SlideShare a Scribd company logo
1 of 123
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ XUÂN LỤC
QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
NHẸ HƠN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ -
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2013
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ XUÂN LỤC
QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
NHẸ HƠN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ -
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Chuyên ngành : Luật hình sự
Mã số : 60 38 40
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Mạnh Hùng
HÀ NỘI - 2013
3
Lêi cam ®oan
T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn
cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ
trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh
x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña
luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú
c«ng tr×nh nµo kh¸c.
T¸c gi¶ luËn v¨n
Lª Xu©n Lôc
4
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH
PHẠT NHẸ HƠN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ
8
1.1. Một số vấn đề chung về quyết định hình phạt 8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của quyết định hình phạt 8
1.1.2. Các nguyên tắc của quyết định hình phạt 19
1.1.3. Các căn cứ quyết định hình phạt 27
1.2. Một số vấn đề về quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của
Bộ luật Hình sự
34
1.2.1. Khái niệm quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật
Hình sự
34
1.2.2. Ý nghĩa của quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ
luật Hình sự
40
1.3. Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự
trong pháp luật hình sự một số nước trên thế giới
43
1.3.1. Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự
trong trong Bộ luật Hình sự Liên bang Nga
43
1.3.2. Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự
trong Bộ luật Hình sự Trung Quốc
45
1.3.3. Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự 47
5
trong Bộ luật Hình sự Nhật Bản
1.3.4. Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự
trong Bộ luật Hình sự Thụy Điển
49
Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ
QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT NHẸ HƠN QUY ĐỊNH CỦA
BỘ LUẬT HÌNH SỰ VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
52
2.1. Pháp luật hình sự Việt Nam về quyết định hình phạt nhẹ hơn
quy định của Bộ luật Hình sự từ năm 1945 đến trước năm 1999
52
2.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước năm 1985 52
2.1.2. Giai đoạn từ năm 1985 đến trước năm 1999 55
2.2. Quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999 về quyết định hình
phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự
59
2.2.1. Quy định về các nguyên tắc quyết định hình phạt nhẹ hơn quy
định của Bộ luật Hình sự
59
2.2.2. Quy định về các căn cứ quyết định hình phạt nhẹ hơn quy
định của Bộ luật Hình sự
65
2.2.3. Quy định về giới hạn của việc quyết định hình phạt nhẹ hơn
quy định của Bộ luật Hình sự
78
2.3. Thực tiễn áp dụng quy định về quyết định hình phạt nhẹ hơn
quy định của Bộ luật Hình sự
83
2.3.1. Thực tiễn áp dụng các quy định về quyết định hình phạt nhẹ
hơn quy định của Bộ luật Hình sự
83
2.3.2. Những bất cập trong quy định về quyết định hình phạt nhẹ
hơn quy định của Bộ luật Hình sự
87
Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÁC QUY
ĐỊNH VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT NHẸ HƠN QUY
ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ
96
6
3.1. Hoàn thiện các quy định của Bộ luật Hình sự về quyết định
hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự
96
3.1.1. Hoàn thiện các căn cứ quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định
của Bộ luật Hình sự
96
3.1.2. Hoàn thiện quy định về giới hạn của việc quyết định hình phạt
nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự
97
3.1.3. Hoàn thiện các vấn đề khác có liên quan đến quyết định hình
phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự
99
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các quy
định về quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật
Hình sự
101
3.2.1. Nâng cao năng lực, chất lượng đội ngũ Thẩm phán ngành Tòa
án nhân dân
101
3.2.2. Nâng cao năng lực, chất lượng của đội ngũ Hội thẩm nhân dân
trong xét xử hình sự
105
KẾT LUẬN 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
7
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS : Bộ luật Hình sự
QĐHP : Quyết định hình phạt
TAND : Tòa án nhân dân
TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao
TNHS : Trách nhiệm hình sự
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
8
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1 Tình hình thụ lý và giải quyết các vụ án hình sự của Tòa
án các cấp
83
3.1 Tổng hợp các khung hình phạt theo loại tội trong Phần
các tội phạm của BLHS năm 1999
98
9
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm trong những năm gần đây
cho thấy tình hình tội phạm diễn biến hết sức phức tạp, tinh vi, với nhiều thủ
đoạn khác nhau. Luật hình sự đi vào đời sống xã hội có vai trò quan trọng
trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. Một trong những vấn đề
quan trọng của luật hình sự là vấn đề quyết định hình phạt (QĐHP) của Tòa
án đối với các trường hợp phạm tội nói chung và đối với trường hợp QĐHP
nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự (BLHS) nói riêng. QĐHP chính xác,
công bằng và đúng pháp luật không chỉ đảm bảo tính nghiêm minh của pháp
luật mà còn có tác dụng cho người dân tin tưởng vào chính sách pháp luật của
Nhà nước. Nhìn chung, việc QĐHP đúng không chỉ có tác dụng đối với người
phạm tội mà còn thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật và phát huy tác
dụng giáo dục, phòng ngừa chung. Vì vậy, mọi trường hợp áp dụng hình phạt
nặng hơn hoặc nhẹ hơn mức cần thiết đối với hành vi phạm tội đều không
đảm bảo được mục đích trừng trị và giáo dục người phạm tội trở thành người
có ích cho xã hội.
Việc QĐHP không phải là việc dập khuôn như nhau với mọi hành vi
phạm tội cũng như mọi người phạm tội, mà phải dựa trên các căn cứ và các
nguyên tắc QĐHP theo quy định của BLHS. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa
án có thể QĐHP nhẹ hơn quy định tại điều khoản cụ thể của BLHS nếu dựa
trên các căn cứ, nguyên tắc về QĐHP mà BLHS quy định mà vẫn đảm bảo
tính chính xác, công bằng cũng như đạt được việc giáo dục và phòng ngừa
chung. Trong thực tiễn xét xử, việc QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS còn
nhiều khó khăn vướng mắc nhất định nên cần phải xem xét, nghiên cứu để
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
10
Quy định về việc QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS là xuất phát từ
nguyên tắc nhân đạo trong chính sách hình sự của Đảng và Nhà nước để thực
hiện phương châm trong đường lối xử lý tội phạm và người phạm tội của Nhà
nước ta, đó là nghiêm trị kết hợp với khoan hồng, trừng trị kết hợp với giáo
dục, cải tạo.
Vấn đề QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS lần đầu tiên được ghi
nhận chính thức trong BLHS năm 1985, được quy định chung cùng các tình
tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (TNHS) trong một điều của BLHS năm
1985 (Điều 38). Tương tự như vậy, đến lần pháp điển hóa lần thứ hai bằng
việc thông qua BLHS năm 1999 các quy định về QĐHP nhẹ hơn quy định của
BLHS cũng được tiếp tục ghi nhận đồng thời có những sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp với tình hình mới, mà cụ thể quy định này đã được tách ra và ghi
nhận tại một điều luật riêng biệt trong Phần chung (Điều 47). Tuy nhiên, quy
định về QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS tại BLHS năm 1999 vẫn chưa
đáp ứng được các yêu cầu về mặt lập pháp với chế định này, cũng như thực
tiễn áp dụng vẫn còn những vướng mắc nhất định. Chẳng hạn, cả BLHS năm
1985 và BLHS năm 1999 vẫn chưa đưa ra được định nghĩa pháp lý của việc
QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS, các tình tiết giảm nhẹ TNHS hay tăng
nặng TNHS có ý nghĩa như thế nào đối với việc QĐHP nhẹ hơn quy định của
BLHS? Hay vấn đề tại sao lại quy định chỉ được QĐHP trong khung hình
phạt nhẹ hơn liền kề, trong khi đó các chế định khác như miễn hình phạt,
miễn TNHS còn mang lại hậu quả pháp lý có lợi hơn nhiều cho người phạm
tội? Mặt khác, trong thực tiễn áp dụng pháp luật đối với chế định này cho thấy
còn nhiều bất cập, việc áp dụng chưa thống nhất giữa các đơn vị, địa phương,
nhận thức của nhiều Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân còn nhiều thiếu sót dẫn
đến việc áp dụng chế định này trên thực tế chưa đáp ứng được các yêu cầu về
chính sách hình sự.
Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu sâu sắc hơn nữa để làm sáng tỏ về
mặt lý luận các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành về QĐHP
11
nhẹ hơn quy định của BLHS và vấn đề áp dụng trong thực tiễn xét xử chế
định này để đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện hơn quy định về
vấn đề QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS có ý nghĩa lý luận, thực tiễn và
pháp lý hết sức quan trọng. Chính vì vậy, tác giả quyết định chọn đề tài
"Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự - Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn" làm đề tài luận văn thạc sĩ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của BLHS là một trong những
trường hợp QĐHP có tính đặc biệt. Quy định này có một vai trò quan trọng
trong chế định QĐHP vì vậy về mặt lý luận cho đến nay ở nước ta đã có rất
nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này.
- Về sách chuyên khảo:
+ ThS. Đinh Văn Quế: Tìm hiểu về hình phạt và quyết định hình phạt
trong luật hình sự Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000;
+ TS. Lê Văn Đệ: Định tội danh và quyết định hình phạt trong luật
hình sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2010;
+ TS. Dương Tuyết Miên: Định tội danh và quyết định hình phạt,
Nxb Lao động xã hội, Hà Nội, 2007.
- Về các bài viết:
+ TS. Trần Thị Quang Vinh, Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định
của pháp luật hình sự, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 2/2000;
+ Dương Tuyết Miên, Vấn đề quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định
của Bộ luật Hình sự, Tạp chí Luật học, số 6/2000;
+ TS. Phạm Mạnh Hùng, Vấn đề quyết định hình phạt nhẹ hơn quy
định của Bộ luật, Tạp chí Tòa án nhân dân (TAND), số 3/2001;
+ TS. Lê Đăng Doanh, Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ
luật Hình sự, Tạp chí TAND, số 12/2003;
12
+ ThS. Phạm Văn Báu, Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của bộ
luật - những bất cập và phương hướng hoàn thiện, Tạp chí TAND, số
18/2008, v.v…
Như vậy, nhìn một cách tổng quát, các công trình nghiên cứu trên đây
đều đã đề cập đến một số khía cạnh nhất định về QĐHP nhẹ hơn quy định của
BLHS, nhưng vẫn chỉ chủ yếu nghiên cứu dưới góc độ đây là một trường hợp
nhỏ của chế định QĐHP nói chung. Có thể nói, cho đến nay chưa có một công
trình, hay tài liệu nào nghiên cứu một cách toàn diện về QĐHP nhẹ hơn quy
định của BLHS.
Vì vậy, với nội dung này, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài sẽ góp
phần làm rõ hơn về mặt lý luận cũng như thực tiễn của vấn đề QĐHP nhẹ hơn
quy định của BLHS. Làm rõ hơn được vấn đề này sẽ góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động xét xử đáp ứng được các yêu cầu mà Nghị quyết số 49-NQ/TW
ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020
đã đề ra.
3. Mục đích, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài góp phần làm rõ thêm một số điểm về mặt lý luận
khoa học và thực tiễn của việc QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS theo
BLHS Việt Nam năm 1999. Đồng thời xác định những điểm bất cập chưa hợp
lý trong thực tiễn xét xử và đề xuất một số kiến giải lập pháp nhằm nâng cao
hiệu quả áp dụng các quy phạm về QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS dưới
góc độ thực tiễn của hoạt động xét xử và nhận thức khoa học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu các quy định về
QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS, cụ thể là:
- Vấn đề khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của QĐHP nhẹ hơn quy định
của BLHS;
13
- Vấn đề các nguyên tắc, căn cứ QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS;
- Vấn đề thực tiễn áp dụng các quy định về QĐHP nhẹ hơn quy định
của BLHS trong hoạt động xét xử của Tòa án;
- Nghiên cứu các kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
việc QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về
QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS dưới góc độ luật hình sự theo quy định
của BLHS năm 1999.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Để tiếp cận vấn đề nghiên cứu đề tài tác giả dựa trên cơ sở phương
pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính sách hình sự cũng như
chính sách đấu tranh phòng, chống tội phạm. Ngoài ra, còn sử dụng các thành
tựu của các chuyên ngành khoa học pháp lý như: lịch sử pháp luật, lý luận về
nhà nước và pháp luật, xã hội học pháp luật, luật hình sự, tội phạm học, luật
tố tụng hình sự, những luận điểm khoa học trong các công trình nghiên cứu,
sách chuyên khảo và các bài viết đăng trên tạp chí của một số nhà khoa học
luật hình sự.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp tiếp cận làm sáng tỏ vấn đề
như: phương pháp lịch sử, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê,… Đồng
thời, việc nghiên cứu đề tài còn dựa vào các văn bản pháp luật của Nhà nước
và những giải thích thống nhất có tính chất chỉ đạo của thực tiễn xét xử thuộc
lĩnh vực tư pháp hình sự do TANDTC hoặc của các cơ quan bảo vệ pháp luật
ở trung ương ban hành có liên quan đến đề tài.
14
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn
Luận văn hoàn thành sẽ là chuyên khảo nghiên cứu một cách toàn
diện, có hệ thống và đồng bộ những vấn đề lý luận và thực tiễn về QĐHP nhẹ
hơn quy định của BLHS. Trong luận văn này, tác giả giải quyết các vấn đề về
mặt lý luận sau:
- Phân tích một cách có hệ thống và toàn diện những vấn đề lý luận về
chế định QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS như: Một số vấn đề chung về
QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS bao gồm: khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa
của QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS; quy định về QĐHP nhẹ hơn quy
định của BLHS trong pháp luật hình sự một số nước trên thế giới.
- Phân tích và luận giải một cách khoa học các nguyên tắc, căn cứ của
việc QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS; đưa ra được một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS,
đồng thời trình bày được mô hình lý luận và kiến giải lập pháp về chế định
này trong BLHS.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đây là đề tài nghiên cứu chuyên khảo đề cập một cách có hệ thống và
toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn về QĐHP nhẹ hơn quy định của
BLHS theo luật hình sự Việt Nam ở cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần vào việc làm rõ thực tiễn áp dụng quy định về
QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS của cơ quan Tòa án, cũng như đưa ra các
kiến nghị hoàn thiện các quy phạm của chế định QĐHP nhẹ hơn quy định của
BLHS trong lĩnh vực lập pháp, cũng như áp dụng chúng trong thực tiễn. Luận
văn còn có ý nghĩa làm tài liệu tham khảo trong lĩnh vực pháp luật, cũng như
15
phục vụ công tác lập pháp và hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự
trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quyết định hình phạt nhẹ hơn quy
định của Bộ luật Hình sự.
Chương 2: Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về quyết định
hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự và thực tiễn áp dụng
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật hình sự và một số giải pháp nâng cao
hiệu quả áp dụng các quy định về quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của
Bộ luật Hình sự.
16
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
NHẸ HƠN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của quyết định hình phạt
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của quyết định hình phạt
Quyết định hình phạt là một công việc quan trọng trong hoạt động xét
xử vụ án hình sự của Tòa án. Khi tìm hiểu về QĐHP, trước tiên cần bàn về
khái niệm QĐHP. Khái niệm QĐHP được coi là một trong các khái niệm cơ
bản và quan trọng của luật hình sự Việt Nam. Luật hình sự xác định hành vi
nào là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm tới các khách thể được luật
hình sự bảo vệ và quy định các biện pháp với tư cách là biện pháp cưỡng chế
nghiêm khắc nhất để áp dụng đối với người phạm tội. Ở nước ta, trước đây,
thuật ngữ QĐHP còn có tên gọi là lượng hình. Sau khi BLHS được ban hành
năm 1985 và có hiệu lực, thuật ngữ lượng hình mới được thay bằng tên gọi là
QĐHP như hiện nay. Mặc dù là một khái niệm quan trọng nhưng cho tới nay,
pháp luật hình sự Việt Nam vẫn chưa có một một quy định để xác định khái
niệm QĐHP. Khái niệm này chỉ được nghiên cứu dưới góc độ là một khái
niệm khoa học luật hình sự.
Trong khoa học luật hình sự đã có nhiều nhà nghiên cứu về luật hình
sự đưa ra các khái niệm khác nhau về vấn đề này, chẳng hạn như, ThS. Đinh
Văn Quế đưa ra định nghĩa mang tính khái quát về QĐHP như sau "Quyết
định hình phạt là việc Tòa án lựa chọn hình phạt buộc người bị kết án phải
chấp hành. Tòa án lựa chọn loại hình phạt nào, mức hình phạt bao nhiêu, phải
tuân theo những quy định của Bộ luật Hình sự" [24]. Trong khi đó, TS. Lê Văn
Đệ thì cho rằng: "Quyết định hình phạt là sự lựa chọn loại hình phạt và xác
17
định mức hình phạt cụ thể trong phạm vi luật định để áp dụng đối với người
phạm tội cụ thể" [9, tr. 161].
Dưới góc độ của luật tố tụng hình sự, TS. Chu Thị Trang Vân cho rằng:
"Quyết định hình phạt là một giai đoạn rất quan trọng trong hoạt động xét xử
của Bộ luật Hình sự, là việc Tòa án lựa chọn loại hình phạt và mức hình phạt
cụ thể được quy định trong luật hình sự tương ứng với cấu thành tội phạm cụ
thể để áp dụng với người phạm tội, thể hiện trong bản án buộc tội" [55].
Trong giáo trình Luật hình sự Việt Nam của Khoa Luật thuộc Đại học
Quốc gia Hà Nội thì "quyết định hình phạt là việc Tòa án lựa chọn loại hình phạt
cụ thể (bao gồm hình phạt chính và có thể cả hình phạt bổ sung) với mức độ
cụ thể trong phạm vi luật định để áp dụng đối với người phạm tội" [3, tr. 317].
Còn trong giáo trình Luật hình sự Việt Nam của Trường Đại học Luật
Hà Nội thì định nghĩa: "Quyết định hình phạt là sự lựa chọn loại hình phạt và
xác định mức hình phạt cụ thể trong phạm vi luật định để áp dụng đối với
người phạm tội cụ thể" [50, tr. 201].
Nhìn chung, các khái niệm do các tác giả đưa ra trên đây suy cho cùng
đều khẳng định QĐHP là việc Tòa án lựa chọn loại và mức hình phạt trong
phạm vi luật định để áp dụng đối với người phạm tội. Việc lựa chọn loại hình
phạt được hiểu là chỉ lựa chọn loại hình phạt chính hoặc cả hình phạt chính và
hình phạt bổ sung trong số các hình phạt thuộc hệ thống hình phạt quy định
tại BLHS, với những mức độ cụ thể, phù hợp với tính chất, mức độ nguy
hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhằm đạt được các mục đích của
hình phạt. Có thể nói đây chính là nội dung cốt lõi của khái niệm QĐHP và
được đa số các nhà khoa học đồng tình ủng hộ.
