SlideShare a Scribd company logo
1 of 73
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát trừ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................ii
Lời nói đầu....................................................................................................1
Chương 1: ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI..........................................................................4
1.1 ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI.................................................. 4
1.1.1 Khái niệm .......................................................................................... 4
1.1.2 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài............................................ 5
1.1.3 Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài....................................... 7
1.1.4 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................................... 8
1.2 THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ......................................... 10
1.2.1 Quy trình thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài................................. 10
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài .
............................................................................................... 13
1.2.3 Kinh nghiệm thu hút vốn FDI từ các vùng miền khác........................ 16
1.2.3.1 Kinh nghiệm thu hút vốn FDI của các vùng khác. ........................... 16
1.2.3.2 Bài học kinh nghiệm cho vùng ĐBSH............................................ 19
Chương 2: TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG
BẰNG SÔNG HỒNG TRONG THỜI GIAN QUA.......................................20
2.1 Vài nét về khu vực đồng bằng sông Hồng ............................................ 20
2.2 Tình hình thu hút vốn FDI vào các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng.........24
2.2.1 Tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam thời gian qua.........................24
2.2.2Tìnhhình thu hút vốnFDI vào vùngđồngbằngsôngHồng thờigianqua........29
2.3 Đánh giá hoạt động thu hút vốn vào các tỉnh vùng đồng bằng sông
Hồng ....................................................................................................... 40
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
iv
2.3.1 Kết quả đạt được thời gian qua..................................................... 40
2.3.2 Hạn chế trong thu hút vốn FDI vào cá tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng. 44
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế trong thu hút FDI vào các tỉnh vùng đồng
bằng sông Hồng........................................................................................ 48
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN FDI
VÀO CÁC TỈNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG THỜI
GIAN TỚI...................................................................................................54
3.1 Định hướng thu hút vốn FDI trong thời gian tới.................................... 54
3.2Giảipháp tăngcườngthu hút vốnFDI vào các tỉnhđồngbằngsôngHồng..........55
KẾT LUẬN.................................................................................................65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH – HĐH : Công Nghiệp Hóa – Hiện Đại Hóa
ĐSBSH : Đồng Bằng Sông Hồng
ĐBSCL : Đồng Bằng Sông Cửu Long
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2011 phân theo vùng........21
Bảng 2.2. Biểu vốn FDI đăng ký giai đoạn 2006- 2012..................................25
Bảng 2.3 Biểu vốn FDI thực hiện giai đoạn 2006 – 2012...............................26
Bảng 2.4 Biểu vốn FDI tăng thêm giai đoạn 2006 – 2012 ..............................27
Bảng 2.5 Bảng lũy kế vốn FDI đăng ký đầu tư vào vùng ĐBSH giai đoạn
2008-2012...................................................................................................30
Bảng 2.6. Bảng chi tiết vốn FDI đăng ký vào các tỉnh vùng đồng bằng sông
Hồng giai đoạn 2008 – 2012.........................................................................32
Bảng 2.7. Bảng chi tiết số dự án FDI đầu tư vào vùng ĐBSH giai đoạn 2008
– 2012.........................................................................................................35
Bảng 2.8. Bảng chi tiết vốn đầu tư FDI theo ngành vào vùng ĐBSH giai đoạn
2008 – 2012.................................................................................................36
Bảng 2.9. Bảng vốn FDI thu hút giai đoạn 2008 – 2012.................................41
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
1
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại hội Đảng lần thứ XI (năm 2011) đã thông qua Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 với mục tiêu phấn đấu là đưa nước ta cơ
bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại đến năm 2020, vị
thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao và tạo tiền đề vững chắc
để phát triển cao hơn ở giai đoạn sau. Về bối cảnh quốc tế, Đại hội nhận định
“Toàn cầu hóa kinh tế tiếp tục phát triển với những tác động tích cực và tiêu
cực, cơ hội và thách thức đan xen rất phức tạp. Các công ty xuyên quốc gia có
vai trò ngày càng lớn. Việc tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn
cầu đã trở thành yêu cầu đối với các nền kinh tế”. Từ đó, Đại hội đề xuất chủ
trương “Khuyến khích kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển theo quy
hoạch” bên cạnh một số yêu cầu khác.
Đồng bằng sông Hồng là một khu vực có tốc độ phát triển kinh tế
nhanh, nhưng nếu so với vùng Đông Nam Bộ thì các tỉnh Đồng bằng sông
Hồng có tỷ trọng đóng góp vào GDP và xuất khẩu của cả nước thấp hơn, cơ
sở hạ tầng còn yếu kém và thu hút được ít các nguồn vốn đầu tư hơn. Nguyên
nhân chính của tình hình này là do cả khu vực còn thiếu cơ chế chính sách
đồng bộ, chưa hình thành được thị trường bất động sản, thị trường vốn, cũng
như chưa có một quy hoạch tổng thể để phát huy lợi thế so sánh của cả vùng.
Vùng còn nhiều hạn chế như dân số đông, mật độ dân số cao( gấp
khoảng 4,8 lần mật độ trung bình cả nước), dân số trẻ gây sức ép tới các vấn
đề xã hội như việc làm, tài nguyên, kinh tế. Là vùng có khí hậu gió mùa chịu
ảnh hưởng của thiên tai lũ lụt, hạn hán… Một số loại tài nguyên đang bị suy
thoái, cạn kiệt, như than ở Quảng Ninh đang cạn kiệt dần. Chuyển dịch cơ cấu
vùng còn chậm chạp, chưa phát huy thế mạnh vùng.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
2
Tất cả những hạn chế trên còn chưa được giải quyết, nguyên nhân chủ
yếu là do thiếu nguồn lực, thiếu vốn, chứ không phải là do không nhận thức
được vấn đề. Chủ trương của Đảng và Nhà nước là thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào phát triển kinh tế vùng miền.
Từ đó, em xin lựa chọn đề tài: “ Tăng cường thu hút vốn FDI vào các
tỉnh Đồng bằng sông Hồng ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình, nhằm
góp phần đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phát triển kinh tế
vùng đồng bằng sông Hồng trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nhận thức về lý luận và thực tiễn nhất định, luận văn phân
tích đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng đồng
bằng sông Hồng, từ đó đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm thu hút có hiệu
quả hơn nguồn vốn FDI vào vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào vùng đồng bằng sông Hồng.
Phạm vi nghiên cứu: Các dự án FDI đầu tư vào vùng đồng bằng sông
Hồng trong 10 năm gần đây.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng kết
hợp các phương pháp điều tra khảo sát, so sánh, phân tích tổng hợp, thống kê,
logic từ các bảng biểu, báo cáo thường niên của các Bộ, cơ quan ban ngành và
các tổ chức quốc tế. …. gắn lý luận với thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề. Từ đó
đề xuất các giải pháp thu hút vốn FDI vào vùng Đồng bằng sông Hồng.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
3
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, luận văn
được chia làm 3 chương:
Chương 1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài và thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài.
Chương 2: Tình hình thu hút vốn FDI vào vùng Đồng bằng sông
Hồng trong thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI vào vùng
Đồng bằng sông Hồng.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
4
Chương 1
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1 ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1.1 Khái niệm
Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF, FDI được định nghĩa là “ một khoản đầu
tư với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà
đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền
kinh tế khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng
trong quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế đó.
Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển UNCTAD cũng
đưa ra một khái niệm FDI. Theo đó, luồng vốn FDI bao gồm vốn được cung
cấp( trực tiếp hoặc thông qua các công ty liên quan khác) bởi nhà đầu tư trực
tiếp nước ngoài cho các doanh nghiệp FDI, hoặc vốn mà nhà đầu tư trực tiếp
nước ngoài nhận được từ doanh nghiệp FDI. FDI bao gồm ba bộ phận : vốn cổ
phần, thu nhập tái đầu tư và các khoản vay trong nội bộ công ty.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đưa ra khái niệm: “Một
doanh nghiệp đầu tư trực tiếp là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc
không có tư cách pháp nhân trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10%
cổ phiếu thường hoặc có quyền biểu quyết. Điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp
là chủ định thực hiện kiểm soát công ty”. Tuy nhiên không phải tất cả các quốc
gia nào đều sử dụng mức 10% làm mốc xác định FDI. Trong thực tế, có những
trường hợp tỷ lệ sở hữu tài sản trong doanh nghiệp của chủ đầu tư nhỏ hơn
10% nhưng họ vẫn được điều hành quản lý doanh nghiệp, trong khi nhiều lúc
lớn hơn mà vẫn chỉ là người đầu tư gián tiếp.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
5
Các nhà kinh tế quốc tế định nghĩa: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là người
sở hữu tại nước này hoặc mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế của nước
khác. Đó là một khoản tiền mà nhà đầu tư trả cho một thực thể kinh tế của
nước ngoài để có ảnh hưởng quyết định đối với thực thể kinh tế ấy hoặc tăng
thêm quyền kiểm soát trong thực thể kinh tế ấy.
Từ những định nghĩa trên, có thể rút ra một cách hiểu chung về Đầu tư
trực tiếp nước ngoài như sau : “Đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI ( Foreign
Direct Investment ) là việc nhà đầu tư đưa tiền và các nguồn lực cần thiết từ
một quốc gia sang quốc gia khác và chuyển hóa chúng thành vốn để tổ chức
hoạt động kinh doanh nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận tối đa.”
1.1.2 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Vì đầu tư quốc tế trực tiếp là đầu tư dài hạn, lợi ích của việc đầu tư chỉ có
thể tính toán được sau một chu kỳ đầu tư, nên nguồn vốn FDI là nguồn vốn có
tính chất “bén rễ” ở bản xứ nên không rút đi trong một thời gian ngắn. Ngoài
ra nhà đầu tư FDI không chỉ đầu tư vốn mà cũng đầu tư công nghệ và tri thức
kinh doanh nên dễ thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Từ những nét chính về FDI có thể rút ra đặc điểm của hình thức này:
Thứ nhất, việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được thực hiện chủ yếu bởi
các nhà đầu tư tư nhân. Trong khoảng thời gian sử dụng vốn đầu tư, quyền sở
hữu và quyền sử dụng luôn thuộc về nhà đầu tư; điều này có nghĩa là nhà đầu
tư toàn quyền sử dụng đồng vốn của mình, tự quản lý thực hiện đầu tư và cũng
tự chịu
trách nhiệm về kết quả đầu tư. Hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc vào năng lực
của nhà đầu tư.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
6
Ví dụ Công ty Fujitsu của Nhật Bản thực hiện đầu tư trực tiếp vào Việt
Nam, họ muốn xây dựng một nhà máy sản xuất máy tính xách tay và thực hiện
kinh doanh tại Việt Nam. Sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
Việt Nam cấp phép đầu tư, công ty Fujitsu sẽ tự mình thực hiện mọi công việc
của để xây dựng nhà máy, sau đó là tự vận hành, quản lý mọi công việc sản
xuất của nhà máy, cũng như là công việc bán sản phẩm trên thị trường Việt
Nam. Như vậy trong suất quá trình đầu tư quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn
của công ty Fujitsu là không bị tách rời.
Thứ hai, vốn đầu đầu tư trực tiếp bao gồm vốn góp để hình thành vốn pháp
định, vốn vay hoặc vốn bổ xung từ lợi nhuận của doanh nghiệp để triển khai và
mở rộng dự án. Các chủ đầu tư phải đóng góp một mức độ vốn pháp định nhất
định để được coi là đầu tư trực tiếp nước ngoài và giảnh quyền kiểm soát trong
doanh nghiệp; tỷ lệ này ở mỗi quốc gia là không giống nhau, như ở Mỹ là
10%, ở Anh và Pháp là 20% ở Việt Nam là 30% mức độ góp vốn và hình thức
đầu tư quyết định vị trí của nhà đầu tư trong doanh nghiệp. Lợi nhuận của nhà
đầu tư nước ngoài phụ thuộc kết quả hoạt động kinh doanh và được chia theo
tỷ lệ vốn góp.
Thứ ba, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tính ổn định cao, thời hạn
đầu tư dài; quá trình trao đổi vốn thường gắn liền với chuyển giao công nghệ
và kinh nghiệm quản lý – kinh doanh. Các nhà đầu tư thường đem theo những
công nghệ mới vào nước tiếp nhận đầu tư, khai thác nguốn vốn này giúp nước
tiếp nhận đầu tư khắc phục được tình trạng thiếu vốn đầu tư cho phát triển sản
xuất kinh doanh, tạo điều kiện khai thác tốt hơn lợi thế của nước tiếp nhận đầu
tư, mở rộng cạnh tranh, tiếp thu công nghệ mới, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm
quản lý hiện đại….. thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển; tăng thu cho ngân
sách nhà nước và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ….
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
7
Ví dụ: Công ty Honda của Nhật Bản đầu tư một nhà máy sản xuất lắp giáp
xe máy tại vĩnh phúc, Việt Nam không tự sản xuất được xe máy, đây là một
công nghệ vô cùng mới đối với Việt Nam.
Thứ tư, sự đặc biệt của dòng vốn này là không ảnh hưởng tới nợ chính phủ,
nên các chính phủ có xu hướng điều chỉnh luật pháp, tạo môi trường đầu tư
thuận lợi, khuyến khích hình thức đầu tư này để tận dụng nguồn lực cho phát
triển sản xuất trong nước.
1.1.3 Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài
* Đối với nước đầu tư
 Nhà đầu tư có thể tận dụng lợi thế của nước tiếp nhận đầu tư, giảm chi phí
sản xuất, tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định.
 Các chủ đầu tư có điều kiện đổi mới cơ cấu sản xuất, áp dụng công nghệ
mới và nâng cao năng lực cạnh tranh. Tận dụng lợi thế so sánh của các
quốc gia tiếp nhận đầu tư, tranh thủ chi phí cơ hội thấp, thu lợi nhuận siêu
ngạch.
 Bành trướng sức mạnh kinh tế, mở rộng quy mô kinh doanh, chiếm lĩnh thị
trường và phân tán rủi ro, nâng cao uy tín, mở rộng thị trường tiêu thụ và
tránh được hành rào bảo hộ mậu dịch của các nước.
* Đối với nước tiếp nhận đầu tư
Đối với các nước đang phát triển
 Là nguồn vốn quan trọng để thực hiện CNH – HĐH, đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế, thu hẹp khoảng cách phát triển với thế giới. Nguồn vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài không chỉ đem lại vốn mà còn đem lại công nghệ
mới, cách thức quản lý, làm việc mới cho nước tiếp nhận đầu tư, từ đó giúp
cho các nước tiếp nhận đầu tư có thể khai thác, tận dụng các lợi thế trong
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
8
nước mà từ trước tới giờ các nước này không có khả năng để tự khai thác
phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh
tế, rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước khác.
 Góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng CNH, hiện đại. Các
nước tiếp nhận đầu tư thường có xu hướng là khuyến khích các nhà đầu tư
đầu tư vào những ngành, nghề kinh tế mà họ đang muốn phát triển, đang
thiếu nguồn lực để phát triển, hoặc những nhà đầu tư đâu cũng có xu
hướng đầu tư vào khai thác thế mạnh tiềm năng của một quốc gia, từ đó
thay đổi cơ cấu kinh tế các máy móc, thiết bị, phương thức sản xuất đều
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiến bộ hơn.
 Góp phần phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng và trình độ cao, tạo thêm
việc làm cho người lao động. Sản xuất theo phương thức mới đỏi hỏi phải
có nguồn nhân lực với trình độ, tác phong, thái độ làm việc cũng sẽ được
đào tạo mới để phù hợp với yêu cầu công việc.
 Là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước nhỏ bé của các nước
đang phát triển.
 Giúp các doanh nghiệp trong nước mở của thị trường hàng hóa thế giới.
Nhờ vào hợp tác với các doanh nghiệp FDI mà từ đó các doanh nghiệp
trong nước có cơ hội tiếp cận thị trường, tiếp thị , quảng bá sản phẩm, đưa
sản phẩm ra bên ngoài biên giới, hội nhập quốc tế.
 Có điều kiện tiếp thu khoa học – công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý
tiên tiến và tác phong làm việc công nghiệp.
1.1.4 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
* Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
9
Là một văn bản được ký kết giữa một chủ đầu tư nước ngoài và một chủ
đầu tư nước chủ nhà để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước chủ
nhà trên cơ sở quy định về trách nhiệm và phân phối kết quả kinh doanh mà
không thành lập pháp nhân mới.
Đặc điểm của hình thức này :
 Hai bên hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng phân định trách
nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi.
 Thời hạn hợp đồng do hai bên thỏa thuận.
 Vấn đề kinh doanh không nhất thiết phải đề cập trong văn bản hợp đồng.
*Hình thức doanh nghiệp liên doanh :
Doanh nghiệp liên doanh là một tổ chức kinh doanh quốc tế của các bên
tha gia có quốc tịch khác nhau trên cơ sở cùng góp vốn, cùng kinh doanh,
nhằm thực hiện các cam kết trong hợp đồng liên doanh và Điều lệ doanh
nghiệp liên doanh, phù hợp với khuôn khổ luật pháp nước nhận đầu tư.
Doanh nghiệp liên doanh có các đặc điểm sau :
 Về pháp lý: Doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân của nước nhận đầu
tư. Hình thức của doanh nghiệp là do các bên tự thỏa thuận phù hợp với
luật pháp nước nhận đầu tư. Quyền quản lý doanh nghiệp liên doanh phụ
thuộc vào tỷ lệ góp vốn.
 Về tổ chức : Hội đồng quản trị doanh nghiệp là mô hình chung và là cơ
quan lãnh đạo cao nhất của Doanh nghiệp liên doanh.
 Về kinh tế : Luôn có sự gặp gỡ và phân chia lợi ích giữa các bên liên quan.
Đây là vấn đề hết sức phức tạp.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
10
 Về điều hành sản xuất kinh doanh : Sản xuất kinh doanh dựa vào các quy
định pháp lý của nước nhận đầu tư về việc vận dụng nguyên tắc nhất trí
hay quá bán.
* Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài :
Là một hình thực thể kinh doanh quốc tế, có tư cách pháp nhân, trong đó
nhà đầu tư nước ngoài góp 100% vốn pháp định, tự chịu trách nhiệm hoàn toàn
về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc điểm của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài :
 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là pháp nhân của nước nhận đầu tư ,
thuộc sở hữu của người nước ngoài. Sản xuất kinh doanh theo hệ thống
pháp luật của nước nhận đầu tư và điều lệ doanh nghiệp. Quyền quản lý
doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài hoàn toàn chịu trách nhiệm.
 Nhà đầu tư nước ngoài tự lựa chọn hình thức doanh nghiệp, tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Có nghĩa vụ tài chính với
nước sở tại.
 Ngoài ra , tùy từng quốc gia có thể có các hình thức đầu tư trực tiếp khác
như hình thức BOT( Build – Operation – Transfer ), BTO, BT, hình thức
cho thuê – bán thiết bị, công ty cổ phần, công ty quản lý vốn ….
