SlideShare a Scribd company logo
1 of 171
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN HỒNG SƠN
HỒNG SƠN
VÊN §Ò C¤NG B»NG X· HéI TRONG §IÒU KIÖN
KINH TÕ THÞ TR¦êNG §ÞNH H¦íNG X· HéI CHñ NGHÜA
ë VIÖT NAM HIÖN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
HÀ NỘI - 2015
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN HỒNG SƠN
VÊN §Ò C¤NG B»NG X· HéI TRONG §IÒU KIÖN
KINH TÕ THÞ TR¦êNG §ÞNH H¦íNG X· HéI CHñ NGHÜA
ë VIÖT NAM HIÖN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
Mã số : 62 22 03 02
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS.Dương Xuân NgọcTS
Dương Xuân Ngọc
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU..............................................5
1.1. Những công trình nghiên cứu về kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam...................................................................................5
1.2. Những công trình nghiên cứu về công bằng xã hội......................................8
1.3. Những công trình nghiên cứu về thực hiện công bằng xã hội trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ............15
1.4. Đánh giá chung các công trình nghiên cứu liên quan và định hướng
nghiên cứu của đề tài ..................................................................................21
Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI
TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA...................................................................................24
2.1. Nhận diện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và công
bằng xã hội..................................................................................................24
2.2. Tính quy luật về việc thực hiện công bằng xã hội trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.................................................44
2.3. Kinh nghiệm thực hiện công bằng xã hội trong một số mô hình kinh tế
thị trường trên thế giới ...............................................................................62
Chương 3: THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM -
THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA.........................................71
3.1. Thực trạng thực hiện công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam......................................71
3.2. Những vấn đề đặt ra đối với việc thực hiện công bằng xã hội trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ............98
Chương 4: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU BẢO ĐẢM THỰC HIỆN CÔNG
BẰNG XÃ HỘI TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...................115
4.1. Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ...................................................................................................115
4.2. Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và hiệu lực quản lý của Nhà nước
trong thực hiện công bằng xã hội... . ........................................................115
4.3. Đổi mới, hoàn thiện các chính sách kinh tế, chính sách xã hội theo
hướng giải quyết hài hòa các quan hệ lợi ích...........................................127
4.4. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu quả công tác phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, các tệ nạn xã hội........................................140
KẾT LUẬN ..............................................................................................................148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ..................150
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................151
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CBXH
CNCS
CNH, HĐH
CNTB
CNXH
KTTT
NXB
TTKT
Tr
XHCN
Công bằng xã hội
Chủ nghĩa cộng sản
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chủ nghĩa tư bản
Chủ nghĩa xã hội
Kinh tế thị trường
Nhà xuất bản
Tăng trưởng kinh tế
Trang
Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Công bằng xã hội (CBXH) là một hiện tượng, một quá trình xã hội, vận
hành cùng với sự phát triển của lịch sử nhân loại. CBXH phản ánh mục tiêu,
khát vọng và là thước đo những thành tựu của con người trong quá trình đấu
tranh, xây dựng, cải tạo và phát triển xã hội.
Trong mỗi thời kỳ lịch sử, với những chế độ xã hội khác nhau, vấn đề
CBXH được nhận thức và thực hiện khác nhau, do vậy, bên cạnh những giá
trị chung nhất định, khó có một quan niệm thống nhất về CBXH, nhất là trong
bối cảnh thế giới diễn biến đa dạng và phức tạp, với nhiều lợi ích và khuynh
hướng chính trị khác biệt, thậm chí đối lập nhau như hiện nay. Có thể nói,
CBXH là một vấn đề không mới, nó được đặt ra khi con người biết liên kết để
gây dựng nên xã hội loài người cho đến ngày nay, song đây lại là vấn đề luôn
có tính thời sự, cần được tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và phát triển. Hiện nay,
cùng với mục tiêu phát triển kinh tế, hành trình của nhân loại vẫn là hành
trình tìm kiếm, tạo dựng những giá trị CBXH, vì một thế giới hòa bình và
thịnh vượng, vì mỗi cá nhân với những lợi ích chính đáng cần được thừa nhận
và bảo vệ.
Ở nước ta, CBXH là một trong năm thành tố của mục tiêu chung mà
chúng ta phấn đấu trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH)“Dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Đại hội XI (2011) của Đảng
đã khẳng định: “Thực hiện có hiệu quả tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an
sinh xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển” [32, tr.227].
Trong những năm đổi mới vừa qua, cùng với sự phát triển kinh tế, vấn đề
CBXH luôn được đặt ra, giải quyết và đạt được những thành tựu quan trọng
góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, giữ vững ổn
định chính trị, xã hội; các cơ hội phát triển được mở rộng cho đông đảo nhân
dân; lợi ích tăng trưởng ngày càng lớn và được phân phối trên quy mô
2
rộng…Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế thị trường (KTTT), bên
cạnh mặt tích cực, còn không ít tiêu cực, ảnh hưởng nghiêm trọng tới CBXH:
sự phân hóa giàu, nghèo quá mức giữa các tầng lớp dân cư và giữa các vùng;
tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, tình trạng bất công trong phân bổ tư
liệu sản xuất, phân bổ giá trị, bất công trong việc tạo cơ hội học tập, việc làm
cho người lao động…gia tăng, trở thành những vấn đề bức xúc, tác động tiêu
cực đến tính chất xã hội chủ nghĩa (XHCN) của sự phát triển, đe dọa đến sự
ổn định về chính trị - xã hội.
Trong điều kiện KTTT định hướng XHCN, thực hiện CBXH luôn là
bài toán khó khăn đặt ra đối với quá trình phát triển, bởi lẽ để biến mục
tiêu đó thành hiện thực thì phải có hàng loạt những điều kiện khách quan
và chủ quan cần thiết, phải giải quyết nhiều quan hệ đa dạng và phức tạp
trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội - đặc biệt là quan hệ thường không
dễ điều hòa giữa tăng trưởng kinh tế (TTKT) và CBXH, giữa quy luật cạnh
tranh thị trường cùng những hệ quả tiêu cực của nó với mục tiêu xây dựng
xã hội lành mạnh, tiến bộ. Trong cơ chế thị trường, các vòng quay lợi
nhuận luôn tạo sự bất công, do đó khó có thể xác lập CBXH toàn diện.
Thực tế cho thấy, muốn thúc đẩy TTKT, trong nhiều trường hợp, chúng ta
phải chấp nhận bất CBXH, nhưng tính chất và giới hạn của bất CBXH là gì
và đến đâu v.v.., là những vấn đề rất mới. Ngay những nước phát triển, đã
trải qua một quá trình lịch sử lâu dài với bao sự bất công xã hội thì mới có
thể giải quyết CBXH ở những mức độ nhất định và còn nhiều khó khăn,
thử thách... Trong những thập kỷ gần đây, nhiều nước trên thế giới đã và
đang phải xem xét, điều chỉnh lại mô hình phát triển, kể cả những mô hình
đã có một thời được xem là ưu việt nổi trội như mô hình Bắc Âu với nhà
nước phúc lợi, mô hình châu Âu đại lục với thị trường xã hội. Xét theo nội
hàm, vấn đề kinh tế cũng nằm trong lĩnh vực xã hội, nhưng không phải lúc
nào giải quyết TTKT cũng đồng nghĩa với việc giải quyết vấn đề CBXH.
3
Vì vậy, hiểu như thế nào về CBXH trong nền KTTT định hướng XHCN;
làm thế nào để đảm bảo gắn kết giữa phát triển kinh tế và CBXH trong từng
bước và cả quá trình phát triển; vai trò của Nhà nước trong việc quản lý, điều
tiết nền KTTT nhằm thực hiện CBXH v.v.., là những vấn đề quan trọng, cấp
bách cần được nhận thức và giải quyết hiện nay ở nước ta.
Từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Vấn đề công bằng xã hội
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
hiện nay” làm Luận án tiến sĩ Triết học.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA LUẬN ÁN
2.1. Mục đích của luận án
Trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về CBXH
trong điều kiện KTTT định hướng XHCN, luận án phân tích thực trạng và
giải pháp nhằm thực hiện tốt CBXH trong điều kiện KTTT định hướng
XHCN ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ của luận án
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về KTTT định hướng XHCN và CBXH.
- Khái quát những vấn đề có tính qui luật về thực hiện CBXH trong điều
kiện KTTT định hướng XHCN.
- Phân tích thực trạng và những vấn đề đặt đối với việc thực hiện CBXH
trong điều kiện KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt CBXH trong điều
kiện KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay.
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu những vấn đề có tính qui luật và thực trạng việc thực
hiện CBXH trong điều kiện KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu vấn đề CBXH trong điều kiện KTTT định hướng
XHCN ở Việt Nam thời kỳ đổi mới, tập trung từ Đại hội VIII (1996) đến nay.
4
4. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án vận dụng lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về CBXH và CBXH trong điều
kiện KTTT định hướng XHCN;
Luận án kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học trong,
ngoài nước có liên quan.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng tổng hợp những nguyên tắc, phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp hệ thống, lôgic, lịch
sử, phân tích, tổng hợp và so sánh, v.v. để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra.
5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Góp phần làm rõ tính quy luật của việc thực hiện CBXH trong điều
kiện KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam.
- Khái quát kinh nghiệm thực hiện CBXH trong một số mô hình KTTT
trên thế giới.
- Phân tích thực trạng, những vấn đề đặt ra và đề xuất những giải pháp
chủ yếu nhằm thực hiện CBXH trong điều kiện KTTT định hướng XHCN ở
Việt Nam hiện nay.
6. Ý NGHĨA CỦA LUẬN ÁN
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng
dạy, học tập trong các ngành khoa học xã hội và nhân văn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án làm cơ sở cho công tác quản lý xã hội, xây dựng và thực hiện
các chính sách nhằm đảm bảo CBXH trong điều kiện KTTT định hướng
XHCN ở nước ta hiện nay.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận án gồm 4
chương, 13 tiết.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Thực hiện CBXH trong điều kiện KTTT và KTTT định hướng XHCN là
vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân các nhà
khoa học trong và ngoài nước. Đến nay, đã có nhiều đề tài khoa học, sách, tạp
chí, kỷ yếu khoa học và các bài viết đề cập tới vấn đề này. Các công trình
khoa học đã trình bày và phân tích các quan niệm về KTTT, KTTT định
hướng XHCN, về CBXH và mối quan hệ giữa TTKT và thực hiện CBXH; lý
thuyết và kinh nghiệm thực tiễn thực hiện CBXH trong điều kiện KTTT ở
một số nước,...với nhiều góc độ tiếp cận khác nhau như Triết học, Kinh tế
học, Chính trị học, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Xã hội học, v.v..
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
Kinh tế thị trường định hướng XHCN là mô hình kinh tế được xây dựng
trong quá trình đổi mới ở Việt Nam, đây là vấn đề có ý nghĩa về lý luận và
thực tiễn cấp bách, do vậy luôn thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của
đông đảo các nhà khoa học.
Trong cuốn sách “Một số vấn đề về kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩaở Việt Nam” do Vũ Đình Bách chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội (2004), các tác giả đã khái quát lý luận về KTTT và KTTT định hướng
XHCN ở Việt Nam, so sánh tính thống nhất và tính đặc thù giữa KTTT ở Việt
Nam và KTTT ở nhiều nước trên thế giới; phân tích những nhân tố và động
lực thúc đẩy sự phát triển của KTTT, từ đó đề xuất những quan điểm và giải
pháp chủ yếu để xây dựng nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam.
Trên cơ sở xác định bản chất, mục tiêu của KTTT, nhận diện và phát huy
sức mạnh tổng hợp của các nguồn lực xã hội nhằm phát triển KTTT luôn là
vấn đề đặc biệt có ý nghĩa, tác giả Lê Du Phong và Hoàng Việt qua bài viết:
“Động lực trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định
6
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, đã phân tích các động lực của cơ chế
KTTT bao gồm: động lực kinh tế, động lực chính trị, tinh thần, đồng thời khẳng
định, việc phát huy tốt các động lực trên sẽ là điều kiện đảm bảo thành công quá
quá trình xây dựng KTTT định hướng XHCN ở nước ta [3, tr 254 - 272].
Ở phương diện tiếp cận khác, tác giả Nguyễn Văn Nam trong bài viết
“Đặc điểm phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt
Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế” đã nghiên cứu sự vận
động của KTTT Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế,
trong đó, tác giả nhấn mạnh KTTT mà chúng ta xây dựng là nền kinh tế “mở”
dựa trên cơ sở sự kết hợp những nguyên tắc và quy luật của KTTT với những
nguyên tắc bản chất XHCN. Hội nhập kinh tế quốc tế không gây cản trở cho
sự kết hợp đó, ngược lại, còn mở ra những cơ hội mới làm tăng tính khả thi
của phương án kết hợp giữa KTTT với CNXH. Sự kết hợp đó phải được thực
hiện trên các nội dung: sở hữu, cơ chế vận hành, phân phối thu nhập, đồng
thời phải xác định được lộ trình hội nhập phù hợp với các điều kiện kinh tế
của đất nước và đảm bảo các thông lệ, thỏa ước quốc tế [3, tr 51 - 67].
Trong đề tài khoa học cấp nhà nước KX.01.01“Đặc trưng của nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”(2005) do Vũ Đình
Bách làm chủ nhiệm, các tác giả đã khái quát quá trình hình thành và phát
triển của KTTT trên thế giới; các mô hình chủ yếu, đặc trưng và xu thế phát
triển của KTTT hiện đại như: mô hình KTTT tự do Hoa Kỳ, mô hình KTTT
có điều khiển Nhật Bản, mô hình KTTT xã hội Cộng hòa Liên bang Đức, mô
hình KTTT nhà nước phúc lợi Thụy Điển, qua đó đánh giá những thành tựu
và hạn chế của các mô hình tiêu biểu trên, đồng thời rút ra những bài học kinh
nghiệm đối với Việt Nam.
Nội dung trọng tâm của đề tài là các tác giả đã làm rõ bản chất và ý nghĩa
của nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam; đánh giá thực trạng, nguy cơ
và thách thức, đồng thời chỉ ra những điều kiện đảm bảo cho sự vận hành và
7
phát triển của nền KTTT ở Việt Nam đó là: đổi mới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản; nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước; cải tạo và xây dựng cơ cấu
trong nền KTTT và xây dựng hạ tầng hiện đại, phát triển đồng bộ thể chế và
các thị trường riêng của KTTT.
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện KTTT định hướng XHCH là nhiệm vụ
cơ bản trong thời kỳ đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) và
hội nhập quốc tế hiện nay ở nước ta, trong đó, trọng tâm chính là xây dựng và
hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN. Tác giả Ngô Quang Minh trong
bài viết:“Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam” (Tạp chí Lý luận chính trị, số 5/2008) đã phân tích các
thành tố cơ bản của thể chế KTTT đó là: các luật, quy tắc; các chủ thể; hệ
thống thị trường và cơ chế thực thi, từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu tiếp tục
hoàn thiện thể chế KTTT ở nước ta.
Cũng trên tinh thần đó, trong cuốn sách “Hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa” do Đinh Văn Ân chủ biên, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội 2008, các tác giả đã phân tích thực tiễn xây dựng thể chế
KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, chỉ ra những
thành tựu, hạn chế và đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn
thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam trong thời gian tới.
Tác giả Nguyễn Tấn Dũng trong bài viết “Hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển
đổi mô hình tăng trưởng”(Tạp chí Cộng sản, số 832 tháng 2/2012) đã nêu rõ
quan điểm xây dựng thể chế KTTT hiện đại trong điều kiện toàn cầu hóa và
cạnh tranh gay gắt hiện nay; xác định những đặc trưng cơ bản của KTTT hiện
đại phải là cơ sở, chuẩn mực trong quá trình hoàn thiện thể chế và thực hiện
tái cơ cấu nền kinh tế ở nước ta hiện nay.
Tác giả Nguyễn Gia Thơ trong bài viết “Mối quan hệ giữa kinh tế thị
trường và định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
8
hội ở nước ta” (Tạp chí Triết học, số 253, tháng 6/2012) đã tập trung phân
tích mối quan hệ biện chứng giữa KTTT và định hướng XHCN trong thời kỳ
quá độ lên CNXH ở nước ta. Tác giả đã chỉ ra nội hàm của khái niệm “kinh tế
thị trường” và “định hướng XHCN”, đồng thời cho rằng KTTT hoàn toàn
không mâu thuẫn với định hướng XHCN mà chúng có thể bổ sung nhau trong
quá trình phát triển; định hướng XHCN chế ngự các mặt tiêu cực của KTTT,
còn KTTT làm tăng năng suất lao động xã hội, góp phần xây dựng cơ sở vật
chất cho CNXH [130, tr.12 - 16].
1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI
Ở nước ngoài, có các công trình nghiên cứu khoa học về CBXH tiêu biểu
như sau:
Tác giả David Miller, giáo sư Triết học tại Đại học Oxford - Mỹ, trong
cuốn “Principles of social juctice”, Harvard University press, 2001[161], cho
rằng, CBXH luôn là mục tiêu và lý tưởng của các chính phủ dân chủ trong
suốt thế kỷ XX. Thậm chí, ngay cả những người có tư tưởng đối lập nó cũng
không thể phủ nhận những giá trị tiềm năng và hiệu quả của CBXH. Tuy
nhiên, tác giả cũng cho rằng, ý nghĩa đích thực của CBXH vẫn còn được ít
người biết đến. Các lý thuyết hiện đại về CBXH được xây dựng khá phong phú,
nhưng cũng đã không thành công trong việc tiếp cận những giá trị cơ bản của
CBXH. Trong cuốn sách, David Miller đã đưa ra một lý thuyết mới về CBXH.
Ông cho rằng, CBXH là phạm trù lịch sử, nội dung và các nguyên tắc cơ bản của
nó phải được hiểu gắn với các điều kiện khác nhau của các cộng đồng xã hội
khác nhau. Xã hội hiện đại khá phức tạp, do vậy, các lý thuyết về CBXH cũng
phức tạp, đó là một điều hoàn toàn dễ hiểu. Tác giả đã đưa ra ba thành phần
chính trong hệ thống các nguyên tắc của CBXH cần phải được thực hiện và bảo
đảm, đó là: công lao, nhu cầu và sự bình đẳng của con người.
Trên cơ sở sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp, đặc biệt là
phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, tác giả đã chứng minh cho vai trò
9
trung tâm của những nguyên tắc này trong những nội dung phổ biến về
CBXH. Cuốn sách làm rõ những cơ sở, điều kiện, cũng như những khó khăn,
thách thức nhằm thực hiện những nguyên tắc của CBXH trong thời đại ngày
nay, thời đại toàn cầu hóa với đặc trưng đa dạng về các khuynh hướng lợi ích
kinh tế, chính trị và văn hóa.
Các tác giả Matthew Clayton và Andrew Williams trong cuốn “Social
justice”, Blackwell publishing Ltd (2004) [169], đã hệ thống các quan điểm
về công bằng và bình đẳng xã hội trong thời kỳ cận đại như Jonh Loke, David
Hium cho tới thời hiện đại như Jonh Rawls, Robert Nozick, Dworkin, G.A.
Cohen…, thông qua đó, cuốn sách đã luận giải các quan điểm tiêu biểu về
CBXH như: phân phối công bằng về lợi ích và đảm bảo trách nhiệm giữa các
cá nhân, nhóm xã hội; quyền sở hữu tài sản, tính lương thiện, bình đẳng giới.
Đây là những quan điểm của các nhà triết học cận đại như Jonh Loke, David
Hium. Đồng thời, các tác giả cũng làm rõ các quan điểm triết học hiện đại về
CBXH như Jonh Rawls, Robert Nozick, Dworkin, trong đó có nhấn mạnh tới
các vấn đề đáng quan tâm của xã hội hiện đại liên quan tới công bằng như sự
đói nghèo, sự tác động hai mặt của KTTT đối với CBXH; vấn đề nhân quyền,
những cơ hội và thách thức nổi bật của thời đại ngày nay đối với thực hiện
CBXH, v.v..Có thể nói, đây là công trình nghiên cứu công phu, là tài liệu
tham khảo quý báu phục vụ công tác nghiên cứu và tìm kiếm những giải pháp
thực hiện công bằng, bình đẳng xã hội.
Các tác giả Ira C.Colby, Catherine N.Dulmus, Karen M.Sowers trong
cuốn sách“Social work and social policy: advancing the principles of
economic and social justice”, Hoboken:John Wiley & Son press (2013) [167],
đã nêu lên những quan điểm khá độc đáo về công tác xã hội và chính sách
phúc lợi xã hội toàn cầu như một nội dung chủ yếu để thực thi CBXH hiện
nay. Bên cạnh đó, các tác giả cũng đã nhấn mạnh vai trò của Nhà nước, như
một công cụ quản lý và điều tiết chủ yếu, một chiếc “van” hiệu quả nhằm giải
10
quyết những mâu thuẫn, xung đột xã hội để thực thi công bằng và bình đẳng.
Cuốn sách cũng đề cập tới những thách thức cơ bản của xã hội châu Á trong
việc thực thi CBXH, đó là: sự cọ xát giữa các yếu tố truyền thống và hiện đại
trong việc tìm kiếm những giải pháp thực thi CBXH trong nền KTTT; tính thiếu
đồng bộ trong thể chế chính trị, pháp lý và hệ thống chính sách xã hội…Cuối
cùng các tác giả đã phân tích làm rõ những phương pháp cải cách chính sách xã
hội, đặc biệt là chính sách an sinh, phúc lợi xã hội; phương pháp phát huy vai trò
của nhà nước phúc lợi; phương pháp sử dụng có hiệu quả các công cụ truyền
thông mới nổi nhằm truyền bá và thực hiện CBXH v.v..
Ở trong nước, xung quanh quan niệm về CBXH, các tác giả đã đưa ra
các cách tiếp cận và lý giải khác nhau, trong đó, trước tiên phải kể đến là các
bài viết trong Kỷ yếu hội thảo quốc tế "Công bằng xã hội, trách nhiệm xã hội
và đoàn kết xã hội (International Conference: social justice, social
responsibility and social solidarity), của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam
(VASS), Hà Nội, năm 2007.
Tác giả Nguyễn Gia Thơ trong bài “Vấn đề công bằng và bình đẳng
trong lịch sử triết học và chính trị học phương Tây”, đã phân tích các quan
niệm tiêu biểu về công bằng và bình đẳng xã hội trong lịch sử tư tưởng triết
học và chính trị phương Tây từ thời kỳ cổ đại cho tới nay, từ đó đưa ra kết
luận quan trọng: Sự phát triển lịch sử nhân loại cho đến ngày nay là sự phát
triển và điều chỉnh công bằng và bình đẳng xã hội, cách mạng xã hội là
phương thức tất yếu nhằm thay đổi và thiết lập lại trật tự công bằng xã hội,
đây là xu hướng khách quan đưa công bằng, bình đẳng xã hội từ khả năng
thành hiện thực.
Tác giả khẳng định, công bằng xã hội là một phạm trù thuộc lĩnh vực đạo
đức, chính trị - xã hội, phản ánh sự tương ứng giữa vai trò của các cá nhân
(nhóm xã hội) khác nhau trong đời sống xã hội, giữa cống hiến và hưởng thụ,
giữa tội lỗi và sự trừng phạt, giữa công lao và sự thừa nhận xã hội…Sự không
11
tương xứng trong các mối quan hệ trên được gọi là bất công. Tác giả cũng đã
so sánh khái niệm CBXH với khái niệm luôn đồng hành với nó là khái niệm
bình đẳng xã hội. Bình đẳng xã hội được hiểu là quyền con người, nhóm xã
hội trong một xã hội nhất định. Trong một xã hội mà giới hạn quyền con
người, nhóm xã hội có sự khác nhau đáng kể thì được coi là bất bình đẳng
[143, tr.126], tuy nhiên, những tiêu chí, giới hạn của sự bất bình đẳng xã hội
là gì?, tương quan giữa công bằng xã hội với bình đẳng xã hội như thế nào?,
tác giả chưa làm rõ.
Tác giả Nguyễn Tấn Hùng trong bài viết: “Công bằng xã hội: Mâu thuẫn
và phương pháp giải quyết”, đã khẳng định, bản chất của CBXH là sự tương
xứng (sự phù hợp) giữa một loạt các khía cạnh khác nhau trong quan hệ giữa
cái mà cá nhân, nhóm xã hội làm cho tập thể, cho xã hội hoặc cho cá nhân,
nhóm xã hội khác với cái mà họ được hưởng từ tập thể, xã hội hay từ cá nhân,
nhóm xã hội khác. Tác giả cũng chỉ ra rằng, thực chất của CBXH chính là sự
tương tác lợi ích giữa các cá nhân, nhóm và cộng đồng xã hội, do vậy để thực
hiện CBXH cần phải nhận diện và giải quyết các mâu thuẫn cơ bản như: mâu
thuẫn giữa cá nhân và xã hội, mâu thuẫn giữa chính sách kinh tế và chính sách
xã hội của nhà nước; mâu thuẫn giữa lợi ích nhà đầu tư và lợi ích người lao
động; mâu thuẫn trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo [143, tr.352 - 360].
Ở phương diện tiếp cận khác, tác giả Đỗ Lan Hiền với bài viết “Công
bằng xã hội theo quan điểm của Kitô giáo”; tác giả Trần Duy Nhiên với bài
“Công bình theo quan điểm của Công giáo”,“Lướt qua vấn đề công bằng xã
hội trong mấy tác phẩm của Nho giáo và trong tư tưởng của Phật giáo, Lão
Tử, Trang Tử, Hàn Phi Tử” đã trình bày quan niệm về CBXH của các tôn
giáo tiêu biểu như Kitô giáo, Phật giáo, Nho giáo, Lão giáo... trong đó nhấn
mạnh điểm chung của các tôn giáo là lý giải về CBXH trên cơ sở thế giới
quan duy tâm, tìm cơ sở cho việc giải thoát con người khỏi những bất công xã
hội từ những nguyên tắc đạo đức, luân lý, từ sự khôi phục bản tính lương
12
thiện và tình thương của con người chứ không phải dựa trên cơ sở khoa học
và hiện thực để giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, các tác giả cũng khẳng định
khát vọng về một xã hội công bằng, bình đẳng, tự do trong quan niệm của các
tôn giáo là những ý tưởng có tính đề xướng và thúc đẩy, đồng thời nó còn có
giá trị hiện sinh rõ rệt trong đời sống hiện nay [143, tr 247 - 257].
Trong bài viết “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn xung quanh việc thực
hiện công bằng xã hội ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Triết học số 1/2008, tác
giả Lê Hữu Tầng nêu lên và phân tích hàng loạt những vấn đề lý luận và thực
