Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành kế toán đề tài Chuyên đề Kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần may Nam Hà
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Đề tài kế toán nguyên vật liệu tại các công ty may mặc hay 2017
1. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của các nước trên thế giới, nền kinh tế Việt Nam
cũng đang từng bước phát triển với sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có phương án sản xuất
kinh doanh đạt được hiệu quả kinh tế.
Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là một xu hướng tất yếu, nó là
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, cạnh tranh buộc doanh nghiệp
phải sản xuất kinh doanh có hiệu quả từ đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp không chỉ
nỗ lực tăng thêm sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm mà phải tăng cường
công tác quản lý và điều hành, đổi mới đồng bộ hệ thống các công cụ quản lý
nhất là trong hạch toán kế toán, đó là một bộ phận quan trọng, nó kiểm soát các
hoạt động kinh tế tài chính, đồng thời kế toán còn là nghệ thuật quan sát ghi
chép phân loại tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp và trình bày kết quả
ghi chép được nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định về kinh
tế chính trị xã hội và đánh giá hiệuquả của một tổ chức.
Xuất phát từ những nhu cầu đó của thị trường Công ty đã đào tạo và xây
dựng một đội ngũ cán bộ chuyên sâu về kế toán có đủ năng lực và trình độ thực
sự góp phần đưa Công ty ngày càng mở rộng lớn mạnh trên thị trường trong
nước và quốc tế.
ở bất cứ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải sử
dụng VL-CCDC tùy theo quy mô và yêu cầu sản xuất cụ thể của từng doanh
nghiệp. NVL-CCDC là yếu tố mang tính chất quyết định chất lượng sản phẩm.
NVL là nguồn khởi đầu của chất lượng sản phẩm nó được tính vào chi phí trong
giá thành sản phẩm.
Công ty cổ phần may Nam Hà là công ty chuyên sản xuất ra các loại quần
áo trên dây truyền hiện đại được nhập từ các nước tiên tiến đưa vào sử dụng.
Với ngành sản xuất này thì lượng tiêu hao nguyên vật liệu công cụ dụng cụ là rất
lớn.
Từ nhận thức trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần may Nam Hà
em đã chọn đề tài: “Kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ”.
1
2. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
Chuyên đề thực tập gồm 3 phần :
- Phần 1 : Đặc điểm tình hình chung của Công ty cổ phần may Nam Hà.
-Phần 2 : Nghiệp vụ chuyên môn.
- Phần 3 : Chuyên đề đi sâu “Kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ”.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Thành Đạt đã nhiệt tình giúp đỡ
em hoàn thành chuyên đề thực tập và em xin cám ơn các cô chú trong Ban giám
đốc, Phòng kế toán cũng như các phòng ban chức năng khác của Công ty cổ
phần may Nam Hà đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu và
thu thập số liệu.
2
3. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP MAY
NAM HÀ
1. Quá trình hình thành.
a, Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên.
* Vị trí địa lý : Công ty cổ phần may Nam Hà tiền thân là Xí nghiệp may
công nghệ phẩm Nam Định là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Sở Thương
mại và Du lịch tỉnh Nam Định, có trụ sở đặt tại 510 đường Trường Chinh –
thành phố Nam Định. Công ty nằm sát phường Hạ Long rất thuận tiện cho việc
vận chuyển và trao đổi hàng hóa. Tổng diện tích của công ty là 11.500m2
.
* Điều kiện tự nhiên xã hội.
Công ty cổ phần may Nam Hà nằm cạnh trục giao thông chính, là nơi
đông dân cư đi lại là một trong những trung tâm văn hoá của thành phố. Đây là
điều kiện rất thuận lợi cho việc phát triển lớn mạnh của Công ty. Công ty đã góp
phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, góp phần xây dựng thành
phố Nam Định trở thành một khu vực lớn về kinh tế lẫn chính trị xã hội.
b, Các giai đoạn hình thành và phát triển.
Địa chỉ : 510 đường Trường Chinh – thành phố Nam Định.
Tên giao dịch quốc tế : Nam Hà Garment Stock Company
Trực thuộc Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Nam Định.
Được thành lập theo Quyết định số 2014/1999/QĐ-UB do UBND tỉnh
Nam Định cấp ngày 10/121999.
Công ty cổ phần may Nam Hà là Xí nghiệp may công nghệ phẩm Nam
Định được thành lập vào ngày 6/9/1969, sau đó là Xí nghiệp may mặc Nam Hà,
đến năm 1981 theo Quyết định số 12/QĐ-TC ngày 07/1/1981 UBND tỉnh Hà
Nam Ninh hợp nhất trạm cắt tổng hợp, trạm gia công, trạm may mặc Nam Định,
Ninh Bình và thành lập Xí nghiệp may Hà Nam Ninh.
Trong quá trình hình thành và hoạt động Xí nghiệp may ngày càng phát
triển lớn mạnh về cơ sở vật chất, về chuyên môn cũng như về kỹ thuật và nhiệm
3
4. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
vụ được giao. Để phù hợp với phương hướng nhiệm vụ về đẩy mạnh sản xuất
hàng xuất khẩu, Sở Thương nghiệp Hà Nam Ninh đã ra Quyết định số 31/TC-
TN ngày 14/07/1987 tách Xí nghiệp may nội thương Hà Nam Ninh thanh 2 xí
nghiệp là Xí nghiệp may Ninh Bình và Xí nghiệp may Nam Định, có chức năng
tổ chức việc sản xuất hàng may mặc sẵn phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
Ngày 22/02/1993 theo Quyết định số 155/QĐUB của UBND tỉnh Nam Hà đổi
Xí nghiệp may Nam Hà thành Công ty may xuất khẩu.
Trong suốt quá trình thành lập với cơ sở, nhà xưởng tạm thời, đường xá
thiết bị máy móc … Đội ngũ cán bộ công nhân viên có chuyên môn, kỹ thuật đủ
điều kiện sản xuất những mặt hàng trong nước và ngoài nước. Ngày 01/01/2001
Công ty may xuất khẩu đã thực hiện cổ phần hóa theo chính sách của Đảng và
Nhà nước. Từ khi cổ phần hóa đến nay Công ty phát triển mạnh mẽ về cơ sở,
chuyên môn kỹ thuật cũng như cơ sở vật chất cùng với khối lượng công nhân
ngày càng đông đảo và lành nghề.
2. Một số chỉ tiêu kế toán tài chính trong một số năm gần đây .
a, Chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
Vốn kinh doanh 2.315.620.215 2.658.342.000 2.798.532.635
Tổng doanh thu 3.219.643.627 5.422.669.627 5.539.549.435
Trong đó :
- Doanh thu xuất khẩu 3.219.643.627
- Lợi nhuận trước thuế 166.771.341 244.642.346 475.441.454
- Lợi nhuận sau thuế 183.481.760 775.441.454
Thu nhập bình quân 1.326.448.700 3.176.149.567 3.631.436.678
b, Chỉ tiêu về thu nhập của người lao động tại Công ty.
