SlideShare a Scribd company logo
1 of 110
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là nền kinh tế mở, Việt Nam đang tích cực
gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới như WTO, AFTA…Vì vậy mỗi doanh nghiệp
hoạt động trong nền kinh tế đều phải tuân thủ các quy luật của thị trường, quy luật
cạnh tranh. Để giành được ưu thế trong cạnh tranh doanh nghiệp phải biết phát huy
tối đa các lợi thế, phải cân nhắc trong mọi quyết định sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Doanh nghiệp phải hoạch định ra các chiến lược ngắn hạn cũng như trong dài hạn
giúp doanh nghiệp đi đúng hướng tiếp tục tồn tại và phát triển.
Trên con đường gia nhập thị trường chung, các doanh nghiệp của Việt Nam
phải cạnh tranh với các doanh nghiệp của các nước có nền kinh tế phát triển, có
trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại. Các doanh nghiệp của Việt Nam muốn
thành công phải lập chiến lược đúng đắn để tận dụng tối đa những lợi thế cạnh tranh
của mình. Chiến lược sản phẩm là một phần của chiến lược kinh doanh nói chung,
đóng vai trò vô cùng quan trọng, là nhân tố nòng cốt đảm bảo cho các doanh nghiệp
thích ứng tốt hơn với môi trường kinh doanh đầy biến động như hiện nay để tồn tại
và phát triển.
Đối với Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà thì việc hoạch định chiến lược
sản phẩm cũng đóng một vai trò quan trọng vì nếu không có một chiến lược sản
phẩm đúng đắn thì sẽ gây ra những tổn thất lớn trong kinh doanh. Mục tiêu của
hoạch định chiến lược sản phẩm cho Công ty trong từng giai đoạn nhất định đã
được Ban lãnh đạo Công ty nhất trí cao và từng bước hoàn thiện. Điều đó đã mang
lại cho Công ty những thành công nhất định, đặc biệt là từ sau khi Công ty chuyển
sang mô hình công ty cổ phần. Tuy nhiên trong qua trình hoạch định chiến lược sản
phẩm, Công ty không tránh khỏi những hạn chế vì vậy cần có những giải pháp hoàn
thiện xây dựng chiến lược sản phẩm. Do đó, em đã lựa chọn đề tài cho chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình là : “Hoàn thiện xây dựng chiến lược sản phẩm cho
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà”.
Em hi vọng bằng những sự nỗ lực của bản thân, cùng với sự hướng dẫn tận
tình của PGS.TS Đinh Thị Ngọc Quyên và sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên
trong Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà nói chung và các anh chị phòng Kế hoạch-
thị trường nói riêng, đề tài của em sẽ có nhiều ứng dụng trong thực tiễn, góp phần
vào sự nghiệp phát triển chung của Công ty.
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
Kết cấu chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục
bảng biểu, danh mục sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo, phiếu điều tra nhu cầu sử
dụng bánh kẹo, chuyên đề thực tập tốt nghiệp được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Chương II: Thực trạng xây dựng chiến lược sản phẩm tại Công ty Cổ
phần bánh kẹo Hải Hà
Chương III: Giải pháp hoàn thiện xây dựng chiến lược sản phẩm tại
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
Ngày 10 tháng 05 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Hà Thị Thanh
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
BÁNH KẸO HẢI HÀ
1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
1.1. Những thông tin chung
• Tên công ty : Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
• Tên viết tắt : HAIHACO
• Tên giao dịch bằng tiếng anh : HAIHA CONFECTIONERY JOINT-
STOCK COMPANY
• Trụ sở chính : Số 25, Trương Định, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội
• Điện thoại : 04.3863.29.56
• Fax : 04.863.16.83
• Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 0103003614 do sở Kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 20 tháng 01 năm 2004.
• Mã số thuế : 0101444379
• Tài khoản ngân hàng : 102010000054566 tại chi nhánh Ngân hàng
Công thương Thanh Xuân, 275 Nguyễn Trãi, Hà Nội
• Vốn điều lệ : 54,750,000,000 đồng
• Email : haihaco@hn.vnn.vn
• Website :http://www.haihaco.com.vn
• Chi nhánh Miền Trung: Lô 27, đường Tân Tạo, khu công nghiệp Tân
Tạo, Q.Tân Bình, Tp.HCM. Chi nhánh Miền Nam: 134A, đường Phan Thanh,
Q.Thanh Khê, Đà Nẵng.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được thành lập ngày 25/12/1960, sau 50
năm phấn đấu và trưởng thành, Công ty đã trở thành một trong những nhà sản xuất
bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với quy mô lên tới 20.000 tấn sản phẩm/năm.
• Giai đoạn 1959-1960 :
Trong công cuộc xây dựng CNXH ở Miền Bắc và đấu tranh giải phóng Miền
Nam, xuất phát từ kế hoạch 3 năm (1958-1960) của Đảng đề ra phát triển nền kinh
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
tế quốc dân, với nhiệm vụ chủ yếu là “Cải tạo và phát triển Nông nghiệp đồng thời
hướng Công nghiệp phục vụ Nông nghiệp và thúc đẩy sản xuất hàng tiêu dùng”.
Ngày 1/1/1959 Tổng công ty Nông thổ sản Miền Bắc (trực thuộc Bộ Nội
thương) đã quyết định xây dựng một cở sở thực nghiệm có tên là Xưởng thực
nghiệm, làm nhiệm vụ nghiên cứu hạt trân châu (tapioca) với 9 cán bộ công nhân
viên được Tổng công ty cử sang do đồng chí Võ Trị làm Giám đốc.
Từ giữa năm 1959 đến tháng 4 năm 1960, thực hiện chủ trương của Tổng
công ty Nông thổ sản Miền Bắc, cán bộ công nhân viên trong xưởng thực nghiệm
đã bắt tay vào nghiên cứu thử nghiệm và sản xuất mặt hàng miến từ nguyên liệu đậu
xanh.
Ngày 25 tháng 12 năm 1960 Xưởng miến Hoàng Mai được thành lập là một
dấu mốc quan trọng trong tiến trình phát triển của Công ty.
• Giai đoạn 1961 – 1967 :
Trong thời kỳ này, xí nghiệp cũng đã thử nghiệm thành công và đưa vào sản
xuất xì dầu (1 loại nước chấm). Bên cạnh đó, xí nghiệp còn chế biến tinh bột ngô
cung cấp nguyên liệu cho nhà máy Pin Văn Điển.
Năm 1966, Viện thực vật chọn xí nghiệp làm cơ sở thực nghiệm các đề tài
thực phẩm và phổ biến cho các địa phương sản xuất nhằm giải quyết hậu cần tại chỗ
tránh ảnh hưởng do chiến tranh gây ra. Từ đó, theo quyết định của Bộ Công nghiệp
nhẹ, nhà máy đổi tên thành “Nhà máy thực nghiệm thực phẩm Hải Hà”, trực thuộc
Bộ Lương thực thực phẩm quản lý. Nhà máy được trang bị thêm một số thiết bị
nhằm nâng cao chất lượng và sản xuất thêm một số sản phẩm mới.
Giai đoạn này nhà máy sản xuất các loại sản phẩm chính như tinh bột ngô,
tương, nước chấm lên men, nước chấm hoa quả, bánh mỳ, bột dinh dưỡng, bước
đầu nghiên cứu sản xuất mạch nha (nguyên liệu để sản xuất kẹo sau này).
• Giai đoạn 1968-1975 :
Tháng 6 năm 1970, thực hiện chỉ thị của Bộ Lương thực thực phẩm, nhà máy
chính thức tiếp nhận phân xưởng kẹo của Hải Châu bàn giao với công suất 900 tấn
sản phẩm/năm. Giai đoạn này nhà máy co trên 500 cán bộ công nhân viên. Nhiệm
vụ sản xuất chính là sản xuất kẹo, mạch nha, tinh bột.
• Giai đoạn 1976-1992 :
Giai đoạn này nhà máy được trang bị thêm một số dây chuyền sản xuất từ
các nước Trung Quốc, Đức, Ba Lan.
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
Tháng 12 năm 1976, nhà máy được mở rộng diện tích lên 300.000m² với
công suất thiết kế lên tới 6000 tấn sản phẩm/năm.
Năm 1980, thực hiện Nghị quyết TW lần thứ 6 khóa V, nhà máy chính thức
thành lập bộ phận sản xuất phụ là rượu và thành lập nhóm thiết kế cơ bản.
Năm 1981, nhà máy chuyển sang Bộ Công nghiệp thực phẩm quản lý với tên
gọi mới là “Nhà máy thực phẩm Hải Hà”.
Năm 1987, nhà máy đổi tên thành “Nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà”, trực
thuộc Bộ Công nghệ và công nghiệp thực phẩm.
Thời kỳ 1986-1990, là thời kỳ đầy khó khăn đối với nhà máy.
• Giai đoạn 1992-1999 :
Tháng 7 năm 1992, theo quyết định 216/CNN-LĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ
ngày 24 tháng 3 năm 1992, nhà máy đỏi tên thành “Công ty bánh kẹo Hải Hà”. Tên
giao dịch là HAIHACO, thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý.
Năm 1993, Công ty liên doanh với Công ty Kotobuki Nhật Bản, thành lập
liên doanh HaiHa-Kotobuki với số vốn góp là 12 tỷ đồng tương đương 30% tổng
vốn góp.
Năm 1995, Công ty liên doanh với công ty của Hàn Quốc, thành lập liên
doanh HaiHa-Miwon tại Việt Trì với số vốn góp là 1 tỷ đồng tương đương 16.5%
tổng vốn góp.
Tháng 9 năm 1995, Công ty sáp nhập thêm nhà máy thực phẩm Việt Trì.
Tháng 6 năm 1996, Công ty sáp nhập thêm nhà máy bột dinh dưỡng Nam
Định.
• Giai đoạn 2000 đến nay :
Giai đoạn này khi đứng trước những thách thức mới của quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, Công ty chủ động đầu tư máy móc thiết bị, dây chuyền hiện đại để
sản xuất ra những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao như bánh dinh dưỡng dành
cho học sinh theo chương trình hợp tác với tổ chức quốc tế Gret và Viện dinh
dưỡng Bộ Y tế, các sản phẩm bổ sung canxi, vitamin hợp tác sản xuất với hãng
Tenamyd Canada, kẹo Chew, bánh Miniwaf…
Năm 2003, theo quyết định số 191/2003/QĐ-BCN ngày 14 tháng 11 năm
2003 của Bộ Công nghiệp, Công ty thực hiện cổ phần hóa.
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
Năm 2004, Công ty chính thức chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty
cổ phần. Trong đó, Nhà Nước nắm giữ số cổ phần chi phối với tỷ lệ 51% vốn điều
lệ.
Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003614 do
Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 20/01/2004 và thay đổi lần thứ
hai ngày 13/08/2007.
Công ty được chấp thuận niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng
khoán Hà Nội theo Quyết định số 312/QĐ-TTGDHN ngày 08/11/2007 của Giám
đốc trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và đã chính thức giao dịch từ ngày
20/11/2007.
Theo Quyết định số 3295/QĐ-TCCB ngày 9/12/2004 của Bộ trưởng Bộ
Công nghiệp về việc chuyển giao quản lý phần vốn Nhà nước tại Công ty Cổ phần
bánh kẹo Hải Hà cho Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam. Ngày 20/12/2004 Bộ Công
nghiệp chính thức bàn giao phần vốn Nhà nước tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải
Hà cho Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam.
Hiện nay Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một trong số các nhà sản xuất
bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với sản lượng bình quân hàng năm trên 15.000 tấn.
Công ty đã áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và
Hệ thống HACCP theo tiêu chuẩn TCVN 5603:1998 và HACCP CODE:2003.
Công ty là doanh nghiệp đầu tiên trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo được cấp chứng
nhận hệ thống “Phân tích mối nguy và các điểm kiểm soát tới hạn” (HACCP) tại
Việt Nam. Điều này thể hiện cam kết của Lãnh đạo doanh nghiệp về đảm bảo an
toàn thực phẩm đối với sức khoẻ của người tiêu dùng.
1.3. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu.
• Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm.
• Kinh doanh xuất nhập khẩu: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, sản
phẩm chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các sản phẩm hàng hoá khác.
• Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại.
• Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo các quy định của
pháp luật.
Các thành tích của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà được Ðảng và Nhà
Nước công nhận :
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
• 4 Huân chương Lao động Hạng Ba (năm1960 – 1970)
• 1 Huân chương Lao động Hạng Nhì (năm 1985)
• 1 Huân chương Lao động Hạng Nhất (năm 1990)
• 1 Huân chương Ðộc lập Hạng Ba ( năm 1997)
Sản phẩm của Công ty được tặng nhiều Huy chương Vàng, Bạc trong các
cuộc triển lãm Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam, triển lãm Hội chợ
thành tựu kinh tế quốc dân, triển lãm kinh tế-kỹ thuật Việt Nam và Thủ đô.
Sản phẩm của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong 13 năm liền từ
năm 1997 đến năm 2009 được người tiêu dùng mến mộ và bình chọn là “Hàng Việt
Nam chất lượng cao”.
1.4. Cơ cấu sản xuất
Sơ đồ 1 : Cơ cấu sản xuất của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Nguồn : Văn phòng – Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Với đặc thù là một doanh nghiệp có quy mô lớn nên Công ty Cổ phần bánh
kẹo Hải Hà đã áp dụng loại hình sản xuất khối lượng lớn. Tại mỗi nơi làm việc chỉ
tiến hành thực hiện một công đoạn của sản phẩm, sử dụng máy móc thiết bị chuyên
dùng. Ví dụ, tại Xí nghiệp sản xuất kẹo cứng có nhân gồm các công đoạn sản xuất:
phối trộn nguyên liệu, nấu tạo vỏ kẹo, nấu nhân, bơm nhân, làm nguội, tạo hình và
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
NM
bánh kẹo
Hải Hà I
XN
Phụ trợ
XN Kẹo XN
Bánh
XN
Chew
NM bánh
kẹo Hải
Hà II
Các tổ
sx các
loại
bánh,
kẹo
Các tổ
sản xuất
điện
nước
XN
Kẹo
mềm
Các tổ
sx các
loại
kẹo
Chew
Các tổ
sx các
loại
bánh,
kẹo
XN
Kẹo
cứng
Các tổ
sx các
loại
bánh
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
bao gói. Máy móc thiết bị chuyên dùng: máy trộn nguyên liệu, nồi nấu nguyên liệu,
nồi nấu nhân, quạt làm nguội, máy bơm nhân, máy tạo hình, dây chuyền bao gói.
Hình thức tổ chức các bộ phận sản xuất theo đối tượng, mỗi đơn vị sản xuất
chỉ sản xuất một chủng loại sản phẩm nhất định như Xí nghiệp kẹo cứng chỉ sản
xuất các loại kẹo cứng, Xí nghiệp kẹo Chew chỉ sản xuất các loại kẹo Chew…Với
loại hình sản xuất khối lượng lớn đã tạo điều kiện thuận lợi để Công ty áp dụng
phương pháp sản xuất dây chuyền, do đó nguyên liệu được vận động theo một
hướng nhất định và có đường di chuyển ngắn nhất giúp cho thời gian sản xuất ít bị
gián đoạn, đảm bảo sản xuất 3 ca trong một ngày làm việc.
Hiện nay, Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà có 6 Xí nghiệp thành viên
• Xí nghiệp Kẹo : bao gồm 2 xí nghiệp là Xí nghiệp Kẹo mềm và Xí
nghiệp Kẹo cứng.
+ Xí nghiệp Kẹo mềm tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo Nougat hạt
điều, kẹo Nougat lạc, kẹo xốp khoai môn, kẹo xốp Fruit…
+ Xí nghiệp Kẹo cứng tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo cứng nhân,
kẹo cứng gối.
• Xí nghiệp Bánh : tiến hành sản xuất các loại bánh như bánh kem xốp,
bánh Cracker, bánh buiscuit, bánh quy, bánh mềm, bánh tươi
• Xí nghiệp Kẹo Chew : tiến hành sản xuất các loại kẹo Chew
+ Kẹo Chew nhân ( kẹo Chew nhân Sôcôla, kẹo Chew nhân Nho đen, kẹo
Chew nhân Mứt trái cây, kẹo Chew nhân bắp…),
+ Kẹo Chew gối ( kẹo Chew gối Me cay, kẹo Chew gối Cà phê, kẹo Chew
gối Chanh dây, kẹo Chew gối Caramel…)
• Xí nghiệp Phụ trợ : tự tiến hành sản xuất điện, nước, lò hơi phục vụ
cho quá trình sản xuất ; cắt bìa, in hộp, cắt giấy gói kẹo, sửa chữa bảo dưỡng máy
móc thiết bị.
• Nhà máy bánh kẹo Hải Hà I tại số 19, Phố Sông Thao, P.Tiên Cát,
Việt Trì, diện tích 29.985 m². Nhà máy tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo
mềm, kẹo dẻo, kẹo Jelly, Glucoza, bao bì in…Hiện nay, nhà máy cung cấp một khối
lượng sản phẩm lớn cho thị trường nội địa và để xuất khẩu. Đây cũng là nhà máy
được trang bị các dây chuyền, thiết bị hiện đại nhất của Công ty.
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
• Nhà máy bánh kẹo Hải Hà II tại Km 3, Đường Thái Bình, P.Hạ Long,
Tp Nam Định, 8.833 m². Nhà máy chuyên sản xuất bột dinh dưỡng và bánh kem
xốp.
 Mối quan hệ giữa các Xí nghiệp
Trong các Xí nghiệp đóng tại trụ sở chính của Công ty thì Xí nghiệp Phụ trợ
có mối liên hệ trực tiếp đến các Xí nghiệp bánh kẹo vì đây là Xí nghiệp cung cấp
nguồn điện, nước, bao bì, sửa chữa máy móc thiết bị…Các Xí nghiệp kẹo, Xí
nghiệp bánh, Xí nghiệp kẹo Chew tiến hành sản xuất độc lập tương đối do có sự
khác nhau về dây chuyền công nghệ. Các Xí nghiệp này đều hạch toán phụ thuộc và
do Tổng Giám đốc trực tiếp điều hành hoạt động. Các Nhà máy bánh kẹo Hải Hà I
và II thì hạch toán và sản xuất độc lập tương đối. Công ty bán nguyên vật liệu cho
các Nhà máy và mua lại thành phẩm theo giá đã thỏa thuận trước trên Hợp đồng.
Hàng quý, các kế toán viên tại các Xí nghiệp gửi báo cáo về tình hình hoạt động sản
xuất lên Công ty. Dựa trên báo cáo của các Xí nghiệp, ban lãnh đạo Công ty nắm
bắt được thực tế sản xuất, kết hợp với nhu cầu của người tiêu dùng trong giai đoạn
tới để mở rộng các mặt hàng bánh kẹo có nhu cầu cao.
Các Xí nghiệp sản xuất được bố trí theo quá trình công nghệ đảm bảo tính
liên tục của quá trình sản xuất, vận chuyển hợp lý, an toàn kỹ thuật. Công ty có một
cơ cấu sản xuất hợp lý góp phần nâng cao năng suất lao động và nâng cao chất
lượng sản phẩm.
1.5. Cơ cấu tổ chức quản lý
1.5.1. Cơ cấu tổ chức
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Nguồn : Văn phòng – Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
10
Đại Hội Đồng Cổ Đông
Ban Kiểm Soát Hội Đồng Quản Trị
Tổng Giám Đốc
Phó TGĐ Kỹ Thuật Phó TGĐ Tài Chính
Trưởng
Chi
nhánh
Đà
Nẵng
Trưởng
Phòng
kỹ thuật
phát
triển
Trưởng
Phòng
kiểm tra
chất
lượng
Văn
phòng
Trưởng
Phòng kế
hoạch thị
trường
Trưởng
Phòng
vật tư
Trưởng
Phòng
tài vụ
Trưởng
Chi
nhánh
HCM
Trưởng
Phòng
Hành
chính
Trưởng
Bp
Nhà Ăn
Trưởng
Bp
Y tế
Trưởng
Bp
Bảo vệ
Trưởng
Bp
XNK
Trưởng
Bp
Marketing
Trưởng
Bp vận
tải
Trưởng
Hệ
thống
cửa
hàng
Giám đốc
Nhà Máy
bánh kẹo
Hải Hà I
Giám đốc
Xí nghiệp
Phụ trợ
Giám đốc
Xí nghiệp
Kẹo
Giám đốc
Xí nghiệp
Bánh
Giám đốc
Nhà Máy
bánh kẹo
Hải Hà II
Giám đốc
Xí nghiệp
Chew
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
• Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
 Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) :
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của
Công ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty.
ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong
việc phát triển Công ty; quyết định cơ cấu vốn; quyết định các loại cổ phần và tổng
số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; bầu ra cơ quan quản lý và điều hành
sản xuất kinh doanh của Công ty; quyết định bổ sung, sửa đổi Điều lệ công ty;
thông qua các Báo cáo tài chính năm.
 Hội đồng quản trị (HĐQT) :
Là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định
mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc
ĐHĐCĐ quyết định.
HĐQT gồm có 5 thành viên trong đó 3 thành viên đại diện Nhà nước chiếm
51% vốn cổ phần, 2 thành viên đại diện cổ đông có số cổ phần lớn nhất.
HĐQT có các quyền và nhiệm vụ được quy định tại Luật doanh nghiệp và
Điều lệ Công ty. Cụ thể như: Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để
thực hiện các quyết định của ĐHĐCĐ; ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm
phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Chủ tịch HĐQT : Trình độ văn hóa: Đại học, trình độ chuyên môn: cử nhân
kinh tế.
 Ban kiểm soát :
Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh,
quản trị và điều hành của Công ty. Ban Kiểm soát gồm 3 thành viên độc lập không
điều hành. Trong đó, Trưởng Ban Kiểm soát lá cán bộ của Tổng Công ty Thuốc lá
Việt Nam, 1 thành viên là cán bộ Công đoàn của Công ty, 1 thành viên là chuyên
viên phòng Tài vụ của Công ty.
 Ban điều hành : Do HĐQT bổ nhiệm gồm có một Tổng Giám đốc,
hai Phó Tổng Giám đốc, một Kế toán trưởng.
• Tổng Giám đốc : Trình độ văn hóa: Đại học, trình độ chuyên môn: Cử
nhân kinh tế. Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty, chịu
trách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động
hàng ngày của Công ty. Tổng Giám đốc trực tiếp phụ trách các phòng và điều hành
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
các Xí nghiệp thành viên. Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng do HĐQT bổ
nhiệm theo đề xuất của Tổng giám đốc.
• Phó Tổng Giám đốc Tài chính : Trình độ văn hóa: Đại học, trình độ
chuyên môn : Cử nhân kinh tế. Phó Tổng Giám đốc Tài chính là người chịu trách
nhiệm về các hoạt động tài chính, quản lý vốn và các nguồn ngân quỹ; chịu trách
nhiệm báo cáo với Tổng Giám đốc và HĐQT về hiệu quả sinh lợi của công ty; trực
tiếp phụ trách phòng Tài chính-Kế toán.
• Phó Tổng Giám đốc Kỹ thuật : Trình độ văn hóa: Đại học, trình độ
chuyên môn: Kỹ sư công nghệ thực phẩm. Phó Tổng Giám đốc Kỹ thuật là người
chịu trách nhiệm về các hoạt động kỹ thuật, chịu trách nhiệm báo cáo với Tổng
Giám đốc và HĐQT về hiệu quả sử dụng tài sản, trang thiết bị của công ty; trực tiếp
phụ trách phòng Kỹ thuật-Phát triển.
• Kế toán trưởng : Trình độ văn hóa: Đại học, trình độ chuyên môn : Cử
nhân kinh tế. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp trước TGĐ và HĐQT về các
công việc thuộc phạm vi và quyền hạn trách nhiệm của Kế toán trưởng. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Kế toán trưởng được quy định tại Điều lệ Công ty và Luật Doanh
nghiệp.
 Các phòng ban chức năng.
• Văn phòng : Quản lý nguồn nhân lực, xây dựng chế độ lương, thưởng,
bảo hiểm. Quy mô : 10 nhân viên.
• Phòng Kế hoạch-Thị trường : bao gồm bộ phận xuất nhập kho, bộ
phận vận tải, bộ phận marketing, hệ thống các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Nhiệm
vụ của phòng Kế hoạch-Thị trường : lên kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản lý giá
vốn hàng bán, tiếp cận thị trường, cân đối giữa kế hoạch và thực hiện, quản lý vận
chuyển hàng hóa từ công ty dến các cửa hàng, chi nhánh, lập các dự án sản xuất
kinh doanh. Quy mô : 62 nhân viên.
• Phòng Kỹ thuật-Phát triển : Nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới, cải
tiến mẫu mã chất lượng, xác định các định mức kinh tế-kỹ thuật. Quy mô : 16 nhân
viên.
• Phòng Kiểm soát chất lượng : Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu
đầu vào và sản phẩm đầu ra, lập kế hoạch về chất lượng và quản lý chất lượng. Quy
mô : 20 nhân viên.
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
• Phòng Vật tư : Lên kế hoạch cung cấp vật tư cho sản xuất, thống kê
tình hình sử dụng nguyên vật liệu, đặt hàng nguyên vật liệu. Quy mô : 18 nhân viên.
• Phòng Tài vụ : Có nhiệm vụ đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, tổ chức hạch toán kế toán, tính chi phí đầu vào đầu ra, tính toán mức lãi thô,
đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, phân tích các báo cáo tài chính… Quy mô :
25 nhân viên.
 Các chi nhánh
• Miền Trung : 134A, đường Phan Thanh, Q.Thanh Khê, Đà Nẵng.
Diện tích là 110 m², được Công ty mua từ năm 2002.
• Miền Nam : Lô 27, đường Tân Tạo, khu công nghiệp Tân Tạo, Q.Tân
Bình, Tp.HCM. Diện tích là 2.565 m², được Công ty mua từ năm 2004.
 Cơ cấu tổ chức điều hành sản xuất tại các Xí nghiệp
Sơ đồ 3 : Cơ cấu tổ chức điều hành sản xuất tại các Xí nghiệp
Nguồn : Văn phòng – Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
1.5.2. Đánh giá về công tác tổ chức quản lý
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo
Luật Doanh nghiệp 2005. Các hoạt động của Công ty tuân theo Luật Doanh nghiệp,
các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty. Điều lệ Công ty bản sửa đổi đã được
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
Giám đốc Xí nghiệp
Trưởng phòng
Kỹ thuật
Trưởng phòng Kế
toán
Quản đốc Phân
xưởng
Ca trưởng
Tổ trưởng
sản xuất
Kế toán
lao động,
tiền lương
Kế toán
XNK
vật tư
KHTSCĐ
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
Đại hội đồng cổ đông thông qua ngày 24/03/2007 là cơ sở chi phối cho mọi hoạt
động của Công ty.
Bộ máy quản trị doanh nghiệp của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà được
tổ chức theo kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến-chức năng. Theo đó, các công việc hàng
ngày ở các Xí nghiệp Bánh, Xí nghiệp Kẹo, Xí nghiệp Chew, Xí nghiệp Phụ trợ,
Nhà máy bánh kẹo Hải Hà I (Việt Trì) và Nhà máy bánh kẹo Hải Hà II (Nam Định)
thuộc trách nhiệm của Giám đốc các Xí nghiệp này. Tuy nhiên, các kế hoạch và các
chính sách dài hạn phải tuân thủ theo kế hoạch và hướng dẫn thực hiện của công ty
nhằm phối hợp nhịp nhàng hoạt động giữa các Xí nghiệp theo mục tiêu chung của
toàn công ty.
 Ưu điểm của kiểu cơ cấu tổ chức này:
• Kiểu cơ cấu tổ chức tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà giúp cho
công ty hoạt động hiệu quả ở cả hai cấp Công ty và Xí nghiệp thành viên.
• Công tác quản lý tập trung ở Công ty đồng thời các Xí nghiệp thành
viên được tăng quyền chủ động, tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng
Giám đốc lãnh đạo Công ty theo chế độ một thủ trưởng và được sự giúp sức của các
phòng ban chức năng (Văn phòng, Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm, Phòng kỹ
thuật phát triển, Phòng tài vụ, Phòng vật tư, Phòng kế hoạch thị trường) cùng các
chuyên gia, Hội đồng Tư vấn trong việc ra quyết định và đưa ra các phương án kinh
doanh tối ưu. Đề xuất khi được Tổng Giám đốc thông qua sẽ trở thành mệnh lệnh
được truyền đạt từ trên xuống dưới theo các tuyến đã quy định.
• Mô hình tổ chức này cũng giúp các nhà quản trị chức năng làm việc
hiệu quả hơn do mỗi nhà quản trị chỉ cần thuần thục một số kỹ năng nhất định và
cũng giảm bớt gánh nặng cho nhà quản trị chung.
• Với kiểu cơ cấu tổ chức quản lý này sử dụng được các chuyên gia
trong các lĩnh vực, do vậy việc giải quyết các vấn đề mang tính chuyên sâu và đạt
hiệu quả cao.
 Nhược điểm của kiểu cơ cấu tổ chức này :
• Khi công ty quyết định mở rộng quy mô, các nhà quản trị chức năng
sẽ cần sự giúp đỡ từ phía bộ phận quản lý tập trung. Do đó thời gian ra quyết định
có thể kéo dài.
• Nếu một vấn đề liên quan đế nhiều lĩnh vực khác nhau thì khó xác
định trách nhiệm của các bộ phận quản trị chức năng và có thể nảy sinh tình trạng
thiếu trách nhiệm.
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
2. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến xây dựng chiến lược sản phẩm
2.1. Cơ sở vật chất và trang thiết bị
2.1.1. Cơ sở vật chất
 Giá trị tài sản chính của Công ty tính đến thời điểm 30/06/2009 như sau
(theo Báo cáo kiểm toán của VACO).
Bảng 1 : Danh mục tài sản chính của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà (tính
đến thời điểm 30/06/2009)
Đơn vị :tỷ đồng
STT Danh mục tài sản Nguyên giá Khấu hao lũy kế Giá trị còn
lại
A Tài sản hữu hình
1 Nhà xưởng, vật kiến trúc 29.084 19.38 9.7
2 Máy móc thiết bị 149.01 93.47 55.54
3 Phương tiện vận tải 8.38 6.7 1.68
4 Thiết bị, dụng cụ quản lý 0.68 0.57 0.11
B Tài sản vô hình 0.18 0.1 0.08
Tổng cộng 187.334 130.22 67.11
Nguồn : Văn phòng - Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Bảng 2 : Thống kê đất đai, nhà xưởng của Công ty
Stt Đất đai, nhà xưởng Vị trí Diện tích Năm cấp
quyền sd đất
1 Văn phòng công ty và các
XN tại Hà Nội
Số 25, Trương Định, Q. Hai Bà
Trưng, Hà Nội
22.349 m² 1960
2 Văn phòng chi nhánh
Miền Trung
134A, đường Phan Thanh,
Q.Thanh Khê, Đà Nẵng
110 m² 2002
3 Văn phòng chi nhánh
