SlideShare a Scribd company logo
1 of 110
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN NGỌC LINH
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÕNG
CHỐNG RỬA TIỀN TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN NGỌC LINH
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÕNG
CHỐNG RỬA TIỀN TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
Chuyên ngành: Luật Quốc tế
Mã số: 60 38 01 08
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ VĂN BÍNH
Hà Nội – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Ngọc Linh
MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt.................................................................................................... i
Danh mục các bảng .................................................................................................... ii
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ..............................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .......................................................................2
4. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................................3
6.Những điểm mới của Luận văn................................................................................3
8. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................4
Chƣơng 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÕNG, CHỐNG RỬA TIỀN .................5
1.1. Khái niệm rửa tiền, quy trình rửa tiền và các hình thức rửa tiền .........................5
Quy trình rửa tiền ........................................................................................................7
Các hình thức rửa tiền ...............................................................................................11
1.2. Hậu quả và ảnh hƣởng của rửa tiền....................................................................18
1.3. Các hệ thống tài chính liên quan đến rửa tiền....................................................21
1.4. Các tiêu chuẩn quốc tế về chống rửa tiền ..........................................................27
Chƣơng 2. HẢI QUAN VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
TRONG CÔNG TÁC PHÕNG CHỐNG RỬA TIỀN..............................................33
2.1. Khung pháp lý cho phòng chống rửa tiền ..........................................................33
2.2. Luật phòng chống rửa tiền ở một số các quốc gia trên thế giới.........................70
2.3. Hải quan Việt Nam trong công tác phòng, chống rửa tiền ................................73
2.4. Hợp tác trong quá trình thực thi luật liên quan tới phòng, chống rửa tiền................79
Chƣơng 3. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP
TRONG PHÕNG CHỐNG RỬA TIỀN ...................................................................85
3.1. Thuận lợi, khó khăn trong công tác phòng, chống rửa tiền ...............................85
3.2. Hoàn thiện quy định pháp luật và một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong
công tác phòng, chống rửa tiền.........................................................................93
KẾT LUẬN...............................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................100
i
Danh mục từ viết tắt
AML/CFT : Chống rửa tiền và tài trợ khủng bố
AMLD : Cục Phòng chống rửa tiền - Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam
APG : Nhóm Châu Á/Thái Bình Dƣơng về chống rửa tiền
CEN : Mạng lƣới thực thi Hải quan
FATF : Lực lƣợng đặc nhiệm Tài chính
FIU : Đơn vị tình báo Tài chính
INTERPOL : Tổ chức Cảnh sát hình sự quốc tế
IMF : Qũy tiền tệ quốc tế
NHNN : Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam
PCRT : Phòng chống rửa tiền
RILO A/P : Văn phòng Liên lạc tình báo khu vực
STR : Báo cáo giao dịch đáng ngờ
SWIFT : Hiệp hội Viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu
WCO : Tổ chức Hải quan thế giới
ii
Danh mục các bảng
Hình 1.1. Quy trình rửa tiền điển hình.............................................................. 8
Hình 2.1. Rửa tiền ...........................................................................................74
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trên thế giới nguồn tiền và tài sản bất hợp pháp từ hoạt động
của tội phạm rửa tiền rất lớn. Để sử dụng nguồn tiền và tài sản này, tội phạm
phải dùng mọi thủ đoạn để che đậy nguồn gốc phi pháp của nó bằng cách
thông qua các hoạt động chuyển đổi, giao dịch tài chính… Mục đích hoạt
động chuyển đổi, giao dịch của tội phạm nhằm biến số tiền, tài sản bất hợp
pháp có nguồn gốc từ tội phạm thành “tiền, tài sản hợp pháp”. Quá trình
chuyển đổi, giao dịch tiền và tài sản bất hợp pháp này chính là quá trình tội
phạm tiến hành “hợp pháp hóa tiền, tài sản” có nguồn gốc từ hoạt động phạm
tội nhằm trốn tránh sự phát hiện của lực lƣợng thi hành pháp luật. Quá trình
đó là quá trình rửa tiền của tội phạm. Rửa tiền là hành vi của cá nhân hay tổ
chức tìm cách tạo ra vẻ bên ngoài hợp pháp cho các khoản tiền hoặc tài sản
khác có đƣợc từ hành vi phạm tội. Rửa tiền không chỉ giúp cho tội phạm che
giấu đƣợc nguồn gốc của những khoản tiền bất hợp pháp mà còn tạo ra cơ sở
cho chúng hƣởng thụ và sử dụng những đồng tiền đã đƣợc tẩy rửa để phục vụ
cho những hoạt động tội phạm khác.
Việt Nam là một quốc gia hội tụ rất nhiều yếu tố thuận lợi cho hoạt động
rửa tiền nhƣ nền kinh tế tiền mặt, đang cần nhiều vốn đầu tƣ cho nền kinh tế
đang phát triển, hệ thống pháp luật còn nhiều lỗ hổng và đặc biệt là về luật
chống rửa tiền. Hiện nay, trong quá trình hợp pháp hóa tiền, tài sản của tội
phạm, các đối tƣợng rửa tiền thƣờng phải có quan hệ với các đối tƣợng khác
để rửa tiền. Chính vì vậy, trong công tác đấu tranh chống tội phạm rửa tiền,
đòi hỏi lực lƣợng chuyên trách đấu tranh phòng, chống tội phạm phải luôn
gắn với cuộc đấu tranh chống tội phạm rửa tiền. Vì vậy, nhằm hạn chế những
thiệt hại có thể do rửa tiền gây ra, Việt Nam cụ thể là ngành Hải quan cần
2
đánh giá đúng về thực trạng rửa tiền hiện nay và triển khai các biện pháp
phòng chống rửa tiền. Và đó cũng chính là lý do học viên chọn đề tài: “Lý
luận và thực tiễn về phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan”.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua ở Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về
công tác phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực ngân hàng nhƣ Luận văn "Pháp
luật quốc tế về phòng chống rửa tiền và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam" của thạc
sĩ Chu Ngọc Huyền; Luận văn "Phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng
Việt Nam" của thạc sĩ Lê Xuân Hiền; "Rửa tiền trở ngại cho phát triển kinh tế"
của tạp chí kinh tế phát triển thành phố Hồ Chí Minh (2005); "phòng chống rửa
tiền: sắp bỏ khai báo thông tin cá nhân" của báo mới (2014). Tuy nhiên, chƣa có
công trình nào nghiên cứu hoàn thiện về công tác phòng chống rửa tiền trong
lĩnh vực hải quan để từ đó đề xuất những vấn đề liên quan đến cải cách pháp lý
nhằm đảm bảo ngăn chặn rửa tiền trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Hệ thống lại những lý luận cơ bản có liên quan đến rửa tiền;
Đánh giá thực trạng rửa tiền của các nƣớc trên thế giới cũng nhƣ ở Việt
Nam đồng thời nêu lên những tồn đọng của công tác phòng chống rửa tiền
trong lĩnh vực Hải quan Việt Nam hiện nay;
Đƣa ra những kiến nghị nhằm tháo gỡ những khó khăn đồng thời cũng
đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện cho việc phòng chống rửa tiền trong
lĩnh vực Hải quan Việt Nam.
4. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu
Để thực hiện đề tài trƣớc hết tác giả sẽ tập trung nghiên cứu một cách
toàn diện nội dung và các vấn đề về mặt lí luận liên quan đến rửa tiền trong
lĩnh vực Hải quan.
3
Tiếp đó nội dung phòng, chống rửa tiền đƣợc phân tích thông qua những số
liệu cụ thể trong công tác phòng, chống rửa tiền ở 34 Cục Hải quan tỉnh, thành
phố. Sự phối hợp trong ngành, ngoài ngành Hải quan và hợp tác quốc tế để từ đó
đƣa ra những thuận lợi, khó khăn trong quá trình đấu tranh tội phạm rửa tiền.
Từ những phân tích trên, tác giả kiến giải một số giải pháp nhằm hoàn
thiện pháp luật về rửa tiền cũng nhƣ công tác phòng, chống rửa tiền ở Việt
Nam nói chung và trong ngành Hải quan nói riêng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau nhằm tận
dụng đƣợc hết tính ƣu việt của từng loại phƣơng pháp nhƣ:
Thu thập tài liệu để rà soát, phân tích và tham khảo các nguồn thông tin.
Tổng hợp và kế thừa các nghiên cứu trƣớc đây liên quan đến chủ đề
nghiên cứu của tác giả.
Sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử kết hợp với các phƣơng pháp thống kế, phân tích, so sánh và đối chiếu,
tổng hợp, tham vấn…để làm sáng tỏ vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu.
Vận dụng, các quan điểm, chính sách của Đảng và nhà nƣớc về đổi mới,
mở cửa và hội nhập kinh tế để phân tích thực hiện luận văn.
Nghiên cứu trực tiếp trên các tài liệu liên quan đến Luật Phòng, chống
rửa tiền.
6.Những điểm mới của Luận văn
Rửa tiền là khái niệm còn khá mới mẻ tại Việt Nam cụ thể là trong lĩnh vực
Hải quan, nhận thức của ngƣời dân về vấn đề này chƣa cao. Mặc dù đã có Luật
Phòng, chống rửa tiền và Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật phòng, chống rửa tiền nhƣng tính thực tế và hiệu quả thực sự chƣa cao.
Trong giai đoạn đầu của công tác phòng chống rửa tiền nên không thể
tránh khỏi sơ xuất, do đó rất cần những nghiên cứu, các bài học kinh nghiệm
4
của các quốc gia khác cũng nhƣ những đề xuất có hiệu quả cho công tác
phòng chống rửa tiền. Mặc dù thời gian nghiên cứu ngắn nhƣng ngƣời viết
cũng cố gắng đƣa ra đƣợc những giải pháp cơ bản giúp cho giai đoạn đầu của
việc phòng chống rửa tiền tại Việt Nam – cụ thể là trong lĩnh vực Hải quan
đƣợc thực hiện hiệu quả hơn.
7. Kết quả nghiên cứu của Luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu có tính chất chuyên sâu và toàn diện về
phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận văn đóng góp những kiến nghị hoàn
thiện pháp luật về phòng chống rửa tiền cũng nhƣ tăng cƣờng các biện pháp
phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn đƣợc kết cấu làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Nhận thức cơ bản về Phòng, chống rửa tiền
Chƣơng 2: Hải quan Việt Nam và một số Quốc gia trên thế giới trong
công tác phòng chống rửa tiền
Chƣơng 3: Thuận lợi, khó khăn và một số kiến nghị, giải pháp trong
phòng, chống rửa tiền.
5
Chƣơng 1.
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÕNG, CHỐNG RỬA TIỀN
1.1. Khái niệm rửa tiền, quy trình rửa tiền và các hình thức rửa tiền
Ở mỗi một giai đoạn phát triển của nền kinh tế thế giới, khái niệm “rửa
tiền” lại đƣợc hoàn thiện đầy đủ hơn.
Rửa tiền là một quy trình che giấu hoặc che đậy nguồn gốc của tài sản
bất hợp pháp. Quy trình này xuất hiện song song với sự tồn tại của tài sản bất
hợp pháp. Các tài liệu có từ năm 2000 trƣớc Công nguyên đã cho thấy các
thƣơng nhân ở Trung Quốc thƣờng che giấu tài sản của họ và đầu tƣ vào các
doanh nghiệp ở các tỉnh xa hoặc bên ngoài Trung Quốc để tránh bị đế chế cai
trị chiếm mất[35]. Thuật ngữ rửa tiền gắn với tên tuổi Al Capone một thành
viên băng đảng xã hội đen ngƣời sở hữu một doanh nghiệp giặt ủi, một phần
là để che giấu nguồn gốc thu nhập bất hợp pháp của mình[34]. Những kẻ
phạm tội vì lợi ích tài chính luôn phải xử lý vấn đề làm sao để các khoản tiền
có đƣợc do phạm tội hình sự của chúng có vẻ nhƣ có nguồn gốc hợp pháp để
chúng có thể tận hƣởng mà không thu hút sự chú ý không mong muốn, cũng
nhƣ phải chịu những hậu quả tiêu cực từ hành vi phạm tội.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về rửa tiền trong luật của các khu vực pháp
lý, trong công ƣớc quốc tế và trong các tài liệu phổ thông hoặc chuyên ngành. Ở
Việt Nam, rửa tiền đƣợc quy định tại Luật Phòng, chống rửa tiền (có hiệu lực bắt
đầu từ ngày 01/01/2013); Nghị định 116/2013/NĐ-CP ngày 04/10/2013 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống rửa tiền; Thông tƣ số
35/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam hƣớng
dẫn thực hiện một số quy định về phòng, chống rửa tiền; Bộ Luật Hình sự (1999)
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự (2009). Nói chung trong
phần lớn các luật thì rửa tiền thƣờng đƣợc mô tả là quá trình mà theo đó số tiền
6
thu đƣợc do phạm tội hình sự đƣợc tách khỏi tội phạm tạo ra chúng và làm cho
chúng có vẻ nhƣ có nguồn gốc hợp pháp. Nếu đƣợc thực hiện trót lọt và hiệu quả
thì sẽ rất khó hoặc không thể lần theo số tiền tới tội phạm nguồn. Số tiền đƣợc rửa
trót lọt có thể đƣợc sử dụng mà không còn nguy cơ bị tịch biên hoặc tịch thu. Số
tiền thu đƣợc do phạm tội hình sự không chỉ gồm thành quả của việc phạm tội mà
còn gồm khoản lãi trên các thành quả đó (ví dụ nhƣ lãi suất ngân hàng, cổ tức,
tăng giá tài sản, tiền thuê, v.v…). Tiền trả cho một bên thứ ba hỗ trợ quá trình này
cũng đƣợc coi là tiền có đƣợc do phạm tội hình sự và sự hỗ trợ của bên thứ ba đó
cũng đƣợc coi là phạm tội.
Một doanh nghiệp là tội phạm có tổ chức hiện đại (ví dụ chuyên buôn
bán chất ma tuý hoặc buôn ngƣời) thƣờng xuyên tạo ra lƣợng lớn tiền cho tổ
chức của mình. Một phần tiền đƣợc dùng để duy trì doanh nghiệp và hoạt
động tội phạm trong tƣơng lai. Số tiền còn lại cần phải đƣợc rửa vì lợi ích của
kẻ chủ mƣu - đối tƣợng hiếm khi trực tiếp tham gia phạm tội thực tế. Sử dụng
tiền chƣa đƣợc rửa có thể khiến cơ quan thuế để ý đến tội phạm và sẽ đặt câu
hỏi về nguồn gốc của thu nhập. Vì vậy, hoạt động rửa tiền chuyên nghiệp là
cần thiết và cấu thành một phần của tổ chức tội phạm. Các đối tƣợng rửa tiền
chuyên nghiệp của bên thứ ba có thể hỗ trợ trong quá trình rửa tiền với mức
độ và hình thức hỗ trợ khác nhau với một mức phí. Cũng giống nhƣ ở các
dịch vụ khác, phí càng cao thì dịch vụ càng tốt và đáng tin cậy hơn.
Các loại tội phạm khác có thể tạo ra tiền lớn không thƣờng xuyên hoặc
chỉ một lần duy nhất (ví dụ nhƣ một số loại tham nhũng của công). Trong
trƣờng hợp này thì có nhiều khả năng việc rửa tiền sẽ sử dụng kế hoạch không
theo thể thức thông thƣờng. "Tự rửa tiền" là khi tội phạm tự rửa tiền có đƣợc
do phạm tội của mình mà không có sự tham gia hƣởng lợi của bất kỳ một bên
thứ ba nào. Tự rửa tiền cũng là bất hợp pháp. Ngƣợc lại, tội phạm ăn cắp vặt
thƣờng không tạo ra lƣợng tiền đủ lớn để phải rửa và thƣờng có thể sử dụng
tiền bất chính một cách tự do với nguy cơ bị phát hiện không cao.
7
Sự di chuyển của tiền qua biên giới là một cấu phần hấp dẫn và hiệu quả
của bất kỳ một quy trình rửa tiền nào. Lý do cho điều này rất đơn giản: tiền dễ
dàng di chuyển qua biên giới khi đƣợc trao đổi theo thỏa thuận giữa các bên
tƣ nhân (ví dụ nhƣ ngân hàng, cá nhân) trong khi đó những thông tin cần thiết
để giúp chính phủ hiểu đƣợc bản chất của cùng một số tiền đó lại không dễ
dàng thu thập đƣợc. Ở cấp độ pháp lý, các chính phủ thƣờng gặp khó khăn khi
trao đổi thông tin do bị giới hạn bởi các khái niệm cơ bản về tính bảo mật
riêng tƣ và chủ quyền, còn ở cấp độ thực thi thì lại gặp khó khăn do thiếu cơ
chế hiệu quả và thiết thực để trao đổi. Tội phạm rửa tiền liên tục lợi dụng biên
giới để khai thác lỗ hổng này. Chừng nào mà dòng thông tin chính phủ còn
chƣa bắt kịp đƣợc với dòng tiền bất hợp pháp thì tiền còn có thể đƣợc coi là
đã đƣợc rửa. Việc bảo vệ biên giới là một chức năng cơ bản, thiết yếu và
mang tính sống còn đối với bất kỳ một chính phủ nào. Chức năng này cần
đƣợc mở rộng để bao gồm tiền và các công cụ tiền tệ.
Theo xếp hạng của Viện Basel về Chỉ số quản trị rủi ro cho phòng chống
rửa tiền (PCRT), Việt Nam đƣợc coi là có nguy cơ "cao" về rửa tiền (xếp
hạng 25 trong số 144 quốc gia năm 2012). Chỉ số này xem xét một loạt yếu tố
bao gồm cả kết quả đánh giá quốc tế về PCRT, bảng xếp hạng của các chỉ số
khác (ví dụ nhƣ chỉ số về Tham nhũng công của Tổ chức Minh bạch quốc tế
và các đánh giá về quy định pháp luật, rủi ro chính trị, tự do báo chí và sức
mạnh của các tổ chức. Việc sử dụng và chấp nhận tiền mặt rộng rãi tại Việt
Nam làm gia tăng thêm nguy cơ bởi tiền mặt giúp che giấu danh tính và khó
hoặc không thể lần theo nguồn gốc và điểm đến của tiền mặt.
Quy trình rửa tiền
Trƣớc khi có thể rửa tiền phải có tội phạm tạo ra tiền. Tội phạm này
đƣợc gọi là "tội phạm nguồn" bởi vì nó phải diễn ra trƣớc khi tiền đƣợc tạo ra.
Tuy nhiên lại không cần phải chứng minh tội phạm nguồn (dù thông thƣờng
8
thì vẫn chứng minh đƣợc tội phạm nguồn). Thay vào đó, chỉ cần chứng minh
rằng số tiền thu đƣợc là kết quả của phạm tội. Đôi khi việc này có thể đƣợc
chứng minh bằng cách cho thấy rằng không có bất cứ một nguồn thu hợp
pháp nào để hình thành nên số tiền đó. Ở Việt Nam, tất cả các tội phạm hình
sự có thể đƣợc coi là tội phạm nguồn cho tội rửa tiền.
Hình 1.1. Quy trình rửa tiền điển hình
Quá trình rửa tiền bao gồm ba giai đoạn riêng biệt. Các giai đoạn có thể
hiện hữu theo dạng này hay dạng khác với mức độ khác nhau và thậm chí có
thể chồng chéo. Hiểu rõ về ba giai đoạn này sẽ giúp xác định và phân tích
kiểu hình và phát triển các kỹ thuật để phát hiện và phòng chống rửa tiền. Sau
đây là tóm tắt của từng giai đoạn rửa tiền:
Một là, giai đoạn cài đặt. Khi tiền có đƣợc do phạm tội đã đƣợc tạo ra, giai
đoạn đầu tiên của quá trình rửa tiền sẽ nhằm tách tiền có đƣợc từ tội phạm nguồn
bằng cách đƣa nó vào hệ thống tài chính hoặc chuyển đổi nó thành một tài sản
tài chính khác. Việc này có thể tiến hành bằng cách gửi tiền vào ngân hàng, mua
9
trái phiếu hoặc chứng khoán bằng tiền mặt, mua bảo hiểm, mua bất động sản,
mua đá quý và kim loại quý, mua các mặt hàng xa xỉ hoặc mua các phƣơng tiện
tƣơng tự. Những tổ chức có giao dịch liên quan đến tiền mặt cần phải kiểm soát
để phát hiện và báo cáo về việc cài đặt tiền mặt nhƣ trên. Vì vậy, cài đặt là giai
đoạn nguy hiểm nhất của quá trình rửa tiền khi nó diễn ra ở các nƣớc có pháp
luật về phòng chống rửa tiền tuân theo chuẩn mực quốc tế và đƣợc quản lý hiệu
quả. Tội phạm thƣờng sẽ tìm cách di chuyển tiền qua biên giới để tới các vùng
lãnh thổ có luật định về PCRT đƣợc thực thi một cách yếu kém. Sau khi đã qua
giai đoạn cài đặt, tiền vẫn còn "bẩn" và dễ dàng có thể lần theo dấu vết tới đối
tƣợng rửa tiền, nhƣng ít nhất tiền không còn ở dạng ban đầu và hình thức mới
của tiền sẽ phù hợp hơn cho các giai đoạn rửa tiền tiếp theo.
Hai là, giai đoạn xếp lớp. Khi tiền thu đƣợc từ phạm tội hình sự đã đƣợc
đƣa vào hệ thống tài chính, mục tiêu tiếp theo sẽ là tiếp tục tạo thêm khoảng
cách giữa tiền thu đƣợc do phạm tội với tội phạm nguồn. Quá trình tạo
khoảng cách này bao gồm việc tạo ra các lớp phủ phức tạp nhằm gây khó
khăn cho việc lần theo dấu vết đến nguồn tiền. Tiền càng đƣợc rửa kỹ thì càng
có nhiều lớp phủ và sẽ càng khó cho các nhà chức trách lần theo dấu vết giao
dịch thông qua các lớp đó. Các lớp phủ thƣờng gồm chuyển giao quyền sở
hữu nhằm che giấu và/hoặc khiến cho việc xác định chủ sở hữu thực sự gặp
khó khăn hoặc không thể thực hiện đƣợc. Các lớp phủ có thể liên quan đến
giao dịch tài chính cơ bản, giao dịch tài chính phức tạp, giao dịch qua biên
giới quốc tế, giao dịch sản phẩm, giao dịch thƣơng mại, giao dịch dịch vụ,
hay bất kỳ giao dịch nào khác nhằm tạo lớp vỏ che đậy. Số lƣợng và kiểu xếp
lớp tuỳ thuộc vào mức độ liều lĩnh của tội phạm, phí tổn mà tội phạm sẵn
sàng mất và thời gian tội phạm sẵn sàng chờ đợi trƣớc khi hƣởng đƣợc khoản
tiền, kiến thức của tội phạm về hệ thống tài chính, kỹ năng rửa tiền, khả năng
sử dụng vốn hiểu biết và kỹ năng này để tiếp cận với đồng đảng và quan trọng
10
nhất là nguy cơ bị phát hiện, điều tra và truy tố bởi cơ quan thực thi pháp luật.
Các nguy cơ bị phát hiện, điều tra và truy tố bởi cơ quan thực thi pháp luật lại
phụ thuộc vào khả năng và sự sẵn sàng của các tổ chức tài chính để phát hiện
và báo cáo các hoạt động rửa tiền và khả năng phối hợp của các cơ quan điều
tra và tƣ pháp trong việc điều tra và truy tố các hoạt động nhƣ vậy bất cứ khi
nào và ở bất cứ nơi nào tội phạm hoạt động, đặc biệt là khi hoạt động tội
phạm vƣợt qua các biên giới quốc tế và đòi hỏi phải có hợp tác quốc tế.
Ba là, giai đoạn hoà nhập. Giai đoạn cuối cùng khi số tiền thu đƣợc do
phạm tội, vốn đã rất khó để lần theo dấu vết, lại đƣợc tích hợp vào nền kinh tế
chính thống để có vẻ ngoài hợp pháp và làm lợi cho tội phạm nguồn. Số tiền
đƣợc hoà nhập có thể ở dƣới hình thức tiền lƣơng, quà tặng, lãi từ đầu tƣ,
thắng cờ bạc, tiền thu từ các thoả thuận kinh doanh có vẻ nhƣ hợp pháp, tiền
thuê, tiền bản quyền v.v…
Có vô số cách để rửa tiền thông qua các phân đoạn này. Quá trình rửa
tiền rất năng động và liên tục phát triển trong bối cảnh có các phƣơng pháp
điều tra, phát hiện và truy tố tốt hơn. Mỗi lần cơ quan thực thi pháp luật đập
tan một phƣơng thức rửa tiền thì một phƣơng thức rửa tiền mới lại xuất hiện
và điều này là không thể tránh khỏi. Mục tiêu của một cơ chế PCRT hiệu quả
là tiếp tục đẩy tội phạm rửa tiền ra khỏi hệ thống tài chính và buộc chúng phải
sử dụng các phƣơng thức rửa tiền rủi ro, khó khăn và tốn kém hơn. Bằng cách
gia tăng rủi ro và làm giảm các lợi ích của tội phạm kinh tế, chúng ta sẽ triệt
hạ đƣợc căn nguyên để loại tội phạm này tồn tại. Vì lý do đó, mỗi lần đập tan
đƣợc một phƣơng thức rửa tiền có thể đƣợc coi là một lần thành công.
Để minh họa cho quy trình rửa tiền, học viên sẽ đƣa ra một ví dụ để minh
họa từng giai đoạn nhƣ sau:
11
Phân đoạn Hoạt động
Tội phạm nguồn
Một chính trị gia tham nhũng nhận các khoản hối lộ
lớn bằng tiền mặt lớn để tác động đến việc phê duyệt hợp
đồng.
Cài đặt
Tiền mặt đƣợc vận chuyển lậu qua biên giới tới một
quốc gia nổi tiếng là có quy định yếu kém trong PCRT.
Sau khi qua biên giới, số tiền này đƣợc đƣợc đƣa vào một
tài khoản ngân hàng.
Xếp lớp
Sau khi đƣợc đƣa vào nƣớc ngoài, tiền đƣợc sử dụng
để mua các tài sản nhằm mục đích cho thuê lại để lấy tiền.
Tiền thu đƣợc sau đó đƣợc sử dụng để mua một loạt xe
hơi có giá trị cao để xuất ngƣợc trở lại nƣớc xuất xứ của
tội phạm nguồn bằng cách sử dụng hoá đơn giả.
Hoà nhập
Một công ty nhập khẩu xe ôtô thuộc sở hữu của vợ
của chính trị gia tham nhũng ở nƣớc của tội phạm nguồn
nhận xe hơi và bán chúng một cách hợp pháp. Tài sản
đƣợc sử dụng để nhằm phục vụ lợi ích của chính trị gia
tham nhũng và gia đình của mình và đƣợc lý giải thông
qua sự thành đạt của ngƣời vợ là doanh nhân.
Các hình thức rửa tiền
Sau đây là một số phƣơng pháp rửa tiền, thƣờng đƣợc gọi là hình
thức/kiểu hình rửa tiền, đã đƣợc sử dụng trên toàn thế giới:
Một là, hình thức vận chuyển tiền mặt. Đây đƣợc coi là một hình thức
rửa tiền đơn giản và truyền thống vẫn đang đƣợc sử dụng rộng rãi. Thực tế
cho thấy việc sử dụng phƣơng pháp này đang có chiều hƣớng gia tăng vì một
số chính phủ đã quản lý hệ thống tài chính của họ hiệu quả hơn. Theo phƣơng
12
pháp này, bọn tội phạm hoặc đồng phạm của chúng chỉ cần thực hiện hành vi
đơn giản là mang tiền qua biên giới. Sau khi qua biên giới, tiền có thể đƣợc
đổi sang bản tệ và đƣợc sử dụng để chi trả cho tài khoản ngân hàng, đầu tƣ,
mua hàng v.v… Thông thƣờng tiền đƣợc di chuyển từ quốc gia nơi tiền có
đƣợc do phạm tội hình sự đƣợc tạo ra và di chuyển đến các quốc gia mà ở đó
chúng có thể đƣợc sử dụng hoặc cài đặt vào hệ thống. Quốc gia là điểm đến
của luồng tiền thu đƣợc do phạm tội này thƣờng là các quốc gia có luật lệ và/
hoặc kiểm soát PCRT yếu kém. Trong ngành hải quan thì phƣơng pháp này
thƣờng đƣợc gọi là buôn lậu tiền mặt số lƣợng lớn. Lợi ích chủ yếu của
phƣơng pháp này ngoài tính giản đơn của nó là không để lại dấu vết kiểm
toán và rất khó để lần theo nguồn gốc của tiền.
Hai là, thông qua sòng bạc và các trò chơi may rủi khác. Sòng bạc đôi
khi đƣợc sử dụng trong phân đoạn “cài đặt” tiền có đƣợc do phạm tội hình sự.
Tiền phạm tội sẽ đƣợc đổi để lấy “thẻ bài”. Sau đó, tội phạm rửa tiền sử dụng
thẻ bài để đánh bạc. Tội phạm có thể chọn các trò chơi có độ rủi ro thấp hoặc
đặt cƣợc bù trừ để cân bằng rủi ro. Sau khi chơi một thời gian, các thẻ bài có
thể đƣợc đổi lấy séc để đòi tiền từ tài khoản ngân hàng của sòng bạc. Séc sẽ
dễ gửi vào ngân hàng hơn là tiền mặt. “Các trùm xò tổ chức đánh bạc” cũng là
đối tƣợng có nguy cơ rửa tiền.
Xổ số có thể bị lạm dụng bằng cách mua lại vé trúng thƣởng từ ngƣời trúng
số với mức giá cao hơn sau khi quay giải. Vé có thể đƣợc đổi lấy giải và giải
thƣởng có thể là lý giải hợp pháp cho nguồn gốc của số tiền. Vé số cũng có thể
đƣợc mua trƣớc khi công bố vé trúng thƣởng. Nếu mua vé với khối lƣợng đủ lớn
thì có thể có một sự đảm bảo hợp lý là tội phạm rửa tiền có thể trúng thƣởng. Vì
vé thƣờng đƣợc mua với khối lƣợng tiền mặt nhỏ và không có hồ sơ lƣu, đây có
thể trở thành một công cụ hấp dẫn cho các tình huống rửa tiền nhất định.
13
Ba là, hình thức mua kim loại quý, đá quý. Tội phạm rửa tiền đôi khi
chuyển đổi tiền mặt sang kim loại quý, đá quý. Chúng cũng giúp che giấu
danh tính tƣơng tự nhƣ tiền mặt nhƣng chúng thƣờng đỡ cồng kềnh và nhẹ
hơn. Những đặc điểm này làm cho việc che giấu và vận chuyển chúng dễ
dàng hơn. Hơn nữa, chúng có thể đƣợc bán bất cứ nơi nào trên thế giới với giá