1.2 THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1.2.1 Quy trình thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư quốc tế trực tiếp thực hiện phổ biến ở mọi loại quốc qia, từ giàu
tới nghèo, từ phát triển tới đang phát triển. Với những hình thức đầu tư như là
đầu tư 100% vốn, hợp đồng liên doanh, tạo doanh nghiệp BTO, BOT và một
số hình thức thực hiện thì hình thức thực hiện thông qua các dự án ( FDI
Project ) là phổ biến hơn cả. Cũng giống như mọi dự án khác, dự án Fdi có sự
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
11
bắt đầu, thực hiện và kết thúc. Đó là vòng đời của dự án và được lặp đi lặp lại
ở mọi dự án như là những chu trình ổn định. Đó cũng chính là chu trình của dự
án FDI.
Một chu trình dự án FDI thường gồm những nội dung cơ bản là : Chuẩn
bị dự án ( chuẩn bị đầu tư ), triển khai thực hiện dự án, khai thác dự án ( vận
hành), kết thúc dự án.
Dưới đây là chi tiết hơn của các nội dung đó.
* Chuẩn bị dự án :
Là bước khởi đầu để hình thành dự án, cần phải có những căn cứ trung
thực, khách quan để xem xét sự cần thiết và tính hiệu quả của dự án.
Trước hết cần có bước tìm hiểu thị trường một cách kỹ lưỡng, xem xét
các yếu tố cung cầu của thị trường, so sánh, đánh giá khả năng cạnh tranh của
sản phẩm của dự án, dự tính các như cầu của dự án và giải pháp đáp ứng nhu
cầu đó. Từ những tìm hiểu trên nhà đầu tư có cơ sở, căn cứ để quyết định có
nên thực hiện dự án, nếu thực hiện thì nhà đầu tư bắt tay vào bước tạo một hồ
sơ dự án.
 Xây dựng, biên soạn hồ sơ dự án cơ hội và dự án tiền khả thi: Sau khi có
chủ trương đầu tư, tiến hành lập dự án tiền khả thi để làm cơ sở, căn cứ để
chào hàng, tìm kiếm đối tác nước ngoài và hoàn thiện chúng thành hồ sơ
chính thức ( Hồ sơ dự án khả thi ).
 Tìm trọn đối tác: Tìm hiểu lựa chọn đối tác cần đảm bảo về tư cách pháp
nhân của đối tác, uy tín, thương hiệu … Đàm phán ký kết hợp đồng hợp
tác đầu tư.
 Hoàn thiện hồ sơ dự án khả thi: Sau khi được phê duyệt hồ sơ dự án được
gọi là dự án khả thi. Lập hồ sơ dự án FDI xin cấp giấy phép đầu tư
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
12
Hồ sơ dự án FDI khả thi theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm :
1. Đơn xin xét duyệt dự án FDI do chủ đầu tư viết
2. Văn bản của Bộ quản lý ngành và Bộ kế hoạch và đầu tư ( đối với các
dự án thuộc nhóm B )
3. Các căn cứ có giá trị pháp lý và khả năng huy động vốn cà các bản giải
trình bổ sung
4. Ý kiến của Hội đồng quản trị của Công ty
5. Dự án khả thi và các phụ lục kèm theo
6. Hợp đồng giữa các bên
7. Hợp đồng chuyển giao công nghệ ( nếu có )
8. Hồ sơ xin thuê đất ( nếu có )
 Thẩm định dự án FDI: Kết quả của bước thẩm định dự án FDI là ra quyết
định cho phép dự án FDI đi vào hoạt động trong nền kinh tế hay không ?
 Cấp giấy phép đầu tư: Sau bước thẩm định dự án đã được chấp nhận và cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp giấy phép cho nhà đầu tư. Đây là cơ
sở pháp lý cho việc triển khai dự án.
* Triển khai dự án FDI
Sau khi nhà đầu tư nhận được giấy phép đầu tư sẽ tiến hành triển khai
dự án. Nội dung công việc của giai đoạn này có rất nhiều, vì đây thực chất là
giai đoạn thực hiện đầu tư. Khái quát lại, có các công việc chính sau đây :
 Thực hiện thủ tục cần thiết để thành lập doanh nghiệp mới hoặc thành lập
Ban Quản lý thực hiện hợp đồng đầu tư
 Chuẩn bị mặt bằng dự án : ký hợp đồng thuê đất, đề bù, san ủi, xây tường
rào
 Đấu thầu xây dựng, đấu thầu cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên liệu …
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
13
 Thực hiện xây dựng, mua sắm, lắp đặt … các hạng mục công trình của dự
án
 Tuyển dụng lao động, đào tạo công nhân
 Vận hành, chạy thử…
 Nghiệm thu công trình
* Khai thác dự án FDI
Đây chính là giai đoạn doanh nghiệp có vốn FDI hoạt động dưới sự
quản lý điều hành bộ máy quản trị doanh nghiệp. Việc quản trị giai đoạn này
gọi là quản trị doanh nghiệp có vốn FDI.
* Kết thúc hoạt động của dự án FDI
Để kết thúc hoạt động của dự án FDI , cần phải :
 Thông báo chấm dứt hoạt động của dự án trên các báo Trung ương và Địa
phương
 Tiền hành thanh lý tài sản của dự án, của doanh nghiệp theo quy định pháp
lý của nước sở tại.
 Ban thanh lý phải báo cáo kết quả thanh lý cho Hội đồng quản trị thong
qua và gửi cơ quan cấp giấy phép đầu tư xin chuẩn y.
 Trong quá trình thanh lý, nếu xét thấy doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá
sản thì việc xử lý tài sản của doanh nghiệp FD I và các Bên tham gia hợp
doanh được tiến hành theo thủ tục của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư nước ngoài là một hoạt động kinh tế có vai trò rất lớn đối với các n-
ước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. Tuy thế, việc thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lại chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố chủ
quan và khách quan.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
14
* Nhu cầu bản thân của các nhà đầu tư : Thị trường trong nước ngày càng
phát triển, ngày càng hoàn thiện hơn, khách hàng khó tính hơn, cạnh tranh
gay gắt hơn, cơ hội kinh doanh cũng từ đó ít đi và các doanh nghiệp sẽ gặp
nhiều rủi ro hơn, và bất cứ doanh nghiệp nào cùng có thể bị đánh bật khỏi thị
trường. Thị trường lao động, nguyên liệu vật liệu cùng trở nên khan hiếm
hơn, hoặc với chi phí cao hơn. Các doanh nghiệp bắt đầu nghĩ tới việc vương
ra khỏi biên giới quốc gia để tìm kiếm nguồn nhân lực giá rẻ, nguyên liệu dồi
dào và dễ kiếm. Như vậy một quốc gia có những yếu tố trên mang tính cạnh
tranh hơn với những quốc gia khác thì sẽ nhận được nhiều sự chú ý của các
nhà đầu tư hơn.
* Mối quan hệ quốc tế giữa các quốc gia : Quốc gia đi đầu tư và quốc gia
muốn thiết lập các mối quan hệ sâu hơn về kinh tế chính trị xã hội văn hóa thì
thường chọn con đường hợp tác kinh tế để có những mối quan hệ lâu dài và
sâu rộng hơn. Và đầu tư trực tiếp là một cách để có mối bang giao hữu hảo lâu
dài hơn.
* Tình hình chính trị của nước nhận đầu tư : Ổn định chính trị là một yếu tố
quan trọng tác động đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư. Không có sự ổn
định về mặt chính trị thì ổn định về kinh tế là điều rất khó xảy ra; không chỉ
cần không có xung đột đảng phái chính trị, mà còn cần không có thay đổi đột
ngột về các chính sách kinh tế vĩ mô, chính sách ưu đãi góp phần lớn vào sự
thành công của dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. Rủi ro chính trị là một trong
những rủi ro thường gặp và thông thường để lại hậu quả lớn cho nhà đầu tư.
Sự ổn định chính trị cho phép nhà đầu tư tính toán trước chi phí cũng như
doanh thu của dự án.
* Tình hình kinh tế xã hội của nước tiếp nhận đầu tư : Môi trường kinh tế xã
hội có tác động không nhỏ để quyết định đầu tư của nhà đầu tư. Một nhà đầu
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
15
tư sẽ chọn quốc gia có môi trường kinh tế xã hội ổn định lành mạnh hơn các
quốc gia khác để đầu tư, tức là có những ưu tiên nhất định cho nhà đầu tư nước
ngoài, không có sự bảo hộ quá mức đối với các doanh nghiệp của nước sở tại,
các vấn đề xã hội không quá gay gắt, gây ảnh hưởng tới hoạt động của doanh
nghiệp. Khả năng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp như cùng cấp
thông tin, tài chính, vận tải….. cũng là một yếu tố có tác động lớn. Môi trường
càng thuận lợi thì cơ hội cho lợi nhuận cao càng rõ rệt hơn, từ đó sẽ thu hút
nhà đầu tư hơn.
* Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của nước tiếp nhận đầu tư : Công trình giao thông,
cấp nước, cấp điện, … là những yếu tố cơ bản cho hoạt động của một nhà
máy, những yếu tố này không được đáp ứng hoặc một khu vực có cơ sở hạ
tầng nghèo nàn thì việc kêu gọi đầu tư là rất khó.
* Chính sách và pháp luậtcủa nước nhận đầu tư : Thủ tục hảnh chính quyết
định thời gian chờ đợi giấy phép đầu tư, pháp luật ảnh hưởng tới hoạt động
của các nhà đầu tư, pháp luật của một quốc gia lỏng lẻo không bảo vệ được
quyền lợi của nhà đầu tư thì họ sẽ không đầu tư, nhưng nếu không đủ chặt thì
đó lẽ là kẽ hở để các nhà đầu tư thực hiện lách luật. Năm 2006, Intel đã xây
dựng nhà máy sản xuất chip của mình tại Việt Nam thay vì ở Ấn Độ là vì thủ
tục ở Việt Nam giải quyết nhanh hơn.
* Yếu tố con người của nước nhận đầu tư : Lao động nhiều và giá rẻ, có tinh
thần học hỏi, chăm chỉ làm việc, tiến bộ nhanh.. là những điểm hấp dẫn đối với
nhà đầu tư. Tác phong làm việc, trình độ quản lý, ý thức con người trong công
việc luôn được các nhà đầu tư quan tâm đúng mực để phát triển doanh nghiệp
lâu dài và bền vững. Chú trọng phát triển chất lượng lao động là nhiệm vụ
chính để nâng cao khả năng nhận được các dự án đầu tư mới với số vốn cao
hơn.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
16
Ngoài ra, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài còn chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố khác nhau: hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế, bảo vệ quyền
sở hữu ....
Vì vậy, để hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn ra một
cách thuận lợi thì chúng ta cần xem xét, đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân
tố trên trong mối quan hệ biện chứng nhằm tăng sức hấp dẫn của môi trường
đầu tư trong nước.
1.2.3 Kinh nghiệm thu hút vốn FDI từ các vùng miền khác
1.2.3.1 Kinh nghiệm thu hút vốn FDI của các vùng khác.
* Thu hút FDI vào vùng đồng bằng sông Cửu Long
Năm 2009, tổng vốn đầu tư FDI của vùng chiếm chưa quá 10% tổng
vốn FDI cả nước. Ông Bùi Quốc Trung, Cục phó Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ
Kế hoạch- Đầu tư) nói: “Phải thừa nhận rằng, khâu phối hợp trong hoạt động
xúc tiến đầu tư từ Bộ, ngành Trung ương đến địa phương thời gian qua còn
hạn chế. Thu hút đầu tư nước ngoài rất quan trọng cho việc phát triển kinh tế -
xã hội của từng địa phương, nhưng nguồn vốn FDI chảy vào khu vực ĐBSCL
rất thấp. Chỉ một vài địa phương như Long An, TP Cần Thơ, Kiên Giang thu
hút nguồn vốn FDI khá, các địa phương còn lại rất thấp. Hoạt động xúc tiến
chưa thật sự nổi bật và chưa hấp dẫn nhà đầu tư”.
Được biết khu vực đồng bằng sông Cửu Long đã thành lập Câu lạc bộ
xúc tiến đầu tư, tuy nhiên hoạt động thực chất lại là “mỗi nơi mỗi cảnh’’
không có sự gắn kết giữa các địa phương. Cơ sở hạ tầng còn yếu kém, nguồn
nhân lực chủ yếu là chất lượng thấp. Các địa phương hoạt động không có sự
liên kết chặt chẽ, mệnh ai người ấy làm, làm theo phong trào….
Tự nhìn nhận thấy những khó khăn này, vùng đồng bằng sông Cửu
Long đã thự hiện liên kết vùng để xúc tiến đầu tư, tạo các kênh thông tin
chung về môi trường đầu tư vùng, tạo hạ tầng giao thông chung cho cả vùng.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
17
Từ đó, thống nhất các chương trình hợp tác xúc tiến về Thương mại - Du lịch
và Đầu tư năm 2010 và bàn thảo hợp tác thành lập một công ty cổ phần tiêu
thụ và phân phối sản phẩm nông nghiệp của ĐBSCL.
* Thu hút vốn FDI vào khu vực Bắc Trung Bộ
Khu vực này có hai thế mạnh lớn, đó là kết cấu hạ tầng và nguồn nhân
lực – các yếu tố cơ bản đối với mọi nhà đầu tư. Về hạ tầng cơ sở, giao thông
của cả 6 tỉnh Bắc Trung Bộ đều rất thuận tiện, cả về đường bộ, đường sắt,
đường biển và hàng không. Khu vực này có 6 tỉnh, thì 3 tỉnh có sân bay.
Những cảng biển nước sâu ở khu vực này cũng rất thuận lợi cho tàu có trọng
tải lớn vào. Một thuận lợi nữa là, khu vực có tới 5 khu kinh tế ven biển, 3 khu
kinh tế cửa khẩu và đã thu hút được khá nhiều dự án lớn... Những dự án trọng
điểm này sẽ tạo động lực, tạo sức lan tỏa lớn trong thu hút và phát triển công
nghiệp phụ trợ cho toàn vùng.
Bắc Trung Bộ cũng là khu vực có nguồn nhân lực dồi dào, đặc biệt là tỷ
lệ lao động qua đào tạo rất lớn, với khoảng 3/6 triệu lao động đã qua đào tạo.
Đây là điểm rất thuận lợi để Bắc Trung Bộ thu hút đầu tư.
Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính
đến nay, toàn khu vực có 243 dự án FDI, với tổng vốn đăng ký khoảng 19,9 tỷ
USD, chiếm gần 10% vốn đăng ký FDI của cả nước. Theo quan điểm của một
số người thì con số này có thể còn hạn chế, nhưng quan điểm của tôi là, giờ
đây, chúng ta không chạy đua theo số lượng nữa, mà phải nâng cao chất lượng
vốn FDI. Những nhà đầu tư đầu tư vào những lĩnh vực mà chúng ta ưu tiên thu
hút thì sẽ rất được hoan nghênh.
Khu vực Bắc Trung Bộ có tiềm năng phát triển công nghiệp nặng và du
lịch. Đó là hai lĩnh vực sẽ được ưu tiên thu hút đầu tư ở đây. Cảng biển nước
sâu và những bờ biển trải dài, suốt từ Sầm Sơn, tới Thiên Cầm, Lăng Cô… là
những lợi thế rất lớn để khu vực này thu hút đầu tư.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
18
Bắc Trung Bộ có một loạt khu kinh tế lớn, như Nghi Sơn, Vũng Áng,
Chân Mây…, đang triển khai tốt. Chúng tôi mong muốn đẩy mạnh thu hút đầu
tư vào các khu kinh tế này. Đầu tư vào đây, các nhà đầu tư sẽ được tiếp cận đất
đai thuận lợi hơn, được hưởng các chính sách ưu đãi cao nhất theo pháp luật
hiện hành. Việc các địa phương tích cực cải cách thủ tục hành chính, áp dụng
cơ chế một cửa… cũng sẽ tạo thuận lợi lớn cho các nhà đầu tư.
Không riêng gì với khu vực Bắc Trung Bộ, mà với các vùng kinh tế
trọng điểm khác cũng vậy, chủ trương của Đảng, Nhà nước là tập trung đẩy
mạnh liên kết vùng, để đảm bảo phân công lao động, phân công chức năng tốt
hơn và các địa phương sẽ hợp tác, bổ trợ nguồn lực cho nhau, thay vì cạnh
tranh không lành mạnh, triệt tiêu nguồn lực của nhau. Kêu gọi đầu tư một cách
có định hướng, có chủ định và phải tạo được các cụm ngành nghề tập trung.
Tập trung thành một cụm sẽ tạo hiệu ứng tốt, tiếp thị dễ hơn, xây dựng thương
hiệu cũng dễ hơn. Khu vực Bắc Trung Bộ, có thể hợp tác phát triển du lịch rất
thuận lợi. Không chỉ có bờ biển đẹp, khu vực này còn có hệ thống giao thông
liên kết vùng rất thuận lợi, trải dọc cả 6 tỉnh, là một thứ liên kết tự nhiên mà
không phải khu vực nào cũng có được. Nếu các tỉnh hợp tác phát triển tour,
tuyến, xây dựng cơ sở vật chất du lịch, sản phẩm du lịch…, thì sẽ thu hút được
các nhà đầu tư vào đây.
Chủ trương trong giai đoạn tới là sẽ xem xét lại việc phân cấp trong đầu
tư. Cònvới cơ chế hiện tại, vì lợi íchcục bộ của tỉnh, vì tư duy nhiệm kỳ, cộng
thêm bệnh thành tích…, sẽ không tránh khỏi chuyện các địa phương cạnh
tranh lẫn nhau, thậm chí không cẩn thận sẽ dẫn tới triệt tiêu lẫn nhau. Nếu các
địa phương cứ cạnh tranh nhau theo kiểu đua nhau hạ giá, miễn giảm phí, tăng
ưu đãi…, thì rất nguy hiểm. Điều quan trọng là cán bộ địa phương phải nâng
cao được nhận thức về vấn đề này. Chính sách trong một vùng phải đồng bộ,
đó là vì lợi ích của địa phương và lợi ích của quốc gia.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
19
1.2.3.2 Bài học kinh nghiệm cho vùng ĐBSH
* Thực hiện liên kế vùng để thu hút vốn FDI
Thực hiện liên kết vùng để tận dụng các lợi thế chung của vùng. Gắn kết
cơ sở hạ tầng, các chương trình xúc tiến, quảng bá đầu tư, có sự đồng bộ trong
việc tạo môi trường đầu tư rộng lớn, thu hút nhà đầu tư. Vùng đồng bằng sông
hồng cũng có những đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tương đồng
với vùng đồng bằng sông Cửu Long, chính vì vậy mà đây là một bài học đáng
chú ý để học tập và áp dụng đối với các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng.
* Xác định rõ lợi thế vùng, đoàn kết hợp tác cùng phát triển
Khu vực Bắc Trung Bộ đã có những nghiên cứu, nhận xét đánh giá đúng
về tiềm năng kinh tế, điều kiện tự nhiên của vùng và của các tỉnh thành viên,
từ đó xây dựng kế hoạch thu hút vốn FDI và phát triển kinh tế ccho cả vùng.
Vùng đồng bằng sông Hồng bao gồm 11 tỉnh thành phố, với những tiềm năng
lợi thế khác nhau, việc hợp tác, cùng nghiên cứu, đưa ra chiến lược kế hoạch
cho phát triển kinh tế từng địa phương và kinh tế vùng là điều quan trọng và
cần thiết, việc liên kết để tận dụng phát huy thế mạnh vùng sẽ góp phần thúc
đẩy thu hút vốn FDI vào các tỉnh cũng như toàn vùng.
Từ lý thuyết tới thực tiễn, những bài học kinh nghiệm nhìn thấy được
đã cho chúng ta sự hiểu biết nhất định về tầm quan trọng của FDI đối với phát
triển kinh tế đất nước nói chung và kinh tế đia phương nói riêng. Cần phải có
những định hướng, kế hoạch, chiến lược, mục tiêu rõ ràng để thu hút vốn FDI
vào trong nước, tận dụng nguồn lực từ bên ngoài để có thể phát huy tiềm năng
lợi thế của chúng ta, thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội, đưa đất nước ngày một
văn minh giàu đẹp hơn.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
20
Chương 2
TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG TRONG THỜI GIAN QUA
2.1 Vài nét về khu vực đồng bằng sông Hồng
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Đồng bằng sông Hồng gồm 11 tỉnh, thành phố gồm Hà Nội, Hải Phòng,
Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Thái Bình, Hà
Nam, Nam Ðịnh, Ninh Bình. Diện tích 14 860 km² chiếm 4,5% diện tích cả
nước. Bao gồm đồng bằng châu thổ sông Hồng và dải đất trung du miền núi
Bắc Bộ.
Phía Bắc và Tây tiếp giáp với Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Phía Nam giáp với Bắc Trung Bộ
Phía Đông giáp với Biển Đông ( vịnh Bắc Bộ)
Vùng đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) có vị trí địa lý thuận lợi cho giao
thương với các khu vực khác, và các nước trên thế giới. Đồng bằng sông
Hồng có tiềm năng to lớn và nhiều lợi thế vượt trội so với nhiều vùng kinh tế
khác; có vị trí rất thuận lợi cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Đồng
bằng sông Hồng với ưu thế có thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hóa và là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của cả nước. Đồng bằng sông Hồng còn
có vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ với 7 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, bao gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên,
Vĩnh Phúc, Bắc Ninh. Đây cũng là vùng kinh tế năng động của cả nước.
* Dân số
Vùng ĐBSH là vùng có dân số đông nhất cả nước khoảng 19,9 triệu
người, diện tích khoảng 21,1 triệu km2 với mật độ dân số trung bình 949
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
21
người/m2 gấp 3,7 lần so với mật độ trung bình của cả nước. Với khoảng 10
triệu lao động, áp lực từ các vấn đề xã hội như nhà ở, việc làm, tệ nạn xã hội
là không hề nhỏ, đòi hỏi phải có giải pháp đồng bộ triệt để và lâu dài để giải
quyết công ăn việc làm cũng như các vấn đề xã hội cho vùng.
Bảng 2.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2011 phân theo vùng.
Chỉ tiêu
Dân số trung
bình (Nghìn
người)
Diện
tích
(Km2)
Mật độ dân
số
(Người/km2)
CẢ NƯỚC 87840,0 330957,6 265
Đồng bằng sông Hồng 19999,3 21068,1 949
1 Hà Nội 6699,6 3328,9 2013
2 Vĩnh Phúc 1014,6 1236,5 821
3 Bắc Ninh 1060,3 822,7 1289
4 Quảng Ninh 1163,7 6102,4 191
5 Hải Dương 1718,9 1656,0 1038
6 Hải Phòng 1878,5 1523,4 1233
7 Hưng Yên 1150,4 926,0 1242
8 Thái Bình 1786,0 1570,0 1138
9 Hà Nam 786,9 860,5 914
10 Nam Định 1833,5 1651,4 1110
11 Ninh Bình 906,9 1390,3 652
Trung du và miền núi phía Bắc 11290,5 95264,4 119
Bắc Trung Bộ và Duyên hải 19046,5 95838,0 199
Tây Nguyên 5282,0 54641,0 97
Đông Nam Bộ 14890,8 23597,9 631
Nguồn : Tổng cục thống kê 2012
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
22
Tuy nhiên những đặc điểm về dân số của vùng ÐBSH cũng là một
trong những thế mạnh vủa vùng. Vùng ĐBSH là vùng có nguồn nhân lực lớn,
trình độ dân trí cao, tập trung đội ngũ trí thức giỏi, nhân dân có truyền thống
lao động cần cù và sáng tạo. Vùng đã tập trung khoảng 26% số cán bộ có
trình độ cao đẳng và đại học, 72% số cán bộ có trình độ trên đại học, chiếm
23,6% lực lượng lao động kỹ thuật của cả nước. Có gần 100 trường cao đẳng,
đại học, 70 trường trung học chuyên nghiệp, 60 trường công nhân kỹ thuật và
40 trường dạy nghề; hàng trăm viện nghiên cứu chuyên ngành, trong đó có
nhiều viện đầu ngành, hơn 20 bệnh viện đầu ngành, là một trong ba trung tâm
y tế chuyên sâu của cả nước; 100% số tỉnh, thành phố đã hoàn thành phổ cập
tiểu học và trung học cơ sở đúng độ tuổi quy định. Thực tế cho thấy, vùng
