SlideShare a Scribd company logo
1 of 77
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
CÀ THỊ HOA
TÌM HIỂU ĐỊA LÍ CHÂU ÂU
ĐỂ DẠY HỌC CHỦ ĐỀ ĐỊA LÍ LỚP 5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
SƠN LA, NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
CÀ THỊ HOA
TÌM HIỂU ĐỊA LÍ CHÂU ÂU
ĐỂ DẠY HỌC CHỦ ĐỀ ĐỊA LÍ LỚP 5
Chuyên ngành: Phƣơng pháp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Đỗ Thúy Mùi
SƠN LA, NĂM 2014
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành khóa luận này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu
sắc tới cô giáo, tiến sĩ Đỗ Thúy Mùi đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực
hiện khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo, Thư viện
trường Đại học Tây Bắc, các bạn sinh viên lớp K51 ĐHGD Tiểu học B, các thầy
cô giáo và các em học sinh trường Tiểu học Quyết Thắng, Thành phố Sơn La,
Tỉnh Sơn La cùng những người thân yêu đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá
trình tìm kiếm, thu thập tài liệu cũng như thực nghiệm đề tài này.
Chắc chắn đề tài hoàn thành sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, để đề
tài được hoàn thiện hơn, rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và
các độc giả.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 5 năm 2014
Ngƣời thực hiện
Cà Thị Hoa
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Đọc là
1
2
3
4
5
6
ĐC
GV
HS
SGK
TN
TB
Đối chứng
Giáo viên
Học sinh
Sách giáo khoa
Thực nghiệm
Trung bình
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài................................................................................................ 1
2. Mục đích, nhiệm vụ, giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài. .................... 2
2.1. Mục đích......................................................................................................... 2
2.2. Nhiệm vụ......................................................................................................... 2
2.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu......................................................................... 2
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................. 3
4.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................................... 3
4.2. Phương pháp sử dụng bản đồ, lược đồ, biểu đồ, tranh ảnh .......................... 3
4.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia ............................................................... 4
4.4. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................. 4
5. Đóng góp của đề tài........................................................................................... 4
6. Cấu trúc của đề tài............................................................................................. 5
CHƢƠNG 1: TÌM HIỂU NHỮNG KIẾN THỨC ĐỊA LÍ CHÂU ÂU LIÊN
QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ ĐỊA LÍ LỚP 5 ............................................................... 6
1.1. Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ ..................................................................... 6
1.2. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................................... 8
1.2.1. Đặc điểm địa hình ....................................................................................... 8
1.2.2. Đặc điểm khí hậu......................................................................................... 9
1.2.3. Đặc điểm sông ngòi...................................................................................12
1.2.4. Các đới cảnh quan tự nhiên .....................................................................14
1.2.5. Một số cảnh quan thiên nhiên nổi bật ở châu Âu .....................................17
1.3. Đặc điểm dân cƣ...........................................................................................20
1.3.1. Dân cư và sự phân bố dân cư ...................................................................20
1.3.2. Thành phần chủng tộc...............................................................................21
1.4. Kinh tế châu Âu............................................................................................22
1.4.1. Đặc điểm kinh tế châu Âu .........................................................................22
1.4.2. Các ngành kinh tế ở châu Âu ....................................................................23
1.5. Một số nƣớc ở châu Âu................................................................................25
1.5.1. Liên bang Nga...........................................................................................25
1.5.2. Cộng hòa Pháp..........................................................................................30
CHƢƠNG 2: VẬN DỤNG NHỮNG KIẾN THỨC VỀ ĐỊA LÍ CHÂU ÂU
THIẾT KẾ MỘT SỐ GIÁO ÁN VÀO DẠY HỌC CHỦ ĐỀ ĐỊA LÍ LỚP 5 ...34
2.1. Giáo án 1 ......................................................................................................34
2.2. Giáo án 2 ......................................................................................................41
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM .......................................................................47
3.1. Mục đích thực nghiệm..................................................................................48
3.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm...............................................................48
3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm.................................................................................48
3.4. Tổ chức thực nghiệm....................................................................................48
3.5. Nội dung thực nghiệm..................................................................................48
3.6. Kiểm tra và đánh giá kết quả thực nghiệm ..................................................49
3.7. Tiến hành thực nghiệm.................................................................................49
KẾT LUẬN ........................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC LƢỢC ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT Tên lƣợc đồ - biểu đồ Trang
1
2
3
4
Lƣợc đồ tự nhiên châu Âu
Lƣợc đồ khí hậu châu Âu
Biểu đồ so sánh kết quả học tập của hai lớp thực nghiệm và
đối chứng
Biểu đồ so sánh kết quả học tập của hai lớp thực nghiệm và
đối chứng
8
12
50
52
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
STT Số bảng Tên bảng Trang
1
2
3
4
5
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm và đối
chứng
Kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm và đối
chứng
Bảng thống kê điểm thực nghiệm
Tỉ lệ điểm của các lớp thực nghiệm và đối chứng
Bảng tổng hợp phiếu điều tra
50
52
53
53
54
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiểu học là bậc học nền tảng, là tiền đề
để học sinh học các bậc học cao hơn. Mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần hình
thành và phát triển nhân cách con ngƣời Việt Nam. Trong các môn học ở tiểu học
ngoài môn Toán và môn Tiếng Việt thì môn Tự nhiên và Xã hội có vai trò đặc biệt
quan trọng, nhằm cung cấp những kiến thức khoa học đơn giản về tự nhiên xã hội
cho học sinh; phát triển các thao tác tƣ duy, óc quan sát, giúp các em biết vận dụng
những kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Đồng thời, góp phần giáo dục cho
các em tình yêu quê hƣơng đất nƣớc, ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trƣờng, góp
phần hình thành và phát triển nhân cách toàn diện.
Bắt đầu từ năm 1996, các môn học về Tự nhiên và Xã hội đƣợc đƣa vào
giảng dạy chính thức trên phạm vi các trƣờng tiểu học trên toàn quốc. Trong
chƣơng trình năm 2000, môn học Tự nhiên và Xã hội đƣợc tách thành môn Tự
nhiên và Xã hội ở lớp 1,2,3. Ở lớp 4, lớp 5 phân môn này lại đƣợc tách thành
môn Khoa học và môn Lịch sử và Địa lí. Điều này đã góp phần làm rõ hơn đặc
trƣng của các môn học, đặc biệt là môn Địa lí. Môn Địa lí ở lớp 4, lớp 5 cung
cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, thiết thực về các sự vật hiện tƣợng và
các mối quan hệ đơn giản ở Việt Nam và các châu lục, đại dƣơng trên thế giới.
Thông qua đó cũng rèn luyện và phát triển cho học sinh khả năng quan sát,
phân tích, so sánh, tổng hợp, thu thập thông tin… tạo cơ sở để các em học tốt
môn học này ở các lớp trên.
Chƣơng trình môn Địa lí lớp 5 có nội dung rất rộng, không chỉ cung cấp
cho học sinh những kiến thức về con ngƣời, đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội
của Việt Nam mà còn của cả các châu lục và đại dƣơng trên thế giới. Trong khi
đó, thời lƣợng để học tập nghiên cứu của sinh viên ngành Tiểu học trong các
trƣờng Sƣ phạm về chủ đề Địa lí lớp 5, đặc biệt là phần địa lí châu Âu là tƣơng
đối ít, sinh viên chƣa có đầy đủ thời gian để tìm hiểu cụ thể, nghiên cứu sâu để
tích lũy kiến thức phục vụ cho việc giảng dạy sau này.
2
Nội dung kiến thức về châu Âu cung cấp trong sách giáo khoa Địa lí lớp 5
chỉ đƣợc giới thiệu trong hai bài, chỉ khái quát những nét cơ bản nhất trong khi
đó nội dung ở phần này khó, lƣợng kiến thức rộng. Vì vậy, nếu giáo viên không
tự trang bị cho bản thân kiến thức sâu rộng về nội dung này thì rất khó giảng
dạy tốt, nên việc tìm hiểu nghiên cứu là vô cùng cần thiết.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi xin lựa chọn và nghiên cứu đề tài:
“ Tìm hiểu địa lí châu Âu để dạy học chủ đề địa lí lớp 5 ”.
2. Mục đích, nhiệm vụ, giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích
Đề tài tổng hợp những vấn đề cơ bản nhất về đặc điểm địa lí châu Âu có
liên quan đến chủ đề địa lí lớp 5 để làm tƣ liệu cần thiết trong dạy học địa lí
châu Âu ở lớp 5 và thiết kế các giáo án để thực nghiệm.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, đề tài có nhiệm vụ cơ bản là:
- Tổng hợp những kiến thức về vị trí địa lí, giới hạn, đặc điểm tự nhiên,
dân cƣ, hoạt động kinh tế và một số nƣớc ở châu Âu.
- Vận dụng một số kiến thức đã tìm hiểu để thiết kế một số giáo án để dạy
học chủ đề địa lí lớp 5.
- Thực nghiệm ở các trƣờng tiểu học.
2.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian và điều kiện thực hiện nên đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu những đặc điểm địa lí châu Âu có liên quan đến chủ đề địa lí lớp 5.
Đề tài thiết kế một số giáo án để thực nghiệm tại trƣờng Tiểu học Quyết
Thắng – Thành phố Sơn La.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về châu Âu. Từ thời cổ đại những
công trình nghiên cứu còn mang tính sơ khai và chủ yếu nghiên cứu về địa lí tự
nhiên của các châu lục. Càng về sau đối tƣợng nghiên cứu về địa lí các châu lục
càng mở rộng hơn cả về địa lí tự nhiên và địa lí kinh tế.
3
Vấn đề về địa lí châu Âu thì đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu và rất thành
công ở các mảng khác nhau. Nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, tác giả Nguyễn
Phi Hạnh trình bày trong cuốn “Địa lí tự nhiên các lục địa” tập 1. Về sự phát
triển kinh tế của các châu lục tiến sĩ Ông Thị Đan Thanh đã đề cập đến trong
bộ sách “ Địa lí kinh tế thế giới”. Trong cuốn này tác giả đã phân tích đánh giá
nguồn lực phát triển kinh tế, sự phát triển kinh tế của các châu lục. Gần đây là
công trình nghiên cứu của Thạc sĩ Bùi Thị Hải Yến với cuốn “Địa lí châu Âu”
đã trình bày những kiến thức rất cơ bản về địa lí của châu lục này. Tuy nhiên,
nhiều số liệu còn chƣa cập nhật mới, nhiều số liệu chƣa đáng tin cậy.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
Hiện nay, có rất nhiều quyển sách viết về châu Âu ở nhiều mặt khác nhau.
Vì vậy, ngƣời nghiên cứu phải có một lƣợng kiến thức nhất định và có tƣ duy
lôgíc để lựa chọn đƣợc những tài liệu thực sự hữu ích phục vụ cho đề tài và
phục vụ cho việc giảng dạy sau này. Có thể thu thập thông tin ở các nguồn khác
nhau nhƣ: sách giáo khoa, sách chuyên ngành, báo chí, internet, qua các phƣơng
tiện thông tin đại chúng… những thông tin thu đƣợc sẽ là tƣ liệu để giúp ta hiểu
sâu sắc hơn về địa lí châu Âu.
Thu thập tài liệu, đọc và phân tích nội dung có liên quan một cách đầy đủ,
chi tiết để tổng hợp thành tài liệu tham khảo, sau đó tiến hành chọn lọc và tổng
hợp theo từng nội dung cụ thể.
Hệ thống hóa, sắp xếp các tài liệu, thông tin thu đƣợc có liên quan đến nội
dung nghiên cứu theo hệ thống cấu trúc khoa học. Các nguồn tài liệu, thông tin
thu đƣợc đƣợc chọn lọc theo từng nội dung, cung cấp kiến thức giúp ta hiểu hơn
về địa lí châu Âu.
4.2. Phương pháp sử dụng bản đồ, lược đồ, biểu đồ, tranh ảnh
Bản đồ, lƣợc đồ, biểu đồ, tranh ảnh là nguồn tài liệu vô cùng phong phú và
quan trọng trong việc khai thác thông tin về địa lí thế giới và các vấn đề về địa
lí châu Âu nói riêng. Đây là nguồn tài liệu quan trọng đối với sinh viên sƣ
phạm, với giáo viên giảng dạy môn Địa lí và với những ai quan tâm đến vấn đề
4
địa lí. Thông qua bản đồ, lƣợc đồ, biểu đồ, tranh ảnh ta có thể rút ra đƣợc những
nội dung kiến thức cơ bản.
Các bản đồ nhƣ: bản đồ địa lí thế giới, bản đồ khí hậu thế giới, bản đồ dân
cƣ thế giới… Các lƣợc đồ nhƣ: lƣợc đồ tự nhiên, lƣợc đồ kinh tế, lƣợc đồ dân
cƣ… của châu Âu. Các tranh ảnh có liên quan nhƣ: tranh ảnh về con ngƣời,
cảnh quan thiên nhiên, hoạt động kinh tế…
Thông qua nghiên cứu bản đồ, lƣợc đồ, biểu đồ, tranh ảnh sẽ giúp ngƣời
nghiên cứu tìm hiểu đƣợc những nội dung kiến thức về đặc điểm địa lí châu Âu.
Từ đó vận dụng vào trong giảng dạy để đạt hiệu quả cao hơn. Trong phần thực
nghiệm, những kết quả xử lí, tính toán trong khi kiểm tra đƣợc tác giả xây dựng
thành các biểu đồ cột. Các biểu đồ thể hiện đƣợc chính xác và mang tính trực
quan hơn.
4.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Đề tài đƣợc thực nghiệm ở trƣờng Tiểu học Quyết Thắng, trƣớc khi thực
nghiệm, ngƣời nghiên cứu trao đổi với cô giáo hiệu trƣởng trƣờng Tiểu học
Quyết Thắng về đặc điểm tâm lý, nhận thức của các em học sinh, những em học
sinh học tốt, những em học không tốt để có thể chuẩn bị tâm lí vững vàng khi
lên lớp.
Ngƣời nghiên cứu xin ý kiến giáo viên chỉ đạo góp ý cho giáo án để phù
hợp với đối tƣợng học sinh tại trƣờng.
4.4. Phương pháp thực nghiệm
Đây là phƣơng pháp rất quan trọng trong quá trình thực hiện đề tài. Để
kiểm nghiệm các giáo án đã soạn xem có thực sự phù hợp, chúng tôi tiến hành
thực nghiệm tại trƣờng tiểu học Quyết Thắng. Trên cơ sở những kết quả thu
đƣợc sẽ khẳng định kết quả của đề tài. Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành qua
việc kiểm tra đánh giá sau khi học và qua việc thăm dò qua phiếu điều tra.
5. Đóng góp của đề tài
Đề tài hoàn thành là tƣ liệu tham khảo cung cấp những kiến thức cơ bản
nhất về địa lí châu Âu có liên quan đến chủ đề địa lí lớp 5 cho ngƣời nghiên
cứu, cho sinh viên sƣ phạm, cho giáo viên tiểu học và những ngƣời quan tâm.
5
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Tìm hiểu kiến thức địa lí châu Âu liên quan đến chủ đề địa lí
lớp 5;
Chƣơng 2: Vận dụng những kiến thức về địa lí châu Âu thiết kế một số
giáo án vào dạy học chủ đề địa lí lớp 5;
Chƣơng 3: Thực nghiệm.
6
CHƢƠNG 1: TÌM HIỂU NHỮNG KIẾN THỨC ĐỊA LÍ CHÂU ÂU LIÊN
QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ ĐỊA LÍ LỚP 5
1.1. Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ
Tên gọi châu Âu từ chữ Europe theo tiếng Xêmít là “Erép” có nghĩa là
phƣơng Tây, phía mặt trời lặn.
Châu Âu là một bộ phận của lục địa Á- Âu. Ba mặt tiếp giáp với biển và
đại dƣơng, chỉ có phần phía đông và đông nam tiếp giáp với châu Á. Sự phân
chia hai châu lục này đã có từ rất lâu, song về ranh giới giữa hai châu lục này từ
trƣớc tới nay vẫn không thống nhất. Gần đây, trong các Átlát thế giới của nhiều
nƣớc, đƣờng ranh giới đó đƣợc xác định nhƣ sau: tiếp theo đƣờng chân núi phía
đông dãy Uran là đƣờng biên giới phía tây bắc của Cadăcxtan, biển Cacxpi,
biên giới phía bắc của Grudia, Adécbaigian và sau đó là biển Đen cho đến Địa
Trung Hải. Theo ranh giới đó, phần lãnh thổ châu Âu rộng gần 10,5 triệu km2
.
Về vị trí địa lí, Châu Âu nằm ở phía tây của lục địa Á - Âu và đại bộ phận
nằm trong đới khí hậu cận nhiệt và ôn đới. Điểm cực bắc là mũi Noockin ở
71o
08'B, điểm cực nam là mũi Marôki ở 36o
B. Điểm cực tây là mũi Rôca ở
9o
32'T và điểm cực đông ở chân núi phía đông vùng bắc Uran ở 76o
20'Đ.
Về hình dạng, châu Âu tựa nhƣ một bán đảo lớn của lục địa Á-Âu kéo dài
về phía tây nam. Bờ biển dài 43.000 km, bị chia cắt rất mạnh tạo thành nhiều
biển, vịnh biển ăn sâu vào đất liền, nhiều bán đảo lớn nhƣ: bán đảo Xcanđinavi,
Ibêrich, Italia, Bancăng…, nhiều đảo và quần đảo nằm rải rác ven bờ làm cho
lãnh thổ có hình dạng lồi lõm phức tạp.
Về giới hạn, phần lớn châu Âu đƣợc bao bọc bởi các biển và đại dƣơng:
Phía bắc, châu Âu tiếp giáp với biển Baren, Bạch Hải (Biển Trắng), biển
Nauy, là những biển thuộc phạm vi phía tây Bắc Băng Dƣơng. Trong đó, biển
Nauy là một biển sâu trên 3000 m, hai biển còn lại nằm trên thềm lục địa với độ
sâu không quá 300 m. Các biển này đƣợc phân cách với nhau bởi hệ thống các
đảo và bán đảo nhƣ: Nôvaia Demlia, Đất Phran Iôxip, Xpitbecghen, bán đảo
Xcanđinavi, quần đảo Pharôê và đảo Aixơlen.
7
Phía tây, châu Âu tiếp giáp với Đại Tây Dƣơng, có các biển và vịnh biển
ven bờ: biển Bắc là một biển nông, nằm trên chỗ tiếp giáp giữa hai lƣu vực Đại
Tây Dƣơng và Bắc Băng Dƣơng, nằm giữa đảo Anh, bán đảo Xcanđinavi và
bán đảo Giutlen; biển Bantich cũng là một biển nông, ăn sâu vào đất liền nên
khá kín và chỉ thông với biển Bắc qua eo biển hẹp nằm giữa hai bán đảo
Giutlen và Xcanđinavi nhƣ các eo Xcagerăc, Cáttêgát… Độ sâu trung bình của
đáy biển thay đổi từ 60- 130 m. Độ mặn của biển rất thấp, thƣờng từ 11‰ ở
phía tây, đến 2-3‰ ở sâu phía đông bắc. Mùa đông biển bị đóng băng từ 3- 4
tháng. Biển Bantich có vai trò về giao thông rất quan trọng đối với các nƣớc
Bắc và Trung Âu, là cửa ngõ thông ra Đại Tây Dƣơng của nhiều nƣớc nhƣ:
Phần Lan, Thụy Điển, Liên Bang Nga, Extônia, Látvia, Lítva, BaLan, Liên
Bang Đức, Đan Mạch. Vì vậy, biển Bantích là biển không những đóng vai trò
về tự nhiên và cả về kinh tế chính trị và quân sự.
Phía nam, châu Âu tiếp giáp với Địa Trung Hải. Đây là biển khá lớn và
kín. Trƣớc kia, khi chƣa có kênh đào Xuyê, Địa Trung Hải chỉ thông với Đại
Tây Dƣơng qua eo biển Gibranta (nơi hẹp nhất chỉ 14 km và dài khoảng 65 km)
Tuy cũng là biển nội địa nhƣng Địa Trung Hải khác hẳn với biển Bantich ở chỗ:
Địa Trung Hải là biển sâu (độ sâu trung bình 1500m, trong đó có nhiều chỗ sâu
hơn 2000 m) đồng thời nƣớc biển rất mặn. Độ mặn trung bình từ 37-39‰.
Địa Trung Hải là một biển bị chia cắt phức tạp, có nhiều biển nhỏ và rất
kín ăn sâu vào đất liền. Nếu đi từ đông sang tây chúng ta sẽ lần lƣợt qua các
biển: Adôp, biển Đen, các eo Bôxpho, Đacđanen, biển Êgiê, biển Ađriatich,
biển Iôni và biển Trênê. Phân cách giữa các biển là các bán đảo và các đảo lớn
nhƣ: các bán đảo Crƣm, Tiểu Á, Ban căng, Apennin (hay Italia) và các đảo
Xixin, Xacđinia... Bờ biển khúc khuỷu, có nhiều vũng vịnh, thuận lợi cho việc
xây dựng các bến cảng. Địa Trung Hải nằm lọt vào giữa hai châu lục lớn nên
ngay từ thời Cổ đại các vùng ven biển đã là nơi tập trung dân cƣ đông đúc.
Địa Trung Hải tiếp giáp với nhiều quốc gia của Tây Á, Nam Âu và Bắc
Phi, lại nằm trên đƣờng quốc tế từ Đại Tây Dƣơng sang Ấn Độ Dƣơng nên có
vị trí hết sức quan trọng cả về kinh tế và chính trị.
8
1.2. Đặc điểm tự nhiên
1.2.1. Đặc điểm địa hình
Cấu tạo địa hình châu Âu nhìn chung đơn giản, có thể thấy mấy đặc điểm
chính sau đây:
Ở châu Âu, địa hình đồng bằng và đất thấp chiếm ƣu thế (chiếm 2/3 diện
tích lãnh thổ). Các đồng bằng và đất thấp phân bố chủ yếu ở phía đông lục địa,
bao gồm đồng bằng Nga (đồng bằng Đông Âu), đồng bằng Đức - Ba Lan (đồng
bằng Trung Âu). Ngoài ra còn một số đồng bằng nhỏ phân bố ở Pháp, Anh,
Italia, Hungari, và Rumani. Riêng đồng bằng Nga, Đức, Ba Lan chiếm 50%
diện tích châu lục. Các núi cao tập trung ở Nam Âu và Bắc Âu, trong đó khu
vực các núi cao trên 2000m chỉ chiếm khoảng 1,5% diện tích lãnh thổ. Đó là
các dãy núi Xcanđinavi, Pirênê, Anpơ, Cacpat, Bancăng và các dãy núi trên đảo
Bancăng.
Các núi và đồng bằng ở châu Âu chạy theo hai hƣớng chủ yếu. Hƣớng tây
đông hoặc gần tây đông, gồm các dãy Pirênê, Anđaludi, Anpơ, Cacpat, Bancăng.
Hình 2.1: Lược đồ tự nhiên châu Âu
9
Các đồng bằng và dãy núi tập trung thành một dải nằm giữa các dãy núi Bắc Âu
và Nam Âu, tạo thành hành lang hƣớng đông tây. Hƣớng bắc nam hoặc gần
hƣớng bắc nam, trong đó có dãy Uran làm thành ranh giới tự nhiên phía đông
của châu lục. Ngoài ra còn có các dãy núi thấp trên đảo Anh, núi Apennin trên
bán đảo Italia và các dãy núi Pin và Đina trên bán đảo Bancăng.
Các núi trẻ và cao tập trung ở Nam Âu, trong đó đỉnh núi cao nhất châu lục
là Mông Blăng nằm trong dãy Anpơ, đạt tới 4807 m. Vùng núi cao Anpơ ở
Nam Âu là nơi có băng hà núi phát triển, đồng thời Nam Âu cũng là khu vực
thƣờng có động đất và núi lửa hoạt động.
Tóm lại, châu Âu có ba dạng địa hình chính: đồng bằng kéo dài từ tây sang
đông, núi thấp ở phía bắc và vùng trung tâm, núi trẻ ở phía nam
1.2.2. Đặc điểm khí hậu
Sự hình thành khí hậu châu Âu do tác động của các nhân tố: Vị trí địa lí,
hình dạng, kích thƣớc lãnh thổ. Châu Âu nằm chủ yếu trên các vĩ độ cận nhiệt
đới và ôn đới; nằm tiếp giáp với các biển và đại dƣơng ở phía bắc, phía tây,
phía nam và với châu Á ở phía đông; đƣờng bờ biển bị chia cắt mạnh, lãnh thổ
có nhiều bán đảo vƣơn xa ra biển, đồng thời có nhiều biển và vịnh biển ăn sâu
vào đất liền. Đây là những nhân tố đầu tiên có ảnh hƣởng to lớn đến sự hình
thành khí hậu ở châu Âu.
Cấu tạo địa hình của lãnh thổ càng làm tăng hiệu lực của gió tây. Dải đồng
bằng và núi đồi thấp nằm giữa các dãy núi cao ở Bắc và Nam Âu làm cho khối
khí ôn đới hải dƣơng dễ xâm nhập sâu vào nội địa cho đến tận giới hạn phía
đông của lãnh thổ. Các sƣờn núi theo hƣớng bắc nam hoặc gần bắc nam là
những nơi đón gió, tạo những vùng mƣa lớn trên châu lục. Trên các núi cao, khí
hậu thay đổi theo đai cao.
Các dòng biển ở châu Âu, đặc biệt là dòng Bắc Đại Tây Dƣơng chảy theo
hƣớng tây nam – đông bắc qua tây bắc châu Âu có tác dụng làm cho nƣớc và
không khí trên các biển ấm lên. Biển không bị đóng băng vào mùa đông nên
mùa đông châu Âu có thời tiết ấm và ẩm ƣớt.
10
Ngoài ra, hoàn lƣu khí quyển cũng là một nhân tố ảnh hƣởng đến khí hậu
châu Âu do sự phân bố của các khí áp: áp thấp Aixơlen, áp cao Axo, áp thấp
tƣơng đối Địa Trung Hải và áp thấp Nam Á (Iran).
Do ảnh hƣởng của các nhân tố trên, khí hậu châu Âu có thể chia thành
3 đới chính:
Đới khí hậu cực và cận cực tạo thành một dải hẹp, bao gồm phần bắc bán
đảo Aixơlen, rìa phía bắc bán đảo Xcanđinavi và đồng bằng Nga, các quần đảo
Xpitbecghen, Nôvaia Demlia và đất Phran Iôxip. Với vị trí đảo và ảnh hƣởng
của dòng biển nóng (dòng biển bắc Đại Tây Dƣơng) nên nhiệt độ về mùa đông
ở đây không quá lạnh, trung bình từ -20o
C ở phía bắc đến -5o
C đến -10o
C ở phía
nam. Mùa hạ mát và ẩm, nhiệt độ trung bình tháng 7 không vƣợt quá +10o
C và
lƣợng mƣa trung bình từ 300 đến 700mm.
Đới khí hậu ôn đới chiếm một dải rộng ở Trung và Đông Âu, giới hạn phía
đông cho đến dãy Uran. Đƣờng ranh giới phía nam qua bờ nam vịnh Bitxcai,
cắt qua phần giữa biển Đen và biển Cacxpi. Trong đới khí hậu này quanh năm
chịu ảnh hƣởng của gió tây và khối khí ôn đới. Đới khí hậu ôn đới châu Âu
đƣợc chia thành hai kiểu:
- Kiểu khí hậu ôn đới hải dƣơng bao gồm phần nam đảo Aixơilen rìa phía
tây bán đảo Xcanđinavi, các đảo Anh, Ailen và một dải hẹp phía tây lục địa bao
gồm lãnh thổ của các nƣớc: Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Pháp. Các khu vực này
quanh năm chịu ảnh hƣởng trực tiếp của dòng biển nóng và gió tây từ biển vào,
chế độ khí hậu rất điều hòa. Mùa đông, thời tiết ấm, dịu, không có băng giá nhƣng
thƣờng có mƣa to, gió mạnh và sƣơng mù dày đặc. Nhiệt độ trung bình tháng 1 từ
1-6o
C khi có tuyết rơi. Mùa hạ, mát mƣa nhiều và ít nóng nực. Nhiệt độ trung bình
tháng 7 thay đổi từ 12-18o
C. Mƣa nhiều phân bố quanh năm với lƣợng mƣa trung
bình khoảng 800-1000 mm. Tuy nhiên, trong những năm gần đây do sự nóng lên
của khí hậu toàn cầu, thời tiết trên thế giới nói chung cũng nhƣ kiểu khí hậu này
đã có những biểu hiện bất thƣờng, khác với quy luật thông thƣờng.
- Kiểu khí hậu ôn đới chuyển tiếp bao gồm phần còn lại của đới khí hậu ôn
đới châu Âu. Trong kiểu khí hậu này, do không khí hải dƣơng khi vào đất liền
11
bị biến tính, nên về mùa đông càng vào sâu nội địa càng lạnh, còn về mùa hạ
càng nóng, lƣợng mƣa hàng năm giảm và thời gian băng giá kéo dài. Nhiệt độ
trung bình tháng 1 thay đổi từ 0o
C đến -15o
C, còn tháng 7 từ +12o
C đến +24o
C
theo hƣớng từ tây sang đông. Lƣợng mƣa trung bình giảm theo hƣớng nói trên,
từ 700-300 mm, vì thế vùng tây nam đồng bằng Nga là nơi khô hạn nhất và mùa
hạ thƣờng xảy ra hạn hán.
Đới khí hậu cận nhiệt: Ba bán đảo: Bancăng, Italia, Abêrich và các đảo còn
lại ở phía nam châu Âu thuộc đới khí hậu cận nhiệt Địa Trung Hải. Đặc điểm
nổi bật của kiểu khí hậu này là về mùa hạ khô và nóng, thời tiết ổn định. Về
mùa đông do ảnh hƣởng của gió tây và hoạt động của khí xoáy, thời tiết ẩm và
có mƣa nhiều. Nhiệt độ trung bình tháng 1 thay đổi từ 4o
C phía bắc đến 12o
C
phía phía nam, và tháng 7 từ 25-28o
C. Lƣợng mƣa trung bình năm thay đổi từ
400-700 mm.
Nhìn chung, khí hậu châu Âu có những đặc điểm chính sau :
- Phần lớn lãnh thổ châu Âu nằm trong hai đới khí hậu là ôn đới và cận
nhiệt đới với sự phân hóa theo quy luật địa đới khá rõ rệt.
- Điều kiện khí hậu chịu ảnh hƣởng của biển sâu sắc. Trên bộ phận lãnh
thổ, nhất là đới khí hậu ôn đới có lƣợng mƣa khá nhiều và phân bố khá đều.
Ngay cả ở đới khí hậu cận nhiệt, về mùa hạ tuy là khô nóng nhƣng lƣợng mƣa
vẫn tƣơng đối khá, khác với vùng duyên hải Bắc Phi, tuy cùng kiểu khí hậu
nhƣng lƣợng mƣa lại thấp hơn nhiều.
12
Hình 2.2. Lược đồ khí hậu châu Âu
1.2.3. Đặc điểm sông ngòi
Phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, địa hình, kích thƣớc lãnh thổ… sông ngòi
của châu Âu có một số đặc điểm chung sau đây:
- Sông ngòi rất phát triển và phân bố đều trên toàn lãnh thổ, tạo thành một
mạng lƣới sông ngòi dày đặc.
- Đa số các sông đều là sông ngắn và có diện tích lƣu vực nhỏ.
- Đƣờng phân thủy giữa các lƣu vực sông thấp nên dễ xây dựng các kênh
đào nối liền các sông với nhau. Hệ thống kênh đào ở châu Âu rất phát triển, nhờ
đó việc giao thông đƣờng sông rất phát triển.
- Vùng Bắc Âu và vùng đồng bằng Nga là những vùng chịu ảnh hƣởng của
băng hà Đệ Tứ, vì thế đây cũng là vùng có nhiều hồ có nguồn gốc băng hà, các
sông trẻ, có nhiều thác gềnh. Mặt khác các sông còn nối liền với các hồ tạo
thành một mạng lƣới sông, hồ phức tạp.
Theo thống kê, toàn châu Âu chỉ có 20 con sông dài hơn 1000 km, trong
đó có 4 sông dài trên 2000 km là các sông: Vonga, Đanuyp, Uran và Đniep.
Sông Vonga là con sông dài nhất và nhiều nƣớc nhất châu Âu. Con sông
13
dài 3700 km. Diện tích lƣu vực của sông là rộng 1,38 triệu km2
