SlideShare a Scribd company logo
1 of 78
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
NHÀ VÀ ĐÔ THỊ BẮC GIANG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : LÊ THẾ BẮC
MÃ SINH VIÊN : A17288
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
NHÀ VÀ ĐÔ THỊ BẮC GIANG
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Lê Thị Kim Chung
Sinh viên thực hiện : Lê Thế Bắc
Mã sinh viên : A17288
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhà trường,
các thầy cô và đơn vị thực tập.
Em xin cảm ơn Ban Giám Hiệu trường ĐH Thăng Long, Khoa Kinh Tế-Quản
lý và các Thầy Cô đã dạy em trong suốt những năm học qua. Đặc biệt là Cô Th.s Lê
Thị Kim Chung đã hướng dẫn em làm khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển
Nhà và Đô thị Bắc Giang, các cô chú ở phòng Kế toán - Tài vụ đã tạo điều kiện cho
em thực tập và tìm hiểu về tình hình tài chính của công ty, đã cung cấp tài liệu, giải
thích những vấn đề có liên quan để em hoàn thành khóa luận đúng thời gian và thời
hạn quy định.
Do thời gian thực tập tại Công ty có hạn và kinh nghiệm về thực tế của em còn
hạn chế nên khóa luận này không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong
được sự góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô để khóa luận này được hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, Ngày 30 tháng 06 năm 2014
Sinh viên
Lê Thế Bắc
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP.................................................................................... 1
1.1Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp......1
1.1.1.Khái niệm tài chính doanh nghiệp .......................................................................1
1.1.2.Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp...............................................1
1.1.3. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp.................................................3
1.1.4.Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp .....................................................4
1.2Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp..........................................................6
1.2.1Tài liệu phân tích....................................................................................................6
1.2.2Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp........................................7
1.3Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................8
1.3.1Phương pháp so sánh.............................................................................................8
1.3.2Phương pháp tỷ lệ...................................................................................................9
1.3.3Mô hình Dupont .....................................................................................................9
1.4Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ........................................10
1.4.1Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn của doanh nghiệp..............................10
1.4.2Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ..............10
1.4.3Phân tích các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp ............................................12
1.5Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.19
1.5.1Các nhân tố chủ quan ..........................................................................................19
1.5.2Các nhân tố khách quan ......................................................................................20
CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ BẮC GIANG....................... 22
2.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần Phát triển Nhà và Đô thị Bắc Giang......22
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty ................................................22
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty ..................................................................22
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty ................................................................................23
2.2 Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển Nhà và
Đô thị Bắc Giang..........................................................................................................26
2.2.1 Tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà và
Đô thị Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2012 .....................................................................26
Thang Long University Library
2.2.2 Kết quả họat động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát
triển Nhà và Đô thị Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2012................................................34
2.2.3 Phân tích các chỉ tiêu tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà
và Đô thị Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2012 ................................................................39
2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tƣ
Phát triển Nhà và Đô thị Bắc Giang ..........................................................................50
2.3.1 Các nhân tố chủ quan .........................................................................................50
2.3.2 Các nhân tố khách quan .....................................................................................51
2.4 Đánh giá chung về tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển
Nhà và Đô Thị Bắc Giang ...........................................................................................52
2.4.1 Kết quả đạt được..................................................................................................52
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế...................................................52
Kết luận chƣơng 2........................................................................................................54
CHUƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ
BẮC GIANG........................................................................................................ 55
3.1 Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển Nhà và Đô thị
Bắc Giang .....................................................................................................................55
3.2 Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu
tƣ Phát triển Nhà và Đô thị Bắc Giang......................................................................56
3.2.1. Biện pháp tăng lợi nhuận để tăng khả năng sinh lời .......................................56
3.2.2. Biện pháp quản trị các khoản phải thu.............................................................57
3.2.3. Các biện pháp quản lý nguồn vốn .....................................................................58
3.2.4. Các biện pháp quản trị kho................................................................................59
3.2.5. Các biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán của Công ty .............................60
3.2.6. Các biện pháp đồng bộ khác..............................................................................61
3.3 Kiến nghị ................................................................................................................62
3.3.1 Đối với công ty .....................................................................................................62
3.3.2. Đối với Nhà nước ...............................................................................................63
Kết luận chƣơng 3........................................................................................................66
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 67
DANH MỤC VIẾT TẮT
CPBH Chi phí bán hàng
CPQL Chi phí quản lý
DN Doanh nghiệp
DTT Doanh thu thuần
ĐVT Đơn vị tính
GTGT Thuế giá trị gia tăng
GVHB Giá vốn hàng bán
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HĐTC Hoạt động tài chính
HTK Hàng tồn kho
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
TS Tài sản
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty Cổ phần Phát triển Nhà và Đô thị
Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2012..................................................................................27
Bảng 2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà và
Đô thị Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2012.......................................................................35
Bảng 2.3 Khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị
Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2012..................................................................................39
Bảng 2.4 Khả năng hoạt động của tài sản của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà
và Đô thị Bắc Giang ......................................................................................................41
Bảng 2.5 Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà và
Đô thị Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2012.......................................................................44
Bảng 2.6 Độ bảy tài chính và khả năng thanh toán lãi vay của Công ty giai đoạn 2010-
2012 ...............................................................................................................................46
Bảng 2.7 Khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Bắc
Giang giai đoạn 2010 - 2012 .........................................................................................47
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Đầu tư phát triển nhà và Đô thị Bắc
Giang .............................................................................................................................24
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, nền kinh tế thị trường ngày càng đổi mới liên tục và cùng với sự cạnh
tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra không ít khó khăn và
đầy thử thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để kinh doanh đạt hiệu quả
mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh
của mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến
lược phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho
các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ và đúng
đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó có
giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính.
Phân tích tình hình tài chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị,
nhà đầu tư, nhà cho vay,… mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên
góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy, phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể thiếu
trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài.
Chính vì tầm quan trọng đó em chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công
ty Cổ phần đầu tƣ phát triển nhà và Đô thị Bắc Giang” để làm đề tài tốt nghiệp.
2. Mục đính nghiên cứu đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển nhà và Đô thị
Bắc Giang giai đoạn 2010 – 2012, đồng thời đề ra các giải pháp nhằm cải thiện tình
hình tài chính của Công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu đề tài chính là phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Đầu tư phát triển nhà và Đô thị Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2012
Từ các số liệu của 2 báo cáo tài chính của công ty là Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển nhà và Đô
thị Bắc Giang giai đoạn 2010 – 2012 để đánh giá thực trạng tình hình tài chính hiện tại
và xu hướng phát triển của công ty.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu vận dụng trong nghiên cứu đề tài là phương pháp duy vật biện
chứng. Các vấn đề nghiên cứu trong mối liên hệ phổ biến và trong sự vận động. Ngoài ra
khóa luận còn kết hợp sử dụng đồng bộ các phương pháp như: phương pháp thu thập số
liệu, phương pháp xử lý số liệu, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương
pháp loại trừ,…
Thang Long University Library
5. Kết cấu của khóa luận
Nội dung khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ phát triển
nhà và Đô thị Bắc Giang.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Đầu tƣ phát triển nhà và Đô thị Bắc Giang.
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Khái niệm tài chính, hiểu theo nghĩa thông thường thì đó là những hoạt động huy
động vốn, sử dụng, phát triển và quản lý tiền vốn. Có nghĩa là doanh nghiệp cần tích
luỹ vốn, sau đó đầu tư vào hoạt động sản xuất và kinh doanh làm số tiền đó tăng lên -
tức là tiền sinh tiền. Từ đó, doanh nghiệp có được lợi nhuận thông qua hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nhà doanh nghiệp không được hưởng toàn bộ lợi nhuận
này mà phải phân phối một phần cho ngân sách nhà nước, nhân viên và cả nội bộ
doanh nghiệp. Những hoạt động nói trên đã hình thành nên tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
phân phối các nguồn lực tài chính, được thể hiện thông qua quá trình huy động và sử
dụng các loại vốn, quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1 Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp bao gồm 3 chức năng chính sau:
- Xác định và huy động các nguồn vốn nhằm bảo đảm nhu cầu sử dụng vốn cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiểu quả
đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ thể.
Thứ nhất, phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần thiết cho
quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thứ hai, phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các giải pháp huy động
vốn:
+ Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng thì doanh nghiệp phải huy động thêm vốn, tìm
kiếm mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn bảo đảm có hiệu quả.
+ Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở
rộng thị trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài chính như đầu tư chứng khoán,
cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh,…
Thứ 3, phải lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán các nguồn vốn sao
cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý.
- Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp:
Chức năng phân phối biểu hiện ở việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp từ
doanh thu bán hang và thu nhập từ các hoạt động khác. Nhìn chung, các doanh nghiệp
phân phối như sau:
Thang Long University Library
2
Bù đắp các yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh như
chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tư, chi phí cho lao động và các chi phí
khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có lãi).
Phần lợi nhuận còn lại sẽ phân phối như sau:
+ Bù đắp các chi phí không được trừ.
+ Chia lãi cho đối tác góp vốn, chi trả cổ tức cho các cổ đông.
+ Phân phối lợi nhuận sau thuế vào các quỹ của doanh nghiệp.
- Chức năng giám đốc( kiểm soát) đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát quá trình tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Việc thực hiện chức năng này thông qua các
chỉ tiêu tài chính để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất – kinh doanh và
hiệu quả sử dụng vốn cho sản xuất – kinh doanh. Cụ thể qua tỷ trọng, cơ cấu nguồn
huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc tính toán các yếu tố chi phí vào giá
thành và chi phí lưu thông, việc thanh toán các khoản công nợ với ngân sách, với
người bán, với tín dụng ngân hàng, với công nhân viên và kiểm tra việc chấp hành kỷ
luật tài chính, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó
giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ hở trong công
tác điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các khả năng
tổn thất có thể xảy ra, nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Đặc điểm của chức năng giám đốc tài chính là toàn diện và thường xuyên
trong quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của doanh
nghiệp và được thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
- Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh
nghiệp diễn ra bình thường và liên tục.
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp.Trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt
động kinh doanh thường xuyên cũng như cho đầu tư phát triển của doanh nghiệp.Việc
thiếu vốn sẽ khiến cho các hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển
khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành
bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động vốn của tài chính
doanh nghiệp. Sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp một phần lớn được quyết định bởi chính sách tài trợ hay huy động vốn của
doanh nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3
Vai trò này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ:
+ Việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào việc đánh giá,
lựa chọn đầu tư từ góc độ tài chính.
+ Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp cho doanh nghiệp chớp được cơ hội
kinh doanh.
+ Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp có thể giảm
bớt được chi phí sử dụng vốn góp phần rất lớn tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đặc biệt là sử dụng đòn bẩy tài chính hợp lý là
yếu tố gia tăng đáng kể tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Huy động tối đa vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được thiệt
hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm được tiền
trả lãi vay góp phần rất lớn tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận động,
chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính và đặc biệt là các báo cáo tài chính có thể
kiểm soát kịp thời, tổng quát các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó phát hiện
nhanh chóng những tồn tại vànhững tiềm năng chưa được khai thác để đưa ra các
quyết định thích hợp điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đề ra của
doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của tài chính doanh nghiệp ngày càng trởnên
quan trọng hơn đối với hoạt động của doanh nghiệp. Bởi những lẽ sau:
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp liên quan và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt
động của doanh nghiệp.
Quy mô kinh doanh và nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp ngày càng
lớn. Mặt khác, thị trường tài chính càng phát triển nhanh chóng, các công cụ tài chính
để huy động vốn ngày càng phong phú và đa dạng. Chính vì vậy quyết định huy động
vốn, quyết định đầu tư v.v… ảnh hưởng ngày càng lớn đến tình hình và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Các thông tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với các nhà quản lý
