SlideShare a Scribd company logo
1 of 86
SẢN PHẨM “AN SINH GIÁO DỤC”
            TRONG HỆ THỐNG BẢO HIỂM NHÂN
                        THỌ

PHẦN I - KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ
         (Tr.4)
       I. Sự cần thiết bảo hiểm nhân thọ (Tr.4)
       II. Các loại hình BHNT và chương trình an sinh giáo dục trong
           BHNT(Tr.6)
PHẦN II- NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ AN SINH
        GIÁO DỤC TRONG HỆ THỐNG BHNT(Tr.9)
        I. Ý nghĩa (Tr.9)
       II. Nội dung cơ bản của "An sinh giáo dục " (Tr.10)
PHẦNIII TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM NHÂN
 -      THỌ "AN SINH GIÁO DỤC "CỦA BẢO VIỆT (Tr.21)
        I. Những thuận lợi và khó khăn (Tr.21)
       II. Tình hình triển khai nghiệp vụ An sinh giáo dục trong quý I năm
           1999 của Công ty Bảo Việt nhân thọ (Tr.24)
       1. Công tác khai thác (Tr.24)000000
        2 Công tác đánh giá rủi ro (Tr.27)
        3 Đánh giá chung về kết quả nghiệp vụ An sinh giáo dục(Tr.29)
PHẦN IV. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
         ĐỘNG KINH DOANH NGHIỆP VỤ AN SINH GIÁO DỤC
         (Tr.32)
       1. Tăng cường mở rộng mạng lưới đại lý khai thác (Tr.33)
       2. Đa dạng các biện pháp khai thác và nâng cao chất lượng khai
          thác(Tr.33)
       3. Cần có phương pháp khai thác hợp với từng thị trường (Tr.35)
       4. Công tác tuyển dụng, đào tạo và quản lý cán bộ khai thác(Tr.37)
       5. Công tác giám định và trả tiền bảo hiểm (Tr.38)
       6. Một số kiến nghị khác (Tr.39)
KẾT        (Tr.41)
LUẬN
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp


                                LỜI NÓI ĐẦU
     Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay, Đảng
và Nhà nước ta luôn coi trọng vai trò con người, không ngừng cải thiện nâng
cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của nhân dân là mục đích hàng đầu
của chế độ xã hội chủ nghĩa ta. Phát triển kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa là một tất yếu khách quan được Đảng và Nhà nước ta khẳng
định trong các kì đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6, 7, 8, 9 đã và đang có nhiều
ảnh hưởng tích cực đối với nền kinh tế nước ta. Sau hơn mười năm đổi mới,
dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, nhân dân ta đã gặt hái được nhiều thành
công to lớn trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là trong nền kinh tế xã hội. Vì thế nền
kinh tế nước ta đang dần khởi sắc và phát triển một cách vững chắc, về cơ bản
chúng ta đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kéo dài, nền kinh tế có những
bước tăng trưởng nhảy vọt qua các năm, điều kiện sống của nhân dân không
ngừng được cải thiện và nâng cao. Đất nước đang trong thời kỳ đổi mới nên
cùng với sự biến chuyển không ngừng về mọi mặt từ KTXh đến chính trị
ngoại giao nền kinh tế mở theo hướng “đa phương hoá - đa dạng hoá” đã và
đang tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động
kinh doanh bảo hiểm nói riêng nhiều cơ hội mới. Trong xu thế phát triển này,
ngành bảo hiểm cũng có những điều kiện thuận lợi để phát triển cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu. Ngày càng có nhiều nghiệp vụ mới ra đời, BHNT là một
ví dụ điển hình. Nghiệp vụ BHNT mang tính đặc thù cao, có sức hấp dẫn
riêng và có sự khác biệt so với các nghiệp vụ bảo hiểm khác. Nghiệp vụ
BHNT bao gồm nhiều loại hình khác nhau như: BHNT có thời hạn 5-10 năm,
An sinh giáo dục... Sau một thời gian lựa chọn đề tài viết chuyên đề mặc dù
đề tài còn nhiều khúc mắc và số liệu thực tế chưa nhiều nhưng cùng với sự
động viên của cô giáo hướng dẫn và sự giúp đỡ nhiệt tình của Công ty BVNT
Hà Nội em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài với nội dung: “An sinh giáo dục:
Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo
Việt Nhân thọ Hà Nội” Sở dĩ em chọn đề tài trên cho chuyên đề tốt nghiệp
của mình là vì những lý do sau:



                                    -2-
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

         - Mặc dù BHNT ra đời rất sớm trên thế giới (năm 1583, ở Anh) và
khônh ngừng phát triển ở khắp nơi, nhưng lại được triển khai rất muộn ở Việt
nam. Vì vậy, nghiên cứu học hỏi kinh nghiệm các nước trên thế giới để áp
dụng vào thực tế triển khai ở nước ta là một đòi hỏi cấp bách có ý nghĩa kinh
tế lớn
    - Do nghiệp vụ “An sinh giáo dục“ mới được triển khai ở nước ta, nên khó
tránh khỏi những hạn chế, những điều bất hợp lý trong quá trình kinh doanh. Vì
vậy, cần phải nghiên cứu một cách khoa học, tìm ra giải pháp phù hợp với điều
kiện thực tế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
    - Nghiệp vụ bảo hiểm này có tính chất khác biệt rõ nét so với các nghiệp vụ
bảo hiểm khác ở chỗ nó không chỉ mang tính chất bảo hiểm các rủi ro mà còn
mang tính chất tiết kiệm. Điều này có nghĩa là công ty phải trả một khoản tiền
vào một thời điểm nhất định trong tương lai dù không có rủi ro xảy ra với khách
hàng. Do vậy công ty BHNT cần có một chính sách đầu tư vốn hợp lý để đảm
bảo tài chính của công ty.
    - Nghiệp vụ này còn thu hút được nhiều người nghiên cứu vì nó có ý nghĩa
giáo dục sâu sắc. Với các khẩu hiệu “ Tất cả vì tương lai con em chúng ta”, “Trẻ
em hôm nay, thế giới ngày mai“ thì chương trình “An sinh giáo dục“ là một
biện pháp hữu hiệu để các thế hệ đi trước thể hiện sự quan tâm đối với các thế
hệ đi sau.
    Khi nghiên cứu đề tài, ta phải phân tích tình hình triển khai, thị trường
khách hàng tiềm năng, tình hình dân số từ đó đưa ra một số biện pháp và kiến
nghị nhằm tiếp tục phát triển và nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của
công ty trong thời gian tới. Xuất phát từ những nội dung trên em xin nêu ra bố
cục của chuyên đề:
Nội dung đề tài gồm ba phần:
Phần I: .Khái quát về bảo hiểm nhân thọ và sản phẩm An sinh giáo dục
Phần II: Tình hình triển khai sản phẩm bảo hiểm “An sinh giáo dục” của Bảo
    Việt tại BVNT Hà Nội


                                    -3-
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

Phần III: Một số giải pháp đề nghị nhằm nâng cao công tác kinh doanh nghiệp
   vụ An sinh giáo dục
  Mặc dù bản thân em đã rất cố gắng nhưng do còn thiếu kinh nghiệm nên
trong chuyên đề tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong nhận
được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo trong khoa nói chung và co giáo
Nguyễn Thị Lệ Huyền nói riêng để chuyên đề hoàn chỉnh hơn về mặt lý luận và
mang tính khả thi hơn trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của công ty.
  Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn thị Lệ
Huyền cùng sự giúp đỡ của phòng Quản lý hợp đồng BVNT Hà Nội, đặc biệt
sự quan tâm, nhiệt tình giúp đỡ của chú Trưởng phòng Trương Khánh cùng các
anh chị trong phòng QLHĐ đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu tài liệu, báo chí
giúp em hoàn thành bản chuyên đề tốt nghiệp của mình.




                                    -4-
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp


                                CHƯƠNG I
   KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ SẢN
                   PHẨM AN SINH GIÁO DỤC

I. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ
1. Sự cần thiết của bảo hiểm nhân thọ (BHNT).
     Bảo hiểm là sự chia sẻ rủi ro giữa một số đông với một số ít trong số họ
phải gánh chịu những rủi ro. Có thể nói nguyên tắc này lần đầu tiên được ghi
vào lịch sử là năm 1583, ở thị trường Luân đôn một nhóm người đã thoả
thuận góp tiền và số tiền này sẽ được trả cho người nào trong số họ bị chết
trong 1 năm. Đây cũng là mầm mống của nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ
(BHNT).
     Trong cuộc sống sinh hoạt cũng như trong hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng ngày dù đã luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhưng con người
vẫn có nguy cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Các rủi ro do nhiều
nguyên nhân, ví dụ như:
- Các rủi ro do môi trường thiên nhiên: Bão, lụt, động đất, hạn hán...
- Các rủi ro xảy ra do sự tiến bộ và phát triển của khoa học kỹ thuật. Khoa
   học kỹ thuật phát triển, một mặt thúc đẩy sản5 xuất và tạo điều kiện thuận
   lợi cho cuộc sống con người nhưng mặt khác cũng gây ra nhiều tai nạn bất
   ngờ như tai nạn ôtô, hàng không , tai nạn lao động...
- Các rủi ro do môi trường xã hội. Đây cũng là một trong những nguyên
   nhân gây ra rủi ro cho con người, khi xã hội càng phát triển thì con người
   càng có nguy cơ gặp nhiều rủi ro như thất nghiệp, tệ nạn xã hội, lạm phát...
     Bất kể là do nguyên nhân gì, khi rủi ro xảy ra thường đem lại cho con
người những khó khăn trong cuộc sống như nguy hại đến bản thân, hao tổn tài
chính gia đình... làm ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội. Để đối phó với
những rủi ro con người đã có nhiều biện pháp khác nhau nhằm kiểm soát


                                    -5-
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

cũng như khắc phục những hậu quả do rủi ro gây ra. Đó là nhóm biện pháp
kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro.
       + Nhóm biện pháp kiểm soát rủi ro bao gồm các biện pháp né tránh rủi
ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu rủi ro. Các biện pháp này thường được sử
dụng để ngăn chặn hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro. Tuy nhiên là biện
pháp này đã giúp chúng ta ngăn chặn và giảm thiểu rất nhiều rủi ro trong
cuộc sống nhưng khi rủi ro xảy ra chúng ta không ngăn ngừa hết được hậu
quả.
       + Nhóm các biện pháp tài trợi rủi ro bao gồm các biện pháp chấp nhận
rủi ro và bảo hiểm. Đây là các biện pháp được sử dụng trước khi rủi ro xảy ra
với mục đích khắc phục các hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra nếu có. Khi chấp
nhận rủi ro thì con người phải đối phó với những khó khăn không những cho
bản thân mà còn về mặt tài chính của gia đình nữa cho nên bảo hiểm là
phương pháp tốt hơn để đối phó với rủi ro. Bảo hiểm là một phần quan trọng
trong các chương trình quản lý rủi ro của các tổ chức cũng như cá nhân. Theo
quan điểm cảu các nhà quản lý rủi ro, bảo hiểm là sự chuyển giao rủi ro trên
cơ sở hợp đồng. Theo quan điểm xã hội bảo hiểm không chỉ chuyển giao rủi
ro mà còn là sự giảm rủi ro do việc tập trung một số lớn các rủi ro cho phép
có thể tiên đoán về các tổn thất khi chúng xảy ra. Bảo hiểm là công cụ đối phó
với hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra, có hiệu quả nhất. Như vậy, bảo hiểm ra
đời là đòi hỏi tất yếu khách quan của cuộc sống con người.
       Sự ra đời và phát triển của BHNT đã đóng góp một phần không nhỏ vào
sự phát triển cuả nền kinh tế trên thế giới. Ngày nay tham gia BHNT trở thành
một nhu cầu tất yếu của người dân các nước phát triển cũng như các nước
đang phát triển. Ở châu Á, những năm gần đây BHNT phát triển hết sức mạnh
mẽ, thực hiện chức năng huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, tạo nguồn
đầu tư dài hạn cho sự phát triển kinh tế- xã hội, giảm bớt tình trạng vay vốn
nước ngoài với lãi suất cao. Theo số liệu của Thời báo kinh tế thì trong năm
2001 doanh thu phí BHNT đạt 2500 tỷ đồng, chiếm 0,55% GDP. BHNT giúp


                                      -6-
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nước, góp phần giải quyết một số vấn đề xã
hội như vấn đề thất nghiệp, vấn đề giáo dục...Hiện nay hầu hết các công ty
lớn trên thế giới đều tham gia BHNT nhằm duy trì hoạt động của công ty, bù
đắp phần thiệt hại do rủi ro trong trường hợp người chủ công ty phải ngừng
làm việc do tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn.
     Trong điều kiện kinh tế Việt nam, trải qua hơn 10 năm thực hiện đường
lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã đạt được những thành
tựu đáng phấn khởi và có ý nghĩa rất quan trọng. Đã ra khỏi khủng hoảng
kinh tế kéo dài, tạo ra được những cơ sở vật chất thuận lợi cho sự nghiệp phát
triển đất nước, cho phép chúng ta chuyển sang thời kỳ mới: "Đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá vì mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội văn minh".
     Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm từ 8 đến 9% và tốc độ tiêu
dùng thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế thì tiết kiệm trong dân sẽ không
ngừng tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng so với GDP. Đa số với người dân,
ngoài khả năng gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng thì thường rất ít khả năng để
đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi. Như vậy cùng với việc tăng nhanh số lượng
và tỷ lệ tiết kiệm trong dân, nhà nước cần phải có giải pháp, chính sách và
công cụ để huy động mạnh nguồn vốn trong dân cho đầu tư phát triển.
     BHNT từ khi ra đời và triển khai các nghiệp vụ BHNT hỗn hợp mang
tính chất vừa bảo hiểm vừa tiết kiệm đã và đang huy động được một lượng
vốn không nhỏ trong dân. Tuy bước đầu, lượng người tham gia bảo hiểm
chưa lớn, số hợp đồng tham gia ở mức trách nhiệm cao cũng chưa nhiều,
nhưng đã mở ra thêm cho người dân một cách thức tiết kiệm mới đồng thời
góp phần vào phát triển nguồn vốn, tăng đầu tư cho đất nước.
2. Vai trò và vị trí của BHNT
2.1. Vai trò của BHNT
      Để đánh giá được đầy đủ ý nghĩa và vai trò của BHNT, trước hết chúng
ta cần hiểu rõ khái niệm về BHNT:
      Bảo hiểm nhân thọ là sự cam kết giữa người bảo hiểm và người tham


                                    -7-
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

gia bảo hiểm, mà trong đó người bảo hiểm sẽ trả cho người tham gia (hoặc
người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm) một số tiền nhất định khi có những sự
kiện đã định trước xảy ra (người được bảo hiềm bị chết hoặc sống đến một
thời điểm nhất định) còn người tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng
hạn. Nói cách khác, BHNT là quá trình bảo hiểm các rủi ro liên quan đến sinh
mạng, cuộc sống và tuổi thọ con người.
      BHNT ra đời có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của
mỗi quốc qia:
      Thứ nhất: BHNT góp phần ổn định tài chính cho người tham gia
hoặc người được hưởng quyền lợi bảo hiểm.
   Nhắc đến BHNT là phải nhắc đến vai trò đầu tiên này, rủi ro là cái không
thể lường trước trong cuộc sống mỗi con người, xã hội càng phát triển càng
có nhiều cơ hội nhưng cũng đồng nghĩa với có nhiều rủi ro đe doạ cuộc sống
con người dẫn đến những bất ổn về tài chính cho cá nhân gia đình cũng như
xã hội. Khi rủi ro chẳng may xảy ra, nếu tham gia BHNT thì bản thân hoặc
người thân, gia đình của bạn sẽ dược đảm bảo về mặt tài chính bù đắp phần
nào những tổn thất do rủi ro gây ra. Còn khi rủi ro không xảy ra, thông qua
một số loại hình sản phẩm khác như bảo hiểm trợ cấp hưu trí, bảo hiểm hỗn
hợp.. người tham gia vẫn nhận được số tiền bảo hiểm cùng với lãi để sử dụng
cho nhu cầu ngày càng cao của con người.
      Thứ hai: BHNT góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước
và tăng thêm quyền lợi cho người lao động.
   Trước đây, trong thời kỳ bao cấp, hàng năm ngân sách Nhà nước phải chi
ra một lượng tiền khá lớn để chi trả cho các cá nhân, công ty gặp rủi ro dưới
hình thức trợ cấp (trợ cấp ốm dau trợ cấp mất việc làm..). Các khoản chi này
vừa làm thâm hụt ngân sách Nhà nước, đôi khi lại còn gây tâm lý ỷ lại không
cố gắng vì đã có người khác chịu trách nhiệm giúp mình đối với cả cá nhân
cũng như tổ chức. Ngày nay khi BHNT ra đời, người tham gia đã có thể tự
bảo vệ cho mình, chủ động đối phó với các rủi ro đồng thời tạo ra một khoản


                                   -8-
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

tiết kiệm (không may rủi ro xảy ra, bên cạnh các chế độ bảo hiểm y tế, BHXH
người lao động còn được hưởng quyền lợi từ BHNT nếu họ tham gia). Bên
cạnh đó, tham gia bảo hiểm hưu trí tụ nguyện người lao động còn được hưởng
khoản trợ cấp hưu trí, tụ lo được cho bản thân giảm gánh nặng cho gia đình
cũng như xã hội.
      Thứ ba: BHNT là công cụ thu hút vốn đầu tư hữu hiệu.
Phí trong BHNT khá lớn, nhờ vào những đặc trưng cũng như quyền lợi to lớn
khi tham gia BHNT mà ngày nay người ta ngày càng quan tâm đến BHNT, từ
đó mà lượng vốn được huy động từ dân chúng được tăng lên. Việt Nam đang
trong thời kỳ đổi mới “Công nghiệp hoá - hiện đại hoá” đất nước để phục vụ
cho sự phát triển kinh tế phảI có một lượng vốn đầu tư rất lớn. Chính vì nhận
thức được tầm quan trọng của BHNT nên tuy mới ra đời được 5 năm nhưng
Nhà nước ta đã liên tục có những chính sách để tạo điều kiện cho BHNTngày
một phát triển mà bước tiến quan trọng là sự cho phép các công ty BHNT
nước ngoài tham gia vào thị trường BHNT Việt Nam và sự ra đời của Luật
Bảo hiểm ngày 7/12/2000. Đây là một trong các biện pháp của Nhà nước
nhằm tạo ra các nguồn vốn dồi dào cho đầu tư phát triển Đất nước với chủ
trương là chủ yếu dựa vào nguồn nội lực và tranh thủ nguồn ngoại lực, chúng
ta có quyền hy vọng thông qua BHNT có thể trong thời gian tới dần dần sẽ
thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư vì lượng tiền này được dự kiến
sẽ lên tới hơn 10 tỷ (được dự trữ dưới dạng ngoại tệ cũng như vàng). Ngoài
ra, khi các công ty BHNT nước ngoài tham gia vào thị trường BH Việt Nam
nguồn vốn do họ đầu tư vào cũng sẽ rất lớn. Thêm vào đó, do đặc điểm của
BHNT là mang tính dài hạn, nguồn vốn huy động được có thể đem đầu tư
trong một thời gian dài đây là đựoc coi là nguồn vốn tuyệt vời nhất cho các
dự án kinh tế lớn.
      Thứ tư: BHNT tạo ra một số lượng lớn công ăn việc làm cho người
lao động.
      Với dân số gần 80 triệu lại là dân số trẻ, hàng năm riêng số lượng sinh


                                   -9-
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

viên ra trường cũng là cả một thách thức đối với xã hội, việc làm luôn là vấn
đề nóng bỏng khi mà lượng người không có việc làm ngày càng nhiều và
trong đó ngoài những người không có trình độ thì cũng có rất nhiều người có
trình độ không được sử dụng đúng mục đích. Hoạt động BHNT cần một mạng
lưới rất lớn các đại lý khai thác bảo hiểm, đội ngũ nhân viên tin học, tài chính,
kế toán, quản lý kinh tế... Vì vậy, phát triển BHNT đã góp phần tạo ra nhiều
công ăn việc làm, giảm bớt số lượng người thất nghiệp, bớt đi gánh nặng cho
ngân sách Nhà nước. Cứ nói riêng ở công ty BHNT Hà Nội, với số lượng cán
bộ khai thác ở mỗi phòng lên đến trên dưới 50 người, riêng nội thành đã có 16
phòng khai thác, đa số đấy đều là các cán bộ chuyên nghiệp chưa kể đến các
đại lý bán chuyên nghiệp rải rác ở từng quận huyện, ngoài ra BHNT còn có
60 công ty khác ở khắp các quận huyện trong cả nước.
      Thứ năm: BHNT là biện pháp đầu tư hợp lý cho giáo dục và góp
phần tạo nên một tập quán, một phong cách sống mới.
      Đối với những nước đang phát triển, đầu tư cho giáo dục là rất quan
trọng và phải coi là nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên khi chi phí cho giáo
dục ngày một tăng thì nguồn lực của các nước này lại rất hạn hẹp, bên cạnh
các biện pháp hỗ trợ giáo dục như kêu gọi đóng góp, viện trợ của các cơ quan
trong vá ngoài nước, cho sinh viên vay vốn tín dụng đều mang tính nhất thời,
không ổn định, tham gia BH An sinh giáo dục là một biện pháp hợp lý để đầu
tư cho việc học hành của con em nhờ tiết kiệm thường xuyên của gia đình.
Đây cũng là giải pháp góp phần xây dựng mục tiêu công bằng xã hội vì đầu tư
cho tương lai con em mình không chỉ là trách nhiệm của Xã hội mà còn là
trách nhiệm của từng gia đình.
      Ngoài ra, tham gia BHNT còn thể hiện một nếp sống đẹp thông qua
việc tạo cho mỗi người thói quen biết tiết kiệm, biết lo lắng cho tương lai của
người thân, đồng thời giáo dục con em mình cũng biết tiết kiệm và sống có
trách nhiệm đối với người khác.
      Tham gia BHNT vừa tạo quyền lợi cho chính mình vừa tạo quyền lợi


                                    - 10 -
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

cho người thân đồng thời đóng góp vào sự phát triển của xã hội. Con người là
nhân tố quyết định sự phát triển. Do vậy, việc thực hiện chiến lược, chính
sách về con người là vô cùng quan trọng, thực hiện BHNT chính là thực hiện
chiến lược phát triển toàn diện con người của Đảng và Nhà nước.
Có thể nói, BHNT đã góp phần không nhỏ vào việc giải quyết một số vấn đề
xã hội như giáo dục, xoá đói giảm nghèo, giảm thất nghiệp bù đắp tổn thất,
bất hạnh trong cuộc sống, góp phần giảm gánh nặng trách nhiệm xã hội đối
với người lao động, người cao tuổi....
2.2 Vị trí của BHNT trong lĩnh vực bảo hiểm.
2.2.1 BHNT là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời sớm nhất
      Bảo hiểm thương mại trên thế giới đã có lịch sử phát triển hơn 500
năm. Bảo hiểm hoạt động trên nguyên tắc “số đông bù số ít” đó là sự chia sẻ
rủi ro giữa một số đông và một vài người trong số họ chẳng may gặp phải rủi
ro. Bảo hiểm ra đời là một biện pháp hữu hiệu để xử lý các rủi ro tồn tại
khách quan. Tham gia bảo hiểm đang ngày càng trở thành một tác nghiệp
không thể thiếu được đối với các chủ doanh nghiệp, một thói quen tốt trong
dân chúng.
      Ban đầu bảo hiểm chỉ dừng lại ở một số hình thúc như bảo hiểm hoả
hoạn, bảo hiểm hàng hải.. Đến nay, bảo hiểm đã phát triển rất mạnh mẽ với
những loại hình bảo hiểm hết sức phong phú và đa dạng. Một trong các loại
hình bảo hiểm ra đời khá lâu là BHNT với lịch sử phát triển 400 năm, nó
đang ngày càng chứng tỏ vị thế của mình trong thị trường bảo hiểm nói
chung.
2.2.2 BHNT ngày càng lớn mạnh và trở thành một bộ phận quan trọng
không thể thiếu được trên thị trường BH.
      Thực tế cho thấy tốc độ phát triển của nghiệp vụ BHNT trên thế giới
không ngừng tăng và chiếm tỉ lệ lớn doanh thu trong tổng doanh thu của các
nghiệp vụ BH. Tuy nhiên tốc độ phát triển của BHNT rất không đồng đều.
Nếu như ở châu Mỹ Latinh phí BH từ hoạt động kinh doanh BHNT rất thấp,