Tuy nhiên, hiện nay, khái niệm về QĐHP còn được một số nhà luật
học đưa ra nghiên cứu theo hai khía cạnh đó là: nghĩa hẹp của khái niệm
QĐHP, nghĩa rộng của khái niệm QĐHP [50, tr. 201-202]. Theo đó, các tác
giả này cho rằng các quan điểm về QĐHP mà đã trình bày trên đây chỉ là khái
18
niệm QĐHP theo nghĩa hẹp. Còn theo nghĩa rộng của vấn đề thì QĐHP còn
bao gồm cả các hoạt động: xác định người phạm tội có được miễn TNHS hay
miễn hình phạt hay không, xác định khung hình phạt, xác định loại và mức hình
phạt cụ thể trong phạm vi khung hình phạt hoặc dưới khung đó [15, tr. 65-66].
Như vậy, qua phân tích trên đây có thể đưa ra khái niệm khoa học về
QĐHP được hiểu theo hai nghĩa là nghĩa rộng và nghĩa hẹp như sau:
Thứ nhất, nghĩa hẹp của QĐHP là việc Tòa án ra QĐHP với hình phạt
chính và hình phạt bổ sung.
Thứ hai, nghĩa hẹp của QĐHP là bao gồm cả hình phạt chính và hình
phạt bổ sung, quyết định các biện pháp chấp hành hình phạt, miễn TNHS,
miễn hình phạt hoặc quyết định áp dụng các biện pháp tư pháp khác nhằm
mục đích thay thế hoặc bổ sung cho hình phạt. Ví dụ, quyết định biện pháp
bắt buộc chữa bệnh… Như vậy, với nội dung nêu trên thì QĐHP chỉ có thể
đặt ra đối với những trường hợp người phạm tội phải chịu TNHS và bị áp
dụng hình phạt.
Đối với hình phạt chính, đa số hình phạt quy định cho các tội phạm là
chế tài lựa chọn. Do vậy, nếu trong khung hình phạt có nhiều loại hình phạt
khác nhau thì QĐHP là việc lựa chọn một hình phạt cụ thể trong các hình phạt
đó và xác định một mức hình phạt cụ thể trong phạm vi cho phép để áp dụng
đối với người phạm tội. Trường hợp hình phạt mà Toàn án tuyên cho bị cáo là
cảnh cáo, trục xuất, tù chung thân hoặc tử hình thì QĐHP thực chất chỉ là việc
lựa chọn hình phạt mà không có bước xác định mức hình phạt cụ thể áp dụng
cho người phạm tội.
Đối với hình phạt bổ sung, việc QĐHP tương tự như QĐHP chính, tức
là Tòa án lựa chọn loại và quyết định mức hình phạt chính trong phạm vi cho
phép của khung hình phạt để áp dụng kèm theo hình phạt chính nhằm mục
đích bổ sung cho hình phạt chính, mở rộng khả năng pháp lý cho Tòa án lựa
chọn hình phạt phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội
19
phạm và đặc điểm nhân thân của người phạm tội. Tuy nhiên, về cơ bản nhất
QĐHP chính vẫn là nội dung cốt lõi của QĐHP và quyết định bản chất của
khái niệm này.
Trong khoa học luật hình sự hiện nay, khi xác định nội dung của khái
niệm QĐHP thì có tác giả còn cho rằng nên coi việc miễn hình phạt và miễn
TNHS thuộc về giai đoạn QĐHP [22, tr. 62]. Theo TS. Dương Tuyết Miên
trong sách "Định tội danh và quyết định hình phạt" thì nên coi miễn hình phạt
thuộc về giai đoạn QĐHP. Điều 54 BLHS quy định: "Người phạm tội có thể
được miễn hình phạt trong trường hợp phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ
quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật này, đáng được khoan hồng đặc biệt,
nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự" [29]. Như vậy, về nội
dung pháp lý thì miễn hình phạt là không buộc người phạm tội phải chịu hình
phạt tức biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất về tội mà họ đã phạm. Miễn
hình phạt phải thuộc về giai đoạn QĐHP vì miễn hình phạt được thực hiện
sau khi Tòa án đã xác định xong tội danh và là bước đầu của quá trình xác
định hình phạt.
Cũng theo TS. Dương Tuyết Miên, đối với trường hợp miễn TNHS
cũng nên coi thuộc về giai đoạn QĐHP, bởi những lý do sau: Miễn TNHS là
không buộc người phạm tội phải chịu TNHS về tội họ đã thực hiện. Miễn
TNHS được thực hiện sau khi Tòa án đã xác định xong tội danh cho bị cáo
nên không thể thuộc giai đoạn định tội danh. Trên cơ sở định tội danh bị cáo
đã phạm, Tòa án sẽ xem xét, nếu thấy không cần thiết phải truy cứu TNHS
đối với bị cáo mà vẫn đảm bảo được các yêu cầu của cuộc đấu tranh phòng,
chống tội phạm thì Tòa án sẽ tuyên bố miễn TNHS cho bị cáo [22, tr. 62].
Tác giả đồng ý với quan điểm của TS. Dương Tuyết Miên coi miễn
hình phạt là biện pháp xử lý TNHS chỉ do Tòa án tiến hành trên cơ sở những
căn cứ, quy định của BLHS. Miễn hình phạt cũng chỉ được tiến hành sau khi
Tòa án đã định tội danh xong đối với bị cáo. Vì vậy, cần xác định miễn hình
phạt phải thuộc về giai đoạn QĐHP.
20
Còn đối với quan điểm cho rằng miễn TNHS thuộc về giai đoạn QĐHP
thì tác giả không đồng ý, bởi lẽ, miễn TNHS là một biện pháp xử lý hình sự do
nhiều chủ thể có thẩm quyền khác nhau tiến hành, tùy từng giai đoạn tố tụng
khác nhau, như: Cơ quan điều tra ở giai đoạn điều tra, Viện kiểm sát ở giai đoạn
truy tố, hay Tòa án ở giai đoạn xét xử. Như vậy, người đã thực hiện hành vi
nguy hiểm cho xã hội có đủ các điều kiện được miễn TNHS thì vẫn được các
cơ quan có thẩm quyền áp dụng các quy định của BLHS để miễn TNHS cho
người đó. Hơn nữa, QĐHP là hoạt động của Tòa án trong việc áp dụng pháp luật
hình sự, do đó nếu cho rằng miễn TNHS thuộc về giai đoạn QĐHP là chưa
chính xác ở cả khía cạnh nội dung lẫn khía cạnh chủ thể có thẩm quyền QĐHP.
Một vấn đề nữa mà chúng ta cần làm rõ để hiểu chính xác nội hàm
khái niệm QĐHP là việc xác định giai đoạn định khung hình phạt có thuộc về
hoạt động QĐHP hay không? Tác giả cho rằng, cần coi giai đoạn định khung
hình phạt là một trình tự của hoạt động QĐHP, thuộc về hoạt động QĐHP.
Bởi vì, định khung hình phạt là việc làm được thực hiện sau khi định tội danh
xong và là hoạt động đầu tiên xác định giới hạn tối thiểu và tối đa của hình
phạt theo khung hình phạt được phép áp dụng, trên cơ sở giới hạn luật định,
hình phạt cụ thể sẽ được quyết định. Mặt khác, việc định tội danh phải được
thực hiện trên cơ sở cấu thành tội phạm cơ bản chứ không phải là các cấu
thành tội phạm tăng nặng hoặc giảm nhẹ. Chỉ trên cơ sở định tội danh xong
các cơ quan tố tụng mới xác định khung hình phạt, trong trường hợp điều luật
chỉ có một khung hình phạt thì Tòa án đương nhiên không phải xác định
khung hình phạt. Khi định khung hình phạt, Tòa án dựa vào các tình tiết giảm
nhẹ và tăng nặng định khung. Vì vậy, theo tác giả nên coi định khung hình
phạt thuộc về hoạt động QĐHP.
Từ những sự phân tích trên, tác giả cho rằng nên định nghĩa khái niệm
QĐHP như sau: QĐHP là hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật của Tòa án do
Hội đồng xét xử thực hiện, căn cứ vào các quy định của pháp luật hình sự, và
dựa trên những nguyên tắc nhất định, được thực hiện tùy thuộc vào từng trường
21
hợp để xác định loại hình phạt và mức hình phạt cụ thể áp dụng cho người phạm
tội cụ thể hoặc miễn hình phạt cho người phạm tội theo quy định của BLHS
phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội.
Từ định nghĩa trên đây chúng ta có thể rút ra các đặc trưng cơ bản của
hoạt động QĐHP như sau:
- QĐHP là hoạt động thực tiễn của Tòa án mà cụ thể là của Hội đồng
xét xử thực hiện. Như trên đã phân tích, hoạt động QĐHP là một hoạt động
tiếp theo của quá trình áp dụng pháp luật hình sự trong việc xử lý người phạm
tội. Hoạt động QĐHP chỉ được thực hiện sau khi, xác định người phạm tội đã
phạm tội gì được quy định trong Phần các tội phạm của BLHS.
- QĐHP do Tòa án thực hiện trên cơ sở các quy định của BLHS. Như
chúng ta đã biết, Tòa án là cơ quan duy nhất có quyền kết tội và QĐHP đối
với người phạm tội. Thêm vào đó, việc QĐHP của Tòa án phải căn cứ và dựa
trên cơ sở quy định của BLHS, đây chính là một phần của việc đảm bảo
nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa (XHCN) trong hoạt động QĐHP.
- Nội dung của QĐHP có thể là miễn hình phạt hoặc nếu Tòa án quyết
định áp dụng hình phạt thì QĐHP là việc Tòa án lựa chọn loại hình phạt và
xác định mức hình phạt cụ thể trong BLHS để áp dụng cho bị cáo. Đây chính
là những hậu quả pháp lý mà Tòa án xác định khi người phạm tội thực hiện
hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm.
- Quyết định hình phạt chỉ áp dụng đối với cá nhân người có hành vi
phạm tội. Một trong những nguyên tắc cơ bản của luật hình sự là xác định
TNHS của cá nhân. Do đó, việc QĐHP cũng phải áp dụng đối với cá nhân
người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm.
1.1.1.2. Ý nghĩa của quyết định hình phạt
Quyết định hình phạt là một hoạt động, thể hiện ở việc Tòa án tuân
thủ các quy định của BLHS và Bộ luật Tố tụng hình sự để tuyên một hình
22
phạt đảm bảo tính công minh, có căn cứ và đúng pháp luật với người phạm tội
bị kết án. Qua đó, góp phần tích cực vào việc bảo vệ các quyền con người và
công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. QĐHP có những ý nghĩa quan
trọng sau:
* QĐHP đúng là cơ sở pháp lý để đạt được mục đích của hình phạt
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, mục đích là "dự kiến
trong ý thức con người về kết quả nhằm đạt được bằng hoạt động của mình…
Với tính cách là động cơ trực tiếp, mục đích hướng dẫn và điều chỉnh mọi
hành động" [58, tr. 648]. Như vậy, có thể hiểu mục đích của hình phạt là kết
quả mà Nhà nước đặt ra và mong muốn đạt được khi áp dụng hình phạt đối
với người phạm tội bị kết án. Mục đích của hình phạt tuy là yếu tố quyết định
đối với hoạt động QĐHP nhưng mục đích của hình phạt có đạt được hay
không lại phụ thuộc vào việc QĐHP được thực hiện như thế nào. Mọi trường
hợp QĐHP sai, QĐHP quá nặng hoặc quá nhẹ đều sẽ không đạt được mục
đích của hình phạt trong thực tiễn và còn làm nảy sinh những phản ứng tiêu
cực, tâm lý chống đối, không tin tưởng vào tính công minh của pháp luật, của
các cơ quan bảo vệ pháp luật… từ phía người bị kết án và dư luận xã hội.
Điều 27 BLHS năm 1999 quy định về mục đích của hình phạt như sau:
Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà còn
giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo
pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa
họ phạm tội mới. Hình phạt còn nhằm giáo dục người khác tôn
trọng pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm [29].
Hiện nay, trong khoa học pháp lý hình sự có rất nhiều các quan điểm
khác nhau về các mục đích của hình phạt: Quan điểm truyền thống coi các
mục đích quan trọng hơn cả của hình phạt là ngăn ngừa riêng và ngăn ngừa
chung; Quan điểm nghiêng về trấn áp hình sự coi mục đích của hình phạt chỉ
là trừng trị; Quan điểm nghiêng về đạo đức coi mục đích của hình phạt chỉ là
23
giáo dục và cải tạo; Quan điểm mềm dẻo coi các mục đích của hình phạt là cả
trừng trị, cải tạo và giáo dục [4].
Nhìn chung, tất cả các quan điểm này đều thừa nhận một trong hai
hoặc cả hai mục đích chính của hình phạt là trừng trị và giáo dục người phạm
tội. Việc QĐHP phải đảm bảo cho hình phạt đã tuyên đạt được cả hai mục
đích này. Trừng trị và giáo dục là hai mặt có liên quan mật thiết đến nhau khi
QĐHP, Tòa án không được đề cao hay coi nhẹ mặt nào. Nếu coi nhẹ mục
đích giáo dục sẽ dẫn đến QĐHP quá nặng, người phạm tội sẽ có tâm lý cho
rằng hình phạt đã tuyên không thỏa đáng với họ. Hình phạt trong trường hợp
này sẽ chỉ làm cho người bị kết án thù ghét pháp luật và các cơ quan bảo vệ
pháp luật, nảy sinh tâm lý chống đối, từ đó sẽ không cố gắng tích cực lao
động, cải tạo để trở thành công dân có ích cho xã hội. Ngược lại, nếu quá coi
nhẹ mục đích trừng trị sẽ dẫn tới việc QĐHP một cách quá nhẹ, không tương
xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Hậu
quả là bản thân người phạm tội sẽ coi thường pháp luật, còn quần chúng nhân
dân sẽ thiếu tin tưởng vào pháp luật của Nhà nước.
Vì vậy, quyết định một hình phạt công minh, tương xứng với tính
chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân người
phạm tội là điều kiện bắt buộc để đạt được các mục đích trừng trị và giáo dục
của hình phạt. Theo quan điểm của tác giả, nếu đạt được cả hai mục đích
trừng trị và giáo dục cải tạo người phạm tội thì đương nhiên hình phạt cũng
phát huy được tác dụng giáo dục, phòng ngừa chung và góp phần hình thành
ý thức tuân thủ pháp luật, tích cực, chủ động tham gia đấu tranh phòng, chống
tội phạm của các thành viên khác trong xã hội.
* Quyết định hình phạt đúng là cơ sở quan trọng để nâng cao hiệu
quả của hình phạt
Ngoài mục đích thì hiệu quả của hình phạt cũng là một yếu tố quan
trọng của QĐHP. Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, hiệu quả
24
"là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi và hướng
tới" [58, tr. 440]. Nếu như mục đích của hình phạt là dự kiến về kết quả của
Nhà nước đặt ra và mong muốn đạt được khi áp dụng hình phạt với người
phạm tội bị kết án thì hiệu quả của hình phạt chính là kết quả cần đạt được đó.
Tuy nhiên, do những mục đích của hình phạt trong thực tế luôn đạt được ở
những chừng mực nhất định nên mức độ đạt được mục đích của hình phạt
chính là kết quả phản ánh hiệu quả của hình phạt. Mức độ đạt được mục đích
của hình phạt càng cao thì hiệu quả của hình phạt đạt được càng cao và ngược
lại, mục đích đạt được của hình phạt ở mức độ thấp thì hiệu quả hình phạt
cũng chỉ đạt được ở mức độ thấp.
Nói đến hiệu quả của hình phạt là nói đến tác dụng tích cực của hình
phạt đối với công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. Khi hình phạt được áp
dụng đối với người phạm tội bị kết án và thi hành trong thực tiễn thì hiệu quả
của hình phạt có được đảm bảo và nâng cao hay không phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như: Hoạt động xây dựng pháp luật hình sự; hoạt động QĐHP; việc tổ
chức thi hành án hình sự; công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm hình thành và
nâng cao ý thức pháp luật cho công dân. Trong tất cả các yếu tố này thì
QĐHP là yếu tố mang tính quyết định, quan trọng nhất trong việc đảm bảo và
nâng cao hiệu quả áp dụng của hình phạt. Việc xây dựng hệ thống pháp luật
hình sự hoàn thiện chỉ có ý nghĩa khi QĐHP trong thực tế được đúng. Mặt
khác, việc chấp hành hình phạt chỉ phát huy tác dụng tốt nhất nếu Tòa án
QĐHP đúng. Những yếu tố xã hội khác đảm bảo hiệu quả của hình phạt như
vấn đề tuyên truyền, giáo dục ý thức pháp luật cho công dân để công dân tự
giác chấp hành hình phạt không thể phát huy tác dụng khi QĐHP không đúng.
Nếu hình phạt được tuyên không tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm
cho xã hội của hành vi phạm tội thì sẽ làm cho người bị kết án không thấy
được tính đúng đắn của bản án và từ đó không tích cực lao động cải tạo để trở
thành người có ích cho xã hội; cũng như gây ra dư luận không tốt trong quần
chúng nhân dân, ảnh hưởng tới niềm tin của quần chúng đối với pháp luật,
25
không động viên quần chúng nhân dân tham gia tích cực vào công tác đấu
tranh phòng, chống tội phạm và như vậy hiệu quả của hình chắc chắn sẽ
không đạt được.
* Quyết định hình phạt đúng là điều kiện đảm bảo tính khả thi của
hệ thống hình phạt
Trong thực tiễn, các trường hợp phạm tội luôn có sự khác nhau về tính
chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội. Vì vậy, để đảm bảo mục đích trừng trị và
giáo dục người phạm tội, bắt buộc Nhà nước phải xây dựng các loại hình phạt
cụ thể, có mức độ nghiêm khắc khác nhau, phù hợp với tính chất, mức độ
nguy hiểm cho xã hội của từng loại tội phạm được quy định tại khoản 3 Điều 8
BLHS năm 1999. Các hình phạt được sắp xếp theo một trình tự nhất định, tạo
thành một chỉnh thể thống nhất gọi là hệ thống hình phạt nhưng vẫn đảm bảo
căn cứ, điều kiện áp dụng của mỗi loại hình phạt trong các trường hợp cụ thể.
Hệ thống hình phạt là tổng hợp các biện pháp cưỡng chế về hình sự
nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong pháp luật hình sự, căn cứ
vào mức độ nghiêm khắc của mỗi loại được sắp xếp thành một danh mục cụ thể
theo trình tự nhất định từ nhẹ đến nặng hay ngược lại và chỉ do Tòa án quyết
định trong bản án kết tội đối với bị cáo đã thực hiện tội phạm [4, tr. 688]. Mục
đích và hiệu quả của hình phạt tuy phụ thuộc vào việc tổ chức chấp hành hình
phạt trong thực tiễn, nhưng trước tiên phụ thuộc vào việc lựa chọn loại hình
phạt trong hệ thống hình phạt với mức hình phạt cụ thể của Hội đồng xét xử.
Trong hệ thống hình phạt, căn cứ vào khả năng, giá trị tác động của
mỗi loại hình phạt đối với tội phạm, các hình phạt được chia thành hình phạt
chính và hình phạt bổ sung. Hình phạt chính được xác định là loại hình phạt
tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm và khi
được áp dụng có khả năng đạt được mục đích của hình phạt. Hình phạt bổ
sung được xác định là loại hình phạt hỗ trợ cho hình phạt chính nhằm đạt
được mục đích của hình phạt ở mức cao nhất [50, tr. 180]. Chính vì vậy mà
26
khoản 3 Điều 28 BLHS năm 1999 đã quy định: "Đối với mỗi tội phạm, người
phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc
một số hình phạt bổ sung" [29]. Mỗi loại hình phạt trong hệ thống hình phạt
đều có điều kiện áp dụng và mức độ nghiêm khắc khác nhau đủ để trừng trị,
giáo dục người phạm tội và phòng ngừa chung. Đồng thời, đa phần các điều
luật về tội phạm trong Phần các tội phạm của BLHS năm 1999 đều quy định
một số loại hình phạt chính (từ hai loại hình phạt chính trở lên) và hình phạt
bổ sung tương ứng với mỗi tội phạm cụ thể để Tòa án lựa chọn áp dụng đối
với người phạm tội. Đây là những cơ sở pháp lý để Hội đồng xét xử tùy từng
trường hợp cụ thể, căn cứ vào nội dung, điều kiện áp dụng của mỗi loại hình
phạt, vào giới hạn của chế tài mà điều luật quy định về tội phạm cho phép áp
dụng để QĐHP đối với người phạm tội một cách đúng đắn.
Mỗi loại hình phạt luôn chứa đựng trong nó sự gắn kết giữa trừng trị
và giáo dục. Hình phạt chỉ có ý nghĩa và thể hiện được giá trị đích thực khi
việc QĐHP lựa chọn đúng loại và mức hình phạt với người phạm tội. Vì vậy,
chỉ khi nào Hội đồng xét xử QĐHP, kết hợp được giữa trừng trị với giáo dục
người phạm tội, phát huy được tác dụng của hình phạt trong đấu tranh phòng,
chống tội phạm thì mới bảo đảm được tính khả thi của hệ thống hình phạt
trong luật hình sự Việt Nam, làm cho mỗi hình phạt nói riêng và hệ thống
hình phạt nói chung thực sự là công cụ hữu hiệu trong công tác đấu tranh
phòng ngừa và chống tội phạm.
* Quyết định hình phạt đúng góp phần bảo đảm pháp chế trong
Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
Theo cách hiểu chung, pháp chế là sự tuân thủ pháp luật một cách
nghiêm chỉnh, chính xác của các cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước; của
các tổ chức, các thành viên; của công dân trong mọi hoạt động.
Để pháp luật được tuân thủ một cách nghiêm chỉnh trong mọi hoạt
động của đời sống xã hội thì phía các chủ thể đòi hỏi phải có ý thức tôn trọng
27
pháp luật. Trong hầu hết các trường hợp, nếu chủ thể có ý thức coi thường
pháp luật thì cũng đều rất dễ dẫn đến việc thực hiện hành vi vi phạm pháp
luật, trong đó có những hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm. Khi
pháp luật đã bị vi phạm ở bất kì mức độ nào thì cũng có nghĩa là pháp luật
không được đảm bảo. Chính vì vậy, luật hình sự có một vai trò quan trọng
trong việc bảo đảm thực hiện nghiêm minh pháp luật trên cả nước.
Để thực hiện được vai trò đó thì QĐHP đúng là một trong những yêu
cầu hết sức quan trọng. Việc QĐHP sai, không thể hiện được tính nghiêm
minh của pháp luật sẽ làm cho pháp luật, các quy tắc của cuộc sống XHCN,
các quyền và lợi ích hợp của con người bị xâm phạm. Ngược lại, QĐHP đúng
không những đảm bảo mục đích trừng trị của hình phạt mà còn giáo dục
người phạm tội có ý thức tôn trọng, tự giác chấp hành pháp luật và các quy
tắc của cuộc sống XHCN để từ bỏ hẳn con đường phạm tội. Ngoài ra, QĐHP
đúng sẽ làm các thành viên khác trong xã hội vững tin vào pháp luật, coi pháp
luật là chỗ dựa vững chắc cho mọi hành động. Đối với các thành viên khác
còn thiếu niềm tin vào pháp luật thì thấy tính nghiêm minh của pháp luật mà