ÐBSH dẫn đầu các vùng trong cả nước về số lượng, chất lượng nguồn nhân
lực và khả năng nghiên cứu triển khai khoa học, công nghệ, giáo dục, đào tạo,
chăm sóc sức khỏe nhân dân.
* Tài nguyên thiên nhiên:
Tài nguyên thiên nhiên của vùng khá đa dạng, đặc biệt là đất phù sa
sông Hồng. Đồng bằng sông Hồng là nơi có nhiều khả năng để sản xuất lương
thực, thực phẩm. Trên thực tế, đây là vựa lúa lớn thứ hai của cả nước, sau
Ðồng bằng sông Cửu Long. Số đất đai sử dụng cho nông nghiệp là trên 70
vạn ha, chiếm 56% tổng diện tích tự nhiên của vùng, trong đó 70% đất có độ
phì từ trung bình trở lên. Ngoài số đất đai phục vụ nông nghiệp và các mục
đích khác, số diện tích đất chưa được sử dụng vẫn còn hơn 2 vạn ha.
Ở đây có các vùng sinh thái đa dạng, có cả đồng bằng, trung du và
miền núi; có đồng ruộng màu mỡ với đồng bằng châu thổ sông Hồng. Những
vùng sinh thái phong phú như vậy là điều kiện cơ bản để phát triển nền sản
xuất hàng hóa nông - lâm - ngư nghiệp toàn diện. Nhờ đó, ÐBSH được mệnh
danh là vựa lúa; hằng năm, tổng sản lượng lương thực có hạt, thực phẩm và
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
23
nhiều loại nông sản khác đứng thứ hai của cả nước (sau đồng bằng sông Cửu
Long); đã góp phần quan trọng vào việc bảo đảm an ninh lương thực và hàng
hóa nông sản xuất khẩu. Trong vùng có một số tài nguyên khoáng sản với trữ
lượng rất lớn như: than đá chiếm 98%, cao lanh chiếm 40%, đá vôi chiếm
25% so với tổng trữ lượng của cả nước.
* Các thế mạnh khác của vùng
Thế mạnh về giao thông: ÐBSH giữ vai trò cửa ngõ phía bắc của Tổ
quốc; hệ thống giao thông hiện có như: mạng lưới đường bộ, đường sông,
đường biển, đường hàng không, đường sắt, cảng biển Hải Phòng, cảng hàng
không quốc tế sân bay Nội Bài (Hà Nội)... là những đầu mối nối liền giữa
ÐBSH với các vùng kinh tế trong nước và mở rộng quan hệ giao lưu với các
nước trong khu vực và thế giới. Ðịa bàn ÐBSH lại "cận kề" với nước bạn
Trung Quốc (thị trường to lớn của cả thế giới) và "cách không xa" các nước
vùng Ðông - Bắc Á.
Thế mạnh về du lịch: Vùng ÐBSH còn có tiềm lực lớn để phát triển
mạnh ngành kinh tế du lịch. Phía đông vùng giáp vịnh Bắc Bộ, tổng chiều dài
bờ biển 620 km, có tài nguyên du lịch biển đặc sắc với nhiều bãi biển đẹp,
cảnh quan nổi tiếng. Đặc biệt, có quần thể du lịch Hạ Long đã được xếp hạng
vào danh mục di sản thiên nhiên thế giới. Trong vùng có động Hương Tích,
được mệnh danh "thiên nam đệ nhất động", Ao Vua, Suối Hai, Tam Cốc, Bích
Ðộng, Côn Sơn, Phố Hiến,... Có hơn 1.700 di tích lịch sử - văn hóa được xếp
hạng, chiếm 70% số di tích của cả nước. Ðó là những cơ sở để phát triển kinh
tế du lịch đa dạng, phong phú, tạo sức hấp dẫn thu hút ngày càng nhiều du
khách trong nước, ngoài nước đến tham quan.
Thế mạnh về kinh tế biển: Trong điều kiện mở cửa nền kinh tế, thế
mạnh về kinh tế biển của vùng Đồng bằng sông Hồng sẽ càng được phát huy.
Vùng biển Quảng Ninh là một vùng biển rất giàu tiềm năng, một vùng đang
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
24
phát triển năng động cùng với sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ. Ở đây đang phát triển mạnh ngành đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, nhất
là đánh bắt xa bờ. Du lịch biển - đảo đang đóng góp đáng kể vào cơ cấu kinh
tế, với quần thể du lịch Hạ Long đã được xếp hạng vào danh mục di sản thiên
nhiên thế giới. Cảng Cái Lân (một cảng nước sâu) đang được xây dựng và
nâng cấp, tạo đà cho sự hình thành khu công nghiệp Cái Lân…
2.2 Tình hình thu hút vốn FDI vào các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng
2.2.1 Tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam thời gian qua
Trong giai đoạn đầu mở cửa, ĐTNN là giải pháp hữu hiệu góp phần
đưa Việt Nam ra khỏi tình thế khó khăn của tình trạng bị bao vây, cấm vận;
khẳng định xu thế mở cửa và quan điểm “Việt Nam muốn là bạn của các nước
trong cộng đồng thế giới”. Trong các giai đoạn tiếp theo, ĐTNN là nguồn vốn
bổ sung quan trọng trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, góp phần đáng kể thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ,
khai thông thị trường quốc tế, gia tăng kim ngạch xuất khẩu, cải thiện cán cân
thanh toán quốc tế, đóng góp ngân sách nhà nước, phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao và tạo thêm việc làm.
Trong bối cảnh nguồn vốn đầu tư gián tiếp không còn ổn định do tình
hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, ODA có xu hướng giảm dần do Việt
Nam tham gia vào hàng ngũ nước có thu nhập trung bình, nguồn vốn trong
nước còn hạn chế, thì ĐTNN càng trở thành là nguồn lực quan trọng cho mục
tiêu phục hồi và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thời gian vừa qua, chịu ảnh hưởng nhiều bởi khủng hoảng kinh tế toàn
cầu, sau mức đỉnh năm 2008 thì vốn FDI đăng kí đầu tư vào Việt Nam liên
tục giảm. Đã có những dấu hiệu phục hồi đà tăng của vốn đăng ký, tuy nhiên
vẫn chưa rõ rệt, và còn rất chậm. Sau đây là chi tiết tình hình thu hút vốn FDI
vào Việt Namgiai đoạn từ năm 2006 đến năm 2012
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
25
Bảng 2.2. Biểu vốn FDI đăng ký giai đoạn 2006- 2012
Đơn vị tính : Tỷ USD
Chỉ tiêu
Thời kỳ 2006-2010
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Vốn đăng ký 12,004 21,348 71,726 23,107 19,886 15,618 12,318
Nguồn : Cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và đầu tư 2012
Vốn ĐTNN đăng ký gia tăng nhanh tróng trong giai đoạn 2006 – 2008,
từ 12 tỷ USD năm 2006 đạt mức kỷ lục 71,7 tỷ USD trong năm 2008.
Giai đoạn từ 2008 đến 2011 vốn FDI đăng ký giảm mạnh. Năm 2008
tổng vốn đăng ký lên tới 71,7 tỷ USD, năm 2009 giảm xuống còn 23,1 tỷ
USD; năm 2010 vốn đăng ký gần 20 tỷ USD; năm 2011 tổng vốn đăng ký đat
15,6 tỷ USD; năm 2012 đạt 12,318 tỷ USD.
Một số nguyên nhân suy giảm vốn đăng ký:
Suy thoái kinh tế toàn cầu tác động trực tiếp đến những nước đầu tư sang
Việt Nam. Đã có một số nhận định về đà phục hồi của nguồn vốn đầu tư toàn
cầu nhưng thực tế đà phục hồi rất chậm, tình hình ĐTNN nói chung vẫn suy
giảm. Các tập đoàn có xu hướng hạn chế đầu tư ra ngoài để tập trung khắc phục
khó khăn, hạn chế đầu tư mới và tập trung thực hiện các dự án đã cam kết.
Những khó khăn của nội tại nền kinh tế: cơ sở hạ tầng còn yếu kém,
nguồn nhân lực qua đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu, công nghiệp hỗ trợ
chưa phát triển. Hiện nay, Việt Nam đang tập trung nâng cao chất lượng nguồn
vốn FDI. Do đó, trong ngắn hạn, vốn đăng ký có thể suy giảm. Nhưng về dài
hạn, khi chất lượng nguồn vốn ĐTNN được cải thiện, Việt Nam sẽ thu hút
được nhiều nguồn vốn đầu tư hơn. Bên cạnh đó, còn có sự cạnh tranh trong thu
hút FDI của một số quốc gia trong khu vực như Indonesia, Thái Lan.
* Vốn thực hiện
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
26
Do tác động của cuộc suy thoái toàn cầu và khủng hoảng nợ công tại
một số quốc gia và khu vực trên thế giới, cùng những yếu kém trong nội tại
nền kinh tế, một số nguồn lực có tính cạnh tranh giảm dần (tài nguyên, lao
động...) nên dòng FDI đã giảm sút mạnh từ 2009 đến nay. Năm 2008 vốn
đăng ký 71,7 tỷ USD, vốn thực hiện 11,5 tỷ USD; năm 2009 vốn thực hiện
đạt 10 tỷ USD; năm 2010 vốn thực hiện 11 tỷ; năm 2011 mặc dù vốn đăng ký
đạt 15,6 tỷ USD vốn thực hiện vẫn đạt 10,6 tỷ USD.
Bảng 2.3 Biểu vốn FDI thực hiện giai đoạn 2006 – 2012
Chỉ tiêu
Thời kỳ 2006-2010
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Vốn thực hiện (triệu
USD)
4.10
0
8.03
4
11.50
0
10.00
0
11.00
0
11.00
0
8.40
0
Nguồn : Cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và đầu tư 2012
+ Khoảng cách giữa vốn đăng ký và vốn thực hiện được thu hẹp qua
các năm: Tỷ lệ vốn thực hiện/vốn đăng ký năm 2008 là 16%; tỷ lệ này tăng
lên 43% vào năm 2009; 55% vào năm 2010 và năm 2011 là 71%).
* Vốn tăng thêm
+ Vốn tăng thêm có xu hướng tăng, việc đầu tư mở rộng ủa các nhà đầu
tư hiên hữu thể hiện niềm tin của các nhà đầu tư nước ngoài vào môi trường
đầu tư kinh doanh của Việt Nam: năm 2010 tổng vốn đăng ký gần 20 tỷ,
trong đó vốn tăng thêm là 1,9 tỷ USD; năm 2011 tổng vốn đăng ký là 15,58
tỷ, trong đó vốn tăng thêm lên đến 3,1 tỷ USD; 5 tháng đầu năm vốn đăng ký
là 5,32, vốn tăng thêm đạt 1,2 tỷ USD:
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
27
Bảng 2.4 Biểu vốn FDI tăng thêm giai đoạn 2006 – 2012
Đơn vị : Tỷ USD
Chỉ tiêu
Thời kỳ 2006-2010
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Vốn đăng ký
cấp mới 9,096 18,718 66,5 17,236 17,919 12,258 4,124
Vốn tăng
thêm 2,906 2,629 5,226 5,871 1,967 3,36 1,205
Nguồn : Cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và đầu tư 2012
* Cơ cấu đầu tư phân theo ngành
Công nghiệp và xây dựng luôn duy trì ở mức cao: năm 2007, tỷ trọng
công nghiệp và xây dựng đạt 70,8%; năm 2008 đạt 54,5%; năm 2009, do
một số dự án trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản và kinh doanh ăn uống
được cấp phép nên tỷ trọng công nghiệp và xây dựng có giảm đạt 22,3%. Tuy
nhiên, ngành công nghiệp và xây dựng tăng trở lại ngay năm 2010, đạt 54,1%
và tăng mạnh vào năm 2011 đạt 75,1%.
Thu hút đầu tư nước ngoài vào ngành dịch vụ thấp hơn ngành công
nghiệp và xây dựng; cụ thể : tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm 28,8% vào năm
2007; 44,2% vào năm 2008; 2009 tăng lên đạt 77,1%; năm 2010 đạt 45,7% và
giảm mạnh vào năm 2011 chỉ đạt 24%.
Trong khi đó, thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông, lâm, thủy
sản còn kém; trong khoảng năm 2007 đến 2011, tỷ trọng lĩnh vực này trong
tổng vốn FDI đăng ký cấp mới và tăng vốn vào Việt Namchỉ đạt 0.2% đến
0,9%
+ Tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực có sự chuyển dịch theo hướng tích cực,
lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo tăng: năm 2010 là 30,1%, năm 2011 là
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
28
48,5%; năm 2012 là 62,3% , trong khi lĩnh vực kinh doanh bất động sản có xu
hướng giảm: năm 2010 tỷ trọng là 34,3%; năm 2011 tỷ trọng chỉ có 5,8%.
+ Sự xuất hiện và tham gia của một số tập đoàn công nghệ lớn trên thế
giới: Samsung, Nokia,... hình thành ban đầu mô hình Khu vực tập trung cho
ngành công nghiệp điện – điện tử của VN tại Bắc Ninh.
+ Làn sóng đầu tư thứ ba của các DN NHật Bản sang VN; đặc biệt là
sự quan tâm tới chủ trương thành lập 02 Khu Công nghiệp tập trung, chuyên
sâu dành cho các DN nhỏ và vừa của Nhật Bản.......
Mặc dù ĐTNN đã đạt được những kết quả quan trọng nêu trên, song
việc thu hút ĐTNN thời gian qua chưa đạt được một số mục tiêu như kỳ vọng.
Đó là tỷ lệ dự án sử dụng công nghệ cao còn thấp, chưa thu hút được công
nghệ nguồn, tỷ lệ việc làm mới chưa cao. Tình trạng cấp Giấy chứng nhận
đầu tư không phù hợp với quy hoạch; chưa quan tâm đầy đủ đến vấn đề an
ninh quốc gia; chưa chú ý đến hiệu quả sử dụng tài nguyên đất đai, khoáng
sản... còn diễn ra ở nhiều địa phương. Nhiều dự án chưa được thẩm tra, xem
xét kỹ các khía cạnh công nghệ, lao động, môi trường, lao động... dẫn đến
chất lượng dự án chưa cao. Những hạn chế vốn có của hoạt động đầu tư tư
nhân như chuyển giá; không đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao
động về giờ làm việc, tiền lương, phúc lợi, dẫn đến việc đình công, bãi công;
vi phạm pháp luật về môi trường chậm được khắc phục.
Trong bối cảnh quốc tế và trong nước có những diễn biến nhanh và
phức tạp, mang lại không ít những cơ hội và thách thức cho việc thu hút đầu
tư nước ngoài, cần có giải pháp đột phá, có hiệu quả và tính thực thi cao để
cải thiện môi trường đầu tư, tiếp tục thu hút và phát huy tối đa hiệu quả của
nguồn vốn ĐTNN. Sự gia tăng quy mô và chất lượng liên kết kinh tế quốc tế
không những tăng cường nguồn lực phát triển nền kinh tế mà còn là động lực
của việc tiếp tục đổi mới trong nước và giảm thiểu sức ép, rủi ro từ bên ngoài.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
29
Với sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nước, sự điều hành của Chính
phủ và những kinh nghiệm quý báu đã đúc kết được sau 25 năm phát triển,
ĐTNN nói riêng và hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung sẽ tiếp tục đạt được
những thành công và có những đóng góp xứng đáng vào tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự phát triển của đất nước.
2.2.2 Tình hình thu hút vốn FDI vào vùng đồng bằng sông Hồng thời gian qua
Thu hút vốn FDI là một nhiệm vụ quan trọng của vùng đồng bằng sông
Hồng (ĐBSH ) nói riêng cũng như cả nước nói chung. Là một vùng có nhiều
thế mạnh về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, và đặc biệt là thế mạnh con
người, tuy nhiên, bản thân năng lực của vùng thì lại chưa đủ để khai thác
những tiềm năm thế mạnh này, biến chúng thành nguồn lực làm tăng trưởng
kinh tế cho vùng. Vốn FDI như một giải pháp cứu cảnh cho tình trạng thiếu
vốn, thiếu công nghệ, thiếu kinh nghiệm để khai thác lợi thế của vùng.
Tình hình thu hút vốn FDI vào vùng trong thời gian qua cũng đã đạt
được những kết quả đáng kể, đó là kết quả của quá trình không ngừng nâng
cao khả năng cạnh tranh, thực hiện cải cách chính sách công, thúc đẩy xúc
tiến đầu tư, quảng bá kêu gọi các nhà đầu tư; thực hiện các giải pháp để nâng
cao chất lượng điều hành kinh tế, giữ lòng tin của doanh nghiệp, thay đổi môi
trường đầu tư theo hướng tích cực. Ngoài ra còn đề ra những nhiệm vụ mục
tiêu nâng cao tính năng động của lãnh đạo từng tỉnh, đầu tư cơ sở hạ tầng,
nâng cao chất lượng phục vụ doanh nghiệp, đẩy nhanh giải quyết thủ tục hành
chính, rút ngắn thời gian gia nhập thị trường của doanh nghiệp. Tuy vậy ,
những kết quả này vẫn chưa xứng với những gì đã thực hiện để thu hút vốn
FDI,hiệu quả còn chưa cao, còn bộc lộ nhiều hạn chế trong quá trình thu hút
vốn FDI và chưa xứng với tiềm năng lợi thế của vùng.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
30
Bảng 2.5 Bảng lũy kế vốn FDI đăng ký đầu tư vào vùng ĐBSH giai đoạn
2008-2012
Đơn vị tính : Triệu USD
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
Đồng bằng sông Hồng 5336,3 31938,9 38715,6 47443,2 50932,5
Hà Nội 3150,9 19406,9 20354,4 23596,0 24672,5
Vĩnh Phúc 154,3 1978,5 2092,6 2273,6 2302,7
Bắc Ninh 984,4 1916 2362,1 2957,0 3125,4
Quảng Ninh 180,6 1159,1 3770,7 3794,0 4503,8
Hải Dương 366,7 2293,9 2660,6 5286,1 5313,4
Hải Phòng 310,9 4289,8 5110,6 6133,2 7170,3
Hưng Yên 97 775,5 1183,8 1785,2 2003,3
Thái Bình 0 212,8 210,8 254,3 256,7
Hà Nam 30 197,7 206,9 407,5 436,9
Nam Định 22,2 165,8 177,4 209,0 209
Ninh Bình 39,3 701,6 585,2 747,3 938
Nguồn : Cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và đầu tư 2012
Qua bảng ta thấy, giai đoạn từ 2008 tới 2012 , vốn FDI đăng ký
vào vùng ĐBSH liên giữ ở mức khá, đây là một dấu hiệu đáng mừng
khi mà trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, chúng ta vẫn thu hút được
vốn đầu tư tăng thêm để đầu tư phát triển.Cũng như cả nước, FDI vào các
tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng có nhiều biến động. Theo lũy kế hàng năm
thì FDI vào vùng đồng bằng sông Hồng đều tăng, với những mức tăng không
giống nhau. Năm 2008 khi cả nước thu hút tới hơn 71 tỷ usd vốn FDI thì đồng
bằng sông Hồng lại chỉ có hơn 5 tỷ usd, chiếm hơn 7% tổng vốn FDI thu hút
trong năm. Do khủng hoảng kinh tế, và những nguyên nhân chủ quan khác thì
từ năm 2009 tới năm 2012 vốn FDI thu hút vào Việt Nam liên tục giảm. Tuy
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
31
nhiên, năm 2011 vốn FDI thu hút vào vùng đồng bằng sông Hồng lại tăng
27% so với năm 2010, từ 6.8 tỷ usd tăng lên 8,7 tỷ usd. Năm 2011 vùng đồng
bằng sông Hồng dẫn đầu cả nước về thu hút vốn FDI với hơn 8,7 tỷ usd vốn
đăng ký.
Năm 2008, thời điểm 2 năm sau khi Việt Nam chính thức ra nhập
WTO, và đang là nền kinh tế có tốc độ phát triển nhanh hàng đầu thế giới, với
khoảng trên 8%, Việt Nam có thị trường năng động, lao động giá rẻ, tài
nguyên phong phú… tất cả đã gây một sức hút mạnh mẽ đối với các nhà đầu
tư nước ngoài. Năm 2009, trong khi thế giới đang khủng hoảng thì thị trường
bất động sản ở Việt Nam vẫn vô cùng sôi động, các ông chủ vẫn ăn nên làm
ra với cái bong bóng đang to dần. Và 2009 là một năm ghi nhận sự sôi động
của thị trường bất động sản khi mà các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký tới
hơn 22 tỷ usd cho lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Những dấu hiệu xấu của
thị trường bất động sản đã làm cho các nhà đầu tư e rè và đầu tư chậm lại.
Năm 2010 kinh tế thế giới vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi, các nhà đầu tư khó
khăn hơn trong việc quyết định đầu tư. Cũng từ năm này các tỉnh trong vùng
bắt đầu thực hiện xúc tiến đầu tư, tác động của các chương trình này là không
nhỉ khi năm 2011 FDI vào vùng tang rất mạnh. Tuy nhiên tác động của các
chương trình xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại của các địa phương là vẫn
còn nhiều hạn chế. Sự hạn chế đó được thể hiện rõ hơn trong những số liệu
chi tiết sau đây.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
32
Bảng 2.6. Bảng chi tiết vốn FDI đăng ký vào các tỉnh vùng đồng bằng
sông Hồng giai đoạn 2008 – 2012.
Đơn vị tính : Triệu USD
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
Đồng bằng sông Hồng 5336,3 8133,3 6776,7 8727,6 3489,3
Hà Nội 3150,9 1625 947,5 3241,6 1076,5
Vĩnh Phúc 154,3 824,2 114,1 181 29,1
Bắc Ninh 984,4 931,6 446,1 594,9 168,4
Quảng Ninh 180,6 978,5 2611,6 23,3 709,8
Hải Dương 366,7 927,2 366,7 2625,5 27,3
Hải Phòng 310,9 978,9 820,8 1022,6 1037,1
Hưng Yên 97 678,5 408,3 601,4 218,1
Thái Bình 0 212,8 2 43,5 2,4
Hà Nam 30 167,7 9,2 200,6 29,4
Nam Định 22,2 143,6 11,6 31,6 0
Ninh Bình 39,3 662,3 116,4 162,1 190,7
Nguồn : Cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và đầu tư 2012
Từ bảng chi tiết vốn FDI đăng kí từng năm , cho ta thấy được sự
biến động không đều của vốn FDI vào vùng ĐBSH, trong khi cả nước
có xu hướng giảm thì vốn FDI vào vùng lại biến đ ộng không theo xu
hướng của cả nước. Sau khi đạt đỉnh vào năm 2008 là hơn 71 tỷ usd thì
FDI vào Việt Nam có xu hướng giảm và đã giảm liên tục, tuy nhiên FDI
vào vùng ĐBSH thì lại tăng giảm thất thường.
Thành phố Hà Nội và các tỉnh Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Phòng luôn là
những điểm đến quen thuộc và hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước
ngoài. Thái Bình, Ninh Bình, Nam Định vẫn không có gì thay đổi về số
dự án đăng ký đầu tư, vẫn là những tỉnh có số dự án mới thấp nhất có
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
33
năm không có dự án nào, như tỉnh Thái Bình năm 2008 và 2010, Nình
Bình năm 2011, Nam Định năm 2012. Tổng quát có thể thấy rằng phân
bố dự án FDI toàn vùng là không đồng đều, các tỉnh phía bắc và tây bắc
Hà Nội luôn là những tỉnh có số dự án FDI nhiều nhất. Điều này cũng
dễ hiểu bởi các tỉnh phía nam Hà Nội chủ yếu là phát triển nông
nghiệp, rất ít công nghiệp. Phân bổ vốn vào các tỉnh trong vùng không
đồng đều, và mỗi năm đều có thay đổi. Thành phố Hà Nội luôn là địa
chỉ quen thuộc đối với các nhà đầu tư nước ngoài, khi mà thành phố
luôn thu hút được khoảng 1 tỷ đô mỗi năm. Năm 2010 thành phố thu
hút được thấp nhất trong suất giai đoạn, mức vốn đăng ký chỉ có 947,5
triệu usd. Cũng trong năm này thì Thái Bình, một trong số những tỉnh
thu hút được ít vốn FDI nhất vùng đồng bằng sông Hồng còn bị giảm
vốn đầu tư, có thể là do doanh nghiệp giải thể, hoặc chủ đầu tư rút vốn,
vì lý do nào đi chăng nữa thì đây là một tin buồn cho đầu tư Thái Bình
năm 2010. Các tỉnh thu hút được nhiều vốn đầu tư nhất vẫn là những
cái tên quen thuộc Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải
Dương. Có thể dễ dàng nhận thấy, đây là những tỉnh có cơ chế thu hút
đầu tư thông thoáng, môi trường đầu tư tốt, thực hiện xúc tiến đầu tư
rộng rãi, quảng bá có hiệu quả. Nguyên nhân nữa là những tỉnh này có
lợi thế về vị trí địa lý khi là cửa ngõ của vùng, như Quảng Ninh, Hải
Phòng là có cảng biển, đặc biệt Quảng Ninh có khoáng sản với trữ
lượng lớn. Ngoài ra thì Bắc Ninh và Vĩnh Phúc, Hải Dương là các tỉnh