doanh nghiệp để kiểm soát và chỉ đạo các hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.3. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so sánh
số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ. Thông qua đó giúp người sử dụng
thông tin đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương
lai để ra các quyết định kinh tế.
Thang Long University Library
4
Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp đưa ra những quyết
định sáng suốt để giải quyết những vấn đề sau đây:
Thứ nhất : Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất
kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Thứ hai : Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào?
Để đầu tư vào các tài sản, doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ, nghĩa là phải có
tiền để đầu tư. Các nguồn tài trợ đối với một doanh nghiệp được phản ánh bên phải
của bảng cân đối kế toán. Một doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu hoặc vay nợ dài
hạn, ngắn hạn. Nợ ngắn hạn có thời hạn dưới một năm còn nợ dài hạn có thời hạn trên
một năm.Vốn chủ sở hữu là khoản chênh lệch giữa giá trị của tổng tài sản và nợ của
doanh nghiệp.Vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp sẽ huy động nguồn tài trợ với cơ
cấu như thế nào cho phù hợp và mang lại lợi nhuận cao nhất. Liệu doanh nghiệp có
nên sử dụng toàn bộ vốn chủ sở hữu để đầu tư hay kết hợp với cả các hình thức đi vay
và đi thuê? Điều này liên quan đến vấn đề cơ cấu vốn và chi phí vốn của doanh
nghiệp.
Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế
nào?
Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ đến vấn đề
quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với các
dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ. Nhà quản lý tài chính cần xử lý sự lệch pha của các
dòng tiền.
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp,
nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở
để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh
toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi, nhà quản
lý tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng
của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, họ có thể định hướng cho giám đốc tài chính
cũng như hội đồng quản trị trong các quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ
phần và lập kế hoạch dự báo tài chính. Cuối cùng phân tích tài chính còn là công cụ để
kiểm soát các hoạt động quản lý.
1.1.4. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Nội dung quan trọng đầu tiên của phân tích tài chính doanh nghiệp chính là phân
tích hiện trạng và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dưới góc độ tài
chính, tức là phân tích và đánh giá thông qua các tỉ số tài chính, từ đó đưa ra các nhận
định cơ bản về hiệu quả hoạt động, khả năng tài chính của doanh nghiệp trong hiện tại,
làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch tài chính và hoạch định các chiến lược tài chính
5
trong giai đoạn kế tiếp, đảm bảo đáp ứng kế hoạch kinh doanh và chiến lược phát triển
của doanh nghiệp một cách khả thi và có hiệu quả nhất. Điều này còn hàm chứa rằng
mọi kế hoạch kinh doanh và chiến lược phát triển của doanh nghiệp nếu không dựa
trên sự phân tích về hiện trạng tài chính doanh nghiệp sẽ thiếu thực tế và khoa học.
Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật
trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng
quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như : chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ,
nhà cung cấp, khách hàng... kể cả các cơ quan Nhà nước và người làm công, mỗi đối
tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau.
- Đối với người quản lý doanh nghiệp
Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm
lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm
đến mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
doanh thu, giảm chi phí… Tuy nhiên doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện mục tiêu nếu
họ kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn
kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả
năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động.
- Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình
hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp.
- Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ
chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp.Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số
lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ
ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ
sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị
rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của
các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều
quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ
cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian
sắp tới.
- Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Thang Long University Library
6
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người
được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính
của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có
tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra
trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ
phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi
và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
- Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước
thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách,
chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng...
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích
các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các
phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc
độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách
chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và
đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.2 Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Tài liệu phân tích
Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có để giúp người sử
dụng thông tin có thể đánh giá được thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó sẽ đưa ra những phương án kinh tế tối ưu nhất. Việc phân tích
tình hình tài chính chủ yếu sử dụng thông tin từ các báo cáo tài chính.
Việc phân tích tình tài chính sử dụng hai nguồn thông tin là thông tin bên trong
và thông tin bên ngoài.
Thông tin bên trong là những thông tin nội bộ từ bên trong doanh nghiệp như: bộ
máy quản lý, tổ chức quản trị, bộ phân kế hoạch, bộ phận kiểm soát …
Thông tin bên ngoài là những thông tin mang tầm vĩ mô như: nền kinh tế thế
giới, nên kinh tế Việt Nam, các thông tin chính trị, pháp luật, thông tin về chủ nợ, các
nhà đầu tư, Nhà nước và các cơ quan chính quyền khác…Ngoài ra tỷ lệ làm phát và
tốc độ tăng trưởng bình quân đầu người GDP cũng ảnh hưởng rất nhiều đến việc phân
tich tình hình tài chính doanh nghiệp.
Tài liệu phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh tài chính.
7
1.2.2 Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1 Thu nhập thông tin
Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và
thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch. Nó bao gồm với những
thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và thông tin
quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị... Trong đó các thông tin kế toán
phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, đó là những nguồn thông
tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích hoạt động tài chính trên thực tế là phân tích
các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1.2.2.2 Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích hoạt động tài chính là quá trình xử lý thông tin
đã thu thập. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu,
ứng dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình
sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải
thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được nhằm phục vụ cho
quá trình dự đoán và quyết định.
1.2.2.3 Tính toán và phân tích
Sau khi đã thu thập được đầy đủ những tài liệu cần thiết, vận dụng các phương
pháp phân tích phù hợp, cần xác định hệ thống chỉ tiêu phân tích. Bởi vì, các chỉ tiêu là
sự biểu hiện bằng con số của quá trình và kết quả hoạt động trong sự thống nhất giữa
mặt lượng và mặt chất. Các chỉ tiêu tính ra có thể là số tuyệt đối, số bình quân, số
tương đối,… Các chỉ tiêu này, có thể phản ánh khái quát tình hình tài chính của doanh
nghiệp, hoặc các chỉ tiêu phản ánh nguồn vốn và chính sách huy động vốn, các chỉ tiêu
phản ánh tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp,… hoặc có thể tính ra các
chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu này có thể so sánh với kế hoạch,
các kỳ kinh doanh trước, hoặc với các tiêu chuẩn định mức trong ngành, thậm chí so
sánh với tiêu chuẩn định mức ở một số nước tiên tiến trên thế giới.
Các chỉ tiêu trên có thể được trình bày dưới dạng biểu mẫu, biểu đồ hay đồ thị,
hoặc có thể bằng các phương trình kinh tế,… qua đó có thể vận dụng các phương pháp
thích hợp, giúp cho việc đánh giá sâu sắc thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Đồng
thời cũng là cơ sở để dự báo, dự đoán xu thế phát triển tài chính doanh nghiệp.
1.2.2.4 Dự đoán và đưa ra quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết
để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định hoạt động kinh
doanh. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm đưa ra các quyết
định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối
Thang Long University Library
8
đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu. Đối với cho vay và đầu tư vào doanh nghiệp
thì đưa ra các quyết định về tài trợ đầu tư, đối với cấp trên của doanh nghiệp thì đưa ra
các quyết định quản lý doanh nghiệp.
1.3 Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Để nắm được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng
tài sản của doanh nghiệp, cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình hình
biến động của các khoản mục trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài
chính với nhau.
Việc phân tích báo cáo tài chính thường được tiến hành bằng hai phương pháp:
phương pháp phân tích ngang và phương pháp phân tích dọc báo cáo tài chính.
Phân tích ngang báo cáo tài chính là việc so sánh đối chiếu tình hình biến động
cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài chính: phân
tích dọc là việc sử dụng các quan hệ tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các
chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài chính với nhau để rút ra
kết luận.
Cụ thể, trong thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau:
1.3.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất và là phương pháp chủ yếu
trong phân tích tài chính để đánh kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến đổi của chỉ
tiêu phân tích.
Có nhiều phương thức so sánh và sử dụng phương thức nào là tuỳ thuộc vào mục
đích và yêu cầu của việc phân tích.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện
hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình
hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được
so với doanh nghiệp cùng ngành.
- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo
cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc so sánh.
- So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số
tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
* Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
- Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”
9
Gốc so sánh : được chọn là gốc thời gian hoặc không gian.
Kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch.
Gọi gốc so sánh là Y0, kỳ phân tích là Y1 ta có công thức so sánh sau:
Y=
- Các chỉ tiêu so sánh (Hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo tính
chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với nhau về nội
dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán.
1.3.2 Phương pháp tỷ lệ
Trong phân tích tài chính, các tỷ lệ tài chính chủ yếu thường được phân thành 4
nhóm chính. Đó là: nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về khả năng cân đối
vốn, nhóm tỷ lệ về khả năng hoạt động, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lãi. Nhìn chung,
mối quan tâm trước hết của các nhà phân tích tài chính là tình hình tài chính của doanh
nghiệp có lành mạnh không? Liệu doanh nghiệp có khả năng đáp ứng được những
khoản nợ đến hạn không? Nhưng tuỳ theo mục đích phân tích tài chính mà nhà phân
tích tài chính chú trọng nhiều hơn đến nhóm tỷ lệ này hay nhóm tỷ lệ khác. Chẳng hạn,
các chủ nợ ngắn hạn đặc biệt quan tâm đến tình hình khả năng thanh toán của người
vay. Trong khi đó, các nhà đầu tư dài hạn quan tâm nhiều hơn đến khả năng hoạt động
có lãi và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Họ cũng cần nghiên cứu tình hình về khả năng
thanh toán để đánh giá khả năng của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu chi trả hiện tại và
xem xét lợi nhuận để dự tính khả năng trả nợ cuối cùng của doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, họ cũng chú trọng tới tỷ lệ cân đối vốn vì sự thay đổi tỷ lệ này sẽ ảnh hưởng đáng
kể tới lợi ích của họ.
1.3.3 Mô hình Dupont
Trong phân tích tài chính, người ta thường vận dụng mô hình Dupont để phân
tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa
các chỉ tiêu mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu
phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ. Chẳng hạn, vận dụng mô hình Dupont phân
tích hiệu quả kinh doanh trong mối liên hệ giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra
của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh nhất định.
Chi phí đầu vào của doanh nghiệp có thể là tổng tài sản, tổng chi phí sản xuất
kinh doanh chi ra trong kỳ, vốn ngắn hạn, vốn dài hạn, vốn chủ sở hữu,…
Kết quả đầu ra của doanh nghiệp có thể là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận gộp từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh hoặc tổng lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp,…
Thang Long University Library
10
Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với
quản trị doanh nghiệp. Điều đó không chỉ được biểu hiện ở chỗ: Có thể đánh giá hiệu
quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời, đánh giá đầy đủ và khách
quan đến những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó,
đề ra được hệ thống các biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tang cường công tác cải tiến
tổ chức quản lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp ở các kỳ kinh doanh tiếp theo.
1.4 Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.4.1 Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn của doanh nghiệp
Phân tích khái quát tình hình tài sản là đánh giá tình hình tăng, giảm và biến
động kết cấu của tài sản của doanh nghiệp. Qua phân tích tình hình tài sản sẽ cho thấy
tài sản của doanh nghiệp nói chung, của từng khoản mục tài sản thay đổi như thế nào
giữa các năm? Doanh nghiệp có đang đầu tư mở rộng sản xuất hay không? Tình trạng
thiết bị của doanh nghiệp như thế nào? Doanh nghiệp có ứ đọng tiền, hàng tồn kho hay
không?...
Phân tích khái tình hình nguồn vốn là đánh giá tình hình tăng, giảm, kết cấu và
biến động kết cấu của nguồn vốn của doanh nghiệp. Qua phân tích tình hình nguồn
vốn sẽ cho thấy nguồn vốn của doanh nghiệp nói chung, của từng khoản mục nguồn
vốn thay đổi như thế nào giữa các năm? Công nợ của doanh nghiệp tăng, giảm thay
đổi như thế nào? Cơ cấu vốn chủ sở hữu biến động như thế nào?...
Để đi sâu vào phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn chúng ta sẽ tìm hiểu ở phần
phân tích kết cấu tài chính của doanh nghiệp.
1.4.2 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần phải quan tâm
đến kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh đó là lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu
chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của công ty, nó là khoản
tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà công ty bỏ ra để đạt được doanh thu đó
từ hoạt động kinh doanh chủ yếu là xây dựng.
Để tiến hành phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, ta phải nghiên cứu từng khoản mục để theo dõi sự biến động của nó. Các khoản
mục chủ yếu gồm: doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
Phân tích tình hình doanh thu:
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng vì doanh thu chính là cơ sở để xác định số
thuế phải nộp cho ngân sách Nhà nước, là khoản để bù đắp vốn kinh doanh và chi phí
phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh nghiệp
cũng được xác định từ doanh thu. Chỉ tiêu doanh thu nói lên tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp, qua đó định hướng sự phát triển kinh doanh trong tương lai. Ngoài ra,
11
doanh thu là yếu tố khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thương
trường. Do đó việc phân tích để tìm ra nguyên nhân của sự tăng, giảm doanh thu trong
các kỳ kinh doanh là rất quan trọng.
Doanh thu phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau, do đó để có thể khai thác tiềm
năng nhằm tăng doanh thu, cần tiến hành phân tích thường xuyên đều đặn. Phân tích
tình hình doanh thu giúp cho nhà quản lý thấy được ưu, khuyết điểm trong quá trình
thực hiện doanh thu để có thể thấy được nhân tố làm tăng và những nhân tố làm giảm
doanh thu. Từ đó, hạn chế, loại bỏ những nhân tố tiêu cực, đẩy nhanh hơn những nhân
tố tích cực, phát huy thế mạnh của doanh nghiệp nhằm tăng doanh thu, nâng cao lợi
nhuận.
Phân tích tình hình chi phí:
Chi phí là dòng tiền ra, dòng tiền ra trong tương lai hoặc phân bổ dòng tiền ra
trong quá khứ xuất phát từ các hoạt động kinh doanh đang diễn ra trong doanh nghiệp.
Nhắc đến chi phí của doanh nghiệp chúng ta có thể nghĩ ngay đến các chỉ tiêu
như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí tài chính,…Dựa vào các số liệu trên
báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta có thể dễ dàng tính toán được các
khoản chi phí của doanh nghiệp từ đó tính toán được các chỉ tiêu, tỷ trọng của chi phí
so với doanh thu từ đó có biện pháp thay đổi, tìm các hướng giải quyết để phù hợp với
mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận tương đương với việc tối ưu chi phí.
Doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận thì vấn đề trước tiên cần phải quan tâm đến là
doanh thu. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp chỉ quan tâm đến doanh thu mà bỏ qua chi
phí thì sẽ là một thiếu sót lớn. Yếu tố chi phí thể hiện sự hiệu quả trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chi phí bỏ ra quá lớn hoặc tốc độ chi phí lớn
hơn tốc độ doanh thu, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nguồn lực không hiệu quả.