. Sông bắt nguồn
từ đồi Vanđai thuộc miền đất cao Trung Nga và chảy vào biển Caxpi. Ở hạ lƣu,
sông bồi thành một đồng bằng châu thổ rộng 13000 km2
. Nguồn cung cấp nƣớc
cho sông gồm nƣớc tuyết tan chiếm 60%, nƣớc ngầm chiếm 30% và 10% là
nƣớc mƣa. Về chế độ dòng chảy, sông có hai thời kì nƣớc lớn: một vào cuối
xuân đầu hạ do tuyết tan từ tháng 3 đến tháng 6 và một vào cuối thu từ tháng 10
đến tháng 11 do mƣa. Ngày nay, do xây dựng các đập thủy điện nên chế độ
sông điều hòa hơn. Lƣu lƣợng nƣớc trung bình tại thành phố Vongagrat là 8150
m3
/s. Phía dƣới thành phố, càng đi về phía hạ lƣu, lƣu lƣợng càng giảm dần.
Đây là sông có giá trị kinh tế về nhiều mặt: khai thác thủy điện, sử dụng nƣớc
cho sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và đời sống dân cƣ, giao thông vận tải,
đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
Sông Đanuyp là con sông lớn thứ hai sau sông Vonga với chiều dài 2850
km và diện tích lƣu vực là 817000 km2
. Sông bắt nguồn từ dãy Xvacxvan
(thuộc lãnh thổ Liên Bang Đức) chảy qua các nƣớc: Đức, Áo, Xlôvakia,
Hungari, Xecbi - Môntenêgrô, Rumani, Bungari và Ucraina. Ở hạ lƣu sông bồi
thành đồng bằng châu thổ rộng 3500 km2
. Về chế độ dòng chảy, ở thƣợng lƣu,
nguồn cung cấp nƣớc chủ yếu là nƣớc tuyết và băng tan, còn ở trung hạ lƣu
sông nhận nguồn nƣớc do mƣa vào mùa xuân và mùa hạ. Vì thế, nhìn chung
sông có nƣớc lớn vào mùa hạ và cạn vào mùa đông. Sông Đanuyp cũng có giá
trị lớn về giao thông vận tải, khai thác thủy điện, cung cấp nƣớc cho sản xuất
nông nghiệp, đời sống cƣ dân và đánh bắt thủy sản. Sông Đanuyp là con sông
quốc tế quan trọng chảy qua nhiều nƣớc ở Trung Âu. Trên hai bờ sông có rất
nhiều thành phố lớn và thủ đô của nhiều nƣớc, vì thế sông còn có giá trị về khai
thác du lịch.
Sông Uran là con sông dài thứ ba ở châu Âu, sông dài 2534 km. Nó bắt
nguồn từ phía đông dãy Uran và đổ ra biển Cacxpi. Đây là con sông có ý nghĩa
kinh tế quan trọng đối với Liên Bang Nga.
Sông Đniep dài 2200 km, bắt nguồn từ nƣớc Nga và đổ ra biển Đen. Lƣu
vực sông khoảng 516300 km2
, lƣu lƣợng 1670 m3
/s. Sông chảy qua các quốc
14
gia: Nga, Bêlarut, Ucraina. Sông Đniep là quan trọng đối với vận tải và kinh tế
của Ucraina. Con sông có thể cho tàu bè qua lại này nối liền với kênh đào
Đniep-Bug, là đƣờng liên kết với con sông ở Ba Lan là sông Tây Bug. Con
sông này nổi tiếng vì những đập ngăn nƣớc của mình, thông thƣờng đƣợc nhắc
đến nhƣ là những thành tựu của nền công nghiệp thời kỳ Xô viết. Một trong
những con đập nổi tiếng là nhà máy thủy điện Đniep, đƣợc xây dựng trong
những năm 1927-1932 với sông suất 558 MW. Nhà máy này đã bị phá hủy
hoàn toàn trong chiến tranh thế giới thứ hai và năm 1948 nó đƣợc xây dựng lại
và công suất của nó tăng lên tới 750 MW.
1.2.4. Các đới cảnh quan tự nhiên
Các cảnh quan tự nhiên của châu Âu có thể chia thành 6 đới chính sau đây:
* Đới đồng rêu (hay đài nguyên)
Ở châu Âu, đới này chỉ chiếm diện tích nhỏ hẹp và đƣợc hình thành trong
đới khí hậu cực và cận cực. Do điều kiện khí hậu lạnh và ẩm quanh năm, mùa
đông lớp tuyết phủ kéo dài nên các loài thực vật bậc cao không phát triển đƣợc
chỉ có rêu và địa y là chủ yếu. Còn phần phía bắc đồng bằng Nga, bán đảo
Xcanđinavi và phía nam đảo Aixơlen do điều kiện khí hậu ấm hơn nên phát
triển loài cây bụi nhƣ bạch dƣơng lùn, liễu lùn trên các đất cát, đá dăm với địa
hình dễ thoát nƣớc. Còn một số thung lũng kín gió ở phía nam Aixơlen còn có
các loại cỏ mọc khá cao và các loại cây bụi. Do phủ lớp thực vật nghèo nên giới
động vật cũng rất nghèo về thành phần loài. Ở đây thƣờng gặp chuột Lemmút,
nguồn thức ăn cho các loài chó sói, chồn, cú Bắc cực...
* Đới rừng taiga hay rừng lá kim
Ở châu Âu, đới rừng này chiếm một dải rộng bao gồm phần lớn bán đảo
Xcanđinavi, phần đồng bằng Nga cho đến khoảng vĩ tuyến 56-57o
B. Đây là khu
vực thuộc kiểu khí hậu ôn đới lạnh, về mùa đông có băng giá kéo dài và băng
kết vĩnh cửu còn phổ biến. Đới rừng taiga đƣợc hình thành sau thời kì băng hà
Đệ Tứ nên nghèo về thành phần loài và cấu trúc đơn giản. Các loài thực vật phổ
biến nhất là vân sam châu Âu phát triển trên đất sét, thông phân bố trên các đất
nghèo nhƣ đất cát, sỏi đá. Phía bắc đới rừng còn có các loài cây lá nhỏ nhƣ bạch
15
dƣơng, cây dƣơng liễu, cây lê đá, cây dƣơng... Đới rừng taiga ở châu Âu thuộc
loại rừng taiga tối: cây trong rừng mọc đầy và rậm, vƣơn lên rất cao, không
phân tầng vì thế trong rừng rất tối và ẩm ƣớt.
Đới rừng taiga có nguồn thức ăn phong phú, điều kiện khí hậu thuận lợi
hơn đới đài nguyên nên có nhiều động vật khác nhau sinh sống. Điển hình là nai
sừng tấm, sóc, thỏ nhát, chó sói, cáo, gấu nâu và nhiều loại chim nhƣ: gà lôi, gà
thông, cú mèo, gà gô tuyết...
Thổ nhƣỡng rừng taiga là đất đầm lầy và đất pôtdôn, những loại đất có
phản ứng chua và nghèo chất dinh dƣỡng.
* Đới rừng lá rộng và rừng hỗn hợp
Đây là hai đới nhƣng ranh giới giữa chúng không rõ rệt. Các đới này phát
triển trong điều kiện khí hậu ôn đới hải dƣơng và ôn đới chuyển tiếp, phân bố ở
Tây Âu, Trung Âu và một phần Đông Âu. Điều kiện khí hậu trong các đới này
nhìn chung là ấm, ẩm ƣớt và ôn dịu. Trong đới rừng hỗn hợp thực vật gồm các
loài lá nhọn nhƣ vân sam, thông, lãnh sam mọc xen với cây lá rộng, phân bố
chủ yếu ở phía tây đồng bằng Nga. Các cây rừng lá rộng phổ biến là sồi, cây dẻ
rừng, tần bì, cây đoạn… phân bố ở các vùng thuộc Trung và Tây Âu.
Đới rừng hỗn hợp và rừng lá rộng là nơi giàu thức ăn, khí hậu ấm áp nên
giới động vật phong phú nhƣ: nai sừng tấm, gấu nâu, linh miêu, chó sói, thỏ và
nhiều loài chim nhƣ gõ kiến, vàng anh, gà rừng, sẻ ngô, sáo…
Thổ nhƣỡng: dƣới rừng lá rộng là đất rừng nâu xám, dƣới rừng hỗn hợp là
đất pốtdôn cỏ thuận lợi để trồng lúa mạch, khoai tây, củ cải đƣờng, đồng thời
cũng là nơi chăn nuôi nhiều lợn và bò.
* Đới thảo nguyên rừng và thảo nguyên
Đây là hai đới nằm kề nhau làm thành dải rộng kéo dài từ vùng núi Cacpat
cho đến phía nam dãy Uran và tiếp giáp với đới bán hoang mạc ở miền tây bắc
Cacxpi. Ngoài ra cảnh quan thảo nguyên rừng và thảo nguyên còn phát triển
trên đồng bằng trung và hạ lƣu sông Đanuyp. Điều kiện khí hậu trong các đới
này mang tính lục địa khá rõ: mùa đông lạnh và kéo dài, mùa hạ tƣơng đối
nóng. Do ít mƣa nhƣng lƣợng bốc hơi lớn nên nƣớc trên mặt và nƣớc ngầm
16
kém, hiện tƣợng thiếu ẩm xuất hiện nên làm cho thực vật ƣa khô phát triển
thuận lợi, đồng cỏ dần dần thay thế rừng. Cảnh quan thảo nguyên rừng phân bố
chủ yếu ở phía bắc của đới. Ở đây các đồng cỏ mọc xen vào giữa các khu rừng,
còn xuống phía nam, do khí hậu nóng và khô hơn nên đồng cỏ chiếm toàn bộ
lãnh thổ của đới. Thực vật thân gỗ của đới thảo nguyên gồm có sồi, dẻ rừng,
phong và bạch dƣơng, còn thực vật cỏ phổ biến nhất là cỏ vũ mao, cỏ vũ mao
lông dài và cỏ mục dịch.
Giới động vật của hai đới này có sự khác nhau khá rõ: ở đới thảo nguyên
rừng có nhiều loài động vật nhƣ chồn, sóc, thỏ nâu và các loài chim nhỏ ăn sâu
bọ, hoa quả; ở đới thảo nguyên rừng có nhiều loại gặm nhấm và ăn cỏ nhƣ các
loài sơn dƣơng, nhiều loài chuột và dê và các loài động ăn thịt nhƣ chó sói,
chồn, đại bàng thảo nguyên…
Thổ nhƣỡng của đới thảo nguyên rừng là đất rừng xám và đất đen rửa trôi,
còn của đới thảo nguyên là đất đen và đất hạt dẻ. Đất tốt và đồng cỏ rộng là
điều kiện thuận lợi cho trồng trọt và chăn nuôi phát triển.
* Đới bán hoang mạc và hoang mạc ôn đới
Ở châu Âu đới này chiếm diện tích nhỏ, phân bố chủ yếu ở trên các vùng
đất thấp ở phía bắc và phía tây biển Cacxpi.
* Đới rừng và cây bụi lá cứng cận nhiệt hay đới Địa Trung Hải
Đới này phân bố chủ yếu ở các vùng ven bờ Địa Trung Hải. Điều kiện khí
hậu trong đới này có sự khác biệt rất rõ rệt giữa mùa đông và mùa hạ. Mùa
đông thời tiết ấm và ẩm, có mƣa nhiều nhƣng đến mùa hạ khô nóng và mƣa
không đáng kể. Để tồn tại trong điều kiện khô nóng, bốc hơi mạnh, thiếu ẩm
gay gắt vào mùa đông thì thực vật ở đây thƣờng phát triển các dạng hình thái
làm giảm sự bốc hơi và phản chiếu bớt ánh nắng mạnh nhƣ: lá cứng, màu lá
xanh bóng, có lớp lông mịn dƣới lá hoặc lớp sáp trên mặt lá, thân cây có vỏ dày
và xốp hoặc có nhiều gai để giảm bớt độ bốc hơi của cây.
Lớp phủ thực vật ở đây gồm hai kiểu: rừng và cây bụi. Rừng thƣờng phát
triển trên các sƣờn phía tây có lƣợng mƣa tƣơng đối nhiều tạo thành rừng lá
cứng thƣờng xanh. Trong rừng gồm có cây lá rộng nhƣ sồi thƣờng xanh, sồi lie
17
hay sồi bần có vỏ xốp và dày, nguyệt quế, ôliu... xen các cây lá kim nhƣ thông,
tuyết tùng. Rừng tƣơng đối sáng tầng dƣơi rừng khá phát triển với nhiều loại cỏ
và cây bụi nhỏ. Trên các sƣờn phía đông hoặc các thung lũng khuất gió, lƣợng
mƣa hàng năm ít, phát triển kiểu truông cây bụi. Truông là kiểu cảnh quan gồm
các cây bụi mọc thấp và thƣa, gồm các loại: sồi cây bụi, táo dại, ôliu cây bụi,
tùng cối và một số cây gai khác. Ở các vùng phía đông Địa Trung Hải những
nơi khô hạn mạnh phát triển kiểu truông bụi gai.
Động vật phổ biến của đới Địa Trung Hải là thằn lằn, tắc kè, rùa, nhím và
các loại rắn. Ngoài ra còn có khỉ không đuôi (khỉ mặt đỏ là loài khỉ duy nhất có
ở châu Âu), cầy đốm, thỏ hoang...
Về thổ nhƣỡng: dƣới tán rừng và cây bụi lá cứng cận nhiệt là đất nâu và
đất xám. Đất có lƣợng mùn khá cao và có phản ứng trung tính. Hiện nay, ở đây
có thể trồng lúa mì, lúa gạo, bông, ôliu và nhiều loại cây ăn quả có giá trị cao
nhƣ cam, nho, lê, táo, chanh và nhiều cây hoa lấy tinh dầu thơm.
1.2.5. Một số cảnh quan thiên nhiên nổi bật ở châu Âu
* Đồng bằng Đông Âu
Đồng bằng Đông Âu có địa hình khá đồng nhất. Toàn bộ đồng bằng thực
chất là một miền đồi lƣợn sóng thoải gồm các vùng đất cao hoặc đồi thoải xen
với các vùng đất thấp hoặc các thung lũng rộng. Độ cao đồng bằng thay đổi từ
100m đến 400m. Phần bắc chịu ảnh hƣởng trực tiếp của băng hà Đệ Tứ, thể
hiện rõ qua thành phần tự nhiên nhƣ địa hình, sông hồ và thổ nhƣỡng. Về địa
hình, dấu tích chính là các dải đồi băng tích dạng vòng cung, tâm hƣớng về bán
đảo Xcanđinavi, cách nhau bởi các thung lũng rộng và có nhiều hồ. Cấu tạo địa
chất của các dải đồi thƣờng có thành phần phức tạp: đá dăm, cuội, sỏi, cát, sét
thi thoảng có các tảng đá lớn không thuộc nguồn gốc địa phƣơng. Với nền địa
chất này, lớp đất hình thành trên mặt đất thƣờng là đất xấu, nghèo dinh dƣỡng.
Phần nam đồng bằng ở ngoại vi băng hà Đệ Tứ, cấu tạo địa hình và địa chất có
liên quan với vùng nền và quá trình xâm thực do nƣớc chảy.
Đồng bằng chủ yếu nằm trong đới khí hậu ôn đới chuyển tiếp nhƣng do
kích thƣớc rộng lớn nên có sự khác nhau giữa các vùng khá rõ. Nhìn chung,
18
càng về phía nam khí hậu càng ấm dần, càng về phía đông và đông nam tính lục
địa càng tăng, còn về phía tây tính hải dƣơng càng rõ. Vùng đông nam đồng
bằng, nhất là vùng đất thấp cận Caxpi là vùng có khí hậu lục địa khô hạn.
* Bán đảo Xcanđinavi
Bán đảo Xcađinavi là bán đảo lớn nhất ở Châu Âu. Chiều dài của bán đảo
là 1.900 km, chỗ rộng có nơi đến 800 km. Diện tích 800 nghìn km2
. Bao bọc
bởi các biển Baren, Na Uy, Biển Bắc, Bantich. Bờ phía tây và phía bắc cao, dốc
và bị chia cắt mạnh mẽ bởi Phio, bờ nam và phía đông thấp, lởm chởm đá,
thuộc kiểu bờ vách dựng đứng. Phần lớn bán đảo là miền núi cùng tên, độ cao
trung bình 1.200 - 1.400 m, nhƣng trên mặt vẫn còn lại các bề mặt san bằng
rộng, ngƣời địa phƣơng gọi là fande, nằm trên các độ cao khác nhau. Sƣờn
đông của núi Xcanđinavi đổ dốc thoải xuống miền đồng bằng có mạng lƣới
sông hồ dày đặc, trên đồng bằng còn nhiều dạng địa hình nguồn gốc sông băng
nhƣ các dãy đồi băng tích, các khối đá trán cừu, các thung lũng sông băng cũ và
nhiều hồ. Ở phía bắc - đài nguyên và rừng lá kim; ở phía nam - rừng hỗn giao
và rừng lá rộng. Khoáng sản có nhiều loại nhƣ: sắt, đồng, chì, kẽm…
Bán đảo Xcanđinavi là bán đảo có xƣơng sống là dãy núi Xcanđinavi, kéo
dài suốt bán đảo. Các sƣờn phía tây dốc đứng quay ra biển Bắc và biển Nauy,
tạo thành các vịnh hẹp khoét sân vào đất liền nổi tiếng của Na Uy, trong khi ở
phía đông bắc, dãy núi dần dần uốn vào Phần Lan. Ở phía bắc, dãy núi này tạo
thành biên giới thiên nhiên giữa Na Uy và Thụy Điển, có chỗ cao tới 2.000 m ở
Vòng Bắc Cực. Dãy núi này chỉ vừa chạm vào vùng cực tây bắc của Phần Lan,
nhƣng ở phần mở rộng phía cực bắc ở Mũi đất Bắc Na Uy, nó không cao hơn
các đồi bao nhiêu.
Về mặt địa chất thì hệ thống dãy núi Xcanđinavi đƣợc kết nối với các dãy
núi của Xcôtlen, Ailen và xuyên qua Đại Tây Dƣơng nối với dãy Appalachian
của Bắc Mỹ. Dãy núi này là một trong những dãy núi lâu đời nhất vẫn còn tồn
tại trên thế giới.
* Dãy núi Anpơ
Dãy núi Anpơ là đơn vị sơn văn chủ yếu của miền núi Anpơ kéo dài từ bờ
19
biển Liguri đến đồng bằng trung lƣu Đanuyp hơn 12000 km, tạo thành một
vòng cung lớn. Bộ phận địa hình cao nhất là khối Mông Blăng cao 4807 m và
vùng Anpơ Thụy Sỹ với nhiều đỉnh cao trên 4000 m. Trên các núi cao có băng
tuyết bao phủ quanh năm.
Anpơ là hệ thống núi phức tạp với nhiều dãy núi và khối núi phân cách với
nhau bởi nhiều thung lũng dọc và thung lũng ngang. Nhờ vậy, việc đi lại tƣơng
đối dễ dàng. Ngày xƣa, để thông thƣơng giữa các nƣớc Trung Âu với Địa Trung
Hải ngƣời ta phải đi bộ qua các đèo. Đến thế kỉ XIX ngƣời ta xây dựng các
đƣờng ôtô và sau là đƣờng sắt cũng qua các đèo quan trọng nằm trên độ cao từ
2000 – 2500 m. Hiện nay, ngƣời ta đã xây dựng đƣợc các đƣờng hầm lớn xuyên
qua Anpơ, trong đó đƣờng hầm Ximplông dài 20 km là đƣờng hầm xuyên núi
dài nhất thế giới.
Vùng Anpơ nằm trong đới khí hậu ôn đới, nhƣng phía tây chịu ảnh hƣởng
của biển và gió tây nên hàng năm có mƣa nhiều và độ ẩm cao, nhất là các sƣờn
phía tây và tây bắc. Điều kiện khí hậu cảnh quan nơi đây thay đổi theo các đai
cao. Đới thấp, cho đến độ cao 800 – 1000 m thuộc khí hậu ôn đới ấm và ẩm,
phát triển rừng lá rộng. Trong rừng có sồi, dẻ, dẻ gai và thông. Ngày nay, phần
lớn đất đai thuộc vành đai này đã đƣợc khai phá để trồng trọt. Lên cao hơn, từ
1000 – 1800 m, thuộc kiểu khí hậu ẩm và lạnh, rừng lá rộng đƣợc thay thế bởi
rừng hỗn hợp và sau đó là rừng lá kim. Trong vành đai này rừng đƣợc bảo vệ
khá tốt. Từ 1800 – 2300 m khí hậu trở nên giá buốt, phát triển cây bụi và đồng
cỏ núi cao. Đây là vùng đồng cỏ chăn thả súc vật về mùa hạ rất tốt, dân địa
phƣơng thƣờng gọi là “anpi”. Từ 2300 – 2500 m trở lên thuộc đới băng tuyết
vĩnh viễn. Các băng hà lớn có thể trƣờn xuống thấp tới độ cao từ 1500 – 1100 m
trên mực nƣớc biển.
Nhờ có mƣa và nguồn nƣớc tuyết và băng hà cung cấp, mạng lƣới sông
vùng núi Anpơ khá phát triển và có nhiều nƣớc. Các sông có nhiều thác ghềnh
nên có dự trữ thủy năng khá lớn. Đến nay, các nƣớc Pháp, Italia, Áo, Thụy Sỹ
và Đức đều đã xây dựng các trạm thủy điện ở vùng này.
20
* Đồng bằng Trung Âu
Vùng đồng bằng này bao gồm lãnh thổ của các nƣớc Đức, Ba Lan và Cộng
hòa Séc. Toàn miền đƣợc hình thành trên đới uốn nếp Cổ Sinh chịu quá trình
san bằng lâu dài nên có bề mặt tƣơng đối bằng phẳng. Đến cuối Tân Sinh, do
ảnh hƣởng của các tân kiến tạo, toàn miền bị nâng lên và bị đứt gãy làm cho địa
hình bị chia cắt mạnh, trong đó khu vực đƣợc nâng lên nhiều nhất tại thành các
núi trung bình và núi thấp là các dãy núi Quặng, núi Xuyđét ở biên giới Séc –
Ba Lan, rừng Bôhem ở tây nam Séc giáp với Đức.
Vùng đồng bằng Trung Âu có độ ẩm vừa phải nên rừng lá rộng chiếm ƣu
thế. Trƣớc đây, khi chƣa bị khai thác, rừng bao phủ hầu nhƣ khắp mọi nơi, nhất
là trên các vùng đồi núi. Bởi vậy, nhiều núi ở Trung Âu đều có tên là “rừng”
nhƣ: Rừng Bôhem, Rừng Đen, Rừng Tuyranh… Các đồng bằng ven biển, ngoài
rừng còn có các đồng cỏ rộng. Dƣới rừng và đồng cỏ hình thành đất rừng xám
và đất rừng nâu rửa trôi. Đây là những loại đất giàu mùn, độ phì cao.
1.3. Đặc điểm dân cƣ
1.3.1. Dân cư và sự phân bố dân cư
Theo số liệu thống kê năm 2008, dân số châu Âu là 731,683 triệu ngƣời
(kể cả số dân của Liên Bang Nga thuộc lãnh thổ châu Á), năm 2012 là 740 triệu
ngƣời.
Năm 2012, mật độ dân số trung bình là 32 ngƣời/km2
. Tuy nhiên, sự phân
bố dân cƣ trên toàn châu lục không đồng đều.
- Ở Bắc Âu mật độ trung bình là 56 ngƣời/km2
, trong đó một số nƣớc có
mật độ khá cao nhƣ Vƣơng quốc Anh có mật độ là 260 ngƣời/km2
, Đan Mạch là
130 ngƣời/km2
; còn một số nƣớc có mật độ dân số thấp nhƣ Nauy là 13
ngƣời/km2
, Aixơlen là 3 ngƣời/km2
.
- Ở Trung Âu có mật độ dân số cao nhất, trung bình là 172 ngƣời/km2
. Trong
đó có các quốc gia nhƣ Hà Lan 403 ngƣời/km2
, Bỉ là 364 ngƣời/km2
, Đức 299
ngƣời/km2
, là những nƣớc có mật độ dân số vào loại cao nhất châu Âu.
- Nam Âu có mật độ dân số trung bình là 117 ngƣời/km2
, trong đó nơi có
mật độ dân số cao nhất là Manta 1262 ngƣời/km2
.
21
Về trình độ đô thị hóa, châu Âu vào loại cao nhất thế giới. Phần lớn dân
cƣ sống trong các thành phố, đƣợc phân bố khá đều trên lãnh thổ châu Âu,
Nếu nhƣ tỉ lệ dân thành thị của thế giới là 52% (2012) thì ở châu Âu là 71%.
Trong đó, ở Bắc Âu là 77%, Đông Âu là 69%, Nam Âu 67% và Tây Âu 75%.
Nếu tính từng quốc gia thì Manta và Monaco là hai nƣớc có dân số sống ở
thành thị cao nhất đạt 100%, sau đó là Bỉ 99%.
Về sự gia tăng tự nhiên của dân cƣ, châu Âu có thể xếp vào loại thấp nhất
thế giới. Tỉ lệ gia tăng tự nhiên toàn thế giới là 1,2% (năm 2012) thì châu Âu
chỉ là 0,0%, song tỉ lệ gia tăng cũng không đều. Nƣớc có tỉ lệ gia tăng tự nhiên
cao nhất là Kôxôvô 1,2%. Nƣớc có tỉ lệ gia tăng thấp là Latvia và Bungari: -
0,5%. Sự gia tăng tự nhiên thấp nhƣng tuổi thọ trung bình cao (77 tuổi), nên tỉ
lệ ngƣời già cao, tỉ lệ số dân phụ thuộc lớn. Đó là những khó khăn đối với nhiều
nƣớc ở châu Âu hiện nay.
1.3.2. Thành phần chủng tộc
Thành phần chủng tộc của dân cƣ châu Âu nói chung tƣơng đối đơn giản.
Toàn bộ cƣ dân châu Âu đều thuộc đại chủng Ơrôpêôit hay ngƣời da trắng. Đặc
điểm chung của ngƣời da trắng là da màu sáng hoặc ngăm, tóc mềm, thẳng hoặc
uốn sóng, lông trên ngƣời rất phát triển, sống mũi cao và hẹp, lỗ mũi thẳng
đứng, môi mỏng, đầu tròn hoặc ngắn, tầm vóc cao hoặc trung bình.
Chủng tộc Ơrôpêôit dƣợc chia ra làm hai chủng tộc với những đặc điểm
khác nhau:
Tiểu chủng Bắc Ơrôpêôit: có đặc điểm là tóc và mắt màu sáng, vóc ngƣời
cao, đầu dài, lông phát triển mạnh trên cơ thể, nhất là râu trên mặt. Tiểu chủng
này có thể chia ra làm hai loại hình: loại hình Đông Âu gồm ngƣời Nga,
Bêlarut, Anh, Đức, Hà Lan. Loại Đại Tây Dương – Ban Tích gồm cƣ dân các
nƣớc Bắc Âu nhƣ Nauy, Thụy Điển và Phần Lan.
Tiểu chủng tộc Nam Ơrôpêôit: hay còn gọi là tiểu chủng tộc Ấn Độ - Địa
Trung Hải. Ngƣời Ôrôpêôit phƣơng nam có đặc điểm da ngăm, tóc và mắt đen
hơn ngƣời phƣơng bắc, đầu dài, tầm vóc trung bình. Tiểu chủng tộc này có
22
nhiều loại hình khác nhau phân bố ở cả Bắc Phi, Tây Nam Á và Nam Á. Thuộc
phạm vi này có các loại hình:
- Đông Địa Trung Hải – Ban căng: gồm cƣ dân vùng tây nam đồng bằng
Nga và Bắc Capca, ngƣời Hungari, Rumani và các nƣớc trên bán đảo Ban căng.
- Nhóm Đại Tây Dƣơng – Hắc Hải gồm ngƣời Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha.
1.4. Kinh tế châu Âu
1.4.1. Đặc điểm kinh tế châu Âu
Sau chiến tranh thế giới thứ hai về mặt chính trị, xã hội châu Âu đƣợc chia
thành hai bộ phận: Tây Âu gồm các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa và Đông Âu gồm
các nƣớc Xã hội Chủ nghĩa với hai khối kinh tế thị trƣờng chung châu Âu (EC)
và Hội đồng tƣơng trợ kinh tế (SEV) – Đông Âu.
Hiện nay, việc phân chia châu Âu thành Đông Âu và Tây Âu không còn cơ
sở tồn tại. Khối thị trƣờng chung châu Âu thành lập năm 1957 với 6 thành viên
ban đầu sau mở rộng thành liên minh châu Âu (EU) với 15 quốc gia vào năm
1995, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế lớn nhất thế giới. EU la đỉnh cao
của liên minh khu vực và hợp tác liên kết cùng phát triển. Tiến trình liên kết của
EU nhằm làm cho châu Âu thay đổi mạnh mẽ trong những thập niên của thế kỷ
XXI với các biện pháp thúc đẩy phát triển theo chiều rộng và theo chiều sâu.
Tháng 4 năm 2004 EU kết nạp thêm 10 thành viên, mở rộng EU sang phía
đông. Việc mở rộng EU ngày càng lớn mạnh với thị trƣờng 545 triệu dân, sản
xuất 20% khối lƣợng hàng hóa và dịch vụ thế giới, EU tăng mạnh về tiềm lực
lãnh thổ và dân số, trở thành thị trƣờng lớn nhất thế giới và củng cố vị trí của
mình trong các tổ chức quốc tế.
Ngoài EU là hạt nhân chính của nền kinh tế châu Âu, châu Âu còn một liên
minh khác góp phần đáng kể là Nga – Bêlarut, liên minh này trong tƣơng lai sẽ
mở rộng thêm một số nƣớc thuộc Liên Xô (cũ) để hoạt động nhƣ EU.
Đa số các nƣớc châu Âu có trình độ phát triển kinh tế cao, sản xuất khối
lƣợng hàng hóa, dịch vụ lớn nhƣng không đều giữa các nƣớc. Các nƣớc Tây Âu
bƣớc vào con đƣờng tƣ bản chủ nghĩa rất sớm đã có lịch sử phát triển kinh tế
23
lâu đời nên có trình độ phát triển cao (5 trong 8 nƣớc nhóm G8), nhƣng cũng có
một số nƣớc ở trình độ trung bình hoặc thấp nhƣ Rumani, Anbani.
Tăng trƣởng kinh tế không đều qua các thời kì năm 2000: 3,6%, 2001:
1,7%, 2002: 1,1%, 2003: 2,3%. Các nƣớc Đông Âu (XHCN cũ) sau thời kì suy
thoái kéo dài của thập kỉ 90 của thế kỉ XX sang năm 2000 nhất loạt thoát khỏi
suy thoái và đạt tốc độ tăng trƣởng dƣơng, tiếp tục đạt đƣợc nhịp độ phát triển
cao và ổn định.
Ở châu Âu nói chung, EU nói riêng đã triển khai duy trì và mở rộng các
mối quan hệ theo hƣớng củng cố các thị trƣờng đã có, tìm kiếm, khai thác thị
trƣờng mới. EU tăng cƣờng củng cố mối quan hệ với châu Á.
Châu Âu có đội ngũ cán bộ khoa học, công nhân kĩ thuật cao và lành nghề
từ nhiều thế kỉ, nay trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
phát triển cao vẫn phát huy đƣợc thế mạnh. Song nhập nhiều lao động đơn giản
từ nƣớc ngoài nhƣ Bắc Phi, Thổ Nhĩ Kì, Hi Lạp và các nƣớc Đông Âu cũ.
Trong thế kỉ XXI ƣu tiên nhập lao động có trình độ kĩ thuật cao.
Châu Âu là một trong những khu vực có mạng lƣới giao thông phát triển.
Đƣờng biển với nhiều hải cảng lớn, nổi tiếng nhƣ: Rostecdam, Hămbuôc,
Macxay. Đƣờng hầm qua biển Măngsơ. Đƣờng sắt, đƣờng ô tô đóng vai trò
quan trọng nối liền các nƣớc châu Âu thành một hệ thống. Mạng lƣới này luôn
đƣợc hiện đại hóa bằng các loại tàu siêu tốc, tránh tiếng ồn và ô nhiễm, đảm
bảo giao thông nhanh và thuận lợi. Một số nƣớc nhƣ Hà Lan, Pháp, Đức còn sử
dụng hệ thống sông ngòi và kênh rạch trong nội địa để vận chuyển hàng hóa.
Các sân bay hoạt động suốt ngày đêm. Các trƣờng đại học danh tiếng, các trung
tâm tài chính sôi động… đã góp phần tích cực làm cho nền kinh tế châu Âu
ngày càng phát triển.
1.4.2. Các ngành kinh tế ở châu Âu
Kinh tế châu Âu phát triển mạnh nhất so với các châu lục khác ở tất cả các
ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.
* Nông nghiệp
Nông nghiệp ở châu Âu đạt trình độ thâm canh cao, mặc dù đất đai không
24
thuận lợi bằng nhiều nơi khác. Sản xuất khối lƣợng hàng hóa lớn, thỏa mãn đầy
đủ nhu cầu về lƣơng thực thực phẩm. Châu Âu là khu vực đầu tiên trên thế giới
đƣa nông nghiệp đi lên công nghiệp hóa, mở đầu thời kì công nghiệp hóa nông
nghiệp trong thế kỉ XX. Nền nông nghiệp châu Âu là nền nông nghiệp hữu cơ
hiện đại, với chất lƣợng sản phẩm ngày càng cao. Tổ chức sản xuất theo hình
thức trang trại, hoặc các hộ gia đình quy mô vừa và nhỏ từ 6 – 7 ha đến 70 ha
(tùy từng nƣớc nhƣ Anh quy mô lớn, Italia quy mô nhỏ. Các trang trại gia đình
là lực lƣợng sản xuất chủ lực của nền nông nghiệp). Công nghiệp phát triển đã
tác động mạnh đến nông nghiệp trên nhiều mặt: giống, vật tƣ kĩ thuật, máy móc
thiết bị… công nghiệp chế biến mà nhờ đó mà sản xuất nông nghiệp đạt hiệu
quả cao tuy số ngƣời làm nông nghiệp ít.
Về trồng trọt, châu Âu là một trong những khu vực sản xuất khối lƣợng
hàng hóa lớn về ngũ cốc. Cây lƣơng thực chủ yếu là lúa mì, với năng suất sản
lƣợng cao sau Mĩ, tổng sản lƣợng lƣơng thực hơn 304 triệu tấn (năm 2012), sản
lƣợng khoai tây đứng thứ hai thế giới. Đây cũng là vùng sản xuất các loại rau quả
ôn đới và cận nhiệt nhƣ: cam, chanh, ôliu, nho. Ngoài ra châu Âu còn trồng các
loại cây công nghiệp, trong đó, sản lƣợng củ cải đƣờng đứng đầu, chiếm 50% sản
lƣợng trên thế giới, dầu hƣớng dƣơng chiếm 30% sản lƣợng trên thế giới.
Về chăn nuôi, châu Âu là khu vực có trình độ cao trên cơ sở công nghiệp
hoá chăn nuôi: bò thịt, bò sữa, lợn, gia cầm. Với tổng đàn bò 170 triệu con (năm
2012), chỉ chiếm 15% tổng số đàn bò thế giới nhƣng châu Âu sản xuất ra số
lƣợng bơ sữa, pho mát, sữa hộp đứng đầu thế giới, sản lƣợng sữa đặc đứng thứ
hai thế giới.
* Công nghiệp
Ngành công nghiệp châu Âu ngày càng phát triển cao. Phân bố các khu
công nghiệp không đồng đều, nay đang có sự thay đổi. Các khu công nghiệp ở
các vùng xƣa yếu kém nhƣ Tây Nam Pháp, Nam Đức, Nam Italia… nay đã
phồn thịnh với đa dạng hóa các ngành.
Cơ cấu kinh tế thay đổi theo từng thời kì: sau chiến tranh thế giới thứ hai,
công nghiệp chế biến chiếm ƣu thế trong công nghiệp với các ngành khai thác
25
than, sắt, luyện kim đen, chế biến dầu, điện, dệt, thực phẩm. Đến cuối thập kỉ
80 của thế kỉ XX là các ngành công nghiệp đòi hỏi kĩ thuật cao: điện tử, cơ khí
chính xác, các mặt hàng cao cấp. Đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX, dịch vụ - du
lịch đóng vai trò chủ yếu trong nền kinh tế chiếm khoảng 60% thu nhập quốc
dân của mỗi nƣớc. Đầu thế kỉ XXI con số này tăng lên 70%.
Châu Âu sản xuất nhiều sản phẩm công nghệ có giá trị, đủ sức cạnh tranh
với các trung tâm khác, đòi hỏi trình độ kĩ thuật cao, tập trung nhiều công ti
xuyên quốc gia, nhiều nhà băng lớn nổi tiếng với nhiều sản phẩm nổi tiếng thế
giới nhƣ: máy bay, ô tô, thiết bị, hàng điện tử, len dạ, dƣợc phẩm, mĩ phẩm…
Sản xuất công nghiệp đƣợc phân bố tập trung ở vùng Rua, thung lũng sông
Rainơ (Đức), vùng Trung – Nam Anh, vùng Bắc Pháp, xung quanh Pari, vùng
Đông Âu (Nga)…
Du lịch là ngành mang lại nhiều hiệu quả cao, với nhiều công trình nổi
tiếng nhƣ tháp Epphen (Pháp), tháp Pida (Italia)…phong cảnh đẹp thu hút
khách du lịch: “đêm trắng”, thành Vơnidơ, bãi biển đầy nắng gió (Italia)… Dịch
vụ năm 2000, Châu Âu là khu vực đứng đầu với 57,8% thị phần khách du lịch
quốc tế (đón 403,3 triệu lƣợt khách). Trong tháng 9 - 2012, tốc độ tăng trƣởng
của các ngành dịch vụ ở châu Âu nhƣ truyền thông và ngân hàng, lĩnh vực đóng
góp nhiều nhất vào tốc độ tăng trƣởng kinh tế của khu vực, tăng chậm hơn dự
báo do lãi suất và tỉ lệ thất nghiệp tăng.
1.5. Một số nƣớc ở châu Âu
1.5.1. Liên bang Nga
* Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Liên bang Nga có diện tích 17.075.400 km2
, trong đó diện tích đất liền là
16.995.800 km2
, diện tích mặt nƣớc biển là 19.400 km2
. Dân số năm 2012 là
143,2 triệu ngƣời, thủ đô là Matxcơva. Liên bang Nga chiếm 3/4 diện tích lãnh
thổ và 1/2 dân số của Liên Xô cũ.
Trong Liên bang Nga gồm nhiều vùng đất tự trị, 16 lãnh thổ cộng hòa tự
trị, 5 tỉnh tự trị, 10 khu tự trị, 6 vùng miền lãnh thổ.
26
Liên bang Nga là nƣớc có diện tích rộng nhất thế giới. Lãnh thổ của nƣớc này
trải dài trên hai châu lục Á và Âu (phần Đông Âu và Bắc Á), chiều dài theo đƣờng
kinh tuyến bắc nam từ 2.500 – 4.000 km và chiều rộng tây đông là 9.000 km.
Đƣờng biên giới đất liền có chiều dài 19.917 km, đƣờng hải giới dài 37.635 km.
Phía đông và bắc giáp với Bắc Băng Dƣơng và Thái Bình Dƣơng; tây nam
