Luận văn Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng liên doanh Việt- Nga.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
1. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-
TEAMLUANVAN.COM
-1-
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hiện nay hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chủ
yếu của các NHTM Việt nam và cho vay vẫn giữ chức năng kinh tế
hàng đầu của các NHTM. Tín dụng là một hoạt động chủ yếu cho các
ngân hàng song hoạt động này chứa đựng nhiều rủi ro, gây ra hậu quả
nặng nề đối với ngân hàng, doanh nghiệp và nền kinh tế. Môi trường
kinh tế đầy biến động, rủi ro tín dụng cũng ngày càng trở nên đa dạng
phức tạp. Để phát triển ổn định, hạn chế rủi ro luôn là mối quan tâm
hàng đầu của các nhà ngân hàng. Do vậy, xác định rủi ro, nguyên nhân
của rủi ro và tìm ra các giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác quản lý
RRTD để hạn chế rủi ro tín dụng là một vấn đề cấp thiết đang đặt ra
đòi hỏi phải được giải quyết.
Là một trong những NHTM ra đời trong những năm gần đây,
Ngân hàng Liên doanh Việt - Nga đã không ngừng mở rộng mạng lưới,
cải tiến công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ đồng thời
giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.Tuy đã có nhiều cố gắng và đạt được
thành công nhất định tromg việc kiểm soát nợ xấu, nợ quá hạn, nâng
cao chất lượng tín dụng nhưng công tác quản lý rủi ro tín dụng của
VRB vẫn còn rất nhiều những thiếu sót, cần điều chỉnh và khắc phục
để tiến tới mục tiêu trở thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu theo chuẩn
quốc tế.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu công tác quản lý rủi ro
tín dụng và tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác rủi ro tín
dụng là hết sức cần thiết. Do vậy, tác giả chọn đề tài “Quản lý rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt - Nga” để nghiên cứu trong
khóa luận tốt nghiệp
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của
NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng
2. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-
TEAMLUANVAN.COM
-2-
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
của Ngân hàng Liên doanh Việt - Nga.
- Đề xuất giải pháp phục vụ việc quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Liên doanh Việt-Nga.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Nghiên cứu rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng
của Ngân hàng thương mại.
- Phạm vi: Nghiên cứu công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Liên doanh Việt - Nga từ năm 2006 đến 6 tháng đầu năm
2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong quá trình thực
hiện luận văn bao gồm: Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và
thống kê.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Liên
doanh Việt - Nga giai đoạn 2006 – 2009.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Liên doanh Việt - Nga trong thời gian tới.
CHƯƠNG 1
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là hoạt động theo đó NHTM chuyển một lượng tiền
cho khách hàng với điều kiện khách hàng hoàn trả cả gốc và lãi đúng
hạn theo cam kết trong hợp đồng tín dụng
3. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-
TEAMLUANVAN.COM
-3-
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
1.1.2. Phân loại tín dụng
* Phân loại theo hình thức
cấp tín dụng
- Chiết khấu thương phiếu
- Cho vay
- Cho thuê tài sản
* Phân loại theo thời gian
- Tín dụng ngắn hạn
- Tín dụng trung hạn
- Tín dụng dài hạn
* Căn cứ theo khách hàng vay vốn
- Tín dụng đối với cá nhân
- Tín dụng đối với tổ chức/doanh nghiệp
* Căn cứ theo tài sản bảo đảm:
- Tín dụng không có tài sản bảo đảm
- Tín dụng dựa trên cam kết bảo đảm
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
1.2.1.1. Rủi ro: Rủi ro là khả năng xảy ra các biến cố không lường
trước, khi xảy ra sẽ làm cho kết quả thực tế khác kết quả kỳ vọng theo
kế hoạch.
1.2.1.2. Rủi ro tín dụng
Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
TCTD ban hành kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, rủi ro tín dụng là khả
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa
vụ của mình theo cam kết.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng:
1.2.2.1 Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá
hạn
=
Nợ quá hạn cho vay
x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Theo khả năng thu hồi, có thể chia nợ quá hạn thành:
4. -3-
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
- Nợ quá hạn thông thường
- Nợ quá hạn khó đòi (nợ khó đòi
- Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi (mất vốn)
Theo thời gian quá hạn, có thể chia nợ quá hạn thành:
- Nợ quá hạn dưới 6 tháng : có độ rủi ro thấp.
- Nợ quá hạn từ 6 tháng đến 12 tháng: có độ rủi ro trung bình.
- Nợ quá hạn trên 12 tháng: có độ rủi ro cao, có khả năng gây mất
vốn cho NH.
1.2.2.2. Tỷ lệ nợ xấu:
Tỷ lệ nợ
xấu
=
Nợ xấu
x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Trong đó nợ xấu được xác định là những khoản nợ khó có khả
năng thu hồi hoặc có dấu hiệu khó thu, bao gồm các khoản nợ từ nhóm
3 đến nhóm 5, cụ thể:
- Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn: Bao gồm các khoản nợ được đánh
giá là không có khả năng thu hồi nợ góc và lãi đúng hạn.
- Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ: Bao gồm các khoản nợ được đánh giá là
có khả năng tổn thất cao.
- Nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn: bao gồm các khoản nợ được
đánh giá là không có khả năng thu hồi, mất vốn.
1.2.2.3. Hệ số rủi ro tín dụng:
Hệ số rủi
ro TD
=
Tổng dư nợ cho vay
x
100
%
Tổng tài sản có
1.2.2.4. Một số chỉ tiêu khác:
+ Tình hình rủi ro mất vốn
+ Khả năng bù đắp rủi ro
1.2.3. Đặc trưng của rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng là tất yếu, khách quan
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp
- Rủi ro tín dụng có khả năng tạo phản ứng dây chuyền
1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với NHTM
- Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng.
5. -4-
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
- Rủi ro làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng.
- Rủi ro làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
- Rủi ro có thể làm phá sản ngân hàng
1.2.5. Những khả năng dẫn đến rủi ro tín dụng
1.2.5.1. Các khả năng xuất phát từ phía ngân hàng
- Do chính sách của ngân hàng không phù hợp, thiếu sự kiểm soát
chặt chẽ hoặc đặt mục tiêu lợi nhuận lên quá cao.
- Do qui trình trước, trong và sau khi cấp tín dụng của NH không
tốt dẫn đến nhiều kẻ hở tạo rủi ro.
- Chất lượng và đạo đức cán bộ tín dụng không tốt.