Phân tích tình hình lợi nhuận:
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh
doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp,
phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như lao động, vật tư,…
Để thấy được thực chất của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là cao hay
thấp, đòi hỏi sau một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến hành
phân tích mối quan hệ giữa tổng doanh thu và tổng chi phí và mức lợi nhuận đạt được
của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu
quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả sử
dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích cuối
cùng của tất cả các doanh nghiệp là tạo ra sản phẩm với giá thành thấp nhất và mang
lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp, tăng tích lũy mở rộng sản xuất, nâng cao đời
Thang Long University Library
12
sống cho người lao động. Ngược lại, doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ sẽ dẫn đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp khó khăn, thiếu khả năng thanh toán, tình hình này
kéo dài doanh nghiệp sẽ bị phá sản.
1.4.3 Phân tích các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp
1.4.3.1 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Tình hình tài chính của một doanh nghiệp được thể hiện rõ nét qua khả năng
thanh toán. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính sẽ khả
quan và ngược lại. Do vậy, khi đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
không thể bỏ qua việc xem xét khả năng thanh toán.
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp khi các khoản
nợ đến hạn. Bao gồm các chỉ tiêu:
- Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn=
à ả ắ ạ
ợ ắ ạ
Đơn vị tính: lần
Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn sẽ có bao nhiêu
đồng tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển hóa thành tiền để trả các khoản nợ đến hạn.
Hệ số này có giá trị càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp càng lớn. Tỷ lệ này cho phép hình dung ra chu kì hoạt động của doanh
nghiệp xem có hiệu quả không, hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt
không. Nếu doanh nghiệp gặp phải rắc rối trong vấn đề đòi các khoản phải thu hoặc
thời gian thu hồi tiền mặt kéo dài, thì doanh nghiệp rất dễ gặp phải rắc rối về khả năng
thanh khoản..
- Khả năng thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản lưu động có khả
năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán các khoản nợ cần chi trả nhanh trong cùng
thời điểm. Hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền nên hàng tồn kho không
được xếp vào loại tài sản lưu động có khả năng chuyển nhanh thành tiền.
Khả năng thanh toán nhanh=
à ả ắ ạ à
ợ ắ ạ
Đơn vị tính: lần
Khả năng thanh toán nhanh cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn sẽ có bao nhiêu đồng
tài sản ngắn hạn mà không bao gồm hàng tồn kho có khả năng chuyển hóa thành tiền
để trả các khoản nợ đến hạn.
Tỉ lệ này thông thường nếu lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp
tương đối khả quan, doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu thanh toán nhanh. Tuy
nhiên, hệ số này quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động.
13
- Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời=
à á ả ươ đươ
ợ ắ ạ
Đơn vị tính: lần
Tỉ số này phản ánh 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tiền
và các khoản tương đương tiền.
Tỉ số này thường biến động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên, cũng giống như trường hợp
của hệ số thanh toán ngắn hạn để kết luận giá trị của hệ số thanh toán tức thời là tốt
hay xấu cần xét đến đặc điểm và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu hệ số
này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
1.4.3.2 Chỉ tiêu đánh giá khả nănghoạt động của tài sản
Các chỉ số này đo lường khả năng quản lý và tổ chức của doanh nghiệp đồng thời
cho thấy tình hình sử dụng tài sản của Công ty tốt hay xấu.
- Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu =
ầ
ả á à
Đơn vị tính: vòng
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lí của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của
việc đi thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thuđược phục hồi nhanh thì số vòng luân
chuyển các khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Hệ số này
càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của khách hàng càng nhanh. Tuy
nhiên nếu hệ số này quá cao có thể ảnh hưởng đến mức tiêu thụ vì hệ số này quá cao
đồng nghĩa với kì hạn thanh toán ngắn, không hấp dẫn khách mua hàng.
- Kỳ thu ti n bình quân
Kỳ thu tiền bình quân là chỉ tiêu ngược của vòng quay các khoản phải thu, phản
ánh số ngày của một vòng quay. Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá việc quản lý
các khoản phải thu của doanh nghiệp, số ngày của kỳ thu tiền càng ngắn thì doanh
nghiệp càng không bị chiếm dụng vốn lâu và sử dụng khoản phải thu của doanh
nghiệp là có hiệu quả.
Kỳ thu ti n trung bình =
ố á ả ả
Đơn vị tính: ngày
Bình quân =
Đầ ố
Trong phân tích tài chính, chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu
hồi vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc
vào nhiều yếu tố :
Thang Long University Library
14
Tính chất của việc doanh nghiệp chấp nhận bán hàng chịu: Một số doanh nghiệp
có chính sách mở rộng bán chịu và chấp nhận kéo dài thời hạn thanh toán hơn các đối
thủ cạnh tranh để phát triển thị trường.
Tình trạng của nền kinh tế: Khi tình hình thuận lợi các doanh nghiệp có khuynh
hướng dễ dàng chấp nhận bán chịu và ngược lại. Nếu chấp nhận tăng thời gian bán
chịu cho khách hàng mà không tăng được mức tiêu thụ thì đó là dấu hiệu xấu về tình
hình kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải thay đổi chính sách tiêu thụ để giữ khách
hàng hoặc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nhưng tình trạng đó cũng có
thể là do khách hàng gặp khó khăn trong chi trả nhất là ở vào thời kỳ kinh tế suy thoái.
Tình huống đó gây khó khăn dây chuyền cho các doanh nghiệp bán chịu.
Chính sách tín dụng và chi phí bán hàng chịu: khi lãi suất tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp để tài trợ cho kinh doanh tăng, các doanh nghiệp có xu hướng giảm thời
gian bán chịu vì nếu tiếp tục kéo dài thời hạn sẽ rất tốn kém về chi phí tài chính.
Ngoài ra độ lớn của các khoản phải thu còn phụ thuộc vào các khoản trả trước
của doanh nghiệp.
- Vòng quay hàng t n kho
Dự trữ và tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động của doanh
nghiệp. Vì vậy, một mặt ta phải giới hạn mức dự trữ này ở mức tối ưu, mặt khác tăng
vòng quay của chúng. Dự trữ là một khoản đầu tư cần thiết để đảm bảo tính liên tục
của sản xuất và không bỏ lỡ cơ hội trong kinh doanh. Khoản đầu tư này được giải
phóng sau khi sản phẩm được tiêu thụ.
Vòng quay hàng tồn kho là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó được xác định bằng công thức dưới đây.
Vòng quay hàng t n kho =
á ố à á
à
Đơn vị tính: vòng
Hệ số này thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị
hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng
của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính
chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho
cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều, có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro
hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ
trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng DN bị
mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu
15
vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị
ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ
sản xuất và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Để có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, việc xem xét chỉ tiêu hàng
tồn kho cần được đánh giá bên cạnh các chỉ tiêu khác như lợi nhuận, doanh thu, thời
gian quay vòng vốn bằng tiền trung bình,… cũng như nên được đặt trong điều kiện
kinh tế vĩ mô và điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp.
- Thời gian quay vòng hàng t n kho
Thời gian quay vòng hàng t n kho =
à
Đơn vị tính: ngày
Chỉ tiêu này cho ta biết trung bình kể từ khi doanh nghiệp mua hàng đến khi
bán được hàng mất bao nhiêu ngày. Thời gian luân chuyển hàng tồn kho càng ngắn
càng tốt, điều này chứng tỏ doanh nghiệp không bị tồn đọng hàng dẫn đến thu hồi vốn
nhanh và không mất nhiều chi phí.
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Tỷ lệ này cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Nó cũng
thể hiện số vòng quay trung bình của toàn bộ vốn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Hệ số này làm rõ khả năng tận dụng vốn triệt để vào sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng
doanh thu và làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các
tài sản vận động chậm, có thể hàng tồn kho, sản phẩm dở dang nhiều, làm cho doanh
thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm ngành
nghề kinh doanh , đặc điểm cụ thể của tài sản trong các doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
ầ
ổ à ả
Đơn vị tính: lần
- Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản dài hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu trong kỳ. Tài sản dài hạn ở đây được xác định là giá trị còn lại tới thời điểm lập
báo cáo tức là bằng nguyên giá tài sản cố định trừ đi hao mòn luỹ kế.
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn=
ầ
à ả à ạ
Đơn vị tính: lần
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh
nghiệp là tốt, đây chính là những nhân tố hấp dẫn của các nhà đầu tư.
Thang Long University Library
16
1.4.3.3 Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu tài chính
- Ph n tích cơ cấu tài sản:
+ Tỷ trọng tài sản ngắn hạn :
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn =
ổ à ả ắ ạ
ổ à ả
Đơn vị tính: %
Sự biến động của giá trị cũng như kết cấu các khoản mục trong tài sản ngắn hạn.
Ở những doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu tài sản ngắn hạn cũng khác nhau. Việc
nghiên cứu kết cấu tài sản ngắn hạn giúp xác định trọng điểm quản lý tài sản ngắn hạn
từ đó tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong từng điều kiện cụ thể.
+ Tỷ trọng tài sản dài hạn :
Khi đánh giá sự phân bổ của TSDH ta dựa vào tỷ trọng TSDH so với tổng tài sản
để phân tích.
Tỷ trọng tài sản dài hạn =
ổ à ả à ạ
ổ à ả
Đơn vị tính: %
Tỷ suất này phản ảnh tình trạng cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc
thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Tỷ trọng càng cao càng tốt, nó cho biết năng lực
sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Tuy nhiên tỷ trọng này phụ
thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể.
Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng khoản mục cụ
thể, xem xét tỷ trọng mỗi loại là cao hay thấp trong tổng số tài sản. Qua đó đánh giá
tính hợp lý của sự biến đổi để từ đó có giải pháp cụ thể.
- Ph n tích cơ cấu ngu n vốn:
+ Tỷ trọng nợ
Tỷ trọng nợ =
ổ ợ ả ả
ổ ố
Đơn vị tính: %
Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp khác
hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh. Tỷ suất này càng nhỏ càng tốt,
nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp.
+ Tỷ trọng vốn chủ sở hữu
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu =
ổ ố ủ ở ữ
ổ ố
Đơn vị tính: %
Hệ số này phản ánh vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn
vốn. Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay
17
mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện
có không phải đi vay mượn mà đầu tư bằng số vốn của mình
- Độ bẩy tài chính
Độ bẩy tài chính thể hiện mức độ các khoản nợ trong cơ cấu nguồn vốn của
doanh nghiệp. Độ bẩy tài chính xuất hiện khi doanh nghiệp quyết định tài trợ cho phần
lớn tài sản của mình bằng nợ vay. Hiện tượng này chỉ diễn ra khi nhu cầu vốn cho đầu
tư của doanh nghiệp tăng cao trong khi vốn chủ sở hữu không đủ tài trợ. Khoản nợ của
doanh nghiệp sẽ trở thành khoản nợ phải trả và lãi vay được tính dựa trên số nợ gốc
này. Thông thường doanh nghiệp chỉ sử dụng đòn bẩy khi có thể tin tưởng rằng tỷ suất
sinh lợi trên tài sản cao hơn lãi suất vay.
Độ bẩy tài chính DFL =
Đơn vị tính: lần
Từ công thức trên ta thấy khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay không đủ lớn để
trang trải lãi vay thì doanh thu từ vốn chủ sở hữu sẽ bị giảm sút. Nhưng khi lợi nhuận
trước thuế và lãi vay đã đủ lớn để trang trải lãi vay phải trả thì chỉ cần một sự gia tăng
nhỏ về sản lượng cũng mang lại một biến động lớn về doanh thu từ vốn chủ sở hữu.
Nếu độ lớn đòn bẩy tài chính bằng 1 thì cho thấy doanh nghiệp không sử dụng
các khoản vay nợ. Như vậy để doanh nghiệp không bị rủi ro tài chính thì độ lớn đòn
bẩy tài chính phải bằng 1. Khi doanh nghiệp càng sử dụng nhiều nợ vay thì đòn bẩy tài
chính càng cao và cũng có nghĩa là mức độ rủi ro tài chính càng lớn.
-Khả năng thanh toán l i vay
Chỉ số này cho thấy khả năng thanh toán lãi vay từ thu nhập, nó còn đo lường rủi
ro mất khả năng thanh toán nợ dài hạn.
Khả năng thanh toán l i vay =
ợ ậ ướ ế à
Đơn vị tính: lần
Chỉ số này đo lường khả năng trả lãi của Công ty. Khả năng trả lãi của Công ty
cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ của Công ty. Nếu
khả năng sinh lợi của Công ty chỉ có giới hạn trong khi Công ty sử dụng quá nhiều nợ
thì chỉ số khả năng trả lãi giảm.
Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán của công ty đối với nợ vay.
Nó cho biết khả năng thanh toán lãi của công ty và mức độ an toàn có thể có đối với
người cung cấp tín dụng. Thông thường, doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán
lãi vay > 1 được xem là quản lý vốn có hiệu quả. Tuy nhiên điều này còn phụ thuộc
vào xu hướng thu nhập lâu dài của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
18
Khả năng trả lãi vay thấp thể hiện khả năng sinh lợi tài sản thấp làm suy giảm
hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên rủi ro này được hạn chế bởi thực tế lãi trước thuế và
lãi vay không phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Công ty cũng có thể tạo ra
nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi. Những gì mà
một Công ty cần phải đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh
toán cho các chủ nợ của mình.
1.4.3.4 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Chỉ tiêu về khả năng sinh lời là chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận phản ánh kết quả của
hàng loạt chính sách và quyết định của Công ty.
-Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
ROS phản ánh mức sinh lời trên doanh thu. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu phản
ánh số lợi nhuận sau thuế có trong một 100 đồng doanh thu.
ROS =
ợ ậ ế
ầ
Chỉ tiêu này rất đáng được quan tâm, sự thay đổi trong mức sinh lời phản ánh
những thay đổi về hiệu quả, đường lối sản phẩm hoặc loại khách hàng mà doanh
nghiệp phục vụ.
Cả nhà quản lý và nhà đầu tư đều nghiên cứu kỹ về xu hướng tỉ lệ lợi nhuận trên
doanh thu. Nếu tỉ lệ này tăng, chứng tỏ khách hàng chấp nhận mua giá cao, hoặc cấp
quản lý kiểm soát chi phí tốt, hoặc cả hai. Trái lại, tỉ lệ lợi nhuận trên doanh thu giảm
có thể báo hiệu chi phí đang vượt tầm kiểm soát của cấp quản lý, hoặc công ty đó đang
phải chiết khấu để bán sản phẩm hay dịch vụ của mình.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh thu tăng, chi phí giảm làm cho hiệu quả sử
dụng chi phí càng tốt. Đó là nguyên nhân giúp nhà quản trị mở rộng thị trường, tang
doanh thu. Nếu doanh thu thuần giảm hoặc tăng không đáng kể trong khi đó chi phí
tăng lên với tốc độ lớn hơn sẽ dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm và kết quả là doanh thu
từ tiêu thụ sản phẩm thấp. Khi đó, doanh nghiệp vẫn cần xác định rõ nguyên nhân của
tình hình để có giải pháp khắc phục.
-Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ( ROA)
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng tài sản
thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
ROA =
ợ ậ ế
ổ à ả
Theo mô hình Dupont:
ROA =
ợ ậ ế
ầ
x
ầ
ổ à ả
19
Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được phân tích và phạm vi so
sánh mà người ta lựa chọn lợi nhuận trước thuế và lãi hay lợi nhuận sau thuế để so
sánh với tổng tài sản. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt và đó
là nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây nhà xưởng, mua thêm máy
móc thiết bị, mở rộng thị trường….
-Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( ROE)
Chỉ tiêu này cho ta biết 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
ròng, được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu.
ROE =
ợ ậ ế
ố ủ ở ữ
Theo mô hình Dupont:
ROE =
ợ ậ ế
ầ
x
ầ
ổ à ả
x
ổ à ả
ố ủ ở ữ
ROE phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc
biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi
vốn chủ sở hữu cũng là mục tiêu của hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này càng cao càng biểu hiện xu hướng tích cực. Chỉ tiêu này cao thường giúp cho
các nhà quản trị có thể đi huy động VCSH trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự
tăng trưởng của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp
đang gặp khó khăn trong việc huy động VCSH. Tuy nhiên sức sinh lời của vốn chủ sở
hữu cao không phải lúc nào cũng là tốt vì có thể là do ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính
khi đó mức độ mạo hiểm càng lớn. Do vậy khi phân tích chỉ tiêu này cần kết hợp với
cơ cấu vốn chủ sở hữu trong từng doanh nghiệp cụ thể.
Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu
cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty
nào.
Tỉ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ
đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay
để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy
mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
1.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Việc hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi rất
nhiều nhân tố, có thể khái quát lại qua các nhân tố chủ quan và khách quan sau:
1.5.1 Các nhân tố chủ quan
Nhân tố thứ nhất ảnh hưởng tới việc phân tích tình hình tài chính là nhân tố con
người.
Thang Long University Library
20
Trước hết, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ thực hiện phân tích doanh
nghiệp ảnh hưởng rất lớn tới kết quả của công tác phân tích tài chính. Cán bộ phân tích
được đào tạo đầy đủ về chuyên môn nghiệp vụ thì phương pháp, nội dung phân tích sẽ
đầy đủ, khoa học, đáp ứng được các yêu cầu đặt ra. Sau đó, lãnh đạo doanh nghiệp
cũng phải quan tâm, đánh giá được tầm quan trọng của công tác tài chính, từ đó mới
có sự đầu tư thỏa đáng cũng như sự vận dụng triệt để kết quả của phân tích tài chính,
