SlideShare a Scribd company logo
1 of 90
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Rủi ro mà các ngân hàng thƣơng mại phải đối mặt trong quá trình hoạt
động kinh doanh rất đa dạng nhƣ: Rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro hối
đoái...trong đó rủi ro tín dụng đƣợc coi là đặc biệt quan trọng. Đây là loại rủi
ro đƣợc sự quan tâm rất lớn của không chỉ các ngân hàng thƣơng mại-tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà cả Ngân hàng Nhà nƣớc và các cơ quan quản lý nhà
nƣớc khác vì nếu không quản lý và kiểm soát đƣợc thì hậu quả xảy ra là rất
lớn trƣớc hết là đối với các ngân hàng thƣơng mại sau đó nó có thể tác động
dây chuyền đến toàn bộ nền kinh tế.Việc quản lý rủi ro tín dụng một cách có
hiệu quả nhất là vấn đề cấp thiết đƣợc đặt ra đối với tất cả các Ngân hàng
thƣơng mại. Do vậy, sau quá trình học tập, nghiên cứu chƣơng trình Cao học
chuyên ngành Tài chính, Lƣu thông tiền tệ và Tín dụng tại Trƣờng Đại học
kinh tế quốc dân, tôi chọn đề tài: “Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch-
Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Trên cơ sở lý luận, phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng đề ra
những giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch-
Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý rủi ro
tín dụng đối với khách hàng Doanh nghiệp tại Sở Giao dịch-Ngân hàng Ngoại
thƣơng Việt Nam trong giai đoạn từ 01/01/2004 đến nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, phƣơng
2
pháp phân tích hệ thống, phƣơng pháp phân tích tổng hợp, tƣ duy logic và
một số các phƣơng pháp khác.
5. Đóng góp của luận văn:
Nâng cao nhận thức về rủi ro tín dụng, đƣa ra các giải pháp nhằm tăng
cƣờng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch- Ngân hàng Ngoại
thƣơng Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục các sơ đồ,
bảng, biểu, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận về quản lý rủi ro tín dụng của các Ngân hàng
thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch- Ngân
hàng Ngoại thƣơng Việt Nam.
Chƣơng 3: Các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng tại
Sở Giao dịch- Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế, kinh nghiệm thực tiễn chƣa nhiều
nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận
đƣợc sự đóng góp ý kiến quý báu từ các chuyên gia và bạn đọc.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Danh Lƣơng, Giám đốc Sở Giao
dịch-Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam, đã hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận
văn này.
3
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm rủi ro.
Hiện nay, tồn tại rất nhiều khái niệm về rủi ro nhƣ: “rủi ro là những bất
trắc gây ra mất mát, thiệt hại”; “rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc
xuất hiện một biến cố không mong đợi”;...nhƣng nói chung, mọi ý kiến đều
thống nhất khẳng định rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến. Rủi ro
có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào, ngoài ý muốn của con ngƣời trong
mọi lĩnh vực của đời sống.
Theo quan điểm của tác giả, rủi ro là khả năng xảy ra những bất trắc
gây nên những tổn thất ngoài ý muốn của con ngƣời.
Trong kinh tế, rủi ro là những tổn thất mà các chủ thể phải đối mặt
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh
tiền tệ cũng phải chấp nhận những rủi ro đó. Thực tế đã chứng minh rủi ro,
đặc biệt là rủi ro tín dụng trong kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại là
rất lớn.
Mọi hoạt động kinh doanh đều có thể gặp rủi ro và lợi nhuận càng lớn
thì khả năng xảy ra rủi ro càng lớn. Vấn đề đặt ra đối với các chủ thể là làm
thế nào để giảm thiểu rủi ro nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra với hiệu quả cao
nhất. Muốn vậy phải nhận diện và quản lý đƣợc rủi ro.
1.1.2. Các loại rủi ro phổ biến trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thƣơng mại.
Phần lớn nguồn tiền của ngân hàng là các khoản tiền gửi phải trả khi có
4
yêu cầu. Quá trình gia tăng cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng, giữa các
ngân hàng với các thể chế tài chính khác dƣới hỗ trợ của công nghệ thông tin,
cùng với quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá thị trƣờng tài chính, nguồn tiền
của các ngân hàng thƣơng mại đang có sự thay đổi mạnh mẽ. Các nguồn tiền
gửi của cá nhân, tổ chức trở nên dễ dàng di chuyển và nhạy cảm với lãi suất
hơn. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho một ngân hàng trong việc tìm kiếm
các nguồn tiền song lại làm tăng tính kém ổn định của cả hệ thống.
Tài sản của các ngân hàng chủ yếu là các tài sản tài chính (các khoản
cho vay, chứng khoán) với tính rủi ro thị trƣờng, rủi ro tín dụng rất cao. Ngày
nay, công nghệ hiện đại cho phép ngân hàng có thể tài trợ, đầu tƣ tới các
vùng, các thị trƣờng khác nhau ngày càng xa trụ sở chính. Điều này, một mặt
cho phép ngân hàng giảm bớt rủi ro thông qua đa dạng hoá khách hàng, đa
dạng sản phẩm và thị trƣờng, mặt khác cũng làm tăng tính rủi ro do sự biến
động lớn trên thị trƣờng khu vực và thế giới, do thông tin sai lệch...
Có một số quan điểm cho rằng rủi ro là toàn bộ tổn thất có thể xảy ra
đối với ngân hàng. Một số khác lại cho rằng rủi ro chỉ là những tổn thất có
thể xảy ra ngoài dự kiến. Nhƣ vậy, rủi ro của ngân hàng phải gắn liền với
giảm sút thu nhập ngoài dự kiến. Hiện nay, trong hoạt động của ngân hàng
ngƣời ta phân chia ra các loại rủi ro sau:
1.1.2.1. Rủi ro tín dụng:
Theo Điều 2 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của TCTD ban hành theo
Quyết định số 493/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nƣớc (NHNN), rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng (TCTD) do khách hàng không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, ngân hàng không dự kiến
5
là khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên, những khoản cho vay đó luôn
hàm chứa rủi ro. Rủi ro tín dụng đƣợc xem là rủi ro lớn nhất trong các loại rủi
ro mà ngân hàng phải đối mặt. Nó thƣờng xuyên xảy ra và có thể gây nên
những hậu quả nặng nề. Rủi ro tín dụng của ngân hàng gắn liền với rủi ro của
khách hàng vay vốn. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, rủi ro tín dụng xảy ra còn vì
khách hàng cố ý không trả nợ lãi và gốc cho ngân hàng, chiếm dụng vốn…rủi
ro tín dụng xảy ra có thể làm tê liệt khả năng thanh toán của ngân hàng, thậm
chí đƣa ngân hàng đến bờ vực phá sản. Chính vì vậy, trong quá trình hoạt
động kinh doanh ngân hàng không đƣợc xem nhẹ vấn đề rủi ro tín dụng.
1.1.2.2. Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải
chịu khi tỉ gía hối đoái thay đổi vƣợt quá dự tính. Trong cơ chế thị trƣờng, tỉ
gía thƣờng xuyên dao động. Sự thay đổi này cùng với trạng thái hối đoái của
ngân hàng tạo ra thu nhập thặng dƣ hoặc thâm hụt tạm thời. Tuy nhiên, có
những thay đổi tỉ gía ngoài dự kiến dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.
1.1.2.3. Rủi ro lãi suất
Khi huy động vốn từ doanh nghiệp và dân cƣ, ngân hàng phải trả lãi.
Khi tài trợ, ngân hàng thu lãi. Lãi suất đƣợc hiểu theo nghĩa chung nhất là giá
cả của tín dụng. Lãi suất ngân hàng (cả bên tài sản và bên nguồn vốn) thƣờng
xuyên biến động, có thể làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng và ngƣợc lại
gây tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro lãi suất là khả năng thu nhập giảm do
chênh lệch lãi suất giảm khi lãi suất thị trƣờng thay đổi ngoài dự kiến gắn với
thay đổi nhiều nhân tố khác nhƣ cấu trúc và kỳ hạn của tài sản và nguồn, quy
mô và kỳ hạn của các hợp đồng kỳ hạn… Rủi ro lãi suất có liên quan chặt chẽ
với rủi ro tín dụng.
1.1.2.4. Rủi ro thanh khoản
Các ngân hàng cũng rất quan tâm tới sự nguy hiểm của tình trạng thiếu
6
tiền mặt và không đáp ứng đƣợc yêu cầu rút tiền gửi, yêu cầu vay vốn và
những yêu cầu về tiền mặt khác. Sự giảm sút đáng kể khả năng thanh khoản
thƣờng buộc ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn để thu hút giới đầu tƣ mua
chứng chỉ tiền gửi trên thị trƣờng tiền tệ.
Rủi ro thanh khoản là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi nhu
cầu thanh khoản thực tế vƣợt quá khả năng thanh khoản dự kiến làm gia tăng
các chi phí để đáp ứng nhu cầu thanh khoản hoặc làm cho ngân hàng mất khả
năng thanh toán.
1.1.2.5. Rủi ro hoạt động ngoại bảng
Hoạt động ngoại bảng là các hoạt động không nằm trong danh mục
thuộc bảng cân đối tài sản (nội bảng), nhƣng lại có ảnh hƣởng đến trạng thái
tƣơng lai của bảng cân đối tài sản nội bảng .
Xuất phát từ tính chất của các hoạt động ngoại bảng là ngân hàng thu
đƣợc phí trong khi không phải sử dụng đến vốn kinh doanh cho nên đã
khuyến khích phát triển các hoạt động ngoại bảng. Tuy nhiên, những hoạt
động này cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Trong thực tế, rủi ro xảy ra gây nên
thua lỗ nghiêm trọng từ hoạt động ngoại bảng đã trở thành nguyên nhân chính
khiến cho ngân hàng đứng trƣớc nguy cơ phá sản.
Nhƣ vây, rủi ro hoạt động ngoại bảng của ngân hàng là khả năng xảy ra
tổn thất ngoài dự kiến trong các hoạt động ngoại bảng.
1.1.2.6. Rủi ro tác nghiệp
Là loại rủi ro xảy ra do thao tác nghiệp vụ, do vi phạm đạo đức nghề
nghiệp của cán bộ, nhân viên ngân hàng.
1.1.2.7. Rủi ro công nghệ
Rủi ro công nghệ phát sinh khi những khoản đầu tƣ cho phát triển công
nghệ không tạo ra đƣợc khoản tiết kiệm trong chi phí nhƣ đã dự tính khi mở
7
rộng quy mô hoạt động hoặc không đầu tƣ đúng mức cho phát triển công nghệ
dẫn đến bị lạc hậu về công nghệ làm giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng
.Ngày nay, khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin phát triển
mạnh và đƣợc ứng dụng rộng rãi trong ngành Ngân hàng song tội phạm công
nghệ cũng ngày càng tinh vi. Việc tội phạm xâm nhập vào hệ thống thông tin
có thể gây ra rủi ro rất lớn đối với các ngân hàng thƣơng mại.
1.1.2.8. Rủi ro quốc gia và rủi ro khác
Những rủi ro khác bao gồm: thay đổi thuế đột ngột, ảnh hƣởng của
chiến tranh làm cho các điều kiện trên thị trƣờng tài chính thay đổi đột biến
không dự tính đƣợc, sự sụp đổ của thị trƣờng chứng khoán, rủi ro lừa đảo…
Cuối cùng phải kể đến các loại rủi ro bắt nguồn từ yếu tố kinh tế vĩ mô
nhƣ lạm phát gia tăng, sự biến động phức tạp của giá cả hàng hoá, thất
nghiệp…đều có ảnh hƣởng đến sự biến động lãi suất, bộc lộ rủi ro tín dụng và
rủi ro thanh khoản.
1.1.3. Ảnh hƣởng của rủi ro đến hoạt động của ngân hàng.
Rủi ro gắn liền với hoạt động của ngân hàng thƣơng mại, phản ánh các
tình huống bất thƣờng xảy ra, có thể gây tổn thất cho ngân hàng. Khi tổn thất
xảy ra, trƣớc hết thu nhập của ngân hàng giảm sút, dẫn đến tỉ suất lợi nhuận
và giá cổ phiếu của ngân hàng sụt giảm. Nếu rủi ro ở mức quá cao, sẽ trở
thành vấn đề nghiêm trọng, gây ra những hậu quả khôn lƣờng đến không
những cho bản thân ngân hàng đó mà còn ảnh hƣởng đến cả hệ thống ngân
hàng, quyền lợi của ngƣời gửi tiền và toàn bộ nền kinh tế .
Do ngân hàng hoạt động kinh doanh chủ yếu bằng tiền huy động của
ngƣời khác nên nếu rủi ro của ngân hàng ở mức độ cao, tức là việc quản trị rủi
ro của ngân hàng không tốt, có thể ảnh hƣởng xấu đến tính thanh khoản của
ngân hàng. Điều này làm giảm uy tín, ảnh hƣởng đến sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng.
8
Rủi ro làm tăng nguy cơ phá sản: đây là ảnh hƣởng nghiêm trọng nhất
của rủi ro đối với hoạt động của ngân hàng. Nếu rủi ro ở mức độ cao không
sớm đƣợc hạn chế sẽ dẫn đến hàng loạt các ảnh hƣởng xấu nêu trên, và sẽ dẫn
đến đỉnh điểm là sự phá sản của ngân hàng.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Tín dụng ngân hàng
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Theo tiếng Việt, tín dụng có nghĩa là sự vay mƣợn. Tín dụng là sự
chuyển nhƣợng tạm thời quyền sử dụng một lƣợng giá trị, dƣới hình thức hiện
vật hay tiền tệ, từ ngƣời sở hữu sang ngƣời sử dụng sau một thời gian nhất
định và hoàn trả với một lƣợng giá trị lớn hơn.
Khái niệm tín dụng trên thể hiện 3 yếu tố cơ bản:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lƣợng giá trị từ ngƣời này sang
ngƣời khác.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn lại lƣợng giá trị đã chuyển giao cho ngƣời sở hữu phải kèm
theo một lƣợng giá trị dôi ra gọi là lợi tức.
Với mục đích xem xét tín dụng nhƣ là một nghiệp vụ cơ bản của các
ngân hàng thƣơng mại thì tín dụng đƣợc hiểu theo nghĩa sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính phi ngân hàng) và bên đi vay (cá
nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài
sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận. Bên
đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay
khi đến hạn thanh toán.
Bản chất của tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở
9
hoàn trả và có các đặc trƣng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm 2 hình
thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, ngƣời cho vay khi chuyển giao tài sản
cho ngƣời đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng ngƣời đi vay sẽ trả đúng
hạn. Đây là yếu tố rất cơ bản trong quản trị tín dụng.
- Giá trị hoàn trả thông thƣờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói
cách khác là ngƣời đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay đƣợc cấp trên cơ sở cam
kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan
hệ tín dụng nhƣ hợp đồng tín dụng, khế ƣớc…thực chất là lệnh phiếu trong đó
bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh
toán.
1.2.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi
phí nhất định. Tín dụng ngân hàng có thể phân chia ra thành nhiều loại tuỳ
theo các tiêu thức khác nhau.
a. Dựa vào mục đích của tín dụng có thể phân thành các loại sau:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thƣơng nghiệp;
- Cho vay nông nghiệp;
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu;
- Cho vay bất động sản;
- Cho vay tiêu dùng cá nhân.
b. Dựa vào kỳ hạn tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dƣới một năm. Mục
10
đích của loại cho vay này thƣờng là tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản lƣu
động.
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có kỳ hạn từ 1 đến 5 năm. Mục
đích của loại cho vay này thƣờng là tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản cố định.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có kỳ hạn trên 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này là nhằm tài trợ đầu tƣ vào các dự án đầu tƣ .
c. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng có thể phân chia thành
các loại sau:
- Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của ngƣời khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho
tiền vay nhƣ thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
d. Dựa vào phƣơng thức hoàn trả nợ vay.
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay thƣờng gọi là cho vay từng
lần.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhƣng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ
khả năng tài chính của mình ngƣời đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ ấn định trƣớc hay thƣờng gọi là cho
vay trả góp.
e. Dựa vào phƣơng thức cho vay.
- Cho vay từng lần theo món: Đặc điểm của loại cho vay này là khách
hàng xin vay món nào thì phải làm hồ sơ xin vay món đó. Nhƣ vậy, nếu trong
một năm, khách hàng có bao nhiêu món vay thì khách hàng phải làm bấy
nhiêu bộ hồ sơ xin vay. Cán bộ tín dụng tiến hành phân tích hồ sơ xin vay và
xem xét cho vay đối với từng bộ hồ sơ cụ thể.
11
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Đặc điểm cơ bản của loại cho vay này
là một bộ hồ sơ pháp lý xin vay dùng cho nhiều món vay. Cụ thể, khách hàng
nộp hồ sơ xin vay vốn một lần vào đầu kỳ, dù cho trong kỳ khách hàng có
nhiều món vay cũng chỉ cần làm một bộ hồ sơ pháp lý duy nhất. Ngân hàng
tiến hành phân tích tín dụng và nếu đồng ý cho vay, hai bên tiến hành ký kết
hợp đồng tín dụng. Trong hợp đồng tín dụng, ngân hàng sẽ xác định hạn mức
tín dụng cho khách hàng.
f. Dựa vào rủi ro tín dụng
- Tín dụng lành mạnh: Là các khoản tín dụng có độ an toàn và khả
năng thu hồi cao.
- Tín dụng có vấn đề: Là các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành
mạnh nhƣ: khách hàng tiêu thụ chậm hàng hoá, tiến độ thực hiện kế hoạch bị
chậm, khách hàng gặp thiên tai, rủi ro, hoặc trì hoãn nộp báo cáo tài chính.
1.2.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
Rủi ro trong hoạt động tín dụng là đặc trƣng nhất và dễ xảy ra nhất.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của hầu hết các ngân hàng, hoạt động
này đòi hỏi ngân hàng phải tìm mọi biện pháp để kiểm soát đƣợc khả năng trả
nợ của khách hàng, ít nhất cũng là dự tính phán đoán đƣợc khả năng này.
Không phải bao giờ dự tính này cũng chính xác và việc phán đoán ngày càng
trở nên khó khăn hơn. Thực tế đã chứng minh rằng rủi ro lớn nhất mà các
ngân hàng phải đối mặt chính là rủi ro tín dụng.
1.2.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Biểu hiện của rủi ro tín dụng:
- Không thu đƣợc vốn (một phần hoặc toàn bộ), phát sinh nợ quá hạn
12
hoặc nợ khó đòi, có thể dẫn đến mất vốn;
- Không thu đƣợc lãi đúng hạn (một phần hoặc toàn bộ), phát sinh lãi
treo hoặc đóng băng, có thể bị thiệt hại trong việc thu lãi.
Rủi ro tín dụng thƣờng có đặc điểm là tính tất yếu gắn liền với hoạt
động tín dụng, mang tính chất gián tiếp, đa dạng và phức tạp. Biểu hiện của
sự đa dạng và phức tạp là ở nguyên nhân dẫn đến rủi ro (cả chủ quan và khách
quan; cả ở ngân hàng và khách hàng; cả ở khâu quản trị, điều hành và cán bộ
thừa hành…)
Rủi ro tín dụng đƣợc xem là khoản lỗ tiềm tàng vốn tự có có thể xảy ra
khi cấp tín dụng cho một khách hàng. Có nghĩa là, khả năng khách hàng
không trả đƣợc nợ theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng mà ngân
hàng cấp cho họ. Cụ thể hơn, đó chính là luồng thu nhập dự tính mang lại từ
các tài sản “Có” sinh lời của các ngân hàng có thể không đƣợc hoàn trả đầy
đủ xét cả về mặt số lƣợng và thời hạn. Các ngân hàng sẽ không bị đe doạ bởi
rủi ro tín dụng nếu luôn nhận đƣợc cả gốc và lãi của các khoản vay đúng thời
hạn, ngƣợc lại, nếu ngƣời vay gặp khó khăn tài chính thì cả gốc và lãi khoản
vay bị đặt trong tình trạng rủi ro khó hoặc không thu hồi đƣợc.
1.2.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỉ trọng lớn
nhất trong cơ cấu tài sản của ngân hàng thƣơng mại và đem lại nguồn thu
nhập lớn nhất cho các ngân hàng thƣơng mại nhƣng đây cũng là hoạt động
luôn chứa đựng nguy cơ rủi ro. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro gắn liền với việc
không thu hồi đƣợc nợ khi đến hạn hoặc ứ đọng vốn, thiếu hụt vốn. Có hai
loại rủi ro tín dụng chính sau:
a. Rủi ro ứ đọng vốn, thiếu hụt vốn
Hoạt động chính của ngân hàng là đi vay để cho vay, ngân hàng huy
động vốn với mức lãi suất thấp và cho vay với mức lãi suất cao hơn, khoản
13
chênh lệch giữa lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra tạo thu nhập cho ngân hàng.
Trên thực tế, đôi khi các nghiệp vụ này thƣờng diễn ra không nhƣ mong muốn
do xảy ra các rủi ro sau:
- Rủi ro ứ đọng vốn: xảy ra khi vốn huy động đƣợc bị tồn đọng lớn
không cho vay hoặc đầu tƣ đƣợc làm cho thu nhập của ngân hàng bị giảm sút.
Khi huy động vốn, ngân hàng phải mất chi phí huy động do vậy nếu
tình trạng mất cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng (lƣợng vốn huy
động lớn hơn lƣợng vốn sử dụng) xảy ra sẽ làm cho lợi nhuận của ngân hàng
giảm do thu nhập từ việc cho vay có thể không bù đắp đƣợc chi phí hoạt động
và lãi suất huy động vốn.
- Rủi ro thiếu vốn: xảy ra khi ngân hàng sử dụng vốn vƣợt quá mức huy
động đƣợc. Để bù đắp mức thiếu hụt này, ngân hàng phải đi vay vốn của các
ngân hàng khác hoặc huy động từ các nguồn khác với lãi suất cao hơn bình
thƣờng, điều này làm giảm thu nhập của ngân hàng.
b. Rủi ro nợ quá hạn
Xảy ra khi đến hạn thanh toán mà ngƣời đi vay vẫn chƣa trả nợ đầy đủ
thì khoản cho vay đó chuyển sang nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi
đã quá hạn. Nợ quá hạn trong kinh doanh ngân hàng là việc khách hàng
không có khả năng trả nợ đúng hạn nhƣ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Tuỳ vào những tiêu thức khác nhau, ngƣời ta phân chia nợ quá hạn
theo: Thời gian, khả năng thu hồi, thời hạn khoản vay, loại tiền, nguyên nhân
phát sinh và biện pháp bảo đảm tiền vay.
1.2.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là vấn đề cấp thiết hiện nay mà các ngân hàng thƣơng
mại đang dồn toàn tâm toàn lực để giải quyết. Để hạn chế có hiệu quả rủi ro
14
tín dụng ở các ngân hàng thƣơng mại hiện nay phải tìm ra và phân tích đƣợc
nguyên nhân phát sinh để có biện pháp giải quyết. Các nguyên nhân gây ra rủi
ro tín dụng:
a. Nguyên nhân bất khả kháng
Nguyên nhân bất khả kháng tác động tới ngƣời vay, làm họ mất khả
năng thanh toán cho ngân hàng. Ví dụ thiên tai, chiến tranh hoặc những thay
đổi vĩ mô (thay đổi của Chính phủ, chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan…)
vƣợt qúa tầm kiểm soát của cả ngƣời vay lẫn ngƣời cho vay.
Những thay đổi này có thể xảy ra, tác động tới ngƣời vay, tạo thuận lợi
hoặc khó khăn cho ngƣời vay. Nhiều ngƣời vay, với khả năng của mình, có
thể dự báo, thích ứng, hoặc khắc phục đƣợc những khó khăn nhƣng trong một
số trƣờng hợp khác, ngƣời vay có thể bị tổn thất song vẫn có khả năng trả nợ
cho ngân hàng đúng hạn, đủ gốc và lãi. Tuy nhiên, khi tác động của những
nguyên nhân bất khả kháng đối với ngƣời vay là nặng nề, khả năng trả nợ của
họ sẽ bị suy giảm lớn.
b. Nguyên nhân từ phía khách hàng.
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích:
Khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng với mục đích đã
đƣa ra trong đơn xin vay vốn. Khách hàng có thể sử dụng vốn vào kinh doanh
không đúng đối tƣợng, sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tƣ trung, dài hạn, đầu tƣ
vào tài sản cố định, hay sử dụng tiền vào hoạt động kinh doanh khác và gặp
rủi ro.
- Khả năng quản lý kinh doanh yếu kém của khách hàng.
Do trình độ tổ chức, quản lý của chủ doanh nghiệp còn yếu kém, thiếu
kinh nghiệm kinh doanh nên có những tính toán không hợp lý khi lập dự án.
Trình độ của ngƣời quản lý có hạn nên không nhạy bén trƣớc những biến
15
động của thị trƣờng do vậy không nắm bắt đƣợc thời cơ và rơi vào thế bị
động. Kết quả là doanh nghiệp không phát triển đƣợc, dự án thất bại và mất
khả năng thanh toán cho ngân hàng.
- Khả năng kém thích nghi với môi trƣờng cạnh tranh
Để tồn tại trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp phải đối đầu
với cạnh tranh. Nếu doanh nghiệp thắng trong cạnh tranh thì tồn tại và phát
triển còn không doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ và phá sản. Khi đó khả năng trả
đầy đủ vốn vay cho ngân hàng của doanh nghiệp là rất hạn chế.
- Khách hàng cố tình lừa đảo, chiếm đoạt tiền của ngân hàng.
Khách hàng cung cấp những thông tin sai lệch cho ngân hàng, lừa đảo
để đƣợc vay vốn. Sau khi đƣợc vay vốn thì sử dụng sai mục đích dẫn đến thua
lỗ không có khả năng hoàn trả cho ngân hàng.
Một số khách hàng vay vốn của ngân hàng, khi đến hạn trả nợ dù có
khả năng thanh toán nhƣng lại không muốn và không chịu trả nợ cho ngân
hàng. Họ cố tình chây ì, lừa đảo tiền của ngân hàng. Đây là loại rủi ro phát
sinh do đạo đức của ngƣời vay.
- Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác nhƣ: Ngƣời vay không thực
hiện đƣợc nghĩa vụ trả nợ vì chết, mất tích, hoặc các tài sản đảm bảo bị mất,
giảm giá, khó phát mại đƣợc...
c. Nguyên nhân từ phía ngân hàng thƣơng mại:
- Ngân hàng có thể đƣa ra quyết định cho vay sai lầm do không nắm
đƣợc đầy đủ hoặc chuẩn xác các thông tin về khách hàng nhƣ: khả năng tài
chính, kết quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả của dự án đầu tƣ, giá trị tài sản
đảm bảo, kể cả việc áp đặt chủ quan, thiếu căn cứ đối với việc ấn định kỳ hạn
trả nợ của khoản vay…Điều này đã gây ra rủi ro và dẫn tới tổn thất cho ngân
hàng.
16
- Chính sách tín dụng không hợp lý cũng là nguyên nhân dẫn tới rủi ro.
Nếu chính sách tín dụng không rõ ràng, đầy đủ và thống nhất sẽ dẫn đến việc
cấp những khoản tín dụng chất lƣợng thấp, thiếu hiệu quả do ngƣời vay đã lợi
dụng đƣợc những khe hở trong chính sách tín dụng.
- Mở rộng quy mô tín dụng nhƣng không chú trọng đến chất lƣợng tín
dụng. Trong quá trình cho vay, một số ngân hàng thƣơng mại do theo đuổi
quy mô cho vay mà xem nhẹ chất lƣợng của khoản vay dẫn đến rủi ro tín
dụng.
- Trình độ thẩm định của cán bộ thẩm định dự án thấp dẫn đến những
nhận định sai lầm và cho vay không hiệu quả. Cán bộ tín dụng không am hiểu
nhiều về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng nên xác định sai hiệu quả của
dự án và khả năng trả nợ của khách hàng.
- Trình độ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng không đảm bảo.
Một số cán bộ có đạo đức yếu kém đã lạm dụng vị trí của mình để tham ô,
trục lợi, tiếp tay cho khách hàng rút vốn của ngân hàng.
- Ngân hàng thƣơng mại chƣa xây dựng và phát triển đƣợc mạng lƣới
thông tin đầy đủ trong cả lĩnh vực ngân hàng và phi ngân hàng
- Ngân hàng thiếu một cơ cấu theo dõi, quản lý rủi ro, chƣa có hệ thống
đo lƣờng, phân tán rủi ro theo từng loại khách hàng. Hệ thống kiểm soát chƣa
phát huy hết tác dụng, chƣa có sự giám sát chặt chẽ đối với các khoản đã cho
vay, không kịp thời chấn chỉnh những sai sót trong hoạt động cấp tín dụng.
d. Nguyên nhân khác
- Thông tin không cân xứng: Trên thị trƣờng tài chính, khi có một giao
dịch mà trong đó một bên không biết rõ đầy đủ những thông tin mà họ cần
biết về bên kia thì đƣợc gọi là thông tin không cân xứng. Việc thiếu thông tin
cũng là nguyên nhân gây ra sự lựa chọn đối nghịch trƣớc khi cuộc giao dịch
diễn ra và rủi ro đạo đức sau cuộc giao dịch đó.
17
Chọn lựa đối nghịch xảy ra khi ngƣời đi vay có khả năng không trả