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
1. Tổng quỹ lương 1.308.068.880 3.135.311.967 3.563.312.078
2. Tiền thưởng + thu khác 18.379.900 40.837.600 68.124.600
3. Tổng thu nhập 1.326.448.700 3.176.149.567 3.631.436.678
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY.
1. Chức năng, nhiệm vụ.
4
5. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
a, Chức năng.
Công ty cổ phần may Nam Hà có chức năng sản xuất kinh doanh hàng
may mặc xuất khẩu và tiêu dùng nội địa, kinh doanh các dịch vụ thương mại
theo số đăng ký kinh doanh số 056635 cấp ngày 5/1/2000 liên kết, liên doanh
các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước để sản xuất kinh doanh hàng may mặc,
bách hóa bông vải sợi thiết bị phụ tùng may công nghiệp và kinh doanh dịch vụ
thương mại.
b, Nhiệm vụ của công ty.
Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân thủ
nghiêm chỉnh pháp luật.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đồng thời tạo nguồn vốn cho sản xuất
kinh doanh đầu tư mở rộng đổi mới trang thiết bị đảm bảo sản xuất kinh doanh
có lãi và làm tròn nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.
Nghiên cứu thực hiện có hiệu quả các bộ phận nâng cao chất lượng các
mặt hàng do Công ty sản xuất kinh doanh nhằm tăng sức cạnh tranh và mở rộng
thị trường tiêu thụ.
Quản lý đào tạo cán bộ công nhân viên để theo kịp sự đổi mới của đất
nước.
2, Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty .
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty.
5
6. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
Ghi chú : Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ chỉ đạo gián giếp
Với sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty trên, mỗi bộ phận phòng ban có
chức năng riêng và cùng phối hợp công tác làm việc dưới sự chỉ đạo của Hội
đồng quản trị cũng như giám đốc.
Giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo
pháp luật, điều lệ của Công ty và nghị quyết của Đại hội cổ đông và Hội đồng
quản trị một cách có hiệu quả.
- Giám đốc trực tiếp chỉ đạo Phòng kế hoạch nghiệp vụ và Phòng kế toán
tài vụ .
- Phó giám đốc điều hành phụ trách Phòng tổ chức hành chính và Phòng
ban cơ điện : Có trách nhiệm thay mặt giám đốc điều hành công việc của Công
ty khi giám đốc đi vắng.
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất – kế hoạch – xuất nhập khẩu : Sẽ quản
lý, điều hành các phòng kỹ thuật, phòng KCS và các phân xưởng may, cắt, chịu
trách nhiệm trước giám đốc về chất lượng hàng hóa, tiến độ sản xuất.
6
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Giámđốc
Phó Giám
đốc điều
hành
Phó Giám
đốc sản xuất
Phòng
tổ
chức
Ban
cơ
điện
Phòng
kế
hoạch
Phòng
kế toán
tài vụ
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
KCS
Phân
xưởn
g may
Phân
xưởn
g cắt
7. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
- Phòng tổ chức hành chính.
+ Chức năng : Tham mưu giúp việc Ban giám đốc về công tác tài chính
cán bộ, lao động tiền lương và công tác tài chính của Công ty.
+ Nhiệm vụ : Nghiên cứu đề xuất việc bố trí, sắp xếp cán bộ các phòng
ban, phân xưởng, tổ sản xuất đào tạo tuyển dụng bố trí lao động các đơn vị.
Nghiên cứu đề xuất giải quyết các quyền lợi tiền lương, tiền thưởng , các
chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên.
Nghiên cứu đề xuất công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ công nhân
viên.
- Phòng kỹ thuật :
Chức năng : tổ chức và thực hiện công tác kỹ thuật của từng mã hàng một
cách đầy đủ, chính xác, đồng bộ đảm bảo đúng kế hoạch sản xuất giúp việc tham
mưu cho giám đốc về các sản phẩm, nguyên vật liệu và chỉ đạo công tác chuyên
môn khu chế xuất ở các phân xưởng.
Nhiệm vụ : Nhận sản phẩm mẫu gốc, tài liệu kỹ thuật, mẫu giấy sơ đồ
mini để chuẩn bị và có phương án bố trí thích hợp.
Nhận mẫu và váy màu các cỡ kiểm tra các sản phẩm trước khi giao cho
khách hàng. Chỉ đạo khu chế xuất trong việc kiểm tra nguyên liệu bán thành
phẩm thêu in (nếu có) trước khi triển khai.
- Phòng Kế toán – Tài vụ.
Có chức năng tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc thực hiện tốt nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phòng Kỹ thuật : triển khai các mẫu mã hàng nhằm phục vụ cho việc sản
xuất kinh doanh.
+ Phòng KCS : tổ chức và thực hiện công tác kiểm tra chất lượng toàn bộ
sản phẩm trước khi nhập kho và giao cho khách hàng.
* Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần may Nam hà cùng với sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật, Công ty cổ phần may Nam Hà đã bắt đầu áp dụng
máy vi tính vào quá trình hạch toán kế toán. Tuy nhiên bộ máy kế toán của Công
ty vẫn được tổ chức theo hình thức quản lý tập trung dưới sự phân công của kế
toán trưởng.
7
8. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty.
Ngành may bao gồm rất nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất. Mỗi
sản phẩm có tính chất sản xuất và mối liên hệ mật thiết với nhau nên phải thực
hiện một cách chính xác đồng bộ.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất
Giải thích sơ đồ :
(1) Công ty nhập vật liệu về qua xử lý, kiểm tra đối chiếu nguyên phụ liệu
chuyển sang cắt.
(2) Công đoạn may nhận các bán thành phẩm từ khâu cắt,in theo giặt các
tổ máy thứ tự thực hiện thao tác máy.
(3) Công đoạn là, sau khi nhận được thành phẩm từ các tổ máy sẽ chuyển
sang bộ phận hoàn thành đóng gói.
8
Nguyên liệu
Cắt
May
Là
Đóng gói
Nhập khẩu
GiặtThêu
9. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
(4) Sau khi sản phẩm đã hoàn thiện và được nhập kho thành phẩm. Kết
thúc quy trình sản xuất.
III. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNGTY.
1. Bộ máy kế toán ở Công ty cổ phần may Nam Hà.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
- Bộ máy kế toán của Công ty gồm 5 thành viên, 1 kế toán trưởng và 4 kế
toán viên.
- Độ tuổi bình quằnt 25 tuổi trở lên.
- Trình độ chuyên môn : Đại học và Cao đẳng.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
- Kế toán trưởng : Phụ trách chung công tác kế toán, tính giá thành sản
phẩm và xác định kết quả sản xuất trong kỳ. Định kỳ lập báo cáo quản trị, báo
cáo tài chính.
- Kế toán kho nguyên liệu, thành phẩm, BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán
tiêu thụ, kế toán may.
9
Kế toán trưởng
Kế toán kho
nguyên liệu
- Thành
phẩm
- BHXH,
BHYT,
KPCĐ.
