SlideShare a Scribd company logo
1 of 83
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ MINH TUYẾT
THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ MINH TUYẾT
THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Luật Hiến pháp - Luật Hành chính
Mã số : 8 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ LÂM THI
HÀ NỘI, năm 2019
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bản án, quyết định của Tòa án một khi đã được chấp hành nghiêm sẽ tác
động trực tiếp đến sự hài lòng và tin tưởng của người dân đối với pháp luật. Chính
vì thế, thi hành án là hoạt động có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để duy trì giữ vững
kỷ cương pháp luật, ổn định trật tự và củng cố pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo đảm
thực thi quyền tư pháp độc lập, nghiêm túc trên thực tế. Để đảm bảo tính nghiêm
minh của pháp luật và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngoài chức năng của
cơ quan Công an, Viện kiểm sát, Tòa án thì cơ quan THADS giữ một vai trò đặc
biệt và là một mắt xích không thể thiếu của quá trình tố tụng. Mọi phán quyết của
Tòa án chỉ là những quyết định trên giấy và không thể phát huy hết hiệu quả trên
thực tế nếu không được thi hành đúng và đầy đủ, nhất là trong lĩnh vực thi hành án
dân sự. Trong điều kiện kinh tế phát triển như hiện nay, khi nước ta đang xây dựng
một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các quan hệ giao dịch phát
sinh tranh chấp cũng nhiều hơn, vì vậy số lượng công việc mà các cơ quan Tư pháp
phải giải quyết cũng ngày càng tăng và tính chất cũng phức tạp hơn. Điều đó đặt ra
yêu cầu cho các cơ quan Tư pháp nói chung và cơ quan THADS nói riêng phải hoạt
động sao cho đạt hiệu quả cao nhất nhằm đảm bảo pháp luật được thực thi, xây
dựng pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Luật Thi hành án dân sự (THADS) được Quốc hội thông qua ngày
14/11/2008 và có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2009 là cơ sở pháp lý quan trọng cho tổ
chức và hoạt động thi hành án dân sự. Qua 05 năm thi hành luật, công tác thi hành
án dân sự đã từng bước đi vào nề nếp và có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên,
quá trình thi hành luật cũng cho thấy nhiều nội dung, quy định của luật không còn
phù hợp với thực tiễn, tạo ra trở lực cho quá trình thi hành án, chưa thực sự đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Vì vậy, dự thảo luật THADS ban hành
ngày 21/2/2014 đã được lấy ý kiến sâu rộng từ nhân dân, và được Quốc hội biểu
quyết thông qua vào ngày 25/11/2014. Luật thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ
2
sung năm 2014) có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 có khá nhiều quy định đổi
mới về thủ tục THADS.
Trong thời gian qua, bên cạnh kết quả đạt được, hoạt động THADS còn
nhiều khó khăn, tồn tại cần khắc phục, trong đó có nguyên nhân là do thủ tục THA.
Vì vậy, Đổi mới hoạt động THA nói chung và nâng cao hiệu quả đối với THADS
nói riêng là một nội dung quan trọng của công cuộc cải cách tư pháp được ghi nhận
trong nhiều văn bản như: Nghị quyết Trung Ương 8 khóa VII, Nghị quyết Trung
ương 3 Khóa VIII, báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng qua các kì họp, đặc biệt Nghị
quyết số 48-NQ/TW về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt
Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 của Bộ Chính trị ngày 24/5/2005,
Nghị quyết 49 – NQ/TW ngày 2/6/2005 của Bộ chính trị “Về chiến lược cải cách tư
pháp đến năm 2020”. Bên cạnh đó, cũng dựa trên kinh nghiệm thực tế làm việc tại
của bản thân tại huyện Phú Ninh, tác giả hiểu rằng, việc nghiên cứu và hoàn thiện
pháp luật về thủ tục THADS là một yêu cầu khách quan và tất yếu.
Với lý do cấp thiết nêu trên là cơ sở để tác giả lựa chọn đề tài “Thủ tục Thi
hành án dân sự từ thực tiễn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn tốt
nghiệp Thạc sỹ ngành luật học.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
THADS là lĩnh vực diễn ra khá phổ biến trong thực tiễn đời sống xã hội từ
rất nhiều năm nay, nên nó là chủ đề được nhiều giới nghiên cứu quan tâm. Có thể kể đến:
Trước năm 2008 có các công trình nghiên cứu như: Tác giả Nguyễn Thanh
Thủy, Hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành
Luật học năm 2001; Đề tài khoa học cấp trường năm 2004, Một số vấn đề về hoàn
thiện pháp luật THADS của Trường Đại học Luật Hà Nội; Tác giả Lê Anh Tuấn, Đổi
mới thủ tục THADS ở Việt Nam, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Luật học năm
2004; Đề tài khoa học cấp bộ năm 2006 “Bình luận Pháp lệnh thi hành án dân sự năm
2004” của Viện khoa học pháp lý (Bộ tư pháp)… cùng với nhiều công trình tài liệu
nghiên cứu khác.
Từ khi Luật THADS năm 2008 có hiệu lực cho đến nay, có rất nhiều nghiên
3
cứu chú trọng về lĩnh vực THADS. Tiêu biểu, có Đề tài khoa học cấp trường năm
2011 “Những điểm mới của Luật THADS năm 2008” do Tiến sỹ Bùi Thị Huyền chủ
nhiệm ở trường Đại học Luật Hà Nội. Bên cạnh đó, có nhiều sách báo pháp lý, các
diễn đàn pháp luật từ 2009 đến nay công bố rất nhiều bài viết nghiên cứu trao đổi về
lĩnh vực THADS, như: Sách tham khảo “Một số vấn đề về hoàn thiện pháp luật Thi
hành án dân sự Việt Nam” do tác giả Tiến sỹ Lê Thu Hà (Học viện Tư Pháp) chủ
nhiệm, được xuất bản vào năm 2011; các bài viết đăng trên tạp chí Dân chủ và pháp
luật số chuyên đề về thi hành án dân sự ở các tháng 2, tháng 4, tháng 6, tháng 12
năm 2012; tháng 12/2013 và tháng 03/2014…; cùng với khá nhiều bài viết liên
quan lĩnh vực thủ tục THADS được đăng trên tạp chí Nghề Luật của Học viện Tư
pháp, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp và các sách, báo, tạp chí nghiên cứu khác…
Từ việc kế thừa các giá trị của nhiều nghiên cứu nêu trên, luận văn của tác
giả nghiên cứu sâu hơn về một số thủ tục THADS, với việc đưa ra khái niệm, đặc
điểm, vai trò, quá trình hình thành và phát triển qua các thời kì của thủ tục THADS;
Thực tiễn thi hành thủ tục thi hành án trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng
Nam chỉ ra những bất cập, đề xuất những đóng góp cho quá trình sửa đổi, bổ sung
Luật thi hành án dân sự hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở nghiên cứu trình bày có hệ thống để làm rõ một số vấn đề cơ
sở lý luận và phân tích đánh giá thực trạng thực hiện thủ tục THADS trên địa bàn
huyện Phú Ninh, luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả áp
dụng thủ tục THADS.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về thủ tục THADS.
- Phân tích thực trạng các quy định pháp luật về thủ tục THADS
- Đánh giá thực tiễn thực hiện thủ tục THADS trên địa bàn huyện Phú Ninh,
tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục THADS.
4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về thủ tục THADS,
các quy định của pháp luật về thủ tục THADS và thực tiễn thực hiện thủ tục
THADS
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:Thủ tục THADS phạm vi rất rộng, trong khuôn khổ của một
luận văn thạc sỹ, tác giả không đi sâu vào tìm hiểu hết tất cả các thủ tục trong quá
trình THADS mà chỉ đi sâu vào một số thủ tục THADS nói chung. Luận văn không
nghiên cứu về thủ tục áp dụng các biện pháp bảo đảm và cưỡng chế THADS.
- Về địa bàn: Phạm vi khảo sát là địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
- Về thời gian: từ năm 2014 – 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác-Lênnin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu đề tài, luận văn chủ yếu sử dụng một số phương pháp cụ
thể sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng để làm rõ những vấn đề lý
luận cũng như đánh giá thực trạng thực hiện thủ tục THADS.
- Phương pháp thống kê và so sánh được sử dụng nghiên cứu nhằm xác định
những đặc điểm chung, điểm đặc thù của cơ quan thi hành án dân sự. Phương pháp
này còn được sử dụng để so sánh mô hình cơ quan thi hành án dân sự giai đoạn
trước và giai đoạn hiện nay, thống kê các số liệu điển hình về kết quả thi hành án
trong giai đoạn 5 năm nhằm xác định được mức độ hiệu quả của cơ quan tHADS.
- Phương pháp lịch sử được sử dụng để nghiên cứu quá trình hình thành và
phát triển về tổ chức và hoạt động cơ quan thi hành án dân sự qua các thời kỳ.
5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn đóng góp vào việc làm rõ một số vấn đề cơ
sở lý luận về thủ tục THADS.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần làm sáng tỏ các quy định pháp luật về thủ tục THADS và
đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục hành
chính trong công tác THADS tại tỉnh Quảng Nam nói riêng và cả nước nói chung.
Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho cấp ủy và chính quyền của tỉnh
Quảng Nam trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thủ tục THADS.
Luận văn cũng có thể là tài liệu tham khảo của Cục Thi hành án dân sự tỉnh
và các cơ quan thi hành án dân sự trong cả nước trong việc nghiên cứu và chỉ đạo
thực hiện thủ tục THADS.
7. Cơ cấu của luận văn
Bên cạnh phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có
kết cấu nội dung gồm ba chương:
Chương 1 – Một số vấn đề lý luận về thủ tục thi hành án dân sự
Chương 2 – Các quy định pháp luật về thủ tục thi hành án dân sự
Chương 3 – Thực tiễn thực hiện thủ tục thi hành án dân sự huyện Phú Ninh,
tỉnh Quảng Nam và một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực thiện thủ tục thi hành
án dân sự.
6
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤCTHI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thủ tục thi hành án dân sự
1.1.1. Khái niệm thủ tục thi hành án dân sự
- Khái niệm về thi hành án dân sự:
Thi hành án (theo khoa học pháp lý) có thể hiểu là việc đưa các bản án,
quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật được thi hành trên thực tế.
Đối với thi hành án dân sự (THADS), đây là hoạt động thực thi Bản án,
Quyết định về dân sự của Tòa án nhằm đưa các phán quyết của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật được thực thi trên thực tế. Hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau về THADS:
- Ý kiến thứ nhất xác định, THADS mang tính tư pháp, là một giai đoạn của
hoạt động tố tụng. Bởi hoạt động xét xử là phải gắn liền với việc THA, nên việc
THA dựa trên cơ sở hoạt động của của công tác xét xử. Xét xử và THA là sự thống
nhất hai mặt của một quá trình bảo đảm các lợi ích của đương sự. Với lập trường
của ý kiến này, thực chất THA là hoạt động tố tụng của tòa án, của tổ chức, cơ quan
có thẩm quyền nhằm đảm bảo tính kịp thời cho các quyết định, bản án của tòa án được
thi hành chính xác. Mặt khác, việc THADS lại do cơ quan tư pháp có thẩm quyền.
- Ý kiến thứ hai xác định, THADS là dạng hoạt động của cơ quan hành chính
nhà nước.Vì hoạt động THADS mang tính chất chấp hành và điều hành. Hơn nữa,
quá trình tố tụng là sự tiến hành giải quyết vụ án theo quy định của pháp và phải
trải qua nhiều công đoạn có liên quan gắn kết với nhau trong thể thống nhất, ở đó
xét xử là công đoạn cuối của quá trình tố tụng, nên quyết định, bản án của toà án là
kết quả duy nhất đánh dấu về sự kết thúc của quá trình tố tụng.
- Ý kiến thứ ba, là hoạt động THADS mang tính hành chính - tư pháp. Bởi
dựa vào căn cứ THA là để các quyết định, bản án của tòa án; và quá trình THA có
sự tham gia của các cơ quan tư pháp. Hơn nữa, quá trình hoạt động THADS lại phải
tiến hành theo tính hành chính như: việc ủy quyền THADS, trước bạ chuyển quyền
sở hữu nhà cho người được THA, chứng thực bản sao giấy tờ, v.v…
7
Chúng tôi đồng tình với quan điểm thứ ba, THADS là hoạt động mang tính
hành chính – tư pháp vì:
Tố tụng là quá trình đi tìm sự thật của các vụ việc đã diễn ra, trên cơ sở đó
đưa ra cách giải quyết vụ việc theo đúng các quy định của pháp luật (tức là quá trình
đi tìm sự thật để áp dụng pháp luật). Còn THADS là quá trình tiến hành các hoạt
động nhằm thực thi các bản án và quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
(tức là quá trình thực thi pháp luật). Quá trình này có thể do các chủ thể phải THA
tự giác thi hành hoặc do các cơ quan có thẩm quyền buộc các chủ thể đó phải thi
hành. Ở quá trình THADS luôn yêu cầu những yếu tố của hành chính như: kế
hoạch, tổ chức, đôn đốc, kiểm tra, xử lý… để tác động tới đối tượng phải THA để
họ tự giác hoặc buộc họ phải thi hành nghĩa vụ đã được xác định trong các quyết
định, bản án của tòa án.
THADS cũng không thuần túy là hoạt động của các cơ quan hành chính.
THA là giai đoạn kế tiếp theo của giai đoạn xét xử, kết nối giữa hoạt động hành
chính với hoạt động tư pháp. Căn cứ để THADS là các bản án, quyết định của Tòa
án. Trong quá trình THADS, cơ quan THA và các bên có liên quan áp dụng cả các
quy định của pháp luật tố tụng và pháp luật hành chính, trong đó phần lớn là các
quy định của pháp luật hành chính.
Theo quy định tại Điều 2, Luật THADS năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm
2014: “Những bản án, quyết định được thi hành theo Luật này bao gồm: Bản án,
quyết định quy định tại Điều 1 của Luật này đã có hiệu lực pháp luật: Bản án, quyết
định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo,
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm; Bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm;
Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án; Bản án, quyết định dân sự của
Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam; Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của
Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh mà sau 30 ngày, kể từ ngày có hiệu lực pháp luật
đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại Tòa án; Phán quyết, quyết
định của Trọng tài thương mại; Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản. Những
8
bản án, quyết định sau đây của Tòa án cấp sơ thẩm được thi hành ngay, mặc dù có
thể bị kháng cáo, kháng nghị: Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công
lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi
thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần, nhận người lao động
trở lại làm việc; Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời”.
Từ việc lập luận và phân tích nêu trên, có thể đưa ra khái niệm về THADS
được xác định như sau: THADS là dạng hoạt động mang tính hành chính - tư pháp
của Nhà nước do cơ quan THADS và Chấp hành viên tiến hành theo trình tự, thủ
tục do pháp luật qui định và được bảo đảm bằng quyền lực nhà nước để đưa bản
án, quyết định dân sự của Tòa án; Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại
Quyết định xử lý vụviệc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, được
thực hiện trên thực tế, nhằm bảo vệ trật tự pháp luật và bảo đảm lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các công dân, tổ chức.
- Khái niệm thủ tục - theo Từ điển Tiếng Việt, đó là những việc cụ thể phải
làm theo một trình tự qui định để thực thi một công việc có tính chất bắt buộc.
Theo nghĩa chung nhất, thủ tục hành chính được hiểu theo nghĩa đầy đủ: Đó
vừa là một thể chế (thể lệ) thống nhất bao gồm gồm một chuổi các nhiệm vụ liên
quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt kết quả dự kiến; vừa là phương thức và cách thức
giải quyết công việc theo một trình tự nhất định.
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010, thủ tục
hành chính là: “Trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể
liên quan đến cá nhân, tổ chức”.
Từ những cách tiếp cận trên, có thể hiểu: Thủ tục THADS là toàn bộ các
công việc do cơ quan THADS, Chấp hành viên và tổ chức, cá nhân liên quan thực
hiện theo trình tự nhất định do pháp luật quy định để thi hành hiệu lực bản án,
quyết định dân sự của Tòa án; phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;
Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh nhằm,
bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các công dân, tổ
9
chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội.
Thủ tục THADS là trình tự, cách thức thực hiện cũng như các yêu cầu, điều
kiện do pháp luật quy định để thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án; phán
quyết, quyết định của Trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của
Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh nhằm bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật.
Hiện nay THADS được điều chỉnh từ Luật THADS năm 2008 (sửa đổi, bổ
sung năm 2014). Căn cứ Điều 1 của Luật THADS 2008 (sửa đổi, bổ sung năm
2014) quy định: “nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành bản án, quyết định dân sự,
hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật
chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần
tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án, quyết định của Tòa án giải
quyết phá sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành và phán quyết, quyết định của
Trọng tài thương mại (bản án, quyết định); hệ thống tổ chức THADS và Chấp hành
viên; quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án, người phải thi hành án, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong hoạt động THADS”.
Từ những quy định trên cho thấy đối tượng hướng đến của thủ tục THADS,
đó chính là:
+ Các bản án, quyết định của Tòa án về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại và lao động; quyết định về dân sự, phạt tiền, tịch thu tài sản, xử
lý vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lời bất chính, án phí trong bản án,
quyết định của Tòa án về hình sự; quyết định về phần tài sản trong bản án, quyết
định của Tòa án về hành chính; quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án;
+ Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại Việt Nam;
+ Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
có liên quan đến tài sản;
+ Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài
10
nước ngoài được Việt Nam công nhận.
(Sau đây gọi chung là bản án, quyết định dân sự).
Mục đích của thủ tục THADS nhằm bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định
dân sự của Tòa án; quyết định của Trong tài kinh tế, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh; bảo vệ lợi ích của Nhà nước; quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân.
Chủ thể của thủ tục THADS bao gồm: cơ quan THADS, chấp hành viên của
cơ quan THADS; người phải THADS, người được THADS; cá nhân, cơ quan, tổ
chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
THA của đương sự; cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp với cơ
quanTHADS trong việc THA.
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục thi hành án dân sự
- Thứ nhất, thủ tục THADS mang tính pháp lý. Thủ tục THADS được quy
định trong các văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, chỉ có những
quy định về thủ tục THADS được quy định trong văn bản pháp luật mới được có
giá trị pháp lý trên thực tế. Hiện nay, thủ tục THADS được quy định trong Luật
THADS năm 2008 (được sửa đổi bổ sung năm 2014) và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật này. Ngoài ra, thủ tục THADS còn được quy định cả trong Bộ luật tố
tụng dân sự (BLTTDS) và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Thủ tục THADS được pháp luật quy định rõ và chặt chẽ từ bắt đầu đến khi
