Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề hiệu quả hoạt động giao nhận đường biển, ĐIỂM 8. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp quản trị kinh doanh vào tải nhé.
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
Đề tài hiệu quả hoạt động giao nhận đường biển, ĐIỂM 8
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
TẠI CÔNG TY TNHH H&T QUỐC TẾ
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG
Giảng viên hướng dẫn : ThS. TRẦN THỊ TRANG
Sinh viên thực hiện : LÊ THỊ PHƯƠNG THẢO
MSSV: 1054010677 Lớp: 10DQN02
TP. Hồ Chí Minh, 2014
2. i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
BẰNG ĐƢỜNG BIỂN
TẠI CÔNG TY TNHH H&T QUỐC TẾ
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ NGOẠI THƢƠNG
Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. TRẦN THỊ TRANG
Sinh viên thực hiện : LÊ THỊ PHƢƠNG THẢO
MSSV: 1054010677 Lớp: 10DQN02
TP. Hồ Chí Minh, 2014
3. ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả những gì viết trong bài báo cáo là đúng với sự thật cũng nhƣ
quá trình cùng số liệu thực tế về đơn vị công ty mà cá nhân tôi đã thực tập trong thời
gian 8 tuần: từ ngày 24 tháng 2 năm 2014 đến ngày 24 tháng 04 năm 2014. Nếu có gì
sai trái hoặc không đúng với thực tế tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Chi tiết liên hệ
Công ty TNHH H&T Quốc Tế, địa chỉ 319 Đƣờng Nguyễn Thị Nhỏ, Phƣờng 16,
Quận 11, TP. Hồ Chí Minh.
TP. HCM, ngày 14 tháng 07 năm 2014
Sinh viên thực hiện
LÊ THỊ PHƢƠNG THẢO
4. iii
LỜI CẢM ƠN
Qua 4 năm học tập và rèn luyện dƣới giảng đƣờng Đại học, kết hợp với thời gian
thực tập tại Công ty TNHH H&T Quốc Tế, em đã học và đúc kết đƣợc nhiều kiến
thức quý báu cho bản thân mình. Chuyên đề này đƣợc hoàn thành là nhờ sự kết hợp
giữa lý thuyết đã học và thực tế trong thời gian thực tập.
Để em có kiến thức hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này là nhờ sự giảng dạy nhiệt
tình của các thầy cô Trƣờng Đại học Công Nghệ TP. HCM, sự hƣớng dẫn hết mình
của cô Trần Thị Trang và sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong Công ty TNHH
H&T Quốc Tế.
Em chân thành cảm ơn:
Qúy thầy cô khoa Quản trị kinh doanh Trƣờng Đại học Công Nghệ TP. HCM
Cô Trần Thị Trang
Ban lãnh đạo và các anh chị phòng kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty
TNHH H&T Quốc Tế cùng tất cả các anh chị làm việc tại các phòng ban khác đã
giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành Chuyên đề này.
Và trên hết đó là lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình em. Gia đình là động lực vô cùng
to lớn, luôn bên cạnh và hỗ trợ cho em trong những lúc khó khăn.
Sau cùng em xin chúc quý thầy cô Trƣờng Đại học Công Nghệ TP. HCM, cô Trần
Thị Trang cùng các anh chị trong Công ty TNHH H&T Quốc Tế dồi dào sức khỏe
và luôn thành công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
LÊ THỊ PHƢƠNG THẢO
5. iv
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : …………………………………………………………..
MSSV : …………………………………………………………..
Khoá : ……………………………………………………
1. Thời gian thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Bộ phận thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………...
4. Kết quả thực tập theo đề tài
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
5. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………...
Đơn vị thực tập
6. v
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
TP. HCM, ngày……tháng…….năm……
(Giáo viên hƣớng dẫn)
7. vi
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU:..............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU BẰNG ĐƢỜNG BIỂN........................................................................3
1.1 Tổng quan về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu trên thế giới.......3
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của hoạt động giao nhận hàng xuất khẩu .........3
1.1.2 Phân loại hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu .....................................3
1.1.3 Vai trò hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu đối với kinh tế thế giới... 4
1.2 Tổng quan về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu ở Việt Nam........5
1.2.1 Sự hình thành và phát triển hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu.........6
1.2.2 Vai trò hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu với nền kinh tế VN .........5
1.3 Khái quát chung về giao nhận vận tải...........................................................6
1.3.1 Định nghĩa về giao nhận, ngƣời giao nhận...................................................6
1.3.2 Phạm vi dịch vụ giao nhận............................................................................7
1.3.3 Quyền và nghĩa vụ ngƣời giao nhận.............................................................8
1.3.4 Trách nhiệm ngƣời giao nhận.......................................................................9
1.4 Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu tại cảng biển.............................10
1.4.1 Cơ sở pháp lý và nguyên tắc giao nhận hàng hóa XK tại cảng biển...........10
1.4.2 Nhiệm vụ các cơ quan tham gia giao nhận hàng hóa xuất khẩu..................11
1.5 Phƣơng thức vận chuyển bằng đƣờng biển.................................................13
1.6 Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đƣờng biển......................14
Kết luận chƣơng 1 .......................................................................................................18
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU BẰNG ĐƢỜNG BIỂN TẠI H&T QUỐC TẾ VÀ MỘT SỐ
KIẾN NGHỊ.................................................................................................................19
2.1 Giới thiệu công ty TNHH H&T Quốc Tế .....................................................19
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển...............................................................19
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty............................................................19
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và lĩnh vực hoạt động .........................................................21
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010 – 2013.............23
2.2 Thực trạng nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đƣờng biển
tại Công ty H&T Quốc Tế ...............................................................................25
2.2.1 Giá trị giao nhận hàng hóa xuất khẩu..........................................................25
2.2.2 Cơ cấu dịch vụ của công ty..........................................................................26
2.2.3 Mặt hàng giao nhận .....................................................................................27
2.2.4 Thị trƣờng giao nhận hàng hóa xuất khẩu...................................................28
2.2.5 Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đƣờng biển tại công ty.......30
2.2.5.1 Quy trình chung giao hàng xuất khẩu bằng đƣờng biển ..........................30
2.2.5.2 Trƣờng hợp lô hàng xuất mũi dao tại Cảng Tân Thuận...........................36
2.2.6 Đánh giá thực trạng giao nhận hàng hóa xuất khẩu của công ty................40
2.2.6.1 Ƣu điểm ......................................................................................................40
8. vii
2.2.6.2 Hạn chế .......................................................................................................41
2.2.6.3 Nguyên nhân...............................................................................................42
Kết luận chƣơng 2 .......................................................................................................46
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG
ĐƢỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH H&T QUỐC TẾ ......................................47
3.1 Định hƣớng phát triển của công ty Quốc Tế ..............................................47
3.2 Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt dộng giao nhận hàng hóa xuất khẩu
bằng đƣờng biển tại Công Ty TNHH H&T...................................................48
3.2.1 Giải pháp 1: Về cơ cấu dịch vụ....................................................................48
3.2.2 Giải pháp 2: Về thị trƣờng giao nhận hàng hóa xuất khẩu..........................51
3.2.3 Giải pháp 3: Về quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu ...........................53
3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động giao nhận hàng hóa xuất
khẩu bằng đƣờng biển tại Công Ty TNHH H&T Quốc Tế ........................57
3.3.1 Kiến nghị 1: Đối với cơ quan nhà nƣớc.......................................................57
3.3.2 Kiến nghị 2: Đới với toàn công ty ...............................................................58
Kết luận chƣơng 3 .......................................................................................................57
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 61
PHỤ LỤC..................................................................................................................... 62
9. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
AFTA Khu vực mậu dịch tự do Asean
APEC Diễn đàn hợp tác Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
B/L Vận đơn đường biển
CIF Tiền hàng, bảo hiểm, cước phí
CO Giấy chứng nhận xuất xứ
DT Doanh thu
ĐVT Đơn vị tính
FIATA Liên Đoàn Quốc Tế Các Hiệp Hội Giao Nhận
HĐ Hợp đồng
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HH Hàng hóa
L/C Thư tín dụng
LNST Lợi nhuận sau thuế
STT Số thứ tự
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
XK Xuất khẩu
XNK Xuất nhập khẩu
WB Ngân hàng Thế giới
VN Việt Nam
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
10. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH VÀ SƠ ĐỒ
STT Số hiệu Tên bảng, biểu đồ, hình ảnh và sơ đồ Trang
1 Bảng 2.1 Cơ cấu trình độ nhân sự của công ty 22
2 Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 23
4 Bảng 2.3 Giá trị giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển 25
5 Bảng 2.4 Cơ cấu dịch vụ của công ty 2011 - 2013 26
6 Bảng 2.5 Cơ cấu mặt hàng giao nhận đường biển 27
7 Bảng 2.6 Cơ cấu và tỷ trọng DT từ các thị trường xuất khẩu 28
8 Biểu đồ 2.1 Kết quả hoạt động kinh động của công ty 24
9 Biểu đồ 2.2 Cơ cấu thị trường xuất khẩu 2011-2013 29
10 Hình 1.1 Tàu vận chuyển hàng hóa bằng đường biển 13
11 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức hành chính của công ty 21
12 Sơ đồ 2.2 Quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển 30
11. 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong thời đại ngày nay, với xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá đang diễn ra sôi
động làm cho nền kinh tế các nước trên thế giới có điều kiện để phát triển nhanh
chóng. Thị trường thế giới ngày càng trở nên thống nhất và ranh giới giữa các thị
thường nội địa ngày càng trở nên mờ nhạt. Các nước cần có một thị trường rộng lớn
để tiêu thụ hàng hoá của họ, làm cho nền sản xuất trong nước không ngừng được
mở rộng. Việt Nam đang nổ lực trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước để bắt kịp xu thế phát triển của toàn cầu. Với nổ lực của mình, Việt Nam đã
từng bước hội nhập vào nền kinh tế Thế Giới bằng cách tham gia vào các tổ chức
kinh tế khu vực cũng như toàn cầu như: ASEAN (1995), AFTA (1996), APEC
(1998), năm 1992 đã nối lại quan hệ với IMF, WB, ADB, rất nhiều các Hiệp định
được ký kết: Hiệp định Việt - Mỹ, Hiệp định Việt - Nhật… và đặc biệt năm 2006
chúng ta đã gia nhập WTO. Việc gia nhập các khu vực kinh tế trên thế giới đã mở
ra một thời kỳ mới, tạo nhiều cơ hội phát triển cho nền kinh tế nước ta, trong đó có
dịch vụ logistics. Hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải đóng góp rất lớn
trong thu nhập GDP của Việt Nam. Trong buôn bán quốc tế, trên ¾ khối lượng
hàng hóa được giao nhận và vận chuyển bằng đường biển. Đặc biệt đối với Việt
Nam là một quốc gia có nhiều điều kiện để phát triển vận tải biển: bờ biển dài, có
biên giới với Trung Quốc, Lào, Campuchia, hệ thống sông ngòi chằng chịt và hệ
thống đường bộ dọc theo đất nước… do đó việc phát triển vận tải biển là một sự tất
yếu. Cùng với những thuận lợi đó là những thách thức không hề nhỏ cho ngành
logistics của nước ta bởi nó còn quá non trẻ so với thế giới, cơ sở vật chất còn
nghèo nàn lạc hậu và các doanh nghiệp logistics Việt Nam lại đang chịu sức ép lớn
từ các doanh nghiệp nước ngoài.
