Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
N1_HDNNTHGT.pptx
1. VẬN DỤNG LÝ THUYẾT HÀNH ĐỘNG NGÔN NGỮ
ĐỂ XÂY DỰNG TÌNH HUỐNG GIAO TIẾP HỖ TRỢ GIÁO VIÊN
ĐƯA RA NHẬN XÉT HỌC SINH TRONG GIỜ HỌC
CÁC VẤN ĐỀ NGỮ DỤNG HỌC
Lớp thực hiện: NNHK23.1
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
SÀI
GÒN
2. Nội dung
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
3. XÂY DỰNG CÁC TÌNH HUỐNG SỬ DỤNG HÀNH ĐỘNG NGÔN NGỮ
CỦA GIÁO VIÊN KHI NHẬN XÉT HỌC SINH
4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
• ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
SÀI
GÒN
3. 1. Lý do chọn đề tài
• Cần có kiến thức tìm hiểu về hành động ngôn ngữ, các khái niệm trong hành động ngôn ngữ, hành động tạo lời, hành động mượn
lời, hành động ở lời. Hiểu được các điều kiện để sử dụng hành động ngôn ngữ trực tiếp và gián tiếp. Qua đó, xây dựng được hệ
thống các tình huống sử dụng nhằm vận dụng có hiệu quả hành động ngôn ngữ vào trong việc nhận xét học sinh.
• Việc nhận xét bằng lời của giáo viên trong các tiết học ở khối trung học cơ sở có nhận được sự quan tâm từ phía nhà trường và
giáo viên đứng lớp. Tuy nhiên, đây chỉ là việc điều chỉnh lời nói cho phù hợp môi trường giáo dục, chưa phải là kết quả của việc
vận dụng có cơ sở lý thuyết chính xác vào từng lời nói. Vì thế, việc xây dựng cơ sở lý thuyết về hành động ngôn ngữ là rất cần
thiết.
• Chuyên ngành ngữ dụng học nghiên cứu hành vi nói và nghĩa đích trong lời giữa người nói và người nghe trong ngữ cảnh cụ thể.
Muốn thấy rõ vấn đề này trong lời nói thì việc làm sáng tỏ hành động ngôn ngữ là điều tiên quyết.
4. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
• Ngữ dụng học hiện đại thường được coi là ra đời năm 1955 cùng với những bài thuyết trình của J. L. Austin về lý thuyết hành động ngôn ngữ.
• Năm 1995 với nghiên cứu “Meaning in Interaction: An introduction to pragmatics" của tác giả Thomas
• The pragmatics of specialized communication” của Pamela Faber vào năm 2009
• Nghiên cứu“ Pragmatics Always Matters: An Expanded Vision of Experimental Pragmatics” của Raymond W. Gibbs Jr và
Herbert L. Colston
• Nghiên cứu “The Role of Pragmatics in Communicative Approach" của Paschalis Chliaras năm 2012
• Đóng góp lớn nhất của cố GS.TS Đỗ Hữu Châu ở công trình nghiên cứu “Ngữ dụng học”
• Năm 2000, tựa sách “Dụng học Việt ngữ” của Nguyễn Thiện Giáp đã làm rõ một số vấn đề thuộc ngữ dụng học áp dụng vào tiếng Việt.
• Năm 2001, tác giả Đỗ Hữu Châu đã cho tái bản có sữa chữa và bổ sung cuốn “Đại cương ngôn ngữ học" II (1993) thành “Đại cương ngôn
ngữ học", tập 2, phần ngữ dụng học.
5. • Đề tài thực hiện nhằm mục đích xây dựng tình huống giao tiếp giả định về các nhận xét của giáo viên đối với học sinh trong giờ học.
3. Mục đích nghiên cứu
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng được cơ sở lý thuyết cho đề tài
- Nghiên cứu lý thuyết hành động phù hợp để xây dựng tình huống sử dụng hành động ngôn ngữ hiệu quả bằng nhiều hình thức
giữa giáo viên và học sinh
- Từ các tình huống giao tiếp được xây dựng dựa trên thực tế để hỗ trợ giáo viên đưa ra nhận xét học sinh trong giờ học
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu
Vận dụng lý thuyết hành động ngôn ngữ để xây dựng tình huống giao tiếp hỗ trợ giáo viên đưa ra nhận xét học sinh trong
giờ học
5.2 Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: 1/1/2024 -1/3/2024
- Không gian nghiên cứu: Trường THCS ...
