SGK mới chuyển hóa hemoglobin.pdf hay lắm các bạn ạ
ĐẶC ĐIỂM CỦA TRẺ SƠ SINH ĐỦ THÁNG, THIẾU THÁNG VÀ CÁCH CHĂM SÓC
1. ĐẶC ĐIỂM CỦA TRẺ SƠ SINH ĐỦ THÁNG - THIẾU THÁNG
VÀ CÁCH CHĂM SÓC
ThS.BS. NGUYỄN KIẾN MẬU
TK. Sơ Sinh – BV. NHI ĐỒNG 1
MỤC TIÊU
Sau khi học xong, học viên có khả năng
1. Định nghĩa được thế nào là trẻ sơ sinh đủ tháng, trẻ sơ sinh non tháng.
2. Mô tả được những đặc điểm bên ngoài của một trẻ sơ sinh đủ tháng, non tháng.
3. Trình bày được những đặc điểm sinh lý của một trẻ sơ sinh đủ tháng, non tháng.
4. Trình bày được cách khám một trẻ sơ sinh đủ tháng ngay sau sanh.
5. Mô tả được những bệnh lý đặc biệt thường gặp ở trẻ non tháng.
6. Trình bày được cách chăm sóc trẻ sơ sinh đủ tháng sau sanh.
A. TRẺ SƠ SINH ĐỦ THÁNG
I. ĐỊNH NGHĨA
Trẻ sơ sinh được xem như đủ tháng khi tuổi thai (tính từ ngày đầu của kỳ kinh cuối)
trong khoảng 37 - 42 tuần, trung bình là 40 tuần hay 280 ngày. Nếu thai khi sanh dưới 37
tuần là trẻ non tháng, còn nếu trên 42 tuần là trẻ già tháng.
Đặc điểm lâm sàng của trẻ sơ sinh thay đổi tùy theo tuổi thai, vì vậy có thể dựa vào
các dấu hiệu thực thể ở trẻ để có thể xác định tuổi thai một cách gần đúng.
II. ĐẶC ĐIỂM BÊN NGOÀI CỦA MỘT TRẺ SƠ SINH ĐỦ THÁNG:
Cân đo
Trọng lượng: bé gái 2.900g - 3.000g
bé trai 3.000g - 3.100g
Chiều dài 50cm
Vòng đầu 34cm - 35cm
Vòng ngực 33cm - 34cm
Tiêu chuẩn về hình thể bên ngoài
Sụn vành tai cứng, độ cong vành tai tròn đều.
Kích thước núm vú - độ nổi cộm 7mm.
Có nhiều nếp nhăn ở khắp lòng bàn chân, ít nhất đến 2/3 sau lòng bàn chân.
Bộ phận sinh dục ngoài
Ở trẻ gái, môi nhỏ và âm vật được che phủ bởi hai môi lớn.
Ở trẻ trai, tinh hoàn đã xuống nằm trong túi bìu, da bìu có nhiều nếp nhăn.
Dấu hiệu phụ
Tóc trẻ mượt, dài khoảng 2cm.
Vầng trán nở nang, rộng.
2. Tiêu chuẩn về trương lực cơ
Tư thế trẻ co nhiều hơn duỗi (tăng trương lực cơ).
Góc khoeo (góc đùi và cẳng chân): 90
Khi kéo duỗi cẳng tay rồi buông ra, trẻ co cẳng tay lại dù bị kéo duỗi lâu.
Dấu hiệu khăn quàng cổ: khuỷu tay không kéo qua đường giữa được.
Khi bàn chân trẻ tiếp xúc với mặt phẳng cứng sẽ có sự nhún lên của chi dưới.
Thử nghiệm kéo đầu, trẻ sẽ giữ được đầu.
Các phản xạ nguyên thủy đều đầy đủ (xem thêm phần sau)
III. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ TRẺ SƠ SINH ĐỦ THÁNG:
1. Hô hấp :
Trẻ sơ sinh đủ tháng thở đều, thở nông và chủ yếu là thở bụng, có lúc hơi nhanh, tần
số hô hấp khoảng 40 - 50 lần/phút. Tần số này giảm dần cho tới tuổi dậy thì.
Trẻ thở bằng mũi nên nếu mũi bị tắc nghẽn dễ dẫn đến suy hô hấp.
2. Tuần hoàn :
Lỗ bầu dục và ống động mạch đóng sau vài ngày, có thể mở lại trong một số rối loạn,
nhất là khi cho quá nhiều dịch.
Nhịp tim đều, đôi lúc thay đổi do trẻ hoạt động, khóc, cử động nhiều.
Tần số tim 150 lần/phút sau khi sanh
140 lần/phút vào ngày thứ 10
120 lần/phút tới 12 tháng tuổi
100 lần/phút tới 5 tuổi
Huyết áp lúc mới sinh khoảng 60 – 70 mmHg. Cung lượng tim khoảng 150 - 160
ml/kg/phút.
