SlideShare a Scribd company logo
1 of 118
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÂM QUANG NGHĨA
HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH KIÊN GIANG.
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÂM QUANG NGHĨA
HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH KIÊN GIANG.
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số : 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN : PGS-TS. NGUYỄN VĂN HẬU
TP. HỒ CHÍ MINH – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Lâm Quang Nghĩa , học viên lớp Cao học Quản lý công HC20N10, niên khóa
2015-2017.
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi ( có khảo cứu, kế thừa có
chọn lọc, khoa học và hợp lý một số vấn đề thực tiễn). Các số liệu trong luận văn là trung thực,
đƣợc điều tra, nghiên cứu cẩn thận và tỉ mỉ, có tính cập nhập và nguồn đƣợc trích dẫn rõ ràng.
Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình
khoa học nào./.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 16/3/2017
Tác giả
Lâm Quang Nghĩa
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thiện nghiên cứu Luận văn Cao học quản lý công, niên
khóa 2015-2017, tôi nhận đƣợc sự quan tâm giảng dạy, giúp đỡ của Ban giám đốc, các thầy, cô
tham gia giảng dạy và Khoa sau Đại học đã giúp đỡ tôi lĩnh hội những kiến thức khoa học và bổ ích
của chƣơng trình Cao học Quản lý công.
Tôi xin trân trọng cảm ơn cơ sở Học viện hành chính tại thành phố Hồ Chí Minh, UBND
tỉnh Kiên Giang, Ban Tổ chức tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Trƣờng Chính trị tỉnh, Lãnh đạo
Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang đã động viên và cung cấp, hỗ trợ thời gian và tài liệu hữu ích cho tôi
hoàn thành khóa học và luận văn.
Đặc biệt trân trọng cảm ơn PGS-TS. Nguyễn Văn Hậu, Trƣởng Ban đào tạo Học viện Hành
chính quốc gia đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình nghiêm túc và động viên tôi hoàn thành nghiên cứu
luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn !
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 16/3/2017
Tác giả
Lâm Quang Nghĩa
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AEO : Doanh nghiệp ƣu tiên
AMS : Hệ thống khai báo tự động ( Automated Maniest Systems)
ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of South East Asia
nations)
CAS : Hệ thống thông quan tự động (Clearance Automatic System)
CITES : Công ƣớc về thƣơng mại quốc tế đối với động thực vật hoang
dã có nguy cơ tuyệt chủng (Convention on International Trade in Endangered
Species of Wild Fauna and Flora)
CNTT : Công nghệ thông tin
GATT : Thỏa thuận chung về thuế quan và mậu dịch (General Agreement on
Tariff and Trade)
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
EDI : Trao đổi dữ liệu điện tử ( Electronic data Interchange)
EFA : Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory factor analysis)
HQ : Hải quan
HQĐT: Hải quan điện tử
HQKG : Hải quan tỉnh Kiên Giang
KTSTQ: Kiểm tra sau thông quan
TCHQ: Tổng cục Hải quan
TK : Tờ khai Hải quan
WCO : Tổ chức Hải quan thế giới ( World Custom Organization)
WTO : Tổ chức thƣơng mại thế giới ( World Trade Organization)
XNK : Xuất nhập khẩu
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1 Số lƣợng đăng ký HQĐT tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang............. 53
Biểu đồ 1.2 Trình độ cán bộ công chức Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang ............... 57
Mục Lục
Mở đầu...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn..............................2
3. Giả thuyết khoa học....................................................................................4
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................4
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn ................................5
6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ..........................................5
7. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn............................................6
8. Kết cấu của luận văn ..................................................................................7
CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG
KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN.................................................................8
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động kiểm tra sau thông quan ..........................8
..........8
............................. 11
1
ó l ê ................................................................................. 13
1.2. Cơ sở pháp lý về hoạt động kiểm tra sau thông quan ....................... 15
l l ................. 15
Đ .......................................... 17
.................................................... 20
.................................................. 23
5 ì ..................................... 24
1.3. Kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan tỉnh Bắc
Ninh............................................................................................................. 39
1.3.1. Tình hình chung.............................................................................. 39
ập ........................................................................... 40
1.3.3. ì .......................................................................... 41
1.3. ế ả sau thông quan .................................................... 43
1.3.5 ó ă à ậ l .......................................................... 44
1.3.6 à ọ Cụ Hả ỉ ê G ........ 44
CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG
QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH KIÊN GIANG................................ 46
2.1. Quá trình hình thành, phát triển của Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang
..................................................................................................................... 46
G à ậ Hả ă ................. 46
G ă ế ă 5............................................ 49
G ă 6 ế ...................................................... 52
2.2. Tình hình hoạt động kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan tỉnh
Kiên Giang.................................................................................................. 55
Cụ Hả ỉ ê
Giang ....................................................................................................... 55
C xử lý p à ả ế ế .............................. 72
2.3. Đánh giá chung về hoạt động kiểm tra sau thông quan của Cục Hải
quan tỉnh Kiên Giang................................................................................. 75
Ư à ê â ............................................ 76
H ế à ê â ế............................................. 77
CHƢƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH
KIÊN GIANG............................................................................................. 80
3.1. Xu hƣớng phát triển của Hải quan thế giới và yêu cầu đặt ra cho Cục
Hải quan tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới .......................................... 80
X p Hả ế ...................................... 80
Yê ầ ụ Cụ Hả ỉ ê G ............. 81
3.2. Mục tiêu chung khi xây dựng giải pháp ............................................. 83
3.3. Giải pháp cải cách thủ tục hành chính đối với hoạt động kiểm tra sau
thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang......................................... 83
Đẩ ụ Hả ử.................................. 83
â ấ l ũ , ............................ 86
3.3.3. H à ả lý ................................................. 89
3.3.4. ă ờ ................................ 93
5 Xâ ì ả ở ê p ..................................... 94
3.3.6. Xâ í p ụ ụ à ...................................... 97
7 ă ờ ó ............................................ 100
3.4. Kiến nghị đối với Chính phủ và các bộ, ngành................................ 101
C í p à à .................................................... 101
B à í ............................................................................ 103
ụ Hả ................................................................. 104
KẾT LUẬN............................................................................................... 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................. 107
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) là một hoạt động đã đƣợc hải quan
các quốc gia phát triển trên thế giới áp dụng từ lâu, mang lại hiệu quả cao và
là một hoạt động không thể thiếu trong quản lý hải quan hiện đại. Ở Việt
Nam, khái niệm “kiểm tra sau thông quan” cũng đã bắt đầu đƣợc đề cập trong
Luật Hải quan năm 2001 và khái niệm này ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi
trong hoạt động quản lý nhà nƣớc về hải quan. Thông qua hoạt động kiểm tra
sau thông quan, cơ quan hải quan thẩm định tính chính xác, trung thực nội
dung các chứng từ, hồ sơ mà doanh nghiệp đã khai, nộp, xuất trình với cơ
quan hải quan; thẩm định việc tuân thủ của doanh nghiệp đối với pháp luật hải
quan, pháp luật thuế và các pháp luật khác liên quan đến quản lý hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu. Từ đó đƣa ra đƣợc phƣơng thức quản lý phù hợp hoặc
đề xuất, kiến nghị thay đổi, điều chỉnh hệ thống pháp luật nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về hải quan.
Hiện nay ngành Hải quan đang chuyển đổi mạnh mẽ từ phƣơng thức
quản lý truyền thống sang phƣơng thức quản lý hiện đại. Hệ thống thông quan
hàng hóa tự động (VNACCS: Vietnam Automated Cargo And Port
Consolidated System/VCIS: Vietnam Customs Intelligence Information
System ) đã đƣợc chính thức vận hành, đánh dấu bƣớc phát triển mới của Hải
quan Việt Nam, mang lại lợi ích to lớn cho cộng đồng doanh nghiệp và xã
hội, đồng thời cũng đặt ngành trƣớc những khó khăn, thử thách. Theo Chiến
lƣợc phát triển Hải quan đến năm 2020, ngành Hải quan tiếp tục đẩy mạnh cải
cách hiện đại hoá, giảm tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa xuống dƣới 7%. Để
quản lý hiệu quả hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, công tác kiểm tra
sau thông quan ngày càng đƣợc chú trọng và là một mắt xích không thể thiếu
trong chuỗi hoạt động quản lý của cơ quan hải quan. Hoạt động kiểm tra sau
2
thông quan phải đánh giá đƣợc mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp
làm cơ sở để áp dụng các biện pháp kiểm tra đối với doanh nghiệp, làm cơ sở
x t và công nhận doanh nghiệp ƣu tiên. Vì vậy, yêu cầu đẩy mạnh hoạt động
kiểm tra sau thông quan là yêu cầu cấp thiết trong thời gian tới nhằm thực
hiện thắng lợi các mục tiêu của ngành.
Không nằm ngoài xu thế chung của ngành, Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang
cũng đang khẩn trƣơng đẩy mạnh cải cách, hiện đại hóa nhằm đáp ứng yêu cầu
của phát triển, trong đó công tác kiểm tra sau thông quan đang rất đƣợc quan
tâm. Với mong muốn có đƣợc cái nhìn sâu rộng về công tác kiểm tra sau thông
quan, đặc biệt là công tác này tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang, từ đó đánh giá
đƣợc thực trạng và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra
sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang, tác giả luận văn chọn đề tài
“Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan tỉnh Kiên Giang” để
làm luận văn tốt nghiệp chƣơng trình Thạc sỹ quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn
Hải quan là một lĩnh vực đã có tại Việt Nam khá lâu, đã có rất nhiều đề
tài nghiên cứu khoa học: từ luận án tiến sỹ, thạc sỹ, đề tài nghiên cứu khoa
học các cấp, các đề án, báo cáo khoa học… nghiên cứu lĩnh vực này. Tuy
nhiên các nghiên cứu trên về Hải quan dƣới nhiều khía cạnh, ở các địa
phƣơng khác nhau. Nhƣng vấn đề về hoạt động kiểm tra sau thông quan tại
Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang nói riêng thì chƣa có đề tài nào nghiên cứu, đề
cập đến.
Với những công trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài luận văn (về tối
ƣu hóa qui trình quản lý- dịch vụ công theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008,
về thủ tục Hành chính, về Quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực Hải quan...) có thể
kể đến:
+ Tình hình nghiên cứu trong nƣớc:
3
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành hải quan: “Cơ ở lý l ậ
ễ à p ụ p ụ trong
à Hả ” chủ nhiệm Mai Văn Huyên, Tổng cục Hải quan, năm 2002.
Phạm vi đề tài này chủ yếu là nghiên cứu ban đầu về cơ sở lý luận, hầu nhƣ
chƣa có thực tiễn (kiểm tra sau thông quan thời điểm đó chƣa hoạt động trên
thực tế), chƣa tham khảo kinh nghiệm các nƣớc.
- Luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công : Thủ tục hải quan điện tử
đối với các doanh nghiệp chế xuất tại Hải Phòng của Trần Ngọc Tuấn năm 2014.
Nghiên cứu giai đoạn 2012-2014 các vấn đề liên quan đến việc áp dụng
các tiến bộ Khoa học công nghệ và các yêu cầu của cải cách hành chính vào
hoạt động của hải quan bằng phƣơng thức hải quan điện tử, đƣợc áp dụng đối
với các doanh nghiệp chế xuất trên địa bàn Hải Phòng. Luận văn cũng đã
cung cấp những cơ sở lý luận và pháp lý liên quan tới công tác hải quan và
gợi mở những vấn đề mà ngành Hải quan cầ lƣu ý khi áp dụng khoa học công
nghệ vào phục vụ và quản lý.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Hải Quan “H à n mô hình
ki m tra sau thông quan c a Hải quan Vi ” của Thạc sỹ Nguyễn Viết
Hồng thực hiện năm 2006. Đề tài này chủ yếu nghiên cứu về mô hình của hệ
thống kiểm tra sau thông quan từ trung ƣơng đến địa phƣơng.
- Dƣới dạng luận văn thạc sỹ có Đề tài “H à n t ch c ki m tra
sau thông quan c a Hải quan Vi ” năm 2006 của tác giả Mai Chí
Thành. Đề tài này bƣớc đầu nghiên cứu về tổ chức và hoạt động kiểm tra sau
thông quan giai đoạn 2001-2006 và đƣa ra các giải pháp kiến nghị hoàn thiện
tổ chức kiểm tra sau thông quan đến giai đoạn 2010. Tuy nhiên, trong điều
kiện ngành Hải quan đang xây dựng Chiến lƣợc phát triển ngành Hải quan
đến năm 2020 thì đề tài này cần đƣợc phát triển để phù hợp với tình hình mới.
4
Đồng thời Đề tài này cũng chƣa đƣa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt
động kiểm tra sau thông quan.
+ Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc:
Một số tài liệu có giá trị tham khảo đã đƣợc trang web của Bộ Nội vụ,
chuyên trang Cải cách hành chính, của Tổng cục hải quan nhƣ:
(http://www.caicachhanhchinh.gov.vn/Vietnam/) đã tập hợp về kinh
nghiệm của các nƣớc, trong đó có lĩnh vực hải quan.
Kinh nghiệm của Singapore trong tài liệu “Tiến trình cải tổ của Rồng châu
Á” năm 2013 (NXB Lao Động) cũng đã phân tích những bƣớc cải cách hữu hiệu
của Singapore trong tiếp cận và giải quyết các dịch vụ công trong đó có dịch vụ
hải quan điện tử nhƣng việc áp dụng vào Việt Nam là chƣa khả thi khi ở Việt
Nam chƣa có mô hình dịch vụ tƣ nhân trong lĩnh vực này.
3. Giả thuyết khoa học
Trong điều kiện tỷ trọng các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tăng nhanh,
nhu cầu của các doanh nghiệp nƣớc ngoài muốn đầu tƣ vào Việt Nam tăng
cao nhƣng qua khảo sát cho thấy chính các doanh nghiệp này có rất nhiều e
ngại, đặc biệt là đối với quá trình triển khai các thủ tục hành chính, trong đó
có công tác kiểm tra sau thông quan dẫn tới việc các doanh nghiệp chần chừ
hoặc thoái vốn, hoặc từ chối đầu tƣ. Giả thuyết ở đây là hoạt động kiểm tra
sau thông quan có thể còn nhiều khiếm khuyết (về kỹ thuật, bộ máy, nhân
sự..) do đó cần nhìn nhận toàn diện về để có câu trả lời tham mƣu cho việc
hoàn thiện và kiện toàn lĩnh vực này.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
5
Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng kiểm tra sau thông quan tại Cục
Hải quan tỉnh Kiên Giang, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, luận văn đề ra các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tế để làm rõ tầm quan trọng,
vai trò của hoạt động kiểm tra sau thông quan.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại
Cục hải quan tỉnh Kiên Giang.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra sau thông quan tại
Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động kiểm tra sau thông quan
tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: hoạt động kiểm tra sau thông quan đối với các doanh
nghiệp làm thủ tục xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Về thời gian: nghiên cứu trong giai đoạn 2010 - 2016.
6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, các quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng, quan điểm cải cách và phát triển
ngành Hải quan của Nhà nƣớc nói chung và lãnh đạo ngành nói riêng, học tập
6
có lựa chọn những ƣu việt của những nƣớc phát triển về cải cách thủ tục hành
chính làm cơ sở lý luận.
Các phƣơng pháp nghiên cứu bao gồm: phƣơng pháp khảo sát, phân tích
tổng hợp từ các báo cáo, các tài liệu chuyên khảo, hội thảo và các thông tin
mới nhất về hoạt động kiểm sau thông quan.
7. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn
Tuy đã có một số công trình nghiên cứu nhằm tăng cƣờng hiện đại hóa,
cải cách thủ tục hành chính, hoàn thiện quy trình thủ tục trong công tác quản
lý hải quan nhƣng các nghiên cứu trên thƣờng đƣợc thực hiện trên cơ sở nhận
thức, sự hiểu biết của ngƣời quản lý nên mang tính chủ quan, thiếu cơ sở thực
tiễn, chƣa hƣớng đến đối tƣợng quản lý.
Đề tài luận văn của tác giả tiếp cận từ thực tế của doanh nghiệp trong
hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang để từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm cải cách thủ tục hành chính tại khâu nghiệp vụ
này tạo sự thông thoáng trong lĩnh vực hải quan điện tử, tạo nên hình ảnh tốt
đẹp của ngƣời dân, doanh nghiệp đối với bộ máy nhà nƣớc, cán bộ công chức
ngành hải quan.
Đề tài xác định đƣa ra các bƣớc cải cách về thủ tục hành chính tại khâu
nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan, góp phần giúp các cấp lãnh đạo có đƣợc
cái nhìn sâu hơn về bƣớc thủ tục này để từ đó có thể ra những quyết định
chính xác, cụ thể nhằm nâng cao sự hài lòng của cộng đồng doanh nghiệp.
Đồng thời ứng dụng vào thực tế xây dựng quy trình thủ tục hành chính, đặc
biệt trong lĩnh vực Hải quan một cách hợp lý khoa học, góp phần phát triển
ngành Hải quan trong công cuộc cải cách thủ tục hành chính. Những giải
pháp đề tài nêu ra có thể đƣợc xem x t để áp dụng trong điều kiện hiện nay
của Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang và đề tài là tài liệu tham khảo cho các
7
nghiên cứu tiếp theo về sự thỏa mãn của doanh nghiệp đối với hoạt động kiểm
tra sau thông quan.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc chia
thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về hoạt động kiểm tra sau
thông quan.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải
quan tỉnh Kiên Giang.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra sau
thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG
KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động kiểm tra sau thông quan
1.1.1. h i niệm đ c điểm c a hoạt động kiểm tra sau thông quan
1.1.1.1. Khái niệm kiểm tra sau thông quan
Trên thế giới hiện nay tồn tại một số quan niệm về kiểm tra sau thông
quan nhƣ sau:
- Theo Tổ chức Hải quan thế giới: “Kiểm tra sau thông quan là quy trình
công tác cho ph p viên chức Hải quan kiểm tra tính chính xác của hoạt động
khai hải quan bằng việc kiểm tra các hồ sơ, tài liệu ghi ch p về kế toán và
thƣơng mại liên quan đến hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa và tất cả các số
liệu, thông tin, bằng chứng khác cho cơ quan Hải quan mà hiện tại đang đƣợc
các đối tƣợng kiểm tra (cá nhân hoặc doanh nghiệp) trực tiếp hay gián tiếp tham
gia vào hoạt động buôn bán quốc tế nắm giữ”.
- Theo Công ƣớc Kyoto sửa đổi, bổ sung tháng 9/1999: “Kiểm tra trên cơ
sở kiểm toán là các biện pháp đƣợc cơ quan Hải quan tiến hành nhằm thoả mãn
mục đích của họ trong việc xác định tính chính xác và trung thực của các tờ khai
hàng hóa thông qua kiểm tra các chứng từ, biên bản, hệ thống kinh tế và dữ liệu
thƣơng mại của các bên liên quan” (Phụ lục tổng quát, Chƣơng 2, định nghĩa
E3/F4).
- Theo Hải quan ASEAN: “Kiểm tra sau thông quan là một biện pháp
kiểm soát Hải quan có hệ thống mà cơ quan Hải quan thấy thỏa đáng về độ
chính xác và trung thực của việc khai báo hải quan thông qua việc kiểm tra sổ
sách, hồ sơ có liên quan, hệ thống kinh doanh và dữ liệu thƣơng mại của các cá
nhân/các công ty tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào thƣơng mại quốc tế” (Sổ
9
tay hƣớng dẫn kiểm tra sau thông quan - Tổ chức Hải quan ASEAN).
- Theo Hải quan Việt Nam: Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra
của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các
chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế hàng
hóa trong trƣờng hợp cần thiết và còn điều kiện sau khi hàng hóa đã đƣợc thông
quan.
Việc kiểm tra sau thông quan nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực
nội dung các chứng từ, hồ sơ mà ngƣời khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình
với cơ quan hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan và các quy
định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của
ngƣời khai hải quan.
1.1.1.2. Đ c điểm hoạt động kiểm tra sau thông quan
Quan niệm về kiểm tra sau thông quan của mỗi nƣớc tuy đƣợc nêu theo
nhiều cánh diễn đạt khác nhau, nhƣng vẫn bao hàm 7 đặc điểm cơ bản sau:
ấ kiểm tra sau thông quan cùng thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà
nƣớc về mặt Hải quan với các đơn vị chức năng khác của Hải quan, ví dụ, đơn vị
thông quan, đơn vị kiểm soát và các đơn vị khác. Kiểm tra sau thông quan không
phải là một hệ thống độc lập mà là một chức năng của tổ chức Hải quan.
i, kiểm tra sau thông quan là một phƣơng pháp kiểm tra của các
cán bộ Hải quan. Ở cấp độ pháp lý thích hợp, cần đƣa ra các quy định cần thiết
để thực hiện kiểm tra sau thông quan, bao gồm cả thẩm quyền của cán bộ, thủ
tục, hình phạt... để đảm bảo thực thi kiểm tra sau thông quan có hiệu quả. Cần
lƣu ý rằng, kiểm tra sau thông quan không phải là một biện pháp điều tra vi
phạm của cơ quan Hải quan, thậm chí ngay cả khi Luật Hải quan cho ph p các
cán bộ Hải quan vào các cơ sở của cá nhân, công ty để kiểm tra hồ sơ của họ và
tiến hành xử phạt những ai chống đối hoặc ngăn cản công tác kiểm tra. Thông
qua quy trình kiểm tra sau thông quan, các cán bộ Hải quan tiếp cận, hợp tác với
10
các cá nhân đang bị kiểm tra (ngƣời bị kiểm tra) và tiến hành kiểm tra sau thông
quan với sự hợp tác và đồng ý của họ.
kiểm tra sau thông quan là phƣơng pháp kiểm tra, diễn ra sau khi
giải phóng hàng. Kiểm tra sau thông quan sẽ đạt đƣợc hiệu quả đáng kể khi đƣợc
thực hiện đối với những cá nhân, công ty tiến hành khai báo Hải quan liên tục
trong một thời gian nhất định, dựa trên cơ sở phân tích trƣớc hồ sơ lƣu trữ của
họ. Mặt khác, phƣơng pháp này sẽ không có hiệu quả nếu đƣợc áp dụng cho
những đối tƣợng tiến hành nhập khẩu, xuất khẩu số lƣợng nhỏ hàng hóa hoặc có
số thuế phải nộp thấp. Cuối cùng, phƣơng pháp này khó áp dụng cho những đối
tƣợng giải thể hoặc không còn tồn tại sau giải phóng hàng.
kiểm tra sau thông quan đƣợc tiến hành để xác định xem các nội
dung khai Hải quan có tuân thủ các yêu cầu của pháp luật Hải quan và các quy
định khác có liên quan hay không. Đây là đối tƣợng chính của kiểm tra sau
thông quan, đòi hỏi các cán bộ Hải quan phải tinh thông về nghiệp vụ Hải quan
và nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Ngoài ra, cơ quan Hải quan cần tiến hành các biện
pháp toàn diện nhằm khuyến khích các nhà nhập khẩu, xuất khẩu hoặc bất kỳ
đối tƣợng khai Hải quan nào tuân thủ các quy định pháp luật Hải quan thông qua
phần tự khai báo.
ă kiểm tra sau thông quan thực hiện các biện pháp kiểm tra theo
tất cả các thông tin liên quan, bao gồm cả dữ liệu điện tử, do các cá nhân, công
ty có liên quan cung cấp nhằm thực hiện mục tiêu trên. Cán bộ kiểm tra sau
thông quan tập hợp các bằng chứng thu thập từ các nguồn thông tin, đánh giá
chúng trên cơ sở quy định pháp luật Hải quan và sau đó xác định xem nội dung
khai báo có đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nƣớc về Hải quan hay không.
kiểm tra sau thông quan không chỉ hƣớng vào đối tƣợng khai
báo mà cả các cá nhân, công ty khác liên quan đến thƣơng mại quốc tế.
ả kiểm tra sau thông quan đƣợc thực hiện với sự cộng tác chặt chẽ
11
giữa cơ quan Hải quan và đối tƣợng kiểm tra.
Không giống nhƣ các công tác nghiệp vụ quen thuộc trƣớc, kiểm tra sau
thông quan là khâu nghiệp vụ mới, nên các công chức Hải quan làm lĩnh vực này
phải phát huy cao độ tính năng động của mình để có thể tiếp cận và sàng lọc các
nguồn thông tin khác nhau, nhằm phát hiện ra các hành vi, hiện tƣợng, dấu hiệu
nghi vấn. Từ những chi tiết bất thƣờng thể hiện trên hồ sơ khai báo, sự biến động
giá cả hàng hóa trên thị trƣờng cho đến những dấu hiệu xuất, nhập hàng hóa
không ổn định, ngƣời cán bộ kiểm tra sau thông quan đều phải lƣu ý tới.
Nhƣ vậy, các nƣớc đều coi kiểm tra sau thông quan là một nghiệp vụ của
cơ quan Hải quan. Nó không phải là một hoạt động riêng rẽ, độc lập, mà là hoạt
động nghiệp vụ bình thƣờng, gắn kết trong tổng thể mối quan hệ của toàn bộ
hoạt động kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1.1.2. Vai tr của hoạt động kiểm tra sau thông quan
Kiểm tra sau thông quan của các nƣớc không giống nhau về tên gọi, cơ
cấu tổ chức, môi trƣờng pháp lý, đào tạo cán bộ nghiệp vụ... nhƣng lại hoàn
toàn giống nhau về chức năng cơ bản đó là phát hiện và ngăn chặn gian lận
thƣơng mại trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thông qua việc thực hiện
các cuộc kiểm tra sau thông quan.
Thông thƣờng theo tâm lý kinh doanh khi làm thủ tục thông quan, chủ
hàng luôn có ý định tìm mọi cách “làm sạch chứng từ” khai báo sai bản chất,
chủng loại, số lƣợng, trị giá hàng hóa... theo hƣớng sao cho phải nộp các loại
thuế cho hải quan càng ít càng tốt. Nhƣng đến khi bán hàng và nhất là khi
hạch toán lỗ lãi, chủ hàng buộc phải tính đúng, tính đủ, thậm chí tính chi phí
đầu vào cao hơn thực tế để rút ngắn khoảng cách giữa giá mua và giá bán sao
cho phải nộp các sắc thuế nội địa càng ít càng tốt. Những vấn đề cần đƣợc nêu
ra ở đây là:
12
1. Những chứng từ đƣợc cập nhật và sổ kế toán có phải là những chứng
từ mà trƣớc đó chủ hàng đã xuất trình, khai báo với cơ quan Hải quan khi làm
thủ tục thông quan hay không
2. Số lƣợng hàng hóa ghi trong cột nhập kho hoặc tập hợp từ các phiếu
xuất kho có nhất quán với các dữ liệu đã đƣợc khai báo trên mục số lƣợng
hàng hóa của các tờ khai hải quan hay không
3. Chủng loại hàng hóa chủ hàng đã khai báo trên tờ khai hải quan để
áp thuế suất có nhất quán với các chứng từ có liên quan khác hay không?
4. Các khoản chi phí mà chủ hàng thực tế đã trả hoặc sẽ phải trả cho
ngƣời bán (ngƣời xuất khẩu), các hãng vận tải, bảo hiểm... có nhất quán với
mục trị giá hải quan mà trƣớc đó chủ hàng đã khai báo với hải quan không
