy khách hàng luôn có các nhu cầu sử
dụng tiền bất chợt, hay nói cách khác, khách hàng của chi nhánh có nhu cầu về tiền
không ổn định. Đặc biệt năm 2012, mức tăng trưởng được thể hiện ở con số âm 14.02%,
có nghĩa là so với năm 2011, lượng tiền gửi không những không tăng mà còn giảm. Tuy
lượng tiền huy động giảm không nhiều nhưng cũng có thể gây bất lợi cho ngân hàng
trong các hoạt động khác. Ngân hàng cần sự ổn định của các nguồn vốn để từ đó tiến
hành các hoạt động sinh lời. Nếu không có nguồn vốn huy động ổn định, ngân hàng có
thể sẽ gặp rủi ro trong các hoạt động tín dụng của mình.
+ Tiền gửi có kì hạn: Song song với tiền gửi không kì hạn là tiền gửi có kì hạn.
Qua bảng số liệu thống kê, ta có thể thấy rõ tỷ trọng tiền gửi có kì hạn cao hơn rất nhiều
so với tiền gửi không kì hạn, và nó chiếm chủ yếu trong các loại tiền gửi theo kì hạn của
Thang Long University Library
ngân hàng (đều trên 80%). Tiền gửi có kì hạn là khoản tiền gửi mà ngân hàng có khả
năng kiểm soát một cách dễ dàng hơn, do đó, rủi ro khi sử dụng khoản tiền gửi này cũng
thấp hơn so với tiền gửi không kì hạn. Đây cũng chính là lý do vì sao ngân hàng tập
trung huy động các khoản tiền gửi có kì hạn. Đối với tiền gửi có kì hạn, ngân hàng theo
dõi các khoản tiền theo ngắn hạn và dài hạn:
Tiền gửi ngắn hạn: Các khoản tiền gửi ngắn hạn là các khoản tiền có thời gian
dưới 12 tháng. Các khoản tiền này chiếm tỷ trọng rất lớn và đều đặn (năm 2010 là
51.82%, năm 2011 là 55.35% và năm 2012 là 54.52%). Vì khách hàng thường xuyên có
nhu cầu sử dụng tiền với nhiều mục đích khác nhau nên gửi tiền ngắn hạn luôn là lựa
chọn hàng đầu. Gửi tiền ngắn hạn vừa giúp khách hàng có được chỗ giữ tiền an toàn khi
mà nền kinh tế lạm phát, bất động sản đóng băng, chứng khoán không sổi nổi, vừa giúp
khách hàng có khoản lãi tuy không nhiều, thêm vào đó là thời gian nhanh giúp khách
hàng có thể sớm rút tiền cho các chi tiêu riêng của mình. Đối với ngân hàng, với thời
hạn như vậy, ngân hàng sử dụng các khoản vốn ngắn hạn này để đảm bảo cho các hoạt
động mang tính chất ngắn hạn của ngân hàng. Các hoạt động mang tính chất ngắn hạn
của ngân hàng được thực hiện tốt thì lợi nhuận đạt được sẽ càng nhanh, ngân hàng sẽ ổn
định được tình hình hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, nếu các hoạt động sinh
lời của ngân hàng gặp rủi ro không mong muốn, việc phải trả các khoản nợ huy động
vốn ngắn hạn sẽ là gánh nặng vô cùng lớn đối với ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải
cực kì thận trọng khi sử dụng các nguồn vốn ngắn hạn này.
Tiền gửi dài hạn: Lượng tiền gửi dài hạn chiểm khoảng 30% trong tổng các loại
tiền gửi phân theo kì hạn. Con số này cho thấy ngân hàng luôn có ý thức trong việc huy
động các nguồn lực dài hạn để phục vụ cho các hoạt động dài hạn hay các mục tiêu phát
triển lâu dài của ngân hàng. Tuy mức tăng trưởng của tiền gửi dài hạn không ổn định
nhưng ta có thể thấy nó luôn tăng so với năm trước. Qua số liệu thống kê, ta thấy ngân
hàng tuy có ý thức chú ý tới nguồn vốn này nhưng lại không quá chú trọng. Ngân hàng
vẫn có xu hướng sử dụng các nguồn vốn ngắn hạn nhiều hơn. Ngân hàng vẫn còn trông
mong nhiều hơn vào nguồn lợi thu được ngắn hạn, đảm bảo có lợi nhuận càng nhanh
càng tốt. Và có vẻ như đây là xu hướng chung của các NHTM.
- Theo loại tiền: Ta có thể thấy tỷ trọng đồng nội tệ huy động luôn chiếm tỷ trọng
trên 90%, thậm chí về mặt số lượng, đồng nội tệ vẫn luôn tăng trong ba năm 2010, 2011,
2012. Hiện nay, các hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế Việt Nam vẫn đang diễn ra
theo hướng sử dụng đồng nội tệ do các hoạt động giao thương với bên ngoài chưa nhiều.
Hiểu được đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam, Agribank Yên Lạc vẫn tập trung huy
động các nguồn vốn bằng đồng nội tệ. Tuy nhiên, tập trung vào huy động nội tệ, ngân
hàng đã gần như bỏ qua các nguồn vốn ngoại tệ. Tỷ trọng các nguồn vốn ngoại tệ trong
ngân hàng đều chưa đến 10%. Mặc dù các hoạt động kinh doanh của nền kinh tế Việt
Nam chủ yếu vẫn là giao dịch nội tệ, nhưng ngày nay khi Việt Nam gia nhập WTO, đẩy
mạnh hơn các hoạt động giao dịch quốc tế thì lẽ ra ngân hàng cũng cần tăng các nguồn
vốn ngoại tệ. Thực tế, trong ba năm trở lại đây, lượng vốn ngoại tệ có tăng (thể hiện ở
mức tăng trưởng) nhưng tỷ trọng vốn ngoại tệ lại giảm dần (năm 2010, 2011, 2012 lần
lượt là 9.6%, 8.7%, 7.65%). Với số liệu trên, có lẽ ngân hàng sẽ khó có thể bắt kịp xu
thể mở cửa của nền kinh tế đất nước trong những năm tới.
2.1.3.2. Hoạt động cho vay
Song song với hoạt động huy động vốn là hoạt động cho vay. Trong các nghiệp vụ
của NHTM, nghiệp vụ cho vay có thể được đánh giá là nghiệp vụ chủ yếu. Nó thể hiện
rõ chức năng của NHTM là đi vay và cho vay. Những kết quả mà Agribank Yên Lạc đạt
được từ hoạt động cho vay được thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 2.2: Quy mô cho vay của Chi nhánh giai đoạn 2010-2012
Đơn vị: tỉ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền Số tiền
Tăng
trưởng (%)
Số tiền
Tăng
trưởng (%)
Doanh số
cho vay
236.0 642.7 172.4 909.0 41.4
Doanh số
thu nợ
205.4 554.7 170.1 774.0 34.1
Tổng dư nợ 180.4 268.4 48.8 433.4 61.5
(Nguồn: Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh các năm 2010, 2011,
2012)
Nhìn lại hoạt động huy động vốn của NH qua các năm (năm 2010 huy động 217.8
tỉ, năm 2011 huy động 636.9 tỉ, năm 2012 huy động 884.4 tỉ), ta có thể thấy rõ mức cho
vay luôn lớn hơn mức huy động. Điều này đã phần nào thể hiện được phần lợi nhuận
NH có thể đạt được. Tuy nhiên, nhìn vào thực tế Doanh số thu nợ qua các năm, ta dễ
dàng nhận thấy những khoản cho vay đã thu được tuy chiếm tỷ trọng lớn nhưng chưa
Thang Long University Library
đủ bù đắp cho khoản huy động. Những khoản phải thu vẫn tồn tại với con số không nhỏ,
thể hiện ở Tổng dư nợ. Tổng dư nợ chủ yếu là các khoản cho vay dài hạn, một số ít là
các khoản khó thu hồi hoặc không thể thu hồi được. Do các khoản còn phải thu đa số là
cho vay dài hạn nên việc NH trong tương lai có thu hồi nốt được khoản cho vay hay
không còn là một câu hỏi, tuy nhiên, với tình hình phải thu không bù đắp nổi phải trả
trong một năm, NH sẽ có thể gặp rất nhiều rủi ro trong hoạt động tín dụng của mình.
Ta có thể thấy Tổng dư nợ của NH được thể hiện ở Bảng 2.2 tăng qua các năm
được phân loại cụ thể qua bảng sau:
Bảng 2.3. Phân loại cho vay của chi nhánh giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị: tỉ đồng
Năm
2010 2011 2012
Số dư
Tỷ
trọng
(%)
Số dư
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
trưởng
(%)
Số dư
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
trưởng
(%)
Phân loại theo thời hạn cho vay
Cho vay
n.hạn
123.61 68.52 198.19 73.84 60.34 322.23 74.35 62.59
Cho vay
d.hạn
56.79 31.48 70.21 26.16 23.63 111.17 25.65 58.33
Tổng dư nợ 180.4 100 268.4 100 48.78 433.4 100 61.48
Phân loại theo đối tượng cho vay
Cho vay các
TCKT
115.06 63.78 179.85 67.01 56.31 271.26 62.59 50.83
Cho vay cá
nhân
65.34 36.22 88.55 32.99 35.52 162.14 37.41 83.11
Tổng dư nợ 180.4 100 268.4 100 48.78 433.4 100 61.48
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh các năm 2010, 2011, 2012)
- Phân loại theo thời hạn cho vay: Có thể nhận thấy lượng cho vay của cả hai
hình thức ngắn hạn và dài hạn luôn tăng dần qua các năm. Với sự tăng trưởng trong hoạt
động cho vay ngắn và dài hạn của mình, NH đã và đang đảm bảo hoạt động kinh doanh
sinh lời.
Trước hết, ta thấy hoạt động cho vay dài hạn có sự tăng trưởng mạnh: tăng trưởng
năm 2011 so với 2010 đạt 23.63%, tăng trưởng năm 2012 so với 2011 tăng vọt lên tới
con số 58.33%. Sự tăng vọt này cho thấy NH ngày càng tập trung hơn trong hoạt động
cho vay dài hạn của mình. Năm 2012 là năm NHNN đưa ra mức lãi suất trần huy động
còn 9% để kiềm chế lạm phát thay vì mức lãi suất hai con số như những năm trước. Lãi
suất huy động giảm xuống khiến lãi suất cho vay cũng giảm, tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho các TCKT vay dài hạn để đầu tư. Đó là một trong những lý do khiến mức cho vay
dài hạn của NH tăng đột biến trong năm 2012.
Về hoạt động cho vay ngắn hạn, ta thấy tỷ trọng cho vay ngắn hạn của NH luôn
xấp xỉ con số 70% trong tổng dư nợ và mức tăng trưởng hoạt động cho vay ngắn hạn
luôn trên 60%. Việc giữ tỷ trọng cho vay ngắn hạn luôn ở mức cao đã giúp NH đạt được
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nguyên nhân và hiệu quả của hoạt động cho vay ngắn
hạn của NH sẽ được trình kỹ ở mục 2.2.2 khi phân tích về quy mô cho vay ngắn hạn.
- Phân loại theo đối tượng: Đối tượng khách mà NH hướng tới là khách hàng
doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. Khách hàng cá nhân nhiều hơn khách hàng doanh
nghiệp nhưng các khoản vay của họ thường nhỏ lẻ nên tỷ trọng cho vay doanh nghiệp
vẫn đạt mức cao hơn. Tỷ trọng cho vay TCKT luôn đạt mức 60%, tỷ trọng cho vay cá
nhân luôn trên 30% và có sự ổn định qua các năm. Các khoản cho vay cá nhân thường
là cho vay tiêu dùng, xây nhà, kinh doanh nhỏ lẻ, du học. Các TCKT vay NH để thanh
toán cho các khoản phải trả như phải trả người bán, phải trả nhà nước hay vay bổ sung
nguồn vốn kinh doanh,… Các khách hàng doanh nghiệp của NH chủ yếu là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, có thời gian quay vòng vốn nhanh nên nhanh chóng thu hồi được
các khoản phải thu, đồng nghĩa với việc có khả năng trả nợ cho NH trong thời gian
nhanh nhất. Đối với cách phân loại theo đối tượng, cơ cấu cho vay của NH khá là hợp
lý, đáp ứng các đối tượng khách hàng một cách tốt nhất, đảm bảo sinh lời cho NH qua
các năm. Cơ cấu cho vay ổn định qua ba năm cho thấy NH luôn quản lý hoạt động một
cách hiệu quả, duy trì chất lượng các khoản cho vay.
Thang Long University Library
2.1.3.3 Các hoạt động khác
- Cân đối và kinh doanh nguồn vốn: Trong những năm qua nhờ khả năng nhạy
bén trong dự báo tình thị trường, việc quản lý nguồn vốn hiệu quả, NH đã duy trì tốt khả
năng thanh khoản và tạo được uy tín tốt trên thị trường. NH vẫn luôn thực hiện huy động
vốn và sử dụng vốn theo hướng đảm bảo cân đối vốn, tăng cường cải thiện chất lượng
nguồn vốn, đáp ứng các quy định về tỉ lệ an toàn. Bên cạnh đó, việc ban hành và điều
chỉnh các chính sách quản lý lãi suất kịp thời đã hỗ trợ tối đa hoạt động của các chi
nhánh, góp phần lớn tăng cường hiệu quả kinh doanh của toàn ngân hàng trong những
năm vừa qua.
- Công tác kinh doanh thẻ: Một số dịch vụ mới có tiềm năng như dịch vụ thẻ,
bảo lãnh, SMS Banking… đã có sự tăng trưởng cả về doanh số và số lượng khách hàng
sử dụng. Tính đến cuối năm 2012, Chi nhánh đã phát hành được gần 17.000 thẻ ATM
và thẻ tín dụng quốc tế , tăng so với năm trước hơn 4000 thẻ ATM (số thẻ ATM và thẻ
tín dụng quốc tế được phát hành tính đến cuối năm 2011 là khoảng 11.000 thẻ). Và lắp
đặt máy ATM ở nhiều vị trí thuận tiện cho khách hàng trên địa bàn thực hiện các giao
dịch… Ngoài ra, chi nhánh còn chủ động khai thác các nguồn ngoại tệ mua của các đại
lý, mua của các doanh nghiệp, tự cân đối và được sự hỗ trợ của Agribank Yên Lạc nên
đã đáp ứng đủ nhu cầu về thanh toán ngoại tệ của khách hàng.
- Công tác kiểm tra, giám sát và kiểm soát nội bộ: Chi nhánh luôn có kế hoạch
kiểm tra hàng tháng, hàng quý trên các mặt hoạt động nghiệp vụ, trong đó chú trọng
triển khai các biện pháp kiểm tra về bảo vệ kho quĩ, an ninh mạng. Trong thanh toán
điện tử, mã thẩm quyền của từng cán bộ theo phân cấp được yêu cầu bảo mật nghiêm
ngặt, do vậy các sai sót trong tác nghiệp đã được hạn chế , tài sản nhìn chung đã được
bảo vệ an toàn. Các nguồn thu từ bảo lãnh, thanh toán… có mức tăng trưởng khá ổn
định do thủ tục và tài sản đảm bảo của các NH đơn giản và nhanh chóng hơn.
2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng
Tình hình kinh tế đất nước trong năm 2012 có nhiều biến động và bất ổn, điều này
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các ngân hàng, tuy vậy Ngân hàng Agribank nói
chung và Chi nhánh Ngân hàng Agribank Yên Lạc nói riêng vẫn hoạt động khá hiệu
quả. Công tác huy động vốn cũng như hoạt động cho vay có bước tăng trưởng khá nhanh,
Chi nhánh đã chủ trương mạnh dạn thay đổi cách nghĩ, cách làm, bám sát các chủ trương
phát triển kinh tế xã hội, chủ động tiếp cận với các dự án kinh tế trọng điểm của tỉnh.
Với uy tín và năng lực nguồn vốn huy động lớn, ổn định, Chi nhánh đã ký kết và giải
