Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Phân tích tình hình tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Đề tài: Tình hình tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp, 9đ
1. 1
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, mọi thành
phần kinh tế đều có quyền bình đẳng như nhau, được tự do cạnh tranh với nhau.
Do vậy, để có thể tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải phát huy được những
điểm mạnh, hạn chế và khắc phục được những điểm yếu của mình để nâng cao khả
năng cạnh tranh, tạo lập, củng cố và nâng cao vai trò và vị thế của doanh nghiệp
trên thị trường.
Để đạt được mục đích trên, đòi hỏi doanh nghiệp và các cán bộ quản lý
doanh nghiệp phải nhận thức và áp dụng các phương pháp quản lý kinh tế hữu
hiệu, trong đó có việc tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp.
Tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp là một công cụ hữu hiệu giúp
cho doanh nghiệp có thể nhận thức một cách chính xác và toàn diện về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng lao động, vật tư, tài
sản...của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở để
đưa ra các quyết định thích hợp nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động của
doanh nghiệp.
Qua một thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế công tác tài chính kế toán tại
Công ty cổ phần Đại Kim, em đã lựa chọn đề tài “Phân tích tình hình tổ chức công
tác hạch toán tại doanh nghiệp” với mong muốn áp dụng những kiến thức được
đào tạo trên ghế nhà trường vào thực tế công tác.Nội dung của đề tài bao gồm :
Phần thứ nhất : Tổng quan về công tác quản trị doanh nghiệp.
Phần thứ hai : Tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp.
A. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành.
B. Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm xác định kết quả
tiêu thụ trong doanh nghiệp.
C. Kế toán nguồn vốn.
D. Báo cáo kế toán
Phần thứ ba: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
2. 2
PHẦN THỨ NHẤT
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI KIM
A. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Đại Kim :
Công ty cổ phần Đại Kim đã qua 15 năm hình thành và phát triển.Khởi đầu là
Xí nghiệp nhựa Đại Kim, được thành lập ngày 01/07/1987 theo quyết định số
1622/QĐTC ngày 18/04/1987 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội trên cơ sở
một phân xưởng sản xuất đồ chơi trẻ em do UNICEF tài trợ thuộc Xí nghiệp nhựa
Hà Nội. Được thành lập và đi vào hoạt động trong thời kỳ đất nước đổi mới, xí
nghiệp được tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh nhưng cũng phải đối mặt với
nhiều khó khăn, thử thách. Về nội lực tính theo thời giá năm 1987 xí nghiệp chỉ có
9 triệu đồng vốn lưu động và một số máy móc cũ bàn giao lại. Trong khi đó sự
cạnh tranh trên thị trường gay gắt, quyết liệt hàng hoá của Công ty còn ít người
biết đến.Bằng mọi sự cố gắng, toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của
xí nghiệp đã đoàn kết, nỗ lực từng bước thao gỡ khó khăn dần dần ổn định sản xuất
kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống cho người lao động vừa làm nghĩa vụ với Nhà
nước.
Ngày 10/11/1993 xí nghiệp nhựa Đại Kim đổi tên thành công ty nhựa Đại
Kim theo Quyết định số 3008/QĐUB ngày 13/08/1993 của UBND thành phố Hà
Nội.
Trước xu thế hoà nhập nền kinh tế thế giới và khu vực, tham gia hiệp hội
ASEAN, nền kinh tế nước ta đang đứng trước nhiều thử thách và thách thức lớn.
Thực hiện nghị định 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và
việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, nhằm phát huy nội lực, tiềm năng của
nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt là huy động và tập
trung các nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân cư, phát huy tinh thần làm chủ của người lao động. Với tinh
thần
3. 3
đó, Công ty nhựa Đại Kim là một trong những doanh nghiệp đầu tiên thuộc Sở
công nghiệp thành phố Hà Nội chuyển sang hình thức Công ty cổ phần.
Bắt đầu từ 01/01/2000, thực hiện nghị định số 5829/QĐUB ngày 29/12/1999
của UBND thành phố Hà Nội về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty
nhựa Đại Kim thành Công ty cổ phần Đại Kim.Thời gian đầu mới thành lập, trong
điều kiện nền kinh tế nước ta hoạt động theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của
Nhà nước Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Với phần vốn ít ỏi, cơ sở vật chất nghèo
nàn, đội ngũ kỹ thuật marketing mỏng manh, mặt hàng sản xuất đơn điệu... Ban
lãnh đạo cùng toàn thể anh chị em trong đơn vị đã cùng nhau quyết tâm khắc phục
khó khăn, tiết kiệm vật tư tiền vốn nhằm từng bước ổn định sản xuất và thích ứng
với cơ chế thị trường.
Trong những năm gần đây, sản xuất kinh doanh đầy biến động do sức cạnh
tranh trên thị trường quyết liệt, cơn bão tài chính khu vực ảnh hưởng trực tiếp đến
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xong với sự lãnh đạo nhiệt tình năng động
của cấp uỷ, ban giám đốc công ty, các phòng ban nghiệp vụ và toàn thể cán bộ
công nhân viên trong công ty ra sức phấn đấu cải tiến khoa học kỹ thuật, nâng cao
chất lượng sản phẩm, khai thác nhiều hợp đồng chiếm lĩnh thị trường, tạo đủ công
ăn việc làm cải thiện đời sống người lao động.
* Chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần nhựa Đại Kim :
Hiện nay Công ty cổ phần Đại Kim sản xuất kinh doanh các mặt hàng sau:
-Sản xuất kinh doanh tư liệu sản xuất- tư liệu tiêu dùng.
- Sản xuất kinh doanh mút xốp PVR và các loại mút xốp phục vụ công
nghiệp.
- Sản xuất kinh doanh đồ chơi trẻ em bằng gỗ, nhựa.
- Sản xuất kinh doanh hàng trang trí nội thất.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp, hàng đại lý cho các Công ty trong nước,
ngoài nước và hợp tác liên doanh, liên kết với các Công ty trong nước và
ngoài nước trong các lĩnh vực trên.
- Được phép mở văn phòng đại diện ở nước ngoài.
4. 4
- Được mua, bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán theo quy định Nhà
nước.
Nhiệm vụ của Công ty là sản xuất kinh doanh các sản phẩm bằng nhựa phục
vụ cho công nghiệp và tiêu dùng. Sản xuất các mặt hàng bằng gỗ, nội thất, cơ
quan, trường học và gia đình. Đồng thời sản xuất các sản phẩm đồ chơi bằng nhựa,
bằng gỗ cho các cháu mẫu giáo ở trường cũng như ở gia đình.
B. Cơ cấu tổ chức và bộ máy của công ty cổ phần Đại Kim :
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của công ty cổ phần Đại Kim
Theo điều lệ của công ty cổ phần thì :
- Cơ quan quyết định cao nhất của công ty là Đại hội Cổ Đông.
- Đại hội cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị để lãnh đạo công ty giữa nhiệm kỳ
đại hội, bầu ban kiểm soát hoạt động của công ty.
- Điều hành hoạt động của công ty là giám đốc do đại hội cổ đông đề ra.Chủ
tịch hội đồng quản trị chính là giám đốc công ty, giám đốc công ty chỉ đạo điều
hành chung mọi hoạt động theo đúng kế hoạch, chính sách pháp luật, ký kết các
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc công ty
P.Giám đốc kinh doanh P.Giám đốc kỹ thuật
P.Tổ
chức
hành
chính
P.
Kinh
doan
h
P.
Tài
vụ
P.
Kỹ
thuật
P.
Bảo
vệ
PX Nhựa PX Mút xốp PX Chế biến gỗ
Ban kiểm soát
5. 5
hợp đồng sản xuất kinh doanh. Giám đốc là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động sản xuất
kinh doanh của công ty. Có hai phó giám đốc giúp việc cho giám đốc là phó giám
đốc kỹ thuạt và phó giám đốc kinh doanh. Các phòng ban nghiệp vụ thực hiện
công việc chuyên môn là có 5 phòng.
1. Phòng tổ chức hành chính:
Là bộ phận giúp giám đốc trong lĩnh vực nghiên cứu, bố trí lao động phù
hợp với tính chất của công việc. Nghiên cứu, bố trí, sắp xếp tổ chức bộ máy quản
lý, phân xưởng sản xuất trong công ty, là nơi nghiên cứu và thực hiện đầy đủ các
chính sách của nhà nước đối với cổ đông, làm tốt công tác quản lý hồ sơ. Nghiên
cứu biện pháp bảo hộ lao động, xây dựng an toàn nhà xưởng, chăm lo đời sống sức
khoẻ người lao động góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
công ty.
2. Phòng bảo vệ : có 10 người
Là bộ phận giúp giám đốc về công tác quân sự, PCCC và bảo vệ công ty
bằng việc: Nghiên cứu, đề xuất các chương trình, biện pháp, các phương án tác
chiến cụ thể nhằm giữ vững an ninh chính trị, an ninh kinh tế, giữ gìn pháp luật của
nhà nước, nội quy quy chế của công ty góp phần an toàn để sản xuất và sản xuất
phải an toàn.
3. Phòng kế hoạch : có 10 người
Căn cứ vào các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của công ty đề ra theo phương
hướng phát triển ngắn hạn và dài hạn; Căn cứ vào khă năng kỹ thuật, tài chính, lao
động, thiết bị nhà xưởng lập các kế hoạch phương án tổ chức thực hiện về hợp
đồng kinh tế, cung ứng vật tư, điều độ sản xuất, phân bổ KHSX cho các đơn vị
phân xưởng sản xuất theo thời gian, từng yêu cầu cụ thể của hợp đồng.
- Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
- Thực hiện chế độ xuất nhập, cấp phát thanh toán hàng hoá, vật tư theo đúng
chế độ và định mức kỹ thuật mà hợp đồng quy định. Tổ chức tốt hệ thống kho tàng
vật tư hàng hoá.
6. 6
- Điều độ sản xuất, kiểm tra kiểm soát các định mức lao động, đơn giá san
phẩm, tiền lương ở các đơn vị với kết quả hợp đồng đã ký kết. Chấn chỉnh điều
phối, đảm bảo công bằng về lao động, việc làm thu nhập ở các đơn vị.
4. Phòng tài vụ : có 5 người
Là bộ phận nghiệp vụ tham mưu giúp giám đốc về toàn bộ công tác quản lý
tài chính của công ty đảm bảo cho công ty làm ăn có lãi, đời sống, thu nhập của
công ty ngày càng cao. Chấp hành đúng pháp luật về kế toán tài chính và luật thuế
Nhà nước.
5. Phòng kỹ thuật cơ điện : có 10 người
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc về toàn bộ công tác kỹ thuật
sản xuất, chất lượng sản phẩm, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới nhằm sản xuất ổn
định hiệu quả, sản phẩm có chất lượng giữ uy tín trên thị trường.
Tổ cơ điện : là bộ phận duy trì tu bổ sửa chữa lắp đặt, chế tạo các thiết bị
khuôn mẫu phục vụ sản xuất của các phân xưởng.
* Công ty có 3 phân xưởng chính là :
- Phân xưởng nhựa
- Phân xưởng mút xốp
- Phân xưởng chế biến gỗ
Điều hành hoạt động của các phân xưởng có các quản đốc phân xưởng, trong
các phân xưởng lại chia thành các tổ nhóm sản xuất cụ thể. Giữa các tổ các nhóm
luôn có
sự chuyển dịch theo yêu cầu cụ thể. Điều này có thuận lợi là người lao động được
luân chuyển, giảm được sự nhàm chán trong công việc. Xong đòi hỏi người lao
động phải biết làm nhiều công việc khác nhau dẫn đến trình độ chuyên môn hoá
không cao, khó đáp ứng được công việc phức tạp.
