SlideShare a Scribd company logo
1 of 124
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
............./.............
...../......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THÁI QUỲNH NHƢ
BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC UBND TỈNH BÌNH DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
----------------- ------
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THÁI QUỲNH NHƢ
BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC UBND TỈNH BÌNH DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN TRỌNG ĐỨC
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Lãnh đạo Ban Văn hóa –
Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh, Lãnh đạo và công chức các cơ quan chuyên môn
của Ủy ban nhân dân tỉnh, công chức của Ban Tổ chức Tỉnh ủy, một số cán bộ
hƣu trí của ngành tổ chức đã cung cấp số liệu, thông tin cùng những đóng góp ý
kiến quý báu cho luận văn và sự góp ý, hƣớng dẫn nhiệt tình, trách nhiệm của
thầy Trần Trọng Đức, giảng viên Học viện Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn!
ii
CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc
Học viên thực hiện luận văn
Nguyễn Thái Quỳnh Nhƣ
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
Trang
Hình 2.1. Cán bộ, công chức, viên chức, tỉnh 45
Bảng 2.1. Tổng hợp số liệu công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh về giới tính,
đảng viên, dân tộc, tôn giáo, ngạch
47-48
Bảng 2.2. Tổng hợp số liệu công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh về trình độ
chuyên môn, chính trị, tin học, ngoại ngữ
49-51
1
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa................................................................................................................
Lời cảm ơn…...………………..………………………………………………………..i
Lời cam đoan……………………....……………..…………………………………….ii
Danh mục bảng biểu, hình……...…………..….……………….……………………..iii
Mục lục……………………………...…………….…………………………………....1
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH ……………………...11
1.1. Khái quát về công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ..............................................................................................................................11
1.1.1. Khái niệm công chức.....................................................................................11
1.1.2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ..........................12
1.1.3. Công chức và vai trò của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh.....................................................................................................16
1.2. Bồi dƣỡng công chức...........................................................................................16
1.2.1. Khái niệm bồi dƣỡng công chức ...................................................................17
1.2.2. Vai trò của bồi dƣỡng công chức ..................................................................17
1.2.3. Quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng công chức...................................................25
1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến bồi dƣỡng công chức..........................................25
1.3. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dƣỡng công chức của một số quốc gia trên thế giới và
bài học kinh nghiệm rút ra từ việc đào tạo, bồi dƣỡng công chức ở các nƣớc có thể
vận dụng và thực hiện ở Bình Dƣơng.........................................................................35
1.3.1. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dƣỡng công chức của một số quốc gia trên thế
giới...........................................................................................................................35
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc đào tạo, bồi dƣỡng công chức ở các nƣớc
có thể vận dụng và thực hiện ở Bình Dƣơng...........................................................38
Tiểu kết chƣơng 1:......................................................................................................40
Chương 2: THỰC TRẠNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN
MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƢƠNG................................... 41
2
2.1. Tổng quan về tỉnh Bình Dƣơng ...........................................................................41
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân số, đơn vị hành chính:.........................41
2.1.2. Tình hình hình tế - xã hội..............................................................................42
2.2. Thực trạng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh ..............................................................................................................................43
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Dƣơng:.....................................................................................................43
2.2.2. Số lƣợng, độ tuổi, trình độ, ngạch của công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng................................................................44
2.2.3. Thực trạng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh....................................................................................................................52
2.3. Công tác bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 2011-2015.......................................................................56
2.3.1. Các quy định và định hƣớng quan điểm, nguyên tắc của Trung ƣơng, của
tỉnh Bình Dƣơng về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức....................................56
2.3.2. Thực trạng bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh ...........................................................................................................58
2.3.3. Kết quả bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh giai đoạn 2011-2015..................................................................................65
2.3.4. Đánh giá kết quả công tác bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 2011-2015 .............................69
Tiểu kết chƣơng 2:......................................................................................................76
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG BỒI
DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH BÌNH DƢƠNG TRONG THỜI GIAN TỚI............................................. 77
3.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu công tác cán bộ của tỉnh Bình Dƣơng đến năm 2020.77
3.1.1. Phƣơng hƣớng ...............................................................................................77
3.1.2. Mục tiêu.........................................................................................................78
3.2. Mục tiêu nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 2015 - 2020.......................80
3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng trong thời gian tới ................82
3
3.3.1. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, xác định rõ và quán triệt tiêu chuẩn cán bộ
cơ quan cấp tỉnh theo yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế..................................................................................................82
3.3.2. Nâng cao chất lƣợng xây dựng quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ ........84
3.3.3. Xây dựng và sử dụng có hiệu quả, đội ngũ công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ............................................................................90
Tiểu kết chƣơng 3......................................................................................................101
Kiến nghị...................................................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 110
PHỤ LỤC.................................................................................................................... 114
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trải qua quá trình hoạt động cách mạng, Đảng ta đã lựa chọn, rèn luyện và
hình thành đƣợc đội ngũ cán bộ, công chức dày dạn kinh nghiệm trong chiến đấu và
công tác, nắm vững và biết vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin, gắn bó chặt chẽ
với quần chúng, có uy tín cao trong Đảng và nhân dân. Tuy nhiên, bƣớc sang giai đoạn
thực hiện công cuộc đổi mới, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế, chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công chức còn có những hạn chế, chƣa theo
kịp sự tiến triển của tình hình mới. Đảng ta đã chỉ ra rằng, sự trì trệ, bảo thủ trên nhiều
mặt của công tác cán bộ trong nhiều năm qua là một trong những nguyên nhân chủ yếu
của sự trì trệ trong tổ chức thực hiện và nhiều mặt khác. Ngay từ Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ V, Đảng ta đã nêu rõ “Sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ
Tổ quốc càng phức tạp, vai trò lãnh đạo của Đảng càng tăng thì vị trí quyết định của
công tác cán bộ, đặc biệt là của việc bồi dƣỡng, đào tạo, bố trí đội ngũ cán bộ chủ chốt
càng lớn” [16, tr.110].
Hiện nay, nƣớc ta đang ở chặng đƣờng quá độ lên chủ nghĩa xã hội và đang
trong giai đoạn đầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Quy mô, tầm cỡ, tính chất phức tạp của nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; cuộc
chiến đấu không khoan nhƣợng về ý thức chính trị giữa nhân dân ta với các thế lực thù
địch và ngay trong nội bộ đất nƣớc đang đòi hỏi phải không ngừng nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Muốn thế, Đảng phải tiếp tục đổi mới về nhiều
mặt: đổi mới tƣ duy trƣớc hết là tƣ duy kinh tế, đổi mới tổ chức, đổi mới công tác cán
bộ và đội ngũ cán bộ, đổi mới phong cách lãnh đạo. Trong đó đổi mới về công tác cán
bộ là khâu trọng yếu có quan hệ khăng khít và tác động qua lại với đổi mới tƣ duy, đổi
mới tổ chức, đổi mới phong cách. Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại việc tổ
chức thực hiện mọi đƣờng lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc, là
nhân tố quyết định việc thực hiện thành công quá trình đổi mới sự lãnh đạo của Đảng
về kinh tế - xã hội cũng nhƣ tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội
5
nhập quốc tế. Do đó, phải xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững
vàng, phẩm chất và năng lực tốt, có cơ cấu phù hợp với chiến lƣợc phát triển kinh tế -
xã hội và bảo vệ Tổ quốc, đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới.
Bình Dƣơng là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, trong
những năm qua, Đảng bộ và nhân dân Bình Dƣơng đã ra sức thi đua, nỗ lực phấn đấu
hoàn thành thắng lợi nhiều nhiệm vụ, mục tiêu quan trọng, đƣa Bình Dƣơng trở thành
nhóm tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nƣớc trong sự nghiệp đổi mới, đời sống vật chất và
tinh thần của ngƣời dân đƣợc cải thiện rõ rệt, là tỉnh duy nhất trong cả nƣớc không còn
hộ nghèo theo tiêu chí quốc gia… Đạt đƣợc những thành tựu trên, bên cạnh sự lãnh
đạo, chỉ đạo kịp thời của các ngành, các cấp ở Trung ƣơng, sự chỉ đạo, quyết đoán
cùng với tầm nhìn chiến lƣợc của lãnh đạo tỉnh,…còn có sự đóng góp không nhỏ của
đội ngũ công chức của tỉnh nói chung và đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng nói riêng.
Là những ngƣời làm việc trong các cơ quan tham mƣu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý Nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng, công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh vừa là những ngƣời tham gia hoạch định vừa
thực thi chính sách, quyết định của Nhà nƣớc, vừa là yếu tố quyết định sự thành bại
của các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ở địa phƣơng; hoạt động thực
thi công vụ của họ có vai trò quan trọng, quyết định đến chất lƣợng, hiệu quả hoạt
động của bộ máy quản lý hành chính Nhà nƣớc của tỉnh; do đó, trình độ, năng lực, tinh
thần trách nhiệm và thái độ phục vụ nhân dân của công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh không chỉ ảnh hƣởng trực tiếp mà còn chi phối đến chất
lƣợng, hiệu quả hoạt động và uy tín đối với nhân dân cũng nhƣ các tổ chức, cá nhân có
quan hệ, giao dịch, sử dụng dịch vụ của những cơ quan này. Tuy nhiên, chất lƣợng của
đội ngũ công chức đang làm việc tại các cơ quan chuyên môn hiện nay cũng còn nhiều
hạn chế, vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển của tỉnh, vừa không đồng đều, vừa
có nhiều mặt chƣa đáp ứng yêu cầu; một số công chức có nhiều bằng cấp nhƣng không
thể sử dụng hiệu quả trong công tác chuyên môn; trình độ ngoại ngữ và kỹ năng giao
tiếp còn yếu, hầu hết công chức lãnh đạo, quản lý chƣa đƣợc đào tạo cơ bản về quản lý
6
đô thị, về kinh tế thị trƣờng, ngoại ngữ… dẫn đến việc chất lƣợng chƣa đủ mạnh; chƣa
thật sự đảm bảo tính kế thừa, liên tục, làm cho công tác quy hoạch, đào tạo và sử dụng
cán bộ luôn bị động, chắp vá ít nhiều gây trở ngại cho việc kiện toàn tổ chức bộ máy.
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn hiện nay là
một đòi hỏi cần phải đƣợc thực hiện có hiệu quả nhất là khi Bình Dƣơng đang chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng ƣu tiên phát triển dịch vụ - công nghiệp gắn với quá
trình đô thị hóa, đầu tƣ phát triển nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao.
Xuất phát từ thực tiễn trên và từ sự cần thiết phải nâng cao chất chất lƣợng đội
ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng để
đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh trong giai đoạn hiện nay, tôi chọn đề tài “Bồi
dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng”
nhằm mục đích nâng cao nhận thức cá nhân và góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn
đề phát sinh trong thực tế cần đƣợc giải quyết để xây dựng đội ngũ này ngày càng phù
hợp và ngang tầm với nhiệm vụ hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Sau ngày thống nhất đất nƣớc, đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh đƣợc hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau bao gồm cán bộ, công chức là ngƣời địa phƣơng đã
kinh qua kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và số mới tuyển dụng; cán bộ, công chức
do Trung ƣơng tăng cƣờng và các địa phƣơng khác đƣợc điều động đến; cán bộ, công
chức của các đơn vị đƣợc sáp nhập, cán bộ, công chức ngành khác chuyển sang…
Phần lớn đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh có trình độ từ trung cấp chuyên môn trở
xuống, trong số này có số ít ngƣời tốt nghiệp đại học, đƣợc đào tạo về quản lý Nhà
nƣớc, quản lý kinh tế, quản trị doanh nghiệp theo mô hình của các nƣớc xã hội chủ
nghĩa ở Đông Âu nên khi vận dụng trong thực tế và công tác chuyên môn có nhiều
điểm bất cập hoặc không phù hợp; số cán bộ, công chức sử dụng đƣợc ngoại ngữ và
tin học trong công tác chuyên môn hầu nhƣ không có; số cán bộ, viên chức khoa học
kỹ thuật, nghiệp vụ lƣu dụng của chế độ cũ phải mất một thời gian nhất định mới thích
nghi đƣợc với phƣơng pháp vận hành tổ chức, bộ máy, với sự điều hành, lãnh đạo của
7
các cán bộ kháng chiến và cán bộ đƣợc tăng cƣờng từ miền Bắc vào đang là lãnh đạo
cơ quan, đơn vị…trong khi khối lƣợng công việc cần giải quyết rất lớn. Những yếu tố
trên ảnh hƣởng không ít đến định hƣớng lãnh đạo của tổ chức đảng, của cấp ủy về
công tác cán bộ, về thực hiện nhiệm vụ chính trị và sự điều hành của các cấp chính
quyền và đoàn thể trong toàn tỉnh.
Mặc dù Trung ƣơng đã có nhiều văn bản chỉ đạo về công tác cán bộ nhƣng
Bình Dƣơng cũng nhƣ một số nơi khác trong cả nƣớc chƣa nhận thức đầy đủ ý nghĩa
và tầm quan trọng của công tác này, phần nào chạy theo chỉ đạo những nhiệm vụ cấp
bách trƣớc mắt của đảng bộ, chƣa quan tâm đúng mức đến công tác cán bộ nên không
tránh khỏi khó khăn do hậu quả của tình hình trên để lại nhƣ chƣa kết hợp tốt giữa
quản lý đảng viên của tổ chức đảng và quản lý cán bộ của chính quyền, đoàn thể để
kiểm tra, giáo dục và lựa chọn cán bộ, vì vậy có trƣờng hợp đánh giá cán bộ không rõ,
thiếu sự nhất trí và chƣa loại trừ đƣợc yếu tố ngẫu nhiên, tùy tiện trong công tác cán
bộ. Công tác đề bạt, bổ nhiệm cán bộ còn bị chi phối khá nặng bởi quan điểm đánh giá
và lựa chọn ngƣời theo lối cũ, quá nhấn mạnh đến quá trình công tác, cống hiến, nặng
về tác phong, thái độ, về cấp bậc, chức vụ đã qua, chƣa thật sự lấy hiệu quả công việc
làm thƣớc đo chủ yếu của phẩm chất và năng lực cán bộ.
So sánh về chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh từ năm 2010 trở về
trƣớc với hiện nay thì đội ngũ này từng bƣớc đƣợc kiện toàn, số lƣợng ngày càng đủ
và chất lƣợng từng bƣớc đƣợc nâng cao; có bƣớc trƣởng thành trong việc lãnh đạo xây
dựng và quản lý kinh tế, quản lý hành chính Nhà nƣớc. Nhƣng nhìn chung, sự tiến bộ
vẫn còn chậm, chất lƣợng vẫn chƣa thực sự đáp ứng đƣợc yêu cầu, thể hiện rõ nhất là
năng lực lãnh đạo, trình độ quản lý chƣa toàn diện, năng lực tổ chức thực tiễn còn yếu.
Nhận thấy rõ những bất cập trên, thời gian qua Bình Dƣơng cũng đã đề ra nhiều giải
pháp để xây dựng đội ngũ cán bộ ngang tầm nhiệm vụ chính trị mà tỉnh đƣợc giao; qua
05 năm thực hiện Chƣơng trình hành động số 20-CTrHĐ/TU, ngày 20/7/2011 của
Tỉnh ủy về nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực của Tỉnh giai đoạn 2011 – 2015, Bình
Dƣơng đã cơ bản tạo đƣợc nguồn cán bộ, công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng,
có trình độ chuyên môn, lý luận chính trị cao, có kiến thức vận dụng sáng tạo vào thực
8
tiễn…Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ, công chức này nhìn chung vẫn chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu của tình hình mới, trình độ và năng lực quản lý kinh tế thị trƣờng, hội nhập
quốc tế, ngoại ngữ còn yếu, chất lƣợng phục vụ một số dịch vụ hành chính công chƣa
đạt yêu cầu, thiếu nguồn nhân lực chất lƣợng cao phục vụ cho quá trình phát triển và
hội nhập kinh tế của tỉnh…Vấn đề này đặt ra cho Bình Dƣơng phải tiếp tục có những
giải pháp tốt hơn để hoàn thiện đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh ngang tầm với giai
đoạn phát triển hiện nay của Bình Dƣơng.
Và làm thế nào để hoàn thiện, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức là
câu hỏi đƣợc nhiều ngành chức năng của Việt Nam nói chung và của tỉnh Bình Dƣơng
nói riêng quan tâm nghiên cứu, nhằm tìm ra giải pháp phù hợp để xây dựng đội ngũ
này ngày một vững mạnh hơn. Và bản thân, với tƣ cách là một công chức của tỉnh
Bình Dƣơng cũng quan tâm tới vấn đề này. Một trong những giải pháp đƣợc xem là
quan trọng hàng đầu và có hiệu quả đó chính là đào tạo, đào tạo lại, bồi dƣỡng cán bộ,
công chức. Về nội dung này, có rất nhiều đề tài nghiên cứu nhƣng chƣa có đề tài nào
phân tích, nghiên cứu có hệ thống về một đối tƣợng chuyên biệt đó là “bồi dƣỡng công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh”. Tại Bình Dƣơng, tính
đến thời điểm hiện nay, ngoài các văn bản của Tỉnh có liên quan đến việc đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ, công chức thì trƣớc tôi chƣa có tác giả nào nghiên cứu một cách có hệ
thống, toàn diện về nội dung này. Thông qua những nội dung đƣợc đề cập trong luận
văn của mình, tôi mong muốn góp một phần rất nhỏ để tìm ra hƣớng giải quyết phù