5. Số thuế mà chủ hàng đã nộp là đủ hay thiếu, nếu thiếu thì thiếu bao
nhiêu? Nguyên nhân thiếu thuế là do chủ hàng gian lận hay do nhân viên hải
quan nhầm lẫn
Ngƣời duy nhất có chức năng và khả năng trả lời các câu hỏi này là
kiểm tra sau thông quan. X t về mặt bản chất thì kiểm tra sau thông quan là
một công cụ mà thông qua việc sử dụng công cụ đó ngành Hải quan đã nâng
cao vị thế công tác và hiệu lực kiểm tra kiểm soát của mình.
Nếu trƣớc đây phạm vi kiểm tra kiểm soát của ngành hải quan chỉ giới
hạn trong các cửa khẩu, kho ngoại quan... thì với kiểm tra sau thông quan,
phạm vi kiểm tra đã mở rộng ra đến doanh nghiệp và các bên có liên quan
nhƣ: ngƣời tiêu dùng mua hàng nhập khẩu trên thị trƣờng nội địa, cơ quan
thuế, ngân hàng...
Đối tƣợng kiểm tra kiểm soát không chỉ là hàng hóa xuất nhập khẩu và
các chứng từ thƣơng mại hải quan mà còn bao gồm cả những chứng từ, các
ghi ch p ngân hàng, số, chứng từ và các ghi ch p kế toán có liên quan.
13
Tổ chức Hải quan thế giới và Hải quan các nƣớc trong khu vực đã triển
khai thực hiện nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan đều có đánh giá chung về
vai trò tác dụng của nghiệp vụ này:
- Là biện pháp nâng cao năng lực quản lý của cơ quan Hải quan, thực hiện
chống gian lận thƣơng mại có hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện, cho ph p áp
dụng đơn giản hóa, tự động hóa thủ tục hải quan đảm bảo thông quan nhanh
hàng hóa xuất nhập khẩu góp phần tích cực vào phát triển và giao lƣu thƣơng
mại quốc tế, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ; góp phần tạo môi trƣờng cạnh tranh
lành mạnh, bình đẳng trong sản xuất, lƣu thông.
- Là một trong những biện pháp đảm bảo để Luật Hải quan và pháp luật
có liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh đƣợc thực hiện
nghiêm chỉnh.
- Đảm bảo ngăn chặn tình trạng thất thu ngân sách, giảm chi phí quản lý
về hải quan; giảm thiểu rủi ro cho các đối tƣợng tham gia vào quan hệ pháp luật
hải quan (doanh nghiệp, cán bộ công chức Hải quan).
- Kiểm tra sau thông quan tác động tích cực trở lại với hệ thống quản lý
của cơ quan Hải quan thông qua việc nhận biết và xử lý các rủi ro tiềm ẩn của
toàn hệ thống kiểm tra, giám sát hải quan.
1.1.3. Quan hệ giữa hoạt động kiểm tra sau thông quan với một số
hoạt động khác có liên quan
a.
ả quan
Công tác kiểm soát đƣợc hiểu là một mặt của công tác nghiệp vụ hải
quan có thể đƣợc thực hiện bằng các biện pháp bí mật, điều tra, tuần tra kiểm
soát kết hợp vận động quần chúng, phối hợp sử dụng các lực lƣợng và biện
pháp trong và ngoài ngành Hải quan để phát hiện, ngăn ngừa, điều tra, xử lý
14
các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái ph p hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt
Nam qua biên giới.
Nhƣ vậy, đối tƣợng chính của nghiệp vụ kiểm soát hải quan là đối tƣợng
buôn lậu, gian lận thƣơng mại có mức độ vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
Mặt khác hoạt động nghiệp vụ của kiểm soát hải quan có thể diễn ra
trƣớc, trong và sau khi hàng hóa đã đƣợc thông quan còn kiểm tra sau thông
quan chỉ thực hiện sau khi hàng hóa đã thông quan.
b.
thanh tra chuyên ngành
Giữa thanh tra chuyên ngành với kiểm tra sau thông quan đều có những
điểm giống nhau:
ấ , thanh tra chuyên ngành và kiểm tra sau thông quan đều có
chức năng xác minh và đƣa ra ý kiến về đối tƣợng kiểm tra, thanh tra với mục
đích phát hiện, ngăn ngừa, xử lý những vi phạm pháp luật hoặc các chế định
có liên quan góp phần thúc đẩy các tổ chức, cá nhân hoàn thành nhiệm vụ,
tăng cƣờng pháp chế, bảo vệ lợi ích của nhà nƣớc, các quyền và lợi ích hợp
pháp của nhân dân;
, về đối tƣợng cụ thể: thanh tra chuyên ngành và kiểm tra sau
thông quan đều phải xem x t các hồ sơ liên quan và hoạt động thực tế của
khách thể kiểm tra để phát hiện, phân tích, đánh giá tình hình một cách chính
xác, khách quan, trung thực, làm rõ đúng sai, chỉ rõ nguyên nhân để có biện
pháp khắc phục, xử lý sai phạm;
về tính chất, thanh tra chuyên ngành và kiểm tra sau thông
quan đều mang thứ bậc hành chính.
Tuy nhiên, giữa thanh tra chuyên ngành với kiểm tra sau thông quan có
những điểm khác biệt nhất định:
15
M là, chủ thể của thanh tra chuyên ngành không đồng nhất với chủ
thể của kiểm tra sau thông quan. Chủ thể của thanh tra chuyên ngành có thể là
các bộ, ngành khác nhau. Chủ thể của kiểm tra sau thông quan chỉ là cơ quan
Hải quan;
Hai là, Nội dung thanh tra chuyên ngành thƣờng là những vụ việc phức
tạp, có dấu hiệu vi phạm, giải quyết các khiếu nại tố cáo đối với khách thể
kiểm tra. KTSTQ có thể đƣợc tiến hành khi có dấu hiệu vi phạm hoặc kiểm
tra theo kế hoạch hoặc kiểm tra chọn mẫu để kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật.
c.
à
Kiểm tra sau thông quan là một hình thức của kiểm toán tuân thủ. Ở
Việt Nam, theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật Kiểm toán nhà nƣớc 2005,
kiểm toán tuân thủ là loại hình kiểm toán để kiểm tra, đánh giá và xác nhận
việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị đƣợc kiểm toán thực hiện.
Điều 38 Luật Kiểm toán nhà nƣớc 2005 cũng quy định rõ nội dung kiểm toán
tuân thủ bao gồm kiểm toán tình hình chấp hành Luật Ngân sách nhà nƣớc,
Luật Kế toán, các luật thuế và văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
tình hình chấp hành nội quy, quy chế của đơn vị đƣợc kiểm toán. Mục đích
của kiểm tra sau thông quan nhằm kiểm tra sự tuân thủ pháp luật Hải quan
của ngƣời khai hải quan.
1.2. Cơ sở ph p lý về hoạt động kiểm tra sau thông quan
1.2.1. chức ộ m c a l c lượng kiểm tra sau thông quan
Cơ cấu tổ chức hiện hành của hệ thống kiểm tra sau thông quan đƣợc chia
làm 2 cấp nhƣ sau:
- Ở ấp ơ :
16
Tại cơ quan Tổng cục, Cục Kiểm tra sau thông quan là đơn vị đầu mối,
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về kiểm tra sau thông quan trong toàn
lực lƣợng.
Cục Kiểm tra sau thông quan là đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan, đƣợc cơ
cấu tổ chức thành 07 phòng chức năng, cụ thể là:
1. Phòng Tổng hợp.
2. Phòng Kiểm tra trị giá Hải quan (gọi tắt là Phòng Kiểm tra 1).
3. Phòng Kiểm tra mã số, thuế suất hàng hóa xuất nhập khẩu (gọi tắt là
Phòng Kiểm tra 2).
4. Phòng Kiểm tra sau thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại
hình gia công và sản xuất - xuất khẩu (gọi tắt là Phòng Kiểm tra 3).
5. Phòng Kiểm tra thực hiện chính sách thƣơng mại (gọi tắt là Phòng
Kiểm tra 4).
6. Phòng Kiểm tra sau thông quan phía Nam.
7. Phòng Thu thập, xử lý thông tin.
- Ở ấp ị p ơ :
Tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, các Chi cục Kiểm tra sau thông
quan thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan trong phạm vi địa bàn quản lý
Hải quan đƣợc phân công.
Các Chi cục Kiểm tra sau thông quan đƣợc tổ chức theo hƣớng quản lý
chuyên sâu, kết hợp quản lý doanh nghiệp, địa bàn, gồm 3 mô hình:
- Chi cục Kiểm tra sau thông quan loại 1, có 3 - 5 Đội công tác, gồm có
Chi cục Kiểm tra sau thông quan trực thuộc các Cục Hải quan tỉnh, thành phố
Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đồng Nai, Bình Dƣơng.
- Chi cục Kiểm tra sau thông quan loại 2, có 2 Đội công tác, gồm có Chi
17
cục Kiểm tra sau thông quan trực thuộc 18 Cục Hải quan tỉnh, thành phố Đà
Nẵng, Bà Rịa - Vũng Tàu, Lạng Sơn, Quảng Trị, Long An, Lào Cai, Tây Ninh,
An Giang, Bình Định, Cần Thơ, Khánh Hòa, Thanh Hóa, Cao Bằng, Nghệ An,
Hà Tĩnh, Quảng Nam, Đắc Lắc, Bắc Ninh.
- Chi cục Kiểm tra sau thông quan loại 3, không chia thành các Đội, lãnh
đạo Chi cục trực tiếp điều hành thực hiện chức năng nhiệm vụ, gồm các Chi cục
Kiểm tra sau thông quan trực thuộc 10 Cục Hải quan tỉnh Hà Giang, Điện Biên,
Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Gia Lai, Đồng Tháp, Kiên Giang,
Cà Mau, Bình Phƣớc.
1.2.2. Đối tượng c a kiểm tra sau thông quan
Trong quá trình tiến hành kiểm tra sau thông quan, việc xác định rõ ràng
đối tƣợng của kiểm tra sau thông quan mang ý nghĩa thực tiễn vô cùng quan
trọng. Theo các quy định của pháp luật của các nƣớc nói chung và của Việt Nam
nói riêng thì hoạt động kiểm tra sau thông quan hƣớng tới việc kiểm tra xem x t
các chứng từ thuộc hồ sơ Hải quan, chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài
chính, các dữ liệu điện tử và các giấy tờ khác có liên quan đến lô hàng xuất khẩu,
nhập khẩu, đang đƣợc lƣu giữ tại các tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp
liên quan đến thƣơng mại gồm: Ngƣời khai Hải quan, đại lý làm thủ tục Hải
quan; ngƣời hoặc đại lý mua, bán, tiêu thụ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; tổ
chức, cá nhân lƣu giữ và sử dụng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã đƣợc thông
quan.
Theo quy định pháp luật hiện hành thì hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
đã thông quan là đối tƣợng kiểm tra sau thông quan theo Nghị định số
154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
Để làm rõ, có thể thấy đối tƣợng kiểm tra sau thông quan đƣợc chia làm
03 dạng cụ thể:
18
- Hồ sơ Hải quan đang lƣu giữ tại doanh nghiệp và đơn vị Hải quan làm
thủ tục hải quan cho hàng hóa liên quan.
- Chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã đƣợc thông
quan nhƣ sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu
liên quan, do doanh nghiệp lƣu giữ ở dạng giấy tờ hoặc dữ liệu điện tử.
- Hàng hóa, nơi sản xuất nếu cần thiết và còn điều kiện.
Với sổ sách, chứng từ, phân loại dựa trên góc độ hồ sơ chứng từ do tổ
chức, cá nhân kinh doanh xuất nhập khẩu lƣu giữ, ta có các loại nhƣ sau:
- Hồ sơ khai hải quan, bao gồm tờ khai hải quan và các giấy tờ khác theo
quy định pháp luật về hải quan.
- Chứng từ giao dịch của doanh nghiệp và đối tác nƣớc ngoài: Thƣ chào
hàng, hỏi hàng, hoàn giá, xác nhận, chấp nhận, hợp đồng mua bán ngoại thƣơng,
thƣ điện tử, fax...
- Chứng từ giao nhận vận tải và bảo hiểm.
- Chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính...
- Dữ liệu thƣơng mại khác có liên quan.
Các dữ liệu, chứng từ, hàng hóa hoặc nơi sản xuất là đối tƣợng của
kiểm tra sau thông quan, tuy nhiên bao giờ chúng cũng là sở hữu của cơ quan,
tổ chức, cá nhân nào đó. Do vậy, trong quy định về kiểm tra sau thông quan,
ta cũng thấy xuất hiện khái niệm:
“Đ ị ” đó là: Ngƣời xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa; ngƣời đƣợc ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; đại
lý làm thủ tục Hải quan, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bƣu chính, dịch vụ
chuyển phát nhanh; ngƣời đƣợc chủ hàng ủy quyền làm thủ tục Hải quan là
đối tƣợng chịu sự kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế.
Ngoài các đối tƣợng chịu kiểm tra sau thông quan trên, kiểm tra sau thông
19
quan có thể tiến hành phối hợp, thu thập thông tin phục vụ kiểm tra sau thông
quan từ các đơn vị trong và ngoài ngành, bao gồm:
- Các ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tài chính, tín dụng khác: Nơi
nắm giữ các thông tin nhƣ số liệu tài khoản thanh toán, sổ kế toán chi tiết tài
khoản thanh toán, bộ chứng từ thanh toán quốc tế, thanh toán biên mậu có liên
quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
- Các cơ quan thuế nội địa: Nơi nắm giữ các thông tin về giá bán hàng
nhập khẩu trên thị trƣờng nội địa, thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra, các báo
cáo tài chính trong đó có số liệu các chi phí, thanh quyết toán cho các lô hàng
xuất khẩu, nhập khẩu.
- Các cơ quan tổ chức, giám định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: Nơi
nắm giữ thông tin thực tế của hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu.
- Các cơ quan quản lý chuyên ngành khác: Nhƣ các cơ quan cấp giấy
ph p quản lý chuyên ngành thuộc các lĩnh vực y tế, kiểm dịch động thực vật,
thủy sản, công nghiệp, nông nghiệp, môi trƣờng, văn hóa, lao động, ngân hàng,
công an, khoa học công nghệ....
Theo thông lệ quốc tế thì các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan trực
tiếp đến thƣơng mại quốc tế là các đối tƣợng trực tiếp chịu sự kiểm tra giám sát
của cơ quan Hải quan nói chung hay chính là đối tƣợng kiểm tra sau thông quan
nói riêng. Trong số những đối tƣợng kiểm tra sau thông quan nêu trên, đối tƣợng
chính của kiểm tra sau thông quan là ngƣời khai hải quan. Còn các đối tƣợng
khác có trách nhiệm hợp tác, giúp đỡ và cung cấp thông tin cần thiết khi cơ quan
Hải quan yêu cầu.
Khi quá trình kiểm tra để xác minh về ngƣời nhập khẩu gặp khó khăn,
chẳng hạn do thiếu các chứng từ, kiểm tra sau thông quan sẽ đƣợc tiến hành với
các đối tƣợng kiểm tra sau thông quan khác nhằm hoàn tất việc xác minh việc
khai báo hàng nhập khẩu. Ngoài ngƣời khai Hải quan, tùy thuộc vào các quy
20
định quốc gia mà “ngƣời mua” theo điều khoản của Hiệp định Trị giá Hải quan
của Tổ chức Hải quan thế giới cũng cần phải đƣợc thêm vào danh sách đối tƣợng
kiểm tra. Theo đó, “ngƣời mua” bao gồm cả “ngƣời thụ hƣởng hàng hóa nhập
khẩu”, “ngƣời sở hữu hàng hóa nhập khẩu”, “ngƣời tiếp nhận hàng hóa tiếp
theo” trong danh sách kiểm tra nêu trên.
Nhƣ vậy, quy định hiện hành của Việt Nam hoàn toàn phù hợp với thông
lệ quốc tế, xác định đối tƣợng kiểm tra sau thông quan là sổ sách, chứng từ và
hàng hóa, nơi sản xuất. Đồng thời, trong quá trình kiểm tra sau thông quan, nếu
cần thiết, cơ quan Hải quan có thể tiến hành xác minh, thu thập thông tin từ các
đơn vị chức năng trong và ngoài ngành khác.
- Thời gian kiểm tra không chỉ giới hạn trong khoảng thời gian hàng
hóa lƣu giữ tại cửa khẩu mà là 3 hoặc 5 năm sau ngày hoàn thành thủ tục
thông quan tùy vào quy định của từng nƣớc (ở Việt Nam, theo luật Hải quan
năm 2001, Luật Sửa đổi bổ sung Luật Hải quan năm 2005, Luật Hải quan
năm 2014, thì thời hạn này là 5 năm).
Triển khai thực hiện nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan cùng với việc
áp dụng các nguyên tắc xác định các hình thức kiểm tra và miễn kiểm tra thực
tế hàng hóa xuất nhập khẩu (theo quy định tại các Điều 31, 32, 33 Luật Hải
quan) là thể hiện quan điểm đổi mới về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh
vực Hải quan của Đảng và Nhà nƣớc.
1.2.3. Phạm vi kiểm tra sau thông quan
Nghiên cứu về phạm vi của công tác kiểm tra sau thông quan ta đi sâu
phân tích mấy điểm sau đây:
ấ kiểm tra sau thông quan chỉ chú trọng đi sâu vào việc kiểm tra
các chứng từ thƣơng mại, hồ sơ Hải quan và các ghi ch p về kế toán, các chứng
từ ngân hàng có liên quan đến các lô hàng đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Đặc
điểm này đƣợc khẳng định tính chuyên biệt không thể lẫn lộn với các loại hình
21
kiểm tra, thanh tra, kiểm toán khác, mà xác định chỉ có hoạt động kiểm tra sau
thông quan do cơ quan Hải quan tiến hành mới thực hiện nhƣ vậy.
dấu hiệu vi phạm, gian lận thuế, gian lận thƣơng mại, vi phạm
quy định về xuất khẩu, nhập khẩu; dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan là
một căn cứ quan trọng để tiến hành kiểm tra sau thông quan. Dấu hiệu vi phạm
pháp luật hải quan theo quy định tại Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày
15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về
thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan gồm:
- Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan không hợp pháp, hợp lệ theo quy định về
hình thức, nội dung ghi ch p, trình tự thời gian (nhƣ không khớp, không đúng,
không thống nhất, thiếu tính hợp lý giữa các chứng từ trong hồ sơ hải quan liên
quan đến các thông tin về tên hàng; số lƣợng; trọng lƣợng; dung tích, thể tích;
nhãn hiệu; mã số, thuế suất; tính chất; thành phần, cấu tạo; công dụng; quy cách
đóng gói và các thuộc tính khác của hàng hóa), hoặc có dấu hiệu giả mạo chứng
từ.
- Giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu bất hợp lý:
+ Chênh lệch thấp hơn nhiều, hoặc cao hơn nhiều so với: Giá bán của
hàng hóa đó trên thị trƣờng trong nƣớc sau khi đã trừ thuế, các chi phí và lợi
nhuận hợp lý; giá tính thuế nhập khẩu của hàng hóa giống hệt, hàng hóa tƣơng tự
do các đơn vị khác nhập khẩu tại cùng thời điểm, cùng thị trƣờng, cùng phƣơng
thức giao hàng.
+ Khai không đúng các khoản phải cộng vào hoặc các khoản bị trừ ra khỏi
trị giá giao dịch, mối quan hệ đặc biệt giữa ngƣời mua và ngƣời bán; phƣơng
thức và thời gian thanh toán thực tế không đúng với khai hải quan.
+ Bất hợp lý trong việc khai phƣơng thức vận tải, quãng đƣờng vận tải,
tuyến đƣờng vận tải, cƣớc phí vận tải, phí bảo hiểm có liên quan đến xác định trị
giá hải quan.
22
- Gian lận trong việc hƣởng ƣu đãi về thuế, gian lận thƣơng mại nhƣ: Sử
dụng không đúng mục đích, gian lận định mức tiêu hao nguyên liệu, phụ liệu đối
với hàng gia công, hàng nhập khẩu sản xuất hàng xuất khẩu; gian lận để đƣợc
hƣởng chế độ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật về
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; nhập khẩu hàng hóa vi phạm quy
định về sở hữu trí tuệ và vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quản lý chuyên ngành nhƣng giấy
ph p không hợp lệ hoặc không đủ điều kiện để xuất khẩu, nhập khẩu; chứng thƣ
giám định, phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không đúng với
thực tế của hàng hóa.
cơ quan Hải quan áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro tức là căn cứ
vào kết quả phân tích thông tin từ cơ sở dữ liệu, từ trinh sát Hải quan, từ các cơ
quan, tổ chức, cá nhân, Hải quan nƣớc ngoài để quyết định kiểm tra sau thông
quan;
địa điểm và thời hạn kiểm tra sau thông quan (phạm vi về mặt
không gian và thời gian) bao gồm:
- Địa điểm: Kiểm tra sau thông quan đƣợc thực hiện tại trụ sở cơ quan Hải
quan và/hoặc tại trụ sở của đơn vị đƣợc kiểm tra.
- Thời hạn kiểm tra sau thông quan:
+ Thời hạn kiểm tra của mỗi quyết định kiểm tra tại trụ sở đơn vị đƣợc
kiểm tra tối đa là 5 (năm) ngày làm việc đối với trƣờng hợp có dấu hiệu vi phạm
pháp luật Hải quan hoặc xác định có khả năng vi phạm pháp luật Hải quan dựa
trên kết quả phân tích thông tin của cơ quan Hải quan; tối đa là 15 (mƣời lăm)
ngày làm việc đối với trƣờng hợp kiểm tra theo kế hoạch để đánh giá mức độ
tuân thủ pháp luật Hải quan của ngƣời khai Hải quan.
+ Trƣờng hợp phức tạp ngƣời quyết định kiểm tra gia hạn thời gian kiểm
tra không quá thời hạn quy định nêu trên. Thời gian gia hạn, lý do gia hạn đƣợc
23
thông báo bằng văn bản cho đơn vị đƣợc kiểm tra.
+ Cơ quan Hải quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đơn vị
đƣợc kiểm tra về quyết định kiểm tra sau thông quan chậm nhất là 5 (năm) ngày
làm việc trƣớc khi tiến hành kiểm tra, trừ trƣờng hợp kiểm tra khi có dấu hiệu vi
phạm pháp luật Hải quan hoặc xác định có khả năng vi phạm pháp luật Hải quan
dựa trên kết quả phân tích thông tin của cơ quan Hải quan.
1.2.4. Nội ung kiểm tra sau thông quan
Cơ ở p p lý:
Luật Hải quan năm 2001 của Quốc hội khóa 10 quy định tại Điều 32.
Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát hải quan. Quy định tại Điều 65.
Nội dung kiểm tra sau thông quan bao gồm kiểm tra hồ sơ Hải quan và
kiểm tra thực tế hàng hóa:
Kiểm tra hồ sơ Hải quan:
- Kiểm tra tính hợp pháp, chính xác của các chứng từ thuộc hồ sơ Hải
quan, sự phù hợp của các chứng từ kèm theo tờ khai với các nội dung khai trong
tờ khai và các quy định của pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
- Kiểm tra việc xác định trị giá; căn cứ tính thuế, cách tính số thuế và các
khoản thu khác; việc tuân thủ các quy định về chính sách quản lý xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa, thực thi quyền sở hữu trí tuệ, các Điều ƣớc quốc tế, quy
định khác về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
- Kiểm tra chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các chứng từ
khác có liên quan đến hàng hóa đã đƣợc thông quan tại doanh nghiệp.
Ngoài ra, cơ quan Hải quan còn tiến hành kiểm tra hàng hóa nhập khẩu
của đơn vị đƣợc kiểm tra trong trƣờng hợp cần thiết và còn điều kiện.
24
1.2.5. u tr nh t chức kiểm tra sau thông quan
Theo quyết định số 3550/QĐ-TCHQ ngày 01/11/2013 của Tổng cục
trƣởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình nghiệp vụ Kiểm tra sau
thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Thì bao gồm 2 giai đoạn
nối tiếp hoặc độc lập với nhau, gồm: kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan,
kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.
1.2.5.1. ụ ở ơ ả
- X ị p :
Việc kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan đƣợc thực
hiện đối với các hồ sơ hải quan, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã đƣợc
thông quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hàng hóa đƣợc thông quan đến
ngày ký Thông báo kiểm tra.
- :
+ Đề xuất, phê duyệt, thông báo kiểm tra:
Căn cứ kết quả thu thập, phân tích, xử lý thông tin công chức/nhóm
công chức đƣợc phân công kiểm tra lập Phiếu đề xuất kiểm tra, kèm theo các
hồ sơ, chứng từ, thông tin, dữ liệu nghi vấn, dữ liệu quản lý rủi ro đã thu thập
đƣợc, nội dung kiểm tra dự kiến, dự thảo Thông báo kiểm tra tại trụ sở cơ
quan hải quan trình lãnh đạo các cấp xem x t phê duyệt và trình Chi cục
trƣởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan ký Thông báo kiểm tra sau thông
quan tại trụ sở cơ quan hải quan.
Đối với trƣờng hợp phức tạp hoặc trƣờng hợp cần có chỉ đạo trực tiếp,
Cục trƣởng Cục Hải quan ký Thông báo kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ
quan hải quan trên cơ sở báo cáo kèm hồ sơ, thông tin, dữ liệu của Chi cục
trƣởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan.
25
Thông báo kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan đƣợc gửi
cho doanh nghiệp trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày ký.
+ Thực hiện kiểm tra:
Thời hạn kiểm tra tối đa là hai (02) ngày làm việc.
Trong quá trình kiểm tra, nhóm công chức làm việc với đại diện theo
pháp luật hoặc đại diện đƣợc ủy quyền của doanh nghiệp đƣợc kiểm tra về các
nội dung kiểm tra, các vấn đề nghi vấn, yêu cầu doanh nghiệp giải trình, làm
rõ hoặc cung cấp chứng từ, tài liệu chứng minh.
Nội dung kiểm tra đƣợc ghi nhận bằng các Biên bản kiểm tra.
+ Trong quá trình kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan, công chức/nhóm
công chức đƣợc giao kiểm tra chịu trách nhiệm trƣớc lãnh đạo các cấp, trƣớc
pháp luật về nội dung kiểm tra và đề xuất xử lý kết quả kiểm tra.
+ Thay đổi thời gian kiểm tra:
Trƣờng hợp doanh nghiệp vì lý do khách quan chƣa thực hiện đƣợc
việc cử đại diện làm việc, chuẩn bị đủ hồ sơ, tài liệu… theo yêu cầu, thời gian
Thông báo của cơ quan hải quan thì doanh nghiệp phải có văn bản gửi cơ
quan hải quan nêu rõ lý do thay đổi, thời gian thay đổi. Công chức/nhóm công
chức kiểm tra xem x t lý do doanh nghiệp đề nghị, báo cáo ngƣời ký Thông
báo kiểm tra xem x t quyết định:
Trƣờng hợp đồng ý, ngƣời ký Thông báo kiểm tra có văn bản đồng ý
thay đổi về thời gian kiểm tra.
Trƣờng hợp không chấp nhận, ngƣời ký Thông báo kiểm tra thông báo
cho doanh nghiệp biết để chấp hành đúng thời gian theo Thông báo kiểm tra.
- Xử lý ế ả :
Kết thúc kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan, công chức/nhóm công
chức có trách nhiệm báo cáo nội dung, kết quả kiểm tra, dự thảo Thông báo
26
kết quả kiểm tra, trình Chi Cục trƣởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan xem
x t, quyết định.
+ Trƣờng hợp doanh nghiệp giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu chứng
minh đƣợc việc xuất khẩu, nhập khẩu và số tiền thuế đã khai, đã nộp là đúng
thì hồ sơ hải quan đƣợc chấp nhận.
+ Trƣờng hợp doanh nghiệp không chứng minh đƣợc số thuế đã khai là
đúng và đồng ý với các nội dung, kết quả kiểm tra của cơ quan hải quan thì
doanh nghiệp thực hiện khai bổ sung.
Công chức sau khi trình ký Thông báo kết quả kiểm tra có trách nhiệm
theo dõi việc khai, nộp thuế bổ sung của doanh nghiệp, cụ thể:
Trƣờng hợp doanh nghiệp đã khai bổ sung và nộp thuế tại Chi cục
Kiểm tra sau thông quan, công chức/nhóm công chức thực hiện kiểm tra báo
cáo, đề xuất Chi cục trƣởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan về việc xử phạt,
kh p hồ sơ, lƣu trữ hồ sơ theo quy định;
Trƣờng hợp hết thời hạn đƣợc khai, nộp thuế bổ sung mà doanh nghiệp
chƣa hoàn thành việc khai, nộp thuế bổ sung theo quy định, công chức/nhóm
công chức thực hiện kiểm tra rà soát các vi phạm tƣơng tự đã đƣợc kiểm tra
đối với các hồ sơ hải quan, hàng hóa đã thông quan trong thời hạn 05 năm kể
từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, báo cáo Cục trƣởng Cục Hải quan hoặc Chi
cục trƣởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan xem x t quyết định kiểm tra tại
trụ sở doanh nghiệp.
+ Trƣờng hợp doanh nghiệp không chứng minh đƣợc số thuế đã khai là
đúng, nhƣng chƣa thống nhất với các nội dung, kết quả kiểm tra của cơ quan
Hải quan thì Cục trƣởng Cục Hải quan hoặc Chi cục trƣởng Chi cục Kiểm tra
sau thông quan ban hành Quyết định kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo
thẩm quyền.
27
+ Trƣờng hợp doanh nghiệp không giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu
hoặc từ chối, hoặc trì hoãn, k o dài quá thời hạn giải trình, cung cấp hồ sơ, tài
liệu liên quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức/nhóm công chức
thực hiện kiểm tra tiến hành lập Biên bản vi phạm hành chính, trình Cục
trƣởng Cục Hải quan hoặc Chi cục trƣởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan
xem x t xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Đồng thời
công chức/nhóm công chức có trách nhiệm cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ
liệu của ngành, lập phiếu chuyển nghiệp vụ trình Chi cục trƣởng Chi cục
Kiểm tra sau thông quan ký gửi đơn vị liên quan để áp dụng biện pháp kiểm
tra của cơ quan hải quan đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo
của doanh nghiệp;
Trƣờng hợp đã có đủ căn cứ để ấn định thuế, Cục trƣởng Cục hải quan
hoặc Chi cục trƣởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan ban hành Quyết định ấn
định thuế theo quy định của pháp luật; Trƣờng hợp chƣa đủ cơ sở ấn định
thuế, quyết định kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo quy định.
+ Chi cục trƣởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan ký Thông báo kết
quả kiểm tra trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra đối với các
trƣờng hợp quy định tại tiết a, b nêu trên. Trƣờng hợp tiếp tục kiểm tra tại trụ
sở doanh nghiệp, cơ quan hải quan không ban hành Thông báo kết quả kiểm
tra sau thông quan.
Trƣờng hợp tiếp tục kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp, Chi cục trƣởng
Chi cục Kiểm tra sau thông quan hoặc Cục trƣởng Cục Hải quan ban hành
Quyết định kiểm tra trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra
tại trụ sở cơ quan hải quan.
Đối với các trƣờng hợp doanh nghiệp nằm ngoài địa bàn quản lý, Cục
trƣởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo Tổng cục hải quan phân công
đơn vị thực hiện.
28
1.2.5.2. ụ ở p
- X ị p :
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp đƣợc thực hiện đối với
các hồ sơ hải quan, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã đƣợc thông quan trong