Miền Nam
Lô 27, đường Tân Tạo, khu công
nghiệp Tân Tạo, Q.Tân Bình,
Tp.HCM
2.565 m² 2004
4 Nhà máy bánh kẹo Hải
Hà I
số 19, Phố Sông Thao, P.Tiên
Cát, Việt Trì
29.985 m² 2004
5 Nhà máy bánh kẹo Hải
Hà II
Km 3, Đường Thái Bình, P.Hạ
Long, Tp Nam Định
8.833 m² 2005
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
6 Văn phòng tại Tp.HCM 778/13 Đường Nguyễn Kiệm,
Q.Phú Nhuận, Tp. HCM
80 m²
Nguồn : Văn phòng - Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
2.2.2. Hệ thống trang thiết bị
 Hệ thống máy móc thiết bị cũ từ 1960-1980 :
Bảng 3 : Cơ cấu máy móc thiết bị cũ (từ 1960-1980)
STT Tên thiết bị Số lượng(cái) Nước sản xuất Năm sản xuất
1 Máy trộn nguyên liệu 1 Trung Quốc 1960
2 Máy dầy bột 1 Trung Quốc 1965
3 Máy cán 1 Trung Quốc 1960
4 Máy cắt 12 Trung Quốc 1960
5 Máy sàng 2 Trung Quốc 1960
6 Máy nâng khay 1 Trung Quốc 1960
7 Máy quấn kẹo 1 Trung Quốc 1960
8 Máy sấy WKA4 1 Ba Lan 1966
9 Nồi hòa đường CK22 1 Ba Lan 1978
11 Nồi nấu kẹo mềm CK20 1 Đài Loan 1978
12 Nồi nấu liên tục 1 Ba Lan 1978
13 Nồi nấu nhân CK22 1 Ba Lan 1978
14 Nồi nấu kẹo chân không 1 Đài Loan 1980
15 Dây chuyền sản xuất kẹo cứng 1 Ba Lan 1979
16 Dây chuyền sản xuất kẹo mềm 1 Đài Loan 1979
17 Máy trong XN phụ trợ 21 Trung Quốc
Việt Nam
1960
Nguồn : Phòng Kỹ thuật- Phát triển
 Hệ thống máy móc thiết bị hiện đại từ 1992-nay :
Bảng 4 : Cơ cấu máy móc thiết bị hiện đại (từ 1992-nay)
STT Tên thiết bị Nước sản xuất Năm sản xuất Năng lực
sx (kg/h)
1 Máy gói kẹo cứng Đức 1993 600
2 Máy gói kẹo cứng Trung Quốc 1995 500
3 Máy gói kẹo cứng Italya 1995 500
4 Máy gói kẹo mềm xoắn ốc Đức 1998 200
5 Máy gói kẹo mềm gối góc Ba Lan 1996 1000
6 Dây chuyền sản xuất keo Jelly đổ khung Australya 1997 2000
7 Dây chuyền sản xuất keo Jelly đổ cốc Indonesia 1998 1000
8 Dây chuyền sản xuất kẹo Caramel béo Đức 1998 200
9 Dây chuyền sản xuất kẹo Chew Đức 2000-2004 2000
10 Dây chuyền sản xuất bánh quy bơ Đan Mạch 1992 300
11 Dây chuyền phủ Socola Đan Mạch 1992 200
12 Dây chuyền sản xuất bánh cracker Ý 1996 400
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
13 Dây chuyền đóng gói bánh Nhật 1995 200
14 Dây chuyền sản xuất kem xốp Malaysia 2000 200
15 Dây chuyền sản xuất bánh xốp cuộn Malaysia 2006 300
16 Dây chuyền sản xuất snack Trung Quốc 2007 100
Nguồn : Phòng Kỹ thuật- Phát triển
2.2.3. Đánh giá tình hình sử dụng trang thiết bị phục vụ sản xuất
Qua các bảng số liệu trên ta thấy Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà rất chú
trọng đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ hiện đại, phục vụ sản xuất nhiều loại
sản phẩm mới có chất lượng cao. Tuy nhiên, máy móc thiết bị của Công ty còn
thiếu đồng bộ, bên cạnh các thiết bị sản xuất khá hiện đại thì vẫn còn tồn tại các
máy móc lạc hậu từ những năm 1960.
Các dây chuyền sản xuất bánh kẹo nói chung thường rơi vào tình trạng hoạt
động không hết công suất vào mùa hè bởi lượng tiêu thụ giảm vào thời kỳ này.
Cũng không nằm ngoài quy luật đó, các dây chuyền sản xuất của Công ty Cổ phần
bánh kẹo Hải Hà chỉ đạt 60% công suất thiết kế. Trong khoảng thời gian này, Công
ty thường thực hiện công tác bảo dưỡng, sửa chữa định kỹ máy móc thiết bị. Công
tác sửa chữa bảo dưỡng do tổ sửa chữa gồm 3 người phòng Kỹ thuật phát triển đảm
nhiệm.
Để tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị, Công ty cần thực hiện
một số biện pháp đẩy mạnh lượng tiêu thụ vào mùa hè như hạ giá thành đến mức tối
thiểu có thể chấp nhận được; thực hiện các biện pháp quảng cáo khuyến mại để đẩy
nhanh lượng tiêu thụ.
2.2. Đặc điểm nguyên vật liệu
2.2.1. Cơ cấu nguyên vật liệu
Sản phẩm của Công ty là các mặt hàng bánh kẹo nên nguyên vật liệu đưa vào
sản xuất thường khó bảo quản, dễ bị hư hỏng, kém phẩm chất. Điều đó đòi hỏi
nguyên vật liệu cần phải được bảo quản tốt, kho tàng bến bãi rộng rãi, thoáng mát,
nếu không đáp ứng được vật liệu sẽ bị ẩm mốc, mối mọt. Đặc biệt, thời hạn sử dụng
vật liệu chỉ trong một thời gian nhất định, do đó nếu để quá hạn sử dụng hoặc bảo
quản không tốt sẽ dẫn đến sản phẩm kém chất lượng, gây thiệt hại cho Công ty và
ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng.
Bảng 5 : Cơ cấu vật liệu chính
STT Danh mục vật liệu chính Tỷ trọng trong
tổng vật liệu chính (%)
1 Đường 20
2 Bơ 15
3 Bột mỳ 20
4 Sữa và váng sữa 15
5 Chất tạo hương, tạo nhũ 3
6 Chất tạo mầu 2
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
7 Các loại hạt 10
8 Dầu tinh luyện 10
9 Bao bì, nhãn hàng hóa 5
Nguồn : Phòng Vật tư – Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
Biểu đồ 1 : Cơ cấu vật liệu chính
20%
15%
20%
15%
3%
2%
10%
10%
5%
Đường
Bơ
Bột mỳ
Sữa và váng sữa
Chất tạo hương, tạo nhũ
Chất tạo mầu
Các loại hạt
Dầu tinh luyện
Bao bì, nhãn hàng hóa
• Đường : bao gồm đường kính trắng, đường bột, đường vàng, đường
nâu, đường hoa mai. Trong kẹo đường chiếm 70%-80%, còn trong bánh thì chiếm
từ 50%-60%. Đường vàng là loại đường có màu nâu, ngà ngà. Loại đường này được
sử dụng trong một số công thức bánh quy, hay dùng để nấu kẹo, hoặc cho vào
nguyên liệu làm bánh mỳ.
• Bơ : chủ yếu là bơ động vật (làm từ sữa), nguyên liệu này nhập từ
nước ngoài.
• Bột mỳ : khối lượng bột mỳ được nhập theo yêu cầu của mỗi dây
chuyền sản xuất. Dây chuyền sản xuất bánh Biscust, bánh quy cần nhiều bột mỳ,
trong khi dây chuyền sản xuất kẹo cứng, kẹo Chew ít sử dụng loại vật liệu này. Loại
bột mỳ thường được sử dụng là Bột mỳ mịn (cake flour) để làm bánh gateau, bánh
bông lan. Bột có độ mềm do có thêm một phần tinh bột.
•
• Nguyên liệu váng sữa thì chủ yếu được nhập từ Pháp và Hà Lan.
• Chất tạo hương, tạo nhũ : tinh dầu bạc hà, tinh dầu ca cao, tinh dầu
dâu tây…hầu hết nhập ngoại.
• Chất tạo mầu : được nhập từ Thụy Sĩ.
• Các loại hạt : hạt điều, hạt cà phê, vừng, lạc, me…
• Dầu tinh luyện : là loại dầu thực vật được sản xuất bởi các công ty
trong nước.
• Bao bì, nhãn hàng hóa : giấy, nilon, hộp nhôm…được cung cấp bởi
các nhà cung cấp lớn và có uy tín tại Việt Nam như Công ty sản xuất & in bao bì,
Công ty TNHH Kim Sơn.
Hiện nay trong danh mục sản phẩm của Công ty, sản phẩm kẹo Chew là sản
phẩm mũi nhọn, sản phẩm chủ lực mang lại giá trị doanh thu lớn nhất (30–40%
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
tổng doanh thu). Đáp ứng nhu cầu sản xuất sản phẩm này Công ty luôn chú trọng
khâu cung ứng, đảm bảo đúng đủ nguyên vật liệu để qua trình sản xuất liên tục, sản
lượng sản xuất ổn định. Sau đây em xin đưa ra một ví dụ về nhu cầu vật liệu để sản
xuất sản phẩm kẹo Chew trong kỳ.
Bảng 6 : Nhu cầu nguyên vật liệu để sản xuất kẹo Chew (tháng 3 năm 2009)
Danh mục vật liệu
chính
Đơn vị Nhu cầu nguyên vật
liệu cho sản xuất 1
tấn sản phẩm kẹo
Chew
Nhu cầu nguyên vật liệu
cho sản xuất 390 tấn sản
phẩm kẹo Chew trong kỳ
Đường Kg 385.27 150255.3
Glucoza Kg 435.54 169860.6
Sữa bột Kg 105.3 41067
Shortening Kg 47.42 18493.8
Gelatin Kg 20.06 7823.4
Hương liệu tổng hợp Kg 6.3 2457
Màu thực phẩm Kg 0.07 27.3
Chất tạo nhũ Kg 5.45 2125.5
Tinh dầu Kg 2.58 1006.2
Nhân Kg 3.7 1443
Túi 350g Kg 2857.1 1114269
Hộp carton Cái 142.86 55715.4
Nguồn : Phòng Vật tư -Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
2.3. Đặc điểm lao động
2.3.1. Cơ cấu lao động
Bảng 7 : Cơ cấu lao động Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà 2007-2009
Các chỉ tiêu Năm
2007 2008 2009
Theo tính chất lao động 1254 1248 1256
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
Các chỉ tiêu Năm
2007 2008 2009
1. Lao động quản lý 28 28 32
2. Lao động CMNV 126 116 120
3. Lao động trực tiếp 1100 1104 1104
Theo trình độ học vấn 1254 1248 1256
1. Trên đại học và Đại học 133 143 150
2. Cao đẳng 8 7 5
3. Trung cấp 23 20 15
4. Công nhân kỹ thuật 486 510 590
5. Lao động phổ thông 604 568 496
Theo HĐLĐ 1254 1248 1256
1.HĐ Không xác định thời hạn 389 384 380
2. HĐ xác định thời hạn từ 1-3 năm 663 650 670
3. HĐ thời vụ 202 214 206
Theo độ tuổi 1254 1248 1256
Dưới 30 tuổi 431 424 431
Từ 30-35 tuổi 313 320 324
Từ 36-40 tuổi 158 156 156
Từ 41-45 tuổi 190 187 187
Từ 46-50 tuổi 133 133 132
Từ 51-55 tuổi 25 24 23
Từ 56-60 tuổi 3 3 3
Trên 60 tuổi 3 2 2
Phân theo giới tính 1254 1248 1256
1. Lao động nam 563 562 566
2. Lao động nữ 691 686 690
Nguồn: Văn phòng - Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Qua bảng số liệu trên ta thấy số lượng lao động và cơ cấu lao động của Công
ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà có đặc điểm sau:
 Theo tính chất lao động
Theo tính chất lao động tình hình thay đổi cơ cấu lao động không đáng kể.
Lao động quản lý chiếm 2.2% trong tổng số lao động, lao động chuyên môn nghiệp
vụ chiếm 9.5%, còn lao động trực tiếp chiếm 88.3%.
Biểu đồ 2: Cơ cấu lao động theo tính chất lao động (2007-2009)
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
 Theo trình độ học vấn
Công nhân kĩ thuật tăng về mặt số lượng, năm 2006 công nhân kĩ thuật
chiếm 37% tổng số lao động, năm 2007 chiếm 39% (tăng 2% so với năm 2006),
năm 2008 chiếm 41% (tăng 2% so với năm 2007), năm 2009 chiếm 47% (tăng 6%
so với năm 2008).
Lao động phổ thông có xu hướng giảm, năm 2006 lao động phổ thông chiếm
49.18% tổng số lao động, năm 2007 chiếm 48.16% (giảm 1.02% so với năm 2006),
năm 2008 chiếm 40.86% (giảm 7.3% so với năm 2007), năm 2009 chiếm 39.5%
(giảm 1.03% so với năm 2008).
Lao động trên Đại học và Đại học, cao đẳng, trung cấp thay đổi không đáng
kể qua các năm. Lao động trên Đại học và Đại học chiếm 11% trong tổng số lao
động, lao động trình độ cao đẳng chiếm 0.6%, trung cấp chiếm 1.2%.
Biểu đồ 3 : Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn (2007-2009)
 Theo thời gian kí kết hợp đồng lao động
Cơ cấu lao động cũng không có sự thay đổi đáng kể giữa hợp đồng không
xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn từ 1-3 năm và hợp đồng thời vụ.
 Theo độ tuổi lao động
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
0
200
400
600
800
1000
1200
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Lao động quản lý
Lao động CMNV
Lao động trực tiếp
Số lao động
0
200
400
600
800
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Trên đại học và đại
học
Cao đẳng
Trung cấp
Công nhân kỹ thuật
Lao động phổ thông
Số lao động
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
Theo độ tuổi lao động thì lao động dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ lớn (khoảng 35%
tổng số lao động), lao động từ 30-35 tuổi chiếm khoảng 23%, lao động từ 36-40
tuổi chiếm khoảng 12.5%. Điều này cho thấy cơ cấu lao động của Công ty là cơ cấu
lao động trẻ, cán bộ công nhân viên trong công ty luôn làm việc nhiệt tình, say mê
công việc và rất tích cực học hỏi.
 Theo giới tính
Lao động nữ chiếm trung bình khoảng 55%, lao động nữ chủ yêu tập trung
trong các bộ phận bao gói, đóng hộp, nhân viên bán hàng và nhân viên văn phòng.
2.3.2. Năng suất lao động bình quân và mức thu nhập bình quân
Bảng 8 : Thống kê mức thu nhập và thưởng bình quân (2007-2009)
Các chỉ tiêu Đơn vị tính Năm Tốc độ tăng (%)
2007 2008 2009 07/06 08/07 09/08
Số lao động Người 1254 1248 1256 2.78 (0.47) 0.64
NSLĐ BQ theo
doanh thu
thuần
Triệu đồng/
người/tháng
22.67 27.78 33.43 19.2 22.54 20.33
Quỹ lương
thưởng
Tỷ 20.07
9
22.08
4
24.12
6
8.5 9.98 9.25
TNBQ Triệu đồng/
người/tháng
2.5 3 3.3 18 20 10
Nguồn: Phòng tài vụ Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà
Từ báng số liệu trên cho thấy quỹ lương thưởng thực hiện của Công ty tăng
liên tục qua các năm 2007-2009. Trong đó năm 2008, Công ty đạt doanh thu 418 tỷ
đồng (tăng 21% so với năm 2007), quỹ lương là 22.084 tỷ đồng, thu nhập bình quân
người lao động 3 triệu đồng/tháng (tăng 20% so với năm 2007). Năm 2009, Công ty
đạt doanh thu 460 tỷ đồng (tăng 10% so với năm 2008), quỹ lương là 24.126 tỷ
đồng, thu nhập bình quân người lao động 3.3 triệu đồng/tháng (tăng 10% so với
năm 2008).
Thu nhập bình quân của người lao động tăng dần qua các năm kết quả này có
được là do: Công ty luôn chú trọng nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của cán bộ
công nhân viên. Ngoài ra theo quy định của Nhà nước thì mức tiền công, tiền lương
tối thiểu cũng tăng lên.
Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân cao hơn tốc độ tăng thu nhập bình
quân qua các năm 2007-2009. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân từ năm
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
2007-2009 là 19.2%; 22.54% và 20.33%; trong khi tốc độ tăng thu nhập bình quân
là 18%, 20% và 10%. Chỉ tiêu này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty là hiệu quả, Lợi nhuận ròng của Công ty tăng qua các năm nên các khoản
tích lũy tăng, theo đó các quỹ lương, thưởng, phúc lợi của Công ty cũng tăng lên.
Ban lãnh đạo Công ty luôn chú trọng quan điểm đảm bảo đời sống cho người
lao động với tốc độ tăng trưởng sản xuất kinh doanh cũng như lương bình quân
hàng tháng của cán bộ công nhân viên đều trên 10%. Việc áp dụng hình thức trả
lương theo thời gian đối với lao động quản lý và hình thức trả lương theo sản phẩm
đối với lao động trực tiếp mang lại hiệu quả cao. Vì vừa gắn tinh thần, trách nhiệm,
quyền lợi của người lao động với công việc, vừa tạo sự công bằng trong lao động,
làm cho người lao động yên tâm làm việc.
Có được những kết quả khả quan này một phần đáng kể do phương châm
hoạt động xuyên suốt của Hải Hà : "Con người là vốn quý nhất, vừa là động lực,
vừa là mục tiêu phát triển của doanh nghiệp". Quan tâm thực hiện tốt công tác bảo
hộ lao động cũng chính là sự thể hiện quan điểm đầy đủ về sản xuất, đảm bảo sản
xuất phát triển và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
2.3.3. Công tác phát triển nhân sự phục vụ xây dựng chiến lược sản phẩm
Trong quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh nói chung và chiến lược sản
phẩm nói riêng, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một hoạt động
không thể thiếu. Để thực hiện nhiệm vụ này, ban lãnh đạo Công ty nên tổ chức
tuyển chọn để xây dựng một bộ phận chuyên nghiên cứu xây dựng chiến lược.
Nhân sự cho bộ phận này tối thiểu phải tốt nghiệp đại học chuyên ngành, ưu tiên
những người có kinh nghiệm và kiến thức về phương thức sản xuất và kinh doanh
bánh kẹo.
Bên cạnh đó, với mục tiêu xây dựng và phát triển một đội ngũ nhân viên giỏi
về nghiệp vụ, chuyên nghiệp trong phong cách làm việc, công tác đào tạo và phát
triển nhân viên được ưu tiên hàng đầu tại Công ty. Hiện nay, Công ty đang áp dụng
chính sách đào tạo chuyên sâu trong chính nội bộ, nhằm xây dựng một đội ngũ
những người luôn muốn vươn lên bằng tài năng, trí tuệ, phẩm chất đạo đức và lòng
say mê công việc.
2.4. Đặc điểm vốn kinh doanh
2.4.1. Cơ cấu vốn kinh doanh
Bảng 9 : Cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
Chỉ tiêu
Năm
2007 2008 2009
Triệu
đồng
Tỷ lệ
%
Triệu
đồng
Tỷ lệ
%
Triệu
đồng
Tỷ lệ
%
I. Theo tính chất
nguồn vốn
Vốn lưu động 72735 36.1 77805 37.9 83350 39
Vốn cố định 124455 63.9 127484 62.1 130370 61
Tổng số 197190 100 205289 100 213720 100
II. Theo nguồn vốn
Chủ sở hữu 99736 50.6 102488 50.1 111134 52.0
Vay ngân hàng 20718 10.5 22872 11.2 25646 12
Vay nguồn khác 76736 38.9 79929 38.8 76939 36
Tổng số 197190 100 205289 100 213720 100
Nguồn : Phòng Tài vụ- Công ty Cổ phàn bánh kẹo Hải Hà
Biểu đồ 4 : Sự biến động vốn lưu động và vốn cố định 2007-2009
36.10%
63.90%
37.90%
62.10%
39%
61%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tỷ trọng vốn cố định
Tỷ trọng vốn lưu động
Biểu đồ 5 : Sự biến động cơ cấu nguồn vốn 2007-2009
50.60%
10.50%
38.90%
50.10%
11.20%
38.80%
52%
12%
36%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tỷ trọng vốn vay nguồn khác
Tỷ trọng vốn vay ngân hàng
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu
2.4.2. Đánh giá cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty
Trong cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty, tỷ lệ vốn lưu động có xu hướng
gia tăng. Năm 2007 vốn lưu động là 72735 triệu đồng, chiếm 36.1% tổng vốn, năm
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
2008 là 77805 triệu đồng (tăng 5070 triệu đồng so với năm 2007) và chiếm 37.9%
tổng vốn. Năm 2009 vốn lưu động là 83350 triệu đồng (tăng 5500 triệu đồng so với
năm 2008) và chiếm 39% tổng vốn (tăng thêm 1.1% so với năm 2008). Sự gia tăng
tỷ lệ vốn lưu động trong tổng số vốn là dấu hiệu tích cực trong tình hình tài chính
của Công ty.
Trong thời gian qua Công ty đã có nhiều biện pháp sử dụng có hiệu quả vốn
bằng tiền tạm thời nhàn rỗi, vốn bằng tiền của Công ty chiếm tỷ trọng tương đối lớn
(22,37% vốn lưu động). Chính vì vậy, việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn bằng
tiền có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của công ty nói chung và
hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Bên cạnh đó, Công ty cũng tổ chức tốt việc quản lý
hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho và tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Theo nguồn hình thành vốn, vốn chủ sở hữu vẫn chiếm trên 50% tổng số vốn
và nguồn vốn này đều tăng qua các năm. Nguồn vốn vay ngân hàng có nhiều biến
động do trong hai năm 2008 và 2009 có nhiều thay đổi trong chính sách lãi suất của
ngân hàng và lạm phát trên thị trường.
3. Kết quả thực hiện chiến lược kinh doanh của Công ty (2007-2009)
3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (2007-2009)
Bảng 10 : Các chỉ tiêu kinh doanh (2007-2009)
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2007 2008 2009
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 344.27 418.81 460.37
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3.02 2.80 1.77
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 341.25 416.01 458.60
4. Giá vốn hàng bán 279.83 348.61 383.76
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 61.42 67.4 74.84
6. Doanh thu hoạt động tài chính 1.13 0.70 1.34
7. Chi phí tài chính 2.65 4.63 1.99
- Trong đó : Chi phí lãi vay 2.60 3.08 3.06
8. Chi phí bán hàng 20.42 23.43 26.93
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 16.37 20.16 21.60
10. Lợi nhuận thuần (lỗ) từ HĐKD 23.11 19.88 25.66
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
26
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
11. Thu nhập khác 3.07 4.61 2.20
12. Chi phí khác 1.58 2.39 1.86
13. Lợi nhuận khác 1.49 2.28 2.10
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 26.09 25.38 28.10
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 3.37 3.23 3.93
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 0.67 (0.14) 0.12
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 22.05 22.15 23.96
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 4.634 3.469 3.719
Nguồn : Phòng Tài vụ - Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Bảng 11 : Tốc độ tăng trưởng sản xuất kinh doanh 2007-2009
Chỉ tiêu Năm Tốc độ tăng trưởng (%)
2007 2008 2009 07/06 08/07 09/08
Sản lượng sản xuất (tấn) 16140 17400 18550 5.8% 7.8% 6.5%
Sản lượng tiêu thụ (tấn) 14764 14895 15650 4% 0.9% 0.55%
Doanh thu thuần (tỷ đồng) 341.25 416.01 458.60 5% 22% 10.2%
Lãi gộp 31.41 67.39 74.84 18% 16% 11%
Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng) 22.05 22.15 23.96 37.6% 4.5% 8.2%
Tổng tài sản (tỷ đồng) 197.19 205.29 212.85 18.1% 4.1% 3.6%
Nguồn: Phòng Tài vụ Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà
3.1.1. Sản lượng sản xuất và tiêu thụ
Sản lượng sản xuất của Công ty cũng tăng nhanh trong giai đoạn 2006-2009,
để có được mức tăng cao như vậy là do Công ty đã áp dụng các biện pháp hợp lý để
phát huy tối đa công suất máy móc thiết bị, tăng cường công tác quản lý, nâng cao
trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân làm tăng năng suất lao động và điểm quan
trọng là Công ty đã chú trọng đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ hiện đại.
Sản lượng tiêu thụ của Công ty cũng tăng dần qua các năm và đạt tốc độ cao
nhất vào năm 2007 với mức tăng 4%. Sản lượng tiêu thụ có tốc độ giảm vào 2 năm
2008 và 2009 do sự cạnh tranh gay gắt với những đối thủ lớn trên thị trường như
Kinh Đô, Hải Châu, Bibica…và các nhà sản xuất kẹo nước ngoài. Bên cạnh đó còn
do sự biến động của môi trường kinh tế và sự xuất hiện của nhiều hàng hóa thay thế.
3.1.2. Doanh thu
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
27
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
Doanh thu thuần năm 2007 đạt 341.25 tỷ đồng, tăng 5% so với năm 2006.
Nguyên nhân chính dẫn đến việc tăng doanh thu thuần năm 2007 là vì Công ty đã
thực hiện cơ cấu lại danh mục sản phẩm, chú trọng những sản phẩm có lãi như kẹo
Chew, kẹo Jelly, bánh kem xốp, kẹo mềm trái cây.
Tổng doanh thu năm 2008 đạt 117,03% so với kế hoạch; so với năm 2007
tổng doanh thu của Công ty tăng 122% (tăng 75,87 tỷ đồng), trong đó chủ yếu tăng
từ hoạt động doanh thu bán hàng (tăng 121,91%, tương ứng tăng 74,76 tỷ đồng).
Tổng lợi nhuận trước thuế đạt 116% so với kế hoạch. Trong năm 2008, Công ty đầu
tư chiều sâu nhằm nâng cao năng suất và cải tạo chất lượng sản phẩm như đầu tư
vào đường dây cao thế và trạm biến áp 360KV tại Nhà máy bánh kẹo Hải Hà I, đầu
tư dự án cải tạo hệ thống xử lý nước thải tại 25 Trương Định, Hai Bà Trưng, Hà Nội
và Nhà máy bánh kẹo Hải Hà I. Bên cạnh đó, Công ty chủ trương thay đổi tỷ trọng
các mặt hàng có lợi nhuận thấp bằng các mặt hàng có lợi nhuận cao hơn.
Năm 2009, Công ty đạt 458,6 tỷ đồng doanh thu, tăng 10,2 tỷ đồng so với
năm 2008 (tăng 137%). Lợi nhuận sau thuế cả năm là 20,36 tỷ đồng, giảm nhẹ so
với mức 21,1 tỷ đồng lợi nhuận đạt được của năm 2008. Trong đó, chỉ tính riêng
quý IV công ty đạt 146,75 tỷ đồng doanh thu và lợi nhuận sau thuế đạt 14,8 tỷ đồng.
Như vậy, với kết quả kinh doanh đã đạt được trong năm 2009 Công ty đã hoàn
thành 102% kế hoạch doanh thu và 117% kế hoạch lợi nhuận cả năm. Năm 2010,
Công ty phấn đấu đạt mức độ tăng trưởng 10 - 20% so với năm 2009.
3.1.3. Lợi nhuận và tổng tài sản
Biểu đồ 6: Sự thay đổi lợi nhuận và tổng tài sản (2007-2009)
0
50
100
150
200
250
Tỷ đồng
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Lợi nhuận sau thuế (tỷ
đồng)
Tổng tài sản (tỷ đồng)
Qua biểu đồ cho thấy được lợi nhuận sau thuế và tổng tài sản của Công ty
liên tục tăng. Năm 2007 đạt 22.05 tỷ đồng (tăng 37.6% so với năm 2006), năm 2008
đạt 22.15 tỷ đồng (tăng 4.5% so với năm 2007), năm 2009 đạt 23.96 tỷ đồng (tăng
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
28
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
8.2% so với năm 2008). Mức lợi nhuận sau thuế của Công ty không ngừng tăng
trưởng trong những năm qua thể hiện tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty có
nhiều thuận lợi và đạt được nhiều thành công trên thương trường.
Bên cạnh đó, tổng tài sản của Công ty luôn ở mức trên 160 tỷ đồng thể hiện
vị thế cũng như tiềm lực mạnh của Công ty trên thị trường bánh kẹo.
Như vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong các năm 2007-
2009 đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, vượt kế hoạch đã đề ra. Điều này đánh
dấu sự nỗ lực vượt bậc của Ban lãnh đạo, cùng toàn thể cán bộ nhân viên trong
Công ty. Trong chiến lược kinh doanh từ 2010-2015, Công ty đề ra chủ trương phải
nỗ lực hơn nữa để có vị trí ngày càng vững chắc ở thị trường trong nước cũng như
trên thị trường quốc tế, phấn đấu đưa thương hiệu HAHACO trở thành một thương
hiệu mạnh ở Việt Nam và khiến người tiêu dùng gợi nhớ đến ngay khi lựa chọn sản
phẩm bánh kẹo.
3.1.4. Chi phí sản xuất
Giá vốn hàng bán của công ty cũng tăng liên tục trong thời gian qua, sự thay
đổi giá vốn hàng bán qua các năm như sau : năm 2007 là 279.83 tỷ đồng tăng
1.95% so với năm 2006, năm 2008 là 348.61 tỷ đồng tăng 24.6% so với năm 2007,
năm 2009 giá vốn hàng bán là 383.76 tỷ đồng tăng 10.1% so với năm 2008.
Tỷ trọng giá vốn hàng bán trong tổng doanh thu thuần giai đoạn 2007-2009
như sau: năm 2007 giá vốn hàng bán chiếm 82% (giảm 2.23% so với năm 2006),
năm 2008 chiếm 83.79% (tăng 1.79% so với năm 2007), năm 2009 chiếm 83.68%.
Tỷ trọng giá vốn hàng bán trong tổng doanh thu thuần có xu hướng giảm là
một tín hiệu tốt cho Công ty trong việc giảm tỷ trọng giá vốn hàng bán và kiểm soát
chi phí sản xuất. Điều này có được là do dây chuyền sản xuất của công ty luôn hoạt
động 3 ca để đáp ứng nhu cầu thị trường, do vậy mà chi phí trung bình trên mỗi tấn
sản phẩm luôn ở mức thấp hơn các doanh nghiệp cùng ngành.
Cùng với sự thay đổi của giá vốn hàng bán là sự thay đổi của các khoản chi
phí bao gồm chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, và
chi phí khác. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng liên tục trong
các năm qua nguyên nhân là do công ty đẩy mạnh quảng bá thương hiệu và đầu tư
vào phát triển kênh phân phối. Năm 2007 chi phí bán hàng là 20.42 tỷ đồng, năm
2008 là 23.43 tỷ đồng (tăng 14.7% so với năm 2007), năm 2009 là 26.93 tỷ đồng
( tăng 15% so với năm 2008). Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 là 16.37 tỷ
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
29
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
đồng, năm 2008 là 20.16 tỷ đồng (tăng 23.15% so với năm 2007), năm 2009 là
21.60 tỷ đồng ( tăng 7.1% so với năm 2008).
Chi phí tài chính có xu hướng giảm do trong những năm gần đây chi phí cho
các khoản vay giảm, năm 2007 chi phí tài chính là 2.65 tỷ đồng, năm 2008 là 4.63
tỷ đồng (tăng 75% so với năm 2007), năm 2009 là 1.99 tỷ đồng ( giảm 57 % so với
năm 2008).
Biểu đồ 7 : Sự thay đổi các khoản chi phí (2007-2009)
3.1.5. Thuế và các khoản phải nộp
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân
sách cho Nhà nước. Cùng với hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng tăng, các
khoản nộp ngân sách cho Nhà nước tăng dần qua các năm. Năm 2006, Công ty nộp
2.45 tỷ đồng thuế thu nhập doanh nghiệp, năm 2007 là 3.23 tỷ đồng (tăng 37.5% so
với năm 2006) và năm 2009 là 3.93 tỷ đồng. Riêng trong các năm 2004, 2005 Công
ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp do thực hiện cổ phần hóa nhưng trong
những năm tiếp theo từ 2006-2009 các khoản nộp ngân sách của Công ty vẫn tăng
lên chứng tỏ Công ty làm ăn có lãi.
3.2. Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu chủ
yếu
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
0
5
10
15
20
25
30
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Chi phí bán hàng
Chi phí tài chính
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
Chi phí khác
Tỷ đồng
30
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