Công ty TNHH H&T Quốc Tế chuyên kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển,
công ty mới thành lập nên hoạt động kinh doanh còn khá mới mẻ và gặp nhiều
thách thức, đứng trước tình hình ấy, cùng với mong muốn đem lại một phần nào
sự nghiên cứu và đóng góp cho công ty, em quyết định chọn đề tài “GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH H&T QUỐC TẾ”. Với
thời gian thực tập ngắn cộng với kiến thức thực tế còn nhiều hạn chế nên đề tài sẽ
12. 2
không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp và giúp đỡ của
quý thầy cô để đề tài của em được hoàn thành tốt hơn.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu hướng đến các mục tiêu sau:
- Tìm hiểu và đánh giá được tình hình hoạt động của công ty trong thời gian (từ
năm 2011-2013).
- Tìm thấy điểm mạnh - điểm yếu trong hoạt động giao nhận hàng hóa xuất
khẩu của công ty để hạn chế những điểm yếu và phát huy các điểm mạnh đó.
- Phân tích tình hình kinh doanh, chi phí và lợi nhuận của công ty trong các năm
2011-2013 và những nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ tiêu này.
Từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả dịch vụ giao
nhận hàng hóa xuất khẩu của công ty.
3. ĐỐI TƯỢNG - PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Chuyên đề sẽ tập trung vào nghiên cứu thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa
xuất khẩu bằng đường biển tại công ty với các nhân tố tác động đến hoạt động
giao nhận tại công ty trong thời gian 3 năm từ 2011 đến năm 2013.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính: thu thập các số liệu thứ cấp từ các báo
cáo của công ty để phân tích thực trạng, tổng hợp các kết luận và dựa vào quá trình
tiếp xúc tại công ty, tìm hiểu và đưa ra các giải pháp, kiến nghị thích hợp, có chọn
lọc nhất cho công ty.
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường
biển.
Chương 2: Thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển
tại Công ty H&T Quốc Tế.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giao
nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH H&T Quốc Tế và
một số kiến nghị.
13. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO
NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1 Tổng quan về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu trên thế giới
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của hoạt động giao nhận hàng xuất khẩu
Dịch vụ giao nhận hàng hoá đã có từ lâu đời trên thế giới và theo thời gian nó cũng
phát triển tương xứng với vai trò và vị trí của nó đối với nền kinh tế thế giới nói
chung và từng quốc gia nói riêng. Cách đây gần 500 năm, năm 1552 hãng giao nhận
đầu tiên trên thế giới đã xuất hiện ở Baliday, Thuỵ Sỹ với tên gọi là E.VANSAI.
Sau đó cùng với sự phát triển của ngành vận tải quốc tế và thương mại thế giới,
ngành giao nhận đã tách rời khỏi vận tải và bán buôn trở thành một ngành kinh
doanh độc lập. Vì vậy, sự ra đời của dịch vụ giao nhận là một yêu cầu tất yếu khách
quan, chính là sản phẩm của quá trình chuyên môn hoá và phân công lao động.
Lúc ban đầu ra đời, ngành giao nhận chỉ làm một số công việc như: xếp dỡ, lưu kho
hàng hoá, làm thủ tục giấy tờ, thủ tục thanh toán tiền hàng. Và ngày nay, dịch vụ
giao nhận quốc tế còn tổ chức trọn gói cả quá trình lưu thông hàng hoá, cung cấp và
đảm bảo đầy đủ các dịch vụ làm gia tăng giá trị hàng hoá như: tư vấn về vận tải, tư
vấn về thị trường, cung cấp các dịch vụ hậu mãi.
Bên cạnh đó ngành giao nhận quốc tế còn phát triển về hình thức tổ chức và đi đến
thống nhất, dần dần hình thành tiếng nói chung cho ngành này trên phạm vi toàn
cầu. Việc ra đời Hiệp hội giao nhận như Bỉ, Hà Lan, Mỹ… Đặc biệt là Liên Đoàn
Quốc Tế Các Hiệp Hội Giao Nhận năm 1962, gọi tắt là FIATA đã đánh dấu vị trí và
tầm cỡ, đồng thời đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh của nó.
1.1.2 Phân loại hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
Tuỳ theo từng cách tiếp cận mà ta có các hình thức giao nhận như:
Căn cứ vào phạm vi hoạt động giao nhận ta có:
- Giao nhận nội địa.
- Giao nhận quốc tế.
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ta có:
- Giao nhận thuần tuý.
- Giao nhận tổng hợp.
Căn cứ vào phương thức vận tải:
- Giao nhận hàng hoá bằng đường biển.
14. 4
- Giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không.
- Giao nhận hàng hoá bằng đường thuỷ.
- Giao nhận hàng hoá bằng đường sắt.
- Giao nhận hàng hoá bằng đường ôtô.
- Giao nhận hàng hoá bằng đường bưu điện.
- Giao nhận hàng hoá bằng đường ống.
- Giao nhận hàng hoá bằng đường liên hợp vận tải.
Căn cứ vào tính chất giao hàng:
- Giao nhận hàng riêng.
- Giao nhận chuyên nghiệp.
1.1.3 Vai trò hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu đối với kinh tế thế giới
1.1.3.1 Thúc đẩy mậu dịch thế giới phát triển
Quá trình phân công lao động diễn ra ngày càng sâu sắc thì sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa các quốc gia trong nền kinh tế thế giới ngày càng tăng, thúc đẩy quan hệ mậu
dịch quốc tế tăng trưởng và phát triển. Trong đó vai trò của giao nhận vận tải không
những làm cầu nối cho mậu dịch quốc tế diễn ra, mà còn kích thích thương mại thế
giới tăng trưởng và phát triển. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong hoạt động
giao nhận vận tải đã tạo ra chiều hướng mậu dịch quốc tế ngày càng thuận lợi hơn.
Đặc biệt với sự ra đời của vận tải đa phương thức, trong đó các tổ chức giao nhận là
người điều hành hoạt động này đã mang lại hiệu quả to lớn cho hoạt động thương
mại trên thế giới.
Với tác động tích cực trên, khẳng định sự phát triển của nghiệp vụ giao nhận sẽ trở
thành động lực quan trọng thúc đẩy mậu dịch thế giới phát triển ngày càng đa dạng,
phong phú hơn, đồng thời tạo lập môi trường thuận lợi cho tự do thương mại toàn
cầu diễn ra nhanh chóng.
1.1.3.2 Góp phần rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển của các quốc gia
trong nền kinh tế thế giới
Giao nhận vận tải đã tạo lập môi trường thuận lợi và động lực phát triển mậu dịch
toàn cầu. Giúp các nước có điều kiện khai thác, tận dụng được lợi thế so sánh của
mình, cũng như tiếp nhận được nhiều nguồn lực từ bên ngoài. Từ đó, làm cơ sở phát
triển lực lượng sản xuất trong nước.
15. 5
Do đó, giao nhận vận tải đã tác động gián tiếp đến trình độ phát triển của quốc gia.
Khi lĩnh vực dịch vụ này phát triển đến trình độ cao thì lượng thời gian cần thiết
trong lưu thông hàng hoá diễn ra nhanh chóng hơn, tận dụng được thời cơ kinh
doanh quốc tế. Đồng thời các quốc gia trong nền kinh tế thế giới có điều kiện thuận
lợi tiếp thu, trao đổi kịp thời những tinh hoa của nhân loại phục vụ cho nền sản xuất
trong nước phát triển.
1.2 Tổng quan về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu ở Việt Nam
1.2.1 Sự hình thành và phát triển hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
Nghiệp vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập ở nước ta được hình thành chậm hơn
nhiều so với các nước trên thế giới, nghiệp vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu
chỉ được hình thành trong những thập niên gần đây.
Năm 1970, bộ ngoại thương đã thành lập lập hai tổ chức giao nhận:
- Cục kho vận kiêm tổng công ty giao nhận ngoại thương.
- Công ty giao nhận đường bộ.
Sau đó năm 1976 thì hai tổ chức này sáp nhập thành một, đó là Công ty Kho vận
Ngoại thương (Vietrans). Với cơ chế tập trung bao cấp, đây là đơn vị duy nhất đảm
nhận dịch vụ giao nhận hàng hoá ngoại thương từ sự uỷ thác của nhà xuất nhập
khẩu. Bước sang cơ chế thị trường dưới sự điều tiết của Nhà nước, ngành giao nhận
có điều kiện phát triển về quy mô và số lượng. Tính độc quyền đối với ngành nghề
này không còn nữa, nhiều công ty, tổ chức ra đời hoặc tự bản thân chủ hàng đứng ra
hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu. Tổ chức kinh doanh dịch vụ giao
nhận hàng hoá ngoại thương hiện nay tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau như
doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên
doanh liên kết… Vì thế ngành giao nhận đã phát triển mạnh về số lượng lẫn chất
lượng dịch vụ. Đó chính là quy luật của cạnh tranh mang lại.
1.2.2 Vai trò hoạt động giao nhận hàng hóa XK đối với nền kinh tế Việt Nam
1.2.2.1 Thúc đẩy ngoại thương Việt Nam phát triển
Trong xu thế từng nước hội nhập vào mậu dịch tự do khu vực AFTA, APEC và mậu
dịch thế giới WTO, vai trò của nền kinh tế đối ngoại hết sức quan trọng đối với sự
tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế nước ta. Hướng tới đẩy mạnh xuất khẩu
tạo nguồn thu ngoại tệ để nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
16. 6
Bên cạnh vai trò của ngành giao nhận vận tải là điều kiện cần cho hoạt động thương
mại xảy ra mà ngành này còn tạo động lực và thời cơ cho hoạt động thương mại
Việt Nam phát triển.
1.2.2.2 Thúc đẩy nền sản xuất trong nước phát triển
Ngành giao nhận vận tải quốc tế tác động rất lớn đến nền sản xuất trong nước. Kích
thích năng lực sản xuất trong nước phát triển trong vai trò người thực hiện phân
phối hàng hoá đến các thị trường tiêu dùng rộng lớn trên thế giới. Đồng thời là
người thực hiện việc cung ứng các nguồn lực cho hoạt động sản xuất trong điều
kiện phân công lao động quốc tế như hiện nay. Nó là nhân tố góp phần đảm bảo tính
ổn định và tăng trưởng cho nền sản xuất trong nước, đó chính là bàn tay tiếp sức
cho việc nắm bắt cơ hội buôn bán quốc tế.
