SlideShare a Scribd company logo
1 of 92
1
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH
CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
NGUYỄN QUÝ QUỐC
Huế, tháng 4 năm 2020
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
2
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH
CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện Giảng viên hướng dẫn
Nguyễn Quý Quốc TS. Phan Khoa Cương
Lớp: K50 Tài chính
Khóa: 2016 - 2020
Huế, tháng 4 năm 2020
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ .............................................................................viii
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung ...............................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................2
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu........................................................................2
4.2. Phương pháp phân tích số liệu.......................................................................3
5. Kết cấu đề tài..........................................................................................................3
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.....................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN SỰ ỔN
ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN..........................................................................................4
1.1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại...............................................4
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại......................................................4
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
ii
1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại ..............................................4
1.1.1.3. Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại ..............................5
1.1.2. Khái niệm về sự ổn định tài chính.............................................................6
1.1.3. Ổn định tài chính đối với các ngân hàng thương mại ...............................8
1.1.4. Phương pháp đo lường sự ổn định tài chính............................................11
1.1.5. . Nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính hệ thống ngân hàng thương
mại .....................................................................................................................12
1.1.5.1. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ................................................12
1.1.5.2. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản .............................................12
1.1.5.3. Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế ...............................................13
1.1.5.4. Quy mô tổng tài sản..........................................................................13
1.1.5.5. Tỷ lệ dư nợ trên tiền gửi khách hàng................................................13
1.1.5.6. Tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản.............................................................14
1.1.5.7. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ...............................................................14
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ....................................................................................15
1.2.1.Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018........................
...........................................................................................................................15
1.2.1.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tăng trưởng kinh tế..................15
1.2.1.2. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân.........................................................16
1.2.2. Các nghiên cứu về sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại
...........................................................................................................................17
1.2.2.1. Các nghiên cứu trong nước..............................................................17
1.2.2.2. Các nghiên cứu nước ngoài..............................................................20
1.3. PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ......................................24
1.3.1. Dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................24
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................25
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
iii
1.3.2.1. Đo lường sự ổn định tài chính bằng Z-score ...................................25
1.3.2.2. Đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống
Ngân hàng thương mại Việt Nam..................................................................26
1.3.2.3. Mô hình nghiên cứu..........................................................................27
2.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM......................................................................................................................32
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 ..................................33
2.2.1. Tình hình tài sản của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 - 2018...
...........................................................................................................................33
2.2.2. Tình hình vốn tự có của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018
...........................................................................................................................35
2.2.3. Kết quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018
...........................................................................................................................36
2.2.3.1. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)...........................................36
2.2.3.2. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE).....................................38
2.2.4. Tình hình tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) của hệ thống NHTM Việt Nam
giai đoạn 2016 – 2018 .......................................................................................39
2.2.5. Tình hình tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn của hệ thống NHTM
Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018.......................................................................40
2.3. ĐO LƯỜNG SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .................................................................42
2.3.1. Tổng quan mẫu nghiên cứu .....................................................................42
2.3.1. Đo lường sự ổn định tài chính của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt
Nam bằng Z-score .............................................................................................43
2.3.1.1. So sánh sự ổn định tài chính của hai nhóm ngân hàng có hình thức sở
hữu khác nhau ...............................................................................................46
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
iv
2.3.1.2. So sánh sự ổn định tài chính của các ngân hàng niêm yết và chưa niêm
yết trên sàn chứng khoán...............................................................................47
2.3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống
Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018.................................49
2.3.2.1. Phân tích tương quan .......................................................................49
2.3.2.2. Kết quả hồi quy.................................................................................50
2.3.2.3. Kiểm định khuyết tật mô hình...........................................................52
2.3.2.4. Khắc phục các khuyết tật bằng mô hình ước lượng bình phương nhỏ
nhất khái quát hóa.........................................................................................53
2.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu.....................................................................54
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH NHẰM NÂNG CAO SỰ ỔN
ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM..........................................................................................................................57
3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước ..............................................................57
3.2. Đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam ...........................................58
PHẦN 3: KẾT LUẬN..............................................................................................61
1. Kết quả chính của đề tài .....................................................................................61
2. Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu.............................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................63
PHỤ LỤC .................................................................................................................69
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
v
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và tri ân sâu sắc, lời cảm ơn trước tiên tôi xin gửi đến quý
Thầy - Cô Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế nói chung và quý Thầy - Cô trong
Khoa Kế toán - Tài chính đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích, quý báu trong
thời gian học tập tại Nhà trường. Xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo Phan Khoa Cương –
người Thầy đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình từ những bước đầu chọn đề tài
cũng như quá trình nghiên cứu để tôi thực hiện tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các anh chị nhân viên của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín - PGD An Cựu đã tạo điều kiện, giúp đỡ và hướng dẫn tôi
trong suốt thời gian thực tập, bên cạnh đó còn chia sẻ những kiến thức, những kinh
nghiệm bổ ích để giúp tôi hoàn thành tốt đợt thực tập cuối khóa.
Xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã luôn đồng hành, quan tâm giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, xin kính chúc quý Thầy - Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp trồng người.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Huế, ngày 19 tháng 4 năm 2020
Sinh viên
Nguyễn Quý Quốc
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT GIẢI THÍCH
CAR Hệ số an toàn vốn
DNTG Tỷ lệ dư nợ khách hàng trên tiền gửi khách hàng
DNTTS Tỷ lệ dư nợ khách hàng trên tổng tài sản
EA Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
ΔEAT Phần trăm tăng trưởng lợi nhuận sau thuế
FEM Mô hình hồi quy tác động cố định
GLS Phương pháp bình phương bé nhất khái quát hóa
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
NHTM Ngân hàng Thương mại
NIM Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
REM Mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên
ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
SIZE Quy mô của ngân hàng
TCTD Tổ chức tín dụng
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Diễn giải biến phụ thuộc và các biến độc lập ...........................................26
Bảng 2.1: Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam năm 2018 .............................32
Bảng 2.2: Tình hình tổng tài sản hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018..
...................................................................................................................................33
Bảng 2.3: Vốn tự có của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018...........35
Bảng 2.4: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016
– 2018 ........................................................................................................................36
Bảng 2.5: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn
2016 - 2018................................................................................................................37
Bảng 2.6: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 -
2018 ...........................................................................................................................39
Bảng 2.7: Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn của hệ thống NHTM Việt Nam
giai đoạn 2016 – 2018 ...............................................................................................40
Bảng 2.8: Thống kê mô tả các biến của mô hình nghiên cứu ...................................41
Bảng 2.9: Ma trận tương quan giữa các biến số........................................................49
Bảng 2.10: Tóm tắt kết quả hệ số hồi quy của mô hình Pooled OLS, FEM và REM...
...................................................................................................................................51
Bảng 2.11: Kết quả các kiểm định khuyết tật mô hình .............................................52
Bảng 2.12: Kết quả mô hình hồi quy theo phương pháp GLS..................................53
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
viii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: GDP(PPP) Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018 ....................................................16
Hình 1.2: Mức tăng CPI giai đoạn 2014 – 2018................................................................17
Hình 2.1: Z-score bình quân của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018......43
Hình 2.2: Z-score bình quân của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018...............44
Hình 2.3: Z-score bình quân của NHTM có vốn nhà nước và NHTM cổ phần................45
Hình 2.4: Bình quân chỉ số Z-score của các NHTM niêm yết và chưa niêm yết giai
đoạn 2014 – 2018. .............................................................................................................47
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
1
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại là vấn đề hết sức quan trọng
đối với bất kỳ hệ thống tài chính nào trên thế giới. Các nhà quản lý hệ thống tài chính
hiểu rằng, việc mất niềm tin của dân chúng vào hệ thống ngân hàng có thể dẫn đến hậu
quả nghiêm trọng cho toàn bộ hệ thống tài chính. Vì lý do này, sự ổn định tài chính
của hệ thống NHTM luôn là mục tiêu hàng đầu cho các nhà hoạch định chính sách
giám sát và quản lý.
Nâng cao năng lực và đảm bảo sự ổn định tài chính của hệ thống NHTM là một
trong những mục tiêu quan trọng của Việt Nam trong giai đoạn 2014 – 2018. Trong
những năm qua, việc mua bán, sáp nhập và cơ cấu lại hoạt động của các NHTM đã
diễn ra mạnh mẽ theo đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-
2015” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 01/03/2012, trong đó ưu tiên xử lý
các TCTD yếu kém; triển khai sáp nhập, hợp nhất, mua lại TCTD trên nguyên tắc tự
nguyện; tăng vốn điều lệ và xử lý nợ xấu của các TCTD và từng bước tái cơ cấu hoạt
động, quản trị, điều hành. Giai đoạn 2016 – 2018, NHNN tiếp tục thực hiện cơ cấu lại
hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu; đẩy mạnh công tác thanh tra, giám
sát và hoàn thành hành lang pháp lý về an toàn trong hoạt động ngân hàng, quản trị rủi
ro. Kể từ năm 2016, nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh chóng làm cho cơ cấu tín
dụng theo kỳ hạn dần thay đổi khi tín dụng ngắn hạn tăng trưởng mạnh, tín dụng trung
dài hạn có xu hướng tăng chậm lại. Việc mua bán, sáp nhập một số NHTM và mở rộng
hoạt động tín dụng nhanh chóng đã làm cho vấn đề ổn định tài chính của hệ thống
NHTM Việt Nam ngày càng thu hút được sự quan tâm của các cấp quản lý, giới đầu tư
và các nhà nghiên cứu.
Bên cạnh đó, nghiên cứu liên quan đến vấn đề ổn định tài chính của hệ thống
NHTM Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng hiện vẫn còn khá ít. Do đó, thực hiện
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống NHTM có ý
nghĩa thực tiễn và cấp thiết. Kết quả nghiên cứu cũng sẽ là cơ sở để giúp cho những
nhà quản trị ngân hàng và các nhà hoạch định chính sách cùng các bên liên quan có thể
tham khảo để từ đó có những chiến lược và giải pháp nhằm đảm bảo và nâng cao sự ổn
định tài chính của các NHTM Việt Nam. Xuất phát với những yêu cầu của thực tiễn
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
2
nêu trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn
định tài chính của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam” làm Khóa luận tốt
nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính
của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018, khóa luận đề xuất một số hàm
ý chính sách nhằm nâng cao sự ổn định tài chính của hệ thống NHTM Việt Nam trong
tương lai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự ổn định tài chính của hệ thống
ngân hàng thương mại;
 Xác định, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính hệ thống
NHTM Việt Nam;
 Đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao sự ổn định tài chính của hệ
thống NHTM Việt Nam trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Việt Nam hiện có 31 NHTM cổ phần, 03 NHTM cổ phần Nhà
nước nắm trên 50% cổ phần và 09 NHTM 100% vốn từ nước ngoài. Ngoài ra, nhóm
NHTM 100% vốn nhà nước và 100% vốn nước ngoài gặp nhiều khó khăn trong việc
thu thập số liệu. Do vậy, trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn 19 NHTM cổ phần để
thu thập dữ liệu phục vụ nghiên cứu (xem danh sách phụ lục 1).
Về thời gian: nghiên cứu trong giai đoạn 2014 – 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Tham khảo từ các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các Báo cáo tài chính đã kiểm toán của
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
3
19 NHTM cổ phần đã được công bố và từ Báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
Dữ liệu về tăng trưởng GDP và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được thu thập từ các
Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của Tổng cục Thống kê.
Tham khảo thông tin từ website của Ngân hàng nhà nước và các NHTM Việt
Nam và các website liên quan khác.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra, chúng tôi sử dụng một số phương
pháp sau đây:
 Thống kê mô tả, so sánh: tác giả sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản và
so sánh sự thay đổi qua từng năm đối với các dữ liệu thu thập được. Ngoài
ra, phương pháp này còn cung cấp những tóm tắt đơn giản nhất về các biến
trong mẫu nghiên cứu.
 Phân tích hồi quy gồm: mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất thông
thường gộp (Pooled Ordinary Least Squares - Pooled OLS); mô hình hồi
quy tác động cố định (Fixed Effects Model - FEM); mô hình hồi quy tác
động ngẫu nhiên (Random Effects Model - REM) và mô hình hồi quy với
phương pháp bình phương bé nhất (General Least Squares - GLS). Mô hình
FEM và mô hình REM là hai mô hình được sử dụng rộng rãi đối với dữ liệu
dạng bảng. Còn mô hình GLS được sử dụng để khắc phục nếu xảy ra các
hiện tượng khuyết tật trong hai mô hình trên.
Việc xử lý, tính toán số liệu được thực hiện với sự hỗ trợ của máy tính bằng
phần mềm Excel và phần mềm Stata 13.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Đặt vấn đề và Kết luận, Nội dung nghiên cứu của khóa luận được
bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề ổn định tài chính
của hệ thống ngân hàng thương mại;
Chương 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ
thống NHTM Việt Nam;