ngân được nhiều hợp đồng tín dụng lớn, có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế xã hội của tỉnh và đất nước. Hiện tại, Chi nhánh vẫn đang tiếp cận và tiến hành thẩm
định các dự án trọng điểm của tỉnh, với những dự án lớn đã ký hợp đồng chuẩn bị giải
ngân và các dự án Chi nhánh đang tiếp cận thì dư nợ cho vay còn có nhiều cơ hội tăng
trưởng trong các năm sau.
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị: tỉ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền Số tiền
Tăng
trưởng (%)
Số tiền
Tăng
trưởng (%)
Thu nhập 37.18 118.03 217.46 171.49 45.29
Chi phí 34.87 112.86 223.66 158.84 40.74
Lợi nhuận 2.31 5.17 123.81 12.65 144.68
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh các năm 2010, 2011, 2012)
Bảng số liệu cho thấy sự tăng trưởng của NH qua các năm. Qua các năm, thu nhập
và chi phí của NH đều tăng, đặc biệt năm 2011 có sự tăng đột biến so với năm 2010. Sự
tăng trưởng trên do NH đã có những chủ chương chính sách kịp thời nhằm phát triển
hoạt động huy động vốn, sử dụng vốn cũng như các hoạt động kinh doanh khác theo
hướng tăng dần qui mô, điều chỉnh cơ cấu hợp lí đối với từng thời kì, qua đó có thể nâng
cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, thu hút khách hàng, gia tăng lợi nhuận và từ đó đạt
được kết quả kinh doanh khả quan. Chi nhánh cũng đã trích đúng, đủ dự phòng rủi ro
theo quy định. Nhờ chính sách, chiến lược kinh doanh hợp lý, lợi nhuận của NH luôn
tăng đều qua các năm. Qua các năm, cùng với sự phát triển của bản thân Chi nhánh và
các NH khác, thu nhập và chi phí của Chi nhánh tăng nhưng doanh thu tăng nhiều hơn
chi phí nên lợi nhuận đạt được không những luôn dương mà còn luôn tăng. Những con
số ấy để phản ánh được chất lượng hoạt động kinh doanh của NH không chỉ qua ba năm
2010, 2011, 2012 mà còn những năm trước nữa, không chỉ đã đang mà sẽ đạt được thêm
nhiều thành tựu trong tương lai.
Thang Long University Library
2.2. Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp Chi
nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc
2.2.1. Thể hiện qua chỉ tiêu định tính
Trong những năm qua, Chi nhánh ngân hàng Agribank Yên Lạc đã thực hiện
nghiêm chỉnh luật pháp của nhà nước, tuân thủ quy trình cho vay và thu hút ngày càng
nhiều khách hàng đến giao dịch. Nguyên nhân là do:
- Về việc chấp hành pháp luật của Nhà nước: Chi nhánh luôn chấp hành tốt các
quy định về quản trị điều hành của Nhà nước, Ngân hàng cấp trên, xác định rõ quyền
hạn, trách nhiệm trong Ban giám đốc và các phòng, duy trì việc kiểm điểm, đánh giá và
xây dựng kế hoạch công tác định kỳ. Thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp của nhà nước
qua Luật các tổ chức tín dụng và Luật NHNN.
- Về quy trình nghiệp vụ: Chấp hành đúng quy trình nghiệp vụ, phân cấp thẩm
quyền phê duyệt cho vay, kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng vốn vay, nắm bắt, đánh giá
đúng mức độ, kịp thời các nguy cơ rủi ro. Trong chỉ đạo điều hành, Chi nhánh luôn bám
sát với khả năng huy động vốn và biến động của cơ cấu nguồn vốn. Trong quá trình đưa
ra các quyết định đầu tư luôn có sự phân tích, đánh giá tính hiệu quả chi tiết và cụ thể
để đảm bảo khả năng thanh toán. Bảo đảm tuân thủ các giới hạn an toàn trong hoạt động
cho vay, chấp hành tốt chỉ đạo của nhà nước và ngân hàng cấp trên, luôn đảm bảo các
giới hạn về lãi suất, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo, giới hạn cho vay…
trong giới hạn được giao.
- Về khả năng thu hút khách hàng: Nơi chi nhánh đặt trụ sở là trung tâm của tỉnh
có nhiều khách hàng tiềm năng. Thu hút khách hàng bằng các chương trình khuyến mại
thiết thực như tặng quà bằng tiền mặt, hiện vật, chủ động xây dựng và triển khai các chính
sách chăm sóc khách hàng đặc biệt là các khách hàng lớn, có mối quan hệ lâu năm với ngân
hàng (ví dụ: Tổ chức chương trình hội nghị khách hàng hàng năm..). Ngoài ra từ khi thành
lập đến nay, Chi nhánh đã tạo dựng được uy tín trên địa bàn, thị phần về huy động vốn và
tín dụng đều tăng nên khả năng thu hút khách hàng là rất lớn.
Từ việc phân tích những chỉ tiêu định tính, có thể thấy rằng chất lượng của hoạt
động cho vay của Agribank Yên Lạc là khá tốt. Tuy nhiên cần bổ sung thêm số liệu về
những chỉ tiêu định lượng để đảm bảo đánh giá kết quả được toàn diện và chính xác
hơn.
2.2.2. Thể hiện qua chỉ tiêu định lượng
Chỉ tiêu định lượng là chỉ tiêu được thể hiện qua các con số cụ thể. Những con số
ấy có thể được thể hiện qua việc thống kê số liệu hay tính toán số liệu.
2.2.2.1. Chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay ngắn hạn
Quy mô cho vay ngắn hạn của NH được thể hiện qua doanh số cho vay ngắn hạn,
dư nợ cho vay ngắn hạn và doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn.
Bảng 2.5: Quy mô cho vay phân loại theo thời hạn cho vay
của Chi nhánh giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị: tỉ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
trưởng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
trưởng
(%)
I. Doanh số
cho vay
235.95 100 642.73 100 172.4 908.99 100 41.43
1. Cho vay
n.hạn
154 65.27 429.66 66.85 179 622.66 68.5 44.92
2. Cho vay
d.hạn
81.96 34.73 213.07 33.15 160 286.33 31.5 34.38
II. Doanh số
thu nợ
205.4 100 554.7 100 170.11 774.0 100 34.12
1. Thu nợ
n.hạn
164.6 80.15 454.4 81.91 176.06 611.5 82.19 34.58
2. Thu nợ
d.hạn
40.8 19.85 100.3 18.08 146.09 132.5 17.81 32.05
III. Tổng dư
nợ
180.4 100 268.4 100 48.78 433.4 100 61.48
1. Dư nợ
n.hạn
123.61 68.52 198.19 73.84 60.34 322.23 74.35 62.59
2. Dư nợ
d.hạn
56.79 31.48 70.21 26.16 23.63 111.17 25.65 58.33
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh các năm 2010, 2011, 2012)
Thang Long University Library
- Doanh số cho vay ngắn hạn: Doanh số cho vay ngắn hạn của NH qua các năm
luôn chiếm tỷ trọng trên 60% và có sự tăng đột biến trong năm 2011 (tăng trưởng 179%).
Có hai lý do khiến NH tập trung vào cho vay ngắn hạn. Thứ nhất, các khoản cho vay
ngắn hạn là các khoản có thời gian thu hồi ngắn, nhanh chóng mang lại lợi nhuận cho
NH mà rủi ro lại thấp hơn các khoản vay dài hạn. Đối với các khoản vay ngắn hạn,
thường là cho người dân vay tiêu dùng hay cho các TCKT vay để giải quyết các hoạt
động thanh toán trong ngắn hạn, NH chỉ cần xem xét đến tình hình tài chính của cá nhân
hay TCKT đó, tuy nhiên, nếu cho vay dài hạn, thường là cho các TCKT vay đầu tư vào
các dự án thì ngoài việc xem xét khả năng tài chính, khả năng hoạt động, quản lý của
TCKT đó thì còn cần tính toán và xem xét rất kĩ lượng về tính khả thi của dự án đầu tư
trong tương lai. Với những dự án dài hạn đó, đôi khi sự đánh giá của NH là không chính
xác, có thể đem lại rủi ro cao vì khoản tiền cho vay dài hạn thường rất lớn, ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của NH. Lý do thứ hai mà NH tập trung vào cho vay ngắn hạn là
để đảm bảo không có rủi ro về lãi suất. Do NH tập trung huy động vốn ngắn hạn nên
cũng tập trung cho vay ngắn hạn chứ không lấy nguồn ngắn hạn để cho vay dài hạn.
- Doanh số thu nợ ngắn hạn: Ở bảng 2.2, ta thấy doanh số thu nợ không đủ bù
đắp cho các khoản cho vay, tuy nhiên, bảng số liệu lại không thể hiện một cách rõ ràng
tỷ trọng các khoản huy động và cho vay ngắn hạn và dài hạn. Với những con số chung
chung như thế, rất khó để đánh giá được hoạt động kinh doanh của NH có hiệu quả hay
không, đặc biệt là hoạt động cho vay ngắn hạn. Bảng 2.5 đưa ra những con số cụ thể chi
tiết về doanh số thu nợ ngắn hạn, qua đó ta có thể so sánh với doanh số cho vay để đánh
giá chất lượng cho vay ngắn hạn của NH. Qua bảng số liệu, ta có thể thấy doanh số thu
nợ tạo ra được khoản lợi nhuận cho NH. Tuy nhiên, năm 2012, doanh số thu nợ ngắn
hạn là 611.51 tỷ trọng khi doanh số cho vay ngắn hạn là 622.66 tỉ. Đây là một tín hiệu
đáng buồn cho hoạt động tín dụng của NH. NH có thể cân nhắc các chính sách để nâng
cao việc thu nợ như tăng cường việc quản lý các khoản nợ một cách nhanh chóng hiệu
quả hơn, hay tìm thêm khách hàng để tăng lượng cho vay lên, đồng nghĩa với việc thu
nợ tăng bù đắp cho khoản huy động ngắn hạn.
- Tổng dư nợ ngắn hạn: Các khoản dư nợ cho vay ngắn hạn có sự tăng trưởng
khá cao và ổn định qua các năm (năm 2011 so vs 2010 là 60.34%, năm 2012 so với 2011
là 62.59%). Sự tăng trưởng này là tất yếu đối với sự phát triển của một NH. Thế nên
cũng không quá ngạc nhiên khi số tiền của NH bị khách hàng chiếm dụng tăng lên. Điều
này không đánh giá được đầy đủ về chất lượng cho vay ngắn hạn của NH. Trong tổng
dư nợ đó có cả nợ đủ tiêu chuẩn và nợ không đủ tiêu chuẩn. Đó mới là những con số thể
hiện rõ tình hình cho vay ngắn hạn của Agribank Yên Lạc. Tuy nhiên, dư nợ càng cao
có thể khiến khả năng quay vòng vốn của NH chậm, có thể gặp nhiều rủi ro.
2.2.2.2. Tốc độ tăng quy mô cho vay ngắn hạn
Tốc độ tăng quy mô cho vay ngắn hạn thể hiện mức tăng trưởng trong hoạt động
cho vay ngắn hạn của NH. Bảng số liệu 2.5 cho thấy tốc độ tăng quy mô cho vay ngắn
hạn của năm 2011 so với 2010, 2012 so với 2011 luôn cao hơn 65%. Điều này đồng
nghĩa với việc NH có sự phát triển đồng đều qua các năm trong hoạt động tín dụng ngắn
hạn của mình. Sự phát triển đồng đều này do NH có biện pháp quản lí và giám sát phù
hợp để đảm bảo sự mở rộng qui mô cho vay phù hợp với cơ cấu theo ngành, lĩnh vực để
phân tán rủi ro và đáp ứng các nhu cầu vốn có hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự phát triển
kinh tế của địa phương và đất nước.
2.2.2.3. Cơ cấu dư nợ cho vay ngắn hạn
Bảng số liệu cho thấy cơ cấu dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao (trên dưới
70%). Điều này phù hợp với việc NH tập trung cho vay ngắn hạn. Các đối tượng của
các khoản vay ngắn hạn này này là các đối tượng ưu đãi mua máy móc phục vụ sản xuất
nông nghiệp, các cá nhân tiêu dùng, các doanh nghiệp chủ yếu vừa và nhỏ, tiếp đó là
cho vay chế tài và tổ chức khác. Đặc biệt, trong tình hình kinh tế mà thương mại dịch
vụ phát triển như ngày này thì nhu cầu vốn ngắn hạn lại càng cao.
2.2.2.4. Chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu ngắn hạn
Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn của Chi nhánh giai đoạn 2010-2012.
Đơn vị: tỉ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
trưởng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
trưởng
(%)
I. Tổng
dư nợ
180.4 100 268.4 100 48.78 433.4 100 61.48
1. Dư
nợ
n,hạn
123.61 68.52 198.19 73.84 60.34 322.23 74.35 62.59
2. Dư
nợ
t.d.hạn
56.79 31.48 70.21 26.16 23.63 111.17 25.65 58.33
Thang Long University Library
II.
Tổng
NQH
1.55 100.00 2.01 100.00 29.87 2.74 100.00 36.07
1. NQH
n.hạn
1.17 75.48 1.35 67.21 15.64 1.12 40.96 (17.07)
2. NQH
t.d.hạn
0.38 24.52 0.66 32.79 73.68 1.62 59.04 145.00
Tỷ lệ
NQH
n.hạn
0.95% 0.68% 0.35%
Tỷ lệ
NQH
t.d.hạn
2.06% 1.93% 1.01%
(Nguồn: - Báo cáo tổng kết của Chi nhánh các năm 2010, 2011, 2012
- Các chỉ tiêu tỷ lệ NQH do tác giả tự tính)
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy, trong 2 năm 2010 và 2011, hoạt động cho vay
ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao (trên 65%). Con số này hoàn toàn hợp lý khi NH tập trung
vào các khoản cho vay ngắn hạn nhiều hơn. Tuy nhiên, năm 2012, tỷ lệ NQH trung và
dài hạn đã tăng lên đáng kể, chiểm tỷ trọng trên 50% (cụ thể là 59.04%). Các khoản cho
vay trung và dài hạn thường là các khoản vay với giá trị cao, dành cho các doanh nghiệp
có nhu cầu đầu tư dài hạn. Như vậy, NH có thể sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn.
Về NQH ngắn hạn, các khoản cho vay ngắn hạn tồn tại nợ quá hạn với tỷ lệ rất
nhỏ. Trong nhiều năm, NH vẫn luôn ổn định được tỉ lệ NQH ngắn hạn của mình chưa
đến 1%. Đây cũng là điều khá đáng mừng trong hoạt động kinh doanh của NH. Nếu như
mức tăng trưởng của NQH trung và dài hạn trong năm 2012 khiến NH phải suy nghĩ
nhiều hơn thì sự tăng trưởng âm của NQH ngắn hạn trong năm 2012 cũng chưa hẳn đã
là điều đáng buồn. Bởi lẽ các khoản cho vay ngắn hạn của NH là chủ yếu nên có thể bù
đắp phần nào cho rủi ro dài hạn. Giữa tỷ lệ NQH ngắn hạn và tỷ lệ NQH trung dài hạn,
có lẽ sự lựa chọn giảm tỷ lệ NQH ngắn hạn và tăng tỷ lệ NQH trung dài hạn vẫn hợp lý
hơn.
Có thể thấy sự tăng trưởng của Chi nhánh là khá nhanh nhưng chưa vững chắc. Do
tình hình kinh tế trong những năm gần đây mà đặc biệt là trong năm 2012 có nhiều biến
động mạnh, gây bất lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên
làm cho tỷ lệ nợ quá hạn tăng với tốc độ khá nhanh, tuy là các khoản nợ quá hạn của
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8