Thông qua đó nền kinh tế nước ta mới có thể giữ vững được tốc độ tăng trưởng và
đảm bảo được tính ổn định và bền vững. Tạo được thuận lợi trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu. Bên cạnh đó tính ổn định phát triển nhịp
nhàng của nền sản xuất trong nước là điều kiện thuận lợi cho ngành giao nhận vận
tải phát triển.
1.2.2.3 Phát triển cơ sở hạ tầng
Ngành giao nhận vận tải phát triển tất yếu kéo theo sự phát triển của cơ sở hạ tầng
và khoa học kỹ thuật, nhất là cơ sở hạ tầng phục vụ cho vận tải như: hệ thống cầu
cảng, sân bay, đường xá… từng bước nâng cấp và xây dựng. Đồng thời phương tiện
kỹ thuật phục vụ cho việc chuyên chở, bốc dỡ như: tàu biển, xe cẩu, xe nâng, xe
chuyên dụng cũng được cơ giới hoá, hiện đại hoá.
Vì vậy đòi hỏi phải đẩy mạnh đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng mới có thể đáp ứng tốc
độ ngày càng tăng của sản lượng giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu.
1.3 Khái quát chung về giao nhận vận tải
1.3.1 Định nghĩa về giao nhận và người giao nhận
Giao nhận
Giao nhận vận tải là những hoạt động nằm trong khâu lưu thông phân phối, một
khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu thụ, hai mặt chủ yếu của chu trình tái sản
xuất xã hội.
Giao nhận gắn liền và song hành với quá trình vận tải. Thông qua giao nhận các tác
nghiệp vận tải được tiến hành: tập kết hàng hoá, vận chuyển, xếp dỡ, lưu kho,
17. 7
chuyển tải, đóng gói, thủ tục, chứng từ…Với nội hàm rộng như vậy, nên có rất
nhiều định nghĩa về giao nhận.
Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA) về dịch vụ
giao nhận, “dịch vụ giao nhận được định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên
quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng
hóa cũng như các dịch vụ tư vấn có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề
về hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến
hàng hóa”.
Như vậy về cơ bản, giao nhận hàng hóa là tập hợp những công việc có liên quan
đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
Người giao nhận
Người giao nhận là người thực hiện các dịch vụ giao nhận theo sự uỷ thác của
khách hàng hoặc người chuyên chở. Nói cách khác, người kinh doanh các dịch vụ
giao nhận gọi là người giao nhận. Người giao nhận có thể là chủ hàng, là chủ tàu
công ty xếp dỡ hay kho hàng hoặc người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một
người nào khác thực hiện dịch vụ đó.
Theo Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận FIATA: “Người giao nhận là
người lo toan để hàng hoá được chuyên chở theo hợp đồng uỷ thác và hành động
vì lợi ích của người uỷ thác mà bản thân anh ta không phải là người chuyên chở.
Người giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng
giao nhận như bảo quản, lưu kho, làm thủ tục hải quan, kiểm hoá …”
1.3.2 Phạm vi dịch vụ giao nhận vận tải
1.3.2.1 Dịch vụ thay mặt người xuất khẩu
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình (người
xuất khẩu) những công việc sau:
- Lựa chọn tuyến đường vận tải.
- Ðặt/ thuê địa điểm để đóng hàng theo yêu cầu của người vận tải.
- Giao hàng hoá và cấp các chứng từ liên quan.
- Nghiên cứu các điều kiện của thư tín dụng (L/C) và các văn bản luật pháp của
chính phủ liên quan đến vận chuyển hàng hoá của nước xuất khẩu, nước nhập
18. 8
khẩu, kể cả các quốc gia chuyển tải (transit) hàng hoá, cũng như chuẩn bị các
chứng từ cần thiết.
- Ðóng gói hàng hoá.
- Tư vấn cho người xuất khẩu về tầm quan trọng của bảo hiểm hàng hoá.
- Vận chuyển hàng hoá đến cảng, thực hiện các thủ tục về lệ phí ở khu vực giám
sát hải quan, cảng vụ, và giao hàng hoá cho người vận tải.
- Nhận B/L từ người vận tải, sau đó giao cho người xuất khẩu.
- Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá đến cảng đích bằng cách liên hệ với
người vận tải hoặc đại lý của người giao nhận ở nước ngoài.
- Ghi chú về những mất mát, tổn thất đối với hàng hoá.
1.3.2.2 Dịch vụ thay mặt người nhập khẩu
Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá trong trường hợp người nhập khẩu chịu
trách nhiệm về chi phí vận chuyển.
- Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển hàng.
- Nhận hàng từ người vận tải.
- Chuẩn bị các chứng từ và nộp các lệ phí giám sát hải quan.
- Chuẩn bị kho hàng chuyển tải.
- Giao hàng hoá cho người nhập khẩu.
- Giúp người nhập khẩu trong việc khiếu nại đối với những tổn thất, mất mát
của hàng hoá.
1.3.2.3 Các dịch vụ khác
Ngoài các dịch vụ kể trên, người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ khác theo
yêu cầu của khách hàng như dịch vụ gom hàng, tư vấn cho khách hàng về thị
trường mới, chiến lược xuất khẩu, các điều kiện giao hàng phù hợp, v.v…
1.3.3 Quyền và nghĩa vụ người giao nhận
Ðiều 167 Luật thương mại quy định, người giao nhận có những quyền và nghĩa vụ
sau đây:
- Ðược hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.
- Quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng
thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay
cho khách hàng.
19. 9
- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu xẩy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực
hiện được toàn bộ hoặc một phần những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo
ngay cho khách hàng biết để xin chỉ dẫn thêm.
- Trong trường hợp hợp đồng không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện
nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn
hợp lý.
1.3.4 Trách nhiệm người giao nhận
a. Khi là đại lý của chủ hàng
Tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
+ Giao hàng không đúng chỉ dẫn.
+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.
+ Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.
+ Chở hàng đến sai nơi quy định.
+ Giao hàng cho người không phải là người nhận.
+ Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng.
+ Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế.
+ Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.
b. Khi là người chuyên chở
Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc lập,
nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.
Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở,
của người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể là
hành vi và thiếu sót của mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như
thế nào là do luật lệ của các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở
khách hàng khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải
là tiền hoa hồng.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp anh
ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình (Perfoming
Carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ vận tải của
mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở (người
thầu chuyên chở - Contracting Carrier). Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ
20. 10
liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bố xếp hay phân phối... thì người giao
nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các
dịch vụ trên bằng phương tiện và người của mình hoặc người giao nhận đã cam kết
một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người chuyên chở.
Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
thường không áp dụng mà áp dụng các Công ước quốc tế hoặc các Quy tắc do
Phòng thương mại quốc tế ban hành.
1.4 Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu tại cảng biển
1.4.1 Cơ sở pháp lý và nguyên tắc giao nhận hàng hóa xuất khẩu tại cảng biển
1.4.1.1 Cơ sở pháp lý
Việc giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu phải dựa trên cơ sở pháp lý như: các quy
phạm pháp luật quốc tế (các công ước về vận đơn, vận tải; công ước về hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế…), các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt
nam về giao nhận vận tải, các loại hợp đồng và L/C… thì mới đảm bảo quyền lợi
của chủ hàng xuất nhập khẩu.
Các quy phạm pháp luật quốc tế có thể kể ra như:
- Công ước Vienne 1980 về buôn bán quốc tế.
- Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển, ký tại
Brussels ngày 25/08/1924.
- Nghị định thư sửa đổi Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn
đường biển (Nghị định thư Visby 1968).
- Công ước Liên hiệp quốc về chuyên chở hàng hóa bằng đường biển, 1978.
Nhà nước Việt Nam cũng đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến vận tải, xếp dỡ, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu như:
- Bộ luật hàng hải 1990.
- Luật Hải quan.
- Luật thương mại năm 2005.
- Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 05/09/2007 Quy định chi tiết Luật Thương mại
về điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics và giới hạn trách nhiệm đối với thương
nhân kinh doanh dịch vụ logistics.
21. 11
1.4.1.2 Nguyên tắc
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK tại
các cảng biển Việt nam như sau:
- Việc giao nhận hàng hóa được tiến hành theo các phương thức do các bên lựa
chọn, thỏa thuận trong hợp đồng trên cơ sở có lợi nhất.
- Nguyên tắc chung là nhận hàng bằng phương thức nào thì giao hàng theo phương
thức ấy.
- Trách nhiệm giao nhận hàng hóa là của chủ hàng hoặc của người được chủ hàng
ủy thác (cảng) với người vận chuyển (tàu). Chủ hàng phải tổ chức giao nhận hàng
hóa đảm bảo định mức xếp dỡ của cảng.
- Nếu chủ hàng không tự giao nhận được phải ủy thác cho cảng trong việc giao
nhận với tàu và giao nhận với chủ hàng nội địa.
- Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải xuất trình
những chứng từ hợp lệ xác nhận quyền được nhận hàng và phải nhận một cách liên
tục trong một thời gian nhất định khối lượng hàng hoá ghi trên chứng từ.
- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa ở bên trong nếu bao, kiện hoặc dấu xi,
chì vẫn còn nguyên vẹn và không chịu trách nhiệm về những hư hỏng, mất mát mà
người nhận phát hiện ra sau khi đã ký nhận với cảng.
- Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện. Trường
hợp chủ hàng hoặc người vận chuyển muốn đưa người và phương tiện vào cảng xếp
dỡ thì phải được cảng đồng ý và phải trả các lệ phí, chi phí liên quan cho cảng.
- Cảng có trách nhiệm bảo quản hàng hóa lưu tại kho, bãi cảng theo đúng kỹ thuật
và thích hợp với từng vận đơn, từng lô hàng. Nếu phát hiện thấy tổn thất của hàng
hóa đang lưu kho bãi, cảng phải báo ngay cho chủ hàng biết, đồng thời áp dụng các
biện pháp cần thiết để ngăn ngừa, hạn chế tổn thất.
- Việc xếp dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hóa tại cảng thực hiện trên cơ sở hợp
đồng ký kết giữa cảng và chủ hàng hoặc người vận chuyển.
1.4.2 Nhiệm vụ các cơ quan tham gia giao nhận hàng hóa xuất khẩu
1.4.2.1 Nhiệm vụ của cảng
- Ký kết hợp đồng xếp dỡ, giao nhận, bảo quản, lưu kho hàng hóa với chủ hàng.
- Giao hàng xuất khẩu cho tàu và nhận hàng nhập khẩu từ tàu nếu được ủy thác.
22. 12
- Kết toán với tàu về việc giao nhận hàng hóa và lập các chứng từ cần thiết khác để
bảo vệ quyền lợi của các chủ hàng.
- Giao hàng nhập khẩu cho các chủ hàng trong nước theo sự ủy thác của chủ hàng
xuất nhập khẩu.