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
4
Chương 3: Một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao sự ổn định tài chính của
hệ thống NHTM Việt Nam.
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI
CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế chuyên thực hiện các hoạt động
động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng. Nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của NHTM là thực
hiện huy động vốn từ khách hàng có tiền nhàn rỗi đồng thời cung cấp vốn cho khách
hàng cần vay vốn, hay nói cách khác là NHTM thực hiện luân chuyển vốn từ những
người có đến những người cần. Ngoài ra, nghiệp vụ kinh doanh của NHTM còn rất đa
dạng và phong phú để đáp ứng thị hiếu luôn thay đổi của khách hàng.
Theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới: “Ngân hàng là tổ chức tài chính nhận
tiền gửi chủ yếu ở dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.
Trong đó: các ngân hàng thương mại, chỉ tham gia vào các hoạt động nhận tiền gửi,
cho vay ngắn hạn và trung dài hạn.”
Theo nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
NHTM: “NHTM là TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các
tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật”.
1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
Tầm quan trọng của NHTM được thể hiện qua các chức năng của nó. Cụ thể,
các NHTM có 03 chức năng chính:
 Chức năng trung gian tài chính: đây là chức năng cũng như nghiệp vụ kinh
doanh cơ bản nhất của NHTM, có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
5
nền kinh tế phát triển. Theo đó, NHTM đóng vai trò nhận tiền gửi rồi sử
dụng nguồn vốn này để cho vay và hưởng lợi nhuận là chênh lệch giữa lãi
suất huy động và lãi suất cho vay. Khi thực hiện chức năng này, NHTM
đóng vai trò là cấu nối giữa nơi thặng dư vốn với nơi thâm hụt vốn trong
nền kinh tế.
 Chức năng trung gian thanh toán: NHTM đóng vai trò như là thủ quỹ khi
các cá nhân và doanh nghiệp có nhu cầu, thực hiện các thanh toán giao hoặc
nhận tiền theo yêu cầu của khách hàng, như trả tiền mua hàng hóa cho chủ
hàng khách hàng hoặc nhận tiền thanh toán của đối tác khách hàng. Hiện
nay, các NHTM đang cung cấp nhiều phương tiện thanh toán rất đa dạng để
phù hợp với từng nhu cầu riêng biệt của khách hàng. Chức năng này của
NHTM đã giúp tiết kiệm cho xã hội về chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa.
 Chức năng tạo tiền: chức năng này được thể hiện khi các NHTM thực hiện
các hoạt động tín dụng và chức năng thanh toán. Với chức năng này, NHTM
vô hình chung đã làm gia tăng tổng phương tiện thanh toán trên nền kinh tế,
đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
1.1.1.3. Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại
 Hoạt động huy động vốn:
- Ngân hàng nhận tiền gửi thanh toán của các cá nhân hay tổ chức gửi vào
ngân hàng để thực hiện chức năng giữ hộ, thanh toán.
- Ngân hàng nhận tiền gửi có kì hạn và tiền gửi tiết kiệm của các cá nhân, tổ
chức, doanh nghiệp, hộ gia đình và chi trả lãi cho người gửi tiền.
- Ngân hàng phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu hay các giấy tờ có
giá khác để huy động vốn,
- Ngân hàng vay vốn từ NHNN hoặc từ các TCTD khác.
 Hoạt động tín dụng:
- Ngân hàng sử dụng nguồn vốn để cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu vay
vốn, đây là nghiệp vụ kinh doanh chủ chốt mang lại lợi nhuận cho NHTM.
- Ngân hàng sử dụng nguồn vốn để đầu tư bằng việc xây dựng những danh
mục đầu tư.
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
6
- Ngoài ra, với nhu cầu tín dụng của nền kinh tế ngày càng đa dạng, các loại
hình cung cấp tín dụng của NHTM vì vậy cũng phong phú để đáp ứng các
nhu cầu đó. Có thể kể đến các nghiệp vụ: bảo lãnh, cho vay tài chính, chiết
khấu giấy tờ có giá, v.v.
 Các hoạt động khác: ngoài những hoạt động kể trên, NHTM còn tham gia
vào các hoạt động như cung cấp dịch vụ bảo hiểm, tư vấn tài chính, kinh
doanh ngoại tệ, chứng khoán phái sinh, nhận ủy thác và ủy thác v.v.
1.1.2. Khái niệm về sự ổn định tài chính
Từ trước đến nay, đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm “ổn định
tài chính”, cụ thể như sau:
Hyman Minsky (1919 – 1996), một nhà kinh tế trường phái Keynes, nổi tiếng
với lý thuyết về sự bất ổn tài chính. Lập luận của giả thuyết bất ổn tài chính bắt đầu từ
đặc tính thời bấy giờ của nền kinh tế tư bản với tài sản vốn đắt đỏ và hệ thống tài chính
phức tạp. Vấn đề kinh tế này được xác định theo Keynes (1930) là "sự phát triển vốn
của nền kinh tế". Định lý đầu tiên của giả thuyết bất ổn tài chính là nền kinh tế có các
chế độ tài chính ổn định và không ổn định . Định lý thứ hai của giả thuyết này là trong
thời kỳ thịnh vượng kéo dài, nền kinh tế chuyển từ quan hệ tài chính tạo nên một hệ
thống ổn định sang quan hệ tài chính tạo nên một hệ thống không ổn định. Theo
Minsky, có một thời điểm hệ thống tài chính sẽ thay đổi từ trạng thái ổn định sang
trạng thái không ổn định, thường được gọi là khoảnh khắc Minsky (thời điểm Minsky).
Cụ thể, các tổ chức sau đó buộc phải thanh lý tài sản của mình để trả nợ vay, tạo ra sự
sụt giảm mạnh trên toàn thị trường tài chính. Thời điểm Minsky là khi các tổ chức bắt
đầu đối mặt với các vấn đề về dòng tiền do các khoản nợ gây ra bởi việc đầu tư có rủi
ro cao, cho dù họ đang ở trong bất kỳ chu kỳ tín dụng hay kinh doanh nào. Tại thời
điểm này, làn sóng bán tháo đã diễn ra, dẫn đến thanh khoản sụt giảm nghiêm trọng và
thị trường tài chính sụp đổ đột ngột.
Theo Federic Mishkin (1999), bất ổn định tài chính xảy ra khi xuất hiện các cú
sốc đối với các tổ chức tài chính và hệ thống tài chính, gây ảnh hướng đến các luồng
thông tin khiến cho hệ thống tài chính không còn hiệu quả, hay nói cách khác là các tổ
chức tài chính không thể phân bổ nguồn lực đầu tư hiệu quả.
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
7
Theo Davis (2001), bất ổn tài chính là rủi ro có thể làm tăng nguy cơ khủng
hoảng tài chính dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống tài chính và không thể cung cấp dịch
vụ thanh toán cho nền kinh tế hoặc phân bổ tín dụng đến các cơ hội đầu tư hiệu quả.
Các cuộc khủng hoảng tài chính sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh tế do đó thúc
đẩy sự ổn định tài chính là tương đương với quản trị rủi ro hệ thống.
Nout Wellink (2002) cho rằng, một hệ thống tài chính ổn định khi có khả năng
phân bổ hiệu quả các nguồn lực và hấp thụ những cú sốc, ngăn chặn những tác động
xấu đến nền kinh tế và hệ thống tài chính. Ngoài ra, hệ thống tài chính không được là
nguồn gốc phát sinh các cú sốc. Theo Buiter (2008), ổn định tài chính sẽ được đảm
bảo nếu không xuất hiện các tình trạng sau: (i) bong bong giá tài sản; (ii) tình trạng
thiếu thanh khoản; (iii) tình trạng vỡ nợ của các thể chế tài chính đe dọa sự ổn định
của hệ thống.
Theo Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc, ổn định tài chính có thể được định
nghĩa là một điều kiện trong đó cả ba thành phần của hệ thống tài chính bao gồm: (i) tổ
chức tài chính, (ii) thị trường tài chính và (iii) cơ sở hạ tầng tài chính – được ổn định.
Cụ thể, đối với tính ổn định của các tổ chức tài chính được đảm bảo khi các tổ chức tài
chính đủ mạnh để thực hiện đầy đủ chức năng trung gian tài chính, mà không cần sự
trợ giúp từ các tổ chức bên ngoài ngay cả chính phủ. Tiếp theo, ổn định thị trường tài
chính là khi không có sự gián đoạn giao dịch trên thị trường, không có sự sai lệch đáng
kể về giá tài sản tài chính từ các nền tảng kinh tế, từ đó cho phép các tổ chức kinh tế
huy động và đầu tư vốn một cách tự tin. Cuối cùng, tính ổn định của cơ sở hạ tầng tài
chính, đề cập đến một điều kiện trong đó hệ thống tài chính có cấu trúc tốt để đảm bảo
hoạt động, đồng thời cả mạng lưới an toàn tài chính cùng hệ thống thanh toán được
hoạt động một cách hiệu quả. Ngoài ra, sự ổn định tài chính có thể được định nghĩa
rộng hơn là một điều kiện trong đó hệ thống tài chính có thể tạo điều kiện thuận lợi
cho các hoạt động kinh tế thực sự diễn ra suôn sẻ và có khả năng điều chỉnh sự mất
cân đối tài chính phát sinh từ các cú sốc.
Theo Cục dự trữ Liên bang Mỹ, sự ổn định tài chính là về một hệ thống tài
chính có thể hoạt động và có thể tiếp nhận tất cả những hiện tượng dù tốt hay xấu, xảy
ra trong nền kinh tế, trong bất cứ lúc nào; một hệ thống tài chính tốt không phải là
ngăn chặn sự thất bại của thị trường hay ngăn sự thất thoát tiền bạc của các đối tượng
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
8
trong hệ thống. Mà hệ sự ổn định tài chính chỉ là sự hoạt động liên tục, hiệu quả của cả
hệ thống ngay cả khi các sự kiện như trên xảy ra. Một hệ thống tài chính được coi là
ổn định khi nó đáp ứng được nhu cầu vay tiền của các hộ gia đình để phục vụ cuộc
sống như mua xe, xây nhà, nghỉ hưu hoặc giáo dục. Tương tự như vậy, các doanh
nghiệp cần phải vay vốn để đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất. Tất cả những điều
này đòi hỏi một hệ thống tài chính hoạt động tốt và ổn định.
Tóm lại, hiện nay vẫn chưa có một định nghĩa cụ thể cho thuật ngữ “ổn định tài
chính”, bên cạnh một thực tế là các tiền nghiên cứu có xu hướng thích tiếp cận với
định nghĩa “bất ổn định tài chính”. Tuy nhiên, cách tiếp cận này lại chứa ít hướng dẫn
thực tiễn cho các tổ chức đang cố gắng thực hiện và duy trì mục tiêu ổn định tài chính.
Các định nghĩa về “ổn định tài chính” tuy ít thuyết phục hơn về mặt khái niệm, nhưng
có thể dễ dàng quan sát trực tiếp hơn. Trên quan điểm đó, tác giả cho rằng: ổn định tài
chính là trạng thái mà hệ thống tài chính có khả năng (i) chống đỡ các cú sốc kinh tế
và không tự gây ra các cú sốc, (ii) đủ khả năng để thực hiện trơn tru các chức năng cơ
bản của nó, bao gồm: trung gian của các tổ chức tài chính, quản lý rủi ro và sắp xếp
thanh toán.
1.1.3. Ổn định tài chính đối với các ngân hàng thương mại
Hiện nay, vẫn chưa có một sự thống nhất về định nghĩa chính xác cho khái
niệm “ổn định tài chính” đối với các ngân hàng. Bên cạnh cách trực tiếp để đánh giá
sự “ổn định tài chính” của các ngân hàng, các tiền nghiên cứu cũng thường thông qua
khái niệm “bất ổn tài chính”. Theo đó, có nhiều định nghĩa về cả hai khái niệm trên
như sau:
Sự ổn định tài chính của ngân hàng là điều kiện trong đó không xảy ra của các
cuộc khủng hoảng, đạt được thông qua sự ổn định của tất cả các ngân hàng trong toàn
hệ thống (Brunnermeier và cộng sự, 2009). Xét về sự phụ thuộc lẫn nhau, sự ổn định
của ngân hàng có thể được định nghĩa là sự ổn định của các ngân hàng liên kết trực
tiếp với nhau thông qua thị trường tiền gửi liên ngân hàng và tham gia vào các khoản
vay hợp vốn, hoặc gián tiếp thông qua việc cho vay đối với các ngành phổ biến và giao
dịch độc quyền (Segoviano và Goodhart, 2009). Các yếu tố quyết định sự ổn định
ngân hàng và ảnh hưởng của nó đối với sự ổn định của hệ thống tài chính sẽ khác nhau
giữa các quốc gia; do đó, các giám sát viên ngân hàng quốc gia quan tâm để hiểu các
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
9
yếu tố quyết định ổn định ngân hàng. Các tài liệu thực nghiệm ghi lại một số yếu tố
kinh tế, cấu trúc tài chính, quy định và các yếu tố thể chế có ảnh hưởng đến sự ổn định
ngân hàng. Ngoài ra, sự ổn định tài chính của ngân hàng cũng có thể được xem là sự
vắng mặt của sự gián đoạn bất thường trong cung cấp tín dụng, hệ thống thanh toán và
dịch vụ ngân hàng (Ozili và Thankom, 2018).
Còn bất ổn tài chính của các NHTM thường gắn liền với một cơn hoảng loạn
khách hàng khi họ không có thông tin chính xác và nghi ngờ giá trị tài sản của ngân
hàng thấp hơn giá trị nợ của ngân hàng nên đồng loạt rút tiền gửi để tránh rủi ro. Do đa
số các khoản tiền gửi của khách hàng đều được ngân hàng đem đi cho vay nên khi gặp
tình trạng khách hàng muốn rút đột ngột một lượng tiền lớn, các ngân hàng sẽ rơi vào
tình trạng mất thanh khoản, khi khách hàng thấy ngân hàng gặp khó khăn trong việc
trả lại tiền gửi, họ càng có niềm tin rằng ngân hàng đang gặp khó khăn và lặp lại vòng
luẩn quẩn khiến sự tháo chạy ngân hàng diễn ra tồi tệ hơn cho đến khi ngân hàng lâm
vào cảnh phá sản. Chính khách hàng sẽ chịu tổn thất trừ khi họ nhận được bảo hiểm
tiền gửi. Sự tháo chạy ngân hàng sẽ lan rộng ra làm gia tăng tình trạng khủng hoảng
mang tính hệ thống. Trong quá khứ đã diễn ra nhiều sự tháo chạy của các ngân hàng,
chẳng hạn như các ngân hàng tại Mỹ những năm 1930, hay sự sụp đổ của ngân hàng
đầu tư Bear Stearns năm 2008.
Tương tự, Diamond và Dybvig (1983) đã mô tả mô hình của sự tháo chạy ngân
hàng rằng những người gửi tiết kiệm sẽ rút tiền khỏi ngân hàng bởi vì họ sợ rằng
người khác cũng làm như vậy. Vấn đề khó khăn ở một số ngân hàng làm cho những
người gửi tiền ở những ngân hàng khác lo lắng dẫn đến việc rút tiền ồ ạt và có thể kéo
theo bất ổn cả hệ thống ngân hàng. Còn Lai (2002) cho rằng, nguyên nhân cơ bản dẫn
đến tình trạng bất ổn tài chính của ngân hàng là khủng hoảng thanh khoản do nhu cầu
về thanh toán ngắn hạn vượt quá dự trữ tài sản thanh khoản cao, xuất phát từ mất cân
đối giữa tài sản và nguồn vốn của ngân hàng khi tài sản nợ của ngân hàng có xu hướng
ngắn hạn trong khi tài sản có có xu hướng dài hạn và thanh khoản thấp. Barth và cộng
sự (2013) chỉ ra rằng, sự bất ổn định ngân hàng có thể gây ra bởi những quy định
không đầy đủ hoặc sự giám sát không hiệu quả mặc dù cả hai đều có liên quan và
không thể được kiểm tra một cách độc lập. Trong nghiên cứu thực nghiệm của họ cho
thấy sự giám sát chặt chẽ không giúp gia tăng sự ổn định của các ngân hàng; Čihàk và
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
10
Tieman (2007) cho rằng, những kết quả mâu thuẫn này là do sự khác biệt về chất
lượng giám sát giữa các quốc gia.
Tình trạng thiếu hụt thanh khoản của ngân hàng có thể là do suy giảm chất
lượng tài sản, nợ xấu của ngân hàng tăng cao trong khi khả năng thu hồi thấp và nguồn
vốn sử dụng chủ yếu là nguồn tiền huy động. Các khách hàng gửi tiền sẽ ồ ạt rút tiền
để đảm bảo nguồn tài chính của mình an toàn khi nắm bắt được thông tin tình hình tài
chính của ngân hàng suy yếu, dẫn đến làm trầm trọng thêm những bất ổn của ngân
hàng. Bên cạnh đó, tình trạng thu hẹp tín dụng đột ngột cũng có thể là một nguyên
nhân dẫn đến sự bất ổn. Điều này xảy ra khi các ngân hàng buộc phải thắt chặt các
điều kiện cho vay khi lo ngại rằng không đủ nguồn vốn để cho vay hoặc do phải đáp
ứng các chính sách từ ngân hàng trung ương. Dù ở bất kì mức lãi suất nào thì vẫn có
thể xảy ra hiện tượng thu hẹp tín dụng. Khi đó, ngân hàng chính là tác nhân gây nên
bất ổn tài chính và khủng hoảng tài chính. Trong thực tế, cuộc khủng hoảng cho vay
và tiết kiệm ở Mỹ vào những năm 1980 đã dẫn đến sự thu hẹp tín dụng cũng được xem
là một tác nhân chính của cuộc suy thoái Mỹ ở 1990 – 1991.
Sự không tương thích về kỳ hạn giữa nợ và tài sản cũng là một nguyên nhân
dẫn đến sự bất ổn của các ngân hàng. Khi các ngân hàng thương mại tích cực huy
động tiền gửi ngắn hạn hoặc không kỳ hạn và có thể rút tiền bất cứ lúc nào nhưng cho
phép các doanh nghiệp hoặc các hộ gia đình vay các khoản vay dài hạn. Sự không phù
hợp giữa nợ ngắn hạn và tài sản dài hạn của ngân hàng được coi là một trong những lý
do dẫn đến việc tháo chạy khỏi ngân hàng khi người gửi tiền lo lắng và quyết định rút
tiền với tốc độ nhanh hơn thời gian ngân hàng thu hồi các khoản vay.
Sự bất ổn tài chính của các ngân hàng thương mại có thể nhanh chóng lan ra
toàn bộ hệ thống ngân hàng. Chỉ cần một ngân hàng rơi vào tình trạng bất ổn, các ngân
hàng khác có nguy cơ rơi vào tình huống tương tự. Nếu giám sát tín dụng ngân hàng
trung ương không hiệu quả tạo điều kiện cho mối quan hệ tín dụng chồng chéo giữa
các ngân hàng, sự sụp đổ của một tổ chức tài chính có thể kéo theo nhiều tổ chức tài
chính khác và dẫn đến rủi ro cho toàn hệ thống. Sự bất ổn tài chính của một ngân hàng
có thể lan sang một cuộc khủng hoảng của hệ thống ngân hàng và có thể gây ra một
cuộc khủng hoảng tài chính đơn lẻ hoặc đồng thời với khủng hoảng tiền tệ và nợ.
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
11
1.1.4. Phương pháp đo lường sự ổn định tài chính
Sự ổn định tài chính riêng lẻ của từng ngân hàng có thể được đo lường bằng
khoảng cách tới phá sản hoặc ngưỡng phá sản. Cụ thể, các nhà nghiên cứu thường sử
dụng chỉ số Z-score, là chỉ số được cả giới học thuật và thực hành công nhận và sử
dụng rộng rãi trên thế giới.
Chỉ số Z-score được đưa ra bởi Edward I. Altman (Giáo sư thuộc trường Đại
Học New York) từ những năm 1968 dựa vào nghiên cứu số lượng lớn các công ty
thuộc các ngành nghề khác nhau, giúp dự báo rủi ro phá sản cho các doanh nghiệp.
Chỉ số Z-score nguyên thủy được tính toán dựa vào 5 yếu tố: (i) tỷ lệ vốn lưu động
trên tổng tài sản, (ii) tỷ lệ lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản, (iii) tỷ lệ lợi nhuận trước
lãi vay và thuế trên tổng tài sản, (iv) giá thị trường của vốn chủ sở hữu trên giá trị sổ
sách của tổng nợ, và (v) tỷ lệ doanh số bán trên tổng tài sản. Dựa trên nghiên cứu của
Altman, đã có nhiều nghiên cứu sau đó áp dụng Z-score để đánh giá rủi ro phá sản
trong nhiều ngành khác nhau. Sự phổ biến của Z-score xuất phát từ thực tế là nó có
mối quan hệ ngược chiều rõ ràng với xác suất của tổ chức tài chính mất khả năng
thanh toán, nghĩa là xác suất giá trị tài sản của nó trở nên thấp hơn giá trị của khoản
nợ. Do đó, Z-score càng cao thể hiện hàm ý khả năng mất khả năng thanh khoản thấp
hơn. Các tiền nghiên cứu sử dụng Z-score để phân tích sự ổn định tài chính ngân hàng
bao gồm: Boyd và Runkle (1993); Beck, Demirgüç-Kunt, Levine (2007); Demirgüç-
Kunt, Detragiache, và Tàu (2008); Laeven và Levine (2009); Čihák và Hawai (2010).
Sự ổn định tài chính được lượng hóa bằng Z-score trong các nghiên cứu về lĩnh vực
ngân hàng và được tính toán như sau:
Z-score cũng có một số hạn chế khi làm thước đo sự ổn định tài chính. Theo đó,
hạn chế có thể là lớn nhất đó là Z-score hoàn toàn dựa trên dữ liệu kế toán. Do đó,
chúng chỉ phải ánh đúng như các dữ liệu được đưa ra từ các NHTM. Nếu các NHTM
cố tình chỉnh sửa số liệu được báo cáo, Z-score có thể cung cấp một đánh giá quá tích
cực về sự ổn định của các tổ chức tài chính. Ngoài ra, Z-score chỉ xem xét riêng biệt
từng NHTM mà bỏ qua rủi ro của toàn hệ thống khi một ngân hàng sụp đổ khiến các
ngân hàng khác bị ảnh hưởng. Ngoài ra, Z-score có lợi điểm là cho phép so sánh rủi ro
vỡ nợ trong các nhóm tổ chức khác nhau, có thể khác nhau về quyền sở hữu hoặc mục
tiêu của họ, nhưng phải đối mặt với nguy cơ mất khả năng thanh toán.
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
12
1.1.5. Nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính hệ thống ngân hàng thương
mại
1.1.5.1.Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity – ROE) là chỉ số đo
lường mức độ hiệu quả của việc sử dụng vốn chủ sở hữu trong doan nghiệp. ROE
được xác định bằng tỷ số giữa lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân.
Thông qua chỉ số ROE, chúng ta có thể biết được với một đồng vốn chủ sở hữu thì
doanh nghiệp có thể thu lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số ROE của mỗi doanh
nghiệp cao có thể là một dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả. Tuy
nhiên, mức ROE hợp lý còn phụ thuộc vào đặc điểm cũng từng ngành riêng biệt.
Đối với ngành ngân hàng, chỉ số ROE cao thể hiện ngân hàng sử dụng vốn chủ
sở hữu có thể tạo ra lợi nhuận lớn. Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Tài (2017) cho thấy,
rủi ro tín dụng có thể làm giảm hiệu quả hoạt động của các ngân hàng, tức có mối quan
hệ ngược chiều giữa ROE với rủi ro tín dụng. Do đó, kỳ vọng của tác giả giữa chỉ số
