Dương Thị Hà
Làm báo cáo thực tập kế toán chi phí bán hàng, tiền lương nguyên liệu
Sđt; 0973.887.643
Yahoo: Hoa_linh_lan_tim_90
Mail: duonghakt68@gmail.com
website: baocaoketoan.com
https://www.facebook.com/dvbaocaothuctapketoan?ref=hl.
2. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Viết tắt Diễn giải
TP Thành phẩm
CPBH Chi phí bán hàng
CPQL Chi phí quản lý
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
TK Tài khoản
HHDV Hàng hoá dịch vụ
GTGT Giá trị gia tăng
HĐBH Hoá đơn bán hàng
CBCNV Cán bộ công nhân viên
NVL Nguyên vật liệu
PHẦN THỨ NHẤT
LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
2
3. Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế
thì tính độc lập, tự chủ trong doanh nghiệp ngày càng cao hơn, mỗi
doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu
trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn vốn
kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Muốn như vậy, các
doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí của khâu tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, và
là cơ sở để doanh nghiệp bù đắp được những chi phí bỏ ra, thực hiện
được nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. Do vậy sản xuất và tiêu thụ là
hai mặt luôn luôn gắn liền với nhau và thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Thực hiện sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường như hiện nay
this hạch toán kế toán là một trong những công cụ quan trọng của hệ
thống quản lý kinh tế. Kế toán trong mỗi doanh nghiệp được sử dụng
như một công cụ có hiệu lực để phản ánh và giám đốc hiệu quả của quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó thì kế toán thành phẩm
và tiêu thụ thành phẩm là một bộ phận không thể thiếu được của toàn
bộ công tác kế toán.
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người
cũng ngày một tăng cao. Những sản phẩm mang tính chất phục vụ nhu
cầu tất yếu của con người như ăn uống, may mặc…và những nhu cầu
sử dụng hàng hóa ngày càng nhiều và đòi hỏi những sản phẩm đó phải
có chất lượng tốt và phù hợp với người tiêu dùng. Nhận thức được tầm
quan trọng của thị trường Sợi vải trong cũng như ngoài nước, Công ty
3
4. Cổ Phần Dệt Sợi DamSan cũng như những doanh nghiệp nằm trong
nền kinh tế thị trường, để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, Công ty đã
có những biện pháp hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán
thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nói riêng để ngày càng sản xuất ra
nhiều những sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu của thị
trường.
Xuất phát từ thực tế trên và với mong muốn được nghiên cứu, tìm
hiểu sâu về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong
thực tế, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tai: “Kế toán thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan -
Thái Bình”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại
Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Trình bày cơ sở lý luận về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
- Phản ánh và phân tích thực trạng công tác kế toán thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm tại Công ty
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
4
5. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Công tác kế toán nhập, xuất kho thành phẩm và
tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan
- Phạm vi về không gian: Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan
Địa chỉ: Lô A4 - Đường Bùi Viện -KCN Nguyễn Đức Cảnh - TP Thái
Bình.
- Phạm vi thời gian: Từ ngày 15/01/2012 đến ngày 15/05/2012.
5
6. PHẦN THỨ HAI
CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM
2.1 Tầm quan trọng của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong
nền kinh tế thị trường
Thành phẩm là thành quả lao động sáng tạo của toàn thể cán bộ công nhân
viên của một doanh nghiệp, là sản phẩm đã kết thúc quy trình công nghệ sản xuất.
Còn tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, là
khâu quyết định đến lợi nhuận, uy tín, đến vị trí không chỉ của thành phẩm đó
trong doanh nghiệp mà còn của cả doanh nghiệp đó trên thị trường. Một khi
doanh nghiệp thực hiện tốt khâu nhập xuất kho thành phẩm, đẩy mạnh công tác
tiêu thụ thành phẩm thì sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, đó là lẽ đương
nhiên.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh
độc lập, tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều
này trong cơ chế quản lý tập trung bao cấp cũng từng nhắc đến nhưng đó chỉ là
trên giấy tờ hình thức. Trước yêu cầu đó, vấn để thành phẩm, nhập xuất kho thành
phẩm và đưa đi tiêu thụ như thế nào luôn được các doanh nghiệp quan tâm. Bởi
kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp
khi doanh nghiệp thực hiện tự chủ trong kinh doanh.
Với đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng, tài nguyên thì trở nên khan
hiếm, đối thủ cạnh tranh ngày càng tăng lên…Vấn đề kế toán thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm càng chiếm vị trí quan trọng trong công tác kinh tế tài chính của
doanh nghiệp. Để nhận thức được vấn đề này thì trước hết phải tìm hiểu các khái
niệm cơ bản liên quan đến thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
6
7. 2.2 Các khái niệm cơ bản về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
2.2.1 Khái niệm về thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng
của một quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó của doanh nghiệp (ngoài ra
còn bao gồm cả những sản phẩm thuê ngoài gia công đã hoàn thành), đã qua kiểm
tra kỹ thuật và được xác nhận là phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định được
nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Bên cạnh thành phẩm, doanh nghiệp còn có bán thành phẩm (nửa thành
phẩm). Đây là những sản phẩm mới kết thúc một hay một số công đoạn trong quy
trình công nghệ sản xuất (trừ công đoạn cuối cùng) được nhập kho hay chuyển
giao để tiếp tục chế biến thành phẩm hoặc có thể bán ra bên ngoài. Trong phạm vi
một doanh nghiệp thì bán thành phẩm còn có thế tiếp tục chế tạo thành sản phẩm
hoàn chỉnh, nhưng trong phạm vi nền kinh tế quốc dân thì nửa thành phẩm còn có
thể được bán ra bên ngoài cho doanh nghiệp khác sử dụng. Vì vậy, xác định đúng
đắn nửa thành phẩm trong từng doanh nghiệp là vấn đề cần thiết và có ý nghĩa
quan trọng. Nó giúp cho doanh nghiệp trong công tác tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm hoàn thành. Từ đó xác định được mức độ hoàn thành kế hoạch
của đơn vị cũng như xác đinhk được kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp
Thành phẩm được biểu hiện cả về mặt số lượng và mặt chất lượng
- Về mặt số lượng: Thành phẩm được xác định bằng các đơn vị đo lường như con,
cái, vòng, tấn, kg…
- Chất lượng của thành phẩm được xác định bằng tỷ lệ tốt xấu hoặc phẩm cấp
(loại 1, loại 2…). Số lượng thành phẩm phản ánh quy mô thành phẩm của doanh
nghiệp tạo ra, còn mặt chất lượng phản ánh giá trị sử dụng của thành phẩm.
Thành phẩm không chỉ là thành quả lao động sáng tạo của cán bộ CNV
toàn doanh nghiệp mà nó còn là vốn mà doanh nghiệp bỏ ra mua nguyên vật liệu
7
8. đầu vào, máy móc, nhà xưởng…Do đó, doanh nghiệp phải tổ chức tốt khâu quản
lý thành phẩm để đảm bảo an toàn, tránh lãng phí, làm cho sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả cao.
2.2.2 Yêu cầu quản lý thành phẩm
Để quản lý tốt thành phẩm, Doanh nghiệp cần phải quản lý cả về mặt số
lượng và mặt chất lượng của thành phẩm.
- Về mặt số lượng thành phẩm đòi hỏi phải phản ánh, giám sát tình hình thực hiện
kế hoạch sản xuất, tình hình nhập - xuất, dự trữ thành phẩm, kịp thời phát hiện
những hàng hoá tồn đọng lâu ngày trong kho chưa tiêu thụ được, thành phẩm bị
thiếu hụt…Từ đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu, tránh tình trạng ứ đọng, góp
phần nâng cao chất lượng quản lý.
- Về mặt chất lượng thành phẩm, phải kiểm tra nghiêm ngặt. Những sản phẩm
nào không đạt tiêu chuẩn thì phải loại bỏ ngay. Vì khi đưa ra tiêu thụ mà hàng
hoá kém chất lượng thì sẽ ảnh hưởng lớn đến uy tín của doanh nghiệp cũng như
sức cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ bị giảm nhanh chóng.
Tóm lại , để hạn chế thấp nhất những sai sót trong khâu quản lý thành
phẩm các doanh nghiệp rất quan tâm và đầu tư thích hợp cho công tác này. Vì
một khi doanh nghiệp thực hiện tốt công tác này sẽ không chỉ tạo được uy tín lớn
trên thị trường mà còn giúp cho doanh nghiệp đánh giá thành phẩm một cách
chính xác hơn.
2.2.3. Đánh giá thành phẩm
Đánh giá thành phẩm là phương pháp kế toán dùng thước đo bằng tiền để
thực hiện giá trị thành phẩm nhằm ghi sổ kế toán và tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế
liên quan đến thành phẩm.
Đánh giá thành phẩm còn làm cơ sở để tổ chức, quản lý, hạch toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Trong doanh nghiệp thành
phẩm có thể được đánh giá theo giá thực tế hoặc gián hạch toán.
8
9. 2.2.3.1 Đánh giá thực tế
* Đối với thành phẩm nhập kho
- Thành phẩm do các phân xưởng sản xuất chính và phụ của doanh nghiệp sản
xuất ra, khi nhập kho được tính theo giá thành thực tế. Thành phẩm hoàn thành
trong kỳ bao gồm: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung.
- Thành phẩm thuê ngoài gia công hoàn thành, khi nhập kho được tính theo giá
thực tế gia công bao gồm: Chi phí NVL trực tiếp, phí thuê gia công và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công như chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
hao hụt trong quá trình thuê gia công.
- Trường hợp hàng hóa mua từ nước ngoài: Ở Việt Nam thường áp dụng hai loại
giá là giá FOB và CIF
+ Với giá FOB: Giá giao tại cảng người bán: Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng của mình khi hàng đã qua lan can tàu tại cảng bốc quy định, thì người mua
hoàn toàn phải chịu mọi phí tổn rủi ro, mất mát và hàng hóa bị hư hỏng. Điều
kiện giá FOB chỉ áp dụng với vận tải loại đường biển hoặc đường sông. Giá này
không bao hàm cước phí vận chuyển và cước phí bảo hiểm từ cảng bốc xếp tới
cảng đích.
+ Với giá CIF - Giá giao tại cảng người mua: Người bán phải trả các phí tổn,
cước phí cần thiết và mua bảo hiểm hàng hóa để đưa hàng tới cảng nơi quy định,
lúc này người bán hoàn thành nghĩa vụ khi hàng qua lan can tàu nơi đã quy định
và người mua đến lượt phải chịu các phí tổn rủi ro, mất mát hư hại hàng hóa kể từ
lúc đó.
* Đối với thành phẩm xuất kho
Giá xuất kho thành phẩm xuất kho phụ thuộc nhiều vào giá cả biến động
các mặt hàng trên thị trường, do đó việc tính toán xác định giá thực tế thành phẩm
xuất kho có thể được áp dụng một trong các phương pháp sau:
9
10. - Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này giả thiết
số hàng nào nhập trước this được xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số
nhập sau theo tuần tự. Như vậy giá thực tế của hàng mua trước sữ được dùng để
tính giá thực tế cho hàng xuất trước.
Ưu điểm: Phản ánh đúng giá trị thực tế của mỗi loại hàng hóa mua vào,
thích hợp với những loại hàng cần tiêu thụ nhanh như đồ tươi sống, hoa
quả.
Nhược điểm: Tính toán phức tạp, đòi hỏi thủ kho phải phân loại thành
phẩm dẫn đến việc tổ chức kho phức tạp, không có tính cập nhật cao.
- Phương pháp mua sau - xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này, trị giá hàng
mua sau cùng được lấy giá để tính cho hàng xuất lần đầu tiên. Phương pháp này
việc lấy giá để tính cho hàng xuất ngược với phương pháp FIFO
Ưu điểm: Đảm bảo được tính chính xác về giá trị hàng hóa xuất kho và cập
nhật với giá thị trường.