phù hợp và có thể dự đoán trƣớc đƣợc (ví dụ nhƣ vàng).
Bốn là, rửa tiền thông qua các công ty bảo hiểm. Tội phạm có thể sử
dụng tiền thu đƣợc để mua bảo hiểm từ một công ty bảo hiểm. Sau một
khoảng thời gian, hợp đồng bảo hiểm có thể đƣợc hoàn trả bằng séc và có vẻ
nhƣ là một nguồn tiền hợp pháp. Đôi khi hợp đồng bảo hiểm có thể đƣợc sử
dụng nhƣ là tài sản thế chấp thể thực hiện các giao dịch khác (ví dụ nhƣ vay
nợ, mua hàng).
Năm là, rửa tiền thông qua hệ thống tín dụng. Tội phạm có thể gửi tiền
trong tài khoản tiết kiệm hoặc sử dụng số tiền đó để mua trái phiếu có kỳ hạn.
Cơ chế tiết kiệm này cho phép tiền nằm yên trong tài khoản trong một khoảng
thời gian nhất định, thƣờng từ ba đến năm năm. Sau thời gian đó, tiền đƣợc
rút ra cùng với lãi và trở thành tiền hợp pháp. Trong thời gian gửi trong tài
khoản, tội phạm có thể sử dụng khoản tiết kiệm đó làm bảo lãnh thế chấp cho
một khoản vay tại một ngân hàng thƣơng mại.
Sáu là, rửa tiền thông qua các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tiền tệ/
chuyển nhượng giá trị/các hệ thống chuyển tiền thay thế. Hệ thống ngân hàng
chính thức dựa trên các quy tắc và quy định nghiêm ngặt và hiệu lực pháp lý
của hợp đồng trong hoạt động kinh doanh chuyển tiền của họ. Vi phạm các
quy định và luật lệ đƣợc điều chỉnh thông qua cƣỡng chế hành chính và hình
sự. Nếu hợp đồng bị vi phạm, các bên có quyền viện dẫn tới quy định của
pháp luật trong nƣớc và quốc tế. Khách hàng của các ngân hàng chính thức
đặt niềm tin vào "hệ thống". Ngƣợc lại, các hệ thống phi chính thức dựa vào
14
một mạng lƣới các mối quan hệ dựa trên sự tin tƣởng giữa các nhà cung cấp
dịch vụ chuyển tiền. Các nhà cung cấp phi chính thức này sẽ ở trong mạng
lƣới chừng nào họ còn đƣợc các đối tác và khách hàng của họ tin cậy. Khách
hàng đặt niềm tin vào mối quan hệ cá nhân hơn là hệ thống. Vì lý do đó, hệ
thống chuyển giao giá trị không chính thức thƣờng đƣợc gọi là hệ thống tín
thác. Thƣờng, các hệ thống tín thác này có thể chuyển tiền rẻ hơn và nhanh
hơn so với các hệ thống chính thức do có tổng chi phí hoạt động thấp và
không mất chi phí tuân thủ theo quy định. Phạm vi cung cấp của nhà cung cấp
tín thác thƣờng rộng (ví dụ tới tận làng mạc xa xôi) - tới những địa điểm mà
hệ thống ngân hàng chính thức thông qua các chi nhánh của mình cũng không
vƣơn tới đƣợc. Những nhà cung cấp dịch vụ trong hệ thống tín thác không
thực sự chuyển tiền mà thay vào đó, họ nhận tiền hoặc vật có giá trị từ khách
hàng và yêu cầu các đối tác trong mạng lƣới của họ phải trả một giá trị tƣơng
đƣơng cho một ngƣời thụ hƣởng đƣợc chỉ định ở một nơi khác. Việc này tạo
ra các khoản ghi nợ giữa các nhà cung cấp. Nợ có thể đƣợc bù đắp bởi giao
dịch khác theo hƣớng ngƣợc lại hoặc có thể đƣợc trao đổi thƣơng mại giữa
các nhà cung cấp dịch vụ hoặc nó có thể đƣợc thanh toán bằng một khoản vay
hoặc giao dịch thƣơng mại hoặc bằng một số phƣơng tiện khác. Việc không
phải tuân theo quy định chính thống và không mất chi phí vận hành cao làm
cho hệ thống này rất hiệu quả và linh hoạt.
Các hệ thống chuyển nhƣợng giá trị trên cơ sở tín thác mang lại lợi ích rõ
ràng cho tội phạm rửa tiền. Quan trọng nhất là các hệ thống này đảm bảo che
giấu danh tính của đối tƣợng rửa tiền. Do không có thông tin lƣu đầy đủ lâu
dài nên rất khó lần theo giao dịch. Giá trị có thể đƣợc dịch chuyển qua biên
giới với ít hoặc không hề có giám sát. Giá trị có thể đƣợc trao cho ngƣời thụ
hƣởng dƣới hình thức khác so với hình thức gửi ban đầu. Ví dụ, tội phạm có
thể gửi bằng một loại tiền của một nƣớc (ví dụ nhƣ đô la Mỹ) qua một nhà
15
cung cấp địa phƣơng và đối tác của nhà cung cấp này ở đầu bên kia có thể
thực hiện thanh toán tƣơng ứng với ngƣời thụ hƣởng bằng một loại tiền tệ của
một quốc gia khác (ví dụ nhƣ Euro). Các hệ thống tín thác có thể đƣợc gọi
bằng tên khác nhau ở các quốc gia khác nhau nhƣ Hawallah (Ấn Độ), Hundi
(Pakistan), Poey Quan (Thái Lan) và Fie Ch'ieu (Trung Quốc).
Bảy là, rửa tiền thông qua việc làm chứng từ giả. Bất kỳ loại giấy tờ nào
mà có thể đƣợc sử dụng để làm giả giá trị đích thực của một tài sản thì đều có
khả năng trở thành công cụ để tội phạm rửa tiền sử dụng. Phƣơng pháp này đặc
biệt hữu ích khi chứng từ không đi kèm theo tài sản hoặc khi giá thị trƣờng của
một tài sản mang tính chủ quan và không dễ xác định đƣợc. Ví dụ, một thẩm
định viên nghệ thuật chuyên nghiệp đƣa ra thẩm định sai về giá trị của một tác
phẩm nghệ thuật thuộc sở hữu của tội phạm rửa tiền, cho rằng đó là tác phẩm có
giá trị cao và tội phạm rửa tiền bán các tác phẩm nghệ thuật trên cơ sở giá thẩm
định cho một đồng phạm (có thể là đồng phạm ở nƣớc ngoài). Sau đó, tiền đƣợc
chuyển từ kẻ đồng lõa cho tội phạm rửa tiền bằng phƣơng thức có vẻ hợp pháp
dựa trên giá trị thẩm định tác phẩm nghệ thuật của mình. Tuy nhiên,vì giá trị thị
trƣờng bình thƣờng trong thực tế thấp hơn giá trị thẩm định, kết quả chuyển
nhƣợng sẽ bằng sự chênh lệch giữa hai giá trị này từ ngƣời mua (đối tƣợng đồng
lõa) sang ngƣời bán (đối tƣợng rửa tiền).
Việc sử dụng hoá đơn giả để rửa tiền là một phƣơng pháp hiệu quả và là
vấn đề đặc biệt nhức nhối cho hải quan. Có nhiều cách để thực hiện hoá đơn
giả. Một cách là đƣa ra hoá đơn hoàn toàn giả (mà không có trao đổi hàng hóa
và dịch vụ) và công ty là bên phải trả tiền theo hoá đơn đó sẽ gửi tiền bẩn để
thanh toán. Có thể hoá đơn đó là thanh toán cho số hàng thật nhƣng khối
lƣợng hoặc giá trị hàng hoá sẽ khác so với khối lƣợng đƣợc hiển thị trên hoá
đơn và không phản ảnh giá trị thực sự của hàng hóa hoặc dịch vụ. Một thủ
đoạn rửa tiền khác là gửi hoá đơn cho đơn đặt hàng hợp pháp và sau đó một
16
thời gian lại gửi tiếp một lần nữa. Hoá đơn thứ hai này cũng sẽ đƣợc thanh
toán, nhƣng không có hàng hoá đƣợc trao đổi. Rất khó xác định hành vi này,
đặc biệt nếu các công ty có nhiều đơn đặt hàng và hoá đơn hợp pháp.
Tám là, thông qua hình thức cổ phần và các loại chứng khoán khác.
Chứng khoán là một công cụ tài chính có thể trao đổi đƣợc đại diện cho một
giá trị tài chính. Có nhiều loại chứng khoán khác nhau. Ví dụ, trái phiếu là
một loại chứng khoán nợ đại diện cho cam kết của công ty phát hành trái
phiếu là sẽ mua lại trái phiếu tại một thời điểm nhất định với một mức giá
nhất định và thực hiện thanh toán định kỳ cho chủ sở hữu trái phiếu trong một
số trƣờng hợp. Một cổ phiếu là chứng khoán vốn đại diện cho quyền sở hữu
trong một công ty và quyền tƣơng đƣơng với vốn cổ phần trong công ty đó
cũng nhƣ bất kỳ khoản lợi nhuận nào trên vốn chủ sở hữu đó. Một số chứng
khoán đƣợc đại diện bởi một chứng chỉ cụ thể mà cấp quyền sở hữu cho chủ
sở hữu đã đăng ký. Trong một số trƣờng hợp không có đăng ký quyền sở hữu
và ngƣời cầm chứng khoán là ngƣời sở hữu (nhƣ vẫn đƣợc gọi là "trái phiếu
vô danh"). Trong trƣờng hợp này, trái phiếu cũng giống nhƣ tiền mặt ở chỗ
giúp cho việc che giấu danh tính cũng nhƣ truy xuất nguồn gốc, tuy nhiên giá
trị của chứng khoán đó có thể là lớn hơn nhiều so với giá trị của tiền mặt (lƣu
ý trên thực tế, tiền tệ là một hình thức trái phiếu vô danh ở cấp độ thấp).
Vì lý do đó, các trái phiếu và chứng khoán vô danh có thể cực kỳ hấp
dẫn đối với tội phạm rửa tiền và trốn thuế. Cũng vì lý do đó mà nhiều chính
phủ (ví dụ nhƣ Chính phủ Mỹ vào năm 1982) đã phải loại bỏ việc sử dụng trái
phiếu vô danh. Phần lớn các chính phủ đều yêu cầu khai báo chứng khoán vô
danh khi chúng đƣợc dịch chuyển qua biên giới quốc tế.
Một rủi ro của trái phiếu vô danh là có thể dễ dàng bị mất, bị hủy, bị giả
mạo, hoặc bị đánh cắp. Nhìn chung các tổ chức phát hành hợp pháp hoặc chủ
sở hữu chứng khoán không nắm giữ loại hình trái phiếu này. Tuy nhiên, đa
17
phần chứng khoán đƣợc đăng ký với một chủ sở hữu theo hình thức bút toán
điện tử để trao đổi mà không cần cấp chứng chỉ. Đối với các chứng khoán
này, nguy cơ rửa tiền chính là ở giai đoạn cài đặt khi chứng khoán có thể
đƣợc mua bằng tiền mặt ở một số định chế tài chính. Trong trƣờng hợp giả
mạo giấy tờ, giá trị của chứng khoán đƣợc giao dịch với biên độ và phạm vi
hẹp (những chứng khoán mà không có thị trƣờng thực sự), với mức giá có thể
đƣợc thổi phồng hoặc hạ giá một cách giả tạo và đƣợc sử dụng nhƣ một
phƣơng tiện để dịch chuyển giá trị giữa các đồng phạm. Cũng giống nhƣ ở
những nơi có sự xuất hiện tiền bẩn, ảnh hƣởng có thể mang tính bóp méo và
khiến các nhà đầu tƣ hợp pháp thoái lui khỏi thị trƣờng.
Chín là, thực hiện giao dịch bất động sản. Bọn tội phạm thƣờng sử dụng
tiền bẩn để mua bất động sản. Điều này đặc biệt đúng trong các nền kinh tế giao
dịch chủ yếu bằng tiền mặt nhƣ Việt Nam. Sau khi bán bất động sản, số tiền thu
đƣợc có nguồn gốc hợp pháp. Tài sản thƣờng đƣợc mua đứng tên họ hàng nhƣ
vợ/chồng, con, anh, chị, em ruột hoặc tên của ngƣời thứ ba khác. Do giá trị của
bất động sản thƣờng đƣợc xác định qua thẩm định hoặc thông qua các cuộc đàm
phán của hai bên, giá trị bất chính cũng có thể đƣợc dịch chuyển nhờ các giấy tờ
giả hoặc gây hiểu lầm nhƣ đƣợc mô tả ở phần trên (tức là bất động sản có thể
đƣợc định giá thấp tại thời điểm mua và nhờ vậy dịch chuyển tiền từ ngƣời bán
sang ngƣời mua hoặc bất động sản có thể đƣợc định giá quá cao tại thời điểm
mua và do đó chuyển tiền từ ngƣời mua cho ngƣời bán).
Mười là, đầu tư vào các tài sản sinh lời. Nhiều quốc gia nỗ lực thu hút
nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài với khối lƣợng lớn để đáp ứng nhu cầu về vốn
và công nghệ trong nƣớc. Bởi vậy, luật đầu tƣ nƣớc ngoài ở các nƣớc này do
đó đƣợc xây dựng theo hƣớng tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích đầu tƣ.
Quy định trong luật đôi khi quá cởi mở và linh hoạt đến mức không xem xét
kỹ lƣỡng nguồn gốc đầu tƣ và tiền bẩn có thể đƣợc chấp nhận cùng với tiền
18
sạch. Trong những trƣờng hợp nhƣ vậy, tội phạm có thể tƣơng đối dễ dàng
đƣa tiền vào các nƣớc này thông qua việc mua bất động sản, nhà máy, các
công ty phá sản, hoặc thông qua việc thiết lập các công ty có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài mới. Lợi nhuận thu đƣợc từ đầu tƣ sẽ có vẻ hợp pháp và tài sản có thể
đƣợc bán sau đó và số tiền thu đƣợc cũng có vẻ nhƣ có nguồn gốc hợp pháp.
1.2. Hậu quả và ảnh hƣởng của rửa tiền
Việc rửa tiền dù thông qua hình thức nào đi nữa cũng đều gây ra những
hậu quả khó lƣờng cho nền kinh tế, chính trị và xã hội không chỉ một mà
nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới.
Thứ nhất là, làm xói mòn hệ thống kinh tế, xã hội và chính trị gia tăng
tội phạm. Rửa tiền có thể dẫn đến một loạt các hậu quả tiêu cực cho các cá
nhân, các doanh nghiệp, ngành công nghiệp và nền kinh tế quốc dân. Lý do
cốt lõi là vì tội phạm rửa tiền chủ yếu quan tâm đến việc bảo vệ và hợp pháp
hóa tiền bất hợp pháp của chúng chứ không phải là tối đa hóa lợi nhuận. Vì
cách tiếp cận nhằm tối đa hóa lợi nhuận củng cố sự hiểu biết, tổ chức và quản
lý chung của một nền kinh tế thị trƣờng nên những hành vi khác biệt so với
cách tiếp cận chính thống này sẽ bóp méo và làm suy yếu nền kinh tế ở nhiều
cấp độ. Hơn nữa, chừng nào rửa tiền còn đƣợc thực hiện trót lọt và chứng tỏ
việc phạm tội mang lại lợi nhuận thì tội phạm sẽ nhiều hơn để tạo ra tiền bất
hợp pháp. Điều này có nghĩa là sẽ xảy ra nhiều vụ gian lận, tham nhũng, tham
ô, buôn lậu ma tuý hơn… Điều này cũng có nghĩa là doanh nghiệp hợp pháp
sẽ khó tồn tại hơn và sẽ phải gánh chịu gánh nặng thuế lớn hơn vì các hoạt
động kinh tế bị dịch chuyển khỏi các hình thức hợp pháp.
Rửa tiền thành công trao quyền lực kinh tế vào tay tội phạm trong khi
gây tổn thất cho các cá nhân, những thành viên thị trƣờng hợp pháp, chính
phủ và do đó làm suy yếu kết cấu xã hội và mối quan hệ giữa công dân với
19
chính phủ của họ. Vì thế, việc không kiểm soát đƣợc hoạt động rửa tiền có thể
dẫn tới một vòng xoáy đi xuống trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và chính trị.
Thứ hai là, làm suy yếu các doanh nghiệp và tổ chức tài chính.Tội phạm
rửa tiền có thể làm thoái hoá nhân viên hoặc thậm chí có thể trở thành chủ sở
hữu toàn bộ hoặc một phần công ty/tổ chức tài chính để có thể điều khiển
công ty phục vụ cho mục đích của chúng. Hoặc thay vì cách thao túng nhƣ
trên, tội phạm rửa tiền có thể chỉ sử dụng các dịch vụ đƣợc các công ty cung
cấp để phục vụ cho các mục tiêu bất hợp pháp. Nếu thông tin về việc công ty
bị lạm dụng cho mục đích rửa tiền bị lộ ra thì công ty sẽ bị mất danh tiếng.
Danh tiếng thƣờng là tài sản lớn nhất của một công ty, đặc biệt là đối với các
công ty tài chính.
Tội phạm rửa tiền muốn trộn lẫn tiền bẩn của họ với tiền sạch bởi việc
trộn lẫn đó làm cho tiền bẩn trông có vẻ sạch. Tuy nhiên, cá nhân và công ty
làm ăn chân chính không muốn tiền của họ sẽ bị pha trộn với tiền bẩn bởi
điều đó làm cho tiền sạch của họ bị bẩn lây. Vì lí do đó nên tiền sạch sẽ chạy
khỏi tiền bẩn. Quá nhiều tiền sạch ra đi có thể dẫn tới sự sụp đổ của các công
ty. Nếu có quá nhiều công ty bị lạm dụng bởi tiền bẩn thì toàn bộ ngành công
nghiệp có thể bị ảnh hƣởng. Khi danh tiếng suy giảm, các ngân hàng sẽ đặc
biệt dễ bị tổn thƣơng khi có sự gia tăng rút vốn đột ngột và sụt giảm tính
thanh khoản. Khi ngành công nghiệp then chốt nhƣ ngành tài chính bị huỷ
hoại thì toàn bộ nền kinh tế có thể bị ảnh hƣởng. Đối với các nền kinh tế đang
phát triển thì vấn đề này có thể đặc biệt nghiêm trọng do lĩnh vực tài chính
còn chƣa đa dạng và cần phải thu hút vốn nƣớc ngoài.
Các công ty đƣợc sử dụng để rửa tiền cũng có thể gây áp lực cạnh tranh đối
với các công ty hoạt động lành mạnh trong cùng một ngành công nghiệp vì các
công ty tham gia rửa tiền đó không cần phải hoạt động nhằm mục tiêu có lãi và
có thể thu hút vốn không theo những điều kiện thị trƣờng thông thƣờng. Những
20
công ty này có thể đƣa ra giá thấp hơn các công ty hoạt động lành mạnh và gây
khó khăn cho sự tồn tại của các công ty này trên thị trƣờng. Ví dụ, một số quốc
gia đã chứng kiến sự bùng nổ xây dựng các công trình cao ốc văn phòng và
khách sạn từ nguồn tiền bẩn. Khi tiền này đƣợc rút đi (cần lƣu ý là những ngành
dịch vụ này đƣợc lựa chọn là vì khả năng che giấu tiền và sở hữu, chứ không
phải khả năng sinh lời dựa trên nhu cầu thực tế) tiền thu đƣợc do cho thuê không
còn, các chủ sở hữu, nhà điều hành và các nhà đầu tƣ hợp pháp bị ảnh hƣởng. Sa
thải lao động cũng có thể xảy ra khi công ty bị lạm dụng.
Thứ ba là, ảnh hưởng tiêu cực tới khu vực kinh tế tư nhân. Tiền bẩn bóp
méo giá trị thực tế của các tài sản cá nhân, làm giảm tính minh bạch của thị
trƣờng và gây khó khăn cho quyết định chi tiêu và đầu tƣ. Ví dụ, một thị
trƣờng bất động sản đƣợc thổi phồng nhờ dòng tiền bẩn sẽ khiến mức giá cao
hơn tầm với của ngƣời mua thông thƣờng. Ngƣời thực sự có nhu cầu mua nhà
ở có thể nhầm lẫn tƣởng rằng các nhu cầu giả là sự phản ánh các yếu tố thị
trƣờng thực sự lâu dài chứ không phải là nhu cầu tìm chỗ trú ẩn tạm thời cho
các khoản tiền bất hợp pháp. Những ngƣời mua này có nguy cơ mất nhiều tiền
hơn khi thị trƣờng không tránh khỏi suy thoái do số tiền thu bất hợp pháp
đƣợc chuyển đổi sang dạng khác. Điều này cũng tƣơng tự với các thị trƣờng
khác mà cá nhân có thể đầu tƣ nhƣ chứng khoán và các thị trƣờng hàng hóa.
Thứ tư là, làm chệch hướng nguồn lực cho đầu tư phát triển. Ở cấp độ vĩ
mô, rửa tiền có thể bóp méo toàn bộ nền kinh tế do nó làm chệch hƣớng phân
phối tài sản và đầu tƣ khỏi những lĩnh vực hiệu quả và có năng suất tới những
lĩnh vực kém hiệu quả và kém năng suất hơn; từ các sản phẩm và dịch vụ có
hiệu quả xã hội sang các sản phẩm và dịch vụ kém hiệu quả xã hội. Ví dụ, có
thể dễ dàng thấy bất động sản, xe hơi và cửa hiệu cao cấp tràn ngập ở nhiều
thành phố nổi tiếng với nạn tham nhũng. Sẽ tốt hơn nếu sự giàu có này đƣợc
đầu tƣ vào các hoạt động sản xuất tạo ra lợi nhuận dẫn đến sự giàu có bền
21
vững trong tƣơng lai để đƣợc phân phối cho nhiều ngƣời hơn. Ở nhiều nƣớc
nổi tiếng với nạn tham nhũng, hệ thống ngân hàng lớn và giá bất động sản bị
thổi phồng. Ở các nền kinh tế có mức độ tập trung lớn các nguồn vốn bất hợp
pháp thì khả năng chính phủ thực hiện đƣợc chính sách kinh tế hợp lý sẽ bị
hạn chế vì tiền bẩn không nhất thiết sẽ tuân theo các sáng kiến chính sách nhƣ
tiền sạch.
Ở cấp độ quốc tế, rửa tiền là một yếu tố bóp méo thƣơng mại và dòng vốn,
dẫn đến việc nguồn vốn chảy ra bên ngoài và làm suy giảm thu hút vốn đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài. Thậm chí ở cấp độ toàn cầu, tiền sạch sẽ chạy xa khỏi tiền
bẩn và các quốc gia, cũng tƣơng tự nhƣ ở trong các công ty và các ngành công
nghiệp, có thể đánh mất danh tiếng - một tài sản vô cùng có giá trị.
1.3. Các hệ thống tài chính liên quan đến rửa tiền
Hiện nay Việt Nam vẫn đang là nền kinh tế chủ yếu dựa vào tiền mặt.
Điều này có nghĩa đa số các giao dịch đƣợc thực hiện có sử dụng tiền mặt.
Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng đang phát triển nhanh chóng. Khi nền kinh tế
phát triển thì ngày càng có nhiều ngƣời tham gia vào hệ thống ngân hàng và
sự chiếm lĩnh của tiền mặt sẽ giảm đi. Lĩnh vực tài chính hiện đại thì lớn,
phức tạp và đa dạng. Sản phẩm mới liên tục đƣợc phát triển dựa trên sự xuất
hiện của công nghệ mới, các quy định mới và nhu cầu của khách hàng. Không
một cuộc khảo sát ngắn nào có thể làm rõ thấu đáo cho chủ đề này. Vì vậy,
mục đích của học viên là nhằm mô tả vắn tắt về các tổ chức tài chính có nhiều
khả năng bị lạm dụng cho mục đích rửa tiền. Hệ thống tài chính liên quan đến
hoạt động rửa tiền bao gồm hai hệ thống:
Một là, hệ thống ngân hàng và các tổ chức tài chính. Mục đích truyền
thống của một ngân hàng là để bảo vệ tiền của ngƣời gửi tiền và là trung gian
giữa ngƣời gửi tiền và ngƣời vay tiền. Nói cách khác, một ngân hàng hƣớng
tiền từ ngƣời gửi sang cho ngƣời vay. Thƣờng thì lƣợng ngƣời đi vay lớn hơn
22
lƣợng ngƣời gửi tiền và ngân hàng trả lãi suất để thu hút ngƣời gửi tiền và áp
đặt chi phí lãi suất với khách hàng vay. Các ngân hàng cũng có thể tổng hợp
tiền gửi của các khách hàng gửi tiền để phù hợp với nhu cầu của khách hàng
vay và nhƣ vậy tiền gửi của hàng ngàn khách hàng có thể đƣợc sử dụng để tài
trợ cho nhu cầu vay của một khách hàng lớn duy nhất. Việc gom tiền này có
thể khó thu xếp với các bên tƣ nhân nếu không có ngân hàng.
Các ngân hàng tạo lợi nhuận bằng cách thu phí các khách hàng vay với
một tỷ lệ lãi suất cao hơn so với lãi suất mà ngân hàng đó trả tiền cho ngƣời
gửi tiền. Ngân hàng cũng thu lợi nhuận bằng cách quản lý khách hàng vay với
cách thức đảm bảo trả nợ theo các điều khoản của khoản vay. Khách hàng vay
có thể là các cá nhân, các doanh nghiệp nhỏ, các tập đoàn lớn (bao gồm cả các
ngân hàng khác) cho tới các chính phủ.
Ví dụ, Ngân hàng bán lẻ (là các ngân hàng thực hiện kinh doanh với
công chúng nhƣ HSBC hay Agribank) cung cấp dịch vụ cho cả ngƣời gửi tiền
và vay tiền và tạo điều kiện dễ dàng để gửi, rút, chuyển tiền sử dụng các công
cụ tài chính (nhƣ séc, tiền mặt và chuyển tiền điện tử) thông qua giao dịch
viên, giao dịch tự động hoặc các hệ thống ngân hàng trực tuyến.
Việc quản lý thận trọng tài khoản, quy định hiệu quả và bảo hiểm tiền
gửi là những yếu tố quan trọng của một hệ thống ngân hàng ổn định. Có rất
nhiều loại ngân hàng bán lẻ (ví dụ nhƣ ngân hàng thƣơng mại, ngân hàng
cộng đồng, ngân hàng nƣớc ngoài, ngân hàng bƣu chính, tiết kiệm, v.v…).
Ngoài các ngân hàng bán lẻ còn có các ngân hàng đầu tƣ, loại ngân hàng đầu
tƣ này không thực hiện giao dịch với công chúng. Thay vào đó các ngân hàng
này thƣờng bảo lãnh phát hành chứng khoán bằng cách đảm bảo thị trƣờng
cho công ty phát hành, các ngân hàng này cũng kinh doanh chứng khoán
nhằm thu lợi nhuận bằng cách sử dụng các nguồn lực và tài khoản riêng và
"tạo dựng" thị trƣờng bằng cách niêm yết cả giá mua và giá bán cho khách
23
hàng. Họ cũng thƣờng cung cấp các nghiên cứu và tƣ vấn cho khách hàng.
Cần nhấn mạnh rằng, đối tƣợng khách hàng chính của ngân hàng đầu tƣ là các
tổ chức, công ty và chính phủ không phải là khách hàng cá nhân. Các thay đổi
gần đây trong môi trƣờng thể chế ở một số nƣớc đã làm mờ ranh giới giữa
ngân hàng bán lẻ và ngân hàng đầu tƣ. Các ngân hàng theo truyền thống phải
lƣu trữ hồ sơ cả vì lý do kinh doanh cũng nhƣ theo quy định quản lý. Có rất
nhiều loại tài khoản ngân hàng nhƣ tài khoản vãng lai, tài khoản tiền gửi, tài
khoản tiết kiệm, tài khoản chung, tài khoản nƣớc ngoài, tài khoản uỷ thác và
tài khoản ngoại tệ. Việc giao dịch có thể thực hiện qua các kênh tiếp cận trực
tiếp nhƣ thẻ rút tiền mặt qua máy ATM, chi nhánh ngân hàng hay thƣ tín. Các
phƣơng tiện thanh toán và chuyển tiền điển hình bao gồm:
Phương tiện thanh toán và chuyển tiền bằng séc cá nhân. Séc cá nhân
là một tài liệu đƣợc tạo ra và đƣợc ký bởi chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng
giữ tài khoản trả một số tiền quy định cho một bên thứ ba. Sau đó séc này có
thể đƣợc xuất trình nhân danh một bên thứ ba tại bất kỳ ngân hàng nào thuộc
hệ thống thanh toán để yêu cầu ngân hàng phát hành trả tiền vào tài khoản của
bên thứ ba. Sau khi séc đã đƣợc "làm thủ tục thanh toán", bên thứ ba có thể
tự do rút tiền phù hợp với các quy định về tài khoản của mình. Thông thƣờng
bên thứ ba không thể lấy đƣợc tiền trƣớc khi séc đƣợc thanh toán. Séc cũng có
thể đƣợc "quy đổi sang tiền mặt" hoặc gửi cho bên thứ ba và đƣợc xuất trình
cho ngân hàng của ngƣời chủ tài khoản để đƣợc thanh toán ngay. Sự phổ biến
của hệ thống thanh toán séc đang suy giảm nhanh chóng do sự xuất hiện của
các hệ thống thanh toán dễ tiếp cận và hiệu quả hơn.
Phương tiện thanh toán và chuyển tiền bằng séc ngân hàng. Loại séc
này có nhiều tên gọi khác nhau nhƣ "séc đƣợc chứng nhận", "séc thu ngân"
hay "séc thủ quỹ”. Những loại séc này đƣợc đảm bảo bởi ngân hàng phát hành
và thƣờng đƣợc chấp nhận dễ dàng hơn và thanh toán nhanh hơn séc cá nhân.
24
Đôi khi các séc này đƣợc thanh toán bù trừ và tiền đƣợc trả cho ngƣời thụ
hƣởng ngay lập tức. Séc ngân hàng giống nhƣ một séc cá nhân nhƣng đƣợc ký
phát dựa trên tài khoản của trụ sở chính của ngân hàng chứ không phải dựa
trên tài khoản của khách hàng.
Phương tiện thanh toán và chuyển tiền bằng thẻ tín dụng. Đây là các
thẻ thanh toán đƣợc kết nối với một tài khoản tín dụng cho phép chủ sở hữu
mua sắm hàng hoá và dịch vụ đƣợc cung cấp bởi các thƣơng nhân tham gia
trong hệ thống thẻ tín dụng mang chung một nhãn hiệu (ví dụ nhƣ Visa,
Mastercard). Thẻ tín dụng cũng có thể đƣợc sử dụng để rút tiền mặt. Tài
khoản tín dụng phải đƣợc vận hành theo các điều khoản của hợp đồng tín
dụng mà thƣờng yêu cầu thanh toán định kỳ (thƣờng là hàng tháng) cho tiền
gốc và lãi phát sinh. Thẻ tín dụng có thể đƣợc sử dụng để chuyển tiền quốc tế
bằng cách mua hàng hoặc rút tiền mặt ở ngoài phạm vi nƣớc phát hành thẻ.
Phương tiện thanh toán và chuyển tiền bằng thẻ ghi nợ. Đây là các thẻ
thanh toán tƣơng tự nhƣ thẻ tín dụng nhƣng chúng đƣợc liên kết với tài khoản
vãng lai chứ không phải là một tài khoản tín dụng của chủ sở hữu. Chủ sở hữu
đƣợc phép mua hàng tƣơng ứng với số tiền gửi có trong tài khoản của mình.
Loại hệ thống thanh toán này đang nhanh chóng thay thế cho hệ thống thanh
toán bằng séc.
Phương tiện thanh toán và chuyển tiền bằng thẻ trả trước. Các thẻ này
tƣơng tự nhƣ thẻ ghi nợ ngoại trừ là chúng không kết nối tới một tài khoản
ngân hàng cá nhân có liên quan tới ngƣời sử dụng. Thay vào đó, các thẻ này
đƣợc liên kết với một tài khoản riêng đƣợc ghi nợ mỗi lần thẻ đƣợc sử dụng.
Thẻ không thực sự lƣu trữ giá trị mà lƣu trữ thông tin nhận dạng của tài khoản
trung tâm liên kết với thẻ. Tuy nhiên, thẻ trả trƣớc có thể vẫn đƣợc liên kết
với thông tin nhận dạng của ngƣời dùng. Khi tài khoản vãng lai không còn
tiền thì thẻ không sử dụng đƣợc nữa. Thẻ có thể “đƣợc nạp" tại một số máy
25
ATM, ngân hàng và các cửa hàng bán lẻ. Các thẻ này thƣờng đƣợc các cửa
hàng bán lẻ cung cấp với giá tiền tƣơng đƣơng với mệnh giá (tức là thẻ giá
$50 thì cũng đƣợc bán cho ngƣời tiêu dùng với giá $50, thanh toán bằng tiền
mặt). Việc sử dụng thẻ trả trƣớc ngày càng phổ biến để trả lƣơng cho nhân
viên và phân phối trợ cấp tiền mặt của chính phủ cho ngƣời thụ hƣởng. Việc
thiếu thông tin nhận dạng, dễ mua, dễ dàng sử dụng và vận chuyển quốc tế
đang làm cho loại thẻ này có khả năng hấp dẫn tội phạm rửa tiền. Thẻ trả
trƣớc đƣợc xem là nguy cơ mới cho buôn lậu tiền mặt khối lƣợng lớn.
Phương tiện thanh toán và chuyển tiền bằng thẻ lưu trữ giá trị. Các thẻ
lƣu trữ giá trị là thẻ trả trƣớc ở cấp độ tiên tiến hơn. Trong khi thẻ trả trƣớc
đƣợc liên kết với các tài khoản đƣợc duy trì bởi các máy tính trung tâm, thẻ
lƣu trữ giá trị thực sự lƣu trữ dữ liệu tài khoản trên thẻ. Và thẻ lƣu trữ giá trị
thƣờng không chứa thông tin nhận dạng của ngƣời sử dụng. Hiện nay không
cần phải khai báo về thẻ lƣu trữ giá trị tại phần lớn các cửa khẩu. Vì thế, có
nguy cơ rất lớn là các thẻ này có thể bị tội phạm rửa tiền lợi dụng.
Phương tiện thanh toán và chuyển tiền bằng tiền điện tử. Còn đƣợc gọi
là tiền tệ điện tử, tiền số, tiền mạng,vv…Tiền điện tử tạo điều kiện cho các
giao dịch trực tuyến (có nghĩa là giao dịch thực hiện qua internet) bằng cách