1.2.5.2. Các khả năng xuất phát từ phía khách hàng (KH)
Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý; sử dụng vốn vay
sai mục đích, kém hiệu quả; do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa
không tiêu thụ được; quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh
khoản.Chủ doanh nghiệp, công ty vay vốn thiếu năng lực điều hành,
tham ô, lừa đảo…
1.2.5.3. Sự tác động của môi trường bên ngoài gây thiệt hại cho KH
Do thiên tai, hỏa hoạn, sự kiện bất ngờ xảy đến; tình hình an ninh,
chính trị trong nước, trong khu vực không ổn định;do khủng hoảng
hoặc suy thoái kinh tế; sự thay đổi chính sách của chính phủ
1.2.5.4. Việc dự đoán tương lai là không thể hoàn toàn chính xác
Các cán bộ tín dụng ngân hàng phải được đặt vào một tình trạng
phân tích tương lai của người vay theo các điều kiện hiện tại và quá
khứ: phân tích các kỹ năng quản lý, tình hình sản xuất kinh doanh và
tình hình tài chính, quá khứ của việc hoàn trả nợ, uy tín, mức độ cạnh
tranh trên thị trường và thị phần...những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro
tín dụng. Tuy nhiên tình huống ở tương lai là một điều chưa được biết,
tương lai có thể mang đến các khó khăn bất ngờ
1.2.5.5. Sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức.
Chọn lựa đối nghịch là vấn đề do thông tin không cân xứng tạo
ra trước khi diễn ra cuộc giao dịch. Do việc chọn lựa đối nghịch dẫn
đến là ngân hàng cho vay những trường hợp rủi ro không trả được nợ
trong khi đó có thể những người vay trả được nợ lại không được cho
vay.
6. -5-
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Rủi ro đạo đức là một vấn đề do thông tin không cân xứng tạo ra
sau khi cuộc giao dịch diễn ra: những người được cấp tín dụng luôn có
xu hướng muốn thực hiện các đầu tư rủi ro hơn những người cho vay
mong đợi, vì chủ đầu tư sẽ có được những khoản lợi nhuận rất lớn nếu
dự án thành công, trong khi những người cấp tín dụng chỉ nhận được
một khoản lợi ích cố định
1.3. QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.3.1. Cách tiếp cận theo quá trình quản trị rủi ro:
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học,
toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tối
thiểu hoá những tác động bất lợi của rủi ro.Theo cách tiếp cận này, quá
trình quản lý rủi ro của ngân hàng bao gồm 4 bước như sau:
- Nhận dạng rủi ro
- Đo lường rủi ro
- Kiểm soát rủi ro (né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu, chuyển giao,
đa dạng hoá…)
- Tài trợ rủi ro (tự khắc phục, chuyển giao rủi ro).
Theo phương pháp tiếp cận đo lường (khái niệm rủi ro theo
quan điểm lượng). Ở mô hình này, Các NH thường sẽ dùng các phương
pháp khác nhau để đo lường rủi ro, từ đó đề ra chiến lược nhằm hạn
chế, phòng ngừa rủi ro. Cụ thể:
1.3.1.1 Các phương pháp đo lường rủi ro tín dụng
* Mô hình định tính về rủi ro tín dụng – Mô hình 6C, dựa trên:
- Tư cách người vay (Character)
- Năng lực của người vay (Capacity)
- Thu nhập của người vay (Cashflow)
- Bảo đảm tiền vay (Collateral)
- Các điều kiện (Conditions)
- Kiểm soát (Control)
* Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng:
- Mô hình điểm số Z
- Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
- Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor
1.3.1.2. Một số chiến lược nhằm hạn chế, phòng ngừa RRTD
7. -6-
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
- Hợp đồng quyền tín dụng (Credit options)
- Hợp đồng hoán đổi tín dụng (Credit Swaps)
- Bán nợ (Loan Sales)
- Chứng khoán hoá.
1.3.2. Cách tiếp cận về quản lý rủi ro tín dụng theo dự án hiện
đại hoá Ngân hàng của WB:
Quản lý RRTD nhằm hạn chế RRTD luôn là mối quan tâm
hàng đầu của các nhà NH. Hoạt động quản lý RRTD của Ngân hàng
thương mại gồm các bước sau:
1.3.2.1. Xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng
Nội dung Chính sách quản lý RRTD đưa ra các nguyên tắc quy
định cơ bản của NH trong việc xây dựng cơ cấu tổ chức hoạt động tín
dụng và giám sát RRTD của NH; xây dựng hệ thống văn bản chế độ
trong hoạt động cấp tín dụng; xây dựng Chính sách tín dụng; xây dựng
hệ thống công cụ đo lường và định hạng RRTD; Quản lý giám sát danh
mục cho vay…
1.3.2.2. Tổ chức bộ máy, xây dựng các quy trình, quy định để triển
khai thực hiện chính sách quản lý RRTD
Một trong những phương pháp quan trọng nhất mà một NH có
thể vận dụng để đảm bảo rằng hoạt động cấp tín dụng tuân thủ và thoả
mãn được những tiêu chuẩn quản lý NH đặt ra trong việc quản lý và
hạn chế RRTD là phải thiết lập một hệ thống chính sách, quy trình, quy
định cho vay bằng văn bản. Bao gồm:
- Chính sách tín dụng : Chính sách tín dụng chỉ nêu ra những nguyên
tắc và chuẩn mực căn bản trong hoạt động tín dụng.
- Quy trình tín dụng: Qui trình tín dụng bao gồm những công việc phải
thực hiện theo một trình tự nhất định trong quá trình cho vay, thu nợ
nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng.
- Chính sách khách hàng : đưa ra chính sách khách hàng đa dạng, phù
hợp áp dung với từng đối tượng khách hàng theo định hướng phát triển
của Ngân hàng.
- Hệ thống XHTD (xếp hạng tín dụng) nội bộ để chấm điểm và phân
loại rủi ro khách hàng: Hệ thống XHTD là hệ thống bao gồm bộ các
chỉ tiêu tài chính và phi tài chính liên quan đến tình hình tài chính, hoạt
8. -7-
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
động sản xuất kinh doanh, các thông tin định lượng và định tính liên
quan tới khách hàng. Thông qua việc chấm điểm theo hệ thống này
NHTM sẽ xếp hạng được các khách hàng có quan hệ tín dụng với NH
mình.
- Tổ chức sắp xếp bộ máy nhân sự với đầy đủ các bộ phận
1.3.2.3. Giám sát, kiểm tra việc thực hiện và tuân thủ quy trình,
chính sách về quản lý rủi ro tín dụng
Giám sát kiểm tra việc thực hiện và tuân thủ quy trình, chính sách
về quản lý RRTD, nhằm đảm bảo chính sách quản lý RRTD đã ban
hành được tuân thủ và phát huy hiệu quả trong việc hạn chế
RRTD.Công cụ giám sát kiểm tra chính gồm:
- Tổ chức các đoàn kiểm tra, kiểm soát của Hội sở chính xuống
làm việc trực tiếp tại các chi nhánh.