Công ty điều hành quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng, giám đốc công ty
có quyền ra mệnh lệnh trực tiếp tới các phòng ban nghiệp vụ. Các phòng nghiệp vụ
tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực công việc của mình và có quyền ra mệnh
lệnh đến cấp quản trị thấp hơn. Người ra mệnh lệnh và nhận mệnh lệnh là các cấp
trưởng.
7. 7
* Đánh giá khái quát về bộ máy tổ chức :
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, Công ty
chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tốt cả các giai
đoạn hạch toán kế toán. Phòng kế toán tài vụ của Công ty phải thực hiện toàn bộ
công tác kế toán chứng từ, thu nhận, ghi sổ, xử lý và lập các báo cáo tài chính và
báo cáo quản trị. Có thể khái quát tổ chức bộ máy kế toán của công ty theo mô
hình tập trung qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán
Quan hệ lãnh đạo trực tiếp.
Quan hệ nghiệp vụ giữa các nhân viên kế toán.
Thể lệ kế toán Công ty áp dụng căn cứ vào pháp lệnh thống kê kế toán của
Việt Nam và các quy chế hiện hành của Bộ tài chính.
Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm. Tiền tệ Công ty sử dụng để ghi chép là VNĐ, đối với các hoạt
động kế toán phát sinh có liên quan tới ngoại tệ thí được quy đổi ra VNĐ theo tỷ
giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Hình thức kế toán Công ty áp
dụng là hình thức Nhật ký chứng từ, kiểm kê hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê thường xuyên.
Sơ đồ 3: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Kế toán trưởng
KT TH thanh
toán công nợ
KT cp sx,tính
giá thành sp
Kế toán
tổng hợp
KT thanh
toán tiền lg
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từBảng kê
Sổ(thẻ)
thanh toán chi tiết
8. 8
Quan hệ đối chiếu.
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
C. Cơ cấu sản xuất của công ty cổ phần Đại Kim :
Công ty có 3 phân xưởng đó là: Phân xưởng nhựa, phân xưởng mút xốp và
phân xưởng chế biến gỗ. Sản phẩm của 3 phân xưởng hoàn toàn khác nhau nên
công nghệ và quy trình sản xuất cũng hoàn toàn khác nhau nên công nghệ và quy
trình sản xuất cũng hoàn toàn khác nhau.
1. Phân xưởng nhựa:
Chuyên sản xuất đồ dùng bằng nhựa phục vụ cho tiêu dùng và công nghiệp.
Phân xưởng Nhựa được trang bị nhiều máy móc thiết bị hiện đại, bán tự
động.Người lao động cần phải có những hiểu biết nhất định về thiết bị sử dụng
đồng thời phải tuân thủ nghiêm ngặt những nội quy an toàn về sử dụng máy.
Quy trình công nghệ sản xuất nhựa: Với mỗi loại sản phẩm được sản xuất
trên mỗi máy khác nhau, có quy trình sản xuất riêng cho phù hợp. Nhưng nhìn
chung đều phải qua các công đoạn sau :
Sơ đồ 4: Quy trình sản xuất nhựa
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp
Hạt nhựa và
phụ gia
Pha trộn Xử lý
nhiệt độ
Kim phun
áp lực
Đóng gói và
nhập kho SP
Lấy SP
và sửa via
Làm
nguội
Khuôn
mẫu
9. 9
Nguyên vật liệu chính được kiểm tra đầy đủ các thông số kỹ thuật theo tiêu
chuẩn. Tỷ lệ giữa các chất phụ gia phụ thuộc vào yêu cầu kỹ thuật đối với mỗi loại
sản phẩm sẽ được đưa vào bình nguyên liệu đặt trong máy. Tiếp đó nguyên vật liệu
được đưa xuống một bầu làm nóng dưới tác động của nhiệt độ cao vật liệu sẽ bị
nóng chảy thành chất lỏng. Dưới tác động của thuỷ lực, vật liệu sẽ được đưa vào
khuôn mẫu định hình. Sau một thời gian nhất định máy cho ra sản phẩm theo
khuôn mẫu.
2. Phân xưởng mút xốp :
Chuyến sản xuất các mặt hàng về mút xốp. Đầu tiên cho ra đời một khối mút
lớn sau đó đưa vào pha cắt. Tuỳ theo mỗi loại sản phẩm mà có các kích thước khác
nhau hoặc đặt dưỡng riêng cho từng chi tiết. Những phần còn lại được đưa vào
băm và sản xuất mút ép.
Một bộ phận phục vụ phân xưởng mút xốp đó là tổ may bọc. Chuyên may
đêm giường, đệm ghế salong...và các sản phẩm đặt hàng khác. Nguyên vật liệu
chính là hoá chất PUR, các chất hoá học khác TDI, PPG, các chất phụ gia trộn lẫn
với nhau theo tỷ lệ trong một thùng khuấy và giữ ở nhiệt độ ổn định có tác dụng
làm cho các chất hoá học phản ứng với nhau. Sau một thời gian dùng bơm thuỷ lực
bơm lên khuôn định hình sẽ tạo thành mút khối.
Sơ đồ 5: Quy trình sản xuất mút xốp
Bộ phận này hầu hết sử dụng lao động nam khi làm việc đòi hỏi có sự phối
hợp nhịp nhàng và do có sự tiếp xúc với hoá chất lỏng đòi hỏi người lao động có
sức khoẻ.
Các loại
nguyên liệu
Pha
trộn
Hệ thống
bơm thuỷ
lực
Đổ ng.liệu
vào khuôn
Băng
chuyền
Định hình Sản phẩm
thô
Pha cắt Thành phẩm
nhập kho
May bọc Đê xê sx mút ép
10. 10
3. Phân xưởng chế biến gỗ :
Nguyên vật liệu chính là các loại gỗ đã được sơ chế như sấy khô, xẻ tấm đưa
vào máy cưa, xẻ, bào, tiếp tục pha cắt, tạo dáng các loại sản phẩm thô tiếp tục mài
nhẵn,
sơn màu, in chữ... cuối cùng là lắp ghép sản phẩm hoàn chỉnh.
Sơ đồ 6: Quy trình chế biến gỗ
Công việc đòihỏi nhiều lao động nam trong bộ phận mộc nội thất, song ở bộ
phậnđồ chơicó thểsửdụngnhiều lao độngnữvì ở đâyđòihỏi sự kiên trì và khéo léo.
D. Đánh giá một số mặt công tác quản lý của công ty cổ phần Đại Kim :
1. Chất lượng đội ngũ lao động của công ty cổ phần Đại Kim :
Bảng 1 : Chất lượng đội ngũ của công ty
Chỉ tiêu Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
So sánh
2003/2002 2004/2003
Chênh
lệch
Tỉ lệ
%
Chênh
lệch
Tỉ lệ
%
Tổng số
CBCNV
152 154 150 2 1,32 - 4 - 2,59
+ Từ đại học
trở lên
15 18 22 3 20 4 22,2
+ Cao
đẳng,THCN
7 5 3 - 2 - 28,57 - 2 - 40
+ Số CNKT
bậc 4 trở lên
25 32 35 7 28 3 9,37
+ Số CNKT
bậc 3 trở
xuống
60 56 52 - 4 - 6,66 - 4 - 7,14
+ Lao động
phổ thông
45 43 38 - 2 - 4,4 - 5 - 11,6
Nguyên
liệu
Pha cắt
chế biến
Làm nhẵn Sơn,
trang trí
Nhập kho
thành phẩm
Đóng gói Lắp ráp
11. 11
Qua bảng 1 ta thấy trình độ cán bộ công nhân viên công ty 3 năm qua không
có nhiều biến đổi. Số người từ đại học trở lên năm 2003 tăng 3 người so với năm
2002 tương ứng với tỉ lệ tăng 20%. Năm 2004 tăng 4 người so với 2003 ứng với tỉ
lệ tăng 22,2% điều này cho thấy công ty rất chú trọng việc phát triển đến đội ngũ
quản lý của công ty. Số người CĐ và THCN đều giảm 2 người ở những năm 2003
và 2004 tương ứng tỉ lệ giảm 28,57% và 40% nguyên nhân chính là do công ty đã
gửi số người trên đi đào tạo ở cấp cao hơn và họ đã nâng cao được trình độ chuyên
môn của mình. Cũng qua bảng trên ta thấy số công nhân kỹ thuật bậc 4 trở lên tăng
rất nhanh cụ thể là tăng 28% và 9,37% ở năm 2003 và 2004 điều này cũng chứng
tơ rằng về việc phát triển đội ngũ công nhân của công ty là hết sức được quan tâm
và chú trọng tới.
Số CNKT bậc 3 trở xuống và lao động phổ thông giảm 6,66% và 4,4% cùng
với 7,14% và 11,6% ở các năm 2003 và 2004 chính điều này đã thể hiện định
hướng của công ty là chú trọng vào đào tạo có chất lượng vì thế đội công nhân viên
của công ty ngày càng được phát triển.
Qua phân tích ta thấy trình độ của CNV ngày càng được nâng cao đảm bảo
yêu cầu thực tế bởi ngày nay con người cần phải có trình độ hiểu biết thì làm mọi
việc mới dễ dang thuận tiện. Nhìn chung về chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân
viên của công ty cổ phần Đại Kim là tương đối tốt. Công ty cần phải cố gắng hơn
nữa để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động của mình.
2.Tình hình nguồn vốn của công ty cổ phần Đại Kim :
Công ty cổ phần Đại Kim là doanh nghiệp nhà nước chuyển sang công ty cổ
phần. Nhà nước giữ một phần vồn bằng 20% phần còn lại là vốn của các cổ đông
trong doanh nghiệp, ngoài doanh nghiệp là vốn liên doanh.
Sau khi cổ phần hoá vốn của công ty được xác định lại như sau :
Tổng số vốn điều lệ : 4.200.000.000 đ
Trong đó :
- Vốn nhà nước : 840.000.000 đ (20%)
- Vốn cán bộ công nhân viên : 2.940.000.000 đ (70%)
12. 12
- Vốn huy động thêm bên ngoài đầu tư cho SX : 420.000.000 đ (10%)
Vốn kinh doanh của công ty :
Tổng số vốn : 9.217.619.175 đ
Trong đó :
- Vốn cố định : 5.343.738.880 đ
- Vốn lưu động : 3.191.669.871 đ
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản : 682.210.424 đ
Như vậy, sau khi tiến hành cổ phần hoá công ty đã huy động được một lượng
vốn tương đối lớn từ nguồn cán bộ công nhân viên, Nhà nước, các nguồn khác.
Hiện nay công ty chủ động vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh, cho máy móc thiết
bị.
3. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây :
Bảng 2 : Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Đại Kim
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu
Năm
2002 2003 2004
1 Doanh thu thuần 6395 5164 5418
2 Lợi nhuận 438 526 536
3 Nộp ngân sách 514 333 368
4 Lao động (người) 152 154 150
5 Tiền lương bq 632 645 658
6 Hiệu suất trả cổ tức 6 7 6
Qua bảng kết quả kinh doanh thu của doanh nghiệp năm 2003 giảm hơn so
với năm 2002 nhưng đến năm 2004 doanh thu lại tăng lên lợi nhuận của doanh
nghiệp tăng : Tiền lương bình quân một tháng của người lao động tuy không cao
nhưng tương đối ổn định, số lao động lại có xu hướng giảm, hiệu xuất trả cổ tức ổn
định 6-7%.