kết thúc, bảo đảm tính công bằng trong thực thi THA về quyền và nghĩa vụ của các bên
Thủ tục THADS có đặc trưngt về tính ràng buộc đối với tổ chức, cơ quan, cá
nhân có liên quan đến quyết định, bản án của Tòa án. Việc không chấp hành hoặc
chấp hành không nghiêm đối với quyết định, bản án của Tòa án dẫn đến các hậu quả
pháp lý khó lường và có thể bị xử lý bằng chế tài.
- Thứ hai, thủ tục THADS về cơ bản mang tính chất của thủ tục hành chính,
tuy nhiên nó cũng mang đặc điểm “dân sự”. Tính chất dân sự trong thủ tục THADS
thể hiện ở chỗ:Theo nguyên tắc tự nguyện, tự thỏa thuận, bình đẳng của các bên
trong quan hệ dân sự, pháp luật công nhận sự thỏa thuận, tự nguyện của người được
THA và người phải THA về việc chấp hành bản án, quyết định của Tòa án, nếu sự
11
thỏa thuận đó không vi phạm lợi ích của Nhà nước, của xã hội. Nghĩa là điều đó xảy
ra sau khi tranh chấp đã được phân xử, các bên vẫn có quyền tiếp tục thể hiện ý chí
của mình trong quá trình THA. Đây là điểm khác nhau cơ bản của thủ tục THADS
so với THA hình sự và THA hành chính.
Hơn nữa, thủ tục THADS được áp dụng trên thực tế phần lớn là để thi hành
các quyết định về tài sản. Theo quy định của pháp luật hiện hành, thủ tục THADS
được áp dụng để thi hành các bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh thương mại và lao động và các quyết định về tài sản trong các bản án,
quyết định hành chính, hình sự, quyết định của trọng tài thương mại v.v... Mặc dù
hoàn toàn khác biệt về tính chất của quan hệ pháp luật, nhưng nghĩa vụ THA trong
tất cả các bản án, quyết định này đều có tính chất tương đồng đó là nghĩa vụ tài sản
hoặc các công việc phải thực hiện. Đây là cơ sở để xác định tính chất "dân sự"
nhằm phân biệt với THA hình sự, hành chính.
- Thứ ba, căn cứ phát sinh thủ tục THADS là các quyết định, bản án của Tòa
án sau khi giải quyết các tranh chấp dân sự theo nghĩa rộng bao gồm: quyết định,
bản án về dân sự, lao động, kinh tế, hôn nhân và gia đình; quyết định về tài sản
trong quyết định ,bản án hình sự (tịch thu tài sản, phạt tiền, án phí); quyền tài sản và
quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hành chính; quyết định, bản án dân sự
của Tòa án ở nước ngoài, quyết định của trọng tài ở nước ngoài được Tòa án Việt
Nam công nhận và cho thi hành ở Việt Nam. Dẫu vậy, với trường hợp trong THA
hành chính, THA hình sự, hoạt động THA hành chính, THA hình sự chỉ phát sinh
dựa trên cơ sở quyết định, bản án đã có hiệu lực thì hoạt động THADS không chỉ
phát sinh trên cơ sở quyết định, bản án dân sự đã có hiệu lực pháp luật, mà
quantrong nữa là còn được phát sinh dựa vào các quyết định, bản án dân sự của Tòa
án chưa có hiệu lực pháp luật nhưng được thi hành ngay, đó là quyết định, bản án
của Tòa án cấp sơ thẩm về cấp dưỡng, trả công lao động, nhận người lao động trở
lại làm việc, trả lương, trợ cấp mất việc làm, bảo hiểm xã hội hoặc bồi thường thiệt
hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất tinh thần của công dân; quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời.
12
- Thứ tư, mục đích hướng đến của thủ tục THADS là nhằm thi hành các phán
quyết của các cơ quan Tòa án, Trọng Tài, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.
THADS gắn liền với hoạt động xét xử (theo nghĩa rộng), xét xử chính là tiền đề của
THADS. Hoạt động THADS lệ thuộc và chịu sự chi phối của hoạt động xét xử, là
giai đoạn kế tiếp sau giai đoạn xét xử, có mối quann hệ mật thiết, đan xen với các
giai đoạn tố tụng trước đó. Những thủ tục được thực hiện trong quá trình THADS là
nhằm để thi hành các bản án, quyết định - kết quả cuả hoạt động xét xử, đảm bảo
quyền lực nhà nước trong lĩnh vực tư pháp.
- Thứ năm, đặc điểm về chủ thể của thủ tục THADS:
Thủ tục THADS gắn liền với sự có mặt ba chủ thể có địa vị pháp lý không
giống nhau, đó là chấp hành viên, cơ quan THA với người phải THA, người được
THA. Việc bảo vệ lợi và quyền hợp pháp của công dân, gìn giữ kỷ cương, trật tự
trong THADS là trách nhiệm của chính quyền nhà nước, chứ không phải là nhiệm
vụ riêng có của công dân. Chấp hành viên, cơ quan THA tham gia quan hệ pháp
luật về THADS không đơn giản chỉ vì lợi ích của chính mình, mà vấn đề quan trọng
và cốt lõi là nhân danh cơ quan nhà nước, thực hiện quyền lực nhà nước trên thực tế
về các phán quyết về dân sự của Tòa án, để đảm bảo lợi ích Nhà nước và lợi quyền
hợp pháp của các tổ chức, công dân, bảo vệ trật tự pháp luật XHCN. Là chủ thể bắt
buộc trong quan hệ THADS, chấp hành viên nhân danh Nhà nước, thực thi quyền
lực nhà nước thông qua hoạt động THA. Để chấp hành viên có cơ sở pháp lý hoạt
động, pháp luật qui định cho chấp hành viên những quyền hạn nhất định, như trong
trường hợp bản án, quyết định dân sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, hai bên
đương sự tự nguyện bàn bạc và thỏa thuận với nhau việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ theo nội dung và quyết định của bản án, thì chấp hành viên đóng vai trò là người
"xác nhận" việc tự nguyện và thỏa thuận đó và làm các thủ tục theo qui định của
pháp luật THADS. Ở trường hợp chủ thể của quan hệ pháp luật THADS, dù rằng
chấp hành viên cơ quan THA đã giáo dục, giải thích, phân tích nhưng lại cố ý
không tôn trọng bản án, quyết định của Tòa án, không tự nguyện thực thi nghĩa vụ
của mình với sự chây ỳ, coi thường pháp luật thì chấp hành viên phải áp dụng biện
13
pháp cưỡng chế, buộc người phải THA phải thực hiện nghĩa vụ theo phán quyết Tòa
án đă tuyên. Ở trường hợp áp dụng biện pháp cưỡng chế THA không những thể
hiện quyền lực nhà nước, mà còn thể hiện bản chất dân chủ XHCN cũng như trách
nhiệm của Nhà nước về việc bảo vệ lợi quyền hợp pháp của tổ chức, công dân.
Ngoài những chủ thể nói trên, trong quá trình thực hiện thủ tục THADS còn
có sự tham gia của một số chủ thể khác có liên quan như: cá nhân, cơ quan, tổ chức
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ THA
của đương sự; cơ quan, tổ chức, công chức tư pháp – hộ tịch, địa chính – xây dựng
– đô thị và môi trường, cán bộ công chức cấp xã; Bảo hiểm xã hội, ngân hàng, tổ
chức tín dụng, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan đăng ký giao dịch
bảo đảm…có trách nhiệm thực hiện yêu cầu xác minh điều kiện THA của Chấp
hành viên v.v…
1.1.3. Vai trò của thủ tục thi hành án dân sự
- Thủ tục THADS là bảo đảm pháp lý cho việc thi hành các bản án, quyết
định dân sự của Tòa án và cơ quan có thẩm quyền. Các quy định về thủ tục THADS
là phương tiện để đưa các bản án, quyết định đó vào thực tế. Thiếu đi các quy định
thủ tục này thì việc thi hành các bản án, quyết định sẽ không thống nhất, dễ gây ra
những rối loạn trong quản lý xã hội. Vì vậy, thủ tục THADS là cơ sở bảo đảm việc
thực hiện quyền lực của Nhà nước, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, bảo vệ
pháp luật và củng cố pháp chế XHCN.
- Thủ tục THADS là công cụ hữu hiệu để bảo đảm lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự khi bị xâm hại, góp phần bảo đảm
trật tự pháp luật XHCN, giữ vững ổn định chính trị - xã hội và thực hiện công bằng
xã hội.
- Thủ tục THADS là tạo điều kiện cho hoạt động THADS được tiến hành
nhanh chóng và thực thi đúng quy định của pháp luật về THADS, tăng cường hiệu
lực và hiệu quả của bộ máy nhà nước.
- Thủ tục THADS là cơ sở cho hoạt động THA của Chấp hành viên, cán bộ
cơ quan THADS được đúng đắn, hạn chế tình trạng lạm quyền, tham nhũng, tiêu
14
cực trong THADS; cũng như góp phần quan trọng trong việc khẳng định và nâng
cao vị thế của các cơ quan tư pháp.
- Thủ tục THADS góp phần thúc đẩy tích cực việc nâng cao ý thức trách
nhiệm của các chủ thể trong THADS (cả cơ quan THADS, người được THA và
người phải THA), tạo ra và duy trì ý thức coi trọng pháp luật của cán bộ và nhân
dân trong quản lý xã hội, quản lý nhà nước. Vai trò này của thủ tục THADS có ý
nghĩa quan trọng. Bởi trong thực tiễn thường gặp, đối với các vụ việc có giá trị lớn,
người phải THA hầu như không tự nguyện thi hành, buộc cơ quan THADS phải tổ
chức cưỡng chế theo luật định, nhưng nếu quá trình tổ chức thực thi các biện pháp
cưỡng chế THADS không đầy đủ hoặc không đúng sẽ phát sinh trong công tác
THADS các tình huống bất thường như: việc chậm thu hồi tài sản cho Nhà nước,
các tổ chức sẽ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp.
1.2. Nội dung thủ tục thi hành án dân sự
Thủ tục THADS là một quá trình trải qua nhiều giai đoạn, theo các trình tự
sau: Cấp,chuyển giao bản án, quyết định xét xử; gửi yêu cầu THA; ra quyết định
THA; tổ chức thi hành Quyết định THA; kết thúc THA. Như vậy, thủ tục THADS
bao gồm những nhóm thủ tục sau:
- Thủ tục cấp, chuyển giao bản án, quyết định.
Xét từng loại bản án, quyết định, Toà án, cơ quan có thẩm quyền ra bản án,
quyết định phải chuyển giao cho cơ quan THADS có thẩm quyền ngay sau khi ra
quyết định, bản án hoặc trong thời hạn xác định, kể từ ngày bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật; đồng thời bản án, quyết định đó cũng phải được cấp cho các
đương sự để thi hành.
Việc cấp, chuyển giao bản án, quyết định phải được tiến hành trong thời hạn
nhất định để tránh việc chậm trễ trong THA. Cơ quan THADS có trách nhiệm nhận
quyết định, bản án để thi hành. Việc tiếp nhận bản án, quyết định cũng phải được
thực hiện theo những trình tự, thủ tục nhất định.
- Thủ tục yêu cầu THA và tiếp nhận (từ chối) yêu cầu THADS.
Khi nhận được bản án, quyết định, các đương sự (người phải THA, người
15
được THA) phải gửi đơn đến cơ quan THADS để yêu cầu THA. Việc gửi đơn yêu
cầu THA cũng phải được thực hiện theo những trình tự, thủ tục và yêu cầu, điều
kiện nhất định về nội dung, hình thức đơn, về cách thức thực hiện quyền yêu cầu
THA của đương sự. Việc gửi đơn yêu cầu THA của đương sự sẽ làm phát sinh thủ
tục tiếp nhận hoặc từ chối yêu cầu THA của cơ quan THADS. Căn cứ vào những
trường hợp cụ thể, cơ quan THADS sẽ tiếp nhận yêu cầu THA của đương sự khi
đáp ứng các yêu cầu, điều kiện đặt ra; ngược lại, cơ quan THADS sẽ từ chối yêu
cầu THA của đương sự khi không đáp ứng các yêu cầu, điều kiện đặt ra.
- Thủ tục ra quyết định THADS.
Sau khi tiếp nhận đơn yêu cầu THA của đương sự, cơ quan THA có trách
nhiệm ra quyết định THA. Trong một số trường hợp đặc biệt, cơ quan THADS chủ
động ra quyết định THA mà không cần có đơn yêu cầu THA của đương sự để bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, kịp thời bảo vệ lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Chẳng hạn như trong các trường hợp: để thi hành hình phạt tiền, truy thu tiền, tài
sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí cho Tòa án; trả lại tiền, tài sản cho đương sự;
tịch thu sung quỹ Nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản, các khoản thu khác
cho Nhà nước; thu hồi quyền sử dụng đất; quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời… Quyết định THA phải đảm bảo các yêu cầu về nội dung, hình thức và
thời hạn ra quyết định, giúp cho việc tổ chức THA được thuận lợi, nhanh chóng.
- Thủ tục tổ chức thực hiện quyết định THADS.
Để tổ chức thi hành Quyết định THA, sau khi ra quyết định THA, cơ quan
THADS có trách nhiệm gửi quyết định và thông báo về việc THA cho đương sự
biết để thi hành. Việc gửi và thông báo quyết định THA được thực hiện bằng nhiều
hình thức khác nhau, tùy từng điều kiện cụ thể để tạo thuận lợi cho cơ quan THA
cũng như đảm bảo thông tin đến được đương sự.
Để tạo cơ sở cho việc đề ra biện pháp THA phù hợp đối với từng vụ việc,
cần thiết phải tiến hành xác minh điều kiện THA của người phải THA. Vì vậy,
trong THADS, xác minh điều kiện THA là một thủ tục bắt buộc, bước tiền đề quan
trọng để nghĩa vụ THA được thực thi. Thủ tục xác minh điều kiện THA sẽ xác định
16
rõ thẩm quyền xác minh, trình tự xác minh, nội dung xác minh, quyền, nghĩa vụ và
trách nhiệm của đương sự, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan v.v... Kết thúc
giai đoạn xác minh, căn cứ vào kết quả xác minh, cơ quan THADS kết luận về việc
có đủ điều kiện THA hay chưa.
Khi người phải THA có điều kiện THA thì cơ quan THA tổ chức thi hành
quyết định THA. Để tạo điều kiện cho người phải THA, pháp luật cần quy định một
khoảng thời hạn tự nguyện THA. Hết thời hạn tự nguyện THA mà người phải THA
có điều kiện THA mà không tự nguyện THA thì sẽ bị cưỡng chế THA.
Trong quá trình tổ chức thi hành quyết định THA, sẽ có thể xuất hiện những
tình huống, sự kiện làm trì hoãn hoặc không thể THA được nữa. Do đó, pháp luật
cũng sẽ quy định những trường hợp phải hoãn THA, tạm đình chỉ THA hoặc đình
chỉ THA.
Khi quyết định THA được thực hiện trên thực tế, sẽ làm chấm dứt quá trình
THA và cơ quan có thẩm quyền sẽ xác nhận kết quả THA. Xác nhận kết quả THA
là trách nhiệm của cơ quan THADS để làm căn cứ pháp lý cho việc xác nhận người
phải THA đã hoàn thành nghĩa vụ chấp hành án của mình.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của thủ tục thi hành án dân sự
1.3.1. Hệ thống pháp luật về thi hành án dân sự
Sự ảnh hưởng của việc xây dựng hệ thống quy phạm pháp luật ảnh hưởng
đến việc thi hành và áp dụng pháp luật trong THADS, trực tiếp là các thủ tục
THADS, cụ thể thể hiện ở chất lượng xây dựng và ban hành pháp luật. Việc hoạch
định chính sách pháp luật được thực hiện khoa học, hợp lý thì nhà nước sẽ có cung
cấp bộ công cụ hữu ích để thực thi có hiệu lực. Ngược lại, một khi chất lượng xây
dựng chưa tốt thì sẽ vướng mắc/ bất cập về một hệ thống pháp luật trong việc áp
dụng THADS. Hệ thống văn bản pháp luật chính là công cụ đặc biệt quan trọng của
thủ tục THADS. Vì khi hệ thống pháp luật văn minh đáp ứng được đòi hỏi của thực
tiễn thi hành thủ tục THADS và hợp với văn hóa tập quán quốc gia và thông lệ quốc
tế, thì việc tuyên truyền, giải thích cũng như việc áp dụng thực hiện sẽ thuận lợi hơn.
Nói như thế để thấy rằng, chất lượng hệ thống pháp luật ảnh hưởng mạnh mẽ
17
tới việc quy định của pháp về thủ tục THADS. Đồng thời, cũng từ đó nó góp phần
quyết định tới hiệu quả và hiệu lực pháp luật. Từ lịch sử thực tiễn pháp luật ở Việt
Nam, có khá nhiều văn bản pháp luật ban hành song chưa phù hợp với qui luật phát
triển thực tiễn khách quan, chưa thống nhất và đồng bộ. Có khi nhiều văn bản pháp
luật vừa ban hành đã phải sửa đổi, bổ sung, thậm chí phải được thay thế bằng văn
bản khác, vì nếu để nguyên không những không thực hiện được trong thực tế mà
còn gây thiệt hại cho đất nước.
1.3.2. Trình độ, năng lực, ý thức trách nhiệm của chấp hành viên trong thi
hành án dân sự
Để bảo đảm thực hiện thủ tục THADS, bên cạnh yếu tố pháp luật về THADS
thì yếu tố con người trong tổ chức THA hết sức quan trọng, được xác định là yếu tố
then chốt trong cơ quan THADS, là hệ thống bộ máy tổ chức, trong cơ chế vận hành
và những hạn chế, yếu kém về năng lực quản lý, điều hành của bộ máy nhà nước,
chuyên môn nghiệp vụ. Những cản ngại này phần nhiều có nguồn gốc từ chính
sách, cơ chế chồng chéo, thiếu phù hợp và nhất là từ chính bản thân con người ở
trong hệ thống cơ quan THADS. Quan hệ giữa thủ tục THADS và người dân là
quan hệ tương hỗ, mà trong đó Chấp hành viên, cán bộ người làm công tác THA -
những “công bộc của nhân dân” có trách nhiệm quản lý công việc của Nhà nước,
giữ gìn bảo vệ quyền lợi công và phục vụ nhu cầu của nhân dân trên cơ sở những
quy định của pháp luật. Vì vậy, vấn đề cốt lõi là phải nâng cao trách nhiệm công vụ
của đội ngũ Chấp hành viên, cán bộ người làm công tác THA. Phải xây dựng đội
ngũ Chấp hành viên, cán bộ người làm công tác THA có tính chuyên nghiệp cao, có
đủ trình độ, có kỹ năng để triển khai những quyết định THA và ý thức chuyên
nghiệp trong thi hành thủ tục THADS.
Thực tiễn cũng đã cho thấy: trong rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách
quan, chính sự yếu kém và cửa quyền hoặc vô trách nhiệm của một bộ phận Chấp
hành viên, cán bộ người làm công tác THA đã làm cho quá trình giải quyết THA
chậm và án tồn đọng gia tăng ảnh hưởng đến quyền lợi của người THA. Vì vậy cần
tích cực xây dựng bộ máy hành chính và Chấp hành viên, cán bộ người làm công
18
tác THA trong hệ thống THADS trong sạch vững mạnh, đáp ứng lòng tin yêu của tổ
chức và người dân.
1.3.3. Ý thức pháp luật của người dân trong việc thực hiện thủ tục thi
hành án dân sự
Trong quá trình tổ chức THA, thủ tục THADS là tác nghiệp mà chấp hành
viên và cán bộ làm công tác THA phải thực hiện nhằm đảm bào quyền, lợi ích hợp
pháp của các bên đương sự và những người có quyền, lợi ích liên quan đã trực tiếp
bị ảnh hưởng, nhất là đối với người phải THA. Các quyền về nhân thân, quyền về
tài sản và tài sản của người phải THA lúc này đã trực tiếp bị tác động một khi họ
không tự nguyện thì Chấp hành viên buộc phải áp dụng biện pháp cưỡng chế để họ
phải thực thi đúng nội dung quyết định, bản án của Tòa án và các cơ quan có thẩm
quyền vì lợi ích của người được THA. Nên giai đoạn này, người phải THA thường
tìm cách trốn tránh, trì hoãn, cản trở việc THA, dẫn đến việc THA trở nên phức tạp
và khó khăn. Điều đó cho thấy, hiệu quả và chất lượng của công tác THADS phụ
thuộc phần lớn vào ý thức chấp hành pháp luật của đương sự các bên khi tham gia
vào quá trình THA.
Bên cạnh đó, một trong những đặc trưng của hoạt động THADS là đề cao sự
thỏa thuận của đương sự, người có nghĩa vụ THA. THADS không hoàn toàn dùng
các biện pháp cưỡng chế của quyền lực nhà nước. Pháp luật THADS công nhận sự
thỏa thuận, tự nguyện của người được THA và của người phải THA về việc chấp
hành bản án, quyết định của Tòa án, nếu sự thỏa thuận đó không vi phạm lợi ích của
Nhà nước, của xã hội. Việc hiểu biết sâu, rộng các quy định của pháp luật về
THADS của nhân dân nói chung và từng đương sự trong vụ việc THA cụ thể nói
riêng là một trong những yếu tố giúp công tác THA đạt kết quả cao. Thực tế cho
thấy không ít các trường hợp đương sự trong một vụ án không hiểu hoặc hiểu một
cách mơ hồ về pháp luật THADS dẫn đến trong quá trình giải quyết vụ việc đương
sự có nhiều thắc mắc, khiếu nại làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả giải quyết án
của cơ quan THADS. Khi đương sự không biết quy định của pháp luật thì họ không
thể biết được quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia vào quá trình THA cho nên
19
sẽ gặp khó khăn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của mình một cách hợp pháp
hoặc có hành vi chống đối, chây ỳ do thiếu hiểu biết. Ngược lại, nếu đương sự hiểu
sâu, hiểu đúng các quy định pháp luật về THADS nói riêng, pháp luật nói chung sẽ
có có sự thay đổi tư duy, nhận thức, tự nguyện thi hành phần nghĩa vụ của mình.
Chính vì vậy, trình độ, ý thức pháp luật của các đương sự trong THADS là
một trong những yếu tố tác động quan trọng đến chất lượng, hiệu quả công tác THA.
1.3.4. Chất lượng của bản án, quyết định
Chất lượng và hiệu quả của THA phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng xét xử
của toà án và các cơ quan có thẩm quyền. Các vấn đề tranh chấp dân sự thường diễn
biến rất phức tạp qua nhiều giai đoạn, nhưng khi xét xử các cơ quan đó chưa xem
xét hoặc chưa điều tra một cách kỹ lưỡng để đưa ra phán quyết phù hợp, đúng pháp
luật.Đến khi tổ chức THA, đương sự không đồng tình, phản đối, kiên quyết không
thi hành. Trong THADS, việc thỏa thuận THA rất quan trọng, giúp dung hòa mâu