- Khách thể nghiên cứu: giáo viên khối lớp 6 trường THCS
6. 6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp
khảo sát, thống kê
Phương pháp miêu tả
Phỏng vấn
Phương pháp so
sánh, đối chiếu
Phiếu khảo sát
7. Đóng góp của đề tài
7. Đóng góp của đề tài
Bổ sung vào tư liệu kỹ
năng sư phạm cho
giáo viên khối THCS,
đặc biệt là giáo viên
khối lớp 6
Nâng cao kỹ năng
ứng xử các tình
huống sư phạm
thật tinh tế, tâm
lý và linh hoạt,
đồng thời định
hướng sự phát
triển của trẻ theo
mục tiêu giáo dục
Góp phần bồi dưỡng
năng lực giao tiếp cho
giáo viên khối lớp 6
thông qua cảnh huống
• Giúp phát huy tính tích cực và sự hợp tác của học
sinh trong giờ học, bên cạnh đó làm cơ sở để giáo
viên đúc kết kinh nghiệm, lựa chọn cho mình cách
thức giao tiếp sử dụng hoạt động ngôn ngữ giao tiếp
phù hợp và tối ưu nhất
8. 01
02
8. Bố cục của đề tài
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Chương 2: XÂY DỰNG CÁC TÌNH HUỐNG SỬ DỤNG HÀNH ĐỘNG NGÔN NGỮ CỦA GIÁO VIÊN
KHI NHẬN XÉT HỌC SINH
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
03
Trong nghiên cứu này, bên cạnh phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục,
phần Nội dung nghiên cứu gồm hai chương:
9. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Khái quát về giao tiếp
“Giao tiếp là một hệ thống những quá trình có mục đích và động cơ đảm bảo sự tương tác giữa
người với người khác trong hoạt động tập thể, thực hiện các mối quan hệ xã hội và nhân cách,
các quan hệ tâm lý và sử dụng phương tiện đặc thù mà trước hết là ngôn ngữ”
“Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người và người, thông qua đó con người trao đổi với nhau về
thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau. Hay nói khác đi, giao
tiếp xác lập và vận hành các quan hệ người - người, hiện thực hoá các quan hệ xã hội giữa chủ thể
này với chủ thể khác”
(A.A.Leeonchev)
(Nguyễn Quang
Uẩn)
10. Chức năng
thông tin
(thông báo)
Chức năng
nhận thức
Chức năng
tạo lập mối
quan hệ
Chức năng
giải trí
Chức năng hình
thành và phát
triển nhân cách
Chức năng quan
trọng nhất của giao
tiếp, con người có thể
truyền thông tin cho
nhau qua lời nói gián
tiếp hoặc trực tiếp
Nó giúp cho khả năng
nhận thức của con
người ngày càng được
mở rộng, làm phong
phú thông tin và làm
giàu kỹ năng sống
Giao tiếp giúp cho
con người tạo ra
những mối quan hệ
với người khác
Thông qua giao tiếp những
tiêu chuẩn đạo đức (tinh
thần trác nhiệm, tính
nguyên tắc, lòng vị tha...)
không chỉ được thể hiện
mà còn được hình thành
Chức năng không thể thiếu
trong trong giao tiếp giúp giải
toả mọi mệt nhọc, căng thẳng
(Các đoạn tán gẫu, các câu
chuyện cười/ đoạn trò chuyện
giữa hai người)
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
• Chức năng của giao tiếp
01
02
03
04
05
11. 1.2 Lý thuyết hành động ngôn ngữ
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Trong ba loại hành vi, hành vi tạo lời là đối tượng nghiên cứu của ngữ dụng học.
Mối quan hệ của ba loại hành vi này thể hiện bằng sơ đồ sau:
Hành động
tạo lời
Hành động
ngôn trung
Hành động
mượn lời
Hành động tạo lời là hành động sử
dụng các yếu tố ngôn ngữ như ngữ
âm, vốn từ , các kiểu kết hợp từ
thành câu để tạo ra phát ngôn về
hình thức và nội dung.