đƣợc nợ, gây rủi ro cho ngân hàng lại là ngƣời tích cực tìm vay nhất bằng mọi
cách nên có nhiều khả năng đƣợc chọn nhất. Điều này dẫn đến khoản vay sẽ
đƣợc cấp cho trƣờng hợp có rủi ro.
Rủi ro do các thông tin không cân xứng tạo ra sau khi diễn ra các giao
dịch là loại rủi ro ngƣời cho vay phải gánh chịu khi ngƣời đi vay không muốn
trả nợ. Rủi ro này đƣợc gọi là rủi ro đạo đức.
- Môi trƣờng kinh tế - các chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ:
Hệ thống hành lang pháp lý của Nhà nƣớc chƣa đầy đủ, thiếu đồng bộ,
không rõ ràng sẽ tạo kẽ hở để ngƣời vay lợi dụng chiếm dụng vốn và gây tổn
hại cho ngân hàng.
Hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp đều chịu ảnh hƣởng của
chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ. Vì vậy, bất kỳ một sự thay đổi nào
trong chính sách (chính sách tài chính-tiền tệ; chính sách thuế…) đều có thể
gây ảnh hƣởng tích cực và tiêu cực tới việc kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
Trong hoạt động của mình, các ngân hàng thƣơng mại phải đặc biệt
quan tâm đến quản lý rủi ro tín dụng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tổn
thất có thể xảy ra. Từ những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, ngân hàng cụ
thể hoá thành những dấu hiệu phát sinh trong hoạt động tín dụng, phản ánh rủi
ro tín dụng:
a. Nợ có vấn đề:
Là những khoản vay mà trong đó thoả thuận hoàn trả có khả năng bị đổ
vỡ, dù hiện tại những khoản vay đó chƣa đến kỳ hạn trả nợ gốc và lãi.
Khi cấp tín dụng cho khách hàng, các ngân hàng thƣơng mại đều mong
muốn khoản tín dụng của mình đƣợc hoàn trả đầy đủ và đúng hạn nhƣ đã thoả
18
thuận. Để đảm bảo an toàn, sau khi cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng
phải thƣờng xuyên giám sát khoản tín dụng đã cấp để theo dõi việc khách
hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích không, hiệu quả hoạt động và sử
dụng vốn vay ra sao. Tuỳ thuộc vào tính lành mạnh của khoản vay mà ngân
hàng có mức độ giám sát thƣờng xuyên liên tục hay định kỳ. Hoạt động giám
sát giúp ngân hàng nhận biết và phát hiện đƣợc các khoản vay có vấn đề để có
những hành động và biện pháp cần thiết, kịp thời để ngăn ngừa hoặc xử lý.
Trong thực tế có nhiều dấu hiệu biểu hiện khoản vay sẽ gặp khó khăn
khi thu hồi. Khó khăn có thể xảy ra ngay khi bắt đầu cho vay, hoặc xuất hiện
chậm hơn hoặc đột ngột phát sinh mà không có dấu hiệu báo trƣớc. Rất khó
có thể kết luận một khoản vay có vấn đề vì các biến cố xảy ra là bất ngờ,
không dự đoán trƣớc đƣợc. Tuy nhiên, có một số dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín
dụng trong hoạt động của ngân hàng.
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến quan hệ với ngân hàng
Khách hàng có biểu hiện:
- Không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ các khoản lãi và nợ
gốc khi đến hạn;
- Xin ngân hàng cho kéo dài kỳ hạn nợ, xin gia hạn nợ;
- Có biểu hiện giảm vốn điều lệ;
- Chậm trễ trong thanh toán lƣơng cho nhân viên;
- Vốn vay bị sử dụng với mục đích khác so với thoả thuận trong hợp
đồng;
- Chu kỳ vay thƣờng xuyên gia tăng.
Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phƣơng pháp quản lý và tổ
chức khách hàng.
- Không có sự thống nhất trong hội đồng quản trị hay ban điều hành về
19
quan điểm, mục đích, cách thức quản lý;
- Quản lý nhân sự yếu kém, cơ cấu tổ chức không hợp lý dẫn đến việc
dùng ngƣời không hiệu qủa và có hiện tƣợng những ngƣời có năng lực rời
khỏi công ty;
- Nội bộ không đoàn kết, có sự mâu thuẫn và tranh giành quyền lực;
- Phát sinh nhiều khoản chi phí không hợp lý.
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Giá trị sản lƣợng hoặc doanh thu của doanh nghiệp bị suy giảm;
- Thu nhập không ổn định và thiếu tính thƣờng xuyên;
- Hệ số quay vòng vốn lƣu động thấp, khả năng thanh toán giảm;
- Các khoản nợ thƣơng mại gia tăng một cách bất thƣờng.
Nhóm 4: Nhóm dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán.
- Chậm trễ hay trì hoãn nộp báo cáo tài chính, các số liệu trong báo cáo
tài chính không hợp lý và thiếu chính xác;
- Doanh số bán hàng tăng nhƣng lãi ròng giảm hoặc lỗ;
- Tiền mặt giảm, vốn lƣu động giảm;
- Sản xuất và bán hàng không đạt chỉ tiêu kế hoạch.
Nhóm 5: Nhóm các dấu hiệu thuộc về thƣơng mại
- Doanh nghiệp chuyển lĩnh vực kinh doanh, kinh doanh những ngành
nghề mà không thuộc chuyên môn của mình, kinh doanh những lĩnh vực có
độ rủi ro cao;
- Yếu tố đầu vào không thuận lợi nhƣ: giá cả nguyên vật liệu đầu vào
tăng, không nhập đƣợc những nguyên vật liệu đặc chủng…
- Cơ cấu vốn của doanh nghiệp không hợp lý, sử dụng vốn sai mục đích
ví dụ nhƣ: dùng vốn vay ngắn hạn để đầu tƣ mua sắm TSCĐ, XDCB;
20
- Chi phí của doanh nghiệp không hợp lý.
Nhóm 6: Nhóm các dấu hiệu thuộc về pháp luật
- Có những thay đổi về chính sách liên quan đến ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp theo chiều hƣớng bất lợi;
-Doanh nghiệp có biểu hiện vi phạm pháp luật.
b. Nợ quá hạn
Là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi không đƣợc
khách hàng trả đúng hạn nhƣ trên hợp đồng. Nếu không đƣợc điều chỉnh kỳ
hạn nợ, hoặc đƣợc gia hạn nợ thì số nợ đến hạn phải chuyển sang nợ quá hạn,
và khách hàng phải chịu lãi suất nợ quá hạn.
Nợ quá hạn phát sinh khi ngƣời đi vay không thực hiện nghĩa vụ hoàn
trả nợ đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng nhƣ trong hợp đồng tín
dụng.
Nợ quá hạn là biểu hiện đặc trƣng của rủi ro tín dụng. Việc phát sinh nợ
quá hạn là điều khó tránh khỏi. Nếu tỉ lệ nợ quá hạn phát sinh quá tỷ lệ cho
phép sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán của ngân hàng thƣơng
mại.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
Tổng dƣ nợ
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn đƣợc sử dụng để đánh giá chất lƣợng tín dụng.
Việc xác lập một tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý là rất cần thiết, theo tính toán hiện
nay thì tỉ lệ nợ quá hạn ở mức dƣới 5% là có thể chấp nhận đƣợc.
Nợ quá hạn có thể đƣợc phân chia thành nhiều loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau:
Căn cứ vào khả năng thu hồi
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là những khoản nợ đã quá hạn nhƣng
21
khách hàng có thiện chí trả nợ và khách hàng có tiềm lực về tài chính để có
thể trả nợ. Nợ quá hạn có khả năng thu hồi bao gồm:
+ Nợ quá hạn có khả năng thu hồi 100%;
+ Nợ quá hạn có khả năng thu hồi một phần.
- Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi: Là khoản nợ quá hạn mà mặc
dù ngân hàng đã tìm mọi cách nhƣng không thể thu hồi lại đƣợc vốn đã cho
vay.
Đối với loại nợ này, khả năng mất vốn của ngân hàng là rất cao vì vậy
cần phải có biện pháp thích hợp để giảm thiểu tối đa loại nợ này.
Căn cứ vào nguyên nhân gây ra nợ quá hạn:
- Nợ quá hạn do nguyên nhân từ phía khách hàng:
+ Do trình độ yếu kém của khách hàng dẫn đến làm ăn thua lỗ, doanh
nghiệp mất khả năng hoàn trả vốn cho ngân hàng.
+ Do khách hàng cố ý lừa đảo để chiếm dụng vốn của ngân hàng.
- Nợ quá hạn do nguyên nhân từ phía ngân hàng:
+ Do trình độ yếu kém của cán bộ tín dụng đã không phân tích và nhận
định chính xác về khách hàng làm phát sinh khoản nợ quá hạn.
+ Do môi trƣờng làm việc, nhiều cán bộ tín dụng đã không còn giữ
đƣợc phẩm chất đạo đức, họ đã bị kẻ xấu mua chuộc để chiếm đoạt vốn của
ngân hàng.
- Nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan: là khoản nợ phát sinh do
những nguyên nhân bất khả kháng, thƣờng xảy ra bất ngờ nhƣ: thiên tai, địch
hoạ, sự thay đổi của môi trƣờng kinh tế vĩ mô….
Căn cứ vào thành phần kinh tế :
- Nợ quá hạn thuộc thành phần kinh tế quốc doanh.
- Nợ quá hạn thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
22
Căn cứ vào tài sản đảm bảo:
- Nợ quá hạn có tài sản bảo đảm: Khả năng bị tổn thất của ngân hàng là
không lớn do khoản vay đã đƣợc bảo đảm bằng tài sản thế chấp, bảo lãnh,
cầm cố. Trong trƣờng hợp khách hàng không có khả năng hoàn trả vốn vay
thì ngân hàng có thể phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi vốn.
- Nợ quá hạn không có tài sản bảo đảm: Ngân hàng cho vay mà không
cần tài sản bảo đảm, chỉ dựa vào uy tín của khách hàng hoặc bảo lãnh của bên
thứ ba.
1.2.2.5. Đo lƣờng rủi ro tín dụng
a. Các chỉ tiêu xác định rủi ro tín dụng
- Tỉ lệ nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
Tổng dƣ nợ tín dụng
Nợ quá hạn phản ánh chất lƣợng tín dụng, nó đo độ an toàn và đánh giá
rủi ro tín dụng của ngân hàng.
- Tỷ lệ lãi treo
Tỷ lệ lãi treo =
Lãi treo phát sinh
Tổng thu nhập từ hợp đồng tín dụng
Lãi treo là tiền lãi của khoản vay mà ngân hàng chƣa thu hồi đƣợc. Chỉ
tiêu này phản ánh mức độ thiệt hại trong thu nhập dự tính của ngân hàng do
rủi ro tín dụng.
- Tỷ lệ nợ khó đòi
Tỷ lệ nợ khó đòi =
Nợ khó đòi
Tổng doanh số cho vay
Nợ khó đòi là nợ không hoặc rất ít có khả năng thu hồi. Tỷ lệ này phản
ánh tổn thất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Tỷ lệ nợ khoanh, xoá nợ
23
Tỷ lệ nợ khoanh =
Nợ khoanh
Tổng doanh số cho vay
Nợ khoanh là những khoản cho vay không thu hồi đƣợc, thƣờng là các
khoản cho vay chính sách và Nhà nƣớc phải “khoanh” lại.
- Tỷ lệ miễn giảm lãi
Tỷ lệ miễn giảm lãi =
Miễn giảm lãi
Tổng doanh số cho vay
- Tỷ trọng nợ khó đòi
Tỷ trọng nợ khó đòi =
Nợ khó đòi
Nợ quá hạn
Các tỷ lệ này càng lớn thì mức độ rủi ro tín dụng càng cao, ngân hàng
có nguy cơ mất một phần hoặc toàn bộ nợ không thu hồi đƣợc, thậm chí
nghiêm trọng có thể đẩy ngân hàng đến bờ vực của sự phá sản.
b. Các chỉ tiêu chuẩn về an toàn tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
Hiệp định Basel I: Là thoả thuận về các quy chuẩn tài chính áp dụng đối
với các ngân hàng thƣơng mại thuộc nhóm G10 ký ngày 15/07/1988 tại Thuỵ
Sỹ. Hiệp định này đƣợc coi là một thể chế pháp lý quan trọng nhất có ảnh
hƣởng đến sự ổn định của toàn hệ thống ngân hàng trên thế giới và hiện nay
đã có trên 100 quốc gia áp dụng các quy chuẩn tài chính của Hiệp định này.
Nội dung đƣợc quy định: Các tài sản của ngân hàng trong và ngoài bảng cân
đối kế toán đƣợc phân thành 4 nhóm tƣơng ứng với mức độ rủi ro của từng
nhóm sẽ có một hệ số rủi ro.
Hiệp định Basel sửa đổi năm 1999 (Basel II.: Trong quá trình thực hiện
Basel I, một số bất cập đã dần bộc lộ, nhất là trong việc phân bổ vốn an toàn
rủi ro tín dụng).Tháng 6 năm 1999, Hiệp định Basel II ra đời với một số thay
đổi nhƣ sau:
- Yêu cầu về vốn an toàn rủi ro: đƣợc tính toán dựa trên cách xếp hạng
24
tín dụng do tổ chức chuyên nghiệp thực hiện hoặc đánh gía tín dụng nội bộ do
hệ thống các ngân hàng cùng lập ra.
- Kiểm tra đánh giá: cần thực hiện tốt công tác này để hoạt động của
ngân hàng luôn tuân thủ các tiêu chuẩn về an toàn tín dụng, phát triển và hoàn
thiện quá trình đánh giá nội bộ.
- Nguyên lý thị trƣờng: khuyến cáo các ngân hàng công bố rộng rãi
thông tin về tình hình hoạt động, vốn và mức độ rủi ro cho cổ đông.
Tại Việt Nam, NHNN đã ban hành văn bản quan trọng liên quan đến
vấn đề này. Đó là, Quyết định số 457/2005/QĐ- NHNN ngày 19 tháng 4 năm
2005 quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức
chức tín dụng, theo đó, các tổ chức tín dụng tại Việt Nam phải thƣờng xuyên
duy trì các tỷ lệ an toàn gồm:
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu:
+ Tổ chức tín dụng (trừ chi nhánh các ngân hàng nƣớc ngoài) phải
duy trì tỷ lệ tối thiểu là 8% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro.
+ NHTM Nhà nƣớc có tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thấp hơn mức 8% thì
trong thời hạn tối đa 3 năm phải tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bằng mức quy
định. Mức tăng tỷ lệ hàng năm tối thiểu bằng một phần ba (1/3) số tỷ lệ còn
thiếu.
- Tỷ lệ thanh khoản: Tổ chức tín dụng phải thƣờng xuyên đảm bảo tỷ
lệ về khả năng chi trả đối với từng loại đồng tiền, vàng nhƣ sau:
+ Tỷ lệ 25% giữa giá trị các tài sản “Có” có thể thanh toán ngay và
các tài sản “Nợ” sẽ đến hạn thanh toán trong thời gian một tháng tiếp theo
+ Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản “Có” có thể thanh toán ngay
trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo và tổng tài sản “Nợ” phải
thanh toán trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo.
25
- Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn tổ chức tín dụng được sử dụng để
cho vay trung, dài hạn:
+ Ngân hàng thƣơng mại: 40%;
+ Tổ chức tín dụng khác: 30%
- Giới hạn cho vay, bảo lãnh:
+ Tổng dƣ nợ cho vay của một tổ chức tín dụng đối với 1 khách hàng
không đƣợc vƣợt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
+ Tổng mức cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một
khách hàng không đƣợc vƣợt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
+ Tổng dƣ nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một nhóm khách
hàng có liên quan không đƣợc vƣợt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng,
trong đó mức cho vay đối với một khách hàng không đƣợc vƣợt quá tỷ lệ quy
định nêu trên.
Tổng mức cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một nhóm
khách hàng có liên quan không đƣợc vƣợt quá 60% vốn tự có của tổ chức tín
dụng.
1.2.2.6. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với hoạt động ngân hàng.
Cũng nhƣ bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào khác, ngân hàng có thể gặp
rủi ro dẫn đến bị mất vốn. Hơn nữa, Ngân hàng là một lĩnh vực nhạy cảm,
hoạt động ngân hàng với bản chất của nó chịu ảnh hƣởng của rất nhiều loại
rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng xảy ra sẽ gây thiệt hại trƣớc
hết là đối với ngân hàng thƣơng mại, sau đó là toàn bộ nền kinh tế .
- Rủi ro tín dụng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng phát sinh đồng nghĩa với với việc một phần vốn kinh
doanh của ngân hàng bị tồn đọng hay thất thoát trong khoản nợ đó. Điều này
làm giảm vòng quay vốn của ngân hàng, làm giảm doanh số cho vay và dẫn
26
đến làm giảm hiệu quả trong việc sử dụng vốn của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận: Ngân hàng cho vay chủ yếu dựa
vào nguồn vốn huy động trên thị trƣờng và phải trả chi phí huy động. Vì vậy,
nếu khoản cho vay của ngân hàng có vấn đề thì ngân hàng không những
không thu đƣợc lãi để bù đắp chi phí mà còn có nguy cơ bị tồn đọng hoặc thất
thoát vốn. Trong trƣờng hợp này, lợi nhuận của ngân hàng giảm một cách
đáng kể.
- Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán.
Nếu những doanh nghiệp vay vốn ngân hàng bị đổ vỡ, phá sản, nhất là
những doanh nghiệp vay nhiều vốn của ngân hàng và không có khả năng khắc
phục đƣợc sẽ dẫn đến sự đổ vỡ của chính bản thân ngân hàng cho vay. Khi
ngân hàng bị rủi ro tín dụng phải dùng vốn để trang trải cho khoản thất thoát
này thì đến một chừng mực nào đó sẽ không thể thực hiện đƣợc việc “xoá sổ”
những khoản thất thoát này nữa và ngân hàng có thể bị lâm vào tình trạng mất
khả năng thanh toán cho ngƣời gửi tiền.
- Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng.
Khi chất lƣợng tín dụng thấp, tỷ lệ nợ quá hạn cao thì hiệu quả hoạt
động của ngân hàng kém, dân chúng sẽ mất lòng tin vào ngân hàng, gây khó
khăn cho hoạt động huy động vốn, làm giảm lợi nhuận và ảnh hƣởng tới vị
thế của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có thể đƣa ngân hàng đến bờ vực của sự phá sản
Đây là ảnh hƣởng nghiêm trọng nhất của rủi ro tín dụng đối với hoạt
động ngân hàng. Rủi ro xảy ra ở mức độ cao có thể dẫn đến một loạt các tổn
thất nêu trên, nếu không có biện pháp kịp thời để hạn chế thì ngân hàng có thể
rơi vào tình trạng phá sản.
1.3. QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
1.3.1. Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
27
Theo Uỷ ban Basel: “Quản lý rủi ro là một quá trình liên tục cần đƣợc
thực hiện ở mọi cấp độ của một tổ chức tài chính và là yêu cầu bắt buộc để
các tổ chức tài chính có thể đạt đƣợc các mục tiêu đề ra và duy trì khả năng
tồn tại và sự minh bạch về tài chính”.
Hoạt động quản lý rủi ro nhằm mục đích xác định, đo lƣờng và kiểm
soát rủi ro ở mức độ có thể chấp nhận đƣợc. Hoạt động quản lý rủi ro hiệu quả
có thể cho phép ngân hàng đạt đƣợc tƣơng quan hợp lý giữa rủi ro mà ngân
hàng mong muốn (ở mức chi phí tƣơng xứng) với rủi ro mà ngân hàng muốn
giảm thiểu. Khi rủi ro đƣợc kiểm soát một cách hợp lý thì ngân hàng sẽ có
điều kiện tối đa hoá lợi ích thu đƣợc thông qua nhiều cách nhƣ: chấp nhận,
giảm nhẹ, loại bỏ hay chuyển đổi rủi ro.
Mục đích hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
là nhằm bảo đảm các tài sản và công nợ, vị trí kinh doanh, các hoạt động tín
dụng của ngân hàng không phải gánh chịu những rủi ro có thể làm ảnh hƣởng
đến sự tồn tại, khả năng cạnh tranh và phát triển của ngân hàng. Quản lý rủi
ro tín dụng tốt giúp đảm bảo mức độ rủi ro mà ngân hàng gánh chịu không
vƣợt quá khả năng về vốn và tài chính của ngân hàng.
Để thực hiện quản lý rủi ro tín dụng, ngân hàng cần phải thực hiện tốt 4
bƣớc cơ bản:
- Bước 1, Nhận biết đƣợc rủi ro tín dụng, bao gồm xác định đƣợc rủi ro,
hiểu và nắm đƣợc các nguyên nhân gây ra rủi ro.
- Bước 2, Đo lƣờng rủi ro, nghĩa là tính toán ra con số cụ thể về mức độ
rủi ro tín dụng mà ngân hàng đang đối mặt, tính toán mức độ thiệt hại tài
chính nếu rủi ro xảy ra.
- Bước 3, Điều tiết rủi ro tín dụng, bao gồm các biện pháp chủ động
hƣớng tới việc tránh, hạn chế, phòng ngừa rủi ro và những biện pháp nhằm
tăng cƣờng khả năng chịu đựng rủi ro tín dụng của ngân hàng nhƣ tăng vốn
28
điều lệ; tăng tỷ lệ lãi sau thuế để lại không chia; trích lập dự phòng rủi ro đầy
đủ.
- Bước 4, Giám sát rủi ro tín dụng, ngân hàng phải cập nhật kịp thời rủi
ro tín dụng phát sinh, theo dõi sát sao diễn biến của rủi ro tín dụng để có biện
pháp xử lý hợp lý, kịp thời.
Và 3 nguyên tắc cơ bản sau:
- Rủi ro phát sinh ở đâu, bất kỳ bất kỳ thời điểm nào, hệ thống kiểm
soát rủi ro nội bộ của ngân hàng cũng phải phát hiện đƣợc, cập nhật ngay vào
sổ sách kế toán hoặc sổ sách theo dõi thích hợp;
- Ngân hàng phải xây dựng hạn mức rủi ro tín dụng hợp lý cho từng loại
sản phẩm, từng cán bộ, từng bộ phận nghiệp vụ tham gia vào quy trình tín
dụng và tổng mức rủi ro cho toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Mức độ rủi ro tín dụng mà ngân hàng chấp nhận đối mặt phải nằm
trong khả năng chịu đựng đƣợc của ngân hàng.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý rủi ro tín dụng
của Ngân hàng Thƣơng mại
1.3.2.1 Nhân tố con ngƣời:
a. Đội ngũ cán bộ ngân hàng:
- Trình độ của cán bộ tín dụng thấp là trở ngại lớn đối với hoạt động
hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng. Một ngân hàng có hệ thống quy trình
tín dụng chặt chẽ và đầy đủ đến đâu nhƣng nhân viên tín dụng không có khả
năng thì họ vẫn có thể đƣa ra những quyết định sai lầm, gây tổn thất cho ngân
hàng.
- Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng là yếu tố rất quan trọng
trong việc hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng. Vì lợi ích cá nhân, cán bộ
tín dụng thông đồng với khách hàng gây thiệt hại cho ngân hàng thì ngân
29
hàng khó có thể kiểm soát và hạn chế đƣợc rủi ro tín dụng.
Để hạn chế rủi ro tín dụng, bên cạnh việc phải xây dựng các văn bản
pháp luật về tín dụng, cẩm nang tín dụng một cách hoàn chỉnh thì ngân hàng
phải quan tâm đặc biệt tới việc đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ.
b. Khách hàng:
- Ý thức của khách hàng
Nếu khách hàng cố ý chốn tránh trách nhiệm trả nợ, cố tình chây ì,
chiếm dụng vốn của ngân hàng thì dù ngân hàng có thực hiện các biện pháp
kiểm soát chặt chẽ để hạn chế rủi ro, khách hàng vẫn có thể tìm đƣợc kẽ hở để
luồn lách, lừa đảo….ý thức khách hàng là yếu tố khách quan gây nên rủi ro
tín dụng, nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng.
- Năng lực của khách hàng
Khách hàng, mặc dù có ý thức trả nợ cao nhƣng nếu thiếu năng lực kinh
doanh, làm ăn thua lỗ thì cũng không thể thanh toán nợ cho ngân hàng. Vì
vậy, năng lực khách hàng là yếu tố quan trọng mà ngân hàng phải xem xét khi
quyết định cho vay. Đánh giá đúng đƣợc năng lực của khách hàng là một điều
rất khó khăn, là trở ngại đối với ngân hàng trong việc hạn chế rủi ro tín dụng.
1.3.2.2. Chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ và môi trƣờng kinh
doanh.
Bất kỳ sự thay đổi nào của Chính phủ về chính sách phát triển kinh tế,
phát triển ngành nghề, chính sách tài chính-tiền tệ, chính sách thuế… đều có
ảnh hƣởng đến hoạt động của doanh nghiệp và ngân hàng. Nếu ảnh hƣởng đó
tác động tiêu cực tới doanh nghiệp thì ngân hàng cũng bị ảnh hƣởng theo do
khó có khả năng thu hồi đƣợc nợ của doanh nghiệp.Vì vậy, sự thay đổi bất
ngờ các chính sách liên quan đến kinh tế của Chính phủ là nhân tố ảnh hƣởng
tới việc hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng.
30
Hệ thống pháp luật của Nhà nƣớc nếu thiếu đồng bộ, không chặt chẽ và
rõ ràng sẽ tạo cơ hội tốt cho những kẻ xấu lợi dụng kẽ hở pháp luật để thực
hiện những hành vi xấu gây thiệt hại cho ngân hàng. Ngân hàng khó có thể
nâng cao chất lƣợng quản trị rủi ro tín dụng nếu Nhà nƣớc không xây dựng
một hệ thống pháp luật ổn định và đồng bộ.
1.3.2.3. Hệ thống thông tin
Hoạt động trong ngành ngân hàng, yếu tố thông tin là vô cùng cần thiết
nhƣng hiện nay, ở Việt Nam, việc cung cấp thông tin tín dụng còn chậm và
đôi khi chƣa chính xác, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của các ngân hàng.
Cán bộ tín dụng thƣờng chỉ có thông tin từ phía khách hàng cung cấp,
nên độ chính xác không cao, điều này có thể là nguyên nhân dẫn đến những
quyết định sai lầm của cán bộ trong quá trình thẩm định dự án và quyết định
cho vay. Hệ thống thông tin chƣa theo kịp sự phát triển của ngành ngân hàng,
chƣa đáp ứng một cách đầy đủ nhu cầu thông tin của ngân hàng, đây là nhân
tố ảnh hƣởng tới hạn chế rủi ro tín dụng.
31
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
2.1. TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG
VIỆT NAM
Sở Giao dịch Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam là một Chi nhánh
thuộc dạng đặc biệt của Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam. Đặc biệt ở đây
đƣợc thể hiện qua một số đặc thù nhƣ là một Chi nhánh gần Hội sở chính,
đảm nhiệm thực thi nhiều nghiệp vụ cho toàn hệ thống nhƣ nghiệp vụ Ngân
quỹ cho cả Hội sở chính và các Chi nhánh, là nơi thí điểm nghiệp vụ mới, mô
hình mới. Sở Giao dịch có con dấu riêng, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ liên quan hoạt động tài chính, tiền tệ, ngân
hàng.
Sở Giao dịch - Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam có:
- Tên giao dịch tiếng Anh là: BANK FOR FOREIGN TRADE OF
VIETNAM, OPERATION CENTER
- Tên điện tín là: VIETCOMBANK OPERATION CENTER
- Trụ sở hoạt động chính: Số 198 Trần Quang Khải, Hoàn Kiếm, Hà
Nội .
2.1.1. Cơ cấu tổ chức
Sau khi tách ra hoạt động độc lập, Sở Giao dịch đã có cơ cấu tổ chức
hoàn chỉnh. Bên cạnh các phòng nghiệp vụ tác nghiệp cũ, Sở Giao dịch còn
đƣợc bổ sung, thành lập mới 5 phòng có chức năng quản lý nhƣ: Quản lý
nhân sự, Kế toán tài chính, Tin học, Đầu tƣ dự án, Vốn và Kinh doanh ngoại
tệ, Tổ nghiên cứu phát triển ngân hàng bán lẻ. Hiện tại, cơ cấu tổ chức của Sở
Giao dịch bao gồm: Ban Giám đốc, 19 phòng nghiệp vụ, 2 tổ nghiệp vụ và 19
phòng Giao dịch.
32
Sơ đồ 2.1 : SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SỞ GIAO DỊCH VCB
Giám đốc Sở giao dịch
P.Quản lý Nhân
sự
P.Kế toán tài
chính
P.Kiểm tra
nội bộ
P.Quan hệ
khách hàng
P.Hành chính
Quản trị
Phòng
QLRRTD P.Hối đoáiP.Bảo lãnh
P.Thanh
toán Thẻ
P.Quản
lý nợ
P.Đầu tƣ dự
án
Phó Giám
đốc SGD
Phó Giám
đốc SGD
Phó Giám
đốc SGD
Phó Giám
đốc SGD
P.Quản lý
quỹ ATMP.Ngân quỹ
P.Kế toán
giao dịch
P.Khách hàng
đặc biệt
P.Thanh toán
xuất khẩu
P.Thanh
toán nhập
khẩu
Tổ nghiên cứu
phát triển NV
NHBL
P.Tín dụng trả
góp, tiêu dùng
P.Vay nợ
viện trợ
P.Tin học
P.Tiết kiệm
19 PGD
Hà Nội
P.Vốn &
KD ngoại
tệ
Tổ Đảng Đoàn
P.Tín dụng
Doanh nghiệp
nhỏ và vừa
Phó Giám
đốc SGD
Phó Giám
đốc SGD
33
2.1.2. Các phòng nghiệp vụ tham gia Quy trình tín dụng tại Sở
Giao dịch-Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam.
2.1.2.1. Phòng Quan hệ khách hàng
Phòng Quan hệ khách hàng (QHKH) có chức năng là đầu mối thiết lập
quan hệ khách hàng, duy trì và không ngừng mở rộng mối quan hệ với khách
hàng trên tất cả các mặt hoạt động, tất cả các sản phẩm ngân hàng nhằm đạt
đƣợc mục tiêu phát triển kinh doanh một cách an toàn , hiệu quả và tăng thị
phần của Sở Giao dịch-Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam. Phòng có nhiệm
vụ:
-Xác định thị trƣờng kinh doanh và đối tƣợng khách hàng mục tiêu:
Trên cơ sở thƣờng xuyên thu thập và đánh giá thông tin từ thị trƣờng,
phòng Quan hệ khách hàng xác định thị trƣờng kinh doanh mục tiêu có khả
năng đƣa lại lợi nhuận cho ngân hàng (theo ngành, lĩnh vực, khu vực địa lý,
nhóm khách hàng, nhóm sản phẩm) đề xuất đối tƣợng khách hàng mục tiêu và
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đề xuất hệ thống các biện pháp nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra.
Duy trì cơ sở thông tin nhằm kịp thời nắm bắt các biến động trên thị
trƣờng. Đề xuất việc điều chỉnh các mục tiêu kinh doanh trong trƣờng hợp
cần thiết.
- Xây dựng chính sách khách hàng, trực tiếp tham gia thực hiện chính
sách khách hàng và đánh giá việc thực hiện chính sách khách hàng:
Phối hợp cùng các phòng liên quan xây dựng chính sách khách hàng
hàng năm đối với mỗi khách hàng, bao gồm xác định các loại sản phẩm dịch
vụ và giá trị từng loại sản phẩm dịch vụ dự kiến cung ứng đến khách hàng
đồng thời đề xuất các chính sách ƣu đãi cần áp dụng cũng nhƣ các biện pháp
cần thực hiện nhằm đảm bảo thực hiện thành công các mục tiêu đề ra.
34
- Trực tiếp triển khai các các biện pháp Marketing giới thiệu cho khách
hàng về các sản phẩm, dịch vụ mà NHNT có lợi thế và có thể cung ứng:
Duy trì liên lạc thƣờng xuyên với khách hàng nhằm kịp thời nắm bắt
thông tin tin mới phát sinh có liên quan và làm đầu mối giải quyết các vƣớng