Nhược điểm: Khó khăn trong việc hạch toán chi tiết hàng tồn kho
- Phương pháp thực tế đích dạnh (specific identification) : Giá thực tế thành phẩm
xuất kho được căn cứ vào giá thực tế thành phẩm nhập kho theo từng lô, từng lần
nhập. Phương pháp này thường được áp dụng với những hàng hoá như: vàng, bạc,
đá quý…
Ưu điểm của phương pháp này là phản ánh một cách chính xác giá thực tế của
từng lô hàng của từng lần nhập. Nhược điểm của nó là đòi hỏi thủ kho, kế toán
phải theo dõi chi tiết từng loại giá của thành phẩm.
Ưu điểm: Phản ánh chính xác giá thực tế của tưng lô hàng, từng lần nhập
và xuất
10
11. Nhược điểm: Thủ kho phải nắm bắt được chi tiết các lô hàng, kế toán phải
theo dõi chi tiết từng loại giá của mỗi thành phẩm để có thể có được giá
xuất một cách chính xác.
- Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền: Phương pháp này cũng căn cứ
vào số lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá bình quân gia quyền để tính. Nhưng
trong tháng xuất kho chưa được ghi sổ mà đến cuối tháng sau khi tính giá bình
quân mới tiến hành ghi sổ. Phương pháp này thường áp dụng đối với những
doanh nghiệp có nhiều mặt hàng.
Giá thực tế
TP xuất kho
=
Số lượng
TP xuất kho
*
Đơn giá BQ
gia quyền
Đơn giá
Bình quân
gia quyền
=
Giá thực tế
TP tồn kho
trước đợt
nhập đó
+
Giá thực tế
TP nhập của
đợt nhập đó
Số lượng TP
tồn kho
trước đợt
nhập đó
+
Số lượng TP
củađợt nhập
đó
Ưu điểm: Tính chính xác được giá thành xuất kho và giảm bớt được
công việc ghi chép tính toán.
Nhược điểm: Không phù hợp với điều kiệ giá cả thường xuyên biến
động với biên độ lớn và không theo quyluậ nhất định và giá thành
sản phẩm xuất kho ít khi biến động
11
12. 2.2.3.2 Đánh giá theo giá hạch toán
Giá hạch toán là loại giá do doanh nghiệp quy định có tính chất ổn định lâu
dài. Giá này thường là giá kế hoạch hoặc giá thành phẩm bình quân năm trước
hay giá nhập kho thống nhất quy định. Cuối kỳ (hoặc cuối tháng) sau khi tính
được giá thành thực tế thành phẩm nhập kho, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá
hạch toán theo giá thực tế bằng công thức:
Giá thực tế TP
xuất trong kỳ
= Hệ số giá *
Giá hạch toán
TP xuất trong kỳ
Trong đó:
Hệ số giá của thành
phẩm
=
Giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu
kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán của thành phẩm tồn kho
đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán có tác dụng phản ánh kịp thời các nghiệp vụ phát sinh hàng
ngày về nhập - xuất kho TP. Thường áp dụng đối với những doanh nghiệp có
chủng loại thành phẩm phong phú, giá thành thực tế thường xuyên biến động, tần
số nhập - xuất thành phẩm trong kỳ lớn.
Trên đây là những phương pháp đánh giá thành phẩm nhập - xuất kho. Mỗi
phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng. Vì vậy, DN phải căn cứ vào tình hình
hoạt động kinh doanh thực tế để lựa chọn ra phương pháp nào phù hợp nhất. Nếu
lựa chọn sai, không chỉ phản ánh thiếu trung thực kết quả kinh doanh của DN,
làm cho nhà quản lý ra những quyết định thiếu chính xác mà để lâu liên quan đến
lợi nhuận thu được và khâu đầu tiên bị ảnh hưởng là giá vốn và giá bán trong tiêu
thụ thành phẩm.
12
13. 2.2.4. Tiêu thụ thành phẩm
2.2.4.1. Khái nệm về tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Đó là
việc cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, lao vụ dịch vụ do doanh nghiệp sản
xuất ra, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Đây
chính là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi hàng - tiền giữa DN với người mua
và lúc này tính hữu ích của sản phẩm sản xuất ra mới chính thức được xã hôih
thừa nhận, lao dộng của người sản xuất nói riêng và của toàn DN nói chung mới
được công nhận.
Khâu tiêu thụ được coi là khâu quan trọng không kém gì khâu sản xuất. Vì
thông qua quá trình tiêu thụ thành phẩm. DN thu được một khoản doanh thu bán
hàng. Chỉ lúc này DN mới xác định được kết quả sản xuất kinh doanh có lãi hay
không.
Quá trình tiêu thụ thành phẩm có thể chia thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm giao cho khách hàng, bên bán căn
cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để giao hàng cho người mua. Giai đoạn này
phản ánh một mặt của quá trình vận động của sản phẩm nhưng chưa đảm bảo kết
quả của quá trình tiêu thụ vì chưa có cơ sở đảm bảo quá trình tiêu thụ hoàn thành
tốt.
- Giai đoạn 2: Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng, đây là
giai đoạn hoàn tất quá trình tiêu thụ.
2.2.4.2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh tiêu thụ thành phẩm
Lợi nhuận luôn là mục tiêu phấn đấu hàng đầu của bất kỳ một doanh
nghiệp nào. Đây là chỉ tiêu phản ánh trung thực kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN. Vì vậy, làm thế nào để đạt được lợi nhuận tối đa luôn là vấn đề
quan tâm của các nhà quản lý. Đẩy mạnh tiêu thụ thành phẩm là một trong những
phương án được DN lựa chọn để thu được lợi nhuận tối đa.
13
14. Như ta đã biết, tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng kết thúc một chu kỳ sản xuất
mà mở đầu một chu kỳ sản xuất tiếp theo. Qua tiêu thụ, đồng vốn của DN mới trở
về trạng thái ban đầu của nó. Với số doanh thu bán hàng này, DN trang trải các
chi phí về NVL, máy móc thiết bị, nhà xưởng, lương cho công nhân viên…Có
như vậy quá trình sản xuất thành phẩm mới tiếp tục được thực hiện một cách
thường xuyên liên tục. Nếu tiêu thụ thành phẩm gặp khó khăn DN không những
không có lợi nhuận mà có khi không đủ nguồn vốn để phục vụ cho quá trình tái
sản xuất, tất yếu sản xuất sẽ bị ngừng trệ.
Không chỉ có vậy, đẩy mạnh tiêu thụ thành phẩm, có lãi DN bù đắp được
chi phí bỏ ra và nâng cao lợi nhuận. Với lợi nhuận này không chỉ giúp cho DN tái
sản xuất giản đơn mà còn có khoản vốn để mở rộng sản xuất, tăng cường đầu tư
không ngừng hoàn thiện quy trình sản xuất…Có như vậy thì vị trí của doanh
nghiệp trê thương trường ngày càng được khẳng định.
Với đặc điểm nổi bật của cơ chế thị trường là cạnh tranh gay gắt, nên công
tac tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng kịp thời góp phần thúc đẩy tốc độ luân chuyển
vốn, tiết kiệm chi phí bán hàng, chi phí kho tàng…làm hạ giá thành. Đây là một
trong những chiến lược để DN cạnh tranh với các DN khác. Nếu công tác tiêu thụ
chậm chạp, yếu kém làm ứ đọng sản phẩm, chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài sẽ
gây ra những thiệt hại lớn cho DN.
Thông qua tiêu thụ thành phẩm, có được doanh thu, DN mới có thể thực
hiện các khoản thu, nộp nghĩa vụ cho Nhà nước như thuế, phí, lệ phí…Đây là
nguồn thu quan trọng của Ngân sách để từ đó Nhà nước có thể triển khai kế hoạch
phát triển kinh tế, xã hội, làm cho đất nước ngày càng chuyển giao mạnh mẽ. Như
vậy phát triển doanh nghiệp mình tức là DN đã góp phần vào sự phát triển phồn
thịnh của đất nước.
Tiêu thụ càng nhiều thành phẩm, càng khẳng định được niềm tin của người
tiêu dùng vào sản phẩm của DN. DN càng phát triển thì bạn hàng đặc biệt là ngân
14
15. hàng, tổ chức tín dụng, đối tượng khác tin vào cách làm ăn của DN. Đây là cơ hội
tốt để doanh nghiệp vay vốn đầu tư cho sản xuất. Mối quan hệ này rất cần thiết
nhất là trong điều kiện nước ta hiện nay hầu hết các DN đều thiếu vốn để phát
triển sản xuất.
Cũng qua công tác tiêu thụ thành phẩm DN có thể nắm bắt được thị hiếu
khách hàng, tình hình cạnh tranh trên thị trường, thị trường nào là mục tiêu…Từ
đó mà hoạch định lên những kế hoạch đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh cho
phù hợp. Chẳng hạn như: Đầu tư mở rộng mặt hàng nào, thu hẹp hay thay đổi quy
cách mẫu mã sản phẩm theo hướng nào…và tiêu thụ là căn cứ để đánh giá, kiểm
tra về khối lượng, chất lượng thành phẩm một cách chính xác nhất.
Ngoài ra trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế mở, xu hướng hội nhập quốc
tế, thì tiêu thụ sản phẩm sẽ là chiếc cầu nối quan trọng thắt chạt thêm mối quan hệ
giữa các quốc gia, thúc đẩy thương mại quốc thành phẩm ế ngày càng phát triển.
Như vậy, thực hiện tốt công tác tiêu thụ thành phẩm sẽ đưa lại kết quả vô
cùng to lớn. Tuy nhiên, tieu thụ thành phẩm nhanh hay chậm, nhiều hay ít không
do ý muốn chủ quan của DN được. Việc tiêu thụ thành phẩm diễn ra như thế nào
còn chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau.
2.2.5 Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ thành phẩm
2.2.5.1 Người tiêu dùng
Đây là nhân tố quyết định đến công tác tiêu thụ thành phẩm của DN.
Những DN nào có sản phẩm phù hợp với tập quán, trình độ văn hoá, thi hiếu, thu
nhập, mục đích sử dụng…đương nhiên sẽ được chấp nhận và ngược lại. Vì người
tiêu dùng là đối tượng trực tiếp sử dụng sản phẩm của Công ty. Do đó, muốn tiêu
thụ được thành phẩm thì phải được khách hàng chấp nhận và như vậy DN mới có
doanh thu để tiếp tục thực hiện sản xuất.
2.2.5.2 Giá cả thành phẩm
15
16. Giá cả của hàng hoá dịch vụ trên thị trường được hình thành trên cơ sở thoả
thuận giữa người mua và người bán. Do vậy, những nhà quản lý sử dụng giá như
một công cụ sắc bén để đẩy mạnh tiêu thụ thành phẩm. Khi DN đưa ra mức giá
phù hợp khả năng thanh toán với chất lượng và hợp lý về không gian và thời gian
thì chắc chắn sản phẩm sẽ chiếm được tình cảm của người mua. Thành phẩm sẽ
được tiêu thụ nhanh đó là điều tất yếu. Ngoài ra, giá cả còn dùng để cạnh tranh
với các đối thủ khác, với cùng một sản phẩm tương tự nhau, nếu DN đưa ra mức
giá thấp hơn thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến.