- Hệ thống thông tin báo cáo quản trị RRTD: báo cáo thực trạng
tín dụng, báo cáo xu hướng RRTD, báo cáo định kỳ về các kết quả rà
soát RRTD, báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng.
1.3.2.4. Đánh giá hiệu quả, tác động của chính sách và các biện
pháp quản lý RRTD
Định kỳ hàng năm, bộ phận quản lý RRTD phải lập báo cáo đánh
giá hiệu quả, tác động của của chính sách và các biện pháp quản lý
RRTD mà NH đang thực hiện, dự báo phân tích xu hướng RRTD trong
năm tiếp theo, từ đó đề xuất các nội dung chính sách, quy trình, quy
định cần sửa đổi bổ sung, đề xuất các biện pháp quản lý tín dụng mới.
HỘI ĐỒNG
QLRTD
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN ĐIỀU HÀNH
KHỐI QLRR KHỐI QUẢN TRỊ TD
9. -8-
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
1.3.3. Các nguyên tắc quản lý RRTD theo Basel
Nguyên tắc 1: Chiến lược, phương hướng hoạt động, các hướng dẫn và
các phương pháp về tín dụng.
Nguyên tắc 2: Xác định các rủi ro hiện có và rủi ro tiềm tàng trong các
sản phẩm và hoạt động tín dụng của NH.
Nguyên tắc 3: Xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng rõ ràng, được
thể hiện một cách chính thức bằng văn bản – những chính sách này thể
hiện các tôn chỉ về tín dụng của NH và các thông số mà theo đó, RRTD
được quản lý và kiểm soát.
Nguyên tắc 4: Kỹ thuật kiểm tra và giám sát tín dụng nhằm hỗ trợ cho
việc nhận biết RRTD.
Nguyên tắc 5: Cơ cấu tổ chức trong đó các chức năng liên quan đến tín
dụng được tiến hành - bao gồm vai trò và trách nhiệm, cũng như các
kênh báo cáo.
Nguyên tắc 6: Trách nhiệm đối với chất lượng tín dụng, thể hiện qua cơ
cấu thưởng phạt và đánh giá phù hợp.
Nguyên tắc 7: Một quy trình đánh giá RRTD chặt chẽ, bao gồm: Hệ
thống chấm điểm RRTD và Chức năng kiểm tra tín dụng độc lập.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG LIÊN DOANH VIỆT - NGA GIAI ĐOẠN 2007–2009
2.1. Tổng quan về Ngân hàng liên doanh Việt-Nga
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
liên doanh Việt-Nga
Ngân hàng Liên doanh Việt - Nga (Vietmam - Russia Joint Venture
Bank, VRB) được thành lập theo Giấy phép số 11/GP-NH do Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký ngày 30/10/2006. VRB là liên
doanh giữa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) với
Ngân hàng Ngoại thương (VTB) của Liên bang Nga, có vốn điều lệ 10
triệu USD, trong đó bên Việt Nam góp 51% và bên nước ngoài góp
10. -9-
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
49%.
Tháng 05/ 2008, vốn điều lệ của VRB đã tăng lên 62,5 triệu USD
(tương đương 1000 tỷ đồng Việt Nam).Sau gần ba năm hoạt động, đến
tháng 6/2009, VRB đã có vốn điều lệ đạt 62,5 triệu USD, tổng tài sản
386 triệu USD, huy động vốn trong dân cư và tổ chức kinh tế đạt 196
triệu USD, dư nợ tín dụng đạt 190 triệu USD.
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của VRB trong hai năm
2007- 2008
Đến 31/12/2008, tổng tài sản của VRB đạt 6.088.267 triệu đồng,
tương đương 362.702 nghìn đô la Mỹ, tăng trưởng 68% so với năm
2007 và hoàn thành 104% so với kế hoạch được Hội đồng Quản trị
thông qua.
Cơ cấu tài sản khá hợp lý với hai phần tài sản lớn nhất là “tiền gửi
và cho vay các ngân hàng khác” chiếm 34,5% tổng tài sản và “các
khoản cho vay và ứng trước cho khách hàng” (hoạt động tín dụng)
chiếm tỷ trọng 42,2% tổng tài sản (số liệu năm 2008). Lợi nhuận ròng
năm 2008 tăng trưởng rất mạnh, tăng 562% so với năm 2007.
2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh
Việt - Nga giai đoạn 2007- 2009
2.2.1. Các bước quản lý RRTD tại NH Liên doanh Việt-Nga
2.2.1.1. Chính sách quản lý rủi ro tín dụng:
Chính sách tín dụng chung qui định, giới hạn về: cơ chế phân
cấp uỷ quyền, sản phẩm tín dụng, giới hạn tín dụng toàn hệ thống,một
số lĩnh vực đầu tư chủ yếu, chính sách khách hàng trong hoạt động tín
dụng, tài sản bảo đảm , quản lý tín dụng.
2.2.1.2. Tổ chức bộ máy, ban hành các quy trình, qui định nhằm
triển khai chính sách RRTD
a. Tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh
Việt Nga:
* Tại Hội sở chính: Phòng Quản lý rủi ro là đơn vị chức năng
thuộc hội sở chính có chức năng chung trong việc quản lý các loại rủi
ro, ngoài ra còn nhiệm vụ trong quản lý RRTD là: đánh giá , rà soát
độc lập các đề xuất tín dụng do Phòng Quan hệ khách hàng tại Hội sở
chính và chi nhánh chuyển sang và đệ trình lên các cấp có thẩm quyền
11. -10-
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
phê duyệt.; quản lý, giám sát chất lượng và các cấu phần của danh mục
cho vay; đầu mối phối hợp với các phòng có liên quan thực hiện phân
loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước; đầu mối tổng hợp các báo cáo tín dụng theo yêu cầu của Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc và Ngân hàng Nhà nước…
* Tại Chi nhánh: Phòng QLRR chịu trách nhiệm kiểm soát toàn
diện hoạt động tín dụng tại chi nhánh, cụ thể: Quản lý, kiểm soát hạn mức
tín dụngcho từngkhách hàngvà củatoàn bộ Chi nhánh; Quản lý danh mục tín
dụng, quản lý rủi ro tín dụng, đầu mối trực tiếp quản lý và báo cáo,
tham mưu xử lý nợ xấu; Tổng hợp, phân tích nguyên nhân, đánh giá, đề
xuất phương án xử lý nợ xấu…
b/ Xây dựng Quy trình tín dụng, qui trình QLRR
Hiện tại VRB chỉ có ban hành quy trình tín dụng theo QD
0844/QĐ- QHKH ngày 16.09.2008 nhằm giứp cho quá trình vay diễn
ra thống nhất, khoa học, hạn chế- phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất
lượng tín dụng.
c/ Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để xếp hạng KH:
VRB đã và đang triển khai sử dụng phần mềm xếp hạng tín
dụng do Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) chuyển
giao để xếp hạng tín dụng đối với Khách hàng là tổ chức kinh tế tại
VRB. Tuy nhiên chương trình này hiện vẫn đang được sử dụng thử
nghiệm mà chưa đăng ký chính thức với Ngân hàng Nhà nước.