mắc, các yêu cầu của khách hàng.
Chịu trách nhiệm cung cấp mọi thông tin có liên quan đến khách hàng
theo yêu cầu của các phòng, ban khác.
Phối hợp cùng các phòng, ban khác có liên quan trong việc đàm phán
ký kết các hợp đồng cung ứng dịch vụ hoặc tham gia cung ứng dịch vụ đến
khách hàng.
- Tổ chức việc đánh giá thực hiện chính sách khách hàng định kỳ nhằm
kịp thời đề xuất điều chỉnh chính sách hoặc điều chỉnh biện pháp triển khai có
hiệu quả hơn trong trƣờng hợp cần thiết.
- Trực tiếp khởi tạo và quản lý mối quan hệ tín dụng với khách hàng:
Là phòng chịu trách nhiệm thu thập thông tin và hồ sơ tài liệu cần thiết
có liên quan đến khách hàng.
Xác định nhu cầu tín dụng của khách hàng trong từng thời kỳ.
Đề xuất việc thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng bao gồm việc đề
xuất cung ứng các loại sản phẩm, dịch vụ phù hợp, giá trị của từng lợi sản
phẩm, dịch vụ, lãi suất vay, phí áp dụng đối với từng đối tƣợng khách hàng.
Trực tiếp tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn của khách hàng và nghiên cứu,
xem xét có ý kiến trƣớc khi chuyển phòng QLRRTD thẩm định (đối với các
khoản cho vay phải có thẩm định của phòng QLRRTD thẩm định) và trực tiếp
cho vay (đối với các khoản vay không cần phòng QLRRTD thẩm định).
Thực hiện ký kết các loại hợp đồng/ cam kết đối với khách hàng trong
phạm vi quy định.
35
Trực tiếp nhận và xử lý hoặc theo dõi việc xử lý các nhu cầu rút vốn
vay theo Hợp đồng tín dụng, nhu cầu sử dụng nghiệp vụ tài trợ thƣơng mại,
nhu cầu thấu chi và các nhu cầu tín dụng khác của khách hàng.
Thực hiện giám sát và quản lý các giao dịch tín dụng đã phát sinh theo
đúng các quy định hiện hành của NHNTVN.
Đôn đốc khách hàng, phối hợp với các phòng ban có liên quan thu hồi
nợ vay đầy đủ, đúng hạn.
Thực hiện quản lý và xử lý các khoản tín dụng có vấn đề trong trƣờng
hợp đƣợc phân công.
- Tuỳ theo đặc điểm riêng đối với từng khách hàng, phối hợp cùng các
phòng, ban khác thiết kế các loại sản phẩm “may đo” hoặc sản phẩm trọn gói
phù hợp và có tính hấp dẫn đối với khách hàng…
2.1.2.2. Phòng Quản lý rủi ro tín dụng
Có chức năng nghiên cứu, phân tích, quản lý rủi ro bao gồm rủi ro
chung (rủi ro hệ thống, rủi ro thị trƣờng...), nhằm đảm bảo phát triển tín dụng,
mở rộng hoạt động một cách an toàn, hiệu quả. Cụ thể:
- Xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng:
Soạn thảo chính sách quản lý rủi ro tín dụng trong từng thời kỳ bao gồm
việc xác định tỷ lệ nợ xấu tối đa có thể chấp nhận đƣợc; cảnh báo các mặt
hàng và lĩnh vực đầu tƣ cần hạn chế.
Trực tiếp tham gia và theo dõi việc thực hiện chính sách quản lý tín
dụng.
Tổ chức đánh giá định kỳ chính sách quản lý rủi ro tín dụng nhằm đề
xuất chỉnh sửa kịp thời các nội dung hoặc chỉ tiêu cần thiết.
- Quản lý danh mục đầu tƣ:
Tổ chức giám sát thƣờng xuyên danh mục đầu tƣ tín dụng nhằm đảm
36
bảo dƣ nợ tín dụng theo từng nhóm khách hàng, theo lĩnh vực, mặt hàng đầu
tƣ, theo cơ cấu thời hạn vay…không vƣợt quá tổng mức giới hạn đã đƣợc phê
duyệt.
Kịp thời phát hiện các dấu hiệu rủi ro, nhóm khách hàng, mặt hàng, lĩnh
vực đầu tƣ có vấn đề, đề xuất điều chỉnh giới hạn tín dụng đối với các khoản
mục cho là cần thiết.
Đánh giá định kỳ kết quả áp dụng hệ thống xếp hạng doanh nghiệp
đồng thời đề xuất các biện pháp áp dụng phù hợp.
- Trực tiếp thẩm định rủi ro đối với từng khoản tín dụng cấp đến khách
hàng.
Cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng theo quy định của NHNT
Đánh giá các loại rủi ro trong giao dịch tín dụng với khách hàng, bao
gồm việc đánh giá tính pháp lý và tính đầy đủ của bộ hồ sơ tín dụng; đánh giá
tính khả thi và hiệu quả của từng khoản cấp tín dụng; thẩm định và đánh giá
TSBĐ (nếu có); thẩm định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng…
Đề xuất giới hạn tín dụng cho khách hàng và đề xuất mức cấp tín dụng
cụ thể đối với khách hàng và các biện pháp cần thực hiện nhằm đảm bảo khả
năng thu hồi đủ nợ.
- Tham gia quy trình phê duyệt tín dụng, tham gia và giám sát quá trình
thực hiện các quyết định đã đƣợc phê duyệt, tham gia xử lý các khoản cấp tín
dụng có vấn đề.
Là phòng đầu mối chuẩn bị tài liệu và thu xếp thực hiện quy trình phê
duyệt tín dụng theo quy định.
Kiểm tra các điều kiện rút vốn và chỉ thị các phòng tác nghiệp có liên
quan thực hiện giải ngân cho khách hàng (trong trƣờng hợp có yêu cầu).
Giám sát phòng quan hệ khách hàng trong việc thực hiện kiểm tra sử
37
dụng vốn vay của khách hàng ; phối hợp cùng phòng quan hệ khách hàng và
QLN phát hiện kịp thời các dấu hiệu có rủi ro liên quan đến khoản cấp tín
dụng và cùng tìm biện pháp xử lý thích hợp.
Trực tiếp theo dõi và quản lý các khoản tín dụng có vấn đề, gặp khó
khăn kéo dài…
2.1.2.3. Phòng quản lý nợ (QLN)
Phòng QLN có chức năng quản lý và trực tiếp thực hiện các tác nghiệp
liên quan đến việc giải ngân, thu hồi nợ. Đảm bảo số liệu trên hệ thống khớp
đúng với số liệu trên hồ sơ vay đầy đủ và an toàn. Đảm bảo các khoản cấp tín
dụng đều tuân thủ các bƣớc quy định trong quy trình tín dụng. Cụ thể:
- Kiểm soát tính tuân thủ:
Thực hiện việc rà soát và kiểm tra tính tuân thủ của bộ hồ sơ vay theo
đúng trình tự quy định tại Quy trình tín dụng của NHNT
Đối chiếu, so sánh tính đúng khớp về nội dung giữa thông tin tác nghiệp
với các hồ sơ tài liệu vay đính kèm.
Kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của từng loại văn bản hồ sơ đƣợc lƣu giữ
theo quy định.
- Nhập dữ liệu vào hệ thống:
Căn cứ các Chỉ thị, yêu cầu của phòng QHKH đã đƣợc phòng
QLRRTD thông qua, phòng QLN tiến hành khai báo các dữ liệu vào hệ thống
bao gồm các dữ liệu về giới hạn tín dụng, các thông tin chủ yếu nêu tại hợp
đồng tín dụng và các hợp đồng bảo đảm tín dụng (nếu có).
Tiến hành cập nhật các nội dung sửa đổi (đã đƣợc phê duyệt đầy đủ
theo quy định) đối với các khoản tín dụng đang đƣợc quản lý trên hệ thống .
- Nhận và lƣu giữ hồ sơ tín dụng:
Nhận các hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố (nếu có) từ phòng QHKH để
38
tiến hành các thủ tục lƣu kho quỹ theo đúng quy định của NHNTVN.
Nhận và lƣu giữ các hồ sơ tín dụng gốc từ phòng quan hệ khách hàng
và QLRRTD bao gồm báo cáo đề xuất tín dụng có phê duyệt của cấp có thẩm
quyền, báo cáo rà soát rủi ro; biên bản họp HĐTD (nếu có); Hợp đồng tín
dụng, hợp đồng thế chấp cầm cố cho vay (nếu có); lịch rút vốn (nếu có) và
các loại giấy tờ khác theo ý kiến đề xuất của của phòng QLRRTD.
Nhận và lƣu giữ các hồ sơ chứng từ liên quan đến từng lần rút vốn.
Nhận và lƣu giữ các biên bản, báo cáo kiểm tra sử dụng vốn vay.
Nhận và lƣu giữ công văn giấy tờ giao dịch giữa ngân hàng và khách
hàng trong suốt quá trình quản lý nợ vay theo yêu cầu của phòng QHKH hoặc
phòng QLRRTD.
- Thực hiện các tác nghiệp liên quan đến việc rút vốn.
- Kiểm tra sự phù hợp của bộ hồ sơ rút vốn với hạn mức tín dụng còn
lại và các điều kiện tín dụng đã đƣợc phê duyệt.
Chỉ thị Phòng Kế toán hoặc Phòng Quỹ thực hiện giải ngân theo yêu
cầu.
- Lập các báo cáo dữ liệu của các khoản vay:
In các báo cáo định kỳ về các khoản vay: hạn mức, dƣ nợ, ngày đáo
hạn, thời điểm kiểm tra sử dụng vốn vay định kỳ,…
Là đầu mối lập báo cáo phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro và các
báo cáo tín dụng định kỳ theo yêu cầu của NHNTVN.
Cung cấp các thông tin khác theo yêu cầu của phòng QHKH, phòng
QLRRTD và Ban Giám đốc.
- Tham gia vào quá trình thu nợ, thu lãi.
Định kỳ in phiếu tính lãi gửi Phòng Kế toán để tiến hành thu lãi của các
khoản vay.
39
Gửi thông báo tới phòng QHKH về các khoản nợ đến hạn và theo dõi
quá trình trả nợ của khách hàng.
Lấy các phiếu hạch toán thu nợ gốc, lãi và phí (nếu có) để lƣu vào bộ hồ
sơ tín dụng.
Tham gia góp ý sửa đổi chƣơng trình quản lý nợ vay cho phù hợp với
yêu cầu thực tế…
2.1.2.4. Phòng Đầu tƣ dự án (ĐTDA)
Có chức năng phân tích rủi ro, thẩm định dự án, đánh giá tính khả thi,
tính hiệu quả của dự án.Phòng có nhiệm vụ cụ thể sau:
- Xây dựng chính sách đầu tƣ dự án và các chính sách quản lý hoạt
động đầu tƣ dự án trong từng thời kỳ.
- Tham gia tiếp thị, mở rộng hoạt động đầu tƣ dự án.
- Thực hiện thẩm định rủi ro và quản lý các dự án đầu tƣ theo quy định
hiện hành: Trực tiếp thẩm định rủi ro đối với mỗi dự án đầu tƣ, bao gồm việc
đánh giá năng lực pháp lý, năng lực tài chính của chủ đầu tƣ; tính khả thi và
hiệu quả của dự án đầu tƣ, khả năng trả nợ từ dòng tiền của dự án, các biện
pháp bảo đảm khả năng thu hồi nợ…
2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động.
Sở Giao dịch Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam hiện đang có các
nghiệp vụ sau đây:
- Huy động tiết kiệm tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Huy động kỳ phiếu đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nƣớc.
- Nhận chuyển tiền trong và ngoài nƣớc.
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
40
- Cho vay tài trợ hàng xuất khẩu với lãi suất ƣu đãi.
- Kinh doanh ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán xuất nhập
khẩu, dịch vụ ngân hàng và chi trả kiều hối, thanh toán nhanh Money Gram.
- Đổi séc du lịch.
- Dịch vụ ATM (máy rút tiền tự động).
- Thanh toán thẻ tín dụng quốc tế nhƣ : VISA – MASTER – JCB –
AMERICAN – EXPRESS - DINNER CLUB.
- Bảo lãnh các khoản vay và thanh toán của các pháp nhân, thể nhân
trong và ngoài nƣớc.
- Là đơn vị phục vụ công tác xuất nhập khẩu có uy tín lớn trên địa bàn
Hà Nội, có quan hệ đại lý với hơn 1.200 ngân hàng tại 85 nƣớc và vùng lãnh
thổ trên thế giới, bảo đảm phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng trên phạm
vi toàn cầu.
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch trong
những năm gần đây.
2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn.
Huy động vốn là ƣu thế của NHNT. Năm 2004, Sở Giao dịch đã huy
động đƣợc 18.398 tỷ VNĐ và 1.755 triệu USD quy đổi; năm 2005 huy động
đƣợc 19.731 tỷ VNĐ so với năm 2004 tăng 1.333 tỷ VNĐ ứng với tăng 7,2%;
năm 2006, năm đầu tiên Sở Giao dịch tách ra khỏi Hội Sở chính, huy động
vốn bằng VNĐ là 14.974 tỷ VNĐ giảm 4.757 tỷ VNĐ ứng với giảm 24,1%,
huy động vốn bằng ngoại tệ là 1.231,42 triệu USD quy đổi, giảm 785,58 triệu
USD ứng với giảm 38,9%.
Đến 28/09/2007, tổng nguồn vốn huy động của Sở Giao dịch quy VNĐ
đạt 41.603 tỷ VNĐ, trong đó vốn huy động từ khách hàng đạt 39.600 tỷ VNĐ,
chiếm trên 95% tổng nguồn vốn
41
Bảng 2.1 : Doanh số huy động vốn giai đoạn 2004-2006
Đơn vị tính: tỷ VNĐ, triệu USD
Năm 2004 2005 2006
VNĐ 18.398 19.731 14.974
USD (quy đổi) 1.755 2.018 1231,42
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của SGD-NHNTVN)
2.1.4.2. Hoạt động cho vay nền kinh tế.
Năm 2004 dƣ nợ cho vay bằng VNĐ là 1.392 tỷ đồng, chiếm 18,09%
tổng dƣ nợ cho vay; dƣ nợ cho vay bằng ngoại tệ quy VNĐ là 6.303 tỷ đồng
chiếm 81,91% tổng dƣ nợ cho vay trong đó nợ quá hạn quy VNĐ là 116 tỷ
VNĐ chiếm 1,5% tổng dƣ nợ.
Năm 2005 dƣ nợ cho vay trực tiếp nền kinh tế quy VNĐ ƣớc đạt 8.433
tỷ đồng tăng 538 tỷ đồng (6,82%) so với cùng kỳ năm 2004. Trong đó nợ quá
hạn là 210 tỷ đồng chiếm 2,49% tổng dƣ nợ.
Năm 2006 dƣ nợ tín dụng của Sở Giao dịch quy VNĐ đạt 2.449,08 tỷ
đồng. Trong đó nợ quá hạn là 64,43 tỷ đồng, chiếm 2,63% tổng dƣ nợ tín
dụng. Dƣ nợ cho vay nền kinh tế đến cuối năm 2006 chỉ chiếm 6,96% tổng
nguồn vốn của Sở Giao dịch.
Trong giai đoạn 2004-2005, dƣ nợ tín dụng của Sở Giao dịch tăng còn
so với năm 2005 thì năm 2006 có sự biến động lớn về dƣ nợ tín dụng do có sự
chia tách Sở Giao dịch ra khỏi Hội sở chính vào 01/01/2006. Các khách hàng
với dƣ nợ tín dụng lớn đều chuyển lên Hội sở chính quản lý, tại Sở Giao dịch
chỉ còn lại khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ với mức dƣ nợ trung bình.
Dƣ nợ tín dụng của Sở có chiều hƣớng gia tăng so với thời điểm tách ra
khỏi Hội sở chính. Đến hết 9/2007 dƣ nợ tín dụng là 2.615,3 tỷ VNĐ, tăng
166,3 tỷ VNĐ tức tăng 7% so với cuối năm 2006.
42
Bảng 2.2: Dƣ nợ tín dụng giai đoạn từ 2004 đến 09/2007
Đơn vị tính: tỷ VNĐ
Năm 2004 2005 2006 9/2007
VNĐ 1.392 1.475,5 991,3 1.050,8
Ngoại tệ (quy đổi) 6.303 6.957,5 1457,7 1564.5
Tổng 7.695 8.433,0 2.449,0 2.615,3
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của SGD-NHNTVN)
2.1.4.3. Kết quả và hiệu quả kinh doanh
Kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch Ngân hàng
Ngoại thƣơng Việt Nam luôn khả quan qua các năm. Quỹ dự phòng rủi ro do
đó cũng không ngừng gia tăng.
Mức tăng trƣởng trong những năm qua là một trong những nhân tố quan
trọng tạo tiền đề để củng cố một bƣớc tiềm lực tài chính của Sở Giao dịch.
Các chỉ tiêu tài chính đƣợc thể hiện qua bảng số liệu sau:
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng) 669 419 580
Tỷ lệ Ln sau thuế/Vốn tự có (ROE) (%) 16,2 14.9 29,42
Ln sau thuế/Tổng tài sản (ROA) (%) 0,9 1,0 1,89
Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) (%) theo IAS 5,9 8,5 9,6
(Nguồn: Báo cáo tài chính của SGD-NHNTVN)
Bảng 2.3 : Các chỉ tiêu tài chính của SGD giai đoạn 2004-2006
Lợi nhuận năm 2005 thấp hơn năm 2004 vì từ năm 2005 có chủ trƣơng
tách Sở Giao dịch ra khỏi Hội sở chính và hoạt động nhƣ một Chi nhánh của
Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam vì vậy một số lợi nhuận đã đƣợc hạch
toán về Hội sở chính.
Lợi nhuận năm 2006 so với năm 2005 đã tăng lên 161 tỷ đồng, tức là
43
tăng thêm 27,75%. ROA và hệ số an toàn vốn tăng đều qua các năm từ 2004-
2006. Tỷ lệ an toàn vốn đã cải thiện về căn bản (8% theo IAS), đáp ứng yêu
cầu của hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN
HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
2.2.1. Chính sách quản lý rủi ro tín dụng của NHNTVN.
2.2.1.1. Quan điểm tổng quát:
Không tập trung tín dụng quá cao cho một khách hàng, một ngành
nghề, một lĩnh vực, các nhóm khách hàng, ngành, nghề, lĩnh vực có liên quan
với nhau; một loại tiền tệ và tại một địa bàn.
Khi quyết định cấp tín dụng cho một dự án lớn phải đƣợc thực hiện theo
chế độ tập thể (Hội đồng tín dụng). Hoạt động của Hội đồng tín dụng phải
đảm bảo tính khách quan.
Áp dụng hạn mức và thời hạn cấp tín dụng.
2.2.1.2. Hình thức: Việc quản lý rủi ro tín dụng đƣợc thực hiện dƣới các
hình thức sau:
Các quy chế, Quyết định, Quy định do Chủ tịch hội đồng quản trị hoặc
Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam ban hành.
Định hƣớng hoạt động tín dụng trong từng thời kỳ.
Công văn, Thông báo do thành viên Ban điều hành ký.
2.2.1.3. Các nội dung quản lý rủi ro tín dụng cơ bản:
- Giới hạn tín dụng đối với một khách hàng
Giới hạn tín dụng đối với một khách hàng là tổng mức dƣ nợ tín dụng
tối đa mà Sở Giao dịch chấp nhận giao dịch đối với một khách hàng trong một
thời kỳ (1 năm). Tổng mức tín dụng bao gồm dƣ nợ cho vay, số dƣ bảo lãnh
và phần L/C miễn ký quỹ, dƣ nợ cho vay chiết khấu, dự nợ cho vay thấu chi.
44
+ Mục đích: áp dụng giới hạn tín dụng nhằm hƣớng hoạt động quản trị
rủi ro của NHNTN theo chuẩn mực quốc tế.
+ Ý nghĩa:
Thứ nhất, quản lý rủi ro tổng thể đối với một khách hàng.
Thứ hai, tăng cƣờng tính tập thể, tính khách quan trong hoạt động tín
dụng.
Thứ ba, mở rộng quyền chủ động của Sở Giao dịch trong hoạt động tín
dụng nhằm đáp ứng nhu cầu linh hoạt của khách hàng.
+ Thời hạn và thẩm quyền xác định giới hạn tín dụng:
Việc xác định giới hạn tín dụng phải đƣợc tiến hành xong chậm nhất là
vào tháng 6 hàng năm.
Việc duyệt giới hạn tín dụng đƣợc chia thành hai cấp. Giới hạn tín dụng
vƣợt thẩm quyền của Hội đồng tín dụng cơ sở phải trình Hội đồng tín dụng
trung ƣơng xem xét phê duyệt.
- Thẩm định rủi ro đối với khách hàng, khoản vay:
Sở Giao dịch tập trung cấp tín dụng cho các khách hàng thuộc khu vực
Hà Nội. Sở có thể cấp tín dụng cho khách hàng ngoài vùng đầu tƣ của mình
khi đƣợc Tổng Giám đốc cho phép bằng văn bản.
- Ra quyết định cấp tín dụng:
Tuỳ từng thời kỳ, tính chất tín dụng và địa bàn hoạt động, Tổng Giám
đốc NHNT ký ban hành quyết định quy định thẩm quyền phê duyệt giới hạn
tín dụng/ cấp tín dụng của Sở Giao dịch và các Chi đối với một khách hàng.
Hội đồng tín dụng Sở giao dịch đƣợc quyền chủ động quyết định cho
vay trong phạm vi giới hạn quy định đối với tổng cấp tín dụng vốn lƣu động
cao nhất là 200 tỷ đồng; đối với từng lần cho vay dự án đầu tƣ và mở L/C,
bảo lãnh miễn ký quỹ cao nhất là 35 tỷ đồng, thời hạn cho vay tối đa đối với 1
45
dự án là 120 tháng. Đối với các khoản cho vay vƣợt ngoài phạm vi nói trên,
Sở phải trình Hội đồng Tín dụng Trung ƣơng xem xét.
- Giám sát, kiểm tra các khoản/khách hàng vay.
2.2.2. Quy trình tín dụng tại Sở Giao dịch-NHNTVN.
Để đảm bảo chất lƣợng và quản lý rủi ro tín dụng, các ngân hàng và các
tổ chức tín dụng phi ngân hàng đều thiết lập các quy trình tín dụng.Về nguyên
tắc, các quy trình tín dụng của các ngân hàng có các nội dung cơ bản tƣơng tự
nhau, tuy nhiên nội dung chi tiết lại có nhiều khác biệt. Điều này phụ thuộc
vào quy mô của ngân hàng, cấu trúc các loại cho vay, năng lực đội ngũ nhân
sự, mức độ ứng dụng công nghệ tin học.
Quy trình tín dụng đối với Doanh nghiệp tại Sở Giao dịch từ
01/09/2002 đến 31/06/2006 áp dụng theo Quyết định số 130/QĐ-NHNT-
QLTD ngày 12/08/2002. Từ 01/07/2006 đến nay, Sở Giao dịch áp dụng Quy
trình tín dụng kèm theo Quyết định số 90/QĐ-NHNT.QLTD ngày 26/05
/2006). Trong khuôn khổ luận văn này tác giả chỉ trình bày Quy trình hiện Sở
Giao dịch tại đang áp dụng.
2.2.2.1.Quy trình xác định giới hạn tín dụng (GHTD):
Bước 1, Đề xuất GHTD: Phòng Quan hệ khách hàng(QHKH) thu
thập thông tin và hồ sơ tài liệu có liên quan đến khách hàng, đề xuất việc
thiết lập mối quan hệ tín dụng với khách hàng và chịu trách nhiệm lập Báo
cáo đề xuất Giới hạn tín dụng.
Bước 2, Thẩm định rủi ro- Xác định GHTD: Căn cứ các thông tin nêu
tại Báo cáo đề xuất GHTD và các thông tin tự thu thập đƣợc, phòng QLRR
chịu trách nhiệm lập Báo cáo thẩm định rủi ro và xác định GHTD đối với
doanh nghiệp theo quy định hiện hành của NHNT.
Bước 3, Phê duyệt GHTD: Theo thẩm quyền đƣợc phân cấp của
46
NHNTVN.
Bước 4, Nhập dữ liệu vào hệ thống: Căn cứ các thông tin nêu tại
Thông báo tác nghiệp và bộ hồ sơ đính kèm, phòng Quản lý nợ (QLN) chịu
trách nhiệm nhập dữ liệu theo đúng các yêu cầu của hệ thống và lƣu giữ hồ sơ
xác định GHTD an toàn.
2.2.2.2. Quy trình cho vay vốn lƣu động:
Quy trình cho vay vốn lƣu động bao gồm 10 bƣớc cơ bản sau:
Bước 1, Đề xuất cho vay: Phòng QHKH chịu trách nhiệm thu thập
thông tin và hồ sơ tài liệu có liên quan đến khoản vay, đánh giá sơ bộ và lập
Báo cáo đề xuất tín dụng. Đề xuất tín dụng là bƣớc khởi tạo ban đầu đối với
một quá trình cấp tín dụng và đƣợc thể hiện bởi Báo cáo đề xuất tín dụng.
Bước 2, Thẩm định rủi ro khoản vay:
- Thẩm định rủi ro là bƣớc đánh giá rủi ro toàn diện và chi tiết đối với
khoản đề xuất cấp tín dụng và đƣợc thể hiện bởi Báo cáo thẩm định rủi ro.
Căn cứ báo cáo đề xuất tín dụng và các thông tin khác, phòng QLRR chịu
trách nhiệm lập Báo cáo thẩm định rủi ro, nêu rõ ý kiến về việc đồng
ý/không đồng ý cho vay và các điều kiện vay đƣợc áp dụng.
- Báo cáo thẩm định rủi ro để xác định GHTD và cho vay vốn lƣu
động đƣợc thực hiện bởi phòng QLRR. Báo cáo thẩm định dự án đƣợc thực
hiện bởi phòng Đầu tƣ dự án
- Báo cáo thẩm định rủi ro thể hiện quan điểm của các cán bộ tham gia
thẩm định về mức độ rủi ro của khoản đề xuất tín dụng đối với ngân hàng
theo các nội dung:
+ Tính phù hợp so với các quy định có liên quan của pháp luật và
chính sách quản lý rủi ro hiện hành của NHNT;
+ Các rủi ro liên quan đến ngành nghề/ mặt hàng kinh doanh của doanh
47
nghiệp;
+ Các rủi ro liên quan năng lực tài chính/phi tài chính của doanh
nghiệp;
+ Các rủi ro liên quan trực tiếp đến khoản đề xuất tín dụng đang đề
cập;
+ Các dấu hiệu rủi ro khác …
Để có đủ thông tin phục vụ cho việc lập Báo cáo thẩm định, CBRR
không chỉ dựa vào các thông tin nêu tại Báo cáo đề xuất tín dụng mà phải
chủ động thu thập thêm thông tin có liên quan từ các nguồn khác.
Một Báo cáo thẩm định hợp lệ phải có ít nhất hai chữ ký: Chữ ký của
CBRR và chữ ký của Lãnh đạo phòng QLRR.
- Đánh giá tính phù hợp đối với các quy định có liên quan của pháp
luật và hƣớng dẫn thực hiện của NHNT.
- Kiểm tra sự phù hợp đối với chính sách quản lý rủi ro hiện hành của
NHNT.
- Kiểm tra sự đầy đủ về số lƣợng các loại giấy tờ, loại giấy tờ phải
xuất trình (bản gốc hay bản sao) theo quy định và tính phù hợp giữa các loại
giấy tờ trong bộ hồ sơ.
- Cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng.
Căn cứ các thông tin nêu tại Báo cáo đề xuất tín dụng và các thông tin
khác mà CBRR thu thập đƣợc, CBRR chịu trách nhiệm cho điểm tín dụng
và phân loại khách hàng theo quy định hiện hành của NHNT. Việc cho điểm
tín dụng và phân loại khách hàng đƣợc thực hiện ít nhất một năm một lần.
Quá trình phân tích xem xét cho điểm tín dụng và phân loại doanh
nghiệp chính là quá trình thẩm định chi tiết các loại rủi ro liên quan đến tình
hình tài chính, tình hình phi tài chính và rủi ro ngành nghề/mặt hàng kinh
48
doanh chính của doanh nghiệp, đồng thời là cơ sở quan trọng để tham khảo
trƣớc khi quyết định có thể chấp thuận cấp tín dụng hay không vì vậy
CBRR phải thực hiện nghiêm ngặt các bƣớc đánh giá theo quy định.
Kết quả thẩm định rủi ro phải đƣợc thể hiện bởi một Báo cáo thẩm
định rủi ro. Báo cáo thẩm định phải đƣợc thể hiện mạch lạc, rõ ràng và phản
ánh trung thực các thông tin thu thập tổng hợp đƣợc.
Báo cáo thẩm định phải phân tích đánh giá kỹ từng yếu tố có thể gây
tác động rủi ro đối với khoản tín dụng đang đề cập với thái độ khách quan.Tại
phần kết luận của Báo cáo thẩm định, CBRR nêu rõ đồng ý hay không đồng ý
cấp tín dụng. Trƣờng hợp CBRR không nhất trí hoặc nhất trí không hoàn
toàn với các nội dung do phòng QHKH đề xuất tại Báo cáo đề xuất tín
dụng, CBRR phải nêu rõ lý do và quan điểm của mình, bao gồm cả việc đề
xuất các biện pháp xử lý tiếp theo.
- Sau khi hoàn tất Báo cáo thẩm định rủi ro, CBRR ký và trình tiếp
Lãnh đạo phòng QLRR kiểm tra lại nội dung trên Báo cáo thẩm định và có
ý kiến đánh giá riêng của bản thân tại phần cuối của Báo cáo thẩm định theo
một số nội dung sau:
+ Có nhất trí với các ý kiến đánh giá và kết luận của CBRR?
+ Trƣờng hợp không nhất trí, phải nêu rõ lý do/căn cứ và ý kiến kết
luận riêng của bản thân đồng thời đề xuất biện pháp xử lý tiếp theo.
Sau khi Báo cáo thẩm định rủi ro đã đƣợc Lãnh đạo phòng QLRR ký
kiểm soát, CBRR có trách nhiệm thông tin lại với CBKH về kết quả thẩm
định rủi ro đồng thời chịu trách nhiệm chuẩn bị bộ hồ sơ đề xuất tín dụng đầy
đủ trình lên cấp trên có thẩm quyền phê duyệt.
Bước 3, Phê duyệt khoản vay:
Quy trình Phê duyệt tín dụng đƣợc thực hiện sau khi Báo cáo đề xuất
49
tín dụng có đầy đủ chữ ký của CBKH và Lãnh đạo phòng QHKH và Báo
cáo thẩm định có đầy đủ chữ ký của CBRR và Lãnh đạo phòng QLRR.
Quy trình phê duyệt đầu tƣ dự án đƣợc thực hiện sau khi Báo cáo đề xuất tín
dụng có đầy đủ chữ ký của CBKH và Lãnh đạo phòng QHKH và Báo cáo
thẩm định dự án có đầy đủ chữ ký của CB ĐTDA và Lãnh đạo phòng
ĐTDA.
Căn cứ tình hình thực tế theo từng thời kỳ, Tổng Giám Đốc có quy định
bằng văn bản về thẩm quyền phê duyệt tín dụng đối với từng cấp bậc trong
ngân hàng.
Kết luận phê duyệt cuối cùng là nội dung kết luận nêu tại Biên bản
họp Hội đồng tín dụng hoặc ý kiến phê duyệt của lãnh đạo phụ trách rủi
ro.
Bước 4, Soạn thảo và ký kết Hợp đồng: Phòng QHKH soạn thảo các
Hợp đồng và thực hiện việc lấy đầy đủ chữ ký trên Hợp đồng theo quy định.
Sau khi hoàn tất, CBKH chịu trách nhiệm lập Thông báo tác nghiệp chuyển
CBRR rà soát và chuyển tiếp phòng QLN để thực hiện nhập dữ liệu.
Bước 5, Nhập dữ liệu vào hệ thống: Căn cứ các thông tin nêu tại
Thông báo tác nghiệp và bộ hồ sơ đính kèm, phòng QLN chịu trách nhiệm
nhập dữ liệu vào hệ thống và lƣu giữ hồ sơ vay an toàn. Việc nhập dữ liệu
trên hệ thống thuộc trách nhiệm của CBQLN và đƣợc kiểm tra lại bởi
Lãnh đạo phòng Quản lý nợ. Trong suốt quá trình theo dõi quản lý khoản
vay, CBQLN tiếp tục chịu trách nhiệm giám sát, phát hiện kịp thời sự không
khớp đúng và/hoặc sự không phù hợp về mặt thông tin giữa các loại văn bản
nhận đƣợc và thông tin trên hệ thống…đồng thời phải báo ngay cho CBRR
biết để có biện pháp xử lý kịp thời.
Bước 6. Rút vốn vay: Sau khi tiếp nhận yêu cầu rút vốn vay từ khách
hàng, phòng QHKH thực hiện kiểm tra thủ tục rút vốn vay, lập Thông báo
50
đủ điều kiện rút vốn và chuyển phòng QLN. Trƣờng hợp hồ sơ rút vốn vay
hoàn toàn hợp lệ, phòng QLN thực hiện mở Tài khoản vay, ký xác nhận
trên Giấy nhận nợ đồng thời thông báo phòng Kế toán để thực hiện giải
ngân cho khách hàng.
Tuỳ tính chất của từng khoản vay, cấp có thẩm quyền phê duyệt có thể
quyết định lựa chọn phòng chịu trách nhiệm kiểm tra thủ tục rút vốn vay của
khách hàng theo một trong ba cách sau:
- Giao phòng QLN;
- Giao phòng QHKH và phòng QLRR
- Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Bước 7, Quản lý, giám sát khoản vay/khách hàng vay:
Kiểm tra, giám sát và phát hiện các dấu hiệu rủi ro sau khi cho vay
phải đƣợc coi là nhiệm vụ quan trọng của tất cả các cán bộ tham gia làm
công tác tín dụng và đƣợc đánh giá quan trọng tƣơng đƣơng với việc đề xuất
và phê duyệt một khoản vay. Chính vì vậy, các bộ phận cán bộ có liên quan
phải phối hợp chặt chẽ với nhau trong suốt quá trình thực hiện, tuân thủ
nghiêm túc các bƣớc quy định trong quy trình với tinh thần trách nhiệm cao
nhất.
Phòng QHKH chịu trách nhiệm nắm các thông tin liên quan đến
khách hàng vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng định kỳ/đột
xuất. Mọi bất thƣờng trong quá trình theo dõi giám sát khách hàng, phòng
QHKH phải phản ánh với phòng QLRR biết và cùng tìm biện pháp xử lý
thích hợp.
Tất cả các cán bộ tham gia trong quy trình tín dụng đều có nhiệm vụ
hỗ trợ phòng QHKH trong việc phát hiện dấu hiệu rủi ro:
- Phòng Quản lý nợ thông báo kịp thời cho Phòng QHKH và Phòng
QLRR các trƣờng hợp không thực hiện đúng lịch trả nợ (nợ lãi, nợ gốc)
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY

More Related Content

What's hot

Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829
Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829
Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829nataliej4
 
21346040 nghiep-vu-ngan-hang-thuongmai
21346040 nghiep-vu-ngan-hang-thuongmai21346040 nghiep-vu-ngan-hang-thuongmai
21346040 nghiep-vu-ngan-hang-thuongmaihoatram
 
Ngân hàng thương mại, các chức năng của NHTM
 Ngân hàng thương mại, các chức năng của NHTM Ngân hàng thương mại, các chức năng của NHTM
Ngân hàng thương mại, các chức năng của NHTMHương Nguyễn
 
Ngân hàng thương mại liên doanh(1)
Ngân hàng thương mại liên doanh(1)Ngân hàng thương mại liên doanh(1)
Ngân hàng thương mại liên doanh(1)Loncon Xauxi
 
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hangMot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hangHạnh Ngọc
 
Nghiệp vụ đầu tư tài chính
Nghiệp vụ đầu tư tài chínhNghiệp vụ đầu tư tài chính
Nghiệp vụ đầu tư tài chínhHiển Trần
 
Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.
Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.
Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.gamaham3
 
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...MiNhon Nguyễn
 
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mạiCác hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mạiNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ ngân hàng thương mạiNghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ ngân hàng thương mạiThuy Kim
 
Trac nghiem môn Quản trị NHTM
Trac nghiem môn Quản trị NHTMTrac nghiem môn Quản trị NHTM
Trac nghiem môn Quản trị NHTMAloneman Ho
 
Giải pháp phát triển phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại ngâ...
Giải pháp phát triển phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại ngâ...Giải pháp phát triển phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại ngâ...
Giải pháp phát triển phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại ngâ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Pp ngân hàng acb
Pp ngân hàng acbPp ngân hàng acb
Pp ngân hàng acbBunny Ngọc
 

What's hot (20)

Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829
Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829
Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829
 
21346040 nghiep-vu-ngan-hang-thuongmai
21346040 nghiep-vu-ngan-hang-thuongmai21346040 nghiep-vu-ngan-hang-thuongmai
21346040 nghiep-vu-ngan-hang-thuongmai
 
Msbs starfish stock_pick_vcb_2
Msbs starfish stock_pick_vcb_2Msbs starfish stock_pick_vcb_2
Msbs starfish stock_pick_vcb_2
 
Ngân hàng thương mại, các chức năng của NHTM
 Ngân hàng thương mại, các chức năng của NHTM Ngân hàng thương mại, các chức năng của NHTM
Ngân hàng thương mại, các chức năng của NHTM
 
Ngân hàng thương mại liên doanh(1)
Ngân hàng thương mại liên doanh(1)Ngân hàng thương mại liên doanh(1)
Ngân hàng thương mại liên doanh(1)
 
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hangMot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
 
Nghiệp vụ đầu tư tài chính
Nghiệp vụ đầu tư tài chínhNghiệp vụ đầu tư tài chính
Nghiệp vụ đầu tư tài chính
 
Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.
Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.
Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.
 