thời hạn 5 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai.
Các trƣờng hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp:
ấ , chuyển tiếp từ kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan Hải
quan;
T , kiểm tra theo dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật là các
trƣờng hợp kiểm tra khi đã có những thông tin nghi ngờ vi phạm pháp luật
hoặc đã có dấu hiệu nghi vấn nhất định. Do vậy, phạm vi kiểm tra thƣờng hẹp
hơn, tập trung vào những dấu hiệu, thông tin nghi vấn (kiểm tra chuyên sâu).
, kiểm tra theo kế hoạch để đánh giá sự tuân thủ pháp luật của
doanh nghiệp đƣợc thực hiện theo kế hoạch do Tổng cục Hải quan phê duyệt
thƣờng là các trƣờng hợp kiểm tra chƣa xác định rõ dấu hiệu vi phạm cụ thể.
Do đó phạm vi kiểm tra phải đủ rộng để có thể kết luận, đánh giá đƣợc mức
độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, thƣờng là kiểm tra toàn diện hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp trong một giai đoạn, đối chiếu
với các hồ sơ, sổ sách kế toán, chứng từ, dữ liệu, các thông tin vi phạm (nếu
có) liên quan đến hàng hóa, hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra để đánh
giá, thẩm định tiêu chí doanh nghiệp ƣu tiên.
, kiểm tra theo chuyên đề, do thủ trƣởng cơ quan hải quan cấp
trên chỉ đạo.
Khi xác định đối tƣợng kiểm tra, công chức kiểm tra thực hiện tra cứu
trên cơ sở dữ liệu, để tránh lựa chọn trùng đối tƣợng kiểm tra với đơn vị khác.
- C ẩ ị à ế ị :
29
+ Khảo sát tại doanh nghiệp trƣớc khi kiểm tra:
Trƣớc khi quyết định kiểm tra, trong trƣờng hợp cần thiết để xác định
chính xác, đầy đủ thêm nội dung, phạm vi kiểm tra đúng trọng tâm, phù hợp,
Cục trƣởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trƣởng Cục Hải quan, Chi cục
trƣởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan xem x t ký Thông báo khảo sát tại
doanh nghiệp, gửi doanh nghiệp dự kiến kiểm tra. Nội dung thông báo yêu
cầu ghi rõ thời gian khảo sát, nội dung cần khảo sát, thông tin cần cung cấp,
hỗ trợ cho cơ quan hải quan.
Thời gian khảo sát tại doanh nghiệp không quá 3 ngày làm việc.
Kết thúc khảo sát, công chức/nhóm công chức đƣợc giao thực hiện
khảo sát báo cáo lãnh đạo các cấp kết quả khảo sát, nêu rõ nhận định, đánh
giá và đề xuất nội dung kiểm tra dự kiến tại doanh nghiệp.
+ Trên cơ sở quản lý rủi ro, dấu hiệu vi phạm, vấn đề nghi ngờ, các thông
tin từ việc kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan chuyển, kế hoạch đƣợc phê duyệt,
chuyên đề thủ trƣởng cơ quan hải quan cấp trên chỉ đạo, kết quả khảo sát tại
doanh nghiệp (nếu có) và các hồ sơ, tài liệu liên quan thu thập đƣợc về đối tƣợng
kiểm tra, công chức/nhóm công chức lập Phiếu đề xuất ghi rõ thời hạn, phạm vi,
nội dung, trƣờng hợp kiểm tra, thành phần đoàn kiểm tra dự kiến, dự thảo quyết
định kiểm tra…trình lãnh đạo các cấp xem x t, phê duyệt.
Trên cơ sở đề xuất, ngƣời có thẩm quyền ký, ban hành quyết định
kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp.
Căn cứ quyết định kiểm tra đã đƣợc ký, Trƣởng đoàn kiểm tra họp
đoàn kiểm tra phân công công việc chuẩn bị, xây dựng kế hoạch kiểm tra chi
tiết (phạm vi kiểm tra; nội dung kiểm tra; thời gian kiểm tra; dự kiến những
công việc phải làm; phân công nhiệm vụ cho các thành viên của đoàn; dự kiến
các tình huống và biện pháp xử lý tình huống; thông tin liên lạc; kế hoạch hậu
cần,…) để tổ chức, thực hiện cuộc kiểm tra.
30
+ Gửi quyết định kiểm tra:
Đoàn kiểm tra có thể giao trực tiếp quyết định kiểm tra cho doanh nghiệp
đƣợc kiểm tra hoặc gửi bằng thƣ bảo đảm có yêu cầu hồi báo cho cơ quan hải
quan biết về việc nhận quyết định kiểm tra và fax 01 bản cho doanh nghiệp.
Trong trƣờng hợp x t thấy cần thiết, Trƣởng đoàn kiểm tra gửi văn bản
thông báo sơ bộ các công việc doanh nghiệp cần chuẩn bị sẵn (hồ sơ hải quan,
sổ kế toán, chứng từ tài liệu liên quan…) và thời gian cụ thể.
Đối với các trƣờng hợp kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra theo chuyên
đề, kiểm tra tiếp từ kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan, quyết
định kiểm tra đƣợc gửi trực tiếp hoặc bằng thƣ bảo đảm có yêu cầu hồi báo và
fax cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ký
quyết định kiểm tra và chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc trƣớc khi tiến
hành kiểm tra.
Trƣờng hợp kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đƣợc thực
hiện ngay sau khi công bố quyết định kiểm tra, không phải thông báo trƣớc.
Trong trƣờng hợp này, quyết định kiểm tra đƣợc trao trực tiếp cho doanh
nghiệp, trong giờ làm việc tại phiên/ngày làm việc đầu tiên.
Trƣờng hợp doanh nghiệp nhận đƣợc quyết định kiểm tra nhƣng có văn
bản xin đề nghị đƣợc lùi, hoãn thời gian kiểm tra, Trƣởng đoàn kiểm tra xem
xét lý do doanh nghiệp đề nghị, báo cáo ngƣời ban hành quyết định kiểm tra
xem x t quyết định:
Trƣờng hợp chấp nhận, ngƣời ban hành quyết định kiểm tra ký ban
hành quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định kiểm tra để sửa đổi về thời gian
kiểm tra.
Trƣờng hợp không chấp nhận, ngƣời ban hành quyết định kiểm tra
thông báo cho doanh nghiệp biết để chấp hành đúng thời gian của quyết định
kiểm tra.
31
+ Trƣờng hợp hủy, sửa đổi bổ sung hoặc gia hạn quyết định kiểm tra
sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, ngƣời có thẩm quyền ban hành quyết
định kiểm tra có thẩm quyền hủy, sửa đổi bổ sung hoặc gia hạn quyết định
kiểm tra.
- ụ ở p:
+ Công bố quyết định kiểm tra:
Quyết định kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp đƣợc Trƣởng đoàn công bố
ngay phiên/ngày làm việc đầu tiên của đoàn kiểm tra với doanh nghiệp (nếu
trƣớc đó quyết định mới đƣợc gửi tới doanh nghiệp bằng fax thì bản chính
quyết định đƣợc trao cho lãnh đạo doanh nghiệp khi công bố quyết định).
Nội dung của phiên/ngày làm việc đầu tiên, ngoài những việc có tính
thủ tục (hai bên giới thiệu về thành phần dự phiên làm việc, phải có các nội
dung sau:
ấ trƣởng đoàn kiểm tra công bố quyết định kiểm tra, nêu rõ lý
do, mục đích, yêu cầu của cuộc kiểm tra; giải thích những vấn đề doanh
nghiệp chƣa rõ; những công việc doanh nghiệp phải thực hiện; những sổ kế
toán, chứng từ, tài liệu, dữ liệu điện tử... doanh nghiệp phải chuẩn bị cung
cấp; yêu cầu doanh nghiệp cử đại diện có thẩm quyền, lãnh đạo, kế toán và
những ngƣời khác trực tiếp làm việc với đoàn và ký các biên bản làm việc
trong quá trình kiểm tra; những nội dung đề nghị doanh nghiệp hợp tác,...Nếu
x t thấy cần thiết, có thể đề nghị doanh nghiệp cung cấp thêm thông tin về
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp liên quan đến chức năng quản lý nhà
nƣớc của Hải quan.
ngƣời đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp thông báo với
đoàn kiểm tra danh sách cá nhân đƣợc đại diện doanh nghiệp làm việc với
đoàn trong quá trình kiểm tra, những ngƣời có liên quan cung cấp hồ sơ,
chứng từ, tài liệu theo yêu cầu, những ngƣời trực tiếp làm việc về các nội
32
dung kiểm tra và ký các biên bản (ngƣời đƣợc phân công làm việc với đoàn
kiểm tra phải là ngƣời có thẩm quyền, nhiệm vụ thực hiện, quản lý, phụ trách
nắm vững những công việc thuộc phạm vi kiểm tra mà Trƣởng đoàn kiểm tra
đã thông báo).
kết thúc phiên/ngày làm việc đầu tiên, Trƣởng đoàn kiểm tra và
ngƣời đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp phải ký (doanh nghiệp đóng
dấu) vào biên bản làm việc để công bố quyết định kiểm tra.
Trƣờng hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì
Trƣởng đoàn kiểm tra lập biên bản vi phạm hành chính, báo cáo ngƣời có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật, cập nhật
vào hệ thống quản lý rủi ro, lập phiếu chuyển nghiệp vụ gửi đơn vị có liên
quan để áp dụng biện pháp kiểm tra của cơ quan hải quan đối với các lô hàng
xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của doanh nghiệp.
- :
Việc kiểm tra đƣợc thực hiện theo kế hoạch kiểm tra và chỉ đạo, điều
hành của Trƣởng đoàn kiểm tra.
Thành viên hoặc nhóm thành viên đƣợc Trƣởng đoàn giao phụ trách
kiểm tra từng nội dung lập biên bản kiểm tra ghi nhận nội dung kiểm tra với
những ngƣời đƣợc doanh nghiệp phân công làm việc (thành viên đoàn kiểm
tra yêu cầu những ngƣời đã làm việc, cung cấp hồ sơ tài liệu, giải trình, ký
vào biên bản kiểm tra).
Kết thúc từng nội dung kiểm tra, Trƣởng đoàn kiểm tra cùng đại diện
có thẩm quyền của doanh nghiệp ký, đóng dấu xác nhận nội dung Biên bản
kiểm tra ghi nhận nội dung công việc đã làm (trong ngày hoặc lũy kế từ
những ngày trƣớc), kết luận những nội dung đã kiểm tra xong, những yêu cầu,
đề nghị của mỗi bên (nếu có).
33
Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện các tình tiết mới cần phải xác
minh thì Trƣởng đoàn phân công thành viên của đoàn đi xác minh hoặc báo
cáo ngƣời ban hành quyết định kiểm tra hoặc Thủ trƣởng đơn vị tổ chức, thực
hiện kiểm tra phân công ngƣời khác xác minh theo đề nghị của đoàn kiểm tra.
Trong quá trình kiểm tra, những ngày đoàn kiểm tra không đến trụ sở
doanh nghiệp để thực hiện kiểm tra thì Trƣởng đoàn phải thông báo cho
doanh nghiệp biết.
- B ì :
Trong quá trình kiểm tra thành viên đoàn kiểm tra báo cáo nội dung kiểm
tra theo yêu cầu Trƣởng đoàn, thực hiện các công việc do Trƣởng đoàn phân
công và chịu trách nhiệm nhiệm về nội dung kiểm tra đƣợc phân công, nội dung
công việc đề xuất, xử lý sau kiểm tra đƣợc Trƣởng đoàn giao thực hiện.
Trƣởng đoàn kiểm tra (hoặc thành viên đoàn kiểm tra khi đƣợc yêu
cầu) có trách nhiệm báo cáo nội dung kiểm tra, tiến độ kiểm tra trong quá
trình kiểm tra cho Thủ trƣởng đơn vị tổ chức, thực hiện kiểm tra hoặc ngƣời
ban hành quyết định kiểm tra khi đƣợc yêu cầu.
- ế l ậ ụ ở p
+ Nội dung kết luận kiểm tra:
Nội dung cơ bản của kết luận kiểm tra sau thông quan phải thể hiện rõ
đƣợc các căn cứ quy định pháp luật, căn cứ quyết định kiểm tra, nhiệm vụ
kiểm tra theo quyết định kiểm tra; những công việc đã làm, kết quả kiểm tra
tại trụ sở doanh nghiệp, kết luận cụ thể về từng nội dung kiểm tra; những nội
dung doanh nghiệp đã thực hiện đúng, không sai phạm; những nội dung
doanh nghiệp thực hiện chƣa đúng hoặc có sai phạm (ghi cụ thể hành vi vi
phạm), vi phạm quy định nào của pháp luật; số thuế nộp thiếu, nộp thừa (nếu
xác định đƣợc ngay); những nội dung thuộc phạm vi kiểm tra nhƣng chƣa
thực hiện kiểm tra đƣợc hoặc chƣa hoàn thành, nguyên nhân; những nội dung
34
đã kiểm tra nhƣng phức tạp chƣa kết luận ngay đƣợc, những nội dung cần trao
đổi, xin ý kiến các cơ quan chuyên ngành; tinh thần, thái độ của doanh nghiệp
trong quá trình kiểm tra; đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của doanh
nghiệp (đối với kiểm tra theo kế hoạch); các kiến nghị ngƣời có thẩm quyền
về biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
+ Trình tự ban hành bản kết luận kiểm tra:
Thứ nhất, dự thảo kết luận:
Từng thành viên đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm nội dung đƣợc phân
công kiểm tra; lập báo cáo tổng hợp về kết quả kiểm tra, đề xuất phƣơng án
xử lý kết quả kiểm tra theo phạm vi công việc đƣợc Trƣởng đoàn phân công.
Trên cơ sở báo cáo của các thành viên, trên cơ sở hồ sơ, Biên bản kiểm
tra, tài liệu khác theo quy định pháp luật liên quan, đoàn kiểm tra thống nhất
dự thảo kết luận kiểm tra trƣớc khi gửi doanh nghiệp. Nếu có thành viên trong
đoàn không thống nhất (thành viên đó có quyền bảo lƣu ý kiến về nội dung
đƣợc giao kiểm tra, nêu rõ lý do) và Trƣởng đoàn kiểm tra có quyền quyết
định về nội dung dự thảo kết luận cuối cùng, ký và gửi theo quy định.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở
doanh nghiệp, Trƣởng đoàn kiểm tra phải hoàn thành thảo dự thảo kết luận
kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, ký tất cả các trang dự thảo
và gửi cho doanh nghiệp và Thủ trƣởng đơn vị tổ chức, thực hiện việc kiểm
tra (đối với Tổng Cục hải quan là Cục trƣởng Cục Kiểm tra sau thông quan,
đối với Cục Hải quan tỉnh, thành phố là Chi cục trƣởng Chi cục Kiểm tra sau
thông quan)
Trƣờng hợp dự thảo kết luận đƣợc hoàn thành trong thời gian kiểm tra
tại doanh nghiệp thì một bản đƣợc chuyển cho doanh nghiệp ngay sau khi
Trƣởng đoàn ký tại tất cả các trang.
Thứ hai, giải trình của doanh nghiệp:
35
Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đƣợc bản dự thảo kết
luận kiểm tra sau thông quan (thời hạn giải trình), doanh nghiệp giải trình,
đƣa ra ý kiến về dự thảo kết luận kiểm tra.
Hết thời hạn giải trình mà doanh nghiệp không có ý kiến thì coi nhƣ
hoàn toàn nhất trí với dự thảo kết luận của Trƣởng Đoàn kiểm tra.
Thứ ba, ban hành bản kết luận kiểm tra:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của
doanh nghiệp (thời hạn xem x t giải trình) Thủ trƣởng đơn vị tổ chức, thực
hiện kiểm tra có trách nhiệm:
M là, xem x t văn bản giải trình của doanh nghiệp hoặc làm việc với
đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp trong trƣờng hợp doanh nghiệp đề
nghị còn vấn đề cần làm rõ. Nội dung làm việc đƣợc ghi nhận bằng Biên bản
làm việc để làm căn cứ ban hành Bản kết luận kiểm tra.
Hai là, trƣờng hợp dự thảo kết luận còn vấn đề cần làm rõ thêm thì Thủ
trƣởng đơn vị tổ chức, thực hiện kiểm tra tiếp tục tổ chức, chỉ đạo làm rõ.
Hết thời hạn xem x t giải trình, Thủ trƣởng đơn vị tổ chức, thực hiện
kiểm tra ký “Bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp”
gửi doanh nghiệp, ngƣời ban hành quyết định kiểm tra.
Kết luận kiểm tra ngoài việc ký chính thức ở trang cuối, ngƣời ký phải
ký “nháy” hoặc đóng dấu giáp lai tất cả các trang.
Đối với những trƣờng hợp phức tạp cơ quan hải quan chƣa đủ cơ sở kết
luận, những trƣờng hợp cần có ý kiến của các cơ quan, đơn vị kỹ thuật chuyên
ngành, toàn bộ Bản kết luận kiểm tra hoặc một số nội dung chƣa kết luận
đƣợc thực hiện sau khi đủ cơ sở, xem x t ý kiến của các cơ quan, đơn vị
chuyên ngành.
+ Gửi bản kết luận cho doanh nghiệp:
36
Thủ trƣởng đơn vị tổ chức, thực hiện kiểm tra có trách nhiệm gửi cho
doanh nghiệp đƣợc kiểm tra, ngƣời ban hành quyết định kiểm tra 01 bản kết
luận kiểm tra trong thời gian 2 ngày làm việc kể từ ngày ký.
Trƣờng hợp trụ sở đơn vị kiểm tra ở xa trụ sở doanh nghiệp, ngƣời ký
kết luận kiểm tra có thể fax trƣớc cho doanh nghiệp, bản chính đƣợc gửi sau
theo đƣờng bƣu chính. Khi gửi theo đƣờng bƣu chính phải gửi bằng thƣ đảm
bảo có hồi báo, phải lƣu giữ trong hồ sơ kiểm tra giấy biên nhận của tổ chức
bƣu chính về thời gian gửi, thời gian nhận để làm bằng chứng giải quyết
khiếu nại (nếu có).
Trƣờng hợp đoàn kiểm tra giao trực tiếp cho doanh nghiệp thì đại diện
doanh nghiệp ghi đã nhận 1 bản và ký vào góc trái phía dƣới trang đầu tiên
của Bản kết luận, ngƣời ký nhận phải ký, ghi rõ họ, tên, chức danh (đóng dấu
doanh nghiệp nếu có).
+ Dự thảo bản kết luận, bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở
doanh nghiệp, cùng với các Biên bản kiểm tra, các bản báo cáo của từng
thành viên đoàn kiểm tra (nếu có), các bản số liệu tính toán, các bản giải trình,
ý kiến của doanh nghiệp, các bản xác minh, các tài liệu, chứng từ liên quan do
doanh nghiệp hoặc tổ chức đƣợc xác minh cung cấp, các báo cáo tổng hợp kết
quả kiểm tra của thành viên đoàn kiểm tra tạo thành bộ hồ sơ kiểm tra sau
thông quan tại trụ sở doanh nghiệp.
- B ế ả ề x ấ xử lý.
+ Báo cáo kết quả kiểm tra:
Sau khi kết thúc việc kiểm tra hoặc trong trƣờng hợp có tình huống
phức tạp, vƣợt thẩm quyền, vƣợt khả năng giải quyết, Trƣởng đoàn kiểm tra
sau thông quan phải báo cáo Thủ trƣởng đơn vị tổ chức, thực hiện kiểm tra
toàn bộ, kết quả kiểm tra, những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề còn ý
kiến khác nhau, những sai sót của phía cơ quan quản lý nhà nƣớc (kể cả các
37
sai sót của nội bộ hải quan), những bất cập của chính sách, pháp luật, biện
pháp quản lý và đề xuất giải quyết từng vấn đề.
Đối với các trƣờng hợp kiểm tra theo kế hoạch đoàn kiểm tra báo cáo
với ngƣời ban hành quyết định kiểm tra về mức độ tuân thủ pháp luật của
doanh nghiệp dựa trên phạm vi đã kiểm tra.
Dựa trên báo cáo của đoàn kiểm tra, Thủ trƣởng đơn vị tổ chức, thực
hiện kiểm tra phê duyệt nội dung, giao đơn vị cập nhật lên hệ thống dữ liệu và
có phiếu chuyển nghiệp vụ gửi đơn vị có liên quan.
Đối với các trƣờng hợp phải áp dụng biện pháp kiểm tra của cơ quan
hải quan đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của doanh nghiệp,
đơn vị thực hiện kiểm tra sau thông quan phải cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ
liệu đồng thời làm phiếu chuyển nghiệp vụ cho đơn vị quản lý rủi ro biết.
+ Xử lý kết quả kiểm tra:
Trƣởng đoàn kiểm tra phân công việc cho thành viên đoàn kiểm tra,
hoàn tất các công việc liên quan đến xử lý kết quả kiểm tra.
Trƣởng đoàn kiểm tra sau thông quan đề xuất xử lý về thuế (ấn định
thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm) và xử lý vi phạm (xử lý vi phạm hành chính,
chuyển cơ quan điều tra).
Ngƣời ban hành quyết định kiểm tra, thủ trƣởng đơn vị tổ chức, thực
hiện kiểm tra trực tiếp xem x t hoặc thành lập bộ phận/nhóm tham mƣu
nghiên cứu hồ sơ vụ việc từ khi có dự thảo kết luận kiểm tra đến khi kết thúc
vụ việc (hết thời hạn khiếu nại, tố cáo). Khi thực hiện công việc, bộ
phận/nhóm tham mƣu báo cáo thủ trƣởng đơn vị tổ chức, thực hiện kiểm tra
về đề xuất xử lý kết quả kiểm tra và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về nội
dung đề xuất.
1.2.5.3. ế ả
38
- ế ị ấ ị ế ( ế ó)
Việc ấn định thuế thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các
văn bản hƣớng dẫn.
Quyết định ấn định thuế do ngƣời có thẩm quyền quyết định trên cơ sở
đề xuất của Trƣởng đoàn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp,
công chức hoặc trƣởng nhóm công chức kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ
quan hải quan. Đối với các trƣờng hợp sau khi kiểm tra phát hiện vi phạm
phải ấn định thuế, cơ quan hải quan trƣớc khi ban hành quyết định ấn định
thuế chính thức, ngƣời có thẩm quyền ký quyết định ấn định có thể gửi phiếu
báo tin cho doanh nghiệp số thuế dự kiến ấn định để doanh nghiệp có thời
gian chuẩn bị tiền thuế nộp theo quy định.
Nếu doanh nghiệp không nộp số tiền thuế đã ấn định thì áp dụng các
biện pháp cƣỡng chế theo quy định của pháp luật.
- p p p p l ậ lĩ ả ì ù e
í ấ p xử lý:
Nếu vi phạm hành chính thì tiến hành lập biên bản vi phạm và ra quyết
định xử phạt. Việc xử phạt thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành
chính về hải quan.
Nếu hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì căn cứ quy định pháp
luật hiện hành, tiến hành khởi tố vụ án hoặc chuyển giao cho cơ quan điều tra
chuyên trách theo quy định pháp luật.
- G ả ế ế ( ế ó)
Thực hiện theo quy định tại các văn bản liên quan về lĩnh vực này.
- T ú
39
Sau mỗi cuộc kiểm tra, đoàn kiểm tra, đơn vị cần tổ chức họp rút kinh
nghiệm để nâng cao năng lực nghiệp vụ, rút ra bài học kinh nghiệm để các
cuộc kiểm tra sau đƣợc làm tốt hơn.
- Cập ậ à l ồ ơ
Sau khi hoàn thành cuộc kiểm tra, đoàn kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp và
công chức/nhóm công chức kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan có trách nhiệm:
+ Cập nhật vào các cơ sở dữ liệu liên quan toàn bộ các thông tin thu thập,
đánh giá đƣợc trong quá trình kiểm tra sau thông quan: Thông tin liên quan đến
doanh nghiệp; Thông tin liên quan đến mặt hàng, loại hình đã kiểm tra; kết quả
kiểm tra; các quyết định hành chính (Quyết định ấn định, xử phạt…).
Trƣờng hợp kiểm tra theo kế hoạch Trƣởng đoàn kiểm tra phân công
thành viên đoàn cập nhật đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của doanh
nghiệp vào hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành (phản ánh ngƣợc lại khâu trƣớc và
trong thông quan để có biện pháp phân luồng, hình thức kiểm tra phù hợp).
+ Kết thúc vụ việc đơn vị tổ chức lƣu trữ, quản lý hồ sơ chặt chẽ theo
quy định lƣu trữ.
1.3. Kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan c a Cục Hải quan tỉnh
Bắc Ninh
1.3.1. Tình hình chung
Ngày 03 tháng 7 năm 2012, Bộ trƣởng Bộ Tài chính Vƣơng Đình Huệ
đã ký Quyết định số 1669/QĐ-BTC về việc thành lập Cục Hải quan tỉnh Bắc
Ninh trực thuộc Tổng cục Hải quan. Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh đi vào hoạt
động kể từ ngày 11 tháng 8 năm 2012. Địa bàn hoạt động của Cục gồm 03
tỉnh: Bắc Ninh, Bắc Giang và Thái Nguyên, các mặt hàng xuất nhập khẩu chủ
yếu là linh kiện điện tử nhập khẩu sản xuất lắp ráp, nguyên liệu sản xuất, gia
công hàng xuất khẩu.
40
Năm 2013, là đơn vị mới thành lập, đứng trƣớc nhiệm vụ thu ngân sách
nặng nề, nhƣng đƣợc sự quan tâm sâu sát của các cấp Lãnh đạo Cục, Chi cục
Kiểm tra sau thông quan lúc đó đƣợc phân làm 2 đội công tác: Đội Nghiệp vụ
và Đội tổng hợp, gồm có 7 đồng chí (bao gồm cả lãnh đạo Chi cục, lãnh đạo
đội). Tập thể lãnh đạo chi cục cũng xác định địa bàn quản lý của Cục chủ yếu
là các doanh nghiệp gia công, sản xuất xuất khẩu nên đã chỉ đạo nghiên cứu,
kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp nhƣ kế hoạch đã đề ra.
Nghiên cứu thu thập, phân tích thông tin đối với một số Công ty hoạt động
trong lĩnh vực gia công ngành nghề truyền thống là may mặc có kim ngạch
xuất khẩu, nhập khẩu lớn, có khả năng gian lận cao.
1.3.2. hu thập thông tin
Đội Nghiệp vụ, Chi cục kiểm tra sau thông quan – Cục Hải quan tỉnh
Bắc Ninh đã tiến hành thu thập, phân tích thông tin trên cơ sở dữ liệu xuất
nhập khẩu của Công ty TNHH X (Công ty), cụ thể nhƣ sau:
- Đây là doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, do ngƣời nƣớc ngoài
trực tiếp làm giám đốc. Công ty có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn, cụ thể:
+ Năm 2009, Công ty đăng ký 12 hợp đồng gia công (05 hợp đồng
đăng ký năm 2008 và 07 hợp đồng đăng ký năm 2009), với tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu trong năm là: 25.946.785,04 USD.
+ Năm 2010, Công ty đăng ký 03 hợp đồng gia công, tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu trong năm là: 47.786.258,84 USD
+ Năm 2011, Công ty đăng ký 03 hợp đồng gia công, tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu trong năm là: 81.807.685,40
+ Năm 2012, Công ty đăng ký 05 hợp đồng gia công, tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu trong năm là: 98.053.322,53 USD.
41
+ Đến tháng 8/2013, công ty đã đăng ký 02 hợp đồng gia công, với
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trong năm là: 109.138.830,76
Sản phẩm chính của công ty là hàng may mặc các loại.
Trên cơ sở các số liệu trên, Chi cục Kiểm tra sau thông quan đã đề xuất
kiểm tra tại trụ sở Công ty.
- Mục đích kiểm tra: Đánh giá sự tuân thủ pháp luật của Công ty.
- Nội dung kiểm tra: Kiểm tra, thẩm định tính chính xác trong khai báo
hải quan và các hoạt động liên quan đến việc thực hiện các điều khoản của
hợp đồng gia công, hợp đồng ngoại thƣơng do Công ty ký kết với thƣơng
nhân nƣớc ngoài;
Kiểm tra việc tuân phủ pháp luật trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa; quản lý, sử dụng nguyên phụ liệu, vật tƣ nhập khẩu để gia công cho
thƣơng nhân nƣớc ngoài;
Kiểm tra việc tuân phủ pháp luật trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa; quản lý, sử dụng nguyên phụ liệu, vật tƣ nhập khẩu để sản xuất hàng hóa
xuất khẩu.
1.3.3. u tr nh kiểm tra
1.3.3.1. iểm tra số liệu tồn kho th c tế tại Công t
Sau khi có Quyết định kiểm tra của Cục trƣởng Cục Hải quan tỉnh Bắc
Ninh, Đoàn kiểm tra đã tiến hành kiểm tra tại trụ sở Công ty trong thời hạn 15
ngày làm việc.
Ngay từ những ngày đầu kiểm tra, Đoàn kiểm tra đã yêu cầu Công ty
cung cấp toàn bộ báo cáo nguyên phụ liệu tồn kho, nguyên phụ liệu còn tồn
trên chuyền sản xuất, bán thành phẩm và thành phẩm tồn kho. Toàn bộ số liệu
này đƣợc cung cấp đến ngày kiểm tra.
42
Yêu cầu công ty cung cấp về số lƣợng các hợp đồng gia công đã thực
hiện trong niên độ kiểm tra, bao gồm cả các hợp đồng đã thanh khoản, đang
thanh khoản và chƣa thanh khoản. Số hợp đồng gia công mà công ty thực hiện
gia công lại, hoặc thuê gia công.
Sau khi có số liệu do Công ty cung cấp, Đoàn kiểm tra đã phân công
công việc cho từng thành viên, mỗi thành viên kiểm tra một mảng và có biên
bản làm việc cuối cùng khi chốt số liệu.
Trên cơ sở số liệu do Công ty cung cấp, Đoàn kiểm tra đã tiến hành
kiểm đếm xác suất, đối chiếu với số liệu công ty cung cấp.
Đối với các loại bán thành phẩm, thành phẩm tồn kho, Đoàn kiểm tra
đã yêu cầu Công ty căn cứ vào các bản định mức của các mã hàng đó, tiến
hành quy đổi ra lƣợng nguyên liệu cụ thể để sản xuất ra toàn bộ số bán thành
phẩm, thành phẩm đó.
Số liệu nguyên phụ liệu chốt kho tại thời điểm kiểm tra đƣợc xác định
dựa trên toàn bộ các số liệu đã kiểm tra trên.
1.3.3. l ồ ê ả
Song song với việc kiểm tra lƣợng nguyên phụ liệu tồn thực tế tại kho
của Công ty, nhóm kiểm tra hồ sơ Hải quan cũng yêu cầu Công ty chốt số liệu
tồn kho của Công ty bằng cách tiến hành chạy thanh khoản các hợp đồng mà
Công ty đang thực hiện. Lấy số liệu tồn trên hồ sơ thanh khoản của Công ty
xác định đó là lƣợng nguyên phụ liệu sẽ còn phải tồn tại kho của Công ty.
Sau khi tổng hợp chính xác đƣợc tất cả các số liệu Đoàn kiểm tra tiến
hành đối chiếu số lƣợng nguyên phụ liệu đang tồn thực tế tại Công ty ở tất cả
các bộ phận so với số lƣợng tồn trên hồ sơ thanh khoản của Công ty. Từ đó
xác định đƣợc lƣợng nguyên phụ liệu tồn kho chênh lệch.
43
1.3.4. ết quả kiểm tra sau thông quan
Sau khi so sánh số liệu tồn thực tế và tồn trên hồ sơ, Đoàn kiểm tra thấy
có sự chênh lệch giữa 2 số liệu trên.
Xử lý kết quả kiểm tra
Để có cơ sở đánh giá kết quả kiểm tra, Đoàn kiểm tra đã thực hiện kiểm
tra toàn bộ các hợp đồng gia công đã thanh khoản, kiểm tra các bản định mức
mà Công ty đã khai báo Hải quan. Yêu cầu doanh nghiệp có giải trình cụ thể
đối với phần nguyên phụ liệu chênh lệch (có cung cấp tài liệu, chứng từ để
chứng minh). Các nguyên nhân đƣợc xác định là:
+ Công ty đã khai tăng so với định mức tiêu hao nguyên liệu gia công
(vải các loại) hàng hóa để xuất khẩu mà không khai bổ sung trƣớc thời điểm
kiểm tra dẫn đến có sự chênh lệch giữa số lƣợng nguyên liệu tồn kho thực tế
so với số lƣợng nguyên liệu tồn trên hồ sơ khai báo hải quan.
+ Lập và khai không đúng các nội dung trong hồ sơ thanh khoản, dẫn
đến dƣ thừa một lƣợng nguyên phụ liệu nhập khẩu thuộc loại hình gia công
giữa số lƣợng tồn thực tế tại thời điểm từ ngày 01/01/2009 đến hết ngày
26/8/2013 so với số liệu tồn trên hồ sơ khai báo hải quan tại cùng thời điểm.
Đoàn đã xem x t các tài liệu, chứng từ giải trình do cung cấp, và có kết
luận Công ty đã có hành vi vi phạm: Lập và khai không đúng nội dung trong
hồ sơ thanh khoản; khai tăng so với định mức tiêu hao nguyên liệu gia công
hàng hóa để xuất khẩu mà không khai bổ sung trƣớc thời điểm kiểm tra.
Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh đã ban hành quyết định ấn định thuế nhập
khẩu với tổng số tiền ấn định là: 2.182.604.773 đồng.
Với hành vi vi phạm trên, cơ quan hải quan đã lập biên bản vi phạm
hành chính và ban hành quyết định xử phạt vi phạm, với tổng số tiền phạt là:
1.443.345.128 đồng.
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan

More Related Content

What's hot

Luận văn: Giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu - Gửi miễn phí...
Luận văn: Giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu - Gửi miễn phí...Luận văn: Giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu - Gửi miễn phí...
Luận văn: Giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài Nghiệp vụ hải quan hải quan điện tử tại Việt Nam điểm cao rất hay
Đề tài  Nghiệp vụ hải quan hải quan điện tử tại Việt Nam điểm cao rất hayĐề tài  Nghiệp vụ hải quan hải quan điện tử tại Việt Nam điểm cao rất hay
Đề tài Nghiệp vụ hải quan hải quan điện tử tại Việt Nam điểm cao rất hayDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
BÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬT
BÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬTBÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬT
BÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬTThắng Nguyễn
 
Luận văn hoàn thiện thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuấ...
Luận văn hoàn thiện thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuấ...Luận văn hoàn thiện thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuấ...
Luận văn hoàn thiện thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuấ...PTIT
 
Luận văn: Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại chi cục hải quan, ...
Luận văn: Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại chi cục hải quan, ...Luận văn: Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại chi cục hải quan, ...
Luận văn: Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại chi cục hải quan, ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo thực tập tại công ty vận tải
Báo cáo thực tập tại công ty vận tảiBáo cáo thực tập tại công ty vận tải
Báo cáo thực tập tại công ty vận tảiDương Hà
 

What's hot (20)

Luận văn: Giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu - Gửi miễn phí...
Luận văn: Giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu - Gửi miễn phí...Luận văn: Giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu - Gửi miễn phí...
Luận văn: Giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu - Gửi miễn phí...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kiểm tra trị giá Hải quan tại Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kiểm tra trị giá Hải quan tại Hải Phòng, 9đĐề tài: Nâng cao hiệu quả kiểm tra trị giá Hải quan tại Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kiểm tra trị giá Hải quan tại Hải Phòng, 9đ
 
Quản trị chi phí vận tải hàng hoá trong các công ty vận tải đường bộ
Quản trị chi phí vận tải hàng hoá trong các công ty vận tải đường bộQuản trị chi phí vận tải hàng hoá trong các công ty vận tải đường bộ
Quản trị chi phí vận tải hàng hoá trong các công ty vận tải đường bộ
 
Đề tài: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển
Đề tài: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biểnĐề tài: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển
Đề tài: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển
 
Đề tài Nghiệp vụ hải quan hải quan điện tử tại Việt Nam điểm cao rất hay
Đề tài  Nghiệp vụ hải quan hải quan điện tử tại Việt Nam điểm cao rất hayĐề tài  Nghiệp vụ hải quan hải quan điện tử tại Việt Nam điểm cao rất hay
Đề tài Nghiệp vụ hải quan hải quan điện tử tại Việt Nam điểm cao rất hay
 
Đề tài: Quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan điện tử và thông quan
Đề tài: Quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan điện tử và thông quanĐề tài: Quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan điện tử và thông quan
Đề tài: Quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan điện tử và thông quan
 
Luận văn: Hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics, HAY
Luận văn: Hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics, HAYLuận văn: Hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics, HAY
Luận văn: Hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics, HAY
 
BÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬT
BÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬTBÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬT
BÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬT
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
 
LV: Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại cục hải quan
LV: Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại cục hải quanLV: Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại cục hải quan
LV: Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại cục hải quan
 
Đề tài: Hải quan điện tử trong thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu
Đề tài: Hải quan điện tử trong thông quan hàng hóa xuất nhập khẩuĐề tài: Hải quan điện tử trong thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu
Đề tài: Hải quan điện tử trong thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu
 
Đề tài: Giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu Đình Vũ
Đề tài: Giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu Đình VũĐề tài: Giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu Đình Vũ
Đề tài: Giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu Đình Vũ
 
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá tại Cục Hải quan
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá tại Cục Hải quanĐề tài: Kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá tại Cục Hải quan
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá tại Cục Hải quan
 
Bài mẫu Khóa luận: Dịch vụ Logistics trong vận tải, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận:  Dịch vụ Logistics trong vận tải, 9 ĐIỂMBài mẫu Khóa luận:  Dịch vụ Logistics trong vận tải, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận: Dịch vụ Logistics trong vận tải, 9 ĐIỂM
 
BÀI MẪU khóa luận tốt nghiệp luật logistics, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận tốt nghiệp luật logistics, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU khóa luận tốt nghiệp luật logistics, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận tốt nghiệp luật logistics, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HAY
Luận văn: Xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HAYLuận văn: Xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HAY
Luận văn: Xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HAY
 
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục ThuếLuận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
 
Luận văn hoàn thiện thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuấ...
Luận văn hoàn thiện thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuấ...Luận văn hoàn thiện thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuấ...
Luận văn hoàn thiện thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuấ...
 