More Related Content

What's hot

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát...
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát...Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát...
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việtNâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việtThanh Hoa
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ ph...
Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ ph...Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ ph...
Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ ph...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Hiệu quả tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh quản...
Hiệu quả tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh quản...Hiệu quả tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh quản...
Hiệu quả tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh quản...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân độ...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân độ...Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân độ...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân độ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệpcác nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệpMắm Tôm Bún
 
Đề tài Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
Đề tài  Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...Đề tài  Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
Đề tài Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn:Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Luận văn:Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Luận văn:Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Luận văn:Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động ngân hàng, HAY
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động ngân hàng, HAYĐề tài: Yếu tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động ngân hàng, HAY
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động ngân hàng, HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đĐề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đ
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát...
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát...Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát...
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát...
 
Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng, 9đ
Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng, 9đYếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng, 9đ
Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng, 9đ
 
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
 
Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Vietinbank, 9đ
Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Vietinbank, 9đPhân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Vietinbank, 9đ
Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Vietinbank, 9đ
 
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
 
Đề tài: Nâng cao Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Nâng cao Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng AgribankĐề tài: Nâng cao Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Nâng cao Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng Agribank
 
Đề tài nghiên cứu và phân tích hoạt động cho vay, RẤT HAY, HOT
Đề tài  nghiên cứu và phân tích hoạt động cho vay, RẤT HAY, HOTĐề tài  nghiên cứu và phân tích hoạt động cho vay, RẤT HAY, HOT
Đề tài nghiên cứu và phân tích hoạt động cho vay, RẤT HAY, HOT
 
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mạiLuận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
 
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việtNâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ ph...
Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ ph...Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ ph...
Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ ph...
 
Đề tài: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại dầu khí, 9đ
Đề tài: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại dầu khí, 9đĐề tài: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại dầu khí, 9đ
Đề tài: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại dầu khí, 9đ
 
Hiệu quả tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh quản...
Hiệu quả tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh quản...Hiệu quả tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh quản...
Hiệu quả tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh quản...
 
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân độ...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân độ...Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân độ...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân độ...
 
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệpcác nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp
 
Đề tài Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
Đề tài  Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...Đề tài  Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
Đề tài Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
 
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân HàngTrọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
 
Luận văn:Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Luận văn:Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Luận văn:Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Luận văn:Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
 

Similar to Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...NOT
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông ...
Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông ...Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông ...
Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông ...NOT
 
Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông ...
Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông ...Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông ...
Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-chat-luong-phan-tich
Tailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-chat-luong-phan-tichTailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-chat-luong-phan-tich
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-chat-luong-phan-tichTrần Đức Anh
 
Đề tài phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018Đề tài  phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số biện pháp nâng cao sự hài lòng khách hàng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn T...
Một số biện pháp nâng cao sự hài lòng khách hàng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn T...Một số biện pháp nâng cao sự hài lòng khách hàng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn T...
Một số biện pháp nâng cao sự hài lòng khách hàng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn T...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nayHoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện naynguyenthithuhien9254
 
Nghiên cứu hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp ...
Nghiên cứu hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp ...Nghiên cứu hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp ...
Nghiên cứu hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8 (20)

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
 
Đề tài: Hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp
Đề tài: Hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệpĐề tài: Hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp
Đề tài: Hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ...
 
Đề tài phòng ngừa rủi ro tín dụng, , ĐIỂM 8
Đề tài phòng ngừa rủi ro tín dụng, , ĐIỂM 8Đề tài phòng ngừa rủi ro tín dụng, , ĐIỂM 8
Đề tài phòng ngừa rủi ro tín dụng, , ĐIỂM 8
 
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...
 
Đề tài nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng, HOT 2018Đề tài nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng, HOT 2018
 
Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông ...
Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông ...Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông ...
Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông ...
 
Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông ...
Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông ...Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông ...
Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông ...
 
LV: Phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn tại hội sở ngân hàng AGRIBANK
LV: Phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn tại hội sở ngân hàng AGRIBANKLV: Phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn tại hội sở ngân hàng AGRIBANK
LV: Phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn tại hội sở ngân hàng AGRIBANK
 
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-chat-luong-phan-tich
Tailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-chat-luong-phan-tichTailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-chat-luong-phan-tich
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-chat-luong-phan-tich
 
Đề tài: Quản lý tín dụng chính sách tại phòng giao dịch ngân hàng
Đề tài: Quản lý tín dụng chính sách tại phòng giao dịch ngân hàngĐề tài: Quản lý tín dụng chính sách tại phòng giao dịch ngân hàng
Đề tài: Quản lý tín dụng chính sách tại phòng giao dịch ngân hàng
 
Đề tài phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018Đề tài  phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018
 
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...
 
Một số biện pháp nâng cao sự hài lòng khách hàng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn T...
Một số biện pháp nâng cao sự hài lòng khách hàng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn T...Một số biện pháp nâng cao sự hài lòng khách hàng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn T...
Một số biện pháp nâng cao sự hài lòng khách hàng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn T...
 
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nayHoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mạiĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
 
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á, 9đ
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á, 9đNâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á, 9đ
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á, 9đ
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc ÁĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á
 
Nghiên cứu hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp ...
Nghiên cứu hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp ...Nghiên cứu hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp ...
Nghiên cứu hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp ...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 

Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH YÊN LẠC, VĨNH PHÚC SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHAN THỊ THANH TÚ MÃ SINH VIÊN : A17245 CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG HÀ NỘI - 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH YÊN LẠC, VĨNH PHÚC Giáo viên hướng dẫn : Th.S Trần Thị Thuỳ Linh Sinh viên thực hiện : Phan Thị Thanh Tú Mã sinh viên : A17245 Chuyên ngành : Ngân hàng HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khoá luận này, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị, các em và các bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: Ban Giám hiệu, Bộ môn Kinh tế trường Đại học Thăng Long đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thiện khoá luận. Th.S Trần Thị Thuỳ Linh, giáo viên hướng dẫn đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp. Xin cảm ơn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc đã cung cấp số liệu, giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này.
  • 4. LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua với vai trò là trung gian tài chính tập trung và cung cấp vốn cho nền kinh tế, hoạt động ngân hàng đã góp phần tích cực vào sự phát triển của đất nước. Thị trường ngân hàng hiện nay đang có nhiều biến động hết sức mạnh mẽ và cạnh tranh khốc liệt trong bối cảnh đất nước ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới .Vì vậy, các ngân hàng thương mại nước ta phải nâng cao năng lực cạnh tranh để ngày càng phát triển bền vững mà điều cần thiết đó là lành mạnh hóa hệ thống tài chính ngân hàng. Trong đó sự bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay ngắn hạn đóng góp tích cực cho sự phát triển của các NHTM từ đó góp phần tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, kiềm chế lạm phát … Hoạt động cho vay không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của bản thân ngân hàng, mà còn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp và cũng như sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Cho vay ngắn hạn thường chiếm tỉ trọng cao và đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng, nó cũng đồng thời tác động không nhỏ đến các mặt hoạt động khác của ngân hàng. Trong những năm gần đây, cho vay t.d.hạn đã được mở rộng, tuy nhiên cho vay ngắn hạn vẫn là chủ đạo. Quản trị hoạt động cho vay luôn là mối quan tâm hàng đầu của NHTM để đảm bảo tối đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng. Để thực hiện mục tiêu này, thì điều đầu tiên mà các ngân hàng cần quan tâm đó là nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay, đặc biệt là chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn vì đây vừa là tín hiệu tổng hợp vừa phản ánh trình độ hoàn thiện pháp luật theo cơ chế thị trường trong quản lý kinh tế nói chung và hoạt động quản lý ngân hàng nói riêng. Như vậy làm thế nào để củng cố và nâng cao chất lượng cho vay nói chung, chất lượng cho vay ngắn hạn nói riêng là một vấn đề vô cùng quan trọng trong quản trị ngân hàng. Vì vậy, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Agribank Yên Lạc, em đã chọn đề tài: “ Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc” để làm đề tài khoá luận. Thang Long University Library
  • 5. 2. Mục đích nghiên cứu Khoá luận làm rõ vai trò của hoạt động cho vay đối với hoạt động kinh doanh của NHTM từ đó thấy rõ tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng cho vay, mà đặc biệt là cho vay ngắn hạn và ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay đối với hoạt động kinh doanh của NHTM . Khoá luận bước đầu đưa lí luận vào thực tiễn để hiểu sâu sắc hơn vấn đề nghiên cứu. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Agribank Yên Lạc, đồng thời chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để có thể củng cố và nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn. 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Agribank Yên Lạc - Phạm vi nghiên cứu: Các vấn đề lí luận, thực tiễn có liên quan trực tiếp đến hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM và chất lượng cho vay ngắn hạn tại Agribank Yên Lạc. - Địa điểm nghiên cứu thực tế : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc - Thời gian nghiên cứu : từ năm 2010 đến 2012. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Nhằm tìm hiểu một cách toàn diện và đánh giá một cách chính xác chất lượng cho vay ngắn hạn tại Agribank Yên Lạc, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để tiếp cận và giải quyết vấn đề là: phương pháp so sánh và đối chiếu, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và tổng hợp. Đồng thời, khoá luận sử dụng các bảng số liệu, dữ liệu phù hợp với quá trình phân tích thực tiễn và hoạt động cho vay ngắn hạn tại Agribank Yên Lạc, từ đó đưa ra kết luận và giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại Agribank Yên Lạc.
  • 6. Kết cấu khoá luận: Ngoài phần mở đầu và kết luận. Kết cấu khoá luận gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề cơ bản chất lượng cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc Do kiến thức và trình độ hiểu biết còn hạn chế, thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp nên bài khoá luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự thông cảm và góp ý của thầy cô. Thang Long University Library
  • 7. MỤC LỤC CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................1 1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của NHTM........................................................1 1.1.1. Khái niệm..............................................................................................................1 1.1.2. Các phương thức cho vay của NHTM.................................................................1 1.2. Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM.............................................................4 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay ngắn hạn ..................................4 1.2.2. Các hình thức cho vay ngắn hạn của NHTM.....................................................5 1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM.........................................8 1.3. Chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM.............................................................9 1.3.1. Khái niệm..............................................................................................................9 1.3.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM.......9 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM...........9 1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM ....................11 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN YÊN LẠC, VĨNH PHÚC ....18 2.1. Vài nét khái quát về NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc.........................................................................................18 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................18 2.1.2. Cơ cấu tổ chức....................................................................................................18 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh.......................................................................19 2.2. Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp Chi nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc.........................................................................................28 2.2.1. Thể hiện qua chỉ tiêu định tính..........................................................................28 2.2.2. Thể hiện qua chỉ tiêu định lượng ......................................................................29 2.3. Đánh giá chất lượng cho vay ................................................................................36 2.3.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................36
  • 8. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................................37 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN YÊN LẠC, VĨNH PHÚC......................................................................................................41 3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc ..............................................41 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc ..........42 3.2.1.Xây dựng, đổi mới cơ chế cho vay linh hoạt và hợp lí : ....................................42 3.2.2. Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý các khoản vay. ..............................42 3.2.3. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại ngân hàng....................................43 3.2.4. Xây dựng chiến lược kinh doanh: .....................................................................43 3.2.5.Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay.............................................................45 3.2.6. Đa dạng hóa hoạt động cho vay.........................................................................46 3.2.7.Bồi dưỡng, tuyển chọn và quản lý nhân sự . .....................................................46 3.2.8. Đẩy mạnh hoạt động thông tin đại chúng và tuyên truyền quảng cáo............48 3.3. Một số kiến nghị: ..................................................................................................49 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ....................................................................................49 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. ................................................................49 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam...50 Thang Long University Library
  • 9. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt NHNN Tên đầy đủ Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NH Ngân hàng TCTD Tổ chức tín dụng T.D.hạn Trung, dài hạn N.hạn Ngắn hạn TSĐB Tài sản đảm bảo NQH Nợ quá hạn
  • 10. DANH MỤC BẢNG BIỂU, CÔNG THỨC, SƠ ĐỒ Trang Công thức 1.1. Tốc độ tăng quy mô cho vay ngắn hạn................................................ 13 Công thức 1.2. Cơ cấu dư nợ cho vay ngắn hạn........................................................... 13 Công thức 1.3. Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn................................................................... 14 Công thức 1.4. Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn.......................................................................... 15 Công thức 1.5. Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn....................................................... 15 Công thức 1.6. Tỉ lệ cho vay ngắn hạn có TSĐB......................................................... 16 Công thức 1.7. Thu nhập lãi từ cho vay ngắn hạn........................................................ 16 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức............................................................................................. 18 Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tiền gửi của Chi nhánh giai đoạn 2010 - 2012 ..... 20 Bảng 2.2. Quy mô cho vay của Chi nhánh giai đoạn 2010 – 2012.............................. 23 Bảng 2.3. Phân loại cho vay của Chi nhánh giai đoạn 2010 – 2012............................ 24 Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng của Chi nhánh giai đoạn 2010 – 2012 ................................................................................................................. 27 Bảng 2.5. Quy mô cho vay phân theo thời hạn cho vay của Chi nhánh giai đoạn 2010 – 2012 .................................................................................................................. 29 Bảng 2.6. Tình hình nợ quá hạn của Chi nhánh giai đoạn 2010 – 2012 ...................... 31 Bảng 2.7. Vòng quay vốn ngắn hạn của Chi nhánh giai đoạn 2010 – 2012 ................ 33 Bảng 2.8. Tỉ lệ cho vay có TSĐB của Chi nhánh giai đoạn 2010 – 2012.................... 34 Bảng 2.9. Thu nhập lãi từ hoạt động cho vay ngắn hạn của Chi nhánh giai đoạn 2010 – 2012 .................................................................................................................. 35 Thang Long University Library
  • 11.
  • 12. CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của NHTM 1.1.1. Khái niệm Theo Điều 1, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Ban hành theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, khái niệm cho vay được hiểu như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Như vậy, có thể hiểu cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể (NHTM và người vay) , trong đó bên cho vay là NHTM chuyển giao tiền cho bên đi vay là các cá nhân và thể nhân sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, đồng thời bên đi vay cam kết hoàn trả gốc và lãi cho bên vay vô điều kiện theo thời hạn đã thỏa thuận. NHTM chỉ cho khách hàng vay tiền khi khách hàng đảm bảo những nguyên tắc sau: - Sử dụng vốn vay theo đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng xin vay. - Khách hàng có khả năng trả nợ theo đúng thời hạn đã thoả thuận. 1.1.2. Các phương thức cho vay của NHTM Các NHTM dựa vào rất nhiều tiêu chí khác nhau để đưa ra những phương thức cho vay khác nhau. 1.1.2.1. Dựa vào mục đích sử dụng Dựa vào mục đích sử dụng mà NHTM chia ra làm hai phương thức cho vay là Cho vay tiêu dùng và Cho vay đầu tư, kinh doanh. - Cho vay tiêu dùng: NHTM chỉ cho vay khi người đi vay có thu nhập ổn định, đủ khả năng trả nợ và có nhu cầu mua sắm tài sản hay sử dụng các dịch vụ phục vụ cho lợi ích cá nhân. Cho vay trả góp là hình thức phổ biến nhất của phương thức cho vay này. Thang Long University Library
  • 13. - Cho vay đầu tư, kinh doanh: NHTM cho các doanh nghiệp vay để phục vụ hoạt động đầu tư và kinh doanh của mình. Dựa vào đặc điểm của từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh mà NHTM sẽ thiết lập các điều kiện cho vay, phương thức cho vay, cách thức trả nợ khác nhau. Có thể phân chia loại hình này theo tiêu thức Cho vay doanh nghiệp sản xuất và Cho vay doanh nghiệp thương mại hay có thể cho vay theo các ngành nghề kinh tế như Cho vay ngành công nghiệp, Cho vay ngành nông nghiệp và Cho vay ngành dịch vụ. 1.1.2.2. Dựa vào thời hạn cho vay Dựa vào thời hạn cho vay mà NHTM chia ra làm hai phương thức cho vay là Cho vay ngắn hạn và Cho vay trung, dài hạn. - Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất trong những trường hợp sau: + Ngân hàng cho nhà nước vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Hình thức phổ biến hiện nay là Ngân hàng mua trái phiếu do kho bạc phát hành. + Ngân hàng cho vay đối với các tổ chức tài chính như các Ngân hàng, các công ty tài chính, quỹ tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản. + Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp nhằm tài trợ nhu cầu vốn tăng thêm cho sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp là khách hàng chiếm số lượng đông nhất của các NHTM. Phần lớn các khoản cho vay này có thế chấp hoặc cầm cố tài sản. + Ngân hàng cho các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng theo thời vụ vay để phục vụ nhu cầu kinh doanh. + Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay để xây dựng, mở rộng cải tiến sửa chữa tài sản cố định. Các khoản vay này có thời hạn dưới một năm. + Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. + Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng. - Cho vay trung và dài hạn: Cho vay trung hạn là các khoản vay trên 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay dài hạn là các khoản vay trên 60 tháng trở lên. + Nhà nước vay trung và dài hạn để đầu tư phát triển.