và nam giáp với 14 quốc gia, trong đó có Extônia, Latvia, Bêlarut, Ukraina,
Gruzia, Azecbaijan, Cadăcxtan, Phần Lan, Mông Cổ, Trung Quốc, Triều Tiên.
Nằm ở vị trí trung gian của bán cầu Bắc, Nga có thể quan hệ với các quốc
gia châu Âu, Bắc Phi và Mỹ, thuận lợi cho giao thƣơng, phát triển kinh tế, văn
hóa song phải chi phí tốn kém cho bảo vệ biên giới, an ninh quốc gia.
Địa hình của Liên bang Nga đa dạng lấy sông Ênixây phân chia ranh giới,
phía tây của sông phần lớn là bình nguyên, phía tây là núi và cao nguyên.
Bình nguyên Đông Âu nằm ở phía tây dãy Uran. Đây là vùng đất cổ, địa
chất ổn định, có nhiều khả năng phát triển nông nghiệp. Vùng tập trung dân cƣ,
kinh tế và văn hóa phát triển là một trong những yếu tố quan trọng để hình
thành, nuôi dƣỡng nền văn hóa Nga.
Bình nguyên Tây Xibia nằm ở phía Đông dãy Uran và phía tây sông
Ênixây, phía nam đồng bằng có nhiều dãy núi cao. Bình nguyên có nhiều đầm
lầy, chƣa đƣợc khai phá, song là vùng nhiều tiềm năng cho phát triển kinh tế,
nhất là dầu mỏ.
Miền Đông Xibia với nhiều núi, cao nguyên, địa hình phức tạp hơn, là nơi
tập trung nhiều khoáng sản và rừng.
Nhìn chung, địa hình các nƣớc Nga thấp dần từ phía đông sang phía tây.
- Khí hậu của các nƣớc Nga đa dạng: Do lãnh thổ rộng lớn, địa hình phong
phú, giáp nhiều đại dƣơng nên khí hậu có sự phân hóa giữa các miền. Phía tây
có khí hậu lục địa ôn hòa, phía đông có khí hậu lục địa, nhiệt độ mùa đông là –
50o
C, mùa hè 36 – 37o
C.
Ven biển Ban Tích và biển Hắc Hải có khí hậu hải dƣơng, ven Thái Bình
Dƣơng có khí hậu ôn đới mang tính gió mùa, vùng ven biển Bắc Băng
Dƣơng có khí hậu đài nguyên lạnh giá quanh năm, có nhiều nơi băng giá gần
27
nhƣ vĩnh viễn, nhiệt độ mùa đông có nơi xuống đến – 70o
C, mùa đông kéo
dài, mùa hè ngắn.
Vùng thảo nguyên Đông Nam Xibia khô hạn, thiếu nhiều nƣớc. Miền cực
nam phần lãnh thổ nƣớc Nga thuộc châu Âu mang khí hậu cận nhiệt.
Nhìn chung, khí hậu các nƣớc Nga không thuận lợi cho hoạt động kinh tế
và cƣ trú, sinh sống của cƣ dân, đặc biệt ở miền đông dãy núi Uran.
Nƣớc Nga có nhiều sông hồ có diện tích và chiều dài lớn trên thế giới.
Trên lãnh thổ nƣớc Nga có tới 2 triệu con sông, trong đó có nhiều sông lớn với
lƣu lƣợng nƣớc hàng năm trên 200 triệu km3
. Sông của nƣớc Nga có giá trị thủy
điện lớn, đứng đầu thế giới, 90% trữ lƣợng thủy điện tập trung ở các sông miền
Đông dãy Uran. Sông Vônga dài 3.690 km chảy trên phần nƣớc Nga thuộc châu
Âu thuận lợi cho việc giao thông, tƣới tiêu, thủy điện. Các con sông lớn chảy
trên lãnh thổ nƣớc Nga thuộc châu Á có giá trị thủy điện gồm: Sông Ôbi (4.345
km), sông Lêna (4.270 km), sông Ênixây (4.130 km).
Trừ sông Vônga, các con sông của nƣớc Nga có giá trị về giao thông
không lớn, vì mùa đông đều bị đóng băng.
Nƣớc Nga còn có nhiều hồ lớn nhƣ hồ Cacxpi, hồ Baican (là hồ có độ sâu
lớn nhất thế giới – 1.720 m).
- Tài nguyên sinh vật: Do diện tích lãnh thổ rộng lớn, khí hậu đa dạng nên
thực, động vật của nƣớc Nga khá đa dạng và phân hóa theo vùng.
Vùng đài nguyên và rừng đài nguyên với diện tích khoảng 3 triệu km2
khí
hậu lạnh ẩm, thời gian sinh trƣởng của thực vật từ 30 – 60 ngày. Thực vật ở đây
ít, chỉ có cây bụi, rêu và địa y, có nhiều loại động vật nhƣ gấu trắng, hải cẩu,
thú có lông quý, tuần lộc.
Vùng rừng tai ga chiếm gần 50% diện tích đất nƣớc (8,8 triệu km2
) phân
bố ở miền Đông, khí hậu ẩm, thời gian sinh trƣởng của thực vật từ 80 – 140
ngày. Rừng có nhiều cây lá nhọn, lạc diệp, tùng, bá hƣơng, thông đuôi ngựa,
lãnh sam... và có các động vật: tuần lộc, các loài gặm nhấm, thú có lông quý.
Vùng thảo nguyên và rừng thảo nguyên có khí hậu ẩm, thời gian sinh
trƣởng của cây từ 100 – 200 ngày, các loài cỏ chiếm ƣu thế, thuận lợi cho phát
28
triển chăn nuôi.
Nƣớc Nga có nhiều vùng biển có khả năng phát triển ngành đánh bắt cá
nhƣ biển Baren, biển Ôkhôt.
- Tài nguyên đất: Nƣớc Nga có diện tích đất nông nghiệp và đồng cỏ là
220 triệu ha; đất trồng trọt là 22,7 triêu ha, chiếm 6% diện tích lãnh thổ. Đất có
độ phì nhiêu không cao, chỉ có loại đất đen có độ phì nhiêu cao với diện tích
chiếm 4,6% diện tích đất nông nghiệp, còn lại chủ yếu là đất kém màu mỡ. Gần
40% diện tích lãnh thổ nƣớc Nga nằm dƣới lớp băng tuyết. Miền Bắc nƣớc Nga
chủ yếu là đất chua bạc màu, sử dụng để chăn nuôi, còn khu vực Nam và Tây
Xibia sử dụng trồng ngũ cốc. Liên bang Nga chiếm khoảng 60% diện tích đất
nông nghiệp của Liên Xô (cũ).
- Liên bang Nga là nƣớc giàu có về tài nguyên khoáng sản, gồm các
khoáng sản về năng lƣợng và kim loại: than đá, than bùn, dầu lửa, khí đốt, kim
cƣơng, vàng, niken, bôxit... Các mỏ than đá của nƣớc Nga có trữ lƣợng 7.000 tỷ
tấn, lớn nhất thế giới, phân bố nhiều ở Cudơbat, dầu lửa khoảng 60 tỷ tấn – có
trữ lƣợng lớn nhất so với các nƣớc trên thế giới. Tài nguyên giàu có của Liên
bang Nga là cơ sở nguyên liệu cho phát triển công nghiệp, nhất là trong điều
kiện giá cả các nguyên liệu trên thế giới ngày càng cao nhƣ hiện nay.
- Bảo vệ môi trƣờng và sử dụng tài nguyên hợp lý cũng là nhiệm vụ cấp
bách của nƣớc Nga. Để đảm bảo sự phát triển bền vững, nƣớc Nga cần xây
dựng các chiến lƣợc, kế hoạch khai thác; bảo vệ các nguồn tài nguyên rừng và
tài nguyên khoáng sản, phát triển thủy lợi để bảo đảm tƣới tiêu; sử dụng đất hợp
lý, chống xói mòn; áp dụng các biện pháp ngăn chặn ô nhiễm môi trƣờng nƣớc
sông, hồ...
* Dân cư
Liên bang Nga là một quốc gia đông dân, đứng thứ 9 trên thế giới. Số dân
Liên bang Nga năm 2013 là 142.500.482 ngƣời. Tỷ lệ gia tăng tự nhiên của
Liên bang Nga thấp, đây là vấn đề nhà nƣớc quan tâm. Mật độ dân số trung
bình nƣớc Nga khá thƣa, năm 2012 là 8 ngƣời/km2
.
29
Liên Bang Nga là một quốc gia có nền giáo dục phát triển, có tỉ lệ ngƣời
biết chữ chiếm 99,7% dân số (năm 2012).
Nga là một quốc gia đa sắc tộc, có tới 100 dân tộc. Ngƣời Nga chiếm
86,6% dân số, 3,6% là ngƣời Tacta, 2,7% là ngƣời Ucraina, còn lại là các dân
tộc khác.
Nga là cƣờng quốc văn hóa và khoa học. Liên bang Nga có nhiều công
trình kiến trúc, tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình khoa học lớn với nhiều
nhà bác học nổi tiếng thế giới, những trƣờng đại học danh tiếng. Nga rất mạnh
về khoa học cơ bản. Đó là điều kiện thuận lợi giúp Liên bang Nga tiếp thu trình
độ khoa học của thế giới và thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
* Kinh tế
Liên Bang Nga là nƣớc có nhiều ngành kinh tế nổi tiếng. Công nghiệp là
ngành kinh tế mạnh và là xƣơng sống của nền kinh tế Nga trên cơ sở nguồn
nguyên liệu vững chắc, cơ cấu kinh tế đa dạng, gồm các ngành truyền thống và
hiện đại, nhƣng công nghiệp nặng vẫn chiếm tỷ trọng cao trong ngành công
nghiệp (chiếm 3/4 giá trị công nghiệp – năm 2004).
Công nghiệp khai thác dầu là ngành mũi nhọn của nền kinh tế Nga, hàng
năm mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nƣớc, xuất khẩu dầu thô và sản phẩm
đạt 45 tỷ USD.
Công nghiệp điện, than, khai thác quặng kim loại và luyện kim đen (luyện
thép) là ngành truyền thống đạt sản lƣợng cao. Các khu liên hợp gang thép tập
trung ở vùng Uran, Nam Xibia hay vùng có nhu cầu lớn.
Công nghiệp hiện đại của Nga tập trung phát triển các ngành công nghiệp
điện tử, sản xuất máy bay thế hệ mới chất lƣợng cao, công nghiệp thông tin,
công nghiệp vũ trụ, nguyên tử…
Ngành công nghiệp của Nga rất phát triển. Nga có quỹ đất nông nghiệp
lớn: 200 triệu ha, có khả năng sản xuất nhiều loại cây. Các loại cây lƣơng thực
đƣợc trồng nhiều ở Đông Âu và miền Nam. Sản lƣợng lƣơng thực của Nga rất
lớn: 92 triệu tấn (năm 2002). Năm 2002 Nga xuất khẩu 10 triệu tấn lƣơng thực.
Ngoài ra, còn nhiều cây ăn quả, rau, cây công nghiệp đạt sản lƣợng cao: hƣớng
30
dƣơng đạt 27 triệu tấn, củ cải đỏ 12,5 triệu tấn, khoai tây 31,9 triệu tấn, rau các
loại 12 triệu tấn.
Nƣớc Nga có dân số đông, có nhu cầu về lƣơng thực và thực phẩm lớn. Vì
vậy, nông nghiệp cũng là ngành kinh tế đóng vai trò quan trọng trong nền kinh
tế đất nƣớc. Trong sản lƣợng ngũ cốc, lúa mì đạt 50 triệu tấn, phân bố nhiều ở
đồng bằng Đông Âu và đồng bằng Tây Xibia. Nga còn trồng các cây công
nghiệp nhƣ củ cải đƣờng, lanh, hƣớng dƣơng, nho. Ngành chăn nuôi của Nga
cũng chiếm hơn 50% giá trị sản lƣợng nông nghiệp. Các loại gia súc chăn nuôi
chủ yếu là bò, lợn, cừu.
So với nhiều nƣớc công nghiệp phát triển khác, vai trò của ngành dịch vụ ở
Nga còn hạn chế, tỉ lệ lao động trong ngành dịch vụ năm 2001 là 45%. Ngành
này chƣa tạo đƣợc sức mạnh phát triển cho nền kinh tế Nga. Cơ cấu các ngành
dịch vụ còn chƣa phong phú, chủ yếu phát triển giao thông vận tải, xuất nhập
khẩu, các hoạt động khác còn hạn chế.
Liên bang Nga có 12 vùng kinh tế: vùng trung tâm, tây bắc, trung tâm đất
đen, Uran… là những vùng kinh tế lâu đời, phát triển, giữ vai trò quan trọng
trong nền kinh tế Liên bang Nga. Các vùng này tập trung đông dân cƣ và thành
phố với nhiều ngành công nghiệp chủ chốt và nổi tiếng. Các vùng phía đông
chƣa đƣợc khai thác nhiều. Đông Xibia sẽ là vùng kinh tế phát triển trong thế
kỷ XXI với chiến lƣợc tiến về phía đông để hội nhập vào khu vực châu Á –
Thái Bình Dƣơng.
1.5.2. Cộng hòa Pháp
* Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Pháp là một quốc gia lớn ở Tây Âu với diện tích là 551.500 km2
, nằm ở
phía tây lục địa châu Âu. Thủ đô Pari. Hình thái đất nƣớc khá đều đặn, gần
giống hình lục lăng. Khoảng cách bắc – nam, đông – tây gần bằng nhau. Pháp
có 3 mặt giáp biển Măng sơ, Đại Tây Dƣơng và Địa Trung Hải, lại có ba mặt
giáp với nhiều khu công nghiệp của các nƣớc phát triển. Vị trí này có vai trò
đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của đất nƣớc.
31
Địa hình của Pháp phong phú, có nhiều dạng khác nhau, đồng bằng cao
nguyên chiếm đa số và cân đối. Đồng bằng rộng lớn quan trọng nhất nƣớc Pháp
và bồn địa Pari (Bắc Pháp) – một trong những khu vực giàu có nhất EU, đồng
bằng Garon, đồng bằng sông Rôn. Miền núi trung tâm không cao, ở đây trồng
lúa mì và chăn nuôi. Các núi trẻ nằm ở biên giới phía nam và đông nam.
Khí hậu nƣớc Pháp ôn hòa hơn những nơi có cùng vĩ độ vì có ba mặt giáp
biển. Pháp có nhiều kiểu khí hậu: ôn đới hải dƣơng, cận nhiệt Địa Trung Hải.
đây là điều kiện thuận lợi để Pháp tạo ra nhiều sản phẩm nông nghiệp phong
phú, đa dạng và phù hợp với sức khỏe con ngƣời. Nhiệt độ trung bình tháng 1
từ 1o
C đến 10o
C, tháng 7 từ 16o
C đến 24o
C. Lƣợng mƣa trung bình hàng năm
khoảng 600 – 700 mm.
Pháp có nhiều sông nhƣng sông ngắn, các sông đƣợc nối với nhau bằng hệ
thống các kênh đào. Các sông có giá trị thủy điện, tƣới tiêu và giao thông thuận
lợi. Sông Xen có giá trị nhiều mặt và là biểu tƣợng của nƣớc Pháp. Sông Loa,
sông Garon và sông Rôn là những sông quan trọng, có giá trị cao về kinh tế.
Rừng của nƣớc Pháp chiếm 1/3 diện tích tự nhiên, tập trung chủ yếu ở
phía đông.
Nƣớc Pháp có nhiều loại khoáng sản nhƣ: than, quặng sắt, bôxit, kali…
thuận lợi cho phát triển công nghiệp.
Pháp đƣợc coi là nƣớc có điều kiện tự nhiên thuận lợi nhất châu Âu.
Những điều kiện tự nhiên đó đã đem đến cho Pháp khả năng phát triển kinh tế
cao và toàn diện.
* Dân cư – xã hội
Pháp là một trong những nƣớc có dân số đông ở châu Âu 63,6 triệu ngƣời
(năm 2012), nhƣng Pháp có mức tăng dân số thấp. Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên
của Pháp năm 2012 là 0,4%. Dân cƣ Pháp tƣơng đối thuần nhất, các dân tộc ít
ngƣời (Brơtông, Andat, Flaman) chiếm không quá 10% dân số.
Pháp có tỉ lệ ngƣời nhập cƣ nƣớc ngoài cao nhất châu Âu, trên 10% dân số.
Đa số ngƣời nhập cƣ nƣớc ngoài quốc tịch Pháp là ngƣời Bắc Phi. Tình trạng
ngƣời nƣớc ngoài nhập cƣ hợp pháp và bất hợp pháp đã gây ra nhiều khó khăn về
32
việc làm, chất lƣợng cuộc sống, đặc biệt là an ninh chính trị cho nƣớc Pháp. Pháp
là quốc gia có tỉ lệ thất nghiệp cao nhất trong EU cũng nhƣ các nƣớc phát triển.
Cƣ dân Pháp có mức sống cao với tỉ lệ dân thành thị cao, năm 2012 là 78%.
Pháp là quốc gia có bề dày về lịch sử và văn hóa, có nền văn hóa phát triển
rực rỡ, có nhiều nhà khoa học, nhiều nhà văn, nhà thơ. Ngƣời Pháp lịch sự, cởi
mở thân thiện. Nƣớc Pháp có nhiều công trình kiến trúc cổ kính đặc sắc nhƣ
tháp Epphen và nhiều bảo tàng, cung điện, nhà thờ.
* Kinh tế
Pháp là một cƣờng quốc kinh tế ở châu Âu, một thành viên nhóm G8. Pháp
là một cƣờng quốc công nghiệp với nhiều ngành nổi tiếng và sản xuất rất nhiều
mặt hàng. Các ngành công nghiệp hiện đại nhƣ sản xuất ô tô, máy bay, công
nghệ thông tin, hóa dầu, mĩ phẩm, thời trang… rất phát triển. Các ngành công
nghiệp truyền thống: luyện kim đen, luyện kim màu, máy móc, thiết bị, công
nghiệp thực phẩm, đồ lƣu niệm, nƣớc hoa, dệt đều là những ngành nổi tiếng thế
giới. Các xí nghiệp công nghiệp của Pháp tập trung ở xung quanh Pari, miền
đông bắc, Liông. Hiện nay, công nghiệp phía nam ngày càng phồn thịnh, đa
dạng hóa các ngành.
Pháp là nƣớc sản xuất và xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp lớn nhất EU với
nền nông nghiệp có trình độ thâm canh cao, năng suất lao động và hiệu quả cao.
Tổ chức sản xuất theo hình thức trang trại vừa và nhỏ. Cây lƣơng thực chủ yếu là
lúa mì (đƣợc trồng nhiều ở bồn địa Pari), kiều mạch (trồng chủ yếu ở phía nam),
lúa mì đen, ngô. Sản lƣợng lƣơng thực của Pháp năm 2012 đạt 68 triệu tấn. Cây
ăn quả, rau có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong sản xuất nông nghiệp Pháp,
chiếm 10% giá trị sản phẩm nông nghiệp. Các vùng phía nam cung cấp khối
lƣợng lớn các loại quả: nho 7 triệu tấn, táo 6 triệu tấn. Cây công nghiệp quan
trọng của Pháp là củ cải đƣờng, đƣợc trồng nhiều nhất ở vùng lòng chảo Pari.
Pháp còn là nơi cung cấp sản phẩm chăn nuôi lớn cho EU, sản phẩm chính
là thịt và sữa. Số lƣợng bò của Pháp khoảng 20,5 triệu con, lợn khoảng 14,5
triệu con. Ngành chế biến sản phẩm nông nghiệp rất phát triển, các sản phẩm
nhƣ thịt, bơ, phomat, sữa chiếm 50% giá trị sản phẩm nông nghiệp.
33
Ngành du lịch dịch vụ chiếm 70% GDP của Pháp. Hoạt động du lịch đóng
góp cho ngân sách hơn 30 tỷ USD vì Pháp có phong cảnh đẹp và các công trình
kiến trúc nổi tiếng nhƣ: tháp Epphen, sông Xen, nhà thờ Đức Bà, Khải Hoàn
Môn, núi Anpơ… nên đã thu hút đƣợc nhiều khách du lịch trên thế giới.
Pháp có 8 vùng kinh tế nhƣ: vùng Pari, vùng Bắc công nghiệp, vùng Đông
Bắc, vùng Liông, vùng Địa Trung Hải, vùng Tây Nam, vùng Tây Bắc và vùng
trung tâm. Trong đó, vùng Pari là vùng kinh tế công, nông nghiệp phát triển
nhất nƣớc Pháp. Những ngành công nghiệp phát triển ở đây là chế tạo cơ khí,
hóa chất, công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm. Sản xuất nông nghiệp của
vùng có trình độ thâm canh cao, vùng trồng nhiều lúa mì, rau quả, củ cải đƣờng,
chăn nuôi bò.
34
CHƢƠNG 2: VẬN DỤNG NHỮNG KIẾN THỨC VỀ ĐỊA LÍ CHÂU ÂU
THIẾT KẾ MỘT SỐ GIÁO ÁN VÀO DẠY HỌC CHỦ ĐỀ ĐỊA LÍ LỚP 5
2.1. Giáo án 1
BÀI 20: CHÂU ÂU
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Học xong bài này, học sinh (HS) biết:
- Nắm đƣợc đặc điểm thiên nhiên của châu Âu.
- Nhận biết đƣợc đặc điểm dân cƣ và hoạt động kinh tế chủ yếu của ngƣời
dân châu Âu.
2. Kĩ năng
- Dựa vào lƣợc đồ, bản đồ để nhận biết, mô tả đƣợc vị trí địa lí, giới hạn
của châu Âu.
- Chỉ trên lƣợc đồ và đọc tên một số dãy núi, đồng bằng, sông lớn của châu
Âu.
3. Thái độ
Giáo dục HS lòng ham hiểu biết, tìm hiểu về các châu lục trên thế giới.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Quả Địa cầu hoặc bản đồ thế giới.
- Lƣợc đồ tự nhiên châu Âu.
- Các hình minh họa trong SGK.
- Phiếu học tập cho học sinh.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU
35
Hoạt động dạy Hoạt động học
1. Ổn định tổ chức (1 phút).
- Giáo viên (GV) yêu cầu lớp hát.
2. Kiểm tra bài cũ (4-5 phút).
- Tiết trƣớc chúng ta học bài gì ?
- GV nêu câu hỏi về nội dung bài cũ:
+ Em hãy nêu vị trí địa lí của Campuchia
và Lào?
+ Hãy kể tên một số mặt hàng của Trung
Quốc mà em biết?
- Yêu cầu HS nhận xét.
- GV nhận xét và cho điểm từng HS.
3. Dạy học bài mới (24-25 phút).
3.1. Giới thiệu bài
GV giới thiệu: Ở các tiết học trước
các em đã được tìm hiểu về các đặc điểm
địa lí của châu Á. Tiết học ngày hôm nay
cô và các em sẽ cùng đi tìm hiểu về các
hiện tượng địa lí thiên nhiên châu Âu,
dân cư và hoạt động kinh tế ở châu Âu.
3.2. Nội dung bài mới
* Hoạt động 1: Vị trí địa lí và giới hạn.
- GV đƣa ra quả Địa cầu hoặc bản đồ Tự
nhiên thế giới lên bảng, yêu cầu HS làm
- Cả lớp hát 1 bài.
- 1 HS trả lời
- 2 HS lần lƣợt trả lời:
+ Campuchia nằm ở khu vực Đông
Nam Á, giáp với Việt Nam, Thái Lan,
Lào và biển. Lào nằm ở khu vực Đông
Nam Á, giáp với Việt Nam, Trung
Quốc, Mianma, Thái Lan, Campuchia
và không giáp biển.
+ Một số mặt hàng của Trung Quốc nhƣ
tơ lụa, gốm, sứ, chè, hàng điện tử ô tô,
hàng may mặc, đồ chơi…
- HS nhận xét.
- HS lắng nghe.
- HS lắng nghe.
- 2 HS ngồi cạnh nhau cùng xem các
lƣợc đồ, đọc SGK và thực hiện nhiệm
36
việc theo cặp để thực hiện các nhiệm vụ
sau:
+ Mở SGK trang 102, xem lƣợc đồ các
châu lục và đại dƣơng để trả lời câu hỏi:
châu Âu nằm ở vị trí nào trên quả Địa
cầu?
+ Quan sát hình 1, cho biết châu Âu tiếp
giáp với châu lục, biển và đại dƣơng
nào?
- Yêu cầu đại diện các nhóm trình bày
kết quả.
- GV yêu cầu HS xem bảng thống kê
Diện tích và dân số các châu lục trong
SGK, trang 103 và hỏi:
+ Em hãy cho biết diện tích của châu
Âu?
+So sánh diện tích của châu Âu với diện
tích của châu Á?
- GV kết luận (vừa chỉ trên quả Địa cầu
vừa nêu): Châu Âu nằm ở bán cầu bắc,
lãnh thổ trải từ trên đường vòng cực Bắc
xuống gần đường chí tuyến Bắc. Có ba
mặt tiếp giáp với biển và đại dương.
Riêng phía đông và đông nam giáp với
châu Á, đường ranh giới với châu Á
được xác định như sau: từ đường chân
núi phía đông dãy Uran đến đường biên
giới phía tây bắc của Cadăctan, biển
Cácxpi, biên giới phía bắc của Grudia,
vụ:
+ Châu Âu nằm ở bán cầu Bắc.
+ Phía bắc giáp với Bắc Băng Dƣơng;
phía tây giáp với Đại Tây Dƣơng; phía
nam giáp với Địa Trung Hải; phía và
đông nam giáp với châu Á.
- 4 - 5 HS lên chỉ trên quả Địa cầu.
- HS quan sát bảng số liệu và trả lời:
+ Diện tích của châu Âu là 10 triệu km2
.
+ Diện tích châu Âu chƣa bằng 1/4 diện
tích của châu Á.
- HS lắng nghe.
37
Adécbaigian và sau đó là biển Đen cho
đến Địa Trung Hải. Theo ranh giới đó
thì diện tích châu Âu là tương đối nhỏ,
chưa bằng 1/4 diện tích châu Á.
* Hoạt động 2: Đặc điểm tự nhiên
châu Âu.
- GV đƣa ra quả Địa cầu hoặc treo bản
đồ tự nhiên thế giới.
- GV chia lớp thành các nhóm, mỗi
nhóm 4 học sinh.
- GV yêu cầu các nhóm quan sát hình 1
trong SGK để trả lời các câu hỏi sau:
+ Nêu tên các đồng bằng lớn ở châu Âu
và vị trí của chúng?
+ Các dãy núi lớn ở châu Âu và vị trí
của chúng?
+ Các sông lớn ở châu Âu và vị trí của
chúng?
- HS ngồi theo nhóm
- Các nhóm quan sát và trả lời (lần lƣợt
các nhóm trả lời, nhóm khác nhận xét bổ
sung) :
+ Các đồng bằng:
• Đồng bằng Đông Âu nằm ở phía
đông của châu Âu.
• Đồng bằng Trung Âu nằm ở vùng
trung tâm của châu Âu.
• Đồng bằng Tây Âu nằm ở phía tây
của châu Âu.
+ Các dãy núi lớn ở châu Âu:
• Dãy U-ran, Cap-ca nằm ở khu vực
Đông Âu.
• Dãy Anpơ, Cacpat nằm ở khu vực
Trung Âu.
• Dãy núi Xcăngđinavơ nằm ở bán đảo
Xcăngđinavơ.
+ Các sông lớn ở châu Âu:
• Sông Von-ga ở khu vực Đông Âu.
• Sông Đa-nuyp nằm ở khu vực Trung
38
- GV yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả.
- GV nhận xét và bổ sung (nếu cần).
- GV yêu cầu học sinh dựa vào kết quả
vừa nêu và đọc thông tin trong SGK
để trả lời các câu hỏi sau:
+ Hãy nêu đặc điểm địa hình ở châu Âu?
+ Đặc điểm khí hậu của châu Âu?
+ Đặc điểm thực vật ở châu Âu nhƣ thế
nào?
+ Vì sao mùa đông tuyết phủ trắng gần
hết châu Âu chỉ trừ dải đất phía nam?
- GV treo các ảnh nhƣ trong hình 2 lên
bảng và yêu cầu HS quan sát, rồi tìm
trên hình 1 các chữ cái a,b,c,d cho biết
các cảnh thiên nhiên đó đƣợc chụp ở
những nơi nào của châu Âu.
Âu.
- 3-4 nhóm lần lƣợt trả lời, các nhóm
khác nhận xét và bổ sung.
- HS lắng nghe.
- HS trả lời:
+ Đồng bằng của châu Âu chiếm 2/3
diện tích, kéo dài từ tây sang đông. Đồi
núi chiếm 1/3 diện tích, hệ thống núi
cao tập trung ở phía nam.
+ Châu Âu nằm chủ yếu trong đới, khí
hậu ôn đới.
+ Rừng lá kim tập trung ở vùng núi phía
bắc và trên các sƣờn núi cao. Rừng lá
rộng có nhiều ở Tây Âu, mùa thu lá cây
nhuộm vàng các cánh rừng.
+ Vì châu Âu nằm gần Bắc Băng Dƣơng
nên mùa đông có tuyết phủ, những dải
đất phía nam ít chịu ảnh hƣởng của Bắc
Băng Dƣơng lại có những dãy núi lớn
chắn không khí lạnh của phía Bắc không
cho tràn xuống nên mùa đông ấm áp.
- HS quan sát và lên chỉ trên lƣợc đồ:
a, Dãy núi Anpơ đƣợc chụp ở dãy Anpơ.
b, Đông bằng Trung Âu đƣợc chụp ở
đồng bằng Trung Âu.
c, Phi-ô chụp ở bán đảo Xcăngđinavơ.
d, Rừng lá kim đƣợc chụp ở vùng đồng
bằng Đông Âu.
39
- GV giải thích: Phi-o là thuật ngữ có
gốc từ tiếng Na-Uy, chỉ nhánh biển hẹp
hai bên có vách đá dốc, ăn sâu vào đất
liền.
- GV kết luận: Châu Âu có những đồng
bằng lớn trải từ Tây Âu, qua Trung Âu
đến Đông Âu; diện tích đồng bằng chiếm
phần lớn diện tích của châu Âu. Phía
nam và phía bắc của châu Âu là các dãy
núi. Châu Âu nằm chủ yếu trong đới khí
hậu ôn đới, về mùa đông tuyết phủ khắp
châu Âu, chỉ có dải đất phía nam là ấm
áp. Tự nhiên châu Âu có nhiều cảnh đẹp,
phía tây có các rừng cây lá rộng, mùa
thu lá chuyển màu vàng rộng khắp. Khu
vực Đông Âu và các sườn núi cao có
rừng lá kim quanh năm xanh tốt. Trên
các đỉnh núi có tuyết phủ vào mùa đông.
* Hoạt động 3: Dân cư và hoạt
động kinh tế ở châu Âu.
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân để
giải quyết các nhiệm vụ sau (sau mỗi lần
HS nêu ý kiến GV chỉnh sửa câu trả lời
cho HS):
1. Mở SGK trang 103, đọc bảng số liệu
về diện tích và dân số các châu lục để:
+ Nêu số dân của châu Âu.
+ So sánh số dân của châu Âu với số dân
của châu Á.
2. Quan sát hình 3 trang 111 và mô tả
- HS lắng nghe.
- HS lắng nghe và ghi nhớ.
- HS tự làm việc theo yêu cầu, sau đó
mỗi nhiệm vụ một em nêu ý kiến, các
HS khác bổ sung để có câu trả lời hoàn
chỉnh:
1. Dân số châu Âu (kể cả dân số Liên
bang Nga) theo số liệu năm 2004 là
728 triệu ngƣời, chƣa bằng 1/5 dân số
châu Á.
2. Ngƣời châu Âu có nƣớc da trắng,
40
đặc điểm bên ngoài của ngƣời châu Âu.
Họ có nét gì khác so với ngƣời châu Á?
3. Kể tên một số hoạt động sản xuất kinh
tế của ngƣời châu Âu?
4. Quan sát hình 4 SGK trang 112 và cho
biết hoạt động sản xuất của ngƣời châu
Âu có gì đặc biệt so với hầu hết hoạt
động sản xuất của ngƣời châu Á? Điều
đó nói lên điều gì về sự phát triển của
khoa học kỹ thuật và kinh tế châu Âu?
- GV kết luận: Dân số châu Âu (kể cả
dân số Liên bang Nga) theo số liệu năm
2004 là 728 triệu người. Đến năm 2012
dân số châu lục này là 740 triệu người.
Đa số dân châu Âu thuộc chủng tộc
Ơrôpêôit hay là người da trắng. Nhiều
nước có nền kinh tế phát triển, châu Âu
có nhiều công ty lớn liên kết với nhau từ
nhiều nước để sản xuất ra các mặt hàng
ô tô, máy bay, hàng điện tử sau đó lại
liên kết với nhau để buôn bán, chính sự
liên kết này làm cho sản xuất và kinh tế
của châu Âu mạnh lên rất nhiều.
- Gọi HS đọc phần ghi nhớ
sống mũi cao và hẹp, lỗ mũi thẳng đứng,
môi mỏng, lông trên ngƣời rất phát
triển, tóc có các màu đen, vàng, nâu,
mắt xanh, đầu tròn hoặc ngắn, tầm vóc
cao hoặc trung bình.
3. Một số hoạt động sản xuất của ngƣời
châu Âu nhƣ trồng cây lƣơng thực (lúa
mì), sản xuất các hóa chất, sản xuất ô tô,
máy móc…
4. Ngƣời châu Âu làm việc có sự hỗ trợ
rất lớn của máy móc, thiết bị khác với
ngƣời châu Á, dụng cụ lao động thƣờng
thô sơ và lạc hậu. Điều này cho thấy các
nƣớc châu Âu có khoa học, kỹ thuật,
công nghệ phát triển cao nền kinh tế
phát triển mạnh.
- HS lắng nghe.
- 1- 2 HS đọc
41
4. Củng cố dặn dò (3-4 phút).
- GV hỏi: Em có biết Việt Nam có mối
quan hệ với các nƣớc châu Âu nào
không?
- GV nhận xét tiết học.
- GV dặn HS về nhà học bài và tìm hiểu
về các nƣớc Liên bang Nga và Pháp để
chuẩn bị bài sau.
- HS trả lời: Nga, Pháp…
- HS lắng nghe.
2.2. Giáo án 2
BÀI 21: MỘT SỐ NƢỚC Ở CHÂU ÂU
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Sau bài học:
- HS nêu đƣợc vị trí địa lí, đặc điểm lãnh thổ của Liên bang Nga và Pháp.
- Nêu một số nét về dân cƣ, kinh tế của các nƣớc Nga, Pháp.
2. Kĩ năng
HS có kĩ năng dựa vào lƣợc đồ để nhận biết và nêu đƣợc vị trí địa lí, đặc
điểm lãnh thổ của Liên bang Nga, Pháp.
3. Thái độ
Giáo dục HS lòng ham hiểu biết, tìm hiểu về các nƣớc trên thế giới.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Lƣợc đồ một số nƣớc châu Âu, lƣợc đồ tự nhiên châu Âu.
- Các hình minh họa trong SGK.
- Một số hình ảnh về Liên bang Nga và Pháp.
- Phiếu học tập cho HS.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- CHỦ YẾU
Hoạt động dạy Hoạt động học
Đề tài  tìm hiểu địa lí châu Âu dạy học, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  tìm hiểu địa lí châu Âu dạy học, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  tìm hiểu địa lí châu Âu dạy học, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  tìm hiểu địa lí châu Âu dạy học, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  tìm hiểu địa lí châu Âu dạy học, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  tìm hiểu địa lí châu Âu dạy học, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  tìm hiểu địa lí châu Âu dạy học, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  tìm hiểu địa lí châu Âu dạy học, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  tìm hiểu địa lí châu Âu dạy học, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  tìm hiểu địa lí châu Âu dạy học, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  tìm hiểu địa lí châu Âu dạy học, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  tìm hiểu địa lí châu Âu dạy học, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  tìm hiểu địa lí châu Âu dạy học, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  tìm hiểu địa lí châu Âu dạy học, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  tìm hiểu địa lí châu Âu dạy học, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  tìm hiểu địa lí châu Âu dạy học, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  tìm hiểu địa lí châu Âu dạy học, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  tìm hiểu địa lí châu Âu dạy học, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  tìm hiểu địa lí châu Âu dạy học, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  tìm hiểu địa lí châu Âu dạy học, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  tìm hiểu địa lí châu Âu dạy học, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  tìm hiểu địa lí châu Âu dạy học, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  tìm hiểu địa lí châu Âu dạy học, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  tìm hiểu địa lí châu Âu dạy học, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  tìm hiểu địa lí châu Âu dạy học, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  tìm hiểu địa lí châu Âu dạy học, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  tìm hiểu địa lí châu Âu dạy học, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  tìm hiểu địa lí châu Âu dạy học, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  tìm hiểu địa lí châu Âu dạy học, RẤT HAY, HOT 2018