Bước 1: Xác định ngành kinh tế -phụ lục 01.
Bước 2: Xác định quy mô- Phụ lục 02
Bước 3: Xác định loại hình sở hữu của Khách hàng
Bước 4: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính -Phụ lục 03.
Bước 5: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính.
Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng:
Tổng hợp tình hình xếp hạng tín dụng nội bộ quý II/2009 như sau:
Tổng số khách hàng là doanh nghiệp: 319 khách hàng, trong đó: đã
XHTD nội bộ: 184 khách hàng, khách hàng chỉ có số dư bão lãnh: 15
khách hàng, chưa thực hiện XHTD nội bộ: 120 khách hàng.
12. -11-
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Chỉ tiêu
Số
lượng
Dư nợ Nhóm nợ
Dự kiến
Phân theo
XHTD
NB)
%
trong
Tổng
dư
nợ
Thay đổi
so với
quý
trước
Tổng số khách
hàng đã xếp hạng
TD nội bộ
184 2.014.781 57,55%
- Số khách hàng
xếp loại AAA
1 300 Nhóm 1 0,01% +300
- Số khách hàng
xếp loại AA
20 322.255 Nhóm 1 15,99% +99.213
- Số khách hàng
xếp loại A
70 1.120.264 Nhóm 1 55,60% +125.705
- Số khách hàng
xếp loại BBB
58 366.759 Nhóm 2 18,20% -21.786
- Số khách hàng
xếp loại BB
31 197.797 Nhóm 2 9,81% +62.469
- Số khách hàng
xếp loại B
4 7.406 Nhóm 3 0.36% +3.116
- Số khách hàng
xếp loại CCC
- Số khách hàng
xếp loại CC
- Số khách hàng
xếp loại C
-3.458
- Số khách hàng
xếp loại D
(Nguồn: Báo cáo tình hình cho vay cà chất lượng TD của VRB)
d. Thực hiện phân loại nợ:
Tại VRB, công tác phân loại khoản vay vẫn chưa được dựa
13. -12-
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
trên các tiêu chí định tính căn cứ trên hệ thống XHTD nội bộ và chính
sách quản lý RRTD, mô hình giám sát, phương pháp xác định và đo
lường RRTD (theo quy định tại Điều 7 Quyết định 493), kết quả phân
nhóm nợ của khách hàng tương ứng với kết quả xếp hạng của khách
hàng đó mà vẫn phân loại nợ dựa trên tình hình thực tế của các khoản
vay (theo quy định tại Điều 6 Quyết định 493) như hầu hết các NHTM
Việt Nam hiện nay.
e. Xử lý nợ xấu:
Tại VRB hiện nay vẫn chưa thành lập bộ phận chuyên trách về
xử lý nợ xấu, do thời gian hoạt động ngắn (từ 11/2008) vẫn chưa phát
sinh nợ xấu (nợ nhóm 5) nên việc xử lý nợ xấu chưa đi vào thực tế.
2.2.1.3. Kiểm tra, giám sát tín dụng
Cán bộ tín dụng thực hiện hầu hết các nội dung giám sát như:
giám sát từng khoản vay, từng tài khoản, kiểm tra hạn mức tín dụng,
thường xuyên gặp gỡ khách hàng và tham quan thực địa.
Phòng DVKH có nhiệm vụ theo dõi lịch trả nợ gốc, lãi vay của
từng khoản vay của khách hàng.
Phòng Quản lý rủi ro tại Chi nhánh chịu trách nhiệm giám sát
danh mục cho vay của Chi nhánh, Phòng Quản lý rủi ro tại Hội sở
chính chịu trách nhiệm giám sát danh mục cho vay của toàn hệ thống.
2.2.1.4. Công tác đo lường, đánh giá hiệu quả, tác động của chính
sách tín dụng và các biện pháp QLRR
Định kỳ hàng quí, 6 tháng và hàng năm, các chi nhánh và các
phòng giao dịch trực thuộc sẽ gửi báo cáo kết quả xếp hạng tín dụng,
báo cáo tình hình cho vay và chất lượng tín dụng về cho P.QLRR Hội
sở chính. Căn cứ vào đó Phòng QLRR sẽ tổng hợp báo cáo tình hình
cho vay và chất lượng hoạt động tín dụng của VRB để báo cáo Tổng
giám đốc.
2.2.2. Tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt -
Nga giai đoạn 2007 – 30/06/2009
2.2.2.1. Tình hình nợ xấu
Bảng 2.4 - Nợ xấu của VRB giai đoạn 2006-2008
Đơn vị: triệu đồng
14. -13-
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Chỉ tiêu 31/12/07 31/12/08 30/06/09
1. Tổng dư nợ 624,700 2,559,065 3,229,226
2. Dư nợ xấu (nhóm 3-5) 0 32,712 85,148
+ Nợ dưới tiêu chuẩn – nhóm 3 0 32.712 3,352
+ Nợ nghi ngờ - nhóm 4 0 0 81,796
+ Nợ không thu hồi được – nhóm
5
0 0 0
3. Tỷ lệ nợ xấu/TDN (3=2/1) 0% 1.28% 2.64%
4. Dư nợ xấu chuyển ra ngoại
bảng (*)
5. Tỷ lệ nợ xấu/TDN trong
trường hợp không xử lý nợ xấu
ra ngoại bảng (5=4+2/1)
0% 0% 0%
(*) Dư nợ xấu chuyển ra ngoại bảng là số nợ xấu xử lý bằng quỹ Dự
phòng rủi ro
2.2.2.2. Tình hình nợ quá hạn
Bảng 2.8: Nợ quá hạn tại VRB giai đoạn 2007 – nửa đầu năm 2009
ĐV: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008
6T đầu năm
2009
Số
dư
Tỷ
trọng
(%)
Số dư
Tỷ
trọng
(%)
Số dư
Tỷ
trọng
(%)
Nợ quá
hạn
7,800 100,00 173,170 100.00 419,018 100.00
Dưới 181
ngày
(N2,3)
7,800 0 173,170 100.00 337,222 80.48
Từ 181
đến 360
ngày (N4)
0 0 0 0 81,796 19.52
15. -14-
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Trên 360
ngày (N5)
0 0 0 0 0 0
Tỷ lệ nợ
quá
hạn/TDN
1.35 0 6.77 12.97
(Nguồn: Báo cáo tình cho vay và HĐTD các năm 2007, 2008 và 6T
đầu năm 2009)
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RRTD TẠI NGÂN
HÀNG LIÊN DOANH VIỆT NGA
2.3.1. Kết quả đạt được
+ Là một trong những NHTM ở Việt Nam đang trong quá trình xây
dựng và áp dụng thử nghiệm hệ thống XHTD nội bộ theo thông lệ quốc
tế được Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Thế giới (WB) và các NH
nước ngoài đánh giá cao
+ Mô hình quản lý rủi ro tín dụng từng bước được hoàn thiện theo mô
hình ngân hàng hiện đại, từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế.