nằm tiếp giáp ngay với Hà Nội, thuộc vùng quy hoạch Thủ đô, vùng
kinh tế trọng điểm phía bắc, phát triển những sản phẩm tiêu dùng, chế
tạo máy… cung cấp cho thị trường Hà Nội, và khu vực. Các tỉnh này
tuy nằm ở vùng đồng bằng sông Hồng, nhưng nông nghiệp lại không
phát triển được như những tỉnh phía đông và nam Hà Nội như Nam
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
34
Định, Ninh Bình, Hà Nam. Các lợi thế về vị trí địa lý, tiềm năng con
người đều được các tỉnh này khai thác tốt, ví dụ như Vĩnh Phúc không
hề có tài nguyên thiên nhiên với trữ lượng đáng kể, tuy nhiên lại luôn
thu hút được số lượng vốn đầu tư nước ngoài cao, đó là vì vị trí tiếp
giáp Hà Nội, môi trường đầu tư tốt.
Các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình thu hút vố n
FDI được rất ít, không những không gia tăng, có những năm còn không
thu hút thêm được đồng nào, thậm chí còn sụt giảm. Nguyên nhân là do
xuất phát từ nội tại các tỉnh này, những tỉnh này được xem là những
tỉnh có sản lượng nông nghiệp lớn nhất vùng, nhưng nông nghiệp vẫn
luân là lĩnh vực thu hút ít vốn đầu tư nhất cả nước, thu hút vốn đầu tư
vào nông nghiệp đang là một vấn đề nan giải của các cấp bộ ngành. Tuy
nhiên, Các tỉnh này cũng cần xem xét lại cơ chế, chính sách thu hút đầu
tư, kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế để thu hút được nhiều vốn đầu
tư hơn, tận dụng được nguồn lực từ bên ngoài để phát triển kinh tế địa
phương. Nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng này là do kế hoạch phát
triển kinh tế, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, và những thay
đổi trong chính sách thu hút nhà đầu tư nước ngoài của vùng đã có biến
chuyển tích cực. Có các hoạt động như tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện quảng
bá thương mại tại Mỹ, Hà Nội nới lỏng chính sách đất đai, Bắc Ninh
thực hiện chiến lược thu hút vốn FDI vào các ngành công nghệ cao…
Tuy nhiên vì tác động xấu từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu, và những
chính sách này là không có sự tính toán dài hơi, chính vì vậy mà đà
tăng đã không giữ được. Dẫn tới sự sụt giảm rõ rệt, từ năm 2011 vốn
đăng ký là hơn 8,7 tỷ usd giảm xuống hơn 3,4 tỷ usd vào năm 2012,
mức giảm là hơn 69 %. Số vốn giảm, đi theo đó là số dự án đầu tư mới
cũng giảm theo, chúng ta có bảng số liệu chi tiết sau :
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
35
Bảng 2.7. Bảng chi tiết số dự án FDI đầu tư vào vùng ĐBSH giai đoạn
2008 – 2012
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
Tổng số dự án 382 2272 582 446 254
Tổng số vốn(triệu USD) 5336,3 8133,3 6776,7 8727,6 3489,3
Nguồn : Cục Đầu Tư Nước Ngoài – Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư năm 2012
Số dự án đăng ký mới vào vùng cũng từ đó mà tăng theo, bùng nổ
là giai đoạn 2008-2009, với số dự án mới lên tới 2272 dự án, chiếm
25% số dự án FDI vào cả nước. Sau giai đoạn bùng nổ, số dự án đăng
ký mới đã giảm đi rõ rệt, từ hàng nghìn dự án chỉ còn vài trăm dự án.
Có thể nói việc không có thêm dự án đăng ký đầu tư là một thất bại của
các chương trình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Vĩnh phúc đang
tích cực cải thiện môi trường đầu tư, Hà Nội tích cực cải thiện chất
lượng các dịch vụ phục vụ nhà đầu tư…. Tuy nhiên môi trường đầu tư
các tỉnh trong vùng giai đoạn vừa qua là không có sự cải cách đột phá,
cộng thêm tác động của khủng hoảng toàn cầu sẽ làm cho nhà đầu tư
thận trọng trong đầu tư và lựa chọn kỹ càng hơn địa điểm đầu tư. Tuy là
thách thức nhưng đó cũng là cơ hội để vùng ĐBSH thực hiện chính
sách mới, chuyển mình để có những bước tiến dài trong thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài để phát triển kinh tế địa phương.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
36
Bảng 2.8. Bảng chi tiết vốn đầu tư FDI theo ngành vào vùng ĐBSH giai
đoạn 2008 – 2012.
Đơn vị tính : Triệu USD
T
T Chuyên ngành 2008 2009 2010 2011 2012
1 CN chế biến,chế tạo
2800.
6 761.9
18952.
5
23877.
4
15630.
3
2 KD bat động sản
1152.
6
22898.
6
11561.
2
11215.
5 9038.8
3 Dvụ lưu trú và ăn uống 340.3 2037 2309.6 2390.4
10565.
9
4 Xây dựng 289.6 1733.5 2267.2 2265.6 2431.9
5
SX,pp
điện,khí,nước,đ.hòa 147.4 882.4 570.1 1687.9 1811.8
6
Thông tin và truyền
thông 116.5 697.7 953.9 888.4 953.6
7 Nghệ thuật và giải trí 97.5 583.8 689.4 818 878
8 Vận tải kho bãi 94.6 566.7 633.3 887.2 1845
9
Nông,lâm nghiệp;thủy
sản 71 425.1 616.3 735.5 789.4
10 Khai khoáng 67.8 406.1 3585.5 717.2 769.8
11
Bán buôn,bán lẻ;sửa
chữa 37.4 224.1 320.5 653.2 701.2
12
Tài chính,n.hàng,bảo
hiểm 36.4 218 263.2 197.9 1319.8
13 Cấp nước;xử lý chat thải 30.2 180.7 196.8 278.2 298.6
14 Y tế và trợ giúp XH 19.3 115.3 142.8 275.5 295.7
15 HĐ chuyên môn, KHCN 18.7 111.7 128.6 248.3 266.5
16 Dịch vụ khác 8.5 50.8 475.8 165.2 177.3
17 Giáo dục và đào tạo 5.7 34.2 136.4 104.3 1112
18 Hành chính và dvụ hỗ trợ 1.9 11.2 112.7 43.6 46.8
Tổng số
5336.
3
31938.
9
38715.
6
47443.
2
50932.
5
Nguồn Cục đầu tư nước ngoài – Bộ kế hoạch và đầu tư 2012
Tổng quan FDI theo ngành đang có xu hướng dịch chuyển sang
các ngành tài chính ngân hàng, nghệ thuật, phân phối điện nước, ngành
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
37
khai khoáng có dấu hiệu chậm lại, xử lý chất thải vẫn dậm chân tại
chỗ, bán buôn bán lẻ có xu hướng tang lên…
Qua bảng phân bổ vốn FDI theo ngành chúng ta có thể thấy, FDI vào
lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp luôn ở mức vô cùng thấp; năm 2009 chỉ
chiếm 1.33% tổng vốn đầu tư toàn vùng, đỉnh điểm là năm 2010 nhưng
cũng chỉ chiếm 1,59% tổng vốn đầu tư toàn vùng mà nguyên nhân vốn
đầu tư năm 2010 có nhích lên đó là do sự dịch chuyển vốn FDI theo
nganh, bất động sản đóng băng nên các nhà đầu tư bắt đầu rời bỏ lĩnh
vực này và đầu tư sang lĩnh vực khác., chủ yếu các dự án đầu tư vào
khai khoáng là khai thác than ở Quảng Ninh, theo dự báo thì tới năm
2018 thì than ở Quảng Ninh sẽ hết hoàn toàn, đây có lẽ cũng là lý do
chính mà đầu tư vào khai khoáng có sụt giảm. Ngành công nghiệp chế
tạo cũng vẫn còn nhận được ít vốn đầu tư, nhà nước đang rất quan tâm
tới thu hút vốn vào lĩnh vực này nhằm đẩy nhanh quá trình CNH –
HĐH đất nước. tuy nhiên các nhà đầu tư nước ngoài thì vẫn chưa thực
sự mặn mà với ngành này tại Việt Nam , nguyên nhân chủ yếu là do lao
động Việt Nam tay nghề chưa đủ cao. Biểu hiện là năm 2009 toàn
ngành chỉ thu hút được 761,9 triệu USD, chiếm 2,38% tổng số vốn đăng
ký vào toàn vùng. Vốn đầu tư vào ngành giáo dục và đào tạo cũng thu
hút được rất ít, tới năm 2012 mới có một chút khởi sắc cho vốn FDI vào
ngành, đạt 1112 triệu USD, chiếm 2,15 tổng vốn đăng ký toàn vùng.
Cùng tình trạng khó khăn như ngành giáo dục đào tạo, ngành HĐ
chuyên môn, KHCN nhận được rất ít vốn đầu tư thêm. Số vốn đầu tư
vào ngành chỉ xếp trên ngành dịch vụ khác, và ngành hành chính, năm
2011 khi vốn FDI vào vùng là lớn nhất thì ngành chỉ thu hút được 248,3
triệu USD chỉ chiếm 0,5% vốn đăng ký toàn vùng….
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
38
Để đánh giá sâu hơn tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào
vùng ĐBSH, chúng ta có bảng sau:
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
39
Bảng 2.8. Bảng phân bổ tổng quát vốn FDI theo số dân, diện tích
2008 - 2012
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
Tổng vốn FDI/ số dân
( usd/ người )
266,82 406,68 338,85 436,4 174,47
Tổng vốn FDI/ diện tích
( triệu usd/km2 )
0,283 0,386 0,322 0,414 0,166
Số tiền/dự án
(triệu usd/dự án)
13.969372 11.70889 11.64381 19.56861 13.7374
Nguồn : Cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và đầu tư 2012
Cũng giống như thu nhập bình quân trên đầu người, đánh giá mức
thu nhập của bình quân của mỗi người trong một năm, thì chỉ số tổng
vốn FDI/ số dân thể hiện số vốn FDI mà mỗi người dân đang được đầu
tư trong năm đó. Hay nói cách khác ngoài thu nhập tự kiếm được thì
đây là số tiền họ được đầu tư thêm để phát triển. Nếu chỉ sử dụng
những nguồn lực tự có để phát triển thì vùng đồng bằng sông Hồng nói
riêng và cả nước nói chung không thể có những bước phát triển vượt
bậc. Năm 2009 là đỉnh của thu hút đầu tư nước ngoài vào vùng ĐBSH,
mỗi người dân trung bình được đầu tư thêm 406,68 usd, tuy nhiên sau
đó mỗi năm thì con số này đều giảm đi rõ rệt với mức chỉ có 338,85 usd
vào năm 2010 và có nhích lên một chút tới 436,4 usd vào năm 2011.
Nhưng năm 2012 thì con số này tụt thảm hại xuống mức 174,47 usd.
Mỗi năm mức vốn đầu tư đều giảm đồng nghĩa với việc mỗi người dân
sẽ gặp khó khăn hơn để tăng thu nhập cho mình. Kinh tế vùng sẽ khó
khăn hơn, và không giữ được đà tăng trưởng cần thiết, không đạt mức
phát triển mong đợi.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
40
Chưa tính đến hiệu quả sử dụng đồng vốn, việc đồng vốn tập
trung và khai thác nguồn lực trên cùng một diện tích thì càng nhiều vốn
càng tăng thêm sức mạnh của đầu tư, làm kinh tế phát triển mạnh mẽ
hơn. Mức đầu tư tính trên 1 km2 trong gian đoạn 2008 – 2012 của vùng
ĐBSH liên tục biến động, theo xu hướng xấu đi. Năm 2012 tính trên 1
km2 chỉ có 0,166 triệu usd xấp xỉ 3,4 tỷ VND tiền đầu tư, còn chưa đủ
xây 1 dãy phòng học 2 tầng cho học sinh cấp 2. Đây là một dấu hiệu
đáng lo ngại, thiếu vốn sẽ gây tình trạng có sức nhưng không có lực để
làm kinh tế, lãng phí thời gian, nguồn lực bỏ không không sử dụng đến,
bỏ lỡ cơ hội tận dụng thời thế để phát triển, không đẩy nhanh được quá
trình phát triển, hạn chế tăng trưởng, làm chậm tiến trình CNH – HĐH
đất nước.
Mỗi năm thì đều có những dự án mới được đăng ký thêm, tuy
nhiêu tính bình quân thì số tiền đầu tư vào mỗi dự án lại không có sự
thay đổi nhiều, không có sự đột phá về số vốn đầu tư. Câu hỏi đặt ra là
tại sao nhà đầu tư nước ngoài lại không đổ một lượng vốn lớn để đầu tư
vào Việt Nam nói chung và vùng ĐBSH nói riêng?
2.3 Đánh giá hoạt động thu hút vốn vào các tỉnh vùng đồng bằng
sông Hồng
2.3.1 Kết quả đạt được thời gian qua.
 Tổng số vốn đầu tư thu hút vào toàn vùng liên tục giữ vững ở
mức khá cao,
Đặc biệt vào năm 2011 vùng đã chiếm hơn 50% tổ ng vốn FDI
đăng ký của cả nước. Đứng thứ 2 là vùng Đông Nam Bộ với tổng vốn đầu
tư cấp mới và tăng thêm đạt 3,77 tỷ USD, chiếm 39,4% tổng vốn đầu tư đăng
ký. Tây Nguyên là vùng thu hút được ít FDI nhất, chỉ chiếm 0,1% tổng vốn
đăng ký.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
41
Theo thống kê của Cục đầu tư nước ngoài – Bộ kế hoạch và đầu tư, so
sánh giữa vốn đăng ký vào vùng và tổng vốn đăng ký của cả nước, chúng ta
có thể thấy vùng đồng bằng sông Hồng luôn chiếm một tỷ trọng vốn đăng ký
lớn so với các vùng khác trên cả nước.
Bảng 2.9. Bảng vốn FDI thu hút giai đoạn 2008 – 2012.
Đơn vị tính : tỷ usd
Năm
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012
Cả nước 71,726 23,107 19,886 15,618 12,318
Vùng ĐBSH 5,3363 8,1333 6,7767 8,727,6 3,4893
Nguồn : Cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và đầu tư 2012
Tình hình kinh tế khó khăn làm cho luồng vốn FDI vào Việt Nam có
suy giảm liên tục.Từ đỉnh điểm 2008 là hơn 71 tỷ usd chỉ còn hơn 12 tỷ usd
vào năm 2012, giảm tới 83,1%.Theo chuyên gia kinh tế Võ Trí Thành, việc
sụt giảm nguồn vốn FDI, ngoài tác động từ sự khó khăn chung của nền kinh tế
thế giới, cốt lõi vẫn nằm ở sự suy yếu tính hấp dẫn của môi trường kinh doanh
Việt Nam, kết cấu hạ tầng yếu, dịch vụ đường sá kém, chi phí cao, tính minh
bạch, tính dự báo chính sách chưa cao, cùng những bất ổn vĩ mô. Cũng phải
kể thêm rằng, năm 2012 là năm thứ 2 ghi nhận sự chuyển biến của dòng FDI
vào lĩnh vực chế biến, chế tạo, thay vì đổ dồn vào BĐS như nhiều năm trước
đây. Bất động sản đóng băng, khiến cho vốn đầu tư của chủ đầu tư cũng đóng
băng, không thu hồi được vốn, rất nhiều nhà đầu tư đã bỏ của chạy lấy người.
Dòng vốn có dấu hiệu dịch chuyển sang các ngành chế tạo máy, chế biến, là
những ngành sẽ giúp nâng cao chất lượng nền kinh tế, định hướng phát triển,
đẩy nhanh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Đồng quan điểm, TS
Nguyễn Đức Thành, GĐ Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách, ĐH
Kinh tế, ĐH Quốc gia Hà Nội cho rằng, dù nguồn vốn đăng ký chỉ thể hiện
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
42
một cam kết đầu tư, song sự sụt giảm mạnh mẽ của nó cũng là minh chứng
đáng báo động cho môi trường kinh doanh của ta đang xuống cấp. Trước đây,
nguồn vốn đăng ký luôn vào khoảng 20 tỷ/năm nhưng từ năm 2010 đã rớt
hạng. Một vấn đề nữa, dù vốn đăng ký có lên tới 71 tỷ USD như năm 2008,
lượng vốn giải ngân vẫn chỉ đạt mức 10-11 tỷ USD, cho thấy, khả năng hấp
thụ vốn FDI là rất thấp.
Do đó, trong thời gian tới, để nâng cao hiệu quả thu hút FDI, điều kiện
tiên quyết là cải thiện môi trường kinh doanh Việt Nam, tạo hành lang pháp lý
công khai, minh bạch. Tiếp tục nâng cao chất lượng khâu cấp phép đầu tư,
khuyến khích ưu tiên các dự án thuộc lĩnh vực chất lượng, công nghệ cao, sử
dụng ít nhiên liệu, không thâm dụng nhiều lao động giá rẻ và bảo vệ môi
trường
 Nhiều tỉnh trong vùng đã có kết quả thu hút vốn FDI trong giai đoạn
vừa qua đạt kết quả cao, sự thay đổi theo chiều hướng tích cực đang được thể
hiện ở những tỉnh trước đây thu hút được ít thậm chí không thu hút được.
Thành tựu thu hút FDI của một số tỉnh tiêu biểu trong vùng có thể kể
đến. Luỹ kế từ 1997 đến hết tháng 9/2012: Toàn tỉnh Bắc Ninh có 340 đơn vị
FDI, với tổng vốn đầu tư đăng ký: 3.541,9 triệu USD; trung bình vốn đầu tư
11,98 triệu USD/dự án. Tình hình giải ngân vốn đầu tư của các dự án FDI đạt
tương đối tốt: 9 tháng đầu năm 2012, tổng vốn đầu tư thực hiện của các dự án
FDI: 315 triệu USD (trong đó dự án cấp mới từ đầu năm đến nay có mức giải
ngân đạt khoảng 19,2 triệu USD, chiếm 9,8% tổng vốn đầu tư đăng ký 9
tháng đầu năm 2012); Lũy kế tổng vốn đầu tư thực hiện của các dự án FDI
đến nay: 2,3 triệu USD, chiếm 57,5% tổng vốn đầu tư đăng ký. Đến nay, đã
có khoảng 20 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án FDI đầu tư tại tỉnh Bắc
Ninh. Các quốc gia có nhiều dự án tại tỉnh như: Hàn Quốc với 100 dự án đầu
tư đa số trong lĩnh vực điện tử, vốn đầu tư đăng ký 1.077 triệu USD (chiếm
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
43
30% tổng vốn đăng ký FDI toàn tỉnh), tiếp đến là Nhật Bản với 52 dự án, vốn
đầu tư 638 triệu USD (chiếm 18% tổng vốn FDI toàn tỉnh); Đài Loan 28 dự
án, vốn đầu tư đăng ký 543 triệu USD. Một số tập đòan lớn đến đầu tư tại tỉnh
như: Canon, Samsung, Honhai, Nokia,....Các dự án FDI đầu tư vào tỉnh chủ
yếu trong lĩnh vực công nghiệp điện tử với vốn đầu tư đăng ký khoảng 1.800
triệu USD, chiếm 45% tổng vốn FDI toàn tỉnh. Các dự án có vốn đầu tư lớn
như: Samsung 670 triệu USD, Canon 130 triệu USD, Nokia 302 triệu
USD,….Theo thống kê năm 2012 thành phố Hải Phòng đã cấp mới và tăng
tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lên hơn 1.115 triệu USD, trở thành
địa phương đứng thứ hai trong cả nước về thu hút vốn FDI, sau tỉnh Bình
Dương.Thành phố Hải Phòng hiện có 20 dự án FDI được cấp giấy chứng
nhận đầu tư mới với số vốn hơn 1.000 triệu USD, 18 dự án tăng vốn thêm
77,64 triệu USD. Trong đó 97% là các nhà đầu tư Nhật Bản. Phần lớn vốn
FDI vào Hải Phòng là dự án công nghiệp công nghệ cao, đến từ các tập đoàn
hàng đầu thế giới, đúng định hướng thu hút đầu tư của thành phố. Tiêu biểu
như các dự án của Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất lốp xe Bridgestone
Việt Nam, vốn đầu tư 574,8 triệu USD; Công ty trách nhiệm hữu hạn Nipro
Pharma Việt Nam, vốn đầu tư 250 triệu USD; Công ty Công ty trách nhiệm
hữu hạn Fuji Xerox Hải Phòng, vốn đầu tư 119 triệu USD…
Nhìn vào mặt tích cực thì có thể thấy những tỉnh vùng trũng của luồng
vốn FDI vào vùng ĐBSH như Thái Bình, Hà Nam, Nam Định đều đã có
những chuyển biến tích cực trong việc thu hút FDI trong gian đoạn vừa qua.
Tiêu biểu như Ninh Bình từ 39,3 triệu usd vốn đăng ký năm 2008 đã lên thành
190,7 triệu usd vào năm 2012; Hà Nam từ 30 triệu usd năm 2008 lên hơn 200
triệu usd vào năm 2011… đó là những dấu hiệu đáng mừng, thể hiện bước đi
đúng đắn trong thu hút FDI của các tỉnh này. Và đây sẽ là tiền đề cho cơ hội,
bước tiến mới trong thu hút FDI những năm sau. Những tỉnh đã đạt được
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02
44
thành tích trong quá trình thu hút vốn FDI thì cần liên tục nghiên cứu để giữ
vững đà tăng trưởng, thực hiện cải cách kịp thời với sự thay đổi của thị
trường, tận dụng được thời cơ đưa kinh tế địa phương nói riêng và kinh tế
vùng nói chung thêm phát triển rực rỡ.
2.3.2 Hạn chế trong thu hút vốn FDI vào cá tỉnh vùng đồng bằng sông
Hồng.
Có những thành tựu trong thu hút đã đạt được, nhưng vẫn còn tồn tại
nhiều hạn chế trong việc thúc đẩy thu hút vốn FDI vào các tỉnh vùng ĐBSH.
Tiềm năng thế mạnh về nhiều mặt của vùng còn chưa được khai thác đúng
mức và đúng cách, đi sâu vào nghiên cứu và phân tích tình hình trong cả giai
đoạn, chúng ta có thể thấy được những han chế sau đây :
 Giải phóng mặt bằng là một vấn đề nổi cộm đã nhiều năm nhưng vẫn
chưa được giải quyết.
Tồn tại lớn nhất hiện nay là chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng.
Muốn công nghiệp hoá tất yếu phải chuyển một phần đất nông - lâm nghiệp
sang sử dụng vào công nghiệp. Nhưng hiện nay, nhà nước chưa ban hành cụ
thể chính sách đền bù phù hợp, việc phân chia lợi ích giữa Nhà nước, tập thể,
cá nhân chưa được thoả đáng cho nên các dự án thường gặp khó khăn thậm
chí rất khó giải quyết, có dự án đã bị cản trở không thực hiện được.
 Vấn đề con người đòi hỏi chúng ta cần có sự quan tâm đúng mực để
giải quyết các câu hỏi khó được đặt ra từ lâu.
Một điểm rất quan trọng là việc tuyên truyền, giáo dục về ĐTNN, đặc
biệt là lợi ích của thu hút FDI đối với nền kinh tế chưa được quán triệt thường
xuyên, sâu rộng nên sự nhận thức đại chúng còn chưa đồng bộ, thậm chí ngay
cả một số đồng chí lãnh đạo địa phương chưa thấy hết lợi ích lâu dài của đầu
tư đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh cho nên khi triển khai dự án gặp
không ít khó khăn và có trường hợp dẫn đến mất dự án, gây ấn tượng không
Đề tài: Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh ĐB sông Hồng, 9đ
Đề tài: Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh ĐB sông Hồng, 9đ
Đề tài: Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh ĐB sông Hồng, 9đ
Đề tài: Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh ĐB sông Hồng, 9đ
Đề tài: Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh ĐB sông Hồng, 9đ
Đề tài: Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh ĐB sông Hồng, 9đ
Đề tài: Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh ĐB sông Hồng, 9đ
Đề tài: Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh ĐB sông Hồng, 9đ
Đề tài: Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh ĐB sông Hồng, 9đ
Đề tài: Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh ĐB sông Hồng, 9đ
Đề tài: Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh ĐB sông Hồng, 9đ
Đề tài: Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh ĐB sông Hồng, 9đ
Đề tài: Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh ĐB sông Hồng, 9đ
Đề tài: Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh ĐB sông Hồng, 9đ
Đề tài: Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh ĐB sông Hồng, 9đ
Đề tài: Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh ĐB sông Hồng, 9đ
Đề tài: Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh ĐB sông Hồng, 9đ
Đề tài: Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh ĐB sông Hồng, 9đ
Đề tài: Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh ĐB sông Hồng, 9đ
Đề tài: Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh ĐB sông Hồng, 9đ
Đề tài: Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh ĐB sông Hồng, 9đ
Đề tài: Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh ĐB sông Hồng, 9đ
Đề tài: Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh ĐB sông Hồng, 9đ
Đề tài: Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh ĐB sông Hồng, 9đ