tiễn cấp bách xoay quanh chủ đề CBXH. Trước hết, tác giả đã chỉ ra tính
thống nhất và tính khác biệt giữa CBXH và bình đẳng xã hội, trong đó, bình
đẳng xã hội là sự ngang bằng nhau giữa người với người về một phương diện
xã hội nào đấy, chẳng hạn như về kinh tế, chính trị, văn hóa. Trong khi đó,
CBXH chỉ là một dạng của bình đẳng xã hội, đó là sự bình đẳng trong phương
diện quan hệ giữa cống hiến và hưởng thụ theo nguyên tắc cống hiến ngang
nhau thì hưởng thụ ngang nhau, ở đây, khái niệm CBXH và bình đẳng xã hội
đã được phân tích khá thấu đáo trong sự so sánh tương tác của các khái niệm,
tạo cơ sở đi sâu, làm rõ hơn nội hàm của các khái niệm. Tác giả cho rằng, trong
khái niệm CBXH, cống hiến và hưởng thụ phải được hiểu theo nghĩa rộng:
chúng không chỉ bao gồm những khía cạnh tích cực như chúng ta vẫn quen
dùng, mà cả khía cạnh tiêu cực nữa như công, tội, thưởng, phạt [116, tr.39].
Khi bàn về vấn đề CBXH, trong những năm gần đây, nhiều nhà nghiên
cứu đã đề cập tới vấn đề công bằng về cơ hội, thậm chí có tác giả còn đánh
giá rằng, trong tư duy phát triển hiện đại, công bằng về cơ hội phát triển là nội
dung bao trùm của CBXH. Theo tác giả đó, trong trường hợp này, nội hàm
của khái niệm CBXH sẽ phải bao hàm sự công bằng trong việc phân phối các
cơ hội và điều kiện thực hiện cơ hội, tuy nhiên, thế nào là công bằng trong
việc phân phối cơ hội và điều kiện thực hiện cơ hội? Ví dụ như phân phối
công bằng về tư liệu sản xuất, phải chăng là sự chia đều theo nguyên tắc theo
13
đơn vị hành chính (chia đều cho 64 tỉnh, thành phố trong phạm vi cả nước);
chia theo mật độ dân số (nơi nào có mật độ dân số cao hơn sẽ được phân phối
nhiều hơn); chia theo hiệu quả sản xuất kinh doanh (cao hơn sẽ được phân
phối nhiều hơn); chia theo hiệu quả kinh tế - xã hội (nơi nào đạt hiệu quả kinh
tế - xã hội cao hơn sẽ được phân phối nhiều hơn). Trong 4 cách trên, cách nào
là công bằng? do bản thân khái niệm công bằng không được giải thích nên nội
hàm của khái niệm ở đây cũng không được giải thích.
Theo tác giả Lê Hữu Tầng, nên thay khái niệm công bằng về cơ hội (vì
không làm rõ được thế nào là công bằng trong trường hợp này) bằng khái
niệm bình đẳng về cơ hội theo nghĩa bình đẳng trong tiếp cận các cơ hội.
Trong trường hợp đó, bình đẳng về cơ hội có vai trò gì trong việc thực hiện
CBXH? Ở đây, khái niệm CBXH vẫn được hiểu theo nghĩa trình bày trên,
nghĩa là những ai có cống hiến ngang nhau thì đều hưởng thụ ngang nhau, đó
là thước đo của CBXH. Nhưng thước đo ấy chỉ chuẩn xác khi những người
cống hiến này đều xuất phát từ cùng một vạch tức là cùng một mặt bằng trong
việc tiếp cận các cơ hội, điều đó cũng có nghĩa là bình đẳng về cơ hội chính là
tiền đề để đảm bảo CBXH thực sự [116, tr.40].
Tác giả Nguyễn Minh Hoàn, trong cuốn sách “Công bằng xã hội trong tiến
bộ xã hội”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009 đã đề cập đến hai khái niệm
CBXH và tiến bộ xã hội. Hai khái niệm này được tác giả khảo sát trong lịch sử
nhân loại từ thời kỳ cổ đại đến nay. Tác giả đã chỉ ra vị trí, vai trò của CBXH
trong tiến bộ xã hội và đi đến khái quát CBXH với tư cách là động lực của tiến
bộ xã hội và CBXH với tư cách là thước đo về mặt xã hội của tiến bộ xã hội.
Tác giả Bùi Đại Dũng, trong cuốn “Công bằng trong phân phối, cơ sở để
phát triển bền vững”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012, trên cơ sở phân
tích một số các quan điểm tiêu biểu về CBXH trong lịch sử, đặc biệt là các
triết gia phương Tây hiện đại như Max Otto Lorenz, Corrado Gini, John
Rawls…, từ đó đi đến quan niệm, CBXH thường được sử dụng với phạm vi:
14
“Sự công bằng về lợi ích nhận được, trách nhiệm phải đóng góp và hình phạt
có thể áp dụng giữa các cá nhân trong xã hội phù hợp với công lý và lẽ phải,
đặc biệt là các mối quan hệ giữa giữa cống hiến và được đền bù; tội lỗi và bị
trừng phạt đối với mỗi cá nhân cần được cân nhắc trong mối liên hệ giữa lợi
ích cá nhân và lợi ích xã hội, giữa ngắn hạn và trung hạn v.v..[18, tr 35].
Ở đây, tác giả đã có sự phân tích thấu đáo vai trò, ý nghĩa của CBXH
trong việc đảm bảo không chỉ lợi ích của các cá nhân, các nhóm xã hội mà
còn là lợi ích chung của toàn xã hội trong sự phát triển trung và dài hạn. Nói
cách khác CBXH luôn được nhìn nhận với tính cách là mục tiêu, động lực của
sự phát triển xã hội, bởi vì, theo tác giả, tiêu chí cơ bản của công bằng là lợi
ích cá nhân phải phù hợp với lợi ích xã hội trong dài hạn. Lợi ích cá nhân có
thể được đo bằng thu nhập cá nhân, và lợi ích xã hội là tổng phúc lợi xã hội
trong dài hạn. Thể chế xã hội là những nhân tố chi phối quan hệ này, trong đó
quan trọng nhất là các công cụ như: thuế, trợ cấp, tôn vinh, trừng phạt…mà xã
hội cần xác định cụ thể và thực hiện nghiêm minh.
Như vậy, điểm mới trong quan niệm của tác giả về công bằng đó là công
bằng phát triển, là việc đảm bảo lợi ích tối ưu cho mọi cá nhân và cho cả xã
hội trong dài hạn. Công bằng phát triển phải khuyến khích, tạo điều kiện cho
mọi tiềm năng được phát huy tối đa, đồng thời giúp ngăn chặn và loại bỏ các
nguy cơ thiệt hại, rủi ro cho xã hội. Công bằng phát triển cung cấp cơ sở lý
luận cho việc trợ giúp và trợ cấp cho những người nghèo, tạo môi trường cạnh
tranh bình đẳng cho nhóm trung lưu, và hạn chế tích tụ tài sản đối với những
nhóm cực giàu. Công bằng ở đây thống nhất và hoàn toàn không xung đột với
hiệu quả của sự phát triển. Công bằng phát triển là cơ sở để khẳng định tính
khoa học trong chủ trương của Đảng: “Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển” [31, tr.101].
Có thể nói thông qua cuốn sách, tác giả đã đưa ra những phương thức
tiếp cận và những nội dung mới xung quanh vấn đề CBXH, từ sự đúc rút lý
15
thuyết và kinh nghiệm thực tiễn của các nước châu Âu hiện đại. Đây là những
gợi mở đáng trân trọng trong việc thực hiện CBXH ở nước ta hiện nay, trong
đó đáng chú ý là vấn đề phân bổ nguồn lực xã hội và hạn chế bất công vì sự
phát triển hài hòa, bền vững. Tuy nhiên, còn nhiều vấn đề cần được làm rõ
hơn về nội hàm của khái niệm công bằng phát triển cũng như những tiêu chí
đánh giá hiệu quả của công bằng phát triển đối với mỗi cá nhân, nhóm xã hội
và toàn xã hội v.v..
1.3. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THỰC HIỆN CÔNG BẰNG
XÃ HỘI TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
- Những công trình nghiên cứu về cơ sở lý luận của việc thực hiện công bằng
xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Trong cuốn “Hiện đại hóa xã hội vì mục tiêu công bằng xã hội ở Việt
Nam hiện nay”, do Lương Việt Hải chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2008, các tác giả đã nêu lên và lý giải hàng loạt những quan điểm mới
về thực hiện CBXH ở nước ta hiện nay. Các tác giả cho rằng, trong điều
kiện KTTT đang trong giai đoạn tạo dựng, chưa hoàn chỉnh, nhưng có thể
đảm bảo thực hiện CBXH, và thậm chí, trong điều kiện trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất còn hạn chế như hiện nay, vẫn có thể và cần thiết
thực hiện CBXH. Đây là quan điểm hợp lý, vì CBXH là ước mơ, khát vọng
lâu đời của nhân dân lao động, nhân dân ta đã phải hy sinh xương máu để
giành được độc lập tự do, để hướng tới xây dựng một xã hội công bằng,
hạnh phúc. Không nhất thiết phải giàu có mới thực hiện được công bằng,
mà càng chưa giàu có, càng nghèo khó, càng phải thực hiện công bằng nếu
muốn tạo động lực phát huy năng lực sáng tạo của nhân dân, tạo không khí
hòa thuận, dân chủ xã hội.
Khi bàn về sự bất công xã hội trong điều kiện KTTT, các tác giả đã thể
hiện quan điểm mới, phù hợp, trái với quan điểm thông thường khi cho rằng,
KTTT tạo nên sự phân hóa giàu nghèo, còn sự phân hóa giàu nghèo là biểu
16
hiện của sự không công bằng trong xã hội. Các tác giả khẳng định rằng, trong
lịch sử loài người, sự phân hóa giàu nghèo là một xu thế vốn có của đời sống
xã hội, sở dĩ xu thế đó là vốn có bởi vì con người sinh ra là khác nhau về năng
lực thể chất và tinh thần. Thêm vào đó sự khác nhau về cơ hội và điều kiện xã
hội cũng góp phần tạo nên sự khác biệt về thu nhập được tích tụ dần dần, dẫn
đến sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội. Ngay cả trong cơ chế tập trung,
quan liêu bao cấp trước đây, ở các nước XHCN, cũng có sự phân hóa giàu
nghèo nhưng được che đậy dưới các hình thức tinh vi và kín đáo. Khi lực
lượng sản xuất, khoa học kỹ thuật và công nghệ ngày càng phát triển, năng
suất lao động càng cao thì tốc độ phân hóa giàu, nghèo càng lớn. Các chế độ
xã hội, các quốc gia khác nhau, tùy theo điều kiện lịch sử cụ thể của mình mà
xử lý phân hóa giàu nghèo theo những cách thức riêng.
Không thể nói rằng trong nền KTTT phân hóa giàu nghèo là biểu hiện
của sự bất công, nó chỉ bất công khi sự giàu có được tiến hành bằng những
thủ đoạn bất hợp pháp như tham nhũng, buôn lậu, làm hàng giả, đặc quyền,
đặc lợi, v.v., nghĩa là sự giàu có đạt được bằng những thủ đoạn và phương
thức bất chính. Phân hóa giàu nghèo cũng sẽ là bất công khi do cơ chế quản lý
xã hội có nhiều bất cập để những lợi thế nghề nghiệp, tình trạng độc quyền, sự
can thiệp của các cơ quan Nhà nước,…tạo cơ hội cho một bộ phận nào đó có
thu nhập cao hơn tỷ lệ đóng góp của họ, còn những bộ phận khác không có lợi
thế đó lại hưởng thụ thu nhập với tỷ lệ thấp hơn.
Thực hiện CBXH hiện nay ở nước ta là khắc phục tình trạng bất công phi
lý, phi pháp, khuyến khích tạo điều kiện cho mọi người được làm ăn, phát
triển kinh tế, làm giàu hợp pháp, đây là điều kiện để thực hiện mục tiêu “kép”
là phát triển kinh tế và CBXH. Điều này phải được nhận thức và phổ cập rộng
rãi, tạo nên sự đồng thuận trong ý chí và hành động của toàn xã hội. Trên thực
tế sẽ không có CBXH, khi kinh tế - xã hội rơi vào tình trạng trì trệ, chậm phát
triển, khi người lao động không thực sự hăng hái, nhiệt tình tham gia vào các
quá trình sản xuất.
17
Cuốn sách “Những vấn đề lý luận cơ bản về công bằng xã hội trong điều
kiện nước ta hiện nay”của Phạm Thị Ngọc Trầm (chủ biên), Nxb Khoa học
xã hội, Hà Nội, 2009, nêu lên những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản
trong nhận thức và thực hiện CBXH ở nước ta, đó là nguyên tắc khách quan,
nguyên tắc phát triển, nguyên tắc lịch sử - cụ thể, nguyên tắc toàn diện. Trên
cơ sở đó, các tác giả chỉ ra một số vấn đề cấp bách trong nhận thức và giải
quyết CBXH ở nước ta đó là vấn đề công bằng và bình đẳng xã hội, vấn đề
phân phối đảm bảo CBXH trong điều kiện KTTT, vấn đề phát triển kinh tế và
thực hiện CBXH vì mục tiêu xã hội nhân văn.
Tác giả Đỗ Huy trong bài viết “Một số vấn đề cần quan tâm trong việc
giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội” (Tạp chí Triết học số 12/2009) đã phân tích
6 vấn đề bức xúc trong việc giải quyết mối quan hệ giữa TTKT, phát triển văn
hóa, thực hiện CBXH ở nước ta hiện nay, đó là: phải quan tâm tới thực trạng
kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa của đất nước trong mối tương quan với
các nước khác; phải chú ý tới tư duy gắn với lợi ích; vấn đề gia tăng dân số và
các hệ lụy của nó; vấn đề giáo dục; vấn đề cơ chế thị trường. Theo tác giả, các
vấn đề này đặc biệt quan trọng cả về lý luận và thực tiễn, gắn liền với mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Đã có một số luận văn, luận án đề cập tới vấn đề CBXH trong điều kiện
KTTT thời kỳ đổi mới, hội nhập quốc tế hiện nay; vai trò của Nhà nước trong
việc thực hiện nhiệm vụ này như:“Thực hiện công bằng xã hội trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay”,
luận văn Thạc sĩ Triết học của Trương Đình Khương, năm 2008; “Vai trò của
Nhà nước đối với việc thực hiện công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay”, Luận án tiến sĩ Chính trị học
của Võ Thị Hoa, năm 2010; “Vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện
CBXH ở Việt Nam thời kỳ hội nhập quốc tế”, Luận án tiến sĩ Triết học của Vi
Thị Hương Lan, năm 2012.
18
Các tác giả đã nêu lên các khái niệm CBXH, bình đẳng xã hội; phân tích
cơ sở lý luận của việc thực hiện CBXH trong điều kiện KTTT định hướng
XHCN ở nước ta; vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện CBXH ở nước ta
hiện nay v.v.. Đây là những tư liệu tham khảo bổ ích đối với nội dung nghiên
cứu của chúng tôi. Tuy nhiên, do tiếp cận và giải quyết vấn đề ở những góc
độ và mức độ khác nhau, nên cần có những đánh giá sâu hơn về vấn đề
nghiên cứu, đặc biệt là làm rõ sự tương tác giữa CBXH và KTTT định hướng
XHCN, nội dung này sẽ được làm rõ hơn trong luận án.
- Những công trình nghiên cứu về thực trạng và giải pháp thực hiện công bằng
xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Cuốn sách “Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Việt
Nam thời kỳ đổi mới - vấn đề và giải pháp” của Nguyễn Thị Nga (Chủ biên),
Nxb Lý luận chính trị, Hà nội 2007, các tác giả đã nêu lên những thành tựu cơ
bản về TTKT và CBXH ở nước ta thời kỳ đổi mới đó là, TTKT cao và toàn
diện, tạo cơ sở vật chất giải quyết vấn đề CBXH; thực hiện tốt các chính sách
phúc lợi xã hội đối với người có công với nước; thực hiện tốt chiến lược xóa
đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; tạo
nhiều cơ hội để mỗi người có thể tham gia làm kinh tế theo điều kiện và khả
năng có thể của mình…, đồng thời, tác giả cũng đã đưa ra những cảnh báo về
xu hướng không đồng thuận, thiếu bền vững giữa TTKT và CBXH ở nước ta
hiện nay như: phân hóa thu nhập ngày càng gia tăng giữa các vùng miền; hiện
tượng tham nhũng, buôn lậu, làm ăn phi pháp, tệ nạn xã hội có xu hướng tăng
mạnh ảnh hưởng tiêu cực tới TTKT và CBXH.
Theo tác giả, để kết hợp thành công hai mục tiêu TTKT và CBXH, cần
phải chú trọng thực hiện các giải pháp cơ bản sau: giữ vững sự lãnh đạo của
Đảng, phát huy vai trò của các đoàn thể xã hội. Đây là điều kiện tiên quyết để
kết hợp chặt chẽ các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội; thực hiện
CBXH ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; chú trọng phát
19
huy vai trò của Nhà nước trong quản lý và điều tiết kinh tế - xã hội vì mục
tiêu TTKT và CBXH; kết hợp và thực hiện tốt các chính sách xã hội; mở rộng
và phát huy dân chủ; nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng,
lãng phí, các tệ nạn xã hội; tiếp tục phát triển KTTT định hướng XHCN.
Cuốn “Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ,công bằng xã hội ở Việt Nam” do
Hoàng Đức Thân và Đinh Quang Ty chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2010, các tác giả đã đánh giá thực trạng gắn kết giữa TTKT và tiến bộ, CBXH ở
nước ta trên các phương diện: TTKT và thu nhập, việc làm; TTKT và xóa đói,
giảm nghèo; TKKT và nâng cao phúc lợi xã hội; TTKT và giáo dục, đào tạo,
chăm sóc sức khỏe. Bên cạnh đó, các tác giả cũng làm rõ thực trạng bất bình
đẳng, phân tầng xã hội và sự chênh lệch giữa các vùng miền ở nước ta. Đặc biệt,
các tác giả đã đưa ra những dự báo bối cảnh trong nước và quốc tế trong giai
đoạn 2011 - 2020, từ đó nêu lên những nhóm giải pháp chủ yếu nhằm gắn kết
hợp lý giữa phát triển kinh tế và tiến bộ, CBXH ở nước ta trong giai đoạn 2011 -
2020. Đó là, những nhóm giải pháp phát triển kinh tế nhanh và bền vững, trong
đó nhấn mạnh việc chuyển đổi mô hình kinh tế theo chiều sâu, tái cơ cấu nền
kinh tế; đó là nhóm giải pháp hoàn thiện thể chế, chính sách của Nhà nước nhằm
gắn kết hợp lý giữa TTKT và CBXH; cuối cùng là những nhóm giải pháp cụ thể
trong từng lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm thực hiện mục tiêu trên.
Tác giả Đỗ Huy trong bài viết “Công bằng xã hội ở Việt Nam: Nhận diện
và giải pháp thực hiện” (Tạp chí Triết học số 5/2008) đã đưa ra và phân tích bốn
thời kỳ thực hiện CBXH ở Việt Nam từ trước Cách mạng tháng Tám đến nay.
Trên cơ sở đó, tác giả khẳng định, hiện nay, CBXH ở nước ta còn nhiều vấn đề
phải giải quyết như hệ thống chuẩn mực xã hội, năng suất lao động, quyền lực,
nhất là quyền sở hữu. Tác giả đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu thực hiện
CBXH đó là: xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân; hiện đại hóa lực lượng
sản xuất; từng bước tập thể hóa, quốc doanh hóa trong quá trình thiết lập quan hệ
sản xuất mới; xây dựng hệ tư tưởng chính thống trên nền tảng chủ nghĩa Mác -
20
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; thực hiện đoàn kết: dân tộc, quốc tế, con người;
tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc và xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Tác giả khẳng định, đây cũng là các giải pháp lâu dài để thực hiện mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Như vậy, theo tác giả, để thực hiện CBXH ở Việt Nam hiện nay, vấn đề
không chỉ là phân phối theo lao động gắn với cống hiến và hưởng thụ, mà là phải
phát triển xã hội toàn diện. Các giải pháp kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa phải
có sự kết dính như các mắt xích trong hệ thống lấy con người làm trung tâm.
Trong cuốn “Hiện đại hóa xã hội vì mục tiêu công bằng xã hội ở Việt
Nam hiện nay”, do Lương Việt Hải chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2008, các tác giả đã đã lý giải CBXH gắn với tiến trình hiện đại hóa, trên cơ
sở đó, khái quát 3 nhóm giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh tiến trình hiện đại
hóa xã hội vì mục tiêu CBXH ở nước ta hiện nay. Nhóm giải pháp thứ nhất là:
đẩy nhanh nhịp độ phát triển toàn diện KTTT định hướng XHCN. Đây là
nhóm giải pháp cấp bách và tất yếu nhằm tháo gỡ những vướng mắc đang cản
trở quá trình thực thi CBXH ở nước ta. Để thực hiện nhóm giải pháp này, phải
tiến hành đồng thời các biện pháp cụ thể trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Nhóm
giải pháp thứ hai là: xây dựng và thực thi đầy đủ, hợp lý các chính sách xã
hội. Nhóm giải pháp này hướng tới mục tiêu vì một xã hội công bằng, bác ái
và tự do cho tất cả mọi người. Các chính sách xã hội phải được xây dựng trên
cơ sở quan điểm lịch sử cụ thể, quan điểm phát triển, toàn diện và công bằng.
Nhóm giải pháp thứ ba là: nâng cao vai trò của Nhà nước trong tiến trình hiện
đại hóa vì mục tiêu CBXH. Với bản chất của dân, do dân, vì dân, Nhà nước
sử dụng chức năng điều tiết của mình để chủ động giải quyết các vấn đề xã
hội thực hiện CBXH. Nhưng mức độ giải quyết các vấn đề xã hội không thể
vượt quá khả năng cho phép mà trình độ phát triển kinh tế đạt được. Nhà
nước điều chỉnh hợp lý sự phát triển các vùng, khu vực, phân phối công bằng
hơn các thành tựu của sự phát triển kinh tế - xã hội; Nhà nước áp dụng các
21
chính sách xã hội nhằm hạn chế sự phân hóa giàu nghèo, sự phân tầng xã hội,
tạo lập cho mọi người có cơ hội ngang nhau trong việc hưởng thụ các thành
tựu văn hóa, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, được phục vụ và tiếp cận các thông
tin, tri thức mới v.v..
1.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.4.1. Đánh giá chung các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Một cách khách quan, liên quan đến đề tài, cho đến nay, có nhiều công
trình nghiên cứu đã công bố có giá trị tham khảo, tuy nhiên, còn nhiều nội
dung cần được tiếp tục nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện:
- Trước hết, các công trình đã khắc họa những nét chung nhất về KTTT và
KTTT định hướng XHCN dưới nhiều góc độ, mức độ khác nhau; đề xuất những
quan điểm và giải pháp để tiếp tục xây dựng và phát triển KTTT định hướng
XHCN ở nước ta. Tuy nhiên, xung quanh vấn đề này, đến nay còn nhiều nhận
thức và cách hiểu khác nhau, nhiều nội dung quan trọng chưa được lý giải đầy
đủ, gây khó khăn, lúng túng cho chỉ đạo thực tiễn và sự thống nhất trong toàn xã
hội như: vai trò, phương thức vận động, tương tác và sự chi phối của các quy
luật KTTT đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước; cơ cấu sở hữu và cơ
cấu thành phần kinh tế, vai trò của chủ đạo của kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể;
vai trò động lực của thành phần kinh tế tư nhân trong nền KTTT; phân phối
trong nền KTTT v.v.. Hiện nay, các quan điểm phát triển KTTT định hướng
XHCN vẫn chưa thật rõ ràng và nhất quán, nhất là việc cụ thể hóa thành các quy
phạm pháp luật, thành sự hiểu biết và tập quán của mọi người dân để vận dụng
vào thực tiễn còn nhiều hạn chế, chưa đầy đủ.
- Các công trình nghiên cứu về CBXH đã bước đầu xây dựng cơ sở lý
luận về CBXH, chỉ ra vai trò của CBXH trong sự phát triển tiến bộ của xã
hội; đánh giá những mâu thuẫn chủ yếu trong việc thực hiện CBXH. Tuy
nhiên, còn nhiều vấn đề đặt ra hiện nay, cần tiếp tục nghiên cứu:
22
+ Các công trình mới chỉ nêu lên những quan điểm tiêu biểu về CBXH
trong lịch sử, khái quát định nghĩa về CBXH; bước đầu phân biệt, so sánh khái
niệm CBXH với những khái niệm khác có liên quan như bình đẳng xã hội, tiến
bộ xã hội, nhưng những tính chất cơ bản của khái niệm CBXH chưa được làm rõ
như: tính khách quan, tính chất lịch sử, tính giai cấp, tính xã hội - nhân văn.
+ CBXH có nội dung phong phú, trong đó chủ yếu tập trung ở hai nội
dung chính là công bằng trong phân phối và công bằng về cơ hội và điều kiện
phát triển. Các công trình nghiên cứu mới chỉ chủ yếu đề cập tới công bằng về
phân phối, còn công bằng và cơ hội và điều kiện phát triển chưa được nghiên
cứu toàn diện và đầy đủ. Bên cạnh đó, CBXH không phải chỉ bó hẹp ở nội
dung kinh tế, nó còn là công bằng trong việc tham gia và hưởng thụ kết quả
hoạt động trong các lĩnh vực xã hội, chính trị, văn hóa của đời sống xã hội.
Theo nghĩa đó, xét trong tổng thể, CBXH gắn với sự phát triển toàn diện của
con người và xã hội và là kết quả của sự phát triển đó, cho đến nay chưa có
công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống về vấn đề này.
- Vấn đề thực hiện CBXH trong điều kiện KTTT định hướng XHCN ở
nước ta đã được đề cập tương đối phong phú trong các công trình nghiên cứu
khoa học, tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu mang tính hệ thống và toàn
diện. Xung quanh đánh giá thực trạng về CBXH, phần lớn các công trình mới
chỉ dừng lại ở đánh giá thực trạng việc giải quyết quan hệ giữa TTKT và
CBXH, bên cạnh đó, còn nhiều nội dung khác về thực trạng thực hiện CBXH
trong điều kiện KTTT ở nước ta chưa được làm rõ như: vấn đề công bằng trong
sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế; vấn đề công bằng trong phân bổ
nguồn lực, công bằng trong những diễn biến của phân tầng xã hội v.v..
Các công trình nghiên cứu về CBXH trong điều kiện KTTT ở nước ta mới
chỉ dừng lại ở việc đánh giá những thành tựu và hạn chế trong quá trình thực hiện
CBXH, tuy nhiên chưa có công trình nào đi sâu phân tích làm rõ những mâu thuẫn
cơ bản nảy sinh cần phải giải quyết nhằm phát triển KTTT và thực hiện CBXH ở
23
nước ta. Đây là nội dung có ý nghĩa quan trọng và tương đối phức tạp, liên quan
đến cả kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, cần phải nghiên cứu, làm rõ.
Do còn có những khoảng trống trong nghiên cứu về thực trạng thực hiện
CBXH ở nước ta, các công trình nghiên cứu về giải pháp thực hiện CBXH
mặc dù tương đối phong phú, nhưng còn nhiều nội dung quan trọng khác
chưa được đề cập, hoặc có đề cập nhưng chưa đầy đủ. Ví dụ như giải pháp
nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và hiệu lực quản lý của Nhà nước trong
thực hiện CBXH; giải pháp hoàn thiện thể chế KTTT nhằm thực hiện
CBXH…, do vậy luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu, làm rõ hơn về vấn đề này.
1.4.2. Định hướng nghiên cứu của đề tài
Chính những khoảng trống trong nghiên cứu về vấn đề CBXH trong điều
kiện KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam đã gợi ý cho tác giả lựa chọn đề
tài: “Vấn đề công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay” làm luận án tiến sĩ Triết học. Đề tài
hướng tới những nội dung nghiên cứu cơ bản như sau:
- Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về CBXH trong điều
kiện KTTT định hướng XHCN. Trong đó, luận án xác định khái niệm và
nghiên cứu sâu hơn những tính chất cơ bản của CBXH như tính lịch sử, tính
giai cấp, tính xã hội. Luận án phân tích rõ hơn những nội dung cơ bản của
CBXH như công bằng trong phân phối và công bằng về cơ hội, điều kiện phát
triển. Điểm mới và là một trong những nội dung trọng tâm của luận án là khái
quát những vấn đề có tính quy luật của việc thực hiện CBXH trong điều kiện
KTTT định hướng XHCN, từ đó làm cơ sở để nghiên cứu, đánh giá về thực
trạng và đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm thực hiện CBXH trong điều
kiện KTTT định hướng XHCN ở nước ta trong thời gian tới.
- Thứ hai, làm rõ thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với việc thực
hiện CBXH trong điều kiện KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay.
- Thứ ba, đề xuất những giải pháp chủ yếu thực hiện CBXH trong điều
kiện KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam trong thời gian tới.
24
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI
TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
2.1. NHẬN DIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI
2.1.1. Quan niệm về kinh tế thị trường và kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa
2.1.1.1. Quan niệm về kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa ở giai đoạn phát triển cao, trở thành
hình thái kinh tế phổ biến, chi phối nền sản xuất xã hội, trong đó toàn bộ các yếu
tố “đầu vào” và “đầu ra” của sản xuất đều thông qua thị trường. Nói cách khác,
KTTT là một kiểu tổ chức kinh tế - xã hội, mà ở đó, các loại thị trường chi phối
mạnh mẽ và quyết định việc sản xuất hàng hóa; quan hệ hàng - tiền và các quy
luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh v.v…là những quy luật kinh tế
cơ bản quy định quá trình vận động và phát triển của nền KTTT.
Kinh tế thị trường là một trong những sáng tạo cơ bản của xã hội loài
người, vì nó là phương tiện để tổ chức những mối liên hệ của đời sống kinh tế