  • 14. + Doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn để mua trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, để tồn tại và phát triển, nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng cao. Một trong những yêu cầu cho vay của Ngân hàng là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư, cũng như quá trình thực hiện dự án. Thẩm định dự án là điều kiện để Ngân hàng quyết định cho vay hay không 1.1.2.3. Dựa vào hình thức đảm bảo các khoản vay Dựa vào hình thức đảm bảo các khoản vay mà NHTM chia ra làm hai phương thức cho vay là Cho vay có đảm bảo và Cho vay không có đảm bảo. - Cho vay có đảm bảo: Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho khách hàng vay vốn, Ngân hàng còn nắm giữ tài sản của người vay với mục đích xử lý tài sản đó để thu hồi vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Khi thực hiện việc cho vay, có rất nhiều rủi ro có thể xảy ra, nguy cơ không thu hồi đủ vốn vay là rất cao, vì thế các NHTM khi cho vay thường yêu cầu người vay phải có tài sản bảo đảm cho khoản vay. - Cho vay không có đảm bảo: Là khoản cho vay mà Ngân hàng không nắm giữ tài sản của người đi vay để xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là điều kiện ràng buộc khác khi ký hợp đồng tín dụng. Những điều kiện này có thể là: người đi vay không được giao dịch với Ngân hàng nào khác, hoạt động kinh doanh của người đi vay phải được ngân hàng quản lý. Thông thường chỉ có những khách hàng có quan hệ lâu năm với ngân hàng, những khách hàng có uy tín, hay những khách hàng mà ngân hàng có tham gia góp vốn thì mới được cho vay không có đảm bảo. 1.1.2.4. Dựa theo hình thức hình thành khoản vay Dựa theo hình thức hình thành khoản vay mà NHTM chia ra làm hai phương thức cho vay là Cho vay trực tiếp và Cho vay gián tiếp. - Cho vay trực tiếp: Phần lớn cho vay của Ngân hàng là cho vay trực tiếp. Đây là các khoản cho vay khi khách hàng trực tiếp đến Ngân hàng và xin vay vốn. Ngân hàng trực tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng trên cơ sở những điều kiện mà hai bên thoả thuận. Khi khách hàng có tài sản thế chấp, có uy tín cao mà không cần phải thông qua trung gian nào thì họ thường vay trực tiếp Ngân hàng. Thang Long University Library
  • 15. - Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ ... Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử dụng tiền sai mục đích. Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng, khi đó cho vay trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho các hoạt động phân tích, giám sát, thu nợ ...) 1.2. Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay ngắn hạn 1.2.1.1. Khái niệm Theo Điều 1, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Ban hành theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì “Tổ chức tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển”, trong đó “ cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng”. 1.2.1.2. Đặc điểm Hoạt động cho vay ngắn hạn có những đặc điểm sau: - Vốn vay ngắn hạn luân chuyển cùng chu kì sản xuất kinh doanh của khách hàng. Việc cho vay và thu nợ luôn diễn ra lúc bắt đầu và kết thúc của chu kì sản xuất kinh doanh một doanh nghiệp. Cho vay ngắn hạn chủ yếu dùng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm thời vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như phát sinh nhu cầu vốn để mua vật tư, nguyên vật liệu, hoặc trang trải các chi phí sản xuất, hoặc mua hàng hóa. Khi doanh nghiệp phát sinh nhu cầu về vốn, doanh nghiệp vay tiền ngân hàng và khi nào hàng hóa được tiêu thụ, doanh nghiệp có doanh thu cũng là lúc ngân hàng thu hồi nợ. - Xuất phát từ đặc điểm này, các ngân hàng thường qui định thời hạn cho vay trên cơ sở chu kì sản xuất – kinh doanh của người vay, chính vì vậy nên thời gian thu hồi vốn đối với hoạt động cho vay ngắn hạn thường nhanh.
  • 16. - Do thời hạn thu hồi vốn nhanh nên rủi ro cũng như mức lãi suất áp dụng đối với các khoản cho vay ngắn hạn thấp hơn các khoản cho vay trung và dài hạn. Do đó, cho vay ngắn hạn là hoạt động chủ yếu đem lại nguồn thu chính cho ngân hàng. - Hình thức cho vay phong phú: có các phương thức cho vay như cho vay từng lần (cho vay ngắn hạn theo món), cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay thấu chi… trong đó phương thức cho vay từng lần là phương thức thường được áp dụng trong các ngân hàng. 1.2.2. Các hình thức cho vay ngắn hạn của NHTM 1.2.2.1. Cho vay từng lần (cho vay ngắn hạn theo món) Theo Điều 16, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Ban hành theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì các hình thức cho vay từng lần của NHTM được hiểu như sau: “Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng”. Ngân hàng căn cứ vào từng kế hoạch, phương án kinh doanh, từng khâu hoặc từng loại vật tư cụ thể để cho vay. Phương thức cho vay từng lần được áp dụng khi cho vay để bổ sung nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt trong sản xuất, đối với những khách hàng sản xuất kinh doanh không ổn định, nhu cầu vay trả không thường xuyên, có nhu cầu đề nghị vay vốn từng lần hoặc những khách hàng không có uy tín cao trong quan hệ tín dụng mà ngân hàng nhận thấy cần phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ, an toàn. Ưu điểm của phương thức cho vay này là giúp cho ngân hàng mở rộng kinh doanh, tìm kiếm thu nhập, phục vụ mọi đối tượng khách hàng, đồng thời đảm bảo an toàn vốn vay và tạo thế chủ động cho cả ngân hàng và khách hàng. Với mức giải ngân cụ thể, hạn trả nợ cụ thể nên ngân hàng có thể tính toán được chất lượng kinh tế của khoản cho vay, từ đó có thể lên kế hoạch cho vay các khoản tiếp theo một cách hợp lí tránh ứ đọng vốn và tăng chất lượng sử dụng vốn. Mặt khác, việc tính toán thu nợ, thu lãi của kế toán cho vay được thực hiện đơn giản căn cứ vào số tiền cho vay, lãi suất cho vay và thời hạn vay trên hợp đồng tín dụng . Tuy nhiên, phương thức cho vay này còn có nhiều nhược điểm đối với cả ngân hàng và khách hàng. Thang Long University Library
  • 17. Đối với khách hàng, đây là một hình thức vay phức tạp bởi thủ tục vay rườm rà. Mỗi lần muốn vay khách hàng phải lập hồ sơ vay vốn, tốn kém thời gian, công sức, khó khăn trong việc vay vốn làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của khách hàng, thậm chí mất cơ hội trong kinh doanh nếu không có vốn kịp thời. Đối với ngân hàng, phải tiến hành theo dõi từng món vay tại các thời điểm khác nhau để thu nợ gốc và lãi nên chi phí trong kinh doanh cao mà lợi nhuận thấp. Hơn nữa, khi cho vay để mua sắm các thiết bị vật tư, hàng hoá của các doanh nghiệp thương mại, khách hàng có thể không trả nợ đúng hạn. Điều này sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong kế hoạch về nguồn vốn. 1.2.2.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng Theo Điều 16, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Ban hành theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì các hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng của NHTM được hiểu như sau: “ Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định”. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng cho các doanh nghiệp mà trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh họ thường xuyên có nhu cầu vay trả, tốc độ luân chuyển vốn tín dụng nhanh, có tín nhiệm với ngân hàng trong quan hệ tín dụng, tức là vay vốn và trả nợ sòng phẳng. Với phương thức cho vay này, khách hàng và ngân hàng thoả thuận với nhau căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, giá trị tài sản thế chấp, nguồn vốn ngân hàng có thể đáp ứng...để xác định một hạn mức tín dụng trong một thời kỳ nhất định. Ưu điểm : Đối với khách hàng: Đây là phương thức cho vay năng động, linh hoạt đáp ứng được kịp thời nhu cầu của người vay bởi thủ tục vay vốn đơn giản, thuận tiện. Khách hàng chỉ cần làm thủ tục vay vốn lần đầu còn các lần sau họ chỉ cần gửi đến ngân hàng những chứng từ hoá đơn thích hợp, phù hợp với mục đích sử dụng tiền vay trong hợp đồng tín dụng đã ký kết để nhận tiền vay. Do đó khách hàng hoàn toàn chủ động trong việc vay và trả nợ vay. Đối với ngân hàng, có thể kiểm soát được thu nhập của khách hàng, từ đó nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là khả năng tài chính của họ, qua đó có thể tăng cường quá trình sử dụng vốn của khách hàng và có được những quyết định đúng đắn, kịp thời trong quan hệ tín dụng với khách hàng. Một ưu điểm nữa của phương thức
  • 18. cho vay này là mặc dù việc cho vay và trả nợ được thực hiện đan xen nhau nhưng vẫn có thể phạt nợ quá hạn đối với đơn vị khi họ không đạt được vòng quay vốn tín dụng như kế hoạch đề ra. Nhược điểm: Theo phương thức cho vay này, ngân hàng và khách hàng ký kết một hợp đồng tín dụng trong đó ngân hàng xác định một hạn mức tín dụng cho khách hàng và được duy trì trong một thời hạn nhất định, tức là ngân hàng phải luôn duy trì một lượng vốn nhất định để sẵn sàng đáp ứng cho nhu cầu vay vốn của khách hàng, điều này dễ làm cho ngân hàng mất thế chủ động về nguồn vốn kinh doanh, gây nên tình trạng ứ đọng vốn nếu khách hàng không sử dụng hết hạn mức tín dụng. Hơn nữa, việc tính toán thu nợ, thu lãi rất phức tạp, phải thực hiện trên nhiều giấy tờ và có thể mỗi loại lại có mức lãi suất khác nhau. 1.2.2.3. Cho vay chiết khấu thương phiếu Cho vay chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ tín dụng mà theo đó khách hàng chuyển nhượng thương phiếu chưa đến hạn thanh toán cho NHTM để nhận được một số tiền bằng mệnh giá thương phiếu trừ đi số tiền chiết khấu và hoa hồng phí. Chiết khấu thương phiếu vừa là nghiệp vụ sinh lời, vừa duy trì được năng lực thành toán của NHTM khi các NHTM mang thương phiếu đến tái chiết khấu tại NHNN. Có hai loại chiết khấu là Chiết khấu truy đòi và Chiết khấu miễn truy đòi: Chiết khấu miễn truy đòi: Là loại chiết khấu mà trong đó NHTM mua hẳn thương phiếu theo giá trị hiện tại và khi đáo hạn thì chỉ có quyền đòi người phát hành, không có quyền đòi người vay chiết khấu. Chiết khấu truy đòi: Là loại chiết khấu mà trong đó NHTM mua lại thương phiếu theo giá trị hiện tại và có quyền đòi người phát hành khi đáo hạn. Tuy nhiên, nếu người phát hành không có khả năng thanh toán thì NHTM có quyền truy đòi đến khách hàng vay chiết khấu. Đồng thời, trong thời hạn chiết khấu, khách hàng vay có quyền chuộc lại thương phiếu từ ngân hàng. 1.2.2.4. Cho vay theo hạn mức thấu chi Cho vay theo hạn mức thấu chi là nghiệp vụ tín dụng mà theo đó NHTM cho phép người vay được chi vượt quá số dư trong tài khoản thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian nhất định. Thang Long University Library
  • 19. Việc cho vay theo hạn mức thấu chi được thực hiện trên tài khoản vãng lai của khách hàng, chủ yếu nhằm mục đích cho vay đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng nảy sinh bất chợt của ngươi vay vốn. Ngân hàng có thể tùy vào uy tín hoặc chính sách của mình mà cấp cho người vay hạn mức thấu chi có tài sản đảm bảo hoặc không có tài sản đảm bảo. Lãi suất thấu chi rất cao. 1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM 1.2.3.1. Vai trò đối với NHTM Cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng. Nhiều NH tập trung cho vay với mức dư nợ tín dụng chiếm hơn 50% tổng tài sản có và thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng mà chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Trong những năm gần đây, hoạt động cho vay trung và dài hạn đã được mở rộng nhưng chủ đạo các khoản cho vay ngắn hạn vẫn là công cụ chính tạo nên lợi nhuận, đồng thời cũng là nguồn chủ yếu để trích lập dự phòng rủi ro, góp phần tạo khả năng thanh khoản cho ngân hàng. 1.2.3.2. Vai trò đối với khách hàng Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM có vai trò quan trọng đối với cả khách hàng cá nhân và khách hàng thể nhân. - Đối với khách hàng thể nhân: Hoạt động cho vay ngắn hạn giúp người cần tiền phục vụ cho các mục đích cá nhân có tiền tiêu dùng. Ngươi tiêu dùng có thể có các nhu cầu mua nhà, mua xe, đi du lịch, đi du học,… mà chưa đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu của bản thân, họ đến xin vay NHTM, đương nhiên trong trường hợp họ phải có khả năng tài chính để trả nợ NH. - Đối với khách hàng pháp nhân: Do hoạt động tín dụng thương mại rất phổ biến mà các khoản thu và chi của doanh nghiệp xảy ra không cùng thời điểm nên doanh nghiệp khó có thể kịp có thu nhập để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn. Hoạt động cho vay ngắn hạn giúp các doanh nghiệp kịp thanh toán các khoản nợ này. Ngoài ra, doanh nghiệp còn vay ngắn hạn ngân hàng để đầu tư cho việc tiếp cận khoa học công nghệ, máy móc hiện đại, cải tiến mẫu mã sản phẩm, tận dụng thời cơ kinh doanh để giúp sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và chất lượng hơn, tạo lập chỗ đứng trên thị trường. 1.2.3.3. Đối với nền kinh tế Với vai trò là một kênh trung gian tài chính quan trọng, NHTM thực hiện chức năng huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi, giúp các doanh nghiệp thiếu vốn
  • 20. hoạt động hiệu quả. Đặc biệt là các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhu cầu vốn ít, do đó mà cho vay ngắn hạn trở nên phổ biến hơn. Các doanh nghiệp có cơ hội phát triển tạo đà cho nên kinh tế phát triển. 1.3. Chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM 1.3.1. Khái niệm Chất lượng tín dụng ngắn hạn là sự đáp ứng yêu cầu trước mắt (thường là một năm) của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của NHTM. Để có được chất lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng ngắn hạn này phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín. Từ khái niệm trên, chất lượng của một khoản vay ngắn hạn được hiểu là hiệu quả kinh tế mà cả ngươi vay và NHTM có được khi sử dụng khoản vốn vay đó. Điều đó có nghĩa là các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả, có lợi nhuận cao để sẵn sàng trả nợ gốc và lãi cho NH khi đáo hạn. 1.3.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM Trong các hoạt động tín dụng của NHTM, hoạt động cho vay ngắn hạn là hoạt động phổ biến nhất, đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Nguồn thu từ việc cho vay ngắn hạn có thời gian quay vòng ngắn, giúp ngân hàng ổn định được thu nhập, đồng thời khả năng thanh toán đối với các nguồn huy động cao hơn. Từ đó, ta có thể hiểu, hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng giúp ngân hàng làm tốt vai trò trung gian tài chính, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư trong nền kinh tế, hạn chế sự lãng phí ở những nơi thừa vốn và giảm khó khăn cho những nơi thiếu vốn. Với hoạt động cho vay ngắn hạn, ngân hàng góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước, giúp các cá nhân, thể nhân có cơ hội đầu tư phát triển. Vì vậy, nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn là điều cần thiết trong quản trị của ngân hàng thương mại, vì sự phát triển của ngân hàng, vì sự phát triển của kinh tế đất nước. 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM bao gồm có nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. 1.3.3.1. Nhân tố chủ quan Nhân tố chủ quan là các tác động từ chính phía ngân hàng. Ngân hàng đưa ra các chính sách để nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của mình. Thang Long University Library