More Related Content

What's hot

Kho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Tài Chính Ngân Hàng, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Kho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Tài Chính Ngân Hàng, Từ Sinh Viên Khá GiỏiKho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Tài Chính Ngân Hàng, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Kho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Tài Chính Ngân Hàng, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Nghiên cứu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ni...
Luận án: Nghiên cứu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ni...Luận án: Nghiên cứu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ni...
Luận án: Nghiên cứu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ni...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam th...
Luận án: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam th...Luận án: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam th...
Luận án: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam th...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...
Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...
Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 

What's hot (20)

Kho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Tài Chính Ngân Hàng, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Kho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Tài Chính Ngân Hàng, Từ Sinh Viên Khá GiỏiKho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Tài Chính Ngân Hàng, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Kho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Tài Chính Ngân Hàng, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Luận án: Nghiên cứu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ni...
Luận án: Nghiên cứu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ni...Luận án: Nghiên cứu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ni...
Luận án: Nghiên cứu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ni...
 
Luận văn: Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, HAY
Luận văn: Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, HAYLuận văn: Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, HAY
Luận văn: Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, HAY
 
Luận án: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam th...
Luận án: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam th...Luận án: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam th...
Luận án: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam th...
 
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Giải pháp thu hút đầu tư FDI vào khu công nghiệp Hải Phòng
Đề tài: Giải pháp thu hút đầu tư FDI vào khu công nghiệp Hải PhòngĐề tài: Giải pháp thu hút đầu tư FDI vào khu công nghiệp Hải Phòng
Đề tài: Giải pháp thu hút đầu tư FDI vào khu công nghiệp Hải Phòng
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú YênLuận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Tiên Phong
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Tiên PhongĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Tiên Phong
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Tiên Phong
 
Đề tài hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng, ĐIỂM CAO
Đề tài hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng, ĐIỂM CAOĐề tài hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng, ĐIỂM CAO
Đề tài hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng, ĐIỂM CAO
 
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAYLuận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
 
Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...
Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...
Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAYLuận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, HAYLuận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, HAY
 
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đLuận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long AnĐề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
 
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
 
Đề tài: Nghiệp vụ Bảo lãnh Xuất nhập khẩu tại ngân hàng VCB
Đề tài: Nghiệp vụ Bảo lãnh Xuất nhập khẩu tại ngân hàng VCBĐề tài: Nghiệp vụ Bảo lãnh Xuất nhập khẩu tại ngân hàng VCB
Đề tài: Nghiệp vụ Bảo lãnh Xuất nhập khẩu tại ngân hàng VCB
 
Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...
Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...
Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...
 

Similar to Đề tài: Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh ĐB sông Hồng, 9đ

Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàiLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tưTác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tưPhong Olympia
 
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...nataliej4
 
Luận án: Tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân - Nghiên cứu ở một số ...
Luận án: Tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân - Nghiên cứu ở một số ...Luận án: Tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân - Nghiên cứu ở một số ...
Luận án: Tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân - Nghiên cứu ở một số ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 6753840.pdf
Thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 6753840.pdfThu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 6753840.pdf
Thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 6753840.pdfNuioKila
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.ssuser499fca
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời...
Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời...Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời...
Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời...hieu anh
 

Similar to Đề tài: Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh ĐB sông Hồng, 9đ (20)

Thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho ngành công nghiệp tại Hưng Yên
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho ngành công nghiệp tại Hưng YênThu hút vốn đầu tư nước ngoài cho ngành công nghiệp tại Hưng Yên
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho ngành công nghiệp tại Hưng Yên
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàiLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
 
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tưTác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
 
La0254
La0254La0254
La0254
 
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
 
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng TrịLuận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
 
Tăng cường thu hút vốn oda từ trung đông vào việt nam.doc
Tăng cường thu hút vốn oda từ trung đông vào việt nam.docTăng cường thu hút vốn oda từ trung đông vào việt nam.doc
Tăng cường thu hút vốn oda từ trung đông vào việt nam.doc
 
Đề tài: Tăng cường thu hút vốn ODA từ Trung Đông vào Việt Nam
Đề tài: Tăng cường thu hút vốn ODA từ Trung Đông vào Việt NamĐề tài: Tăng cường thu hút vốn ODA từ Trung Đông vào Việt Nam
Đề tài: Tăng cường thu hút vốn ODA từ Trung Đông vào Việt Nam
 
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!
 
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...
 
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc
 
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàiLuận văn: Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
 
Luận án: Tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân - Nghiên cứu ở một số ...
Luận án: Tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân - Nghiên cứu ở một số ...Luận án: Tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân - Nghiên cứu ở một số ...
Luận án: Tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân - Nghiên cứu ở một số ...
 
Thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 6753840.pdf
Thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 6753840.pdfThu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 6753840.pdf
Thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 6753840.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...
 
Đề tài: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, HAYĐề tài: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, HAY
 
Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời...
Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời...Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời...
Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời...
 
Luận văn: Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
Luận văn: Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt NamLuận văn: Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
Luận văn: Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 

Recently uploaded (20)