- xã hội một cách có hiệu quả nhất. Ngày nay, không ai phủ nhận vai trò đặc
biệt quan trọng của KTTT đối với sự phát triển xã hội, không ai phủ nhận sự
tồn tại khách quan của KTTT trong nhiều chế độ xã hội khác nhau, Đảng ta
đã khẳng định: “Sản xuất hàng hóa không đối lập với CNXH, mà là thành tựu
phát triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan, cần thiết cho công
cuộc xây dựng CNXH và cả khi CNXH đã được xây dựng”[29, tr.97].
Kinh tế thị trường có những đặc trưng phổ biến như sau:
Thứ nhất, tôn trọng tính độc lập trong sản xuất, kinh doanh của các chủ
thể kinh tế.
Trong điều kiện KTTT, người sản xuất được tự do sản xuất, có quyền lựa
chọn cơ cấu sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm làm sao cho có hiệu quả nhất.
25
Điều quan trọng là họ có quyền sở hữu về tài sản và khai thác, sử dụng các
nguồn lực sản xuất một cách hợp lý nhằm đẩy mạnh sản xuất, tạo ra nhiều sản
phẩm hàng hóa; họ sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai là do
họ quyết định một cách tự giác, không có sự áp đặt, ép buộc từ bên ngoài.
Trong KTTT, người tiêu dùng có quyền mua sản phẩm gì, số lượng, và chất
lượng như thế nào, theo giá cả của thị trường và phù hợp với khả năng thanh
toán của mình.
Thừa nhận tính độc lập tự chủ của các chủ thể kinh tế có ý nghĩa quan
trọng, một mặt đề cao vai trò và quyền hạn của các chủ thể kinh tế, mặt khác,
đề cao trách nhiệm của họ trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh, lời ăn, lỗ
chịu. Đặc trưng đó nằm trong bản chất của KTTT.
Thứ hai, kinh tế thị trường chịu tác động của các quy luật kinh tế, hoạt
động sản xuất kinh doanh phải theo yêu cầu của thị trường.
Nói đến KTTT, trước hết phải nói đến quy luật cung - cầu. Đây là quy
luật chi phối sự vận động, phát triển của KTTT. Theo quy luật này, thì việc
sản xuất, kinh doanh phải xuất phát từ thị trường. Cầu về hàng hóa, dịch vụ có
xu hướng ngày càng phong phú, đa dạng với chất lượng ngày càng cao, càng
đòi hỏi người sản xuất kinh doanh phải không ngừng đổi mới, sáng tạo nhằm
tạo ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mới, chất lượng cao và giá cả ngày
càng hạ. Các nhà sản xuất kinh doanh luôn phải đẩy mạnh phân công lao động
xã hội, không ngừng đổi mới công nghệ và nâng cao trình độ của người lao
động, đồng thời hoàn thiện tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, qua đó, thúc
đẩy sản xuất phát triển. Quy luật giá trị cũng là quy luật chi phối sự vận động,
phát triển của KTTT. Theo quy luật này, việc sản xuất và trao đổi hàng hóa
phải dựa trên giá trị hàng hóa, tức là lao động xã hội cần thiết của người sản
xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Quy luật này đòi hỏi người sản xuất,
kinh doanh muốn thu được nhiều lợi nhuận phải nâng cao năng suất lao động
để làm cho giá trị cá biệt thấp hơn giá trị trung bình của xã hội. Như vậy, quy
luật giá trị cũng góp phần quan trọng thúc đẩy người sản xuất kinh doanh
26
thường xuyên đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực quản lý nhằm thúc đẩy
sản xuất phát triển. Quy luật cạnh tranh, vì mục đích lợi nhuận, những người
sản xuất kinh doanh không ngừng cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Kết quả
là xã hội được lợi do cạnh tranh. Thông qua cạnh tranh trên thị trường để tìm
ra những sản phẩm tối ưu, cũng tức là tạo ra sự tiết kiệm cho xã hội. Dĩ nhiên,
cạnh tranh không tránh khỏi những tổn thất cục bộ, nhất thời cho nền kinh tế,
đặc biệt là sự cạnh tranh không lành mạnh, nhưng tác dụng tích cực của cạnh
tranh là chủ yếu và lâu dài.
Thứ ba, kinh tế thị trường tồn tại đa dạng các thành phần kinh tế, có sự
điều tiết của nhà nước ở những mức độ khác nhau.
Kinh tế thị trường ra đời trên cơ sở lực lượng sản xuất phát triển nên có
nhiều hình thức sở hữu và các thành phần kinh tế khác nhau như: thành phần
kinh tế nhà nước, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể…,
những thành phần kinh tế này vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với nhau, thực hiện
sự phân công lao động xã hội.
Trong nền KTTT, sự quản lý của nhà nước nhằm đảm bảo cho thị
trường vận động một cách ổn định, hạn chế tính tự phát, tiêu cực như: lãng
phí trong huy động và sử dụng các nguồn lực tài nguyên, đất đai, sức lao
động, vốn, cơ sở vật chất và kỹ thuật; suy thoái, khủng hoảng, xung đột xã
hội, bất công, thất nghiệp,…tất nhiên, hiệu quả của việc hạn chế trên tùy
thuộc vào điều kiện chính trị - xã hội của từng nước. Nhà nước thực hiện
điều tiết vĩ mô nhằm vào sự quản lý tổng thể nền kinh tế để định hướng các
chủ thể kinh tế vận động theo hướng đáp ứng nhu cầu và lợi ích của toàn
bộ nền kinh tế, có tính đến lợi ích của các chủ thể kinh tế. Sự điều tiết vĩ
mô của Nhà nước không phải bằng việc áp đặt mệnh lệnh hành chính từ
trên xuống hay từ bên ngoài đối với các chủ thể kinh tế, mà chủ yếu thông
qua cơ chế kinh tế, chính sách kinh tế, hệ thống pháp luật; kết hợp kế
hoạch và thị trường để quản lý kinh tế, trong đó thị trường là cơ sở, kế
hoạch nhằm định hướng phát triển.
27
Thứ tư, KTTT đòi hỏi sự đồng bộ các yếu tố thị trường.
Để đáp ứng yêu cầu sản xuất và tiêu dùng cần có các thị trường đồng bộ
bao gồm thị trường hàng hóa, thị trường đất đai, thị trường lao động, thị trường
vốn, thị trường khoa học - công nghệ,…KTTT đòi hòi các thị trường phải đảm
bảo tính thống nhất, thông suốt trong phạm vi cả nước, không bị chia cắt cục bộ,
địa phương, ngành; gắn thị trường trong nước với thị trường quốc tế.
Thứ năm, KTTT là một nền kinh tế mở
Đó là nền kinh tế không ngừng phát triển, tham gia vào quá trình phân
công lao động xã hội không chỉ trong nước mà còn quốc tế. KTTT càng phát
triển, càng đặt ra nhu cầu và điều kiện hội nhập, khu vực hóa, toàn cầu hóa
nền kinh tế thế giới, đây vừa là cơ hội, vừa là thử thách to lớn đối với mỗi
quốc gia, và từng doanh nghiệp.
Thứ sáu, KTTT mang bản chất hai mặt.
Một mặt, tạo ra những điều kiện để thực hiện CBXH, thúc đẩy cạnh
tranh, giải phóng các năng lực sản xuất..., mặt khác cũng gây ra những bất
công bằng trong xã hội, đẩy nhanh tình trạng phân hóa giàu, nghèo, làm nảy
sinh những tiêu cực, tệ nạn xã hội khó kiểm soát v.v..
2.1.1.2. Quan niệm về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, vì một nước Việt Nam dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, Đảng ta đã đề ra chủ trương,
đường lối xây dựng nền KTTT định hướng XHCN và đạt được những thành
tựu to lớn. KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ
theo các quy luật của KTTT, đồng thời đảm bảo định hướng XHCN, phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền KTTT hiện đại và hội
nhập quốc tế, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền XHCN vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Như vậy KTTT là
phương thức tổ chức kinh tế - xã hội vừa dựa trên những quy luật và nguyên
tắc chung của KTTT, vừa dựa trên những nguyên tắc và bản chất XHCN.
28
KTTT định hướng XHCN có hai nhóm nhân tố cơ bản cùng tồn tại, kết hợp
và bổ sung cho nhau. Đó là nhóm nhân tố của KTTT và nhóm nhân tố của xu
hướng mới đang vận động, phát triển theo định hướng XHCN. Trong đó,
nhóm thứ nhất đóng vai trò là “động lực” thúc đẩy sản xuất xã hội phát triển
nhanh, hiệu quả; nhóm thứ hai đóng vai trò “hướng dẫn”, “chế định” sự vận
động của nền KTTT theo những mục tiêu đã xác định, bổ sung những mặt
tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của KTTT, hoàn thiện mô hình CNXH.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, lịch sử phát triển của xã hội
loài người là quá trình diễn ra sự thay thế nhau của các hình thái kinh tế - xã
hội từ thấp đến cao, từ xã hội cộng sản nguyên thủy tới các xã hội nô lệ,
phong kiến, tư bản chủ nghĩa và nhất định sẽ đi lên CNXH. CNXH là một
hình thái kinh tế - xã hội phát triển cao hơn chủ nghĩa tư bản, trên cơ sở kế
thừa những thành tựu của nhân loại đã sáng tạo ra và đồng thời khắc phục
được những mâu thuẫn, hạn chế của chủ nghĩa tư bản, trong đó, mâu thuẫn cơ
bản nhất là mâu thuẫn giữa trình độ xã hội hóa cao của nền sản xuất xã hội
với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, chính mâu
thuẫn này đã làm cho sự phát triển của nền sản xuất xã hội bị giới hạn bởi
mục đích chật hẹp là đem lại lợi nhuận tối đa cho các nhà tư bản, đó là
nguyên nhân dẫn tới những xung đột xã hội ngày càng sâu sắc.
Định hướng XHCN đối với nền KTTT ở nước ta là một tất yếu khách
quan trong thời kỳ quá độ nhằm cải biến mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội,
tạo dựng những tiền đề vật chất và tinh thần cho CNXH. Ở một nước kinh tế
chưa phát triển, thực hiện nhiệm vụ xây dựng CNXH, bỏ qua chế độ TBCN,
đòi hỏi phải có một quá trình phát triển lâu dài. Riêng trong lĩnh vực kinh tế,
không thể có ngay nền kinh tế XHCN, mà cần phải xây dựng và phát triển
nền kinh tế theo định hướng XHCN. Trong nền kinh tế này, cùng với việc
phát triển lực lượng sản xuất, đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế để từng bước
thoát ra khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành một nước phát triển thì phải
29
từng bước tạo ra những nhân tố, giá trị XHCN trong quan hệ sản xuất, để
những yếu tố XHCN ngày càng lớn, trở thành bộ phận chi phối, chỉ đạo định
hướng phát triển của cả nền kinh tế.
Kinh tế thị trường định hướng XHCN là một hình thức đặc thù của
KTTT. Định hướng XHCN là tính chất của KTTT ở nước ta, phản ánh tính
định hướng chính trị của KTTT ở Việt Nam trong thời đại ngày nay. Trong
nền kinh tế đó, các thế mạnh của “ thị trường” được sử dụng để tạo nên cơ sở
vật chất kỹ thuật của CNXH, nâng cao đời sống nhân dân, còn tính “định
hướng xã hội chủ nghĩa” được thể hiện trên cả ba mặt của quan hệ sản xuất:
sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối, nhằm mục đích cuối cùng là dân giàu,
nước mạnh, tiên tiến hiện đại trong xã hội; do dân làm chủ, nhân ái, có văn
hóa, có kỷ cương, xóa bỏ áp bức bất công, tạo điều kiện cho mọi người có
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc. KTTT định hướng XHCN, do vậy, mang
những đặc trưng cơ bản như sau:
Một là, mục đích của nền KTTT định hướng XHCN là phát triển lực
lượng sản xuất hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới XHCN,
thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Chính mục tiêu này quy định phương tiện, động lực của KTTT định hướng
XHCN. Con đường đạt tới mục tiêu này là sử dụng KTTT, mở cửa, hội nhập,
đẩy mạnh CNH, HĐH để phát triển nhanh và bền vững.
Hai là, KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế đa dạng các hình thức sở
hữu, nhưng sở hữu Nhà nước là chủ đạo; nhiều thành phần kinh tế, nhưng
kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể là nền tảng của nền kinh tế.
Ba là, nền kinh tế có sự quản lý của Nhà nước XHCN. Trong điều kiện
KTTT định hướng XHCN, tự do cạnh tranh là cơ chế chủ yếu vận hành kinh
tế, nhằm đảm bảo phân bổ hợp lý các nguồn lực và các lợi ích, kích thích phát
triển tiềm năng kinh doanh, tăng hiệu quả và tăng năng suất lao động xã hội.
Tuy nhiên, điều đó không thể phủ nhận vai trò của Nhà nước XHCN trong
30
việc quản lý, hiệu chỉnh những sai lệch và thất bại của cơ chế thị trường. Nhà
nước XHCN tổ chức và quản lý nền KTTT thông qua pháp luật, chiến lược,
kế hoạch, chính sách, đồng thời sử dụng cơ chế thị trường để kích thích sản
xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy tính tích cực và hạn chế những mặt
tiêu cực, những khuyết tật của cơ chế thị trường, bảo vệ lợi ích của nhân dân
lao động và toàn thể nhân dân. Đảm bảo vửa phát triển kinh tế, phát triển xã
hội và bảo vệ môi trường.
Bốn là, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, CBXH, phát
triển văn hóa, y tế, giáo dục và bảo vệ môi trường; giải quyết tốt các vấn đề
xã hội vì mục tiêu phát triển con người.
Kinh tế thị trường định hướng XHCN được xây dựng và hoàn thiện vì mục
tiêu xã hội nhân văn, càng đi sâu vào KTTT, phúc lợi xã hội càng được chăm lo
tốt hơn; mục tiêu giải quyết việc làm, phát triển giáo dục, văn hóa, chăm sóc sức
khỏe nhân dân càng được đề cao hơn; các nguồn lực đầu tư cho lĩnh vực xã hội
được phát huy; xóa đói, giảm nghèo được đẩy mạnh. Thể chế KTTT định hướng
XHCN phải khuyến khích, tạo điều kiện để mọi người dân làm giàu chính đáng,
đồng thời giúp đỡ người khác thoát nghèo, mọi người cùng khá giả. KTTT định
hướng XHCN đảm bảo thực hiện các chính sách ưu đãi xã hội đối với những
người có công với nước; bảo đảm an toàn cho cuộc sống của mọi thành viên trong
cộng đồng, hỗ trợ những vùng, người bị thiên tai, hoặc gặp khó khăn cơ nhỡ.
Năm là, là nền kinh tế thực hiện đa dạng hóa các hình thức phân phối:
phân phối theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế là chủ yếu; phân phối theo
mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua phúc lợi
xã hội, an sinh xã hội. Cơ chế phân phối này vừa tạo động lực kích thích các
chủ thể kinh tế nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời
hạn chế những bất công xã hội. Việc phân bổ các nguồn lực vừa được tiến
hành theo hướng vừa nâng cao hiệu quả, vừa giúp thu hẹp khoảng cách giữa
các địa phương. Phát triển kinh tế gắn với tiến bộ và CBXH trong từng bước
đi, từng chính sách phát triển.
31
2.1.2. Quan niệm về công bằng xã hội
2.1.2.1. Quan niệm ngoài mác xít về công bằng xã hội
Trong xã hội phương Đông truyền thống, CBXH được nhìn nhận chủ yếu
trên phương diện đạo đức, văn hóa, tôn giáo, đây cũng là nét đặc thù trong
phương thức tư duy và quan niệm giá trị của người phương Đông. CBXH
chưa được hình thành một cách có hệ thống và độc lập, do vậy, chưa thực sự
trở thành công cụ lý luận để cải tạo chế độ xã hội đương thời.
Khổng Tử (551 – 479 TCN), Mặc Tử (480 – 420 TCN), những nhà tư
tưởng tiêu biểu của Trung Quốc cổ đại, quan niệm xã hội công bằng là xã hội
an bình thái hòa, với một nhà nước lý tưởng, “vua sáng tôi hiền”, không có
tranh giành, bóc lột, vui vẻ, hòa thuận, cùng yêu thương nhau trên tinh thần
“kiêm ái”. Tuy nhiên, do đứng trên lập trường của giai cấp thống trị, Khổng
Tử và Mặc Tử đều thừa nhận sự phân chia giai, tầng xã hội như là một tất
yếu, trong đó, mỗi người có những bổn phận và quyền lợi riêng, việc thực
hiện đúng bổn phận, trách nhiệm và thụ hưởng lợi ích tương xứng với vị trí
của giai tầng xã hội sẽ tạo nên một xã hội công bằng.
Ở các nước phương Tây, Platôn (427 - 347 TCN), nhà tư tưởng kiệt xuất
Hy Lạp cho rằng, không thể có sự bình đẳng giữa các cá nhân trong xã hội, bởi
vì con người vốn sinh ra là khác nhau. Trong hai tác phẩm Nhà nước và Luật
lệ, ông cho rằng “Sự bình đẳng giữa những người không bình đẳng là tệ xấu
của mọi nền dân chủ”[146, tr55]. Platôn cho rằng, công bằng không phải là sự
tương xứng trong quan hệ giữa cống hiến và hưởng thụ mà là sự phân định về
đẳng cấp, theo đó, công bằng là công bằng giữa những người ở trong cùng một
đẳng cấp chứ không phải giữa những người ở các đẳng cấp khác nhau.
Cùng quan niệm với Platôn, Arixtốt (384 - 322 TCN), nhà triết học Hy
Lạp cổ đại cũng thừa nhận sự phân chia địa vị xã hội là lẽ tự nhiên; công bằng
là sự đối xử ngang nhau giữa những người có cùng địa vị xã hội. Điều đáng
lưu ý là, Arixtốt cho rằng, sự không công bằng giữa những người có địa vị và
32
đẳng cấp khác nhau cũng chính là công bằng, và như vậy, cũng giống như
Platôn, xuất phát từ lập trường của giai cấp chủ nô, quan điểm của Arixtốt về
CBXH vẫn thể hiện rõ tính đẳng cấp và ảo tưởng.
Trong xã hội phong kiến trung đại, dưới sự thống trị của nhà thờ Kitô
giáo, các nhà tư tưởng phương Tây không đưa ra một quan niệm đáng kể nào
về CBXH, khát vọng CBXH được thể hiện chủ yếu thông qua các cuộc khởi
nghĩa, đấu tranh đơn lẻ, khoác áo tôn giáo, như nhận xét của Ăng ghen: “Điều
đó lý giải vì sao chế độ phong kiến lại có nhiều cuộc khởi nghĩa chống lại địa
chủ, lãnh chúa để đòi CBXH” [66, tr243].
Bước vào thời kỳ cận đại, cùng với sự ra đời của CNTB, CBXH được khơi
dậy nhờ sự “phục hưng” những giá trị truyền thống tốt đẹp thời cổ đại, đồng thời
tạo ra những bước tiến mới trong nhận thức của nhân loại về CBXH.
J.J.Rút - xô (1772 - 1778), nhà triết học khai sáng vĩ đại người Pháp, đã
tập trung phê phán quan hệ đẳng cấp, bất bình đẳng trong xã hội tư bản. Để
xóa bỏ được tình trạng đó, con người phải thiết lập “khế ước xã hội” nhằm cải
biến chính mình, loại bỏ tính xấu xa, đặc biệt là lòng tham và tính ích kỷ thì
sẽ đạt được công bằng và bình đẳng. Ở đây, J.J.Rútxô đã chú ý đến sự CBXH
trong lĩnh vực kinh tế, nhưng giải pháp để thực hiện CBXH lại dựa trên quan
điểm duy tâm về xã hội, đó là những giải pháp dựa trên những thỏa thuận có
tính chủ quan của con người mà không căn cứ vào những điều kiện vật chất
khách quan của đời sống xã hội.
Các nhà chủ nghĩa xã hội không tưởng như Xanh Xi Mông (1760 -
1825), S.Phuriê (1772 - 1837), R. Ôoen (1771 - 1858) cũng đã thể hiện khát
vọng về một xã hội lý tưởng và công bằng. Trong xã hội đó, mọi người đều
được lao động và hưởng thụ như nhau, không có đặc quyền, đặc lợi. Tuy
nhiên, xã hội công bằng do các ông xây dựng ngay từ đầu đã mang tính chất
không tưởng, đó là xã hội theo chủ nghĩa bình quân, không phải được thực
hiện bằng những cải tạo xã hội tích cực của những người lao động.
33
Ngày nay, những thăng trầm về kinh tế - xã hội đã giúp cho CNTB có được
những bài học kinh nghiệm trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội theo hướng
công bằng hơn, nhờ vậy, trong một chừng mực nhất định đã làm “dịu đi” những
mâu thuẫn gay gắt trong lòng xã hội tư bản. Chính giai cấp tư sản cũng ý thức
được rằng, những áp lực ngày càng tăng về CBXH nếu không được xoa dịu, có
thể làm tổn hại đến thể chế chính trị của nó. Tuy nhiên, với bản chất thống trị,
bóc lột, CNTB không thể giải quyết triệt để vấn đề CBXH. Hiện nay, CNTB
đang phải đối mặt với nhiều thử thách gay gắt về CBXH, nhất là khi vấn đề này
được xem xét trong điều kiện tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao. Trong
bối cảnh đó, xuất hiện nhiều trào lưu tư tưởng và lý thuyết về CBXH.
J.Rawls (1921 - 2002), giáo sư triết học thuộc Đại học Harvard - Mỹ,
trong tác phẩm “Lý thuyết về công bằng” cho rằng, xã hội công bằng là xã
hội mà ở đó các thành viên được hưởng một cách bình đẳng những quyền
con người, đó là những quyền tự do cơ bản đã được hợp thức hóa. Ông
thừa nhận sự bất công trong những giới hạn nhất định về kinh tế - xã hội và
cho rằng, những bất công đó phải được tổ chức sao cho mọi người có thể
chấp nhận được và chúng được gắn với những vị trí và chức năng được mở
ra cho tất cả mọi người. Ông đã đưa ra nguyên tắc “tối đa hóa cái tối thiểu”
(nguyên tắc maximin) cho những người bị thiệt thòi, yếu thế trong xã hội,
xem đó như là lý tưởng xã hội công bằng và con đường tiến lên xã hội đó
bằng đạo đức.
Max Weber (1864 - 1920), nhà triết học Đức lý giải nguyên nhân của sự
bất bình đẳng xã hội là sự khác biệt về khả năng thị trường. Ông cho rằng đối
với những cá nhân khác nhau thì sự hiểu biết, kỹ năng nghề nghiệp, cũng như cơ
may, vận hội chiếm lĩnh thị trường là khác nhau, và chính sự khác biệt đó tạo
nên những vị thế khác nhau của các cá nhân và tập đoàn người trong xã hội. Học
thuyết này có những đóng góp lớn trong nhận thức về cơ cấu xã hội và phân tầng
xã hội, tuy nhiên, chưa làm rõ được bản chất của sự bất công trong CNTB.
34
Nhìn lại lịch sử tư tưởng nhân loại từ thời kỳ cổ đại cho tới thời kỳ hiện
đại, chúng ta thấy rằng, vấn đề CBXH luôn là vấn đề “nóng” được quan tâm
nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Mặc dù có những thành công nhất
định, nhưng do hạn chế bởi lập trường giai cấp cũng như yếu tố thời đại, các
nhà tư tưởng mới chỉ dừng lại ở việc khái quát dưới dạng lý tưởng về CBXH,
nhiều quan niệm còn mang tính chất phiến diện, chủ quan, chưa chỉ rõ được
vai trò, bản chất giai cấp của CBXH; chưa nêu lên được những phương thức,
điều kiện và lực lượng để thực hiện CBXH. Nhiều tác giả đã gắn CBXH với
việc biện minh cho tình trạng đẳng cấp trong xã hội hoặc quá trình thực thi
quyền lực của giai cấp thống trị v.v..
2.1.2.2. Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về công bằng xã hội
C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin là những người đấu tranh không mệt
mỏi vì lý tưởng cộng sản chủ nghĩa, vì sự công bằng và tiến bộ của xã hội loài
người, với bản chất khoa học và cách mạng, chủ nghĩa Mác - Lênin đã tạo ra
một bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển tư tưởng nhân loại nói chung
và tư tưởng về CBXH nói riêng. Trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng,
kết hợp với việc kế thừa có chọn lọc những tư tưởng tiến bộ của các nhà lý
luận trước đó, vấn đề CBXH đã được quan niệm một cách đúng đắn về thực
chất, vai trò cũng như các giải pháp thực hiện nó trong đời sống xã hội.
Trước hết, chủ nghĩa Mác - Lênin coi CBXH là phạm trù có tính lịch sử,
CBXH không phải là hình ảnh của tôn giáo, của những lực lượng tự nhiên mà
chính là sản phẩm của đời sống xã hội, là quan hệ giữa con người với con
người hình thành trong quá trình hoạt động sinh sống. CBXH thay đổi tùy
theo những điều kiện lịch sử khác nhau.Vì thế sẽ không có quan niệm đúng
đắn về CBXH nếu không gắn nó với lợi ích giai cấp, tầng lớp xã hội nhất định
cùng với những điều kiện vật chất sinh ra nó; đồng thời, với tính chất lịch sử
cụ thể, không thể có quan niệm chung về CBXH cho mọi thời đại, mọi dân
tộc, mọi giai cấp như một “chân lý vĩnh cửu” (chữ của Ăngghen).
35
Khi phân tích CNTB, C.Mác chỉ ra chế độ sở hữu tư nhân tư bản là cơ
sở khách quan của tình trạng bất công trong xã hội, bởi vì chế độ sở hữu đó
đã quy định chế độ phân phối bất hợp lý trong CNTB, đó là phân phối không
dựa vào sức lao động mà căn cứ chủ yếu vào lượng tài sản, vốn sở hữu. Và
kết quả của phương thức phân phối này là nhà tư bản ngày càng giàu có trên
sự đau khổ và nghèo đói của những người công nhân và nhân dân lao động.
Theo Mác, dưới dế độ XHCN, giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản, khi tư
liệu sản xuất được công hữu hóa, công bằng gắn liền với nguyên tắc phân
phối theo lao động. Tiêu chuẩn chủ yếu quyết định phẩm giá, địa vị xã hội,
quyền hưởng dụng các phúc lợi xã hội của mỗi người sẽ tương đương với
hoạt động có ích của người đó cho xã hội. Trong xã hội, sau khi khấu trừ đi
những khoản cần thiết để duy trì sản xuất, tái sản xuất cũng như duy trì đời
sống cộng đồng, toàn bộ sản phẩm xã hội còn lại sẽ được phân phối theo
nguyên tắc: mỗi người sản xuất sẽ được nhận trở lại từ xã hội một số lượng
sản phẩm tiêu dùng trị giá ngang với số lượng lao động mà người đó cung
cấp cho xã hội.
Tuy nhiên, nguyên tắc phân phối theo lao động cũng chỉ là công bằng
trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản, chứ chưa phải là công bằng thực
sự. Sự bất bình đẳng ở mức độ nhất định vẫn còn tồn tại, đó là thiếu sót của
nguyên tắc phân phối theo lao động - một thiếu sót không thể tránh khỏi trong
giai đoạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa. Mác cho rằng, công bằng thực
sự chỉ có thể có được khi xã hội bước vào giai đoạn phát triển cao, khi con
người không còn phụ thuộc vào sự phân công theo lao động; lao động không
đơn thuần là phương tiện sinh sống mà là nhu cầu hoạt động và phát triển.
Một xã hội như vậy có thể có được dần dần trong tương lai xa, đó là “giai
đoạn cao hơn của xã hội cộng sản”. Công bằng xã hội chính là một giá trị
định hướng và nó sẽ được thực hiện từng bước trong quá trình phát triển để
tiến tới xã hội có sự công bằng và bình đẳng hoàn toàn.
36
2.1.2.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về công bằng xã hội
Vượt lên những nhà yêu nước tiền bối và đồng thời đứng vững trên lập
trường Macxit, Hồ Chí Minh đã chỉ ra nguyên nhân sâu xa của tình trạng bất
công và phi nhân tính trong xã hội thực dân đó là sự tồn tại của chế độ tư hữu “vì
một số ít người đã chiếm làm tư hữu những tư liệu sản xuất của xã hội”[73, tr
203]. và dùng nó để chiếm đoạt lao động của người khác. Do vậy, để có cuộc
sống hòa bình, hạnh phúc cho nhân dân, đòi hỏi phải giành độc lập tự do và xây
dựng xã hội mới XHCN. Người cho rằng, trong CNXH, CBXH là một đặc trưng
cơ bản, là mục tiêu và động lực của sự nghiệp xây dựng CNXH và xây dựng
CNXH là phương thức và điều kiện tất yếu để thực hiện CBXH. “Chỉ có CNCS
mới cứu nhân loại, đem lại cho mọi người không phân biệt chủng tộc và nguồn
gốc tự do, bình đẳng, bác ái, đoàn kết, ấm no trên quả đất, việc làm cho mọi
người và vì mọi người, niềm vui, hòa bình và hạnh phúc” [72, tr 461].
Theo quan niệm của Hồ Chí Minh, CBXH là việc giải quyết quan hệ phù
hợp giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ. Nguyên tắc
phân phối thực hiện CBXH chính là nguyên tắc phân phối theo lao động.
Người nhấn mạnh: “Phân phối phải theo mức lao động. Lao động nhiều thì
phân phối nhiều, lao động ít thì phân phối ít. Lao động khó thì được phân
phối nhiều, lao động dễ thì được phân phối ít” [76, tr185]. Nguyên tắc phân
phối này là điều kiện để đảm bảo cho mọi người có thể phát huy mọi năng lực
cống hiến cho xã hội và trước tiên là cho bản thân và mỗi gia đình.
Đề cao CBXH, nhưng Hồ Chí Minh cũng luôn phê phán tư tưởng cào
bằng, bình quân chủ nghĩa, theo Người, bình quân chủ nghĩa sẽ triệt tiêu động
lực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, trái với bản chất của CNXH: “Không
nên có tình trạng người giỏi, người kém, việc khó, việc dễ cũng công điểm
như nhau, đó là chủ nghĩa bình quân, phải tránh chủ nghĩa bình quân” [74, tr 66].
Một trong những đặc trưng nổi bật trong phong cách và phương pháp tư
duy Hồ Chí Minh là độc lập, tự chủ, sáng tạo, luôn gắn với tình hình lịch sử
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam

More Related Content

What's hot

Tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập tại Đà Nẵng
Tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập tại Đà NẵngTác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập tại Đà Nẵng
Tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập tại Đà NẵngDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Bất bình đẳng giới trong giáo dục - nội dung
Bất bình đẳng giới trong giáo dục - nội dungBất bình đẳng giới trong giáo dục - nội dung
Bất bình đẳng giới trong giáo dục - nội dungBinh Boong
 
Ảnh hưởng của phật giáo đến lối sống của người việt nam hiện nay
Ảnh hưởng của phật giáo đến lối sống của người việt nam hiện nayẢnh hưởng của phật giáo đến lối sống của người việt nam hiện nay
Ảnh hưởng của phật giáo đến lối sống của người việt nam hiện nayMan_Ebook
 
Cau hoi on_tap_va_bai_tap_kinh_te_hoc_vi_mo
Cau hoi on_tap_va_bai_tap_kinh_te_hoc_vi_moCau hoi on_tap_va_bai_tap_kinh_te_hoc_vi_mo
Cau hoi on_tap_va_bai_tap_kinh_te_hoc_vi_mosondinh91
 
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAYĐề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
đề Tài từ láy trong tiếng việt
đề Tài từ láy trong tiếng việtđề Tài từ láy trong tiếng việt
đề Tài từ láy trong tiếng việtnataliej4
 
Tham Vấn Học Đường
Tham Vấn Học ĐườngTham Vấn Học Đường
Tham Vấn Học ĐườngTa Li
 
Giáo trình giới và phát triển ts. thái thị ngọc dư 1193852
Giáo trình giới và phát triển ts. thái thị ngọc dư 1193852Giáo trình giới và phát triển ts. thái thị ngọc dư 1193852
Giáo trình giới và phát triển ts. thái thị ngọc dư 1193852KimBumt1
 
Phân tích hoạt động công nghiệp & nông nghiệp tác động đến môi trường
Phân tích hoạt động công nghiệp & nông nghiệp tác động đến môi trường Phân tích hoạt động công nghiệp & nông nghiệp tác động đến môi trường
Phân tích hoạt động công nghiệp & nông nghiệp tác động đến môi trường Chris2610
 
Tìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viên
Tìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viênTìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viên
Tìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viênHy Vọng
 

What's hot (20)

Tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập tại Đà Nẵng
Tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập tại Đà NẵngTác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập tại Đà Nẵng
Tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập tại Đà Nẵng
 
Bất bình đẳng giới trong giáo dục - nội dung
Bất bình đẳng giới trong giáo dục - nội dungBất bình đẳng giới trong giáo dục - nội dung
Bất bình đẳng giới trong giáo dục - nội dung
 
CÂU HỎI và ĐÁP ÁN ôn thi Môn Triết học - cao học ( Thạc sĩ).
CÂU HỎI và ĐÁP ÁN ôn thi Môn Triết học - cao học ( Thạc sĩ).CÂU HỎI và ĐÁP ÁN ôn thi Môn Triết học - cao học ( Thạc sĩ).
CÂU HỎI và ĐÁP ÁN ôn thi Môn Triết học - cao học ( Thạc sĩ).
 