  • 21. - Chính sách tín dụng: bao gồm các nội dung như: chính sách về khách hàng, chính sách qui mô và giới hạn tín dụng; lãi suất và phi suất tín dụng; thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, các khoản đảm bảo… Chính sách tín dụng giữ vai trò quan trọng, quyết định đến chất lượng của hoạt động cho vay. - Quy trình thẩm định cho vay: Thẩm định là khâu quan trọng quyết định chất lượng cho vay. Công việc này yêu cầu trình độ chuyên môn giỏi và sự phán đoán linh hoạt, tuân thủ nghiêm ngặt về hồ sơ và an toàn thông tin. Đặc biệt đối với những khoản vay ngắn hạn, thẩm định phải nhanh chóng kịp thời, chính xác, bảo đảm an toàn cho đồng vốn bỏ ra. - Tổ chức nhân sự: Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh tiền tệ nói riêng. Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay thì ngân hàng cần có một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, có tiêu chuẩn về đạo đức và sự liêm khiết. Ngân hàng là ngành kinh doanh đặc biệt nhạy cảm nên các vấn đề về rủi ro đạo đức có thể xảy ra, vì vậy ngân hàng cần có sự giám sát chặt chẽ đối với nhân sự để không gây tổn thất cho ngân hàng. - Thông tin tín dụng: NHTM hoạt động trong một lĩnh vực đầy tính rủi ro, do đó thông tin đối với ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng. Đối với nghiệp vụ cho vay nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng, ngân hàng thường không đủ thông tin về lợi tức tiềm ẩn và rủi ro khi cho vay. NHTM cần xây dựng được hệ thống thông tin đầy đủ và linh hoạt. - Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Đây là hoạt động mang tính thường xuyên và cần thiết đối với mọi ngân hàng. Công tác kiểm soát nội bộ giúp cho hoạt động cho vay đúng hướng, hạn chế sai sót của cán bộ tín dụng nắm từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời. - Công nghệ ngân hàng, trang bị kỹ thuật: Công nghệ hiện đại cùng các phương tiện kỹ thuật cao sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, từ đó xây dựng chính sách tín dụng phù hợp, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng, tạo điều kiện thu hút thêm khách hàng, giữ vững và mở rộng thêm thị phần. 1.3.3.2. Nhân tố khách quan Nhân tố khách quan là các tác động từ bên ngoài mà ngân hàng không thể hoặc khó có thể đoán trước và can thiệp.
  • 22. - Khách hàng: Ngân hàng luôn cố gắng thẩm định tình hình tài chính của khách hàng để đưa ra quyết định cho vay hay không. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động kinh doanh, khách hàng có thể gặp những rủi ro khiến việc thu hồi vốn của ngân hàng gặp khó khăn. Khả năng thu hồi vốn của ngân hàng còn phụ thuộc vào các yếu tố như năng lực và kinh nghiệm quản lý của khách hàng doanh nghiệp; tính hợp lý và khả thi của dự án mà khách hàng đầu tư; khả năng tài chính hiện tại của doanh nghiệp; đạo đức và uy tín của người đi vay. - Môi trường kinh tế - xã hội: Tình hình kinh tế xã hội có tác động trực tiếp tới hoạt động của mọi thành phần trong nền kinh tế trong đó có doanh nghiệp. Khi ngân hàng hoạt động trong môi trường ổn định thì khả năng tạo ra lợi nhuận cao hơn. - Môi trường pháp lý: Hệ thống pháp luật là một trong những yếu tố của môi trường khách quan ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là rất lớn và có sức lan toả trong nền kinh tế, vì vậy hoạt động của ngân hàng luôn được kiểm soát chặt chẽ bởi hệ thống pháp luật với các văn bản quy phạm pháp luật, tạo nên môi trường pháp lý đồng bộ, đầy đủ và thống nhất nhằm đảm bảo an toàn cho toàn hệ thống ngân hàng. Hoạt động theo đúng quy định của pháp luật sẽ giúp hạn chế được rủi ro, an toàn và sinh lợi, là cơ sở để ngân hàng nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh. - Môi trường chính trị: Một quốc gia có môi trường chính trị - xã hội ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi và yên tâm cho các nhà đầu tư. Xã hội có ổn định thì nền kinh tế mới phát triển được, bất cứ một sự biến động nào về chính trị hay xã hội cũng đều gây ra sự xáo động cho toàn bộ nền kinh tế. Do đó, nó có tác động đáng kể tới các hoạt động của ngân hàng. - Môi trường tự nhiên: Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như thiên tai (hạn hán, lũ lụt, động đất, hỏa hoạn…) làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Những thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác động liên tục đến người vay, tạo điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay, từ đó ảnh hưởng để việc thu hồi vốn của ngân hàng. 1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM Có rất nhiều tiêu thức đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn. Tuy nhiên, để thuận tiện cho việc nghiên cứu cũng như đánh giá một cách chính xác tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại thì chúng ta sẽ đánh giá các chỉ tiêu trên hai mặt định tính và định lượng. 1.3.4.1. Các chỉ tiêu định tính Thang Long University Library
  • 23. Chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu không lượng hóa được bằng các con số. Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trên cơ sở pháp lí, sự tuân thủ các qui định trong hợp đồng tín dụng kí kết giữa các bên, các qui định của nhà nước và quy trình nghiệp vụ của NHTM. - Việc chấp hành pháp luật của ngân hàng: Các NHTM hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam đều phải tuân thủ các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và NHNN. Các nguyên tắc và điều kiện cho vay không tách rời nhau do đó coi nhẹ bất kỳ một nguyên tắc nào, một điều kiện nào cũng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cho vay. Mặt khác, dựa trên những đặc điểm riêng có của từng ngân hàng, mỗi ngân hàng đều đưa ra quy trình và quy chế cho vay phù hợp nhất nhằm thực hiện cho vay đúng mục đích và hiệu quả nhất. Vì vậy, tuân thủ quy trình cho vay là một tiền đề quan trọng của một khoản cho vay có hiệu quả. Quy định chi tiết về các yếu tố quan trọng như thời hạn cho vay, mục đích sử dụng vốn vay, thời hạn trả nợ, số tiền vay, phương thức hoàn trả gốc và lãi vay…được thể hiện trên hợp đồng cam kết. Một khoản vay có thể coi là có hiệu quả nếu tiền vay được sử dụng đúng mục đích, hoàn trả đúng thời hạn cam kết trong hợp đồng tín dụng. - Khả năng thu hút khách hàng: Một ngân hàng không những duy trì được khách hàng truyền thống mà còn thu hút được nhiều khách hàng mới đến vay vốn chứng tỏ chất lượng cho vay của ngân hàng tốt. - Việc trả nợ của khách hàng: Khách hàng là nhân tố quyết định đến sự thành công của hoạt động cho vay. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích thì xác suất xảy ra rủi ro rất ít do ngân hàng đã thẩm định tính khả thi của việc sử dụng vốn vay, ngược lại, việc sử dụng vốn vay sai mục đích của khách hàng có ảnh hưởng xấu rất lớn tới hoạt động của ngân hàng. Nhóm chỉ tiêu định tính trên là điều kiện cần để đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM.. 1.3.4.2. Các chỉ tiêu định lượng - Chỉ tiêu phản ánh qui mô cho vay ngắn hạn + Doanh số cho vay ngắn hạn: Doanh số cho vay là số tiền mà Ngân hàng cho vay ngắn hạn trong 1 kỳ (có thể là ngày, tuần, tháng, quý, năm...). Doanh số cho vay ngắn hạn phản ánh kết quả về việc phát triển, mở rộng hoạt động cho vay và tốc độ tăng trưởng của hoạt động cho vay trong Ngân hàng. Nếu như các nhân tố khác là cố định, thì doanh số cho vay càng cao phản ánh việc mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng càng tốt, và ngược lại, doanh số cho vay của
  • 24. ngân hàng mà giảm trong khi các yếu tố khác là cố định thì chứng tỏ hoạt động của ngân hàng là không tốt. + Dư nợ cho vay ngắn hạn: là tổng số tiền cho vay ngắn hạn tính tại 1 thời điểm, thường là cuối kì kinh doanh. Tổng dư nợ cho vay cao và tăng trưởng nhìn chung phản ánh một phần hiệu quả của hoạt động cho vay và ngược lại, nếu tổng dư nợ cho vay thấp, ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay hay mở rộng thị phần, tức là khả năng tiếp thị của ngân hàng kém. Tuy vậy tổng dư nợ cao chưa hẳn đã phản ánh hiệu quả tín dụng của ngân hàng cao vì nó đôi khi là biểu hiện cho sự tăng trưởng nóng của hoạt động tín dụng, vượt quá khả năng về vốn cũng như khả năng kiểm soát rủi ro của ngân hàng, hoặc mức dư nợ cao, hoặc tốc độ tăng trưởng nhanh do mức lãi suất cho vay của ngân hàng thấp hơn so với thị trường dẫn đến tỉ suất lợi nhuận giảm. + Doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn: số tiền cho vay ngắn hạn thu được trong một kì (có thể là ngày, tuần, tháng, quý, năm...). Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả của hoạt động cho vay trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kì nào đó, với doanh số cho vay ngắn hạn nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Doanh số thu nợ càng cao càng tốt. - Chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng qui mô cho vay ngắn hạn Công thức 1.1: Tốc độ tăng quy mô cho vay ngắn hạn Tốc độ tăng quy mô cho vay ngắn hạn = Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn năm n - Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn năm n-1 Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn năm n-1 Qui mô cho vay ngắn hạn nói đến sự gia tăng theo chiều rộng. Ở Việt Nam do nền kinh tế có đặc điểm cơ bản là nền kinh tế sản xuất nhỏ, nhu cầu các dịch vụ Ngân hàng còn hạn chế, mặt khác hầu hết các NHTM hầu hết là các NHTM truyền thống, hoạt động thu hút nguồn vốn và cho vay là hoạt động có qui mô lớn nhất, vì vậy việc mở rộng cho vay là một trong những giải pháp tất yếu và quan trọng đóng góp vào sự gia tăng lợi nhuận của NHTM. - Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu dư nợ cho vay ngắn hạn Công thức 1.2: Cơ cấu dư nợ cho vay ngắn hạn Thang Long University Library
  • 25. Cơ cấu dư nợ cho vay ngắn hạn = Dư nợ cho vay ngắn hạn loại i x 100% Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn (i là loại tiền, thành phần kinh tế, thời hạn cho vay…) Chỉ tiêu này cho biết dư nợ cho vay đối với từng loại thành phần kinh tế, từng thời hạn cho vay, từng loại tiền khác nhau… để có sự điều chỉnh thích hợp về quy mô, cơ cấu phù hợp với khả năng và cơ cấu vốn huy động của NHTM, định hướng của NHNN về tăng trưởng cho vay đối với nền kinh tế . - Nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay ngắn hạn Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD, nợ vay của khách hàng tại TCTD được phân loại thành 5 nhóm (theo tiêu chuẩn định lượng) gồm: + Nợ đủ tiêu chuẩn (nợ nhóm 1) + Nợ cần chú ý (nợ nhóm 2) + Nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3) + Nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4) + Nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5) Công thức 1.3: Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn = Tổng dư nợ quá hạn ngắn hạn x 100% Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng của một khoản cho vay. Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn mà khách hàng không trả được số tiền trong hợp đồng tín dụng, tiền lãi của số tiền đó và không được ngân hàng gia hạn. Số tiền này ngân hàng chuyển thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn đối với những khoản nợ đến hạn trong thời gian chậm trả (cao hơn lãi suất thông thường). Đây là những khoản nợ có độ rủi ro cao và ngân hàng có khả năng mất vốn. Để đánh giá chất lượng cho vay trên cơ sở nợ quá hạn, người ta thường thông qua chỉ tiêu nợ quá hạn. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì chất lượng cho vay càng cao, ngân hàng hoạt động có hiệu quả và độ an toàn cao. Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong hoạt động cho vay, khả năng xảy ra nợ quá hạn của ngân hàng rất khó tránh khỏi. Nợ quá hạn là điều mà các ngân hàng không
  • 26. hề mong muốn, song đây là điều khó có thể tránh khỏi. Nếu một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh vì nguy cơ mất khả năng thanh toán, do vậy ngân hàng nào có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là chất lượng tín dụng thấp. Để đảm bảo an toàn, sinh lời và tăng khả năng cạnh tranh ngân hàng phải cố gắng giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn tới mức thấp nhất có thể. Nợ quá hạn phát sinh có thể tác động nặng nề đến hoạt động của NHTM, thậm chí đe dọa đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Vì vậy phân tích và đánh giá nợ quá hạn là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng. Ngân hàng phải thiết lập quỹ dự phòng rủi ro đủ mạnh và thông báo định kỳ về những món vay không đủ khả năng thu hồi, để tránh tình trạng trong một lúc ngân hàng phải thông báo con số nợ không có khả năng thu hồi quá lớn và làm giảm tài sản của ngân hàng một cách nghiêm trọng. Thông thường khi lập bảng theo dõi nợ quá hạn, ngân hàng thường phân loại nợ quá hạn. Sự phân loại này có ý nghĩa đối với việc quản lý chất lượng cho vay và đánh giá để thiết lập dự phòng mất vốn. Nợ quá hạn được chia ra thành bốn nhóm từ nhóm 2 đến nhóm 5, kèm theo đó là ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro bao gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể: Nợ cần chú ý (nợ nhóm 2): 5%. Nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3): 20% Nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4): 50% Nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5): 100%. - Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn Công thức 1.4: Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn = Số dư nợ xấu ngắn hạn x 100% Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn Các khoản nợ xấu là các khoản nợ mang các đặc trưng: khi hết hạn, khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả năng ngân hàng không thu hồi được cả gốc lẫn lãi, tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mại không đủ trang trải nợ gốc và lãi. Các khoản nợ xấu bao gồm ba nhóm nợ trong bảng phân loại nợ là nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn. Nợ xấu tiềm ẩn rủi ro rất lớn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động của ngân hàng nên ngân hàng phải có các biện pháp giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu. Thang Long University Library
  • 27. - Chỉ tiêu đánh giá tốc độ luân chuyển vốn trong cho vay ngắn hạn Công thức 1.5: Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn = Doanh số thu nợ ngắn hạn Dư nợ ngắn hạn bình quân Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng thu nợ theo kế hoạch trong hợp đồng tín dụng được bao nhiêu để có thể lại cho vay theo dự án mới. Vòng quay của vốn càng lớn thì càng tốt vì điều đó chứng tỏ đồng vốn luân chuyển liên tục đạt hiệu quả, việc thu hồi nợ nhanh và đúng hạn và nguồn vốn ngắn hạn đã đầu tư có hiệu quả và tốc độ luân chuyển tiền tệ trong nền kinh tế nhanh. - Tỉ lệ cho vay có TSĐB Công thức 1.6: Tỷ lệ cho vay ngắn hạn có TSĐB Tỷ lệ cho vay ngắn hạn có TSĐB = Dư nợ cho vay ngắn hạn có TSĐB x 100% Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn Để phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay và quyết định việc khách hàng có được vay vốn hay không, mức cho vay là bao nhiêu thì tài sản đảm bảo là một trong những căn cứ quan trọng. Vì thế, tỉ lệ cho vay có TSĐB càng cao chứng tỏ rằng hoạt động cho vay của ngân hàng càng ít rủi ro, giảm khả năng mất vốn và nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay, tăng năng lực tài chính của NHTM. Tỉ lệ này phụ thuộc vào từng NHTM trong từng thời kì. Để đánh giá chất lượng cho vay phải dựa trên nhiều chỉ tiêu khác nhau, ta không thể căn cứ vào một chỉ tiêu cụ thể nào để đánh giá mà phải sử dụng tổng hợp một hệ thống các chỉ tiêu định lượng và định tính trên cả quan điểm của ngân hàng và khách hàng để có thể đưa ra một kết quả chính xác nhất. Qua đó có thể giải quyết những hạn chế, vướng mắc cũng như phát huy được những ưu điểm để nâng cao chất lượng cho vay, đặc biệt là cho vay ngắn hạn. - Thu nhập lãi cho vay ngắn hạn Công thức 1.7: Thu nhập từ lãi cho vay ngắn hạn Thu nhập từ lãi Cho vay ngắn hạn = Lãi từ cho vay ngắn hạn Tổng thu nhập từ lãi của NHTM