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 

Đề tài: Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh ĐB sông Hồng, 9đ

  • 1. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát trừ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn
  • 2. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................ii Lời nói đầu....................................................................................................1 Chương 1: ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI..........................................................................4 1.1 ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI.................................................. 4 1.1.1 Khái niệm .......................................................................................... 4 1.1.2 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài............................................ 5 1.1.3 Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài....................................... 7 1.1.4 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................................... 8 1.2 THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ......................................... 10 1.2.1 Quy trình thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài................................. 10 1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài . ............................................................................................... 13 1.2.3 Kinh nghiệm thu hút vốn FDI từ các vùng miền khác........................ 16 1.2.3.1 Kinh nghiệm thu hút vốn FDI của các vùng khác. ........................... 16 1.2.3.2 Bài học kinh nghiệm cho vùng ĐBSH............................................ 19 Chương 2: TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG THỜI GIAN QUA.......................................20 2.1 Vài nét về khu vực đồng bằng sông Hồng ............................................ 20 2.2 Tình hình thu hút vốn FDI vào các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng.........24 2.2.1 Tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam thời gian qua.........................24 2.2.2Tìnhhình thu hút vốnFDI vào vùngđồngbằngsôngHồng thờigianqua........29 2.3 Đánh giá hoạt động thu hút vốn vào các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng ....................................................................................................... 40
  • 3. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 iv 2.3.1 Kết quả đạt được thời gian qua..................................................... 40 2.3.2 Hạn chế trong thu hút vốn FDI vào cá tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng. 44 2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế trong thu hút FDI vào các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng........................................................................................ 48 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN FDI VÀO CÁC TỈNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG THỜI GIAN TỚI...................................................................................................54 3.1 Định hướng thu hút vốn FDI trong thời gian tới.................................... 54 3.2Giảipháp tăngcườngthu hút vốnFDI vào các tỉnhđồngbằngsôngHồng..........55 KẾT LUẬN.................................................................................................65 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 4. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CNH – HĐH : Công Nghiệp Hóa – Hiện Đại Hóa ĐSBSH : Đồng Bằng Sông Hồng ĐBSCL : Đồng Bằng Sông Cửu Long
  • 5. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2011 phân theo vùng........21 Bảng 2.2. Biểu vốn FDI đăng ký giai đoạn 2006- 2012..................................25 Bảng 2.3 Biểu vốn FDI thực hiện giai đoạn 2006 – 2012...............................26 Bảng 2.4 Biểu vốn FDI tăng thêm giai đoạn 2006 – 2012 ..............................27 Bảng 2.5 Bảng lũy kế vốn FDI đăng ký đầu tư vào vùng ĐBSH giai đoạn 2008-2012...................................................................................................30 Bảng 2.6. Bảng chi tiết vốn FDI đăng ký vào các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2008 – 2012.........................................................................32 Bảng 2.7. Bảng chi tiết số dự án FDI đầu tư vào vùng ĐBSH giai đoạn 2008 – 2012.........................................................................................................35 Bảng 2.8. Bảng chi tiết vốn đầu tư FDI theo ngành vào vùng ĐBSH giai đoạn 2008 – 2012.................................................................................................36 Bảng 2.9. Bảng vốn FDI thu hút giai đoạn 2008 – 2012.................................41
  • 6. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 1 Lời nói đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Đại hội Đảng lần thứ XI (năm 2011) đã thông qua Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 với mục tiêu phấn đấu là đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại đến năm 2020, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao và tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn ở giai đoạn sau. Về bối cảnh quốc tế, Đại hội nhận định “Toàn cầu hóa kinh tế tiếp tục phát triển với những tác động tích cực và tiêu cực, cơ hội và thách thức đan xen rất phức tạp. Các công ty xuyên quốc gia có vai trò ngày càng lớn. Việc tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu đã trở thành yêu cầu đối với các nền kinh tế”. Từ đó, Đại hội đề xuất chủ trương “Khuyến khích kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển theo quy hoạch” bên cạnh một số yêu cầu khác. Đồng bằng sông Hồng là một khu vực có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, nhưng nếu so với vùng Đông Nam Bộ thì các tỉnh Đồng bằng sông Hồng có tỷ trọng đóng góp vào GDP và xuất khẩu của cả nước thấp hơn, cơ sở hạ tầng còn yếu kém và thu hút được ít các nguồn vốn đầu tư hơn. Nguyên nhân chính của tình hình này là do cả khu vực còn thiếu cơ chế chính sách đồng bộ, chưa hình thành được thị trường bất động sản, thị trường vốn, cũng như chưa có một quy hoạch tổng thể để phát huy lợi thế so sánh của cả vùng. Vùng còn nhiều hạn chế như dân số đông, mật độ dân số cao( gấp khoảng 4,8 lần mật độ trung bình cả nước), dân số trẻ gây sức ép tới các vấn đề xã hội như việc làm, tài nguyên, kinh tế. Là vùng có khí hậu gió mùa chịu ảnh hưởng của thiên tai lũ lụt, hạn hán… Một số loại tài nguyên đang bị suy thoái, cạn kiệt, như than ở Quảng Ninh đang cạn kiệt dần. Chuyển dịch cơ cấu vùng còn chậm chạp, chưa phát huy thế mạnh vùng.
  • 7. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 2 Tất cả những hạn chế trên còn chưa được giải quyết, nguyên nhân chủ yếu là do thiếu nguồn lực, thiếu vốn, chứ không phải là do không nhận thức được vấn đề. Chủ trương của Đảng và Nhà nước là thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào phát triển kinh tế vùng miền. Từ đó, em xin lựa chọn đề tài: “ Tăng cường thu hút vốn FDI vào các tỉnh Đồng bằng sông Hồng ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình, nhằm góp phần đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phát triển kinh tế vùng đồng bằng sông Hồng trong thời gian tới. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nhận thức về lý luận và thực tiễn nhất định, luận văn phân tích đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng đồng bằng sông Hồng, từ đó đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm thu hút có hiệu quả hơn nguồn vốn FDI vào vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng đồng bằng sông Hồng. Phạm vi nghiên cứu: Các dự án FDI đầu tư vào vùng đồng bằng sông Hồng trong 10 năm gần đây. 4. Phương pháp nghiên cứu. Đề tài dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng kết hợp các phương pháp điều tra khảo sát, so sánh, phân tích tổng hợp, thống kê, logic từ các bảng biểu, báo cáo thường niên của các Bộ, cơ quan ban ngành và các tổ chức quốc tế. …. gắn lý luận với thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề. Từ đó đề xuất các giải pháp thu hút vốn FDI vào vùng Đồng bằng sông Hồng.
  • 8. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 3 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài và thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chương 2: Tình hình thu hút vốn FDI vào vùng Đồng bằng sông Hồng trong thời gian qua. Chương 3: Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI vào vùng Đồng bằng sông Hồng.
  • 9. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 4 Chương 1 ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1 ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1.1 Khái niệm Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF, FDI được định nghĩa là “ một khoản đầu tư với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế đó. Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển UNCTAD cũng đưa ra một khái niệm FDI. Theo đó, luồng vốn FDI bao gồm vốn được cung cấp( trực tiếp hoặc thông qua các công ty liên quan khác) bởi nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài cho các doanh nghiệp FDI, hoặc vốn mà nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài nhận được từ doanh nghiệp FDI. FDI bao gồm ba bộ phận : vốn cổ phần, thu nhập tái đầu tư và các khoản vay trong nội bộ công ty. Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đưa ra khái niệm: “Một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10% cổ phiếu thường hoặc có quyền biểu quyết. Điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp là chủ định thực hiện kiểm soát công ty”. Tuy nhiên không phải tất cả các quốc gia nào đều sử dụng mức 10% làm mốc xác định FDI. Trong thực tế, có những trường hợp tỷ lệ sở hữu tài sản trong doanh nghiệp của chủ đầu tư nhỏ hơn 10% nhưng họ vẫn được điều hành quản lý doanh nghiệp, trong khi nhiều lúc lớn hơn mà vẫn chỉ là người đầu tư gián tiếp.
  • 10. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 5 Các nhà kinh tế quốc tế định nghĩa: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là người sở hữu tại nước này hoặc mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế của nước khác. Đó là một khoản tiền mà nhà đầu tư trả cho một thực thể kinh tế của nước ngoài để có ảnh hưởng quyết định đối với thực thể kinh tế ấy hoặc tăng thêm quyền kiểm soát trong thực thể kinh tế ấy. Từ những định nghĩa trên, có thể rút ra một cách hiểu chung về Đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau : “Đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI ( Foreign Direct Investment ) là việc nhà đầu tư đưa tiền và các nguồn lực cần thiết từ một quốc gia sang quốc gia khác và chuyển hóa chúng thành vốn để tổ chức hoạt động kinh doanh nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận tối đa.” 1.1.2 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài Vì đầu tư quốc tế trực tiếp là đầu tư dài hạn, lợi ích của việc đầu tư chỉ có thể tính toán được sau một chu kỳ đầu tư, nên nguồn vốn FDI là nguồn vốn có tính chất “bén rễ” ở bản xứ nên không rút đi trong một thời gian ngắn. Ngoài ra nhà đầu tư FDI không chỉ đầu tư vốn mà cũng đầu tư công nghệ và tri thức kinh doanh nên dễ thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Từ những nét chính về FDI có thể rút ra đặc điểm của hình thức này: Thứ nhất, việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được thực hiện chủ yếu bởi các nhà đầu tư tư nhân. Trong khoảng thời gian sử dụng vốn đầu tư, quyền sở hữu và quyền sử dụng luôn thuộc về nhà đầu tư; điều này có nghĩa là nhà đầu tư toàn quyền sử dụng đồng vốn của mình, tự quản lý thực hiện đầu tư và cũng tự chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư. Hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc vào năng lực của nhà đầu tư.
  • 11. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 6 Ví dụ Công ty Fujitsu của Nhật Bản thực hiện đầu tư trực tiếp vào Việt Nam, họ muốn xây dựng một nhà máy sản xuất máy tính xách tay và thực hiện kinh doanh tại Việt Nam. Sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép đầu tư, công ty Fujitsu sẽ tự mình thực hiện mọi công việc của để xây dựng nhà máy, sau đó là tự vận hành, quản lý mọi công việc sản xuất của nhà máy, cũng như là công việc bán sản phẩm trên thị trường Việt Nam. Như vậy trong suất quá trình đầu tư quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn của công ty Fujitsu là không bị tách rời. Thứ hai, vốn đầu đầu tư trực tiếp bao gồm vốn góp để hình thành vốn pháp định, vốn vay hoặc vốn bổ xung từ lợi nhuận của doanh nghiệp để triển khai và mở rộng dự án. Các chủ đầu tư phải đóng góp một mức độ vốn pháp định nhất định để được coi là đầu tư trực tiếp nước ngoài và giảnh quyền kiểm soát trong doanh nghiệp; tỷ lệ này ở mỗi quốc gia là không giống nhau, như ở Mỹ là 10%, ở Anh và Pháp là 20% ở Việt Nam là 30% mức độ góp vốn và hình thức đầu tư quyết định vị trí của nhà đầu tư trong doanh nghiệp. Lợi nhuận của nhà đầu tư nước ngoài phụ thuộc kết quả hoạt động kinh doanh và được chia theo tỷ lệ vốn góp. Thứ ba, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tính ổn định cao, thời hạn đầu tư dài; quá trình trao đổi vốn thường gắn liền với chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý – kinh doanh. Các nhà đầu tư thường đem theo những công nghệ mới vào nước tiếp nhận đầu tư, khai thác nguốn vốn này giúp nước tiếp nhận đầu tư khắc phục được tình trạng thiếu vốn đầu tư cho phát triển sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện khai thác tốt hơn lợi thế của nước tiếp nhận đầu tư, mở rộng cạnh tranh, tiếp thu công nghệ mới, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý hiện đại….. thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển; tăng thu cho ngân sách nhà nước và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ….
  • 12. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 7 Ví dụ: Công ty Honda của Nhật Bản đầu tư một nhà máy sản xuất lắp giáp xe máy tại vĩnh phúc, Việt Nam không tự sản xuất được xe máy, đây là một công nghệ vô cùng mới đối với Việt Nam. Thứ tư, sự đặc biệt của dòng vốn này là không ảnh hưởng tới nợ chính phủ, nên các chính phủ có xu hướng điều chỉnh luật pháp, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, khuyến khích hình thức đầu tư này để tận dụng nguồn lực cho phát triển sản xuất trong nước. 1.1.3 Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài * Đối với nước đầu tư  Nhà đầu tư có thể tận dụng lợi thế của nước tiếp nhận đầu tư, giảm chi phí sản xuất, tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định.  Các chủ đầu tư có điều kiện đổi mới cơ cấu sản xuất, áp dụng công nghệ mới và nâng cao năng lực cạnh tranh. Tận dụng lợi thế so sánh của các quốc gia tiếp nhận đầu tư, tranh thủ chi phí cơ hội thấp, thu lợi nhuận siêu ngạch.  Bành trướng sức mạnh kinh tế, mở rộng quy mô kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường và phân tán rủi ro, nâng cao uy tín, mở rộng thị trường tiêu thụ và tránh được hành rào bảo hộ mậu dịch của các nước. * Đối với nước tiếp nhận đầu tư Đối với các nước đang phát triển  Là nguồn vốn quan trọng để thực hiện CNH – HĐH, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu hẹp khoảng cách phát triển với thế giới. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ đem lại vốn mà còn đem lại công nghệ mới, cách thức quản lý, làm việc mới cho nước tiếp nhận đầu tư, từ đó giúp cho các nước tiếp nhận đầu tư có thể khai thác, tận dụng các lợi thế trong
  • 13. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 8 nước mà từ trước tới giờ các nước này không có khả năng để tự khai thác phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước khác.  Góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng CNH, hiện đại. Các nước tiếp nhận đầu tư thường có xu hướng là khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư vào những ngành, nghề kinh tế mà họ đang muốn phát triển, đang thiếu nguồn lực để phát triển, hoặc những nhà đầu tư đâu cũng có xu hướng đầu tư vào khai thác thế mạnh tiềm năng của một quốc gia, từ đó thay đổi cơ cấu kinh tế các máy móc, thiết bị, phương thức sản xuất đều theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiến bộ hơn.  Góp phần phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng và trình độ cao, tạo thêm việc làm cho người lao động. Sản xuất theo phương thức mới đỏi hỏi phải có nguồn nhân lực với trình độ, tác phong, thái độ làm việc cũng sẽ được đào tạo mới để phù hợp với yêu cầu công việc.  Là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước nhỏ bé của các nước đang phát triển.  Giúp các doanh nghiệp trong nước mở của thị trường hàng hóa thế giới. Nhờ vào hợp tác với các doanh nghiệp FDI mà từ đó các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tiếp cận thị trường, tiếp thị , quảng bá sản phẩm, đưa sản phẩm ra bên ngoài biên giới, hội nhập quốc tế.  Có điều kiện tiếp thu khoa học – công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến và tác phong làm việc công nghiệp. 1.1.4 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài * Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
  • 14. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 9 Là một văn bản được ký kết giữa một chủ đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư nước chủ nhà để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ sở quy định về trách nhiệm và phân phối kết quả kinh doanh mà không thành lập pháp nhân mới. Đặc điểm của hình thức này :  Hai bên hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng phân định trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi.  Thời hạn hợp đồng do hai bên thỏa thuận.  Vấn đề kinh doanh không nhất thiết phải đề cập trong văn bản hợp đồng. *Hình thức doanh nghiệp liên doanh : Doanh nghiệp liên doanh là một tổ chức kinh doanh quốc tế của các bên tha gia có quốc tịch khác nhau trên cơ sở cùng góp vốn, cùng kinh doanh, nhằm thực hiện các cam kết trong hợp đồng liên doanh và Điều lệ doanh nghiệp liên doanh, phù hợp với khuôn khổ luật pháp nước nhận đầu tư. Doanh nghiệp liên doanh có các đặc điểm sau :  Về pháp lý: Doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân của nước nhận đầu tư. Hình thức của doanh nghiệp là do các bên tự thỏa thuận phù hợp với luật pháp nước nhận đầu tư. Quyền quản lý doanh nghiệp liên doanh phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn.  Về tổ chức : Hội đồng quản trị doanh nghiệp là mô hình chung và là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Doanh nghiệp liên doanh.  Về kinh tế : Luôn có sự gặp gỡ và phân chia lợi ích giữa các bên liên quan. Đây là vấn đề hết sức phức tạp.
  • 15. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 10  Về điều hành sản xuất kinh doanh : Sản xuất kinh doanh dựa vào các quy định pháp lý của nước nhận đầu tư về việc vận dụng nguyên tắc nhất trí hay quá bán. * Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài : Là một hình thực thể kinh doanh quốc tế, có tư cách pháp nhân, trong đó nhà đầu tư nước ngoài góp 100% vốn pháp định, tự chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài :  Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là pháp nhân của nước nhận đầu tư , thuộc sở hữu của người nước ngoài. Sản xuất kinh doanh theo hệ thống pháp luật của nước nhận đầu tư và điều lệ doanh nghiệp. Quyền quản lý doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài hoàn toàn chịu trách nhiệm.  Nhà đầu tư nước ngoài tự lựa chọn hình thức doanh nghiệp, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Có nghĩa vụ tài chính với nước sở tại.  Ngoài ra , tùy từng quốc gia có thể có các hình thức đầu tư trực tiếp khác như hình thức BOT( Build – Operation – Transfer ), BTO, BT, hình thức cho thuê – bán thiết bị, công ty cổ phần, công ty quản lý vốn …. 1.2 THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 1.2.1 Quy trình thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư quốc tế trực tiếp thực hiện phổ biến ở mọi loại quốc qia, từ giàu tới nghèo, từ phát triển tới đang phát triển. Với những hình thức đầu tư như là đầu tư 100% vốn, hợp đồng liên doanh, tạo doanh nghiệp BTO, BOT và một số hình thức thực hiện thì hình thức thực hiện thông qua các dự án ( FDI Project ) là phổ biến hơn cả. Cũng giống như mọi dự án khác, dự án Fdi có sự
  • 16. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 11 bắt đầu, thực hiện và kết thúc. Đó là vòng đời của dự án và được lặp đi lặp lại ở mọi dự án như là những chu trình ổn định. Đó cũng chính là chu trình của dự án FDI. Một chu trình dự án FDI thường gồm những nội dung cơ bản là : Chuẩn bị dự án ( chuẩn bị đầu tư ), triển khai thực hiện dự án, khai thác dự án ( vận hành), kết thúc dự án. Dưới đây là chi tiết hơn của các nội dung đó. * Chuẩn bị dự án : Là bước khởi đầu để hình thành dự án, cần phải có những căn cứ trung thực, khách quan để xem xét sự cần thiết và tính hiệu quả của dự án. Trước hết cần có bước tìm hiểu thị trường một cách kỹ lưỡng, xem xét các yếu tố cung cầu của thị trường, so sánh, đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm của dự án, dự tính các như cầu của dự án và giải pháp đáp ứng nhu cầu đó. Từ những tìm hiểu trên nhà đầu tư có cơ sở, căn cứ để quyết định có nên thực hiện dự án, nếu thực hiện thì nhà đầu tư bắt tay vào bước tạo một hồ sơ dự án.  Xây dựng, biên soạn hồ sơ dự án cơ hội và dự án tiền khả thi: Sau khi có chủ trương đầu tư, tiến hành lập dự án tiền khả thi để làm cơ sở, căn cứ để chào hàng, tìm kiếm đối tác nước ngoài và hoàn thiện chúng thành hồ sơ chính thức ( Hồ sơ dự án khả thi ).  Tìm trọn đối tác: Tìm hiểu lựa chọn đối tác cần đảm bảo về tư cách pháp nhân của đối tác, uy tín, thương hiệu … Đàm phán ký kết hợp đồng hợp tác đầu tư.  Hoàn thiện hồ sơ dự án khả thi: Sau khi được phê duyệt hồ sơ dự án được gọi là dự án khả thi. Lập hồ sơ dự án FDI xin cấp giấy phép đầu tư
  • 17. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 12 Hồ sơ dự án FDI khả thi theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm : 1. Đơn xin xét duyệt dự án FDI do chủ đầu tư viết 2. Văn bản của Bộ quản lý ngành và Bộ kế hoạch và đầu tư ( đối với các dự án thuộc nhóm B ) 3. Các căn cứ có giá trị pháp lý và khả năng huy động vốn cà các bản giải trình bổ sung 4. Ý kiến của Hội đồng quản trị của Công ty 5. Dự án khả thi và các phụ lục kèm theo 6. Hợp đồng giữa các bên 7. Hợp đồng chuyển giao công nghệ ( nếu có ) 8. Hồ sơ xin thuê đất ( nếu có )  Thẩm định dự án FDI: Kết quả của bước thẩm định dự án FDI là ra quyết định cho phép dự án FDI đi vào hoạt động trong nền kinh tế hay không ?  Cấp giấy phép đầu tư: Sau bước thẩm định dự án đã được chấp nhận và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp giấy phép cho nhà đầu tư. Đây là cơ sở pháp lý cho việc triển khai dự án. * Triển khai dự án FDI Sau khi nhà đầu tư nhận được giấy phép đầu tư sẽ tiến hành triển khai dự án. Nội dung công việc của giai đoạn này có rất nhiều, vì đây thực chất là giai đoạn thực hiện đầu tư. Khái quát lại, có các công việc chính sau đây :  Thực hiện thủ tục cần thiết để thành lập doanh nghiệp mới hoặc thành lập Ban Quản lý thực hiện hợp đồng đầu tư  Chuẩn bị mặt bằng dự án : ký hợp đồng thuê đất, đề bù, san ủi, xây tường rào  Đấu thầu xây dựng, đấu thầu cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên liệu …
  • 18. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 13  Thực hiện xây dựng, mua sắm, lắp đặt … các hạng mục công trình của dự án  Tuyển dụng lao động, đào tạo công nhân  Vận hành, chạy thử…  Nghiệm thu công trình * Khai thác dự án FDI Đây chính là giai đoạn doanh nghiệp có vốn FDI hoạt động dưới sự quản lý điều hành bộ máy quản trị doanh nghiệp. Việc quản trị giai đoạn này gọi là quản trị doanh nghiệp có vốn FDI. * Kết thúc hoạt động của dự án FDI Để kết thúc hoạt động của dự án FDI , cần phải :  Thông báo chấm dứt hoạt động của dự án trên các báo Trung ương và Địa phương  Tiền hành thanh lý tài sản của dự án, của doanh nghiệp theo quy định pháp lý của nước sở tại.  Ban thanh lý phải báo cáo kết quả thanh lý cho Hội đồng quản trị thong qua và gửi cơ quan cấp giấy phép đầu tư xin chuẩn y.  Trong quá trình thanh lý, nếu xét thấy doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản thì việc xử lý tài sản của doanh nghiệp FD I và các Bên tham gia hợp doanh được tiến hành theo thủ tục của pháp luật về phá sản doanh nghiệp. 1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư nước ngoài là một hoạt động kinh tế có vai trò rất lớn đối với các n- ước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. Tuy thế, việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lại chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan.
  • 19. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 14 * Nhu cầu bản thân của các nhà đầu tư : Thị trường trong nước ngày càng phát triển, ngày càng hoàn thiện hơn, khách hàng khó tính hơn, cạnh tranh gay gắt hơn, cơ hội kinh doanh cũng từ đó ít đi và các doanh nghiệp sẽ gặp nhiều rủi ro hơn, và bất cứ doanh nghiệp nào cùng có thể bị đánh bật khỏi thị trường. Thị trường lao động, nguyên liệu vật liệu cùng trở nên khan hiếm hơn, hoặc với chi phí cao hơn. Các doanh nghiệp bắt đầu nghĩ tới việc vương ra khỏi biên giới quốc gia để tìm kiếm nguồn nhân lực giá rẻ, nguyên liệu dồi dào và dễ kiếm. Như vậy một quốc gia có những yếu tố trên mang tính cạnh tranh hơn với những quốc gia khác thì sẽ nhận được nhiều sự chú ý của các nhà đầu tư hơn. * Mối quan hệ quốc tế giữa các quốc gia : Quốc gia đi đầu tư và quốc gia muốn thiết lập các mối quan hệ sâu hơn về kinh tế chính trị xã hội văn hóa thì thường chọn con đường hợp tác kinh tế để có những mối quan hệ lâu dài và sâu rộng hơn. Và đầu tư trực tiếp là một cách để có mối bang giao hữu hảo lâu dài hơn. * Tình hình chính trị của nước nhận đầu tư : Ổn định chính trị là một yếu tố quan trọng tác động đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư. Không có sự ổn định về mặt chính trị thì ổn định về kinh tế là điều rất khó xảy ra; không chỉ cần không có xung đột đảng phái chính trị, mà còn cần không có thay đổi đột ngột về các chính sách kinh tế vĩ mô, chính sách ưu đãi góp phần lớn vào sự thành công của dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. Rủi ro chính trị là một trong những rủi ro thường gặp và thông thường để lại hậu quả lớn cho nhà đầu tư. Sự ổn định chính trị cho phép nhà đầu tư tính toán trước chi phí cũng như doanh thu của dự án. * Tình hình kinh tế xã hội của nước tiếp nhận đầu tư : Môi trường kinh tế xã hội có tác động không nhỏ để quyết định đầu tư của nhà đầu tư. Một nhà đầu