More Related Content

What's hot

Cẩm nang hướng dẫn làm bài thi vstep
Cẩm nang hướng dẫn làm bài thi vstepCẩm nang hướng dẫn làm bài thi vstep
Cẩm nang hướng dẫn làm bài thi vstepDương Hoàng Nhơn
 
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...Ngọc Hưng
 
Sử dụng rubric trong kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn hóa học lớp 11 ...
Sử dụng rubric trong kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn hóa học lớp 11 ...Sử dụng rubric trong kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn hóa học lớp 11 ...
Sử dụng rubric trong kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn hóa học lớp 11 ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bảng tiêu chí đánh giá thuyết trình dự án kẽ vô hình
Bảng tiêu chí đánh giá thuyết trình dự án kẽ vô hìnhBảng tiêu chí đánh giá thuyết trình dự án kẽ vô hình
Bảng tiêu chí đánh giá thuyết trình dự án kẽ vô hìnhvxdao_spvatly
 
Yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp sinh viên Công nghệ thông tin, HAY
Yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp sinh viên Công nghệ thông tin, HAYYếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp sinh viên Công nghệ thông tin, HAY
Yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp sinh viên Công nghệ thông tin, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
45 cau hoi on lich su dang
45  cau  hoi on lich su dang45  cau  hoi on lich su dang
45 cau hoi on lich su dangMinh Tâm Đoàn
 
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...jackjohn45
 
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hànhCâu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hànhNguyen Cuong
 
Đề tài: Giáo dục học sinh trung học phổ thông ứng phó với biến đổi khí hậu qu...
Đề tài: Giáo dục học sinh trung học phổ thông ứng phó với biến đổi khí hậu qu...Đề tài: Giáo dục học sinh trung học phổ thông ứng phó với biến đổi khí hậu qu...
Đề tài: Giáo dục học sinh trung học phổ thông ứng phó với biến đổi khí hậu qu...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Các nhóm phương pháp nghiên cứu khoa học nghiên cứu khoa học
Các nhóm phương pháp nghiên cứu khoa học nghiên cứu khoa họcCác nhóm phương pháp nghiên cứu khoa học nghiên cứu khoa học
Các nhóm phương pháp nghiên cứu khoa học nghiên cứu khoa họcDieu Dang
 
Thực Trạng Áp Dụng Các Biện Pháp Phòng Vệ Thương Mại Tại Các Nước Nhóm Brics ...
Thực Trạng Áp Dụng Các Biện Pháp Phòng Vệ Thương Mại Tại Các Nước Nhóm Brics ...Thực Trạng Áp Dụng Các Biện Pháp Phòng Vệ Thương Mại Tại Các Nước Nhóm Brics ...
Thực Trạng Áp Dụng Các Biện Pháp Phòng Vệ Thương Mại Tại Các Nước Nhóm Brics ...nataliej4
 
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Cẩm nang hướng dẫn làm bài thi vstep
Cẩm nang hướng dẫn làm bài thi vstepCẩm nang hướng dẫn làm bài thi vstep
Cẩm nang hướng dẫn làm bài thi vstep
 
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ đại học Thái NGuyên, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ đại học Thái NGuyên, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn thạc sĩ đại học Thái NGuyên, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ đại học Thái NGuyên, 9 ĐIỂM
 
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...
 
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa lớp 11, 9đ
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa lớp 11, 9đLuận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa lớp 11, 9đ
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa lớp 11, 9đ
 
Sử dụng rubric trong kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn hóa học lớp 11 ...
Sử dụng rubric trong kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn hóa học lớp 11 ...Sử dụng rubric trong kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn hóa học lớp 11 ...
Sử dụng rubric trong kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn hóa học lớp 11 ...
 