thuẫn, hài hòa lợi ích của hai bên tranh chấp để từ đó đi tới kết thúc hồ sơ THA.
Tuy nhiên, trên thực tế rất khó khăn để hai bên (người được THA và người phải
THA) thỏa thuận với nhau. Nếu bản án, quyết định được giải quyết một cách công
tâm, khách quan, đúng pháp luật thì tính tự nguyện thi hành của đương sự trong giai
đoạn THA rất cao. Tuy nhiên, nếu việc giải quyết của Tòa án hoặc các cơ quan có
thẩm quyền khác thiếu tính thuyết phục, không khả thi trên thực tế, không được sự
đồng tình của người dân thì dù bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì vẫn
rất khó có thể tổ chức thi hành trên thực tế và thường xuyên vấp phải sự chống đối,
không thể tiến hành thỏa thuận được cho hai bên đương sự. Chính vì vậy, khi tiến
hành CCHC trong THADS thì cũng phải chú trọng đổi mới và nâng cao chất lượng
xét xử các tranh chấp dân sự.
1.3.5. Việc minh bạch, thông tin tài sản trong quá trình tổ chức thi hành
án dân sự và cơ chế phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cơ quan,
tổ chức liên quan đến việc tổ chức thi hành án dân sự
Để giải quyết việc THA, cơ quan THADS phải tiến hành nhiều thủ tục như:
tống đạt, xác minh, áp dụng các biện pháp đảm bảo, biện pháp cưỡng chế THA
20
v.v… Vì thế, cơ quan THADS không thể “đơn thân độc mã” thực hiện được các
công việc trên, mà cần có sự phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan. Ví dụ:
Liên quan đến quyền sử dụng đất cơ quan THADS cần sự phối hợp của cơ quan
quản lý tài nguyên và môi trường; liên quan đến tài khoản cần sự phối hợp của ngân
hàng, tổ chức tín dụng; mỗi đương sự trong vụ việc THA đều có những ràng buộc
với một cơ quan, hay một tổ chức nhất định. Để giải quyết một vụ việc THADS cần
nắm bắt rất nhiều thông tin của đương sự như: nơi cư trú, làm vịêc, nhân thân, điều
kiện kinh tế, các mối quan hệ xã hội… Vì vậy, cần có sự phối kết hợp chặt chẽ với
các cơ quan hữu quan để nắm bắt thông tin kịp thời và chính xác, giúp giải quyết
việc THA được nhanh gọn và đạt kết quả cao. v.v…
Việc phối hợp tốt với các cơ quan, tổ chức, ban ngành liên quan trong
THADS là một trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của công tác
THADS. Thực tiễn cho thấy quá trình THADS nếu nhận được sự phối hợp, hỗ trợ
tốt từ các cơ quan, ban ngành liên quan thì công tác THA đạt kết quả cao. Ngược
lại, nếu các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không thấy được hết trách nhiệm
của mình hoặc có nhận biết trách nhiệm nhưng không thực hiện, thực hiện không
đầy đủ, không kịp thời các yêu cầu của chấp hành viên, thủ trưởng, phó thủ trưởng
cơ quan THADS, dẫn đến một thực tế không thể phủ nhận được là lượng hồ sơ
THADS tồn đọng nhiều.
Từ những phân tích trên có thể thấy việc phối hợp với các cơ quan, tổ chức
hữu quan trong THADS là điều không thể thiếu trong hoạt động THADS, trong đó
đặc biệt quan trọng là mối quan hệ phối hợp với UBND các cấp, Ban chỉ đạo
THADS, các cơ quan chuyên môn ở địa phương (như: Cơ quan quản lý tài nguyên
và môi trường, cơ quan quản lý xây dựng đô thị, cơ quan tài chính, cơ quan thuế,
ngân hàng, bảo hiểm xã hội, cơ quan quản lý doanh nghiệp, cơ quan công an, Viện
kiểm sát… trong việc xác minh, áp dụng các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng
chế THADS …). Vì vậy, đây cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng, tác động
trực tiếp đến quá trình thực hiện các thủ tụctrong THADS.
21
Tiểu kết chương 1
Thủ tục THADS là hoạt động mang tính hành chính - tư pháp do cơ quan Thi
hành án, Chấp hành viên tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật qui định để
đưa bản án, quyết định dân sự của Tòa án; Phán quyết, quyết định của Trọng tài
thương mại, Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh theo qui định của pháp luật có hiệu lực trên thực tế, nhằm bảo đảm lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của các công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp
luật xã hội.
Thủ tục THADS có những đặc điểm cơ bản đó là: mang tính pháp lý; mang
“đặc điểm dân sự”; cơ sở để phát sinh thủ tục THADS đó là các bản án, quyết định
của Tòa án và cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi giải quyết các tranh chấp
dân sự; mục đích của thủ tục THADS là để thi hành các phán quyết của các cơ quan
Tòa án, Trọng Tài, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh; đặc điểm về chủ thể của thủ
tục THADS.
Nội dung thủ tục THADS bao gồm: Thủ tục cấp, chuyển giao bản án, quyết
định cho đương sự và cơ quan THA;Thủ tục tiếp nhận/ từ chối yêu cầu THADS;
Thủ tục ra quyết định THADS; Thủ tục tổ chức thực hiện THADS.
Hiệu quả thực hiện thủ tục THADS chịu sự tác động của các yếu tố như:
Chất lượng của quy định pháp luật về THADS; Trình độ,năng lực, ý thức trách
nhiệm và đạo đức của đội ngũ Chấp hành viên; Ý thức pháp luật của người dân
trong thực hiện thủ tục THADS; Chất lượng của bản án, quyết định về dân sự; cơ
chế phối hợp giữa cơ quan trong tổ chức THADS.
22
CHƯƠNG 2
PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở VIỆT NAM
2.1. Khái quát về sự phát triển các quy định của pháp luật Việt Nam về
thủ tục thi hành án dân sự
Nhận thức vai trò quan trọng của hoạt động THA trong thời kỳ đổi mới,
Đảng ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách về THADS, như: Nghị quyết số
08/NQ-TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công
tác tư pháp trong thời gian tới; Nghị quyết số 48/NQ-TW ngày 24/5/2005 của Bộ
Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến
năm 2010, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005
của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
Thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
đã ban hành Pháp lệnh THADS năm 1989, Pháp lệnh THADS năm 1993, Pháp lệnh
THADS năm 2004. Sau hơn ba năm thực hiện Pháp lệnh THADS năm 2004, kết
quả cho thấy nhiều quy định pháp luật về thủ tục THADS đã thể hiện được chủ
trương cải cách tư pháp, CCHC, phù hợp từng bước quá trình chuyển đổi từ cơ chế
tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường, tháo gỡ kịp thời nhiều vướng mắc trong
THADS. Song nếu so với nhiệm vụ và yêu cầu thực tiễn phát triển mới thì Pháp
lệnh THADS năm 2004 đã bộc lộ không ít hạn chế, đó là:(1) Bất cập ở sự quy định
về trình tự, thủ tục THADS và chưa rõ trách nhiệm, cơ chế phối hợp của các tổ chức
có liên quan trong THADS; (2) Mô hình tổ chức cơ quan THADS vàcơ chế quản lý
chưa khai thác hết chức năng, nhiệm vụ và tính chất đặc thù công việc; (3) Quyền
hạn của cơ quan THADS và của Chấp hành viên vẫn chưa tương xứng với yêu cầu
nhiệm vụ; (4) Chưa có cơ chế liên thông phối hợp chặt chẽ giữa THADS với THA
phạt tù, nhất là lnhững vụ án hình sự có bồi thường thiệt hại, v.v... Những mặt hạn
chế này là một trong nhiều nguyên nhân chủ yếu làm cho tình trạng án dân sự còn
tồn đọng, ảnh hưởng đến tính nghiêm minh của pháp luật và hiệu lực quản lý nhà
nước; quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và cá nhân theo bản án,
23
quyết định của Tòa án chưa được bảo đảm.
Để nâng cao hiệu quả giải quyết các vấn đề thực tiễn cấp bách này, ngày
14/11/2008, Quốc hội đã ban hành Luật số 26/2008/QH12 về Thi hành án dân sự;
Nghị quyết số 24/2008/QH12về việc thi hành Luật THADS. Tiếp đó, Chính phủ
cùng các bộ ngành đã ban hành hàng chục văn bản quy phạm pháp luật quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành, một số văn bản quan trọng như: Nghị định 58/2009/NĐ-
CP hướng dẫn thi hành Luật THADS về thủ tục THADS; Nghị định số
74/2009/NĐ-CP ngày 09/9/2009 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật THADS về cơ quan quản lý THADS, cơ quan THADS và công chức
làm công tác này. Bên cạnh việc tạo chuyển biến tích cực, Luật THADS năm 2008
và các văn bản hướng dẫn thi hành luật này vẫn còn bộc lộ một số hạn chế ở các
quy định chưa cụ thể, chưa phù hợp với thực tế, thiếu thống nhất với pháp luật có
liên quan [10; tr.13]. Điều này khiến những vướng mắc đặt ra trong thực tiễn, làm
ảnh hưởng đáng kể đến kết quả và hiệu lực THA. Để tiếp tục hoàn thiện thể chế
cũng như thủ tục THADS, ngày 25 tháng 11 năm 2014 tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội
khóa XIII đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/7/2015; tiếp đó, Chính phủ ban hành Nghị định số
62/2015/NĐ-CP ngày 20/7/2015 quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự. Những văn bản pháp luật này đã
giúp bảo đảm tạo lập hành lang pháp lý ngày càng vững chắc cho công tác THADS
nói chung và thủ tục THADS nói riêng.
Theo đó, một số điểm chính về thủ tục THADS được bổ sung, sửa đổi trong
Luật sửa đổi, bổ sung Luật THADS năm 2014, đó là:
- Về quyền và nghĩa vụ của người được THA đã được mở rộng phù hợp với
chủ trương xã hội hóa hoạt động THADS. Cụ thể các quyền được mở rộng thêm là:
quyền được thông báo về THA; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ trong
bản án, quyết định của mình; quy định về quyền được ủy quyền cho người khác xác
minh, cung cấp thông tin về điều kiện THA của người phải THA; quyền chuyển
giao quyền được THA cho người khác; quyền được yêu cầu thay đổi Chấp hành
24
viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm
nhiệm vụ và các quyền khác đã tạo điều kiện thiết thực và đảm bảo tính khách quan
cho đương sự có nhiều cơ hội lựa chọn phương thức phù hợp để THA.
- Về thủ tục nhận bản án, quyết định được quy định cụ thể, rõ ràng và chặt
chẽ hơn.
- Về thủ tục xác minh điều kiện THA được xác định thuộc về trách nhiệm của
Chấp hành viên khác với trước đây quy định đây là nghĩa vụ của người được THA;
chi phí xác minh do ngân sách Nhà nước trả chứ không phải do người được THA
chịu như quy định của Luật THADS năm 2008. Đồng thời, Luật cũng bổ sung quy
định yêu cầu Chấp hành viên phải xuất trình thẻ Chấp hành viên và tăng một số
quyền của Chấp hành viên trong quá trình xác minh điều kiện THA để khắc phục
tình trạng lỏng lẻo của công tác xác minh và đảm bảo hiệu quả công tác phối hợp
trong THADS.
- Về thời hạn tự nguyện THA cũng được thay đổi theo hướng rút ngắn còn 10
ngày (trước đây là 15 ngày). Ngoài ra, Luật còn sửa đổi, bổ sung một số nội dung
khác về thủ tục THA như: thay đổi điều kiện xét miễn, giảm THADS; tạm giữ tài
sản, giấy tờ của đương sự v.v…
2.2. Các quy định pháp luật hiện hành về thủ tục thi hành án dân sự
Thủ tục THADS hiện nay được quy định trong Luật THADS năm 2008 được
sửa đổi, bổ sung năm 2014; và Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 qui
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật THADS; Thông tư số
01/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện thủ tục về
quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong THADS; Thông tư số 02/2016/TT-
BTP ngày 01/02/2016 của Bộ Tư pháp về quy định quy trình giải quyết đơn khiếu
nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong THADS; Quyết định số 273/QĐ-
TCTHADS ngày 22/02/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục THADS về ban hành
Quy trình Tổ chức thi hành án trong nội bộ cơ quan THADSvà các văn bản hướng
dẫn khác có liên quan. Có thể khái quát các quy định pháp luật về thủ tục THADS
thành các nhóm sau:
25
2.2.1. Quy định pháp luật về thủ tục cấp, chuyển giao bản án, quyết định
của tòa án
Bản án, quyết định của tòa án là cơ sở pháp lý để các đương sự thực hiện
quyền yêu cầu THA và để cơ quan THA ra quyết định THA. Cho nên, trách nhiệm
cấp bản án, quyết định của tòa án cho đương sự và trách nhiệm chuyển giao bản án,
quyết định của tòa án cho cơ quan THA thuộc về tòa án đã tuyên bản án, quyết định
đó. Thời hạn cấp, chuyển giao các loại bản án, quyết định được quy định trong Bộ
luật tố tụng dân sự (BLTTDS), Bộ luật tố tụng hình sự và Luật tố tụng hành chính.
- Thủ tục cấp bản án, quyết định được quy định tại Điều 27 của Luật
THADS năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014), cụ thể: Tòa án, Hội đồng xử
lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại đã ra bản án, quyết định được quy định
tại Điều 2 của Luật này phải cấp cho đương sự bản án, quyết định có ghi “Để thi
hành”.
- Thủ tục chuyển giao bản án, quyết định được quy định tại Điều 28 của Luật
THADS năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014), cụ thể:
Tòa án, cơ quan đã ra bản án, quyết định về dân sự phải chuyển giao bản án,
quyết định đó cho cơ quan THADS có thẩm quyền trong thời hạn nhất định. Thời
hạn chuyển giao bản án, quyết định có thể là 30 ngày, 15 ngày kể từ ngày bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật, hoặc thậm chí là ngay sau khi ra quyết định tùy
thuộc vào từng loại bản án, quyết định.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã kê biên tài sản, tạm giữ tài sản, thu
giữ vật chứng hoặc thu giữ các tài liệu khác có liên quan đến việc THA thì khi
chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan THADS, Tòa án phải gửi kèm theo bản
sao biên bản về việc kê biên, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc tài liệu khác có
liên quan.
- Thủ tục nhận bản án, quyết định của cơ quan THADS được quy định tại
Điều 29 Luật THADS năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014), cụ thể:
Khi nhận bản án, quyết định do Tòa án, Trọng tài thương mại chuyển giao,
cơ quan THADS phải kiểm tra, vào sổ nhận bản án, quyết định.
26
Sổ nhận bản án, quyết định phải ghi rõ số thứ tự; ngày, tháng, năm nhận bản
án, quyết định; số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định và tên Tòa án, Trọng tài
thương mại đã ra bản án, quyết định; tên, địa chỉ của đương sự và tài liệu khác có
liên quan.
Việc giao, nhận trực tiếp bản án, quyết định phải có chữ ký của hai bên;
trường hợp nhận được bản án, quyết định và tài liệu có liên quan bằng đường bưu
điện thì cơ quan THADS phải thông báo bằng văn bản cho Tòa án, Trọng tài thương
mại đã chuyển giao biết.”
Khi nhận Bản án, quyết định của Tòa án chuyển giao, Cơ quan THADS
(người được giao trách nhiệm nhận Bản án, quyết định của Tòa án) phải thực hiện
các bước sau:
+ Bước 1: Kiểm tra nội dung Bản án, quyết định.
+ Bước 2: Kiểm tra các tài liệu kèm theo (ví dụ: Biên bản giao nhận vật
chứng; các vật chứng, tài sản có trong Bản án v.v…).
+ Bước 3: Lập biên bản giao nhận vật chứng, tài sản (nếu có), có chữ ký của
các bên.
+ Bước 4: Lập biên bản giao nhận Bản án, quyết định, có chữ ký của các bên
(trong trường hợp giao nhận trực tiếp) hoặc thông báo bằng văn bản cho Tòa án đã
chuyển giao (trong trường hợp Tòa án chuyển Bản án, quyết định bằng đường bưu điện).
+ Bước 5: Vào sổ nhận bản án, quyết định (ghi rõ số thứ tự; ngày, tháng,
năm nhận bản án, quyết định; số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định và tên
Tòa án đã ra bản án, quyết định; họ tên, địa chỉ của đương sự và các tài liệu khác có
liên quan).
Việc nhận bản án, quyết định có thể được thực hiện trực tiếp tại Cơ quan
THADS hoặc qua hệ thống bưu điện.
Trong trường hợp có vật chứng, tài sản tạm giữ được chuyển giao cùng bản
án, quyết định thì thủ tục được tiến hành theo quy định tại Điều 122 và 123 của
Luật THADS năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014) như sau:
Vật chứng, tài sản tạm giữ trong bản án, quyết định hình sự do yêu cầu phục
27
vụ việc xét xử mà chưa được chuyển cho cơ quan THADS trong giai đoạn truy tố,
xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự thì phải chuyển giao cho cơ quan
THADS tại thời điểm Tòa án chuyển giao bản án, quyết định. Việc giao, nhận vật
chứng, tài sản tạm giữ được tiến hành tại kho của cơ quan THADS. Đối với vật
chứng, tài sản tạm giữ không thể vận chuyển, di dời về bảo quản tại kho của cơ
quan THADS thì địa điểm giao nhận vật chứng, tài sản tạm giữ là nơi đang gửi, giữ
hoặc nơi đang có tài sản. Việc tiếp nhận tài sản phải có sự tham gia đầy đủ của Thủ
trưởng cơ quan THADS hoặc người được Thủ trưởng cơ quan THADS ủy quyền,
thủ kho, kế toán.
Thủ tục tiếp nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được tiến hành như sau: Thủ
kho có trách nhiệm trực tiếp nhận, kiểm tra hiện trạng vật chứng, tài sản tạm giữ và
nhập kho THA (có biên bản được lập kèm theo có chữ ký của người đại diện và dấu
của cơ quan bên nhận, chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên giao, nếu
có; có so sánh với biên bản thu giữ ban đầu của cơ quan Công an hoặc Tòa án). Cơ
quan THADS chỉ tiếp nhận tài sản đủ và đúng với hiện trạng ghi trong biên bản thu
giữ ban đầu. Trường hợp vật chứng, tài sản tạm giữ giao, nhận đã bị thay đổi so với
biên bản thu giữ ban đầu thì Thủ trưởng cơ quan bên giao, bên nhận có trách nhiệm
kiểm tra, kết luận và cơ quan THADS chỉ nhận khi đã được các cơ quan có thẩm
quyền làm rõ về những thay đổi đó. Các trường hợp: vật chứng, tài sản tạm giữ
được bàn giao dưới hình thức gói niêm phong; vật chứng, tài sản tạm giữ là các chất
ma túy; và trường hợp niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu khả nghi trên đó, thì cơ
quan THADS chỉ nhận khi có kết quả giám định cụ thể của cơ quan có thẩm quyền
và có biên bản giao nhận có chữ của các bên.
2.2.2. Quy định pháp luật về thủ tục tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án
dân sự.
- Thủ tục tiếp nhận đơn yêu cầu THA: được quy định tại Điều 31 Luật
THADS năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014) và Điều 4 Nghị định 62/NĐ-
CP ngày 18-7-2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
THADS.
28
+ Người yêu cầu THA có thể trực tiếp tự mình hoặc ủy quyền cho người
khác nộp đơn hoặc trực tiếp trình bày tại Cơ quan THADS. Đơn yêu cầu THA phải
có các nội dung sau: Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu; Tên cơ quan THADS nơi
yêu cầu; Họ, tên, địa chỉ của người được THA, người phải THA; Nội dung yêu cầu
THA; Thông tin về tài sản hoặc điều kiện THA của người phải THA; ngày tháng
năm làm đơn và chữ ký của người làm đơn. Đơn yêu cầu THA hiện nay được thực
hiện theo Mẫu số D 04-THA (Ban hành theo Thông tư 01/2016/TT-BTP ngày 01-
02-2016 của Bộ Tư pháp). Trường hợp người yêu cầu trực tiếp trình bày bằng lời
nói thì cơ quan THADS phải lập biên bản có đầy đủ các nội dung của mẫu đơn trên.
Biên bản này có giá trị như đơn yêu cầu THADS;
+ Khi tiếp nhận yêu cầu THA, Cơ quan THADS (người được giao trách
nhiệm nhận đơn yêu cầu THA) phải kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm
theo, vào sổ nhận yêu cầu THADS và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu.
Các bước thủ tục cụ thể như sau:
Bước 1: Kiểm tra thời hiệu yêu cầu THA;
Bước 2: Kiểm tra thẩm quyền giải quyết việc THA;
Bước 3: Kiểm tra người yêu cầu THA có quyền yêu cầu THA hay không;
Bước 4: Kiểm tra nội dung đơn và các tài liệu kèm theo;
Bước 5: Vào sổ nhận đơn và cấp giấy biên nhận cho người nộp đơn.
- Thủ tục từ chối yêu cầu THADS được quy định tại khoản 5 Điều 31 Luật
THADS năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014), cụ thể:
+ Cơ quan THADS từ chối yêu cầu THA và phải thông báo bằng văn bản
cho người yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu
THA trong các trường hợp sau:
Người yêu cầu không có quyền yêu cầu THA hoặc nội dung yêu cầu không
liên quan đến nội dung của bản án, quyết định; bản án, quyết định không làm phát
sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo quy định của Luật này;
Cơ quan THADS được yêu cầu không có thẩm quyền THA;
+ Thẩm quyền THA được quy định tại Điều 35 Luật THADS năm 2008 (sửa
29
đổi, bổ sung năm 2014), cụ thể là:
Cơ quan THADS cấp huyện có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định:
Bản án, quyết định sơ thẩm của TAND cấp huyện nơi cơ quan THADS có trụ sở;
Bản án, quyết định phúc thẩm của TAND cấp tỉnh đối với bản án, quyết định sơ
thẩm của TAND cấp huyện nơi cơ quan THADS cấp huyện có trụ sở; Quyết định
giám đốc thẩm, tái thẩm của TAND cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của TAND cấp huyện nơi cơ quan THADS có trụ sở; Bản án, quyết
định do cơ quan THADS cấp huyện nơi khác, cơ quan THADS cấp tỉnh hoặc cơ
quan THA cấp quân khu ủy thác;
Cơ quan THADS cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định:
Bản án, quyết định sơ thẩm của TAND cấp tỉnh trên cùng địa bàn; Bản án, quyết
định của TAND cấp cao; Quyết định của TAND tối cao chuyển giao cho cơ quan
THADS cấp tỉnh;Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng
tài nước ngoài được Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam; Phán quyết,
quyết định của Trọng tài thương mại; Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh; Bản án, quyết định do cơ quan THADS nơi khác
hoặc cơ quan THA cấp quân khu ủy thác; Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi
hành của cơ quan THADS cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều này mà thấy cần
thiết lấy lên để thi hành; Bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà có
đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp về THA;
Cơ quan THA cấp quân khu có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định:
Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính,
xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình
sự của Tòa án quân sự quân khu và tương đương trên địa bàn; Quyết định về hình
phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài
sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân
sự khu vực trên địa bàn; Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật
chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí và quyết định dân sự
trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự trung ương chuyển giao cho cơ
30
quan THA cấp quân khu; Quyết định dân sự của TAND tối cao chuyển giao cho cơ
quan THA cấp quân khu; Bản án, quyết định do cơ quan THADS cấp tỉnh, cơ quan
THADS cấp huyện, cơ quan THA cấp quân khu khác ủy thác;
Hết thời hiệu THA;
+ Thời hiệu yêu cầu THA được quy định tại Điều 30 Luật THADS năm 2008
(sửa đổi, bổ sung năm 2014), cụ thể là:
Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật,
người được THA, người phải THA có quyền yêu cầu cơ quan THADS có thẩm
quyền ra quyết định THA. Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định
trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến
hạn.Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp
dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn;
Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ THA theo quy định Luật này thì
thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu THA, trừ trường hợp
người được THA đồng ý cho người phải THA hoãn THA;
Trường hợp người yêu cầu THA chứng minh được do trở ngại khách quan
hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu THAđúng thời hạn thì thời
gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu
yêu cầu THA;
Khi đã hết thời hạn nói trên thì người được yêu cầu THA không còn quyền
yêu cầu THA nữa.
2.2.3. Quy định pháp luật về thủ tục ra quyết định thi hành án
Luật THADS năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) qui định 02 trường hợp
ra quyết định THA, đó là: Chủ động ra quyết định THA và ra quyết định THA theo
đơn yêu cầu THA.
- Trường hợp chủ động ra quyết định THA:
+ Thủ trưởng cơ quan THADS chủ động ra quyết định THA đối với phần
bản án, quyết định sau: (1) Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án
phí; (2) Trả lại tiền, tài sản cho đương sự; (3) Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu
31
tiêu huỷ vật chứng, tài sản; (4) Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc
diện sung quỹ nhà nước; (5) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; (6)
Quyết định của Tòa án giải quyết việc phá sản;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định,
Thủ trưởng cơ quan THADS phải ra quyết định THA. Đối với quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời, Thủ trưởng cơ quan THADS phải ra ngay quyết định
THA và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành;
+ Đối với quyết định của Tòa án giải quyết việc phá sản thì phải ra quyết
định THA trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định.
- Trường hợp ra quyết định theo đơn yêu cầu THA, Thủ trưởng cơ quan
THADS chỉ ra quyết định THA khi có đơn yêu cầu THA.
+ Thời hạn ra quyết định THA theo đơn yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đơn yêu cầu THA;
+ Quyết định THA bị thu hồi trong các trường hợp sau: (1) Quyết định về
THA được ban hành không đúng thẩm quyền; (2) Quyết định về THA có sai sót làm
thay đổi nội dung vụ việc; (3) Căn cứ ra quyết định về THA không còn; (4) Khi có
sự chuyển giao quyền và nghĩa vụ THA ( quy định tại khoản 3 Điều 54).
Người có thẩm quyền ra quyết định về THA, người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại có quyền ra quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung
quyết định về THA trong trường hợp quyết định về THA có sai sót mà không làm
thay đổi nội dung vụ việc THA;
Người có thẩm quyền ra quyết định về THA, người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại có quyền ra quyết định hủy hoặc yêu cầu hủy quyết định về THA của Thủ
trưởng cơ quan THADS cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp
trong các trường hợp sau: (1) Phát hiện các trường hợp phải thu hồi, sửa đổi, bổ
sung mà Thủ trưởng cơ quan THADS cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản
lý trực tiếp không tự khắc phục sau khi có yêu cầu; (2) Quyết định về THA có vi
phạm pháp luật theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền;
Quyết định thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ quyết định về THA phải ghi rõ
32
căn cứ, nội dung và hậu quả pháp lý của việc thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ.
2.2.4. Quy định pháp luật về thủ tục tổ chức thực hiện quyết định thi hành
án dân sự
2.2.4.1. Thủ tục gửi quyết định và thông báo về thi hành án
Thủ tục này được quy định từ Điều 38, 39,40,41,42,43 Luật THADS năm
2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
- Quyết định THA sau khi được ban hành phải được gửi cho cơ quan có
thẩm quyền để thực hiện chức năng kiểm sát và phải được thông báo tới các đương
sự để thi hành. Luật THADS quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Quyết định
THA phải được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Trong tổ chức THA, thủ
tục thông báo THA có ý nghĩa quan trọng. Thông qua việc thông báo, người được
thông báo sẽ biết được quyền, nghĩa vụ THA của mình để thực hiện. Thông báo về
THA là việc người có thẩm quyến thực hiện việc chuyển tải giấy tờ chứa đựng
thông tin về THA cho người được thông báo theo trình tự thủ tục nhất định. Vì vậy,
khi đã thụ lý THA thì cơ quan THADS phải tiến hành thông báo về THA;
- Thời hạn thông báo: phải thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày ra văn bản, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, hủy hoại tài sản,
trốn tránh việc THA.
- Đối tượng được thông báo là các đương sự (người được THA, người phải
THA) và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Hình thức thực hiện việc thông báo, đó là: thông báo trực tiếp hoặc qua cơ
quan tổ chức, cá nhân khác; niêm yết công khai; thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng;
- Người thực hiện việc thông báo gồm: Chấp hành viên; công chức làm công
tác THA; bưu tá; người được Cơ quan THADS ủy quyền; tổ trưởng tổ dân phố;
trưởng thôn, làng, ấp, bản; UBND, công an cấp xã; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
Giám thị trại giam, trại tạm giam; Đài Phát thanh truyền hình trung ương và địa
phương, báo ngày (trong trường hợp thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng);
33
- Trình tự, thủ tục thông báo được tiến hành theo các bước sau:
+ Thông báo trực tiếp cho cá nhân:
Bước 1: Giao trực tiếp và yêu cầu người đó ký nhận hoặc điểm chỉ;
Bước 2: Trường hợp người được thông báo vắng mặt thì giao văn bản thông
báo cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú với người đó.
Việc giao phải lập thành biên bản, có chữ ký của các bên;
+ Trường hợp người được thông báo không có người thân thích có đủ năng
lực hành vi dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng người đó từ chối nhận hoặc người
được thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về thì người thực hiện thông
báo lập biên bản về việc không thực hiện được thông báo, có chữ ký của người
chứng kiến và thực hiện việc niêm yết công khai;
+ Trường hợp người được thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản thông
báo giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm
nhận văn bản, người đại diện tham gia việc THA của cơ quan, tổ chức đó và phải
được những người này ký nhận;
- Trường hợp thông báo theo hình thức Niêm yết công khai.
+ Trường hợp này được Thực hiện khi không rõ địa chỉ của người được
thông báo hoặc không thể thực hiện được việc thông báo trực tiếp, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác. Cơ quan THADS trực tiếp hoặc ủy quyền cho UBND
cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được thông báo hoặc cá nhân,
tổ chức có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thực hiện việc niêm yết;
+ Việc niêm yết được thực hiện theo thủ tục sau: Niêm yết văn bản thông
báo tại trụ sở cơ quan THADS, trụ sở UBND cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối
cùng của người được thông báo. Lập biên bản về việc niêm yết công khai, trong đó
ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết; số, ngày, tháng, năm, tên của văn bản thông báo;
có chữ ký của người chứng kiến. Thời gian niêm yết công khai là 10 ngày kể từ
ngày niêm yết;
- Trường hợp thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
+ Hình thức thông báo này được thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc
34
đương sự có yêu cầu;
+ Trường hợp xác định đương sự đang có mặt tại địa phương nơi đương sự
cư trú thì việc thông báo được thực hiện trên báo ngày hoặc trên đài phát thanh, đài
truyền hình cấp tỉnh của địa phương đó hai lần trong hai ngày liên tiếp.Trường hợp
xác định đương sự không có mặt tại địa phương nơi đương sự cư trú thì việc thông
báo được thực hiện trên báo ngày trong hai số liên tiếp hoặc trên đài phát thanh, đài
truyền hình của trung ương hai lần trong hai ngày liên tiếp.
2.2.4.2. Thủ tục xác minh điều kiện thi hành án
Thủ tục này được quy định tại Điều 44, Điều 44 a Luật THADS năm 2008
sửa đổi, bổ sung năm 2014.
- Để tổ chức việc THA được nhanh chóng và đúng đắn, ngoài việc nắm vững
nội dung quyết định của bản án, quyết định dân sự, nội dung yêu cầu THA của
đương sự thì cơ quan THADS còn phải nắm vững được những vấn đề liên quan đến
việc THA như: địa chỉ, tình hình, tài sản, thu nhập của người phải THA... Trong
THADS thì người được THA có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin liên quan đến
THA cho cơ quan THADS, nhưng trên thực tế có nhiều trường hợp họ không có
điều kiện cung cấp vì người phải THA giấu giếm thông tin về tài sản, thu nhập của
mình nhằm trốn tránh việc THA hay khi các cơ quan, tổ chức hữu quan không cung
cấp cho người được THA... Bởi vậy, thủ tục xác minh điều kiện THA là phù hợp và
cần thiết;
- Xác minh điều kiện THA là công việc do Chấp hành viên thực hiện theo
quy định pháp luật để làm rõ các vấn đề liên quan đến điều kiện THA của người
phải THA;
- Trường hợp tiến hành thủ tục xác minh điều kiện THA: Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện THA mà người phải THA không tự nguyện
chấp hành thì Chấp hành viên tiến hành xác minh. Ở trường hợp áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời thì phải tiến hành xác minh ngay;
- Thẩm quyền xác minh điều kiện THA thuộc về Chấp hành viên của cơ
quan THADS có thẩm quyền. Cơ quanTHADS có thể ủy quyền cho cơ quan
35
THADS nơi người phải THA có tài sản, cư trú, làm việc hoặc có trụ sở để xác minh
điều kiện THA. Người được THA có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác
xác minh điều kiện THA, cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành
án của người phải THAcho cơ quan THADS;
Trường hợp người phải THA chưa có điều kiện THA thì ít nhất 06 tháng/lần,
Chấp hành viên phải xác minh điều kiện THA; trường hợp người phải THA chưa có
điều kiện THA là người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình
phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới
của người phải THA thì thời hạn xác minh ít nhất 01 năm/lần. Sau hai lần xác minh
mà người phải THA vẫn chưa có điều kiện THA thì cơ quan THADS phải thông
báo bằng văn bản cho người được THA về kết quả xác minh. Việc xác minh lại
được tiến hành khi có thông tin mới về điều kiện THA của người phải THA;
- Nội dung xác minh: Xác minh điều kiện kinh tế, hiện trạng tài sản, thu
nhập; các giấy tờ đăng ký quyền sở hữu, sử dụng, đăng ký giao dịch bảo đảm; hệ
thống sổ sách quản lý vốn, tài sản v.v…;
- Thời gian thực hiện: 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định THA đối với trường
hợp chủ động THA; 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh của người
được THA đối với trường hợp THA theo đơn yêu cầu;
- Thủ tục xác minh điều kiện THA: Theo khoản 4 Điều 44 Luật THADS năm
2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014,Chấp hành viên có trách nhiệm: (1) Xuất trình thẻ
Chấp hành viên; (2) Xác minh cụ thể tài sản, thu nhập, các điều kiện khác để THA;
đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm
thì còn phải xác minh tại cơ quan có chức năng đăng ký tài sản, giao dịch đó; (3)
Trường hợp xác minh bằng văn bản thì văn bản yêu cầu xác minh phải nêu rõ nội
dung xác minh và các thông tin cần thiết khác; (4) Trường hợp người phải THA là
cơ quan, tổ chức thì Chấp hành viên trực tiếp xem xét tài sản, sổ sách quản lý vốn,
tài sản; xác minh tại cơ quan, tổ chức khác có liên quan đang quản lý, bảo quản, lưu
giữ thông tin về tài sản, tài khoản của người phải THA; (5) Yêu cầu cơ quan chuyên
môn hoặc mời, thuê chuyên gia để làm rõ các nội dung cần xác minh trong trường
36
hợp cần thiết; (6) Lập biên bản thể hiện đầy đủ kết quả xác minh có xác nhận của
UBND hoặc công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi tiến hành xác minh;
- Kết thúc xác minh, căn cứ kết quả xác minh, nếu người phải THA chưa có
điều kiện THA thì thủ trưởng cơ quan THADS ra quyết định về việc chưa có điều
kiện THA;
- Những trường hợp người phải THA chưa có điều kiện THA được quy định
tại khoản 1 Điều 44a Luật THADS năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014, bao gồm:
(1) Người phải THA không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối
thiểu cho người phải THA, người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng và không có tài
sản để THA hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng
chế THA hoặc tài sản theo quy định của pháp luật không được kê biên, xử lý để
THA; (2) Người phải THA phải thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng vật
phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được; phải trả giấy tờ
nhưng giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại được mà đương sự
không có thỏa thuận khác; (3) Chưa xác định được địa chỉ, nơi cư trú của người
phải THA, người chưa thành niên được giao cho người khác nuôi dưỡng.
Trong những trường hợp người phải THA chưa có điều kiện THA nói trên, ít
nhất 06 tháng/lần, Chấp hành viên phải xác minh điều kiện THA; trường hợp người
phải THA chưa có điều kiện THA là người đang chấp hành hình phạt tù mà thời
gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa
chỉ, nơi cư trú mới của người phải THA thì thời hạn xác minh ít nhất 01 năm một
lần. Sau hai lần xác minh mà người phải THA vẫn chưa có điều kiện THA thì cơ
quan THADS phải thông báo bằng văn bản cho người được THA về kết quả xác
minh. Việc xác minh lại được tiến hành khi có thông tin mới về điều kiện THA của
người phải THA;
- Trường hợp xác minh lại được quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật THADS
năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014: Người được THA có quyền tự mình/ ủy
quyền cho người khác xác minh điều kiện THA, cung cấp thông tin về tài sản, thu
nhập, điều kiện THA của người phải THA cho cơ quan THADS. Trường hợp Chấp
37
hành viên thấy cần thiết hoặc kết quả xác minh của Chấp hành viên và người được
THA khác nhau hoặc có kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân thì phải xác minh
lại. Việc xác minh lại được tiến hành trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
kết quả xác minh do đương sự cung cấp hoặc nhận được kháng nghị của Viện kiểm
sát nhân dân.
2.2.4.3. Thủ tục thi hành quyết định THADS và kết thúc thi hành án dân sự
- Thủ tục thi hành quyết định THADS.
+ Sau khi quyết định THADS được ban hành, pháp luật quy định một
khoảng thời hạn nhất định cho người phải THA để tự nguyện thi hành. Thời hạn đó
là 10 ngày, kể từ ngày người phải THA nhận được quyết định THA hoặc được
thông báo hợp lệ quyết định THA;
+ Hết thời hạn tự nguyện THA, nếu người phải THA có điều kiện THA mà
không tự nguyện THA thì sẽ bị cưỡng chế THA;
+ Thủ tục thanh toán tiền, trả tài sản THA: được quy định tại Điều 47 Luật
THADS năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Số tiền THA, sau khi trừ các chi phí THA và khoản tiền quy định tại khoản 5
Điều 115 thì được thanh toán theo thứ tự sau: (1) Tiền cấp dưỡng; tiền lương, tiền
công lao động, trợ cấp (thôi việc, mất việc làm, mất sức lao động); tiền bồi thường
thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần; (2) Án phí, lệ phí Tòa án; (3)
Các khoản phải THA khác theo bản án, quyết định;
Trường hợp có nhiều người được THA thì việc thanh toán tiền THA được
thực hiện sau: (1) Việc thanh toán thực hiện theo thứ tự quy định tại khoản 1 Điều
này; trường hợp trong cùng một hàng ưu tiên có nhiều người được THA, việc thanh
toán thực hiện theo tỷ lệ số tiền mà họ được THA; (2) Số tiền THA thu theo quyết
định cưỡng chế THA được thanh toán cho những người được THA tính đến thời
điểm có quyết định cưỡng chế đó; số tiền còn lại được thanh toán cho những người
được THA theo các quyết định THA khác tính đến thời điểm thanh toán; (3) Sau
khi thanh toán theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này, số tiền còn lại được
trả cho người phải THA;
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong LuậtBáo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luậtnataliej4
 