  • 20. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 15 tư sẽ chọn quốc gia có môi trường kinh tế xã hội ổn định lành mạnh hơn các quốc gia khác để đầu tư, tức là có những ưu tiên nhất định cho nhà đầu tư nước ngoài, không có sự bảo hộ quá mức đối với các doanh nghiệp của nước sở tại, các vấn đề xã hội không quá gay gắt, gây ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Khả năng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp như cùng cấp thông tin, tài chính, vận tải….. cũng là một yếu tố có tác động lớn. Môi trường càng thuận lợi thì cơ hội cho lợi nhuận cao càng rõ rệt hơn, từ đó sẽ thu hút nhà đầu tư hơn. * Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của nước tiếp nhận đầu tư : Công trình giao thông, cấp nước, cấp điện, … là những yếu tố cơ bản cho hoạt động của một nhà máy, những yếu tố này không được đáp ứng hoặc một khu vực có cơ sở hạ tầng nghèo nàn thì việc kêu gọi đầu tư là rất khó. * Chính sách và pháp luậtcủa nước nhận đầu tư : Thủ tục hảnh chính quyết định thời gian chờ đợi giấy phép đầu tư, pháp luật ảnh hưởng tới hoạt động của các nhà đầu tư, pháp luật của một quốc gia lỏng lẻo không bảo vệ được quyền lợi của nhà đầu tư thì họ sẽ không đầu tư, nhưng nếu không đủ chặt thì đó lẽ là kẽ hở để các nhà đầu tư thực hiện lách luật. Năm 2006, Intel đã xây dựng nhà máy sản xuất chip của mình tại Việt Nam thay vì ở Ấn Độ là vì thủ tục ở Việt Nam giải quyết nhanh hơn. * Yếu tố con người của nước nhận đầu tư : Lao động nhiều và giá rẻ, có tinh thần học hỏi, chăm chỉ làm việc, tiến bộ nhanh.. là những điểm hấp dẫn đối với nhà đầu tư. Tác phong làm việc, trình độ quản lý, ý thức con người trong công việc luôn được các nhà đầu tư quan tâm đúng mực để phát triển doanh nghiệp lâu dài và bền vững. Chú trọng phát triển chất lượng lao động là nhiệm vụ chính để nâng cao khả năng nhận được các dự án đầu tư mới với số vốn cao hơn.
  • 21. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 16 Ngoài ra, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau: hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế, bảo vệ quyền sở hữu .... Vì vậy, để hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn ra một cách thuận lợi thì chúng ta cần xem xét, đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố trên trong mối quan hệ biện chứng nhằm tăng sức hấp dẫn của môi trường đầu tư trong nước. 1.2.3 Kinh nghiệm thu hút vốn FDI từ các vùng miền khác 1.2.3.1 Kinh nghiệm thu hút vốn FDI của các vùng khác. * Thu hút FDI vào vùng đồng bằng sông Cửu Long Năm 2009, tổng vốn đầu tư FDI của vùng chiếm chưa quá 10% tổng vốn FDI cả nước. Ông Bùi Quốc Trung, Cục phó Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch- Đầu tư) nói: “Phải thừa nhận rằng, khâu phối hợp trong hoạt động xúc tiến đầu tư từ Bộ, ngành Trung ương đến địa phương thời gian qua còn hạn chế. Thu hút đầu tư nước ngoài rất quan trọng cho việc phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, nhưng nguồn vốn FDI chảy vào khu vực ĐBSCL rất thấp. Chỉ một vài địa phương như Long An, TP Cần Thơ, Kiên Giang thu hút nguồn vốn FDI khá, các địa phương còn lại rất thấp. Hoạt động xúc tiến chưa thật sự nổi bật và chưa hấp dẫn nhà đầu tư”. Được biết khu vực đồng bằng sông Cửu Long đã thành lập Câu lạc bộ xúc tiến đầu tư, tuy nhiên hoạt động thực chất lại là “mỗi nơi mỗi cảnh’’ không có sự gắn kết giữa các địa phương. Cơ sở hạ tầng còn yếu kém, nguồn nhân lực chủ yếu là chất lượng thấp. Các địa phương hoạt động không có sự liên kết chặt chẽ, mệnh ai người ấy làm, làm theo phong trào…. Tự nhìn nhận thấy những khó khăn này, vùng đồng bằng sông Cửu Long đã thự hiện liên kết vùng để xúc tiến đầu tư, tạo các kênh thông tin chung về môi trường đầu tư vùng, tạo hạ tầng giao thông chung cho cả vùng.
  • 22. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 17 Từ đó, thống nhất các chương trình hợp tác xúc tiến về Thương mại - Du lịch và Đầu tư năm 2010 và bàn thảo hợp tác thành lập một công ty cổ phần tiêu thụ và phân phối sản phẩm nông nghiệp của ĐBSCL. * Thu hút vốn FDI vào khu vực Bắc Trung Bộ Khu vực này có hai thế mạnh lớn, đó là kết cấu hạ tầng và nguồn nhân lực – các yếu tố cơ bản đối với mọi nhà đầu tư. Về hạ tầng cơ sở, giao thông của cả 6 tỉnh Bắc Trung Bộ đều rất thuận tiện, cả về đường bộ, đường sắt, đường biển và hàng không. Khu vực này có 6 tỉnh, thì 3 tỉnh có sân bay. Những cảng biển nước sâu ở khu vực này cũng rất thuận lợi cho tàu có trọng tải lớn vào. Một thuận lợi nữa là, khu vực có tới 5 khu kinh tế ven biển, 3 khu kinh tế cửa khẩu và đã thu hút được khá nhiều dự án lớn... Những dự án trọng điểm này sẽ tạo động lực, tạo sức lan tỏa lớn trong thu hút và phát triển công nghiệp phụ trợ cho toàn vùng. Bắc Trung Bộ cũng là khu vực có nguồn nhân lực dồi dào, đặc biệt là tỷ lệ lao động qua đào tạo rất lớn, với khoảng 3/6 triệu lao động đã qua đào tạo. Đây là điểm rất thuận lợi để Bắc Trung Bộ thu hút đầu tư. Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính đến nay, toàn khu vực có 243 dự án FDI, với tổng vốn đăng ký khoảng 19,9 tỷ USD, chiếm gần 10% vốn đăng ký FDI của cả nước. Theo quan điểm của một số người thì con số này có thể còn hạn chế, nhưng quan điểm của tôi là, giờ đây, chúng ta không chạy đua theo số lượng nữa, mà phải nâng cao chất lượng vốn FDI. Những nhà đầu tư đầu tư vào những lĩnh vực mà chúng ta ưu tiên thu hút thì sẽ rất được hoan nghênh. Khu vực Bắc Trung Bộ có tiềm năng phát triển công nghiệp nặng và du lịch. Đó là hai lĩnh vực sẽ được ưu tiên thu hút đầu tư ở đây. Cảng biển nước sâu và những bờ biển trải dài, suốt từ Sầm Sơn, tới Thiên Cầm, Lăng Cô… là những lợi thế rất lớn để khu vực này thu hút đầu tư.
  • 23. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 18 Bắc Trung Bộ có một loạt khu kinh tế lớn, như Nghi Sơn, Vũng Áng, Chân Mây…, đang triển khai tốt. Chúng tôi mong muốn đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các khu kinh tế này. Đầu tư vào đây, các nhà đầu tư sẽ được tiếp cận đất đai thuận lợi hơn, được hưởng các chính sách ưu đãi cao nhất theo pháp luật hiện hành. Việc các địa phương tích cực cải cách thủ tục hành chính, áp dụng cơ chế một cửa… cũng sẽ tạo thuận lợi lớn cho các nhà đầu tư. Không riêng gì với khu vực Bắc Trung Bộ, mà với các vùng kinh tế trọng điểm khác cũng vậy, chủ trương của Đảng, Nhà nước là tập trung đẩy mạnh liên kết vùng, để đảm bảo phân công lao động, phân công chức năng tốt hơn và các địa phương sẽ hợp tác, bổ trợ nguồn lực cho nhau, thay vì cạnh tranh không lành mạnh, triệt tiêu nguồn lực của nhau. Kêu gọi đầu tư một cách có định hướng, có chủ định và phải tạo được các cụm ngành nghề tập trung. Tập trung thành một cụm sẽ tạo hiệu ứng tốt, tiếp thị dễ hơn, xây dựng thương hiệu cũng dễ hơn. Khu vực Bắc Trung Bộ, có thể hợp tác phát triển du lịch rất thuận lợi. Không chỉ có bờ biển đẹp, khu vực này còn có hệ thống giao thông liên kết vùng rất thuận lợi, trải dọc cả 6 tỉnh, là một thứ liên kết tự nhiên mà không phải khu vực nào cũng có được. Nếu các tỉnh hợp tác phát triển tour, tuyến, xây dựng cơ sở vật chất du lịch, sản phẩm du lịch…, thì sẽ thu hút được các nhà đầu tư vào đây. Chủ trương trong giai đoạn tới là sẽ xem xét lại việc phân cấp trong đầu tư. Cònvới cơ chế hiện tại, vì lợi íchcục bộ của tỉnh, vì tư duy nhiệm kỳ, cộng thêm bệnh thành tích…, sẽ không tránh khỏi chuyện các địa phương cạnh tranh lẫn nhau, thậm chí không cẩn thận sẽ dẫn tới triệt tiêu lẫn nhau. Nếu các địa phương cứ cạnh tranh nhau theo kiểu đua nhau hạ giá, miễn giảm phí, tăng ưu đãi…, thì rất nguy hiểm. Điều quan trọng là cán bộ địa phương phải nâng cao được nhận thức về vấn đề này. Chính sách trong một vùng phải đồng bộ, đó là vì lợi ích của địa phương và lợi ích của quốc gia.
  • 24. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 19 1.2.3.2 Bài học kinh nghiệm cho vùng ĐBSH * Thực hiện liên kế vùng để thu hút vốn FDI Thực hiện liên kết vùng để tận dụng các lợi thế chung của vùng. Gắn kết cơ sở hạ tầng, các chương trình xúc tiến, quảng bá đầu tư, có sự đồng bộ trong việc tạo môi trường đầu tư rộng lớn, thu hút nhà đầu tư. Vùng đồng bằng sông hồng cũng có những đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tương đồng với vùng đồng bằng sông Cửu Long, chính vì vậy mà đây là một bài học đáng chú ý để học tập và áp dụng đối với các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng. * Xác định rõ lợi thế vùng, đoàn kết hợp tác cùng phát triển Khu vực Bắc Trung Bộ đã có những nghiên cứu, nhận xét đánh giá đúng về tiềm năng kinh tế, điều kiện tự nhiên của vùng và của các tỉnh thành viên, từ đó xây dựng kế hoạch thu hút vốn FDI và phát triển kinh tế ccho cả vùng. Vùng đồng bằng sông Hồng bao gồm 11 tỉnh thành phố, với những tiềm năng lợi thế khác nhau, việc hợp tác, cùng nghiên cứu, đưa ra chiến lược kế hoạch cho phát triển kinh tế từng địa phương và kinh tế vùng là điều quan trọng và cần thiết, việc liên kết để tận dụng phát huy thế mạnh vùng sẽ góp phần thúc đẩy thu hút vốn FDI vào các tỉnh cũng như toàn vùng. Từ lý thuyết tới thực tiễn, những bài học kinh nghiệm nhìn thấy được đã cho chúng ta sự hiểu biết nhất định về tầm quan trọng của FDI đối với phát triển kinh tế đất nước nói chung và kinh tế đia phương nói riêng. Cần phải có những định hướng, kế hoạch, chiến lược, mục tiêu rõ ràng để thu hút vốn FDI vào trong nước, tận dụng nguồn lực từ bên ngoài để có thể phát huy tiềm năng lợi thế của chúng ta, thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội, đưa đất nước ngày một văn minh giàu đẹp hơn.
  • 25. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 20 Chương 2 TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG THỜI GIAN QUA 2.1 Vài nét về khu vực đồng bằng sông Hồng 2.1.1 Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý Đồng bằng sông Hồng gồm 11 tỉnh, thành phố gồm Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Thái Bình, Hà Nam, Nam Ðịnh, Ninh Bình. Diện tích 14 860 km² chiếm 4,5% diện tích cả nước. Bao gồm đồng bằng châu thổ sông Hồng và dải đất trung du miền núi Bắc Bộ. Phía Bắc và Tây tiếp giáp với Trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía Nam giáp với Bắc Trung Bộ Phía Đông giáp với Biển Đông ( vịnh Bắc Bộ) Vùng đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) có vị trí địa lý thuận lợi cho giao thương với các khu vực khác, và các nước trên thế giới. Đồng bằng sông Hồng có tiềm năng to lớn và nhiều lợi thế vượt trội so với nhiều vùng kinh tế khác; có vị trí rất thuận lợi cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Đồng bằng sông Hồng với ưu thế có thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của cả nước. Đồng bằng sông Hồng còn có vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ với 7 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh. Đây cũng là vùng kinh tế năng động của cả nước. * Dân số Vùng ĐBSH là vùng có dân số đông nhất cả nước khoảng 19,9 triệu người, diện tích khoảng 21,1 triệu km2 với mật độ dân số trung bình 949
  • 26. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 21 người/m2 gấp 3,7 lần so với mật độ trung bình của cả nước. Với khoảng 10 triệu lao động, áp lực từ các vấn đề xã hội như nhà ở, việc làm, tệ nạn xã hội là không hề nhỏ, đòi hỏi phải có giải pháp đồng bộ triệt để và lâu dài để giải quyết công ăn việc làm cũng như các vấn đề xã hội cho vùng. Bảng 2.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2011 phân theo vùng. Chỉ tiêu Dân số trung bình (Nghìn người) Diện tích (Km2) Mật độ dân số (Người/km2) CẢ NƯỚC 87840,0 330957,6 265 Đồng bằng sông Hồng 19999,3 21068,1 949 1 Hà Nội 6699,6 3328,9 2013 2 Vĩnh Phúc 1014,6 1236,5 821 3 Bắc Ninh 1060,3 822,7 1289 4 Quảng Ninh 1163,7 6102,4 191 5 Hải Dương 1718,9 1656,0 1038 6 Hải Phòng 1878,5 1523,4 1233 7 Hưng Yên 1150,4 926,0 1242 8 Thái Bình 1786,0 1570,0 1138 9 Hà Nam 786,9 860,5 914 10 Nam Định 1833,5 1651,4 1110 11 Ninh Bình 906,9 1390,3 652 Trung du và miền núi phía Bắc 11290,5 95264,4 119 Bắc Trung Bộ và Duyên hải 19046,5 95838,0 199 Tây Nguyên 5282,0 54641,0 97 Đông Nam Bộ 14890,8 23597,9 631 Nguồn : Tổng cục thống kê 2012
  • 27. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 22 Tuy nhiên những đặc điểm về dân số của vùng ÐBSH cũng là một trong những thế mạnh vủa vùng. Vùng ĐBSH là vùng có nguồn nhân lực lớn, trình độ dân trí cao, tập trung đội ngũ trí thức giỏi, nhân dân có truyền thống lao động cần cù và sáng tạo. Vùng đã tập trung khoảng 26% số cán bộ có trình độ cao đẳng và đại học, 72% số cán bộ có trình độ trên đại học, chiếm 23,6% lực lượng lao động kỹ thuật của cả nước. Có gần 100 trường cao đẳng, đại học, 70 trường trung học chuyên nghiệp, 60 trường công nhân kỹ thuật và 40 trường dạy nghề; hàng trăm viện nghiên cứu chuyên ngành, trong đó có nhiều viện đầu ngành, hơn 20 bệnh viện đầu ngành, là một trong ba trung tâm y tế chuyên sâu của cả nước; 100% số tỉnh, thành phố đã hoàn thành phổ cập tiểu học và trung học cơ sở đúng độ tuổi quy định. Thực tế cho thấy, vùng ÐBSH dẫn đầu các vùng trong cả nước về số lượng, chất lượng nguồn nhân lực và khả năng nghiên cứu triển khai khoa học, công nghệ, giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân. * Tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên thiên nhiên của vùng khá đa dạng, đặc biệt là đất phù sa sông Hồng. Đồng bằng sông Hồng là nơi có nhiều khả năng để sản xuất lương thực, thực phẩm. Trên thực tế, đây là vựa lúa lớn thứ hai của cả nước, sau Ðồng bằng sông Cửu Long. Số đất đai sử dụng cho nông nghiệp là trên 70 vạn ha, chiếm 56% tổng diện tích tự nhiên của vùng, trong đó 70% đất có độ phì từ trung bình trở lên. Ngoài số đất đai phục vụ nông nghiệp và các mục đích khác, số diện tích đất chưa được sử dụng vẫn còn hơn 2 vạn ha. Ở đây có các vùng sinh thái đa dạng, có cả đồng bằng, trung du và miền núi; có đồng ruộng màu mỡ với đồng bằng châu thổ sông Hồng. Những vùng sinh thái phong phú như vậy là điều kiện cơ bản để phát triển nền sản xuất hàng hóa nông - lâm - ngư nghiệp toàn diện. Nhờ đó, ÐBSH được mệnh danh là vựa lúa; hằng năm, tổng sản lượng lương thực có hạt, thực phẩm và
  • 28. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 23 nhiều loại nông sản khác đứng thứ hai của cả nước (sau đồng bằng sông Cửu Long); đã góp phần quan trọng vào việc bảo đảm an ninh lương thực và hàng hóa nông sản xuất khẩu. Trong vùng có một số tài nguyên khoáng sản với trữ lượng rất lớn như: than đá chiếm 98%, cao lanh chiếm 40%, đá vôi chiếm 25% so với tổng trữ lượng của cả nước. * Các thế mạnh khác của vùng Thế mạnh về giao thông: ÐBSH giữ vai trò cửa ngõ phía bắc của Tổ quốc; hệ thống giao thông hiện có như: mạng lưới đường bộ, đường sông, đường biển, đường hàng không, đường sắt, cảng biển Hải Phòng, cảng hàng không quốc tế sân bay Nội Bài (Hà Nội)... là những đầu mối nối liền giữa ÐBSH với các vùng kinh tế trong nước và mở rộng quan hệ giao lưu với các nước trong khu vực và thế giới. Ðịa bàn ÐBSH lại "cận kề" với nước bạn Trung Quốc (thị trường to lớn của cả thế giới) và "cách không xa" các nước vùng Ðông - Bắc Á. Thế mạnh về du lịch: Vùng ÐBSH còn có tiềm lực lớn để phát triển mạnh ngành kinh tế du lịch. Phía đông vùng giáp vịnh Bắc Bộ, tổng chiều dài bờ biển 620 km, có tài nguyên du lịch biển đặc sắc với nhiều bãi biển đẹp, cảnh quan nổi tiếng. Đặc biệt, có quần thể du lịch Hạ Long đã được xếp hạng vào danh mục di sản thiên nhiên thế giới. Trong vùng có động Hương Tích, được mệnh danh "thiên nam đệ nhất động", Ao Vua, Suối Hai, Tam Cốc, Bích Ðộng, Côn Sơn, Phố Hiến,... Có hơn 1.700 di tích lịch sử - văn hóa được xếp hạng, chiếm 70% số di tích của cả nước. Ðó là những cơ sở để phát triển kinh tế du lịch đa dạng, phong phú, tạo sức hấp dẫn thu hút ngày càng nhiều du khách trong nước, ngoài nước đến tham quan. Thế mạnh về kinh tế biển: Trong điều kiện mở cửa nền kinh tế, thế mạnh về kinh tế biển của vùng Đồng bằng sông Hồng sẽ càng được phát huy. Vùng biển Quảng Ninh là một vùng biển rất giàu tiềm năng, một vùng đang
  • 29. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 24 phát triển năng động cùng với sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Ở đây đang phát triển mạnh ngành đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, nhất là đánh bắt xa bờ. Du lịch biển - đảo đang đóng góp đáng kể vào cơ cấu kinh tế, với quần thể du lịch Hạ Long đã được xếp hạng vào danh mục di sản thiên nhiên thế giới. Cảng Cái Lân (một cảng nước sâu) đang được xây dựng và nâng cấp, tạo đà cho sự hình thành khu công nghiệp Cái Lân… 2.2 Tình hình thu hút vốn FDI vào các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng 2.2.1 Tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam thời gian qua Trong giai đoạn đầu mở cửa, ĐTNN là giải pháp hữu hiệu góp phần đưa Việt Nam ra khỏi tình thế khó khăn của tình trạng bị bao vây, cấm vận; khẳng định xu thế mở cửa và quan điểm “Việt Nam muốn là bạn của các nước trong cộng đồng thế giới”. Trong các giai đoạn tiếp theo, ĐTNN là nguồn vốn bổ sung quan trọng trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, góp phần đáng kể thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ, khai thông thị trường quốc tế, gia tăng kim ngạch xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, đóng góp ngân sách nhà nước, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và tạo thêm việc làm. Trong bối cảnh nguồn vốn đầu tư gián tiếp không còn ổn định do tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, ODA có xu hướng giảm dần do Việt Nam tham gia vào hàng ngũ nước có thu nhập trung bình, nguồn vốn trong nước còn hạn chế, thì ĐTNN càng trở thành là nguồn lực quan trọng cho mục tiêu phục hồi và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thời gian vừa qua, chịu ảnh hưởng nhiều bởi khủng hoảng kinh tế toàn cầu, sau mức đỉnh năm 2008 thì vốn FDI đăng kí đầu tư vào Việt Nam liên tục giảm. Đã có những dấu hiệu phục hồi đà tăng của vốn đăng ký, tuy nhiên vẫn chưa rõ rệt, và còn rất chậm. Sau đây là chi tiết tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Namgiai đoạn từ năm 2006 đến năm 2012
  • 30. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 25 Bảng 2.2. Biểu vốn FDI đăng ký giai đoạn 2006- 2012 Đơn vị tính : Tỷ USD Chỉ tiêu Thời kỳ 2006-2010 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Vốn đăng ký 12,004 21,348 71,726 23,107 19,886 15,618 12,318 Nguồn : Cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và đầu tư 2012 Vốn ĐTNN đăng ký gia tăng nhanh tróng trong giai đoạn 2006 – 2008, từ 12 tỷ USD năm 2006 đạt mức kỷ lục 71,7 tỷ USD trong năm 2008. Giai đoạn từ 2008 đến 2011 vốn FDI đăng ký giảm mạnh. Năm 2008 tổng vốn đăng ký lên tới 71,7 tỷ USD, năm 2009 giảm xuống còn 23,1 tỷ USD; năm 2010 vốn đăng ký gần 20 tỷ USD; năm 2011 tổng vốn đăng ký đat 15,6 tỷ USD; năm 2012 đạt 12,318 tỷ USD. Một số nguyên nhân suy giảm vốn đăng ký: Suy thoái kinh tế toàn cầu tác động trực tiếp đến những nước đầu tư sang Việt Nam. Đã có một số nhận định về đà phục hồi của nguồn vốn đầu tư toàn cầu nhưng thực tế đà phục hồi rất chậm, tình hình ĐTNN nói chung vẫn suy giảm. Các tập đoàn có xu hướng hạn chế đầu tư ra ngoài để tập trung khắc phục khó khăn, hạn chế đầu tư mới và tập trung thực hiện các dự án đã cam kết. Những khó khăn của nội tại nền kinh tế: cơ sở hạ tầng còn yếu kém, nguồn nhân lực qua đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu, công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển. Hiện nay, Việt Nam đang tập trung nâng cao chất lượng nguồn vốn FDI. Do đó, trong ngắn hạn, vốn đăng ký có thể suy giảm. Nhưng về dài hạn, khi chất lượng nguồn vốn ĐTNN được cải thiện, Việt Nam sẽ thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư hơn. Bên cạnh đó, còn có sự cạnh tranh trong thu hút FDI của một số quốc gia trong khu vực như Indonesia, Thái Lan. * Vốn thực hiện
  • 31. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 26 Do tác động của cuộc suy thoái toàn cầu và khủng hoảng nợ công tại một số quốc gia và khu vực trên thế giới, cùng những yếu kém trong nội tại nền kinh tế, một số nguồn lực có tính cạnh tranh giảm dần (tài nguyên, lao động...) nên dòng FDI đã giảm sút mạnh từ 2009 đến nay. Năm 2008 vốn đăng ký 71,7 tỷ USD, vốn thực hiện 11,5 tỷ USD; năm 2009 vốn thực hiện đạt 10 tỷ USD; năm 2010 vốn thực hiện 11 tỷ; năm 2011 mặc dù vốn đăng ký đạt 15,6 tỷ USD vốn thực hiện vẫn đạt 10,6 tỷ USD. Bảng 2.3 Biểu vốn FDI thực hiện giai đoạn 2006 – 2012 Chỉ tiêu Thời kỳ 2006-2010 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Vốn thực hiện (triệu USD) 4.10 0 8.03 4 11.50 0 10.00 0 11.00 0 11.00 0 8.40 0 Nguồn : Cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và đầu tư 2012 + Khoảng cách giữa vốn đăng ký và vốn thực hiện được thu hẹp qua các năm: Tỷ lệ vốn thực hiện/vốn đăng ký năm 2008 là 16%; tỷ lệ này tăng lên 43% vào năm 2009; 55% vào năm 2010 và năm 2011 là 71%). * Vốn tăng thêm + Vốn tăng thêm có xu hướng tăng, việc đầu tư mở rộng ủa các nhà đầu tư hiên hữu thể hiện niềm tin của các nhà đầu tư nước ngoài vào môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam: năm 2010 tổng vốn đăng ký gần 20 tỷ, trong đó vốn tăng thêm là 1,9 tỷ USD; năm 2011 tổng vốn đăng ký là 15,58 tỷ, trong đó vốn tăng thêm lên đến 3,1 tỷ USD; 5 tháng đầu năm vốn đăng ký là 5,32, vốn tăng thêm đạt 1,2 tỷ USD:
  • 32. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 27 Bảng 2.4 Biểu vốn FDI tăng thêm giai đoạn 2006 – 2012 Đơn vị : Tỷ USD Chỉ tiêu Thời kỳ 2006-2010 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Vốn đăng ký cấp mới 9,096 18,718 66,5 17,236 17,919 12,258 4,124 Vốn tăng thêm 2,906 2,629 5,226 5,871 1,967 3,36 1,205 Nguồn : Cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và đầu tư 2012 * Cơ cấu đầu tư phân theo ngành Công nghiệp và xây dựng luôn duy trì ở mức cao: năm 2007, tỷ trọng công nghiệp và xây dựng đạt 70,8%; năm 2008 đạt 54,5%; năm 2009, do một số dự án trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản và kinh doanh ăn uống được cấp phép nên tỷ trọng công nghiệp và xây dựng có giảm đạt 22,3%. Tuy nhiên, ngành công nghiệp và xây dựng tăng trở lại ngay năm 2010, đạt 54,1% và tăng mạnh vào năm 2011 đạt 75,1%. Thu hút đầu tư nước ngoài vào ngành dịch vụ thấp hơn ngành công nghiệp và xây dựng; cụ thể : tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm 28,8% vào năm 2007; 44,2% vào năm 2008; 2009 tăng lên đạt 77,1%; năm 2010 đạt 45,7% và giảm mạnh vào năm 2011 chỉ đạt 24%. Trong khi đó, thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông, lâm, thủy sản còn kém; trong khoảng năm 2007 đến 2011, tỷ trọng lĩnh vực này trong tổng vốn FDI đăng ký cấp mới và tăng vốn vào Việt Namchỉ đạt 0.2% đến 0,9% + Tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo tăng: năm 2010 là 30,1%, năm 2011 là
  • 33. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 28 48,5%; năm 2012 là 62,3% , trong khi lĩnh vực kinh doanh bất động sản có xu hướng giảm: năm 2010 tỷ trọng là 34,3%; năm 2011 tỷ trọng chỉ có 5,8%. + Sự xuất hiện và tham gia của một số tập đoàn công nghệ lớn trên thế giới: Samsung, Nokia,... hình thành ban đầu mô hình Khu vực tập trung cho ngành công nghiệp điện – điện tử của VN tại Bắc Ninh. + Làn sóng đầu tư thứ ba của các DN NHật Bản sang VN; đặc biệt là sự quan tâm tới chủ trương thành lập 02 Khu Công nghiệp tập trung, chuyên sâu dành cho các DN nhỏ và vừa của Nhật Bản....... Mặc dù ĐTNN đã đạt được những kết quả quan trọng nêu trên, song việc thu hút ĐTNN thời gian qua chưa đạt được một số mục tiêu như kỳ vọng. Đó là tỷ lệ dự án sử dụng công nghệ cao còn thấp, chưa thu hút được công nghệ nguồn, tỷ lệ việc làm mới chưa cao. Tình trạng cấp Giấy chứng nhận đầu tư không phù hợp với quy hoạch; chưa quan tâm đầy đủ đến vấn đề an ninh quốc gia; chưa chú ý đến hiệu quả sử dụng tài nguyên đất đai, khoáng sản... còn diễn ra ở nhiều địa phương. Nhiều dự án chưa được thẩm tra, xem xét kỹ các khía cạnh công nghệ, lao động, môi trường, lao động... dẫn đến chất lượng dự án chưa cao. Những hạn chế vốn có của hoạt động đầu tư tư nhân như chuyển giá; không đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao động về giờ làm việc, tiền lương, phúc lợi, dẫn đến việc đình công, bãi công; vi phạm pháp luật về môi trường chậm được khắc phục. Trong bối cảnh quốc tế và trong nước có những diễn biến nhanh và phức tạp, mang lại không ít những cơ hội và thách thức cho việc thu hút đầu tư nước ngoài, cần có giải pháp đột phá, có hiệu quả và tính thực thi cao để cải thiện môi trường đầu tư, tiếp tục thu hút và phát huy tối đa hiệu quả của nguồn vốn ĐTNN. Sự gia tăng quy mô và chất lượng liên kết kinh tế quốc tế không những tăng cường nguồn lực phát triển nền kinh tế mà còn là động lực của việc tiếp tục đổi mới trong nước và giảm thiểu sức ép, rủi ro từ bên ngoài.