- Tiến trình việc xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho trong khu vực cảng.
- Chịu trách nhiệm về những tổn thất của hàng hóa do mình gây nên trong quá
trình giao nhận vận chuyển xếp dỡ.
- Hàng hóa lưu kho bãi của cảng bị hư hỏng, tổn thất thì cảng phải bồi thường nếu
có biên bản hợp lệ và nếu cảng không chứng minh được là cảng không có lỗi.
1.4.2.2 Nhiệm vụ của các chủ hàng XNK
- Ký kết hợp đồng giao nhận với Cảng trong trường hợp hàng qua cảng.
- Tiến hành giao nhận hàng hóa trong trường hợp hàng hóa không qua cảng hoặc
tiến hành giao nhận hàng hóa XNK với cảng trong trường hợp hàng qua cảng.
- Ký kết hợp đồng bốc dỡ, vận chuyển bảo quản, lưu kho hàng hóa với cảng.
- Cung cấp cho cảng những thông tin về hàng hóa và tàu.
- Cung cấp các chứng từ cần thiết cho cảng để cảng giao nhận hàng hóa:
- Theo dõi quá trình giao nhận để giải quyết các vấn đề phát sinh.
- Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình giao nhận để có cơ sở khiếu nại các
bên có liên quan và thanh toán các chi phí cho cảng.
1.4.2.3 Nhiệm vụ của Hải quan
- Tiến hành thủ tục hải quan, thực hiện các việc kiểm tra, giám sát kiểm soát Hải
quan đối với tàu biển và hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Đảm bảo thực hiện các quy định của Nhà nước về xuất nhập khẩu, về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
- Tiến hành các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra và xử lý hành vi buôn lậu,
gian lận thương mại hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa, ngoại hối, tiền Việt Nam
qua cảng biển.
23. 13
1.5 Phương thức vận chuyển bằng đường biển
Nguồn: sưu tầm
Hình 1.1: Tàu vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
Vận tải đường biển là một phương thức vận chuyển ra đời sớm nhất. Khi mà khoa
học kỹ thuật chưa phát triển ở trình độ cao, khi con người chưa có khả năng sáng
tạo ra những chiếc tàu biển hiện đại có trọng tải lớn và tốc độ nhanh như những
chiếc tàu biển đang sử dụng để chuyên chở hàng hoá trong buôn bán quốc tế như
ngày nay, thì những ưu thế của đại dương cũng đã được con người tận dụng để thực
hiện việc chuyên chở hàng hoá và hành khách giữa các quốc gia trên thế giới với
nhau bằng các phương tiện vận tải thô sơ như: tàu thuyền buồm, tàu biển nhỏ chạy
bằng động cơ hơi nước.
Về đặc điểm kinh tế kỹ thuật, phương thức vận tải đường biển có những ưu thế nổi
bật sau:
- Nổi bật nhất là cước phí vận chuyển đường biển thấp hơn rất nhiều so với các
phương thức vận chuyển. Đây là đặc điểm mà khiến cho phương thức vận tải bằng
đường biển được chú trọng nhất trong buôn bán giữa các quốc gia và trở thành chủ
đạo trong buôn bán quốc tế.
- Vận chuyển bằng đường biển có thể vận chuyển một lượng hàng lớn, khổng lồ
mà các phương tiện vận chuyển khác không thể nào vận chuyển được như vậy.
- Đồng thời việc tổ chức chuyên chở không bị hạn chế, có thể chuyên chở nhiều
lần, nhiều chuyến trong cùng một lúc cho cả lượt đi lẫn lượt về.
24. 14
- Thích hợp vận chuyển hầu hết các loại hàng hoá trong thương mại quốc tế, đặc
biệt thích hợp và có hiệu quả là các loại hàng rời có giá trị thấp.
- Với phương thức vận tải bằng container ngày càng trở nên thuận lợi, an toàn,
nhanh gọn.
Bất cứ vấn đề nào cũng có tính hai mặt của nó, hình thức vận chuyển bằng
đường biển cũng không ngoại lệ. Vì thế, phương thức vận tải bằng đường biển cũng
có những bất lợi sau:
- Tốc độ tàu rất chậm, chậm hơn rất nhiều so với các phương tiện vận tải khác. Vì
vậy, trong nhiều trường hợp vận tải biển không đáp ứng được khi hàng hoá có nhu
cầu vận chuyển nhanh.
- Nó phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí hậu, thời tiết, các loại tàu biển thường gặp
rất nhiều rủi ro như: mắc cạn, đắm, cháy, mất tích…
Do vậy trong thương mại quốc tế, để đảm bảo an toàn trong kinh doanh, song song
với việc thuê tàu vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu là mua bảo hiểm cho lô hàng.
1.6 Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển
1.6.1 Các chứng từ trong quá trình giao nhận hàng bằng đường biển
Trong quá trình giao nhận hàng xuất khẩu cần những chứng từ sau:
- Bảng kê khai hàng hóa xuất khẩu (Cargo list): là chứng từ do chủ hàng gửi cho
người giao nhận hoặc các hãng tàu để làm cơ sở cho việc lập vận đơn và Manifest,
Cargo List cũng là cơ sở cho việc xếp hàng vào container.
- Giấy lưu cước tàu (Booking note): là chứng từ do chủ hàng ký với đại lý hãng tàu
khi đã đồng ý điều kiện giao nhận hàng của hãng tàu. Booking Note có giá trị như
hợp đồng vận chuyển xác nhận quyền và nghĩa vụ của chủ hàng và người đại lý,
trên đó cũng ghi rõ mức cước cho lô hàng đó.
- Phiếu đóng gói (Packing list): là bảng kê khai tất cả các hàng hóa đựng trong một
kiện hàng.
- Bảng lược khai hàng hóa (Manifest): là bản lược kê các loại hàng xếp trên tàu để
vận chuyển đến các cảng khác nhau do đại lý tại cảng xếp hàng căn cứ vào vận đơn
lập nên.
- Lệnh cấp container rỗng: là chứng từ hãng tàu cấp cho người gửi hàng dựa trên
cơ sở Booking note. Theo lệnh này hãng tàu sẽ cung cấp container rỗng cho chủ
hàng để đóng hàng.
25. 15
- Vận đơn dường biển (Bill of lading): là chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng
đường biển do người chuyên chở hoặc đại diện của người chuyên chở cấp cho
người gửi hàng sau khi đã xếp hàng lên tàu hoặc sau khi đã nhận hàng để xếp.
1.6.2 Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu
1.6.2.1 Đối với hàng xuất khẩu phải lưu kho, lưu bãi của cảng
Việc giao hàng gồm 2 bước lớn: chủ hàng ngoại thương (hoặc người cung cấp trong
nước) giao hàng xuất khẩu cho cảng, sau đó cảng tiến hành giao hàng cho tàu.
Bước 1: Giao hàng XK cho cảng
- Giao danh mục hàng hoá XK (Cargo List) và đăng ký với phòng điều độ để bố trí
kho bãi và lên phương án xếp dỡ.
- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác liên hệ với phòng thương vụ để ký
kết hợp đồng lưu kho, bốc xếp hàng hóa với cảng.
- Lấy lệnh nhập kho và báo với hải quan và kho hàng.
- Giao hàng vào kho, bãi của cảng.
Bước 2: Giao hàng XK cho tàu
- Chuẩn bị trước khi giao hàng cho tàu.
+ Kiểm nghiệm, kiểm dịch (nếu cần), làm thủ tục hải quan.
+ Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA), chấp nhận thông báo sẵn sàng
(NOR) của tàu.
+ Giao cho cảng danh mục hàng hoá XK để cảng bố trí phương tiện xếp dỡ.
+ Trên cơ sở Cargo List này, thuyền phó phụ trách hàng hoá sẽ lên sơ đồ xếp
hàng (Cargo plan, Stowage plan) trên tàu.
+ Ký hợp đồng xếp dỡ với cảng.
- Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu.
+ Trước khi xếp phải vận chuyển hàng từ kho ra cảng, lấy lệnh xếp hàng, ấn
định số máng xếp hàng, bố trí xe và công nhân và người áp tải (nếu cần).
+ Tiến hành giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân cảng làm.
Hàng sẽ được giao cho tàu dưới sự giám sát của đại diện của hải quan. Trong
quá trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi số lượng hàng giao
vào Phiếu kiểm đếm (Tally report), cuối ngày phải ghi vào bản báo cáo hàng
ngày (Dailly Report), và khi cấp xong một tàu, vào báo cáo sau cùng (Final
26. 16
Report). Phía tàu cũng có nhân viên kiểm đếm và ghi kết quả vào Phiếu kiểm
đếm (Tally Sheet).
+ Khi giao nhận một lô hoặc toàn tàu, cảng phải lấy biên lai thuyền phó để lập
vận đơn đường biển đã xếp hàng. Sau khi xếp hàng lên tàu, căn cứ vào số lượng
hàng đã xếp ghi trong Tally Sheet, cảng sẽ lập bản tổng kết xếp hàng lên tàu
(General Loading Report) và cùng ký xác nhận với tàu. Ðây cũng là cơ sở để
lập B/L.
- Lập bộ chứng từ thanh toán.
+ Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, cán bộ giao nhận phải lập hoặc lấy
các chứng từ cần thiết để tập hợp thành bộ chứng từ thanh toán, xuất trình cho
ngân hàng để thanh toán tiền hàng.
+ Bộ chứng từ thanh toán theo L/C thường gồm: B/L, hối phiếu, hoá đơn
thương mại, giấy chứng nhận phẩm chất, giấy chứng nhận xuất xứ, phiếu đóng
gói, giấy chứng nhận trọng lượng, số lượng.
- Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hoá.
- Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận chuyển, bảo
quản, lưu kho.
- Tính toán thưởng phạt xếp dỡ (nếu có).
1.6.2.2 Đối với hàng xuất khẩu không lưu kho lưu bãi tại cảng
Ðây là hàng hoá XK do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các nơi trong nước để
xuất khẩu, có thể để tại các kho riêng của mình chứ không qua các kho của cảng. Từ
kho riêng, các chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác có thể giao trực tiếp cho
tàu. Các bước giao nhận cũng diễn ra như đối với hàng qua cảng, đưa hàng đến
cảng: do các chủ hàng cho tiến hành làm các thủ tục xuất khẩu, giao hàng cho tàu.
Chủ hàng ngoại thương phải đăng ký với cảng về mảng, địa điểm, cầu tàu xếp dỡ.