Luận văn: Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại chi cục hải quan, ...
Luận văn: Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại chi cục hải quan, ...Luận văn: Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại chi cục hải quan, ...
Luận văn: Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại chi cục hải quan, ...
 
Báo cáo thực tập tại công ty vận tải
Báo cáo thực tập tại công ty vận tảiBáo cáo thực tập tại công ty vận tải
Báo cáo thực tập tại công ty vận tải
 

Similar to Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan

Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt...
Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt...Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt...
Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt...luanvantrust
 
Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt...
Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt...Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt...
Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt...luanvantrust
 
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp kê khai thuế ...
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp kê khai thuế ...Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp kê khai thuế ...
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp kê khai thuế ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý của Bộ giao thông vận tải về trật tự an toàn giao thông, 9đ - Gửi mi...
Quản lý của Bộ giao thông vận tải về trật tự an toàn giao thông, 9đ  - Gửi mi...Quản lý của Bộ giao thông vận tải về trật tự an toàn giao thông, 9đ  - Gửi mi...
Quản lý của Bộ giao thông vận tải về trật tự an toàn giao thông, 9đ - Gửi mi...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanhLuận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanhssuser499fca
 
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN...
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN...THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN...
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận án: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm định xe cơ...
Luận án: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm định xe cơ...Luận án: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm định xe cơ...
Luận án: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm định xe cơ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan (20)

Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan...
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan...Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan...
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan...
 
Luận văn: Quản lý hải quan tại Chi cục hải quan sân bay Nội Bài
Luận văn: Quản lý hải quan tại Chi cục hải quan sân bay Nội BàiLuận văn: Quản lý hải quan tại Chi cục hải quan sân bay Nội Bài
Luận văn: Quản lý hải quan tại Chi cục hải quan sân bay Nội Bài
 
Đề tài: Quản lý về hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu, HAY
Đề tài: Quản lý về hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu, HAYĐề tài: Quản lý về hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu, HAY
Đề tài: Quản lý về hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu, HAY
 
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOTLuận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
Luận văn: Quản lý về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, HOT
 
Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt...
Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt...Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt...
Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt...
 
Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt...
Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt...Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt...
Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt...
 
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan hàng tiêu dùng nhập khẩu, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan hàng tiêu dùng nhập khẩu, HOTĐề tài: Kiểm tra sau thông quan hàng tiêu dùng nhập khẩu, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan hàng tiêu dùng nhập khẩu, HOT
 
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp kê khai thuế ...
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp kê khai thuế ...Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp kê khai thuế ...
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp kê khai thuế ...
 
Đề tài: Sự hài lòng của doanh nghiệp về kê khai thuế qua mạng
Đề tài: Sự hài lòng của doanh nghiệp về kê khai thuế qua mạngĐề tài: Sự hài lòng của doanh nghiệp về kê khai thuế qua mạng
Đề tài: Sự hài lòng của doanh nghiệp về kê khai thuế qua mạng
 
Quản lý của Bộ giao thông về trật tự an toàn giao thông đường bộ
Quản lý của Bộ giao thông về trật tự an toàn giao thông đường bộQuản lý của Bộ giao thông về trật tự an toàn giao thông đường bộ
Quản lý của Bộ giao thông về trật tự an toàn giao thông đường bộ
 
Quản lý của Bộ giao thông vận tải về trật tự an toàn giao thông, 9đ - Gửi mi...
Quản lý của Bộ giao thông vận tải về trật tự an toàn giao thông, 9đ  - Gửi mi...Quản lý của Bộ giao thông vận tải về trật tự an toàn giao thông, 9đ  - Gửi mi...
Quản lý của Bộ giao thông vận tải về trật tự an toàn giao thông, 9đ - Gửi mi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Tra Kiểm Soát Nghiệp Vụ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Chính...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Tra Kiểm Soát Nghiệp Vụ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Chính...Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Tra Kiểm Soát Nghiệp Vụ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Chính...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Tra Kiểm Soát Nghiệp Vụ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Chính...
 
Luận văn: Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục hải quan c...
Luận văn: Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục hải quan c...Luận văn: Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục hải quan c...
Luận văn: Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục hải quan c...
 
Đề tài: Giám sát hàng hóa nhập khẩu tại cửa khẩu cảng Hải Phòng
Đề tài: Giám sát hàng hóa nhập khẩu tại cửa khẩu cảng Hải PhòngĐề tài: Giám sát hàng hóa nhập khẩu tại cửa khẩu cảng Hải Phòng
Đề tài: Giám sát hàng hóa nhập khẩu tại cửa khẩu cảng Hải Phòng
 
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanhLuận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
 
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN...
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN...THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN...
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN...
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
LV: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.LV: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
LV: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
 
Luận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựng
Luận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựngLuận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựng
Luận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựng
 
Luận án: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm định xe cơ...
Luận án: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm định xe cơ...Luận án: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm định xe cơ...
Luận án: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm định xe cơ...
 
Hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan hàng gia công xuất khẩu
Hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan hàng gia công xuất khẩuHiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan hàng gia công xuất khẩu
Hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan hàng gia công xuất khẩu
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 

Recently uploaded (19)