3. Máu:
Khối lượng máu trung bình khoảng 80ml/kg trọng lượng cơ thể.
Dung tích hồng cầu (Hct) tăng cao lúc sanh 50% - 60%.
Số lượng hồng cầu 5.000.000 - 5.500.000/mm3
.
Huyết sắc tố (Hb) cũng tăng cao 17 - 19g/%.
Các giá trị này thay đổi dần dần và bắt đầu giảm từ ngày thứ ba đến ngày thứ mười
sau sanh, do hồng cầu bị phá hủy và đời sống hồng cầu cũng rút ngắn hơn so với khi còn
trong bụng mẹ. Do đó trẻ có thể bị thiếu máu sớm trong 3 tháng đầu sau sanh.
Số lượng bạch cầu cũng tăng cao hơn so với người lớn, 10.000 - 15.000/mm3
, nhưng
không phải là nhiễm trùng.
4. Điều hòa thân nhiệt:
Trẻ rất dễ nhạy cảm với nhiệt độ bên ngoài. Lúc mới sanh, thân nhiệt của trẻ gần
giống như thân nhiệt của mẹ, nhưng sẽ giảm ngay sau đó. Nếu không được ủ ấm, thân nhiệt
có thể giảm xuống còn 36C hay thấp hơn nữa. Nếu thân nhiệt thấp kéo dài phải chú ý tới
nguyên nhân nhiễm trùng hoặc nuôi dưỡng kém.
3. 5. Tiêu hóa:
Trẻ có thể bắt đầu tiêu hóa ngay sau sanh. Hiện tượng bú và nuốt là phản xạ kích
thích tiết sữa, đồng thời hỗ trợ cho hoạt động tiêu hóa của ruột. Vì vậy, cần khuyến khích các
bà mẹ cho trẻ bú sớm sau sanh để trẻ đỡ bị giảm cân sinh lý, đồng thời để kích thích nguồn
sữa mẹ, loại thức ăn thích hợp nhất cho tiêu hóa của trẻ sơ sinh.
Đào thải phân su: Sau sanh ruột trẻ chứa từ 60g - 150g phân su màu xanh đen, thành
phần gồm có ít nitơ, ít chất mỡ, chủ yếu là mucopolysaccharide và các chất cặn bã của tiêu
hóa nước ối, tế bào thượng bì của ruột tróc ra. Phân su được thải ra trong những giờ đầu -
thường bắt đầu khoảng 8 - 10 giờ sau sanh. Nếu phân su được thải ra chậm, thường do bất
thường ở ống tiêu hóa. Trẻ có thể bị chướng bụng, nôn ói. Trường hợp này cần phải chú ý
phát hiện dị tật đường ruột.
6. Chuyển hóa:
Tỷ lệ nước trong cơ thể của trẻ cao, trẻ dễ phù trong những giờ đầu và sụt cân sinh lý
(giảm 10-15% CNLS trong tuần đầu) nhờ chức năng thải nước tốt, dự trữ Glucogen chỉ có ở
trẻ > 35 tuần.
7. Thần kinh:
Bề mặt não ít nếp nhăn , mật độ neuron giảm dần và kích thước neuron tăng dần theo
tuổi thai, chuyển hóa ái khí chưa đồng bộ (chuyển tiếp), mạch máu có tính thấm cao (thiếu
men Esterase carboxylic) rất dễ bị xuất huyết não, albumin dễ vào dịch não tủy.
8. Thận:
Trong những ngày đầu, chức năng cầu thận kém ít thải các chất điện giải, kể cả
chất độc đối với cơ thể, độ thẩm thấu nước tiểu thấp, thận không giữ nước.
Đào thải nước tiểu: Bình thường, trẻ tiểu lần đầu ngay tại phòng sanh. Đại đa số trẻ
tiểu trong vòng 24 giờ đầu. Nếu sau thời điểm này mà trẻ vẫn chưa tiểu, cần chú ý tìm xem
có cầu bàng quang không và phải tìm phát hiện dị tật đường tiết niệu. Số lượng nước tiểu
tăng dần theo ngày tuổi của trẻ. Trẻ suy dinh dưỡng hoặc già tháng tiểu ít hơn bình thường vì
thiếu nước.
9. Biến động về sinh dục:
Trong thời kỳ bào thai, sơ sinh chịu ảnh hưởng của nội tiết của mẹ nên sau sanh có
thể có những biểu hiện.
Hiện tượng cương vú, thấy cả ở bé trai lẫn bé gái, vú căng phồng, nặn có ít sữa non.
Tinh hoàn có nước ở bé trai. Tình trạng này sẽ hết vào khoảng tháng thứ hai - tháng
thứ ba sau sanh, không cần điều trị.
