TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
Các nhóm phương pháp nghiên cứu khoa học nghiên cứu khoa học
1. NHÓM 5
I. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM
HOẠT ĐỘNG.
III. PHƯƠNG PHÁP HỎI Ý KIẾN CHUYÊN GIA.
2. I. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM SƯ
PHẠM
-Là pp chủ động tác động đến đối tượng nghiên cứu trong
những điều kiện khống chế, nhằm gây ra những biến đổi mong
muốn ở chúng về mặt định lượng cũng như về mặt định tính.
-Đây là pp thường được dung để chứng minh các giả thuyết
liên quan đến vấn đề của KHGD. Trong pp này, nhà nghiên
cứu là người tổ chức và theo dõi quá trình diễn biến của các sự
kiện, hiện tượng dưới tác động của một yếu tố được đưa vào
trong khi giữ cố định các yếu tố khác.
1. KHÁI NIỆM
3. -Trong thực tiễn, người ta thường dùng các loại thực nghiệm:
2. CÁC LOẠI THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
*Thực nghiệm thăm dò (phát hiện bản chất sự
vật để xây dựng giả thuyết)
*Thực nghiệm tác động
*Thực nghiệm kiểm tra (kiểm chứng các giả
thuyết khoa học)
*Thực nghiệm ứng dụng
*Thực nghiệm triển khai
8. -Từ mâu thuẫn giáo dục đề ra các giả thuyết khoa học và
các biện pháp khắc phục.
-Trên cơ sở giả thuyết, phân tích các biến số độc lập và
chọn các nhóm thực nghiệm và đối chứng tương đương
nhau về phương diện và tiến hành thực nghiệm trong
điều kiện giống nhau.
-Tiến hành thực nghiệm đối với nhóm thực nghiệm và
quan sát tỉ mỉ diễn biến kết quả của hai nhóm một cách
khách quan.
-Xử lí tài liệu thực nghiệm.
-Kết quả xử lý tài liệu cho chúng ta những cơ sở khẳng
định giả thuyết, rút ra những bài học cần thiết và đề xuất
những ứng dụng vào thực tế.
3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm
9. -Để đảm bảo tính phổ biến của kết quả thực nghiệm điều
cần chú ý là phải chọn đối tượng tiêu biểu để nghiên cứu,
cần tiến hành ở nhiều địa bàn, trên các đối tượng khác
nhau và cần thiết hơn nữa là tiến hành thực nghiệm lặp lại
nhiều lần trên cùng một đối tượng ở các thời điểm.
Kết quả thực nghiệm sư phạm là kết quả khách
quan nhất trong các kết quả nghiên cứu khoa
học bằng các phương pháp khác .
10. a. Ưu điểm.
-Thực nghiệm sư phạm là
chiếc kính hiển vi giúp ta
đi sâu vào bản chất của
hiện tượng giáo dục, tìm
ra mối quan hệ nhân quả
của nhiều sự kiện giáo
dục.
4. ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
11. -Thực nghiệm sư phạm tìm ra những cái mới
trong hoạt động giáo dục.
12. b. Hạn chế
- Mỗi lần thực nghiệm chỉ kiểm nghiệm được mối
quan hệ nhận quả giữa một số ít biến, trong khi
các sự kiện giáo dục lại liên quan đến nhiều biến
khá phức tạp.
4. ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM:
13. -Thực nghiệm sư phạm tuy là kính hiển vi, nhưng
không phải lúc nào cũng đeo kính vào mắt để đi đường
mà ngắm cảnh được. Mặt khác, do nhiều điều kiện khó
khăn, nên thông thường số lượng đơn vị trong tập mẫu
không thỏa mãn nhu cầu tối thiểu. Trong những hoàn
cảnh như vậy, phải thận trọng phát biểu kết luận sư
phạm thực nghiệm sư phạm cho phổ biến và đại trà.
VD: Trong quá trình thực nghiệm chọn một số nơi thực
nghiệm thích hợp với thực nghiệm nhưng những nơi
khác thì không chắc sẽ làm được như vậy.
14. - Một là, xây dựng giả thuyết thực nghiệm trên cơ sở phân
tích kĩ các biến số độc lập.
- Hai là, chọn hai nhóm thực nghiệm và đối chứng có số
lượng, trình độ và mọi điều kiện tương đương nhau về mọi
phương diện, nhằm khống chế những nhân tố không tham
gia thực nghiệm và tách ra được những nhân tố tham gia
thực nghiệm.
-Ba là, tác động đến nhóm thực nghiệm đúng phương pháp,
đo đầu vào và đầu ra sao cho khách quan.
-Bốn là, xử lí kết quả thực nghiệm chính xác, chân thực cả
về mặt định lượng lẫn mặt định tính, đối chiếu kết quả thực
nghiệm với giả thuyết khoa học và rút ra kết luận.
5. YÊU CẦU
15. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SẢN
PHẨM HOẠT ĐỘNG
1. KHÁI NIỆM:
-Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động là
phương pháp mà nhà nghiên cứu sẽ thông qua các
sản phẩm mà đối tượng được nghiên cứu (học sinh,
giáo viên, cán bộ giáo dục, ..v.vv.) tạo ra như bài
làm, bài chấm vở ghi, bài soạn, sổ sách, nhật ký,
các sáng tạo văn học nghệ thuật, sản phẩm lao
động, học tập, v.v.. để tìm hiểu tính chất, đặc điểm
của con người và hoạt động tao ra các sản phẩm đó.