Luat su cong chung chung thuc
Luat su cong chung chung thucLuat su cong chung chung thuc
Luat su cong chung chung thucnguoitinhmenyeu
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777... BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...OnTimeVitThu
 

What's hot (20)

Luận văn: Mô hình tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Mô hình tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Mô hình tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Mô hình tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Quản lý về hoạt động thi hành án dân sự hiện nay, HAY
Luận văn: Quản lý về hoạt động thi hành án dân sự hiện nay, HAYLuận văn: Quản lý về hoạt động thi hành án dân sự hiện nay, HAY
Luận văn: Quản lý về hoạt động thi hành án dân sự hiện nay, HAY
 
Đề tài: Thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự theo pháp luật, HAYĐề tài: Thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao động
Luận văn: Hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao động Luận văn: Hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao động
Luận văn: Hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao động
 
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOTLuận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
 
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo các chức danh tư pháp, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo các chức danh tư pháp, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo các chức danh tư pháp, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo các chức danh tư pháp, HOT
 
Luận văn: Phân chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật, HAY
Luận văn: Phân chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật, HAYLuận văn: Phân chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật, HAY
Luận văn: Phân chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật, HAY
 
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong LuậtBáo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
 
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOTLuận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
 
Luat su cong chung chung thuc
Luat su cong chung chung thucLuat su cong chung chung thuc
Luat su cong chung chung thuc
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Đề tài: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn
Đề tài: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hônĐề tài: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn
Đề tài: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn
 
Luận văn: Pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Luận văn: Pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao độngLuận văn: Pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Luận văn: Pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
 
Luận văn: Nguồn chứng cứ trong pháp luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Nguồn chứng cứ trong pháp luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Nguồn chứng cứ trong pháp luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Nguồn chứng cứ trong pháp luật tố tụng hình sự, HAY
 
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAYĐề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
 
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
 
Đề tài: Vai trò của Thẩm phán Toà án trong hoạt động xét xử, HAY
Đề tài: Vai trò của Thẩm phán Toà án trong hoạt động xét xử, HAYĐề tài: Vai trò của Thẩm phán Toà án trong hoạt động xét xử, HAY
Đề tài: Vai trò của Thẩm phán Toà án trong hoạt động xét xử, HAY
 
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777... BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 

Similar to Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam

Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự quận Long Biên, Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự quận Long Biên, Hà Nội - Gửi miễn phí ...Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự quận Long Biên, Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự quận Long Biên, Hà Nội - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
ĐỀ TÀI : XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ ...
ĐỀ TÀI : XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ ...ĐỀ TÀI : XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ ...
ĐỀ TÀI : XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ ...Luận Văn 1800
 
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: ...
 TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH  >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: ... TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH  >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: ...
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: ...OnTimeVitThu
 
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰBÁO CÁO TỐT NGHIỆP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰOnTimeVitThu
 
Tranh tung tai phien toa
Tranh tung tai phien toaTranh tung tai phien toa
Tranh tung tai phien toaHung Nguyen
 
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng NaiXét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng NaiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam (20)

Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự quận Long Biên, Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự quận Long Biên, Hà Nội - Gửi miễn phí ...Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự quận Long Biên, Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự quận Long Biên, Hà Nội - Gửi miễn phí ...
 
ĐỀ TÀI : XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ ...
ĐỀ TÀI : XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ ...ĐỀ TÀI : XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ ...
ĐỀ TÀI : XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ ...
 
Đề tài: Pháp luật về thi hành án dân sự tại Lào, Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về thi hành án dân sự tại Lào, Việt Nam, HOTĐề tài: Pháp luật về thi hành án dân sự tại Lào, Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về thi hành án dân sự tại Lào, Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Thi hành án dân sự đối với doanh nghiệp tại Hải Phòng
Luận văn: Thi hành án dân sự đối với doanh nghiệp tại Hải PhòngLuận văn: Thi hành án dân sự đối với doanh nghiệp tại Hải Phòng
Luận văn: Thi hành án dân sự đối với doanh nghiệp tại Hải Phòng
 
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: ...
 TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH  >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: ... TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH  >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: ...
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: ...
 
Thi hành phần dân sự trong các bản án, quyết định hình sự, HAY
Thi hành phần dân sự trong các bản án, quyết định hình sự, HAYThi hành phần dân sự trong các bản án, quyết định hình sự, HAY
Thi hành phần dân sự trong các bản án, quyết định hình sự, HAY
 
Luận văn: Các biện pháp tư pháp trong pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Các biện pháp tư pháp trong pháp luật hình sự, HAYLuận văn: Các biện pháp tư pháp trong pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Các biện pháp tư pháp trong pháp luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án ở tỉnh Bình Định
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án ở tỉnh Bình ĐịnhLuận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án ở tỉnh Bình Định
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án ở tỉnh Bình Định
 
Luận án: Thực hiện pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự
Luận án: Thực hiện pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sựLuận án: Thực hiện pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự
Luận án: Thực hiện pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự
 
Luận án: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự ở Việt NamLuận án: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự ở Việt Nam
 
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰBÁO CÁO TỐT NGHIỆP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
 
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng NaiLuận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
 
Giám Đốc Thẩm Vụ Án Hình Sự Theo Pháp Luật Tố Tụng.doc
Giám Đốc Thẩm Vụ Án Hình Sự Theo Pháp Luật Tố Tụng.docGiám Đốc Thẩm Vụ Án Hình Sự Theo Pháp Luật Tố Tụng.doc
Giám Đốc Thẩm Vụ Án Hình Sự Theo Pháp Luật Tố Tụng.doc
 
Đề tài: Áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay, HAYĐề tài: Áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
Bện pháp xử lý vi phạm hành chính tại Tòa án tỉnh Quảng Nam
Bện pháp xử lý vi phạm hành chính tại Tòa án tỉnh Quảng NamBện pháp xử lý vi phạm hành chính tại Tòa án tỉnh Quảng Nam
Bện pháp xử lý vi phạm hành chính tại Tòa án tỉnh Quảng Nam
 
Tranh tung tai phien toa
Tranh tung tai phien toaTranh tung tai phien toa
Tranh tung tai phien toa
 
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng NaiXét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
 
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAIGIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
 