từ đó mới có quá trình điều hành doanh nghiệp. Việc hoàn thiện công tác tài chính
cũng chịu ảnh hưởng bởi tâm lý người sử dụng thông tin. Đó không chỉ là đội ngũ lãnh
đạo mà còn có các nhà đầu tư, các nhà cho vay... Khi các đối tượng này đặc biệt quan
tâm tới công tác phân tích tài chính cũng kích thích sự phát triển hiện thiện của công
tác này.
Nhân tố thứ hai là công tác kế toán, kiểm toán, thống kê. Công tác kế toán, thống
kê mang lại những số liệu, thông tin thiết yếu nhất phục vụ cho quá trình phân tích tài
chính (các báo cáo tài chính, chính sách kế toán, các số liệu liên quan về kế hoạch sản
xuất kinh doanh...). Bên cạnh đó, công tác kiểm toán sẽ đảm bảo tính trung thực và
hợp lý của các thông tin trên để việc phân tích tài chính trở nên chính xác, khách quan,
tránh định hướng sai lệch cho công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Vì vậy, sự
hoàn thiện của công tác kế toán, kiểm toán thống kê cũng là nhân tố ảnh hưởng không
nhỏ tới công tác phân tích tài chính.
Ngoài ra phương pháp tính toán của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng nhiều đến
việc phân tích tình hình tài chính. Hiệu quả kinh tế được xác định bởi kết quả đầu ra và
chi phí sử dụng các yếu tố đầu vào, hai đại lượng này trên thực tế đều rất khó xác định
được một cách chính xác, nó phụ thuộc vào hệ thống tính toán và phương pháp tính
toán trong doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều có một phương pháp, một cách tính
toán khác nhau do đó mà tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp cũng phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp tính toán trong doanh nghiệp đó.
1.5.2 Các nhân tố khách quan
Nhân tố thứ nhất trong các nhân tố khách quan chính là hệ thống chính sách,
pháp luật của Nhà nước liên quan tới tài chính doanh nghiệp. Đó là các chính sách về
thuế, về kế toán, thống kê.... ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động
tài chính doanh nghiệp. Với tư cách là đối tượng chịu sự quản lý của nhà nước, trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng, các doanh
nghiệp đều phải có nghĩa vụ tuân thủ chính sách, pháp luật. Các chính sách này được
các nhà phân tích tài chính vận dụng trong quá trình phân tích để đảm bảo tính phù
hợp, tính sát thực của công tác phân tích đối với pháp luật của nhà nước. Ngoài ra các
chính sách đó còn có tính định hướng và là động lực cho công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp.
21
Nhân tố khách quan thứ hai là hệ thống thông tin của nền kinh tế và của ngành.
Công tác phân tích tài chính chỉ thực sự có hiệu quả khi có hệ thống chỉ tiêu trung bình
chuẩn của toàn ngành, trên cơ sở đó các doanh nghiệp có thể đánh giá, xem xét tình
trạng chính để nhận thức vị trí của mình nhằm đưa ra những chính sách đúng đắn, phù
hợp, cũng như có hướng phấn đấu, khắc phục. Hay nói cách khác, đây có thể được
xem như số liệu tham chiếu của doanh nghiệp.Tuy nhiên, điều này cũng phụ thuộc vào
tính trung thực của các thông tin. Nếu thông tin do các doanh nghiệp trong ngành
mang lại không chính xác có thể còn có tác dụng ngược lại. Vì vậy, trách nhiệm của cơ
quan thống kê cũng như các doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin cũng ảnh
hưởng không nhỏ.
Nhân tố ảnh hưởng thứ ba chính là kỹ thuật, công nghệ. Nếu ứng dụng tốt kỹ
thuật, công nghệ vào quá trình phân tích tài chính sẽ đem lại kết quả chính xác, khoa
học, tiết kiệm được thời gian, công sức (ví dụ ứng dụng các phần mềm phân tích tài
chính, tra cứu thông tin qua internet, liên kết thông tin giữa các phòng ban thông qua
hệ thống mạng...) Việc ứng dụng này không những đảm bảo tính chính xác, khoa học,
tiết kiệm mà còn đảm bảo tính toàn diện, phong phú, phù hợp với xu hướng phát triển
của công tác phân tích tài chính.
Kết luận chƣơng 1
Trong chương một chúng ta đã hiểu thêm về những cơ sở lý luận chung về phân
tích tình tình tài chính doanh nghiệp được áp dụng cho toàn bộ các doanh nghiệp nói
chung khi tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của mình bao gồm: Tổng
quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp, quy trình phân
tích, các phương pháp phân tích, nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp và cácnhân
tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp.
Tuy nhiên tùy thuộc vào đặc điểm và yêu cầu sản xuất kinh doanh cũng như
thông tin mà người sử dụng muốn có chúng ta có thể phân tích những chỉ tiêu khác
nhau.
Chương 2 chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công
ty Cổ phần Đầu tư Phát triển nhà và Đô thị Bắc Giang giai đoạn 2010-2012.
Thang Long University Library
22
CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ BẮC GIANG
2.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần Phát triển Nhà và Đô thị Bắc Giang
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Bắc Giang.
- Giám đốc hiện tại của doanh nghiệp: Vũ Xuân Chính
- Vốn điều lệ: 5.500.000.000 đ (Năm tỷ đồng)
- Địa chỉ: Tầng 3 – Trung tâm thương mại dịch vụ Văn phòng làm việc liên cơ quan
tỉnh Bắc Giang – đường Hùng Vương – Phường Hoàng Văn Thụ - Thành phố Bắc
Giang – tỉnh Bắc Giang.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 2400299557 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Bắc Giang, cấp ngày 06/01/2004
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Bắc Giang là một doanh
nghiệp cổ phần hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và dịch vụ trực thuộc Sở xây dựng
tỉnh Bắc Giang.
Tiền thân là Công ty Kinh doanh nhà Hà Bắc. Được thành lập theo Quyết định
số 756/CT ngày 31/08/1994 của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Bắc.
Đến tháng 01/1997 thực hiện Nghị quyết của Bộ chính trị và Quốc Hội về việc
chia tách điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh Hà Bắc thành hai tỉnh Bắc Giang và Bắc
Ninh. Do vậy công ty Kinh doanh nhà Bắc Giang được thành lập theo quyết định số
274/UB ngày 10/04/1997 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang trên cơ sở chia tách
Công ty Kinh doanh nhà Hà Bắc.
Năm 1998 để phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao Công ty Kinh doanh
Nhà Bắc Giang được đổi tên thành Công ty Phát triển Nhà và Đô thị Bắc Giang theo
Quyết định số 25/1998/QĐ-CT ngày 07/01/1998 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang.
Thực hiện chủ trương của Chính phủ về việc sắp xếp chuyển đổi mới loại hình
doanh nghiệp Nhà nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời kỳ đổi mới.
Công ty được chuyển đổi thành Công ty cổ phần theo Quyết định số 2212/QĐ-CT
ngày 31/12/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang về việc chuyển đổi doanh nghiệp
Nhà nước Công ty Phát triển Nhà và Đô thị Bắc Giang thành Công ty cổ phần Phát
triển Nhà và Đô thị Bắc Giang.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng, nhà ở và xây dựng khác, trang
trí nội thất, sản xuất cấu kiện bê tông, phụ kiện kim loại cho xây dựng. Kinh doanh vật
tư, vật liệu xây dựng, đào đắp, vận chuyển đất đá, san lấp mặt bằng, đường, bãi, vận
chuyển vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn.
23
Xây dựng đường bộ, cầu cống qua đường qui mô vừa và nhỏ. Sản xuất kinh
doanh xây dựng kỹ thuật hạ tầng khu đô thị và khu công nghiệp. Thi công xây dựng
các công trình giao thông, thuỷ lợi. Xuất nhập khẩu vật tư, vật liệu xây dựng. Kinh
doanh khách sạn. Nhận thầu thi công xây lắp các công trình bưu điện, đường dây và
trạm biến thế (đến 500 KV). Tổng thầu tư vấn và quản lý các dự án xây dựng.
Tư vấn, xây dựng các khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp và các công trình
dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, đường dây trạm biến thế điện
và các công trình kỹ thuật hạ tầng bao gồm: Lập dự án đầu tư, tư vấn đấu thầu, khảo
sát xây dựng, thí nghiệm, thiết kế, thẩm định dự án đầu tư, thẩm tra thiết kế tổng dự
toán, kiểm định chất lượng, quản lý dự án, giám sát thi công, chuyển giao công nghệ.
Kinh doanh dịch vụ các công trình thể dục thể thao (bể bơi, sân quần vợt, nhà tập
thể dục thể hình) và tổ chức vui chơi giải trí. Thi công các công trình kỹ thuật, hạ tầng
nông nghiệp và nông thôn. Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài
nước phù hợp với pháp luật và chính sách của Nhà nước,…
Mặc dù lĩnh vực kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà và Đô
thị Bắc Giang bao gồm rất nhiều hoạt động nhưng công ty vẫn tập trung vào một lĩnh
vực chính là xây lắp. Lĩnh vực này là nguồn đem lại doanh thu chủ yếu cho doanh
nghiệp.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty
- Hội đ ng quản trị: Là cơ quan quản trị của công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến phương hướng mục tiêu
của công ty,có quyền kiểm tra giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng
ban quản trị, của Giám đốc điều hành công ty.
- Ban kiểm soát: gồm ba thành viên hoạt động và độc lập theo quyền hạn của
mình tại điều lệ của công ty và chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông về việc kiểm
tra giám sát việc hoạt động của Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành công ty.
- Chủ tịch HĐQT – Giám đốc: Là người đứng đầu công ty chịu trách nhiệm toàn
bộ về mọi hoạt động của công ty, chỉ huy bộ máy quản lý, ủy quyền cho Phó Giám đốc
công ty trực tiếp chỉ đạo một số bộ phận cụ thể khi cần thiết.
- Phó Chủ tịch HĐQT – Phó Giám đốc: Là người giúp việc Giám đốc điều hành
công việc theo sự phân công ủy quyển của Giám đốc, phối hợp, điều hòa kế hoạch sản
xuất kinh doanh, hướng dẫn, kiểm tra về thiết kế kỹ thuật thi công công trình, quản lý
thực hiện dự án.
Thang Long University Library
24
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Đầu tƣ phát triển nhà và Đô thị Bắc Giang
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Chủ tịch hội đồng quản trị - Giám đốc
Ủy viên HĐQT – phó GĐ kỹ thuật Phó chủ tịch HĐQT – phó GĐ TT QMR Ủy viên HĐQT – phó GĐ kinh doanh
Phòng kế hoạch
đầu tư
Phòng TCHCLĐ
tiền lương
Phòng kế toán
tài chính
Trung tâm lữ hành
Hùng Vương
Xí nghiệp dịch vụ
TM xây dựng
Đội
xây
lắp
số 1
Đội
xây
lắp
số 2
Đội
xây
dựng
điện
1,2
Đội
xây
lắp
số
10
Đội
xây
lắp
số 3
Đội
xây
lắp
số 4
Đội
xây
lắp
số 5
Đội
xây
lắp
số 6
Đội
xây
lắp
số 7
Đội
xây
lắp
số 8
Đội
xây
lắp
số 9
Đội
thi
công
cơ
giới
3
Đội
thi
công
cơ
giới
2
Đội
thi
công
cơ
giới
1
Đội
xây
dựng
thủy
lợi
Đội
xây
dựng
giao
thông
(Ngu n: Phòng Tổ chức hành chính lao động ti n lương)
25
- Phòng tổ chức hành chính lao động ti n lương: Thực hiện chức năng tham mưu
giúp giám đốc trong lĩnh vực quản lý nhân sự, cải tiến tổ chức quản lý, đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, thực hiện các chế độ chính sách Nhà nước đối với người lao động và
các vấn đề khác có liên quan.
- Phòng kế hoạch đầu tư: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực hợp
đồng kinh tế, kế hoạch sản xuất kinh doanh, đấu thầu, giám sát chất lượng công trình,
quản lý kỹ thuật, tiến độ, biện pháp thi công, thiết bị xe – máy thi công, an toàn lao
động và tổng hợp tình hình chung của công ty theo đình kỳ hoặc đột xuất, quản lý thực
hiện các dự án theo đúng luật đầu tư và xây dựng hiện hành, đảm bảo các dự án phát
huy hiệu quả cao nhất, chịu trách nhiệm về hoạt động của dự án.
- Phòng kế toán tài chính: Thực hiện chức năng tham mưu giúp Giám đốc trong
lĩnh vực kế toán, thống kê, tổ chức hạch toán kinh tế của công ty.
- Hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với số liệu chính xác, báo
cáo đúng thời hạn.
- Tham mưu cho ban Giám đốc về tài chính
- Tham gia quản lý các hợp đồng kinh tế đảm bảo thu chi đúng thủ tục, đúng
nguyên tắc.
- Nắm vững công nợ chi tiết từng khách hang để có biện pháp đôn đốc, nhắc
nhở thu hồi công nợ, tránh bị chiếm dụng vốn.
Tập hợp thông tin về hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đưa ra một giải pháp
tối ưu, đem lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất kinh doanh.
- Xí nghiệp thương mại dịch vụ: Là đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ kinh doanh
Thương mại dịch vụ, tư vấn giám sát thi công và tham gia đầu thầu các công trình,…
- Trung tâm Du lịch lữ hành:Là đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ kinh doanh
thương mại dịch vụ lữ hành vận chuyển hành khách theo hợp đồng.
- Các đội sản xuất (g m 16 đội):Là đơn vị kinh tế trực thuộc công ty, hoạt động
hạch toán phụ thuộc theo quy định điều lệ của công ty và pháp luật của Nhà nước.
Chịu trách nhiệm trước công ty về mọi hoạt động trong phạm vi chức năng, quyền hạn
của mình. Bộ máy quản lý của đội gồm:
+ Đội trưởng,
+ Đội phó,
+ Kỹ thuật đội,
+ Thủ kho,
+ Bộ phận công nhân trực tiếp trong đó bao gồm:
Tổ trưởng tổ nề,
Tổ trưởng tổ sắt,
Thang Long University Library
26
Tổ trưởng tổ mộc,
Tổ trưởng tổ điện, nước,
Tổ trưởng tổ máy thi công.
Nhận xét: Các bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong việc thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, thông qua chỉ đạo của Giám đốc. Ví dụ: Trong công tác
Đấu thầu: Sau khi có sự chỉ đạo của Giám đốc công ty về việc tham gia một gói thầu
thi công xây dựng công trình A. Phòng Kế hoạch đầu tư Xí nghiệp dịch vụ thương mại
tham gia đấu thầu các công trình. Khi có thông tin công trình, lập hợp đồng khoán tới
các đơn vị sản xuất, chỉ đạo kiểm tra giám sát các đội sản xuất để thực hiện nhiệm vụ.
Phòng Tổ chức hành chính lao động tiền lương phối hợp với Phòng Kế hoạch đầu tư
tham gia đấu thầu ở phần nhân sự, khi trúng thầu làm quyết định thành lập ban chỉ huy
công trình và Phòng Kế toán tài chính tham gia đấu thầu ở phần tài chính, giải quyết
công tác thanh quyết toán công trình, Phòng Kế hoạch kỹ thuật phối hợp với phòng kế
toán tài chính lưu giữ hồ sơ thanh quyết toán các công trình. Phòng Kế toán tài chính
chuẩn bị các khoản chi phí phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh, công tác dự án
đều phải qua sự kiểm soát của Phòng Kế toán tài chính sau đó mới trình lên Giám đốc.
2.2 Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển Nhà và
Đô thị Bắc Giang
Việc đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua hai báo
cáo tài chính là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
sẽ cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình tài chính của doanh nghiệp năm là
khả quan hay không khả quan, cho phép ta có cái nhìn khái quát về thực trạng tài
chính của công ty.
2.2.1 Tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà và
Đô thị Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2012
27
Bảng 2.1 Tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty Cổ phần Phát triển Nhà
và Đô thị Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2012
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Chênh lệch 2012/2011 Chênh lệch 2011/2010
Tuyệt đối Tƣơng
đối (%)
Tuyệt đối Tƣơng
đối (%)
(A) (1) (2) (3) (4)=(1)-(2) (5)=(4)/(2) (6)=(2)-(3) (7)=(6)/(3)
TÀI SẢN
A. TÀI SẢN
NGẮN HẠN
355.217.726.160 344.203.544.477 345.127.733.717 11.014.181.683 3,20 (924.189.240) (0,27)
I. Tiền và các
khoản tương
đương tiền
9.623.384.591 17.406.972.707 38.712.812.612 (7.783.588.116) (44,72) (21.305.839.905) (55,04)
1.Tiền 9.405.384.591 14.188.972.707 11.269.108.815 (4.783.588.116) (33,71) 2.919.863.892 25,91
2.Các khoản
tương đương
tiền
218.000.000 3.218.000.000 27.443.703.797 (3.000.000.000) (93,23) (24.225.703.797) (88,27)
II.Các khoản
phải thu ngắn
hạn
69.580.295.189 56.448.100.144 48.508.397.038 13.132.195.045 23,26 7.939.703.106 16,37
1.Phải thu khách
hàng
33.517.276.056 23.287.154.057 17.464.610.036 10.230.121.999 43,93 5.822.544.021 33,34
2.Trả trước cho
người bán
5.981.571.637 4.639.230.348 3.049.348.383 1.342.341.289 28,93 1.589.881.965 52,14
3.Phải thu nội
bộ ngắn hạn
31.158.378 103.522.165 31.158.378 (72.363.787) (69,90) 72.363.787 232,25
4.Các khoản 30.050.289.118 28.418.193.574 27.963.280.241 1.632.095.544 5,74 454.913.333 1,63
Thang Long University Library
28
phải thu khác
III. Hàng tồn
kho
267.449.125.756 259.542.361.171 246.698.258.858 7.906.764.585 3,05 12.844.102.313 5,21
IV. Tài sản ngắn
hạn khác
8.564.920.624 10.806.110.455 11.208.265.209 (2.241.189.831) (20,74) (402.154.754) (3,59)
1.Chi phí trả
trước ngắn hạn
194.754.003 184.795.670 944.357.881 9.958.333 5,39 (759.562.211) (80,43)
2.Thuế GTGT
được khấu trừ
172.462.243 474.200.309 3.172.146.461 (301.738.066) (63,63) (2.697.946.152) (85,05)
3.Tài sản ngắn
hạn khác
8.197.704.378 10.147.114.476 7.091.760.867 (1.949.410.098) (19,21) 3.055.353.609 43,08
B. TÀI SẢN
DÀI HẠN
16.609.333.060 18.860.838.485 18.074.303.885 (2.251.505.425) (11,94) 786.534.600 4,35
I. Tài sản cố
định
8.773.655.964 10.146.970.840 11.197.380.689 (1.373.314.876) (13,53) (1.050.409.849) (9,38)
II. Các khoản
đầu tư tài chính
dài hạn
3.005.000.000 3.005.000.000 1.981.000.000 - 0,00 1.024.000.000 51,69
III. Tài sản dài
hạn khác
4.830.677.096 5.708.867.645 4.895.923.196 (878.190.549) (15,38) 812.944.449 16,60
TỔNG CỘNG
TÀI SẢN
371.827.059.220 363.064.382.962 363.202.037.602 8.762.676.258 2,41 (137.654.640) (0,04)
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả 328.151.387.243 315.091.736.299 325.318.316.514 13.059.650.944 4,14 (10.226.580.215) (3,14)
I. Nợ ngắn hạn 326.664.356.222 313.277.648.295 323.104.861.261 13.386.707.927 4,27 (9.827.212.966) (3,04)
1.Vay và nợ
ngắn hạn
164.182.531.011 180.315.462.873 188.457.261.299 (16.132.931.862) (0,09) (8.141.798.426) (0,04)
29
2.Phải trả người
bán
148.213.233.764 116.720.403.166 119.415.152.846 31.492.830.598 0,27 (2.694.749.680) (0,02)
3.Thuế và các
khoản nộp Nhà
nước
14.268.591.447 16.241.779.256 15.232.447.116 (1.973.187.809) (0,12) 1.009.332.140 0,06
II. Nợ dài hạn 1.487.031.021 1.814.088.004 2.213.455.253 (327.056.983) (18,03) (399.367.249) (18,04)
1.Phải trả dài
hạn người bán
816.241.116 965.124.111 1.245.326.115 (148.882.995) (0,16) (280.202.004) (0,23)
2.Phải trả dài
hạn nội bộ
670.789.905 848.963.893 968.129.138 (178.173.988) (0,21) (119.165.245) (0,12)
B. VỐN CHỦ
SỞ HỮU
43.675.671.977 47.972.646.663 37.883.721.088 (4.296.974.686) (8,96) 10.088.925.575 26,63
I. Vốn chủ sở
hữu
43.675.671.977 47.972.646.663 37.883.721.088 (4.296.974.686) (8,96) 10.088.925.575 26,63
1.Vốn đầu tư
của chủ sở hữu
23.675.671.977 17.972.646.663 17.883.721.088 5.703.025.314 0,32 88.925.575 0,005
2.Thặng dư vốn
cổ phần
10.000.000.000 (10.000.000.000) 0 10.000.000.000 0
3.Quỹ đầu tư
phát triển
5.000.000.000 5.000.000.000 5.000.000.000 0 0 0 0
4.Quỹ dự phòng
tài chính
10.000.000.000 10.000.000.000 0 0
5.Nguồn vốn
đầu tư XDCB
5.000.000.000 5.000.000.000 5.000.000.000 0 0 0 0
TỔNG CỘNG
NGUỒN VỐN
371.827.059.220 363.064.382.962 363.202.037.602 8.762.676.258 2,41 (137.654.640) (0,04)
(Ngu n: Phòng Tài chính – Kế toán)
Thang Long University Library
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà,  ĐIỂM 8