Hoạt động quản lý RRTD của VRB bước đầu sơ khai của việc tuân thủ
các nguyên tắc quản lý rủi ro theo thông lệ, cụ thể là:
- Nguyên tắc tập trung: các rủi ro được quản lý tập trung tại Hội sở
chính và báo cáo cho lãnh đạo duy nhất – Tổng Giám đốc phụ trách.
- Nguyên tắc độc lập, khách quan: mô hình quản lý RRTD của VRB
bước đầu được độc lập trong sự tách bạch rõ ràng giữa 3 bộ phận.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hệ thống hỗ trợ đo lường, phân tích rủi ro tín dụng thiếu
tính đồng bộ
+ VRB chỉ mới sử dụng các chỉ số đo lường rủi ro tín dụng là chỉ tiêu ‘
nợ quá hạn’ và ‘nợ xấu’.
+ Hiện nay VRB mới chỉ dùng thử nghiệm hệ thống XHTD nội bộ theo
phần mềm của BIDV đang sử dụng để đánh giá rủi ro của khách hàng,
tuy nhiên hệ thống chưa chuẩn.
+ Các chi nhánh luôn chậm trễ và thiếu báo cáo định kỳ, và báo cáo
XHTD nên báo cáo tổng hợp toàn hàng vẫn chưa phản ánh được toàn
16. -15-
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
bộ chất lượng cho vay, các giới hạn của chính sách tín dụng.
+ Ngoài ra VRB mới chỉ áp dụng thử nghiệm đo lường (XHTD) đối
với khách hàng doanh nghiệp, các khoản vay cá nhân chưa có công cụ
đo lường kiểm soát rủi ro tổng thể thống nhất chung cho toàn hàng.
Nguyên nhân của các hạn chế trên là do:
* Nguyên nhân chủ quan từ VRB:
- VRB vẫn chưa chú trọng công tác đánh giá, đo lượng chất
lượng tín dụng, cụ thể là các báo cáo định kỳ vẫn được nhặt từ dữ liệu
thô manh mún từ các chi nhánh, các báo cáo vẫn còn mang tính chất
thủ công, chưa mang tính hệ thống.
- Kinh nghiệm, trình độ, năng lực của người xây dựng, thực
hiện phân tích, xếp hạng khách hàng doanh nghiệp còn có hạn chế.
VRB chưa xây dựng được bộ phận hỗ trợ chuyên trách XHTD các đơn
vị như: cập nhật các thông tin về ngành, giải đáp các vấn đề khó khăn
trong quá trình triển khai thực hiện công tác XHTD.
* Các nguyên nhân khách quan:
Hiện nay tại Việt Nam, việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ vẫn
chưa bắt buộc mà chỉ mang tính chất khuyến khích các doanh nghiệp
lập và sử dụng. Tính chính xác của báo cáo này chưa cao. Chính vì
vậy, công tác XHTD doanh nghiệp chưa sử dụng được kết của của Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ.
Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp phần nhiều vẫn chưa
được kiểm toán nên mức độ tin cậy không cao.
Cho đến nay, chưa có một cơ quan nào có thông tin được thông
báo rộng rãi về các chỉ tiêu trung bình ngành, nhóm ngành.
2.3.2.2. Hạn chế về mô hình tổ chức và qui trình tín dụng
VRB chưa xây dựng một qui trình quản lý rủi ro tín dụng theo
đúng tiêu chuẩn, mô hình tổ chức còn nhiều hạn chế, cụ thể là:
Chưa thành lập Hội đồng quản lý rủi ro, chưa bổ nhiệm Phó
tổng giám đốc phụ trách quản lý rủi ro mà chỉ có Phòng quản lý rủi ro
thuộc Hội sở chính và báo cáo trực tiếp lên Tổng giám đốc.
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng còn đơn giản, chỉ mới có
phòng QLRR quản lý tất cả các loại rủi ro. Ở các chi nhánh mới thành
lập thì chưa có phòng QLRR mà chỉ có cản bộ rà soát rủi ro chéo kiêm
17. -16-
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
chức năng kiểm soát hồ sơ tại phòng QHKH.
Về nhân sự: bộ phận Quản lý tín dụng (Back office) hiện vẫn
thuộc phòng Dịch vụ khách hàng- các Giao dịch viên cũng chính là
những nhân viên thực hiện việc nhập số liệu, giải ngân, lưu trữ hồ sơ
của các khoản vay. Vì vậy các khoản vay, hồ sơ vẫn chưa được quản lý
theo một chuẩn chung cho toàn hệ thống, các bộ phận làm việc chưa
chuyên nghiệp và chuyên môn hóa ảnh hưởng đến công tác quản lý
các hồ sơ khỏan vay. Riêng về phần này, VRB chưa giải quyết được rủi
ro sẽ khó tránh khỏi từ việc: các giao dịch viên (GDV) sẽ quá tải bởi
thực hiện quá nhiều giao dịch, thao tác, nghiệp vụ...
Nguyên nhân chủ yếu là do VRB mới thành lập và đi vào thời
gian hoạt động còn ngắn nên công tác nhân sự, chưa thành lập đầy đủ
các bộ phận, phòng ban. Từ đó VRB xây dựng một mô hình quản lý tín
dụng trong đó chưa tách bạch được chức năng nhiệm vụ rõ cho từng bộ
phận theo đúng chuẩn về quản lý rủi ro.
2.3.2.3. Công tác quản lý rủi ro còn thực hiện phân tán
Về mô hình kinh doanh tín dụng: mô hình kinh doanh tín dụng
của VRB là mô hình kinh doanh truyền thống phân chia theo hàng
ngang tại Hội sở chính và các chi nhánh (các chi nhánh như những NH
nhỏ trong một NH, được Hội sở chính “nhượng quyền” kinh doanh).
Chính mô hình này đang làm giảm đi tính hiệu quả do nguồn lực bị
phân tán, tính cạnh tranh không cao và gây khó khăn cho quản lý kinh
doanh nói chung và quản lý RRTD nói riêng.