hợp, hiệu quả cho công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức của tỉnh nói chung và
bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nói riêng
trong thời gian tới, qua đó góp phần xây dựng đội ngũ này ngày càng phù hợp và
ngang tầm với nhiệm vụ hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: luận văn phân tích, làm rõ thực trạng đội ngũ công chức và công
tác bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn; trên cơ sở nhận thức những quan
điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng trong xây dựng đất nƣớc, xây dựng cán bộ thời
kỳ mới, định hƣớng phát triển của Bình Dƣơng và từ thực trạng của công tác này để đề
9
xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời gian tới, từ đó góp phần xây dựng đội ngũ
này đáp ứng yêu cầu phát triển của Tỉnh trong giai đoạn hiện nay.
- Nhiệm vụ: luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về công chức, bồi dƣỡng công
chức, các yếu tố ảnh hƣởng đến bồi dƣỡng công chức, phân tích thực trạng và đánh giá
đúng thực chất, toàn diện, khách quan công tác bồi dƣỡng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng để tìm ra những ƣu điểm, hạn
chế thiếu sót cùng những nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm, trên cơ sở lý
luận và thực trạng của địa phƣơng đề ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng
bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tƣợng nghiên cứu: bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: tại tỉnh Bình Dƣơng.
Thời gian: từ giai đoạn 2011-2015.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phƣơng pháp luận: luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng của
Chủ nghĩa Mac-Lênin, quan điểm Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trƣơng,
đƣờng lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nƣớc có liên quan đến công chức
và công tác bồi dƣỡng công chức.
- Phƣơng pháp nghiên cứu: luận văn sử dụng phƣơng pháp thu thập và xử lý
thông tin để phân tích, so sánh, tổng hợp số liệu, nghiên cứu các bài viết trên tạp chí,
website, các sách chuyên khảo có liên quan, sử dụng phƣơng pháp điều tra bằng bảng
hỏi và tiến hành khảo sát 126 đối tƣợng là công chức đang công tác tại các cơ quan
chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, phỏng vấn 23 chuyên gia là lãnh đạo các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo Ban Văn hóa-Xã hội Hội đồng
nhân dân tỉnh, một số cán bộ hƣu trí của ngành tổ chức để đánh giá thực trạng đội ngũ
công chức và tình hình bồi dƣỡng công chức từ đó đề xuất giải pháp sát thực nhằm
10
nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận: luận văn cung cấp cấp hệ thống lý luận cơ bản về bồi dƣỡng công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm cơ sở so sánh,
đánh giá thực tiễn.
Về thực tiễn: luận văn tổng kết thực tiễn và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm
nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Dƣơng. Ngoài ra, luận văn còn là tài liệu tham khảo cho những cá nhân
quan tâm đến đề tài này
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 03 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận.
Phần nội dung gồm 3 chƣơng:
Chương 1. Cơ sở lý luận về bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chương 2. Thực trạng bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng
Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng trong thời gian tới
11
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN
MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1. Khái quát về công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
1.1.1. Khái niệm công chức
Không có một khái niệm chung hay tên gọi chung về công chức cho các quốc
gia trên thế giới, tùy theo cách thức quan niệm của mỗi quốc gia mà phạm vi công
chức có thể rộng, hẹp ở mỗi quốc gia. Quan niệm về công chức mang tính lịch sử và
xã hội nhiều hơn là mang tính khoa học. Do đó, khi nghiên cứu công chức của một
quốc gia nào thì ta phải đặt trong bối cảnh lịch sử và xã hội của quốc gia đó để hiểu rõ
hơn. Các nƣớc trên thế giới có quan niệm về công chức khác nhau nhƣng đa phần đều
có điểm chung là công chức chỉ có trong bộ máy nhà nƣớc. Riêng ở Việt Nam, công
chức còn có trong các tổ chức chính trị - xã hội và khái niệm về công chức đã nhiều
lần thay đổi qua các thời kỳ lịch sử. Hiện nay, công chức đƣợc xác định theo khoản 2
và 3, điều 4 của Luật cán bộ, công chức năm 2008 nhƣ sau:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Ở cấp xã, công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước.
12
Nhƣ vậy, theo quy định trên, căn cứ để xác định một ngƣời là công chức, thì
ngƣời đó phải đảm bảo các tiêu chí sau:
- Là công dân Việt Nam;
- Đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh;
- Trong biên chế, hƣởng lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc hoặc đƣợc đảm bảo từ
quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
- Làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính
trị - xã hội, trong Ủy ban nhân dân cấp xã.
Ngoài ra, những trƣờng hợp đã đủ căn cứ xác định là công chức theo các tiêu
chí trên mà kiêm nhiệm một số chức danh, chức vụ đƣợc bầu cử (không chuyên trách)
theo quy định của pháp luật hoặc theo điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã
hội thì đƣợc xác định là công chức và những ngƣời đang làm viêc chuyên trách công
tác Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên tại các cơ quan nhà nƣớc, ở trong biên chế công
chức, hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc, đƣợc bổ nhiệm vào một ngạch thì cũng
đƣợc xác định là công chức [10].
Những ngƣời đang làm việc ở các vị trí đƣợc pháp luật quy định là công chức
trong đơn vị sự nghiệp công lập mà chƣa đƣợc tuyển dụng (đang thực hiện chế độ hợp
đồng lao động) và những ngƣời là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng trong quân đội nhân dân Việt Nam và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong
Công an nhân dân Việt Nam không phải là công chức [10].
1.1.2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 bị thay thế bởi
Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015. Hiện Chính phủ chƣa ban hành Nghị
định quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo
Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng nên trong luận văn này, về vị trí, chức năng của
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ trình bày theo Luật Tổ
13
chức chính quyền địa phƣơng, còn việc tổ chức bộ máy của các cơ quan này sẽ trình
bày theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ Quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ƣơng (sau đây gọi tắt là Nghị định 24, Nghị định này hƣớng dẫn thực hiện Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003).
1.1.2.1. Tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Điều 8 và 9, Nghị định số 24 của Chính phủ quy định cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm có các sở và cơ quan tƣơng đƣơng sở, bao gồm:
- Các sở được tổ chức thống nhất ở các địa phương: Sở Nội vụ, Sở Tƣ pháp, Sở
Kế hoạch và đầu tƣ, Sở Tài chính, Sở Công thƣơng, Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và môi trƣờng, Sở
Thông tin và truyền thông, Sở Lao động – Thƣơng binh và xã hội, Sở Văn hóa, thể
thao và du lịch, Sở Khoa học và công nghệ, Sở Giáo dục và đào tạo, Sở Y tế, Thanh
tra tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân.
- Các sở đặc thù được tổ chức ở một số địa phương:
+ Sở Ngoại vụ đƣợc thành lập khi đáp ứng các tiêu chí sau:
 Có đƣờng biên giới trên bộ và có cửa khẩu quốc tế hoặc quốc gia;
 Đối với những tỉnh không có đƣờng biên giới, nhƣng phải có đủ các
điều kiện sau:
Có các Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế
mở, Khu kinh tế cửa khẩu đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ quyết định thành lập;
Có khu du lịch quốc gia hoặc di sản văn hóa đƣợc UNESCO công nhận.
Những tỉnh không đủ tiêu chí thành lập Sở Ngoại vụ thì đƣợc thành lập Phòng
Ngoại vụ thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Phòng Ngoại vụ chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm
cơ sở vật chất và hành chính quản trị cho hoạt động của Phòng Ngoại vụ
+ Ban dân tộc đƣợc thành lập ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng khi
đảm bảo có 2 trong 3 tiêu chí sau:
14
 Có trên 20.000 (hai mƣơi nghìn) ngƣời dân tộc thiểu số sống tập trung
thành cộng đồng làng, bản;
 Có trên 5.000 (năm nghìn) ngƣời dân tộc thiểu số đang cần Nhà nƣớc
tập trung giúp đỡ, hỗ trợ phát triển;
 Có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở địa bàn xung yếu về an ninh,
quốc phòng; địa bàn xen canh, xen cƣ; biên giới có đông đồng bào dân tộc thiểu
số nƣớc ta và nƣớc láng giềng thƣờng xuyên qua lại.
Ðối với những tỉnh có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhƣng chƣa đáp ứng
các tiêu chí nhƣ trên thì thành lập Phòng Dân tộc (hoặc bố trí công chức) làm công tác
dân tộc thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Phòng Dân tộc (hoặc công chức)
làm công tác dân tộc chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đảm bảo cơ sở vật chất và hành chính quản trị cho
hoạt động của Phòng Dân tộc.
+ Sở Quy hoạch - Kiến trúc: đƣợc thành lập ở thành phố Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh
+ Cơ quan chuyên môn đặc thù khác: chỉ đƣợc tổ chức khi thật cần thiết, phù
hợp với đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nƣớc ở địa phƣơng. Căn cứ tiêu chí do Thủ tƣớng Chính phủ quy định, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xây dựng đề án thành lập cơ quan chuyên môn đặc thù khác, trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan xây dựng, trình Thủ tƣớng Chính phủ quy định lĩnh vực đặc thù, tiêu chí
thành lập cơ quan chuyên môn về một số lĩnh vực đặc thù khác.
Các cơ quan: Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao, Khu kinh
tế và Ban Quản lý có tên gọi khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Văn phòng Đoàn
Đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức thuộc cơ quan Trung
ƣơng đƣợc tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phƣơng không phải là cơ quan chuyên
môn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh
Điều 5, Nghị định 24 quy định cơ cấu tổ chức của sở bao gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng chuyên môn, nghiệp vụ;
- Chi cục;
- Đơn vị sự nghiệp công lập.
Không nhất thiết các sở đều có các tổ chức Thanh tra, Chi cục, Đơn vị sự
nghiệp công lập. Riêng Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có Cổng Thông tin điện tử.
Các sở có ngƣời đứng đầu và cấp phó của ngƣời đứng đầu (gọi chung là giám
đốc sở và phó giám đốc sở)
Số lƣợng phó giám đốc sở không quá 03 ngƣời; riêng số lƣợng Phó Giám đốc
các sở thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh không quá 04 ngƣời.
1.1.2.3. Vị trí, chức năng của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
Khoản 1 và 2, Điều 9, Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015 quy
định: “cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân đƣợc tổ chức ở cấp tỉnh là cơ quan
tham mƣu giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc về ngành, lĩnh
vực ở địa phƣơng và thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền
của cơ quan nhà nƣớc cấp trên. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nƣớc về ngành,
lĩnh vực cấp trên”.
Nhƣ vậy, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan tham
mƣu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng,
đồng thời thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nƣớc cấp trên ủy quyền,
phân cấp. Do đó, vai trò của các cơ quan này rất quan trọng, điều đó cũng có nghĩa là
16
công chức của các cơ quan này cũng có vai trò rất quan trọng, năng lực công chức tốt
góp phần giúp cho việc tham mƣu và thực hiện các chủ trƣơng, quyết định đƣợc tốt
hơn.
1.1.3. Công chức và vai trò của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
Căn cứ khoản 2, Điều 20, Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015 quy
định cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Nghị định số 06/2010/NĐ-
CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định những ngƣời là công chức, Thông tƣ số
08/2011/TT-BNV ngày 02/6/2011 của Bội Nội vụ hƣớng dẫn thêm một số điều của
Nghị định 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ, thì công chức các cơ quan
chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm:
Ngƣời đứng đầu, cấp phó của ngƣời đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; ngƣời giữ chức vụ cấp trƣởng, cấp phó và ngƣời làm việc trong các
tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; ngƣời đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
đƣợc ngân sách nhà nƣớc cấp kinh phí hoạt động thuộc cơ quan chuyên môn của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Theo quy định này công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh bao gồm:
Giám đốc sở, phó giám đốc sở, trưởng phòng, phó trưởng phòng, những người
làm việc trong các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của sở (đã được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước), người đứng
đầu các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có vai trò quan trọng nên
công chức của các cơ quan này cũng có vai trò quan trọng. Họ là những ngƣời vừa
tham gia hoạch định vừa thực thi chính sách, quyết định của Nhà nƣớc, là yếu tố quyết
định sự thành bại của các chủ trƣơng, chính sách, trình độ, năng lực, tinh thần trách
nhiệm và thái độ phục vụ nhân dân của họ ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả công tác,
hoạt động của các cơ quan này. Điều đó cũng có nghĩa các cơ quan chuyên môn hoạt
17
động có hiệu quả tức là thực hiện tốt chức năng tham mƣu sẽ giúp cho Ủy ban nhân
dân tỉnh điều hành, quản lý tốt các hoạt động ở địa phƣơng, qua đó góp phần vào sự
phát triển chung của Tỉnh ngƣợc lại các cơ quan này hoạt động không hiệu quả, sẽ kìm
hãm, gây khó khăn cho sự phát triển của Tỉnh. Do đó, công chức của các cơ quan này
có vai trò vô cùng quan trọng, hoạt động thực thi công vụ của họ có vai trò quan trọng,
quyết định đến chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nƣớc ở địa
phƣơng.
Tiêu chuẩn công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
gồm có tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể đối với từng nhóm công chức. Tiêu
chuẩn chung là điều kiện cần thiết, bắt buộc đầu tiên đối với tất cả công chức bao gồm
là công dân Việt Nam, từ 18 tuổi trở lên, đủ sức khỏe công tác, có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ. Bên cạnh các tiêu chuẩn chung còn có tiêu chuẩn
cụ thể, tiêu chuẩn này gắn với vị trí việc làm cụ thể mà công chức đảm nhận, chẳng
hạn công chức chuyên môn sở xây dựng phải có đại học chuyên ngành xây dựng hoặc
kiến trúc, công chức chuyên môn tƣ pháp phải có đại học chuyên ngành luật…Trên
thực tế việc ban hành tiêu chuẩn cụ thể chƣa làm đƣợc nhiều, chỉ một số bộ, ngành ban
hành tiêu chuẩn nhƣ Bộ Giao thông Vận tải ban hành tiêu chuẩn của Giám đốc Sở
Giao thông Vận tải tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng hay Bộ Nội vụ ban hành tiêu
chuẩn công chức ngạch hành chính…vẫn còn nhiều chức vụ hay công chức khác chƣa
có tiêu chuẩn cụ thể.
1.2. Bồi dƣỡng công chức
1.2.1. Khái niệm bồi dƣỡng công chức
Có nhiều khái niệm khác nhau nhƣ:
Theo quy định của Chính phủ thì bồi dƣỡng là hoạt động trang bị, cập nhật,
nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc [13].
Theo Trần Anh Tuấn và Nguyễn Hữu Hải thì bồi dƣỡng là quá trình cập nhật
kiến thức và trang bị các kỹ năng cần thiết cho ngƣời lao động trong quá trình thực thi
công vụ [37, tr.188].
18
Theo Hoàng Mạnh Đoàn thì bồi dƣỡng là cập nhật, bổ túc thêm một số kiến
thức, kỹ năng cần thiết, nâng cao hiểu biết sau khi đã đƣợc đào tạo cơ bản, cung cấp
thêm những kiến thức chuyên ngành, mang tính ứng dụng...[22];
Từ những khái niệm trên cho ta thấy các tác giả tiếp cận theo cách khác nhau
nên có các khái niệm khác nhau về bồi dƣỡng nhƣng đều có nhận định chung là bồi
dƣỡng nhằm để bổ sung kiến thức, trang bị kỹ năng làm việc. Do đó, trong luận văn
này tác giả thống nhất đƣa ra khái niệm bồi dƣỡng nhƣ sau:
Bồi dưỡng công chức là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ
năng làm việc cho công chức.
Bồi dƣỡng bao gồm: bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức; Bồi dƣỡng
theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và Bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng chuyên
ngành.
Nội dung bồi dƣỡng gồm có Lý luận chính trị; Chuyên môn, nghiệp vụ; Kiến
thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nƣớc và quản lý chuyên ngành; Tin
học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc (bồi dƣỡng ở trong nƣớc) và Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ
năng quản lý hành chính nhà nƣớc và quản lý chuyên ngành; Kiến thức, kinh nghiệm
hội nhập quốc tế (bồi dƣỡng ở ngoài nƣớc)
1.2.2. Vai trò của bồi dƣỡng công chức
Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ1
là một khâu của công tác cán bộ. Đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ nói chung và bồi dƣỡng công chức nói riêng có vị trí, vai trò rất quan
trọng, giúp xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
1.2.2.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin về đào tạo, bồi dƣỡng cán
bộ
Công tác cán bộ bao giờ cũng gắn liền với vị trí của đội ngũ cán bộ. Cán bộ là
một trong những nhân tố quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của cách
mạng. Lênin đã chỉ rõ “Trong lịch sử chƣa hề có một giai cấp nào giành đƣợc quyền
1
Cán bộ ở đây đƣợc hiểu một cách chung bao gồm cán bộ, công chức, viên chức; không phân biệt cán bộ và
công chức theo luật cán bộ, công chức
19
thống trị, nếu nó không đào tạo ra đƣợc trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính
trị, những đại biểu tiên phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào” [29,
tr.473]. Theo Lênin, muốn lật đổ chế độ Nga hoàng và giành chính quyền phải có đội
ngũ “cán bộ chuyên nghiệp”.
Lênin cho rằng, một trong ba kẻ thù chính đang đối diện với mỗi ngƣời, bất kể
ngƣời đó làm việc gì, ở cƣơng vị nào đó là nạn mù chữ mà suy rộng ra đó là sự tụt hậu
về trí tuệ “Một ngƣời không biết chữ là ngƣời đứng ngoài chính trị” [28, tr.218]. Vì
thế ngay từ những ngày đầu thành lập Đảng, Lênin đã rất coi trọng công tác cán bộ.
Ngƣời cho mở các trƣờng, lớp đào tạo cán bộ và chính Ngƣời giảng bài ở các trƣờng,
lớp đó. Cách mạng Tháng mƣời Nga không thể thành công nếu không có đội ngũ cán
bộ đƣợc huấn luyện và đào tạo nhƣ thế. Khi có chính quyền lãnh đạo công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội, Lênin yêu cầu bộ máy của Đảng và Nhà nƣớc phải thông thạo
công việc và có uy tín chuyên môn. Ngƣời đã chỉ ra rằng “Muốn quản lý đƣợc thì cần
phải am hiểu công việc” [28, tr.257], không thể quản lý đƣợc “Nếu không có đƣợc uy
tín chuyên môn, không có kiến thức đầy đủ, không tinh thông khoa học quản lý” [28,
tr.257]. Phân tích tình hình nƣớc Nga năm 1922 – 1923, Lênin nói:
Sức mạnh của chúng ta ở đâu và chúng ta thiếu cái gì? Chính quyền chúng ta có