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
 
Bảng tiêu chí đánh giá thuyết trình dự án kẽ vô hình
Bảng tiêu chí đánh giá thuyết trình dự án kẽ vô hìnhBảng tiêu chí đánh giá thuyết trình dự án kẽ vô hình
Bảng tiêu chí đánh giá thuyết trình dự án kẽ vô hình
 
Yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp sinh viên Công nghệ thông tin, HAY
Yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp sinh viên Công nghệ thông tin, HAYYếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp sinh viên Công nghệ thông tin, HAY
Yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp sinh viên Công nghệ thông tin, HAY
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đ
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đLuận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đ
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đ
 
Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim
Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kimỨng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim
Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim
 
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAYLuận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
 
45 cau hoi on lich su dang
45  cau  hoi on lich su dang45  cau  hoi on lich su dang
45 cau hoi on lich su dang
 
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
 
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hànhCâu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
 
Luận văn: Khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh
Luận văn: Khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinhLuận văn: Khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh
Luận văn: Khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh
 
Đề tài: Giáo dục học sinh trung học phổ thông ứng phó với biến đổi khí hậu qu...
Đề tài: Giáo dục học sinh trung học phổ thông ứng phó với biến đổi khí hậu qu...Đề tài: Giáo dục học sinh trung học phổ thông ứng phó với biến đổi khí hậu qu...
Đề tài: Giáo dục học sinh trung học phổ thông ứng phó với biến đổi khí hậu qu...
 
Các nhóm phương pháp nghiên cứu khoa học nghiên cứu khoa học
Các nhóm phương pháp nghiên cứu khoa học nghiên cứu khoa họcCác nhóm phương pháp nghiên cứu khoa học nghiên cứu khoa học
Các nhóm phương pháp nghiên cứu khoa học nghiên cứu khoa học
 
Thực Trạng Áp Dụng Các Biện Pháp Phòng Vệ Thương Mại Tại Các Nước Nhóm Brics ...
Thực Trạng Áp Dụng Các Biện Pháp Phòng Vệ Thương Mại Tại Các Nước Nhóm Brics ...Thực Trạng Áp Dụng Các Biện Pháp Phòng Vệ Thương Mại Tại Các Nước Nhóm Brics ...
Thực Trạng Áp Dụng Các Biện Pháp Phòng Vệ Thương Mại Tại Các Nước Nhóm Brics ...
 
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...
 
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...
 

Similar to Đề tài tìm hiểu địa lí châu Âu dạy học, RẤT HAY, HOT 2018

Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5...
Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5...Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5...
Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4, 5
Đề tài: Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4, 5Đề tài: Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4, 5
Đề tài: Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4, 5Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài ở chương trình Ng...
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài ở chương trình Ng...Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài ở chương trình Ng...
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài ở chương trình Ng...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Biện pháp rèn kĩ năng diễn đạt trong văn miêu tả cho học sinh lớp 5
Biện pháp rèn kĩ năng diễn đạt trong văn miêu tả cho học sinh lớp 5Biện pháp rèn kĩ năng diễn đạt trong văn miêu tả cho học sinh lớp 5
Biện pháp rèn kĩ năng diễn đạt trong văn miêu tả cho học sinh lớp 5Thu Vien Luan Van
 
Biện pháp nâng cao khả năng cảm thụ thơ học cho học sinh lớp 5 trường tiểu họ...
Biện pháp nâng cao khả năng cảm thụ thơ học cho học sinh lớp 5 trường tiểu họ...Biện pháp nâng cao khả năng cảm thụ thơ học cho học sinh lớp 5 trường tiểu họ...
Biện pháp nâng cao khả năng cảm thụ thơ học cho học sinh lớp 5 trường tiểu họ...Thu Vien Luan Van
 
Thiết kế dạy học theo chủ đề văn chính luận trung đại ở trung học cơ sở bao g...
Thiết kế dạy học theo chủ đề văn chính luận trung đại ở trung học cơ sở bao g...Thiết kế dạy học theo chủ đề văn chính luận trung đại ở trung học cơ sở bao g...
Thiết kế dạy học theo chủ đề văn chính luận trung đại ở trung học cơ sở bao g...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Dạy học các đoạn trích Truyện Kiều ở trung học phổ thông (chương tr...
Luận văn: Dạy học các đoạn trích Truyện Kiều ở trung học phổ thông (chương tr...Luận văn: Dạy học các đoạn trích Truyện Kiều ở trung học phổ thông (chương tr...
Luận văn: Dạy học các đoạn trích Truyện Kiều ở trung học phổ thông (chương tr...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...NOT
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...https://www.facebook.com/garmentspace
 
7 chu de tap huan singapore
7 chu de tap huan singapore7 chu de tap huan singapore
7 chu de tap huan singaporeVõ Tâm Long
 

Similar to Đề tài tìm hiểu địa lí châu Âu dạy học, RẤT HAY, HOT 2018 (20)

Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5...
Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5...Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5...
Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5...
 
Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số
Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu sốLuận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số
Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số
 
Đề tài chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ em,
Đề tài  chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ em,Đề tài  chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ em,
Đề tài chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ em,
 
Đề tài: Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4, 5
Đề tài: Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4, 5Đề tài: Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4, 5
Đề tài: Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4, 5
 
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài ở chương trình Ng...
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài ở chương trình Ng...Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài ở chương trình Ng...
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài ở chương trình Ng...
 
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài, HAY
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài, HAYLuận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài, HAY
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài, HAY
 
Biện pháp rèn kĩ năng diễn đạt trong văn miêu tả cho học sinh lớp 5
Biện pháp rèn kĩ năng diễn đạt trong văn miêu tả cho học sinh lớp 5Biện pháp rèn kĩ năng diễn đạt trong văn miêu tả cho học sinh lớp 5
Biện pháp rèn kĩ năng diễn đạt trong văn miêu tả cho học sinh lớp 5
 
Đề tài khai thác kênh hình ảnh khi dạy lịch sử, ĐIỂM 8
Đề tài   khai thác kênh hình ảnh khi dạy lịch sử, ĐIỂM 8Đề tài   khai thác kênh hình ảnh khi dạy lịch sử, ĐIỂM 8
Đề tài khai thác kênh hình ảnh khi dạy lịch sử, ĐIỂM 8
 
Biện pháp nâng cao khả năng cảm thụ thơ học cho học sinh lớp 5 trường tiểu họ...
Biện pháp nâng cao khả năng cảm thụ thơ học cho học sinh lớp 5 trường tiểu họ...Biện pháp nâng cao khả năng cảm thụ thơ học cho học sinh lớp 5 trường tiểu họ...
Biện pháp nâng cao khả năng cảm thụ thơ học cho học sinh lớp 5 trường tiểu họ...
 
Đề tài tích hợp giáo dục môi trường trong dạy địa lí, RẤT HAY
Đề tài  tích hợp giáo dục môi trường trong dạy địa lí, RẤT HAYĐề tài  tích hợp giáo dục môi trường trong dạy địa lí, RẤT HAY
Đề tài tích hợp giáo dục môi trường trong dạy địa lí, RẤT HAY
 
Thiết kế dạy học theo chủ đề văn chính luận trung đại ở trung học cơ sở bao g...
Thiết kế dạy học theo chủ đề văn chính luận trung đại ở trung học cơ sở bao g...Thiết kế dạy học theo chủ đề văn chính luận trung đại ở trung học cơ sở bao g...
Thiết kế dạy học theo chủ đề văn chính luận trung đại ở trung học cơ sở bao g...
 
Luận văn: Dạy học các đoạn trích Truyện Kiều ở trung học phổ thông (chương tr...
Luận văn: Dạy học các đoạn trích Truyện Kiều ở trung học phổ thông (chương tr...Luận văn: Dạy học các đoạn trích Truyện Kiều ở trung học phổ thông (chương tr...
Luận văn: Dạy học các đoạn trích Truyện Kiều ở trung học phổ thông (chương tr...
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5 qua d...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5 qua d...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5 qua d...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5 qua d...
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương Oxi-Lưu huỳnh
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương Oxi-Lưu huỳnhĐề tài: Nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương Oxi-Lưu huỳnh
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương Oxi-Lưu huỳnh
 
7 chu de tap huan singapore
7 chu de tap huan singapore7 chu de tap huan singapore
7 chu de tap huan singapore
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Đề tài tìm hiểu địa lí châu Âu dạy học, RẤT HAY, HOT 2018