từ bỏ ý định phạm tội và tự giác chấp hành pháp luật một cách nghiêm minh.
Như vậy, QĐHP đúng sẽ có tác động đến ý thức mỗi cá nhân trong xã hội để
họ thấy sợ hình phạt mà không dám phạm tội và quan trọng hơn là nhận thức
được tính nghiêm minh của pháp luật để tự giác chấp hành pháp luật. Từ đó
cũng tự xác định cho mình ý thức chủ động và trách nhiệm tham gia tích cực
vào công tác đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, góp phần bảo đảm
pháp chế trong Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
1.1.2. Các nguyên tắc của quyết định hình phạt
Thuật ngữ "nguyên tắc" có nguồn gốc từ tiếng Latin là "Principium"
có nghĩa là tư tưởng đầu tiên, tư tưởng chỉ đạo trong khoa học, hiện tượng
hoặc quá trình. Theo Từ điển tiếng Việt thì nguyên tắc là "điều cơ bản định ra,
nhất thiết phải tuân thủ theo trong một loạt việc làm" [58, tr. 694]. Như vậy,
28
có thể hiểu các nguyên tắc của luật hình sự là những tư tưởng chỉ đạo xuyên
suốt toàn bộ quá trình xây dựng và áp dụng luật hình sự. Là một hoạt động
quan trọng trong áp dụng pháp luật hình sự, việc QĐHP không chỉ tuân thủ
các nguyên tắc của luật hình sự nói chung mà còn phải tuân thủ các nguyên
tắc đặc thù cho việc QĐHP. Trong luật hình sự Việt Nam, các nguyên tắc
QĐHP không được ghi nhận chính thức trong BLHS mà được thể hiện thông
quá nội dung các quy phạm pháp luật hình sự khác. Các nguyên tắc QĐHP
thể hiện chính sách hình sự của Nhà nước ta và có ý nghĩa rất lớn trong việc
QĐHP đúng đắn với người phạm tội. Nhận thức đúng đắn các nguyên tắc
QĐHP sẽ tạo tiền đề để QĐHP được đúng.
Để có cơ sở đưa ra các nguyên tắc QĐHP, cần phải dựa vào những
tiêu chuẩn nhất định. Những tiêu chuẩn đó là: Thứ nhất, phải là những tư tưởng
chỉ đạo đầu tiên; thứ hai, phải được thể hiện trực tiếp hoặc gián tiếp trong luật
hình sự; thứ ba, phải là những tư tưởng chỉ đạo định hướng hoạt động của
Tòa án trong lĩnh vực QĐHP; thứ tư, những tư tưởng đó phải phù hợp với
chính sách hình sự trong từng giai đoạn phát triển của Nhà nước. Căn cứ vào
những tiêu chuẩn trên, việc QĐHP cần dựa vào những nguyên tắc sau đây:
- Nguyên tắc pháp chế XHCN;
- Nguyên tắc nhân đạo XHCN;
- Nguyên tắc cá thể hóa hình phạt;
- Nguyên tắc công bằng [57, tr. 84].
1.1.2.1. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong quyết định
hình phạt
Nguyên tắc pháp chế XHCN là một nguyên tắc quan trọng và cơ bản
của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Nói đến pháp chế là nói
đến sự triệt để tuân thủ pháp luật của Nhà nước, của các tổ chức xã hội và
công dân. Có tuân thủ triệt để nguyên tắc pháp chế XHCN khi QĐHP thì các
nguyên tắc khác của luật hình sự mới được đảm bảo thực hiện.
29
Trong luật hình sự, nội dung của nguyên tắc pháp chế XHCN trong
QĐHP được thể hiện tại các quy định của Phần chung cũng như quy định tại
Phần các tội phạm. Ở phần chung, nguyên tắc này được thể hiện trước hết tại
Điều 26 BLHS. Điều 26 BLHS quy định: "… hình phạt được quy định trong
Bộ luật Hình sự và do Tòa án quyết định" [29]. Quy định về các căn cứ
QĐHP cũng thể hiện rõ nguyên tắc này. Cụ thể Điều 45 quy định: "Khi quyết
định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật Hình sự, cân nhắc
tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân
người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự". Các
quy định khác có liên quan đến hình phạt và QĐHP cũng thể hiện rõ nguyên
tắc pháp chế XHCN trong QĐHP như quy định về hệ thống hình phạt, phạm
vi và điều kiện áp dụng hình phạt cụ thể.
Trong áp dụng luật hình sự, nội dung của nguyên tắc pháp chế XHCN
trong QĐHP là Tòa án phải căn cứ vào các quy định của BLHS có liên quan
đến hình phạt và QĐHP để QĐHP một cách đúng đắn với người phạm tội.
Điều này được thể hiện ở các nội dung như sau:
- Nội dung thứ nhất là, trước hết, được thể hiện ở chỗ khi QĐHP, Tòa án
phải tuân theo những trình tự và các điều kiện áp dụng các loại hình phạt cụ thể
và chỉ có thể tuyên những hình phạt, với mức phạt được quy định trong BLHS.
Hình phạt với tính chất là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của
Nhà nước có nội dung là tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người bị kết
án. Do vậy, việc áp dụng hình phạt đối với người phạm tội phải hết sức chặt
chẽ. Tòa án chỉ được phép áp dụng một hình phạt đối với người bị kết án khi
hình phạt này được BLHS quy định cho chính tội phạm đó. Trong phần chung
của BLHS năm 1999 đã quy định cụ thể hệ thống hình phạt chính và hình
phạt bổ sung, điều kiện áp dụng hình phạt, QĐHP… Còn trong Phần các tội
phạm của BLHS cũng đã quy định các cấu thành tội phạm cụ thể với các loại
và mức hình phạt tương ứng có thể áp dụng đối với người thực hiện tội phạm.
30
Nội dung thứ hai là, trong khi QĐHP Tòa án phải tuân thủ các quy
định của BLHS về nội dung, phạm vi, điều kiện áp dụng các loại hình phạt về
tổng hợp hình phạt. Theo đó, khi QĐHP, Tòa án viện dẫn đầy đủ các căn cứ
pháp lý trong bản án, nghĩa là Tòa án phải chỉ rõ các điều luật được vận dụng
trong phần quyết định của bản án. Tòa án phải triệt để tuân thủ khi xác định
và lựa chọn loại hình phạt, mức hình phạt cụ thể cần được áp dụng cho người
phạm tội. Ngoài ra, Tòa án cũng cần tuân thủ một cách nghiêm túc các quy
định về tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS, bởi vì đây là những quy định có
tính chất là cơ sở pháp lý để Tòa án dựa vào đó QĐHP cho người phạm tội
được chính xác.
Nội dung thứ ba là, tính hợp lý của QĐHP. Tính hợp lý thể hiện ở chỗ
trong số những phương án giải quyết khác nhau mà luật cho phép, Tòa án
phải lựa chọn phương án tối ưu nhất, vừa phù hợp với tính chất, mức độ nguy
hiểm cho xã hội của các hành vi phạm tội, vừa phục vụ cho yêu cầu chính trị -
xã hội trong từng giai đoạn, ở từng địa phương cụ thể. Do đó, Tòa án phải áp
dụng đúng các quy định của BLHS về QĐHP. Áp dụng đúng không có nghĩa
chỉ là áp dụng đúng lời văn các quy định của pháp luật hình sự mà còn phải
hiểu đúng tinh thần lời văn của pháp luật, tìm hiểu các quy phạm pháp luật
hình sự theo quan điểm chính sách hình sự của Đảng và Nhà nước. Bên cạnh
đó, do người thực hiện tội phạm thường gây ra sự phẫn nộ và lên án của quần
chúng nhân dân, cho nên khi QĐHP đối với họ, Tòa án cần cân nhắc cả tình
hình chính trị, xã hội, kinh tế ở địa phương để QĐHP cho hợp lý [9, tr. 165].
1.1.2.2. Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa trong quyết định
hình phạt
Tư tưởng nhân đạo luôn được thể hiện rõ nét trong đường lối chính
sách của Đảng và các văn bản pháp luật Nhà nước ta. Trong luật hình sự Việt
Nam, tư tưởng nhân đạo được thể hiện xuyên suốt thông qua các quy phạm
pháp luật hình sự, hình thành nên nguyên tắc nhân đạo XHCN. Cùng với
nguyên tắc pháp chế XHCN, nguyên tắc nhân đạo XHCN không chỉ là một
31
nguyên tắc cơ bản của luật hình sự Việt Nam mà còn là nguyên tắc đặc thù
cho hoạt động QĐHP.
Nội dung của nguyên tắc nhân đạo XHCN trong QĐHP không chỉ thể
hiện trong luật hình sự mà còn được thể hiện cả trong áp dụng luật hình sự.
Trong luật hình sự, nguyên tắc nhân đạo XHCN trong QĐHP được thể
hiện ở cả Phần chung và Phần các tội phạm của BLHS. Ở Phần chung,
nguyên tắc nhân đạo XHCN trong QĐHP thể hiện trước hết ở Điều 3 -
nguyên tắc xử lý tội phạm. Cụ thể là: "… khoan hồng đối với người tự thú,
thành khẩn khai báo, tố giác người đồng phạm, lập công chuộc tội, ăn năn hối
cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra" [29]. Ngoài ra,
nguyên tắc này còn được thể hiện trong một số quy định về phạm vi, điều
kiện áp dụng một số hình phạt cụ thể, quy định về QĐHP đối với người chưa
thành niên phạm tội và một số quy định khác. Ở Phần riêng, nguyên tắc nhân
đạo XHCN trong QĐHP được thể hiện trong các khung hình phạt giảm nhẹ
và một số khung cơ bản.
Trong áp dụng luật hình sự, nội dung cơ bản của nguyên tắc nhân đạo
XHCN trong QĐHP là Tòa án phải xuất phát tự tư tưởng nhân đạo để áp dụng
và tuân thủ triệt để các quy định của luật hình sự về hình phạt cũng như
QĐHP. Trước hết, khi QĐHP, Tòa án phải đặt mục đích giáo dục, cải tạo
người phạm tội trở thành công dân có ích cho xã hội, có tư tưởng tốt trong
quá trình cải tạo, và lao động. Bởi hình phạt không chỉ nhằm mục đích trừng
trị mà còn nhằm giáo dục cải tạo người phạm tội. Để có một hình phạt đúng
và nhân đạo Tòa án phải có thái độ khoan hồng đối với người phạm tội khi họ
có tình tiết giảm nhẹ. Điều đó có nghĩa là, nếu người phạm tội có nhiều tình
tiết giảm nhẹ thì hình phạt áp dụng cho họ càng nhẹ hơn so với trường hợp
không có tình tiết giảm nhẹ hoặc có ít tình tiết giảm nhẹ (trong điều kiện các
tình tiết khác là tương đương) [22, tr. 76].
Nguyên tắc nhân đạo khi QĐHP còn thể hiện ở chỗ khi QĐHP Tòa án
cần phải cân nhắc cả đến những đặc điểm tốt về nhân thân của người phạm tội
32
trong phạm vi luật định. Các tình tiết về nhân thân của người phạm tội mà khi
xem xét QĐHP có liên quan đến việc phản ánh tính chất, mức độ nguy hiểm
cho xã hội của hành vi phạm tội mà còn phản ảnh khả năng giáo dục cải tạo
của người phạm tội cũng như hoàn cảnh đặc biệt của họ như: những người
phạm tội lần đầu, những người thật thà khai báo, tố giác đồng bọn, lập công
chuộc tội, ăn năn hối cải, tự nguyện bồi thường thiệt hại đã gây ra…
Đối với những người này, khi QĐHP, tùy theo các tình tiết của vụ án,
mức phạt tù và nhân thân người phạm tội. Tòa án có thể cho bị cáo hưởng án
treo, khi có nhiều tình tiết giảm nhẹ có thể QĐHP dưới mức thấp nhất hoặc
chuyển sang loại hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn… Còn đối với người
phạm tội đặc biệt nguy hiểm, những người tái phạm, tái phạm nguy hiểm,
phạm tội có tổ chức… luật hình sự nước ta có những quy định QĐHP rất
nghiêm khắc. Nhưng khi QĐHP đối với những người này, nguyên tắc nhân
đạo đòi hỏi phải lựa chọn một biện pháp nghiêm khắc thích hợp, phải tuân
theo một nguyên lý cơ bản là người bị kết án cũng là con người và có những
quyền con người cơ bản nhất và họ là những người lầm đường lạc lối có thể
được giáo dục, cải tạo trở thành người lao động có ích cho xã hội.
Nguyên tắc nhân đạo còn thể hiện ở sự hạn chế sự trừng trị. Tức là trong
một vụ án, Tòa án có thể tuyên một trong mức cho phép đối với bị cáo: sự cần
thiết tối thiểu, mức cao hơn cần thiết tối thiểu, mức tối đa, thì ở góc độ của
việc hạn chế sự trừng trị, Tòa án nên tuyên mức hình phạt cần thiết tối thiểu.
1.1.2.3. Nguyên tắc cá thể hóa hình phạt trong quyết định hình phạt
Nguyên tắc cá thể hóa hình phạt là nguyên tắc chung của luật hình sự,
đồng thời cũng là nguyên tắc của QĐHP. Nội dung của nguyên tắc này là
hình phạt phải tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của
hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, tăng
nặng TNHS. Trong luật hình sự Việt Nam, nội dung của nguyên tắc cá thể
hóa hình phạt trong QĐHP được thể hiện trong luật hình sự cũng như trong áp
33
dụng luật hình sự. Cá thể hóa hình phạt trong luật hình sự quy định cho mọi
trường hợp phạm tội, còn cá thể hóa hình phạt trong áp dụng luật hình sự thì
áp dụng đối với từng trường hợp phạm tội cụ thể, từng vụ án cụ thể.
Trong luật hình sự, nguyên tắc cá thể hóa hình phạt trong QĐHP được
thể hiện trong các quy phạm Phần chung và các quy phạm Phần các tội phạm.
Ở Phần chung của BLHS, trước hết nội dung của nguyên tắc này được thể
hiện ở Điều 3 - nguyên tắc xử lý tội phạm. Cụ thể là:
Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống
đối, lưu manh côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ quyền
hạn để phạm tội, người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ
chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả nghiêm trọng.
Khoan hồng đối với người tự thú, thành khẩn khai báo, tố
giác người đồng phạm, lập công chuộc tội, ăn năn hối cải, tự
nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra… [29].
Mặt khác, việc phân loại tội phạm trong luật hình sự Việt Nam cũng
thể hiện rõ nguyên tắc cá thể hóa hình phạt trong QĐHP. Việc phân loại như
trên thể hiện rõ quan điểm của Nhà nước ta khi xử lý tội phạm là các hành vi
có tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội khác nhau thì mức hình phạt quy
định cho các tội phạm này khác nhau. Ngoài ra trong Phần chung của BLHS
còn có một loạt các quy phạm khác thể hiện nguyên tắc cá thể hóa hình phạt
trong QĐHP như: quy định về QĐHP trong chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa
đạt, trường hợp đồng phạm cùng thể hiện nguyên tắc cá thể hóa hình phạt
trong QĐHP (Điều 52, Điều 53). Nội dung của nguyên tắc này cũng được thể
hiện trong các điều luật quy định về hệ thống hình phạt.
Trong Phần các tội phạm, nguyên tắc cá thể hóa hình phạt trong
QĐHP được thể hiện ở các chế tài quy định cho các tội phạm cụ thể. Các chế
tài này được quy định đa phần là các chế tài lựa chọn. Sự đa dạng về loại hình
phạt đã tạo điều kiện thuận lợi cho Tòa án tùy từng trường hợp cụ thể lựa
34
chọn hình phạt tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của
hành vi phạm tội.
Trong hoạt động áp dụng luật hình sự, trước hết, nguyên tắc này thể
hiện ở chỗ trong trường hợp cụ thể, hình phạt đã tuyên phải tương xứng với
tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Khi QĐHP,
Tòa án phải cân nhắc các tình tiết có trong vụ án để đánh giá chính xác tính
chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội để có thể quyết định
một hình phạt tương xứng với người phạm tội. Trong trường hợp tội phạm
được thực hiện dưới hình thức đồng phạm, khi QĐHP Tòa án phải xét đến
tính chất của đồng phạm, tính chất mức độ tham gia của những người đồng
phạm, những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS của từng người đồng phạm.
Trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt thì tính chất, mức độ nguy
hiểm cho xã hội thấp hơn so với trường hợp tội phạm hoàn thành. Do vậy,
hình phạt tuyên cho người phạm tội thuộc trường hợp chuẩn bị phạm tội,
phạm tội chưa đạt phải thấp hơn trường hợp tội phạm hoàn thành.
Nội dung thứ hai của nguyên tắc cá thể hóa hình phạt trong QĐHP thể
hiện ở chỗ khi QĐHP, Tòa án phải cân nhắc những đặc điểm thuộc về nhân
thân người phạm tội như trình độ học vấn, lối sống, ý thức chính trị, ý thức
pháp luật, nghề nghiệp, hoàn cảnh gia đình… và chỉ rõ trong bản án những
điểm tốt, điểm xấu trong nhân thân người phạm tội, đồng thời chỉ cân nhắc
những tình tiết có ý nghĩa đối với QĐHP cho người phạm tội.
Nội dung thứ ba của nguyên tắc cá thể hóa hình phạt trong QĐHP thể
hiện ở chỗ khi QĐHP, Tòa án phải cân nhắc các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ
TNHS có trong vụ án bởi vì các tình tiết này có ý nghĩa quan trọng trong việc
phản ánh tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, từ đó
làm cơ sở cho Tòa án QĐHP được đúng với người phạm tội.
1.1.2.4. Nguyên tắc công bằng trong quyết định hình phạt
Theo Từ điển tiếng Việt thì "công bằng" được hiểu là "theo đúng lẽ
phải, không thiên vị". Trong luật hình sự Việt Nam thì nguyên tắc công bằng
35
là một trong những nguyên tắc cơ bản, nguyên tắc công bằng trong luật hình
sự được hiểu là "phạm trù pháp lý bao gồm những nguyên lý (đòi hỏi) chung
đối với việc quy định giới hạn của sự tác động pháp lý hình sự; cơ sở của
TNHS; các quy phạm về tội phạm và hình phạt; các quy định về việc QĐHP
và một số chế định khác" [61, tr. 59].
Nguyên tắc công bằng trong QĐHP được hiểu là hình phạt phải phù
hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, không phân biệt
giới tính, dân tộc, địa vị kinh tế, tôn giáo, tín ngưỡng, thành phần xuất thân,
tình trạng tài sản của người phạm tội… hình phạt càng phù hợp với hành vi
phạm tội thì nguyên tắc công bằng càng được thực hiện triệt để. Nguyên tắc
công bằng còn đòi hỏi hình phạt được tuyên đối với bị cáo phải đảm bảo tính
xác định, tính lập luận và bắt buộc có lý do.
Công bằng không chỉ đặt ra đối với bản thân người có hành vi phạm
tội mà còn phải đặt ra trong sự so sánh với những tội phạm khác và với những
người phạm tội khác. Việc nhà làm luật phân loại tội phạm thành bốn loại
cũng như quy định rõ trường hợp hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng
nguy hiểm không đáng kể thì không bị coi là tội phạm và bị xử lý bằng biện
pháp khác cũng thể hiện rõ nguyên tắc công bằng trong QĐHP.
Đối với hoạt động áp dụng pháp luật hình sự, nguyên tắc công bằng
đòi hỏi Tòa án thống nhất trong việc đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm
cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội cũng như những
tình tiết tăng nặng giảm nhẹ TNHS nếu có. Không có việc đánh giá khác nhau
đối với vụ phạm tội có các tình tiết tương đương, do đó, QĐHP không giống
nhau dù có các tình tiết là tương đương nhau.
1.1.3. Các căn cứ quyết định hình phạt
Các nguyên tắc QĐHP là những tư tưởng chỉ đạo, định hướng chung
cho Tòa án QĐHP đối với người phạm tội được đúng đắn [22, tr. 118]. Để tạo
điều kiện cho việc QĐHP được đúng thì nhà làm luật phải cụ thể hóa trong
36
luật hình sự các nguyên tắc QĐHP thành các căn cứ QĐHP cụ thể, trên cơ sở
đó hình phạt được quyết định.
Theo đó, căn cứ QĐHP là những cơ sở pháp lý được quy định trong
BLHS mà Tòa án buộc phải tuân thủ khi QĐHP cho người phạm tội nhằm
đảm bảo hình phạt đã tuyên đạt được mục đích của hình phạt.
Điều 45 BLHS năm 1999 quy định về các căn cứ QĐHP bao gồm:
Các quy định của BLHS; tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi
phạm tội; nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS.
Để có thể áp dụng chính xác các căn cứ trên, khi QĐHP đòi hỏi phải nhận
thức đúng nội dung, bản chất, ý nghĩa pháp lý của từng căn cứ, cũng như mối
liên hệ giữa các căn cứ này với nhau. Các căn cứ trên vừa có tính độc lập tương
đối, lại vừa có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, bổ sung cho nhau tạo thành
một thể thống nhất, đó là cơ sở pháp lý mà Tòa án phải tuân thủ khi QĐHP.
1.1.3.1. Các quy định của Bộ luật Hình sự
Đây là một căn cứ có tính chất bao trùm, căn cứ này đảm bảo cho việc
thực hiện nguyên tắc pháp chế XHCN trong hoạt động áp dụng pháp luật hình
sự của các chủ thể nói chung và hoạt động xét xử của Tòa án nói riêng.
Khi QĐHP thì các quy định của BLHS bao giờ cũng là tiêu chuẩn
pháp lý cao nhất để đảm bảo cho Tòa án quyết định được một hình phạt đúng,
tạo điều kiện lớn nhất để đảm bảo được mục đích của hình phạt.
Căn cứ vào các quy định của BLHS, tức là căn cứ vào nội dung các
quy định của Phần chung và Phần các tội phạm (trực tiếp là điều luật quy định
tội phạm mà bị cáo đã thực hiện).
Theo đó, trong Phần chung của BLHS các quy định sau có liên quan
đến QĐHP:
- Những quy định về từng loại hình phạt: Quy định về hệ thống hình
phạt (Điều 28); những quy định về nội dung, phạm vi, điều kiện áp dụng hình
phạt (từ Điều 29 đến Điều 40).
37
- Những quy định về QĐHP. Đó là các quy định về nguyên tắc xử lý
(Điều 3); mục đích của hình phạt (Điều 27); căn cứ QĐHP (Điều 45); các tình
tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS (Điều 46, Điều 48); QĐHP nhẹ hơn quy định
của Bộ luật (Điều 47); tái phạm, tái phạm nguy hiểm (Điều 49); QĐHP trong
trường hợp phạm nhiều tội (Điều 50); tổng hợp hình phạt của nhiều bản án
(Điều 51); QĐHP trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt
(Điều 52); QĐHP trong trường hợp đồng phạm (Điều 53);…
Trong Phần các tội phạm thì các quy định về khung hình phạt chính và
hình phạt bổ sung áp dụng cho từng loại tội. Các quy định về khung hình phạt
của loại tội cụ thể có vai trò quan trọng bởi đây là cơ sở pháp lý cụ thể để căn