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...
 
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mạiCác hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
 
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ ngân hàng thương mạiNghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
 
Mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng của ngân hàng Đông Á
Mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng của ngân hàng Đông ÁMô hình xếp hạng tín dụng khách hàng của ngân hàng Đông Á
Mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng của ngân hàng Đông Á
 
Quan tri ngan hang
Quan tri ngan hangQuan tri ngan hang
Quan tri ngan hang
 
Dap an-mon-quan-tri-ngan-hang-thuong-mai
Dap an-mon-quan-tri-ngan-hang-thuong-maiDap an-mon-quan-tri-ngan-hang-thuong-mai
Dap an-mon-quan-tri-ngan-hang-thuong-mai
 
C8 rui ro
C8   rui roC8   rui ro
C8 rui ro
 
Trac nghiem môn Quản trị NHTM
Trac nghiem môn Quản trị NHTMTrac nghiem môn Quản trị NHTM
Trac nghiem môn Quản trị NHTM
 
Đề tài: Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu ACB
Đề tài: Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu ACBĐề tài: Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu ACB
Đề tài: Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu ACB
 
Giải pháp phát triển phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại ngâ...
Giải pháp phát triển phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại ngâ...Giải pháp phát triển phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại ngâ...
Giải pháp phát triển phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại ngâ...
 
Pp ngân hàng acb
Pp ngân hàng acbPp ngân hàng acb
Pp ngân hàng acb
 
Chính sách tín dụng cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế
Chính sách tín dụng cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tếChính sách tín dụng cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế
Chính sách tín dụng cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế
 

Similar to Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY

Đề tài Tăng cường công tác huy động vốn tại quỹ tiết kiệm techcombank ngã sáu...
Đề tài Tăng cường công tác huy động vốn tại quỹ tiết kiệm techcombank ngã sáu...Đề tài Tăng cường công tác huy động vốn tại quỹ tiết kiệm techcombank ngã sáu...
Đề tài Tăng cường công tác huy động vốn tại quỹ tiết kiệm techcombank ngã sáu...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vi...
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vi...Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vi...
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vi...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luân Văn Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nôn...
Luân Văn Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nôn...Luân Văn Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nôn...
Luân Văn Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nôn...sividocz
 
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Hoạt Động Tại Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Hoạt Động Tại Ngân Hàng Thương Mại Việt NamLuận Văn Quản Trị Rủi Ro Hoạt Động Tại Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Hoạt Động Tại Ngân Hàng Thương Mại Việt NamNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt N...
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt N...Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt N...
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt N...NuioKila
 
Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Đà...
Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Đà...Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Đà...
Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Đà...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyệ...
Quản trị rủi ro tín dụng tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyệ...Quản trị rủi ro tín dụng tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyệ...
Quản trị rủi ro tín dụng tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyệ...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨN...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨN...OnTimeVitThu
 
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân Hà...
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân Hà...Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân Hà...
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân Hà...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY (20)

Khoá Luận Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Agribank.
Khoá Luận Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Agribank.Khoá Luận Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Agribank.
Khoá Luận Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Agribank.
 
Đề tài Tăng cường công tác huy động vốn tại quỹ tiết kiệm techcombank ngã sáu...
Đề tài Tăng cường công tác huy động vốn tại quỹ tiết kiệm techcombank ngã sáu...Đề tài Tăng cường công tác huy động vốn tại quỹ tiết kiệm techcombank ngã sáu...
Đề tài Tăng cường công tác huy động vốn tại quỹ tiết kiệm techcombank ngã sáu...
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vi...
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vi...Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vi...
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vi...
 
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...
 
Luân Văn Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nôn...
Luân Văn Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nôn...Luân Văn Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nôn...
Luân Văn Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nôn...
 
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
 
Đề tài nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng, RẤT HAY
Đề tài  nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng, RẤT HAYĐề tài  nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng, RẤT HAY
Đề tài nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng, RẤT HAY
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Đà Nẵng.doc
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Đà Nẵng.docQuản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Đà Nẵng.doc
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Đà Nẵng.doc
 
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Hoạt Động Tại Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Hoạt Động Tại Ngân Hàng Thương Mại Việt NamLuận Văn Quản Trị Rủi Ro Hoạt Động Tại Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Hoạt Động Tại Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
 
thao lam bao hiem.docx
thao lam bao hiem.docxthao lam bao hiem.docx
thao lam bao hiem.docx
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng liên doanh ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng liên doanh ...Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng liên doanh ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng liên doanh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Trong Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
Quản Trị Rủi Ro Trong Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...Quản Trị Rủi Ro Trong Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
Quản Trị Rủi Ro Trong Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt N...
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt N...Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt N...
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt N...
 
Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Đà...
Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Đà...Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Đà...
Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Đà...
 
Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Trung Dài Hạn Tại Ngân BIDV.
Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Trung Dài Hạn Tại Ngân BIDV.Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Trung Dài Hạn Tại Ngân BIDV.
Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Trung Dài Hạn Tại Ngân BIDV.
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyệ...
Quản trị rủi ro tín dụng tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyệ...Quản trị rủi ro tín dụng tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyệ...
Quản trị rủi ro tín dụng tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyệ...
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨN...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨN...
 
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đô...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đô...Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đô...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đô...
 
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân Hà...
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân Hà...Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân Hà...
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân Hà...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY

  • 1. 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài: Rủi ro mà các ngân hàng thƣơng mại phải đối mặt trong quá trình hoạt động kinh doanh rất đa dạng nhƣ: Rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái...trong đó rủi ro tín dụng đƣợc coi là đặc biệt quan trọng. Đây là loại rủi ro đƣợc sự quan tâm rất lớn của không chỉ các ngân hàng thƣơng mại-tổ chức kinh doanh tiền tệ mà cả Ngân hàng Nhà nƣớc và các cơ quan quản lý nhà nƣớc khác vì nếu không quản lý và kiểm soát đƣợc thì hậu quả xảy ra là rất lớn trƣớc hết là đối với các ngân hàng thƣơng mại sau đó nó có thể tác động dây chuyền đến toàn bộ nền kinh tế.Việc quản lý rủi ro tín dụng một cách có hiệu quả nhất là vấn đề cấp thiết đƣợc đặt ra đối với tất cả các Ngân hàng thƣơng mại. Do vậy, sau quá trình học tập, nghiên cứu chƣơng trình Cao học chuyên ngành Tài chính, Lƣu thông tiền tệ và Tín dụng tại Trƣờng Đại học kinh tế quốc dân, tôi chọn đề tài: “Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch- Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: Trên cơ sở lý luận, phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng đề ra những giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch- Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng Doanh nghiệp tại Sở Giao dịch-Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam trong giai đoạn từ 01/01/2004 đến nay. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, phƣơng
  • 2. 2 pháp phân tích hệ thống, phƣơng pháp phân tích tổng hợp, tƣ duy logic và một số các phƣơng pháp khác. 5. Đóng góp của luận văn: Nâng cao nhận thức về rủi ro tín dụng, đƣa ra các giải pháp nhằm tăng cƣờng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch- Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam. 6. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục các sơ đồ, bảng, biểu, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Lý luận về quản lý rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thƣơng mại. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch- Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam. Chƣơng 3: Các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch- Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam. Do thời gian và trình độ còn hạn chế, kinh nghiệm thực tiễn chƣa nhiều nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến quý báu từ các chuyên gia và bạn đọc. Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Danh Lƣơng, Giám đốc Sở Giao dịch-Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam, đã hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
  • 3. 3 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm rủi ro. Hiện nay, tồn tại rất nhiều khái niệm về rủi ro nhƣ: “rủi ro là những bất trắc gây ra mất mát, thiệt hại”; “rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi”;...nhƣng nói chung, mọi ý kiến đều thống nhất khẳng định rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến. Rủi ro có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào, ngoài ý muốn của con ngƣời trong mọi lĩnh vực của đời sống. Theo quan điểm của tác giả, rủi ro là khả năng xảy ra những bất trắc gây nên những tổn thất ngoài ý muốn của con ngƣời. Trong kinh tế, rủi ro là những tổn thất mà các chủ thể phải đối mặt trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ cũng phải chấp nhận những rủi ro đó. Thực tế đã chứng minh rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng trong kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại là rất lớn. Mọi hoạt động kinh doanh đều có thể gặp rủi ro và lợi nhuận càng lớn thì khả năng xảy ra rủi ro càng lớn. Vấn đề đặt ra đối với các chủ thể là làm thế nào để giảm thiểu rủi ro nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất. Muốn vậy phải nhận diện và quản lý đƣợc rủi ro. 1.1.2. Các loại rủi ro phổ biến trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại. Phần lớn nguồn tiền của ngân hàng là các khoản tiền gửi phải trả khi có
  • 4. 4 yêu cầu. Quá trình gia tăng cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng, giữa các ngân hàng với các thể chế tài chính khác dƣới hỗ trợ của công nghệ thông tin, cùng với quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá thị trƣờng tài chính, nguồn tiền của các ngân hàng thƣơng mại đang có sự thay đổi mạnh mẽ. Các nguồn tiền gửi của cá nhân, tổ chức trở nên dễ dàng di chuyển và nhạy cảm với lãi suất hơn. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho một ngân hàng trong việc tìm kiếm các nguồn tiền song lại làm tăng tính kém ổn định của cả hệ thống. Tài sản của các ngân hàng chủ yếu là các tài sản tài chính (các khoản cho vay, chứng khoán) với tính rủi ro thị trƣờng, rủi ro tín dụng rất cao. Ngày nay, công nghệ hiện đại cho phép ngân hàng có thể tài trợ, đầu tƣ tới các vùng, các thị trƣờng khác nhau ngày càng xa trụ sở chính. Điều này, một mặt cho phép ngân hàng giảm bớt rủi ro thông qua đa dạng hoá khách hàng, đa dạng sản phẩm và thị trƣờng, mặt khác cũng làm tăng tính rủi ro do sự biến động lớn trên thị trƣờng khu vực và thế giới, do thông tin sai lệch... Có một số quan điểm cho rằng rủi ro là toàn bộ tổn thất có thể xảy ra đối với ngân hàng. Một số khác lại cho rằng rủi ro chỉ là những tổn thất có thể xảy ra ngoài dự kiến. Nhƣ vậy, rủi ro của ngân hàng phải gắn liền với giảm sút thu nhập ngoài dự kiến. Hiện nay, trong hoạt động của ngân hàng ngƣời ta phân chia ra các loại rủi ro sau: 1.1.2.1. Rủi ro tín dụng: Theo Điều 2 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của TCTD ban hành theo Quyết định số 493/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN), rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng (TCTD) do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, ngân hàng không dự kiến
  • 5. 5 là khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên, những khoản cho vay đó luôn hàm chứa rủi ro. Rủi ro tín dụng đƣợc xem là rủi ro lớn nhất trong các loại rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt. Nó thƣờng xuyên xảy ra và có thể gây nên những hậu quả nặng nề. Rủi ro tín dụng của ngân hàng gắn liền với rủi ro của khách hàng vay vốn. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, rủi ro tín dụng xảy ra còn vì khách hàng cố ý không trả nợ lãi và gốc cho ngân hàng, chiếm dụng vốn…rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm tê liệt khả năng thanh toán của ngân hàng, thậm chí đƣa ngân hàng đến bờ vực phá sản. Chính vì vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng không đƣợc xem nhẹ vấn đề rủi ro tín dụng. 1.1.2.2. Rủi ro hối đoái Rủi ro hối đoái là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu khi tỉ gía hối đoái thay đổi vƣợt quá dự tính. Trong cơ chế thị trƣờng, tỉ gía thƣờng xuyên dao động. Sự thay đổi này cùng với trạng thái hối đoái của ngân hàng tạo ra thu nhập thặng dƣ hoặc thâm hụt tạm thời. Tuy nhiên, có những thay đổi tỉ gía ngoài dự kiến dẫn đến tổn thất cho ngân hàng. 1.1.2.3. Rủi ro lãi suất Khi huy động vốn từ doanh nghiệp và dân cƣ, ngân hàng phải trả lãi. Khi tài trợ, ngân hàng thu lãi. Lãi suất đƣợc hiểu theo nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng. Lãi suất ngân hàng (cả bên tài sản và bên nguồn vốn) thƣờng xuyên biến động, có thể làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng và ngƣợc lại gây tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro lãi suất là khả năng thu nhập giảm do chênh lệch lãi suất giảm khi lãi suất thị trƣờng thay đổi ngoài dự kiến gắn với thay đổi nhiều nhân tố khác nhƣ cấu trúc và kỳ hạn của tài sản và nguồn, quy mô và kỳ hạn của các hợp đồng kỳ hạn… Rủi ro lãi suất có liên quan chặt chẽ với rủi ro tín dụng. 1.1.2.4. Rủi ro thanh khoản Các ngân hàng cũng rất quan tâm tới sự nguy hiểm của tình trạng thiếu
  • 6. 6 tiền mặt và không đáp ứng đƣợc yêu cầu rút tiền gửi, yêu cầu vay vốn và những yêu cầu về tiền mặt khác. Sự giảm sút đáng kể khả năng thanh khoản thƣờng buộc ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn để thu hút giới đầu tƣ mua chứng chỉ tiền gửi trên thị trƣờng tiền tệ. Rủi ro thanh khoản là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi nhu cầu thanh khoản thực tế vƣợt quá khả năng thanh khoản dự kiến làm gia tăng các chi phí để đáp ứng nhu cầu thanh khoản hoặc làm cho ngân hàng mất khả năng thanh toán. 1.1.2.5. Rủi ro hoạt động ngoại bảng Hoạt động ngoại bảng là các hoạt động không nằm trong danh mục thuộc bảng cân đối tài sản (nội bảng), nhƣng lại có ảnh hƣởng đến trạng thái tƣơng lai của bảng cân đối tài sản nội bảng . Xuất phát từ tính chất của các hoạt động ngoại bảng là ngân hàng thu đƣợc phí trong khi không phải sử dụng đến vốn kinh doanh cho nên đã khuyến khích phát triển các hoạt động ngoại bảng. Tuy nhiên, những hoạt động này cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Trong thực tế, rủi ro xảy ra gây nên thua lỗ nghiêm trọng từ hoạt động ngoại bảng đã trở thành nguyên nhân chính khiến cho ngân hàng đứng trƣớc nguy cơ phá sản. Nhƣ vây, rủi ro hoạt động ngoại bảng của ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến trong các hoạt động ngoại bảng. 1.1.2.6. Rủi ro tác nghiệp Là loại rủi ro xảy ra do thao tác nghiệp vụ, do vi phạm đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, nhân viên ngân hàng. 1.1.2.7. Rủi ro công nghệ Rủi ro công nghệ phát sinh khi những khoản đầu tƣ cho phát triển công nghệ không tạo ra đƣợc khoản tiết kiệm trong chi phí nhƣ đã dự tính khi mở
  • 7. 7 rộng quy mô hoạt động hoặc không đầu tƣ đúng mức cho phát triển công nghệ dẫn đến bị lạc hậu về công nghệ làm giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng .Ngày nay, khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin phát triển mạnh và đƣợc ứng dụng rộng rãi trong ngành Ngân hàng song tội phạm công nghệ cũng ngày càng tinh vi. Việc tội phạm xâm nhập vào hệ thống thông tin có thể gây ra rủi ro rất lớn đối với các ngân hàng thƣơng mại. 1.1.2.8. Rủi ro quốc gia và rủi ro khác Những rủi ro khác bao gồm: thay đổi thuế đột ngột, ảnh hƣởng của chiến tranh làm cho các điều kiện trên thị trƣờng tài chính thay đổi đột biến không dự tính đƣợc, sự sụp đổ của thị trƣờng chứng khoán, rủi ro lừa đảo… Cuối cùng phải kể đến các loại rủi ro bắt nguồn từ yếu tố kinh tế vĩ mô nhƣ lạm phát gia tăng, sự biến động phức tạp của giá cả hàng hoá, thất nghiệp…đều có ảnh hƣởng đến sự biến động lãi suất, bộc lộ rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản. 1.1.3. Ảnh hƣởng của rủi ro đến hoạt động của ngân hàng. Rủi ro gắn liền với hoạt động của ngân hàng thƣơng mại, phản ánh các tình huống bất thƣờng xảy ra, có thể gây tổn thất cho ngân hàng. Khi tổn thất xảy ra, trƣớc hết thu nhập của ngân hàng giảm sút, dẫn đến tỉ suất lợi nhuận và giá cổ phiếu của ngân hàng sụt giảm. Nếu rủi ro ở mức quá cao, sẽ trở thành vấn đề nghiêm trọng, gây ra những hậu quả khôn lƣờng đến không những cho bản thân ngân hàng đó mà còn ảnh hƣởng đến cả hệ thống ngân hàng, quyền lợi của ngƣời gửi tiền và toàn bộ nền kinh tế . Do ngân hàng hoạt động kinh doanh chủ yếu bằng tiền huy động của ngƣời khác nên nếu rủi ro của ngân hàng ở mức độ cao, tức là việc quản trị rủi ro của ngân hàng không tốt, có thể ảnh hƣởng xấu đến tính thanh khoản của ngân hàng. Điều này làm giảm uy tín, ảnh hƣởng đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
  • 8. 8 Rủi ro làm tăng nguy cơ phá sản: đây là ảnh hƣởng nghiêm trọng nhất của rủi ro đối với hoạt động của ngân hàng. Nếu rủi ro ở mức độ cao không sớm đƣợc hạn chế sẽ dẫn đến hàng loạt các ảnh hƣởng xấu nêu trên, và sẽ dẫn đến đỉnh điểm là sự phá sản của ngân hàng. 1.2. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.2.1. Tín dụng ngân hàng 1.2.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng. Theo tiếng Việt, tín dụng có nghĩa là sự vay mƣợn. Tín dụng là sự chuyển nhƣợng tạm thời quyền sử dụng một lƣợng giá trị, dƣới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ ngƣời sở hữu sang ngƣời sử dụng sau một thời gian nhất định và hoàn trả với một lƣợng giá trị lớn hơn. Khái niệm tín dụng trên thể hiện 3 yếu tố cơ bản: - Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lƣợng giá trị từ ngƣời này sang ngƣời khác. - Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời. - Khi hoàn lại lƣợng giá trị đã chuyển giao cho ngƣời sở hữu phải kèm theo một lƣợng giá trị dôi ra gọi là lợi tức. Với mục đích xem xét tín dụng nhƣ là một nghiệp vụ cơ bản của các ngân hàng thƣơng mại thì tín dụng đƣợc hiểu theo nghĩa sau: Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính phi ngân hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận. Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Bản chất của tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở
  • 9. 9 hoàn trả và có các đặc trƣng sau: - Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm 2 hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản). Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, ngƣời cho vay khi chuyển giao tài sản cho ngƣời đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng ngƣời đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố rất cơ bản trong quản trị tín dụng. - Giá trị hoàn trả thông thƣờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác là ngƣời đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc. - Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay đƣợc cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng nhƣ hợp đồng tín dụng, khế ƣớc…thực chất là lệnh phiếu trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. 1.2.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Tín dụng ngân hàng có thể phân chia ra thành nhiều loại tuỳ theo các tiêu thức khác nhau. a. Dựa vào mục đích của tín dụng có thể phân thành các loại sau: - Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thƣơng nghiệp; - Cho vay nông nghiệp; - Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu; - Cho vay bất động sản; - Cho vay tiêu dùng cá nhân. b. Dựa vào kỳ hạn tín dụng có thể phân chia thành các loại sau: - Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dƣới một năm. Mục
  • 10. 10 đích của loại cho vay này thƣờng là tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản lƣu động. - Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có kỳ hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của loại cho vay này thƣờng là tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản cố định. - Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có kỳ hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ đầu tƣ vào các dự án đầu tƣ . c. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng có thể phân chia thành các loại sau: - Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của ngƣời khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn. - Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay nhƣ thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác. d. Dựa vào phƣơng thức hoàn trả nợ vay. - Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay thƣờng gọi là cho vay từng lần. - Cho vay trả nợ nhiều lần nhƣng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ khả năng tài chính của mình ngƣời đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào. - Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ ấn định trƣớc hay thƣờng gọi là cho vay trả góp. e. Dựa vào phƣơng thức cho vay. - Cho vay từng lần theo món: Đặc điểm của loại cho vay này là khách hàng xin vay món nào thì phải làm hồ sơ xin vay món đó. Nhƣ vậy, nếu trong một năm, khách hàng có bao nhiêu món vay thì khách hàng phải làm bấy nhiêu bộ hồ sơ xin vay. Cán bộ tín dụng tiến hành phân tích hồ sơ xin vay và xem xét cho vay đối với từng bộ hồ sơ cụ thể.
  • 11. 11 - Cho vay theo hạn mức tín dụng: Đặc điểm cơ bản của loại cho vay này là một bộ hồ sơ pháp lý xin vay dùng cho nhiều món vay. Cụ thể, khách hàng nộp hồ sơ xin vay vốn một lần vào đầu kỳ, dù cho trong kỳ khách hàng có nhiều món vay cũng chỉ cần làm một bộ hồ sơ pháp lý duy nhất. Ngân hàng tiến hành phân tích tín dụng và nếu đồng ý cho vay, hai bên tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng. Trong hợp đồng tín dụng, ngân hàng sẽ xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng. f. Dựa vào rủi ro tín dụng - Tín dụng lành mạnh: Là các khoản tín dụng có độ an toàn và khả năng thu hồi cao. - Tín dụng có vấn đề: Là các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh nhƣ: khách hàng tiêu thụ chậm hàng hoá, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp thiên tai, rủi ro, hoặc trì hoãn nộp báo cáo tài chính. 1.2.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại Rủi ro trong hoạt động tín dụng là đặc trƣng nhất và dễ xảy ra nhất. Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của hầu hết các ngân hàng, hoạt động này đòi hỏi ngân hàng phải tìm mọi biện pháp để kiểm soát đƣợc khả năng trả nợ của khách hàng, ít nhất cũng là dự tính phán đoán đƣợc khả năng này. Không phải bao giờ dự tính này cũng chính xác và việc phán đoán ngày càng trở nên khó khăn hơn. Thực tế đã chứng minh rằng rủi ro lớn nhất mà các ngân hàng phải đối mặt chính là rủi ro tín dụng. 1.2.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Biểu hiện của rủi ro tín dụng: - Không thu đƣợc vốn (một phần hoặc toàn bộ), phát sinh nợ quá hạn
  • 12. 12 hoặc nợ khó đòi, có thể dẫn đến mất vốn; - Không thu đƣợc lãi đúng hạn (một phần hoặc toàn bộ), phát sinh lãi treo hoặc đóng băng, có thể bị thiệt hại trong việc thu lãi. Rủi ro tín dụng thƣờng có đặc điểm là tính tất yếu gắn liền với hoạt động tín dụng, mang tính chất gián tiếp, đa dạng và phức tạp. Biểu hiện của sự đa dạng và phức tạp là ở nguyên nhân dẫn đến rủi ro (cả chủ quan và khách quan; cả ở ngân hàng và khách hàng; cả ở khâu quản trị, điều hành và cán bộ thừa hành…) Rủi ro tín dụng đƣợc xem là khoản lỗ tiềm tàng vốn tự có có thể xảy ra khi cấp tín dụng cho một khách hàng. Có nghĩa là, khả năng khách hàng không trả đƣợc nợ theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho họ. Cụ thể hơn, đó chính là luồng thu nhập dự tính mang lại từ các tài sản “Có” sinh lời của các ngân hàng có thể không đƣợc hoàn trả đầy đủ xét cả về mặt số lƣợng và thời hạn. Các ngân hàng sẽ không bị đe doạ bởi rủi ro tín dụng nếu luôn nhận đƣợc cả gốc và lãi của các khoản vay đúng thời hạn, ngƣợc lại, nếu ngƣời vay gặp khó khăn tài chính thì cả gốc và lãi khoản vay bị đặt trong tình trạng rủi ro khó hoặc không thu hồi đƣợc. 1.2.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu tài sản của ngân hàng thƣơng mại và đem lại nguồn thu nhập lớn nhất cho các ngân hàng thƣơng mại nhƣng đây cũng là hoạt động luôn chứa đựng nguy cơ rủi ro. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro gắn liền với việc không thu hồi đƣợc nợ khi đến hạn hoặc ứ đọng vốn, thiếu hụt vốn. Có hai loại rủi ro tín dụng chính sau: a. Rủi ro ứ đọng vốn, thiếu hụt vốn Hoạt động chính của ngân hàng là đi vay để cho vay, ngân hàng huy động vốn với mức lãi suất thấp và cho vay với mức lãi suất cao hơn, khoản
  • 13. 13 chênh lệch giữa lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra tạo thu nhập cho ngân hàng. Trên thực tế, đôi khi các nghiệp vụ này thƣờng diễn ra không nhƣ mong muốn do xảy ra các rủi ro sau: - Rủi ro ứ đọng vốn: xảy ra khi vốn huy động đƣợc bị tồn đọng lớn không cho vay hoặc đầu tƣ đƣợc làm cho thu nhập của ngân hàng bị giảm sút. Khi huy động vốn, ngân hàng phải mất chi phí huy động do vậy nếu tình trạng mất cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng (lƣợng vốn huy động lớn hơn lƣợng vốn sử dụng) xảy ra sẽ làm cho lợi nhuận của ngân hàng giảm do thu nhập từ việc cho vay có thể không bù đắp đƣợc chi phí hoạt động và lãi suất huy động vốn. - Rủi ro thiếu vốn: xảy ra khi ngân hàng sử dụng vốn vƣợt quá mức huy động đƣợc. Để bù đắp mức thiếu hụt này, ngân hàng phải đi vay vốn của các ngân hàng khác hoặc huy động từ các nguồn khác với lãi suất cao hơn bình thƣờng, điều này làm giảm thu nhập của ngân hàng. b. Rủi ro nợ quá hạn Xảy ra khi đến hạn thanh toán mà ngƣời đi vay vẫn chƣa trả nợ đầy đủ thì khoản cho vay đó chuyển sang nợ quá hạn. Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Nợ quá hạn trong kinh doanh ngân hàng là việc khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nhƣ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tuỳ vào những tiêu thức khác nhau, ngƣời ta phân chia nợ quá hạn theo: Thời gian, khả năng thu hồi, thời hạn khoản vay, loại tiền, nguyên nhân phát sinh và biện pháp bảo đảm tiền vay. 1.2.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là vấn đề cấp thiết hiện nay mà các ngân hàng thƣơng mại đang dồn toàn tâm toàn lực để giải quyết. Để hạn chế có hiệu quả rủi ro
  • 14. 14 tín dụng ở các ngân hàng thƣơng mại hiện nay phải tìm ra và phân tích đƣợc nguyên nhân phát sinh để có biện pháp giải quyết. Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng: a. Nguyên nhân bất khả kháng Nguyên nhân bất khả kháng tác động tới ngƣời vay, làm họ mất khả năng thanh toán cho ngân hàng. Ví dụ thiên tai, chiến tranh hoặc những thay đổi vĩ mô (thay đổi của Chính phủ, chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan…) vƣợt qúa tầm kiểm soát của cả ngƣời vay lẫn ngƣời cho vay. Những thay đổi này có thể xảy ra, tác động tới ngƣời vay, tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho ngƣời vay. Nhiều ngƣời vay, với khả năng của mình, có thể dự báo, thích ứng, hoặc khắc phục đƣợc những khó khăn nhƣng trong một số trƣờng hợp khác, ngƣời vay có thể bị tổn thất song vẫn có khả năng trả nợ cho ngân hàng đúng hạn, đủ gốc và lãi. Tuy nhiên, khi tác động của những nguyên nhân bất khả kháng đối với ngƣời vay là nặng nề, khả năng trả nợ của họ sẽ bị suy giảm lớn. b. Nguyên nhân từ phía khách hàng. - Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích: Khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng với mục đích đã đƣa ra trong đơn xin vay vốn. Khách hàng có thể sử dụng vốn vào kinh doanh không đúng đối tƣợng, sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tƣ trung, dài hạn, đầu tƣ vào tài sản cố định, hay sử dụng tiền vào hoạt động kinh doanh khác và gặp rủi ro. - Khả năng quản lý kinh doanh yếu kém của khách hàng. Do trình độ tổ chức, quản lý của chủ doanh nghiệp còn yếu kém, thiếu kinh nghiệm kinh doanh nên có những tính toán không hợp lý khi lập dự án. Trình độ của ngƣời quản lý có hạn nên không nhạy bén trƣớc những biến
  • 15. 15 động của thị trƣờng do vậy không nắm bắt đƣợc thời cơ và rơi vào thế bị động. Kết quả là doanh nghiệp không phát triển đƣợc, dự án thất bại và mất khả năng thanh toán cho ngân hàng. - Khả năng kém thích nghi với môi trƣờng cạnh tranh Để tồn tại trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp phải đối đầu với cạnh tranh. Nếu doanh nghiệp thắng trong cạnh tranh thì tồn tại và phát triển còn không doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ và phá sản. Khi đó khả năng trả đầy đủ vốn vay cho ngân hàng của doanh nghiệp là rất hạn chế. - Khách hàng cố tình lừa đảo, chiếm đoạt tiền của ngân hàng. Khách hàng cung cấp những thông tin sai lệch cho ngân hàng, lừa đảo để đƣợc vay vốn. Sau khi đƣợc vay vốn thì sử dụng sai mục đích dẫn đến thua lỗ không có khả năng hoàn trả cho ngân hàng. Một số khách hàng vay vốn của ngân hàng, khi đến hạn trả nợ dù có khả năng thanh toán nhƣng lại không muốn và không chịu trả nợ cho ngân hàng. Họ cố tình chây ì, lừa đảo tiền của ngân hàng. Đây là loại rủi ro phát sinh do đạo đức của ngƣời vay. - Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác nhƣ: Ngƣời vay không thực hiện đƣợc nghĩa vụ trả nợ vì chết, mất tích, hoặc các tài sản đảm bảo bị mất, giảm giá, khó phát mại đƣợc... c. Nguyên nhân từ phía ngân hàng thƣơng mại: - Ngân hàng có thể đƣa ra quyết định cho vay sai lầm do không nắm đƣợc đầy đủ hoặc chuẩn xác các thông tin về khách hàng nhƣ: khả năng tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả của dự án đầu tƣ, giá trị tài sản đảm bảo, kể cả việc áp đặt chủ quan, thiếu căn cứ đối với việc ấn định kỳ hạn trả nợ của khoản vay…Điều này đã gây ra rủi ro và dẫn tới tổn thất cho ngân hàng.
  • 16. 16 - Chính sách tín dụng không hợp lý cũng là nguyên nhân dẫn tới rủi ro. Nếu chính sách tín dụng không rõ ràng, đầy đủ và thống nhất sẽ dẫn đến việc cấp những khoản tín dụng chất lƣợng thấp, thiếu hiệu quả do ngƣời vay đã lợi dụng đƣợc những khe hở trong chính sách tín dụng. - Mở rộng quy mô tín dụng nhƣng không chú trọng đến chất lƣợng tín dụng. Trong quá trình cho vay, một số ngân hàng thƣơng mại do theo đuổi quy mô cho vay mà xem nhẹ chất lƣợng của khoản vay dẫn đến rủi ro tín dụng. - Trình độ thẩm định của cán bộ thẩm định dự án thấp dẫn đến những nhận định sai lầm và cho vay không hiệu quả. Cán bộ tín dụng không am hiểu nhiều về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng nên xác định sai hiệu quả của dự án và khả năng trả nợ của khách hàng. - Trình độ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng không đảm bảo. Một số cán bộ có đạo đức yếu kém đã lạm dụng vị trí của mình để tham ô, trục lợi, tiếp tay cho khách hàng rút vốn của ngân hàng. - Ngân hàng thƣơng mại chƣa xây dựng và phát triển đƣợc mạng lƣới thông tin đầy đủ trong cả lĩnh vực ngân hàng và phi ngân hàng - Ngân hàng thiếu một cơ cấu theo dõi, quản lý rủi ro, chƣa có hệ thống đo lƣờng, phân tán rủi ro theo từng loại khách hàng. Hệ thống kiểm soát chƣa phát huy hết tác dụng, chƣa có sự giám sát chặt chẽ đối với các khoản đã cho vay, không kịp thời chấn chỉnh những sai sót trong hoạt động cấp tín dụng. d. Nguyên nhân khác - Thông tin không cân xứng: Trên thị trƣờng tài chính, khi có một giao dịch mà trong đó một bên không biết rõ đầy đủ những thông tin mà họ cần biết về bên kia thì đƣợc gọi là thông tin không cân xứng. Việc thiếu thông tin cũng là nguyên nhân gây ra sự lựa chọn đối nghịch trƣớc khi cuộc giao dịch diễn ra và rủi ro đạo đức sau cuộc giao dịch đó.