Bảng 12 : Các chỉ tiêu tài chính của Công ty (2006-2009)
Stt Chỉ tiêu Đvt
Năm
2007 2008 2009
1 Cơ cấu tài sản
Tài sản ngắn hạn/Tổng số tài sản % 57,19 61,76 62.13
Tài sản dài hạn/Tổng số tài sản % 42,81 38.24 37.87
2 Cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn % 49.4 49,42 47.9
Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn
vốn % 50.6 50.58 52.1
3 Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện hành Lần 2,15 2,1 2.1
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Lần 1,56 1,76 1.8
Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,36 0,32 0.35
4 Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Tổng tài
sản % 10,72 9,25 10.1
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Doanh thu % 6,13 4,54 5.23
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở
hữu % 46,34 34,7 44.6
Nguồn : Phòng Tài vụ-Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
• Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài sản :
Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng số tài sản. Từ
năm 2007-2009 tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lần lượt là 57,19%; 61,76%;
62,13%. Điều này cho thấy các khoản tiền mặt, khoản phải thu, hàng trong kho của
Công ty khá lớn.
• Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn :
Tỷ lệ Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn có xu hướng giảm qua các năm. Hệ số này
cho biết phần trăm tổng tài sản của công ty được tài trợ bằng các khoản nợ là bao
nhiêu. Hệ số nợ/ tổng tài sản của Công ty là hợp lý vì Công ty có khả năng tự tài trợ
phần lớn hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2009, 47.9% tổng tài sản của công ty
được tài trợ bằng các khoản nợ.
• Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán :
Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty, nó cho biết
tỷ lệ các khoản nợ ngắn hạn của công ty được trả bằng các tài sản tương đương với
thời hạn của các khoản nợ đó. Khả năng thanh toán hiện hành > 1.5 và khả năng
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
31
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
thanh toán nợ ngắn hạn >1.5 chứng tỏ Công ty luôn có các khoản tiền và tài sản để
thanh toán các khoản nợ đến hạn, do đó tình hình tài chính của Công ty rất tốt.
• Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận :
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / tổng tài sản : ROA có xu hướng tăng dần qua
các năm, đây là một đấu hiệu tốt. Năm 2006 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / tổng tài
sản là 9.01%, năm 2007 là 10.72% (tăng thêm 1.71%), năm 2008 là 9.25%, năm
2009 là 10.1% (tăng thêm 0.85%). Chỉ tiêu ROA thể hiện tính hiệu quả của quá
trình tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Kết quả chỉ tiêu
cho biết bình quân cứ một đồng tài sản được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Ví dụ, năm 2009 ROA = 10.1% có
nghĩa là bình quân một đồng tài sản sử dụng trong sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra
0,101 đồng lợi nhuận.
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu : ROE của Công ty khá cao
thể hiện khả năng cạnh tranh của công ty rất mạnh và cổ phiếu của Công ty càng
hấp dẫn. Nhìn vào hệ số này cho thấy khả năng sinh lời và tỷ suất lợi nhuận của
Công ty dều tăng qua các năm, hơn nữa tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một
mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của Công ty.
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
32
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
1. Công tác xây dựng chiến lược sản phẩm của công ty hiện nay
1.1. Các quan điểm, mục tiêu chủ yếu xây dựng chiến lược sản phẩm
Quan điểm chủ đạo của Ban lãnh đạo Công ty đều nhất trí cho rằng công tác
hoạch định chiến lược sản phẩm là cần thiết và đóng vai trò quan trọng trong việc
thành công hay thất bại trên thị trường. Trong thực tế công tác xây dựng chiến lược
sản phẩm cũng đã mang lại cho Công ty những bước đầu thành công, gây dựng
được thương hiệu cũng như tên tuổi của Công ty trong và ngoài nước.
Ban lãnh đạo Công ty cũng đề ra một số yêu cầu cho công tác hoạch định
chiến lược sản phẩm, các yêu cầu này cũng như là các phương châm hay các mục
tiêu đạt được:
• Hoạch định chiến lược sản phẩm để sản xuất ra các sản phẩm phù hợp với
nhu cầu của khách hàng.
• Chi phí sản xuất ra sản phẩm phù hợp với đối tượng khách hàng mục tiêu.
• Sản phẩm của Công ty có nhiều tính chất ưu việt hơn sản phẩm cùng loại của
đối thủ cạnh tranh.
• Sản phẩm đáp ứng các mục tiêu kinh tế mà Công ty đã đặt ra như doanh số,
lợi nhuận.
1.2. Quy trình xây dựng chiến lược sản phẩm
Quá trình quản lý chiến lược được chia ra làm ba giai đoạn chủ yếu là:
Hoạch định chiến lược, Tổ chức thực hiện, Kiểm tra đánh giá chiến lược. Trong
phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài này tập trung vào khâu đầu tiên của quản
trị chiến lược là xây dựng chiến lược, mà cụ thể ở đây là xây dựng chiến lược sản
phẩm.
Chiến lược sản phẩm là cách thức duy trì hoặc tạo ra một cơ cấu sản phẩm
hợp lý nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường và của khách hàng, phù hợp với các
khả năng và nguồn lực của công ty, chiếm ưu thế hơn các đối thủ cạnh tranh trong
từng thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Hiện nay, Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà đang áp dụng quy trình xây
dựng chiến lược sản phẩm như sau :
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
33
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
Sơ đồ 4: Quy trình xây dựng chiến lược sản phẩm
Trong thực tế, quá trình xây dựng chiến lược sản phẩm không thực hiện chặt
chẽ như mô hình đã đề ra. Bộ phận nghiên cứu dự báo cung cấp các thông tin thiếu
kịp thời và chính xác do đó mục tiêu chiến lược đôi khi quá cao hoặc bỏ lỡ mất cơ
hội kinh doanh. Nguyên nhân là do Công ty chưa có phòng Marketing riêng, công
việc nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trường do các nhân viên phòng kế hoạch thị
trường đảm nhiệm và chủ yếu dựa trên tình hình tiêu thụ năm trước để đề ra mục
tiêu của năm tiếp theo. Việc xây dựng các phương án chiến lược cũng chỉ mang tính
kế hoạch năm, do vậy chưa có một tầm nhìn dài hạn cho các sản phẩm mới hoặc các
sản phẩm chủ lực.
Công tác lựa chọn chiến lược sản phẩm dựa trên yếu tố doanh thu, lợi nhuận
của sản phẩm mang lại, kết hợp quan điểm của ban lãnh đạo. Hiện tại Công ty đang
theo đuổi chiến lược đa dạng hóa sản phẩm nhưng chiến lược này chưa đạt hiệu quả
cao do chưa khai thác hợp lý chu kỳ sống của sản phẩm khi đưa ra sản phẩm mới
hoặc loại bỏ sản phẩm không còn phù hợp.
Quá trình thu thập, xử lý và đánh giá thông tin chưa hiệu quả. Công ty chưa
có bộ hồ sơ các thông tin chi tiết về các nhà cung ứng, khách hàng, đối thủ cạnh
tranh. Thông tin về các đối tượng này rất ít và chỉ có trên các đơn hàng. Do vậy việc
lưu trữ thông tin còn nghèo nàn và làm giảm tính thực tiễn của các phương án chiến
lược đưa ra.
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
34
Kh¼ng ®Þnh ®­êng lèi
cña doanh nghiÖp
Nghiªn cøu vµ dù b¸o
X¸c ®Þnh môc tiªu
chiÕn l­îc
X¸c ®Þnh c¸c ph­¬ng ¸n
chiÕn l­îc
Lùa chän ph­¬ng ¸n chiÕn
l­îc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
1.3. Các căn cứ chủ yếu xây dựng chiến lược sản phẩm
1.3.1. Định hướng phát triển ngành
Trong những năm gần đây ngành bánh kẹo Việt Nam đã có những bước phát
triển khá ổn định. Ngành bánh kẹo Việt Nam có nhiều khả năng duy trì mức tăng
trưởng cao và trở thành một trong những thị trường lớn trong khu vực châu Á - Thái
Bình Dương do những nguyên nhân sau:
• Tỷ lệ tiêu thụ bánh kẹo theo bình quân đầu người ở Việt Nam còn thấp so
với tốc độ tăng trưởng dân số. Hiện nay, tỷ lệ tiêu thụ mới chỉ khoảng 8,0
kg/người/năm (tăng từ 5 kg/người/năm vào năm 2006).
• Thị trường bánh kẹo có tính chất mùa vụ, sản lượng tiêu thụ tăng mạnh vào
thời điểm sau tháng 9 Âm lịch đến Tết Nguyên Đán, trong đó các mặt hàng chủ lực
mang hương vị truyền thống như bánh trung thu, kẹo cứng, kẹo mềm, bánh qui cao
cấp, các loại mứt…được tiêu thụ mạnh. Về thị phần phân phối, trong các siêu thị,
bánh kẹo Việt Nam luôn chiếm khoảng 70%, bánh kẹo của các nước lân cận như
Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc chiếm khoảng 20% và bánh kẹo Châu Âu chiếm
khoảng 6 - 7%.
• Việc giảm thuế nhập khẩu cho các mặt hàng bánh kẹo xuống còn 20% có
hiệu lực trong năm 2003, các doanh nghiệp trong nước chịu sức ép cạnh tranh từ
hàng nhập khẩu phải không ngừng đổi mới về công nghệ. Điều này mở ra nhiều cơ
hội hơn là thách thức do hàng rào thuế hạ thấp sẽ tạo thêm thuận lợi để sản phẩm
của các doanh nghiệp trong ngành đi vào các nước ASEAN và xa hơn nữa là thị
trường Châu Âu.
Thị trường bánh kẹo Việt Nam phát triển kéo theo ngày càng nhiều nhà sản
xuất bánh kẹo trong nước phát triển và sự xâm nhập của các công ty bánh kẹo nước
ngoài. Tham gia thị trường hiện nay có khoảng hơn 30 doanh nghiệp sản xuất bánh
kẹo có tên tuổi, Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một trong năm nhà sản xuất
bánh kẹo hàng đầu Việt Nam, là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của các công ty như
Bibica, Kinh Đô miền Bắc với qui mô tương đương về thị phần, năng lực sản xuất
và trình độ công nghệ.
Như vậy, trước cơ hội thị trường và sự cạnh tranh gay gắt, sẽ là rất tốt nếu
như Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà hoạch định tốt chiến lược kinh doanh nói
chung và xây dựng chiến lược sản phẩm hợp lý nói riêng.
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
1.3.2. Căn cứ vào tình hình sản xuất, tình hình tiêu thụ và nguồn lực của
Công ty
Căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ các năm trước.
Công ty thường xây dựng kế hoạch vào thời điểm đầu năm và đến cuối năm lấy kết
quả thực hiện kế hoạch làm căn cứ để xây dựng kế hoạch cho năm sau.
Căn cứ vào xu hướng tiêu thụ sản phẩm theo tháng, quý : Do tiêu thụ sản
phẩm mang tính mùa vụ, sản lượng tiêu thụ tăng mạnh vào dịp cuối năm vì vậy khi
xây dựng chiến lược sản phẩm Công ty căn cứ vào thời điểm điểm tiêu thụ sẽ góp
phần làm giảm lượng hàng tồn kho, quay vòng vốn nhanh.
Căn cứ vào các nguồn lực của Công ty như nguồn nhân lực, hệ thống máy
móc thiết bị, tình hình tài chính, môi trường nội bộ Công ty…các nguồn lực này
được theo dõi, đánh giá trong các báo cáo từ các phòng ban chức năng gửi tới Giám
đốc vào thời điểm cuối năm.
Căn cứ vào hệ thống định mức kinh tế-kỹ thuật của Công ty. Hệ thống này
được xây dựng và kiểm tra từ thực tế sản xuất ở các phân xưởng, đồng thời có sự
tham khảo so sánh với hệ thống định mức tiêu chuẩn của ngành. Tuy nhiên trong
những năm gần đây, hệ thống định mức này ít được Công ty điều chỉnh bổ sung.
1.3.3. Nhu cầu của khách hàng về sản phẩm bánh kẹo
Khi căn cứ vào nhu cầu thị trường đối với sản phẩm Công ty biết rằng cần
phải sản xuất các loại sản phẩm như thế nào? Phục vụ đối tượng nào? Các sản phẩm
đó phải có tính chất gì? Ngoài ra khi căn cứ vào nhu cầu thị trường Công ty biết
phải sản xuất chủng loại sản phẩm gì với số lượng là bao nhiêu?
Để nghiên cứu nhu cầu thị trường Công ty cử các nhân viên tiếp thị và các
cán bộ kỹ thuật đi vào khảo sát các khu vực thị trường, thông qua hệ thống các đại
lý để nắm bắt tình hình tiêu thụ từng sản phẩm ở từng khu vực và nhận thông tin
phản hồi từ phía khách hàng. Đối với các kế hoạch ngắn hạn Công ty căn cứ vào các
hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Nhu cầu của khách hàng về bánh kẹo rất đa dạng và phong phú. Khi phân
đoạn khách hàng mục tiêu, Công ty phân chia theo mục đích sử dụng bánh kẹo và
các đối tượng sử dụng sản phẩm thường xuyên. Theo mục đích sử dụng có thể thấy
nhu cầu của người tiêu dùng mua bánh kẹo vào các mục đích sau:
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
• Làm quà biếu trong các dịp lễ tết, trung thu, hỏi thăm…số lượng bánh kẹo
cao cấp tiêu thụ trong dịp này rất lớn, thường là các loại bánh kẹo hộp sang trọng
giá từ 70-250 nghìn.
• Tiêu dùng hàng ngày : chủ yếu là các loại kẹo mềm trái cây, bánh quy, bánh
cracker, bánh kem tươi, long-pie
• Trong các dịp cưới hỏi : số lượng bánh kẹo trung và cao cấp được tiêu thụ rất
lớn, chủ yếu là các loại kẹo mềm, kẹo cứng có nhân, kẹo chew, bánh kem xốp.
• Phục vụ cho du lịch, dã ngoại : số lượng tiêu thụ không cao và các sản phẩm
được tiêu thụ nhiều là các loại kẹo.
• Làm đồ cúng lễ ở đền chùa và trong các gia đình : số lượng bánh kẹo được
tiêu thụ rất lớn vào dịp đầu năm và cuối năm. Các sản phẩm phục vụ cho mục đích
sử dụng này là các loại bánh mềm, bánh quy, kẹo gói nhỏ…
Theo đối tượng sử dụng, Công ty phân chia các khách hàng của mình thành
các phân đoạn sau:
• Học sinh tại các khu vực trường học : các loại bánh kẹo được tiêu thụ nhiều
là kẹo Jelly, kẹo cây, kẹo hoa quả, các loại bánh mềm.
• Thanh thiếu niên (15-22 tuổi) : đây là đối tượng có nhu cầu tiêu dùng bánh
kẹo cao.
• Nhân viên văn phòng : tiêu dùng chủ yếu là các loại bánh cracker, bánh kem
tươi, long-pie, hi pie…
• Người trung niên : nhu cầu tiêu dùng các loại bánh kẹo mềm, bánh quy.
1.3.4. Thị trường tiêu thụ
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà kinh doanh chủ yếu trong thị trường nội
địa trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Thị trường Miền Bắc là thị trường trọng điểm
của Công ty, thị trường Miền Trung và Miền Nam còn rất hạn chế. Trong chiến
lược tăng trưởng, Công ty đưa ra 2 hướng chiến lược là phát triển thị trường và phát
triển sản phẩm. Xét phương án phát triển thị trường, Công ty nhận thấy thị trường
Miền Trung và Miền Nam còn rất tiềm năng, tiếp tục thâm nhập tăng thị phần ở khu
vực thị trường này. Đây là một hướng đi đúng đắn của Công ty, tránh đối đầu trực
tiếp với các đối thủ mạnh ở thị trường Miền Nam, thâm nhập vào các thị trường
ngách như phân đoạn thị trường tiêu dùng sản phẩm cấp cao làm quà biếu, đoạn thị
trường sản phẩm dành cho trẻ em. Thực tế khối lượng tiêu thụ bánh kẹo tại các khu
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
37
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
vực thị trường được thể hiện rõ qua của bảng sau.
Bảng 13 : Khối lượng bánh kẹo tiêu thụ phân theo miền.
Đơn vị tính: tấn
Khối lượng bánh kẹo
tiêu thụ
Năm Tốc độ tăng (%)
2007 2008 2009 07/06 08/07 09/08
Miền Bắc 8287 8340 8790 4.0 0.6 5.4
Miền Trung 3689 3725 3900 3.7 0.9 4.5
Miền Nam 2215 2240 2350 3.8 1.1 4.9
Xuất khẩu 580 590 610 1.7 1.7 3.4
Tổng 14764 14895 15650 4% 0.9% 0.55%
Nguồn : Phòng Kế hoạch thị trường
Miền Bắc luôn tiêu thụ khoảng 57-70% khối lượng hàng của Công ty, trong
khi Miền Trung và Miền Nam chỉ dừng lại ở mức 20%. Trên cơ sở tập trung duy trì
thị phần tại thị trường Miền Bắc, Công ty đã phát triển một hệ thống mạng lưới đại
lý rộng khắp tại thị trường này. Tại Miền Nam Công ty đã thành lập văn phòng đại
diện tại thành phố Hồ Chí Minh và thực hiện đẩy mạnh các hoạt động Marketing
nhằm thúc đẩy sản lượng tiêu thụ.
1.4. Các công cụ xây dựng chiến lược sản phẩm
Hiện tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà sử dụng các công cụ để xây dựng
chiến lược sản phẩm gồm: ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE), ma trận
đánh giá các yếu tố bên trong (IFE), ma trận SWOT, ma trận BCG.
1.4.1. Ma trận EFE
Ma trận EFE (External Factors Evaluation) là công cụ đánh giá các yếu tố
thuộc môi trường kinh doanh (các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô và môi trường
ngành), các yếu tố này ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
38
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
Bảng 14 : Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE)
Các yếu tố bên ngoài
Trọng
số
Điểm
phân
loại
Điểm
trọng số
1. Kinh tế tăng trưởng (thu nhập dân cư tăng) 0,09 3 0,27
2. Xu hướng tiêu dùng sản phẩm có chất lượng cao 0,1 3 0,3
3. Thị trường vốn phát triển, lãi suất vay ưu đãi 0,1 3 0,3
4. Xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới 0,08 2 0,16
5. Khoa học công nghệ phát triển 0,09 2 0,18
6. Tính mùa vụ của sản xuất và tiêu dùng bánh kẹo 0,08 2 0,16
7. Đối thủ cạnh tranh có sản phẩm chất lượng cao 0,12 3 0,36
8. Số lượng hàng giả, hàng nhái, hàng lậu còn nhiều 0,09 2 0,18
9. Xu hướng thích bánh kẹo có hàm lượng đường ít 0,07 2 0,14
10. Sản phẩm thay thế phong phú 0,09 2 0,18
11. Thị trường chưa khai thác hết 0,09 4 0,36
Tổng 1,0 2,59
Giải thích:
- Trọng số được ấn định từ 0,0 (không quan trọng tới 1,0 (rất quan trọng) cho
mỗi yếu tố. Trong ma trận có 11 yếu tố, tổng trọng số bằng 1,0
- Các mức điểm phân loại lần lượt là: 4 điểm (điểm mạnh nhất), 3 điểm
(điểm mạnh thứ hai), 2 điểm (điểm trung bình), 1điểm (điểm yếu nhất).
- Số điểm trọng số được tính bằng cách nhân cột trọng số với cột điểm phân
loại.
Nhận xét :
Các yếu tố “Xu hướng tiêu dùng sản phẩm có chất lượng cao”, “Đối thủ cạnh
tranh có sản phẩm chất lượng cao”, “Thị trường vốn phát triển, lãi suất vay ưu đãi”
là các yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự thành công của Công ty (với trọng
số bằng 0,12; 0,1; 0,1). Công ty chú trọng tăng chất lượng sản phẩm, tăng tỷ trọng
sản phẩm cao cấp, tận dụng lợi thế ưu đãi vốn của các ngân hàng để tập trung sản
xuất kinh doanh. Công ty tận dụng các cơ hội này bằng các chính sách: đa dạng hoá
sản phẩm, không ngừng nâng cao cải tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm, xây dựng
mạng lưới kênh phân phối rộng khắp cả nước.
“Tính mùa vụ của sản xuất và tiêu dùng bánh kẹo” với trọng số 0,08 cũng là
một khó khăn với Công ty.
“Thị trường chưa khai thác hết” và “ Xu hướng tiêu dùng sản phẩm ít ngọt
tăng” mở ra cơ hội kinh doanh các sản phẩm mới cho Công ty.
Tổng số điểm trọng số của Công ty là 2,59 cho thấy Công ty ở mức trên mức
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
trung bình cho việc thay đổi chiến lược nhằm tận dụng cơ hội và tránh các mối đe
dọa từ bên ngoài. Khoa học công nghệ phát triển, thị trường tài chính phát triển đó
là những cơ hội cho Công ty huy động vốn sản xuất kinh doanh, đổi mới dây
chuyền công nghệ, đồng thời nó cũng trở thành những đe doạ nếu như Công ty
không biết tận dụng các cơ hội này mà các đối thủ lại biết tận dụng tốt.
1.4.2. Ma trận IFE
Ma trận IFE (Internal Factors Evaluation) là công cụ đánh giá các yếu tố bên
trong doanh nghiệp để xây dựng các mục tiêu và các chiến lược thích hợp nhằm tận
dụng tối đa các điểm mạnh và biến chúng thành lợi thế cạnh tranh của công ty, đồng
thời hạn chế bớt các điểm yếu đang tồn tại trong nội bộ doanh nghiệp. Sau khi đã
phân tích các yếu tố thuộc môi trường nội bộ Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà, có
thể tóm tắt kết quả trong ma trận đánh giá ảnh hưởng các yếu tố bên trong như sau:
Bảng 15 : Ma trận các yếu tố bên trong (IFE)
Các yếu tố bên trong
Trọng số Điểm
phân
loại
Số điểm
trọng số
1. Hệ thống kênh phân phối mạnh 0,09 3 0,27
2. Bộ máy tổ chức quản lý mạnh 0,1 4 0,4
3. Tình hình tài chính ổn định 0,1 3 0,3
4. Uy tín lâu năm trên thị trường 0,09 4 0,36
5. Đội ngũ công nhân lành nghề, nhiệt tình 0,09 2 0,18
6. Chất lượng sản phẩm chưa cao 0.07 2 0,14
7. Sản phẩm chủ đạo chưa đem lại hiệu quả 0,11 3 0,33
8. Hoạt động nghiên cứu thị trường còn yếu 0,11 2 0,22
9. Dây chuyền công nghệ chưa đồng bộ 0,09 3 0,27
10. Hoạt động quảng cáo, hỗ trợ tiêu thụ còn yếu 0,09 2 0,18
11. Cơ cấu sản phẩm chưa hợp lý 0,09 3 0,27
Tổng 1,0 2,92
Giải thích:
- Trọng số được ấn định từ 0,0 (không quan trọng tới 1,0 (rất quan trọng) cho
mỗi yếu tố. Trong ma trận có 11 yếu tố, tổng trọng số bằng 1,0
- Các mức điểm phân loại lần lượt là: 4 điểm (điểm mạnh nhất của doanh
nghiệp), 3 điểm (điểm mạnh thứ hai), 2 điểm (điểm trung bình), 1điểm (điểm yếu
nhất).
- Số điểm trọng số được tính bằng cách nhân cột trọng số với cột điểm phân
loại.
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
Nhận xét :
Hai yếu tố “Uy tín lâu năm trên thị trường” và “Bộ máy tổ chức quản lý
mạnh” là hai điểm mạnh nhất của Công ty (với điểm phân loại là 4). Đó là những
lợi thế cạnh tranh mà Công ty có được so với đối thủ cạnh tranh.
“Hoạt động quảng cáo, hỗ trợ tiêu thụ còn yếu” là một điểm yếu của Công ty
so với đối thủ cạnh tranh là Kinh Đô. Đây chính là nguyên nhân làm giảm lợi thế
cạnh tranh của Công ty.
“Đội ngũ nhân viên trẻ hóa, năng động, nhiệt tình” là điểm mạnh của Công
ty. Công ty khai thác và phát huy lợi thế từ đội ngũ lao động của mình.
“Chất lượng sản phẩm chưa cao” là một điểm yếu của Công ty.
“Dây chuyền công nghệ chưa đồng bộ” cũng là một điểm yếu, gây nên sự bất
ổn định trong sản xuất, tăng gia thành sản phẩm do giá nguyên vật liệu nhập khẩu.
“ Hoạt động nghiên cứu thị trường còn yếu” là một trong những điểm yếu
của Công ty trong việc đưa sản phẩm ra thị trường.
Tổng số điểm trọng số của Công ty là 2,92 cho thấy Công ty ở mức khá về vị
trí chiến lược nội bộ tổng quát. Công ty còn nhiều điểm yếu chưa giải quyết được
như: hoạt động nghiên cứu thị trường, sự hiệu quả của các sản phẩm chủ đạo. Hiện
tại, Công ty đã và tiếp tục chuyển biến những điểm mạnh như: bộ máy quản lý tốt,
uy tín lâu năm, hệ thống phân phối mạnh và đội ngũ công nhân viên lành nghề trở
thành thật mạnh để tăng cường khả năng cạnh tranh và tận dụng các cơ hội trên thị
trường.
1.4.3. Ma trận SWOT
Ma trận SWOT (Strengs-Weakness-Opportunities-Threats): là một trong
những công cụ quan trọng và hiệu quả nhằm giúp cho các nhà hoạch định chiến
lược phát triển 4 nhóm chiến lược sau :
Chiến lược kết hợp điểm mạnh-cơ hội (SO) : Công ty chủ trương sử dụng
các điểm mạnh của mình kết hợp tận dụng các cơ hội thuận lợi.
Chiến lược kết hợp điểm mạnh-nguy cơ (ST) : Công ty sử dụng các điểm
mạnh của mình nhằm giảm thiểu những nguy cơ, hạn chế những mối đe dọa.
Chiến lược kết hợp điểm yếu-cơ hội (WO) : Công ty chủ trương hạn chế các
điểm yếu của mình bằng cách tận dụng các cơ hội thuận lợi.
Chiến lược kết hợp điểm yếu-nguy cơ (WT) : Công ty hạn chế các điểm yếu
và tránh những nguy cơ, mối đe dọa từ môi trường bên ngoài.
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
41
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
Điểm mạnh (S):
- Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà có bề dày phát triển hơn 50 năm, có
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh bánh kẹo.
- Công ty đã xây dựng được đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý năng động,
đội ngũ công nhân viên nhiệt tình, nhiều kinh nghiệm. Bên cạnh đó, sự đoàn kết
nhất trí, tập trung trí và lực của toàn thể cán bộ công nhân viên đã tạo nên sức mạnh
cộng đồng của Công ty.
- Dây chuyền công nghệ sản xuất của Công ty từng bước được hiện đại
hóa. Ví dụ, dây chuyền sản xuất kẹo Chew, bánh kem xốp, Longpie là những dây
chuyền sản xuất hoạt động hiệu quả nhất Việt Nam.
- Công ty là một doanh nghiệp có quy mô lớn với 6 Xí nghiệp thành viên
và trụ sở chính tại Hà Nội.
- Sản phẩm của Công ty được người tiêu dùng ưa chuộng và được bình
chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao trong 13 năm liền (1997-nay).
- Công ty có một hệ thống kênh phân phối mạnh.
- Công ty đã triển khai và áp dụng thành công chứng chỉ ISO 900-2000 vào
năm 2005. Năm 2006, Công ty là doanh nghiệp đầu tiên được nhận chứng chỉ
HACCP.
- Chính sách giá của Công ty là mức giá cạnh tranh, không cao như các sản
phẩm của Kinh Đô, cũng không quá thấp để Công ty vẫn làm ăn có lãi.
Điểm yếu (W):
- Cán bộ công nhân viên vẫn chủ yếu là nữ, điều này đã ảnh hưởng không
nhỏ tới việc bố trí thời gian sản xuất, công việc đảm nhận cũng như việc thực hiện
các chế độ, phụ cấp cho người lao động.
- Hệ thống máy móc thiết bị một số còn lạc hậu và việc cơ giới hóa chưa
đồng bộ nên năng suất lao động chưa cao.
- Chất lượng sản phẩm của Công ty chưa cao và chưa có nhiều sản phẩm
cao cấp trong danh mục cơ cấu sản phẩm.
- Công ty chưa có phòng Marketing độc lập, mà bộ phận này do phòng Kế
hoạch thị trường đảm nhận, do số lượng công việc nhiều nên việc điều tra thị trường
và phát triển sản phẩm mới còn yếu.
- Hình thức mẫu mã, bao bì sản phẩm chưa mang tính độc đáo, hấp dẫn
người tiêu dùng.
- Một số nguyên vật liệu vẫn phải nhập từ nước ngoài.
Cơ hội (O):
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
- Hệ thống chính trị, pháp luật của nước ta ổn định; quá trình hội nhập kinh
tế thế giới đã tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần
bánh kẹo Hải Hà nói riêng có cơ hội tiếp thu trình độ khoa học công nghệ tiên tiến
và xuất khẩu hàng hóa tới nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
- Đời sống của người dân ngày càng nâng cao, nhu cầu tiêu dùng các sản
phẩm bánh kẹo cũng gia tăng, tạo điều kiện cho Công ty mở rộng sản xuất đáp ứng
nhu cầu thị trường.
- Cơ sở hạ tầng phát triển, hệ thống giao thông rộng khắp tạo điều kiện
thuận lợi để Công ty giới thiệu sản phẩm tới nhiều khu vực thị trường hơn và phát
triển mạng lưới phân phối rộng khắp.
- Khi gia nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO, Việt Nam từng bước cắt giảm
thuế quan theo hiệp ước CEPT trong khuôn khổ của AFTA. Trong bối cảnh đó, Công
ty sẽ có nhiều thuận lợi về giá nhập khẩu nguyên liệu và thuế xuất khẩu hàng hóa.
- Các ngân hàng thương mại có chính sách cho vay vốn hợp lý, áp dụng lãi
suất cho vay ưu đãi đối với các doanh nghiệp sản xuất lớn, làm ăn có hiệu quả.
Nguy cơ (T):
- Toàn cầu hóa cũng đạt ra không ít những thách thức cho các quốc gia
đang phát triển như Việt Nam khi tham gia vào sân chơi chung mà nguồn lực chưa
đủ để được chơi bình đẳng với các đối thủ khác. Đối với Công ty đó là sự yếu kém
về cơ sở vật chất, hạn chế về trình độ tổ chức và điều hành sản xuất.
- Khách hàng ngày càng trở nên khó tính hơn và ít trung thành với một
nhãn hiệu sản phẩm.
- Các vấn đề kinh tế xã hội như dịch bệnh, tình trạng tăng giá nguyên vật liệu
đầu vào cũng ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tình trạng hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng trên thị trường.
- Một số nguyên vật liệu Công ty chưa tự chủ được và còn phụ thuộc vào
nhập khẩu.
Dựa trên phân tích trên, các yếu tố được liệt kê trong ma trận SWOT dưới
đây là những yếu tố quan trọng nhất, ảnh hưởng quyết định đến sự thành công của
Công ty
Bảng 16 : Ma trận SWOT của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C
43
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất
Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất

More Related Content

What's hot

Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa NamBáo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa NamHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa Legend
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa LegendQuản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa Legend
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa LegendNgọc Hưng
 
TÌM HIỂU VỀ THƯƠNG HIỆU VINAMILK
TÌM HIỂU VỀ THƯƠNG HIỆU VINAMILKTÌM HIỂU VỀ THƯƠNG HIỆU VINAMILK
TÌM HIỂU VỀ THƯƠNG HIỆU VINAMILKHoàng Mai
 
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5Thùy Dung Hoàng
 
Yakult
YakultYakult
YakultDoan D
 
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luan van tot nghiep
Luan van tot nghiepLuan van tot nghiep
Luan van tot nghiepericcuba
 
Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...
Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...
Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...Võ Thùy Linh
 
Đánh giá hoạt động marketing – mix cho sản phẩm gốm sứ của công ty TNHH Cường...
Đánh giá hoạt động marketing – mix cho sản phẩm gốm sứ của công ty TNHH Cường...Đánh giá hoạt động marketing – mix cho sản phẩm gốm sứ của công ty TNHH Cường...
Đánh giá hoạt động marketing – mix cho sản phẩm gốm sứ của công ty TNHH Cường...luanvantrust
 
Luận văn: Xây dựng chiến lược kinh doanh công ty Novaglory, HAY
Luận văn: Xây dựng chiến lược kinh doanh công ty Novaglory, HAYLuận văn: Xây dựng chiến lược kinh doanh công ty Novaglory, HAY
Luận văn: Xây dựng chiến lược kinh doanh công ty Novaglory, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao Wonderfarm
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao WonderfarmLập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao Wonderfarm
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao WonderfarmVu Huy
 
[Quản trị Marketing B2B] Phân tích Marketing B2B
[Quản trị Marketing B2B] Phân tích Marketing B2B [Quản trị Marketing B2B] Phân tích Marketing B2B
[Quản trị Marketing B2B] Phân tích Marketing B2B Vu Huy
 

What's hot (20)

Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa NamBáo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
 
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
 
Tầm nhìn1.
Tầm nhìn1.Tầm nhìn1.
Tầm nhìn1.
 
Đề tài: Giải pháp tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thép Hòa Phát, 9đ
Đề tài: Giải pháp tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thép Hòa Phát, 9đĐề tài: Giải pháp tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thép Hòa Phát, 9đ
Đề tài: Giải pháp tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thép Hòa Phát, 9đ
 
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa Legend
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa LegendQuản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa Legend
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa Legend
 
TÌM HIỂU VỀ THƯƠNG HIỆU VINAMILK
TÌM HIỂU VỀ THƯƠNG HIỆU VINAMILKTÌM HIỂU VỀ THƯƠNG HIỆU VINAMILK
TÌM HIỂU VỀ THƯƠNG HIỆU VINAMILK
 
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
 
Yakult
YakultYakult
Yakult
 
Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh, công ty FPT, 9Đ, HAY
Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh, công ty FPT, 9Đ, HAYBáo cáo thực tập tại phòng kinh doanh, công ty FPT, 9Đ, HAY
Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh, công ty FPT, 9Đ, HAY
 
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...
 
Đề tài: ÁP dụng LEAN và khắc phục Lãng phí tại cty, 9đ, HAY
Đề tài: ÁP dụng LEAN và khắc phục Lãng phí tại cty, 9đ, HAYĐề tài: ÁP dụng LEAN và khắc phục Lãng phí tại cty, 9đ, HAY
Đề tài: ÁP dụng LEAN và khắc phục Lãng phí tại cty, 9đ, HAY
 
Đề tài: Công tác Quản trị Bán hàng tại công ty TNHH Nhựa Nam Việt
Đề tài: Công tác Quản trị Bán hàng tại công ty TNHH Nhựa Nam ViệtĐề tài: Công tác Quản trị Bán hàng tại công ty TNHH Nhựa Nam Việt
Đề tài: Công tác Quản trị Bán hàng tại công ty TNHH Nhựa Nam Việt
 
Luan van tot nghiep
Luan van tot nghiepLuan van tot nghiep
Luan van tot nghiep
 
Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...
Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...
Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...
 