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 

Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÂM QUANG NGHĨA HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH KIÊN GIANG. LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH – 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÂM QUANG NGHĨA HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH KIÊN GIANG. LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN : PGS-TS. NGUYỄN VĂN HẬU TP. HỒ CHÍ MINH – 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Lâm Quang Nghĩa , học viên lớp Cao học Quản lý công HC20N10, niên khóa 2015-2017. Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi ( có khảo cứu, kế thừa có chọn lọc, khoa học và hợp lý một số vấn đề thực tiễn). Các số liệu trong luận văn là trung thực, đƣợc điều tra, nghiên cứu cẩn thận và tỉ mỉ, có tính cập nhập và nguồn đƣợc trích dẫn rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào./. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 16/3/2017 Tác giả Lâm Quang Nghĩa
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và hoàn thiện nghiên cứu Luận văn Cao học quản lý công, niên khóa 2015-2017, tôi nhận đƣợc sự quan tâm giảng dạy, giúp đỡ của Ban giám đốc, các thầy, cô tham gia giảng dạy và Khoa sau Đại học đã giúp đỡ tôi lĩnh hội những kiến thức khoa học và bổ ích của chƣơng trình Cao học Quản lý công. Tôi xin trân trọng cảm ơn cơ sở Học viện hành chính tại thành phố Hồ Chí Minh, UBND tỉnh Kiên Giang, Ban Tổ chức tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Trƣờng Chính trị tỉnh, Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang đã động viên và cung cấp, hỗ trợ thời gian và tài liệu hữu ích cho tôi hoàn thành khóa học và luận văn. Đặc biệt trân trọng cảm ơn PGS-TS. Nguyễn Văn Hậu, Trƣởng Ban đào tạo Học viện Hành chính quốc gia đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình nghiêm túc và động viên tôi hoàn thành nghiên cứu luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn ! Tp. Hồ Chí Minh, ngày 16/3/2017 Tác giả Lâm Quang Nghĩa
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AEO : Doanh nghiệp ƣu tiên AMS : Hệ thống khai báo tự động ( Automated Maniest Systems) ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of South East Asia nations) CAS : Hệ thống thông quan tự động (Clearance Automatic System) CITES : Công ƣớc về thƣơng mại quốc tế đối với động thực vật hoang dã có nguy cơ tuyệt chủng (Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora) CNTT : Công nghệ thông tin GATT : Thỏa thuận chung về thuế quan và mậu dịch (General Agreement on Tariff and Trade) GDP : Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) EDI : Trao đổi dữ liệu điện tử ( Electronic data Interchange) EFA : Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory factor analysis) HQ : Hải quan HQĐT: Hải quan điện tử HQKG : Hải quan tỉnh Kiên Giang KTSTQ: Kiểm tra sau thông quan TCHQ: Tổng cục Hải quan TK : Tờ khai Hải quan WCO : Tổ chức Hải quan thế giới ( World Custom Organization) WTO : Tổ chức thƣơng mại thế giới ( World Trade Organization) XNK : Xuất nhập khẩu
  • 6. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1 Số lƣợng đăng ký HQĐT tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang............. 53 Biểu đồ 1.2 Trình độ cán bộ công chức Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang ............... 57
  • 7. Mục Lục Mở đầu...........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn..............................2 3. Giả thuyết khoa học....................................................................................4 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................4 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn ................................5 6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ..........................................5 7. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn............................................6 8. Kết cấu của luận văn ..................................................................................7 CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN.................................................................8 1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động kiểm tra sau thông quan ..........................8 ..........8 ............................. 11 1 ó l ê ................................................................................. 13 1.2. Cơ sở pháp lý về hoạt động kiểm tra sau thông quan ....................... 15 l l ................. 15 Đ .......................................... 17 .................................................... 20 .................................................. 23 5 ì ..................................... 24 1.3. Kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh............................................................................................................. 39 1.3.1. Tình hình chung.............................................................................. 39 ập ........................................................................... 40 1.3.3. ì .......................................................................... 41
  • 8. 1.3. ế ả sau thông quan .................................................... 43 1.3.5 ó ă à ậ l .......................................................... 44 1.3.6 à ọ Cụ Hả ỉ ê G ........ 44 CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH KIÊN GIANG................................ 46 2.1. Quá trình hình thành, phát triển của Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang ..................................................................................................................... 46 G à ậ Hả ă ................. 46 G ă ế ă 5............................................ 49 G ă 6 ế ...................................................... 52 2.2. Tình hình hoạt động kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang.................................................................................................. 55 Cụ Hả ỉ ê Giang ....................................................................................................... 55 C xử lý p à ả ế ế .............................. 72 2.3. Đánh giá chung về hoạt động kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang................................................................................. 75 Ư à ê â ............................................ 76 H ế à ê â ế............................................. 77 CHƢƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH KIÊN GIANG............................................................................................. 80 3.1. Xu hƣớng phát triển của Hải quan thế giới và yêu cầu đặt ra cho Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới .......................................... 80 X p Hả ế ...................................... 80 Yê ầ ụ Cụ Hả ỉ ê G ............. 81 3.2. Mục tiêu chung khi xây dựng giải pháp ............................................. 83
  • 9. 3.3. Giải pháp cải cách thủ tục hành chính đối với hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang......................................... 83 Đẩ ụ Hả ử.................................. 83 â ấ l ũ , ............................ 86 3.3.3. H à ả lý ................................................. 89 3.3.4. ă ờ ................................ 93 5 Xâ ì ả ở ê p ..................................... 94 3.3.6. Xâ í p ụ ụ à ...................................... 97 7 ă ờ ó ............................................ 100 3.4. Kiến nghị đối với Chính phủ và các bộ, ngành................................ 101 C í p à à .................................................... 101 B à í ............................................................................ 103 ụ Hả ................................................................. 104 KẾT LUẬN............................................................................................... 105 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................. 107
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) là một hoạt động đã đƣợc hải quan các quốc gia phát triển trên thế giới áp dụng từ lâu, mang lại hiệu quả cao và là một hoạt động không thể thiếu trong quản lý hải quan hiện đại. Ở Việt Nam, khái niệm “kiểm tra sau thông quan” cũng đã bắt đầu đƣợc đề cập trong Luật Hải quan năm 2001 và khái niệm này ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi trong hoạt động quản lý nhà nƣớc về hải quan. Thông qua hoạt động kiểm tra sau thông quan, cơ quan hải quan thẩm định tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà doanh nghiệp đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan; thẩm định việc tuân thủ của doanh nghiệp đối với pháp luật hải quan, pháp luật thuế và các pháp luật khác liên quan đến quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Từ đó đƣa ra đƣợc phƣơng thức quản lý phù hợp hoặc đề xuất, kiến nghị thay đổi, điều chỉnh hệ thống pháp luật nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về hải quan. Hiện nay ngành Hải quan đang chuyển đổi mạnh mẽ từ phƣơng thức quản lý truyền thống sang phƣơng thức quản lý hiện đại. Hệ thống thông quan hàng hóa tự động (VNACCS: Vietnam Automated Cargo And Port Consolidated System/VCIS: Vietnam Customs Intelligence Information System ) đã đƣợc chính thức vận hành, đánh dấu bƣớc phát triển mới của Hải quan Việt Nam, mang lại lợi ích to lớn cho cộng đồng doanh nghiệp và xã hội, đồng thời cũng đặt ngành trƣớc những khó khăn, thử thách. Theo Chiến lƣợc phát triển Hải quan đến năm 2020, ngành Hải quan tiếp tục đẩy mạnh cải cách hiện đại hoá, giảm tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa xuống dƣới 7%. Để quản lý hiệu quả hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, công tác kiểm tra sau thông quan ngày càng đƣợc chú trọng và là một mắt xích không thể thiếu trong chuỗi hoạt động quản lý của cơ quan hải quan. Hoạt động kiểm tra sau
  • 11. 2 thông quan phải đánh giá đƣợc mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp làm cơ sở để áp dụng các biện pháp kiểm tra đối với doanh nghiệp, làm cơ sở x t và công nhận doanh nghiệp ƣu tiên. Vì vậy, yêu cầu đẩy mạnh hoạt động kiểm tra sau thông quan là yêu cầu cấp thiết trong thời gian tới nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của ngành. Không nằm ngoài xu thế chung của ngành, Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang cũng đang khẩn trƣơng đẩy mạnh cải cách, hiện đại hóa nhằm đáp ứng yêu cầu của phát triển, trong đó công tác kiểm tra sau thông quan đang rất đƣợc quan tâm. Với mong muốn có đƣợc cái nhìn sâu rộng về công tác kiểm tra sau thông quan, đặc biệt là công tác này tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang, từ đó đánh giá đƣợc thực trạng và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang, tác giả luận văn chọn đề tài “Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan tỉnh Kiên Giang” để làm luận văn tốt nghiệp chƣơng trình Thạc sỹ quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn Hải quan là một lĩnh vực đã có tại Việt Nam khá lâu, đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu khoa học: từ luận án tiến sỹ, thạc sỹ, đề tài nghiên cứu khoa học các cấp, các đề án, báo cáo khoa học… nghiên cứu lĩnh vực này. Tuy nhiên các nghiên cứu trên về Hải quan dƣới nhiều khía cạnh, ở các địa phƣơng khác nhau. Nhƣng vấn đề về hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang nói riêng thì chƣa có đề tài nào nghiên cứu, đề cập đến. Với những công trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài luận văn (về tối ƣu hóa qui trình quản lý- dịch vụ công theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008, về thủ tục Hành chính, về Quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực Hải quan...) có thể kể đến: + Tình hình nghiên cứu trong nƣớc:
  • 12. 3 - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành hải quan: “Cơ ở lý l ậ ễ à p ụ p ụ trong à Hả ” chủ nhiệm Mai Văn Huyên, Tổng cục Hải quan, năm 2002. Phạm vi đề tài này chủ yếu là nghiên cứu ban đầu về cơ sở lý luận, hầu nhƣ chƣa có thực tiễn (kiểm tra sau thông quan thời điểm đó chƣa hoạt động trên thực tế), chƣa tham khảo kinh nghiệm các nƣớc. - Luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công : Thủ tục hải quan điện tử đối với các doanh nghiệp chế xuất tại Hải Phòng của Trần Ngọc Tuấn năm 2014. Nghiên cứu giai đoạn 2012-2014 các vấn đề liên quan đến việc áp dụng các tiến bộ Khoa học công nghệ và các yêu cầu của cải cách hành chính vào hoạt động của hải quan bằng phƣơng thức hải quan điện tử, đƣợc áp dụng đối với các doanh nghiệp chế xuất trên địa bàn Hải Phòng. Luận văn cũng đã cung cấp những cơ sở lý luận và pháp lý liên quan tới công tác hải quan và gợi mở những vấn đề mà ngành Hải quan cầ lƣu ý khi áp dụng khoa học công nghệ vào phục vụ và quản lý. - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Hải Quan “H à n mô hình ki m tra sau thông quan c a Hải quan Vi ” của Thạc sỹ Nguyễn Viết Hồng thực hiện năm 2006. Đề tài này chủ yếu nghiên cứu về mô hình của hệ thống kiểm tra sau thông quan từ trung ƣơng đến địa phƣơng. - Dƣới dạng luận văn thạc sỹ có Đề tài “H à n t ch c ki m tra sau thông quan c a Hải quan Vi ” năm 2006 của tác giả Mai Chí Thành. Đề tài này bƣớc đầu nghiên cứu về tổ chức và hoạt động kiểm tra sau thông quan giai đoạn 2001-2006 và đƣa ra các giải pháp kiến nghị hoàn thiện tổ chức kiểm tra sau thông quan đến giai đoạn 2010. Tuy nhiên, trong điều kiện ngành Hải quan đang xây dựng Chiến lƣợc phát triển ngành Hải quan đến năm 2020 thì đề tài này cần đƣợc phát triển để phù hợp với tình hình mới.
  • 13. 4 Đồng thời Đề tài này cũng chƣa đƣa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm tra sau thông quan. + Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc: Một số tài liệu có giá trị tham khảo đã đƣợc trang web của Bộ Nội vụ, chuyên trang Cải cách hành chính, của Tổng cục hải quan nhƣ: (http://www.caicachhanhchinh.gov.vn/Vietnam/) đã tập hợp về kinh nghiệm của các nƣớc, trong đó có lĩnh vực hải quan. Kinh nghiệm của Singapore trong tài liệu “Tiến trình cải tổ của Rồng châu Á” năm 2013 (NXB Lao Động) cũng đã phân tích những bƣớc cải cách hữu hiệu của Singapore trong tiếp cận và giải quyết các dịch vụ công trong đó có dịch vụ hải quan điện tử nhƣng việc áp dụng vào Việt Nam là chƣa khả thi khi ở Việt Nam chƣa có mô hình dịch vụ tƣ nhân trong lĩnh vực này. 3. Giả thuyết khoa học Trong điều kiện tỷ trọng các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tăng nhanh, nhu cầu của các doanh nghiệp nƣớc ngoài muốn đầu tƣ vào Việt Nam tăng cao nhƣng qua khảo sát cho thấy chính các doanh nghiệp này có rất nhiều e ngại, đặc biệt là đối với quá trình triển khai các thủ tục hành chính, trong đó có công tác kiểm tra sau thông quan dẫn tới việc các doanh nghiệp chần chừ hoặc thoái vốn, hoặc từ chối đầu tƣ. Giả thuyết ở đây là hoạt động kiểm tra sau thông quan có thể còn nhiều khiếm khuyết (về kỹ thuật, bộ máy, nhân sự..) do đó cần nhìn nhận toàn diện về để có câu trả lời tham mƣu cho việc hoàn thiện và kiện toàn lĩnh vực này. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu:
  • 14. 5 Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, luận văn đề ra các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tế để làm rõ tầm quan trọng, vai trò của hoạt động kiểm tra sau thông quan. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan tỉnh Kiên Giang. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: hoạt động kiểm tra sau thông quan đối với các doanh nghiệp làm thủ tục xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Về thời gian: nghiên cứu trong giai đoạn 2010 - 2016. 6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng, quan điểm cải cách và phát triển ngành Hải quan của Nhà nƣớc nói chung và lãnh đạo ngành nói riêng, học tập
  • 15. 6 có lựa chọn những ƣu việt của những nƣớc phát triển về cải cách thủ tục hành chính làm cơ sở lý luận. Các phƣơng pháp nghiên cứu bao gồm: phƣơng pháp khảo sát, phân tích tổng hợp từ các báo cáo, các tài liệu chuyên khảo, hội thảo và các thông tin mới nhất về hoạt động kiểm sau thông quan. 7. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn Tuy đã có một số công trình nghiên cứu nhằm tăng cƣờng hiện đại hóa, cải cách thủ tục hành chính, hoàn thiện quy trình thủ tục trong công tác quản lý hải quan nhƣng các nghiên cứu trên thƣờng đƣợc thực hiện trên cơ sở nhận thức, sự hiểu biết của ngƣời quản lý nên mang tính chủ quan, thiếu cơ sở thực tiễn, chƣa hƣớng đến đối tƣợng quản lý. Đề tài luận văn của tác giả tiếp cận từ thực tế của doanh nghiệp trong hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm cải cách thủ tục hành chính tại khâu nghiệp vụ này tạo sự thông thoáng trong lĩnh vực hải quan điện tử, tạo nên hình ảnh tốt đẹp của ngƣời dân, doanh nghiệp đối với bộ máy nhà nƣớc, cán bộ công chức ngành hải quan. Đề tài xác định đƣa ra các bƣớc cải cách về thủ tục hành chính tại khâu nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan, góp phần giúp các cấp lãnh đạo có đƣợc cái nhìn sâu hơn về bƣớc thủ tục này để từ đó có thể ra những quyết định chính xác, cụ thể nhằm nâng cao sự hài lòng của cộng đồng doanh nghiệp. Đồng thời ứng dụng vào thực tế xây dựng quy trình thủ tục hành chính, đặc biệt trong lĩnh vực Hải quan một cách hợp lý khoa học, góp phần phát triển ngành Hải quan trong công cuộc cải cách thủ tục hành chính. Những giải pháp đề tài nêu ra có thể đƣợc xem x t để áp dụng trong điều kiện hiện nay của Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang và đề tài là tài liệu tham khảo cho các
  • 16. 7 nghiên cứu tiếp theo về sự thỏa mãn của doanh nghiệp đối với hoạt động kiểm tra sau thông quan. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về hoạt động kiểm tra sau thông quan. Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang. Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang.
  • 17. 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN 1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động kiểm tra sau thông quan 1.1.1. h i niệm đ c điểm c a hoạt động kiểm tra sau thông quan 1.1.1.1. Khái niệm kiểm tra sau thông quan Trên thế giới hiện nay tồn tại một số quan niệm về kiểm tra sau thông quan nhƣ sau: - Theo Tổ chức Hải quan thế giới: “Kiểm tra sau thông quan là quy trình công tác cho ph p viên chức Hải quan kiểm tra tính chính xác của hoạt động khai hải quan bằng việc kiểm tra các hồ sơ, tài liệu ghi ch p về kế toán và thƣơng mại liên quan đến hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa và tất cả các số liệu, thông tin, bằng chứng khác cho cơ quan Hải quan mà hiện tại đang đƣợc các đối tƣợng kiểm tra (cá nhân hoặc doanh nghiệp) trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào hoạt động buôn bán quốc tế nắm giữ”. - Theo Công ƣớc Kyoto sửa đổi, bổ sung tháng 9/1999: “Kiểm tra trên cơ sở kiểm toán là các biện pháp đƣợc cơ quan Hải quan tiến hành nhằm thoả mãn mục đích của họ trong việc xác định tính chính xác và trung thực của các tờ khai hàng hóa thông qua kiểm tra các chứng từ, biên bản, hệ thống kinh tế và dữ liệu thƣơng mại của các bên liên quan” (Phụ lục tổng quát, Chƣơng 2, định nghĩa E3/F4). - Theo Hải quan ASEAN: “Kiểm tra sau thông quan là một biện pháp kiểm soát Hải quan có hệ thống mà cơ quan Hải quan thấy thỏa đáng về độ chính xác và trung thực của việc khai báo hải quan thông qua việc kiểm tra sổ sách, hồ sơ có liên quan, hệ thống kinh doanh và dữ liệu thƣơng mại của các cá nhân/các công ty tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào thƣơng mại quốc tế” (Sổ
  • 18. 9 tay hƣớng dẫn kiểm tra sau thông quan - Tổ chức Hải quan ASEAN). - Theo Hải quan Việt Nam: Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế hàng hóa trong trƣờng hợp cần thiết và còn điều kiện sau khi hàng hóa đã đƣợc thông quan. Việc kiểm tra sau thông quan nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà ngƣời khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan và các quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của ngƣời khai hải quan. 1.1.1.2. Đ c điểm hoạt động kiểm tra sau thông quan Quan niệm về kiểm tra sau thông quan của mỗi nƣớc tuy đƣợc nêu theo nhiều cánh diễn đạt khác nhau, nhƣng vẫn bao hàm 7 đặc điểm cơ bản sau: ấ kiểm tra sau thông quan cùng thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc về mặt Hải quan với các đơn vị chức năng khác của Hải quan, ví dụ, đơn vị thông quan, đơn vị kiểm soát và các đơn vị khác. Kiểm tra sau thông quan không phải là một hệ thống độc lập mà là một chức năng của tổ chức Hải quan. i, kiểm tra sau thông quan là một phƣơng pháp kiểm tra của các cán bộ Hải quan. Ở cấp độ pháp lý thích hợp, cần đƣa ra các quy định cần thiết để thực hiện kiểm tra sau thông quan, bao gồm cả thẩm quyền của cán bộ, thủ tục, hình phạt... để đảm bảo thực thi kiểm tra sau thông quan có hiệu quả. Cần lƣu ý rằng, kiểm tra sau thông quan không phải là một biện pháp điều tra vi phạm của cơ quan Hải quan, thậm chí ngay cả khi Luật Hải quan cho ph p các cán bộ Hải quan vào các cơ sở của cá nhân, công ty để kiểm tra hồ sơ của họ và tiến hành xử phạt những ai chống đối hoặc ngăn cản công tác kiểm tra. Thông qua quy trình kiểm tra sau thông quan, các cán bộ Hải quan tiếp cận, hợp tác với
  • 19. 10 các cá nhân đang bị kiểm tra (ngƣời bị kiểm tra) và tiến hành kiểm tra sau thông quan với sự hợp tác và đồng ý của họ. kiểm tra sau thông quan là phƣơng pháp kiểm tra, diễn ra sau khi giải phóng hàng. Kiểm tra sau thông quan sẽ đạt đƣợc hiệu quả đáng kể khi đƣợc thực hiện đối với những cá nhân, công ty tiến hành khai báo Hải quan liên tục trong một thời gian nhất định, dựa trên cơ sở phân tích trƣớc hồ sơ lƣu trữ của họ. Mặt khác, phƣơng pháp này sẽ không có hiệu quả nếu đƣợc áp dụng cho những đối tƣợng tiến hành nhập khẩu, xuất khẩu số lƣợng nhỏ hàng hóa hoặc có số thuế phải nộp thấp. Cuối cùng, phƣơng pháp này khó áp dụng cho những đối tƣợng giải thể hoặc không còn tồn tại sau giải phóng hàng. kiểm tra sau thông quan đƣợc tiến hành để xác định xem các nội dung khai Hải quan có tuân thủ các yêu cầu của pháp luật Hải quan và các quy định khác có liên quan hay không. Đây là đối tƣợng chính của kiểm tra sau thông quan, đòi hỏi các cán bộ Hải quan phải tinh thông về nghiệp vụ Hải quan và nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Ngoài ra, cơ quan Hải quan cần tiến hành các biện pháp toàn diện nhằm khuyến khích các nhà nhập khẩu, xuất khẩu hoặc bất kỳ đối tƣợng khai Hải quan nào tuân thủ các quy định pháp luật Hải quan thông qua phần tự khai báo. ă kiểm tra sau thông quan thực hiện các biện pháp kiểm tra theo tất cả các thông tin liên quan, bao gồm cả dữ liệu điện tử, do các cá nhân, công ty có liên quan cung cấp nhằm thực hiện mục tiêu trên. Cán bộ kiểm tra sau thông quan tập hợp các bằng chứng thu thập từ các nguồn thông tin, đánh giá chúng trên cơ sở quy định pháp luật Hải quan và sau đó xác định xem nội dung khai báo có đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nƣớc về Hải quan hay không. kiểm tra sau thông quan không chỉ hƣớng vào đối tƣợng khai báo mà cả các cá nhân, công ty khác liên quan đến thƣơng mại quốc tế. ả kiểm tra sau thông quan đƣợc thực hiện với sự cộng tác chặt chẽ
  • 20. 11 giữa cơ quan Hải quan và đối tƣợng kiểm tra. Không giống nhƣ các công tác nghiệp vụ quen thuộc trƣớc, kiểm tra sau thông quan là khâu nghiệp vụ mới, nên các công chức Hải quan làm lĩnh vực này phải phát huy cao độ tính năng động của mình để có thể tiếp cận và sàng lọc các nguồn thông tin khác nhau, nhằm phát hiện ra các hành vi, hiện tƣợng, dấu hiệu nghi vấn. Từ những chi tiết bất thƣờng thể hiện trên hồ sơ khai báo, sự biến động giá cả hàng hóa trên thị trƣờng cho đến những dấu hiệu xuất, nhập hàng hóa không ổn định, ngƣời cán bộ kiểm tra sau thông quan đều phải lƣu ý tới. Nhƣ vậy, các nƣớc đều coi kiểm tra sau thông quan là một nghiệp vụ của cơ quan Hải quan. Nó không phải là một hoạt động riêng rẽ, độc lập, mà là hoạt động nghiệp vụ bình thƣờng, gắn kết trong tổng thể mối quan hệ của toàn bộ hoạt động kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 1.1.2. Vai tr của hoạt động kiểm tra sau thông quan Kiểm tra sau thông quan của các nƣớc không giống nhau về tên gọi, cơ cấu tổ chức, môi trƣờng pháp lý, đào tạo cán bộ nghiệp vụ... nhƣng lại hoàn toàn giống nhau về chức năng cơ bản đó là phát hiện và ngăn chặn gian lận thƣơng mại trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thông qua việc thực hiện các cuộc kiểm tra sau thông quan. Thông thƣờng theo tâm lý kinh doanh khi làm thủ tục thông quan, chủ hàng luôn có ý định tìm mọi cách “làm sạch chứng từ” khai báo sai bản chất, chủng loại, số lƣợng, trị giá hàng hóa... theo hƣớng sao cho phải nộp các loại thuế cho hải quan càng ít càng tốt. Nhƣng đến khi bán hàng và nhất là khi hạch toán lỗ lãi, chủ hàng buộc phải tính đúng, tính đủ, thậm chí tính chi phí đầu vào cao hơn thực tế để rút ngắn khoảng cách giữa giá mua và giá bán sao cho phải nộp các sắc thuế nội địa càng ít càng tốt. Những vấn đề cần đƣợc nêu ra ở đây là:
  • 21. 12 1. Những chứng từ đƣợc cập nhật và sổ kế toán có phải là những chứng từ mà trƣớc đó chủ hàng đã xuất trình, khai báo với cơ quan Hải quan khi làm thủ tục thông quan hay không 2. Số lƣợng hàng hóa ghi trong cột nhập kho hoặc tập hợp từ các phiếu xuất kho có nhất quán với các dữ liệu đã đƣợc khai báo trên mục số lƣợng hàng hóa của các tờ khai hải quan hay không 3. Chủng loại hàng hóa chủ hàng đã khai báo trên tờ khai hải quan để áp thuế suất có nhất quán với các chứng từ có liên quan khác hay không? 4. Các khoản chi phí mà chủ hàng thực tế đã trả hoặc sẽ phải trả cho ngƣời bán (ngƣời xuất khẩu), các hãng vận tải, bảo hiểm... có nhất quán với mục trị giá hải quan mà trƣớc đó chủ hàng đã khai báo với hải quan không 5. Số thuế mà chủ hàng đã nộp là đủ hay thiếu, nếu thiếu thì thiếu bao nhiêu? Nguyên nhân thiếu thuế là do chủ hàng gian lận hay do nhân viên hải quan nhầm lẫn Ngƣời duy nhất có chức năng và khả năng trả lời các câu hỏi này là kiểm tra sau thông quan. X t về mặt bản chất thì kiểm tra sau thông quan là một công cụ mà thông qua việc sử dụng công cụ đó ngành Hải quan đã nâng cao vị thế công tác và hiệu lực kiểm tra kiểm soát của mình. Nếu trƣớc đây phạm vi kiểm tra kiểm soát của ngành hải quan chỉ giới hạn trong các cửa khẩu, kho ngoại quan... thì với kiểm tra sau thông quan, phạm vi kiểm tra đã mở rộng ra đến doanh nghiệp và các bên có liên quan nhƣ: ngƣời tiêu dùng mua hàng nhập khẩu trên thị trƣờng nội địa, cơ quan thuế, ngân hàng... Đối tƣợng kiểm tra kiểm soát không chỉ là hàng hóa xuất nhập khẩu và các chứng từ thƣơng mại hải quan mà còn bao gồm cả những chứng từ, các ghi ch p ngân hàng, số, chứng từ và các ghi ch p kế toán có liên quan.