More Related Content

What's hot

Phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i vinacomin
Phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i   vinacominPhân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i   vinacomin
Phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i vinacominhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmi
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmiPhân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmi
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbt
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbtPhân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbt
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbthttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư sdu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư sduPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư sdu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư sduhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá công tác quản lý tiền mặt tại công ty cổ phần in sách giáo khoa tại ...
đáNh giá công tác quản lý tiền mặt tại công ty cổ phần in sách giáo khoa tại ...đáNh giá công tác quản lý tiền mặt tại công ty cổ phần in sách giáo khoa tại ...
đáNh giá công tác quản lý tiền mặt tại công ty cổ phần in sách giáo khoa tại ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty đầu tư xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty đầu tư xây dựng, ĐIỂM 8Đề tài quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty đầu tư xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty đầu tư xây dựng, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAY
Luận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAYLuận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAY
Luận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Xây dựng mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả tại công ty cổ phần thương mại má...
Xây dựng mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả tại công ty cổ phần thương mại má...Xây dựng mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả tại công ty cổ phần thương mại má...
Xây dựng mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả tại công ty cổ phần thương mại má...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (17)

Phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i vinacomin
Phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i   vinacominPhân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i   vinacomin
Phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i vinacomin
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmi
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmiPhân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmi
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmi
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty Bảo Việt Quảng Bình
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty Bảo Việt Quảng BìnhLuận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty Bảo Việt Quảng Bình
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty Bảo Việt Quảng Bình
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn
LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạnLV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn
LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn
 
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Xây dựng Điện nước
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Xây dựng Điện nướcĐề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Xây dựng Điện nước
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Xây dựng Điện nước
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbt
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbtPhân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbt
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbt
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư sdu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư sduPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư sdu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư sdu
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
 
Phân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chínhPhân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chính
 
Đề tài: Cải thiện tài chính tại công ty công nghệ Trang Khanh, HAY
Đề tài: Cải thiện tài chính tại công ty công nghệ Trang Khanh, HAYĐề tài: Cải thiện tài chính tại công ty công nghệ Trang Khanh, HAY
Đề tài: Cải thiện tài chính tại công ty công nghệ Trang Khanh, HAY
 
Đề tài tăng lợi nhuận tại công ty Hải Âu, ĐIỂM CAO
Đề tài tăng lợi nhuận tại công ty Hải Âu, ĐIỂM CAOĐề tài tăng lợi nhuận tại công ty Hải Âu, ĐIỂM CAO
Đề tài tăng lợi nhuận tại công ty Hải Âu, ĐIỂM CAO
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...
 
đáNh giá công tác quản lý tiền mặt tại công ty cổ phần in sách giáo khoa tại ...
đáNh giá công tác quản lý tiền mặt tại công ty cổ phần in sách giáo khoa tại ...đáNh giá công tác quản lý tiền mặt tại công ty cổ phần in sách giáo khoa tại ...
đáNh giá công tác quản lý tiền mặt tại công ty cổ phần in sách giáo khoa tại ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
 
Đề tài quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty đầu tư xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty đầu tư xây dựng, ĐIỂM 8Đề tài quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty đầu tư xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty đầu tư xây dựng, ĐIỂM 8
 
Luận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAY
Luận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAYLuận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAY
Luận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAY
 
Xây dựng mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả tại công ty cổ phần thương mại má...
Xây dựng mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả tại công ty cổ phần thương mại má...Xây dựng mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả tại công ty cổ phần thương mại má...
Xây dựng mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả tại công ty cổ phần thương mại má...
 

Similar to Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà, ĐIỂM 8

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglace...
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglace...Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglace...
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglace...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiđáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiNOT
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiđáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...NOT
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nộiPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nộihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nộiPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nộihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên xổ số kiến thiế...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên xổ số kiến thiế...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên xổ số kiến thiế...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên xổ số kiến thiế...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà, ĐIỂM 8 (20)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
 
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
 
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglace...
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglace...Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglace...
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglace...
 
Đề tài phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò,, RẤT HAY
Đề tài  phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò,, RẤT HAYĐề tài  phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò,, RẤT HAY
Đề tài phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò,, RẤT HAY
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...
 
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAOĐề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lanPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiđáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiđáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nộiPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nộiPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
 
Đề tài tình hình tài chính công ty xổ số kiến thiết Hà Giang, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty xổ số kiến thiết Hà Giang, ĐIỂM 8Đề tài tình hình tài chính công ty xổ số kiến thiết Hà Giang, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty xổ số kiến thiết Hà Giang, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên xổ số kiến thiế...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên xổ số kiến thiế...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên xổ số kiến thiế...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên xổ số kiến thiế...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư phát triển nhà, ĐIỂM 8