ROE với sự ổn định tài chính của ngân hàng là mối quan hệ cùng chiều.
1.1.5.2.Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
Tỷ lệ của nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của ngân hàng có thể được
xem như là một trong những biểu hiện về sức mạnh nội tại của NHTM, cho thấy khả
năng tự chủ tài chính của ngân hàng. Trong đó, vốn chủ sở hữu là nguồn vốn do các cổ
đông đóng góp và được tạo ra trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại.
Đây cũng là một trong những cơ sở để thu hút vốn tiền gửi, điều chỉnh hoạt động đầu
tư và điều chỉnh hoạt động tín dụng. Do ngân hàng là ngành kinh doanh đặc thù nên tỷ
lệ của nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản là khá thấp.
Tỷ số này cũng phản ánh khả năng bù đắp tổn thất của vốn chủ sở hữu với các
cam kết hoàn trả của ngân hàng như là “một tấm đệm” để giữ vững sự ổn định của
ngân hàng khi gặp những cú sốc. Nghiên cứu của Rahman và cộng sự (2015) đã chỉ ra
mối quan hệ cùng chiều giữa chỉ tiêu này với hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Do
đó, mối quan hệ giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản với sự ổn định tài chính
của ngân hàng là mối quan hệ cùng chiều.
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
13
1.1.5.3.Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế là phần lợi nhuận còn lại sau khi ngân hàng trừ đi hết các
chi phí hoạt động và thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, chỉ tiêu này thể hiện khả
năng sinh lời của các ngân hàng. Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế hàng năm đo
lường mức độ tăng trưởng lợi nhuận hàng năm của ngân hàng.
Khi lợi nhuận gia tăng thì sẽ bổ sung thêm nguồn lực hoạt động cho ngân hàng,
do đó mối quan hệ giữa tăng trưởng lợi nhuận sau thuế với sự ổn định tài chính của
ngân hàng là mối quan hệ cùng chiều.
1.1.5.4.Quy mô tổng tài sản
Tổng tài sản có thể đại diện cho quy mô của ngân hàng, tổng tài sản càng lớn
tức quy mô ngân hàng càng lớn, trong đó tiền gửi huy động và cho vay chiếm tỷ trọng
lớn. Do đó, tổng tài sản càng lớn chứng tỏ khả năng huy động tiền gửi càng mạnh và
dư nợ cho vay cao. Đây là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sức mạnh
tài chính trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo thông lệ quốc tế.
Theo Hiệp ước Basel, năng lực tài chính mạnh là điều kiện cần và đủ để ngân
hàng nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, có đủ tiềm lực để áp dụng vận
hành mô hình quản trị rủi ro hiệu quả, tăng khả năng thanh khoản, đảm bảo tỷ lệ an
toàn vốn từ đó đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng mình nói riêng và an toàn
toàn hệ thống tài chính nói chung. Saunders & cộng sự (1990) hay Chen & cộng sự
(1998) đều tìm ra kết quả quan hệ nghịch chiều giữa rủi ro tín dụng và quy mô ngân
hàng. Do đó, quy mô tổng tài sản và sự ổn định tài chính của ngân hàng thường có mối
quan hệ cùng chiều.
1.1.5.5.Tỷ lệ dư nợ trên tiền gửi khách hàng
Ngân hàng được xem là một tổ chức chuyên nghiệp trong việc cấp tín dụng.
Tuy nhiên, phần lớn nguồn vốn của ngân hàng được huy động từ tiền gửi của khách
hàng và nguồn vốn này sẽ được sử dụng để cấp tín dụng.
Khi tỷ lệ dư nợ khách hàng trên tiền gửi khách hàng cao, tức ngân hàng tận
dụng tốt nguồn vốn của mình sẽ khiến cho thu nhập của ngân hàng tăng, tuy nhiên
đồng nghĩa với việc ngân hàng phải tăng cường kiểm soát rủi ro. Tiền nghiên cứu của
Keeton (1999) đã chỉ ra rằng tăng trưởng tín dụng có thể làm tăng hoặc giảm rủi ro tín
dụng tùy thuộc vào nguyên nhân của sự tăng trưởng tín dụng. Dư nợ tăng không có thể
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
14
làm giảm rủi ro tín dụng cho toàn bộ dư nợ nếu nó bắt nguồn từ việc nguồn cầu vốn
tăng chứ không phải do nguồn cung vốn. Như vậy, mối quan hệ giữa tỷ lệ dư nợ khách
hàng trên tiền gửi khách hàng với sự ổn định tài chính của ngân hàng thường là mối
quan hệ cùng chiều.
1.1.5.6.Tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản
Tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản thể hiện cho khả năng kiểm soát rủi ro và yếu tố
chất lượng tài sản của ngân hàng. Ngoài ra, còn thể hiện khả năng bù đắp khi xảy ra
rủi ro từ các khoản cho vay của ngân hàng.
Khi dư nợ cho vay tăng lên sẽ giúp thu nhập của ngân hàng tăng tuy nhiên ngân
hàng phải tăng cường kiểm soát và lập dự phòng rủi ro cho các khoản vay. Hoặc khi
tổng tài sản của ngân hàng giảm xuống sẽ khiến quy mô hoạt động của ngân hàng thu
nhỏ và làm giảm khả năng thanh khoản, bù đắp rủi ro của ngân hàng. Do đó, tỷ lệ dư
nợ trên tổng tài sản và sự ổn định tài chính của ngân hàng có thể cùng chiều hoặc
ngược chiều.
1.1.5.7.Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên là phần trăm chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí
lãi phải trả của ngân hàng, cho biết hiện các ngân hàng đang thực sự hưởng chênh lệch
lãi suất giữa hoạt động huy động và hoạt động đầu tư tín dụng là bao nhiêu. Đây được
coi là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của
các ngân hàng. Khi ngân hàng càng cho vay nhiều, thì mức độ rủi ro tín dụng tăng lên
và buộc ngân hàng nâng tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro, các ngân hàng phải tính toán
lợi nhuận cao hơn để bù đắp các khoản rủi ro dự kiến.
Khi tỷ lệ thu nhập lãi cận biên càng cao, tức các ngân hàng đang theo đuổi mức
rủi ro tín dụng càng cao và ngược lại. Các nghiên cứu của Phạm Hoàng Ân và Nguyễn
Thị Ngọc Hương (2013), Võ Phúc Trường Thành (2019) đã thể hiện mối quan hệ cùng
chiều giữa tỷ lệ thu nhập lãi cận biên với rủi ro tín dụng. Do đó, tỷ lệ thu nhập lãi cận
biên với sự ổn định tài chính của các ngân hàng thường sẽ có mối quan hệ ngược
chiều.
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
15
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1.Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018
1.2.1.1.Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tăng trưởng kinh tế
Dựa trên biểu đồ ở hình 1.1 có thể thấy từ năm 2014 đến 2018, tổng GDP (PPP)
Việt Nam luôn tăng đều đặn với trung bình trên 45 triệu USD mỗi năm. Cụ thể, năm
2014, tổng GDP đạt 487,2 tỷ USD sau đó tăng mạnh vào năm 2015 và 2016 đạt lần
lượt là 519,7 và 552 tỷ USD với mức tăng trưởng 32 tỷ USD mỗi năm. Đến năm 2017,
tổng GDP của Việt Nam tăng thêm 37 tỷ USD và đạt 589,7 tỷ USD. Cuối cùng, GDP
đạt đỉnh với 631,4 tỷ USD vào năm 2018 với mức tăng trưởng cao nhất là 41,7 tỷ
USD.
Còn phần trăm tăng trưởng GDP thì luôn biến động qua từng năm. Thấp nhất là
năm 2014 với mức tăng 5,98%, điều này có thể giải thích bởi đây là giai đoạn nền kinh
tế đang dần hồi phục sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Sau đó,
trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu hồi phục, kinh tế Việt Nam phát triển ổn định nhờ
duy trì các cải cách trong nước, mức tăng tốt với 6,68% vào năm 2015 trước khi giảm
nhẹ còn 6,21% vào năm 2016, nối tiếp sau đó là một giai đoạn tăng mạnh trở lại, đạt
6,81% vào năm 2017 và đạt đỉnh ở 7,08% vào năm cuối cùng của giai đoạn. GDP cả
năm 2018 tăng 7,08%, là mức tăng cao nhất kể từ năm 2014 trở lại đây. Tốc độ tăng
trưởng cao giúp tạo nhiều việc làm và gia tăng thu nhập, từ đó đạt được thành tựu về
phúc lợi xã hội và xóa đói giảm nghèo.
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
16
Hình 1.1: GDP (PPP) Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
1.2.1.2.Chỉ số giá tiêu dùng bình quân
Dựa trên biểu đồ hình 1.2, chỉ số giá tiêu dùng bình quân cuối năm 2014 tăng
1,84% so với năm trước khi trong năm này, hầu hết các nhóm hàng đều tăng thấp hơn
cùng kỳ hoặc giảm. Với lý do tương tự, mức tăng CPI trong năm 2015 chỉ còn 0,63%
và là mức tăng thấp nhất trong vòng 15 năm trở lại trước đó. Đến năm 2016, chỉ số
CPI tăng 2,66% so với năm 2015 với việc Chính phủ kiên định thực hiện mục tiêu
kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô đã phục hồi niềm tin của thị trường, qua đó
giúp ổn định kỳ vọng lạm phát. Chỉ số CPI tiếp tục tăng 3,53% vào năm 2017 nhưng
vẫn thấp hơn mức mục tiêu 4% do Quốc hội đề ra. Điều này lặp lại với năm 2018 khi
năm này chỉ số CPI tăng 3,54%, lý do chủ yếu do giá thực phẩm, nhiên liệu tăng và
việc điều chỉnh giá Nhà nước quản lý.
487.233 519.777 552.059 589.667
631.415
5.98
6.68
6.21
6.81
7.08
5.40
5.60
5.80
6.00
6.20
6.40
6.60
6.80
7.00
7.20
2014 2015 2016 2017 2018
0
100
200
300
400
500
600
700 %
Tỷ USD
GDP(PPP) Tăng trưởng GDP
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
17
Hình 1.2: Mức tăng CPI của Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
1.2.2. Các nghiên cứu về sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương
mại
Hiện nay, sự ổn định tài chính và các yếu tố tác động đến ổn định tài chính của
các NHTM đang ngày càng được quan tâm và thu hút nhiều nghiên cứu trong nước
cũng như trên thế giới. Vì đây là một lĩnh vực hứa hẹn sẽ đem lại những giải pháp thiết
thực cho ngành được ví như là huyết mạch của nền kinh tế này nên hầu như mỗi châu
lục, mỗi đất nước đều có những nghiên cứu cụ thể phù hợp với tình hình của chính nơi
đó.
1.2.2.1. Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Dương (2013) với mẫu là 36 ngân hàng thương
mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2011 và sử dụng các phương pháp định lượng
để đánh giá sự ảnh hưởng của các chỉ số điển hình đối với rủi ro ngân hàng. Kết quả
cho thấy tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng so với thu nhập lãi thuần, tỷ lệ lợi nhuận ròng
trên tổng tài sản tác động cùng chiều với rủi ro ngân hàng; ngược lại tỷ lệ vốn chủ sở
hữu trên vốn huy động; tỉ lệ cho vay đối với tiền gửi ngắn hạn có ảnh hưởng tiêu cực
đến rủi ro ngân hàng. Nghiên cứu cũng cho rằng việc tăng vốn chủ sở hữu là điều kiện
thiết yếu để bảo vệ ngân hàng khỏi rủi ro phá sản, tác giả đề xuất các hướng dẫn và cải
1.84
0.63
2.66
3.53 3.54
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
2014 2015 2016 2017 2018
%
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
18
thiện hệ thống quản lý rủi ro của hệ thống ngân hàng. Hoàn trả và cải thiện tiền và
quản lý vốn.
Võ Xuân Vinh & Trần Thị Phương Mai (2015) xem xét vấn đề lợi nhuận và rủi
ro của các NHTM Việt Nam và tác động của đa dạng hóa thu nhập. Nghiên cứu sử
dụng phương pháp ước lượng hồi quy cho dữ liệu bảng với mẫu gồm 37 NHTM Việt
Nam giai đoạn 2006 – 2013. Chỉ số Z-score, RAROA và RAROE được sử dụng làm
biến đo lường rủi ro ngân hàng. Kết quả cho thấy các ngân hàng càng đa dạng hóa hoạt
động thì lợi nhuận càng cao, tuy nhiên lợi nhuận điều chỉnh rủi ro giảm. Nghiên cứu
của Nguyễn Đăng Tùng và Bùi Thị Len (2015) ứng dụng các phương pháp thống kê
mô tả để nhận xét tình hình tài chính của các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam dựa trên các biến tăng trưởng tài sản, tăng trưởng tín dụng, lợi nhuận
ròng và nợ xấu - là những nhân tố tác động mạnh đến hoạt động của các ngân hàng
trong tương lai. Ngoài ra, nghiên cứu sử dụng mô hình Altman Z '' để đánh giá rủi ro
phá sản hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam thông qua dữ liệu báo cáo tài chính
của 39 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2008 - 2013. Kết quả cho thấy điểm
trung bình Z '' của các ngân hàng thương mại nằm trong mức độ đảm bảo, biến động
giảm dần qua các năm và có sự khác biệt giữa các nhóm quy mô vốn khác nhau thông
qua thử nghiệm ANOVA Một chiều. Nhóm quy mô ngân hàng lớn nhất và nhỏ nhất có
Z '' nhỏ hơn hai nhóm còn lại.
Đặng Văn Dân (2015) sử dụng dữ liệu trong nghiên cứu là dữ liệu thời gian
theo năm được thu thập từ báo cáo tài chính hàng năm của 15 NHTM lớn tại Việt Nam
trong giai đoạn 2007 - 2014, các số liệu kinh tế vĩ mô được thu thập từ Tổng cục
Thống kê Việt Nam. Do dữ liệu trong nghiên cứu vừa theo thời gian và vừa theo
không gian nên dữ liệu bảng và mô hình hồi quy được sử dụng trong nghiên cứu. Kết
quả nghiên cứu chỉ ra rủi ro thanh khoản chịu tác động nghịch đảo với yếu tố quy mô
tổng tài sản và chịu tác động cùng chiều với yếu tố tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản vì
khi ngân hàng có quy mô càng lớn thì ngân hàng có nhiều lợi thế cạnh tranh trên thị
trường và càng giảm rủi ro thanh khoản. Ngoài ra, ngân hàng có tỷ lệ cho vay trên
tổng tài sản cao thì khi đó ngân hàng sẽ giảm dự trữ thanh khoản dẫn đến rủi ro thanh
khoản tăng lên. Hơn nữa, khi ngân hàng mở rộng tín dụng sẽ gia tăng rủi ro tín dụng
kéo theo rủi ro thanh khoản tăng theo.Bên cạnh đó, kết quả từ mô hình nghiên cứu này
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
19
không chỉ ra sự tương quan nào giữa rủi ro thanh khoản của NHTM với mức độ lạm
phát và tăng trưởng kinh tế. Dựa vào kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi
ro thanh khoản của NHTM, tác giả đưa ra gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản đối với các NHTM, góp phần đảm bảo an
toàn hệ thống ngân hàng.
Nghiên cứu “Phát triển thị trường tài chính và rủi ro của các ngân hàng thương
mại Việt Nam” của Hoàng Công Gia Khánh & Trần Hùng Sơn (2015) sử dụng số liệu
của 25 NHTM Việt Nam với 214 quan sát trong giai đoạn từ 2005-2013, nhằm xem
xét mối quan hệ giữa phát triển thị trường tài chính và rủi ro của các NHTM Việt
Nam. Nghiên cứu sử dụng Z-score làm chỉ số đo lường rủi ro tín dụng, rủi ro thanh
khoản và rủi ro thị trường của các NHTM. Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng phương
pháp của Kohler (2015) chia chỉ số Z-score thành hai biến RAROA phản ánh khả năng
sinh lời điều chỉnh theo rủi ro và RACAR phản ánh quy mô vốn chủ sở hữu trên tổng
tài sản điều chỉnh theo rủi ro. Kết quả nghiên cứu cho thấy phát triển thị trường tài
chính tại Việt Nam có khuynh hướng làm gia tăng rủi ro của ngân hàng. Các yếu tố
như cấu trúc tài sản, an toàn vốn, quy mô tài sản làm giảm rủi ro ngân hàng. Khả năng
sinh lời có khuynh hướng làm gia tăng rủi ro ngân hàng, cho thấy các ngân hàng có
khuynh hướng tham gia vào các hoạt động rủi ro cao để tìm kiếm lợi nhuận cao hơn.
Nghiên cứu còn cho thấy tăng trưởng kinh tế tỷ lệ nghịch với rủi ro. Kết quả nghiên
cứu không tìm thấy mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động, đa dạng hóa thu nhập và làm
phát tới rủi ro ngân hàng.
Nghiên cứu “Phân tích các yếu tố hưởng đến rủi ro phá sản ngân hàng Việt
Nam bằng phương pháp Z-score” của Nguyễn Minh Hà & Nguyễn Bá Hướng (2016)
đã gợi ý các chính sách phù hợp nhằm tăng cường sự ổn định và lành mạnh trong hoạt
động của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu gồm
23 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam với 115 quan sát từ 2009-2013. Nghiên
cứu tìm thấy các yếu tố có mối quan hệ nghịch chiều với rủi ro phá sản ngân hàng như:
Tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ dự phòng nợ xấu, tỷ lệ thu nhập lãi thuần, vốn chủ sở hữu
trên tổng tài sản, đa dạng hóa thu nhập, sở hữu nhà nước, số năm hoạt động của ngân
hàng và ngân hàng đã niêm yết. Các yếu tố có mối quan hệ đồng biến với rủi ro phá
sản ngân hàng gồm hiệu quả quản lý chi phí và quy mô.
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
20
Huỳnh Thị Phương Thảo (2018) thu thập số liệu trên báo cáo tài chính của 35
NHTM Việt Nam và Tổng cục Thống kê Việt Nam giai đoạn 2008- 2017 nhằm đánh
giá hiệu quả hoạt động bằng mô hình DEA sau đó nghiên cứu tác động của rủi ro đến
hiệu quả hoạt động thông qua các chỉ tiêu: Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản, lợi
nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu, hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kỹ thuật thuần, hiệu
quả quy mô bằng mô hình hồi quy Pooled OLS, FEM, REM và khắc phục các khuyết
tật bằng mô hình GLS. Kết quả nghiên cứu cho thấy rủi ro tín dụng có tác động tiêu
cực đến hiệu quả hoạt động, từ đó tác giả kiến nghị các giải pháp hạn chế rủi ro tín
dụng nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Khi
rủi ro tín dụng tăng lên, ngân hàng sẽ phải bỏ thêm chi phí để khắc phục những hậu
quả do các khoản nợ đó mang lại. Việc gia tăng hoạt động quản lý như theo dõi, thu
hồi, đôn đốc thu hồi, quản trị nợ xấu chủ động, bán nợ… đã dẫn đến chi phí gia tăng
nên làm hiệu quả hoạt động của ngân hàng giảm xuống.
1.2.2.2. Các nghiên cứu nước ngoài
Trước đây, Diamond (1984), Ramakrishnan và Thakor (1984), Boyd và
Prescott (1986), Williamson (1986), và một vài người khác cho thấy các hệ thống ngân
hàng tập trung bao gồm các ngân hàng lớn có thể tận dụng nền kinh tế theo quy mô và
phạm vi và đa dạng hóa tốt hơn danh mục đầu tư của họ. Smith (1984) đã lập luận
rằng mối quan hệ giữa các ngân hàng có thể tồn tại lâu dài hơn trong môi trường ít
cạnh tranh nếu thông tin về nhu cầu thanh khoản của người gửi tiền là riêng tư. Do đó,
sự tập trung cao hơn và ít cạnh tranh hơn có thể làm giảm rủi ro trách nhiệm và dẫn
đến sự ổn định hơn trong hoạt động ngân hàng.
Dựa trên các nghiên cứu của Boyd & Graham (1986), Hannan & Hanweck
(1988), đã có một số nghiên cứu sử dụng chỉ số Z-score nhằm đo lường sự ổn định tài
chính của các NHTM. Theo đó, sự ổn định tài chính của các NHTM có thể đo lường
bằng khả năng phá sản của các ngân hàng đó. Nghiên cứu của Boyd, De Nicolo và
Jalal (2006) sử dụng Z-score, được tình bằng tỷ lệ vốn trên tổng tài sản cộng lợi nhuận
trên tổng tài sản, chia cho độ lệch chuẩn của lợi nhuận trên tài sản. Kết quả của chỉ số
này cho biết số độ lệch chuẩn trong lợi nhuận trên tổng tài sản mà một ngân hàng cách
với khả năng phá sản, từ đó đo lường khả năng vỡ nợ của ngân hàng.
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
21
Hesse và Cihak (2007) phân tích thực nghiệm vai trò của các ngân hàng hợp tác
trong việc ổn định tài chính. Các tính toán được dựa trên dữ liệu của từng ngân hàng
được lấy từ cơ sở dữ liệu BankScope, do Bureau van Dijk cung cấp, bao gồm dữ liệu
của các ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác và ngân hàng tiết kiệm trong cơ sở
dữ liệu từ 29 nền kinh tế tiên tiến và thị trường mới nổi là các thành viên của Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD). Tổng cộng là 16.577 ngân hàng từ năm 1994
đến năm 2004, bao gồm 11.090 ngân hàng thương mại, 3.072 ngân hàng hợp tác, và
2.415 ngân hàng tiết kiệm. Nghiên cứu sử dụng Z-score để đo lường xác suất rủi ro và
khả năng phá sản của ngân hàng, là xác suất mà giá trị tài sản trở nên thấp hơn giá trị
các khoản nợ. Kết quả cho thấy rằng các ngân hàng hợp tác ổn định hơn các ngân hàng
thương mại, do sự biến động lợi nhuận thấp của các ngân hàng hợp tác, bù đắp lại khả
năng sinh lời thấp hơn và vốn hóa thấp hơn, và do khả năng của các ngân hàng hợp tác
trong việc sử dụng thặng dư khách hàng như là một mức đệm trong thời kỳ suy yếu.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng trong các hệ thống có sự hiện hữu của các
ngân hàng hợp tác, các ngân hàng thương mại yếu kém sẽ mất ổn định nhiều hơn.
Beck và cộng sự (2006) đề xuất rằng quy mô ngân hàng có mối tương quan tích
cực với sự phức tạp của tổ chức; ví dụ, giám sát một ngân hàng lớn khó hơn giám sát
một ngân hàng nhỏ. Theo đó, khi quy mô doanh nghiệp tăng, tính minh bạch có thể
giảm do mở rộng trên nhiều thị trường địa lý và ngành nghề kinh doanh và sử dụng
các công cụ tài chính tinh vi tạo điều kiện cho việc thành lập các tổ chức doanh nghiệp
phức tạp. Những phát triển này có thể làm giảm hiệu quả quản lý và kiểm soát nội bộ
doanh nghiệp và có thể làm tăng rủi ro hoạt động. Sự phức tạp của tổ chức ngày càng
tăng có thể khiến cả kỷ luật thị trường và hành động pháp lý trở nên kém hiệu quả hơn