2.2.5.3 Chất lượng thành phẩm
Cùng với giá cả, chấp lượng thành phẩm là yếu tố vô cùng quan trọng
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của DN. Một khi chất lượng thành phẩm
tốt không chỉ thu hút khách hàng, mà còn được người mua tin tưởng vào thành
phẩm của DN, biến những khách hàng không thường xuyên trở thành khách hàng
thường xuyên mua sản phẩm của DN. Điều này sẽ làm tăng khối lượng thành
phẩm tiêu thụ từ đó tạo điều kiện thu nhiều lợi nhuận
2.2.5.4 Khối lượng thành phẩm sản xuất và tiêu thụ
Khối lượng thành phẩm sản xuất ảnh hưởng trực tiếp tới khối lượng thành
phẩm tiêu thụ. Khối lượng sản xuất ra nhiều thì lượng bán sẽ tăng lên. Tuy nhiên
khối lượng thành phẩm tiêu thụ lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố không chỉ mỗi sản
xuất. Do vậy, để đặt ra khối lượng sản xuất phù hợp thì phải xem xét nhu cầu của
thị trường. Nếu lượng thành phẩm tiêu thụ quá lớn thì người tiêu dùng không mua
hết sẽ không chỉ gây ra lãng phí vốn, có khi doanh nghiệp phải giảm giá bán cho
hết dẫn đến thu được ít lợi nhuận hoặc có khi lỗ. Ngược lại, nếu quá ít vừa mất
lượng thu nhập, lại mất một số khách hàng chuyển sang mua doanh nghiệp khác.
Do vậy, sản xuất bao nhiêu để đưa ra lưu thông dự trữ sẵn sàng tung ra khi cần
thiết đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường
2.2.5.5 Công tác tổ chức bán hàng
16
17. Trong quá trình tiêu thụ thành phẩm công tác bán hàng cũng là một nhân tố
quan trọng dể DN thúc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Một DN áp dụng
tổng hợp các hình thức bán hàng như bán buôn, bán lẻ, bán tại kho, bán qua đại
lý, ký gửi…Thì đương nhiên sẽ tiêu thụ nhiều hơn là áp dụng đơn thuần một hình
thức bán hàng. Ngoài ra, có những DN còn kèm theo những dịch vụ vận chuyển
miễn thuế, giảm phí, bảo hành sản phẩm…mục đích làm cho khách hàng thoải
mái khi sử dụng sản phẩm của DN và như thế sẽ thu hút được nhiều người mua
hàng hơn.
2.2.5.6 Kênh phân phối
Kênh phân phối là một tập hợp các tổ chức mà qua đó người bán thực hiện
bán sản phẩm cho người sử dụng và người tiêu dùng cuối cùng. Các kênh phân
phối cung cấp cho người tiêu dùng các lợi ích về thời gian, địa điểm và sở hữu.
bán hàng được gọi là có hiệu quả khi lựa chọn kênh đưa sản phẩm đến đúng nơi,
đúng chỗ với tổng chi phí nhỏ nhất.
Kênh phân phối điển hình cho hàng hoá tiêu dùng
Nhà sản
xuất
Nhà sản
xuất
Người tiêu
dùng
người
bán lẻ
Người
bán buôn
Đại lýNhà sản
xuất
Đại lý
Nhà sản
xuất
Người
bán lẻ
Người tiêu
dùng
Người
bán buôn
Người
bán lẻ
Người tiêu
dùng
Người tiêu
dùng
17
18. 2.2.5.7 Quảng cáo và giới thiệu sản phẩm
Quảng cáo là một công tác không thể thiếu trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm của một doanh nghiệp. Trước đây, người ta xem nhẹ quảng cáo nhưng
trong môi trường kinh doanh như hiện nay thì nếu không có quảng cáo hoặc
quảng cáo không tốt thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong công tác tiêu thụ. Quảng
cáo là cách tốt nhất để cho người tiêu dùng biết đến sản phẩm của Doanh nghiệp.
Dựa vào lượng thông tin cô đọng, đặc trưng về sản phẩm thì khách hàng so sánh
với các sản phẩm của những doanh nghiệp khác trước khi quyết định mua hàng.
Nó còn giúp cho khách hàng nhận thấy được những ưu điểm của sản phẩm, cũng
từ đó khơi dậy những nhu cầu mới để khách hàng tìm đến doanh nghiệp. Quảng
cáo là người bán hàng đắc lực giúp cho khách hàng và doanh nghiệp tìm đến
nhau. Nó còn giúp đẩy nhanh công tác tiêu thụ sản phẩm đặc biệt là trong giai
đoạn sản phẩm tiêu thụ bắt đầu bị ngừng lại. Tuy nhiên nếu quảng cáo sai sự thật
thì uy tín của doanh nghiệp sẽ nhanh chóng bị giảm, sản phẩm sẽ bị ngưòi tiêu
dùng tẩy chay và doanh nghiệp có nguy cơ dẫn đến phá sản.
2.2.5.7 Hình thức thanh toán tiền hàng
Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình tiêu thụ thành phẩm, chỉ khi nào
thu được tiền hàng thì khi đó thành phẩm mới thực sự thưc hiện được giá trị của
mình, qua đó mới đánh giá được tình hình tiêu thụ một cách chính nhất. Nhưng
lựa chọn hình thức thanh toán như thế nào đấy không phải là điều đơn giản, nhất
là trong cuộc cạnh tranh gay gắt hiện nay.
+ Bán hàng thu tiền ngay: Đây là hình thức luôn được các DN mong muốn. Bởi
vì hình thức này không chỉ an toàn mà còn giúp cho DN thu hồi vốn một cách
nhanh chóng. Nhưng đối với khách hàng lại không thuận tiện khi mua hàng với
số lượng lớn.
+ Bán hàng trả chậm: Là hình thức thanh toán mà sau khi giao hàng cho khách
hàng một thời gian sa doanh nghiệp mới nhận được khoản doanh thu của số hàng
18
19. đó. Hình thức này tương ứng với bán chịu. Hầu hết doanh nghiệp áp dụng hình
thức này để kích thích mua hàng vì nó thuận tiện với khách hàng. Nhưng đối với
doanh nghiệp nó lại mang lại nhiều rủi ro (vì có khi không đòi được tiền hàng) và
bị chiếm dụng vốn lớn. Nếu doanh nghiệp không có tài chính khá vững thì sẽ dễ
dẫn đến trì trệ sản xuất. Do đó, các doanh nghiệp thường phải lập quỹ dự phòng
phải thu khó đòi.
+ Bán hàng trả góp: Là hình thức thanh toán được áp dụng ở các doanh nghiệp
mà sản phẩm là hàng tiêu dùng với số lượng lớn như xe máy,tivi, tủ lạnh, máy
giặt…hay khách hàng là người tiêu dùng trực tiếp. Doanh nghiệp giao sản phẩm
cho khách hàng và nhận doanh thu tiêu thụ làm nhiều lần. Hình thức này hiện nay
rất thu hút được khách hàng nhưng lại gây khó khăn cho doanh nghiệp, vì doanh
nghiệp phải theo dõi khách hàng và lựa chọn khách hàng có khả năng thanh toán
cao nên mất nhiều chi phí đồng thời rủi ro cao hơn hai hình thức trên.
Ngoài ra còn một số hình thức khác như hàng đổi hàng, doanh thu trả
trước…
2.2.5.8 Thị trường tiêu thụ thành phẩm
Trong nền sản xuất hàng hoá thì thị trường là nơi diễn ra các hoạt động
mua bán và quan hệ tiền tệ. Đó là nơi tiêu thụ sản phẩm và cũng là nơi cung cấp
cho doanh nghiệp những thông tin quan trọng để hoạch định đầu tư sản xuất. Qua
đây, doanh nghiệp xác định được lợi thế để phát huy nó. Vì vậy công tác nghiên
cứu thị trường rất quan trọng trong tiêu thụ thành phẩm.
Ngoài những nhân tố trên thì chính sách, đường lối của Nhà nước cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến sản xuất cũng như tiêu thụ thành phẩm của Doanh nghiệp.
Tóm lại ta thấy có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ thành phẩm
của doanh nghiệp ( trên đây là một số nhân tố chủ yếu). Như vậy đẩy mạnh công
tác này là một điều vô cùng khó khăn với các doanh nghiệp, nên khâu quản lý
tiêu thụ thành phẩm cũng đòi hỏi khắt khe, chặt chẽ.
19
20. 2.3 Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có quan hệ mật thiết với nhau. Thành
phẩm qua kiểm nghiệm có đáp ứng được những tiêu chuẩn, thoả mãn yêu cầu của
người tiêu dùng thì thành phẩm đưa ra thị trường mới tiêu thụ được. Do đó chất
lượng, mẫu mã, bai bì của thành phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng tiêu thụ.
Nếu sản xuất thành phẩm mà không hoàn thành thì kéo theo kế hoạch tiêu thụ
thành phẩm bị phá vỡ. Còn tiêu thụ thành phẩm lại quyết định đến sự mở rộng,
thu hẹp, sản xuất sản phẩm.
Vì vậy, nhiệm vụ đề ra cho kế toán thành phẩm và kế toán tiêu thụ thành
phẩm luôn gắn liền với nhau. Để phát huy vai trò của kế toán đối với công tác
quản lý và chỉ đạo sản xuất kinh doanh, kế toán thành phẩm và kế toán tiêu thụ
thành phẩm cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ
tình hình hiện có và sự biến động (nhập, xuất và tồn kho) của từng loại thành
phẩm. Tiến hành đối chiếu sổ sách với số tồn tại thực tế tại kho nhằm phát hiện
và xử lý kịp thời các sai sót trong việc quản lý thành phẩm.
- Giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ, phản ánh đầy đủ doanh thu, xác định chính
xác giá vốn hàng bán, ghi chép đầy đủ, kịp thời các khoản chi phí bán hàng, các
khoản giảm trừ doanh thu.
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp cũng
như toàn doanh nghiệp, phản ánh và giám sát tình hình phân phối kết quả, đôn
đốc việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
- Theo dõi các khoản hàng gửi bán nhằm đánh giá hiệu quả của các cửa hàng, đại
lý, phản ánh chính xác các khoản nợ của khách hàng nhằm có biện pháp giảm bớt
lượng vốn bị chiếm dụng bởi các doanh nghiệp khác.
20
21. - Cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết cho các bộ phận có liên quan, cho
nhà quản lý. Đồng thời định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối vcới những hoạt
động bán hàng và thu nhập.
2.4. Phương pháp kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
2.4.1. Nguyên tắc hạch toán thành phẩm
Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra không chỉ là một loại mà bao
gồm nhiều loại, mỗi loại lại có thứ hạng phẩm cấp khác nhau. Nên để quản lý
hạch toán chặt chẽ thành phẩm đòi hỏi công tác kế toán thành phẩm cần tuân thủ
các nguyên tắc sau:
- Tổ chức kế toán thành phẩm theo từng loại: Theo dõi từng thứ, loại cả chất
lượng và số lượng thành phẩm.
- Phải có sự phân công và kết hợp trong việc theo dõi, ghi chép giữa phòng kế
toán với nhân viên hạch toán phân xưởng với thủ kho để nắm chắc và theo dõi
quản lý thành phẩm.
- Thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất được đánh giá theo giá thành thực tế.
Trường hợp thành phẩm thuê ngoài gia công, giá thành thực tế bao gồm toàn các
chi phí liên quan đến việc gia công ( chi phí NVL, chi phí thuê gia công…)
Nhưng do đặc điểm thành phẩm xuất - nhập kho hàng ngày nên thành
phẩm còn được phản ánh theo giá hạch toán cho thuận tiện, cuối kỳ điều chỉnh lại
cho phù hợp với giá thực tế của thành phẩm.
Thành phẩm trong kho luôn thay đổi, biến động do nhiều nguyên nhân
khác nhau như nhập - xuất - tồn…để theo dõi sự biến động của nó mỗi khi có các
nghiệp vụ phát sinh, kế toán lập chứng từ. Dựa vào chứng từ này, kế toán dễ dàng
theo dõi, kiểm tra về nguyên nhân của sự thay đổi thành phẩm.