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ BẮC GIANG SINH VIÊN THỰC HIỆN : LÊ THẾ BẮC MÃ SINH VIÊN : A17288 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ BẮC GIANG Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Lê Thị Kim Chung Sinh viên thực hiện : Lê Thế Bắc Mã sinh viên : A17288 Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, em đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhà trường, các thầy cô và đơn vị thực tập. Em xin cảm ơn Ban Giám Hiệu trường ĐH Thăng Long, Khoa Kinh Tế-Quản lý và các Thầy Cô đã dạy em trong suốt những năm học qua. Đặc biệt là Cô Th.s Lê Thị Kim Chung đã hướng dẫn em làm khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Bắc Giang, các cô chú ở phòng Kế toán - Tài vụ đã tạo điều kiện cho em thực tập và tìm hiểu về tình hình tài chính của công ty, đã cung cấp tài liệu, giải thích những vấn đề có liên quan để em hoàn thành khóa luận đúng thời gian và thời hạn quy định. Do thời gian thực tập tại Công ty có hạn và kinh nghiệm về thực tế của em còn hạn chế nên khóa luận này không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong được sự góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô để khóa luận này được hoàn chỉnh hơn. Hà Nội, Ngày 30 tháng 06 năm 2014 Sinh viên Lê Thế Bắc
  • 4. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.................................................................................... 1 1.1Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp......1 1.1.1.Khái niệm tài chính doanh nghiệp .......................................................................1 1.1.2.Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp...............................................1 1.1.3. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp.................................................3 1.1.4.Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp .....................................................4 1.2Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp..........................................................6 1.2.1Tài liệu phân tích....................................................................................................6 1.2.2Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp........................................7 1.3Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................8 1.3.1Phương pháp so sánh.............................................................................................8 1.3.2Phương pháp tỷ lệ...................................................................................................9 1.3.3Mô hình Dupont .....................................................................................................9 1.4Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ........................................10 1.4.1Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn của doanh nghiệp..............................10 1.4.2Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ..............10 1.4.3Phân tích các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp ............................................12 1.5Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.19 1.5.1Các nhân tố chủ quan ..........................................................................................19 1.5.2Các nhân tố khách quan ......................................................................................20 CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ BẮC GIANG....................... 22 2.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần Phát triển Nhà và Đô thị Bắc Giang......22 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty ................................................22 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty ..................................................................22 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty ................................................................................23 2.2 Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển Nhà và Đô thị Bắc Giang..........................................................................................................26 2.2.1 Tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2012 .....................................................................26 Thang Long University Library
  • 5. 2.2.2 Kết quả họat động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2012................................................34 2.2.3 Phân tích các chỉ tiêu tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2012 ................................................................39 2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển Nhà và Đô thị Bắc Giang ..........................................................................50 2.3.1 Các nhân tố chủ quan .........................................................................................50 2.3.2 Các nhân tố khách quan .....................................................................................51 2.4 Đánh giá chung về tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển Nhà và Đô Thị Bắc Giang ...........................................................................................52 2.4.1 Kết quả đạt được..................................................................................................52 2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế...................................................52 Kết luận chƣơng 2........................................................................................................54 CHUƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ BẮC GIANG........................................................................................................ 55 3.1 Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển Nhà và Đô thị Bắc Giang .....................................................................................................................55 3.2 Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển Nhà và Đô thị Bắc Giang......................................................................56 3.2.1. Biện pháp tăng lợi nhuận để tăng khả năng sinh lời .......................................56 3.2.2. Biện pháp quản trị các khoản phải thu.............................................................57 3.2.3. Các biện pháp quản lý nguồn vốn .....................................................................58 3.2.4. Các biện pháp quản trị kho................................................................................59 3.2.5. Các biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán của Công ty .............................60 3.2.6. Các biện pháp đồng bộ khác..............................................................................61 3.3 Kiến nghị ................................................................................................................62 3.3.1 Đối với công ty .....................................................................................................62 3.3.2. Đối với Nhà nước ...............................................................................................63 Kết luận chƣơng 3........................................................................................................66 KẾT LUẬN.......................................................................................................... 67
  • 6. DANH MỤC VIẾT TẮT CPBH Chi phí bán hàng CPQL Chi phí quản lý DN Doanh nghiệp DTT Doanh thu thuần ĐVT Đơn vị tính GTGT Thuế giá trị gia tăng GVHB Giá vốn hàng bán HĐKD Hoạt động kinh doanh HĐTC Hoạt động tài chính HTK Hàng tồn kho SXKD Sản xuất kinh doanh TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn VCSH Vốn chủ sở hữu TS Tài sản Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty Cổ phần Phát triển Nhà và Đô thị Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2012..................................................................................27 Bảng 2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2012.......................................................................35 Bảng 2.3 Khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2012..................................................................................39 Bảng 2.4 Khả năng hoạt động của tài sản của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Bắc Giang ......................................................................................................41 Bảng 2.5 Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2012.......................................................................44 Bảng 2.6 Độ bảy tài chính và khả năng thanh toán lãi vay của Công ty giai đoạn 2010- 2012 ...............................................................................................................................46 Bảng 2.7 Khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2012 .........................................................................................47 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Đầu tư phát triển nhà và Đô thị Bắc Giang .............................................................................................................................24
  • 8. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, nền kinh tế thị trường ngày càng đổi mới liên tục và cùng với sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra không ít khó khăn và đầy thử thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó có giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính. Phân tích tình hình tài chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, nhà đầu tư, nhà cho vay,… mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài. Chính vì tầm quan trọng đó em chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần đầu tƣ phát triển nhà và Đô thị Bắc Giang” để làm đề tài tốt nghiệp. 2. Mục đính nghiên cứu đề tài Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển nhà và Đô thị Bắc Giang giai đoạn 2010 – 2012, đồng thời đề ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu đề tài chính là phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển nhà và Đô thị Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2012 Từ các số liệu của 2 báo cáo tài chính của công ty là Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển nhà và Đô thị Bắc Giang giai đoạn 2010 – 2012 để đánh giá thực trạng tình hình tài chính hiện tại và xu hướng phát triển của công ty. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp chủ yếu vận dụng trong nghiên cứu đề tài là phương pháp duy vật biện chứng. Các vấn đề nghiên cứu trong mối liên hệ phổ biến và trong sự vận động. Ngoài ra khóa luận còn kết hợp sử dụng đồng bộ các phương pháp như: phương pháp thu thập số liệu, phương pháp xử lý số liệu, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp loại trừ,… Thang Long University Library
  • 9. 5. Kết cấu của khóa luận Nội dung khóa luận gồm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Chƣơng 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ phát triển nhà và Đô thị Bắc Giang. Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tƣ phát triển nhà và Đô thị Bắc Giang.
  • 10. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp Khái niệm tài chính, hiểu theo nghĩa thông thường thì đó là những hoạt động huy động vốn, sử dụng, phát triển và quản lý tiền vốn. Có nghĩa là doanh nghiệp cần tích luỹ vốn, sau đó đầu tư vào hoạt động sản xuất và kinh doanh làm số tiền đó tăng lên - tức là tiền sinh tiền. Từ đó, doanh nghiệp có được lợi nhuận thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nhà doanh nghiệp không được hưởng toàn bộ lợi nhuận này mà phải phân phối một phần cho ngân sách nhà nước, nhân viên và cả nội bộ doanh nghiệp. Những hoạt động nói trên đã hình thành nên tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn lực tài chính, được thể hiện thông qua quá trình huy động và sử dụng các loại vốn, quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp 1.1.2.1 Chức năng của tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp bao gồm 3 chức năng chính sau: - Xác định và huy động các nguồn vốn nhằm bảo đảm nhu cầu sử dụng vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiểu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ thể. Thứ nhất, phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Thứ hai, phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các giải pháp huy động vốn: + Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng thì doanh nghiệp phải huy động thêm vốn, tìm kiếm mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn bảo đảm có hiệu quả. + Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài chính như đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh,… Thứ 3, phải lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán các nguồn vốn sao cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý. - Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp: Chức năng phân phối biểu hiện ở việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp từ doanh thu bán hang và thu nhập từ các hoạt động khác. Nhìn chung, các doanh nghiệp phân phối như sau: Thang Long University Library
  • 11. 2 Bù đắp các yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tư, chi phí cho lao động và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có lãi). Phần lợi nhuận còn lại sẽ phân phối như sau: + Bù đắp các chi phí không được trừ. + Chia lãi cho đối tác góp vốn, chi trả cổ tức cho các cổ đông. + Phân phối lợi nhuận sau thuế vào các quỹ của doanh nghiệp. - Chức năng giám đốc( kiểm soát) đối với hoạt động sản xuất kinh doanh Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Việc thực hiện chức năng này thông qua các chỉ tiêu tài chính để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất – kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn cho sản xuất – kinh doanh. Cụ thể qua tỷ trọng, cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc tính toán các yếu tố chi phí vào giá thành và chi phí lưu thông, việc thanh toán các khoản công nợ với ngân sách, với người bán, với tín dụng ngân hàng, với công nhân viên và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ hở trong công tác điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các khả năng tổn thất có thể xảy ra, nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của chức năng giám đốc tài chính là toàn diện và thường xuyên trong quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp và được thể hiện ở những điểm chủ yếu sau: - Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục. Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp.Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho đầu tư phát triển của doanh nghiệp.Việc thiếu vốn sẽ khiến cho các hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động vốn của tài chính doanh nghiệp. Sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một phần lớn được quyết định bởi chính sách tài trợ hay huy động vốn của doanh nghiệp. - Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 12. 3 Vai trò này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ: + Việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào việc đánh giá, lựa chọn đầu tư từ góc độ tài chính. + Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh. + Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp có thể giảm bớt được chi phí sử dụng vốn góp phần rất lớn tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. + Sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đặc biệt là sử dụng đòn bẩy tài chính hợp lý là yếu tố gia tăng đáng kể tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Huy động tối đa vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm được tiền trả lãi vay góp phần rất lớn tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. - Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính và đặc biệt là các báo cáo tài chính có thể kiểm soát kịp thời, tổng quát các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó phát hiện nhanh chóng những tồn tại vànhững tiềm năng chưa được khai thác để đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của tài chính doanh nghiệp ngày càng trởnên quan trọng hơn đối với hoạt động của doanh nghiệp. Bởi những lẽ sau: Hoạt động tài chính của doanh nghiệp liên quan và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Quy mô kinh doanh và nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp ngày càng lớn. Mặt khác, thị trường tài chính càng phát triển nhanh chóng, các công cụ tài chính để huy động vốn ngày càng phong phú và đa dạng. Chính vì vậy quyết định huy động vốn, quyết định đầu tư v.v… ảnh hưởng ngày càng lớn đến tình hình và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các thông tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với các nhà quản lý doanh nghiệp để kiểm soát và chỉ đạo các hoạt động của doanh nghiệp. 1.1.3. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ. Thông qua đó giúp người sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai để ra các quyết định kinh tế. Thang Long University Library
  • 13. 4 Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp đưa ra những quyết định sáng suốt để giải quyết những vấn đề sau đây: Thứ nhất : Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Thứ hai : Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào? Để đầu tư vào các tài sản, doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ, nghĩa là phải có tiền để đầu tư. Các nguồn tài trợ đối với một doanh nghiệp được phản ánh bên phải của bảng cân đối kế toán. Một doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu hoặc vay nợ dài hạn, ngắn hạn. Nợ ngắn hạn có thời hạn dưới một năm còn nợ dài hạn có thời hạn trên một năm.Vốn chủ sở hữu là khoản chênh lệch giữa giá trị của tổng tài sản và nợ của doanh nghiệp.Vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp sẽ huy động nguồn tài trợ với cơ cấu như thế nào cho phù hợp và mang lại lợi nhuận cao nhất. Liệu doanh nghiệp có nên sử dụng toàn bộ vốn chủ sở hữu để đầu tư hay kết hợp với cả các hình thức đi vay và đi thuê? Điều này liên quan đến vấn đề cơ cấu vốn và chi phí vốn của doanh nghiệp. Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào? Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ đến vấn đề quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với các dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ. Nhà quản lý tài chính cần xử lý sự lệch pha của các dòng tiền. Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp, nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó. Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi, nhà quản lý tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, họ có thể định hướng cho giám đốc tài chính cũng như hội đồng quản trị trong các quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần và lập kế hoạch dự báo tài chính. Cuối cùng phân tích tài chính còn là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý. 1.1.4. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp Nội dung quan trọng đầu tiên của phân tích tài chính doanh nghiệp chính là phân tích hiện trạng và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dưới góc độ tài chính, tức là phân tích và đánh giá thông qua các tỉ số tài chính, từ đó đưa ra các nhận định cơ bản về hiệu quả hoạt động, khả năng tài chính của doanh nghiệp trong hiện tại, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch tài chính và hoạch định các chiến lược tài chính
  • 14. 5 trong giai đoạn kế tiếp, đảm bảo đáp ứng kế hoạch kinh doanh và chiến lược phát triển của doanh nghiệp một cách khả thi và có hiệu quả nhất. Điều này còn hàm chứa rằng mọi kế hoạch kinh doanh và chiến lược phát triển của doanh nghiệp nếu không dựa trên sự phân tích về hiện trạng tài chính doanh nghiệp sẽ thiếu thực tế và khoa học. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như : chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng... kể cả các cơ quan Nhà nước và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau. - Đối với người quản lý doanh nghiệp Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí… Tuy nhiên doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện mục tiêu nếu họ kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động. - Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. - Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp.Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay. Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới. - Đối với người lao động trong doanh nghiệp Thang Long University Library
  • 15. 6 Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp. - Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng... Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp. 1.2 Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1 Tài liệu phân tích Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có để giúp người sử dụng thông tin có thể đánh giá được thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó sẽ đưa ra những phương án kinh tế tối ưu nhất. Việc phân tích tình hình tài chính chủ yếu sử dụng thông tin từ các báo cáo tài chính. Việc phân tích tình tài chính sử dụng hai nguồn thông tin là thông tin bên trong và thông tin bên ngoài. Thông tin bên trong là những thông tin nội bộ từ bên trong doanh nghiệp như: bộ máy quản lý, tổ chức quản trị, bộ phân kế hoạch, bộ phận kiểm soát … Thông tin bên ngoài là những thông tin mang tầm vĩ mô như: nền kinh tế thế giới, nên kinh tế Việt Nam, các thông tin chính trị, pháp luật, thông tin về chủ nợ, các nhà đầu tư, Nhà nước và các cơ quan chính quyền khác…Ngoài ra tỷ lệ làm phát và tốc độ tăng trưởng bình quân đầu người GDP cũng ảnh hưởng rất nhiều đến việc phân tich tình hình tài chính doanh nghiệp. Tài liệu phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh tài chính.