Làm các thủ tục liên quan đến xuất khẩu như hải quan, kiểm dịch… Tổ chức vận
chuyển, xếp hàng lên tàu. Liên hệ với thuyền trưởng để lấy sơ đồ xếp hàng. Tiến
hành xếp hàng lên tàu do công nhân của cảng làm, nhân viên giao nhận phải theo
dõi quá trình để giải quyết các vấn đề xảy ra, trong đó phải xếp hàng lên tàu và ghi
vào tally sheet (phiếu kiểm kiện). Lập biên lai thuyền phó ghi số lượng, tình trạng
hàng hoá xếp lên tàu (là cơ sở để cấp vận đơn), biên lai phải sạch. Người chuyên
chở cấp vận đơn, do chủ hàng lập và đưa thuyền trưởng ký, đóng dấu. Lập bộ chứng
27. 17
từ thanh toán tiền hàng được hợp đồng hoặc L/C quy định. Thông báo cho người
mua biết việc giao hàng và phải mua bảo hiểm cho hàng hoá (nếu cần). Tính toán
thưởng phạt xếp dỡ hàng nhanh chậm (nếu có).
1.6.2.3 Đối với hàng xuất khẩu đóng trong container
Nếu gửi hàng nguyên container (FCL/FCL): Full container load
- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác điền vào phiếu lưu khoang tàu
(Booking Note) và đưa cho đại diện hãng tàu hoặc đại lý tàu biển để xin ký cùng
với danh mục hàng XK (Cargo List).
- Sau khi ký Booking Note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container để chủ hàng
mượn và giao phiếu đóng gói (Packing List) và seal (dấu niêm phong).
- Chủ hàng lấy container rỗng về địa điểm đóng hàng của mình.
- Chủ hàng mời đại diện hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám định (nếu có)
đến kiểm tra và giám sát việc đóng hàng vào container.
- Sau khi đóng xong, nhân viên hải quan sẽ niêm phong kẹp chì container. Chủ
hàng điều chỉnh lại Packing List và Cargo List (nếu cần).
- Chủ hàng vận chuyển và giao container cho tàu tại bãi chứa container
(CY:Container Yard) quy định hoặc hải quan cảng, trước khi hết thời gian quy định
(closing time) của từng chuyến tàu (thường là 8 tiếng trước khi bắt đầu xếp hàng) và
lấy Mate's Receipt.
- Sau khi hàng đã được xếp lên tàu thì mang Mate's Receipt để đổi lấy vận đơn.
Nếu gởi hàng lẻ (LCL/LCL): Less than container load
- Chủ hàng gửi Booking Note cho hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu, cung cấp cho
họ những thông tin cần thiết về hàng xuất khẩu. Sau khi Booking Note được chấp
nhận, chủ hàng sẽ thoả thuận với hãng tàu về ngày, giờ, địa điểm giao nhận hàng.
- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác mang hàng đến giao cho người
chuyên chở hoặc đại lý tại trạm hàng lẻ (CFS: Container Freight Station) hoặc ICD.
- Các chủ hàng mời đại diện hải quan để kiểm tra, kiểm hoá và giám sát việc đóng
hàng vào container của người chuyên chở hoặc người gom hàng. Sau khi hải quan
niêm phong, kẹp chì container, chủ hàng hoàn thành nốt thủ tục để bốc container lên
tàu và yêu cầu thuyền trưởng cấp vận đơn.
- Người chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến.
- Tập hợp bộ chứng từ để thanh toán.
28. 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong nền kinh tế hội nhập ngày nay, ta không thể phủ nhận rằng nghiệp vụ giao
nhận vận tải là một trong những nội dung quan trọng trong một chuỗi các nghệp
vụ của quá trình thực hiện một hợp đồng xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Giao nhận
hàng hóa là yêu cầu tất yếu trao đổi, mua bán hàng hóa, nó là một khâu không thể
thiếu được trong quá trình lưu thông nhằm đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu dùng. Trong kinh doanh ngoại thương, giao nhận và vận tải hàng hóa càng có
vai trò quan trọng, nó ảnh hưởng đến phạm vi mặt hàng, khối lượng và kim ngạch
buôn bán của các quốc gia cũng như của các doanh nghiệp. Đối với nước ta hiện
nay, trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, cùng với sự tác động của
quá trình toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại quốc tế, việc phát triển các hoạt động
giao nhận vận tải quốc tế càng có một ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần làm
cho kinh tế đất nước phát triển nhanh mạnh hòa nhịp cùng xu thế phát triển của
thời đại.
Qua nghiên cứu toàn bộ chương một, chúng ta có thể rút ra những kết luận chung
như sau:
Một là: Dịch vụ giao nhận đã ra đời từ rất sớm và ngày càng phát triển mạnh mẽ
góp phần thúc đẩy mậu dịch thế giới ngày càng đa dạng, phong phú hơn, đồng thời
tạo thuận lợi cho tự do thương mại toàn cầu diễn ra nhanh chóng.
Hai là: Hoạt động giao nhận hàng hóa ở nước ta hình thành chậm, nhưng sau đó
cũng có sự chuyển biến tích cực và đã thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam đi lên.
Ba là: Dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế là tất cả những dịch vụ có liên quan đến
quá trình vận chuyển hàng hóa giữa hai quốc gia khác nhau, từ người bán cho đến
tay người mua như vận chuyển, đóng gói, bao bì, thủ tục hải quan, lưu kho, xếp dỡ
hàng hóa…
Bốn là: Người giao nhận là người thực hiện các dịch vụ giao nhận theo sự uỷ thác
của khách hàng hoặc người chuyên chở. Ngày nay, người giao nhận không chỉ làm
các thủ tục hải quan hoặc thuê tàu mà còn cung cấp dịch vụ trọn gói về toàn bộ
quá trình vận tải và phân phối hàng hoá.
Năm là: Việc giao nhận hàng hoá XK phải dựa trên cơ sở pháp lý như các quy
phạm pháp luật quốc tế, Việt Nam; các nguyên tắc giao nhận hàng hóa xuất khẩu
và trình tự của hoạt động giao nhận hàng hóa bằng đường biển.
29. 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
TẠI H&T QUỐC TẾ
2.1 Giới thiệu công ty TNHH H&T Quốc Tế
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1.1 Lịch sử hình thành
Sau khi Chính phủ thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, các thành phần kinh
tế trong cả nước đều chuyển sang cơ chế thị trường. Sự giao thương giữa các nước
ngày càng phát triển dẫn đến sự đòi hỏi của thị trường về dịch vụ giao nhận hàng
hoá xuất nhập khẩu cũng như nhu cầu chuyên chở hàng hoá cũng tăng theo. Nắm
bắt được nhu cầu đó, năm 2011 Công Ty TNHH H&T Quốc Tế được thành lập.
Công Ty TNHH H&T Quốc Tế được thành lập theo giấy phép kinh doanh số
0310860118 do Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư cấp vào ngày 18/5/2011.
Tên giao dịch tiếng việt: Công ty TNHH H&T Quốc Tế
Tên giao dịch quốc tế: H&T INTERNATIONAL CO., LTD
Mã số thuế: 0310860118
Trụ sở chính: 319 Nguyễn Thị Nhỏ, Phường 16, Quận 11, TP.HCM
Điện thoại: 848 39602599 Fax: 848 39602598
2.1.1.2 Quá trình phát triển
Quá trình phát triển của công ty sau 4 năm hoạt động đã đạt được như sau: công ty
đã mở rộng nhiều lĩnh vực hoạt động hơn, kinh doanh nhiều dịch vụ đa dạng và
ngày càng hoàn thiện cơ cấu tổ chức hành chính của công ty. Đến nay, hoạt động
kinh doanh của công ty đã ổn định và phát triển qua mỗi năm, uy tín ngày càng
được nâng cao, thị trường được mở rộng và hiệu quả kinh doanh ngày càng tăng
trưởng mạnh.
Hiện nay Công Ty H&T Quốc Tế có hệ thống kho bãi đặt tại quận 7 và phương
tiện vận tải tiên tiến khá đầy đủ: 24 chiếc xe tải nhỏ, 7 đầu kéo container 20’, 24
đầu kéo container 40’.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1 Chức năng
Để có thể thực hiện được những chức năng trên, một số nhiệm vụ được Giám đốc
Công ty TNHH H&T Quốc Tế đặt ra như sau:
30. 20
Tiến hành và nhận ủy thác dịch vụ kho vận, giao nhận, vận chuyển hàng hóa,
thuê và cho thuê kho bãi, lưu cước các phương tiện vận tải (tàu biển, máy bay,
xà lan…) và các dịch vụ khác có liên quan như gom hàng, làm thủ tục Hải
Quan, mua bảo hiểm hàng hóa…
Tư vấn về các vấn đề giao nhận, vận tải và các vấn đề khác có liên quan.
Nhận ủy thác xuất nhập khẩu hoặc kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp.
Làm đại lý cho các hãng tàu nước ngoài và trong nước.
Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước trong các
lĩnh vực vận chuyển, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, thuê tàu…
2.1.2.2 Nhiệm vụ
Để có thể thực hiện được những chức năng trên, một số nhiệm vụ được Giám đốc
Công ty TNHH H&T Quốc Tế đặt ra như sau:
Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh dịch vụ và các kế
hoạch khác có liên quan trong ngắn và dài hạn.
Tự tạo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty, đảm bảo tự trang
bị, đổi mới và nâng cấp mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ tốt nhất cho
hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Quản lý và sử dụng nguồn vốn hợp lý cho nhiệm vụ kinh doanh được thực
hiện một cách liên tục và có hiệu quả nhất.
Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế - tài chính, quản lý XNK và
giao dịch đối ngoại, thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong hợp đồng mà công ty
đã ký kết.
Thực hiện các chính sách về cán bộ, chính sách về lao động và tiền lương.
31. 21
2.1.3 Cơ cấu tổ chức hành chính và lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức
Nguồn: Phòng nhân sự
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức hành chính của công ty H&T Quốc Tế
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Ban giám đốc: hoạch định các chiến lược ngắn, trung và dài hạn, ra các quyết
định và giao công việc cho cấp dưới và chịu trách nhiệm trước ban quản trị.
Phòng hành chính- nhân sự: phụ trách quản lý về nhân sự, tổ chức tuyển dụng,
ký hợp đồng lao động, đề ra nội quy công ty và giám sát việc thực hiện những nội
quy này của nhân viên.
Phòng kế toán: phụ trách việc thu chi, thực hiện hoạch toán, tổng hợp và báo cáo
tài chính với ban giám đốc.
Phòng Kinh Doanh XNK: chịu trách nhiệm quản lý HĐKD của công ty, quản lý
các tổ nghiệp vụ tương ứng với các lĩnh vực hoạt động của công ty.
Tổ nghiệp vụ XNK và giao nhận hàng hóa: là bộ phận quan trọng của công ty,
phụ trách thực hiện các công việc giao nhận hàng hóa như: các thủ tục khai báo Hải
quan, kiểm hóa, đưa hàng về kho cho khách hàng…
Tổ Sales – Marketing: phụ trách khâu tìm kiếm khách hàng, chào bán giá cước
vận tải đường biển, đường hàng không, cũng như các dịch vụ Logistics của công ty.