2.3.2.4. Về công tác xử lý nợ
Hiện chưa xuất hiện nợ xấu nên các phương pháp xử lý nợ xấu
chưa được quan tâm, chưa có mô hình, phương án xử lý nợ xấu một
cách thống nhất mà chỉ giải quyết theo từng khoản manh mún nếu có.
2.3.2.5. Về việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro chưa được thực
hiện dựa trên kết quả XHTD mà chỉ dựa trên tuổi nợ. Bên cạnh đó, việc
ứng dụng công nghệ thông tin vào công tac phân loại nợ tại VRB vẫn
còn rất nhiều hạn chế, cụ thể: hiện việc phân loại nợ tại VRB vẫn được
nhập và theo dõi thủ công theo từng khoản vay.
Như vậy, qua phân tích trên có thể nhận thấy mặc dù công tác
18. -17-
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
quản lý RRTD của VRB bước đầu đã được chú trọng nhưng chưa thật
sự phát huy hiệu quả cao trong việc kiểm soát chất lượng tín dụng. Do
đó, việc hoàn thiện công tác quản lý RRTD tại VRB là rất cần thiết để
đảm bảo kiểm soát tốt hơn nữa chất lượng tín dụng theo chuẩn mực
quốc tế để từng bước phát triển trên con đường tiến tới mục tiêu trở
thành một trong những ngân hàng bán lẻ hiện đại chuyên nghiệp.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RRTD TẠI
NH LIÊN DOANH VIỆT - NGA TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG LIÊN DOANH VIỆT-NGA
Năm 2009, tiếp tục tập trung tăng trưởng về quy mô, mạng
lưới hoạt động và thị phần gắn liền với kiểm soát rủi ro, đảm bảo an
toàn hoạt động trong toàn bộ hệ thống VRB
- Nâng cao năng lực quản trị rủi ro: chuẩn hoá quy trình quản
lý rủi ro tác nghiệp, hoàn thiện hệ thống thông tin báo cáo quản lý nội
bộ phục vụ công tác quản trị điều hành.
- Tiếp tục mở rộng và đẩy mạnh các lĩnh vực hoạt động kinh
doanh có lợi thế cạnh tranh và có hiệu quả; nâng cao năng lực tài chính
và năng lực cạnh tranh.
- Quản trị rủi ro tín dụng, kiểm soát chặt chẽ hoạt động tín
dụng đối với những khoản dư nợ mới phát sinh; đảm bảo kiểm soát nợ
xấu theo đúng kế hoạch đã đề ra.
Các chỉ tiêu kế hoạch 2009: Huy động vốn cuối kỳ đạt 420,000
nghìn USD, dư nợ tín dụng cuối kỳ đạt 290,000 nghìn USD, lợi nhuận
sau thuế đạt 4,900 nghìn USD, tỷ lệ nợ nhóm 2 < 10%, tỷ lệ nợ xấu <
2.7%...
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ RRTD TẠI NH LIÊN DOANH VIỆT-NGA
19. -18-
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
3.2.1. Hoàn thiện về bộ máy tổ chức và qui trình:
- Xây dựng và hoàn thiện qui trình quản lý rủi ro tín dụng
nhằm nâng cao hiệu quả giám sát chất lượng tín dụng
Việc xây dựng Qui trình quản lý RRTD trước hết phải tuân thủ
7 nguyên tắc quản lý RRTD của Ủy ban Basel về giám sát NH như đã
trình bày tại phần cuối chương 1.
Chức năng quản lý rủi ro phải được tách khỏi các hoạt động
thương mại tạo rủi ro (Front – Office) hay khởi tạo tín dụng. Hơn nữa
công tác đánh giá rủi ro và rà soát tín dụng phải do người không liên
quan đến phê duyệt tín dụng thực hiện. Theo thông lệ tiên tiến nhất,
NH cần có sự phân tách trách nhiệm từ cấp cao đến các cấp tác nghiệp
để tránh những xung đột tiềm tàng có thể có. Các chi nhánh phải thành
lập đầy đủ các phòng ban- cụ thể là phải tách bộ phận QLRR ra khỏi
phòng QHKH tại các chi nhánh.
Xây dựng qui trình QLRR tín dụng được bắt đầu khi khách
hàng đến NH đề nghị được vay vốn và kết thúc cho đến khi khách hàng
ngừng quan hệ với NH chứ không dừng lại khi thanh lý hợp đồng tín
dụng. Các thông tin thu thập sau khi thanh lý hợp đồng được tiếp tục
nhập vào Hệ thống thông tin khách hàng để bảo đảm thông tin liên tục,
tạo cơ sở đánh giá rủi ro cho những khoản vay tiếp theo.
Ngoài ra VRB cần khẩn trương xây dựng quy trình thiết lập
sản phẩm tín dụng và thực hiện quản lý rủi ro trong tất cả các sản phẩm
tín dụng.
- Hoàn thiện mô hình tổ chức:
VRB phải nhanh chóng thành lập Phòng Quản lý tín dụng
nhằm tách rời nhiệm vụ quản lý hồ sơ, theo dõi các khoản vay ra khỏi
P.DVKH. Các giao dịch viên không thể cũng một lúc đảm nhận quá
nhiều chức năng, tham gia thao tác trên quá nhiều các phân hệ (tín
dụng, tiền gửi, thanh toán quốc tế, chuyển tiền, nghiệp vụ thẻ...) như
hiện tại. Như vậy dẫn đến quá tải cho các giao dịch viên, việc quản lý
hồ so vay không tuân theo quy chuẩn, ảnh hưởng đến tiến độ phục vụ
khách hàng và nhất là rất dễ phát sinh rủi ro. Cụ thể, các phong ban đầy
đủ, phân tách nhiệm vụ rõ ràng để khởi tạo, thẩm định cà quản lý
20. -19-
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
khoản vay như sau:
+ Bộ phận kinh doanh – Phòng Quan hệ Khách hàng (Front
office): Là người tiếp nhận nhu cầu, thông tin của khách hàng, tiến
hành gặp gỡ khách hàng, lập đề xuất tín dụng, ký kết hợp đồng tín
dụng nếu được phê duyệt
+ Bộ phận quản lý rủi ro – P.Quản lý rủi ro (Middle office): là
bộ phận rà soát độc lập các đề xuất do bộ phận front office chuyển
sang, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tiếp nhận và
phê duyệt các biện pháp xử lý các khoản nợ xấu nếu có phát sinh.
+ Bộ phận tác nghiệp – Khối Quản lý tín dụng (Back office):
Bộ phận chịu trách nhiệm nhập dữ liệu vào hệ thống, quản lý toàn bộ
hồ sơ tín dụng của khách hàng.