kết nối hệ thống thanh toán với các tài khoản ngƣời dùng cá nhân. PayPal là
một ví dụ của một hệ thống nhƣ vậy. Mỗi tài khoản PayPal đƣợc liên kết với
một nguồn tiền (gồm tài khoản ngân hàng, tài khoản thẻ tín dụng, v.v…). Khi
ngƣời mua trả tiền ngƣời bán bằng cách sử dụng PayPal, ngƣời mua đó yêu
cầu PayPal rút tiền từ tài khoản gốc của ngƣời mua và trả tiền vào tài khoản
của ngƣời bán.
Phương tiện thanh toán và chuyển tiền bằng ngân hàng điện tử. Đây là
một hệ thống cho phép truy cập linh hoạt vào tài khoản cơ bản bằng cách sử
dụng một loạt các công nghệ sẵn có và các thiết bị đầu cuối nhƣ điện thoại,
26
trình duyệt internet và các ứng dụng điện thoại di động. Ngân hàng điện tử có
thể đƣợc sử dụng để thực hiện một loạt các hoạt động tài khoản bao gồm cả
thanh toán cho chủ tài khoản khác. Không thể rút tiền mặt qua hệ thống này.
Phương tiện thanh toán và chuyển tiền bằng chuyển khoản. Đây là
phƣơng pháp truyền thống để chuyển tiền quốc tế thông qua hệ thống ngân
hàng. Ngoài ra còn có các phiên bản trong nƣớc của các hệ thống chuyển
khoản. Chuyển tiền quốc tế thƣờng đƣợc hỗ trợ bởi một hệ thống nhắn tin bảo
mật đƣợc gọi là SWIFT (Hiệp hội Viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn
cầu). Các định chế tài chính trên toàn thế giới có thể truy cập vào hệ thống
SWIFT và trao đổi thông tin thanh toán. SWIFT không nắm giữ tài khoản và
cũng không thanh toán cho các giao dịch liên kết qua tin nhắn mà thay vào
đó, chuyển tiền thực tế đƣợc thanh toán thông qua một mạng lƣới các mối
quan hệ ngân hàng đại lý. Chuyển tiền là một phƣơng pháp phổ biến đƣợc sử
dụng để di chuyển tiền đƣợc rửa.
Ngoài ngân hàng và các tổ chức tài chính còn có các công ty tài chính
khác liên quan đến hoạt động rửa tiền. Có một số định chế tài chính khác có
khả năng hữu ích cho tội phạm rửa tiền. Các định chế này bao gồm các công
ty chứng khoán, các công ty bảo hiểm, các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
tiền tệ (ví dụ nhƣ Western Union) và các doanh nghiệp trao đổi tiền tệ. Các
định chế này có điểm chung là có thể chấp nhận tiền mặt và trả lại bằng một
hình thức khác. Do đó, các định chế này giúp ích cho phân đoạn cài đặt trong
rửa tiền. Ví dụ, một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tiền tệ có thể chấp nhận
tiền mặt và chuyển nó cho một ngƣời ở một nƣớc khác. Một công ty bảo hiểm
có thể chấp nhận tiền mặt khi ký hợp đồng bảo hiểm và có thể phát hành séc
để thanh toán cho khiếu nại phát sinh trên cơ sở hợp đồng đó.
Tại Việt Nam, Bộ Tài chính có quy định nghiêm cấm các công ty
chứng khoán Việt Nam nhận tiền mặt. Thay vào đó, tài khoản giao dịch
27
chứng khoán phải đƣợc cấp vốn bởi các tài khoản mở tại ngân hàng. Các tài
khoản liên kết này có thể đƣợc các bên thứ ba cấp vốn để công ty không thể
xác định nguồn gốc thực sự của tiền. Ngƣời Việt Nam và ngƣời nƣớc ngoài
cũng có thể mở tài khoản giao dịch chứng khoán với các công ty chứng khoán
ra nƣớc ngoài. Tất cả các công ty này thực hiện các dịch vụ hợp pháp, cần
thiết và hữu ích cho công chúng nhƣng đều có thể bị lợi dụng cho mục đích
rửa tiền.
1.4. Các tiêu chuẩn quốc tế về chống rửa tiền
Sự gia tăng mức độ toàn cầu hóa đã dẫn đến gia tăng tội phạm quốc tế
và tội phạm rửa tiền xuyên quốc gia. Tội phạm di chuyển tiền và giá trị qua
biên giới để hỗ trợ các hoạt động tội phạm đang diễn ra cũng nhƣ đầu tƣ cho
các hoạt động tội phạm mới và để tận hƣởng tiền có đƣợc do phạm tội tại
nƣớc mà chúng lựa chọn. Ngoài ra còn một lý do nữa, tiền và giá trị có thể dễ
dàng di chuyển qua biên giới bằng cách sử dụng các hệ thống tài chính chính
thức và không chính thức hoặc một phƣơng thức có sẵn khác. Tuy nhiên lại
rất khó cho các chính phủ trao đổi thông tin về sự di chuyển của tiền và giá
trị. Vì vậy, biên giới đã cung cấp một tấm lá chắn cho tội phạm rửa tiền. Tấm
lá chắn đó để tiền đi qua nhƣng chặn lối những ai đang cố gắng lần theo dấu
vết của tiền.
Nhằm đối phó với sự gia tăng nói chung của tội phạm xuyên quốc gia,
một số Công ƣớc quốc tế đã đƣợc đàm phán trong khuôn khổ Liên hợp quốc
nhƣ Công ƣớc về rửa tiền, khám xét, thu giữ và tịch thu tiền, tài sản do phạm
tội mà có (EST Strasbourg, ngày 8/11/1990); Công ƣớc quốc tế về chống tài
trợ khủng bố (New York, ngày 9/12/1999); Công ƣớc Liên hợp quốc chống
tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia ký năm 2000 (Công ƣớc Palermo); Chỉ
thị chung về chống rửa tiền trong lĩnh vực ngân hàng tƣ nhân - (gọi tắt là Các
nguyên tắc Wolfsberg, ký ngày 15 tháng 2 năm 2001); Công ƣớc của Liên
28
Hợp Quốc về chống tham nhũng, ngày 31 tháng 10 năm 2003 v.v... Các Công
ƣớc này bao hàm một số các quy định nhằm gây khó khăn cho việc chuyển
tiền và giá trị bất hợp pháp qua biên giới quốc tế để giúp việc phát hiện, điều
tra và lần theo dấu vết của các lần chuyển tiền dễ dàng hơn và giúp việc hoàn
lại tiền đƣợc chuyển giao bất hợp pháp trở về nơi xuất xứ và dẫn độ tội phạm,
thực hiện truy tố tội phạm dễ dàng hơn. Nhƣ vậy, các Công ƣớc sẽ ngăn chặn
đƣợc việc che giấu và tận hƣởng số tiền bất chính ở bất cứ nơi nào trên thế
giới. Bằng cách tƣớc bỏ các lợi ích tài chính của tội phạm xuyên quốc gia và
bằng cách làm tăng nguy cơ bị phát hiện và truy tố, những ngƣời dự thảo
Công ƣớc tin rằng động cơ phạm tội sẽ suy giảm.
Một bộ tiêu chuẩn quốc tế đã đƣợc Lực lƣợng Đặc nhiệm Tài chính
(FATF) xây dựng dựa trên các Công ƣớc này. Tất cả các nƣớc trên thế giới
đều đƣợc kỳ vọng sẽ đáp ứng các tiêu chuẩn này dựa trên đánh giá rủi ro
phòng chống rửa tiền ở quốc gia của họ. Gánh nặng của việc thực hiện các
tiêu chuẩn này thƣờng thấy ở các quốc gia đang trải qua những thay đổi đáng
kể trong cơ cấu nền kinh tế (ví dụ nhƣ sở hữu công so với sở hữu tƣ nhân và
kiểm soát phƣơng tiện sản xuất), các quốc gia trong quá trình xây dựng pháp
luật và quy định để tạo điều kiện thuận lợi cho những thay đổi này và tham
gia sau trong việc thực hiện các tiêu chuẩn quốc tế. Việt Nam là một quốc gia
trong số đó và thực tế còn có nhiều quốc gia nhƣ vậy. Tuy nhiên, tất cả các
nƣớc ký tham gia Công ƣớc sẽ phê chuẩn hoặc đƣa vào quy định luật trong
nƣớc để thực hiện các tiêu chuẩn này.
Một là, lực lượng Đặc nhiệm Tài chính. Lực lƣợng Đặc nhiệm Tài chính
(FATF) đƣợc thành lập tại Hội nghị thƣợng đỉnh của nhóm G7, ở Paris vào
năm 1989 với tƣ cách là một tổ chức liên chính phủ quốc tế với mục đích phát
triển và thúc đẩy chính sách quốc gia và quốc tế trong việc chống lại rửa tiền
và tài trợ khủng bố. Lực lƣợng này hoạt động nhằm thúc đẩy ý chí chính trị
29
cần thiết để tích hợp các chính sách vào các cải cách lập pháp và quy định
quốc gia. Trang web của tổ chức này (http://www.fatf-gafi.org) có chứa nhiều
thông tin có giá trị. FATF giám sát và công bố đánh giá sự tiến bộ mà các
nƣớc thành viên trong việc thực hiện các biện pháp này. FATF cũng liên tục
xem xét hoạt động rửa tiền, phƣơng thức tài trợ khủng bố, kiểu hình rửa tiền
và các biện pháp đối phó. Thành viên của FATF hiện gồm 34 nƣớc và vùng
lãnh thổ, 9 tổ chức khu vực đại diện cho phần lớn các trung tâm tài chính lớn
nhất ở trên toàn cầu. Việt Nam là một thành viên của một trong số các tổ chức
khu vực này, đó là Nhóm Châu Á/Thái Bình Dƣơng về chống rửa tiền (APG).
Năm 1990, FATF đƣa ra một báo cáo gồm tập hợp 40 khuyến nghị (các
tiêu chuẩn) để đƣa ra một khuôn khổ toàn diện nhằm hỗ trợ các chính phủ ban
hành các luật lệ và quy định cần thiết nhằm giảm thiểu nguy cơ rửa tiền và hỗ
trợ trong việc xác định, điều tra và truy tố tội phạm rửa tiền theo một cách
thức tƣơng đồng trên phạm vi toàn cầu. Khuôn khổ này dựa trên hai trụ cột
chính là phòng ngừa và thực thi.
Trụ cột phòng ngừa đƣợc thiết kế để ngăn tội phạm sử dụng cá nhân và
các tổ chức để trợ giúp, một cách vô tình hay chủ ý cho hoạt động rửa tiền bất
hợp pháp của chúng. Một khái niệm quan trọng trong trụ cột này là hiểu biết về
khách hàng. Một khái niệm khác có liên quan tới khái niệm này là chú ý thích
đáng tới khách hàng. Khái niệm hiểu biết về khách hàng bao gồm xác định danh
tính của khách hàng, dù đó là cá nhân hay pháp nhân, dựa trên các tài liệu chính
thức, xác thực và xác định mục đích cho mối quan hệ kinh doanh hợp pháp.
Khái niệm chú ý thích đáng tới khách hàng bao gồm xác định và quản lý rủi ro
trong mối quan hệ và xác lập một kỳ vọng cho loại hình quan hệ. Sau đó, kỳ
vọng này đƣợc so sánh với mô hình hoạt động thực tế và nếu có độ lệch đáng kể
không giải thích đƣợc thì cần tăng cƣờng giám sát, kích hoạt các quy trình quản
lý rủi ro nội bộ và có thể dẫn đến việc nộp báo cáo giao dịch đáng ngờ (STR).
30
Các trụ cột thực thi đƣợc thiết kế để tạo điều kiện thuận lợi cho việc
điều tra và truy tố tội phạm. Hình phạt phải bao gồm cả phạt tù và tịch thu tài
sản có nguồn gốc và liên quan đến hành vi tội phạm. Kết nối hai trụ cột này
với nhau là Đơn vị Tình báo Tài chính (FIU). Đơn vị này tiếp nhận báo cáo
giao dịch tiền mặt lớn và đáng ngờ từ các định chế báo cáo theo quy định của
pháp luật (ví dụ nhƣ ngân hàng, các công ty chứng khoán, các công ty bảo
hiểm, v.v…). FIU cũng nhận đƣợc các báo cáo về di chuyển tiền mặt lớn từ
cơ quan hải quan. FIU phân tích các báo cáo trong dựa trên các thông tin sẵn
có khác đƣợc cung cấp và khi có đầy đủ thông tin thì sẽ gửi kết quả phân tích
cho cơ quan thực thi pháp luật để có thể điều tra hình sự.
Ở Việt Nam, Cục phòng chống rửa tiền (AMLD) của Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam chính là Đơn vị Tình báo Tài chính Việt Nam. Cơ quan hải quan có thể
đƣợc hƣởng lợi rất nhiều từ việc hợp tác với các FIUs. Ví dụ, việc cung cấp cho
FIU tờ khai số lƣợng lớn tiền mặt đang đƣợc mang vào và ra khỏi Việt Nam sẽ
giúp FIU có thể đối chiếu với các thông tin trong tờ khai với báo cáo STR và các
thông tin khác trong cơ sở dữ liệu của hải quan để xác định đối tƣợng vận chuyển
tiền mặt, ngƣời trốn thuế hoặc buôn lậu và những ngƣời này sau đó có thể trở
thành đối tƣợng theo dõi của hải quan. Khả năng của AMLD trong việc trao đổi
thông tin với các FIUs tƣơng tự trên thế giới cũng có thể có lợi trong việc phát
hiện và điều tra việc vận chuyển tiền mặt và các tội phạm tài chính khác.
Bốn mƣơi khuyến nghị đƣa ra nhằm để áp dụng toàn cầu, không phụ
thuộc vào quy mô quốc gia hay loại hình kinh tế và giai đoạn phát triển kinh
tế. Vì lý do đó, tiêu chuẩn cũng linh hoạt và có thể đƣợc thực hiện dựa trên
những rủi ro thực tế tồn tại tại nƣớc mà chúng đƣợc áp dụng. Những khuyến
nghị này đã đƣợc điều chỉnh định kỳ và hiện đã bao gồm cả các quy định về
chống tài trợ khủng bố. Các khuyến nghị đã đƣợc hơn 130 quốc gia thông qua
và hình thành tiêu chuẩn chuẩn mực quốc tế chống rửa tiền[14].
31
FATF không có khả năng thực thi các tiêu chuẩn của mình. Thay vào
đó, tổ chức này dựa trên một hệ thống đánh giá ngang hàng đƣợc gọi là "đánh
giá lẫn nhau". Từng quốc gia đƣợc đánh giá bởi một số quốc gia khác và kết
quả đánh giá đƣợc công bố. Nếu một quốc gia không đáp ứng các tiêu chuẩn
thì quốc gia đó có thể bị yêu cầu tham gia vào quá trình khắc phục hậu quả.
Nếu quốc gia không đạt đƣợc tiến bộ đầy đủ trong quá trình khắc phục hậu
quả sau đó, quốc gia đó có thể đƣợc đƣa vào một danh sách công bố công
khai những nƣớc không đạt tiêu chuẩn về phòng chống rửa tiền. Ở cấp độ
phản ứng mạnh nhất, FATF có thể kêu gọi các thành viên của mình thực hiện
"các biện pháp đối phó" với các quốc gia không thực hiện đầy đủ các tiêu
chuẩn. Những biện pháp đối phó không mang tính trừng phạt hoặc vĩnh viễn,
mà chỉ là nhằm mục tiêu loại bỏ mối đe dọa cụ thể cho hệ thống tài chính
quốc tế. Các nƣớc có tên trong danh sách công bố công khai về khiếm khuyết
trong cơ chế phòng chống rửa tiền và các nƣớc bị áp dụng biện pháp đối phó
thƣờng phải trả chi phí cao hơn và khó tiếp cận hơn vào hệ thống tài chính
quốc tế, đầu tƣ nƣớc ngoài giảm và gia tăng chảy máu vốn.
Hai là, các tiêu chuẩn quốc tế khác. Trong khi các tiêu chuẩn của FATF
đƣợc đƣa ra nhằm áp dụng toàn cầu thì có một số tổ chức khác thiết lập các
tiêu chuẩn nhằm mục tiêu cụ thể hơn. Những tiêu chuẩn này hoàn toàn phù
hợp với các tiêu chuẩn của FATF nhƣng lại nhằm để thực thi trong phạm vi
một doanh nghiệp hoặc khu vực địa lý cụ thể. Ví dụ, Nhóm Wolfsberg là một
hiệp hội gồm 11 ngân hàng toàn cầu, nhằm mục đích phát triển các tiêu chuẩn
dịch vụ tài chính về hiểu biết khách hàng, AML/CFT (Chống rửa tiền và tài
trợ khủng bố). Một số ví dụ về các tiêu chuẩn của tổ chức này có thể đƣợc tìm
thấy trong các lĩnh vực ngân hàng tƣ nhân, tài chính thƣơng mại, ngân hàng
đại lý. Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng là một tổ chức quốc tế khác
chuyên thiết lập các tiêu chuẩn ngành cụ thể cho AML/CFT.
32
Từ những phân tích nêu trên, học viên phần nào đã đƣa ra cái nhìn tổng
quát về khái niệm, quy trình rửa tiền, các hình thức rửa tiền v.v... Bên cạnh
đó, để hiểu rõ hơn về công tác phòng chống rửa tiền ở Việt Nam cụ thể là
trong ngành hải quan cũng nhƣ một số các quốc gia trên thế giới, chúng ta sẽ
đi vào chƣơng 2 của luận văn này để làm rõ vấn đề nêu trên.
33
Chƣơng 2.
HẢI QUAN VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
TRONG CÔNG TÁC PHÕNG CHỐNG RỬA TIỀN
2.1. Khung pháp lý cho phòng chống rửa tiền
Để phù hợp thông lệ quốc tế về phòng chống rửa tiền, lành mạnh và
minh bạch hóa các giao dịch về tài chính trong nƣớc và quốc tế, Chính phủ
ban hành các quy định pháp luật liên quan tới rửa tiền nhƣ Luật Hải quan năm
2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015; Luật Phòng chống
rửa tiền (đƣợc Quốc hội thông qua vào tháng 6/2012, và có hiệu lực từ ngày
1/1/2013); các văn bản thực thi Luật Phòng, chống rửa tiền; các quy định
trong Luật Hình sự và văn bản thực thi Luật Hình sự và các văn bản của các
cơ quan chuyên ngành khác.
Thứ nhất, theo khoản 1 Điều 55 Luật Hải quan năm 2014 có quy định
về việc ngƣời xuất cảnh, nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt
Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhƣợng, vàng, kim loại quý, đá quý thì phải
chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan. Đối với trƣờng hợp ngƣời nhập cảnh
mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển
nhƣợng, vàng, kim loại quý, đá quý mà vƣợt mức quy định cho phép của
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam thì phải khai hải quan tại cửa khẩu (khoản 2).
Đối với trƣờng hợp ngƣời xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt
Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhƣợng, vàng, kim loại quý, đá quý vƣợt mức
quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam thì ngoài việc phải khai hải
quan còn phải xuất trình giấy tờ theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt
Nam tại cửa khẩu (khoản 3). Luật Hải quan năm 2001 sửa đổi, bổ sung năm
2005 không có quy định về kiểm tra, giám sát hải quan đối với ngoại tệ tiền
mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhƣợng, vàng, kim loại quý, đá
34
quý của ngƣời xuất khẩu, nhập khẩu nhƣng đây không phải là quy định mới
mà quy định này đƣợc xây dựng trên cơ sở kế thừa quy định hiện hành đã
thực hiện ổn định tại các văn bản dƣới Luật.
Thứ hai, Luật Phòng, chống rửa tiền (gồm 5 chƣơng 50 điều) đã quy định
về phạm vi điều chỉnh, đối tƣợng áp dụng, các nguyên tắc chung để phòng,
chống rửa tiền, trách nhiệm của các cơ quan chính phủ trong cuộc chiến chống
rửa tiền và các biện pháp phòng ngừa liên quan đến rửa tiền phù hợp với tiêu
chuẩn của FATF. Biện pháp phòng ngừa bao gồm trách nhiệm của các tổ chức
tài chính để xác định khách hàng và giám sát hoạt động của khách hàng, để báo
cáo cho đơn vị tình báo tài chính (Cục Phòng chống rửa tiền - Ngân hàng Nhà
nƣớc) về các giao dịch vƣợt quá mức quy định cũng nhƣ về các giao dịch đáng
ngờ. Luật này cũng đƣa ra các biện pháp tạm thời để ngăn chặn và phong tỏa các
giao dịch. Luật mô tả tổ chức và chức năng của Đơn vị tình báo tài chính đƣợc
thành lập để tiếp nhận, phân tích và phổ biến thông tin thực thi pháp luật liên
quan đến hành vi phạm pháp. Điều 38 của Luật quy định các quyền hạn của
thanh tra cấp Bộ trong việc kiểm tra, khám xét các cá nhân và các tổ chức và xử
phạt vi phạm hành chính đã đƣợc phát hiện. Điều 45 của Luật quy định về bảo
mật thông tin liên quan đến rửa tiền giữa các cơ quan trong nƣớc bao gồm Cục
quản lý xuất nhập cảnh, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế và Cục Phòng,
chống rửa tiền. Điều 46 của Luật có quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
hợp tác quốc tế liên quan đến rửa tiền.
Thứ ba, Nghị định 116/2013/NĐ-CP ngày 04/10/2013 của Chính phủ
(gọi tắt là Nghị định 116) quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
phòng, chống rửa tiền về các biện pháp phòng, chống rửa tiền, thu thập, xử lý
và chuyển giao thông tin về phòng, chống rửa tiền, trách nhiệm của các cơ
quan nhà nƣớc trong phòng, chống rửa tiền và hợp tác quốc tế trong phòng,
chống rửa tiền. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 10/10/2013, thay thế Nghị
35
định số 74/2005/NĐ-CP về phòng, chống rửa tiền. Nghị định 116 gồm 31
điều, đƣợc thể hiện trong 5 chƣơng với bảy nội dung cơ bản sau đây:
Nội dung một liên quan đến biện pháp nhận biết khách hàng. Trƣờng
hợp phải thực hiện biện pháp nhận biết khách hàng thì tùy theo từng đối
tƣợng cung ứng dịch vụ mà đối với tổ chức tài chính phải áp dụng các biện
pháp nhận biết khách hàng trong các trƣờng hợp khi khách hàng lần đầu mở
tài khoản, bao gồm tài khoản thanh toán, tài khoản tiết kiệm, tài khoản thẻ và
những tài khoản khác; khi khách hàng lần đầu thiết lập mối quan hệ với tổ
chức tài chính nhằm sử dụng sản phẩm, dịch vụ do tổ chức tài chính cung cấp;
khi khách hàng thực hiện giao dịch không thƣờng xuyên có giá trị lớn (giao
dịch của khách hàng không có tài khoản hoặc có tài khoản thanh toán nhƣng
không giao dịch trong vòng 6 tháng trở lên với tổng giá trị từ 300 triệu đồng
trở lên trong một ngày); khi thực hiện chuyển tiền điện tử nhƣng thiếu thông
tin về ngƣời khởi tạo; khi nghi ngờ giao dịch hoặc các bên giao dịch có liên
quan đến hoạt động rửa tiền; khi nghi ngờ về tính chính xác hoặc tính đầy đủ
của các thông tin nhận biết khách hàng đã thu thập trƣớc đó.
Trƣờng hợp là tổ chức, cá nhân kinh doanh trò chơi có thƣởng, casino
phải tiến hành các biện pháp nhận biết khách hàng đối với khách hàng có giao
dịch tài chính với tổng giá trị từ 60 triệu đồng trở lên trong một ngày. Đối với
tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản, môi giới bất động
sản và sàn giao dịch bất động sản phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách
hàng đối với bên mua, bên bán trong hoạt động môi giới bất động sản; chủ sở
hữu tài sản trong việc cung cấp dịch vụ quản lý bất động sản. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh kim loại quý và đá quý phải áp dụng các biện pháp nhận biết
khách hàng trong trƣờng hợp khách hàng có giao dịch bằng tiền mặt mua, bán
kim loại quý, đá quý có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên trong một ngày.
36
Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ công chứng, kế toán; dịch vụ pháp
lý của luật sƣ, tổ chức hành nghề luật sƣ phải áp dụng các biện pháp nhận biết
khách hàng khi thay mặt khách hàng chuẩn bị các điều kiện để thực hiện giao
dịch hoặc thay mặt khách hàng thực hiện giao dịch chuyển giao quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà; dịch vụ quản lý tiền, chứng khoán hoặc các tài
sản khác của khách hàng; dịch vụ quản lý tài khoản của khách hàng tại ngân
hàng, công ty chứng khoán; dịch vụ điều hành, quản lý hoạt động công ty của
khách hàng; tham gia vào hoạt động mua, bán các tổ chức kinh doanh. Tổ
chức, cá nhân cung cấp dịch vụ ủy thác đầu tƣ phải áp dụng các biện pháp
nhận biết khách hàng đối với bên ủy thác.
Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ thành lập, quản lý, điều hành doanh
nghiệp; cung cấp văn phòng đăng ký, địa chỉ hoặc địa điểm kinh doanh; cung
cấp dịch vụ đại diện cho doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp nhận biết
khách hàng sử dụng hoặc yêu cầu các dịch vụ đó. Đối với trƣờng hợp tổ chức,
cá nhân cung cấp dịch vụ cung cấp giám đốc, thƣ ký giám đốc của doanh
nghiệp cho bên thứ ba phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng đối
với bên thứ ba và giám đốc hoặc thƣ ký giám đốc đó. Cuối cùng, đối với tổ
chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cung cấp ngƣời đại diện cho cổ đông phải áp
dụng các biện pháp nhận biết khách hàng đối với cổ đông và ngƣời đại diện
cho cổ đông đó.
Nội dung hai liên quan đến tiêu chí xác định chủ sở hữu hưởng lợi. Chủ
sở hữu hƣởng lợi bao gồm cá nhân sở hữu thực tế đối với một tài khoản hoặc
một giao dịch là chủ tài khoản, đồng chủ tài khoản hoặc bất kỳ ngƣời nào chi
phối hoạt động, thụ hƣởng của tài khoản, giao dịch đó; cá nhân có quyền chi
phối pháp nhân là cá nhân nắm giữ từ 10% trở lên vốn điều lệ của pháp nhân
đó, cá nhân nắm giữ từ 20% trở lên vốn điều lệ của các tổ chức góp trên 10%
vốn của pháp nhân đó, chủ doanh nghiệp tƣ nhân, cá nhân khác thực tế chi
37
phối pháp nhân đó; cá nhân có quyền chi phối một ủy thác đầu tƣ, thỏa thuận
ủy quyền là cá nhân ủy thác, ủy quyền, cá nhân có quyền chi phối cá nhân,
pháp nhân hoặc tổ chức ủy thác, ủy quyền.
Nội dung ba liên quan đến phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro
rửa tiền. Nghị định 116 quy định cụ thể trách nhiệm của tổ chức tài chính,
tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính phải xây dựng quy định
về phân loại khách hàng trên cơ sở rủi ro rửa tiền dựa vào bốn yếu tố sau:
Yếu tố loại khách hàng. Bao gồm ngƣời cƣ trú hoặc không cƣ trú; tổ
chức hoặc cá nhân; khách hàng thuộc hoặc không thuộc danh sách đen, danh
sách cảnh báo; lĩnh vực, phƣơng thức hoạt động, kinh doanh.
Yếu tố loại sản phẩm, dịch vụ khách hàng sử dụng bao gồm cả dự kiến
sử dụng.
Yếu tố vị trí địa lý nơi khách hàng cƣ trú hoặc có trụ sở chính. Các
nƣớc trong danh sách cấm vận nêu tại các Nghị quyết của Hội đồng Bảo an
Liên Hợp quốc; các nƣớc trong danh sách công khai không tuân thủ hoặc tuân
thủ không đầy đủ các khuyến nghị về chống rửa tiền và chống tài trợ khủng
bố do Lực lƣợng đặc nhiệm tài chính công bố định kỳ; quốc gia hoặc vùng,
lãnh thổ đƣợc, nhận định có nhiều hoạt động ma túy, tham nhũng, rửa tiền;
Yếu tố khác do đối tƣợng báo cáo tự xác định và phân loại phù hợp với
thực tế phát sinh.
Nội dung bốn liên quan đến giao dịch có giá trị bất thường, giao dịch
phức tạp. Giao dịch có giá trị lớn bất thƣờng là giao dịch không tƣơng xứng với
thu nhập hoặc không phù hợp với mức giá trị giao dịch thƣờng xuyên của khách
hàng với đối tƣợng báo cáo. Giao dịch phức tạp là giao dịch đƣợc thực hiện
thông qua phƣơng thức không phù hợp với bản chất của giao dịch nhƣ giao dịch
đƣợc thực hiện thông qua nhiều bên trung gian, nhiều tài khoản không cần thiết;
giao dịch đƣợc thực hiện giữa nhiều tài khoản khác nhau của cùng một chủ tài
38
khoản tại các khu vực địa lý khác nhau; bất kỳ giao dịch nào do đối tƣợng báo
cáo nhận định không bình thƣờng và cần có sự giám sát chặt chẽ.
Nội dung năm liên quan đến trách nhiệm báo cáo giao dịch đáng ngờ.
Nghị định 116 quy định đối tƣợng báo cáo có trách nhiệm báo cáo giao dịch
đáng ngờ khi nghi ngờ hoặc có cơ sở hợp lý để nghi ngờ tài sản trong giao
dịch có nguồn gốc do phạm tội mà có hoặc liên quan tới rửa tiền. Cơ sở hợp
lý để nghi ngờ tài sản trong giao dịch có nguồn gốc do phạm tội mà có bao
gồm: Giao dịch đƣợc yêu cầu thực hiện bởi bị can, bị cáo hoặc ngƣời bị kết án
theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; tài sản trong giao dịch là tài sản
hoặc có nguồn gốc từ tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát của cá nhân
đó hoặc của cá nhân, tổ chức liên quan tới cá nhân đó, trong hoặc sau thời
gian thực hiện hành vi phạm tội. Nghị định 116 cũng quy định việc báo cáo
giao dịch đáng ngờ không phụ thuộc vào lƣợng tiền giao dịch của khách hàng,
giao dịch đó đã hoàn thành hay chƣa hay mới có ý định thực hiện.
Về trách nhiệm báo cáo giao dịch đáng ngờ của luật sƣ, công chứng
viên, kế toán viên và chuyên gia pháp lý độc lập, Nghị định 116 quy định luật
sƣ, công chứng viên, kế toán viên và chuyên gia pháp lý độc lập chỉ phải báo
cáo giao dịch đáng ngờ khi thay mặt khách hàng thực hiện các giao dịch
chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, quyền sở hữu doanh
nghiệp; quản lý tiền, chứng khoán hoặc các tài sản khác cho khách hàng; giao
dịch hoặc quản lý tài khoản cho khách hàng tại các tổ chức tài chính; điều
hành, quản lý hoạt động công ty cho khách hàng.
Nội dung sáu liên quan đến thời hạn báo cáo. Thời hạn đối với từng
loại báo cáo cụ thể nhƣ sau: báo cáo hàng ngày đối với hình thức báo cáo gửi
tệp dữ liệu điện tử đƣợc tính theo ngày phát sinh giao dịch; thời hạn báo cáo
theo hình thức báo cáo bằng văn bản hoặc các hình thức khác, bao gồm cả báo
cáo giao dịch đáng ngờ, đƣợc tính từ ngày phát sinh giao dịch đến ngày in
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT
Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT

More Related Content

What's hot

Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh của một số nước - Gửi miễn ph...
Đề tài: Pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh của một số nước - Gửi miễn ph...Đề tài: Pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh của một số nước - Gửi miễn ph...
Đề tài: Pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh của một số nước - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phuong phap zeroing trong thuc thi luat chong ban pha gia cua hoa ky
Phuong phap zeroing trong thuc thi luat chong ban pha gia cua hoa kyPhuong phap zeroing trong thuc thi luat chong ban pha gia cua hoa ky
Phuong phap zeroing trong thuc thi luat chong ban pha gia cua hoa kyTuyet Muahe
 

What's hot (20)

Luận văn: Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
Luận văn: Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạoLuận văn: Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
Luận văn: Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
 
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại, HAY
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại, HAYLuận văn: Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại, HAY
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại, HAY
 
Luận án: Quản lý thuế đối với thương mại điện tử ở Việt Nam, HAY
Luận án: Quản lý thuế đối với thương mại điện tử ở Việt Nam, HAYLuận án: Quản lý thuế đối với thương mại điện tử ở Việt Nam, HAY
Luận án: Quản lý thuế đối với thương mại điện tử ở Việt Nam, HAY
 
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
 
Đề tài: Pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh của một số nước - Gửi miễn ph...
Đề tài: Pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh của một số nước - Gửi miễn ph...Đề tài: Pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh của một số nước - Gửi miễn ph...
Đề tài: Pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh của một số nước - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công tyLuận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty
 
Luận văn: Tội nhận hối lộ theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội nhận hối lộ theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội nhận hối lộ theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội nhận hối lộ theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAYĐề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt NamLuận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
 
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà NẵngLuận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đLuận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
 
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí theo pháp luật quốc tế, HOT
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí theo pháp luật quốc tế, HOTLuận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí theo pháp luật quốc tế, HOT
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí theo pháp luật quốc tế, HOT
 
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
 
Luận văn: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam, HOT, HAYLuận văn: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam, HOT, HAY
 
Phuong phap zeroing trong thuc thi luat chong ban pha gia cua hoa ky
Phuong phap zeroing trong thuc thi luat chong ban pha gia cua hoa kyPhuong phap zeroing trong thuc thi luat chong ban pha gia cua hoa ky
Phuong phap zeroing trong thuc thi luat chong ban pha gia cua hoa ky
 
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mạiQuản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại
 
Luận văn: Tội buôn lậu trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội buôn lậu trong Luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội buôn lậu trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội buôn lậu trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
 

Similar to Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT

pháp luật về kiểm soát thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn ở việt nam hi...
pháp luật về kiểm soát thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn ở việt nam hi...pháp luật về kiểm soát thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn ở việt nam hi...
pháp luật về kiểm soát thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn ở việt nam hi...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
 Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Namhieu anh
 
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt NamPháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Namhieu anh
 

Similar to Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT (20)

SO SÁNH QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI RỬA TIỀN
SO SÁNH QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI RỬA TIỀNSO SÁNH QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI RỬA TIỀN
SO SÁNH QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI RỬA TIỀN
 
Tổ chức và hoạt động của cơ quan phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam.doc
Tổ chức và hoạt động của cơ quan phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam.docTổ chức và hoạt động của cơ quan phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam.doc
Tổ chức và hoạt động của cơ quan phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam.doc
 
pháp luật về kiểm soát thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn ở việt nam hi...
pháp luật về kiểm soát thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn ở việt nam hi...pháp luật về kiểm soát thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn ở việt nam hi...
pháp luật về kiểm soát thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn ở việt nam hi...
 