cứ vào đó, Tòa án lựa chọn loại và xác định mức hình phạt cụ thể áp dụng đối
với người phạm tội.
Như vậy, với yêu cầu của căn cứ này, khi QĐHP Tòa án cần phải căn
cứ vào tất cả các quy định của BLHS ở dạng thống nhất, tổng thể của chúng
và phải chỉ rõ trong bản án những quy định của BLHS có liên quan trực tiếp
đến việc QĐHP một cách cụ thể với bị cáo cụ thể. Căn cứ thứ nhất cho phép
xác định được khung hình phạt để áp dụng hoặc khẳng định có thể áp dụng
các biện pháp tha miễn như miễn hình phạt có được hay không.
1.1.3.2. Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi
phạm tội
Để có thể quyết định được loại và mức hình phạt cụ thể trong phạm vi
luật có phép, tòa án phải cân nhắc tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của
hành vi phạm tội. Việc xác định thế nào là tính chất, thế nào là mức độ nguy hiểm
cho xã hội của tội phạm cũng còn có nhiều quan điểm khác nhau trong khoa học
luật hình sự Việt Nam hiện nay [22, tr. 129]. Dưới góc độ chung nhất có thể hiểu
tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội là khái niệm về chất để
phân biệt giữa tội này với tội khác, trong cùng một chương hay ở các chương
khác nhau trong BLHS cũng như để phân biệt trường hợp phạm tội đã được
38
thực hiện thuộc các khung khác nhau của cùng loại tội phạm. Còn mức độ
nguy hiểm cho xã hội là khái niệm chỉ về lượng để phân biệt các trường hợp
phạm tội khác nhau trong cùng một khung hình phạt của cùng một loại tội.
Khi sự biến đổi về lượng trong một khung hình phạt đến một mức độ nhất
định sẽ dẫn đến sự biến đổi về chất điều đó có nghĩa là khi hành vi nguy hiểm
của người phạm tội biến đổi đến một mức độ nhất định nào đó thì sẽ cho phép
nhà áp dụng pháp luật chuyển khung hình phạt (có thể là lên khung hình phạt
nặng hơn, hoặc có thể là xuống khung hình phạt nhẹ hơn) [22, tr. 130].
Khi QĐHP để đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của
hành vi phạm tội, Tòa án cần dựa vào những tình tiết sau:
- Tính chất và mức độ hậu quả đã gây ra hoặc đe dọa gây ra. Theo
đó, tính chất và mức độ hậu quả đã gây ra hoặc đe dọa gây ra càng cao thì
mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội càng lớn.
- Mức độ lỗi người thực hiện hành vi phạm tội. Lỗi là một khía cạnh
quan trọng trong việc xác định mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi
phạm tội. Điều này thể hiện ở các yếu tố như: Mức độ quyết tâm thực hiện tội
phạm đến cùng hay không, có khắc phục những khó khăn để thực hiện tội
phạm hay không trong trường hợp tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý; hoặc
trường hợp người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi vô ý thì đánh giá mức
độ nhận thức của họ về hành vi đã thực hiện…
- Tính chất của động cơ phạm tội. Tính chất của động cơ phạm tội có
ảnh hưởng tới mức độ lỗi và từ đó ảnh hưởng đến mức độ nguy hiểm cho xã
hội của hành vi phạm tội. Có những động cơ phạm tội làm tăng mức độ nguy
hiểm cho xã hội lên như: động cơ đê hèn, động cơ vụ lợi… cũng có những
động cơ làm giảm mức độ nguy hiểm cho xã hội xuống như: động cơ bảo vệ
các lợi ích hợp pháp trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.
- Tính chất của hành vi phạm tội như phương pháp, thủ đoạn phạm
tội, công cụ, phương tiện phạm tội… Đây cũng là những yếu tố ảnh hưởng tới
39
mức độ nghiêm trọng của hành vi nguy hiểm cho xã hội cần được đánh giá
khi QĐHP.
1.1.3.3. Nhân thân người phạm tội
Dưới góc độ khoa học luật hình sự, nhân thân người phạm tội được
nghiên cứu dưới tính chất là một căn cứ khi QĐHP. Căn cứ này đòi hỏi khi
Tòa án QĐHP phải xác định loại và mức hình phạt tương xứng với tính chất
và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội mà còn phù hợp với
những đặc điểm về nhân thân của người phạm tội để đảm bảo hình phạt đã
tuyên đạt được mục đích trừng trị và giáo dục cải tạo người phạm tội. Việc
cân nhắc nhân thân người phạm tội để QĐHP là một trong những biểu hiện
nhân đạo, công bằng và cá thể hóa hình phạt được thể hiện trong luật hình sự
nước ta và đã được thực tiễn xét xử ghi nhận và áp dụng [56, tr. 142-145].
Nhân thân người phạm trong luật hình sự được hiểu là tổng hợp những đặc
điểm riêng biệt của người phạm tội có ý nghĩa đúng đắn với việc giải quyết
đúng đắn vấn đề TNHS của họ. Những đặc điểm đó có thể là tuổi, nghề
nghiệp, thái độ làm việc, thái độ trong mối quan hệ với những người khác,
trình độ văn hóa, lối sống, hoàn cảnh gia đình và đời sống kinh tế, thái độ
chính trị, ý thức pháp luật, tôn giáo, tiền án, tiền sự…[22, tr. 138].
Việc cân nhắc nhân thân người phạm tội khi QĐHP không có nghĩa là
chỉ cân nhắc nhân thân nói chung mà cân nhắc những đặc điểm nhất định liên
quan đến mục đích hình phạt. Cụ thể, để xác định những đặc điểm nào thuộc
về nhân thân người phạm tội, khi xem xét, cân nhắc để QĐHP, cần phải dựa
vào hai tiêu chí cơ bản sau: một là, những đặc điểm thuộc về nhân thân người
phạm tội có liên quan trực tiếp đến tội phạm, đến mức độ nguy hiểm cho xã
hội của hành vi phạm tội; hai là, những đặc điểm thuộc về nhân thân người
phạm tội có liên quan đến việc đạt được mục đích của hình phạt, đến khả
năng giáo dục, cải tạo người phạm tội [9, tr. 171-172].
Những tình tiết sau đây là những tình tiết thuộc về nhân thân của
người phạm tội có liên quan đến việc QĐHP.
40
- Nhóm những tình tiết thuộc về nhân thân người phạm tội phản ánh
mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội như: phạm tội lần đầu, tái
phạm, tái phạm nguy hiểm, phạm tội có tính chất chuyên nghiệp…;
- Nhóm những tình tiết thuộc về nhân thân người phạm tội phản ánh
khả năng giáo dục, cải tạo của người phạm tội như: thái độ ăn năn, hối cải, tự
thú, lập công chuộc tội…;
- Nhóm những tình tiết thuộc về nhân thân người phạm tội phản ánh
hoàn cảnh khó khăn đặc biệt của họ như: trường hợp là người dân tộc ít
người, người phạm tội là phụ nữ có thai, người già...;
Tuy nhiên, cần chú ý đó là có những tình tiết thuộc về nhân thân là
những tình tiết mang tính pháp lý như tái phạm, tái phạm nguy hiểm, phạm
tội có tính chất chuyên nghiệp, người phạm tội tự thú, thành khẩn khai báo, ăn
năn hối cải… Cũng có những tình tiết thuộc về nhân thân là những tình tiết
không được quy định trong BLHS nhưng cũng cần được xem xét một cách
toàn diện khi QĐHP như: người phạm tội thuộc dân tộc ít người, thuộc gia
đình liệt sĩ, người phạm tội là thương binh…
1.1.3.4. Những tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS không được quy định trong
các cấu thành tội phạm cụ thể mà được quy định ở Phần chung của BLHS.
Các tình tiết giảm nhẹ TNHS được cân nhắc khi QĐHP là những tình
tiết khác nhau liên quan đến tội phạm đã được thực hiện, được quy định cụ
thể trong luật hoặc chưa được quy định cụ thể trong luật nhưng được Tòa án
cân nhắc với ý nghĩa làm giảm nhẹ TNHS và hình phạt đối với người phạm
tội. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS được quy định tại Điều 46 BLHS.
Các tình tiết tăng nặng TNHS được cân nhắc khi QĐHP là những tình
tiết khác nhau liên quan đến tội phạm đã thực hiện, được quy định cụ thể
trong luật có ý nghĩa làm tăng nặng TNHS và hình phạt đối với người phạm
41
tội. Các tình tiết tăng nặng TNHS được quy định tại Điều 48 BLHS, có ý
nghĩa quan trọng trong việc QĐHP làm tăng hình phạt trong giới hạn một
khung hình phạt nhất định.
Khi cân nhắc các tình tiết tăng nặng TNHS để QĐHP đối với bị cáo,
Tòa án căn cứ vào các tình tiết đã được quy định tại Điều 48 BLHS, không
được thêm một tình tiết nào, còn những tình tiết giảm nhẹ TNHS có thể là
những tình tiết được quy định cụ thể trong luật (Điều 46) hoặc những tình tiết
không được quy định trong luật nhưng được Tòa án coi là tình tiết giảm nhẹ
và lý do được ghi vào trong bản án.
Những trường hợp phạm tội có các tính chất giảm nhẹ làm cho tội
phạm đã thực hiện và nhân thân người phạm tội ít nguy hiểm cho xã hội hơn
những trường hợp không có các tình tiết đó và trong những điều kiện khác
tương đương, việc có các tình tiết giảm nhẹ là cơ sở để Tòa án quyết định loại
hình phạt và mức hình phạt ít nghiêm khắc hơn.
Ngược lại, những tình tiết tăng nặng TNHS làm cho tội phạm được
thực hiện nguy hiểm cho xã hội hơn những trường hợp phạm tội không có
tình tiết đó. Và đương nhiên, trong những điều kiện khác giống nhau, việc có
các tình tiết tăng nặng đó là một trong những cơ sở để Tòa án quyết định một
hình phạt nghiêm khắc hơn.
Khi đánh giá, cân nhắc các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS Tòa
án phải ghi cụ thể trong bản án những tình tiết nào được coi là tình tiết giảm
nhẹ, tình tiết nào được coi là tình tiết tăng nặng TNHS. Việc chỉ ra một cách
cụ thể các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trong bản án làm cho hình phạt
được tuyên có sức thuyết phục, có căn cứ hơn đối với người bị kết án và
những người khác, tạo điều kiện cho việc cải tạo, giáo dục người phạm tội thể
hiện tính công bằng của pháp luật hình sự.
Như vậy, các căn cứ QĐHP là những cơ sở pháp lý được quy định
trong BLHS hiện hành mà Tòa án phải tuân thủ khi QĐHP cho người phạm
42
tội, bao gồm: các quy định của BLHS, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi
phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS.
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT NHẸ HƠN QUY
ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ
1.2.1. Khái niệm quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ
luật Hình sự
Khi xây dựng các cấu thành tội phạm cụ thể tại Phần các tội phạm của
BLHS, nhà làm luật đã dự liệu và quy định loại và mức hình phạt áp dụng cho
các tội phạm đó. Về nguyên tắc, khi QĐHP, Tòa án chỉ được phép lựa chọn
loại và mức hình phạt đã được quy định cụ thể tại khung hình phạt áp dụng
đối với người phạm tội. Bởi lẽ, khi xây dựng luật, nhà làm luật đã cân nhắc
đến tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của những trường hợp phạm
tội khác nhau để phân ra thành những tội phạm khác nhau và các khung hình
phạt khác nhau. Tuy nhiên, trong trường hợp người phạm tội có nhiều tình tiết
giảm nhẹ, nếu Tòa án tuyên cho họ một hình phạt ở mức thấp nhất của khung
hình phạt thì hình phạt đó vẫn còn quá nghiêm khắc. Trong trường hợp này,
luật cho phép Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của
khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Khoa
học luật hình sự gọi trường hợp trên là QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS.
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của BLHS xuất phát từ nguyên
tắc nhân đạo trong chính sách hình sự của Nhà nước nói chung và của pháp
luật hình sự Việt Nam nói riêng. Mặt khác, còn để thực hiện phương châm
trong đường lối xử lý tội phạm và người phạm tội của nhà nước ta, đó là
"nghiêm trị kết hợp với khoan hồng", "trừng trị kết hợp với giáo dục cải tạo".
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của BLHS là trường hợp
QĐHP giảm nhẹ đặc biệt, tính chất đặc biệt của trường hợp này là ở chỗ do bị
cáo có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nên Tòa án có thể không lựa chọn và tuyên
một hình phạt cho bị cáo trong giới hạn của một khung hình phạt cho phép mà
43
Tòa án có thể tuyên một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt
hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Khi QĐHP nhẹ hơn
quy định của BLHS ngoài việc tuân thủ các quy định về việc QĐHP trong
trường hợp thông thường, Tòa án còn phải tuân thủ các quy định của Điều 47
về QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS.
Hiện nay, trong khoa học luật hình sự ở nước ta, có rất nhiều các quan
điểm về khái niệm QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS. Theo tác giả Đinh
Văn Quế thì: " Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự là
trường hợp Tòa án có thể áp dụng mức hình phạt dưới mức thấp nhất của
khung hình phạt mà điều luật đã quy định hoặc chuyển sang một hình phạt
khác thuộc loại nhẹ hơn" [24, tr. 220].
Tại giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung) Trường Đại học
Cảnh sát nhân dân thì cho rằng:
Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất là tuyên một hình
phạt thấp hơn so với mức thấp nhất của khung hình phạt quy định,
nhưng không được thấp hơn mức thấp nhất của loại hình phạt đó.
Thay thế một hình phạt khác nhẹ hơn là thay thế loại hình phạt
được quy định đối với tội đó bằng một hình phạt nhẹ hơn không
được quy định trong điều luật đó [49].
Cũng có tác giả cho rằng QĐHP dưới mức thấp nhất của khung hình
phạt mà điều luật đã quy định nghĩa là quyết định một hình phạt thấp hơn
mức tối thiểu của khung hình phạt ở chế tài của khung hình phạt tương ứng,
nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật hoặc một hình
phạt dưới mức thấp nhất của khung trong trường hợp điều luật chỉ có một
khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung nhẹ nhất của điều luật.
Quyết định chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn nghĩa là quyết
định thay thế loại hình phạt được quy định trong điều luật hoặc khoản của
điều luật đối với tội đang xét xử bằng một loại hình phạt khác thuộc loại nhẹ
hơn không được quy định trong điều luật hoặc khoản của điều luật đó [48].
44
Tại giáo trình Luật Hình sự - Phần chung của Khoa Luật - Đại học
Quốc gia Hà Nội thì cho rằng QĐHP dưới mức thấp nhất mà điều luật đã quy
định tức là áp dụng hình phạt đó với mức thấp hơn mức thấp nhất của khung
hình phạt mà điều luật quy định đối với tội phạm bị xét xử. Chuyển sang một
hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn nghĩa là thay thế loại hình phạt được quy
định trong điều luật về tội phạm bị xét xử bằng một loại hình phạt khác nhẹ
hơn không được quy định trong điều luật [19].
Như vậy, những khái niệm trên đây mới chỉ dừng lại ở việc giải thích
theo nội dung điều luật (Điều 47 BLHS năm 1999) mà chưa lý giải cặn kẽ vấn
đề này để có những cơ sở để đưa ra những tiêu chí, căn cứ giải quyết vấn đề
khi nào thì QĐHP nhẹ hơn (và phải cùng loại hình phạt) khi nào được chuyển
sang một loại hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn.
Căn cứ vào quy định của BLHS năm 1999 tại Điều 47 cho thấy QĐHP
nhẹ hơn quy định của BLHS là việc Tòa án có thể đưa ra một hình phạt dưới
mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải
trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật nếu điều luật có từ hai
khung hình phạt trở lên, hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ
hơn. Ví dụ, khung có hai loại hình phạt là hình phạt tù từ một năm đến năm
năm và cải tạo không giam giữ đến ba năm, nếu Tòa án quyết định mức hình
phạt là sáu tháng tù giam tức là bị cáo đã được vận dụng Điều 47 của BLHS
năm 1999 để được hưởng quy định QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS. Cũng
có quan điểm cho rằng, Điều 47 BLHS năm 1999 quy định: "… Tòa án có thể
quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung…" [29], tức là phải
dưới tất cả các loại hình phạt thấp nhất được quy định trong khung đó. Như ví
dụ trên, nếu áp dụng trên mức hình phạt sáu tháng tù giam chưa phải là được
áp dụng Điều 47 BLHS năm 1999. Như vậy, ta thấy việc quy định hiện nay
còn gây tranh cãi và áp dụng khác nhau. Để có căn cứ pháp lý cho việc QĐHP
một hình phạt dưới khung, cùng loại đảm bảo việc áp dụng thống nhất điều
luật cần quy định rõ tinh thần này trong luật.
45
Từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm QĐHP nhẹ hơn quy
định của BLHS như sau: QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS là việc Tòa án
quyết định một mức hình phạt nhẹ hơn thuộc cùng một loại hình phạt được
quy định trong khung hình phạt cụ thể tại điều luật của Phần các tội phạm
của BLHS mà bị cáo đã thực hiện hoặc chuyển sang một loại hình phạt khác
thuộc loại nhẹ hơn khung hình phạt tại điều luật cụ thể trong Phần các tội
phạm của BLHS mà bị cáo đã thực hiện.
Từ khái niệm trên đây có thể đưa ra một số nhận xét về QĐHP nhẹ
hơn quy định của BLHS như sau:
Một là, QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS có những đặc điểm cơ bản
của hoạt động QĐHP nói chung
Như trên đã phân tích, QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS là trường
hợp QĐHP đặc biệt, thể hiện nguyên tắc nhân đạo XHCN trong luật hình sự.
Qua đó có thể thấy, việc QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS cũng có những
đặc điểm cơ bản như hoạt động QĐHP nói chung như: Thứ nhất, QĐHP nhẹ
hơn quy định của BLHS cũng chỉ do Tòa án thực hiện, mà không cơ quan nào
có quyền thay thế Tòa án trong việc QĐHP; thứ hai, việc QĐHP nhẹ hơn quy
định của BLHS cũng chỉ có thể được thực hiện thông qua bản án kết tội và Tòa
án quyết định áp dụng hình phạt đối với người bị kết án; thứ ba, việc QĐHP
nhẹ hơn quy định của BLHS cũng chỉ được tiến hành sau khi đã định tội danh
xong và hoạt động này cũng chỉ áp dụng đối với cá nhân người phạm tội.
Hai là, QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS thể hiện nguyên tắc nhân
đạo XHCN
Như trên đã phân tích, nguyên tắc nhân đạo XHCN được áp dụng trong
hoạt động QĐHP nói chung và trong QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS nói
riêng. BLHS xác định nguyên tắc khoan hồng đối với người tự thú, thành
khẩn khai báo, tố giác người đồng phạm, lập công chuộc tội, ăn năn hối cải,
tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra; đối với người phạm tội
46
lần đầu ít nghiêm trọng, đã hối cải, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình
phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục.
Việc QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS thể hiện rõ nét nguyên tắc
nhân đạo XHCN bởi cùng một hành vi phạm tội trong trường hợp tương tự
nhưng nếu bị cáo có nhiều tình tiết giảm nhẹ TNHS thì có thể áp dụng một
mức hình phạt khác nhẹ hơn hoặc chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ
hơn. Như vậy, bị cáo sẽ được tuyên những hình phạt có lợi hơn so với trường
hợp phạm tội đó nhưng không có tình tiết giảm nhẹ TNHS nào. Việc QĐHP
nhẹ hơn quy định của BLHS cũng là một khuyến khích của nhà làm luật đối
với những người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ TNHS, hoặc khi đã
phạm tội thì cố gắng khắc phục hậu quả, có thái độ ăn năn hối cải, tố cáo đồng
phạm, tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại… để được hưởng lượng
khoan hồng của pháp luật.
Ba là, QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS phải tuân thủ các điều kiện
được quy định tại Điều 47 BLHS
Theo quy định tại Điều 47 của BLHS năm 1999 thì khi có ít nhất hai
tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS thì Tòa án mới được áp
dụng việc QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS. Như vậy, có các vấn đề đặt ra về
căn cứ QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS như sau: Thứ nhất, trường hợp bị
cáo bị đưa ra xét xử có từ hai tình tiết giảm nhẹ TNHS trở lên thì mới nghĩ đến
việc QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS, trong trường hợp bị cáo có càng nhiều
tình tiết giảm nhẹ TNHS thì càng có khả năng quyết định áp dụng một mức hình
phạt dưới khung liền kề nhẹ hơn; Thứ hai, các tình tiết giảm nhẹ TNHS ở đây
phải là các tình tiết giảm nhẹ TNHS được quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS
năm 1999 tức là các tình tiết quy định từ điểm a đến điểm s khoản 1 Điều 46.
Như chúng ta đã biết, Điều 46 quy định hai dạng tình tiết giảm nhẹ
TNHS là các tình tiết giảm nhẹ TNHS được liệt kê cụ thể tại khoản 1 Điều 46
và các tình tiết giảm nhẹ TNHS khác mà Tòa án xác định và ghi rõ vào bản án
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT

More Related Content

What's hot

PLDC.NguyenThiKhuyen
PLDC.NguyenThiKhuyenPLDC.NguyenThiKhuyen
PLDC.NguyenThiKhuyenLong Tran Huy
 

What's hot (18)

Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAYLuận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về hoãn thi hành án hình sự ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hoãn thi hành án hình sự ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về hoãn thi hành án hình sự ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hoãn thi hành án hình sự ở Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Thời hạn tố tụng trước xét xử trong luật tố tụng, HAY
Đề tài: Thời hạn tố tụng trước xét xử trong luật tố tụng, HAYĐề tài: Thời hạn tố tụng trước xét xử trong luật tố tụng, HAY
Đề tài: Thời hạn tố tụng trước xét xử trong luật tố tụng, HAY
 
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tỉnh Hưng Yên, HOT, 9đ
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tỉnh Hưng Yên, HOT, 9đLuận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tỉnh Hưng Yên, HOT, 9đ
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tỉnh Hưng Yên, HOT, 9đ
 
Luận văn: Hình phạt tù cho hưởng án treo, cải tạo không giam giữ
Luận văn: Hình phạt tù cho hưởng án treo, cải tạo không giam giữLuận văn: Hình phạt tù cho hưởng án treo, cải tạo không giam giữ
Luận văn: Hình phạt tù cho hưởng án treo, cải tạo không giam giữ
 
Luận văn thạc sĩ: Chế định án treo trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Chế định án treo trong luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn thạc sĩ: Chế định án treo trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Chế định án treo trong luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự tại Quảng Bình
Luận văn: Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự tại Quảng BìnhLuận văn: Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự tại Quảng Bình
Luận văn: Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự tại Quảng Bình
 
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự Việt NamLuận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Chế định án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Chế định án treo theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Chế định án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Chế định án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Chế định án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Chế định án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam, HAYLuận văn: Chế định án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Chế định án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sự
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sựLuận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sự
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sự
 
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luậtLuận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
 
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo luật, HOT
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo luật, HOTLuận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo luật, HOT
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo luật, HOT
 
Luận văn: Hình phạt tiền theo pháp luật hình sự tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Hình phạt tiền theo pháp luật hình sự tại Tp Đà NẵngLuận văn: Hình phạt tiền theo pháp luật hình sự tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Hình phạt tiền theo pháp luật hình sự tại Tp Đà Nẵng
 
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do tỉnh Đồng NaiLuận văn: Các hình phạt chính không tước tự do tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự Việt Nam, 9đ
Luận văn: Hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự Việt Nam, 9đLuận văn: Hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự Việt Nam, 9đ
Luận văn: Hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự Việt Nam, 9đ
 
PLDC.NguyenThiKhuyen
PLDC.NguyenThiKhuyenPLDC.NguyenThiKhuyen
PLDC.NguyenThiKhuyen
 
Luận văn: Vấn đề lý luận thực tiễn về thi hành hình phạt tử hình
Luận văn: Vấn đề lý luận thực tiễn về thi hành hình phạt tử hìnhLuận văn: Vấn đề lý luận thực tiễn về thi hành hình phạt tử hình
Luận văn: Vấn đề lý luận thực tiễn về thi hành hình phạt tử hình
 

Similar to Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT

Similar to Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT (20)

Luận văn: Pháp luật về hoãn thi hành án hình sự, HAY
Luận văn: Pháp luật về hoãn thi hành án hình sự, HAYLuận văn: Pháp luật về hoãn thi hành án hình sự, HAY
Luận văn: Pháp luật về hoãn thi hành án hình sự, HAY
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
 
Nguyên Tắc Suy Đoán Vô Tội Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HOT.docx
Nguyên Tắc Suy Đoán Vô Tội Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HOT.docxNguyên Tắc Suy Đoán Vô Tội Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HOT.docx
Nguyên Tắc Suy Đoán Vô Tội Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HOT.docx
 
Luận văn: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, HAYLuận văn: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, HAY
 
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sựCác tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
 
Luận văn: Định hình phạt và tổng hợp hình phạt theo pháp luật hình sự
Luận văn: Định hình phạt và tổng hợp hình phạt theo pháp luật hình sựLuận văn: Định hình phạt và tổng hợp hình phạt theo pháp luật hình sự
Luận văn: Định hình phạt và tổng hợp hình phạt theo pháp luật hình sự
 
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
 
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự tại quận Long Biên, 9đ
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự tại quận Long Biên, 9đTình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự tại quận Long Biên, 9đ
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự tại quận Long Biên, 9đ
 
Luận văn: Giảm thời hạn về chấp hành hình phạt tù, HOT, HAY
Luận văn: Giảm thời hạn về chấp hành hình phạt tù, HOT, HAYLuận văn: Giảm thời hạn về chấp hành hình phạt tù, HOT, HAY
Luận văn: Giảm thời hạn về chấp hành hình phạt tù, HOT, HAY
 
Luận văn: Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, HOT
Luận văn: Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, HOTLuận văn: Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, HOT
Luận văn: Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, HOT
 
Luận án: Thời hạn tố tụng trong luật tố tụng hình sự tại Việt Nam
Luận án: Thời hạn tố tụng trong luật tố tụng hình sự tại Việt NamLuận án: Thời hạn tố tụng trong luật tố tụng hình sự tại Việt Nam
Luận án: Thời hạn tố tụng trong luật tố tụng hình sự tại Việt Nam
 
Luận văn: Chế định án tích trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Chế định án tích trong luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Chế định án tích trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Chế định án tích trong luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Vấn đề về chế định án tích trong luật hình sự, HAY
Luận văn: Vấn đề về chế định án tích trong luật hình sự, HAYLuận văn: Vấn đề về chế định án tích trong luật hình sự, HAY
Luận văn: Vấn đề về chế định án tích trong luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAYLuận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sự
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sựLuận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sự
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sự
 
Loại bỏ hình phạt tử hình trong tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
Loại bỏ hình phạt tử hình trong tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tếLoại bỏ hình phạt tử hình trong tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
Loại bỏ hình phạt tử hình trong tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
 
Luận văn: Hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật hình sự, HAY
Luận văn: Hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật hình sự, HAYLuận văn: Hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật hình sự, HAY
Luận văn: Hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCM
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCMLuận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCM
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCM
 
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luậtLuận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, HOT