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng đạt thông lệ quốc tế
Hệ thống XHTD của VRB về cơ bản đã đảm bảo theo các
thông lệ quốc tế, tuy nhiên vẫn còn có một số hạn chế cần phải khắc
phục theo hướng như sau:
* Xây dựng hệ thống XHTD mới áp dụng riêng đối với doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ
Các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ thường có báo cáo tài
chính kém nhưng uy tín trong quan hệ tín dụng, lịch sử trả nợ tốt. Hệ
thống XHTD đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ cần xây dựng theo
hướng giảm tỷ trọng các chỉ tiêu tài chính và tăng tỷ trọng các chỉ tiêu
phi tài chính, các chỉ tiêu phải xây dựng phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp nhỏ. Hệ thống XHTD phải khắc phục được
tình trạng các khách hàng bị xếp vào nhóm nợ có độ rủi ro cao hơn do
báo cáo tài chính kém (doanh nghiệp đối phó với cơ quan thuế) nhưng
lịch sử trả nợ tốt.
* Bổ sung một số chỉ tiêu trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Trong thời gian tới, khi có quy định cụ thể của các cơ quan có thẩm
quyền về lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, đề nghị bổ sung các chỉ tiêu
khi phân tích đánh giá doanh nghiệp như Hệ số dòng tiền vào từ hoạt
động kinh doanh so với tổng dòng tiền vào; Hệ số dòng tiền vào từ hoạt
động đầu tư so với tổng dòng tiền vào; Hệ số dòng tiền ra để trả nợ dài
hạn so với tổng dòng tiền vào; Hệ số dòng tiền ra để trả cổ tức so với
21. -20-
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
dòng tiền ròng từ hoạt động kinh doanh.
* Thành lập bộ phận chuyên thực hiện chấm điểm và kiểm soát
XHTD, bộ phận đánh giá công tác XHTD khách hàng.
* Xây dựng hệ thống thông tin làm cơ sở để phân tích và
XHTD các tổ chức kinh tế cần xếp hạng.
3.2.3. Áp dụng các mô hình và phương pháp kỹ thuật để đo
lường rủi ro tín dụng
Hiện tại VRB mới chỉ áp dụng một công cụ đo lường rủi ro tín
dụng là hệ thống XHTD nội bộ. Trong thời gian tới, để hạn chế RRTD,
VRB cần nghiên cứu triển khai áp dụng các mô hình đo lường RRTD
mới theo thông lệ quốc tế.
Theo yêu cầu của Basel II, các NH cần xây dựng hệ thống ước
tính tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ -
IRB. Theo đó NH sẽ xác định các biến số như:
PD - Probability of Default: xác suất khách hàng không trả
được nợ;
LGD: Loss Given Default - tỷ trọng tổn thất ước tính;
EAD: Exposure at Default - tổng dư nợ của khách hàng tại thời
điểm khách hàng không trả được nợ.
Thông qua các biến số trên, NH sẽ xác định được EL:
Expected Loss - tổn thất có thể ước tính. Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn
thất có thể ước tính được tính toán dựa trên công thức sau:
EL = PD x EAD x LGD
3.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý rủi ro tín
dụng
Cần đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc
thực hiện quản lý rủi ro tín dụng theo các nội dung sau:
- VRB đã và đang thực hiện dự án hiện đại hoá NH tập trung
cơ sở dữ liệu tại Hội sở chính, vì thế cần phát triển và phát huy khả
năng giám sát chất lượng tín dụng tức thời của Hệ thống, quản lý danh
mục tín dụng theo ngành, vùng kinh tế, quản lý hạn mức vay của từng
khách hàng. Cần thiết phải xây dựng hoặc hoàn thiện phần mềm về
phân loại nợ tự động để phục vụ cho công tác báo cáo cho toàn hệ
thống.
22. -21-
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
- Đẩy mạnh nghiên cứu, đối mới các chương trình phần mềm
hiện đại trong công tác quản lý tài sản nợ - có (Quản trị rủi ro thanh
khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối), huy động vốn. Đặc biệt cần chú
ý nâng cấp phần mềm thẩm định dự án tín dụng sao cho đỡ phức tạp
cho cán bộ thẩm định dự án.
3.2.5. Hoàn thiện công tác xử lý nợ xấu:
Hiện nay tại VRB việc phát sinh nợ xấu chưa nhiều, tuy nhiên
trong tương lai cần thành lập một bộ phận chuyên trách để theo dõi, xử
lý các khoản nợ xấu phát sinh (bắt đầu theo dõi từ nợ nhóm 2) thực
hiện chức năng nhiệm vụ theo dõi các khoản nợ có vấn đề, thực hiện
các biện pháp xử lý RRTD, cụ thể:
- Cơ cấu lại khoản nợ.
- Yêu cầu trả nợ hay biện pháp thu nợ.
- Phát mại tài sản đảm bảo hoặc tiến hành các thủ tục pháp lý liên
quan đến các tài sản khác.
- Biện pháp bán nợ cho các công ty mua bán nợ.
3.2.6. Có chế độ thưởng phạt hợp lý đồng thời đẩy mạnh công tác
đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng
Hoạt động cấp tín dụng đòi hỏi trình độ của cán bộ tín dụng
phải toàn diện và có hiểu biết nghiệp vụ sâu sắc. Vì vậy, công tác đào
tạo cán bộ phải chú trọng đến đào tạo chuyên sâu và toàn diện các mặt
như luật pháp, tài chính, kế toán hay maketing ... Ngoài ra phải thường
xuyên chấn chỉnh về đạo đức, tác phong nghề nghiệp, tinh thần trách
nhiệm, kỷ luật lao động nhất là về văn minh thương mại trong giao tiếp
với khách hàng
Bên cạnh việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, ban lãnh đạo NH
phải cân nhắc thận trọng khi bố trí nhân sự để phát huy được thế mạnh
và hạn chế được nhược điểm của mỗi cán bộ. Điều đó đòi hỏi ban lãnh
đạo phải thường xuyên theo sát hoạt động của nhân viên để có những
đánh giá được chính xác. Ngoài ra, cần đề ra một chế độ đãi ngộ xứng
đáng như về lương, thưởng đối với cán bộ tín dụng để động viên,
khuyến khích kịp thời nhằm làm cho cán bộ, nhân viên không ngừng
nâng cao tinh thần trách nhiệm, kích thích sự cố gắng phấn đấu trong
23. -22-
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
công tác nghiệp vụ của mỗi người.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
* Xây dựng hệ thống thông tin quốc gia công khai
Ở Việt Nam hiện nay, thông tin nằm rải rác ở các cơ quan quản
lý nhà nước mà chưa có quy định về việc phối hợp cung cấp thông tin
giữa các cơ quan. Mặt khác thông tin chưa được tin học hóa mà chủ
yếu lưu trữ dưới dạng văn bản giấy, việc tra cứu thông tin rất khó khăn,
mất nhiều thời gian, những thông tin cũ có khi bị thất lạc hoặc mờ, nát
khó theo dõi. Do vậy các NHTM thường không có được đầy đủ thông
tin về lịch sử của khách hàng. Đặc biệt việc tìm hiểu thông tin từ các cơ
quan nhà nước như Thuế, Công an... rất khó khăn, chủ yếu do quan hệ.