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC CÀ THỊ HOA TÌM HIỂU ĐỊA LÍ CHÂU ÂU ĐỂ DẠY HỌC CHỦ ĐỀ ĐỊA LÍ LỚP 5 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC SƠN LA, NĂM 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC CÀ THỊ HOA TÌM HIỂU ĐỊA LÍ CHÂU ÂU ĐỂ DẠY HỌC CHỦ ĐỀ ĐỊA LÍ LỚP 5 Chuyên ngành: Phƣơng pháp KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Đỗ Thúy Mùi SƠN LA, NĂM 2014
  • 3. LỜI CẢM ƠN Hoàn thành khóa luận này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo, tiến sĩ Đỗ Thúy Mùi đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo, Thư viện trường Đại học Tây Bắc, các bạn sinh viên lớp K51 ĐHGD Tiểu học B, các thầy cô giáo và các em học sinh trường Tiểu học Quyết Thắng, Thành phố Sơn La, Tỉnh Sơn La cùng những người thân yêu đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình tìm kiếm, thu thập tài liệu cũng như thực nghiệm đề tài này. Chắc chắn đề tài hoàn thành sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, để đề tài được hoàn thiện hơn, rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các độc giả. Em xin chân thành cảm ơn! Sơn La, tháng 5 năm 2014 Ngƣời thực hiện Cà Thị Hoa
  • 4. DANH MỤC VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Đọc là 1 2 3 4 5 6 ĐC GV HS SGK TN TB Đối chứng Giáo viên Học sinh Sách giáo khoa Thực nghiệm Trung bình
  • 5. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài................................................................................................ 1 2. Mục đích, nhiệm vụ, giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài. .................... 2 2.1. Mục đích......................................................................................................... 2 2.2. Nhiệm vụ......................................................................................................... 2 2.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu......................................................................... 2 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................. 3 4.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................................... 3 4.2. Phương pháp sử dụng bản đồ, lược đồ, biểu đồ, tranh ảnh .......................... 3 4.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia ............................................................... 4 4.4. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................. 4 5. Đóng góp của đề tài........................................................................................... 4 6. Cấu trúc của đề tài............................................................................................. 5 CHƢƠNG 1: TÌM HIỂU NHỮNG KIẾN THỨC ĐỊA LÍ CHÂU ÂU LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ ĐỊA LÍ LỚP 5 ............................................................... 6 1.1. Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ ..................................................................... 6 1.2. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................................... 8 1.2.1. Đặc điểm địa hình ....................................................................................... 8 1.2.2. Đặc điểm khí hậu......................................................................................... 9 1.2.3. Đặc điểm sông ngòi...................................................................................12 1.2.4. Các đới cảnh quan tự nhiên .....................................................................14 1.2.5. Một số cảnh quan thiên nhiên nổi bật ở châu Âu .....................................17 1.3. Đặc điểm dân cƣ...........................................................................................20 1.3.1. Dân cư và sự phân bố dân cư ...................................................................20 1.3.2. Thành phần chủng tộc...............................................................................21 1.4. Kinh tế châu Âu............................................................................................22
  • 6. 1.4.1. Đặc điểm kinh tế châu Âu .........................................................................22 1.4.2. Các ngành kinh tế ở châu Âu ....................................................................23 1.5. Một số nƣớc ở châu Âu................................................................................25 1.5.1. Liên bang Nga...........................................................................................25 1.5.2. Cộng hòa Pháp..........................................................................................30 CHƢƠNG 2: VẬN DỤNG NHỮNG KIẾN THỨC VỀ ĐỊA LÍ CHÂU ÂU THIẾT KẾ MỘT SỐ GIÁO ÁN VÀO DẠY HỌC CHỦ ĐỀ ĐỊA LÍ LỚP 5 ...34 2.1. Giáo án 1 ......................................................................................................34 2.2. Giáo án 2 ......................................................................................................41 CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM .......................................................................47 3.1. Mục đích thực nghiệm..................................................................................48 3.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm...............................................................48 3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm.................................................................................48 3.4. Tổ chức thực nghiệm....................................................................................48 3.5. Nội dung thực nghiệm..................................................................................48 3.6. Kiểm tra và đánh giá kết quả thực nghiệm ..................................................49 3.7. Tiến hành thực nghiệm.................................................................................49 KẾT LUẬN ........................................................................................................57 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 7. DANH MỤC LƢỢC ĐỒ, BIỂU ĐỒ STT Tên lƣợc đồ - biểu đồ Trang 1 2 3 4 Lƣợc đồ tự nhiên châu Âu Lƣợc đồ khí hậu châu Âu Biểu đồ so sánh kết quả học tập của hai lớp thực nghiệm và đối chứng Biểu đồ so sánh kết quả học tập của hai lớp thực nghiệm và đối chứng 8 12 50 52 DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU STT Số bảng Tên bảng Trang 1 2 3 4 5 Bảng 3.1 Bảng 3.2 Bảng 3.3 Bảng 3.4 Bảng 3.5 Kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm và đối chứng Kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm và đối chứng Bảng thống kê điểm thực nghiệm Tỉ lệ điểm của các lớp thực nghiệm và đối chứng Bảng tổng hợp phiếu điều tra 50 52 53 53 54
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiểu học là bậc học nền tảng, là tiền đề để học sinh học các bậc học cao hơn. Mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần hình thành và phát triển nhân cách con ngƣời Việt Nam. Trong các môn học ở tiểu học ngoài môn Toán và môn Tiếng Việt thì môn Tự nhiên và Xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng, nhằm cung cấp những kiến thức khoa học đơn giản về tự nhiên xã hội cho học sinh; phát triển các thao tác tƣ duy, óc quan sát, giúp các em biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Đồng thời, góp phần giáo dục cho các em tình yêu quê hƣơng đất nƣớc, ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trƣờng, góp phần hình thành và phát triển nhân cách toàn diện. Bắt đầu từ năm 1996, các môn học về Tự nhiên và Xã hội đƣợc đƣa vào giảng dạy chính thức trên phạm vi các trƣờng tiểu học trên toàn quốc. Trong chƣơng trình năm 2000, môn học Tự nhiên và Xã hội đƣợc tách thành môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 1,2,3. Ở lớp 4, lớp 5 phân môn này lại đƣợc tách thành môn Khoa học và môn Lịch sử và Địa lí. Điều này đã góp phần làm rõ hơn đặc trƣng của các môn học, đặc biệt là môn Địa lí. Môn Địa lí ở lớp 4, lớp 5 cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, thiết thực về các sự vật hiện tƣợng và các mối quan hệ đơn giản ở Việt Nam và các châu lục, đại dƣơng trên thế giới. Thông qua đó cũng rèn luyện và phát triển cho học sinh khả năng quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp, thu thập thông tin… tạo cơ sở để các em học tốt môn học này ở các lớp trên. Chƣơng trình môn Địa lí lớp 5 có nội dung rất rộng, không chỉ cung cấp cho học sinh những kiến thức về con ngƣời, đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của Việt Nam mà còn của cả các châu lục và đại dƣơng trên thế giới. Trong khi đó, thời lƣợng để học tập nghiên cứu của sinh viên ngành Tiểu học trong các trƣờng Sƣ phạm về chủ đề Địa lí lớp 5, đặc biệt là phần địa lí châu Âu là tƣơng đối ít, sinh viên chƣa có đầy đủ thời gian để tìm hiểu cụ thể, nghiên cứu sâu để tích lũy kiến thức phục vụ cho việc giảng dạy sau này.
  • 9. 2 Nội dung kiến thức về châu Âu cung cấp trong sách giáo khoa Địa lí lớp 5 chỉ đƣợc giới thiệu trong hai bài, chỉ khái quát những nét cơ bản nhất trong khi đó nội dung ở phần này khó, lƣợng kiến thức rộng. Vì vậy, nếu giáo viên không tự trang bị cho bản thân kiến thức sâu rộng về nội dung này thì rất khó giảng dạy tốt, nên việc tìm hiểu nghiên cứu là vô cùng cần thiết. Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi xin lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “ Tìm hiểu địa lí châu Âu để dạy học chủ đề địa lí lớp 5 ”. 2. Mục đích, nhiệm vụ, giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích Đề tài tổng hợp những vấn đề cơ bản nhất về đặc điểm địa lí châu Âu có liên quan đến chủ đề địa lí lớp 5 để làm tƣ liệu cần thiết trong dạy học địa lí châu Âu ở lớp 5 và thiết kế các giáo án để thực nghiệm. 2.2. Nhiệm vụ Để đạt đƣợc mục tiêu trên, đề tài có nhiệm vụ cơ bản là: - Tổng hợp những kiến thức về vị trí địa lí, giới hạn, đặc điểm tự nhiên, dân cƣ, hoạt động kinh tế và một số nƣớc ở châu Âu. - Vận dụng một số kiến thức đã tìm hiểu để thiết kế một số giáo án để dạy học chủ đề địa lí lớp 5. - Thực nghiệm ở các trƣờng tiểu học. 2.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Do giới hạn về thời gian và điều kiện thực hiện nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những đặc điểm địa lí châu Âu có liên quan đến chủ đề địa lí lớp 5. Đề tài thiết kế một số giáo án để thực nghiệm tại trƣờng Tiểu học Quyết Thắng – Thành phố Sơn La. 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về châu Âu. Từ thời cổ đại những công trình nghiên cứu còn mang tính sơ khai và chủ yếu nghiên cứu về địa lí tự nhiên của các châu lục. Càng về sau đối tƣợng nghiên cứu về địa lí các châu lục càng mở rộng hơn cả về địa lí tự nhiên và địa lí kinh tế.
  • 10. 3 Vấn đề về địa lí châu Âu thì đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu và rất thành công ở các mảng khác nhau. Nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, tác giả Nguyễn Phi Hạnh trình bày trong cuốn “Địa lí tự nhiên các lục địa” tập 1. Về sự phát triển kinh tế của các châu lục tiến sĩ Ông Thị Đan Thanh đã đề cập đến trong bộ sách “ Địa lí kinh tế thế giới”. Trong cuốn này tác giả đã phân tích đánh giá nguồn lực phát triển kinh tế, sự phát triển kinh tế của các châu lục. Gần đây là công trình nghiên cứu của Thạc sĩ Bùi Thị Hải Yến với cuốn “Địa lí châu Âu” đã trình bày những kiến thức rất cơ bản về địa lí của châu lục này. Tuy nhiên, nhiều số liệu còn chƣa cập nhật mới, nhiều số liệu chƣa đáng tin cậy. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập thông tin Hiện nay, có rất nhiều quyển sách viết về châu Âu ở nhiều mặt khác nhau. Vì vậy, ngƣời nghiên cứu phải có một lƣợng kiến thức nhất định và có tƣ duy lôgíc để lựa chọn đƣợc những tài liệu thực sự hữu ích phục vụ cho đề tài và phục vụ cho việc giảng dạy sau này. Có thể thu thập thông tin ở các nguồn khác nhau nhƣ: sách giáo khoa, sách chuyên ngành, báo chí, internet, qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng… những thông tin thu đƣợc sẽ là tƣ liệu để giúp ta hiểu sâu sắc hơn về địa lí châu Âu. Thu thập tài liệu, đọc và phân tích nội dung có liên quan một cách đầy đủ, chi tiết để tổng hợp thành tài liệu tham khảo, sau đó tiến hành chọn lọc và tổng hợp theo từng nội dung cụ thể. Hệ thống hóa, sắp xếp các tài liệu, thông tin thu đƣợc có liên quan đến nội dung nghiên cứu theo hệ thống cấu trúc khoa học. Các nguồn tài liệu, thông tin thu đƣợc đƣợc chọn lọc theo từng nội dung, cung cấp kiến thức giúp ta hiểu hơn về địa lí châu Âu. 4.2. Phương pháp sử dụng bản đồ, lược đồ, biểu đồ, tranh ảnh Bản đồ, lƣợc đồ, biểu đồ, tranh ảnh là nguồn tài liệu vô cùng phong phú và quan trọng trong việc khai thác thông tin về địa lí thế giới và các vấn đề về địa lí châu Âu nói riêng. Đây là nguồn tài liệu quan trọng đối với sinh viên sƣ phạm, với giáo viên giảng dạy môn Địa lí và với những ai quan tâm đến vấn đề
  • 11. 4 địa lí. Thông qua bản đồ, lƣợc đồ, biểu đồ, tranh ảnh ta có thể rút ra đƣợc những nội dung kiến thức cơ bản. Các bản đồ nhƣ: bản đồ địa lí thế giới, bản đồ khí hậu thế giới, bản đồ dân cƣ thế giới… Các lƣợc đồ nhƣ: lƣợc đồ tự nhiên, lƣợc đồ kinh tế, lƣợc đồ dân cƣ… của châu Âu. Các tranh ảnh có liên quan nhƣ: tranh ảnh về con ngƣời, cảnh quan thiên nhiên, hoạt động kinh tế… Thông qua nghiên cứu bản đồ, lƣợc đồ, biểu đồ, tranh ảnh sẽ giúp ngƣời nghiên cứu tìm hiểu đƣợc những nội dung kiến thức về đặc điểm địa lí châu Âu. Từ đó vận dụng vào trong giảng dạy để đạt hiệu quả cao hơn. Trong phần thực nghiệm, những kết quả xử lí, tính toán trong khi kiểm tra đƣợc tác giả xây dựng thành các biểu đồ cột. Các biểu đồ thể hiện đƣợc chính xác và mang tính trực quan hơn. 4.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia Đề tài đƣợc thực nghiệm ở trƣờng Tiểu học Quyết Thắng, trƣớc khi thực nghiệm, ngƣời nghiên cứu trao đổi với cô giáo hiệu trƣởng trƣờng Tiểu học Quyết Thắng về đặc điểm tâm lý, nhận thức của các em học sinh, những em học sinh học tốt, những em học không tốt để có thể chuẩn bị tâm lí vững vàng khi lên lớp. Ngƣời nghiên cứu xin ý kiến giáo viên chỉ đạo góp ý cho giáo án để phù hợp với đối tƣợng học sinh tại trƣờng. 4.4. Phương pháp thực nghiệm Đây là phƣơng pháp rất quan trọng trong quá trình thực hiện đề tài. Để kiểm nghiệm các giáo án đã soạn xem có thực sự phù hợp, chúng tôi tiến hành thực nghiệm tại trƣờng tiểu học Quyết Thắng. Trên cơ sở những kết quả thu đƣợc sẽ khẳng định kết quả của đề tài. Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành qua việc kiểm tra đánh giá sau khi học và qua việc thăm dò qua phiếu điều tra. 5. Đóng góp của đề tài Đề tài hoàn thành là tƣ liệu tham khảo cung cấp những kiến thức cơ bản nhất về địa lí châu Âu có liên quan đến chủ đề địa lí lớp 5 cho ngƣời nghiên cứu, cho sinh viên sƣ phạm, cho giáo viên tiểu học và những ngƣời quan tâm.
  • 12. 5 6. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm ba chƣơng: Chƣơng 1: Tìm hiểu kiến thức địa lí châu Âu liên quan đến chủ đề địa lí lớp 5; Chƣơng 2: Vận dụng những kiến thức về địa lí châu Âu thiết kế một số giáo án vào dạy học chủ đề địa lí lớp 5; Chƣơng 3: Thực nghiệm.
  • 13. 6 CHƢƠNG 1: TÌM HIỂU NHỮNG KIẾN THỨC ĐỊA LÍ CHÂU ÂU LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ ĐỊA LÍ LỚP 5 1.1. Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ Tên gọi châu Âu từ chữ Europe theo tiếng Xêmít là “Erép” có nghĩa là phƣơng Tây, phía mặt trời lặn. Châu Âu là một bộ phận của lục địa Á- Âu. Ba mặt tiếp giáp với biển và đại dƣơng, chỉ có phần phía đông và đông nam tiếp giáp với châu Á. Sự phân chia hai châu lục này đã có từ rất lâu, song về ranh giới giữa hai châu lục này từ trƣớc tới nay vẫn không thống nhất. Gần đây, trong các Átlát thế giới của nhiều nƣớc, đƣờng ranh giới đó đƣợc xác định nhƣ sau: tiếp theo đƣờng chân núi phía đông dãy Uran là đƣờng biên giới phía tây bắc của Cadăcxtan, biển Cacxpi, biên giới phía bắc của Grudia, Adécbaigian và sau đó là biển Đen cho đến Địa Trung Hải. Theo ranh giới đó, phần lãnh thổ châu Âu rộng gần 10,5 triệu km2 . Về vị trí địa lí, Châu Âu nằm ở phía tây của lục địa Á - Âu và đại bộ phận nằm trong đới khí hậu cận nhiệt và ôn đới. Điểm cực bắc là mũi Noockin ở 71o 08'B, điểm cực nam là mũi Marôki ở 36o B. Điểm cực tây là mũi Rôca ở 9o 32'T và điểm cực đông ở chân núi phía đông vùng bắc Uran ở 76o 20'Đ. Về hình dạng, châu Âu tựa nhƣ một bán đảo lớn của lục địa Á-Âu kéo dài về phía tây nam. Bờ biển dài 43.000 km, bị chia cắt rất mạnh tạo thành nhiều biển, vịnh biển ăn sâu vào đất liền, nhiều bán đảo lớn nhƣ: bán đảo Xcanđinavi, Ibêrich, Italia, Bancăng…, nhiều đảo và quần đảo nằm rải rác ven bờ làm cho lãnh thổ có hình dạng lồi lõm phức tạp. Về giới hạn, phần lớn châu Âu đƣợc bao bọc bởi các biển và đại dƣơng: Phía bắc, châu Âu tiếp giáp với biển Baren, Bạch Hải (Biển Trắng), biển Nauy, là những biển thuộc phạm vi phía tây Bắc Băng Dƣơng. Trong đó, biển Nauy là một biển sâu trên 3000 m, hai biển còn lại nằm trên thềm lục địa với độ sâu không quá 300 m. Các biển này đƣợc phân cách với nhau bởi hệ thống các đảo và bán đảo nhƣ: Nôvaia Demlia, Đất Phran Iôxip, Xpitbecghen, bán đảo Xcanđinavi, quần đảo Pharôê và đảo Aixơlen.
  • 14. 7 Phía tây, châu Âu tiếp giáp với Đại Tây Dƣơng, có các biển và vịnh biển ven bờ: biển Bắc là một biển nông, nằm trên chỗ tiếp giáp giữa hai lƣu vực Đại Tây Dƣơng và Bắc Băng Dƣơng, nằm giữa đảo Anh, bán đảo Xcanđinavi và bán đảo Giutlen; biển Bantich cũng là một biển nông, ăn sâu vào đất liền nên khá kín và chỉ thông với biển Bắc qua eo biển hẹp nằm giữa hai bán đảo Giutlen và Xcanđinavi nhƣ các eo Xcagerăc, Cáttêgát… Độ sâu trung bình của đáy biển thay đổi từ 60- 130 m. Độ mặn của biển rất thấp, thƣờng từ 11‰ ở phía tây, đến 2-3‰ ở sâu phía đông bắc. Mùa đông biển bị đóng băng từ 3- 4 tháng. Biển Bantich có vai trò về giao thông rất quan trọng đối với các nƣớc Bắc và Trung Âu, là cửa ngõ thông ra Đại Tây Dƣơng của nhiều nƣớc nhƣ: Phần Lan, Thụy Điển, Liên Bang Nga, Extônia, Látvia, Lítva, BaLan, Liên Bang Đức, Đan Mạch. Vì vậy, biển Bantích là biển không những đóng vai trò về tự nhiên và cả về kinh tế chính trị và quân sự. Phía nam, châu Âu tiếp giáp với Địa Trung Hải. Đây là biển khá lớn và kín. Trƣớc kia, khi chƣa có kênh đào Xuyê, Địa Trung Hải chỉ thông với Đại Tây Dƣơng qua eo biển Gibranta (nơi hẹp nhất chỉ 14 km và dài khoảng 65 km) Tuy cũng là biển nội địa nhƣng Địa Trung Hải khác hẳn với biển Bantich ở chỗ: Địa Trung Hải là biển sâu (độ sâu trung bình 1500m, trong đó có nhiều chỗ sâu hơn 2000 m) đồng thời nƣớc biển rất mặn. Độ mặn trung bình từ 37-39‰. Địa Trung Hải là một biển bị chia cắt phức tạp, có nhiều biển nhỏ và rất kín ăn sâu vào đất liền. Nếu đi từ đông sang tây chúng ta sẽ lần lƣợt qua các biển: Adôp, biển Đen, các eo Bôxpho, Đacđanen, biển Êgiê, biển Ađriatich, biển Iôni và biển Trênê. Phân cách giữa các biển là các bán đảo và các đảo lớn nhƣ: các bán đảo Crƣm, Tiểu Á, Ban căng, Apennin (hay Italia) và các đảo Xixin, Xacđinia... Bờ biển khúc khuỷu, có nhiều vũng vịnh, thuận lợi cho việc xây dựng các bến cảng. Địa Trung Hải nằm lọt vào giữa hai châu lục lớn nên ngay từ thời Cổ đại các vùng ven biển đã là nơi tập trung dân cƣ đông đúc. Địa Trung Hải tiếp giáp với nhiều quốc gia của Tây Á, Nam Âu và Bắc Phi, lại nằm trên đƣờng quốc tế từ Đại Tây Dƣơng sang Ấn Độ Dƣơng nên có vị trí hết sức quan trọng cả về kinh tế và chính trị.
  • 15. 8 1.2. Đặc điểm tự nhiên 1.2.1. Đặc điểm địa hình Cấu tạo địa hình châu Âu nhìn chung đơn giản, có thể thấy mấy đặc điểm chính sau đây: Ở châu Âu, địa hình đồng bằng và đất thấp chiếm ƣu thế (chiếm 2/3 diện tích lãnh thổ). Các đồng bằng và đất thấp phân bố chủ yếu ở phía đông lục địa, bao gồm đồng bằng Nga (đồng bằng Đông Âu), đồng bằng Đức - Ba Lan (đồng bằng Trung Âu). Ngoài ra còn một số đồng bằng nhỏ phân bố ở Pháp, Anh, Italia, Hungari, và Rumani. Riêng đồng bằng Nga, Đức, Ba Lan chiếm 50% diện tích châu lục. Các núi cao tập trung ở Nam Âu và Bắc Âu, trong đó khu vực các núi cao trên 2000m chỉ chiếm khoảng 1,5% diện tích lãnh thổ. Đó là các dãy núi Xcanđinavi, Pirênê, Anpơ, Cacpat, Bancăng và các dãy núi trên đảo Bancăng. Các núi và đồng bằng ở châu Âu chạy theo hai hƣớng chủ yếu. Hƣớng tây đông hoặc gần tây đông, gồm các dãy Pirênê, Anđaludi, Anpơ, Cacpat, Bancăng. Hình 2.1: Lược đồ tự nhiên châu Âu
  • 16. 9 Các đồng bằng và dãy núi tập trung thành một dải nằm giữa các dãy núi Bắc Âu và Nam Âu, tạo thành hành lang hƣớng đông tây. Hƣớng bắc nam hoặc gần hƣớng bắc nam, trong đó có dãy Uran làm thành ranh giới tự nhiên phía đông của châu lục. Ngoài ra còn có các dãy núi thấp trên đảo Anh, núi Apennin trên bán đảo Italia và các dãy núi Pin và Đina trên bán đảo Bancăng. Các núi trẻ và cao tập trung ở Nam Âu, trong đó đỉnh núi cao nhất châu lục là Mông Blăng nằm trong dãy Anpơ, đạt tới 4807 m. Vùng núi cao Anpơ ở Nam Âu là nơi có băng hà núi phát triển, đồng thời Nam Âu cũng là khu vực thƣờng có động đất và núi lửa hoạt động. Tóm lại, châu Âu có ba dạng địa hình chính: đồng bằng kéo dài từ tây sang đông, núi thấp ở phía bắc và vùng trung tâm, núi trẻ ở phía nam 1.2.2. Đặc điểm khí hậu Sự hình thành khí hậu châu Âu do tác động của các nhân tố: Vị trí địa lí, hình dạng, kích thƣớc lãnh thổ. Châu Âu nằm chủ yếu trên các vĩ độ cận nhiệt đới và ôn đới; nằm tiếp giáp với các biển và đại dƣơng ở phía bắc, phía tây, phía nam và với châu Á ở phía đông; đƣờng bờ biển bị chia cắt mạnh, lãnh thổ có nhiều bán đảo vƣơn xa ra biển, đồng thời có nhiều biển và vịnh biển ăn sâu vào đất liền. Đây là những nhân tố đầu tiên có ảnh hƣởng to lớn đến sự hình thành khí hậu ở châu Âu. Cấu tạo địa hình của lãnh thổ càng làm tăng hiệu lực của gió tây. Dải đồng bằng và núi đồi thấp nằm giữa các dãy núi cao ở Bắc và Nam Âu làm cho khối khí ôn đới hải dƣơng dễ xâm nhập sâu vào nội địa cho đến tận giới hạn phía đông của lãnh thổ. Các sƣờn núi theo hƣớng bắc nam hoặc gần bắc nam là những nơi đón gió, tạo những vùng mƣa lớn trên châu lục. Trên các núi cao, khí hậu thay đổi theo đai cao. Các dòng biển ở châu Âu, đặc biệt là dòng Bắc Đại Tây Dƣơng chảy theo hƣớng tây nam – đông bắc qua tây bắc châu Âu có tác dụng làm cho nƣớc và không khí trên các biển ấm lên. Biển không bị đóng băng vào mùa đông nên mùa đông châu Âu có thời tiết ấm và ẩm ƣớt.
  • 17. 10 Ngoài ra, hoàn lƣu khí quyển cũng là một nhân tố ảnh hƣởng đến khí hậu châu Âu do sự phân bố của các khí áp: áp thấp Aixơlen, áp cao Axo, áp thấp tƣơng đối Địa Trung Hải và áp thấp Nam Á (Iran). Do ảnh hƣởng của các nhân tố trên, khí hậu châu Âu có thể chia thành 3 đới chính: Đới khí hậu cực và cận cực tạo thành một dải hẹp, bao gồm phần bắc bán đảo Aixơlen, rìa phía bắc bán đảo Xcanđinavi và đồng bằng Nga, các quần đảo Xpitbecghen, Nôvaia Demlia và đất Phran Iôxip. Với vị trí đảo và ảnh hƣởng của dòng biển nóng (dòng biển bắc Đại Tây Dƣơng) nên nhiệt độ về mùa đông ở đây không quá lạnh, trung bình từ -20o C ở phía bắc đến -5o C đến -10o C ở phía nam. Mùa hạ mát và ẩm, nhiệt độ trung bình tháng 7 không vƣợt quá +10o C và lƣợng mƣa trung bình từ 300 đến 700mm. Đới khí hậu ôn đới chiếm một dải rộng ở Trung và Đông Âu, giới hạn phía đông cho đến dãy Uran. Đƣờng ranh giới phía nam qua bờ nam vịnh Bitxcai, cắt qua phần giữa biển Đen và biển Cacxpi. Trong đới khí hậu này quanh năm chịu ảnh hƣởng của gió tây và khối khí ôn đới. Đới khí hậu ôn đới châu Âu đƣợc chia thành hai kiểu: - Kiểu khí hậu ôn đới hải dƣơng bao gồm phần nam đảo Aixơilen rìa phía tây bán đảo Xcanđinavi, các đảo Anh, Ailen và một dải hẹp phía tây lục địa bao gồm lãnh thổ của các nƣớc: Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Pháp. Các khu vực này quanh năm chịu ảnh hƣởng trực tiếp của dòng biển nóng và gió tây từ biển vào, chế độ khí hậu rất điều hòa. Mùa đông, thời tiết ấm, dịu, không có băng giá nhƣng thƣờng có mƣa to, gió mạnh và sƣơng mù dày đặc. Nhiệt độ trung bình tháng 1 từ 1-6o C khi có tuyết rơi. Mùa hạ, mát mƣa nhiều và ít nóng nực. Nhiệt độ trung bình tháng 7 thay đổi từ 12-18o C. Mƣa nhiều phân bố quanh năm với lƣợng mƣa trung bình khoảng 800-1000 mm. Tuy nhiên, trong những năm gần đây do sự nóng lên của khí hậu toàn cầu, thời tiết trên thế giới nói chung cũng nhƣ kiểu khí hậu này đã có những biểu hiện bất thƣờng, khác với quy luật thông thƣờng. - Kiểu khí hậu ôn đới chuyển tiếp bao gồm phần còn lại của đới khí hậu ôn đới châu Âu. Trong kiểu khí hậu này, do không khí hải dƣơng khi vào đất liền
  • 18. 11 bị biến tính, nên về mùa đông càng vào sâu nội địa càng lạnh, còn về mùa hạ càng nóng, lƣợng mƣa hàng năm giảm và thời gian băng giá kéo dài. Nhiệt độ trung bình tháng 1 thay đổi từ 0o C đến -15o C, còn tháng 7 từ +12o C đến +24o C theo hƣớng từ tây sang đông. Lƣợng mƣa trung bình giảm theo hƣớng nói trên, từ 700-300 mm, vì thế vùng tây nam đồng bằng Nga là nơi khô hạn nhất và mùa hạ thƣờng xảy ra hạn hán. Đới khí hậu cận nhiệt: Ba bán đảo: Bancăng, Italia, Abêrich và các đảo còn lại ở phía nam châu Âu thuộc đới khí hậu cận nhiệt Địa Trung Hải. Đặc điểm nổi bật của kiểu khí hậu này là về mùa hạ khô và nóng, thời tiết ổn định. Về mùa đông do ảnh hƣởng của gió tây và hoạt động của khí xoáy, thời tiết ẩm và có mƣa nhiều. Nhiệt độ trung bình tháng 1 thay đổi từ 4o C phía bắc đến 12o C phía phía nam, và tháng 7 từ 25-28o C. Lƣợng mƣa trung bình năm thay đổi từ 400-700 mm. Nhìn chung, khí hậu châu Âu có những đặc điểm chính sau : - Phần lớn lãnh thổ châu Âu nằm trong hai đới khí hậu là ôn đới và cận nhiệt đới với sự phân hóa theo quy luật địa đới khá rõ rệt. - Điều kiện khí hậu chịu ảnh hƣởng của biển sâu sắc. Trên bộ phận lãnh thổ, nhất là đới khí hậu ôn đới có lƣợng mƣa khá nhiều và phân bố khá đều. Ngay cả ở đới khí hậu cận nhiệt, về mùa hạ tuy là khô nóng nhƣng lƣợng mƣa vẫn tƣơng đối khá, khác với vùng duyên hải Bắc Phi, tuy cùng kiểu khí hậu nhƣng lƣợng mƣa lại thấp hơn nhiều.