13. 13
Trước khi cổ phần, tỷ xuất lợi nhuận/vốn cổ phần là 7%. Từ khi cổ phần :
Tỷ suất lợi nhuận /vốn cổ phần là :
Năm 2002 : 8,75%
Năm 2003 : 12,40%
Tỷ xuất lợi nhuận/doanh thu là:
Năm 2002 : 6,83%
Năm 2003 : 10,06%
Như vậy có thể nói rằng, mặc dù rất cố gắng để đạt được nhưng kết quả nhất
định, xong quy mô sản xuất của công ty có phần thu nhỏ dần. Thể hiện ở doanh thu
giảm là do các nguyên nhân sau:
- Hoạt động theo cơ chế thị trường, cạnh tranh vô cùng gay gắt. Trên thị
trường xuất hiện nhiều hành giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, hàng chốn thuế
giá rẻ. Do vậy việc sản xuất kinh doanh cung như tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó
khăn.- Cơn bão tài chính khu vực ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, do vật tư nhập ngoại bằng Dolla, sản bán ra bằng tiền
Việt Nam trong khi đó đồng tiền Việt Nam lại sụt giá, giá hàng hoá bán ra không
tăng.
- Số lượng lao động bình quân trong năm giảm, một phần do sau khi cổ phần,
công ty sắp xếp lại lao động, giảm nhẹ bộ máy quản lý, một phần do thiếu việc làm
cho người lao động. Tuy vậy nhưng công ty vẫn đạt được lợi nhuận như vậy là do:
- Công ty đã tìm mọi biện pháp giảm chi phí như: chi phí quản lý, trích khấu
hao giảm do máy móc thiết bị sử dụng thấp, tiền lương giảm.
- Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu của công
ty cổ phần.
- Công ty trang bị thêm một số máy móc hiện đại đầu tư cho sản xuất cũng
như văn phòng quản lý, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
năng xuất lao động.
- Tuy trong thời gian công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất
cũng như văn phòng quản lý, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng năng suất lao động.
14. 14
- Tuy trong thời gian công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nhưng tiền lương bình quân đầu người vẫn tăng .Bởi vì trong quá trình
làm việc có nhiều người hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình do đó họ cần được
khen thưởng kịp thời để khuyến khích mọi người làm việc tốt hơn.
Tóm lại , qua phân tích trên ta thấy công ty cổ phần Đại Kim cũng có những
lúc làm ăn chưa đạt kết quả cao, nhưng đó là vấn đề không thể tránh khỏi của các
doanh nghiệp. Nhưng nhìn trung ta có thể kết luận rằng kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty qua 3 năm (2002-2004) là tương đối tốt.
PHẦN THỨ HAI
TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI KIM
A. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Đại
Kim :
Đất nước ta đang từng bước hoà nhập vào dòng chảy thế giới. Từ một nền
kinh tế tập chung bao cấp chuyển sang cơ chế thị trưòng có sự điều tiết của nhà
nước, chúng ta đã thu được những thành tựu đáng kể thì những yếu tố tất yếu để
đứng vững và phát triển kịp đà của thế giới là thử thách lớn của chúng ta.
Trong nền kinh tế thị trường đầy sức cạnh tranh như hiện nay. Các doanh
nghiệp sản xuất muốn đứng vững tồn tại và tiến xa hơn nữa để đẩy mạnh sự phồn
vinh trong lĩnh vực kinh doanh của mình, ngoài những điều kiện cơ bản thì vấn đề
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn đòi hỏi doanh nghiệp sản xuất
phải thường xuyên quan tâm đến. Về giá thành để xác định giá bán cho phù hợp
với định mức tiêu hao của xã hội, tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí và hạ thấp
15. 15
giá thành. Giá thành sản phẩm chính xác sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi
phí sản xuất, xác định đúng giá bán sản phẩm, từ đó lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan
trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm thông qua những thông tin
kế toán cung cấp người quản lý sẽ có quyết định quản ký thích hợp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tính toán xác định chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm có liên quan đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và hiện nay các doanh nghiệp quan yâm đến vấn đề hạ giá thành sản
phẩm.
Đối với công ty cổ phần Đại Kim thì quy trình sản xuất sản phẩm khép kín,
việc sản xuất của công ty chia thành các phân xưởng, sản xuất các mặt hàng với
quy cách
kích cỡ khác nhau nên việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là các phân xưởng
rất phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty.
Sơ đồ 7 : Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chứng từ gốc
NKCT 1, 2,
5, 6
Bảng phân bổ
số 1, số 2, số 3
Bảng kê 4
Sổ chi tiết chi
phí sản xuất
NKCT số 7
Sổ cái
TK 621, 622, 627
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
16. 16
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra hợp pháp, hợp lệ
kế toán lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ liên quan; Bảng phân bổ
số 1, số 2, số 3, và Sổ chi tiết chi phí sản xuất. Từ sổ chi tiết chi tiết chi phí sản
xuất, cuối
tháng kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất. Từ các bảng phân bổ và các Nhật
ký chứng từ liên quan, kế toán vào Bảng kê số 4, cuối tháng tập hợp vào Nhật ký
chứng từ số 7 và sổ cái các TK 621, TK 622, TK 627, TK 154. Số liệu tổng cộng ở
sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ, Bảng kê và các bảng tổng
hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.
1. Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phần Đại Kim :
1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất của công ty cổ phần Đại Kim :
Quá trình sản xuất của công ty được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục
nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và hoàn thành kế hoạch sản xuất đối với những
đơn đặt hàng do đó nhu cầu về chi phí của công ty tương đối lớn.
Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành (60- 70%). Hơn nữa
công ty lại sản xuất nhiều mặt hàng khác nhau lên nguyên vật liệu để sản xuất mỗi
loại mặt hàng cũng khác nhau. Việc xuất kho nguyên vật liệu sản xuất sản xuất dựa
trên nhu cầu thực tế của các phân xưởng. Chi phí nhân công trực tiếp công ty đã áp
dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với các phòng ban, lương sản phẩm đối
với
17. 17
công nhân phân xưởng, chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân
xưởng.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất của công ty cổ phần Đại Kim :
Để thuận tiện và đảm bảo phù hợp giữa tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đồng thời để đơn giản hoá công tác tính giá thành. Chi phí sản xuất
của công ty được chia thành các khoản mục sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở
công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản xuất sản phẩm khoảng (60-
70%) bao gồm:
+ Nguyên vật liệu chính : các loại hoá chất, các loại nguyên liệu nhựa và các
loại nguyên liệu gỗ...
+ Nguyên vật liệu phụ : bột màu đỏ, sơn kansai, mực in PE...
- Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm chi phí tiền lương, các khoản tính
theo lương, các khoản phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung : bao gồm chí phí khấu hao TSCĐ, chi phí QLPX,
chi phí mua ngoài khác...
1.3. Tổ chức công tác chi phí sản xuất của công ty cổ phần Đại Kim :
Trên thực tế để quản lý nguyên vật liệu chính công ty đã sử dụng định mức,
tiền lương quản đốc phân xưởng được khoán theo tháng còn các chi phí khác công
ty chưa tiến hành định mức được.
Bảng 3: Bảng cấu thành chi phí của công ty
Năm 2005
Khoản mục Số tiền %
- CP NVL trực tiếp
- CP NC trực tiếp
- CP sản xuất chung
3.665.072.772
1.030.215.840
1.226.100.477
61,9
17,4
20,7
Cộng 5.921.395.039 100
1.4. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
18. 18
Xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đặc điểm và quy trình công
nghệ, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh là một yếu tố cần thiết không thể
thiếu được đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
Do đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là các phân xưởng, mỗi phân
xưởng
đều có quy trình công nghệ khép kín từ khâu đưa nguyên vật liệu vào cho đến khi
ra sản phẩm. Vì vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở đây là từng phân xưởng
sản xuất.
1.5. Nội dung các khoản mục chi phí :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
TK sử dụng : TK 621.
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí nhân công trực tiếp :
TK sử dụng : TK 622.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình hoạt động sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung :
TK sử dụng : TK 627.
Tàikhoảnnày dùng để phản ánh chi phí sản xuất của tổ, phân xưởng sản xuất.
* Cơ sở tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục :
- Chi phí sản xuất chung :
Được tập hợp theo từng phân xưởng, từng tổ sản xuất, số liệu ghi vào bảng
phân bổ chi phí sản xuất chung được căn cứ vào sổ chi tiết chi phí sản xuất chung
và bảng nguyên vật liệu trực tiếp kỳ này.
- Chi phí nhân công trực tiếp :
Được tập hợp theo từng phân xưởng, kế toán lập bảng tính chi phí nhân công
trực tiếp để theo dõi và làm cơ sở để tính giá thành.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Được tập hợp cho từng phân xưởng
19. 19
1.6. Phương pháp và quy trình tập hợp chi phí sản xuất :
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Là cơ sở vật chất để chế tạo sản phẩm bao gồm
- Nguyên vật liệu chính : các loại hoá chất PPG, TDJ, hạt nhựa PE, PD, ABS,
các loại gỗ.
- Nguyên vật liệu phụ : Bột màu đỏ, sơn kansai, mực in PE...
Việc xuất dùng nguyên vật liệu cho các phân xưởng để sản xuất được quản lý
chặt chẽ, căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất cụ thể hàng tháng, quý của công ty các
phân xưởng lập phiếu xin lĩnh vật tư trên cơ sở kế hoạch sản xuất và đề nghị của
phân xưởng. Trên phiếu xuất vật tư ghi rõ số lượng, chủng loại vật tư cần dùng để
sản xuất trình giám đốc ký duyệt. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất vật tư để xuất cho
các phân xưởng sản xuất.
Khi nhập vật tư về phân xưởng, nhân viên kế toán của phân xưởng ghi vào sổ
nhập vật tư của phân xưởng, hàng tháng phân xưởng tiến hành kiểm kê, tính toán
số lượng vật tư còn tồn tính đến thời điểm báo cáo gửi cho các bộ phận liên quan
như : phòng kế hoạch, phòng tài vụ.
Công cụ dụng cụ trong công ty bao gồm : máy mài nhỏ, máy đánh giấy giáp,
dây buộc, đinh, keo dán ... được xuất dùng để phục vụ cho các phân xưởng sản
xuất. Chi phí về công cụ dụng cụ chiếm tỉ lệ nhỏ trong chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp .
Các số liệu trên được phản ánh vào bảng phân bổ vật liệu
Bảng 4 : Bảng phân bổ NVL, CCDC
Tháng 12 năm 2005
STT
TK 152 TK 153
HT TT HT TT
1 TK 621- Chi phí
nhân công trực tiếp 239.904.012 2.896.510
2 TK 627- Chi phí
20. 20
sản xuất chung 7.286.000 1.006.500
3 TK 641 0 225.000
4 TK 642 0 531.817
Cộng 247.190.012 4.659.827
b. Chi phí nhân công trực tiếp :
Là những khoản tiền lương biểu hiện bằng tiền được trả cho người lao động
nhằm bù đắp lại hao phí của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh như : lương
chính, lương phụ, các khoản phụ cấp... Do đó việc phân bổ chính xác tiền lương
vào giá thành sản phẩm, thực hiện đúng đắn chế độ tiền lương, tính đủ và kịp thời
tiền lương cho người lao động sẽ phát huy được tính năng động sáng tạo của người
lao động góp phần hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích
luỹ và cải thiện đời sống. Do đặc điểm tổ chức sản xuất công ty áp dụng hai hình
thức trả lương :
- Trả lương theo thời gian : áp dụng đối với các phòng ban, nhân viên phân
xưởng. Căn cứ vào ngày làm công thực tế và cấp bậc lương của từng người :
Tiền lương = Số ngày công x Cấp bậc
thời gian LVTT lương
- Trả lương theo sản phẩm áp dụng đối với công nhân sản xuất :
Tiền lương = Số lượng sp hoàn thành x Đơn giá tiền lương
sản phẩm đủ tiêu chuẩn sản phẩm
Hàng tháng căn cứ vào Phiếu nhập kho thành phẩm của các phân xưởng sản
xuất, kế toán dựa vào số liệu nhập kho và đơn giá tiền lương của từng loại sản
phẩm để tính tiền lương cho các phân xưởng, công ty còn có các khoản lương phải
trả cho công nhân sản xuất như : lương độc hại ở phân xưởng xốp, khoản này được
cộng với lương chính và được trả vào cuối tháng ngoài ra những ngày làm thêm
của công nhân viên được tính như sau :
- Nếu làm thêm giờ vào ngày chủ nhật, lễ, tết thì được trả gấp đôi số ngày
làm bình thường
21. 21
- Nếu làm thêm giờ vào ngày thường được trả bằng 1,5 lần số tiền công ngày
thường.