trong việc ngăn ngừa rủi ro quá mức (Cetorelli et al., 2007).
Tuy nhiên, theo Berger và cộng sự (2009) cho rằng rủi ro chung của các ngân
hàng có thể không tăng ngay cả khi thị trường khuyến khích danh mục tài sản nhiều
rủi ro hơn vì các ngân hàng có thể bảo vệ giá trị điều lệ của họ bằng cách sử dụng các
phương pháp khác để bù đắp rủi ro lớn hơn. Những phương pháp này có thể bao gồm
tăng vốn cổ phần, giảm rủi ro lãi suất và bán các công cụ phái sinh tín dụng
Xiaoqing (Maggie) Fu, Yongjia (Rebecca) Lin và Philip Molyneux (2012) với
bài nghiên cứu về sự cạnh tranh và ổn định tài chính của ngân hàng ở Châu Á Thái
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
22
Bình Dương, sử dụng dữ liệu của 14 nền kinh tế châu Á Thái Bình Dương từ 2003 đến
2009, đã điều tra ảnh hưởng của cạnh tranh ngân hàng, sự tập trung, quy định và thể
chế quốc gia đối với sự mong manh của từng ngân hàng riêng lẻ được đo bằng xác
suất phá sản và Z-score của ngân hàng. Kết quả cho thấy rằng sự tập trung càng cao
càng thúc đẩy sự bất ổn tài chính và quyền lực thị trường thấp cũng gây ra rủi ro ngân
hàng trong điều kiện các yếu tố kinh tế vĩ mô, đặc điểm riêng biệt của từng ngân hàng,
các quy định và thể chế đã được kiểm soát. Ngoài ra, không có bằng chứng cho thấy
các ngân hàng lớn hơn trong khu vực này có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư của họ
tốt hơn. Cuối cùng, nghiên cứu chỉ ra rằng sự phát triển thể chế tốt hơn và yêu cầu vốn
nghiêm ngặt sẽ cải thiện sự ổn định tài chính, trong khi các chương trình bảo hiểm tiền
gửi cao hơn lại gia tăng sự bất ổn cho ngân hàng.
Strobel và Lepetit (2015) sử dụng mô hình Z-score để đánh giá và xem xét mối
liên hệ giữa Z-score và xác suất phá sản của các ngân hàng, giúp cung cấp một biện
pháp đo lường cải tiến hơn mà không áp đặt các giả định phân phối tiếp theo. Phương
pháp đo lường truyền thống về xác suất phá sản có thể cung cấp một ràng buộc trên
kém hiệu quả về khả năng phá sản, nhưng nó có thể được diễn giải một cách có ý
nghĩa như là một phương pháp để xác định xác xuất mất khả năng thanh toán. Nghiên
cứu của Strobel và Lepetit(2015) đã ứng dụng thêm Z-score điều chỉnh bằng lnZ-score
trong mối quan hệ với rủi ro phá sản ngân hàng, và cho thấy lnZ-score tỷ lệ nghịch với
xác suất phá sản.
Nghiên cứu của N.A. Karim và cộng sự (2018) cung cấp bằng chứng thực
nghiệm mới về các biện pháp ổn định ngân hàng cho 50 ngân hàng ở Malaysia, trong
khoảng thời gian từ 1999 đến 2015. Có hai phương pháp đo lường sự ổn định của ngân
hàng là sử dụng biến Z-score và CAMELS. Sau khi tính toán, các biến này được xếp
hạng, với mức trung bình cao nhất được xếp hạng là một và mức trung bình thấp nhất
được xếp hạng cuối cùng, hoặc năm mươi. Đây là theo phương pháp của Roman và
Şargu (2013), Dincer và cộng sự (2011) và mở rộng nó bằng cách đưa ra mức trung
bình của tổng xếp hạng cho tất cả các biến. Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho
thấy rằng cả ngân hàng Hồi giáo và ngân hàng thông thường địa phương đều được xếp
hạng thuận lợi về điểm ổn định trung bình của ngân hàng, độ nhạy cảm với rủi ro thị
trường, chất lượng tài sản, lợi nhuận và lợi nhuận, nhưng các ngân hàng thông thường
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
23
địa phương được ghi nhận xếp hạng thuận lợi về thanh khoản. So sánh hai loại ngân
hàng địa phương, các ngân hàng thông thường được xếp hạng tốt hơn về thanh khoản,
độ nhạy cảm với rủi ro thị trường và thu nhập và lợi nhuận.
Một bài nghiên cứu của Ozili (2018) khám phá các yếu tố quyết định sự ổn định
ngân hàng ở Châu Phi. Các tác giả trình bày bốn biện pháp ổn định ngân hàng bao
gồm tỷ lệ bảo hiểm cho vay của ngân hàng, rủi ro mất khả năng thanh toán, tỷ lệ chất
lượng tài sản và mức độ phát triển tài chính, từ đó cho phép phân tích các yếu tố quyết
định ổn định ngân hàng từ bốn quan điểm bổ sung: bảo vệ cho các khoản lỗ tín dụng
giảm, phát sinh từ sự suy giảm tín dụng rủi ro mất khả năng thanh toán, nợ xấu và phát
triển tài chính. Các tác giả sử dụng phương pháp hồi quy để ước tính tác động của cấu
trúc tài chính, các yếu tố thể chế, cấp ngân hàng đến sự ổn định của ngân hàng. Kết
quả cho thấy hiệu quả ngân hàng, sự hiện diện của ngân hàng nước ngoài, sự tập trung
của ngân hàng, quy mô của ngành ngân hàng, hiệu quả của chính phủ, sự ổn định
chính trị, chất lượng điều tiết, bảo vệ nhà đầu tư, kiểm soát tham nhũng và mức độ thất
nghiệp là những yếu tố quan trọng quyết định sự ổn định ngân hàng ở Châu Phi và tầm
quan trọng của mỗi yếu tố quyết định phụ thuộc vào proxy ổn định ngân hàng được sử
dụng và phụ thuộc vào thời kỳ phân tích: trước khủng hoảng, trong khủng hoảng hoặc
sau khủng hoảng. Từ đó, tác giả đưa ra đề xuất các giám sát viên ngân hàng ở các
nước châu Phi nên xem xét vai trò của cấu trúc tài chính và chất lượng thể chế đối với
sự ổn định ngân hàng ở khu vực châu Phi. Nghiên cứu này là nghiên cứu đầu tiên kiểm
tra các yếu tố quyết định ổn định ngân hàng ở Châu Phi có tính đến chất lượng thể chế
và cấu trúc tài chính. Ozili (2018) cũng lưu ý rằng tầm quan trọng của từng yếu tố phụ
thuộc vào cách đo lường sự ổn định của ngân hàng cũng như giai đoạn được nghiên
cứu.
Tương tự, nghiên cứu tiếp theo của Ozili (2019) phân tích các yếu tố quyết định
sự ổn định ngân hàng tại Nigeria. Theo đó, sự ổn định ngân hàng là rất quan trọng cho
tăng trưởng kinh tế và phát triển tài chính. Nghiên cứu này sử dụng kết quả tổng hợp
thay vì sử dụng hiệu suất của riêng lẻ từng ngân hàng để phân tích các yếu tố quyết
định sự ổn định ngân hàng ở Nigeria. Điều này cho phép tác giả tập trung vào những
thay đổi xảy ra trong toàn ngành ngân hàng. Các phát hiện cho thấy hiệu quả của ngân
hàng, quy mô của các khoản vay không phù hợp, tỷ lệ vốn pháp định, độ sâu hệ thống
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
24
tài chính và sự tập trung ngân hàng là những yếu tố quan trọng quyết định sự ổn định
ngân hàng ở Nigeria. Từ đó, tác giả đưa ra hàm ý chính sách là các giám sát viên ngân
hàng nên tăng cường nỗ lực trong việc giải quyết các khoản vay không phù hợp, vấn
đề an toàn vốn ở Nigeria. Ngoài ra, giám sát viên ngân hàng cần đảm bảo rằng các
chính sách được thiết kế để cải thiện hoạt động của hệ thống tài chính được tuân thủ.
1.3. PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
1.3.1. Dữ liệu nghiên cứu
Tác giả thu thập mẫu dữ liệu của nghiên cứu bao gồm 19 NHTM tại Việt Nam
trong giai đoạn từ 2014 đến 2018. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước tại thời
điểm 31/12/2018, số NHTM là 35 ngân hàng. Tuy nhiên, dữ liệu của một số ngân hàng
không được công bố đầy đủ trong giai đoạn nghiên cứu nên để đảm bảo cho dữ liệu
bảng cân bằng, mẫu nghiên cứu bao gồm 19 NHTM có đầy đủ dữ liệu nhất (phụ lục
1). Theo công bố của Ngân hàng Nhà nước tại ngày 31/12/2018, tổng tài sản của hệ
thống NHTM là 9.418.330 tỷ đồng. Trong khi, tổng tài sản của 19 NHTM được tác giả
sử dụng tại thời 31/12/2018 là 6.765.615 tỷ đồng, chiếm 71,8% tổng tài sản của các
NHTM. Như vậy, 19 NHTM tác giả lựa chọn đảm bảo được tính đại diện cho hệ thống
NHTM tại Việt Nam.
Trong đó, khối NHTM có sở hữu nhà nước bao gồm 7 ngân hàng là Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, CTG, VCB, BID và 3 ngân hàng được
nhà nước mua lại với giá 0 đồng là Ngân hàng thương mại TNHH MTV Đại Dương,
Ngân hàng thương mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam, Ngân hàng thương mại
TNHH MTV Dầu khí Toàn cầu. Với mẫu nghiên cứu, do sự hạn chế về khả năng tiếp
cận và thu thập dữ liệu, khối NHTM có vốn nhà nước được tác giả đưa vào gồm 3
NHTM là CTG, VCB, BID còn 16 ngân hàng còn lại thuộc khối NHTM cổ phần. Theo
số liệu cập nhật tại trang web finance.vietstock.vn (truy cập 21/02/2020) thì số lượng
ngân hàng niêm yết trên hai sàn giao dịch HOSE và HNX là 13 ngân hàng, bao gồm
BID, CTG, VCB, ACB, MBB, EIB, HDB, TCB, TPB,VPB, NCB, SHB và STB. Các
ngân hàng còn lại của mẫu là các ngân hàng chưa niêm yết. Bên cạnh đó, việc chọn
giai đoạn thời gian từ 2014 đến 2018 để thực hiện nghiên cứu xuất phát từ việc đây là
giai đoạn mà hệ thống NHTM bắt đầu ổn định trở lại sau đợt biến động kinh tế đảm
bảo sự chính xác trong dữ liệu được thu thập. Tổng số mẫu của bài nghiên cứu là 95
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
25
quan sát. Trong quá trình thu thập dữ liệu, tác giả đã cố gắng thu thập dữ liệu từ các
báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính có kiểm
toán và được công bố trên website chính thức của ngân hàng. Bên cạnh đó, các biến
nội sinh của từng ngân hàng cũng được tính toán cẩn thận thông qua phần mềm Excel
dựa trên các dữ liệu trên.
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài có mục tiêu cụ thể là: đo lường sự ổn định tài chính và phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống NHTM Việt Nam. Để thực
hiện được mục tiêu trên, đề tài sử dụng 02 bước phân tích định lượng dưới đây.
1.3.2.1. Đo lường sự ổn định tài chính bằng Z-score
Đề tài đo lường sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam bằng chỉ số rủi
ro phá sản Z-score được kế thừa từ nghiên cứu của Berger (2008), Groeneveld và De
Vries (2009), tỷ lệ nợ xấu và kiểm định sự khác biệt của các nhóm ngân hàng Z-score
được tính toán dựa trên công thức như sau:
Z-scoreᵢ,ₜ
=
 ROA là tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân hàng năm của từng
ngân hàng
 EA là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản hàng năm cho từng ngân
hàng
 SD(ROA) là độ lệch chuẩn của tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản trong giai
đoạn nghiên cứu (5 năm)
Chỉ số Z-score càng cao thì sự ổn định tài chính của ngân hàng sẽ càng cao
(Mercieca và cộng sự, 2007). Đề tài tính toán Z-score của 19 NHTM trong từng năm
từ 2014 - 2018, đồng thời tính toán Z-score trung bình trong 5 năm 2014 - 2018 để xếp
hạng và đánh giá sự ổn định tài chính của các ngân hàng trong giai đoạn nghiên cứu.
Bên cạnh đó, khóa luận cũng chia nhóm các NHTM theo hình thức sở hữu và quy mô
vốn điều lệ để đánh giá sự ổn định tài chính theo các tiêu chí phân loại khác nhau.
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
26
1.3.2.2. Đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống
Ngân hàng thương mại Việt Nam
Bên cạnh kế thừa các nghiên cứu trước đây, tác giả đề xuất và xây dựng phương
trình hồi quy, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của các
NHTM Việt Nam như sau:
Z-score ᵢₜ =cᵢ +β1ROEᵢₜ +β2EAᵢₜ +β3DNTGᵢₜ +β4DNTTSᵢₜ +
β5SIZEᵢₜ
+ β6ΔEATᵢₜ +β7NIMᵢₜ +εᵢₜ
Trong đó:
 Z-score là chỉ số đo lường sự ổn định tài chính của các NHTM
 ROE là tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu, đại diện cho yếu tố về khả
năng sinh lời của ngân hàng
 EA là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, đại diện cho yếu tố về vốn
 DNTG là tỷ lệ dư nợ khách hàng (trước dự phòng) trên tiền gửi khách
hàng, đại diện cho yếu tố khả năng thanh khoản của ngân hàng
 DNTTS là tỷ lệ dư nợ khách hàng trên tổng tài sản, đại diện cho yếu tố
quản lý của ngân hàng
 SIZE là quy mô của ngân hàng, được tính bằng số logarit tự nhiên của
tổng tài sản ngân hàng để kiểm định liệu quy mô của ngân hàng có tác
động đến sự ổn định tài chính của ngân hàng không
 ΔEAT là phần trăm tăng trưởng lợi nhuận sau thuế, đại diện cho mức độ
tăng trưởng của ngân hàng
 NIM là tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net Interest Margin) đo lường chênh
lệch giữa thu nhập từ lãi cho vay và chi phí lãi phải trả của ngân hàng,
đại diện cho yếu tố chính sách của ngân hàng. Ở các ngân hàng bán lẻ
nhỏ, tỷ lệ NIM có khuynh hướng cao hơn các ngân hàng bán sỉ lớn
 εᵢₜlà phần dư không quan sát của các ngân hàng ở thời điểm t
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
27
Bảng 1.1: Diễn giải các biến và cách đo lường
Ký hiệu Cơ sở khoa học Kỳ vọng tương
quan
Cách tính
Z - Score
Ngân hàng thế giới
Laeven và Levine (2009)
Čihák và Hesse (2010)
+
ROA EA
SD ROA
ROE
Raúl Osvaldo Fernández
và cộng sự (2015)
+
Tỷ lệ giữa lợi nhuận sau
thuế trên vốn chủ sở hữu
EA
Raluca-Ioana Diaconu và
Dumitru-Cristian Oanea
(2015)
+
Tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu
trên tổng tài sản
DNTG Võ Minh Long (2019) +
Tỷ lệ giữa dư nợ khách
hàng (trước dự phòng)
trên tiền gửi
DNTTS Đặng Văn Dân (2015)
+/-
Tỷ lệ giữa dư nợ khách
hàng trên tổng tài sản
SIZE
Fernandez de Guevara và
cộng sự (2005), Tabak và
cộng sự (2012)
+
Số logarit tự nhiên của
tổng tài sản
ΔEAT Tác giả đề xuất +
EAT	năm	t
EAT	năm	t 1
1
NIM
Fungáčová và Poghosyan
(2011)
Siddiqui & Azam (2012)
-
Tỷ suất sinh lợi của Tài
sản Có sinh lãi – (trừ) Tỷ
lệ chi phí hình thành Tài
sản Có sinh lãi
1.3.2.3. Mô hình nghiên cứu
Tác giả trình bày dữ liệu nghiên cứu dưới dạng dữ liệu bảng và ứng dụng bốn
phương pháp ước lượng mô hình trong nghiên cứu. Thứ nhất là, ước lượng mô hình
hồi quy tuyến tính thông thường Pooled OLS; thứ hai là, ước lượng mô hình hồi quy
với các tác động cố định (Fixed Effects Model: FEM); và thứ ba là, mô hình hồi quy
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
28
với các tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model: REM). FEM và REM là hai mô
hình được sử dụng rộng rãi đối với dữ liệu dạng bảng. Ngoài ra, khóa luận sử dụng
kiểm định của Hausman (1978) để lựa chọn mô hình phù hợp giữa FEM và REM.
Kiểm định này hỗ trợ cho việc lựa chọn giữa mô hình tác động cố định hay mô hình
tác động ngẫu nhiên. Tiếp theo, tác giả sử dụng kiểm định Wald (Wald test) và
Wooldridge (Wooldridge test) để xem liệu rằng có hiện phương sai sai số thay đổi và
tương quan chuỗi trong mô hình hay không. Nếu mô hình FEM hoặc REM tồn tại hiện
tượng tự tương quan hoặc phương sai thay đổi, mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất
khái quát hóa GLS (Generalized Least Squares) được sử dụng bởi mô hình này kiểm
soát được hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi.
 Mô hình hồi quy các nhân tố tác động cố định (Fixed Effects Model)
Mô hình FEM được sử dụng chỉ quan tâm muốn phân tích tác động của các
biến số thay đổi theo thời gian. FEM khám phá mối quan hệ giữa yếu tố dự đoán và
biến kết quả trong một thực thể như đất nước, ngân hàng, công ty... Mô hình FEM chỉ
xem xét đến những khác biệt mang tính cá thể đóng góp vào mô hình nên sẽ không
xảy ra hiện tượng tự tương quan, giả định rằng những đặc điểm này có thể tác động
hoặc thiên vị các yếu tố dự đoán hoặc biến kết quả. FEM loại bỏ ảnh hưởng của các
đặc điểm bất biến theo thời gian từ đó có thể đánh giá hiệu ứng ròng của các yếu tố dự
đoán về biến kết quả. Một giả định quan trọng khác của FEM là các đặc điểm bất biến
theo thời gian này là duy nhất cho từng cá nhân và không nên tương quan với các đặc
điểm riêng lẻ khác. Do đó, mỗi đối tượng là khác nhau, phân dư dữ liệu và hằng số
(nắm bắt các đặc điểm riêng lẻ) không nên tương quan với các thực thể khác. Nếu các
thuật ngữ lỗi tương quan, thì FEM không phù hợp vì suy luận có thể không đúng và
cần mô hình hóa mối quan hệ đó (có thể sử dụng hiệu ứng ngẫu nhiên), đây là lý do
chính cho thử nghiệm Hausman. Mô hình tác động ngẫu nhiên có công thức tổng quát
như sau:
yᵢₜ
 xᵢₜ
  cᵢ uᵢₜvới t=1,2…T
Trong đó:
- yᵢₜlà biến phụ thuộc
- cᵢlà hệ số chặn cho từng ngân hàng nghiên cứu
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
29
-  là hệ số góc đối với nhân tố X
- uᵢₜlà phần dư
Mô hình trên đã thêm vào chỉ số i cho hệ số chặn “c” để phân biệt hệ số chặn
của từng doanh nghiệp khác nhau có thể khác nhau, sự khác biệt này có thể do đặc
điểm khác nhau của từng ngân hàng hoặc do sự khác nhau trong chính sách quản lý,
hoạt động của ngân hàng.
Mô hình tác động ngẫu nhiên ước lượng thông số β bằng cách cho thành phần
ci vào trong sai số và giả thiết rằng nó không tương quan tới biến giải thích Xit và tính
toán những chuỗi sai số tổng hợp thành Vit  Ci  Uit sử dụng phương pháp ước
lượng
GLS. Tuy nhiên, trong nhiều ứng dụng kinh tế thì ci có tương quan đến xit thì mô
hình tác động cố định là phù hợp để ước lượng. Phương trình trong mô hình được viết
lại như sau:
yi xici JT ui
 Mô hình hồi quy các nhân tố tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model)
Sự biến động giữa các đơn vị là điểm khác biệt giữa mô hình tác ngẫu nhiên
(REM) và mô hình ảnh tác động cố định (FEM). Nếu biến thể giữa các đơn vị tương
quan với biến độc lập - biến giải thích trong mô hình FEM, thì trong mô hình REM
biến thể giữa các đơn vị được giả sử là ngẫu nhiên và không tương quan đối với các
biến giải thích. Hơn nữa, mô hình REM quan tâm đến cả sự khác biệt giữa các đối
tượng phân tích khác nhau theo thời gian đóng góp cho mô hình do đó hiện tượng tự
tương quan là một vấn đề tiềm tàng cần được giải quyết trong mô hình này thông qua
phân tích động dữ liệu bảng, và cùng lúc loại bỏ sự thay đổi của phương sai (trong
thực tế có thể kiểm định bằng hàm log và sau đó chạy mô hình sẽ thấy rằng kết quả
không thay đổi nhiều). Do đó, mô hình REM phù hợp hơn FEM khi sự khác biệt giữa
các đơn vị có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc. Cụ thể, phần dư của mỗi đơn vị (không
liên quan đến biến giải thích) được coi là một biến giải thích mới.
Do đó, mô hình tác động ngẫu nhiên cũng được dựa trên mô hình:
yᵢₜ xᵢₜ
  cᵢ uᵢₜ
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
30
Khác với mô hình trên khi Ci là cố định, thì trong REM người ta cho rằng nó là
một biến ngẫu nhiên với trung bình là C1 và giá trị hệ số chặn được mô tả như sau:
Cᵢ= C + εᵢ(ᵢ
=1,...n)
- εᵢ: Sai số ngẫu nhiên có trung bình bằng 0 và phương sai là σ2
Thay vào mô hình ta có:
yᵢₜ= C + β Xit + εᵢ+ uᵢₜ
Hay: yᵢₜ
= C + β Xit + wᵢₜ
Trong đó: wᵢₜ
= εᵢ+ uᵢₜ
- εᵢ: Sai số thành phần của các đơn vị khác nhau (đặc điểm riêng khác nhau
của từng doanh nghiệp)
- uᵢₜ
: Sai số thành phần kết hợp khác của cả đặc điểm riêng theo từng đối
tượng và theo thời gian.
 Kiểm định Hausman
Kiểm định Hausman là một kiểm tra giả định thống kê trong kinh tế lượng được
đặt theo tên của James Durbin, De-Min Wu và Jerry A. Hausman (wiki.edu.vn, 2014).
Thuật toán này được sử dụng để so sánh giữa hai phương pháp ước lượng là FEM và
REM. Nói cách khác, để lựa chọn giữa mô hình FEM hoặc REM chính xác hơn, chúng
ta sẽ sử dụng kiểm định Hausmann. Mục đích của việc sử dụng kiểm định Hausman là
để xác định xem có sự tự tương quan giữa εi và các biến độc lập hay không. Kiểm định
Hausman sẽ xác định rằng một mô hình REM hay FEM sẽ phù hợp hơn với mô hình
dữ liệu dạng bảng. Kiểm định này được thiết kế để xác định sai số ui có tương quan
đến biến giải thích hay không. Cụ thể trong mô hình, giả thuyết H0 thể hiện không có
mối tương quan giữa sai số và các biến giải thích. Nếu kết quả của kiểm định nhỏ hơn
5%, tức không bác bỏ giả thuyết H0 thì mô hình FEM phù hợp hơn REM và ngược lại.
 Mô hình hồi quy bình phương bé nhất khái quát hóa
Phương pháp bình phương nhỏ nhất khái quát hóa (GLS) được vận dụng trong
tình huống mà ma trận phương sai - đồng phương sai của phần sai số trong phương
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
31
trình hồi quy không bao gồm toàn số 0 ở các vị trí nằm ngoài đường chéo, và/hoặc
không có các phần tử trên đường chéo giống hệt nhau, tức là xuất hiện vấn đề tự hồi
quy và phương sai thay đổi. Khi những vấn đề này nảy sinh, phương pháp bình
phương nhỏ nhất thông thường gộp (Pooled OLS) không phải là phương pháp ước
lượng không trệch tuyến tính tốt nhất, mà chỉ có phương pháp bình phương nhỏ nhất
khái quát hoá mới có được tính chất đó (Nguyễn Văn Ngọc, 2012).
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam

More Related Content

What's hot

Bài tập quản trị ngân hàng thương mại
Bài tập quản trị ngân hàng thương mạiBài tập quản trị ngân hàng thương mại
Bài tập quản trị ngân hàng thương mại
Khai Hoang Nguyen
 
Doko.vn 153787-huong-dan-giai-bai-tap-quan-tri-tai-chin
Doko.vn 153787-huong-dan-giai-bai-tap-quan-tri-tai-chinDoko.vn 153787-huong-dan-giai-bai-tap-quan-tri-tai-chin
Doko.vn 153787-huong-dan-giai-bai-tap-quan-tri-tai-chin
Hằng Đào
 
đề Cương chi tiêt khóa luận
đề Cương chi tiêt khóa luậnđề Cương chi tiêt khóa luận
đề Cương chi tiêt khóa luận
Ngọc Ánh Nguyễn
 

What's hot (20)

Mô hình CAPM
Mô hình CAPMMô hình CAPM
Mô hình CAPM
 
Bài tập quản trị ngân hàng thương mại
Bài tập quản trị ngân hàng thương mạiBài tập quản trị ngân hàng thương mại
Bài tập quản trị ngân hàng thương mại
 
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ...
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ...GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ...
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ...
 
Ch5 gia tritg_tien
Ch5 gia tritg_tienCh5 gia tritg_tien
Ch5 gia tritg_tien
 
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
 
Bài tập môn phân tích và đầu tư chứng khoán
Bài tập môn phân tích và đầu tư chứng khoánBài tập môn phân tích và đầu tư chứng khoán
Bài tập môn phân tích và đầu tư chứng khoán
 
Bài mẫu tiểu luận về rủi ro tỷ giá, HAY
Bài mẫu tiểu luận về rủi ro tỷ giá, HAYBài mẫu tiểu luận về rủi ro tỷ giá, HAY
Bài mẫu tiểu luận về rủi ro tỷ giá, HAY
 
Đề tài: Thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Vietcombank, HAY
Đề tài: Thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Vietcombank, HAYĐề tài: Thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Vietcombank, HAY
Đề tài: Thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Vietcombank, HAY
 
Nghiên cứu hành vi quá tự tin của nhà quản trị trong việc ra quyết định tài c...
Nghiên cứu hành vi quá tự tin của nhà quản trị trong việc ra quyết định tài c...Nghiên cứu hành vi quá tự tin của nhà quản trị trong việc ra quyết định tài c...
Nghiên cứu hành vi quá tự tin của nhà quản trị trong việc ra quyết định tài c...
 
Luận văn: Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại...
Luận văn: Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại...Luận văn: Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại...
Luận văn: Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại...
 
Đề tài đẩy mạnh cho vay khách hàng cá nhân,, RẤT HAY
Đề tài đẩy mạnh cho vay khách hàng cá nhân,, RẤT HAYĐề tài đẩy mạnh cho vay khách hàng cá nhân,, RẤT HAY
Đề tài đẩy mạnh cho vay khách hàng cá nhân,, RẤT HAY
 
Luận văn: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng Ngãi
 
Doko.vn 153787-huong-dan-giai-bai-tap-quan-tri-tai-chin
Doko.vn 153787-huong-dan-giai-bai-tap-quan-tri-tai-chinDoko.vn 153787-huong-dan-giai-bai-tap-quan-tri-tai-chin
Doko.vn 153787-huong-dan-giai-bai-tap-quan-tri-tai-chin
 
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
 
Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank
Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng AgribankChất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank
Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank
 
Đề tài: Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh cho Vietinbank
Đề tài: Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh cho VietinbankĐề tài: Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh cho Vietinbank
Đề tài: Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh cho Vietinbank
 
Hoan doi lai suat
Hoan doi lai suatHoan doi lai suat
Hoan doi lai suat
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
 
đề Cương chi tiêt khóa luận
đề Cương chi tiêt khóa luậnđề Cương chi tiêt khóa luận
đề Cương chi tiêt khóa luận
 
Đề tài Tác động của chính sách quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá hối đoá...
Đề tài  Tác động của chính sách quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá hối đoá...Đề tài  Tác động của chính sách quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá hối đoá...
Đề tài Tác động của chính sách quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá hối đoá...
 

Similar to Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam

ảNh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh củ...
ảNh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh củ...ảNh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh củ...
ảNh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh củ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam (20)

Hoàn Thiện Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Quy Trình Mua Sắm Tài Sản Công
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Quy Trình Mua Sắm Tài Sản CôngHoàn Thiện Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Quy Trình Mua Sắm Tài Sản Công
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Quy Trình Mua Sắm Tài Sản Công
 
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA ...
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG KHÁCH  HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA ...QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG KHÁCH  HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA ...
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA ...
 
Luận án: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vỡ nợ của khách hàng cá...
Luận án: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vỡ nợ của khách hàng cá...Luận án: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vỡ nợ của khách hàng cá...
Luận án: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vỡ nợ của khách hàng cá...
 
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
 
HỨA VƯƠNG DUY BÌNH - LUẬN ÁN UFM 2020.pdf
HỨA VƯƠNG DUY BÌNH - LUẬN ÁN UFM 2020.pdfHỨA VƯƠNG DUY BÌNH - LUẬN ÁN UFM 2020.pdf
HỨA VƯƠNG DUY BÌNH - LUẬN ÁN UFM 2020.pdf
 
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt NamLuận văn: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
 
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAYĐề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Doanh Nghiệp Xây Dựng
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Doanh Nghiệp Xây DựngCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Doanh Nghiệp Xây Dựng
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Doanh Nghiệp Xây Dựng
 
Luận văn quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam
Luận văn quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam Luận văn quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam
Luận văn quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Luận văn quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam 04102020045920
Luận văn quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam 04102020045920Luận văn quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam 04102020045920
Luận văn quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam 04102020045920
 
Luận án: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại CP Công thương VN
Luận án: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại CP Công thương VNLuận án: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại CP Công thương VN
Luận án: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại CP Công thương VN
 
Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mạiNhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán ngân sách tại các đơn vị Kho...
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán ngân sách tại các đơn vị Kho...Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán ngân sách tại các đơn vị Kho...
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán ngân sách tại các đơn vị Kho...
 
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc Tế
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc TếLuận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc Tế
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc Tế
 
Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính tại tổng công ty bưu chính V...
Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính tại tổng công ty bưu chính V...Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính tại tổng công ty bưu chính V...
Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính tại tổng công ty bưu chính V...
 
ảNh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh củ...
ảNh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh củ...ảNh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh củ...
ảNh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh củ...
 
Luận Văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa
Luận Văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa Luận Văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa
Luận Văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 

Recently uploaded (20)