đầy đủ, lực lƣợng kinh tế cơ bản chúng ta nắm trong tay. Tất cả những xí nghiệp lớn
có tính chất quyết định, những đƣờng sắt… đều nằm trong tay chúng ta. Nhƣ vậy thì
thiếu cái gì? Rõ ràng cái còn thiếu chính là trình độ văn hóa của những ngƣời cộng
sản. Do đó, việc xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa, chỉ có thể đƣợc thực hiện trên cơ
sở một nền học vấn hiện đại, nếu không có nền học vấn đó thì chủ nghĩa cộng sản vẫn
chỉ là một nguyện vọng mà thôi [30, tr.365].
Từ sự phân tích trên, Lênin tiến hành đánh giá, sắp xếp lại cán bộ; đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ theo yêu cầu và đòi hỏi của nhiệm vụ mới. Ngƣời đặt ra nhiệm vụ cho
cho những ngƣời cộng sản là phải làm phong phú đầu óc của mình bằng tất cả kiến
thức của nhân loại. Ngƣời kêu gọi: “Học, học nữa và học mãi”. Qua thực tiễn, Ngƣời
khẳng định: “Nghiên cứu con ngƣời, tìm ra cán bộ có bản lĩnh, hiện nay đó là then
20
chốt; nếu không thế thì tất cả mọi mệnh lệnh và quyết định sẽ chỉ là mớ giấy lộn” [29,
tr.449].
Quan điểm của Chủ nghĩa Mac-Lênin rất coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ vì nó góp phần tạo ra đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, có bản lĩnh để xây dựng
được xã hội cộng sản chủ nghĩa.
1.2.2.2. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức
Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam khẳng định “Đảng lấy Chủ nghĩa Mác – Lênin
và Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tƣ tƣởng, kim chỉ nam cho hành động”. Trên
thực tế, từ lâu Đảng ta đã coi Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là nền tảng tƣ tƣởng, kim chỉ
nam cho hành động của Đảng và toàn xã hội. Song phải từ Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VII của Đảng, vị trí của Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh mới đƣợc khẳng định chính
thức trong văn kiện của Đảng. Công tác cán bộ và cán bộ là một trong những nội dung
quan trọng trong Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Vấn đề này đƣợc đề cập trong rất nhiều tác
phẩm, bài nói, bài viết của Ngƣời. Đó là một chỉnh thể thống nhất gồm ba nội dung
lớn, gắn bó chặt chẽ với nhau:
+ Tƣ tƣởng về đào tạo, bồi dƣỡng các thế hệ cán bộ cho cách mạng
+ Về nội dung, yêu cầu của công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ cách mạng
+ Về vấn đề sử dụng đội ngũ cán bộ
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh thì cách mạng không phải là sự nghiệp của
một ngƣời hay một nhóm ngƣời mà là sự nghiệp của quần chúng. Quần chúng nhân
dân nếu đƣợc giác ngộ cách mạng thì sẽ làm nên sự nghiệp vĩ đại. Để giác ngộ quần
chúng cần phải có một đội ngũ cán bộ cách mạng đƣợc đào tạo, đƣợc rèn luyện. Ngƣời
khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc thành công hay thất bại
đều do cán bộ tốt hay kém” [25, tr.40]. Trong ngôn ngữ Hồ Chí Minh, khi đề cập đến
nội dung đào tạo cán bộ, chúng ta thƣờng gặp các thuật ngữ “tài, đức; hồng, chuyên;
có tài, có đức”; đó chính là sự thống nhất giữa đạo đức và năng lực của ngƣời cán bộ
mà biểu hiện của nó là động cơ và hiệu quả. Tài năng của ngƣời cán bộ phải đƣợc thể
hiện trong hoạt động giúp ích cho xã hội, không có tài năng thì mọi nguyện vọng tốt
đẹp sẽ không bao giờ trở thành hiện thực. Muốn có tài, có đức theo Hồ Chí Minh thì
21
phải học tập và tu dƣỡng. Ngƣời cho rằng nội dung chủ yếu trong chƣơng trình đào
tạo, bồi dƣỡng cán bộ bao gồm:
Huấn luyện nghề nghiệp: … làm việc gì học việc ấy
Huấn luyện chính trị: … thời sự và chính sách
Huấn luyện văn hóa
Huấn luyện lý luận
Trong nội dung đào tạo, Hồ Chí Minh đặt rất cao vị trí của việc học tập Chủ
nghĩa Mác – Lênin; theo Ngƣời, cái cốt lõi nhất trong nội dung đào tạo cán bộ là: “Học
để củng cố đạo đức cách mạng, nâng cao sự hiểu biết và trình độ chính trị mới làm tốt
đƣợc công tác Đảng giao phó cho mình”; nói chuyện tại Trƣờng Nguyễn Ái Quốc
tháng 9/1949, Ngƣời nói: “Học để làm việc, làm ngƣời, làm cán bộ”. Đề cập đến vấn
đề sử dụng cán bộ, Hồ Chí Minh nhấn mạnh dùng cán bộ phải xuất phát từ lợi ích của
cách mạng, lợi ích của Đảng, của Nhà nƣớc; Ngƣời căn dặn chúng ta khi sử dụng cán
bộ phải: “ Hiểu cán bộ. Khéo dùng cán bộ. Cất nhắc cán bộ. Thƣơng yêu cán bộ. Phê
bình cán bộ” [26, tr.277]. Ngƣời nhấn mạnh một chính sách tốt đẹp nhƣng nếu nó
không đƣợc thực hiện nghiêm túc thì cũng chẳng có ý nghĩa gì; Ngƣời đòi hỏi những
ngƣời làm công tác cán bộ phải thật khách quan, công minh, không thiên vị, Ngƣời chỉ
rõ:
Bất kỳ ai có khả năng, đủ tiêu chuẩn, cần cho nhu cầu của cách mạng là phải
dùng. Những cán bộ đƣợc lựa chọn để sử dụng phải đạt những tiêu chuẩn sau đây:
Trung thành và hăng hái trong công việc; liên hệ mật thiết với quần chúng, vì lợi ích
của dân chúng; có thể phụ trách giải quyết công việc trong những hoàn cảnh gặp khó
khăn; luôn giữ đúng kỷ luật. Đảng ta là đảng của giai cấp, đồng thời là của cả dân tộc,
không thiên tƣ, thiên vị. Đảng không lo riêng cho một đồng chí nào hết. Đảng lo việc
cả nƣớc. Đó là chính sách cán bộ [27, tr.466-467].
Hồ Chí Minh thể hiện rất rõ quan điểm: Sự tồn tại của các thế hệ đều có giới
hạn nhất định nhƣng sự nghiệp của các thế hệ trƣớc sẽ đƣợc sống mãi bằng sự kế tục
và phát triển của thế hệ sau. Ngƣời nhắc nhở chúng ta “Vì lợi ích trăm năm phải trồng
ngƣời”; trong Di chúc của mình, Ngƣời căn dặn “Bồi dƣỡng thế hệ cách mạng cho đời
22
sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về cán bộ và
công tác cán bộ đến hôm nay vẫn vẹn nguyên giá trị, vẫn mang hơi thở của cuộc sống
và là điều buộc mỗi cán bộ, đảng viên phải suy ngẫm nghiêm túc để tự soi rọi lại bản
thân khi thực hiện cuộc vận động học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh cũng nhƣ trong công tác, sinh hoạt thƣờng ngày.
Tư tưởng Hồ Chí Minh rất đề cao công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, Người
cho rằng đó là một việc làm rất quan trọng và rất cần thiết để tạo ra được đội ngũ cán
bộ có khả năng giác ngộ quần chúng.
1.2.2.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ,
công chức
Đảng ta nhận thức sâu sắc rằng, mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ cách mạng cần có
một đội ngũ cán bộ thích ứng, có phẩm chất, năng lực, đáp ứng đƣợc sự đòi hỏi của
nhiệm vụ trong từng giai đoạn, từng thời kỳ. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của
Đảng, đại hội đầu tiên sau ngày thống nhất đất nƣớc đã chỉ rõ: “Xây dựng và chỉ đạo
thực hiện tốt quy hoạch cán bộ là một biện pháp đặc biệt trọng yếu có tính quyết định
để tăng cƣờng công tác cán bộ về mọi mặt” [15, tr.169] và “Chất lƣợng ngƣời cán bộ
là sự thống nhất giữa phẩm chất chính trị và năng lực công tác, thể hiện ở kết quả hoàn
thành nhiệm vụ. Không thể tách rời và đối lập yêu cầu về phẩm chất chính trị với yêu
cầu về năng lực công tác, vì thiếu một mặt nào cũng là không đủ tiêu chuẩn ngƣời cán
bộ của Đảng và Nhà nƣớc” [15, tr.196]. Trên cơ sở tƣ tƣởng chỉ đạo này, Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng đề ra nhiệm vụ: “Muốn có đủ cán bộ có chất lƣợng
để chủ động đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thì vấn đề cơ bản là phải có quy hoạch cán bộ,
trên cơ sở đó có kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ theo yêu cầu trƣớc mắt và lâu dài.
Coi đây là khâu trung tâm của toàn bộ công tác cán bộ” [16, tr.114]. Từ Đại hội đại
biểu lần thứ VI, Đảng đã đề ra chủ trƣơng đổi mới tƣ duy, đổi mới cán bộ, đổi mới
phong cách công tác. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3, Ban chấp hành Trung ƣơng khóa
VII chỉ rõ, trong công cuộc đổi mới đất nƣớc cán bộ có vai trò cực kỳ quan trọng, hoặc
thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình đổi mới. Trong xây dựng Đảng, cán bộ và công tác
cán bộ là khâu then chốt, là việc cấp bách cần phải làm ngay. Hội nghị lần thứ 3, Ban
23
chấp hành Trung ƣơng khóa VIII khẳng định: “Phải lấy hiệu quả thực hiện nhiệm vụ
chính trị làm thƣớc đo phẩm chất và năng lực, lấy nhu cầu nhiệm vụ làm căn cứ để bố
trí cán bộ” [18, tr.77]
Kinh nghiệm thực tiễn đã chỉ rõ độ chính xác của đƣờng lối, chính sách đều tùy
thuộc cuối cùng ở chất lƣợng cán bộ. Chính vì thế, Đảng ta luôn chú trọng đến công
tác cán bộ, xem đây là khâu then chốt trong toàn bộ hoạt động của Đảng, là nguyên
nhân của những nguyên nhân. Khi khởi xƣớng và lãnh đạo thực hiện công cuộc đổi
mới, Đảng ta đồng thời đặt ra nhiều nhiệm vụ, giải pháp mới cho công tác xây dựng
Đảng nói chung và công tác cán bộ nói riêng. Đại hội đại biểu lần thứ VIII của Đảng
nhấn mạnh: Tình hình và nhiệm vụ mới đòi hỏi toàn Đảng phải chăm lo xây dựng đội
ngũ cán bộ, chú trọng đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp, chuẩn bị tốt đội ngũ cán bộ kế
cận; sớm xây dựng cho đƣợc một chiến lƣợc cán bộ của thời kỳ mới. Tổng kết một số
vấn đề lý luận - thực tiễn qua 20 năm đổi mới (1986 – 2006) Đảng đề ra nhiệm vụ
“Chấn chỉnh tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, làm cho Đảng có đủ bản lĩnh chính trị,
có kiến thức, năng lực và sức chiến đấu cao trong điều kiện phát triển kinh tế thị
trƣờng, mở cửa hội nhập, môi trƣờng quốc tế rất phức tạp, có nhiều nguy cơ và thách
thức mới” [2, tr.167]. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định:
Mục tiêu chung là xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có
đạo đức, lối sống lành mạnh, không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, kiên quyết đấu
tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có tƣ duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hoá; có tinh thần đoàn kết, hợp tác, ý thức tổ chức, kỷ luật cao và phong cách làm
việc khoa học, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân, dám nghĩ, dám làm, dám chịu
trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ phải đồng bộ, có tính kế thừa và phát triển, có số lƣợng
và cơ cấu hợp lý [19, tr.292-293].
Đại hội đại biểu lần thứ XII của Đảng một lần nữa xác định phải đổi mới mạnh
mẽ công tác cán bộ, cụ thể là:
Tiếp tục thực hiện chiến lƣợc cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc. Thể chế hóa, cụ thể hóa các nguyên tắc về: quan hệ giữa đƣờng lối
24
chính trị và đƣờng lối cán bộ; quan điểm giai cấp và chính sách đại đoàn kết rộng rãi
trong công tác cán bộ; quan hệ giữa tiêu chuẩn và cơ cấu; giữa đức và tài; giữa kế thừa
và phát triển; giữa sự quản lý thống nhất của Đảng với phát huy đầy đủ trách nhiệm
của các cơ quan trong hệ thống chính trị; giữa thẩm quyền, trách nhiệm cá nhân và tập
thể; giữa phân cấp, phân quyền và kiểm tra, giám sát, kiểm soát để thực hiện thống
nhất, đồng bộ trong Đảng và hệ thống chính trị [6, tr.140-141].
Có thể khẳng định, quan điểm của Đảng về cán bộ và công tác cán bộ là nhất
quán, xuyên suốt và ngày càng hoàn thiện hơn để đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc trong mọi tình huống, mọi giai đoạn của cách mạng. Các quan điểm đó của
Đảng đã đƣợc cụ thể hóa thành Luật cán bộ, công chức và đƣợc Quốc hội khóa XII
thông qua ngày 13/11/2008 tại kỳ họp thứ 4; Chủ tịch nƣớc công bố ngày 28/11/2008.
Mỗi tổ chức đảng, mỗi tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị và mỗi cán bộ, đảng
viên nếu không nắm vững quan điểm chỉ đạo này thì không thể đảm đƣơng và hoàn
thành nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao phó. Vì vậy, đổi mới công tác cán bộ và
đội ngũ cán bộ, kiện toàn tổ chức bộ máy của các cơ quan trong toàn hệ thống chính trị
đang là yêu cầu bức bách, là mắt xích quan trọng nhất mà Đảng yêu cầu các cấp ủy
Đảng phải nắm chắc, thực hiện có hiệu quả trong thời gian sớm nhất để thúc đẩy công
cuộc đổi mới toàn diện đất nƣớc tiến lên. Đổi mới cán bộ phải bắt đầu từ đổi mới tƣ
duy về công tác cán bộ xem đây là vấn cốt lõi; là chìa khóa cho phép sử dụng một cách
có hiệu quả nhất các tiềm năng, khả năng to lớn về kinh tế - xã hội và chỉ có làm tốt
công tác này thì phẩm chất và năng lực của cán bộ mới trở thành lực lƣợng vật chất. Ý
thức đƣợc trách nhiệm, vị trí của một Đảng cầm quyền đối với sự tồn vong của chế độ,
của dân tộc; ngay từ khi mới thành lập, Đảng ta đã xác định và kiên trì thực hiện chủ
trƣơng xây dựng tổ chức Đảng luôn trong sạch vững mạnh; đây là một chủ trƣơng
đúng đắn, có tính chiến lƣợc. Do đó, việc đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ nói chung
và bồi dƣỡng công chức nói riêng trong tình hình hiện nay lại càng quan trọng và là
bức thiết trong việc thực hiện chủ trƣơng của Đảng, vì đội ngũ này là những ngƣời
trực tiếp tham mƣu, tham gia hoạch định các chính sách cũng nhƣ thực hiện các quyết
định, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc. Vai trò của đội ngũ này rất quan trọng, đòi
25
hỏi năng lực của họ phải không ngừng đƣợc nâng cao, phải đƣợc thƣờng xuyên quan
tâm bồi dƣỡng, rèn luyện; nếu không nhƣ thế năng lực của họ sẽ kém dần đi dẫn đến
việc ban hành các chính sách xa rời thực tế, không đƣợc lòng dân, không thể đi vào
đời sống … Điều này ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của bộ
máy nhà nƣớc, đến sự tồn vong của đất nƣớc. Đảng ta khẳng định “nâng cao chất
lƣợng công tác đào tạo, đào tạo lại và bồi dƣỡng cán bộ, công chức theo quy hoạch,
theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ, coi đây là giải pháp quan trọng hàng đầu trong thực
hiện chiến lƣợc cán bộ trong giai đoạn mới” [20, tr.249-250]. Nhƣ vậy, để nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ, công chức ngang tầm với giai đoạn mới phải coi việc đào tạo,
bồi dƣỡng công chức là một nhiệm vụ quan trọng, giải pháp hàng đầu trong thực hiện
chiến lƣợc cán bộ. Đào tạo, bồi dƣỡng góp phần nâng cao năng lực cho công chức
thông qua việc trang bị kiến thức, kỹ năng, phƣơng pháp thực hiện tốt nhiệm vụ của
mình. Đào tạo, bồi dƣỡng công chức còn góp phần xây dựng đội ngũ công chức
chuyên nghiệp có đủ kỹ năng xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại. Đây là giải
pháp quan trọng hàng đầu trong thực hiện chiện lƣợc cán bộ trong giai đoạn mới.
Tóm lại, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nói chung và bồi dưỡng công chức nói
riêng có vai trò rất quan trọng và rất cần thiết, là giải pháp quan trọng hàng đầu
trong thực hiện chiến lược cán bộ trong giai đoạn mới, nhằm tạo ra được đội ngũ cán
bộ chuyên nghiệp có khả năng giác ngộ quần chúng, có bản lĩnh để xây dựng được
chủ nghĩa xã hội.
1.2.3. Quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng công chức
Điều 48, Luật cán bộ công chức năm 2008 quy định trách nhiệm của cơ quan,
đơn vị trong đào tạo, bồi dƣỡng công chức, theo đó:
Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức có trách nhiệm xây dựng và công
khai quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng để tạo nguồn và nâng cao năng lực, trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức có trách nhiệm tạo điều kiện để
công chức tham gia đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ của công chức.
26
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức do ngân sách nhà nƣớc cấp và các
nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, tại điều 25 đến điều 29 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày
05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dƣỡng công chức thì cơ quan quản lý nhà
nƣớc về bồi dƣỡng bao gồm Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và đơn vị sử dụng công chức, theo đó:
Bộ Nội vụ có nhiệm vụ và quyền hạn: Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính
sách về đào tạo, bồi dƣỡng công chức; Xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch đào
tạo, bồi dƣỡng công chức trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm
quyền; tổ chức, hƣớng dẫn thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi
dƣỡng sau khi đƣợc ban hành; theo dõi, tổng hợp kết quả đào tạo, bồi dƣỡng công
chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ƣơng; Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dƣỡng công chức
ở ngoài nƣớc theo thẩm quyền; Tổng hợp nhu cầu, đề xuất kinh phí đào tạo, bồi dƣỡng
hàng năm, trung hạn, dài hạn; hƣớng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng thực hiện sau khi
đƣợc Chính phủ phê duyệt; Quản lý chƣơng trình bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn ngạch
công chức, chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý;
Quy định tiêu chuẩn cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng; Thanh tra, kiểm tra hoạt động đào tạo,
bồi dƣỡng công chức; Tổ chức các hoạt động thi đua, khen thƣởng trong đào tạo, bồi
dƣỡng công chức; Hƣớng dẫn việc tổ chức bồi dƣỡng công chức ở ngoài nƣớc bằng
nguồn ngân sách nhà nƣớc.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn:
Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ công
chức thuộc phạm vi quản lý; Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dƣỡng theo quy
định; báo cáo kết quả hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng công chức hàng năm để Bộ Nội vụ
theo dõi, tổng hợp; Cử công chức đi đào tạo, bồi dƣỡng theo thẩm quyền; Tổ chức các
khoá bồi dƣỡng công chức ở ngoài nƣớc; Tổ chức quản lý và biên soạn các chƣơng
27
trình, tài liệu đào tạo, bồi dƣỡng công chức thuộc phạm vi trách nhiệm đƣợc giao;
Quản lý cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng và đội ngũ giảng viên trong phạm vi thẩm quyền;
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đào tạo, bồi dƣỡng trong phạm vi
thẩm quyền.
Bộ Tài chính có nhiệm vụ và quyền hạn: Cân đối, bố trí kinh phí đào tạo, bồi
dƣỡng hàng năm, trung hạn, dài hạn, trong nƣớc và ở ngoài nƣớc trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt; Hƣớng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi
dƣỡng.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ và quyền
hạn: Xây dựng, ban hành chế độ khuyến khích công chức không ngừng học tập nâng
cao trình độ, năng lực công tác; bố trí kinh phí bảo đảm hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng;
Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng
thuộc phạm vi quản lý; Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dƣỡng theo quy định;
báo cáo kết quả hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng công chức hàng năm để Bộ Nội vụ theo
dõi, tổng hợp; Tổ chức quản lý và biên soạn chƣơng trình, tài liệu đào tạo, bồi dƣỡng
trong phạm vi trách nhiệm đƣợc giao; Quản lý cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng và đội ngũ
giảng viên trong phạm vi thẩm quyền; Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính
sách đào tạo, bồi dƣỡng trong phạm vi thẩm quyền.
Đơn vị sử dụng công chức có trách nhiệm: Thực hiện chế độ hƣớng dẫn tập sự;
Đề xuất việc biên soạn và lựa chọn chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng phù hợp với vị trí
việc làm của công chức; Tạo điều kiện để công chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi
dƣỡng theo quy định.
Ngoài ra, Bộ Nội vụ cũng đã ban hành Thông tƣ số 03/2011/TT-BNV ngày
25/01/2011 hƣớng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày
05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dƣỡng công chức ở nƣớc ngoài bằng nguồn
ngân sách nhà nƣớc, theo đó Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng
thực hiện quản lý nhà nƣớc trên cơ sở:
Xây dựng và phê duyệt kế hoạch bồi dƣỡng công chức ở nƣớc ngoài; Xây dựng
nội dung, chƣơng trình chi tiết của khóa bồi dƣỡng khi kế hoạch đƣợc phê duyệt; Xây
28
dựng và ký hợp đồng với các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng nƣớc ngoài. Hợp đồng bồi
dƣỡng phải nêu rõ những cam kết của hai bên về hình thức, thời gian, nội dung,
chƣơng trình, kinh phí, điều kiện sinh hoạt, học tập và những nội dung khác liên quan;
Quyết định thành lập đoàn và cử trƣởng đoàn đi bồi dƣỡng ở nƣớc ngoài. Thẩm quyền
quyết định cử công chức đi bồi dƣỡng ở nƣớc ngoài thực hiện theo quy định tại Điều
32 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến bồi dƣỡng công chức
1.2.4.1. Về tiêu chuẩn cán bộ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Từ Đại hội đại biểu lần thứ VI, Đảng đã đề ra chủ trƣơng đổi mới tƣ duy, đổi
mới cán bộ, đổi mới phong cách công tác. Kinh nghiệm thực tiễn đã chỉ rõ độ chính
xác của đƣờng lối, chính sách đều tùy thuộc cuối cùng ở chất lƣợng cán bộ. Chính vì
thế, Đảng ta luôn chú trọng đến công tác cán bộ, xem đây là khâu then chốt trong toàn
bộ hoạt động của Đảng, là nguyên nhân của những nguyên nhân. Khi khởi xƣớng và
lãnh đạo thực hiện công cuộc đổi mới, Đảng ta đồng thời đặt ra nhiều nhiệm vụ, giải
pháp mới cho công tác xây dựng Đảng nói chung và công tác cán bộ nói riêng. Đại hội
đại biểu lần thứ VIII của Đảng nêu yêu cầu: “Quy định các chế độ đào tạo, tuyển dụng,
sử dụng công chức. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nƣớc vừa có trình độ
chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao vừa giác ngộ về chính trị, có tinh thần trách
nhiệm, tận tụy, công tâm, vừa có đạo đức liêm khiết khi thi hành công vụ” [17, tr.132].
Toàn Đảng phải hết sức chăm lo xây dựng thật tốt đội ngũ cán bộ, chú trọng đội
ngũ cán bộ kế cận vững vàng, đủ bản lĩnh về các mặt… Trên cơ sở bảo đảm tiêu
chuẩn, thực hiện trẻ hóa đội ngũ cán bộ đồng thời kết hợp tốt các độ tuổi, bảo đảm tính
liên tục, tính phát triển trong đội ngũ cán bộ. Có chính sách đoàn kết, tập hợp rộng rãi
các loại cán bộ, trọng dụng nhân tài của đất nƣớc, trong Đảng và ngoài Đảng. Đào tạo,
bồi dƣỡng cán bộ toàn diện cả về lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên
môn và năng lực thực tiễn. Quan tâm đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản
lý, các nhà doanh nghiệp và các chuyên gia, trƣớc hết là đội ngũ cán bộ chủ chốt trong
hệ thống chính trị; coi trọng cả đức và tài, đức là gốc. Việc học tập của cán bộ phải
đƣợc quy định thành chế độ và phải đƣợc thực hiện nghiêm ngặt. Mọi cán bộ phải
29
thƣờng xuyên nâng cao trình độ mọi mặt, rèn luyện, trau dồi phẩm chất chính trị, lòng
trung thành với lý tƣởng cách mạng, ý chí kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội, ý thức tổ chức kỷ luật, gƣơng mẫu trong đạo đức và lối sống, kết
hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích chung, khi lợi ích cá nhân mâu thuẫn với lợi
ích chung phải biết đặt lợi ích chung lên trên hết, trƣớc hết [17, tr.145-146].
“Học tập là nghĩa vụ bắt buộc đối với mọi cán bộ, đảng viên và phải đƣợc quy
định thành chế độ. Lƣời học tập, lƣời suy nghĩ, không thƣờng xuyên tiếp nhận những
thông tin mới, những hiểu biết mới, cũng là biểu hiện của sự suy thoái” [17, tr.141].
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định “Xây dựng đội ngũ cán bộ
đồng bộ, có cơ cấu hợp lý, chất lƣợng tốt, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo kế tiếp vững
vàng. Có cơ chế, chính sách bảo đảm phát hiện, đánh giá, tuyển chọn, đào tạo, bồi
dƣỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng ngƣời có đức, có tài, dù là đảng viên hay
ngƣời ngoài Đảng ” [19, tr.51]. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng một
lần nữa nhấn mạnh: “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp
chiến lƣợc, đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ. Có cơ chế, chính sách
phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài” [21, tr.207].
Hƣớng dẫn số 15-HD/BTCTW ngày 05/11/2012 của Ban Tổ chức Trung ƣơng
về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo tinh thần Nghị quyết số 42-
NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) và Kết luận số 24-KL/TW ngày
05/6/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI) nêu rõ “Căn cứ để lựa chọn, giới thiệu cán bộ
vào quy hoạch là tiêu chuẩn chức danh cán bộ, bao gồm tiêu chuẩn chung của cán bộ
nêu trong Nghị quyết Trung ƣơng 3 (khóa VIII) và tiêu chuẩn cụ thể của từng chức
danh cán bộ theo các nội dung cơ bản sau:
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: nhận thức, tƣ tƣởng chính trị; việc
chấp hành chủ trƣơng, đƣờng lối, quy chế, quy định của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nƣớc; việc giữ gìn đạo đức, lối sống, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí
và các biểu hiện tiêu cực khác; tinh thần tự học tập nâng cao trình độ; tính trung thực,
công bằng, khách quan, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác;
việc chấp hành chính sách, pháp luật của vợ, chồng, con; mối quan hệ với nhân dân...
30
- Năng lực thực tiễn: thể hiện ở kết quả, hiệu quả công tác; mức độ hoàn thành
chức trách, nhiệm vụ đƣợc giao; khả năng đoàn kết, tập hợp, quy tụ cán bộ; năng lực
điều hành, tổ chức thực hiện; khả năng dự báo tình hình, xử lý những tình huống phức
tạp phát sinh trong ngành, lĩnh vực, địa phƣơng công tác.
- Uy tín: thể hiện thông qua việc lấy phiếu tín nhiệm hàng năm và kết quả đáng
giá cán bộ.
- Sức khỏe: bảo đảm sức khỏe để hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của chức
danh quy hoạch.
- Chiều hướng, triển vọng phát triển: khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ khi
đƣợc bố trí vào chức vụ cao hơn.
Riêng đối với cán bộ, công chức đang đảm nhiệm hoặc đƣợc quy hoạch để đảm
nhiệm các chức danh chủ chốt có cơ cấu cấp ủy đƣợc Bộ Chính trị quy định rõ trong
Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 30/5/2014 về Đại hội Đảng các cấp tiến tới đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XII của Đảng là phải đảm bảo tiêu chuẩn chung của cán bộ theo
Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 3 (khóa VIII) về chiến lƣợc cán bộ thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc; đồng thời nhấn mạnh các tiêu chuẩn sau:
- Tuyệt đối trung thành với mục đích, lý tƣởng cách mạng của Đảng, có tinh
thần yêu nƣớc sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; phấn đấu thực hiện có kết quả đƣờng lối của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nƣớc.
- Cần, kiệm, liêm chính, chí công, vô tƣ. Không tham nhũng và kiên quyết đấu
tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật. Trung thực, không cơ hội; gắn bó
mật thiết với nhân dân, đƣợc nhân dân tín nhiệm.
- Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đƣờng lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc; có trình độ học vấn, chuyên môn, đủ năng lực
và sức khỏe để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao.
- Trong đó nhấn mạnh tiêu chuẩn về lập trƣờng tƣ tƣởng chính trị; năng lực
thực tiễn thể hiện bằng hiệu quả công việc; uy tín trong Đảng, trong nhân dân; tƣ duy
đổi mới, sáng tạo, khả năng tiếp cận, nắm bắt, xử lý có hiệu quả những vấn đề mới
31
phát sinh; đoàn kết, quy tụ đội ngũ cán bộ; phong cách công tác khoa học, dân chủ, sâu
sát, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; minh bạch, công tâm, khách quan trong
công tác cán bộ; khả năng phát hiện và sử dụng ngƣời có đức, có tài; không tham ô,
tham nhũng; có thái độ kiên quyết đấu tranh với các biểu hiện tham ô, tham nhũng,
tiêu cực và phản bác các luận điệu xuyên tạc, phản động, trái với Cƣơng lĩnh, Điều lệ
Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nƣớc. Có thái độ nghiêm túc khắc phục, sửa
chữa kịp thời những tồn tại, yếu kém và khuyết điểm sau kiểm điểm tự phê bình và
phê bình theo tinh thần Nghị quyết Trung ƣơng 4 khóa XI. Lãnh đạo chủ chốt của cấp
ủy phải thực sự tiêu biểu về trí tuệ, đạo đức, uy tín, năng lực thực tiễn và sự cống hiến,
đƣợc cán bộ, đảng viên và nhân dân tín nhiệm; nói chung phải kinh qua lãnh đạo chủ
chốt của cấp ủy cấp dƣới. Trung ƣơng cũng chỉ đạo dứt khoát: Không cơ cấu vào cấp
ủy những đồng chí không gƣơng mẫu thực hiện các quy định của Đảng, pháp luật của
Nhà nƣớc hoặc vi phạm những điều đảng viên, cán bộ, công chức không đƣợc làm.
Bình Dƣơng đã chấp hành nghiêm túc và triển khai thực hiện đúng thời gian,
đúng nội dung các quy định của Trung ƣơng về cán bộ và tiêu chuẩn cán bộ, không
viện lý do “đặc thù hay yêu cầu của địa phương” tự đặt thêm hoặc bỏ bớt bất kỳ tiêu
chí nào. Trên cơ sở các tiêu chuẩn Trung ƣơng quy định cho từng nhóm đối tƣợng cán
bộ (cán bộ công tác đảng – đoàn thể, cán bộ quản lý Nhà nƣớc, cán bộ trong doanh
nghiệp…), Bình Dƣơng đã và đang tiếp tục điều chỉnh quy hoạch; rà soát, đối chiếu lại
để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ cơ bản đạt chuẩn, từng bƣớc nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực của địa phƣơng.
1.2.4.2. Về chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội
Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII và
Nghị quyết đại hội đại biểu lần thứ X của Tỉnh đảng bộ, Bình Dƣơng đã và đang ra sức
nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng về mọi mặt, đặc biệt là đổi mới
đội ngũ cán bộ; sắp xếp, cơ cấu lại để kiện toàn tổ chức bộ máy của các cơ quan trong
hệ thống chính trị của tỉnh.
Mục tiêu tổng quát đến năm 2020 là:
32
Tập trung nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng, tăng quy mô nền kinh tế, đảm bảo
phát triển bền vững và tăng trƣởng hợp lý. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hƣớng ƣu tiên phát triển dịch vụ - công nghiệp gắn với quá trình đô thị hóa, đầu tƣ
phát triển nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao. Giải quyết tốt các vấn đề xã
hội; nâng cao đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của ngƣời dân. Đảm bảo an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội. Xây dựng Bình Dƣơng trở thành đô thị văn minh, giàu
đẹp, thành phố trực thuộc Trung ƣơng trƣớc năm 2020” [14, tr.90-91]
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát đã nêu trên, Bình Dƣơng tiếp tục thực hiện một
số chƣơng trình đột phá là:
- Tập trung phát triển các ngành dịch vụ chất lƣợng cao có hàm lƣợng tri thức,
công nghệ và giá trị gia tăng cao gắn với phát triển công nghiệp, đô thị theo hƣớng văn
minh, hiện đại.
- Huy động các nguồn lực từ các thành phần kinh tế, tiếp tục đầu tƣ phát triển
đồng bộ, hiện đại kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh nhất là các công trình mang
tính động lực. Gắn kết và khai thác tối đa lợi thế từ hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội
của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Tập trung đầu tƣ xây dựng khu đô thị mới gắn với nâng cấp, chỉnh trang
Thành phố Thủ Dầu Một và các đô thị vệ tinh Thuận An, Bến Cát, Tân Uyên theo
hƣớng văn minh, sạch, đẹp và nâng cao chất lƣợng sống của nhân dân.
- Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý,
cán bộ khoa học kỹ thuật và đội ngũ công nhân lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển
của tỉnh trong giai đoạn mới.
Phấn đấu đến năm 2020 đạt các chỉ tiêu cơ bản sau [14, tr.207-210]:
Về kinh tế: Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng bình quân 8,3%/năm (tƣơng
ứng GDP là 13,3%). Cơ cấu kinh tế (GRDP): công nghiệp – dịch vụ - nông nghiệp –
thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tƣơng ứng đạt 63,2% - 26% - 3% - 7,8%. Chỉ số
sản xuất công nghiệp (IIP) tăng bình quân 8,7%/năm. GRDP bình quân đầu ngƣời đạt
142,6 triệu đồng vào năm 2020. Thu ngân sách tăng 8,9%/năm (Dự kiến đến năm 2020
thu ngân sách đạt 52.000 tỷ đồng và chi ngân sách đạt 19.000 tỷ đồng). Tăng giá trị
33
tuyệt đối xuất khẩu vào năm 2020 lên 42 tỷ USD, duy trì xuất siêu 9, 68 tỷ USD; bình
quân 1% tăng trƣởng xuất khẩu đạt 281 triệu USD cao hơn bình quân 1% tăng trƣởng
nhập khẩu là 217 triệu USD.Tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội chiếm 35% GRDP. Tỷ lệ đô
thị hóa đạt 82%. Thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài đạt trên 7 tỷ USD.
Về xã hội: Tỷ lệ trƣờng chuẩn quốc gia đạt 70 – 75%. Tỷ lệ bác sĩ/ vạn dân đạt
7,5 vào cuối năm 2020. Số gƣờng bệnh/vạn dân đạt 27 giƣờng (không tính tuyến xã).
Hàng năm giải quyết việc làm cho 45.000 lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo là
80.000 ngƣời. Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới giảm hàng năm, đến năm 2020 cơ bản
xóa hộ nghèo. Diện tích nhà ở bình quân đạt 30m2/ngƣời, tỷ lệ hộ dân sử dụng điện
lƣới quốc gia đạt 99,97%. 100% xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
Về môi trường: 100% chất thải rắn y tế đƣợc thu gom và xử lý; 100% dân số
nông thôn sử dụng nƣớc hợp vệ sinh và 100% dân số thành thị sử dụng nƣớc sạch; tỷ
lệ độ che phủ rừng, cây lâm nghiệp, cây công nghiệp lâu năm đạt 57,5%.
Về công tác xây dựng Đảng: Tăng cƣờng xây dựng cơ sở đảng trong sạch, vững
mạnh; 85% đảng viên trở lên hoàn thành tốt nhiệm vụ
Với những mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội nêu trên, Bình Dƣơng cần có
một đội ngũ cán bộ đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng một cách bài bản, toàn diện để đủ sức
tham mƣu và lãnh đạo nhân dân hoàn thành thắng lợi các chỉ tiêu do Trung ƣơng giao
cũng nhƣ các chỉ tiêu mà Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh lần thứ X đề ra.
1.2.4.3. Yêu cầu cải cách hành chính
Ở Bình Dƣơng cải cách hành chính nói chung, cải cách thủ tục hành chính nói
riêng đã, đang và sẽ luôn luôn là yêu cầu bức thiết mang tính “sống còn” đối với hoạt
động của tất cả các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị. Tuy là tỉnh nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và là địa phƣơng đƣợc đánh giá rất tự chủ, năng
động, sáng tạo trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị đƣợc giao nhƣng tổ chức bộ
máy của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh vẫn còn tình trạng cồng
kềnh, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ. Tình trạng “thoát ly thực tế” do chỉ giải
quyết công việc trong phòng làm việc; nghe thông tin một chiều và quá tin vào các báo
cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân cấp dƣới; bệnh thành tích tƣơng đối nặng nề; không
34
sát cơ sở và ít tiếp xúc với nhân dân, với doanh nghiệp… dẫn đến giải quyết một số
vấn đề, vụ việc không đúng với chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, pháp luật của Nhà
nƣớc; cá biệt có trƣờng hợp chính cách làm, cách xử sự nhƣ trên của cán bộ, công
chức là nguyên nhân chính gây ra việc khiếu nại, tố cáo vƣợt cấp, kéo dài nhiều năm
liên tục, gây bất bình trong nhân dân và xã hội. Cũng do cách giải quyết công việc
không sát thực tế, làm cho công chức chậm hoặc không nhìn ra những yếu kém, hạn
chế về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; về tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân
dân của mình nên không chủ động đề ra hƣớng khắc phục nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Thấy rõ những yếu kém này, các cấp chính quyền trong tỉnh đã có nhiều cố gắng nhằm
kiện toàn tổ chức bộ máy; chăm lo đào tạo, bồi dƣỡng công chức để nâng cao năng
lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành, tập trung giải quyết các vấn đề bức xúc, có
bƣớc đột phá trong cải cách hành chính đƣợc nhân dân và các doanh nghiệp ủng hộ.
Trên cơ sở mục tiêu của Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ƣơng
(khóa X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ
máy Nhà nƣớc, tỉnh Bình Dƣơng xác định mục tiêu chung trong giai đoạn 2016-2020
là:
Kiện toàn tổ chức bộ máy chính quyền các cấp; chú trọng phân công, phân cấp
gắn với cải cách hành chính … Trong đó, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, vận
hành có hiệu quả khu hành chính mở để giải quyết thủ tục hành chính cho ngƣời dân
và doanh nghiệp một cách thuận tiện, nhanh chóng, góp phần cải thiện môi trƣờng đầu
tƣ, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh” [14, tr.159].
Từ mục tiêu trên, tỉnh đã xây dựng trung tâm hành chính tập trung tại khu đô thị
mới; kiện toàn tổ chức bộ máy và từng bƣớc nâng cao chất lƣợng công chức làm việc
tại bộ phận một cửa theo chủ trƣơng cải cách hành chính của tỉnh. Cử nhiều đoàn cán
bộ do các đồng chí lãnh đạo chủ chốt dẫn đầu tham quan, học tập, rút kinh nghiệm
cách làm hay trong cải cách hành chính của các địa phƣơng khác trong nƣớc; đồng
thời, thông qua làm việc với các đối tác nƣớc ngoài đang đầu tƣ dự án và hợp tác về
kinh tế – văn hóa – xã hội trên địa bàn để nghiên cứu, học tập, điều chỉnh các thủ tục
hành chính phù hợp hơn tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
35
nƣớc ngoài và trong nƣớc khi đến làm ăn, học tập, sinh sống tại Bình Dƣơng. Qua
nhiều lần khảo sát và thăm dò ý kiến, đa số nhân dân và các tổ chức, cá nhân cả trong
và ngoài tỉnh đều hài lòng với thái độ, tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ của công
chức, đặc biệt là việc rút ngắn thời gian và chuyển trả kết quả giải quyết qua đƣờng
bƣu điện mà nhân dân không phải trả thêm phí dịch vụ. Nhân dân cũng tham gia nhiều
ý kiến để nâng cao hơn chất lƣợng của công tác cải cách thủ tục hành chính; thẳng
thắn góp ý cho từng công chức chƣa thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ của mình để
họ tự sửa chữa, khắc phục các hạn chế, khuyết điểm hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao
và đƣợc nhân dân tin tƣởng hơn. Thành công trong thu hút đầu tƣ, trong phát triển
kinh tế – văn hóa – xã hội – an ninh, quốc phòng của Bình Dƣơng thời gian qua có sự
đóng góp không nhỏ từ cải cách hành chính và thủ tục hành chính; tuy nhiên, lãnh đạo
tỉnh khẳng định đó mới chỉ là những kết quả bƣớc đầu chƣa thật sự căn cơ và tính ổn
định chƣa cao, tỉnh cần có nhiều giải pháp quyết liệt hơn để cải cách hành chính và thủ
tục hành chính, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phục vụ nhân dân, doanh nghiệp ngày
càng hiệu quả hơn, chất lƣợng hơn.
1.3. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dƣỡng công chức của một số quốc gia trên
thế giới và bài học kinh nghiệm rút ra từ việc đào tạo, bồi dƣỡng công chức ở các
nƣớc có thể vận dụng và thực hiện ở Bình Dƣơng
1.3.1. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dƣỡng công chức của một số quốc gia trên
thế giới
1.3.1.1. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dƣỡng công chức của Singapore
Singapore là một quốc gia nằm trong khu vực Châu Á, các nhà Lãnh đạo đã đƣa
Singapore từ vùng nƣớc tù đọng của thế giới thứ ba lên hàng ngũ của thế giới thứ nhất
mà theo cựu Thủ tƣớng Singapore Lý Quang Diệu “yếu tố quyết định duy nhất dẫn
đến sự phát triển của Singapore là năng lực của các bộ trƣởng và các công chức chất
lƣợng cao hỗ trợ họ”.
Nhƣ nhiều quốc gia khác, Singapore cũng cho rằng con ngƣời là chìa khóa của
sự thành công nên họ luôn coi trọng yếu tố con ngƣời, trọng dụng nhân tài. Vậy để có
đƣợc những bộ trƣởng và công chức chất lƣợng cao, họ đã làm gì? Bên cạnh chính
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương

More Related Content

What's hot

Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (16)

Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc NinhLuận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh
 
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyệnLV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
 
Luận văn: Năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách
Luận văn: Năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên tráchLuận văn: Năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách
Luận văn: Năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk NôngLuận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOTLuận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
 
Đề tài: Năng lực công chức quản lý thuộc UBND tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Năng lực công chức quản lý thuộc UBND tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Năng lực công chức quản lý thuộc UBND tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Năng lực công chức quản lý thuộc UBND tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Vĩnh Bảo
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Vĩnh BảoLuận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Vĩnh Bảo
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Vĩnh Bảo
 
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng BìnhLuận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến Tre
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến TreLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến Tre
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến Tre
 
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ trong các cơ quan hành chính
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ trong các cơ quan hành chínhChất lượng nguồn nhân lực cán bộ trong các cơ quan hành chính
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ trong các cơ quan hành chính
 
Luận văn: Chất lượng công chức các phòng chuyên môn, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức các phòng chuyên môn, HOTLuận văn: Chất lượng công chức các phòng chuyên môn, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức các phòng chuyên môn, HOT
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
 
Đề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niênLuận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
 
Đề tài: Hiệu quả hoạt động của văn phòng UBND TP Vĩnh Yên, HOT
Đề tài: Hiệu quả hoạt động của văn phòng UBND TP Vĩnh Yên, HOTĐề tài: Hiệu quả hoạt động của văn phòng UBND TP Vĩnh Yên, HOT
Đề tài: Hiệu quả hoạt động của văn phòng UBND TP Vĩnh Yên, HOT
 

Similar to Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương

Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...luanvantrust
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...luanvantrust
 
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...nataliej4
 
Năng lực công chức hcnnct nghiên cứu tại thủ đô viêng chăn
Năng lực công chức hcnnct   nghiên cứu tại thủ đô viêng chănNăng lực công chức hcnnct   nghiên cứu tại thủ đô viêng chăn
Năng lực công chức hcnnct nghiên cứu tại thủ đô viêng chănhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dươngluanvantrust
 

Similar to Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương (20)

Đề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình DươngĐề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình Dương
 
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND tỉnh Quảng NgãiĐề tài: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi
 
Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk NôngTuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAYĐề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Đề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAYĐề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAY
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
 
Luận văn: Chất lượng công chức ngành lao động phúc lợi xã hội
Luận văn: Chất lượng công chức ngành lao động phúc lợi xã hộiLuận văn: Chất lượng công chức ngành lao động phúc lợi xã hội
Luận văn: Chất lượng công chức ngành lao động phúc lợi xã hội
 
Luận văn: Chất lượng công chức ngành lao động phúc lợi xã hội
Luận văn: Chất lượng công chức ngành lao động phúc lợi xã hộiLuận văn: Chất lượng công chức ngành lao động phúc lợi xã hội
Luận văn: Chất lượng công chức ngành lao động phúc lợi xã hội
 
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAYLuận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAYLuận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã HộiLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
 
Đề tài: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội, HOT
Đề tài: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội, HOTĐề tài: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội, HOT
Đề tài: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội, HOT
 
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
 
Năng lực công chức hcnnct nghiên cứu tại thủ đô viêng chăn
Năng lực công chức hcnnct   nghiên cứu tại thủ đô viêng chănNăng lực công chức hcnnct   nghiên cứu tại thủ đô viêng chăn
Năng lực công chức hcnnct nghiên cứu tại thủ đô viêng chăn
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOT
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOTLuận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
 
Đề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOT
Đề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOTĐề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOT
Đề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOT
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 

Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............./............. ...../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THÁI QUỲNH NHƢ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH BÌNH DƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ----------------- ------ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THÁI QUỲNH NHƢ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH BÌNH DƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN TRỌNG ĐỨC TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  • 3. i LỜI CẢM ƠN Tôi chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Lãnh đạo Ban Văn hóa – Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh, Lãnh đạo và công chức các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, công chức của Ban Tổ chức Tỉnh ủy, một số cán bộ hƣu trí của ngành tổ chức đã cung cấp số liệu, thông tin cùng những đóng góp ý kiến quý báu cho luận văn và sự góp ý, hƣớng dẫn nhiệt tình, trách nhiệm của thầy Trần Trọng Đức, giảng viên Học viện Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cám ơn!
  • 4. ii CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc Học viên thực hiện luận văn Nguyễn Thái Quỳnh Nhƣ
  • 5. iii DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH Trang Hình 2.1. Cán bộ, công chức, viên chức, tỉnh 45 Bảng 2.1. Tổng hợp số liệu công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh về giới tính, đảng viên, dân tộc, tôn giáo, ngạch 47-48 Bảng 2.2. Tổng hợp số liệu công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh về trình độ chuyên môn, chính trị, tin học, ngoại ngữ 49-51
  • 6. 1 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa................................................................................................................ Lời cảm ơn…...………………..………………………………………………………..i Lời cam đoan……………………....……………..…………………………………….ii Danh mục bảng biểu, hình……...…………..….……………….……………………..iii Mục lục……………………………...…………….…………………………………....1 MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH ……………………...11 1.1. Khái quát về công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ..............................................................................................................................11 1.1.1. Khái niệm công chức.....................................................................................11 1.1.2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ..........................12 1.1.3. Công chức và vai trò của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.....................................................................................................16 1.2. Bồi dƣỡng công chức...........................................................................................16 1.2.1. Khái niệm bồi dƣỡng công chức ...................................................................17 1.2.2. Vai trò của bồi dƣỡng công chức ..................................................................17 1.2.3. Quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng công chức...................................................25 1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến bồi dƣỡng công chức..........................................25 1.3. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dƣỡng công chức của một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm rút ra từ việc đào tạo, bồi dƣỡng công chức ở các nƣớc có thể vận dụng và thực hiện ở Bình Dƣơng.........................................................................35 1.3.1. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dƣỡng công chức của một số quốc gia trên thế giới...........................................................................................................................35 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc đào tạo, bồi dƣỡng công chức ở các nƣớc có thể vận dụng và thực hiện ở Bình Dƣơng...........................................................38 Tiểu kết chƣơng 1:......................................................................................................40 Chương 2: THỰC TRẠNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƢƠNG................................... 41
  • 7. 2 2.1. Tổng quan về tỉnh Bình Dƣơng ...........................................................................41 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân số, đơn vị hành chính:.........................41 2.1.2. Tình hình hình tế - xã hội..............................................................................42 2.2. Thực trạng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ..............................................................................................................................43 2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng:.....................................................................................................43 2.2.2. Số lƣợng, độ tuổi, trình độ, ngạch của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng................................................................44 2.2.3. Thực trạng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh....................................................................................................................52 2.3. Công tác bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 2011-2015.......................................................................56 2.3.1. Các quy định và định hƣớng quan điểm, nguyên tắc của Trung ƣơng, của tỉnh Bình Dƣơng về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức....................................56 2.3.2. Thực trạng bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ...........................................................................................................58 2.3.3. Kết quả bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh giai đoạn 2011-2015..................................................................................65 2.3.4. Đánh giá kết quả công tác bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 2011-2015 .............................69 Tiểu kết chƣơng 2:......................................................................................................76 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƢƠNG TRONG THỜI GIAN TỚI............................................. 77 3.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu công tác cán bộ của tỉnh Bình Dƣơng đến năm 2020.77 3.1.1. Phƣơng hƣớng ...............................................................................................77 3.1.2. Mục tiêu.........................................................................................................78 3.2. Mục tiêu nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 2015 - 2020.......................80 3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng trong thời gian tới ................82
  • 8. 3 3.3.1. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, xác định rõ và quán triệt tiêu chuẩn cán bộ cơ quan cấp tỉnh theo yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế..................................................................................................82 3.3.2. Nâng cao chất lƣợng xây dựng quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ ........84 3.3.3. Xây dựng và sử dụng có hiệu quả, đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ............................................................................90 Tiểu kết chƣơng 3......................................................................................................101 Kiến nghị...................................................................................................................101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 110 PHỤ LỤC.................................................................................................................... 114
  • 9. 4 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trải qua quá trình hoạt động cách mạng, Đảng ta đã lựa chọn, rèn luyện và hình thành đƣợc đội ngũ cán bộ, công chức dày dạn kinh nghiệm trong chiến đấu và công tác, nắm vững và biết vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin, gắn bó chặt chẽ với quần chúng, có uy tín cao trong Đảng và nhân dân. Tuy nhiên, bƣớc sang giai đoạn thực hiện công cuộc đổi mới, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công chức còn có những hạn chế, chƣa theo kịp sự tiến triển của tình hình mới. Đảng ta đã chỉ ra rằng, sự trì trệ, bảo thủ trên nhiều mặt của công tác cán bộ trong nhiều năm qua là một trong những nguyên nhân chủ yếu của sự trì trệ trong tổ chức thực hiện và nhiều mặt khác. Ngay từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V, Đảng ta đã nêu rõ “Sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ Tổ quốc càng phức tạp, vai trò lãnh đạo của Đảng càng tăng thì vị trí quyết định của công tác cán bộ, đặc biệt là của việc bồi dƣỡng, đào tạo, bố trí đội ngũ cán bộ chủ chốt càng lớn” [16, tr.110]. Hiện nay, nƣớc ta đang ở chặng đƣờng quá độ lên chủ nghĩa xã hội và đang trong giai đoạn đầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Quy mô, tầm cỡ, tính chất phức tạp của nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; cuộc chiến đấu không khoan nhƣợng về ý thức chính trị giữa nhân dân ta với các thế lực thù địch và ngay trong nội bộ đất nƣớc đang đòi hỏi phải không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Muốn thế, Đảng phải tiếp tục đổi mới về nhiều mặt: đổi mới tƣ duy trƣớc hết là tƣ duy kinh tế, đổi mới tổ chức, đổi mới công tác cán bộ và đội ngũ cán bộ, đổi mới phong cách lãnh đạo. Trong đó đổi mới về công tác cán bộ là khâu trọng yếu có quan hệ khăng khít và tác động qua lại với đổi mới tƣ duy, đổi mới tổ chức, đổi mới phong cách. Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại việc tổ chức thực hiện mọi đƣờng lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc, là nhân tố quyết định việc thực hiện thành công quá trình đổi mới sự lãnh đạo của Đảng về kinh tế - xã hội cũng nhƣ tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội
  • 10. 5 nhập quốc tế. Do đó, phải xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất và năng lực tốt, có cơ cấu phù hợp với chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc, đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới. Bình Dƣơng là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, trong những năm qua, Đảng bộ và nhân dân Bình Dƣơng đã ra sức thi đua, nỗ lực phấn đấu hoàn thành thắng lợi nhiều nhiệm vụ, mục tiêu quan trọng, đƣa Bình Dƣơng trở thành nhóm tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nƣớc trong sự nghiệp đổi mới, đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân đƣợc cải thiện rõ rệt, là tỉnh duy nhất trong cả nƣớc không còn hộ nghèo theo tiêu chí quốc gia… Đạt đƣợc những thành tựu trên, bên cạnh sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của các ngành, các cấp ở Trung ƣơng, sự chỉ đạo, quyết đoán cùng với tầm nhìn chiến lƣợc của lãnh đạo tỉnh,…còn có sự đóng góp không nhỏ của đội ngũ công chức của tỉnh nói chung và đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng nói riêng. Là những ngƣời làm việc trong các cơ quan tham mƣu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh vừa là những ngƣời tham gia hoạch định vừa thực thi chính sách, quyết định của Nhà nƣớc, vừa là yếu tố quyết định sự thành bại của các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ở địa phƣơng; hoạt động thực thi công vụ của họ có vai trò quan trọng, quyết định đến chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý hành chính Nhà nƣớc của tỉnh; do đó, trình độ, năng lực, tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ nhân dân của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh không chỉ ảnh hƣởng trực tiếp mà còn chi phối đến chất lƣợng, hiệu quả hoạt động và uy tín đối với nhân dân cũng nhƣ các tổ chức, cá nhân có quan hệ, giao dịch, sử dụng dịch vụ của những cơ quan này. Tuy nhiên, chất lƣợng của đội ngũ công chức đang làm việc tại các cơ quan chuyên môn hiện nay cũng còn nhiều hạn chế, vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển của tỉnh, vừa không đồng đều, vừa có nhiều mặt chƣa đáp ứng yêu cầu; một số công chức có nhiều bằng cấp nhƣng không thể sử dụng hiệu quả trong công tác chuyên môn; trình độ ngoại ngữ và kỹ năng giao tiếp còn yếu, hầu hết công chức lãnh đạo, quản lý chƣa đƣợc đào tạo cơ bản về quản lý
  • 11. 6 đô thị, về kinh tế thị trƣờng, ngoại ngữ… dẫn đến việc chất lƣợng chƣa đủ mạnh; chƣa thật sự đảm bảo tính kế thừa, liên tục, làm cho công tác quy hoạch, đào tạo và sử dụng cán bộ luôn bị động, chắp vá ít nhiều gây trở ngại cho việc kiện toàn tổ chức bộ máy. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn hiện nay là một đòi hỏi cần phải đƣợc thực hiện có hiệu quả nhất là khi Bình Dƣơng đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng ƣu tiên phát triển dịch vụ - công nghiệp gắn với quá trình đô thị hóa, đầu tƣ phát triển nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao. Xuất phát từ thực tiễn trên và từ sự cần thiết phải nâng cao chất chất lƣợng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng để đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh trong giai đoạn hiện nay, tôi chọn đề tài “Bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng” nhằm mục đích nâng cao nhận thức cá nhân và góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề phát sinh trong thực tế cần đƣợc giải quyết để xây dựng đội ngũ này ngày càng phù hợp và ngang tầm với nhiệm vụ hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Sau ngày thống nhất đất nƣớc, đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau bao gồm cán bộ, công chức là ngƣời địa phƣơng đã kinh qua kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và số mới tuyển dụng; cán bộ, công chức do Trung ƣơng tăng cƣờng và các địa phƣơng khác đƣợc điều động đến; cán bộ, công chức của các đơn vị đƣợc sáp nhập, cán bộ, công chức ngành khác chuyển sang… Phần lớn đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh có trình độ từ trung cấp chuyên môn trở xuống, trong số này có số ít ngƣời tốt nghiệp đại học, đƣợc đào tạo về quản lý Nhà nƣớc, quản lý kinh tế, quản trị doanh nghiệp theo mô hình của các nƣớc xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu nên khi vận dụng trong thực tế và công tác chuyên môn có nhiều điểm bất cập hoặc không phù hợp; số cán bộ, công chức sử dụng đƣợc ngoại ngữ và tin học trong công tác chuyên môn hầu nhƣ không có; số cán bộ, viên chức khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ lƣu dụng của chế độ cũ phải mất một thời gian nhất định mới thích nghi đƣợc với phƣơng pháp vận hành tổ chức, bộ máy, với sự điều hành, lãnh đạo của
  • 12. 7 các cán bộ kháng chiến và cán bộ đƣợc tăng cƣờng từ miền Bắc vào đang là lãnh đạo cơ quan, đơn vị…trong khi khối lƣợng công việc cần giải quyết rất lớn. Những yếu tố trên ảnh hƣởng không ít đến định hƣớng lãnh đạo của tổ chức đảng, của cấp ủy về công tác cán bộ, về thực hiện nhiệm vụ chính trị và sự điều hành của các cấp chính quyền và đoàn thể trong toàn tỉnh. Mặc dù Trung ƣơng đã có nhiều văn bản chỉ đạo về công tác cán bộ nhƣng Bình Dƣơng cũng nhƣ một số nơi khác trong cả nƣớc chƣa nhận thức đầy đủ ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác này, phần nào chạy theo chỉ đạo những nhiệm vụ cấp bách trƣớc mắt của đảng bộ, chƣa quan tâm đúng mức đến công tác cán bộ nên không tránh khỏi khó khăn do hậu quả của tình hình trên để lại nhƣ chƣa kết hợp tốt giữa quản lý đảng viên của tổ chức đảng và quản lý cán bộ của chính quyền, đoàn thể để kiểm tra, giáo dục và lựa chọn cán bộ, vì vậy có trƣờng hợp đánh giá cán bộ không rõ, thiếu sự nhất trí và chƣa loại trừ đƣợc yếu tố ngẫu nhiên, tùy tiện trong công tác cán bộ. Công tác đề bạt, bổ nhiệm cán bộ còn bị chi phối khá nặng bởi quan điểm đánh giá và lựa chọn ngƣời theo lối cũ, quá nhấn mạnh đến quá trình công tác, cống hiến, nặng về tác phong, thái độ, về cấp bậc, chức vụ đã qua, chƣa thật sự lấy hiệu quả công việc làm thƣớc đo chủ yếu của phẩm chất và năng lực cán bộ. So sánh về chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh từ năm 2010 trở về trƣớc với hiện nay thì đội ngũ này từng bƣớc đƣợc kiện toàn, số lƣợng ngày càng đủ và chất lƣợng từng bƣớc đƣợc nâng cao; có bƣớc trƣởng thành trong việc lãnh đạo xây dựng và quản lý kinh tế, quản lý hành chính Nhà nƣớc. Nhƣng nhìn chung, sự tiến bộ vẫn còn chậm, chất lƣợng vẫn chƣa thực sự đáp ứng đƣợc yêu cầu, thể hiện rõ nhất là năng lực lãnh đạo, trình độ quản lý chƣa toàn diện, năng lực tổ chức thực tiễn còn yếu. Nhận thấy rõ những bất cập trên, thời gian qua Bình Dƣơng cũng đã đề ra nhiều giải pháp để xây dựng đội ngũ cán bộ ngang tầm nhiệm vụ chính trị mà tỉnh đƣợc giao; qua 05 năm thực hiện Chƣơng trình hành động số 20-CTrHĐ/TU, ngày 20/7/2011 của Tỉnh ủy về nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực của Tỉnh giai đoạn 2011 – 2015, Bình Dƣơng đã cơ bản tạo đƣợc nguồn cán bộ, công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ chuyên môn, lý luận chính trị cao, có kiến thức vận dụng sáng tạo vào thực
  • 13. 8 tiễn…Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ, công chức này nhìn chung vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của tình hình mới, trình độ và năng lực quản lý kinh tế thị trƣờng, hội nhập quốc tế, ngoại ngữ còn yếu, chất lƣợng phục vụ một số dịch vụ hành chính công chƣa đạt yêu cầu, thiếu nguồn nhân lực chất lƣợng cao phục vụ cho quá trình phát triển và hội nhập kinh tế của tỉnh…Vấn đề này đặt ra cho Bình Dƣơng phải tiếp tục có những giải pháp tốt hơn để hoàn thiện đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh ngang tầm với giai đoạn phát triển hiện nay của Bình Dƣơng. Và làm thế nào để hoàn thiện, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức là câu hỏi đƣợc nhiều ngành chức năng của Việt Nam nói chung và của tỉnh Bình Dƣơng nói riêng quan tâm nghiên cứu, nhằm tìm ra giải pháp phù hợp để xây dựng đội ngũ này ngày một vững mạnh hơn. Và bản thân, với tƣ cách là một công chức của tỉnh Bình Dƣơng cũng quan tâm tới vấn đề này. Một trong những giải pháp đƣợc xem là quan trọng hàng đầu và có hiệu quả đó chính là đào tạo, đào tạo lại, bồi dƣỡng cán bộ, công chức. Về nội dung này, có rất nhiều đề tài nghiên cứu nhƣng chƣa có đề tài nào phân tích, nghiên cứu có hệ thống về một đối tƣợng chuyên biệt đó là “bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh”. Tại Bình Dƣơng, tính đến thời điểm hiện nay, ngoài các văn bản của Tỉnh có liên quan đến việc đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thì trƣớc tôi chƣa có tác giả nào nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện về nội dung này. Thông qua những nội dung đƣợc đề cập trong luận văn của mình, tôi mong muốn góp một phần rất nhỏ để tìm ra hƣớng giải quyết phù hợp, hiệu quả cho công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức của tỉnh nói chung và bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nói riêng trong thời gian tới, qua đó góp phần xây dựng đội ngũ này ngày càng phù hợp và ngang tầm với nhiệm vụ hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: luận văn phân tích, làm rõ thực trạng đội ngũ công chức và công tác bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn; trên cơ sở nhận thức những quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng trong xây dựng đất nƣớc, xây dựng cán bộ thời kỳ mới, định hƣớng phát triển của Bình Dƣơng và từ thực trạng của công tác này để đề
  • 14. 9 xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời gian tới, từ đó góp phần xây dựng đội ngũ này đáp ứng yêu cầu phát triển của Tỉnh trong giai đoạn hiện nay. - Nhiệm vụ: luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về công chức, bồi dƣỡng công chức, các yếu tố ảnh hƣởng đến bồi dƣỡng công chức, phân tích thực trạng và đánh giá đúng thực chất, toàn diện, khách quan công tác bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng để tìm ra những ƣu điểm, hạn chế thiếu sót cùng những nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm, trên cơ sở lý luận và thực trạng của địa phƣơng đề ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tƣợng nghiên cứu: bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Phạm vi nghiên cứu: Không gian: tại tỉnh Bình Dƣơng. Thời gian: từ giai đoạn 2011-2015. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phƣơng pháp luận: luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mac-Lênin, quan điểm Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nƣớc có liên quan đến công chức và công tác bồi dƣỡng công chức. - Phƣơng pháp nghiên cứu: luận văn sử dụng phƣơng pháp thu thập và xử lý thông tin để phân tích, so sánh, tổng hợp số liệu, nghiên cứu các bài viết trên tạp chí, website, các sách chuyên khảo có liên quan, sử dụng phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi và tiến hành khảo sát 126 đối tƣợng là công chức đang công tác tại các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, phỏng vấn 23 chuyên gia là lãnh đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo Ban Văn hóa-Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh, một số cán bộ hƣu trí của ngành tổ chức để đánh giá thực trạng đội ngũ công chức và tình hình bồi dƣỡng công chức từ đó đề xuất giải pháp sát thực nhằm
  • 15. 10 nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về lý luận: luận văn cung cấp cấp hệ thống lý luận cơ bản về bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm cơ sở so sánh, đánh giá thực tiễn. Về thực tiễn: luận văn tổng kết thực tiễn và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng. Ngoài ra, luận văn còn là tài liệu tham khảo cho những cá nhân quan tâm đến đề tài này 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm 03 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Phần nội dung gồm 3 chƣơng: Chương 1. Cơ sở lý luận về bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Chương 2. Thực trạng bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng trong thời gian tới
  • 16. 11 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH 1.1. Khái quát về công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 1.1.1. Khái niệm công chức Không có một khái niệm chung hay tên gọi chung về công chức cho các quốc gia trên thế giới, tùy theo cách thức quan niệm của mỗi quốc gia mà phạm vi công chức có thể rộng, hẹp ở mỗi quốc gia. Quan niệm về công chức mang tính lịch sử và xã hội nhiều hơn là mang tính khoa học. Do đó, khi nghiên cứu công chức của một quốc gia nào thì ta phải đặt trong bối cảnh lịch sử và xã hội của quốc gia đó để hiểu rõ hơn. Các nƣớc trên thế giới có quan niệm về công chức khác nhau nhƣng đa phần đều có điểm chung là công chức chỉ có trong bộ máy nhà nƣớc. Riêng ở Việt Nam, công chức còn có trong các tổ chức chính trị - xã hội và khái niệm về công chức đã nhiều lần thay đổi qua các thời kỳ lịch sử. Hiện nay, công chức đƣợc xác định theo khoản 2 và 3, điều 4 của Luật cán bộ, công chức năm 2008 nhƣ sau: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Ở cấp xã, công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
  • 17. 12 Nhƣ vậy, theo quy định trên, căn cứ để xác định một ngƣời là công chức, thì ngƣời đó phải đảm bảo các tiêu chí sau: - Là công dân Việt Nam; - Đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh; - Trong biên chế, hƣởng lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc hoặc đƣợc đảm bảo từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật; - Làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội, trong Ủy ban nhân dân cấp xã. Ngoài ra, những trƣờng hợp đã đủ căn cứ xác định là công chức theo các tiêu chí trên mà kiêm nhiệm một số chức danh, chức vụ đƣợc bầu cử (không chuyên trách) theo quy định của pháp luật hoặc theo điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội thì đƣợc xác định là công chức và những ngƣời đang làm viêc chuyên trách công tác Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên tại các cơ quan nhà nƣớc, ở trong biên chế công chức, hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc, đƣợc bổ nhiệm vào một ngạch thì cũng đƣợc xác định là công chức [10]. Những ngƣời đang làm việc ở các vị trí đƣợc pháp luật quy định là công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập mà chƣa đƣợc tuyển dụng (đang thực hiện chế độ hợp đồng lao động) và những ngƣời là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong quân đội nhân dân Việt Nam và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong Công an nhân dân Việt Nam không phải là công chức [10]. 1.1.2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 bị thay thế bởi Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015. Hiện Chính phủ chƣa ban hành Nghị định quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng nên trong luận văn này, về vị trí, chức năng của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ trình bày theo Luật Tổ