  • 22. 13 Tổ chức Hải quan thế giới và Hải quan các nƣớc trong khu vực đã triển khai thực hiện nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan đều có đánh giá chung về vai trò tác dụng của nghiệp vụ này: - Là biện pháp nâng cao năng lực quản lý của cơ quan Hải quan, thực hiện chống gian lận thƣơng mại có hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện, cho ph p áp dụng đơn giản hóa, tự động hóa thủ tục hải quan đảm bảo thông quan nhanh hàng hóa xuất nhập khẩu góp phần tích cực vào phát triển và giao lƣu thƣơng mại quốc tế, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ; góp phần tạo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong sản xuất, lƣu thông. - Là một trong những biện pháp đảm bảo để Luật Hải quan và pháp luật có liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh đƣợc thực hiện nghiêm chỉnh. - Đảm bảo ngăn chặn tình trạng thất thu ngân sách, giảm chi phí quản lý về hải quan; giảm thiểu rủi ro cho các đối tƣợng tham gia vào quan hệ pháp luật hải quan (doanh nghiệp, cán bộ công chức Hải quan). - Kiểm tra sau thông quan tác động tích cực trở lại với hệ thống quản lý của cơ quan Hải quan thông qua việc nhận biết và xử lý các rủi ro tiềm ẩn của toàn hệ thống kiểm tra, giám sát hải quan. 1.1.3. Quan hệ giữa hoạt động kiểm tra sau thông quan với một số hoạt động khác có liên quan a. ả quan Công tác kiểm soát đƣợc hiểu là một mặt của công tác nghiệp vụ hải quan có thể đƣợc thực hiện bằng các biện pháp bí mật, điều tra, tuần tra kiểm soát kết hợp vận động quần chúng, phối hợp sử dụng các lực lƣợng và biện pháp trong và ngoài ngành Hải quan để phát hiện, ngăn ngừa, điều tra, xử lý
  • 23. 14 các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái ph p hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt Nam qua biên giới. Nhƣ vậy, đối tƣợng chính của nghiệp vụ kiểm soát hải quan là đối tƣợng buôn lậu, gian lận thƣơng mại có mức độ vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Mặt khác hoạt động nghiệp vụ của kiểm soát hải quan có thể diễn ra trƣớc, trong và sau khi hàng hóa đã đƣợc thông quan còn kiểm tra sau thông quan chỉ thực hiện sau khi hàng hóa đã thông quan. b. thanh tra chuyên ngành Giữa thanh tra chuyên ngành với kiểm tra sau thông quan đều có những điểm giống nhau: ấ , thanh tra chuyên ngành và kiểm tra sau thông quan đều có chức năng xác minh và đƣa ra ý kiến về đối tƣợng kiểm tra, thanh tra với mục đích phát hiện, ngăn ngừa, xử lý những vi phạm pháp luật hoặc các chế định có liên quan góp phần thúc đẩy các tổ chức, cá nhân hoàn thành nhiệm vụ, tăng cƣờng pháp chế, bảo vệ lợi ích của nhà nƣớc, các quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân; , về đối tƣợng cụ thể: thanh tra chuyên ngành và kiểm tra sau thông quan đều phải xem x t các hồ sơ liên quan và hoạt động thực tế của khách thể kiểm tra để phát hiện, phân tích, đánh giá tình hình một cách chính xác, khách quan, trung thực, làm rõ đúng sai, chỉ rõ nguyên nhân để có biện pháp khắc phục, xử lý sai phạm; về tính chất, thanh tra chuyên ngành và kiểm tra sau thông quan đều mang thứ bậc hành chính. Tuy nhiên, giữa thanh tra chuyên ngành với kiểm tra sau thông quan có những điểm khác biệt nhất định:
  • 24. 15 M là, chủ thể của thanh tra chuyên ngành không đồng nhất với chủ thể của kiểm tra sau thông quan. Chủ thể của thanh tra chuyên ngành có thể là các bộ, ngành khác nhau. Chủ thể của kiểm tra sau thông quan chỉ là cơ quan Hải quan; Hai là, Nội dung thanh tra chuyên ngành thƣờng là những vụ việc phức tạp, có dấu hiệu vi phạm, giải quyết các khiếu nại tố cáo đối với khách thể kiểm tra. KTSTQ có thể đƣợc tiến hành khi có dấu hiệu vi phạm hoặc kiểm tra theo kế hoạch hoặc kiểm tra chọn mẫu để kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ pháp luật. c. à Kiểm tra sau thông quan là một hình thức của kiểm toán tuân thủ. Ở Việt Nam, theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật Kiểm toán nhà nƣớc 2005, kiểm toán tuân thủ là loại hình kiểm toán để kiểm tra, đánh giá và xác nhận việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị đƣợc kiểm toán thực hiện. Điều 38 Luật Kiểm toán nhà nƣớc 2005 cũng quy định rõ nội dung kiểm toán tuân thủ bao gồm kiểm toán tình hình chấp hành Luật Ngân sách nhà nƣớc, Luật Kế toán, các luật thuế và văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; tình hình chấp hành nội quy, quy chế của đơn vị đƣợc kiểm toán. Mục đích của kiểm tra sau thông quan nhằm kiểm tra sự tuân thủ pháp luật Hải quan của ngƣời khai hải quan. 1.2. Cơ sở ph p lý về hoạt động kiểm tra sau thông quan 1.2.1. chức ộ m c a l c lượng kiểm tra sau thông quan Cơ cấu tổ chức hiện hành của hệ thống kiểm tra sau thông quan đƣợc chia làm 2 cấp nhƣ sau: - Ở ấp ơ :
  • 25. 16 Tại cơ quan Tổng cục, Cục Kiểm tra sau thông quan là đơn vị đầu mối, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về kiểm tra sau thông quan trong toàn lực lƣợng. Cục Kiểm tra sau thông quan là đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan, đƣợc cơ cấu tổ chức thành 07 phòng chức năng, cụ thể là: 1. Phòng Tổng hợp. 2. Phòng Kiểm tra trị giá Hải quan (gọi tắt là Phòng Kiểm tra 1). 3. Phòng Kiểm tra mã số, thuế suất hàng hóa xuất nhập khẩu (gọi tắt là Phòng Kiểm tra 2). 4. Phòng Kiểm tra sau thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình gia công và sản xuất - xuất khẩu (gọi tắt là Phòng Kiểm tra 3). 5. Phòng Kiểm tra thực hiện chính sách thƣơng mại (gọi tắt là Phòng Kiểm tra 4). 6. Phòng Kiểm tra sau thông quan phía Nam. 7. Phòng Thu thập, xử lý thông tin. - Ở ấp ị p ơ : Tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, các Chi cục Kiểm tra sau thông quan thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan trong phạm vi địa bàn quản lý Hải quan đƣợc phân công. Các Chi cục Kiểm tra sau thông quan đƣợc tổ chức theo hƣớng quản lý chuyên sâu, kết hợp quản lý doanh nghiệp, địa bàn, gồm 3 mô hình: - Chi cục Kiểm tra sau thông quan loại 1, có 3 - 5 Đội công tác, gồm có Chi cục Kiểm tra sau thông quan trực thuộc các Cục Hải quan tỉnh, thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đồng Nai, Bình Dƣơng. - Chi cục Kiểm tra sau thông quan loại 2, có 2 Đội công tác, gồm có Chi
  • 26. 17 cục Kiểm tra sau thông quan trực thuộc 18 Cục Hải quan tỉnh, thành phố Đà Nẵng, Bà Rịa - Vũng Tàu, Lạng Sơn, Quảng Trị, Long An, Lào Cai, Tây Ninh, An Giang, Bình Định, Cần Thơ, Khánh Hòa, Thanh Hóa, Cao Bằng, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Đắc Lắc, Bắc Ninh. - Chi cục Kiểm tra sau thông quan loại 3, không chia thành các Đội, lãnh đạo Chi cục trực tiếp điều hành thực hiện chức năng nhiệm vụ, gồm các Chi cục Kiểm tra sau thông quan trực thuộc 10 Cục Hải quan tỉnh Hà Giang, Điện Biên, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Gia Lai, Đồng Tháp, Kiên Giang, Cà Mau, Bình Phƣớc. 1.2.2. Đối tượng c a kiểm tra sau thông quan Trong quá trình tiến hành kiểm tra sau thông quan, việc xác định rõ ràng đối tƣợng của kiểm tra sau thông quan mang ý nghĩa thực tiễn vô cùng quan trọng. Theo các quy định của pháp luật của các nƣớc nói chung và của Việt Nam nói riêng thì hoạt động kiểm tra sau thông quan hƣớng tới việc kiểm tra xem x t các chứng từ thuộc hồ sơ Hải quan, chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, các dữ liệu điện tử và các giấy tờ khác có liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, đang đƣợc lƣu giữ tại các tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến thƣơng mại gồm: Ngƣời khai Hải quan, đại lý làm thủ tục Hải quan; ngƣời hoặc đại lý mua, bán, tiêu thụ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; tổ chức, cá nhân lƣu giữ và sử dụng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã đƣợc thông quan. Theo quy định pháp luật hiện hành thì hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã thông quan là đối tƣợng kiểm tra sau thông quan theo Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan Để làm rõ, có thể thấy đối tƣợng kiểm tra sau thông quan đƣợc chia làm 03 dạng cụ thể:
  • 27. 18 - Hồ sơ Hải quan đang lƣu giữ tại doanh nghiệp và đơn vị Hải quan làm thủ tục hải quan cho hàng hóa liên quan. - Chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã đƣợc thông quan nhƣ sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan, do doanh nghiệp lƣu giữ ở dạng giấy tờ hoặc dữ liệu điện tử. - Hàng hóa, nơi sản xuất nếu cần thiết và còn điều kiện. Với sổ sách, chứng từ, phân loại dựa trên góc độ hồ sơ chứng từ do tổ chức, cá nhân kinh doanh xuất nhập khẩu lƣu giữ, ta có các loại nhƣ sau: - Hồ sơ khai hải quan, bao gồm tờ khai hải quan và các giấy tờ khác theo quy định pháp luật về hải quan. - Chứng từ giao dịch của doanh nghiệp và đối tác nƣớc ngoài: Thƣ chào hàng, hỏi hàng, hoàn giá, xác nhận, chấp nhận, hợp đồng mua bán ngoại thƣơng, thƣ điện tử, fax... - Chứng từ giao nhận vận tải và bảo hiểm. - Chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính... - Dữ liệu thƣơng mại khác có liên quan. Các dữ liệu, chứng từ, hàng hóa hoặc nơi sản xuất là đối tƣợng của kiểm tra sau thông quan, tuy nhiên bao giờ chúng cũng là sở hữu của cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đó. Do vậy, trong quy định về kiểm tra sau thông quan, ta cũng thấy xuất hiện khái niệm: “Đ ị ” đó là: Ngƣời xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; ngƣời đƣợc ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; đại lý làm thủ tục Hải quan, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bƣu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh; ngƣời đƣợc chủ hàng ủy quyền làm thủ tục Hải quan là đối tƣợng chịu sự kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế. Ngoài các đối tƣợng chịu kiểm tra sau thông quan trên, kiểm tra sau thông
  • 28. 19 quan có thể tiến hành phối hợp, thu thập thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan từ các đơn vị trong và ngoài ngành, bao gồm: - Các ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tài chính, tín dụng khác: Nơi nắm giữ các thông tin nhƣ số liệu tài khoản thanh toán, sổ kế toán chi tiết tài khoản thanh toán, bộ chứng từ thanh toán quốc tế, thanh toán biên mậu có liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu. - Các cơ quan thuế nội địa: Nơi nắm giữ các thông tin về giá bán hàng nhập khẩu trên thị trƣờng nội địa, thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra, các báo cáo tài chính trong đó có số liệu các chi phí, thanh quyết toán cho các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu. - Các cơ quan tổ chức, giám định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: Nơi nắm giữ thông tin thực tế của hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu. - Các cơ quan quản lý chuyên ngành khác: Nhƣ các cơ quan cấp giấy ph p quản lý chuyên ngành thuộc các lĩnh vực y tế, kiểm dịch động thực vật, thủy sản, công nghiệp, nông nghiệp, môi trƣờng, văn hóa, lao động, ngân hàng, công an, khoa học công nghệ.... Theo thông lệ quốc tế thì các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan trực tiếp đến thƣơng mại quốc tế là các đối tƣợng trực tiếp chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan Hải quan nói chung hay chính là đối tƣợng kiểm tra sau thông quan nói riêng. Trong số những đối tƣợng kiểm tra sau thông quan nêu trên, đối tƣợng chính của kiểm tra sau thông quan là ngƣời khai hải quan. Còn các đối tƣợng khác có trách nhiệm hợp tác, giúp đỡ và cung cấp thông tin cần thiết khi cơ quan Hải quan yêu cầu. Khi quá trình kiểm tra để xác minh về ngƣời nhập khẩu gặp khó khăn, chẳng hạn do thiếu các chứng từ, kiểm tra sau thông quan sẽ đƣợc tiến hành với các đối tƣợng kiểm tra sau thông quan khác nhằm hoàn tất việc xác minh việc khai báo hàng nhập khẩu. Ngoài ngƣời khai Hải quan, tùy thuộc vào các quy
  • 29. 20 định quốc gia mà “ngƣời mua” theo điều khoản của Hiệp định Trị giá Hải quan của Tổ chức Hải quan thế giới cũng cần phải đƣợc thêm vào danh sách đối tƣợng kiểm tra. Theo đó, “ngƣời mua” bao gồm cả “ngƣời thụ hƣởng hàng hóa nhập khẩu”, “ngƣời sở hữu hàng hóa nhập khẩu”, “ngƣời tiếp nhận hàng hóa tiếp theo” trong danh sách kiểm tra nêu trên. Nhƣ vậy, quy định hiện hành của Việt Nam hoàn toàn phù hợp với thông lệ quốc tế, xác định đối tƣợng kiểm tra sau thông quan là sổ sách, chứng từ và hàng hóa, nơi sản xuất. Đồng thời, trong quá trình kiểm tra sau thông quan, nếu cần thiết, cơ quan Hải quan có thể tiến hành xác minh, thu thập thông tin từ các đơn vị chức năng trong và ngoài ngành khác. - Thời gian kiểm tra không chỉ giới hạn trong khoảng thời gian hàng hóa lƣu giữ tại cửa khẩu mà là 3 hoặc 5 năm sau ngày hoàn thành thủ tục thông quan tùy vào quy định của từng nƣớc (ở Việt Nam, theo luật Hải quan năm 2001, Luật Sửa đổi bổ sung Luật Hải quan năm 2005, Luật Hải quan năm 2014, thì thời hạn này là 5 năm). Triển khai thực hiện nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan cùng với việc áp dụng các nguyên tắc xác định các hình thức kiểm tra và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu (theo quy định tại các Điều 31, 32, 33 Luật Hải quan) là thể hiện quan điểm đổi mới về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực Hải quan của Đảng và Nhà nƣớc. 1.2.3. Phạm vi kiểm tra sau thông quan Nghiên cứu về phạm vi của công tác kiểm tra sau thông quan ta đi sâu phân tích mấy điểm sau đây: ấ kiểm tra sau thông quan chỉ chú trọng đi sâu vào việc kiểm tra các chứng từ thƣơng mại, hồ sơ Hải quan và các ghi ch p về kế toán, các chứng từ ngân hàng có liên quan đến các lô hàng đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Đặc điểm này đƣợc khẳng định tính chuyên biệt không thể lẫn lộn với các loại hình
  • 30. 21 kiểm tra, thanh tra, kiểm toán khác, mà xác định chỉ có hoạt động kiểm tra sau thông quan do cơ quan Hải quan tiến hành mới thực hiện nhƣ vậy. dấu hiệu vi phạm, gian lận thuế, gian lận thƣơng mại, vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu; dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan là một căn cứ quan trọng để tiến hành kiểm tra sau thông quan. Dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan theo quy định tại Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan gồm: - Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan không hợp pháp, hợp lệ theo quy định về hình thức, nội dung ghi ch p, trình tự thời gian (nhƣ không khớp, không đúng, không thống nhất, thiếu tính hợp lý giữa các chứng từ trong hồ sơ hải quan liên quan đến các thông tin về tên hàng; số lƣợng; trọng lƣợng; dung tích, thể tích; nhãn hiệu; mã số, thuế suất; tính chất; thành phần, cấu tạo; công dụng; quy cách đóng gói và các thuộc tính khác của hàng hóa), hoặc có dấu hiệu giả mạo chứng từ. - Giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu bất hợp lý: + Chênh lệch thấp hơn nhiều, hoặc cao hơn nhiều so với: Giá bán của hàng hóa đó trên thị trƣờng trong nƣớc sau khi đã trừ thuế, các chi phí và lợi nhuận hợp lý; giá tính thuế nhập khẩu của hàng hóa giống hệt, hàng hóa tƣơng tự do các đơn vị khác nhập khẩu tại cùng thời điểm, cùng thị trƣờng, cùng phƣơng thức giao hàng. + Khai không đúng các khoản phải cộng vào hoặc các khoản bị trừ ra khỏi trị giá giao dịch, mối quan hệ đặc biệt giữa ngƣời mua và ngƣời bán; phƣơng thức và thời gian thanh toán thực tế không đúng với khai hải quan. + Bất hợp lý trong việc khai phƣơng thức vận tải, quãng đƣờng vận tải, tuyến đƣờng vận tải, cƣớc phí vận tải, phí bảo hiểm có liên quan đến xác định trị giá hải quan.
  • 31. 22 - Gian lận trong việc hƣởng ƣu đãi về thuế, gian lận thƣơng mại nhƣ: Sử dụng không đúng mục đích, gian lận định mức tiêu hao nguyên liệu, phụ liệu đối với hàng gia công, hàng nhập khẩu sản xuất hàng xuất khẩu; gian lận để đƣợc hƣởng chế độ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; nhập khẩu hàng hóa vi phạm quy định về sở hữu trí tuệ và vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa. - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quản lý chuyên ngành nhƣng giấy ph p không hợp lệ hoặc không đủ điều kiện để xuất khẩu, nhập khẩu; chứng thƣ giám định, phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không đúng với thực tế của hàng hóa. cơ quan Hải quan áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro tức là căn cứ vào kết quả phân tích thông tin từ cơ sở dữ liệu, từ trinh sát Hải quan, từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân, Hải quan nƣớc ngoài để quyết định kiểm tra sau thông quan; địa điểm và thời hạn kiểm tra sau thông quan (phạm vi về mặt không gian và thời gian) bao gồm: - Địa điểm: Kiểm tra sau thông quan đƣợc thực hiện tại trụ sở cơ quan Hải quan và/hoặc tại trụ sở của đơn vị đƣợc kiểm tra. - Thời hạn kiểm tra sau thông quan: + Thời hạn kiểm tra của mỗi quyết định kiểm tra tại trụ sở đơn vị đƣợc kiểm tra tối đa là 5 (năm) ngày làm việc đối với trƣờng hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật Hải quan hoặc xác định có khả năng vi phạm pháp luật Hải quan dựa trên kết quả phân tích thông tin của cơ quan Hải quan; tối đa là 15 (mƣời lăm) ngày làm việc đối với trƣờng hợp kiểm tra theo kế hoạch để đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật Hải quan của ngƣời khai Hải quan. + Trƣờng hợp phức tạp ngƣời quyết định kiểm tra gia hạn thời gian kiểm tra không quá thời hạn quy định nêu trên. Thời gian gia hạn, lý do gia hạn đƣợc
  • 32. 23 thông báo bằng văn bản cho đơn vị đƣợc kiểm tra. + Cơ quan Hải quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đơn vị đƣợc kiểm tra về quyết định kiểm tra sau thông quan chậm nhất là 5 (năm) ngày làm việc trƣớc khi tiến hành kiểm tra, trừ trƣờng hợp kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật Hải quan hoặc xác định có khả năng vi phạm pháp luật Hải quan dựa trên kết quả phân tích thông tin của cơ quan Hải quan. 1.2.4. Nội ung kiểm tra sau thông quan Cơ ở p p lý: Luật Hải quan năm 2001 của Quốc hội khóa 10 quy định tại Điều 32. Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan. Quy định tại Điều 65. Nội dung kiểm tra sau thông quan bao gồm kiểm tra hồ sơ Hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa: Kiểm tra hồ sơ Hải quan: - Kiểm tra tính hợp pháp, chính xác của các chứng từ thuộc hồ sơ Hải quan, sự phù hợp của các chứng từ kèm theo tờ khai với các nội dung khai trong tờ khai và các quy định của pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; - Kiểm tra việc xác định trị giá; căn cứ tính thuế, cách tính số thuế và các khoản thu khác; việc tuân thủ các quy định về chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, thực thi quyền sở hữu trí tuệ, các Điều ƣớc quốc tế, quy định khác về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. - Kiểm tra chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa đã đƣợc thông quan tại doanh nghiệp. Ngoài ra, cơ quan Hải quan còn tiến hành kiểm tra hàng hóa nhập khẩu của đơn vị đƣợc kiểm tra trong trƣờng hợp cần thiết và còn điều kiện.
  • 33. 24 1.2.5. u tr nh t chức kiểm tra sau thông quan Theo quyết định số 3550/QĐ-TCHQ ngày 01/11/2013 của Tổng cục trƣởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình nghiệp vụ Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Thì bao gồm 2 giai đoạn nối tiếp hoặc độc lập với nhau, gồm: kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan, kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp. 1.2.5.1. ụ ở ơ ả - X ị p : Việc kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan đƣợc thực hiện đối với các hồ sơ hải quan, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã đƣợc thông quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hàng hóa đƣợc thông quan đến ngày ký Thông báo kiểm tra. - : + Đề xuất, phê duyệt, thông báo kiểm tra: Căn cứ kết quả thu thập, phân tích, xử lý thông tin công chức/nhóm công chức đƣợc phân công kiểm tra lập Phiếu đề xuất kiểm tra, kèm theo các hồ sơ, chứng từ, thông tin, dữ liệu nghi vấn, dữ liệu quản lý rủi ro đã thu thập đƣợc, nội dung kiểm tra dự kiến, dự thảo Thông báo kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan trình lãnh đạo các cấp xem x t phê duyệt và trình Chi cục trƣởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan ký Thông báo kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan. Đối với trƣờng hợp phức tạp hoặc trƣờng hợp cần có chỉ đạo trực tiếp, Cục trƣởng Cục Hải quan ký Thông báo kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan trên cơ sở báo cáo kèm hồ sơ, thông tin, dữ liệu của Chi cục trƣởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan.
  • 34. 25 Thông báo kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan đƣợc gửi cho doanh nghiệp trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày ký. + Thực hiện kiểm tra: Thời hạn kiểm tra tối đa là hai (02) ngày làm việc. Trong quá trình kiểm tra, nhóm công chức làm việc với đại diện theo pháp luật hoặc đại diện đƣợc ủy quyền của doanh nghiệp đƣợc kiểm tra về các nội dung kiểm tra, các vấn đề nghi vấn, yêu cầu doanh nghiệp giải trình, làm rõ hoặc cung cấp chứng từ, tài liệu chứng minh. Nội dung kiểm tra đƣợc ghi nhận bằng các Biên bản kiểm tra. + Trong quá trình kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan, công chức/nhóm công chức đƣợc giao kiểm tra chịu trách nhiệm trƣớc lãnh đạo các cấp, trƣớc pháp luật về nội dung kiểm tra và đề xuất xử lý kết quả kiểm tra. + Thay đổi thời gian kiểm tra: Trƣờng hợp doanh nghiệp vì lý do khách quan chƣa thực hiện đƣợc việc cử đại diện làm việc, chuẩn bị đủ hồ sơ, tài liệu… theo yêu cầu, thời gian Thông báo của cơ quan hải quan thì doanh nghiệp phải có văn bản gửi cơ quan hải quan nêu rõ lý do thay đổi, thời gian thay đổi. Công chức/nhóm công chức kiểm tra xem x t lý do doanh nghiệp đề nghị, báo cáo ngƣời ký Thông báo kiểm tra xem x t quyết định: Trƣờng hợp đồng ý, ngƣời ký Thông báo kiểm tra có văn bản đồng ý thay đổi về thời gian kiểm tra. Trƣờng hợp không chấp nhận, ngƣời ký Thông báo kiểm tra thông báo cho doanh nghiệp biết để chấp hành đúng thời gian theo Thông báo kiểm tra. - Xử lý ế ả : Kết thúc kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan, công chức/nhóm công chức có trách nhiệm báo cáo nội dung, kết quả kiểm tra, dự thảo Thông báo
  • 35. 26 kết quả kiểm tra, trình Chi Cục trƣởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan xem x t, quyết định. + Trƣờng hợp doanh nghiệp giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh đƣợc việc xuất khẩu, nhập khẩu và số tiền thuế đã khai, đã nộp là đúng thì hồ sơ hải quan đƣợc chấp nhận. + Trƣờng hợp doanh nghiệp không chứng minh đƣợc số thuế đã khai là đúng và đồng ý với các nội dung, kết quả kiểm tra của cơ quan hải quan thì doanh nghiệp thực hiện khai bổ sung. Công chức sau khi trình ký Thông báo kết quả kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc khai, nộp thuế bổ sung của doanh nghiệp, cụ thể: Trƣờng hợp doanh nghiệp đã khai bổ sung và nộp thuế tại Chi cục Kiểm tra sau thông quan, công chức/nhóm công chức thực hiện kiểm tra báo cáo, đề xuất Chi cục trƣởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan về việc xử phạt, kh p hồ sơ, lƣu trữ hồ sơ theo quy định; Trƣờng hợp hết thời hạn đƣợc khai, nộp thuế bổ sung mà doanh nghiệp chƣa hoàn thành việc khai, nộp thuế bổ sung theo quy định, công chức/nhóm công chức thực hiện kiểm tra rà soát các vi phạm tƣơng tự đã đƣợc kiểm tra đối với các hồ sơ hải quan, hàng hóa đã thông quan trong thời hạn 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, báo cáo Cục trƣởng Cục Hải quan hoặc Chi cục trƣởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan xem x t quyết định kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp. + Trƣờng hợp doanh nghiệp không chứng minh đƣợc số thuế đã khai là đúng, nhƣng chƣa thống nhất với các nội dung, kết quả kiểm tra của cơ quan Hải quan thì Cục trƣởng Cục Hải quan hoặc Chi cục trƣởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan ban hành Quyết định kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo thẩm quyền.
  • 36. 27 + Trƣờng hợp doanh nghiệp không giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu hoặc từ chối, hoặc trì hoãn, k o dài quá thời hạn giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức/nhóm công chức thực hiện kiểm tra tiến hành lập Biên bản vi phạm hành chính, trình Cục trƣởng Cục Hải quan hoặc Chi cục trƣởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan xem x t xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Đồng thời công chức/nhóm công chức có trách nhiệm cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành, lập phiếu chuyển nghiệp vụ trình Chi cục trƣởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan ký gửi đơn vị liên quan để áp dụng biện pháp kiểm tra của cơ quan hải quan đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của doanh nghiệp; Trƣờng hợp đã có đủ căn cứ để ấn định thuế, Cục trƣởng Cục hải quan hoặc Chi cục trƣởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan ban hành Quyết định ấn định thuế theo quy định của pháp luật; Trƣờng hợp chƣa đủ cơ sở ấn định thuế, quyết định kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo quy định. + Chi cục trƣởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan ký Thông báo kết quả kiểm tra trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra đối với các trƣờng hợp quy định tại tiết a, b nêu trên. Trƣờng hợp tiếp tục kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp, cơ quan hải quan không ban hành Thông báo kết quả kiểm tra sau thông quan. Trƣờng hợp tiếp tục kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp, Chi cục trƣởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan hoặc Cục trƣởng Cục Hải quan ban hành Quyết định kiểm tra trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan. Đối với các trƣờng hợp doanh nghiệp nằm ngoài địa bàn quản lý, Cục trƣởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo Tổng cục hải quan phân công đơn vị thực hiện.