Luận văn: Quy định của bộ luật hình sự về tội rửa tiền, HOT
Luận văn: Quy định của bộ luật hình sự về tội rửa tiền, HOTLuận văn: Quy định của bộ luật hình sự về tội rửa tiền, HOT
Luận văn: Quy định của bộ luật hình sự về tội rửa tiền, HOT
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Th...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Th...Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Th...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Th...
 
Phòng ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng tại Đà Nẵng, HAY
Phòng ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng tại Đà Nẵng, HAYPhòng ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng tại Đà Nẵng, HAY
Phòng ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng tại Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Cục điều tra chống buôn lậu, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của Cục điều tra chống buôn lậu, HAYLuận văn: Địa vị pháp lý của Cục điều tra chống buôn lậu, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của Cục điều tra chống buôn lậu, HAY
 
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng AgribankHuy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
 
Luận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đ
Luận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đLuận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đ
Luận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đ
 
Luận văn: Bảo vệ trật tự quản lý kinh tế bằng luật hình sự, HAY
Luận văn: Bảo vệ trật tự quản lý kinh tế bằng luật hình sự, HAYLuận văn: Bảo vệ trật tự quản lý kinh tế bằng luật hình sự, HAY
Luận văn: Bảo vệ trật tự quản lý kinh tế bằng luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng
Luận văn: Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàngLuận văn: Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng
Luận văn: Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng
 
Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng nhà nước
Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng nhà nướcHoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng nhà nước
Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng nhà nước
 
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
 Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
 
Đề tài: Biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước ta
Đề tài: Biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước taĐề tài: Biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước ta
Đề tài: Biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước ta
 
Đề tài: Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu, HOT
Đề tài: Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu, HOTĐề tài: Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu, HOT
Đề tài: Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu, HOT
 
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đLuận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
 
Luận văn: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự
Luận văn: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sựLuận văn: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự
Luận văn: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự
 
Luận văn: Điều tra các vụ án buôn lậu của cơ quan hải quan, 9đ
Luận văn: Điều tra các vụ án buôn lậu của cơ quan hải quan, 9đLuận văn: Điều tra các vụ án buôn lậu của cơ quan hải quan, 9đ
Luận văn: Điều tra các vụ án buôn lậu của cơ quan hải quan, 9đ
 
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt NamPháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
 
Luận văn: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh, HOT
Luận văn: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh, HOTLuận văn: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh, HOT
Luận văn: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh, HOT
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (19)