                                    - 11 -
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

chỉ chiếm khoảng 21,4% thì ở châu Âu phí BHNT đạt tỉ lệ cân đối trong
khoảng từ 41,8% - 49,3% còn tỉ lệ phí BHNT ở châu Đại đương chiếm 52,3%
trong toàn bộ doanh thu phí nghiệp vụ BH.
      Tóm lại, dù đứng trên giác độ khách quan hay chủ quan chúng ta cũng
phải thừa nhận rằng BHNT vẫn ngày càng phát triển và khẳng định vị trí quan
trọng của mình trong thị trường BH nói riêng và trong nền kinh tế của các
quốc gia, nền kinh tế thế giới nói chung.
3. Những đặc điểm cơ bản của BHNT.
3.1 BHNT vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro.
      Đây là một trong những đặc điểm khác nhau cơ bản giữa BHNT với
BH phi nhân thọ, tham gia BHNT người mua có trách nhiệm nộp phí BH cho
người BH theo định kỳ đồng thời người bảo hiểm cũng có trách nhiệm trả một
số tiền lớn (STBH) cho người hưởng quyền lợi bảo hiểm như đã thoả thuận
khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra. Số tiền bảo hiểm này trả khi người được
bảo hiểm sống đến một độ tuổi nhất định, hoặc cho người thừa hưởng khi
người được bảo hiểm tử vong trong thời hạn được bảo hiểm. Số tiền này
không thể bù đắp về mặt tình cảm nhưng bù đắp phần nào những tổn thất về
mặt tài chính.
      Tính tiết kiệm trong bảo hiểm thể hiện ở ngay trong từng cá nhân, gia
đình một cách thường xuyên, có kế hoạch và có kỷ luật. Tiết kiệm bằng cách
mua bảo hiểm khác với các loại hình tiết kiệm khác ở chỗ, người bảo hiểm
không những tích luỹ về mặt tài chính mà còn mang tính bảo vệ cho bản thân,
khi có rủi ro xảy ra cho bản thân thì vẫn được đảm bảo về mặt tại chính, dó
chính là đặc điểm cơ bản của BHNT mà các loại hình tiết kiệm khác không có
dược. Điều này giải thích tại sao nói bảo hiểm vừa mang tính tiết kiệm vừa
mang tính bảo vệ.
3.2 BHNT đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau của người tham
gia bảo hiểm.
      Khác với nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng được một mục


                                    - 12 -
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

đích là góp phần khắc phục hậu quả khi đối tượng tham gia BH gặp rủi ro,
BHNT do vừa mang tính bảo vệ vừa mang tính tiết kiệm đã đáp ứng được
nhiều mục đích khác nhau của con người, mỗi mục đích được thể hiện khá rõ
trong từng sản phẩm bảo hiểm. Chẳng hạn như Bảo hiểm An hưỏng hưu trí sẽ
đáp ứng yêu cầu của người được bảo hiểm là có một khoản tiền góp phần ổn
định cuộc sống khi họ về hưu, bảo hiểm An gia thịnh vượng đáp ứng yêu cầu
của người tham gia là có được một khoản tiền lớn sau một thời gian ấn định
trước... Ngoài ra, hợp đồng BHNT đôi khi còn có vai trò như một vật thế chấp
để vay vốn khi người tham gia bảo hiểm gặp những khó khăn về mặt tài
chính, thủ tục cho vay được công ty bảo hiểm giải quyết rất nhanh gọn không
như đi vay vốn ngân hàng hơn nữa số tiền cho vay này có thể trả hay không
trả lại cho công ty BH (tất nhiên số tiền cho vay được giới hạn theo quy định
trong hợp đồng bảo hiểm).
      Chính vì đáp ứng được nhiều mục đích khác nhau mà BHNT đang có
thị trường ngày càng rộng rãi và được nhiều người quan tâm.
3.3 Các hợp đồng trong BHNT rất đa dạng
      Tính đa dạng của các hợp đồng BHNT xuất phát từ mục đích của người
tham gia và từ các sản phẩm bảo hiểm của công ty bảo hiểm. Mỗi sản phẩm
của công ty thiết kế ra là để phù hợp với từng đối tượng tham gia khác nhau,
cho nên bất cứ ai cũng có thể tham gia bảo hiểm và có được sản phẩm phù
hợp với mục đích của bản thân khi tham gia bảo hiểm.
3.4.Phí BHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, vì vậy quá trình
định phí khá phức tạp.
      Để đưa được sản phẩm BHNT đến với người tiêu dùng, người BH đã
phải bỏ ra rất nhiều chi phí để tạo ra sản phẩm bao gồm: chi phí khai thác, chi
phí quản lý hợp đồng... Tuy nhiên những chi phí đó mới chỉ là một phần để
cấu tạo nên phí BHNT, còn phần chủ yếu là phụ thuộc vào:
+ Độ tuổi của người tham gia bảo hiểm
+ Tuổi thọ bình quân của con người


                                   - 13 -
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

+ Số tiền bảo hiểm
+ Thời hạn tham gia bảo hiểm
+ Phương thức thanh toán
+ Lãi suất đầu tư
+ Tỉ lệ lạm phát, thiểu phát của đồng tiền
......
         Đối với sản phẩm BHNT, để định giá phí BHNT thì phải dựa trên từng
vùng địa lý, từng quốc gia, từng chế độ xã hội, tình hình kinh tế chính trị của
mỗi nước khác nhau là khác nhau. Hơn nữa còn phải nắm vững đặc trưng cơ
bản của từng loại sản phẩm, phân tích dòng tiền tệ, phân tích chiều hướng
phát triển chung của mỗi loại sản phẩm trên thị trường...
3.5 BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất
định.
     Trên thế giới, BHNT đã ra đời hàng trăm năm nay nhưng cũng có những
quốc gia chưa triển khai được BHNT mặc dù người ta hiểu rất rõ vai trò và lợi
ích của nó. Nguyên nhân của hiện tượng này được các nhà kinh tế giải thích
rằng, cơ sở chủ yếu để BHNT ra đời và phát triển là phải có những điều kiện
kinh tế xã hội nhất định:
     - Những điều kiện về kinh tế
     + Tốc độ tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) phải đạt đến một
mức độ nhất định, thể hiện sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
     + Tổng sản phẩm quốc nội tính bình quân đầu người phải đạt mức trung
bình trở lên.
     + Mức thu nhập của dân cư phải phát triển đến một mức độ nhất định để
không những đảm bảo nhu cầu tối thiểu của con người mà còn đáp ứng được
những nhu cầu cao hơn.
     + Tỷ lệ lạm phát của đồng tiền phải tương đối ổn định
     + Tỷ giá hối đoái phải ổn định ở mức hợp lý thì người dân mới tin tưởng
mà đầu tư vào BHNT


                                    - 14 -
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

   .......
   - Những điều kiện xã hội bao gồm:
Tình hình xã hội tương đối ổn định, không xảy ra nội chiến, bạo động. Một xã
hội phát triển ổn định thì người dân mới tin tưởng đầu tư cho những kế hoạch
trung và dài hạn.
        Ngoài ra, môi trường pháp lý cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự ra đời
và phát triển của BHNT. Ở Việt Nam trong thời gian gần đây, khi tình hình
đất nước ngày càng phát triển thì luật pháp cũng được sửa đổi sao cho phù
hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành phát triển đặc biệt là những
ngành mới như bảo hiểm.
4. Lịch sử ra đời của BHNT.
4.1. Trên thế giới:
     Hình thức BHNT đầu tiên ra đời năm 1583 ở Luân đôn, người được bảo
hiểm là William Gybbon. Như vậy, BHNT có phôi thai từ rất sớm, nhưng lại
không có điều kiện phát triển ở một số nước do thiếu cơ sở kỹ thuật ngẫu nhiên,
nó giống như một trò chơi nên bị nhà thờ giáo hội lên án với lý do lạm dụng
cuộc sống con người, nên BHNT phải tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
Tuy nhiên sau đó do sự phát triển kinh tế mạnh mẽ, cuộc sống của con người
được cải thiện rõ rệt, thêm vào đó là sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ
thuật nên bảo hiểm đã có điều kiện phát triển trên phạm vi rộng lớn. Hợp đồng
BHNT đầu tiên ra đời ở Philadenphia (Mỹ). Công ty đó đến nay vẫn còn hoạt
động nhưng ban đầu nó chỉ bán bảo hiểm cho các con chiên ở nhà thờ của mình.
Năm 1762, công ty BHNT Equitable ở Anh được thành lập và bán BHNT cho
mọi người dân.
   Ở Châu Á, công ty BHNT đầu tiên ra đời ở Nhật Bản. Năm 1868 công ty
bảo hiểm Meiji của Nhật ra đời và đến năm 1888 và 1889, hai công ty khác là
Kyoei và Nippon ra đời và phát triển cho đến nay.
4.2.Tại Việt Nam




                                   - 15 -
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

   Ở nước ta, Công ty Bảo hiểm Việt Nam trước đây và Tổng công ty Bảo
Hiểm Việt Nam hiện nay (gọi tắt là BAOVIET) là doanh nghiệp Bảo hiểm
đầu tiên của Nhà nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa, BAOVIET đã ra đời ngày
17/12/1964 và bắt đầu hoạt động chính thức từ ngày 15/01/1965. Kể từ đó cho
tới trước năm 1993, ở nước ta chỉ có một doanh nghiệp bảo hiểm là Tổng
Công ty Bảo hiểm Việt Nam (BAOVIET) trực thuộc Bộ Tài chính       Trong
những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện công cuộc đổi mới về
kinh tế, từng bước đưa nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, tạo ra tiền đề cần thiết để
chuyển sang thời kỳ phát triển kinh tế mới, đẩy mạnh công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu rõ : “Khuyến khích phát triển, đa dạng
hoá hoạt động kinh doanh bảo hiểm cuả các thành phần kinh tế và mở cửa
hợp tác với nước ngoài...”. Đường lối đổi mới kinh tế, xây dựng nền kinh tế
nhiều thành phần theo cơ chế thi trường với định hướng xã hội chủ nghĩa đã
thể hiện trong lĩnh vực bảo hiểm thương mại, cụ thể là ngày 18/12/1993
Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đã ban hành nghị định 100/CP
về kinh doanh bảo hiểm. Đây là văn bản pháp lý chuyên ngành đầu tiên đặt
nền móng cho pháp luật về bảo hiểm trong điều kiện kinh tế thị trường. Nghị
định này là bước ngoặt quan trọng tuyên bố chấm dứt sự độc quyền Nhà nước
về kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam. Theo nghị định này các doanh nghiệp
bảo hiểm có thể là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần, Hội bảo
hiểm tương hỗ, công ty liên doanh với nước ngoài, chi nhánh hay công ty
100% vốn nước ngoài. Và có thể nói đây là thời kỳ bắt đầu của việc “tự do
hoá” và mở cửa thị trường Việt Nam.
   Với nhận thức sâu sắc về vai trò và tầm quan trọng của BHNT, trong
những năm qua Chính phủ và Bộ Tài chính rất quan tâm phát triển nghiệp vụ
Bảo hiểm. Với sự ra đời của công ty BHNT chính thức đầu tiên ở Việt Nam
năm 1996 đã khẳng định rõ sự quan tâm của các cơ quan Nhà nước tầm vĩ


                                  - 16 -
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

mô. Mặc dù chúng ta mới tiến hành nghiệp vụ BHNT hơn 5 năm, nhưng
những gì BVNT Việt Nam đạt được trong thời gian đó rất đáng ghi nhận. Tạo
nên cho người dân Việt Nam một phong tục sống mới, một hình thức tiết
kiệm mới.
   Năm 1999 với sự tham gia của một số công ty BHNT có vốn nước ngoài
thị trường BHNT Việt Nam đã trở nên sôi động hơn và phong phú hơn. Giúp
cho người dân có thể lựa chọn cho mình sản phẩm bảo hiểm phù hợp nhất.
Cho đến nay thì đã có 5 công ty BHNT hoạt động trên thị trường bảo hiểm
Việt Nam đó là:
   -   Bảo Việt là công ty BHNT duy nhất ở Việt Nam có 100% vốn trong
       nước, đồng thời có số vốn kinh doanh và thời gian hoạt động lâu nhất:
       vốn kinh doanh là 55 triệu USD, phát hành hợp đồng đầu tiên ngày
       01/8/1996, thời gian hoạt động là không kỳ hạn
   -   Manulife là công ty 100% vốn nước ngoài của Canada khai trương hoạt
       động 12/6/1999, vốn đăng ký kinh doanh là 10 triệu USD, thời gian
       hoạt động 50 năm.
   -   Prudential là công ty 100% vốn nước ngoài của Anh quốc đây là công
       ty BHNT đầu tư vào Việt Nam có số vốn lớn sau Bảo Việt 40 triệu
       USD, khai trương hoạt động ngày 29/10/1999 và có thời gian hoạt động
       là 50 năm.
   -   Bảo Minh - CMG liên doanh giữa tập đoàn CMG (Australia) và Công
       ty bảo hiểm TP Hồ Chí Minh (Bảo Minh) khai trương hoạt động ngày
       12/10/1999, vốn đăng ký kinh doanh 6 triệu USD, thời gian hoạt động
       30 năm.
   -   AIA công ty Bảo hiểm 100% vốn nước ngoài của Mỹ khai trương hoạt
       động 22/2/2000, vốn đăng ký kinh doanh 10 triệu USD, thời gian hoạt
       động là 50 năm.




                                   - 17 -
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

Cho đến 1/4/2001 Luật kinh doanh bảo hiểm chính thức phát huy hiệu lực tạo
ra hành lang pháp lý đồng thời góp phần khẳng định vị trí của ngành kinh
doanh bảo hiểm trong xã hội Việt Nam.
II. CÁC LOẠI HÌNH BHNT
      Như trên đã nêu, BHNT là loại hình bảo hiểm mang ý nghĩa kinh tế -
xã hội sâu sắc. Trong đó, người tham gia bảo hiểm sẽ định kì đóng những
khoản phí trong một thời gian thoả thuận trước vào một quỹ lớn do công ty
bảo hiểm quản lí và công ty bảo hiểm có trách nhiệm trả một khoản tiền như
đã thoả thuận trong hợp đồng khi kết thúc thời hạn bảo hiểm hoặc khi có sự
kiện rủi ro xảy ra cho người được bảo hiểm. Do đó BHNT được hiểu như một
sự đảm bảo, một hình thức tiết kiệm và mang tính chất tương hỗ. BHNT trên
một phương diện nào đó còn mang tính chất bổ sung cho bảo hiểm xã hội
(BHXH) khi đời sống của nhân dân đưọc nâng cao mà chế độ bảo hiểm xã hội
(BHXH) chưa đáp ứng hết được.
      BHNT đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau của con người tuỳ
theo mục đích của người tham gia là gì. Trong thực tế để phân loại bảo hiểm
người ta chia ra các hình thức cơ bản sau:
1. Phân loại theo rủi ro bảo hiểm
Có 3 loại hình BHNT cơ bản, sản phẩm của các công ty bảo hiểm đều xuất
phát từ 3 loại này.
1.1. Bảo hiểm trong trường hợp tử vong.
      Đây là loại hình phổ biến nhất trong BHNT và được chia làm 2 nhóm:
1.1.1Bảo hiểm tử kỳ
      Còn gọi là BH tạm thời hay BH sinh mạng có thời hạn. Đây là loại hình
BH được kỳ kết bảo hiểm cho cái chết xảy ra trong thời gian đã quy định của
hợp đồng. Nếu cái chết không xảy ra trong thời gian đó thì người được BH
không nhận được bất kỳ một khoản tiền nào. Điều đó cũng có nghĩa là người
BH không phải thanh toán số tiền BH cho người được BH. Ngựoc lại, nếu có



                                   - 18 -
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

cái chết xảy ra trong thời hạn có hiệu lực của hợp đồng, người BH có trách
nhiệm thanh toán số tiền BH cho người thụ hưởng quyền lợi BH được chỉ
định. Loại hình BH này được đa dạng hoá thành các loại hình sau:
+Bảo hiểm tử kỳ cố định
+ Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục
+ Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi
+ Bảo hiểm tử kỳ giảm dần
+ Bảo hiểm tử kỳ tăng dần
+ Bảo hiểm thu nhập gia đình
+ Bảo hiểm thu nhập gia đình tăng lên
+ Bảo hiểm tử kỳ có điều kiện
Đặc điểm
   - Thời hạnh BH xác định
   - Trách nhiệm và quyền lợi mang tính tạm thời
   - Mức phí BH thấp ví không phải lập nên quỹ tiết kiệm cho người được
      BH.
Mục đích
   - Đảm bảo các chi phí mai táng, chôn cất
   - Bảo trợ cho gia đình và gnười thân trong một thời gian ngắn
   - Thanh toán các khoản nợ nần về nhứng khoản vay hoặc thế chấp của
      người được BH
1.1.2. Bảo hiểm trọn đời
      Hay còn gọi là Bảo hiểm trường sinh.
      Bảo hiểm trọn đời là loại hình BHNT mà thời gian bảo hiểm không xác
định và số tiền bảo hiểm được chi trả cho người thừa kế khi người được bảo
hiểm chết. Ngoài ra trong một số trường hợp, loại hình bảo hiểm này còn đảm
bảo chi trả cho người được bảo hiểm ngay khi họ sống đến 99 tuổi (như
Prudential). Loại hình này thương có các loại hợp đồng sau:
+ Bảo hiểm nhân thọ trọn đời phi lợi nhuận


                                   - 19 -
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

+ BHNT trọn đời có tham gia chia lợi nhận
+ BHNT trọn đời đóng phí liên tục
+ BHNT trọn đời đóng phí một lần
+ BHNT trọn đời quy định số lần đóng phí
Đặc điểm:
   - STBH trả một lần khi người được bảo hiểm bị chết
   - Thời hạn BH không xác định
   - Phí BH có thể đóng một lần hoặc đóng định kỳ và không thay đổi trong
      suốt quá trình bảo hiểm
   - Phí BH cao hơn so với sinh mạng có thời hạn vì rủi ro chết chắc chắn
      xảy ra nên STBH chắc chắn phải chi trả
Mục đích:
   - Đảm bảo thu nhập để ổn định cuộc sống gia đình
   - 0iữ gìn tài sản, tạo dựng và khởi nghiệp kinh doanh cho thế hệ sau


1.2. Bảo hiểm trong trường hợp sống (sinh kỳ)
      Thực chất của loại hình bảo hiểm này là người bảo hiểm cam kết chi trả
những khoản tiền đều đặn trong một khoản thời gian xác định hoặc trong suốt
cuộc đời người tham gia bảo hiểm. Nếu người được bảo hiểm chết trước ngày
đến hạn thanh toán thì sẽ không được chi trả bất kỳ một khoản tiền nào.
Đặc điểm:
   - Trợ cấp định kỳ cho người được bảo hiểm trong thời gian xác định
      hoặc cho đến khi chết.
   - Phí bảo hiểm đóng một lần
   - Nếu trợ cấp định kỳ đến khi chết thì thời gian không xác định.
Mục đích:
   - Đảm bảo thu nhập cố định khi về hưu hay khi tuổi cao sức yếu.
   - Giảm bớt nhu cầu phụ thuộc vào phúc lợi xã hội hoặc con cái khi tuổi
      già.


                                    - 20 -
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

   - Bảo trợ mức sống trong những năm tháng còn lại của cuộc đời.