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam

  • 1. 1 ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM NGUYỄN QUÝ QUỐC Huế, tháng 4 năm 2020 T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 2. 2 ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Sinh viên thực hiện Giảng viên hướng dẫn Nguyễn Quý Quốc TS. Phan Khoa Cương Lớp: K50 Tài chính Khóa: 2016 - 2020 Huế, tháng 4 năm 2020 T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 3. i MỤC LỤC MỤC LỤC ...................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................vi DANH MỤC BẢNG ................................................................................................vii DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ .............................................................................viii PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2 2.1. Mục tiêu chung ...............................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................2 3.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................2 3.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................2 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu........................................................................2 4.2. Phương pháp phân tích số liệu.......................................................................3 5. Kết cấu đề tài..........................................................................................................3 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.....................................................................4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............4 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN..........................................................................................4 1.1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại...............................................4 1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại......................................................4 T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 4. ii 1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại ..............................................4 1.1.1.3. Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại ..............................5 1.1.2. Khái niệm về sự ổn định tài chính.............................................................6 1.1.3. Ổn định tài chính đối với các ngân hàng thương mại ...............................8 1.1.4. Phương pháp đo lường sự ổn định tài chính............................................11 1.1.5. . Nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính hệ thống ngân hàng thương mại .....................................................................................................................12 1.1.5.1. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ................................................12 1.1.5.2. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản .............................................12 1.1.5.3. Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế ...............................................13 1.1.5.4. Quy mô tổng tài sản..........................................................................13 1.1.5.5. Tỷ lệ dư nợ trên tiền gửi khách hàng................................................13 1.1.5.6. Tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản.............................................................14 1.1.5.7. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ...............................................................14 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ....................................................................................15 1.2.1.Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018........................ ...........................................................................................................................15 1.2.1.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tăng trưởng kinh tế..................15 1.2.1.2. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân.........................................................16 1.2.2. Các nghiên cứu về sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại ...........................................................................................................................17 1.2.2.1. Các nghiên cứu trong nước..............................................................17 1.2.2.2. Các nghiên cứu nước ngoài..............................................................20 1.3. PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ......................................24 1.3.1. Dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................24 1.3.2. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................25 T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 5. iii 1.3.2.1. Đo lường sự ổn định tài chính bằng Z-score ...................................25 1.3.2.2. Đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam..................................................................26 1.3.2.3. Mô hình nghiên cứu..........................................................................27 2.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM......................................................................................................................32 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 ..................................33 2.2.1. Tình hình tài sản của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 - 2018... ...........................................................................................................................33 2.2.2. Tình hình vốn tự có của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018 ...........................................................................................................................35 2.2.3. Kết quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018 ...........................................................................................................................36 2.2.3.1. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)...........................................36 2.2.3.2. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE).....................................38 2.2.4. Tình hình tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018 .......................................................................................39 2.2.5. Tình hình tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018.......................................................................40 2.3. ĐO LƯỜNG SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .................................................................42 2.3.1. Tổng quan mẫu nghiên cứu .....................................................................42 2.3.1. Đo lường sự ổn định tài chính của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam bằng Z-score .............................................................................................43 2.3.1.1. So sánh sự ổn định tài chính của hai nhóm ngân hàng có hình thức sở hữu khác nhau ...............................................................................................46 T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 6. iv 2.3.1.2. So sánh sự ổn định tài chính của các ngân hàng niêm yết và chưa niêm yết trên sàn chứng khoán...............................................................................47 2.3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018.................................49 2.3.2.1. Phân tích tương quan .......................................................................49 2.3.2.2. Kết quả hồi quy.................................................................................50 2.3.2.3. Kiểm định khuyết tật mô hình...........................................................52 2.3.2.4. Khắc phục các khuyết tật bằng mô hình ước lượng bình phương nhỏ nhất khái quát hóa.........................................................................................53 2.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu.....................................................................54 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH NHẰM NÂNG CAO SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM..........................................................................................................................57 3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước ..............................................................57 3.2. Đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam ...........................................58 PHẦN 3: KẾT LUẬN..............................................................................................61 1. Kết quả chính của đề tài .....................................................................................61 2. Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu.............................................61 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................63 PHỤ LỤC .................................................................................................................69 T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 7. v LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và tri ân sâu sắc, lời cảm ơn trước tiên tôi xin gửi đến quý Thầy - Cô Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế nói chung và quý Thầy - Cô trong Khoa Kế toán - Tài chính đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích, quý báu trong thời gian học tập tại Nhà trường. Xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo Phan Khoa Cương – người Thầy đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình từ những bước đầu chọn đề tài cũng như quá trình nghiên cứu để tôi thực hiện tốt khóa luận tốt nghiệp này. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các anh chị nhân viên của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - PGD An Cựu đã tạo điều kiện, giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập, bên cạnh đó còn chia sẻ những kiến thức, những kinh nghiệm bổ ích để giúp tôi hoàn thành tốt đợt thực tập cuối khóa. Xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã luôn đồng hành, quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Cuối cùng, xin kính chúc quý Thầy - Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp trồng người. Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn! Huế, ngày 19 tháng 4 năm 2020 Sinh viên Nguyễn Quý Quốc T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 8. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT GIẢI THÍCH CAR Hệ số an toàn vốn DNTG Tỷ lệ dư nợ khách hàng trên tiền gửi khách hàng DNTTS Tỷ lệ dư nợ khách hàng trên tổng tài sản EA Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản ΔEAT Phần trăm tăng trưởng lợi nhuận sau thuế FEM Mô hình hồi quy tác động cố định GLS Phương pháp bình phương bé nhất khái quát hóa NHNN Ngân hàng Nhà Nước NHTM Ngân hàng Thương mại NIM Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế REM Mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu SIZE Quy mô của ngân hàng TCTD Tổ chức tín dụng T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Diễn giải biến phụ thuộc và các biến độc lập ...........................................26 Bảng 2.1: Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam năm 2018 .............................32 Bảng 2.2: Tình hình tổng tài sản hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018.. ...................................................................................................................................33 Bảng 2.3: Vốn tự có của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018...........35 Bảng 2.4: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018 ........................................................................................................................36 Bảng 2.5: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 - 2018................................................................................................................37 Bảng 2.6: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 - 2018 ...........................................................................................................................39 Bảng 2.7: Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018 ...............................................................................................40 Bảng 2.8: Thống kê mô tả các biến của mô hình nghiên cứu ...................................41 Bảng 2.9: Ma trận tương quan giữa các biến số........................................................49 Bảng 2.10: Tóm tắt kết quả hệ số hồi quy của mô hình Pooled OLS, FEM và REM... ...................................................................................................................................51 Bảng 2.11: Kết quả các kiểm định khuyết tật mô hình .............................................52 Bảng 2.12: Kết quả mô hình hồi quy theo phương pháp GLS..................................53 T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 10. viii DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ Hình 1.1: GDP(PPP) Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018 ....................................................16 Hình 1.2: Mức tăng CPI giai đoạn 2014 – 2018................................................................17 Hình 2.1: Z-score bình quân của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018......43 Hình 2.2: Z-score bình quân của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018...............44 Hình 2.3: Z-score bình quân của NHTM có vốn nhà nước và NHTM cổ phần................45 Hình 2.4: Bình quân chỉ số Z-score của các NHTM niêm yết và chưa niêm yết giai đoạn 2014 – 2018. .............................................................................................................47 T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 11. 1 PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại là vấn đề hết sức quan trọng đối với bất kỳ hệ thống tài chính nào trên thế giới. Các nhà quản lý hệ thống tài chính hiểu rằng, việc mất niềm tin của dân chúng vào hệ thống ngân hàng có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng cho toàn bộ hệ thống tài chính. Vì lý do này, sự ổn định tài chính của hệ thống NHTM luôn là mục tiêu hàng đầu cho các nhà hoạch định chính sách giám sát và quản lý. Nâng cao năng lực và đảm bảo sự ổn định tài chính của hệ thống NHTM là một trong những mục tiêu quan trọng của Việt Nam trong giai đoạn 2014 – 2018. Trong những năm qua, việc mua bán, sáp nhập và cơ cấu lại hoạt động của các NHTM đã diễn ra mạnh mẽ theo đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011- 2015” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 01/03/2012, trong đó ưu tiên xử lý các TCTD yếu kém; triển khai sáp nhập, hợp nhất, mua lại TCTD trên nguyên tắc tự nguyện; tăng vốn điều lệ và xử lý nợ xấu của các TCTD và từng bước tái cơ cấu hoạt động, quản trị, điều hành. Giai đoạn 2016 – 2018, NHNN tiếp tục thực hiện cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu; đẩy mạnh công tác thanh tra, giám sát và hoàn thành hành lang pháp lý về an toàn trong hoạt động ngân hàng, quản trị rủi ro. Kể từ năm 2016, nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh chóng làm cho cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn dần thay đổi khi tín dụng ngắn hạn tăng trưởng mạnh, tín dụng trung dài hạn có xu hướng tăng chậm lại. Việc mua bán, sáp nhập một số NHTM và mở rộng hoạt động tín dụng nhanh chóng đã làm cho vấn đề ổn định tài chính của hệ thống NHTM Việt Nam ngày càng thu hút được sự quan tâm của các cấp quản lý, giới đầu tư và các nhà nghiên cứu. Bên cạnh đó, nghiên cứu liên quan đến vấn đề ổn định tài chính của hệ thống NHTM Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng hiện vẫn còn khá ít. Do đó, thực hiện nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống NHTM có ý nghĩa thực tiễn và cấp thiết. Kết quả nghiên cứu cũng sẽ là cơ sở để giúp cho những nhà quản trị ngân hàng và các nhà hoạch định chính sách cùng các bên liên quan có thể tham khảo để từ đó có những chiến lược và giải pháp nhằm đảm bảo và nâng cao sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam. Xuất phát với những yêu cầu của thực tiễn T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 12. 2 nêu trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam” làm Khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018, khóa luận đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao sự ổn định tài chính của hệ thống NHTM Việt Nam trong tương lai. 2.2. Mục tiêu cụ thể  Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại;  Xác định, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính hệ thống NHTM Việt Nam;  Đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao sự ổn định tài chính của hệ thống NHTM Việt Nam trong tương lai. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Việt Nam hiện có 31 NHTM cổ phần, 03 NHTM cổ phần Nhà nước nắm trên 50% cổ phần và 09 NHTM 100% vốn từ nước ngoài. Ngoài ra, nhóm NHTM 100% vốn nhà nước và 100% vốn nước ngoài gặp nhiều khó khăn trong việc thu thập số liệu. Do vậy, trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn 19 NHTM cổ phần để thu thập dữ liệu phục vụ nghiên cứu (xem danh sách phụ lục 1). Về thời gian: nghiên cứu trong giai đoạn 2014 – 2018. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Tham khảo từ các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các Báo cáo tài chính đã kiểm toán của T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 13. 3 19 NHTM cổ phần đã được công bố và từ Báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Dữ liệu về tăng trưởng GDP và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được thu thập từ các Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của Tổng cục Thống kê. Tham khảo thông tin từ website của Ngân hàng nhà nước và các NHTM Việt Nam và các website liên quan khác. 4.2. Phương pháp phân tích số liệu Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra, chúng tôi sử dụng một số phương pháp sau đây:  Thống kê mô tả, so sánh: tác giả sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản và so sánh sự thay đổi qua từng năm đối với các dữ liệu thu thập được. Ngoài ra, phương pháp này còn cung cấp những tóm tắt đơn giản nhất về các biến trong mẫu nghiên cứu.  Phân tích hồi quy gồm: mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất thông thường gộp (Pooled Ordinary Least Squares - Pooled OLS); mô hình hồi quy tác động cố định (Fixed Effects Model - FEM); mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model - REM) và mô hình hồi quy với phương pháp bình phương bé nhất (General Least Squares - GLS). Mô hình FEM và mô hình REM là hai mô hình được sử dụng rộng rãi đối với dữ liệu dạng bảng. Còn mô hình GLS được sử dụng để khắc phục nếu xảy ra các hiện tượng khuyết tật trong hai mô hình trên. Việc xử lý, tính toán số liệu được thực hiện với sự hỗ trợ của máy tính bằng phần mềm Excel và phần mềm Stata 13. 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần Đặt vấn đề và Kết luận, Nội dung nghiên cứu của khóa luận được bố cục thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại; Chương 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống NHTM Việt Nam; T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 14. 4 Chương 3: Một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao sự ổn định tài chính của hệ thống NHTM Việt Nam. PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại 1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế chuyên thực hiện các hoạt động động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng. Nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của NHTM là thực hiện huy động vốn từ khách hàng có tiền nhàn rỗi đồng thời cung cấp vốn cho khách hàng cần vay vốn, hay nói cách khác là NHTM thực hiện luân chuyển vốn từ những người có đến những người cần. Ngoài ra, nghiệp vụ kinh doanh của NHTM còn rất đa dạng và phong phú để đáp ứng thị hiếu luôn thay đổi của khách hàng. Theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới: “Ngân hàng là tổ chức tài chính nhận tiền gửi chủ yếu ở dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm. Trong đó: các ngân hàng thương mại, chỉ tham gia vào các hoạt động nhận tiền gửi, cho vay ngắn hạn và trung dài hạn.” Theo nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM: “NHTM là TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật”. 1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại Tầm quan trọng của NHTM được thể hiện qua các chức năng của nó. Cụ thể, các NHTM có 03 chức năng chính:  Chức năng trung gian tài chính: đây là chức năng cũng như nghiệp vụ kinh doanh cơ bản nhất của NHTM, có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 15. 5 nền kinh tế phát triển. Theo đó, NHTM đóng vai trò nhận tiền gửi rồi sử dụng nguồn vốn này để cho vay và hưởng lợi nhuận là chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Khi thực hiện chức năng này, NHTM đóng vai trò là cấu nối giữa nơi thặng dư vốn với nơi thâm hụt vốn trong nền kinh tế.  Chức năng trung gian thanh toán: NHTM đóng vai trò như là thủ quỹ khi các cá nhân và doanh nghiệp có nhu cầu, thực hiện các thanh toán giao hoặc nhận tiền theo yêu cầu của khách hàng, như trả tiền mua hàng hóa cho chủ hàng khách hàng hoặc nhận tiền thanh toán của đối tác khách hàng. Hiện nay, các NHTM đang cung cấp nhiều phương tiện thanh toán rất đa dạng để phù hợp với từng nhu cầu riêng biệt của khách hàng. Chức năng này của NHTM đã giúp tiết kiệm cho xã hội về chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa.  Chức năng tạo tiền: chức năng này được thể hiện khi các NHTM thực hiện các hoạt động tín dụng và chức năng thanh toán. Với chức năng này, NHTM vô hình chung đã làm gia tăng tổng phương tiện thanh toán trên nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. 1.1.1.3. Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại  Hoạt động huy động vốn: - Ngân hàng nhận tiền gửi thanh toán của các cá nhân hay tổ chức gửi vào ngân hàng để thực hiện chức năng giữ hộ, thanh toán. - Ngân hàng nhận tiền gửi có kì hạn và tiền gửi tiết kiệm của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình và chi trả lãi cho người gửi tiền. - Ngân hàng phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu hay các giấy tờ có giá khác để huy động vốn, - Ngân hàng vay vốn từ NHNN hoặc từ các TCTD khác.  Hoạt động tín dụng: - Ngân hàng sử dụng nguồn vốn để cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu vay vốn, đây là nghiệp vụ kinh doanh chủ chốt mang lại lợi nhuận cho NHTM. - Ngân hàng sử dụng nguồn vốn để đầu tư bằng việc xây dựng những danh mục đầu tư. T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 16. 6 - Ngoài ra, với nhu cầu tín dụng của nền kinh tế ngày càng đa dạng, các loại hình cung cấp tín dụng của NHTM vì vậy cũng phong phú để đáp ứng các nhu cầu đó. Có thể kể đến các nghiệp vụ: bảo lãnh, cho vay tài chính, chiết khấu giấy tờ có giá, v.v.  Các hoạt động khác: ngoài những hoạt động kể trên, NHTM còn tham gia vào các hoạt động như cung cấp dịch vụ bảo hiểm, tư vấn tài chính, kinh doanh ngoại tệ, chứng khoán phái sinh, nhận ủy thác và ủy thác v.v. 1.1.2. Khái niệm về sự ổn định tài chính Từ trước đến nay, đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm “ổn định tài chính”, cụ thể như sau: Hyman Minsky (1919 – 1996), một nhà kinh tế trường phái Keynes, nổi tiếng với lý thuyết về sự bất ổn tài chính. Lập luận của giả thuyết bất ổn tài chính bắt đầu từ đặc tính thời bấy giờ của nền kinh tế tư bản với tài sản vốn đắt đỏ và hệ thống tài chính phức tạp. Vấn đề kinh tế này được xác định theo Keynes (1930) là "sự phát triển vốn của nền kinh tế". Định lý đầu tiên của giả thuyết bất ổn tài chính là nền kinh tế có các chế độ tài chính ổn định và không ổn định . Định lý thứ hai của giả thuyết này là trong thời kỳ thịnh vượng kéo dài, nền kinh tế chuyển từ quan hệ tài chính tạo nên một hệ thống ổn định sang quan hệ tài chính tạo nên một hệ thống không ổn định. Theo Minsky, có một thời điểm hệ thống tài chính sẽ thay đổi từ trạng thái ổn định sang trạng thái không ổn định, thường được gọi là khoảnh khắc Minsky (thời điểm Minsky). Cụ thể, các tổ chức sau đó buộc phải thanh lý tài sản của mình để trả nợ vay, tạo ra sự sụt giảm mạnh trên toàn thị trường tài chính. Thời điểm Minsky là khi các tổ chức bắt đầu đối mặt với các vấn đề về dòng tiền do các khoản nợ gây ra bởi việc đầu tư có rủi ro cao, cho dù họ đang ở trong bất kỳ chu kỳ tín dụng hay kinh doanh nào. Tại thời điểm này, làn sóng bán tháo đã diễn ra, dẫn đến thanh khoản sụt giảm nghiêm trọng và thị trường tài chính sụp đổ đột ngột. Theo Federic Mishkin (1999), bất ổn định tài chính xảy ra khi xuất hiện các cú sốc đối với các tổ chức tài chính và hệ thống tài chính, gây ảnh hướng đến các luồng thông tin khiến cho hệ thống tài chính không còn hiệu quả, hay nói cách khác là các tổ chức tài chính không thể phân bổ nguồn lực đầu tư hiệu quả. T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 17. 