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

Luận văn: Phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN NGỌC LINH LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÕNG CHỐNG RỬA TIỀN TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN NGỌC LINH LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÕNG CHỐNG RỬA TIỀN TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN Chuyên ngành: Luật Quốc tế Mã số: 60 38 01 08 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ VĂN BÍNH Hà Nội – 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Ngọc Linh
  • 4. MỤC LỤC Danh mục từ viết tắt.................................................................................................... i Danh mục các bảng .................................................................................................... ii MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu ..............................................................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .......................................................................2 4. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................2 5. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................................3 6.Những điểm mới của Luận văn................................................................................3 8. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................4 Chƣơng 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÕNG, CHỐNG RỬA TIỀN .................5 1.1. Khái niệm rửa tiền, quy trình rửa tiền và các hình thức rửa tiền .........................5 Quy trình rửa tiền ........................................................................................................7 Các hình thức rửa tiền ...............................................................................................11 1.2. Hậu quả và ảnh hƣởng của rửa tiền....................................................................18 1.3. Các hệ thống tài chính liên quan đến rửa tiền....................................................21 1.4. Các tiêu chuẩn quốc tế về chống rửa tiền ..........................................................27 Chƣơng 2. HẢI QUAN VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI TRONG CÔNG TÁC PHÕNG CHỐNG RỬA TIỀN..............................................33 2.1. Khung pháp lý cho phòng chống rửa tiền ..........................................................33 2.2. Luật phòng chống rửa tiền ở một số các quốc gia trên thế giới.........................70 2.3. Hải quan Việt Nam trong công tác phòng, chống rửa tiền ................................73 2.4. Hợp tác trong quá trình thực thi luật liên quan tới phòng, chống rửa tiền................79
  • 5. Chƣơng 3. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP TRONG PHÕNG CHỐNG RỬA TIỀN ...................................................................85 3.1. Thuận lợi, khó khăn trong công tác phòng, chống rửa tiền ...............................85 3.2. Hoàn thiện quy định pháp luật và một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác phòng, chống rửa tiền.........................................................................93 KẾT LUẬN...............................................................................................................98 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................100
  • 6. i Danh mục từ viết tắt AML/CFT : Chống rửa tiền và tài trợ khủng bố AMLD : Cục Phòng chống rửa tiền - Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam APG : Nhóm Châu Á/Thái Bình Dƣơng về chống rửa tiền CEN : Mạng lƣới thực thi Hải quan FATF : Lực lƣợng đặc nhiệm Tài chính FIU : Đơn vị tình báo Tài chính INTERPOL : Tổ chức Cảnh sát hình sự quốc tế IMF : Qũy tiền tệ quốc tế NHNN : Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam PCRT : Phòng chống rửa tiền RILO A/P : Văn phòng Liên lạc tình báo khu vực STR : Báo cáo giao dịch đáng ngờ SWIFT : Hiệp hội Viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu WCO : Tổ chức Hải quan thế giới
  • 7. ii Danh mục các bảng Hình 1.1. Quy trình rửa tiền điển hình.............................................................. 8 Hình 2.1. Rửa tiền ...........................................................................................74
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, trên thế giới nguồn tiền và tài sản bất hợp pháp từ hoạt động của tội phạm rửa tiền rất lớn. Để sử dụng nguồn tiền và tài sản này, tội phạm phải dùng mọi thủ đoạn để che đậy nguồn gốc phi pháp của nó bằng cách thông qua các hoạt động chuyển đổi, giao dịch tài chính… Mục đích hoạt động chuyển đổi, giao dịch của tội phạm nhằm biến số tiền, tài sản bất hợp pháp có nguồn gốc từ tội phạm thành “tiền, tài sản hợp pháp”. Quá trình chuyển đổi, giao dịch tiền và tài sản bất hợp pháp này chính là quá trình tội phạm tiến hành “hợp pháp hóa tiền, tài sản” có nguồn gốc từ hoạt động phạm tội nhằm trốn tránh sự phát hiện của lực lƣợng thi hành pháp luật. Quá trình đó là quá trình rửa tiền của tội phạm. Rửa tiền là hành vi của cá nhân hay tổ chức tìm cách tạo ra vẻ bên ngoài hợp pháp cho các khoản tiền hoặc tài sản khác có đƣợc từ hành vi phạm tội. Rửa tiền không chỉ giúp cho tội phạm che giấu đƣợc nguồn gốc của những khoản tiền bất hợp pháp mà còn tạo ra cơ sở cho chúng hƣởng thụ và sử dụng những đồng tiền đã đƣợc tẩy rửa để phục vụ cho những hoạt động tội phạm khác. Việt Nam là một quốc gia hội tụ rất nhiều yếu tố thuận lợi cho hoạt động rửa tiền nhƣ nền kinh tế tiền mặt, đang cần nhiều vốn đầu tƣ cho nền kinh tế đang phát triển, hệ thống pháp luật còn nhiều lỗ hổng và đặc biệt là về luật chống rửa tiền. Hiện nay, trong quá trình hợp pháp hóa tiền, tài sản của tội phạm, các đối tƣợng rửa tiền thƣờng phải có quan hệ với các đối tƣợng khác để rửa tiền. Chính vì vậy, trong công tác đấu tranh chống tội phạm rửa tiền, đòi hỏi lực lƣợng chuyên trách đấu tranh phòng, chống tội phạm phải luôn gắn với cuộc đấu tranh chống tội phạm rửa tiền. Vì vậy, nhằm hạn chế những thiệt hại có thể do rửa tiền gây ra, Việt Nam cụ thể là ngành Hải quan cần
  • 9. 2 đánh giá đúng về thực trạng rửa tiền hiện nay và triển khai các biện pháp phòng chống rửa tiền. Và đó cũng chính là lý do học viên chọn đề tài: “Lý luận và thực tiễn về phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan”. 2. Tình hình nghiên cứu Trong những năm qua ở Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về công tác phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực ngân hàng nhƣ Luận văn "Pháp luật quốc tế về phòng chống rửa tiền và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam" của thạc sĩ Chu Ngọc Huyền; Luận văn "Phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam" của thạc sĩ Lê Xuân Hiền; "Rửa tiền trở ngại cho phát triển kinh tế" của tạp chí kinh tế phát triển thành phố Hồ Chí Minh (2005); "phòng chống rửa tiền: sắp bỏ khai báo thông tin cá nhân" của báo mới (2014). Tuy nhiên, chƣa có công trình nào nghiên cứu hoàn thiện về công tác phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực hải quan để từ đó đề xuất những vấn đề liên quan đến cải cách pháp lý nhằm đảm bảo ngăn chặn rửa tiền trên lãnh thổ Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Hệ thống lại những lý luận cơ bản có liên quan đến rửa tiền; Đánh giá thực trạng rửa tiền của các nƣớc trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam đồng thời nêu lên những tồn đọng của công tác phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan Việt Nam hiện nay; Đƣa ra những kiến nghị nhằm tháo gỡ những khó khăn đồng thời cũng đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện cho việc phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan Việt Nam. 4. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu Để thực hiện đề tài trƣớc hết tác giả sẽ tập trung nghiên cứu một cách toàn diện nội dung và các vấn đề về mặt lí luận liên quan đến rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan.
  • 10. 3 Tiếp đó nội dung phòng, chống rửa tiền đƣợc phân tích thông qua những số liệu cụ thể trong công tác phòng, chống rửa tiền ở 34 Cục Hải quan tỉnh, thành phố. Sự phối hợp trong ngành, ngoài ngành Hải quan và hợp tác quốc tế để từ đó đƣa ra những thuận lợi, khó khăn trong quá trình đấu tranh tội phạm rửa tiền. Từ những phân tích trên, tác giả kiến giải một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về rửa tiền cũng nhƣ công tác phòng, chống rửa tiền ở Việt Nam nói chung và trong ngành Hải quan nói riêng. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau nhằm tận dụng đƣợc hết tính ƣu việt của từng loại phƣơng pháp nhƣ: Thu thập tài liệu để rà soát, phân tích và tham khảo các nguồn thông tin. Tổng hợp và kế thừa các nghiên cứu trƣớc đây liên quan đến chủ đề nghiên cứu của tác giả. Sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với các phƣơng pháp thống kế, phân tích, so sánh và đối chiếu, tổng hợp, tham vấn…để làm sáng tỏ vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu. Vận dụng, các quan điểm, chính sách của Đảng và nhà nƣớc về đổi mới, mở cửa và hội nhập kinh tế để phân tích thực hiện luận văn. Nghiên cứu trực tiếp trên các tài liệu liên quan đến Luật Phòng, chống rửa tiền. 6.Những điểm mới của Luận văn Rửa tiền là khái niệm còn khá mới mẻ tại Việt Nam cụ thể là trong lĩnh vực Hải quan, nhận thức của ngƣời dân về vấn đề này chƣa cao. Mặc dù đã có Luật Phòng, chống rửa tiền và Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống rửa tiền nhƣng tính thực tế và hiệu quả thực sự chƣa cao. Trong giai đoạn đầu của công tác phòng chống rửa tiền nên không thể tránh khỏi sơ xuất, do đó rất cần những nghiên cứu, các bài học kinh nghiệm
  • 11. 4 của các quốc gia khác cũng nhƣ những đề xuất có hiệu quả cho công tác phòng chống rửa tiền. Mặc dù thời gian nghiên cứu ngắn nhƣng ngƣời viết cũng cố gắng đƣa ra đƣợc những giải pháp cơ bản giúp cho giai đoạn đầu của việc phòng chống rửa tiền tại Việt Nam – cụ thể là trong lĩnh vực Hải quan đƣợc thực hiện hiệu quả hơn. 7. Kết quả nghiên cứu của Luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu có tính chất chuyên sâu và toàn diện về phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận văn đóng góp những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về phòng chống rửa tiền cũng nhƣ tăng cƣờng các biện pháp phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan. 8. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu làm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Nhận thức cơ bản về Phòng, chống rửa tiền Chƣơng 2: Hải quan Việt Nam và một số Quốc gia trên thế giới trong công tác phòng chống rửa tiền Chƣơng 3: Thuận lợi, khó khăn và một số kiến nghị, giải pháp trong phòng, chống rửa tiền.
  • 12. 5 Chƣơng 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÕNG, CHỐNG RỬA TIỀN 1.1. Khái niệm rửa tiền, quy trình rửa tiền và các hình thức rửa tiền Ở mỗi một giai đoạn phát triển của nền kinh tế thế giới, khái niệm “rửa tiền” lại đƣợc hoàn thiện đầy đủ hơn. Rửa tiền là một quy trình che giấu hoặc che đậy nguồn gốc của tài sản bất hợp pháp. Quy trình này xuất hiện song song với sự tồn tại của tài sản bất hợp pháp. Các tài liệu có từ năm 2000 trƣớc Công nguyên đã cho thấy các thƣơng nhân ở Trung Quốc thƣờng che giấu tài sản của họ và đầu tƣ vào các doanh nghiệp ở các tỉnh xa hoặc bên ngoài Trung Quốc để tránh bị đế chế cai trị chiếm mất[35]. Thuật ngữ rửa tiền gắn với tên tuổi Al Capone một thành viên băng đảng xã hội đen ngƣời sở hữu một doanh nghiệp giặt ủi, một phần là để che giấu nguồn gốc thu nhập bất hợp pháp của mình[34]. Những kẻ phạm tội vì lợi ích tài chính luôn phải xử lý vấn đề làm sao để các khoản tiền có đƣợc do phạm tội hình sự của chúng có vẻ nhƣ có nguồn gốc hợp pháp để chúng có thể tận hƣởng mà không thu hút sự chú ý không mong muốn, cũng nhƣ phải chịu những hậu quả tiêu cực từ hành vi phạm tội. Có nhiều định nghĩa khác nhau về rửa tiền trong luật của các khu vực pháp lý, trong công ƣớc quốc tế và trong các tài liệu phổ thông hoặc chuyên ngành. Ở Việt Nam, rửa tiền đƣợc quy định tại Luật Phòng, chống rửa tiền (có hiệu lực bắt đầu từ ngày 01/01/2013); Nghị định 116/2013/NĐ-CP ngày 04/10/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống rửa tiền; Thông tƣ số 35/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam hƣớng dẫn thực hiện một số quy định về phòng, chống rửa tiền; Bộ Luật Hình sự (1999) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự (2009). Nói chung trong phần lớn các luật thì rửa tiền thƣờng đƣợc mô tả là quá trình mà theo đó số tiền
  • 13. 6 thu đƣợc do phạm tội hình sự đƣợc tách khỏi tội phạm tạo ra chúng và làm cho chúng có vẻ nhƣ có nguồn gốc hợp pháp. Nếu đƣợc thực hiện trót lọt và hiệu quả thì sẽ rất khó hoặc không thể lần theo số tiền tới tội phạm nguồn. Số tiền đƣợc rửa trót lọt có thể đƣợc sử dụng mà không còn nguy cơ bị tịch biên hoặc tịch thu. Số tiền thu đƣợc do phạm tội hình sự không chỉ gồm thành quả của việc phạm tội mà còn gồm khoản lãi trên các thành quả đó (ví dụ nhƣ lãi suất ngân hàng, cổ tức, tăng giá tài sản, tiền thuê, v.v…). Tiền trả cho một bên thứ ba hỗ trợ quá trình này cũng đƣợc coi là tiền có đƣợc do phạm tội hình sự và sự hỗ trợ của bên thứ ba đó cũng đƣợc coi là phạm tội. Một doanh nghiệp là tội phạm có tổ chức hiện đại (ví dụ chuyên buôn bán chất ma tuý hoặc buôn ngƣời) thƣờng xuyên tạo ra lƣợng lớn tiền cho tổ chức của mình. Một phần tiền đƣợc dùng để duy trì doanh nghiệp và hoạt động tội phạm trong tƣơng lai. Số tiền còn lại cần phải đƣợc rửa vì lợi ích của kẻ chủ mƣu - đối tƣợng hiếm khi trực tiếp tham gia phạm tội thực tế. Sử dụng tiền chƣa đƣợc rửa có thể khiến cơ quan thuế để ý đến tội phạm và sẽ đặt câu hỏi về nguồn gốc của thu nhập. Vì vậy, hoạt động rửa tiền chuyên nghiệp là cần thiết và cấu thành một phần của tổ chức tội phạm. Các đối tƣợng rửa tiền chuyên nghiệp của bên thứ ba có thể hỗ trợ trong quá trình rửa tiền với mức độ và hình thức hỗ trợ khác nhau với một mức phí. Cũng giống nhƣ ở các dịch vụ khác, phí càng cao thì dịch vụ càng tốt và đáng tin cậy hơn. Các loại tội phạm khác có thể tạo ra tiền lớn không thƣờng xuyên hoặc chỉ một lần duy nhất (ví dụ nhƣ một số loại tham nhũng của công). Trong trƣờng hợp này thì có nhiều khả năng việc rửa tiền sẽ sử dụng kế hoạch không theo thể thức thông thƣờng. "Tự rửa tiền" là khi tội phạm tự rửa tiền có đƣợc do phạm tội của mình mà không có sự tham gia hƣởng lợi của bất kỳ một bên thứ ba nào. Tự rửa tiền cũng là bất hợp pháp. Ngƣợc lại, tội phạm ăn cắp vặt thƣờng không tạo ra lƣợng tiền đủ lớn để phải rửa và thƣờng có thể sử dụng tiền bất chính một cách tự do với nguy cơ bị phát hiện không cao.
  • 14. 7 Sự di chuyển của tiền qua biên giới là một cấu phần hấp dẫn và hiệu quả của bất kỳ một quy trình rửa tiền nào. Lý do cho điều này rất đơn giản: tiền dễ dàng di chuyển qua biên giới khi đƣợc trao đổi theo thỏa thuận giữa các bên tƣ nhân (ví dụ nhƣ ngân hàng, cá nhân) trong khi đó những thông tin cần thiết để giúp chính phủ hiểu đƣợc bản chất của cùng một số tiền đó lại không dễ dàng thu thập đƣợc. Ở cấp độ pháp lý, các chính phủ thƣờng gặp khó khăn khi trao đổi thông tin do bị giới hạn bởi các khái niệm cơ bản về tính bảo mật riêng tƣ và chủ quyền, còn ở cấp độ thực thi thì lại gặp khó khăn do thiếu cơ chế hiệu quả và thiết thực để trao đổi. Tội phạm rửa tiền liên tục lợi dụng biên giới để khai thác lỗ hổng này. Chừng nào mà dòng thông tin chính phủ còn chƣa bắt kịp đƣợc với dòng tiền bất hợp pháp thì tiền còn có thể đƣợc coi là đã đƣợc rửa. Việc bảo vệ biên giới là một chức năng cơ bản, thiết yếu và mang tính sống còn đối với bất kỳ một chính phủ nào. Chức năng này cần đƣợc mở rộng để bao gồm tiền và các công cụ tiền tệ. Theo xếp hạng của Viện Basel về Chỉ số quản trị rủi ro cho phòng chống rửa tiền (PCRT), Việt Nam đƣợc coi là có nguy cơ "cao" về rửa tiền (xếp hạng 25 trong số 144 quốc gia năm 2012). Chỉ số này xem xét một loạt yếu tố bao gồm cả kết quả đánh giá quốc tế về PCRT, bảng xếp hạng của các chỉ số khác (ví dụ nhƣ chỉ số về Tham nhũng công của Tổ chức Minh bạch quốc tế và các đánh giá về quy định pháp luật, rủi ro chính trị, tự do báo chí và sức mạnh của các tổ chức. Việc sử dụng và chấp nhận tiền mặt rộng rãi tại Việt Nam làm gia tăng thêm nguy cơ bởi tiền mặt giúp che giấu danh tính và khó hoặc không thể lần theo nguồn gốc và điểm đến của tiền mặt. Quy trình rửa tiền Trƣớc khi có thể rửa tiền phải có tội phạm tạo ra tiền. Tội phạm này đƣợc gọi là "tội phạm nguồn" bởi vì nó phải diễn ra trƣớc khi tiền đƣợc tạo ra. Tuy nhiên lại không cần phải chứng minh tội phạm nguồn (dù thông thƣờng
  • 15. 8 thì vẫn chứng minh đƣợc tội phạm nguồn). Thay vào đó, chỉ cần chứng minh rằng số tiền thu đƣợc là kết quả của phạm tội. Đôi khi việc này có thể đƣợc chứng minh bằng cách cho thấy rằng không có bất cứ một nguồn thu hợp pháp nào để hình thành nên số tiền đó. Ở Việt Nam, tất cả các tội phạm hình sự có thể đƣợc coi là tội phạm nguồn cho tội rửa tiền. Hình 1.1. Quy trình rửa tiền điển hình Quá trình rửa tiền bao gồm ba giai đoạn riêng biệt. Các giai đoạn có thể hiện hữu theo dạng này hay dạng khác với mức độ khác nhau và thậm chí có thể chồng chéo. Hiểu rõ về ba giai đoạn này sẽ giúp xác định và phân tích kiểu hình và phát triển các kỹ thuật để phát hiện và phòng chống rửa tiền. Sau đây là tóm tắt của từng giai đoạn rửa tiền: Một là, giai đoạn cài đặt. Khi tiền có đƣợc do phạm tội đã đƣợc tạo ra, giai đoạn đầu tiên của quá trình rửa tiền sẽ nhằm tách tiền có đƣợc từ tội phạm nguồn bằng cách đƣa nó vào hệ thống tài chính hoặc chuyển đổi nó thành một tài sản tài chính khác. Việc này có thể tiến hành bằng cách gửi tiền vào ngân hàng, mua
  • 16. 9 trái phiếu hoặc chứng khoán bằng tiền mặt, mua bảo hiểm, mua bất động sản, mua đá quý và kim loại quý, mua các mặt hàng xa xỉ hoặc mua các phƣơng tiện tƣơng tự. Những tổ chức có giao dịch liên quan đến tiền mặt cần phải kiểm soát để phát hiện và báo cáo về việc cài đặt tiền mặt nhƣ trên. Vì vậy, cài đặt là giai đoạn nguy hiểm nhất của quá trình rửa tiền khi nó diễn ra ở các nƣớc có pháp luật về phòng chống rửa tiền tuân theo chuẩn mực quốc tế và đƣợc quản lý hiệu quả. Tội phạm thƣờng sẽ tìm cách di chuyển tiền qua biên giới để tới các vùng lãnh thổ có luật định về PCRT đƣợc thực thi một cách yếu kém. Sau khi đã qua giai đoạn cài đặt, tiền vẫn còn "bẩn" và dễ dàng có thể lần theo dấu vết tới đối tƣợng rửa tiền, nhƣng ít nhất tiền không còn ở dạng ban đầu và hình thức mới của tiền sẽ phù hợp hơn cho các giai đoạn rửa tiền tiếp theo. Hai là, giai đoạn xếp lớp. Khi tiền thu đƣợc từ phạm tội hình sự đã đƣợc đƣa vào hệ thống tài chính, mục tiêu tiếp theo sẽ là tiếp tục tạo thêm khoảng cách giữa tiền thu đƣợc do phạm tội với tội phạm nguồn. Quá trình tạo khoảng cách này bao gồm việc tạo ra các lớp phủ phức tạp nhằm gây khó khăn cho việc lần theo dấu vết đến nguồn tiền. Tiền càng đƣợc rửa kỹ thì càng có nhiều lớp phủ và sẽ càng khó cho các nhà chức trách lần theo dấu vết giao dịch thông qua các lớp đó. Các lớp phủ thƣờng gồm chuyển giao quyền sở hữu nhằm che giấu và/hoặc khiến cho việc xác định chủ sở hữu thực sự gặp khó khăn hoặc không thể thực hiện đƣợc. Các lớp phủ có thể liên quan đến giao dịch tài chính cơ bản, giao dịch tài chính phức tạp, giao dịch qua biên giới quốc tế, giao dịch sản phẩm, giao dịch thƣơng mại, giao dịch dịch vụ, hay bất kỳ giao dịch nào khác nhằm tạo lớp vỏ che đậy. Số lƣợng và kiểu xếp lớp tuỳ thuộc vào mức độ liều lĩnh của tội phạm, phí tổn mà tội phạm sẵn sàng mất và thời gian tội phạm sẵn sàng chờ đợi trƣớc khi hƣởng đƣợc khoản tiền, kiến thức của tội phạm về hệ thống tài chính, kỹ năng rửa tiền, khả năng sử dụng vốn hiểu biết và kỹ năng này để tiếp cận với đồng đảng và quan trọng
  • 17. 10 nhất là nguy cơ bị phát hiện, điều tra và truy tố bởi cơ quan thực thi pháp luật. Các nguy cơ bị phát hiện, điều tra và truy tố bởi cơ quan thực thi pháp luật lại phụ thuộc vào khả năng và sự sẵn sàng của các tổ chức tài chính để phát hiện và báo cáo các hoạt động rửa tiền và khả năng phối hợp của các cơ quan điều tra và tƣ pháp trong việc điều tra và truy tố các hoạt động nhƣ vậy bất cứ khi nào và ở bất cứ nơi nào tội phạm hoạt động, đặc biệt là khi hoạt động tội phạm vƣợt qua các biên giới quốc tế và đòi hỏi phải có hợp tác quốc tế. Ba là, giai đoạn hoà nhập. Giai đoạn cuối cùng khi số tiền thu đƣợc do phạm tội, vốn đã rất khó để lần theo dấu vết, lại đƣợc tích hợp vào nền kinh tế chính thống để có vẻ ngoài hợp pháp và làm lợi cho tội phạm nguồn. Số tiền đƣợc hoà nhập có thể ở dƣới hình thức tiền lƣơng, quà tặng, lãi từ đầu tƣ, thắng cờ bạc, tiền thu từ các thoả thuận kinh doanh có vẻ nhƣ hợp pháp, tiền thuê, tiền bản quyền v.v… Có vô số cách để rửa tiền thông qua các phân đoạn này. Quá trình rửa tiền rất năng động và liên tục phát triển trong bối cảnh có các phƣơng pháp điều tra, phát hiện và truy tố tốt hơn. Mỗi lần cơ quan thực thi pháp luật đập tan một phƣơng thức rửa tiền thì một phƣơng thức rửa tiền mới lại xuất hiện và điều này là không thể tránh khỏi. Mục tiêu của một cơ chế PCRT hiệu quả là tiếp tục đẩy tội phạm rửa tiền ra khỏi hệ thống tài chính và buộc chúng phải sử dụng các phƣơng thức rửa tiền rủi ro, khó khăn và tốn kém hơn. Bằng cách gia tăng rủi ro và làm giảm các lợi ích của tội phạm kinh tế, chúng ta sẽ triệt hạ đƣợc căn nguyên để loại tội phạm này tồn tại. Vì lý do đó, mỗi lần đập tan đƣợc một phƣơng thức rửa tiền có thể đƣợc coi là một lần thành công. Để minh họa cho quy trình rửa tiền, học viên sẽ đƣa ra một ví dụ để minh họa từng giai đoạn nhƣ sau:
  • 18. 11 Phân đoạn Hoạt động Tội phạm nguồn Một chính trị gia tham nhũng nhận các khoản hối lộ lớn bằng tiền mặt lớn để tác động đến việc phê duyệt hợp đồng. Cài đặt Tiền mặt đƣợc vận chuyển lậu qua biên giới tới một quốc gia nổi tiếng là có quy định yếu kém trong PCRT. Sau khi qua biên giới, số tiền này đƣợc đƣợc đƣa vào một tài khoản ngân hàng. Xếp lớp Sau khi đƣợc đƣa vào nƣớc ngoài, tiền đƣợc sử dụng để mua các tài sản nhằm mục đích cho thuê lại để lấy tiền. Tiền thu đƣợc sau đó đƣợc sử dụng để mua một loạt xe hơi có giá trị cao để xuất ngƣợc trở lại nƣớc xuất xứ của tội phạm nguồn bằng cách sử dụng hoá đơn giả. Hoà nhập Một công ty nhập khẩu xe ôtô thuộc sở hữu của vợ của chính trị gia tham nhũng ở nƣớc của tội phạm nguồn nhận xe hơi và bán chúng một cách hợp pháp. Tài sản đƣợc sử dụng để nhằm phục vụ lợi ích của chính trị gia tham nhũng và gia đình của mình và đƣợc lý giải thông qua sự thành đạt của ngƣời vợ là doanh nhân. Các hình thức rửa tiền Sau đây là một số phƣơng pháp rửa tiền, thƣờng đƣợc gọi là hình thức/kiểu hình rửa tiền, đã đƣợc sử dụng trên toàn thế giới: Một là, hình thức vận chuyển tiền mặt. Đây đƣợc coi là một hình thức rửa tiền đơn giản và truyền thống vẫn đang đƣợc sử dụng rộng rãi. Thực tế cho thấy việc sử dụng phƣơng pháp này đang có chiều hƣớng gia tăng vì một số chính phủ đã quản lý hệ thống tài chính của họ hiệu quả hơn. Theo phƣơng
  • 19. 12 pháp này, bọn tội phạm hoặc đồng phạm của chúng chỉ cần thực hiện hành vi đơn giản là mang tiền qua biên giới. Sau khi qua biên giới, tiền có thể đƣợc đổi sang bản tệ và đƣợc sử dụng để chi trả cho tài khoản ngân hàng, đầu tƣ, mua hàng v.v… Thông thƣờng tiền đƣợc di chuyển từ quốc gia nơi tiền có đƣợc do phạm tội hình sự đƣợc tạo ra và di chuyển đến các quốc gia mà ở đó chúng có thể đƣợc sử dụng hoặc cài đặt vào hệ thống. Quốc gia là điểm đến của luồng tiền thu đƣợc do phạm tội này thƣờng là các quốc gia có luật lệ và/ hoặc kiểm soát PCRT yếu kém. Trong ngành hải quan thì phƣơng pháp này thƣờng đƣợc gọi là buôn lậu tiền mặt số lƣợng lớn. Lợi ích chủ yếu của phƣơng pháp này ngoài tính giản đơn của nó là không để lại dấu vết kiểm toán và rất khó để lần theo nguồn gốc của tiền. Hai là, thông qua sòng bạc và các trò chơi may rủi khác. Sòng bạc đôi khi đƣợc sử dụng trong phân đoạn “cài đặt” tiền có đƣợc do phạm tội hình sự. Tiền phạm tội sẽ đƣợc đổi để lấy “thẻ bài”. Sau đó, tội phạm rửa tiền sử dụng thẻ bài để đánh bạc. Tội phạm có thể chọn các trò chơi có độ rủi ro thấp hoặc đặt cƣợc bù trừ để cân bằng rủi ro. Sau khi chơi một thời gian, các thẻ bài có thể đƣợc đổi lấy séc để đòi tiền từ tài khoản ngân hàng của sòng bạc. Séc sẽ dễ gửi vào ngân hàng hơn là tiền mặt. “Các trùm xò tổ chức đánh bạc” cũng là đối tƣợng có nguy cơ rửa tiền. Xổ số có thể bị lạm dụng bằng cách mua lại vé trúng thƣởng từ ngƣời trúng số với mức giá cao hơn sau khi quay giải. Vé có thể đƣợc đổi lấy giải và giải thƣởng có thể là lý giải hợp pháp cho nguồn gốc của số tiền. Vé số cũng có thể đƣợc mua trƣớc khi công bố vé trúng thƣởng. Nếu mua vé với khối lƣợng đủ lớn thì có thể có một sự đảm bảo hợp lý là tội phạm rửa tiền có thể trúng thƣởng. Vì vé thƣờng đƣợc mua với khối lƣợng tiền mặt nhỏ và không có hồ sơ lƣu, đây có thể trở thành một công cụ hấp dẫn cho các tình huống rửa tiền nhất định.