  • 37. 28 1.2.5.2. ụ ở p - X ị p : Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp đƣợc thực hiện đối với các hồ sơ hải quan, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã đƣợc thông quan trong thời hạn 5 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai. Các trƣờng hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp: ấ , chuyển tiếp từ kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan Hải quan; T , kiểm tra theo dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật là các trƣờng hợp kiểm tra khi đã có những thông tin nghi ngờ vi phạm pháp luật hoặc đã có dấu hiệu nghi vấn nhất định. Do vậy, phạm vi kiểm tra thƣờng hẹp hơn, tập trung vào những dấu hiệu, thông tin nghi vấn (kiểm tra chuyên sâu). , kiểm tra theo kế hoạch để đánh giá sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp đƣợc thực hiện theo kế hoạch do Tổng cục Hải quan phê duyệt thƣờng là các trƣờng hợp kiểm tra chƣa xác định rõ dấu hiệu vi phạm cụ thể. Do đó phạm vi kiểm tra phải đủ rộng để có thể kết luận, đánh giá đƣợc mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, thƣờng là kiểm tra toàn diện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp trong một giai đoạn, đối chiếu với các hồ sơ, sổ sách kế toán, chứng từ, dữ liệu, các thông tin vi phạm (nếu có) liên quan đến hàng hóa, hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra để đánh giá, thẩm định tiêu chí doanh nghiệp ƣu tiên. , kiểm tra theo chuyên đề, do thủ trƣởng cơ quan hải quan cấp trên chỉ đạo. Khi xác định đối tƣợng kiểm tra, công chức kiểm tra thực hiện tra cứu trên cơ sở dữ liệu, để tránh lựa chọn trùng đối tƣợng kiểm tra với đơn vị khác. - C ẩ ị à ế ị :
  • 38. 29 + Khảo sát tại doanh nghiệp trƣớc khi kiểm tra: Trƣớc khi quyết định kiểm tra, trong trƣờng hợp cần thiết để xác định chính xác, đầy đủ thêm nội dung, phạm vi kiểm tra đúng trọng tâm, phù hợp, Cục trƣởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trƣởng Cục Hải quan, Chi cục trƣởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan xem x t ký Thông báo khảo sát tại doanh nghiệp, gửi doanh nghiệp dự kiến kiểm tra. Nội dung thông báo yêu cầu ghi rõ thời gian khảo sát, nội dung cần khảo sát, thông tin cần cung cấp, hỗ trợ cho cơ quan hải quan. Thời gian khảo sát tại doanh nghiệp không quá 3 ngày làm việc. Kết thúc khảo sát, công chức/nhóm công chức đƣợc giao thực hiện khảo sát báo cáo lãnh đạo các cấp kết quả khảo sát, nêu rõ nhận định, đánh giá và đề xuất nội dung kiểm tra dự kiến tại doanh nghiệp. + Trên cơ sở quản lý rủi ro, dấu hiệu vi phạm, vấn đề nghi ngờ, các thông tin từ việc kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan chuyển, kế hoạch đƣợc phê duyệt, chuyên đề thủ trƣởng cơ quan hải quan cấp trên chỉ đạo, kết quả khảo sát tại doanh nghiệp (nếu có) và các hồ sơ, tài liệu liên quan thu thập đƣợc về đối tƣợng kiểm tra, công chức/nhóm công chức lập Phiếu đề xuất ghi rõ thời hạn, phạm vi, nội dung, trƣờng hợp kiểm tra, thành phần đoàn kiểm tra dự kiến, dự thảo quyết định kiểm tra…trình lãnh đạo các cấp xem x t, phê duyệt. Trên cơ sở đề xuất, ngƣời có thẩm quyền ký, ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp. Căn cứ quyết định kiểm tra đã đƣợc ký, Trƣởng đoàn kiểm tra họp đoàn kiểm tra phân công công việc chuẩn bị, xây dựng kế hoạch kiểm tra chi tiết (phạm vi kiểm tra; nội dung kiểm tra; thời gian kiểm tra; dự kiến những công việc phải làm; phân công nhiệm vụ cho các thành viên của đoàn; dự kiến các tình huống và biện pháp xử lý tình huống; thông tin liên lạc; kế hoạch hậu cần,…) để tổ chức, thực hiện cuộc kiểm tra.
  • 39. 30 + Gửi quyết định kiểm tra: Đoàn kiểm tra có thể giao trực tiếp quyết định kiểm tra cho doanh nghiệp đƣợc kiểm tra hoặc gửi bằng thƣ bảo đảm có yêu cầu hồi báo cho cơ quan hải quan biết về việc nhận quyết định kiểm tra và fax 01 bản cho doanh nghiệp. Trong trƣờng hợp x t thấy cần thiết, Trƣởng đoàn kiểm tra gửi văn bản thông báo sơ bộ các công việc doanh nghiệp cần chuẩn bị sẵn (hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ tài liệu liên quan…) và thời gian cụ thể. Đối với các trƣờng hợp kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra theo chuyên đề, kiểm tra tiếp từ kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan, quyết định kiểm tra đƣợc gửi trực tiếp hoặc bằng thƣ bảo đảm có yêu cầu hồi báo và fax cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định kiểm tra và chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc trƣớc khi tiến hành kiểm tra. Trƣờng hợp kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đƣợc thực hiện ngay sau khi công bố quyết định kiểm tra, không phải thông báo trƣớc. Trong trƣờng hợp này, quyết định kiểm tra đƣợc trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc tại phiên/ngày làm việc đầu tiên. Trƣờng hợp doanh nghiệp nhận đƣợc quyết định kiểm tra nhƣng có văn bản xin đề nghị đƣợc lùi, hoãn thời gian kiểm tra, Trƣởng đoàn kiểm tra xem xét lý do doanh nghiệp đề nghị, báo cáo ngƣời ban hành quyết định kiểm tra xem x t quyết định: Trƣờng hợp chấp nhận, ngƣời ban hành quyết định kiểm tra ký ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định kiểm tra để sửa đổi về thời gian kiểm tra. Trƣờng hợp không chấp nhận, ngƣời ban hành quyết định kiểm tra thông báo cho doanh nghiệp biết để chấp hành đúng thời gian của quyết định kiểm tra.
  • 40. 31 + Trƣờng hợp hủy, sửa đổi bổ sung hoặc gia hạn quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, ngƣời có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra có thẩm quyền hủy, sửa đổi bổ sung hoặc gia hạn quyết định kiểm tra. - ụ ở p: + Công bố quyết định kiểm tra: Quyết định kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp đƣợc Trƣởng đoàn công bố ngay phiên/ngày làm việc đầu tiên của đoàn kiểm tra với doanh nghiệp (nếu trƣớc đó quyết định mới đƣợc gửi tới doanh nghiệp bằng fax thì bản chính quyết định đƣợc trao cho lãnh đạo doanh nghiệp khi công bố quyết định). Nội dung của phiên/ngày làm việc đầu tiên, ngoài những việc có tính thủ tục (hai bên giới thiệu về thành phần dự phiên làm việc, phải có các nội dung sau: ấ trƣởng đoàn kiểm tra công bố quyết định kiểm tra, nêu rõ lý do, mục đích, yêu cầu của cuộc kiểm tra; giải thích những vấn đề doanh nghiệp chƣa rõ; những công việc doanh nghiệp phải thực hiện; những sổ kế toán, chứng từ, tài liệu, dữ liệu điện tử... doanh nghiệp phải chuẩn bị cung cấp; yêu cầu doanh nghiệp cử đại diện có thẩm quyền, lãnh đạo, kế toán và những ngƣời khác trực tiếp làm việc với đoàn và ký các biên bản làm việc trong quá trình kiểm tra; những nội dung đề nghị doanh nghiệp hợp tác,...Nếu x t thấy cần thiết, có thể đề nghị doanh nghiệp cung cấp thêm thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp liên quan đến chức năng quản lý nhà nƣớc của Hải quan. ngƣời đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp thông báo với đoàn kiểm tra danh sách cá nhân đƣợc đại diện doanh nghiệp làm việc với đoàn trong quá trình kiểm tra, những ngƣời có liên quan cung cấp hồ sơ, chứng từ, tài liệu theo yêu cầu, những ngƣời trực tiếp làm việc về các nội
  • 41. 32 dung kiểm tra và ký các biên bản (ngƣời đƣợc phân công làm việc với đoàn kiểm tra phải là ngƣời có thẩm quyền, nhiệm vụ thực hiện, quản lý, phụ trách nắm vững những công việc thuộc phạm vi kiểm tra mà Trƣởng đoàn kiểm tra đã thông báo). kết thúc phiên/ngày làm việc đầu tiên, Trƣởng đoàn kiểm tra và ngƣời đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp phải ký (doanh nghiệp đóng dấu) vào biên bản làm việc để công bố quyết định kiểm tra. Trƣờng hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì Trƣởng đoàn kiểm tra lập biên bản vi phạm hành chính, báo cáo ngƣời có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật, cập nhật vào hệ thống quản lý rủi ro, lập phiếu chuyển nghiệp vụ gửi đơn vị có liên quan để áp dụng biện pháp kiểm tra của cơ quan hải quan đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của doanh nghiệp. - : Việc kiểm tra đƣợc thực hiện theo kế hoạch kiểm tra và chỉ đạo, điều hành của Trƣởng đoàn kiểm tra. Thành viên hoặc nhóm thành viên đƣợc Trƣởng đoàn giao phụ trách kiểm tra từng nội dung lập biên bản kiểm tra ghi nhận nội dung kiểm tra với những ngƣời đƣợc doanh nghiệp phân công làm việc (thành viên đoàn kiểm tra yêu cầu những ngƣời đã làm việc, cung cấp hồ sơ tài liệu, giải trình, ký vào biên bản kiểm tra). Kết thúc từng nội dung kiểm tra, Trƣởng đoàn kiểm tra cùng đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp ký, đóng dấu xác nhận nội dung Biên bản kiểm tra ghi nhận nội dung công việc đã làm (trong ngày hoặc lũy kế từ những ngày trƣớc), kết luận những nội dung đã kiểm tra xong, những yêu cầu, đề nghị của mỗi bên (nếu có).
  • 42. 33 Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện các tình tiết mới cần phải xác minh thì Trƣởng đoàn phân công thành viên của đoàn đi xác minh hoặc báo cáo ngƣời ban hành quyết định kiểm tra hoặc Thủ trƣởng đơn vị tổ chức, thực hiện kiểm tra phân công ngƣời khác xác minh theo đề nghị của đoàn kiểm tra. Trong quá trình kiểm tra, những ngày đoàn kiểm tra không đến trụ sở doanh nghiệp để thực hiện kiểm tra thì Trƣởng đoàn phải thông báo cho doanh nghiệp biết. - B ì : Trong quá trình kiểm tra thành viên đoàn kiểm tra báo cáo nội dung kiểm tra theo yêu cầu Trƣởng đoàn, thực hiện các công việc do Trƣởng đoàn phân công và chịu trách nhiệm nhiệm về nội dung kiểm tra đƣợc phân công, nội dung công việc đề xuất, xử lý sau kiểm tra đƣợc Trƣởng đoàn giao thực hiện. Trƣởng đoàn kiểm tra (hoặc thành viên đoàn kiểm tra khi đƣợc yêu cầu) có trách nhiệm báo cáo nội dung kiểm tra, tiến độ kiểm tra trong quá trình kiểm tra cho Thủ trƣởng đơn vị tổ chức, thực hiện kiểm tra hoặc ngƣời ban hành quyết định kiểm tra khi đƣợc yêu cầu. - ế l ậ ụ ở p + Nội dung kết luận kiểm tra: Nội dung cơ bản của kết luận kiểm tra sau thông quan phải thể hiện rõ đƣợc các căn cứ quy định pháp luật, căn cứ quyết định kiểm tra, nhiệm vụ kiểm tra theo quyết định kiểm tra; những công việc đã làm, kết quả kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp, kết luận cụ thể về từng nội dung kiểm tra; những nội dung doanh nghiệp đã thực hiện đúng, không sai phạm; những nội dung doanh nghiệp thực hiện chƣa đúng hoặc có sai phạm (ghi cụ thể hành vi vi phạm), vi phạm quy định nào của pháp luật; số thuế nộp thiếu, nộp thừa (nếu xác định đƣợc ngay); những nội dung thuộc phạm vi kiểm tra nhƣng chƣa thực hiện kiểm tra đƣợc hoặc chƣa hoàn thành, nguyên nhân; những nội dung
  • 43. 34 đã kiểm tra nhƣng phức tạp chƣa kết luận ngay đƣợc, những nội dung cần trao đổi, xin ý kiến các cơ quan chuyên ngành; tinh thần, thái độ của doanh nghiệp trong quá trình kiểm tra; đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp (đối với kiểm tra theo kế hoạch); các kiến nghị ngƣời có thẩm quyền về biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật. + Trình tự ban hành bản kết luận kiểm tra: Thứ nhất, dự thảo kết luận: Từng thành viên đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm nội dung đƣợc phân công kiểm tra; lập báo cáo tổng hợp về kết quả kiểm tra, đề xuất phƣơng án xử lý kết quả kiểm tra theo phạm vi công việc đƣợc Trƣởng đoàn phân công. Trên cơ sở báo cáo của các thành viên, trên cơ sở hồ sơ, Biên bản kiểm tra, tài liệu khác theo quy định pháp luật liên quan, đoàn kiểm tra thống nhất dự thảo kết luận kiểm tra trƣớc khi gửi doanh nghiệp. Nếu có thành viên trong đoàn không thống nhất (thành viên đó có quyền bảo lƣu ý kiến về nội dung đƣợc giao kiểm tra, nêu rõ lý do) và Trƣởng đoàn kiểm tra có quyền quyết định về nội dung dự thảo kết luận cuối cùng, ký và gửi theo quy định. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp, Trƣởng đoàn kiểm tra phải hoàn thành thảo dự thảo kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, ký tất cả các trang dự thảo và gửi cho doanh nghiệp và Thủ trƣởng đơn vị tổ chức, thực hiện việc kiểm tra (đối với Tổng Cục hải quan là Cục trƣởng Cục Kiểm tra sau thông quan, đối với Cục Hải quan tỉnh, thành phố là Chi cục trƣởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan) Trƣờng hợp dự thảo kết luận đƣợc hoàn thành trong thời gian kiểm tra tại doanh nghiệp thì một bản đƣợc chuyển cho doanh nghiệp ngay sau khi Trƣởng đoàn ký tại tất cả các trang. Thứ hai, giải trình của doanh nghiệp:
  • 44. 35 Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đƣợc bản dự thảo kết luận kiểm tra sau thông quan (thời hạn giải trình), doanh nghiệp giải trình, đƣa ra ý kiến về dự thảo kết luận kiểm tra. Hết thời hạn giải trình mà doanh nghiệp không có ý kiến thì coi nhƣ hoàn toàn nhất trí với dự thảo kết luận của Trƣởng Đoàn kiểm tra. Thứ ba, ban hành bản kết luận kiểm tra: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của doanh nghiệp (thời hạn xem x t giải trình) Thủ trƣởng đơn vị tổ chức, thực hiện kiểm tra có trách nhiệm: M là, xem x t văn bản giải trình của doanh nghiệp hoặc làm việc với đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp trong trƣờng hợp doanh nghiệp đề nghị còn vấn đề cần làm rõ. Nội dung làm việc đƣợc ghi nhận bằng Biên bản làm việc để làm căn cứ ban hành Bản kết luận kiểm tra. Hai là, trƣờng hợp dự thảo kết luận còn vấn đề cần làm rõ thêm thì Thủ trƣởng đơn vị tổ chức, thực hiện kiểm tra tiếp tục tổ chức, chỉ đạo làm rõ. Hết thời hạn xem x t giải trình, Thủ trƣởng đơn vị tổ chức, thực hiện kiểm tra ký “Bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp” gửi doanh nghiệp, ngƣời ban hành quyết định kiểm tra. Kết luận kiểm tra ngoài việc ký chính thức ở trang cuối, ngƣời ký phải ký “nháy” hoặc đóng dấu giáp lai tất cả các trang. Đối với những trƣờng hợp phức tạp cơ quan hải quan chƣa đủ cơ sở kết luận, những trƣờng hợp cần có ý kiến của các cơ quan, đơn vị kỹ thuật chuyên ngành, toàn bộ Bản kết luận kiểm tra hoặc một số nội dung chƣa kết luận đƣợc thực hiện sau khi đủ cơ sở, xem x t ý kiến của các cơ quan, đơn vị chuyên ngành. + Gửi bản kết luận cho doanh nghiệp:
  • 45. 36 Thủ trƣởng đơn vị tổ chức, thực hiện kiểm tra có trách nhiệm gửi cho doanh nghiệp đƣợc kiểm tra, ngƣời ban hành quyết định kiểm tra 01 bản kết luận kiểm tra trong thời gian 2 ngày làm việc kể từ ngày ký. Trƣờng hợp trụ sở đơn vị kiểm tra ở xa trụ sở doanh nghiệp, ngƣời ký kết luận kiểm tra có thể fax trƣớc cho doanh nghiệp, bản chính đƣợc gửi sau theo đƣờng bƣu chính. Khi gửi theo đƣờng bƣu chính phải gửi bằng thƣ đảm bảo có hồi báo, phải lƣu giữ trong hồ sơ kiểm tra giấy biên nhận của tổ chức bƣu chính về thời gian gửi, thời gian nhận để làm bằng chứng giải quyết khiếu nại (nếu có). Trƣờng hợp đoàn kiểm tra giao trực tiếp cho doanh nghiệp thì đại diện doanh nghiệp ghi đã nhận 1 bản và ký vào góc trái phía dƣới trang đầu tiên của Bản kết luận, ngƣời ký nhận phải ký, ghi rõ họ, tên, chức danh (đóng dấu doanh nghiệp nếu có). + Dự thảo bản kết luận, bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, cùng với các Biên bản kiểm tra, các bản báo cáo của từng thành viên đoàn kiểm tra (nếu có), các bản số liệu tính toán, các bản giải trình, ý kiến của doanh nghiệp, các bản xác minh, các tài liệu, chứng từ liên quan do doanh nghiệp hoặc tổ chức đƣợc xác minh cung cấp, các báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra của thành viên đoàn kiểm tra tạo thành bộ hồ sơ kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp. - B ế ả ề x ấ xử lý. + Báo cáo kết quả kiểm tra: Sau khi kết thúc việc kiểm tra hoặc trong trƣờng hợp có tình huống phức tạp, vƣợt thẩm quyền, vƣợt khả năng giải quyết, Trƣởng đoàn kiểm tra sau thông quan phải báo cáo Thủ trƣởng đơn vị tổ chức, thực hiện kiểm tra toàn bộ, kết quả kiểm tra, những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề còn ý kiến khác nhau, những sai sót của phía cơ quan quản lý nhà nƣớc (kể cả các
  • 46. 37 sai sót của nội bộ hải quan), những bất cập của chính sách, pháp luật, biện pháp quản lý và đề xuất giải quyết từng vấn đề. Đối với các trƣờng hợp kiểm tra theo kế hoạch đoàn kiểm tra báo cáo với ngƣời ban hành quyết định kiểm tra về mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp dựa trên phạm vi đã kiểm tra. Dựa trên báo cáo của đoàn kiểm tra, Thủ trƣởng đơn vị tổ chức, thực hiện kiểm tra phê duyệt nội dung, giao đơn vị cập nhật lên hệ thống dữ liệu và có phiếu chuyển nghiệp vụ gửi đơn vị có liên quan. Đối với các trƣờng hợp phải áp dụng biện pháp kiểm tra của cơ quan hải quan đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của doanh nghiệp, đơn vị thực hiện kiểm tra sau thông quan phải cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu đồng thời làm phiếu chuyển nghiệp vụ cho đơn vị quản lý rủi ro biết. + Xử lý kết quả kiểm tra: Trƣởng đoàn kiểm tra phân công việc cho thành viên đoàn kiểm tra, hoàn tất các công việc liên quan đến xử lý kết quả kiểm tra. Trƣởng đoàn kiểm tra sau thông quan đề xuất xử lý về thuế (ấn định thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm) và xử lý vi phạm (xử lý vi phạm hành chính, chuyển cơ quan điều tra). Ngƣời ban hành quyết định kiểm tra, thủ trƣởng đơn vị tổ chức, thực hiện kiểm tra trực tiếp xem x t hoặc thành lập bộ phận/nhóm tham mƣu nghiên cứu hồ sơ vụ việc từ khi có dự thảo kết luận kiểm tra đến khi kết thúc vụ việc (hết thời hạn khiếu nại, tố cáo). Khi thực hiện công việc, bộ phận/nhóm tham mƣu báo cáo thủ trƣởng đơn vị tổ chức, thực hiện kiểm tra về đề xuất xử lý kết quả kiểm tra và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về nội dung đề xuất. 1.2.5.3. ế ả
  • 47. 38 - ế ị ấ ị ế ( ế ó) Việc ấn định thuế thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hƣớng dẫn. Quyết định ấn định thuế do ngƣời có thẩm quyền quyết định trên cơ sở đề xuất của Trƣởng đoàn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, công chức hoặc trƣởng nhóm công chức kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan. Đối với các trƣờng hợp sau khi kiểm tra phát hiện vi phạm phải ấn định thuế, cơ quan hải quan trƣớc khi ban hành quyết định ấn định thuế chính thức, ngƣời có thẩm quyền ký quyết định ấn định có thể gửi phiếu báo tin cho doanh nghiệp số thuế dự kiến ấn định để doanh nghiệp có thời gian chuẩn bị tiền thuế nộp theo quy định. Nếu doanh nghiệp không nộp số tiền thuế đã ấn định thì áp dụng các biện pháp cƣỡng chế theo quy định của pháp luật. - p p p p l ậ lĩ ả ì ù e í ấ p xử lý: Nếu vi phạm hành chính thì tiến hành lập biên bản vi phạm và ra quyết định xử phạt. Việc xử phạt thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính về hải quan. Nếu hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì căn cứ quy định pháp luật hiện hành, tiến hành khởi tố vụ án hoặc chuyển giao cho cơ quan điều tra chuyên trách theo quy định pháp luật. - G ả ế ế ( ế ó) Thực hiện theo quy định tại các văn bản liên quan về lĩnh vực này. - T ú
  • 48. 39 Sau mỗi cuộc kiểm tra, đoàn kiểm tra, đơn vị cần tổ chức họp rút kinh nghiệm để nâng cao năng lực nghiệp vụ, rút ra bài học kinh nghiệm để các cuộc kiểm tra sau đƣợc làm tốt hơn. - Cập ậ à l ồ ơ Sau khi hoàn thành cuộc kiểm tra, đoàn kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp và công chức/nhóm công chức kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan có trách nhiệm: + Cập nhật vào các cơ sở dữ liệu liên quan toàn bộ các thông tin thu thập, đánh giá đƣợc trong quá trình kiểm tra sau thông quan: Thông tin liên quan đến doanh nghiệp; Thông tin liên quan đến mặt hàng, loại hình đã kiểm tra; kết quả kiểm tra; các quyết định hành chính (Quyết định ấn định, xử phạt…). Trƣờng hợp kiểm tra theo kế hoạch Trƣởng đoàn kiểm tra phân công thành viên đoàn cập nhật đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của doanh nghiệp vào hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành (phản ánh ngƣợc lại khâu trƣớc và trong thông quan để có biện pháp phân luồng, hình thức kiểm tra phù hợp). + Kết thúc vụ việc đơn vị tổ chức lƣu trữ, quản lý hồ sơ chặt chẽ theo quy định lƣu trữ. 1.3. Kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan c a Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh 1.3.1. Tình hình chung Ngày 03 tháng 7 năm 2012, Bộ trƣởng Bộ Tài chính Vƣơng Đình Huệ đã ký Quyết định số 1669/QĐ-BTC về việc thành lập Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh trực thuộc Tổng cục Hải quan. Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh đi vào hoạt động kể từ ngày 11 tháng 8 năm 2012. Địa bàn hoạt động của Cục gồm 03 tỉnh: Bắc Ninh, Bắc Giang và Thái Nguyên, các mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu là linh kiện điện tử nhập khẩu sản xuất lắp ráp, nguyên liệu sản xuất, gia công hàng xuất khẩu.
  • 49. 40 Năm 2013, là đơn vị mới thành lập, đứng trƣớc nhiệm vụ thu ngân sách nặng nề, nhƣng đƣợc sự quan tâm sâu sát của các cấp Lãnh đạo Cục, Chi cục Kiểm tra sau thông quan lúc đó đƣợc phân làm 2 đội công tác: Đội Nghiệp vụ và Đội tổng hợp, gồm có 7 đồng chí (bao gồm cả lãnh đạo Chi cục, lãnh đạo đội). Tập thể lãnh đạo chi cục cũng xác định địa bàn quản lý của Cục chủ yếu là các doanh nghiệp gia công, sản xuất xuất khẩu nên đã chỉ đạo nghiên cứu, kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp nhƣ kế hoạch đã đề ra. Nghiên cứu thu thập, phân tích thông tin đối với một số Công ty hoạt động trong lĩnh vực gia công ngành nghề truyền thống là may mặc có kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu lớn, có khả năng gian lận cao. 1.3.2. hu thập thông tin Đội Nghiệp vụ, Chi cục kiểm tra sau thông quan – Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh đã tiến hành thu thập, phân tích thông tin trên cơ sở dữ liệu xuất nhập khẩu của Công ty TNHH X (Công ty), cụ thể nhƣ sau: - Đây là doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, do ngƣời nƣớc ngoài trực tiếp làm giám đốc. Công ty có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn, cụ thể: + Năm 2009, Công ty đăng ký 12 hợp đồng gia công (05 hợp đồng đăng ký năm 2008 và 07 hợp đồng đăng ký năm 2009), với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trong năm là: 25.946.785,04 USD. + Năm 2010, Công ty đăng ký 03 hợp đồng gia công, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trong năm là: 47.786.258,84 USD + Năm 2011, Công ty đăng ký 03 hợp đồng gia công, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trong năm là: 81.807.685,40 + Năm 2012, Công ty đăng ký 05 hợp đồng gia công, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trong năm là: 98.053.322,53 USD.
  • 50. 41 + Đến tháng 8/2013, công ty đã đăng ký 02 hợp đồng gia công, với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trong năm là: 109.138.830,76 Sản phẩm chính của công ty là hàng may mặc các loại. Trên cơ sở các số liệu trên, Chi cục Kiểm tra sau thông quan đã đề xuất kiểm tra tại trụ sở Công ty. - Mục đích kiểm tra: Đánh giá sự tuân thủ pháp luật của Công ty. - Nội dung kiểm tra: Kiểm tra, thẩm định tính chính xác trong khai báo hải quan và các hoạt động liên quan đến việc thực hiện các điều khoản của hợp đồng gia công, hợp đồng ngoại thƣơng do Công ty ký kết với thƣơng nhân nƣớc ngoài; Kiểm tra việc tuân phủ pháp luật trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa; quản lý, sử dụng nguyên phụ liệu, vật tƣ nhập khẩu để gia công cho thƣơng nhân nƣớc ngoài; Kiểm tra việc tuân phủ pháp luật trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa; quản lý, sử dụng nguyên phụ liệu, vật tƣ nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. 1.3.3. u tr nh kiểm tra 1.3.3.1. iểm tra số liệu tồn kho th c tế tại Công t Sau khi có Quyết định kiểm tra của Cục trƣởng Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh, Đoàn kiểm tra đã tiến hành kiểm tra tại trụ sở Công ty trong thời hạn 15 ngày làm việc. Ngay từ những ngày đầu kiểm tra, Đoàn kiểm tra đã yêu cầu Công ty cung cấp toàn bộ báo cáo nguyên phụ liệu tồn kho, nguyên phụ liệu còn tồn trên chuyền sản xuất, bán thành phẩm và thành phẩm tồn kho. Toàn bộ số liệu này đƣợc cung cấp đến ngày kiểm tra.
  • 51. 42 Yêu cầu công ty cung cấp về số lƣợng các hợp đồng gia công đã thực hiện trong niên độ kiểm tra, bao gồm cả các hợp đồng đã thanh khoản, đang thanh khoản và chƣa thanh khoản. Số hợp đồng gia công mà công ty thực hiện gia công lại, hoặc thuê gia công. Sau khi có số liệu do Công ty cung cấp, Đoàn kiểm tra đã phân công công việc cho từng thành viên, mỗi thành viên kiểm tra một mảng và có biên bản làm việc cuối cùng khi chốt số liệu. Trên cơ sở số liệu do Công ty cung cấp, Đoàn kiểm tra đã tiến hành kiểm đếm xác suất, đối chiếu với số liệu công ty cung cấp. Đối với các loại bán thành phẩm, thành phẩm tồn kho, Đoàn kiểm tra đã yêu cầu Công ty căn cứ vào các bản định mức của các mã hàng đó, tiến hành quy đổi ra lƣợng nguyên liệu cụ thể để sản xuất ra toàn bộ số bán thành phẩm, thành phẩm đó. Số liệu nguyên phụ liệu chốt kho tại thời điểm kiểm tra đƣợc xác định dựa trên toàn bộ các số liệu đã kiểm tra trên. 1.3.3. l ồ ê ả Song song với việc kiểm tra lƣợng nguyên phụ liệu tồn thực tế tại kho của Công ty, nhóm kiểm tra hồ sơ Hải quan cũng yêu cầu Công ty chốt số liệu tồn kho của Công ty bằng cách tiến hành chạy thanh khoản các hợp đồng mà Công ty đang thực hiện. Lấy số liệu tồn trên hồ sơ thanh khoản của Công ty xác định đó là lƣợng nguyên phụ liệu sẽ còn phải tồn tại kho của Công ty. Sau khi tổng hợp chính xác đƣợc tất cả các số liệu Đoàn kiểm tra tiến hành đối chiếu số lƣợng nguyên phụ liệu đang tồn thực tế tại Công ty ở tất cả các bộ phận so với số lƣợng tồn trên hồ sơ thanh khoản của Công ty. Từ đó xác định đƣợc lƣợng nguyên phụ liệu tồn kho chênh lệch.
  • 52. 43 1.3.4. ết quả kiểm tra sau thông quan Sau khi so sánh số liệu tồn thực tế và tồn trên hồ sơ, Đoàn kiểm tra thấy có sự chênh lệch giữa 2 số liệu trên. Xử lý kết quả kiểm tra Để có cơ sở đánh giá kết quả kiểm tra, Đoàn kiểm tra đã thực hiện kiểm tra toàn bộ các hợp đồng gia công đã thanh khoản, kiểm tra các bản định mức mà Công ty đã khai báo Hải quan. Yêu cầu doanh nghiệp có giải trình cụ thể đối với phần nguyên phụ liệu chênh lệch (có cung cấp tài liệu, chứng từ để chứng minh). Các nguyên nhân đƣợc xác định là: + Công ty đã khai tăng so với định mức tiêu hao nguyên liệu gia công (vải các loại) hàng hóa để xuất khẩu mà không khai bổ sung trƣớc thời điểm kiểm tra dẫn đến có sự chênh lệch giữa số lƣợng nguyên liệu tồn kho thực tế so với số lƣợng nguyên liệu tồn trên hồ sơ khai báo hải quan. + Lập và khai không đúng các nội dung trong hồ sơ thanh khoản, dẫn đến dƣ thừa một lƣợng nguyên phụ liệu nhập khẩu thuộc loại hình gia công giữa số lƣợng tồn thực tế tại thời điểm từ ngày 01/01/2009 đến hết ngày 26/8/2013 so với số liệu tồn trên hồ sơ khai báo hải quan tại cùng thời điểm. Đoàn đã xem x t các tài liệu, chứng từ giải trình do cung cấp, và có kết luận Công ty đã có hành vi vi phạm: Lập và khai không đúng nội dung trong hồ sơ thanh khoản; khai tăng so với định mức tiêu hao nguyên liệu gia công hàng hóa để xuất khẩu mà không khai bổ sung trƣớc thời điểm kiểm tra. Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh đã ban hành quyết định ấn định thuế nhập khẩu với tổng số tiền ấn định là: 2.182.604.773 đồng. Với hành vi vi phạm trên, cơ quan hải quan đã lập biên bản vi phạm hành chính và ban hành quyết định xử phạt vi phạm, với tổng số tiền phạt là: 1.443.345.128 đồng.