7 Theo Davis (2001), bất ổn tài chính là rủi ro có thể làm tăng nguy cơ khủng hoảng tài chính dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống tài chính và không thể cung cấp dịch vụ thanh toán cho nền kinh tế hoặc phân bổ tín dụng đến các cơ hội đầu tư hiệu quả. Các cuộc khủng hoảng tài chính sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh tế do đó thúc đẩy sự ổn định tài chính là tương đương với quản trị rủi ro hệ thống. Nout Wellink (2002) cho rằng, một hệ thống tài chính ổn định khi có khả năng phân bổ hiệu quả các nguồn lực và hấp thụ những cú sốc, ngăn chặn những tác động xấu đến nền kinh tế và hệ thống tài chính. Ngoài ra, hệ thống tài chính không được là nguồn gốc phát sinh các cú sốc. Theo Buiter (2008), ổn định tài chính sẽ được đảm bảo nếu không xuất hiện các tình trạng sau: (i) bong bong giá tài sản; (ii) tình trạng thiếu thanh khoản; (iii) tình trạng vỡ nợ của các thể chế tài chính đe dọa sự ổn định của hệ thống. Theo Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc, ổn định tài chính có thể được định nghĩa là một điều kiện trong đó cả ba thành phần của hệ thống tài chính bao gồm: (i) tổ chức tài chính, (ii) thị trường tài chính và (iii) cơ sở hạ tầng tài chính – được ổn định. Cụ thể, đối với tính ổn định của các tổ chức tài chính được đảm bảo khi các tổ chức tài chính đủ mạnh để thực hiện đầy đủ chức năng trung gian tài chính, mà không cần sự trợ giúp từ các tổ chức bên ngoài ngay cả chính phủ. Tiếp theo, ổn định thị trường tài chính là khi không có sự gián đoạn giao dịch trên thị trường, không có sự sai lệch đáng kể về giá tài sản tài chính từ các nền tảng kinh tế, từ đó cho phép các tổ chức kinh tế huy động và đầu tư vốn một cách tự tin. Cuối cùng, tính ổn định của cơ sở hạ tầng tài chính, đề cập đến một điều kiện trong đó hệ thống tài chính có cấu trúc tốt để đảm bảo hoạt động, đồng thời cả mạng lưới an toàn tài chính cùng hệ thống thanh toán được hoạt động một cách hiệu quả. Ngoài ra, sự ổn định tài chính có thể được định nghĩa rộng hơn là một điều kiện trong đó hệ thống tài chính có thể tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế thực sự diễn ra suôn sẻ và có khả năng điều chỉnh sự mất cân đối tài chính phát sinh từ các cú sốc. Theo Cục dự trữ Liên bang Mỹ, sự ổn định tài chính là về một hệ thống tài chính có thể hoạt động và có thể tiếp nhận tất cả những hiện tượng dù tốt hay xấu, xảy ra trong nền kinh tế, trong bất cứ lúc nào; một hệ thống tài chính tốt không phải là ngăn chặn sự thất bại của thị trường hay ngăn sự thất thoát tiền bạc của các đối tượng T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 18. 8 trong hệ thống. Mà hệ sự ổn định tài chính chỉ là sự hoạt động liên tục, hiệu quả của cả hệ thống ngay cả khi các sự kiện như trên xảy ra. Một hệ thống tài chính được coi là ổn định khi nó đáp ứng được nhu cầu vay tiền của các hộ gia đình để phục vụ cuộc sống như mua xe, xây nhà, nghỉ hưu hoặc giáo dục. Tương tự như vậy, các doanh nghiệp cần phải vay vốn để đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất. Tất cả những điều này đòi hỏi một hệ thống tài chính hoạt động tốt và ổn định. Tóm lại, hiện nay vẫn chưa có một định nghĩa cụ thể cho thuật ngữ “ổn định tài chính”, bên cạnh một thực tế là các tiền nghiên cứu có xu hướng thích tiếp cận với định nghĩa “bất ổn định tài chính”. Tuy nhiên, cách tiếp cận này lại chứa ít hướng dẫn thực tiễn cho các tổ chức đang cố gắng thực hiện và duy trì mục tiêu ổn định tài chính. Các định nghĩa về “ổn định tài chính” tuy ít thuyết phục hơn về mặt khái niệm, nhưng có thể dễ dàng quan sát trực tiếp hơn. Trên quan điểm đó, tác giả cho rằng: ổn định tài chính là trạng thái mà hệ thống tài chính có khả năng (i) chống đỡ các cú sốc kinh tế và không tự gây ra các cú sốc, (ii) đủ khả năng để thực hiện trơn tru các chức năng cơ bản của nó, bao gồm: trung gian của các tổ chức tài chính, quản lý rủi ro và sắp xếp thanh toán. 1.1.3. Ổn định tài chính đối với các ngân hàng thương mại Hiện nay, vẫn chưa có một sự thống nhất về định nghĩa chính xác cho khái niệm “ổn định tài chính” đối với các ngân hàng. Bên cạnh cách trực tiếp để đánh giá sự “ổn định tài chính” của các ngân hàng, các tiền nghiên cứu cũng thường thông qua khái niệm “bất ổn tài chính”. Theo đó, có nhiều định nghĩa về cả hai khái niệm trên như sau: Sự ổn định tài chính của ngân hàng là điều kiện trong đó không xảy ra của các cuộc khủng hoảng, đạt được thông qua sự ổn định của tất cả các ngân hàng trong toàn hệ thống (Brunnermeier và cộng sự, 2009). Xét về sự phụ thuộc lẫn nhau, sự ổn định của ngân hàng có thể được định nghĩa là sự ổn định của các ngân hàng liên kết trực tiếp với nhau thông qua thị trường tiền gửi liên ngân hàng và tham gia vào các khoản vay hợp vốn, hoặc gián tiếp thông qua việc cho vay đối với các ngành phổ biến và giao dịch độc quyền (Segoviano và Goodhart, 2009). Các yếu tố quyết định sự ổn định ngân hàng và ảnh hưởng của nó đối với sự ổn định của hệ thống tài chính sẽ khác nhau giữa các quốc gia; do đó, các giám sát viên ngân hàng quốc gia quan tâm để hiểu các T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 19. 9 yếu tố quyết định ổn định ngân hàng. Các tài liệu thực nghiệm ghi lại một số yếu tố kinh tế, cấu trúc tài chính, quy định và các yếu tố thể chế có ảnh hưởng đến sự ổn định ngân hàng. Ngoài ra, sự ổn định tài chính của ngân hàng cũng có thể được xem là sự vắng mặt của sự gián đoạn bất thường trong cung cấp tín dụng, hệ thống thanh toán và dịch vụ ngân hàng (Ozili và Thankom, 2018). Còn bất ổn tài chính của các NHTM thường gắn liền với một cơn hoảng loạn khách hàng khi họ không có thông tin chính xác và nghi ngờ giá trị tài sản của ngân hàng thấp hơn giá trị nợ của ngân hàng nên đồng loạt rút tiền gửi để tránh rủi ro. Do đa số các khoản tiền gửi của khách hàng đều được ngân hàng đem đi cho vay nên khi gặp tình trạng khách hàng muốn rút đột ngột một lượng tiền lớn, các ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất thanh khoản, khi khách hàng thấy ngân hàng gặp khó khăn trong việc trả lại tiền gửi, họ càng có niềm tin rằng ngân hàng đang gặp khó khăn và lặp lại vòng luẩn quẩn khiến sự tháo chạy ngân hàng diễn ra tồi tệ hơn cho đến khi ngân hàng lâm vào cảnh phá sản. Chính khách hàng sẽ chịu tổn thất trừ khi họ nhận được bảo hiểm tiền gửi. Sự tháo chạy ngân hàng sẽ lan rộng ra làm gia tăng tình trạng khủng hoảng mang tính hệ thống. Trong quá khứ đã diễn ra nhiều sự tháo chạy của các ngân hàng, chẳng hạn như các ngân hàng tại Mỹ những năm 1930, hay sự sụp đổ của ngân hàng đầu tư Bear Stearns năm 2008. Tương tự, Diamond và Dybvig (1983) đã mô tả mô hình của sự tháo chạy ngân hàng rằng những người gửi tiết kiệm sẽ rút tiền khỏi ngân hàng bởi vì họ sợ rằng người khác cũng làm như vậy. Vấn đề khó khăn ở một số ngân hàng làm cho những người gửi tiền ở những ngân hàng khác lo lắng dẫn đến việc rút tiền ồ ạt và có thể kéo theo bất ổn cả hệ thống ngân hàng. Còn Lai (2002) cho rằng, nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng bất ổn tài chính của ngân hàng là khủng hoảng thanh khoản do nhu cầu về thanh toán ngắn hạn vượt quá dự trữ tài sản thanh khoản cao, xuất phát từ mất cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của ngân hàng khi tài sản nợ của ngân hàng có xu hướng ngắn hạn trong khi tài sản có có xu hướng dài hạn và thanh khoản thấp. Barth và cộng sự (2013) chỉ ra rằng, sự bất ổn định ngân hàng có thể gây ra bởi những quy định không đầy đủ hoặc sự giám sát không hiệu quả mặc dù cả hai đều có liên quan và không thể được kiểm tra một cách độc lập. Trong nghiên cứu thực nghiệm của họ cho thấy sự giám sát chặt chẽ không giúp gia tăng sự ổn định của các ngân hàng; Čihàk và T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 20. 10 Tieman (2007) cho rằng, những kết quả mâu thuẫn này là do sự khác biệt về chất lượng giám sát giữa các quốc gia. Tình trạng thiếu hụt thanh khoản của ngân hàng có thể là do suy giảm chất lượng tài sản, nợ xấu của ngân hàng tăng cao trong khi khả năng thu hồi thấp và nguồn vốn sử dụng chủ yếu là nguồn tiền huy động. Các khách hàng gửi tiền sẽ ồ ạt rút tiền để đảm bảo nguồn tài chính của mình an toàn khi nắm bắt được thông tin tình hình tài chính của ngân hàng suy yếu, dẫn đến làm trầm trọng thêm những bất ổn của ngân hàng. Bên cạnh đó, tình trạng thu hẹp tín dụng đột ngột cũng có thể là một nguyên nhân dẫn đến sự bất ổn. Điều này xảy ra khi các ngân hàng buộc phải thắt chặt các điều kiện cho vay khi lo ngại rằng không đủ nguồn vốn để cho vay hoặc do phải đáp ứng các chính sách từ ngân hàng trung ương. Dù ở bất kì mức lãi suất nào thì vẫn có thể xảy ra hiện tượng thu hẹp tín dụng. Khi đó, ngân hàng chính là tác nhân gây nên bất ổn tài chính và khủng hoảng tài chính. Trong thực tế, cuộc khủng hoảng cho vay và tiết kiệm ở Mỹ vào những năm 1980 đã dẫn đến sự thu hẹp tín dụng cũng được xem là một tác nhân chính của cuộc suy thoái Mỹ ở 1990 – 1991. Sự không tương thích về kỳ hạn giữa nợ và tài sản cũng là một nguyên nhân dẫn đến sự bất ổn của các ngân hàng. Khi các ngân hàng thương mại tích cực huy động tiền gửi ngắn hạn hoặc không kỳ hạn và có thể rút tiền bất cứ lúc nào nhưng cho phép các doanh nghiệp hoặc các hộ gia đình vay các khoản vay dài hạn. Sự không phù hợp giữa nợ ngắn hạn và tài sản dài hạn của ngân hàng được coi là một trong những lý do dẫn đến việc tháo chạy khỏi ngân hàng khi người gửi tiền lo lắng và quyết định rút tiền với tốc độ nhanh hơn thời gian ngân hàng thu hồi các khoản vay. Sự bất ổn tài chính của các ngân hàng thương mại có thể nhanh chóng lan ra toàn bộ hệ thống ngân hàng. Chỉ cần một ngân hàng rơi vào tình trạng bất ổn, các ngân hàng khác có nguy cơ rơi vào tình huống tương tự. Nếu giám sát tín dụng ngân hàng trung ương không hiệu quả tạo điều kiện cho mối quan hệ tín dụng chồng chéo giữa các ngân hàng, sự sụp đổ của một tổ chức tài chính có thể kéo theo nhiều tổ chức tài chính khác và dẫn đến rủi ro cho toàn hệ thống. Sự bất ổn tài chính của một ngân hàng có thể lan sang một cuộc khủng hoảng của hệ thống ngân hàng và có thể gây ra một cuộc khủng hoảng tài chính đơn lẻ hoặc đồng thời với khủng hoảng tiền tệ và nợ. T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 21. 11 1.1.4. Phương pháp đo lường sự ổn định tài chính Sự ổn định tài chính riêng lẻ của từng ngân hàng có thể được đo lường bằng khoảng cách tới phá sản hoặc ngưỡng phá sản. Cụ thể, các nhà nghiên cứu thường sử dụng chỉ số Z-score, là chỉ số được cả giới học thuật và thực hành công nhận và sử dụng rộng rãi trên thế giới. Chỉ số Z-score được đưa ra bởi Edward I. Altman (Giáo sư thuộc trường Đại Học New York) từ những năm 1968 dựa vào nghiên cứu số lượng lớn các công ty thuộc các ngành nghề khác nhau, giúp dự báo rủi ro phá sản cho các doanh nghiệp. Chỉ số Z-score nguyên thủy được tính toán dựa vào 5 yếu tố: (i) tỷ lệ vốn lưu động trên tổng tài sản, (ii) tỷ lệ lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản, (iii) tỷ lệ lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên tổng tài sản, (iv) giá thị trường của vốn chủ sở hữu trên giá trị sổ sách của tổng nợ, và (v) tỷ lệ doanh số bán trên tổng tài sản. Dựa trên nghiên cứu của Altman, đã có nhiều nghiên cứu sau đó áp dụng Z-score để đánh giá rủi ro phá sản trong nhiều ngành khác nhau. Sự phổ biến của Z-score xuất phát từ thực tế là nó có mối quan hệ ngược chiều rõ ràng với xác suất của tổ chức tài chính mất khả năng thanh toán, nghĩa là xác suất giá trị tài sản của nó trở nên thấp hơn giá trị của khoản nợ. Do đó, Z-score càng cao thể hiện hàm ý khả năng mất khả năng thanh khoản thấp hơn. Các tiền nghiên cứu sử dụng Z-score để phân tích sự ổn định tài chính ngân hàng bao gồm: Boyd và Runkle (1993); Beck, Demirgüç-Kunt, Levine (2007); Demirgüç- Kunt, Detragiache, và Tàu (2008); Laeven và Levine (2009); Čihák và Hawai (2010). Sự ổn định tài chính được lượng hóa bằng Z-score trong các nghiên cứu về lĩnh vực ngân hàng và được tính toán như sau: Z-score cũng có một số hạn chế khi làm thước đo sự ổn định tài chính. Theo đó, hạn chế có thể là lớn nhất đó là Z-score hoàn toàn dựa trên dữ liệu kế toán. Do đó, chúng chỉ phải ánh đúng như các dữ liệu được đưa ra từ các NHTM. Nếu các NHTM cố tình chỉnh sửa số liệu được báo cáo, Z-score có thể cung cấp một đánh giá quá tích cực về sự ổn định của các tổ chức tài chính. Ngoài ra, Z-score chỉ xem xét riêng biệt từng NHTM mà bỏ qua rủi ro của toàn hệ thống khi một ngân hàng sụp đổ khiến các ngân hàng khác bị ảnh hưởng. Ngoài ra, Z-score có lợi điểm là cho phép so sánh rủi ro vỡ nợ trong các nhóm tổ chức khác nhau, có thể khác nhau về quyền sở hữu hoặc mục tiêu của họ, nhưng phải đối mặt với nguy cơ mất khả năng thanh toán. T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 22. 12 1.1.5. Nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính hệ thống ngân hàng thương mại 1.1.5.1.Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity – ROE) là chỉ số đo lường mức độ hiệu quả của việc sử dụng vốn chủ sở hữu trong doan nghiệp. ROE được xác định bằng tỷ số giữa lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân. Thông qua chỉ số ROE, chúng ta có thể biết được với một đồng vốn chủ sở hữu thì doanh nghiệp có thể thu lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số ROE của mỗi doanh nghiệp cao có thể là một dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả. Tuy nhiên, mức ROE hợp lý còn phụ thuộc vào đặc điểm cũng từng ngành riêng biệt. Đối với ngành ngân hàng, chỉ số ROE cao thể hiện ngân hàng sử dụng vốn chủ sở hữu có thể tạo ra lợi nhuận lớn. Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Tài (2017) cho thấy, rủi ro tín dụng có thể làm giảm hiệu quả hoạt động của các ngân hàng, tức có mối quan hệ ngược chiều giữa ROE với rủi ro tín dụng. Do đó, kỳ vọng của tác giả giữa chỉ số ROE với sự ổn định tài chính của ngân hàng là mối quan hệ cùng chiều. 1.1.5.2.Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản Tỷ lệ của nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của ngân hàng có thể được xem như là một trong những biểu hiện về sức mạnh nội tại của NHTM, cho thấy khả năng tự chủ tài chính của ngân hàng. Trong đó, vốn chủ sở hữu là nguồn vốn do các cổ đông đóng góp và được tạo ra trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại. Đây cũng là một trong những cơ sở để thu hút vốn tiền gửi, điều chỉnh hoạt động đầu tư và điều chỉnh hoạt động tín dụng. Do ngân hàng là ngành kinh doanh đặc thù nên tỷ lệ của nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản là khá thấp. Tỷ số này cũng phản ánh khả năng bù đắp tổn thất của vốn chủ sở hữu với các cam kết hoàn trả của ngân hàng như là “một tấm đệm” để giữ vững sự ổn định của ngân hàng khi gặp những cú sốc. Nghiên cứu của Rahman và cộng sự (2015) đã chỉ ra mối quan hệ cùng chiều giữa chỉ tiêu này với hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Do đó, mối quan hệ giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản với sự ổn định tài chính của ngân hàng là mối quan hệ cùng chiều. T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 23. 13 1.1.5.3.Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế là phần lợi nhuận còn lại sau khi ngân hàng trừ đi hết các chi phí hoạt động và thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, chỉ tiêu này thể hiện khả năng sinh lời của các ngân hàng. Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế hàng năm đo lường mức độ tăng trưởng lợi nhuận hàng năm của ngân hàng. Khi lợi nhuận gia tăng thì sẽ bổ sung thêm nguồn lực hoạt động cho ngân hàng, do đó mối quan hệ giữa tăng trưởng lợi nhuận sau thuế với sự ổn định tài chính của ngân hàng là mối quan hệ cùng chiều. 1.1.5.4.Quy mô tổng tài sản Tổng tài sản có thể đại diện cho quy mô của ngân hàng, tổng tài sản càng lớn tức quy mô ngân hàng càng lớn, trong đó tiền gửi huy động và cho vay chiếm tỷ trọng lớn. Do đó, tổng tài sản càng lớn chứng tỏ khả năng huy động tiền gửi càng mạnh và dư nợ cho vay cao. Đây là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sức mạnh tài chính trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo thông lệ quốc tế. Theo Hiệp ước Basel, năng lực tài chính mạnh là điều kiện cần và đủ để ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, có đủ tiềm lực để áp dụng vận hành mô hình quản trị rủi ro hiệu quả, tăng khả năng thanh khoản, đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn từ đó đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng mình nói riêng và an toàn toàn hệ thống tài chính nói chung. Saunders & cộng sự (1990) hay Chen & cộng sự (1998) đều tìm ra kết quả quan hệ nghịch chiều giữa rủi ro tín dụng và quy mô ngân hàng. Do đó, quy mô tổng tài sản và sự ổn định tài chính của ngân hàng thường có mối quan hệ cùng chiều. 1.1.5.5.Tỷ lệ dư nợ trên tiền gửi khách hàng Ngân hàng được xem là một tổ chức chuyên nghiệp trong việc cấp tín dụng. Tuy nhiên, phần lớn nguồn vốn của ngân hàng được huy động từ tiền gửi của khách hàng và nguồn vốn này sẽ được sử dụng để cấp tín dụng. Khi tỷ lệ dư nợ khách hàng trên tiền gửi khách hàng cao, tức ngân hàng tận dụng tốt nguồn vốn của mình sẽ khiến cho thu nhập của ngân hàng tăng, tuy nhiên đồng nghĩa với việc ngân hàng phải tăng cường kiểm soát rủi ro. Tiền nghiên cứu của Keeton (1999) đã chỉ ra rằng tăng trưởng tín dụng có thể làm tăng hoặc giảm rủi ro tín dụng tùy thuộc vào nguyên nhân của sự tăng trưởng tín dụng. Dư nợ tăng không có thể T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 24. 14 làm giảm rủi ro tín dụng cho toàn bộ dư nợ nếu nó bắt nguồn từ việc nguồn cầu vốn tăng chứ không phải do nguồn cung vốn. Như vậy, mối quan hệ giữa tỷ lệ dư nợ khách hàng trên tiền gửi khách hàng với sự ổn định tài chính của ngân hàng thường là mối quan hệ cùng chiều. 1.1.5.6.Tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản Tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản thể hiện cho khả năng kiểm soát rủi ro và yếu tố chất lượng tài sản của ngân hàng. Ngoài ra, còn thể hiện khả năng bù đắp khi xảy ra rủi ro từ các khoản cho vay của ngân hàng. Khi dư nợ cho vay tăng lên sẽ giúp thu nhập của ngân hàng tăng tuy nhiên ngân hàng phải tăng cường kiểm soát và lập dự phòng rủi ro cho các khoản vay. Hoặc khi tổng tài sản của ngân hàng giảm xuống sẽ khiến quy mô hoạt động của ngân hàng thu nhỏ và làm giảm khả năng thanh khoản, bù đắp rủi ro của ngân hàng. Do đó, tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản và sự ổn định tài chính của ngân hàng có thể cùng chiều hoặc ngược chiều. 1.1.5.7.Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên là phần trăm chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí lãi phải trả của ngân hàng, cho biết hiện các ngân hàng đang thực sự hưởng chênh lệch lãi suất giữa hoạt động huy động và hoạt động đầu tư tín dụng là bao nhiêu. Đây được coi là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của các ngân hàng. Khi ngân hàng càng cho vay nhiều, thì mức độ rủi ro tín dụng tăng lên và buộc ngân hàng nâng tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro, các ngân hàng phải tính toán lợi nhuận cao hơn để bù đắp các khoản rủi ro dự kiến. Khi tỷ lệ thu nhập lãi cận biên càng cao, tức các ngân hàng đang theo đuổi mức rủi ro tín dụng càng cao và ngược lại. Các nghiên cứu của Phạm Hoàng Ân và Nguyễn Thị Ngọc Hương (2013), Võ Phúc Trường Thành (2019) đã thể hiện mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ thu nhập lãi cận biên với rủi ro tín dụng. Do đó, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên với sự ổn định tài chính của các ngân hàng thường sẽ có mối quan hệ ngược chiều. T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 25. 15 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.2.1.Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018 1.2.1.1.Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tăng trưởng kinh tế Dựa trên biểu đồ ở hình 1.1 có thể thấy từ năm 2014 đến 2018, tổng GDP (PPP) Việt Nam luôn tăng đều đặn với trung bình trên 45 triệu USD mỗi năm. Cụ thể, năm 2014, tổng GDP đạt 487,2 tỷ USD sau đó tăng mạnh vào năm 2015 và 2016 đạt lần lượt là 519,7 và 552 tỷ USD với mức tăng trưởng 32 tỷ USD mỗi năm. Đến năm 2017, tổng GDP của Việt Nam tăng thêm 37 tỷ USD và đạt 589,7 tỷ USD. Cuối cùng, GDP đạt đỉnh với 631,4 tỷ USD vào năm 2018 với mức tăng trưởng cao nhất là 41,7 tỷ USD. Còn phần trăm tăng trưởng GDP thì luôn biến động qua từng năm. Thấp nhất là năm 2014 với mức tăng 5,98%, điều này có thể giải thích bởi đây là giai đoạn nền kinh tế đang dần hồi phục sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Sau đó, trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu hồi phục, kinh tế Việt Nam phát triển ổn định nhờ duy trì các cải cách trong nước, mức tăng tốt với 6,68% vào năm 2015 trước khi giảm nhẹ còn 6,21% vào năm 2016, nối tiếp sau đó là một giai đoạn tăng mạnh trở lại, đạt 6,81% vào năm 2017 và đạt đỉnh ở 7,08% vào năm cuối cùng của giai đoạn. GDP cả năm 2018 tăng 7,08%, là mức tăng cao nhất kể từ năm 2014 trở lại đây. Tốc độ tăng trưởng cao giúp tạo nhiều việc làm và gia tăng thu nhập, từ đó đạt được thành tựu về phúc lợi xã hội và xóa đói giảm nghèo. T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 26. 16 Hình 1.1: GDP (PPP) Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018 (Nguồn: Tổng cục Thống kê) 1.2.1.2.Chỉ số giá tiêu dùng bình quân Dựa trên biểu đồ hình 1.2, chỉ số giá tiêu dùng bình quân cuối năm 2014 tăng 1,84% so với năm trước khi trong năm này, hầu hết các nhóm hàng đều tăng thấp hơn cùng kỳ hoặc giảm. Với lý do tương tự, mức tăng CPI trong năm 2015 chỉ còn 0,63% và là mức tăng thấp nhất trong vòng 15 năm trở lại trước đó. Đến năm 2016, chỉ số CPI tăng 2,66% so với năm 2015 với việc Chính phủ kiên định thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô đã phục hồi niềm tin của thị trường, qua đó giúp ổn định kỳ vọng lạm phát. Chỉ số CPI tiếp tục tăng 3,53% vào năm 2017 nhưng vẫn thấp hơn mức mục tiêu 4% do Quốc hội đề ra. Điều này lặp lại với năm 2018 khi năm này chỉ số CPI tăng 3,54%, lý do chủ yếu do giá thực phẩm, nhiên liệu tăng và việc điều chỉnh giá Nhà nước quản lý. 487.233 519.777 552.059 589.667 631.415 5.98 6.68 6.21 6.81 7.08 5.40 5.60 5.80 6.00 6.20 6.40 6.60 6.80 7.00 7.20 2014 2015 2016 2017 2018 0 100 200 300 400 500 600 700 % Tỷ USD GDP(PPP) Tăng trưởng GDP T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 27. 17 Hình 1.2: Mức tăng CPI của Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018 (Nguồn: Tổng cục Thống kê) 1.2.2. Các nghiên cứu về sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại Hiện nay, sự ổn định tài chính và các yếu tố tác động đến ổn định tài chính của các NHTM đang ngày càng được quan tâm và thu hút nhiều nghiên cứu trong nước cũng như trên thế giới. Vì đây là một lĩnh vực hứa hẹn sẽ đem lại những giải pháp thiết thực cho ngành được ví như là huyết mạch của nền kinh tế này nên hầu như mỗi châu lục, mỗi đất nước đều có những nghiên cứu cụ thể phù hợp với tình hình của chính nơi đó. 1.2.2.1. Các nghiên cứu trong nước Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Dương (2013) với mẫu là 36 ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2011 và sử dụng các phương pháp định lượng để đánh giá sự ảnh hưởng của các chỉ số điển hình đối với rủi ro ngân hàng. Kết quả cho thấy tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng so với thu nhập lãi thuần, tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng tài sản tác động cùng chiều với rủi ro ngân hàng; ngược lại tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên vốn huy động; tỉ lệ cho vay đối với tiền gửi ngắn hạn có ảnh hưởng tiêu cực đến rủi ro ngân hàng. Nghiên cứu cũng cho rằng việc tăng vốn chủ sở hữu là điều kiện thiết yếu để bảo vệ ngân hàng khỏi rủi ro phá sản, tác giả đề xuất các hướng dẫn và cải 1.84 0.63 2.66 3.53 3.54 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 2014 2015 2016 2017 2018 % T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 28. 18 thiện hệ thống quản lý rủi ro của hệ thống ngân hàng. Hoàn trả và cải thiện tiền và quản lý vốn. Võ Xuân Vinh & Trần Thị Phương Mai (2015) xem xét vấn đề lợi nhuận và rủi ro của các NHTM Việt Nam và tác động của đa dạng hóa thu nhập. Nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng hồi quy cho dữ liệu bảng với mẫu gồm 37 NHTM Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013. Chỉ số Z-score, RAROA và RAROE được sử dụng làm biến đo lường rủi ro ngân hàng. Kết quả cho thấy các ngân hàng càng đa dạng hóa hoạt động thì lợi nhuận càng cao, tuy nhiên lợi nhuận điều chỉnh rủi ro giảm. Nghiên cứu của Nguyễn Đăng Tùng và Bùi Thị Len (2015) ứng dụng các phương pháp thống kê mô tả để nhận xét tình hình tài chính của các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam dựa trên các biến tăng trưởng tài sản, tăng trưởng tín dụng, lợi nhuận ròng và nợ xấu - là những nhân tố tác động mạnh đến hoạt động của các ngân hàng trong tương lai. Ngoài ra, nghiên cứu sử dụng mô hình Altman Z '' để đánh giá rủi ro phá sản hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam thông qua dữ liệu báo cáo tài chính của 39 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2008 - 2013. Kết quả cho thấy điểm trung bình Z '' của các ngân hàng thương mại nằm trong mức độ đảm bảo, biến động giảm dần qua các năm và có sự khác biệt giữa các nhóm quy mô vốn khác nhau thông qua thử nghiệm ANOVA Một chiều. Nhóm quy mô ngân hàng lớn nhất và nhỏ nhất có Z '' nhỏ hơn hai nhóm còn lại. Đặng Văn Dân (2015) sử dụng dữ liệu trong nghiên cứu là dữ liệu thời gian theo năm được thu thập từ báo cáo tài chính hàng năm của 15 NHTM lớn tại Việt Nam trong giai đoạn 2007 - 2014, các số liệu kinh tế vĩ mô được thu thập từ Tổng cục Thống kê Việt Nam. Do dữ liệu trong nghiên cứu vừa theo thời gian và vừa theo không gian nên dữ liệu bảng và mô hình hồi quy được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rủi ro thanh khoản chịu tác động nghịch đảo với yếu tố quy mô tổng tài sản và chịu tác động cùng chiều với yếu tố tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản vì khi ngân hàng có quy mô càng lớn thì ngân hàng có nhiều lợi thế cạnh tranh trên thị trường và càng giảm rủi ro thanh khoản. Ngoài ra, ngân hàng có tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản cao thì khi đó ngân hàng sẽ giảm dự trữ thanh khoản dẫn đến rủi ro thanh khoản tăng lên. Hơn nữa, khi ngân hàng mở rộng tín dụng sẽ gia tăng rủi ro tín dụng kéo theo rủi ro thanh khoản tăng theo.Bên cạnh đó, kết quả từ mô hình nghiên cứu này T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 29. 