  • 18. 13 chức chính quyền địa phƣơng, còn việc tổ chức bộ máy của các cơ quan này sẽ trình bày theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (sau đây gọi tắt là Nghị định 24, Nghị định này hƣớng dẫn thực hiện Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003). 1.1.2.1. Tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Điều 8 và 9, Nghị định số 24 của Chính phủ quy định cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm có các sở và cơ quan tƣơng đƣơng sở, bao gồm: - Các sở được tổ chức thống nhất ở các địa phương: Sở Nội vụ, Sở Tƣ pháp, Sở Kế hoạch và đầu tƣ, Sở Tài chính, Sở Công thƣơng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và môi trƣờng, Sở Thông tin và truyền thông, Sở Lao động – Thƣơng binh và xã hội, Sở Văn hóa, thể thao và du lịch, Sở Khoa học và công nghệ, Sở Giáo dục và đào tạo, Sở Y tế, Thanh tra tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân. - Các sở đặc thù được tổ chức ở một số địa phương: + Sở Ngoại vụ đƣợc thành lập khi đáp ứng các tiêu chí sau:  Có đƣờng biên giới trên bộ và có cửa khẩu quốc tế hoặc quốc gia;  Đối với những tỉnh không có đƣờng biên giới, nhƣng phải có đủ các điều kiện sau: Có các Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế mở, Khu kinh tế cửa khẩu đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ quyết định thành lập; Có khu du lịch quốc gia hoặc di sản văn hóa đƣợc UNESCO công nhận. Những tỉnh không đủ tiêu chí thành lập Sở Ngoại vụ thì đƣợc thành lập Phòng Ngoại vụ thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Phòng Ngoại vụ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm cơ sở vật chất và hành chính quản trị cho hoạt động của Phòng Ngoại vụ + Ban dân tộc đƣợc thành lập ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng khi đảm bảo có 2 trong 3 tiêu chí sau:
  • 19. 14  Có trên 20.000 (hai mƣơi nghìn) ngƣời dân tộc thiểu số sống tập trung thành cộng đồng làng, bản;  Có trên 5.000 (năm nghìn) ngƣời dân tộc thiểu số đang cần Nhà nƣớc tập trung giúp đỡ, hỗ trợ phát triển;  Có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở địa bàn xung yếu về an ninh, quốc phòng; địa bàn xen canh, xen cƣ; biên giới có đông đồng bào dân tộc thiểu số nƣớc ta và nƣớc láng giềng thƣờng xuyên qua lại. Ðối với những tỉnh có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhƣng chƣa đáp ứng các tiêu chí nhƣ trên thì thành lập Phòng Dân tộc (hoặc bố trí công chức) làm công tác dân tộc thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Phòng Dân tộc (hoặc công chức) làm công tác dân tộc chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đảm bảo cơ sở vật chất và hành chính quản trị cho hoạt động của Phòng Dân tộc. + Sở Quy hoạch - Kiến trúc: đƣợc thành lập ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh + Cơ quan chuyên môn đặc thù khác: chỉ đƣợc tổ chức khi thật cần thiết, phù hợp với đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng. Căn cứ tiêu chí do Thủ tƣớng Chính phủ quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng đề án thành lập cơ quan chuyên môn đặc thù khác, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng, trình Thủ tƣớng Chính phủ quy định lĩnh vực đặc thù, tiêu chí thành lập cơ quan chuyên môn về một số lĩnh vực đặc thù khác. Các cơ quan: Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế và Ban Quản lý có tên gọi khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức thuộc cơ quan Trung ƣơng đƣợc tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phƣơng không phải là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
  • 20. 15 1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Điều 5, Nghị định 24 quy định cơ cấu tổ chức của sở bao gồm: - Văn phòng; - Thanh tra; - Phòng chuyên môn, nghiệp vụ; - Chi cục; - Đơn vị sự nghiệp công lập. Không nhất thiết các sở đều có các tổ chức Thanh tra, Chi cục, Đơn vị sự nghiệp công lập. Riêng Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có Cổng Thông tin điện tử. Các sở có ngƣời đứng đầu và cấp phó của ngƣời đứng đầu (gọi chung là giám đốc sở và phó giám đốc sở) Số lƣợng phó giám đốc sở không quá 03 ngƣời; riêng số lƣợng Phó Giám đốc các sở thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh không quá 04 ngƣời. 1.1.2.3. Vị trí, chức năng của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Khoản 1 và 2, Điều 9, Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015 quy định: “cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân đƣợc tổ chức ở cấp tỉnh là cơ quan tham mƣu giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng và thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nƣớc cấp trên. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực cấp trên”. Nhƣ vậy, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan tham mƣu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nƣớc cấp trên ủy quyền, phân cấp. Do đó, vai trò của các cơ quan này rất quan trọng, điều đó cũng có nghĩa là
  • 21. 16 công chức của các cơ quan này cũng có vai trò rất quan trọng, năng lực công chức tốt góp phần giúp cho việc tham mƣu và thực hiện các chủ trƣơng, quyết định đƣợc tốt hơn. 1.1.3. Công chức và vai trò của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh Căn cứ khoản 2, Điều 20, Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015 quy định cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Nghị định số 06/2010/NĐ- CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định những ngƣời là công chức, Thông tƣ số 08/2011/TT-BNV ngày 02/6/2011 của Bội Nội vụ hƣớng dẫn thêm một số điều của Nghị định 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ, thì công chức các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm: Ngƣời đứng đầu, cấp phó của ngƣời đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; ngƣời giữ chức vụ cấp trƣởng, cấp phó và ngƣời làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; ngƣời đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc ngân sách nhà nƣớc cấp kinh phí hoạt động thuộc cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh. Theo quy định này công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm: Giám đốc sở, phó giám đốc sở, trưởng phòng, phó trưởng phòng, những người làm việc trong các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của sở (đã được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước), người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có vai trò quan trọng nên công chức của các cơ quan này cũng có vai trò quan trọng. Họ là những ngƣời vừa tham gia hoạch định vừa thực thi chính sách, quyết định của Nhà nƣớc, là yếu tố quyết định sự thành bại của các chủ trƣơng, chính sách, trình độ, năng lực, tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ nhân dân của họ ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả công tác, hoạt động của các cơ quan này. Điều đó cũng có nghĩa các cơ quan chuyên môn hoạt
  • 22. 17 động có hiệu quả tức là thực hiện tốt chức năng tham mƣu sẽ giúp cho Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành, quản lý tốt các hoạt động ở địa phƣơng, qua đó góp phần vào sự phát triển chung của Tỉnh ngƣợc lại các cơ quan này hoạt động không hiệu quả, sẽ kìm hãm, gây khó khăn cho sự phát triển của Tỉnh. Do đó, công chức của các cơ quan này có vai trò vô cùng quan trọng, hoạt động thực thi công vụ của họ có vai trò quan trọng, quyết định đến chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nƣớc ở địa phƣơng. Tiêu chuẩn công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh gồm có tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể đối với từng nhóm công chức. Tiêu chuẩn chung là điều kiện cần thiết, bắt buộc đầu tiên đối với tất cả công chức bao gồm là công dân Việt Nam, từ 18 tuổi trở lên, đủ sức khỏe công tác, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ. Bên cạnh các tiêu chuẩn chung còn có tiêu chuẩn cụ thể, tiêu chuẩn này gắn với vị trí việc làm cụ thể mà công chức đảm nhận, chẳng hạn công chức chuyên môn sở xây dựng phải có đại học chuyên ngành xây dựng hoặc kiến trúc, công chức chuyên môn tƣ pháp phải có đại học chuyên ngành luật…Trên thực tế việc ban hành tiêu chuẩn cụ thể chƣa làm đƣợc nhiều, chỉ một số bộ, ngành ban hành tiêu chuẩn nhƣ Bộ Giao thông Vận tải ban hành tiêu chuẩn của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng hay Bộ Nội vụ ban hành tiêu chuẩn công chức ngạch hành chính…vẫn còn nhiều chức vụ hay công chức khác chƣa có tiêu chuẩn cụ thể. 1.2. Bồi dƣỡng công chức 1.2.1. Khái niệm bồi dƣỡng công chức Có nhiều khái niệm khác nhau nhƣ: Theo quy định của Chính phủ thì bồi dƣỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc [13]. Theo Trần Anh Tuấn và Nguyễn Hữu Hải thì bồi dƣỡng là quá trình cập nhật kiến thức và trang bị các kỹ năng cần thiết cho ngƣời lao động trong quá trình thực thi công vụ [37, tr.188].
  • 23. 18 Theo Hoàng Mạnh Đoàn thì bồi dƣỡng là cập nhật, bổ túc thêm một số kiến thức, kỹ năng cần thiết, nâng cao hiểu biết sau khi đã đƣợc đào tạo cơ bản, cung cấp thêm những kiến thức chuyên ngành, mang tính ứng dụng...[22]; Từ những khái niệm trên cho ta thấy các tác giả tiếp cận theo cách khác nhau nên có các khái niệm khác nhau về bồi dƣỡng nhƣng đều có nhận định chung là bồi dƣỡng nhằm để bổ sung kiến thức, trang bị kỹ năng làm việc. Do đó, trong luận văn này tác giả thống nhất đƣa ra khái niệm bồi dƣỡng nhƣ sau: Bồi dưỡng công chức là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc cho công chức. Bồi dƣỡng bao gồm: bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức; Bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và Bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành. Nội dung bồi dƣỡng gồm có Lý luận chính trị; Chuyên môn, nghiệp vụ; Kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nƣớc và quản lý chuyên ngành; Tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc (bồi dƣỡng ở trong nƣớc) và Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng quản lý hành chính nhà nƣớc và quản lý chuyên ngành; Kiến thức, kinh nghiệm hội nhập quốc tế (bồi dƣỡng ở ngoài nƣớc) 1.2.2. Vai trò của bồi dƣỡng công chức Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ1 là một khâu của công tác cán bộ. Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ nói chung và bồi dƣỡng công chức nói riêng có vị trí, vai trò rất quan trọng, giúp xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. 1.2.2.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ Công tác cán bộ bao giờ cũng gắn liền với vị trí của đội ngũ cán bộ. Cán bộ là một trong những nhân tố quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của cách mạng. Lênin đã chỉ rõ “Trong lịch sử chƣa hề có một giai cấp nào giành đƣợc quyền 1 Cán bộ ở đây đƣợc hiểu một cách chung bao gồm cán bộ, công chức, viên chức; không phân biệt cán bộ và công chức theo luật cán bộ, công chức
  • 24. 19 thống trị, nếu nó không đào tạo ra đƣợc trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiên phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào” [29, tr.473]. Theo Lênin, muốn lật đổ chế độ Nga hoàng và giành chính quyền phải có đội ngũ “cán bộ chuyên nghiệp”. Lênin cho rằng, một trong ba kẻ thù chính đang đối diện với mỗi ngƣời, bất kể ngƣời đó làm việc gì, ở cƣơng vị nào đó là nạn mù chữ mà suy rộng ra đó là sự tụt hậu về trí tuệ “Một ngƣời không biết chữ là ngƣời đứng ngoài chính trị” [28, tr.218]. Vì thế ngay từ những ngày đầu thành lập Đảng, Lênin đã rất coi trọng công tác cán bộ. Ngƣời cho mở các trƣờng, lớp đào tạo cán bộ và chính Ngƣời giảng bài ở các trƣờng, lớp đó. Cách mạng Tháng mƣời Nga không thể thành công nếu không có đội ngũ cán bộ đƣợc huấn luyện và đào tạo nhƣ thế. Khi có chính quyền lãnh đạo công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, Lênin yêu cầu bộ máy của Đảng và Nhà nƣớc phải thông thạo công việc và có uy tín chuyên môn. Ngƣời đã chỉ ra rằng “Muốn quản lý đƣợc thì cần phải am hiểu công việc” [28, tr.257], không thể quản lý đƣợc “Nếu không có đƣợc uy tín chuyên môn, không có kiến thức đầy đủ, không tinh thông khoa học quản lý” [28, tr.257]. Phân tích tình hình nƣớc Nga năm 1922 – 1923, Lênin nói: Sức mạnh của chúng ta ở đâu và chúng ta thiếu cái gì? Chính quyền chúng ta có đầy đủ, lực lƣợng kinh tế cơ bản chúng ta nắm trong tay. Tất cả những xí nghiệp lớn có tính chất quyết định, những đƣờng sắt… đều nằm trong tay chúng ta. Nhƣ vậy thì thiếu cái gì? Rõ ràng cái còn thiếu chính là trình độ văn hóa của những ngƣời cộng sản. Do đó, việc xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa, chỉ có thể đƣợc thực hiện trên cơ sở một nền học vấn hiện đại, nếu không có nền học vấn đó thì chủ nghĩa cộng sản vẫn chỉ là một nguyện vọng mà thôi [30, tr.365]. Từ sự phân tích trên, Lênin tiến hành đánh giá, sắp xếp lại cán bộ; đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ theo yêu cầu và đòi hỏi của nhiệm vụ mới. Ngƣời đặt ra nhiệm vụ cho cho những ngƣời cộng sản là phải làm phong phú đầu óc của mình bằng tất cả kiến thức của nhân loại. Ngƣời kêu gọi: “Học, học nữa và học mãi”. Qua thực tiễn, Ngƣời khẳng định: “Nghiên cứu con ngƣời, tìm ra cán bộ có bản lĩnh, hiện nay đó là then
  • 25. 20 chốt; nếu không thế thì tất cả mọi mệnh lệnh và quyết định sẽ chỉ là mớ giấy lộn” [29, tr.449]. Quan điểm của Chủ nghĩa Mac-Lênin rất coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ vì nó góp phần tạo ra đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, có bản lĩnh để xây dựng được xã hội cộng sản chủ nghĩa. 1.2.2.2. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam khẳng định “Đảng lấy Chủ nghĩa Mác – Lênin và Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tƣ tƣởng, kim chỉ nam cho hành động”. Trên thực tế, từ lâu Đảng ta đã coi Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là nền tảng tƣ tƣởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng và toàn xã hội. Song phải từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng, vị trí của Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh mới đƣợc khẳng định chính thức trong văn kiện của Đảng. Công tác cán bộ và cán bộ là một trong những nội dung quan trọng trong Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Vấn đề này đƣợc đề cập trong rất nhiều tác phẩm, bài nói, bài viết của Ngƣời. Đó là một chỉnh thể thống nhất gồm ba nội dung lớn, gắn bó chặt chẽ với nhau: + Tƣ tƣởng về đào tạo, bồi dƣỡng các thế hệ cán bộ cho cách mạng + Về nội dung, yêu cầu của công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ cách mạng + Về vấn đề sử dụng đội ngũ cán bộ Theo quan điểm của Hồ Chí Minh thì cách mạng không phải là sự nghiệp của một ngƣời hay một nhóm ngƣời mà là sự nghiệp của quần chúng. Quần chúng nhân dân nếu đƣợc giác ngộ cách mạng thì sẽ làm nên sự nghiệp vĩ đại. Để giác ngộ quần chúng cần phải có một đội ngũ cán bộ cách mạng đƣợc đào tạo, đƣợc rèn luyện. Ngƣời khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [25, tr.40]. Trong ngôn ngữ Hồ Chí Minh, khi đề cập đến nội dung đào tạo cán bộ, chúng ta thƣờng gặp các thuật ngữ “tài, đức; hồng, chuyên; có tài, có đức”; đó chính là sự thống nhất giữa đạo đức và năng lực của ngƣời cán bộ mà biểu hiện của nó là động cơ và hiệu quả. Tài năng của ngƣời cán bộ phải đƣợc thể hiện trong hoạt động giúp ích cho xã hội, không có tài năng thì mọi nguyện vọng tốt đẹp sẽ không bao giờ trở thành hiện thực. Muốn có tài, có đức theo Hồ Chí Minh thì
  • 26. 21 phải học tập và tu dƣỡng. Ngƣời cho rằng nội dung chủ yếu trong chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ bao gồm: Huấn luyện nghề nghiệp: … làm việc gì học việc ấy Huấn luyện chính trị: … thời sự và chính sách Huấn luyện văn hóa Huấn luyện lý luận Trong nội dung đào tạo, Hồ Chí Minh đặt rất cao vị trí của việc học tập Chủ nghĩa Mác – Lênin; theo Ngƣời, cái cốt lõi nhất trong nội dung đào tạo cán bộ là: “Học để củng cố đạo đức cách mạng, nâng cao sự hiểu biết và trình độ chính trị mới làm tốt đƣợc công tác Đảng giao phó cho mình”; nói chuyện tại Trƣờng Nguyễn Ái Quốc tháng 9/1949, Ngƣời nói: “Học để làm việc, làm ngƣời, làm cán bộ”. Đề cập đến vấn đề sử dụng cán bộ, Hồ Chí Minh nhấn mạnh dùng cán bộ phải xuất phát từ lợi ích của cách mạng, lợi ích của Đảng, của Nhà nƣớc; Ngƣời căn dặn chúng ta khi sử dụng cán bộ phải: “ Hiểu cán bộ. Khéo dùng cán bộ. Cất nhắc cán bộ. Thƣơng yêu cán bộ. Phê bình cán bộ” [26, tr.277]. Ngƣời nhấn mạnh một chính sách tốt đẹp nhƣng nếu nó không đƣợc thực hiện nghiêm túc thì cũng chẳng có ý nghĩa gì; Ngƣời đòi hỏi những ngƣời làm công tác cán bộ phải thật khách quan, công minh, không thiên vị, Ngƣời chỉ rõ: Bất kỳ ai có khả năng, đủ tiêu chuẩn, cần cho nhu cầu của cách mạng là phải dùng. Những cán bộ đƣợc lựa chọn để sử dụng phải đạt những tiêu chuẩn sau đây: Trung thành và hăng hái trong công việc; liên hệ mật thiết với quần chúng, vì lợi ích của dân chúng; có thể phụ trách giải quyết công việc trong những hoàn cảnh gặp khó khăn; luôn giữ đúng kỷ luật. Đảng ta là đảng của giai cấp, đồng thời là của cả dân tộc, không thiên tƣ, thiên vị. Đảng không lo riêng cho một đồng chí nào hết. Đảng lo việc cả nƣớc. Đó là chính sách cán bộ [27, tr.466-467]. Hồ Chí Minh thể hiện rất rõ quan điểm: Sự tồn tại của các thế hệ đều có giới hạn nhất định nhƣng sự nghiệp của các thế hệ trƣớc sẽ đƣợc sống mãi bằng sự kế tục và phát triển của thế hệ sau. Ngƣời nhắc nhở chúng ta “Vì lợi ích trăm năm phải trồng ngƣời”; trong Di chúc của mình, Ngƣời căn dặn “Bồi dƣỡng thế hệ cách mạng cho đời
  • 27. 22 sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ đến hôm nay vẫn vẹn nguyên giá trị, vẫn mang hơi thở của cuộc sống và là điều buộc mỗi cán bộ, đảng viên phải suy ngẫm nghiêm túc để tự soi rọi lại bản thân khi thực hiện cuộc vận động học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh cũng nhƣ trong công tác, sinh hoạt thƣờng ngày. Tư tưởng Hồ Chí Minh rất đề cao công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, Người cho rằng đó là một việc làm rất quan trọng và rất cần thiết để tạo ra được đội ngũ cán bộ có khả năng giác ngộ quần chúng. 1.2.2.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức Đảng ta nhận thức sâu sắc rằng, mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ cách mạng cần có một đội ngũ cán bộ thích ứng, có phẩm chất, năng lực, đáp ứng đƣợc sự đòi hỏi của nhiệm vụ trong từng giai đoạn, từng thời kỳ. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng, đại hội đầu tiên sau ngày thống nhất đất nƣớc đã chỉ rõ: “Xây dựng và chỉ đạo thực hiện tốt quy hoạch cán bộ là một biện pháp đặc biệt trọng yếu có tính quyết định để tăng cƣờng công tác cán bộ về mọi mặt” [15, tr.169] và “Chất lƣợng ngƣời cán bộ là sự thống nhất giữa phẩm chất chính trị và năng lực công tác, thể hiện ở kết quả hoàn thành nhiệm vụ. Không thể tách rời và đối lập yêu cầu về phẩm chất chính trị với yêu cầu về năng lực công tác, vì thiếu một mặt nào cũng là không đủ tiêu chuẩn ngƣời cán bộ của Đảng và Nhà nƣớc” [15, tr.196]. Trên cơ sở tƣ tƣởng chỉ đạo này, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng đề ra nhiệm vụ: “Muốn có đủ cán bộ có chất lƣợng để chủ động đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thì vấn đề cơ bản là phải có quy hoạch cán bộ, trên cơ sở đó có kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ theo yêu cầu trƣớc mắt và lâu dài. Coi đây là khâu trung tâm của toàn bộ công tác cán bộ” [16, tr.114]. Từ Đại hội đại biểu lần thứ VI, Đảng đã đề ra chủ trƣơng đổi mới tƣ duy, đổi mới cán bộ, đổi mới phong cách công tác. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3, Ban chấp hành Trung ƣơng khóa VII chỉ rõ, trong công cuộc đổi mới đất nƣớc cán bộ có vai trò cực kỳ quan trọng, hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình đổi mới. Trong xây dựng Đảng, cán bộ và công tác cán bộ là khâu then chốt, là việc cấp bách cần phải làm ngay. Hội nghị lần thứ 3, Ban
  • 28. 23 chấp hành Trung ƣơng khóa VIII khẳng định: “Phải lấy hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chính trị làm thƣớc đo phẩm chất và năng lực, lấy nhu cầu nhiệm vụ làm căn cứ để bố trí cán bộ” [18, tr.77] Kinh nghiệm thực tiễn đã chỉ rõ độ chính xác của đƣờng lối, chính sách đều tùy thuộc cuối cùng ở chất lƣợng cán bộ. Chính vì thế, Đảng ta luôn chú trọng đến công tác cán bộ, xem đây là khâu then chốt trong toàn bộ hoạt động của Đảng, là nguyên nhân của những nguyên nhân. Khi khởi xƣớng và lãnh đạo thực hiện công cuộc đổi mới, Đảng ta đồng thời đặt ra nhiều nhiệm vụ, giải pháp mới cho công tác xây dựng Đảng nói chung và công tác cán bộ nói riêng. Đại hội đại biểu lần thứ VIII của Đảng nhấn mạnh: Tình hình và nhiệm vụ mới đòi hỏi toàn Đảng phải chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, chú trọng đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp, chuẩn bị tốt đội ngũ cán bộ kế cận; sớm xây dựng cho đƣợc một chiến lƣợc cán bộ của thời kỳ mới. Tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn qua 20 năm đổi mới (1986 – 2006) Đảng đề ra nhiệm vụ “Chấn chỉnh tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, làm cho Đảng có đủ bản lĩnh chính trị, có kiến thức, năng lực và sức chiến đấu cao trong điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng, mở cửa hội nhập, môi trƣờng quốc tế rất phức tạp, có nhiều nguy cơ và thách thức mới” [2, tr.167]. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định: Mục tiêu chung là xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh, không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có tƣ duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá; có tinh thần đoàn kết, hợp tác, ý thức tổ chức, kỷ luật cao và phong cách làm việc khoa học, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ phải đồng bộ, có tính kế thừa và phát triển, có số lƣợng và cơ cấu hợp lý [19, tr.292-293]. Đại hội đại biểu lần thứ XII của Đảng một lần nữa xác định phải đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, cụ thể là: Tiếp tục thực hiện chiến lƣợc cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Thể chế hóa, cụ thể hóa các nguyên tắc về: quan hệ giữa đƣờng lối
  • 29. 24 chính trị và đƣờng lối cán bộ; quan điểm giai cấp và chính sách đại đoàn kết rộng rãi trong công tác cán bộ; quan hệ giữa tiêu chuẩn và cơ cấu; giữa đức và tài; giữa kế thừa và phát triển; giữa sự quản lý thống nhất của Đảng với phát huy đầy đủ trách nhiệm của các cơ quan trong hệ thống chính trị; giữa thẩm quyền, trách nhiệm cá nhân và tập thể; giữa phân cấp, phân quyền và kiểm tra, giám sát, kiểm soát để thực hiện thống nhất, đồng bộ trong Đảng và hệ thống chính trị [6, tr.140-141]. Có thể khẳng định, quan điểm của Đảng về cán bộ và công tác cán bộ là nhất quán, xuyên suốt và ngày càng hoàn thiện hơn để đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong mọi tình huống, mọi giai đoạn của cách mạng. Các quan điểm đó của Đảng đã đƣợc cụ thể hóa thành Luật cán bộ, công chức và đƣợc Quốc hội khóa XII thông qua ngày 13/11/2008 tại kỳ họp thứ 4; Chủ tịch nƣớc công bố ngày 28/11/2008. Mỗi tổ chức đảng, mỗi tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị và mỗi cán bộ, đảng viên nếu không nắm vững quan điểm chỉ đạo này thì không thể đảm đƣơng và hoàn thành nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao phó. Vì vậy, đổi mới công tác cán bộ và đội ngũ cán bộ, kiện toàn tổ chức bộ máy của các cơ quan trong toàn hệ thống chính trị đang là yêu cầu bức bách, là mắt xích quan trọng nhất mà Đảng yêu cầu các cấp ủy Đảng phải nắm chắc, thực hiện có hiệu quả trong thời gian sớm nhất để thúc đẩy công cuộc đổi mới toàn diện đất nƣớc tiến lên. Đổi mới cán bộ phải bắt đầu từ đổi mới tƣ duy về công tác cán bộ xem đây là vấn cốt lõi; là chìa khóa cho phép sử dụng một cách có hiệu quả nhất các tiềm năng, khả năng to lớn về kinh tế - xã hội và chỉ có làm tốt công tác này thì phẩm chất và năng lực của cán bộ mới trở thành lực lƣợng vật chất. Ý thức đƣợc trách nhiệm, vị trí của một Đảng cầm quyền đối với sự tồn vong của chế độ, của dân tộc; ngay từ khi mới thành lập, Đảng ta đã xác định và kiên trì thực hiện chủ trƣơng xây dựng tổ chức Đảng luôn trong sạch vững mạnh; đây là một chủ trƣơng đúng đắn, có tính chiến lƣợc. Do đó, việc đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ nói chung và bồi dƣỡng công chức nói riêng trong tình hình hiện nay lại càng quan trọng và là bức thiết trong việc thực hiện chủ trƣơng của Đảng, vì đội ngũ này là những ngƣời trực tiếp tham mƣu, tham gia hoạch định các chính sách cũng nhƣ thực hiện các quyết định, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc. Vai trò của đội ngũ này rất quan trọng, đòi