- Kế toán TT
- Kế toán
máy
TSCĐ
CCDC lao
động
Tiền gửi, vay
Kế toán
nguyên liệu,
phụ liệu
Nhiên liệu
Bao bì
Kế toán tiền
mặt kho phụ
liệu phân
xưởng cắt
Tập chung lên báo biểu
10. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
Có nhiệm vụ theo dõi quá trình xuất nhập và xác định kết quả kinh doanh
của Công ty, theo dõi chấm công phiếu nghiệm thu sản phẩm để làm căn cứ tính
lương, thanh toán tiền lương, tập hợp chi phí lương bảng phân bổ tiền lương để
kế toán giá thành lấy số liệu tính giá .
- Kế toán TSCĐ - CCDC, tiền gửi vay.
Phân loại TSCĐ hiện có của Công ty và tính khấu hao theo phương pháp
đường thẳng. Cuối tháng lập bảng phân bổ khấu hao, lập nhật ký chứng từ vào
sổ cái TK 211, 214…
- Kế toán nguyên nhiên liệu, bao bì.
Hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư cuối tháng tổng hợp
số liệu lập báo cáo vật liệu cùng với các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm
kê lại kho vật tư, đối chiếu với sổ sách kế toán. Nếu thiếu hụt phải tìm nguyên
nhân có biện pháp xử lý ghi trong biên bản kiểm kê, ghi vào bảng kê mua hàng.
Sổ chi tiết công cụ, ghi vào sổ chi tiết TK152, 153.
- Kế toán tiền mặt kho phụ liệu phân xưởng cắt.
Giám sát việc thu, thi qua các Nhật ký chứng từ theo dõi và sử dụng vốn
đúng mục đích, lập Nhật ký chứng từ ghi sổ vào TK 111, 112, 131, 331, 141.
2. Các chế độ kế toán áp dụng chung tại Công ty.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc 31/12, kỳ kế toán của
Công ty áp dụng là năm.
Đơnvị tiền tệ ghi sổ kế toán của Công ty về nguyên tắc, phương pháp
chuyển đổi các đồng tiền khác.
+ Đồng Việt Nam.
+ Theo tỷ giá từng thời điểm chuyển đổi
2.1. Phương pháp hạch toán thuế giá trị gia tăng của Công ty.
Công ty áp dụng theo phương pháp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ.
2.2. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho.
Công ty lựa chọn phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng
tồn kho.
2.3. Phương pháp khấu hao TSCĐ ở Công ty
10
11. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
Công ty cổ phần may Nam Hà hiện đang áp dụng phương pháp khấu hao
theo thời gian, phương pháp này có định mức khấu hao theo thời gian nên có tác
dụng thúc đẩy Công ty nâng cao năng suất lao động.
Mức khấu hao TSCĐ năm = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao
Mức khấu hao tháng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ KH
12
Tỷ lệ khấu hao năm sử dụng TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao =
1
Năm sử dụng
2.4. Các loại chứng từ sử dụng trong Công ty.
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm thu, ủy
nhiệm chi, hóa đơn GTGT.
2.5. Hình thức ghi sổ kế toán Công ty đang áp dụng.
Sơ đồ trình tự ghi sổ Nhật ký chứng từ
11
Chứng từ gốc Sổ, thẻ chi
tiết
Sổ quỹ
Bảng phân
bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng
từ
Sổ cái Bảng tổng
hợp số liệu
chi tiết
Báo cáo kế toán
(3
)
(2
)
(1
)
(1
)
(1
)
(5
)
(6
)(4
)
(4
)
(4
)
(6
)
(7
)
(7
)
12. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
Chú thích : Ghi hàng ngày
Kiểm tra đối chiếu
Ghi cuối tháng
1. Hàng ngày căncứ vào các chứng từ gốc hợp lệ để ghi vào Nhật ký
chứng từ có liên quan.
2. Các chứng từ cần hạch toán chi tiết nếu chưa phản ánh vào Nhật ký
chứng từ hoặc bảng kê thì được ghi vào sổ kế toán chi tiết.
3. Các chứng từ liên quan tới quỹ được ghi vào sổ quỹ sau đó lập Nhật ký
chứng từ có liên quan.
4. Cuối tháng căn cứ vào số liệu trong bảng phân bổ để ghi vào bảng kê
NKCT liên quan sau đó từ NKCT vào sổ cái TK.
5. Căn cứ vào số liệu trên sổ, thẻ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tết.
6. Kiểm tra số liệu trên các sổ kế toán liên quan.
7.Tổng hợp số liệu lập báo cáo kế toán.
IV. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY.
1. Những thuận lợi.
Nhờ sự giúp đỡ quan tâm của UBND tỉnh Nam Định, trong năm 2001
toàn thể cán bộ CNV của Công ty cổ phần may Nam Hà đoàn kết cùng nhau nỗ
lực phấn đấu thi đua trên mặt mặt lập thành tích chào mừng ngày lễ lớn và Đại
hội Đảng các cấp.
Công ty là đơn vị chuyên sản xuất hàng may mặc phục vụ nhân dân trong
nước, Xí nghiệp may Nam hà còn sản xuất hàng xuất khẩu sang các nước như
Liên Xô (cũ) , Tiệp Khắc, Ba Lan, Hungari. Do tình hình các nước Đông âu biến
động, Xí nghiệp xác định vẫn kiên trì bám sát thị trường Đông âu và tích cực tìm
kiếm thị trường mới.
Năm 1991 – 1992 Xí nghiệp đã có thêm những khách hàng mới như Nam
Triều Tiên, Thụy Điển, Đài Loan, Hồng Kông.
Những mặt hàng của Công ty sản xuất ngày càng phong phú, đa dạng như
quần áo bảo hộ lao động các loại (mùa hè, mùa đông) áo choàng, quần áo sơ mi,
các loại hàng cao cấp như quần bò, áo váy, quần áo thể thao, quần áo quân
trangcho chiến sĩ và sĩ quan như áo khoác, áo jăcket…
12
13. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
Hiện tại Công ty đang sản xuất áo Jắcket các loại cho Hồng Kông và
Công ty có chỗ đứng ổn định trên thị trường Hồng Kông. Theo dự báo của
ngành may Việt Nam và khả năng chủ quan của Công ty cùng với khách hàng
đang làm với Công ty thì đến năm 1999 đi vào thế ổn định cho đến nay Công ty
vẫn đang ký kết các hợp đồng mới và yêu cầu của khách hàng nâng cao khối
lượng sản phẩm sản xuất và khách hàng, có thể hỗ trợ thêm máy móc thiết bị
bằng hình thức bán thu hồi dần. Đây là một hướng đi khá phù hợp với Công ty
vì vừa đảm bảo ổn định công việc và có nguồn để phát triển mở rộng quy mô
sản xuất.
2. Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi đó Công ty còn gặp phải những khó khăn như
hiện nay thị trường hàng dệt may có xu hướng giảm, kinh tế thế giới có nhiều
biến động mới. Công ty còn nợ một số dây chuyền máy may, cùng với những
khoản nợ về tài sản đất đai mà Công ty đã mượn trước đây. Không những thế
mà Công ty còn gặp phải những cạnh tranh quyết liệt của các Công ty trong tỉnh
mà còn nhiều Công ty trong cả nước.