Đánh giá hoạt động marketing – mix cho sản phẩm gốm sứ của công ty TNHH Cường...
Đánh giá hoạt động marketing – mix cho sản phẩm gốm sứ của công ty TNHH Cường...Đánh giá hoạt động marketing – mix cho sản phẩm gốm sứ của công ty TNHH Cường...
Đánh giá hoạt động marketing – mix cho sản phẩm gốm sứ của công ty TNHH Cường...
 
Chuong 6 sv
Chuong 6 svChuong 6 sv
Chuong 6 sv
 
Phân tích công tác quản trị bán hàng tại công ty Nhựa Nam Việt. HAY!
Phân tích công tác quản trị bán hàng tại công ty Nhựa Nam Việt. HAY!Phân tích công tác quản trị bán hàng tại công ty Nhựa Nam Việt. HAY!
Phân tích công tác quản trị bán hàng tại công ty Nhựa Nam Việt. HAY!
 
Luận văn: Xây dựng chiến lược kinh doanh công ty Novaglory, HAY
Luận văn: Xây dựng chiến lược kinh doanh công ty Novaglory, HAYLuận văn: Xây dựng chiến lược kinh doanh công ty Novaglory, HAY
Luận văn: Xây dựng chiến lược kinh doanh công ty Novaglory, HAY
 
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao Wonderfarm
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao WonderfarmLập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao Wonderfarm
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao Wonderfarm
 
[Quản trị Marketing B2B] Phân tích Marketing B2B
[Quản trị Marketing B2B] Phân tích Marketing B2B [Quản trị Marketing B2B] Phân tích Marketing B2B
[Quản trị Marketing B2B] Phân tích Marketing B2B
 

Similar to Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất

Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập ssuser499fca
 
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh...
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh...Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh...
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh...luanvantrust
 
Đề tài: Phát triển ngành hàng snack tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Ki...
Đề tài: Phát triển ngành hàng snack tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Ki...Đề tài: Phát triển ngành hàng snack tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Ki...
Đề tài: Phát triển ngành hàng snack tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Ki...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo kế toán tổng hợp tại Công ty liên doanh TNHH Hải Hà - Kotobuki
Báo cáo kế toán tổng hợp tại Công   ty liên doanh TNHH Hải Hà - KotobukiBáo cáo kế toán tổng hợp tại Công   ty liên doanh TNHH Hải Hà - Kotobuki
Báo cáo kế toán tổng hợp tại Công ty liên doanh TNHH Hải Hà - Kotobukiluanvantrust
 
Phân tích hiệu quả hoạt động Quảng cáo tại công ty BIBICA
Phân tích hiệu quả hoạt động Quảng cáo tại công ty BIBICAPhân tích hiệu quả hoạt động Quảng cáo tại công ty BIBICA
Phân tích hiệu quả hoạt động Quảng cáo tại công ty BIBICAluanvantrust
 
tailieuchung_quan_tri_chien_luoc_vinamilk_nhom1_5939.pdf
tailieuchung_quan_tri_chien_luoc_vinamilk_nhom1_5939.pdftailieuchung_quan_tri_chien_luoc_vinamilk_nhom1_5939.pdf
tailieuchung_quan_tri_chien_luoc_vinamilk_nhom1_5939.pdfHocTran16
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính công ty thực phẩm Minh Dương - Gửi miễn...
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính công ty thực phẩm Minh Dương - Gửi miễn...Đề tài: Phân tích tình hình tài chính công ty thực phẩm Minh Dương - Gửi miễn...
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính công ty thực phẩm Minh Dương - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất (20)

QT028.Doc
QT028.DocQT028.Doc
QT028.Doc
 
QT040.doc
QT040.docQT040.doc
QT040.doc
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập
 
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh cho Công ty bánh kẹo
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh cho Công ty bánh kẹoĐề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh cho Công ty bánh kẹo
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh cho Công ty bánh kẹo
 
QT143.doc
QT143.docQT143.doc
QT143.doc
 
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh...
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh...Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh...
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh...
 
QT063.doc
QT063.docQT063.doc
QT063.doc
 
Chuyên Đề Xây Dựng Chiến Lược Sản Phẩm Tại Công Ty Bánh Kẹo.
Chuyên Đề Xây Dựng Chiến Lược Sản Phẩm Tại Công Ty Bánh Kẹo.Chuyên Đề Xây Dựng Chiến Lược Sản Phẩm Tại Công Ty Bánh Kẹo.
Chuyên Đề Xây Dựng Chiến Lược Sản Phẩm Tại Công Ty Bánh Kẹo.
 
Đề tài: Phát triển ngành hàng snack tại công ty chế biến thực phẩm
Đề tài: Phát triển ngành hàng snack tại công ty chế biến thực phẩmĐề tài: Phát triển ngành hàng snack tại công ty chế biến thực phẩm
Đề tài: Phát triển ngành hàng snack tại công ty chế biến thực phẩm
 
Đề tài: Phát triển ngành hàng snack tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Ki...
Đề tài: Phát triển ngành hàng snack tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Ki...Đề tài: Phát triển ngành hàng snack tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Ki...
Đề tài: Phát triển ngành hàng snack tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Ki...
 
Qt063
Qt063Qt063
Qt063
 
Báo cáo kế toán tổng hợp tại Công ty liên doanh TNHH Hải Hà - Kotobuki
Báo cáo kế toán tổng hợp tại Công   ty liên doanh TNHH Hải Hà - KotobukiBáo cáo kế toán tổng hợp tại Công   ty liên doanh TNHH Hải Hà - Kotobuki
Báo cáo kế toán tổng hợp tại Công ty liên doanh TNHH Hải Hà - Kotobuki
 
Bai phan tich hdkd
Bai phan tich hdkdBai phan tich hdkd
Bai phan tich hdkd
 
Phân tích hiệu quả hoạt động Quảng cáo tại công ty BIBICA
Phân tích hiệu quả hoạt động Quảng cáo tại công ty BIBICAPhân tích hiệu quả hoạt động Quảng cáo tại công ty BIBICA
Phân tích hiệu quả hoạt động Quảng cáo tại công ty BIBICA
 
Lài (1)
Lài (1)Lài (1)
Lài (1)
 
tailieuchung_quan_tri_chien_luoc_vinamilk_nhom1_5939.pdf
tailieuchung_quan_tri_chien_luoc_vinamilk_nhom1_5939.pdftailieuchung_quan_tri_chien_luoc_vinamilk_nhom1_5939.pdf
tailieuchung_quan_tri_chien_luoc_vinamilk_nhom1_5939.pdf
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính công ty thực phẩm Minh Dương - Gửi miễn...
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính công ty thực phẩm Minh Dương - Gửi miễn...Đề tài: Phân tích tình hình tài chính công ty thực phẩm Minh Dương - Gửi miễn...
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính công ty thực phẩm Minh Dương - Gửi miễn...
 
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty may mặc
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty may mặcĐề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty may mặc
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty may mặc
 
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty, HAY!
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty, HAY!Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty, HAY!
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty, HAY!
 
Luận văn: Phân tích các chỉ số tài chính Công ty Cổ phần Sữa, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích các chỉ số tài chính Công ty Cổ phần Sữa, 9 ĐIỂMLuận văn: Phân tích các chỉ số tài chính Công ty Cổ phần Sữa, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích các chỉ số tài chính Công ty Cổ phần Sữa, 9 ĐIỂM
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 

Recently uploaded (19)

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 

Mẫu đề tài hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho công ty hay nhất