Sung huyết và phì đại môi lớn, âm hộ ở bé gái. Một số ít trường hợp có thể có ra ít
huyết ở âm đạo. Trường hợp này cần phân biệt với xuất huyết đường tiêu hóa để xử trí kịp
thời.
10. Hiện tƣợng vàng da:
Những ngày sau sanh, hồng cầu của trẻ sơ sinh bị vỡ, giải phóng ra các sắc tố mật gây
nên hiện tượng vàng da sinh lý. Ở trẻ đủ tháng, vàng da bắt đầu xảy ra ngày thứ hai - thứ ba
4. sau sanh và chấm dứt khoảng ngày thứ tám - thứ mười. Nước tiểu trẻ vàng chứng tỏ có sự
chuyển hóa bilirubin theo nước tiểu ra ngoài.
Ở trẻ non tháng, hiện tượng vàng da kéo dài hơn do gan chưa trưởng thành để tạo ra
men glucuronyl transferase.
Trong trường hợp vàng da xuất hiện sớm trong vòng 36 giờ đầu sau sanh, có thể do
nhiễm trùng sơ sinh, bất đồng nhóm máu Rhésus hay nhóm máu ABO, thiếu hụt men G6PD
(gluco-6 phosphat déhydrogenase) bẩm sinh.
11. Nội tiết :
Có nhiều nội tiết tố nữ, folicullin từ mẹ (vú sưng, có thể có kinh nguyệt ở bé gái trong
10 -12 ngày đầu), tuyến giáp hoạt động từ tháng thứ 3 thai kỳ, sẵn sàng hoạt động khi ra đời
để giữ thân nhiệt, tụy hoạt động ngay sau sanh, tiết Insuline, thượng thận to, hoạt động kém.
12. Miễn dịch :
Da mỏng, toan thấp, niêm mạc dễ trầy, dễ viêm, miễn dịch tế bào còn kém, thực bào
rất kém, miễn dịch dịch thể chưa hiệu quả, IgG nhận từ Mẹ, chủ yếu tác dụng trên vi trùng
Gram (+)
IV. CÁCH KHÁM MỘT TRẺ SƠ SINH ĐỦ THÁNG:
1. Kiểm tra và xử trí ngay các dấu hiệu cấp cứu:
Dấu hiệu cấp cứu Xử trí ngay lập tức
Ngưng thở, ngưng tim hoặc Hồi sức ngưng tim, ngưng thở
Thở hước hoặc Cung cấp oxy
Thở chậm < 20 lần/ph, tím tái
Trẻ đang co giật
Thông đường thở, Oxy,
Dextrostix, Phenobarbital
2. Tổng trạng: bé hồng hào, vận động tốt tay chân, khóc to, phản xạ tốt.
3. Khám các cơ quan:
3.1.Hô hấp:
Đếm nhịp thở trong 1 phút
Tìm dấu hiệu rút lõm ngực nặng
Hình 1: Lồng ngực trẻ thì thở vào: Bình thường (A) và rút lõm ngực nặng (B).
Tìm dấu hiệu phập phồng cánh mũi: sự mở rộng của lỗ mũi khi trẻ thở vào.
5. Tìm và nghe tiếng thở rên
Tím tái: Quan sát trẻ thấy môi tím
3.2. Tuần hoàn:
Tìm dấu thời gian phục hồi màu da
Xác định tim bên (P) hoặc (T)
Tìm dấu tim nhanh: (+) trước tụt huyết áp/Nhiễm trùng huyết
Nghe âm thổi khi kháng lực mạch máu phổi giảm (N2 – N3 sau sanh). Mạch nảy
mạnh: Tìm PDA, các tật tim bẩm sinh.
Sờ mạch bẹn, cánh tay
3.3.Thần kinh:
Co giật
Trẻ có bú kém hoặc bỏ bú
Quan sát: Xem trẻ có ngủ li bì hay khó đánh thức không?
Sờ xem trương lực cơ có bình thường không?
Tìm và khám dấu hiệu thóp phồng
Khám phản xạ nguyên phát
3.4. Vàng da:
Kiểm tra dấu hiệu vàng da dưới ánh sáng mặt trời.
Bạn nhìn từ mặt, cổ, ngực, bụng, chân, tay, lòng bàn chân, lòng bàn tay xem có vàng
không.
Nếu không rõ, bạn có thể dùng ngón tay ấn nhẹ nhàng vào vùng da trong 3 giây, sau
đó thả ra, quan sát nhanh xem vùng da vừa ấn có máu trắng hay bị nhuộm vàng.
Phân loại vàng da
Dấu hiệu Phân loại
Vàng da mặt ở trẻ < 1 ngày tuổi.