  • 16. 7 1.2.2 Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.2.1 Thu nhập thông tin Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch. Nó bao gồm với những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị... Trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, đó là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích hoạt động tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp. 1.2.2.2 Xử lý thông tin Giai đoạn tiếp theo của phân tích hoạt động tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được nhằm phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định. 1.2.2.3 Tính toán và phân tích Sau khi đã thu thập được đầy đủ những tài liệu cần thiết, vận dụng các phương pháp phân tích phù hợp, cần xác định hệ thống chỉ tiêu phân tích. Bởi vì, các chỉ tiêu là sự biểu hiện bằng con số của quá trình và kết quả hoạt động trong sự thống nhất giữa mặt lượng và mặt chất. Các chỉ tiêu tính ra có thể là số tuyệt đối, số bình quân, số tương đối,… Các chỉ tiêu này, có thể phản ánh khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, hoặc các chỉ tiêu phản ánh nguồn vốn và chính sách huy động vốn, các chỉ tiêu phản ánh tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp,… hoặc có thể tính ra các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu này có thể so sánh với kế hoạch, các kỳ kinh doanh trước, hoặc với các tiêu chuẩn định mức trong ngành, thậm chí so sánh với tiêu chuẩn định mức ở một số nước tiên tiến trên thế giới. Các chỉ tiêu trên có thể được trình bày dưới dạng biểu mẫu, biểu đồ hay đồ thị, hoặc có thể bằng các phương trình kinh tế,… qua đó có thể vận dụng các phương pháp thích hợp, giúp cho việc đánh giá sâu sắc thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời cũng là cơ sở để dự báo, dự đoán xu thế phát triển tài chính doanh nghiệp. 1.2.2.4 Dự đoán và đưa ra quyết định Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định hoạt động kinh doanh. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm đưa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối Thang Long University Library
  • 17. 8 đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu. Đối với cho vay và đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ đầu tư, đối với cấp trên của doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định quản lý doanh nghiệp. 1.3 Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp Để nắm được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp, cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài chính với nhau. Việc phân tích báo cáo tài chính thường được tiến hành bằng hai phương pháp: phương pháp phân tích ngang và phương pháp phân tích dọc báo cáo tài chính. Phân tích ngang báo cáo tài chính là việc so sánh đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài chính: phân tích dọc là việc sử dụng các quan hệ tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài chính với nhau để rút ra kết luận. Cụ thể, trong thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau: 1.3.1 Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất và là phương pháp chủ yếu trong phân tích tài chính để đánh kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến đổi của chỉ tiêu phân tích. Có nhiều phương thức so sánh và sử dụng phương thức nào là tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của việc phân tích. - So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. - So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. - So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với doanh nghiệp cùng ngành. - So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh. - So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. * Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau: - Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”
  • 18. 9 Gốc so sánh : được chọn là gốc thời gian hoặc không gian. Kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch. Gọi gốc so sánh là Y0, kỳ phân tích là Y1 ta có công thức so sánh sau: Y= - Các chỉ tiêu so sánh (Hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán. 1.3.2 Phương pháp tỷ lệ Trong phân tích tài chính, các tỷ lệ tài chính chủ yếu thường được phân thành 4 nhóm chính. Đó là: nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về khả năng cân đối vốn, nhóm tỷ lệ về khả năng hoạt động, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lãi. Nhìn chung, mối quan tâm trước hết của các nhà phân tích tài chính là tình hình tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh không? Liệu doanh nghiệp có khả năng đáp ứng được những khoản nợ đến hạn không? Nhưng tuỳ theo mục đích phân tích tài chính mà nhà phân tích tài chính chú trọng nhiều hơn đến nhóm tỷ lệ này hay nhóm tỷ lệ khác. Chẳng hạn, các chủ nợ ngắn hạn đặc biệt quan tâm đến tình hình khả năng thanh toán của người vay. Trong khi đó, các nhà đầu tư dài hạn quan tâm nhiều hơn đến khả năng hoạt động có lãi và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Họ cũng cần nghiên cứu tình hình về khả năng thanh toán để đánh giá khả năng của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu chi trả hiện tại và xem xét lợi nhuận để dự tính khả năng trả nợ cuối cùng của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng chú trọng tới tỷ lệ cân đối vốn vì sự thay đổi tỷ lệ này sẽ ảnh hưởng đáng kể tới lợi ích của họ. 1.3.3 Mô hình Dupont Trong phân tích tài chính, người ta thường vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ. Chẳng hạn, vận dụng mô hình Dupont phân tích hiệu quả kinh doanh trong mối liên hệ giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh nhất định. Chi phí đầu vào của doanh nghiệp có thể là tổng tài sản, tổng chi phí sản xuất kinh doanh chi ra trong kỳ, vốn ngắn hạn, vốn dài hạn, vốn chủ sở hữu,… Kết quả đầu ra của doanh nghiệp có thể là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh hoặc tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp,… Thang Long University Library
  • 19. 10 Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản trị doanh nghiệp. Điều đó không chỉ được biểu hiện ở chỗ: Có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời, đánh giá đầy đủ và khách quan đến những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra được hệ thống các biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tang cường công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ở các kỳ kinh doanh tiếp theo. 1.4 Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 1.4.1 Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn của doanh nghiệp Phân tích khái quát tình hình tài sản là đánh giá tình hình tăng, giảm và biến động kết cấu của tài sản của doanh nghiệp. Qua phân tích tình hình tài sản sẽ cho thấy tài sản của doanh nghiệp nói chung, của từng khoản mục tài sản thay đổi như thế nào giữa các năm? Doanh nghiệp có đang đầu tư mở rộng sản xuất hay không? Tình trạng thiết bị của doanh nghiệp như thế nào? Doanh nghiệp có ứ đọng tiền, hàng tồn kho hay không?... Phân tích khái tình hình nguồn vốn là đánh giá tình hình tăng, giảm, kết cấu và biến động kết cấu của nguồn vốn của doanh nghiệp. Qua phân tích tình hình nguồn vốn sẽ cho thấy nguồn vốn của doanh nghiệp nói chung, của từng khoản mục nguồn vốn thay đổi như thế nào giữa các năm? Công nợ của doanh nghiệp tăng, giảm thay đổi như thế nào? Cơ cấu vốn chủ sở hữu biến động như thế nào?... Để đi sâu vào phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn chúng ta sẽ tìm hiểu ở phần phân tích kết cấu tài chính của doanh nghiệp. 1.4.2 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần phải quan tâm đến kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh đó là lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của công ty, nó là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà công ty bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ hoạt động kinh doanh chủ yếu là xây dựng. Để tiến hành phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ta phải nghiên cứu từng khoản mục để theo dõi sự biến động của nó. Các khoản mục chủ yếu gồm: doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Phân tích tình hình doanh thu: Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng vì doanh thu chính là cơ sở để xác định số thuế phải nộp cho ngân sách Nhà nước, là khoản để bù đắp vốn kinh doanh và chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng được xác định từ doanh thu. Chỉ tiêu doanh thu nói lên tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó định hướng sự phát triển kinh doanh trong tương lai. Ngoài ra,
  • 20. 11 doanh thu là yếu tố khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thương trường. Do đó việc phân tích để tìm ra nguyên nhân của sự tăng, giảm doanh thu trong các kỳ kinh doanh là rất quan trọng. Doanh thu phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau, do đó để có thể khai thác tiềm năng nhằm tăng doanh thu, cần tiến hành phân tích thường xuyên đều đặn. Phân tích tình hình doanh thu giúp cho nhà quản lý thấy được ưu, khuyết điểm trong quá trình thực hiện doanh thu để có thể thấy được nhân tố làm tăng và những nhân tố làm giảm doanh thu. Từ đó, hạn chế, loại bỏ những nhân tố tiêu cực, đẩy nhanh hơn những nhân tố tích cực, phát huy thế mạnh của doanh nghiệp nhằm tăng doanh thu, nâng cao lợi nhuận. Phân tích tình hình chi phí: Chi phí là dòng tiền ra, dòng tiền ra trong tương lai hoặc phân bổ dòng tiền ra trong quá khứ xuất phát từ các hoạt động kinh doanh đang diễn ra trong doanh nghiệp. Nhắc đến chi phí của doanh nghiệp chúng ta có thể nghĩ ngay đến các chỉ tiêu như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí tài chính,…Dựa vào các số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta có thể dễ dàng tính toán được các khoản chi phí của doanh nghiệp từ đó tính toán được các chỉ tiêu, tỷ trọng của chi phí so với doanh thu từ đó có biện pháp thay đổi, tìm các hướng giải quyết để phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận tương đương với việc tối ưu chi phí. Doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận thì vấn đề trước tiên cần phải quan tâm đến là doanh thu. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp chỉ quan tâm đến doanh thu mà bỏ qua chi phí thì sẽ là một thiếu sót lớn. Yếu tố chi phí thể hiện sự hiệu quả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chi phí bỏ ra quá lớn hoặc tốc độ chi phí lớn hơn tốc độ doanh thu, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nguồn lực không hiệu quả. Phân tích tình hình lợi nhuận: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như lao động, vật tư,… Để thấy được thực chất của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là cao hay thấp, đòi hỏi sau một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích mối quan hệ giữa tổng doanh thu và tổng chi phí và mức lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp. Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích cuối cùng của tất cả các doanh nghiệp là tạo ra sản phẩm với giá thành thấp nhất và mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp, tăng tích lũy mở rộng sản xuất, nâng cao đời Thang Long University Library
  • 21. 12 sống cho người lao động. Ngược lại, doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ sẽ dẫn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp khó khăn, thiếu khả năng thanh toán, tình hình này kéo dài doanh nghiệp sẽ bị phá sản. 1.4.3 Phân tích các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp 1.4.3.1 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán Tình hình tài chính của một doanh nghiệp được thể hiện rõ nét qua khả năng thanh toán. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính sẽ khả quan và ngược lại. Do vậy, khi đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp không thể bỏ qua việc xem xét khả năng thanh toán. Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp khi các khoản nợ đến hạn. Bao gồm các chỉ tiêu: - Khả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn= à ả ắ ạ ợ ắ ạ Đơn vị tính: lần Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn sẽ có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển hóa thành tiền để trả các khoản nợ đến hạn. Hệ số này có giá trị càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Tỷ lệ này cho phép hình dung ra chu kì hoạt động của doanh nghiệp xem có hiệu quả không, hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không. Nếu doanh nghiệp gặp phải rắc rối trong vấn đề đòi các khoản phải thu hoặc thời gian thu hồi tiền mặt kéo dài, thì doanh nghiệp rất dễ gặp phải rắc rối về khả năng thanh khoản.. - Khả năng thanh toán nhanh Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản lưu động có khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán các khoản nợ cần chi trả nhanh trong cùng thời điểm. Hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền nên hàng tồn kho không được xếp vào loại tài sản lưu động có khả năng chuyển nhanh thành tiền. Khả năng thanh toán nhanh= à ả ắ ạ à ợ ắ ạ Đơn vị tính: lần Khả năng thanh toán nhanh cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn sẽ có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn mà không bao gồm hàng tồn kho có khả năng chuyển hóa thành tiền để trả các khoản nợ đến hạn. Tỉ lệ này thông thường nếu lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan, doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu thanh toán nhanh. Tuy nhiên, hệ số này quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động.
  • 22. 13 - Khả năng thanh toán tức thời Khả năng thanh toán tức thời= à á ả ươ đươ ợ ắ ạ Đơn vị tính: lần Tỉ số này phản ánh 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Tỉ số này thường biến động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên, cũng giống như trường hợp của hệ số thanh toán ngắn hạn để kết luận giá trị của hệ số thanh toán tức thời là tốt hay xấu cần xét đến đặc điểm và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ. 1.4.3.2 Chỉ tiêu đánh giá khả nănghoạt động của tài sản Các chỉ số này đo lường khả năng quản lý và tổ chức của doanh nghiệp đồng thời cho thấy tình hình sử dụng tài sản của Công ty tốt hay xấu. - Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu = ầ ả á à Đơn vị tính: vòng Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lí của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc đi thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thuđược phục hồi nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Hệ số này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của khách hàng càng nhanh. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao có thể ảnh hưởng đến mức tiêu thụ vì hệ số này quá cao đồng nghĩa với kì hạn thanh toán ngắn, không hấp dẫn khách mua hàng. - Kỳ thu ti n bình quân Kỳ thu tiền bình quân là chỉ tiêu ngược của vòng quay các khoản phải thu, phản ánh số ngày của một vòng quay. Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá việc quản lý các khoản phải thu của doanh nghiệp, số ngày của kỳ thu tiền càng ngắn thì doanh nghiệp càng không bị chiếm dụng vốn lâu và sử dụng khoản phải thu của doanh nghiệp là có hiệu quả. Kỳ thu ti n trung bình = ố á ả ả Đơn vị tính: ngày Bình quân = Đầ ố Trong phân tích tài chính, chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào nhiều yếu tố : Thang Long University Library
  • 23. 14 Tính chất của việc doanh nghiệp chấp nhận bán hàng chịu: Một số doanh nghiệp có chính sách mở rộng bán chịu và chấp nhận kéo dài thời hạn thanh toán hơn các đối thủ cạnh tranh để phát triển thị trường. Tình trạng của nền kinh tế: Khi tình hình thuận lợi các doanh nghiệp có khuynh hướng dễ dàng chấp nhận bán chịu và ngược lại. Nếu chấp nhận tăng thời gian bán chịu cho khách hàng mà không tăng được mức tiêu thụ thì đó là dấu hiệu xấu về tình hình kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải thay đổi chính sách tiêu thụ để giữ khách hàng hoặc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nhưng tình trạng đó cũng có thể là do khách hàng gặp khó khăn trong chi trả nhất là ở vào thời kỳ kinh tế suy thoái. Tình huống đó gây khó khăn dây chuyền cho các doanh nghiệp bán chịu. Chính sách tín dụng và chi phí bán hàng chịu: khi lãi suất tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để tài trợ cho kinh doanh tăng, các doanh nghiệp có xu hướng giảm thời gian bán chịu vì nếu tiếp tục kéo dài thời hạn sẽ rất tốn kém về chi phí tài chính. Ngoài ra độ lớn của các khoản phải thu còn phụ thuộc vào các khoản trả trước của doanh nghiệp. - Vòng quay hàng t n kho Dự trữ và tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động của doanh nghiệp. Vì vậy, một mặt ta phải giới hạn mức dự trữ này ở mức tối ưu, mặt khác tăng vòng quay của chúng. Dự trữ là một khoản đầu tư cần thiết để đảm bảo tính liên tục của sản xuất và không bỏ lỡ cơ hội trong kinh doanh. Khoản đầu tư này được giải phóng sau khi sản phẩm được tiêu thụ. Vòng quay hàng tồn kho là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó được xác định bằng công thức dưới đây. Vòng quay hàng t n kho = á ố à á à Đơn vị tính: vòng Hệ số này thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều, có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng DN bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu
  • 24. 15 vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Để có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, việc xem xét chỉ tiêu hàng tồn kho cần được đánh giá bên cạnh các chỉ tiêu khác như lợi nhuận, doanh thu, thời gian quay vòng vốn bằng tiền trung bình,… cũng như nên được đặt trong điều kiện kinh tế vĩ mô và điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp. - Thời gian quay vòng hàng t n kho Thời gian quay vòng hàng t n kho = à Đơn vị tính: ngày Chỉ tiêu này cho ta biết trung bình kể từ khi doanh nghiệp mua hàng đến khi bán được hàng mất bao nhiêu ngày. Thời gian luân chuyển hàng tồn kho càng ngắn càng tốt, điều này chứng tỏ doanh nghiệp không bị tồn đọng hàng dẫn đến thu hồi vốn nhanh và không mất nhiều chi phí. - Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Tỷ lệ này cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Nó cũng thể hiện số vòng quay trung bình của toàn bộ vốn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Hệ số này làm rõ khả năng tận dụng vốn triệt để vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các tài sản vận động chậm, có thể hàng tồn kho, sản phẩm dở dang nhiều, làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh , đặc điểm cụ thể của tài sản trong các doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = ầ ổ à ả Đơn vị tính: lần - Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản dài hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Tài sản dài hạn ở đây được xác định là giá trị còn lại tới thời điểm lập báo cáo tức là bằng nguyên giá tài sản cố định trừ đi hao mòn luỹ kế. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn= ầ à ả à ạ Đơn vị tính: lần Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp là tốt, đây chính là những nhân tố hấp dẫn của các nhà đầu tư. Thang Long University Library
  • 25. 16 1.4.3.3 Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu tài chính - Ph n tích cơ cấu tài sản: + Tỷ trọng tài sản ngắn hạn : Tỷ trọng tài sản ngắn hạn = ổ à ả ắ ạ ổ à ả Đơn vị tính: % Sự biến động của giá trị cũng như kết cấu các khoản mục trong tài sản ngắn hạn. Ở những doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu tài sản ngắn hạn cũng khác nhau. Việc nghiên cứu kết cấu tài sản ngắn hạn giúp xác định trọng điểm quản lý tài sản ngắn hạn từ đó tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong từng điều kiện cụ thể. + Tỷ trọng tài sản dài hạn : Khi đánh giá sự phân bổ của TSDH ta dựa vào tỷ trọng TSDH so với tổng tài sản để phân tích. Tỷ trọng tài sản dài hạn = ổ à ả à ạ ổ à ả Đơn vị tính: % Tỷ suất này phản ảnh tình trạng cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Tỷ trọng càng cao càng tốt, nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Tuy nhiên tỷ trọng này phụ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể. Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng khoản mục cụ thể, xem xét tỷ trọng mỗi loại là cao hay thấp trong tổng số tài sản. Qua đó đánh giá tính hợp lý của sự biến đổi để từ đó có giải pháp cụ thể. - Ph n tích cơ cấu ngu n vốn: + Tỷ trọng nợ Tỷ trọng nợ = ổ ợ ả ả ổ ố Đơn vị tính: % Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp khác hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh. Tỷ suất này càng nhỏ càng tốt, nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp. + Tỷ trọng vốn chủ sở hữu Tỷ trọng vốn chủ sở hữu = ổ ố ủ ở ữ ổ ố Đơn vị tính: % Hệ số này phản ánh vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn. Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay
  • 26. 17 mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có không phải đi vay mượn mà đầu tư bằng số vốn của mình - Độ bẩy tài chính Độ bẩy tài chính thể hiện mức độ các khoản nợ trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Độ bẩy tài chính xuất hiện khi doanh nghiệp quyết định tài trợ cho phần lớn tài sản của mình bằng nợ vay. Hiện tượng này chỉ diễn ra khi nhu cầu vốn cho đầu tư của doanh nghiệp tăng cao trong khi vốn chủ sở hữu không đủ tài trợ. Khoản nợ của doanh nghiệp sẽ trở thành khoản nợ phải trả và lãi vay được tính dựa trên số nợ gốc này. Thông thường doanh nghiệp chỉ sử dụng đòn bẩy khi có thể tin tưởng rằng tỷ suất sinh lợi trên tài sản cao hơn lãi suất vay. Độ bẩy tài chính DFL = Đơn vị tính: lần Từ công thức trên ta thấy khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay không đủ lớn để trang trải lãi vay thì doanh thu từ vốn chủ sở hữu sẽ bị giảm sút. Nhưng khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay đã đủ lớn để trang trải lãi vay phải trả thì chỉ cần một sự gia tăng nhỏ về sản lượng cũng mang lại một biến động lớn về doanh thu từ vốn chủ sở hữu. Nếu độ lớn đòn bẩy tài chính bằng 1 thì cho thấy doanh nghiệp không sử dụng các khoản vay nợ. Như vậy để doanh nghiệp không bị rủi ro tài chính thì độ lớn đòn bẩy tài chính phải bằng 1. Khi doanh nghiệp càng sử dụng nhiều nợ vay thì đòn bẩy tài chính càng cao và cũng có nghĩa là mức độ rủi ro tài chính càng lớn. -Khả năng thanh toán l i vay Chỉ số này cho thấy khả năng thanh toán lãi vay từ thu nhập, nó còn đo lường rủi ro mất khả năng thanh toán nợ dài hạn. Khả năng thanh toán l i vay = ợ ậ ướ ế à Đơn vị tính: lần Chỉ số này đo lường khả năng trả lãi của Công ty. Khả năng trả lãi của Công ty cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ của Công ty. Nếu khả năng sinh lợi của Công ty chỉ có giới hạn trong khi Công ty sử dụng quá nhiều nợ thì chỉ số khả năng trả lãi giảm. Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán của công ty đối với nợ vay. Nó cho biết khả năng thanh toán lãi của công ty và mức độ an toàn có thể có đối với người cung cấp tín dụng. Thông thường, doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán lãi vay > 1 được xem là quản lý vốn có hiệu quả. Tuy nhiên điều này còn phụ thuộc vào xu hướng thu nhập lâu dài của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 27. 18 Khả năng trả lãi vay thấp thể hiện khả năng sinh lợi tài sản thấp làm suy giảm hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên rủi ro này được hạn chế bởi thực tế lãi trước thuế và lãi vay không phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Công ty cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi. Những gì mà một Công ty cần phải đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ của mình. 1.4.3.4 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Chỉ tiêu về khả năng sinh lời là chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận phản ánh kết quả của hàng loạt chính sách và quyết định của Công ty. -Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) ROS phản ánh mức sinh lời trên doanh thu. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu phản ánh số lợi nhuận sau thuế có trong một 100 đồng doanh thu. ROS = ợ ậ ế ầ Chỉ tiêu này rất đáng được quan tâm, sự thay đổi trong mức sinh lời phản ánh những thay đổi về hiệu quả, đường lối sản phẩm hoặc loại khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ. Cả nhà quản lý và nhà đầu tư đều nghiên cứu kỹ về xu hướng tỉ lệ lợi nhuận trên doanh thu. Nếu tỉ lệ này tăng, chứng tỏ khách hàng chấp nhận mua giá cao, hoặc cấp quản lý kiểm soát chi phí tốt, hoặc cả hai. Trái lại, tỉ lệ lợi nhuận trên doanh thu giảm có thể báo hiệu chi phí đang vượt tầm kiểm soát của cấp quản lý, hoặc công ty đó đang phải chiết khấu để bán sản phẩm hay dịch vụ của mình. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh thu tăng, chi phí giảm làm cho hiệu quả sử dụng chi phí càng tốt. Đó là nguyên nhân giúp nhà quản trị mở rộng thị trường, tang doanh thu. Nếu doanh thu thuần giảm hoặc tăng không đáng kể trong khi đó chi phí tăng lên với tốc độ lớn hơn sẽ dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm và kết quả là doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm thấp. Khi đó, doanh nghiệp vẫn cần xác định rõ nguyên nhân của tình hình để có giải pháp khắc phục. -Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ( ROA) Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng tài sản thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROA = ợ ậ ế ổ à ả Theo mô hình Dupont: ROA = ợ ậ ế ầ x ầ ổ à ả