  • 1. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là nền kinh tế mở, Việt Nam đang tích cực gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới như WTO, AFTA…Vì vậy mỗi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế đều phải tuân thủ các quy luật của thị trường, quy luật cạnh tranh. Để giành được ưu thế trong cạnh tranh doanh nghiệp phải biết phát huy tối đa các lợi thế, phải cân nhắc trong mọi quyết định sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Doanh nghiệp phải hoạch định ra các chiến lược ngắn hạn cũng như trong dài hạn giúp doanh nghiệp đi đúng hướng tiếp tục tồn tại và phát triển. Trên con đường gia nhập thị trường chung, các doanh nghiệp của Việt Nam phải cạnh tranh với các doanh nghiệp của các nước có nền kinh tế phát triển, có trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại. Các doanh nghiệp của Việt Nam muốn thành công phải lập chiến lược đúng đắn để tận dụng tối đa những lợi thế cạnh tranh của mình. Chiến lược sản phẩm là một phần của chiến lược kinh doanh nói chung, đóng vai trò vô cùng quan trọng, là nhân tố nòng cốt đảm bảo cho các doanh nghiệp thích ứng tốt hơn với môi trường kinh doanh đầy biến động như hiện nay để tồn tại và phát triển. Đối với Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà thì việc hoạch định chiến lược sản phẩm cũng đóng một vai trò quan trọng vì nếu không có một chiến lược sản phẩm đúng đắn thì sẽ gây ra những tổn thất lớn trong kinh doanh. Mục tiêu của hoạch định chiến lược sản phẩm cho Công ty trong từng giai đoạn nhất định đã được Ban lãnh đạo Công ty nhất trí cao và từng bước hoàn thiện. Điều đó đã mang lại cho Công ty những thành công nhất định, đặc biệt là từ sau khi Công ty chuyển sang mô hình công ty cổ phần. Tuy nhiên trong qua trình hoạch định chiến lược sản phẩm, Công ty không tránh khỏi những hạn chế vì vậy cần có những giải pháp hoàn thiện xây dựng chiến lược sản phẩm. Do đó, em đã lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình là : “Hoàn thiện xây dựng chiến lược sản phẩm cho Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà”. Em hi vọng bằng những sự nỗ lực của bản thân, cùng với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Đinh Thị Ngọc Quyên và sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà nói chung và các anh chị phòng Kế hoạch- thị trường nói riêng, đề tài của em sẽ có nhiều ứng dụng trong thực tiễn, góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của Công ty. SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 1
  • 2. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên Kết cấu chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo, phiếu điều tra nhu cầu sử dụng bánh kẹo, chuyên đề thực tập tốt nghiệp được kết cấu thành 3 chương: Chương I: Tổng quan về Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà Chương II: Thực trạng xây dựng chiến lược sản phẩm tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà Chương III: Giải pháp hoàn thiện xây dựng chiến lược sản phẩm tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà. Ngày 10 tháng 05 năm 2010 Sinh viên thực hiện Hà Thị Thanh SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 2
  • 3. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ 1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà 1.1. Những thông tin chung • Tên công ty : Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà • Tên viết tắt : HAIHACO • Tên giao dịch bằng tiếng anh : HAIHA CONFECTIONERY JOINT- STOCK COMPANY • Trụ sở chính : Số 25, Trương Định, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội • Điện thoại : 04.3863.29.56 • Fax : 04.863.16.83 • Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 0103003614 do sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 20 tháng 01 năm 2004. • Mã số thuế : 0101444379 • Tài khoản ngân hàng : 102010000054566 tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân, 275 Nguyễn Trãi, Hà Nội • Vốn điều lệ : 54,750,000,000 đồng • Email : haihaco@hn.vnn.vn • Website :http://www.haihaco.com.vn • Chi nhánh Miền Trung: Lô 27, đường Tân Tạo, khu công nghiệp Tân Tạo, Q.Tân Bình, Tp.HCM. Chi nhánh Miền Nam: 134A, đường Phan Thanh, Q.Thanh Khê, Đà Nẵng. 1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được thành lập ngày 25/12/1960, sau 50 năm phấn đấu và trưởng thành, Công ty đã trở thành một trong những nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với quy mô lên tới 20.000 tấn sản phẩm/năm. • Giai đoạn 1959-1960 : Trong công cuộc xây dựng CNXH ở Miền Bắc và đấu tranh giải phóng Miền Nam, xuất phát từ kế hoạch 3 năm (1958-1960) của Đảng đề ra phát triển nền kinh SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 3
  • 4. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên tế quốc dân, với nhiệm vụ chủ yếu là “Cải tạo và phát triển Nông nghiệp đồng thời hướng Công nghiệp phục vụ Nông nghiệp và thúc đẩy sản xuất hàng tiêu dùng”. Ngày 1/1/1959 Tổng công ty Nông thổ sản Miền Bắc (trực thuộc Bộ Nội thương) đã quyết định xây dựng một cở sở thực nghiệm có tên là Xưởng thực nghiệm, làm nhiệm vụ nghiên cứu hạt trân châu (tapioca) với 9 cán bộ công nhân viên được Tổng công ty cử sang do đồng chí Võ Trị làm Giám đốc. Từ giữa năm 1959 đến tháng 4 năm 1960, thực hiện chủ trương của Tổng công ty Nông thổ sản Miền Bắc, cán bộ công nhân viên trong xưởng thực nghiệm đã bắt tay vào nghiên cứu thử nghiệm và sản xuất mặt hàng miến từ nguyên liệu đậu xanh. Ngày 25 tháng 12 năm 1960 Xưởng miến Hoàng Mai được thành lập là một dấu mốc quan trọng trong tiến trình phát triển của Công ty. • Giai đoạn 1961 – 1967 : Trong thời kỳ này, xí nghiệp cũng đã thử nghiệm thành công và đưa vào sản xuất xì dầu (1 loại nước chấm). Bên cạnh đó, xí nghiệp còn chế biến tinh bột ngô cung cấp nguyên liệu cho nhà máy Pin Văn Điển. Năm 1966, Viện thực vật chọn xí nghiệp làm cơ sở thực nghiệm các đề tài thực phẩm và phổ biến cho các địa phương sản xuất nhằm giải quyết hậu cần tại chỗ tránh ảnh hưởng do chiến tranh gây ra. Từ đó, theo quyết định của Bộ Công nghiệp nhẹ, nhà máy đổi tên thành “Nhà máy thực nghiệm thực phẩm Hải Hà”, trực thuộc Bộ Lương thực thực phẩm quản lý. Nhà máy được trang bị thêm một số thiết bị nhằm nâng cao chất lượng và sản xuất thêm một số sản phẩm mới. Giai đoạn này nhà máy sản xuất các loại sản phẩm chính như tinh bột ngô, tương, nước chấm lên men, nước chấm hoa quả, bánh mỳ, bột dinh dưỡng, bước đầu nghiên cứu sản xuất mạch nha (nguyên liệu để sản xuất kẹo sau này). • Giai đoạn 1968-1975 : Tháng 6 năm 1970, thực hiện chỉ thị của Bộ Lương thực thực phẩm, nhà máy chính thức tiếp nhận phân xưởng kẹo của Hải Châu bàn giao với công suất 900 tấn sản phẩm/năm. Giai đoạn này nhà máy co trên 500 cán bộ công nhân viên. Nhiệm vụ sản xuất chính là sản xuất kẹo, mạch nha, tinh bột. • Giai đoạn 1976-1992 : Giai đoạn này nhà máy được trang bị thêm một số dây chuyền sản xuất từ các nước Trung Quốc, Đức, Ba Lan. SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 4
  • 5. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên Tháng 12 năm 1976, nhà máy được mở rộng diện tích lên 300.000m² với công suất thiết kế lên tới 6000 tấn sản phẩm/năm. Năm 1980, thực hiện Nghị quyết TW lần thứ 6 khóa V, nhà máy chính thức thành lập bộ phận sản xuất phụ là rượu và thành lập nhóm thiết kế cơ bản. Năm 1981, nhà máy chuyển sang Bộ Công nghiệp thực phẩm quản lý với tên gọi mới là “Nhà máy thực phẩm Hải Hà”. Năm 1987, nhà máy đổi tên thành “Nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà”, trực thuộc Bộ Công nghệ và công nghiệp thực phẩm. Thời kỳ 1986-1990, là thời kỳ đầy khó khăn đối với nhà máy. • Giai đoạn 1992-1999 : Tháng 7 năm 1992, theo quyết định 216/CNN-LĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ ngày 24 tháng 3 năm 1992, nhà máy đỏi tên thành “Công ty bánh kẹo Hải Hà”. Tên giao dịch là HAIHACO, thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý. Năm 1993, Công ty liên doanh với Công ty Kotobuki Nhật Bản, thành lập liên doanh HaiHa-Kotobuki với số vốn góp là 12 tỷ đồng tương đương 30% tổng vốn góp. Năm 1995, Công ty liên doanh với công ty của Hàn Quốc, thành lập liên doanh HaiHa-Miwon tại Việt Trì với số vốn góp là 1 tỷ đồng tương đương 16.5% tổng vốn góp. Tháng 9 năm 1995, Công ty sáp nhập thêm nhà máy thực phẩm Việt Trì. Tháng 6 năm 1996, Công ty sáp nhập thêm nhà máy bột dinh dưỡng Nam Định. • Giai đoạn 2000 đến nay : Giai đoạn này khi đứng trước những thách thức mới của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Công ty chủ động đầu tư máy móc thiết bị, dây chuyền hiện đại để sản xuất ra những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao như bánh dinh dưỡng dành cho học sinh theo chương trình hợp tác với tổ chức quốc tế Gret và Viện dinh dưỡng Bộ Y tế, các sản phẩm bổ sung canxi, vitamin hợp tác sản xuất với hãng Tenamyd Canada, kẹo Chew, bánh Miniwaf… Năm 2003, theo quyết định số 191/2003/QĐ-BCN ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Bộ Công nghiệp, Công ty thực hiện cổ phần hóa. SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 5
  • 6. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên Năm 2004, Công ty chính thức chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần. Trong đó, Nhà Nước nắm giữ số cổ phần chi phối với tỷ lệ 51% vốn điều lệ. Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003614 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 20/01/2004 và thay đổi lần thứ hai ngày 13/08/2007. Công ty được chấp thuận niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội theo Quyết định số 312/QĐ-TTGDHN ngày 08/11/2007 của Giám đốc trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và đã chính thức giao dịch từ ngày 20/11/2007. Theo Quyết định số 3295/QĐ-TCCB ngày 9/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc chuyển giao quản lý phần vốn Nhà nước tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà cho Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam. Ngày 20/12/2004 Bộ Công nghiệp chính thức bàn giao phần vốn Nhà nước tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà cho Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam. Hiện nay Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một trong số các nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với sản lượng bình quân hàng năm trên 15.000 tấn. Công ty đã áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và Hệ thống HACCP theo tiêu chuẩn TCVN 5603:1998 và HACCP CODE:2003. Công ty là doanh nghiệp đầu tiên trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo được cấp chứng nhận hệ thống “Phân tích mối nguy và các điểm kiểm soát tới hạn” (HACCP) tại Việt Nam. Điều này thể hiện cam kết của Lãnh đạo doanh nghiệp về đảm bảo an toàn thực phẩm đối với sức khoẻ của người tiêu dùng. 1.3. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu. • Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm. • Kinh doanh xuất nhập khẩu: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, sản phẩm chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các sản phẩm hàng hoá khác. • Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại. • Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo các quy định của pháp luật. Các thành tích của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà được Ðảng và Nhà Nước công nhận : SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 6
  • 7. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên • 4 Huân chương Lao động Hạng Ba (năm1960 – 1970) • 1 Huân chương Lao động Hạng Nhì (năm 1985) • 1 Huân chương Lao động Hạng Nhất (năm 1990) • 1 Huân chương Ðộc lập Hạng Ba ( năm 1997) Sản phẩm của Công ty được tặng nhiều Huy chương Vàng, Bạc trong các cuộc triển lãm Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam, triển lãm Hội chợ thành tựu kinh tế quốc dân, triển lãm kinh tế-kỹ thuật Việt Nam và Thủ đô. Sản phẩm của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong 13 năm liền từ năm 1997 đến năm 2009 được người tiêu dùng mến mộ và bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao”. 1.4. Cơ cấu sản xuất Sơ đồ 1 : Cơ cấu sản xuất của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà Nguồn : Văn phòng – Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà Với đặc thù là một doanh nghiệp có quy mô lớn nên Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã áp dụng loại hình sản xuất khối lượng lớn. Tại mỗi nơi làm việc chỉ tiến hành thực hiện một công đoạn của sản phẩm, sử dụng máy móc thiết bị chuyên dùng. Ví dụ, tại Xí nghiệp sản xuất kẹo cứng có nhân gồm các công đoạn sản xuất: phối trộn nguyên liệu, nấu tạo vỏ kẹo, nấu nhân, bơm nhân, làm nguội, tạo hình và SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà NM bánh kẹo Hải Hà I XN Phụ trợ XN Kẹo XN Bánh XN Chew NM bánh kẹo Hải Hà II Các tổ sx các loại bánh, kẹo Các tổ sản xuất điện nước XN Kẹo mềm Các tổ sx các loại kẹo Chew Các tổ sx các loại bánh, kẹo XN Kẹo cứng Các tổ sx các loại bánh 7
  • 8. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên bao gói. Máy móc thiết bị chuyên dùng: máy trộn nguyên liệu, nồi nấu nguyên liệu, nồi nấu nhân, quạt làm nguội, máy bơm nhân, máy tạo hình, dây chuyền bao gói. Hình thức tổ chức các bộ phận sản xuất theo đối tượng, mỗi đơn vị sản xuất chỉ sản xuất một chủng loại sản phẩm nhất định như Xí nghiệp kẹo cứng chỉ sản xuất các loại kẹo cứng, Xí nghiệp kẹo Chew chỉ sản xuất các loại kẹo Chew…Với loại hình sản xuất khối lượng lớn đã tạo điều kiện thuận lợi để Công ty áp dụng phương pháp sản xuất dây chuyền, do đó nguyên liệu được vận động theo một hướng nhất định và có đường di chuyển ngắn nhất giúp cho thời gian sản xuất ít bị gián đoạn, đảm bảo sản xuất 3 ca trong một ngày làm việc. Hiện nay, Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà có 6 Xí nghiệp thành viên • Xí nghiệp Kẹo : bao gồm 2 xí nghiệp là Xí nghiệp Kẹo mềm và Xí nghiệp Kẹo cứng. + Xí nghiệp Kẹo mềm tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo Nougat hạt điều, kẹo Nougat lạc, kẹo xốp khoai môn, kẹo xốp Fruit… + Xí nghiệp Kẹo cứng tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo cứng nhân, kẹo cứng gối. • Xí nghiệp Bánh : tiến hành sản xuất các loại bánh như bánh kem xốp, bánh Cracker, bánh buiscuit, bánh quy, bánh mềm, bánh tươi • Xí nghiệp Kẹo Chew : tiến hành sản xuất các loại kẹo Chew + Kẹo Chew nhân ( kẹo Chew nhân Sôcôla, kẹo Chew nhân Nho đen, kẹo Chew nhân Mứt trái cây, kẹo Chew nhân bắp…), + Kẹo Chew gối ( kẹo Chew gối Me cay, kẹo Chew gối Cà phê, kẹo Chew gối Chanh dây, kẹo Chew gối Caramel…) • Xí nghiệp Phụ trợ : tự tiến hành sản xuất điện, nước, lò hơi phục vụ cho quá trình sản xuất ; cắt bìa, in hộp, cắt giấy gói kẹo, sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị. • Nhà máy bánh kẹo Hải Hà I tại số 19, Phố Sông Thao, P.Tiên Cát, Việt Trì, diện tích 29.985 m². Nhà máy tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo mềm, kẹo dẻo, kẹo Jelly, Glucoza, bao bì in…Hiện nay, nhà máy cung cấp một khối lượng sản phẩm lớn cho thị trường nội địa và để xuất khẩu. Đây cũng là nhà máy được trang bị các dây chuyền, thiết bị hiện đại nhất của Công ty. SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 8
  • 9. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên • Nhà máy bánh kẹo Hải Hà II tại Km 3, Đường Thái Bình, P.Hạ Long, Tp Nam Định, 8.833 m². Nhà máy chuyên sản xuất bột dinh dưỡng và bánh kem xốp.  Mối quan hệ giữa các Xí nghiệp Trong các Xí nghiệp đóng tại trụ sở chính của Công ty thì Xí nghiệp Phụ trợ có mối liên hệ trực tiếp đến các Xí nghiệp bánh kẹo vì đây là Xí nghiệp cung cấp nguồn điện, nước, bao bì, sửa chữa máy móc thiết bị…Các Xí nghiệp kẹo, Xí nghiệp bánh, Xí nghiệp kẹo Chew tiến hành sản xuất độc lập tương đối do có sự khác nhau về dây chuyền công nghệ. Các Xí nghiệp này đều hạch toán phụ thuộc và do Tổng Giám đốc trực tiếp điều hành hoạt động. Các Nhà máy bánh kẹo Hải Hà I và II thì hạch toán và sản xuất độc lập tương đối. Công ty bán nguyên vật liệu cho các Nhà máy và mua lại thành phẩm theo giá đã thỏa thuận trước trên Hợp đồng. Hàng quý, các kế toán viên tại các Xí nghiệp gửi báo cáo về tình hình hoạt động sản xuất lên Công ty. Dựa trên báo cáo của các Xí nghiệp, ban lãnh đạo Công ty nắm bắt được thực tế sản xuất, kết hợp với nhu cầu của người tiêu dùng trong giai đoạn tới để mở rộng các mặt hàng bánh kẹo có nhu cầu cao. Các Xí nghiệp sản xuất được bố trí theo quá trình công nghệ đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất, vận chuyển hợp lý, an toàn kỹ thuật. Công ty có một cơ cấu sản xuất hợp lý góp phần nâng cao năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm. 1.5. Cơ cấu tổ chức quản lý 1.5.1. Cơ cấu tổ chức SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 9
  • 10. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Nguồn : Văn phòng – Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 10 Đại Hội Đồng Cổ Đông Ban Kiểm Soát Hội Đồng Quản Trị Tổng Giám Đốc Phó TGĐ Kỹ Thuật Phó TGĐ Tài Chính Trưởng Chi nhánh Đà Nẵng Trưởng Phòng kỹ thuật phát triển Trưởng Phòng kiểm tra chất lượng Văn phòng Trưởng Phòng kế hoạch thị trường Trưởng Phòng vật tư Trưởng Phòng tài vụ Trưởng Chi nhánh HCM Trưởng Phòng Hành chính Trưởng Bp Nhà Ăn Trưởng Bp Y tế Trưởng Bp Bảo vệ Trưởng Bp XNK Trưởng Bp Marketing Trưởng Bp vận tải Trưởng Hệ thống cửa hàng Giám đốc Nhà Máy bánh kẹo Hải Hà I Giám đốc Xí nghiệp Phụ trợ Giám đốc Xí nghiệp Kẹo Giám đốc Xí nghiệp Bánh Giám đốc Nhà Máy bánh kẹo Hải Hà II Giám đốc Xí nghiệp Chew
  • 11. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên • Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.  Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) : Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển Công ty; quyết định cơ cấu vốn; quyết định các loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; bầu ra cơ quan quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty; quyết định bổ sung, sửa đổi Điều lệ công ty; thông qua các Báo cáo tài chính năm.  Hội đồng quản trị (HĐQT) : Là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc ĐHĐCĐ quyết định. HĐQT gồm có 5 thành viên trong đó 3 thành viên đại diện Nhà nước chiếm 51% vốn cổ phần, 2 thành viên đại diện cổ đông có số cổ phần lớn nhất. HĐQT có các quyền và nhiệm vụ được quy định tại Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. Cụ thể như: Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết định của ĐHĐCĐ; ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Chủ tịch HĐQT : Trình độ văn hóa: Đại học, trình độ chuyên môn: cử nhân kinh tế.  Ban kiểm soát : Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty. Ban Kiểm soát gồm 3 thành viên độc lập không điều hành. Trong đó, Trưởng Ban Kiểm soát lá cán bộ của Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam, 1 thành viên là cán bộ Công đoàn của Công ty, 1 thành viên là chuyên viên phòng Tài vụ của Công ty.  Ban điều hành : Do HĐQT bổ nhiệm gồm có một Tổng Giám đốc, hai Phó Tổng Giám đốc, một Kế toán trưởng. • Tổng Giám đốc : Trình độ văn hóa: Đại học, trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế. Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty. Tổng Giám đốc trực tiếp phụ trách các phòng và điều hành SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 11
  • 12. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên các Xí nghiệp thành viên. Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng do HĐQT bổ nhiệm theo đề xuất của Tổng giám đốc. • Phó Tổng Giám đốc Tài chính : Trình độ văn hóa: Đại học, trình độ chuyên môn : Cử nhân kinh tế. Phó Tổng Giám đốc Tài chính là người chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính, quản lý vốn và các nguồn ngân quỹ; chịu trách nhiệm báo cáo với Tổng Giám đốc và HĐQT về hiệu quả sinh lợi của công ty; trực tiếp phụ trách phòng Tài chính-Kế toán. • Phó Tổng Giám đốc Kỹ thuật : Trình độ văn hóa: Đại học, trình độ chuyên môn: Kỹ sư công nghệ thực phẩm. Phó Tổng Giám đốc Kỹ thuật là người chịu trách nhiệm về các hoạt động kỹ thuật, chịu trách nhiệm báo cáo với Tổng Giám đốc và HĐQT về hiệu quả sử dụng tài sản, trang thiết bị của công ty; trực tiếp phụ trách phòng Kỹ thuật-Phát triển. • Kế toán trưởng : Trình độ văn hóa: Đại học, trình độ chuyên môn : Cử nhân kinh tế. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp trước TGĐ và HĐQT về các công việc thuộc phạm vi và quyền hạn trách nhiệm của Kế toán trưởng. Nhiệm vụ và quyền hạn của Kế toán trưởng được quy định tại Điều lệ Công ty và Luật Doanh nghiệp.  Các phòng ban chức năng. • Văn phòng : Quản lý nguồn nhân lực, xây dựng chế độ lương, thưởng, bảo hiểm. Quy mô : 10 nhân viên. • Phòng Kế hoạch-Thị trường : bao gồm bộ phận xuất nhập kho, bộ phận vận tải, bộ phận marketing, hệ thống các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Nhiệm vụ của phòng Kế hoạch-Thị trường : lên kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản lý giá vốn hàng bán, tiếp cận thị trường, cân đối giữa kế hoạch và thực hiện, quản lý vận chuyển hàng hóa từ công ty dến các cửa hàng, chi nhánh, lập các dự án sản xuất kinh doanh. Quy mô : 62 nhân viên. • Phòng Kỹ thuật-Phát triển : Nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới, cải tiến mẫu mã chất lượng, xác định các định mức kinh tế-kỹ thuật. Quy mô : 16 nhân viên. • Phòng Kiểm soát chất lượng : Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra, lập kế hoạch về chất lượng và quản lý chất lượng. Quy mô : 20 nhân viên. SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 12
  • 13. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên • Phòng Vật tư : Lên kế hoạch cung cấp vật tư cho sản xuất, thống kê tình hình sử dụng nguyên vật liệu, đặt hàng nguyên vật liệu. Quy mô : 18 nhân viên. • Phòng Tài vụ : Có nhiệm vụ đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán kế toán, tính chi phí đầu vào đầu ra, tính toán mức lãi thô, đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, phân tích các báo cáo tài chính… Quy mô : 25 nhân viên.  Các chi nhánh • Miền Trung : 134A, đường Phan Thanh, Q.Thanh Khê, Đà Nẵng. Diện tích là 110 m², được Công ty mua từ năm 2002. • Miền Nam : Lô 27, đường Tân Tạo, khu công nghiệp Tân Tạo, Q.Tân Bình, Tp.HCM. Diện tích là 2.565 m², được Công ty mua từ năm 2004.  Cơ cấu tổ chức điều hành sản xuất tại các Xí nghiệp Sơ đồ 3 : Cơ cấu tổ chức điều hành sản xuất tại các Xí nghiệp Nguồn : Văn phòng – Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà 1.5.2. Đánh giá về công tác tổ chức quản lý Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp 2005. Các hoạt động của Công ty tuân theo Luật Doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty. Điều lệ Công ty bản sửa đổi đã được SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C Giám đốc Xí nghiệp Trưởng phòng Kỹ thuật Trưởng phòng Kế toán Quản đốc Phân xưởng Ca trưởng Tổ trưởng sản xuất Kế toán lao động, tiền lương Kế toán XNK vật tư KHTSCĐ 13
  • 14. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên Đại hội đồng cổ đông thông qua ngày 24/03/2007 là cơ sở chi phối cho mọi hoạt động của Công ty. Bộ máy quản trị doanh nghiệp của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tổ chức theo kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến-chức năng. Theo đó, các công việc hàng ngày ở các Xí nghiệp Bánh, Xí nghiệp Kẹo, Xí nghiệp Chew, Xí nghiệp Phụ trợ, Nhà máy bánh kẹo Hải Hà I (Việt Trì) và Nhà máy bánh kẹo Hải Hà II (Nam Định) thuộc trách nhiệm của Giám đốc các Xí nghiệp này. Tuy nhiên, các kế hoạch và các chính sách dài hạn phải tuân thủ theo kế hoạch và hướng dẫn thực hiện của công ty nhằm phối hợp nhịp nhàng hoạt động giữa các Xí nghiệp theo mục tiêu chung của toàn công ty.  Ưu điểm của kiểu cơ cấu tổ chức này: • Kiểu cơ cấu tổ chức tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà giúp cho công ty hoạt động hiệu quả ở cả hai cấp Công ty và Xí nghiệp thành viên. • Công tác quản lý tập trung ở Công ty đồng thời các Xí nghiệp thành viên được tăng quyền chủ động, tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng Giám đốc lãnh đạo Công ty theo chế độ một thủ trưởng và được sự giúp sức của các phòng ban chức năng (Văn phòng, Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm, Phòng kỹ thuật phát triển, Phòng tài vụ, Phòng vật tư, Phòng kế hoạch thị trường) cùng các chuyên gia, Hội đồng Tư vấn trong việc ra quyết định và đưa ra các phương án kinh doanh tối ưu. Đề xuất khi được Tổng Giám đốc thông qua sẽ trở thành mệnh lệnh được truyền đạt từ trên xuống dưới theo các tuyến đã quy định. • Mô hình tổ chức này cũng giúp các nhà quản trị chức năng làm việc hiệu quả hơn do mỗi nhà quản trị chỉ cần thuần thục một số kỹ năng nhất định và cũng giảm bớt gánh nặng cho nhà quản trị chung. • Với kiểu cơ cấu tổ chức quản lý này sử dụng được các chuyên gia trong các lĩnh vực, do vậy việc giải quyết các vấn đề mang tính chuyên sâu và đạt hiệu quả cao.  Nhược điểm của kiểu cơ cấu tổ chức này : • Khi công ty quyết định mở rộng quy mô, các nhà quản trị chức năng sẽ cần sự giúp đỡ từ phía bộ phận quản lý tập trung. Do đó thời gian ra quyết định có thể kéo dài. • Nếu một vấn đề liên quan đế nhiều lĩnh vực khác nhau thì khó xác định trách nhiệm của các bộ phận quản trị chức năng và có thể nảy sinh tình trạng thiếu trách nhiệm. SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 14
  • 15. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên 2. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến xây dựng chiến lược sản phẩm 2.1. Cơ sở vật chất và trang thiết bị 2.1.1. Cơ sở vật chất  Giá trị tài sản chính của Công ty tính đến thời điểm 30/06/2009 như sau (theo Báo cáo kiểm toán của VACO). Bảng 1 : Danh mục tài sản chính của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà (tính đến thời điểm 30/06/2009) Đơn vị :tỷ đồng STT Danh mục tài sản Nguyên giá Khấu hao lũy kế Giá trị còn lại A Tài sản hữu hình 1 Nhà xưởng, vật kiến trúc 29.084 19.38 9.7 2 Máy móc thiết bị 149.01 93.47 55.54 3 Phương tiện vận tải 8.38 6.7 1.68 4 Thiết bị, dụng cụ quản lý 0.68 0.57 0.11 B Tài sản vô hình 0.18 0.1 0.08 Tổng cộng 187.334 130.22 67.11 Nguồn : Văn phòng - Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà Bảng 2 : Thống kê đất đai, nhà xưởng của Công ty Stt Đất đai, nhà xưởng Vị trí Diện tích Năm cấp quyền sd đất 1 Văn phòng công ty và các XN tại Hà Nội Số 25, Trương Định, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội 22.349 m² 1960 2 Văn phòng chi nhánh Miền Trung 134A, đường Phan Thanh, Q.Thanh Khê, Đà Nẵng 110 m² 2002 3 Văn phòng chi nhánh Miền Nam Lô 27, đường Tân Tạo, khu công nghiệp Tân Tạo, Q.Tân Bình, Tp.HCM 2.565 m² 2004 4 Nhà máy bánh kẹo Hải Hà I số 19, Phố Sông Thao, P.Tiên Cát, Việt Trì 29.985 m² 2004 5 Nhà máy bánh kẹo Hải Hà II Km 3, Đường Thái Bình, P.Hạ Long, Tp Nam Định 8.833 m² 2005 SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 15