Vàng da nặngVàng da đến tay và chân ở trẻ 2 ngày tuổi
Vàng da đến lòng bàn tay, lòng bàn chân ở trẻ > = 3 ngày tuổi
Vàng da sau 48 giờ và không vàng da bàn tay bàn chân Vàng da
3.5. Tiêu hóa:
Tìm dấu bụng chướng: Quan trọng là nhìn bụng trước khi sờ. Bụng chướng vì dịch
(dịch, máu), hơi (thủng ruột, dò khí thực quản), tạng (gan, lách to, u), tắc ruột (VRHT,
Megacolon). Gan to nếu trên 2cm dưới bờ sườn phải.
Tìm dấu bụng xẹp
Tìm dấu viêm: Thành bụng đỏ
Sờ u bụng: Thận (55%)
Nghe Nhu động ruột
Bình thường: 10 – 30 tiếng ruột/phút
6. Giảm: Liệt ruột, viêm ruột hoại tử
3.6. Da niêm:
Quan sát rốn
Tìm các mụn mủ ở da
Da đỏ: Đa hồng cầu? Tăng Oxy? Tăng thân nhiệt?
Da tái: Thiếu máu? Ngạt? Sốc? PDA?
Da tím
Tìm tử ban điểm
Bầm máu chổ chích: Đông máu nội mạch lan tỏa (DIC)
Da nổi bông: Hạ thân nhiệt? Giảm thể tích? Nhiễm trùng huyết?
3.7. Kiểm tra vấn đề khác:
Kiểm tra dị tật
Dị tật bẩm sinh nhẹ: sứt môi, chẻ vòm, chân khoèo, thừa hoặc thiếu ngón, bướu máu.
Dị tật bẩm sinh nặng: thoát vị tủy màng tủy, thoát vị rốn, hở thành bụng, không hậu
môn
Tai đóng thấp thường kèm dị tật bẩm sinh nặng.
Trật khớp háng bẩm sinh: Nghiệm pháp Ortolani để xác định chỏm xương đùi có bị
trật ra sau không. Khớp háng được gập 90 độ, ngón hai và ba ấn lên đầu xương đùi,
bàn tay ấn lên thân xương đùi trong khi dạng khớp háng. Nghiệm pháp dương tính với
tiếng lách cách khi đầu xương đùi trượt trên bờ ổ khớp và bị trật khớp.
Quan sát các cử động: có bình thường và cân xứng không?
Hình 2: Liệt mặt bên phải (A). Liệt thần kinh cánh tay (B).
Tư thế bình thường của trẻ sanh ngôi mông (C)
Tìm các dấu sưng nề, bầm tím do sang chấn sản khoa
7. V. CHĂM SÓC TRẺ SƠ SINH THIẾT YẾU:
1. Đảm bảo vệ sinh để ngừa Nhiễm trùng:
a/ Sanh sạch:
Phòng sanh, bàn sanh, bàn sơ sinh sạch.
Bàn tay người đỡ đẻ: Rửa tay trước khi đỡ sanh, chăm sóc trẻ
Vùng tầng sinh môn: Rửa bằng nước sạch, xà bông
Dụng cụ hồi sức sơ sinh: sạch, khô
Dụng cụ sanh: vô trùng
b/ Săn sóc rốn:
Rốn: Con đường chính dẫn đến Nhiễm trùng sơ sinh.
Chăm sóc rốn mỗi ngày, tháo kẹp rốn khi rốn khô, không nên băng kín rốn, không
đắp gì lên cuống rốn
Bộ chăm sóc rốn vô trùng
Dung dịch sát trùng rốn: Cồn 70 , Cồn Iod 2%
c/ Săn sóc mắt, da:
Bệnh lây truyền qua đường sinh dục: Viêm kết mạc do Neisseria gonorrhea,
Chlamydia trachomatis
Nhỏ mắt = Nitrate bạc 1%, mỡ Tetracyclin 1%
Tắm trẻ, Chăm sóc da
2. Thực hiện tốt hồi sức tại phòng sanh:
Trẻ không khóc, không thở hoặc thở nấc/ 30 giây sau sanh & sau khi lau khô: hồi
sức ngay: Hút miệng mũi, thông khí áp lực dương
Cần quyết định hồi sức trong 1 ph đầu sau sanh, trước khi đánh giá Apgar
HSSS cơ bản: Giúp 2/3 trẻ sanh ngạt tự thở được
3. Dinh dưỡng đúng
Nuôi con bằng SM sớm, hoàn toàn
Cử bú đầu /30ph-1 giờ sau sanh
Cho bú theo nhu cầu, tư thế ngậm bắt vú đúng
Không dùng bình sữa, núm vú cao su.
Không dùng các thức uống khác.
4. Phòng & điều trị hạ thân nhiệt
Chổ sanh ấm
Lau khô trẻ với khăn ấm
Tiếp xúc da qua da, mặc áo ấm
Tắm muộn
5.Tiêm chủng
TB Vitamin K 1mg sau sanh.
BCG, Bại liệt uống, VGSV B lúc sanh
6. Điều trị trẻ SS bệnh
8. Tìm các dấu hiệu nguy hiểm:
Bú kém, bỏ bú.