Ảnh hưởng của phật giáo đến lối sống của người việt nam hiện nay
Ảnh hưởng của phật giáo đến lối sống của người việt nam hiện nayẢnh hưởng của phật giáo đến lối sống của người việt nam hiện nay
Ảnh hưởng của phật giáo đến lối sống của người việt nam hiện nay
 
Cau hoi on_tap_va_bai_tap_kinh_te_hoc_vi_mo
Cau hoi on_tap_va_bai_tap_kinh_te_hoc_vi_moCau hoi on_tap_va_bai_tap_kinh_te_hoc_vi_mo
Cau hoi on_tap_va_bai_tap_kinh_te_hoc_vi_mo
 
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAYLuận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
 
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinhLuận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
 
Luận án: Quan hệ Hàn Quốc - Hoa Kỳ (1993 - 2012), HOT
Luận án: Quan hệ Hàn Quốc - Hoa Kỳ (1993 - 2012), HOTLuận án: Quan hệ Hàn Quốc - Hoa Kỳ (1993 - 2012), HOT
Luận án: Quan hệ Hàn Quốc - Hoa Kỳ (1993 - 2012), HOT
 
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại họcLuận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
 
Luận văn: Quản lý về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn: Quản lý về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hộiLuận văn: Quản lý về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn: Quản lý về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
 
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAYĐề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Tìm hiểu cung cầu của xăng dầu ở Việt Nam hiện nay
Đề tài: Tìm hiểu cung cầu của xăng dầu ở Việt Nam hiện nayĐề tài: Tìm hiểu cung cầu của xăng dầu ở Việt Nam hiện nay
Đề tài: Tìm hiểu cung cầu của xăng dầu ở Việt Nam hiện nay
 
đề Tài từ láy trong tiếng việt
đề Tài từ láy trong tiếng việtđề Tài từ láy trong tiếng việt
đề Tài từ láy trong tiếng việt
 
Tham Vấn Học Đường
Tham Vấn Học ĐườngTham Vấn Học Đường
Tham Vấn Học Đường
 
Giáo trình giới và phát triển ts. thái thị ngọc dư 1193852
Giáo trình giới và phát triển ts. thái thị ngọc dư 1193852Giáo trình giới và phát triển ts. thái thị ngọc dư 1193852
Giáo trình giới và phát triển ts. thái thị ngọc dư 1193852
 
Luận văn: Nhận thức của sinh viên đại học về sức khỏe sinh sản, HAY!
Luận văn: Nhận thức của sinh viên đại học về sức khỏe sinh sản, HAY!Luận văn: Nhận thức của sinh viên đại học về sức khỏe sinh sản, HAY!
Luận văn: Nhận thức của sinh viên đại học về sức khỏe sinh sản, HAY!
 
Phân tích hoạt động công nghiệp & nông nghiệp tác động đến môi trường
Phân tích hoạt động công nghiệp & nông nghiệp tác động đến môi trường Phân tích hoạt động công nghiệp & nông nghiệp tác động đến môi trường
Phân tích hoạt động công nghiệp & nông nghiệp tác động đến môi trường
 
Bài mẫu tiểu luận về Luật hôn nhân và gia đình, HAY
Bài mẫu tiểu luận về Luật hôn nhân và gia đình, HAYBài mẫu tiểu luận về Luật hôn nhân và gia đình, HAY
Bài mẫu tiểu luận về Luật hôn nhân và gia đình, HAY
 
Tìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viên
Tìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viênTìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viên
Tìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viên
 

Similar to Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam

Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...
Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...
Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận án: Giải quyết quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội - Gửi miễn...
Luận án: Giải quyết quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội - Gửi miễn...Luận án: Giải quyết quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội - Gửi miễn...
Luận án: Giải quyết quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN (TẢI FREE ZALO 093 ...
Đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN (TẢI FREE ZALO 093 ...Đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN (TẢI FREE ZALO 093 ...
Đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN (TẢI FREE ZALO 093 ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam hiện nay
Luận án: Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam hiện nayLuận án: Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam hiện nay
Luận án: Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam hiện nayViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm 1997 đến năm...
Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm 1997 đến năm...Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm 1997 đến năm...
Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm 1997 đến năm...NuioKila
 
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...anh hieu
 
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...hieu anh
 

Similar to Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam (20)

Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...
Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...
Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...
 
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAYLuận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
 
bai mau tieu luan ve loi ich kinh
bai mau tieu luan ve loi ich kinhbai mau tieu luan ve loi ich kinh
bai mau tieu luan ve loi ich kinh
 
Luận án: Giải quyết quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội - Gửi miễn...
Luận án: Giải quyết quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội - Gửi miễn...Luận án: Giải quyết quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội - Gửi miễn...
Luận án: Giải quyết quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội - Gửi miễn...
 
Phân tích quá trình hình thành và phát triển của mô hình kinh tế thị trường t...
Phân tích quá trình hình thành và phát triển của mô hình kinh tế thị trường t...Phân tích quá trình hình thành và phát triển của mô hình kinh tế thị trường t...
Phân tích quá trình hình thành và phát triển của mô hình kinh tế thị trường t...
 
Luận án: Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội Việt Nam
Luận án: Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội Việt NamLuận án: Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội Việt Nam
Luận án: Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội Việt Nam
 
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt NamLuận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
 
Đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN (TẢI FREE ZALO 093 ...
Đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN (TẢI FREE ZALO 093 ...Đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN (TẢI FREE ZALO 093 ...
Đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN (TẢI FREE ZALO 093 ...
 
10220
1022010220
10220
 
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh,  HAYLuận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh,  HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, HAY
 
Luận án: Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam hiện nay
Luận án: Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam hiện nayLuận án: Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam hiện nay
Luận án: Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh XuânLuận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
 
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đLuận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đ
 
Luận án: Hệ thống chính trị cấp xã trong xây dựng nông thôn mới
Luận án: Hệ thống chính trị cấp xã trong xây dựng nông thôn mớiLuận án: Hệ thống chính trị cấp xã trong xây dựng nông thôn mới
Luận án: Hệ thống chính trị cấp xã trong xây dựng nông thôn mới
 
Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm 1997 đến năm...
Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm 1997 đến năm...Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm 1997 đến năm...
Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm 1997 đến năm...
 
Đề tài: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình công nghiệp hóa
Đề tài: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình công nghiệp hóaĐề tài: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình công nghiệp hóa
Đề tài: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình công nghiệp hóa
 
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
 
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
 
Luận văn: Chuyển biến kinh tế - xã hội huyện Gio Linh (Quảng Trị) từ 1990 đến...
Luận văn: Chuyển biến kinh tế - xã hội huyện Gio Linh (Quảng Trị) từ 1990 đến...Luận văn: Chuyển biến kinh tế - xã hội huyện Gio Linh (Quảng Trị) từ 1990 đến...
Luận văn: Chuyển biến kinh tế - xã hội huyện Gio Linh (Quảng Trị) từ 1990 đến...
 
Luận văn: Chuyển biến kinh tế - xã hội huyện Gio Linh 1990-2010
Luận văn: Chuyển biến kinh tế - xã hội huyện Gio Linh 1990-2010Luận văn: Chuyển biến kinh tế - xã hội huyện Gio Linh 1990-2010
Luận văn: Chuyển biến kinh tế - xã hội huyện Gio Linh 1990-2010
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 

Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HỒNG SƠN HỒNG SƠN VÊN §Ò C¤NG B»NG X· HéI TRONG §IÒU KIÖN KINH TÕ THÞ TR¦êNG §ÞNH H¦íNG X· HéI CHñ NGHÜA ë VIÖT NAM HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ HÀ NỘI - 2015
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HỒNG SƠN VÊN §Ò C¤NG B»NG X· HéI TRONG §IÒU KIÖN KINH TÕ THÞ TR¦êNG §ÞNH H¦íNG X· HéI CHñ NGHÜA ë VIÖT NAM HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ Mã số : 62 22 03 02 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS.Dương Xuân NgọcTS Dương Xuân Ngọc HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU..............................................5 1.1. Những công trình nghiên cứu về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam...................................................................................5 1.2. Những công trình nghiên cứu về công bằng xã hội......................................8 1.3. Những công trình nghiên cứu về thực hiện công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ............15 1.4. Đánh giá chung các công trình nghiên cứu liên quan và định hướng nghiên cứu của đề tài ..................................................................................21 Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA...................................................................................24 2.1. Nhận diện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và công bằng xã hội..................................................................................................24 2.2. Tính quy luật về việc thực hiện công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.................................................44 2.3. Kinh nghiệm thực hiện công bằng xã hội trong một số mô hình kinh tế thị trường trên thế giới ...............................................................................62 Chương 3: THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA.........................................71 3.1. Thực trạng thực hiện công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam......................................71 3.2. Những vấn đề đặt ra đối với việc thực hiện công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ............98
  • 5. Chương 4: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU BẢO ĐẢM THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...................115 4.1. Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ...................................................................................................115 4.2. Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và hiệu lực quản lý của Nhà nước trong thực hiện công bằng xã hội... . ........................................................115 4.3. Đổi mới, hoàn thiện các chính sách kinh tế, chính sách xã hội theo hướng giải quyết hài hòa các quan hệ lợi ích...........................................127 4.4. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, các tệ nạn xã hội........................................140 KẾT LUẬN ..............................................................................................................148 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ..................150 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................151
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN CBXH CNCS CNH, HĐH CNTB CNXH KTTT NXB TTKT Tr XHCN Công bằng xã hội Chủ nghĩa cộng sản Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Chủ nghĩa tư bản Chủ nghĩa xã hội Kinh tế thị trường Nhà xuất bản Tăng trưởng kinh tế Trang Xã hội chủ nghĩa
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Công bằng xã hội (CBXH) là một hiện tượng, một quá trình xã hội, vận hành cùng với sự phát triển của lịch sử nhân loại. CBXH phản ánh mục tiêu, khát vọng và là thước đo những thành tựu của con người trong quá trình đấu tranh, xây dựng, cải tạo và phát triển xã hội. Trong mỗi thời kỳ lịch sử, với những chế độ xã hội khác nhau, vấn đề CBXH được nhận thức và thực hiện khác nhau, do vậy, bên cạnh những giá trị chung nhất định, khó có một quan niệm thống nhất về CBXH, nhất là trong bối cảnh thế giới diễn biến đa dạng và phức tạp, với nhiều lợi ích và khuynh hướng chính trị khác biệt, thậm chí đối lập nhau như hiện nay. Có thể nói, CBXH là một vấn đề không mới, nó được đặt ra khi con người biết liên kết để gây dựng nên xã hội loài người cho đến ngày nay, song đây lại là vấn đề luôn có tính thời sự, cần được tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và phát triển. Hiện nay, cùng với mục tiêu phát triển kinh tế, hành trình của nhân loại vẫn là hành trình tìm kiếm, tạo dựng những giá trị CBXH, vì một thế giới hòa bình và thịnh vượng, vì mỗi cá nhân với những lợi ích chính đáng cần được thừa nhận và bảo vệ. Ở nước ta, CBXH là một trong năm thành tố của mục tiêu chung mà chúng ta phấn đấu trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH)“Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Đại hội XI (2011) của Đảng đã khẳng định: “Thực hiện có hiệu quả tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển” [32, tr.227]. Trong những năm đổi mới vừa qua, cùng với sự phát triển kinh tế, vấn đề CBXH luôn được đặt ra, giải quyết và đạt được những thành tựu quan trọng góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, xã hội; các cơ hội phát triển được mở rộng cho đông đảo nhân dân; lợi ích tăng trưởng ngày càng lớn và được phân phối trên quy mô
  • 8. 2 rộng…Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế thị trường (KTTT), bên cạnh mặt tích cực, còn không ít tiêu cực, ảnh hưởng nghiêm trọng tới CBXH: sự phân hóa giàu, nghèo quá mức giữa các tầng lớp dân cư và giữa các vùng; tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, tình trạng bất công trong phân bổ tư liệu sản xuất, phân bổ giá trị, bất công trong việc tạo cơ hội học tập, việc làm cho người lao động…gia tăng, trở thành những vấn đề bức xúc, tác động tiêu cực đến tính chất xã hội chủ nghĩa (XHCN) của sự phát triển, đe dọa đến sự ổn định về chính trị - xã hội. Trong điều kiện KTTT định hướng XHCN, thực hiện CBXH luôn là bài toán khó khăn đặt ra đối với quá trình phát triển, bởi lẽ để biến mục tiêu đó thành hiện thực thì phải có hàng loạt những điều kiện khách quan và chủ quan cần thiết, phải giải quyết nhiều quan hệ đa dạng và phức tạp trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội - đặc biệt là quan hệ thường không dễ điều hòa giữa tăng trưởng kinh tế (TTKT) và CBXH, giữa quy luật cạnh tranh thị trường cùng những hệ quả tiêu cực của nó với mục tiêu xây dựng xã hội lành mạnh, tiến bộ. Trong cơ chế thị trường, các vòng quay lợi nhuận luôn tạo sự bất công, do đó khó có thể xác lập CBXH toàn diện. Thực tế cho thấy, muốn thúc đẩy TTKT, trong nhiều trường hợp, chúng ta phải chấp nhận bất CBXH, nhưng tính chất và giới hạn của bất CBXH là gì và đến đâu v.v.., là những vấn đề rất mới. Ngay những nước phát triển, đã trải qua một quá trình lịch sử lâu dài với bao sự bất công xã hội thì mới có thể giải quyết CBXH ở những mức độ nhất định và còn nhiều khó khăn, thử thách... Trong những thập kỷ gần đây, nhiều nước trên thế giới đã và đang phải xem xét, điều chỉnh lại mô hình phát triển, kể cả những mô hình đã có một thời được xem là ưu việt nổi trội như mô hình Bắc Âu với nhà nước phúc lợi, mô hình châu Âu đại lục với thị trường xã hội. Xét theo nội hàm, vấn đề kinh tế cũng nằm trong lĩnh vực xã hội, nhưng không phải lúc nào giải quyết TTKT cũng đồng nghĩa với việc giải quyết vấn đề CBXH.
  • 9. 3 Vì vậy, hiểu như thế nào về CBXH trong nền KTTT định hướng XHCN; làm thế nào để đảm bảo gắn kết giữa phát triển kinh tế và CBXH trong từng bước và cả quá trình phát triển; vai trò của Nhà nước trong việc quản lý, điều tiết nền KTTT nhằm thực hiện CBXH v.v.., là những vấn đề quan trọng, cấp bách cần được nhận thức và giải quyết hiện nay ở nước ta. Từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Vấn đề công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay” làm Luận án tiến sĩ Triết học. 2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA LUẬN ÁN 2.1. Mục đích của luận án Trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về CBXH trong điều kiện KTTT định hướng XHCN, luận án phân tích thực trạng và giải pháp nhằm thực hiện tốt CBXH trong điều kiện KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ của luận án - Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về KTTT định hướng XHCN và CBXH. - Khái quát những vấn đề có tính qui luật về thực hiện CBXH trong điều kiện KTTT định hướng XHCN. - Phân tích thực trạng và những vấn đề đặt đối với việc thực hiện CBXH trong điều kiện KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay. - Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt CBXH trong điều kiện KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay. 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu những vấn đề có tính qui luật và thực trạng việc thực hiện CBXH trong điều kiện KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án nghiên cứu vấn đề CBXH trong điều kiện KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam thời kỳ đổi mới, tập trung từ Đại hội VIII (1996) đến nay.
  • 10. 4 4. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1. Cơ sở lý luận Luận án vận dụng lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về CBXH và CBXH trong điều kiện KTTT định hướng XHCN; Luận án kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học trong, ngoài nước có liên quan. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Vận dụng tổng hợp những nguyên tắc, phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp hệ thống, lôgic, lịch sử, phân tích, tổng hợp và so sánh, v.v. để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra. 5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN - Góp phần làm rõ tính quy luật của việc thực hiện CBXH trong điều kiện KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam. - Khái quát kinh nghiệm thực hiện CBXH trong một số mô hình KTTT trên thế giới. - Phân tích thực trạng, những vấn đề đặt ra và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện CBXH trong điều kiện KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay. 6. Ý NGHĨA CỦA LUẬN ÁN 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập trong các ngành khoa học xã hội và nhân văn. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận án làm cơ sở cho công tác quản lý xã hội, xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm đảm bảo CBXH trong điều kiện KTTT định hướng XHCN ở nước ta hiện nay. 7. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương, 13 tiết.
  • 11. 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Thực hiện CBXH trong điều kiện KTTT và KTTT định hướng XHCN là vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân các nhà khoa học trong và ngoài nước. Đến nay, đã có nhiều đề tài khoa học, sách, tạp chí, kỷ yếu khoa học và các bài viết đề cập tới vấn đề này. Các công trình khoa học đã trình bày và phân tích các quan niệm về KTTT, KTTT định hướng XHCN, về CBXH và mối quan hệ giữa TTKT và thực hiện CBXH; lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn thực hiện CBXH trong điều kiện KTTT ở một số nước,...với nhiều góc độ tiếp cận khác nhau như Triết học, Kinh tế học, Chính trị học, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Xã hội học, v.v.. 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM Kinh tế thị trường định hướng XHCN là mô hình kinh tế được xây dựng trong quá trình đổi mới ở Việt Nam, đây là vấn đề có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn cấp bách, do vậy luôn thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của đông đảo các nhà khoa học. Trong cuốn sách “Một số vấn đề về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩaở Việt Nam” do Vũ Đình Bách chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội (2004), các tác giả đã khái quát lý luận về KTTT và KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam, so sánh tính thống nhất và tính đặc thù giữa KTTT ở Việt Nam và KTTT ở nhiều nước trên thế giới; phân tích những nhân tố và động lực thúc đẩy sự phát triển của KTTT, từ đó đề xuất những quan điểm và giải pháp chủ yếu để xây dựng nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam. Trên cơ sở xác định bản chất, mục tiêu của KTTT, nhận diện và phát huy sức mạnh tổng hợp của các nguồn lực xã hội nhằm phát triển KTTT luôn là vấn đề đặc biệt có ý nghĩa, tác giả Lê Du Phong và Hoàng Việt qua bài viết: “Động lực trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định
  • 12. 6 hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, đã phân tích các động lực của cơ chế KTTT bao gồm: động lực kinh tế, động lực chính trị, tinh thần, đồng thời khẳng định, việc phát huy tốt các động lực trên sẽ là điều kiện đảm bảo thành công quá quá trình xây dựng KTTT định hướng XHCN ở nước ta [3, tr 254 - 272]. Ở phương diện tiếp cận khác, tác giả Nguyễn Văn Nam trong bài viết “Đặc điểm phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế” đã nghiên cứu sự vận động của KTTT Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, tác giả nhấn mạnh KTTT mà chúng ta xây dựng là nền kinh tế “mở” dựa trên cơ sở sự kết hợp những nguyên tắc và quy luật của KTTT với những nguyên tắc bản chất XHCN. Hội nhập kinh tế quốc tế không gây cản trở cho sự kết hợp đó, ngược lại, còn mở ra những cơ hội mới làm tăng tính khả thi của phương án kết hợp giữa KTTT với CNXH. Sự kết hợp đó phải được thực hiện trên các nội dung: sở hữu, cơ chế vận hành, phân phối thu nhập, đồng thời phải xác định được lộ trình hội nhập phù hợp với các điều kiện kinh tế của đất nước và đảm bảo các thông lệ, thỏa ước quốc tế [3, tr 51 - 67]. Trong đề tài khoa học cấp nhà nước KX.01.01“Đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”(2005) do Vũ Đình Bách làm chủ nhiệm, các tác giả đã khái quát quá trình hình thành và phát triển của KTTT trên thế giới; các mô hình chủ yếu, đặc trưng và xu thế phát triển của KTTT hiện đại như: mô hình KTTT tự do Hoa Kỳ, mô hình KTTT có điều khiển Nhật Bản, mô hình KTTT xã hội Cộng hòa Liên bang Đức, mô hình KTTT nhà nước phúc lợi Thụy Điển, qua đó đánh giá những thành tựu và hạn chế của các mô hình tiêu biểu trên, đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. Nội dung trọng tâm của đề tài là các tác giả đã làm rõ bản chất và ý nghĩa của nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam; đánh giá thực trạng, nguy cơ và thách thức, đồng thời chỉ ra những điều kiện đảm bảo cho sự vận hành và
  • 13. 7 phát triển của nền KTTT ở Việt Nam đó là: đổi mới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản; nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước; cải tạo và xây dựng cơ cấu trong nền KTTT và xây dựng hạ tầng hiện đại, phát triển đồng bộ thể chế và các thị trường riêng của KTTT. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện KTTT định hướng XHCH là nhiệm vụ cơ bản trong thời kỳ đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) và hội nhập quốc tế hiện nay ở nước ta, trong đó, trọng tâm chính là xây dựng và hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN. Tác giả Ngô Quang Minh trong bài viết:“Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” (Tạp chí Lý luận chính trị, số 5/2008) đã phân tích các thành tố cơ bản của thể chế KTTT đó là: các luật, quy tắc; các chủ thể; hệ thống thị trường và cơ chế thực thi, từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu tiếp tục hoàn thiện thể chế KTTT ở nước ta. Cũng trên tinh thần đó, trong cuốn sách “Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” do Đinh Văn Ân chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2008, các tác giả đã phân tích thực tiễn xây dựng thể chế KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam trong thời gian tới. Tác giả Nguyễn Tấn Dũng trong bài viết “Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng”(Tạp chí Cộng sản, số 832 tháng 2/2012) đã nêu rõ quan điểm xây dựng thể chế KTTT hiện đại trong điều kiện toàn cầu hóa và cạnh tranh gay gắt hiện nay; xác định những đặc trưng cơ bản của KTTT hiện đại phải là cơ sở, chuẩn mực trong quá trình hoàn thiện thể chế và thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế ở nước ta hiện nay. Tác giả Nguyễn Gia Thơ trong bài viết “Mối quan hệ giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
  • 14. 8 hội ở nước ta” (Tạp chí Triết học, số 253, tháng 6/2012) đã tập trung phân tích mối quan hệ biện chứng giữa KTTT và định hướng XHCN trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta. Tác giả đã chỉ ra nội hàm của khái niệm “kinh tế thị trường” và “định hướng XHCN”, đồng thời cho rằng KTTT hoàn toàn không mâu thuẫn với định hướng XHCN mà chúng có thể bổ sung nhau trong quá trình phát triển; định hướng XHCN chế ngự các mặt tiêu cực của KTTT, còn KTTT làm tăng năng suất lao động xã hội, góp phần xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH [130, tr.12 - 16]. 1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI Ở nước ngoài, có các công trình nghiên cứu khoa học về CBXH tiêu biểu như sau: Tác giả David Miller, giáo sư Triết học tại Đại học Oxford - Mỹ, trong cuốn “Principles of social juctice”, Harvard University press, 2001[161], cho rằng, CBXH luôn là mục tiêu và lý tưởng của các chính phủ dân chủ trong suốt thế kỷ XX. Thậm chí, ngay cả những người có tư tưởng đối lập nó cũng không thể phủ nhận những giá trị tiềm năng và hiệu quả của CBXH. Tuy nhiên, tác giả cũng cho rằng, ý nghĩa đích thực của CBXH vẫn còn được ít người biết đến. Các lý thuyết hiện đại về CBXH được xây dựng khá phong phú, nhưng cũng đã không thành công trong việc tiếp cận những giá trị cơ bản của CBXH. Trong cuốn sách, David Miller đã đưa ra một lý thuyết mới về CBXH. Ông cho rằng, CBXH là phạm trù lịch sử, nội dung và các nguyên tắc cơ bản của nó phải được hiểu gắn với các điều kiện khác nhau của các cộng đồng xã hội khác nhau. Xã hội hiện đại khá phức tạp, do vậy, các lý thuyết về CBXH cũng phức tạp, đó là một điều hoàn toàn dễ hiểu. Tác giả đã đưa ra ba thành phần chính trong hệ thống các nguyên tắc của CBXH cần phải được thực hiện và bảo đảm, đó là: công lao, nhu cầu và sự bình đẳng của con người. Trên cơ sở sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp, đặc biệt là phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, tác giả đã chứng minh cho vai trò
  • 15. 9 trung tâm của những nguyên tắc này trong những nội dung phổ biến về CBXH. Cuốn sách làm rõ những cơ sở, điều kiện, cũng như những khó khăn, thách thức nhằm thực hiện những nguyên tắc của CBXH trong thời đại ngày nay, thời đại toàn cầu hóa với đặc trưng đa dạng về các khuynh hướng lợi ích kinh tế, chính trị và văn hóa. Các tác giả Matthew Clayton và Andrew Williams trong cuốn “Social justice”, Blackwell publishing Ltd (2004) [169], đã hệ thống các quan điểm về công bằng và bình đẳng xã hội trong thời kỳ cận đại như Jonh Loke, David Hium cho tới thời hiện đại như Jonh Rawls, Robert Nozick, Dworkin, G.A. Cohen…, thông qua đó, cuốn sách đã luận giải các quan điểm tiêu biểu về CBXH như: phân phối công bằng về lợi ích và đảm bảo trách nhiệm giữa các cá nhân, nhóm xã hội; quyền sở hữu tài sản, tính lương thiện, bình đẳng giới. Đây là những quan điểm của các nhà triết học cận đại như Jonh Loke, David Hium. Đồng thời, các tác giả cũng làm rõ các quan điểm triết học hiện đại về CBXH như Jonh Rawls, Robert Nozick, Dworkin, trong đó có nhấn mạnh tới các vấn đề đáng quan tâm của xã hội hiện đại liên quan tới công bằng như sự đói nghèo, sự tác động hai mặt của KTTT đối với CBXH; vấn đề nhân quyền, những cơ hội và thách thức nổi bật của thời đại ngày nay đối với thực hiện CBXH, v.v..Có thể nói, đây là công trình nghiên cứu công phu, là tài liệu tham khảo quý báu phục vụ công tác nghiên cứu và tìm kiếm những giải pháp thực hiện công bằng, bình đẳng xã hội. Các tác giả Ira C.Colby, Catherine N.Dulmus, Karen M.Sowers trong cuốn sách“Social work and social policy: advancing the principles of economic and social justice”, Hoboken:John Wiley & Son press (2013) [167], đã nêu lên những quan điểm khá độc đáo về công tác xã hội và chính sách phúc lợi xã hội toàn cầu như một nội dung chủ yếu để thực thi CBXH hiện nay. Bên cạnh đó, các tác giả cũng đã nhấn mạnh vai trò của Nhà nước, như một công cụ quản lý và điều tiết chủ yếu, một chiếc “van” hiệu quả nhằm giải
  • 16. 10 quyết những mâu thuẫn, xung đột xã hội để thực thi công bằng và bình đẳng. Cuốn sách cũng đề cập tới những thách thức cơ bản của xã hội châu Á trong việc thực thi CBXH, đó là: sự cọ xát giữa các yếu tố truyền thống và hiện đại trong việc tìm kiếm những giải pháp thực thi CBXH trong nền KTTT; tính thiếu đồng bộ trong thể chế chính trị, pháp lý và hệ thống chính sách xã hội…Cuối cùng các tác giả đã phân tích làm rõ những phương pháp cải cách chính sách xã hội, đặc biệt là chính sách an sinh, phúc lợi xã hội; phương pháp phát huy vai trò của nhà nước phúc lợi; phương pháp sử dụng có hiệu quả các công cụ truyền thông mới nổi nhằm truyền bá và thực hiện CBXH v.v.. Ở trong nước, xung quanh quan niệm về CBXH, các tác giả đã đưa ra các cách tiếp cận và lý giải khác nhau, trong đó, trước tiên phải kể đến là các bài viết trong Kỷ yếu hội thảo quốc tế "Công bằng xã hội, trách nhiệm xã hội và đoàn kết xã hội (International Conference: social justice, social responsibility and social solidarity), của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam (VASS), Hà Nội, năm 2007. Tác giả Nguyễn Gia Thơ trong bài “Vấn đề công bằng và bình đẳng trong lịch sử triết học và chính trị học phương Tây”, đã phân tích các quan niệm tiêu biểu về công bằng và bình đẳng xã hội trong lịch sử tư tưởng triết học và chính trị phương Tây từ thời kỳ cổ đại cho tới nay, từ đó đưa ra kết luận quan trọng: Sự phát triển lịch sử nhân loại cho đến ngày nay là sự phát triển và điều chỉnh công bằng và bình đẳng xã hội, cách mạng xã hội là phương thức tất yếu nhằm thay đổi và thiết lập lại trật tự công bằng xã hội, đây là xu hướng khách quan đưa công bằng, bình đẳng xã hội từ khả năng thành hiện thực. Tác giả khẳng định, công bằng xã hội là một phạm trù thuộc lĩnh vực đạo đức, chính trị - xã hội, phản ánh sự tương ứng giữa vai trò của các cá nhân (nhóm xã hội) khác nhau trong đời sống xã hội, giữa cống hiến và hưởng thụ, giữa tội lỗi và sự trừng phạt, giữa công lao và sự thừa nhận xã hội…Sự không
  • 17. 11 tương xứng trong các mối quan hệ trên được gọi là bất công. Tác giả cũng đã so sánh khái niệm CBXH với khái niệm luôn đồng hành với nó là khái niệm bình đẳng xã hội. Bình đẳng xã hội được hiểu là quyền con người, nhóm xã hội trong một xã hội nhất định. Trong một xã hội mà giới hạn quyền con người, nhóm xã hội có sự khác nhau đáng kể thì được coi là bất bình đẳng [143, tr.126], tuy nhiên, những tiêu chí, giới hạn của sự bất bình đẳng xã hội là gì?, tương quan giữa công bằng xã hội với bình đẳng xã hội như thế nào?, tác giả chưa làm rõ. Tác giả Nguyễn Tấn Hùng trong bài viết: “Công bằng xã hội: Mâu thuẫn và phương pháp giải quyết”, đã khẳng định, bản chất của CBXH là sự tương xứng (sự phù hợp) giữa một loạt các khía cạnh khác nhau trong quan hệ giữa cái mà cá nhân, nhóm xã hội làm cho tập thể, cho xã hội hoặc cho cá nhân, nhóm xã hội khác với cái mà họ được hưởng từ tập thể, xã hội hay từ cá nhân, nhóm xã hội khác. Tác giả cũng chỉ ra rằng, thực chất của CBXH chính là sự tương tác lợi ích giữa các cá nhân, nhóm và cộng đồng xã hội, do vậy để thực hiện CBXH cần phải nhận diện và giải quyết các mâu thuẫn cơ bản như: mâu thuẫn giữa cá nhân và xã hội, mâu thuẫn giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội của nhà nước; mâu thuẫn giữa lợi ích nhà đầu tư và lợi ích người lao động; mâu thuẫn trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo [143, tr.352 - 360]. Ở phương diện tiếp cận khác, tác giả Đỗ Lan Hiền với bài viết “Công bằng xã hội theo quan điểm của Kitô giáo”; tác giả Trần Duy Nhiên với bài “Công bình theo quan điểm của Công giáo”,“Lướt qua vấn đề công bằng xã hội trong mấy tác phẩm của Nho giáo và trong tư tưởng của Phật giáo, Lão Tử, Trang Tử, Hàn Phi Tử” đã trình bày quan niệm về CBXH của các tôn giáo tiêu biểu như Kitô giáo, Phật giáo, Nho giáo, Lão giáo... trong đó nhấn mạnh điểm chung của các tôn giáo là lý giải về CBXH trên cơ sở thế giới quan duy tâm, tìm cơ sở cho việc giải thoát con người khỏi những bất công xã hội từ những nguyên tắc đạo đức, luân lý, từ sự khôi phục bản tính lương