Hành động ngôn trung là hành
động người nói thực hiện ngay khi
nói năng. Hiệu quả của chúng gây
ra sự tác động trực tiếp về ngôn
ngữ gây phản ứng ngay với người
nhận
Hành động mượn lời là hành động
mượn phương tiện ngôn ngữ,
mượn cách phát ngôn để gây ra
hiệu quả ngôn ngữ
12. 01 02
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
• Hành động ngôn ngữ trực tiếp và gián tiếp
- Hình thức giao tiếp khi các chủ thể có nhau cầu
giao tiếp với nhau họ gặp mặt trực tiếp nhau
• Hình thức giao tiếp thông qua các phương
tiện hay yếu tố trung gian, giao tiếp gián tiếp
rất đa dạng (điện thoại, thư tín, email, chat,
fax, …)
Giao tiếp trực tiếp Giao tiếp gián tiếp
• Thuận tiện, đỡ tốn kém, trao đổi được nhiều thông
tin, cùng một thời gian có thể giao tiếp với nhiều
người…
• Thông tin dễ bị thất lạc, rò rỉ; sự nhận biết về nhau
bị hạn chế; khó bộc lộ rõ tình cảm thái độ…
• Tốn thời gian để tổ chức không gian, địa điểm giao
tiếp, tốn chi phí đi lại, dễ nảy sinh xung đột, mâu
thuẫn nếu các bên giao tiếp có sự khác biệt lớn về
quan điểm, tính cách,...
• Giúp cho vấn đề mà các bên trao đổi được rõ ràng, cụ thể
hơn và thông tin phản hồi nhanh
13. 01
02
03
04
1.3 Khái quát một số vấn đề liên quan đến nhận xét của giáo viên đối với học sinh lớp 6
Sự phát triển
về thể chất Môi trường sống và
điều kiện học tập
Thay đổi về
nhận thức
Thay đổi về
nhân cách
Sự thay đổi nhanh về
cơ thể đã khiến tâm lý
trẻ bị ảnh hưởng
Học sinh khối 6 đã có
những nhận thức cơ
bản về hành vi và các
kiến thức xã hội
Giai đoạn dậy thì cùng
sự thay đổi về tâm
sinh lý đã thúc đẩy sự
hình thành nhân cách
của trẻ
Môi trường gia đình và
các mối quan hệ xã hội
Môi trường học
đường và điều kiện
học tập
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
14. • Tần suất sử dụng lời nhận xét của giáo viên trong giờ học
15. • Tần suất giáo viên sử dụng lời nhận xét trong các tiết học
16. • Ý nghĩa lời nhận xét của giáo viên đối với học sinh và phương pháp dạy học tích cực
Lời nhận xét của giáo viên đối với học sinh đóng vai trò quan trọng trong đánh giá thường
xuyên học sinh. Đây là một trong những căn cứ để đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của
học sinh vào cuối học kỳ.
Lời nhận xét thường xuyên không chỉ quan trọng khi đánh giá kết quả học tập mà còn quan trọng
trong việc hình thành nhân cách của học sinh. Nhận xét với nội dung tích cực phù hợp còn có ý nghĩa
động viên và khích lệ tinh thần học tập, phát huy được năng lực tiềm ẩn của học sinh.
Trong khi đó, nhận xét có nội dung tiêu cực lại tác động không tốt đến tâm lý học sinh ở lứa tuổi này.
17. • Phương pháp dạy học tích cực
“Những phương pháp dạy học tích cực được áp dụng như vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm,
đóng vai, động não, trò chơi học tập, dự án, hội thảo...” (Nguyễn Thị Thu Phương, 2015).
“Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học” (Nguyễn Thị Thu Phương, 2015).
“Tích cực là tỏ ra chủ động, tạo ra sự biến đổi để phát triển” (Từ điển Tiếng Việt, 1995).
18. Tên gọi của hành
động ngôn ngữ
Mục đích của
lời nhận xét
Lời nhận xét của giáo viên đối với học
sinh
Hành động ở lời
(Hành động ngôn
trung)
Hỏi
Em hãy nêu các thì của tiếng Anh mà em
biết?
Khen ngợi
Hôm nay em đến lớp thật đúng giờ, rất
tiến bộ.
Chê Cả lớp không nhìn thấy cái bảng dơ à!
Động viên
Lớp mình cố gắng chút xíu nữa là hoàn
thành bài hôm nay nhé.
• Các hành động ngôn ngữ trong lời nhận xét của giáo viên dành cho học sinh
19. “Giao tiếp sư phạm được hiểu là sự tiếp
xúc giữa giáo viên và học sinh nhằm
truyền đạt và lĩnh hội những tri thức khoa
học, vốn sống, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ
xảo, nghề nghiệp, xây dựng và phát triển
nhân cách toàn diện ở người học”.