Thở bất thường: Thở nhanh, co kéo.
Co giật
Lừ đừ, ít cử động, khóc thét, khóc yếu.
Sốt > 375C hoặc hạ thân nhiệt < 36C.
Vàng da N1/Vàng da lòng bàn tay, bàn chân
Ói, tiêu chảy, chướng bụng
Rốn đỏ, chảy mủ/ quầng đỏ quanh rốn
Mủ da, mủ mắt
7. Chuyển viện: an toàn, giữ ấm, phòng hạ đường huyết
B. TRẺ SƠ SINH NON THÁNG
I. ĐỊNH NGHĨA:
Trước đây, người ta quy định trẻ non tháng là những trẻ có cân nặng lúc sanh dưới
2.500g. Từ năm 1960 trở đi, định nghĩa đơn giản như vậy không thật chính xác nên Tổ chức
Y Tế Thế Giới (WHO) đã định nghĩa dựa trên tuổi thai, nếu trẻ sanh trước tuần thứ 37 (tính
từ ngày đầu của kỳ kinh cuối) là trẻ non tháng.
Tuy nhiên, trong trường hợp không nhớ ngày kinh cuối, có thể dựa vào các dẫn chứng
lâm sàng, hình thái bên ngoài và biểu hiện về thần kinh để xác định tương đối chính xác tuổi
thai.
Cần phân biệt trẻ non tháng với trẻ nhẹ cân so với tuổi thai (trẻ yếu ớt có kèm suy
dinh dưỡng bào thai).
Nguyên nhân gây sanh non:
Mẹ: điều kiện sống kinh tế xã hội thấp, phải làm việc nhiều lúc mang thai, mẹ bị suy
dinh dưỡng, tiền sản giật, sản giật,thiếu máu, chế độ chăm sóc y tế không đảm bảo,
mẹ mang thai trong độ tuổi thiếu niên, khoảng thời gian giữa các lần mang thai quá
gần nhau, mẹ nghiện rượu ,thuốc lá, bệnh mạn tính, mẹ tiểu đường, mẹ bị nhiễm trùng
toàn thân, nhau tiền đạo, nhau bong non, đa/thiểu ối.
Phần phụ: dị dạng tử cung, u xơ tử cung, bất thường của bánh nhau…
Thai: nhiễm trùng bào thai, đa thai, thai dị dạng…
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CỦA TRẺ NON THÁNG
1. Chức năng hô hấp:
Chức năng hô hấp của trẻ non tháng còn rất non yếu. Trẻ dễ bị suy hô hấp vì
Lồng ngực dễ biến dạng, xương sườn còn mềm, các cơ gian sườn còn yếu.
Phổi chưa dãn nở tốt, các phế nang chưa trưởng thành, trung tâm hô hấp chưa
hoàn chỉnh.
9. Quan sát một trẻ non tháng, ta thấy trẻ thở bằng họng, phình bụng lên khi hít vào.
Nhịp thở có chu kỳ, có lúc thở nhanh gấp, sau đó chậm dần rồi ngưng khoảng vài giây. Cơn
ngưng thở có thể kèm tím tái hoặc không. Ngưng thở dưới 15 giây không được xem như bệnh
lý. Ngược lại, nếu cơn ngưng thở kéo dài trên 20 giây hoặc kèm theo nhịp tim chậm sẽ dễ gây
những ảnh hưởng thần kinh, cần được theo dõi sát và xử trí ngay.
Bệnh lý hệ hô hấp của trẻ non tháng hay gặp là bệnh màng trong do nhu mô phổi
không thể dãn nở đủ để trao đổi không khí.
2. Chức năng điều hoà thân nhiệt:
Trẻ non tháng dễ bị nhiễm lạnh vì
Trung tâm điều hòa thân nhiệt ở não còn non yếu.
Khi bị nhiễm lạnh, trẻ không thể run cơ để sinh nhiệt chống lại lạnh.
Trẻ càng non tháng, trung tâm điều hòa thân nhiệt càng chưa hoàn chỉnh.
Giảm vận động và trương lực cơ yếu làm trẻ khó sản sinh ra nhiệt.
Diện tích da lớn so với cân nặng trẻ, kèm lớp mỡ dưới da kém phát triển nên trẻ rất dễ
mất nhiệt.
Tích lũy mỡ tăng ở giai đoạn cuối của thai kỳ nên lượng mỡ tăng mà vẫn không đủ dự
trữ ở trẻ non tháng.
Nếu nhiệt độ trung tâm của trẻ xuống dưới 35,5C, sẽ gây nên hàng loạt biến chứng ở
hệ hô hấp, hệ thần kinh và gây xuất huyết não. Vì vậy, việc theo dõi, ủ ấm, lau khô trẻ ngay
sau sanh là một việc làm rất quan trọng đối với trẻ non tháng. Nếu tiết trời lạnh, nhiệt độ bên
trong phòng phải được giữ tối thiểu là 24-26C. Trẻ mới sinh ra phải được ủ ấm và đặt trên
bàn có đèn sưởi. Nếu đặt trẻ non tháng trong lồng kính thì nhiệt độ trong lồng phải đạt được
34-35C lúc đầu.