Tổ đại lý hàng Air & Sea: theo dõi lịch tàu, chuyến bay và thông báo cho khách
hàng khi cần, chịu trách nhiệm liên hệ với hãng tàu và hãng hàng không trong và
ngoài nước để tiến hành việc book tàu, book chuyến bay, ký và phát hành House
BAN GIÁM
ĐỐC
P. HÀNH CHÍNH
– NHÂN SỰ
P. KINH DOANH
XNK
P. KẾ TOÁN TÀI
VỤ
TỔ NGHIỆP
VỤ XNK &
GIAO NHẬN
HÀNG HÓA
TỔ ĐẠI LÝ
HÀNG AIR &
SEA
TỔ SALES -
MARKETING
TỔ KINH
DOANH KHO
BÃI & VẬN TẢI
HÀNG HÓA
32. 22
Bill, House Air, Way Bill cho khách hàng cho hàng xuất, nhận giấy thông báo hàng
đến từ hãng vận tải chính, ký và phát hành D/O, AWB gốc đối với hàng nhập.
Tổ kho bãi và vận tải hàng hóa: chịu trách nhiệm quản lý bảo quản hàng hóa
trong kho, quản lý đội xe container, hệ thống kho riêng của công ty và tổ chức việc
chở hàng cho công ty.
2.1.3.3 Cơ cấu nhân sự của công ty
Công ty có khoảng 40 nhân viên không kể đội xe vận chuyển, độ tuổi từ 22 đến
42. Đây là những người đã gắn bó lâu dài với công ty từ những ngày đầu mới
thành lập. Công ty có một bộ phận trẻ năng động, sáng tạo trong công việc thúc
đẩy phát triển doanh nghiệp. Toàn bộ nhân viên trong công ty đều là những người
có trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp. Với chính sách tuyển dụng chặt chẽ,
đào tạo chuyên nghiệp, đội ngũ nhân viên công ty đều là những người có năng lực
nghiệp vụ, chuyên môn giỏi phù hợp với các vị trí ứng tuyển. Điều này góp phần
làm nên thành công của công ty như ngày nay.
Bảng 2.1: Cơ cấu trình độ nhân sự của công ty TNHH H&T Quốc Tế
ĐVT: người, %
Năm
Phân loại
2011 2012 2013
Số
lượng
Tỷ
trọng
Số
lượng
Tỷ
trọng
Số
lượng
Tỷ
trọng
Theo độ tuổi 35 100 37 100 37 100
18-30 29 83 30 81 30 81
31-40 4 11 5 13 5 13
31-50 1 3 1 3 1 3
Trên 50 1 3 1 3 1 3
Theo giới tính 35 100 37 100 37 100
Nam 15 43 16 43 17 46
Nữ 20 57 21 57 20 54
Nguồn: Phòng nhân sự
Qua bảng số liệu trên, ta thấy lao động trong độ tuổi 18-30 chiếm tỷ trọng cao trên
80% trong các năm, tạo cho công ty một tác phong làm việc năng động, nhạy bén,
có thể nắm bắt tình hình và diễn biến thị trường để đáp ứng công việc. Năm 2013
tuổi 31-40 chiếm tỷ trọng 13%, đây là nhóm nhân viên đã làm lâu năm, có nhiều
33. 23
kinh nghiệm giúp công ty trong các vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có kiến thức
chuyên môn sâu rộng và kỹ năng thành thạo. Và chỉ có duy nhất 1 người trên 50
tuổi, đây cũng chính là lãnh đạo cao nhất của công ty. Về mặt giới tính, nam và nữ
không có sự chênh lệch nhiêu, năm 2013 nữ chiếm 54%, nam 46%. Hầu hết nữ
làm trong bộ phận chứng từ, kế toán, nhân sự là chính, đòi hỏi sự cẩn thận, tỉ mỉ
cao. Và nam làm trong các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, những công việc
yêu cầu phải có sức khỏe tốt.
2.1.3.4 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty TNHH H&T Quốc Tế chuyên thực hiện các loại hình dịch vụ:
- Dịch vụ chuyển phát nhanh.
- Dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ, đường biển, đường
hàng không.
- Dịch vụ ủy thác XNK đi các nước.
- Dịch vụ vận chuyển hàng công trình, hàng rời.
- Dịch vụ Logistics và vận tải nội địa.
- Dịch vụ kho bãi.
- Dịch vụ thông quan, đóng gói và giao nhận hàng hóa.
- Dịch vụ mua bán kinh doanh xuất nhập khẩu.
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010 – 2013
2.1.4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2011-2013
ĐVT: triệu VNĐ, %
Nguồn: phòng kế toán công ty
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
2012/ 2011 2013/ 2012
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tổng doanh thu 13.771 17.380 22.225 3.609 26,2 4.845 27,9
LN trước thuế 761 976 1.371 214 28,1 395 40,5
LN sau thuế 571 732 1.028 160 28,1 296 40,4
34. 24
0
5000
10000
15000
20000
25000
2011 2012 2013
Tổng DT HHĐKD
LN trước thuế
LN sau thuế
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2011-2013
Dựa vào bảng 2.2 và biểu đồ 2.1 trên, có thể thấy qua 3 năm doanh thu của công ty
tăng đáng kể đặc biệt là năm 2013 tốc độ tăng tương đối là 27,9%, năm 2012 là
26,2%, điều đó cho thấy sự nổ lực hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty luôn
biết thích ứng nhanh với những sự thay đổi trong chính sách xuất nhập khẩu của
nhà nước, những biến động của thị trường, linh hoạt trong việc phát triển thị
trường trong và ngoài nước. Lợi nhuận trước thuế cũng tăng qua các năm, năm
2012 tăng 28,1%, năm 2013 tăng 40,5%. Năm 2012 lợi nhuận sau thuế của công
ty tăng chậm, tăng 28,1% bởi năm 2012 là năm còn bị ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu 2011, khó khăn khiến mọi chi phí đều tăng điều này dẫn
đến doanh thu 2012 tăng so với 2011 nhưng lợi nhuận sau thuế tăng chậm đến
28,1%. Sang năm 2013 mọi thứ chuyển biến tốt hơn, lợi nhuận sau thuế tăng đến
40,4% có được điều này là nhờ công tác thực hiện các chiến lược nâng cao khả
năng cạnh tranh của công ty đối với các đối thủ cạnh tranh trong ngành, thay đổi
phương thức kinh doanh, phát triển dịch vụ trọn gói, tiết kiệm được thời gian và
chi phí cho khách hàng. Uy tín và chất lượng của công ty được nâng cao giúp công
ty vượt qua những khó khăn của năm 2012 và đạt được một kết quả khả quan vào
năm 2013.
35. 25
2.1 Thực trạng nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại
Công ty H&T Quốc Tế
2.2.1 Giá trị giao nhận hàng hóa xuất khẩu
Từ lúc thành lập đến nay, cùng với nỗ lực của công ty cũng như các chính sách có
lợi mà nhà nước ban hành, công ty ngày càng phát triển, song song với sự phát triển
đó là sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động giao nhận bằng đường biển. Mặc dù gặp
không ít khó khăn nhưng công ty cũng đã vựơt qua và đạt được nhiều thành tựu,
góp một phần cho sự phát triển đất nước.
Bảng 2.3: Giá trị giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển của công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng, %
(Nguồn: Phòng Kinh doanh Xuất - Nhập Khẩu)
Qua bảng số liệu về giá trị giao nhận từ năm 2011 - 2013 cho thấy tổng giá trị giao
nhận tăng dần qua các năm. Năm 2012 tăng so với năm 2011 là 695 triệu đồng,
tương ứng tỷ lệ tăng là 15,1 %. Giá trị giao nhận năm 2013 cũng tăng so với năm
2012 là 2.109 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng là 39,9%. Năm 2011 giá trị giao nhận
thấp là do ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế thế giới và lạm phát nên nhu cầu xuất
nhập hàng hóa bị giảm khá mạnh, từ đó ảnh hưởng đến vấn đề vận tải của công ty.
Do vậy, để lôi kéo và giữ chân khách hàng, công ty đã thay đổi chính sách giá rất
nhiều để giữ chân khách hàng. Năm 2013, hoạt động của công ty đã có phần khởi
sắc. Nhìn chung, mặc dù sản lượng giao nhận trong vận tải biển chiếm khá cao (hơn
70%) nhưng giá trị giao nhận lại ở mức tương đối vì trong vận tải biển tiền cước và
phí giao nhận thường thấp hơn các loại phương thức vận tải khác nhưng khối lượng
hàng hóa vận chuyển lại lớn hơn gấp nhiều lần, mặc khác chi phí tăng lên trong khi
cước thu lại giảm do cạnh tranh. Ngoài ra nước ta chủ yếu xuất khẩu nông sản, thiết
bị, máy móc và nguyên vật liệu ra nước ngoài… nên khối lượng hàng hoá là lớn, vì
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
2012/ 2011 2013/ 2012
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tuyệt
đối
Tương
đối
GTGN công ty 4588 5283 7392 695 15,1 2109 39,9
GTGN đường biển 3210 3793 5410 583 18,1 1617 42,6
GTGN khác 1378 1490 1982 112 8,1 492 33,0
36. 26
vậy khối lượng hàng hoá do công ty đảm nhận là khá lớn. Nhưng hàng xuất khẩu
của Việt Nam chủ yếu bán theo giá FOB nên cước vận tải hầu hết đều do khách
hàng trả ở bên nước nhập khẩu, do đó công ty chỉ thu được hoa hồng từ việc làm
đại lý và các chi phí phát sinh như: chi phí giao dịch, bến bãi...
2.2.2 Cơ cấu dịch vụ của công ty
Bảng 2.4: Cơ cấu dịch vụ của công ty 2011 - 2013
ĐVT: triệu VNĐ
(Nguồn: Phòng Kinh doanh Xuất - Nhập Khẩu)
Qua bảng 2.4 có thể thấy dịch vụ Xuất nhập khẩu và giao nhận đóng góp lớn nhất
trong tổng giá trị doanh thu cho công ty. Tỉ trọng dịch vụ ngành này vào năm 2012
tăng đến 15% so với năm 2011, lý giải điều này là do năm 2012 tỉ trọng xuất nhập
khẩu tăng cao, nhu cầu của các nước còn mạnh, cùng với các chiến dịch nâng cao
chất lượng dịch vụ của công ty đã thu hút được một lượng khách hàng khá lớn. Đến
năm 2013 con số này càng tăng mạnh lên đến 40% tương đương gấp gần 3 lần. Giải
thích điều này là năm 2013 kinh tế có những chuyển biến tốt hơn và công ty thực
hiện các chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh của đối với các đối thủ cạnh
tranh trong ngành, thay đổi phương thức kinh doanh, phát triển dịch vụ trọn gói, tiết
kiệm được thời gian và chi phí cho khách hàng.