2.4.2. Hạch toán chi tiết thành phẩm
2.4.2.1 Chứng từ sử dụng trong kế toán thành phẩm
21
22. Chứng từ là bằng chứng bằng giấy tờ để chứng minh việc phát sinh một
nghiệp vụ kinh tế và thực sự hoàn thành. Chứng từ còn là cơ sở pháp lý cho mọi
số liệu trên tài khoản, sổ kế toán, báo cáo kế toán. Mọi nghiệp vụ biến động của
thành phẩm đều được phản ánh và ghi chép vào chứng từ. Do chức năng quan
trọng của chứng từ, nên để dễ kiểm tra, quản lý tình hình tài chính của Bộ Tài
Chính quyết định các chứng từ sử dụng trong kế toán thành phẩm là: Phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho, hoá đơn kiêm vận chuyển nội bộ, thẻ kho, biên bản kiểm kê,
hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT…
2.4.2.2 Kế toán chi tiết thành phẩm
Kế toán chi tiết thành phẩm là việc ghi số liệu, luân chuyển chứng từ giữa
các kho và phòng kế toán bằng các chỉ tiêu số lượng, giá trị thành phẩm theo từng
loại, từng kho.
Có 3 phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm:
* Phương pháp ghi thẻ song song
- Ở kho: Hàng này căn cứ vào chứng từ nhập - xuất thủ kho ghi số lượng thành
phẩm. Vào cuối ngày tính ra số tồn kho của từng loại thành phẩm trên thẻ kho.
- Ở phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập -
xuất thành phẩm được thủ kho chuyển lên, kế toán phải kiểm tra, ghi giá và phản
ánh vào các số chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp
chi tiết nhập - xuất - tồn thành phẩm.
Phương pháp ghi thẻ song song đơn giản, dễ thực hiện và tiện lợi. Nhưng
việc kiểm tra đối chiếu thường tiến hành vào cuối tháng nên làm hạn chế chức
năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
* Phương pháp đối chiếu luân chuyển
- Ở kho: Thủ kho vẫn dùng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn của
từng thành phẩm về mặt số lượng (giống phương pháp ghi thẻ song song).
22
23. - Ở phòng kế toán: Để theo dõi tình hình nhập - xuất thành phẩm về số lượng và
giá trị kế toán dùng sổ luân chuyển. Nhưng có đặc điểm là chỉ ghi chép một lần
vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp nhập - xuất trong tháng, điều này cũng làm
hạn chế tính kịp thời của kế toán.
* Phương pháp ghi sổ số dư
Phương pháp này được sử dụng cho nhiều doanh nghiệp dùng giá hạch
toán để hạch toán giá trị thành phẩm nhập - xuất - tồn kho.
- Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép nhập - xuất - tồn kho thành phẩmvề
mặt số lượng. Cuối tháng, ghi số tồn kho đã tính trên thẻ kho vào sổ số dư cột số
lượng.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo dõi từng kho dùng cả năm để ghi
chép tình hình nhập - xuất. Từ các bảng kê nhập - xuất kế toán lập bảng luỹ kế
nhập, xuất từ bảng luỹ kế này lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn theo từng nhóm,
loại thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng thủ kho gửi số dư lên, kế toán căn cứ vào số tồn kho cuối tháng
này và đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số
dư, bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn và số liệu kế toán tổng hợp.
Phương pháp này khắc phục việc ghi chép trùng lặp, công việc diễn ra đều
trong tháng nhưng kế toán lại chỉ theo dõi mặt giá trị. Do vậy, muốn biết số lượng
hiện có phải thông qua thẻ kho. Vì thế để kiểm tra phát hiện sai sót, nhầm lẫn
giữa kế toán và thủ kho gặp khó khăn.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, chủng loại tình hình trang bị máy móc mà lựa
chọn các phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm. Để làm sao cho sự phối hợp
ghi chép tình hình nhập - xuất hàng ngày và định kỳ giữa thủ kho và kế toán ăn ý,
giảm lượng công việc và phản ánh chính xác số lượng, giá trị thành phẩm.
2.4.2 Kế toán tổng hợp thành phẩm.
23
24. Kế toán tổng hợp thành phẩm là việc sử dụng thước đo giá trị để phản ánh,
ghi chép, tổng hợp, tài khoản kế toán và báo cáo tài chính. Tài khoản thường
được sử dụng là:
+ TK 155 - Thành phẩm: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
các loại thành phẩm trong doanh nghiệp.
+ TK 157 - Hàng gửi bán: Dùng để phản ánh giá trị của thành phẩm đã gửi hoặc
đã chuyển cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi.
+ TK 632 - Giá vốn hàng bán: Dùng để phản ánh giá vốn của thành phẩm xuất
bán trong kỳ (đối với phương pháp kê khai thường xuyên), phản ánh giá thành
phẩm sản xuất của thành phẩm hoàn thành nhập kho(đối với phương pháp kiểm
kê định kỳ).
Có 2 phương pháp hạch toán:
* Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp hạch toán mà mỗi nghiệp
vụ nhập - xuất kho thành phẩm được thể hiện trên các TK kế toán một cách
thường xuyên theo từng chứng từ nhập - xuất.
* Phương pháp kiểm kê định kỳ: Là phương pháp hạch toán mà mỗi nghiệp vụ
nhập - xuất kho thành phẩm không được ghi ngay vào TK, mà đến cuối kỳ mới
tiến hành kiểm kê số thành phẩm tồn kho để tính ra số đã xuất kho trong kỳ và
ghi sổ một lần. Phương pháp này ít được áp dụng trong các doanh nghiệp.
24
25. Sơ đồ1: kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 155
TK 154
TK 632, 157
2. SP gửi bán, ký gửi đại
lý hoặc hàng bị trả lại
1. Nhập kho TP từ sản xuất
hoặc thuê ngoài gia công
chế biến
TK 338.1
3. Phát hiện thừa khi kiểm
kê chưa rõ nguyên nhân
TK 142
4. Tăng do đánh giá lại
thành phẩm
TK 632
5a. Giá thành của SP đã bán
TK 157
5b. Giá thành
SP gửi bán
5c. Giá thành SP
gửi bán đã bán
được
TK338.1
6. Phát hiện thiếu khi kiểm kê
chưa rõ nguyên nhân
TK 128, 222
7. Góp vốn tham gia liên doanh
bằng sản phẩm
TK412
8. Giảm do đánh giá lại SP
25
26. Sơ đồ2: kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai định kỳ
Dù doanh nghiệp hạch toán theo trường hợp nào cuối kỳ, kế toán xác định
và kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm xuất kho đã được xác định là tiêu thụ,
để xác định kết quả kinh doanh theo định khoản.
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán.
2.4.3 Các phương thức tiêu thụ thành phẩm
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đều muốn sản phẩm của doanh nghiệp
mình sản xất đến được tay người tiêu dùng. Tuy nhiên để làm được điều đó thì
không phải dễ dàng vì tuỳ thuộc vào đặc điểm của thành phẩm, vào vị trí, tình
hình tài chính của doanh nghiệp…mà có nhiều phương thức tiêu thụ khác nhau:
* Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Là phương thức giao hàng cho người tiêu thụ
hoặc khách hàng ngay tại kho 2(hoặc trực tiếp tại phân xưởng) của doanh nghiệp.
Số hàng khi được coi là tiêu thụ khi người bán mất quyền sở hữu và khách hàng
TK 155
TK 155, 157
TK 631
2. Giá thành SP hoàn thành
có thể bán ra trong kỳ
1. Kết chuyển giá trị TP
chưa bán được lúc đầu kỳ
TK 155, 157
3. Kết chuyển giá trị TP chưa
bán được lúc cuối kỳ
TK 911
4. Kết chuyển giá vấn của những
SP đã bán được trong kỳ
TK 138
5. Kết chuyển giá trị của những
SP xuất không phải bán trong kỳ
26
27. nhận được hàng, đồng thời khách hàng chấp nhận thanh toán tiền hàng (có thể
thanh toán ngay hoặc trả chậm)
* Phương pháp giao hàng theo hợp đồng
Theo phương pháp này doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng tại thời
điểm đã ký kết trên hợp đồng. Và số hàng được coi là tiêu thụ khi khách hàng
chấp nhận thanh toán.
* Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi: Là phương pháp mà bên chủ hàng
(gọi là bên giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý)
để bán. Khi đó, sản phẩm vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào
doanh nghiệp nhận được thông báo của đại lý là đã tiêu thụ số hàng đó thì mới
được coi là đã tiêu thụ thành phẩm, lúc này doanh nghiệp tiến hành trả tiền hoa
hồng cho đại lý theo thoả thuận ban đầu. Toàn bộ số thuế VAT doanh nghiệp phải
chịu, còn đại lý bán hàng không phải chịu thuế VAT trên khoản hoa hồng được
hưởng.
Ngoài ra còn có nhiều hình thức khác như bán hàng trả góp, bán buôn, bán
hàng thu tiền ngay, bán chịu,…
Dù bán hàng theo phương thức nào đi chăng nữa thì cũng có các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh về tiêu thụ và thanh toán tiền hàng, vì thế kế toán phải ghi vào
chứng từ. Vì phương pháp chứng từ kế toán phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ
các hoạt động kinh tế tài chính xảy ra trong tiêu thụ. Và người ta sử dụng phương
pháp tài khoản kế toán để theo dõi tình hình tiêu thụ thành phẩm của doanh
nghiệp.
* Các TK sử dụng trong kế toán tiêu thụ thành phẩm
a, TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK này phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện
trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
27
28. Doanh thu thực tế là doanh thu của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã được
xác định là tiêu thụ bao gồm trường hợp thu tiền ngay và chưa thu tiền nhưng
khách hàng đã chấp nhận thanh toán.
TK này không có số dư.
Kết cấu:
Bên nợ:
- Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế và được xác định là
tiêu thụ.
- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911
Bến có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp
trong kỳ.
b, TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong nội bộ
giữa các ngành đơn vị trực thuộc trong cùng một doanh nghiệp
TK này không có số dư
Kết cấu:
Bên nợ: Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu, doanh thu thuần bán
hàng nội bộ
Bên có: Doanh thu bán hàng nội bộ.
Không phải bán được hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán thì
doanh thu đó là của doanh nghiệp hoàn toàn mà doanh thu đó còn chịu nhiều
yếu tố làm giảm như TK 521, TK 531, TK 532
c, TK 521 - Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho khách hàng do việc khách hàng thanh toán do mua một lần đạt
28
29. được doanh số thoả thuận chiết khấu hoặc mua nhiều lần trong một khoảng thời
gian nhất định đạt được doanh số chiết khấu ( do 2 bên thoả thuận)
Riêng chiết khấu thanh toán - là số tiền người bán giảm trừ cho người mua
đối với số tiền phải trả, do người mua than toán tiền mua sản phẩm của doanh
nghiệp trước thời hạn thanh toán đã thoả thuận thì không hạch toán vào TK 521
nữa mà khi doanh nghiệp thưởng lại cho khách hàng sẽ ghi vào chi phí hoạt động
tài chính - TK 635.
TK 521 không có số dư.
Kết cấu:
Bên nợ: Số tiền chiết khấu đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại sang TK 511 để xác
định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
d, TK 531 - Hàng bán bị trả lại: Là doanh số sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ
nhưng bị khách hàng trả lại do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng như hàng không
đủ quy cách, kém chất lượng…
TK 531 không có số dư
Kết cấu:
Bên nợ: Doanh số của hàng bán bị trả lại mà khách hàng đã trả lại cho
doanh nghiệp hay doanh nghiệp đã trừ vào khoản nợ phải thu của khách
hàng.
Bên có: Kết chuyển doanh số của hàng bán bị trả lại vào TK 511 hoặc 512
để xác định doanh thu thuần của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.
TK 532 không có số dư.
e, TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: phản ánh tình hình thanh toán
với Nhà nước, trong đó có 2 loại thuế
29
30. - Thuế GTGT (VAT): Là phần nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện đối với
Nhà nước về hoạt động tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa dịch vụ. Đây là thuế đánh
trên phần giá trị tăng thêm của sản phẩm hàng hoá dịch vụ từ khâu sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam. Luật thuế GTGT quy định có 4 mức
thuế suất là: 0%, 5%, 10%, 20% và được Bộ Tài Chính quy định cụ thể trong
Thông tư hướng dẫn.