- Còn đối với các khoản tiền lương phụ cấp được tính trên lương cơ bản gồm
: các khoản tiền trả cho công nhân viên trong thời gian nghỉ theo chế độ quy định
của nhà nước (nghỉ phép, lễ , tết) khoản này được trả bằng 100% lương cấp bậc.
Các khoản bảo hiểm cũng được tập hợp vào TK 622.
* Quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp :
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán tính các khoản bảo
hiểm theo chế độ quy định.
Kinh phí công đoàn trích 2% trên lương thực tế tính vào giá thành sản phẩm
như vậy có 19% hạch toán vào giá thành sản phẩm, 6% người lao động phải nộp.
Toàn bộ chi phí nhân công được ghi vào bảng kê số 4.
23. 23
c. Chi phí sản xuất chung :
Là tất cả các chi phí liên quan đến phục vụ sản xuất trong phạm vi phân
xưởng gồm : chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho các phân xưởng
sản xuất, chi phí tiền lương của nhân viên phân xưởng, các khoản bảo hiểm... chi
phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ gồm : chi phí về dầu mỡ bôi
trơn máy khuân giấy, bao bì, đinh ... và nhiều vật dụng khác phục vụ cho sản xuất.
Khi phát sinh các chi phí này kế toán ghi vào phân bổ nguyên liệu vật liệu, công cụ
dụng cụ và phản ánh vào bảng kê số 4 .
- Chi phí tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng và các khoản bảo
hiểm là số tiền trả trước cho quản đốc, nhân viên. Khoản lương này áp dụng hình
thức trả lương theo thời gian nhưng có gắn liền với mức độ hoàn thành sản xuất
kinh doanh của phân xưởng, đồng thời còn trả lương cho tổ cơ điện.
- Chi phí sửa chữa và dịch vụ mua ngoài : là các chi phí sửa chữa dùng ở các
phân xưởng sản xuất, thuê ngoài hoặc tự sửa chữa lấy và các chi phí khác bằng tiền
như điện, điện thoại, nước ... dùng cho các phân xưởng, các chi phí này ở công ty
được tập hợp vào Nhật ký chứng từ số 7 .
24. 24
BẢNG KÊ SỐ 4
Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng
Tháng 12 năm 2005
S
T
T
TK
152
TK
153
TK
214
TK
334
TK
338
TK
621
TK
622
TK
627
NKCT
số 3
Tổng
cộng
1 TK 154 242.800.522 99.892.576 112.938.083 911.262.362
2 TK 621 239.904.012 2.896.510 242.800.522
3 TK 622 83.902.350 15.990.226 99.892.576
4 TK 627 7.286.000 1.006.500 57.814.106 16.199.500 3.268.490 85.384.011
Cộng 247.190.012 3.903.010 57.814.106 100.101.850 19.258.716 242.800.522 99.892.576 112.938.083 1.339.293.692
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7
25. 25
Tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty
Tháng 12 năm 2005
S
T
T
TK
152
TK
153
TK
214
TK
334
TK
338
TK
621
TK
622
TK
627
TK
154
NKCT
số 3
Tổng
cộng
1 TK 154 242.800.522 99.892.576 112.938.083 455.631.181
2 TK 621 239.904.012 2.896.510 242.800.522
3 TK 622 83.902.350 1.599.022 99.892.576
4 TK 627 7.286.000 1.006.500 57.814.106 16.199.500 3.268.490 85.574.596
5 TK 641 225.000 1.337.800 300.757 1.863.557
6 TK642 531.817 15.000.000 24.756.000 2.028.620 42.316.437
7 TK 155 504.362.052 504.362.052
Cộng
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp
( ký tên ) ( ký tên )
26. 26
d. Tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty :
Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành căn cứ vào bảng phân bổ
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Nhật ký
chứng từ để phản ánh vào bảng kê số 4 và Nhật ký chứng từ số 7. Cụ thể :
- Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp : Nợ TK 154
Có TK 621
- Chi phí về nhân công trực tiếp : Nợ TK 154
Có TK 622
- Chi phí sản xuất chung : Nợ TK 154
Có TK 627
Sau khi đã tập hợp được các số liệu chi phí vào TK 154 được phản ánh trên
Bảng kê số 4 và Nhật ký chứng từ số 7, kế toán căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 7
để ghi vào các sổ cái liên quan. Đối với phần nguyên vật liệu trực tiếp kế toán tổng
hợp căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 7 để ghi vào TK 621.
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
27. 27
Công ty cổ phần Đại Kim
SỔ CÁI
TK 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Ghi có TK đối ứng
Ghi nợ TK này
Tháng
1
Tháng
2
... ... Tháng
12
- TK 152
+ PX Mút xốp
+ PX Nhựa
+ PX Cb gỗ
- TK 153
+ PX Mút xốp
+ PX Nhựa
+ PX Cb gỗ
239.904.012
100.695.321
106.353.242
32.855.449
2.896.510
1.540.321
1.006.210
289.979
Cộng phát sinh nợ 242.800.522
Cộng phát sinh có 242.800.522
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
0
Đối với chi phí nhân công trực tiếp
28. 28
Công ty cổ phần Đại Kim
SỔ CÁI
TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Ghi có TK đối ứng
Ghi nợ TK này
Tháng
1
Tháng
2
... ... Tháng
12
- TK 334
+ PX Mút xốp
+ PX Nhựa
+ PX Cb gỗ
- TK 338
+ PX Mút xốp
+ PX Nhựa
+ PX Cb gỗ
83.902.350
35.724.420
38.535.210
9.642.720
15.990.226
6.907.743
7.322.690
1.759.793
Cộng phát sinh nợ 99.892.576
Cộng phát sinh có 99.892.576
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
0
Đối với chi phí sản xuất chung
29. 29
Công ty cổ phần Đại Kim
SỔ CÁI
TK 627
Chi phí sản xuất chung
Ghi có TK đối ứng
Ghi nợ TK này
Tháng
1
Tháng
2
... ... Tháng
12
- TK 111
- TK 152
- TK 153
- TK 334
- TK338
- TK 214
27.363.487
7.286.000
1.006.500
16.199.500
3.268.490
57.814.106
Cộng phát sinh nợ 112.938.083
Cộng phát sinh có 112.938.083
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
0
Công ty cổ phần Đại Kim
30. 30
SỔ CÁI
TK 154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Ghi có TK đối ứng
Ghi nợ Tk này
Tháng
1
Tháng
2
... Tháng
11
Tháng
12
- TK 621
- TK 622
- TK 627
242.800.522
99.892.576
112.938.083
Cộng phát sinh nợ 455.631.181
Cộng phát sinh có 504.362.052
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
509.630.179 460.899.308
Sau khi đã tập hợp được các số liệu chi phí vào TK 154 được phản ánh trên
Bảng kê số 4 và Nhật ký chứng từ số 7, kế toán căn cứ vào giá trị dở dang đầu
tháng, số phát sinh tăng trong tháng, số phát sinh giảm trong tháng, giá trị sản
phẩm dở dang cuối tháng để tính giá thành sản phẩm theo công thức :
Tổng giá thành Giá trị sản Chi phí sản Giá trị sản
thực tế trong = phẩm dở dang + xuất phát sinh + phẩm dở
dang
tháng đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
= 509.630.179 + 455.631.181 + 460.899.308
= 504.362.052
2. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Đại Kim :
2.1. Công tác quản lý giá thành ở công ty cổ phần Đại Kim :
Mỗi doanh nghiệp tìm kiếm lợi nhuận tối đa là mục tiêu kinh tế hàng đầu,
công
ty cổ phần Đại Kim cũng thế nhưng luôn đi với yêu cầu giữ uy tín với khách hàng.
Để đạt được yêu cầu đó phải tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Hiện nay
hàng tháng công ty đều tính giá thành sản phẩm, với mỗi loại sản phẩm bộ phận kỹ
31. 31
thuật đều tính ra một định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ
... Đó là những chi phí định mức cho một sản phẩm. Bên cạnh đó công ty cũng đã
xây dựng đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm. Tuy nhiên công ty chưa xây
dựng dự toán chi phí sản xuất chung.
2.2. Đối tượng tính giá thành ở công ty cổ phần Đại Kim :
Do quy trình sản xuất của mỗi loại sản phẩm khác nhau nên đối tượng tính
giá thành là các loại sản phẩm do công ty sản xuất ra.
VD : sản phẩm mút xốp tính theo m3 ; sản phẩm nhựa tính theo chi tiết, đơn
chiếc, kg; mộc nội thất, đồ chơi cũng tính theo số lượng sản phẩm nhập kho.
Kỳ tính giá thành được xác định phù hợp với kỳ hạch toán và đặc điểm sản
xuất của công ty. Tại công ty kỳ hạch toán là hàng tháng, chu kỳ sản xuất ngắn vì
vậy kỳ tính giá thành được xác định là tháng vào thời điểm cuối mỗi tháng và cho
khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Khó khăn ảnh hưởng đến công tác kế toán tính giá thành sản phẩm đó là : đối
tượng tính giá của công ty là các sản phẩm nhưng thực tế chỉ tính giá thành cho tất
cả sản phẩm xuất ra. Mặt khác giá bán của mỗi loại sản phẩm được xác định trên
chi phí sản xuất phát sinh trong tháng nhưng thực tế công ty chỉ tính giá thành cho
tất cả khối lượng sản phẩm xuất ở cơ sở giá bán kế hoạch nên đối tượng tính giá
thành của công ty là các sản phẩm, xác định lãi lỗ cụ thể cho từng loại sản phẩm là
rất khó khăn.
2.3. Đánh giá sản phẩm làm dở tại công ty cổ phần Đại Kim :
Giá trị sản phẩm làm dở của công ty thường chiếm tỷ trọng nhỏ không đáng
kể, ở các phân xưởng sản xuất sản phẩm dở dang là các nguyên vật liệu chưa sử
dụng hết
vào sản xuất sản phẩm mà đến kỳ kiểm kê còn tồn lại kho của phân xưởng, số
nguyên vật liệu này không nhập lại kho của công ty cho nên không hạch toán giảm
chi phí nguyên vật liệu xuất dùng vì vậy giá trị của nó được tính trong tổng chi phí
sản xuất dở dang cuối kỳ và phản ánh trên TK 154.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào biên bản kiểm kê vật tư tồn kho của các phân
xưởng, căn cứ vào số lượng để tính giá trị sản phẩm dở dang tại các phân xưởng.