  • 1. 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ XUÂN LỤC QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT NHẸ HƠN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2013
  • 2. 2 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ XUÂN LỤC QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT NHẸ HƠN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Chuyên ngành : Luật hình sự Mã số : 60 38 40 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Mạnh Hùng HÀ NỘI - 2013
  • 3. 3 Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n Lª Xu©n Lôc
  • 4. 4 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT NHẸ HƠN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ 8 1.1. Một số vấn đề chung về quyết định hình phạt 8 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của quyết định hình phạt 8 1.1.2. Các nguyên tắc của quyết định hình phạt 19 1.1.3. Các căn cứ quyết định hình phạt 27 1.2. Một số vấn đề về quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự 34 1.2.1. Khái niệm quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự 34 1.2.2. Ý nghĩa của quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự 40 1.3. Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự trong pháp luật hình sự một số nước trên thế giới 43 1.3.1. Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự trong trong Bộ luật Hình sự Liên bang Nga 43 1.3.2. Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự trong Bộ luật Hình sự Trung Quốc 45 1.3.3. Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự 47
  • 5. 5 trong Bộ luật Hình sự Nhật Bản 1.3.4. Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự trong Bộ luật Hình sự Thụy Điển 49 Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT NHẸ HƠN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG 52 2.1. Pháp luật hình sự Việt Nam về quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự từ năm 1945 đến trước năm 1999 52 2.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước năm 1985 52 2.1.2. Giai đoạn từ năm 1985 đến trước năm 1999 55 2.2. Quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999 về quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự 59 2.2.1. Quy định về các nguyên tắc quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự 59 2.2.2. Quy định về các căn cứ quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự 65 2.2.3. Quy định về giới hạn của việc quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự 78 2.3. Thực tiễn áp dụng quy định về quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự 83 2.3.1. Thực tiễn áp dụng các quy định về quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự 83 2.3.2. Những bất cập trong quy định về quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự 87 Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT NHẸ HƠN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ 96
  • 6. 6 3.1. Hoàn thiện các quy định của Bộ luật Hình sự về quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự 96 3.1.1. Hoàn thiện các căn cứ quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự 96 3.1.2. Hoàn thiện quy định về giới hạn của việc quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự 97 3.1.3. Hoàn thiện các vấn đề khác có liên quan đến quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự 99 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự 101 3.2.1. Nâng cao năng lực, chất lượng đội ngũ Thẩm phán ngành Tòa án nhân dân 101 3.2.2. Nâng cao năng lực, chất lượng của đội ngũ Hội thẩm nhân dân trong xét xử hình sự 105 KẾT LUẬN 108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
  • 7. 7 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS : Bộ luật Hình sự QĐHP : Quyết định hình phạt TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao TNHS : Trách nhiệm hình sự XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 8. 8 DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1 Tình hình thụ lý và giải quyết các vụ án hình sự của Tòa án các cấp 83 3.1 Tổng hợp các khung hình phạt theo loại tội trong Phần các tội phạm của BLHS năm 1999 98
  • 9. 9 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm trong những năm gần đây cho thấy tình hình tội phạm diễn biến hết sức phức tạp, tinh vi, với nhiều thủ đoạn khác nhau. Luật hình sự đi vào đời sống xã hội có vai trò quan trọng trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. Một trong những vấn đề quan trọng của luật hình sự là vấn đề quyết định hình phạt (QĐHP) của Tòa án đối với các trường hợp phạm tội nói chung và đối với trường hợp QĐHP nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự (BLHS) nói riêng. QĐHP chính xác, công bằng và đúng pháp luật không chỉ đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật mà còn có tác dụng cho người dân tin tưởng vào chính sách pháp luật của Nhà nước. Nhìn chung, việc QĐHP đúng không chỉ có tác dụng đối với người phạm tội mà còn thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật và phát huy tác dụng giáo dục, phòng ngừa chung. Vì vậy, mọi trường hợp áp dụng hình phạt nặng hơn hoặc nhẹ hơn mức cần thiết đối với hành vi phạm tội đều không đảm bảo được mục đích trừng trị và giáo dục người phạm tội trở thành người có ích cho xã hội. Việc QĐHP không phải là việc dập khuôn như nhau với mọi hành vi phạm tội cũng như mọi người phạm tội, mà phải dựa trên các căn cứ và các nguyên tắc QĐHP theo quy định của BLHS. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể QĐHP nhẹ hơn quy định tại điều khoản cụ thể của BLHS nếu dựa trên các căn cứ, nguyên tắc về QĐHP mà BLHS quy định mà vẫn đảm bảo tính chính xác, công bằng cũng như đạt được việc giáo dục và phòng ngừa chung. Trong thực tiễn xét xử, việc QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS còn nhiều khó khăn vướng mắc nhất định nên cần phải xem xét, nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
  • 10. 10 Quy định về việc QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS là xuất phát từ nguyên tắc nhân đạo trong chính sách hình sự của Đảng và Nhà nước để thực hiện phương châm trong đường lối xử lý tội phạm và người phạm tội của Nhà nước ta, đó là nghiêm trị kết hợp với khoan hồng, trừng trị kết hợp với giáo dục, cải tạo. Vấn đề QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS lần đầu tiên được ghi nhận chính thức trong BLHS năm 1985, được quy định chung cùng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (TNHS) trong một điều của BLHS năm 1985 (Điều 38). Tương tự như vậy, đến lần pháp điển hóa lần thứ hai bằng việc thông qua BLHS năm 1999 các quy định về QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS cũng được tiếp tục ghi nhận đồng thời có những sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình mới, mà cụ thể quy định này đã được tách ra và ghi nhận tại một điều luật riêng biệt trong Phần chung (Điều 47). Tuy nhiên, quy định về QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS tại BLHS năm 1999 vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu về mặt lập pháp với chế định này, cũng như thực tiễn áp dụng vẫn còn những vướng mắc nhất định. Chẳng hạn, cả BLHS năm 1985 và BLHS năm 1999 vẫn chưa đưa ra được định nghĩa pháp lý của việc QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS, các tình tiết giảm nhẹ TNHS hay tăng nặng TNHS có ý nghĩa như thế nào đối với việc QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS? Hay vấn đề tại sao lại quy định chỉ được QĐHP trong khung hình phạt nhẹ hơn liền kề, trong khi đó các chế định khác như miễn hình phạt, miễn TNHS còn mang lại hậu quả pháp lý có lợi hơn nhiều cho người phạm tội? Mặt khác, trong thực tiễn áp dụng pháp luật đối với chế định này cho thấy còn nhiều bất cập, việc áp dụng chưa thống nhất giữa các đơn vị, địa phương, nhận thức của nhiều Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân còn nhiều thiếu sót dẫn đến việc áp dụng chế định này trên thực tế chưa đáp ứng được các yêu cầu về chính sách hình sự. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu sâu sắc hơn nữa để làm sáng tỏ về mặt lý luận các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành về QĐHP
  • 11. 11 nhẹ hơn quy định của BLHS và vấn đề áp dụng trong thực tiễn xét xử chế định này để đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện hơn quy định về vấn đề QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS có ý nghĩa lý luận, thực tiễn và pháp lý hết sức quan trọng. Chính vì vậy, tác giả quyết định chọn đề tài "Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn" làm đề tài luận văn thạc sĩ Luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của BLHS là một trong những trường hợp QĐHP có tính đặc biệt. Quy định này có một vai trò quan trọng trong chế định QĐHP vì vậy về mặt lý luận cho đến nay ở nước ta đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. - Về sách chuyên khảo: + ThS. Đinh Văn Quế: Tìm hiểu về hình phạt và quyết định hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000; + TS. Lê Văn Đệ: Định tội danh và quyết định hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2010; + TS. Dương Tuyết Miên: Định tội danh và quyết định hình phạt, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội, 2007. - Về các bài viết: + TS. Trần Thị Quang Vinh, Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của pháp luật hình sự, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 2/2000; + Dương Tuyết Miên, Vấn đề quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, Tạp chí Luật học, số 6/2000; + TS. Phạm Mạnh Hùng, Vấn đề quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật, Tạp chí Tòa án nhân dân (TAND), số 3/2001; + TS. Lê Đăng Doanh, Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự, Tạp chí TAND, số 12/2003;
  • 12. 12 + ThS. Phạm Văn Báu, Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của bộ luật - những bất cập và phương hướng hoàn thiện, Tạp chí TAND, số 18/2008, v.v… Như vậy, nhìn một cách tổng quát, các công trình nghiên cứu trên đây đều đã đề cập đến một số khía cạnh nhất định về QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS, nhưng vẫn chỉ chủ yếu nghiên cứu dưới góc độ đây là một trường hợp nhỏ của chế định QĐHP nói chung. Có thể nói, cho đến nay chưa có một công trình, hay tài liệu nào nghiên cứu một cách toàn diện về QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS. Vì vậy, với nội dung này, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài sẽ góp phần làm rõ hơn về mặt lý luận cũng như thực tiễn của vấn đề QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS. Làm rõ hơn được vấn đề này sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động xét xử đáp ứng được các yêu cầu mà Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã đề ra. 3. Mục đích, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề tài góp phần làm rõ thêm một số điểm về mặt lý luận khoa học và thực tiễn của việc QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS theo BLHS Việt Nam năm 1999. Đồng thời xác định những điểm bất cập chưa hợp lý trong thực tiễn xét xử và đề xuất một số kiến giải lập pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các quy phạm về QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS dưới góc độ thực tiễn của hoạt động xét xử và nhận thức khoa học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu các quy định về QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS, cụ thể là: - Vấn đề khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS;
  • 13. 13 - Vấn đề các nguyên tắc, căn cứ QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS; - Vấn đề thực tiễn áp dụng các quy định về QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS trong hoạt động xét xử của Tòa án; - Nghiên cứu các kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS dưới góc độ luật hình sự theo quy định của BLHS năm 1999. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Để tiếp cận vấn đề nghiên cứu đề tài tác giả dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính sách hình sự cũng như chính sách đấu tranh phòng, chống tội phạm. Ngoài ra, còn sử dụng các thành tựu của các chuyên ngành khoa học pháp lý như: lịch sử pháp luật, lý luận về nhà nước và pháp luật, xã hội học pháp luật, luật hình sự, tội phạm học, luật tố tụng hình sự, những luận điểm khoa học trong các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo và các bài viết đăng trên tạp chí của một số nhà khoa học luật hình sự. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp tiếp cận làm sáng tỏ vấn đề như: phương pháp lịch sử, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê,… Đồng thời, việc nghiên cứu đề tài còn dựa vào các văn bản pháp luật của Nhà nước và những giải thích thống nhất có tính chất chỉ đạo của thực tiễn xét xử thuộc lĩnh vực tư pháp hình sự do TANDTC hoặc của các cơ quan bảo vệ pháp luật ở trung ương ban hành có liên quan đến đề tài.
  • 14. 14 5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn Luận văn hoàn thành sẽ là chuyên khảo nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống và đồng bộ những vấn đề lý luận và thực tiễn về QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS. Trong luận văn này, tác giả giải quyết các vấn đề về mặt lý luận sau: - Phân tích một cách có hệ thống và toàn diện những vấn đề lý luận về chế định QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS như: Một số vấn đề chung về QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS bao gồm: khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS; quy định về QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS trong pháp luật hình sự một số nước trên thế giới. - Phân tích và luận giải một cách khoa học các nguyên tắc, căn cứ của việc QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS; đưa ra được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS, đồng thời trình bày được mô hình lý luận và kiến giải lập pháp về chế định này trong BLHS. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đây là đề tài nghiên cứu chuyên khảo đề cập một cách có hệ thống và toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn về QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS theo luật hình sự Việt Nam ở cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn góp phần vào việc làm rõ thực tiễn áp dụng quy định về QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS của cơ quan Tòa án, cũng như đưa ra các kiến nghị hoàn thiện các quy phạm của chế định QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS trong lĩnh vực lập pháp, cũng như áp dụng chúng trong thực tiễn. Luận văn còn có ý nghĩa làm tài liệu tham khảo trong lĩnh vực pháp luật, cũng như
  • 15. 15 phục vụ công tác lập pháp và hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự. Chương 2: Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự và thực tiễn áp dụng Chương 3: Hoàn thiện pháp luật hình sự và một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự.
  • 16. 16 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT NHẸ HƠN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của quyết định hình phạt 1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của quyết định hình phạt Quyết định hình phạt là một công việc quan trọng trong hoạt động xét xử vụ án hình sự của Tòa án. Khi tìm hiểu về QĐHP, trước tiên cần bàn về khái niệm QĐHP. Khái niệm QĐHP được coi là một trong các khái niệm cơ bản và quan trọng của luật hình sự Việt Nam. Luật hình sự xác định hành vi nào là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm tới các khách thể được luật hình sự bảo vệ và quy định các biện pháp với tư cách là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất để áp dụng đối với người phạm tội. Ở nước ta, trước đây, thuật ngữ QĐHP còn có tên gọi là lượng hình. Sau khi BLHS được ban hành năm 1985 và có hiệu lực, thuật ngữ lượng hình mới được thay bằng tên gọi là QĐHP như hiện nay. Mặc dù là một khái niệm quan trọng nhưng cho tới nay, pháp luật hình sự Việt Nam vẫn chưa có một một quy định để xác định khái niệm QĐHP. Khái niệm này chỉ được nghiên cứu dưới góc độ là một khái niệm khoa học luật hình sự. Trong khoa học luật hình sự đã có nhiều nhà nghiên cứu về luật hình sự đưa ra các khái niệm khác nhau về vấn đề này, chẳng hạn như, ThS. Đinh Văn Quế đưa ra định nghĩa mang tính khái quát về QĐHP như sau "Quyết định hình phạt là việc Tòa án lựa chọn hình phạt buộc người bị kết án phải chấp hành. Tòa án lựa chọn loại hình phạt nào, mức hình phạt bao nhiêu, phải tuân theo những quy định của Bộ luật Hình sự" [24]. Trong khi đó, TS. Lê Văn Đệ thì cho rằng: "Quyết định hình phạt là sự lựa chọn loại hình phạt và xác
  • 17. 17 định mức hình phạt cụ thể trong phạm vi luật định để áp dụng đối với người phạm tội cụ thể" [9, tr. 161]. Dưới góc độ của luật tố tụng hình sự, TS. Chu Thị Trang Vân cho rằng: "Quyết định hình phạt là một giai đoạn rất quan trọng trong hoạt động xét xử của Bộ luật Hình sự, là việc Tòa án lựa chọn loại hình phạt và mức hình phạt cụ thể được quy định trong luật hình sự tương ứng với cấu thành tội phạm cụ thể để áp dụng với người phạm tội, thể hiện trong bản án buộc tội" [55]. Trong giáo trình Luật hình sự Việt Nam của Khoa Luật thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội thì "quyết định hình phạt là việc Tòa án lựa chọn loại hình phạt cụ thể (bao gồm hình phạt chính và có thể cả hình phạt bổ sung) với mức độ cụ thể trong phạm vi luật định để áp dụng đối với người phạm tội" [3, tr. 317]. Còn trong giáo trình Luật hình sự Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội thì định nghĩa: "Quyết định hình phạt là sự lựa chọn loại hình phạt và xác định mức hình phạt cụ thể trong phạm vi luật định để áp dụng đối với người phạm tội cụ thể" [50, tr. 201]. Nhìn chung, các khái niệm do các tác giả đưa ra trên đây suy cho cùng đều khẳng định QĐHP là việc Tòa án lựa chọn loại và mức hình phạt trong phạm vi luật định để áp dụng đối với người phạm tội. Việc lựa chọn loại hình phạt được hiểu là chỉ lựa chọn loại hình phạt chính hoặc cả hình phạt chính và hình phạt bổ sung trong số các hình phạt thuộc hệ thống hình phạt quy định tại BLHS, với những mức độ cụ thể, phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhằm đạt được các mục đích của hình phạt. Có thể nói đây chính là nội dung cốt lõi của khái niệm QĐHP và được đa số các nhà khoa học đồng tình ủng hộ. Tuy nhiên, hiện nay, khái niệm về QĐHP còn được một số nhà luật học đưa ra nghiên cứu theo hai khía cạnh đó là: nghĩa hẹp của khái niệm QĐHP, nghĩa rộng của khái niệm QĐHP [50, tr. 201-202]. Theo đó, các tác giả này cho rằng các quan điểm về QĐHP mà đã trình bày trên đây chỉ là khái
  • 18. 18 niệm QĐHP theo nghĩa hẹp. Còn theo nghĩa rộng của vấn đề thì QĐHP còn bao gồm cả các hoạt động: xác định người phạm tội có được miễn TNHS hay miễn hình phạt hay không, xác định khung hình phạt, xác định loại và mức hình phạt cụ thể trong phạm vi khung hình phạt hoặc dưới khung đó [15, tr. 65-66]. Như vậy, qua phân tích trên đây có thể đưa ra khái niệm khoa học về QĐHP được hiểu theo hai nghĩa là nghĩa rộng và nghĩa hẹp như sau: Thứ nhất, nghĩa hẹp của QĐHP là việc Tòa án ra QĐHP với hình phạt chính và hình phạt bổ sung. Thứ hai, nghĩa hẹp của QĐHP là bao gồm cả hình phạt chính và hình phạt bổ sung, quyết định các biện pháp chấp hành hình phạt, miễn TNHS, miễn hình phạt hoặc quyết định áp dụng các biện pháp tư pháp khác nhằm mục đích thay thế hoặc bổ sung cho hình phạt. Ví dụ, quyết định biện pháp bắt buộc chữa bệnh… Như vậy, với nội dung nêu trên thì QĐHP chỉ có thể đặt ra đối với những trường hợp người phạm tội phải chịu TNHS và bị áp dụng hình phạt. Đối với hình phạt chính, đa số hình phạt quy định cho các tội phạm là chế tài lựa chọn. Do vậy, nếu trong khung hình phạt có nhiều loại hình phạt khác nhau thì QĐHP là việc lựa chọn một hình phạt cụ thể trong các hình phạt đó và xác định một mức hình phạt cụ thể trong phạm vi cho phép để áp dụng đối với người phạm tội. Trường hợp hình phạt mà Toàn án tuyên cho bị cáo là cảnh cáo, trục xuất, tù chung thân hoặc tử hình thì QĐHP thực chất chỉ là việc lựa chọn hình phạt mà không có bước xác định mức hình phạt cụ thể áp dụng cho người phạm tội. Đối với hình phạt bổ sung, việc QĐHP tương tự như QĐHP chính, tức là Tòa án lựa chọn loại và quyết định mức hình phạt chính trong phạm vi cho phép của khung hình phạt để áp dụng kèm theo hình phạt chính nhằm mục đích bổ sung cho hình phạt chính, mở rộng khả năng pháp lý cho Tòa án lựa chọn hình phạt phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội
  • 19. 19 phạm và đặc điểm nhân thân của người phạm tội. Tuy nhiên, về cơ bản nhất QĐHP chính vẫn là nội dung cốt lõi của QĐHP và quyết định bản chất của khái niệm này. Trong khoa học luật hình sự hiện nay, khi xác định nội dung của khái niệm QĐHP thì có tác giả còn cho rằng nên coi việc miễn hình phạt và miễn TNHS thuộc về giai đoạn QĐHP [22, tr. 62]. Theo TS. Dương Tuyết Miên trong sách "Định tội danh và quyết định hình phạt" thì nên coi miễn hình phạt thuộc về giai đoạn QĐHP. Điều 54 BLHS quy định: "Người phạm tội có thể được miễn hình phạt trong trường hợp phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật này, đáng được khoan hồng đặc biệt, nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự" [29]. Như vậy, về nội dung pháp lý thì miễn hình phạt là không buộc người phạm tội phải chịu hình phạt tức biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất về tội mà họ đã phạm. Miễn hình phạt phải thuộc về giai đoạn QĐHP vì miễn hình phạt được thực hiện sau khi Tòa án đã xác định xong tội danh và là bước đầu của quá trình xác định hình phạt. Cũng theo TS. Dương Tuyết Miên, đối với trường hợp miễn TNHS cũng nên coi thuộc về giai đoạn QĐHP, bởi những lý do sau: Miễn TNHS là không buộc người phạm tội phải chịu TNHS về tội họ đã thực hiện. Miễn TNHS được thực hiện sau khi Tòa án đã xác định xong tội danh cho bị cáo nên không thể thuộc giai đoạn định tội danh. Trên cơ sở định tội danh bị cáo đã phạm, Tòa án sẽ xem xét, nếu thấy không cần thiết phải truy cứu TNHS đối với bị cáo mà vẫn đảm bảo được các yêu cầu của cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm thì Tòa án sẽ tuyên bố miễn TNHS cho bị cáo [22, tr. 62]. Tác giả đồng ý với quan điểm của TS. Dương Tuyết Miên coi miễn hình phạt là biện pháp xử lý TNHS chỉ do Tòa án tiến hành trên cơ sở những căn cứ, quy định của BLHS. Miễn hình phạt cũng chỉ được tiến hành sau khi Tòa án đã định tội danh xong đối với bị cáo. Vì vậy, cần xác định miễn hình phạt phải thuộc về giai đoạn QĐHP.
  • 20. 20 Còn đối với quan điểm cho rằng miễn TNHS thuộc về giai đoạn QĐHP thì tác giả không đồng ý, bởi lẽ, miễn TNHS là một biện pháp xử lý hình sự do nhiều chủ thể có thẩm quyền khác nhau tiến hành, tùy từng giai đoạn tố tụng khác nhau, như: Cơ quan điều tra ở giai đoạn điều tra, Viện kiểm sát ở giai đoạn truy tố, hay Tòa án ở giai đoạn xét xử. Như vậy, người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có đủ các điều kiện được miễn TNHS thì vẫn được các cơ quan có thẩm quyền áp dụng các quy định của BLHS để miễn TNHS cho người đó. Hơn nữa, QĐHP là hoạt động của Tòa án trong việc áp dụng pháp luật hình sự, do đó nếu cho rằng miễn TNHS thuộc về giai đoạn QĐHP là chưa chính xác ở cả khía cạnh nội dung lẫn khía cạnh chủ thể có thẩm quyền QĐHP. Một vấn đề nữa mà chúng ta cần làm rõ để hiểu chính xác nội hàm khái niệm QĐHP là việc xác định giai đoạn định khung hình phạt có thuộc về hoạt động QĐHP hay không? Tác giả cho rằng, cần coi giai đoạn định khung hình phạt là một trình tự của hoạt động QĐHP, thuộc về hoạt động QĐHP. Bởi vì, định khung hình phạt là việc làm được thực hiện sau khi định tội danh xong và là hoạt động đầu tiên xác định giới hạn tối thiểu và tối đa của hình phạt theo khung hình phạt được phép áp dụng, trên cơ sở giới hạn luật định, hình phạt cụ thể sẽ được quyết định. Mặt khác, việc định tội danh phải được thực hiện trên cơ sở cấu thành tội phạm cơ bản chứ không phải là các cấu thành tội phạm tăng nặng hoặc giảm nhẹ. Chỉ trên cơ sở định tội danh xong các cơ quan tố tụng mới xác định khung hình phạt, trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt thì Tòa án đương nhiên không phải xác định khung hình phạt. Khi định khung hình phạt, Tòa án dựa vào các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng định khung. Vì vậy, theo tác giả nên coi định khung hình phạt thuộc về hoạt động QĐHP. Từ những sự phân tích trên, tác giả cho rằng nên định nghĩa khái niệm QĐHP như sau: QĐHP là hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật của Tòa án do Hội đồng xét xử thực hiện, căn cứ vào các quy định của pháp luật hình sự, và dựa trên những nguyên tắc nhất định, được thực hiện tùy thuộc vào từng trường