  • 20. 13 Ba là, hình thức mua kim loại quý, đá quý. Tội phạm rửa tiền đôi khi chuyển đổi tiền mặt sang kim loại quý, đá quý. Chúng cũng giúp che giấu danh tính tƣơng tự nhƣ tiền mặt nhƣng chúng thƣờng đỡ cồng kềnh và nhẹ hơn. Những đặc điểm này làm cho việc che giấu và vận chuyển chúng dễ dàng hơn. Hơn nữa, chúng có thể đƣợc bán bất cứ nơi nào trên thế giới với giá phù hợp và có thể dự đoán trƣớc đƣợc (ví dụ nhƣ vàng). Bốn là, rửa tiền thông qua các công ty bảo hiểm. Tội phạm có thể sử dụng tiền thu đƣợc để mua bảo hiểm từ một công ty bảo hiểm. Sau một khoảng thời gian, hợp đồng bảo hiểm có thể đƣợc hoàn trả bằng séc và có vẻ nhƣ là một nguồn tiền hợp pháp. Đôi khi hợp đồng bảo hiểm có thể đƣợc sử dụng nhƣ là tài sản thế chấp thể thực hiện các giao dịch khác (ví dụ nhƣ vay nợ, mua hàng). Năm là, rửa tiền thông qua hệ thống tín dụng. Tội phạm có thể gửi tiền trong tài khoản tiết kiệm hoặc sử dụng số tiền đó để mua trái phiếu có kỳ hạn. Cơ chế tiết kiệm này cho phép tiền nằm yên trong tài khoản trong một khoảng thời gian nhất định, thƣờng từ ba đến năm năm. Sau thời gian đó, tiền đƣợc rút ra cùng với lãi và trở thành tiền hợp pháp. Trong thời gian gửi trong tài khoản, tội phạm có thể sử dụng khoản tiết kiệm đó làm bảo lãnh thế chấp cho một khoản vay tại một ngân hàng thƣơng mại. Sáu là, rửa tiền thông qua các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tiền tệ/ chuyển nhượng giá trị/các hệ thống chuyển tiền thay thế. Hệ thống ngân hàng chính thức dựa trên các quy tắc và quy định nghiêm ngặt và hiệu lực pháp lý của hợp đồng trong hoạt động kinh doanh chuyển tiền của họ. Vi phạm các quy định và luật lệ đƣợc điều chỉnh thông qua cƣỡng chế hành chính và hình sự. Nếu hợp đồng bị vi phạm, các bên có quyền viện dẫn tới quy định của pháp luật trong nƣớc và quốc tế. Khách hàng của các ngân hàng chính thức đặt niềm tin vào "hệ thống". Ngƣợc lại, các hệ thống phi chính thức dựa vào
  • 21. 14 một mạng lƣới các mối quan hệ dựa trên sự tin tƣởng giữa các nhà cung cấp dịch vụ chuyển tiền. Các nhà cung cấp phi chính thức này sẽ ở trong mạng lƣới chừng nào họ còn đƣợc các đối tác và khách hàng của họ tin cậy. Khách hàng đặt niềm tin vào mối quan hệ cá nhân hơn là hệ thống. Vì lý do đó, hệ thống chuyển giao giá trị không chính thức thƣờng đƣợc gọi là hệ thống tín thác. Thƣờng, các hệ thống tín thác này có thể chuyển tiền rẻ hơn và nhanh hơn so với các hệ thống chính thức do có tổng chi phí hoạt động thấp và không mất chi phí tuân thủ theo quy định. Phạm vi cung cấp của nhà cung cấp tín thác thƣờng rộng (ví dụ tới tận làng mạc xa xôi) - tới những địa điểm mà hệ thống ngân hàng chính thức thông qua các chi nhánh của mình cũng không vƣơn tới đƣợc. Những nhà cung cấp dịch vụ trong hệ thống tín thác không thực sự chuyển tiền mà thay vào đó, họ nhận tiền hoặc vật có giá trị từ khách hàng và yêu cầu các đối tác trong mạng lƣới của họ phải trả một giá trị tƣơng đƣơng cho một ngƣời thụ hƣởng đƣợc chỉ định ở một nơi khác. Việc này tạo ra các khoản ghi nợ giữa các nhà cung cấp. Nợ có thể đƣợc bù đắp bởi giao dịch khác theo hƣớng ngƣợc lại hoặc có thể đƣợc trao đổi thƣơng mại giữa các nhà cung cấp dịch vụ hoặc nó có thể đƣợc thanh toán bằng một khoản vay hoặc giao dịch thƣơng mại hoặc bằng một số phƣơng tiện khác. Việc không phải tuân theo quy định chính thống và không mất chi phí vận hành cao làm cho hệ thống này rất hiệu quả và linh hoạt. Các hệ thống chuyển nhƣợng giá trị trên cơ sở tín thác mang lại lợi ích rõ ràng cho tội phạm rửa tiền. Quan trọng nhất là các hệ thống này đảm bảo che giấu danh tính của đối tƣợng rửa tiền. Do không có thông tin lƣu đầy đủ lâu dài nên rất khó lần theo giao dịch. Giá trị có thể đƣợc dịch chuyển qua biên giới với ít hoặc không hề có giám sát. Giá trị có thể đƣợc trao cho ngƣời thụ hƣởng dƣới hình thức khác so với hình thức gửi ban đầu. Ví dụ, tội phạm có thể gửi bằng một loại tiền của một nƣớc (ví dụ nhƣ đô la Mỹ) qua một nhà
  • 22. 15 cung cấp địa phƣơng và đối tác của nhà cung cấp này ở đầu bên kia có thể thực hiện thanh toán tƣơng ứng với ngƣời thụ hƣởng bằng một loại tiền tệ của một quốc gia khác (ví dụ nhƣ Euro). Các hệ thống tín thác có thể đƣợc gọi bằng tên khác nhau ở các quốc gia khác nhau nhƣ Hawallah (Ấn Độ), Hundi (Pakistan), Poey Quan (Thái Lan) và Fie Ch'ieu (Trung Quốc). Bảy là, rửa tiền thông qua việc làm chứng từ giả. Bất kỳ loại giấy tờ nào mà có thể đƣợc sử dụng để làm giả giá trị đích thực của một tài sản thì đều có khả năng trở thành công cụ để tội phạm rửa tiền sử dụng. Phƣơng pháp này đặc biệt hữu ích khi chứng từ không đi kèm theo tài sản hoặc khi giá thị trƣờng của một tài sản mang tính chủ quan và không dễ xác định đƣợc. Ví dụ, một thẩm định viên nghệ thuật chuyên nghiệp đƣa ra thẩm định sai về giá trị của một tác phẩm nghệ thuật thuộc sở hữu của tội phạm rửa tiền, cho rằng đó là tác phẩm có giá trị cao và tội phạm rửa tiền bán các tác phẩm nghệ thuật trên cơ sở giá thẩm định cho một đồng phạm (có thể là đồng phạm ở nƣớc ngoài). Sau đó, tiền đƣợc chuyển từ kẻ đồng lõa cho tội phạm rửa tiền bằng phƣơng thức có vẻ hợp pháp dựa trên giá trị thẩm định tác phẩm nghệ thuật của mình. Tuy nhiên,vì giá trị thị trƣờng bình thƣờng trong thực tế thấp hơn giá trị thẩm định, kết quả chuyển nhƣợng sẽ bằng sự chênh lệch giữa hai giá trị này từ ngƣời mua (đối tƣợng đồng lõa) sang ngƣời bán (đối tƣợng rửa tiền). Việc sử dụng hoá đơn giả để rửa tiền là một phƣơng pháp hiệu quả và là vấn đề đặc biệt nhức nhối cho hải quan. Có nhiều cách để thực hiện hoá đơn giả. Một cách là đƣa ra hoá đơn hoàn toàn giả (mà không có trao đổi hàng hóa và dịch vụ) và công ty là bên phải trả tiền theo hoá đơn đó sẽ gửi tiền bẩn để thanh toán. Có thể hoá đơn đó là thanh toán cho số hàng thật nhƣng khối lƣợng hoặc giá trị hàng hoá sẽ khác so với khối lƣợng đƣợc hiển thị trên hoá đơn và không phản ảnh giá trị thực sự của hàng hóa hoặc dịch vụ. Một thủ đoạn rửa tiền khác là gửi hoá đơn cho đơn đặt hàng hợp pháp và sau đó một
  • 23. 16 thời gian lại gửi tiếp một lần nữa. Hoá đơn thứ hai này cũng sẽ đƣợc thanh toán, nhƣng không có hàng hoá đƣợc trao đổi. Rất khó xác định hành vi này, đặc biệt nếu các công ty có nhiều đơn đặt hàng và hoá đơn hợp pháp. Tám là, thông qua hình thức cổ phần và các loại chứng khoán khác. Chứng khoán là một công cụ tài chính có thể trao đổi đƣợc đại diện cho một giá trị tài chính. Có nhiều loại chứng khoán khác nhau. Ví dụ, trái phiếu là một loại chứng khoán nợ đại diện cho cam kết của công ty phát hành trái phiếu là sẽ mua lại trái phiếu tại một thời điểm nhất định với một mức giá nhất định và thực hiện thanh toán định kỳ cho chủ sở hữu trái phiếu trong một số trƣờng hợp. Một cổ phiếu là chứng khoán vốn đại diện cho quyền sở hữu trong một công ty và quyền tƣơng đƣơng với vốn cổ phần trong công ty đó cũng nhƣ bất kỳ khoản lợi nhuận nào trên vốn chủ sở hữu đó. Một số chứng khoán đƣợc đại diện bởi một chứng chỉ cụ thể mà cấp quyền sở hữu cho chủ sở hữu đã đăng ký. Trong một số trƣờng hợp không có đăng ký quyền sở hữu và ngƣời cầm chứng khoán là ngƣời sở hữu (nhƣ vẫn đƣợc gọi là "trái phiếu vô danh"). Trong trƣờng hợp này, trái phiếu cũng giống nhƣ tiền mặt ở chỗ giúp cho việc che giấu danh tính cũng nhƣ truy xuất nguồn gốc, tuy nhiên giá trị của chứng khoán đó có thể là lớn hơn nhiều so với giá trị của tiền mặt (lƣu ý trên thực tế, tiền tệ là một hình thức trái phiếu vô danh ở cấp độ thấp). Vì lý do đó, các trái phiếu và chứng khoán vô danh có thể cực kỳ hấp dẫn đối với tội phạm rửa tiền và trốn thuế. Cũng vì lý do đó mà nhiều chính phủ (ví dụ nhƣ Chính phủ Mỹ vào năm 1982) đã phải loại bỏ việc sử dụng trái phiếu vô danh. Phần lớn các chính phủ đều yêu cầu khai báo chứng khoán vô danh khi chúng đƣợc dịch chuyển qua biên giới quốc tế. Một rủi ro của trái phiếu vô danh là có thể dễ dàng bị mất, bị hủy, bị giả mạo, hoặc bị đánh cắp. Nhìn chung các tổ chức phát hành hợp pháp hoặc chủ sở hữu chứng khoán không nắm giữ loại hình trái phiếu này. Tuy nhiên, đa
  • 24. 17 phần chứng khoán đƣợc đăng ký với một chủ sở hữu theo hình thức bút toán điện tử để trao đổi mà không cần cấp chứng chỉ. Đối với các chứng khoán này, nguy cơ rửa tiền chính là ở giai đoạn cài đặt khi chứng khoán có thể đƣợc mua bằng tiền mặt ở một số định chế tài chính. Trong trƣờng hợp giả mạo giấy tờ, giá trị của chứng khoán đƣợc giao dịch với biên độ và phạm vi hẹp (những chứng khoán mà không có thị trƣờng thực sự), với mức giá có thể đƣợc thổi phồng hoặc hạ giá một cách giả tạo và đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng tiện để dịch chuyển giá trị giữa các đồng phạm. Cũng giống nhƣ ở những nơi có sự xuất hiện tiền bẩn, ảnh hƣởng có thể mang tính bóp méo và khiến các nhà đầu tƣ hợp pháp thoái lui khỏi thị trƣờng. Chín là, thực hiện giao dịch bất động sản. Bọn tội phạm thƣờng sử dụng tiền bẩn để mua bất động sản. Điều này đặc biệt đúng trong các nền kinh tế giao dịch chủ yếu bằng tiền mặt nhƣ Việt Nam. Sau khi bán bất động sản, số tiền thu đƣợc có nguồn gốc hợp pháp. Tài sản thƣờng đƣợc mua đứng tên họ hàng nhƣ vợ/chồng, con, anh, chị, em ruột hoặc tên của ngƣời thứ ba khác. Do giá trị của bất động sản thƣờng đƣợc xác định qua thẩm định hoặc thông qua các cuộc đàm phán của hai bên, giá trị bất chính cũng có thể đƣợc dịch chuyển nhờ các giấy tờ giả hoặc gây hiểu lầm nhƣ đƣợc mô tả ở phần trên (tức là bất động sản có thể đƣợc định giá thấp tại thời điểm mua và nhờ vậy dịch chuyển tiền từ ngƣời bán sang ngƣời mua hoặc bất động sản có thể đƣợc định giá quá cao tại thời điểm mua và do đó chuyển tiền từ ngƣời mua cho ngƣời bán). Mười là, đầu tư vào các tài sản sinh lời. Nhiều quốc gia nỗ lực thu hút nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài với khối lƣợng lớn để đáp ứng nhu cầu về vốn và công nghệ trong nƣớc. Bởi vậy, luật đầu tƣ nƣớc ngoài ở các nƣớc này do đó đƣợc xây dựng theo hƣớng tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích đầu tƣ. Quy định trong luật đôi khi quá cởi mở và linh hoạt đến mức không xem xét kỹ lƣỡng nguồn gốc đầu tƣ và tiền bẩn có thể đƣợc chấp nhận cùng với tiền
  • 25. 18 sạch. Trong những trƣờng hợp nhƣ vậy, tội phạm có thể tƣơng đối dễ dàng đƣa tiền vào các nƣớc này thông qua việc mua bất động sản, nhà máy, các công ty phá sản, hoặc thông qua việc thiết lập các công ty có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài mới. Lợi nhuận thu đƣợc từ đầu tƣ sẽ có vẻ hợp pháp và tài sản có thể đƣợc bán sau đó và số tiền thu đƣợc cũng có vẻ nhƣ có nguồn gốc hợp pháp. 1.2. Hậu quả và ảnh hƣởng của rửa tiền Việc rửa tiền dù thông qua hình thức nào đi nữa cũng đều gây ra những hậu quả khó lƣờng cho nền kinh tế, chính trị và xã hội không chỉ một mà nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới. Thứ nhất là, làm xói mòn hệ thống kinh tế, xã hội và chính trị gia tăng tội phạm. Rửa tiền có thể dẫn đến một loạt các hậu quả tiêu cực cho các cá nhân, các doanh nghiệp, ngành công nghiệp và nền kinh tế quốc dân. Lý do cốt lõi là vì tội phạm rửa tiền chủ yếu quan tâm đến việc bảo vệ và hợp pháp hóa tiền bất hợp pháp của chúng chứ không phải là tối đa hóa lợi nhuận. Vì cách tiếp cận nhằm tối đa hóa lợi nhuận củng cố sự hiểu biết, tổ chức và quản lý chung của một nền kinh tế thị trƣờng nên những hành vi khác biệt so với cách tiếp cận chính thống này sẽ bóp méo và làm suy yếu nền kinh tế ở nhiều cấp độ. Hơn nữa, chừng nào rửa tiền còn đƣợc thực hiện trót lọt và chứng tỏ việc phạm tội mang lại lợi nhuận thì tội phạm sẽ nhiều hơn để tạo ra tiền bất hợp pháp. Điều này có nghĩa là sẽ xảy ra nhiều vụ gian lận, tham nhũng, tham ô, buôn lậu ma tuý hơn… Điều này cũng có nghĩa là doanh nghiệp hợp pháp sẽ khó tồn tại hơn và sẽ phải gánh chịu gánh nặng thuế lớn hơn vì các hoạt động kinh tế bị dịch chuyển khỏi các hình thức hợp pháp. Rửa tiền thành công trao quyền lực kinh tế vào tay tội phạm trong khi gây tổn thất cho các cá nhân, những thành viên thị trƣờng hợp pháp, chính phủ và do đó làm suy yếu kết cấu xã hội và mối quan hệ giữa công dân với
  • 26. 19 chính phủ của họ. Vì thế, việc không kiểm soát đƣợc hoạt động rửa tiền có thể dẫn tới một vòng xoáy đi xuống trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và chính trị. Thứ hai là, làm suy yếu các doanh nghiệp và tổ chức tài chính.Tội phạm rửa tiền có thể làm thoái hoá nhân viên hoặc thậm chí có thể trở thành chủ sở hữu toàn bộ hoặc một phần công ty/tổ chức tài chính để có thể điều khiển công ty phục vụ cho mục đích của chúng. Hoặc thay vì cách thao túng nhƣ trên, tội phạm rửa tiền có thể chỉ sử dụng các dịch vụ đƣợc các công ty cung cấp để phục vụ cho các mục tiêu bất hợp pháp. Nếu thông tin về việc công ty bị lạm dụng cho mục đích rửa tiền bị lộ ra thì công ty sẽ bị mất danh tiếng. Danh tiếng thƣờng là tài sản lớn nhất của một công ty, đặc biệt là đối với các công ty tài chính. Tội phạm rửa tiền muốn trộn lẫn tiền bẩn của họ với tiền sạch bởi việc trộn lẫn đó làm cho tiền bẩn trông có vẻ sạch. Tuy nhiên, cá nhân và công ty làm ăn chân chính không muốn tiền của họ sẽ bị pha trộn với tiền bẩn bởi điều đó làm cho tiền sạch của họ bị bẩn lây. Vì lí do đó nên tiền sạch sẽ chạy khỏi tiền bẩn. Quá nhiều tiền sạch ra đi có thể dẫn tới sự sụp đổ của các công ty. Nếu có quá nhiều công ty bị lạm dụng bởi tiền bẩn thì toàn bộ ngành công nghiệp có thể bị ảnh hƣởng. Khi danh tiếng suy giảm, các ngân hàng sẽ đặc biệt dễ bị tổn thƣơng khi có sự gia tăng rút vốn đột ngột và sụt giảm tính thanh khoản. Khi ngành công nghiệp then chốt nhƣ ngành tài chính bị huỷ hoại thì toàn bộ nền kinh tế có thể bị ảnh hƣởng. Đối với các nền kinh tế đang phát triển thì vấn đề này có thể đặc biệt nghiêm trọng do lĩnh vực tài chính còn chƣa đa dạng và cần phải thu hút vốn nƣớc ngoài. Các công ty đƣợc sử dụng để rửa tiền cũng có thể gây áp lực cạnh tranh đối với các công ty hoạt động lành mạnh trong cùng một ngành công nghiệp vì các công ty tham gia rửa tiền đó không cần phải hoạt động nhằm mục tiêu có lãi và có thể thu hút vốn không theo những điều kiện thị trƣờng thông thƣờng. Những
  • 27. 20 công ty này có thể đƣa ra giá thấp hơn các công ty hoạt động lành mạnh và gây khó khăn cho sự tồn tại của các công ty này trên thị trƣờng. Ví dụ, một số quốc gia đã chứng kiến sự bùng nổ xây dựng các công trình cao ốc văn phòng và khách sạn từ nguồn tiền bẩn. Khi tiền này đƣợc rút đi (cần lƣu ý là những ngành dịch vụ này đƣợc lựa chọn là vì khả năng che giấu tiền và sở hữu, chứ không phải khả năng sinh lời dựa trên nhu cầu thực tế) tiền thu đƣợc do cho thuê không còn, các chủ sở hữu, nhà điều hành và các nhà đầu tƣ hợp pháp bị ảnh hƣởng. Sa thải lao động cũng có thể xảy ra khi công ty bị lạm dụng. Thứ ba là, ảnh hưởng tiêu cực tới khu vực kinh tế tư nhân. Tiền bẩn bóp méo giá trị thực tế của các tài sản cá nhân, làm giảm tính minh bạch của thị trƣờng và gây khó khăn cho quyết định chi tiêu và đầu tƣ. Ví dụ, một thị trƣờng bất động sản đƣợc thổi phồng nhờ dòng tiền bẩn sẽ khiến mức giá cao hơn tầm với của ngƣời mua thông thƣờng. Ngƣời thực sự có nhu cầu mua nhà ở có thể nhầm lẫn tƣởng rằng các nhu cầu giả là sự phản ánh các yếu tố thị trƣờng thực sự lâu dài chứ không phải là nhu cầu tìm chỗ trú ẩn tạm thời cho các khoản tiền bất hợp pháp. Những ngƣời mua này có nguy cơ mất nhiều tiền hơn khi thị trƣờng không tránh khỏi suy thoái do số tiền thu bất hợp pháp đƣợc chuyển đổi sang dạng khác. Điều này cũng tƣơng tự với các thị trƣờng khác mà cá nhân có thể đầu tƣ nhƣ chứng khoán và các thị trƣờng hàng hóa. Thứ tư là, làm chệch hướng nguồn lực cho đầu tư phát triển. Ở cấp độ vĩ mô, rửa tiền có thể bóp méo toàn bộ nền kinh tế do nó làm chệch hƣớng phân phối tài sản và đầu tƣ khỏi những lĩnh vực hiệu quả và có năng suất tới những lĩnh vực kém hiệu quả và kém năng suất hơn; từ các sản phẩm và dịch vụ có hiệu quả xã hội sang các sản phẩm và dịch vụ kém hiệu quả xã hội. Ví dụ, có thể dễ dàng thấy bất động sản, xe hơi và cửa hiệu cao cấp tràn ngập ở nhiều thành phố nổi tiếng với nạn tham nhũng. Sẽ tốt hơn nếu sự giàu có này đƣợc đầu tƣ vào các hoạt động sản xuất tạo ra lợi nhuận dẫn đến sự giàu có bền
  • 28. 21 vững trong tƣơng lai để đƣợc phân phối cho nhiều ngƣời hơn. Ở nhiều nƣớc nổi tiếng với nạn tham nhũng, hệ thống ngân hàng lớn và giá bất động sản bị thổi phồng. Ở các nền kinh tế có mức độ tập trung lớn các nguồn vốn bất hợp pháp thì khả năng chính phủ thực hiện đƣợc chính sách kinh tế hợp lý sẽ bị hạn chế vì tiền bẩn không nhất thiết sẽ tuân theo các sáng kiến chính sách nhƣ tiền sạch. Ở cấp độ quốc tế, rửa tiền là một yếu tố bóp méo thƣơng mại và dòng vốn, dẫn đến việc nguồn vốn chảy ra bên ngoài và làm suy giảm thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Thậm chí ở cấp độ toàn cầu, tiền sạch sẽ chạy xa khỏi tiền bẩn và các quốc gia, cũng tƣơng tự nhƣ ở trong các công ty và các ngành công nghiệp, có thể đánh mất danh tiếng - một tài sản vô cùng có giá trị. 1.3. Các hệ thống tài chính liên quan đến rửa tiền Hiện nay Việt Nam vẫn đang là nền kinh tế chủ yếu dựa vào tiền mặt. Điều này có nghĩa đa số các giao dịch đƣợc thực hiện có sử dụng tiền mặt. Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng đang phát triển nhanh chóng. Khi nền kinh tế phát triển thì ngày càng có nhiều ngƣời tham gia vào hệ thống ngân hàng và sự chiếm lĩnh của tiền mặt sẽ giảm đi. Lĩnh vực tài chính hiện đại thì lớn, phức tạp và đa dạng. Sản phẩm mới liên tục đƣợc phát triển dựa trên sự xuất hiện của công nghệ mới, các quy định mới và nhu cầu của khách hàng. Không một cuộc khảo sát ngắn nào có thể làm rõ thấu đáo cho chủ đề này. Vì vậy, mục đích của học viên là nhằm mô tả vắn tắt về các tổ chức tài chính có nhiều khả năng bị lạm dụng cho mục đích rửa tiền. Hệ thống tài chính liên quan đến hoạt động rửa tiền bao gồm hai hệ thống: Một là, hệ thống ngân hàng và các tổ chức tài chính. Mục đích truyền thống của một ngân hàng là để bảo vệ tiền của ngƣời gửi tiền và là trung gian giữa ngƣời gửi tiền và ngƣời vay tiền. Nói cách khác, một ngân hàng hƣớng tiền từ ngƣời gửi sang cho ngƣời vay. Thƣờng thì lƣợng ngƣời đi vay lớn hơn
  • 29. 22 lƣợng ngƣời gửi tiền và ngân hàng trả lãi suất để thu hút ngƣời gửi tiền và áp đặt chi phí lãi suất với khách hàng vay. Các ngân hàng cũng có thể tổng hợp tiền gửi của các khách hàng gửi tiền để phù hợp với nhu cầu của khách hàng vay và nhƣ vậy tiền gửi của hàng ngàn khách hàng có thể đƣợc sử dụng để tài trợ cho nhu cầu vay của một khách hàng lớn duy nhất. Việc gom tiền này có thể khó thu xếp với các bên tƣ nhân nếu không có ngân hàng. Các ngân hàng tạo lợi nhuận bằng cách thu phí các khách hàng vay với một tỷ lệ lãi suất cao hơn so với lãi suất mà ngân hàng đó trả tiền cho ngƣời gửi tiền. Ngân hàng cũng thu lợi nhuận bằng cách quản lý khách hàng vay với cách thức đảm bảo trả nợ theo các điều khoản của khoản vay. Khách hàng vay có thể là các cá nhân, các doanh nghiệp nhỏ, các tập đoàn lớn (bao gồm cả các ngân hàng khác) cho tới các chính phủ. Ví dụ, Ngân hàng bán lẻ (là các ngân hàng thực hiện kinh doanh với công chúng nhƣ HSBC hay Agribank) cung cấp dịch vụ cho cả ngƣời gửi tiền và vay tiền và tạo điều kiện dễ dàng để gửi, rút, chuyển tiền sử dụng các công cụ tài chính (nhƣ séc, tiền mặt và chuyển tiền điện tử) thông qua giao dịch viên, giao dịch tự động hoặc các hệ thống ngân hàng trực tuyến. Việc quản lý thận trọng tài khoản, quy định hiệu quả và bảo hiểm tiền gửi là những yếu tố quan trọng của một hệ thống ngân hàng ổn định. Có rất nhiều loại ngân hàng bán lẻ (ví dụ nhƣ ngân hàng thƣơng mại, ngân hàng cộng đồng, ngân hàng nƣớc ngoài, ngân hàng bƣu chính, tiết kiệm, v.v…). Ngoài các ngân hàng bán lẻ còn có các ngân hàng đầu tƣ, loại ngân hàng đầu tƣ này không thực hiện giao dịch với công chúng. Thay vào đó các ngân hàng này thƣờng bảo lãnh phát hành chứng khoán bằng cách đảm bảo thị trƣờng cho công ty phát hành, các ngân hàng này cũng kinh doanh chứng khoán nhằm thu lợi nhuận bằng cách sử dụng các nguồn lực và tài khoản riêng và "tạo dựng" thị trƣờng bằng cách niêm yết cả giá mua và giá bán cho khách
  • 30. 23 hàng. Họ cũng thƣờng cung cấp các nghiên cứu và tƣ vấn cho khách hàng. Cần nhấn mạnh rằng, đối tƣợng khách hàng chính của ngân hàng đầu tƣ là các tổ chức, công ty và chính phủ không phải là khách hàng cá nhân. Các thay đổi gần đây trong môi trƣờng thể chế ở một số nƣớc đã làm mờ ranh giới giữa ngân hàng bán lẻ và ngân hàng đầu tƣ. Các ngân hàng theo truyền thống phải lƣu trữ hồ sơ cả vì lý do kinh doanh cũng nhƣ theo quy định quản lý. Có rất nhiều loại tài khoản ngân hàng nhƣ tài khoản vãng lai, tài khoản tiền gửi, tài khoản tiết kiệm, tài khoản chung, tài khoản nƣớc ngoài, tài khoản uỷ thác và tài khoản ngoại tệ. Việc giao dịch có thể thực hiện qua các kênh tiếp cận trực tiếp nhƣ thẻ rút tiền mặt qua máy ATM, chi nhánh ngân hàng hay thƣ tín. Các phƣơng tiện thanh toán và chuyển tiền điển hình bao gồm: Phương tiện thanh toán và chuyển tiền bằng séc cá nhân. Séc cá nhân là một tài liệu đƣợc tạo ra và đƣợc ký bởi chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng giữ tài khoản trả một số tiền quy định cho một bên thứ ba. Sau đó séc này có thể đƣợc xuất trình nhân danh một bên thứ ba tại bất kỳ ngân hàng nào thuộc hệ thống thanh toán để yêu cầu ngân hàng phát hành trả tiền vào tài khoản của bên thứ ba. Sau khi séc đã đƣợc "làm thủ tục thanh toán", bên thứ ba có thể tự do rút tiền phù hợp với các quy định về tài khoản của mình. Thông thƣờng bên thứ ba không thể lấy đƣợc tiền trƣớc khi séc đƣợc thanh toán. Séc cũng có thể đƣợc "quy đổi sang tiền mặt" hoặc gửi cho bên thứ ba và đƣợc xuất trình cho ngân hàng của ngƣời chủ tài khoản để đƣợc thanh toán ngay. Sự phổ biến của hệ thống thanh toán séc đang suy giảm nhanh chóng do sự xuất hiện của các hệ thống thanh toán dễ tiếp cận và hiệu quả hơn. Phương tiện thanh toán và chuyển tiền bằng séc ngân hàng. Loại séc này có nhiều tên gọi khác nhau nhƣ "séc đƣợc chứng nhận", "séc thu ngân" hay "séc thủ quỹ”. Những loại séc này đƣợc đảm bảo bởi ngân hàng phát hành và thƣờng đƣợc chấp nhận dễ dàng hơn và thanh toán nhanh hơn séc cá nhân.
  • 31. 24 Đôi khi các séc này đƣợc thanh toán bù trừ và tiền đƣợc trả cho ngƣời thụ hƣởng ngay lập tức. Séc ngân hàng giống nhƣ một séc cá nhân nhƣng đƣợc ký phát dựa trên tài khoản của trụ sở chính của ngân hàng chứ không phải dựa trên tài khoản của khách hàng. Phương tiện thanh toán và chuyển tiền bằng thẻ tín dụng. Đây là các thẻ thanh toán đƣợc kết nối với một tài khoản tín dụng cho phép chủ sở hữu mua sắm hàng hoá và dịch vụ đƣợc cung cấp bởi các thƣơng nhân tham gia trong hệ thống thẻ tín dụng mang chung một nhãn hiệu (ví dụ nhƣ Visa, Mastercard). Thẻ tín dụng cũng có thể đƣợc sử dụng để rút tiền mặt. Tài khoản tín dụng phải đƣợc vận hành theo các điều khoản của hợp đồng tín dụng mà thƣờng yêu cầu thanh toán định kỳ (thƣờng là hàng tháng) cho tiền gốc và lãi phát sinh. Thẻ tín dụng có thể đƣợc sử dụng để chuyển tiền quốc tế bằng cách mua hàng hoặc rút tiền mặt ở ngoài phạm vi nƣớc phát hành thẻ. Phương tiện thanh toán và chuyển tiền bằng thẻ ghi nợ. Đây là các thẻ thanh toán tƣơng tự nhƣ thẻ tín dụng nhƣng chúng đƣợc liên kết với tài khoản vãng lai chứ không phải là một tài khoản tín dụng của chủ sở hữu. Chủ sở hữu đƣợc phép mua hàng tƣơng ứng với số tiền gửi có trong tài khoản của mình. Loại hệ thống thanh toán này đang nhanh chóng thay thế cho hệ thống thanh toán bằng séc. Phương tiện thanh toán và chuyển tiền bằng thẻ trả trước. Các thẻ này tƣơng tự nhƣ thẻ ghi nợ ngoại trừ là chúng không kết nối tới một tài khoản ngân hàng cá nhân có liên quan tới ngƣời sử dụng. Thay vào đó, các thẻ này đƣợc liên kết với một tài khoản riêng đƣợc ghi nợ mỗi lần thẻ đƣợc sử dụng. Thẻ không thực sự lƣu trữ giá trị mà lƣu trữ thông tin nhận dạng của tài khoản trung tâm liên kết với thẻ. Tuy nhiên, thẻ trả trƣớc có thể vẫn đƣợc liên kết với thông tin nhận dạng của ngƣời dùng. Khi tài khoản vãng lai không còn tiền thì thẻ không sử dụng đƣợc nữa. Thẻ có thể “đƣợc nạp" tại một số máy
  • 32. 25 ATM, ngân hàng và các cửa hàng bán lẻ. Các thẻ này thƣờng đƣợc các cửa hàng bán lẻ cung cấp với giá tiền tƣơng đƣơng với mệnh giá (tức là thẻ giá $50 thì cũng đƣợc bán cho ngƣời tiêu dùng với giá $50, thanh toán bằng tiền mặt). Việc sử dụng thẻ trả trƣớc ngày càng phổ biến để trả lƣơng cho nhân viên và phân phối trợ cấp tiền mặt của chính phủ cho ngƣời thụ hƣởng. Việc thiếu thông tin nhận dạng, dễ mua, dễ dàng sử dụng và vận chuyển quốc tế đang làm cho loại thẻ này có khả năng hấp dẫn tội phạm rửa tiền. Thẻ trả trƣớc đƣợc xem là nguy cơ mới cho buôn lậu tiền mặt khối lƣợng lớn. Phương tiện thanh toán và chuyển tiền bằng thẻ lưu trữ giá trị. Các thẻ lƣu trữ giá trị là thẻ trả trƣớc ở cấp độ tiên tiến hơn. Trong khi thẻ trả trƣớc đƣợc liên kết với các tài khoản đƣợc duy trì bởi các máy tính trung tâm, thẻ lƣu trữ giá trị thực sự lƣu trữ dữ liệu tài khoản trên thẻ. Và thẻ lƣu trữ giá trị thƣờng không chứa thông tin nhận dạng của ngƣời sử dụng. Hiện nay không cần phải khai báo về thẻ lƣu trữ giá trị tại phần lớn các cửa khẩu. Vì thế, có nguy cơ rất lớn là các thẻ này có thể bị tội phạm rửa tiền lợi dụng. Phương tiện thanh toán và chuyển tiền bằng tiền điện tử. Còn đƣợc gọi là tiền tệ điện tử, tiền số, tiền mạng,vv…Tiền điện tử tạo điều kiện cho các giao dịch trực tuyến (có nghĩa là giao dịch thực hiện qua internet) bằng cách kết nối hệ thống thanh toán với các tài khoản ngƣời dùng cá nhân. PayPal là một ví dụ của một hệ thống nhƣ vậy. Mỗi tài khoản PayPal đƣợc liên kết với một nguồn tiền (gồm tài khoản ngân hàng, tài khoản thẻ tín dụng, v.v…). Khi ngƣời mua trả tiền ngƣời bán bằng cách sử dụng PayPal, ngƣời mua đó yêu cầu PayPal rút tiền từ tài khoản gốc của ngƣời mua và trả tiền vào tài khoản của ngƣời bán. Phương tiện thanh toán và chuyển tiền bằng ngân hàng điện tử. Đây là một hệ thống cho phép truy cập linh hoạt vào tài khoản cơ bản bằng cách sử dụng một loạt các công nghệ sẵn có và các thiết bị đầu cuối nhƣ điện thoại,