Luận văn: Giám đốc thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Giám đốc thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụngLuận văn: Giám đốc thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Giám đốc thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Áp dụng hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự, HAYLuận văn: Áp dụng hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Áp dụng hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự, HAY
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ MINH TUYẾT THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ MINH TUYẾT THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Luật Hiến pháp - Luật Hành chính Mã số : 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ LÂM THI HÀ NỘI, năm 2019
  • 3.
  • 4. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bản án, quyết định của Tòa án một khi đã được chấp hành nghiêm sẽ tác động trực tiếp đến sự hài lòng và tin tưởng của người dân đối với pháp luật. Chính vì thế, thi hành án là hoạt động có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để duy trì giữ vững kỷ cương pháp luật, ổn định trật tự và củng cố pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo đảm thực thi quyền tư pháp độc lập, nghiêm túc trên thực tế. Để đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngoài chức năng của cơ quan Công an, Viện kiểm sát, Tòa án thì cơ quan THADS giữ một vai trò đặc biệt và là một mắt xích không thể thiếu của quá trình tố tụng. Mọi phán quyết của Tòa án chỉ là những quyết định trên giấy và không thể phát huy hết hiệu quả trên thực tế nếu không được thi hành đúng và đầy đủ, nhất là trong lĩnh vực thi hành án dân sự. Trong điều kiện kinh tế phát triển như hiện nay, khi nước ta đang xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các quan hệ giao dịch phát sinh tranh chấp cũng nhiều hơn, vì vậy số lượng công việc mà các cơ quan Tư pháp phải giải quyết cũng ngày càng tăng và tính chất cũng phức tạp hơn. Điều đó đặt ra yêu cầu cho các cơ quan Tư pháp nói chung và cơ quan THADS nói riêng phải hoạt động sao cho đạt hiệu quả cao nhất nhằm đảm bảo pháp luật được thực thi, xây dựng pháp chế xã hội chủ nghĩa. Luật Thi hành án dân sự (THADS) được Quốc hội thông qua ngày 14/11/2008 và có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2009 là cơ sở pháp lý quan trọng cho tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự. Qua 05 năm thi hành luật, công tác thi hành án dân sự đã từng bước đi vào nề nếp và có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, quá trình thi hành luật cũng cho thấy nhiều nội dung, quy định của luật không còn phù hợp với thực tiễn, tạo ra trở lực cho quá trình thi hành án, chưa thực sự đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Vì vậy, dự thảo luật THADS ban hành ngày 21/2/2014 đã được lấy ý kiến sâu rộng từ nhân dân, và được Quốc hội biểu quyết thông qua vào ngày 25/11/2014. Luật thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ
  • 5. 2 sung năm 2014) có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 có khá nhiều quy định đổi mới về thủ tục THADS. Trong thời gian qua, bên cạnh kết quả đạt được, hoạt động THADS còn nhiều khó khăn, tồn tại cần khắc phục, trong đó có nguyên nhân là do thủ tục THA. Vì vậy, Đổi mới hoạt động THA nói chung và nâng cao hiệu quả đối với THADS nói riêng là một nội dung quan trọng của công cuộc cải cách tư pháp được ghi nhận trong nhiều văn bản như: Nghị quyết Trung Ương 8 khóa VII, Nghị quyết Trung ương 3 Khóa VIII, báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng qua các kì họp, đặc biệt Nghị quyết số 48-NQ/TW về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 của Bộ Chính trị ngày 24/5/2005, Nghị quyết 49 – NQ/TW ngày 2/6/2005 của Bộ chính trị “Về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”. Bên cạnh đó, cũng dựa trên kinh nghiệm thực tế làm việc tại của bản thân tại huyện Phú Ninh, tác giả hiểu rằng, việc nghiên cứu và hoàn thiện pháp luật về thủ tục THADS là một yêu cầu khách quan và tất yếu. Với lý do cấp thiết nêu trên là cơ sở để tác giả lựa chọn đề tài “Thủ tục Thi hành án dân sự từ thực tiễn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ ngành luật học. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài THADS là lĩnh vực diễn ra khá phổ biến trong thực tiễn đời sống xã hội từ rất nhiều năm nay, nên nó là chủ đề được nhiều giới nghiên cứu quan tâm. Có thể kể đến: Trước năm 2008 có các công trình nghiên cứu như: Tác giả Nguyễn Thanh Thủy, Hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Luật học năm 2001; Đề tài khoa học cấp trường năm 2004, Một số vấn đề về hoàn thiện pháp luật THADS của Trường Đại học Luật Hà Nội; Tác giả Lê Anh Tuấn, Đổi mới thủ tục THADS ở Việt Nam, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Luật học năm 2004; Đề tài khoa học cấp bộ năm 2006 “Bình luận Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004” của Viện khoa học pháp lý (Bộ tư pháp)… cùng với nhiều công trình tài liệu nghiên cứu khác. Từ khi Luật THADS năm 2008 có hiệu lực cho đến nay, có rất nhiều nghiên
  • 6. 3 cứu chú trọng về lĩnh vực THADS. Tiêu biểu, có Đề tài khoa học cấp trường năm 2011 “Những điểm mới của Luật THADS năm 2008” do Tiến sỹ Bùi Thị Huyền chủ nhiệm ở trường Đại học Luật Hà Nội. Bên cạnh đó, có nhiều sách báo pháp lý, các diễn đàn pháp luật từ 2009 đến nay công bố rất nhiều bài viết nghiên cứu trao đổi về lĩnh vực THADS, như: Sách tham khảo “Một số vấn đề về hoàn thiện pháp luật Thi hành án dân sự Việt Nam” do tác giả Tiến sỹ Lê Thu Hà (Học viện Tư Pháp) chủ nhiệm, được xuất bản vào năm 2011; các bài viết đăng trên tạp chí Dân chủ và pháp luật số chuyên đề về thi hành án dân sự ở các tháng 2, tháng 4, tháng 6, tháng 12 năm 2012; tháng 12/2013 và tháng 03/2014…; cùng với khá nhiều bài viết liên quan lĩnh vực thủ tục THADS được đăng trên tạp chí Nghề Luật của Học viện Tư pháp, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp và các sách, báo, tạp chí nghiên cứu khác… Từ việc kế thừa các giá trị của nhiều nghiên cứu nêu trên, luận văn của tác giả nghiên cứu sâu hơn về một số thủ tục THADS, với việc đưa ra khái niệm, đặc điểm, vai trò, quá trình hình thành và phát triển qua các thời kì của thủ tục THADS; Thực tiễn thi hành thủ tục thi hành án trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam chỉ ra những bất cập, đề xuất những đóng góp cho quá trình sửa đổi, bổ sung Luật thi hành án dân sự hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Dựa trên cơ sở nghiên cứu trình bày có hệ thống để làm rõ một số vấn đề cơ sở lý luận và phân tích đánh giá thực trạng thực hiện thủ tục THADS trên địa bàn huyện Phú Ninh, luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả áp dụng thủ tục THADS. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về thủ tục THADS. - Phân tích thực trạng các quy định pháp luật về thủ tục THADS - Đánh giá thực tiễn thực hiện thủ tục THADS trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục THADS.
  • 7. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về thủ tục THADS, các quy định của pháp luật về thủ tục THADS và thực tiễn thực hiện thủ tục THADS 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung:Thủ tục THADS phạm vi rất rộng, trong khuôn khổ của một luận văn thạc sỹ, tác giả không đi sâu vào tìm hiểu hết tất cả các thủ tục trong quá trình THADS mà chỉ đi sâu vào một số thủ tục THADS nói chung. Luận văn không nghiên cứu về thủ tục áp dụng các biện pháp bảo đảm và cưỡng chế THADS. - Về địa bàn: Phạm vi khảo sát là địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. - Về thời gian: từ năm 2014 – 2018. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênnin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để tiến hành nghiên cứu đề tài, luận văn chủ yếu sử dụng một số phương pháp cụ thể sau: - Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng để làm rõ những vấn đề lý luận cũng như đánh giá thực trạng thực hiện thủ tục THADS. - Phương pháp thống kê và so sánh được sử dụng nghiên cứu nhằm xác định những đặc điểm chung, điểm đặc thù của cơ quan thi hành án dân sự. Phương pháp này còn được sử dụng để so sánh mô hình cơ quan thi hành án dân sự giai đoạn trước và giai đoạn hiện nay, thống kê các số liệu điển hình về kết quả thi hành án trong giai đoạn 5 năm nhằm xác định được mức độ hiệu quả của cơ quan tHADS. - Phương pháp lịch sử được sử dụng để nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển về tổ chức và hoạt động cơ quan thi hành án dân sự qua các thời kỳ.
  • 8. 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn đóng góp vào việc làm rõ một số vấn đề cơ sở lý luận về thủ tục THADS. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn góp phần làm sáng tỏ các quy định pháp luật về thủ tục THADS và đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục hành chính trong công tác THADS tại tỉnh Quảng Nam nói riêng và cả nước nói chung. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho cấp ủy và chính quyền của tỉnh Quảng Nam trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thủ tục THADS. Luận văn cũng có thể là tài liệu tham khảo của Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan thi hành án dân sự trong cả nước trong việc nghiên cứu và chỉ đạo thực hiện thủ tục THADS. 7. Cơ cấu của luận văn Bên cạnh phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu nội dung gồm ba chương: Chương 1 – Một số vấn đề lý luận về thủ tục thi hành án dân sự Chương 2 – Các quy định pháp luật về thủ tục thi hành án dân sự Chương 3 – Thực tiễn thực hiện thủ tục thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam và một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực thiện thủ tục thi hành án dân sự.
  • 9. 6 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤCTHI HÀNH ÁN DÂN SỰ 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thủ tục thi hành án dân sự 1.1.1. Khái niệm thủ tục thi hành án dân sự - Khái niệm về thi hành án dân sự: Thi hành án (theo khoa học pháp lý) có thể hiểu là việc đưa các bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật được thi hành trên thực tế. Đối với thi hành án dân sự (THADS), đây là hoạt động thực thi Bản án, Quyết định về dân sự của Tòa án nhằm đưa các phán quyết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật được thực thi trên thực tế. Hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau về THADS: - Ý kiến thứ nhất xác định, THADS mang tính tư pháp, là một giai đoạn của hoạt động tố tụng. Bởi hoạt động xét xử là phải gắn liền với việc THA, nên việc THA dựa trên cơ sở hoạt động của của công tác xét xử. Xét xử và THA là sự thống nhất hai mặt của một quá trình bảo đảm các lợi ích của đương sự. Với lập trường của ý kiến này, thực chất THA là hoạt động tố tụng của tòa án, của tổ chức, cơ quan có thẩm quyền nhằm đảm bảo tính kịp thời cho các quyết định, bản án của tòa án được thi hành chính xác. Mặt khác, việc THADS lại do cơ quan tư pháp có thẩm quyền. - Ý kiến thứ hai xác định, THADS là dạng hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.Vì hoạt động THADS mang tính chất chấp hành và điều hành. Hơn nữa, quá trình tố tụng là sự tiến hành giải quyết vụ án theo quy định của pháp và phải trải qua nhiều công đoạn có liên quan gắn kết với nhau trong thể thống nhất, ở đó xét xử là công đoạn cuối của quá trình tố tụng, nên quyết định, bản án của toà án là kết quả duy nhất đánh dấu về sự kết thúc của quá trình tố tụng. - Ý kiến thứ ba, là hoạt động THADS mang tính hành chính - tư pháp. Bởi dựa vào căn cứ THA là để các quyết định, bản án của tòa án; và quá trình THA có sự tham gia của các cơ quan tư pháp. Hơn nữa, quá trình hoạt động THADS lại phải tiến hành theo tính hành chính như: việc ủy quyền THADS, trước bạ chuyển quyền sở hữu nhà cho người được THA, chứng thực bản sao giấy tờ, v.v…
  • 10. 7 Chúng tôi đồng tình với quan điểm thứ ba, THADS là hoạt động mang tính hành chính – tư pháp vì: Tố tụng là quá trình đi tìm sự thật của các vụ việc đã diễn ra, trên cơ sở đó đưa ra cách giải quyết vụ việc theo đúng các quy định của pháp luật (tức là quá trình đi tìm sự thật để áp dụng pháp luật). Còn THADS là quá trình tiến hành các hoạt động nhằm thực thi các bản án và quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật (tức là quá trình thực thi pháp luật). Quá trình này có thể do các chủ thể phải THA tự giác thi hành hoặc do các cơ quan có thẩm quyền buộc các chủ thể đó phải thi hành. Ở quá trình THADS luôn yêu cầu những yếu tố của hành chính như: kế hoạch, tổ chức, đôn đốc, kiểm tra, xử lý… để tác động tới đối tượng phải THA để họ tự giác hoặc buộc họ phải thi hành nghĩa vụ đã được xác định trong các quyết định, bản án của tòa án. THADS cũng không thuần túy là hoạt động của các cơ quan hành chính. THA là giai đoạn kế tiếp theo của giai đoạn xét xử, kết nối giữa hoạt động hành chính với hoạt động tư pháp. Căn cứ để THADS là các bản án, quyết định của Tòa án. Trong quá trình THADS, cơ quan THA và các bên có liên quan áp dụng cả các quy định của pháp luật tố tụng và pháp luật hành chính, trong đó phần lớn là các quy định của pháp luật hành chính. Theo quy định tại Điều 2, Luật THADS năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014: “Những bản án, quyết định được thi hành theo Luật này bao gồm: Bản án, quyết định quy định tại Điều 1 của Luật này đã có hiệu lực pháp luật: Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm; Bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm; Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án; Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam; Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh mà sau 30 ngày, kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại Tòa án; Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại; Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản. Những
  • 11. 8 bản án, quyết định sau đây của Tòa án cấp sơ thẩm được thi hành ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị: Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần, nhận người lao động trở lại làm việc; Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời”. Từ việc lập luận và phân tích nêu trên, có thể đưa ra khái niệm về THADS được xác định như sau: THADS là dạng hoạt động mang tính hành chính - tư pháp của Nhà nước do cơ quan THADS và Chấp hành viên tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật qui định và được bảo đảm bằng quyền lực nhà nước để đưa bản án, quyết định dân sự của Tòa án; Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại Quyết định xử lý vụviệc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, được thực hiện trên thực tế, nhằm bảo vệ trật tự pháp luật và bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các công dân, tổ chức. - Khái niệm thủ tục - theo Từ điển Tiếng Việt, đó là những việc cụ thể phải làm theo một trình tự qui định để thực thi một công việc có tính chất bắt buộc. Theo nghĩa chung nhất, thủ tục hành chính được hiểu theo nghĩa đầy đủ: Đó vừa là một thể chế (thể lệ) thống nhất bao gồm gồm một chuổi các nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt kết quả dự kiến; vừa là phương thức và cách thức giải quyết công việc theo một trình tự nhất định. Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010, thủ tục hành chính là: “Trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”. Từ những cách tiếp cận trên, có thể hiểu: Thủ tục THADS là toàn bộ các công việc do cơ quan THADS, Chấp hành viên và tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện theo trình tự nhất định do pháp luật quy định để thi hành hiệu lực bản án, quyết định dân sự của Tòa án; phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại; Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh nhằm, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các công dân, tổ
  • 12. 9 chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội. Thủ tục THADS là trình tự, cách thức thực hiện cũng như các yêu cầu, điều kiện do pháp luật quy định để thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án; phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh nhằm bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật. Hiện nay THADS được điều chỉnh từ Luật THADS năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014). Căn cứ Điều 1 của Luật THADS 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) quy định: “nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại (bản án, quyết định); hệ thống tổ chức THADS và Chấp hành viên; quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động THADS”. Từ những quy định trên cho thấy đối tượng hướng đến của thủ tục THADS, đó chính là: + Các bản án, quyết định của Tòa án về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động; quyết định về dân sự, phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lời bất chính, án phí trong bản án, quyết định của Tòa án về hình sự; quyết định về phần tài sản trong bản án, quyết định của Tòa án về hành chính; quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án; + Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại Việt Nam; + Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản; + Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài
  • 13. 10 nước ngoài được Việt Nam công nhận. (Sau đây gọi chung là bản án, quyết định dân sự). Mục đích của thủ tục THADS nhằm bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định dân sự của Tòa án; quyết định của Trong tài kinh tế, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh; bảo vệ lợi ích của Nhà nước; quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân. Chủ thể của thủ tục THADS bao gồm: cơ quan THADS, chấp hành viên của cơ quan THADS; người phải THADS, người được THADS; cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ THA của đương sự; cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp với cơ quanTHADS trong việc THA. 1.1.2. Đặc điểm của thủ tục thi hành án dân sự - Thứ nhất, thủ tục THADS mang tính pháp lý. Thủ tục THADS được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, chỉ có những quy định về thủ tục THADS được quy định trong văn bản pháp luật mới được có giá trị pháp lý trên thực tế. Hiện nay, thủ tục THADS được quy định trong Luật THADS năm 2008 (được sửa đổi bổ sung năm 2014) và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này. Ngoài ra, thủ tục THADS còn được quy định cả trong Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Thủ tục THADS được pháp luật quy định rõ và chặt chẽ từ bắt đầu đến khi kết thúc, bảo đảm tính công bằng trong thực thi THA về quyền và nghĩa vụ của các bên Thủ tục THADS có đặc trưngt về tính ràng buộc đối với tổ chức, cơ quan, cá nhân có liên quan đến quyết định, bản án của Tòa án. Việc không chấp hành hoặc chấp hành không nghiêm đối với quyết định, bản án của Tòa án dẫn đến các hậu quả pháp lý khó lường và có thể bị xử lý bằng chế tài. - Thứ hai, thủ tục THADS về cơ bản mang tính chất của thủ tục hành chính, tuy nhiên nó cũng mang đặc điểm “dân sự”. Tính chất dân sự trong thủ tục THADS thể hiện ở chỗ:Theo nguyên tắc tự nguyện, tự thỏa thuận, bình đẳng của các bên trong quan hệ dân sự, pháp luật công nhận sự thỏa thuận, tự nguyện của người được THA và người phải THA về việc chấp hành bản án, quyết định của Tòa án, nếu sự
  • 14. 11 thỏa thuận đó không vi phạm lợi ích của Nhà nước, của xã hội. Nghĩa là điều đó xảy ra sau khi tranh chấp đã được phân xử, các bên vẫn có quyền tiếp tục thể hiện ý chí của mình trong quá trình THA. Đây là điểm khác nhau cơ bản của thủ tục THADS so với THA hình sự và THA hành chính. Hơn nữa, thủ tục THADS được áp dụng trên thực tế phần lớn là để thi hành các quyết định về tài sản. Theo quy định của pháp luật hiện hành, thủ tục THADS được áp dụng để thi hành các bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại và lao động và các quyết định về tài sản trong các bản án, quyết định hành chính, hình sự, quyết định của trọng tài thương mại v.v... Mặc dù hoàn toàn khác biệt về tính chất của quan hệ pháp luật, nhưng nghĩa vụ THA trong tất cả các bản án, quyết định này đều có tính chất tương đồng đó là nghĩa vụ tài sản hoặc các công việc phải thực hiện. Đây là cơ sở để xác định tính chất "dân sự" nhằm phân biệt với THA hình sự, hành chính. - Thứ ba, căn cứ phát sinh thủ tục THADS là các quyết định, bản án của Tòa án sau khi giải quyết các tranh chấp dân sự theo nghĩa rộng bao gồm: quyết định, bản án về dân sự, lao động, kinh tế, hôn nhân và gia đình; quyết định về tài sản trong quyết định ,bản án hình sự (tịch thu tài sản, phạt tiền, án phí); quyền tài sản và quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hành chính; quyết định, bản án dân sự của Tòa án ở nước ngoài, quyết định của trọng tài ở nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành ở Việt Nam. Dẫu vậy, với trường hợp trong THA hành chính, THA hình sự, hoạt động THA hành chính, THA hình sự chỉ phát sinh dựa trên cơ sở quyết định, bản án đã có hiệu lực thì hoạt động THADS không chỉ phát sinh trên cơ sở quyết định, bản án dân sự đã có hiệu lực pháp luật, mà quantrong nữa là còn được phát sinh dựa vào các quyết định, bản án dân sự của Tòa án chưa có hiệu lực pháp luật nhưng được thi hành ngay, đó là quyết định, bản án của Tòa án cấp sơ thẩm về cấp dưỡng, trả công lao động, nhận người lao động trở lại làm việc, trả lương, trợ cấp mất việc làm, bảo hiểm xã hội hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất tinh thần của công dân; quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
  • 15. 12 - Thứ tư, mục đích hướng đến của thủ tục THADS là nhằm thi hành các phán quyết của các cơ quan Tòa án, Trọng Tài, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh. THADS gắn liền với hoạt động xét xử (theo nghĩa rộng), xét xử chính là tiền đề của THADS. Hoạt động THADS lệ thuộc và chịu sự chi phối của hoạt động xét xử, là giai đoạn kế tiếp sau giai đoạn xét xử, có mối quann hệ mật thiết, đan xen với các giai đoạn tố tụng trước đó. Những thủ tục được thực hiện trong quá trình THADS là nhằm để thi hành các bản án, quyết định - kết quả cuả hoạt động xét xử, đảm bảo quyền lực nhà nước trong lĩnh vực tư pháp. - Thứ năm, đặc điểm về chủ thể của thủ tục THADS: Thủ tục THADS gắn liền với sự có mặt ba chủ thể có địa vị pháp lý không giống nhau, đó là chấp hành viên, cơ quan THA với người phải THA, người được THA. Việc bảo vệ lợi và quyền hợp pháp của công dân, gìn giữ kỷ cương, trật tự trong THADS là trách nhiệm của chính quyền nhà nước, chứ không phải là nhiệm vụ riêng có của công dân. Chấp hành viên, cơ quan THA tham gia quan hệ pháp luật về THADS không đơn giản chỉ vì lợi ích của chính mình, mà vấn đề quan trọng và cốt lõi là nhân danh cơ quan nhà nước, thực hiện quyền lực nhà nước trên thực tế về các phán quyết về dân sự của Tòa án, để đảm bảo lợi ích Nhà nước và lợi quyền hợp pháp của các tổ chức, công dân, bảo vệ trật tự pháp luật XHCN. Là chủ thể bắt buộc trong quan hệ THADS, chấp hành viên nhân danh Nhà nước, thực thi quyền lực nhà nước thông qua hoạt động THA. Để chấp hành viên có cơ sở pháp lý hoạt động, pháp luật qui định cho chấp hành viên những quyền hạn nhất định, như trong trường hợp bản án, quyết định dân sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, hai bên đương sự tự nguyện bàn bạc và thỏa thuận với nhau việc thực hiện quyền và nghĩa vụ theo nội dung và quyết định của bản án, thì chấp hành viên đóng vai trò là người "xác nhận" việc tự nguyện và thỏa thuận đó và làm các thủ tục theo qui định của pháp luật THADS. Ở trường hợp chủ thể của quan hệ pháp luật THADS, dù rằng chấp hành viên cơ quan THA đã giáo dục, giải thích, phân tích nhưng lại cố ý không tôn trọng bản án, quyết định của Tòa án, không tự nguyện thực thi nghĩa vụ của mình với sự chây ỳ, coi thường pháp luật thì chấp hành viên phải áp dụng biện