(Nguyễn Thanh Dũng)
Giao tiếp sư phạm cũng là
phương thức tổ chức các
mối quan hệ qua lại giữa
thầy và trò theo định hướng
Chương 2: XÂY DỰNG CÁC TÌNH HUỐNG SỬ DỤNG HÀNH ĐỘNG
NGÔN NGỮ CỦA GIÁO VIÊN KHI NHẬN XÉT HỌC SINH
2.1 Khái niệm giao
tiếp sư phạm
2.1 Đặc trưng của giao
tiếp sư phạm
Giao tiếp sư phạm phải
được xây dựng dựa trên cơ
sở tôn trọng
Giao tiếp sư phạm dựa trên
nền tảng của sự giao tiếp
giữa chủ thể và chủ thể tức
ccccccccc
ccccccccc
20. 2.2 Các bước xây dựng tình huống giao tiếp sư phạm
Giai đoạn 1: Giai đoạn định hướng trước khi thực hiện giao tiếp sư phạm
- Giáo viên cần phải xác định mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, tính cách đặc trưng của học sinh,
đặc điểm tâm sinh lý, lứa tuổi của học sinh.
- Giáo viên lập kế hoạch giao tiếp.
- Chức năng của việc lập kế hoạch giao tiếp: Sắp đặt, xác định phương pháp, hình thức tổ
chức, thời gian, cách thức, những phương tiện cần thiết.
- Yêu cầu của việc lập kế hoạch giao tiếp:
o Xác định được mục đích, yêu cầu của cuộc giao tiếp.
o Tìm hiểu thông tin về đối tượng giao tiếp.
o Xác định nội dung, hình thức giao tiếp.
o Dự kiến phương pháp, phương tiện.
o Dự kiến các tình huống có thể xảy ra và biện pháp giải quyết.
21. 2.2 Các bước xây dựng tình huống giao tiếp sư phạm
Giai đoạn 2: Giai đoạn mở đầu giao tiếp sư phạm
- Chức năng: Nhận thức về đối tượng giao tiếp và nội dung
cuộc giao tiếp nhằm định hướng cho cuộc giao tiếp diễn ra
đúng mục đích và yêu cầu.
- Yêu cầu: Cần tạo ra sự thiện cảm và uy tín. Từ trang phục cho
đến biểu cảm trên khuôn mặt, dáng đi, phong cách đĩnh đạc,
đường hoàng, tạo cảm giác an toàn, gần gũi.
22. 2.2 Các bước xây dựng tình huống giao tiếp sư phạm
Giai đoạn 3: Giai đoạn diễn biến giao tiếp sư phạm
- Giai đoạn điều khiển, điều chỉnh và phát triển quá trình giao
tiếp, nói cách khác đây chính là hoạt động giảng bài và giải đáp
thắc mắc của học sinh trong tiết học.
- Yêu cầu: Lời nói cần súc tích nhưng chứa nhiều thông tin,
kích thích sự động não, liên tưởng. Các bước giao tiếp nên tuân
theo một trình tự khoa học.
23. 2.2 Các bước xây dựng tình huống giao tiếp sư phạm
Giai đoạn 4: Kết thúc, đánh giá quá trình giao tiếp sư phạm
- Đây là giai đoạn mà giáo viên tổng hợp, khái quát lại mô hình giao
tiếp đã triển khai và xây dựng mô hình giao tiếp tiếp theo.
- Chức năng: Giáo viên tự đánh giá sự thành công – thất bại của cuộc
giao tiếp để rút ra được bài học kinh nghiệm cho các cuộc giao tiếp
sau.
- Yêu cầu: Giáo viên chốt lại những vấn đề chính của cuộc giao tiếp.
Đề ra được những mặt tích cực, hạn chế nhằm rút kinh nghiệm cho
những lần sau.
24. Kết quả xây dựng các tình huống giao tiếp sư phạm
Tình huống giao tiếp (Khen) Nhận xét của giáo viên
Một học sinh giỏi đạt được điểm
cao trong bài kiểm tra được cô
giáo khen ngợi
1.Con cứ cố gắng giữ vững phong độ trong những lần tới nhé!
2.Bài này dễ phải không con?
3.Dạng này con làm miết luôn mà sao mà làm sai cho được.
Một học sinh học không giỏi
nhưng làm bài kiểm tra được
điểm cao
1.Lần kiểm tra này con tiến bộ quá. Rất tốt. Con cứ tiếp tục cố gắng như thế
trong những lần kiểm tra tới nhé!
2.Con đã cho cô thấy được sự cố gắng rất nhiều của con. Lần này con làm bài
rất tốt.