  • 28. Chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập mà hoạt động cho vay ngắn hạn mang lại cho ngân hàng đóng góp bao nhiêu phần trăm trong tổng thu nhập lãi. Từ đó có thể xem xét vai trò và đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. KẾT LUẬN: Để nghiên cứu về đề tài “Nâng cao chất lượng về cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc”, bài khoá luận cần trình bày những hiểu biết cơ bản về cho vay và chất lượng cho vay ngắn hạn tại một NHTM. Chương 1 đã nêu được những khái niệm cơ bản về hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay ngắn hạn nói riêng. Đối với hoạt động cho vay ngắn hạn, chương 1 làm rõ khái niệm, đặc điểm, các hình thức cho vay, vai trò và những chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay của Agribank Yên Lạc. Có được những hiểu biết cơ bản ấy, đặc biệt là hiểu biết về các chỉ tiêu định tính và định lượng về chất lượng cho vay ngắn hạn của một NHTM, khoá luận có cở sở để phân tích cụ thể những chỉ tiêu ấy cho Agribank Yên Lạc ở chương 2. Thông qua những chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn, chương 2 sẽ trình bày cụ thể tình hình hoạt động kinh doanh tín dụng ngắn hạn của Agribank Yên Lạc. Thang Long University Library
  • 29. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN YÊN LẠC, VĨNH PHÚC 2.1. Vài nét khái quát về NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh Agribank huyện Yên Lạc được thành lập từ ngày 01/01/1996 cùng với việc tái lập huyện Yên Lạc, với diện tích tự nhiên của huyện trên 100km2 với 17 xã, thị trấn. Có 30.700 hộ, 140.000 khẩu và trên 80 thôn làng. Agribank huyện Yên Lạc là một chi nhánh trực thuộc Agribank tỉnh Vĩnh Phúc, có trụ sở Agribank huyện đóng tại thị trấn Yên Lạc, vừa làm chức năng quản lý điều hành với ba phòng chức năng theo quy chế hoạt động của chủ tịch hội đồng quản trị Agribank Việt Nam, và ba ngân hàng cấp ba trực tiếp kinh doanh và phục vụ trên địa bàn huyện. Tổng CBNV của đơn vị đến ngày 30/09/2004 có 45 người tăng 4 người so với năm 2000, trong đó Đảng viên 929 người (chiếm 64%), cán bộ có trình độ Đại học và tương đương Đại học 28 người (chiếm 62%), Trung cấp 12 người. Có 100% CBNV sử dụng máy vi tính thành thạo (trình độ B có 5 người, trình độ A có 40 người). 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc Giám đốc Các phó giám đốc Kiểm tra kiểm toán nội bộ Phòng kế toán và ngân quỹ C¸c ng©n hµng liªn x· Phòng hành chính Phòng nghiệp vụ kinh doanh
  • 30. Đến nay, Agribank huyện Yên Lạc có 53 CBCNV (trong đó có 2/3 trình độ Đại học), bộ máy tổ chức như sau: - Ban giám đốc (3 người): + Một giám đốc: Thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp ủy quyền, chịu trách nhiệm trước cấp trên và pháp luật, phụ trách công tác tổ chức, kế hoạch, kế toán, kiểm soát, trực tiếp là bí thư chi bộ. + Một phó giám đốc: Phụ trách về hành chính, ngân quỹ, kiêm chủ tịch công đoàn. + Một phó giám đốc kinh doanh tín dụng. - Phòng kế toán và ngân quỹ (13 người): Tổ chức hạch toán tài sản và các hoạt động kinh doanh…của đơn vị một cách nhanh chóng, chính xác và đầy đủ. - Phòng kinh doanh (10 người): Có nhiệm vụ xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch cân đối về nguồn vốn, sử dụng vốn, trực tiếp cho vay… - Công tác kiểm soát (1 người): Có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát nội bộ. - Phòng hành chính (4 người): Quản lý nhân sự, tiền lương và hành chính… - Có ba ngân hàng liên xã: + Ngân hàng liên xã Nguyệt Đức: Huy động và cho vay địa bàn 5 xã. + Ngân hàng liên xã Đồng Văn: Huy động và cho vay địa bàn 4 xã. + Ngân hàng liên xã Liên Châu: Huy động và cho vay địa bàn 4 xã. 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh Trong năm 2012 đầy khó khăn, Agribank Yên Lạc đã cố gắng trong mọi hoạt động kinh doanh. Những thành tựu đã đạt được và những gì chưa được trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng được thể hiện qua các số liệu thống kê qua ba năm 2010, 2011, 2012. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Yên Lạc được thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính cơ bản sau: 2.1.3.1. Huy động vốn Nghiệp vụ chính của các NHTM là đi vay và cho vay, doanh thu chính là phần chênh lệch lãi cho vay và lãi huy động vốn. Chính vì vậy, chi nhánh luôn xác định tầm quan trọng của công tác huy động vốn. Có vốn huy động thì chi nhánh mới có khả năng tiến hành các hoạt động cho vay và nhiều hoạt động khác. Thang Long University Library
  • 31. Tình hình huy động vốn của Agribank Yên Lạc được thể hiện rõ qua bảng số liệu sau: Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tiền gửi của Chi nhánh giai đoạn 2010 – 2012 Đơn vị: tỉ đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tăng trưởng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tăng trưởng (%) Tổng vốn huy động 217.8 100 636.9 100 192.42 884.40 100 38.86 Theo đối tượng 1. Tiền gửi dân cư 126.5 58.08 399.3 62.69 215.65 575.30 65.05 44.08 2. Tiền gửi tổ chức kinh tế 91.3 41.92 237.6 37.31 160.24 309.10 34.95 30.09 Theo kì hạn 1. Tiền gửi không kì hạn 34.85 16.00 108.75 17.07 212.06 93.50 10.57 (14.02) 2. Tiền gửi có kì hạn 182.95 84.00 528.15 82.93 188.68 790.65 89.40 49.70 - Tiền gửi ngắn hạn 112.86 51.82 352.55 55.35 212.38 482.19 54.52 36.77 - Tiền gửi dài hạn 70.09 32.18 175.6 27.57 150.53 308.72 34.91 75.80 Theo loại tiền 1. Nội tệ 196.9 90.40 581.46 91.30 195.31 816.75 92.35 40.47 2. Ngoại tệ 20.9 9.60 55.44 8.70 165.26 67.65 7.65 22.02 (Nguồn: Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh các năm 2010, 2011, 2012)
  • 32. Trong ba năm trở lại đây, tổng vốn huy động của chi nhánh có sự tăng trưởng khá nhanh, chỉ có tiền gửi không kì hạn năm 2012 tăng trưởng âm so với năm 2011 là âm 14.02%. Khoá luận sẽ phân tích sự biến động về vốn huy động theo từng cách phân loại như sau: - Theo đối tượng: Trong ba năm 2010, 2011, 2012, tỷ trọng tiền gửi của cư dân luôn cao hơn tỷ trọng tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Điều này cho thấy cư dân hiện nay có mức thu nhập khá ổn định, có dư thừa để gửi tiền vào ngân hàng. Qua đó, ta thấy mức sống của người dân đang dần được nâng cao, đặc biệt khi mà tiền gửi của cư dân tăng dần qua các năm (năm 2010 là 126.5 tỷ, năm 2011 là 399.3 tỷ, năm 2012 là 575.3 tỷ). Tuy nhiên với tỷ trọng tiền gửi của tổ chức kinh tế, ta lại thấy được các doanh nghiệp hiện nay chưa có thói quen giao dịch không dùng tiền mặt. Đặc biệt trong hai năm 2011, 2012, tỷ trọng tiền gửi của các doanh nghiệp lần lượt chỉ là 37.31% và 34.95%. Với tỷ trọng tiền gửi của hai đối tượng như đã thống kê, tình hình huy động vốn của ngân hàng vẫn được nhận định là tốt. Ngân hàng ngày càng huy động được nhiều vốn hơn để đảm bảo cho các hoạt động của ngân hàng. Sự tăng trưởng về vốn huy động này không thể hiện ở đối tượng nhất định nào mà thể hiện ở chính tổng lượng vốn huy động năm 2010, 2011, 2012 lần lượt là 217.8 tỷ, 636.9 tỷ và 884.4 tỷ. Tuy nhiên, nếu nhìn vào mức tăng trưởng của các năm so với năm trước, cụ thể là năm 2011 tăng trưởng 192.42% so với 2010 và năm 2012 tăng trưởng 38.86% so với năm 2011, ta lại thấy rõ ràng mức tăng trưởng không những giảm mà còn giảm mạnh qua các năm. Điều này có lẽ là tín hiệu để ngân hàng chú ý hơn trong hoạt động huy động vốn của mình, tránh tình trạng huy động vốn giảm gây khó khăn cho ngân hàng trong các năm tới. - Theo kì hạn: + Tiền gửi không kì hạn: Mức tăng lượng tiền gửi không kì hạn trong ba năm 2010, 2011, 2012 không ổn định. Điều này cho thấy khách hàng luôn có các nhu cầu sử dụng tiền bất chợt, hay nói cách khác, khách hàng của chi nhánh có nhu cầu về tiền không ổn định. Đặc biệt năm 2012, mức tăng trưởng được thể hiện ở con số âm 14.02%, có nghĩa là so với năm 2011, lượng tiền gửi không những không tăng mà còn giảm. Tuy lượng tiền huy động giảm không nhiều nhưng cũng có thể gây bất lợi cho ngân hàng trong các hoạt động khác. Ngân hàng cần sự ổn định của các nguồn vốn để từ đó tiến hành các hoạt động sinh lời. Nếu không có nguồn vốn huy động ổn định, ngân hàng có thể sẽ gặp rủi ro trong các hoạt động tín dụng của mình. + Tiền gửi có kì hạn: Song song với tiền gửi không kì hạn là tiền gửi có kì hạn. Qua bảng số liệu thống kê, ta có thể thấy rõ tỷ trọng tiền gửi có kì hạn cao hơn rất nhiều so với tiền gửi không kì hạn, và nó chiếm chủ yếu trong các loại tiền gửi theo kì hạn của Thang Long University Library
  • 33. ngân hàng (đều trên 80%). Tiền gửi có kì hạn là khoản tiền gửi mà ngân hàng có khả năng kiểm soát một cách dễ dàng hơn, do đó, rủi ro khi sử dụng khoản tiền gửi này cũng thấp hơn so với tiền gửi không kì hạn. Đây cũng chính là lý do vì sao ngân hàng tập trung huy động các khoản tiền gửi có kì hạn. Đối với tiền gửi có kì hạn, ngân hàng theo dõi các khoản tiền theo ngắn hạn và dài hạn: Tiền gửi ngắn hạn: Các khoản tiền gửi ngắn hạn là các khoản tiền có thời gian dưới 12 tháng. Các khoản tiền này chiếm tỷ trọng rất lớn và đều đặn (năm 2010 là 51.82%, năm 2011 là 55.35% và năm 2012 là 54.52%). Vì khách hàng thường xuyên có nhu cầu sử dụng tiền với nhiều mục đích khác nhau nên gửi tiền ngắn hạn luôn là lựa chọn hàng đầu. Gửi tiền ngắn hạn vừa giúp khách hàng có được chỗ giữ tiền an toàn khi mà nền kinh tế lạm phát, bất động sản đóng băng, chứng khoán không sổi nổi, vừa giúp khách hàng có khoản lãi tuy không nhiều, thêm vào đó là thời gian nhanh giúp khách hàng có thể sớm rút tiền cho các chi tiêu riêng của mình. Đối với ngân hàng, với thời hạn như vậy, ngân hàng sử dụng các khoản vốn ngắn hạn này để đảm bảo cho các hoạt động mang tính chất ngắn hạn của ngân hàng. Các hoạt động mang tính chất ngắn hạn của ngân hàng được thực hiện tốt thì lợi nhuận đạt được sẽ càng nhanh, ngân hàng sẽ ổn định được tình hình hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, nếu các hoạt động sinh lời của ngân hàng gặp rủi ro không mong muốn, việc phải trả các khoản nợ huy động vốn ngắn hạn sẽ là gánh nặng vô cùng lớn đối với ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải cực kì thận trọng khi sử dụng các nguồn vốn ngắn hạn này. Tiền gửi dài hạn: Lượng tiền gửi dài hạn chiểm khoảng 30% trong tổng các loại tiền gửi phân theo kì hạn. Con số này cho thấy ngân hàng luôn có ý thức trong việc huy động các nguồn lực dài hạn để phục vụ cho các hoạt động dài hạn hay các mục tiêu phát triển lâu dài của ngân hàng. Tuy mức tăng trưởng của tiền gửi dài hạn không ổn định nhưng ta có thể thấy nó luôn tăng so với năm trước. Qua số liệu thống kê, ta thấy ngân hàng tuy có ý thức chú ý tới nguồn vốn này nhưng lại không quá chú trọng. Ngân hàng vẫn có xu hướng sử dụng các nguồn vốn ngắn hạn nhiều hơn. Ngân hàng vẫn còn trông mong nhiều hơn vào nguồn lợi thu được ngắn hạn, đảm bảo có lợi nhuận càng nhanh càng tốt. Và có vẻ như đây là xu hướng chung của các NHTM. - Theo loại tiền: Ta có thể thấy tỷ trọng đồng nội tệ huy động luôn chiếm tỷ trọng trên 90%, thậm chí về mặt số lượng, đồng nội tệ vẫn luôn tăng trong ba năm 2010, 2011, 2012. Hiện nay, các hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế Việt Nam vẫn đang diễn ra theo hướng sử dụng đồng nội tệ do các hoạt động giao thương với bên ngoài chưa nhiều. Hiểu được đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam, Agribank Yên Lạc vẫn tập trung huy động các nguồn vốn bằng đồng nội tệ. Tuy nhiên, tập trung vào huy động nội tệ, ngân
  • 34. hàng đã gần như bỏ qua các nguồn vốn ngoại tệ. Tỷ trọng các nguồn vốn ngoại tệ trong ngân hàng đều chưa đến 10%. Mặc dù các hoạt động kinh doanh của nền kinh tế Việt Nam chủ yếu vẫn là giao dịch nội tệ, nhưng ngày nay khi Việt Nam gia nhập WTO, đẩy mạnh hơn các hoạt động giao dịch quốc tế thì lẽ ra ngân hàng cũng cần tăng các nguồn vốn ngoại tệ. Thực tế, trong ba năm trở lại đây, lượng vốn ngoại tệ có tăng (thể hiện ở mức tăng trưởng) nhưng tỷ trọng vốn ngoại tệ lại giảm dần (năm 2010, 2011, 2012 lần lượt là 9.6%, 8.7%, 7.65%). Với số liệu trên, có lẽ ngân hàng sẽ khó có thể bắt kịp xu thể mở cửa của nền kinh tế đất nước trong những năm tới. 2.1.3.2. Hoạt động cho vay Song song với hoạt động huy động vốn là hoạt động cho vay. Trong các nghiệp vụ của NHTM, nghiệp vụ cho vay có thể được đánh giá là nghiệp vụ chủ yếu. Nó thể hiện rõ chức năng của NHTM là đi vay và cho vay. Những kết quả mà Agribank Yên Lạc đạt được từ hoạt động cho vay được thể hiện ở bảng số liệu sau: Bảng 2.2: Quy mô cho vay của Chi nhánh giai đoạn 2010-2012 Đơn vị: tỉ đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Số tiền Số tiền Tăng trưởng (%) Số tiền Tăng trưởng (%) Doanh số cho vay 236.0 642.7 172.4 909.0 41.4 Doanh số thu nợ 205.4 554.7 170.1 774.0 34.1 Tổng dư nợ 180.4 268.4 48.8 433.4 61.5 (Nguồn: Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh các năm 2010, 2011, 2012) Nhìn lại hoạt động huy động vốn của NH qua các năm (năm 2010 huy động 217.8 tỉ, năm 2011 huy động 636.9 tỉ, năm 2012 huy động 884.4 tỉ), ta có thể thấy rõ mức cho vay luôn lớn hơn mức huy động. Điều này đã phần nào thể hiện được phần lợi nhuận NH có thể đạt được. Tuy nhiên, nhìn vào thực tế Doanh số thu nợ qua các năm, ta dễ dàng nhận thấy những khoản cho vay đã thu được tuy chiếm tỷ trọng lớn nhưng chưa Thang Long University Library
  • 35. đủ bù đắp cho khoản huy động. Những khoản phải thu vẫn tồn tại với con số không nhỏ, thể hiện ở Tổng dư nợ. Tổng dư nợ chủ yếu là các khoản cho vay dài hạn, một số ít là các khoản khó thu hồi hoặc không thể thu hồi được. Do các khoản còn phải thu đa số là cho vay dài hạn nên việc NH trong tương lai có thu hồi nốt được khoản cho vay hay không còn là một câu hỏi, tuy nhiên, với tình hình phải thu không bù đắp nổi phải trả trong một năm, NH sẽ có thể gặp rất nhiều rủi ro trong hoạt động tín dụng của mình. Ta có thể thấy Tổng dư nợ của NH được thể hiện ở Bảng 2.2 tăng qua các năm được phân loại cụ thể qua bảng sau: Bảng 2.3. Phân loại cho vay của chi nhánh giai đoạn 2010 – 2012 Đơn vị: tỉ đồng Năm 2010 2011 2012 Số dư Tỷ trọng (%) Số dư Tỷ trọng (%) Tăng trưởng (%) Số dư Tỷ trọng (%) Tăng trưởng (%) Phân loại theo thời hạn cho vay Cho vay n.hạn 123.61 68.52 198.19 73.84 60.34 322.23 74.35 62.59 Cho vay d.hạn 56.79 31.48 70.21 26.16 23.63 111.17 25.65 58.33 Tổng dư nợ 180.4 100 268.4 100 48.78 433.4 100 61.48 Phân loại theo đối tượng cho vay Cho vay các TCKT 115.06 63.78 179.85 67.01 56.31 271.26 62.59 50.83 Cho vay cá nhân 65.34 36.22 88.55 32.99 35.52 162.14 37.41 83.11 Tổng dư nợ 180.4 100 268.4 100 48.78 433.4 100 61.48 (Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh các năm 2010, 2011, 2012)
  • 36. - Phân loại theo thời hạn cho vay: Có thể nhận thấy lượng cho vay của cả hai hình thức ngắn hạn và dài hạn luôn tăng dần qua các năm. Với sự tăng trưởng trong hoạt động cho vay ngắn và dài hạn của mình, NH đã và đang đảm bảo hoạt động kinh doanh sinh lời. Trước hết, ta thấy hoạt động cho vay dài hạn có sự tăng trưởng mạnh: tăng trưởng năm 2011 so với 2010 đạt 23.63%, tăng trưởng năm 2012 so với 2011 tăng vọt lên tới con số 58.33%. Sự tăng vọt này cho thấy NH ngày càng tập trung hơn trong hoạt động cho vay dài hạn của mình. Năm 2012 là năm NHNN đưa ra mức lãi suất trần huy động còn 9% để kiềm chế lạm phát thay vì mức lãi suất hai con số như những năm trước. Lãi suất huy động giảm xuống khiến lãi suất cho vay cũng giảm, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các TCKT vay dài hạn để đầu tư. Đó là một trong những lý do khiến mức cho vay dài hạn của NH tăng đột biến trong năm 2012. Về hoạt động cho vay ngắn hạn, ta thấy tỷ trọng cho vay ngắn hạn của NH luôn xấp xỉ con số 70% trong tổng dư nợ và mức tăng trưởng hoạt động cho vay ngắn hạn luôn trên 60%. Việc giữ tỷ trọng cho vay ngắn hạn luôn ở mức cao đã giúp NH đạt được hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nguyên nhân và hiệu quả của hoạt động cho vay ngắn hạn của NH sẽ được trình kỹ ở mục 2.2.2 khi phân tích về quy mô cho vay ngắn hạn. - Phân loại theo đối tượng: Đối tượng khách mà NH hướng tới là khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. Khách hàng cá nhân nhiều hơn khách hàng doanh nghiệp nhưng các khoản vay của họ thường nhỏ lẻ nên tỷ trọng cho vay doanh nghiệp vẫn đạt mức cao hơn. Tỷ trọng cho vay TCKT luôn đạt mức 60%, tỷ trọng cho vay cá nhân luôn trên 30% và có sự ổn định qua các năm. Các khoản cho vay cá nhân thường là cho vay tiêu dùng, xây nhà, kinh doanh nhỏ lẻ, du học. Các TCKT vay NH để thanh toán cho các khoản phải trả như phải trả người bán, phải trả nhà nước hay vay bổ sung nguồn vốn kinh doanh,… Các khách hàng doanh nghiệp của NH chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có thời gian quay vòng vốn nhanh nên nhanh chóng thu hồi được các khoản phải thu, đồng nghĩa với việc có khả năng trả nợ cho NH trong thời gian nhanh nhất. Đối với cách phân loại theo đối tượng, cơ cấu cho vay của NH khá là hợp lý, đáp ứng các đối tượng khách hàng một cách tốt nhất, đảm bảo sinh lời cho NH qua các năm. Cơ cấu cho vay ổn định qua ba năm cho thấy NH luôn quản lý hoạt động một cách hiệu quả, duy trì chất lượng các khoản cho vay. Thang Long University Library