3. Phương hướng của Công ty.
Mục tiêu của Công ty là cam kết cung cấp sản phẩm và dịch vụ có chất
lượng cao, phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Doanh thu là một trong những chỉ tiêu hàng đầu mà Công ty quan tâm vì
hàng hóa sản xuất ra nhiều mà tiêu thụ được nhiều sẽ làm tăng thu nhập và giải
quyết được công ăn việc làm cho người lao động.
Cùng với sự tăng trưởng sản xuất, lợi nhuận của Công ty hàng năm cũng
tăng trưởng theo, năm sau cao hơn năm trước, phấn đấu đạt được chỉ tiêu doanh
thu chưa đủ điều kiện để đảm bảo sự tồn tại và phát triển Công ty.
13
14. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
PHẦN II
CÁC NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ
I. CÔNG TÁC TỔ CHỨC NGUYÊN VẬT LIỆU – CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ.
1. Các loại vật liệu – Công cụ dụng cụ tại Công ty và nguồn nhập.
1.1. Nguồn nhập vật liệu chủ yếu.
Do xí nghiệp của Công ty may Nam Hà là một đơn vị sản xuất may mặt
cho nên nguồn nhập nguyên vật liệu của đơn vị chủ yếu là do mua ngoài.
1.2. Các loại nguyên vật liệu – Công cụ dụng cụ tại Công ty.
a, Đối với vật liệu : Căn cứ vào nội dung kinh tế vật liệu chia ra như sau :
- Vật liệu chính (TK 1521) là đối tượng tham gia vào quá trình sản xuất,
cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
VD : vải, bông …
- Vật liệu phụ (TK 1522) là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong
quá trình sản xuất .
VD : cúc, khóa, chỉ …
- Nhiên liệu (TK 1523) là những loại vật liệu chỉ có tác dụng cung cấp
nhiệt lượng trong quá trình sản xuất.
VD : xăng, dầu …
- Phụ tùng thay thế : là các chi tiết, phụ tùng thay thế, sửa chữa máy móc
thiết bị sản xuất.
VD : xăm lốp ô tô, vòng bi, vòng đệm.
- Phiếu liệu : là các loại vật liệu thải ra trong quá trình sản xuất.
VD : Vải vụn .
b, Đối với công cụ dụng cụ.
Được phân loại tùy theo từng doanh nghiệp sản xuất.Tuy nhiên công cụ
dụng cụ được chia thành các loại cơ bản sau :
- Dụng cụ quản lý.
- Dụng cụ đồ nghề.
14
15. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
- Dụng cụ quần áo bảo hộ lao động.
- Các loại bao bì dùng để đựng hàng hóa vật liệu.
2. Phương pháp lập chứng từ ban đầu vật liệu – công cụ dụng cụ.
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng khi hàng về đến nơi, lập ban kiểm tra
nhận nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thu mua cả về số lượng và quy cách ban
kiểm nghiệm căn cứ vào quyết định thực tế ghi vào biên bản kiểm nhận vật
tư.Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho vật tư trên cơ sở hóa đơn,
giấy bao nhận hàng và biên bản giao nhận, thủ kho ghi sổ vật liệu thực nhập vào
phiếu rồi chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ.
3. Phương pháp đánh giá vật liệu – công cụ dụng cụ tại Công ty.
Đánh giá VL – CCDC là dùng tiền đề biểu thị giá trị của vật liệu công cụ
dụng cụ theo nguyên tắc nhất định.
Kế toán nhập xuất, tồn kho VL – CCDC đều phải ghi sổ theo giá thực tế.
- Về nguyên tắc VL – CCDC phải ghi sổ theo giá thực tế và nhập bằng giá
nào thì xuất bằng giá đó.
* Giá nhập – xuất kho NVL , phản ánh theo giá thực tế.
Giá thực tế = Giá mua + Chi phí thu mua + Thuế nhập khẩu (nếu có)
VD : Ngày 22/5/2006 Công ty mua 651m vải TasLan 486T, đơn giá
6.000đ/m, giá mua chưa có thuế 3.906.000đ. Thuế VAT 10%. Chi phí bốc dỡ
vận chuyển 68.000đ trả bằng tiền mặt.
a, Nợ TK 152 (1) : 3.906.000đ
Nợ TK 133 : 390.600đ
Có TK 331 : 4.296.600đ
b, Nợ TK 152 (1) : 68.000đ
Có TK 111 : 68.000đ
4. Phương pháp theo dõi quản lý VL – CCDC giữa thẻ kho và kế
toán.
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ, nhập xuất nguyên vật liệu,
tiến hành phân loại để ghi vào thẻ kho. Sau đó ghi vào phiếu giao nhận chứng từ
để chuyển cho kế toán. Cuối tháng thủ kho căncứ vào số kho trên thẻ kho để ghi
vào sổ số dư theo chỉ tiêu khối lượng.
15
16. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
Ở phòng kế toán định kỳ cứ 3 5 ngày kế toán vật liệu xuống kho để
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về việc kiểm tra ghi chép trên thẻ
kho.
Đồng thời các loại chứng từ nhập – xuất và ký nhận vào phiếu giao nhận
chứng từ.
Hiện nay Công ty cổ phần may Nam Hà đang áp dụng phương pháp ghi
thẻ song song.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi đối chiếu
Ghi cuối tháng
5. Kế toán VL – CCDC.
5.1. Chứng từ sử dụng .
Phiếu nhập kho (mẫu 01 – VT)
Phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT)
16
Thẻ kho
Phiếu nhập Phiếu xuất
Sổ chi tiết vật liệu
Bảng tổng hợp
Nhập – Xuất –
Tồn
Sổ kế toán tổng
hợp
17. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT)
Bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hóa (mẫu 08-VT)
5.2. Tài khoản sử dụng.
TK 152 : Nguyên vật liệu
TK 153 : Công cụ dụng cụ.
5.3. Sổ kế toán sử dụng
Sổ (thẻ) kho (mẫu 06-VT)
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết VL – CCDC.
5.4. Trình tự luân chuyển chứng từ.
Khi xuất vải sợi, cho sản phẩm may mặc kế toán ghi
Nợ TK 621, 627
Có TK 152
Khi mua vải về nhập kho kế toán ghi
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
6. Những biện pháp kiểm tra giám sát tình hình sử dụng VL – CCDC.
- Thường xuyên kiểm tra giám sát, chặt chẽ số lượng VL – CCDC dùng
hàng ngày một cách chính xác.
- Kế toán phải ghi chép tính toán phản ánh trung thực chính xác kịp thời
số lượng giá trị của VL – CCDC nhập – xuất – tồn theo giá thực tế xuất kho.
Để phát huy trong việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng VL – CCDC
kế toán phải kiểm tra các kho, các phân xưởng, phòng ban thực hiện việc ghi
chép ban đầu, mở sổ sách cần thiết và hạch toán vật liệu theo đúng chế độ, đúng
17
Phiếu nhập
kho
Phiếu xuất
kho
Bảng tổng hợp nhật
ký phiếu nhập phiếu
xuất
Nhật ký
chứng từ
Sổ
cái
18. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
phương pháp. Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, nhập – xuất vật liệu
phát hiện đề xuất các biện pháp xử lý vật liệu thiếu, thừa ứ đọng kém phẩm chất.