Học sinh nhặt được của rơi và
đưa cho giáo viên để trả lại cho
người làm mất.
1.Cô biểu dương bạn đã có một hành động rất đẹp ngày hôm nay. Bạn đã nhặt
được và đem lên cho cô. Bạn nào mất thì liên hệ cô để nhận lại nhé!
2 Các bạn nhớ noi gương bạn nhé!
25. Kết quả xây dựng các tình huống giao tiếp sư phạm
Tình huống giao tiếp Nhận xét của giáo viên
Học sinh giữ trật tự trong giờ học
và tham gia giờ học tích cực.
1 Hôm nay lớp mình học rất tích cực và trật tự. Rất đáng khen. Mong rằng những
giờ sau các bạn vẫn ngoan như thế này nha!
2 Cô có lời khen cho lớp mình ngày hôm nay vì học rất tốt, giơ tay phát biểu xây
dựng bài rất nhiệt tình. Cố gắng phát huy nha cả lớp!
26. Kết quả xây dựng các tình huống giao tiếp sư phạm
Tình huống giao tiếp (Động viên) Nhận xét của giáo viên
Một học sinh giỏi nhưng bị điểm
thấp
1 Lần sau con làm bài cẩn thận hơn nhé!
2 Con rút kinh nghiệm cho lần sau nhé!
3 Thôi không sao lần sau gỡ điểm lại,
Một học sinh luôn bị điểm thấp
trong nhiều môn
1 Cô biết con học không dở, nhưng mà con còn lười, con cố gắng mỗi ngày về học
và luyện tập thêm bài tập thầy cô cho để cải thiện nha!
2 Thi cuối kì con được trên 7 cô thưởng cho con.
Một học sinh nộp bài viết môn
Tiếng Anh nhưng viết chưa hay,
còn bị sửa nhiều
1 Có cố gắng rồi đó, nhưng mà con cần chú ý hơn ở những chỗ này để bài viết hay
hơn nha!
2 Ý tưởng tốt, nhưng ngữ pháp còn sai nhiều, con về xem và sửa lại theo gợi ý của
cô để lần sau viết tốt hơn nha!
Một học sinh giỏi nhưng bị điểm
thấp
1 Lần sau con làm bài cẩn thận hơn nhé!
2 Con rút kinh nghiệm cho lần sau nhé!
3 Thôi không sao lần sau gỡ điểm lại,
27. Kết quả xây dựng các tình huống giao tiếp sư phạm
Tình huống giao tiếp Nhận xét của giáo viên
Tập thể lớp có cố gắng nhưng hạng
lớp tuần đó không cao
Cô biết lớp mình đã có nhiều cố gắng nhưng mà do tuần này cũng có rất nhiều lớp
các bạn không vi phạm và tham gia phong trào nhiều hơn lớp mình. Nên tuần sau
mình cố gắng hơn nữa để đạt được hạng cao hơn nhé!
28. Kết quả xây dựng các tình huống giao tiếp sư phạm
Tình huống giao tiếp (Răn đe) Nhận xét của giáo viên
Một học sinh thường xuyên không
học bài
1 Ngày mai trả bài mà không thuộc thì khỏi ra chơi.
2 Ngày mai tiếp tục không thuộc bài thì cuối giờ khỏi về, ở lại học cho tới khi nào trả
bài thuộc thì mới được về.
3 Ba lần trả bài dưới trung bình, tôi mời ba mẹ em vào làm việc.
Một học sinh thường xuyên ngồi
chơi, không ghi chép bài, tập vở
không đầy đủ
1 Cuối giờ mang tập lên đây, không đầy đủ thì ngồi lại chép cho đủ rồi mới được
nghỉ.
2 Bây giờ muốn chép một lần hay là chép gấp đôi.
Một học sinh thường xuyên không
làm bài tập về nhà
1 Nếu về nhà không làm được, thì từ bây giờ tới giờ về ngồi lại làm cho xong rồi tôi
mới cho về.
2 Lần này giao bài tập về nhà mà không làm, tiết sau kiểm tra mà không có, không
điểm. Ba lần không làm đầy đủ, tôi mời phụ huynh anh / chị vào làm bài tập giùm
cho anh / chị.
29. Kết quả xây dựng các tình huống giao tiếp sư phạm
Tình huống giao tiếp Nhận xét của giáo viên
Một học sinh thường xuyên đi học
trễ, làm ảnh hưởng đến điểm thi
đua của lớp.