  • 17. 17 Chọn lựa đối nghịch xảy ra khi ngƣời đi vay có khả năng không trả đƣợc nợ, gây rủi ro cho ngân hàng lại là ngƣời tích cực tìm vay nhất bằng mọi cách nên có nhiều khả năng đƣợc chọn nhất. Điều này dẫn đến khoản vay sẽ đƣợc cấp cho trƣờng hợp có rủi ro. Rủi ro do các thông tin không cân xứng tạo ra sau khi diễn ra các giao dịch là loại rủi ro ngƣời cho vay phải gánh chịu khi ngƣời đi vay không muốn trả nợ. Rủi ro này đƣợc gọi là rủi ro đạo đức. - Môi trƣờng kinh tế - các chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ: Hệ thống hành lang pháp lý của Nhà nƣớc chƣa đầy đủ, thiếu đồng bộ, không rõ ràng sẽ tạo kẽ hở để ngƣời vay lợi dụng chiếm dụng vốn và gây tổn hại cho ngân hàng. Hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp đều chịu ảnh hƣởng của chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ. Vì vậy, bất kỳ một sự thay đổi nào trong chính sách (chính sách tài chính-tiền tệ; chính sách thuế…) đều có thể gây ảnh hƣởng tích cực và tiêu cực tới việc kinh doanh của ngân hàng. 1.2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng Trong hoạt động của mình, các ngân hàng thƣơng mại phải đặc biệt quan tâm đến quản lý rủi ro tín dụng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tổn thất có thể xảy ra. Từ những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, ngân hàng cụ thể hoá thành những dấu hiệu phát sinh trong hoạt động tín dụng, phản ánh rủi ro tín dụng: a. Nợ có vấn đề: Là những khoản vay mà trong đó thoả thuận hoàn trả có khả năng bị đổ vỡ, dù hiện tại những khoản vay đó chƣa đến kỳ hạn trả nợ gốc và lãi. Khi cấp tín dụng cho khách hàng, các ngân hàng thƣơng mại đều mong muốn khoản tín dụng của mình đƣợc hoàn trả đầy đủ và đúng hạn nhƣ đã thoả
  • 18. 18 thuận. Để đảm bảo an toàn, sau khi cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng phải thƣờng xuyên giám sát khoản tín dụng đã cấp để theo dõi việc khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích không, hiệu quả hoạt động và sử dụng vốn vay ra sao. Tuỳ thuộc vào tính lành mạnh của khoản vay mà ngân hàng có mức độ giám sát thƣờng xuyên liên tục hay định kỳ. Hoạt động giám sát giúp ngân hàng nhận biết và phát hiện đƣợc các khoản vay có vấn đề để có những hành động và biện pháp cần thiết, kịp thời để ngăn ngừa hoặc xử lý. Trong thực tế có nhiều dấu hiệu biểu hiện khoản vay sẽ gặp khó khăn khi thu hồi. Khó khăn có thể xảy ra ngay khi bắt đầu cho vay, hoặc xuất hiện chậm hơn hoặc đột ngột phát sinh mà không có dấu hiệu báo trƣớc. Rất khó có thể kết luận một khoản vay có vấn đề vì các biến cố xảy ra là bất ngờ, không dự đoán trƣớc đƣợc. Tuy nhiên, có một số dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng. Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến quan hệ với ngân hàng Khách hàng có biểu hiện: - Không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ các khoản lãi và nợ gốc khi đến hạn; - Xin ngân hàng cho kéo dài kỳ hạn nợ, xin gia hạn nợ; - Có biểu hiện giảm vốn điều lệ; - Chậm trễ trong thanh toán lƣơng cho nhân viên; - Vốn vay bị sử dụng với mục đích khác so với thoả thuận trong hợp đồng; - Chu kỳ vay thƣờng xuyên gia tăng. Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phƣơng pháp quản lý và tổ chức khách hàng. - Không có sự thống nhất trong hội đồng quản trị hay ban điều hành về
  • 19. 19 quan điểm, mục đích, cách thức quản lý; - Quản lý nhân sự yếu kém, cơ cấu tổ chức không hợp lý dẫn đến việc dùng ngƣời không hiệu qủa và có hiện tƣợng những ngƣời có năng lực rời khỏi công ty; - Nội bộ không đoàn kết, có sự mâu thuẫn và tranh giành quyền lực; - Phát sinh nhiều khoản chi phí không hợp lý. Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Giá trị sản lƣợng hoặc doanh thu của doanh nghiệp bị suy giảm; - Thu nhập không ổn định và thiếu tính thƣờng xuyên; - Hệ số quay vòng vốn lƣu động thấp, khả năng thanh toán giảm; - Các khoản nợ thƣơng mại gia tăng một cách bất thƣờng. Nhóm 4: Nhóm dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán. - Chậm trễ hay trì hoãn nộp báo cáo tài chính, các số liệu trong báo cáo tài chính không hợp lý và thiếu chính xác; - Doanh số bán hàng tăng nhƣng lãi ròng giảm hoặc lỗ; - Tiền mặt giảm, vốn lƣu động giảm; - Sản xuất và bán hàng không đạt chỉ tiêu kế hoạch. Nhóm 5: Nhóm các dấu hiệu thuộc về thƣơng mại - Doanh nghiệp chuyển lĩnh vực kinh doanh, kinh doanh những ngành nghề mà không thuộc chuyên môn của mình, kinh doanh những lĩnh vực có độ rủi ro cao; - Yếu tố đầu vào không thuận lợi nhƣ: giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng, không nhập đƣợc những nguyên vật liệu đặc chủng… - Cơ cấu vốn của doanh nghiệp không hợp lý, sử dụng vốn sai mục đích ví dụ nhƣ: dùng vốn vay ngắn hạn để đầu tƣ mua sắm TSCĐ, XDCB;
  • 20. 20 - Chi phí của doanh nghiệp không hợp lý. Nhóm 6: Nhóm các dấu hiệu thuộc về pháp luật - Có những thay đổi về chính sách liên quan đến ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp theo chiều hƣớng bất lợi; -Doanh nghiệp có biểu hiện vi phạm pháp luật. b. Nợ quá hạn Là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi không đƣợc khách hàng trả đúng hạn nhƣ trên hợp đồng. Nếu không đƣợc điều chỉnh kỳ hạn nợ, hoặc đƣợc gia hạn nợ thì số nợ đến hạn phải chuyển sang nợ quá hạn, và khách hàng phải chịu lãi suất nợ quá hạn. Nợ quá hạn phát sinh khi ngƣời đi vay không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng nhƣ trong hợp đồng tín dụng. Nợ quá hạn là biểu hiện đặc trƣng của rủi ro tín dụng. Việc phát sinh nợ quá hạn là điều khó tránh khỏi. Nếu tỉ lệ nợ quá hạn phát sinh quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán của ngân hàng thƣơng mại. Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn Tổng dƣ nợ Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn đƣợc sử dụng để đánh giá chất lƣợng tín dụng. Việc xác lập một tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý là rất cần thiết, theo tính toán hiện nay thì tỉ lệ nợ quá hạn ở mức dƣới 5% là có thể chấp nhận đƣợc. Nợ quá hạn có thể đƣợc phân chia thành nhiều loại theo nhiều tiêu thức khác nhau: Căn cứ vào khả năng thu hồi - Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là những khoản nợ đã quá hạn nhƣng
  • 21. 21 khách hàng có thiện chí trả nợ và khách hàng có tiềm lực về tài chính để có thể trả nợ. Nợ quá hạn có khả năng thu hồi bao gồm: + Nợ quá hạn có khả năng thu hồi 100%; + Nợ quá hạn có khả năng thu hồi một phần. - Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi: Là khoản nợ quá hạn mà mặc dù ngân hàng đã tìm mọi cách nhƣng không thể thu hồi lại đƣợc vốn đã cho vay. Đối với loại nợ này, khả năng mất vốn của ngân hàng là rất cao vì vậy cần phải có biện pháp thích hợp để giảm thiểu tối đa loại nợ này. Căn cứ vào nguyên nhân gây ra nợ quá hạn: - Nợ quá hạn do nguyên nhân từ phía khách hàng: + Do trình độ yếu kém của khách hàng dẫn đến làm ăn thua lỗ, doanh nghiệp mất khả năng hoàn trả vốn cho ngân hàng. + Do khách hàng cố ý lừa đảo để chiếm dụng vốn của ngân hàng. - Nợ quá hạn do nguyên nhân từ phía ngân hàng: + Do trình độ yếu kém của cán bộ tín dụng đã không phân tích và nhận định chính xác về khách hàng làm phát sinh khoản nợ quá hạn. + Do môi trƣờng làm việc, nhiều cán bộ tín dụng đã không còn giữ đƣợc phẩm chất đạo đức, họ đã bị kẻ xấu mua chuộc để chiếm đoạt vốn của ngân hàng. - Nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan: là khoản nợ phát sinh do những nguyên nhân bất khả kháng, thƣờng xảy ra bất ngờ nhƣ: thiên tai, địch hoạ, sự thay đổi của môi trƣờng kinh tế vĩ mô…. Căn cứ vào thành phần kinh tế : - Nợ quá hạn thuộc thành phần kinh tế quốc doanh. - Nợ quá hạn thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
  • 22. 22 Căn cứ vào tài sản đảm bảo: - Nợ quá hạn có tài sản bảo đảm: Khả năng bị tổn thất của ngân hàng là không lớn do khoản vay đã đƣợc bảo đảm bằng tài sản thế chấp, bảo lãnh, cầm cố. Trong trƣờng hợp khách hàng không có khả năng hoàn trả vốn vay thì ngân hàng có thể phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi vốn. - Nợ quá hạn không có tài sản bảo đảm: Ngân hàng cho vay mà không cần tài sản bảo đảm, chỉ dựa vào uy tín của khách hàng hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. 1.2.2.5. Đo lƣờng rủi ro tín dụng a. Các chỉ tiêu xác định rủi ro tín dụng - Tỉ lệ nợ quá hạn Tỉ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn Tổng dƣ nợ tín dụng Nợ quá hạn phản ánh chất lƣợng tín dụng, nó đo độ an toàn và đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng. - Tỷ lệ lãi treo Tỷ lệ lãi treo = Lãi treo phát sinh Tổng thu nhập từ hợp đồng tín dụng Lãi treo là tiền lãi của khoản vay mà ngân hàng chƣa thu hồi đƣợc. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ thiệt hại trong thu nhập dự tính của ngân hàng do rủi ro tín dụng. - Tỷ lệ nợ khó đòi Tỷ lệ nợ khó đòi = Nợ khó đòi Tổng doanh số cho vay Nợ khó đòi là nợ không hoặc rất ít có khả năng thu hồi. Tỷ lệ này phản ánh tổn thất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. - Tỷ lệ nợ khoanh, xoá nợ
  • 23. 23 Tỷ lệ nợ khoanh = Nợ khoanh Tổng doanh số cho vay Nợ khoanh là những khoản cho vay không thu hồi đƣợc, thƣờng là các khoản cho vay chính sách và Nhà nƣớc phải “khoanh” lại. - Tỷ lệ miễn giảm lãi Tỷ lệ miễn giảm lãi = Miễn giảm lãi Tổng doanh số cho vay - Tỷ trọng nợ khó đòi Tỷ trọng nợ khó đòi = Nợ khó đòi Nợ quá hạn Các tỷ lệ này càng lớn thì mức độ rủi ro tín dụng càng cao, ngân hàng có nguy cơ mất một phần hoặc toàn bộ nợ không thu hồi đƣợc, thậm chí nghiêm trọng có thể đẩy ngân hàng đến bờ vực của sự phá sản. b. Các chỉ tiêu chuẩn về an toàn tín dụng của ngân hàng thƣơng mại Hiệp định Basel I: Là thoả thuận về các quy chuẩn tài chính áp dụng đối với các ngân hàng thƣơng mại thuộc nhóm G10 ký ngày 15/07/1988 tại Thuỵ Sỹ. Hiệp định này đƣợc coi là một thể chế pháp lý quan trọng nhất có ảnh hƣởng đến sự ổn định của toàn hệ thống ngân hàng trên thế giới và hiện nay đã có trên 100 quốc gia áp dụng các quy chuẩn tài chính của Hiệp định này. Nội dung đƣợc quy định: Các tài sản của ngân hàng trong và ngoài bảng cân đối kế toán đƣợc phân thành 4 nhóm tƣơng ứng với mức độ rủi ro của từng nhóm sẽ có một hệ số rủi ro. Hiệp định Basel sửa đổi năm 1999 (Basel II.: Trong quá trình thực hiện Basel I, một số bất cập đã dần bộc lộ, nhất là trong việc phân bổ vốn an toàn rủi ro tín dụng).Tháng 6 năm 1999, Hiệp định Basel II ra đời với một số thay đổi nhƣ sau: - Yêu cầu về vốn an toàn rủi ro: đƣợc tính toán dựa trên cách xếp hạng
  • 24. 24 tín dụng do tổ chức chuyên nghiệp thực hiện hoặc đánh gía tín dụng nội bộ do hệ thống các ngân hàng cùng lập ra. - Kiểm tra đánh giá: cần thực hiện tốt công tác này để hoạt động của ngân hàng luôn tuân thủ các tiêu chuẩn về an toàn tín dụng, phát triển và hoàn thiện quá trình đánh giá nội bộ. - Nguyên lý thị trƣờng: khuyến cáo các ngân hàng công bố rộng rãi thông tin về tình hình hoạt động, vốn và mức độ rủi ro cho cổ đông. Tại Việt Nam, NHNN đã ban hành văn bản quan trọng liên quan đến vấn đề này. Đó là, Quyết định số 457/2005/QĐ- NHNN ngày 19 tháng 4 năm 2005 quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức chức tín dụng, theo đó, các tổ chức tín dụng tại Việt Nam phải thƣờng xuyên duy trì các tỷ lệ an toàn gồm: - Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: + Tổ chức tín dụng (trừ chi nhánh các ngân hàng nƣớc ngoài) phải duy trì tỷ lệ tối thiểu là 8% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro. + NHTM Nhà nƣớc có tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thấp hơn mức 8% thì trong thời hạn tối đa 3 năm phải tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bằng mức quy định. Mức tăng tỷ lệ hàng năm tối thiểu bằng một phần ba (1/3) số tỷ lệ còn thiếu. - Tỷ lệ thanh khoản: Tổ chức tín dụng phải thƣờng xuyên đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả đối với từng loại đồng tiền, vàng nhƣ sau: + Tỷ lệ 25% giữa giá trị các tài sản “Có” có thể thanh toán ngay và các tài sản “Nợ” sẽ đến hạn thanh toán trong thời gian một tháng tiếp theo + Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản “Có” có thể thanh toán ngay trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo và tổng tài sản “Nợ” phải thanh toán trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo.
  • 25. 25 - Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn tổ chức tín dụng được sử dụng để cho vay trung, dài hạn: + Ngân hàng thƣơng mại: 40%; + Tổ chức tín dụng khác: 30% - Giới hạn cho vay, bảo lãnh: + Tổng dƣ nợ cho vay của một tổ chức tín dụng đối với 1 khách hàng không đƣợc vƣợt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng. + Tổng mức cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không đƣợc vƣợt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng. + Tổng dƣ nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một nhóm khách hàng có liên quan không đƣợc vƣợt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trong đó mức cho vay đối với một khách hàng không đƣợc vƣợt quá tỷ lệ quy định nêu trên. Tổng mức cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một nhóm khách hàng có liên quan không đƣợc vƣợt quá 60% vốn tự có của tổ chức tín dụng. 1.2.2.6. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với hoạt động ngân hàng. Cũng nhƣ bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào khác, ngân hàng có thể gặp rủi ro dẫn đến bị mất vốn. Hơn nữa, Ngân hàng là một lĩnh vực nhạy cảm, hoạt động ngân hàng với bản chất của nó chịu ảnh hƣởng của rất nhiều loại rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng xảy ra sẽ gây thiệt hại trƣớc hết là đối với ngân hàng thƣơng mại, sau đó là toàn bộ nền kinh tế . - Rủi ro tín dụng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Rủi ro tín dụng phát sinh đồng nghĩa với với việc một phần vốn kinh doanh của ngân hàng bị tồn đọng hay thất thoát trong khoản nợ đó. Điều này làm giảm vòng quay vốn của ngân hàng, làm giảm doanh số cho vay và dẫn
  • 26. 26 đến làm giảm hiệu quả trong việc sử dụng vốn của ngân hàng. - Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận: Ngân hàng cho vay chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động trên thị trƣờng và phải trả chi phí huy động. Vì vậy, nếu khoản cho vay của ngân hàng có vấn đề thì ngân hàng không những không thu đƣợc lãi để bù đắp chi phí mà còn có nguy cơ bị tồn đọng hoặc thất thoát vốn. Trong trƣờng hợp này, lợi nhuận của ngân hàng giảm một cách đáng kể. - Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán. Nếu những doanh nghiệp vay vốn ngân hàng bị đổ vỡ, phá sản, nhất là những doanh nghiệp vay nhiều vốn của ngân hàng và không có khả năng khắc phục đƣợc sẽ dẫn đến sự đổ vỡ của chính bản thân ngân hàng cho vay. Khi ngân hàng bị rủi ro tín dụng phải dùng vốn để trang trải cho khoản thất thoát này thì đến một chừng mực nào đó sẽ không thể thực hiện đƣợc việc “xoá sổ” những khoản thất thoát này nữa và ngân hàng có thể bị lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán cho ngƣời gửi tiền. - Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng. Khi chất lƣợng tín dụng thấp, tỷ lệ nợ quá hạn cao thì hiệu quả hoạt động của ngân hàng kém, dân chúng sẽ mất lòng tin vào ngân hàng, gây khó khăn cho hoạt động huy động vốn, làm giảm lợi nhuận và ảnh hƣởng tới vị thế của ngân hàng. - Rủi ro tín dụng có thể đƣa ngân hàng đến bờ vực của sự phá sản Đây là ảnh hƣởng nghiêm trọng nhất của rủi ro tín dụng đối với hoạt động ngân hàng. Rủi ro xảy ra ở mức độ cao có thể dẫn đến một loạt các tổn thất nêu trên, nếu không có biện pháp kịp thời để hạn chế thì ngân hàng có thể rơi vào tình trạng phá sản. 1.3. QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. 1.3.1. Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
  • 27. 27 Theo Uỷ ban Basel: “Quản lý rủi ro là một quá trình liên tục cần đƣợc thực hiện ở mọi cấp độ của một tổ chức tài chính và là yêu cầu bắt buộc để các tổ chức tài chính có thể đạt đƣợc các mục tiêu đề ra và duy trì khả năng tồn tại và sự minh bạch về tài chính”. Hoạt động quản lý rủi ro nhằm mục đích xác định, đo lƣờng và kiểm soát rủi ro ở mức độ có thể chấp nhận đƣợc. Hoạt động quản lý rủi ro hiệu quả có thể cho phép ngân hàng đạt đƣợc tƣơng quan hợp lý giữa rủi ro mà ngân hàng mong muốn (ở mức chi phí tƣơng xứng) với rủi ro mà ngân hàng muốn giảm thiểu. Khi rủi ro đƣợc kiểm soát một cách hợp lý thì ngân hàng sẽ có điều kiện tối đa hoá lợi ích thu đƣợc thông qua nhiều cách nhƣ: chấp nhận, giảm nhẹ, loại bỏ hay chuyển đổi rủi ro. Mục đích hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại là nhằm bảo đảm các tài sản và công nợ, vị trí kinh doanh, các hoạt động tín dụng của ngân hàng không phải gánh chịu những rủi ro có thể làm ảnh hƣởng đến sự tồn tại, khả năng cạnh tranh và phát triển của ngân hàng. Quản lý rủi ro tín dụng tốt giúp đảm bảo mức độ rủi ro mà ngân hàng gánh chịu không vƣợt quá khả năng về vốn và tài chính của ngân hàng. Để thực hiện quản lý rủi ro tín dụng, ngân hàng cần phải thực hiện tốt 4 bƣớc cơ bản: - Bước 1, Nhận biết đƣợc rủi ro tín dụng, bao gồm xác định đƣợc rủi ro, hiểu và nắm đƣợc các nguyên nhân gây ra rủi ro. - Bước 2, Đo lƣờng rủi ro, nghĩa là tính toán ra con số cụ thể về mức độ rủi ro tín dụng mà ngân hàng đang đối mặt, tính toán mức độ thiệt hại tài chính nếu rủi ro xảy ra. - Bước 3, Điều tiết rủi ro tín dụng, bao gồm các biện pháp chủ động hƣớng tới việc tránh, hạn chế, phòng ngừa rủi ro và những biện pháp nhằm tăng cƣờng khả năng chịu đựng rủi ro tín dụng của ngân hàng nhƣ tăng vốn
  • 28. 28 điều lệ; tăng tỷ lệ lãi sau thuế để lại không chia; trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ. - Bước 4, Giám sát rủi ro tín dụng, ngân hàng phải cập nhật kịp thời rủi ro tín dụng phát sinh, theo dõi sát sao diễn biến của rủi ro tín dụng để có biện pháp xử lý hợp lý, kịp thời. Và 3 nguyên tắc cơ bản sau: - Rủi ro phát sinh ở đâu, bất kỳ bất kỳ thời điểm nào, hệ thống kiểm soát rủi ro nội bộ của ngân hàng cũng phải phát hiện đƣợc, cập nhật ngay vào sổ sách kế toán hoặc sổ sách theo dõi thích hợp; - Ngân hàng phải xây dựng hạn mức rủi ro tín dụng hợp lý cho từng loại sản phẩm, từng cán bộ, từng bộ phận nghiệp vụ tham gia vào quy trình tín dụng và tổng mức rủi ro cho toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng. - Mức độ rủi ro tín dụng mà ngân hàng chấp nhận đối mặt phải nằm trong khả năng chịu đựng đƣợc của ngân hàng. 1.3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thƣơng mại 1.3.2.1 Nhân tố con ngƣời: a. Đội ngũ cán bộ ngân hàng: - Trình độ của cán bộ tín dụng thấp là trở ngại lớn đối với hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng. Một ngân hàng có hệ thống quy trình tín dụng chặt chẽ và đầy đủ đến đâu nhƣng nhân viên tín dụng không có khả năng thì họ vẫn có thể đƣa ra những quyết định sai lầm, gây tổn thất cho ngân hàng. - Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng là yếu tố rất quan trọng trong việc hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng. Vì lợi ích cá nhân, cán bộ tín dụng thông đồng với khách hàng gây thiệt hại cho ngân hàng thì ngân
  • 29. 29 hàng khó có thể kiểm soát và hạn chế đƣợc rủi ro tín dụng. Để hạn chế rủi ro tín dụng, bên cạnh việc phải xây dựng các văn bản pháp luật về tín dụng, cẩm nang tín dụng một cách hoàn chỉnh thì ngân hàng phải quan tâm đặc biệt tới việc đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ. b. Khách hàng: - Ý thức của khách hàng Nếu khách hàng cố ý chốn tránh trách nhiệm trả nợ, cố tình chây ì, chiếm dụng vốn của ngân hàng thì dù ngân hàng có thực hiện các biện pháp kiểm soát chặt chẽ để hạn chế rủi ro, khách hàng vẫn có thể tìm đƣợc kẽ hở để luồn lách, lừa đảo….ý thức khách hàng là yếu tố khách quan gây nên rủi ro tín dụng, nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng. - Năng lực của khách hàng Khách hàng, mặc dù có ý thức trả nợ cao nhƣng nếu thiếu năng lực kinh doanh, làm ăn thua lỗ thì cũng không thể thanh toán nợ cho ngân hàng. Vì vậy, năng lực khách hàng là yếu tố quan trọng mà ngân hàng phải xem xét khi quyết định cho vay. Đánh giá đúng đƣợc năng lực của khách hàng là một điều rất khó khăn, là trở ngại đối với ngân hàng trong việc hạn chế rủi ro tín dụng. 1.3.2.2. Chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ và môi trƣờng kinh doanh. Bất kỳ sự thay đổi nào của Chính phủ về chính sách phát triển kinh tế, phát triển ngành nghề, chính sách tài chính-tiền tệ, chính sách thuế… đều có ảnh hƣởng đến hoạt động của doanh nghiệp và ngân hàng. Nếu ảnh hƣởng đó tác động tiêu cực tới doanh nghiệp thì ngân hàng cũng bị ảnh hƣởng theo do khó có khả năng thu hồi đƣợc nợ của doanh nghiệp.Vì vậy, sự thay đổi bất ngờ các chính sách liên quan đến kinh tế của Chính phủ là nhân tố ảnh hƣởng tới việc hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng.
  • 30. 30 Hệ thống pháp luật của Nhà nƣớc nếu thiếu đồng bộ, không chặt chẽ và rõ ràng sẽ tạo cơ hội tốt cho những kẻ xấu lợi dụng kẽ hở pháp luật để thực hiện những hành vi xấu gây thiệt hại cho ngân hàng. Ngân hàng khó có thể nâng cao chất lƣợng quản trị rủi ro tín dụng nếu Nhà nƣớc không xây dựng một hệ thống pháp luật ổn định và đồng bộ. 1.3.2.3. Hệ thống thông tin Hoạt động trong ngành ngân hàng, yếu tố thông tin là vô cùng cần thiết nhƣng hiện nay, ở Việt Nam, việc cung cấp thông tin tín dụng còn chậm và đôi khi chƣa chính xác, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của các ngân hàng. Cán bộ tín dụng thƣờng chỉ có thông tin từ phía khách hàng cung cấp, nên độ chính xác không cao, điều này có thể là nguyên nhân dẫn đến những quyết định sai lầm của cán bộ trong quá trình thẩm định dự án và quyết định cho vay. Hệ thống thông tin chƣa theo kịp sự phát triển của ngành ngân hàng, chƣa đáp ứng một cách đầy đủ nhu cầu thông tin của ngân hàng, đây là nhân tố ảnh hƣởng tới hạn chế rủi ro tín dụng.
  • 31. 31 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM 2.1. TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM Sở Giao dịch Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam là một Chi nhánh thuộc dạng đặc biệt của Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam. Đặc biệt ở đây đƣợc thể hiện qua một số đặc thù nhƣ là một Chi nhánh gần Hội sở chính, đảm nhiệm thực thi nhiều nghiệp vụ cho toàn hệ thống nhƣ nghiệp vụ Ngân quỹ cho cả Hội sở chính và các Chi nhánh, là nơi thí điểm nghiệp vụ mới, mô hình mới. Sở Giao dịch có con dấu riêng, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ liên quan hoạt động tài chính, tiền tệ, ngân hàng. Sở Giao dịch - Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam có: - Tên giao dịch tiếng Anh là: BANK FOR FOREIGN TRADE OF VIETNAM, OPERATION CENTER - Tên điện tín là: VIETCOMBANK OPERATION CENTER - Trụ sở hoạt động chính: Số 198 Trần Quang Khải, Hoàn Kiếm, Hà Nội . 2.1.1. Cơ cấu tổ chức Sau khi tách ra hoạt động độc lập, Sở Giao dịch đã có cơ cấu tổ chức hoàn chỉnh. Bên cạnh các phòng nghiệp vụ tác nghiệp cũ, Sở Giao dịch còn đƣợc bổ sung, thành lập mới 5 phòng có chức năng quản lý nhƣ: Quản lý nhân sự, Kế toán tài chính, Tin học, Đầu tƣ dự án, Vốn và Kinh doanh ngoại tệ, Tổ nghiên cứu phát triển ngân hàng bán lẻ. Hiện tại, cơ cấu tổ chức của Sở Giao dịch bao gồm: Ban Giám đốc, 19 phòng nghiệp vụ, 2 tổ nghiệp vụ và 19 phòng Giao dịch.
  • 32. 32 Sơ đồ 2.1 : SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SỞ GIAO DỊCH VCB Giám đốc Sở giao dịch P.Quản lý Nhân sự P.Kế toán tài chính P.Kiểm tra nội bộ P.Quan hệ khách hàng P.Hành chính Quản trị Phòng QLRRTD P.Hối đoáiP.Bảo lãnh P.Thanh toán Thẻ P.Quản lý nợ P.Đầu tƣ dự án Phó Giám đốc SGD Phó Giám đốc SGD Phó Giám đốc SGD Phó Giám đốc SGD P.Quản lý quỹ ATMP.Ngân quỹ P.Kế toán giao dịch P.Khách hàng đặc biệt P.Thanh toán xuất khẩu P.Thanh toán nhập khẩu Tổ nghiên cứu phát triển NV NHBL P.Tín dụng trả góp, tiêu dùng P.Vay nợ viện trợ P.Tin học P.Tiết kiệm 19 PGD Hà Nội P.Vốn & KD ngoại tệ Tổ Đảng Đoàn P.Tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa Phó Giám đốc SGD Phó Giám đốc SGD
  • 33. 33 2.1.2. Các phòng nghiệp vụ tham gia Quy trình tín dụng tại Sở Giao dịch-Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam. 2.1.2.1. Phòng Quan hệ khách hàng Phòng Quan hệ khách hàng (QHKH) có chức năng là đầu mối thiết lập quan hệ khách hàng, duy trì và không ngừng mở rộng mối quan hệ với khách hàng trên tất cả các mặt hoạt động, tất cả các sản phẩm ngân hàng nhằm đạt đƣợc mục tiêu phát triển kinh doanh một cách an toàn , hiệu quả và tăng thị phần của Sở Giao dịch-Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam. Phòng có nhiệm vụ: -Xác định thị trƣờng kinh doanh và đối tƣợng khách hàng mục tiêu: Trên cơ sở thƣờng xuyên thu thập và đánh giá thông tin từ thị trƣờng, phòng Quan hệ khách hàng xác định thị trƣờng kinh doanh mục tiêu có khả năng đƣa lại lợi nhuận cho ngân hàng (theo ngành, lĩnh vực, khu vực địa lý, nhóm khách hàng, nhóm sản phẩm) đề xuất đối tƣợng khách hàng mục tiêu và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đề xuất hệ thống các biện pháp nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra. Duy trì cơ sở thông tin nhằm kịp thời nắm bắt các biến động trên thị trƣờng. Đề xuất việc điều chỉnh các mục tiêu kinh doanh trong trƣờng hợp cần thiết. - Xây dựng chính sách khách hàng, trực tiếp tham gia thực hiện chính sách khách hàng và đánh giá việc thực hiện chính sách khách hàng: Phối hợp cùng các phòng liên quan xây dựng chính sách khách hàng hàng năm đối với mỗi khách hàng, bao gồm xác định các loại sản phẩm dịch vụ và giá trị từng loại sản phẩm dịch vụ dự kiến cung ứng đến khách hàng đồng thời đề xuất các chính sách ƣu đãi cần áp dụng cũng nhƣ các biện pháp cần thực hiện nhằm đảm bảo thực hiện thành công các mục tiêu đề ra.