1.3 BHNT hỗn hợp.
      BHNT hỗn hợp là sự kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm, số tiền bảo
hiểm sẽ được trả khi người được bảo hiểm bị chết hoặc sống đến đáo hạn hợp
đồng và thời hạn bảo hiểm được xác định trước, trong đó bảo tức trả khi đáo
hạn hợp đồng và phụ thuộc vào hiệu quả mang lại do đầu tư phí bảo hiểm mà
người được bảo hiểm chọn.
      Tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng tài chính khác nhau của bản thân,
mỗi người đều có thể lựa chọn cho mình một sản phẩm BHNT sao cho phù
hợp với mục đích của mình. Trong BHNT hỗn hợp này yếu tố rủi ro và tiết
kiệm đan xen nhau vì thế nó được áp dụng rộng rãi hầu hết ở các nước trên
thế giới.
Đặc điểm:
   - STBH được trả khi: Hết hạn hợp đồng hoặc người được BH bị tử vong
      trong thời hạn bảo hiểm.
   - Thời hạn bảo hiểm xác định (thường là 5 năm, 10 năm, 20 năm...)
   - Phí BH thường đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt thời hạn bảo
      hiểm.
   - Có thể được chia lãi thông qua đầu tư phí bảo hiểm và cũng có thể
      được hoàn phí khi không có điều kiện tiếp tục tham gia.
Mục đích:
   - Đảm bảo ổn định cuộc sống gia đình và người thân.
   - Tạo lập quỹ giáo dục, hưu trí, trả nợ
Khi triển khai BHNT hỗn hợp, các công ty bảo hiểm có thể đa dạng hóa loại
sản phẩm này bằng các hợp đồng có thời hạn khác nhau, hợp đồng phi lợi
nhuận, có lợi nhuận và các hợp đồng khác tuỳ theo tình hình thực tế.
2. Phân loại theo phương thức tham gia bảo hiểm



                                   - 21 -
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

2.1 Bảo hiểm cá nhân
      Là loại bảo hiểm con người thực hiện dưới hình thức người tham gia
bảo hiểm là cá nhân. Thông thường loại bảo hiểm tự nguyện đều do cá nhân
tham gia bảo hiểm
2.2. Bảo hiểm nhóm
      Là loại bảo hiểm con người theo hình thức tập thể có kèm theo danh
sách cá nhân được bảo hiểm. Thí dụ tập thể cán bộ, công nhân viên của một
doanh nghiệp đều được mua bảo hiểm con người có kèm theo danh sách các
cá nhân được bảo hiểm rủi ro chết hoặc bảo hiểm tai nạn bất ngờ nhằm đảm
bảo an toàn sản xuất, lao động.
3. Phân loại theo thời hạn hợp đồng.
      Trong bảo hiểm con người thì BHNT được sử dụng để chỉ loại hình bảo
hiểm con người có tính chất dài hạn (trên 1 năm), trong BHNT có 3 loại hình
cơ bản như đã nêu ở phần 1. Bên cạnh đó còn có những sản phẩm đi kèm cho
sản phẩm chính đó là sản phẩm bổ xung, có những sản phẩm có thời hạn chỉ 1
năm, hết 1 năm lại tái tục hợp đồng ví dụ như: Trợ cấp nằm viện, chi phí phẫu
thuật, bảo hiểm thương tật bộ phận vĩnh viễn do tai nạn...
III. CHƯƠNG TRÌNH AN SINH GIÁO DỤC TRONG BHNT
1.Bảo hiểm cho trẻ em trên thế giới
      Trên thế giới bảo hiểm cho trẻ em xuất phát từ những nhu cầu thực tế là
cha mẹ muốn đảm bảo cho con cái về mặt tài chính khi có rủi ro về thu nhập
xảy ra với bản thân họ. Việc thanh toán học phí có thể thực hiện trong khi bố
mẹ đang có thu nhập đủ để trả cho các chi phí này. Khó khăn phát sinh nếu
khoản thu nhập chính bị đánh mất hoặc bị giảm do cha hoặc mẹ bị thương tật
toàn bộ vĩnh viễn hoặc chết. Có nhiều cách để cha mẹ có thể đảm bảo thanh
toán học phí ngay cảc trong trường hợp họ chết sớm. Bảo hiểm nhân thọ hỗn
hợp có thể thu xếp được điều đó, số tiền bảo hiểm được thanh toán nhiều lần




                                    - 22 -
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

hoặc một lần. Đơn bảo hiểm dựa trên sinh mạng của cha mẹ chứ không được
ký do khả năng tự bảo vệ của trẻ em là rất ít.
      Tuy được ký do cha mẹ nhưng cha mẹ không có quyền lợi bảo hiểm
đối với sinh mạng con cái họ. Bất cứ bảo hiểm nhân thọ nào vì lợi ích trẻ em
đều hoàn phí trong trường hợp chết sớm xảy ra. Đây được gọi là bảo hiểm trả
chậm, bảo hiểm của trẻ em thường được ký kết đựa vào cuộc sống của bố mẹ
chúng và cho phép đứa trẻ lựa chọn khi đứa trẻ đạt độ tuổi xác định trước (ví
dụ ở tuổi 18).
      Nếu cha mẹ chết trước khi con cái đến tuổi trưởng thành, hợp đồng bảo
hiểm vẫn tiếp tục mà không phải đóng thêm phí cho đến ngày hợp đồng đáo
hạn. Vào ngày kỷ niệm hợp đồng trước ngày sinh nhật lần thứ 18 sẽ có nhiều
sự lựa xhọn khác nhau cho đứa trẻ. Những dsự lựa xhọn này bao gồm việc
thanh toán ngay toàn bộ số tiền hoặc đơn bảo hiểm tiếp tục có hiệu lực trên cơ
sở bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp. Không cần bằng chứng về sức khoẻ. Nếu đứa
trẻ là nữ thì có quyền lựa chọn việc chuyển hợp đồng cho người chồng trước
khi kết hôn.
2. Tại Việt Nam
      Theo quyết định số 296 / TC / TCNH ngày 20 / 3 / 1996 của Bộ tài
chính, khi bước vào triển khai loại hình BHNT Bảo Việt đã tiến hành triển
khai hai loại hình BH đó là BHNT có thời hạn 5, 10 năm và chương trình đảm
bảo cho trẻ em đến tuổi trưởng thành.
      Do mục đích của chuyên đề là bàn về sản phẩm An sinh giáo dục cho
nên ở phần này em chỉ nêu rõ về sản phẩm “Chương trình bảo đảm cho trẻ em
đến tuổi trưởng thành”, đây là tên ban đầu của sản phẩm An Sinh giáo dục khi
mới đưa vào triển khai. Về bản chất sản phẩm này thuộc nhóm bảo hiểm hỗn
hợp, nghĩa là loại hình được bảo hiểm cả trong trường hợp người được bảo
hiểm bị tử vong hay còn sống yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan xen lẫn nhau. Vì
thế nó rất phù hợp với đối tượng trẻ em, bởi lẽ khi mua sản phẩm bảo hiểm



                                    - 23 -
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

này các bậc phụ huynh hoàn toàn không mong muốn rủi ro xảy ra đối với con
em mình mà chỉ mong muốn đó là một khoản tiết kiệm dành cho những kế
hoạch trung hay dài hạn cho con cái sau này. Đối tượng được bảo hiểm ở đây
là trẻ em cho nên tính tiết kiệm được đề cao hơn tính rủi ro. Trong sản phẩm
bảo hiểm này có một số đặc tính sau:
       - Khi trẻ em được bảo hiểm đến tuổi trưởng thành (năm 18 tuổi) Bảo
Việt Nhân Thọ sẽ trả số tiền đã cam kết trong hợp đồng.
       - Nếu trẻ em không may bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn, Bảo
Việt ngừng thu phí và trả trợ cấp mỗi năm bằng 1/4 số tiền bảo hiểm cho đến
năm trẻ em tròn 18 tuổi.
       - Nếu trẻ em không may bị chết, Bảo Việt Nhân Thọ sẽ hoàn trả 80 %
số phí đã nộp.
       - Nếu người chủ hợp đồng bảo hiểm bị chết hoặc thương tật toàn bộ
vĩnh viễn do tai nạn, công ty sẽ ngừng thu phí bảo hiểm và hợp đồng vẫn tiếp
tục có hiệu lực.
       - Ngoài số tiền bảo hiểm, tuỳ thuộc vào kết quả đầu tư công ty bảo
hiểm sẽ trả cho người được bảo hiểm một khoản lãi trích từ kết quả kinh
doanh tại nghiệp vụ này vào ngày kết thúc hợp đồng được gọi là bảo tức.
       -Trong thời hạn bảo hiểm khi hợp đồng có hiệu lực từ 2 năm trở lên,
người tham gia bảo hiểm có thể huỷ bỏ hợp đồng và nhận được một số tiền
gọi là giá trị giải ước.
       Từ lúc Bảo Việt nhân thọ bắt đầu triển khai sản phẩm thì một trong hai
sản phẩm đầu tiên được Bảo Việt sử dụng có một sản phẩm dành riêng cho
đối tượng trẻ em. Điều này cũng dựa trên phận nào phong tục tập quán của
người dân Việt Nam là trẻ em bao giờ cũng là được ưu ái nhất trong gia đình
cũng như trong xã hội, gia đình luôn giành cho con cái những gì quý giá nhất
cũng như mong muốn con em mình có một nền tảng vững chắc sau này. Sản
phẩm An sinh giáo dục ra đời đã đáp ứng được mong muốn đó, cha mẹ, ông
bà vừa được thể hiện tình thương yêu đối với con cái vừa tạo cho con cái


                                   - 24 -
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

hành trang để vững bước vào đời. Bắt nguồn từ đức tính tốt đẹp này của
người dân Việt Nam Bảo Việt nhân thọ đã đưa ra loại hình bảo hiểm An sinh
giáo dục và đây cùng là thể hiện sự quan tâm của xã hội đối với người dân.
      Như đã nói ở trên loại hình bảo hiểm này thuộc nhóm BHNT hỗn hợp
nên thể hiện rất rõ nét tính kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm vì thế nên
người tham gia lại càng thấy được tính tiện lợi khi tham gia Bảo hiểm. Hơn
nữa, người ta nói Bảo hiểm mang tính xã hội và nhân văn rất lớn điều đó được
thể hiện ở tính chất của sản phẩm An sinh giáo dục là khi chẳng may có rủi ro
xảy ra đối với bậc cha mẹ chủ hợp đồng bảo hiểm thì hợp đồng sẽ được miễn
phí cho đến khi đáo hạn và quyền lợi bảo hiểm dành cho em bé đó vẫn không
hề thay đổi. Có lẽ vậy cho nên các bậc cha mẹ tham gia cho con cái của mình
rất nhiều vừa thể hiện được tình thương yêu đối với con cái, vừa đảm bảo cho
con một tương lai vững chắc về mặt tài chính khi có rủi ro xảy ra đối với bản
thân, vừa mang tính tiết kiệm. Hội tụ đủ các yếu tố trên cho thấy quyền lợi
của người tham gia bảo hiểm là rất lớn cả cho người chủ hợp đồng lẫn người
được bảo hiểm. Vì thế sản phẩm An sinh giáo dục luôn là sản phẩm được bán
nhiều nhất trong các công ty bảo hiểm.
      Cho đến nay, Qua 5 năm hoạt động bảo Việt đã triển khai thêm nhiều
sản phẩm mới để đáp ứng được nhu cầu của mọi người dân trong xã hội, mỗi
sản phẩm có một ưu thế riêng và có cái hay riêng, hệ thống sản phẩm của Bảo
Việt rất đa dạng và phong phú cho nên giới hạn trong đề tài em chỉ nêu về sản
phẩm An sinh giáo dục.
2. Nội dung cơ bản của sản phẩm An sinh giáo dục
Một số khái niệm về hồ sơ yêu cầu bảo hiểm
     Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm: là mẫu đăng ký bảo hiểm do công ty bảo hiểm
phát hành, người yêu cầu bảo hiểm phải điền đầy đủ và chính xác những
thông tin liệt kê sẵn trên mẫu. Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm được xem là một phần




                                   - 25 -
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

của hợp đồng bảo hiểm. Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm, điều khoản và các phụ lục
là những bộ phận cơ bản của hợp đồng bảo hiểm.
      Nội dung của hồ sơ yêu cầu: hồ sơ yêu cầu là một phần quan trọng của
hợp đồng bảo hiểm. Người yêu cầu bảo hiểm phải kê khai trung thực mọi chi
tiết về bản thân: tên, tuổi, giới tính, chỗ ở, sở thích; về tình trạng sức khoẻ, về
điều kiện bảo hiểm mà mình lựa chọn theo mẫu đã in sẵn. Trên cơ sở giấy yêu
cầu bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ đề nghị khám sức khoẻ và đưa ra quyết
định có nhận bảo hiểm hay không. Nếu đồng ý chấp nhận bảo hiểm, công ty
sẽ đưa ra một mức phí phù hợp. Sau khi nhận được số phí đầu tiên, công ty sẽ
phát hành hợp đồng bao gồm điều khoản và các phụ lục. Một bản gửi lại cho
khách hàng, một bản giữ lại ở công ty cùng với giấy yêu cầu bảo hiểm.
Người chủ hợp đồng:
      Là công dân Việt Nam trong độ tuổi từ 18 đến 60, là người kê khai giấy
yêu cầu bảo hiểm, đồng thời là người kí hợp đồng và nộp phí bảo hiểm.
Người được bảo hiểm:
      Trẻ em Việt Nam trong độ tuổi từ 1 đến 13 (tính đến thời điểm gửi giấy
yêu cầu bảo hiểm), là người mà công ty chấp nhận bảo hiểm sinh mạng theo
hợp đồng bảo hiểm. Tên người được bảo hiểm được ghi trong giấy yêu cầu
bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm .
Tai nạn:
      Trong BHNT quy ước “Tai nạn là bất cứ thiệt hại thân thể nào do hậu
quả duy nhất và trực tiếp của một lực mạnh, bất ngờ từ bên ngoài tác động lên
thân thể người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm, loại trừ ốm đau
hoặc bệnh tật hoặc bất kì trạng thái nào xảy ra tự nhiên hoặc quá trình thoái
hoá”. Như vậy những thương tật xảy ra do ngộ độc thức ăn, cảm, trúng gió
bất ngờ đối với người bảo hiểm nhưng không được coi là tai nạn bảo hiểm.
Thương tật toàn bộ vĩnh viễn:
      Là khi người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm bị mất hoàn
toàn hoặc không thể phục hồi được chức năng của:


                                     - 26 -
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

- Hai tay hoặc hai chân hoặc . . .
- Một tay, một chân hoặc hai mắt hoặc . . .
- Một tay, một mắt hoặc . . .
- Một chân, một mắt hoặc . . .
Giá trị giải ước (hay giá trị hoàn lại):
      Là số tiền mà người tham gia bảo hiểm có thể nhận lại khi yêu cầu huỷ
bỏ hợp đồng trong thời hạn hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực.
      Hợp đồng bảo hiểm có giá trị giải ước khi có hiệu lực từ 2 năm trở lên.
Giá trị giải ước ứng với mỗi năm hợp đồng vào ngày sinh nhật của hợp đồng
bảo hiểm (là ngày kỉ niệm hàng năm của hợp đồng bảo hiểm bắt đầu có hiệu
lực trong thời hạn bảo hiểm).
      Giá trị giải ước luôn nhỏ hơn tổng số phí mà người tham gia bảo hiểm
đã đóng góp với công ty bảo hiểm, nó chiếm khoảng 70 đến 80 % số phí bảo
hiểm đã đóng, vì người tham gia bảo hiểm phải thanh toán cho công ty những
khoản chi phí đã thực hiện hợp đồng như chi phí phát hành và quản lí hợp
đồng, chi phí khai thác... Tỷ lệ giải ước trên số phí đã đóng càng cao thì càng
thu hút, hấp dẫn đối với khách hàng và do đó cũng là nhân tố tác động đến
quyết định tham gia BHNT hay không.
Số tiền bảo hiểm giảm:
      Khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ hai năm trở lên. Người tham
gia bảo hiểm có thể ngừng đóng phí và tiếp tục duy trì hợp đồng bảo hiểm này
với số tiền bảo hiểm mới gọi là số tiền bảo hiểm bị giảm.
      Điều này giúp người tham gia bảo hiểm vẫn tiếp tục tham gia BHNT
trong những lúc gặp khó khăn, đây là sự linh động của BHNT ứng với mỗi
điều kiện khác nhau.
Phạm vi bảo hiểm:
      Do đây là loại hình BHNT nên phạm vi bảo hiểm phải gắn liền với
cuộc sống của con người do vậy ta phải phân ra:
      -Sự kiện được bảo hiểm


                                     - 27 -
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

      + Người được bảo hiểm sống đến đáo hạn hợp đồng bảo hiểm.
      + Thương tật toàn bộ vĩnh viễn: bị tai nạn và mất 2 trong 6 bộ phận quy
định ở phần trên,
      + Rủi ro tử vong: đây là rủi ro có thể phát sinh do 2 nguyên nhân: chết
do tai nạn hoặc chết cho bệnh tật.
      Bên cạnh những rủi ro được bảo hiểm, trong BHNT còn có quy định về
rủi ro loại trừ. Việc đưa ra các rủi ro loại trừ nhằm hạn chế phạm vi trách
nhiệm của nhà bảo hiểm, mặt khác gián tiếp giáo dục mọi người về ý thức tổ
chức kỉ luật, tôn trọng pháp luật, có ý thức đề phòng và hạn chế rủi ro.
      - Rủi ro loại trừ xảy ra do một số nguyên nhân sau:
      + Hành động cố ý của người được bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm
hoặc người được thừa kế
      + Hành động vi phạm pháp luật của người được bảo hiểm, người tham
gia bảo hiểm.
      + Người tham gia bảo hiểm bị ảnh hưởng nghiêm trọng của rượu, bia,
ma tuý hoặc các chất kích thích tương tự .
      + Do động đất, núi lửa v .v . . .
      + Do chiến tranh, bạo động v.v . . .
2.2. Trách nhiệm và quyền lợi bảo hiểm
2.2.1 Trách nhiệm của các bên.
* Trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm
      - Kí hợp đồng bảo hiểm: người tham gia trực tiếp kí hợp đồng bảo
hiểm, cùng công ty bảo hiểm thoả thuận cam kết thực hiện đầy đủ các điều
khoản trong hợp đồng.
      - Trách nhiệm khai báo rủi ro: Ngay khi kí hợp đồng bảo hiểm, người
tham gia bảo hiểm có trách nhiệm kê khai trung thực những yêu cầu của công
ty bảo hiểm (kê khai tình trạng sức khoẻ).




                                     - 28 -
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

        - Trách nhiệm đóng phí bảo hiểm: đây là số tiền mà họ phải đóng cho
công ty bảo hiểm, theo quy định nộp phí của công ty khoản phí đóng đầu tiên
sẽ là cơ sở thời điểm bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng. Người tham gia baỏ
hiểm phải đóng đầy đủ phí theo quy định và đúng hạn.
        - Trách nhiệm khai báo, thông báo tổn thất: khi có sự cố rủi ro xảy ra,
người tham gia bảo hiểm phải khai báo cụ thể tình hình xảy ra sự cố tổn thất,
tình trạng sức khoẻ của người được bảo hiểm cho công ty bảo hiểm biết. Bên
cạnh đó phải cung cấp đầy đủ hồ sơ cho công ty một cách trung thực, chính
xác để công ty căn cứ trả tiền bảo hiểm. Tạo điều kiện để công ty giám định
tình trạng sức khoẻ.
* Trách nhiệm của công ty bảo hiểm:
        - Kí kết hợp đồng chấp nhận người tham gia để hình thành quỹ bảo
hiểm.
        - Đề phòng, hạn chế tổn thất xảy ra trong thời gian hợp đồng còn hiệu
lực.
        - Thu phí và có trách nhiệm nộp cho ngân sách Nhà nước một khoản
tiền gọi là thuế như đối với các doanh nghiệp khác.
        - Bảo toàn đồng vốn và chấp hành đúng pháp luật.
2.2.2 . Quyền lợi bảo hiểm
1) Đến năm người được bảo hiểm tròn 18 tuổi, khi hợp đồng bảo hiểm hết
hạn, công ty BHNT sẽ trả cho người được bảo hiểm số tiền bảo hiểm đã cam
kết và được ghi trong hợp đồng bảo hiểm.
2) Trường hợp ngưòi được bảo hiểm bị chết trước ngày hợp đồng bảo hiểm
hết hạn, công ty BHNT sẽ hoàn trả 100% số phí đã nộp vì khi người tham gia
BHNT kí kết hợp đồng với mục đích là đảm bảo cho con em mình tới tuổi
trưởng thành. Do vậy khi người được bảo hiểm gặp rủi ro bị chết thì ý nghĩa
của chương trình này không còn nữa, nên chỉ hoàn trả 100% số phí đã nộp.
3) Trường hợp người tham gia bảo hiểm bị chết




                                    - 29 -
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

3.1. Do tai nạn xảy ra sau 01 ngày kể từ khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực,
công ty BHNT sẽ ngừng thu phí bảo hiểm từ kì thu phí bảo hiểm tiếp theo
ngay sau ngày xảy ra tai nạn và hợp đồng bảo hiểm vẫn tiếp tục duy trì với
đầy đủ quyền lợi bảo hiểm.
        Trường hợp tai nạn xảy ra trước thời gian 1 ngày kể từ khi hợp đồng
bảo hiểm có hiệu lực, công ty bảo hiểm sẽ hoàn trả 80% số phí bảo hiểm đã
nộp cho người thừa kế hợp pháp của người tham gia bảo hiểm và hợp đồng
này bị huỷ bỏ.
3.2.Do các nguyên nhân khác (trừ trường hợp tự tử và nhiễm virut HIV).
        Khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực chưa đủ 1 năm, công ty BHNT sẽ
hoàn trả cho người thừa kế hợp pháp của người tham gia bảo hiểm 80% số phí
bảo hiểm đã nộp và hợp đồng bảo hiểm này sẽ bị phá bỏ.
        Khi hợp đồng bảo hiểm này có hiệu lực từ một năm trở lên, công ty
BHNT sẽ ngừng thu phí bảo hiểm tiếp sau ngay sau ngày xảy ra tai nạn và
hợp đồng vẫn tiếp tục duy trì với đầy đủ các quyền lợi bảo hiểm.
3.3.Do nguyên nhân tự tử hoặc do nhiễm virut HIV.
        Khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ 2 năm trở lên, công ty BHNT
sẽ ngừng thu phí bảo hiểm kể từ ngày đến kì thu phí tiếp theo ngay sau ngày
xảy ra tai nạn và hợp đồng vãn tiếp tục duy trì với đầy đủ quyền lợi bảo hiểm.
4) Trong trường hợp người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm bị
thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn.
        Trường hợp người tham gia bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn
do tai nạn (tai nạn được bảo hiểm) thì sẽ được hưởng quyền lợi như phần 3.1
trên.
        Trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai
nạn xảy ra sau 1 ngày kể từ khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, công ty
BHNT trả cho người được bảo hiểm số tiền trợ cấp hàng năm bằng 1/4 số tiền
bảo hiểm cam kết cho đến ngày hợp đồng bảo hiểm đáo hạn. Trường hợp tai




                                    - 30 -
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

nạn xảy ra trước một ngày nói trên, công ty BHNT hoàn trả 80% số phí đã
nộp cho người tham gia bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm này sẽ bị huỷ bỏ.
      Ngoài các quyền lợi nói trên và khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực
từ 2 năm trở lên, công ty bảo hiểm còn có thể trả một khoản tiền lãi từ kết quả
đầu tư phí BHNT của công ty cho người tham gia bảo hiểm vào ngày kỉ niệm
của hợp đồng bảo hiểm hoặc khi thanh toán giá trị giải ước hoặc vào ngày
thanh toán tiền bảo hiểm trong trường hợp người được bảo hiểm bị chết và trả
cho người được bảo hiểm vào ngày đáo hạn của hợp đồng.
2.3. Thủ tục bảo hiểm
      1. Khi yêu cầu bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm phải điền đầy đủ,
trung thực vào giấy yêu cầu bảo hiểm, xuất trình giấy khai sinh của người
được bảo hiểm và giấy khai sinh hoặc chứng minh thư hay hộ khẩu của người
tham gia bảo hiểm cho công ty BHNT.
      2. Khi hợp đồng đã có hiệu lực từ 2 năm trở lên, người tham gia bảo
hiểm không tiếp tục nộp phí bảo hiểm nhưng vẫn muốn duy trì hợp đồng thì
phải thông báo bằng văn bản cho công ty BHNT trước kỳ nộp phí tiếp theo 15
ngày, và công ty BHNT sẽ thông báo bằng văn bản cho người tham gia bảo
hiểm biết về số tiền bảo hiểm giảm tại thời điểm dừng đóng phí trong vòng
15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của người tham gia bảo hiểm.
      3. Trong thời gian 14 ngày kể từ ngày nộp phí bảo hiểm đầu tiên, người
tham gia BH có quyền từ chối không tiếp tực tham gia bảo hiểm. Trong
trường hợp này người tham gia bảo hiểm được nhận 100% số phí đã nộp.
      4. Huỷ bỏ và thay đổi hợp đồng bảo hiểm:
      a) Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực công ty BHNT
không có quyền huỷ bỏ hay thay đổi các điều khoản, điều kiện của hợp đồng
này trừ khi đã có thoả thuận khác nhau giữa công ty BHNT và người tham gia
bảo hiểm.