  • 37. 2.1.3.3 Các hoạt động khác - Cân đối và kinh doanh nguồn vốn: Trong những năm qua nhờ khả năng nhạy bén trong dự báo tình thị trường, việc quản lý nguồn vốn hiệu quả, NH đã duy trì tốt khả năng thanh khoản và tạo được uy tín tốt trên thị trường. NH vẫn luôn thực hiện huy động vốn và sử dụng vốn theo hướng đảm bảo cân đối vốn, tăng cường cải thiện chất lượng nguồn vốn, đáp ứng các quy định về tỉ lệ an toàn. Bên cạnh đó, việc ban hành và điều chỉnh các chính sách quản lý lãi suất kịp thời đã hỗ trợ tối đa hoạt động của các chi nhánh, góp phần lớn tăng cường hiệu quả kinh doanh của toàn ngân hàng trong những năm vừa qua. - Công tác kinh doanh thẻ: Một số dịch vụ mới có tiềm năng như dịch vụ thẻ, bảo lãnh, SMS Banking… đã có sự tăng trưởng cả về doanh số và số lượng khách hàng sử dụng. Tính đến cuối năm 2012, Chi nhánh đã phát hành được gần 17.000 thẻ ATM và thẻ tín dụng quốc tế , tăng so với năm trước hơn 4000 thẻ ATM (số thẻ ATM và thẻ tín dụng quốc tế được phát hành tính đến cuối năm 2011 là khoảng 11.000 thẻ). Và lắp đặt máy ATM ở nhiều vị trí thuận tiện cho khách hàng trên địa bàn thực hiện các giao dịch… Ngoài ra, chi nhánh còn chủ động khai thác các nguồn ngoại tệ mua của các đại lý, mua của các doanh nghiệp, tự cân đối và được sự hỗ trợ của Agribank Yên Lạc nên đã đáp ứng đủ nhu cầu về thanh toán ngoại tệ của khách hàng. - Công tác kiểm tra, giám sát và kiểm soát nội bộ: Chi nhánh luôn có kế hoạch kiểm tra hàng tháng, hàng quý trên các mặt hoạt động nghiệp vụ, trong đó chú trọng triển khai các biện pháp kiểm tra về bảo vệ kho quĩ, an ninh mạng. Trong thanh toán điện tử, mã thẩm quyền của từng cán bộ theo phân cấp được yêu cầu bảo mật nghiêm ngặt, do vậy các sai sót trong tác nghiệp đã được hạn chế , tài sản nhìn chung đã được bảo vệ an toàn. Các nguồn thu từ bảo lãnh, thanh toán… có mức tăng trưởng khá ổn định do thủ tục và tài sản đảm bảo của các NH đơn giản và nhanh chóng hơn. 2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng Tình hình kinh tế đất nước trong năm 2012 có nhiều biến động và bất ổn, điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các ngân hàng, tuy vậy Ngân hàng Agribank nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Agribank Yên Lạc nói riêng vẫn hoạt động khá hiệu quả. Công tác huy động vốn cũng như hoạt động cho vay có bước tăng trưởng khá nhanh, Chi nhánh đã chủ trương mạnh dạn thay đổi cách nghĩ, cách làm, bám sát các chủ trương phát triển kinh tế xã hội, chủ động tiếp cận với các dự án kinh tế trọng điểm của tỉnh. Với uy tín và năng lực nguồn vốn huy động lớn, ổn định, Chi nhánh đã ký kết và giải ngân được nhiều hợp đồng tín dụng lớn, có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và đất nước. Hiện tại, Chi nhánh vẫn đang tiếp cận và tiến hành thẩm
  • 38. định các dự án trọng điểm của tỉnh, với những dự án lớn đã ký hợp đồng chuẩn bị giải ngân và các dự án Chi nhánh đang tiếp cận thì dư nợ cho vay còn có nhiều cơ hội tăng trưởng trong các năm sau. Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng giai đoạn 2010 – 2012 Đơn vị: tỉ đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Số tiền Số tiền Tăng trưởng (%) Số tiền Tăng trưởng (%) Thu nhập 37.18 118.03 217.46 171.49 45.29 Chi phí 34.87 112.86 223.66 158.84 40.74 Lợi nhuận 2.31 5.17 123.81 12.65 144.68 (Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh các năm 2010, 2011, 2012) Bảng số liệu cho thấy sự tăng trưởng của NH qua các năm. Qua các năm, thu nhập và chi phí của NH đều tăng, đặc biệt năm 2011 có sự tăng đột biến so với năm 2010. Sự tăng trưởng trên do NH đã có những chủ chương chính sách kịp thời nhằm phát triển hoạt động huy động vốn, sử dụng vốn cũng như các hoạt động kinh doanh khác theo hướng tăng dần qui mô, điều chỉnh cơ cấu hợp lí đối với từng thời kì, qua đó có thể nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, thu hút khách hàng, gia tăng lợi nhuận và từ đó đạt được kết quả kinh doanh khả quan. Chi nhánh cũng đã trích đúng, đủ dự phòng rủi ro theo quy định. Nhờ chính sách, chiến lược kinh doanh hợp lý, lợi nhuận của NH luôn tăng đều qua các năm. Qua các năm, cùng với sự phát triển của bản thân Chi nhánh và các NH khác, thu nhập và chi phí của Chi nhánh tăng nhưng doanh thu tăng nhiều hơn chi phí nên lợi nhuận đạt được không những luôn dương mà còn luôn tăng. Những con số ấy để phản ánh được chất lượng hoạt động kinh doanh của NH không chỉ qua ba năm 2010, 2011, 2012 mà còn những năm trước nữa, không chỉ đã đang mà sẽ đạt được thêm nhiều thành tựu trong tương lai. Thang Long University Library
  • 39. 2.2. Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp Chi nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc 2.2.1. Thể hiện qua chỉ tiêu định tính Trong những năm qua, Chi nhánh ngân hàng Agribank Yên Lạc đã thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp của nhà nước, tuân thủ quy trình cho vay và thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch. Nguyên nhân là do: - Về việc chấp hành pháp luật của Nhà nước: Chi nhánh luôn chấp hành tốt các quy định về quản trị điều hành của Nhà nước, Ngân hàng cấp trên, xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm trong Ban giám đốc và các phòng, duy trì việc kiểm điểm, đánh giá và xây dựng kế hoạch công tác định kỳ. Thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp của nhà nước qua Luật các tổ chức tín dụng và Luật NHNN. - Về quy trình nghiệp vụ: Chấp hành đúng quy trình nghiệp vụ, phân cấp thẩm quyền phê duyệt cho vay, kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng vốn vay, nắm bắt, đánh giá đúng mức độ, kịp thời các nguy cơ rủi ro. Trong chỉ đạo điều hành, Chi nhánh luôn bám sát với khả năng huy động vốn và biến động của cơ cấu nguồn vốn. Trong quá trình đưa ra các quyết định đầu tư luôn có sự phân tích, đánh giá tính hiệu quả chi tiết và cụ thể để đảm bảo khả năng thanh toán. Bảo đảm tuân thủ các giới hạn an toàn trong hoạt động cho vay, chấp hành tốt chỉ đạo của nhà nước và ngân hàng cấp trên, luôn đảm bảo các giới hạn về lãi suất, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo, giới hạn cho vay… trong giới hạn được giao. - Về khả năng thu hút khách hàng: Nơi chi nhánh đặt trụ sở là trung tâm của tỉnh có nhiều khách hàng tiềm năng. Thu hút khách hàng bằng các chương trình khuyến mại thiết thực như tặng quà bằng tiền mặt, hiện vật, chủ động xây dựng và triển khai các chính sách chăm sóc khách hàng đặc biệt là các khách hàng lớn, có mối quan hệ lâu năm với ngân hàng (ví dụ: Tổ chức chương trình hội nghị khách hàng hàng năm..). Ngoài ra từ khi thành lập đến nay, Chi nhánh đã tạo dựng được uy tín trên địa bàn, thị phần về huy động vốn và tín dụng đều tăng nên khả năng thu hút khách hàng là rất lớn. Từ việc phân tích những chỉ tiêu định tính, có thể thấy rằng chất lượng của hoạt động cho vay của Agribank Yên Lạc là khá tốt. Tuy nhiên cần bổ sung thêm số liệu về những chỉ tiêu định lượng để đảm bảo đánh giá kết quả được toàn diện và chính xác hơn.
  • 40. 2.2.2. Thể hiện qua chỉ tiêu định lượng Chỉ tiêu định lượng là chỉ tiêu được thể hiện qua các con số cụ thể. Những con số ấy có thể được thể hiện qua việc thống kê số liệu hay tính toán số liệu. 2.2.2.1. Chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay ngắn hạn Quy mô cho vay ngắn hạn của NH được thể hiện qua doanh số cho vay ngắn hạn, dư nợ cho vay ngắn hạn và doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn. Bảng 2.5: Quy mô cho vay phân loại theo thời hạn cho vay của Chi nhánh giai đoạn 2010 – 2012 Đơn vị: tỉ đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Tăng trưởng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Tăng trưởng (%) I. Doanh số cho vay 235.95 100 642.73 100 172.4 908.99 100 41.43 1. Cho vay n.hạn 154 65.27 429.66 66.85 179 622.66 68.5 44.92 2. Cho vay d.hạn 81.96 34.73 213.07 33.15 160 286.33 31.5 34.38 II. Doanh số thu nợ 205.4 100 554.7 100 170.11 774.0 100 34.12 1. Thu nợ n.hạn 164.6 80.15 454.4 81.91 176.06 611.5 82.19 34.58 2. Thu nợ d.hạn 40.8 19.85 100.3 18.08 146.09 132.5 17.81 32.05 III. Tổng dư nợ 180.4 100 268.4 100 48.78 433.4 100 61.48 1. Dư nợ n.hạn 123.61 68.52 198.19 73.84 60.34 322.23 74.35 62.59 2. Dư nợ d.hạn 56.79 31.48 70.21 26.16 23.63 111.17 25.65 58.33 (Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh các năm 2010, 2011, 2012) Thang Long University Library
  • 41. - Doanh số cho vay ngắn hạn: Doanh số cho vay ngắn hạn của NH qua các năm luôn chiếm tỷ trọng trên 60% và có sự tăng đột biến trong năm 2011 (tăng trưởng 179%). Có hai lý do khiến NH tập trung vào cho vay ngắn hạn. Thứ nhất, các khoản cho vay ngắn hạn là các khoản có thời gian thu hồi ngắn, nhanh chóng mang lại lợi nhuận cho NH mà rủi ro lại thấp hơn các khoản vay dài hạn. Đối với các khoản vay ngắn hạn, thường là cho người dân vay tiêu dùng hay cho các TCKT vay để giải quyết các hoạt động thanh toán trong ngắn hạn, NH chỉ cần xem xét đến tình hình tài chính của cá nhân hay TCKT đó, tuy nhiên, nếu cho vay dài hạn, thường là cho các TCKT vay đầu tư vào các dự án thì ngoài việc xem xét khả năng tài chính, khả năng hoạt động, quản lý của TCKT đó thì còn cần tính toán và xem xét rất kĩ lượng về tính khả thi của dự án đầu tư trong tương lai. Với những dự án dài hạn đó, đôi khi sự đánh giá của NH là không chính xác, có thể đem lại rủi ro cao vì khoản tiền cho vay dài hạn thường rất lớn, ảnh hưởng đến tình hình tài chính của NH. Lý do thứ hai mà NH tập trung vào cho vay ngắn hạn là để đảm bảo không có rủi ro về lãi suất. Do NH tập trung huy động vốn ngắn hạn nên cũng tập trung cho vay ngắn hạn chứ không lấy nguồn ngắn hạn để cho vay dài hạn. - Doanh số thu nợ ngắn hạn: Ở bảng 2.2, ta thấy doanh số thu nợ không đủ bù đắp cho các khoản cho vay, tuy nhiên, bảng số liệu lại không thể hiện một cách rõ ràng tỷ trọng các khoản huy động và cho vay ngắn hạn và dài hạn. Với những con số chung chung như thế, rất khó để đánh giá được hoạt động kinh doanh của NH có hiệu quả hay không, đặc biệt là hoạt động cho vay ngắn hạn. Bảng 2.5 đưa ra những con số cụ thể chi tiết về doanh số thu nợ ngắn hạn, qua đó ta có thể so sánh với doanh số cho vay để đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn của NH. Qua bảng số liệu, ta có thể thấy doanh số thu nợ tạo ra được khoản lợi nhuận cho NH. Tuy nhiên, năm 2012, doanh số thu nợ ngắn hạn là 611.51 tỷ trọng khi doanh số cho vay ngắn hạn là 622.66 tỉ. Đây là một tín hiệu đáng buồn cho hoạt động tín dụng của NH. NH có thể cân nhắc các chính sách để nâng cao việc thu nợ như tăng cường việc quản lý các khoản nợ một cách nhanh chóng hiệu quả hơn, hay tìm thêm khách hàng để tăng lượng cho vay lên, đồng nghĩa với việc thu nợ tăng bù đắp cho khoản huy động ngắn hạn. - Tổng dư nợ ngắn hạn: Các khoản dư nợ cho vay ngắn hạn có sự tăng trưởng khá cao và ổn định qua các năm (năm 2011 so vs 2010 là 60.34%, năm 2012 so với 2011 là 62.59%). Sự tăng trưởng này là tất yếu đối với sự phát triển của một NH. Thế nên cũng không quá ngạc nhiên khi số tiền của NH bị khách hàng chiếm dụng tăng lên. Điều này không đánh giá được đầy đủ về chất lượng cho vay ngắn hạn của NH. Trong tổng dư nợ đó có cả nợ đủ tiêu chuẩn và nợ không đủ tiêu chuẩn. Đó mới là những con số thể
  • 42. hiện rõ tình hình cho vay ngắn hạn của Agribank Yên Lạc. Tuy nhiên, dư nợ càng cao có thể khiến khả năng quay vòng vốn của NH chậm, có thể gặp nhiều rủi ro. 2.2.2.2. Tốc độ tăng quy mô cho vay ngắn hạn Tốc độ tăng quy mô cho vay ngắn hạn thể hiện mức tăng trưởng trong hoạt động cho vay ngắn hạn của NH. Bảng số liệu 2.5 cho thấy tốc độ tăng quy mô cho vay ngắn hạn của năm 2011 so với 2010, 2012 so với 2011 luôn cao hơn 65%. Điều này đồng nghĩa với việc NH có sự phát triển đồng đều qua các năm trong hoạt động tín dụng ngắn hạn của mình. Sự phát triển đồng đều này do NH có biện pháp quản lí và giám sát phù hợp để đảm bảo sự mở rộng qui mô cho vay phù hợp với cơ cấu theo ngành, lĩnh vực để phân tán rủi ro và đáp ứng các nhu cầu vốn có hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của địa phương và đất nước. 2.2.2.3. Cơ cấu dư nợ cho vay ngắn hạn Bảng số liệu cho thấy cơ cấu dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao (trên dưới 70%). Điều này phù hợp với việc NH tập trung cho vay ngắn hạn. Các đối tượng của các khoản vay ngắn hạn này này là các đối tượng ưu đãi mua máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp, các cá nhân tiêu dùng, các doanh nghiệp chủ yếu vừa và nhỏ, tiếp đó là cho vay chế tài và tổ chức khác. Đặc biệt, trong tình hình kinh tế mà thương mại dịch vụ phát triển như ngày này thì nhu cầu vốn ngắn hạn lại càng cao. 2.2.2.4. Chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu ngắn hạn Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn của Chi nhánh giai đoạn 2010-2012. Đơn vị: tỉ đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Tăng trưởng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Tăng trưởng (%) I. Tổng dư nợ 180.4 100 268.4 100 48.78 433.4 100 61.48 1. Dư nợ n,hạn 123.61 68.52 198.19 73.84 60.34 322.23 74.35 62.59 2. Dư nợ t.d.hạn 56.79 31.48 70.21 26.16 23.63 111.17 25.65 58.33 Thang Long University Library
  • 43. II. Tổng NQH 1.55 100.00 2.01 100.00 29.87 2.74 100.00 36.07 1. NQH n.hạn 1.17 75.48 1.35 67.21 15.64 1.12 40.96 (17.07) 2. NQH t.d.hạn 0.38 24.52 0.66 32.79 73.68 1.62 59.04 145.00 Tỷ lệ NQH n.hạn 0.95% 0.68% 0.35% Tỷ lệ NQH t.d.hạn 2.06% 1.93% 1.01% (Nguồn: - Báo cáo tổng kết của Chi nhánh các năm 2010, 2011, 2012 - Các chỉ tiêu tỷ lệ NQH do tác giả tự tính) Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy, trong 2 năm 2010 và 2011, hoạt động cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao (trên 65%). Con số này hoàn toàn hợp lý khi NH tập trung vào các khoản cho vay ngắn hạn nhiều hơn. Tuy nhiên, năm 2012, tỷ lệ NQH trung và dài hạn đã tăng lên đáng kể, chiểm tỷ trọng trên 50% (cụ thể là 59.04%). Các khoản cho vay trung và dài hạn thường là các khoản vay với giá trị cao, dành cho các doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư dài hạn. Như vậy, NH có thể sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn. Về NQH ngắn hạn, các khoản cho vay ngắn hạn tồn tại nợ quá hạn với tỷ lệ rất nhỏ. Trong nhiều năm, NH vẫn luôn ổn định được tỉ lệ NQH ngắn hạn của mình chưa đến 1%. Đây cũng là điều khá đáng mừng trong hoạt động kinh doanh của NH. Nếu như mức tăng trưởng của NQH trung và dài hạn trong năm 2012 khiến NH phải suy nghĩ nhiều hơn thì sự tăng trưởng âm của NQH ngắn hạn trong năm 2012 cũng chưa hẳn đã là điều đáng buồn. Bởi lẽ các khoản cho vay ngắn hạn của NH là chủ yếu nên có thể bù đắp phần nào cho rủi ro dài hạn. Giữa tỷ lệ NQH ngắn hạn và tỷ lệ NQH trung dài hạn, có lẽ sự lựa chọn giảm tỷ lệ NQH ngắn hạn và tăng tỷ lệ NQH trung dài hạn vẫn hợp lý hơn. Có thể thấy sự tăng trưởng của Chi nhánh là khá nhanh nhưng chưa vững chắc. Do tình hình kinh tế trong những năm gần đây mà đặc biệt là trong năm 2012 có nhiều biến động mạnh, gây bất lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên làm cho tỷ lệ nợ quá hạn tăng với tốc độ khá nhanh, tuy là các khoản nợ quá hạn của