32. 32
Công ty cổ phần Đại Kim
BIÊN BẢN KIỂM KÊ TỒN KHO
Tháng 12 năm 2004
Đơn vị tính : đồng
STT Danh mục vật tư Đơn vị
tính
Đơn giá Số lượng Thành tiền
1
2
3
4
5
6
Mút xốp đen
Hạt ABS
Hạt nhựa PP- 300
Keo X66
Phôi ngựa gỗ
Mút ép
200x160x32
M3
Kg
Kg
Hộp
Con
M3
1.351.103
26.813,5
16.830
29.000
77.594
2.589.701
155,7
899
350
51
320
75
210.366.737
24.105.416
5.890.500
1.479.000
24.830.080
194.227.575
Cộng 460.899.308
2.4. Phương pháp tính giá thành tại công ty cổ phần Đại Kim :
Do đặc điểm của quy trình sản xuất, công nghệ khép kín tại các phân xưởng
từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cho tới khi hoàn thành sản phẩm. Do đó
đối
tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí nên công ty áp dụng
phương pháp tính giá thành giản đơn.
Tổng giá
thành
thực tế trong
tháng 10
Giá trị
= sản phẩm dở dang
đầu kỳ
= 509.630.179
= 504.362.052
Chi phí
+ sản xuất phát sinh
trong kỳ
+ 455.631.181
Giá trị
- sản phẩm dở
dang
trong kỳ
- 460.899.308
Tổng giá thanh toán trong tháng 10 là :504.362.052
Trong đó :
33. 33
PX Mút xốp : 409.118.864
PX Nhựa : 42.378.605
PX CB Gỗ : 52.864.583
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm của các phân xưởng, kế toán tính
được giá thành đơn vị của từng sản phẩm.
VD : Phân xưởng mútxốp
PHIẾU NHẬP KHO THÀNH PHẨM
Tháng 10 năm 2005
STT Tên sản
phẩm
ĐVT Số lượng Giá đơn
vị
Thành tiền
Xin nhập Thực nhập
1 Mút xốp M3 308 1.328.308 409.118.864
Từ công thức trên ta tính được :
409.118.864
Giá thành 1m3 mút xốp = = 1.328.308
308
Do công ty không lập được giá thành kế hoạch của từng loại sản phẩm vì vậy
ở các phân xưởng xốp và phân xưởng nhựa là các phân xưởng sản xuất ra nhóm
sản phẩm nên việc tính giá thành cho từng loại sản phẩm chỉ là ước tính tương đối
theo tổng giá trị sản phẩm nhập kho.
34. 34
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tên sản phẩm : Mút xốp
Số lượng : 308 m3
S
T
T
Khoản
mục
Giá trị sp
dở dang
đầu kỳ
Cp sản xuất
phát sinh
trong kỳ
Giá trị sp
dở dang
cuối kỳ
Tổng giá
thành
Giá thành
đơn vị
1
2
3
NVLTT
NCTT
SXC
395.635.664
- -
- -
102.235.642
42.632.163
70.258.520
201.643.125
- -
- -
296.228.181
42.632.163
70.258.520
961.780
138.416
228.112
Tổng 395.635.664 215.126.325 201.643.125 409.118.864 1.328.308
B. Kế toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty
cổ phần Đại Kim :
Hoạt động tiêu thụ ssản phẩm là khâu quan trọng nhất, nó chi phối các khâu
nghiệp vụ khác. Các doanh nghiệp chỉ sau khi tiêu thụ được sản phẩm của mình thì
mới có điều kiện thu hồi được vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh. Tiêu
thụ sản phẩm bảo đảm cho quá trình tái sản xuất được liên tục, là điều kiện để tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và xã hội noi chung.
Thông qua quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp còn biết được hiệu quả của việc
sử dụng vốn. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện bởi tốc độ
vòng quay của vốn. Nếu vòng quay của vốn nhanh cho quá trình sau nghĩa là hoạt
động tiệu thụ phải được thực hiện. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tiêu thụ
phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là thước đo để
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm giúp các doanh nghiệp thực hiện mục tiêu cơ bản
của mình là mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là nguồn bổ sung vốn tự có, bổ sung các
quỹ doanh nghiệp, phục vụ cho tái sản xuất đầu tư mở rộng. Đồng thời động viên
35. 35
được tiềm năng lao động của người lao động, phát huy sáng tạo, tận dụng mọi tiềm
năng của doanh nghiệp. Qua tiêu thụ, hàng hoá được chuyển từ hình thái hiện vật
sang hình thái tiền tệ và vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành.
Sau khi tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp không những thu được toàn bộ chi phí bỏ
ra mà còn thu được lợi nhuận để tiếp tục sản xuất kinh doanh.
Tiêu thụ sản phẩm tốt sẽ thúc đẩy nhanh quá trình sản xuất xã hội, tổ chức tốt
tiêu thụ sản phẩm tức là chủ động tạo ra nhu cầu kích thích tiêu dùng là nhu cầu tác
động lại quá trình tái sản xuất ra sản phẩm. Tái sản xuất ra sản phẩm xã hội bao
gồm : Sản xuất - Phân phối - Trao đổi - Tiêu dùng. Thị trường nằm ở khâu lưu
thông, một
khâu quan trọng giữa sản xuất và tiêu dùng, là nơi các doanh nghiệp nhận biết các
nhu cầu xã hội để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm góp phần củng cố vị trí, quyền lực, uy tín của doanh
nghiệp trên thị trưòng. Sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả phải chăng, phương thức
mua bán, thanh toán thuận tiện có tác dụng nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên
thị trường, nhờ đó doanh nghiệp giữ được khách hàng, được thị trường chấp nhận,
đồng thời còn lôi kéo được khách hàng mới, do đó càng có cơ hội phát triển.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu của
thị trường, nắm bắt được thị hiếu của khách hàng , từ đó định hướng sản xuất theo
nhu cầu của thị trường và khách hàng, thúc đẩy công tác tiêu thụ.
Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là thước đo đánh giá
độ tin cậy của người tiêu dùng đối với người sản xuất. Sản phẩm của doanh nghiệp
được tiêu thụ với khối lượng lớn chứng tỏ người tiêu dùng chấp nhận sản phẩm đó,
nhờ đó uy tín của doanh nghiệp được nâng cao, doanh nghiệp có cơ sở vững chắc
để mở rộng sản xuất tạo sự cân đối trên thi trường.
Công tác tiêu thụ sản phẩm góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Sản phẩm làm ra được tiêu thụ nhanh thì doanh nghiệp mới thực
sự có lãi, mới có thểtái sảnxuất mở rộng, nâng cao lợi nhuận, đem lại hiệu quả kinh tế
cao.
Tại công ty cổ phần Đại Kim, việc tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan
trọng. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty, tại thời điểm hiện nay,
việc tiêu thụ sản phẩm ở công ty cổ phần Đại Kim thực hiện dựa vào kế hoạch tiêu
thụ sản phẩm mà công ty đã xác định.
38. 38
Nhìn vào bảng tình hình thực hiện kế hoạch qua các năm cho thấy :
Năm 2001 hầu hết các sản phẩm của công ty đều không hoàn thành kế hoạch
tiêu thụ, nhưng tỷ lệ sản phẩm thực tế trên kế hoạch tiêu thụ là tương đối cao cụ
thể : sản phẩm mút xốp đạt 95,8%; sản phẩm từ mút xốp đạt 99,1%; đồ nhựa đạt
93,86% và đồ mộc nội thất, đồ chơi trẻ em bằng gỗ đạt 97,5%. Nguyên nhân của
việc các kế hoạch không hoàn thành là do sự biến động của giá nguyên vật liệu
tăng, giá bán vẫn giữ nguyên, sự cạnh tranh của công ty cùng ngành rất mạnh.
So với năm 2001 thì năm 2002 kế hoạch có phần sát hơn, mặt hàng nhựa đạt
95,2%; đồ mộc và đồ chơi trẻ em bằng gỗ là 105,6%; mặt hàng mút xốp do thị
trường có sự cạnh tranh cùng ngành nên chỉ đạt được 84,75% và sản phẩm phụ từ
mút xốp chỉ đạt được 76%. Điều này là do năm 2002 công tác nghiên cứu thị
trường của công ty còn sơ sài, công tác dự báo thị trường chỉ chủ yếu là do dự báo
định tính chưa có định hướng cụ thể.
Năm 2003 công ty được bình chọn sản phẩm mút xốp là “ Hàng Việt Nam có
chất lượng cao” cho nên uy tín và vị thế của công ty được nâng cao, có ảnh hưởng
nhiều đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty.
Năm 2004 tuy sản phẩm mút xốp chỉ đạt 88,1 % so với kế hoạch tiêu thụ.
Điều này cho thấy phải đầu tư máy móc, công nghệ để nâng cao năng suất lao
động, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Tóm lại trong mấy năm gần đây công tác nghiên cứu và dự báo thị trường
của công ty làm chưa hoàn toàn chính xác cho nên đưa ra kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm chưa sát thực tế. Đây là vấn đề mà thời gian tới công ty nên xem xét và có
biện pháp giải quyết hữu hiệu.
1. Tình hình công tác quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ
phần Đại Kim :
Tính đến thời điểm hiện nay, công ty cổ phần Đại Kim có 3 mặt hàng chính
đó là : Mút xốp các loại, đồ nhựa các loại, đố mộc nội thất và đồ chơi trẻ em bằng
gỗ.
1.1. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm :
39. 39
- Phản ánh, kiểm tra được tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, sản phẩm về
số lượng, chất lượng, chủng loại, tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm.
- Phản ánh, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ, doanh thu bán
hàng, tình hình thanh toán tiền hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh, kết
quả hoạt động khác.
- Phản ánh kiểm tra kết quả lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của doanh
nghiệp.
- Lập và giữ báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ và kịp thời.
1.2. Đánh giá thành phẩm :
Thành phẩm được đánh giá theo giá gốc ( giá vốn - giá thực tế ) gồm các chi
phí sản xuất chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được
thành phẩm.
- Đối với thành phẩm nhập kho :
Do đặc điểm sản xuất của công ty cuối kỳ có sản phẩm dở dang vì thế giá
thành thực tế của thành phẩm nhập kho được đánh giá như sau :
Tổng giá thành
sản phẩm
Tổng giá thành
thực tế
trong tháng
Giá trị
= sản phẩm dở
dang
đầu kỳ
= 509.630.179
= 504.362.052
Chi phí
NVLTT
+ Chi phí NC TT
Chí phí SXC
+ 455.631.181
Giá trị
- sản phẩm dở
dang
cuối kỳ
- 460.899.308
- Đối với thành phẩm xuất kho :
Giá vốn của thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước
xuất trước, cho phép kế toán có thể tính giá thành phẩm xuất kho kịp thời.
1.3. Thị trưòng tiêu thụ :
Qua nghiên cứu trên thị trường, các cán bộ nghiên cứu đã thu thập thông tin
chủ yếu thông qua xúc tiến trên thị trường, tiến hành quan sát, chụp ảnh ... các
hành vi của người mua hàng và người bán hàng trên thị trường, tiến hành trực tiếp
phỏng vấn khách hàng trên thị trường hay soạn thảo các câu hỏi điều tra và phiếu
trưng cầu ý kiến của người mua trên thị trường. Từ đó công ty xác định được thị
40. 40
trường có triển vọng nhất là thị trường Miền Bắc, đặc biệt là thị trường Hà Nội và
các khu vực lân cận. Sau đó đến các thị trường xuất nhập khẩu, đặc biệt là thị
trường Châu A như : Nhật Bản ( hãng TOYOTA, SUZUKI...) , Đài Loan và một
số công ty thể dục thể thao. Thị trường Miền Trung và Miền Nam là khu vực thị
trường yếu nhất là do chi phí quá tốn kém, người tiêu dùng không chịu được giá
cả. Mặt khác vì cán bộ làm công tác thị trường mỏng, chưa am hiểu đầy đủ về sản
phẩm của công ty do vậy rất khó nghiên cứu ở khu vực xa.