3. Chức năng tuần hoàn:
Các mao mạch mỏng manh dễ vỡ.
Các yếu tố đông máu thiếu hụt và giảm ở trẻ non tháng.
Lượng vitamin K và prothrombin thấp nên trẻ non tháng dễ bị xuất huyết.
4. Chức năng gan và tiêu hóa
Enzym để chuyển hóa bilirubin gián tiếp thành bilirubin trực tiếp bị thiếu hụt và kém
hoạt tính nên trẻ non tháng dễ bị vàng da nặng và kéo dài. Vì vậy, chúng cần được theo dõi
thường xuyên lượng bilirubin tự do trong huyết tương. Sử dụng phương pháp rọi đèn sớm,
truyền tĩnh mạch dung dịch albumin sẽ làm giảm được tình trạng vàng da, giảm được tỉ lệ
phải thay máu cho trẻ sơ sinh.
Thể tích dạ dày nhỏ, dạ dày nằm ngang, các men tiêu hóa còn thiếu hụt đòi hỏi trẻ non
tháng phải được cho ăn từng ít một và ăn nhiều lần. Độ acid trong dạ dày kém, thiếu men tiêu
hóa và hấp thu không hết thức ăn - dù là sữa mẹ - nên trẻ dễ bị nôn ói, chướng bụng và rối
loạn tiêu hóa
Do lượng glycogen dự trữ trong gan giảm nên trẻ non tháng dễ bị hạ đường huyết.
10. 5. Hệ thống miễn dịch
Hệ thống miễn dịch tế bào còn rất yếu. Khả năng thực bào, diệt khuẩn đều chưa hoàn
thiện.
Mặt khác lượng globulin miễn dịch dịch thể (IgG) từ mẹ qua thai còn rất ít nếu là non
tháng. Hậu quả là trẻ non tháng dễ bị nhiễm trùng nặng dẫn đến tử vong.
III. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA TRẺ SƠ SINH NON THÁNG:
1. Hình thể bên ngoài:
Da càng non tháng càng mọng nước, đỏ mọng, trông thấy các mạch máu bên dưới.
Dưới 30 tuần: da đỏ mọng, nhiều mạch máu, bóng
30- 32 tuần: da mỏng, ít mạch máu hơn.
32 - 36 tuần: da dầy hơn, ít bóng, có lớp mỡ dưới da.
Lông tơ có nhiều khi tuổi thai dưới 36 tuần và giảm dần khi tuổi thai lớn hơn.
Chất gây nhiều và khuếch tán ở trẻ non tháng dưới 34 tuần và giảm dần khi tuổi thai
càng lớn.
Sụn vành tai
Dưới 30 tuần : trẻ còn quá non chưa có độ cong của tai. Nếu gập vành tai lại, vành
tai sẽ giữ ở tư thế đó lâu.
30 – 33 tuần: nếu gấp lại, vành tai sẽ từ từ trở lại vị trí cũ.
34 – 36 tuần: vành tai trở lại vị trí cũ nhanh.
Trên 37 tuần: sụn vành tai trở lại vị trí cũ rất nhanh.
Hộp sọ của trẻ non tháng có xương sọ ọp ẹp, dễ bị biến dạng nên khi sanh cần được
can thiệp bằng forceps để bảo vệ hộp sọ.
Mầm vú (có thể sờ nắn bằng hai đầu ngón tay cái và trỏ)
30 - 32 tuần: không sờ thấy mầm vú.
32 - 36 tuần: kích thước mầm vú từ 2mm - 4 mm.
Trên 37 tuần: mầm vú 7mm - 10mm.
Bộ phận sinh dục ngoài
Ở trẻ trai, tinh hoàn bắt đầu di chuyển xuống túi bìu khi tuổi thai ở khoảng 33-34
tuần. Nếu trẻ sanh sớm hơn, tinh hoàn còn ở trong ổ bụng hoặc trên ống bẹn. Túi bìu chưa có
nếp nhăn, căng bóng và dễ phù nề theo tư thế nằm của trẻ.
Ở trẻ gái, môi lớn chưa che phủ môi nhỏ & âm vật. Trẻ càng non, âm vật càng lộ rõ.
Nếp nhăn ở gan bàn chân
Dưới 36 tuần: nếp nhăn mờ và chỉ có ở 1/3 trước gan bàn chân.
37 - 38 tuần: nếp nhăn có đến 2/3 trước gan bàn chân.
39 - 41 tuần: nếp nhăn rõ và có nhiều ở cả gan bàn chân.