II. KẾ TOÁN TSCĐ VÀ KHẤU HAO TSCĐ.
1. Những TSCĐ chủ yếu và năng lực hiện có .
Chủng loại
Số
lượng
Nguyên giá Giá trị còn lại
Máy cắt chỉ tự động CS-5100BT 20 12.084.000 12.084.000
Máy trần đè Siruba 27 148.056.000 148.056.000
Máy vắt sổ Siruba 100 45.212.800 45.212.800
Máy điều tiết chun RangCing 56 38.784.978 38.784.978
Nhận xét : Qua bảng trên ta thấy tình hình sử dụng tài sản cố định của
Công ty tương đối lớn, đa dạng về chủng loại, góp phần đẩy mạnh quá trình sản
xuất, đạt hiệu quả, máy móc thiết bị có thể sử dụng trong thời gian dài, ít bị
hỏng hóc.
2. Phương pháp theo dõi quản lý TSCĐ.
- TSCĐ là những tài sản tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh
và không thay đổi nhiều về hình thái vật chất ban đầu có thời gian sử dụng trên
một năm và có giá trị từ 10 triệu trở lên.
Vì vậy việc theo dõi và quản lý về mặt giá trị và hiện vật của TSCĐ là hết
sức quan trọng.
- Kế toán phải tổ chức ghi chép đầy đủ chính xác kịp thời hiện trạng và
giá trị TSCĐ hiện có của Công ty, tình hình tăng, giảm và biến động của TSCĐ.
Phản tính đúng và phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ và chi phí sản
xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng.
3. Phương pháp đánh giá TSCĐ tại Công ty.
- Đánh giá TSCĐ là biểu hiện bằng tiền, giá trị TSCĐ theo nguyên tắc
nhất định.
+ Đối với TSCĐ mua trong nước.
18
19. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
Nguyên giá
TSCĐ
=
Giá mua
phải trả
+
Chi phí
trước sử
dụng
+
Lãi vay được
vốn hóa
+ Đối với TSCĐ nhập khẩu.
Nguyên
giá TSCĐ
=
Giá mua
phải trả
+
Thuế
nhập khẩu
+
Chi phí
trước
bạ
+
Lãi vay
được
vốn hóa
+ TSCĐ mua trả chậm
Nguyên giá TSCĐ được tính theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua
khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá trả ngay được hạch toán vào chi
phí theo kỳ.
4. Phương pháp tính mức khấu haoTSCĐ mà Công ty đang áp dụng
Việc tính khấu hao có thể tính theo phương pháp khác nhau. Việc lựa
chọn phương pháp tính khấu hao là tùy thuộc vào quy định của Nhà nước và chế
độ quản lý đối với doanh nghiệp, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Phương
pháp tính khấu hao được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh đầy đủ và
kịp thời phù hợp với khả năng trang trải chi phí cho doanh nghiệp.
Trên thực tế phương pháp tính khấu hao theo thời gian sử dụng phổ biến
Công ty cổ phần may Nam Hà hiện đang áp dụng phương pháp khấu hao theo
thời gian. Phương pháp này có định mức khấu hao theo thời gian nên có tác
dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động tăng số lượng sản
phẩm làm ra để hạ giá thành lợi nhuận.
Mức khấu hao TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao
Mức khấu hao
tháng của TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu
hao
2
Tỷ lệ khấu hao tính theo năm sử dụng TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao =
1
Năm sử dụng
5. Thủ tục đưa TSCĐ vào sản xuất thanh lý, nhượng bán.
Tại Công ty cổ phần may Nam Hà khi mua TSCĐ căn cứ vào hóa đơn
GTGT để lập biên bản giao nhận TSCĐ.
19
20. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
Từ biên bản giao nhận TSCĐ đơn vị mua đơn kèm theo phiếu xuất kho
của đơn vị bán.
Khi thanh lý thì phải tiến hành lập Hội đồng để xác nhận TSCĐ và tổ
chức nhượng bán.
Các chi phí liên quan đến việc nhượng bán thanh lý TSCĐ về tiền thu
được do nhượng bán thanh lý hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính và thu
nhập bất thường.
Trong trường hợp Công ty có TSCĐ không cần sử dụng tới. Công ty báo
cáo lên cấp trên để điều chuyển đi nơi khác, không cho phép nhượng bán cho
các đơn vị khác. Nếu cấp trên cho phép nhượng bán TSCĐ thì Công ty và giá trị
TSCĐ phải thực hiện thanh toán bằng tiền theo giá thỏa thuận giữa hai bên. Giá
thỏa thuận có thể nhỏ hơn hoặc lớn hơn giá trị còn lại tùy thuộc vào tình trạng
kinh tế hiện tại của TSCĐ phụ thuộc vào nguyên giá TSCĐ cùng loại mới sản xuất.
6. Kế toán chi tiết TSCĐ
6.1. Chứng từ sử dụng.
Biên bản giao nhận TSCĐ
Bảng tính khấu hao SCĐ.
6.2. Sổ kế toán sử dụng.
Sổ chi tiết TSCĐ.
Sổ nhật ký chứng từ.
Sổ cái TK 211.
6.3. Trình tự luân chuyển chứng từ của TSCĐ.
Sơ đồ luân chyển chứng từ TSCĐ của Công ty cổ phần may Nam hà
20
Chứng từ gốc
Biên bản giao
nhận TSCĐ
Bảng kê chi tiết
sổ chi tiết
Nhật ký chứng từ
số 9
Bảng phân bổ
khấu hao
Sổ cái
21. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Khi có các nghiệp vụ phát sinh làm tăng TSCĐ thì khoản chi tiết TSCĐ
phải ghi theo từngTSCĐ ở từng bộ phận kế toán và các đơn vị bảo quản sử dụng
theo chỉ tiêu giá trị hiện vật.
Việc hạch toán chi tiết TSCĐ được tiến hành dựavào các chứng từ
tăngTSCĐ. Khấu hao TSCĐ và các chứng gốc có liên quan.
Căn cứ vào các chứng từ ban đầu kế toán tiến hành lập thẻ TSCĐ.
7. Kế toán tổng hợp.
7.1. Kế toán tăng, giảm TSCĐ.
TK sử dụng : TK 211 : TSCĐ HH
TK 213 : TSCĐ VH
TK 212 : TSCĐ thuê tài chính
Các khoản vay dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của toàn bộ TSCĐ của DN theo nguyên giá.
- Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ.
Nợ TK 211, 212, 213
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 131
Đồng thời kết chuyển nguồn vốn
Nếu sử dụng nguồn vốn khấu hao mua sắm kế toán ghi có TK 009 ngoài
ra TSCĐ tăng do XDCB hoàn thành bàn giao thì chi phí được tập hợp vào TK
241. Ghi tăng TSCĐ khi XDCB hoàn thành kết chuyển nguồn vốn.
+ Tăng do mua sắm.