1 Hôm nào đi học trễ tôi cho anh / chị ở lại trực nhật vệ sinh lớp hôm đó.
2 Nề nếp, hạnh kiểm mà kém thì không được học sinh giỏi cuối năm đâu.
Một học sinh thường xuyên gây
mất trật tự trong lớp.
1 Còn một lần tôi nghe thấy tiếng anh / chị từ đây tới cuối giờ nữa, tôi cho anh / chị
đứng học.
2 Anh / chị còn lộn xộn nữa là tôi báo với GVCN của anh / chị.
30. Kết quả xây dựng các tình huống giao tiếp sư phạm
Tình huống giao tiếp (Chê) Nhận xét của giáo viên
Học sinh không nhớ bài cũ 1 Các bạn về nhà không xem lại bài à?
2 Cả lớp không ai trả lời được câu này luôn à?
3 Cô nhớ đã giảng vấn đề này nhiều lần rồi mà nhỉ?
Học sinh không làm được bài mặc
dù đã cho làm nhiều lần
1 Dạng này làm đi làm lại không biết bao nhiêu lần rồi mà vẫn không làm được à?
2 Cái bài này nó dễ lắm luôn ấy. Làm hoài mà sai vẫn sai
Lớp học ồn ào mất trật tự 1 Hôm nay cái lớp như một cái chợ.
2 Cô phê bình thái độ học của lớp ngày hôm nay, quá ồn.
31. Kết quả xây dựng các tình huống giao tiếp sư phạm
Tình huống giao tiếp (Từ chối) Nhận xét của giáo viên
Học sinh xin đi vệ sinh 1 Tại sao giờ ra chơi con không đi?
2 Gần tới giờ ra chơi rồi con.
Học sinh xin gỡ điểm 1 Con không học bài rồi bây giờ con xin cái gì
2 Một bạn chỉ được trả bài miệng một lần thôi. Lượt của con qua rồi.
32. Kết quả xây dựng các tình huống giao tiếp sư phạm
Tình huống giao tiếp (Khiển trách) Nhận xét của giáo viên
Giáo viên bước vào lớp và lớp vẫn
chưa ổn định
1 Từ nãy đến giờ mà cái bảng vẫn chưa lau.
2 Lớp trưởng lớp phó học tập có làm việc không?
3 Không có giáo viên rồi nhao nhao lên như thế hả?
Học sinh được giao nhiệm vụ nhưng
không làm nghiêm túc
1 Con làm việc như thế này đây hả?
2 Cô đã dặn đi dặn lại rất kĩ rồi nhưng tại sao con vẫn quên làm?
33. Kết quả xây dựng các tình huống giao tiếp sư phạm
Tình huống giao tiếp (Mệnh lệnh) Nhận xét của giáo viên
Giáo viên yêu cầu học sinh lấy sách
vở
1 Các bạn lấy sách vở ra học bài mới
2 Các bạn mở sách trang số …
Giáo viên yêu cầu học sinh giữ im
lặng
1 Trật tự!
2 Yên lặng!
3 Cả lớp đứng lên!
Giáo viên yêu cầu học sinh làm bài
tập về nhà
1 Về làm bài … trang …, tiết sau mình sửa.
2 Các bạn về làm trong sách bài tập phần tương ứng với nội dung bài hôm nay
mình vừa học. Hôm sau cô kiểm tra sách
34. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Các tình huống được xây
dựng mang lại hiệu lực ở lời
nhận xét của giáo viên khác
nhau tuỳ vào từng hoàn cảnh,
đối tượng giao tiếp, giờ học
cụ thể
Góp phần thể hiện tính chân
thực, sinh động cho lời nói đồng
thời thể hiện văn hóa sư phạm
01
02
03
Đây là cách thức nâng cao chất
lượng học tập, lao động, hành động
vì đánh giá bao giờ cũng gắn với việc
đề ra giải pháp
04
Nội dung đánh giá có sức
ảnh hưởng, chi phối không
nhỏ đến hướng phát triển
của mỗi học sinh
Các tình huống giao tiếp hỗ trợ dạy học bằng các hình thức như khen ngợi, động viên,
răn đe, từ chối, khiển trách, mệnh lệnh, nghi vấn và thông báo được xây dựng
đều là những hành động ngôn ngữ thuộc nhóm hành động ứng xử.
35. XIN CẢM ƠN
ĐÃ LẮNG NGHE
CÁC VẤN ĐỀ NGỮ DỤNG HỌC
Lớp thực hiện: NNHK23.1
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
SÀI
GÒN