11. 2. Dấu chứng thần kinh: sẽ bổ sung các đặc điểm về hình thể bên ngoài để ước tính
tuổi thai.
Tính cường cơ
Tư thế, trẻ càng non, trương lực cơ càng giảm. Trẻ nằm yên, ít cử động. Từ tuần 32,
hai chi dưới mới ở tư thế co và từ tuần 34 - 35 hai tay mới co. Từ trên 37 tuần cho đến đủ
tháng, tay chân co nhiều, chứng tỏ tính cường cơ biểu hiện rõ.
Thử nghiệm gót-tai
Trẻ càng non tháng góc này càng dãn (150).
Ở trẻ đủ tháng, góc này là 90.
Góc khoeo ở trẻ dưới 30 tuần đo được 150 và là 90 ở trẻ đủ tháng.
Góc bàn chân-cẳng chân ở trẻ non tháng đo được 40-50 và 10-0 ở trẻ đủ tháng.
Các phản xạ thần kinh nguyên thủy được biểu hiện rất yếu hoặc chưa biểu hiện được
ở trẻ non tháng.
Cân nặng và tuổi thai tương ứng (J.B. Jolly, 1985)
Tuổi thai (tuần) Cân nặng Chiều dài Vòng đầu
25 - 26
27 - 28
29 - 30
31 - 32
33 - 34
35 - 36
37 - 38
39 - 41
870g - 950g
1.050g - 1.150g
1.250g - 1.400g
1.550g - 1.700g
1.900g - 2.100g
2.300g - 2.500g
2.900g - 3.100g
3.100g - 3.300g
34cm - 35cm
36cm - 37cm
38cm - 39cm
41cm - 42cm
43cm - 45cm
46cm - 47cm
48cm - 49cm
49cm - 50cm
23cm - 24cm
25cm - 26cm
17cm - 28cm
29cm - 30cm
30cm - 31cm
32,2cm - 32,8cm
33cm - 33,5cm
34cm - 34,8cm
IV. BỆNH LÝ ĐẶC BIỆT Ở TRẺ NON THÁNG:
Hệ cơ quan Vấn đề gặp phải – Nguy cơ
Hô hấp
Ngạt chu sinh: do đáp ứng kém với hô hấp ngoài tử cung.
Bệnh màng trong: do thiếu surfactant
Cơn ngưng thở: do cơ chế kiểm soát nhịp thở chưa trưởng thành
Bệnh phổi mãn.
Thần kinh
Ngạt chu sinh, xuất huyết nội so, bệnh chất trắng quanh não thất, não non
tháng
Tim mạch
Hạ huyết áp: do giảm thể tích, rối loạn chức năng tim mạch, dãn mạch do
nhiễm trùng, thiếu hormone thượng thận, đáp ứng tiết catecholamines
chưa hoàn chỉnh
Còn ống động mạch.
Huyết học Thiếu máu
12. Dinh dưỡng
Hít sặc, Trào ngược dạ dày thực quản, Liệt ruột cơ năng
Viêm ruột hoại tử
Khó nuôi dưỡng, châm tăng cân
Chuyển hóa Rối loạn chuyển hóa đường can-xi, tăng bilirubin gián tiếp
Thận
Mất nước, dư dịch, rối loạn điện giải kiềm toan, dễ ngộ độc thuốc: do tốc
độ lọc cầu thận thấp, không khả năng điều hòa nước, điện giải, kiềm toan.
Điều hòa
thân nhiệt
Dễ bị hạ thân nhiệt hoặc tăng thân nhiệt
Miễn dịch Nhiễm trùng huyết, Viêm phổi, Viêm màng não, viêm khớp, viêm tai giữa
Nội tiết Thiếu hormone thượng thận, đáp ứng tiết catecholamines chưa hoàn chỉnh
Mắt, Tai Bệnh lý võng mạc (trẻ < 32tuần hoặc / < 1500g), điếc,...
V. CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƢỠNG TRẺ SƠ SINH NON THÁNG.
1.1. Nguyên tắc chăm sóc trẻ sanh non/nhẹ cân:
Đảm bảo trẻ được nuôi bằng sữa mẹ.
Đảm bảo chăm sóc vệ sinh. Tránh gây tổn hại cho trẻ.
Giảm thiểu thời gian cách ly mẹ con. Chăm sóc bằng phương pháp bà mẹ
Kangaroo.
1.2. Các biện pháp chăm sóc và ổn định yếu tố nguy cơ:
Xử trí tại phòng sanh: tránh mất nhiệt và hồi sức ngay sau sanh thật tốt. Trẻ sanh
non có nguy cơ ngạt chu sinh cao do không thể khởi phát nhịp thở sau sanh. Nếu
trẻ có biểu hiện suy hô hấp ngay sau sanh: cho thở oxy & chuyển đến nơi có thể
thở NCPAP ngay.