  • 34. 34 - Trực tiếp triển khai các các biện pháp Marketing giới thiệu cho khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ mà NHNT có lợi thế và có thể cung ứng: Duy trì liên lạc thƣờng xuyên với khách hàng nhằm kịp thời nắm bắt thông tin tin mới phát sinh có liên quan và làm đầu mối giải quyết các vƣớng mắc, các yêu cầu của khách hàng. Chịu trách nhiệm cung cấp mọi thông tin có liên quan đến khách hàng theo yêu cầu của các phòng, ban khác. Phối hợp cùng các phòng, ban khác có liên quan trong việc đàm phán ký kết các hợp đồng cung ứng dịch vụ hoặc tham gia cung ứng dịch vụ đến khách hàng. - Tổ chức việc đánh giá thực hiện chính sách khách hàng định kỳ nhằm kịp thời đề xuất điều chỉnh chính sách hoặc điều chỉnh biện pháp triển khai có hiệu quả hơn trong trƣờng hợp cần thiết. - Trực tiếp khởi tạo và quản lý mối quan hệ tín dụng với khách hàng: Là phòng chịu trách nhiệm thu thập thông tin và hồ sơ tài liệu cần thiết có liên quan đến khách hàng. Xác định nhu cầu tín dụng của khách hàng trong từng thời kỳ. Đề xuất việc thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng bao gồm việc đề xuất cung ứng các loại sản phẩm, dịch vụ phù hợp, giá trị của từng lợi sản phẩm, dịch vụ, lãi suất vay, phí áp dụng đối với từng đối tƣợng khách hàng. Trực tiếp tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn của khách hàng và nghiên cứu, xem xét có ý kiến trƣớc khi chuyển phòng QLRRTD thẩm định (đối với các khoản cho vay phải có thẩm định của phòng QLRRTD thẩm định) và trực tiếp cho vay (đối với các khoản vay không cần phòng QLRRTD thẩm định). Thực hiện ký kết các loại hợp đồng/ cam kết đối với khách hàng trong phạm vi quy định.
  • 35. 35 Trực tiếp nhận và xử lý hoặc theo dõi việc xử lý các nhu cầu rút vốn vay theo Hợp đồng tín dụng, nhu cầu sử dụng nghiệp vụ tài trợ thƣơng mại, nhu cầu thấu chi và các nhu cầu tín dụng khác của khách hàng. Thực hiện giám sát và quản lý các giao dịch tín dụng đã phát sinh theo đúng các quy định hiện hành của NHNTVN. Đôn đốc khách hàng, phối hợp với các phòng ban có liên quan thu hồi nợ vay đầy đủ, đúng hạn. Thực hiện quản lý và xử lý các khoản tín dụng có vấn đề trong trƣờng hợp đƣợc phân công. - Tuỳ theo đặc điểm riêng đối với từng khách hàng, phối hợp cùng các phòng, ban khác thiết kế các loại sản phẩm “may đo” hoặc sản phẩm trọn gói phù hợp và có tính hấp dẫn đối với khách hàng… 2.1.2.2. Phòng Quản lý rủi ro tín dụng Có chức năng nghiên cứu, phân tích, quản lý rủi ro bao gồm rủi ro chung (rủi ro hệ thống, rủi ro thị trƣờng...), nhằm đảm bảo phát triển tín dụng, mở rộng hoạt động một cách an toàn, hiệu quả. Cụ thể: - Xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng: Soạn thảo chính sách quản lý rủi ro tín dụng trong từng thời kỳ bao gồm việc xác định tỷ lệ nợ xấu tối đa có thể chấp nhận đƣợc; cảnh báo các mặt hàng và lĩnh vực đầu tƣ cần hạn chế. Trực tiếp tham gia và theo dõi việc thực hiện chính sách quản lý tín dụng. Tổ chức đánh giá định kỳ chính sách quản lý rủi ro tín dụng nhằm đề xuất chỉnh sửa kịp thời các nội dung hoặc chỉ tiêu cần thiết. - Quản lý danh mục đầu tƣ: Tổ chức giám sát thƣờng xuyên danh mục đầu tƣ tín dụng nhằm đảm
  • 36. 36 bảo dƣ nợ tín dụng theo từng nhóm khách hàng, theo lĩnh vực, mặt hàng đầu tƣ, theo cơ cấu thời hạn vay…không vƣợt quá tổng mức giới hạn đã đƣợc phê duyệt. Kịp thời phát hiện các dấu hiệu rủi ro, nhóm khách hàng, mặt hàng, lĩnh vực đầu tƣ có vấn đề, đề xuất điều chỉnh giới hạn tín dụng đối với các khoản mục cho là cần thiết. Đánh giá định kỳ kết quả áp dụng hệ thống xếp hạng doanh nghiệp đồng thời đề xuất các biện pháp áp dụng phù hợp. - Trực tiếp thẩm định rủi ro đối với từng khoản tín dụng cấp đến khách hàng. Cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng theo quy định của NHNT Đánh giá các loại rủi ro trong giao dịch tín dụng với khách hàng, bao gồm việc đánh giá tính pháp lý và tính đầy đủ của bộ hồ sơ tín dụng; đánh giá tính khả thi và hiệu quả của từng khoản cấp tín dụng; thẩm định và đánh giá TSBĐ (nếu có); thẩm định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng… Đề xuất giới hạn tín dụng cho khách hàng và đề xuất mức cấp tín dụng cụ thể đối với khách hàng và các biện pháp cần thực hiện nhằm đảm bảo khả năng thu hồi đủ nợ. - Tham gia quy trình phê duyệt tín dụng, tham gia và giám sát quá trình thực hiện các quyết định đã đƣợc phê duyệt, tham gia xử lý các khoản cấp tín dụng có vấn đề. Là phòng đầu mối chuẩn bị tài liệu và thu xếp thực hiện quy trình phê duyệt tín dụng theo quy định. Kiểm tra các điều kiện rút vốn và chỉ thị các phòng tác nghiệp có liên quan thực hiện giải ngân cho khách hàng (trong trƣờng hợp có yêu cầu). Giám sát phòng quan hệ khách hàng trong việc thực hiện kiểm tra sử
  • 37. 37 dụng vốn vay của khách hàng ; phối hợp cùng phòng quan hệ khách hàng và QLN phát hiện kịp thời các dấu hiệu có rủi ro liên quan đến khoản cấp tín dụng và cùng tìm biện pháp xử lý thích hợp. Trực tiếp theo dõi và quản lý các khoản tín dụng có vấn đề, gặp khó khăn kéo dài… 2.1.2.3. Phòng quản lý nợ (QLN) Phòng QLN có chức năng quản lý và trực tiếp thực hiện các tác nghiệp liên quan đến việc giải ngân, thu hồi nợ. Đảm bảo số liệu trên hệ thống khớp đúng với số liệu trên hồ sơ vay đầy đủ và an toàn. Đảm bảo các khoản cấp tín dụng đều tuân thủ các bƣớc quy định trong quy trình tín dụng. Cụ thể: - Kiểm soát tính tuân thủ: Thực hiện việc rà soát và kiểm tra tính tuân thủ của bộ hồ sơ vay theo đúng trình tự quy định tại Quy trình tín dụng của NHNT Đối chiếu, so sánh tính đúng khớp về nội dung giữa thông tin tác nghiệp với các hồ sơ tài liệu vay đính kèm. Kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của từng loại văn bản hồ sơ đƣợc lƣu giữ theo quy định. - Nhập dữ liệu vào hệ thống: Căn cứ các Chỉ thị, yêu cầu của phòng QHKH đã đƣợc phòng QLRRTD thông qua, phòng QLN tiến hành khai báo các dữ liệu vào hệ thống bao gồm các dữ liệu về giới hạn tín dụng, các thông tin chủ yếu nêu tại hợp đồng tín dụng và các hợp đồng bảo đảm tín dụng (nếu có). Tiến hành cập nhật các nội dung sửa đổi (đã đƣợc phê duyệt đầy đủ theo quy định) đối với các khoản tín dụng đang đƣợc quản lý trên hệ thống . - Nhận và lƣu giữ hồ sơ tín dụng: Nhận các hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố (nếu có) từ phòng QHKH để
  • 38. 38 tiến hành các thủ tục lƣu kho quỹ theo đúng quy định của NHNTVN. Nhận và lƣu giữ các hồ sơ tín dụng gốc từ phòng quan hệ khách hàng và QLRRTD bao gồm báo cáo đề xuất tín dụng có phê duyệt của cấp có thẩm quyền, báo cáo rà soát rủi ro; biên bản họp HĐTD (nếu có); Hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp cầm cố cho vay (nếu có); lịch rút vốn (nếu có) và các loại giấy tờ khác theo ý kiến đề xuất của của phòng QLRRTD. Nhận và lƣu giữ các hồ sơ chứng từ liên quan đến từng lần rút vốn. Nhận và lƣu giữ các biên bản, báo cáo kiểm tra sử dụng vốn vay. Nhận và lƣu giữ công văn giấy tờ giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng trong suốt quá trình quản lý nợ vay theo yêu cầu của phòng QHKH hoặc phòng QLRRTD. - Thực hiện các tác nghiệp liên quan đến việc rút vốn. - Kiểm tra sự phù hợp của bộ hồ sơ rút vốn với hạn mức tín dụng còn lại và các điều kiện tín dụng đã đƣợc phê duyệt. Chỉ thị Phòng Kế toán hoặc Phòng Quỹ thực hiện giải ngân theo yêu cầu. - Lập các báo cáo dữ liệu của các khoản vay: In các báo cáo định kỳ về các khoản vay: hạn mức, dƣ nợ, ngày đáo hạn, thời điểm kiểm tra sử dụng vốn vay định kỳ,… Là đầu mối lập báo cáo phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro và các báo cáo tín dụng định kỳ theo yêu cầu của NHNTVN. Cung cấp các thông tin khác theo yêu cầu của phòng QHKH, phòng QLRRTD và Ban Giám đốc. - Tham gia vào quá trình thu nợ, thu lãi. Định kỳ in phiếu tính lãi gửi Phòng Kế toán để tiến hành thu lãi của các khoản vay.
  • 39. 39 Gửi thông báo tới phòng QHKH về các khoản nợ đến hạn và theo dõi quá trình trả nợ của khách hàng. Lấy các phiếu hạch toán thu nợ gốc, lãi và phí (nếu có) để lƣu vào bộ hồ sơ tín dụng. Tham gia góp ý sửa đổi chƣơng trình quản lý nợ vay cho phù hợp với yêu cầu thực tế… 2.1.2.4. Phòng Đầu tƣ dự án (ĐTDA) Có chức năng phân tích rủi ro, thẩm định dự án, đánh giá tính khả thi, tính hiệu quả của dự án.Phòng có nhiệm vụ cụ thể sau: - Xây dựng chính sách đầu tƣ dự án và các chính sách quản lý hoạt động đầu tƣ dự án trong từng thời kỳ. - Tham gia tiếp thị, mở rộng hoạt động đầu tƣ dự án. - Thực hiện thẩm định rủi ro và quản lý các dự án đầu tƣ theo quy định hiện hành: Trực tiếp thẩm định rủi ro đối với mỗi dự án đầu tƣ, bao gồm việc đánh giá năng lực pháp lý, năng lực tài chính của chủ đầu tƣ; tính khả thi và hiệu quả của dự án đầu tƣ, khả năng trả nợ từ dòng tiền của dự án, các biện pháp bảo đảm khả năng thu hồi nợ… 2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động. Sở Giao dịch Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam hiện đang có các nghiệp vụ sau đây: - Huy động tiết kiệm tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ. - Huy động kỳ phiếu đồng Việt Nam và ngoại tệ. - Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc. - Nhận chuyển tiền trong và ngoài nƣớc. - Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
  • 40. 40 - Cho vay tài trợ hàng xuất khẩu với lãi suất ƣu đãi. - Kinh doanh ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu, dịch vụ ngân hàng và chi trả kiều hối, thanh toán nhanh Money Gram. - Đổi séc du lịch. - Dịch vụ ATM (máy rút tiền tự động). - Thanh toán thẻ tín dụng quốc tế nhƣ : VISA – MASTER – JCB – AMERICAN – EXPRESS - DINNER CLUB. - Bảo lãnh các khoản vay và thanh toán của các pháp nhân, thể nhân trong và ngoài nƣớc. - Là đơn vị phục vụ công tác xuất nhập khẩu có uy tín lớn trên địa bàn Hà Nội, có quan hệ đại lý với hơn 1.200 ngân hàng tại 85 nƣớc và vùng lãnh thổ trên thế giới, bảo đảm phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng trên phạm vi toàn cầu. 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch trong những năm gần đây. 2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn. Huy động vốn là ƣu thế của NHNT. Năm 2004, Sở Giao dịch đã huy động đƣợc 18.398 tỷ VNĐ và 1.755 triệu USD quy đổi; năm 2005 huy động đƣợc 19.731 tỷ VNĐ so với năm 2004 tăng 1.333 tỷ VNĐ ứng với tăng 7,2%; năm 2006, năm đầu tiên Sở Giao dịch tách ra khỏi Hội Sở chính, huy động vốn bằng VNĐ là 14.974 tỷ VNĐ giảm 4.757 tỷ VNĐ ứng với giảm 24,1%, huy động vốn bằng ngoại tệ là 1.231,42 triệu USD quy đổi, giảm 785,58 triệu USD ứng với giảm 38,9%. Đến 28/09/2007, tổng nguồn vốn huy động của Sở Giao dịch quy VNĐ đạt 41.603 tỷ VNĐ, trong đó vốn huy động từ khách hàng đạt 39.600 tỷ VNĐ, chiếm trên 95% tổng nguồn vốn
  • 41. 41 Bảng 2.1 : Doanh số huy động vốn giai đoạn 2004-2006 Đơn vị tính: tỷ VNĐ, triệu USD Năm 2004 2005 2006 VNĐ 18.398 19.731 14.974 USD (quy đổi) 1.755 2.018 1231,42 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của SGD-NHNTVN) 2.1.4.2. Hoạt động cho vay nền kinh tế. Năm 2004 dƣ nợ cho vay bằng VNĐ là 1.392 tỷ đồng, chiếm 18,09% tổng dƣ nợ cho vay; dƣ nợ cho vay bằng ngoại tệ quy VNĐ là 6.303 tỷ đồng chiếm 81,91% tổng dƣ nợ cho vay trong đó nợ quá hạn quy VNĐ là 116 tỷ VNĐ chiếm 1,5% tổng dƣ nợ. Năm 2005 dƣ nợ cho vay trực tiếp nền kinh tế quy VNĐ ƣớc đạt 8.433 tỷ đồng tăng 538 tỷ đồng (6,82%) so với cùng kỳ năm 2004. Trong đó nợ quá hạn là 210 tỷ đồng chiếm 2,49% tổng dƣ nợ. Năm 2006 dƣ nợ tín dụng của Sở Giao dịch quy VNĐ đạt 2.449,08 tỷ đồng. Trong đó nợ quá hạn là 64,43 tỷ đồng, chiếm 2,63% tổng dƣ nợ tín dụng. Dƣ nợ cho vay nền kinh tế đến cuối năm 2006 chỉ chiếm 6,96% tổng nguồn vốn của Sở Giao dịch. Trong giai đoạn 2004-2005, dƣ nợ tín dụng của Sở Giao dịch tăng còn so với năm 2005 thì năm 2006 có sự biến động lớn về dƣ nợ tín dụng do có sự chia tách Sở Giao dịch ra khỏi Hội sở chính vào 01/01/2006. Các khách hàng với dƣ nợ tín dụng lớn đều chuyển lên Hội sở chính quản lý, tại Sở Giao dịch chỉ còn lại khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ với mức dƣ nợ trung bình. Dƣ nợ tín dụng của Sở có chiều hƣớng gia tăng so với thời điểm tách ra khỏi Hội sở chính. Đến hết 9/2007 dƣ nợ tín dụng là 2.615,3 tỷ VNĐ, tăng 166,3 tỷ VNĐ tức tăng 7% so với cuối năm 2006.
  • 42. 42 Bảng 2.2: Dƣ nợ tín dụng giai đoạn từ 2004 đến 09/2007 Đơn vị tính: tỷ VNĐ Năm 2004 2005 2006 9/2007 VNĐ 1.392 1.475,5 991,3 1.050,8 Ngoại tệ (quy đổi) 6.303 6.957,5 1457,7 1564.5 Tổng 7.695 8.433,0 2.449,0 2.615,3 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của SGD-NHNTVN) 2.1.4.3. Kết quả và hiệu quả kinh doanh Kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam luôn khả quan qua các năm. Quỹ dự phòng rủi ro do đó cũng không ngừng gia tăng. Mức tăng trƣởng trong những năm qua là một trong những nhân tố quan trọng tạo tiền đề để củng cố một bƣớc tiềm lực tài chính của Sở Giao dịch. Các chỉ tiêu tài chính đƣợc thể hiện qua bảng số liệu sau: Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng) 669 419 580 Tỷ lệ Ln sau thuế/Vốn tự có (ROE) (%) 16,2 14.9 29,42 Ln sau thuế/Tổng tài sản (ROA) (%) 0,9 1,0 1,89 Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) (%) theo IAS 5,9 8,5 9,6 (Nguồn: Báo cáo tài chính của SGD-NHNTVN) Bảng 2.3 : Các chỉ tiêu tài chính của SGD giai đoạn 2004-2006 Lợi nhuận năm 2005 thấp hơn năm 2004 vì từ năm 2005 có chủ trƣơng tách Sở Giao dịch ra khỏi Hội sở chính và hoạt động nhƣ một Chi nhánh của Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam vì vậy một số lợi nhuận đã đƣợc hạch toán về Hội sở chính. Lợi nhuận năm 2006 so với năm 2005 đã tăng lên 161 tỷ đồng, tức là
  • 43. 43 tăng thêm 27,75%. ROA và hệ số an toàn vốn tăng đều qua các năm từ 2004- 2006. Tỷ lệ an toàn vốn đã cải thiện về căn bản (8% theo IAS), đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM 2.2.1. Chính sách quản lý rủi ro tín dụng của NHNTVN. 2.2.1.1. Quan điểm tổng quát: Không tập trung tín dụng quá cao cho một khách hàng, một ngành nghề, một lĩnh vực, các nhóm khách hàng, ngành, nghề, lĩnh vực có liên quan với nhau; một loại tiền tệ và tại một địa bàn. Khi quyết định cấp tín dụng cho một dự án lớn phải đƣợc thực hiện theo chế độ tập thể (Hội đồng tín dụng). Hoạt động của Hội đồng tín dụng phải đảm bảo tính khách quan. Áp dụng hạn mức và thời hạn cấp tín dụng. 2.2.1.2. Hình thức: Việc quản lý rủi ro tín dụng đƣợc thực hiện dƣới các hình thức sau: Các quy chế, Quyết định, Quy định do Chủ tịch hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam ban hành. Định hƣớng hoạt động tín dụng trong từng thời kỳ. Công văn, Thông báo do thành viên Ban điều hành ký. 2.2.1.3. Các nội dung quản lý rủi ro tín dụng cơ bản: - Giới hạn tín dụng đối với một khách hàng Giới hạn tín dụng đối với một khách hàng là tổng mức dƣ nợ tín dụng tối đa mà Sở Giao dịch chấp nhận giao dịch đối với một khách hàng trong một thời kỳ (1 năm). Tổng mức tín dụng bao gồm dƣ nợ cho vay, số dƣ bảo lãnh và phần L/C miễn ký quỹ, dƣ nợ cho vay chiết khấu, dự nợ cho vay thấu chi.
  • 44. 44 + Mục đích: áp dụng giới hạn tín dụng nhằm hƣớng hoạt động quản trị rủi ro của NHNTN theo chuẩn mực quốc tế. + Ý nghĩa: Thứ nhất, quản lý rủi ro tổng thể đối với một khách hàng. Thứ hai, tăng cƣờng tính tập thể, tính khách quan trong hoạt động tín dụng. Thứ ba, mở rộng quyền chủ động của Sở Giao dịch trong hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu linh hoạt của khách hàng. + Thời hạn và thẩm quyền xác định giới hạn tín dụng: Việc xác định giới hạn tín dụng phải đƣợc tiến hành xong chậm nhất là vào tháng 6 hàng năm. Việc duyệt giới hạn tín dụng đƣợc chia thành hai cấp. Giới hạn tín dụng vƣợt thẩm quyền của Hội đồng tín dụng cơ sở phải trình Hội đồng tín dụng trung ƣơng xem xét phê duyệt. - Thẩm định rủi ro đối với khách hàng, khoản vay: Sở Giao dịch tập trung cấp tín dụng cho các khách hàng thuộc khu vực Hà Nội. Sở có thể cấp tín dụng cho khách hàng ngoài vùng đầu tƣ của mình khi đƣợc Tổng Giám đốc cho phép bằng văn bản. - Ra quyết định cấp tín dụng: Tuỳ từng thời kỳ, tính chất tín dụng và địa bàn hoạt động, Tổng Giám đốc NHNT ký ban hành quyết định quy định thẩm quyền phê duyệt giới hạn tín dụng/ cấp tín dụng của Sở Giao dịch và các Chi đối với một khách hàng. Hội đồng tín dụng Sở giao dịch đƣợc quyền chủ động quyết định cho vay trong phạm vi giới hạn quy định đối với tổng cấp tín dụng vốn lƣu động cao nhất là 200 tỷ đồng; đối với từng lần cho vay dự án đầu tƣ và mở L/C, bảo lãnh miễn ký quỹ cao nhất là 35 tỷ đồng, thời hạn cho vay tối đa đối với 1
  • 45. 45 dự án là 120 tháng. Đối với các khoản cho vay vƣợt ngoài phạm vi nói trên, Sở phải trình Hội đồng Tín dụng Trung ƣơng xem xét. - Giám sát, kiểm tra các khoản/khách hàng vay. 2.2.2. Quy trình tín dụng tại Sở Giao dịch-NHNTVN. Để đảm bảo chất lƣợng và quản lý rủi ro tín dụng, các ngân hàng và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng đều thiết lập các quy trình tín dụng.Về nguyên tắc, các quy trình tín dụng của các ngân hàng có các nội dung cơ bản tƣơng tự nhau, tuy nhiên nội dung chi tiết lại có nhiều khác biệt. Điều này phụ thuộc vào quy mô của ngân hàng, cấu trúc các loại cho vay, năng lực đội ngũ nhân sự, mức độ ứng dụng công nghệ tin học. Quy trình tín dụng đối với Doanh nghiệp tại Sở Giao dịch từ 01/09/2002 đến 31/06/2006 áp dụng theo Quyết định số 130/QĐ-NHNT- QLTD ngày 12/08/2002. Từ 01/07/2006 đến nay, Sở Giao dịch áp dụng Quy trình tín dụng kèm theo Quyết định số 90/QĐ-NHNT.QLTD ngày 26/05 /2006). Trong khuôn khổ luận văn này tác giả chỉ trình bày Quy trình hiện Sở Giao dịch tại đang áp dụng. 2.2.2.1.Quy trình xác định giới hạn tín dụng (GHTD): Bước 1, Đề xuất GHTD: Phòng Quan hệ khách hàng(QHKH) thu thập thông tin và hồ sơ tài liệu có liên quan đến khách hàng, đề xuất việc thiết lập mối quan hệ tín dụng với khách hàng và chịu trách nhiệm lập Báo cáo đề xuất Giới hạn tín dụng. Bước 2, Thẩm định rủi ro- Xác định GHTD: Căn cứ các thông tin nêu tại Báo cáo đề xuất GHTD và các thông tin tự thu thập đƣợc, phòng QLRR chịu trách nhiệm lập Báo cáo thẩm định rủi ro và xác định GHTD đối với doanh nghiệp theo quy định hiện hành của NHNT. Bước 3, Phê duyệt GHTD: Theo thẩm quyền đƣợc phân cấp của
  • 46. 46 NHNTVN. Bước 4, Nhập dữ liệu vào hệ thống: Căn cứ các thông tin nêu tại Thông báo tác nghiệp và bộ hồ sơ đính kèm, phòng Quản lý nợ (QLN) chịu trách nhiệm nhập dữ liệu theo đúng các yêu cầu của hệ thống và lƣu giữ hồ sơ xác định GHTD an toàn. 2.2.2.2. Quy trình cho vay vốn lƣu động: Quy trình cho vay vốn lƣu động bao gồm 10 bƣớc cơ bản sau: Bước 1, Đề xuất cho vay: Phòng QHKH chịu trách nhiệm thu thập thông tin và hồ sơ tài liệu có liên quan đến khoản vay, đánh giá sơ bộ và lập Báo cáo đề xuất tín dụng. Đề xuất tín dụng là bƣớc khởi tạo ban đầu đối với một quá trình cấp tín dụng và đƣợc thể hiện bởi Báo cáo đề xuất tín dụng. Bước 2, Thẩm định rủi ro khoản vay: - Thẩm định rủi ro là bƣớc đánh giá rủi ro toàn diện và chi tiết đối với khoản đề xuất cấp tín dụng và đƣợc thể hiện bởi Báo cáo thẩm định rủi ro. Căn cứ báo cáo đề xuất tín dụng và các thông tin khác, phòng QLRR chịu trách nhiệm lập Báo cáo thẩm định rủi ro, nêu rõ ý kiến về việc đồng ý/không đồng ý cho vay và các điều kiện vay đƣợc áp dụng. - Báo cáo thẩm định rủi ro để xác định GHTD và cho vay vốn lƣu động đƣợc thực hiện bởi phòng QLRR. Báo cáo thẩm định dự án đƣợc thực hiện bởi phòng Đầu tƣ dự án - Báo cáo thẩm định rủi ro thể hiện quan điểm của các cán bộ tham gia thẩm định về mức độ rủi ro của khoản đề xuất tín dụng đối với ngân hàng theo các nội dung: + Tính phù hợp so với các quy định có liên quan của pháp luật và chính sách quản lý rủi ro hiện hành của NHNT; + Các rủi ro liên quan đến ngành nghề/ mặt hàng kinh doanh của doanh
  • 47. 47 nghiệp; + Các rủi ro liên quan năng lực tài chính/phi tài chính của doanh nghiệp; + Các rủi ro liên quan trực tiếp đến khoản đề xuất tín dụng đang đề cập; + Các dấu hiệu rủi ro khác … Để có đủ thông tin phục vụ cho việc lập Báo cáo thẩm định, CBRR không chỉ dựa vào các thông tin nêu tại Báo cáo đề xuất tín dụng mà phải chủ động thu thập thêm thông tin có liên quan từ các nguồn khác. Một Báo cáo thẩm định hợp lệ phải có ít nhất hai chữ ký: Chữ ký của CBRR và chữ ký của Lãnh đạo phòng QLRR. - Đánh giá tính phù hợp đối với các quy định có liên quan của pháp luật và hƣớng dẫn thực hiện của NHNT. - Kiểm tra sự phù hợp đối với chính sách quản lý rủi ro hiện hành của NHNT. - Kiểm tra sự đầy đủ về số lƣợng các loại giấy tờ, loại giấy tờ phải xuất trình (bản gốc hay bản sao) theo quy định và tính phù hợp giữa các loại giấy tờ trong bộ hồ sơ. - Cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng. Căn cứ các thông tin nêu tại Báo cáo đề xuất tín dụng và các thông tin khác mà CBRR thu thập đƣợc, CBRR chịu trách nhiệm cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng theo quy định hiện hành của NHNT. Việc cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng đƣợc thực hiện ít nhất một năm một lần. Quá trình phân tích xem xét cho điểm tín dụng và phân loại doanh nghiệp chính là quá trình thẩm định chi tiết các loại rủi ro liên quan đến tình hình tài chính, tình hình phi tài chính và rủi ro ngành nghề/mặt hàng kinh
  • 48. 48 doanh chính của doanh nghiệp, đồng thời là cơ sở quan trọng để tham khảo trƣớc khi quyết định có thể chấp thuận cấp tín dụng hay không vì vậy CBRR phải thực hiện nghiêm ngặt các bƣớc đánh giá theo quy định. Kết quả thẩm định rủi ro phải đƣợc thể hiện bởi một Báo cáo thẩm định rủi ro. Báo cáo thẩm định phải đƣợc thể hiện mạch lạc, rõ ràng và phản ánh trung thực các thông tin thu thập tổng hợp đƣợc. Báo cáo thẩm định phải phân tích đánh giá kỹ từng yếu tố có thể gây tác động rủi ro đối với khoản tín dụng đang đề cập với thái độ khách quan.Tại phần kết luận của Báo cáo thẩm định, CBRR nêu rõ đồng ý hay không đồng ý cấp tín dụng. Trƣờng hợp CBRR không nhất trí hoặc nhất trí không hoàn toàn với các nội dung do phòng QHKH đề xuất tại Báo cáo đề xuất tín dụng, CBRR phải nêu rõ lý do và quan điểm của mình, bao gồm cả việc đề xuất các biện pháp xử lý tiếp theo. - Sau khi hoàn tất Báo cáo thẩm định rủi ro, CBRR ký và trình tiếp Lãnh đạo phòng QLRR kiểm tra lại nội dung trên Báo cáo thẩm định và có ý kiến đánh giá riêng của bản thân tại phần cuối của Báo cáo thẩm định theo một số nội dung sau: + Có nhất trí với các ý kiến đánh giá và kết luận của CBRR? + Trƣờng hợp không nhất trí, phải nêu rõ lý do/căn cứ và ý kiến kết luận riêng của bản thân đồng thời đề xuất biện pháp xử lý tiếp theo. Sau khi Báo cáo thẩm định rủi ro đã đƣợc Lãnh đạo phòng QLRR ký kiểm soát, CBRR có trách nhiệm thông tin lại với CBKH về kết quả thẩm định rủi ro đồng thời chịu trách nhiệm chuẩn bị bộ hồ sơ đề xuất tín dụng đầy đủ trình lên cấp trên có thẩm quyền phê duyệt. Bước 3, Phê duyệt khoản vay: Quy trình Phê duyệt tín dụng đƣợc thực hiện sau khi Báo cáo đề xuất
  • 49. 49 tín dụng có đầy đủ chữ ký của CBKH và Lãnh đạo phòng QHKH và Báo cáo thẩm định có đầy đủ chữ ký của CBRR và Lãnh đạo phòng QLRR. Quy trình phê duyệt đầu tƣ dự án đƣợc thực hiện sau khi Báo cáo đề xuất tín dụng có đầy đủ chữ ký của CBKH và Lãnh đạo phòng QHKH và Báo cáo thẩm định dự án có đầy đủ chữ ký của CB ĐTDA và Lãnh đạo phòng ĐTDA. Căn cứ tình hình thực tế theo từng thời kỳ, Tổng Giám Đốc có quy định bằng văn bản về thẩm quyền phê duyệt tín dụng đối với từng cấp bậc trong ngân hàng. Kết luận phê duyệt cuối cùng là nội dung kết luận nêu tại Biên bản họp Hội đồng tín dụng hoặc ý kiến phê duyệt của lãnh đạo phụ trách rủi ro. Bước 4, Soạn thảo và ký kết Hợp đồng: Phòng QHKH soạn thảo các Hợp đồng và thực hiện việc lấy đầy đủ chữ ký trên Hợp đồng theo quy định. Sau khi hoàn tất, CBKH chịu trách nhiệm lập Thông báo tác nghiệp chuyển CBRR rà soát và chuyển tiếp phòng QLN để thực hiện nhập dữ liệu. Bước 5, Nhập dữ liệu vào hệ thống: Căn cứ các thông tin nêu tại Thông báo tác nghiệp và bộ hồ sơ đính kèm, phòng QLN chịu trách nhiệm nhập dữ liệu vào hệ thống và lƣu giữ hồ sơ vay an toàn. Việc nhập dữ liệu trên hệ thống thuộc trách nhiệm của CBQLN và đƣợc kiểm tra lại bởi Lãnh đạo phòng Quản lý nợ. Trong suốt quá trình theo dõi quản lý khoản vay, CBQLN tiếp tục chịu trách nhiệm giám sát, phát hiện kịp thời sự không khớp đúng và/hoặc sự không phù hợp về mặt thông tin giữa các loại văn bản nhận đƣợc và thông tin trên hệ thống…đồng thời phải báo ngay cho CBRR biết để có biện pháp xử lý kịp thời. Bước 6. Rút vốn vay: Sau khi tiếp nhận yêu cầu rút vốn vay từ khách hàng, phòng QHKH thực hiện kiểm tra thủ tục rút vốn vay, lập Thông báo
  • 50. 50 đủ điều kiện rút vốn và chuyển phòng QLN. Trƣờng hợp hồ sơ rút vốn vay hoàn toàn hợp lệ, phòng QLN thực hiện mở Tài khoản vay, ký xác nhận trên Giấy nhận nợ đồng thời thông báo phòng Kế toán để thực hiện giải ngân cho khách hàng. Tuỳ tính chất của từng khoản vay, cấp có thẩm quyền phê duyệt có thể quyết định lựa chọn phòng chịu trách nhiệm kiểm tra thủ tục rút vốn vay của khách hàng theo một trong ba cách sau: - Giao phòng QLN; - Giao phòng QHKH và phòng QLRR - Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Bước 7, Quản lý, giám sát khoản vay/khách hàng vay: Kiểm tra, giám sát và phát hiện các dấu hiệu rủi ro sau khi cho vay phải đƣợc coi là nhiệm vụ quan trọng của tất cả các cán bộ tham gia làm công tác tín dụng và đƣợc đánh giá quan trọng tƣơng đƣơng với việc đề xuất và phê duyệt một khoản vay. Chính vì vậy, các bộ phận cán bộ có liên quan phải phối hợp chặt chẽ với nhau trong suốt quá trình thực hiện, tuân thủ nghiêm túc các bƣớc quy định trong quy trình với tinh thần trách nhiệm cao nhất. Phòng QHKH chịu trách nhiệm nắm các thông tin liên quan đến khách hàng vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng định kỳ/đột xuất. Mọi bất thƣờng trong quá trình theo dõi giám sát khách hàng, phòng QHKH phải phản ánh với phòng QLRR biết và cùng tìm biện pháp xử lý thích hợp. Tất cả các cán bộ tham gia trong quy trình tín dụng đều có nhiệm vụ hỗ trợ phòng QHKH trong việc phát hiện dấu hiệu rủi ro: - Phòng Quản lý nợ thông báo kịp thời cho Phòng QHKH và Phòng QLRR các trƣờng hợp không thực hiện đúng lịch trả nợ (nợ lãi, nợ gốc)