                                   - 31 -
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

        b) Trường hợp người tham gia bảo hiểm có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng
bảo hiểm
        - Khi hợp đồng có hiệu lực chưa đủ hai năm, công ty BHNT không
hoàn trả lại số phí đã nộp cho người tham gia bảo hiểm.
        - Khi hợp đồng có hiệu lực từ hai năm trở lên, công ty BHNT sẽ thanh
toán cho người tham gia bảo hiểm giá trị giải ước tính đến thời điểm, nhận
được yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng và khoản tiền lãi của hợp đồng này từ kết quả
đầu tư phí BHNT của công ty.
2.4. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm.
2.4.1. Phí bảo hiểm và nguyên tắc tính phí
       Cũng như tất cả các loại hình bảo hiểm, phí bảo hiểm là cơ sở để xây
dựng quĩ bảo hiểm để chi trả cho người được bảo hiểm và các khoản phụ
phí.
       Phí bảo hiểm là số tiền cần phải thu của công ty bảo hiểm để công ty
bảo hiểm đảm bảo trách nhiệm của mình khi có các sự kiện bảo hiểm được
xảy ra đối với người tham gia bảo hiểm như: chết, hết hạn hợp đồng, thương
tật và đảm bảo cho việc hoạt động của công ty. Đây cũng là sự thể hiện trách
nhiệm của người tham gia bảo hiểm với công ty bảo hiểm nhằm nhận được
sự bảo đảm trước những rủi ro đã được nhà bảo hiểm nhận bảo hiểm.
       Phí bảo hiểm có thể nộp một lần ngay sau khi ký hợp đồng hoặc có thể
nộp định kỳ trong năm. Phí nộp một lần sẽ phải đóng góp ít hơn so với tổng
số chi phí đóng góp hàng kỳ do hiệu quả đầu tư của việc đóng phí một lần cao
hơn và chi phí quản lý thấp hơn.
       Nguyên tắc tính phí được dựa trên biểu thức cân bằng giữa trách nhiệm
của công ty bảo hiểm và trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm tính theo
giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng.
       Trách nhiệm của người được bảo hiểm tại thời điểm ký hợp đồng bằng
trách nhiệm của công ty bảo hiểm tại thời điểm ký hợp đồng



                                    - 32 -
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

Phí bảo hiểm gồm hai phần: phí thuần và phụ phí.
+ Phí thuần là những khoản phí dùng để chi trả cho người được bảo hiểm.
+ Phụ phí gồm:
       - Chi phí khai thác chi cho tuyên truyền, quảng cáo, môi giới, chi cho
đại lý...
       - Chi phí quản lý hợp đồng trong thời hạn hợp đồng đang thu phí, kể cả
chi phí thu phí BH ...
       - Chi phí quản lý liên quan đến các khoản chi trả bồi thường.
Cách xác định phí:
a. Phí thuần:
Có rất nhiều yếu tố tác động lên phí nhưng cơ bản vẫn là:
       - Tuổi thọ của người được bảo hiểm cụ thể là bảng tỉ lệ tử vong.
       - Lãi suất kỹ thuật: lãi xuất tiền gửi tính trong cơ sở tính phí.
Ngoài ra, còn có các nhân tố khác tác động như thời hạn bảo hiểm, số tiền bảo
hiểm, cách thức nộp phí, tỉ lệ huỷ bỏ hợp đồng trước thời hạn.
  Qua bảng tỉ lệ tử vong ta có thể đưa ra số lượng những người còn sống
(lx+n) ở lứa tuổi x sau n năm. Từ đây có thể tính được xác suất sống và xác
suất tử vong của một người ở độ tuổi x sau n năm.
                Tuổi         Số người           Số người chết   Tỷ lệ chết
                (x)             sống                (dx)        (1000.qx)
                                (lx)




Lãi suất kỹ thuật: nhà bảo hiểm phải có trách nhiệm đầu tư các khoản phí để
đưa ra một phần lãi làm giảm mức phí đóng của người tham gia. Mức lãi này
càng cao thì càng phải kích thích được số lượng người tham gia. Do vậy nhà
bảo hiểm phải đưa vào lãi suất tiền gửi để tính phí.



                                       - 33 -
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

      Trước khi tính phí ta cần hiểu một số khái niệm sau:
x: tuổi của người được bảo hiểm khi bắt đầu được nhận bảo hiểm.
lx: số người sống
l(x+n): số ngưòi được bảo hiểm sống sau n năm hợp đồng.
d(x+k): số người được bảo hiểm chết trong năm hợp đồng k.
n: thời hạn hợp đồng.
v: thừa số chiết khấu v=1/1+i.
T(x+k): số người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn trong năm
hợp đồng k.
C: số tiền bảo hiểm.
p: phí thuần.
p”: phí toàn phần.
 Do BHNT gồm nhiều trường hợp được trả số tiền bảo hiểm. Do vậy phải xác
định phí bảo hiểm cho từng trường hợp.
      + Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi hết hợp đồng:
                                                  lx + n n
                                       P1 = C           v
                                                    lx
      + Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi người được bảo hiểm chết
trước khi hết hạn hợp đồng:
                                       n −1
                                            dx + k v k +1 / 2
                                P2 = ∑            kP v
                                       k =0   lx



      + Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi người được bảo hiểm bị
thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn:
                                       C n −1 Tx + k
                                P3 =     ∑ lx (n + k )v k
                                       4 k =0

( Theo điều qui định của nghiệp vụ thì khi người được bảo hiểm bị thương tật
toàn bộ vĩnh viễn sẽ được công ty bảo hiểm trả định kỳ 1/4 số tiền bảo hiểm
trong những năm còn lại của hợp đồng).
Phí BHNT được xây dựng trên cơ sở P1 ,P2 ,P3.


                                              - 34 -
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

                                P = P1 + P2 + P3.
b. Phí toàn phần:
        Trên cơ sở phí thuần, nhà bảo hiểm căn cứ vào các khoản phụ phí để
tính ra khoản phí mà người tham gia bảo hiểm phải nộp cho công ty bảo
hiểm.
                    Phí toàn phần = Phí thuần + Phụ phí
        Thông thường thu phí chiếm khoảng 5% phụ phí, trong đó:
+ 3% chi phí quản lí
+ 2% chi phí khai thác hợp đồng
        Mức phí không thay đổi trong suốt thời hạn hợp đồng bảo hiểm, người
tham gia bảo hiểm có thể nộp theo tháng, quý, năm hoặc theo 2 kì trong năm.
công thức tính phí nộp mỗi kì (F) theo phí tháng như sau:
        Nếu nộp phí theo quý thì số phí nộp mỗi kỳ được tính bằng
                          Fquí = Ftháng * 3*0,98
(so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo quý giảm 2 %)
        Nếu nộp phí hai kỳ trong năm thì số phí nộp mỗi kỳ được tính bằng
                          F2 kì = Ftháng * 6 * 0,96
( so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo hai kỳ trong năm
giảm 4 %)
        Nếu nộp phí theo năm thì số phí nộp mỗi kỳ được tính bằng
                          Fnăm = Ftháng * 12 * 0,92
( so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo năm giảm 8 %)
        Phí bảo hiểm cho các mức số trên bảo hiểm được tính theo tỉ lệ sau:
+ Với các mức số tiền bảo hiểm từ 5 triệu đến 30 triệuVNĐ- tính bằng 100%
tỉ lệ phí của một đơn vị số trên bảo hiểm.
+ Với các mức số tiền bảo hiểm từ 31 triệu đến 40 triệuVNĐ- tính bằng 98%
tỉ lệ phí của một đơn vị số trên bảo hiểm.
+ Với các mức số tiền bảo hiểm từ 41 triệu đến 50 triệuVNĐ- tính bằng 97%
tỉ lệ phí của một đơn vị số trên bảo hiểm.


                                     - 35 -
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp



2.4.2. Số tiền bảo hiểm


       Đây là hạn mức trách nhiệm của nhà bảo hiểm đối với người bảo hiểm .
Trong BHNT (cụ thể là bảo hiểm trẻ em) nhà bảo hiểm sẽ đưa ra nhiều mức
số tiền khác nhau và người tham gia bảo hiểm sẽ dựa trên khả năng tài chính
của mình để lựa chọn số tiền thích hợp nhất.
       Đây cũng là số tiền người tham gia đăng kí với công ty BHNT.
       Người tham gia BHNT có quyền lựa chọn một trong các mức số tiền
bảo hiểm sau: 5 triệu, 10 triệu, 15 triệu, 20 triệu, 30 triệu, 40 triệu, 50 triệu.




                            Phí bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm =
                             Tỷ lệ phí




2.5. Chi trả bảo hiểm
2.5.1. Trường hợp sống đến hết hạn hợp đồng
       Với : Hợp đồng bảo hiểm gốc, công ty sẽ trả toàn bộ số tiền bảo hiểm
đã ký kết trong hợp đồng.
2.5.2. Trường hợp người tham gia bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm bị
chết
       Với : - Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm
            - Hợp đồng bảo hiểm gốc
            - Giấy chứng từ




                                      - 36 -
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

     Công ty bảo hiểm xem xét các giấy trên và sẽ thực hiện mọi quyền lợi đã
cam kết trong hợp đồng.
2.5.3. Trường hợp ngưòi tham gia bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm bị
thương tật toàn bộ vĩnh viễn.
      Với :
     - Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm
     - Hợp đồng bảo hiểm gốc
     - Biên bản tai nạn có xác nhận của công an hoặc cơ quan của người tham
gia bảo hiểm làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn.
     - Giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về tình trạng thương tật
của người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm.
   Công ty bảo hiểm xem xét các giấy tờ trên và sẽ thực hiện mọi quyền lợi
đã cam kết trong hợp đồng.


2.5.4. Trường hợp huỷ bỏ hợp đồng đã có giá trị hoàn lại
  Với:
         - Giấy đề nghị huỷ bỏ hợp đồng
       - Hợp đồng bảo hiểm gốc.
      Trường hợp người tham gia bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm không
trung thực, hoặc không chấp hành đúng các điều quy định trong hợp đồng,
công ty bảo hiểm có quyền từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bảo hiểm
tuỳ theo mức độ vi phạm.
      Công ty bảo hiểm có trách nhiệm giải quyết và trả tiền bảo hiểm hoặc
thanh toán giá trị hoàn lại, hoặc số phí đã nộp trong vòng 30 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Nếu quá thời hạn trên thì khi thanh toán
công ty bảo hiểm phải trả thêm lãi của số tiền này theo lãi suất tiền gửi tiết
kiệm thời hạn 3 tháng do Ngân hàng Nhà nước quy định trong hợp đồng.




                                   - 37 -
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp




                                - 38 -
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp


                                CHƯƠNG II


   NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ AN
      SINH GIÁO DỤC TRONG HỆ THỐNG BHNT



I .GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ HÀ NỘI VÀ
TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM HÀ NỘI.


1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Bảo Việt Nhân
thọ Hà Nội.
      Công ty bảo hiểm Việt Nam - Tiền thân của Tổng công ty bảo hiểm
Việt Nam ngày nay - được thành lập theo quyết định số 179/CP ngày
17/12/1964 của Thủ tướng chính phủ và chính thức đi vào hoạt động ngày
15/1/1965.
      Ngày đầu hoạt động, Bảo Việt có trụ sở chính ở số 11 phố Lý Thường
Kiệt - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội và một chi nhánh tại Hải Phòng. Công ty
hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu và xét
bồi thường cho các công ty bảo hiểm nước ngoài về bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập khẩu.
      Năm 1975, sau ngày thống nhất đất nước, Bảo Việt tiếp quản cơ sở vật
chất của một số công ty bảo hiểm thuộc chế độ cũ qua việc sáp nhập với công
ty bảo hiểm và Tái bảo hiểm miền Nam Việt Nam, bắt đầu mở rộng hoạt động
ở một số các tỉnh phía Nam.
      Năm 1980, Bảo Việt chính thức có mạng lưới cung cấp dịch vụ trên
khắp cả nước. Đây cũng chính là thời kỳ Bảo Việt bắt đầu cung cấp dịch vụ




                                   - 39 -
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

bảo hiểm hành khách và bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho chủ xe cơ giới phục
vụ cho việc đi lại của đông đảo quần chúng nhân dân.
      Năm 1982, Bảo Việt triển khai thí điểm bảo hiểm cây lúa lần 1, bước
đầu mở rộng và phát triển bảo hiểm Nông nghiệp ở Việt Nam.
      Năm 1989, theo quyết định của Bộ Tài Chính công ty BHVN được
chuyển đổi thành Tổng công ty BHVN. Từ đây, Bảo Việt triển khai hàng loạt
cải tiến về hệ thống, tổ chức con người và liên tục đưa ra các sản phẩm dịch
vụ bảo hiểm mới.
      Năm 1992, thành lập công ty đại lý tại Anh quốc BAVINA (UK).LTD
      Từ năm 1993, Bảo Việt chú trọng cải tiến công tác đầu tư tài chính.
Một loạt các biện pháp mang tính chiều sâu được thực hiện nhằm đảm bảo lựa
chọn được các dự án đầu tư thích hợp, an toàn cho nguồn vốn và mang lại
hiệu quả kinh tế cao. Bảo Việt đã thu hút được nhiều thắng lợi quan trọng từ
lĩnh vực đầu tư tài chính, dặc biệt là là những kết quả đạt được trong các năm
96, 97, 98, 99 (gần 100 tỷ đồng/ năm).
      Năm 1996, được sự uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ tìa chính ra
quyết định thành lập lại Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam. Bảo Việt được
Nhà nước xếp loại “Doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt”, trở thành một
trong 25 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, đánh dấu một mốc phát triển quan
trọng của Bảo Việt.
      Ngoài ra cũng trong năm 1996 Bảo Việt còn một bước tiến nữa trong
hoạt động kinh doanh với việc đưa ra thị trường dịch vụ Bảo hiểm Nhân thọ.
Công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội trực thuộc Bảo Việt đã ra đời theo quyết
định số 568/TC/QĐ/TCCB ngày 22/06/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Đây là đơn vị đầu tiên triển khai BHNT ở Việt Nam, là dịch vụ BHNT đáp
ứng được nhu cầu của các tầng lớp dân cư. Đây là dịch vụ bảo hiểm thiết yếu
liên quan đến mọi tầng lớp xã hội đồng thời tạo nguồn tài chính lớn đầu tư trở
lại cho nền kinh tế đất nước.




                                   - 40 -
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

      Năm 1999, sự ra đời của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt -Công
ty chứng khoán đầu tiên ở Việt Nam đã thể hiện sự lớn mạnh trong hoạt động
kinh doanh tài chính tổng hợp của Bảo Việt. Đây là một phần chính sách Bảo
Việt luôn quan tâm đến phát triển quan hệ hợp tác kinh doanh, đầu tư tài
chính với phương châm “Mọi cơ hội đầu tư Bảo Việt đều quan tâm”.
      Đầu năm 2000 trên cả nước đã có thêm 27 công ty BHNT được thành
lập, thực hiện tổ chức hoạt động hai hệ thống kinh doanh bảo hiểm riêng biệt.
      Với 124 đơn vị thành viên, trong đó gồm 61 Công ty bảo hiểm nhân
thọ, 61 Công ty bảo hiểm phi nhân thọ, 1 trung tâm đào tạo, 1 công ty đại lý ở
Anh quốc, 1 công ty cổ phần chứng khoán Bảo việt và gần 1000 phòng bảo
hiểm khu vực, Bảo Việt có mạng lưới hoạt động ở tất cả các tỉnh thành trong
cả nước. Bảo Việt là công ty có số vốn mạnh nhất trong các công ty bảo hiểm
hoạt động tại Việt Nam.
      Công ty Bảo Việt nhân thọ Hà Nội là một trong 61 công ty BHNT được
phân bố rộng rãi trong cả nước ra đời theo quyết định số 568/TC/QĐ/TCCB
ngày 22/6/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Là đơn vị đầu tiên triển khai
bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam qua 6 năm hoạt động, với sự giúp đỡ và ủng
hộ nhiệt tình của các cơ quan đơn vị và các tầng lớp nhân dân Thủ đô, Bảo
Việt nhân thọ Hà Nội đã có những bước phát triển mạnh mẽ và toàn diện, gặt
hái được nhiều thành công đáng kể. Bảo Việt nhân thọ Hà Nội có trụ sở chính
tại toà nhà 94 Bà Triệu - quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
      Cơ cấu tổ chức của công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội bao gồm Ban
giám đốc và 7 phòng chức năng: Phát hành hợp đồng, Quản lý hợp đồng và
dịch vụ khách hàng, Quản lý đại lý, Tài chính kế toán, Tổng hợp, Marketing,
Phòng tin học.


2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng và các sản phẩm Bảo Việt
nhân thọ hiện hành



                                   - 41 -
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

2.1 Chức năng nhiệm vụ của các phòng thuộc BVNT Hà Nội
      2.1.1. Phòng tổng hợp
   - Công tác tổng hợp
   - Công tác tổ chức cán bộ, dào tạo cán bộ, lao động tiến lương
   - Công tác quản trị, hành chính - văn thư
   - Công tác pháp chế doanh nghiệp
   - Công tác thi đua chung
      2.1.2. Phòng Tài chính - Kế toán
   - Công tác kế toán
   - Công tác thống kê - kế hoạch
      2.1.3. Phòng quản lý đại lý
   - Nghiên cứu, thực hiện tổ chức hệ thống đại lý, cộng tác viên
   - Quản lý nhân sự đại lý
   - Phát triển đại lý
   - Đào tạo đại lý
      2.1.4. Phòng phát hành hợp đồng
   - Tổ chức thực hiện đánh giá rủi ro để chấp nhận hay từ chối bảo hiểm
   - Phát hành hợp đồng bảo hiểm
   - Giám định bảo hiểm
      2.1.5. Phòng quản lý hợp đồng
   - Quản lý tình trạng hiệu lực của hợp đồng
   - Giải quyết yêu cầu của khách hàng liên quan đến số tiền bảo hiểm
   - Công tác thăm hỏi tặng quà cho khách hàng
      2.1.6. Phòng Marketing
   - Hỗ trợ đại lý
   - Công tác Marketing
      2.1.7. Tổ tin học
   - Quản lý hệ thống tin học của công ty
2.2. Các Sản phẩm hiện hành của Bảo Việt nhân thọ.


                                    - 42 -
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

2.2.1. Bảo hiểm An khang thịnh vượng (BV – NA8/2001)
Người được bảo hiểm: từ 14 đến 60 tuổi
Người tham gia bảo hiểm:
   - Người từ 18 tuổi trở lên
   - Là cá nhân hay tổ chức
   - Người được bảo hiểm từ 14 – 17 tuổi: Người tham gia bảo hiểm có thể
      là Bố, mẹ, người đỡ đầu hoặc giám hộ hợp pháp của Người được bảo
      hiểm.
Thời hạn bảo hiểm : 10 năm
Phạm vi bảo hiểm:
   - Sống đến hết thời hạn bảo hiểm
   - Chết do mọi nguyên nhân
   - Thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn
Quyền lợi bảo hiểm
   - Người được bảo hiểm sống đến hết thời hạn hợp đồng thì được trả số
      tiền bảo hiểm
   - Người được bảo hiểm chết trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng: nếu
      nguyên nhân chết nằm trong phạm vi bảo hiểm thì sẽ được chi trả số
      tiền bảo hiểm
   - Bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn: được trả số tiền bảo hiểm và miễn phí
      cho đến hết hạn hợp đồng mà vẫn được hưởng đầy đủ các quyền lợi
      bảo hiểm
2.2.2. Bảo hiểm An gia Thịnh vượng
BV - NA10/2001, BV - NA11/2001, BV - NA12/2001, BV - NA13/2001
Người được bảo hiểm: từ 1 đến 60 tuổi, không quá 70 khi thời hạn bảo hiểm
kết thúc.
Người tham gia bảo hiểm:
   - Người từ 18 tuổi trở lên
   - Là cá nhân hay tổ chức


                                  - 43 -
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

   - Người được bảo hiểm từ 14 - 17 tuổi: Người tham gia bảo hiểm có thể
      là bố mẹ, người đỡ đầu hoặc bảo hộ hợp pháp của Người đước bảo
      hiểm.
Thời hạn bảo hiểm: 5 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm
Phạm vi bảo hiểm:
   - Sống đến hết thời hạn bảo hiểm
   - Chết do mọi nguyên nhân
   - Thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn
Quyền lợi bảo hiểm:
   - Vào ngày đáo niên kể từ năm thứ hai trở đi cho đến trước ngày hợp
      đồng đáo hạn số tiền bảo hiểm được tính tăng 5% trên số tiền bảo hiểm
      gốc.
   - Người được bảo hiểm sống đến đáo hạn hợp đồng: trả số tiền bảo hiểm
      đã điều chỉnh
   - Người được bảo hiểm chết trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng: nếu
      nguyên nhân chết thuộc phạm vi bảo hiểm thì sẽ được chi trả toàn bộ số
      tiền bảo hiểm tại thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm.
   - Thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn: được trả số tiền bảo hiểm đã
      điều chỉnh tại thời điểm xảy ra tai nạn và hợp đồng được duy trì miểm
      phí cho đến hết hạn hợp đồng mà vẫn duy trì đầy đủ các quyền lợi bảo
      hiểm.


2.2.3. Bảo hiểm An sinh giáo dục
BV- NA9/2001
Người được bảo hiểm: trẻ em từ 1 - 13 tuổi
Người tham gia bảo hiểm: là người từ 18 đến 60 tuổi, là cha, mẹ, ông bà, anh
chị, cô dì chú bác (Phải được sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ bằng
văn bản) người đỡ đầu hoặc giám hộ hợp pháp.
Thời hạn bảo hiểm: phụ thuôc vào tuổi của người được bảo hiểm


                                   - 44 -
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

Phạm vi bảo hiểm:
   - Đối với Người được bảo hiểm: Thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn,
      sống đến đáo hạn hợp đồng
   - Đối với Người tham gia bảo hiểm: Chết do mọi nguyên nhân, thương
      tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn
Quyền lợi bảo hiểm:
   - Đối với người được bảo hiểm: trẻ em sống đến 18 tuổi trả toàn bộ số
      tiền bảo hiểm, trẻ em bị chết trước ngày đáo hạn hợp đồng trả 100% số
      phí đã nộp, tre em bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn trả trợ cấp
      mỗi năm 25% số tiền bảo hiểm cho đến hết hạn hợp đồng và dừng thu
      phí kỳ tiếp theo ngay sau khi xảy ra tai nạn.
   - Đối với người tham gia bảo hiểm: chết trong phạm vi được bảo hiểm
      hay thương tật toàn bộ vĩnh viễn thì hợp đồng sẽ được duy trì miễn phí
      với đầy đủ các quyền lợi bảo hiểm.
2.2.4. Bảo hiểm An khang trường thọ
BV- NC2/2001
Người được bảo hiểm: từ 18 đến 65 tuổi
Người tham gia bảo hiểm: từ 18 đến 60 tuổi
Thời hạn bảo hiểm: không xác định trước, chỉ chấm dứt hiệu lực khi NĐBH
chêt hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn.
Phạm vi bảo hiểm gồm các sự kiên xảy ra đối với NGBH: chết do mọi nguyên
nhân và TTTBVV do tai nạn.
Quyền lợi bảo hiểm:
   - Trường hợp NĐBH chết sẽ được chi trả theo những điều khoản đã quy
      định trong hợp đồng
   - Trường hợp NĐBH bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn: được chi
      trả STBH và hợp đồng chấm dứt hiệu lực.
2.2.5. Bảo hiểm An hưởng hưu trí
BV - ND2/2001


                                    - 45 -
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội

More Related Content

Similar to An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội

Đề Tài Thực Tập Tốt Nghiệp Bảo Hiểm Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả K...
Đề Tài Thực Tập Tốt Nghiệp Bảo Hiểm Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả K...Đề Tài Thực Tập Tốt Nghiệp Bảo Hiểm Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả K...
Đề Tài Thực Tập Tốt Nghiệp Bảo Hiểm Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả K...nataliej4
 
Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...
Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...
Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tổng quan về bảo hiểm nhân thọ
Tổng quan về bảo hiểm nhân thọTổng quan về bảo hiểm nhân thọ
Tổng quan về bảo hiểm nhân thọLuanvan84
 
Khai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội
Khai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Hà NộiKhai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội
Khai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Hà NộiLuanvan84
 
Kinh tế bảo hiểm,bhxh,luận văn bảo hiểm,luận văn tốt nghiệp,báo cáo,khóa luận...
Kinh tế bảo hiểm,bhxh,luận văn bảo hiểm,luận văn tốt nghiệp,báo cáo,khóa luận...Kinh tế bảo hiểm,bhxh,luận văn bảo hiểm,luận văn tốt nghiệp,báo cáo,khóa luận...
Kinh tế bảo hiểm,bhxh,luận văn bảo hiểm,luận văn tốt nghiệp,báo cáo,khóa luận...Luanvan84
 
BÁO-CÁO-THỰC-TẬP-lần-1-chị-Mai.docx
BÁO-CÁO-THỰC-TẬP-lần-1-chị-Mai.docxBÁO-CÁO-THỰC-TẬP-lần-1-chị-Mai.docx
BÁO-CÁO-THỰC-TẬP-lần-1-chị-Mai.docxNgcNguyn731073
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội Luanvan84
 
nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại trong bảo hiểm con người ph...
nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại trong bảo hiểm con người ph...nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại trong bảo hiểm con người ph...
nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại trong bảo hiểm con người ph...Luanvan84
 
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà Nộ
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà NộBảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà Nộ
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà NộLuanvan84
 
Tiểu luận Lý thuyết bảo hiểm xã hội Thực trạng chính sách bảo hiểm thất nghiệ...
Tiểu luận Lý thuyết bảo hiểm xã hội Thực trạng chính sách bảo hiểm thất nghiệ...Tiểu luận Lý thuyết bảo hiểm xã hội Thực trạng chính sách bảo hiểm thất nghiệ...
Tiểu luận Lý thuyết bảo hiểm xã hội Thực trạng chính sách bảo hiểm thất nghiệ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt namThành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt namLuanvan84
 
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...Luanvan84
 

Similar to An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội (20)

Đề Tài Thực Tập Tốt Nghiệp Bảo Hiểm Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả K...
Đề Tài Thực Tập Tốt Nghiệp Bảo Hiểm Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả K...Đề Tài Thực Tập Tốt Nghiệp Bảo Hiểm Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả K...
Đề Tài Thực Tập Tốt Nghiệp Bảo Hiểm Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả K...
 
Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...
Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...
Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...
 
Tổng quan về bảo hiểm nhân thọ
Tổng quan về bảo hiểm nhân thọTổng quan về bảo hiểm nhân thọ
Tổng quan về bảo hiểm nhân thọ
 
Khai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội
Khai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Hà NộiKhai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội
Khai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội
 
Bh09
Bh09Bh09
Bh09
 
Đề tài bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm caoĐề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
 
Kinh tế bảo hiểm,bhxh,luận văn bảo hiểm,luận văn tốt nghiệp,báo cáo,khóa luận...
Kinh tế bảo hiểm,bhxh,luận văn bảo hiểm,luận văn tốt nghiệp,báo cáo,khóa luận...Kinh tế bảo hiểm,bhxh,luận văn bảo hiểm,luận văn tốt nghiệp,báo cáo,khóa luận...
Kinh tế bảo hiểm,bhxh,luận văn bảo hiểm,luận văn tốt nghiệp,báo cáo,khóa luận...
 
BÁO-CÁO-THỰC-TẬP-lần-1-chị-Mai.docx
BÁO-CÁO-THỰC-TẬP-lần-1-chị-Mai.docxBÁO-CÁO-THỰC-TẬP-lần-1-chị-Mai.docx
BÁO-CÁO-THỰC-TẬP-lần-1-chị-Mai.docx
 
Đề tài: Bảo hiểm con người kết hợp tại công ty Bảo Minh Hà Nội
Đề tài: Bảo hiểm con người kết hợp tại công ty Bảo Minh Hà NộiĐề tài: Bảo hiểm con người kết hợp tại công ty Bảo Minh Hà Nội
Đề tài: Bảo hiểm con người kết hợp tại công ty Bảo Minh Hà Nội
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Bảo Hiểm Phi Nhân Thọ.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Bảo Hiểm Phi Nhân Thọ.Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Bảo Hiểm Phi Nhân Thọ.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Bảo Hiểm Phi Nhân Thọ.
 
nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại trong bảo hiểm con người ph...
nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại trong bảo hiểm con người ph...nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại trong bảo hiểm con người ph...
nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại trong bảo hiểm con người ph...
 
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà Nộ
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà NộBảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà Nộ
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà Nộ
 
Tiểu luận Lý thuyết bảo hiểm xã hội Thực trạng chính sách bảo hiểm thất nghiệ...
Tiểu luận Lý thuyết bảo hiểm xã hội Thực trạng chính sách bảo hiểm thất nghiệ...Tiểu luận Lý thuyết bảo hiểm xã hội Thực trạng chính sách bảo hiểm thất nghiệ...
Tiểu luận Lý thuyết bảo hiểm xã hội Thực trạng chính sách bảo hiểm thất nghiệ...
 
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt namThành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
 
Bh10
Bh10Bh10
Bh10
 
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...
 
Đề tài Công tác đào tạo và tuyển dụng đại lý rất hay
Đề tài Công tác đào tạo và tuyển dụng đại lý  rất hayĐề tài Công tác đào tạo và tuyển dụng đại lý  rất hay
Đề tài Công tác đào tạo và tuyển dụng đại lý rất hay
 
Quản lý mạng lưới đại lý bảo hiểm tại Công ty Bảo Việt Nhân Thọ
Quản lý mạng lưới đại lý bảo hiểm tại Công ty Bảo Việt Nhân ThọQuản lý mạng lưới đại lý bảo hiểm tại Công ty Bảo Việt Nhân Thọ
Quản lý mạng lưới đại lý bảo hiểm tại Công ty Bảo Việt Nhân Thọ
 
Báo Cáo Thực Tập Chính Sách Bán Hàng Tại Bảo Hiểm Dai Ichi.docx
Báo Cáo Thực Tập Chính Sách Bán Hàng Tại Bảo Hiểm Dai Ichi.docxBáo Cáo Thực Tập Chính Sách Bán Hàng Tại Bảo Hiểm Dai Ichi.docx
Báo Cáo Thực Tập Chính Sách Bán Hàng Tại Bảo Hiểm Dai Ichi.docx
 

More from Luanvan84

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfLuanvan84
 

More from Luanvan84 (20)

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdf
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdf
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdf
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdf
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdf
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdf
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdf
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội

  • 1. SẢN PHẨM “AN SINH GIÁO DỤC” TRONG HỆ THỐNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ PHẦN I - KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ (Tr.4) I. Sự cần thiết bảo hiểm nhân thọ (Tr.4) II. Các loại hình BHNT và chương trình an sinh giáo dục trong BHNT(Tr.6) PHẦN II- NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ AN SINH GIÁO DỤC TRONG HỆ THỐNG BHNT(Tr.9) I. Ý nghĩa (Tr.9) II. Nội dung cơ bản của "An sinh giáo dục " (Tr.10) PHẦNIII TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM NHÂN - THỌ "AN SINH GIÁO DỤC "CỦA BẢO VIỆT (Tr.21) I. Những thuận lợi và khó khăn (Tr.21) II. Tình hình triển khai nghiệp vụ An sinh giáo dục trong quý I năm 1999 của Công ty Bảo Việt nhân thọ (Tr.24) 1. Công tác khai thác (Tr.24)000000 2 Công tác đánh giá rủi ro (Tr.27) 3 Đánh giá chung về kết quả nghiệp vụ An sinh giáo dục(Tr.29) PHẦN IV. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGHIỆP VỤ AN SINH GIÁO DỤC (Tr.32) 1. Tăng cường mở rộng mạng lưới đại lý khai thác (Tr.33) 2. Đa dạng các biện pháp khai thác và nâng cao chất lượng khai thác(Tr.33) 3. Cần có phương pháp khai thác hợp với từng thị trường (Tr.35) 4. Công tác tuyển dụng, đào tạo và quản lý cán bộ khai thác(Tr.37) 5. Công tác giám định và trả tiền bảo hiểm (Tr.38) 6. Một số kiến nghị khác (Tr.39) KẾT (Tr.41) LUẬN
  • 2. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng vai trò con người, không ngừng cải thiện nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của nhân dân là mục đích hàng đầu của chế độ xã hội chủ nghĩa ta. Phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một tất yếu khách quan được Đảng và Nhà nước ta khẳng định trong các kì đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6, 7, 8, 9 đã và đang có nhiều ảnh hưởng tích cực đối với nền kinh tế nước ta. Sau hơn mười năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, nhân dân ta đã gặt hái được nhiều thành công to lớn trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là trong nền kinh tế xã hội. Vì thế nền kinh tế nước ta đang dần khởi sắc và phát triển một cách vững chắc, về cơ bản chúng ta đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kéo dài, nền kinh tế có những bước tăng trưởng nhảy vọt qua các năm, điều kiện sống của nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng cao. Đất nước đang trong thời kỳ đổi mới nên cùng với sự biến chuyển không ngừng về mọi mặt từ KTXh đến chính trị ngoại giao nền kinh tế mở theo hướng “đa phương hoá - đa dạng hoá” đã và đang tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói riêng nhiều cơ hội mới. Trong xu thế phát triển này, ngành bảo hiểm cũng có những điều kiện thuận lợi để phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Ngày càng có nhiều nghiệp vụ mới ra đời, BHNT là một ví dụ điển hình. Nghiệp vụ BHNT mang tính đặc thù cao, có sức hấp dẫn riêng và có sự khác biệt so với các nghiệp vụ bảo hiểm khác. Nghiệp vụ BHNT bao gồm nhiều loại hình khác nhau như: BHNT có thời hạn 5-10 năm, An sinh giáo dục... Sau một thời gian lựa chọn đề tài viết chuyên đề mặc dù đề tài còn nhiều khúc mắc và số liệu thực tế chưa nhiều nhưng cùng với sự động viên của cô giáo hướng dẫn và sự giúp đỡ nhiệt tình của Công ty BVNT Hà Nội em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài với nội dung: “An sinh giáo dục: Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội” Sở dĩ em chọn đề tài trên cho chuyên đề tốt nghiệp của mình là vì những lý do sau: -2-
  • 3. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp - Mặc dù BHNT ra đời rất sớm trên thế giới (năm 1583, ở Anh) và khônh ngừng phát triển ở khắp nơi, nhưng lại được triển khai rất muộn ở Việt nam. Vì vậy, nghiên cứu học hỏi kinh nghiệm các nước trên thế giới để áp dụng vào thực tế triển khai ở nước ta là một đòi hỏi cấp bách có ý nghĩa kinh tế lớn - Do nghiệp vụ “An sinh giáo dục“ mới được triển khai ở nước ta, nên khó tránh khỏi những hạn chế, những điều bất hợp lý trong quá trình kinh doanh. Vì vậy, cần phải nghiên cứu một cách khoa học, tìm ra giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. - Nghiệp vụ bảo hiểm này có tính chất khác biệt rõ nét so với các nghiệp vụ bảo hiểm khác ở chỗ nó không chỉ mang tính chất bảo hiểm các rủi ro mà còn mang tính chất tiết kiệm. Điều này có nghĩa là công ty phải trả một khoản tiền vào một thời điểm nhất định trong tương lai dù không có rủi ro xảy ra với khách hàng. Do vậy công ty BHNT cần có một chính sách đầu tư vốn hợp lý để đảm bảo tài chính của công ty. - Nghiệp vụ này còn thu hút được nhiều người nghiên cứu vì nó có ý nghĩa giáo dục sâu sắc. Với các khẩu hiệu “ Tất cả vì tương lai con em chúng ta”, “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai“ thì chương trình “An sinh giáo dục“ là một biện pháp hữu hiệu để các thế hệ đi trước thể hiện sự quan tâm đối với các thế hệ đi sau. Khi nghiên cứu đề tài, ta phải phân tích tình hình triển khai, thị trường khách hàng tiềm năng, tình hình dân số từ đó đưa ra một số biện pháp và kiến nghị nhằm tiếp tục phát triển và nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian tới. Xuất phát từ những nội dung trên em xin nêu ra bố cục của chuyên đề: Nội dung đề tài gồm ba phần: Phần I: .Khái quát về bảo hiểm nhân thọ và sản phẩm An sinh giáo dục Phần II: Tình hình triển khai sản phẩm bảo hiểm “An sinh giáo dục” của Bảo Việt tại BVNT Hà Nội -3-
  • 4. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp Phần III: Một số giải pháp đề nghị nhằm nâng cao công tác kinh doanh nghiệp vụ An sinh giáo dục Mặc dù bản thân em đã rất cố gắng nhưng do còn thiếu kinh nghiệm nên trong chuyên đề tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo trong khoa nói chung và co giáo Nguyễn Thị Lệ Huyền nói riêng để chuyên đề hoàn chỉnh hơn về mặt lý luận và mang tính khả thi hơn trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của công ty. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn thị Lệ Huyền cùng sự giúp đỡ của phòng Quản lý hợp đồng BVNT Hà Nội, đặc biệt sự quan tâm, nhiệt tình giúp đỡ của chú Trưởng phòng Trương Khánh cùng các anh chị trong phòng QLHĐ đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu tài liệu, báo chí giúp em hoàn thành bản chuyên đề tốt nghiệp của mình. -4-
  • 5. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp CHƯƠNG I KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ SẢN PHẨM AN SINH GIÁO DỤC I. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ 1. Sự cần thiết của bảo hiểm nhân thọ (BHNT). Bảo hiểm là sự chia sẻ rủi ro giữa một số đông với một số ít trong số họ phải gánh chịu những rủi ro. Có thể nói nguyên tắc này lần đầu tiên được ghi vào lịch sử là năm 1583, ở thị trường Luân đôn một nhóm người đã thoả thuận góp tiền và số tiền này sẽ được trả cho người nào trong số họ bị chết trong 1 năm. Đây cũng là mầm mống của nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ (BHNT). Trong cuộc sống sinh hoạt cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày dù đã luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhưng con người vẫn có nguy cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Các rủi ro do nhiều nguyên nhân, ví dụ như: - Các rủi ro do môi trường thiên nhiên: Bão, lụt, động đất, hạn hán... - Các rủi ro xảy ra do sự tiến bộ và phát triển của khoa học kỹ thuật. Khoa học kỹ thuật phát triển, một mặt thúc đẩy sản5 xuất và tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc sống con người nhưng mặt khác cũng gây ra nhiều tai nạn bất ngờ như tai nạn ôtô, hàng không , tai nạn lao động... - Các rủi ro do môi trường xã hội. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro cho con người, khi xã hội càng phát triển thì con người càng có nguy cơ gặp nhiều rủi ro như thất nghiệp, tệ nạn xã hội, lạm phát... Bất kể là do nguyên nhân gì, khi rủi ro xảy ra thường đem lại cho con người những khó khăn trong cuộc sống như nguy hại đến bản thân, hao tổn tài chính gia đình... làm ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội. Để đối phó với những rủi ro con người đã có nhiều biện pháp khác nhau nhằm kiểm soát -5-
  • 6. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp cũng như khắc phục những hậu quả do rủi ro gây ra. Đó là nhóm biện pháp kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro. + Nhóm biện pháp kiểm soát rủi ro bao gồm các biện pháp né tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu rủi ro. Các biện pháp này thường được sử dụng để ngăn chặn hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro. Tuy nhiên là biện pháp này đã giúp chúng ta ngăn chặn và giảm thiểu rất nhiều rủi ro trong cuộc sống nhưng khi rủi ro xảy ra chúng ta không ngăn ngừa hết được hậu quả. + Nhóm các biện pháp tài trợi rủi ro bao gồm các biện pháp chấp nhận rủi ro và bảo hiểm. Đây là các biện pháp được sử dụng trước khi rủi ro xảy ra với mục đích khắc phục các hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra nếu có. Khi chấp nhận rủi ro thì con người phải đối phó với những khó khăn không những cho bản thân mà còn về mặt tài chính của gia đình nữa cho nên bảo hiểm là phương pháp tốt hơn để đối phó với rủi ro. Bảo hiểm là một phần quan trọng trong các chương trình quản lý rủi ro của các tổ chức cũng như cá nhân. Theo quan điểm cảu các nhà quản lý rủi ro, bảo hiểm là sự chuyển giao rủi ro trên cơ sở hợp đồng. Theo quan điểm xã hội bảo hiểm không chỉ chuyển giao rủi ro mà còn là sự giảm rủi ro do việc tập trung một số lớn các rủi ro cho phép có thể tiên đoán về các tổn thất khi chúng xảy ra. Bảo hiểm là công cụ đối phó với hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra, có hiệu quả nhất. Như vậy, bảo hiểm ra đời là đòi hỏi tất yếu khách quan của cuộc sống con người. Sự ra đời và phát triển của BHNT đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển cuả nền kinh tế trên thế giới. Ngày nay tham gia BHNT trở thành một nhu cầu tất yếu của người dân các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển. Ở châu Á, những năm gần đây BHNT phát triển hết sức mạnh mẽ, thực hiện chức năng huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, tạo nguồn đầu tư dài hạn cho sự phát triển kinh tế- xã hội, giảm bớt tình trạng vay vốn nước ngoài với lãi suất cao. Theo số liệu của Thời báo kinh tế thì trong năm 2001 doanh thu phí BHNT đạt 2500 tỷ đồng, chiếm 0,55% GDP. BHNT giúp -6-
  • 7. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nước, góp phần giải quyết một số vấn đề xã hội như vấn đề thất nghiệp, vấn đề giáo dục...Hiện nay hầu hết các công ty lớn trên thế giới đều tham gia BHNT nhằm duy trì hoạt động của công ty, bù đắp phần thiệt hại do rủi ro trong trường hợp người chủ công ty phải ngừng làm việc do tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn. Trong điều kiện kinh tế Việt nam, trải qua hơn 10 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã đạt được những thành tựu đáng phấn khởi và có ý nghĩa rất quan trọng. Đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế kéo dài, tạo ra được những cơ sở vật chất thuận lợi cho sự nghiệp phát triển đất nước, cho phép chúng ta chuyển sang thời kỳ mới: "Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội văn minh". Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm từ 8 đến 9% và tốc độ tiêu dùng thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế thì tiết kiệm trong dân sẽ không ngừng tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng so với GDP. Đa số với người dân, ngoài khả năng gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng thì thường rất ít khả năng để đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi. Như vậy cùng với việc tăng nhanh số lượng và tỷ lệ tiết kiệm trong dân, nhà nước cần phải có giải pháp, chính sách và công cụ để huy động mạnh nguồn vốn trong dân cho đầu tư phát triển. BHNT từ khi ra đời và triển khai các nghiệp vụ BHNT hỗn hợp mang tính chất vừa bảo hiểm vừa tiết kiệm đã và đang huy động được một lượng vốn không nhỏ trong dân. Tuy bước đầu, lượng người tham gia bảo hiểm chưa lớn, số hợp đồng tham gia ở mức trách nhiệm cao cũng chưa nhiều, nhưng đã mở ra thêm cho người dân một cách thức tiết kiệm mới đồng thời góp phần vào phát triển nguồn vốn, tăng đầu tư cho đất nước. 2. Vai trò và vị trí của BHNT 2.1. Vai trò của BHNT Để đánh giá được đầy đủ ý nghĩa và vai trò của BHNT, trước hết chúng ta cần hiểu rõ khái niệm về BHNT: Bảo hiểm nhân thọ là sự cam kết giữa người bảo hiểm và người tham -7-
  • 8. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp gia bảo hiểm, mà trong đó người bảo hiểm sẽ trả cho người tham gia (hoặc người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm) một số tiền nhất định khi có những sự kiện đã định trước xảy ra (người được bảo hiềm bị chết hoặc sống đến một thời điểm nhất định) còn người tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn. Nói cách khác, BHNT là quá trình bảo hiểm các rủi ro liên quan đến sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ con người. BHNT ra đời có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc qia: Thứ nhất: BHNT góp phần ổn định tài chính cho người tham gia hoặc người được hưởng quyền lợi bảo hiểm. Nhắc đến BHNT là phải nhắc đến vai trò đầu tiên này, rủi ro là cái không thể lường trước trong cuộc sống mỗi con người, xã hội càng phát triển càng có nhiều cơ hội nhưng cũng đồng nghĩa với có nhiều rủi ro đe doạ cuộc sống con người dẫn đến những bất ổn về tài chính cho cá nhân gia đình cũng như xã hội. Khi rủi ro chẳng may xảy ra, nếu tham gia BHNT thì bản thân hoặc người thân, gia đình của bạn sẽ dược đảm bảo về mặt tài chính bù đắp phần nào những tổn thất do rủi ro gây ra. Còn khi rủi ro không xảy ra, thông qua một số loại hình sản phẩm khác như bảo hiểm trợ cấp hưu trí, bảo hiểm hỗn hợp.. người tham gia vẫn nhận được số tiền bảo hiểm cùng với lãi để sử dụng cho nhu cầu ngày càng cao của con người. Thứ hai: BHNT góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước và tăng thêm quyền lợi cho người lao động. Trước đây, trong thời kỳ bao cấp, hàng năm ngân sách Nhà nước phải chi ra một lượng tiền khá lớn để chi trả cho các cá nhân, công ty gặp rủi ro dưới hình thức trợ cấp (trợ cấp ốm dau trợ cấp mất việc làm..). Các khoản chi này vừa làm thâm hụt ngân sách Nhà nước, đôi khi lại còn gây tâm lý ỷ lại không cố gắng vì đã có người khác chịu trách nhiệm giúp mình đối với cả cá nhân cũng như tổ chức. Ngày nay khi BHNT ra đời, người tham gia đã có thể tự bảo vệ cho mình, chủ động đối phó với các rủi ro đồng thời tạo ra một khoản -8-
  • 9. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp tiết kiệm (không may rủi ro xảy ra, bên cạnh các chế độ bảo hiểm y tế, BHXH người lao động còn được hưởng quyền lợi từ BHNT nếu họ tham gia). Bên cạnh đó, tham gia bảo hiểm hưu trí tụ nguyện người lao động còn được hưởng khoản trợ cấp hưu trí, tụ lo được cho bản thân giảm gánh nặng cho gia đình cũng như xã hội. Thứ ba: BHNT là công cụ thu hút vốn đầu tư hữu hiệu. Phí trong BHNT khá lớn, nhờ vào những đặc trưng cũng như quyền lợi to lớn khi tham gia BHNT mà ngày nay người ta ngày càng quan tâm đến BHNT, từ đó mà lượng vốn được huy động từ dân chúng được tăng lên. Việt Nam đang trong thời kỳ đổi mới “Công nghiệp hoá - hiện đại hoá” đất nước để phục vụ cho sự phát triển kinh tế phảI có một lượng vốn đầu tư rất lớn. Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của BHNT nên tuy mới ra đời được 5 năm nhưng Nhà nước ta đã liên tục có những chính sách để tạo điều kiện cho BHNTngày một phát triển mà bước tiến quan trọng là sự cho phép các công ty BHNT nước ngoài tham gia vào thị trường BHNT Việt Nam và sự ra đời của Luật Bảo hiểm ngày 7/12/2000. Đây là một trong các biện pháp của Nhà nước nhằm tạo ra các nguồn vốn dồi dào cho đầu tư phát triển Đất nước với chủ trương là chủ yếu dựa vào nguồn nội lực và tranh thủ nguồn ngoại lực, chúng ta có quyền hy vọng thông qua BHNT có thể trong thời gian tới dần dần sẽ thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư vì lượng tiền này được dự kiến sẽ lên tới hơn 10 tỷ (được dự trữ dưới dạng ngoại tệ cũng như vàng). Ngoài ra, khi các công ty BHNT nước ngoài tham gia vào thị trường BH Việt Nam nguồn vốn do họ đầu tư vào cũng sẽ rất lớn. Thêm vào đó, do đặc điểm của BHNT là mang tính dài hạn, nguồn vốn huy động được có thể đem đầu tư trong một thời gian dài đây là đựoc coi là nguồn vốn tuyệt vời nhất cho các dự án kinh tế lớn. Thứ tư: BHNT tạo ra một số lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động. Với dân số gần 80 triệu lại là dân số trẻ, hàng năm riêng số lượng sinh -9-
  • 10. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp viên ra trường cũng là cả một thách thức đối với xã hội, việc làm luôn là vấn đề nóng bỏng khi mà lượng người không có việc làm ngày càng nhiều và trong đó ngoài những người không có trình độ thì cũng có rất nhiều người có trình độ không được sử dụng đúng mục đích. Hoạt động BHNT cần một mạng lưới rất lớn các đại lý khai thác bảo hiểm, đội ngũ nhân viên tin học, tài chính, kế toán, quản lý kinh tế... Vì vậy, phát triển BHNT đã góp phần tạo ra nhiều công ăn việc làm, giảm bớt số lượng người thất nghiệp, bớt đi gánh nặng cho ngân sách Nhà nước. Cứ nói riêng ở công ty BHNT Hà Nội, với số lượng cán bộ khai thác ở mỗi phòng lên đến trên dưới 50 người, riêng nội thành đã có 16 phòng khai thác, đa số đấy đều là các cán bộ chuyên nghiệp chưa kể đến các đại lý bán chuyên nghiệp rải rác ở từng quận huyện, ngoài ra BHNT còn có 60 công ty khác ở khắp các quận huyện trong cả nước. Thứ năm: BHNT là biện pháp đầu tư hợp lý cho giáo dục và góp phần tạo nên một tập quán, một phong cách sống mới. Đối với những nước đang phát triển, đầu tư cho giáo dục là rất quan trọng và phải coi là nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên khi chi phí cho giáo dục ngày một tăng thì nguồn lực của các nước này lại rất hạn hẹp, bên cạnh các biện pháp hỗ trợ giáo dục như kêu gọi đóng góp, viện trợ của các cơ quan trong vá ngoài nước, cho sinh viên vay vốn tín dụng đều mang tính nhất thời, không ổn định, tham gia BH An sinh giáo dục là một biện pháp hợp lý để đầu tư cho việc học hành của con em nhờ tiết kiệm thường xuyên của gia đình. Đây cũng là giải pháp góp phần xây dựng mục tiêu công bằng xã hội vì đầu tư cho tương lai con em mình không chỉ là trách nhiệm của Xã hội mà còn là trách nhiệm của từng gia đình. Ngoài ra, tham gia BHNT còn thể hiện một nếp sống đẹp thông qua việc tạo cho mỗi người thói quen biết tiết kiệm, biết lo lắng cho tương lai của người thân, đồng thời giáo dục con em mình cũng biết tiết kiệm và sống có trách nhiệm đối với người khác. Tham gia BHNT vừa tạo quyền lợi cho chính mình vừa tạo quyền lợi - 10 -
  • 11. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp cho người thân đồng thời đóng góp vào sự phát triển của xã hội. Con người là nhân tố quyết định sự phát triển. Do vậy, việc thực hiện chiến lược, chính sách về con người là vô cùng quan trọng, thực hiện BHNT chính là thực hiện chiến lược phát triển toàn diện con người của Đảng và Nhà nước. Có thể nói, BHNT đã góp phần không nhỏ vào việc giải quyết một số vấn đề xã hội như giáo dục, xoá đói giảm nghèo, giảm thất nghiệp bù đắp tổn thất, bất hạnh trong cuộc sống, góp phần giảm gánh nặng trách nhiệm xã hội đối với người lao động, người cao tuổi.... 2.2 Vị trí của BHNT trong lĩnh vực bảo hiểm. 2.2.1 BHNT là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời sớm nhất Bảo hiểm thương mại trên thế giới đã có lịch sử phát triển hơn 500 năm. Bảo hiểm hoạt động trên nguyên tắc “số đông bù số ít” đó là sự chia sẻ rủi ro giữa một số đông và một vài người trong số họ chẳng may gặp phải rủi ro. Bảo hiểm ra đời là một biện pháp hữu hiệu để xử lý các rủi ro tồn tại khách quan. Tham gia bảo hiểm đang ngày càng trở thành một tác nghiệp không thể thiếu được đối với các chủ doanh nghiệp, một thói quen tốt trong dân chúng. Ban đầu bảo hiểm chỉ dừng lại ở một số hình thúc như bảo hiểm hoả hoạn, bảo hiểm hàng hải.. Đến nay, bảo hiểm đã phát triển rất mạnh mẽ với những loại hình bảo hiểm hết sức phong phú và đa dạng. Một trong các loại hình bảo hiểm ra đời khá lâu là BHNT với lịch sử phát triển 400 năm, nó đang ngày càng chứng tỏ vị thế của mình trong thị trường bảo hiểm nói chung. 2.2.2 BHNT ngày càng lớn mạnh và trở thành một bộ phận quan trọng không thể thiếu được trên thị trường BH. Thực tế cho thấy tốc độ phát triển của nghiệp vụ BHNT trên thế giới không ngừng tăng và chiếm tỉ lệ lớn doanh thu trong tổng doanh thu của các nghiệp vụ BH. Tuy nhiên tốc độ phát triển của BHNT rất không đồng đều. Nếu như ở châu Mỹ Latinh phí BH từ hoạt động kinh doanh BHNT rất thấp, - 11 -
  • 12. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp chỉ chiếm khoảng 21,4% thì ở châu Âu phí BHNT đạt tỉ lệ cân đối trong khoảng từ 41,8% - 49,3% còn tỉ lệ phí BHNT ở châu Đại đương chiếm 52,3% trong toàn bộ doanh thu phí nghiệp vụ BH. Tóm lại, dù đứng trên giác độ khách quan hay chủ quan chúng ta cũng phải thừa nhận rằng BHNT vẫn ngày càng phát triển và khẳng định vị trí quan trọng của mình trong thị trường BH nói riêng và trong nền kinh tế của các quốc gia, nền kinh tế thế giới nói chung. 3. Những đặc điểm cơ bản của BHNT. 3.1 BHNT vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro. Đây là một trong những đặc điểm khác nhau cơ bản giữa BHNT với BH phi nhân thọ, tham gia BHNT người mua có trách nhiệm nộp phí BH cho người BH theo định kỳ đồng thời người bảo hiểm cũng có trách nhiệm trả một số tiền lớn (STBH) cho người hưởng quyền lợi bảo hiểm như đã thoả thuận khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra. Số tiền bảo hiểm này trả khi người được bảo hiểm sống đến một độ tuổi nhất định, hoặc cho người thừa hưởng khi người được bảo hiểm tử vong trong thời hạn được bảo hiểm. Số tiền này không thể bù đắp về mặt tình cảm nhưng bù đắp phần nào những tổn thất về mặt tài chính. Tính tiết kiệm trong bảo hiểm thể hiện ở ngay trong từng cá nhân, gia đình một cách thường xuyên, có kế hoạch và có kỷ luật. Tiết kiệm bằng cách mua bảo hiểm khác với các loại hình tiết kiệm khác ở chỗ, người bảo hiểm không những tích luỹ về mặt tài chính mà còn mang tính bảo vệ cho bản thân, khi có rủi ro xảy ra cho bản thân thì vẫn được đảm bảo về mặt tại chính, dó chính là đặc điểm cơ bản của BHNT mà các loại hình tiết kiệm khác không có dược. Điều này giải thích tại sao nói bảo hiểm vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính bảo vệ. 3.2 BHNT đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau của người tham gia bảo hiểm. Khác với nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng được một mục - 12 -
  • 13. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp đích là góp phần khắc phục hậu quả khi đối tượng tham gia BH gặp rủi ro, BHNT do vừa mang tính bảo vệ vừa mang tính tiết kiệm đã đáp ứng được nhiều mục đích khác nhau của con người, mỗi mục đích được thể hiện khá rõ trong từng sản phẩm bảo hiểm. Chẳng hạn như Bảo hiểm An hưỏng hưu trí sẽ đáp ứng yêu cầu của người được bảo hiểm là có một khoản tiền góp phần ổn định cuộc sống khi họ về hưu, bảo hiểm An gia thịnh vượng đáp ứng yêu cầu của người tham gia là có được một khoản tiền lớn sau một thời gian ấn định trước... Ngoài ra, hợp đồng BHNT đôi khi còn có vai trò như một vật thế chấp để vay vốn khi người tham gia bảo hiểm gặp những khó khăn về mặt tài chính, thủ tục cho vay được công ty bảo hiểm giải quyết rất nhanh gọn không như đi vay vốn ngân hàng hơn nữa số tiền cho vay này có thể trả hay không trả lại cho công ty BH (tất nhiên số tiền cho vay được giới hạn theo quy định trong hợp đồng bảo hiểm). Chính vì đáp ứng được nhiều mục đích khác nhau mà BHNT đang có thị trường ngày càng rộng rãi và được nhiều người quan tâm. 3.3 Các hợp đồng trong BHNT rất đa dạng Tính đa dạng của các hợp đồng BHNT xuất phát từ mục đích của người tham gia và từ các sản phẩm bảo hiểm của công ty bảo hiểm. Mỗi sản phẩm của công ty thiết kế ra là để phù hợp với từng đối tượng tham gia khác nhau, cho nên bất cứ ai cũng có thể tham gia bảo hiểm và có được sản phẩm phù hợp với mục đích của bản thân khi tham gia bảo hiểm. 3.4.Phí BHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, vì vậy quá trình định phí khá phức tạp. Để đưa được sản phẩm BHNT đến với người tiêu dùng, người BH đã phải bỏ ra rất nhiều chi phí để tạo ra sản phẩm bao gồm: chi phí khai thác, chi phí quản lý hợp đồng... Tuy nhiên những chi phí đó mới chỉ là một phần để cấu tạo nên phí BHNT, còn phần chủ yếu là phụ thuộc vào: + Độ tuổi của người tham gia bảo hiểm + Tuổi thọ bình quân của con người - 13 -