Ổn định thân nhiệt : Nếu trẻ cần phải chăm sóc đặc biệt hoặc cách ly: nên dùng
lồng ấp hơn là giường sưởi để giảm độ mất nước không nhận biết qua da, tránh
những kích thích không cần thiết & tiếng động (nhất là các trẻ rất nhẹ cân). Sự
dụng phương pháp bà mẹ Kangaroo để giữ ấm cho các trẻ đã qua giai đoạn bệnh
nặng (Phƣơng pháp kangaroo: mô phỏng cách của chuột túi mang con trước
bụng, cho phép trẻ non tháng hay rất nhẹ cân được đặt nằm thường xuyên giữa hai
vú mẹ( có thể dùng một băng thun) với điều kiện trẻ ổn định, không có những
bệnh lý cần phải được theo dõi tích cực..)
Dinh dƣỡng : tốt nhất là nuôi bằng sữa mẹ.
Ổn định các yếu tố nguy cơ : suy hô hấp, nhiễm trùng, viêm ruột hoại tử, thiếu
máu…
13. VI. CHĂM SÓC SỨC KHỎE BAN ĐẦU:
SS nguy cơ cao (non tháng, lớn hay nhẹ cân so tuổi thai…) đều có tiên lượng sớm lẫn
lâu dài xấu hơn các trẻ khác. Trẻ sống với các di chứng thể chất thần kinh và tâm thần vận
động là nổi khổ tâm cho bản thân trẻ, gia đình và xã hội, ngoài ra còn là gánh nặng về kinh tế.
Đại đa số yếu tố đưa đến thai nguy cơ cao có thể được dự phòng. Trên cơ sở hiểu biết
về dịch tể học, bệnh nguyên và cơ chế bệnh sinh, chúng ta cần phải có các phương pháp
phòng ngừa bằng chăm sóc sức khỏe ban đầu ở nhiều cấp độ như sau:
6.1 Phòng ngừa cấp 0: Sử dụng các biện pháp nhằm lọai trừ các yếu tố nguy cơ gây
bệnh hoặc không cho các yếu tố đó xuất hiện bằng cách nâng cao mức sống kinh tế, y tế, văn
hóa, xã hội, cải thiện môi trường sống, giải quyết tệ nạn nhà ở ổ chuột, tránh môi trường đông
đúc chật chội… Đây là vấn đề quan trọng cần được thật sự quan tâm phối hợp của toàn thể
cộng đồng.
6.2 Phòng ngừa cấp 1: áp dụng các biện pháp tăng cường sưc khỏe cho toàn dân, huy
động các phương tiện thông tin đại chúng, kêu gọi sự hợp tác hổ trợ đồng bộ của nhiều ban
ngành như y tế( liên chuyên khoa sản nhi,dinh dưỡng, da liễu, y học cộng đồng, thông tin,
giáo dục và nhiều cơ quan, đoàn thể xã hội( công đoàn, hội phụ nữ, ban bảo vệ bà mẹ trẻ
em…) trên mọi tuyến cùng nhau:
Vận động sinh đẻ có kế hoạch để gia đình có điều kiện kinh tế, sức khỏe hơn
nhằm hạn chế tình trạng thai bệnh lý.
Đẩy mạnh công tác giáo dục giới tính học đường nhằm hạn chế tình trạng mang
thai ở độ tuổi thanh thiếu niên, đẩy lùi các tệ nạn xã hội (mại dâm, rượu, ma túy..)
Tuyên truyền cho bà mẹ tương lai về tầm quan trọng của vấn đề vệ sinh thai
nghén (chế độ ăn đủ đạm, sắt, canxi, sinh tố… chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi, chủng
ngừa), đăng ký thai nghén (khám thai sớm, khám thai định ký ít nhất 3 lần/thai
kỳ), sinh tại cơ sở y tế và tầm quan trọng của sữa mẹ.
Tăng cường tuyên truyền cho cán bộ y tế ở mọi tuyến về tầm quan trọng của công
tác quản lý thai nghén, cung cấp VIT K thường quy cho trẻ sau sinh cũng như các
kiến thức về chăm sóc trẻ SS.
6.3 Phòng ngừa cấp 2: tăng cường bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ y tế trên mọi
tuyến điều trị để:
Phát hiện sớm và xử trí kịp thời các trường hợp thai bệnh lý( hội chẩn giữa hai
ekip sản nhi để cân nhắc lợi hại khi quyết định chấm dứt thai kỳ)
Phát hiện sớm các dấu chứng, triệu chứng nguy cơ nhằm điều trị kịp thời và thích
hợp các bện lý SS.
6.4 Phòng ngừa cấp 3: tăng cường các biện pháp nhằm hạn chế các biến chứng, phối
hợp tốt với các chuyên khoa có liên quan và gia đình để phục hồi chức năng và khắc phục di
chứng của bệnh… (như chậm phát triển tinh thần vận động, vàng da nhân, bại não, thiếu
máu…).