  • 18. 12 thiện và tình thương của con người chứ không phải dựa trên cơ sở khoa học và hiện thực để giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, các tác giả cũng khẳng định khát vọng về một xã hội công bằng, bình đẳng, tự do trong quan niệm của các tôn giáo là những ý tưởng có tính đề xướng và thúc đẩy, đồng thời nó còn có giá trị hiện sinh rõ rệt trong đời sống hiện nay [143, tr 247 - 257]. Trong bài viết “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn xung quanh việc thực hiện công bằng xã hội ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Triết học số 1/2008, tác giả Lê Hữu Tầng nêu lên và phân tích hàng loạt những vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách xoay quanh chủ đề CBXH. Trước hết, tác giả đã chỉ ra tính thống nhất và tính khác biệt giữa CBXH và bình đẳng xã hội, trong đó, bình đẳng xã hội là sự ngang bằng nhau giữa người với người về một phương diện xã hội nào đấy, chẳng hạn như về kinh tế, chính trị, văn hóa. Trong khi đó, CBXH chỉ là một dạng của bình đẳng xã hội, đó là sự bình đẳng trong phương diện quan hệ giữa cống hiến và hưởng thụ theo nguyên tắc cống hiến ngang nhau thì hưởng thụ ngang nhau, ở đây, khái niệm CBXH và bình đẳng xã hội đã được phân tích khá thấu đáo trong sự so sánh tương tác của các khái niệm, tạo cơ sở đi sâu, làm rõ hơn nội hàm của các khái niệm. Tác giả cho rằng, trong khái niệm CBXH, cống hiến và hưởng thụ phải được hiểu theo nghĩa rộng: chúng không chỉ bao gồm những khía cạnh tích cực như chúng ta vẫn quen dùng, mà cả khía cạnh tiêu cực nữa như công, tội, thưởng, phạt [116, tr.39]. Khi bàn về vấn đề CBXH, trong những năm gần đây, nhiều nhà nghiên cứu đã đề cập tới vấn đề công bằng về cơ hội, thậm chí có tác giả còn đánh giá rằng, trong tư duy phát triển hiện đại, công bằng về cơ hội phát triển là nội dung bao trùm của CBXH. Theo tác giả đó, trong trường hợp này, nội hàm của khái niệm CBXH sẽ phải bao hàm sự công bằng trong việc phân phối các cơ hội và điều kiện thực hiện cơ hội, tuy nhiên, thế nào là công bằng trong việc phân phối cơ hội và điều kiện thực hiện cơ hội? Ví dụ như phân phối công bằng về tư liệu sản xuất, phải chăng là sự chia đều theo nguyên tắc theo
  • 19. 13 đơn vị hành chính (chia đều cho 64 tỉnh, thành phố trong phạm vi cả nước); chia theo mật độ dân số (nơi nào có mật độ dân số cao hơn sẽ được phân phối nhiều hơn); chia theo hiệu quả sản xuất kinh doanh (cao hơn sẽ được phân phối nhiều hơn); chia theo hiệu quả kinh tế - xã hội (nơi nào đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn sẽ được phân phối nhiều hơn). Trong 4 cách trên, cách nào là công bằng? do bản thân khái niệm công bằng không được giải thích nên nội hàm của khái niệm ở đây cũng không được giải thích. Theo tác giả Lê Hữu Tầng, nên thay khái niệm công bằng về cơ hội (vì không làm rõ được thế nào là công bằng trong trường hợp này) bằng khái niệm bình đẳng về cơ hội theo nghĩa bình đẳng trong tiếp cận các cơ hội. Trong trường hợp đó, bình đẳng về cơ hội có vai trò gì trong việc thực hiện CBXH? Ở đây, khái niệm CBXH vẫn được hiểu theo nghĩa trình bày trên, nghĩa là những ai có cống hiến ngang nhau thì đều hưởng thụ ngang nhau, đó là thước đo của CBXH. Nhưng thước đo ấy chỉ chuẩn xác khi những người cống hiến này đều xuất phát từ cùng một vạch tức là cùng một mặt bằng trong việc tiếp cận các cơ hội, điều đó cũng có nghĩa là bình đẳng về cơ hội chính là tiền đề để đảm bảo CBXH thực sự [116, tr.40]. Tác giả Nguyễn Minh Hoàn, trong cuốn sách “Công bằng xã hội trong tiến bộ xã hội”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009 đã đề cập đến hai khái niệm CBXH và tiến bộ xã hội. Hai khái niệm này được tác giả khảo sát trong lịch sử nhân loại từ thời kỳ cổ đại đến nay. Tác giả đã chỉ ra vị trí, vai trò của CBXH trong tiến bộ xã hội và đi đến khái quát CBXH với tư cách là động lực của tiến bộ xã hội và CBXH với tư cách là thước đo về mặt xã hội của tiến bộ xã hội. Tác giả Bùi Đại Dũng, trong cuốn “Công bằng trong phân phối, cơ sở để phát triển bền vững”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012, trên cơ sở phân tích một số các quan điểm tiêu biểu về CBXH trong lịch sử, đặc biệt là các triết gia phương Tây hiện đại như Max Otto Lorenz, Corrado Gini, John Rawls…, từ đó đi đến quan niệm, CBXH thường được sử dụng với phạm vi:
  • 20. 14 “Sự công bằng về lợi ích nhận được, trách nhiệm phải đóng góp và hình phạt có thể áp dụng giữa các cá nhân trong xã hội phù hợp với công lý và lẽ phải, đặc biệt là các mối quan hệ giữa giữa cống hiến và được đền bù; tội lỗi và bị trừng phạt đối với mỗi cá nhân cần được cân nhắc trong mối liên hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội, giữa ngắn hạn và trung hạn v.v..[18, tr 35]. Ở đây, tác giả đã có sự phân tích thấu đáo vai trò, ý nghĩa của CBXH trong việc đảm bảo không chỉ lợi ích của các cá nhân, các nhóm xã hội mà còn là lợi ích chung của toàn xã hội trong sự phát triển trung và dài hạn. Nói cách khác CBXH luôn được nhìn nhận với tính cách là mục tiêu, động lực của sự phát triển xã hội, bởi vì, theo tác giả, tiêu chí cơ bản của công bằng là lợi ích cá nhân phải phù hợp với lợi ích xã hội trong dài hạn. Lợi ích cá nhân có thể được đo bằng thu nhập cá nhân, và lợi ích xã hội là tổng phúc lợi xã hội trong dài hạn. Thể chế xã hội là những nhân tố chi phối quan hệ này, trong đó quan trọng nhất là các công cụ như: thuế, trợ cấp, tôn vinh, trừng phạt…mà xã hội cần xác định cụ thể và thực hiện nghiêm minh. Như vậy, điểm mới trong quan niệm của tác giả về công bằng đó là công bằng phát triển, là việc đảm bảo lợi ích tối ưu cho mọi cá nhân và cho cả xã hội trong dài hạn. Công bằng phát triển phải khuyến khích, tạo điều kiện cho mọi tiềm năng được phát huy tối đa, đồng thời giúp ngăn chặn và loại bỏ các nguy cơ thiệt hại, rủi ro cho xã hội. Công bằng phát triển cung cấp cơ sở lý luận cho việc trợ giúp và trợ cấp cho những người nghèo, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho nhóm trung lưu, và hạn chế tích tụ tài sản đối với những nhóm cực giàu. Công bằng ở đây thống nhất và hoàn toàn không xung đột với hiệu quả của sự phát triển. Công bằng phát triển là cơ sở để khẳng định tính khoa học trong chủ trương của Đảng: “Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển” [31, tr.101]. Có thể nói thông qua cuốn sách, tác giả đã đưa ra những phương thức tiếp cận và những nội dung mới xung quanh vấn đề CBXH, từ sự đúc rút lý
  • 21. 15 thuyết và kinh nghiệm thực tiễn của các nước châu Âu hiện đại. Đây là những gợi mở đáng trân trọng trong việc thực hiện CBXH ở nước ta hiện nay, trong đó đáng chú ý là vấn đề phân bổ nguồn lực xã hội và hạn chế bất công vì sự phát triển hài hòa, bền vững. Tuy nhiên, còn nhiều vấn đề cần được làm rõ hơn về nội hàm của khái niệm công bằng phát triển cũng như những tiêu chí đánh giá hiệu quả của công bằng phát triển đối với mỗi cá nhân, nhóm xã hội và toàn xã hội v.v.. 1.3. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM - Những công trình nghiên cứu về cơ sở lý luận của việc thực hiện công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trong cuốn “Hiện đại hóa xã hội vì mục tiêu công bằng xã hội ở Việt Nam hiện nay”, do Lương Việt Hải chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008, các tác giả đã nêu lên và lý giải hàng loạt những quan điểm mới về thực hiện CBXH ở nước ta hiện nay. Các tác giả cho rằng, trong điều kiện KTTT đang trong giai đoạn tạo dựng, chưa hoàn chỉnh, nhưng có thể đảm bảo thực hiện CBXH, và thậm chí, trong điều kiện trình độ phát triển của lực lượng sản xuất còn hạn chế như hiện nay, vẫn có thể và cần thiết thực hiện CBXH. Đây là quan điểm hợp lý, vì CBXH là ước mơ, khát vọng lâu đời của nhân dân lao động, nhân dân ta đã phải hy sinh xương máu để giành được độc lập tự do, để hướng tới xây dựng một xã hội công bằng, hạnh phúc. Không nhất thiết phải giàu có mới thực hiện được công bằng, mà càng chưa giàu có, càng nghèo khó, càng phải thực hiện công bằng nếu muốn tạo động lực phát huy năng lực sáng tạo của nhân dân, tạo không khí hòa thuận, dân chủ xã hội. Khi bàn về sự bất công xã hội trong điều kiện KTTT, các tác giả đã thể hiện quan điểm mới, phù hợp, trái với quan điểm thông thường khi cho rằng, KTTT tạo nên sự phân hóa giàu nghèo, còn sự phân hóa giàu nghèo là biểu
  • 22. 16 hiện của sự không công bằng trong xã hội. Các tác giả khẳng định rằng, trong lịch sử loài người, sự phân hóa giàu nghèo là một xu thế vốn có của đời sống xã hội, sở dĩ xu thế đó là vốn có bởi vì con người sinh ra là khác nhau về năng lực thể chất và tinh thần. Thêm vào đó sự khác nhau về cơ hội và điều kiện xã hội cũng góp phần tạo nên sự khác biệt về thu nhập được tích tụ dần dần, dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội. Ngay cả trong cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp trước đây, ở các nước XHCN, cũng có sự phân hóa giàu nghèo nhưng được che đậy dưới các hình thức tinh vi và kín đáo. Khi lực lượng sản xuất, khoa học kỹ thuật và công nghệ ngày càng phát triển, năng suất lao động càng cao thì tốc độ phân hóa giàu, nghèo càng lớn. Các chế độ xã hội, các quốc gia khác nhau, tùy theo điều kiện lịch sử cụ thể của mình mà xử lý phân hóa giàu nghèo theo những cách thức riêng. Không thể nói rằng trong nền KTTT phân hóa giàu nghèo là biểu hiện của sự bất công, nó chỉ bất công khi sự giàu có được tiến hành bằng những thủ đoạn bất hợp pháp như tham nhũng, buôn lậu, làm hàng giả, đặc quyền, đặc lợi, v.v., nghĩa là sự giàu có đạt được bằng những thủ đoạn và phương thức bất chính. Phân hóa giàu nghèo cũng sẽ là bất công khi do cơ chế quản lý xã hội có nhiều bất cập để những lợi thế nghề nghiệp, tình trạng độc quyền, sự can thiệp của các cơ quan Nhà nước,…tạo cơ hội cho một bộ phận nào đó có thu nhập cao hơn tỷ lệ đóng góp của họ, còn những bộ phận khác không có lợi thế đó lại hưởng thụ thu nhập với tỷ lệ thấp hơn. Thực hiện CBXH hiện nay ở nước ta là khắc phục tình trạng bất công phi lý, phi pháp, khuyến khích tạo điều kiện cho mọi người được làm ăn, phát triển kinh tế, làm giàu hợp pháp, đây là điều kiện để thực hiện mục tiêu “kép” là phát triển kinh tế và CBXH. Điều này phải được nhận thức và phổ cập rộng rãi, tạo nên sự đồng thuận trong ý chí và hành động của toàn xã hội. Trên thực tế sẽ không có CBXH, khi kinh tế - xã hội rơi vào tình trạng trì trệ, chậm phát triển, khi người lao động không thực sự hăng hái, nhiệt tình tham gia vào các quá trình sản xuất.
  • 23. 17 Cuốn sách “Những vấn đề lý luận cơ bản về công bằng xã hội trong điều kiện nước ta hiện nay”của Phạm Thị Ngọc Trầm (chủ biên), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2009, nêu lên những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản trong nhận thức và thực hiện CBXH ở nước ta, đó là nguyên tắc khách quan, nguyên tắc phát triển, nguyên tắc lịch sử - cụ thể, nguyên tắc toàn diện. Trên cơ sở đó, các tác giả chỉ ra một số vấn đề cấp bách trong nhận thức và giải quyết CBXH ở nước ta đó là vấn đề công bằng và bình đẳng xã hội, vấn đề phân phối đảm bảo CBXH trong điều kiện KTTT, vấn đề phát triển kinh tế và thực hiện CBXH vì mục tiêu xã hội nhân văn. Tác giả Đỗ Huy trong bài viết “Một số vấn đề cần quan tâm trong việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội” (Tạp chí Triết học số 12/2009) đã phân tích 6 vấn đề bức xúc trong việc giải quyết mối quan hệ giữa TTKT, phát triển văn hóa, thực hiện CBXH ở nước ta hiện nay, đó là: phải quan tâm tới thực trạng kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa của đất nước trong mối tương quan với các nước khác; phải chú ý tới tư duy gắn với lợi ích; vấn đề gia tăng dân số và các hệ lụy của nó; vấn đề giáo dục; vấn đề cơ chế thị trường. Theo tác giả, các vấn đề này đặc biệt quan trọng cả về lý luận và thực tiễn, gắn liền với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Đã có một số luận văn, luận án đề cập tới vấn đề CBXH trong điều kiện KTTT thời kỳ đổi mới, hội nhập quốc tế hiện nay; vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ này như:“Thực hiện công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay”, luận văn Thạc sĩ Triết học của Trương Đình Khương, năm 2008; “Vai trò của Nhà nước đối với việc thực hiện công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay”, Luận án tiến sĩ Chính trị học của Võ Thị Hoa, năm 2010; “Vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện CBXH ở Việt Nam thời kỳ hội nhập quốc tế”, Luận án tiến sĩ Triết học của Vi Thị Hương Lan, năm 2012.
  • 24. 18 Các tác giả đã nêu lên các khái niệm CBXH, bình đẳng xã hội; phân tích cơ sở lý luận của việc thực hiện CBXH trong điều kiện KTTT định hướng XHCN ở nước ta; vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện CBXH ở nước ta hiện nay v.v.. Đây là những tư liệu tham khảo bổ ích đối với nội dung nghiên cứu của chúng tôi. Tuy nhiên, do tiếp cận và giải quyết vấn đề ở những góc độ và mức độ khác nhau, nên cần có những đánh giá sâu hơn về vấn đề nghiên cứu, đặc biệt là làm rõ sự tương tác giữa CBXH và KTTT định hướng XHCN, nội dung này sẽ được làm rõ hơn trong luận án. - Những công trình nghiên cứu về thực trạng và giải pháp thực hiện công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Cuốn sách “Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Việt Nam thời kỳ đổi mới - vấn đề và giải pháp” của Nguyễn Thị Nga (Chủ biên), Nxb Lý luận chính trị, Hà nội 2007, các tác giả đã nêu lên những thành tựu cơ bản về TTKT và CBXH ở nước ta thời kỳ đổi mới đó là, TTKT cao và toàn diện, tạo cơ sở vật chất giải quyết vấn đề CBXH; thực hiện tốt các chính sách phúc lợi xã hội đối với người có công với nước; thực hiện tốt chiến lược xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; tạo nhiều cơ hội để mỗi người có thể tham gia làm kinh tế theo điều kiện và khả năng có thể của mình…, đồng thời, tác giả cũng đã đưa ra những cảnh báo về xu hướng không đồng thuận, thiếu bền vững giữa TTKT và CBXH ở nước ta hiện nay như: phân hóa thu nhập ngày càng gia tăng giữa các vùng miền; hiện tượng tham nhũng, buôn lậu, làm ăn phi pháp, tệ nạn xã hội có xu hướng tăng mạnh ảnh hưởng tiêu cực tới TTKT và CBXH. Theo tác giả, để kết hợp thành công hai mục tiêu TTKT và CBXH, cần phải chú trọng thực hiện các giải pháp cơ bản sau: giữ vững sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của các đoàn thể xã hội. Đây là điều kiện tiên quyết để kết hợp chặt chẽ các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội; thực hiện CBXH ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; chú trọng phát
  • 25. 19 huy vai trò của Nhà nước trong quản lý và điều tiết kinh tế - xã hội vì mục tiêu TTKT và CBXH; kết hợp và thực hiện tốt các chính sách xã hội; mở rộng và phát huy dân chủ; nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí, các tệ nạn xã hội; tiếp tục phát triển KTTT định hướng XHCN. Cuốn “Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ,công bằng xã hội ở Việt Nam” do Hoàng Đức Thân và Đinh Quang Ty chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010, các tác giả đã đánh giá thực trạng gắn kết giữa TTKT và tiến bộ, CBXH ở nước ta trên các phương diện: TTKT và thu nhập, việc làm; TTKT và xóa đói, giảm nghèo; TKKT và nâng cao phúc lợi xã hội; TTKT và giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe. Bên cạnh đó, các tác giả cũng làm rõ thực trạng bất bình đẳng, phân tầng xã hội và sự chênh lệch giữa các vùng miền ở nước ta. Đặc biệt, các tác giả đã đưa ra những dự báo bối cảnh trong nước và quốc tế trong giai đoạn 2011 - 2020, từ đó nêu lên những nhóm giải pháp chủ yếu nhằm gắn kết hợp lý giữa phát triển kinh tế và tiến bộ, CBXH ở nước ta trong giai đoạn 2011 - 2020. Đó là, những nhóm giải pháp phát triển kinh tế nhanh và bền vững, trong đó nhấn mạnh việc chuyển đổi mô hình kinh tế theo chiều sâu, tái cơ cấu nền kinh tế; đó là nhóm giải pháp hoàn thiện thể chế, chính sách của Nhà nước nhằm gắn kết hợp lý giữa TTKT và CBXH; cuối cùng là những nhóm giải pháp cụ thể trong từng lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm thực hiện mục tiêu trên. Tác giả Đỗ Huy trong bài viết “Công bằng xã hội ở Việt Nam: Nhận diện và giải pháp thực hiện” (Tạp chí Triết học số 5/2008) đã đưa ra và phân tích bốn thời kỳ thực hiện CBXH ở Việt Nam từ trước Cách mạng tháng Tám đến nay. Trên cơ sở đó, tác giả khẳng định, hiện nay, CBXH ở nước ta còn nhiều vấn đề phải giải quyết như hệ thống chuẩn mực xã hội, năng suất lao động, quyền lực, nhất là quyền sở hữu. Tác giả đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu thực hiện CBXH đó là: xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân; hiện đại hóa lực lượng sản xuất; từng bước tập thể hóa, quốc doanh hóa trong quá trình thiết lập quan hệ sản xuất mới; xây dựng hệ tư tưởng chính thống trên nền tảng chủ nghĩa Mác -
  • 26. 20 Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; thực hiện đoàn kết: dân tộc, quốc tế, con người; tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc và xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Tác giả khẳng định, đây cũng là các giải pháp lâu dài để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Như vậy, theo tác giả, để thực hiện CBXH ở Việt Nam hiện nay, vấn đề không chỉ là phân phối theo lao động gắn với cống hiến và hưởng thụ, mà là phải phát triển xã hội toàn diện. Các giải pháp kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa phải có sự kết dính như các mắt xích trong hệ thống lấy con người làm trung tâm. Trong cuốn “Hiện đại hóa xã hội vì mục tiêu công bằng xã hội ở Việt Nam hiện nay”, do Lương Việt Hải chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008, các tác giả đã đã lý giải CBXH gắn với tiến trình hiện đại hóa, trên cơ sở đó, khái quát 3 nhóm giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh tiến trình hiện đại hóa xã hội vì mục tiêu CBXH ở nước ta hiện nay. Nhóm giải pháp thứ nhất là: đẩy nhanh nhịp độ phát triển toàn diện KTTT định hướng XHCN. Đây là nhóm giải pháp cấp bách và tất yếu nhằm tháo gỡ những vướng mắc đang cản trở quá trình thực thi CBXH ở nước ta. Để thực hiện nhóm giải pháp này, phải tiến hành đồng thời các biện pháp cụ thể trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Nhóm giải pháp thứ hai là: xây dựng và thực thi đầy đủ, hợp lý các chính sách xã hội. Nhóm giải pháp này hướng tới mục tiêu vì một xã hội công bằng, bác ái và tự do cho tất cả mọi người. Các chính sách xã hội phải được xây dựng trên cơ sở quan điểm lịch sử cụ thể, quan điểm phát triển, toàn diện và công bằng. Nhóm giải pháp thứ ba là: nâng cao vai trò của Nhà nước trong tiến trình hiện đại hóa vì mục tiêu CBXH. Với bản chất của dân, do dân, vì dân, Nhà nước sử dụng chức năng điều tiết của mình để chủ động giải quyết các vấn đề xã hội thực hiện CBXH. Nhưng mức độ giải quyết các vấn đề xã hội không thể vượt quá khả năng cho phép mà trình độ phát triển kinh tế đạt được. Nhà nước điều chỉnh hợp lý sự phát triển các vùng, khu vực, phân phối công bằng hơn các thành tựu của sự phát triển kinh tế - xã hội; Nhà nước áp dụng các
  • 27. 21 chính sách xã hội nhằm hạn chế sự phân hóa giàu nghèo, sự phân tầng xã hội, tạo lập cho mọi người có cơ hội ngang nhau trong việc hưởng thụ các thành tựu văn hóa, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, được phục vụ và tiếp cận các thông tin, tri thức mới v.v.. 1.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1.4.1. Đánh giá chung các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Một cách khách quan, liên quan đến đề tài, cho đến nay, có nhiều công trình nghiên cứu đã công bố có giá trị tham khảo, tuy nhiên, còn nhiều nội dung cần được tiếp tục nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện: - Trước hết, các công trình đã khắc họa những nét chung nhất về KTTT và KTTT định hướng XHCN dưới nhiều góc độ, mức độ khác nhau; đề xuất những quan điểm và giải pháp để tiếp tục xây dựng và phát triển KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Tuy nhiên, xung quanh vấn đề này, đến nay còn nhiều nhận thức và cách hiểu khác nhau, nhiều nội dung quan trọng chưa được lý giải đầy đủ, gây khó khăn, lúng túng cho chỉ đạo thực tiễn và sự thống nhất trong toàn xã hội như: vai trò, phương thức vận động, tương tác và sự chi phối của các quy luật KTTT đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước; cơ cấu sở hữu và cơ cấu thành phần kinh tế, vai trò của chủ đạo của kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể; vai trò động lực của thành phần kinh tế tư nhân trong nền KTTT; phân phối trong nền KTTT v.v.. Hiện nay, các quan điểm phát triển KTTT định hướng XHCN vẫn chưa thật rõ ràng và nhất quán, nhất là việc cụ thể hóa thành các quy phạm pháp luật, thành sự hiểu biết và tập quán của mọi người dân để vận dụng vào thực tiễn còn nhiều hạn chế, chưa đầy đủ. - Các công trình nghiên cứu về CBXH đã bước đầu xây dựng cơ sở lý luận về CBXH, chỉ ra vai trò của CBXH trong sự phát triển tiến bộ của xã hội; đánh giá những mâu thuẫn chủ yếu trong việc thực hiện CBXH. Tuy nhiên, còn nhiều vấn đề đặt ra hiện nay, cần tiếp tục nghiên cứu:
  • 28. 22 + Các công trình mới chỉ nêu lên những quan điểm tiêu biểu về CBXH trong lịch sử, khái quát định nghĩa về CBXH; bước đầu phân biệt, so sánh khái niệm CBXH với những khái niệm khác có liên quan như bình đẳng xã hội, tiến bộ xã hội, nhưng những tính chất cơ bản của khái niệm CBXH chưa được làm rõ như: tính khách quan, tính chất lịch sử, tính giai cấp, tính xã hội - nhân văn. + CBXH có nội dung phong phú, trong đó chủ yếu tập trung ở hai nội dung chính là công bằng trong phân phối và công bằng về cơ hội và điều kiện phát triển. Các công trình nghiên cứu mới chỉ chủ yếu đề cập tới công bằng về phân phối, còn công bằng và cơ hội và điều kiện phát triển chưa được nghiên cứu toàn diện và đầy đủ. Bên cạnh đó, CBXH không phải chỉ bó hẹp ở nội dung kinh tế, nó còn là công bằng trong việc tham gia và hưởng thụ kết quả hoạt động trong các lĩnh vực xã hội, chính trị, văn hóa của đời sống xã hội. Theo nghĩa đó, xét trong tổng thể, CBXH gắn với sự phát triển toàn diện của con người và xã hội và là kết quả của sự phát triển đó, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống về vấn đề này. - Vấn đề thực hiện CBXH trong điều kiện KTTT định hướng XHCN ở nước ta đã được đề cập tương đối phong phú trong các công trình nghiên cứu khoa học, tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu mang tính hệ thống và toàn diện. Xung quanh đánh giá thực trạng về CBXH, phần lớn các công trình mới chỉ dừng lại ở đánh giá thực trạng việc giải quyết quan hệ giữa TTKT và CBXH, bên cạnh đó, còn nhiều nội dung khác về thực trạng thực hiện CBXH trong điều kiện KTTT ở nước ta chưa được làm rõ như: vấn đề công bằng trong sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế; vấn đề công bằng trong phân bổ nguồn lực, công bằng trong những diễn biến của phân tầng xã hội v.v.. Các công trình nghiên cứu về CBXH trong điều kiện KTTT ở nước ta mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá những thành tựu và hạn chế trong quá trình thực hiện CBXH, tuy nhiên chưa có công trình nào đi sâu phân tích làm rõ những mâu thuẫn cơ bản nảy sinh cần phải giải quyết nhằm phát triển KTTT và thực hiện CBXH ở
  • 29. 23 nước ta. Đây là nội dung có ý nghĩa quan trọng và tương đối phức tạp, liên quan đến cả kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, cần phải nghiên cứu, làm rõ. Do còn có những khoảng trống trong nghiên cứu về thực trạng thực hiện CBXH ở nước ta, các công trình nghiên cứu về giải pháp thực hiện CBXH mặc dù tương đối phong phú, nhưng còn nhiều nội dung quan trọng khác chưa được đề cập, hoặc có đề cập nhưng chưa đầy đủ. Ví dụ như giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và hiệu lực quản lý của Nhà nước trong thực hiện CBXH; giải pháp hoàn thiện thể chế KTTT nhằm thực hiện CBXH…, do vậy luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu, làm rõ hơn về vấn đề này. 1.4.2. Định hướng nghiên cứu của đề tài Chính những khoảng trống trong nghiên cứu về vấn đề CBXH trong điều kiện KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam đã gợi ý cho tác giả lựa chọn đề tài: “Vấn đề công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay” làm luận án tiến sĩ Triết học. Đề tài hướng tới những nội dung nghiên cứu cơ bản như sau: - Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về CBXH trong điều kiện KTTT định hướng XHCN. Trong đó, luận án xác định khái niệm và nghiên cứu sâu hơn những tính chất cơ bản của CBXH như tính lịch sử, tính giai cấp, tính xã hội. Luận án phân tích rõ hơn những nội dung cơ bản của CBXH như công bằng trong phân phối và công bằng về cơ hội, điều kiện phát triển. Điểm mới và là một trong những nội dung trọng tâm của luận án là khái quát những vấn đề có tính quy luật của việc thực hiện CBXH trong điều kiện KTTT định hướng XHCN, từ đó làm cơ sở để nghiên cứu, đánh giá về thực trạng và đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm thực hiện CBXH trong điều kiện KTTT định hướng XHCN ở nước ta trong thời gian tới. - Thứ hai, làm rõ thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với việc thực hiện CBXH trong điều kiện KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay. - Thứ ba, đề xuất những giải pháp chủ yếu thực hiện CBXH trong điều kiện KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam trong thời gian tới.
  • 30. 24 Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 2.1. NHẬN DIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI 2.1.1. Quan niệm về kinh tế thị trường và kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa 2.1.1.1. Quan niệm về kinh tế thị trường Kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa ở giai đoạn phát triển cao, trở thành hình thái kinh tế phổ biến, chi phối nền sản xuất xã hội, trong đó toàn bộ các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” của sản xuất đều thông qua thị trường. Nói cách khác, KTTT là một kiểu tổ chức kinh tế - xã hội, mà ở đó, các loại thị trường chi phối mạnh mẽ và quyết định việc sản xuất hàng hóa; quan hệ hàng - tiền và các quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh v.v…là những quy luật kinh tế cơ bản quy định quá trình vận động và phát triển của nền KTTT. Kinh tế thị trường là một trong những sáng tạo cơ bản của xã hội loài người, vì nó là phương tiện để tổ chức những mối liên hệ của đời sống kinh tế - xã hội một cách có hiệu quả nhất. Ngày nay, không ai phủ nhận vai trò đặc biệt quan trọng của KTTT đối với sự phát triển xã hội, không ai phủ nhận sự tồn tại khách quan của KTTT trong nhiều chế độ xã hội khác nhau, Đảng ta đã khẳng định: “Sản xuất hàng hóa không đối lập với CNXH, mà là thành tựu phát triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan, cần thiết cho công cuộc xây dựng CNXH và cả khi CNXH đã được xây dựng”[29, tr.97]. Kinh tế thị trường có những đặc trưng phổ biến như sau: Thứ nhất, tôn trọng tính độc lập trong sản xuất, kinh doanh của các chủ thể kinh tế. Trong điều kiện KTTT, người sản xuất được tự do sản xuất, có quyền lựa chọn cơ cấu sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm làm sao cho có hiệu quả nhất.