Nợ TK 211, 213
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
21
22. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
+ Tăng do góp vốn liên doanh
Nợ TK 211, 213
Có TK 411
Nhận lại vốn góp
Nợ TK 211
Có TK 128, 228
- Kế toán giảm TSCĐ
TSCĐ trong doanh nghiệp có thể giảm do thanh lý, nhượng bán, do đem
đi góp vốn liên doanh hoặc góp vốn cho đơn vị khác.
Kế toán ghi : Nợ TK 811
Nợ TK 214
Có TK 331
Phế liệu thu hồi (nếu có)
Nợ TK 152
Có TK 711
Có TK 333 (1)
Chi phí thanh lý Nợ TK 811
Nợ TK 133
Có TK 111, 112
Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 211
111, 112, 331 211 811
Mua TSCĐ Nhượng bán thanh lý TSCĐ
Mua TSCĐ 214
133
412
241
222
XDCBHT đưa vào sử dụng Góp vốn LĐ TSCĐ
XDCB HT đưa vào sử dụng
214
411
Nhận VKD = TSCĐ
22
23. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
142
Chuyển thành CCDC
214
222
Nhận lại VGLD
411
Trả TSCĐ cho NN – cấp trên
8. Những biện pháp làm tăng hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Phải chú ý quản lý cả số lượng, hiện vật và giá trị của TSCĐ. Cung cấp
một cách chính xác, kịp thời các tài liệu, số liệu cần thiết cho yêu cầu quản lý
TSCĐ.
Giám sát chặt chẽ việc bảo vệ an toàn TSCĐ và việc sử dụng hợp lý có
hiệu quả đối với TSCĐ của doanh nghiệp.
Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng hiện trạng TSCĐ
hiện có, tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ chính xác.
III. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG.
1. Việc ghi chép theo dõi các chứng từ ban đầu về lao động tiền lương.
Việc theo dõi ghi chép chứng từ banđầu về lao động và tiền lương phải
tuyệt đối chính xác. Kế toán lao động tiền lương phải thực hiện theo trình tự sau:
Hàng ngày thống kê ở 3 phân xưởng tiến hành phản ánh sử dụng thời gian
lao động thực tế của công nhân qua bảng chấm công. Cứ 1 tháng gửi về Phòng
Kế toán – Tài vụ. Phòng Kế toán – Tài vụ có trách nhiệm tổng hợp bảng thanh
toán lương của các phòng ban. Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương
trong các tổ, các phòng gửi lên Phòng Kế toán – Tài vụ của Công ty cùng các
chứng từ có liên quan để kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương toàn
doanh nghiệp. Đồng thời lập báo cáo quỹ gửi về Phòng Lao động tiền lương của
Công ty để báo cáo tình hình tăng giảm tiền lương.
2. Một số hình thức sổ sách của Công ty.
Phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH .
3.Phương pháp tính lương và trả lương ở Công ty.
23
24. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
Công nhân của Công ty nhận lương theo hình thức khoán sản phẩm sẽ
kích thích tinh thần lao động hăng say tạo ra của cải vật chất cho xã hội tạo sự
công bằng cho mỗi công nhân lao động.
Căn cứ vào bảng chấm công ở các phẫnưởng và kết quả sản xuất của phân
xưởng, đơn giá lương quy định và mức lương cơ bản của từng công nhân kế
toán tiền lương sẽ tính lương cho các phân xưởng trênbảng thanh toán tiền
lương.
- Công ty cổ phần may Nam hà trả lương cho công nhân gồm :
+ Công nhân tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm được trả lương
theo sản phẩm.
+ Công nhân quản lý phân xưởng, Phòng Hành chính được trả lương theo
thời gian.
+ Công nhân thuê ngoài trả lương theo hợp đồng.
+ Cán bộ quản lý doanh nghiệp trả lương theo thời gian.
3.1. Tiền lương trả theo thời gian là tiền lương trả theo thời gian làm việc
thực tế của công nhân viên và trình độ tay nghề của họ(trình độ tay nghề thể
hiện trên thang lương, bậc lương và bảng lương quy định).
Mức lương ngày =
Mức lương tháng
Số ngày làm việc theo thời gian
Tiền lương theo thời gian =Thời gian làm việc thực tế x mức lương quỹ
Mức lương giờ =
Mức lương ngày
Số ngày làm việc theo thời gian
3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm được tính theo khối lượng và chất
lượng sản phẩm hoàn thành.
Tiền lương
theo sản phẩm
=
Sản lượng
sản phẩm
x
Đơn giá tiền
lương 1 sản phẩm
VD :
Tiền lương cho 1 công nhân kỹ thuật thiết kế được 1 chiếc áo hoàn chỉnh.
Đơn giá 1 chiếc = 25.000đ, ta có :
Lương SP = 25 x 25.000 + 144.000 x 2,33 x 0,3 = 725.656
Trong đó lương cơ bản của CN bậc 5 là :
LCB = Lmin x hệ số cấp bậc
24
25. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
Lmin = 144.000 : hệ số cấp bậc = 3,33
LNS = 25 x 25.000 = 625.000
Hệ số năng suất đạt ở mức 0,3
3.3. Phương pháp chia lương tập thể
Lương tập thể =
Mức lương
Số CN làm theo tập
thể
3.4. Phương pháp tính lương phụ cấp.
Công ty cổ phần may Nam Hà tính lương và trả lương cho cán bộ công
nhân viên trong Công ty vào thời điểm cuối tháng.
Trình tự ghi sổ kế toán tiền lương, BHXH
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
IV. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN
THANH TOÁN .
1. Tiền mặt tại quỹ.
a, Các chứng từ kế toán tiền mặt được sử dụng.
Phiếu thu tiền.
25
Phiếu kiểm tra chất lượng sản
phẩm
Bảng thanh toán tiền lương,
Bảng tính và phân bổ lương
Sổ kế toán chi tiết
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
26. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
Giấy đề nghị thanh toán
Báo cáo quỹ tiền mặt
Phiếu chi tiền.
b, Sổ kế toán sử dụng
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ báo cáo tài chính
Sổ cái TK 111
c, Thủ tục luân chuyển chứng từ
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi phát sinh trong kỳ kể từ 5 10 ngày, thủ
quỹ lập báo cáo quỹ và chuyển cho kế toán tiền mặt kèm theo những chứng từ
gốc kế toán tiền mặt sau khi kiểm tra đối chiếu giữa chứng từ và báo cáo quỹ
tiến hành ghi vào Nhật ký chứng từ mỗi báo cáo ghi 1 dòng nhật ký chứng từ số
1 vào sổ cái cuối kỳ kế toán lấy số liệu ở các sổ vào báo cáo tài chính.
26
Phiếu thu, chi
Báo cáo quỹ
Nhật ký chứng
từ
Sổ cái
Báo cáo tài
chính
Sổ quỹ
27. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
Tài liệu : Mẫu bảng phiếu thu,phiếu chi tại Công ty .
27
28. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ
510Đ.Trường Chinh – TP Nam Định
Số phiếu : 387
Tài khoản: 1111
Tài khoản đối ứng : 33422940000
PHIẾU CHI
ngày 12/05/2006
Người nhận tiền : Chị Vũ Thị LanHương
Địa chỉ : Tổ 1 BPX 1
Về khoản : Thanh toán tiền trợ cấp BXH khi sinh con
Số tiền : 2.940.000đ
Bằng chữ : Hai triệu chín trăm bốn mươi ngàn đồng chẵn.