  • 21. 21 hợp để xác định loại hình phạt và mức hình phạt cụ thể áp dụng cho người phạm tội cụ thể hoặc miễn hình phạt cho người phạm tội theo quy định của BLHS phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Từ định nghĩa trên đây chúng ta có thể rút ra các đặc trưng cơ bản của hoạt động QĐHP như sau: - QĐHP là hoạt động thực tiễn của Tòa án mà cụ thể là của Hội đồng xét xử thực hiện. Như trên đã phân tích, hoạt động QĐHP là một hoạt động tiếp theo của quá trình áp dụng pháp luật hình sự trong việc xử lý người phạm tội. Hoạt động QĐHP chỉ được thực hiện sau khi, xác định người phạm tội đã phạm tội gì được quy định trong Phần các tội phạm của BLHS. - QĐHP do Tòa án thực hiện trên cơ sở các quy định của BLHS. Như chúng ta đã biết, Tòa án là cơ quan duy nhất có quyền kết tội và QĐHP đối với người phạm tội. Thêm vào đó, việc QĐHP của Tòa án phải căn cứ và dựa trên cơ sở quy định của BLHS, đây chính là một phần của việc đảm bảo nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa (XHCN) trong hoạt động QĐHP. - Nội dung của QĐHP có thể là miễn hình phạt hoặc nếu Tòa án quyết định áp dụng hình phạt thì QĐHP là việc Tòa án lựa chọn loại hình phạt và xác định mức hình phạt cụ thể trong BLHS để áp dụng cho bị cáo. Đây chính là những hậu quả pháp lý mà Tòa án xác định khi người phạm tội thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm. - Quyết định hình phạt chỉ áp dụng đối với cá nhân người có hành vi phạm tội. Một trong những nguyên tắc cơ bản của luật hình sự là xác định TNHS của cá nhân. Do đó, việc QĐHP cũng phải áp dụng đối với cá nhân người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm. 1.1.1.2. Ý nghĩa của quyết định hình phạt Quyết định hình phạt là một hoạt động, thể hiện ở việc Tòa án tuân thủ các quy định của BLHS và Bộ luật Tố tụng hình sự để tuyên một hình
  • 22. 22 phạt đảm bảo tính công minh, có căn cứ và đúng pháp luật với người phạm tội bị kết án. Qua đó, góp phần tích cực vào việc bảo vệ các quyền con người và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. QĐHP có những ý nghĩa quan trọng sau: * QĐHP đúng là cơ sở pháp lý để đạt được mục đích của hình phạt Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, mục đích là "dự kiến trong ý thức con người về kết quả nhằm đạt được bằng hoạt động của mình… Với tính cách là động cơ trực tiếp, mục đích hướng dẫn và điều chỉnh mọi hành động" [58, tr. 648]. Như vậy, có thể hiểu mục đích của hình phạt là kết quả mà Nhà nước đặt ra và mong muốn đạt được khi áp dụng hình phạt đối với người phạm tội bị kết án. Mục đích của hình phạt tuy là yếu tố quyết định đối với hoạt động QĐHP nhưng mục đích của hình phạt có đạt được hay không lại phụ thuộc vào việc QĐHP được thực hiện như thế nào. Mọi trường hợp QĐHP sai, QĐHP quá nặng hoặc quá nhẹ đều sẽ không đạt được mục đích của hình phạt trong thực tiễn và còn làm nảy sinh những phản ứng tiêu cực, tâm lý chống đối, không tin tưởng vào tính công minh của pháp luật, của các cơ quan bảo vệ pháp luật… từ phía người bị kết án và dư luận xã hội. Điều 27 BLHS năm 1999 quy định về mục đích của hình phạt như sau: Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà còn giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt còn nhằm giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm [29]. Hiện nay, trong khoa học pháp lý hình sự có rất nhiều các quan điểm khác nhau về các mục đích của hình phạt: Quan điểm truyền thống coi các mục đích quan trọng hơn cả của hình phạt là ngăn ngừa riêng và ngăn ngừa chung; Quan điểm nghiêng về trấn áp hình sự coi mục đích của hình phạt chỉ là trừng trị; Quan điểm nghiêng về đạo đức coi mục đích của hình phạt chỉ là
  • 23. 23 giáo dục và cải tạo; Quan điểm mềm dẻo coi các mục đích của hình phạt là cả trừng trị, cải tạo và giáo dục [4]. Nhìn chung, tất cả các quan điểm này đều thừa nhận một trong hai hoặc cả hai mục đích chính của hình phạt là trừng trị và giáo dục người phạm tội. Việc QĐHP phải đảm bảo cho hình phạt đã tuyên đạt được cả hai mục đích này. Trừng trị và giáo dục là hai mặt có liên quan mật thiết đến nhau khi QĐHP, Tòa án không được đề cao hay coi nhẹ mặt nào. Nếu coi nhẹ mục đích giáo dục sẽ dẫn đến QĐHP quá nặng, người phạm tội sẽ có tâm lý cho rằng hình phạt đã tuyên không thỏa đáng với họ. Hình phạt trong trường hợp này sẽ chỉ làm cho người bị kết án thù ghét pháp luật và các cơ quan bảo vệ pháp luật, nảy sinh tâm lý chống đối, từ đó sẽ không cố gắng tích cực lao động, cải tạo để trở thành công dân có ích cho xã hội. Ngược lại, nếu quá coi nhẹ mục đích trừng trị sẽ dẫn tới việc QĐHP một cách quá nhẹ, không tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Hậu quả là bản thân người phạm tội sẽ coi thường pháp luật, còn quần chúng nhân dân sẽ thiếu tin tưởng vào pháp luật của Nhà nước. Vì vậy, quyết định một hình phạt công minh, tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân người phạm tội là điều kiện bắt buộc để đạt được các mục đích trừng trị và giáo dục của hình phạt. Theo quan điểm của tác giả, nếu đạt được cả hai mục đích trừng trị và giáo dục cải tạo người phạm tội thì đương nhiên hình phạt cũng phát huy được tác dụng giáo dục, phòng ngừa chung và góp phần hình thành ý thức tuân thủ pháp luật, tích cực, chủ động tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm của các thành viên khác trong xã hội. * Quyết định hình phạt đúng là cơ sở quan trọng để nâng cao hiệu quả của hình phạt Ngoài mục đích thì hiệu quả của hình phạt cũng là một yếu tố quan trọng của QĐHP. Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, hiệu quả
  • 24. 24 "là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi và hướng tới" [58, tr. 440]. Nếu như mục đích của hình phạt là dự kiến về kết quả của Nhà nước đặt ra và mong muốn đạt được khi áp dụng hình phạt với người phạm tội bị kết án thì hiệu quả của hình phạt chính là kết quả cần đạt được đó. Tuy nhiên, do những mục đích của hình phạt trong thực tế luôn đạt được ở những chừng mực nhất định nên mức độ đạt được mục đích của hình phạt chính là kết quả phản ánh hiệu quả của hình phạt. Mức độ đạt được mục đích của hình phạt càng cao thì hiệu quả của hình phạt đạt được càng cao và ngược lại, mục đích đạt được của hình phạt ở mức độ thấp thì hiệu quả hình phạt cũng chỉ đạt được ở mức độ thấp. Nói đến hiệu quả của hình phạt là nói đến tác dụng tích cực của hình phạt đối với công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. Khi hình phạt được áp dụng đối với người phạm tội bị kết án và thi hành trong thực tiễn thì hiệu quả của hình phạt có được đảm bảo và nâng cao hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Hoạt động xây dựng pháp luật hình sự; hoạt động QĐHP; việc tổ chức thi hành án hình sự; công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm hình thành và nâng cao ý thức pháp luật cho công dân. Trong tất cả các yếu tố này thì QĐHP là yếu tố mang tính quyết định, quan trọng nhất trong việc đảm bảo và nâng cao hiệu quả áp dụng của hình phạt. Việc xây dựng hệ thống pháp luật hình sự hoàn thiện chỉ có ý nghĩa khi QĐHP trong thực tế được đúng. Mặt khác, việc chấp hành hình phạt chỉ phát huy tác dụng tốt nhất nếu Tòa án QĐHP đúng. Những yếu tố xã hội khác đảm bảo hiệu quả của hình phạt như vấn đề tuyên truyền, giáo dục ý thức pháp luật cho công dân để công dân tự giác chấp hành hình phạt không thể phát huy tác dụng khi QĐHP không đúng. Nếu hình phạt được tuyên không tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội thì sẽ làm cho người bị kết án không thấy được tính đúng đắn của bản án và từ đó không tích cực lao động cải tạo để trở thành người có ích cho xã hội; cũng như gây ra dư luận không tốt trong quần chúng nhân dân, ảnh hưởng tới niềm tin của quần chúng đối với pháp luật,
  • 25. 25 không động viên quần chúng nhân dân tham gia tích cực vào công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và như vậy hiệu quả của hình chắc chắn sẽ không đạt được. * Quyết định hình phạt đúng là điều kiện đảm bảo tính khả thi của hệ thống hình phạt Trong thực tiễn, các trường hợp phạm tội luôn có sự khác nhau về tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội. Vì vậy, để đảm bảo mục đích trừng trị và giáo dục người phạm tội, bắt buộc Nhà nước phải xây dựng các loại hình phạt cụ thể, có mức độ nghiêm khắc khác nhau, phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của từng loại tội phạm được quy định tại khoản 3 Điều 8 BLHS năm 1999. Các hình phạt được sắp xếp theo một trình tự nhất định, tạo thành một chỉnh thể thống nhất gọi là hệ thống hình phạt nhưng vẫn đảm bảo căn cứ, điều kiện áp dụng của mỗi loại hình phạt trong các trường hợp cụ thể. Hệ thống hình phạt là tổng hợp các biện pháp cưỡng chế về hình sự nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong pháp luật hình sự, căn cứ vào mức độ nghiêm khắc của mỗi loại được sắp xếp thành một danh mục cụ thể theo trình tự nhất định từ nhẹ đến nặng hay ngược lại và chỉ do Tòa án quyết định trong bản án kết tội đối với bị cáo đã thực hiện tội phạm [4, tr. 688]. Mục đích và hiệu quả của hình phạt tuy phụ thuộc vào việc tổ chức chấp hành hình phạt trong thực tiễn, nhưng trước tiên phụ thuộc vào việc lựa chọn loại hình phạt trong hệ thống hình phạt với mức hình phạt cụ thể của Hội đồng xét xử. Trong hệ thống hình phạt, căn cứ vào khả năng, giá trị tác động của mỗi loại hình phạt đối với tội phạm, các hình phạt được chia thành hình phạt chính và hình phạt bổ sung. Hình phạt chính được xác định là loại hình phạt tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm và khi được áp dụng có khả năng đạt được mục đích của hình phạt. Hình phạt bổ sung được xác định là loại hình phạt hỗ trợ cho hình phạt chính nhằm đạt được mục đích của hình phạt ở mức cao nhất [50, tr. 180]. Chính vì vậy mà
  • 26. 26 khoản 3 Điều 28 BLHS năm 1999 đã quy định: "Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung" [29]. Mỗi loại hình phạt trong hệ thống hình phạt đều có điều kiện áp dụng và mức độ nghiêm khắc khác nhau đủ để trừng trị, giáo dục người phạm tội và phòng ngừa chung. Đồng thời, đa phần các điều luật về tội phạm trong Phần các tội phạm của BLHS năm 1999 đều quy định một số loại hình phạt chính (từ hai loại hình phạt chính trở lên) và hình phạt bổ sung tương ứng với mỗi tội phạm cụ thể để Tòa án lựa chọn áp dụng đối với người phạm tội. Đây là những cơ sở pháp lý để Hội đồng xét xử tùy từng trường hợp cụ thể, căn cứ vào nội dung, điều kiện áp dụng của mỗi loại hình phạt, vào giới hạn của chế tài mà điều luật quy định về tội phạm cho phép áp dụng để QĐHP đối với người phạm tội một cách đúng đắn. Mỗi loại hình phạt luôn chứa đựng trong nó sự gắn kết giữa trừng trị và giáo dục. Hình phạt chỉ có ý nghĩa và thể hiện được giá trị đích thực khi việc QĐHP lựa chọn đúng loại và mức hình phạt với người phạm tội. Vì vậy, chỉ khi nào Hội đồng xét xử QĐHP, kết hợp được giữa trừng trị với giáo dục người phạm tội, phát huy được tác dụng của hình phạt trong đấu tranh phòng, chống tội phạm thì mới bảo đảm được tính khả thi của hệ thống hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, làm cho mỗi hình phạt nói riêng và hệ thống hình phạt nói chung thực sự là công cụ hữu hiệu trong công tác đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. * Quyết định hình phạt đúng góp phần bảo đảm pháp chế trong Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam Theo cách hiểu chung, pháp chế là sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh, chính xác của các cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước; của các tổ chức, các thành viên; của công dân trong mọi hoạt động. Để pháp luật được tuân thủ một cách nghiêm chỉnh trong mọi hoạt động của đời sống xã hội thì phía các chủ thể đòi hỏi phải có ý thức tôn trọng
  • 27. 27 pháp luật. Trong hầu hết các trường hợp, nếu chủ thể có ý thức coi thường pháp luật thì cũng đều rất dễ dẫn đến việc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trong đó có những hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm. Khi pháp luật đã bị vi phạm ở bất kì mức độ nào thì cũng có nghĩa là pháp luật không được đảm bảo. Chính vì vậy, luật hình sự có một vai trò quan trọng trong việc bảo đảm thực hiện nghiêm minh pháp luật trên cả nước. Để thực hiện được vai trò đó thì QĐHP đúng là một trong những yêu cầu hết sức quan trọng. Việc QĐHP sai, không thể hiện được tính nghiêm minh của pháp luật sẽ làm cho pháp luật, các quy tắc của cuộc sống XHCN, các quyền và lợi ích hợp của con người bị xâm phạm. Ngược lại, QĐHP đúng không những đảm bảo mục đích trừng trị của hình phạt mà còn giáo dục người phạm tội có ý thức tôn trọng, tự giác chấp hành pháp luật và các quy tắc của cuộc sống XHCN để từ bỏ hẳn con đường phạm tội. Ngoài ra, QĐHP đúng sẽ làm các thành viên khác trong xã hội vững tin vào pháp luật, coi pháp luật là chỗ dựa vững chắc cho mọi hành động. Đối với các thành viên khác còn thiếu niềm tin vào pháp luật thì thấy tính nghiêm minh của pháp luật mà từ bỏ ý định phạm tội và tự giác chấp hành pháp luật một cách nghiêm minh. Như vậy, QĐHP đúng sẽ có tác động đến ý thức mỗi cá nhân trong xã hội để họ thấy sợ hình phạt mà không dám phạm tội và quan trọng hơn là nhận thức được tính nghiêm minh của pháp luật để tự giác chấp hành pháp luật. Từ đó cũng tự xác định cho mình ý thức chủ động và trách nhiệm tham gia tích cực vào công tác đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, góp phần bảo đảm pháp chế trong Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. 1.1.2. Các nguyên tắc của quyết định hình phạt Thuật ngữ "nguyên tắc" có nguồn gốc từ tiếng Latin là "Principium" có nghĩa là tư tưởng đầu tiên, tư tưởng chỉ đạo trong khoa học, hiện tượng hoặc quá trình. Theo Từ điển tiếng Việt thì nguyên tắc là "điều cơ bản định ra, nhất thiết phải tuân thủ theo trong một loạt việc làm" [58, tr. 694]. Như vậy,
  • 28. 28 có thể hiểu các nguyên tắc của luật hình sự là những tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt toàn bộ quá trình xây dựng và áp dụng luật hình sự. Là một hoạt động quan trọng trong áp dụng pháp luật hình sự, việc QĐHP không chỉ tuân thủ các nguyên tắc của luật hình sự nói chung mà còn phải tuân thủ các nguyên tắc đặc thù cho việc QĐHP. Trong luật hình sự Việt Nam, các nguyên tắc QĐHP không được ghi nhận chính thức trong BLHS mà được thể hiện thông quá nội dung các quy phạm pháp luật hình sự khác. Các nguyên tắc QĐHP thể hiện chính sách hình sự của Nhà nước ta và có ý nghĩa rất lớn trong việc QĐHP đúng đắn với người phạm tội. Nhận thức đúng đắn các nguyên tắc QĐHP sẽ tạo tiền đề để QĐHP được đúng. Để có cơ sở đưa ra các nguyên tắc QĐHP, cần phải dựa vào những tiêu chuẩn nhất định. Những tiêu chuẩn đó là: Thứ nhất, phải là những tư tưởng chỉ đạo đầu tiên; thứ hai, phải được thể hiện trực tiếp hoặc gián tiếp trong luật hình sự; thứ ba, phải là những tư tưởng chỉ đạo định hướng hoạt động của Tòa án trong lĩnh vực QĐHP; thứ tư, những tư tưởng đó phải phù hợp với chính sách hình sự trong từng giai đoạn phát triển của Nhà nước. Căn cứ vào những tiêu chuẩn trên, việc QĐHP cần dựa vào những nguyên tắc sau đây: - Nguyên tắc pháp chế XHCN; - Nguyên tắc nhân đạo XHCN; - Nguyên tắc cá thể hóa hình phạt; - Nguyên tắc công bằng [57, tr. 84]. 1.1.2.1. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong quyết định hình phạt Nguyên tắc pháp chế XHCN là một nguyên tắc quan trọng và cơ bản của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Nói đến pháp chế là nói đến sự triệt để tuân thủ pháp luật của Nhà nước, của các tổ chức xã hội và công dân. Có tuân thủ triệt để nguyên tắc pháp chế XHCN khi QĐHP thì các nguyên tắc khác của luật hình sự mới được đảm bảo thực hiện.
  • 29. 29 Trong luật hình sự, nội dung của nguyên tắc pháp chế XHCN trong QĐHP được thể hiện tại các quy định của Phần chung cũng như quy định tại Phần các tội phạm. Ở phần chung, nguyên tắc này được thể hiện trước hết tại Điều 26 BLHS. Điều 26 BLHS quy định: "… hình phạt được quy định trong Bộ luật Hình sự và do Tòa án quyết định" [29]. Quy định về các căn cứ QĐHP cũng thể hiện rõ nguyên tắc này. Cụ thể Điều 45 quy định: "Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật Hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự". Các quy định khác có liên quan đến hình phạt và QĐHP cũng thể hiện rõ nguyên tắc pháp chế XHCN trong QĐHP như quy định về hệ thống hình phạt, phạm vi và điều kiện áp dụng hình phạt cụ thể. Trong áp dụng luật hình sự, nội dung của nguyên tắc pháp chế XHCN trong QĐHP là Tòa án phải căn cứ vào các quy định của BLHS có liên quan đến hình phạt và QĐHP để QĐHP một cách đúng đắn với người phạm tội. Điều này được thể hiện ở các nội dung như sau: - Nội dung thứ nhất là, trước hết, được thể hiện ở chỗ khi QĐHP, Tòa án phải tuân theo những trình tự và các điều kiện áp dụng các loại hình phạt cụ thể và chỉ có thể tuyên những hình phạt, với mức phạt được quy định trong BLHS. Hình phạt với tính chất là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước có nội dung là tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người bị kết án. Do vậy, việc áp dụng hình phạt đối với người phạm tội phải hết sức chặt chẽ. Tòa án chỉ được phép áp dụng một hình phạt đối với người bị kết án khi hình phạt này được BLHS quy định cho chính tội phạm đó. Trong phần chung của BLHS năm 1999 đã quy định cụ thể hệ thống hình phạt chính và hình phạt bổ sung, điều kiện áp dụng hình phạt, QĐHP… Còn trong Phần các tội phạm của BLHS cũng đã quy định các cấu thành tội phạm cụ thể với các loại và mức hình phạt tương ứng có thể áp dụng đối với người thực hiện tội phạm.
  • 30. 30 Nội dung thứ hai là, trong khi QĐHP Tòa án phải tuân thủ các quy định của BLHS về nội dung, phạm vi, điều kiện áp dụng các loại hình phạt về tổng hợp hình phạt. Theo đó, khi QĐHP, Tòa án viện dẫn đầy đủ các căn cứ pháp lý trong bản án, nghĩa là Tòa án phải chỉ rõ các điều luật được vận dụng trong phần quyết định của bản án. Tòa án phải triệt để tuân thủ khi xác định và lựa chọn loại hình phạt, mức hình phạt cụ thể cần được áp dụng cho người phạm tội. Ngoài ra, Tòa án cũng cần tuân thủ một cách nghiêm túc các quy định về tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS, bởi vì đây là những quy định có tính chất là cơ sở pháp lý để Tòa án dựa vào đó QĐHP cho người phạm tội được chính xác. Nội dung thứ ba là, tính hợp lý của QĐHP. Tính hợp lý thể hiện ở chỗ trong số những phương án giải quyết khác nhau mà luật cho phép, Tòa án phải lựa chọn phương án tối ưu nhất, vừa phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của các hành vi phạm tội, vừa phục vụ cho yêu cầu chính trị - xã hội trong từng giai đoạn, ở từng địa phương cụ thể. Do đó, Tòa án phải áp dụng đúng các quy định của BLHS về QĐHP. Áp dụng đúng không có nghĩa chỉ là áp dụng đúng lời văn các quy định của pháp luật hình sự mà còn phải hiểu đúng tinh thần lời văn của pháp luật, tìm hiểu các quy phạm pháp luật hình sự theo quan điểm chính sách hình sự của Đảng và Nhà nước. Bên cạnh đó, do người thực hiện tội phạm thường gây ra sự phẫn nộ và lên án của quần chúng nhân dân, cho nên khi QĐHP đối với họ, Tòa án cần cân nhắc cả tình hình chính trị, xã hội, kinh tế ở địa phương để QĐHP cho hợp lý [9, tr. 165]. 1.1.2.2. Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa trong quyết định hình phạt Tư tưởng nhân đạo luôn được thể hiện rõ nét trong đường lối chính sách của Đảng và các văn bản pháp luật Nhà nước ta. Trong luật hình sự Việt Nam, tư tưởng nhân đạo được thể hiện xuyên suốt thông qua các quy phạm pháp luật hình sự, hình thành nên nguyên tắc nhân đạo XHCN. Cùng với nguyên tắc pháp chế XHCN, nguyên tắc nhân đạo XHCN không chỉ là một
  • 31. 31 nguyên tắc cơ bản của luật hình sự Việt Nam mà còn là nguyên tắc đặc thù cho hoạt động QĐHP. Nội dung của nguyên tắc nhân đạo XHCN trong QĐHP không chỉ thể hiện trong luật hình sự mà còn được thể hiện cả trong áp dụng luật hình sự. Trong luật hình sự, nguyên tắc nhân đạo XHCN trong QĐHP được thể hiện ở cả Phần chung và Phần các tội phạm của BLHS. Ở Phần chung, nguyên tắc nhân đạo XHCN trong QĐHP thể hiện trước hết ở Điều 3 - nguyên tắc xử lý tội phạm. Cụ thể là: "… khoan hồng đối với người tự thú, thành khẩn khai báo, tố giác người đồng phạm, lập công chuộc tội, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra" [29]. Ngoài ra, nguyên tắc này còn được thể hiện trong một số quy định về phạm vi, điều kiện áp dụng một số hình phạt cụ thể, quy định về QĐHP đối với người chưa thành niên phạm tội và một số quy định khác. Ở Phần riêng, nguyên tắc nhân đạo XHCN trong QĐHP được thể hiện trong các khung hình phạt giảm nhẹ và một số khung cơ bản. Trong áp dụng luật hình sự, nội dung cơ bản của nguyên tắc nhân đạo XHCN trong QĐHP là Tòa án phải xuất phát tự tư tưởng nhân đạo để áp dụng và tuân thủ triệt để các quy định của luật hình sự về hình phạt cũng như QĐHP. Trước hết, khi QĐHP, Tòa án phải đặt mục đích giáo dục, cải tạo người phạm tội trở thành công dân có ích cho xã hội, có tư tưởng tốt trong quá trình cải tạo, và lao động. Bởi hình phạt không chỉ nhằm mục đích trừng trị mà còn nhằm giáo dục cải tạo người phạm tội. Để có một hình phạt đúng và nhân đạo Tòa án phải có thái độ khoan hồng đối với người phạm tội khi họ có tình tiết giảm nhẹ. Điều đó có nghĩa là, nếu người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ thì hình phạt áp dụng cho họ càng nhẹ hơn so với trường hợp không có tình tiết giảm nhẹ hoặc có ít tình tiết giảm nhẹ (trong điều kiện các tình tiết khác là tương đương) [22, tr. 76]. Nguyên tắc nhân đạo khi QĐHP còn thể hiện ở chỗ khi QĐHP Tòa án cần phải cân nhắc cả đến những đặc điểm tốt về nhân thân của người phạm tội
  • 32. 32 trong phạm vi luật định. Các tình tiết về nhân thân của người phạm tội mà khi xem xét QĐHP có liên quan đến việc phản ánh tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội mà còn phản ảnh khả năng giáo dục cải tạo của người phạm tội cũng như hoàn cảnh đặc biệt của họ như: những người phạm tội lần đầu, những người thật thà khai báo, tố giác đồng bọn, lập công chuộc tội, ăn năn hối cải, tự nguyện bồi thường thiệt hại đã gây ra… Đối với những người này, khi QĐHP, tùy theo các tình tiết của vụ án, mức phạt tù và nhân thân người phạm tội. Tòa án có thể cho bị cáo hưởng án treo, khi có nhiều tình tiết giảm nhẹ có thể QĐHP dưới mức thấp nhất hoặc chuyển sang loại hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn… Còn đối với người phạm tội đặc biệt nguy hiểm, những người tái phạm, tái phạm nguy hiểm, phạm tội có tổ chức… luật hình sự nước ta có những quy định QĐHP rất nghiêm khắc. Nhưng khi QĐHP đối với những người này, nguyên tắc nhân đạo đòi hỏi phải lựa chọn một biện pháp nghiêm khắc thích hợp, phải tuân theo một nguyên lý cơ bản là người bị kết án cũng là con người và có những quyền con người cơ bản nhất và họ là những người lầm đường lạc lối có thể được giáo dục, cải tạo trở thành người lao động có ích cho xã hội. Nguyên tắc nhân đạo còn thể hiện ở sự hạn chế sự trừng trị. Tức là trong một vụ án, Tòa án có thể tuyên một trong mức cho phép đối với bị cáo: sự cần thiết tối thiểu, mức cao hơn cần thiết tối thiểu, mức tối đa, thì ở góc độ của việc hạn chế sự trừng trị, Tòa án nên tuyên mức hình phạt cần thiết tối thiểu. 1.1.2.3. Nguyên tắc cá thể hóa hình phạt trong quyết định hình phạt Nguyên tắc cá thể hóa hình phạt là nguyên tắc chung của luật hình sự, đồng thời cũng là nguyên tắc của QĐHP. Nội dung của nguyên tắc này là hình phạt phải tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS. Trong luật hình sự Việt Nam, nội dung của nguyên tắc cá thể hóa hình phạt trong QĐHP được thể hiện trong luật hình sự cũng như trong áp
  • 33. 33 dụng luật hình sự. Cá thể hóa hình phạt trong luật hình sự quy định cho mọi trường hợp phạm tội, còn cá thể hóa hình phạt trong áp dụng luật hình sự thì áp dụng đối với từng trường hợp phạm tội cụ thể, từng vụ án cụ thể. Trong luật hình sự, nguyên tắc cá thể hóa hình phạt trong QĐHP được thể hiện trong các quy phạm Phần chung và các quy phạm Phần các tội phạm. Ở Phần chung của BLHS, trước hết nội dung của nguyên tắc này được thể hiện ở Điều 3 - nguyên tắc xử lý tội phạm. Cụ thể là: Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, lưu manh côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ quyền hạn để phạm tội, người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả nghiêm trọng. Khoan hồng đối với người tự thú, thành khẩn khai báo, tố giác người đồng phạm, lập công chuộc tội, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra… [29]. Mặt khác, việc phân loại tội phạm trong luật hình sự Việt Nam cũng thể hiện rõ nguyên tắc cá thể hóa hình phạt trong QĐHP. Việc phân loại như trên thể hiện rõ quan điểm của Nhà nước ta khi xử lý tội phạm là các hành vi có tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội khác nhau thì mức hình phạt quy định cho các tội phạm này khác nhau. Ngoài ra trong Phần chung của BLHS còn có một loạt các quy phạm khác thể hiện nguyên tắc cá thể hóa hình phạt trong QĐHP như: quy định về QĐHP trong chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt, trường hợp đồng phạm cùng thể hiện nguyên tắc cá thể hóa hình phạt trong QĐHP (Điều 52, Điều 53). Nội dung của nguyên tắc này cũng được thể hiện trong các điều luật quy định về hệ thống hình phạt. Trong Phần các tội phạm, nguyên tắc cá thể hóa hình phạt trong QĐHP được thể hiện ở các chế tài quy định cho các tội phạm cụ thể. Các chế tài này được quy định đa phần là các chế tài lựa chọn. Sự đa dạng về loại hình phạt đã tạo điều kiện thuận lợi cho Tòa án tùy từng trường hợp cụ thể lựa