Có 2 phương pháp tính thuế:
+ Phương pháp khấu trừ thuế: Xác định số thuế GTGT phải nộp như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGTđầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT = Giá tính thuế * thuế suất thuế GTGT
+ Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Thuế GTGT
phải nộp
=
Giá thanh toán
của HHDV bán
ra
-
Giá thanh toán
của HHDV mua
vào
*
thuế suất thuế
GTGT
- Thuế Tiêu thụ đặc biệt: Là một loại thuế gián thu, thu vào một số hàng hoá
diịchvụ đặc biệt được Nhà nước quy định
TK 333 số dư bên có: Thuế, phí, lệ phí…
Kết cấu:
Bên nợ: Thuế và các khoản đã nộp cho Nhà nước
Bên có: Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.
Để đánh giá xem khâu thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp
đã tốt hay chưa thì ta phải xác định được doanh thu thuần, xác định được giá vốn
hàng bán để từ đó xác định lãi gộp. Đó cũng là cơ sở để xác định kết quả kinh
doanh của Doanh nghiệp:
30
31. Lãi gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn
PHẦN THỨ BA
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm chung của Công ty cổ phần Dệt Sợi DAM SAN
3.1.1 Giới thiệu sơ lược về Công ty
3.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT SỢI ĐAM SAN
Địa chỉ: Lô A4 - Đường Bùi Viện - KCN Nguyễn Đức Cảnh - TP Thái Bình
ĐT: 036.3643.808 Fax: 036.3642.312 email: damsanjsc.vnn.vn
Mã số thuế: 1000389852
Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất: Sợi, vải, khăn.
- Tẩy nhuộm: Sợi, vải, khăn
- Mua, bán, XNK: Bông, sợi, vải, khăn, hàng dệt may.
Vốn điều lệ: 33.668.000.000 đồng
Tháng 3/2006, Công ty cổ phần TMĐT Thái Bình và Công ty cổ phần NXK Thủ
công mỹ nghệ Hà Nội (Artexport) đã đàm phán và hợp tác đầu tư thực hiện dự án
nhà máy kéo sợi dệt may hoàn tất công suất 3.500 tấn/ năm tại Thái Bình.
31
32. Tháng 4/ 2006, UBND tỉnh Thái Bình ra quyết định phê duyệt dự án và cho Công
ty cổ phần TMĐT Thái Bình thuê đất để xây dựng Nhà máy sợi tại KCN Nguyễn
Đức Cảnh - TP Thái Bình.
Tháng 5/2006, Công ty cổ phần TMĐT Thái Bình quyết định thay đổi chủ đầu tư
sang Công ty cổ phần Dệt Sợi Đam San để tiếp tục thực hiện dự án.
Tháng 6/2006, Sở Kế hoạch đầu Tư Thái Bình cấp giấy phép số 0803000284
chính thức công nhận sự ra đời của Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan.
3.1.1.2 Tình hình thực hiện đầu tư và sản xuất của Công ty
Khi bắt đầu lập dự án, công suất dự kiến của Nhà máy là 3.500 tấn/ năm, tổng
nguồn vốn đầu tư là 93 tỷ đồng. Tuy nhiên sau khi hoàn thiện và đi vào sản xuất
giai đoạn 1, với những kết quả đã đạt được, cùng những tín hiệu khả quan trên thị
trường sợi vải trong và ngoài nước, sự đồng thuận của các Cổ Đông, HĐQT quyết
định đầu tư mở rộng dự án nâng công suất lên 5.500 tấn/năm với tổng số vốn đầu
tư là 139 tỷ đồng, trong đó có 114 tỷ đồng vốn cố định và 25 tỷ đồng vốn lưu
động.
3.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty
3.1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất
Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan được bố trí tập trung từ nhà điều hành đến các
phòng ban, phân xưởng sản xuất…nằm trong KCN Nguyễn Đức Cảnh trên khu
vực diện tích vào khoảng 14.500m2
, trong đó:
+ Nhà điều hành: 1.500m2
+ Phân xưởng sản xuất, nhà kho, các công trình phụ: 10.000m2
+ Nhà kho bông, sợi và nhà xử lý bông phế liệu: 3.000m2
Do có sự bố trí tập trung như vậy nên công tác tổ chức sản xuất kinh doanh
của Công ty diễn ra khá thuận lợi và nhanh gọn ngay từ khâu đưa nguyên vật liệu
đầu vào cho đến khâu tao ra thành phẩm hoàn chỉnh.
32
33. Nắm bắt được nhu cầu của thị trường ngày càng cao và để giảm thiểu rủi ro do sự
biến động của thị trường nên Công ty đã đầu tư sản xuất ra nhiều loại thành
phẩm, mỗi loại thành phẩm đều có những quy trình công nghệ sản xuất riêng và
hiện đại.
Hiện nay Công ty đang sản xuất các loại thành phẩm như Sợi, Khăn tẩy
nhuộm và khăn thành phẩm. Tuy nhiên do điều kiện nên Công ty chưa xây dựng
được phân xưởng gia công khăn mộc do đó công đoạn gia công khăn mộc Công
ty phải thuê từ bên ngoài. Tuy nhiên, Sợi là thành phẩm mang lại doanh thu cao
nhất cho Công ty. Do điều kiện và thời gian hạn chế nên chúng tôi chỉ tập trung
nghiên cứu 2 loại thành phẩm chính của Công ty, đó là Sợi cọc và Sợi OE.
Dưới đây là quy trình công nghệ sản xuất 2 loại sợi
Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ sản xuất Sợi Cọc
Bông(NVL) Máy Bông Máy chải
Máy ghép 1Máy ghép 2Máy sợi thô
Sợi cọc (TP)Máy đánh ốngMáy sợi con
33
34. Sơ đồ 4: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất Sợi OE
3.1.2
.2 Giới thiệu về sản phẩm và nơi tiêu thụ thành phẩm của Công ty
Sản phẩm của Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan hiện nay đã tạo được uy
tín cho khách hàng không chỉ thị trường trong nước cũng như thị trường nước
ngoài. Do được đầu tư thiết bị máy móc đồng bộ và hiện đại nên công ty tập trung
vào sản xuất mặt hàng sợi chất lượng cao phục vụ chủ yếu cho thị trường dệt vải
(chiếm 70% sản lượng), và thị trường dệt khăn chiếm 30%.
Bông(NVL) Máy Bông Máy chải
Máy ghépMáy OESợi OE(TP)
34
35. Đối với mặt hàng khăn xuất khẩu: Công ty chú trọng các mặt hàng chủ đạo
của Công ty như sau: Khăn ăn, khắn tắm, khăn thể thao, cung cấp cho thị trường
Đài Loan, Hàn Quốc và Nhật Bản.
Về thị trường tiêu thụ: Công ty luôn duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách
hàng nhằm ổn định và giữ vững với các khách hàng truyền thống, đồng thời luôn
luôn tìm kiếm và mở rộng thị trường mới.
- Thị trường trong tỉnh: Công ty CP Bitexco Nam Long, Công ty Dệt may Minh
Tâm, Công ty TNHH Thanh Chất, Công ty TNHH Tân Phương, Công ty TNHH
Phúc Cường, Công ty TNHH Dệt may Hoàn Hợp, Công ty TNHH Dệt may Phúc
Anh, Công ty TNHH Dệt may Nam Thành…
- Thị trường miền Bắc: Công ty Dệt Hà Nam, Công ty Dệt may Châu Giang (Lý
Nhân - Hà Nam), Tổng Công ty Dệt may Nam Định, Công ty TNHH Tuyết
Thành (KCN An Xá - Nam Định), Công ty Dệt 8-3 Hà Nội, Công ty TNHH Nhà
nước một thành viên dệt 19-5 Hà Nội, Công ty TNHH Trí Hường (KCN Đồng
Văn - Hà Nam), Công ty CP Sản xuất Dệt May 20 - Lĩnh Nam - Hà Nội…
- Thị trường miền Trung: Công ty TNHH Dệt An Phú (Duy Xuyên - Quảng
Nam), Xí nghiệp Dệt làng nghề Mã Châu (Nghi Xuyên - Quảng Nam), Công ty
Dệt Sơn Trà (KCN Hoà Khánh - Đà Nẵng)…
- Thị trường miền Nam: Công ty TNHH Duy Dũng (Q. Bình Thạnh - TP Hồ Chí
Minh), Công ty TNHH Tường Long (P. Phú Thạnh - Q.Tân Phú - TP HCM),
Công ty TNHH H.A.B (Q. Gò Vấp)
- Thị trường nước ngoài: Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc là những thị trường chủ
yếu, hiện nay Công ty đang có kế hoạch mở rộng thị trường ra nhiều nước khác
trên thế giới để khẳng định được sản phẩm của Công ty ngày càng có uy tín đối
với khách hàng, đồng thời càng khẳng định được vị thế của Công ty.
3.1.2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
35
36. Công ty cổ phần Dệt Sợi DAMSAN có bộ máy quản lý được tổ chức tập
trung từ trên, cao nhất là HĐQT (Ban Giám đốc), sau đó là các phòng ban, phân
xưởng, tổ, đội sản xuất. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được thể hiện rõ qua
sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Phó Giám đốc phụ trách XDPhó Giám đốc phụ trách SX
Giám đốc
Tổng giám đốc(HĐQT)
Phòng
Kế
toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng
chuyên
gia
Phòng
KCS
Phòng
cơ
điện
Phòng
bảo vệ
Phân
xưởng
sản
xuất
Phòng
tổ
chức
hành
chính
36
37. * Ban Giám đốc bao gồm:
+ 01 Giám đốc kiêm chủ tịch HĐQT: Là người lãnh đạo trực tiếp quản lý công ty,
là đại diện pháp nhân của Công ty. Là người quyết định những công việc quan
trọng và có quyền phê duyệt những quyết định trọng yếu.
+ 01 Phó Giám đốc phụ trách sản xuất: Là người thực hiện dưới quyền Giám đốc,
có trách nhiệm phụ trách điều hành toàn bộ công việc sản xuất của Công ty.
+ 01 Phó Giám đốc phụ trách xây dựng: Là người thực hiện dưới quyền Giám
đốc, có trách nhiệm phụ trách điều hành toàn bộ công việc xây dựng cơ bản của
Công ty.
- Các phòng ban khác thì chịu sự quản lý điều hành của ban Giám đốc và có trách
nhiệm thực hiện các nhiệm vụ chức năng của mình:
3.1.2.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
Công tác kế toán được thực hiện theo phương thức trực tiếp, kế toán trưởng
trực tiếp điều hành các kế toán viên
Việc tổ chức thực hiện chức năng nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán
trong doanh nghiệp là do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Việc tổ chức cơ cấu bộ máy
kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều quan trọng để
cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ, hữu ích cho đối tượng
sử dụng thông tin, đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân
viên kế toán. Hiện nay việc tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Dệt Sợi
DAMSAN tiến hành theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Theo hình
thức này thì toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tạo phòng kế toán
của Công ty, không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên
kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra
chứng từ về phòng tài chính kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được thể hiện trên sơ đồ sau:
37
38. - Kế toán trưởng: Phụ trách chung công tác kế toán toàn công ty, giúp Giám đốc
Công ty tổ chức chỉ đạo công tác tài chính, tổ chức hạch toán kế toán. sắp xếp tổ
chức bộ máy kế toán công ty đảm bảo phù hợp.
- Kế toán tổng hợp: Kế toán nhật ký chung; kế toán bán hàng; kế toán thanh toán
công nợ với khách hàng trong và ngoài công ty; kế toán thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước; kế toán tăng, giảm TSCĐ;
- Kế toán Ngân hàng: Làm nhiệm vụ hạch toán kế toán các khoản vay vốn ngắn
hạn thanh toán và thu vốn kịp thời khi có đủ điều kiện thanh toán.