Kèm theo : 1 chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ)……………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Ngày…….tháng……năm 2006
Thủ quỹ Người nhận tiền
28
29. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ
510Đ.Trường Chinh – TP Nam Định
Số phiếu : 193
Tài khoản: 1111
Tài khoản đối ứng : 141
PHIẾU THU
ngày 12/05/2006
Người nhận tiền : Chị Nguyễn Thị Thúy Sinh
Địa chỉ : Tổ 2 PX 1
Về khoản : Thu hoàn ứng
Số tiền : 1.000.000đ
Bằng chữ : Một triệu đồng chẵn
Kèm theo : 1 chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ)……………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Ngày…….tháng……năm 2006
Thủ quỹ Người nhận tiền
2. Kế toán tiền gửi ngân hàng.
Do đặc thù của 1 doanh nghiệp việc thanh toán thu, chi theo hình thức mở
LC và thủ tục chuyển tiền. Vì vậy ngoài thủ tục chuyển tiền mặt công ty còn
dùng tài khoản tiền gửi ngân hàng.
2.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
Giấy báo Nợ
Giấy báo Có
Bảng kê của ngân hàng, giấy nộp tiền.
Ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản
2.3. Sổ sách liên quan đến TGNH
Số tiền gửi ngân hàng TK 112
29
30. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
Sổ cái TK 112
2.4. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán TGNH
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Tài liệu : Mẫu chứng từ ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, số tiền gửi ngân
hàng ngày 14/3/2005 Công ty thu tiền quần áo Công ty dệt may Nam Định với
số tiền 1.481.888.400 nhập vào tiền gửi ngân hàng (Giấy báo có TGNH).
ỦY NHIỆM THU
Chuyển khoản, chuyển tiền thư điện lập ngày 9/3/2006
Tên đơn vị trả tiền : Công ty dệt may Nam Định
Số tài khoản : 002B – 00491
Tại NHCT Cầu Giấy,TP Hà Nội
Tên đơn vị nhận tiền : Công ty CP may Nam Hà
Số tài khoản : 560E – 0071
Tại Ngân hàng NN & PTNT thành phố Nam Định
Số tiền bằng chữ : Một tỷ bốn trăm tám mươi mốt triệu
tám trăm tám mươi tám ngàn bốn trăm đồng chẵn
Nội dung thanh toán : Trả tiền mua vải
ĐƠN VỊ TRẢ TIỀN NGÂN HÀNG A NGÂN HÀNG B
Kế toán Chủ tài khoản Ghi sổ ngày 14/3/2006 Ghi sổ ngày 14/3/2006
30
Ủy nhiệm thu, giấy báo
có
Nhật ký chứng
từ
Sổ cái
Sổ quỹ
31. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
Kế toán Trưởng phòng KT Kế toán Trưởng phòng
KT
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ
ỦY NHIỆM CHI
Số 14/3
Chuyển khoản, chuyển tiền thư điện
Tên đơn vị trả tiền : Công ty cổ phần may Nam hà
Số tài khoản : 210Q-00021 tại Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định
Tên đơn vị vận chuyển : Chi nhánh Cong ty siêu thanh Nam Định
Số tài khoản : 718A-02799 tại ngân hàng công thương tỉnh Nam Định.
Số tiền bằng chữ : 1.695.000đ (Một triệu sáu trăm chín lăm ngàn đồng chẵn)
Nội dung thanh toán : trả tiền mua máy tính theo HĐ số 92440, 92441
ĐƠN VỊ TRẢ TIỀN NGÂN HÀNG A NGÂN HÀNG B
Kế toán Chủ tài khoản Ghi sổ ngày 14/3/2006 Ghi sổ ngày 14/3/2006
Kế toán Trưởng phòng KT Kế toán Trưởng phòng
KT
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ
SỐ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
TK 112
Tháng 3 năm 2006
Đ.vị tính : VNĐ
Ngày
tháng
Chứng từ Diễn giải TK
đối
ứng
Số tiền
SH NT Gửi vào Rút ra Còn lại
Dư đầu kỳ 458.021.491
Thu tiền bán 131 2.465.448.41
5
Hàng nhập vào 111
TGNH 711 2.496.538.83
1
31
32. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
138
Cộng 2.465.448.41
5
2.496.538.83
1
Dư cuối kỳ 423.931.075
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
3. Nguyên tắc quản lý vốn bằng tiền của doanh nghiệp.
Để quản lý vốn bằng tiền kế toán phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy
định về chế độ quản lý lưu thông tiền tệ hiện hành của Nhà nước, kế toán phải
phản ánh chính xác số tiền mặt hiện có tại quỹ và tình hình biến động.
Nhập xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu tiền, phiếu chi tiền và phải ghi
chép đầy đủ các khoản thu chi, nhập, xuất quỹ tiền mặt. Thủ quỹ là người chịu
trách nhiệm và quản lý việc nhập xuất quỹ tiền mặt, hàng ngày thủ quỹ phải
kiểm kê số tiền mặt tại quỹ so với kế toán. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ
phải kiểm tra lại xác định nguyên nhân có kiến nghị, biện pháp quản lý số chênh
lệch đó.
4. Nội dung các khoản phải thu (tạm ứng, phải thu nội bộ) các khoản nợ.
Phương pháp theo dõi các khoản thu, khoản nợ.
- Các khoản thu : trong doanh nghiệp chủ yếu là các khoản thu của khách
hàng ngoài ra còn có phải thu nội bộ, phải thu khác, tạm ứng.
Trình tự luân chuyển các khoản phải thu.
Ghi chú : Ghi hàng ngày
32
Chứng từ gốc
Hóa đơn GTGT
Sổ kế toán chi tiết
Nhật ký chứng
từ
Sổ cái
33. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
Ghi cuối tháng
- Các khoản nợ : gồm
Các khoản nợ giữa doanh nghiệp nhà cung cấp, quan hệ giữa doanh
nghiệp với khách hàng các khoản nộp ngân sách nhà nước.
Phải trả nội bộ
Phải trả khác.
- Để theo dõi chính xác các nghiệp vụ thanh toán kế toán cần tuân thủ
theo nguyên tắc sau :
Đối với đối tượng có quan hệ giao dịch, mua bán, thường xuyên có sổ số
dư định kỳ kế toán cần kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ, phát sinh số đã thanh
toán và số còn phải thanh toán có xác nhận bằng văn bản.
Đối với các khoản nợ phải trải, phải thu có gốc ngoại tệ cần theo dõi cả về
ngoại tệ và quy đổi về VNĐ.
+ Các khoản tạm ứng được sử dụng cho người lao động, các bộ phận
trong nội bộ doanh nghiệp phải được phê duyệt.
Khi kết thúc kỳ kinh doanh phải duyệt quyết toán dứt điểm các khoản đã
tạm ứng số sử dụng không hết nộp lại quỹ.
V. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ.
1. Khái niệm, nội dung, đối tượng tập hợp chi phí.
a, Chi phí sản xuất.