1.4. Các phương thức tiêu thụ và thể thức thanh toán :
Phương thức tiêu thụ của công ty là bán buôn, bán lẻ thông qua các đại lý và
bán trực tiếp. Mạng lưới đại lý của công ty chủ yếu trong thành phố Hà Nội. Đại lý
được hưởng phần ưu đãi như quy định giá bán đầu ra, hưởng triết khấu hàng bán,
hưởng hoa hồng, được hỗ trợ vận chuyển và được thanh toán theo phương thức
linh hoạt. Hiện nay công ty sử dụng phương thức rất linh hoạt trong việc thanh
toán, khách hàng có thể thanh toán với công ty bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản
vào ngân hàng hoặc trả chậm. Các phương thức thanh toán này được áp dụng tuỳ
từng đối tượng hình thức
thanh toán trả chậm tuỳ thuộc khách hàng.
- Tiêu thụ theo phương thức bán buôn trực tiếp :
Khi có nhu cầu mua thành phẩm của công ty, khách hàng sẽ đến phòng kinh
doanh làm thủ tục. Nhân viên kinh doanh sẽ xem xét nhu cầu của khách hàng đồng
thời kiểm tra lượng hàng có trong kho và số dư Nợ của khách hàng ( đối với khách
hàng thanh toán chậm ). Sau khi xét các điều kiện, công ty và khách hàng sẽ thoả
thuận về giá cả, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán... Nếu hai bên
chấp nhận thì phòng kinh doanh sẽ tiến hành lập Hoá đơn giá trị gia tăng, sau đó
chuyển sang phòng kế toán. Tại đây kế toán sẽ kiểm tra trình tự hợp pháp của Hoá
đơn, nếu được kế toán sẽ ký nhận và lưu lại 1 liên. Căn cứ vào Hoá đơn giá trị gia
tăng, kế toán tiêu thụ này có thể áp dụng hai hình thức : thanh toán ngay hoạc trả
chậm.
- Tiêu thụ theo phương thức bán lẻ :
41. 41
Đây là một trong hai phương thức tiêu thụ tại công ty, tiêu thụ theo phương
thức bán lẻ được thực hiện tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các gian hàng tham
gia hội chợ, triển lãm ... tiêu thụ theo phương thức này được áp dụng hình thức
thanh toán ngay, giá bán lẻ được niêm yết theo quy định của công ty.
Về các quy định quản lý thành phẩm, đối với công ty cổ phần Đại Kim các
sản phẩm chính là những mặt hàng được sản xuất từ những vật liệu dễ gây cháy nổ
như : nhựa, gỗ... nên công tác bảo đảm an toàn phòng cháy chữa cháy cũng rất
quan trọng, đòi hỏi các cán bộ nhân viên nhất là ở các phân xưởng sản xuất, các
kho thành phẩm phải có ý thức và trách nhiệm bảo đảm an toàn và chất lượng sản
phẩm trong qua trình nhập, xuất, tồn.
2. Thủ tục nhập xuất kho thành phẩm :
- Tại công ty khi có sản phẩm hoàn thành có nhu cầu nhập kho, nhân viên bộ
phận kiểm tra chất lượng sản phẩm xác nhận chất lượng, quy cách, chủng loại, số
lượng ... căn cứ vào tiêu chuẩn của công ty những sản phẩm đủ tiêu chuẩn sẽ được
nhập kho thành phẩm. Việc nhập kho thành phẩm sẽ được trưởng ca sản xuất thực
hiện sau mỗi ca sản xuất và khi đó thủ kho sẽ căn cứ vào khối lượng thành phẩm,
tiến hành kiểm tra tính pháp lý của từng loại thành phẩm sau đó đưa vào nhập kho
và ghi sổ nhập kho. Sau khi đã nhập kho, bộ phận sản xuất sẽ lên phòng kinh
doanh lập Phiếu nhập kho, Phiếu nhập kho lập thành 3 liên :
Liên 1 : Do phòngkinh doanhgiữ theo dõitìnhhìnhnhập kho thành phẩm.
Liên 2 : Thủkho giữ lập sổ nhập kho vàchuyểnsangphòngkế toán ghi sổ.
Liên 3 : Bộ phận sản xuất giữ để đối chiếu.
Công ty cổ phần Đại Kim
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 01 tháng 12 năm 2005
Đvt : đồng
STT Tên sản phẩm ĐVT
Số lượng Giá đơn
vị
Thành tiền
Xin nhập Thực nhập
1
2
Mút xốp
Đệm giường
m3
cái
25
19
25
19
1.328.308
1.409.091
33.207.700
26.772.729
42. 42
3
4
Đệm vải
Ruột gối
cái
cái
15
40
15
40
1.080.909
9.090,9
16.213.635
363.636
Cộng 76.557.699
-Thành phẩm sản xuất xong được nhập kho để chờ tiêu thụ. Chứng từ sử
dụng trong xuất kho thành phẩm của công ty bao gồm : Phiếu xuất kho và Hoá đơn
giá trị gia tăng.
+ Khi khách hàng có nhu cầu mua sản phẩm, nhân viên phòng kinh
doanh sẽ lập Hoá đơn giá trị gia tăng trong đó nêu đầy đủ các thông tin : họ tên, địa
chỉ khách hàng, hình thức thanh toán, số lượng, đơn giá, thành tiền của từng loại
sản phẩm bán ra, tổng cộng tiền hàng, tiền thuế giá trị gia tăng và tổng tiền thanh
toán. Hoá đơn
giá trị gia tăng được lập thành 3 liên :
Liên 1 : Lưu phòng kinh doanh.
Liên 2 : Giao khách hàng.
Liên 3 : Lưu phòng tài vụ để ghi sổ kế toán.
+ Khi thành phẩm được xuất bán, kế toán phải lập “ Phiếu xuất kho” có
chữ ký của thủ kho để xuất sản phẩm giao cho khách hàng.
Trích Phiếu xuất kho và Hoá đơn giá trị gia tăng.
Công ty cổ phần Đại Kim
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05 tháng 12 năm 2005
Nợ : 632
Có : 155
đvt : đồng
STT Tên sản phẩm ĐVT Số lượng Giá đơn
vị
Thành tiền
Yêu cầu Thực nhập
1
2
Mút xốp
Đệm giường
m3
cái
25
19
25
19
1.330.412
1.412.325
33.260.300
26.834.175
43. 43
3
4
Đệm vải
Ruột gối
cái
cái
15
40
15
40
1.085.715
10.709
16.285.725
428.360
Cộng 76.808.560
Công ty cổ phần Đại Kim
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 : Giao khách hàng
Ngày 05 tháng 12 năm 2005
- Họ tên khách hàng :
- Địa chỉ :
ĐVT : đồng
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1
2
3
4
Mút xốp
Đệm giường
Đệm vải
Ruột gối
M3
cái
cái
cái
25
19
15
40
1.330.412
1.412.325
1.085.715
10.709
33.260.300
26.834.175
16.285.725
428.860
Cộng tiền hàng : 76.808.560
Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế : 7.680.856
Tổng tiền thanh toán : 84.489.416
Số tiền viết bằng chữ : Tám mươi tư triệu bốn trăm tám mươi chín nghìn bốn
trăm mười sáu đồng.
3. Kế toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ :
3.1. Kế toán thành phẩm và giá vốn hàng bán :
Sản phẩm của công ty khi được đem đi tiêu thụ, kế toán viết phiếu xuất kho
và thủ kho sẽ căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để lập thẻ kho cho từng
sản phẩm.
44. 44
Công ty cổ phần Đại Kim
THẺ KHO
Tháng 12 năm 2005
- Tên vật liệu ( sản phẩm ) : Mút xốp
- Đơn vị tính : m3
Chứng từ Diễn giải Số lượng Xác nhận
của kế toánSH NT Nhập Xuất Tồn
Tồn đầu tháng 15
0089
0091
01/12
05/12
10/12
Nhập sản phẩm từ sản
xuất.
Xuất bán sản phẩm
Xuất bán sản phẩm
25
15
10
Cộng 25 25
Tồn cuối tháng 15
Công ty cổ phần Đại Kim
SỔ CÁI
TK 155
Ghi có TK đối ứng
Ghi nợ Tk này
Tháng
1
Tháng
2
... Tháng
11
Tháng
12
TK 154 504.362.052
Cộng phát sinh nợ 504.362.052
Cộng phát sinh có 546.885.922
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
756.061.602
45. 45
Sau khi xác định được giá thành của các loại thành phẩm xuất tiêu thụ trong
kỳ, kế toán viết Bảng kê số 8 “ Nhập - Xuất - Tồn”. Bảng kê số 8 là sổ phản ánh sự
biến động nhập, xuất, tồn kho của từng loại thành phẩm trong kỳ trên cả hai mặt
hiện vật và giá trị.
46. 46
BẢNG KÊ SỐ 8 - NHẬP, XUẤT , TỒN KHO
Tháng 12 năm 2005
Tên thành phẩm : Mút xốp
Số dư đầu quý:
Số lượng :
Thành tiền :
Chứng
từ
Diễn giải Ghi Nợ TK 155, ghi Có các TK Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK 155, ghi Nợ các TK
S
H
NT 154 Cộng nợ TK 155 S
H
NT 632 Cộng có TK 155
SL TT HT TT SL TT HT TT
Cộng Cộng
Số dư cuối kỳ :
Số lượng :
Thành tiền :
Người ghi sổ
( Ký, họ tên )
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán trưởng
( ký , họ tên)
47. 44
Sau khi xác định được giá thực tế của các loại thành phẩm xuất kho tiêu thụ
trong tháng, kế toán sẽ kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả sản xuất kinh
doanh. Số liệu tổng hợp sẽ được ghi vào “ Sổ cái TK 632” - Giá vốn hàng bán.
TríchSổ cái TK 632
Công ty cổ phần Đại Kim
SỔ CÁI
TK 632
Giá vốn hàng bán
Ghi có các TK đối
ứng
Nợ TK này
Tháng
1
Tháng
2
... Tháng
12
TK 155
TK 157
547.186.222
Cộng phát sinh nợ 547.186.222
Tổng phát sinh có 547.186.222
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
0
Kế toán doanh thu đồng thời cũng theo dõi các TK 111, TK 112, TK 131 ...
Khi có khách hàng đến mua thành phẩm, kế toán căn cứ vào Hoá đơn giá trị gia
tăng để
ghi nhận doanh thu :
Nợ TK 111, 112, 131 ...
Có TK 511
Có TK 3331
Các chỉ tiêu về doanh thu được kế toán theo dõi trên “ Sổ chi tiết bán hàng”
rồi tổng hợp vào sổ cái TK 511.
48. 45
TríchSổ chi tiết bán hàng và sổ cái TK 511.
Công ty cổ phần Đại Kim
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên sản phẩm : Mút xốp
Tháng 12 năm 2005
ĐVT : đồng
Ngày
tháng
Ghi sổ
Diễn giải TK
đối
ứng
Doanh thu Các khoản
tính trừ
SL ĐG TT Thuế 531
05/12
10/12
Xuất bán sản phẩm
Xuất bán sản phẩm
131
131
15
10
1.605.000
1.605.000
24.075.000
16.050.000
Cộng 25 40.125.000
Công ty cổ phần Đại Kim
SỔ CÁI
TK 511
Doanh thu bán hàng
Ghi có các TK đối
ứng
Nợ TK này
Tháng
1
Tháng
2
... Tháng
12
TK 911 895.557.256
Cộng phát sinh nợ 895.557.256
Tổng phát sinh có 895.557.256
Số dư cuối kỳ
Nợ 0
49. 46
Có
Khi tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp có được doanh thu đồng nghĩa với việc
khách hàng sẽ phải trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán chậm về số hàng đã tiêu thụ.