  • 33. 26 trình duyệt internet và các ứng dụng điện thoại di động. Ngân hàng điện tử có thể đƣợc sử dụng để thực hiện một loạt các hoạt động tài khoản bao gồm cả thanh toán cho chủ tài khoản khác. Không thể rút tiền mặt qua hệ thống này. Phương tiện thanh toán và chuyển tiền bằng chuyển khoản. Đây là phƣơng pháp truyền thống để chuyển tiền quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng. Ngoài ra còn có các phiên bản trong nƣớc của các hệ thống chuyển khoản. Chuyển tiền quốc tế thƣờng đƣợc hỗ trợ bởi một hệ thống nhắn tin bảo mật đƣợc gọi là SWIFT (Hiệp hội Viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu). Các định chế tài chính trên toàn thế giới có thể truy cập vào hệ thống SWIFT và trao đổi thông tin thanh toán. SWIFT không nắm giữ tài khoản và cũng không thanh toán cho các giao dịch liên kết qua tin nhắn mà thay vào đó, chuyển tiền thực tế đƣợc thanh toán thông qua một mạng lƣới các mối quan hệ ngân hàng đại lý. Chuyển tiền là một phƣơng pháp phổ biến đƣợc sử dụng để di chuyển tiền đƣợc rửa. Ngoài ngân hàng và các tổ chức tài chính còn có các công ty tài chính khác liên quan đến hoạt động rửa tiền. Có một số định chế tài chính khác có khả năng hữu ích cho tội phạm rửa tiền. Các định chế này bao gồm các công ty chứng khoán, các công ty bảo hiểm, các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ tiền tệ (ví dụ nhƣ Western Union) và các doanh nghiệp trao đổi tiền tệ. Các định chế này có điểm chung là có thể chấp nhận tiền mặt và trả lại bằng một hình thức khác. Do đó, các định chế này giúp ích cho phân đoạn cài đặt trong rửa tiền. Ví dụ, một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tiền tệ có thể chấp nhận tiền mặt và chuyển nó cho một ngƣời ở một nƣớc khác. Một công ty bảo hiểm có thể chấp nhận tiền mặt khi ký hợp đồng bảo hiểm và có thể phát hành séc để thanh toán cho khiếu nại phát sinh trên cơ sở hợp đồng đó. Tại Việt Nam, Bộ Tài chính có quy định nghiêm cấm các công ty chứng khoán Việt Nam nhận tiền mặt. Thay vào đó, tài khoản giao dịch
  • 34. 27 chứng khoán phải đƣợc cấp vốn bởi các tài khoản mở tại ngân hàng. Các tài khoản liên kết này có thể đƣợc các bên thứ ba cấp vốn để công ty không thể xác định nguồn gốc thực sự của tiền. Ngƣời Việt Nam và ngƣời nƣớc ngoài cũng có thể mở tài khoản giao dịch chứng khoán với các công ty chứng khoán ra nƣớc ngoài. Tất cả các công ty này thực hiện các dịch vụ hợp pháp, cần thiết và hữu ích cho công chúng nhƣng đều có thể bị lợi dụng cho mục đích rửa tiền. 1.4. Các tiêu chuẩn quốc tế về chống rửa tiền Sự gia tăng mức độ toàn cầu hóa đã dẫn đến gia tăng tội phạm quốc tế và tội phạm rửa tiền xuyên quốc gia. Tội phạm di chuyển tiền và giá trị qua biên giới để hỗ trợ các hoạt động tội phạm đang diễn ra cũng nhƣ đầu tƣ cho các hoạt động tội phạm mới và để tận hƣởng tiền có đƣợc do phạm tội tại nƣớc mà chúng lựa chọn. Ngoài ra còn một lý do nữa, tiền và giá trị có thể dễ dàng di chuyển qua biên giới bằng cách sử dụng các hệ thống tài chính chính thức và không chính thức hoặc một phƣơng thức có sẵn khác. Tuy nhiên lại rất khó cho các chính phủ trao đổi thông tin về sự di chuyển của tiền và giá trị. Vì vậy, biên giới đã cung cấp một tấm lá chắn cho tội phạm rửa tiền. Tấm lá chắn đó để tiền đi qua nhƣng chặn lối những ai đang cố gắng lần theo dấu vết của tiền. Nhằm đối phó với sự gia tăng nói chung của tội phạm xuyên quốc gia, một số Công ƣớc quốc tế đã đƣợc đàm phán trong khuôn khổ Liên hợp quốc nhƣ Công ƣớc về rửa tiền, khám xét, thu giữ và tịch thu tiền, tài sản do phạm tội mà có (EST Strasbourg, ngày 8/11/1990); Công ƣớc quốc tế về chống tài trợ khủng bố (New York, ngày 9/12/1999); Công ƣớc Liên hợp quốc chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia ký năm 2000 (Công ƣớc Palermo); Chỉ thị chung về chống rửa tiền trong lĩnh vực ngân hàng tƣ nhân - (gọi tắt là Các nguyên tắc Wolfsberg, ký ngày 15 tháng 2 năm 2001); Công ƣớc của Liên
  • 35. 28 Hợp Quốc về chống tham nhũng, ngày 31 tháng 10 năm 2003 v.v... Các Công ƣớc này bao hàm một số các quy định nhằm gây khó khăn cho việc chuyển tiền và giá trị bất hợp pháp qua biên giới quốc tế để giúp việc phát hiện, điều tra và lần theo dấu vết của các lần chuyển tiền dễ dàng hơn và giúp việc hoàn lại tiền đƣợc chuyển giao bất hợp pháp trở về nơi xuất xứ và dẫn độ tội phạm, thực hiện truy tố tội phạm dễ dàng hơn. Nhƣ vậy, các Công ƣớc sẽ ngăn chặn đƣợc việc che giấu và tận hƣởng số tiền bất chính ở bất cứ nơi nào trên thế giới. Bằng cách tƣớc bỏ các lợi ích tài chính của tội phạm xuyên quốc gia và bằng cách làm tăng nguy cơ bị phát hiện và truy tố, những ngƣời dự thảo Công ƣớc tin rằng động cơ phạm tội sẽ suy giảm. Một bộ tiêu chuẩn quốc tế đã đƣợc Lực lƣợng Đặc nhiệm Tài chính (FATF) xây dựng dựa trên các Công ƣớc này. Tất cả các nƣớc trên thế giới đều đƣợc kỳ vọng sẽ đáp ứng các tiêu chuẩn này dựa trên đánh giá rủi ro phòng chống rửa tiền ở quốc gia của họ. Gánh nặng của việc thực hiện các tiêu chuẩn này thƣờng thấy ở các quốc gia đang trải qua những thay đổi đáng kể trong cơ cấu nền kinh tế (ví dụ nhƣ sở hữu công so với sở hữu tƣ nhân và kiểm soát phƣơng tiện sản xuất), các quốc gia trong quá trình xây dựng pháp luật và quy định để tạo điều kiện thuận lợi cho những thay đổi này và tham gia sau trong việc thực hiện các tiêu chuẩn quốc tế. Việt Nam là một quốc gia trong số đó và thực tế còn có nhiều quốc gia nhƣ vậy. Tuy nhiên, tất cả các nƣớc ký tham gia Công ƣớc sẽ phê chuẩn hoặc đƣa vào quy định luật trong nƣớc để thực hiện các tiêu chuẩn này. Một là, lực lượng Đặc nhiệm Tài chính. Lực lƣợng Đặc nhiệm Tài chính (FATF) đƣợc thành lập tại Hội nghị thƣợng đỉnh của nhóm G7, ở Paris vào năm 1989 với tƣ cách là một tổ chức liên chính phủ quốc tế với mục đích phát triển và thúc đẩy chính sách quốc gia và quốc tế trong việc chống lại rửa tiền và tài trợ khủng bố. Lực lƣợng này hoạt động nhằm thúc đẩy ý chí chính trị
  • 36. 29 cần thiết để tích hợp các chính sách vào các cải cách lập pháp và quy định quốc gia. Trang web của tổ chức này (http://www.fatf-gafi.org) có chứa nhiều thông tin có giá trị. FATF giám sát và công bố đánh giá sự tiến bộ mà các nƣớc thành viên trong việc thực hiện các biện pháp này. FATF cũng liên tục xem xét hoạt động rửa tiền, phƣơng thức tài trợ khủng bố, kiểu hình rửa tiền và các biện pháp đối phó. Thành viên của FATF hiện gồm 34 nƣớc và vùng lãnh thổ, 9 tổ chức khu vực đại diện cho phần lớn các trung tâm tài chính lớn nhất ở trên toàn cầu. Việt Nam là một thành viên của một trong số các tổ chức khu vực này, đó là Nhóm Châu Á/Thái Bình Dƣơng về chống rửa tiền (APG). Năm 1990, FATF đƣa ra một báo cáo gồm tập hợp 40 khuyến nghị (các tiêu chuẩn) để đƣa ra một khuôn khổ toàn diện nhằm hỗ trợ các chính phủ ban hành các luật lệ và quy định cần thiết nhằm giảm thiểu nguy cơ rửa tiền và hỗ trợ trong việc xác định, điều tra và truy tố tội phạm rửa tiền theo một cách thức tƣơng đồng trên phạm vi toàn cầu. Khuôn khổ này dựa trên hai trụ cột chính là phòng ngừa và thực thi. Trụ cột phòng ngừa đƣợc thiết kế để ngăn tội phạm sử dụng cá nhân và các tổ chức để trợ giúp, một cách vô tình hay chủ ý cho hoạt động rửa tiền bất hợp pháp của chúng. Một khái niệm quan trọng trong trụ cột này là hiểu biết về khách hàng. Một khái niệm khác có liên quan tới khái niệm này là chú ý thích đáng tới khách hàng. Khái niệm hiểu biết về khách hàng bao gồm xác định danh tính của khách hàng, dù đó là cá nhân hay pháp nhân, dựa trên các tài liệu chính thức, xác thực và xác định mục đích cho mối quan hệ kinh doanh hợp pháp. Khái niệm chú ý thích đáng tới khách hàng bao gồm xác định và quản lý rủi ro trong mối quan hệ và xác lập một kỳ vọng cho loại hình quan hệ. Sau đó, kỳ vọng này đƣợc so sánh với mô hình hoạt động thực tế và nếu có độ lệch đáng kể không giải thích đƣợc thì cần tăng cƣờng giám sát, kích hoạt các quy trình quản lý rủi ro nội bộ và có thể dẫn đến việc nộp báo cáo giao dịch đáng ngờ (STR).
  • 37. 30 Các trụ cột thực thi đƣợc thiết kế để tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều tra và truy tố tội phạm. Hình phạt phải bao gồm cả phạt tù và tịch thu tài sản có nguồn gốc và liên quan đến hành vi tội phạm. Kết nối hai trụ cột này với nhau là Đơn vị Tình báo Tài chính (FIU). Đơn vị này tiếp nhận báo cáo giao dịch tiền mặt lớn và đáng ngờ từ các định chế báo cáo theo quy định của pháp luật (ví dụ nhƣ ngân hàng, các công ty chứng khoán, các công ty bảo hiểm, v.v…). FIU cũng nhận đƣợc các báo cáo về di chuyển tiền mặt lớn từ cơ quan hải quan. FIU phân tích các báo cáo trong dựa trên các thông tin sẵn có khác đƣợc cung cấp và khi có đầy đủ thông tin thì sẽ gửi kết quả phân tích cho cơ quan thực thi pháp luật để có thể điều tra hình sự. Ở Việt Nam, Cục phòng chống rửa tiền (AMLD) của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam chính là Đơn vị Tình báo Tài chính Việt Nam. Cơ quan hải quan có thể đƣợc hƣởng lợi rất nhiều từ việc hợp tác với các FIUs. Ví dụ, việc cung cấp cho FIU tờ khai số lƣợng lớn tiền mặt đang đƣợc mang vào và ra khỏi Việt Nam sẽ giúp FIU có thể đối chiếu với các thông tin trong tờ khai với báo cáo STR và các thông tin khác trong cơ sở dữ liệu của hải quan để xác định đối tƣợng vận chuyển tiền mặt, ngƣời trốn thuế hoặc buôn lậu và những ngƣời này sau đó có thể trở thành đối tƣợng theo dõi của hải quan. Khả năng của AMLD trong việc trao đổi thông tin với các FIUs tƣơng tự trên thế giới cũng có thể có lợi trong việc phát hiện và điều tra việc vận chuyển tiền mặt và các tội phạm tài chính khác. Bốn mƣơi khuyến nghị đƣa ra nhằm để áp dụng toàn cầu, không phụ thuộc vào quy mô quốc gia hay loại hình kinh tế và giai đoạn phát triển kinh tế. Vì lý do đó, tiêu chuẩn cũng linh hoạt và có thể đƣợc thực hiện dựa trên những rủi ro thực tế tồn tại tại nƣớc mà chúng đƣợc áp dụng. Những khuyến nghị này đã đƣợc điều chỉnh định kỳ và hiện đã bao gồm cả các quy định về chống tài trợ khủng bố. Các khuyến nghị đã đƣợc hơn 130 quốc gia thông qua và hình thành tiêu chuẩn chuẩn mực quốc tế chống rửa tiền[14].
  • 38. 31 FATF không có khả năng thực thi các tiêu chuẩn của mình. Thay vào đó, tổ chức này dựa trên một hệ thống đánh giá ngang hàng đƣợc gọi là "đánh giá lẫn nhau". Từng quốc gia đƣợc đánh giá bởi một số quốc gia khác và kết quả đánh giá đƣợc công bố. Nếu một quốc gia không đáp ứng các tiêu chuẩn thì quốc gia đó có thể bị yêu cầu tham gia vào quá trình khắc phục hậu quả. Nếu quốc gia không đạt đƣợc tiến bộ đầy đủ trong quá trình khắc phục hậu quả sau đó, quốc gia đó có thể đƣợc đƣa vào một danh sách công bố công khai những nƣớc không đạt tiêu chuẩn về phòng chống rửa tiền. Ở cấp độ phản ứng mạnh nhất, FATF có thể kêu gọi các thành viên của mình thực hiện "các biện pháp đối phó" với các quốc gia không thực hiện đầy đủ các tiêu chuẩn. Những biện pháp đối phó không mang tính trừng phạt hoặc vĩnh viễn, mà chỉ là nhằm mục tiêu loại bỏ mối đe dọa cụ thể cho hệ thống tài chính quốc tế. Các nƣớc có tên trong danh sách công bố công khai về khiếm khuyết trong cơ chế phòng chống rửa tiền và các nƣớc bị áp dụng biện pháp đối phó thƣờng phải trả chi phí cao hơn và khó tiếp cận hơn vào hệ thống tài chính quốc tế, đầu tƣ nƣớc ngoài giảm và gia tăng chảy máu vốn. Hai là, các tiêu chuẩn quốc tế khác. Trong khi các tiêu chuẩn của FATF đƣợc đƣa ra nhằm áp dụng toàn cầu thì có một số tổ chức khác thiết lập các tiêu chuẩn nhằm mục tiêu cụ thể hơn. Những tiêu chuẩn này hoàn toàn phù hợp với các tiêu chuẩn của FATF nhƣng lại nhằm để thực thi trong phạm vi một doanh nghiệp hoặc khu vực địa lý cụ thể. Ví dụ, Nhóm Wolfsberg là một hiệp hội gồm 11 ngân hàng toàn cầu, nhằm mục đích phát triển các tiêu chuẩn dịch vụ tài chính về hiểu biết khách hàng, AML/CFT (Chống rửa tiền và tài trợ khủng bố). Một số ví dụ về các tiêu chuẩn của tổ chức này có thể đƣợc tìm thấy trong các lĩnh vực ngân hàng tƣ nhân, tài chính thƣơng mại, ngân hàng đại lý. Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng là một tổ chức quốc tế khác chuyên thiết lập các tiêu chuẩn ngành cụ thể cho AML/CFT.
  • 39. 32 Từ những phân tích nêu trên, học viên phần nào đã đƣa ra cái nhìn tổng quát về khái niệm, quy trình rửa tiền, các hình thức rửa tiền v.v... Bên cạnh đó, để hiểu rõ hơn về công tác phòng chống rửa tiền ở Việt Nam cụ thể là trong ngành hải quan cũng nhƣ một số các quốc gia trên thế giới, chúng ta sẽ đi vào chƣơng 2 của luận văn này để làm rõ vấn đề nêu trên.
  • 40. 33 Chƣơng 2. HẢI QUAN VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI TRONG CÔNG TÁC PHÕNG CHỐNG RỬA TIỀN 2.1. Khung pháp lý cho phòng chống rửa tiền Để phù hợp thông lệ quốc tế về phòng chống rửa tiền, lành mạnh và minh bạch hóa các giao dịch về tài chính trong nƣớc và quốc tế, Chính phủ ban hành các quy định pháp luật liên quan tới rửa tiền nhƣ Luật Hải quan năm 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015; Luật Phòng chống rửa tiền (đƣợc Quốc hội thông qua vào tháng 6/2012, và có hiệu lực từ ngày 1/1/2013); các văn bản thực thi Luật Phòng, chống rửa tiền; các quy định trong Luật Hình sự và văn bản thực thi Luật Hình sự và các văn bản của các cơ quan chuyên ngành khác. Thứ nhất, theo khoản 1 Điều 55 Luật Hải quan năm 2014 có quy định về việc ngƣời xuất cảnh, nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhƣợng, vàng, kim loại quý, đá quý thì phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan. Đối với trƣờng hợp ngƣời nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhƣợng, vàng, kim loại quý, đá quý mà vƣợt mức quy định cho phép của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam thì phải khai hải quan tại cửa khẩu (khoản 2). Đối với trƣờng hợp ngƣời xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhƣợng, vàng, kim loại quý, đá quý vƣợt mức quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam thì ngoài việc phải khai hải quan còn phải xuất trình giấy tờ theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam tại cửa khẩu (khoản 3). Luật Hải quan năm 2001 sửa đổi, bổ sung năm 2005 không có quy định về kiểm tra, giám sát hải quan đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhƣợng, vàng, kim loại quý, đá
  • 41. 34 quý của ngƣời xuất khẩu, nhập khẩu nhƣng đây không phải là quy định mới mà quy định này đƣợc xây dựng trên cơ sở kế thừa quy định hiện hành đã thực hiện ổn định tại các văn bản dƣới Luật. Thứ hai, Luật Phòng, chống rửa tiền (gồm 5 chƣơng 50 điều) đã quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tƣợng áp dụng, các nguyên tắc chung để phòng, chống rửa tiền, trách nhiệm của các cơ quan chính phủ trong cuộc chiến chống rửa tiền và các biện pháp phòng ngừa liên quan đến rửa tiền phù hợp với tiêu chuẩn của FATF. Biện pháp phòng ngừa bao gồm trách nhiệm của các tổ chức tài chính để xác định khách hàng và giám sát hoạt động của khách hàng, để báo cáo cho đơn vị tình báo tài chính (Cục Phòng chống rửa tiền - Ngân hàng Nhà nƣớc) về các giao dịch vƣợt quá mức quy định cũng nhƣ về các giao dịch đáng ngờ. Luật này cũng đƣa ra các biện pháp tạm thời để ngăn chặn và phong tỏa các giao dịch. Luật mô tả tổ chức và chức năng của Đơn vị tình báo tài chính đƣợc thành lập để tiếp nhận, phân tích và phổ biến thông tin thực thi pháp luật liên quan đến hành vi phạm pháp. Điều 38 của Luật quy định các quyền hạn của thanh tra cấp Bộ trong việc kiểm tra, khám xét các cá nhân và các tổ chức và xử phạt vi phạm hành chính đã đƣợc phát hiện. Điều 45 của Luật quy định về bảo mật thông tin liên quan đến rửa tiền giữa các cơ quan trong nƣớc bao gồm Cục quản lý xuất nhập cảnh, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế và Cục Phòng, chống rửa tiền. Điều 46 của Luật có quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác quốc tế liên quan đến rửa tiền. Thứ ba, Nghị định 116/2013/NĐ-CP ngày 04/10/2013 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị định 116) quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống rửa tiền về các biện pháp phòng, chống rửa tiền, thu thập, xử lý và chuyển giao thông tin về phòng, chống rửa tiền, trách nhiệm của các cơ quan nhà nƣớc trong phòng, chống rửa tiền và hợp tác quốc tế trong phòng, chống rửa tiền. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 10/10/2013, thay thế Nghị
  • 42. 35 định số 74/2005/NĐ-CP về phòng, chống rửa tiền. Nghị định 116 gồm 31 điều, đƣợc thể hiện trong 5 chƣơng với bảy nội dung cơ bản sau đây: Nội dung một liên quan đến biện pháp nhận biết khách hàng. Trƣờng hợp phải thực hiện biện pháp nhận biết khách hàng thì tùy theo từng đối tƣợng cung ứng dịch vụ mà đối với tổ chức tài chính phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng trong các trƣờng hợp khi khách hàng lần đầu mở tài khoản, bao gồm tài khoản thanh toán, tài khoản tiết kiệm, tài khoản thẻ và những tài khoản khác; khi khách hàng lần đầu thiết lập mối quan hệ với tổ chức tài chính nhằm sử dụng sản phẩm, dịch vụ do tổ chức tài chính cung cấp; khi khách hàng thực hiện giao dịch không thƣờng xuyên có giá trị lớn (giao dịch của khách hàng không có tài khoản hoặc có tài khoản thanh toán nhƣng không giao dịch trong vòng 6 tháng trở lên với tổng giá trị từ 300 triệu đồng trở lên trong một ngày); khi thực hiện chuyển tiền điện tử nhƣng thiếu thông tin về ngƣời khởi tạo; khi nghi ngờ giao dịch hoặc các bên giao dịch có liên quan đến hoạt động rửa tiền; khi nghi ngờ về tính chính xác hoặc tính đầy đủ của các thông tin nhận biết khách hàng đã thu thập trƣớc đó. Trƣờng hợp là tổ chức, cá nhân kinh doanh trò chơi có thƣởng, casino phải tiến hành các biện pháp nhận biết khách hàng đối với khách hàng có giao dịch tài chính với tổng giá trị từ 60 triệu đồng trở lên trong một ngày. Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản, môi giới bất động sản và sàn giao dịch bất động sản phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng đối với bên mua, bên bán trong hoạt động môi giới bất động sản; chủ sở hữu tài sản trong việc cung cấp dịch vụ quản lý bất động sản. Tổ chức, cá nhân kinh doanh kim loại quý và đá quý phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng trong trƣờng hợp khách hàng có giao dịch bằng tiền mặt mua, bán kim loại quý, đá quý có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên trong một ngày.
  • 43. 36 Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ công chứng, kế toán; dịch vụ pháp lý của luật sƣ, tổ chức hành nghề luật sƣ phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng khi thay mặt khách hàng chuẩn bị các điều kiện để thực hiện giao dịch hoặc thay mặt khách hàng thực hiện giao dịch chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà; dịch vụ quản lý tiền, chứng khoán hoặc các tài sản khác của khách hàng; dịch vụ quản lý tài khoản của khách hàng tại ngân hàng, công ty chứng khoán; dịch vụ điều hành, quản lý hoạt động công ty của khách hàng; tham gia vào hoạt động mua, bán các tổ chức kinh doanh. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ ủy thác đầu tƣ phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng đối với bên ủy thác. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ thành lập, quản lý, điều hành doanh nghiệp; cung cấp văn phòng đăng ký, địa chỉ hoặc địa điểm kinh doanh; cung cấp dịch vụ đại diện cho doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng sử dụng hoặc yêu cầu các dịch vụ đó. Đối với trƣờng hợp tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cung cấp giám đốc, thƣ ký giám đốc của doanh nghiệp cho bên thứ ba phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng đối với bên thứ ba và giám đốc hoặc thƣ ký giám đốc đó. Cuối cùng, đối với tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cung cấp ngƣời đại diện cho cổ đông phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng đối với cổ đông và ngƣời đại diện cho cổ đông đó. Nội dung hai liên quan đến tiêu chí xác định chủ sở hữu hưởng lợi. Chủ sở hữu hƣởng lợi bao gồm cá nhân sở hữu thực tế đối với một tài khoản hoặc một giao dịch là chủ tài khoản, đồng chủ tài khoản hoặc bất kỳ ngƣời nào chi phối hoạt động, thụ hƣởng của tài khoản, giao dịch đó; cá nhân có quyền chi phối pháp nhân là cá nhân nắm giữ từ 10% trở lên vốn điều lệ của pháp nhân đó, cá nhân nắm giữ từ 20% trở lên vốn điều lệ của các tổ chức góp trên 10% vốn của pháp nhân đó, chủ doanh nghiệp tƣ nhân, cá nhân khác thực tế chi
  • 44. 37 phối pháp nhân đó; cá nhân có quyền chi phối một ủy thác đầu tƣ, thỏa thuận ủy quyền là cá nhân ủy thác, ủy quyền, cá nhân có quyền chi phối cá nhân, pháp nhân hoặc tổ chức ủy thác, ủy quyền. Nội dung ba liên quan đến phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro rửa tiền. Nghị định 116 quy định cụ thể trách nhiệm của tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính phải xây dựng quy định về phân loại khách hàng trên cơ sở rủi ro rửa tiền dựa vào bốn yếu tố sau: Yếu tố loại khách hàng. Bao gồm ngƣời cƣ trú hoặc không cƣ trú; tổ chức hoặc cá nhân; khách hàng thuộc hoặc không thuộc danh sách đen, danh sách cảnh báo; lĩnh vực, phƣơng thức hoạt động, kinh doanh. Yếu tố loại sản phẩm, dịch vụ khách hàng sử dụng bao gồm cả dự kiến sử dụng. Yếu tố vị trí địa lý nơi khách hàng cƣ trú hoặc có trụ sở chính. Các nƣớc trong danh sách cấm vận nêu tại các Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên Hợp quốc; các nƣớc trong danh sách công khai không tuân thủ hoặc tuân thủ không đầy đủ các khuyến nghị về chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố do Lực lƣợng đặc nhiệm tài chính công bố định kỳ; quốc gia hoặc vùng, lãnh thổ đƣợc, nhận định có nhiều hoạt động ma túy, tham nhũng, rửa tiền; Yếu tố khác do đối tƣợng báo cáo tự xác định và phân loại phù hợp với thực tế phát sinh. Nội dung bốn liên quan đến giao dịch có giá trị bất thường, giao dịch phức tạp. Giao dịch có giá trị lớn bất thƣờng là giao dịch không tƣơng xứng với thu nhập hoặc không phù hợp với mức giá trị giao dịch thƣờng xuyên của khách hàng với đối tƣợng báo cáo. Giao dịch phức tạp là giao dịch đƣợc thực hiện thông qua phƣơng thức không phù hợp với bản chất của giao dịch nhƣ giao dịch đƣợc thực hiện thông qua nhiều bên trung gian, nhiều tài khoản không cần thiết; giao dịch đƣợc thực hiện giữa nhiều tài khoản khác nhau của cùng một chủ tài
  • 45. 38 khoản tại các khu vực địa lý khác nhau; bất kỳ giao dịch nào do đối tƣợng báo cáo nhận định không bình thƣờng và cần có sự giám sát chặt chẽ. Nội dung năm liên quan đến trách nhiệm báo cáo giao dịch đáng ngờ. Nghị định 116 quy định đối tƣợng báo cáo có trách nhiệm báo cáo giao dịch đáng ngờ khi nghi ngờ hoặc có cơ sở hợp lý để nghi ngờ tài sản trong giao dịch có nguồn gốc do phạm tội mà có hoặc liên quan tới rửa tiền. Cơ sở hợp lý để nghi ngờ tài sản trong giao dịch có nguồn gốc do phạm tội mà có bao gồm: Giao dịch đƣợc yêu cầu thực hiện bởi bị can, bị cáo hoặc ngƣời bị kết án theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; tài sản trong giao dịch là tài sản hoặc có nguồn gốc từ tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát của cá nhân đó hoặc của cá nhân, tổ chức liên quan tới cá nhân đó, trong hoặc sau thời gian thực hiện hành vi phạm tội. Nghị định 116 cũng quy định việc báo cáo giao dịch đáng ngờ không phụ thuộc vào lƣợng tiền giao dịch của khách hàng, giao dịch đó đã hoàn thành hay chƣa hay mới có ý định thực hiện. Về trách nhiệm báo cáo giao dịch đáng ngờ của luật sƣ, công chứng viên, kế toán viên và chuyên gia pháp lý độc lập, Nghị định 116 quy định luật sƣ, công chứng viên, kế toán viên và chuyên gia pháp lý độc lập chỉ phải báo cáo giao dịch đáng ngờ khi thay mặt khách hàng thực hiện các giao dịch chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, quyền sở hữu doanh nghiệp; quản lý tiền, chứng khoán hoặc các tài sản khác cho khách hàng; giao dịch hoặc quản lý tài khoản cho khách hàng tại các tổ chức tài chính; điều hành, quản lý hoạt động công ty cho khách hàng. Nội dung sáu liên quan đến thời hạn báo cáo. Thời hạn đối với từng loại báo cáo cụ thể nhƣ sau: báo cáo hàng ngày đối với hình thức báo cáo gửi tệp dữ liệu điện tử đƣợc tính theo ngày phát sinh giao dịch; thời hạn báo cáo theo hình thức báo cáo bằng văn bản hoặc các hình thức khác, bao gồm cả báo cáo giao dịch đáng ngờ, đƣợc tính từ ngày phát sinh giao dịch đến ngày in