Do vậy việc triển khai xây dựng hệ thống thông tin quốc gia là vô
cùng cần thiết, trước hết là phục vụ cho công tác quản lý của Nhà nước và
gián tiếp là giúp các NH thuận lợi trong việc khai thác thông tin về khách
hàng.
* Tháo gỡ vướng mắc trong quy định pháp lý về mua bán nợ:
Cần phải có cơ chế pháp lý mới để khắc phục được những vướng mắc
phát sinh và tạo điều kiện để tạo lập thị trường, thúc đẩy hoạt động của
DATC và các tổ chức xử lý nợ.
3.3.2. Kiến nghị với các Bộ, Ngành
3.3.2.1. Với Tổng cục thống kê
Xây dựng và công bố các chỉ tiêu tài chính trung bình ngành:
Hiện nay, Việt Nam chưa có hệ số trung bình của từng ngành, nhóm
ngành hàng năm. Vì vậy, Tổng cục thống kê cần sớm xây dựng và ban
hành hệ số trung bình từng ngành hàng năm để phục vụ cho việc đánh
giá XHTD của các NHTM. Tổng cục thống kê có thể khai thác các
thông tin về ngành, nhóm ngành từ chính các NHTM thông qua Trung
tâm thông tin tín dụng của NHnhà nước (CIC); khai thác qua các Công
ty chứng khoán đối với các doanh nghiệp đã thực hiện cổ phần hóa;
khai thác thông tin qua các đơn vị kiểm toán.
24. -23-
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
3.3.2.2. Với Bộ tài chính
* Hoàn chỉnh hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam phù hợp
với thông lệ quốc tế
* Yêu cầu tăng cường mức độ chính xác, minh bạch và công
khai tài chính của các doanh nghiệp.
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
* Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin
tín dụng (CIC).
Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) là một trong những kênh
thông tin giúp NH đối phó với vấn đề thông tin không cân xứng, từ đó
góp phần nâng cao chất lượng phân tích tín dụng. CIC có nhiệm vụ thu
thập thông tin về doanh nghiệp và các thông tin khác có liên quan đến
hoạt động kinh doanh tiền tệ, dịch vụ NH từ các tổ chức tín dụng, các
cơ quan hữu quan, các cơ quan thông tin trong và ngoài nước, các văn
bản quy phạm pháp luật. Chính vì vây, CIC không những phải mở rộng
quy mô thông tin mà còn phải nâng cao chất lượng thông tin cung cấp.
Để làm được điều này, đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện
các biện pháp sau:
- Phối hợp chặt chẽ với các NHTM, trung tâm thông tin của các cán bộ,
các cơ quan quản lý nhà nước về doanh nghiệp, để thu thập thêm các
thông tin về những doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (kể
cả doanh nghiệp chưa có quan hệ tín dụng với NH).
- Sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức hoạt động của CIC theo hướng bắt
buộc các NH thành viên cần thực hiện đúng vai trò, trách nhiệm của
mình khi tham gia cung cấp và khai thác thông tin từ CIC
- Liên hệ với các tổ chức thông tin quốc tế, các NH nước ngoài nhằm
khai thác thông tin về các đối tác nước ngoài có ý định đầu tư tại Việt
Nam
- Nhanh chóng củng cố đội ngũ cán bộ, áp dụng công nghệ mới, hiện
đại hóa và tự động hóa tất cả các công đoạn xử lý nghiệp vụ để tạo ra
nhiều sản phẩm thông tin. Đồng thời đi sâu phân tích, đánh giá xếp loại
RRTD doanh nghiệp, kịp thời dự báo, cảnh báo nhằm hạn chế RRTD
* Hỗ trợ các NHTM trong việc xử lý nợ:
25. -24-
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Ngoài việc chỉ đạo thi hành các quy chế, thể lệ của các NHTM,
NHNN cần phải tích cực giám sát để nắm được tình hình hoạt động
kinh doanh của các NHTM để có biện pháp hỗ trợ kịp thời, đặc biệt là
trong việc xử lý các tài sản thế chấp, các khoản nợ.
KẾT LUẬN
Rủi ro tín dụng không chỉ là mối quan tâm hàng đầu ở các
ngân hàng Việt Nam mà còn đối với tất cả các ngân hàng trong khu
vực và trên thế giới. Các NHTM Việt Nam đang ở trong tình trạng nợ
quá hạn và tỷ lệ nợ xấu tương đối cao, có xu hướng gia tăng trong
những năm tới. Mặc dù các NHTM đã áp dụng những biện pháp phòng
tránh nợ quá hạn mới phát sinh và các biện pháp thu hồi nợ quá hạn cũ,
tuy nhiên, kết quả đạt được là rất khiêm tốn. Mặt khác, trước thực trạng
về công tác rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt-Nga, với các
mục tiêu tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng, lành mạnh hoá
năng lực tài chính mà VRB đã đặt ra thì việc hoàn thiện công tác quản
lý RRTD nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là thực sự cần
thiết và luôn được lãnh đạo Ngân hàng quan tâm.
Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát
mục tiêu, phạm vi nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành các nhiệm vụ
sau:
- Tìm hiểu các lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng, quản lý rủi
RRTD của NHTM.
- Luận văn nghiên cứu tổng quát về tổ chức và hoạt động của
VRB, đi sâu phân tích thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại
VRB giai đoạn từ lúc thành lập (11/2006) – 6 tháng đầu năm 2009, qua
đó đánh giá được những nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong công
tác quản lý rủi ro tín dụng của VRB.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý rủi ro tín
dụng tại VRB, luận văn đã đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm
hoàn thiện công tác quản lý RRTD nhằm hạn chế RRTD đối với VRB
trong thời gian tới.
Do thời gian và khả năng nghiên cứu hạn chế, luận văn chắc
26. -25-
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Vì vậy, tác giả
rất mong nhận được nhiều sự đóng góp quý báu của các nhà khoa học,
các đồng nghiệp và tất cả những ai quan tâm đến vấn đề này để tiếp tục
tu chỉnh và hoàn thiện
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả xin chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Nguyễn Mạnh
Toàn, các thầy cô trường Đại học Kinh tế, các thầy cô trường Đại học
Đà Nẵng và bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.