16. *Về nguyên tắc, thông qua những sản phẩm của con người tạo ra
mà chúng ta có thể nhận ra tư tưởng tình cảm, ý chí cũng như
năng lực của họ. Tuy nhiên cũng cần chú ý rằng một sản phẩm
hoạt động cũng có thể có hai cách sử dụng khó khăn.
-Nếu sử dụng các sản phẩm hoạt động đó làm tài liệu để phân tích
những đặc điểm tâm lý của những người được nghiên cứu, của
hoạt động tạo ra những sản phẩm đó thì việc sử dụng phương
pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động là đúng đắn.
Nhưng nếu dùng những nhận xét vủa người khác làm cứ liệu về
nhân cách của đối tượng được nghiên cứu qua sản phẩm qua hoạt
động của mình, lúc này tính khách quan đã mất đi rất nhiều.
Trong trường hợp này, đó là ý thức chủ quan của người ghi nhật
kí chứ không còn là sự kiện khách quan nữa. Đó không phải là
phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động mà chính là phương
pháp trò chuyện gián tiếp (được viết ra).
17. a. Ưu điểm :
-Giúp người nghiên cứu có thể khách quan hóa
(trực quan hóa) nhưng đặc điểm tâm lí, sinh lí
thông qua sản phẩm hoạt động của họ.
-Sản phẩm hoạt động còn là một phương tiện thổ
lộ tâm lí và tình cảm của người tạo ra nó.
2. ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM:
18. b. Nhược điểm:
-Người nghiên cứu chỉ
biết kết quả cuối cùng,
chứ không biết quá
trình tạo ra sản phẩm
đó như thế nào.
-Đôi khi qua sản phẩm
chúng ta không xác
định một cách chính
xác chiều hướng phát
triển của người tạo ra
sản phẩm như thế nào.
19. + Đầu tiên tìm cách xây dựng lại đầy đủ quá trình hoạt
động để tạo nên sản phẩm mà ta nghiên cứu. Ví dụ, đối với,
bài làm, bài soạn, bài giảng, sáng tác… có thể sử dụng
những bản nháp, dự thảo được sắp đặt theo thời gian. Bằng
cách đó nhiều khi sẽ giúp phát hiện những điểm quan trọng
và tinh tế mà chỉ tìm hiểu sản phẩm cuối cùng thì không
thể nhận thấy được.
+ Dựng lại hoàn cảnh thực tế mà sản phẩm tạo ra, đặc biệt
khi tình trạng hoạt động mới bắt đầu. Làm được điều đó
giúp ta hiểu về con người và hoạt động tạo ra sản phẩm
một cách đầy đủ, sâu sắc hơn nhiều, khác về chất.
+Nên tìm hiểu đầy đủ về các mặt khác nhau của con người
tạo ra sản phẩm. Làm được điều này sẽ giúp ta hiểu sâu
hơn về sản phẩm và quá trình tạo ra nó.
3. YÊU CẦU
20. *Để thực hiện các yêu
cầu này cần sử dụng
tài liệu thu được
bằng những phương
pháp khác nhau như
trò chuyện, quan sát,
điều tra, tự thuật,
tiểu sử, tất nhiên
cũng cần nắm vững lí
luận tâm lí học về
tâm lí học của con
người.
21. Ví dụ:
Khi tiến hành nghiên cứu khả năng đọc hiểu của học
sinh trong môn tiếng Anh bằng cách cho học sinh làm
một bài test hay tập hợp những bài tập trước để đánh giá
mức độ của học sinh, nhưng nhận thấy kết quả không
khả quan. Giáo viên nên điều chỉnh hay đưa ra phương
án dạy học hiệu quả như khi đọc một đoạn văn, học sinh
không nên dịch từng từ một, vì như vậy sẽ rất mất thì
giờ, dẫn đến kết quả kém.
22. 2. PP LẤY Ý KIẾN CHUYÊN GIA
1. KHÁI NIỆM:
- Là phương pháp thu thập thông tin khoa học ,
nhận định, đánh giá một sản phẩm khoa họ, bằng
cách sử dụng trí tuệ một đội ngũ chuyên gia có
trình độ cao về một lĩnh vực nhất định.Ý kiến
của từng người sẽ bổ sung lẫn nhau, kiểm tra lẫn
nhau, cho ta một ý kiến tối ưu, khách quan về
một vấn đề khoa học .
23.
24. 2. MỤC ĐÍCH:
Là phương pháp khai thác và vận dụng “chất
xám” của các chuyên gia, nhằm mục đích :
+ Thu thập thông tin khoa học
+Thu lượm những ý kiến đánh giá về tình hình
giáo dục,về những sản phẩm giáo dục,về những
sản phẩm khoa học …..
+Thu lượm những ý kiến về giải pháp giáo dục
cho vấn đề muốn khai thác,không những vậy, mà
còn có tính trung thực khoa học...
25. 3. YÊU CẦU:
-Một là, chọn đúng chuyên gia có trình độ cao, có
liên quan đến vấn đề muốn khai thác.
-Hai là, xây dựng được các chuẩn đánh giá cho
những tiêu chí cụ thể, dễ hiểu và tường minh, nếu có
thể dùng điểm số để thay thế.
-Ba là, hướng dẫn kĩ thuật đánh giá, theo thang
điểm với các chuẩn khách qua, giảm tới mức những
sai lầm có thể xảy ra.
-Bốn là, hạn chế tới mức thấp nhất ảnh hưởng qua
lại của các chuyên gia. Tốt nhất nên để những người
có trình độ cao, uy tín khoa học cao phát biểu sau
cùng.