  • 31. 25 Điều quan trọng là họ có quyền sở hữu về tài sản và khai thác, sử dụng các nguồn lực sản xuất một cách hợp lý nhằm đẩy mạnh sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa; họ sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai là do họ quyết định một cách tự giác, không có sự áp đặt, ép buộc từ bên ngoài. Trong KTTT, người tiêu dùng có quyền mua sản phẩm gì, số lượng, và chất lượng như thế nào, theo giá cả của thị trường và phù hợp với khả năng thanh toán của mình. Thừa nhận tính độc lập tự chủ của các chủ thể kinh tế có ý nghĩa quan trọng, một mặt đề cao vai trò và quyền hạn của các chủ thể kinh tế, mặt khác, đề cao trách nhiệm của họ trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh, lời ăn, lỗ chịu. Đặc trưng đó nằm trong bản chất của KTTT. Thứ hai, kinh tế thị trường chịu tác động của các quy luật kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh phải theo yêu cầu của thị trường. Nói đến KTTT, trước hết phải nói đến quy luật cung - cầu. Đây là quy luật chi phối sự vận động, phát triển của KTTT. Theo quy luật này, thì việc sản xuất, kinh doanh phải xuất phát từ thị trường. Cầu về hàng hóa, dịch vụ có xu hướng ngày càng phong phú, đa dạng với chất lượng ngày càng cao, càng đòi hỏi người sản xuất kinh doanh phải không ngừng đổi mới, sáng tạo nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mới, chất lượng cao và giá cả ngày càng hạ. Các nhà sản xuất kinh doanh luôn phải đẩy mạnh phân công lao động xã hội, không ngừng đổi mới công nghệ và nâng cao trình độ của người lao động, đồng thời hoàn thiện tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, qua đó, thúc đẩy sản xuất phát triển. Quy luật giá trị cũng là quy luật chi phối sự vận động, phát triển của KTTT. Theo quy luật này, việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên giá trị hàng hóa, tức là lao động xã hội cần thiết của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Quy luật này đòi hỏi người sản xuất, kinh doanh muốn thu được nhiều lợi nhuận phải nâng cao năng suất lao động để làm cho giá trị cá biệt thấp hơn giá trị trung bình của xã hội. Như vậy, quy luật giá trị cũng góp phần quan trọng thúc đẩy người sản xuất kinh doanh
  • 32. 26 thường xuyên đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực quản lý nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển. Quy luật cạnh tranh, vì mục đích lợi nhuận, những người sản xuất kinh doanh không ngừng cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Kết quả là xã hội được lợi do cạnh tranh. Thông qua cạnh tranh trên thị trường để tìm ra những sản phẩm tối ưu, cũng tức là tạo ra sự tiết kiệm cho xã hội. Dĩ nhiên, cạnh tranh không tránh khỏi những tổn thất cục bộ, nhất thời cho nền kinh tế, đặc biệt là sự cạnh tranh không lành mạnh, nhưng tác dụng tích cực của cạnh tranh là chủ yếu và lâu dài. Thứ ba, kinh tế thị trường tồn tại đa dạng các thành phần kinh tế, có sự điều tiết của nhà nước ở những mức độ khác nhau. Kinh tế thị trường ra đời trên cơ sở lực lượng sản xuất phát triển nên có nhiều hình thức sở hữu và các thành phần kinh tế khác nhau như: thành phần kinh tế nhà nước, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể…, những thành phần kinh tế này vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với nhau, thực hiện sự phân công lao động xã hội. Trong nền KTTT, sự quản lý của nhà nước nhằm đảm bảo cho thị trường vận động một cách ổn định, hạn chế tính tự phát, tiêu cực như: lãng phí trong huy động và sử dụng các nguồn lực tài nguyên, đất đai, sức lao động, vốn, cơ sở vật chất và kỹ thuật; suy thoái, khủng hoảng, xung đột xã hội, bất công, thất nghiệp,…tất nhiên, hiệu quả của việc hạn chế trên tùy thuộc vào điều kiện chính trị - xã hội của từng nước. Nhà nước thực hiện điều tiết vĩ mô nhằm vào sự quản lý tổng thể nền kinh tế để định hướng các chủ thể kinh tế vận động theo hướng đáp ứng nhu cầu và lợi ích của toàn bộ nền kinh tế, có tính đến lợi ích của các chủ thể kinh tế. Sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước không phải bằng việc áp đặt mệnh lệnh hành chính từ trên xuống hay từ bên ngoài đối với các chủ thể kinh tế, mà chủ yếu thông qua cơ chế kinh tế, chính sách kinh tế, hệ thống pháp luật; kết hợp kế hoạch và thị trường để quản lý kinh tế, trong đó thị trường là cơ sở, kế hoạch nhằm định hướng phát triển.
  • 33. 27 Thứ tư, KTTT đòi hỏi sự đồng bộ các yếu tố thị trường. Để đáp ứng yêu cầu sản xuất và tiêu dùng cần có các thị trường đồng bộ bao gồm thị trường hàng hóa, thị trường đất đai, thị trường lao động, thị trường vốn, thị trường khoa học - công nghệ,…KTTT đòi hòi các thị trường phải đảm bảo tính thống nhất, thông suốt trong phạm vi cả nước, không bị chia cắt cục bộ, địa phương, ngành; gắn thị trường trong nước với thị trường quốc tế. Thứ năm, KTTT là một nền kinh tế mở Đó là nền kinh tế không ngừng phát triển, tham gia vào quá trình phân công lao động xã hội không chỉ trong nước mà còn quốc tế. KTTT càng phát triển, càng đặt ra nhu cầu và điều kiện hội nhập, khu vực hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, đây vừa là cơ hội, vừa là thử thách to lớn đối với mỗi quốc gia, và từng doanh nghiệp. Thứ sáu, KTTT mang bản chất hai mặt. Một mặt, tạo ra những điều kiện để thực hiện CBXH, thúc đẩy cạnh tranh, giải phóng các năng lực sản xuất..., mặt khác cũng gây ra những bất công bằng trong xã hội, đẩy nhanh tình trạng phân hóa giàu, nghèo, làm nảy sinh những tiêu cực, tệ nạn xã hội khó kiểm soát v.v.. 2.1.1.2. Quan niệm về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, vì một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, Đảng ta đã đề ra chủ trương, đường lối xây dựng nền KTTT định hướng XHCN và đạt được những thành tựu to lớn. KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của KTTT, đồng thời đảm bảo định hướng XHCN, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền KTTT hiện đại và hội nhập quốc tế, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền XHCN vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Như vậy KTTT là phương thức tổ chức kinh tế - xã hội vừa dựa trên những quy luật và nguyên tắc chung của KTTT, vừa dựa trên những nguyên tắc và bản chất XHCN.
  • 34. 28 KTTT định hướng XHCN có hai nhóm nhân tố cơ bản cùng tồn tại, kết hợp và bổ sung cho nhau. Đó là nhóm nhân tố của KTTT và nhóm nhân tố của xu hướng mới đang vận động, phát triển theo định hướng XHCN. Trong đó, nhóm thứ nhất đóng vai trò là “động lực” thúc đẩy sản xuất xã hội phát triển nhanh, hiệu quả; nhóm thứ hai đóng vai trò “hướng dẫn”, “chế định” sự vận động của nền KTTT theo những mục tiêu đã xác định, bổ sung những mặt tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của KTTT, hoàn thiện mô hình CNXH. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, lịch sử phát triển của xã hội loài người là quá trình diễn ra sự thay thế nhau của các hình thái kinh tế - xã hội từ thấp đến cao, từ xã hội cộng sản nguyên thủy tới các xã hội nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và nhất định sẽ đi lên CNXH. CNXH là một hình thái kinh tế - xã hội phát triển cao hơn chủ nghĩa tư bản, trên cơ sở kế thừa những thành tựu của nhân loại đã sáng tạo ra và đồng thời khắc phục được những mâu thuẫn, hạn chế của chủ nghĩa tư bản, trong đó, mâu thuẫn cơ bản nhất là mâu thuẫn giữa trình độ xã hội hóa cao của nền sản xuất xã hội với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, chính mâu thuẫn này đã làm cho sự phát triển của nền sản xuất xã hội bị giới hạn bởi mục đích chật hẹp là đem lại lợi nhuận tối đa cho các nhà tư bản, đó là nguyên nhân dẫn tới những xung đột xã hội ngày càng sâu sắc. Định hướng XHCN đối với nền KTTT ở nước ta là một tất yếu khách quan trong thời kỳ quá độ nhằm cải biến mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội, tạo dựng những tiền đề vật chất và tinh thần cho CNXH. Ở một nước kinh tế chưa phát triển, thực hiện nhiệm vụ xây dựng CNXH, bỏ qua chế độ TBCN, đòi hỏi phải có một quá trình phát triển lâu dài. Riêng trong lĩnh vực kinh tế, không thể có ngay nền kinh tế XHCN, mà cần phải xây dựng và phát triển nền kinh tế theo định hướng XHCN. Trong nền kinh tế này, cùng với việc phát triển lực lượng sản xuất, đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế để từng bước thoát ra khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành một nước phát triển thì phải
  • 35. 29 từng bước tạo ra những nhân tố, giá trị XHCN trong quan hệ sản xuất, để những yếu tố XHCN ngày càng lớn, trở thành bộ phận chi phối, chỉ đạo định hướng phát triển của cả nền kinh tế. Kinh tế thị trường định hướng XHCN là một hình thức đặc thù của KTTT. Định hướng XHCN là tính chất của KTTT ở nước ta, phản ánh tính định hướng chính trị của KTTT ở Việt Nam trong thời đại ngày nay. Trong nền kinh tế đó, các thế mạnh của “ thị trường” được sử dụng để tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, nâng cao đời sống nhân dân, còn tính “định hướng xã hội chủ nghĩa” được thể hiện trên cả ba mặt của quan hệ sản xuất: sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối, nhằm mục đích cuối cùng là dân giàu, nước mạnh, tiên tiến hiện đại trong xã hội; do dân làm chủ, nhân ái, có văn hóa, có kỷ cương, xóa bỏ áp bức bất công, tạo điều kiện cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc. KTTT định hướng XHCN, do vậy, mang những đặc trưng cơ bản như sau: Một là, mục đích của nền KTTT định hướng XHCN là phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới XHCN, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Chính mục tiêu này quy định phương tiện, động lực của KTTT định hướng XHCN. Con đường đạt tới mục tiêu này là sử dụng KTTT, mở cửa, hội nhập, đẩy mạnh CNH, HĐH để phát triển nhanh và bền vững. Hai là, KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế đa dạng các hình thức sở hữu, nhưng sở hữu Nhà nước là chủ đạo; nhiều thành phần kinh tế, nhưng kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể là nền tảng của nền kinh tế. Ba là, nền kinh tế có sự quản lý của Nhà nước XHCN. Trong điều kiện KTTT định hướng XHCN, tự do cạnh tranh là cơ chế chủ yếu vận hành kinh tế, nhằm đảm bảo phân bổ hợp lý các nguồn lực và các lợi ích, kích thích phát triển tiềm năng kinh doanh, tăng hiệu quả và tăng năng suất lao động xã hội. Tuy nhiên, điều đó không thể phủ nhận vai trò của Nhà nước XHCN trong
  • 36. 30 việc quản lý, hiệu chỉnh những sai lệch và thất bại của cơ chế thị trường. Nhà nước XHCN tổ chức và quản lý nền KTTT thông qua pháp luật, chiến lược, kế hoạch, chính sách, đồng thời sử dụng cơ chế thị trường để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy tính tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực, những khuyết tật của cơ chế thị trường, bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động và toàn thể nhân dân. Đảm bảo vửa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Bốn là, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, CBXH, phát triển văn hóa, y tế, giáo dục và bảo vệ môi trường; giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. Kinh tế thị trường định hướng XHCN được xây dựng và hoàn thiện vì mục tiêu xã hội nhân văn, càng đi sâu vào KTTT, phúc lợi xã hội càng được chăm lo tốt hơn; mục tiêu giải quyết việc làm, phát triển giáo dục, văn hóa, chăm sóc sức khỏe nhân dân càng được đề cao hơn; các nguồn lực đầu tư cho lĩnh vực xã hội được phát huy; xóa đói, giảm nghèo được đẩy mạnh. Thể chế KTTT định hướng XHCN phải khuyến khích, tạo điều kiện để mọi người dân làm giàu chính đáng, đồng thời giúp đỡ người khác thoát nghèo, mọi người cùng khá giả. KTTT định hướng XHCN đảm bảo thực hiện các chính sách ưu đãi xã hội đối với những người có công với nước; bảo đảm an toàn cho cuộc sống của mọi thành viên trong cộng đồng, hỗ trợ những vùng, người bị thiên tai, hoặc gặp khó khăn cơ nhỡ. Năm là, là nền kinh tế thực hiện đa dạng hóa các hình thức phân phối: phân phối theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế là chủ yếu; phân phối theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua phúc lợi xã hội, an sinh xã hội. Cơ chế phân phối này vừa tạo động lực kích thích các chủ thể kinh tế nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời hạn chế những bất công xã hội. Việc phân bổ các nguồn lực vừa được tiến hành theo hướng vừa nâng cao hiệu quả, vừa giúp thu hẹp khoảng cách giữa các địa phương. Phát triển kinh tế gắn với tiến bộ và CBXH trong từng bước đi, từng chính sách phát triển.
  • 37. 31 2.1.2. Quan niệm về công bằng xã hội 2.1.2.1. Quan niệm ngoài mác xít về công bằng xã hội Trong xã hội phương Đông truyền thống, CBXH được nhìn nhận chủ yếu trên phương diện đạo đức, văn hóa, tôn giáo, đây cũng là nét đặc thù trong phương thức tư duy và quan niệm giá trị của người phương Đông. CBXH chưa được hình thành một cách có hệ thống và độc lập, do vậy, chưa thực sự trở thành công cụ lý luận để cải tạo chế độ xã hội đương thời. Khổng Tử (551 – 479 TCN), Mặc Tử (480 – 420 TCN), những nhà tư tưởng tiêu biểu của Trung Quốc cổ đại, quan niệm xã hội công bằng là xã hội an bình thái hòa, với một nhà nước lý tưởng, “vua sáng tôi hiền”, không có tranh giành, bóc lột, vui vẻ, hòa thuận, cùng yêu thương nhau trên tinh thần “kiêm ái”. Tuy nhiên, do đứng trên lập trường của giai cấp thống trị, Khổng Tử và Mặc Tử đều thừa nhận sự phân chia giai, tầng xã hội như là một tất yếu, trong đó, mỗi người có những bổn phận và quyền lợi riêng, việc thực hiện đúng bổn phận, trách nhiệm và thụ hưởng lợi ích tương xứng với vị trí của giai tầng xã hội sẽ tạo nên một xã hội công bằng. Ở các nước phương Tây, Platôn (427 - 347 TCN), nhà tư tưởng kiệt xuất Hy Lạp cho rằng, không thể có sự bình đẳng giữa các cá nhân trong xã hội, bởi vì con người vốn sinh ra là khác nhau. Trong hai tác phẩm Nhà nước và Luật lệ, ông cho rằng “Sự bình đẳng giữa những người không bình đẳng là tệ xấu của mọi nền dân chủ”[146, tr55]. Platôn cho rằng, công bằng không phải là sự tương xứng trong quan hệ giữa cống hiến và hưởng thụ mà là sự phân định về đẳng cấp, theo đó, công bằng là công bằng giữa những người ở trong cùng một đẳng cấp chứ không phải giữa những người ở các đẳng cấp khác nhau. Cùng quan niệm với Platôn, Arixtốt (384 - 322 TCN), nhà triết học Hy Lạp cổ đại cũng thừa nhận sự phân chia địa vị xã hội là lẽ tự nhiên; công bằng là sự đối xử ngang nhau giữa những người có cùng địa vị xã hội. Điều đáng lưu ý là, Arixtốt cho rằng, sự không công bằng giữa những người có địa vị và
  • 38. 32 đẳng cấp khác nhau cũng chính là công bằng, và như vậy, cũng giống như Platôn, xuất phát từ lập trường của giai cấp chủ nô, quan điểm của Arixtốt về CBXH vẫn thể hiện rõ tính đẳng cấp và ảo tưởng. Trong xã hội phong kiến trung đại, dưới sự thống trị của nhà thờ Kitô giáo, các nhà tư tưởng phương Tây không đưa ra một quan niệm đáng kể nào về CBXH, khát vọng CBXH được thể hiện chủ yếu thông qua các cuộc khởi nghĩa, đấu tranh đơn lẻ, khoác áo tôn giáo, như nhận xét của Ăng ghen: “Điều đó lý giải vì sao chế độ phong kiến lại có nhiều cuộc khởi nghĩa chống lại địa chủ, lãnh chúa để đòi CBXH” [66, tr243]. Bước vào thời kỳ cận đại, cùng với sự ra đời của CNTB, CBXH được khơi dậy nhờ sự “phục hưng” những giá trị truyền thống tốt đẹp thời cổ đại, đồng thời tạo ra những bước tiến mới trong nhận thức của nhân loại về CBXH. J.J.Rút - xô (1772 - 1778), nhà triết học khai sáng vĩ đại người Pháp, đã tập trung phê phán quan hệ đẳng cấp, bất bình đẳng trong xã hội tư bản. Để xóa bỏ được tình trạng đó, con người phải thiết lập “khế ước xã hội” nhằm cải biến chính mình, loại bỏ tính xấu xa, đặc biệt là lòng tham và tính ích kỷ thì sẽ đạt được công bằng và bình đẳng. Ở đây, J.J.Rútxô đã chú ý đến sự CBXH trong lĩnh vực kinh tế, nhưng giải pháp để thực hiện CBXH lại dựa trên quan điểm duy tâm về xã hội, đó là những giải pháp dựa trên những thỏa thuận có tính chủ quan của con người mà không căn cứ vào những điều kiện vật chất khách quan của đời sống xã hội. Các nhà chủ nghĩa xã hội không tưởng như Xanh Xi Mông (1760 - 1825), S.Phuriê (1772 - 1837), R. Ôoen (1771 - 1858) cũng đã thể hiện khát vọng về một xã hội lý tưởng và công bằng. Trong xã hội đó, mọi người đều được lao động và hưởng thụ như nhau, không có đặc quyền, đặc lợi. Tuy nhiên, xã hội công bằng do các ông xây dựng ngay từ đầu đã mang tính chất không tưởng, đó là xã hội theo chủ nghĩa bình quân, không phải được thực hiện bằng những cải tạo xã hội tích cực của những người lao động.
  • 39. 33 Ngày nay, những thăng trầm về kinh tế - xã hội đã giúp cho CNTB có được những bài học kinh nghiệm trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội theo hướng công bằng hơn, nhờ vậy, trong một chừng mực nhất định đã làm “dịu đi” những mâu thuẫn gay gắt trong lòng xã hội tư bản. Chính giai cấp tư sản cũng ý thức được rằng, những áp lực ngày càng tăng về CBXH nếu không được xoa dịu, có thể làm tổn hại đến thể chế chính trị của nó. Tuy nhiên, với bản chất thống trị, bóc lột, CNTB không thể giải quyết triệt để vấn đề CBXH. Hiện nay, CNTB đang phải đối mặt với nhiều thử thách gay gắt về CBXH, nhất là khi vấn đề này được xem xét trong điều kiện tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao. Trong bối cảnh đó, xuất hiện nhiều trào lưu tư tưởng và lý thuyết về CBXH. J.Rawls (1921 - 2002), giáo sư triết học thuộc Đại học Harvard - Mỹ, trong tác phẩm “Lý thuyết về công bằng” cho rằng, xã hội công bằng là xã hội mà ở đó các thành viên được hưởng một cách bình đẳng những quyền con người, đó là những quyền tự do cơ bản đã được hợp thức hóa. Ông thừa nhận sự bất công trong những giới hạn nhất định về kinh tế - xã hội và cho rằng, những bất công đó phải được tổ chức sao cho mọi người có thể chấp nhận được và chúng được gắn với những vị trí và chức năng được mở ra cho tất cả mọi người. Ông đã đưa ra nguyên tắc “tối đa hóa cái tối thiểu” (nguyên tắc maximin) cho những người bị thiệt thòi, yếu thế trong xã hội, xem đó như là lý tưởng xã hội công bằng và con đường tiến lên xã hội đó bằng đạo đức. Max Weber (1864 - 1920), nhà triết học Đức lý giải nguyên nhân của sự bất bình đẳng xã hội là sự khác biệt về khả năng thị trường. Ông cho rằng đối với những cá nhân khác nhau thì sự hiểu biết, kỹ năng nghề nghiệp, cũng như cơ may, vận hội chiếm lĩnh thị trường là khác nhau, và chính sự khác biệt đó tạo nên những vị thế khác nhau của các cá nhân và tập đoàn người trong xã hội. Học thuyết này có những đóng góp lớn trong nhận thức về cơ cấu xã hội và phân tầng xã hội, tuy nhiên, chưa làm rõ được bản chất của sự bất công trong CNTB.
  • 40. 34 Nhìn lại lịch sử tư tưởng nhân loại từ thời kỳ cổ đại cho tới thời kỳ hiện đại, chúng ta thấy rằng, vấn đề CBXH luôn là vấn đề “nóng” được quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Mặc dù có những thành công nhất định, nhưng do hạn chế bởi lập trường giai cấp cũng như yếu tố thời đại, các nhà tư tưởng mới chỉ dừng lại ở việc khái quát dưới dạng lý tưởng về CBXH, nhiều quan niệm còn mang tính chất phiến diện, chủ quan, chưa chỉ rõ được vai trò, bản chất giai cấp của CBXH; chưa nêu lên được những phương thức, điều kiện và lực lượng để thực hiện CBXH. Nhiều tác giả đã gắn CBXH với việc biện minh cho tình trạng đẳng cấp trong xã hội hoặc quá trình thực thi quyền lực của giai cấp thống trị v.v.. 2.1.2.2. Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về công bằng xã hội C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin là những người đấu tranh không mệt mỏi vì lý tưởng cộng sản chủ nghĩa, vì sự công bằng và tiến bộ của xã hội loài người, với bản chất khoa học và cách mạng, chủ nghĩa Mác - Lênin đã tạo ra một bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển tư tưởng nhân loại nói chung và tư tưởng về CBXH nói riêng. Trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp với việc kế thừa có chọn lọc những tư tưởng tiến bộ của các nhà lý luận trước đó, vấn đề CBXH đã được quan niệm một cách đúng đắn về thực chất, vai trò cũng như các giải pháp thực hiện nó trong đời sống xã hội. Trước hết, chủ nghĩa Mác - Lênin coi CBXH là phạm trù có tính lịch sử, CBXH không phải là hình ảnh của tôn giáo, của những lực lượng tự nhiên mà chính là sản phẩm của đời sống xã hội, là quan hệ giữa con người với con người hình thành trong quá trình hoạt động sinh sống. CBXH thay đổi tùy theo những điều kiện lịch sử khác nhau.Vì thế sẽ không có quan niệm đúng đắn về CBXH nếu không gắn nó với lợi ích giai cấp, tầng lớp xã hội nhất định cùng với những điều kiện vật chất sinh ra nó; đồng thời, với tính chất lịch sử cụ thể, không thể có quan niệm chung về CBXH cho mọi thời đại, mọi dân tộc, mọi giai cấp như một “chân lý vĩnh cửu” (chữ của Ăngghen).
  • 41. 35 Khi phân tích CNTB, C.Mác chỉ ra chế độ sở hữu tư nhân tư bản là cơ sở khách quan của tình trạng bất công trong xã hội, bởi vì chế độ sở hữu đó đã quy định chế độ phân phối bất hợp lý trong CNTB, đó là phân phối không dựa vào sức lao động mà căn cứ chủ yếu vào lượng tài sản, vốn sở hữu. Và kết quả của phương thức phân phối này là nhà tư bản ngày càng giàu có trên sự đau khổ và nghèo đói của những người công nhân và nhân dân lao động. Theo Mác, dưới dế độ XHCN, giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản, khi tư liệu sản xuất được công hữu hóa, công bằng gắn liền với nguyên tắc phân phối theo lao động. Tiêu chuẩn chủ yếu quyết định phẩm giá, địa vị xã hội, quyền hưởng dụng các phúc lợi xã hội của mỗi người sẽ tương đương với hoạt động có ích của người đó cho xã hội. Trong xã hội, sau khi khấu trừ đi những khoản cần thiết để duy trì sản xuất, tái sản xuất cũng như duy trì đời sống cộng đồng, toàn bộ sản phẩm xã hội còn lại sẽ được phân phối theo nguyên tắc: mỗi người sản xuất sẽ được nhận trở lại từ xã hội một số lượng sản phẩm tiêu dùng trị giá ngang với số lượng lao động mà người đó cung cấp cho xã hội. Tuy nhiên, nguyên tắc phân phối theo lao động cũng chỉ là công bằng trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản, chứ chưa phải là công bằng thực sự. Sự bất bình đẳng ở mức độ nhất định vẫn còn tồn tại, đó là thiếu sót của nguyên tắc phân phối theo lao động - một thiếu sót không thể tránh khỏi trong giai đoạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa. Mác cho rằng, công bằng thực sự chỉ có thể có được khi xã hội bước vào giai đoạn phát triển cao, khi con người không còn phụ thuộc vào sự phân công theo lao động; lao động không đơn thuần là phương tiện sinh sống mà là nhu cầu hoạt động và phát triển. Một xã hội như vậy có thể có được dần dần trong tương lai xa, đó là “giai đoạn cao hơn của xã hội cộng sản”. Công bằng xã hội chính là một giá trị định hướng và nó sẽ được thực hiện từng bước trong quá trình phát triển để tiến tới xã hội có sự công bằng và bình đẳng hoàn toàn.
  • 42. 36 2.1.2.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về công bằng xã hội Vượt lên những nhà yêu nước tiền bối và đồng thời đứng vững trên lập trường Macxit, Hồ Chí Minh đã chỉ ra nguyên nhân sâu xa của tình trạng bất công và phi nhân tính trong xã hội thực dân đó là sự tồn tại của chế độ tư hữu “vì một số ít người đã chiếm làm tư hữu những tư liệu sản xuất của xã hội”[73, tr 203]. và dùng nó để chiếm đoạt lao động của người khác. Do vậy, để có cuộc sống hòa bình, hạnh phúc cho nhân dân, đòi hỏi phải giành độc lập tự do và xây dựng xã hội mới XHCN. Người cho rằng, trong CNXH, CBXH là một đặc trưng cơ bản, là mục tiêu và động lực của sự nghiệp xây dựng CNXH và xây dựng CNXH là phương thức và điều kiện tất yếu để thực hiện CBXH. “Chỉ có CNCS mới cứu nhân loại, đem lại cho mọi người không phân biệt chủng tộc và nguồn gốc tự do, bình đẳng, bác ái, đoàn kết, ấm no trên quả đất, việc làm cho mọi người và vì mọi người, niềm vui, hòa bình và hạnh phúc” [72, tr 461]. Theo quan niệm của Hồ Chí Minh, CBXH là việc giải quyết quan hệ phù hợp giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ. Nguyên tắc phân phối thực hiện CBXH chính là nguyên tắc phân phối theo lao động. Người nhấn mạnh: “Phân phối phải theo mức lao động. Lao động nhiều thì phân phối nhiều, lao động ít thì phân phối ít. Lao động khó thì được phân phối nhiều, lao động dễ thì được phân phối ít” [76, tr185]. Nguyên tắc phân phối này là điều kiện để đảm bảo cho mọi người có thể phát huy mọi năng lực cống hiến cho xã hội và trước tiên là cho bản thân và mỗi gia đình. Đề cao CBXH, nhưng Hồ Chí Minh cũng luôn phê phán tư tưởng cào bằng, bình quân chủ nghĩa, theo Người, bình quân chủ nghĩa sẽ triệt tiêu động lực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, trái với bản chất của CNXH: “Không nên có tình trạng người giỏi, người kém, việc khó, việc dễ cũng công điểm như nhau, đó là chủ nghĩa bình quân, phải tránh chủ nghĩa bình quân” [74, tr 66]. Một trong những đặc trưng nổi bật trong phong cách và phương pháp tư duy Hồ Chí Minh là độc lập, tự chủ, sáng tạo, luôn gắn với tình hình lịch sử