Chính vì vậy mà đi đôi với theo dõi doanh thu, kế toán phải tiến hành theo dõi
công nợ ( tình hình thanh toán với khách hàng) trên TK 131 - “ Phải thu khách
hàng” bằng Sổ chi tiết công nợ và Bảng theo dõi số dư của khách hàng.
Công ty cổ phần Đại Kim
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI KHÁCH HÀNG
Tài khoản : 131
Đối tượng : Nguyễn Mạnh Dũng
ĐVT : đồng
Chứng
từ
Diễn giải TK
đối
ứng
Số phát sinh Số dư
S
H
N
T
Nợ Có Nợ Có
Số dư đầu kỳ 98.705.000
12/12 Khách hàng
thanh toán tiền
hàng
111
112
12.675.000
18.980.000
Cộng phát sinh 31.655.000
Số dư cuối kỳ 67.050.000
50. 47
Công ty cổ phần Đại Kim
SỔ THEO DÕI SỐ DƯ CỦA KHÁCH HÀNG
Tháng 12 năm 2005
TK 131 : Phải thu khách hàng
ĐVT : đồng
Tên người mua Số dư đầu kỳ Số phát sinh Số dư cuối kỳ
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
Nguyễn Mạnh Dũng
Hoàng Văn Linh
Lê Hà Oanh
Vũ Hải Anh
98.705.000
178.345.000
690.800.000
58.627.955
105.609.000
9.488.000
31.655.000
78.345.000
67.050.000
100.000.000
796.409.000
68.115.955
Cộng 1.026.477.955 115.097.000 110.000.000 1.031.574.955
3.2. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp :
Công ty cổ phần Đại Kim hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp chung cho tất cả các mặt hàng trong từng tháng để trừ vào kết quả
sản xuất kinh doanh chung của toàn công ty trong tháng mà không phân bổ cho
từng loại sản phẩm.
Hàng ngày khi phát sinh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp,
kế toán tập hợp lại để cuối tháng ghi vào sổ cái TK 641, TK 642 . Dòng tổng cộng
Nợ TK 641, TK 642 là căn cứ để ghi bút toán kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả sản xuất kinh doanh trong quý.
51. 48
Công ty cổ phần Đại Kim
SỔ CÁI
TK 641
Chi phí bán hàng
Ghi có các TK đối
ứng
Nợ TK này
Tháng
1
Tháng
2
... Tháng
12
TK 111
TK 152
TK 153
TK 334
TK 338
2.730.000
0
225.000
1.337.800
300.756
Cộng phát sinh nợ 4.593.556
Tổng phát sinh có 4.593.556
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
0
52. 49
Công ty cổ phần Đại Kim
SỔ CÁI
TK 642
Ghi có các TK đối
ứng
Nợ TK này
Tháng
1
Tháng
2
... Tháng
12
TK 111
TK 112
TK 153
TK 214
TK 3337
TK 334
TK 338
21.456.369
33.836.001
531.817
15.000.000
16.842.400
24.756.000
5.028.620
Cộng phát sinh nợ 117.451.207
Tổng phát sinh có 117.451.207
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
0
3.3. Xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm :
Để xác định kết quả kinh doanh của công ty, kế toán sử dụng TK 911 - Xác
định kết quả kinh doanh.
Để xác định chủng loại thành phẩm của công ty tương đối đa dạng, có cả
những sản phẩm phụ nên việc xác định kết quả tiêu thụ tính chung cho tất cả sản
phẩm. Cuối tháng sau khi đã xác định được doanh thu, giá vốn hàng bán và những
53. 50
chi phí liên quan tới việc tiêu thụ thành phẩm, kế toán xác định kết quả tiêu thụ
theo công thức :
Kết quả tiêu
thụ thành
phẩm
Doanh thu
= thuần
Giá vốn
- hàng bán
Chi phí
- bán hàng
Chi phí
- QLDN
Để hạch toán kết quả tiệu thụ, kế toán sử dụng TK 4212. Cụ thể trình tự xác
định kết quả tiêu thụ trong tháng 12 năm 2005 của công ty là
- Kết chuyển doanh thu thuần :
Nợ TK 511
Có Tk 911
- Kết chuyển giá vốn hàng bán :
Nợ TK 911
Có TK 632
- Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp :
Nợ TK 911
Có TK 641
Có TK 642
- Lợi nhuận từ hoạt động tiêu thụ thành phẩm :
Nợ TK 911
Có TK 4212
Cuối kỳ, kế toán khoá sổ xác định tổng số phát sinh bên Có đối ứng với tổng
số phát sinh bên Nợ các TK liên quan và lấy số liệu để ghi vào Sổ cái TK 911.
54. 51
Tríchsổ cái TK 911
Công ty cổ phần Đại Kim
SỔ CÁI
TK 911
Xác định kết quả kinh doanh
Ghi có các TK đối
ứng
Nợ TK này
Tháng
1
Tháng
2
... Tháng
12
TK 632
TK 641
TK 642
TK 421
547.186.222
4.593.556
117.451.207
226.326.271
Cộng phát sinh nợ 895.557.256
Tổng phát sinh có 895.557.256
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
0
55. 52
TríchSổ cái TK 421
Công ty cổ phần đại Kim
SỔ CÁI
TK 421
Ghi có các TK đối
ứng
Nợ TK này
Tháng
1
Tháng
2
Tháng
3
Tháng
12
TK 3334
TK 111
TK 414
TK 415
TK 416
TK 431
63.371.355
72.000.000
35.000.000
10.800.000
3.200.000
21.300.000
Cộng phát sinh nợ 205.671.355
Tổng phát sinh có 226.326.271
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
18.480.123 39.135.039
C. Kế toán nguồn vốn tại công ty cổ phần ĐạiKim :
1. Nguồnvốn chủ sở hữu của công ty cổ phần Đại Kim :
56. 53
Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thể hiện nguồn hình thành của số tài
sản hiện có ở doanh nghiệp, nhưng không phải cho một tài sản cụ thể nào mà là
các tài sản nói chung.
1.1. Nguồnvốn kinh doanh :
Nguồn vốn kinh doanh là nguồn vốn được sử dụng vào mục đíchhoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này được hình thành từ khi
thành lập công ty và được bổ sung thêm từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tại công ty cổ phần Đại Kim, nguồn vốn kinh doanh được hình thành từ các cổ
đông góp vốn.
Để hạch toán nguồn vốn kinh doanh, kế toán sử dụng TK 411 “ nguồn vốn
kinh doanh”. Tài khoản này dùng để phản ánh nguồn vốn kinh doanh hiện có và
tình hình tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Căn cứ vào các
chứng từ kế toán liên quan và số dư TK 411 của tháng trước để ghi sổ chi tiết TK
411 của tháng này.
Trong quý, công ty bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ mua sắm TSCĐ dùng
cho bộ phận sản xuất, kế toán định khoản :
Nợ TK 414 : 80.000.000
Có TK 411 : 80.000.000
Tríchsố cái TK 411
Công ty cổ phần đại Kim
SỔ CÁI
TK 411
Nguồn vốn kinh doanh
Ghi có các TK đối
ứng
Nợ TK này
Tháng
1
Tháng
2
... Tháng
12
Cộng phát sinh nợ 0
Tổng phát sinh có 80.000.000
57. 54
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có 3.400.000.000 80.000.000
1.2. Phân phối kết quả hoạt động kinh doanh :
Theo chế độ tài chính hiện hành, thu nhập của doanh nghiệp được phân phối
như sau :
- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định ( 28% ).
- Chia lãi cho các thành viên góp vốn ( cổ đông ) theo tỷ lệ % vốn góp.
- Bù đắp các khoản lỗ của năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận
trước thuế. Số còn lại sau khi trừ đi các khoản trên được phân phối như sau :
+ Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính. Khi số dư quỹ này bằng 25%
vốn điều lệ của doanh nghiệp thì không trích nữa.
+ Trích tối thiểu 30% vào quỹ đầu tư phát triển của công ty.
+ Trích tối đa 5% lập quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty
+ Số lợi nhuận còn lại được phân phối vào quỹ khen thưởng, phúc lợi của
công ty. Mức trích tối đa cho cả hai quỹ này do công ty quyết định.
Số phân phối chính thức cho các lĩnh vực trên phải căn cứ vào số lợi nhuận
thực tế được xét duyệt ( duyệt quyết toán năm ). Tuy nhiên để đảm bảo nguồn thu
cho ngân sách cũng như các lĩnh vực khác, hàng tháng ( quý ) trên cơ sở thực lãi và
kế hoạch phân phối, doanh nghiệp tiến hành tạm phân phối lợi nhuận theo kế
hoạch. Sang đầu năm sau khi quyết toán được duyệt sẽ thanh toán chính thức.
( Sổ cái TK 421 đã trích ở phần trước )
2. Kế toán các loại quỹ của công ty cổ phần Đại Kim :
Các loại quỹ ở công ty cổ phần Đại Kim gồm : quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự
phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Các quỹ này đựoc hình thành bằng cách trích một tỷ lệ nhất định từ phần lợi nhuận
để lại theo quy định của chế đọ tài chính và từ một số nguồn khác.
2.1. Quỹ đầu tư phát triển :
Quỹ đầu tư phát triển được sử dụng cho các mục đích mở rộng, phát triển sản
xuất kinh doanh, đầu tư theo chiều sâu, mua sắm, xây dựng TSCĐ, cải tiến và đổi
58. 55
mới dây chuyền sản xuất, bổ sung vốn kinh doanh, trích nộp lên cấp tiến. Quỹ này
được trích tối thiểu 30% từ lợi nhuận của công ty. Để phản ánh quỹ đầu tư phát
triển, kế toán sử dụng TK 414.
Tháng 12 năm 2005, công ty sử dụng quỹ đầu tư phát triển để mua TSCĐ :
Nợ TK 414 : 80.000.000
Có TK 411 : 80.000.000
Tạm trích lập quỹ đầu tư phát triển từ lợi nhuận sau thuế :
Nợ TK 421 : 35.000.000
Có TK 414 : 35.000.000
Tríchsổ cái TK 414
Công ty cổ phần đại Kim
SỔ CÁI
TK 414
Quỹ dự phòng tài chính
Ghi có các TK đối
ứng
Nợ TK này
Tháng
1
Tháng
2
... Tháng
12
TK 411 80.000.000
Cộng phát sinh nợ 80.000.000
Tổng phát sinh có 35.000.000
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có 410.624.995 365.624.995
2.2. Quỹ dự phòng tài chính :
- Nguồn hình thành : quỹ dự phòng tài chính được trích từ lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp với tỷ lệ 10% hoặc nhận được do cấp trên cấp.
59. 56
- Phạm vi sử dụng : Bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài
sản xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi đã được bồi thường của các tổ chức,
cá nhân gây ra tổn thất và của tổ chức bảo hiểm.
Để phản ánh quỹ dự phòng tài chính hiện có và tình hình tăng, giảm quỹ dự
phòng tài chính của doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 415.