  • 19. 12 Hình 2.2. Lược đồ khí hậu châu Âu 1.2.3. Đặc điểm sông ngòi Phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, địa hình, kích thƣớc lãnh thổ… sông ngòi của châu Âu có một số đặc điểm chung sau đây: - Sông ngòi rất phát triển và phân bố đều trên toàn lãnh thổ, tạo thành một mạng lƣới sông ngòi dày đặc. - Đa số các sông đều là sông ngắn và có diện tích lƣu vực nhỏ. - Đƣờng phân thủy giữa các lƣu vực sông thấp nên dễ xây dựng các kênh đào nối liền các sông với nhau. Hệ thống kênh đào ở châu Âu rất phát triển, nhờ đó việc giao thông đƣờng sông rất phát triển. - Vùng Bắc Âu và vùng đồng bằng Nga là những vùng chịu ảnh hƣởng của băng hà Đệ Tứ, vì thế đây cũng là vùng có nhiều hồ có nguồn gốc băng hà, các sông trẻ, có nhiều thác gềnh. Mặt khác các sông còn nối liền với các hồ tạo thành một mạng lƣới sông, hồ phức tạp. Theo thống kê, toàn châu Âu chỉ có 20 con sông dài hơn 1000 km, trong đó có 4 sông dài trên 2000 km là các sông: Vonga, Đanuyp, Uran và Đniep. Sông Vonga là con sông dài nhất và nhiều nƣớc nhất châu Âu. Con sông
  • 20. 13 dài 3700 km. Diện tích lƣu vực của sông là rộng 1,38 triệu km2 . Sông bắt nguồn từ đồi Vanđai thuộc miền đất cao Trung Nga và chảy vào biển Caxpi. Ở hạ lƣu, sông bồi thành một đồng bằng châu thổ rộng 13000 km2 . Nguồn cung cấp nƣớc cho sông gồm nƣớc tuyết tan chiếm 60%, nƣớc ngầm chiếm 30% và 10% là nƣớc mƣa. Về chế độ dòng chảy, sông có hai thời kì nƣớc lớn: một vào cuối xuân đầu hạ do tuyết tan từ tháng 3 đến tháng 6 và một vào cuối thu từ tháng 10 đến tháng 11 do mƣa. Ngày nay, do xây dựng các đập thủy điện nên chế độ sông điều hòa hơn. Lƣu lƣợng nƣớc trung bình tại thành phố Vongagrat là 8150 m3 /s. Phía dƣới thành phố, càng đi về phía hạ lƣu, lƣu lƣợng càng giảm dần. Đây là sông có giá trị kinh tế về nhiều mặt: khai thác thủy điện, sử dụng nƣớc cho sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và đời sống dân cƣ, giao thông vận tải, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Sông Đanuyp là con sông lớn thứ hai sau sông Vonga với chiều dài 2850 km và diện tích lƣu vực là 817000 km2 . Sông bắt nguồn từ dãy Xvacxvan (thuộc lãnh thổ Liên Bang Đức) chảy qua các nƣớc: Đức, Áo, Xlôvakia, Hungari, Xecbi - Môntenêgrô, Rumani, Bungari và Ucraina. Ở hạ lƣu sông bồi thành đồng bằng châu thổ rộng 3500 km2 . Về chế độ dòng chảy, ở thƣợng lƣu, nguồn cung cấp nƣớc chủ yếu là nƣớc tuyết và băng tan, còn ở trung hạ lƣu sông nhận nguồn nƣớc do mƣa vào mùa xuân và mùa hạ. Vì thế, nhìn chung sông có nƣớc lớn vào mùa hạ và cạn vào mùa đông. Sông Đanuyp cũng có giá trị lớn về giao thông vận tải, khai thác thủy điện, cung cấp nƣớc cho sản xuất nông nghiệp, đời sống cƣ dân và đánh bắt thủy sản. Sông Đanuyp là con sông quốc tế quan trọng chảy qua nhiều nƣớc ở Trung Âu. Trên hai bờ sông có rất nhiều thành phố lớn và thủ đô của nhiều nƣớc, vì thế sông còn có giá trị về khai thác du lịch. Sông Uran là con sông dài thứ ba ở châu Âu, sông dài 2534 km. Nó bắt nguồn từ phía đông dãy Uran và đổ ra biển Cacxpi. Đây là con sông có ý nghĩa kinh tế quan trọng đối với Liên Bang Nga. Sông Đniep dài 2200 km, bắt nguồn từ nƣớc Nga và đổ ra biển Đen. Lƣu vực sông khoảng 516300 km2 , lƣu lƣợng 1670 m3 /s. Sông chảy qua các quốc
  • 21. 14 gia: Nga, Bêlarut, Ucraina. Sông Đniep là quan trọng đối với vận tải và kinh tế của Ucraina. Con sông có thể cho tàu bè qua lại này nối liền với kênh đào Đniep-Bug, là đƣờng liên kết với con sông ở Ba Lan là sông Tây Bug. Con sông này nổi tiếng vì những đập ngăn nƣớc của mình, thông thƣờng đƣợc nhắc đến nhƣ là những thành tựu của nền công nghiệp thời kỳ Xô viết. Một trong những con đập nổi tiếng là nhà máy thủy điện Đniep, đƣợc xây dựng trong những năm 1927-1932 với sông suất 558 MW. Nhà máy này đã bị phá hủy hoàn toàn trong chiến tranh thế giới thứ hai và năm 1948 nó đƣợc xây dựng lại và công suất của nó tăng lên tới 750 MW. 1.2.4. Các đới cảnh quan tự nhiên Các cảnh quan tự nhiên của châu Âu có thể chia thành 6 đới chính sau đây: * Đới đồng rêu (hay đài nguyên) Ở châu Âu, đới này chỉ chiếm diện tích nhỏ hẹp và đƣợc hình thành trong đới khí hậu cực và cận cực. Do điều kiện khí hậu lạnh và ẩm quanh năm, mùa đông lớp tuyết phủ kéo dài nên các loài thực vật bậc cao không phát triển đƣợc chỉ có rêu và địa y là chủ yếu. Còn phần phía bắc đồng bằng Nga, bán đảo Xcanđinavi và phía nam đảo Aixơlen do điều kiện khí hậu ấm hơn nên phát triển loài cây bụi nhƣ bạch dƣơng lùn, liễu lùn trên các đất cát, đá dăm với địa hình dễ thoát nƣớc. Còn một số thung lũng kín gió ở phía nam Aixơlen còn có các loại cỏ mọc khá cao và các loại cây bụi. Do phủ lớp thực vật nghèo nên giới động vật cũng rất nghèo về thành phần loài. Ở đây thƣờng gặp chuột Lemmút, nguồn thức ăn cho các loài chó sói, chồn, cú Bắc cực... * Đới rừng taiga hay rừng lá kim Ở châu Âu, đới rừng này chiếm một dải rộng bao gồm phần lớn bán đảo Xcanđinavi, phần đồng bằng Nga cho đến khoảng vĩ tuyến 56-57o B. Đây là khu vực thuộc kiểu khí hậu ôn đới lạnh, về mùa đông có băng giá kéo dài và băng kết vĩnh cửu còn phổ biến. Đới rừng taiga đƣợc hình thành sau thời kì băng hà Đệ Tứ nên nghèo về thành phần loài và cấu trúc đơn giản. Các loài thực vật phổ biến nhất là vân sam châu Âu phát triển trên đất sét, thông phân bố trên các đất nghèo nhƣ đất cát, sỏi đá. Phía bắc đới rừng còn có các loài cây lá nhỏ nhƣ bạch
  • 22. 15 dƣơng, cây dƣơng liễu, cây lê đá, cây dƣơng... Đới rừng taiga ở châu Âu thuộc loại rừng taiga tối: cây trong rừng mọc đầy và rậm, vƣơn lên rất cao, không phân tầng vì thế trong rừng rất tối và ẩm ƣớt. Đới rừng taiga có nguồn thức ăn phong phú, điều kiện khí hậu thuận lợi hơn đới đài nguyên nên có nhiều động vật khác nhau sinh sống. Điển hình là nai sừng tấm, sóc, thỏ nhát, chó sói, cáo, gấu nâu và nhiều loại chim nhƣ: gà lôi, gà thông, cú mèo, gà gô tuyết... Thổ nhƣỡng rừng taiga là đất đầm lầy và đất pôtdôn, những loại đất có phản ứng chua và nghèo chất dinh dƣỡng. * Đới rừng lá rộng và rừng hỗn hợp Đây là hai đới nhƣng ranh giới giữa chúng không rõ rệt. Các đới này phát triển trong điều kiện khí hậu ôn đới hải dƣơng và ôn đới chuyển tiếp, phân bố ở Tây Âu, Trung Âu và một phần Đông Âu. Điều kiện khí hậu trong các đới này nhìn chung là ấm, ẩm ƣớt và ôn dịu. Trong đới rừng hỗn hợp thực vật gồm các loài lá nhọn nhƣ vân sam, thông, lãnh sam mọc xen với cây lá rộng, phân bố chủ yếu ở phía tây đồng bằng Nga. Các cây rừng lá rộng phổ biến là sồi, cây dẻ rừng, tần bì, cây đoạn… phân bố ở các vùng thuộc Trung và Tây Âu. Đới rừng hỗn hợp và rừng lá rộng là nơi giàu thức ăn, khí hậu ấm áp nên giới động vật phong phú nhƣ: nai sừng tấm, gấu nâu, linh miêu, chó sói, thỏ và nhiều loài chim nhƣ gõ kiến, vàng anh, gà rừng, sẻ ngô, sáo… Thổ nhƣỡng: dƣới rừng lá rộng là đất rừng nâu xám, dƣới rừng hỗn hợp là đất pốtdôn cỏ thuận lợi để trồng lúa mạch, khoai tây, củ cải đƣờng, đồng thời cũng là nơi chăn nuôi nhiều lợn và bò. * Đới thảo nguyên rừng và thảo nguyên Đây là hai đới nằm kề nhau làm thành dải rộng kéo dài từ vùng núi Cacpat cho đến phía nam dãy Uran và tiếp giáp với đới bán hoang mạc ở miền tây bắc Cacxpi. Ngoài ra cảnh quan thảo nguyên rừng và thảo nguyên còn phát triển trên đồng bằng trung và hạ lƣu sông Đanuyp. Điều kiện khí hậu trong các đới này mang tính lục địa khá rõ: mùa đông lạnh và kéo dài, mùa hạ tƣơng đối nóng. Do ít mƣa nhƣng lƣợng bốc hơi lớn nên nƣớc trên mặt và nƣớc ngầm
  • 23. 16 kém, hiện tƣợng thiếu ẩm xuất hiện nên làm cho thực vật ƣa khô phát triển thuận lợi, đồng cỏ dần dần thay thế rừng. Cảnh quan thảo nguyên rừng phân bố chủ yếu ở phía bắc của đới. Ở đây các đồng cỏ mọc xen vào giữa các khu rừng, còn xuống phía nam, do khí hậu nóng và khô hơn nên đồng cỏ chiếm toàn bộ lãnh thổ của đới. Thực vật thân gỗ của đới thảo nguyên gồm có sồi, dẻ rừng, phong và bạch dƣơng, còn thực vật cỏ phổ biến nhất là cỏ vũ mao, cỏ vũ mao lông dài và cỏ mục dịch. Giới động vật của hai đới này có sự khác nhau khá rõ: ở đới thảo nguyên rừng có nhiều loài động vật nhƣ chồn, sóc, thỏ nâu và các loài chim nhỏ ăn sâu bọ, hoa quả; ở đới thảo nguyên rừng có nhiều loại gặm nhấm và ăn cỏ nhƣ các loài sơn dƣơng, nhiều loài chuột và dê và các loài động ăn thịt nhƣ chó sói, chồn, đại bàng thảo nguyên… Thổ nhƣỡng của đới thảo nguyên rừng là đất rừng xám và đất đen rửa trôi, còn của đới thảo nguyên là đất đen và đất hạt dẻ. Đất tốt và đồng cỏ rộng là điều kiện thuận lợi cho trồng trọt và chăn nuôi phát triển. * Đới bán hoang mạc và hoang mạc ôn đới Ở châu Âu đới này chiếm diện tích nhỏ, phân bố chủ yếu ở trên các vùng đất thấp ở phía bắc và phía tây biển Cacxpi. * Đới rừng và cây bụi lá cứng cận nhiệt hay đới Địa Trung Hải Đới này phân bố chủ yếu ở các vùng ven bờ Địa Trung Hải. Điều kiện khí hậu trong đới này có sự khác biệt rất rõ rệt giữa mùa đông và mùa hạ. Mùa đông thời tiết ấm và ẩm, có mƣa nhiều nhƣng đến mùa hạ khô nóng và mƣa không đáng kể. Để tồn tại trong điều kiện khô nóng, bốc hơi mạnh, thiếu ẩm gay gắt vào mùa đông thì thực vật ở đây thƣờng phát triển các dạng hình thái làm giảm sự bốc hơi và phản chiếu bớt ánh nắng mạnh nhƣ: lá cứng, màu lá xanh bóng, có lớp lông mịn dƣới lá hoặc lớp sáp trên mặt lá, thân cây có vỏ dày và xốp hoặc có nhiều gai để giảm bớt độ bốc hơi của cây. Lớp phủ thực vật ở đây gồm hai kiểu: rừng và cây bụi. Rừng thƣờng phát triển trên các sƣờn phía tây có lƣợng mƣa tƣơng đối nhiều tạo thành rừng lá cứng thƣờng xanh. Trong rừng gồm có cây lá rộng nhƣ sồi thƣờng xanh, sồi lie
  • 24. 17 hay sồi bần có vỏ xốp và dày, nguyệt quế, ôliu... xen các cây lá kim nhƣ thông, tuyết tùng. Rừng tƣơng đối sáng tầng dƣơi rừng khá phát triển với nhiều loại cỏ và cây bụi nhỏ. Trên các sƣờn phía đông hoặc các thung lũng khuất gió, lƣợng mƣa hàng năm ít, phát triển kiểu truông cây bụi. Truông là kiểu cảnh quan gồm các cây bụi mọc thấp và thƣa, gồm các loại: sồi cây bụi, táo dại, ôliu cây bụi, tùng cối và một số cây gai khác. Ở các vùng phía đông Địa Trung Hải những nơi khô hạn mạnh phát triển kiểu truông bụi gai. Động vật phổ biến của đới Địa Trung Hải là thằn lằn, tắc kè, rùa, nhím và các loại rắn. Ngoài ra còn có khỉ không đuôi (khỉ mặt đỏ là loài khỉ duy nhất có ở châu Âu), cầy đốm, thỏ hoang... Về thổ nhƣỡng: dƣới tán rừng và cây bụi lá cứng cận nhiệt là đất nâu và đất xám. Đất có lƣợng mùn khá cao và có phản ứng trung tính. Hiện nay, ở đây có thể trồng lúa mì, lúa gạo, bông, ôliu và nhiều loại cây ăn quả có giá trị cao nhƣ cam, nho, lê, táo, chanh và nhiều cây hoa lấy tinh dầu thơm. 1.2.5. Một số cảnh quan thiên nhiên nổi bật ở châu Âu * Đồng bằng Đông Âu Đồng bằng Đông Âu có địa hình khá đồng nhất. Toàn bộ đồng bằng thực chất là một miền đồi lƣợn sóng thoải gồm các vùng đất cao hoặc đồi thoải xen với các vùng đất thấp hoặc các thung lũng rộng. Độ cao đồng bằng thay đổi từ 100m đến 400m. Phần bắc chịu ảnh hƣởng trực tiếp của băng hà Đệ Tứ, thể hiện rõ qua thành phần tự nhiên nhƣ địa hình, sông hồ và thổ nhƣỡng. Về địa hình, dấu tích chính là các dải đồi băng tích dạng vòng cung, tâm hƣớng về bán đảo Xcanđinavi, cách nhau bởi các thung lũng rộng và có nhiều hồ. Cấu tạo địa chất của các dải đồi thƣờng có thành phần phức tạp: đá dăm, cuội, sỏi, cát, sét thi thoảng có các tảng đá lớn không thuộc nguồn gốc địa phƣơng. Với nền địa chất này, lớp đất hình thành trên mặt đất thƣờng là đất xấu, nghèo dinh dƣỡng. Phần nam đồng bằng ở ngoại vi băng hà Đệ Tứ, cấu tạo địa hình và địa chất có liên quan với vùng nền và quá trình xâm thực do nƣớc chảy. Đồng bằng chủ yếu nằm trong đới khí hậu ôn đới chuyển tiếp nhƣng do kích thƣớc rộng lớn nên có sự khác nhau giữa các vùng khá rõ. Nhìn chung,
  • 25. 18 càng về phía nam khí hậu càng ấm dần, càng về phía đông và đông nam tính lục địa càng tăng, còn về phía tây tính hải dƣơng càng rõ. Vùng đông nam đồng bằng, nhất là vùng đất thấp cận Caxpi là vùng có khí hậu lục địa khô hạn. * Bán đảo Xcanđinavi Bán đảo Xcađinavi là bán đảo lớn nhất ở Châu Âu. Chiều dài của bán đảo là 1.900 km, chỗ rộng có nơi đến 800 km. Diện tích 800 nghìn km2 . Bao bọc bởi các biển Baren, Na Uy, Biển Bắc, Bantich. Bờ phía tây và phía bắc cao, dốc và bị chia cắt mạnh mẽ bởi Phio, bờ nam và phía đông thấp, lởm chởm đá, thuộc kiểu bờ vách dựng đứng. Phần lớn bán đảo là miền núi cùng tên, độ cao trung bình 1.200 - 1.400 m, nhƣng trên mặt vẫn còn lại các bề mặt san bằng rộng, ngƣời địa phƣơng gọi là fande, nằm trên các độ cao khác nhau. Sƣờn đông của núi Xcanđinavi đổ dốc thoải xuống miền đồng bằng có mạng lƣới sông hồ dày đặc, trên đồng bằng còn nhiều dạng địa hình nguồn gốc sông băng nhƣ các dãy đồi băng tích, các khối đá trán cừu, các thung lũng sông băng cũ và nhiều hồ. Ở phía bắc - đài nguyên và rừng lá kim; ở phía nam - rừng hỗn giao và rừng lá rộng. Khoáng sản có nhiều loại nhƣ: sắt, đồng, chì, kẽm… Bán đảo Xcanđinavi là bán đảo có xƣơng sống là dãy núi Xcanđinavi, kéo dài suốt bán đảo. Các sƣờn phía tây dốc đứng quay ra biển Bắc và biển Nauy, tạo thành các vịnh hẹp khoét sân vào đất liền nổi tiếng của Na Uy, trong khi ở phía đông bắc, dãy núi dần dần uốn vào Phần Lan. Ở phía bắc, dãy núi này tạo thành biên giới thiên nhiên giữa Na Uy và Thụy Điển, có chỗ cao tới 2.000 m ở Vòng Bắc Cực. Dãy núi này chỉ vừa chạm vào vùng cực tây bắc của Phần Lan, nhƣng ở phần mở rộng phía cực bắc ở Mũi đất Bắc Na Uy, nó không cao hơn các đồi bao nhiêu. Về mặt địa chất thì hệ thống dãy núi Xcanđinavi đƣợc kết nối với các dãy núi của Xcôtlen, Ailen và xuyên qua Đại Tây Dƣơng nối với dãy Appalachian của Bắc Mỹ. Dãy núi này là một trong những dãy núi lâu đời nhất vẫn còn tồn tại trên thế giới. * Dãy núi Anpơ Dãy núi Anpơ là đơn vị sơn văn chủ yếu của miền núi Anpơ kéo dài từ bờ
  • 26. 19 biển Liguri đến đồng bằng trung lƣu Đanuyp hơn 12000 km, tạo thành một vòng cung lớn. Bộ phận địa hình cao nhất là khối Mông Blăng cao 4807 m và vùng Anpơ Thụy Sỹ với nhiều đỉnh cao trên 4000 m. Trên các núi cao có băng tuyết bao phủ quanh năm. Anpơ là hệ thống núi phức tạp với nhiều dãy núi và khối núi phân cách với nhau bởi nhiều thung lũng dọc và thung lũng ngang. Nhờ vậy, việc đi lại tƣơng đối dễ dàng. Ngày xƣa, để thông thƣơng giữa các nƣớc Trung Âu với Địa Trung Hải ngƣời ta phải đi bộ qua các đèo. Đến thế kỉ XIX ngƣời ta xây dựng các đƣờng ôtô và sau là đƣờng sắt cũng qua các đèo quan trọng nằm trên độ cao từ 2000 – 2500 m. Hiện nay, ngƣời ta đã xây dựng đƣợc các đƣờng hầm lớn xuyên qua Anpơ, trong đó đƣờng hầm Ximplông dài 20 km là đƣờng hầm xuyên núi dài nhất thế giới. Vùng Anpơ nằm trong đới khí hậu ôn đới, nhƣng phía tây chịu ảnh hƣởng của biển và gió tây nên hàng năm có mƣa nhiều và độ ẩm cao, nhất là các sƣờn phía tây và tây bắc. Điều kiện khí hậu cảnh quan nơi đây thay đổi theo các đai cao. Đới thấp, cho đến độ cao 800 – 1000 m thuộc khí hậu ôn đới ấm và ẩm, phát triển rừng lá rộng. Trong rừng có sồi, dẻ, dẻ gai và thông. Ngày nay, phần lớn đất đai thuộc vành đai này đã đƣợc khai phá để trồng trọt. Lên cao hơn, từ 1000 – 1800 m, thuộc kiểu khí hậu ẩm và lạnh, rừng lá rộng đƣợc thay thế bởi rừng hỗn hợp và sau đó là rừng lá kim. Trong vành đai này rừng đƣợc bảo vệ khá tốt. Từ 1800 – 2300 m khí hậu trở nên giá buốt, phát triển cây bụi và đồng cỏ núi cao. Đây là vùng đồng cỏ chăn thả súc vật về mùa hạ rất tốt, dân địa phƣơng thƣờng gọi là “anpi”. Từ 2300 – 2500 m trở lên thuộc đới băng tuyết vĩnh viễn. Các băng hà lớn có thể trƣờn xuống thấp tới độ cao từ 1500 – 1100 m trên mực nƣớc biển. Nhờ có mƣa và nguồn nƣớc tuyết và băng hà cung cấp, mạng lƣới sông vùng núi Anpơ khá phát triển và có nhiều nƣớc. Các sông có nhiều thác ghềnh nên có dự trữ thủy năng khá lớn. Đến nay, các nƣớc Pháp, Italia, Áo, Thụy Sỹ và Đức đều đã xây dựng các trạm thủy điện ở vùng này.
  • 27. 20 * Đồng bằng Trung Âu Vùng đồng bằng này bao gồm lãnh thổ của các nƣớc Đức, Ba Lan và Cộng hòa Séc. Toàn miền đƣợc hình thành trên đới uốn nếp Cổ Sinh chịu quá trình san bằng lâu dài nên có bề mặt tƣơng đối bằng phẳng. Đến cuối Tân Sinh, do ảnh hƣởng của các tân kiến tạo, toàn miền bị nâng lên và bị đứt gãy làm cho địa hình bị chia cắt mạnh, trong đó khu vực đƣợc nâng lên nhiều nhất tại thành các núi trung bình và núi thấp là các dãy núi Quặng, núi Xuyđét ở biên giới Séc – Ba Lan, rừng Bôhem ở tây nam Séc giáp với Đức. Vùng đồng bằng Trung Âu có độ ẩm vừa phải nên rừng lá rộng chiếm ƣu thế. Trƣớc đây, khi chƣa bị khai thác, rừng bao phủ hầu nhƣ khắp mọi nơi, nhất là trên các vùng đồi núi. Bởi vậy, nhiều núi ở Trung Âu đều có tên là “rừng” nhƣ: Rừng Bôhem, Rừng Đen, Rừng Tuyranh… Các đồng bằng ven biển, ngoài rừng còn có các đồng cỏ rộng. Dƣới rừng và đồng cỏ hình thành đất rừng xám và đất rừng nâu rửa trôi. Đây là những loại đất giàu mùn, độ phì cao. 1.3. Đặc điểm dân cƣ 1.3.1. Dân cư và sự phân bố dân cư Theo số liệu thống kê năm 2008, dân số châu Âu là 731,683 triệu ngƣời (kể cả số dân của Liên Bang Nga thuộc lãnh thổ châu Á), năm 2012 là 740 triệu ngƣời. Năm 2012, mật độ dân số trung bình là 32 ngƣời/km2 . Tuy nhiên, sự phân bố dân cƣ trên toàn châu lục không đồng đều. - Ở Bắc Âu mật độ trung bình là 56 ngƣời/km2 , trong đó một số nƣớc có mật độ khá cao nhƣ Vƣơng quốc Anh có mật độ là 260 ngƣời/km2 , Đan Mạch là 130 ngƣời/km2 ; còn một số nƣớc có mật độ dân số thấp nhƣ Nauy là 13 ngƣời/km2 , Aixơlen là 3 ngƣời/km2 . - Ở Trung Âu có mật độ dân số cao nhất, trung bình là 172 ngƣời/km2 . Trong đó có các quốc gia nhƣ Hà Lan 403 ngƣời/km2 , Bỉ là 364 ngƣời/km2 , Đức 299 ngƣời/km2 , là những nƣớc có mật độ dân số vào loại cao nhất châu Âu. - Nam Âu có mật độ dân số trung bình là 117 ngƣời/km2 , trong đó nơi có mật độ dân số cao nhất là Manta 1262 ngƣời/km2 .
  • 28. 21 Về trình độ đô thị hóa, châu Âu vào loại cao nhất thế giới. Phần lớn dân cƣ sống trong các thành phố, đƣợc phân bố khá đều trên lãnh thổ châu Âu, Nếu nhƣ tỉ lệ dân thành thị của thế giới là 52% (2012) thì ở châu Âu là 71%. Trong đó, ở Bắc Âu là 77%, Đông Âu là 69%, Nam Âu 67% và Tây Âu 75%. Nếu tính từng quốc gia thì Manta và Monaco là hai nƣớc có dân số sống ở thành thị cao nhất đạt 100%, sau đó là Bỉ 99%. Về sự gia tăng tự nhiên của dân cƣ, châu Âu có thể xếp vào loại thấp nhất thế giới. Tỉ lệ gia tăng tự nhiên toàn thế giới là 1,2% (năm 2012) thì châu Âu chỉ là 0,0%, song tỉ lệ gia tăng cũng không đều. Nƣớc có tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao nhất là Kôxôvô 1,2%. Nƣớc có tỉ lệ gia tăng thấp là Latvia và Bungari: - 0,5%. Sự gia tăng tự nhiên thấp nhƣng tuổi thọ trung bình cao (77 tuổi), nên tỉ lệ ngƣời già cao, tỉ lệ số dân phụ thuộc lớn. Đó là những khó khăn đối với nhiều nƣớc ở châu Âu hiện nay. 1.3.2. Thành phần chủng tộc Thành phần chủng tộc của dân cƣ châu Âu nói chung tƣơng đối đơn giản. Toàn bộ cƣ dân châu Âu đều thuộc đại chủng Ơrôpêôit hay ngƣời da trắng. Đặc điểm chung của ngƣời da trắng là da màu sáng hoặc ngăm, tóc mềm, thẳng hoặc uốn sóng, lông trên ngƣời rất phát triển, sống mũi cao và hẹp, lỗ mũi thẳng đứng, môi mỏng, đầu tròn hoặc ngắn, tầm vóc cao hoặc trung bình. Chủng tộc Ơrôpêôit dƣợc chia ra làm hai chủng tộc với những đặc điểm khác nhau: Tiểu chủng Bắc Ơrôpêôit: có đặc điểm là tóc và mắt màu sáng, vóc ngƣời cao, đầu dài, lông phát triển mạnh trên cơ thể, nhất là râu trên mặt. Tiểu chủng này có thể chia ra làm hai loại hình: loại hình Đông Âu gồm ngƣời Nga, Bêlarut, Anh, Đức, Hà Lan. Loại Đại Tây Dương – Ban Tích gồm cƣ dân các nƣớc Bắc Âu nhƣ Nauy, Thụy Điển và Phần Lan. Tiểu chủng tộc Nam Ơrôpêôit: hay còn gọi là tiểu chủng tộc Ấn Độ - Địa Trung Hải. Ngƣời Ôrôpêôit phƣơng nam có đặc điểm da ngăm, tóc và mắt đen hơn ngƣời phƣơng bắc, đầu dài, tầm vóc trung bình. Tiểu chủng tộc này có
  • 29. 22 nhiều loại hình khác nhau phân bố ở cả Bắc Phi, Tây Nam Á và Nam Á. Thuộc phạm vi này có các loại hình: - Đông Địa Trung Hải – Ban căng: gồm cƣ dân vùng tây nam đồng bằng Nga và Bắc Capca, ngƣời Hungari, Rumani và các nƣớc trên bán đảo Ban căng. - Nhóm Đại Tây Dƣơng – Hắc Hải gồm ngƣời Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha. 1.4. Kinh tế châu Âu 1.4.1. Đặc điểm kinh tế châu Âu Sau chiến tranh thế giới thứ hai về mặt chính trị, xã hội châu Âu đƣợc chia thành hai bộ phận: Tây Âu gồm các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa và Đông Âu gồm các nƣớc Xã hội Chủ nghĩa với hai khối kinh tế thị trƣờng chung châu Âu (EC) và Hội đồng tƣơng trợ kinh tế (SEV) – Đông Âu. Hiện nay, việc phân chia châu Âu thành Đông Âu và Tây Âu không còn cơ sở tồn tại. Khối thị trƣờng chung châu Âu thành lập năm 1957 với 6 thành viên ban đầu sau mở rộng thành liên minh châu Âu (EU) với 15 quốc gia vào năm 1995, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế lớn nhất thế giới. EU la đỉnh cao của liên minh khu vực và hợp tác liên kết cùng phát triển. Tiến trình liên kết của EU nhằm làm cho châu Âu thay đổi mạnh mẽ trong những thập niên của thế kỷ XXI với các biện pháp thúc đẩy phát triển theo chiều rộng và theo chiều sâu. Tháng 4 năm 2004 EU kết nạp thêm 10 thành viên, mở rộng EU sang phía đông. Việc mở rộng EU ngày càng lớn mạnh với thị trƣờng 545 triệu dân, sản xuất 20% khối lƣợng hàng hóa và dịch vụ thế giới, EU tăng mạnh về tiềm lực lãnh thổ và dân số, trở thành thị trƣờng lớn nhất thế giới và củng cố vị trí của mình trong các tổ chức quốc tế. Ngoài EU là hạt nhân chính của nền kinh tế châu Âu, châu Âu còn một liên minh khác góp phần đáng kể là Nga – Bêlarut, liên minh này trong tƣơng lai sẽ mở rộng thêm một số nƣớc thuộc Liên Xô (cũ) để hoạt động nhƣ EU. Đa số các nƣớc châu Âu có trình độ phát triển kinh tế cao, sản xuất khối lƣợng hàng hóa, dịch vụ lớn nhƣng không đều giữa các nƣớc. Các nƣớc Tây Âu bƣớc vào con đƣờng tƣ bản chủ nghĩa rất sớm đã có lịch sử phát triển kinh tế
  • 30. 23 lâu đời nên có trình độ phát triển cao (5 trong 8 nƣớc nhóm G8), nhƣng cũng có một số nƣớc ở trình độ trung bình hoặc thấp nhƣ Rumani, Anbani. Tăng trƣởng kinh tế không đều qua các thời kì năm 2000: 3,6%, 2001: 1,7%, 2002: 1,1%, 2003: 2,3%. Các nƣớc Đông Âu (XHCN cũ) sau thời kì suy thoái kéo dài của thập kỉ 90 của thế kỉ XX sang năm 2000 nhất loạt thoát khỏi suy thoái và đạt tốc độ tăng trƣởng dƣơng, tiếp tục đạt đƣợc nhịp độ phát triển cao và ổn định. Ở châu Âu nói chung, EU nói riêng đã triển khai duy trì và mở rộng các mối quan hệ theo hƣớng củng cố các thị trƣờng đã có, tìm kiếm, khai thác thị trƣờng mới. EU tăng cƣờng củng cố mối quan hệ với châu Á. Châu Âu có đội ngũ cán bộ khoa học, công nhân kĩ thuật cao và lành nghề từ nhiều thế kỉ, nay trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ phát triển cao vẫn phát huy đƣợc thế mạnh. Song nhập nhiều lao động đơn giản từ nƣớc ngoài nhƣ Bắc Phi, Thổ Nhĩ Kì, Hi Lạp và các nƣớc Đông Âu cũ. Trong thế kỉ XXI ƣu tiên nhập lao động có trình độ kĩ thuật cao. Châu Âu là một trong những khu vực có mạng lƣới giao thông phát triển. Đƣờng biển với nhiều hải cảng lớn, nổi tiếng nhƣ: Rostecdam, Hămbuôc, Macxay. Đƣờng hầm qua biển Măngsơ. Đƣờng sắt, đƣờng ô tô đóng vai trò quan trọng nối liền các nƣớc châu Âu thành một hệ thống. Mạng lƣới này luôn đƣợc hiện đại hóa bằng các loại tàu siêu tốc, tránh tiếng ồn và ô nhiễm, đảm bảo giao thông nhanh và thuận lợi. Một số nƣớc nhƣ Hà Lan, Pháp, Đức còn sử dụng hệ thống sông ngòi và kênh rạch trong nội địa để vận chuyển hàng hóa. Các sân bay hoạt động suốt ngày đêm. Các trƣờng đại học danh tiếng, các trung tâm tài chính sôi động… đã góp phần tích cực làm cho nền kinh tế châu Âu ngày càng phát triển. 1.4.2. Các ngành kinh tế ở châu Âu Kinh tế châu Âu phát triển mạnh nhất so với các châu lục khác ở tất cả các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. * Nông nghiệp Nông nghiệp ở châu Âu đạt trình độ thâm canh cao, mặc dù đất đai không
  • 31. 24 thuận lợi bằng nhiều nơi khác. Sản xuất khối lƣợng hàng hóa lớn, thỏa mãn đầy đủ nhu cầu về lƣơng thực thực phẩm. Châu Âu là khu vực đầu tiên trên thế giới đƣa nông nghiệp đi lên công nghiệp hóa, mở đầu thời kì công nghiệp hóa nông nghiệp trong thế kỉ XX. Nền nông nghiệp châu Âu là nền nông nghiệp hữu cơ hiện đại, với chất lƣợng sản phẩm ngày càng cao. Tổ chức sản xuất theo hình thức trang trại, hoặc các hộ gia đình quy mô vừa và nhỏ từ 6 – 7 ha đến 70 ha (tùy từng nƣớc nhƣ Anh quy mô lớn, Italia quy mô nhỏ. Các trang trại gia đình là lực lƣợng sản xuất chủ lực của nền nông nghiệp). Công nghiệp phát triển đã tác động mạnh đến nông nghiệp trên nhiều mặt: giống, vật tƣ kĩ thuật, máy móc thiết bị… công nghiệp chế biến mà nhờ đó mà sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả cao tuy số ngƣời làm nông nghiệp ít. Về trồng trọt, châu Âu là một trong những khu vực sản xuất khối lƣợng hàng hóa lớn về ngũ cốc. Cây lƣơng thực chủ yếu là lúa mì, với năng suất sản lƣợng cao sau Mĩ, tổng sản lƣợng lƣơng thực hơn 304 triệu tấn (năm 2012), sản lƣợng khoai tây đứng thứ hai thế giới. Đây cũng là vùng sản xuất các loại rau quả ôn đới và cận nhiệt nhƣ: cam, chanh, ôliu, nho. Ngoài ra châu Âu còn trồng các loại cây công nghiệp, trong đó, sản lƣợng củ cải đƣờng đứng đầu, chiếm 50% sản lƣợng trên thế giới, dầu hƣớng dƣơng chiếm 30% sản lƣợng trên thế giới. Về chăn nuôi, châu Âu là khu vực có trình độ cao trên cơ sở công nghiệp hoá chăn nuôi: bò thịt, bò sữa, lợn, gia cầm. Với tổng đàn bò 170 triệu con (năm 2012), chỉ chiếm 15% tổng số đàn bò thế giới nhƣng châu Âu sản xuất ra số lƣợng bơ sữa, pho mát, sữa hộp đứng đầu thế giới, sản lƣợng sữa đặc đứng thứ hai thế giới. * Công nghiệp Ngành công nghiệp châu Âu ngày càng phát triển cao. Phân bố các khu công nghiệp không đồng đều, nay đang có sự thay đổi. Các khu công nghiệp ở các vùng xƣa yếu kém nhƣ Tây Nam Pháp, Nam Đức, Nam Italia… nay đã phồn thịnh với đa dạng hóa các ngành. Cơ cấu kinh tế thay đổi theo từng thời kì: sau chiến tranh thế giới thứ hai, công nghiệp chế biến chiếm ƣu thế trong công nghiệp với các ngành khai thác