  • 30. 25 hỏi năng lực của họ phải không ngừng đƣợc nâng cao, phải đƣợc thƣờng xuyên quan tâm bồi dƣỡng, rèn luyện; nếu không nhƣ thế năng lực của họ sẽ kém dần đi dẫn đến việc ban hành các chính sách xa rời thực tế, không đƣợc lòng dân, không thể đi vào đời sống … Điều này ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, đến sự tồn vong của đất nƣớc. Đảng ta khẳng định “nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo, đào tạo lại và bồi dƣỡng cán bộ, công chức theo quy hoạch, theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ, coi đây là giải pháp quan trọng hàng đầu trong thực hiện chiến lƣợc cán bộ trong giai đoạn mới” [20, tr.249-250]. Nhƣ vậy, để nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức ngang tầm với giai đoạn mới phải coi việc đào tạo, bồi dƣỡng công chức là một nhiệm vụ quan trọng, giải pháp hàng đầu trong thực hiện chiến lƣợc cán bộ. Đào tạo, bồi dƣỡng góp phần nâng cao năng lực cho công chức thông qua việc trang bị kiến thức, kỹ năng, phƣơng pháp thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Đào tạo, bồi dƣỡng công chức còn góp phần xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp có đủ kỹ năng xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại. Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu trong thực hiện chiện lƣợc cán bộ trong giai đoạn mới. Tóm lại, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nói chung và bồi dưỡng công chức nói riêng có vai trò rất quan trọng và rất cần thiết, là giải pháp quan trọng hàng đầu trong thực hiện chiến lược cán bộ trong giai đoạn mới, nhằm tạo ra được đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp có khả năng giác ngộ quần chúng, có bản lĩnh để xây dựng được chủ nghĩa xã hội. 1.2.3. Quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng công chức Điều 48, Luật cán bộ công chức năm 2008 quy định trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong đào tạo, bồi dƣỡng công chức, theo đó: Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức có trách nhiệm xây dựng và công khai quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng để tạo nguồn và nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức. Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức có trách nhiệm tạo điều kiện để công chức tham gia đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.
  • 31. 26 Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức do ngân sách nhà nƣớc cấp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, tại điều 25 đến điều 29 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dƣỡng công chức thì cơ quan quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng bao gồm Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và đơn vị sử dụng công chức, theo đó: Bộ Nội vụ có nhiệm vụ và quyền hạn: Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dƣỡng công chức; Xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng công chức trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền; tổ chức, hƣớng dẫn thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng sau khi đƣợc ban hành; theo dõi, tổng hợp kết quả đào tạo, bồi dƣỡng công chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng; Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dƣỡng công chức ở ngoài nƣớc theo thẩm quyền; Tổng hợp nhu cầu, đề xuất kinh phí đào tạo, bồi dƣỡng hàng năm, trung hạn, dài hạn; hƣớng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng thực hiện sau khi đƣợc Chính phủ phê duyệt; Quản lý chƣơng trình bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; Quy định tiêu chuẩn cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng; Thanh tra, kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng công chức; Tổ chức các hoạt động thi đua, khen thƣởng trong đào tạo, bồi dƣỡng công chức; Hƣớng dẫn việc tổ chức bồi dƣỡng công chức ở ngoài nƣớc bằng nguồn ngân sách nhà nƣớc. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn: Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ công chức thuộc phạm vi quản lý; Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dƣỡng theo quy định; báo cáo kết quả hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng công chức hàng năm để Bộ Nội vụ theo dõi, tổng hợp; Cử công chức đi đào tạo, bồi dƣỡng theo thẩm quyền; Tổ chức các khoá bồi dƣỡng công chức ở ngoài nƣớc; Tổ chức quản lý và biên soạn các chƣơng
  • 32. 27 trình, tài liệu đào tạo, bồi dƣỡng công chức thuộc phạm vi trách nhiệm đƣợc giao; Quản lý cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng và đội ngũ giảng viên trong phạm vi thẩm quyền; Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đào tạo, bồi dƣỡng trong phạm vi thẩm quyền. Bộ Tài chính có nhiệm vụ và quyền hạn: Cân đối, bố trí kinh phí đào tạo, bồi dƣỡng hàng năm, trung hạn, dài hạn, trong nƣớc và ở ngoài nƣớc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; Hƣớng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dƣỡng. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ và quyền hạn: Xây dựng, ban hành chế độ khuyến khích công chức không ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực công tác; bố trí kinh phí bảo đảm hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng; Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng thuộc phạm vi quản lý; Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dƣỡng theo quy định; báo cáo kết quả hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng công chức hàng năm để Bộ Nội vụ theo dõi, tổng hợp; Tổ chức quản lý và biên soạn chƣơng trình, tài liệu đào tạo, bồi dƣỡng trong phạm vi trách nhiệm đƣợc giao; Quản lý cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng và đội ngũ giảng viên trong phạm vi thẩm quyền; Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đào tạo, bồi dƣỡng trong phạm vi thẩm quyền. Đơn vị sử dụng công chức có trách nhiệm: Thực hiện chế độ hƣớng dẫn tập sự; Đề xuất việc biên soạn và lựa chọn chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng phù hợp với vị trí việc làm của công chức; Tạo điều kiện để công chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dƣỡng theo quy định. Ngoài ra, Bộ Nội vụ cũng đã ban hành Thông tƣ số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 hƣớng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dƣỡng công chức ở nƣớc ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nƣớc, theo đó Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng thực hiện quản lý nhà nƣớc trên cơ sở: Xây dựng và phê duyệt kế hoạch bồi dƣỡng công chức ở nƣớc ngoài; Xây dựng nội dung, chƣơng trình chi tiết của khóa bồi dƣỡng khi kế hoạch đƣợc phê duyệt; Xây
  • 33. 28 dựng và ký hợp đồng với các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng nƣớc ngoài. Hợp đồng bồi dƣỡng phải nêu rõ những cam kết của hai bên về hình thức, thời gian, nội dung, chƣơng trình, kinh phí, điều kiện sinh hoạt, học tập và những nội dung khác liên quan; Quyết định thành lập đoàn và cử trƣởng đoàn đi bồi dƣỡng ở nƣớc ngoài. Thẩm quyền quyết định cử công chức đi bồi dƣỡng ở nƣớc ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP. 1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến bồi dƣỡng công chức 1.2.4.1. Về tiêu chuẩn cán bộ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa Từ Đại hội đại biểu lần thứ VI, Đảng đã đề ra chủ trƣơng đổi mới tƣ duy, đổi mới cán bộ, đổi mới phong cách công tác. Kinh nghiệm thực tiễn đã chỉ rõ độ chính xác của đƣờng lối, chính sách đều tùy thuộc cuối cùng ở chất lƣợng cán bộ. Chính vì thế, Đảng ta luôn chú trọng đến công tác cán bộ, xem đây là khâu then chốt trong toàn bộ hoạt động của Đảng, là nguyên nhân của những nguyên nhân. Khi khởi xƣớng và lãnh đạo thực hiện công cuộc đổi mới, Đảng ta đồng thời đặt ra nhiều nhiệm vụ, giải pháp mới cho công tác xây dựng Đảng nói chung và công tác cán bộ nói riêng. Đại hội đại biểu lần thứ VIII của Đảng nêu yêu cầu: “Quy định các chế độ đào tạo, tuyển dụng, sử dụng công chức. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nƣớc vừa có trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao vừa giác ngộ về chính trị, có tinh thần trách nhiệm, tận tụy, công tâm, vừa có đạo đức liêm khiết khi thi hành công vụ” [17, tr.132]. Toàn Đảng phải hết sức chăm lo xây dựng thật tốt đội ngũ cán bộ, chú trọng đội ngũ cán bộ kế cận vững vàng, đủ bản lĩnh về các mặt… Trên cơ sở bảo đảm tiêu chuẩn, thực hiện trẻ hóa đội ngũ cán bộ đồng thời kết hợp tốt các độ tuổi, bảo đảm tính liên tục, tính phát triển trong đội ngũ cán bộ. Có chính sách đoàn kết, tập hợp rộng rãi các loại cán bộ, trọng dụng nhân tài của đất nƣớc, trong Đảng và ngoài Đảng. Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ toàn diện cả về lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và năng lực thực tiễn. Quan tâm đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, các nhà doanh nghiệp và các chuyên gia, trƣớc hết là đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị; coi trọng cả đức và tài, đức là gốc. Việc học tập của cán bộ phải đƣợc quy định thành chế độ và phải đƣợc thực hiện nghiêm ngặt. Mọi cán bộ phải
  • 34. 29 thƣờng xuyên nâng cao trình độ mọi mặt, rèn luyện, trau dồi phẩm chất chính trị, lòng trung thành với lý tƣởng cách mạng, ý chí kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, ý thức tổ chức kỷ luật, gƣơng mẫu trong đạo đức và lối sống, kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích chung, khi lợi ích cá nhân mâu thuẫn với lợi ích chung phải biết đặt lợi ích chung lên trên hết, trƣớc hết [17, tr.145-146]. “Học tập là nghĩa vụ bắt buộc đối với mọi cán bộ, đảng viên và phải đƣợc quy định thành chế độ. Lƣời học tập, lƣời suy nghĩ, không thƣờng xuyên tiếp nhận những thông tin mới, những hiểu biết mới, cũng là biểu hiện của sự suy thoái” [17, tr.141]. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định “Xây dựng đội ngũ cán bộ đồng bộ, có cơ cấu hợp lý, chất lƣợng tốt, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo kế tiếp vững vàng. Có cơ chế, chính sách bảo đảm phát hiện, đánh giá, tuyển chọn, đào tạo, bồi dƣỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng ngƣời có đức, có tài, dù là đảng viên hay ngƣời ngoài Đảng ” [19, tr.51]. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng một lần nữa nhấn mạnh: “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lƣợc, đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ. Có cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài” [21, tr.207]. Hƣớng dẫn số 15-HD/BTCTW ngày 05/11/2012 của Ban Tổ chức Trung ƣơng về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo tinh thần Nghị quyết số 42- NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) và Kết luận số 24-KL/TW ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI) nêu rõ “Căn cứ để lựa chọn, giới thiệu cán bộ vào quy hoạch là tiêu chuẩn chức danh cán bộ, bao gồm tiêu chuẩn chung của cán bộ nêu trong Nghị quyết Trung ƣơng 3 (khóa VIII) và tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh cán bộ theo các nội dung cơ bản sau: - Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: nhận thức, tƣ tƣởng chính trị; việc chấp hành chủ trƣơng, đƣờng lối, quy chế, quy định của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc; việc giữ gìn đạo đức, lối sống, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác; tinh thần tự học tập nâng cao trình độ; tính trung thực, công bằng, khách quan, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác; việc chấp hành chính sách, pháp luật của vợ, chồng, con; mối quan hệ với nhân dân...
  • 35. 30 - Năng lực thực tiễn: thể hiện ở kết quả, hiệu quả công tác; mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ đƣợc giao; khả năng đoàn kết, tập hợp, quy tụ cán bộ; năng lực điều hành, tổ chức thực hiện; khả năng dự báo tình hình, xử lý những tình huống phức tạp phát sinh trong ngành, lĩnh vực, địa phƣơng công tác. - Uy tín: thể hiện thông qua việc lấy phiếu tín nhiệm hàng năm và kết quả đáng giá cán bộ. - Sức khỏe: bảo đảm sức khỏe để hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của chức danh quy hoạch. - Chiều hướng, triển vọng phát triển: khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ khi đƣợc bố trí vào chức vụ cao hơn. Riêng đối với cán bộ, công chức đang đảm nhiệm hoặc đƣợc quy hoạch để đảm nhiệm các chức danh chủ chốt có cơ cấu cấp ủy đƣợc Bộ Chính trị quy định rõ trong Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 30/5/2014 về Đại hội Đảng các cấp tiến tới đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng là phải đảm bảo tiêu chuẩn chung của cán bộ theo Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 3 (khóa VIII) về chiến lƣợc cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc; đồng thời nhấn mạnh các tiêu chuẩn sau: - Tuyệt đối trung thành với mục đích, lý tƣởng cách mạng của Đảng, có tinh thần yêu nƣớc sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phấn đấu thực hiện có kết quả đƣờng lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc. - Cần, kiệm, liêm chính, chí công, vô tƣ. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật. Trung thực, không cơ hội; gắn bó mật thiết với nhân dân, đƣợc nhân dân tín nhiệm. - Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đƣờng lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc; có trình độ học vấn, chuyên môn, đủ năng lực và sức khỏe để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao. - Trong đó nhấn mạnh tiêu chuẩn về lập trƣờng tƣ tƣởng chính trị; năng lực thực tiễn thể hiện bằng hiệu quả công việc; uy tín trong Đảng, trong nhân dân; tƣ duy đổi mới, sáng tạo, khả năng tiếp cận, nắm bắt, xử lý có hiệu quả những vấn đề mới
  • 36. 31 phát sinh; đoàn kết, quy tụ đội ngũ cán bộ; phong cách công tác khoa học, dân chủ, sâu sát, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; minh bạch, công tâm, khách quan trong công tác cán bộ; khả năng phát hiện và sử dụng ngƣời có đức, có tài; không tham ô, tham nhũng; có thái độ kiên quyết đấu tranh với các biểu hiện tham ô, tham nhũng, tiêu cực và phản bác các luận điệu xuyên tạc, phản động, trái với Cƣơng lĩnh, Điều lệ Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nƣớc. Có thái độ nghiêm túc khắc phục, sửa chữa kịp thời những tồn tại, yếu kém và khuyết điểm sau kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo tinh thần Nghị quyết Trung ƣơng 4 khóa XI. Lãnh đạo chủ chốt của cấp ủy phải thực sự tiêu biểu về trí tuệ, đạo đức, uy tín, năng lực thực tiễn và sự cống hiến, đƣợc cán bộ, đảng viên và nhân dân tín nhiệm; nói chung phải kinh qua lãnh đạo chủ chốt của cấp ủy cấp dƣới. Trung ƣơng cũng chỉ đạo dứt khoát: Không cơ cấu vào cấp ủy những đồng chí không gƣơng mẫu thực hiện các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc hoặc vi phạm những điều đảng viên, cán bộ, công chức không đƣợc làm. Bình Dƣơng đã chấp hành nghiêm túc và triển khai thực hiện đúng thời gian, đúng nội dung các quy định của Trung ƣơng về cán bộ và tiêu chuẩn cán bộ, không viện lý do “đặc thù hay yêu cầu của địa phương” tự đặt thêm hoặc bỏ bớt bất kỳ tiêu chí nào. Trên cơ sở các tiêu chuẩn Trung ƣơng quy định cho từng nhóm đối tƣợng cán bộ (cán bộ công tác đảng – đoàn thể, cán bộ quản lý Nhà nƣớc, cán bộ trong doanh nghiệp…), Bình Dƣơng đã và đang tiếp tục điều chỉnh quy hoạch; rà soát, đối chiếu lại để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ cơ bản đạt chuẩn, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực của địa phƣơng. 1.2.4.2. Về chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII và Nghị quyết đại hội đại biểu lần thứ X của Tỉnh đảng bộ, Bình Dƣơng đã và đang ra sức nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng về mọi mặt, đặc biệt là đổi mới đội ngũ cán bộ; sắp xếp, cơ cấu lại để kiện toàn tổ chức bộ máy của các cơ quan trong hệ thống chính trị của tỉnh. Mục tiêu tổng quát đến năm 2020 là:
  • 37. 32 Tập trung nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng, tăng quy mô nền kinh tế, đảm bảo phát triển bền vững và tăng trƣởng hợp lý. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng ƣu tiên phát triển dịch vụ - công nghiệp gắn với quá trình đô thị hóa, đầu tƣ phát triển nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội; nâng cao đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của ngƣời dân. Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Xây dựng Bình Dƣơng trở thành đô thị văn minh, giàu đẹp, thành phố trực thuộc Trung ƣơng trƣớc năm 2020” [14, tr.90-91] Trên cơ sở mục tiêu tổng quát đã nêu trên, Bình Dƣơng tiếp tục thực hiện một số chƣơng trình đột phá là: - Tập trung phát triển các ngành dịch vụ chất lƣợng cao có hàm lƣợng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao gắn với phát triển công nghiệp, đô thị theo hƣớng văn minh, hiện đại. - Huy động các nguồn lực từ các thành phần kinh tế, tiếp tục đầu tƣ phát triển đồng bộ, hiện đại kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh nhất là các công trình mang tính động lực. Gắn kết và khai thác tối đa lợi thế từ hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. - Tập trung đầu tƣ xây dựng khu đô thị mới gắn với nâng cấp, chỉnh trang Thành phố Thủ Dầu Một và các đô thị vệ tinh Thuận An, Bến Cát, Tân Uyên theo hƣớng văn minh, sạch, đẹp và nâng cao chất lƣợng sống của nhân dân. - Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật và đội ngũ công nhân lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh trong giai đoạn mới. Phấn đấu đến năm 2020 đạt các chỉ tiêu cơ bản sau [14, tr.207-210]: Về kinh tế: Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng bình quân 8,3%/năm (tƣơng ứng GDP là 13,3%). Cơ cấu kinh tế (GRDP): công nghiệp – dịch vụ - nông nghiệp – thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tƣơng ứng đạt 63,2% - 26% - 3% - 7,8%. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng bình quân 8,7%/năm. GRDP bình quân đầu ngƣời đạt 142,6 triệu đồng vào năm 2020. Thu ngân sách tăng 8,9%/năm (Dự kiến đến năm 2020 thu ngân sách đạt 52.000 tỷ đồng và chi ngân sách đạt 19.000 tỷ đồng). Tăng giá trị
  • 38. 33 tuyệt đối xuất khẩu vào năm 2020 lên 42 tỷ USD, duy trì xuất siêu 9, 68 tỷ USD; bình quân 1% tăng trƣởng xuất khẩu đạt 281 triệu USD cao hơn bình quân 1% tăng trƣởng nhập khẩu là 217 triệu USD.Tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội chiếm 35% GRDP. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 82%. Thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài đạt trên 7 tỷ USD. Về xã hội: Tỷ lệ trƣờng chuẩn quốc gia đạt 70 – 75%. Tỷ lệ bác sĩ/ vạn dân đạt 7,5 vào cuối năm 2020. Số gƣờng bệnh/vạn dân đạt 27 giƣờng (không tính tuyến xã). Hàng năm giải quyết việc làm cho 45.000 lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo là 80.000 ngƣời. Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới giảm hàng năm, đến năm 2020 cơ bản xóa hộ nghèo. Diện tích nhà ở bình quân đạt 30m2/ngƣời, tỷ lệ hộ dân sử dụng điện lƣới quốc gia đạt 99,97%. 100% xã đạt tiêu chí nông thôn mới. Về môi trường: 100% chất thải rắn y tế đƣợc thu gom và xử lý; 100% dân số nông thôn sử dụng nƣớc hợp vệ sinh và 100% dân số thành thị sử dụng nƣớc sạch; tỷ lệ độ che phủ rừng, cây lâm nghiệp, cây công nghiệp lâu năm đạt 57,5%. Về công tác xây dựng Đảng: Tăng cƣờng xây dựng cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh; 85% đảng viên trở lên hoàn thành tốt nhiệm vụ Với những mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội nêu trên, Bình Dƣơng cần có một đội ngũ cán bộ đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng một cách bài bản, toàn diện để đủ sức tham mƣu và lãnh đạo nhân dân hoàn thành thắng lợi các chỉ tiêu do Trung ƣơng giao cũng nhƣ các chỉ tiêu mà Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh lần thứ X đề ra. 1.2.4.3. Yêu cầu cải cách hành chính Ở Bình Dƣơng cải cách hành chính nói chung, cải cách thủ tục hành chính nói riêng đã, đang và sẽ luôn luôn là yêu cầu bức thiết mang tính “sống còn” đối với hoạt động của tất cả các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị. Tuy là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và là địa phƣơng đƣợc đánh giá rất tự chủ, năng động, sáng tạo trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị đƣợc giao nhƣng tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh vẫn còn tình trạng cồng kềnh, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ. Tình trạng “thoát ly thực tế” do chỉ giải quyết công việc trong phòng làm việc; nghe thông tin một chiều và quá tin vào các báo cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân cấp dƣới; bệnh thành tích tƣơng đối nặng nề; không
  • 39. 34 sát cơ sở và ít tiếp xúc với nhân dân, với doanh nghiệp… dẫn đến giải quyết một số vấn đề, vụ việc không đúng với chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc; cá biệt có trƣờng hợp chính cách làm, cách xử sự nhƣ trên của cán bộ, công chức là nguyên nhân chính gây ra việc khiếu nại, tố cáo vƣợt cấp, kéo dài nhiều năm liên tục, gây bất bình trong nhân dân và xã hội. Cũng do cách giải quyết công việc không sát thực tế, làm cho công chức chậm hoặc không nhìn ra những yếu kém, hạn chế về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; về tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân của mình nên không chủ động đề ra hƣớng khắc phục nhanh nhất, hiệu quả nhất. Thấy rõ những yếu kém này, các cấp chính quyền trong tỉnh đã có nhiều cố gắng nhằm kiện toàn tổ chức bộ máy; chăm lo đào tạo, bồi dƣỡng công chức để nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành, tập trung giải quyết các vấn đề bức xúc, có bƣớc đột phá trong cải cách hành chính đƣợc nhân dân và các doanh nghiệp ủng hộ. Trên cơ sở mục tiêu của Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ƣơng (khóa X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nƣớc, tỉnh Bình Dƣơng xác định mục tiêu chung trong giai đoạn 2016-2020 là: Kiện toàn tổ chức bộ máy chính quyền các cấp; chú trọng phân công, phân cấp gắn với cải cách hành chính … Trong đó, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, vận hành có hiệu quả khu hành chính mở để giải quyết thủ tục hành chính cho ngƣời dân và doanh nghiệp một cách thuận tiện, nhanh chóng, góp phần cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh” [14, tr.159]. Từ mục tiêu trên, tỉnh đã xây dựng trung tâm hành chính tập trung tại khu đô thị mới; kiện toàn tổ chức bộ máy và từng bƣớc nâng cao chất lƣợng công chức làm việc tại bộ phận một cửa theo chủ trƣơng cải cách hành chính của tỉnh. Cử nhiều đoàn cán bộ do các đồng chí lãnh đạo chủ chốt dẫn đầu tham quan, học tập, rút kinh nghiệm cách làm hay trong cải cách hành chính của các địa phƣơng khác trong nƣớc; đồng thời, thông qua làm việc với các đối tác nƣớc ngoài đang đầu tƣ dự án và hợp tác về kinh tế – văn hóa – xã hội trên địa bàn để nghiên cứu, học tập, điều chỉnh các thủ tục hành chính phù hợp hơn tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
  • 40. 35 nƣớc ngoài và trong nƣớc khi đến làm ăn, học tập, sinh sống tại Bình Dƣơng. Qua nhiều lần khảo sát và thăm dò ý kiến, đa số nhân dân và các tổ chức, cá nhân cả trong và ngoài tỉnh đều hài lòng với thái độ, tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ của công chức, đặc biệt là việc rút ngắn thời gian và chuyển trả kết quả giải quyết qua đƣờng bƣu điện mà nhân dân không phải trả thêm phí dịch vụ. Nhân dân cũng tham gia nhiều ý kiến để nâng cao hơn chất lƣợng của công tác cải cách thủ tục hành chính; thẳng thắn góp ý cho từng công chức chƣa thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ của mình để họ tự sửa chữa, khắc phục các hạn chế, khuyết điểm hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao và đƣợc nhân dân tin tƣởng hơn. Thành công trong thu hút đầu tƣ, trong phát triển kinh tế – văn hóa – xã hội – an ninh, quốc phòng của Bình Dƣơng thời gian qua có sự đóng góp không nhỏ từ cải cách hành chính và thủ tục hành chính; tuy nhiên, lãnh đạo tỉnh khẳng định đó mới chỉ là những kết quả bƣớc đầu chƣa thật sự căn cơ và tính ổn định chƣa cao, tỉnh cần có nhiều giải pháp quyết liệt hơn để cải cách hành chính và thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phục vụ nhân dân, doanh nghiệp ngày càng hiệu quả hơn, chất lƣợng hơn. 1.3. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dƣỡng công chức của một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm rút ra từ việc đào tạo, bồi dƣỡng công chức ở các nƣớc có thể vận dụng và thực hiện ở Bình Dƣơng 1.3.1. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dƣỡng công chức của một số quốc gia trên thế giới 1.3.1.1. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dƣỡng công chức của Singapore Singapore là một quốc gia nằm trong khu vực Châu Á, các nhà Lãnh đạo đã đƣa Singapore từ vùng nƣớc tù đọng của thế giới thứ ba lên hàng ngũ của thế giới thứ nhất mà theo cựu Thủ tƣớng Singapore Lý Quang Diệu “yếu tố quyết định duy nhất dẫn đến sự phát triển của Singapore là năng lực của các bộ trƣởng và các công chức chất lƣợng cao hỗ trợ họ”. Nhƣ nhiều quốc gia khác, Singapore cũng cho rằng con ngƣời là chìa khóa của sự thành công nên họ luôn coi trọng yếu tố con ngƣời, trọng dụng nhân tài. Vậy để có đƣợc những bộ trƣởng và công chức chất lƣợng cao, họ đã làm gì? Bên cạnh chính