  • 14. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp + Số tiền bảo hiểm + Thời hạn tham gia bảo hiểm + Phương thức thanh toán + Lãi suất đầu tư + Tỉ lệ lạm phát, thiểu phát của đồng tiền ...... Đối với sản phẩm BHNT, để định giá phí BHNT thì phải dựa trên từng vùng địa lý, từng quốc gia, từng chế độ xã hội, tình hình kinh tế chính trị của mỗi nước khác nhau là khác nhau. Hơn nữa còn phải nắm vững đặc trưng cơ bản của từng loại sản phẩm, phân tích dòng tiền tệ, phân tích chiều hướng phát triển chung của mỗi loại sản phẩm trên thị trường... 3.5 BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Trên thế giới, BHNT đã ra đời hàng trăm năm nay nhưng cũng có những quốc gia chưa triển khai được BHNT mặc dù người ta hiểu rất rõ vai trò và lợi ích của nó. Nguyên nhân của hiện tượng này được các nhà kinh tế giải thích rằng, cơ sở chủ yếu để BHNT ra đời và phát triển là phải có những điều kiện kinh tế xã hội nhất định: - Những điều kiện về kinh tế + Tốc độ tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) phải đạt đến một mức độ nhất định, thể hiện sự phát triển của nền kinh tế đất nước. + Tổng sản phẩm quốc nội tính bình quân đầu người phải đạt mức trung bình trở lên. + Mức thu nhập của dân cư phải phát triển đến một mức độ nhất định để không những đảm bảo nhu cầu tối thiểu của con người mà còn đáp ứng được những nhu cầu cao hơn. + Tỷ lệ lạm phát của đồng tiền phải tương đối ổn định + Tỷ giá hối đoái phải ổn định ở mức hợp lý thì người dân mới tin tưởng mà đầu tư vào BHNT - 14 -
  • 15. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp ....... - Những điều kiện xã hội bao gồm: Tình hình xã hội tương đối ổn định, không xảy ra nội chiến, bạo động. Một xã hội phát triển ổn định thì người dân mới tin tưởng đầu tư cho những kế hoạch trung và dài hạn. Ngoài ra, môi trường pháp lý cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự ra đời và phát triển của BHNT. Ở Việt Nam trong thời gian gần đây, khi tình hình đất nước ngày càng phát triển thì luật pháp cũng được sửa đổi sao cho phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành phát triển đặc biệt là những ngành mới như bảo hiểm. 4. Lịch sử ra đời của BHNT. 4.1. Trên thế giới: Hình thức BHNT đầu tiên ra đời năm 1583 ở Luân đôn, người được bảo hiểm là William Gybbon. Như vậy, BHNT có phôi thai từ rất sớm, nhưng lại không có điều kiện phát triển ở một số nước do thiếu cơ sở kỹ thuật ngẫu nhiên, nó giống như một trò chơi nên bị nhà thờ giáo hội lên án với lý do lạm dụng cuộc sống con người, nên BHNT phải tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên sau đó do sự phát triển kinh tế mạnh mẽ, cuộc sống của con người được cải thiện rõ rệt, thêm vào đó là sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật nên bảo hiểm đã có điều kiện phát triển trên phạm vi rộng lớn. Hợp đồng BHNT đầu tiên ra đời ở Philadenphia (Mỹ). Công ty đó đến nay vẫn còn hoạt động nhưng ban đầu nó chỉ bán bảo hiểm cho các con chiên ở nhà thờ của mình. Năm 1762, công ty BHNT Equitable ở Anh được thành lập và bán BHNT cho mọi người dân. Ở Châu Á, công ty BHNT đầu tiên ra đời ở Nhật Bản. Năm 1868 công ty bảo hiểm Meiji của Nhật ra đời và đến năm 1888 và 1889, hai công ty khác là Kyoei và Nippon ra đời và phát triển cho đến nay. 4.2.Tại Việt Nam - 15 -
  • 16. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp Ở nước ta, Công ty Bảo hiểm Việt Nam trước đây và Tổng công ty Bảo Hiểm Việt Nam hiện nay (gọi tắt là BAOVIET) là doanh nghiệp Bảo hiểm đầu tiên của Nhà nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa, BAOVIET đã ra đời ngày 17/12/1964 và bắt đầu hoạt động chính thức từ ngày 15/01/1965. Kể từ đó cho tới trước năm 1993, ở nước ta chỉ có một doanh nghiệp bảo hiểm là Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (BAOVIET) trực thuộc Bộ Tài chính Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện công cuộc đổi mới về kinh tế, từng bước đưa nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, tạo ra tiền đề cần thiết để chuyển sang thời kỳ phát triển kinh tế mới, đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu rõ : “Khuyến khích phát triển, đa dạng hoá hoạt động kinh doanh bảo hiểm cuả các thành phần kinh tế và mở cửa hợp tác với nước ngoài...”. Đường lối đổi mới kinh tế, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thi trường với định hướng xã hội chủ nghĩa đã thể hiện trong lĩnh vực bảo hiểm thương mại, cụ thể là ngày 18/12/1993 Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đã ban hành nghị định 100/CP về kinh doanh bảo hiểm. Đây là văn bản pháp lý chuyên ngành đầu tiên đặt nền móng cho pháp luật về bảo hiểm trong điều kiện kinh tế thị trường. Nghị định này là bước ngoặt quan trọng tuyên bố chấm dứt sự độc quyền Nhà nước về kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam. Theo nghị định này các doanh nghiệp bảo hiểm có thể là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần, Hội bảo hiểm tương hỗ, công ty liên doanh với nước ngoài, chi nhánh hay công ty 100% vốn nước ngoài. Và có thể nói đây là thời kỳ bắt đầu của việc “tự do hoá” và mở cửa thị trường Việt Nam. Với nhận thức sâu sắc về vai trò và tầm quan trọng của BHNT, trong những năm qua Chính phủ và Bộ Tài chính rất quan tâm phát triển nghiệp vụ Bảo hiểm. Với sự ra đời của công ty BHNT chính thức đầu tiên ở Việt Nam năm 1996 đã khẳng định rõ sự quan tâm của các cơ quan Nhà nước tầm vĩ - 16 -
  • 17. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp mô. Mặc dù chúng ta mới tiến hành nghiệp vụ BHNT hơn 5 năm, nhưng những gì BVNT Việt Nam đạt được trong thời gian đó rất đáng ghi nhận. Tạo nên cho người dân Việt Nam một phong tục sống mới, một hình thức tiết kiệm mới. Năm 1999 với sự tham gia của một số công ty BHNT có vốn nước ngoài thị trường BHNT Việt Nam đã trở nên sôi động hơn và phong phú hơn. Giúp cho người dân có thể lựa chọn cho mình sản phẩm bảo hiểm phù hợp nhất. Cho đến nay thì đã có 5 công ty BHNT hoạt động trên thị trường bảo hiểm Việt Nam đó là: - Bảo Việt là công ty BHNT duy nhất ở Việt Nam có 100% vốn trong nước, đồng thời có số vốn kinh doanh và thời gian hoạt động lâu nhất: vốn kinh doanh là 55 triệu USD, phát hành hợp đồng đầu tiên ngày 01/8/1996, thời gian hoạt động là không kỳ hạn - Manulife là công ty 100% vốn nước ngoài của Canada khai trương hoạt động 12/6/1999, vốn đăng ký kinh doanh là 10 triệu USD, thời gian hoạt động 50 năm. - Prudential là công ty 100% vốn nước ngoài của Anh quốc đây là công ty BHNT đầu tư vào Việt Nam có số vốn lớn sau Bảo Việt 40 triệu USD, khai trương hoạt động ngày 29/10/1999 và có thời gian hoạt động là 50 năm. - Bảo Minh - CMG liên doanh giữa tập đoàn CMG (Australia) và Công ty bảo hiểm TP Hồ Chí Minh (Bảo Minh) khai trương hoạt động ngày 12/10/1999, vốn đăng ký kinh doanh 6 triệu USD, thời gian hoạt động 30 năm. - AIA công ty Bảo hiểm 100% vốn nước ngoài của Mỹ khai trương hoạt động 22/2/2000, vốn đăng ký kinh doanh 10 triệu USD, thời gian hoạt động là 50 năm. - 17 -
  • 18. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp Cho đến 1/4/2001 Luật kinh doanh bảo hiểm chính thức phát huy hiệu lực tạo ra hành lang pháp lý đồng thời góp phần khẳng định vị trí của ngành kinh doanh bảo hiểm trong xã hội Việt Nam. II. CÁC LOẠI HÌNH BHNT Như trên đã nêu, BHNT là loại hình bảo hiểm mang ý nghĩa kinh tế - xã hội sâu sắc. Trong đó, người tham gia bảo hiểm sẽ định kì đóng những khoản phí trong một thời gian thoả thuận trước vào một quỹ lớn do công ty bảo hiểm quản lí và công ty bảo hiểm có trách nhiệm trả một khoản tiền như đã thoả thuận trong hợp đồng khi kết thúc thời hạn bảo hiểm hoặc khi có sự kiện rủi ro xảy ra cho người được bảo hiểm. Do đó BHNT được hiểu như một sự đảm bảo, một hình thức tiết kiệm và mang tính chất tương hỗ. BHNT trên một phương diện nào đó còn mang tính chất bổ sung cho bảo hiểm xã hội (BHXH) khi đời sống của nhân dân đưọc nâng cao mà chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) chưa đáp ứng hết được. BHNT đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau của con người tuỳ theo mục đích của người tham gia là gì. Trong thực tế để phân loại bảo hiểm người ta chia ra các hình thức cơ bản sau: 1. Phân loại theo rủi ro bảo hiểm Có 3 loại hình BHNT cơ bản, sản phẩm của các công ty bảo hiểm đều xuất phát từ 3 loại này. 1.1. Bảo hiểm trong trường hợp tử vong. Đây là loại hình phổ biến nhất trong BHNT và được chia làm 2 nhóm: 1.1.1Bảo hiểm tử kỳ Còn gọi là BH tạm thời hay BH sinh mạng có thời hạn. Đây là loại hình BH được kỳ kết bảo hiểm cho cái chết xảy ra trong thời gian đã quy định của hợp đồng. Nếu cái chết không xảy ra trong thời gian đó thì người được BH không nhận được bất kỳ một khoản tiền nào. Điều đó cũng có nghĩa là người BH không phải thanh toán số tiền BH cho người được BH. Ngựoc lại, nếu có - 18 -
  • 19. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp cái chết xảy ra trong thời hạn có hiệu lực của hợp đồng, người BH có trách nhiệm thanh toán số tiền BH cho người thụ hưởng quyền lợi BH được chỉ định. Loại hình BH này được đa dạng hoá thành các loại hình sau: +Bảo hiểm tử kỳ cố định + Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục + Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi + Bảo hiểm tử kỳ giảm dần + Bảo hiểm tử kỳ tăng dần + Bảo hiểm thu nhập gia đình + Bảo hiểm thu nhập gia đình tăng lên + Bảo hiểm tử kỳ có điều kiện Đặc điểm - Thời hạnh BH xác định - Trách nhiệm và quyền lợi mang tính tạm thời - Mức phí BH thấp ví không phải lập nên quỹ tiết kiệm cho người được BH. Mục đích - Đảm bảo các chi phí mai táng, chôn cất - Bảo trợ cho gia đình và gnười thân trong một thời gian ngắn - Thanh toán các khoản nợ nần về nhứng khoản vay hoặc thế chấp của người được BH 1.1.2. Bảo hiểm trọn đời Hay còn gọi là Bảo hiểm trường sinh. Bảo hiểm trọn đời là loại hình BHNT mà thời gian bảo hiểm không xác định và số tiền bảo hiểm được chi trả cho người thừa kế khi người được bảo hiểm chết. Ngoài ra trong một số trường hợp, loại hình bảo hiểm này còn đảm bảo chi trả cho người được bảo hiểm ngay khi họ sống đến 99 tuổi (như Prudential). Loại hình này thương có các loại hợp đồng sau: + Bảo hiểm nhân thọ trọn đời phi lợi nhuận - 19 -
  • 20. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp + BHNT trọn đời có tham gia chia lợi nhận + BHNT trọn đời đóng phí liên tục + BHNT trọn đời đóng phí một lần + BHNT trọn đời quy định số lần đóng phí Đặc điểm: - STBH trả một lần khi người được bảo hiểm bị chết - Thời hạn BH không xác định - Phí BH có thể đóng một lần hoặc đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt quá trình bảo hiểm - Phí BH cao hơn so với sinh mạng có thời hạn vì rủi ro chết chắc chắn xảy ra nên STBH chắc chắn phải chi trả Mục đích: - Đảm bảo thu nhập để ổn định cuộc sống gia đình - 0iữ gìn tài sản, tạo dựng và khởi nghiệp kinh doanh cho thế hệ sau 1.2. Bảo hiểm trong trường hợp sống (sinh kỳ) Thực chất của loại hình bảo hiểm này là người bảo hiểm cam kết chi trả những khoản tiền đều đặn trong một khoản thời gian xác định hoặc trong suốt cuộc đời người tham gia bảo hiểm. Nếu người được bảo hiểm chết trước ngày đến hạn thanh toán thì sẽ không được chi trả bất kỳ một khoản tiền nào. Đặc điểm: - Trợ cấp định kỳ cho người được bảo hiểm trong thời gian xác định hoặc cho đến khi chết. - Phí bảo hiểm đóng một lần - Nếu trợ cấp định kỳ đến khi chết thì thời gian không xác định. Mục đích: - Đảm bảo thu nhập cố định khi về hưu hay khi tuổi cao sức yếu. - Giảm bớt nhu cầu phụ thuộc vào phúc lợi xã hội hoặc con cái khi tuổi già. - 20 -
  • 21. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp - Bảo trợ mức sống trong những năm tháng còn lại của cuộc đời. 1.3 BHNT hỗn hợp. BHNT hỗn hợp là sự kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm, số tiền bảo hiểm sẽ được trả khi người được bảo hiểm bị chết hoặc sống đến đáo hạn hợp đồng và thời hạn bảo hiểm được xác định trước, trong đó bảo tức trả khi đáo hạn hợp đồng và phụ thuộc vào hiệu quả mang lại do đầu tư phí bảo hiểm mà người được bảo hiểm chọn. Tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng tài chính khác nhau của bản thân, mỗi người đều có thể lựa chọn cho mình một sản phẩm BHNT sao cho phù hợp với mục đích của mình. Trong BHNT hỗn hợp này yếu tố rủi ro và tiết kiệm đan xen nhau vì thế nó được áp dụng rộng rãi hầu hết ở các nước trên thế giới. Đặc điểm: - STBH được trả khi: Hết hạn hợp đồng hoặc người được BH bị tử vong trong thời hạn bảo hiểm. - Thời hạn bảo hiểm xác định (thường là 5 năm, 10 năm, 20 năm...) - Phí BH thường đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt thời hạn bảo hiểm. - Có thể được chia lãi thông qua đầu tư phí bảo hiểm và cũng có thể được hoàn phí khi không có điều kiện tiếp tục tham gia. Mục đích: - Đảm bảo ổn định cuộc sống gia đình và người thân. - Tạo lập quỹ giáo dục, hưu trí, trả nợ Khi triển khai BHNT hỗn hợp, các công ty bảo hiểm có thể đa dạng hóa loại sản phẩm này bằng các hợp đồng có thời hạn khác nhau, hợp đồng phi lợi nhuận, có lợi nhuận và các hợp đồng khác tuỳ theo tình hình thực tế. 2. Phân loại theo phương thức tham gia bảo hiểm - 21 -
  • 22. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp 2.1 Bảo hiểm cá nhân Là loại bảo hiểm con người thực hiện dưới hình thức người tham gia bảo hiểm là cá nhân. Thông thường loại bảo hiểm tự nguyện đều do cá nhân tham gia bảo hiểm 2.2. Bảo hiểm nhóm Là loại bảo hiểm con người theo hình thức tập thể có kèm theo danh sách cá nhân được bảo hiểm. Thí dụ tập thể cán bộ, công nhân viên của một doanh nghiệp đều được mua bảo hiểm con người có kèm theo danh sách các cá nhân được bảo hiểm rủi ro chết hoặc bảo hiểm tai nạn bất ngờ nhằm đảm bảo an toàn sản xuất, lao động. 3. Phân loại theo thời hạn hợp đồng. Trong bảo hiểm con người thì BHNT được sử dụng để chỉ loại hình bảo hiểm con người có tính chất dài hạn (trên 1 năm), trong BHNT có 3 loại hình cơ bản như đã nêu ở phần 1. Bên cạnh đó còn có những sản phẩm đi kèm cho sản phẩm chính đó là sản phẩm bổ xung, có những sản phẩm có thời hạn chỉ 1 năm, hết 1 năm lại tái tục hợp đồng ví dụ như: Trợ cấp nằm viện, chi phí phẫu thuật, bảo hiểm thương tật bộ phận vĩnh viễn do tai nạn... III. CHƯƠNG TRÌNH AN SINH GIÁO DỤC TRONG BHNT 1.Bảo hiểm cho trẻ em trên thế giới Trên thế giới bảo hiểm cho trẻ em xuất phát từ những nhu cầu thực tế là cha mẹ muốn đảm bảo cho con cái về mặt tài chính khi có rủi ro về thu nhập xảy ra với bản thân họ. Việc thanh toán học phí có thể thực hiện trong khi bố mẹ đang có thu nhập đủ để trả cho các chi phí này. Khó khăn phát sinh nếu khoản thu nhập chính bị đánh mất hoặc bị giảm do cha hoặc mẹ bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn hoặc chết. Có nhiều cách để cha mẹ có thể đảm bảo thanh toán học phí ngay cảc trong trường hợp họ chết sớm. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp có thể thu xếp được điều đó, số tiền bảo hiểm được thanh toán nhiều lần - 22 -
  • 23. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp hoặc một lần. Đơn bảo hiểm dựa trên sinh mạng của cha mẹ chứ không được ký do khả năng tự bảo vệ của trẻ em là rất ít. Tuy được ký do cha mẹ nhưng cha mẹ không có quyền lợi bảo hiểm đối với sinh mạng con cái họ. Bất cứ bảo hiểm nhân thọ nào vì lợi ích trẻ em đều hoàn phí trong trường hợp chết sớm xảy ra. Đây được gọi là bảo hiểm trả chậm, bảo hiểm của trẻ em thường được ký kết đựa vào cuộc sống của bố mẹ chúng và cho phép đứa trẻ lựa chọn khi đứa trẻ đạt độ tuổi xác định trước (ví dụ ở tuổi 18). Nếu cha mẹ chết trước khi con cái đến tuổi trưởng thành, hợp đồng bảo hiểm vẫn tiếp tục mà không phải đóng thêm phí cho đến ngày hợp đồng đáo hạn. Vào ngày kỷ niệm hợp đồng trước ngày sinh nhật lần thứ 18 sẽ có nhiều sự lựa xhọn khác nhau cho đứa trẻ. Những dsự lựa xhọn này bao gồm việc thanh toán ngay toàn bộ số tiền hoặc đơn bảo hiểm tiếp tục có hiệu lực trên cơ sở bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp. Không cần bằng chứng về sức khoẻ. Nếu đứa trẻ là nữ thì có quyền lựa chọn việc chuyển hợp đồng cho người chồng trước khi kết hôn. 2. Tại Việt Nam Theo quyết định số 296 / TC / TCNH ngày 20 / 3 / 1996 của Bộ tài chính, khi bước vào triển khai loại hình BHNT Bảo Việt đã tiến hành triển khai hai loại hình BH đó là BHNT có thời hạn 5, 10 năm và chương trình đảm bảo cho trẻ em đến tuổi trưởng thành. Do mục đích của chuyên đề là bàn về sản phẩm An sinh giáo dục cho nên ở phần này em chỉ nêu rõ về sản phẩm “Chương trình bảo đảm cho trẻ em đến tuổi trưởng thành”, đây là tên ban đầu của sản phẩm An Sinh giáo dục khi mới đưa vào triển khai. Về bản chất sản phẩm này thuộc nhóm bảo hiểm hỗn hợp, nghĩa là loại hình được bảo hiểm cả trong trường hợp người được bảo hiểm bị tử vong hay còn sống yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan xen lẫn nhau. Vì thế nó rất phù hợp với đối tượng trẻ em, bởi lẽ khi mua sản phẩm bảo hiểm - 23 -
  • 24. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp này các bậc phụ huynh hoàn toàn không mong muốn rủi ro xảy ra đối với con em mình mà chỉ mong muốn đó là một khoản tiết kiệm dành cho những kế hoạch trung hay dài hạn cho con cái sau này. Đối tượng được bảo hiểm ở đây là trẻ em cho nên tính tiết kiệm được đề cao hơn tính rủi ro. Trong sản phẩm bảo hiểm này có một số đặc tính sau: - Khi trẻ em được bảo hiểm đến tuổi trưởng thành (năm 18 tuổi) Bảo Việt Nhân Thọ sẽ trả số tiền đã cam kết trong hợp đồng. - Nếu trẻ em không may bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn, Bảo Việt ngừng thu phí và trả trợ cấp mỗi năm bằng 1/4 số tiền bảo hiểm cho đến năm trẻ em tròn 18 tuổi. - Nếu trẻ em không may bị chết, Bảo Việt Nhân Thọ sẽ hoàn trả 80 % số phí đã nộp. - Nếu người chủ hợp đồng bảo hiểm bị chết hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn, công ty sẽ ngừng thu phí bảo hiểm và hợp đồng vẫn tiếp tục có hiệu lực. - Ngoài số tiền bảo hiểm, tuỳ thuộc vào kết quả đầu tư công ty bảo hiểm sẽ trả cho người được bảo hiểm một khoản lãi trích từ kết quả kinh doanh tại nghiệp vụ này vào ngày kết thúc hợp đồng được gọi là bảo tức. -Trong thời hạn bảo hiểm khi hợp đồng có hiệu lực từ 2 năm trở lên, người tham gia bảo hiểm có thể huỷ bỏ hợp đồng và nhận được một số tiền gọi là giá trị giải ước. Từ lúc Bảo Việt nhân thọ bắt đầu triển khai sản phẩm thì một trong hai sản phẩm đầu tiên được Bảo Việt sử dụng có một sản phẩm dành riêng cho đối tượng trẻ em. Điều này cũng dựa trên phận nào phong tục tập quán của người dân Việt Nam là trẻ em bao giờ cũng là được ưu ái nhất trong gia đình cũng như trong xã hội, gia đình luôn giành cho con cái những gì quý giá nhất cũng như mong muốn con em mình có một nền tảng vững chắc sau này. Sản phẩm An sinh giáo dục ra đời đã đáp ứng được mong muốn đó, cha mẹ, ông bà vừa được thể hiện tình thương yêu đối với con cái vừa tạo cho con cái - 24 -
  • 25. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp hành trang để vững bước vào đời. Bắt nguồn từ đức tính tốt đẹp này của người dân Việt Nam Bảo Việt nhân thọ đã đưa ra loại hình bảo hiểm An sinh giáo dục và đây cùng là thể hiện sự quan tâm của xã hội đối với người dân. Như đã nói ở trên loại hình bảo hiểm này thuộc nhóm BHNT hỗn hợp nên thể hiện rất rõ nét tính kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm vì thế nên người tham gia lại càng thấy được tính tiện lợi khi tham gia Bảo hiểm. Hơn nữa, người ta nói Bảo hiểm mang tính xã hội và nhân văn rất lớn điều đó được thể hiện ở tính chất của sản phẩm An sinh giáo dục là khi chẳng may có rủi ro xảy ra đối với bậc cha mẹ chủ hợp đồng bảo hiểm thì hợp đồng sẽ được miễn phí cho đến khi đáo hạn và quyền lợi bảo hiểm dành cho em bé đó vẫn không hề thay đổi. Có lẽ vậy cho nên các bậc cha mẹ tham gia cho con cái của mình rất nhiều vừa thể hiện được tình thương yêu đối với con cái, vừa đảm bảo cho con một tương lai vững chắc về mặt tài chính khi có rủi ro xảy ra đối với bản thân, vừa mang tính tiết kiệm. Hội tụ đủ các yếu tố trên cho thấy quyền lợi của người tham gia bảo hiểm là rất lớn cả cho người chủ hợp đồng lẫn người được bảo hiểm. Vì thế sản phẩm An sinh giáo dục luôn là sản phẩm được bán nhiều nhất trong các công ty bảo hiểm. Cho đến nay, Qua 5 năm hoạt động bảo Việt đã triển khai thêm nhiều sản phẩm mới để đáp ứng được nhu cầu của mọi người dân trong xã hội, mỗi sản phẩm có một ưu thế riêng và có cái hay riêng, hệ thống sản phẩm của Bảo Việt rất đa dạng và phong phú cho nên giới hạn trong đề tài em chỉ nêu về sản phẩm An sinh giáo dục. 2. Nội dung cơ bản của sản phẩm An sinh giáo dục Một số khái niệm về hồ sơ yêu cầu bảo hiểm Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm: là mẫu đăng ký bảo hiểm do công ty bảo hiểm phát hành, người yêu cầu bảo hiểm phải điền đầy đủ và chính xác những thông tin liệt kê sẵn trên mẫu. Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm được xem là một phần - 25 -
  • 26. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp của hợp đồng bảo hiểm. Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm, điều khoản và các phụ lục là những bộ phận cơ bản của hợp đồng bảo hiểm. Nội dung của hồ sơ yêu cầu: hồ sơ yêu cầu là một phần quan trọng của hợp đồng bảo hiểm. Người yêu cầu bảo hiểm phải kê khai trung thực mọi chi tiết về bản thân: tên, tuổi, giới tính, chỗ ở, sở thích; về tình trạng sức khoẻ, về điều kiện bảo hiểm mà mình lựa chọn theo mẫu đã in sẵn. Trên cơ sở giấy yêu cầu bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ đề nghị khám sức khoẻ và đưa ra quyết định có nhận bảo hiểm hay không. Nếu đồng ý chấp nhận bảo hiểm, công ty sẽ đưa ra một mức phí phù hợp. Sau khi nhận được số phí đầu tiên, công ty sẽ phát hành hợp đồng bao gồm điều khoản và các phụ lục. Một bản gửi lại cho khách hàng, một bản giữ lại ở công ty cùng với giấy yêu cầu bảo hiểm. Người chủ hợp đồng: Là công dân Việt Nam trong độ tuổi từ 18 đến 60, là người kê khai giấy yêu cầu bảo hiểm, đồng thời là người kí hợp đồng và nộp phí bảo hiểm. Người được bảo hiểm: Trẻ em Việt Nam trong độ tuổi từ 1 đến 13 (tính đến thời điểm gửi giấy yêu cầu bảo hiểm), là người mà công ty chấp nhận bảo hiểm sinh mạng theo hợp đồng bảo hiểm. Tên người được bảo hiểm được ghi trong giấy yêu cầu bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm . Tai nạn: Trong BHNT quy ước “Tai nạn là bất cứ thiệt hại thân thể nào do hậu quả duy nhất và trực tiếp của một lực mạnh, bất ngờ từ bên ngoài tác động lên thân thể người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm, loại trừ ốm đau hoặc bệnh tật hoặc bất kì trạng thái nào xảy ra tự nhiên hoặc quá trình thoái hoá”. Như vậy những thương tật xảy ra do ngộ độc thức ăn, cảm, trúng gió bất ngờ đối với người bảo hiểm nhưng không được coi là tai nạn bảo hiểm. Thương tật toàn bộ vĩnh viễn: Là khi người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm bị mất hoàn toàn hoặc không thể phục hồi được chức năng của: - 26 -
  • 27. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp - Hai tay hoặc hai chân hoặc . . . - Một tay, một chân hoặc hai mắt hoặc . . . - Một tay, một mắt hoặc . . . - Một chân, một mắt hoặc . . . Giá trị giải ước (hay giá trị hoàn lại): Là số tiền mà người tham gia bảo hiểm có thể nhận lại khi yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng trong thời hạn hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực. Hợp đồng bảo hiểm có giá trị giải ước khi có hiệu lực từ 2 năm trở lên. Giá trị giải ước ứng với mỗi năm hợp đồng vào ngày sinh nhật của hợp đồng bảo hiểm (là ngày kỉ niệm hàng năm của hợp đồng bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực trong thời hạn bảo hiểm). Giá trị giải ước luôn nhỏ hơn tổng số phí mà người tham gia bảo hiểm đã đóng góp với công ty bảo hiểm, nó chiếm khoảng 70 đến 80 % số phí bảo hiểm đã đóng, vì người tham gia bảo hiểm phải thanh toán cho công ty những khoản chi phí đã thực hiện hợp đồng như chi phí phát hành và quản lí hợp đồng, chi phí khai thác... Tỷ lệ giải ước trên số phí đã đóng càng cao thì càng thu hút, hấp dẫn đối với khách hàng và do đó cũng là nhân tố tác động đến quyết định tham gia BHNT hay không. Số tiền bảo hiểm giảm: Khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ hai năm trở lên. Người tham gia bảo hiểm có thể ngừng đóng phí và tiếp tục duy trì hợp đồng bảo hiểm này với số tiền bảo hiểm mới gọi là số tiền bảo hiểm bị giảm. Điều này giúp người tham gia bảo hiểm vẫn tiếp tục tham gia BHNT trong những lúc gặp khó khăn, đây là sự linh động của BHNT ứng với mỗi điều kiện khác nhau. Phạm vi bảo hiểm: Do đây là loại hình BHNT nên phạm vi bảo hiểm phải gắn liền với cuộc sống của con người do vậy ta phải phân ra: -Sự kiện được bảo hiểm - 27 -
  • 28. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp + Người được bảo hiểm sống đến đáo hạn hợp đồng bảo hiểm. + Thương tật toàn bộ vĩnh viễn: bị tai nạn và mất 2 trong 6 bộ phận quy định ở phần trên, + Rủi ro tử vong: đây là rủi ro có thể phát sinh do 2 nguyên nhân: chết do tai nạn hoặc chết cho bệnh tật. Bên cạnh những rủi ro được bảo hiểm, trong BHNT còn có quy định về rủi ro loại trừ. Việc đưa ra các rủi ro loại trừ nhằm hạn chế phạm vi trách nhiệm của nhà bảo hiểm, mặt khác gián tiếp giáo dục mọi người về ý thức tổ chức kỉ luật, tôn trọng pháp luật, có ý thức đề phòng và hạn chế rủi ro. - Rủi ro loại trừ xảy ra do một số nguyên nhân sau: + Hành động cố ý của người được bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm hoặc người được thừa kế + Hành động vi phạm pháp luật của người được bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm. + Người tham gia bảo hiểm bị ảnh hưởng nghiêm trọng của rượu, bia, ma tuý hoặc các chất kích thích tương tự . + Do động đất, núi lửa v .v . . . + Do chiến tranh, bạo động v.v . . . 2.2. Trách nhiệm và quyền lợi bảo hiểm 2.2.1 Trách nhiệm của các bên. * Trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm - Kí hợp đồng bảo hiểm: người tham gia trực tiếp kí hợp đồng bảo hiểm, cùng công ty bảo hiểm thoả thuận cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng. - Trách nhiệm khai báo rủi ro: Ngay khi kí hợp đồng bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm có trách nhiệm kê khai trung thực những yêu cầu của công ty bảo hiểm (kê khai tình trạng sức khoẻ). - 28 -