  • 32. 25 than, sắt, luyện kim đen, chế biến dầu, điện, dệt, thực phẩm. Đến cuối thập kỉ 80 của thế kỉ XX là các ngành công nghiệp đòi hỏi kĩ thuật cao: điện tử, cơ khí chính xác, các mặt hàng cao cấp. Đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX, dịch vụ - du lịch đóng vai trò chủ yếu trong nền kinh tế chiếm khoảng 60% thu nhập quốc dân của mỗi nƣớc. Đầu thế kỉ XXI con số này tăng lên 70%. Châu Âu sản xuất nhiều sản phẩm công nghệ có giá trị, đủ sức cạnh tranh với các trung tâm khác, đòi hỏi trình độ kĩ thuật cao, tập trung nhiều công ti xuyên quốc gia, nhiều nhà băng lớn nổi tiếng với nhiều sản phẩm nổi tiếng thế giới nhƣ: máy bay, ô tô, thiết bị, hàng điện tử, len dạ, dƣợc phẩm, mĩ phẩm… Sản xuất công nghiệp đƣợc phân bố tập trung ở vùng Rua, thung lũng sông Rainơ (Đức), vùng Trung – Nam Anh, vùng Bắc Pháp, xung quanh Pari, vùng Đông Âu (Nga)… Du lịch là ngành mang lại nhiều hiệu quả cao, với nhiều công trình nổi tiếng nhƣ tháp Epphen (Pháp), tháp Pida (Italia)…phong cảnh đẹp thu hút khách du lịch: “đêm trắng”, thành Vơnidơ, bãi biển đầy nắng gió (Italia)… Dịch vụ năm 2000, Châu Âu là khu vực đứng đầu với 57,8% thị phần khách du lịch quốc tế (đón 403,3 triệu lƣợt khách). Trong tháng 9 - 2012, tốc độ tăng trƣởng của các ngành dịch vụ ở châu Âu nhƣ truyền thông và ngân hàng, lĩnh vực đóng góp nhiều nhất vào tốc độ tăng trƣởng kinh tế của khu vực, tăng chậm hơn dự báo do lãi suất và tỉ lệ thất nghiệp tăng. 1.5. Một số nƣớc ở châu Âu 1.5.1. Liên bang Nga * Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên Liên bang Nga có diện tích 17.075.400 km2 , trong đó diện tích đất liền là 16.995.800 km2 , diện tích mặt nƣớc biển là 19.400 km2 . Dân số năm 2012 là 143,2 triệu ngƣời, thủ đô là Matxcơva. Liên bang Nga chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ và 1/2 dân số của Liên Xô cũ. Trong Liên bang Nga gồm nhiều vùng đất tự trị, 16 lãnh thổ cộng hòa tự trị, 5 tỉnh tự trị, 10 khu tự trị, 6 vùng miền lãnh thổ.
  • 33. 26 Liên bang Nga là nƣớc có diện tích rộng nhất thế giới. Lãnh thổ của nƣớc này trải dài trên hai châu lục Á và Âu (phần Đông Âu và Bắc Á), chiều dài theo đƣờng kinh tuyến bắc nam từ 2.500 – 4.000 km và chiều rộng tây đông là 9.000 km. Đƣờng biên giới đất liền có chiều dài 19.917 km, đƣờng hải giới dài 37.635 km. Phía đông và bắc giáp với Bắc Băng Dƣơng và Thái Bình Dƣơng; tây nam và nam giáp với 14 quốc gia, trong đó có Extônia, Latvia, Bêlarut, Ukraina, Gruzia, Azecbaijan, Cadăcxtan, Phần Lan, Mông Cổ, Trung Quốc, Triều Tiên. Nằm ở vị trí trung gian của bán cầu Bắc, Nga có thể quan hệ với các quốc gia châu Âu, Bắc Phi và Mỹ, thuận lợi cho giao thƣơng, phát triển kinh tế, văn hóa song phải chi phí tốn kém cho bảo vệ biên giới, an ninh quốc gia. Địa hình của Liên bang Nga đa dạng lấy sông Ênixây phân chia ranh giới, phía tây của sông phần lớn là bình nguyên, phía tây là núi và cao nguyên. Bình nguyên Đông Âu nằm ở phía tây dãy Uran. Đây là vùng đất cổ, địa chất ổn định, có nhiều khả năng phát triển nông nghiệp. Vùng tập trung dân cƣ, kinh tế và văn hóa phát triển là một trong những yếu tố quan trọng để hình thành, nuôi dƣỡng nền văn hóa Nga. Bình nguyên Tây Xibia nằm ở phía Đông dãy Uran và phía tây sông Ênixây, phía nam đồng bằng có nhiều dãy núi cao. Bình nguyên có nhiều đầm lầy, chƣa đƣợc khai phá, song là vùng nhiều tiềm năng cho phát triển kinh tế, nhất là dầu mỏ. Miền Đông Xibia với nhiều núi, cao nguyên, địa hình phức tạp hơn, là nơi tập trung nhiều khoáng sản và rừng. Nhìn chung, địa hình các nƣớc Nga thấp dần từ phía đông sang phía tây. - Khí hậu của các nƣớc Nga đa dạng: Do lãnh thổ rộng lớn, địa hình phong phú, giáp nhiều đại dƣơng nên khí hậu có sự phân hóa giữa các miền. Phía tây có khí hậu lục địa ôn hòa, phía đông có khí hậu lục địa, nhiệt độ mùa đông là – 50o C, mùa hè 36 – 37o C. Ven biển Ban Tích và biển Hắc Hải có khí hậu hải dƣơng, ven Thái Bình Dƣơng có khí hậu ôn đới mang tính gió mùa, vùng ven biển Bắc Băng Dƣơng có khí hậu đài nguyên lạnh giá quanh năm, có nhiều nơi băng giá gần
  • 34. 27 nhƣ vĩnh viễn, nhiệt độ mùa đông có nơi xuống đến – 70o C, mùa đông kéo dài, mùa hè ngắn. Vùng thảo nguyên Đông Nam Xibia khô hạn, thiếu nhiều nƣớc. Miền cực nam phần lãnh thổ nƣớc Nga thuộc châu Âu mang khí hậu cận nhiệt. Nhìn chung, khí hậu các nƣớc Nga không thuận lợi cho hoạt động kinh tế và cƣ trú, sinh sống của cƣ dân, đặc biệt ở miền đông dãy núi Uran. Nƣớc Nga có nhiều sông hồ có diện tích và chiều dài lớn trên thế giới. Trên lãnh thổ nƣớc Nga có tới 2 triệu con sông, trong đó có nhiều sông lớn với lƣu lƣợng nƣớc hàng năm trên 200 triệu km3 . Sông của nƣớc Nga có giá trị thủy điện lớn, đứng đầu thế giới, 90% trữ lƣợng thủy điện tập trung ở các sông miền Đông dãy Uran. Sông Vônga dài 3.690 km chảy trên phần nƣớc Nga thuộc châu Âu thuận lợi cho việc giao thông, tƣới tiêu, thủy điện. Các con sông lớn chảy trên lãnh thổ nƣớc Nga thuộc châu Á có giá trị thủy điện gồm: Sông Ôbi (4.345 km), sông Lêna (4.270 km), sông Ênixây (4.130 km). Trừ sông Vônga, các con sông của nƣớc Nga có giá trị về giao thông không lớn, vì mùa đông đều bị đóng băng. Nƣớc Nga còn có nhiều hồ lớn nhƣ hồ Cacxpi, hồ Baican (là hồ có độ sâu lớn nhất thế giới – 1.720 m). - Tài nguyên sinh vật: Do diện tích lãnh thổ rộng lớn, khí hậu đa dạng nên thực, động vật của nƣớc Nga khá đa dạng và phân hóa theo vùng. Vùng đài nguyên và rừng đài nguyên với diện tích khoảng 3 triệu km2 khí hậu lạnh ẩm, thời gian sinh trƣởng của thực vật từ 30 – 60 ngày. Thực vật ở đây ít, chỉ có cây bụi, rêu và địa y, có nhiều loại động vật nhƣ gấu trắng, hải cẩu, thú có lông quý, tuần lộc. Vùng rừng tai ga chiếm gần 50% diện tích đất nƣớc (8,8 triệu km2 ) phân bố ở miền Đông, khí hậu ẩm, thời gian sinh trƣởng của thực vật từ 80 – 140 ngày. Rừng có nhiều cây lá nhọn, lạc diệp, tùng, bá hƣơng, thông đuôi ngựa, lãnh sam... và có các động vật: tuần lộc, các loài gặm nhấm, thú có lông quý. Vùng thảo nguyên và rừng thảo nguyên có khí hậu ẩm, thời gian sinh trƣởng của cây từ 100 – 200 ngày, các loài cỏ chiếm ƣu thế, thuận lợi cho phát
  • 35. 28 triển chăn nuôi. Nƣớc Nga có nhiều vùng biển có khả năng phát triển ngành đánh bắt cá nhƣ biển Baren, biển Ôkhôt. - Tài nguyên đất: Nƣớc Nga có diện tích đất nông nghiệp và đồng cỏ là 220 triệu ha; đất trồng trọt là 22,7 triêu ha, chiếm 6% diện tích lãnh thổ. Đất có độ phì nhiêu không cao, chỉ có loại đất đen có độ phì nhiêu cao với diện tích chiếm 4,6% diện tích đất nông nghiệp, còn lại chủ yếu là đất kém màu mỡ. Gần 40% diện tích lãnh thổ nƣớc Nga nằm dƣới lớp băng tuyết. Miền Bắc nƣớc Nga chủ yếu là đất chua bạc màu, sử dụng để chăn nuôi, còn khu vực Nam và Tây Xibia sử dụng trồng ngũ cốc. Liên bang Nga chiếm khoảng 60% diện tích đất nông nghiệp của Liên Xô (cũ). - Liên bang Nga là nƣớc giàu có về tài nguyên khoáng sản, gồm các khoáng sản về năng lƣợng và kim loại: than đá, than bùn, dầu lửa, khí đốt, kim cƣơng, vàng, niken, bôxit... Các mỏ than đá của nƣớc Nga có trữ lƣợng 7.000 tỷ tấn, lớn nhất thế giới, phân bố nhiều ở Cudơbat, dầu lửa khoảng 60 tỷ tấn – có trữ lƣợng lớn nhất so với các nƣớc trên thế giới. Tài nguyên giàu có của Liên bang Nga là cơ sở nguyên liệu cho phát triển công nghiệp, nhất là trong điều kiện giá cả các nguyên liệu trên thế giới ngày càng cao nhƣ hiện nay. - Bảo vệ môi trƣờng và sử dụng tài nguyên hợp lý cũng là nhiệm vụ cấp bách của nƣớc Nga. Để đảm bảo sự phát triển bền vững, nƣớc Nga cần xây dựng các chiến lƣợc, kế hoạch khai thác; bảo vệ các nguồn tài nguyên rừng và tài nguyên khoáng sản, phát triển thủy lợi để bảo đảm tƣới tiêu; sử dụng đất hợp lý, chống xói mòn; áp dụng các biện pháp ngăn chặn ô nhiễm môi trƣờng nƣớc sông, hồ... * Dân cư Liên bang Nga là một quốc gia đông dân, đứng thứ 9 trên thế giới. Số dân Liên bang Nga năm 2013 là 142.500.482 ngƣời. Tỷ lệ gia tăng tự nhiên của Liên bang Nga thấp, đây là vấn đề nhà nƣớc quan tâm. Mật độ dân số trung bình nƣớc Nga khá thƣa, năm 2012 là 8 ngƣời/km2 .
  • 36. 29 Liên Bang Nga là một quốc gia có nền giáo dục phát triển, có tỉ lệ ngƣời biết chữ chiếm 99,7% dân số (năm 2012). Nga là một quốc gia đa sắc tộc, có tới 100 dân tộc. Ngƣời Nga chiếm 86,6% dân số, 3,6% là ngƣời Tacta, 2,7% là ngƣời Ucraina, còn lại là các dân tộc khác. Nga là cƣờng quốc văn hóa và khoa học. Liên bang Nga có nhiều công trình kiến trúc, tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình khoa học lớn với nhiều nhà bác học nổi tiếng thế giới, những trƣờng đại học danh tiếng. Nga rất mạnh về khoa học cơ bản. Đó là điều kiện thuận lợi giúp Liên bang Nga tiếp thu trình độ khoa học của thế giới và thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. * Kinh tế Liên Bang Nga là nƣớc có nhiều ngành kinh tế nổi tiếng. Công nghiệp là ngành kinh tế mạnh và là xƣơng sống của nền kinh tế Nga trên cơ sở nguồn nguyên liệu vững chắc, cơ cấu kinh tế đa dạng, gồm các ngành truyền thống và hiện đại, nhƣng công nghiệp nặng vẫn chiếm tỷ trọng cao trong ngành công nghiệp (chiếm 3/4 giá trị công nghiệp – năm 2004). Công nghiệp khai thác dầu là ngành mũi nhọn của nền kinh tế Nga, hàng năm mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nƣớc, xuất khẩu dầu thô và sản phẩm đạt 45 tỷ USD. Công nghiệp điện, than, khai thác quặng kim loại và luyện kim đen (luyện thép) là ngành truyền thống đạt sản lƣợng cao. Các khu liên hợp gang thép tập trung ở vùng Uran, Nam Xibia hay vùng có nhu cầu lớn. Công nghiệp hiện đại của Nga tập trung phát triển các ngành công nghiệp điện tử, sản xuất máy bay thế hệ mới chất lƣợng cao, công nghiệp thông tin, công nghiệp vũ trụ, nguyên tử… Ngành công nghiệp của Nga rất phát triển. Nga có quỹ đất nông nghiệp lớn: 200 triệu ha, có khả năng sản xuất nhiều loại cây. Các loại cây lƣơng thực đƣợc trồng nhiều ở Đông Âu và miền Nam. Sản lƣợng lƣơng thực của Nga rất lớn: 92 triệu tấn (năm 2002). Năm 2002 Nga xuất khẩu 10 triệu tấn lƣơng thực. Ngoài ra, còn nhiều cây ăn quả, rau, cây công nghiệp đạt sản lƣợng cao: hƣớng
  • 37. 30 dƣơng đạt 27 triệu tấn, củ cải đỏ 12,5 triệu tấn, khoai tây 31,9 triệu tấn, rau các loại 12 triệu tấn. Nƣớc Nga có dân số đông, có nhu cầu về lƣơng thực và thực phẩm lớn. Vì vậy, nông nghiệp cũng là ngành kinh tế đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất nƣớc. Trong sản lƣợng ngũ cốc, lúa mì đạt 50 triệu tấn, phân bố nhiều ở đồng bằng Đông Âu và đồng bằng Tây Xibia. Nga còn trồng các cây công nghiệp nhƣ củ cải đƣờng, lanh, hƣớng dƣơng, nho. Ngành chăn nuôi của Nga cũng chiếm hơn 50% giá trị sản lƣợng nông nghiệp. Các loại gia súc chăn nuôi chủ yếu là bò, lợn, cừu. So với nhiều nƣớc công nghiệp phát triển khác, vai trò của ngành dịch vụ ở Nga còn hạn chế, tỉ lệ lao động trong ngành dịch vụ năm 2001 là 45%. Ngành này chƣa tạo đƣợc sức mạnh phát triển cho nền kinh tế Nga. Cơ cấu các ngành dịch vụ còn chƣa phong phú, chủ yếu phát triển giao thông vận tải, xuất nhập khẩu, các hoạt động khác còn hạn chế. Liên bang Nga có 12 vùng kinh tế: vùng trung tâm, tây bắc, trung tâm đất đen, Uran… là những vùng kinh tế lâu đời, phát triển, giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế Liên bang Nga. Các vùng này tập trung đông dân cƣ và thành phố với nhiều ngành công nghiệp chủ chốt và nổi tiếng. Các vùng phía đông chƣa đƣợc khai thác nhiều. Đông Xibia sẽ là vùng kinh tế phát triển trong thế kỷ XXI với chiến lƣợc tiến về phía đông để hội nhập vào khu vực châu Á – Thái Bình Dƣơng. 1.5.2. Cộng hòa Pháp * Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên Pháp là một quốc gia lớn ở Tây Âu với diện tích là 551.500 km2 , nằm ở phía tây lục địa châu Âu. Thủ đô Pari. Hình thái đất nƣớc khá đều đặn, gần giống hình lục lăng. Khoảng cách bắc – nam, đông – tây gần bằng nhau. Pháp có 3 mặt giáp biển Măng sơ, Đại Tây Dƣơng và Địa Trung Hải, lại có ba mặt giáp với nhiều khu công nghiệp của các nƣớc phát triển. Vị trí này có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của đất nƣớc.
  • 38. 31 Địa hình của Pháp phong phú, có nhiều dạng khác nhau, đồng bằng cao nguyên chiếm đa số và cân đối. Đồng bằng rộng lớn quan trọng nhất nƣớc Pháp và bồn địa Pari (Bắc Pháp) – một trong những khu vực giàu có nhất EU, đồng bằng Garon, đồng bằng sông Rôn. Miền núi trung tâm không cao, ở đây trồng lúa mì và chăn nuôi. Các núi trẻ nằm ở biên giới phía nam và đông nam. Khí hậu nƣớc Pháp ôn hòa hơn những nơi có cùng vĩ độ vì có ba mặt giáp biển. Pháp có nhiều kiểu khí hậu: ôn đới hải dƣơng, cận nhiệt Địa Trung Hải. đây là điều kiện thuận lợi để Pháp tạo ra nhiều sản phẩm nông nghiệp phong phú, đa dạng và phù hợp với sức khỏe con ngƣời. Nhiệt độ trung bình tháng 1 từ 1o C đến 10o C, tháng 7 từ 16o C đến 24o C. Lƣợng mƣa trung bình hàng năm khoảng 600 – 700 mm. Pháp có nhiều sông nhƣng sông ngắn, các sông đƣợc nối với nhau bằng hệ thống các kênh đào. Các sông có giá trị thủy điện, tƣới tiêu và giao thông thuận lợi. Sông Xen có giá trị nhiều mặt và là biểu tƣợng của nƣớc Pháp. Sông Loa, sông Garon và sông Rôn là những sông quan trọng, có giá trị cao về kinh tế. Rừng của nƣớc Pháp chiếm 1/3 diện tích tự nhiên, tập trung chủ yếu ở phía đông. Nƣớc Pháp có nhiều loại khoáng sản nhƣ: than, quặng sắt, bôxit, kali… thuận lợi cho phát triển công nghiệp. Pháp đƣợc coi là nƣớc có điều kiện tự nhiên thuận lợi nhất châu Âu. Những điều kiện tự nhiên đó đã đem đến cho Pháp khả năng phát triển kinh tế cao và toàn diện. * Dân cư – xã hội Pháp là một trong những nƣớc có dân số đông ở châu Âu 63,6 triệu ngƣời (năm 2012), nhƣng Pháp có mức tăng dân số thấp. Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của Pháp năm 2012 là 0,4%. Dân cƣ Pháp tƣơng đối thuần nhất, các dân tộc ít ngƣời (Brơtông, Andat, Flaman) chiếm không quá 10% dân số. Pháp có tỉ lệ ngƣời nhập cƣ nƣớc ngoài cao nhất châu Âu, trên 10% dân số. Đa số ngƣời nhập cƣ nƣớc ngoài quốc tịch Pháp là ngƣời Bắc Phi. Tình trạng ngƣời nƣớc ngoài nhập cƣ hợp pháp và bất hợp pháp đã gây ra nhiều khó khăn về
  • 39. 32 việc làm, chất lƣợng cuộc sống, đặc biệt là an ninh chính trị cho nƣớc Pháp. Pháp là quốc gia có tỉ lệ thất nghiệp cao nhất trong EU cũng nhƣ các nƣớc phát triển. Cƣ dân Pháp có mức sống cao với tỉ lệ dân thành thị cao, năm 2012 là 78%. Pháp là quốc gia có bề dày về lịch sử và văn hóa, có nền văn hóa phát triển rực rỡ, có nhiều nhà khoa học, nhiều nhà văn, nhà thơ. Ngƣời Pháp lịch sự, cởi mở thân thiện. Nƣớc Pháp có nhiều công trình kiến trúc cổ kính đặc sắc nhƣ tháp Epphen và nhiều bảo tàng, cung điện, nhà thờ. * Kinh tế Pháp là một cƣờng quốc kinh tế ở châu Âu, một thành viên nhóm G8. Pháp là một cƣờng quốc công nghiệp với nhiều ngành nổi tiếng và sản xuất rất nhiều mặt hàng. Các ngành công nghiệp hiện đại nhƣ sản xuất ô tô, máy bay, công nghệ thông tin, hóa dầu, mĩ phẩm, thời trang… rất phát triển. Các ngành công nghiệp truyền thống: luyện kim đen, luyện kim màu, máy móc, thiết bị, công nghiệp thực phẩm, đồ lƣu niệm, nƣớc hoa, dệt đều là những ngành nổi tiếng thế giới. Các xí nghiệp công nghiệp của Pháp tập trung ở xung quanh Pari, miền đông bắc, Liông. Hiện nay, công nghiệp phía nam ngày càng phồn thịnh, đa dạng hóa các ngành. Pháp là nƣớc sản xuất và xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp lớn nhất EU với nền nông nghiệp có trình độ thâm canh cao, năng suất lao động và hiệu quả cao. Tổ chức sản xuất theo hình thức trang trại vừa và nhỏ. Cây lƣơng thực chủ yếu là lúa mì (đƣợc trồng nhiều ở bồn địa Pari), kiều mạch (trồng chủ yếu ở phía nam), lúa mì đen, ngô. Sản lƣợng lƣơng thực của Pháp năm 2012 đạt 68 triệu tấn. Cây ăn quả, rau có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong sản xuất nông nghiệp Pháp, chiếm 10% giá trị sản phẩm nông nghiệp. Các vùng phía nam cung cấp khối lƣợng lớn các loại quả: nho 7 triệu tấn, táo 6 triệu tấn. Cây công nghiệp quan trọng của Pháp là củ cải đƣờng, đƣợc trồng nhiều nhất ở vùng lòng chảo Pari. Pháp còn là nơi cung cấp sản phẩm chăn nuôi lớn cho EU, sản phẩm chính là thịt và sữa. Số lƣợng bò của Pháp khoảng 20,5 triệu con, lợn khoảng 14,5 triệu con. Ngành chế biến sản phẩm nông nghiệp rất phát triển, các sản phẩm nhƣ thịt, bơ, phomat, sữa chiếm 50% giá trị sản phẩm nông nghiệp.
  • 40. 33 Ngành du lịch dịch vụ chiếm 70% GDP của Pháp. Hoạt động du lịch đóng góp cho ngân sách hơn 30 tỷ USD vì Pháp có phong cảnh đẹp và các công trình kiến trúc nổi tiếng nhƣ: tháp Epphen, sông Xen, nhà thờ Đức Bà, Khải Hoàn Môn, núi Anpơ… nên đã thu hút đƣợc nhiều khách du lịch trên thế giới. Pháp có 8 vùng kinh tế nhƣ: vùng Pari, vùng Bắc công nghiệp, vùng Đông Bắc, vùng Liông, vùng Địa Trung Hải, vùng Tây Nam, vùng Tây Bắc và vùng trung tâm. Trong đó, vùng Pari là vùng kinh tế công, nông nghiệp phát triển nhất nƣớc Pháp. Những ngành công nghiệp phát triển ở đây là chế tạo cơ khí, hóa chất, công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm. Sản xuất nông nghiệp của vùng có trình độ thâm canh cao, vùng trồng nhiều lúa mì, rau quả, củ cải đƣờng, chăn nuôi bò.
  • 41. 34 CHƢƠNG 2: VẬN DỤNG NHỮNG KIẾN THỨC VỀ ĐỊA LÍ CHÂU ÂU THIẾT KẾ MỘT SỐ GIÁO ÁN VÀO DẠY HỌC CHỦ ĐỀ ĐỊA LÍ LỚP 5 2.1. Giáo án 1 BÀI 20: CHÂU ÂU I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức Học xong bài này, học sinh (HS) biết: - Nắm đƣợc đặc điểm thiên nhiên của châu Âu. - Nhận biết đƣợc đặc điểm dân cƣ và hoạt động kinh tế chủ yếu của ngƣời dân châu Âu. 2. Kĩ năng - Dựa vào lƣợc đồ, bản đồ để nhận biết, mô tả đƣợc vị trí địa lí, giới hạn của châu Âu. - Chỉ trên lƣợc đồ và đọc tên một số dãy núi, đồng bằng, sông lớn của châu Âu. 3. Thái độ Giáo dục HS lòng ham hiểu biết, tìm hiểu về các châu lục trên thế giới. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Quả Địa cầu hoặc bản đồ thế giới. - Lƣợc đồ tự nhiên châu Âu. - Các hình minh họa trong SGK. - Phiếu học tập cho học sinh. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU
  • 42. 35 Hoạt động dạy Hoạt động học 1. Ổn định tổ chức (1 phút). - Giáo viên (GV) yêu cầu lớp hát. 2. Kiểm tra bài cũ (4-5 phút). - Tiết trƣớc chúng ta học bài gì ? - GV nêu câu hỏi về nội dung bài cũ: + Em hãy nêu vị trí địa lí của Campuchia và Lào? + Hãy kể tên một số mặt hàng của Trung Quốc mà em biết? - Yêu cầu HS nhận xét. - GV nhận xét và cho điểm từng HS. 3. Dạy học bài mới (24-25 phút). 3.1. Giới thiệu bài GV giới thiệu: Ở các tiết học trước các em đã được tìm hiểu về các đặc điểm địa lí của châu Á. Tiết học ngày hôm nay cô và các em sẽ cùng đi tìm hiểu về các hiện tượng địa lí thiên nhiên châu Âu, dân cư và hoạt động kinh tế ở châu Âu. 3.2. Nội dung bài mới * Hoạt động 1: Vị trí địa lí và giới hạn. - GV đƣa ra quả Địa cầu hoặc bản đồ Tự nhiên thế giới lên bảng, yêu cầu HS làm - Cả lớp hát 1 bài. - 1 HS trả lời - 2 HS lần lƣợt trả lời: + Campuchia nằm ở khu vực Đông Nam Á, giáp với Việt Nam, Thái Lan, Lào và biển. Lào nằm ở khu vực Đông Nam Á, giáp với Việt Nam, Trung Quốc, Mianma, Thái Lan, Campuchia và không giáp biển. + Một số mặt hàng của Trung Quốc nhƣ tơ lụa, gốm, sứ, chè, hàng điện tử ô tô, hàng may mặc, đồ chơi… - HS nhận xét. - HS lắng nghe. - HS lắng nghe. - 2 HS ngồi cạnh nhau cùng xem các lƣợc đồ, đọc SGK và thực hiện nhiệm
  • 43. 36 việc theo cặp để thực hiện các nhiệm vụ sau: + Mở SGK trang 102, xem lƣợc đồ các châu lục và đại dƣơng để trả lời câu hỏi: châu Âu nằm ở vị trí nào trên quả Địa cầu? + Quan sát hình 1, cho biết châu Âu tiếp giáp với châu lục, biển và đại dƣơng nào? - Yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả. - GV yêu cầu HS xem bảng thống kê Diện tích và dân số các châu lục trong SGK, trang 103 và hỏi: + Em hãy cho biết diện tích của châu Âu? +So sánh diện tích của châu Âu với diện tích của châu Á? - GV kết luận (vừa chỉ trên quả Địa cầu vừa nêu): Châu Âu nằm ở bán cầu bắc, lãnh thổ trải từ trên đường vòng cực Bắc xuống gần đường chí tuyến Bắc. Có ba mặt tiếp giáp với biển và đại dương. Riêng phía đông và đông nam giáp với châu Á, đường ranh giới với châu Á được xác định như sau: từ đường chân núi phía đông dãy Uran đến đường biên giới phía tây bắc của Cadăctan, biển Cácxpi, biên giới phía bắc của Grudia, vụ: + Châu Âu nằm ở bán cầu Bắc. + Phía bắc giáp với Bắc Băng Dƣơng; phía tây giáp với Đại Tây Dƣơng; phía nam giáp với Địa Trung Hải; phía và đông nam giáp với châu Á. - 4 - 5 HS lên chỉ trên quả Địa cầu. - HS quan sát bảng số liệu và trả lời: + Diện tích của châu Âu là 10 triệu km2 . + Diện tích châu Âu chƣa bằng 1/4 diện tích của châu Á. - HS lắng nghe.
  • 44. 37 Adécbaigian và sau đó là biển Đen cho đến Địa Trung Hải. Theo ranh giới đó thì diện tích châu Âu là tương đối nhỏ, chưa bằng 1/4 diện tích châu Á. * Hoạt động 2: Đặc điểm tự nhiên châu Âu. - GV đƣa ra quả Địa cầu hoặc treo bản đồ tự nhiên thế giới. - GV chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 4 học sinh. - GV yêu cầu các nhóm quan sát hình 1 trong SGK để trả lời các câu hỏi sau: + Nêu tên các đồng bằng lớn ở châu Âu và vị trí của chúng? + Các dãy núi lớn ở châu Âu và vị trí của chúng? + Các sông lớn ở châu Âu và vị trí của chúng? - HS ngồi theo nhóm - Các nhóm quan sát và trả lời (lần lƣợt các nhóm trả lời, nhóm khác nhận xét bổ sung) : + Các đồng bằng: • Đồng bằng Đông Âu nằm ở phía đông của châu Âu. • Đồng bằng Trung Âu nằm ở vùng trung tâm của châu Âu. • Đồng bằng Tây Âu nằm ở phía tây của châu Âu. + Các dãy núi lớn ở châu Âu: • Dãy U-ran, Cap-ca nằm ở khu vực Đông Âu. • Dãy Anpơ, Cacpat nằm ở khu vực Trung Âu. • Dãy núi Xcăngđinavơ nằm ở bán đảo Xcăngđinavơ. + Các sông lớn ở châu Âu: • Sông Von-ga ở khu vực Đông Âu. • Sông Đa-nuyp nằm ở khu vực Trung
  • 45. 38 - GV yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả. - GV nhận xét và bổ sung (nếu cần). - GV yêu cầu học sinh dựa vào kết quả vừa nêu và đọc thông tin trong SGK để trả lời các câu hỏi sau: + Hãy nêu đặc điểm địa hình ở châu Âu? + Đặc điểm khí hậu của châu Âu? + Đặc điểm thực vật ở châu Âu nhƣ thế nào? + Vì sao mùa đông tuyết phủ trắng gần hết châu Âu chỉ trừ dải đất phía nam? - GV treo các ảnh nhƣ trong hình 2 lên bảng và yêu cầu HS quan sát, rồi tìm trên hình 1 các chữ cái a,b,c,d cho biết các cảnh thiên nhiên đó đƣợc chụp ở những nơi nào của châu Âu. Âu. - 3-4 nhóm lần lƣợt trả lời, các nhóm khác nhận xét và bổ sung. - HS lắng nghe. - HS trả lời: + Đồng bằng của châu Âu chiếm 2/3 diện tích, kéo dài từ tây sang đông. Đồi núi chiếm 1/3 diện tích, hệ thống núi cao tập trung ở phía nam. + Châu Âu nằm chủ yếu trong đới, khí hậu ôn đới. + Rừng lá kim tập trung ở vùng núi phía bắc và trên các sƣờn núi cao. Rừng lá rộng có nhiều ở Tây Âu, mùa thu lá cây nhuộm vàng các cánh rừng. + Vì châu Âu nằm gần Bắc Băng Dƣơng nên mùa đông có tuyết phủ, những dải đất phía nam ít chịu ảnh hƣởng của Bắc Băng Dƣơng lại có những dãy núi lớn chắn không khí lạnh của phía Bắc không cho tràn xuống nên mùa đông ấm áp. - HS quan sát và lên chỉ trên lƣợc đồ: a, Dãy núi Anpơ đƣợc chụp ở dãy Anpơ. b, Đông bằng Trung Âu đƣợc chụp ở đồng bằng Trung Âu. c, Phi-ô chụp ở bán đảo Xcăngđinavơ. d, Rừng lá kim đƣợc chụp ở vùng đồng bằng Đông Âu.
  • 46. 39 - GV giải thích: Phi-o là thuật ngữ có gốc từ tiếng Na-Uy, chỉ nhánh biển hẹp hai bên có vách đá dốc, ăn sâu vào đất liền. - GV kết luận: Châu Âu có những đồng bằng lớn trải từ Tây Âu, qua Trung Âu đến Đông Âu; diện tích đồng bằng chiếm phần lớn diện tích của châu Âu. Phía nam và phía bắc của châu Âu là các dãy núi. Châu Âu nằm chủ yếu trong đới khí hậu ôn đới, về mùa đông tuyết phủ khắp châu Âu, chỉ có dải đất phía nam là ấm áp. Tự nhiên châu Âu có nhiều cảnh đẹp, phía tây có các rừng cây lá rộng, mùa thu lá chuyển màu vàng rộng khắp. Khu vực Đông Âu và các sườn núi cao có rừng lá kim quanh năm xanh tốt. Trên các đỉnh núi có tuyết phủ vào mùa đông. * Hoạt động 3: Dân cư và hoạt động kinh tế ở châu Âu. - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân để giải quyết các nhiệm vụ sau (sau mỗi lần HS nêu ý kiến GV chỉnh sửa câu trả lời cho HS): 1. Mở SGK trang 103, đọc bảng số liệu về diện tích và dân số các châu lục để: + Nêu số dân của châu Âu. + So sánh số dân của châu Âu với số dân của châu Á. 2. Quan sát hình 3 trang 111 và mô tả - HS lắng nghe. - HS lắng nghe và ghi nhớ. - HS tự làm việc theo yêu cầu, sau đó mỗi nhiệm vụ một em nêu ý kiến, các HS khác bổ sung để có câu trả lời hoàn chỉnh: 1. Dân số châu Âu (kể cả dân số Liên bang Nga) theo số liệu năm 2004 là 728 triệu ngƣời, chƣa bằng 1/5 dân số châu Á. 2. Ngƣời châu Âu có nƣớc da trắng,
  • 47. 40 đặc điểm bên ngoài của ngƣời châu Âu. Họ có nét gì khác so với ngƣời châu Á? 3. Kể tên một số hoạt động sản xuất kinh tế của ngƣời châu Âu? 4. Quan sát hình 4 SGK trang 112 và cho biết hoạt động sản xuất của ngƣời châu Âu có gì đặc biệt so với hầu hết hoạt động sản xuất của ngƣời châu Á? Điều đó nói lên điều gì về sự phát triển của khoa học kỹ thuật và kinh tế châu Âu? - GV kết luận: Dân số châu Âu (kể cả dân số Liên bang Nga) theo số liệu năm 2004 là 728 triệu người. Đến năm 2012 dân số châu lục này là 740 triệu người. Đa số dân châu Âu thuộc chủng tộc Ơrôpêôit hay là người da trắng. Nhiều nước có nền kinh tế phát triển, châu Âu có nhiều công ty lớn liên kết với nhau từ nhiều nước để sản xuất ra các mặt hàng ô tô, máy bay, hàng điện tử sau đó lại liên kết với nhau để buôn bán, chính sự liên kết này làm cho sản xuất và kinh tế của châu Âu mạnh lên rất nhiều. - Gọi HS đọc phần ghi nhớ sống mũi cao và hẹp, lỗ mũi thẳng đứng, môi mỏng, lông trên ngƣời rất phát triển, tóc có các màu đen, vàng, nâu, mắt xanh, đầu tròn hoặc ngắn, tầm vóc cao hoặc trung bình. 3. Một số hoạt động sản xuất của ngƣời châu Âu nhƣ trồng cây lƣơng thực (lúa mì), sản xuất các hóa chất, sản xuất ô tô, máy móc… 4. Ngƣời châu Âu làm việc có sự hỗ trợ rất lớn của máy móc, thiết bị khác với ngƣời châu Á, dụng cụ lao động thƣờng thô sơ và lạc hậu. Điều này cho thấy các nƣớc châu Âu có khoa học, kỹ thuật, công nghệ phát triển cao nền kinh tế phát triển mạnh. - HS lắng nghe. - 1- 2 HS đọc
  • 48. 41 4. Củng cố dặn dò (3-4 phút). - GV hỏi: Em có biết Việt Nam có mối quan hệ với các nƣớc châu Âu nào không? - GV nhận xét tiết học. - GV dặn HS về nhà học bài và tìm hiểu về các nƣớc Liên bang Nga và Pháp để chuẩn bị bài sau. - HS trả lời: Nga, Pháp… - HS lắng nghe. 2.2. Giáo án 2 BÀI 21: MỘT SỐ NƢỚC Ở CHÂU ÂU I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức Sau bài học: - HS nêu đƣợc vị trí địa lí, đặc điểm lãnh thổ của Liên bang Nga và Pháp. - Nêu một số nét về dân cƣ, kinh tế của các nƣớc Nga, Pháp. 2. Kĩ năng HS có kĩ năng dựa vào lƣợc đồ để nhận biết và nêu đƣợc vị trí địa lí, đặc điểm lãnh thổ của Liên bang Nga, Pháp. 3. Thái độ Giáo dục HS lòng ham hiểu biết, tìm hiểu về các nƣớc trên thế giới. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Lƣợc đồ một số nƣớc châu Âu, lƣợc đồ tự nhiên châu Âu. - Các hình minh họa trong SGK. - Một số hình ảnh về Liên bang Nga và Pháp. - Phiếu học tập cho HS. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- CHỦ YẾU Hoạt động dạy Hoạt động học