19 không chỉ ra sự tương quan nào giữa rủi ro thanh khoản của NHTM với mức độ lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Dựa vào kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của NHTM, tác giả đưa ra gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản đối với các NHTM, góp phần đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng. Nghiên cứu “Phát triển thị trường tài chính và rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam” của Hoàng Công Gia Khánh & Trần Hùng Sơn (2015) sử dụng số liệu của 25 NHTM Việt Nam với 214 quan sát trong giai đoạn từ 2005-2013, nhằm xem xét mối quan hệ giữa phát triển thị trường tài chính và rủi ro của các NHTM Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng Z-score làm chỉ số đo lường rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản và rủi ro thị trường của các NHTM. Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng phương pháp của Kohler (2015) chia chỉ số Z-score thành hai biến RAROA phản ánh khả năng sinh lời điều chỉnh theo rủi ro và RACAR phản ánh quy mô vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản điều chỉnh theo rủi ro. Kết quả nghiên cứu cho thấy phát triển thị trường tài chính tại Việt Nam có khuynh hướng làm gia tăng rủi ro của ngân hàng. Các yếu tố như cấu trúc tài sản, an toàn vốn, quy mô tài sản làm giảm rủi ro ngân hàng. Khả năng sinh lời có khuynh hướng làm gia tăng rủi ro ngân hàng, cho thấy các ngân hàng có khuynh hướng tham gia vào các hoạt động rủi ro cao để tìm kiếm lợi nhuận cao hơn. Nghiên cứu còn cho thấy tăng trưởng kinh tế tỷ lệ nghịch với rủi ro. Kết quả nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động, đa dạng hóa thu nhập và làm phát tới rủi ro ngân hàng. Nghiên cứu “Phân tích các yếu tố hưởng đến rủi ro phá sản ngân hàng Việt Nam bằng phương pháp Z-score” của Nguyễn Minh Hà & Nguyễn Bá Hướng (2016) đã gợi ý các chính sách phù hợp nhằm tăng cường sự ổn định và lành mạnh trong hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu gồm 23 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam với 115 quan sát từ 2009-2013. Nghiên cứu tìm thấy các yếu tố có mối quan hệ nghịch chiều với rủi ro phá sản ngân hàng như: Tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ dự phòng nợ xấu, tỷ lệ thu nhập lãi thuần, vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, đa dạng hóa thu nhập, sở hữu nhà nước, số năm hoạt động của ngân hàng và ngân hàng đã niêm yết. Các yếu tố có mối quan hệ đồng biến với rủi ro phá sản ngân hàng gồm hiệu quả quản lý chi phí và quy mô. T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 30. 20 Huỳnh Thị Phương Thảo (2018) thu thập số liệu trên báo cáo tài chính của 35 NHTM Việt Nam và Tổng cục Thống kê Việt Nam giai đoạn 2008- 2017 nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động bằng mô hình DEA sau đó nghiên cứu tác động của rủi ro đến hiệu quả hoạt động thông qua các chỉ tiêu: Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản, lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu, hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kỹ thuật thuần, hiệu quả quy mô bằng mô hình hồi quy Pooled OLS, FEM, REM và khắc phục các khuyết tật bằng mô hình GLS. Kết quả nghiên cứu cho thấy rủi ro tín dụng có tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động, từ đó tác giả kiến nghị các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Khi rủi ro tín dụng tăng lên, ngân hàng sẽ phải bỏ thêm chi phí để khắc phục những hậu quả do các khoản nợ đó mang lại. Việc gia tăng hoạt động quản lý như theo dõi, thu hồi, đôn đốc thu hồi, quản trị nợ xấu chủ động, bán nợ… đã dẫn đến chi phí gia tăng nên làm hiệu quả hoạt động của ngân hàng giảm xuống. 1.2.2.2. Các nghiên cứu nước ngoài Trước đây, Diamond (1984), Ramakrishnan và Thakor (1984), Boyd và Prescott (1986), Williamson (1986), và một vài người khác cho thấy các hệ thống ngân hàng tập trung bao gồm các ngân hàng lớn có thể tận dụng nền kinh tế theo quy mô và phạm vi và đa dạng hóa tốt hơn danh mục đầu tư của họ. Smith (1984) đã lập luận rằng mối quan hệ giữa các ngân hàng có thể tồn tại lâu dài hơn trong môi trường ít cạnh tranh nếu thông tin về nhu cầu thanh khoản của người gửi tiền là riêng tư. Do đó, sự tập trung cao hơn và ít cạnh tranh hơn có thể làm giảm rủi ro trách nhiệm và dẫn đến sự ổn định hơn trong hoạt động ngân hàng. Dựa trên các nghiên cứu của Boyd & Graham (1986), Hannan & Hanweck (1988), đã có một số nghiên cứu sử dụng chỉ số Z-score nhằm đo lường sự ổn định tài chính của các NHTM. Theo đó, sự ổn định tài chính của các NHTM có thể đo lường bằng khả năng phá sản của các ngân hàng đó. Nghiên cứu của Boyd, De Nicolo và Jalal (2006) sử dụng Z-score, được tình bằng tỷ lệ vốn trên tổng tài sản cộng lợi nhuận trên tổng tài sản, chia cho độ lệch chuẩn của lợi nhuận trên tài sản. Kết quả của chỉ số này cho biết số độ lệch chuẩn trong lợi nhuận trên tổng tài sản mà một ngân hàng cách với khả năng phá sản, từ đó đo lường khả năng vỡ nợ của ngân hàng. T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 31. 21 Hesse và Cihak (2007) phân tích thực nghiệm vai trò của các ngân hàng hợp tác trong việc ổn định tài chính. Các tính toán được dựa trên dữ liệu của từng ngân hàng được lấy từ cơ sở dữ liệu BankScope, do Bureau van Dijk cung cấp, bao gồm dữ liệu của các ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác và ngân hàng tiết kiệm trong cơ sở dữ liệu từ 29 nền kinh tế tiên tiến và thị trường mới nổi là các thành viên của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD). Tổng cộng là 16.577 ngân hàng từ năm 1994 đến năm 2004, bao gồm 11.090 ngân hàng thương mại, 3.072 ngân hàng hợp tác, và 2.415 ngân hàng tiết kiệm. Nghiên cứu sử dụng Z-score để đo lường xác suất rủi ro và khả năng phá sản của ngân hàng, là xác suất mà giá trị tài sản trở nên thấp hơn giá trị các khoản nợ. Kết quả cho thấy rằng các ngân hàng hợp tác ổn định hơn các ngân hàng thương mại, do sự biến động lợi nhuận thấp của các ngân hàng hợp tác, bù đắp lại khả năng sinh lời thấp hơn và vốn hóa thấp hơn, và do khả năng của các ngân hàng hợp tác trong việc sử dụng thặng dư khách hàng như là một mức đệm trong thời kỳ suy yếu. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng trong các hệ thống có sự hiện hữu của các ngân hàng hợp tác, các ngân hàng thương mại yếu kém sẽ mất ổn định nhiều hơn. Beck và cộng sự (2006) đề xuất rằng quy mô ngân hàng có mối tương quan tích cực với sự phức tạp của tổ chức; ví dụ, giám sát một ngân hàng lớn khó hơn giám sát một ngân hàng nhỏ. Theo đó, khi quy mô doanh nghiệp tăng, tính minh bạch có thể giảm do mở rộng trên nhiều thị trường địa lý và ngành nghề kinh doanh và sử dụng các công cụ tài chính tinh vi tạo điều kiện cho việc thành lập các tổ chức doanh nghiệp phức tạp. Những phát triển này có thể làm giảm hiệu quả quản lý và kiểm soát nội bộ doanh nghiệp và có thể làm tăng rủi ro hoạt động. Sự phức tạp của tổ chức ngày càng tăng có thể khiến cả kỷ luật thị trường và hành động pháp lý trở nên kém hiệu quả hơn trong việc ngăn ngừa rủi ro quá mức (Cetorelli et al., 2007). Tuy nhiên, theo Berger và cộng sự (2009) cho rằng rủi ro chung của các ngân hàng có thể không tăng ngay cả khi thị trường khuyến khích danh mục tài sản nhiều rủi ro hơn vì các ngân hàng có thể bảo vệ giá trị điều lệ của họ bằng cách sử dụng các phương pháp khác để bù đắp rủi ro lớn hơn. Những phương pháp này có thể bao gồm tăng vốn cổ phần, giảm rủi ro lãi suất và bán các công cụ phái sinh tín dụng Xiaoqing (Maggie) Fu, Yongjia (Rebecca) Lin và Philip Molyneux (2012) với bài nghiên cứu về sự cạnh tranh và ổn định tài chính của ngân hàng ở Châu Á Thái T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 32. 22 Bình Dương, sử dụng dữ liệu của 14 nền kinh tế châu Á Thái Bình Dương từ 2003 đến 2009, đã điều tra ảnh hưởng của cạnh tranh ngân hàng, sự tập trung, quy định và thể chế quốc gia đối với sự mong manh của từng ngân hàng riêng lẻ được đo bằng xác suất phá sản và Z-score của ngân hàng. Kết quả cho thấy rằng sự tập trung càng cao càng thúc đẩy sự bất ổn tài chính và quyền lực thị trường thấp cũng gây ra rủi ro ngân hàng trong điều kiện các yếu tố kinh tế vĩ mô, đặc điểm riêng biệt của từng ngân hàng, các quy định và thể chế đã được kiểm soát. Ngoài ra, không có bằng chứng cho thấy các ngân hàng lớn hơn trong khu vực này có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư của họ tốt hơn. Cuối cùng, nghiên cứu chỉ ra rằng sự phát triển thể chế tốt hơn và yêu cầu vốn nghiêm ngặt sẽ cải thiện sự ổn định tài chính, trong khi các chương trình bảo hiểm tiền gửi cao hơn lại gia tăng sự bất ổn cho ngân hàng. Strobel và Lepetit (2015) sử dụng mô hình Z-score để đánh giá và xem xét mối liên hệ giữa Z-score và xác suất phá sản của các ngân hàng, giúp cung cấp một biện pháp đo lường cải tiến hơn mà không áp đặt các giả định phân phối tiếp theo. Phương pháp đo lường truyền thống về xác suất phá sản có thể cung cấp một ràng buộc trên kém hiệu quả về khả năng phá sản, nhưng nó có thể được diễn giải một cách có ý nghĩa như là một phương pháp để xác định xác xuất mất khả năng thanh toán. Nghiên cứu của Strobel và Lepetit(2015) đã ứng dụng thêm Z-score điều chỉnh bằng lnZ-score trong mối quan hệ với rủi ro phá sản ngân hàng, và cho thấy lnZ-score tỷ lệ nghịch với xác suất phá sản. Nghiên cứu của N.A. Karim và cộng sự (2018) cung cấp bằng chứng thực nghiệm mới về các biện pháp ổn định ngân hàng cho 50 ngân hàng ở Malaysia, trong khoảng thời gian từ 1999 đến 2015. Có hai phương pháp đo lường sự ổn định của ngân hàng là sử dụng biến Z-score và CAMELS. Sau khi tính toán, các biến này được xếp hạng, với mức trung bình cao nhất được xếp hạng là một và mức trung bình thấp nhất được xếp hạng cuối cùng, hoặc năm mươi. Đây là theo phương pháp của Roman và Şargu (2013), Dincer và cộng sự (2011) và mở rộng nó bằng cách đưa ra mức trung bình của tổng xếp hạng cho tất cả các biến. Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng cả ngân hàng Hồi giáo và ngân hàng thông thường địa phương đều được xếp hạng thuận lợi về điểm ổn định trung bình của ngân hàng, độ nhạy cảm với rủi ro thị trường, chất lượng tài sản, lợi nhuận và lợi nhuận, nhưng các ngân hàng thông thường T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 33. 23 địa phương được ghi nhận xếp hạng thuận lợi về thanh khoản. So sánh hai loại ngân hàng địa phương, các ngân hàng thông thường được xếp hạng tốt hơn về thanh khoản, độ nhạy cảm với rủi ro thị trường và thu nhập và lợi nhuận. Một bài nghiên cứu của Ozili (2018) khám phá các yếu tố quyết định sự ổn định ngân hàng ở Châu Phi. Các tác giả trình bày bốn biện pháp ổn định ngân hàng bao gồm tỷ lệ bảo hiểm cho vay của ngân hàng, rủi ro mất khả năng thanh toán, tỷ lệ chất lượng tài sản và mức độ phát triển tài chính, từ đó cho phép phân tích các yếu tố quyết định ổn định ngân hàng từ bốn quan điểm bổ sung: bảo vệ cho các khoản lỗ tín dụng giảm, phát sinh từ sự suy giảm tín dụng rủi ro mất khả năng thanh toán, nợ xấu và phát triển tài chính. Các tác giả sử dụng phương pháp hồi quy để ước tính tác động của cấu trúc tài chính, các yếu tố thể chế, cấp ngân hàng đến sự ổn định của ngân hàng. Kết quả cho thấy hiệu quả ngân hàng, sự hiện diện của ngân hàng nước ngoài, sự tập trung của ngân hàng, quy mô của ngành ngân hàng, hiệu quả của chính phủ, sự ổn định chính trị, chất lượng điều tiết, bảo vệ nhà đầu tư, kiểm soát tham nhũng và mức độ thất nghiệp là những yếu tố quan trọng quyết định sự ổn định ngân hàng ở Châu Phi và tầm quan trọng của mỗi yếu tố quyết định phụ thuộc vào proxy ổn định ngân hàng được sử dụng và phụ thuộc vào thời kỳ phân tích: trước khủng hoảng, trong khủng hoảng hoặc sau khủng hoảng. Từ đó, tác giả đưa ra đề xuất các giám sát viên ngân hàng ở các nước châu Phi nên xem xét vai trò của cấu trúc tài chính và chất lượng thể chế đối với sự ổn định ngân hàng ở khu vực châu Phi. Nghiên cứu này là nghiên cứu đầu tiên kiểm tra các yếu tố quyết định ổn định ngân hàng ở Châu Phi có tính đến chất lượng thể chế và cấu trúc tài chính. Ozili (2018) cũng lưu ý rằng tầm quan trọng của từng yếu tố phụ thuộc vào cách đo lường sự ổn định của ngân hàng cũng như giai đoạn được nghiên cứu. Tương tự, nghiên cứu tiếp theo của Ozili (2019) phân tích các yếu tố quyết định sự ổn định ngân hàng tại Nigeria. Theo đó, sự ổn định ngân hàng là rất quan trọng cho tăng trưởng kinh tế và phát triển tài chính. Nghiên cứu này sử dụng kết quả tổng hợp thay vì sử dụng hiệu suất của riêng lẻ từng ngân hàng để phân tích các yếu tố quyết định sự ổn định ngân hàng ở Nigeria. Điều này cho phép tác giả tập trung vào những thay đổi xảy ra trong toàn ngành ngân hàng. Các phát hiện cho thấy hiệu quả của ngân hàng, quy mô của các khoản vay không phù hợp, tỷ lệ vốn pháp định, độ sâu hệ thống T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 34. 24 tài chính và sự tập trung ngân hàng là những yếu tố quan trọng quyết định sự ổn định ngân hàng ở Nigeria. Từ đó, tác giả đưa ra hàm ý chính sách là các giám sát viên ngân hàng nên tăng cường nỗ lực trong việc giải quyết các khoản vay không phù hợp, vấn đề an toàn vốn ở Nigeria. Ngoài ra, giám sát viên ngân hàng cần đảm bảo rằng các chính sách được thiết kế để cải thiện hoạt động của hệ thống tài chính được tuân thủ. 1.3. PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU 1.3.1. Dữ liệu nghiên cứu Tác giả thu thập mẫu dữ liệu của nghiên cứu bao gồm 19 NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2014 đến 2018. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm 31/12/2018, số NHTM là 35 ngân hàng. Tuy nhiên, dữ liệu của một số ngân hàng không được công bố đầy đủ trong giai đoạn nghiên cứu nên để đảm bảo cho dữ liệu bảng cân bằng, mẫu nghiên cứu bao gồm 19 NHTM có đầy đủ dữ liệu nhất (phụ lục 1). Theo công bố của Ngân hàng Nhà nước tại ngày 31/12/2018, tổng tài sản của hệ thống NHTM là 9.418.330 tỷ đồng. Trong khi, tổng tài sản của 19 NHTM được tác giả sử dụng tại thời 31/12/2018 là 6.765.615 tỷ đồng, chiếm 71,8% tổng tài sản của các NHTM. Như vậy, 19 NHTM tác giả lựa chọn đảm bảo được tính đại diện cho hệ thống NHTM tại Việt Nam. Trong đó, khối NHTM có sở hữu nhà nước bao gồm 7 ngân hàng là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, CTG, VCB, BID và 3 ngân hàng được nhà nước mua lại với giá 0 đồng là Ngân hàng thương mại TNHH MTV Đại Dương, Ngân hàng thương mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam, Ngân hàng thương mại TNHH MTV Dầu khí Toàn cầu. Với mẫu nghiên cứu, do sự hạn chế về khả năng tiếp cận và thu thập dữ liệu, khối NHTM có vốn nhà nước được tác giả đưa vào gồm 3 NHTM là CTG, VCB, BID còn 16 ngân hàng còn lại thuộc khối NHTM cổ phần. Theo số liệu cập nhật tại trang web finance.vietstock.vn (truy cập 21/02/2020) thì số lượng ngân hàng niêm yết trên hai sàn giao dịch HOSE và HNX là 13 ngân hàng, bao gồm BID, CTG, VCB, ACB, MBB, EIB, HDB, TCB, TPB,VPB, NCB, SHB và STB. Các ngân hàng còn lại của mẫu là các ngân hàng chưa niêm yết. Bên cạnh đó, việc chọn giai đoạn thời gian từ 2014 đến 2018 để thực hiện nghiên cứu xuất phát từ việc đây là giai đoạn mà hệ thống NHTM bắt đầu ổn định trở lại sau đợt biến động kinh tế đảm bảo sự chính xác trong dữ liệu được thu thập. Tổng số mẫu của bài nghiên cứu là 95 T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 35. 25 quan sát. Trong quá trình thu thập dữ liệu, tác giả đã cố gắng thu thập dữ liệu từ các báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính có kiểm toán và được công bố trên website chính thức của ngân hàng. Bên cạnh đó, các biến nội sinh của từng ngân hàng cũng được tính toán cẩn thận thông qua phần mềm Excel dựa trên các dữ liệu trên. 1.3.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài có mục tiêu cụ thể là: đo lường sự ổn định tài chính và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống NHTM Việt Nam. Để thực hiện được mục tiêu trên, đề tài sử dụng 02 bước phân tích định lượng dưới đây. 1.3.2.1. Đo lường sự ổn định tài chính bằng Z-score Đề tài đo lường sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam bằng chỉ số rủi ro phá sản Z-score được kế thừa từ nghiên cứu của Berger (2008), Groeneveld và De Vries (2009), tỷ lệ nợ xấu và kiểm định sự khác biệt của các nhóm ngân hàng Z-score được tính toán dựa trên công thức như sau: Z-scoreᵢ,ₜ =  ROA là tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân hàng năm của từng ngân hàng  EA là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản hàng năm cho từng ngân hàng  SD(ROA) là độ lệch chuẩn của tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản trong giai đoạn nghiên cứu (5 năm) Chỉ số Z-score càng cao thì sự ổn định tài chính của ngân hàng sẽ càng cao (Mercieca và cộng sự, 2007). Đề tài tính toán Z-score của 19 NHTM trong từng năm từ 2014 - 2018, đồng thời tính toán Z-score trung bình trong 5 năm 2014 - 2018 để xếp hạng và đánh giá sự ổn định tài chính của các ngân hàng trong giai đoạn nghiên cứu. Bên cạnh đó, khóa luận cũng chia nhóm các NHTM theo hình thức sở hữu và quy mô vốn điều lệ để đánh giá sự ổn định tài chính theo các tiêu chí phân loại khác nhau. T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 36. 26 1.3.2.2. Đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam Bên cạnh kế thừa các nghiên cứu trước đây, tác giả đề xuất và xây dựng phương trình hồi quy, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam như sau: Z-score ᵢₜ =cᵢ +β1ROEᵢₜ +β2EAᵢₜ +β3DNTGᵢₜ +β4DNTTSᵢₜ + β5SIZEᵢₜ + β6ΔEATᵢₜ +β7NIMᵢₜ +εᵢₜ Trong đó:  Z-score là chỉ số đo lường sự ổn định tài chính của các NHTM  ROE là tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu, đại diện cho yếu tố về khả năng sinh lời của ngân hàng  EA là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, đại diện cho yếu tố về vốn  DNTG là tỷ lệ dư nợ khách hàng (trước dự phòng) trên tiền gửi khách hàng, đại diện cho yếu tố khả năng thanh khoản của ngân hàng  DNTTS là tỷ lệ dư nợ khách hàng trên tổng tài sản, đại diện cho yếu tố quản lý của ngân hàng  SIZE là quy mô của ngân hàng, được tính bằng số logarit tự nhiên của tổng tài sản ngân hàng để kiểm định liệu quy mô của ngân hàng có tác động đến sự ổn định tài chính của ngân hàng không  ΔEAT là phần trăm tăng trưởng lợi nhuận sau thuế, đại diện cho mức độ tăng trưởng của ngân hàng  NIM là tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net Interest Margin) đo lường chênh lệch giữa thu nhập từ lãi cho vay và chi phí lãi phải trả của ngân hàng, đại diện cho yếu tố chính sách của ngân hàng. Ở các ngân hàng bán lẻ nhỏ, tỷ lệ NIM có khuynh hướng cao hơn các ngân hàng bán sỉ lớn  εᵢₜlà phần dư không quan sát của các ngân hàng ở thời điểm t T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 37. 27 Bảng 1.1: Diễn giải các biến và cách đo lường Ký hiệu Cơ sở khoa học Kỳ vọng tương quan Cách tính Z - Score Ngân hàng thế giới Laeven và Levine (2009) Čihák và Hesse (2010) + ROA EA SD ROA ROE Raúl Osvaldo Fernández và cộng sự (2015) + Tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu EA Raluca-Ioana Diaconu và Dumitru-Cristian Oanea (2015) + Tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản DNTG Võ Minh Long (2019) + Tỷ lệ giữa dư nợ khách hàng (trước dự phòng) trên tiền gửi DNTTS Đặng Văn Dân (2015) +/- Tỷ lệ giữa dư nợ khách hàng trên tổng tài sản SIZE Fernandez de Guevara và cộng sự (2005), Tabak và cộng sự (2012) + Số logarit tự nhiên của tổng tài sản ΔEAT Tác giả đề xuất + EAT năm t EAT năm t 1 1 NIM Fungáčová và Poghosyan (2011) Siddiqui & Azam (2012) - Tỷ suất sinh lợi của Tài sản Có sinh lãi – (trừ) Tỷ lệ chi phí hình thành Tài sản Có sinh lãi 1.3.2.3. Mô hình nghiên cứu Tác giả trình bày dữ liệu nghiên cứu dưới dạng dữ liệu bảng và ứng dụng bốn phương pháp ước lượng mô hình trong nghiên cứu. Thứ nhất là, ước lượng mô hình hồi quy tuyến tính thông thường Pooled OLS; thứ hai là, ước lượng mô hình hồi quy với các tác động cố định (Fixed Effects Model: FEM); và thứ ba là, mô hình hồi quy T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 38. 28 với các tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model: REM). FEM và REM là hai mô hình được sử dụng rộng rãi đối với dữ liệu dạng bảng. Ngoài ra, khóa luận sử dụng kiểm định của Hausman (1978) để lựa chọn mô hình phù hợp giữa FEM và REM. Kiểm định này hỗ trợ cho việc lựa chọn giữa mô hình tác động cố định hay mô hình tác động ngẫu nhiên. Tiếp theo, tác giả sử dụng kiểm định Wald (Wald test) và Wooldridge (Wooldridge test) để xem liệu rằng có hiện phương sai sai số thay đổi và tương quan chuỗi trong mô hình hay không. Nếu mô hình FEM hoặc REM tồn tại hiện tượng tự tương quan hoặc phương sai thay đổi, mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất khái quát hóa GLS (Generalized Least Squares) được sử dụng bởi mô hình này kiểm soát được hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi.  Mô hình hồi quy các nhân tố tác động cố định (Fixed Effects Model) Mô hình FEM được sử dụng chỉ quan tâm muốn phân tích tác động của các biến số thay đổi theo thời gian. FEM khám phá mối quan hệ giữa yếu tố dự đoán và biến kết quả trong một thực thể như đất nước, ngân hàng, công ty... Mô hình FEM chỉ xem xét đến những khác biệt mang tính cá thể đóng góp vào mô hình nên sẽ không xảy ra hiện tượng tự tương quan, giả định rằng những đặc điểm này có thể tác động hoặc thiên vị các yếu tố dự đoán hoặc biến kết quả. FEM loại bỏ ảnh hưởng của các đặc điểm bất biến theo thời gian từ đó có thể đánh giá hiệu ứng ròng của các yếu tố dự đoán về biến kết quả. Một giả định quan trọng khác của FEM là các đặc điểm bất biến theo thời gian này là duy nhất cho từng cá nhân và không nên tương quan với các đặc điểm riêng lẻ khác. Do đó, mỗi đối tượng là khác nhau, phân dư dữ liệu và hằng số (nắm bắt các đặc điểm riêng lẻ) không nên tương quan với các thực thể khác. Nếu các thuật ngữ lỗi tương quan, thì FEM không phù hợp vì suy luận có thể không đúng và cần mô hình hóa mối quan hệ đó (có thể sử dụng hiệu ứng ngẫu nhiên), đây là lý do chính cho thử nghiệm Hausman. Mô hình tác động ngẫu nhiên có công thức tổng quát như sau: yᵢₜ  xᵢₜ   cᵢ uᵢₜvới t=1,2…T Trong đó: - yᵢₜlà biến phụ thuộc - cᵢlà hệ số chặn cho từng ngân hàng nghiên cứu T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 39. 29 -  là hệ số góc đối với nhân tố X - uᵢₜlà phần dư Mô hình trên đã thêm vào chỉ số i cho hệ số chặn “c” để phân biệt hệ số chặn của từng doanh nghiệp khác nhau có thể khác nhau, sự khác biệt này có thể do đặc điểm khác nhau của từng ngân hàng hoặc do sự khác nhau trong chính sách quản lý, hoạt động của ngân hàng. Mô hình tác động ngẫu nhiên ước lượng thông số β bằng cách cho thành phần ci vào trong sai số và giả thiết rằng nó không tương quan tới biến giải thích Xit và tính toán những chuỗi sai số tổng hợp thành Vit  Ci  Uit sử dụng phương pháp ước lượng GLS. Tuy nhiên, trong nhiều ứng dụng kinh tế thì ci có tương quan đến xit thì mô hình tác động cố định là phù hợp để ước lượng. Phương trình trong mô hình được viết lại như sau: yi xici JT ui  Mô hình hồi quy các nhân tố tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model) Sự biến động giữa các đơn vị là điểm khác biệt giữa mô hình tác ngẫu nhiên (REM) và mô hình ảnh tác động cố định (FEM). Nếu biến thể giữa các đơn vị tương quan với biến độc lập - biến giải thích trong mô hình FEM, thì trong mô hình REM biến thể giữa các đơn vị được giả sử là ngẫu nhiên và không tương quan đối với các biến giải thích. Hơn nữa, mô hình REM quan tâm đến cả sự khác biệt giữa các đối tượng phân tích khác nhau theo thời gian đóng góp cho mô hình do đó hiện tượng tự tương quan là một vấn đề tiềm tàng cần được giải quyết trong mô hình này thông qua phân tích động dữ liệu bảng, và cùng lúc loại bỏ sự thay đổi của phương sai (trong thực tế có thể kiểm định bằng hàm log và sau đó chạy mô hình sẽ thấy rằng kết quả không thay đổi nhiều). Do đó, mô hình REM phù hợp hơn FEM khi sự khác biệt giữa các đơn vị có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc. Cụ thể, phần dư của mỗi đơn vị (không liên quan đến biến giải thích) được coi là một biến giải thích mới. Do đó, mô hình tác động ngẫu nhiên cũng được dựa trên mô hình: yᵢₜ xᵢₜ   cᵢ uᵢₜ T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 40. 30 Khác với mô hình trên khi Ci là cố định, thì trong REM người ta cho rằng nó là một biến ngẫu nhiên với trung bình là C1 và giá trị hệ số chặn được mô tả như sau: Cᵢ= C + εᵢ(ᵢ =1,...n) - εᵢ: Sai số ngẫu nhiên có trung bình bằng 0 và phương sai là σ2 Thay vào mô hình ta có: yᵢₜ= C + β Xit + εᵢ+ uᵢₜ Hay: yᵢₜ = C + β Xit + wᵢₜ Trong đó: wᵢₜ = εᵢ+ uᵢₜ - εᵢ: Sai số thành phần của các đơn vị khác nhau (đặc điểm riêng khác nhau của từng doanh nghiệp) - uᵢₜ : Sai số thành phần kết hợp khác của cả đặc điểm riêng theo từng đối tượng và theo thời gian.  Kiểm định Hausman Kiểm định Hausman là một kiểm tra giả định thống kê trong kinh tế lượng được đặt theo tên của James Durbin, De-Min Wu và Jerry A. Hausman (wiki.edu.vn, 2014). Thuật toán này được sử dụng để so sánh giữa hai phương pháp ước lượng là FEM và REM. Nói cách khác, để lựa chọn giữa mô hình FEM hoặc REM chính xác hơn, chúng ta sẽ sử dụng kiểm định Hausmann. Mục đích của việc sử dụng kiểm định Hausman là để xác định xem có sự tự tương quan giữa εi và các biến độc lập hay không. Kiểm định Hausman sẽ xác định rằng một mô hình REM hay FEM sẽ phù hợp hơn với mô hình dữ liệu dạng bảng. Kiểm định này được thiết kế để xác định sai số ui có tương quan đến biến giải thích hay không. Cụ thể trong mô hình, giả thuyết H0 thể hiện không có mối tương quan giữa sai số và các biến giải thích. Nếu kết quả của kiểm định nhỏ hơn 5%, tức không bác bỏ giả thuyết H0 thì mô hình FEM phù hợp hơn REM và ngược lại.  Mô hình hồi quy bình phương bé nhất khái quát hóa Phương pháp bình phương nhỏ nhất khái quát hóa (GLS) được vận dụng trong tình huống mà ma trận phương sai - đồng phương sai của phần sai số trong phương T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́
  • 41. 31 trình hồi quy không bao gồm toàn số 0 ở các vị trí nằm ngoài đường chéo, và/hoặc không có các phần tử trên đường chéo giống hệt nhau, tức là xuất hiện vấn đề tự hồi quy và phương sai thay đổi. Khi những vấn đề này nảy sinh, phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường gộp (Pooled OLS) không phải là phương pháp ước lượng không trệch tuyến tính tốt nhất, mà chỉ có phương pháp bình phương nhỏ nhất khái quát hoá mới có được tính chất đó (Nguyễn Văn Ngọc, 2012). T r ư ơ ̀ n g Đ a ̣ i h o ̣ c K i n h t ê ́ H u ê ́