Tháng 12 năm 2005, công ty tạm trích bổ sung quỹ dự phòng tài chính từ lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp :
Nợ TK 421 : 10.800.000
Có TK 415 : 10.800.000
Trích sổ cái TK 415
Công ty cổ phần đại Kim
SỔ CÁI
TK 415
Quỹ dự phòng tài chính
Ghi có các TK đối
ứng
Nợ TK này
Tháng
1
Tháng
2
... Tháng
12
Cộng phát sinh nợ 0
Tổng phát sinh có 10.800.000
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có 16.900.000 27.700.000
2.3. Quỹ khen thưởng phúc lợi :
Quỹ khen thưởng phúc lợi được hình thành từ việc trích 5% lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp hoặc được cấp trên cấp.
60. 57
Quỹ khen thưởng dùng để khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong và ngoài
doanh nghiệp đóng góp nhiều thành tích đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp,
khen thưởng thi đua cuối tháng ( quý, năm ).
Quỹ phúc lợi dùng chi tiêu cho các nhu cầu phúc lợi công cộng, trợ cấp khó
khăn, mục đích từ thiện, sửa chữa và xây dựng công trình phúc lợi ...
Để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm quỹ khen thưởng, phúc lợi, kế
toán sử dụng TK 431 “ Quỹ khen thưởng phúc lợi”.
Trong tháng 12 năm 2005, tiền thưởng thi đua phải trả công nhân viên là :
18.535.000đ. Công ty tạm trích lập quỹ khen thưởng phúc lợi từ lợi nhuận sau thuế
: 921.300.000đ.
Trích sổ cái TK 431
Công ty cổ phần đại Kim
SỔ CÁI
TK 431
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Ghi có các TK đối
ứng
Nợ TK này
Tháng
1
Tháng
2
... Tháng
12
TK 334 18.535.000
Cộng phát sinh nợ 18.535.000
Tổng phát sinh có 21.300.000
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có ( 6.766.604) ( 4.001.604 )
2.4. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc :
61. 58
Quỹ này được hình thành từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc
theo một tỷ lệ nhất định hoặc do các cổ đông đóng góp.
Quỹ này dùng trợ cấp cho người lao động mất việc làm do các nguyên nhân
khách quan như : lao động dôi ra vì thay đổi công nghệ, do liên doanh, do thay đổi
tổ chức trong khi chưa kịp bố trí công việc khác hoặc chưa kịp giải quyết cho thôi
việc.
Để phản ánh số hiện có và tình hình trích lập, sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp
mất việc làm của doanh nghiệp, ta sử dụng TK 416.
Trong tháng 12 năm 2005, công ty giải quyết trợ cấp mất việc làm cho công
nhân với số tiền là 6.320.000đ và trích lập bổ sung 3.200.000đ từ lợi nhuận sau
thuế.
Trích sổ cái TK 416
Công ty cổ phần đại Kim
SỔ CÁI
TK 416
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Ghi có các TK đối
ứng
Nợ TK này
Tháng
1
Tháng
2
... Tháng
12
TK 111 6.320.000
Cộng phát sinh nợ 6.320.000
Tổng phát sinh có 3.200.000
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có 19.699.829 16.579.829
D. Báo cáo kế toán tại công ty cổ phần Đại Kim :
Công ty cổ phần Đại Kim lập các báo cáo tài chímh (bảng cân đối kế toán và
báo cáo kêt quả kinh doanh) vào cuối mỗi năm tài chính. Phòng kế toán sẽ gửi các
báo cáo này lên giám đốc công ty. Và từ đó chuyển đến các cổ đông của công ty
62. 59
thông qua đại hội cổ đông. Các cổ đông sẽ nắm được tình hình kế toán tài chính
của công ty.
Báo cáo tài chính được gửi chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc niên
độ kế toán. nơi nhận báo cáo tài chính đó là: bộ tài chính, chi cục thuế, cục thống
kê, bộ khoa học và đào tạo
Dưới đây là nội dung và cách lập báo cáo tài chính của công ty
1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo kế toán chủ yếu, phản ánh tổng quát tình
hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tài một thời điểm nhất địnhdưới hình
thái tiền tệ. đây là tài liệu quan trọng đối với việc đánh giá khái quát tình hình và
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng
kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
Để lập bảng cân đối kế toán, căn cứ vào các tài liệu chủ yếu sau:
+ Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước
+ Các sổ cái và sổ chi tiết tài khoản
+ Bảng đối chiếu số phát sinh và các tài liệu liên quan khác
Trích bảng cân đối kế toán ngày 31/12 2005 tại công ty cổ phần Đại Kim
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (phần I: lãi, lỗ)
Đây là một báo cáo tài chính phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và
hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này được trình bày số liệu kì trước,
tổng số phát sinh trong kì báo cáo để so sánh và số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kì
báo cáo.
Căn cứ để lập báo cáo kết quả kinh doanh là nguồn số liệu:
+ Báo cáo kết quả kinh doanh kì trước (năm trước)
+ Sổ kế toán trong kì báo cáo của các tài khoản từ loại 5 đến laọi 9
Trích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh( phần I: lãi, lỗ)
70. 67
PHẦN THỨ BA
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
A. Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty cổ phần Đại Kim :
Trong điều kiện thực tế của công tác kế toán hiên nay ở công ty cổ phần Đại
Kim, việc áp dụng hình thức kế toán Nhạt kí chứng từ là rất phù hợp để phản ánh
hoạt động sản xuất kinh doanh. Với đặc điểm đa dang, phức tạp, với yêu cầu cao
của việc quản lý, sử dụng vật tư, tài sản, tiền vốn và việc thực hiện kế toán thủ
công thì các bảng phân bổ, bảng kê, nhật ký chừng từ là thích hợp nhất để theo dõi
và cung cấp số liệu về tình hình tài sản và sự vận động của tài sản.
Bên cạnh đó phòng tài vụ đã sử dụng hệ thống chứng từ sổ sách khá đầy đủ
theo quy định của bộ tài chính vận dụng cho các haọt động kế toán tại công ty.
Công tác hạch toán chứng từ ban đầu được theo dõi mọt cách chạt chẽ đảm bảo
tính chính xác của số liệu. Việc luân chuyển chứng từ, sổ sách giữa phòng kế toán
với các thống kê phân xưởng và thủ kho được tổ chức nhịp nhàng, quy củ, tạo điều
kiện thuận lợi cho kế toán thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát.
Bộ máy kế toán công ty đã và đang hoạt động có hiệu quả, đảm bảo chức
năng cung cấp kịp thời các tông tin cần thiết cho ban giám đốc và các bộ phận liên
quan. Thành công này trước hết là do sự nỗ lựccủa đội ngũ phòng kế toán công ty
với tinh thần trách nhiệm và trình độ nghiệp vụ cao. Chỉ với 5 người đảm nhiệm
mọt khối lượng công việc rất lớn từ ghi chép sổ sách, kiểm kê sản phẩm, lập báo
cáo tới việc giao dịch với khách hàng, cấp trên..........
Cơ cấu bộ máy kế toán được tổ chứ mọt cáchhợp lý, có sự phân công chuyên
môn hoá các phần hành tạo điều kiện cho các kế toán viên nâng cao nghiệp vụ,
trách nhiệm trong công viẹc và có thể giám sát lẫn nhau, nâng cao hiẹu qủ hoạy
động. Mặt
khác với bộ máy ké toán gọn nhẹ thích ứng nhanh với những thay đổi, đây là cơ sở
để
hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại công ty .
71. 68
Nhìn chung công tác kế toán tại đơn vị thể hiện đúng chế độ sổ sách kế toán,
vạn dụng hệ thống tài khoản rát linh hoạt......
B. Một số tồn tại cần khắc phục và nội dung hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán ở công ty cổ phần Đại Kim :
Trên đây là những nhận xét ban đầu về công tác kế toán của công ty cổ phần
Đại Kim. Qua một thời gian ngắn thực tập tìm hiểu thực tế tại công ty, với góc độ
là sinh viên và kiến thức còn hạn chế, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại đơn vị như sau :
1. Về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là một trong những chỉ tiêu quan trọng đượ các nhà quản lý quan tâm vì
chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua các số liệu
do bộ phận kế toán cung cấp các nhà quản lý biết được chi phí và giá thành thực tế
của từng loại sản phẩm cũng như toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp để qua đó phân tích, đánh giá việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn ... Có
hiệu quả hay không từ đó đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản
xuất và gia thành sản phẩm, đưa ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển của
hoạt động sản xuất kinh doanh trong hiện tại cũng như lâu dài để mang lại hiệu quả
cao và phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Xuất phát từ vấn đề trên, qua thời gian thực tập nghiên cứu tình hình thực tập
tại công ty em xin có một vài suy nghĩ của mình nhằm hoàn thiện hơn công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần Đại Kim.
1.1. Về việc xây dựng và thực hiện định mức chi phí sản xuất :
Trên thực tế công ty đã có một số định mức kinh tế kỹ thuật cho các chi phí. Đây
là yếu tố cơ bản giúp cho công ty có thể sử dụng tiết kiệm, hợp lý các khoản chi
phí,
phấn đấu hạ thấp giá thành. Do sự cạnh tranh quyết liệt của các sản phẩm trên thị
trường nên việc sử dụng một số định mức như vậy là chưa bắt kịp với sự thay đổi
của thị trường, do định mức chi phí đó chưa thực sự có tác dụng trong công tác
quản lý chi
72. 69
phí, chưa là chỉ tiêu sát thực để công ty có hướng phấn đấu thực hiện.
Để phát huy được các định mức em có kiến nghị công ty nên thường xuyên
xây dựng điều chỉnh định mức mới cho phù hợp với tình hình thực tế của từng giai
đoạn, phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
- Định mức chi phí NVL trực tiếp :Khi xây dựng định mức chi phí ngyên vật
liệu trực tiếp thì cần căn cứ vào loại sản phẩm, khả năng thay thế nguyên vật liệu,
trình độ sử dụng nguyên vật liệu của công nhân hay máy móc thiết bị. giá thành
sản phẩm.
Định mức số lượng
NVL chính tiêu hao
cho một đơn vị
sản phẩm
Số lượng NVLC
= Tiêu hao để sản
Xuất một dơn vị
Sản phẩm
Số lượng NVL
+ Chính hao hụt
định mức
- Định mức chi phí nhân công trực tiếp : Khi sử dụng phương pháp bấm giờ
để xác định thời gian cần thiết hoàn thành một đơn vị sản phẩm và đơn giá giờ
công lao động trực tiếp nhằm xác định mức chi phí nhân công trực tiếp cho một
đơn vị sản phẩm sử dụng công thức :
Định mức CP
NCTT cho một =
đơn vị sản phẩm
Định mức số lượng thời gian
lao động trực tiếp
cho một đơn vị sản phẩm
Định mức đơn giá
* giờ công lao động
trực tiếp
Xây dựng định mức chi phí nhân công trực tiếp áp dụng đối với trường hợp
khoán lương sản phẩm kế toán cần phải xác định mức sản phẩm hoàn thành trong
một đơn vị thời gian đối với từng loại công nhân có trình độ lanh nghề khác nhau
và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm.
- Định mức CP SXC : việc xây dựng định mức cho từng khoản mục là rất
khó khăn. Vì vậy, trước hết cần định mức tổng ssó chi phí sản xuất chung, sau đó
xác định mức CP SXC cho một đơn vị sản phẩm thuộc sản phẩm nào đó. CPSXC
gồm định mức và biến phí nên khi định mức CPSXC cũng có thể định mức theo
từng loại, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá tinh hình thực hiện các
dự toán chi phí sau này
CPSXC
Khối lượng sản phẩm
= Hoàn thành
Đơn giá CP NC
* cho một đơn vị sản phẩm