Đóng vị trí quan trọng thứ 2 trong tổng dịch vụ là kinh doanh kho bãi và vận tải
hàng hóa, đoán được xu hướng lượng hàng hóa xuất nhập khẩu tăng trong những
năm tới, công ty đã mở rộng hệ thống kho bãi và hệ thống xe vận chuyển, công ty
không những phục vụ đầy đủ cho lượng hàng của công ty mà còn cho các đại lý,
Cơ cấu dịch vụ 2011 2012 2013
2012/ 2011 2013/ 2012
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tuyệt
đối
Tương
đối
XNK và giao nhận 4.588 5.283 7.392 695 15,1 2.109 39,9
Đại lý cước tàu 2.068 3.456 4.578 1.388 67,1 1.122 32,4
Khai thác HH 2.897 2.978 3.272 81 2,7 294 9,8
KD kho bãi và
vận tải HH
3.789 4.789 6.789 1.000 26,3 2.000 41,7
37. 27
công ty khác thuê mướn trong những lúc không có phương tiện vận tải, hay kho bãi,
đến năm 2013 con số này giảm xuống chỉ còn tăng 42%, mặc dù con số này tăng
vẫn còn cao, sở dĩ có sự giảm sút về tỉ trọng tăng này một phần là do ảnh hưởng của
kinh tế thế giới.
Ngược với tình hình của các loại hình dịch vụ trên thì khai thác hàng lại tăng khá
chậm 3% vào năm 2012, điều này dễ lý giải vì năm 2012 còn chịu ảnh hưởng nặng
nề từ cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2011 và lạm phát, đời sống khó khăn do đó
sức mua giảm, hàng hóa ứ đọng, các doanh nghiệp không dám nhập khẩu nhiều loại
hàng hóa do đó tỉ trọng tăng chậm. Đến 2013 con số này cải thiện rõ rệt, tỉ trọng
tăng 10%; gấp gần 3,5 lần, con số tăng do năm 2013 công ty mở rộng hệ thống kinh
doanh, thực hiện các chính sách thu hút khách hàng, các gói cước rẻ, dịch vụ chất
lượng. Điều đó đã thu hút lượng lớn và được sự tin cậy của khách hàng.
2.2.3 Mặt hàng giao nhận
Vì là một công ty dịch vụ nên hàng giao nhận của H&T Quốc Tế cũng rất đa dạng
về chủng loại. Tuy nhiên một số mặt hàng mà công ty thực hiện nghiệp vụ giao
nhận chủ yếu đó là: hàng dệt may, nông sản, máy móc thiết bị, linh kiện điện tử…
Để biết chi tiết hơn về tình hình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty,
mặt hàng giao nhận nào là chủ yếu và là thế mạnh của công ty. Chúng ta hãy nghiên
cứu thông qua các số liệu và biểu đồ thể hiện giá trị giao nhận của từng mặt hàng
cụ thể của công ty ở bảng số liệu sau:
Bảng 2.5: Cơ cấu mặt hàng giao nhận đường biển tại công ty H&T Quốc Tế
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Mặt hàng
2011 2012 2013
Giá
trị
Tỷ trọng
(%)
Giá
trị
Tỷ trọng
(%)
Giá
trị
Tỷ trọng
(%)
Dệt may 856 26,7 867 22,9 1182 21,8
Máy móc thiết bị 780 24,3 830 21,9 1195 22,1
Nông sản 642 20,0 760 20,0 1056 19,5
Linh kiện điện tử 566 17,6 783 20,6 1025 18,9
Mặt hàng khác 366 11,4 544 14,3 952 17,6
Tổng 3210 100,0 3793 100,0 5410 100,0
(Nguồn: Phòng Kinh doanh Xuất - Nhập Khẩu)
38. 28
Từ bảng số liệu về các mặt hàng giao nhận, ta thấy giá trị của các mặt hàng giao
nhận cao nhất vào năm 2013 tương ứng 5410 triệu đồng và thấp nhất vào năm 2011
tương ứng 3210 triệu đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng của khủng hoảng
kinh tế năm nên đã ít nhiều ảnh hưởng đến giá trị giao nhận của công ty năm 2011.
Tuy nhiên công ty cũng biết tận dụng những thế mạnh của mình, thay đổi phương
thức kinh doanh, thực hiện các chính sách thu hút khách hàng cùng với các chính
sách có lợi của chính phủ nên đã nhanh chóng phục hồi tốt vào năm 2013.
Nhìn chung hàng dệt may chiếm tỷ trọng khá lớn gần trong tổng cơ cấu mặt hàng
giao nhận của công ty, năm 2013 chiếm gần 22%, đây là mặt hàng thế mạnh của
công ty. Đặc biệt là trong những năm gần đây, hàng dệt may cũng là mặt hàng
xuất khẩu chủ lực của nước ta, không chỉ góp phần mang lại nguồn ngoại tệ cho
đất nước mà còn mang lại doanh thu của các công ty vận tải. Các mặt hàng nông
sản, máy móc thiết bị, linh kiện điện tử, các mặt hàng khác chiếm tỷ trọng tương
đối trong tổng cơ cấu mặt hàng giao nhận, những mặt hàng này cũng góp phần
mang lại nguồn thu lớn cho công ty. Tóm lại về cơ cấu mặt hàng giao nhận của
công ty khá ổn định và ngày càng có chiều hướng tăng hơn về giá trị và tỷ trọng.
2.2.4 Thị trường giao nhận hàng hóa xuất khẩu
Bảng 2.6: Cơ cấu và tỷ trọng DT từ các thị trường xuất khẩu 2011-2013
ĐVT: triệu VNĐ, %
Thị trường
2011 2012 2013
Trị giá Tỉ trọng Trị giá Tỉ trọng Trị giá Tỉ trọng
Đài Loan 1.425 30 1.622 26 1.650 26
Nhật Bản 835 18 1.485 24 1.513 23
Hàn Quốc 944 20 1.196 19 1.188 18
Indonexia 700 15 644 10 700 11
Malaysia 340 7 544 9 600 9
Thị trường khác 500 11 789 13 800 12
Tổng 4.747 100 6.283 100 6.452 100
(Nguồn: Phòng Kinh doanh Xuất - Nhập Khẩu)
39. 29
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu 2011-2013
Nhận xét: Theo bảng 2.6 thể hiện thị trường xuất khẩu theo dịch vụ ủy thác của
công ty thuộc về các nước nằm trong khu vực Châu Á. Trong đó thị trường đem lại
nhiều lợi nhuận cho H&T thông qua dịch vụ mà công ty đã cung cấp trong nước là
Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc với mặt hàng gỗ, linh kiện, hàng thủ công mỹ
nghệ, sản phẩm bằng gốm sứ, nông sản... Cụ thể, H&T xuất khẩu ủy thác qua thị
trường Nhật Bản luôn chiếm tỷ trọng cao: năm 2011 chiếm 18%, năm 2012 chiếm
24% và năm 2013 chiếm 23%, nguyên nhân của sự gia tăng lợi nhuận vào năm
2012 là do năm 2011 Nhật bản chịu ảnh hưởng nặng nề của sóng thần và động đất,
nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống như lương thực, thực phẩm, may mặc trở nên hết
sức cần thiết, tỷ trọng xuất khẩu vào Nhật Bản tăng. Ngoài ra, Đài Loan và Việt
Nam ngày càng mở rộng mối quan hệ làm ăn hợp tác kinh tế và giao lưu buôn bán,
kèm theo đó việc Đài Loan gia nhập WTO đã mở ra cánh cửa xuất nhập khẩu dễ
dàng hơn. Năm 2011 trị giá chiếm 30% và năm 2013 có giảm nhẹ nhưng vẫn chiếm
tỉ trọng cao là 26%. Hàn quốc cũng giảm dần mỗi năm 1%. Bên cạnh đó các nước
Indonexia, Malaixia và các thị trường khác tỷ trọng đóng góp nhỏ hơn, nhưng có sự
biến động tăng giảm không đồng đều, mức dao động từ (+4)% đến (-4)%. Tỷ trọng
doanh thu từ nước Indonexia giảm lý do là ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh
tế khó khăn 2011, chi tiêu người tiêu dùng thu hẹp, tỷ trọng nhập khẩu của
Indonexia giảm đáng kể.
40. 30
2.2.5 Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại công ty
2.2.5.1 Quy trình chung giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
Sơ đồ 2.2: Quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty
Hàng xuất miễn kiểm Hàng xuất kiểm hóa
Trả tờ khai Hải quan
Bước 6: Phát hành vận đơn
Bước 7: Thực xuất tờ khai
Bước 8: Gửi chứng từ cho đại lý nước
Bước 9: Lập chứng từ kết toán và lưu
Thanh lí tờ khai Hải quan
Vào sổ tàu
Thanh lí tờ khai Hải quan
Vào sổ tàu
Mở tờ khai Hải quan
Trả tờ khai Hải quan
Mở tờ khai Hải quan
Kiểm hóa
Bước 1: Nhận yêu cầu từ khách hàng
Bước 3: Liên hệ với Hãng tàu để đặt
Bước 5:Thông quan hàng xuất khẩu
Bước 4: Chuẩn bị chứng từ và hàng
Bước 2: Hỏi giá/ chào giá cho khách
41. 31
Bước 1: Nhận yêu cầu từ khách hàng
Những thông tin mà nhân viên kinh doanh tiếp nhận từ khách hàng
Loại hàng: Căn cứ vào loại hàng, số lượng hàng mà công ty sẽ tư vấn
cho khách hàng loại container phù hợp (nếu hàng tươi sống, rau quả
tươi sẽ chọn cont lạnh: 20’RF,40’RH tùy vào số lượng hàng; hàng bách
hóa hoặc nông sản thì chọn cont khô: 20’DC, 40’DC hoặc 40’HC “đối
với hàng cồng kềnh”). Cũng như các quy định của nước nhập khẩu về
mặt hàng đó. Ví dụ như: hàng thực phẩm thì phải có giấy kiểm dịch vệ
sinh an toàn thực phẩm, hàng gỗ thì phải khử trùng…
Cảng đi, cảng đến: Đây là yếu tố quyết định giá cước vận chuyển vì
khoảng cách vận chuyển càng gần, thời gian vận chuyển càng ngắn thì
cước phí càng thấp và ngược lại.
Hãng tàu: Tùy vào nhu cầu của khách hàng đến cảng nào mà nhân viên
kinh doanh sẽ tư vấn cho khách hàng chọn dịch vụ của hãng tàu uy tín
với giá cước phù hợp. Tuy nhiên cũng có một số khách hàng quen sử
dụng dịch vụ của một hãng tàu cho hàng hóa của mình thì công ty
xét báo giá cước cho khách hàng đó biết.
Thời gian dự kiến xuất hàng để công ty tìm lịch trình tàu chạy phù hợp.