- Kế toán nguyên vật liệu và CCDC: Kế toán nhập xuất kho NVL, CCDC; kế toán
tăng giảm NVL và CCDC.
- Thủ kho công ty: Là thủ kho hàng hoá của Công ty, có trách nhiệm nhập, xuất
hàng hoá tại kho nhà máy, hàng ngày nhập kho sợi từ tổ đóng gói chuyển sang.
- Thủ quỹ tiền mặt: Theo dõi hợp đồng kinh tế; lập và chuyển hoá đơn cho khách
hàng đảm bảo chính xác, kịp thời; Kiểm tra theo dõi các phiếu thu, chi liên quan
đến tiền mặt và có trách nhiệm xuất nhập quỹ tiền mặt của Công ty.
* Hình thức tổ chức kế toán:
Công ty cổ phần Dệt Sợi Đam San áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp theo
quyết định 15 QĐ15/2006 QĐ - BTC; áp dụng hình thức kế toán theo phương
pháp Nhật Ký Chung và sử dụng phần mềm kế toán Misa phục vụ cho công tác
kế toán. Đặc điểm của hình thức này là: Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
sau khi được các bộ phận liên quan chuyển đến phòng kế toán, kế toán các phần
hành liên quan đến chứng từ này kiểm tra tính chính xác của chứng từ, sau đó
nhập số liệu vào máy theo từng phần hành, sau đó thì phần mềm sẽ tự động ghi
sổ vào: Sổ Nhật ký chung, sổ cái Tài khoản, sổ chi tiết có liên quan.
38
39. Sơ đồ 6: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung:
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
Ngân
hàng
Kế
toán
NVL
và
CCDC
Thủ
kho
công
ty
Thủ
quỹ
tiền
mặt
39
40. Ghichú: Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu
3.1.3 Tình hình lao động của Công ty
Đối với Công ty cổ phần Dệt Sợi Đam San, việc bố trí lao động đúng
người, đúng việc làm sao phát huy được tối đa khả năng của người lao động luôn
được các nhà lãnh đạo quan tâm và đề cao. Đây là một trong những yếu tố không
chỉ quyết định đến số lượng thành phẩm mà còn ảnh hưởng đến chiến lược giảm
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, để làm được điều này, Công ty
cổ phần Dệt Sợi Đam San luôn tìm cách sắp xếp, quản lý chặt chẽ từng phân
xưởng, từng phòng ban để tận dụng phát huy nguồn nhân lực.
Số lượng lao động của Công ty cũng tăng lên nhanh chóng. Hiện nay, tổng số lao
đông của Công ty là 300 người so với năm 2007 là 112 người; Do Công ty có dây
chuyền sản xuất với công nghệ hiện đại nên công ty có số lượng lao động công
nhân viên không nhiều.
- Về chất lượng lao động: Nhìn chung đội ngũ lao động của Công ty có trình độ
chưa cao. Số lượng cán bộ có trình độ Đại học và cao đẳng mới chiếm khoảng
Sổ
NKC
Sổ cái
NKC
Bảng
CĐTK
Bảng đối
chiếu chi
tiết
Sổ, thẻ
chi tiết
Báo
cáo
tài
chính
Chứng
từ gốc
40
41. 18%; 52% là trung học chuyên nghiệp; phần còn lại là lao động phổ thông có đào
tạo tay nghề. Nhìn chung đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty tương đối
trẻ, năng động và linh hoạt nhanh nắm bắt được tình hình biến đổi của thị trường
nên đạt được nhiều kết quả trong công việc, giúp cho công ty nhận định được tình
hình và xác định được khá tốt những bước đi trong sản xuất kinh doanh. Dự định
bước sang những năm tiếp theo Công ty sẽ tuyển dụng thêm nhiều công nhân
phục vụ cho việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tóm lại tình hình lao động của Công ty đang thay đổi với chiều hướng tốt,
phát huy lợi thế của mình trong sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bảng 1: Tình hình lao động của Công ty
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 So sánh
Số
lượng
(người)
CC
(%)
Số
lượng
(người)
CC
(%)
+ - %
I. Tổng lao động 112 300
1. Phân theo giới tính 112 100,00 300 100,00 188
- Lao động Nam 60 53,57 180 60 120 103,0
- Lao động Nữ 52 46,43 120 40 68 102,3
2. Phân theo tính chất công việc 112 300
- Lao động trực tiếp 35 31,25 85 28,33 50 102,4
- Lao động gián tiếp 77 68,75 215 71,67 138 102,8
41
42. 3. Phân theo trình độ 112 100 300 100 188
- Đại học, Cao Đẳng 11 9,82 54 18,00 43 104,9
- Trung cấp 38 33,92 156 52,00 118 104,1
Công nhân kỹ thuật 63 56,26 90 30,00 33 101,4
3.1.4. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
Là một Công ty mới thành lập nên Công ty cổ phần Dệt Sợi Đam San hiện
nay đang có giá trị TSCĐ khá lớn. Tuy nhiên, công ty vẫn chú trọng đến việc tăng
giá trị của TSCĐ lên để phù hợp với việc mở rộng quy mô sản xuất như xây thêm
nhà xưởng, trạng bị thêm máy móc thiết bị…
42
43. Bảng 2: Giá trị TSCĐ của Công ty
Chỉ tiêu
Năm 2007
( đồng)
Năm 2008
( đồng)
So sánh
+ - %
1. Nhà cửa, vật
kiến trúc
8.139.845.176 13.731.535.463 5.591.690.287 168,7
2. Máy móc,
thiết bị
49.415.248.519 99.081.959.004 49.666.710.485 200,5
3. Phương tiện
vận tải
408.047.000 408.047.000 0 100,0
4.Thiết bị dụng
cụ quản lý
17.227.000 17.227.000 0 100,0
Tổng
57.572.361.499 113.238.768.467
Nhìn vào bảng trên ta thấy TSCĐ của Công ty tăng lên nhanh chóng, nhất
là máy móc thiết bị, sau đó đến nhà cửa - vật kiến trúc. Máy móc thiết bị tăng lên
49.666.710.485 đồng tương đương với 100,5%, nhà cửa vật kiến trúc tăng lên
5.591.690.287 đồng. Riêng phương tiện vận tải và thiết bị dụng cụ quản lý không
tăng qua 2 năm.
Nhìn chung qua số liệu trong bảng phân tích trên ta có thể thấy Công ty
luôn chú trọng đến đầu tư sản xuất. Không ngừng mua sắm máy móc thiết bị mới
vừa để tăng chất lượng sản phẩm chiếm lĩnh thị trường, vừa tìm ra sản phẩm
mang lại hiệu quả cao hơn. Công ty cũng không ngừng xây dựng các nhà xưởng
cũng như cơ sở hạ tầng phục vụ cho mở rộng quy mô sản xuất. Tuy nhiên lượng
hàng hoá nhập xuất trong Công ty vẫn chưa thay đổi nhiều qua 2 năm nên việc
trang bị mua sắm thêm phương tiện vận tải đối với Công ty là chưa thực sự cần
thiết. Còn đối với thiết bị dụng cụ quản lý của Công ty cũng không thay đổi do
43
44. ngay từ khi thành lập Công ty cổ phần Dệt Sợi Đam San đã trang bị khá đầy đủ
trang thiết bị phục vụ tốt cho công tác quản lý.
3.1.5 Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty
Bảng 3: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty
TÁI SẢN NĂM 2007 NĂM 2008
A. TSLĐ và ĐTNH
I. Tiền
III. Các khoản phải thu
3.1.6 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Qua hơn 2 năm đi vào sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần Dệt Sợi Đam
San với những nỗ lực cố gắng của mình và đã gặt hái được nhiều kết quả khả
quan. Để thấy rõ được điều này chúng ta tìm hiểu về kết quả kinh doanh của
Công ty qua 2 năm 2007 và 2008.
Qua bảng 4 ta thấy doanh thu của công ty tăng từ 101.811.853.662 đồng
lên 201.093.488.193 đồng, tăng 97.5%. Điều này chứng tỏ khối lượng sản xuất và
44
45. tiêu thụ của công ty ngày càng tăng mà tăng rất nhanh. Một trong những điều tác
động trực tiếp đến việc tăng doanh thu là Công ty đã có những chính sách tiêu thụ
hợp lý và nỗ lực cạnh tranh trên thị trường. Công ty không chỉ tiêu thụ thành
phẩm sợi, khăn của Công ty sản xuất ra mà còn mở rộng kinh doanh buôn bán các
sản phẩm như bông Ấn Độ, Bông Mỹ…Đây cũng là những mặt hàng đem lại
khoản doanh thu lớn cho Công ty. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý tăng lên
nhiều, nhất là chi phí bán hàng. Tuy nhiên, khoản chi phí bán hàng tăng lên nhiều
hơn, năm 2008 tăng lên 162.7% so với năm 2007, điều này cũng là hợp lý vì chi
phí tăng lên theo khối lượng tiêu thụ tăng.
Tuy hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty vẫn có lãi nhưng lợi nhuận sau
thuế của Công ty lại giảm đi so với năm 2007 mặc dù không đáng kể (chỉ 0.3%).
Nguyên nhân là do lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm 304.067.960
đồng, còn lợi nhuận từ hoạt động bất thường thì sang năm 2008 không những
không thu được mà còn bị lỗ 18.015.392 đồng. Do đó ảnh hưởng đến tổng lợi
nhuận sau thuế của Công ty.
Qua những chỉ tiêu trên cho thấy Công ty cũng đã nỗ lực cố gắng để hoạt
động sản xuất kinh doanh đạt kết quả, tuy có giảm so với năm 2007 vì nhiều
nguyên nhân nhưng cũng đã chứng tỏ Công ty không ngừng vượt qua khó khăn
để hoạt động. Tuy kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất trong năm 2008 chưa thực
hiện được nhưng năm 2012 Công ty đã đặt ra mục tiêu phấn đấu để đạt doanh thu
cao hơn.
Bảng 4: Kết quả sản xuất kinh doanh qua 2 năm 2007 - 2008
45
46. Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
So sánh
+- %
1. Tổng doanh thu 101.811.853.662 201.093.488.193 99.281.634.531s 197.5
2. Các khoản giảm trừ 47.594.439 109.695.845 62.101.406 230.5
3. Doanh thu thuần 101.764.259.223 200.893.792.348 99.129.533.125 197.4
4. Giá vốn hàng bán 91.285.006.181 184.041.278.002 92.756.271.821 201.6
5. Lợi nhuận gộp 10.479.253.042 16.942.514.346 6.463.261.304 161.7
6. Chi phí bán hàng 610.100.212 2.213.184.221 2.213.184.217 362.7
7. Chi phí quản lý 1.434.550.502 2.312.171.516 877.621.014 161.2
8. Lợi nhuận từ hoạt động
SXKD
5.764.563.773 5.460.495.813 (304.067.960) 94.7
9.Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính
41.956.358 314.776.090 272.819.732 750.2
10.Lợi nhuận từ hoạt động bất
thường
169.188.790 (18.015.392)
11. Tổng lợi nhuận trước thuế
5.933.752.563 5.442.480.421 (491.272.142) 91.7
12. Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp
13. Lợi nhuận sau thuế
5.933.752.563 5.442.480.421 (491.272.142) 91.7
14. Lãi cơ bản trên cổ phiếu(*)
(Nguồn: Phòng kế toán)
46
47. 3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu trong đề tài được thu thập chủ yếu qua 2 năm 2007, 2008. Số liệu
được lấy từ phòng tổ chức, phòng Kế toán tài vụ của Công ty Cổ phần Dệt Sợi
Dam San
3.2.2 Phương pháp chuyên môn kế toán
- Phương pháp chứng từ: Chứng từ là sự chứng minh bằng giấy tờ các nghiệp vụ
xuất - nhập thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
- Phương pháp TK kế toán: Được sử dụng để phân loại đối tượng chung của kế
toán thành các đối tượng kế toán cụ thể để ghi chép, phản ánh và kiểm tra một
cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình và sự vận động của từng đối
tượng kế toán. Cụ thể nhằm cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế, tài
chính ở các đơn vị và để lập các báo cáo kế toán định kỳ.
- Phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán: Là phương pháp kế toán được sử dụng
để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo mối quan hệ cân đối vốn có của đối
tượng kế toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của các đối tượng sử
dụng thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý các hoạt động kinh tế, tài chính
của đơn vị. Phương pháp này có hình thức biểu hiện là hệ thống các bảng tổng
hợp - cân đối kế toán còn gọi là báo cáo tài chính.
- Phương pháp ghi sổ kép: Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài
khoản kế toán theo đúng nội dung kinh tế của nghiệp vụ trong mối quan hệ khách
quan giữa các đối tượng kế toán.
- Phương pháp phân tích và so sánh: Phân tích các chỉ tiêu trong các báo cáo của
Công ty để thấy được sự biến động của các chỉ tiêu.
47
48. PHẦNTHỨ TƯ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Kế toán thành phẩm tại Công ty Cổ phần Dệt Sợi Damsan
4.1.1 Đặc điểm thành phẩm của Công ty.
Thành phẩm của Công ty cổ phần Dệt Sợi Dam San gồm nhiều loại có kích
cỡ, chất lượng khác nhau, và số lượng của từng loại được sản xuất và tiêu thụ
cũng khác nhau.
Trong công tác quản lý thành phẩm, ngoài việc quản lý chung còn phải
quản lý chặt chẽ về số lượng và giá cả của từng loại thành phẩm xuất dùng, tiêu
thụ hoặc còn lại trong kho.
Công ty cổ phần Dệt Sợi Dam San là một trong những doanh nghiệp hàng
đầu của ngành Sợi Việt Nam. Sản phẩm của Công ty không chỉ phục vụ cho nhu
cầu tiêu dùng trong nước mà còn đáp ứng được yêu cầu xuất khẩu nước ngoài. Do
Cty mới thành lập nên vấn đề đi vào ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh là
một điều khó khăn. Tuy nhiên với khả năng và những nỗ lực của mình Công ty đã
khắc phục được những biến động lớn của thị trường phức tạp. Từ quý IV năm
2007 và cả 6 tháng đầu năm 2008 là thời gian có giá nguyên liệu đầu vào diễn
biến hết sức phức tạp theo chiều hướng bất lợi cho nhà sản xuất (giá bông nguyên
liệu tăng cao, giá cước vận tải đường biển và đường bộ đều tăng). Trước những
bất ổn của nền kinh tế, Ban Giám đốc Công ty đã sớm đưa ra phương án nhằm
giảm bớt những tác động xấu từ thị trường bên ngoài đối với doanh nghiệp. Giai
đoạn đầu khi mới thành lập Công ty cổ phần Dệt Sợi Dam San mới có 112 lao
động nhưng cho đến nay đã tăng lên 300 lao động. Vì vậy doanh thu của Công ty
từ năm 2007 là 101.811.853.662 đồng đến năm 2008 tăng lên 201.093.488.193
đồng, thu nhập bình quân đầu người là 1400.000đ/người/tháng. Điều này khẳng
48
49. định Công ty ngày càng phát triển và đặc điểm thành phẩm mà công ty sản xuất
ra đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Công ty cổ phần Dệt Sợi Dam San sản xuất ra không chỉ 1 loại thành phẩm
là Sợi, mà còn có xưởng tẩy nhuộm khăn mộc sau khi thuê ngoài gia công, có
xưởng sản xuất khăn thành phẩm. Tuy nhiên Sợi là thành phẩm chủ yếu và mang
lại doanh thu lớn nhất cho Công ty. Thành phẩm Sợi của Công ty thì đa dạng,
phong phú nhiều chủng loại với nhiều những chỉ số khác nhau, điều đó được thể
hiện rõ qua bảng sau:
Bảng 5: Bảng giới thiệu thành phẩm của Công ty
Loại thành phẩm Số lượng sản xuất (Kg)
Mã số TP Tên TP Năm 2007 Năm 2008
I. Sợi cọc
1. 20cọc Sợi cọc 20 0 752.243,98
2. 26cọc Sợi cọc CD26 0 96.439,50
3. 28cọc Sợi cọc CD28 0 54.568,60
4. 30cọc Sợi cọc 30 0 175.277,40
5. 32cọc Sợi cọc 32 0 310.679,00
6. 36 cọc Sợi cọc 36 0 72.437,40
II. Sợi OE
7. Soi10 Sợi cotton Ne10 7.060,90 39.249,50
8. Soi16 Sợi cotton Ne16 650.733,40 115.203,90
9. Soi18 Sợi cotton Ne18 37.351,00 99.960,50
10. Soi20 Sợi cotton Ne20 1.503.801,90 2.735.281,00
11. Soi26 Sợi cotton Ne26 58,10 1,90
Nhìn vào bảng trên ta thấy được sự đa dạng phong phú các loại TP mà
công ty sản xuất ra cùng với số lượng sản xuất được qua hai năm 2007 và 2008.
Trong năm 2007, loại TP sản xuất nhiều nhất là Sợi cotton Ne20, sau đó đến Sợi
cotton Ne16, nhưng trong 2007 thì Công ty chưa sản xuất được Sợi cọc. Bước
sang năm 2008 thì Công ty đã sản xuất không chỉ Sợi OE mà còn sản xuất thêm
nhiều sợi cọc. Trong số đó thì Sợi cottonNe20 vẫn là loại TP chiểm tỷ lệ cao nhất
49
50. (61.45%), sau đó đến sợi cọc 20 (16.7%), còn lại các loại TP khác cũng sản xuất
được với số lượng khá lớn. Thành phẩm mà Công ty sản xuất ra nhiều hay ít phụ
thuộc vào nhu cầu sợi của thị trường. Tuy nhiên, đối với Công ty cổ phần Dệt Sợi
DamSan thì hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Sợi được diễn ra liên tục
trong năm. Do đó doanh thu của Công ty biến đổi không nhiều
Về chất lượng thành phẩm: Hiện nay Công ty đang có uy tín trên thị trường
Sợi trong và ngoài tỉnh, sản phẩm Sợi của Công ty đang dần có uy tín trên thị
trường Sợi vải một số nước như Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản.
4.1.2. Quy định về quản lý thành phẩm
Sản phẩm của Công ty được nhập kho hoặc giao ngay cho khách hàng ở
bước công nghệ cuối cùng.
Sản phẩm của Công ty luôn được bộ phận KCS kiểm tra chặt chẽ, chất
lượng sản phẩm luôn được đảm bảo và ngày càng được nâng cao.
Phòng kế hoạch kinh doanh chịu trách nhiệm giám sát tình hình nhập - xuất
- tồn kho, dự trữ thành phẩm về mặt giá trị và hiện vật.
Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan là một doanh nghiệp sản xuất Sợi với số
lượng lớn, công tác quản lý thành phẩm của Công ty được tiến hành về cả mặt số
lượng và mặt giá trị.
4.1.3. Kế toán chi tiết thành phẩm
Công tác kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp ở Công ty cổ phần Dệt Sợi
Dam San được tiến hành theo giá thực tế
Kế toán chi tiết thành phẩm là việc ghi chép số liệu giữa kho và phòng kế
toán trên các chỉ tiêu số lượng và giá trị của thành phẩm. Để đáp ứng yêu cầu
quản lý thành phẩm thì việc tổ chức theo dõi tình hình tăng giảm thành phẩm tại
Công ty được thực hiện đồng thời giữa kho và phòng kế toán.
50
51. Việc hạch toán chi tiết thành phẩm tại Công ty được thực hiện theo phương
pháp ghi thẻ song song. Ở kho chỉ theo dõi về mặt số lượng còn ở phòng kế toán
theo dõi cả 2 mặt giá trị lẫn số lượng.
Trình tự hạch toán được thể hiện như sau:
+ Tại kho: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất, nhận được thủ kho sử
dụng thẻ kho để phản ánh hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm.
Thẻ kho được lập căn cứ vào: Phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT. Theo phương
pháp này thủ kho căn cứ vào các chứng từ trên để ghi thẻ kho.
+ Tại phòng kế toán: Căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất thành phẩm mà thủ
kho gửi lên kế toán xác định giá thực tế thành phẩm nhập kho (theo giá thành
công xưởng thực tế), còn giá xuất kho phải chờ đến cuối th¸ng (TÝnh theo gi¸
nhËp kho thµnh phÈm 01 th¸ng). Kế toán nhập các chứng từ nhập - xuất này
trên máy theo các thứ tự thời gian phát sinh nghiệp vụ. Trên phần mềm kế toán
Misa đã cài đặt sẵn sổ chi tiết và các mã thành phẩm. Khi nhập chứng từ kế toán
kho, mã hàng hoá cho máy. Kế toán nhập chứng từ theo các yếu tố: Số chứng từ,
ngày tháng, nội dung, số lượng, (đơn giá). Mãy sẽ tự động gắn cho các mã hàng
hoá có sẵn, tự động tính ra thành tiền và số tiền sau mỗi nghiệp vụ. Cuối ngày,
tổng số nhập, xuất, tồn này được lưu trên máy và in bảng kê bảng nhập - xuất -
tồn kho thành phẩm phục vụ cho công tác quản lý.
Sổ chi tiết thành phẩm theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn từng loại thành
phẩm theo hai chỉ tiêu đó là số lượng và giá trị. Đơn giá trên sổ chi tiết thành
phẩm kế toán sử dụng là đơn giá thực tế. Mỗi loại thành phẩm được phần mềm
theo dõi trên một sổ chi tiết.
Việc đối chiếu giữa kho và phòng kế toán vào ngày cuối cùng của tháng,
thủ kho và kế toán in thẻ kho và sổ chi tiết theo dõi trên máy đối chiếu số liệu
giữa thẻ kho do thủ kho lập.
51
52. Từ sổ chi tiết, sổ tổng hợp các tài khoản và căn cứ với các chứng từ liên
quan số liệu được ghi vào các sổ cái tương ứng
52
53. CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT SỢI DAMSAN
Lô A4. Đường Bùi Viện. KCN Nguyễn Đức Cảnh. TP Thái Bình- Tel: 036.3642311 - Fax: 036.3642.312
Mẫu số: S12 - DN
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
THẺ KHO
Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/12/2008
Tờ số:
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Sợi cotton Ne26
Đơn vị tính: Kg
Mã kho: 155 Tên kho: Kho thành phẩm
STT Ngày tháng
Số hiệu chứng từ
Diễn giải Ngày nhập - xuất
Số lượng
Ký xác nhận của
Kế toán
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
A B C D E F 1 2 3 G
1165 31/12/2007 (Số tồn đầu kỳ) 31/12/2007 58.10
1166 16/04/2008 NS77 Nguyễn Bá Tuấn 16/04/2008 1.90 60.00
1167 17/04/2008 500034
Công ty TNHH Dệt Kim
Đông Xuân
17/04/2008 60.00
Cộng cuối kỳ: 1.90 60.00
Ngày…tháng…năm 2008
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, Ht) (Ký, HT) (Ký, HT, đóng dấu)
Nguồn: Phòng kế toán
53
54. CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT SỢI DAMSAN
Lô A4 -Đường Bùi Viện - KCN Nguyễn Đức Cảnh - Thái Bình. tel: 036.3642.311. fax:
036.3642.312
Mẫu số: S10 - DN
(Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ -
BTC của Bộ Trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, SẢN PHẨM HÀNG HOÁ
Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/12/2008
Mã kho: 155 Tên kho: Kho thành phẩm
Ngày Số Loại Diễn giải Nhập kho Xuất kho Điều chỉnh Lắp ráp Tồn kho
Số
lượng
Giá trị Số
lượng
Giá trị Số
lượng
Giá
trị
Số
lượng
Giá
trị
Số
lượng
Giá trị
Mã hàng: Soi26 Tên hàng: Sợi Cotton Ne 26
31/12/2007 Số tồn đầu
kỳ
58,10 1.481.027
16/04/2008 NS77 Nhập
kho
Nguyễn Bá
Tuấn
1,90 48.433 60,00 1.529.460
17/04/2008 5003
4
HĐ
bán
hàng
Công ty
TNHH Một
thành viên
Dệt Kim
Đông Xuân
60,00 1.529.460
Cộng 1,90 48.333 60,00 1.529.460
Tổng cộng 1,90 48.333 60,00 1.529.460
(Nguồn: Phòng kế toán)
54
55. 4.1.4 . Xác định giá thành phẩm nhập kho và xuất kho
4.1.4.1 Nhập kho thành phẩm
* Cách tính:
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành căn cứ vào các khoản chi phí sản
xuất bao gồm: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung phát sinh trong tháng tập hợp lại và tính ra giá thành sản xuất thực tế
của từng loại thành phẩm hoàn thành nhập kho. Do TP của công ty là loại TP tự
sản xuất nên việc tính giá thành của từng loại thành phẩm được kế toán tiến hành
vào cuối tháng sau đó chuyển sang kế toán thành phẩm.