  • 34. 34 chọn hình phạt tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Trong hoạt động áp dụng luật hình sự, trước hết, nguyên tắc này thể hiện ở chỗ trong trường hợp cụ thể, hình phạt đã tuyên phải tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Khi QĐHP, Tòa án phải cân nhắc các tình tiết có trong vụ án để đánh giá chính xác tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội để có thể quyết định một hình phạt tương xứng với người phạm tội. Trong trường hợp tội phạm được thực hiện dưới hình thức đồng phạm, khi QĐHP Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất mức độ tham gia của những người đồng phạm, những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS của từng người đồng phạm. Trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt thì tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn so với trường hợp tội phạm hoàn thành. Do vậy, hình phạt tuyên cho người phạm tội thuộc trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt phải thấp hơn trường hợp tội phạm hoàn thành. Nội dung thứ hai của nguyên tắc cá thể hóa hình phạt trong QĐHP thể hiện ở chỗ khi QĐHP, Tòa án phải cân nhắc những đặc điểm thuộc về nhân thân người phạm tội như trình độ học vấn, lối sống, ý thức chính trị, ý thức pháp luật, nghề nghiệp, hoàn cảnh gia đình… và chỉ rõ trong bản án những điểm tốt, điểm xấu trong nhân thân người phạm tội, đồng thời chỉ cân nhắc những tình tiết có ý nghĩa đối với QĐHP cho người phạm tội. Nội dung thứ ba của nguyên tắc cá thể hóa hình phạt trong QĐHP thể hiện ở chỗ khi QĐHP, Tòa án phải cân nhắc các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS có trong vụ án bởi vì các tình tiết này có ý nghĩa quan trọng trong việc phản ánh tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, từ đó làm cơ sở cho Tòa án QĐHP được đúng với người phạm tội. 1.1.2.4. Nguyên tắc công bằng trong quyết định hình phạt Theo Từ điển tiếng Việt thì "công bằng" được hiểu là "theo đúng lẽ phải, không thiên vị". Trong luật hình sự Việt Nam thì nguyên tắc công bằng
  • 35. 35 là một trong những nguyên tắc cơ bản, nguyên tắc công bằng trong luật hình sự được hiểu là "phạm trù pháp lý bao gồm những nguyên lý (đòi hỏi) chung đối với việc quy định giới hạn của sự tác động pháp lý hình sự; cơ sở của TNHS; các quy phạm về tội phạm và hình phạt; các quy định về việc QĐHP và một số chế định khác" [61, tr. 59]. Nguyên tắc công bằng trong QĐHP được hiểu là hình phạt phải phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, không phân biệt giới tính, dân tộc, địa vị kinh tế, tôn giáo, tín ngưỡng, thành phần xuất thân, tình trạng tài sản của người phạm tội… hình phạt càng phù hợp với hành vi phạm tội thì nguyên tắc công bằng càng được thực hiện triệt để. Nguyên tắc công bằng còn đòi hỏi hình phạt được tuyên đối với bị cáo phải đảm bảo tính xác định, tính lập luận và bắt buộc có lý do. Công bằng không chỉ đặt ra đối với bản thân người có hành vi phạm tội mà còn phải đặt ra trong sự so sánh với những tội phạm khác và với những người phạm tội khác. Việc nhà làm luật phân loại tội phạm thành bốn loại cũng như quy định rõ trường hợp hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng nguy hiểm không đáng kể thì không bị coi là tội phạm và bị xử lý bằng biện pháp khác cũng thể hiện rõ nguyên tắc công bằng trong QĐHP. Đối với hoạt động áp dụng pháp luật hình sự, nguyên tắc công bằng đòi hỏi Tòa án thống nhất trong việc đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội cũng như những tình tiết tăng nặng giảm nhẹ TNHS nếu có. Không có việc đánh giá khác nhau đối với vụ phạm tội có các tình tiết tương đương, do đó, QĐHP không giống nhau dù có các tình tiết là tương đương nhau. 1.1.3. Các căn cứ quyết định hình phạt Các nguyên tắc QĐHP là những tư tưởng chỉ đạo, định hướng chung cho Tòa án QĐHP đối với người phạm tội được đúng đắn [22, tr. 118]. Để tạo điều kiện cho việc QĐHP được đúng thì nhà làm luật phải cụ thể hóa trong
  • 36. 36 luật hình sự các nguyên tắc QĐHP thành các căn cứ QĐHP cụ thể, trên cơ sở đó hình phạt được quyết định. Theo đó, căn cứ QĐHP là những cơ sở pháp lý được quy định trong BLHS mà Tòa án buộc phải tuân thủ khi QĐHP cho người phạm tội nhằm đảm bảo hình phạt đã tuyên đạt được mục đích của hình phạt. Điều 45 BLHS năm 1999 quy định về các căn cứ QĐHP bao gồm: Các quy định của BLHS; tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS. Để có thể áp dụng chính xác các căn cứ trên, khi QĐHP đòi hỏi phải nhận thức đúng nội dung, bản chất, ý nghĩa pháp lý của từng căn cứ, cũng như mối liên hệ giữa các căn cứ này với nhau. Các căn cứ trên vừa có tính độc lập tương đối, lại vừa có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, bổ sung cho nhau tạo thành một thể thống nhất, đó là cơ sở pháp lý mà Tòa án phải tuân thủ khi QĐHP. 1.1.3.1. Các quy định của Bộ luật Hình sự Đây là một căn cứ có tính chất bao trùm, căn cứ này đảm bảo cho việc thực hiện nguyên tắc pháp chế XHCN trong hoạt động áp dụng pháp luật hình sự của các chủ thể nói chung và hoạt động xét xử của Tòa án nói riêng. Khi QĐHP thì các quy định của BLHS bao giờ cũng là tiêu chuẩn pháp lý cao nhất để đảm bảo cho Tòa án quyết định được một hình phạt đúng, tạo điều kiện lớn nhất để đảm bảo được mục đích của hình phạt. Căn cứ vào các quy định của BLHS, tức là căn cứ vào nội dung các quy định của Phần chung và Phần các tội phạm (trực tiếp là điều luật quy định tội phạm mà bị cáo đã thực hiện). Theo đó, trong Phần chung của BLHS các quy định sau có liên quan đến QĐHP: - Những quy định về từng loại hình phạt: Quy định về hệ thống hình phạt (Điều 28); những quy định về nội dung, phạm vi, điều kiện áp dụng hình phạt (từ Điều 29 đến Điều 40).
  • 37. 37 - Những quy định về QĐHP. Đó là các quy định về nguyên tắc xử lý (Điều 3); mục đích của hình phạt (Điều 27); căn cứ QĐHP (Điều 45); các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS (Điều 46, Điều 48); QĐHP nhẹ hơn quy định của Bộ luật (Điều 47); tái phạm, tái phạm nguy hiểm (Điều 49); QĐHP trong trường hợp phạm nhiều tội (Điều 50); tổng hợp hình phạt của nhiều bản án (Điều 51); QĐHP trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt (Điều 52); QĐHP trong trường hợp đồng phạm (Điều 53);… Trong Phần các tội phạm thì các quy định về khung hình phạt chính và hình phạt bổ sung áp dụng cho từng loại tội. Các quy định về khung hình phạt của loại tội cụ thể có vai trò quan trọng bởi đây là cơ sở pháp lý cụ thể để căn cứ vào đó, Tòa án lựa chọn loại và xác định mức hình phạt cụ thể áp dụng đối với người phạm tội. Như vậy, với yêu cầu của căn cứ này, khi QĐHP Tòa án cần phải căn cứ vào tất cả các quy định của BLHS ở dạng thống nhất, tổng thể của chúng và phải chỉ rõ trong bản án những quy định của BLHS có liên quan trực tiếp đến việc QĐHP một cách cụ thể với bị cáo cụ thể. Căn cứ thứ nhất cho phép xác định được khung hình phạt để áp dụng hoặc khẳng định có thể áp dụng các biện pháp tha miễn như miễn hình phạt có được hay không. 1.1.3.2. Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội Để có thể quyết định được loại và mức hình phạt cụ thể trong phạm vi luật có phép, tòa án phải cân nhắc tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Việc xác định thế nào là tính chất, thế nào là mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm cũng còn có nhiều quan điểm khác nhau trong khoa học luật hình sự Việt Nam hiện nay [22, tr. 129]. Dưới góc độ chung nhất có thể hiểu tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội là khái niệm về chất để phân biệt giữa tội này với tội khác, trong cùng một chương hay ở các chương khác nhau trong BLHS cũng như để phân biệt trường hợp phạm tội đã được
  • 38. 38 thực hiện thuộc các khung khác nhau của cùng loại tội phạm. Còn mức độ nguy hiểm cho xã hội là khái niệm chỉ về lượng để phân biệt các trường hợp phạm tội khác nhau trong cùng một khung hình phạt của cùng một loại tội. Khi sự biến đổi về lượng trong một khung hình phạt đến một mức độ nhất định sẽ dẫn đến sự biến đổi về chất điều đó có nghĩa là khi hành vi nguy hiểm của người phạm tội biến đổi đến một mức độ nhất định nào đó thì sẽ cho phép nhà áp dụng pháp luật chuyển khung hình phạt (có thể là lên khung hình phạt nặng hơn, hoặc có thể là xuống khung hình phạt nhẹ hơn) [22, tr. 130]. Khi QĐHP để đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, Tòa án cần dựa vào những tình tiết sau: - Tính chất và mức độ hậu quả đã gây ra hoặc đe dọa gây ra. Theo đó, tính chất và mức độ hậu quả đã gây ra hoặc đe dọa gây ra càng cao thì mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội càng lớn. - Mức độ lỗi người thực hiện hành vi phạm tội. Lỗi là một khía cạnh quan trọng trong việc xác định mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Điều này thể hiện ở các yếu tố như: Mức độ quyết tâm thực hiện tội phạm đến cùng hay không, có khắc phục những khó khăn để thực hiện tội phạm hay không trong trường hợp tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý; hoặc trường hợp người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi vô ý thì đánh giá mức độ nhận thức của họ về hành vi đã thực hiện… - Tính chất của động cơ phạm tội. Tính chất của động cơ phạm tội có ảnh hưởng tới mức độ lỗi và từ đó ảnh hưởng đến mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Có những động cơ phạm tội làm tăng mức độ nguy hiểm cho xã hội lên như: động cơ đê hèn, động cơ vụ lợi… cũng có những động cơ làm giảm mức độ nguy hiểm cho xã hội xuống như: động cơ bảo vệ các lợi ích hợp pháp trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng. - Tính chất của hành vi phạm tội như phương pháp, thủ đoạn phạm tội, công cụ, phương tiện phạm tội… Đây cũng là những yếu tố ảnh hưởng tới
  • 39. 39 mức độ nghiêm trọng của hành vi nguy hiểm cho xã hội cần được đánh giá khi QĐHP. 1.1.3.3. Nhân thân người phạm tội Dưới góc độ khoa học luật hình sự, nhân thân người phạm tội được nghiên cứu dưới tính chất là một căn cứ khi QĐHP. Căn cứ này đòi hỏi khi Tòa án QĐHP phải xác định loại và mức hình phạt tương xứng với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội mà còn phù hợp với những đặc điểm về nhân thân của người phạm tội để đảm bảo hình phạt đã tuyên đạt được mục đích trừng trị và giáo dục cải tạo người phạm tội. Việc cân nhắc nhân thân người phạm tội để QĐHP là một trong những biểu hiện nhân đạo, công bằng và cá thể hóa hình phạt được thể hiện trong luật hình sự nước ta và đã được thực tiễn xét xử ghi nhận và áp dụng [56, tr. 142-145]. Nhân thân người phạm trong luật hình sự được hiểu là tổng hợp những đặc điểm riêng biệt của người phạm tội có ý nghĩa đúng đắn với việc giải quyết đúng đắn vấn đề TNHS của họ. Những đặc điểm đó có thể là tuổi, nghề nghiệp, thái độ làm việc, thái độ trong mối quan hệ với những người khác, trình độ văn hóa, lối sống, hoàn cảnh gia đình và đời sống kinh tế, thái độ chính trị, ý thức pháp luật, tôn giáo, tiền án, tiền sự…[22, tr. 138]. Việc cân nhắc nhân thân người phạm tội khi QĐHP không có nghĩa là chỉ cân nhắc nhân thân nói chung mà cân nhắc những đặc điểm nhất định liên quan đến mục đích hình phạt. Cụ thể, để xác định những đặc điểm nào thuộc về nhân thân người phạm tội, khi xem xét, cân nhắc để QĐHP, cần phải dựa vào hai tiêu chí cơ bản sau: một là, những đặc điểm thuộc về nhân thân người phạm tội có liên quan trực tiếp đến tội phạm, đến mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; hai là, những đặc điểm thuộc về nhân thân người phạm tội có liên quan đến việc đạt được mục đích của hình phạt, đến khả năng giáo dục, cải tạo người phạm tội [9, tr. 171-172]. Những tình tiết sau đây là những tình tiết thuộc về nhân thân của người phạm tội có liên quan đến việc QĐHP.
  • 40. 40 - Nhóm những tình tiết thuộc về nhân thân người phạm tội phản ánh mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội như: phạm tội lần đầu, tái phạm, tái phạm nguy hiểm, phạm tội có tính chất chuyên nghiệp…; - Nhóm những tình tiết thuộc về nhân thân người phạm tội phản ánh khả năng giáo dục, cải tạo của người phạm tội như: thái độ ăn năn, hối cải, tự thú, lập công chuộc tội…; - Nhóm những tình tiết thuộc về nhân thân người phạm tội phản ánh hoàn cảnh khó khăn đặc biệt của họ như: trường hợp là người dân tộc ít người, người phạm tội là phụ nữ có thai, người già...; Tuy nhiên, cần chú ý đó là có những tình tiết thuộc về nhân thân là những tình tiết mang tính pháp lý như tái phạm, tái phạm nguy hiểm, phạm tội có tính chất chuyên nghiệp, người phạm tội tự thú, thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải… Cũng có những tình tiết thuộc về nhân thân là những tình tiết không được quy định trong BLHS nhưng cũng cần được xem xét một cách toàn diện khi QĐHP như: người phạm tội thuộc dân tộc ít người, thuộc gia đình liệt sĩ, người phạm tội là thương binh… 1.1.3.4. Những tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự Các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS không được quy định trong các cấu thành tội phạm cụ thể mà được quy định ở Phần chung của BLHS. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS được cân nhắc khi QĐHP là những tình tiết khác nhau liên quan đến tội phạm đã được thực hiện, được quy định cụ thể trong luật hoặc chưa được quy định cụ thể trong luật nhưng được Tòa án cân nhắc với ý nghĩa làm giảm nhẹ TNHS và hình phạt đối với người phạm tội. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS được quy định tại Điều 46 BLHS. Các tình tiết tăng nặng TNHS được cân nhắc khi QĐHP là những tình tiết khác nhau liên quan đến tội phạm đã thực hiện, được quy định cụ thể trong luật có ý nghĩa làm tăng nặng TNHS và hình phạt đối với người phạm
  • 41. 41 tội. Các tình tiết tăng nặng TNHS được quy định tại Điều 48 BLHS, có ý nghĩa quan trọng trong việc QĐHP làm tăng hình phạt trong giới hạn một khung hình phạt nhất định. Khi cân nhắc các tình tiết tăng nặng TNHS để QĐHP đối với bị cáo, Tòa án căn cứ vào các tình tiết đã được quy định tại Điều 48 BLHS, không được thêm một tình tiết nào, còn những tình tiết giảm nhẹ TNHS có thể là những tình tiết được quy định cụ thể trong luật (Điều 46) hoặc những tình tiết không được quy định trong luật nhưng được Tòa án coi là tình tiết giảm nhẹ và lý do được ghi vào trong bản án. Những trường hợp phạm tội có các tính chất giảm nhẹ làm cho tội phạm đã thực hiện và nhân thân người phạm tội ít nguy hiểm cho xã hội hơn những trường hợp không có các tình tiết đó và trong những điều kiện khác tương đương, việc có các tình tiết giảm nhẹ là cơ sở để Tòa án quyết định loại hình phạt và mức hình phạt ít nghiêm khắc hơn. Ngược lại, những tình tiết tăng nặng TNHS làm cho tội phạm được thực hiện nguy hiểm cho xã hội hơn những trường hợp phạm tội không có tình tiết đó. Và đương nhiên, trong những điều kiện khác giống nhau, việc có các tình tiết tăng nặng đó là một trong những cơ sở để Tòa án quyết định một hình phạt nghiêm khắc hơn. Khi đánh giá, cân nhắc các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS Tòa án phải ghi cụ thể trong bản án những tình tiết nào được coi là tình tiết giảm nhẹ, tình tiết nào được coi là tình tiết tăng nặng TNHS. Việc chỉ ra một cách cụ thể các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trong bản án làm cho hình phạt được tuyên có sức thuyết phục, có căn cứ hơn đối với người bị kết án và những người khác, tạo điều kiện cho việc cải tạo, giáo dục người phạm tội thể hiện tính công bằng của pháp luật hình sự. Như vậy, các căn cứ QĐHP là những cơ sở pháp lý được quy định trong BLHS hiện hành mà Tòa án phải tuân thủ khi QĐHP cho người phạm
  • 42. 42 tội, bao gồm: các quy định của BLHS, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS. 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT NHẸ HƠN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ 1.2.1. Khái niệm quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự Khi xây dựng các cấu thành tội phạm cụ thể tại Phần các tội phạm của BLHS, nhà làm luật đã dự liệu và quy định loại và mức hình phạt áp dụng cho các tội phạm đó. Về nguyên tắc, khi QĐHP, Tòa án chỉ được phép lựa chọn loại và mức hình phạt đã được quy định cụ thể tại khung hình phạt áp dụng đối với người phạm tội. Bởi lẽ, khi xây dựng luật, nhà làm luật đã cân nhắc đến tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của những trường hợp phạm tội khác nhau để phân ra thành những tội phạm khác nhau và các khung hình phạt khác nhau. Tuy nhiên, trong trường hợp người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nếu Tòa án tuyên cho họ một hình phạt ở mức thấp nhất của khung hình phạt thì hình phạt đó vẫn còn quá nghiêm khắc. Trong trường hợp này, luật cho phép Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Khoa học luật hình sự gọi trường hợp trên là QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS. Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của BLHS xuất phát từ nguyên tắc nhân đạo trong chính sách hình sự của Nhà nước nói chung và của pháp luật hình sự Việt Nam nói riêng. Mặt khác, còn để thực hiện phương châm trong đường lối xử lý tội phạm và người phạm tội của nhà nước ta, đó là "nghiêm trị kết hợp với khoan hồng", "trừng trị kết hợp với giáo dục cải tạo". Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của BLHS là trường hợp QĐHP giảm nhẹ đặc biệt, tính chất đặc biệt của trường hợp này là ở chỗ do bị cáo có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nên Tòa án có thể không lựa chọn và tuyên một hình phạt cho bị cáo trong giới hạn của một khung hình phạt cho phép mà
  • 43. 43 Tòa án có thể tuyên một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Khi QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS ngoài việc tuân thủ các quy định về việc QĐHP trong trường hợp thông thường, Tòa án còn phải tuân thủ các quy định của Điều 47 về QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS. Hiện nay, trong khoa học luật hình sự ở nước ta, có rất nhiều các quan điểm về khái niệm QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS. Theo tác giả Đinh Văn Quế thì: " Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự là trường hợp Tòa án có thể áp dụng mức hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn" [24, tr. 220]. Tại giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung) Trường Đại học Cảnh sát nhân dân thì cho rằng: Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất là tuyên một hình phạt thấp hơn so với mức thấp nhất của khung hình phạt quy định, nhưng không được thấp hơn mức thấp nhất của loại hình phạt đó. Thay thế một hình phạt khác nhẹ hơn là thay thế loại hình phạt được quy định đối với tội đó bằng một hình phạt nhẹ hơn không được quy định trong điều luật đó [49]. Cũng có tác giả cho rằng QĐHP dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nghĩa là quyết định một hình phạt thấp hơn mức tối thiểu của khung hình phạt ở chế tài của khung hình phạt tương ứng, nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật hoặc một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung nhẹ nhất của điều luật. Quyết định chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn nghĩa là quyết định thay thế loại hình phạt được quy định trong điều luật hoặc khoản của điều luật đối với tội đang xét xử bằng một loại hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn không được quy định trong điều luật hoặc khoản của điều luật đó [48].
  • 44. 44 Tại giáo trình Luật Hình sự - Phần chung của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội thì cho rằng QĐHP dưới mức thấp nhất mà điều luật đã quy định tức là áp dụng hình phạt đó với mức thấp hơn mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật quy định đối với tội phạm bị xét xử. Chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn nghĩa là thay thế loại hình phạt được quy định trong điều luật về tội phạm bị xét xử bằng một loại hình phạt khác nhẹ hơn không được quy định trong điều luật [19]. Như vậy, những khái niệm trên đây mới chỉ dừng lại ở việc giải thích theo nội dung điều luật (Điều 47 BLHS năm 1999) mà chưa lý giải cặn kẽ vấn đề này để có những cơ sở để đưa ra những tiêu chí, căn cứ giải quyết vấn đề khi nào thì QĐHP nhẹ hơn (và phải cùng loại hình phạt) khi nào được chuyển sang một loại hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Căn cứ vào quy định của BLHS năm 1999 tại Điều 47 cho thấy QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS là việc Tòa án có thể đưa ra một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật nếu điều luật có từ hai khung hình phạt trở lên, hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Ví dụ, khung có hai loại hình phạt là hình phạt tù từ một năm đến năm năm và cải tạo không giam giữ đến ba năm, nếu Tòa án quyết định mức hình phạt là sáu tháng tù giam tức là bị cáo đã được vận dụng Điều 47 của BLHS năm 1999 để được hưởng quy định QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS. Cũng có quan điểm cho rằng, Điều 47 BLHS năm 1999 quy định: "… Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung…" [29], tức là phải dưới tất cả các loại hình phạt thấp nhất được quy định trong khung đó. Như ví dụ trên, nếu áp dụng trên mức hình phạt sáu tháng tù giam chưa phải là được áp dụng Điều 47 BLHS năm 1999. Như vậy, ta thấy việc quy định hiện nay còn gây tranh cãi và áp dụng khác nhau. Để có căn cứ pháp lý cho việc QĐHP một hình phạt dưới khung, cùng loại đảm bảo việc áp dụng thống nhất điều luật cần quy định rõ tinh thần này trong luật.
  • 45. 45 Từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS như sau: QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS là việc Tòa án quyết định một mức hình phạt nhẹ hơn thuộc cùng một loại hình phạt được quy định trong khung hình phạt cụ thể tại điều luật của Phần các tội phạm của BLHS mà bị cáo đã thực hiện hoặc chuyển sang một loại hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn khung hình phạt tại điều luật cụ thể trong Phần các tội phạm của BLHS mà bị cáo đã thực hiện. Từ khái niệm trên đây có thể đưa ra một số nhận xét về QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS như sau: Một là, QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS có những đặc điểm cơ bản của hoạt động QĐHP nói chung Như trên đã phân tích, QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS là trường hợp QĐHP đặc biệt, thể hiện nguyên tắc nhân đạo XHCN trong luật hình sự. Qua đó có thể thấy, việc QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS cũng có những đặc điểm cơ bản như hoạt động QĐHP nói chung như: Thứ nhất, QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS cũng chỉ do Tòa án thực hiện, mà không cơ quan nào có quyền thay thế Tòa án trong việc QĐHP; thứ hai, việc QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS cũng chỉ có thể được thực hiện thông qua bản án kết tội và Tòa án quyết định áp dụng hình phạt đối với người bị kết án; thứ ba, việc QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS cũng chỉ được tiến hành sau khi đã định tội danh xong và hoạt động này cũng chỉ áp dụng đối với cá nhân người phạm tội. Hai là, QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS thể hiện nguyên tắc nhân đạo XHCN Như trên đã phân tích, nguyên tắc nhân đạo XHCN được áp dụng trong hoạt động QĐHP nói chung và trong QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS nói riêng. BLHS xác định nguyên tắc khoan hồng đối với người tự thú, thành khẩn khai báo, tố giác người đồng phạm, lập công chuộc tội, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra; đối với người phạm tội
  • 46. 46 lần đầu ít nghiêm trọng, đã hối cải, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục. Việc QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS thể hiện rõ nét nguyên tắc nhân đạo XHCN bởi cùng một hành vi phạm tội trong trường hợp tương tự nhưng nếu bị cáo có nhiều tình tiết giảm nhẹ TNHS thì có thể áp dụng một mức hình phạt khác nhẹ hơn hoặc chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Như vậy, bị cáo sẽ được tuyên những hình phạt có lợi hơn so với trường hợp phạm tội đó nhưng không có tình tiết giảm nhẹ TNHS nào. Việc QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS cũng là một khuyến khích của nhà làm luật đối với những người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ TNHS, hoặc khi đã phạm tội thì cố gắng khắc phục hậu quả, có thái độ ăn năn hối cải, tố cáo đồng phạm, tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại… để được hưởng lượng khoan hồng của pháp luật. Ba là, QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS phải tuân thủ các điều kiện được quy định tại Điều 47 BLHS Theo quy định tại Điều 47 của BLHS năm 1999 thì khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS thì Tòa án mới được áp dụng việc QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS. Như vậy, có các vấn đề đặt ra về căn cứ QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS như sau: Thứ nhất, trường hợp bị cáo bị đưa ra xét xử có từ hai tình tiết giảm nhẹ TNHS trở lên thì mới nghĩ đến việc QĐHP nhẹ hơn quy định của BLHS, trong trường hợp bị cáo có càng nhiều tình tiết giảm nhẹ TNHS thì càng có khả năng quyết định áp dụng một mức hình phạt dưới khung liền kề nhẹ hơn; Thứ hai, các tình tiết giảm nhẹ TNHS ở đây phải là các tình tiết giảm nhẹ TNHS được quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS năm 1999 tức là các tình tiết quy định từ điểm a đến điểm s khoản 1 Điều 46. Như chúng ta đã biết, Điều 46 quy định hai dạng tình tiết giảm nhẹ TNHS là các tình tiết giảm nhẹ TNHS được liệt kê cụ thể tại khoản 1 Điều 46 và các tình tiết giảm nhẹ TNHS khác mà Tòa án xác định và ghi rõ vào bản án