  • 16. 13 pháp cưỡng chế, buộc người phải THA phải thực hiện nghĩa vụ theo phán quyết Tòa án đă tuyên. Ở trường hợp áp dụng biện pháp cưỡng chế THA không những thể hiện quyền lực nhà nước, mà còn thể hiện bản chất dân chủ XHCN cũng như trách nhiệm của Nhà nước về việc bảo vệ lợi quyền hợp pháp của tổ chức, công dân. Ngoài những chủ thể nói trên, trong quá trình thực hiện thủ tục THADS còn có sự tham gia của một số chủ thể khác có liên quan như: cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ THA của đương sự; cơ quan, tổ chức, công chức tư pháp – hộ tịch, địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường, cán bộ công chức cấp xã; Bảo hiểm xã hội, ngân hàng, tổ chức tín dụng, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm…có trách nhiệm thực hiện yêu cầu xác minh điều kiện THA của Chấp hành viên v.v… 1.1.3. Vai trò của thủ tục thi hành án dân sự - Thủ tục THADS là bảo đảm pháp lý cho việc thi hành các bản án, quyết định dân sự của Tòa án và cơ quan có thẩm quyền. Các quy định về thủ tục THADS là phương tiện để đưa các bản án, quyết định đó vào thực tế. Thiếu đi các quy định thủ tục này thì việc thi hành các bản án, quyết định sẽ không thống nhất, dễ gây ra những rối loạn trong quản lý xã hội. Vì vậy, thủ tục THADS là cơ sở bảo đảm việc thực hiện quyền lực của Nhà nước, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, bảo vệ pháp luật và củng cố pháp chế XHCN. - Thủ tục THADS là công cụ hữu hiệu để bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự khi bị xâm hại, góp phần bảo đảm trật tự pháp luật XHCN, giữ vững ổn định chính trị - xã hội và thực hiện công bằng xã hội. - Thủ tục THADS là tạo điều kiện cho hoạt động THADS được tiến hành nhanh chóng và thực thi đúng quy định của pháp luật về THADS, tăng cường hiệu lực và hiệu quả của bộ máy nhà nước. - Thủ tục THADS là cơ sở cho hoạt động THA của Chấp hành viên, cán bộ cơ quan THADS được đúng đắn, hạn chế tình trạng lạm quyền, tham nhũng, tiêu
  • 17. 14 cực trong THADS; cũng như góp phần quan trọng trong việc khẳng định và nâng cao vị thế của các cơ quan tư pháp. - Thủ tục THADS góp phần thúc đẩy tích cực việc nâng cao ý thức trách nhiệm của các chủ thể trong THADS (cả cơ quan THADS, người được THA và người phải THA), tạo ra và duy trì ý thức coi trọng pháp luật của cán bộ và nhân dân trong quản lý xã hội, quản lý nhà nước. Vai trò này của thủ tục THADS có ý nghĩa quan trọng. Bởi trong thực tiễn thường gặp, đối với các vụ việc có giá trị lớn, người phải THA hầu như không tự nguyện thi hành, buộc cơ quan THADS phải tổ chức cưỡng chế theo luật định, nhưng nếu quá trình tổ chức thực thi các biện pháp cưỡng chế THADS không đầy đủ hoặc không đúng sẽ phát sinh trong công tác THADS các tình huống bất thường như: việc chậm thu hồi tài sản cho Nhà nước, các tổ chức sẽ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp. 1.2. Nội dung thủ tục thi hành án dân sự Thủ tục THADS là một quá trình trải qua nhiều giai đoạn, theo các trình tự sau: Cấp,chuyển giao bản án, quyết định xét xử; gửi yêu cầu THA; ra quyết định THA; tổ chức thi hành Quyết định THA; kết thúc THA. Như vậy, thủ tục THADS bao gồm những nhóm thủ tục sau: - Thủ tục cấp, chuyển giao bản án, quyết định. Xét từng loại bản án, quyết định, Toà án, cơ quan có thẩm quyền ra bản án, quyết định phải chuyển giao cho cơ quan THADS có thẩm quyền ngay sau khi ra quyết định, bản án hoặc trong thời hạn xác định, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; đồng thời bản án, quyết định đó cũng phải được cấp cho các đương sự để thi hành. Việc cấp, chuyển giao bản án, quyết định phải được tiến hành trong thời hạn nhất định để tránh việc chậm trễ trong THA. Cơ quan THADS có trách nhiệm nhận quyết định, bản án để thi hành. Việc tiếp nhận bản án, quyết định cũng phải được thực hiện theo những trình tự, thủ tục nhất định. - Thủ tục yêu cầu THA và tiếp nhận (từ chối) yêu cầu THADS. Khi nhận được bản án, quyết định, các đương sự (người phải THA, người
  • 18. 15 được THA) phải gửi đơn đến cơ quan THADS để yêu cầu THA. Việc gửi đơn yêu cầu THA cũng phải được thực hiện theo những trình tự, thủ tục và yêu cầu, điều kiện nhất định về nội dung, hình thức đơn, về cách thức thực hiện quyền yêu cầu THA của đương sự. Việc gửi đơn yêu cầu THA của đương sự sẽ làm phát sinh thủ tục tiếp nhận hoặc từ chối yêu cầu THA của cơ quan THADS. Căn cứ vào những trường hợp cụ thể, cơ quan THADS sẽ tiếp nhận yêu cầu THA của đương sự khi đáp ứng các yêu cầu, điều kiện đặt ra; ngược lại, cơ quan THADS sẽ từ chối yêu cầu THA của đương sự khi không đáp ứng các yêu cầu, điều kiện đặt ra. - Thủ tục ra quyết định THADS. Sau khi tiếp nhận đơn yêu cầu THA của đương sự, cơ quan THA có trách nhiệm ra quyết định THA. Trong một số trường hợp đặc biệt, cơ quan THADS chủ động ra quyết định THA mà không cần có đơn yêu cầu THA của đương sự để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, kịp thời bảo vệ lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Chẳng hạn như trong các trường hợp: để thi hành hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí cho Tòa án; trả lại tiền, tài sản cho đương sự; tịch thu sung quỹ Nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản, các khoản thu khác cho Nhà nước; thu hồi quyền sử dụng đất; quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời… Quyết định THA phải đảm bảo các yêu cầu về nội dung, hình thức và thời hạn ra quyết định, giúp cho việc tổ chức THA được thuận lợi, nhanh chóng. - Thủ tục tổ chức thực hiện quyết định THADS. Để tổ chức thi hành Quyết định THA, sau khi ra quyết định THA, cơ quan THADS có trách nhiệm gửi quyết định và thông báo về việc THA cho đương sự biết để thi hành. Việc gửi và thông báo quyết định THA được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, tùy từng điều kiện cụ thể để tạo thuận lợi cho cơ quan THA cũng như đảm bảo thông tin đến được đương sự. Để tạo cơ sở cho việc đề ra biện pháp THA phù hợp đối với từng vụ việc, cần thiết phải tiến hành xác minh điều kiện THA của người phải THA. Vì vậy, trong THADS, xác minh điều kiện THA là một thủ tục bắt buộc, bước tiền đề quan trọng để nghĩa vụ THA được thực thi. Thủ tục xác minh điều kiện THA sẽ xác định
  • 19. 16 rõ thẩm quyền xác minh, trình tự xác minh, nội dung xác minh, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của đương sự, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan v.v... Kết thúc giai đoạn xác minh, căn cứ vào kết quả xác minh, cơ quan THADS kết luận về việc có đủ điều kiện THA hay chưa. Khi người phải THA có điều kiện THA thì cơ quan THA tổ chức thi hành quyết định THA. Để tạo điều kiện cho người phải THA, pháp luật cần quy định một khoảng thời hạn tự nguyện THA. Hết thời hạn tự nguyện THA mà người phải THA có điều kiện THA mà không tự nguyện THA thì sẽ bị cưỡng chế THA. Trong quá trình tổ chức thi hành quyết định THA, sẽ có thể xuất hiện những tình huống, sự kiện làm trì hoãn hoặc không thể THA được nữa. Do đó, pháp luật cũng sẽ quy định những trường hợp phải hoãn THA, tạm đình chỉ THA hoặc đình chỉ THA. Khi quyết định THA được thực hiện trên thực tế, sẽ làm chấm dứt quá trình THA và cơ quan có thẩm quyền sẽ xác nhận kết quả THA. Xác nhận kết quả THA là trách nhiệm của cơ quan THADS để làm căn cứ pháp lý cho việc xác nhận người phải THA đã hoàn thành nghĩa vụ chấp hành án của mình. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của thủ tục thi hành án dân sự 1.3.1. Hệ thống pháp luật về thi hành án dân sự Sự ảnh hưởng của việc xây dựng hệ thống quy phạm pháp luật ảnh hưởng đến việc thi hành và áp dụng pháp luật trong THADS, trực tiếp là các thủ tục THADS, cụ thể thể hiện ở chất lượng xây dựng và ban hành pháp luật. Việc hoạch định chính sách pháp luật được thực hiện khoa học, hợp lý thì nhà nước sẽ có cung cấp bộ công cụ hữu ích để thực thi có hiệu lực. Ngược lại, một khi chất lượng xây dựng chưa tốt thì sẽ vướng mắc/ bất cập về một hệ thống pháp luật trong việc áp dụng THADS. Hệ thống văn bản pháp luật chính là công cụ đặc biệt quan trọng của thủ tục THADS. Vì khi hệ thống pháp luật văn minh đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn thi hành thủ tục THADS và hợp với văn hóa tập quán quốc gia và thông lệ quốc tế, thì việc tuyên truyền, giải thích cũng như việc áp dụng thực hiện sẽ thuận lợi hơn. Nói như thế để thấy rằng, chất lượng hệ thống pháp luật ảnh hưởng mạnh mẽ
  • 20. 17 tới việc quy định của pháp về thủ tục THADS. Đồng thời, cũng từ đó nó góp phần quyết định tới hiệu quả và hiệu lực pháp luật. Từ lịch sử thực tiễn pháp luật ở Việt Nam, có khá nhiều văn bản pháp luật ban hành song chưa phù hợp với qui luật phát triển thực tiễn khách quan, chưa thống nhất và đồng bộ. Có khi nhiều văn bản pháp luật vừa ban hành đã phải sửa đổi, bổ sung, thậm chí phải được thay thế bằng văn bản khác, vì nếu để nguyên không những không thực hiện được trong thực tế mà còn gây thiệt hại cho đất nước. 1.3.2. Trình độ, năng lực, ý thức trách nhiệm của chấp hành viên trong thi hành án dân sự Để bảo đảm thực hiện thủ tục THADS, bên cạnh yếu tố pháp luật về THADS thì yếu tố con người trong tổ chức THA hết sức quan trọng, được xác định là yếu tố then chốt trong cơ quan THADS, là hệ thống bộ máy tổ chức, trong cơ chế vận hành và những hạn chế, yếu kém về năng lực quản lý, điều hành của bộ máy nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ. Những cản ngại này phần nhiều có nguồn gốc từ chính sách, cơ chế chồng chéo, thiếu phù hợp và nhất là từ chính bản thân con người ở trong hệ thống cơ quan THADS. Quan hệ giữa thủ tục THADS và người dân là quan hệ tương hỗ, mà trong đó Chấp hành viên, cán bộ người làm công tác THA - những “công bộc của nhân dân” có trách nhiệm quản lý công việc của Nhà nước, giữ gìn bảo vệ quyền lợi công và phục vụ nhu cầu của nhân dân trên cơ sở những quy định của pháp luật. Vì vậy, vấn đề cốt lõi là phải nâng cao trách nhiệm công vụ của đội ngũ Chấp hành viên, cán bộ người làm công tác THA. Phải xây dựng đội ngũ Chấp hành viên, cán bộ người làm công tác THA có tính chuyên nghiệp cao, có đủ trình độ, có kỹ năng để triển khai những quyết định THA và ý thức chuyên nghiệp trong thi hành thủ tục THADS. Thực tiễn cũng đã cho thấy: trong rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, chính sự yếu kém và cửa quyền hoặc vô trách nhiệm của một bộ phận Chấp hành viên, cán bộ người làm công tác THA đã làm cho quá trình giải quyết THA chậm và án tồn đọng gia tăng ảnh hưởng đến quyền lợi của người THA. Vì vậy cần tích cực xây dựng bộ máy hành chính và Chấp hành viên, cán bộ người làm công
  • 21. 18 tác THA trong hệ thống THADS trong sạch vững mạnh, đáp ứng lòng tin yêu của tổ chức và người dân. 1.3.3. Ý thức pháp luật của người dân trong việc thực hiện thủ tục thi hành án dân sự Trong quá trình tổ chức THA, thủ tục THADS là tác nghiệp mà chấp hành viên và cán bộ làm công tác THA phải thực hiện nhằm đảm bào quyền, lợi ích hợp pháp của các bên đương sự và những người có quyền, lợi ích liên quan đã trực tiếp bị ảnh hưởng, nhất là đối với người phải THA. Các quyền về nhân thân, quyền về tài sản và tài sản của người phải THA lúc này đã trực tiếp bị tác động một khi họ không tự nguyện thì Chấp hành viên buộc phải áp dụng biện pháp cưỡng chế để họ phải thực thi đúng nội dung quyết định, bản án của Tòa án và các cơ quan có thẩm quyền vì lợi ích của người được THA. Nên giai đoạn này, người phải THA thường tìm cách trốn tránh, trì hoãn, cản trở việc THA, dẫn đến việc THA trở nên phức tạp và khó khăn. Điều đó cho thấy, hiệu quả và chất lượng của công tác THADS phụ thuộc phần lớn vào ý thức chấp hành pháp luật của đương sự các bên khi tham gia vào quá trình THA. Bên cạnh đó, một trong những đặc trưng của hoạt động THADS là đề cao sự thỏa thuận của đương sự, người có nghĩa vụ THA. THADS không hoàn toàn dùng các biện pháp cưỡng chế của quyền lực nhà nước. Pháp luật THADS công nhận sự thỏa thuận, tự nguyện của người được THA và của người phải THA về việc chấp hành bản án, quyết định của Tòa án, nếu sự thỏa thuận đó không vi phạm lợi ích của Nhà nước, của xã hội. Việc hiểu biết sâu, rộng các quy định của pháp luật về THADS của nhân dân nói chung và từng đương sự trong vụ việc THA cụ thể nói riêng là một trong những yếu tố giúp công tác THA đạt kết quả cao. Thực tế cho thấy không ít các trường hợp đương sự trong một vụ án không hiểu hoặc hiểu một cách mơ hồ về pháp luật THADS dẫn đến trong quá trình giải quyết vụ việc đương sự có nhiều thắc mắc, khiếu nại làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả giải quyết án của cơ quan THADS. Khi đương sự không biết quy định của pháp luật thì họ không thể biết được quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia vào quá trình THA cho nên
  • 22. 19 sẽ gặp khó khăn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của mình một cách hợp pháp hoặc có hành vi chống đối, chây ỳ do thiếu hiểu biết. Ngược lại, nếu đương sự hiểu sâu, hiểu đúng các quy định pháp luật về THADS nói riêng, pháp luật nói chung sẽ có có sự thay đổi tư duy, nhận thức, tự nguyện thi hành phần nghĩa vụ của mình. Chính vì vậy, trình độ, ý thức pháp luật của các đương sự trong THADS là một trong những yếu tố tác động quan trọng đến chất lượng, hiệu quả công tác THA. 1.3.4. Chất lượng của bản án, quyết định Chất lượng và hiệu quả của THA phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng xét xử của toà án và các cơ quan có thẩm quyền. Các vấn đề tranh chấp dân sự thường diễn biến rất phức tạp qua nhiều giai đoạn, nhưng khi xét xử các cơ quan đó chưa xem xét hoặc chưa điều tra một cách kỹ lưỡng để đưa ra phán quyết phù hợp, đúng pháp luật.Đến khi tổ chức THA, đương sự không đồng tình, phản đối, kiên quyết không thi hành. Trong THADS, việc thỏa thuận THA rất quan trọng, giúp dung hòa mâu thuẫn, hài hòa lợi ích của hai bên tranh chấp để từ đó đi tới kết thúc hồ sơ THA. Tuy nhiên, trên thực tế rất khó khăn để hai bên (người được THA và người phải THA) thỏa thuận với nhau. Nếu bản án, quyết định được giải quyết một cách công tâm, khách quan, đúng pháp luật thì tính tự nguyện thi hành của đương sự trong giai đoạn THA rất cao. Tuy nhiên, nếu việc giải quyết của Tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác thiếu tính thuyết phục, không khả thi trên thực tế, không được sự đồng tình của người dân thì dù bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì vẫn rất khó có thể tổ chức thi hành trên thực tế và thường xuyên vấp phải sự chống đối, không thể tiến hành thỏa thuận được cho hai bên đương sự. Chính vì vậy, khi tiến hành CCHC trong THADS thì cũng phải chú trọng đổi mới và nâng cao chất lượng xét xử các tranh chấp dân sự. 1.3.5. Việc minh bạch, thông tin tài sản trong quá trình tổ chức thi hành án dân sự và cơ chế phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức liên quan đến việc tổ chức thi hành án dân sự Để giải quyết việc THA, cơ quan THADS phải tiến hành nhiều thủ tục như: tống đạt, xác minh, áp dụng các biện pháp đảm bảo, biện pháp cưỡng chế THA
  • 23. 20 v.v… Vì thế, cơ quan THADS không thể “đơn thân độc mã” thực hiện được các công việc trên, mà cần có sự phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan. Ví dụ: Liên quan đến quyền sử dụng đất cơ quan THADS cần sự phối hợp của cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường; liên quan đến tài khoản cần sự phối hợp của ngân hàng, tổ chức tín dụng; mỗi đương sự trong vụ việc THA đều có những ràng buộc với một cơ quan, hay một tổ chức nhất định. Để giải quyết một vụ việc THADS cần nắm bắt rất nhiều thông tin của đương sự như: nơi cư trú, làm vịêc, nhân thân, điều kiện kinh tế, các mối quan hệ xã hội… Vì vậy, cần có sự phối kết hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan để nắm bắt thông tin kịp thời và chính xác, giúp giải quyết việc THA được nhanh gọn và đạt kết quả cao. v.v… Việc phối hợp tốt với các cơ quan, tổ chức, ban ngành liên quan trong THADS là một trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của công tác THADS. Thực tiễn cho thấy quá trình THADS nếu nhận được sự phối hợp, hỗ trợ tốt từ các cơ quan, ban ngành liên quan thì công tác THA đạt kết quả cao. Ngược lại, nếu các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không thấy được hết trách nhiệm của mình hoặc có nhận biết trách nhiệm nhưng không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời các yêu cầu của chấp hành viên, thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan THADS, dẫn đến một thực tế không thể phủ nhận được là lượng hồ sơ THADS tồn đọng nhiều. Từ những phân tích trên có thể thấy việc phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan trong THADS là điều không thể thiếu trong hoạt động THADS, trong đó đặc biệt quan trọng là mối quan hệ phối hợp với UBND các cấp, Ban chỉ đạo THADS, các cơ quan chuyên môn ở địa phương (như: Cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường, cơ quan quản lý xây dựng đô thị, cơ quan tài chính, cơ quan thuế, ngân hàng, bảo hiểm xã hội, cơ quan quản lý doanh nghiệp, cơ quan công an, Viện kiểm sát… trong việc xác minh, áp dụng các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế THADS …). Vì vậy, đây cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng, tác động trực tiếp đến quá trình thực hiện các thủ tụctrong THADS.
  • 24. 21 Tiểu kết chương 1 Thủ tục THADS là hoạt động mang tính hành chính - tư pháp do cơ quan Thi hành án, Chấp hành viên tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật qui định để đưa bản án, quyết định dân sự của Tòa án; Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại, Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh theo qui định của pháp luật có hiệu lực trên thực tế, nhằm bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của các công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội. Thủ tục THADS có những đặc điểm cơ bản đó là: mang tính pháp lý; mang “đặc điểm dân sự”; cơ sở để phát sinh thủ tục THADS đó là các bản án, quyết định của Tòa án và cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi giải quyết các tranh chấp dân sự; mục đích của thủ tục THADS là để thi hành các phán quyết của các cơ quan Tòa án, Trọng Tài, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh; đặc điểm về chủ thể của thủ tục THADS. Nội dung thủ tục THADS bao gồm: Thủ tục cấp, chuyển giao bản án, quyết định cho đương sự và cơ quan THA;Thủ tục tiếp nhận/ từ chối yêu cầu THADS; Thủ tục ra quyết định THADS; Thủ tục tổ chức thực hiện THADS. Hiệu quả thực hiện thủ tục THADS chịu sự tác động của các yếu tố như: Chất lượng của quy định pháp luật về THADS; Trình độ,năng lực, ý thức trách nhiệm và đạo đức của đội ngũ Chấp hành viên; Ý thức pháp luật của người dân trong thực hiện thủ tục THADS; Chất lượng của bản án, quyết định về dân sự; cơ chế phối hợp giữa cơ quan trong tổ chức THADS.
  • 25. 22 CHƯƠNG 2 PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở VIỆT NAM 2.1. Khái quát về sự phát triển các quy định của pháp luật Việt Nam về thủ tục thi hành án dân sự Nhận thức vai trò quan trọng của hoạt động THA trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách về THADS, như: Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới; Nghị quyết số 48/NQ-TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh THADS năm 1989, Pháp lệnh THADS năm 1993, Pháp lệnh THADS năm 2004. Sau hơn ba năm thực hiện Pháp lệnh THADS năm 2004, kết quả cho thấy nhiều quy định pháp luật về thủ tục THADS đã thể hiện được chủ trương cải cách tư pháp, CCHC, phù hợp từng bước quá trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường, tháo gỡ kịp thời nhiều vướng mắc trong THADS. Song nếu so với nhiệm vụ và yêu cầu thực tiễn phát triển mới thì Pháp lệnh THADS năm 2004 đã bộc lộ không ít hạn chế, đó là:(1) Bất cập ở sự quy định về trình tự, thủ tục THADS và chưa rõ trách nhiệm, cơ chế phối hợp của các tổ chức có liên quan trong THADS; (2) Mô hình tổ chức cơ quan THADS vàcơ chế quản lý chưa khai thác hết chức năng, nhiệm vụ và tính chất đặc thù công việc; (3) Quyền hạn của cơ quan THADS và của Chấp hành viên vẫn chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ; (4) Chưa có cơ chế liên thông phối hợp chặt chẽ giữa THADS với THA phạt tù, nhất là lnhững vụ án hình sự có bồi thường thiệt hại, v.v... Những mặt hạn chế này là một trong nhiều nguyên nhân chủ yếu làm cho tình trạng án dân sự còn tồn đọng, ảnh hưởng đến tính nghiêm minh của pháp luật và hiệu lực quản lý nhà nước; quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và cá nhân theo bản án,
  • 26. 23 quyết định của Tòa án chưa được bảo đảm. Để nâng cao hiệu quả giải quyết các vấn đề thực tiễn cấp bách này, ngày 14/11/2008, Quốc hội đã ban hành Luật số 26/2008/QH12 về Thi hành án dân sự; Nghị quyết số 24/2008/QH12về việc thi hành Luật THADS. Tiếp đó, Chính phủ cùng các bộ ngành đã ban hành hàng chục văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành, một số văn bản quan trọng như: Nghị định 58/2009/NĐ- CP hướng dẫn thi hành Luật THADS về thủ tục THADS; Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09/9/2009 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật THADS về cơ quan quản lý THADS, cơ quan THADS và công chức làm công tác này. Bên cạnh việc tạo chuyển biến tích cực, Luật THADS năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật này vẫn còn bộc lộ một số hạn chế ở các quy định chưa cụ thể, chưa phù hợp với thực tế, thiếu thống nhất với pháp luật có liên quan [10; tr.13]. Điều này khiến những vướng mắc đặt ra trong thực tiễn, làm ảnh hưởng đáng kể đến kết quả và hiệu lực THA. Để tiếp tục hoàn thiện thể chế cũng như thủ tục THADS, ngày 25 tháng 11 năm 2014 tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2015; tiếp đó, Chính phủ ban hành Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 20/7/2015 quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự. Những văn bản pháp luật này đã giúp bảo đảm tạo lập hành lang pháp lý ngày càng vững chắc cho công tác THADS nói chung và thủ tục THADS nói riêng. Theo đó, một số điểm chính về thủ tục THADS được bổ sung, sửa đổi trong Luật sửa đổi, bổ sung Luật THADS năm 2014, đó là: - Về quyền và nghĩa vụ của người được THA đã được mở rộng phù hợp với chủ trương xã hội hóa hoạt động THADS. Cụ thể các quyền được mở rộng thêm là: quyền được thông báo về THA; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định của mình; quy định về quyền được ủy quyền cho người khác xác minh, cung cấp thông tin về điều kiện THA của người phải THA; quyền chuyển giao quyền được THA cho người khác; quyền được yêu cầu thay đổi Chấp hành
  • 27. 24 viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ và các quyền khác đã tạo điều kiện thiết thực và đảm bảo tính khách quan cho đương sự có nhiều cơ hội lựa chọn phương thức phù hợp để THA. - Về thủ tục nhận bản án, quyết định được quy định cụ thể, rõ ràng và chặt chẽ hơn. - Về thủ tục xác minh điều kiện THA được xác định thuộc về trách nhiệm của Chấp hành viên khác với trước đây quy định đây là nghĩa vụ của người được THA; chi phí xác minh do ngân sách Nhà nước trả chứ không phải do người được THA chịu như quy định của Luật THADS năm 2008. Đồng thời, Luật cũng bổ sung quy định yêu cầu Chấp hành viên phải xuất trình thẻ Chấp hành viên và tăng một số quyền của Chấp hành viên trong quá trình xác minh điều kiện THA để khắc phục tình trạng lỏng lẻo của công tác xác minh và đảm bảo hiệu quả công tác phối hợp trong THADS. - Về thời hạn tự nguyện THA cũng được thay đổi theo hướng rút ngắn còn 10 ngày (trước đây là 15 ngày). Ngoài ra, Luật còn sửa đổi, bổ sung một số nội dung khác về thủ tục THA như: thay đổi điều kiện xét miễn, giảm THADS; tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự v.v… 2.2. Các quy định pháp luật hiện hành về thủ tục thi hành án dân sự Thủ tục THADS hiện nay được quy định trong Luật THADS năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014; và Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật THADS; Thông tư số 01/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong THADS; Thông tư số 02/2016/TT- BTP ngày 01/02/2016 của Bộ Tư pháp về quy định quy trình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong THADS; Quyết định số 273/QĐ- TCTHADS ngày 22/02/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục THADS về ban hành Quy trình Tổ chức thi hành án trong nội bộ cơ quan THADSvà các văn bản hướng dẫn khác có liên quan. Có thể khái quát các quy định pháp luật về thủ tục THADS thành các nhóm sau:
  • 28. 25 2.2.1. Quy định pháp luật về thủ tục cấp, chuyển giao bản án, quyết định của tòa án Bản án, quyết định của tòa án là cơ sở pháp lý để các đương sự thực hiện quyền yêu cầu THA và để cơ quan THA ra quyết định THA. Cho nên, trách nhiệm cấp bản án, quyết định của tòa án cho đương sự và trách nhiệm chuyển giao bản án, quyết định của tòa án cho cơ quan THA thuộc về tòa án đã tuyên bản án, quyết định đó. Thời hạn cấp, chuyển giao các loại bản án, quyết định được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS), Bộ luật tố tụng hình sự và Luật tố tụng hành chính. - Thủ tục cấp bản án, quyết định được quy định tại Điều 27 của Luật THADS năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014), cụ thể: Tòa án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại đã ra bản án, quyết định được quy định tại Điều 2 của Luật này phải cấp cho đương sự bản án, quyết định có ghi “Để thi hành”. - Thủ tục chuyển giao bản án, quyết định được quy định tại Điều 28 của Luật THADS năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014), cụ thể: Tòa án, cơ quan đã ra bản án, quyết định về dân sự phải chuyển giao bản án, quyết định đó cho cơ quan THADS có thẩm quyền trong thời hạn nhất định. Thời hạn chuyển giao bản án, quyết định có thể là 30 ngày, 15 ngày kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, hoặc thậm chí là ngay sau khi ra quyết định tùy thuộc vào từng loại bản án, quyết định. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã kê biên tài sản, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc thu giữ các tài liệu khác có liên quan đến việc THA thì khi chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan THADS, Tòa án phải gửi kèm theo bản sao biên bản về việc kê biên, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc tài liệu khác có liên quan. - Thủ tục nhận bản án, quyết định của cơ quan THADS được quy định tại Điều 29 Luật THADS năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014), cụ thể: Khi nhận bản án, quyết định do Tòa án, Trọng tài thương mại chuyển giao, cơ quan THADS phải kiểm tra, vào sổ nhận bản án, quyết định.
  • 29. 26 Sổ nhận bản án, quyết định phải ghi rõ số thứ tự; ngày, tháng, năm nhận bản án, quyết định; số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định và tên Tòa án, Trọng tài thương mại đã ra bản án, quyết định; tên, địa chỉ của đương sự và tài liệu khác có liên quan. Việc giao, nhận trực tiếp bản án, quyết định phải có chữ ký của hai bên; trường hợp nhận được bản án, quyết định và tài liệu có liên quan bằng đường bưu điện thì cơ quan THADS phải thông báo bằng văn bản cho Tòa án, Trọng tài thương mại đã chuyển giao biết.” Khi nhận Bản án, quyết định của Tòa án chuyển giao, Cơ quan THADS (người được giao trách nhiệm nhận Bản án, quyết định của Tòa án) phải thực hiện các bước sau: + Bước 1: Kiểm tra nội dung Bản án, quyết định. + Bước 2: Kiểm tra các tài liệu kèm theo (ví dụ: Biên bản giao nhận vật chứng; các vật chứng, tài sản có trong Bản án v.v…). + Bước 3: Lập biên bản giao nhận vật chứng, tài sản (nếu có), có chữ ký của các bên. + Bước 4: Lập biên bản giao nhận Bản án, quyết định, có chữ ký của các bên (trong trường hợp giao nhận trực tiếp) hoặc thông báo bằng văn bản cho Tòa án đã chuyển giao (trong trường hợp Tòa án chuyển Bản án, quyết định bằng đường bưu điện). + Bước 5: Vào sổ nhận bản án, quyết định (ghi rõ số thứ tự; ngày, tháng, năm nhận bản án, quyết định; số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định và tên Tòa án đã ra bản án, quyết định; họ tên, địa chỉ của đương sự và các tài liệu khác có liên quan). Việc nhận bản án, quyết định có thể được thực hiện trực tiếp tại Cơ quan THADS hoặc qua hệ thống bưu điện. Trong trường hợp có vật chứng, tài sản tạm giữ được chuyển giao cùng bản án, quyết định thì thủ tục được tiến hành theo quy định tại Điều 122 và 123 của Luật THADS năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014) như sau: Vật chứng, tài sản tạm giữ trong bản án, quyết định hình sự do yêu cầu phục
  • 30. 27 vụ việc xét xử mà chưa được chuyển cho cơ quan THADS trong giai đoạn truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự thì phải chuyển giao cho cơ quan THADS tại thời điểm Tòa án chuyển giao bản án, quyết định. Việc giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được tiến hành tại kho của cơ quan THADS. Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ không thể vận chuyển, di dời về bảo quản tại kho của cơ quan THADS thì địa điểm giao nhận vật chứng, tài sản tạm giữ là nơi đang gửi, giữ hoặc nơi đang có tài sản. Việc tiếp nhận tài sản phải có sự tham gia đầy đủ của Thủ trưởng cơ quan THADS hoặc người được Thủ trưởng cơ quan THADS ủy quyền, thủ kho, kế toán. Thủ tục tiếp nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được tiến hành như sau: Thủ kho có trách nhiệm trực tiếp nhận, kiểm tra hiện trạng vật chứng, tài sản tạm giữ và nhập kho THA (có biên bản được lập kèm theo có chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên nhận, chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên giao, nếu có; có so sánh với biên bản thu giữ ban đầu của cơ quan Công an hoặc Tòa án). Cơ quan THADS chỉ tiếp nhận tài sản đủ và đúng với hiện trạng ghi trong biên bản thu giữ ban đầu. Trường hợp vật chứng, tài sản tạm giữ giao, nhận đã bị thay đổi so với biên bản thu giữ ban đầu thì Thủ trưởng cơ quan bên giao, bên nhận có trách nhiệm kiểm tra, kết luận và cơ quan THADS chỉ nhận khi đã được các cơ quan có thẩm quyền làm rõ về những thay đổi đó. Các trường hợp: vật chứng, tài sản tạm giữ được bàn giao dưới hình thức gói niêm phong; vật chứng, tài sản tạm giữ là các chất ma túy; và trường hợp niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu khả nghi trên đó, thì cơ quan THADS chỉ nhận khi có kết quả giám định cụ thể của cơ quan có thẩm quyền và có biên bản giao nhận có chữ của các bên. 2.2.2. Quy định pháp luật về thủ tục tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án dân sự. - Thủ tục tiếp nhận đơn yêu cầu THA: được quy định tại Điều 31 Luật THADS năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014) và Điều 4 Nghị định 62/NĐ- CP ngày 18-7-2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật THADS.
  • 31. 28 + Người yêu cầu THA có thể trực tiếp tự mình hoặc ủy quyền cho người khác nộp đơn hoặc trực tiếp trình bày tại Cơ quan THADS. Đơn yêu cầu THA phải có các nội dung sau: Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu; Tên cơ quan THADS nơi yêu cầu; Họ, tên, địa chỉ của người được THA, người phải THA; Nội dung yêu cầu THA; Thông tin về tài sản hoặc điều kiện THA của người phải THA; ngày tháng năm làm đơn và chữ ký của người làm đơn. Đơn yêu cầu THA hiện nay được thực hiện theo Mẫu số D 04-THA (Ban hành theo Thông tư 01/2016/TT-BTP ngày 01- 02-2016 của Bộ Tư pháp). Trường hợp người yêu cầu trực tiếp trình bày bằng lời nói thì cơ quan THADS phải lập biên bản có đầy đủ các nội dung của mẫu đơn trên. Biên bản này có giá trị như đơn yêu cầu THADS; + Khi tiếp nhận yêu cầu THA, Cơ quan THADS (người được giao trách nhiệm nhận đơn yêu cầu THA) phải kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu cầu THADS và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu. Các bước thủ tục cụ thể như sau: Bước 1: Kiểm tra thời hiệu yêu cầu THA; Bước 2: Kiểm tra thẩm quyền giải quyết việc THA; Bước 3: Kiểm tra người yêu cầu THA có quyền yêu cầu THA hay không; Bước 4: Kiểm tra nội dung đơn và các tài liệu kèm theo; Bước 5: Vào sổ nhận đơn và cấp giấy biên nhận cho người nộp đơn. - Thủ tục từ chối yêu cầu THADS được quy định tại khoản 5 Điều 31 Luật THADS năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014), cụ thể: + Cơ quan THADS từ chối yêu cầu THA và phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu THA trong các trường hợp sau: Người yêu cầu không có quyền yêu cầu THA hoặc nội dung yêu cầu không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định; bản án, quyết định không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo quy định của Luật này; Cơ quan THADS được yêu cầu không có thẩm quyền THA; + Thẩm quyền THA được quy định tại Điều 35 Luật THADS năm 2008 (sửa
  • 32. 29 đổi, bổ sung năm 2014), cụ thể là: Cơ quan THADS cấp huyện có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định: Bản án, quyết định sơ thẩm của TAND cấp huyện nơi cơ quan THADS có trụ sở; Bản án, quyết định phúc thẩm của TAND cấp tỉnh đối với bản án, quyết định sơ thẩm của TAND cấp huyện nơi cơ quan THADS cấp huyện có trụ sở; Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của TAND cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp huyện nơi cơ quan THADS có trụ sở; Bản án, quyết định do cơ quan THADS cấp huyện nơi khác, cơ quan THADS cấp tỉnh hoặc cơ quan THA cấp quân khu ủy thác; Cơ quan THADS cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định: Bản án, quyết định sơ thẩm của TAND cấp tỉnh trên cùng địa bàn; Bản án, quyết định của TAND cấp cao; Quyết định của TAND tối cao chuyển giao cho cơ quan THADS cấp tỉnh;Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam; Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại; Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh; Bản án, quyết định do cơ quan THADS nơi khác hoặc cơ quan THA cấp quân khu ủy thác; Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan THADS cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều này mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành; Bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp về THA; Cơ quan THA cấp quân khu có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định: Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự quân khu và tương đương trên địa bàn; Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự khu vực trên địa bàn; Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự trung ương chuyển giao cho cơ
  • 33. 30 quan THA cấp quân khu; Quyết định dân sự của TAND tối cao chuyển giao cho cơ quan THA cấp quân khu; Bản án, quyết định do cơ quan THADS cấp tỉnh, cơ quan THADS cấp huyện, cơ quan THA cấp quân khu khác ủy thác; Hết thời hiệu THA; + Thời hiệu yêu cầu THA được quy định tại Điều 30 Luật THADS năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014), cụ thể là: Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được THA, người phải THA có quyền yêu cầu cơ quan THADS có thẩm quyền ra quyết định THA. Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn; Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ THA theo quy định Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu THA, trừ trường hợp người được THA đồng ý cho người phải THA hoãn THA; Trường hợp người yêu cầu THA chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu THAđúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu THA; Khi đã hết thời hạn nói trên thì người được yêu cầu THA không còn quyền yêu cầu THA nữa. 2.2.3. Quy định pháp luật về thủ tục ra quyết định thi hành án Luật THADS năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) qui định 02 trường hợp ra quyết định THA, đó là: Chủ động ra quyết định THA và ra quyết định THA theo đơn yêu cầu THA. - Trường hợp chủ động ra quyết định THA: + Thủ trưởng cơ quan THADS chủ động ra quyết định THA đối với phần bản án, quyết định sau: (1) Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí; (2) Trả lại tiền, tài sản cho đương sự; (3) Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu
  • 34. 31 tiêu huỷ vật chứng, tài sản; (4) Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước; (5) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; (6) Quyết định của Tòa án giải quyết việc phá sản; + Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định, Thủ trưởng cơ quan THADS phải ra quyết định THA. Đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Thủ trưởng cơ quan THADS phải ra ngay quyết định THA và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành; + Đối với quyết định của Tòa án giải quyết việc phá sản thì phải ra quyết định THA trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định. - Trường hợp ra quyết định theo đơn yêu cầu THA, Thủ trưởng cơ quan THADS chỉ ra quyết định THA khi có đơn yêu cầu THA. + Thời hạn ra quyết định THA theo đơn yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu THA; + Quyết định THA bị thu hồi trong các trường hợp sau: (1) Quyết định về THA được ban hành không đúng thẩm quyền; (2) Quyết định về THA có sai sót làm thay đổi nội dung vụ việc; (3) Căn cứ ra quyết định về THA không còn; (4) Khi có sự chuyển giao quyền và nghĩa vụ THA ( quy định tại khoản 3 Điều 54). Người có thẩm quyền ra quyết định về THA, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung quyết định về THA trong trường hợp quyết định về THA có sai sót mà không làm thay đổi nội dung vụ việc THA; Người có thẩm quyền ra quyết định về THA, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định hủy hoặc yêu cầu hủy quyết định về THA của Thủ trưởng cơ quan THADS cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp trong các trường hợp sau: (1) Phát hiện các trường hợp phải thu hồi, sửa đổi, bổ sung mà Thủ trưởng cơ quan THADS cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp không tự khắc phục sau khi có yêu cầu; (2) Quyết định về THA có vi phạm pháp luật theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền; Quyết định thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ quyết định về THA phải ghi rõ
  • 35. 32 căn cứ, nội dung và hậu quả pháp lý của việc thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ. 2.2.4. Quy định pháp luật về thủ tục tổ chức thực hiện quyết định thi hành án dân sự 2.2.4.1. Thủ tục gửi quyết định và thông báo về thi hành án Thủ tục này được quy định từ Điều 38, 39,40,41,42,43 Luật THADS năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014). - Quyết định THA sau khi được ban hành phải được gửi cho cơ quan có thẩm quyền để thực hiện chức năng kiểm sát và phải được thông báo tới các đương sự để thi hành. Luật THADS quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Quyết định THA phải được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Trong tổ chức THA, thủ tục thông báo THA có ý nghĩa quan trọng. Thông qua việc thông báo, người được thông báo sẽ biết được quyền, nghĩa vụ THA của mình để thực hiện. Thông báo về THA là việc người có thẩm quyến thực hiện việc chuyển tải giấy tờ chứa đựng thông tin về THA cho người được thông báo theo trình tự thủ tục nhất định. Vì vậy, khi đã thụ lý THA thì cơ quan THADS phải tiến hành thông báo về THA; - Thời hạn thông báo: phải thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc THA. - Đối tượng được thông báo là các đương sự (người được THA, người phải THA) và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; - Hình thức thực hiện việc thông báo, đó là: thông báo trực tiếp hoặc qua cơ quan tổ chức, cá nhân khác; niêm yết công khai; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng; - Người thực hiện việc thông báo gồm: Chấp hành viên; công chức làm công tác THA; bưu tá; người được Cơ quan THADS ủy quyền; tổ trưởng tổ dân phố; trưởng thôn, làng, ấp, bản; UBND, công an cấp xã; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; Giám thị trại giam, trại tạm giam; Đài Phát thanh truyền hình trung ương và địa phương, báo ngày (trong trường hợp thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng);
  • 36. 33 - Trình tự, thủ tục thông báo được tiến hành theo các bước sau: + Thông báo trực tiếp cho cá nhân: Bước 1: Giao trực tiếp và yêu cầu người đó ký nhận hoặc điểm chỉ; Bước 2: Trường hợp người được thông báo vắng mặt thì giao văn bản thông báo cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú với người đó. Việc giao phải lập thành biên bản, có chữ ký của các bên; + Trường hợp người được thông báo không có người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng người đó từ chối nhận hoặc người được thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về thì người thực hiện thông báo lập biên bản về việc không thực hiện được thông báo, có chữ ký của người chứng kiến và thực hiện việc niêm yết công khai; + Trường hợp người được thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản thông báo giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản, người đại diện tham gia việc THA của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này ký nhận; - Trường hợp thông báo theo hình thức Niêm yết công khai. + Trường hợp này được Thực hiện khi không rõ địa chỉ của người được thông báo hoặc không thể thực hiện được việc thông báo trực tiếp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Cơ quan THADS trực tiếp hoặc ủy quyền cho UBND cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được thông báo hoặc cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thực hiện việc niêm yết; + Việc niêm yết được thực hiện theo thủ tục sau: Niêm yết văn bản thông báo tại trụ sở cơ quan THADS, trụ sở UBND cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được thông báo. Lập biên bản về việc niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết; số, ngày, tháng, năm, tên của văn bản thông báo; có chữ ký của người chứng kiến. Thời gian niêm yết công khai là 10 ngày kể từ ngày niêm yết; - Trường hợp thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng. + Hình thức thông báo này được thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc
  • 37. 34 đương sự có yêu cầu; + Trường hợp xác định đương sự đang có mặt tại địa phương nơi đương sự cư trú thì việc thông báo được thực hiện trên báo ngày hoặc trên đài phát thanh, đài truyền hình cấp tỉnh của địa phương đó hai lần trong hai ngày liên tiếp.Trường hợp xác định đương sự không có mặt tại địa phương nơi đương sự cư trú thì việc thông báo được thực hiện trên báo ngày trong hai số liên tiếp hoặc trên đài phát thanh, đài truyền hình của trung ương hai lần trong hai ngày liên tiếp. 2.2.4.2. Thủ tục xác minh điều kiện thi hành án Thủ tục này được quy định tại Điều 44, Điều 44 a Luật THADS năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014. - Để tổ chức việc THA được nhanh chóng và đúng đắn, ngoài việc nắm vững nội dung quyết định của bản án, quyết định dân sự, nội dung yêu cầu THA của đương sự thì cơ quan THADS còn phải nắm vững được những vấn đề liên quan đến việc THA như: địa chỉ, tình hình, tài sản, thu nhập của người phải THA... Trong THADS thì người được THA có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin liên quan đến THA cho cơ quan THADS, nhưng trên thực tế có nhiều trường hợp họ không có điều kiện cung cấp vì người phải THA giấu giếm thông tin về tài sản, thu nhập của mình nhằm trốn tránh việc THA hay khi các cơ quan, tổ chức hữu quan không cung cấp cho người được THA... Bởi vậy, thủ tục xác minh điều kiện THA là phù hợp và cần thiết; - Xác minh điều kiện THA là công việc do Chấp hành viên thực hiện theo quy định pháp luật để làm rõ các vấn đề liên quan đến điều kiện THA của người phải THA; - Trường hợp tiến hành thủ tục xác minh điều kiện THA: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện THA mà người phải THA không tự nguyện chấp hành thì Chấp hành viên tiến hành xác minh. Ở trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải tiến hành xác minh ngay; - Thẩm quyền xác minh điều kiện THA thuộc về Chấp hành viên của cơ quan THADS có thẩm quyền. Cơ quanTHADS có thể ủy quyền cho cơ quan
  • 38. 35 THADS nơi người phải THA có tài sản, cư trú, làm việc hoặc có trụ sở để xác minh điều kiện THA. Người được THA có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh điều kiện THA, cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án của người phải THAcho cơ quan THADS; Trường hợp người phải THA chưa có điều kiện THA thì ít nhất 06 tháng/lần, Chấp hành viên phải xác minh điều kiện THA; trường hợp người phải THA chưa có điều kiện THA là người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải THA thì thời hạn xác minh ít nhất 01 năm/lần. Sau hai lần xác minh mà người phải THA vẫn chưa có điều kiện THA thì cơ quan THADS phải thông báo bằng văn bản cho người được THA về kết quả xác minh. Việc xác minh lại được tiến hành khi có thông tin mới về điều kiện THA của người phải THA; - Nội dung xác minh: Xác minh điều kiện kinh tế, hiện trạng tài sản, thu nhập; các giấy tờ đăng ký quyền sở hữu, sử dụng, đăng ký giao dịch bảo đảm; hệ thống sổ sách quản lý vốn, tài sản v.v…; - Thời gian thực hiện: 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định THA đối với trường hợp chủ động THA; 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh của người được THA đối với trường hợp THA theo đơn yêu cầu; - Thủ tục xác minh điều kiện THA: Theo khoản 4 Điều 44 Luật THADS năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014,Chấp hành viên có trách nhiệm: (1) Xuất trình thẻ Chấp hành viên; (2) Xác minh cụ thể tài sản, thu nhập, các điều kiện khác để THA; đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm thì còn phải xác minh tại cơ quan có chức năng đăng ký tài sản, giao dịch đó; (3) Trường hợp xác minh bằng văn bản thì văn bản yêu cầu xác minh phải nêu rõ nội dung xác minh và các thông tin cần thiết khác; (4) Trường hợp người phải THA là cơ quan, tổ chức thì Chấp hành viên trực tiếp xem xét tài sản, sổ sách quản lý vốn, tài sản; xác minh tại cơ quan, tổ chức khác có liên quan đang quản lý, bảo quản, lưu giữ thông tin về tài sản, tài khoản của người phải THA; (5) Yêu cầu cơ quan chuyên môn hoặc mời, thuê chuyên gia để làm rõ các nội dung cần xác minh trong trường
  • 39. 36 hợp cần thiết; (6) Lập biên bản thể hiện đầy đủ kết quả xác minh có xác nhận của UBND hoặc công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi tiến hành xác minh; - Kết thúc xác minh, căn cứ kết quả xác minh, nếu người phải THA chưa có điều kiện THA thì thủ trưởng cơ quan THADS ra quyết định về việc chưa có điều kiện THA; - Những trường hợp người phải THA chưa có điều kiện THA được quy định tại khoản 1 Điều 44a Luật THADS năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014, bao gồm: (1) Người phải THA không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải THA, người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng và không có tài sản để THA hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế THA hoặc tài sản theo quy định của pháp luật không được kê biên, xử lý để THA; (2) Người phải THA phải thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được; phải trả giấy tờ nhưng giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại được mà đương sự không có thỏa thuận khác; (3) Chưa xác định được địa chỉ, nơi cư trú của người phải THA, người chưa thành niên được giao cho người khác nuôi dưỡng. Trong những trường hợp người phải THA chưa có điều kiện THA nói trên, ít nhất 06 tháng/lần, Chấp hành viên phải xác minh điều kiện THA; trường hợp người phải THA chưa có điều kiện THA là người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải THA thì thời hạn xác minh ít nhất 01 năm một lần. Sau hai lần xác minh mà người phải THA vẫn chưa có điều kiện THA thì cơ quan THADS phải thông báo bằng văn bản cho người được THA về kết quả xác minh. Việc xác minh lại được tiến hành khi có thông tin mới về điều kiện THA của người phải THA; - Trường hợp xác minh lại được quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật THADS năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014: Người được THA có quyền tự mình/ ủy quyền cho người khác xác minh điều kiện THA, cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện THA của người phải THA cho cơ quan THADS. Trường hợp Chấp
  • 40. 37 hành viên thấy cần thiết hoặc kết quả xác minh của Chấp hành viên và người được THA khác nhau hoặc có kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân thì phải xác minh lại. Việc xác minh lại được tiến hành trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh do đương sự cung cấp hoặc nhận được kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân. 2.2.4.3. Thủ tục thi hành quyết định THADS và kết thúc thi hành án dân sự - Thủ tục thi hành quyết định THADS. + Sau khi quyết định THADS được ban hành, pháp luật quy định một khoảng thời hạn nhất định cho người phải THA để tự nguyện thi hành. Thời hạn đó là 10 ngày, kể từ ngày người phải THA nhận được quyết định THA hoặc được thông báo hợp lệ quyết định THA; + Hết thời hạn tự nguyện THA, nếu người phải THA có điều kiện THA mà không tự nguyện THA thì sẽ bị cưỡng chế THA; + Thủ tục thanh toán tiền, trả tài sản THA: được quy định tại Điều 47 Luật THADS năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014. Số tiền THA, sau khi trừ các chi phí THA và khoản tiền quy định tại khoản 5 Điều 115 thì được thanh toán theo thứ tự sau: (1) Tiền cấp dưỡng; tiền lương, tiền công lao động, trợ cấp (thôi việc, mất việc làm, mất sức lao động); tiền bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần; (2) Án phí, lệ phí Tòa án; (3) Các khoản phải THA khác theo bản án, quyết định; Trường hợp có nhiều người được THA thì việc thanh toán tiền THA được thực hiện sau: (1) Việc thanh toán thực hiện theo thứ tự quy định tại khoản 1 Điều này; trường hợp trong cùng một hàng ưu tiên có nhiều người được THA, việc thanh toán thực hiện theo tỷ lệ số tiền mà họ được THA; (2) Số tiền THA thu theo quyết định cưỡng chế THA được thanh toán cho những người được THA tính đến thời điểm có quyết định cưỡng chế đó; số tiền còn lại được thanh toán cho những người được THA theo các quyết định THA khác tính đến thời điểm thanh toán; (3) Sau khi thanh toán theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này, số tiền còn lại được trả cho người phải THA;