- Nội dung của chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm những nội dung sau :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
Trong chi phí sản xuất chung bao gồm :
+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu.
+ Chi phí công cụ dụng cụ.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
33
34. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
* Đối tượng tập hợp chi phí.
Từng phân xưởng tổ đội sản xuất.
Từng giai đoạn (bước công nghệ) hoặc toàn bộ quy trình công nghệ.
Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng hạng mục công trình.
Từng nhóm sản phẩm.
Từng bộ phận hoặc từng chi tiết sản phẩm.
b, Giá thành và các khoản mục giá thành
- Giá thành là biểu hiện bằng tiền các khoản mục hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa cho một khối lượng và đơn vị sản phẩm .
- Các khoản mục giá thành.
+ Giá thành kế hoạch.
+ Giá thành thực tế.
- Đối tượng tính giá thành: là theo đơn đặt hàng.
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm giá trị nguyên vật liệu chính , vật
liệu phụ, nhiên liệu … được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Tại Công ty cổ phần may Nam hà nguyên liệu dùng cho sản xuất được
xuất từ kho và mua ngoài chuyển thẳng vào.
Trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
34
Chứng từ gốc Sổ chi phí SXKD
Nhật ký chứng
từ
Sổ cái
35. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
- Chứng từ liên quan đến chi phí NVL trực tiếp.
+ Bảng đăng ký định mức tiêu hao NVL chính và tiền lương trên đơn vị
sản phẩm.
+ Bảng kê phân loại.
- Sổ sách liên quan đến NVL trực tiếp
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621
Nhật ký chứng từ TK 621
Sổ cái TK 621
2.2. Chi phí nhân công trực tiếp.
Là những khoản lương phải trả thanh toán cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm bao gồm tiền lương chính, lương phụ, cáckhoản phụ cấp tiền
BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng các chứng từ :
Bảng chấm công
Bảng thanh toán lương
Hợp đồng giao khoán
Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành.
Trình tự ghi sổ chi phí nhân công trực tiếp
35
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền
lương
Sổ chi phí SXKD
Nhật ký chứng
từ
Sổ cái
36. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
- Sổ sách liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp
+ Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622
Nhật ký chứng từ TK 622
Sổ cái TK 622
2.3. Chi phí sản xuất kinh doanh .
Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi
phí vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng
tiền khác.
- Các chứng từ kế toán.
Bảng chấm công
Bảng thanh toán lương
Bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ
Bảng tính khấu hao TSCĐ
Hóa đơn GTGT
Giấy tạm ứng, phiếu chi, phiếu xuất kho khi tính lương, tính khấu hao
doanh nghiệp xuất quỹ tiền mặt cho nhân viên trong phân xưởng.
- Sổ kế toán liên quan.
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 627
Sổ cái TK 627
Nhật ký chứng từ TK 627
3. Kế toán giá thành
3.1. Trình tự ghi sổ
36
Bảng tổng hợp chi phí sản
xuất
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Nhật ký chứng
từ
Sổ cái
37. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
3.2. Chứng từ ghi sổ.
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất.
Bảng kê số 4, 5, 6.
3.3. Sổ sách kế toán liên quan.
Nhật ký chứng từ số 7 TK 154
Sổ cái TK 154
VI. TỔ CHỨC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ
PHÂN PHỐI THU NHẬP.
1. Thành phẩm.
Là những sản phẩm đã kết thúc quy trình công nghệ chế biến trong doanh
nghiệp hoặc thuê ngoài gia công đã xong được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu
chuẩn kỹ thuật quy định được nhập kho hoặc được bán trực tiếp cho khách hàng.
1.1. Công việc ghi chép các chứng từ ban đầu về nhập kho thành phẩm.
Mọi hoạt động nhập – xuất kho thành phẩm phải được phản ánh chặt chẽ
tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm, kế hoạch thu mua hàng hóa về
số lượng chất lượng, chủng loại nhằm đánh giá đúng đắn kết quả sản xuất kinh
doanh của Công ty.
1.2. Việc tính giá thành phẩm thực tế của Công ty cổ phần may Nam Hà.
Công ty cổ phần may Nam Hà đang áp dụng phương pháp đơn giá bình
quân để xác định thực tế của thành phẩm xuất kho.
Giá thành thực tế
thành phẩm xuất kho
=
Số lượng thành
phẩm xuất trong kỳ
x
Đơn giá
bình quân
Trong đó :
37
38. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
Đơn giá bình quân =
Giá thực tế TP tồn đầu + Giá trị TP nhập trong
kỳ
Số lượng TP tồn đầu + Số lượng TP nhập trong
kỳ
2. Kế toán tiêu thụ.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn và luân chuyển
vốn. Thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Thực hiện tốt quá trình
tiêu thụ thúc đẩy nhanh vòng quay của vốn.
2.1. Phương thức tiêu thụ thành phẩm.
Bán hàng trực tiếp, hàng gửi bán, phương thức hàng đổi hàng, hàng bán
trả góp và ở mỗi điều kiện khác nhau có thể lựa chọn phương thức bán hàng
thích hợp.
Đối với Công ty cổ phần may Nam Hà là một doanh nghiệp sản xuất gia
công hàng may mặc thì phương thức tiêu thụ của Công ty là bán trực tiếp.
2.2. Các chứng từ kế toán sử dụng.
Phiếu nhập kho thành phẩm.
Phiếu xuất kho thành phẩm.
Hóa đơn GTGT.
Phiếu thu.
Bảng kê tổng hợp nhập – xuất – tồn.
2.3. Sổ sách kế toán liên quan.
Sổ chi tiết thanh toán với người mua.
Sổ chi tiết bán hàng.
Sổ đăng ký nhật ký chứng từ.
Sổ cái TK 155.
3. Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết thành phẩm.
38
Thẻ kho
Kế toán sổ chi
tiết
Chứng từ
xuất
Chứng từ
nhập
Bảng tổng hợp
Nhập – Xuất – Tồn
39. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Dưới đây là mẫu bảng thẻ kho thành phẩm tại Công ty cổ phần may Nam
Hà
39
40. TRƯỜNG CAO ĐĂNG CN VIỆT HUNG HÀ TÂY
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ
THẺ KHO
Kho :TP02 – Thành phẩm kho anh Bình
Vật tư : TP0151 – Bingo WB25123, Đvt : Chiếc, TK : 1551
Từ ngày : 01/01/2006 đến ngày 31/01/2006
Tồn đầu : 168,00 6.216.000
Chứng từ
Khách hàng Diễn giải
Mã
NX
Đơn
giá
Nhập Xuất
Ngày Số SL Giá trị SL Giá trị
06/01/2006 77432 Hãng WooBoo – TX026 Xuất trả hàng gia công 131 37.000 873 32.301.000
31/01/2006 03/01/TP Tổ 3A PX1 – T0SX03 Nhập TP tháng 1 năm 2006 1542
1
37.000 717 26.529.000
31/01/2006 12/01-XCH Tổ kho – PKH-KHO Xuất chào hàng mẫu 6322 37.000 5 185.000
Tổng cộng 717 26.529.000 878 32.486.000
Tồn cuối 7 259.000
Ngày tháng năm
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
40