  • 16. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên 6 Văn phòng tại Tp.HCM 778/13 Đường Nguyễn Kiệm, Q.Phú Nhuận, Tp. HCM 80 m² Nguồn : Văn phòng - Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà 2.2.2. Hệ thống trang thiết bị  Hệ thống máy móc thiết bị cũ từ 1960-1980 : Bảng 3 : Cơ cấu máy móc thiết bị cũ (từ 1960-1980) STT Tên thiết bị Số lượng(cái) Nước sản xuất Năm sản xuất 1 Máy trộn nguyên liệu 1 Trung Quốc 1960 2 Máy dầy bột 1 Trung Quốc 1965 3 Máy cán 1 Trung Quốc 1960 4 Máy cắt 12 Trung Quốc 1960 5 Máy sàng 2 Trung Quốc 1960 6 Máy nâng khay 1 Trung Quốc 1960 7 Máy quấn kẹo 1 Trung Quốc 1960 8 Máy sấy WKA4 1 Ba Lan 1966 9 Nồi hòa đường CK22 1 Ba Lan 1978 11 Nồi nấu kẹo mềm CK20 1 Đài Loan 1978 12 Nồi nấu liên tục 1 Ba Lan 1978 13 Nồi nấu nhân CK22 1 Ba Lan 1978 14 Nồi nấu kẹo chân không 1 Đài Loan 1980 15 Dây chuyền sản xuất kẹo cứng 1 Ba Lan 1979 16 Dây chuyền sản xuất kẹo mềm 1 Đài Loan 1979 17 Máy trong XN phụ trợ 21 Trung Quốc Việt Nam 1960 Nguồn : Phòng Kỹ thuật- Phát triển  Hệ thống máy móc thiết bị hiện đại từ 1992-nay : Bảng 4 : Cơ cấu máy móc thiết bị hiện đại (từ 1992-nay) STT Tên thiết bị Nước sản xuất Năm sản xuất Năng lực sx (kg/h) 1 Máy gói kẹo cứng Đức 1993 600 2 Máy gói kẹo cứng Trung Quốc 1995 500 3 Máy gói kẹo cứng Italya 1995 500 4 Máy gói kẹo mềm xoắn ốc Đức 1998 200 5 Máy gói kẹo mềm gối góc Ba Lan 1996 1000 6 Dây chuyền sản xuất keo Jelly đổ khung Australya 1997 2000 7 Dây chuyền sản xuất keo Jelly đổ cốc Indonesia 1998 1000 8 Dây chuyền sản xuất kẹo Caramel béo Đức 1998 200 9 Dây chuyền sản xuất kẹo Chew Đức 2000-2004 2000 10 Dây chuyền sản xuất bánh quy bơ Đan Mạch 1992 300 11 Dây chuyền phủ Socola Đan Mạch 1992 200 12 Dây chuyền sản xuất bánh cracker Ý 1996 400 SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 16
  • 17. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên 13 Dây chuyền đóng gói bánh Nhật 1995 200 14 Dây chuyền sản xuất kem xốp Malaysia 2000 200 15 Dây chuyền sản xuất bánh xốp cuộn Malaysia 2006 300 16 Dây chuyền sản xuất snack Trung Quốc 2007 100 Nguồn : Phòng Kỹ thuật- Phát triển 2.2.3. Đánh giá tình hình sử dụng trang thiết bị phục vụ sản xuất Qua các bảng số liệu trên ta thấy Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà rất chú trọng đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ hiện đại, phục vụ sản xuất nhiều loại sản phẩm mới có chất lượng cao. Tuy nhiên, máy móc thiết bị của Công ty còn thiếu đồng bộ, bên cạnh các thiết bị sản xuất khá hiện đại thì vẫn còn tồn tại các máy móc lạc hậu từ những năm 1960. Các dây chuyền sản xuất bánh kẹo nói chung thường rơi vào tình trạng hoạt động không hết công suất vào mùa hè bởi lượng tiêu thụ giảm vào thời kỳ này. Cũng không nằm ngoài quy luật đó, các dây chuyền sản xuất của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà chỉ đạt 60% công suất thiết kế. Trong khoảng thời gian này, Công ty thường thực hiện công tác bảo dưỡng, sửa chữa định kỹ máy móc thiết bị. Công tác sửa chữa bảo dưỡng do tổ sửa chữa gồm 3 người phòng Kỹ thuật phát triển đảm nhiệm. Để tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị, Công ty cần thực hiện một số biện pháp đẩy mạnh lượng tiêu thụ vào mùa hè như hạ giá thành đến mức tối thiểu có thể chấp nhận được; thực hiện các biện pháp quảng cáo khuyến mại để đẩy nhanh lượng tiêu thụ. 2.2. Đặc điểm nguyên vật liệu 2.2.1. Cơ cấu nguyên vật liệu Sản phẩm của Công ty là các mặt hàng bánh kẹo nên nguyên vật liệu đưa vào sản xuất thường khó bảo quản, dễ bị hư hỏng, kém phẩm chất. Điều đó đòi hỏi nguyên vật liệu cần phải được bảo quản tốt, kho tàng bến bãi rộng rãi, thoáng mát, nếu không đáp ứng được vật liệu sẽ bị ẩm mốc, mối mọt. Đặc biệt, thời hạn sử dụng vật liệu chỉ trong một thời gian nhất định, do đó nếu để quá hạn sử dụng hoặc bảo quản không tốt sẽ dẫn đến sản phẩm kém chất lượng, gây thiệt hại cho Công ty và ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng. Bảng 5 : Cơ cấu vật liệu chính STT Danh mục vật liệu chính Tỷ trọng trong tổng vật liệu chính (%) 1 Đường 20 2 Bơ 15 3 Bột mỳ 20 4 Sữa và váng sữa 15 5 Chất tạo hương, tạo nhũ 3 6 Chất tạo mầu 2 SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 17
  • 18. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên 7 Các loại hạt 10 8 Dầu tinh luyện 10 9 Bao bì, nhãn hàng hóa 5 Nguồn : Phòng Vật tư – Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 18
  • 19. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên Biểu đồ 1 : Cơ cấu vật liệu chính 20% 15% 20% 15% 3% 2% 10% 10% 5% Đường Bơ Bột mỳ Sữa và váng sữa Chất tạo hương, tạo nhũ Chất tạo mầu Các loại hạt Dầu tinh luyện Bao bì, nhãn hàng hóa • Đường : bao gồm đường kính trắng, đường bột, đường vàng, đường nâu, đường hoa mai. Trong kẹo đường chiếm 70%-80%, còn trong bánh thì chiếm từ 50%-60%. Đường vàng là loại đường có màu nâu, ngà ngà. Loại đường này được sử dụng trong một số công thức bánh quy, hay dùng để nấu kẹo, hoặc cho vào nguyên liệu làm bánh mỳ. • Bơ : chủ yếu là bơ động vật (làm từ sữa), nguyên liệu này nhập từ nước ngoài. • Bột mỳ : khối lượng bột mỳ được nhập theo yêu cầu của mỗi dây chuyền sản xuất. Dây chuyền sản xuất bánh Biscust, bánh quy cần nhiều bột mỳ, trong khi dây chuyền sản xuất kẹo cứng, kẹo Chew ít sử dụng loại vật liệu này. Loại bột mỳ thường được sử dụng là Bột mỳ mịn (cake flour) để làm bánh gateau, bánh bông lan. Bột có độ mềm do có thêm một phần tinh bột. • • Nguyên liệu váng sữa thì chủ yếu được nhập từ Pháp và Hà Lan. • Chất tạo hương, tạo nhũ : tinh dầu bạc hà, tinh dầu ca cao, tinh dầu dâu tây…hầu hết nhập ngoại. • Chất tạo mầu : được nhập từ Thụy Sĩ. • Các loại hạt : hạt điều, hạt cà phê, vừng, lạc, me… • Dầu tinh luyện : là loại dầu thực vật được sản xuất bởi các công ty trong nước. • Bao bì, nhãn hàng hóa : giấy, nilon, hộp nhôm…được cung cấp bởi các nhà cung cấp lớn và có uy tín tại Việt Nam như Công ty sản xuất & in bao bì, Công ty TNHH Kim Sơn. Hiện nay trong danh mục sản phẩm của Công ty, sản phẩm kẹo Chew là sản phẩm mũi nhọn, sản phẩm chủ lực mang lại giá trị doanh thu lớn nhất (30–40% SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 19
  • 20. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên tổng doanh thu). Đáp ứng nhu cầu sản xuất sản phẩm này Công ty luôn chú trọng khâu cung ứng, đảm bảo đúng đủ nguyên vật liệu để qua trình sản xuất liên tục, sản lượng sản xuất ổn định. Sau đây em xin đưa ra một ví dụ về nhu cầu vật liệu để sản xuất sản phẩm kẹo Chew trong kỳ. Bảng 6 : Nhu cầu nguyên vật liệu để sản xuất kẹo Chew (tháng 3 năm 2009) Danh mục vật liệu chính Đơn vị Nhu cầu nguyên vật liệu cho sản xuất 1 tấn sản phẩm kẹo Chew Nhu cầu nguyên vật liệu cho sản xuất 390 tấn sản phẩm kẹo Chew trong kỳ Đường Kg 385.27 150255.3 Glucoza Kg 435.54 169860.6 Sữa bột Kg 105.3 41067 Shortening Kg 47.42 18493.8 Gelatin Kg 20.06 7823.4 Hương liệu tổng hợp Kg 6.3 2457 Màu thực phẩm Kg 0.07 27.3 Chất tạo nhũ Kg 5.45 2125.5 Tinh dầu Kg 2.58 1006.2 Nhân Kg 3.7 1443 Túi 350g Kg 2857.1 1114269 Hộp carton Cái 142.86 55715.4 Nguồn : Phòng Vật tư -Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà 2.3. Đặc điểm lao động 2.3.1. Cơ cấu lao động Bảng 7 : Cơ cấu lao động Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà 2007-2009 Các chỉ tiêu Năm 2007 2008 2009 Theo tính chất lao động 1254 1248 1256 SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 20
  • 21. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên Các chỉ tiêu Năm 2007 2008 2009 1. Lao động quản lý 28 28 32 2. Lao động CMNV 126 116 120 3. Lao động trực tiếp 1100 1104 1104 Theo trình độ học vấn 1254 1248 1256 1. Trên đại học và Đại học 133 143 150 2. Cao đẳng 8 7 5 3. Trung cấp 23 20 15 4. Công nhân kỹ thuật 486 510 590 5. Lao động phổ thông 604 568 496 Theo HĐLĐ 1254 1248 1256 1.HĐ Không xác định thời hạn 389 384 380 2. HĐ xác định thời hạn từ 1-3 năm 663 650 670 3. HĐ thời vụ 202 214 206 Theo độ tuổi 1254 1248 1256 Dưới 30 tuổi 431 424 431 Từ 30-35 tuổi 313 320 324 Từ 36-40 tuổi 158 156 156 Từ 41-45 tuổi 190 187 187 Từ 46-50 tuổi 133 133 132 Từ 51-55 tuổi 25 24 23 Từ 56-60 tuổi 3 3 3 Trên 60 tuổi 3 2 2 Phân theo giới tính 1254 1248 1256 1. Lao động nam 563 562 566 2. Lao động nữ 691 686 690 Nguồn: Văn phòng - Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà Qua bảng số liệu trên ta thấy số lượng lao động và cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà có đặc điểm sau:  Theo tính chất lao động Theo tính chất lao động tình hình thay đổi cơ cấu lao động không đáng kể. Lao động quản lý chiếm 2.2% trong tổng số lao động, lao động chuyên môn nghiệp vụ chiếm 9.5%, còn lao động trực tiếp chiếm 88.3%. Biểu đồ 2: Cơ cấu lao động theo tính chất lao động (2007-2009) SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 21
  • 22. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên  Theo trình độ học vấn Công nhân kĩ thuật tăng về mặt số lượng, năm 2006 công nhân kĩ thuật chiếm 37% tổng số lao động, năm 2007 chiếm 39% (tăng 2% so với năm 2006), năm 2008 chiếm 41% (tăng 2% so với năm 2007), năm 2009 chiếm 47% (tăng 6% so với năm 2008). Lao động phổ thông có xu hướng giảm, năm 2006 lao động phổ thông chiếm 49.18% tổng số lao động, năm 2007 chiếm 48.16% (giảm 1.02% so với năm 2006), năm 2008 chiếm 40.86% (giảm 7.3% so với năm 2007), năm 2009 chiếm 39.5% (giảm 1.03% so với năm 2008). Lao động trên Đại học và Đại học, cao đẳng, trung cấp thay đổi không đáng kể qua các năm. Lao động trên Đại học và Đại học chiếm 11% trong tổng số lao động, lao động trình độ cao đẳng chiếm 0.6%, trung cấp chiếm 1.2%. Biểu đồ 3 : Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn (2007-2009)  Theo thời gian kí kết hợp đồng lao động Cơ cấu lao động cũng không có sự thay đổi đáng kể giữa hợp đồng không xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn từ 1-3 năm và hợp đồng thời vụ.  Theo độ tuổi lao động SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 0 200 400 600 800 1000 1200 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Lao động quản lý Lao động CMNV Lao động trực tiếp Số lao động 0 200 400 600 800 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Trên đại học và đại học Cao đẳng Trung cấp Công nhân kỹ thuật Lao động phổ thông Số lao động 22
  • 23. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên Theo độ tuổi lao động thì lao động dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ lớn (khoảng 35% tổng số lao động), lao động từ 30-35 tuổi chiếm khoảng 23%, lao động từ 36-40 tuổi chiếm khoảng 12.5%. Điều này cho thấy cơ cấu lao động của Công ty là cơ cấu lao động trẻ, cán bộ công nhân viên trong công ty luôn làm việc nhiệt tình, say mê công việc và rất tích cực học hỏi.  Theo giới tính Lao động nữ chiếm trung bình khoảng 55%, lao động nữ chủ yêu tập trung trong các bộ phận bao gói, đóng hộp, nhân viên bán hàng và nhân viên văn phòng. 2.3.2. Năng suất lao động bình quân và mức thu nhập bình quân Bảng 8 : Thống kê mức thu nhập và thưởng bình quân (2007-2009) Các chỉ tiêu Đơn vị tính Năm Tốc độ tăng (%) 2007 2008 2009 07/06 08/07 09/08 Số lao động Người 1254 1248 1256 2.78 (0.47) 0.64 NSLĐ BQ theo doanh thu thuần Triệu đồng/ người/tháng 22.67 27.78 33.43 19.2 22.54 20.33 Quỹ lương thưởng Tỷ 20.07 9 22.08 4 24.12 6 8.5 9.98 9.25 TNBQ Triệu đồng/ người/tháng 2.5 3 3.3 18 20 10 Nguồn: Phòng tài vụ Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà Từ báng số liệu trên cho thấy quỹ lương thưởng thực hiện của Công ty tăng liên tục qua các năm 2007-2009. Trong đó năm 2008, Công ty đạt doanh thu 418 tỷ đồng (tăng 21% so với năm 2007), quỹ lương là 22.084 tỷ đồng, thu nhập bình quân người lao động 3 triệu đồng/tháng (tăng 20% so với năm 2007). Năm 2009, Công ty đạt doanh thu 460 tỷ đồng (tăng 10% so với năm 2008), quỹ lương là 24.126 tỷ đồng, thu nhập bình quân người lao động 3.3 triệu đồng/tháng (tăng 10% so với năm 2008). Thu nhập bình quân của người lao động tăng dần qua các năm kết quả này có được là do: Công ty luôn chú trọng nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên. Ngoài ra theo quy định của Nhà nước thì mức tiền công, tiền lương tối thiểu cũng tăng lên. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân cao hơn tốc độ tăng thu nhập bình quân qua các năm 2007-2009. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân từ năm SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 23
  • 24. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên 2007-2009 là 19.2%; 22.54% và 20.33%; trong khi tốc độ tăng thu nhập bình quân là 18%, 20% và 10%. Chỉ tiêu này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là hiệu quả, Lợi nhuận ròng của Công ty tăng qua các năm nên các khoản tích lũy tăng, theo đó các quỹ lương, thưởng, phúc lợi của Công ty cũng tăng lên. Ban lãnh đạo Công ty luôn chú trọng quan điểm đảm bảo đời sống cho người lao động với tốc độ tăng trưởng sản xuất kinh doanh cũng như lương bình quân hàng tháng của cán bộ công nhân viên đều trên 10%. Việc áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với lao động quản lý và hình thức trả lương theo sản phẩm đối với lao động trực tiếp mang lại hiệu quả cao. Vì vừa gắn tinh thần, trách nhiệm, quyền lợi của người lao động với công việc, vừa tạo sự công bằng trong lao động, làm cho người lao động yên tâm làm việc. Có được những kết quả khả quan này một phần đáng kể do phương châm hoạt động xuyên suốt của Hải Hà : "Con người là vốn quý nhất, vừa là động lực, vừa là mục tiêu phát triển của doanh nghiệp". Quan tâm thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động cũng chính là sự thể hiện quan điểm đầy đủ về sản xuất, đảm bảo sản xuất phát triển và đem lại hiệu quả kinh tế cao. 2.3.3. Công tác phát triển nhân sự phục vụ xây dựng chiến lược sản phẩm Trong quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh nói chung và chiến lược sản phẩm nói riêng, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một hoạt động không thể thiếu. Để thực hiện nhiệm vụ này, ban lãnh đạo Công ty nên tổ chức tuyển chọn để xây dựng một bộ phận chuyên nghiên cứu xây dựng chiến lược. Nhân sự cho bộ phận này tối thiểu phải tốt nghiệp đại học chuyên ngành, ưu tiên những người có kinh nghiệm và kiến thức về phương thức sản xuất và kinh doanh bánh kẹo. Bên cạnh đó, với mục tiêu xây dựng và phát triển một đội ngũ nhân viên giỏi về nghiệp vụ, chuyên nghiệp trong phong cách làm việc, công tác đào tạo và phát triển nhân viên được ưu tiên hàng đầu tại Công ty. Hiện nay, Công ty đang áp dụng chính sách đào tạo chuyên sâu trong chính nội bộ, nhằm xây dựng một đội ngũ những người luôn muốn vươn lên bằng tài năng, trí tuệ, phẩm chất đạo đức và lòng say mê công việc. 2.4. Đặc điểm vốn kinh doanh 2.4.1. Cơ cấu vốn kinh doanh Bảng 9 : Cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 24
  • 25. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên Chỉ tiêu Năm 2007 2008 2009 Triệu đồng Tỷ lệ % Triệu đồng Tỷ lệ % Triệu đồng Tỷ lệ % I. Theo tính chất nguồn vốn Vốn lưu động 72735 36.1 77805 37.9 83350 39 Vốn cố định 124455 63.9 127484 62.1 130370 61 Tổng số 197190 100 205289 100 213720 100 II. Theo nguồn vốn Chủ sở hữu 99736 50.6 102488 50.1 111134 52.0 Vay ngân hàng 20718 10.5 22872 11.2 25646 12 Vay nguồn khác 76736 38.9 79929 38.8 76939 36 Tổng số 197190 100 205289 100 213720 100 Nguồn : Phòng Tài vụ- Công ty Cổ phàn bánh kẹo Hải Hà Biểu đồ 4 : Sự biến động vốn lưu động và vốn cố định 2007-2009 36.10% 63.90% 37.90% 62.10% 39% 61% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tỷ trọng vốn cố định Tỷ trọng vốn lưu động Biểu đồ 5 : Sự biến động cơ cấu nguồn vốn 2007-2009 50.60% 10.50% 38.90% 50.10% 11.20% 38.80% 52% 12% 36% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tỷ trọng vốn vay nguồn khác Tỷ trọng vốn vay ngân hàng Tỷ trọng vốn chủ sở hữu 2.4.2. Đánh giá cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty Trong cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty, tỷ lệ vốn lưu động có xu hướng gia tăng. Năm 2007 vốn lưu động là 72735 triệu đồng, chiếm 36.1% tổng vốn, năm SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 25
  • 26. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên 2008 là 77805 triệu đồng (tăng 5070 triệu đồng so với năm 2007) và chiếm 37.9% tổng vốn. Năm 2009 vốn lưu động là 83350 triệu đồng (tăng 5500 triệu đồng so với năm 2008) và chiếm 39% tổng vốn (tăng thêm 1.1% so với năm 2008). Sự gia tăng tỷ lệ vốn lưu động trong tổng số vốn là dấu hiệu tích cực trong tình hình tài chính của Công ty. Trong thời gian qua Công ty đã có nhiều biện pháp sử dụng có hiệu quả vốn bằng tiền tạm thời nhàn rỗi, vốn bằng tiền của Công ty chiếm tỷ trọng tương đối lớn (22,37% vốn lưu động). Chính vì vậy, việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn bằng tiền có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của công ty nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Bên cạnh đó, Công ty cũng tổ chức tốt việc quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho và tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Theo nguồn hình thành vốn, vốn chủ sở hữu vẫn chiếm trên 50% tổng số vốn và nguồn vốn này đều tăng qua các năm. Nguồn vốn vay ngân hàng có nhiều biến động do trong hai năm 2008 và 2009 có nhiều thay đổi trong chính sách lãi suất của ngân hàng và lạm phát trên thị trường. 3. Kết quả thực hiện chiến lược kinh doanh của Công ty (2007-2009) 3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (2007-2009) Bảng 10 : Các chỉ tiêu kinh doanh (2007-2009) Đơn vị : tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2007 2008 2009 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 344.27 418.81 460.37 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3.02 2.80 1.77 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 341.25 416.01 458.60 4. Giá vốn hàng bán 279.83 348.61 383.76 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 61.42 67.4 74.84 6. Doanh thu hoạt động tài chính 1.13 0.70 1.34 7. Chi phí tài chính 2.65 4.63 1.99 - Trong đó : Chi phí lãi vay 2.60 3.08 3.06 8. Chi phí bán hàng 20.42 23.43 26.93 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 16.37 20.16 21.60 10. Lợi nhuận thuần (lỗ) từ HĐKD 23.11 19.88 25.66 SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 26
  • 27. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên 11. Thu nhập khác 3.07 4.61 2.20 12. Chi phí khác 1.58 2.39 1.86 13. Lợi nhuận khác 1.49 2.28 2.10 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 26.09 25.38 28.10 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 3.37 3.23 3.93 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 0.67 (0.14) 0.12 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 22.05 22.15 23.96 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 4.634 3.469 3.719 Nguồn : Phòng Tài vụ - Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Bảng 11 : Tốc độ tăng trưởng sản xuất kinh doanh 2007-2009 Chỉ tiêu Năm Tốc độ tăng trưởng (%) 2007 2008 2009 07/06 08/07 09/08 Sản lượng sản xuất (tấn) 16140 17400 18550 5.8% 7.8% 6.5% Sản lượng tiêu thụ (tấn) 14764 14895 15650 4% 0.9% 0.55% Doanh thu thuần (tỷ đồng) 341.25 416.01 458.60 5% 22% 10.2% Lãi gộp 31.41 67.39 74.84 18% 16% 11% Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng) 22.05 22.15 23.96 37.6% 4.5% 8.2% Tổng tài sản (tỷ đồng) 197.19 205.29 212.85 18.1% 4.1% 3.6% Nguồn: Phòng Tài vụ Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà 3.1.1. Sản lượng sản xuất và tiêu thụ Sản lượng sản xuất của Công ty cũng tăng nhanh trong giai đoạn 2006-2009, để có được mức tăng cao như vậy là do Công ty đã áp dụng các biện pháp hợp lý để phát huy tối đa công suất máy móc thiết bị, tăng cường công tác quản lý, nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân làm tăng năng suất lao động và điểm quan trọng là Công ty đã chú trọng đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ hiện đại. Sản lượng tiêu thụ của Công ty cũng tăng dần qua các năm và đạt tốc độ cao nhất vào năm 2007 với mức tăng 4%. Sản lượng tiêu thụ có tốc độ giảm vào 2 năm 2008 và 2009 do sự cạnh tranh gay gắt với những đối thủ lớn trên thị trường như Kinh Đô, Hải Châu, Bibica…và các nhà sản xuất kẹo nước ngoài. Bên cạnh đó còn do sự biến động của môi trường kinh tế và sự xuất hiện của nhiều hàng hóa thay thế. 3.1.2. Doanh thu SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 27
  • 28. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên Doanh thu thuần năm 2007 đạt 341.25 tỷ đồng, tăng 5% so với năm 2006. Nguyên nhân chính dẫn đến việc tăng doanh thu thuần năm 2007 là vì Công ty đã thực hiện cơ cấu lại danh mục sản phẩm, chú trọng những sản phẩm có lãi như kẹo Chew, kẹo Jelly, bánh kem xốp, kẹo mềm trái cây. Tổng doanh thu năm 2008 đạt 117,03% so với kế hoạch; so với năm 2007 tổng doanh thu của Công ty tăng 122% (tăng 75,87 tỷ đồng), trong đó chủ yếu tăng từ hoạt động doanh thu bán hàng (tăng 121,91%, tương ứng tăng 74,76 tỷ đồng). Tổng lợi nhuận trước thuế đạt 116% so với kế hoạch. Trong năm 2008, Công ty đầu tư chiều sâu nhằm nâng cao năng suất và cải tạo chất lượng sản phẩm như đầu tư vào đường dây cao thế và trạm biến áp 360KV tại Nhà máy bánh kẹo Hải Hà I, đầu tư dự án cải tạo hệ thống xử lý nước thải tại 25 Trương Định, Hai Bà Trưng, Hà Nội và Nhà máy bánh kẹo Hải Hà I. Bên cạnh đó, Công ty chủ trương thay đổi tỷ trọng các mặt hàng có lợi nhuận thấp bằng các mặt hàng có lợi nhuận cao hơn. Năm 2009, Công ty đạt 458,6 tỷ đồng doanh thu, tăng 10,2 tỷ đồng so với năm 2008 (tăng 137%). Lợi nhuận sau thuế cả năm là 20,36 tỷ đồng, giảm nhẹ so với mức 21,1 tỷ đồng lợi nhuận đạt được của năm 2008. Trong đó, chỉ tính riêng quý IV công ty đạt 146,75 tỷ đồng doanh thu và lợi nhuận sau thuế đạt 14,8 tỷ đồng. Như vậy, với kết quả kinh doanh đã đạt được trong năm 2009 Công ty đã hoàn thành 102% kế hoạch doanh thu và 117% kế hoạch lợi nhuận cả năm. Năm 2010, Công ty phấn đấu đạt mức độ tăng trưởng 10 - 20% so với năm 2009. 3.1.3. Lợi nhuận và tổng tài sản Biểu đồ 6: Sự thay đổi lợi nhuận và tổng tài sản (2007-2009) 0 50 100 150 200 250 Tỷ đồng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng) Tổng tài sản (tỷ đồng) Qua biểu đồ cho thấy được lợi nhuận sau thuế và tổng tài sản của Công ty liên tục tăng. Năm 2007 đạt 22.05 tỷ đồng (tăng 37.6% so với năm 2006), năm 2008 đạt 22.15 tỷ đồng (tăng 4.5% so với năm 2007), năm 2009 đạt 23.96 tỷ đồng (tăng SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 28
  • 29. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên 8.2% so với năm 2008). Mức lợi nhuận sau thuế của Công ty không ngừng tăng trưởng trong những năm qua thể hiện tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty có nhiều thuận lợi và đạt được nhiều thành công trên thương trường. Bên cạnh đó, tổng tài sản của Công ty luôn ở mức trên 160 tỷ đồng thể hiện vị thế cũng như tiềm lực mạnh của Công ty trên thị trường bánh kẹo. Như vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong các năm 2007- 2009 đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, vượt kế hoạch đã đề ra. Điều này đánh dấu sự nỗ lực vượt bậc của Ban lãnh đạo, cùng toàn thể cán bộ nhân viên trong Công ty. Trong chiến lược kinh doanh từ 2010-2015, Công ty đề ra chủ trương phải nỗ lực hơn nữa để có vị trí ngày càng vững chắc ở thị trường trong nước cũng như trên thị trường quốc tế, phấn đấu đưa thương hiệu HAHACO trở thành một thương hiệu mạnh ở Việt Nam và khiến người tiêu dùng gợi nhớ đến ngay khi lựa chọn sản phẩm bánh kẹo. 3.1.4. Chi phí sản xuất Giá vốn hàng bán của công ty cũng tăng liên tục trong thời gian qua, sự thay đổi giá vốn hàng bán qua các năm như sau : năm 2007 là 279.83 tỷ đồng tăng 1.95% so với năm 2006, năm 2008 là 348.61 tỷ đồng tăng 24.6% so với năm 2007, năm 2009 giá vốn hàng bán là 383.76 tỷ đồng tăng 10.1% so với năm 2008. Tỷ trọng giá vốn hàng bán trong tổng doanh thu thuần giai đoạn 2007-2009 như sau: năm 2007 giá vốn hàng bán chiếm 82% (giảm 2.23% so với năm 2006), năm 2008 chiếm 83.79% (tăng 1.79% so với năm 2007), năm 2009 chiếm 83.68%. Tỷ trọng giá vốn hàng bán trong tổng doanh thu thuần có xu hướng giảm là một tín hiệu tốt cho Công ty trong việc giảm tỷ trọng giá vốn hàng bán và kiểm soát chi phí sản xuất. Điều này có được là do dây chuyền sản xuất của công ty luôn hoạt động 3 ca để đáp ứng nhu cầu thị trường, do vậy mà chi phí trung bình trên mỗi tấn sản phẩm luôn ở mức thấp hơn các doanh nghiệp cùng ngành. Cùng với sự thay đổi của giá vốn hàng bán là sự thay đổi của các khoản chi phí bao gồm chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, và chi phí khác. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng liên tục trong các năm qua nguyên nhân là do công ty đẩy mạnh quảng bá thương hiệu và đầu tư vào phát triển kênh phân phối. Năm 2007 chi phí bán hàng là 20.42 tỷ đồng, năm 2008 là 23.43 tỷ đồng (tăng 14.7% so với năm 2007), năm 2009 là 26.93 tỷ đồng ( tăng 15% so với năm 2008). Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 là 16.37 tỷ SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 29
  • 30. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên đồng, năm 2008 là 20.16 tỷ đồng (tăng 23.15% so với năm 2007), năm 2009 là 21.60 tỷ đồng ( tăng 7.1% so với năm 2008). Chi phí tài chính có xu hướng giảm do trong những năm gần đây chi phí cho các khoản vay giảm, năm 2007 chi phí tài chính là 2.65 tỷ đồng, năm 2008 là 4.63 tỷ đồng (tăng 75% so với năm 2007), năm 2009 là 1.99 tỷ đồng ( giảm 57 % so với năm 2008). Biểu đồ 7 : Sự thay đổi các khoản chi phí (2007-2009) 3.1.5. Thuế và các khoản phải nộp Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước. Cùng với hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng tăng, các khoản nộp ngân sách cho Nhà nước tăng dần qua các năm. Năm 2006, Công ty nộp 2.45 tỷ đồng thuế thu nhập doanh nghiệp, năm 2007 là 3.23 tỷ đồng (tăng 37.5% so với năm 2006) và năm 2009 là 3.93 tỷ đồng. Riêng trong các năm 2004, 2005 Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp do thực hiện cổ phần hóa nhưng trong những năm tiếp theo từ 2006-2009 các khoản nộp ngân sách của Công ty vẫn tăng lên chứng tỏ Công ty làm ăn có lãi. 3.2. Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu chủ yếu SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 0 5 10 15 20 25 30 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chi phí bán hàng Chi phí tài chính Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí khác Tỷ đồng 30