  • 28. 19 Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được phân tích và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn lợi nhuận trước thuế và lãi hay lợi nhuận sau thuế để so sánh với tổng tài sản. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt và đó là nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây nhà xưởng, mua thêm máy móc thiết bị, mở rộng thị trường…. -Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( ROE) Chỉ tiêu này cho ta biết 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng, được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu. ROE = ợ ậ ế ố ủ ở ữ Theo mô hình Dupont: ROE = ợ ậ ế ầ x ầ ổ à ả x ổ à ả ố ủ ở ữ ROE phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu cũng là mục tiêu của hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao càng biểu hiện xu hướng tích cực. Chỉ tiêu này cao thường giúp cho các nhà quản trị có thể đi huy động VCSH trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc huy động VCSH. Tuy nhiên sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng là tốt vì có thể là do ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính khi đó mức độ mạo hiểm càng lớn. Do vậy khi phân tích chỉ tiêu này cần kết hợp với cơ cấu vốn chủ sở hữu trong từng doanh nghiệp cụ thể. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào. Tỉ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn. 1.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Việc hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố, có thể khái quát lại qua các nhân tố chủ quan và khách quan sau: 1.5.1 Các nhân tố chủ quan Nhân tố thứ nhất ảnh hưởng tới việc phân tích tình hình tài chính là nhân tố con người. Thang Long University Library
  • 29. 20 Trước hết, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ thực hiện phân tích doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn tới kết quả của công tác phân tích tài chính. Cán bộ phân tích được đào tạo đầy đủ về chuyên môn nghiệp vụ thì phương pháp, nội dung phân tích sẽ đầy đủ, khoa học, đáp ứng được các yêu cầu đặt ra. Sau đó, lãnh đạo doanh nghiệp cũng phải quan tâm, đánh giá được tầm quan trọng của công tác tài chính, từ đó mới có sự đầu tư thỏa đáng cũng như sự vận dụng triệt để kết quả của phân tích tài chính, từ đó mới có quá trình điều hành doanh nghiệp. Việc hoàn thiện công tác tài chính cũng chịu ảnh hưởng bởi tâm lý người sử dụng thông tin. Đó không chỉ là đội ngũ lãnh đạo mà còn có các nhà đầu tư, các nhà cho vay... Khi các đối tượng này đặc biệt quan tâm tới công tác phân tích tài chính cũng kích thích sự phát triển hiện thiện của công tác này. Nhân tố thứ hai là công tác kế toán, kiểm toán, thống kê. Công tác kế toán, thống kê mang lại những số liệu, thông tin thiết yếu nhất phục vụ cho quá trình phân tích tài chính (các báo cáo tài chính, chính sách kế toán, các số liệu liên quan về kế hoạch sản xuất kinh doanh...). Bên cạnh đó, công tác kiểm toán sẽ đảm bảo tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên để việc phân tích tài chính trở nên chính xác, khách quan, tránh định hướng sai lệch cho công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Vì vậy, sự hoàn thiện của công tác kế toán, kiểm toán thống kê cũng là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới công tác phân tích tài chính. Ngoài ra phương pháp tính toán của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng nhiều đến việc phân tích tình hình tài chính. Hiệu quả kinh tế được xác định bởi kết quả đầu ra và chi phí sử dụng các yếu tố đầu vào, hai đại lượng này trên thực tế đều rất khó xác định được một cách chính xác, nó phụ thuộc vào hệ thống tính toán và phương pháp tính toán trong doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều có một phương pháp, một cách tính toán khác nhau do đó mà tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cũng phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp tính toán trong doanh nghiệp đó. 1.5.2 Các nhân tố khách quan Nhân tố thứ nhất trong các nhân tố khách quan chính là hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan tới tài chính doanh nghiệp. Đó là các chính sách về thuế, về kế toán, thống kê.... ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động tài chính doanh nghiệp. Với tư cách là đối tượng chịu sự quản lý của nhà nước, trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng, các doanh nghiệp đều phải có nghĩa vụ tuân thủ chính sách, pháp luật. Các chính sách này được các nhà phân tích tài chính vận dụng trong quá trình phân tích để đảm bảo tính phù hợp, tính sát thực của công tác phân tích đối với pháp luật của nhà nước. Ngoài ra các chính sách đó còn có tính định hướng và là động lực cho công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
  • 30. 21 Nhân tố khách quan thứ hai là hệ thống thông tin của nền kinh tế và của ngành. Công tác phân tích tài chính chỉ thực sự có hiệu quả khi có hệ thống chỉ tiêu trung bình chuẩn của toàn ngành, trên cơ sở đó các doanh nghiệp có thể đánh giá, xem xét tình trạng chính để nhận thức vị trí của mình nhằm đưa ra những chính sách đúng đắn, phù hợp, cũng như có hướng phấn đấu, khắc phục. Hay nói cách khác, đây có thể được xem như số liệu tham chiếu của doanh nghiệp.Tuy nhiên, điều này cũng phụ thuộc vào tính trung thực của các thông tin. Nếu thông tin do các doanh nghiệp trong ngành mang lại không chính xác có thể còn có tác dụng ngược lại. Vì vậy, trách nhiệm của cơ quan thống kê cũng như các doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin cũng ảnh hưởng không nhỏ. Nhân tố ảnh hưởng thứ ba chính là kỹ thuật, công nghệ. Nếu ứng dụng tốt kỹ thuật, công nghệ vào quá trình phân tích tài chính sẽ đem lại kết quả chính xác, khoa học, tiết kiệm được thời gian, công sức (ví dụ ứng dụng các phần mềm phân tích tài chính, tra cứu thông tin qua internet, liên kết thông tin giữa các phòng ban thông qua hệ thống mạng...) Việc ứng dụng này không những đảm bảo tính chính xác, khoa học, tiết kiệm mà còn đảm bảo tính toàn diện, phong phú, phù hợp với xu hướng phát triển của công tác phân tích tài chính. Kết luận chƣơng 1 Trong chương một chúng ta đã hiểu thêm về những cơ sở lý luận chung về phân tích tình tình tài chính doanh nghiệp được áp dụng cho toàn bộ các doanh nghiệp nói chung khi tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của mình bao gồm: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp, quy trình phân tích, các phương pháp phân tích, nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp và cácnhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên tùy thuộc vào đặc điểm và yêu cầu sản xuất kinh doanh cũng như thông tin mà người sử dụng muốn có chúng ta có thể phân tích những chỉ tiêu khác nhau. Chương 2 chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển nhà và Đô thị Bắc Giang giai đoạn 2010-2012. Thang Long University Library
  • 31. 22 CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ BẮC GIANG 2.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần Phát triển Nhà và Đô thị Bắc Giang 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty - Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Bắc Giang. - Giám đốc hiện tại của doanh nghiệp: Vũ Xuân Chính - Vốn điều lệ: 5.500.000.000 đ (Năm tỷ đồng) - Địa chỉ: Tầng 3 – Trung tâm thương mại dịch vụ Văn phòng làm việc liên cơ quan tỉnh Bắc Giang – đường Hùng Vương – Phường Hoàng Văn Thụ - Thành phố Bắc Giang – tỉnh Bắc Giang. - Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 2400299557 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang, cấp ngày 06/01/2004 Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Bắc Giang là một doanh nghiệp cổ phần hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và dịch vụ trực thuộc Sở xây dựng tỉnh Bắc Giang. Tiền thân là Công ty Kinh doanh nhà Hà Bắc. Được thành lập theo Quyết định số 756/CT ngày 31/08/1994 của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Bắc. Đến tháng 01/1997 thực hiện Nghị quyết của Bộ chính trị và Quốc Hội về việc chia tách điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh Hà Bắc thành hai tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh. Do vậy công ty Kinh doanh nhà Bắc Giang được thành lập theo quyết định số 274/UB ngày 10/04/1997 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang trên cơ sở chia tách Công ty Kinh doanh nhà Hà Bắc. Năm 1998 để phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao Công ty Kinh doanh Nhà Bắc Giang được đổi tên thành Công ty Phát triển Nhà và Đô thị Bắc Giang theo Quyết định số 25/1998/QĐ-CT ngày 07/01/1998 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang. Thực hiện chủ trương của Chính phủ về việc sắp xếp chuyển đổi mới loại hình doanh nghiệp Nhà nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời kỳ đổi mới. Công ty được chuyển đổi thành Công ty cổ phần theo Quyết định số 2212/QĐ-CT ngày 31/12/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang về việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước Công ty Phát triển Nhà và Đô thị Bắc Giang thành Công ty cổ phần Phát triển Nhà và Đô thị Bắc Giang. 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty Xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng, nhà ở và xây dựng khác, trang trí nội thất, sản xuất cấu kiện bê tông, phụ kiện kim loại cho xây dựng. Kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, đào đắp, vận chuyển đất đá, san lấp mặt bằng, đường, bãi, vận chuyển vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn.
  • 32. 23 Xây dựng đường bộ, cầu cống qua đường qui mô vừa và nhỏ. Sản xuất kinh doanh xây dựng kỹ thuật hạ tầng khu đô thị và khu công nghiệp. Thi công xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi. Xuất nhập khẩu vật tư, vật liệu xây dựng. Kinh doanh khách sạn. Nhận thầu thi công xây lắp các công trình bưu điện, đường dây và trạm biến thế (đến 500 KV). Tổng thầu tư vấn và quản lý các dự án xây dựng. Tư vấn, xây dựng các khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp và các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, đường dây trạm biến thế điện và các công trình kỹ thuật hạ tầng bao gồm: Lập dự án đầu tư, tư vấn đấu thầu, khảo sát xây dựng, thí nghiệm, thiết kế, thẩm định dự án đầu tư, thẩm tra thiết kế tổng dự toán, kiểm định chất lượng, quản lý dự án, giám sát thi công, chuyển giao công nghệ. Kinh doanh dịch vụ các công trình thể dục thể thao (bể bơi, sân quần vợt, nhà tập thể dục thể hình) và tổ chức vui chơi giải trí. Thi công các công trình kỹ thuật, hạ tầng nông nghiệp và nông thôn. Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước phù hợp với pháp luật và chính sách của Nhà nước,… Mặc dù lĩnh vực kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Bắc Giang bao gồm rất nhiều hoạt động nhưng công ty vẫn tập trung vào một lĩnh vực chính là xây lắp. Lĩnh vực này là nguồn đem lại doanh thu chủ yếu cho doanh nghiệp. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty - Hội đ ng quản trị: Là cơ quan quản trị của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến phương hướng mục tiêu của công ty,có quyền kiểm tra giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng ban quản trị, của Giám đốc điều hành công ty. - Ban kiểm soát: gồm ba thành viên hoạt động và độc lập theo quyền hạn của mình tại điều lệ của công ty và chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông về việc kiểm tra giám sát việc hoạt động của Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành công ty. - Chủ tịch HĐQT – Giám đốc: Là người đứng đầu công ty chịu trách nhiệm toàn bộ về mọi hoạt động của công ty, chỉ huy bộ máy quản lý, ủy quyền cho Phó Giám đốc công ty trực tiếp chỉ đạo một số bộ phận cụ thể khi cần thiết. - Phó Chủ tịch HĐQT – Phó Giám đốc: Là người giúp việc Giám đốc điều hành công việc theo sự phân công ủy quyển của Giám đốc, phối hợp, điều hòa kế hoạch sản xuất kinh doanh, hướng dẫn, kiểm tra về thiết kế kỹ thuật thi công công trình, quản lý thực hiện dự án. Thang Long University Library
  • 33. 24 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Đầu tƣ phát triển nhà và Đô thị Bắc Giang Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Chủ tịch hội đồng quản trị - Giám đốc Ủy viên HĐQT – phó GĐ kỹ thuật Phó chủ tịch HĐQT – phó GĐ TT QMR Ủy viên HĐQT – phó GĐ kinh doanh Phòng kế hoạch đầu tư Phòng TCHCLĐ tiền lương Phòng kế toán tài chính Trung tâm lữ hành Hùng Vương Xí nghiệp dịch vụ TM xây dựng Đội xây lắp số 1 Đội xây lắp số 2 Đội xây dựng điện 1,2 Đội xây lắp số 10 Đội xây lắp số 3 Đội xây lắp số 4 Đội xây lắp số 5 Đội xây lắp số 6 Đội xây lắp số 7 Đội xây lắp số 8 Đội xây lắp số 9 Đội thi công cơ giới 3 Đội thi công cơ giới 2 Đội thi công cơ giới 1 Đội xây dựng thủy lợi Đội xây dựng giao thông (Ngu n: Phòng Tổ chức hành chính lao động ti n lương)
  • 34. 25 - Phòng tổ chức hành chính lao động ti n lương: Thực hiện chức năng tham mưu giúp giám đốc trong lĩnh vực quản lý nhân sự, cải tiến tổ chức quản lý, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, thực hiện các chế độ chính sách Nhà nước đối với người lao động và các vấn đề khác có liên quan. - Phòng kế hoạch đầu tư: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực hợp đồng kinh tế, kế hoạch sản xuất kinh doanh, đấu thầu, giám sát chất lượng công trình, quản lý kỹ thuật, tiến độ, biện pháp thi công, thiết bị xe – máy thi công, an toàn lao động và tổng hợp tình hình chung của công ty theo đình kỳ hoặc đột xuất, quản lý thực hiện các dự án theo đúng luật đầu tư và xây dựng hiện hành, đảm bảo các dự án phát huy hiệu quả cao nhất, chịu trách nhiệm về hoạt động của dự án. - Phòng kế toán tài chính: Thực hiện chức năng tham mưu giúp Giám đốc trong lĩnh vực kế toán, thống kê, tổ chức hạch toán kinh tế của công ty. - Hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với số liệu chính xác, báo cáo đúng thời hạn. - Tham mưu cho ban Giám đốc về tài chính - Tham gia quản lý các hợp đồng kinh tế đảm bảo thu chi đúng thủ tục, đúng nguyên tắc. - Nắm vững công nợ chi tiết từng khách hang để có biện pháp đôn đốc, nhắc nhở thu hồi công nợ, tránh bị chiếm dụng vốn. Tập hợp thông tin về hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đưa ra một giải pháp tối ưu, đem lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất kinh doanh. - Xí nghiệp thương mại dịch vụ: Là đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ kinh doanh Thương mại dịch vụ, tư vấn giám sát thi công và tham gia đầu thầu các công trình,… - Trung tâm Du lịch lữ hành:Là đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ kinh doanh thương mại dịch vụ lữ hành vận chuyển hành khách theo hợp đồng. - Các đội sản xuất (g m 16 đội):Là đơn vị kinh tế trực thuộc công ty, hoạt động hạch toán phụ thuộc theo quy định điều lệ của công ty và pháp luật của Nhà nước. Chịu trách nhiệm trước công ty về mọi hoạt động trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình. Bộ máy quản lý của đội gồm: + Đội trưởng, + Đội phó, + Kỹ thuật đội, + Thủ kho, + Bộ phận công nhân trực tiếp trong đó bao gồm: Tổ trưởng tổ nề, Tổ trưởng tổ sắt, Thang Long University Library
  • 35. 26 Tổ trưởng tổ mộc, Tổ trưởng tổ điện, nước, Tổ trưởng tổ máy thi công. Nhận xét: Các bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, thông qua chỉ đạo của Giám đốc. Ví dụ: Trong công tác Đấu thầu: Sau khi có sự chỉ đạo của Giám đốc công ty về việc tham gia một gói thầu thi công xây dựng công trình A. Phòng Kế hoạch đầu tư Xí nghiệp dịch vụ thương mại tham gia đấu thầu các công trình. Khi có thông tin công trình, lập hợp đồng khoán tới các đơn vị sản xuất, chỉ đạo kiểm tra giám sát các đội sản xuất để thực hiện nhiệm vụ. Phòng Tổ chức hành chính lao động tiền lương phối hợp với Phòng Kế hoạch đầu tư tham gia đấu thầu ở phần nhân sự, khi trúng thầu làm quyết định thành lập ban chỉ huy công trình và Phòng Kế toán tài chính tham gia đấu thầu ở phần tài chính, giải quyết công tác thanh quyết toán công trình, Phòng Kế hoạch kỹ thuật phối hợp với phòng kế toán tài chính lưu giữ hồ sơ thanh quyết toán các công trình. Phòng Kế toán tài chính chuẩn bị các khoản chi phí phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh, công tác dự án đều phải qua sự kiểm soát của Phòng Kế toán tài chính sau đó mới trình lên Giám đốc. 2.2 Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển Nhà và Đô thị Bắc Giang Việc đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua hai báo cáo tài chính là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình tài chính của doanh nghiệp năm là khả quan hay không khả quan, cho phép ta có cái nhìn khái quát về thực trạng tài chính của công ty. 2.2.1 Tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2012
  • 36. 27 Bảng 2.1 Tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty Cổ phần Phát triển Nhà và Đô thị Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2012 Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Chênh lệch 2012/2011 Chênh lệch 2011/2010 Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) (A) (1) (2) (3) (4)=(1)-(2) (5)=(4)/(2) (6)=(2)-(3) (7)=(6)/(3) TÀI SẢN A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 355.217.726.160 344.203.544.477 345.127.733.717 11.014.181.683 3,20 (924.189.240) (0,27) I. Tiền và các khoản tương đương tiền 9.623.384.591 17.406.972.707 38.712.812.612 (7.783.588.116) (44,72) (21.305.839.905) (55,04) 1.Tiền 9.405.384.591 14.188.972.707 11.269.108.815 (4.783.588.116) (33,71) 2.919.863.892 25,91 2.Các khoản tương đương tiền 218.000.000 3.218.000.000 27.443.703.797 (3.000.000.000) (93,23) (24.225.703.797) (88,27) II.Các khoản phải thu ngắn hạn 69.580.295.189 56.448.100.144 48.508.397.038 13.132.195.045 23,26 7.939.703.106 16,37 1.Phải thu khách hàng 33.517.276.056 23.287.154.057 17.464.610.036 10.230.121.999 43,93 5.822.544.021 33,34 2.Trả trước cho người bán 5.981.571.637 4.639.230.348 3.049.348.383 1.342.341.289 28,93 1.589.881.965 52,14 3.Phải thu nội bộ ngắn hạn 31.158.378 103.522.165 31.158.378 (72.363.787) (69,90) 72.363.787 232,25 4.Các khoản 30.050.289.118 28.418.193.574 27.963.280.241 1.632.095.544 5,74 454.913.333 1,63 Thang Long University Library
  • 37. 28 phải thu khác III. Hàng tồn kho 267.449.125.756 259.542.361.171 246.698.258.858 7.906.764.585 3,05 12.844.102.313 5,21 IV. Tài sản ngắn hạn khác 8.564.920.624 10.806.110.455 11.208.265.209 (2.241.189.831) (20,74) (402.154.754) (3,59) 1.Chi phí trả trước ngắn hạn 194.754.003 184.795.670 944.357.881 9.958.333 5,39 (759.562.211) (80,43) 2.Thuế GTGT được khấu trừ 172.462.243 474.200.309 3.172.146.461 (301.738.066) (63,63) (2.697.946.152) (85,05) 3.Tài sản ngắn hạn khác 8.197.704.378 10.147.114.476 7.091.760.867 (1.949.410.098) (19,21) 3.055.353.609 43,08 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 16.609.333.060 18.860.838.485 18.074.303.885 (2.251.505.425) (11,94) 786.534.600 4,35 I. Tài sản cố định 8.773.655.964 10.146.970.840 11.197.380.689 (1.373.314.876) (13,53) (1.050.409.849) (9,38) II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 3.005.000.000 3.005.000.000 1.981.000.000 - 0,00 1.024.000.000 51,69 III. Tài sản dài hạn khác 4.830.677.096 5.708.867.645 4.895.923.196 (878.190.549) (15,38) 812.944.449 16,60 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 371.827.059.220 363.064.382.962 363.202.037.602 8.762.676.258 2,41 (137.654.640) (0,04) NGUỒN VỐN A. Nợ phải trả 328.151.387.243 315.091.736.299 325.318.316.514 13.059.650.944 4,14 (10.226.580.215) (3,14) I. Nợ ngắn hạn 326.664.356.222 313.277.648.295 323.104.861.261 13.386.707.927 4,27 (9.827.212.966) (3,04) 1.Vay và nợ ngắn hạn 164.182.531.011 180.315.462.873 188.457.261.299 (16.132.931.862) (0,09) (8.141.798.426) (0,04)
  • 38. 29 2.Phải trả người bán 148.213.233.764 116.720.403.166 119.415.152.846 31.492.830.598 0,27 (2.694.749.680) (0,02) 3.Thuế và các khoản nộp Nhà nước 14.268.591.447 16.241.779.256 15.232.447.116 (1.973.187.809) (0,12) 1.009.332.140 0,06 II. Nợ dài hạn 1.487.031.021 1.814.088.004 2.213.455.253 (327.056.983) (18,03) (399.367.249) (18,04) 1.Phải trả dài hạn người bán 816.241.116 965.124.111 1.245.326.115 (148.882.995) (0,16) (280.202.004) (0,23) 2.Phải trả dài hạn nội bộ 670.789.905 848.963.893 968.129.138 (178.173.988) (0,21) (119.165.245) (0,12) B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 43.675.671.977 47.972.646.663 37.883.721.088 (4.296.974.686) (8,96) 10.088.925.575 26,63 I. Vốn chủ sở hữu 43.675.671.977 47.972.646.663 37.883.721.088 (4.296.974.686) (8,96) 10.088.925.575 26,63 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 23.675.671.977 17.972.646.663 17.883.721.088 5.703.025.314 0,32 88.925.575 0,005 2.Thặng dư vốn cổ phần 10.000.000.000 (10.000.000.000) 0 10.000.000.000 0 3.Quỹ đầu tư phát triển 5.000.000.000 5.000.000.000 5.000.000.000 0 0 0 0 4.Quỹ dự phòng tài chính 10.000.000.000 10.000.000.000 0 0 5.Nguồn vốn đầu tư XDCB 5.000.000.000 5.000.000.000 5.000.000.000 0 0 0 0 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 371.827.059.220 363.064.382.962 363.202.037.602 8.762.676.258 2,41 (137.654.640) (0,04) (Ngu n: Phòng Tài chính – Kế toán) Thang Long University Library