  • 29. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp - Trách nhiệm đóng phí bảo hiểm: đây là số tiền mà họ phải đóng cho công ty bảo hiểm, theo quy định nộp phí của công ty khoản phí đóng đầu tiên sẽ là cơ sở thời điểm bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng. Người tham gia baỏ hiểm phải đóng đầy đủ phí theo quy định và đúng hạn. - Trách nhiệm khai báo, thông báo tổn thất: khi có sự cố rủi ro xảy ra, người tham gia bảo hiểm phải khai báo cụ thể tình hình xảy ra sự cố tổn thất, tình trạng sức khoẻ của người được bảo hiểm cho công ty bảo hiểm biết. Bên cạnh đó phải cung cấp đầy đủ hồ sơ cho công ty một cách trung thực, chính xác để công ty căn cứ trả tiền bảo hiểm. Tạo điều kiện để công ty giám định tình trạng sức khoẻ. * Trách nhiệm của công ty bảo hiểm: - Kí kết hợp đồng chấp nhận người tham gia để hình thành quỹ bảo hiểm. - Đề phòng, hạn chế tổn thất xảy ra trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực. - Thu phí và có trách nhiệm nộp cho ngân sách Nhà nước một khoản tiền gọi là thuế như đối với các doanh nghiệp khác. - Bảo toàn đồng vốn và chấp hành đúng pháp luật. 2.2.2 . Quyền lợi bảo hiểm 1) Đến năm người được bảo hiểm tròn 18 tuổi, khi hợp đồng bảo hiểm hết hạn, công ty BHNT sẽ trả cho người được bảo hiểm số tiền bảo hiểm đã cam kết và được ghi trong hợp đồng bảo hiểm. 2) Trường hợp ngưòi được bảo hiểm bị chết trước ngày hợp đồng bảo hiểm hết hạn, công ty BHNT sẽ hoàn trả 100% số phí đã nộp vì khi người tham gia BHNT kí kết hợp đồng với mục đích là đảm bảo cho con em mình tới tuổi trưởng thành. Do vậy khi người được bảo hiểm gặp rủi ro bị chết thì ý nghĩa của chương trình này không còn nữa, nên chỉ hoàn trả 100% số phí đã nộp. 3) Trường hợp người tham gia bảo hiểm bị chết - 29 -
  • 30. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp 3.1. Do tai nạn xảy ra sau 01 ngày kể từ khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, công ty BHNT sẽ ngừng thu phí bảo hiểm từ kì thu phí bảo hiểm tiếp theo ngay sau ngày xảy ra tai nạn và hợp đồng bảo hiểm vẫn tiếp tục duy trì với đầy đủ quyền lợi bảo hiểm. Trường hợp tai nạn xảy ra trước thời gian 1 ngày kể từ khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, công ty bảo hiểm sẽ hoàn trả 80% số phí bảo hiểm đã nộp cho người thừa kế hợp pháp của người tham gia bảo hiểm và hợp đồng này bị huỷ bỏ. 3.2.Do các nguyên nhân khác (trừ trường hợp tự tử và nhiễm virut HIV). Khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực chưa đủ 1 năm, công ty BHNT sẽ hoàn trả cho người thừa kế hợp pháp của người tham gia bảo hiểm 80% số phí bảo hiểm đã nộp và hợp đồng bảo hiểm này sẽ bị phá bỏ. Khi hợp đồng bảo hiểm này có hiệu lực từ một năm trở lên, công ty BHNT sẽ ngừng thu phí bảo hiểm tiếp sau ngay sau ngày xảy ra tai nạn và hợp đồng vẫn tiếp tục duy trì với đầy đủ các quyền lợi bảo hiểm. 3.3.Do nguyên nhân tự tử hoặc do nhiễm virut HIV. Khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ 2 năm trở lên, công ty BHNT sẽ ngừng thu phí bảo hiểm kể từ ngày đến kì thu phí tiếp theo ngay sau ngày xảy ra tai nạn và hợp đồng vãn tiếp tục duy trì với đầy đủ quyền lợi bảo hiểm. 4) Trong trường hợp người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn. Trường hợp người tham gia bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn (tai nạn được bảo hiểm) thì sẽ được hưởng quyền lợi như phần 3.1 trên. Trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn xảy ra sau 1 ngày kể từ khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, công ty BHNT trả cho người được bảo hiểm số tiền trợ cấp hàng năm bằng 1/4 số tiền bảo hiểm cam kết cho đến ngày hợp đồng bảo hiểm đáo hạn. Trường hợp tai - 30 -
  • 31. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp nạn xảy ra trước một ngày nói trên, công ty BHNT hoàn trả 80% số phí đã nộp cho người tham gia bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm này sẽ bị huỷ bỏ. Ngoài các quyền lợi nói trên và khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ 2 năm trở lên, công ty bảo hiểm còn có thể trả một khoản tiền lãi từ kết quả đầu tư phí BHNT của công ty cho người tham gia bảo hiểm vào ngày kỉ niệm của hợp đồng bảo hiểm hoặc khi thanh toán giá trị giải ước hoặc vào ngày thanh toán tiền bảo hiểm trong trường hợp người được bảo hiểm bị chết và trả cho người được bảo hiểm vào ngày đáo hạn của hợp đồng. 2.3. Thủ tục bảo hiểm 1. Khi yêu cầu bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm phải điền đầy đủ, trung thực vào giấy yêu cầu bảo hiểm, xuất trình giấy khai sinh của người được bảo hiểm và giấy khai sinh hoặc chứng minh thư hay hộ khẩu của người tham gia bảo hiểm cho công ty BHNT. 2. Khi hợp đồng đã có hiệu lực từ 2 năm trở lên, người tham gia bảo hiểm không tiếp tục nộp phí bảo hiểm nhưng vẫn muốn duy trì hợp đồng thì phải thông báo bằng văn bản cho công ty BHNT trước kỳ nộp phí tiếp theo 15 ngày, và công ty BHNT sẽ thông báo bằng văn bản cho người tham gia bảo hiểm biết về số tiền bảo hiểm giảm tại thời điểm dừng đóng phí trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của người tham gia bảo hiểm. 3. Trong thời gian 14 ngày kể từ ngày nộp phí bảo hiểm đầu tiên, người tham gia BH có quyền từ chối không tiếp tực tham gia bảo hiểm. Trong trường hợp này người tham gia bảo hiểm được nhận 100% số phí đã nộp. 4. Huỷ bỏ và thay đổi hợp đồng bảo hiểm: a) Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực công ty BHNT không có quyền huỷ bỏ hay thay đổi các điều khoản, điều kiện của hợp đồng này trừ khi đã có thoả thuận khác nhau giữa công ty BHNT và người tham gia bảo hiểm. - 31 -
  • 32. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp b) Trường hợp người tham gia bảo hiểm có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm - Khi hợp đồng có hiệu lực chưa đủ hai năm, công ty BHNT không hoàn trả lại số phí đã nộp cho người tham gia bảo hiểm. - Khi hợp đồng có hiệu lực từ hai năm trở lên, công ty BHNT sẽ thanh toán cho người tham gia bảo hiểm giá trị giải ước tính đến thời điểm, nhận được yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng và khoản tiền lãi của hợp đồng này từ kết quả đầu tư phí BHNT của công ty. 2.4. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm. 2.4.1. Phí bảo hiểm và nguyên tắc tính phí Cũng như tất cả các loại hình bảo hiểm, phí bảo hiểm là cơ sở để xây dựng quĩ bảo hiểm để chi trả cho người được bảo hiểm và các khoản phụ phí. Phí bảo hiểm là số tiền cần phải thu của công ty bảo hiểm để công ty bảo hiểm đảm bảo trách nhiệm của mình khi có các sự kiện bảo hiểm được xảy ra đối với người tham gia bảo hiểm như: chết, hết hạn hợp đồng, thương tật và đảm bảo cho việc hoạt động của công ty. Đây cũng là sự thể hiện trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm với công ty bảo hiểm nhằm nhận được sự bảo đảm trước những rủi ro đã được nhà bảo hiểm nhận bảo hiểm. Phí bảo hiểm có thể nộp một lần ngay sau khi ký hợp đồng hoặc có thể nộp định kỳ trong năm. Phí nộp một lần sẽ phải đóng góp ít hơn so với tổng số chi phí đóng góp hàng kỳ do hiệu quả đầu tư của việc đóng phí một lần cao hơn và chi phí quản lý thấp hơn. Nguyên tắc tính phí được dựa trên biểu thức cân bằng giữa trách nhiệm của công ty bảo hiểm và trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm tính theo giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng. Trách nhiệm của người được bảo hiểm tại thời điểm ký hợp đồng bằng trách nhiệm của công ty bảo hiểm tại thời điểm ký hợp đồng - 32 -
  • 33. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp Phí bảo hiểm gồm hai phần: phí thuần và phụ phí. + Phí thuần là những khoản phí dùng để chi trả cho người được bảo hiểm. + Phụ phí gồm: - Chi phí khai thác chi cho tuyên truyền, quảng cáo, môi giới, chi cho đại lý... - Chi phí quản lý hợp đồng trong thời hạn hợp đồng đang thu phí, kể cả chi phí thu phí BH ... - Chi phí quản lý liên quan đến các khoản chi trả bồi thường. Cách xác định phí: a. Phí thuần: Có rất nhiều yếu tố tác động lên phí nhưng cơ bản vẫn là: - Tuổi thọ của người được bảo hiểm cụ thể là bảng tỉ lệ tử vong. - Lãi suất kỹ thuật: lãi xuất tiền gửi tính trong cơ sở tính phí. Ngoài ra, còn có các nhân tố khác tác động như thời hạn bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, cách thức nộp phí, tỉ lệ huỷ bỏ hợp đồng trước thời hạn. Qua bảng tỉ lệ tử vong ta có thể đưa ra số lượng những người còn sống (lx+n) ở lứa tuổi x sau n năm. Từ đây có thể tính được xác suất sống và xác suất tử vong của một người ở độ tuổi x sau n năm. Tuổi Số người Số người chết Tỷ lệ chết (x) sống (dx) (1000.qx) (lx) Lãi suất kỹ thuật: nhà bảo hiểm phải có trách nhiệm đầu tư các khoản phí để đưa ra một phần lãi làm giảm mức phí đóng của người tham gia. Mức lãi này càng cao thì càng phải kích thích được số lượng người tham gia. Do vậy nhà bảo hiểm phải đưa vào lãi suất tiền gửi để tính phí. - 33 -
  • 34. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp Trước khi tính phí ta cần hiểu một số khái niệm sau: x: tuổi của người được bảo hiểm khi bắt đầu được nhận bảo hiểm. lx: số người sống l(x+n): số ngưòi được bảo hiểm sống sau n năm hợp đồng. d(x+k): số người được bảo hiểm chết trong năm hợp đồng k. n: thời hạn hợp đồng. v: thừa số chiết khấu v=1/1+i. T(x+k): số người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn trong năm hợp đồng k. C: số tiền bảo hiểm. p: phí thuần. p”: phí toàn phần. Do BHNT gồm nhiều trường hợp được trả số tiền bảo hiểm. Do vậy phải xác định phí bảo hiểm cho từng trường hợp. + Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi hết hợp đồng: lx + n n P1 = C v lx + Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi người được bảo hiểm chết trước khi hết hạn hợp đồng: n −1 dx + k v k +1 / 2 P2 = ∑ kP v k =0 lx + Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn: C n −1 Tx + k P3 = ∑ lx (n + k )v k 4 k =0 ( Theo điều qui định của nghiệp vụ thì khi người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn sẽ được công ty bảo hiểm trả định kỳ 1/4 số tiền bảo hiểm trong những năm còn lại của hợp đồng). Phí BHNT được xây dựng trên cơ sở P1 ,P2 ,P3. - 34 -
  • 35. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp P = P1 + P2 + P3. b. Phí toàn phần: Trên cơ sở phí thuần, nhà bảo hiểm căn cứ vào các khoản phụ phí để tính ra khoản phí mà người tham gia bảo hiểm phải nộp cho công ty bảo hiểm. Phí toàn phần = Phí thuần + Phụ phí Thông thường thu phí chiếm khoảng 5% phụ phí, trong đó: + 3% chi phí quản lí + 2% chi phí khai thác hợp đồng Mức phí không thay đổi trong suốt thời hạn hợp đồng bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm có thể nộp theo tháng, quý, năm hoặc theo 2 kì trong năm. công thức tính phí nộp mỗi kì (F) theo phí tháng như sau: Nếu nộp phí theo quý thì số phí nộp mỗi kỳ được tính bằng Fquí = Ftháng * 3*0,98 (so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo quý giảm 2 %) Nếu nộp phí hai kỳ trong năm thì số phí nộp mỗi kỳ được tính bằng F2 kì = Ftháng * 6 * 0,96 ( so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo hai kỳ trong năm giảm 4 %) Nếu nộp phí theo năm thì số phí nộp mỗi kỳ được tính bằng Fnăm = Ftháng * 12 * 0,92 ( so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo năm giảm 8 %) Phí bảo hiểm cho các mức số trên bảo hiểm được tính theo tỉ lệ sau: + Với các mức số tiền bảo hiểm từ 5 triệu đến 30 triệuVNĐ- tính bằng 100% tỉ lệ phí của một đơn vị số trên bảo hiểm. + Với các mức số tiền bảo hiểm từ 31 triệu đến 40 triệuVNĐ- tính bằng 98% tỉ lệ phí của một đơn vị số trên bảo hiểm. + Với các mức số tiền bảo hiểm từ 41 triệu đến 50 triệuVNĐ- tính bằng 97% tỉ lệ phí của một đơn vị số trên bảo hiểm. - 35 -
  • 36. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp 2.4.2. Số tiền bảo hiểm Đây là hạn mức trách nhiệm của nhà bảo hiểm đối với người bảo hiểm . Trong BHNT (cụ thể là bảo hiểm trẻ em) nhà bảo hiểm sẽ đưa ra nhiều mức số tiền khác nhau và người tham gia bảo hiểm sẽ dựa trên khả năng tài chính của mình để lựa chọn số tiền thích hợp nhất. Đây cũng là số tiền người tham gia đăng kí với công ty BHNT. Người tham gia BHNT có quyền lựa chọn một trong các mức số tiền bảo hiểm sau: 5 triệu, 10 triệu, 15 triệu, 20 triệu, 30 triệu, 40 triệu, 50 triệu. Phí bảo hiểm Số tiền bảo hiểm = Tỷ lệ phí 2.5. Chi trả bảo hiểm 2.5.1. Trường hợp sống đến hết hạn hợp đồng Với : Hợp đồng bảo hiểm gốc, công ty sẽ trả toàn bộ số tiền bảo hiểm đã ký kết trong hợp đồng. 2.5.2. Trường hợp người tham gia bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm bị chết Với : - Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm - Hợp đồng bảo hiểm gốc - Giấy chứng từ - 36 -
  • 37. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp Công ty bảo hiểm xem xét các giấy trên và sẽ thực hiện mọi quyền lợi đã cam kết trong hợp đồng. 2.5.3. Trường hợp ngưòi tham gia bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn. Với : - Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm - Hợp đồng bảo hiểm gốc - Biên bản tai nạn có xác nhận của công an hoặc cơ quan của người tham gia bảo hiểm làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn. - Giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về tình trạng thương tật của người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm. Công ty bảo hiểm xem xét các giấy tờ trên và sẽ thực hiện mọi quyền lợi đã cam kết trong hợp đồng. 2.5.4. Trường hợp huỷ bỏ hợp đồng đã có giá trị hoàn lại Với: - Giấy đề nghị huỷ bỏ hợp đồng - Hợp đồng bảo hiểm gốc. Trường hợp người tham gia bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm không trung thực, hoặc không chấp hành đúng các điều quy định trong hợp đồng, công ty bảo hiểm có quyền từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bảo hiểm tuỳ theo mức độ vi phạm. Công ty bảo hiểm có trách nhiệm giải quyết và trả tiền bảo hiểm hoặc thanh toán giá trị hoàn lại, hoặc số phí đã nộp trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Nếu quá thời hạn trên thì khi thanh toán công ty bảo hiểm phải trả thêm lãi của số tiền này theo lãi suất tiền gửi tiết kiệm thời hạn 3 tháng do Ngân hàng Nhà nước quy định trong hợp đồng. - 37 -
  • 38. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp - 38 -
  • 39. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp CHƯƠNG II NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ AN SINH GIÁO DỤC TRONG HỆ THỐNG BHNT I .GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ HÀ NỘI VÀ TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM HÀ NỘI. 1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội. Công ty bảo hiểm Việt Nam - Tiền thân của Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam ngày nay - được thành lập theo quyết định số 179/CP ngày 17/12/1964 của Thủ tướng chính phủ và chính thức đi vào hoạt động ngày 15/1/1965. Ngày đầu hoạt động, Bảo Việt có trụ sở chính ở số 11 phố Lý Thường Kiệt - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội và một chi nhánh tại Hải Phòng. Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu và xét bồi thường cho các công ty bảo hiểm nước ngoài về bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu. Năm 1975, sau ngày thống nhất đất nước, Bảo Việt tiếp quản cơ sở vật chất của một số công ty bảo hiểm thuộc chế độ cũ qua việc sáp nhập với công ty bảo hiểm và Tái bảo hiểm miền Nam Việt Nam, bắt đầu mở rộng hoạt động ở một số các tỉnh phía Nam. Năm 1980, Bảo Việt chính thức có mạng lưới cung cấp dịch vụ trên khắp cả nước. Đây cũng chính là thời kỳ Bảo Việt bắt đầu cung cấp dịch vụ - 39 -
  • 40. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp bảo hiểm hành khách và bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho chủ xe cơ giới phục vụ cho việc đi lại của đông đảo quần chúng nhân dân. Năm 1982, Bảo Việt triển khai thí điểm bảo hiểm cây lúa lần 1, bước đầu mở rộng và phát triển bảo hiểm Nông nghiệp ở Việt Nam. Năm 1989, theo quyết định của Bộ Tài Chính công ty BHVN được chuyển đổi thành Tổng công ty BHVN. Từ đây, Bảo Việt triển khai hàng loạt cải tiến về hệ thống, tổ chức con người và liên tục đưa ra các sản phẩm dịch vụ bảo hiểm mới. Năm 1992, thành lập công ty đại lý tại Anh quốc BAVINA (UK).LTD Từ năm 1993, Bảo Việt chú trọng cải tiến công tác đầu tư tài chính. Một loạt các biện pháp mang tính chiều sâu được thực hiện nhằm đảm bảo lựa chọn được các dự án đầu tư thích hợp, an toàn cho nguồn vốn và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Bảo Việt đã thu hút được nhiều thắng lợi quan trọng từ lĩnh vực đầu tư tài chính, dặc biệt là là những kết quả đạt được trong các năm 96, 97, 98, 99 (gần 100 tỷ đồng/ năm). Năm 1996, được sự uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ tìa chính ra quyết định thành lập lại Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam. Bảo Việt được Nhà nước xếp loại “Doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt”, trở thành một trong 25 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, đánh dấu một mốc phát triển quan trọng của Bảo Việt. Ngoài ra cũng trong năm 1996 Bảo Việt còn một bước tiến nữa trong hoạt động kinh doanh với việc đưa ra thị trường dịch vụ Bảo hiểm Nhân thọ. Công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội trực thuộc Bảo Việt đã ra đời theo quyết định số 568/TC/QĐ/TCCB ngày 22/06/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Đây là đơn vị đầu tiên triển khai BHNT ở Việt Nam, là dịch vụ BHNT đáp ứng được nhu cầu của các tầng lớp dân cư. Đây là dịch vụ bảo hiểm thiết yếu liên quan đến mọi tầng lớp xã hội đồng thời tạo nguồn tài chính lớn đầu tư trở lại cho nền kinh tế đất nước. - 40 -
  • 41. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp Năm 1999, sự ra đời của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt -Công ty chứng khoán đầu tiên ở Việt Nam đã thể hiện sự lớn mạnh trong hoạt động kinh doanh tài chính tổng hợp của Bảo Việt. Đây là một phần chính sách Bảo Việt luôn quan tâm đến phát triển quan hệ hợp tác kinh doanh, đầu tư tài chính với phương châm “Mọi cơ hội đầu tư Bảo Việt đều quan tâm”. Đầu năm 2000 trên cả nước đã có thêm 27 công ty BHNT được thành lập, thực hiện tổ chức hoạt động hai hệ thống kinh doanh bảo hiểm riêng biệt. Với 124 đơn vị thành viên, trong đó gồm 61 Công ty bảo hiểm nhân thọ, 61 Công ty bảo hiểm phi nhân thọ, 1 trung tâm đào tạo, 1 công ty đại lý ở Anh quốc, 1 công ty cổ phần chứng khoán Bảo việt và gần 1000 phòng bảo hiểm khu vực, Bảo Việt có mạng lưới hoạt động ở tất cả các tỉnh thành trong cả nước. Bảo Việt là công ty có số vốn mạnh nhất trong các công ty bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam. Công ty Bảo Việt nhân thọ Hà Nội là một trong 61 công ty BHNT được phân bố rộng rãi trong cả nước ra đời theo quyết định số 568/TC/QĐ/TCCB ngày 22/6/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Là đơn vị đầu tiên triển khai bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam qua 6 năm hoạt động, với sự giúp đỡ và ủng hộ nhiệt tình của các cơ quan đơn vị và các tầng lớp nhân dân Thủ đô, Bảo Việt nhân thọ Hà Nội đã có những bước phát triển mạnh mẽ và toàn diện, gặt hái được nhiều thành công đáng kể. Bảo Việt nhân thọ Hà Nội có trụ sở chính tại toà nhà 94 Bà Triệu - quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. Cơ cấu tổ chức của công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội bao gồm Ban giám đốc và 7 phòng chức năng: Phát hành hợp đồng, Quản lý hợp đồng và dịch vụ khách hàng, Quản lý đại lý, Tài chính kế toán, Tổng hợp, Marketing, Phòng tin học. 2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng và các sản phẩm Bảo Việt nhân thọ hiện hành - 41 -
  • 42. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp 2.1 Chức năng nhiệm vụ của các phòng thuộc BVNT Hà Nội 2.1.1. Phòng tổng hợp - Công tác tổng hợp - Công tác tổ chức cán bộ, dào tạo cán bộ, lao động tiến lương - Công tác quản trị, hành chính - văn thư - Công tác pháp chế doanh nghiệp - Công tác thi đua chung 2.1.2. Phòng Tài chính - Kế toán - Công tác kế toán - Công tác thống kê - kế hoạch 2.1.3. Phòng quản lý đại lý - Nghiên cứu, thực hiện tổ chức hệ thống đại lý, cộng tác viên - Quản lý nhân sự đại lý - Phát triển đại lý - Đào tạo đại lý 2.1.4. Phòng phát hành hợp đồng - Tổ chức thực hiện đánh giá rủi ro để chấp nhận hay từ chối bảo hiểm - Phát hành hợp đồng bảo hiểm - Giám định bảo hiểm 2.1.5. Phòng quản lý hợp đồng - Quản lý tình trạng hiệu lực của hợp đồng - Giải quyết yêu cầu của khách hàng liên quan đến số tiền bảo hiểm - Công tác thăm hỏi tặng quà cho khách hàng 2.1.6. Phòng Marketing - Hỗ trợ đại lý - Công tác Marketing 2.1.7. Tổ tin học - Quản lý hệ thống tin học của công ty 2.2. Các Sản phẩm hiện hành của Bảo Việt nhân thọ. - 42 -
  • 43. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp 2.2.1. Bảo hiểm An khang thịnh vượng (BV – NA8/2001) Người được bảo hiểm: từ 14 đến 60 tuổi Người tham gia bảo hiểm: - Người từ 18 tuổi trở lên - Là cá nhân hay tổ chức - Người được bảo hiểm từ 14 – 17 tuổi: Người tham gia bảo hiểm có thể là Bố, mẹ, người đỡ đầu hoặc giám hộ hợp pháp của Người được bảo hiểm. Thời hạn bảo hiểm : 10 năm Phạm vi bảo hiểm: - Sống đến hết thời hạn bảo hiểm - Chết do mọi nguyên nhân - Thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn Quyền lợi bảo hiểm - Người được bảo hiểm sống đến hết thời hạn hợp đồng thì được trả số tiền bảo hiểm - Người được bảo hiểm chết trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng: nếu nguyên nhân chết nằm trong phạm vi bảo hiểm thì sẽ được chi trả số tiền bảo hiểm - Bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn: được trả số tiền bảo hiểm và miễn phí cho đến hết hạn hợp đồng mà vẫn được hưởng đầy đủ các quyền lợi bảo hiểm 2.2.2. Bảo hiểm An gia Thịnh vượng BV - NA10/2001, BV - NA11/2001, BV - NA12/2001, BV - NA13/2001 Người được bảo hiểm: từ 1 đến 60 tuổi, không quá 70 khi thời hạn bảo hiểm kết thúc. Người tham gia bảo hiểm: - Người từ 18 tuổi trở lên - Là cá nhân hay tổ chức - 43 -
  • 44. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp - Người được bảo hiểm từ 14 - 17 tuổi: Người tham gia bảo hiểm có thể là bố mẹ, người đỡ đầu hoặc bảo hộ hợp pháp của Người đước bảo hiểm. Thời hạn bảo hiểm: 5 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm Phạm vi bảo hiểm: - Sống đến hết thời hạn bảo hiểm - Chết do mọi nguyên nhân - Thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn Quyền lợi bảo hiểm: - Vào ngày đáo niên kể từ năm thứ hai trở đi cho đến trước ngày hợp đồng đáo hạn số tiền bảo hiểm được tính tăng 5% trên số tiền bảo hiểm gốc. - Người được bảo hiểm sống đến đáo hạn hợp đồng: trả số tiền bảo hiểm đã điều chỉnh - Người được bảo hiểm chết trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng: nếu nguyên nhân chết thuộc phạm vi bảo hiểm thì sẽ được chi trả toàn bộ số tiền bảo hiểm tại thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm. - Thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn: được trả số tiền bảo hiểm đã điều chỉnh tại thời điểm xảy ra tai nạn và hợp đồng được duy trì miểm phí cho đến hết hạn hợp đồng mà vẫn duy trì đầy đủ các quyền lợi bảo hiểm. 2.2.3. Bảo hiểm An sinh giáo dục BV- NA9/2001 Người được bảo hiểm: trẻ em từ 1 - 13 tuổi Người tham gia bảo hiểm: là người từ 18 đến 60 tuổi, là cha, mẹ, ông bà, anh chị, cô dì chú bác (Phải được sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ bằng văn bản) người đỡ đầu hoặc giám hộ hợp pháp. Thời hạn bảo hiểm: phụ thuôc vào tuổi của người được bảo hiểm - 44 -
  • 45. Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp Phạm vi bảo hiểm: - Đối với Người được bảo hiểm: Thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn, sống đến đáo hạn hợp đồng - Đối với Người tham gia bảo hiểm: Chết do mọi nguyên nhân, thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn Quyền lợi bảo hiểm: - Đối với người được bảo hiểm: trẻ em sống đến 18 tuổi trả toàn bộ số tiền bảo hiểm, trẻ em bị chết trước ngày đáo hạn hợp đồng trả 100% số phí đã nộp, tre em bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn trả trợ cấp mỗi năm 25% số tiền bảo hiểm cho đến hết hạn hợp đồng và dừng thu phí kỳ tiếp theo ngay sau khi xảy ra tai nạn. - Đối với người tham gia bảo hiểm: chết trong phạm vi được bảo hiểm hay thương tật toàn bộ vĩnh viễn thì hợp đồng sẽ được duy trì miễn phí với đầy đủ các quyền lợi bảo hiểm. 2.2.4. Bảo hiểm An khang trường thọ BV- NC2/2001 Người được bảo hiểm: từ 18 đến 65 tuổi Người tham gia bảo hiểm: từ 18 đến 60 tuổi Thời hạn bảo hiểm: không xác định trước, chỉ chấm dứt hiệu lực khi NĐBH chêt hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn. Phạm vi bảo hiểm gồm các sự kiên xảy ra đối với NGBH: chết do mọi nguyên nhân và TTTBVV do tai nạn. Quyền lợi bảo hiểm: - Trường hợp NĐBH chết sẽ được chi trả theo những điều khoản đã quy định trong hợp đồng - Trường hợp NĐBH bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn: được chi trả STBH và hợp đồng chấm dứt hiệu lực. 2.2.5. Bảo hiểm An hưởng hưu trí BV - ND2/2001 - 45 -