  • 31. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên Bảng 12 : Các chỉ tiêu tài chính của Công ty (2006-2009) Stt Chỉ tiêu Đvt Năm 2007 2008 2009 1 Cơ cấu tài sản Tài sản ngắn hạn/Tổng số tài sản % 57,19 61,76 62.13 Tài sản dài hạn/Tổng số tài sản % 42,81 38.24 37.87 2 Cơ cấu nguồn vốn Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn % 49.4 49,42 47.9 Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn % 50.6 50.58 52.1 3 Khả năng thanh toán Khả năng thanh toán hiện hành Lần 2,15 2,1 2.1 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Lần 1,56 1,76 1.8 Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,36 0,32 0.35 4 Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản % 10,72 9,25 10.1 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Doanh thu % 6,13 4,54 5.23 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu % 46,34 34,7 44.6 Nguồn : Phòng Tài vụ-Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà • Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài sản : Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng số tài sản. Từ năm 2007-2009 tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lần lượt là 57,19%; 61,76%; 62,13%. Điều này cho thấy các khoản tiền mặt, khoản phải thu, hàng trong kho của Công ty khá lớn. • Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn : Tỷ lệ Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn có xu hướng giảm qua các năm. Hệ số này cho biết phần trăm tổng tài sản của công ty được tài trợ bằng các khoản nợ là bao nhiêu. Hệ số nợ/ tổng tài sản của Công ty là hợp lý vì Công ty có khả năng tự tài trợ phần lớn hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2009, 47.9% tổng tài sản của công ty được tài trợ bằng các khoản nợ. • Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán : Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty, nó cho biết tỷ lệ các khoản nợ ngắn hạn của công ty được trả bằng các tài sản tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Khả năng thanh toán hiện hành > 1.5 và khả năng SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 31
  • 32. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên thanh toán nợ ngắn hạn >1.5 chứng tỏ Công ty luôn có các khoản tiền và tài sản để thanh toán các khoản nợ đến hạn, do đó tình hình tài chính của Công ty rất tốt. • Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận : + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / tổng tài sản : ROA có xu hướng tăng dần qua các năm, đây là một đấu hiệu tốt. Năm 2006 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / tổng tài sản là 9.01%, năm 2007 là 10.72% (tăng thêm 1.71%), năm 2008 là 9.25%, năm 2009 là 10.1% (tăng thêm 0.85%). Chỉ tiêu ROA thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Kết quả chỉ tiêu cho biết bình quân cứ một đồng tài sản được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Ví dụ, năm 2009 ROA = 10.1% có nghĩa là bình quân một đồng tài sản sử dụng trong sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra 0,101 đồng lợi nhuận. + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu : ROE của Công ty khá cao thể hiện khả năng cạnh tranh của công ty rất mạnh và cổ phiếu của Công ty càng hấp dẫn. Nhìn vào hệ số này cho thấy khả năng sinh lời và tỷ suất lợi nhuận của Công ty dều tăng qua các năm, hơn nữa tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của Công ty. SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 32
  • 33. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ 1. Công tác xây dựng chiến lược sản phẩm của công ty hiện nay 1.1. Các quan điểm, mục tiêu chủ yếu xây dựng chiến lược sản phẩm Quan điểm chủ đạo của Ban lãnh đạo Công ty đều nhất trí cho rằng công tác hoạch định chiến lược sản phẩm là cần thiết và đóng vai trò quan trọng trong việc thành công hay thất bại trên thị trường. Trong thực tế công tác xây dựng chiến lược sản phẩm cũng đã mang lại cho Công ty những bước đầu thành công, gây dựng được thương hiệu cũng như tên tuổi của Công ty trong và ngoài nước. Ban lãnh đạo Công ty cũng đề ra một số yêu cầu cho công tác hoạch định chiến lược sản phẩm, các yêu cầu này cũng như là các phương châm hay các mục tiêu đạt được: • Hoạch định chiến lược sản phẩm để sản xuất ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng. • Chi phí sản xuất ra sản phẩm phù hợp với đối tượng khách hàng mục tiêu. • Sản phẩm của Công ty có nhiều tính chất ưu việt hơn sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh. • Sản phẩm đáp ứng các mục tiêu kinh tế mà Công ty đã đặt ra như doanh số, lợi nhuận. 1.2. Quy trình xây dựng chiến lược sản phẩm Quá trình quản lý chiến lược được chia ra làm ba giai đoạn chủ yếu là: Hoạch định chiến lược, Tổ chức thực hiện, Kiểm tra đánh giá chiến lược. Trong phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài này tập trung vào khâu đầu tiên của quản trị chiến lược là xây dựng chiến lược, mà cụ thể ở đây là xây dựng chiến lược sản phẩm. Chiến lược sản phẩm là cách thức duy trì hoặc tạo ra một cơ cấu sản phẩm hợp lý nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường và của khách hàng, phù hợp với các khả năng và nguồn lực của công ty, chiếm ưu thế hơn các đối thủ cạnh tranh trong từng thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hiện nay, Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà đang áp dụng quy trình xây dựng chiến lược sản phẩm như sau : SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 33
  • 34. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên Sơ đồ 4: Quy trình xây dựng chiến lược sản phẩm Trong thực tế, quá trình xây dựng chiến lược sản phẩm không thực hiện chặt chẽ như mô hình đã đề ra. Bộ phận nghiên cứu dự báo cung cấp các thông tin thiếu kịp thời và chính xác do đó mục tiêu chiến lược đôi khi quá cao hoặc bỏ lỡ mất cơ hội kinh doanh. Nguyên nhân là do Công ty chưa có phòng Marketing riêng, công việc nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trường do các nhân viên phòng kế hoạch thị trường đảm nhiệm và chủ yếu dựa trên tình hình tiêu thụ năm trước để đề ra mục tiêu của năm tiếp theo. Việc xây dựng các phương án chiến lược cũng chỉ mang tính kế hoạch năm, do vậy chưa có một tầm nhìn dài hạn cho các sản phẩm mới hoặc các sản phẩm chủ lực. Công tác lựa chọn chiến lược sản phẩm dựa trên yếu tố doanh thu, lợi nhuận của sản phẩm mang lại, kết hợp quan điểm của ban lãnh đạo. Hiện tại Công ty đang theo đuổi chiến lược đa dạng hóa sản phẩm nhưng chiến lược này chưa đạt hiệu quả cao do chưa khai thác hợp lý chu kỳ sống của sản phẩm khi đưa ra sản phẩm mới hoặc loại bỏ sản phẩm không còn phù hợp. Quá trình thu thập, xử lý và đánh giá thông tin chưa hiệu quả. Công ty chưa có bộ hồ sơ các thông tin chi tiết về các nhà cung ứng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh. Thông tin về các đối tượng này rất ít và chỉ có trên các đơn hàng. Do vậy việc lưu trữ thông tin còn nghèo nàn và làm giảm tính thực tiễn của các phương án chiến lược đưa ra. SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 34 Kh¼ng ®Þnh ®­êng lèi cña doanh nghiÖp Nghiªn cøu vµ dù b¸o X¸c ®Þnh môc tiªu chiÕn l­îc X¸c ®Þnh c¸c ph­¬ng ¸n chiÕn l­îc Lùa chän ph­¬ng ¸n chiÕn l­îc
  • 35. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên 1.3. Các căn cứ chủ yếu xây dựng chiến lược sản phẩm 1.3.1. Định hướng phát triển ngành Trong những năm gần đây ngành bánh kẹo Việt Nam đã có những bước phát triển khá ổn định. Ngành bánh kẹo Việt Nam có nhiều khả năng duy trì mức tăng trưởng cao và trở thành một trong những thị trường lớn trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương do những nguyên nhân sau: • Tỷ lệ tiêu thụ bánh kẹo theo bình quân đầu người ở Việt Nam còn thấp so với tốc độ tăng trưởng dân số. Hiện nay, tỷ lệ tiêu thụ mới chỉ khoảng 8,0 kg/người/năm (tăng từ 5 kg/người/năm vào năm 2006). • Thị trường bánh kẹo có tính chất mùa vụ, sản lượng tiêu thụ tăng mạnh vào thời điểm sau tháng 9 Âm lịch đến Tết Nguyên Đán, trong đó các mặt hàng chủ lực mang hương vị truyền thống như bánh trung thu, kẹo cứng, kẹo mềm, bánh qui cao cấp, các loại mứt…được tiêu thụ mạnh. Về thị phần phân phối, trong các siêu thị, bánh kẹo Việt Nam luôn chiếm khoảng 70%, bánh kẹo của các nước lân cận như Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc chiếm khoảng 20% và bánh kẹo Châu Âu chiếm khoảng 6 - 7%. • Việc giảm thuế nhập khẩu cho các mặt hàng bánh kẹo xuống còn 20% có hiệu lực trong năm 2003, các doanh nghiệp trong nước chịu sức ép cạnh tranh từ hàng nhập khẩu phải không ngừng đổi mới về công nghệ. Điều này mở ra nhiều cơ hội hơn là thách thức do hàng rào thuế hạ thấp sẽ tạo thêm thuận lợi để sản phẩm của các doanh nghiệp trong ngành đi vào các nước ASEAN và xa hơn nữa là thị trường Châu Âu. Thị trường bánh kẹo Việt Nam phát triển kéo theo ngày càng nhiều nhà sản xuất bánh kẹo trong nước phát triển và sự xâm nhập của các công ty bánh kẹo nước ngoài. Tham gia thị trường hiện nay có khoảng hơn 30 doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo có tên tuổi, Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một trong năm nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam, là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của các công ty như Bibica, Kinh Đô miền Bắc với qui mô tương đương về thị phần, năng lực sản xuất và trình độ công nghệ. Như vậy, trước cơ hội thị trường và sự cạnh tranh gay gắt, sẽ là rất tốt nếu như Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà hoạch định tốt chiến lược kinh doanh nói chung và xây dựng chiến lược sản phẩm hợp lý nói riêng. SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 35
  • 36. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên 1.3.2. Căn cứ vào tình hình sản xuất, tình hình tiêu thụ và nguồn lực của Công ty Căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ các năm trước. Công ty thường xây dựng kế hoạch vào thời điểm đầu năm và đến cuối năm lấy kết quả thực hiện kế hoạch làm căn cứ để xây dựng kế hoạch cho năm sau. Căn cứ vào xu hướng tiêu thụ sản phẩm theo tháng, quý : Do tiêu thụ sản phẩm mang tính mùa vụ, sản lượng tiêu thụ tăng mạnh vào dịp cuối năm vì vậy khi xây dựng chiến lược sản phẩm Công ty căn cứ vào thời điểm điểm tiêu thụ sẽ góp phần làm giảm lượng hàng tồn kho, quay vòng vốn nhanh. Căn cứ vào các nguồn lực của Công ty như nguồn nhân lực, hệ thống máy móc thiết bị, tình hình tài chính, môi trường nội bộ Công ty…các nguồn lực này được theo dõi, đánh giá trong các báo cáo từ các phòng ban chức năng gửi tới Giám đốc vào thời điểm cuối năm. Căn cứ vào hệ thống định mức kinh tế-kỹ thuật của Công ty. Hệ thống này được xây dựng và kiểm tra từ thực tế sản xuất ở các phân xưởng, đồng thời có sự tham khảo so sánh với hệ thống định mức tiêu chuẩn của ngành. Tuy nhiên trong những năm gần đây, hệ thống định mức này ít được Công ty điều chỉnh bổ sung. 1.3.3. Nhu cầu của khách hàng về sản phẩm bánh kẹo Khi căn cứ vào nhu cầu thị trường đối với sản phẩm Công ty biết rằng cần phải sản xuất các loại sản phẩm như thế nào? Phục vụ đối tượng nào? Các sản phẩm đó phải có tính chất gì? Ngoài ra khi căn cứ vào nhu cầu thị trường Công ty biết phải sản xuất chủng loại sản phẩm gì với số lượng là bao nhiêu? Để nghiên cứu nhu cầu thị trường Công ty cử các nhân viên tiếp thị và các cán bộ kỹ thuật đi vào khảo sát các khu vực thị trường, thông qua hệ thống các đại lý để nắm bắt tình hình tiêu thụ từng sản phẩm ở từng khu vực và nhận thông tin phản hồi từ phía khách hàng. Đối với các kế hoạch ngắn hạn Công ty căn cứ vào các hợp đồng kinh tế đã ký kết. Nhu cầu của khách hàng về bánh kẹo rất đa dạng và phong phú. Khi phân đoạn khách hàng mục tiêu, Công ty phân chia theo mục đích sử dụng bánh kẹo và các đối tượng sử dụng sản phẩm thường xuyên. Theo mục đích sử dụng có thể thấy nhu cầu của người tiêu dùng mua bánh kẹo vào các mục đích sau: SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 36
  • 37. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên • Làm quà biếu trong các dịp lễ tết, trung thu, hỏi thăm…số lượng bánh kẹo cao cấp tiêu thụ trong dịp này rất lớn, thường là các loại bánh kẹo hộp sang trọng giá từ 70-250 nghìn. • Tiêu dùng hàng ngày : chủ yếu là các loại kẹo mềm trái cây, bánh quy, bánh cracker, bánh kem tươi, long-pie • Trong các dịp cưới hỏi : số lượng bánh kẹo trung và cao cấp được tiêu thụ rất lớn, chủ yếu là các loại kẹo mềm, kẹo cứng có nhân, kẹo chew, bánh kem xốp. • Phục vụ cho du lịch, dã ngoại : số lượng tiêu thụ không cao và các sản phẩm được tiêu thụ nhiều là các loại kẹo. • Làm đồ cúng lễ ở đền chùa và trong các gia đình : số lượng bánh kẹo được tiêu thụ rất lớn vào dịp đầu năm và cuối năm. Các sản phẩm phục vụ cho mục đích sử dụng này là các loại bánh mềm, bánh quy, kẹo gói nhỏ… Theo đối tượng sử dụng, Công ty phân chia các khách hàng của mình thành các phân đoạn sau: • Học sinh tại các khu vực trường học : các loại bánh kẹo được tiêu thụ nhiều là kẹo Jelly, kẹo cây, kẹo hoa quả, các loại bánh mềm. • Thanh thiếu niên (15-22 tuổi) : đây là đối tượng có nhu cầu tiêu dùng bánh kẹo cao. • Nhân viên văn phòng : tiêu dùng chủ yếu là các loại bánh cracker, bánh kem tươi, long-pie, hi pie… • Người trung niên : nhu cầu tiêu dùng các loại bánh kẹo mềm, bánh quy. 1.3.4. Thị trường tiêu thụ Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà kinh doanh chủ yếu trong thị trường nội địa trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Thị trường Miền Bắc là thị trường trọng điểm của Công ty, thị trường Miền Trung và Miền Nam còn rất hạn chế. Trong chiến lược tăng trưởng, Công ty đưa ra 2 hướng chiến lược là phát triển thị trường và phát triển sản phẩm. Xét phương án phát triển thị trường, Công ty nhận thấy thị trường Miền Trung và Miền Nam còn rất tiềm năng, tiếp tục thâm nhập tăng thị phần ở khu vực thị trường này. Đây là một hướng đi đúng đắn của Công ty, tránh đối đầu trực tiếp với các đối thủ mạnh ở thị trường Miền Nam, thâm nhập vào các thị trường ngách như phân đoạn thị trường tiêu dùng sản phẩm cấp cao làm quà biếu, đoạn thị trường sản phẩm dành cho trẻ em. Thực tế khối lượng tiêu thụ bánh kẹo tại các khu SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 37
  • 38. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên vực thị trường được thể hiện rõ qua của bảng sau. Bảng 13 : Khối lượng bánh kẹo tiêu thụ phân theo miền. Đơn vị tính: tấn Khối lượng bánh kẹo tiêu thụ Năm Tốc độ tăng (%) 2007 2008 2009 07/06 08/07 09/08 Miền Bắc 8287 8340 8790 4.0 0.6 5.4 Miền Trung 3689 3725 3900 3.7 0.9 4.5 Miền Nam 2215 2240 2350 3.8 1.1 4.9 Xuất khẩu 580 590 610 1.7 1.7 3.4 Tổng 14764 14895 15650 4% 0.9% 0.55% Nguồn : Phòng Kế hoạch thị trường Miền Bắc luôn tiêu thụ khoảng 57-70% khối lượng hàng của Công ty, trong khi Miền Trung và Miền Nam chỉ dừng lại ở mức 20%. Trên cơ sở tập trung duy trì thị phần tại thị trường Miền Bắc, Công ty đã phát triển một hệ thống mạng lưới đại lý rộng khắp tại thị trường này. Tại Miền Nam Công ty đã thành lập văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh và thực hiện đẩy mạnh các hoạt động Marketing nhằm thúc đẩy sản lượng tiêu thụ. 1.4. Các công cụ xây dựng chiến lược sản phẩm Hiện tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà sử dụng các công cụ để xây dựng chiến lược sản phẩm gồm: ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE), ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE), ma trận SWOT, ma trận BCG. 1.4.1. Ma trận EFE Ma trận EFE (External Factors Evaluation) là công cụ đánh giá các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh (các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô và môi trường ngành), các yếu tố này ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 38
  • 39. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên Bảng 14 : Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE) Các yếu tố bên ngoài Trọng số Điểm phân loại Điểm trọng số 1. Kinh tế tăng trưởng (thu nhập dân cư tăng) 0,09 3 0,27 2. Xu hướng tiêu dùng sản phẩm có chất lượng cao 0,1 3 0,3 3. Thị trường vốn phát triển, lãi suất vay ưu đãi 0,1 3 0,3 4. Xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới 0,08 2 0,16 5. Khoa học công nghệ phát triển 0,09 2 0,18 6. Tính mùa vụ của sản xuất và tiêu dùng bánh kẹo 0,08 2 0,16 7. Đối thủ cạnh tranh có sản phẩm chất lượng cao 0,12 3 0,36 8. Số lượng hàng giả, hàng nhái, hàng lậu còn nhiều 0,09 2 0,18 9. Xu hướng thích bánh kẹo có hàm lượng đường ít 0,07 2 0,14 10. Sản phẩm thay thế phong phú 0,09 2 0,18 11. Thị trường chưa khai thác hết 0,09 4 0,36 Tổng 1,0 2,59 Giải thích: - Trọng số được ấn định từ 0,0 (không quan trọng tới 1,0 (rất quan trọng) cho mỗi yếu tố. Trong ma trận có 11 yếu tố, tổng trọng số bằng 1,0 - Các mức điểm phân loại lần lượt là: 4 điểm (điểm mạnh nhất), 3 điểm (điểm mạnh thứ hai), 2 điểm (điểm trung bình), 1điểm (điểm yếu nhất). - Số điểm trọng số được tính bằng cách nhân cột trọng số với cột điểm phân loại. Nhận xét : Các yếu tố “Xu hướng tiêu dùng sản phẩm có chất lượng cao”, “Đối thủ cạnh tranh có sản phẩm chất lượng cao”, “Thị trường vốn phát triển, lãi suất vay ưu đãi” là các yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự thành công của Công ty (với trọng số bằng 0,12; 0,1; 0,1). Công ty chú trọng tăng chất lượng sản phẩm, tăng tỷ trọng sản phẩm cao cấp, tận dụng lợi thế ưu đãi vốn của các ngân hàng để tập trung sản xuất kinh doanh. Công ty tận dụng các cơ hội này bằng các chính sách: đa dạng hoá sản phẩm, không ngừng nâng cao cải tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm, xây dựng mạng lưới kênh phân phối rộng khắp cả nước. “Tính mùa vụ của sản xuất và tiêu dùng bánh kẹo” với trọng số 0,08 cũng là một khó khăn với Công ty. “Thị trường chưa khai thác hết” và “ Xu hướng tiêu dùng sản phẩm ít ngọt tăng” mở ra cơ hội kinh doanh các sản phẩm mới cho Công ty. Tổng số điểm trọng số của Công ty là 2,59 cho thấy Công ty ở mức trên mức SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 39
  • 40. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên trung bình cho việc thay đổi chiến lược nhằm tận dụng cơ hội và tránh các mối đe dọa từ bên ngoài. Khoa học công nghệ phát triển, thị trường tài chính phát triển đó là những cơ hội cho Công ty huy động vốn sản xuất kinh doanh, đổi mới dây chuyền công nghệ, đồng thời nó cũng trở thành những đe doạ nếu như Công ty không biết tận dụng các cơ hội này mà các đối thủ lại biết tận dụng tốt. 1.4.2. Ma trận IFE Ma trận IFE (Internal Factors Evaluation) là công cụ đánh giá các yếu tố bên trong doanh nghiệp để xây dựng các mục tiêu và các chiến lược thích hợp nhằm tận dụng tối đa các điểm mạnh và biến chúng thành lợi thế cạnh tranh của công ty, đồng thời hạn chế bớt các điểm yếu đang tồn tại trong nội bộ doanh nghiệp. Sau khi đã phân tích các yếu tố thuộc môi trường nội bộ Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà, có thể tóm tắt kết quả trong ma trận đánh giá ảnh hưởng các yếu tố bên trong như sau: Bảng 15 : Ma trận các yếu tố bên trong (IFE) Các yếu tố bên trong Trọng số Điểm phân loại Số điểm trọng số 1. Hệ thống kênh phân phối mạnh 0,09 3 0,27 2. Bộ máy tổ chức quản lý mạnh 0,1 4 0,4 3. Tình hình tài chính ổn định 0,1 3 0,3 4. Uy tín lâu năm trên thị trường 0,09 4 0,36 5. Đội ngũ công nhân lành nghề, nhiệt tình 0,09 2 0,18 6. Chất lượng sản phẩm chưa cao 0.07 2 0,14 7. Sản phẩm chủ đạo chưa đem lại hiệu quả 0,11 3 0,33 8. Hoạt động nghiên cứu thị trường còn yếu 0,11 2 0,22 9. Dây chuyền công nghệ chưa đồng bộ 0,09 3 0,27 10. Hoạt động quảng cáo, hỗ trợ tiêu thụ còn yếu 0,09 2 0,18 11. Cơ cấu sản phẩm chưa hợp lý 0,09 3 0,27 Tổng 1,0 2,92 Giải thích: - Trọng số được ấn định từ 0,0 (không quan trọng tới 1,0 (rất quan trọng) cho mỗi yếu tố. Trong ma trận có 11 yếu tố, tổng trọng số bằng 1,0 - Các mức điểm phân loại lần lượt là: 4 điểm (điểm mạnh nhất của doanh nghiệp), 3 điểm (điểm mạnh thứ hai), 2 điểm (điểm trung bình), 1điểm (điểm yếu nhất). - Số điểm trọng số được tính bằng cách nhân cột trọng số với cột điểm phân loại. SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 40
  • 41. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên Nhận xét : Hai yếu tố “Uy tín lâu năm trên thị trường” và “Bộ máy tổ chức quản lý mạnh” là hai điểm mạnh nhất của Công ty (với điểm phân loại là 4). Đó là những lợi thế cạnh tranh mà Công ty có được so với đối thủ cạnh tranh. “Hoạt động quảng cáo, hỗ trợ tiêu thụ còn yếu” là một điểm yếu của Công ty so với đối thủ cạnh tranh là Kinh Đô. Đây chính là nguyên nhân làm giảm lợi thế cạnh tranh của Công ty. “Đội ngũ nhân viên trẻ hóa, năng động, nhiệt tình” là điểm mạnh của Công ty. Công ty khai thác và phát huy lợi thế từ đội ngũ lao động của mình. “Chất lượng sản phẩm chưa cao” là một điểm yếu của Công ty. “Dây chuyền công nghệ chưa đồng bộ” cũng là một điểm yếu, gây nên sự bất ổn định trong sản xuất, tăng gia thành sản phẩm do giá nguyên vật liệu nhập khẩu. “ Hoạt động nghiên cứu thị trường còn yếu” là một trong những điểm yếu của Công ty trong việc đưa sản phẩm ra thị trường. Tổng số điểm trọng số của Công ty là 2,92 cho thấy Công ty ở mức khá về vị trí chiến lược nội bộ tổng quát. Công ty còn nhiều điểm yếu chưa giải quyết được như: hoạt động nghiên cứu thị trường, sự hiệu quả của các sản phẩm chủ đạo. Hiện tại, Công ty đã và tiếp tục chuyển biến những điểm mạnh như: bộ máy quản lý tốt, uy tín lâu năm, hệ thống phân phối mạnh và đội ngũ công nhân viên lành nghề trở thành thật mạnh để tăng cường khả năng cạnh tranh và tận dụng các cơ hội trên thị trường. 1.4.3. Ma trận SWOT Ma trận SWOT (Strengs-Weakness-Opportunities-Threats): là một trong những công cụ quan trọng và hiệu quả nhằm giúp cho các nhà hoạch định chiến lược phát triển 4 nhóm chiến lược sau : Chiến lược kết hợp điểm mạnh-cơ hội (SO) : Công ty chủ trương sử dụng các điểm mạnh của mình kết hợp tận dụng các cơ hội thuận lợi. Chiến lược kết hợp điểm mạnh-nguy cơ (ST) : Công ty sử dụng các điểm mạnh của mình nhằm giảm thiểu những nguy cơ, hạn chế những mối đe dọa. Chiến lược kết hợp điểm yếu-cơ hội (WO) : Công ty chủ trương hạn chế các điểm yếu của mình bằng cách tận dụng các cơ hội thuận lợi. Chiến lược kết hợp điểm yếu-nguy cơ (WT) : Công ty hạn chế các điểm yếu và tránh những nguy cơ, mối đe dọa từ môi trường bên ngoài. SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 41
  • 42. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên Điểm mạnh (S): - Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà có bề dày phát triển hơn 50 năm, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh bánh kẹo. - Công ty đã xây dựng được đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý năng động, đội ngũ công nhân viên nhiệt tình, nhiều kinh nghiệm. Bên cạnh đó, sự đoàn kết nhất trí, tập trung trí và lực của toàn thể cán bộ công nhân viên đã tạo nên sức mạnh cộng đồng của Công ty. - Dây chuyền công nghệ sản xuất của Công ty từng bước được hiện đại hóa. Ví dụ, dây chuyền sản xuất kẹo Chew, bánh kem xốp, Longpie là những dây chuyền sản xuất hoạt động hiệu quả nhất Việt Nam. - Công ty là một doanh nghiệp có quy mô lớn với 6 Xí nghiệp thành viên và trụ sở chính tại Hà Nội. - Sản phẩm của Công ty được người tiêu dùng ưa chuộng và được bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao trong 13 năm liền (1997-nay). - Công ty có một hệ thống kênh phân phối mạnh. - Công ty đã triển khai và áp dụng thành công chứng chỉ ISO 900-2000 vào năm 2005. Năm 2006, Công ty là doanh nghiệp đầu tiên được nhận chứng chỉ HACCP. - Chính sách giá của Công ty là mức giá cạnh tranh, không cao như các sản phẩm của Kinh Đô, cũng không quá thấp để Công ty vẫn làm ăn có lãi. Điểm yếu (W): - Cán bộ công nhân viên vẫn chủ yếu là nữ, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc bố trí thời gian sản xuất, công việc đảm nhận cũng như việc thực hiện các chế độ, phụ cấp cho người lao động. - Hệ thống máy móc thiết bị một số còn lạc hậu và việc cơ giới hóa chưa đồng bộ nên năng suất lao động chưa cao. - Chất lượng sản phẩm của Công ty chưa cao và chưa có nhiều sản phẩm cao cấp trong danh mục cơ cấu sản phẩm. - Công ty chưa có phòng Marketing độc lập, mà bộ phận này do phòng Kế hoạch thị trường đảm nhận, do số lượng công việc nhiều nên việc điều tra thị trường và phát triển sản phẩm mới còn yếu. - Hình thức mẫu mã, bao bì sản phẩm chưa mang tính độc đáo, hấp dẫn người tiêu dùng. - Một số nguyên vật liệu vẫn phải nhập từ nước ngoài. Cơ hội (O): SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 42
  • 43. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên - Hệ thống chính trị, pháp luật của nước ta ổn định; quá trình hội nhập kinh tế thế giới đã tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà nói riêng có cơ hội tiếp thu trình độ khoa học công nghệ tiên tiến và xuất khẩu hàng hóa tới nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới. - Đời sống của người dân ngày càng nâng cao, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm bánh kẹo cũng gia tăng, tạo điều kiện cho Công ty mở rộng sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường. - Cơ sở hạ tầng phát triển, hệ thống giao thông rộng khắp tạo điều kiện thuận lợi để Công ty giới thiệu sản phẩm tới nhiều khu vực thị trường hơn và phát triển mạng lưới phân phối rộng khắp. - Khi gia nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO, Việt Nam từng bước cắt giảm thuế quan theo hiệp ước CEPT trong khuôn khổ của AFTA. Trong bối cảnh đó, Công ty sẽ có nhiều thuận lợi về giá nhập khẩu nguyên liệu và thuế xuất khẩu hàng hóa. - Các ngân hàng thương mại có chính sách cho vay vốn hợp lý, áp dụng lãi suất cho vay ưu đãi đối với các doanh nghiệp sản xuất lớn, làm ăn có hiệu quả. Nguy cơ (T): - Toàn cầu hóa cũng đạt ra không ít những thách thức cho các quốc gia đang phát triển như Việt Nam khi tham gia vào sân chơi chung mà nguồn lực chưa đủ để được chơi bình đẳng với các đối thủ khác. Đối với Công ty đó là sự yếu kém về cơ sở vật chất, hạn chế về trình độ tổ chức và điều hành sản xuất. - Khách hàng ngày càng trở nên khó tính hơn và ít trung thành với một nhãn hiệu sản phẩm. - Các vấn đề kinh tế xã hội như dịch bệnh, tình trạng tăng giá nguyên vật liệu đầu vào cũng ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. - Tình trạng hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng trên thị trường. - Một số nguyên vật liệu Công ty chưa tự chủ được và còn phụ thuộc vào nhập khẩu. Dựa trên phân tích trên, các yếu tố được liệt kê trong ma trận SWOT dưới đây là những yếu tố quan trọng nhất, ảnh hưởng quyết định đến sự thành công của Công ty Bảng 16 : Ma trận SWOT của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà SV: Hà Thị Thanh_Lớp: Công nghiệp 48C 43