Bước 2: Hỏi giá/ chào giá cho khách hàng
Chào giá cho khách hàng: Nhân viên kinh doanh căn cứ vào giá chào của
các hãng tàu, tính toán chi phí và tiến hành chào giá cho khách hàng. Các giao
dịch liên quan đến giá cả và lịch trình tàu phải lưu lại để đối chứng khi cần thiết.
Chấp nhận giá: Nếu giá cước và lịch trình tàu chạy đưa ra được khách hàng
chấp nhận thì khách hàng sẽ gởi booking request (yêu cầu đặt chỗ) cho bộ phận
kinh doanh. Booking request này xác nhận lại thông tin hàng hóa liên quan: người
gửi hàng, người nhận hàng, tên hàng, trọng lượng, loại container, nơi đóng hàng.
Bước 3: Liên hệ với các hãng tàu để hỏi cước và lịch trình vận chuyển
Liên hệ với hãng tàu để đặt chỗ
Bộ phận kinh doanh sẽ căn cứ trên booking request của khách hàng và gửi
booking request đến hãng tàu để đặt chổ. Sau đó hãng tàu sẽ xác nhận việc đặt chỗ
đã thành công cho bộ phận kinh doanh bằng cách gởi booking confirmation hay
còn gọi là lệnh cấp container rỗng. Lệnh cấp container rỗng này chứa đựng những
42. 32
thông tin cần thiết sau: số booking, tên tàu, cảng xếp hàng (port of loading), cảng
giao hàng (port of delivery), cảng chuyển tải (port of discharge (nếu có)), bãi
duyệt lệnh cấp container rỗng, giờ cắt máng (losing time)…
Lập booking profile
Nhân viên kinh doanh sẽ lập booking profile để kê khai sơ lược thông tin về lô
hàng và chuyển cho bộ phận chứng từ theo dõi tiếp. Những thông tin trên booking
profile như sau:
Tên người gửi hàng (công ty xuất khẩu), người phụ trách, số điện
thoại/fax
Tên hãng tàu
Cảng đi, cảng đến, ngày tàu chạy
Điều khoản thanh toán cước: trả trước (freight prepaid) hay trả sau
(freight collect)
Giá mua, giá bán, các phụ phí liên quan…
Bước 4: Chuẩn bị chứng từ và hàng hóa xuất khẩu
Chuẩn bị hàng hóa: Bước này công ty không làm mà người xuất khẩu làm.
Chuẩn bị phương tiện vận tải.
Nhân viên giao nhận sẽ đem lệnh cấp container rỗng đến phòng điều độ của hãng
tàu (thường ở cảng do hãng tàu chỉ định) để đổi lệnh lấy container. Ở bước này
phòng điều độ ở cảng sẽ giao cho nhân viên giao nhận bộ hồ sơ gồm: packing list
container, seal tàu, vị trí cấp container, lệnh cấp container có ký tên của điều độ
cảng cho phép lấy container rỗng.
Nhân viên giao nhận sẽ giao bộ hồ sơ này cho tài xế kéo container đến bãi chỉ định
của hãng tàu xuất trình lệnh cấp container rỗng đã được duyệt, đóng phí nâng
container cho phòng thương vụ bãi và lấy conttainer rỗng vận chuyển đến kho
người xuất khẩu đóng hàng.
Sau khi đóng hàng xong sẽ vận chuyển container có hàng hạ bãi tại cảng chờ xếp
hàng (theo trên booking confirm) và đóng phí hạ container cho cảng vụ .
Chuẩn bị chứng từ khai hải quan: Bao gồm những mặt công tác đảm bảo
sẵn sàng để vận chuyển hàng. Yêu cầu của giai đoạn này là: Lô hàng vận chuyển
phải phù hợp với lịch giao hàng và hợp đồng, đảm bảo những điều kiện giao nhận
vận chuyển và phải thuận tiện để thực hiện các khâu nghiệp vụ khác.
43. 33
Hồ sơ hải quan gồm:
+ Tờ khai hải quan: 2 bản chính (1 bản dành cho người xuất khẩu, 1 bản
dành cho hải quan lưu)
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa: 1 bản chính
+ Hóa đơn thương mại (invoice): 1 bản chính
+ Phiếu đóng gói (packing list): 1 bản chính
+ Giấy phép đăng ký kinh doanh: bản sao y kèm bản chính đối chiếu (nếu
doanh ngiệp mới xuất khẩu lần đầu)
+ Giấy giới thiệu của công ty xuất khẩu: 1 bản
Nếu mặt hàng xuất khẩu là hàng thực phẩm thì phải đăng lý kiểm dịch, hồ sơ
gồm có:
+ 2 giấy phép đăng ký kiểm dịch thực vật theo mẫu của trung tâm đăng ký
kiểm dịch thực vật
+ Hợp đồng ngoại thương ( sao y)
+ 1 invoice (bản chính)
+ 1 packing list (bản chính)
+ Mẫu hàng để kiểm dịch (nếu có)
+ Vận đơn (vận đơn này sẽ được nộp sau khi tàu chạy để lấy chứng thư)
Khi đã chuẩn bị hoàn chỉnh hồ sơ, nhân viên giao nhận mang bộ hồ sơ đó đến cơ
quan kiểm dịch thực vật để đăng ký kiểm dịch. Nhân viên tiếp nhận sẽ kiểm tra bộ
hồ sơ, nếu thấy đầy đủ sẽ ký và đóng dấu vào giấy đăng ký.
Khi hàng đã về đến cảng, nhân viên giao nhận sẽ đưa nhân viên kiểm dịch đến vị trí
container và tiến hành kiểm tra hàng. Hàng sẽ được cấp chứng thư sau khi đã kiểm
tra đạt tiêu chuẩn, chứng thư này là chứng nhận tình trạng của hàng hóa đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm.
Bước 5: Thông quan hàng xuất khẩu
Truyền số liệu qua mạng hải quan điện tử
Dựa trên những chứng từ mà khách hàng cung cấp cũng như những thông tin về
hàng hóa mà công ty thu thập được như:
+ Hợp đồng thương mại
+ Invoice
+ Packing lish
44. 34
Nhân viên giao nhận dùng phần mềm khai báo hải quan điện tử «ECUSKD» để
truyền số liệu lên tờ khai qua mạng. Nếu truyền thành công hệ thống mạng của hải
quan tự động báo số tiếp nhận hồ sơ, số tờ khai và phân luồng hàng hóa.
Phân luồng hàng hóa có 3 luồng:
Luồng xanh: Miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
Cán bộ hải quan chuyển hồ sơ qua lãnh đạo chi cục duyệt, đóng dấu thông quan
(đã làm thủ tục hải quan) vào tờ khai xuất khẩu.
Luồng vàng: Miễn kiểm tra thực tế hàng hóa, hồ sơ chuyển qua bộ phận
tính giá thuế để kiểm tra chi tiết hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ sẽ được chuyển hồ sơ qua
lãnh đạo chi cục duyệt, đóng dấu thông quan (đã làm thủ tục hải quan) vào tờ khai
xuất khẩu.
Luồng đỏ: Hồ sơ được chuyển qua bộ phận kiểm tra thực tế hàng hóa. Tuỳ
tỷ lệ phân kiểm hóa của lãnh đạo chi cục mà chủ hàng xuất trình 5%, 10% hay
100% hàng để hải quan kiểm tra. Sau khi kiểm tra nếu hàng hóa đúng với khai báo
của tờ khai và chứng từ liên quan, cán bộ hải quan sẽ bấm niêm phong hải quan
vào container và sẽ ghi chú vào tờ khai xác nhận hàng hóa đúng khai báo và
chuyển hồ sơ qua lãnh đạo chi cục duyệt, đóng dấu thông quan (đã làm thủ tục hải
quan) vào tờ khai xuất khẩu.
Làm thủ tục Hải Quan tại cảng
Chia thành 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Hàng hóa xuất khẩu miễn kiểm (luồng xanh)
Đăng ký mở tờ khai xuất khẩu
Trả tờ khai
Thanh lý hải quan bãi
Vào sổ tàu hàng xuất
Trường hợp 2: Hàng hóa xuất khẩu kiểm hóa (luồng đỏ)
Đăng ký mở tờ khai xuất khẩu
Kiểm hóa hàng xuất
Trả tờ khai
Thanh lý hải quan bãi
Vào sổ tàu hàng xuất
45. 35
Bước 6: Phát hành vận đơn
Trường hợp 1: Khách hàng sử dụng dịch vụ quốc tế của công ty
Nhân viên giao nhận sẽ chuyển bộ hồ sơ cho bộ phận chứng từ hàng xuất để phát
hành vận đơn cho khách hàng.
Bộ phận chứng từ có trách nhiệm theo dõi lô hàng để lập chứng từ hàng xuất. Công
việc cụ thể của nhân viên chứng từ như sau:
- Liên lạc với khách hàng để kiểm tra xem lô hàng xuất hoàn tất thủ tục xuất hàng
hay chưa.
- Lấy số container báo cho hãng tàu để họ cập nhật sắp xếp container lên tàu.
- Yêu cầu người gửi hàng cung cấp thông tin để phát hành vận đơn.
Trường hợp 2: Khách hàng không sử dụng dịch vụ quốc tế của công ty
- Nếu không thì nhân viên giao nhận chuyển bộ hồ sơ (bản sao) cho khách hàng để
họ gửi thông tin cho hãng tàu liên quan để yêu cầu cấp vận đơn.
Sau khi hàng đã xếp lên tàu, lấy được vận đơn có ký tên đóng dấu của người
chuyên chở hoặc đại lý của hộ thì nhân viên giao nhận sẽ mang tờ khai, invoice và
B/L đến hải quan cảng xác nhận hàng đã thực xuất. Để doanh nghiệp lấy đó làm cơ
sở hoạch toán với các cơ quan (thuế, ngân hàng…).
Bước 7: Thực xuất tờ khai
Sau khi tàu chạy, hãng tàu sẽ gửi vận đơn cho bộ phận chứng từ của công ty. Bộ
phận chứng từ sẽ dưa cho nhân viên giao nhận vận đơn để thực xuất.
Nhân viên giao nhận đến Chi cục Hải quan nộp tờ khai và vận đơn để Hải quan
đóng dấu xác nhận thực xuất.
Bước 8: Gửi chứng từ cho đại lý nước ngoài
Sau khi hoàn tất bộ chứng từ hàng xuất (HB/L, MB/L) nhân viên chứng từ sẽ gửi
thông báo mô tả sơ lược về lô hàng vận chuyển: Shipper/ Consignee, tên tàu/ số
chuyến, cảng đi/ cảng đến, ETD/ETA (Ngày đi / ngày dự kiến đến), Số vận đơn
(HB/L,MB/L), loại vận đơn (surrender, Original, seaway bill…), hợp đồng, invoice,
packing list cho đại lý liên quan để đại lý theo dõi tiếp lô hàng tại cảng đến, đính
kèm là bản sao HB/L,MB/L.
Bước 9: Lập chứng từ kết toán và lưu hồ sơ
Lập chứng từ kết toán