  • 34. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 29 Với sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nước, sự điều hành của Chính phủ và những kinh nghiệm quý báu đã đúc kết được sau 25 năm phát triển, ĐTNN nói riêng và hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung sẽ tiếp tục đạt được những thành công và có những đóng góp xứng đáng vào tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự phát triển của đất nước. 2.2.2 Tình hình thu hút vốn FDI vào vùng đồng bằng sông Hồng thời gian qua Thu hút vốn FDI là một nhiệm vụ quan trọng của vùng đồng bằng sông Hồng (ĐBSH ) nói riêng cũng như cả nước nói chung. Là một vùng có nhiều thế mạnh về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, và đặc biệt là thế mạnh con người, tuy nhiên, bản thân năng lực của vùng thì lại chưa đủ để khai thác những tiềm năm thế mạnh này, biến chúng thành nguồn lực làm tăng trưởng kinh tế cho vùng. Vốn FDI như một giải pháp cứu cảnh cho tình trạng thiếu vốn, thiếu công nghệ, thiếu kinh nghiệm để khai thác lợi thế của vùng. Tình hình thu hút vốn FDI vào vùng trong thời gian qua cũng đã đạt được những kết quả đáng kể, đó là kết quả của quá trình không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh, thực hiện cải cách chính sách công, thúc đẩy xúc tiến đầu tư, quảng bá kêu gọi các nhà đầu tư; thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng điều hành kinh tế, giữ lòng tin của doanh nghiệp, thay đổi môi trường đầu tư theo hướng tích cực. Ngoài ra còn đề ra những nhiệm vụ mục tiêu nâng cao tính năng động của lãnh đạo từng tỉnh, đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng phục vụ doanh nghiệp, đẩy nhanh giải quyết thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian gia nhập thị trường của doanh nghiệp. Tuy vậy , những kết quả này vẫn chưa xứng với những gì đã thực hiện để thu hút vốn FDI,hiệu quả còn chưa cao, còn bộc lộ nhiều hạn chế trong quá trình thu hút vốn FDI và chưa xứng với tiềm năng lợi thế của vùng.
  • 35. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 30 Bảng 2.5 Bảng lũy kế vốn FDI đăng ký đầu tư vào vùng ĐBSH giai đoạn 2008-2012 Đơn vị tính : Triệu USD Năm 2008 2009 2010 2011 2012 Đồng bằng sông Hồng 5336,3 31938,9 38715,6 47443,2 50932,5 Hà Nội 3150,9 19406,9 20354,4 23596,0 24672,5 Vĩnh Phúc 154,3 1978,5 2092,6 2273,6 2302,7 Bắc Ninh 984,4 1916 2362,1 2957,0 3125,4 Quảng Ninh 180,6 1159,1 3770,7 3794,0 4503,8 Hải Dương 366,7 2293,9 2660,6 5286,1 5313,4 Hải Phòng 310,9 4289,8 5110,6 6133,2 7170,3 Hưng Yên 97 775,5 1183,8 1785,2 2003,3 Thái Bình 0 212,8 210,8 254,3 256,7 Hà Nam 30 197,7 206,9 407,5 436,9 Nam Định 22,2 165,8 177,4 209,0 209 Ninh Bình 39,3 701,6 585,2 747,3 938 Nguồn : Cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và đầu tư 2012 Qua bảng ta thấy, giai đoạn từ 2008 tới 2012 , vốn FDI đăng ký vào vùng ĐBSH liên giữ ở mức khá, đây là một dấu hiệu đáng mừng khi mà trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, chúng ta vẫn thu hút được vốn đầu tư tăng thêm để đầu tư phát triển.Cũng như cả nước, FDI vào các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng có nhiều biến động. Theo lũy kế hàng năm thì FDI vào vùng đồng bằng sông Hồng đều tăng, với những mức tăng không giống nhau. Năm 2008 khi cả nước thu hút tới hơn 71 tỷ usd vốn FDI thì đồng bằng sông Hồng lại chỉ có hơn 5 tỷ usd, chiếm hơn 7% tổng vốn FDI thu hút trong năm. Do khủng hoảng kinh tế, và những nguyên nhân chủ quan khác thì từ năm 2009 tới năm 2012 vốn FDI thu hút vào Việt Nam liên tục giảm. Tuy
  • 36. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 31 nhiên, năm 2011 vốn FDI thu hút vào vùng đồng bằng sông Hồng lại tăng 27% so với năm 2010, từ 6.8 tỷ usd tăng lên 8,7 tỷ usd. Năm 2011 vùng đồng bằng sông Hồng dẫn đầu cả nước về thu hút vốn FDI với hơn 8,7 tỷ usd vốn đăng ký. Năm 2008, thời điểm 2 năm sau khi Việt Nam chính thức ra nhập WTO, và đang là nền kinh tế có tốc độ phát triển nhanh hàng đầu thế giới, với khoảng trên 8%, Việt Nam có thị trường năng động, lao động giá rẻ, tài nguyên phong phú… tất cả đã gây một sức hút mạnh mẽ đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Năm 2009, trong khi thế giới đang khủng hoảng thì thị trường bất động sản ở Việt Nam vẫn vô cùng sôi động, các ông chủ vẫn ăn nên làm ra với cái bong bóng đang to dần. Và 2009 là một năm ghi nhận sự sôi động của thị trường bất động sản khi mà các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký tới hơn 22 tỷ usd cho lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Những dấu hiệu xấu của thị trường bất động sản đã làm cho các nhà đầu tư e rè và đầu tư chậm lại. Năm 2010 kinh tế thế giới vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi, các nhà đầu tư khó khăn hơn trong việc quyết định đầu tư. Cũng từ năm này các tỉnh trong vùng bắt đầu thực hiện xúc tiến đầu tư, tác động của các chương trình này là không nhỉ khi năm 2011 FDI vào vùng tang rất mạnh. Tuy nhiên tác động của các chương trình xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại của các địa phương là vẫn còn nhiều hạn chế. Sự hạn chế đó được thể hiện rõ hơn trong những số liệu chi tiết sau đây.
  • 37. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 32 Bảng 2.6. Bảng chi tiết vốn FDI đăng ký vào các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2008 – 2012. Đơn vị tính : Triệu USD Năm 2008 2009 2010 2011 2012 Đồng bằng sông Hồng 5336,3 8133,3 6776,7 8727,6 3489,3 Hà Nội 3150,9 1625 947,5 3241,6 1076,5 Vĩnh Phúc 154,3 824,2 114,1 181 29,1 Bắc Ninh 984,4 931,6 446,1 594,9 168,4 Quảng Ninh 180,6 978,5 2611,6 23,3 709,8 Hải Dương 366,7 927,2 366,7 2625,5 27,3 Hải Phòng 310,9 978,9 820,8 1022,6 1037,1 Hưng Yên 97 678,5 408,3 601,4 218,1 Thái Bình 0 212,8 2 43,5 2,4 Hà Nam 30 167,7 9,2 200,6 29,4 Nam Định 22,2 143,6 11,6 31,6 0 Ninh Bình 39,3 662,3 116,4 162,1 190,7 Nguồn : Cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và đầu tư 2012 Từ bảng chi tiết vốn FDI đăng kí từng năm , cho ta thấy được sự biến động không đều của vốn FDI vào vùng ĐBSH, trong khi cả nước có xu hướng giảm thì vốn FDI vào vùng lại biến đ ộng không theo xu hướng của cả nước. Sau khi đạt đỉnh vào năm 2008 là hơn 71 tỷ usd thì FDI vào Việt Nam có xu hướng giảm và đã giảm liên tục, tuy nhiên FDI vào vùng ĐBSH thì lại tăng giảm thất thường. Thành phố Hà Nội và các tỉnh Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Phòng luôn là những điểm đến quen thuộc và hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Thái Bình, Ninh Bình, Nam Định vẫn không có gì thay đổi về số dự án đăng ký đầu tư, vẫn là những tỉnh có số dự án mới thấp nhất có
  • 38. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 33 năm không có dự án nào, như tỉnh Thái Bình năm 2008 và 2010, Nình Bình năm 2011, Nam Định năm 2012. Tổng quát có thể thấy rằng phân bố dự án FDI toàn vùng là không đồng đều, các tỉnh phía bắc và tây bắc Hà Nội luôn là những tỉnh có số dự án FDI nhiều nhất. Điều này cũng dễ hiểu bởi các tỉnh phía nam Hà Nội chủ yếu là phát triển nông nghiệp, rất ít công nghiệp. Phân bổ vốn vào các tỉnh trong vùng không đồng đều, và mỗi năm đều có thay đổi. Thành phố Hà Nội luôn là địa chỉ quen thuộc đối với các nhà đầu tư nước ngoài, khi mà thành phố luôn thu hút được khoảng 1 tỷ đô mỗi năm. Năm 2010 thành phố thu hút được thấp nhất trong suất giai đoạn, mức vốn đăng ký chỉ có 947,5 triệu usd. Cũng trong năm này thì Thái Bình, một trong số những tỉnh thu hút được ít vốn FDI nhất vùng đồng bằng sông Hồng còn bị giảm vốn đầu tư, có thể là do doanh nghiệp giải thể, hoặc chủ đầu tư rút vốn, vì lý do nào đi chăng nữa thì đây là một tin buồn cho đầu tư Thái Bình năm 2010. Các tỉnh thu hút được nhiều vốn đầu tư nhất vẫn là những cái tên quen thuộc Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương. Có thể dễ dàng nhận thấy, đây là những tỉnh có cơ chế thu hút đầu tư thông thoáng, môi trường đầu tư tốt, thực hiện xúc tiến đầu tư rộng rãi, quảng bá có hiệu quả. Nguyên nhân nữa là những tỉnh này có lợi thế về vị trí địa lý khi là cửa ngõ của vùng, như Quảng Ninh, Hải Phòng là có cảng biển, đặc biệt Quảng Ninh có khoáng sản với trữ lượng lớn. Ngoài ra thì Bắc Ninh và Vĩnh Phúc, Hải Dương là các tỉnh nằm tiếp giáp ngay với Hà Nội, thuộc vùng quy hoạch Thủ đô, vùng kinh tế trọng điểm phía bắc, phát triển những sản phẩm tiêu dùng, chế tạo máy… cung cấp cho thị trường Hà Nội, và khu vực. Các tỉnh này tuy nằm ở vùng đồng bằng sông Hồng, nhưng nông nghiệp lại không phát triển được như những tỉnh phía đông và nam Hà Nội như Nam
  • 39. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 34 Định, Ninh Bình, Hà Nam. Các lợi thế về vị trí địa lý, tiềm năng con người đều được các tỉnh này khai thác tốt, ví dụ như Vĩnh Phúc không hề có tài nguyên thiên nhiên với trữ lượng đáng kể, tuy nhiên lại luôn thu hút được số lượng vốn đầu tư nước ngoài cao, đó là vì vị trí tiếp giáp Hà Nội, môi trường đầu tư tốt. Các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình thu hút vố n FDI được rất ít, không những không gia tăng, có những năm còn không thu hút thêm được đồng nào, thậm chí còn sụt giảm. Nguyên nhân là do xuất phát từ nội tại các tỉnh này, những tỉnh này được xem là những tỉnh có sản lượng nông nghiệp lớn nhất vùng, nhưng nông nghiệp vẫn luân là lĩnh vực thu hút ít vốn đầu tư nhất cả nước, thu hút vốn đầu tư vào nông nghiệp đang là một vấn đề nan giải của các cấp bộ ngành. Tuy nhiên, Các tỉnh này cũng cần xem xét lại cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế để thu hút được nhiều vốn đầu tư hơn, tận dụng được nguồn lực từ bên ngoài để phát triển kinh tế địa phương. Nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng này là do kế hoạch phát triển kinh tế, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, và những thay đổi trong chính sách thu hút nhà đầu tư nước ngoài của vùng đã có biến chuyển tích cực. Có các hoạt động như tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện quảng bá thương mại tại Mỹ, Hà Nội nới lỏng chính sách đất đai, Bắc Ninh thực hiện chiến lược thu hút vốn FDI vào các ngành công nghệ cao… Tuy nhiên vì tác động xấu từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu, và những chính sách này là không có sự tính toán dài hơi, chính vì vậy mà đà tăng đã không giữ được. Dẫn tới sự sụt giảm rõ rệt, từ năm 2011 vốn đăng ký là hơn 8,7 tỷ usd giảm xuống hơn 3,4 tỷ usd vào năm 2012, mức giảm là hơn 69 %. Số vốn giảm, đi theo đó là số dự án đầu tư mới cũng giảm theo, chúng ta có bảng số liệu chi tiết sau :
  • 40. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 35 Bảng 2.7. Bảng chi tiết số dự án FDI đầu tư vào vùng ĐBSH giai đoạn 2008 – 2012 Năm 2008 2009 2010 2011 2012 Tổng số dự án 382 2272 582 446 254 Tổng số vốn(triệu USD) 5336,3 8133,3 6776,7 8727,6 3489,3 Nguồn : Cục Đầu Tư Nước Ngoài – Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư năm 2012 Số dự án đăng ký mới vào vùng cũng từ đó mà tăng theo, bùng nổ là giai đoạn 2008-2009, với số dự án mới lên tới 2272 dự án, chiếm 25% số dự án FDI vào cả nước. Sau giai đoạn bùng nổ, số dự án đăng ký mới đã giảm đi rõ rệt, từ hàng nghìn dự án chỉ còn vài trăm dự án. Có thể nói việc không có thêm dự án đăng ký đầu tư là một thất bại của các chương trình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Vĩnh phúc đang tích cực cải thiện môi trường đầu tư, Hà Nội tích cực cải thiện chất lượng các dịch vụ phục vụ nhà đầu tư…. Tuy nhiên môi trường đầu tư các tỉnh trong vùng giai đoạn vừa qua là không có sự cải cách đột phá, cộng thêm tác động của khủng hoảng toàn cầu sẽ làm cho nhà đầu tư thận trọng trong đầu tư và lựa chọn kỹ càng hơn địa điểm đầu tư. Tuy là thách thức nhưng đó cũng là cơ hội để vùng ĐBSH thực hiện chính sách mới, chuyển mình để có những bước tiến dài trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát triển kinh tế địa phương.
  • 41. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 36 Bảng 2.8. Bảng chi tiết vốn đầu tư FDI theo ngành vào vùng ĐBSH giai đoạn 2008 – 2012. Đơn vị tính : Triệu USD T T Chuyên ngành 2008 2009 2010 2011 2012 1 CN chế biến,chế tạo 2800. 6 761.9 18952. 5 23877. 4 15630. 3 2 KD bat động sản 1152. 6 22898. 6 11561. 2 11215. 5 9038.8 3 Dvụ lưu trú và ăn uống 340.3 2037 2309.6 2390.4 10565. 9 4 Xây dựng 289.6 1733.5 2267.2 2265.6 2431.9 5 SX,pp điện,khí,nước,đ.hòa 147.4 882.4 570.1 1687.9 1811.8 6 Thông tin và truyền thông 116.5 697.7 953.9 888.4 953.6 7 Nghệ thuật và giải trí 97.5 583.8 689.4 818 878 8 Vận tải kho bãi 94.6 566.7 633.3 887.2 1845 9 Nông,lâm nghiệp;thủy sản 71 425.1 616.3 735.5 789.4 10 Khai khoáng 67.8 406.1 3585.5 717.2 769.8 11 Bán buôn,bán lẻ;sửa chữa 37.4 224.1 320.5 653.2 701.2 12 Tài chính,n.hàng,bảo hiểm 36.4 218 263.2 197.9 1319.8 13 Cấp nước;xử lý chat thải 30.2 180.7 196.8 278.2 298.6 14 Y tế và trợ giúp XH 19.3 115.3 142.8 275.5 295.7 15 HĐ chuyên môn, KHCN 18.7 111.7 128.6 248.3 266.5 16 Dịch vụ khác 8.5 50.8 475.8 165.2 177.3 17 Giáo dục và đào tạo 5.7 34.2 136.4 104.3 1112 18 Hành chính và dvụ hỗ trợ 1.9 11.2 112.7 43.6 46.8 Tổng số 5336. 3 31938. 9 38715. 6 47443. 2 50932. 5 Nguồn Cục đầu tư nước ngoài – Bộ kế hoạch và đầu tư 2012 Tổng quan FDI theo ngành đang có xu hướng dịch chuyển sang các ngành tài chính ngân hàng, nghệ thuật, phân phối điện nước, ngành
  • 42. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 37 khai khoáng có dấu hiệu chậm lại, xử lý chất thải vẫn dậm chân tại chỗ, bán buôn bán lẻ có xu hướng tang lên… Qua bảng phân bổ vốn FDI theo ngành chúng ta có thể thấy, FDI vào lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp luôn ở mức vô cùng thấp; năm 2009 chỉ chiếm 1.33% tổng vốn đầu tư toàn vùng, đỉnh điểm là năm 2010 nhưng cũng chỉ chiếm 1,59% tổng vốn đầu tư toàn vùng mà nguyên nhân vốn đầu tư năm 2010 có nhích lên đó là do sự dịch chuyển vốn FDI theo nganh, bất động sản đóng băng nên các nhà đầu tư bắt đầu rời bỏ lĩnh vực này và đầu tư sang lĩnh vực khác., chủ yếu các dự án đầu tư vào khai khoáng là khai thác than ở Quảng Ninh, theo dự báo thì tới năm 2018 thì than ở Quảng Ninh sẽ hết hoàn toàn, đây có lẽ cũng là lý do chính mà đầu tư vào khai khoáng có sụt giảm. Ngành công nghiệp chế tạo cũng vẫn còn nhận được ít vốn đầu tư, nhà nước đang rất quan tâm tới thu hút vốn vào lĩnh vực này nhằm đẩy nhanh quá trình CNH – HĐH đất nước. tuy nhiên các nhà đầu tư nước ngoài thì vẫn chưa thực sự mặn mà với ngành này tại Việt Nam , nguyên nhân chủ yếu là do lao động Việt Nam tay nghề chưa đủ cao. Biểu hiện là năm 2009 toàn ngành chỉ thu hút được 761,9 triệu USD, chiếm 2,38% tổng số vốn đăng ký vào toàn vùng. Vốn đầu tư vào ngành giáo dục và đào tạo cũng thu hút được rất ít, tới năm 2012 mới có một chút khởi sắc cho vốn FDI vào ngành, đạt 1112 triệu USD, chiếm 2,15 tổng vốn đăng ký toàn vùng. Cùng tình trạng khó khăn như ngành giáo dục đào tạo, ngành HĐ chuyên môn, KHCN nhận được rất ít vốn đầu tư thêm. Số vốn đầu tư vào ngành chỉ xếp trên ngành dịch vụ khác, và ngành hành chính, năm 2011 khi vốn FDI vào vùng là lớn nhất thì ngành chỉ thu hút được 248,3 triệu USD chỉ chiếm 0,5% vốn đăng ký toàn vùng….
  • 43. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 38 Để đánh giá sâu hơn tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào vùng ĐBSH, chúng ta có bảng sau:
  • 44. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 39 Bảng 2.8. Bảng phân bổ tổng quát vốn FDI theo số dân, diện tích 2008 - 2012 Năm 2008 2009 2010 2011 2012 Tổng vốn FDI/ số dân ( usd/ người ) 266,82 406,68 338,85 436,4 174,47 Tổng vốn FDI/ diện tích ( triệu usd/km2 ) 0,283 0,386 0,322 0,414 0,166 Số tiền/dự án (triệu usd/dự án) 13.969372 11.70889 11.64381 19.56861 13.7374 Nguồn : Cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và đầu tư 2012 Cũng giống như thu nhập bình quân trên đầu người, đánh giá mức thu nhập của bình quân của mỗi người trong một năm, thì chỉ số tổng vốn FDI/ số dân thể hiện số vốn FDI mà mỗi người dân đang được đầu tư trong năm đó. Hay nói cách khác ngoài thu nhập tự kiếm được thì đây là số tiền họ được đầu tư thêm để phát triển. Nếu chỉ sử dụng những nguồn lực tự có để phát triển thì vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng và cả nước nói chung không thể có những bước phát triển vượt bậc. Năm 2009 là đỉnh của thu hút đầu tư nước ngoài vào vùng ĐBSH, mỗi người dân trung bình được đầu tư thêm 406,68 usd, tuy nhiên sau đó mỗi năm thì con số này đều giảm đi rõ rệt với mức chỉ có 338,85 usd vào năm 2010 và có nhích lên một chút tới 436,4 usd vào năm 2011. Nhưng năm 2012 thì con số này tụt thảm hại xuống mức 174,47 usd. Mỗi năm mức vốn đầu tư đều giảm đồng nghĩa với việc mỗi người dân sẽ gặp khó khăn hơn để tăng thu nhập cho mình. Kinh tế vùng sẽ khó khăn hơn, và không giữ được đà tăng trưởng cần thiết, không đạt mức phát triển mong đợi.
  • 45. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 40 Chưa tính đến hiệu quả sử dụng đồng vốn, việc đồng vốn tập trung và khai thác nguồn lực trên cùng một diện tích thì càng nhiều vốn càng tăng thêm sức mạnh của đầu tư, làm kinh tế phát triển mạnh mẽ hơn. Mức đầu tư tính trên 1 km2 trong gian đoạn 2008 – 2012 của vùng ĐBSH liên tục biến động, theo xu hướng xấu đi. Năm 2012 tính trên 1 km2 chỉ có 0,166 triệu usd xấp xỉ 3,4 tỷ VND tiền đầu tư, còn chưa đủ xây 1 dãy phòng học 2 tầng cho học sinh cấp 2. Đây là một dấu hiệu đáng lo ngại, thiếu vốn sẽ gây tình trạng có sức nhưng không có lực để làm kinh tế, lãng phí thời gian, nguồn lực bỏ không không sử dụng đến, bỏ lỡ cơ hội tận dụng thời thế để phát triển, không đẩy nhanh được quá trình phát triển, hạn chế tăng trưởng, làm chậm tiến trình CNH – HĐH đất nước. Mỗi năm thì đều có những dự án mới được đăng ký thêm, tuy nhiêu tính bình quân thì số tiền đầu tư vào mỗi dự án lại không có sự thay đổi nhiều, không có sự đột phá về số vốn đầu tư. Câu hỏi đặt ra là tại sao nhà đầu tư nước ngoài lại không đổ một lượng vốn lớn để đầu tư vào Việt Nam nói chung và vùng ĐBSH nói riêng? 2.3 Đánh giá hoạt động thu hút vốn vào các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng 2.3.1 Kết quả đạt được thời gian qua.  Tổng số vốn đầu tư thu hút vào toàn vùng liên tục giữ vững ở mức khá cao, Đặc biệt vào năm 2011 vùng đã chiếm hơn 50% tổ ng vốn FDI đăng ký của cả nước. Đứng thứ 2 là vùng Đông Nam Bộ với tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm đạt 3,77 tỷ USD, chiếm 39,4% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tây Nguyên là vùng thu hút được ít FDI nhất, chỉ chiếm 0,1% tổng vốn đăng ký.
  • 46. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 41 Theo thống kê của Cục đầu tư nước ngoài – Bộ kế hoạch và đầu tư, so sánh giữa vốn đăng ký vào vùng và tổng vốn đăng ký của cả nước, chúng ta có thể thấy vùng đồng bằng sông Hồng luôn chiếm một tỷ trọng vốn đăng ký lớn so với các vùng khác trên cả nước. Bảng 2.9. Bảng vốn FDI thu hút giai đoạn 2008 – 2012. Đơn vị tính : tỷ usd Năm Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 Cả nước 71,726 23,107 19,886 15,618 12,318 Vùng ĐBSH 5,3363 8,1333 6,7767 8,727,6 3,4893 Nguồn : Cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và đầu tư 2012 Tình hình kinh tế khó khăn làm cho luồng vốn FDI vào Việt Nam có suy giảm liên tục.Từ đỉnh điểm 2008 là hơn 71 tỷ usd chỉ còn hơn 12 tỷ usd vào năm 2012, giảm tới 83,1%.Theo chuyên gia kinh tế Võ Trí Thành, việc sụt giảm nguồn vốn FDI, ngoài tác động từ sự khó khăn chung của nền kinh tế thế giới, cốt lõi vẫn nằm ở sự suy yếu tính hấp dẫn của môi trường kinh doanh Việt Nam, kết cấu hạ tầng yếu, dịch vụ đường sá kém, chi phí cao, tính minh bạch, tính dự báo chính sách chưa cao, cùng những bất ổn vĩ mô. Cũng phải kể thêm rằng, năm 2012 là năm thứ 2 ghi nhận sự chuyển biến của dòng FDI vào lĩnh vực chế biến, chế tạo, thay vì đổ dồn vào BĐS như nhiều năm trước đây. Bất động sản đóng băng, khiến cho vốn đầu tư của chủ đầu tư cũng đóng băng, không thu hồi được vốn, rất nhiều nhà đầu tư đã bỏ của chạy lấy người. Dòng vốn có dấu hiệu dịch chuyển sang các ngành chế tạo máy, chế biến, là những ngành sẽ giúp nâng cao chất lượng nền kinh tế, định hướng phát triển, đẩy nhanh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Đồng quan điểm, TS Nguyễn Đức Thành, GĐ Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách, ĐH Kinh tế, ĐH Quốc gia Hà Nội cho rằng, dù nguồn vốn đăng ký chỉ thể hiện
  • 47. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 42 một cam kết đầu tư, song sự sụt giảm mạnh mẽ của nó cũng là minh chứng đáng báo động cho môi trường kinh doanh của ta đang xuống cấp. Trước đây, nguồn vốn đăng ký luôn vào khoảng 20 tỷ/năm nhưng từ năm 2010 đã rớt hạng. Một vấn đề nữa, dù vốn đăng ký có lên tới 71 tỷ USD như năm 2008, lượng vốn giải ngân vẫn chỉ đạt mức 10-11 tỷ USD, cho thấy, khả năng hấp thụ vốn FDI là rất thấp. Do đó, trong thời gian tới, để nâng cao hiệu quả thu hút FDI, điều kiện tiên quyết là cải thiện môi trường kinh doanh Việt Nam, tạo hành lang pháp lý công khai, minh bạch. Tiếp tục nâng cao chất lượng khâu cấp phép đầu tư, khuyến khích ưu tiên các dự án thuộc lĩnh vực chất lượng, công nghệ cao, sử dụng ít nhiên liệu, không thâm dụng nhiều lao động giá rẻ và bảo vệ môi trường  Nhiều tỉnh trong vùng đã có kết quả thu hút vốn FDI trong giai đoạn vừa qua đạt kết quả cao, sự thay đổi theo chiều hướng tích cực đang được thể hiện ở những tỉnh trước đây thu hút được ít thậm chí không thu hút được. Thành tựu thu hút FDI của một số tỉnh tiêu biểu trong vùng có thể kể đến. Luỹ kế từ 1997 đến hết tháng 9/2012: Toàn tỉnh Bắc Ninh có 340 đơn vị FDI, với tổng vốn đầu tư đăng ký: 3.541,9 triệu USD; trung bình vốn đầu tư 11,98 triệu USD/dự án. Tình hình giải ngân vốn đầu tư của các dự án FDI đạt tương đối tốt: 9 tháng đầu năm 2012, tổng vốn đầu tư thực hiện của các dự án FDI: 315 triệu USD (trong đó dự án cấp mới từ đầu năm đến nay có mức giải ngân đạt khoảng 19,2 triệu USD, chiếm 9,8% tổng vốn đầu tư đăng ký 9 tháng đầu năm 2012); Lũy kế tổng vốn đầu tư thực hiện của các dự án FDI đến nay: 2,3 triệu USD, chiếm 57,5% tổng vốn đầu tư đăng ký. Đến nay, đã có khoảng 20 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án FDI đầu tư tại tỉnh Bắc Ninh. Các quốc gia có nhiều dự án tại tỉnh như: Hàn Quốc với 100 dự án đầu tư đa số trong lĩnh vực điện tử, vốn đầu tư đăng ký 1.077 triệu USD (chiếm
  • 48. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 43 30% tổng vốn đăng ký FDI toàn tỉnh), tiếp đến là Nhật Bản với 52 dự án, vốn đầu tư 638 triệu USD (chiếm 18% tổng vốn FDI toàn tỉnh); Đài Loan 28 dự án, vốn đầu tư đăng ký 543 triệu USD. Một số tập đòan lớn đến đầu tư tại tỉnh như: Canon, Samsung, Honhai, Nokia,....Các dự án FDI đầu tư vào tỉnh chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp điện tử với vốn đầu tư đăng ký khoảng 1.800 triệu USD, chiếm 45% tổng vốn FDI toàn tỉnh. Các dự án có vốn đầu tư lớn như: Samsung 670 triệu USD, Canon 130 triệu USD, Nokia 302 triệu USD,….Theo thống kê năm 2012 thành phố Hải Phòng đã cấp mới và tăng tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lên hơn 1.115 triệu USD, trở thành địa phương đứng thứ hai trong cả nước về thu hút vốn FDI, sau tỉnh Bình Dương.Thành phố Hải Phòng hiện có 20 dự án FDI được cấp giấy chứng nhận đầu tư mới với số vốn hơn 1.000 triệu USD, 18 dự án tăng vốn thêm 77,64 triệu USD. Trong đó 97% là các nhà đầu tư Nhật Bản. Phần lớn vốn FDI vào Hải Phòng là dự án công nghiệp công nghệ cao, đến từ các tập đoàn hàng đầu thế giới, đúng định hướng thu hút đầu tư của thành phố. Tiêu biểu như các dự án của Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất lốp xe Bridgestone Việt Nam, vốn đầu tư 574,8 triệu USD; Công ty trách nhiệm hữu hạn Nipro Pharma Việt Nam, vốn đầu tư 250 triệu USD; Công ty Công ty trách nhiệm hữu hạn Fuji Xerox Hải Phòng, vốn đầu tư 119 triệu USD… Nhìn vào mặt tích cực thì có thể thấy những tỉnh vùng trũng của luồng vốn FDI vào vùng ĐBSH như Thái Bình, Hà Nam, Nam Định đều đã có những chuyển biến tích cực trong việc thu hút FDI trong gian đoạn vừa qua. Tiêu biểu như Ninh Bình từ 39,3 triệu usd vốn đăng ký năm 2008 đã lên thành 190,7 triệu usd vào năm 2012; Hà Nam từ 30 triệu usd năm 2008 lên hơn 200 triệu usd vào năm 2011… đó là những dấu hiệu đáng mừng, thể hiện bước đi đúng đắn trong thu hút FDI của các tỉnh này. Và đây sẽ là tiền đề cho cơ hội, bước tiến mới trong thu hút FDI những năm sau. Những tỉnh đã đạt được
  • 49. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Quân Lớp: CQ47/08.02 44 thành tích trong quá trình thu hút vốn FDI thì cần liên tục nghiên cứu để giữ vững đà tăng trưởng, thực hiện cải cách kịp thời với sự thay đổi của thị trường, tận dụng được thời cơ đưa kinh tế địa phương nói riêng và kinh tế vùng nói chung thêm phát triển rực rỡ. 2.3.2 Hạn chế trong thu hút vốn FDI vào cá tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng. Có những thành tựu trong thu hút đã đạt được, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế trong việc thúc đẩy thu hút vốn FDI vào các tỉnh vùng ĐBSH. Tiềm năng thế mạnh về nhiều mặt của vùng còn chưa được khai thác đúng mức và đúng cách, đi sâu vào nghiên cứu và phân tích tình hình trong cả giai đoạn, chúng ta có thể thấy được những han chế sau đây :  Giải phóng mặt bằng là một vấn đề nổi cộm đã nhiều năm nhưng vẫn chưa được giải quyết. Tồn tại lớn nhất hiện nay là chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng. Muốn công nghiệp hoá tất yếu phải chuyển một phần đất nông - lâm nghiệp sang sử dụng vào công nghiệp. Nhưng hiện nay, nhà nước chưa ban hành cụ thể chính sách đền bù phù hợp, việc phân chia lợi ích giữa Nhà nước, tập thể, cá nhân chưa được thoả đáng cho nên các dự án thường gặp khó khăn thậm chí rất khó giải quyết, có dự án đã bị cản trở không thực hiện được.  Vấn đề con người đòi hỏi chúng ta cần có sự quan tâm đúng mực để giải quyết các câu hỏi khó được đặt ra từ lâu. Một điểm rất quan trọng là việc tuyên truyền, giáo dục về ĐTNN, đặc biệt là lợi ích của thu hút FDI đối với nền kinh tế chưa được quán triệt thường xuyên, sâu rộng nên sự nhận thức đại chúng còn chưa đồng bộ, thậm chí ngay cả một số đồng chí lãnh đạo địa phương chưa thấy hết lợi ích lâu dài của đầu tư đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh cho nên khi triển khai dự án gặp không ít khó khăn và có trường hợp dẫn đến mất dự án, gây ấn tượng không