Thành phẩm là một bộ phận quan trọng của TSLĐ, do vậy để có thể giám
đốc được tình hình luân chuyển vốn nói chung và thành phẩm nói riêng thì cần
thiết phải định giá của thành phẩm bằng cách đánh giá thành phẩm.
Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan áp dụng phương pháp tính giá thành
phẩm theo giá thực tế. Giá thực tế là giá công xưởng của thành phẩm nhập kho và
được tính theo công thức:
Giá thành công xưởng
thực tế
=
CPNVLTT + CPNCTT + CPSXC
Số lượng thực tế của TP nhập kho
Do thành phẩm Sợi của Công ty rất phong phú và đa dạng, mỗi loại có một
chỉ số khác nhau như Sợi cọc CD 26, Sợi cọc CD 28, Sợi cotton Ne 16, Sợi cotton
Ne 18…Vì vậy đặt ra yêu cầu gắt gao cho việc quản lý thành phẩm ở Công ty.
Công ty cổ phần Dệt Sợi Dam San đặt công tác quản lý thành phẩm trên cả 2
phương diện hiện vật và giá trị.
Công ty áp dụng phương pháp đánh giá thành phẩm theo giá thực tế để
phục vụ cho công tác hạch toán các nghiệp vụ nhập - xuất kho thành phẩm. Giá
thực tế là giá thành phân xưởng của thành phẩm nhập kho
55
56. BẢNG 6: GIÁ NHẬP KHO THÀNH PHẨM
THÁNG 12 NĂM 2008
TT
Mã sản
phẩm
Tên sản phẩm
ĐV
T
Số lượng
nhập
Đơn Giá
nhập
Tổng giá thành
nhập
I. Sợi cọc
1 20coc Sợi cọc 20 Kg 6.616,0 30.295,5 200.435.314
2 26coc Sợi cọc CD26 Kg 28.246,6 32000 903.891.200
3 28coc Sợi cọc CD28 Kg 16.516,8 18.213,9 331746153
4 30coc Sợi cọc 30 Kg 55.084 32500 1.790.230.000
5 32coc Sợi cọc 32 Kg 30.303,8 32800 993.964.640
6 36coc Sợi cọc 36 Kg 18.174,6 37100 674.277.660
I Sợi OE Kg
7 Soi 10 Sợi cotton Ne10 Kg 5.539,1 24000 132.938.400
8 Soi16 Sợi cotton Ne16 Kg 16.977,5 25000 424.437.500
9 Soi18 Sợi cotton Ne18 Kg
10 Soi20 Sợi cotton Ne20 Kg 217.502,6 27237.198 5.924.161.279
11 Soi26 Sợi cotton Ne26 Kg
(Nguồn: Phòng kế toán)
56
57. Do Công ty tiến hành tính giá thành phẩm nhập kho theo tháng nên ta không
tính được giá bình quân thành phẩm nhập kho mà căn cứ vào các chứng từ kế toán để
biết được đơn giá thành phẩm nhập kho của từng TP qua từng tháng như sau:
BẢNG 7:
Loại TP
Tháng
Sợi cọc 20 Sợi cọc30 Sợi cotton Ne20 ...
SL
(Kg)
Đơn
giá
SL
(Kg)
Đơn
giá
SL
(Kg)
Đơn
giá
SL ĐG
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
(Nguồn: Phòng kế toán)
* Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ trong nhập kho thành phẩm:
Trong quá trình nhập kho thành phẩm, kế toán Công ty Cổ phần Dệt Sợi
Damsan sử dụng biên bản kiểm nghiệm thành phẩm nhập kho và phiếu xuất kho.
57
58. - Phiếu nhập kho: Phản ánh tình hình nhập kho thành phẩm. Những sản phẩm sau
khi kết thúc quá trình sản xuất ở phân xưởng được bộ phận KCS kiểm tra chất
lượng thành phẩm. Thành phẩm sau khi hoàn thành được phòng KCS kiểm tra,
đạt yêu cầu mới được nhập kho để tiến hành theo dõi, quản lý trong sổ sách kế
toán.
Nhân viên phân xưởng sẽ viết phiếu nhập kho (chỉ ghi số lượng) và chuyển
cho thủ kho làm thủ tục nhập kho thành phẩm. Thủ kho nhận phiếu nhập kho,
kiểm tra hàng nhập kho rồi sau đó cùng người nhập kho ký vào phiếu. Thủ kho
giữ lại một liên để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán ghi đơn giá, tính
thành tiền vào sổ. Phiếu nhập kho do nhân viên phòng kinh doanh lập thành 3
liên:
- Liên 1: Nhân viên phòng kinh doanh tổng hợp lưu giữ.
- Liên 2: Thủ kho giữ.
- Liên 3: Phòng kinh doanh giữ.
Thành phẩm trước khi nhập kho phải được bộ phận KCS kiểm tra và lập biên bản
kiểm nghiệm thành phẩm. Mẫu của BBKN của Công ty được lập theo mẫu sau:
Mẫu 01: BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM THÀNH PHẨM
58
59. CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT SỢI DAMSAN
Lô A4 - Đường Bùi Viện - KCN Nguyễn Đức Cảnh - TP Thái Bình
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM THÀNH PHẨM NHẬP KHO
Ban kiểm nghiệm gồm:
Cán bộ sản xuất: Nguyễn Văn Tuấn
Thủ kho: Phùng Anh Tú
Cán bộ kế toán: Nguyễn Thị Thơ
STT
Tên nhãn hiệu
quy cách TP
Phương
thức
kiểm
nghiệm
ĐVT
Số lượng TP
sản xuất
Kết quả kiểm nghiệm
Số lượng đúng
quy cách
Số lượng
không
đúng quy
cách
1/ Sợi cotton Ne12 Kg 200 200 0
2/ Sợi cotton Ne16 Kg 100 100 0
3/ Sợi cotton Ne18 Kg 200 200 0
4/ Sợi cotton Ne20 Kg 500 500 0
Ý kiển của ban kiểm nghiệm: Sau khi kiểm nghiệm TP nhập kho thấy số lượng TP đúng
quy cách phẩm chất
Ngày 10 tháng 08 năm 2008
Cán bộ kế toán Thủ kho Kỹ thuật phân xưởng
(ký, ghi rõ HT) (ký, ghi rõ HT) (ký, ghi rõ HT)
(Nguồn: Phòng kế toán)
MẪU 02: PHIẾU NHẬP KHO
59
60. CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT SỢI DAMSAN
Lô A4 - Đường Bùi Viện - KCN Nguyễn Đức Cảnh - Thái Bình
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 23 tháng 12 năm 2008
Số: NS 230 Nợ : 155
Có: 154
Mẫu 01-VT
Ban hành theo QĐ
15/2006/QĐ/BTC ngày
20/03/2006 của Bộ
Trưởng BTC
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Bá Tuấn
Địa chỉ: Tổ đóng gói - Công ty cổ phần Dệt Sợi Đam San
Diễn giải: Nhập kho sợi thành phẩm
Theo số NS 230 ngày 23 tháng 12 năm 2008
Nhập tại kho: Thành phẩm - Công ty cổ phần Dệt Sợi Đam San
ST
T
Tên, nhãn hiệu
quy cách TP
Mã
số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Sợi cotton Ne 20 155 Kg 12.256,70 27.000 330.930.900
2 Sợi cotton Ne 16 155 Kg 5.103,50 25.000 127.587.500
Cộng 458.518.400
Ngày 23 tháng 12 năm 2008
Số chứng từ gốc kèm theo:
Thủ kho Người lập phiếu Người giao hàng Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ HT) (Ký, ghi rõ HT) (Ký, ghi rõ HT) (ký, ghi rõ HT)
(Nguồn: Phòng kế toán)
60
61. 4.1.4.2. Xuất kho thành phẩm
* Cách tính giá:
Cũng giống như khi nhập kho thành phẩm thì có giá nhập kho và khi xuất
kho có giá xuất kho thành phẩm cũng có giá xuất. Để tính được giá thực tế xuất
kho thì Công ty cổ phần Dệt Sợi Dam San áp dụng phương pháp bình quân gia
quyền:
Cụ thể:
Giá thực tế TP xuất
kho
=
Đơn giá BQ gia
quyền
*
Số lượng TP xuất
kho trong kỳ
Trong đó:
Đơn giá bình quân gia
quyền
=
Giá trị TP tồn đầu kỳ +
Giá trị TP nhập trong
kỳ
Số lượng TP tồn đầu
kỳ
+
Số lượng TP nhập
trong kỳ
Việc xác định giá thành phẩm xuất kho là cơ sở để Công ty xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong tháng, cũng là căn cứ để xác định giá
bán sao cho phù hợp. Đảm bảo bù đắp được chi phí bỏ ra và có lãi lại phù hợp với
nhu cầu của thị trường.
61
62. Bảng 8: Bảng tính giá thành xuất kho tháng 12 năm 2008
Tên sản phẩm
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ
Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Đơn giá Thành tiền
I. Sợi cọc
Sợi cọc 20 138.513,40 950.522.168 6.616,0 200.435.314 137.068,90 7.924,6 1.086.220.455
Sợicọc CD26 54.904,6 1.834.052.916 28.246,6 903.891.200 16.200,8 32.958,1 533.947.791
Sợicọc CD28 7.079,3 104.246.607 16.516,8 300.835.344 12.843,7 4.417,9 56.742.942
Sợi cọc 30 17.774,4 647.680.407 55.084,0 1.790.230.000 24.178,8 33.460,9 809.045.329
Sợi cọc 32 3.209,2 118.447.270 30.303,8 993.964.640 5.334,7 33.202,9 177.127.711
Sợi cọc 36 15.908,8 591.956.965 18.174,6 674.277.660 2.678,3 37.209,4 99.657.947
II. Sợi OE
Sợicotton Ne10 1.286,7 34.097.588 5.539,1 132.938.400 319,1 24.471,2 7.808.782
Sợicotton Ne16 0,4 10.720 16.977,5 424.437.500 12.685,7 25.000,05 317.143.208
Sợicotton Ne18 56.049,8 1.615.478.250 5.879,8 28.822,1 169.468.741
Sợicotton Ne20
40.315,2 1.061.269.460 217.502,6 5.924.161.279 241.814,9 27.087,5 6.550.165.973
Sợicotton Ne26 1.362,6 34.218.974
(Nguồn: Phòng kế toán)
62